SlideShare a Scribd company logo
1 of 122
Download to read offline
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐÀO THU HẢI YẾN
ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2015
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐÀO THU HẢI YẾN
ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số : 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ THU HÀ
Hà Nội – 2015
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và trích dẫn trong Luận văn là chính xác và trung thực. Những kết luận
khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn
ĐÀO THU HẢI YẾN
4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................8
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN
DÂN SỰ ......................................................................................................15
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN
SỰ................................................................................................................15
1.1.1. Khái niệm đƣơng sự trong vụ án dân sự .............................................15
1.1.2. Đặc điểm của đƣơng sự trong vụ án dân sự......................................19
1.2. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH TƢ CÁCH ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
.....................................................................................................................22
1.3. ĐIỀU KIỆN TRỞ THÀNH ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ...28
1.3.1. Điều kiện trở thành nguyên đơn..........................................................28
1.3.2. Điều kiện trở thành bị đơn..................................................................30
1.3.3. Điều kiện trở thành ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan................30
1.4. VIỆC GHI NHẬN QUYỀN, NGHĨA VỤ TỐ TỤNG CỦA ĐƢƠNG SỰ
VÀ CƠ CHẾ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN.......................................................32
1.4.1. Cơ sở của việc ghi nhận quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong vụ án
dân sự...........................................................................................................32
1.4.2. Cơ chế đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự
trong vụ án dân sự........................................................................................37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.............................................................................40
Chương 2: NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN
SỰ................................................................................................................41
5
2.1. CÁC QUY ĐỊNH VỀ NĂNG LỰC CHỦ THỂ CỦA ĐƢƠNG SỰ
TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ...........................................................................41
2.1.1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự.......................................................41
2.1.2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự .........................................................42
2.2. QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TỐ TỤNG CỦA ĐƢƠNG SỰ
TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ...........................................................................43
2.2.1. Quyền và nghĩa vụ chung của đƣơng sự .............................................43
2.2.2. Các quyền, nghĩa vụ khác của đƣơng sự.............................................66
2.2.3. Quyền và nghĩa vụ của từng đƣơng sự................................................70
2.3. VIỆC THỪA KẾ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TỐ TỤNG CỦA ĐƢƠNG
SỰ................................................................................................................73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.............................................................................75
Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN KHUNG PHÁP LÝ VỀ ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ...78
3.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐƢƠNG
SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ.....................................................................78
3.1.1. Vƣớng mắc, sai sót của Tòa án trong việc bảo đảm thực hiện các quyền
tố tụng của đƣơng sự....................................................................................78
3.1.2. Vƣớng mắc, sai sót của Tòa án trong việc xác định năng lực hành vi tố
tụng dân sự của đƣơng sự.............................................................................86
3.1.3. Vƣớng mắc, sai sót của Tòa án trong việc xác định sai hoặc bỏ sót
đƣơng sự ......................................................................................................89
3.1.4. Thực tiễn đƣơng sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong vụ án dân sự
.....................................................................................................................93
3.1.5. Những bất cập của quy định pháp luật về đƣơng sự trong vụ án dân sự
.....................................................................................................................95
6
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ VỀ ĐƢƠNG
SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ...................................................................100
3.2.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật tố tụng dân sự về
đƣơng sự trong vụ án dân sự.......................................................................100
3.2.2. Về kỹ năng, nghiệp vụ của Thẩm phán.............................................111
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật tố tụng
dân sự nhằm nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân.............................. 114
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...........................................................................115
KẾT LUẬN................................................................................................ 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................119
7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XHCN : xã hội chủ nghĩa
BLTTDS: bộ luật tố tụng dân sự
LSĐBS : luật sửa đổi bổ sung
VADS: vụ án dân sự
PLTTGQCVAKT: pháp lệnh thủ tục giải quyết vụ án kinh tế
PLTTGQCTCLĐ: pháp lệnh thủ tục giải quyết tranh chấp lao động
TANDTC : tòa án nhân dân tối cao
TCCB : tổ chức cán bộ
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Để thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa (XHCN); bảo đảm và tôn trọng quyền dân chủ, quyền và lợi ích hợp
pháp của các tổ chức và công dân thông qua các hoạt động và xây dựng lập
pháp cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng hoạt động và đề cao trách nhiệm của các
cơ quan tƣ pháp, Nhà nƣớc ta đã và đang có những hoạt động tích cực trong
công cuộc cải cách tƣ pháp. Điều này đƣợc thể hiện thông qua việc Nghị
quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác
tƣ pháp đã đƣợc tổ chức thực hiện với quyết tâm cao, đạt đƣợc nhiều kết quả.
Tiếp đó Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24-5-2005 của Bộ Chính trị về chiến
lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010,
định hƣớng đến năm 2020 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của
Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 liên tục đƣợc triển
khai thực hiện. Về kết quả tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW,
Bộ Chính trị cũng đã có Kết luận số 92-KL/TW ngày 12-3-2014.
Vấn đề quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể ngày càng đƣợc chú
trọng trong xu hƣớng hội nhập hiện nay. Thực tế, từ trƣớc đến nay Nhà nƣớc
ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm tạo điều kiện cho các chủ thể
thực hiện tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, song
song với sự phát triển của nền kinh tế, những biến đổi hàng ngày, hàng giờ
của xã hội, các văn bản pháp luật đƣợc ban hành đã bộc lộ nhiều bất cập, chƣa
đáp ứng kịp thời những yêu cầu của xã hội trong thời kỳ mới.
Đƣơng sự trong vụ án dân sự (VADS) là một trong những chủ thể đặc
biệt quan trọng trong quá trình Tòa án giải quyết VADS, nếu không có đƣơng sự
thì không có VADS. Để bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
9
quan, tổ chức trong các quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh - thƣơng
mại, lao động; đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng
XHCN, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới; trên cơ sở
kế thừa, phát triển và pháp điển hóa những quy định của các văn bản pháp luật tố
tụng dân sự (TTDS) trƣớc đây, Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) đã đƣợc Quốc
hội khóa XI kỳ họp thứ năm thông qua ngày 15-6-2004. Trong đó, đƣơng sự
đƣợc quy định tại Mục 1 Chƣơng VI (từ Điều 56 đến Điều 62) và tại Chƣơng
XX (từ Điều 313 đến Điều 314, Điều 316, 317). Luật sửa đổi, bổ sung (LSĐBS)
BLTTDS cũng đã bổ sung những quy định về đƣơng sự. Quyền và nghĩa vụ của
đƣơng sự đƣợc quy định từ Điều 58 đến Điều 61 Chƣơng VI Phần thứ nhất
"Những quy định chung" của BLTTDS và đƣợc sửa đổi, bổ sung tại các mục từ
khoản 13 đến khoản 16 của Điều 1 LSĐBS BLTTDS. Về cơ bản, LSĐBS
BLTTDS sửa đổi, bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự theo
hƣớng bảo đảm hơn nữa quyền tranh luận của các đƣơng sự nói riêng và quyền,
lợi ích của đƣơng sự nói chung; đồng thời sửa đổi, bổ sung một cách khoa học,
chính xác, rõ nghĩa hơn. Một số ví dụ về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự đƣợc
sửa đổi, bổ sung tại LSĐBS BLTTDS: Bổ sung quyền giữ nguyên, thay đổi, bổ
sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của BLTTDS; bổ sung quyền đề nghị Tòa
án đƣa ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng; sửa đổi, bổ sung
quyền "Đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi ngƣời khác, đƣợc đối chất với
nhau hoặc nhân chứng" thành quyền "Đƣa ra câu hỏi với ngƣời khác về vấn đề
liên quan đến vụ án khi đƣợc phép của Tòa án hoặc đề xuất với Tòa án những
vấn đề cần hỏi ngƣời khác; đƣợc đối chất với nhau hoặc những ngƣời làm
chứng"; bổ sung quyền đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án … LSĐBS
BLTTDS đã khắc phục đƣợc phần nào những hạn chế, bất cập của các quy định
về đƣơng sự trong các văn bản pháp luật trƣớc đó nhƣng vẫn chƣa đầy đủ, thiếu
cụ thể, còn mâu thuẫn. Sau hơn 10 năm thực hiện, BLTTDS hiện hành mặc
dù đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo trình tự và thủ tục TTDS, công
10
khai, tạo điều kiện cho đƣơng sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
nhƣng vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập, có những quy định chƣa phù
hợp với Hiến pháp năm 2013 và một số luật mới ban hành. Vì vậy, việc xây
dựng dự thảo BLTTDS (sửa đổi) là cần thiết. Trong thời gian qua các ý kiến
đóng góp cho dự thảo BLTTDS (sửa đổi) đã phần nào thể hiện đƣợc chủ
trƣơng, đƣờng lối chính sách của Đảng về cải cách tƣ pháp, cụ thể hóa các
quy định của Hiến pháp nhằm đảm bảo sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật,
tăng cƣờng tranh tụng, bảo đảm tính công khai, dân chủ, công bằng, tạo thuận
lợi cho các đƣơng sự tham gia VADS thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong
quá trình tố tụng, bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Bên cạnh đó, trong thực tế các đƣơng sự gặp rất nhiều khó khăn và
lúng túng khi tham gia tố tụng và thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng của
mình.Việc các Tòa án xác định thiếu chính xác thành phần và tƣ cách của
đƣơng sự đã ảnh hƣởng đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của
đƣơng sự khi tham gia VADS.
Trƣớc thực trạng trên, việc tìm hiểu đƣơng sự trong VADS là vấn đề
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Việc tìm hiểu đƣơng sự trong VADS
giúp nhìn nhận bao quát, trọn vẹn hơn về đƣơng sự trong VADS, tạo cơ sở trong
việc xác định thành phần, tƣ cách, quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự, hỗ trợ cho
quá trình giải quyết VADS, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Đƣơng sự trong vụ án dân sự"
làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thực tế có nhiều công trình nghiên cứu khoa học pháp lý đã
đƣợc công bố có đề cập đến vấn đề đƣơng sự trong VADS. Cụ thể là một số
công trình sau đây:
11
- Công trình nghiên cứu cấp Bộ: "Một số vấn đề về cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc xây dựng Bộ luật tố tụng dân sự", do Tòa án nhân dân tối
cao (TANDTC) thực hiện năm 1996;
- Luận án tiến sĩ luật học: "Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong
Tố tụng dân sự Việt Nam", do nghiên cứu sinh Nguyễn Công Bình thực hiện
năm 2006;
- Luận án tiến sĩ luật học: "Đương sự trong tố tụng dân sự - một số
vấn đề lý luận và thực tiễn", do nghiên cứu sinh Nguyễn Triều Dƣơng thực
hiện năm 2010;
- Luận văn thạc sĩ luật học: "Quyền tự định đoạt của đương sự theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam năm 2004", do học viên
Nguyễn Phƣơng Hạnh thực hiện năm 2010;
- Luận văn thạc sĩ luật học: "Quyền và nghĩa vụ của đương sự theo
quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự", do học viên Cao Kim Oanh thực hiện
năm 2011;
- Các sách chuyên ngành đã xuất bản: Giáo trình Luật tố tụng dân sự
của Học viện Tƣ Pháp, do Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm
2007; Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội, do Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2009; "Bình luận khoa
học một số vấn đề pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng" của tác giả
Lê Thu Hà, "Cẩm nang pháp luật của bị đơn" của tác giả Nguyễn Hữu Ƣớc;
"Pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn xét xử" của tác giả Tƣởng Duy Lƣợng,
do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2009.
- Các bài viết đăng trên tạp chí có bài "Cơ sở pháp lý của quyền tự
định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự" của Nguyễn Tiến Trung, đăng trên
Tạp chí Luật học, số 02 năm 1999; "Ai có tư cách là nguyên đơn trong vụ án
dân sự" của Nguyễn Thị Hƣơng, đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND),
số 01 năm 2000; "Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
12
trong Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam" của Nguyễn Ngọc Khánh, đăng trên
Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 05 năm 2005; "Người tham gia tố tụng dân
sự" của Nguyễn Việt Cƣờng, đăng trên Tạp chí TAND, số 8 năm 2005;
"Đương sự trong vụ án dân sự" của Nguyễn Việt Cƣờng, đăng trên Tạp chí
Nghề Luật, số 2 năm 2006; "Quyền khởi kiện và việc xác định tư cách tham gia
tố tụng" của Trần Anh Tuấn, đăng trên Tạp chí TAND, số 23 năm 2008 v.v...
Tuy vậy, các công trình nghiên cứu trên đây mới chỉ đề cập đến một số
khía cạnh về đƣơng sự mà chƣa nghiên cứu vấn đề đƣơng sự trong VADS theo
hƣớng đầy đủ, toàn diện và hệ thống. Đối với luận án tiến sĩ luật học "Đương sự
trong tố tụng dân sự - một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của nghiên cứu sinh
Nguyễn Triều Dƣơng là công trình nghiên cứu có đề cập trực tiếp đến vấn đề
này nhƣng lại bao quát trong toàn bộ hoạt động TTDS (bao gồm VADS và
việc dân sự) mà không nghiên cứu chuyên biệt vấn đề đƣơng sự trong VADS.
3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ khái niệm đƣơng sự
cũng nhƣ việc xác định đúng tƣ cách đƣơng sự, quyền và nghĩa vụ của đƣơng
sự trong VADS; đánh giá thực trạng các quy định pháp luật hiện hành về
quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS, qua đó đề xuất phƣơng hƣớng,
giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định hiện hành về quyền và nghĩa vụ của
đƣơng sự trong VADS.
Do đó, đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự
trong VADS bao gồm khái niệm, quá trình phát triển của các quy định về
đƣơng sự, quyền và nghĩa vụ của các đƣơng sự, qua đó có sự so sánh với pháp
luật một số nƣớc quy định về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự.
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng các quy định của
pháp luật về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS. Xác định các yêu
13
cầu về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS và đƣa ra một số kiến
nghị.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà
nƣớc ta về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN, cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta
trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng phƣơng pháp nghiên
cứu lịch sử, phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp quy nạp, diễn giải…
5. Những điểm mới về khoa học của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu có tính hệ thống, đầy đủ về những
vấn đề có liên quan đến đƣơng sự trong VADS theo quy định pháp luật hiện
hành. Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về đƣơng sự
trong VADS. Từ đó có cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá những bất cập của
các quy định của pháp luật hiện hành, thực tiễn thực hiện các quy định của
pháp luật về đƣơng sự trong VADS để làm cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện
các quy định của pháp luật trong lĩnh vực tƣơng ứng.
Luận văn có những đóng góp mới sau:
- Hoàn thiện khái niệm đƣơng sự trong VADS; làm rõ các đặc điểm
của đƣơng sự, vai trò của đƣơng sự trong VADS.
- Xác định đƣợc quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS.
- Phân tích, làm rõ những điểm bất hợp lý, bất cập của các quy định
pháp luật hiện hành về đƣơng sự trong VADS.
- Đánh giá đúng thực trạng và thực tiễn thực hiện các quy định của
pháp luật hiện hành về đƣơng sự trong VADS.
- Đề xuất đƣợc một số kiến nghị về việc hoàn thiện và thực hiện các
quy định của pháp luật hiện hành về đƣơng sự trong VADS cho phù hợp với
tiến trình thực hiện cải cách tƣ pháp và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của
Nhà nƣớc ta hiện nay.
14
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn là tài liệu tham khảo cho việc sửa đổi, hoàn thiện các quy
định của pháp luật TTDS về đƣơng sự trong VADS và thực hiện chúng tại các
Tòa án. Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, học
tập về pháp luật TTDS ở các cơ sở đào tạo Luật học tại Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đƣơng sự trong vụ án dân sự.
Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt
Nam hiện hành về đƣơng sự trong vụ án dân sự.
Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng dân
sự về đƣơng sự trong vụ án dân sự và kiến nghị.
15
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
1.1.1. Khái niệm đƣơng sự trong vụ án dân sự
Trong các VADS thì đƣơng sự là ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ; tham
gia VADS với mục đích là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc
trong một số trƣờng hợp tuy họ không có quyền, lợi ích liên quan đến VADS
nhƣng lại tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nƣớc,
lợi ích của ngƣời khác. Hoạt động tố tụng của đƣơng sự trong VADS có thể
dẫn đến việc làm phát sinh, thay đổi hoặc đình chỉ vụ án, họ là một thành phần
chủ yếu của VADS, nếu không có đƣơng sự thì không có VADS tại Tòa án.
Các chủ thể đƣợc xác định là đƣơng sự trong VADS trƣớc hết phải là
chủ thể của các quan hệ pháp luật nội dung (dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thƣơng mại, lao động). Do các chủ thể trong quan hệ pháp luật
nội dung phong phú và đa dạng nên các chủ thể có thể đƣợc xác định là
đƣơng sự cũng đƣợc mở rộng. Tuy nhiên, không phải mọi chủ thể của quan
hệ pháp luật nội dung đều có thể trở thành đƣơng sự trong các VADS. Khi các
chủ thể trong các quan hệ pháp luật nội dung tôn trọng lợi ích của nhau, thực
hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ pháp lý với nhau thì sẽ không dẫn đến việc
