SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG LIÊN SƠN
Ho¹t ®éng ¸p dông ph¸p luËt cña Tßa ¸n nh©n d©n
trong gi¶i quyÕt tranh chÊp ®Êt ®ai
trªn ®Þa bµn Hµ Néi
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG LIÊN SƠN
Ho¹t ®éng ¸p dông ph¸p luËt cña Tßa ¸n nh©n d©n
trong gi¶i quyÕt tranh chÊp ®Êt ®ai
trªn ®Þa bµn Hµ Néi
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. ĐÀO TRÍ ÚC
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn
trong luận văn bảo đảm tính chính xác, trung thực, tin cậy. Tôi đã
hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa
Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có
thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Hoàng Liên Sơn
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA
TOÀ ÁN NHÂN DÂN........................................................................ 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân .......................................... 8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật .................................... 8
1.1.2. Khái niệm tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai.......... 11
1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất
đai của Tòa án nhân dân .................................................................... 13
1.1.4. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai
của Toà án nhân dân........................................................................... 15
1.2. Vai trò và các nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết
tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân....................................... 17
1.2.1. Vai trò của việc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất
đai của Toà án nhân dân..................................................................... 17
1.2.2. Các nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất
đai của Toà án nhân dân..................................................................... 19
1.3. Quy trình, nội dung áp dụng và điều kiện đảm bảo áp dụng
pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án
nhân dân............................................................................................ 21
1.3.1. Quy trình và nội dung áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp đất đai của tòa án nhân dân........................................................ 21
1.3.2. Các điều kiện đảm bảo áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp đất đai của Toà án nhân dân ...................................................... 36
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 42
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA TÒA ÁN NHÂN
DÂN Ở HÀ NỘI................................................................................ 44
2.1. Về tình hình tranh chấp đất đai ở Hà Nội ..................................... 44
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội ở thành phố Hà Nội có
ảnh hưởng tới việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp đất đai của Toà án nhân dân ...................................................... 44
2.1.2. Hệ thống toà án nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội................. 46
2.1.3. Tình hình tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai
của tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội .......................... 49
2.2. Thực trạng của hoạt động áp dụng pháp luật trong giải
quyết tranh chấp đất đai ở Toà án nhân dân trên địa bàn
thành phố Hà Nội ............................................................................. 51
2.2.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 51
2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại.................................................................. 53
2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc áp dụng pháp luật trong
giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân trên địa bàn
thành phố Hà Nội ................................................................................ 56
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 62
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................... 63
3.1. Các quan điểm và yêu cầu áp dụng pháp luật trong giải quyết
các tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân trên địa bàn
thành phố Hà Nội .............................................................................. 63
3.1.1. Quan điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp
đất đai của Tòa án nhân dân............................................................... 63
3.1.2. Yêu cầu của việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp
đất đai của Tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội.............................. 67
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong
giải quyết các tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân
trên địa bàn thành phố Hà Nội...................................................... 68
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................... 68
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho Hà Nội.................................................... 88
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 94
KẾT LUẬN.................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 97
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS: Bộ luật dân sự
TAND: Tòa án nhân dân
UBND: Uỷ ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Số hiệu
bảng, sơ đồ
Tên bảng, sơ đồ Trang
Bảng 2.1. Tình hình giải quyết các vụ án tranh chấp đất đai của
tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội
50
Sơ đồ 1.1. Quá trình tố tụng tại tòa án 35
Sơ đồ 2.1. Hệ thống Tòa án nhân dân trên địa bàn Hà Nội 46
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa (XHCN) - Nhà nước
thực sự của dân, do dân, vì dân là một trong những chủ trương lớn và nhiệm
vụ cấp bách của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Các Nhà nước nói chung và giai đoạn Nhà nước pháp quyền nói riêng thì
quyền tư pháp luôn luôn là một bộ phận của quyền lực Nhà nước đồng thời có
mối quan hệ chặt chẽ và không thể tách rời với quyền lập pháp và hành pháp.
Quyền tư pháp được thực hiện thông qua hoạt động của các cơ quan tư pháp
mà thể hiện đặc trưng và rõ nét nhất là thông qua hoạt động xét xử của hệ
thống toà án các cấp, ở đây nền công lý, công bằng và sự bình đẳng của các
chủ thể pháp luật được thực hiện một cách triệt để. Hệ thống toà án nhân dân
Việt Nam bao gồm Toà án nhân dân tối cao; Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Toà án nhân dân quận, huyện, thị xã (gọi chung là
Toà án nhân dân cấp huyện); các Toà án quân sự bao gồm Toà án quân sự
Trung ương; Toà án quân sự quân khu, Toà án quân sự binh chủng và Toà án
quân sự khu vực.
Những năm qua, để hoạt động của các Cơ quan tư pháp đáp ứng
được yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã có nhiều nghị
quyết như: Nghị quyết số 08/NQ-TƯ về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công
tác tư pháp trong thời gian tới”, trong đó đề ra các nhiệm vụ cụ thể nhằm
cải cách tổ chức, nâng cao chất lượng và hoạt động của các cơ quan tư
pháp. Tiếp tục hoàn thiện và xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ ngày 24
tháng 05 năm 2005 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW về
“Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm
2010, định hướng đến năm 2020” và ngày 02 tháng 6 năm 2005 ban hành
Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư
2
pháp đến năm 2020”. Mục đích của cải cách tư pháp là nhằm xây dựng nền
tư pháp trong sạch, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, phục vụ nhân
dân, phụng sự Tổ quốc mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có
hiệu quả và hiệu lực cao.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Toà án năm
2013, nhiệm vụ trọng tâm của Toà án là xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh tế, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác
theo quy định của pháp luật. Trên thực tế, hoạt động trọng tâm của Toà án là
một hoạt động áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án và được tiến
hành theo một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Các giai đoạn của áp dụng pháp
luật có mối liên hệ mật thiết với nhau, kết quả của giai đoạn này làm tiền đề
cho giai đoạn tiếp theo với mục đích là giải quyết một vụ án được chính xác,
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Vì vậy, sai lầm trong bất
cứ giai đoạn nào cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả chung của việc giải
quyết vụ án. Giai đoạn hiện nay, hoạt động áp dụng pháp luật của Toà án
trong quá trình giải quyết các vụ án nói chung luôn là vấn đề phức tạp, sự
phức tạp được thể hiện rõ nhất trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự
mà đặc trưng của nó là các vụ án liên quan đến lĩnh vực đất đai.
Luật đất đai của Nhà nước ta luôn khẳng định đất đai là tài nguyên
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các
cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý.
Tại khoản 1 Điều 5 Luật đất đai năm 2003 khẳng định “Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu” [27] và Điều 4
Luật đất đai năm 2013 tiếp tục khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” [31].
3
Thời gian qua các quy định của Luật đất đai đã từng bước đi vào
cuộc sống, phát huy có hiệu quả trong việc điều chỉnh, bảo vệ chế độ sở
hữu toàn dân đối với đất đai, góp phần đáng kể đưa công tác quản lý đất
đai vào nề nếp, phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị an toàn xã hội,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời các văn
bản pháp luật về đất đai cũng tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho Tòa án nhân
dân và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết
tranh chấp đất đai.
Trong hệ thống cơ quan Nhà nước bảo đảm thực thi Luật đất đai nói
chung thì Tòa án nhân dân có vai trò ngày càng quan trọng và có nhiều đóng
góp đáng kể trong quá trình xét xử các vụ án tranh chấp đất đai theo thẩm
quyền được giao. Hàng năm, toàn ngành Tòa án nói chung và Tòa án nhân dân
ở thành phố Hà Nội nói riêng đã giải quyết một số lượng án đáng kể về tranh
chấp đất đai, chất lượng xét xử ngày càng cao bảo vệ được quyền, lợi ích hợp
pháp của các chủ thể tham gia mối quan hệ đất đai, được xã hội đồng tình ủng
hộ. Tuy nhiên, với tinh thần nghiêm túc thì thấy rằng hoạt động áp dụng pháp
luật trong giải quyết các tranh chấp đất đai vẫn còn có những bất cập, nhiều khi
chưa thực sự đem lại hiệu quả như mong muốn bởi có nhiều lý do khác nhau
trong đó lý do phát sinh từ yếu tố pháp luật, yếu tố xã hội, yếu tố lịch sử… đã
làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp đất đai ở Tòa án. Điều này phản ánh số việc tranh chấp đất đai vẫn
diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Công cuộc cải cách tư pháp và
xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN trong giai đoạn hiện nay, đòi
hỏi khoa học pháp lý cần đi sâu nghiên cứu, tìm ra lời giải đáp đối với hàng
loạt các vấn đề cả ở góc độ lý luận và thực tiễn, trong đó gồm cả vấn đề đảm
bảo hoạt động áp dụng pháp luật của hệ thống Tòa án nói chung và Tòa án
nhân dân ở Hà Nội nói riêng.
4
Từ những phân tích trên và bản thân là một cán bộ của ngành Toà án,
tác giả luôn mong muốn thông qua đề tài nghiên cứu của mình sẽ góp phần
vào việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải
quyết các vụ án tranh chấp đất đai. Vì lẽ đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên
cứu: “Hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân trong giải quyết
tranh chấp đất đai trên địa bàn Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong hoạt động
xét xử của Toà án nhân dân là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa
học pháp lý. Đặc biệt trong tình hình hiện nay thì số lượng các bài viết, công
trình nghiên cứu về cải cách tư pháp và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét
xử của toà án tăng lên rõ rệt. Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc
áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử đã được một số nhà khoa học, các
bộ thực tiễn ngành toà án thực hiện và đã được công bố điển hình là:
- Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Lê Xuân Thân: "Áp dụng pháp
luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay", năm 2004;
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Châu Huế “Tranh chấp đất đai và thẩm
quyền giải quyết của toà án” năm 2003, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội.
- Báo cáo tham luận “Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà
án nhân dân – Kiến nghị và giải pháp” của TS. Nguyễn Văn Cường và cử
nhân Trần Văn Tăng, Viện khoa học xét xử, Toà án nhân dân tối cao tại hội
thảo “Tình trạng tranh chấp và khiếu kiện đất đai kéo dài: Thực trạng và
giải pháp”, ngày 08-9-2008 tại Buôn Mê Thuột – Đắk Lắk;
- Luận văn thạc sĩ luật học của Phạm Thị Hương Lan (2009), Viện
Nhà nước và Pháp luật “Giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật đất đai 2003”;
- Luận án tiến sĩ luật học của Mai Thị Tú Oanh (2013), Viện Nhà
5
nước và pháp luật “Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai bằng
toà án ở nước ta”.
Ngoài ra, trên các tạp chí khác như: Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Dân
chủ và pháp luật cũng có những bài viết nghiên cứu về việc áp dụng pháp
luật trong giải quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, các công trình nêu trên chỉ
đề cập đến những vấn đề chung về việc áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp đất đai qua hệ thống Toà án nhân dân ở Việt Nam. Cho đến nay,
chưa có một công trình nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ,
có hệ thống dưới góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp luật vấn đề áp
dụng pháp luật trong quá trình giải quyết các tranh chấp đất đai của Toà án
nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục tiêu của luận văn
Luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn
về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân
dân ở thành phố Hà Nội theo pháp luật đất đai (Luật Đất đai năm 2003 và
Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ 1/7/2014) đồng thời đưa ra
những giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp đất đai.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ giải quyết các
vấn đề sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề về cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật
trong giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân.
- Thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của
tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội từ năm 2008 đến nay.
- Kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất
đai tại tòa án nói chung và ở tòa án nhân dân thành phố Hà Nội nói riêng.
6
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động áp dụng pháp luật trong giải
quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội theo Luật đất
đai năm 2003 và Luật đất đai năm 2013 và các văn bản pháp luật có liên quan.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân
dân là một vấn đề lớn, có nhiều nội dung khác nhau. Tuy nhiên, trong khuôn
khổ một luận văn thạc sĩ luật học việc nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc
nghiên cứu áp dụng pháp luật những vụ việc tranh chấp đất đai thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa Dân sự, tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội chủ
yếu về pháp luật thủ tục. Đối với thực tiễn áp dụng, luận văn tổng hợp và
đánh giá số liệu xét xử trong phạm vi Toà án nhân dân thành phố Hà Nội từ
năm 2008 đến năm 2014.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng cộng sản
Việt Nam về tăng cường pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân,
do dân và vì dân, đặc biệt là quan điểm chỉ đạo của Đảng về cải cách tư pháp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa
học như: phương pháp so sánh, phân tích tài liệu, phương pháp tổng hợp.
Đồng thời, luận văn cũng ứng dụng những thành tựu của khoa học luật: Luật
đất đai, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005… trong các công trình của các nhà
khoa học - luật gia ở trong và ngoài nước. Ngoài ra đề tài còn sử dụng trung
thực các số liệu thống kê của Toà án nhân dân tối cao, các sách tham khảo,
tạp chí chuyên ngành để làm rõ những tri thức khoa học liên quan đến đề tài.
7
6. Những điểm mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đóng góp vào việc phân tích làm sáng tỏ các đặc điểm của áp
dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ở
thành phố Hà Nội; Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong các vụ án tranh
chấp đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội; Đưa ra những luận chứng và các
giải pháp nhằm đảm bảo áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp
đất đai của Tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong
quá trình nghiên cứu thực tiễn và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong
việc giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội
nói riêng và Tòa án nói chung.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tư liệu tham khảo
phục vụ cho công tác nghiên cứu giảng dạy khoa học pháp lý nói chung và
đào tạo chức danh tư pháp nói riêng. Nội dung của luận văn cũng có thể góp
phần xây dựng kỹ năng nghề nghiệp của người thẩm phán, kỹ năng nghiên
cứu hồ sơ, đặc biệt là đối với các thẩm phán dân sự giải quyết các vụ án tranh
chấp đất đai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 7 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp đất đai của Toà án nhân dân
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất
đai của Toà án nhân dân ở Hà Nội
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
trong giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp đất đai của tòa án nhân dân
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự, là công cụ điều chỉnh các
quan hệ xã hội do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền
và được thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước. Áp dụng pháp
luật là một hình thức thực hiện pháp luật. Do vậy, việc xem xét khái niệm áp
dụng pháp luật phải được bắt đầu từ việc xem xét khái niệm thực hiện pháp
luật. Trong thực tế, cuộc sống hiện đại, thực hiện pháp luật là hoạt động