khởi kiện và không có hoạt động tố tụng giải quyết thì các chủ thể của các
quan hệ pháp luật nội dung này không trở thành đƣơng sự trong VADS.
Các nhà luật học có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm đƣơng
sự. Theo Đại Từ điển tiếng Việt, "đƣơng sự là ngƣời, là đối tƣợng trong một
vụ việc nào đó đƣợc đƣa ra giải quyết" [43, tr. 346]. Trong cuốn Từ điển Luật
học đƣợc xuất bản năm 1999 thì "đƣơng sự là ngƣời có quyền, nghĩa vụ đƣợc
giải quyết trong một khiếu nại hoặc một vụ án" [33, tr. 165]. Theo cuốn Từ
16
điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tƣ pháp) thì đƣơng sự đƣợc
hiểu là:
Cá nhân, pháp nhân tham gia tố tụng dân sự với tƣ cách là
nguyên đơn hoặc bị đơn, hoặc ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan. Đƣơng sự là một trong các nhóm ngƣời tham gia tố tụng dân
sự tại Tòa án nhân dân trong các vụ kiện về dân sự, kinh doanh,
thƣơng mại, hôn nhân gia đình và lao động [41, tr. 278].
Nhƣ vậy, về lý luận đƣơng sự là những ngƣời tham gia vào quá trình
giải quyết VADS vì họ có quyền, nghĩa vụ đƣợc giải quyết trong VADS. Xuất
phát từ đó Điều 56 BLTTDS đã đƣa ra khái niệm đƣơng sự trong VADS nhƣ
sau: "Đƣơng sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan tổ chức bao gồm:
Nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan" [17].
Đối chiếu khái niệm đƣơng sự đƣợc quy định tại BLTTDS với các quy
định của pháp luật về TTDS qua các giai đoạn lịch sử khác nhau có thể nhận thấy:
Pháp luật TTDS Việt Nam đƣợc hình thành và phát triển ngay sau khi
Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Ngày 10/10/1945, Chủ tịch
chính phủ lâm thời đã ra Sắc lệnh số 47/SL cho giữ tạm thời các luật lệ hiện
hành của chế độ cũ, viện dẫn đến việc áp dụng các quy định tố tụng thủ tục tại
Nghị định của toàn quyền Đông Dƣơng và Bộ luật tố tụng thủ tục Pháp.
Ngoài ra, Nhà nƣớc ta còn ban hành hàng loạt các Sắc lệnh trong đó cho phép
Tòa án áp dụng thủ tục tố tụng để giải quyết tranh chấp dân sự, ví dụ: Sắc
lệnh 13/S ngày 24/01/1946 về tổ chức các Tòa án và các ngạch Thẩm phán;
Sắc lệnh số 112/SL ngày 28/6/1946 bổ sung Sắc lệnh 51/SL; Sắc lệnh số
130/SL ngày 19/7/1946 quy định thể thức thi hành án; Sắc lệnh số 85/SL ngày
22/5/1950 cải cách bộ máy Tƣ pháp và luật tố tụng; Sắc lệnh số 159/SL ngày
07/11/1950 quy định vấn đề ly hôn [42]. Tuy nhiên, có một thực tế trong giai
đoạn đầu các văn bản TTDS chủ yếu quy định chung về thủ tục TTDS mà
không quy định cụ thể về đƣơng sự.
17
Sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi, năm 1954 Miền Bắc hoàn
toàn giải phóng, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, Nhà nƣớc ta cũng rất quan
tâm tới việc xây dựng pháp luật. Đáng kể là sau khi Hiến pháp 1959 và Luật tổ
chức TAND năm 1960 đƣợc ban hành, TANDTC đã cho xây dựng nhiều văn
bản hƣớng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự, ví dụ:
Thông tƣ số 614/DS ngày 24-4-1963 hƣớng dẫn một số thủ tục tố tụng cho Tòa
án địa phƣơng, Thông tƣ số 03/NCPL ngày 03-3-1966 về trình tự giải quyết việc
ly hôn, Thông tƣ số 25/TATC ngày 30-11-1974 hƣớng dẫn về hòa giải trong
TTDS. Trong số các văn bản pháp luật này, ở mức độ khác nhau đều có quy
định về đƣơng sự trong VADS. Mặc dù vậy những quy định này chỉ có thể dừng
lại ở việc hiểu đƣơng sự là các bên tham gia vào VADS bao gồm: nguyên đơn,
bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Qua đó có thể thấy các quy định
về đƣơng sự trong VADS trƣớc năm 1989 còn tản mạn, chƣa đƣợc hệ thống hóa
thành điều khoản riêng quy định về thành phần đƣơng sự và thiếu cụ thể.
Tuy nhiên, từ năm 1989 Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật TTDS nhƣ Pháp lệnh thủ tục giải quyết vụ án dân sự (PLTTGQCVADS)
năm 1989. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên pháp điển hóa những quy định
về thủ tục giải quyết VADS, đặc biệt là đã đề cập trực tiếp đến khái niệm
"đƣơng sự". Điều 19 của PLTTGQCVADS (1989) quy định:
Công dân, pháp nhân tham gia tố tụng với tƣ cách là nguyên
đơn, bị đơn hoặc ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong
trƣờng hợp Viện kiểm sát khởi tố hoặc tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi
ích chung thì ngƣời có quyền lợi đƣợc bảo vệ có thể tham gia tố
tụng với tƣ cách nguyên đơn [36].
Đến năm 1994, Nhà nƣớc ta tiếp tục ban hành Pháp lệnh thủ tục giải
quyết các vụ án kinh tế (PLTTGQCVAKT), năm 1996 ban hành Pháp lệnh
thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động (PLTTGQCTCLĐ). Hai pháp lệnh
này đã bổ sung thêm quy định về đƣơng sự, PLTTGQCVAKT quy định
18
"đƣơng sự là cá nhân, pháp nhân" (Điều 20); PLTTGQCTCLĐ quy định
"đƣơng sự là cá nhân, tập thể lao động, tổ chức sử dụng lao động" (Điều 19).
Với quy định nhƣ vậy, các tổ chức không có tƣ cách pháp nhân nhƣ tổ hợp tác
xã, doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp hợp doanh… không phải là đƣơng
sự. Do đó, quy định nhƣ trên không bao quát đƣợc tất cả các chủ thể tham gia
quan hệ dân sự đã đƣợc quy định trong Bộ luật dân sự (BLDS). Đồng thời chƣa
liệt kê hết các chủ thể và chƣa diễn đạt chính xác về thành phần đƣơng sự.
Năm 2004, BLTTDS ra đời đã khắc phục đƣợc những thiếu sót trong
các pháp lệnh tố tụng và bao quát đƣợc các chủ thể tham gia quan hệ dân sự
đƣợc quy định trong BLDS. Khoản 1 Điều 56 BLTTDS quy định "Đƣơng sự
trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn,
ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan" [17]. Nhƣ vậy, rút gọn lại thì đƣơng
sự trong BLTTDS là cá nhân, cơ quan và tổ chức.
Đƣơng sự là cá nhân bao gồm công dân Việt Nam, ngƣời có quốc tịch
nƣớc ngoài, ngƣời không có quốc tịch. Điều này đồng nghĩa với việc đƣơng
sự có thể là công dân Việt Nam hoặc không.
Đƣơng sự là cơ quan bao gồm các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang
nhân dân. Cơ quan tham gia VADS thông qua ngƣời đại diện theo pháp luật
hoặc đại diện theo ủy quyền. Thông thƣờng một cơ quan gồm nhiều bộ phận
cấu thành, về nguyên tắc nếu những bộ phận cấu thành này không có quyền
độc lập về tài sản thì các bộ phận này không thể tham gia tố tụng với tƣ cách
đƣơng sự. Tuy nhiên, đối với những bộ phận trong cơ quan nhƣng lại có
quyền độc lập về tài sản, có quyền tham gia các quan hệ dân sự với tƣ cách
độc lập thì bộ phận này có thể có quyền tham gia TTDS độc lập.
Bên cạnh đó, theo quy định của BLTTDS thì đƣơng sự trong VADS
còn là tổ chức. Từ điển tiếng Việt giải thích "tổ chức là tập hợp ngƣời có trật
tự, có nề nếp, hoạt động vì những quyền lợi chung, nhằm mục đích chung".
Tổ chức có thể có các dạng sau:
19
Pháp nhân: Là tổ chức có đủ bốn điều kiện quy định tại Điều 94 BLDS.
Theo quy định tại Điều 110 BLDS, pháp nhân bao gồm các loại tổ chức sau
đây: Đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện; các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại
Điều 94 BLDS. Cần chú ý: Pháp nhân bao gồm các loại tổ chức đó chứ không
phải các loại tổ chức đó đều là pháp nhân, các tổ chức phải có đủ bốn điều
kiện quy định tại Điều 94 BLDS mới là pháp nhân.
Tổ chức không phải là pháp nhân (khoản 3 Điều 62 BLTTDS): là các
tổ chức quy định tại Điều 1 (trừ cơ quan nhà nƣớc) nhƣng không có đủ các điều
kiện quy định tại Điều 94 BLDS. Tuy nhiên, các tổ chức này hoàn toàn độc lập,
không phụ thuộc vào một cá nhân, pháp nhân hoặc tổ chức nào khác về tài sản,
có tƣ cách riêng, nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc
lập, đƣợc thành lập và hoạt động theo một quy tắc nhất định và đƣợc pháp luật
công nhận (công nhận tổ chức đó nhƣng không công nhận là pháp nhân). Các
tổ chức không phải là pháp nhân thông thƣờng là: các loại hình doanh nghiệp
tƣ nhân và công ty hợp danh, tổ hợp tác. Ngoài ra, tổ chức không phải là pháp
nhân còn bao gồm: các hội cựu chiến binh, hội khuyến nông, khuyến ngƣ,
khuyến học đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng
ký hoặc công nhận nhƣng không có tƣ cách pháp nhân (không có đủ các điều
kiện quy định tại Điều 94 BLDS), không có con dấu; các tổ chức tôn giáo nhỏ
không đƣợc ghi nhận là pháp nhân trong quyết định cho phép thành lập.
Như vậy, đương sự trong VADS là các cá nhân, cơ quan, tổ chức có
quyền, nghãi vụ được Tòa án xem xét trong VADS, tham gia tố tụng để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1.1.2. Đặc điểm của đƣơng sự trong vụ án dân sự
Mục đích của đƣơng sự tham gia VADS là để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của chính mình, trong khi đó những đối tƣợng khác tham gia VADS
20
là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác hoặc để hỗ trợ cho
hoạt động tố tụng. Khi tham gia VADS, đƣơng sự có những đặc điểm sau:
- Đương sự trong VADS là chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung có
quyền, lợi ích bị xâm phạm hoặc cần được xác định trong VADS. Sự liên quan
về quyền, lợi ích của đương sự đối với quá trình giải quyết VADS có thể trực
tiếp hoặc gián tiếp.
Tiền đề của việc trở thành đƣơng sự trong VADS là trƣớc đó các chủ
thể đã tham gia vào một quan hệ pháp luật nội dung (quan hệ dân sự, quan hệ
hôn nhân và gia đình, quan hệ kinh doanh thƣơng mại, quan hệ lao động); họ
đều có quyền, lợi ích gắn liền với các quan hệ đó. Lợi ích đó có thể là lợi ích
vật chất phát sinh từ tài sản hoặc là các lợi ích tinh thần phát sinh từ các giá trị
nhân thân nhƣ danh dự, uy tín, nhân phẩm… Khi có tranh chấp phát sinh từ
các quan hệ nội dung, các chủ thể tham gia vì để bảo vệ quyền, lợi ích của
mình đã đƣa ra các yêu cầu thông qua việc khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết. Đƣơng sự muốn khởi kiện thì trƣớc hết họ phải chứng minh rằng họ có
quyền, lợi ích cần đƣợc giải quyết trong vụ án đó. Vì vậy, về nguyên tắc, cá
nhân và tổ chức để trở thành đƣơng sự trong VADS thì phải có quyền và lợi
ích liên quan đến việc giải quyết VADS.
Quyền, lợi ích của đƣơng sự đối với quá trình giải quyết VADS có thể
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp. Khi Tòa án giải quyết VADS thì Tòa án sẽ
xem xét quyết định đến quyền và nghĩa vụ cho các đƣơng sự, đây chính là sự
liên quan trực tiếp. Có trƣờng hợp khi giải quyết VADS, Tòa án có thể không
giải quyết đến quyền lợi của ngƣời này ngay trong VADS, nhƣng kết quả giải
quyết VADS là cơ sở quan trọng xác định quyền, lợi ích của họ trong các mối
quan hệ pháp luật có tính phái sinh từ quan hệ đã đƣợc Tòa án giải quyết. Mối
quan hệ đó có thể hiểu nhƣ sau: chẳng hạn, khi ngƣời bị thiệt hại khởi kiện
pháp nhân để đòi bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời của pháp nhân gây ra trong
khi thực hiện nhiệm vụ của pháp nhân giao thì Tòa án chỉ giải quyết buộc
21
pháp nhân bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại mà không giải quyết việc buộc
ngƣời của pháp nhân phải bồi hoàn cho pháp nhân. Tuy nhiên, việc Tòa án
quyết định mức bồi thƣờng của pháp nhân là bao nhiêu sẽ là cơ sở xác định
nghĩa vụ hoàn lại cho ngƣời của pháp nhân đối với khoản tiền mà pháp nhân
đã bồi thƣờng trƣớc đó.
- Đương sự là chủ thể được Tòa án chấp nhận tham gia vào quá trình
giải quyết VADS để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đương sự có
thể mong muốn tham gia hoặc buộc phải tham gia vào hoạt động tố tụng do
việc "khởi động" vụ án của nguyên đơn hoặc người yêu cầu và được Tòa án
thụ lý giải quyết.
Tham gia vào quá trình tố tụng trƣớc hết là để các đƣơng sự bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vì vậy, đƣơng sự cần đƣa ra yêu cầu,
nêu ra các ý kiến đồng thời cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu, ý
kiến của mình là hợp pháp và có căn cứ với mong muốn để Tòa án giải quyết
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình giải quyết các
VADS. Đối với các cá nhân, tổ chức hay các chủ thể khác mà khởi kiện hoặc
yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác thì ngƣời khởi
kiện, ngƣời yêu cầu tham gia với tƣ cách là đại diện của đƣơng sự, còn đƣơng
sự là chủ thể đƣợc bảo vệ quyền lợi.
- Đương sự là chủ thể bình đẳng với nhau trong quan hệ tố tụng, có
thể tham gia tố tụng độc lập hoặc thông qua người đại diện. Những quyền và
nghĩa vụ tố tụng của đương sự mà pháp luật quy định là cơ sở để các đương
sự có điều kiện thuận lợi như nhau khi tham gia vào VADS nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình về mặt nội dung.
Pháp luật quy định các quyền, nghĩa vụ chung của đƣơng sự, nhƣng các
đƣơng sự ở các tƣ cách tố tụng khác nhau lại có quyền, nghĩa vụ khác nhau.
Khi có đủ điều kiện về năng lực chủ thể, bao gồm năng lực pháp luật và
năng lực hành vi tố tụng thì đƣơng sự có thể tham gia độc lập trong VADS. Tuy
22
nhiên, trong trƣờng hợp đƣơng sự là ngƣời chƣa thành niên hoặc đƣơng sự là
tổ chức có tƣ cách pháp nhân thì ngƣời đại diện của đƣơng sự có thể thay mặt
đƣơng sự để tham gia vào quá trình giải quyết VADS nhằm thực hiện những
quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự. Trƣờng hợp đƣơng sự có lý do không thể trực
tiếp tham gia tố tụng, họ có thể ủy quyền cho ngƣời khác thay mặt mình tham
gia tố tụng, trừ một số trƣờng hợp pháp luật quy định không đƣợc ủy quyền.
- Đương sự là chủ thể có quyền tự định đoạt việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của mình, là cơ sở để phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quá trình
giải quyết VADS.Chỉ có đương sự mới có quyền tự định đoạt trong việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ về tố tụng.Các chủ thể tố tụng khác có nghĩa vụ
tôn trọng và bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự.
Tòa án giải quyết VADS thực chất là giải quyết các yêu cầu của
đƣơng sự. Chỉ khi các chủ thể này đƣa ra yêu cầu thì Tòa án mới giải quyết
nên khi các chủ thể đó thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu hay đƣa ra ý kiến
của mình thì hoạt động tố tụng bị thay đổi hoặc chấm dứt.
1.2. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH TƢ CÁCH ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
Pháp luật TTDS của các quốc gia trên thế giới, đa số đều quan niệm
đƣơng sự bao gồm các tƣ cách là nguyên đơn và bị đơn. BLTTDS Liên Bang
Nga tại Điều 43 quy định: ngƣời tham gia TTDS bao gồm các bên (nguyên
đơn và bị đơn), ngƣời thứ ba (ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan), Kiểm
sát viên, ngƣời yêu cầu Tòa án bảo vệ, Pháp luật TTDS của Hoa Kỳ thì xác
định thành phần đƣơng sự bao gồm hai bên nguyên đơn và bị đơn. Trong khi
đó BLTTDS của Cộng hòa Pháp không đƣa ra định nghĩa đƣơng sự nhƣng
qua quy định tại Điều 1 và Điều 323 thì có thể hiểu đƣơng sự bao gồm
nguyên đơn, bị đơn. BLTTDS của Việt Nam hiện hành quy định về thủ tục
giải quyết các VADS nên đƣơng sự đƣợc quan niệm bao gồm: nguyên đơn, bị
đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
23
Tƣ cách của đƣơng sự do vị trí của họ khi khởi kiện quyết định chứ
không phải do bản chất của quyền lợi viện dẫn quyết định. Tƣ cách đƣơng sự
phản ánh mối quan hệ giữa các chủ thể trong TTDS. Vì vậy, việc xác định tƣ
cách tố tụng của đƣơng sự giúp cho quá trình giải quyết VADS chính xác,
khách quan, đồng thời bảo vệ đƣợc các quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng
sự. Việc xác định tƣ cách của đƣơng sự dựa trên những cơ sở sau đây:
- Xác định tư cách của đương sự trên cơ sở xác định chủ thể có quyền
khởi kiện, bị khởi kiện.
Khi giải quyết VADS, Tòa án cần xác định chính xác một số vấn đề
nhƣ: chủ thể khởi kiện có quyền khởi kiện hay không? Họ khởi kiện để bảo
vệ quyền lợi và lợi ích của mình hay của ngƣời khác? Họ có quyền khởi kiện
đối với ai? Để xác định đƣợc ai có quyền khởi kiện cần phải căn cứ vào bản
chất của mỗi quan hệ pháp luật đang đƣợc xem xét, giải quyết và đối chiếu
với các quy phạm pháp luật nội dung tƣơng ứng.
Khoa học pháp lý cho thấy tùy thuộc vào các căn cứ khác nhau có thể
có nhiều cách phân loại quyền khởi kiện (hay tố quyền) khác nhau trong các
quan hệ pháp luật. Ví dụ: căn cứ vào bản chất quyền lợi hành xử thì tố quyền
đƣợc phân chia thành tố quyền đối vật, tố quyền đối nhân, tố quyền hỗn hợp.
Việc phân loại này có ý nghĩa trong việc xác định tƣ cách của đƣơng sự trong
VADS.
Đối với trƣờng hợp quyền nhân thân bị xâm hại thì tố quyền nhân thân
không thuộc các cách phân loại trên. Tố quyền nhân thân tuy đƣợc đồng hóa
với tố quyền đối nhân nhƣng việc sử dụng tố quyền nhân thân chỉ hạn chế với
một số chủ thể mang quyền mà nhà lập pháp ấn định. Vì vậy, đối với trƣờng
hợp có việc khởi kiện liên quan đến quyền nhân thân thì nguyên đơn cần đƣợc
xác định là ngƣời có quyền nhân thân đó. Ví dụ: trong vụ kiện ly hôn thì
nguyên đơn là vợ hoặc chồng ngƣời đã khởi kiện xin ly hôn; nguyên đơn
trong vụ kiện xác định cha mẹ cho con là ngƣời con và ngƣợc lại; nguyên đơn
là ngƣời cha, mẹ trong vụ kiện xác định con cho cha mẹ.
24
Đối với chủ thể khởi kiện có quyền, lợi ích liên quan đến quan hệ
tranh chấp không phải là chủ thể của quan hệ pháp luật có tranh chấp thì việc
xác định đƣơng sự có sự khác biệt. Nếu có sự chuyển giao quyền yêu cầu thì
ngƣời thế quyền trở thành ngƣời có quyền yêu cầu mới và ngƣời này có
quyền khởi kiện để yêu cầu ngƣời có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ, ngƣời
thế quyền trở thành nguyên đơn. Trong trƣờng hợp chuyển giao nghĩa vụ thì
ngƣời thế nghĩa vụ sẽ trở thành ngƣời có nghĩa vụ mới là bị đơn và phải thực
hiện nghĩa vụ đối với ngƣời có quyền.
Ngoài ra, cũng cần lƣu ý trong các trƣờng hợp các bên trong quan hệ
pháp luật đang có tranh chấp, vi phạm đều có quyền kiện nhau thì ai là ngƣời
khởi kiện trƣớc và đƣợc Tòa án thụ lý vụ án trƣớc ngƣời đó đƣợc xác định là
nguyên đơn, ngƣời kia đƣợc xác định là bị đơn.
- Xác định tư cách của đương sự căn cứ vào sự liên quan về quyền,
nghĩa vụ và thời điểm tham gia tố tụng của đương sự đó.
Căn cứ vào sự liên quan về quyền, nghĩa vụ mà việc giải quyết mối
quan hệ giữa nguyên đơn và bị đơn có liên quan đến quyền và lợi ích của chủ
thể thứ ba thì Tòa án cần xác định chủ thể này với tƣ cách là ngƣời có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
Ngoài ra, căn cứ vào thời điểm tham gia tố tụng cũng là cơ sở để xác
định tƣ cách tham gia của đƣơng sự là nguyên đơn hay ngƣời có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan. Ví dụ: một ngƣời đang quản lý di sản thừa kế đã có hành
vi tự ý bán một phần di sản thừa kế mà không có sự đồng ý của các đồng thừa
kế khác. Nếu các đồng thừa kế khác cùng đứng ra khởi kiện ngƣời đó thì Tòa
án xác định các đồng thừa kế đó là nguyên đơn. Tuy nhiên, nếu chỉ một trong
các đồng thừa kế kiện ngƣời tự ý bán di sản thừa kế để yêu cầu giải quyết
tranh chấp thừa kế thì Tòa án xác định ngƣời thừa kế có đơn khởi kiện là
nguyên đơn, ngƣời tự ý bán di sản thừa kế là bị đơn, các đồng thừa kế khác
đƣợc Tòa án triệu tập với tƣ cách là ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
25
Trong một số trƣờng hợp đặc biệt, tƣ cách của đƣơng sự có thể thay
đổi khi mà phạm vi giải quyết của Tòa án có sự thay đổi do đƣơng sự thực
hiện quyền tự định đoạt. Ví dụ: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, nguyên đơn rút
toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhƣng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố thì
nguyên đơn sẽ trở thành bị đơn và bị đơn sẽ trở thành nguyên đơn hoặc có
trƣờng hợp có sự thay thế ngƣời không phải là bị đơn đích thực.
Nhƣ vậy, căn cứ vào việc xác định chủ thể có quyền khởi kiện, chủ
thể bị kiện, sự liên quan về quyền và nghĩa vụ với việc giải quyết VADS mà
đƣơng sự trong VADS có những tƣ cách: nguyên đơn; bị đơn; ngƣời có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong VADS.
- Nguyên đơn trong VADS là cá nhân, cơ quan tổ chức đi kiện hoặc
đƣợc cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền lợi công cộng. Mặc dù, cũng
tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình nhƣ các đƣơng sự
khác nhƣng việc tham gia tố tụng của nguyên đơn mang tính chủ động hơn các
đƣơng sự khác, thể hiện ở việc họ có thể lựa chọn thời điểm khởi đầu VADS
(thời điểm khởi kiện), giới hạn phạm vi xét xử của Tòa án thông qua đơn khởi
kiện vì "Tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện" (Điều 5 BLTTDS)
(mặc dù sau này còn có thể có yêu cầu phản tố của bị đơn hoặc yêu cầu của
những ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhƣng những yêu cầu này phải có
quan hệ gần gũi với việc khởi kiện ban đầu), có quyền lựa chọn Tòa án trong
một số trƣờng hợp (Điều 36 BLTTDS). Nguyên đơn là ngƣời cho rằng quyền và
lợi ích của mình, của xã hội đang bị xâm phạm, thông thƣờng họ là một phần
trong quan hệ pháp luật nội dung đang tranh chấp. Là một trong những đƣơng sự
quan trọng của VADS, các quy định về nguyên đơn đã đƣợc đề cập từ rất sớm
trong pháp luật TTDS Việt Nam. Tại Công văn số 05/NCPL ngày 29/6/1966 của
TANDTC có nêu "ngƣời có quyền lợi bị xâm phạm ra trƣớc Tòa án với tƣ cách
là nguyên đơn". Tuy nhiên, quy định này còn hạn chế đó là chỉ giới hạn nguyên
đơn là cá nhân mà không có các thành phần khác nhƣ cơ quan, tổ chức. Tiếp
đó, Công văn số 546/DS ngày 7/7/1967 đã nêu: thông thƣờng khi Viện kiểm
26
sát nhân dân khởi tố một vụ kiện về dân sự đòi bồi thƣờng, bồi hoàn cho một
cơ quan nhà nƣớc hay một hợp tác xã thì Tòa án cần đƣa cơ quan nhà nƣớc hay
hợp tác xã vào đứng là nguyên đơn trong vụ kiện... vì họ là đƣơng sự chính
trong vụ kiện. Quy định này tuy đề cập đến thành phần là cơ quan nhà nƣớc và
hợp tác xã nhƣng lại không đề cập đến các chủ thể là cá nhân, pháp nhân, trong
khi đó cá nhân là thành phần chủ yếu trong các quan hệ pháp luật dân sự.
Các quy định trong các văn bản pháp luật sau này nhƣ Công văn số
96/NCPL ngày 08/2/1977 của TANDTC hƣớng dẫn trình tự xét xử sơ thẩm về
dân sự, PLTTGQCVADS (1989), PLTTGQCVAKT (1994), PLTTGQCTCLĐ
(1996) cũng không có quy định cụ thể về khái niệm nguyên đơn.
Bộ luật tố tụng dân sự đã khắc phục những thiếu sót đó bằng quy định
cụ thể về nguyên đơn tại khoản 2 Điều 56:
Nguyên đơn trong vụ án dân sự là ngƣời khởi kiện, ngƣời
đƣợc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do bộ luật này quy định khởi
kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền
và lợi ích hợp pháp của ngƣời đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án
dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà
nƣớc thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn [17].
- Bị đơn là chủ thể không thể thiếu trong quá trình Tòa án giải quyết
VADS. Tuy nhiên, các quy định về bị đơn trƣớc năm 2004 cũng chƣa đƣợc
quy định thành điều khoản riêng. Công văn số 05/NCPL ngày 29/6/1986 của
TANDTC về tƣ cách bị đơn trong vụ kiện dân sự đã nêu "… ngƣời có nghĩa vụ
hoặc phải chịu trách nhiệm tham gia vụ kiện ở vị trí bị đơn". Về nội dung, quy
định này cũng bị thiếu sót giống khái niệm về nguyên đơn nêu trên vì chỉ nêu
thành phần bị đơn là cá nhân mà không đề cập đến các thành phần khác là cơ
quan, tổ chức, pháp nhân … Các văn bản pháp luật sau đó nhƣ PLTTGQCVADS
27
(1989), PLTTGQCVAKT (1994), PLTTGQCTCLĐ (1996) cũng không có
quy định cụ thể về khái niệm bị đơn.
Khoản 3, Điều 56 BLTTDS quy định: "Bị đơn trong vụ án dân sự là
ngƣời bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do bộ luật
này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho
rằng quyền và lợi ích hợp của nguyên đơn bị ngƣời đó xâm phạm" [17].
Nhƣ vậy, bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan tổ chức bị kiện. Trong
tranh chấp, họ bị suy đoán là đã có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích
hợp pháp của nguyên đơn hoặc của xã hội. Bị đơn tham gia tố tụng một cách
bị động, tƣ cách của họ chỉ đƣợc xác lập sau khi nguyên đơn xác định tƣ cách
của mình, họ có thể nới rộng phạm vi giải quyết vụ kiện nhƣng vẫn bị phụ
thuộc vào đơn khởi kiện ban đầu của nguyên đơn.
- Đƣơng sự thứ ba là ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ
án. Về ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì trƣớc năm 2004, theo hƣớng
dẫn tại Công văn 1111/NCPL ngày 13/7/1963 của TANDTC về thủ tục xử
chia tài sản trong ly hôn giữa vợ chồng còn ăn ở chung với bố mẹ chồng thì
khi "xử chia tài sản giữa vợ chồng … mà ngay từ sơ thẩm không mời bố mẹ
chồng tham gia vụ kiện với tƣ cách là ngƣời dự sự là không đảm bảo quyền tố
tụng của những ngƣời này và không thể xét xử đúng đắn đƣợc…". Ngƣời dự
sự ở đây đƣợc hiểu là ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không phải là một bên trong
quan hệ pháp luật nội dung nhƣng quyền hay nghĩa vụ của họ phát sinh khi có
tranh chấp xảy ra. Do vậy, họ tham gia vào VADS để bảo vệ quyền và lợi ích
của mình. Họ có thể có yêu cầu độc lập (không phụ thuộc vào yêu cầu của
nguyên đơn, bị đơn) hoặc không độc lập (phụ thuộc vào nguyên đơn hay bị
đơn). Yêu cầu của họ có thể chống lại nguyên đơn, bị đơn hoặc có thể chống
lại cả hai bên. Những chủ thể này không đi kiện (hoặc đƣợc khởi kiện) nhƣ
28
nguyên đơn và cũng không bị kiện nhƣ bị đơn nhƣng có thể nhận biết đƣợc
khi thấy họ có quyền lợi hoặc nghĩa vụ phát sinh từ tranh chấp.
1.3. ĐIỀU KIỆN TRỞ THÀNH ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
1.3.1. Điều kiện trở thành nguyên đơn
Khoản 2 Điều 56 BLTTDS quy định:
Nguyên đơn trong vụ án dân sự là ngƣời khởi kiện, ngƣời
đƣợc cá nhân, cơ quan, tổ chức do bộ luật này quy định khởi kiện
để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi
ích hợp pháp của ngƣời đó bị xâm hại.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án
dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà
nƣớc thuộc lĩnh vực mà mình phụ trách cũng là nguyên đơn [17].
Điều đó cho thấy nguyên đơn có vai trò quan trọng trong VADS so
với các đƣơng sự khác. Tuy nhiên, theo quy định nêu trên thì BLTTDS chỉ
quy định nguyên tắc chung để xác định nguyên đơn thông qua hành vi khởi
kiện của chủ thể có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hay tranh chấp.
Trong VADS để trở thành nguyên đơn thì các cá nhân, cơ quan, tổ chức cần
đáp ứng những yêu cầu sau:
- Các chủ thể này cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
hại. Điều này cho thấy việc nguyên đơn tham gia tố tụng mang tính chủ động,
khi nhận thấy quyền lợi của bản thân bị xâm hại chủ thể tự mình yêu cầu cơ
quan chức năng bảo vệ quyền lợi cho mình. Nó trái ngƣợc lại với tính bị động
của bị đơn khi tham gia tố tụng. Việc yêu cầu bảo vệ quyền lợi bị xâm hại xuất
phát từ ý chí chủ quan của nguyên đơn. Vì việc xác định quyền lợi của chủ thể
có bị xâm hại hay không phải đƣợc khẳng định trong các bản án, quyết định
của Tòa án có hiệu lực. Khi bản án, quyết định của Tòa án chƣa có hiệu lực
pháp luật khẳng định vấn đề đó, thì quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
29
mới chỉ dừng lại là giả thiết bị xâm phạm.Về nguyên tắc, quyền lợi chỉ có thể
có đƣợc hoặc bị xâm phạm khi các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật nội
dung (quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình…) mà nguyên đơn là một bên chủ thể.
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Để tự mình tham gia vào
quan hệ pháp luật TTDS thì nguyên đơn phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi TTDS. Vì ngoài việc có khả năng pháp luật quy đi ̣nh thì nguyên
đơn còn phải tự mình thực hiện quyền và nghĩa vụ TTDS hoặc ủy quyền cho
ngƣời đại diện tham gia tố tụng lúc đó họ trở thành nguyên đơn.
- Các chủ thể trở thành nguyên đơn khi yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình hoặc lợi ích công cộng, lợi ích thuộc lĩnh vực
mình phụ trách. Đối với chủ thể là cá nhân có năng lực hành vi TTDS đầy đủ
hoặc cơ quan, tổ chức thông qua ngƣời đại diện hợp pháp khởi kiện VADS
đƣợc Tòa án thụ lý thì các cá nhân, cơ quan, tổ chức đó trở thành nguyên đơn.
Trƣờng hợp cá nhân không có năng lực hành vi TTDS đầy đủ mà có ngƣời
đại diện hợp pháp thì ngƣời đƣợc bảo vệ quyền lợi cũng đƣợc xác định là
nguyên đơn.
- Để khởi kiện và đƣợc xác định tƣ cách là nguyên đơn thì chủ thể
phải có đơn khởi kiện và và gửi đơn khởi kiện tới Tòa án. Đơn khởi kiện phải
đầy đủ nội dung đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 164 BLTTDS.
Trong trƣờng hợp cả hai bên chủ thể của một quan hệ pháp luật nội
dung trong tranh chấp mà cùng khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết quan
hệ nội dung tranh chấp đó thì Tòa án thụ lý đơn khởi kiện của bên nào trƣớc
thì bên đó đƣợc xác định là nguyên đơn.
Ngoài nguyên đơn là ngƣời có đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án bảo vệ
quyền lợi của cá nhân, lợi ích công cộng…thì bị đơn và ngƣời có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan cũng trở thành nguyên đơn trong trƣờng hợp:
30
+ Trƣờng hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhƣng bị đơn
vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn.
+ Trong trƣờng hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhƣng
ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vẫn giữ nguyên yêu
cầu của mình thì ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn.
1.3.2. Điều kiện trở thành bị đơn
Khoản 3 Điều 56 BLTTDS quy định: "Bị đơn trong vụ án dân sự là
ngƣời bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ
luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho
rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị ngƣời đó xâm phạm" [17].
Nhƣ vậy, theo quy định tại điều luật này các cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc
xác định là bị đơn trong VADS khi có những điều kiện sau:
- Là ngƣời bị nguyên đơn hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của BLTTDS khởi kiện.
- Vì nguyên đơn là ngƣời giả thiết cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp
của mình bị xâm phạm, có tranh chấp nên bị đơn chính là ngƣời đƣợc giả thiết
là có tranh chấp hay xâm phạm đến quyền lợi của nguyên đơn. Do đó, bị đơn
đƣợc xác định cùng với nguyên đơn khởi kiện tại Tòa án.
- Cũng giống nhƣ nguyên đơn, bị đơn phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi TTDS.
1.3.3. Điều kiện trở thành ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trong VADS, ngoài sự tham gia của nguyên đơn, bị đơn thì còn có
sự tham gia của ngƣời thứ ba đóng vai trò là ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan.
31
Khi giải quyết VADS, việc giải quyết tranh chấp giữa nguyên đơn và
bị đơn có thể ảnh hƣởng tới quyền, lợi ích của ngƣời thứ ba. Để giải quyết vụ
án toàn diện, triệt để thì cần thiết có sự tham gia của ngƣời thứ ba này với tƣ
cách là ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Căn cứ theo quy định tại
Khoản 4, Điều 56 BLTTDS:
Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự
là ngƣời tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhƣng việc giải quyết
vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ đƣợc
tự mình đề nghị hoặc các đƣơng sự khác đề nghị và đƣợc Tòa án chấp
nhận đƣa họ vào tham gia tố tụng với tƣ cách là ngƣời có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan. Trong trƣờng hợp việc giải quyết vụ án dân sự có
liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một ngƣời nào đó mà không
có ai đề nghị đƣa họ vào tham gia tố tụng với tƣ cách là ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đƣa họ vào tham gia
tố tụng với tƣ cách là ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan [17].
Nhƣ vậy, việc tham gia tố tụng của ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan trong VADS có thể do họ chủ động hoặc theo yêu cầu của đƣơng sự
khác hoặc theo yêu cầu của Tòa án. Xác định tƣ cách tham gia tố tụng của
ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án căn cứ vào việc thực hiện
quyền khởi kiện của nguyên đơn và việc thụ lý VADS của Tòa án. Chỉ đƣợc
xác định ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu trong việc giải quyết vụ
án họ đƣợc quyền lợi hoặc họ phải thực hiện nghĩa vụ.
Ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan gồm có hai loại là: ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và ngƣời có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan không có yêu cầu độc lập hay còn gọi là ngƣời có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng đứng về phía nguyên đơn hoặc bị đơn
- Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập là ngƣời
tham gia vào VADS đã xảy ra giữa nguyên đơn và bị đơn khi cho rằng đối
32
tƣợng, phần đối tƣợng tranh chấp giữa nguyên đơn và bị đơn là thuộc về họ,
chứ không phải thuộc về nguyên đơn hay bị đơn, do vậy yêu cầu của họ có
thể chống lại nguyên đơn hoặc bị đơn hoặc cả nguyên đơn, bị đơn. Theo quy
định tại Điều 177 BLTTDS thì yêu cầu của ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến vụ án đƣợc coi là yêu cầu độc lập khi việc giải quyết vụ án có liên
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ và yêu cầu độc lập của họ có liên quan
đến vụ án đang đƣợc Tòa án giải quyết.
- Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập thì
BLTTDS không có quy định cụ thể. Nên dựa vào các quy định có liên quan
đến ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể thấy ngƣời có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập là ngƣời tham gia vào VADS
đứng về phía nguyên đơn hoặc bị đơn, là ngƣời mà việc tham gia tố tụng của
họ luôn phụ thuộc vào việc tham gia tố tụng của nguyên đơn hoặc bị đơn do
có quyền lợi phụ thuộc và gắn liền với quyền lợi của nguyên đơn hoặc bị đơn.
Vì vậy, họ không thể đƣa ra yêu cầu độc lập với yêu cầu của nguyên đơn, bị
đơn mà quyền lợi của họ sẽ chỉ đƣợc giải quyết ngay trong vụ án đã phát sinh
giữa nguyên đơn và bị đơn.
1.4. VIỆC GHI NHẬN QUYỀN, NGHĨA VỤ TỐ TỤNG CỦA ĐƢƠNG SỰ VÀ CƠ CHẾ
ĐẢM BẢO THỰC HIỆN
1.4.1. Cơ sở của việc ghi nhận quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong vụ án
dân sự
Việc pháp luật quy định đúng, đầy đủ, hợp lý các quyền và nghĩa vụ
của đƣơng sự trong VADS là điều kiện để đƣơng sự có thể thuận lợi tham gia
vào quá trình giải quyết VADS, đồng thời đảm bảo cho Tòa án giải quyết vụ
án nhanh chóng và chính xác. Do đó, việc làm rõ đƣợc các cơ sở quy định các
quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự là cần thiết trong việc đánh giá các quy định
của pháp luật hiện hành về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự.
33
Cơ sở lý luận: Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật và pháp luật là
công cụ giúp Nhà nƣớc quản lý và duy trì trật tự xã hội. Dựa trên cơ sở đó
Nhà nƣớc đã ban hành một hệ thống pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ
xã hội, bảo đảm trật tự xã hội đƣợc ổn định, bảo đảm các tranh chấp, mâu
thuẫn dân sự đƣợc giải quyết nhanh chóng, bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Hệ thống pháp luật đó bao gồm pháp luật
nội dung và pháp luật về tố tụng.
Các bên chủ thể trong các quan hệ dân sự có các quyền, nghĩa vụ về
dân sự theo quy định của pháp luật dân sự. Trong trƣờng hợp các bên chủ thể
này không tôn trọng lợi ích của nhau, không tôn trọng lợi ích chung của xã
hội, lợi ích của Nhà nƣớc và không thực hiện đúng, đầy đủ các quyền và nghĩa
vụ pháp lý thì pháp luật quy định các phƣơng thức để các chủ thể này bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi các chủ thể của các quan hệ pháp
luật dân sự thực hiện việc yêu cầu Tòa án giải quyết và đƣợc Tòa án thụ lý thì
các chủ thể của các quan hệ dân sự đƣợc Tòa án giải quyết trở thành đƣơng sự
trong VADS.
Xét về mặt lý luận, việc ghi nhận quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong
VADS phải dựa trên cơ sở phù hợp với các quyền, nghĩa vụ về dân sự. Cụ thể:
Thứ nhất: Để các đƣơng sự có thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ khi
tham gia VADS thì trƣớc hết đƣơng sự phải chứng minh đƣợc họ là chủ thể
của các quyền, lợi ích về dân sự đang có tranh chấp hoặc vi phạm hoặc cần
đƣợc xác định trong VADS. Các chủ thể sẽ không có quyền khởi kiện hoặc
yêu cầu để làm khởi động thủ tục của một VADS khi họ không có quyền lợi
là cơ sở để thực hiện quyền này, trừ trƣờng hợp họ khởi kiện, yêu cầu để bảo
vệ quyền và lợi ích cho chủ thể khác.
Thứ hai: Các quyền thể hiện quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong
VADS đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở của các quyền định đoạt của các chủ thể
trong quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thƣơng mại,
34
lao động (quan hệ dân sự). Trong quan hệ dân sự, các chủ thể trong các quan
hệ này độc lập với nhau về tổ chức và tài sản, bình đẳng với nhau trong việc
hƣởng quyền và bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ cũng nhƣ chịu trách
nhiệm dân sự trong quan hệ mà mình tham gia. Khi tham gia các quan hệ dân
sự, các chủ thể có toàn quyền định đoạt, lựa chọn quan hệ mà mình tham gia,
lựa chọn chủ thể tham gia quan hệ với mình cũng nhƣ lựa chọn các quyền và
nghĩa vụ. Vì vậy, khi có tranh chấp với nhau về quyền và nghĩa vụ thì các chủ
thể có quyền quyết định việc có hay không yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp, vi phạm đó bằng việc khởi kiện VADS, đƣa ra yêu cầu
phản tố, rút đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; sửa đổi, bổ sung yêu cầu; hòa giải
với đƣơng sự phía bên kia v.v…
Thứ ba: Các chủ thể trong các quan hệ dân sự độc lập với nhau về tổ
chức và tài sản, bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý, tức là bình đẳng trong
việc hƣởng quyền và bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ, cũng nhƣ chịu
trách nhiệm dân sự trong các quan hệ dân sự mà mình tham gia. Vì vậy, việc
ghi nhận các quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS cũng phải trên cơ
sở bảo đảm các đƣơng sự bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ. Sự bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ tố tụng của các đƣơng sự trong VADS không đồng
nghĩa với việc các đƣơng sự đều có những quyền, nghĩa vụ giống nhau mà
đƣợc hiểu là ngoài những quyền, nghĩa vụ giống nhau của đƣơng sự thì mỗi
đƣơng sự ở những vị trí khác nhau lại có những quyền, nghĩa vụ khác nhau.
Xét một cách tổng thể thì các đƣơng sự ở các vị trí khác nhau nhƣng bình
đẳng với nhau về điều kiện để tham gia vào VADS, điều kiện thực hiện các
quyền và nghĩa vụ để họ có thể bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích về dân sự.
Thứ tư: Hòa giải hợp pháp, đúng pháp luật giữa các bên trong các
quan hệ dân sự luôn đƣợc pháp luật khuyến khích. Điều 12 BLDS quy định
"Trong quan hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phải phù hợp với quy định
của pháp luật đƣợc khuyến khích". Vì vậy, việc quy định các quyền và nghĩa
35
vụ của đƣơng sự trong VADS phải bảo đảm cho các đƣơng sự có thể có điều
kiện thuận lợi để hòa giải với nhau về giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn ở các
thời điểm khác nhau của hoạt động tố tụng và Tòa án cần ghi nhận những sự
thỏa thuận hợp pháp của họ.
Ngoài ra, việc quy định các quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong
VADS phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hòa giữa việc ghi nhận quyền và
nghĩa vụ của đƣơng sự với quyền, nghĩa vụ của các chủ thể khác nhƣ Tòa án,
Viện kiểm sát, ngƣời làm chứng, ngƣời giám định, ngƣời phiên dịch… đúng
với vai trò của mỗi chủ thể này trong VADS. Trƣớc hết, trong mối quan hệ
trung tâm giữa Tòa án với đƣơng sự, việc ghi nhận các quyền và nghĩa vụ của
đƣơng sự phải bảo đảm không gây khó khăn và cản trở Tòa án thực hiện
quyền lực Nhà nƣớc về tƣ pháp dân sự, nhƣng Tòa án phải có nghĩa vụ tôn
trọng và bảo đảm cho các đƣơng sự thực hiện đƣợc các quyền và nghĩa vụ tố
tụng của mình. Bổ sung và mở rộng quyền của đƣơng sự phải đi đôi với việc
xác định các nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý của họ khi tham gia tố tụng. Đồng
thời, quy định các quyền hạn của Tòa án đối với đƣơng sự để Tòa án có cơ sở
tiến hành giải quyết và áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời nhằm bảo đảm
việc giải quyết VADS đƣợc nhanh chóng, chính xác, công minh, đúng pháp
luật. Đối với mối quan hệ giữa đƣơng sự với các chủ thể tố tụng khác cũng