không thể thiếu và thậm chí là hoạt động cực kỳ quan trọng vì nó có vai trò
thực hóa các quy định của pháp luật, biến các quy định ấy từ trong văn bản
thành cách xử sự thực tế hợp pháp của các chủ thể khi tham gia vào
những quan hệ pháp luật cụ thể. Thông qua hoạt động thực hiện pháp luật,
mục đích của nhà nước khi ban hành pháp luật được hiện thực hóa, nhờ đó
nhà nước có thể điều hành và quản lý xã hội, có thể thiết lập và giữ gìn trật tự
xã hội trong những lĩnh vực nhất định. Do tầm quan trọng như vậy mà thực
hiện pháp luật trở thành một trong những khái niệm cơ bản của khoa học pháp
lý, được đề cập đến trong các giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp
luật của các trường đào tạo luật học. Trong giáo trình Lý luận nhà nước và
pháp luật của Trường Đại học Luật Hà Nội và giáo trình Lý luận chung về
nhà nước và pháp luật của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội đều cùng một
quan điểm: “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm
9
cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi
thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [4].
Thực hiện pháp luật có các hình thức sau: tuân thủ pháp luật, thi
hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật.
Trong thực tiễn và khoa học pháp lý có nhiều quan niệm khác nhau về
áp dụng pháp luật, song, tựu chung lại, áp dụng pháp luật được hiểu là hoạt
động có tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước được thực hiện thông qua
những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã
hội khi được Nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm
pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với cá nhân, tổ chức cụ thể [4].
Áp dụng pháp luật có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, áp dụng pháp luật mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực
nhà nước. Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do những cơ quan nhà nước hay
những người có thẩm quyền tiến hành và mỗi cá nhân, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chỉ được giao một số hoạt động áp dụng pháp luật nhất định
trong phạm vi thẩm quyền của mình. Trong một số trường hợp cá biệt, một số
tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền cũng có thể tiến hành áp dụng
pháp luật. Hoạt động áp dụng pháp luật được tiến hành chủ yếu theo ý chí
đơn phương của các cơ quan nhà nước hay những người có thẩm quyền,
không phụ thuộc vào ý chí của những chủ thể có liên quan. Trường hợp cần thiết,
áp dụng pháp luật được bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế của nhà nước.
Trong quá trình áp dụng pháp luật các cơ quan nhà nước hay những
người có thẩm quyền phải xem xét, cân nhắc thận trọng và dựa trên những
quy phạm pháp luật đã được xác định để ra văn bản áp dụng pháp luật cụ thể.
Văn bản áp dụng pháp luật là hình thức thể hiện chính thức của hoạt động áp
dụng pháp luật; là văn bản pháp lý cá biệt mang tính quyền lực do các cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền xây dựng, được nhà nước trao quyền
10
ban hành trên cơ sở những quy phạm pháp luật, nhằm xác định các quyền và
nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các cá nhân, tổ chức hoặc xác định những biện
pháp, trách nhiệm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
Thứ hai, áp dụng pháp luật là hoạt động theo trình tự, thủ tục chặt
chẽ do pháp luật quy định. Pháp luật xác định rõ ràng cơ sở, điều kiện, trình
tự, thủ tục, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia trong quá trình áp
dụng pháp luật. Các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền và các bên liên
quan trong quá trình áp dụng pháp luật phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định có tính thủ tục đó, để tránh những sự tùy tiện có thể dẫn đến việc áp
dụng pháp luật không đúng, không chính xác. Hình thức thể hiện của hoạt
động áp dụng pháp luật là văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước,
người và tổ chức có thẩm quyền ban hành có tính chất cá biệt, một lần đối với
các cá nhân, tổ chức cụ thể trong những trường hợp xác định, phải phù hợp
với pháp luật và dựa trên những quy phạm pháp luật cụ thể; được thể hiện
trong những hình thức pháp lý xác định như bản án, quyết định, lệnh Văn bản
áp dụng pháp luật có hai loại: văn bản xác định quyền và nghĩa vụ của chủ thể
và văn bản bảo vệ pháp luật chứa đựng những biện pháp trừng phạt, cưỡng
chế đối với những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật.
Thứ ba, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối
với các quan hệ xã hội xác định Trên cơ sở những quy tắc xử sự chung trong
quy phạm pháp luật; hoạt động áp dụng pháp luật cá biệt hóa một cách cụ thể
và chính xác những quy phạm pháp luật nhất định. Các quy phạm pháp luật là
những quy tắc xử sự chung nên không chỉ rõ được áp dụng vào việc giải
quyết một vụ việc thực tế của một chủ thể cụ thể.
Thứ tư, áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo. Các cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền khi áp dụng pháp luật phải nghiên cứu
kỹ vụ việc, phân tích làm sáng tỏ cấu thành pháp lý của nó, trong trường hợp
11
pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa rõ thì phải áp dụng tương tự để từ
đó lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp, ra văn bản áp dụng pháp luật và tổ
chức thi hành. Trong quá trình áp dụng pháp luật, người có thẩm quyền phải có
ý thức pháp luật cao, có kinh nghiệm phong phú, có đạo đức trong sáng và
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Mặt khác, các quy định của pháp
luật thường mang tính chất chung, khái quát, song các vụ việc xảy ra trong thực
tế lại đa dạng, phong phú nên muốn đưa ra một quyết định đúng đắn, chính
xác vừa thấu tình, đạt lý thì đòi hỏi phải có tính sáng tạo của người áp dụng.
Tóm lại, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, tính
quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền, nhằm cá
biệt hóa những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá
nhân, tổ chức cụ thể [16].
1.1.2. Khái niệm tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai
Luật đất đai 2003 quy định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong
quan hệ đất đai” [27, Điều 4, Khoản 26]. Định nghĩa này tiếp tục được
khẳng định lại khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai 2013.
Trong khái niệm nêu trên, đối tượng của tranh chấp đất đai không phải
là quyền sở hữu đất, các chủ thể tham gia tranh chấp không phải là các chủ
thể có quyền sở hữu đối với đất. Đây là điều không phải bàn cãi vì Điều 53,
Hiến pháp 2013 hay điều 4, Luật đất đai 2013 quy định rất rõ đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Tranh chấp đất đai có những đặc điểm chủ yếu sau:
Một là, về chủ thể của tranh chấp đất đai là người có quyền quản lý và
quyền sử dụng đất chứ không phải là người có quyền sở hữu đất đai. Quyền
sử dụng đất của các chủ thể chỉ được xác lập dựa trên một quyết định giao
12
đất, cho thuê đất của Nhà nước hoặc được Nhà nước cho phép nhận chuyển
nhượng từ các chủ thể khác hoặc được Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất đang sử dụng. Vì vậy chủ thể của tranh chấp đất đai
là cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức tham gia với tư cách là người quản lý,
người sử dụng đất.
Hai là, thực tế nội dung của tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp.
Đối với hoạt động quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường được
diễn ra rất đa dạng, việc sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau với diện
tích và nhu cầu sử dụng khác nhau. Do vậy việc quản lý và sử dụng đất
không đơn thuần chỉ là việc quản lý và sử dụng một tư liệu sản xuất. Đất đai
đã trở thành loại hàng hóa đặc biệt có giá trị kinh tế và giá trị của nó được
biến động theo nền kinh tế thị trường, từ đó việc quản lý và sử dụng đất đai
không chỉ đơn thuần là việc khai thác giá trị sử dụng mà bao gồm cả giá trị
sinh lời của đất. Khi nội dung quản lý và sử dụng đất phong phú và phức tạp
thì phát sinh những mâu thuẫn, bất đồng xung quanh việc này cũng trở nên
căng thẳng và trầm trọng hơn.
Ba là, khi tranh chấp đất đai đã phát sinh thì sẽ phát sinh nhiều hậu
quả không mong muốn như: gây mất ổn định về chính trị, phá vỡ các mối
quan hệ trong xã hội, làm mất tình đoàn kết trong nội bộ quần chúng nhân
dân, ảnh hưởng đến trật tự quản lý đất đai, đến sản xuất, ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích của các bên tranh chấp và gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước và xã hội.
Bốn là, về đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền
sử dụng đất.
Trên thực tế, tranh chấp đất đai không chỉ là hiện tượng phổ biến mà
trong đó còn hết sức đa dạng về chủ thể cũng như nội dung tranh chấp. Tuy
nhiên, về cơ bản tranh chấp đất đai được chia thành ba dạng như sau:
13
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất: là những tranh chấp giữa các bên
với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó.
Trong dạng tranh chấp này chúng ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh
giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các
quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp để đòi lại đất (đất đã cho người khác
mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số
với người đi xây dựng vùng kinh tế mới…)
- Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng
đất: dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch
dân sự về quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư…
- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: đây là dạng tranh chấp ít gặp
hơn, những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất
là gì. Thông thường những tranh chấp này cũng dễ có cơ sở để giải quyết vì
trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác
định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ
yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất.
Trên cơ sở khái niệm tranh chấp đất đai chúng ta có khái niệm giải
quyết tranh chấp đất đai như sau: “giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu
thuẫn giữa các bên để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật
nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai”.
1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất
đai của Tòa án nhân dân
Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét
xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư
pháp” [30, Điều 102, Khoản 1]. Xét xử là hoạt động đặc trưng, là chức
14
năng riêng có của tòa án nhân dân. Áp dụng pháp luật trong hoạt động
xét xử của tòa án là một nội dung cụ thể, đặc biệt và quan trọng của hình
thức áp dụng pháp luật nói chung.
Khi có tranh chấp đất đai, Luật Đất đai quy định cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết việc tranh chấp đất đai là Tòa án nhân dân và Ủy ban
nhân dân. Như vậy, tòa án không phải là cơ quan duy nhất giải quyết tranh
chấp đất đai và tòa án cũng không phải là cơ quan giải quyết mọi tranh chấp
đất đai, có những tranh chấp đất đai không thuộc thẩm quyền giải quyết của
tòa án mà thuộc thẩm quyền giải quyết của ủy ban nhân dân. Do đó, khi có
chủ thể yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp đất đai thì tòa án phải căn cứ vào
các quy định của pháp luật dân sự và pháp luật đất đai để xác định xem tranh
chấp đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án hay không, nếu thuộc thẩm
quyền của mình thì tòa án sẽ thụ lý giải quyết để bảo vệ quyền, nghĩa vụ hợp
pháp của các chủ thể có yêu cầu đó, nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình thì tòa án trả lại đơn yêu cầu và hướng dẫn họ gửi đơn đến đúng cơ
quan có thẩm quyền giải quyết.
Sau khi nhận được đơn khởi kiện của đương sự và vụ việc đúng thẩm
quyền thì tòa án tiến hành thụ lý vụ án và giải quyết theo trình tự mà pháp luật
tố tụng quy định như: thẩm tra, xác minh các tình tiết liên quan đến vụ án, lựa
chọn quy phạm pháp luật điều chỉnh để giải quyết vụ án và cuối cùng là ra
bản án, quyết định buộc các đương sự thi hành bằng các hình thức tự nguyện
thi hành hoặc có sự cưỡng chế thi hành của cơ quan thi hành án.
Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng
đất tại tòa án, ngoài cơ quan tòa án còn có sự tham gia của Viện kiểm sát và
cơ quan thi hành án. Hai cơ quan này cùng giữ vai trò là chủ thể của hoạt
động áp dụng pháp luật. Nếu thiếu sự tham gia của các chủ thể này thì có thể
dẫn đến việc áp dụng pháp luật không chính xác, khách quan và triệt để. Tuy
15
nhiên, tòa án nhân dân là chủ thể chủ yếu trong việc áp dụng pháp luật để giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại tòa án và khi xét xử, Thẩm phán, Hội
đồng xét xử có quyền và nghĩa vụ nghiên cứu hồ sơ vụ án, đánh giá tính hợp
pháp, tính có căn cứ pháp lý đối với yêu cầu của đương sự, lựa chọn các văn
bản quy phạm pháp luật phù hợp, chính xác và ban hành bản án, quyết định
nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể pháp luật hoặc buộc các chủ
thể phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể hiểu áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp
đất đai của Tòa án nhân dân là một hoạt động mang tính tổ chức, tính
quyền lực Nhà nước, trong đó, Nhà nước thông qua các Thẩm phán, Hội
đồng xét xử căn cứ vào các quy phạm pháp luật đất đai và quy phạm pháp
luật khác để ban hành một quyết định hoặc một bản án, quy định các quyền
và nghĩa vụ của các bên tranh chấp đất đai nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên đương sự, góp phần vào việc giữ vững ổn định trật
tự xã hội.
1.1.4. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất
đai của Toà án nhân dân
Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp các vụ án dân sự nói
chung và trong giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng của toà án nhân dân là
sự biểu hiện của áp dụng pháp luật nói chung, nó chứa đựng đầy đủ đặc điểm
của áp dụng pháp luật, tuy nhiên do tính chất đa dạng phức tạp của các quan
hệ pháp luật dân sự cùng với những quy định về trình tự thủ tục giải quyết các
vụ án dân sự của pháp luật tố tụng dân sự trong giải quyết các vụ án dân sự và
những quy định cá biệt trong giải quyết tranh chấp đất đai của toà án nhân dân
cho nên việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp đất đai có
những đặc điểm riêng biệt khác, đó là:
- Ở giai đoạn đầu tiên của quy trình áp dụng pháp luật là tiến hành thu
16
thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự và tiến hành một số hoạt động tố tụng
khác để làm rõ các tình tiết liên quan đến tranh chấp đất đai. Tòa án nhân dân là
chủ thể chủ yếu của hoạt động này. Hoạt động đối chất, xem xét, thẩm định tại
chỗ, ủy thác thu thập chứng cứ là nhiệm vụ của tòa án chứ không phải của các
cơ quan điều tra như trong tố tụng hình sự. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
nói chung và trong giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng. Viện kiểm sát tham
gia phiên tòa đối với những vụ án do tòa án thu thập chứng cứ mà đương sự
khiếu nại, các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án, các vụ
việc dân sự mà Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của tòa án.
Nếu như trong tố tụng hình sự, việc chứng minh tội phạm là trách
nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng thì trong tố tụng dân sự, nghĩa vụ
cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là thuộc về đương
sự. Xuất phát từ nguyên tắc tự định đoạt của đương sự cũng như tính chất, đặc
điểm của việc giải quyết tranh chấp đất đai, khi tòa án thụ lý giải quyết vụ án
tranh chấp đất đai thì tòa án đã có hồ sơ về vụ tranh chấp đó. Khi khởi kiện,
bên nguyên đơn và bên bị đơn đều phải có nghĩa vụ xuất trình chứng cứ liên
quan và tự chứng minh yêu cầu của mình. Trường hợp cơ quan nhà nước, tổ
chức xã hội khởi kiện thì tòa án nhân dân cũng yêu cầu các chủ thể này cung
cấp tài liệu, chứng cứ cần thiết và tòa án chỉ tiến hành xác minh, thu thập
những chứng cứ trong trường hợp cần thiết do Bộ luật tố tụng dân sự quy định.
Trong những trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập chứng cứ, nhất
là các chứng cứ có liên quan đến việc quản lý hồ sơ của các cơ quan nhà nước
thì tòa án phải làm thay họ.
- Hoạt động áp dụng pháp luật nói chung được tiến hành chủ yếu theo ý
chí đơn phương của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phụ thuộc
vào ý chí của các chủ thể bị áp dụng pháp luật. Trong quan hệ pháp luật dân
17
sự, chủ thể chủ yếu của tranh chấp đất đai là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình.
Xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng và quyền tự định đoạt của các đương sự,
tòa án nhân dân với vai trò là chủ thể chính của hoạt động áp dụng pháp luật
chỉ là “trọng tài” trong việc giải quyết tranh chấp giữa các bên đương sự.
Trước khi đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa, tòa án nhân dân phải tiến hành
hòa giải, chỉ khi nào các bên đương sự (với trung gian hòa giải là tòa án)
không tự giải quyết được tranh chấp với nhau thì tòa án mới đưa ra phán
quyết trên cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các đương sụ, buộc
bên vi phạm phải thực hiện.
- Khi áp dụng pháp luật với việc giải quyết các tranh chấp đất đau, pháp
luật có quy định nguyên tắc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật.
Đây là đặc điểm riêng, khác hẳn với áp dụng pháp luật trong việc giải quyết
các vụ án khác. Nguyên tắc này xuất phát từ tính đa dạng, phong phú, phức
tạp của các quan hệ dân sự, đặc biệt là trong tranh chấp đất đai. Pháp luật
không thể dự liệu hết được mọi tình huống, trường hợp phát sinh trong thực tế,
khi giải quyết tranh chấp, tòa án không thể từ chối đơn yêu cầu giải quyết vì
lý do pháp luật chưa có quy định cụ thể.
1.2. Vai trò và các nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết
tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân
1.2.1. Vai trò của việc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất
đai của Toà án nhân dân
Với tư cách là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội, pháp luật có vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội, là phương
tiện để thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, đảm bảo cho
sự lãnh đạo của Đảng có hiệu lực và thực thi trên quy mô toàn xã hội. Pháp
luật là phương tiện để Nhà nước quản lý kinh tế, xã hội. Pháp luật là phương
tiện đảm bảo cho quần chúng nhân dân tham gia quản lý nhà nước, xã hội và
18
đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được phát huy và thực
hiện một cách nghiêm chỉnh.
Vai trò của áp dụng pháp luật thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất
đai có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền
Việt Nam XHCN. Đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh,
thống nhất. Mọi tổ chức và công dân đều nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật.
Áp dụng đúng đắn pháp luật chính là cơ sở để bảo vệ pháp chế XHCN.
Thứ hai, vai trò của áp dụng pháp luật trong việc xây dựng và hoàn
thiện pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng. Điều đó được thể
hiện qua thực tiễn xét xử án tranh chấp đất đai. Các quy phạm của pháp luật
dân sự và các quy phạm của pháp luật đất đai cũng như các quy phạm pháp
luật khác có liên quan đều được kiểm nghiệm trong thực tiễn cuộc sống về
tính phù hợp hay chưa phù hợp trong đời sống xã hội, tính đầy đủ, toàn diện
hay chưa đầu đủ, còn có lỗ hổng trong quy phạm pháp luật, phát hiện ra
những quy phạm pháp luật còn chung chung, chồng chéo dẫn đến những
người áp dụng pháp luật có những cách hiểu khác nhau dẫn đến tình trạng áp
dụng pháp luật một cách tuỳ tiện vi phạm tính thống nhất của pháp luật và
nguyên tắc pháp chế XHCN. Ngược lại có những vi phạm diễn ra khác với
dự đoán của người làm luật làm cho người áp dụng pháp luật còn lúng túng
khi giải quyết, có những vi phạm mới chưa được pháp luật điều chỉnh,
những quy phạm lỗi thời, không phù hợp vẫn còn tồn tại trong xã hội. Như
vậy qua thực tiễn áp dụng trong hoạt động xét xử nói chung và trong xét xử
các vụ án tranh chấp đất đai nói riêng chính là nơi kiểm nghiệm các quy
phạm pháp luật trong thực tiễn để phát hiện những hạn chế đó, góp phần vào
việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và hoàn
thiện pháp Luật Đất đai nói riêng.
19
Thứ ba, áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Toà
án nhân dân còn có vai trò răn đe những người có hành vi vi phạm pháp luật,
bảo vệ và khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhà nước
và công dân theo quy định của pháp luật, giữ vững ổn định xã hội giữ gìn kỷ
cương phép nước trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thứ tư, vai trò của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai
của Toà án nhân dân còn có tác dụng trong phổ biến và tuyên truyền giáo dục
pháp luật trong nhân dân, đặc biệt thông qua các phiên toà xét xử công khai,
các chủ thể áp dụng pháp luật đã phân tích, giải thích pháp luật để nhân dân
hiểu rõ những gì pháp luật cho phép làm và những gì pháp luật cấm để từ đó
giữ gìn sự đoàn kết trong nhân dân.
1.2.2. Các nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất
đai của Toà án nhân dân
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai được hiểu là hệ thống các
quan điểm, tư tưởng chỉ đạo có tác dụng định hướng trong suốt quá trình giải
quyết tranh chấp đất đai.
Nguyên tắc bảo đảm đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thực
hiện vai trò đại diện cho chủ sở hữu
Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” [31, Điều 4].
Quy định như vậy có nghĩa là đất đai không thuộc sở hữu riêng của một
tổ chức hay cá nhân nào. Các tổ chức, cá nhân chỉ là chủ thể của quyền quản
lý và sử dụng đất. Quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai là quyền sở hữu duy
nhất và tuyệt đối. Tính duy nhất và tuyệt đối thể hiện quyền sở hữu toàn dân
bao trùm lên tất cả đất đai, dù đất đó đang do ai sử dụng. Việc sử dụng đất
phải đảm bảo đúng quy hoạch, kế hoạch, mục đích sử dụng đất, tiết kiệm có
hiệu quả và bảo vệ môi trường. Đây là nguyên tắc xuyên suốt quá trình quản
20
lý và sử dụng đất, phản ánh đặc trưng quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai.
Vậy khi giải quyết tranh chấp đất đai các cơ quan có thẩm quyền phải tuân
thủ chấp hành nguyên tắc này và coi nó là cơ sở để giải quyết tranh chấp đất
đai. Từ đó cần quán triệt quan điểm của Đảng và nhà nước về không thừa
nhận việc đòi lại đất đã giao cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, chính phủ cách
mạng lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Nguyên tắc đảm bảo lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích về
mặt kinh tế, khuyến khích tự hoà giải trong nội bộ quần chúng nhân dân
Hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai đã thể hiện được tư tưởng đổi
mới trong việc điều hành các quan hệ xã hội về đất đai. Khi giải quyết các
tranh chấp, mâu thuẫn về đất đai đều quan tâm chú ý giải quyết hài hoà lợi ích
kinh tế giữa các đương sự. Đây là điểm mấu chốt để giải quyết các tranh chấp
đất đai. Tuy nhiên theo quy định của luật đất đai trước khi đưa ra giải quyết
các tranh chấp đất đai tại Toà án có thẩm quyền, nhất thiết các tranh này phải
qua thủ tục hoà giải ở cấp xã, phường, thị trấn và pháp luật khuyến khích các
bên đương sự tự thương lượng hoà giải. Đây là giải pháp hữu hiệu để giải
quyết tranh chấp đất đai tại Toà án, qua việc hoà giải này đã thể hiện rõ ý chí,
nguyện vọng của các bên và giảm được áp lực cho các cơ quan giải quyết
tranh chấp đất đai.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai nhằm mục đích ổn định tình
hình kinh tế, xã hội
Khi tranh chấp đất đai nảy sinh đã gây tác động lớn đến đời sống kinh
tế, xã hội gây nên sự mâu thuẫn trong quan hệ xã hội, tạo ra gánh nặng cho
Toà án giải quyết tranh chấp. Việc giải quyết tranh chấp đất đai một cách triệt
để thì sẽ giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh từng bước ổn định và
21
đời sống nhân dân được cải thiện. Vì vậy việc giải quyết tranh chấp đất đai
gắn liền với việc tổ chức sản xuất, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội và
khi áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất đai cần phải quán triệt thực
hiện nguyên tắc này.
Ngoài những nguyên tắc trên khi áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân cần phải tuân thủ một số nguyên tắc
khác như thực hiện đúng phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp, bảo
vệ các giao dịch đã thiết lập theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật, tôn trọng
truyền thống, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
đương sự, tôn trọng tự do thoả thuận, trung thực, thiện chí và nguyên tắc
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
1.3. Quy trình, nội dung áp dụng và điều kiện đảm bảo áp dụng
pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân
1.3.1. Quy trình và nội dung áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp đất đai của tòa án nhân dân
Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân
dân cũng chính là sự biểu hiện cụ thể của áp dụng pháp luật nói chung. Tuy
nhiên do đặc trưng của các quan hệ tranh chấp đất đai luôn phức tạp và đa
dạng nên những quy định và thủ tục tố tụng dân sự đồng thời cũng phức tạp
hơn và việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án tranh chấp đất đai
theo quy trình sau:
Áp dụng pháp luật trong thụ lý hồ sơ vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất
Khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm thì cá nhân, cơ quan tổ
chức có quyền khởi kiện đến toà án. Toà án trước tiên phải xác định loại vụ
việc này có thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án hay không? Việc xác định
này như sau:
Giai đoạn trước ngày 1/7/2014, tòa án áp dụng Luật Đất đai 2003 và
22
các văn bản hướng dẫn có liên quan. Theo đó, cán bộ tòa án phải xác định các
bên đương sự có một trong các loại giấy tờ liên quan đến đối tượng tranh chấp
được quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì vụ án
không thuộc thẩm quyền Tòa án giải quyết; vụ án đã qua hòa giải ở chính
quyền cấp cơ sở hay chưa), nếu thuộc thì thuộc thẩm quyền của Toà án cấp
huyện hay cấp tỉnh, có thuộc thẩm quyền theo lãnh thổ hay không hoặc Toà
án phải thông báo cho các đương sự biết quyền được lựa chọn Toà án giải
quyết yêu cầu khởi kiện của mình nếu pháp luật có quy định. Khi thụ lý vụ án
Toà án phải xem xét yêu cầu khởi kiện, xác định nơi cư trú của đương sự hoặc
xem xét nguyện vọng của các đương sự lựa chọn Toà án nào giải quyết và các
giấy tờ có liên quan để xác định thẩm quyền giải quyết.
Giai đoạn từ 1/7/2014, tòa án áp dụng quy định của Luật đất đai Điều
203. Trong đó, có quy định: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân
dân giải quyết. Các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 vẫn giữ
nguyên các quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 và có bổ
sung thêm một số trường hợp đó là:
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
theo quy định của Chính phủ.
- Giấy tờ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu,
am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của
Luật này.
Về các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 đã được hướng dẫn tại Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
23
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai bao gồm:
1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12
năm 1980.
2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện
đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm
1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và
đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước
đang quản lý, bao gồm:
a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã
xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc
cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường
hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây
dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc
giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm
nhà ở (nếu có).
5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về
việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây
dựng chứng nhận hoặc cho phép.
6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
24
tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã,
hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng
7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê
duyệt, chấp thuận.
7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao
đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự
làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công
nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán
bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng
nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó
cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và
các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản
lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc
giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ
sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó [5, Điều 18].
Như vậy, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và các tranh chấp về tài sản
gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
Cũng tại Luật Đất đai 2013 quy định:
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận
hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức
giải quyết tranh chấp đất đai là Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa
25
án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự [31, Điều 203, Khoản 2].
Đây là một quy định rất mới của Luật Đất đai 2013. Theo đó, thẩm
quyền giải quyết tranh chấp về đất đai của Tòa án nhân dân được mở rộng
hơn. Nếu như trước đây Tòa án nhân dân chỉ có thẩm quyền giải quyết những
tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy Chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 5
điều 50 của Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì nay Tòa
án nhân dân có thẩm quyền giải quyết đối với cả trường hợp đương sự không
có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy
tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
Bên cạnh đó, đối với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định
tại khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013; quyết định hành chính, hành vi hành
vi hành chính về quản lý đất đai quy định tại Điều 204 Luật Đất đai 2013 mà
đương sự không đồng ý thì họ có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định
của pháp luật về tố tụng hành chính.
Cụ thể, Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại
UBND cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai
được thực hiện như sau:
Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu
không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến
Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo
quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
26
vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải
quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền
khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi
kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng
hành chính [31, Điều 203].
Ngày 26/6/2014, Tòa án nhân dân tối cao đã có công văn hướng dẫn số
117/TANDTC-KHXX. Do vậy, từ ngày 01/7/2014 khi thụ lý để giải quyết vụ
án dân sự về tranh chấp đất đai cần chú ý một số vấn đề sau:
Mọi tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã,
(phường, thị trấn) mà không thành thì đương sự có thể khởi kiện tại Tòa án
nhân dân. Đây là một quy định bắt buộc, được coi như một thủ tục “tiền tố
tụng” mà đương sự phải thực hiện trước khi khởi kiện tới Tòa án nhân dân.
Đối với những tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy Chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ quy định tại điều 100 Luật Đất đai
thì phải yêu cầu đương sự phải cam kết chỉ khởi kiện đến Tòa án nhân dân mà
không đề nghị Ủy ban nhân dân giải quyết tranh chấp đất đai để tránh trường
hợp cùng một vụ việc cả hai cơ quan cùng tham gia giải quyết.
Sau khi kiểm tra xem tranh chấp đất đai có thuộc thẩm quyền giải quyết
của tòa án hay không, Thẩm phán cần kiểm tra năng lực hành vi tố tụng dân
sự của người khởi kiện, kiểm tra việc vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
người khởi kiện. Thẩm phán phải xác định rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn là gì trên cơ sở đó xác định các điều kiện thụ lý cụ thể mang tính đặc thù
riêng của từng quan hệ pháp luật tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Áp dụng pháp luật trong thu thập chứng cứ
Sau khi thụ lý vụ án, trong thời hạn ba ngày làm việc Chánh án Tòa án
phân công Thẩm phán giải quyết vụ án, Thẩm phán nhận hồ sơ vụ án phải làm
công việc sau.
27
- Thông báo thụ lý vụ án.
- Yêu cầu đương sự nộp tài liệu chứng cứ cho tòa án theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005.
- Thực hiện một số biện pháp thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2005.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005 thì
nguyên tắc chung: Cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu của mình
là có căn cứ và hợp pháp vừa là quyền và vừa là nghĩa vụ của đương sự, cá
nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 79 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2005, khi có yêu cầu hoặc phản đối yêu cầu hoặc phản đối yêu cầu của
người khác đối với mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác thì đương sự, cá nhân, tổ chức khởi kiện yêu cầu có nghĩa vụ chứng
minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ, hợp pháp.
Trong quá trình giải quyết vụ án nếu thấy chứng cứ mà đương sự giao
nộp chưa đủ cơ sở để giải quyết thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ
sung chứng cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 83 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2005 trong trường hợp đương sự không tự mình thu thập được chứng cứ và có
yêu cầu thì Thẩm phán có thể tiến hành thu thập chứng cứ.
Quá trình thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai, Thẩm
phán tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ ở cơ quan quản lý đất đai như Sở
địa chính, Phòng địa chính, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và một số
cơ quan chức năng khác để thu thập hồ sơ, tài liệu liên quan đến tranh chấp
đất đai. Thẩm phán lập biên bản thu thập chứng cứ, trao đổi với cơ quan chức
năng để làm rõ những tình tiết quan trọng như quá trình sử dụng đất của các
đương sự, công sức của các bên trong việc bảo quản, tôn tạo, làm tăng giá trị
quyền sử dụng đất…
28
Đối với các vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất, Thẩm phán phải
đến tận nơi để xem xét thực tế thửa đất (kiểm tra thực địa). Khi xem xét phải
lập biên bản mô tả vị trí, đặc điểm, phạm vi, diện tích, cần xác định rõ thửa
đất nguyên thủy như thế nào…
Đối với những tranh chấp đất đai, Thẩm phán thường thành lập Hội
đồng định giá và tuỳ thuộc vào loại tài sản cần định giá cho phù hợp và phải
thực hiện đúng theo hướng dẫn tại của Toà án nhân dân tối cao. Hội đồng
định giá trong vụ án tranh chấp đất đai gồm đại diện cơ quan tài chính, cơ
quan địa chính, cơ quan xây dựng, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, phường,
thị trấn, tổ dân phố nơi có tài sản định giá chứng kiến việc định giá và có sự
giám sát của Thẩm phán giải quyết vụ án. Trong trường hợp việc thu thập
chứng cứ gặp khó khăn thì Thẩm phán có thể ra quyết định uỷ thác cho Toà
án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu thập chứng cứ, tuỳ
từng vụ án cụ thể thì Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định, trong
những trường hợp cần thiết thì Thẩm phán có thể áp dụng các biện pháp khẩn
cấp tạm thời để bảo vệ chứng cứ.
Quá trình thu thập chứng cứ phải tuân thủ nghiêm ngặt chính xác các
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005 thì mới đảm bảo khách quan,
làm rõ sự thật đi đến giải quyết vụ án được chính xác.
Áp dụng pháp luật trong đình chỉ và tạm đình chỉ vụ án
Sau khi thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, Thẩm phán nghiên cứu hồ sơ
và áp dụng pháp luật trong trường hợp tạm đình chỉ giải quyết vụ án căn cứ
theo quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005 như sau:
+ Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan tổ chức sáp nhập, chia tách, giải
thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng.
+ Một bên đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa
xác định được người đại diện theo pháp luật.
29
+ Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế.
+ Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được
pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải
quyết được vụ án.
+ Các trường hợp khác mà pháp luật quy định.
Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án là số tiền tạm ứng án