đòi hỏi ghi nhận các quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự không chỉ bảo đảm
đƣơng sự đƣợc thuận lợi trong việc bảo vệ quyền lợi của mình mà phải bảo
đảm quyền lợi cho các chủ thể này và các điều kiện thuận lợi khác cho họ
thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng, xác định rõ trách nhiệm pháp lý khi
các chủ thể này không bảo đảm việc thực hiện quyền của đƣơng sự.
Nhƣ vậy, cơ sở lý luận của việc quy định quyền và nghĩa vụ của đƣơng
sự dựa trên cơ sở cụ thể hóa, ghi nhận và bảo đảm quyền con ngƣời, phù hợp
với các quyền và nghĩa vụ dân sự của các chủ thể tham gia vào các quan hệ
dân sự, đồng thời trên cơ sở giải quyết hài hòa giữa việc ghi nhận quyền và
36
nghĩa vụ của đƣơng sự với việc ghi nhận các quyền và nghĩa vụ của Tòa án và
các chủ thể khác trong VADS.
Cơ sở thực tiễn: Việc khởi kiện của đƣơng sự là điều kiện không thể
thiếu để làm phát sinh hoạt động tố tụng tại Tòa án. Thực tiễn, do nhiều nguyên
nhân khác nhau, trong đó do trình độ dân trí, trình độ hiểu biết pháp luật của
đƣơng sự còn hạn chế nên khi có tranh chấp họ đã không nhận biết đƣợc phải
yêu cầu tới cơ quan, tổ chức nào để giải quyết và việc yêu cầu đƣợc thực hiện
nhƣ thế nào nên việc bảo vệ quyền và lợi ích về dân sự gặp rất nhiều khó
khăn. Thực tế này đòi hỏi phải ghi nhận cho các đƣơng sự các quyền và nghĩa
vụ để các đƣơng sự dễ nhận biết và thực hiện, đồng thời ghi nhận nhiệm vụ,
trách nhiệm của Tòa án và các cá nhân, cơ quan tổ chức khác hỗ trợ đƣơng sự
thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Mặt khác, do ý thức pháp luật của một bộ
phận đƣơng sự còn kém nên đã xảy ra tình trạng đƣơng sự có những hành vi
cản trở hoạt động tố tụng đòi hỏi phải có sự xử lý nghiêm khắc và kịp thời
thông qua việc ghi nhận nghĩa vụ và trách nhiệm của đƣơng sự khi thực hiện
những hành vi đó.
Ngoài ra, cũng cần quy định cho đƣơng sự các quyền nhằm bảo vệ
trƣớc sự xâm hại của ngƣời tiến hành tố tụng. Bởi lẽ, thực tiễn cũng cho thấy
một số trƣờng hợp do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan đã làm cho quá
trình giải quyết VADS có sai lầm. Sai lầm này có thể do những ngƣời tiến
hành tố tụng nhƣ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thƣ ký Tòa án chịu những
sự tác động, chi phối từ nhiều phía, có thể từ cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa
phƣơng, từ cơ quan quản lý cấp trên, có thể từ những ngƣời thân thích hoặc
quen biết buộc họ phải cân nhắc khi xử lý, giải quyết hoặc do hạn chế về
chuyên môn, sách nhiễu, thiếu tinh thần trách nhiệm làm cho đƣơng sự rất
khó khăn khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Nhƣ vậy, cơ sở thực tiễn của việc quy định các quyền và nghĩa vụ của
đƣơng sự trong VADS là các tranh chấp dân sự xảy ra là một tất yếu đòi hỏi
37
phải ghi nhận cho đƣơng sự thực hiện quyền tố tụng nhằm khởi động quá
trình giải quyết tranh chấp. Mặt khác, trình độ dân trí, trình độ hiểu biết pháp
luật của đƣơng sự còn hạn chế, các cá nhân, cơ quan, tổ chức thiếu sự trợ giúp
đƣơng sự trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ hoặc ngƣời tiến hành tố tụng
đã có những sai lầm xâm hại đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đƣơng
sự, dẫn đến đƣơng sự rất khó khăn trong việc thực hiện bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình. Do đó, đòi hỏi phải quy định đúng, đầy đủ và hợp lý
các quyền và nghĩa vụ cho đƣơng sự, tạo điều kiện giúp đƣơng sự có thể thực
hiện đƣợc thuận lợi và ngăn chặn nếu có sự xâm hại của các chủ thể khác.
1.4.2. Cơ chế đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự
trong vụ án dân sự
Thực hiện dân chủ trong các lĩnh vực đời sống xã hội là vấn đề luôn
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm. Đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ
tố tụng của đƣơng sự trong VADS thực chất là thực hiện các biện pháp cần
thiết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đƣơng sự.
Trong VADS, Tòa án là cơ quan tiến hành tố tụng chủ yếu, có trách
nhiệm chính đối với việc đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của
đƣơng sự. Trách nhiệm của Tòa án đƣợc quy định cụ thể tại Điều 102 Hiến
pháp năm 2013, Điều 2 Luật tổ chức TAND năm 2014, Điều 9 và các điều
luật khác của BLTTDS. Những trình tự, thủ tục pháp lý cụ thể cũng nhƣ trách
nhiệm của Tòa án đảm bảo cho việc triển khai, thực hiện các quyền và nghĩa
vụ pháp lý của đƣơng sự. Do đó, BLTTDS đã xác định trách nhiệm cụ thể của
từng chức danh tố tụng nhƣ Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thƣ ký Tòa án, Viện trƣởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên… Trên cơ sở
những quy định này, trƣờng hợp những ngƣời tiến hành tố tụng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách của mình là vi phạm
38
vào các quyền của đƣơng sự. Tƣơng ứng với mỗi quyền mà pháp luật quy
định cho đƣơng sự là nghĩa vụ tƣơng ứng của các chủ thể tiến hành tố tụng.
Vụ án dân sự là một quá trình có diễn biến phức tạp. Khi tham gia vào
VADS đƣơng sự chỉ có thể bảo vệ đƣợc quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi
thực hiện đƣợc các quyền, nghĩa vụ tố tụng của họ. Việc quy định khá chi tiết
quyền và nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự trong VADS chính là cơ chế bảo đảm
quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự đƣợc thực hiện. Ngoài những quyền chung
đƣợc quy định tại Điều 58 BLTTDS, các đƣơng sự khác nhau có những quyền
và nghĩa vụ khác nhau. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn (Điều 59); quyền,
nghĩa vụ của bị đơn (Điều 60); quyền, nghĩa vụ của ngƣời có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan v.v… Trong số các quyền của đƣơng sự, có thể thấy thông qua
việc quy định quyền tham gia phiên tòa của đƣơng sự, quyền bình đẳng giữa
các cơ quan tiến hành tố tụng và những ngƣời tham gia tố tụng đƣợc thể hiện
rõ nét. Để quy định quyền tham gia phiên tòa của đƣơng sự đƣợc bảo đảm,
không mang tính hình thức thì quyền bình đẳng trƣớc phiên tòa và trong tranh
luận giữa các đƣơng sự cũng phải đƣợc bảo đảm thực hiện.
Các quy định của pháp luật TTDS về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự
trong VADS dù có đầy đủ, rõ ràng, cụ thể và khoa học nhƣng nếu các quy
định đó không đƣợc các cơ quan tiến hành TTDS, ngƣời tiến hành TTDS thực
hiện nghiêm chỉnh thì cũng trở nên vô nghĩa.
Hoạt động bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong VADS
trƣớc hết phải thông qua Tòa án. Vì vậy, các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
và Thƣ ký Tòa án là những ngƣời tiến hành tố tụng khi thực hiện quyền hạn,
nhiệm vụ của Tòa án phải tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật trong việc giải
quyết VADS. Trong quá trình giải quyết VADS, những ngƣời tham gia tiến
hành tố tụng phải khách quan, có thái độ vô tƣ và công minh đối với các bên
đƣơng sự thì quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự mới đƣợc đảm bảo. Tòa
án có vai trò quan trọng và quyết định trong việc bảo đảm sự bình đẳng của
39
các chủ thể tham gia tố tụng, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự đƣợc
thực hiện và VADS đƣợc giải quyết đúng pháp luật.
Bên cạnh việc những ngƣời tham gia tiến hành tố tụng phải thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ của mình thì các đƣơng sự khi tham gia vào quá
trình tố tụng cũng phải tuân theo đúng hình thức, trình tự, thủ tục và thời hạn
do pháp luật quy định. Đây chính là cách đảm bảo cho quyền và nghĩa vụ của
đƣơng sự đƣợc thực hiện.
Muốn đƣơng sự hiểu rõ về các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình thì
cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng phải có trách nhiệm trong
việc giải thích cho đƣơng sự hiểu biết về những quyền và nghĩa vụ của họ khi
tham gia tố tụng. Điều này đóng vai trò quan trọng và tích cực giúp bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của đƣơng sự, đảm bảo đƣơng sự có thể sử dụng
đƣợc hết những quyền lợi đƣợc pháp luật cho phép cũng nhƣ thực hiện đúng,
đủ những nghĩa vụ pháp luật đề ra và hơn hết là giúp cho việc giải quyết
VADS đúng đắn và nhanh chóng.
Ngoài việc cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng giúp
đƣơng sự có những hiểu biết về quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ thì trên thực
tế, trong nhiều trƣờng hợp đƣơng sự rất cần sự giúp đỡ, hỗ trợ tham gia tố
tụng của các cá nhân, tổ chức khác, kể cả trong trƣờng hợp đƣơng sự có đầy
đủ năng lực hành vi TTDS.
Sự giúp đỡ, hỗ trợ pháp lý của các cá nhân, tổ chức khác nhau nhƣ
luật sƣ, nhân viên của các Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc tổ chức xã hội đối
với việc tham gia tố tụng có vai trò quan trọng trong nhiều trƣờng hợp. Đối
với đƣơng sự là ngƣời chƣa thành niên hay mất năng lực hành vi TTDS thì
việc đại diện cho đƣơng sự có ý nghĩa rất quan trọng, giúp họ thực hiện đƣợc
các quyền, nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Trong
đó, sự giúp đỡ của luật sƣ là có hiệu quả nhất. Ngoài ra, để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình trƣớc Tòa án thì các đƣơng sự cần phải thu thập đƣợc
40
chứng cứ cung cấp cho Tòa án. Vì vậy, các đƣơng sự cần sự giúp đỡ và hỗ trợ
từ các cá nhân, tổ chức.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Đƣơng sự là chủ thể có vai trò đặc biệt quan trọng trong VADS bởi lợi
ích của họ là nguyên nhân và mục đích của quá trình tố tụng. Việc Tòa án giải
quyết VADS thực chất là việc giải quyết các quan hệ pháp luật nội dung giữa
các đƣơng sự, xác định quyền và nghĩa vụ trên cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các đƣơng sự là các bên trong quan hệ pháp luật nội dung. Nếu
không có đƣơng sự thì không thể có chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung
và quan hệ pháp luật TTDS. Điều đó đồng nghĩa với việc nếu không có đƣơng
sự thì không thể có VADS.
Trong quá trình phát triển của pháp luật TTDS Việt Nam, các quy định
của pháp luật TTDS về đƣơng sự ngày càng hoàn thiện. Trƣớc đây đƣơng sự
trong VADS chỉ đƣợc quy định sơ sài trong các thông tƣ của TANDTC là chủ yếu
hoặc quy định rải rác trong các văn bản pháp luật có hiệu lực cao hơn do Nhà
nƣớc ban hành nhƣ PLTTGQCVADS, PLTTGQCVAKT, PLTTGQCTCLĐ v.v...
Đến nay, các quy định về đƣơng sự đã tƣơng đối đầy đủ và cụ thể trong
BLTTDS, ngày càng rõ nét hơn thông qua LSĐBS BLTTDS.
41
Chƣơng 2: NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ
ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
2.1. CÁC QUY ĐỊNH VỀ NĂNG LỰC CHỦ THỂ CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN
DÂN SỰ
Năng lực pháp luật TTDS và năng lực hành vi TTDS là hai yếu tố cấu
thành năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật TTDS. Là một loại chủ thể của
quan hệ pháp luật TTDS nên để tham gia vào quan hệ pháp luật TTDS thì
đƣơng sự phải có năng lực pháp luật TTDS và năng lực hành vi TTDS.
2.1.1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự
Năng lực pháp luật TTDS của đƣơng sự là khả năng pháp luật quy
định cho các cá nhân, tổ chức có các quyền và nghĩa vụ TTDS. Năng lực pháp
luật TTDS đƣợc coi là điều kiện đầu tiên (điều kiện cần) để một chủ thể tham
gia vào quá trình giải quyết VADS. Một chủ thể chỉ có quyền tham gia vào
VADS khi đƣợc pháp luật thừa nhận có năng lực pháp luật TTDS. Năng lực
pháp luật TTDS có mối quan hệ mật thiết với năng lực pháp luật dân sự; năng
lực pháp luật TTDS của đƣơng sự là biểu hiện quyền năng của các chủ thể
quan hệ pháp luật dân sự trong việc bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của
mình trƣớc Tòa án. Nội dung của năng lực pháp luật TTDS của đƣơng sự bao
gồm toàn bộ các quyền và nghĩa vụ TTDS mà đƣơng sự có đƣợc theo quy
định của pháp luật TTDS.
Do năng lực pháp luật dân sự của cá nhân thƣờng xuất hiện khi cá
nhân sinh ra và mất đi khi chết, năng lực pháp luật dân sự của tổ chức xuất
hiện khi tổ chức đƣợc thành lập và mất đi khi chấm dứt hoạt động. Vì vậy,
năng lực pháp luật TTDS của cá nhân xuất hiện khi cá nhân sinh ra và mất đi
khi cá nhân chết, năng lực pháp luật TTDS của tổ chức xuất hiện khi tổ chức
đƣợc thành lập và mất đi khi tổ chức chấm dứt hoạt động.
42
Để bảo đảm việc giải quyết đúng đắn các VADS, pháp luật quy định
mọi cá nhân, tổ chức có năng lực pháp luật TTDS nhƣ nhau, có quyền và nghĩa
vụ ngang nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình (Điều 57 BLTTDS). Việc pháp luật ghi nhận năng lực pháp luật TTDS
là nhằm bảo đảm cho đƣơng sự có điều kiện tốt nhất, thuận lợi nhất để tham
gia tố tụng nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp về nội dung của mình.
2.1.2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự
Nếu năng lực pháp luật TTDS là điều kiện cần thì năng lực hành vi
TTDS là điều kiện để một chủ thể tự mình tham gia vào quan hệ pháp luật
TTDS. Khác với năng lực pháp luật TTDS, năng lực hành vi TTDS của
đƣơng sự là yếu tố biến động nhất của năng lực chủ thể. Tuy vậy, năng lực
hành vi TTDS cũng có mối quan hệ mật thiết với năng lực hành vi dân sự nhƣ
năng lực pháp luật TTDS. Thông thƣờng một chủ thể chỉ đƣợc xác định là có
năng lực hành vi TTDS nếu chủ thể đó có năng lực hành vi dân sự.
Năng lực hành vi TTDS của đƣơng sự là cá nhân đƣợc xác định bởi
khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của họ và bởi tính chất, yêu cầu của
việc tham gia quan hệ pháp luật TTDS. Trên thực tế, quá trình giải quyết vụ
việc dân sự và thi hành án dân sự rất phức tạp. Muốn bảo vệ đƣợc quyền, lợi
ích hợp pháp của mình đƣơng sự không những phải có khả năng nhận thức và
làm chủ đƣợc hành vi của mình nhƣ việc tham gia vào các quan hệ pháp luật
khác mà còn phải có sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật, trong đó có cả pháp
luật TTDS. Ngoài ra, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự sẽ
tốt hơn nếu họ có những kinh nghiệm tham gia tố tụng nhất định. Do vậy,
thông thƣờng cá nhân chỉ đƣợc coi là có năng lực hành vi TTDS khi từ đủ 18
tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự. Đối với những ngƣời chƣa
đủ 18 tuổi, bị mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi
43
TTDS. Việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự này trƣớc Tòa
án phải do ngƣời đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
Hiện nay, năng lực hành vi TTDS đƣợc quy định tại khoản 2 điều 57
BLTTDS: năng lực hành vi TTDS là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa
vụ tố tụng hoặc ủy quyền cho ngƣời khác đại diện tham gia tố tụng. Điều luật
này về cơ bản đã thể hiện đƣợc khá đầy đủ các nội dung cơ bản của năng lực
hành vi TTDS. Tuy vậy, quy định này gần nhƣ đồng nhất phạm trù năng lực
hành vi TTDS với phạm trù năng lực hành vi dân sự, lấy điều kiện tham gia vào
các quan hệ pháp luật dân sự làm điều kiện tham gia vào quan hệ pháp luật
TTDS là chƣa hợp lý. Vì quan hệ pháp luật TTDS và quan hệ pháp luật dân sự là
các quan hệ pháp luật khác nhau, có nội dung và yêu cầu khác nhau. Năng lực
hành vi TTDS và năng lực hành vi dân sự tuy có liên quan với nhau, nhƣng
năng lực hành vi TTDS có sự độc lập tƣơng đối. Nên chăng cần sửa quy định
tại Điều 57 BLTTDS theo hƣớng: một ngƣời chỉ đƣợc coi là có năng lực hành
vi TTDS khi từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự.
2.2. QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TỐ TỤNG CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ
ÁN DÂN SỰ
2.2.1. Quyền và nghĩa vụ chung của đƣơng sự
2.2.1.1. Quyền khởi kiện vụ án dân sự
Tại Điều 161 BLTTDS quy định: "Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền
tự mình hoặc thông qua ngƣời đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án dân sự (sau
đây gọi chung là ngƣời khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình" [17]. Nhƣ vậy, theo quy định này thì quyền
khởi kiện vụ án thuộc về các cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi bị xâm
phạm hay tranh chấp. Các chủ thể này có thể tự mình thực hiện quyền khởi
kiện hoặc thực hiện quyền này thông qua ngƣời đại diện hợp pháp của mình.
44
Pháp luật TTDS hiện hành đã quy định mở rộng quyền khởi kiện
VADS của đƣơng sự, theo đó đƣơng sự có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án
giải quyết một hoặc nhiều vấn đề về một hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên
quan với nhau trong cùng một VADS.
Việc quy định phạm vi khởi kiện đã tạo điều kiện để đƣơng sự có thể
đƣa ra yêu cầu Tòa án giải quyết nhiều quan hệ pháp luật trong cùng một vụ
việc nhằm tiết kiệm đƣợc thời gian, công sức, tiền của của đƣơng sự. Tuy
nhiên, đối với các quan hệ pháp luật khác nhau, không có liên quan với nhau,
không có cùng đƣơng sự, không cùng một loại tranh chấp thì đƣơng sự phải
khởi kiện để giải quyết ở các vụ kiện khác nhau.
Đƣơng sự thực hiện quyền khởi kiện thông qua việc nộp đơn khởi
kiện VADS trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bƣu điện và khi gửi đơn khởi
kiện thì đƣơng sự phải gửi kèm theo các chứng cứ, tài liệu để chứng minh cho
yêu cầu của mình là hợp pháp và có căn cứ (Điều 164, Điều 165 BLTTDS,
khoản 23 Điều 1 LSĐBS BLTTDS). Ngoài ra, tại Điều 6 Nghị quyết số
05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán TANDTC
hƣớng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai "Thủ tục giải quyết vụ
án tại Tòa án cấp sơ thẩm" của BLTTDS đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo
LSĐBS BLTTDS quy định:
Trong trƣờng hợp vì lý do khách quan mà đƣơng sự không
thể nộp ngay đầy đủ các tài liệu, chứng cứ thì họ phải nộp các tài
liệu ban đầu chứng minh cho việc khởi kiện là có căn cứ. Các tài
liệu, chứng cứ khác ngƣời khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ
sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án... [25].
Trong trƣờng hợp đƣơng sự thực hiện việc khởi kiện nhƣng không đáp
ứng các điều kiện, Tòa án sẽ không thụ lý và trả lại đơn khởi kiện. Theo quy
định tại Điều 168 BLTTDS, Tòa án không thụ lý vụ án và trả lại đơn khởi
45
kiện trong những trƣờng hợp nhƣ: thời hiệu khởi kiện đã hết; ngƣời khởi kiện
không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi TTDS; sự việc
đã đƣợc giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, trừ
trƣờng hợp pháp luật có quy định khác; hết thời hạn đƣợc thông báo quy định
tại khoản 2 Điều 171 của BLTTDS mà ngƣời khởi kiện không đến Tòa án làm
thủ tục thụ lý vụ án; chƣa có đủ điều kiện khởi kiện; vụ án không thuộc thẩm
quyền của Tòa án. Ngoài ra, BLTTDS còn quy định, khi trả lại đơn Tòa án
phải có văn bản kèm theo giải thích rõ lý do của việc trả lại đơn (khoản 2
Điều 168 BLTTDS) và nếu đƣơng sự không đồng ý với việc Tòa án trả lại
đơn thì đƣơng sự có quyền khiếu nại về việc trả lại đơn.
Quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong việc trả lại đơn khởi
kiện là một quy định mới của BLTTDS so với quy định trong PLTTGQCVADS
1989 nhằm bảo đảm quyền khởi kiện của đƣơng sự, hạn chế việc Tòa án tùy
tiện trong việc trả lại đơn khởi kiện. Tuy nhiên, qua thực tiễn cho thấy không
phải khi đƣơng sự khởi kiện, yêu cầu đến Tòa án là họ đã có ngay các chứng
cứ, tài liệu cần thiết để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp
pháp. Pháp luật TTDS hiện hành quy định việc đƣơng sự chƣa cung cấp đƣợc
đầy đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và
hợp pháp đƣợc coi là "chƣa đủ điều kiện khởi kiện" để Tòa án trả lại đơn khởi
kiện là chƣa bảo đảm quyền khởi kiện cho đƣơng sự.
Ngoài ra, pháp luật TTDS hiện hành không quy định về việc cho phép
đƣơng sự thực hiện việc khởi kiện bằng việc trực tiếp đến Tòa án để trình bày
trong trƣờng hợp đƣơng sự không tự làm đơn đƣợc nhƣ họ không biết chữ
hoặc ngƣời tàn tật hoặc do trình độ dân trí thấp nên không thể tự mình trình
bày các nội dung của đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án đã dẫn đến việc
khó khăn cho đƣơng sự, trong khi đó không phải đƣơng sự nào cũng có điều
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY

More Related Content

What's hot

Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ nataliej4
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
 
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đìnhLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
 
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAYLuận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
 
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đLuận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩmLuận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
 
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAYLuận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
 

Similar to Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY

NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNuioKila
 
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nayhieu anh
 

Similar to Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY (20)

Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
 
Cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền
Cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan có thẩm quyềnCung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền
Cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
 
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
 
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAYLuận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
 
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sựLuận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOT
Đề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOTĐề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOT
Đề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOTLuận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
 
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOTLuận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
 
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOTĐề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
 
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
 
Luận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành ánLuận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐÀO THU HẢI YẾN ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐÀO THU HẢI YẾN ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ THU HÀ Hà Nội – 2015
  • 3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong Luận văn là chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2015 Tác giả luận văn ĐÀO THU HẢI YẾN
  • 4. 4 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................8 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ ......................................................................................................15 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ................................................................................................................15 1.1.1. Khái niệm đƣơng sự trong vụ án dân sự .............................................15 1.1.2. Đặc điểm của đƣơng sự trong vụ án dân sự......................................19 1.2. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH TƢ CÁCH ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ .....................................................................................................................22 1.3. ĐIỀU KIỆN TRỞ THÀNH ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ...28 1.3.1. Điều kiện trở thành nguyên đơn..........................................................28 1.3.2. Điều kiện trở thành bị đơn..................................................................30 1.3.3. Điều kiện trở thành ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan................30 1.4. VIỆC GHI NHẬN QUYỀN, NGHĨA VỤ TỐ TỤNG CỦA ĐƢƠNG SỰ VÀ CƠ CHẾ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN.......................................................32 1.4.1. Cơ sở của việc ghi nhận quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong vụ án dân sự...........................................................................................................32 1.4.2. Cơ chế đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự trong vụ án dân sự........................................................................................37 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.............................................................................40 Chương 2: NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ................................................................................................................41
  • 5. 5 2.1. CÁC QUY ĐỊNH VỀ NĂNG LỰC CHỦ THỂ CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ...........................................................................41 2.1.1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự.......................................................41 2.1.2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự .........................................................42 2.2. QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TỐ TỤNG CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ...........................................................................43 2.2.1. Quyền và nghĩa vụ chung của đƣơng sự .............................................43 2.2.2. Các quyền, nghĩa vụ khác của đƣơng sự.............................................66 2.2.3. Quyền và nghĩa vụ của từng đƣơng sự................................................70 2.3. VIỆC THỪA KẾ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TỐ TỤNG CỦA ĐƢƠNG SỰ................................................................................................................73 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.............................................................................75 Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ VỀ ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ...78 3.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ.....................................................................78 3.1.1. Vƣớng mắc, sai sót của Tòa án trong việc bảo đảm thực hiện các quyền tố tụng của đƣơng sự....................................................................................78 3.1.2. Vƣớng mắc, sai sót của Tòa án trong việc xác định năng lực hành vi tố tụng dân sự của đƣơng sự.............................................................................86 3.1.3. Vƣớng mắc, sai sót của Tòa án trong việc xác định sai hoặc bỏ sót đƣơng sự ......................................................................................................89 3.1.4. Thực tiễn đƣơng sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong vụ án dân sự .....................................................................................................................93 3.1.5. Những bất cập của quy định pháp luật về đƣơng sự trong vụ án dân sự .....................................................................................................................95
  • 6. 6 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ VỀ ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ...................................................................100 3.2.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật tố tụng dân sự về đƣơng sự trong vụ án dân sự.......................................................................100 3.2.2. Về kỹ năng, nghiệp vụ của Thẩm phán.............................................111 3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật tố tụng dân sự nhằm nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân.............................. 114 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...........................................................................115 KẾT LUẬN................................................................................................ 117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................119
  • 7. 7 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT XHCN : xã hội chủ nghĩa BLTTDS: bộ luật tố tụng dân sự LSĐBS : luật sửa đổi bổ sung VADS: vụ án dân sự PLTTGQCVAKT: pháp lệnh thủ tục giải quyết vụ án kinh tế PLTTGQCTCLĐ: pháp lệnh thủ tục giải quyết tranh chấp lao động TANDTC : tòa án nhân dân tối cao TCCB : tổ chức cán bộ
  • 8. 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Để thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN); bảo đảm và tôn trọng quyền dân chủ, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân thông qua các hoạt động và xây dựng lập pháp cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng hoạt động và đề cao trách nhiệm của các cơ quan tƣ pháp, Nhà nƣớc ta đã và đang có những hoạt động tích cực trong công cuộc cải cách tƣ pháp. Điều này đƣợc thể hiện thông qua việc Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp đã đƣợc tổ chức thực hiện với quyết tâm cao, đạt đƣợc nhiều kết quả. Tiếp đó Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24-5-2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 liên tục đƣợc triển khai thực hiện. Về kết quả tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW, Bộ Chính trị cũng đã có Kết luận số 92-KL/TW ngày 12-3-2014. Vấn đề quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể ngày càng đƣợc chú trọng trong xu hƣớng hội nhập hiện nay. Thực tế, từ trƣớc đến nay Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm tạo điều kiện cho các chủ thể thực hiện tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, song song với sự phát triển của nền kinh tế, những biến đổi hàng ngày, hàng giờ của xã hội, các văn bản pháp luật đƣợc ban hành đã bộc lộ nhiều bất cập, chƣa đáp ứng kịp thời những yêu cầu của xã hội trong thời kỳ mới. Đƣơng sự trong vụ án dân sự (VADS) là một trong những chủ thể đặc biệt quan trọng trong quá trình Tòa án giải quyết VADS, nếu không có đƣơng sự thì không có VADS. Để bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
  • 9. 9 quan, tổ chức trong các quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh - thƣơng mại, lao động; đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới; trên cơ sở kế thừa, phát triển và pháp điển hóa những quy định của các văn bản pháp luật tố tụng dân sự (TTDS) trƣớc đây, Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) đã đƣợc Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ năm thông qua ngày 15-6-2004. Trong đó, đƣơng sự đƣợc quy định tại Mục 1 Chƣơng VI (từ Điều 56 đến Điều 62) và tại Chƣơng XX (từ Điều 313 đến Điều 314, Điều 316, 317). Luật sửa đổi, bổ sung (LSĐBS) BLTTDS cũng đã bổ sung những quy định về đƣơng sự. Quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự đƣợc quy định từ Điều 58 đến Điều 61 Chƣơng VI Phần thứ nhất "Những quy định chung" của BLTTDS và đƣợc sửa đổi, bổ sung tại các mục từ khoản 13 đến khoản 16 của Điều 1 LSĐBS BLTTDS. Về cơ bản, LSĐBS BLTTDS sửa đổi, bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự theo hƣớng bảo đảm hơn nữa quyền tranh luận của các đƣơng sự nói riêng và quyền, lợi ích của đƣơng sự nói chung; đồng thời sửa đổi, bổ sung một cách khoa học, chính xác, rõ nghĩa hơn. Một số ví dụ về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự đƣợc sửa đổi, bổ sung tại LSĐBS BLTTDS: Bổ sung quyền giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của BLTTDS; bổ sung quyền đề nghị Tòa án đƣa ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng; sửa đổi, bổ sung quyền "Đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi ngƣời khác, đƣợc đối chất với nhau hoặc nhân chứng" thành quyền "Đƣa ra câu hỏi với ngƣời khác về vấn đề liên quan đến vụ án khi đƣợc phép của Tòa án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi ngƣời khác; đƣợc đối chất với nhau hoặc những ngƣời làm chứng"; bổ sung quyền đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án … LSĐBS BLTTDS đã khắc phục đƣợc phần nào những hạn chế, bất cập của các quy định về đƣơng sự trong các văn bản pháp luật trƣớc đó nhƣng vẫn chƣa đầy đủ, thiếu cụ thể, còn mâu thuẫn. Sau hơn 10 năm thực hiện, BLTTDS hiện hành mặc dù đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo trình tự và thủ tục TTDS, công
  • 10. 10 khai, tạo điều kiện cho đƣơng sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình nhƣng vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập, có những quy định chƣa phù hợp với Hiến pháp năm 2013 và một số luật mới ban hành. Vì vậy, việc xây dựng dự thảo BLTTDS (sửa đổi) là cần thiết. Trong thời gian qua các ý kiến đóng góp cho dự thảo BLTTDS (sửa đổi) đã phần nào thể hiện đƣợc chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách của Đảng về cải cách tƣ pháp, cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp nhằm đảm bảo sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật, tăng cƣờng tranh tụng, bảo đảm tính công khai, dân chủ, công bằng, tạo thuận lợi cho các đƣơng sự tham gia VADS thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong quá trình tố tụng, bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích chính đáng của mình. Bên cạnh đó, trong thực tế các đƣơng sự gặp rất nhiều khó khăn và lúng túng khi tham gia tố tụng và thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình.Việc các Tòa án xác định thiếu chính xác thành phần và tƣ cách của đƣơng sự đã ảnh hƣởng đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự khi tham gia VADS. Trƣớc thực trạng trên, việc tìm hiểu đƣơng sự trong VADS là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Việc tìm hiểu đƣơng sự trong VADS giúp nhìn nhận bao quát, trọn vẹn hơn về đƣơng sự trong VADS, tạo cơ sở trong việc xác định thành phần, tƣ cách, quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự, hỗ trợ cho quá trình giải quyết VADS, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Đƣơng sự trong vụ án dân sự" làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thực tế có nhiều công trình nghiên cứu khoa học pháp lý đã đƣợc công bố có đề cập đến vấn đề đƣơng sự trong VADS. Cụ thể là một số công trình sau đây:
  • 11. 11 - Công trình nghiên cứu cấp Bộ: "Một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng Bộ luật tố tụng dân sự", do Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) thực hiện năm 1996; - Luận án tiến sĩ luật học: "Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong Tố tụng dân sự Việt Nam", do nghiên cứu sinh Nguyễn Công Bình thực hiện năm 2006; - Luận án tiến sĩ luật học: "Đương sự trong tố tụng dân sự - một số vấn đề lý luận và thực tiễn", do nghiên cứu sinh Nguyễn Triều Dƣơng thực hiện năm 2010; - Luận văn thạc sĩ luật học: "Quyền tự định đoạt của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam năm 2004", do học viên Nguyễn Phƣơng Hạnh thực hiện năm 2010; - Luận văn thạc sĩ luật học: "Quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự", do học viên Cao Kim Oanh thực hiện năm 2011; - Các sách chuyên ngành đã xuất bản: Giáo trình Luật tố tụng dân sự của Học viện Tƣ Pháp, do Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2007; Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, do Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2009; "Bình luận khoa học một số vấn đề pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng" của tác giả Lê Thu Hà, "Cẩm nang pháp luật của bị đơn" của tác giả Nguyễn Hữu Ƣớc; "Pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn xét xử" của tác giả Tƣởng Duy Lƣợng, do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2009. - Các bài viết đăng trên tạp chí có bài "Cơ sở pháp lý của quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự" của Nguyễn Tiến Trung, đăng trên Tạp chí Luật học, số 02 năm 1999; "Ai có tư cách là nguyên đơn trong vụ án dân sự" của Nguyễn Thị Hƣơng, đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND), số 01 năm 2000; "Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
  • 12. 12 trong Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam" của Nguyễn Ngọc Khánh, đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 05 năm 2005; "Người tham gia tố tụng dân sự" của Nguyễn Việt Cƣờng, đăng trên Tạp chí TAND, số 8 năm 2005; "Đương sự trong vụ án dân sự" của Nguyễn Việt Cƣờng, đăng trên Tạp chí Nghề Luật, số 2 năm 2006; "Quyền khởi kiện và việc xác định tư cách tham gia tố tụng" của Trần Anh Tuấn, đăng trên Tạp chí TAND, số 23 năm 2008 v.v... Tuy vậy, các công trình nghiên cứu trên đây mới chỉ đề cập đến một số khía cạnh về đƣơng sự mà chƣa nghiên cứu vấn đề đƣơng sự trong VADS theo hƣớng đầy đủ, toàn diện và hệ thống. Đối với luận án tiến sĩ luật học "Đương sự trong tố tụng dân sự - một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của nghiên cứu sinh Nguyễn Triều Dƣơng là công trình nghiên cứu có đề cập trực tiếp đến vấn đề này nhƣng lại bao quát trong toàn bộ hoạt động TTDS (bao gồm VADS và việc dân sự) mà không nghiên cứu chuyên biệt vấn đề đƣơng sự trong VADS. 3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ khái niệm đƣơng sự cũng nhƣ việc xác định đúng tƣ cách đƣơng sự, quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS; đánh giá thực trạng các quy định pháp luật hiện hành về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS, qua đó đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định hiện hành về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS. Do đó, đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi: - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS bao gồm khái niệm, quá trình phát triển của các quy định về đƣơng sự, quyền và nghĩa vụ của các đƣơng sự, qua đó có sự so sánh với pháp luật một số nƣớc quy định về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự. - Nghiên cứu thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS. Xác định các yêu
  • 13. 13 cầu về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS và đƣa ra một số kiến nghị. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN, cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử, phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp quy nạp, diễn giải… 5. Những điểm mới về khoa học của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu có tính hệ thống, đầy đủ về những vấn đề có liên quan đến đƣơng sự trong VADS theo quy định pháp luật hiện hành. Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về đƣơng sự trong VADS. Từ đó có cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá những bất cập của các quy định của pháp luật hiện hành, thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về đƣơng sự trong VADS để làm cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực tƣơng ứng. Luận văn có những đóng góp mới sau: - Hoàn thiện khái niệm đƣơng sự trong VADS; làm rõ các đặc điểm của đƣơng sự, vai trò của đƣơng sự trong VADS. - Xác định đƣợc quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS. - Phân tích, làm rõ những điểm bất hợp lý, bất cập của các quy định pháp luật hiện hành về đƣơng sự trong VADS. - Đánh giá đúng thực trạng và thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về đƣơng sự trong VADS. - Đề xuất đƣợc một số kiến nghị về việc hoàn thiện và thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về đƣơng sự trong VADS cho phù hợp với tiến trình thực hiện cải cách tƣ pháp và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của Nhà nƣớc ta hiện nay.
  • 14. 14 6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn là tài liệu tham khảo cho việc sửa đổi, hoàn thiện các quy định của pháp luật TTDS về đƣơng sự trong VADS và thực hiện chúng tại các Tòa án. Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập về pháp luật TTDS ở các cơ sở đào tạo Luật học tại Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đƣơng sự trong vụ án dân sự. Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về đƣơng sự trong vụ án dân sự. Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về đƣơng sự trong vụ án dân sự và kiến nghị.
  • 15. 15 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ 1.1.1. Khái niệm đƣơng sự trong vụ án dân sự Trong các VADS thì đƣơng sự là ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ; tham gia VADS với mục đích là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc trong một số trƣờng hợp tuy họ không có quyền, lợi ích liên quan đến VADS nhƣng lại tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích của ngƣời khác. Hoạt động tố tụng của đƣơng sự trong VADS có thể dẫn đến việc làm phát sinh, thay đổi hoặc đình chỉ vụ án, họ là một thành phần chủ yếu của VADS, nếu không có đƣơng sự thì không có VADS tại Tòa án. Các chủ thể đƣợc xác định là đƣơng sự trong VADS trƣớc hết phải là chủ thể của các quan hệ pháp luật nội dung (dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động). Do các chủ thể trong quan hệ pháp luật nội dung phong phú và đa dạng nên các chủ thể có thể đƣợc xác định là đƣơng sự cũng đƣợc mở rộng. Tuy nhiên, không phải mọi chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung đều có thể trở thành đƣơng sự trong các VADS. Khi các chủ thể trong các quan hệ pháp luật nội dung tôn trọng lợi ích của nhau, thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ pháp lý với nhau thì sẽ không dẫn đến việc khởi kiện và không có hoạt động tố tụng giải quyết thì các chủ thể của các quan hệ pháp luật nội dung này không trở thành đƣơng sự trong VADS. Các nhà luật học có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm đƣơng sự. Theo Đại Từ điển tiếng Việt, "đƣơng sự là ngƣời, là đối tƣợng trong một vụ việc nào đó đƣợc đƣa ra giải quyết" [43, tr. 346]. Trong cuốn Từ điển Luật học đƣợc xuất bản năm 1999 thì "đƣơng sự là ngƣời có quyền, nghĩa vụ đƣợc giải quyết trong một khiếu nại hoặc một vụ án" [33, tr. 165]. Theo cuốn Từ
  • 16. 16 điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tƣ pháp) thì đƣơng sự đƣợc hiểu là: Cá nhân, pháp nhân tham gia tố tụng dân sự với tƣ cách là nguyên đơn hoặc bị đơn, hoặc ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đƣơng sự là một trong các nhóm ngƣời tham gia tố tụng dân sự tại Tòa án nhân dân trong các vụ kiện về dân sự, kinh doanh, thƣơng mại, hôn nhân gia đình và lao động [41, tr. 278]. Nhƣ vậy, về lý luận đƣơng sự là những ngƣời tham gia vào quá trình giải quyết VADS vì họ có quyền, nghĩa vụ đƣợc giải quyết trong VADS. Xuất phát từ đó Điều 56 BLTTDS đã đƣa ra khái niệm đƣơng sự trong VADS nhƣ sau: "Đƣơng sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan tổ chức bao gồm: Nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan" [17]. Đối chiếu khái niệm đƣơng sự đƣợc quy định tại BLTTDS với các quy định của pháp luật về TTDS qua các giai đoạn lịch sử khác nhau có thể nhận thấy: Pháp luật TTDS Việt Nam đƣợc hình thành và phát triển ngay sau khi Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Ngày 10/10/1945, Chủ tịch chính phủ lâm thời đã ra Sắc lệnh số 47/SL cho giữ tạm thời các luật lệ hiện hành của chế độ cũ, viện dẫn đến việc áp dụng các quy định tố tụng thủ tục tại Nghị định của toàn quyền Đông Dƣơng và Bộ luật tố tụng thủ tục Pháp. Ngoài ra, Nhà nƣớc ta còn ban hành hàng loạt các Sắc lệnh trong đó cho phép Tòa án áp dụng thủ tục tố tụng để giải quyết tranh chấp dân sự, ví dụ: Sắc lệnh 13/S ngày 24/01/1946 về tổ chức các Tòa án và các ngạch Thẩm phán; Sắc lệnh số 112/SL ngày 28/6/1946 bổ sung Sắc lệnh 51/SL; Sắc lệnh số 130/SL ngày 19/7/1946 quy định thể thức thi hành án; Sắc lệnh số 85/SL ngày 22/5/1950 cải cách bộ máy Tƣ pháp và luật tố tụng; Sắc lệnh số 159/SL ngày 07/11/1950 quy định vấn đề ly hôn [42]. Tuy nhiên, có một thực tế trong giai đoạn đầu các văn bản TTDS chủ yếu quy định chung về thủ tục TTDS mà không quy định cụ thể về đƣơng sự.
  • 17. 17 Sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi, năm 1954 Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, Nhà nƣớc ta cũng rất quan tâm tới việc xây dựng pháp luật. Đáng kể là sau khi Hiến pháp 1959 và Luật tổ chức TAND năm 1960 đƣợc ban hành, TANDTC đã cho xây dựng nhiều văn bản hƣớng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự, ví dụ: Thông tƣ số 614/DS ngày 24-4-1963 hƣớng dẫn một số thủ tục tố tụng cho Tòa án địa phƣơng, Thông tƣ số 03/NCPL ngày 03-3-1966 về trình tự giải quyết việc ly hôn, Thông tƣ số 25/TATC ngày 30-11-1974 hƣớng dẫn về hòa giải trong TTDS. Trong số các văn bản pháp luật này, ở mức độ khác nhau đều có quy định về đƣơng sự trong VADS. Mặc dù vậy những quy định này chỉ có thể dừng lại ở việc hiểu đƣơng sự là các bên tham gia vào VADS bao gồm: nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Qua đó có thể thấy các quy định về đƣơng sự trong VADS trƣớc năm 1989 còn tản mạn, chƣa đƣợc hệ thống hóa thành điều khoản riêng quy định về thành phần đƣơng sự và thiếu cụ thể. Tuy nhiên, từ năm 1989 Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật TTDS nhƣ Pháp lệnh thủ tục giải quyết vụ án dân sự (PLTTGQCVADS) năm 1989. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên pháp điển hóa những quy định về thủ tục giải quyết VADS, đặc biệt là đã đề cập trực tiếp đến khái niệm "đƣơng sự". Điều 19 của PLTTGQCVADS (1989) quy định: Công dân, pháp nhân tham gia tố tụng với tƣ cách là nguyên đơn, bị đơn hoặc ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong trƣờng hợp Viện kiểm sát khởi tố hoặc tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung thì ngƣời có quyền lợi đƣợc bảo vệ có thể tham gia tố tụng với tƣ cách nguyên đơn [36]. Đến năm 1994, Nhà nƣớc ta tiếp tục ban hành Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế (PLTTGQCVAKT), năm 1996 ban hành Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động (PLTTGQCTCLĐ). Hai pháp lệnh này đã bổ sung thêm quy định về đƣơng sự, PLTTGQCVAKT quy định
  • 18. 18 "đƣơng sự là cá nhân, pháp nhân" (Điều 20); PLTTGQCTCLĐ quy định "đƣơng sự là cá nhân, tập thể lao động, tổ chức sử dụng lao động" (Điều 19). Với quy định nhƣ vậy, các tổ chức không có tƣ cách pháp nhân nhƣ tổ hợp tác xã, doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp hợp doanh… không phải là đƣơng sự. Do đó, quy định nhƣ trên không bao quát đƣợc tất cả các chủ thể tham gia quan hệ dân sự đã đƣợc quy định trong Bộ luật dân sự (BLDS). Đồng thời chƣa liệt kê hết các chủ thể và chƣa diễn đạt chính xác về thành phần đƣơng sự. Năm 2004, BLTTDS ra đời đã khắc phục đƣợc những thiếu sót trong các pháp lệnh tố tụng và bao quát đƣợc các chủ thể tham gia quan hệ dân sự đƣợc quy định trong BLDS. Khoản 1 Điều 56 BLTTDS quy định "Đƣơng sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan" [17]. Nhƣ vậy, rút gọn lại thì đƣơng sự trong BLTTDS là cá nhân, cơ quan và tổ chức. Đƣơng sự là cá nhân bao gồm công dân Việt Nam, ngƣời có quốc tịch nƣớc ngoài, ngƣời không có quốc tịch. Điều này đồng nghĩa với việc đƣơng sự có thể là công dân Việt Nam hoặc không. Đƣơng sự là cơ quan bao gồm các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang nhân dân. Cơ quan tham gia VADS thông qua ngƣời đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Thông thƣờng một cơ quan gồm nhiều bộ phận cấu thành, về nguyên tắc nếu những bộ phận cấu thành này không có quyền độc lập về tài sản thì các bộ phận này không thể tham gia tố tụng với tƣ cách đƣơng sự. Tuy nhiên, đối với những bộ phận trong cơ quan nhƣng lại có quyền độc lập về tài sản, có quyền tham gia các quan hệ dân sự với tƣ cách độc lập thì bộ phận này có thể có quyền tham gia TTDS độc lập. Bên cạnh đó, theo quy định của BLTTDS thì đƣơng sự trong VADS còn là tổ chức. Từ điển tiếng Việt giải thích "tổ chức là tập hợp ngƣời có trật tự, có nề nếp, hoạt động vì những quyền lợi chung, nhằm mục đích chung". Tổ chức có thể có các dạng sau:
  • 19. 19 Pháp nhân: Là tổ chức có đủ bốn điều kiện quy định tại Điều 94 BLDS. Theo quy định tại Điều 110 BLDS, pháp nhân bao gồm các loại tổ chức sau đây: Đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện; các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 BLDS. Cần chú ý: Pháp nhân bao gồm các loại tổ chức đó chứ không phải các loại tổ chức đó đều là pháp nhân, các tổ chức phải có đủ bốn điều kiện quy định tại Điều 94 BLDS mới là pháp nhân. Tổ chức không phải là pháp nhân (khoản 3 Điều 62 BLTTDS): là các tổ chức quy định tại Điều 1 (trừ cơ quan nhà nƣớc) nhƣng không có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 BLDS. Tuy nhiên, các tổ chức này hoàn toàn độc lập, không phụ thuộc vào một cá nhân, pháp nhân hoặc tổ chức nào khác về tài sản, có tƣ cách riêng, nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập, đƣợc thành lập và hoạt động theo một quy tắc nhất định và đƣợc pháp luật công nhận (công nhận tổ chức đó nhƣng không công nhận là pháp nhân). Các tổ chức không phải là pháp nhân thông thƣờng là: các loại hình doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh, tổ hợp tác. Ngoài ra, tổ chức không phải là pháp nhân còn bao gồm: các hội cựu chiến binh, hội khuyến nông, khuyến ngƣ, khuyến học đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận nhƣng không có tƣ cách pháp nhân (không có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 BLDS), không có con dấu; các tổ chức tôn giáo nhỏ không đƣợc ghi nhận là pháp nhân trong quyết định cho phép thành lập. Như vậy, đương sự trong VADS là các cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền, nghãi vụ được Tòa án xem xét trong VADS, tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 1.1.2. Đặc điểm của đƣơng sự trong vụ án dân sự Mục đích của đƣơng sự tham gia VADS là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình, trong khi đó những đối tƣợng khác tham gia VADS
  • 20. 20 là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác hoặc để hỗ trợ cho hoạt động tố tụng. Khi tham gia VADS, đƣơng sự có những đặc điểm sau: - Đương sự trong VADS là chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung có quyền, lợi ích bị xâm phạm hoặc cần được xác định trong VADS. Sự liên quan về quyền, lợi ích của đương sự đối với quá trình giải quyết VADS có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Tiền đề của việc trở thành đƣơng sự trong VADS là trƣớc đó các chủ thể đã tham gia vào một quan hệ pháp luật nội dung (quan hệ dân sự, quan hệ hôn nhân và gia đình, quan hệ kinh doanh thƣơng mại, quan hệ lao động); họ đều có quyền, lợi ích gắn liền với các quan hệ đó. Lợi ích đó có thể là lợi ích vật chất phát sinh từ tài sản hoặc là các lợi ích tinh thần phát sinh từ các giá trị nhân thân nhƣ danh dự, uy tín, nhân phẩm… Khi có tranh chấp phát sinh từ các quan hệ nội dung, các chủ thể tham gia vì để bảo vệ quyền, lợi ích của mình đã đƣa ra các yêu cầu thông qua việc khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Đƣơng sự muốn khởi kiện thì trƣớc hết họ phải chứng minh rằng họ có quyền, lợi ích cần đƣợc giải quyết trong vụ án đó. Vì vậy, về nguyên tắc, cá nhân và tổ chức để trở thành đƣơng sự trong VADS thì phải có quyền và lợi ích liên quan đến việc giải quyết VADS. Quyền, lợi ích của đƣơng sự đối với quá trình giải quyết VADS có thể liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp. Khi Tòa án giải quyết VADS thì Tòa án sẽ xem xét quyết định đến quyền và nghĩa vụ cho các đƣơng sự, đây chính là sự liên quan trực tiếp. Có trƣờng hợp khi giải quyết VADS, Tòa án có thể không giải quyết đến quyền lợi của ngƣời này ngay trong VADS, nhƣng kết quả giải quyết VADS là cơ sở quan trọng xác định quyền, lợi ích của họ trong các mối quan hệ pháp luật có tính phái sinh từ quan hệ đã đƣợc Tòa án giải quyết. Mối quan hệ đó có thể hiểu nhƣ sau: chẳng hạn, khi ngƣời bị thiệt hại khởi kiện pháp nhân để đòi bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời của pháp nhân gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ của pháp nhân giao thì Tòa án chỉ giải quyết buộc
  • 21. 21 pháp nhân bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại mà không giải quyết việc buộc ngƣời của pháp nhân phải bồi hoàn cho pháp nhân. Tuy nhiên, việc Tòa án quyết định mức bồi thƣờng của pháp nhân là bao nhiêu sẽ là cơ sở xác định nghĩa vụ hoàn lại cho ngƣời của pháp nhân đối với khoản tiền mà pháp nhân đã bồi thƣờng trƣớc đó. - Đương sự là chủ thể được Tòa án chấp nhận tham gia vào quá trình giải quyết VADS để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đương sự có thể mong muốn tham gia hoặc buộc phải tham gia vào hoạt động tố tụng do việc "khởi động" vụ án của nguyên đơn hoặc người yêu cầu và được Tòa án thụ lý giải quyết. Tham gia vào quá trình tố tụng trƣớc hết là để các đƣơng sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vì vậy, đƣơng sự cần đƣa ra yêu cầu, nêu ra các ý kiến đồng thời cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu, ý kiến của mình là hợp pháp và có căn cứ với mong muốn để Tòa án giải quyết bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình giải quyết các VADS. Đối với các cá nhân, tổ chức hay các chủ thể khác mà khởi kiện hoặc yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác thì ngƣời khởi kiện, ngƣời yêu cầu tham gia với tƣ cách là đại diện của đƣơng sự, còn đƣơng sự là chủ thể đƣợc bảo vệ quyền lợi. - Đương sự là chủ thể bình đẳng với nhau trong quan hệ tố tụng, có thể tham gia tố tụng độc lập hoặc thông qua người đại diện. Những quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự mà pháp luật quy định là cơ sở để các đương sự có điều kiện thuận lợi như nhau khi tham gia vào VADS nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình về mặt nội dung. Pháp luật quy định các quyền, nghĩa vụ chung của đƣơng sự, nhƣng các đƣơng sự ở các tƣ cách tố tụng khác nhau lại có quyền, nghĩa vụ khác nhau. Khi có đủ điều kiện về năng lực chủ thể, bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi tố tụng thì đƣơng sự có thể tham gia độc lập trong VADS. Tuy
  • 22. 22 nhiên, trong trƣờng hợp đƣơng sự là ngƣời chƣa thành niên hoặc đƣơng sự là tổ chức có tƣ cách pháp nhân thì ngƣời đại diện của đƣơng sự có thể thay mặt đƣơng sự để tham gia vào quá trình giải quyết VADS nhằm thực hiện những quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự. Trƣờng hợp đƣơng sự có lý do không thể trực tiếp tham gia tố tụng, họ có thể ủy quyền cho ngƣời khác thay mặt mình tham gia tố tụng, trừ một số trƣờng hợp pháp luật quy định không đƣợc ủy quyền. - Đương sự là chủ thể có quyền tự định đoạt việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, là cơ sở để phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quá trình giải quyết VADS.Chỉ có đương sự mới có quyền tự định đoạt trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về tố tụng.Các chủ thể tố tụng khác có nghĩa vụ tôn trọng và bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự. Tòa án giải quyết VADS thực chất là giải quyết các yêu cầu của đƣơng sự. Chỉ khi các chủ thể này đƣa ra yêu cầu thì Tòa án mới giải quyết nên khi các chủ thể đó thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu hay đƣa ra ý kiến của mình thì hoạt động tố tụng bị thay đổi hoặc chấm dứt. 1.2. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH TƢ CÁCH ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ Pháp luật TTDS của các quốc gia trên thế giới, đa số đều quan niệm đƣơng sự bao gồm các tƣ cách là nguyên đơn và bị đơn. BLTTDS Liên Bang Nga tại Điều 43 quy định: ngƣời tham gia TTDS bao gồm các bên (nguyên đơn và bị đơn), ngƣời thứ ba (ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan), Kiểm sát viên, ngƣời yêu cầu Tòa án bảo vệ, Pháp luật TTDS của Hoa Kỳ thì xác định thành phần đƣơng sự bao gồm hai bên nguyên đơn và bị đơn. Trong khi đó BLTTDS của Cộng hòa Pháp không đƣa ra định nghĩa đƣơng sự nhƣng qua quy định tại Điều 1 và Điều 323 thì có thể hiểu đƣơng sự bao gồm nguyên đơn, bị đơn. BLTTDS của Việt Nam hiện hành quy định về thủ tục giải quyết các VADS nên đƣơng sự đƣợc quan niệm bao gồm: nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
  • 23. 23 Tƣ cách của đƣơng sự do vị trí của họ khi khởi kiện quyết định chứ không phải do bản chất của quyền lợi viện dẫn quyết định. Tƣ cách đƣơng sự phản ánh mối quan hệ giữa các chủ thể trong TTDS. Vì vậy, việc xác định tƣ cách tố tụng của đƣơng sự giúp cho quá trình giải quyết VADS chính xác, khách quan, đồng thời bảo vệ đƣợc các quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. Việc xác định tƣ cách của đƣơng sự dựa trên những cơ sở sau đây: - Xác định tư cách của đương sự trên cơ sở xác định chủ thể có quyền khởi kiện, bị khởi kiện. Khi giải quyết VADS, Tòa án cần xác định chính xác một số vấn đề nhƣ: chủ thể khởi kiện có quyền khởi kiện hay không? Họ khởi kiện để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của mình hay của ngƣời khác? Họ có quyền khởi kiện đối với ai? Để xác định đƣợc ai có quyền khởi kiện cần phải căn cứ vào bản chất của mỗi quan hệ pháp luật đang đƣợc xem xét, giải quyết và đối chiếu với các quy phạm pháp luật nội dung tƣơng ứng. Khoa học pháp lý cho thấy tùy thuộc vào các căn cứ khác nhau có thể có nhiều cách phân loại quyền khởi kiện (hay tố quyền) khác nhau trong các quan hệ pháp luật. Ví dụ: căn cứ vào bản chất quyền lợi hành xử thì tố quyền đƣợc phân chia thành tố quyền đối vật, tố quyền đối nhân, tố quyền hỗn hợp. Việc phân loại này có ý nghĩa trong việc xác định tƣ cách của đƣơng sự trong VADS. Đối với trƣờng hợp quyền nhân thân bị xâm hại thì tố quyền nhân thân không thuộc các cách phân loại trên. Tố quyền nhân thân tuy đƣợc đồng hóa với tố quyền đối nhân nhƣng việc sử dụng tố quyền nhân thân chỉ hạn chế với một số chủ thể mang quyền mà nhà lập pháp ấn định. Vì vậy, đối với trƣờng hợp có việc khởi kiện liên quan đến quyền nhân thân thì nguyên đơn cần đƣợc xác định là ngƣời có quyền nhân thân đó. Ví dụ: trong vụ kiện ly hôn thì nguyên đơn là vợ hoặc chồng ngƣời đã khởi kiện xin ly hôn; nguyên đơn trong vụ kiện xác định cha mẹ cho con là ngƣời con và ngƣợc lại; nguyên đơn là ngƣời cha, mẹ trong vụ kiện xác định con cho cha mẹ.
  • 24. 24 Đối với chủ thể khởi kiện có quyền, lợi ích liên quan đến quan hệ tranh chấp không phải là chủ thể của quan hệ pháp luật có tranh chấp thì việc xác định đƣơng sự có sự khác biệt. Nếu có sự chuyển giao quyền yêu cầu thì ngƣời thế quyền trở thành ngƣời có quyền yêu cầu mới và ngƣời này có quyền khởi kiện để yêu cầu ngƣời có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ, ngƣời thế quyền trở thành nguyên đơn. Trong trƣờng hợp chuyển giao nghĩa vụ thì ngƣời thế nghĩa vụ sẽ trở thành ngƣời có nghĩa vụ mới là bị đơn và phải thực hiện nghĩa vụ đối với ngƣời có quyền. Ngoài ra, cũng cần lƣu ý trong các trƣờng hợp các bên trong quan hệ pháp luật đang có tranh chấp, vi phạm đều có quyền kiện nhau thì ai là ngƣời khởi kiện trƣớc và đƣợc Tòa án thụ lý vụ án trƣớc ngƣời đó đƣợc xác định là nguyên đơn, ngƣời kia đƣợc xác định là bị đơn. - Xác định tư cách của đương sự căn cứ vào sự liên quan về quyền, nghĩa vụ và thời điểm tham gia tố tụng của đương sự đó. Căn cứ vào sự liên quan về quyền, nghĩa vụ mà việc giải quyết mối quan hệ giữa nguyên đơn và bị đơn có liên quan đến quyền và lợi ích của chủ thể thứ ba thì Tòa án cần xác định chủ thể này với tƣ cách là ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án. Ngoài ra, căn cứ vào thời điểm tham gia tố tụng cũng là cơ sở để xác định tƣ cách tham gia của đƣơng sự là nguyên đơn hay ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Ví dụ: một ngƣời đang quản lý di sản thừa kế đã có hành vi tự ý bán một phần di sản thừa kế mà không có sự đồng ý của các đồng thừa kế khác. Nếu các đồng thừa kế khác cùng đứng ra khởi kiện ngƣời đó thì Tòa án xác định các đồng thừa kế đó là nguyên đơn. Tuy nhiên, nếu chỉ một trong các đồng thừa kế kiện ngƣời tự ý bán di sản thừa kế để yêu cầu giải quyết tranh chấp thừa kế thì Tòa án xác định ngƣời thừa kế có đơn khởi kiện là nguyên đơn, ngƣời tự ý bán di sản thừa kế là bị đơn, các đồng thừa kế khác đƣợc Tòa án triệu tập với tƣ cách là ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