phí mà đương sự nội được gửi vào Kho bạc nhà nước và được xử lý khi Toà
án tiếp tục giải quyết vụ án. Quyết định tạm đình chỉ có thể bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Đối với trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án được quy định tại Điều
192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005 thì Toà án áp dụng pháp luật để ra quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án thuộc các trường hợp sau:
+ Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa vụ
của họ không được thừa kế.
+ Cơ quan tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không
có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ
quan, tổ chức.
+ Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Toà án chấp nhận hoặc
người khởi kiện không có quyền khởi kiện.
+ Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có
nguyên đơn, hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án.
+ Các đương sự đã tự thoả thuận và không yêu cầu Toà án tiếp tục giải
quyết vụ án.
+ Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
+ Các trường hợp khác do pháp luật có quy định.
Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, đương sự không có quyền
khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết lại vụ án đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau
30
không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật
có tranh chấp trừ các trường hợp:
+ Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Toà án chấp nhận hoặc
người khởi kiện không có quyền khởi kiện.
+ Nguyên đơn đã triệu tập lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Khi Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án trong các trường
hợp nêu trên thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công
quỹ nhà nước. Trường hợp nếu trả lại đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm
theo cho đương sự nếu vụ án thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện theo quy
định tại Điều 168 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005 thì tiền tạm ứng án phí mà
đương sự đã nộp được trả cho người nộp. Quyết định này có thể bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm
Áp dụng pháp luật trong hoà giải
Trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp đất đai thì hoà giải là một
thủ tục bắt buộc đối với việc giải quyết vụ án trừ những vụ án không được
hoà giải hoặc không tiến hành hoà giải được theo quy định tại các Điều 180,
181, 182 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005. Xuất phát từ nguyên tắc
“Quyền định đoạt và tự định đoạt của các đương sự” được quy định tại Điều 5
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005 nên trong quá trình giải quyết vụ án, trước
khi đưa vụ án ra xét xử Toà án phải tiến hành hoà giải để các bên đương sự tự
thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Để việc hoà giải có kết quả người thẩm phán cần chuẩn bị chu đáo cho
phiên hoà giải. Đó là Thẩm phán phải trang bị cho bản thân những hiểu biết
về vụ án bao gồm các nội dung cụ thể;
- Quan hệ pháp luật tranh chấp
- Quan hệ tình cảm giữa các bên đương sự (nếu có)
- Nguyên nhân của tranh chấp
31
- Chứng cứ, tài liệu làm cơ sở cho yêu cầu của các đương sự
- Những văn bản, điều luật làm cơ sở pháp lý để giải quyết yêu cầu của
đương sự.
Việc hiểu rõ nội dung vụ án sẽ giúp cho Thẩm phán có những phương
án về giải quyết vụ án trên cơ sở đó có những phương án hoà giải phù hợp với
nội dung vụ án và pháp luật. Chuẩn bị các phương án hoà giải, điều này giúp
Thẩm phán chủ động được phiên hoà giải, đồng thời là cơ sở để Thẩm phán
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong việc giúp đỡ các đương sự thoả thuận
với nhau về giải quyết vụ án. Các phương án hoà giải phải phù hợp với quy
định của pháp luật và đặc biệt phải phù hợp với ý chí của đương sự.
Chọn thời điểm để mở phiên hoà giải, thời điểm thích hợp nhất để tiến
hành hoà giải là thời điểm gần kết thúc thời hạn chuẩn bị xét xử, trước khi hoà
giải các Thẩm phán thường làm công tác tư tưởng trước cho các đương sự,
giúp cho họ nhận thức đúng về quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong vụ án.
Sau khi công tác chuẩn bị hoà giải hoàn tất thì Thẩm phán sẽ thông báo
về phiên hoà giải. Trong thông báo phải ghi rõ nội dung hoà giải, thời gian,
địa điểm tiến hành hoà giải, theo quy định tại Điều 183 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2005 thông báo về phiên hoà giải được gửi cho đương sự, người đại diện
hợp pháp của đương sự.
Thành phần tiến hành hoà giải gồm: Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải,
thứ ký Toà án ghi biên bản hoà giải, các đương sự hoặc người đại diện hợp
pháp của họ, người phiên dịch nếu đương sự không biết tiếng việt. Về nguyên
tắc người được triệu tập phải có mặt tại phiên hoà giải nếu những người được
triệu tập vắng mặt thì căn cứ theo quy định của pháp luật Thẩm phán sẽ giải
quyết như sau:
Trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt trong phiên
hoà giải nhưng các đương sự khác có mặt vẫn đồng ý tiến hành hoà giải và
32
việc tiến hành hoà giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ các đương
sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hoà giải giữa những người có mặt, nếu
các đương sự đề nghị hoãn phiên hoà giải để có mặt tất cả các đương sự trong
vụ án thì Thẩm phán phải hoãn hoà giải. Tuy nhiên việc hoãn hoà giải phải
thực hiện đúng theo quy định.
Khi tiến hành hoà giải Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết về
các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên
liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà
giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Khi các bên đương sự tự thoả thuận được với nhau về những vấn đề
cần giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán hoặc thư ký toà án lập biên bản hoà
giải thành. Biên bản này phải ghi cụ thể nội dung thoả thuận của các đương sự,
có chữ ký của các bên đương sự, chữ ký của Thẩm phán, Thư ký ghi biên bản
theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005. Sau 7 ngày kể từ
ngày lập biên bản hoà giải thành mà các bên đương sự không có ý kiến thay
đổi về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán căn cứ vào các quy định của pháp luật
áp dụng Điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005 để ra quyết định công
nhận sự thoả thuận của các đương sự, quyết định này có hiệu lực pháp luật
ngay sau khi ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm nhưng có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ
cho rằng sự thoả thuận của các đương sự là do nhầm lẫn, lừa dối, đe doạ hoặc
trái pháp luật, trái đạo đức xã hội..
Áp dụng pháp luật khi đưa vụ án ra xét xử
Sau khi vụ án tranh chấp đất đai được tiến hành hoà giải theo quy định
của pháp luật, nếu các đương sự trong vụ án tranh chấp đất đai không thoả
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Toà án lập biên bản hoà giải
không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
33
Từ khi thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử, giai đoạn này là giai
đoạn chuẩn bị xét xử. Khi ra quyết định xét xử vụ án tranh chấp đất đai được
tiến hành theo các bước đã được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự năm
2005 như sau: Hội đồng xét xử gồm có 1 Thẩm phán và 2 Hội thẩm nhân dân,
1 Thư ký ghi biên bản phiên toà.
- Phần thủ tục:
Thẩm phán sẽ tiến hành:
+ Tuyên bố khai mạc phiên toà và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
+ Nghe Thư ký phiên tòa báo cáo sự có mặt của các đương sự đã được
triệu tập hợp lệ; xem xét quyết định hoãn phiên toà khi có người vắng mặt.
+ Kiểm tra căn cước của các đương sự có mặt tại phiên tòa đồng thời
phổ biến quyền và nghĩa vụ của họ tại phiên tòa.
+ Giới thiệu thành phần Hội đồng xét xử và những người tiến hành tố
tụng khác; giải thích quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người
giám định, người phiên dịch.
+ Bảo đảm tính khách quan
- Phần hỏi tại phiên toà:
+ Hỏi đương sự về sự thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu khởi kiện
+ Nghe lời trình bày của các đương sự.
+ Thứ tự hỏi phiên toà: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan, người làm chứng.
+ Công bố các tài liệu của vụ án, xem xét các chứng cứ.
+ Kết thúc việc hỏi tại phiên toà.
- Phần tranh luận tại phiên toà.
+ Trình tự phát biểu tranh luận tại phiên toà: Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nguyên đơn phát biểu, nguyên đơn bổ sung ý kiến. Sau đó
đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn phát biểu, bị đơn có ý
kiến bổ sung.
34
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan phát biểu. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có
quyền bổ sung ý kiến. Nếu nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan không có người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự
mình phát biểu và tranh luận. Khi tranh luận có vấn đề nảy sinh thì Thẩm
phán trở lại việc xét hỏi (nếu thấy cần thiết)
- Phần nghị án và tuyên án:
+ Nghị án.
+ Trở lại việc xét hỏi và tranh luận nếu qua nghị án xét thấy có tình tiết
của vụ án chưa được xem xét, hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng
cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc xét hỏi và tranh luận.
+ Tuyên án, cấp trích lục cho đương sự và những người được cấp theo
quy định của pháp luật.
Bản án của Hội đồng xét xử là kết luận cuối cùng giải quyết tranh chấp
của các bên đương sự trong vụ án tranh chấp đất đai ở giai đoạn sơ thẩm. Bản
án có hiệu lực pháp luật sau 15 ngày nếu các bên đương sự không kháng cáo
và Viện kiểm sát không kháng nghị.
Đây là giai đoạn thể hiện kết quả của các giai đoạn trên, ở giai đoạn
này chủ thể có thẩm quyền (Thẩm phán, Hội đồng xét xử) ra quyết định
hoặc bản án để quy định các quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tranh chấp
đất đai. Văn bản áp dụng pháp luật này thể hiện rất rõ năng lực, trình độ
của Thẩm phán và Hội đồng xét xử trong quá trình áp dụng pháp luật. Vì
trong giai đoạn này các phán quyết cuối cùng mang tính pháp lý, phán
quyết này chính là căn cứ vào các quy phạm pháp luật đất đai, quy phạm
pháp luật dân sự và các quy phạm pháp luật khác để giải quyết vụ án. Nội
dung quyết định, bản án phải rõ ràng, chính xác và đúng quy định pháp luật.
35
Sơ đồ 1.1. Quá trình tố tụng tại tòa án
Kháng
nghị,
ĐƠN KHỞI KIỆN
THỤ LÝ VỤ ÁN
- Đơn khởi kiện.
- Các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn chứng minh cho các yêu
cầu của người khởi kiện
Nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí
Gửi đến tòa án có thẩm
quyền giải quyết
CHUẨN BỊ XÉT XỬ
- Thông báo cho bị đơn và người có quyền và nghĩa vụ liên quan
biết nội dung khởi kiện.
- Yêu cầu đương sự viết bản tự khai, xác minh, thu thập chứng cứ
nếu thấy cần thiết phải thu thập chứng cứ.
- Tiến hành hòa giải giữa các đương sự.
- Có thể áp dụng pháp luật các quy định như: giai đoạn áp dụng các
biện pháp khẩn cấp, tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án.
PHIÊN TÒA SƠ THẨM
- HĐXX gồm 01 thẩm phán và 2 HTND, HĐXX quyết định
theo nguyên tắc bình đẳng và theo đa số.
- Phiên tòa sơ thẩm gồm 4 giai đoạn:
+ Thủ tục bắt đầu phiên tòa.
+ Thủ tục hỏi tại phiên tòa.
+ Tranh luận tại phiên tòa.
+ Nghị án và tuyên án.
PHIÊN TÒA PHÚC THẨM
- HĐXX gồm 03 thẩm phán, HĐXX quyết định theo nguyên
tắc bình đẳng và theo đa số.
- Phiên tòa phúc thẩm cũng thực hiện các phần tố tụng như
phiên tòa sơ thẩm. Điểm khác là trước khi kết thúc phần thủ
tục thì chủ tọa sẽ tóm tắt nội dung vụ án và quyết định của
bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.
BẢN ÁN CÓ HIỆU
LỰC PHÁP LUẬT
THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM
THỦ TỤC TÁI THẨM
Kháng
nghị, * Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm.
- Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
- Quyết định trong bản án không phù hợp với tình tiết khách quan
của vụ án.
- Có sai lầm nghiêm trọng trong thủ tục áp dụng pháp luật.
* Căn cứ kháng nghị tái thẩm.
- Mới phát hiện tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự
không thể biết được khi giải quyết vụ án.
- Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của
người phiên dịch không đúng sự thật hoặc giả mạo bằng chứng.
- Thẩm phán, HTND, thư ký tòa án cố tình làm sai lệch hồ sơ.
- Bản án, quyết định mà tòa án dựa vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy.
36
1.3.2. Các điều kiện đảm bảo áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân
1.3.2.1. Điều kiện về chất lượng của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động xây dựng pháp luật nói chung và hoạt
động xây dựng pháp luật về đất đai nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, các
chuyên gia pháp lý được đào tạo ở nhiều nước khác nhau và có những quan
điểm khác nhau, chưa có các chuyên gia chuyên sâu riêng biệt, kỹ thuật soạn
thảo, xây dựng pháp luật chưa cao, thuật ngữ và các khái niệm pháp lý trong
các quy phạm pháp luật còn không thống nhất, có những quy định của pháp
luật phải có văn bản hướng dẫn để thi hành của các cơ quan có thẩm quyền
thuộc lĩnh vực đó. Thực tế, nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành
nhưng không có tính khả thi hoặc khả năng áp dụng pháp luật vào thực tiễn
cuộc sống xã hội lại bị bãi bỏ dẫn đến Nhà nước tốn kém kinh phí đầu tư xây
dựng luật hoặc pháp luật không sát với thực tế, và thậm chí không theo kịp
với thực tế dẫn đến hiệu lực và hiệu quả thấp…
Để áp dụng pháp luật đạt kết quả cao thì bản thân pháp luật về đất đai
và hệ thống pháp luật phải có chất lượng cao, phải sát với thực tế và theo kịp
với đời sống xã hội.
Hệ thống pháp luật đất đai và các văn bản hướng dẫn phải có tính đồng
bộ, thống nhất về nội dung văn bản: Không mâu thuẫn, chồng chéo nhau.
Các văn bản pháp luật được ban hành phải phù hợp giữa nội dung
và hình thức, phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi cao và đảm bảo ổn
định tương đối, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp mặt khác việc hướng
dẫn, thi hành các văn bản pháp luật cần được tập huấn thường xuyên và
cập nhật liên tục.
Trong hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai
của Toà án nhân dân thì chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật nó ảnh
37
hưởng trực tiếp đến chất lượng áp dụng pháp luật và ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền và lợi ích cũng như nghĩa vụ của công dân khi tham gia quan hệ tranh
chấp đó, khi áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai thì Toà án
phải căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng dân sự và pháp luật nội
dung và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đất đai. Do vậy nếu
hệ thống pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật không đảm bảo chất
lượng tốt, thiếu tính chính xác, không có khả thi sẽ không đảm bảo được
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, không thể hiện được pháp chế của
Nhà nước XHCN.
Vì thế chất lượng của hệ thống pháp luật và các văn bản quy phạm
pháp luật phải tốt thì việc áp dụng pháp luật mới đảm bảo được tính hiệu quả
và hiệu lực cao, theo sát với thực tiễn và đi vào cuộc sống.
1.3.2.2. Điều kiện về trình độ, phẩm chất đạo đức và các chế độ chính
sách đãi ngộ đối với Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân
Áp dụng pháp luật là một nhiệm vụ đặc thù của toà án nhân dân nhằm
bảo vệ công lý, đảm bảo sự công bằng, ổn định, phát triển kinh tế xã hội. Cán
bộ, Thẩm phán toà án và Hội thẩm nhân dân phải có trình độ chuyên môn tốt,
có năng lực trong công việc, có kinh nghiệm trong giải quyết tranh chấp, có
cách ứng xử tốt, có tư cách đạo đức mẫu mực. Trình độ, năng lực, phẩm chất
đạo đức của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân là yếu tố quan trọng đảm bảo
cho việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án
nhân dân được chuẩn mực, khách quan và hiệu quả cao.
Để làm tốt công tác này thì Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân luôn trau
dồi kiến thức, nghiệp vụ, tập huấn nghiệp vụ và có các Thẩm phán chuyên
biệt để giải quyết các tranh chấp đất đai. Trong thực tế những năm gần đây đã
có trường hợp áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án
nhân dân còn tình trạng giải quyết thiếu khách quan, không thấu tình đạt lý
38
dẫn đến các bản án bị huỷ, cải sửa nhiều, nguyên nhân do trình độ năng lực,
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán.
Đối với Hội thẩm nhân dân phải là người có am hiểu pháp luật có trình
độ kiến thức pháp luật thì hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp nói chung và tranh chấp đất đai nói riêng mới có hiệu quả cao.
Để có hiệu quả cao trong áp dụng pháp luật nói chung thì Nhà nước cần
quan tâm hơn nữa để đảm bảo chế độ chính sách đối với đội ngũ Thẩm phán
và quan trọng nhất về tiền lương và phụ cấp. Khi có một mức lương xứng
đáng đảm bảo được cuộc sống của mình và con cái của họ thì chắc chắn rằng
hạn chế được việc tham nhũng, tiêu cực xảy ra. Trên cơ sở họ cân nhắc những
thiệt hơn chắc rằng họ sẽ không có việc tiêu cực, tham nhũng xảy ra. Sự quan
tâm này là sự tác động lớn thúc đẩy các Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân
làm việc công tâm, khách quan, cống hiến hết mình cho sự nghiệp.
1.3.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất, các chế độ bảo vệ Thẩm phán và Hội
thẩm nhân dân để đảm bảo cho hoạt động áp dụng pháp luật giải quyết và xét
xử các vụ tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân
Để đảm bảo cho cán bộ Toà án Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân,
những người làm công tác áp dụng pháp luật, thực hiện tốt nhiệm vụ của mình,
một trong những điều kiện hết sức quan trọng phải quan tâm là vấn đề trụ sở,
những thiết bị làm việc và xét xử. Xét xử là công việc phức tạp, bản án, quyết
định của Hội đồng xét xử sẽ dẫn đến một hoặc nhiều cá nhân, tổ chức phải
chịu trách nhiệm pháp lý nhất định, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản, danh
dự của người phải thi hành. Chính điều này đã trở thành sự ganh ghét, hằn thù,
đe doạ, trả thù trong cuộc sống. Ai cũng phải có các mối quan hệ xã hội. Nếu
Thẩm phán không biết phân biệt thì dễ dẫn đến những cám dỗ vật chất đời
thường, nhất là điều kiện kinh tế vật chất hiện nay đang thiếu thốn. Do tính
chất đặc thù của công việc, Thẩm phán phải được bảo vệ tuyệt đối an toàn. Để
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY

More Related Content

What's hot

Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAYLuận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
 
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOTLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAYĐề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
 
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấtLuận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Quyền của người lập di chúc theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quyền của người lập di chúc theo pháp luật, HOTLuận văn: Quyền của người lập di chúc theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quyền của người lập di chúc theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOTLuận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà NẵngLuận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đấtLuận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Lào Cai
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Lào CaiLuận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Lào Cai
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Lào Cai
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 
Đề tài: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật, HAY
Đề tài: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật, HAYĐề tài: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật, HAY
Đề tài: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
 
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAYLuận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 

Similar to Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY

Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dânThi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dânDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY (20)

Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đaiLuận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đai
 
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đìnhĐề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luậtNhững căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
 
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAYLuận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
 
Đề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOT
Đề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOTĐề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOT
Đề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dânLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAY
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
 
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dânThi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụngNgười tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
 
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAYĐề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAYLuận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
 
Đề tài: Vai trò của pháp luật về xét xử các vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của pháp luật về xét xử các vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của pháp luật về xét xử các vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của pháp luật về xét xử các vụ án hình sự, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (19)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG LIÊN SƠN Ho¹t ®éng ¸p dông ph¸p luËt cña Tßa ¸n nh©n d©n trong gi¶i quyÕt tranh chÊp ®Êt ®ai trªn ®Þa bµn Hµ Néi LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG LIÊN SƠN Ho¹t ®éng ¸p dông ph¸p luËt cña Tßa ¸n nh©n d©n trong gi¶i quyÕt tranh chÊp ®Êt ®ai trªn ®Þa bµn Hµ Néi Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. ĐÀO TRÍ ÚC HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn trong luận văn bảo đảm tính chính xác, trung thực, tin cậy. Tôi đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết lời cam đoan đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Hoàng Liên Sơn
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN........................................................................ 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân .......................................... 8 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật .................................... 8 1.1.2. Khái niệm tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai.......... 11 1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân .................................................................... 13 1.1.4. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân........................................................................... 15 1.2. Vai trò và các nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân....................................... 17 1.2.1. Vai trò của việc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân..................................................................... 17 1.2.2. Các nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân..................................................................... 19 1.3. Quy trình, nội dung áp dụng và điều kiện đảm bảo áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân............................................................................................ 21
  • 5. 1.3.1. Quy trình và nội dung áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân........................................................ 21 1.3.2. Các điều kiện đảm bảo áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân ...................................................... 36 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 42 Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở HÀ NỘI................................................................................ 44 2.1. Về tình hình tranh chấp đất đai ở Hà Nội ..................................... 44 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội ở thành phố Hà Nội có ảnh hưởng tới việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân ...................................................... 44 2.1.2. Hệ thống toà án nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội................. 46 2.1.3. Tình hình tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội .......................... 49 2.2. Thực trạng của hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai ở Toà án nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................................................. 51 2.2.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 51 2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại.................................................................. 53 2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................................ 56 Kết luận chương 2 ......................................................................................... 62 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................... 63
  • 6. 3.1. Các quan điểm và yêu cầu áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................................................................. 63 3.1.1. Quan điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân............................................................... 63 3.1.2. Yêu cầu của việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội.............................. 67 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội...................................................... 68 3.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................... 68 3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho Hà Nội.................................................... 88 Kết luận chương 3 ......................................................................................... 94 KẾT LUẬN.................................................................................................... 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 97
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật dân sự TAND: Tòa án nhân dân UBND: Uỷ ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 8. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Số hiệu bảng, sơ đồ Tên bảng, sơ đồ Trang Bảng 2.1. Tình hình giải quyết các vụ án tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội 50 Sơ đồ 1.1. Quá trình tố tụng tại tòa án 35 Sơ đồ 2.1. Hệ thống Tòa án nhân dân trên địa bàn Hà Nội 46
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa (XHCN) - Nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân là một trong những chủ trương lớn và nhiệm vụ cấp bách của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Các Nhà nước nói chung và giai đoạn Nhà nước pháp quyền nói riêng thì quyền tư pháp luôn luôn là một bộ phận của quyền lực Nhà nước đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ và không thể tách rời với quyền lập pháp và hành pháp. Quyền tư pháp được thực hiện thông qua hoạt động của các cơ quan tư pháp mà thể hiện đặc trưng và rõ nét nhất là thông qua hoạt động xét xử của hệ thống toà án các cấp, ở đây nền công lý, công bằng và sự bình đẳng của các chủ thể pháp luật được thực hiện một cách triệt để. Hệ thống toà án nhân dân Việt Nam bao gồm Toà án nhân dân tối cao; Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Toà án nhân dân quận, huyện, thị xã (gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện); các Toà án quân sự bao gồm Toà án quân sự Trung ương; Toà án quân sự quân khu, Toà án quân sự binh chủng và Toà án quân sự khu vực. Những năm qua, để hoạt động của các Cơ quan tư pháp đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã có nhiều nghị quyết như: Nghị quyết số 08/NQ-TƯ về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”, trong đó đề ra các nhiệm vụ cụ thể nhằm cải cách tổ chức, nâng cao chất lượng và hoạt động của các cơ quan tư pháp. Tiếp tục hoàn thiện và xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ ngày 24 tháng 05 năm 2005 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW về “Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020” và ngày 02 tháng 6 năm 2005 ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư
  • 10. 2 pháp đến năm 2020”. Mục đích của cải cách tư pháp là nhằm xây dựng nền tư pháp trong sạch, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Toà án năm 2013, nhiệm vụ trọng tâm của Toà án là xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật. Trên thực tế, hoạt động trọng tâm của Toà án là một hoạt động áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án và được tiến hành theo một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Các giai đoạn của áp dụng pháp luật có mối liên hệ mật thiết với nhau, kết quả của giai đoạn này làm tiền đề cho giai đoạn tiếp theo với mục đích là giải quyết một vụ án được chính xác, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Vì vậy, sai lầm trong bất cứ giai đoạn nào cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả chung của việc giải quyết vụ án. Giai đoạn hiện nay, hoạt động áp dụng pháp luật của Toà án trong quá trình giải quyết các vụ án nói chung luôn là vấn đề phức tạp, sự phức tạp được thể hiện rõ nhất trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự mà đặc trưng của nó là các vụ án liên quan đến lĩnh vực đất đai. Luật đất đai của Nhà nước ta luôn khẳng định đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Tại khoản 1 Điều 5 Luật đất đai năm 2003 khẳng định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu” [27] và Điều 4 Luật đất đai năm 2013 tiếp tục khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” [31].
  • 11. 3 Thời gian qua các quy định của Luật đất đai đã từng bước đi vào cuộc sống, phát huy có hiệu quả trong việc điều chỉnh, bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, góp phần đáng kể đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp, phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời các văn bản pháp luật về đất đai cũng tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho Tòa án nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất đai. Trong hệ thống cơ quan Nhà nước bảo đảm thực thi Luật đất đai nói chung thì Tòa án nhân dân có vai trò ngày càng quan trọng và có nhiều đóng góp đáng kể trong quá trình xét xử các vụ án tranh chấp đất đai theo thẩm quyền được giao. Hàng năm, toàn ngành Tòa án nói chung và Tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội nói riêng đã giải quyết một số lượng án đáng kể về tranh chấp đất đai, chất lượng xét xử ngày càng cao bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia mối quan hệ đất đai, được xã hội đồng tình ủng hộ. Tuy nhiên, với tinh thần nghiêm túc thì thấy rằng hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp đất đai vẫn còn có những bất cập, nhiều khi chưa thực sự đem lại hiệu quả như mong muốn bởi có nhiều lý do khác nhau trong đó lý do phát sinh từ yếu tố pháp luật, yếu tố xã hội, yếu tố lịch sử… đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai ở Tòa án. Điều này phản ánh số việc tranh chấp đất đai vẫn diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Công cuộc cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi khoa học pháp lý cần đi sâu nghiên cứu, tìm ra lời giải đáp đối với hàng loạt các vấn đề cả ở góc độ lý luận và thực tiễn, trong đó gồm cả vấn đề đảm bảo hoạt động áp dụng pháp luật của hệ thống Tòa án nói chung và Tòa án nhân dân ở Hà Nội nói riêng.
  • 12. 4 Từ những phân tích trên và bản thân là một cán bộ của ngành Toà án, tác giả luôn mong muốn thông qua đề tài nghiên cứu của mình sẽ góp phần vào việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án tranh chấp đất đai. Vì lẽ đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân trong giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học pháp lý. Đặc biệt trong tình hình hiện nay thì số lượng các bài viết, công trình nghiên cứu về cải cách tư pháp và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của toà án tăng lên rõ rệt. Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử đã được một số nhà khoa học, các bộ thực tiễn ngành toà án thực hiện và đã được công bố điển hình là: - Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Lê Xuân Thân: "Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay", năm 2004; - Luận văn thạc sĩ của tác giả Châu Huế “Tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết của toà án” năm 2003, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội. - Báo cáo tham luận “Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân – Kiến nghị và giải pháp” của TS. Nguyễn Văn Cường và cử nhân Trần Văn Tăng, Viện khoa học xét xử, Toà án nhân dân tối cao tại hội thảo “Tình trạng tranh chấp và khiếu kiện đất đai kéo dài: Thực trạng và giải pháp”, ngày 08-9-2008 tại Buôn Mê Thuột – Đắk Lắk; - Luận văn thạc sĩ luật học của Phạm Thị Hương Lan (2009), Viện Nhà nước và Pháp luật “Giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật đất đai 2003”; - Luận án tiến sĩ luật học của Mai Thị Tú Oanh (2013), Viện Nhà
  • 13. 5 nước và pháp luật “Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai bằng toà án ở nước ta”. Ngoài ra, trên các tạp chí khác như: Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Dân chủ và pháp luật cũng có những bài viết nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, các công trình nêu trên chỉ đề cập đến những vấn đề chung về việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai qua hệ thống Toà án nhân dân ở Việt Nam. Cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ, có hệ thống dưới góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp luật vấn đề áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết các tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục tiêu của luận văn Luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội theo pháp luật đất đai (Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ 1/7/2014) đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề sau: - Làm sáng tỏ những vấn đề về cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân. - Thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội từ năm 2008 đến nay. - Kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nói chung và ở tòa án nhân dân thành phố Hà Nội nói riêng.