  • 25. 25 Trong một số trƣờng hợp đặc biệt, tƣ cách của đƣơng sự có thể thay đổi khi mà phạm vi giải quyết của Tòa án có sự thay đổi do đƣơng sự thực hiện quyền tự định đoạt. Ví dụ: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhƣng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố thì nguyên đơn sẽ trở thành bị đơn và bị đơn sẽ trở thành nguyên đơn hoặc có trƣờng hợp có sự thay thế ngƣời không phải là bị đơn đích thực. Nhƣ vậy, căn cứ vào việc xác định chủ thể có quyền khởi kiện, chủ thể bị kiện, sự liên quan về quyền và nghĩa vụ với việc giải quyết VADS mà đƣơng sự trong VADS có những tƣ cách: nguyên đơn; bị đơn; ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong VADS. - Nguyên đơn trong VADS là cá nhân, cơ quan tổ chức đi kiện hoặc đƣợc cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền lợi công cộng. Mặc dù, cũng tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình nhƣ các đƣơng sự khác nhƣng việc tham gia tố tụng của nguyên đơn mang tính chủ động hơn các đƣơng sự khác, thể hiện ở việc họ có thể lựa chọn thời điểm khởi đầu VADS (thời điểm khởi kiện), giới hạn phạm vi xét xử của Tòa án thông qua đơn khởi kiện vì "Tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện" (Điều 5 BLTTDS) (mặc dù sau này còn có thể có yêu cầu phản tố của bị đơn hoặc yêu cầu của những ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhƣng những yêu cầu này phải có quan hệ gần gũi với việc khởi kiện ban đầu), có quyền lựa chọn Tòa án trong một số trƣờng hợp (Điều 36 BLTTDS). Nguyên đơn là ngƣời cho rằng quyền và lợi ích của mình, của xã hội đang bị xâm phạm, thông thƣờng họ là một phần trong quan hệ pháp luật nội dung đang tranh chấp. Là một trong những đƣơng sự quan trọng của VADS, các quy định về nguyên đơn đã đƣợc đề cập từ rất sớm trong pháp luật TTDS Việt Nam. Tại Công văn số 05/NCPL ngày 29/6/1966 của TANDTC có nêu "ngƣời có quyền lợi bị xâm phạm ra trƣớc Tòa án với tƣ cách là nguyên đơn". Tuy nhiên, quy định này còn hạn chế đó là chỉ giới hạn nguyên đơn là cá nhân mà không có các thành phần khác nhƣ cơ quan, tổ chức. Tiếp đó, Công văn số 546/DS ngày 7/7/1967 đã nêu: thông thƣờng khi Viện kiểm
  • 26. 26 sát nhân dân khởi tố một vụ kiện về dân sự đòi bồi thƣờng, bồi hoàn cho một cơ quan nhà nƣớc hay một hợp tác xã thì Tòa án cần đƣa cơ quan nhà nƣớc hay hợp tác xã vào đứng là nguyên đơn trong vụ kiện... vì họ là đƣơng sự chính trong vụ kiện. Quy định này tuy đề cập đến thành phần là cơ quan nhà nƣớc và hợp tác xã nhƣng lại không đề cập đến các chủ thể là cá nhân, pháp nhân, trong khi đó cá nhân là thành phần chủ yếu trong các quan hệ pháp luật dân sự. Các quy định trong các văn bản pháp luật sau này nhƣ Công văn số 96/NCPL ngày 08/2/1977 của TANDTC hƣớng dẫn trình tự xét xử sơ thẩm về dân sự, PLTTGQCVADS (1989), PLTTGQCVAKT (1994), PLTTGQCTCLĐ (1996) cũng không có quy định cụ thể về khái niệm nguyên đơn. Bộ luật tố tụng dân sự đã khắc phục những thiếu sót đó bằng quy định cụ thể về nguyên đơn tại khoản 2 Điều 56: Nguyên đơn trong vụ án dân sự là ngƣời khởi kiện, ngƣời đƣợc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đó bị xâm phạm. Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nƣớc thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn [17]. - Bị đơn là chủ thể không thể thiếu trong quá trình Tòa án giải quyết VADS. Tuy nhiên, các quy định về bị đơn trƣớc năm 2004 cũng chƣa đƣợc quy định thành điều khoản riêng. Công văn số 05/NCPL ngày 29/6/1986 của TANDTC về tƣ cách bị đơn trong vụ kiện dân sự đã nêu "… ngƣời có nghĩa vụ hoặc phải chịu trách nhiệm tham gia vụ kiện ở vị trí bị đơn". Về nội dung, quy định này cũng bị thiếu sót giống khái niệm về nguyên đơn nêu trên vì chỉ nêu thành phần bị đơn là cá nhân mà không đề cập đến các thành phần khác là cơ quan, tổ chức, pháp nhân … Các văn bản pháp luật sau đó nhƣ PLTTGQCVADS
  • 27. 27 (1989), PLTTGQCVAKT (1994), PLTTGQCTCLĐ (1996) cũng không có quy định cụ thể về khái niệm bị đơn. Khoản 3, Điều 56 BLTTDS quy định: "Bị đơn trong vụ án dân sự là ngƣời bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp của nguyên đơn bị ngƣời đó xâm phạm" [17]. Nhƣ vậy, bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan tổ chức bị kiện. Trong tranh chấp, họ bị suy đoán là đã có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hoặc của xã hội. Bị đơn tham gia tố tụng một cách bị động, tƣ cách của họ chỉ đƣợc xác lập sau khi nguyên đơn xác định tƣ cách của mình, họ có thể nới rộng phạm vi giải quyết vụ kiện nhƣng vẫn bị phụ thuộc vào đơn khởi kiện ban đầu của nguyên đơn. - Đƣơng sự thứ ba là ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Về ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì trƣớc năm 2004, theo hƣớng dẫn tại Công văn 1111/NCPL ngày 13/7/1963 của TANDTC về thủ tục xử chia tài sản trong ly hôn giữa vợ chồng còn ăn ở chung với bố mẹ chồng thì khi "xử chia tài sản giữa vợ chồng … mà ngay từ sơ thẩm không mời bố mẹ chồng tham gia vụ kiện với tƣ cách là ngƣời dự sự là không đảm bảo quyền tố tụng của những ngƣời này và không thể xét xử đúng đắn đƣợc…". Ngƣời dự sự ở đây đƣợc hiểu là ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án. Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không phải là một bên trong quan hệ pháp luật nội dung nhƣng quyền hay nghĩa vụ của họ phát sinh khi có tranh chấp xảy ra. Do vậy, họ tham gia vào VADS để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Họ có thể có yêu cầu độc lập (không phụ thuộc vào yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn) hoặc không độc lập (phụ thuộc vào nguyên đơn hay bị đơn). Yêu cầu của họ có thể chống lại nguyên đơn, bị đơn hoặc có thể chống lại cả hai bên. Những chủ thể này không đi kiện (hoặc đƣợc khởi kiện) nhƣ
  • 28. 28 nguyên đơn và cũng không bị kiện nhƣ bị đơn nhƣng có thể nhận biết đƣợc khi thấy họ có quyền lợi hoặc nghĩa vụ phát sinh từ tranh chấp. 1.3. ĐIỀU KIỆN TRỞ THÀNH ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ 1.3.1. Điều kiện trở thành nguyên đơn Khoản 2 Điều 56 BLTTDS quy định: Nguyên đơn trong vụ án dân sự là ngƣời khởi kiện, ngƣời đƣợc cá nhân, cơ quan, tổ chức do bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đó bị xâm hại. Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nƣớc thuộc lĩnh vực mà mình phụ trách cũng là nguyên đơn [17]. Điều đó cho thấy nguyên đơn có vai trò quan trọng trong VADS so với các đƣơng sự khác. Tuy nhiên, theo quy định nêu trên thì BLTTDS chỉ quy định nguyên tắc chung để xác định nguyên đơn thông qua hành vi khởi kiện của chủ thể có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hay tranh chấp. Trong VADS để trở thành nguyên đơn thì các cá nhân, cơ quan, tổ chức cần đáp ứng những yêu cầu sau: - Các chủ thể này cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại. Điều này cho thấy việc nguyên đơn tham gia tố tụng mang tính chủ động, khi nhận thấy quyền lợi của bản thân bị xâm hại chủ thể tự mình yêu cầu cơ quan chức năng bảo vệ quyền lợi cho mình. Nó trái ngƣợc lại với tính bị động của bị đơn khi tham gia tố tụng. Việc yêu cầu bảo vệ quyền lợi bị xâm hại xuất phát từ ý chí chủ quan của nguyên đơn. Vì việc xác định quyền lợi của chủ thể có bị xâm hại hay không phải đƣợc khẳng định trong các bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực. Khi bản án, quyết định của Tòa án chƣa có hiệu lực pháp luật khẳng định vấn đề đó, thì quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
  • 29. 29 mới chỉ dừng lại là giả thiết bị xâm phạm.Về nguyên tắc, quyền lợi chỉ có thể có đƣợc hoặc bị xâm phạm khi các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật nội dung (quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình…) mà nguyên đơn là một bên chủ thể. - Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Để tự mình tham gia vào quan hệ pháp luật TTDS thì nguyên đơn phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi TTDS. Vì ngoài việc có khả năng pháp luật quy đi ̣nh thì nguyên đơn còn phải tự mình thực hiện quyền và nghĩa vụ TTDS hoặc ủy quyền cho ngƣời đại diện tham gia tố tụng lúc đó họ trở thành nguyên đơn. - Các chủ thể trở thành nguyên đơn khi yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc lợi ích công cộng, lợi ích thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Đối với chủ thể là cá nhân có năng lực hành vi TTDS đầy đủ hoặc cơ quan, tổ chức thông qua ngƣời đại diện hợp pháp khởi kiện VADS đƣợc Tòa án thụ lý thì các cá nhân, cơ quan, tổ chức đó trở thành nguyên đơn. Trƣờng hợp cá nhân không có năng lực hành vi TTDS đầy đủ mà có ngƣời đại diện hợp pháp thì ngƣời đƣợc bảo vệ quyền lợi cũng đƣợc xác định là nguyên đơn. - Để khởi kiện và đƣợc xác định tƣ cách là nguyên đơn thì chủ thể phải có đơn khởi kiện và và gửi đơn khởi kiện tới Tòa án. Đơn khởi kiện phải đầy đủ nội dung đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 164 BLTTDS. Trong trƣờng hợp cả hai bên chủ thể của một quan hệ pháp luật nội dung trong tranh chấp mà cùng khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết quan hệ nội dung tranh chấp đó thì Tòa án thụ lý đơn khởi kiện của bên nào trƣớc thì bên đó đƣợc xác định là nguyên đơn. Ngoài nguyên đơn là ngƣời có đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi của cá nhân, lợi ích công cộng…thì bị đơn và ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng trở thành nguyên đơn trong trƣờng hợp:
  • 30. 30 + Trƣờng hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhƣng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn. + Trong trƣờng hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhƣng ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình thì ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn. 1.3.2. Điều kiện trở thành bị đơn Khoản 3 Điều 56 BLTTDS quy định: "Bị đơn trong vụ án dân sự là ngƣời bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị ngƣời đó xâm phạm" [17]. Nhƣ vậy, theo quy định tại điều luật này các cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc xác định là bị đơn trong VADS khi có những điều kiện sau: - Là ngƣời bị nguyên đơn hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của BLTTDS khởi kiện. - Vì nguyên đơn là ngƣời giả thiết cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, có tranh chấp nên bị đơn chính là ngƣời đƣợc giả thiết là có tranh chấp hay xâm phạm đến quyền lợi của nguyên đơn. Do đó, bị đơn đƣợc xác định cùng với nguyên đơn khởi kiện tại Tòa án. - Cũng giống nhƣ nguyên đơn, bị đơn phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi TTDS. 1.3.3. Điều kiện trở thành ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trong VADS, ngoài sự tham gia của nguyên đơn, bị đơn thì còn có sự tham gia của ngƣời thứ ba đóng vai trò là ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
  • 31. 31 Khi giải quyết VADS, việc giải quyết tranh chấp giữa nguyên đơn và bị đơn có thể ảnh hƣởng tới quyền, lợi ích của ngƣời thứ ba. Để giải quyết vụ án toàn diện, triệt để thì cần thiết có sự tham gia của ngƣời thứ ba này với tƣ cách là ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Căn cứ theo quy định tại Khoản 4, Điều 56 BLTTDS: Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là ngƣời tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhƣng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ đƣợc tự mình đề nghị hoặc các đƣơng sự khác đề nghị và đƣợc Tòa án chấp nhận đƣa họ vào tham gia tố tụng với tƣ cách là ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong trƣờng hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một ngƣời nào đó mà không có ai đề nghị đƣa họ vào tham gia tố tụng với tƣ cách là ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đƣa họ vào tham gia tố tụng với tƣ cách là ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan [17]. Nhƣ vậy, việc tham gia tố tụng của ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong VADS có thể do họ chủ động hoặc theo yêu cầu của đƣơng sự khác hoặc theo yêu cầu của Tòa án. Xác định tƣ cách tham gia tố tụng của ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án căn cứ vào việc thực hiện quyền khởi kiện của nguyên đơn và việc thụ lý VADS của Tòa án. Chỉ đƣợc xác định ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu trong việc giải quyết vụ án họ đƣợc quyền lợi hoặc họ phải thực hiện nghĩa vụ. Ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan gồm có hai loại là: ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập hay còn gọi là ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng đứng về phía nguyên đơn hoặc bị đơn - Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập là ngƣời tham gia vào VADS đã xảy ra giữa nguyên đơn và bị đơn khi cho rằng đối
  • 32. 32 tƣợng, phần đối tƣợng tranh chấp giữa nguyên đơn và bị đơn là thuộc về họ, chứ không phải thuộc về nguyên đơn hay bị đơn, do vậy yêu cầu của họ có thể chống lại nguyên đơn hoặc bị đơn hoặc cả nguyên đơn, bị đơn. Theo quy định tại Điều 177 BLTTDS thì yêu cầu của ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đƣợc coi là yêu cầu độc lập khi việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ và yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang đƣợc Tòa án giải quyết. - Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập thì BLTTDS không có quy định cụ thể. Nên dựa vào các quy định có liên quan đến ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể thấy ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập là ngƣời tham gia vào VADS đứng về phía nguyên đơn hoặc bị đơn, là ngƣời mà việc tham gia tố tụng của họ luôn phụ thuộc vào việc tham gia tố tụng của nguyên đơn hoặc bị đơn do có quyền lợi phụ thuộc và gắn liền với quyền lợi của nguyên đơn hoặc bị đơn. Vì vậy, họ không thể đƣa ra yêu cầu độc lập với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn mà quyền lợi của họ sẽ chỉ đƣợc giải quyết ngay trong vụ án đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn. 1.4. VIỆC GHI NHẬN QUYỀN, NGHĨA VỤ TỐ TỤNG CỦA ĐƢƠNG SỰ VÀ CƠ CHẾ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN 1.4.1. Cơ sở của việc ghi nhận quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong vụ án dân sự Việc pháp luật quy định đúng, đầy đủ, hợp lý các quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS là điều kiện để đƣơng sự có thể thuận lợi tham gia vào quá trình giải quyết VADS, đồng thời đảm bảo cho Tòa án giải quyết vụ án nhanh chóng và chính xác. Do đó, việc làm rõ đƣợc các cơ sở quy định các quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự là cần thiết trong việc đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự.
  • 33. 33 Cơ sở lý luận: Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật và pháp luật là công cụ giúp Nhà nƣớc quản lý và duy trì trật tự xã hội. Dựa trên cơ sở đó Nhà nƣớc đã ban hành một hệ thống pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, bảo đảm trật tự xã hội đƣợc ổn định, bảo đảm các tranh chấp, mâu thuẫn dân sự đƣợc giải quyết nhanh chóng, bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Hệ thống pháp luật đó bao gồm pháp luật nội dung và pháp luật về tố tụng. Các bên chủ thể trong các quan hệ dân sự có các quyền, nghĩa vụ về dân sự theo quy định của pháp luật dân sự. Trong trƣờng hợp các bên chủ thể này không tôn trọng lợi ích của nhau, không tôn trọng lợi ích chung của xã hội, lợi ích của Nhà nƣớc và không thực hiện đúng, đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý thì pháp luật quy định các phƣơng thức để các chủ thể này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi các chủ thể của các quan hệ pháp luật dân sự thực hiện việc yêu cầu Tòa án giải quyết và đƣợc Tòa án thụ lý thì các chủ thể của các quan hệ dân sự đƣợc Tòa án giải quyết trở thành đƣơng sự trong VADS. Xét về mặt lý luận, việc ghi nhận quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS phải dựa trên cơ sở phù hợp với các quyền, nghĩa vụ về dân sự. Cụ thể: Thứ nhất: Để các đƣơng sự có thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ khi tham gia VADS thì trƣớc hết đƣơng sự phải chứng minh đƣợc họ là chủ thể của các quyền, lợi ích về dân sự đang có tranh chấp hoặc vi phạm hoặc cần đƣợc xác định trong VADS. Các chủ thể sẽ không có quyền khởi kiện hoặc yêu cầu để làm khởi động thủ tục của một VADS khi họ không có quyền lợi là cơ sở để thực hiện quyền này, trừ trƣờng hợp họ khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích cho chủ thể khác. Thứ hai: Các quyền thể hiện quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong VADS đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở của các quyền định đoạt của các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thƣơng mại,
  • 34. 34 lao động (quan hệ dân sự). Trong quan hệ dân sự, các chủ thể trong các quan hệ này độc lập với nhau về tổ chức và tài sản, bình đẳng với nhau trong việc hƣởng quyền và bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ cũng nhƣ chịu trách nhiệm dân sự trong quan hệ mà mình tham gia. Khi tham gia các quan hệ dân sự, các chủ thể có toàn quyền định đoạt, lựa chọn quan hệ mà mình tham gia, lựa chọn chủ thể tham gia quan hệ với mình cũng nhƣ lựa chọn các quyền và nghĩa vụ. Vì vậy, khi có tranh chấp với nhau về quyền và nghĩa vụ thì các chủ thể có quyền quyết định việc có hay không yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, vi phạm đó bằng việc khởi kiện VADS, đƣa ra yêu cầu phản tố, rút đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; sửa đổi, bổ sung yêu cầu; hòa giải với đƣơng sự phía bên kia v.v… Thứ ba: Các chủ thể trong các quan hệ dân sự độc lập với nhau về tổ chức và tài sản, bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý, tức là bình đẳng trong việc hƣởng quyền và bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ, cũng nhƣ chịu trách nhiệm dân sự trong các quan hệ dân sự mà mình tham gia. Vì vậy, việc ghi nhận các quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS cũng phải trên cơ sở bảo đảm các đƣơng sự bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ. Sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ tố tụng của các đƣơng sự trong VADS không đồng nghĩa với việc các đƣơng sự đều có những quyền, nghĩa vụ giống nhau mà đƣợc hiểu là ngoài những quyền, nghĩa vụ giống nhau của đƣơng sự thì mỗi đƣơng sự ở những vị trí khác nhau lại có những quyền, nghĩa vụ khác nhau. Xét một cách tổng thể thì các đƣơng sự ở các vị trí khác nhau nhƣng bình đẳng với nhau về điều kiện để tham gia vào VADS, điều kiện thực hiện các quyền và nghĩa vụ để họ có thể bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích về dân sự. Thứ tư: Hòa giải hợp pháp, đúng pháp luật giữa các bên trong các quan hệ dân sự luôn đƣợc pháp luật khuyến khích. Điều 12 BLDS quy định "Trong quan hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phải phù hợp với quy định của pháp luật đƣợc khuyến khích". Vì vậy, việc quy định các quyền và nghĩa
  • 35. 35 vụ của đƣơng sự trong VADS phải bảo đảm cho các đƣơng sự có thể có điều kiện thuận lợi để hòa giải với nhau về giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn ở các thời điểm khác nhau của hoạt động tố tụng và Tòa án cần ghi nhận những sự thỏa thuận hợp pháp của họ. Ngoài ra, việc quy định các quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hòa giữa việc ghi nhận quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự với quyền, nghĩa vụ của các chủ thể khác nhƣ Tòa án, Viện kiểm sát, ngƣời làm chứng, ngƣời giám định, ngƣời phiên dịch… đúng với vai trò của mỗi chủ thể này trong VADS. Trƣớc hết, trong mối quan hệ trung tâm giữa Tòa án với đƣơng sự, việc ghi nhận các quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự phải bảo đảm không gây khó khăn và cản trở Tòa án thực hiện quyền lực Nhà nƣớc về tƣ pháp dân sự, nhƣng Tòa án phải có nghĩa vụ tôn trọng và bảo đảm cho các đƣơng sự thực hiện đƣợc các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Bổ sung và mở rộng quyền của đƣơng sự phải đi đôi với việc xác định các nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý của họ khi tham gia tố tụng. Đồng thời, quy định các quyền hạn của Tòa án đối với đƣơng sự để Tòa án có cơ sở tiến hành giải quyết và áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời nhằm bảo đảm việc giải quyết VADS đƣợc nhanh chóng, chính xác, công minh, đúng pháp luật. Đối với mối quan hệ giữa đƣơng sự với các chủ thể tố tụng khác cũng đòi hỏi ghi nhận các quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự không chỉ bảo đảm đƣơng sự đƣợc thuận lợi trong việc bảo vệ quyền lợi của mình mà phải bảo đảm quyền lợi cho các chủ thể này và các điều kiện thuận lợi khác cho họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng, xác định rõ trách nhiệm pháp lý khi các chủ thể này không bảo đảm việc thực hiện quyền của đƣơng sự. Nhƣ vậy, cơ sở lý luận của việc quy định quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự dựa trên cơ sở cụ thể hóa, ghi nhận và bảo đảm quyền con ngƣời, phù hợp với các quyền và nghĩa vụ dân sự của các chủ thể tham gia vào các quan hệ dân sự, đồng thời trên cơ sở giải quyết hài hòa giữa việc ghi nhận quyền và
  • 36. 36 nghĩa vụ của đƣơng sự với việc ghi nhận các quyền và nghĩa vụ của Tòa án và các chủ thể khác trong VADS. Cơ sở thực tiễn: Việc khởi kiện của đƣơng sự là điều kiện không thể thiếu để làm phát sinh hoạt động tố tụng tại Tòa án. Thực tiễn, do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó do trình độ dân trí, trình độ hiểu biết pháp luật của đƣơng sự còn hạn chế nên khi có tranh chấp họ đã không nhận biết đƣợc phải yêu cầu tới cơ quan, tổ chức nào để giải quyết và việc yêu cầu đƣợc thực hiện nhƣ thế nào nên việc bảo vệ quyền và lợi ích về dân sự gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế này đòi hỏi phải ghi nhận cho các đƣơng sự các quyền và nghĩa vụ để các đƣơng sự dễ nhận biết và thực hiện, đồng thời ghi nhận nhiệm vụ, trách nhiệm của Tòa án và các cá nhân, cơ quan tổ chức khác hỗ trợ đƣơng sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Mặt khác, do ý thức pháp luật của một bộ phận đƣơng sự còn kém nên đã xảy ra tình trạng đƣơng sự có những hành vi cản trở hoạt động tố tụng đòi hỏi phải có sự xử lý nghiêm khắc và kịp thời thông qua việc ghi nhận nghĩa vụ và trách nhiệm của đƣơng sự khi thực hiện những hành vi đó. Ngoài ra, cũng cần quy định cho đƣơng sự các quyền nhằm bảo vệ trƣớc sự xâm hại của ngƣời tiến hành tố tụng. Bởi lẽ, thực tiễn cũng cho thấy một số trƣờng hợp do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan đã làm cho quá trình giải quyết VADS có sai lầm. Sai lầm này có thể do những ngƣời tiến hành tố tụng nhƣ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thƣ ký Tòa án chịu những sự tác động, chi phối từ nhiều phía, có thể từ cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phƣơng, từ cơ quan quản lý cấp trên, có thể từ những ngƣời thân thích hoặc quen biết buộc họ phải cân nhắc khi xử lý, giải quyết hoặc do hạn chế về chuyên môn, sách nhiễu, thiếu tinh thần trách nhiệm làm cho đƣơng sự rất khó khăn khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Nhƣ vậy, cơ sở thực tiễn của việc quy định các quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS là các tranh chấp dân sự xảy ra là một tất yếu đòi hỏi
  • 37. 37 phải ghi nhận cho đƣơng sự thực hiện quyền tố tụng nhằm khởi động quá trình giải quyết tranh chấp. Mặt khác, trình độ dân trí, trình độ hiểu biết pháp luật của đƣơng sự còn hạn chế, các cá nhân, cơ quan, tổ chức thiếu sự trợ giúp đƣơng sự trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ hoặc ngƣời tiến hành tố tụng đã có những sai lầm xâm hại đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự, dẫn đến đƣơng sự rất khó khăn trong việc thực hiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, đòi hỏi phải quy định đúng, đầy đủ và hợp lý các quyền và nghĩa vụ cho đƣơng sự, tạo điều kiện giúp đƣơng sự có thể thực hiện đƣợc thuận lợi và ngăn chặn nếu có sự xâm hại của các chủ thể khác. 1.4.2. Cơ chế đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự trong vụ án dân sự Thực hiện dân chủ trong các lĩnh vực đời sống xã hội là vấn đề luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm. Đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự trong VADS thực chất là thực hiện các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. Trong VADS, Tòa án là cơ quan tiến hành tố tụng chủ yếu, có trách nhiệm chính đối với việc đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự. Trách nhiệm của Tòa án đƣợc quy định cụ thể tại Điều 102 Hiến pháp năm 2013, Điều 2 Luật tổ chức TAND năm 2014, Điều 9 và các điều luật khác của BLTTDS. Những trình tự, thủ tục pháp lý cụ thể cũng nhƣ trách nhiệm của Tòa án đảm bảo cho việc triển khai, thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý của đƣơng sự. Do đó, BLTTDS đã xác định trách nhiệm cụ thể của từng chức danh tố tụng nhƣ Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thƣ ký Tòa án, Viện trƣởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên… Trên cơ sở những quy định này, trƣờng hợp những ngƣời tiến hành tố tụng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách của mình là vi phạm
  • 38. 38 vào các quyền của đƣơng sự. Tƣơng ứng với mỗi quyền mà pháp luật quy định cho đƣơng sự là nghĩa vụ tƣơng ứng của các chủ thể tiến hành tố tụng. Vụ án dân sự là một quá trình có diễn biến phức tạp. Khi tham gia vào VADS đƣơng sự chỉ có thể bảo vệ đƣợc quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi thực hiện đƣợc các quyền, nghĩa vụ tố tụng của họ. Việc quy định khá chi tiết quyền và nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự trong VADS chính là cơ chế bảo đảm quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự đƣợc thực hiện. Ngoài những quyền chung đƣợc quy định tại Điều 58 BLTTDS, các đƣơng sự khác nhau có những quyền và nghĩa vụ khác nhau. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn (Điều 59); quyền, nghĩa vụ của bị đơn (Điều 60); quyền, nghĩa vụ của ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan v.v… Trong số các quyền của đƣơng sự, có thể thấy thông qua việc quy định quyền tham gia phiên tòa của đƣơng sự, quyền bình đẳng giữa các cơ quan tiến hành tố tụng và những ngƣời tham gia tố tụng đƣợc thể hiện rõ nét. Để quy định quyền tham gia phiên tòa của đƣơng sự đƣợc bảo đảm, không mang tính hình thức thì quyền bình đẳng trƣớc phiên tòa và trong tranh luận giữa các đƣơng sự cũng phải đƣợc bảo đảm thực hiện. Các quy định của pháp luật TTDS về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS dù có đầy đủ, rõ ràng, cụ thể và khoa học nhƣng nếu các quy định đó không đƣợc các cơ quan tiến hành TTDS, ngƣời tiến hành TTDS thực hiện nghiêm chỉnh thì cũng trở nên vô nghĩa. Hoạt động bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong VADS trƣớc hết phải thông qua Tòa án. Vì vậy, các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thƣ ký Tòa án là những ngƣời tiến hành tố tụng khi thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ của Tòa án phải tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật trong việc giải quyết VADS. Trong quá trình giải quyết VADS, những ngƣời tham gia tiến hành tố tụng phải khách quan, có thái độ vô tƣ và công minh đối với các bên đƣơng sự thì quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự mới đƣợc đảm bảo. Tòa án có vai trò quan trọng và quyết định trong việc bảo đảm sự bình đẳng của
  • 39. 39 các chủ thể tham gia tố tụng, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự đƣợc thực hiện và VADS đƣợc giải quyết đúng pháp luật. Bên cạnh việc những ngƣời tham gia tiến hành tố tụng phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình thì các đƣơng sự khi tham gia vào quá trình tố tụng cũng phải tuân theo đúng hình thức, trình tự, thủ tục và thời hạn do pháp luật quy định. Đây chính là cách đảm bảo cho quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự đƣợc thực hiện. Muốn đƣơng sự hiểu rõ về các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình thì cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng phải có trách nhiệm trong việc giải thích cho đƣơng sự hiểu biết về những quyền và nghĩa vụ của họ khi tham gia tố tụng. Điều này đóng vai trò quan trọng và tích cực giúp bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của đƣơng sự, đảm bảo đƣơng sự có thể sử dụng đƣợc hết những quyền lợi đƣợc pháp luật cho phép cũng nhƣ thực hiện đúng, đủ những nghĩa vụ pháp luật đề ra và hơn hết là giúp cho việc giải quyết VADS đúng đắn và nhanh chóng. Ngoài việc cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng giúp đƣơng sự có những hiểu biết về quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ thì trên thực tế, trong nhiều trƣờng hợp đƣơng sự rất cần sự giúp đỡ, hỗ trợ tham gia tố tụng của các cá nhân, tổ chức khác, kể cả trong trƣờng hợp đƣơng sự có đầy đủ năng lực hành vi TTDS. Sự giúp đỡ, hỗ trợ pháp lý của các cá nhân, tổ chức khác nhau nhƣ luật sƣ, nhân viên của các Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc tổ chức xã hội đối với việc tham gia tố tụng có vai trò quan trọng trong nhiều trƣờng hợp. Đối với đƣơng sự là ngƣời chƣa thành niên hay mất năng lực hành vi TTDS thì việc đại diện cho đƣơng sự có ý nghĩa rất quan trọng, giúp họ thực hiện đƣợc các quyền, nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Trong đó, sự giúp đỡ của luật sƣ là có hiệu quả nhất. Ngoài ra, để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trƣớc Tòa án thì các đƣơng sự cần phải thu thập đƣợc
  • 40. 40 chứng cứ cung cấp cho Tòa án. Vì vậy, các đƣơng sự cần sự giúp đỡ và hỗ trợ từ các cá nhân, tổ chức. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Đƣơng sự là chủ thể có vai trò đặc biệt quan trọng trong VADS bởi lợi ích của họ là nguyên nhân và mục đích của quá trình tố tụng. Việc Tòa án giải quyết VADS thực chất là việc giải quyết các quan hệ pháp luật nội dung giữa các đƣơng sự, xác định quyền và nghĩa vụ trên cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự là các bên trong quan hệ pháp luật nội dung. Nếu không có đƣơng sự thì không thể có chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung và quan hệ pháp luật TTDS. Điều đó đồng nghĩa với việc nếu không có đƣơng sự thì không thể có VADS. Trong quá trình phát triển của pháp luật TTDS Việt Nam, các quy định của pháp luật TTDS về đƣơng sự ngày càng hoàn thiện. Trƣớc đây đƣơng sự trong VADS chỉ đƣợc quy định sơ sài trong các thông tƣ của TANDTC là chủ yếu hoặc quy định rải rác trong các văn bản pháp luật có hiệu lực cao hơn do Nhà nƣớc ban hành nhƣ PLTTGQCVADS, PLTTGQCVAKT, PLTTGQCTCLĐ v.v... Đến nay, các quy định về đƣơng sự đã tƣơng đối đầy đủ và cụ thể trong BLTTDS, ngày càng rõ nét hơn thông qua LSĐBS BLTTDS.
  • 41. 41 Chƣơng 2: NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ 2.1. CÁC QUY ĐỊNH VỀ NĂNG LỰC CHỦ THỂ CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ Năng lực pháp luật TTDS và năng lực hành vi TTDS là hai yếu tố cấu thành năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật TTDS. Là một loại chủ thể của quan hệ pháp luật TTDS nên để tham gia vào quan hệ pháp luật TTDS thì đƣơng sự phải có năng lực pháp luật TTDS và năng lực hành vi TTDS. 2.1.1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự Năng lực pháp luật TTDS của đƣơng sự là khả năng pháp luật quy định cho các cá nhân, tổ chức có các quyền và nghĩa vụ TTDS. Năng lực pháp luật TTDS đƣợc coi là điều kiện đầu tiên (điều kiện cần) để một chủ thể tham gia vào quá trình giải quyết VADS. Một chủ thể chỉ có quyền tham gia vào VADS khi đƣợc pháp luật thừa nhận có năng lực pháp luật TTDS. Năng lực pháp luật TTDS có mối quan hệ mật thiết với năng lực pháp luật dân sự; năng lực pháp luật TTDS của đƣơng sự là biểu hiện quyền năng của các chủ thể quan hệ pháp luật dân sự trong việc bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình trƣớc Tòa án. Nội dung của năng lực pháp luật TTDS của đƣơng sự bao gồm toàn bộ các quyền và nghĩa vụ TTDS mà đƣơng sự có đƣợc theo quy định của pháp luật TTDS. Do năng lực pháp luật dân sự của cá nhân thƣờng xuất hiện khi cá nhân sinh ra và mất đi khi chết, năng lực pháp luật dân sự của tổ chức xuất hiện khi tổ chức đƣợc thành lập và mất đi khi chấm dứt hoạt động. Vì vậy, năng lực pháp luật TTDS của cá nhân xuất hiện khi cá nhân sinh ra và mất đi khi cá nhân chết, năng lực pháp luật TTDS của tổ chức xuất hiện khi tổ chức đƣợc thành lập và mất đi khi tổ chức chấm dứt hoạt động.
  • 42. 42 Để bảo đảm việc giải quyết đúng đắn các VADS, pháp luật quy định mọi cá nhân, tổ chức có năng lực pháp luật TTDS nhƣ nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình (Điều 57 BLTTDS). Việc pháp luật ghi nhận năng lực pháp luật TTDS là nhằm bảo đảm cho đƣơng sự có điều kiện tốt nhất, thuận lợi nhất để tham gia tố tụng nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp về nội dung của mình. 2.1.2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự Nếu năng lực pháp luật TTDS là điều kiện cần thì năng lực hành vi TTDS là điều kiện để một chủ thể tự mình tham gia vào quan hệ pháp luật TTDS. Khác với năng lực pháp luật TTDS, năng lực hành vi TTDS của đƣơng sự là yếu tố biến động nhất của năng lực chủ thể. Tuy vậy, năng lực hành vi TTDS cũng có mối quan hệ mật thiết với năng lực hành vi dân sự nhƣ năng lực pháp luật TTDS. Thông thƣờng một chủ thể chỉ đƣợc xác định là có năng lực hành vi TTDS nếu chủ thể đó có năng lực hành vi dân sự. Năng lực hành vi TTDS của đƣơng sự là cá nhân đƣợc xác định bởi khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của họ và bởi tính chất, yêu cầu của việc tham gia quan hệ pháp luật TTDS. Trên thực tế, quá trình giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự rất phức tạp. Muốn bảo vệ đƣợc quyền, lợi ích hợp pháp của mình đƣơng sự không những phải có khả năng nhận thức và làm chủ đƣợc hành vi của mình nhƣ việc tham gia vào các quan hệ pháp luật khác mà còn phải có sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật, trong đó có cả pháp luật TTDS. Ngoài ra, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự sẽ tốt hơn nếu họ có những kinh nghiệm tham gia tố tụng nhất định. Do vậy, thông thƣờng cá nhân chỉ đƣợc coi là có năng lực hành vi TTDS khi từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự. Đối với những ngƣời chƣa đủ 18 tuổi, bị mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi
  • 43. 43 TTDS. Việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự này trƣớc Tòa án phải do ngƣời đại diện hợp pháp của họ thực hiện. Hiện nay, năng lực hành vi TTDS đƣợc quy định tại khoản 2 điều 57 BLTTDS: năng lực hành vi TTDS là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng hoặc ủy quyền cho ngƣời khác đại diện tham gia tố tụng. Điều luật này về cơ bản đã thể hiện đƣợc khá đầy đủ các nội dung cơ bản của năng lực hành vi TTDS. Tuy vậy, quy định này gần nhƣ đồng nhất phạm trù năng lực hành vi TTDS với phạm trù năng lực hành vi dân sự, lấy điều kiện tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự làm điều kiện tham gia vào quan hệ pháp luật TTDS là chƣa hợp lý. Vì quan hệ pháp luật TTDS và quan hệ pháp luật dân sự là các quan hệ pháp luật khác nhau, có nội dung và yêu cầu khác nhau. Năng lực hành vi TTDS và năng lực hành vi dân sự tuy có liên quan với nhau, nhƣng năng lực hành vi TTDS có sự độc lập tƣơng đối. Nên chăng cần sửa quy định tại Điều 57 BLTTDS theo hƣớng: một ngƣời chỉ đƣợc coi là có năng lực hành vi TTDS khi từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự. 2.2. QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TỐ TỤNG CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ 2.2.1. Quyền và nghĩa vụ chung của đƣơng sự 2.2.1.1. Quyền khởi kiện vụ án dân sự Tại Điều 161 BLTTDS quy định: "Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua ngƣời đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án dân sự (sau đây gọi chung là ngƣời khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình" [17]. Nhƣ vậy, theo quy định này thì quyền khởi kiện vụ án thuộc về các cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi bị xâm phạm hay tranh chấp. Các chủ thể này có thể tự mình thực hiện quyền khởi kiện hoặc thực hiện quyền này thông qua ngƣời đại diện hợp pháp của mình.
  • 44. 44 Pháp luật TTDS hiện hành đã quy định mở rộng quyền khởi kiện VADS của đƣơng sự, theo đó đƣơng sự có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết một hoặc nhiều vấn đề về một hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau trong cùng một VADS. Việc quy định phạm vi khởi kiện đã tạo điều kiện để đƣơng sự có thể đƣa ra yêu cầu Tòa án giải quyết nhiều quan hệ pháp luật trong cùng một vụ việc nhằm tiết kiệm đƣợc thời gian, công sức, tiền của của đƣơng sự. Tuy nhiên, đối với các quan hệ pháp luật khác nhau, không có liên quan với nhau, không có cùng đƣơng sự, không cùng một loại tranh chấp thì đƣơng sự phải khởi kiện để giải quyết ở các vụ kiện khác nhau. Đƣơng sự thực hiện quyền khởi kiện thông qua việc nộp đơn khởi kiện VADS trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bƣu điện và khi gửi đơn khởi kiện thì đƣơng sự phải gửi kèm theo các chứng cứ, tài liệu để chứng minh cho yêu cầu của mình là hợp pháp và có căn cứ (Điều 164, Điều 165 BLTTDS, khoản 23 Điều 1 LSĐBS BLTTDS). Ngoài ra, tại Điều 6 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán TANDTC hƣớng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai "Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm" của BLTTDS đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo LSĐBS BLTTDS quy định: Trong trƣờng hợp vì lý do khách quan mà đƣơng sự không thể nộp ngay đầy đủ các tài liệu, chứng cứ thì họ phải nộp các tài liệu ban đầu chứng minh cho việc khởi kiện là có căn cứ. Các tài liệu, chứng cứ khác ngƣời khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án... [25]. Trong trƣờng hợp đƣơng sự thực hiện việc khởi kiện nhƣng không đáp ứng các điều kiện, Tòa án sẽ không thụ lý và trả lại đơn khởi kiện. Theo quy định tại Điều 168 BLTTDS, Tòa án không thụ lý vụ án và trả lại đơn khởi
  • 45. 45 kiện trong những trƣờng hợp nhƣ: thời hiệu khởi kiện đã hết; ngƣời khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi TTDS; sự việc đã đƣợc giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác; hết thời hạn đƣợc thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của BLTTDS mà ngƣời khởi kiện không đến Tòa án làm thủ tục thụ lý vụ án; chƣa có đủ điều kiện khởi kiện; vụ án không thuộc thẩm quyền của Tòa án. Ngoài ra, BLTTDS còn quy định, khi trả lại đơn Tòa án phải có văn bản kèm theo giải thích rõ lý do của việc trả lại đơn (khoản 2 Điều 168 BLTTDS) và nếu đƣơng sự không đồng ý với việc Tòa án trả lại đơn thì đƣơng sự có quyền khiếu nại về việc trả lại đơn. Quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong việc trả lại đơn khởi kiện là một quy định mới của BLTTDS so với quy định trong PLTTGQCVADS 1989 nhằm bảo đảm quyền khởi kiện của đƣơng sự, hạn chế việc Tòa án tùy tiện trong việc trả lại đơn khởi kiện. Tuy nhiên, qua thực tiễn cho thấy không phải khi đƣơng sự khởi kiện, yêu cầu đến Tòa án là họ đã có ngay các chứng cứ, tài liệu cần thiết để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp. Pháp luật TTDS hiện hành quy định việc đƣơng sự chƣa cung cấp đƣợc đầy đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp đƣợc coi là "chƣa đủ điều kiện khởi kiện" để Tòa án trả lại đơn khởi kiện là chƣa bảo đảm quyền khởi kiện cho đƣơng sự. Ngoài ra, pháp luật TTDS hiện hành không quy định về việc cho phép đƣơng sự thực hiện việc khởi kiện bằng việc trực tiếp đến Tòa án để trình bày trong trƣờng hợp đƣơng sự không tự làm đơn đƣợc nhƣ họ không biết chữ hoặc ngƣời tàn tật hoặc do trình độ dân trí thấp nên không thể tự mình trình bày các nội dung của đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án đã dẫn đến việc khó khăn cho đƣơng sự, trong khi đó không phải đƣơng sự nào cũng có điều