  • 14. 6 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội theo Luật đất đai năm 2003 và Luật đất đai năm 2013 và các văn bản pháp luật có liên quan. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân là một vấn đề lớn, có nhiều nội dung khác nhau. Tuy nhiên, trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ luật học việc nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu áp dụng pháp luật những vụ việc tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa Dân sự, tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội chủ yếu về pháp luật thủ tục. Đối với thực tiễn áp dụng, luận văn tổng hợp và đánh giá số liệu xét xử trong phạm vi Toà án nhân dân thành phố Hà Nội từ năm 2008 đến năm 2014. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về tăng cường pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, đặc biệt là quan điểm chỉ đạo của Đảng về cải cách tư pháp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương pháp so sánh, phân tích tài liệu, phương pháp tổng hợp. Đồng thời, luận văn cũng ứng dụng những thành tựu của khoa học luật: Luật đất đai, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005… trong các công trình của các nhà khoa học - luật gia ở trong và ngoài nước. Ngoài ra đề tài còn sử dụng trung thực các số liệu thống kê của Toà án nhân dân tối cao, các sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành để làm rõ những tri thức khoa học liên quan đến đề tài.
  • 15. 7 6. Những điểm mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn đóng góp vào việc phân tích làm sáng tỏ các đặc điểm của áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội; Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong các vụ án tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội; Đưa ra những luận chứng và các giải pháp nhằm đảm bảo áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu thực tiễn và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội nói riêng và Tòa án nói chung. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu giảng dạy khoa học pháp lý nói chung và đào tạo chức danh tư pháp nói riêng. Nội dung của luận văn cũng có thể góp phần xây dựng kỹ năng nghề nghiệp của người thẩm phán, kỹ năng nghiên cứu hồ sơ, đặc biệt là đối với các thẩm phán dân sự giải quyết các vụ án tranh chấp đất đai. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 7 tiết. Chương 1: Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân ở Hà Nội Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội
  • 16. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm, đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự, là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền và được thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước. Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật. Do vậy, việc xem xét khái niệm áp dụng pháp luật phải được bắt đầu từ việc xem xét khái niệm thực hiện pháp luật. Trong thực tế, cuộc sống hiện đại, thực hiện pháp luật là hoạt động không thể thiếu và thậm chí là hoạt động cực kỳ quan trọng vì nó có vai trò thực hóa các quy định của pháp luật, biến các quy định ấy từ trong văn bản thành cách xử sự thực tế hợp pháp của các chủ thể khi tham gia vào những quan hệ pháp luật cụ thể. Thông qua hoạt động thực hiện pháp luật, mục đích của nhà nước khi ban hành pháp luật được hiện thực hóa, nhờ đó nhà nước có thể điều hành và quản lý xã hội, có thể thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội trong những lĩnh vực nhất định. Do tầm quan trọng như vậy mà thực hiện pháp luật trở thành một trong những khái niệm cơ bản của khoa học pháp lý, được đề cập đến trong các giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của các trường đào tạo luật học. Trong giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật Hà Nội và giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội đều cùng một quan điểm: “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm
  • 17. 9 cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [4]. Thực hiện pháp luật có các hình thức sau: tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Trong thực tiễn và khoa học pháp lý có nhiều quan niệm khác nhau về áp dụng pháp luật, song, tựu chung lại, áp dụng pháp luật được hiểu là hoạt động có tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước được thực hiện thông qua những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội khi được Nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với cá nhân, tổ chức cụ thể [4]. Áp dụng pháp luật có những đặc điểm sau: Thứ nhất, áp dụng pháp luật mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước. Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do những cơ quan nhà nước hay những người có thẩm quyền tiến hành và mỗi cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được giao một số hoạt động áp dụng pháp luật nhất định trong phạm vi thẩm quyền của mình. Trong một số trường hợp cá biệt, một số tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền cũng có thể tiến hành áp dụng pháp luật. Hoạt động áp dụng pháp luật được tiến hành chủ yếu theo ý chí đơn phương của các cơ quan nhà nước hay những người có thẩm quyền, không phụ thuộc vào ý chí của những chủ thể có liên quan. Trường hợp cần thiết, áp dụng pháp luật được bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế của nhà nước. Trong quá trình áp dụng pháp luật các cơ quan nhà nước hay những người có thẩm quyền phải xem xét, cân nhắc thận trọng và dựa trên những quy phạm pháp luật đã được xác định để ra văn bản áp dụng pháp luật cụ thể. Văn bản áp dụng pháp luật là hình thức thể hiện chính thức của hoạt động áp dụng pháp luật; là văn bản pháp lý cá biệt mang tính quyền lực do các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền xây dựng, được nhà nước trao quyền
  • 18. 10 ban hành trên cơ sở những quy phạm pháp luật, nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các cá nhân, tổ chức hoặc xác định những biện pháp, trách nhiệm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật. Thứ hai, áp dụng pháp luật là hoạt động theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Pháp luật xác định rõ ràng cơ sở, điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia trong quá trình áp dụng pháp luật. Các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền và các bên liên quan trong quá trình áp dụng pháp luật phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định có tính thủ tục đó, để tránh những sự tùy tiện có thể dẫn đến việc áp dụng pháp luật không đúng, không chính xác. Hình thức thể hiện của hoạt động áp dụng pháp luật là văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước, người và tổ chức có thẩm quyền ban hành có tính chất cá biệt, một lần đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể trong những trường hợp xác định, phải phù hợp với pháp luật và dựa trên những quy phạm pháp luật cụ thể; được thể hiện trong những hình thức pháp lý xác định như bản án, quyết định, lệnh Văn bản áp dụng pháp luật có hai loại: văn bản xác định quyền và nghĩa vụ của chủ thể và văn bản bảo vệ pháp luật chứa đựng những biện pháp trừng phạt, cưỡng chế đối với những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật. Thứ ba, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội xác định Trên cơ sở những quy tắc xử sự chung trong quy phạm pháp luật; hoạt động áp dụng pháp luật cá biệt hóa một cách cụ thể và chính xác những quy phạm pháp luật nhất định. Các quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung nên không chỉ rõ được áp dụng vào việc giải quyết một vụ việc thực tế của một chủ thể cụ thể. Thứ tư, áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo. Các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền khi áp dụng pháp luật phải nghiên cứu kỹ vụ việc, phân tích làm sáng tỏ cấu thành pháp lý của nó, trong trường hợp
  • 19. 11 pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa rõ thì phải áp dụng tương tự để từ đó lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp, ra văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành. Trong quá trình áp dụng pháp luật, người có thẩm quyền phải có ý thức pháp luật cao, có kinh nghiệm phong phú, có đạo đức trong sáng và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Mặt khác, các quy định của pháp luật thường mang tính chất chung, khái quát, song các vụ việc xảy ra trong thực tế lại đa dạng, phong phú nên muốn đưa ra một quyết định đúng đắn, chính xác vừa thấu tình, đạt lý thì đòi hỏi phải có tính sáng tạo của người áp dụng. Tóm lại, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, tính quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể [16]. 1.1.2. Khái niệm tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai Luật đất đai 2003 quy định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” [27, Điều 4, Khoản 26]. Định nghĩa này tiếp tục được khẳng định lại khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai 2013. Trong khái niệm nêu trên, đối tượng của tranh chấp đất đai không phải là quyền sở hữu đất, các chủ thể tham gia tranh chấp không phải là các chủ thể có quyền sở hữu đối với đất. Đây là điều không phải bàn cãi vì Điều 53, Hiến pháp 2013 hay điều 4, Luật đất đai 2013 quy định rất rõ đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Tranh chấp đất đai có những đặc điểm chủ yếu sau: Một là, về chủ thể của tranh chấp đất đai là người có quyền quản lý và quyền sử dụng đất chứ không phải là người có quyền sở hữu đất đai. Quyền sử dụng đất của các chủ thể chỉ được xác lập dựa trên một quyết định giao
  • 20. 12 đất, cho thuê đất của Nhà nước hoặc được Nhà nước cho phép nhận chuyển nhượng từ các chủ thể khác hoặc được Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng. Vì vậy chủ thể của tranh chấp đất đai là cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức tham gia với tư cách là người quản lý, người sử dụng đất. Hai là, thực tế nội dung của tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp. Đối với hoạt động quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường được diễn ra rất đa dạng, việc sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau với diện tích và nhu cầu sử dụng khác nhau. Do vậy việc quản lý và sử dụng đất không đơn thuần chỉ là việc quản lý và sử dụng một tư liệu sản xuất. Đất đai đã trở thành loại hàng hóa đặc biệt có giá trị kinh tế và giá trị của nó được biến động theo nền kinh tế thị trường, từ đó việc quản lý và sử dụng đất đai không chỉ đơn thuần là việc khai thác giá trị sử dụng mà bao gồm cả giá trị sinh lời của đất. Khi nội dung quản lý và sử dụng đất phong phú và phức tạp thì phát sinh những mâu thuẫn, bất đồng xung quanh việc này cũng trở nên căng thẳng và trầm trọng hơn. Ba là, khi tranh chấp đất đai đã phát sinh thì sẽ phát sinh nhiều hậu quả không mong muốn như: gây mất ổn định về chính trị, phá vỡ các mối quan hệ trong xã hội, làm mất tình đoàn kết trong nội bộ quần chúng nhân dân, ảnh hưởng đến trật tự quản lý đất đai, đến sản xuất, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên tranh chấp và gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và xã hội. Bốn là, về đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền sử dụng đất. Trên thực tế, tranh chấp đất đai không chỉ là hiện tượng phổ biến mà trong đó còn hết sức đa dạng về chủ thể cũng như nội dung tranh chấp. Tuy nhiên, về cơ bản tranh chấp đất đai được chia thành ba dạng như sau:
  • 21. 13 - Tranh chấp về quyền sử dụng đất: là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó. Trong dạng tranh chấp này chúng ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp để đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số với người đi xây dựng vùng kinh tế mới…) - Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất: dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư… - Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: đây là dạng tranh chấp ít gặp hơn, những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì. Thông thường những tranh chấp này cũng dễ có cơ sở để giải quyết vì trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trên cơ sở khái niệm tranh chấp đất đai chúng ta có khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai như sau: “giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai”. 1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [30, Điều 102, Khoản 1]. Xét xử là hoạt động đặc trưng, là chức
  • 22. 14 năng riêng có của tòa án nhân dân. Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của tòa án là một nội dung cụ thể, đặc biệt và quan trọng của hình thức áp dụng pháp luật nói chung. Khi có tranh chấp đất đai, Luật Đất đai quy định cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết việc tranh chấp đất đai là Tòa án nhân dân và Ủy ban nhân dân. Như vậy, tòa án không phải là cơ quan duy nhất giải quyết tranh chấp đất đai và tòa án cũng không phải là cơ quan giải quyết mọi tranh chấp đất đai, có những tranh chấp đất đai không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án mà thuộc thẩm quyền giải quyết của ủy ban nhân dân. Do đó, khi có chủ thể yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp đất đai thì tòa án phải căn cứ vào các quy định của pháp luật dân sự và pháp luật đất đai để xác định xem tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án hay không, nếu thuộc thẩm quyền của mình thì tòa án sẽ thụ lý giải quyết để bảo vệ quyền, nghĩa vụ hợp pháp của các chủ thể có yêu cầu đó, nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì tòa án trả lại đơn yêu cầu và hướng dẫn họ gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Sau khi nhận được đơn khởi kiện của đương sự và vụ việc đúng thẩm quyền thì tòa án tiến hành thụ lý vụ án và giải quyết theo trình tự mà pháp luật tố tụng quy định như: thẩm tra, xác minh các tình tiết liên quan đến vụ án, lựa chọn quy phạm pháp luật điều chỉnh để giải quyết vụ án và cuối cùng là ra bản án, quyết định buộc các đương sự thi hành bằng các hình thức tự nguyện thi hành hoặc có sự cưỡng chế thi hành của cơ quan thi hành án. Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại tòa án, ngoài cơ quan tòa án còn có sự tham gia của Viện kiểm sát và cơ quan thi hành án. Hai cơ quan này cùng giữ vai trò là chủ thể của hoạt động áp dụng pháp luật. Nếu thiếu sự tham gia của các chủ thể này thì có thể dẫn đến việc áp dụng pháp luật không chính xác, khách quan và triệt để. Tuy
  • 23. 15 nhiên, tòa án nhân dân là chủ thể chủ yếu trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại tòa án và khi xét xử, Thẩm phán, Hội đồng xét xử có quyền và nghĩa vụ nghiên cứu hồ sơ vụ án, đánh giá tính hợp pháp, tính có căn cứ pháp lý đối với yêu cầu của đương sự, lựa chọn các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp, chính xác và ban hành bản án, quyết định nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể pháp luật hoặc buộc các chủ thể phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Như vậy, có thể hiểu áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân là một hoạt động mang tính tổ chức, tính quyền lực Nhà nước, trong đó, Nhà nước thông qua các Thẩm phán, Hội đồng xét xử căn cứ vào các quy phạm pháp luật đất đai và quy phạm pháp luật khác để ban hành một quyết định hoặc một bản án, quy định các quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp đất đai nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự, góp phần vào việc giữ vững ổn định trật tự xã hội. 1.1.4. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp các vụ án dân sự nói chung và trong giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng của toà án nhân dân là sự biểu hiện của áp dụng pháp luật nói chung, nó chứa đựng đầy đủ đặc điểm của áp dụng pháp luật, tuy nhiên do tính chất đa dạng phức tạp của các quan hệ pháp luật dân sự cùng với những quy định về trình tự thủ tục giải quyết các vụ án dân sự của pháp luật tố tụng dân sự trong giải quyết các vụ án dân sự và những quy định cá biệt trong giải quyết tranh chấp đất đai của toà án nhân dân cho nên việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp đất đai có những đặc điểm riêng biệt khác, đó là: - Ở giai đoạn đầu tiên của quy trình áp dụng pháp luật là tiến hành thu
  • 24. 16 thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự và tiến hành một số hoạt động tố tụng khác để làm rõ các tình tiết liên quan đến tranh chấp đất đai. Tòa án nhân dân là chủ thể chủ yếu của hoạt động này. Hoạt động đối chất, xem xét, thẩm định tại chỗ, ủy thác thu thập chứng cứ là nhiệm vụ của tòa án chứ không phải của các cơ quan điều tra như trong tố tụng hình sự. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự nói chung và trong giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng. Viện kiểm sát tham gia phiên tòa đối với những vụ án do tòa án thu thập chứng cứ mà đương sự khiếu nại, các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án, các vụ việc dân sự mà Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của tòa án. Nếu như trong tố tụng hình sự, việc chứng minh tội phạm là trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng thì trong tố tụng dân sự, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là thuộc về đương sự. Xuất phát từ nguyên tắc tự định đoạt của đương sự cũng như tính chất, đặc điểm của việc giải quyết tranh chấp đất đai, khi tòa án thụ lý giải quyết vụ án tranh chấp đất đai thì tòa án đã có hồ sơ về vụ tranh chấp đó. Khi khởi kiện, bên nguyên đơn và bên bị đơn đều phải có nghĩa vụ xuất trình chứng cứ liên quan và tự chứng minh yêu cầu của mình. Trường hợp cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội khởi kiện thì tòa án nhân dân cũng yêu cầu các chủ thể này cung cấp tài liệu, chứng cứ cần thiết và tòa án chỉ tiến hành xác minh, thu thập những chứng cứ trong trường hợp cần thiết do Bộ luật tố tụng dân sự quy định. Trong những trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập chứng cứ, nhất là các chứng cứ có liên quan đến việc quản lý hồ sơ của các cơ quan nhà nước thì tòa án phải làm thay họ. - Hoạt động áp dụng pháp luật nói chung được tiến hành chủ yếu theo ý chí đơn phương của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể bị áp dụng pháp luật. Trong quan hệ pháp luật dân
  • 25. 17 sự, chủ thể chủ yếu của tranh chấp đất đai là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình. Xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng và quyền tự định đoạt của các đương sự, tòa án nhân dân với vai trò là chủ thể chính của hoạt động áp dụng pháp luật chỉ là “trọng tài” trong việc giải quyết tranh chấp giữa các bên đương sự. Trước khi đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa, tòa án nhân dân phải tiến hành hòa giải, chỉ khi nào các bên đương sự (với trung gian hòa giải là tòa án) không tự giải quyết được tranh chấp với nhau thì tòa án mới đưa ra phán quyết trên cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các đương sụ, buộc bên vi phạm phải thực hiện. - Khi áp dụng pháp luật với việc giải quyết các tranh chấp đất đau, pháp luật có quy định nguyên tắc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật. Đây là đặc điểm riêng, khác hẳn với áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án khác. Nguyên tắc này xuất phát từ tính đa dạng, phong phú, phức tạp của các quan hệ dân sự, đặc biệt là trong tranh chấp đất đai. Pháp luật không thể dự liệu hết được mọi tình huống, trường hợp phát sinh trong thực tế, khi giải quyết tranh chấp, tòa án không thể từ chối đơn yêu cầu giải quyết vì lý do pháp luật chưa có quy định cụ thể. 1.2. Vai trò và các nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân 1.2.1. Vai trò của việc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân Với tư cách là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội, pháp luật có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội, là phương tiện để thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, đảm bảo cho sự lãnh đạo của Đảng có hiệu lực và thực thi trên quy mô toàn xã hội. Pháp luật là phương tiện để Nhà nước quản lý kinh tế, xã hội. Pháp luật là phương tiện đảm bảo cho quần chúng nhân dân tham gia quản lý nhà nước, xã hội và
  • 26. 18 đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được phát huy và thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Vai trò của áp dụng pháp luật thể hiện ở những khía cạnh sau: Thứ nhất, hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN. Đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh, thống nhất. Mọi tổ chức và công dân đều nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật. Áp dụng đúng đắn pháp luật chính là cơ sở để bảo vệ pháp chế XHCN. Thứ hai, vai trò của áp dụng pháp luật trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng. Điều đó được thể hiện qua thực tiễn xét xử án tranh chấp đất đai. Các quy phạm của pháp luật dân sự và các quy phạm của pháp luật đất đai cũng như các quy phạm pháp luật khác có liên quan đều được kiểm nghiệm trong thực tiễn cuộc sống về tính phù hợp hay chưa phù hợp trong đời sống xã hội, tính đầy đủ, toàn diện hay chưa đầu đủ, còn có lỗ hổng trong quy phạm pháp luật, phát hiện ra những quy phạm pháp luật còn chung chung, chồng chéo dẫn đến những người áp dụng pháp luật có những cách hiểu khác nhau dẫn đến tình trạng áp dụng pháp luật một cách tuỳ tiện vi phạm tính thống nhất của pháp luật và nguyên tắc pháp chế XHCN. Ngược lại có những vi phạm diễn ra khác với dự đoán của người làm luật làm cho người áp dụng pháp luật còn lúng túng khi giải quyết, có những vi phạm mới chưa được pháp luật điều chỉnh, những quy phạm lỗi thời, không phù hợp vẫn còn tồn tại trong xã hội. Như vậy qua thực tiễn áp dụng trong hoạt động xét xử nói chung và trong xét xử các vụ án tranh chấp đất đai nói riêng chính là nơi kiểm nghiệm các quy phạm pháp luật trong thực tiễn để phát hiện những hạn chế đó, góp phần vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và hoàn thiện pháp Luật Đất đai nói riêng.
  • 27. 19 Thứ ba, áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân còn có vai trò răn đe những người có hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ và khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhà nước và công dân theo quy định của pháp luật, giữ vững ổn định xã hội giữ gìn kỷ cương phép nước trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Thứ tư, vai trò của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân còn có tác dụng trong phổ biến và tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân, đặc biệt thông qua các phiên toà xét xử công khai, các chủ thể áp dụng pháp luật đã phân tích, giải thích pháp luật để nhân dân hiểu rõ những gì pháp luật cho phép làm và những gì pháp luật cấm để từ đó giữ gìn sự đoàn kết trong nhân dân. 1.2.2. Các nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai được hiểu là hệ thống các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo có tác dụng định hướng trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp đất đai. Nguyên tắc bảo đảm đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thực hiện vai trò đại diện cho chủ sở hữu Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” [31, Điều 4]. Quy định như vậy có nghĩa là đất đai không thuộc sở hữu riêng của một tổ chức hay cá nhân nào. Các tổ chức, cá nhân chỉ là chủ thể của quyền quản lý và sử dụng đất. Quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai là quyền sở hữu duy nhất và tuyệt đối. Tính duy nhất và tuyệt đối thể hiện quyền sở hữu toàn dân bao trùm lên tất cả đất đai, dù đất đó đang do ai sử dụng. Việc sử dụng đất phải đảm bảo đúng quy hoạch, kế hoạch, mục đích sử dụng đất, tiết kiệm có hiệu quả và bảo vệ môi trường. Đây là nguyên tắc xuyên suốt quá trình quản
  • 28. 20 lý và sử dụng đất, phản ánh đặc trưng quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai. Vậy khi giải quyết tranh chấp đất đai các cơ quan có thẩm quyền phải tuân thủ chấp hành nguyên tắc này và coi nó là cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai. Từ đó cần quán triệt quan điểm của Đảng và nhà nước về không thừa nhận việc đòi lại đất đã giao cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nguyên tắc đảm bảo lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích về mặt kinh tế, khuyến khích tự hoà giải trong nội bộ quần chúng nhân dân Hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai đã thể hiện được tư tưởng đổi mới trong việc điều hành các quan hệ xã hội về đất đai. Khi giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn về đất đai đều quan tâm chú ý giải quyết hài hoà lợi ích kinh tế giữa các đương sự. Đây là điểm mấu chốt để giải quyết các tranh chấp đất đai. Tuy nhiên theo quy định của luật đất đai trước khi đưa ra giải quyết các tranh chấp đất đai tại Toà án có thẩm quyền, nhất thiết các tranh này phải qua thủ tục hoà giải ở cấp xã, phường, thị trấn và pháp luật khuyến khích các bên đương sự tự thương lượng hoà giải. Đây là giải pháp hữu hiệu để giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án, qua việc hoà giải này đã thể hiện rõ ý chí, nguyện vọng của các bên và giảm được áp lực cho các cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai nhằm mục đích ổn định tình hình kinh tế, xã hội Khi tranh chấp đất đai nảy sinh đã gây tác động lớn đến đời sống kinh tế, xã hội gây nên sự mâu thuẫn trong quan hệ xã hội, tạo ra gánh nặng cho Toà án giải quyết tranh chấp. Việc giải quyết tranh chấp đất đai một cách triệt để thì sẽ giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh từng bước ổn định và
  • 29. 21 đời sống nhân dân được cải thiện. Vì vậy việc giải quyết tranh chấp đất đai gắn liền với việc tổ chức sản xuất, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội và khi áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất đai cần phải quán triệt thực hiện nguyên tắc này. Ngoài những nguyên tắc trên khi áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân cần phải tuân thủ một số nguyên tắc khác như thực hiện đúng phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp, bảo vệ các giao dịch đã thiết lập theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật, tôn trọng truyền thống, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự, tôn trọng tự do thoả thuận, trung thực, thiện chí và nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. 1.3. Quy trình, nội dung áp dụng và điều kiện đảm bảo áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân 1.3.1. Quy trình và nội dung áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân cũng chính là sự biểu hiện cụ thể của áp dụng pháp luật nói chung. Tuy nhiên do đặc trưng của các quan hệ tranh chấp đất đai luôn phức tạp và đa dạng nên những quy định và thủ tục tố tụng dân sự đồng thời cũng phức tạp hơn và việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án tranh chấp đất đai theo quy trình sau: Áp dụng pháp luật trong thụ lý hồ sơ vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất Khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm thì cá nhân, cơ quan tổ chức có quyền khởi kiện đến toà án. Toà án trước tiên phải xác định loại vụ việc này có thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án hay không? Việc xác định này như sau: Giai đoạn trước ngày 1/7/2014, tòa án áp dụng Luật Đất đai 2003 và
  • 30. 22 các văn bản hướng dẫn có liên quan. Theo đó, cán bộ tòa án phải xác định các bên đương sự có một trong các loại giấy tờ liên quan đến đối tượng tranh chấp được quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì vụ án không thuộc thẩm quyền Tòa án giải quyết; vụ án đã qua hòa giải ở chính quyền cấp cơ sở hay chưa), nếu thuộc thì thuộc thẩm quyền của Toà án cấp huyện hay cấp tỉnh, có thuộc thẩm quyền theo lãnh thổ hay không hoặc Toà án phải thông báo cho các đương sự biết quyền được lựa chọn Toà án giải quyết yêu cầu khởi kiện của mình nếu pháp luật có quy định. Khi thụ lý vụ án Toà án phải xem xét yêu cầu khởi kiện, xác định nơi cư trú của đương sự hoặc xem xét nguyện vọng của các đương sự lựa chọn Toà án nào giải quyết và các giấy tờ có liên quan để xác định thẩm quyền giải quyết. Giai đoạn từ 1/7/2014, tòa án áp dụng quy định của Luật đất đai Điều 203. Trong đó, có quy định: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 vẫn giữ nguyên các quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 và có bổ sung thêm một số trường hợp đó là: - Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. - Giấy tờ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành. - Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này. Về các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 đã được hướng dẫn tại Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
  • 31. 23 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai bao gồm: 1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980. 2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm: a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này. 3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có). 5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép. 6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
  • 32. 24 tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận. 7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật. 8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó [5, Điều 18]. Như vậy, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và các tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Cũng tại Luật Đất đai 2013 quy định: Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai là Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa
  • 33. 25 án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự [31, Điều 203, Khoản 2]. Đây là một quy định rất mới của Luật Đất đai 2013. Theo đó, thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai của Tòa án nhân dân được mở rộng hơn. Nếu như trước đây Tòa án nhân dân chỉ có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 5 điều 50 của Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì nay Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết đối với cả trường hợp đương sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai. Bên cạnh đó, đối với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013; quyết định hành chính, hành vi hành vi hành chính về quản lý đất đai quy định tại Điều 204 Luật Đất đai 2013 mà đương sự không đồng ý thì họ có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Cụ thể, Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định: Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
  • 34. 26 vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính [31, Điều 203]. Ngày 26/6/2014, Tòa án nhân dân tối cao đã có công văn hướng dẫn số 117/TANDTC-KHXX. Do vậy, từ ngày 01/7/2014 khi thụ lý để giải quyết vụ án dân sự về tranh chấp đất đai cần chú ý một số vấn đề sau: Mọi tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, (phường, thị trấn) mà không thành thì đương sự có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân. Đây là một quy định bắt buộc, được coi như một thủ tục “tiền tố tụng” mà đương sự phải thực hiện trước khi khởi kiện tới Tòa án nhân dân. Đối với những tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ quy định tại điều 100 Luật Đất đai thì phải yêu cầu đương sự phải cam kết chỉ khởi kiện đến Tòa án nhân dân mà không đề nghị Ủy ban nhân dân giải quyết tranh chấp đất đai để tránh trường hợp cùng một vụ việc cả hai cơ quan cùng tham gia giải quyết. Sau khi kiểm tra xem tranh chấp đất đai có thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án hay không, Thẩm phán cần kiểm tra năng lực hành vi tố tụng dân sự của người khởi kiện, kiểm tra việc vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện. Thẩm phán phải xác định rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là gì trên cơ sở đó xác định các điều kiện thụ lý cụ thể mang tính đặc thù riêng của từng quan hệ pháp luật tranh chấp về quyền sử dụng đất. Áp dụng pháp luật trong thu thập chứng cứ Sau khi thụ lý vụ án, trong thời hạn ba ngày làm việc Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết vụ án, Thẩm phán nhận hồ sơ vụ án phải làm công việc sau.
  • 35. 27 - Thông báo thụ lý vụ án. - Yêu cầu đương sự nộp tài liệu chứng cứ cho tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005. - Thực hiện một số biện pháp thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005. Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005 thì nguyên tắc chung: Cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp vừa là quyền và vừa là nghĩa vụ của đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 79 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005, khi có yêu cầu hoặc phản đối yêu cầu hoặc phản đối yêu cầu của người khác đối với mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì đương sự, cá nhân, tổ chức khởi kiện yêu cầu có nghĩa vụ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ, hợp pháp. Trong quá trình giải quyết vụ án nếu thấy chứng cứ mà đương sự giao nộp chưa đủ cơ sở để giải quyết thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 83 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005 trong trường hợp đương sự không tự mình thu thập được chứng cứ và có yêu cầu thì Thẩm phán có thể tiến hành thu thập chứng cứ. Quá trình thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai, Thẩm phán tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ ở cơ quan quản lý đất đai như Sở địa chính, Phòng địa chính, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và một số cơ quan chức năng khác để thu thập hồ sơ, tài liệu liên quan đến tranh chấp đất đai. Thẩm phán lập biên bản thu thập chứng cứ, trao đổi với cơ quan chức năng để làm rõ những tình tiết quan trọng như quá trình sử dụng đất của các đương sự, công sức của các bên trong việc bảo quản, tôn tạo, làm tăng giá trị quyền sử dụng đất…
  • 36. 28 Đối với các vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất, Thẩm phán phải đến tận nơi để xem xét thực tế thửa đất (kiểm tra thực địa). Khi xem xét phải lập biên bản mô tả vị trí, đặc điểm, phạm vi, diện tích, cần xác định rõ thửa đất nguyên thủy như thế nào… Đối với những tranh chấp đất đai, Thẩm phán thường thành lập Hội đồng định giá và tuỳ thuộc vào loại tài sản cần định giá cho phù hợp và phải thực hiện đúng theo hướng dẫn tại của Toà án nhân dân tối cao. Hội đồng định giá trong vụ án tranh chấp đất đai gồm đại diện cơ quan tài chính, cơ quan địa chính, cơ quan xây dựng, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, tổ dân phố nơi có tài sản định giá chứng kiến việc định giá và có sự giám sát của Thẩm phán giải quyết vụ án. Trong trường hợp việc thu thập chứng cứ gặp khó khăn thì Thẩm phán có thể ra quyết định uỷ thác cho Toà án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu thập chứng cứ, tuỳ từng vụ án cụ thể thì Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định, trong những trường hợp cần thiết thì Thẩm phán có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ chứng cứ. Quá trình thu thập chứng cứ phải tuân thủ nghiêm ngặt chính xác các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005 thì mới đảm bảo khách quan, làm rõ sự thật đi đến giải quyết vụ án được chính xác. Áp dụng pháp luật trong đình chỉ và tạm đình chỉ vụ án Sau khi thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, Thẩm phán nghiên cứu hồ sơ và áp dụng pháp luật trong trường hợp tạm đình chỉ giải quyết vụ án căn cứ theo quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005 như sau: + Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan tổ chức sáp nhập, chia tách, giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng. + Một bên đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật.
  • 37. 29 + Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế. + Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án. + Các trường hợp khác mà pháp luật quy định. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án là số tiền tạm ứng án phí mà đương sự nội được gửi vào Kho bạc nhà nước và được xử lý khi Toà án tiếp tục giải quyết vụ án. Quyết định tạm đình chỉ có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Đối với trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án được quy định tại Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005 thì Toà án áp dụng pháp luật để ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thuộc các trường hợp sau: + Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa vụ của họ không được thừa kế. + Cơ quan tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức. + Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Toà án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện. + Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên đơn, hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án. + Các đương sự đã tự thoả thuận và không yêu cầu Toà án tiếp tục giải quyết vụ án. + Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. + Các trường hợp khác do pháp luật có quy định. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết lại vụ án đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau
  • 38. 30 không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp trừ các trường hợp: + Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Toà án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện. + Nguyên đơn đã triệu tập lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Khi Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án trong các trường hợp nêu trên thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước. Trường hợp nếu trả lại đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu vụ án thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 168 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005 thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả cho người nộp. Quyết định này có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm Áp dụng pháp luật trong hoà giải Trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp đất đai thì hoà giải là một thủ tục bắt buộc đối với việc giải quyết vụ án trừ những vụ án không được hoà giải hoặc không tiến hành hoà giải được theo quy định tại các Điều 180, 181, 182 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005. Xuất phát từ nguyên tắc “Quyền định đoạt và tự định đoạt của các đương sự” được quy định tại Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005 nên trong quá trình giải quyết vụ án, trước khi đưa vụ án ra xét xử Toà án phải tiến hành hoà giải để các bên đương sự tự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Để việc hoà giải có kết quả người thẩm phán cần chuẩn bị chu đáo cho phiên hoà giải. Đó là Thẩm phán phải trang bị cho bản thân những hiểu biết về vụ án bao gồm các nội dung cụ thể; - Quan hệ pháp luật tranh chấp - Quan hệ tình cảm giữa các bên đương sự (nếu có) - Nguyên nhân của tranh chấp
  • 39. 31 - Chứng cứ, tài liệu làm cơ sở cho yêu cầu của các đương sự - Những văn bản, điều luật làm cơ sở pháp lý để giải quyết yêu cầu của đương sự. Việc hiểu rõ nội dung vụ án sẽ giúp cho Thẩm phán có những phương án về giải quyết vụ án trên cơ sở đó có những phương án hoà giải phù hợp với nội dung vụ án và pháp luật. Chuẩn bị các phương án hoà giải, điều này giúp Thẩm phán chủ động được phiên hoà giải, đồng thời là cơ sở để Thẩm phán thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong việc giúp đỡ các đương sự thoả thuận với nhau về giải quyết vụ án. Các phương án hoà giải phải phù hợp với quy định của pháp luật và đặc biệt phải phù hợp với ý chí của đương sự. Chọn thời điểm để mở phiên hoà giải, thời điểm thích hợp nhất để tiến hành hoà giải là thời điểm gần kết thúc thời hạn chuẩn bị xét xử, trước khi hoà giải các Thẩm phán thường làm công tác tư tưởng trước cho các đương sự, giúp cho họ nhận thức đúng về quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong vụ án. Sau khi công tác chuẩn bị hoà giải hoàn tất thì Thẩm phán sẽ thông báo về phiên hoà giải. Trong thông báo phải ghi rõ nội dung hoà giải, thời gian, địa điểm tiến hành hoà giải, theo quy định tại Điều 183 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005 thông báo về phiên hoà giải được gửi cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự. Thành phần tiến hành hoà giải gồm: Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải, thứ ký Toà án ghi biên bản hoà giải, các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người phiên dịch nếu đương sự không biết tiếng việt. Về nguyên tắc người được triệu tập phải có mặt tại phiên hoà giải nếu những người được triệu tập vắng mặt thì căn cứ theo quy định của pháp luật Thẩm phán sẽ giải quyết như sau: Trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt trong phiên hoà giải nhưng các đương sự khác có mặt vẫn đồng ý tiến hành hoà giải và
  • 40. 32 việc tiến hành hoà giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ các đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hoà giải giữa những người có mặt, nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hoà giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn hoà giải. Tuy nhiên việc hoãn hoà giải phải thực hiện đúng theo quy định. Khi tiến hành hoà giải Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Khi các bên đương sự tự thoả thuận được với nhau về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán hoặc thư ký toà án lập biên bản hoà giải thành. Biên bản này phải ghi cụ thể nội dung thoả thuận của các đương sự, có chữ ký của các bên đương sự, chữ ký của Thẩm phán, Thư ký ghi biên bản theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005. Sau 7 ngày kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà các bên đương sự không có ý kiến thay đổi về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán căn cứ vào các quy định của pháp luật áp dụng Điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005 để ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thoả thuận của các đương sự là do nhầm lẫn, lừa dối, đe doạ hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.. Áp dụng pháp luật khi đưa vụ án ra xét xử Sau khi vụ án tranh chấp đất đai được tiến hành hoà giải theo quy định của pháp luật, nếu các đương sự trong vụ án tranh chấp đất đai không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Toà án lập biên bản hoà giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
  • 41. 33 Từ khi thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử, giai đoạn này là giai đoạn chuẩn bị xét xử. Khi ra quyết định xét xử vụ án tranh chấp đất đai được tiến hành theo các bước đã được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005 như sau: Hội đồng xét xử gồm có 1 Thẩm phán và 2 Hội thẩm nhân dân, 1 Thư ký ghi biên bản phiên toà. - Phần thủ tục: Thẩm phán sẽ tiến hành: + Tuyên bố khai mạc phiên toà và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử. + Nghe Thư ký phiên tòa báo cáo sự có mặt của các đương sự đã được triệu tập hợp lệ; xem xét quyết định hoãn phiên toà khi có người vắng mặt. + Kiểm tra căn cước của các đương sự có mặt tại phiên tòa đồng thời phổ biến quyền và nghĩa vụ của họ tại phiên tòa. + Giới thiệu thành phần Hội đồng xét xử và những người tiến hành tố tụng khác; giải thích quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch. + Bảo đảm tính khách quan - Phần hỏi tại phiên toà: + Hỏi đương sự về sự thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu khởi kiện + Nghe lời trình bày của các đương sự. + Thứ tự hỏi phiên toà: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng. + Công bố các tài liệu của vụ án, xem xét các chứng cứ. + Kết thúc việc hỏi tại phiên toà. - Phần tranh luận tại phiên toà. + Trình tự phát biểu tranh luận tại phiên toà: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn phát biểu, nguyên đơn bổ sung ý kiến. Sau đó đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn phát biểu, bị đơn có ý kiến bổ sung.
  • 42. 34 Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phát biểu. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến. Nếu nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình phát biểu và tranh luận. Khi tranh luận có vấn đề nảy sinh thì Thẩm phán trở lại việc xét hỏi (nếu thấy cần thiết) - Phần nghị án và tuyên án: + Nghị án. + Trở lại việc xét hỏi và tranh luận nếu qua nghị án xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc xét hỏi và tranh luận. + Tuyên án, cấp trích lục cho đương sự và những người được cấp theo quy định của pháp luật. Bản án của Hội đồng xét xử là kết luận cuối cùng giải quyết tranh chấp của các bên đương sự trong vụ án tranh chấp đất đai ở giai đoạn sơ thẩm. Bản án có hiệu lực pháp luật sau 15 ngày nếu các bên đương sự không kháng cáo và Viện kiểm sát không kháng nghị. Đây là giai đoạn thể hiện kết quả của các giai đoạn trên, ở giai đoạn này chủ thể có thẩm quyền (Thẩm phán, Hội đồng xét xử) ra quyết định hoặc bản án để quy định các quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tranh chấp đất đai. Văn bản áp dụng pháp luật này thể hiện rất rõ năng lực, trình độ của Thẩm phán và Hội đồng xét xử trong quá trình áp dụng pháp luật. Vì trong giai đoạn này các phán quyết cuối cùng mang tính pháp lý, phán quyết này chính là căn cứ vào các quy phạm pháp luật đất đai, quy phạm pháp luật dân sự và các quy phạm pháp luật khác để giải quyết vụ án. Nội dung quyết định, bản án phải rõ ràng, chính xác và đúng quy định pháp luật.
  • 43. 35 Sơ đồ 1.1. Quá trình tố tụng tại tòa án Kháng nghị, ĐƠN KHỞI KIỆN THỤ LÝ VỤ ÁN - Đơn khởi kiện. - Các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn chứng minh cho các yêu cầu của người khởi kiện Nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí Gửi đến tòa án có thẩm quyền giải quyết CHUẨN BỊ XÉT XỬ - Thông báo cho bị đơn và người có quyền và nghĩa vụ liên quan biết nội dung khởi kiện. - Yêu cầu đương sự viết bản tự khai, xác minh, thu thập chứng cứ nếu thấy cần thiết phải thu thập chứng cứ. - Tiến hành hòa giải giữa các đương sự. - Có thể áp dụng pháp luật các quy định như: giai đoạn áp dụng các biện pháp khẩn cấp, tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án. PHIÊN TÒA SƠ THẨM - HĐXX gồm 01 thẩm phán và 2 HTND, HĐXX quyết định theo nguyên tắc bình đẳng và theo đa số. - Phiên tòa sơ thẩm gồm 4 giai đoạn: + Thủ tục bắt đầu phiên tòa. + Thủ tục hỏi tại phiên tòa. + Tranh luận tại phiên tòa. + Nghị án và tuyên án. PHIÊN TÒA PHÚC THẨM - HĐXX gồm 03 thẩm phán, HĐXX quyết định theo nguyên tắc bình đẳng và theo đa số. - Phiên tòa phúc thẩm cũng thực hiện các phần tố tụng như phiên tòa sơ thẩm. Điểm khác là trước khi kết thúc phần thủ tục thì chủ tọa sẽ tóm tắt nội dung vụ án và quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị. BẢN ÁN CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM THỦ TỤC TÁI THẨM Kháng nghị, * Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm. - Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. - Quyết định trong bản án không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án. - Có sai lầm nghiêm trọng trong thủ tục áp dụng pháp luật. * Căn cứ kháng nghị tái thẩm. - Mới phát hiện tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự không thể biết được khi giải quyết vụ án. - Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc giả mạo bằng chứng. - Thẩm phán, HTND, thư ký tòa án cố tình làm sai lệch hồ sơ. - Bản án, quyết định mà tòa án dựa vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy.
  • 44. 36 1.3.2. Các điều kiện đảm bảo áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân 1.3.2.1. Điều kiện về chất lượng của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động xây dựng pháp luật nói chung và hoạt động xây dựng pháp luật về đất đai nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, các chuyên gia pháp lý được đào tạo ở nhiều nước khác nhau và có những quan điểm khác nhau, chưa có các chuyên gia chuyên sâu riêng biệt, kỹ thuật soạn thảo, xây dựng pháp luật chưa cao, thuật ngữ và các khái niệm pháp lý trong các quy phạm pháp luật còn không thống nhất, có những quy định của pháp luật phải có văn bản hướng dẫn để thi hành của các cơ quan có thẩm quyền thuộc lĩnh vực đó. Thực tế, nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành nhưng không có tính khả thi hoặc khả năng áp dụng pháp luật vào thực tiễn cuộc sống xã hội lại bị bãi bỏ dẫn đến Nhà nước tốn kém kinh phí đầu tư xây dựng luật hoặc pháp luật không sát với thực tế, và thậm chí không theo kịp với thực tế dẫn đến hiệu lực và hiệu quả thấp… Để áp dụng pháp luật đạt kết quả cao thì bản thân pháp luật về đất đai và hệ thống pháp luật phải có chất lượng cao, phải sát với thực tế và theo kịp với đời sống xã hội. Hệ thống pháp luật đất đai và các văn bản hướng dẫn phải có tính đồng bộ, thống nhất về nội dung văn bản: Không mâu thuẫn, chồng chéo nhau. Các văn bản pháp luật được ban hành phải phù hợp giữa nội dung và hình thức, phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi cao và đảm bảo ổn định tương đối, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp mặt khác việc hướng dẫn, thi hành các văn bản pháp luật cần được tập huấn thường xuyên và cập nhật liên tục. Trong hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân thì chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật nó ảnh
  • 45. 37 hưởng trực tiếp đến chất lượng áp dụng pháp luật và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích cũng như nghĩa vụ của công dân khi tham gia quan hệ tranh chấp đó, khi áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai thì Toà án phải căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng dân sự và pháp luật nội dung và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đất đai. Do vậy nếu hệ thống pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật không đảm bảo chất lượng tốt, thiếu tính chính xác, không có khả thi sẽ không đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, không thể hiện được pháp chế của Nhà nước XHCN. Vì thế chất lượng của hệ thống pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật phải tốt thì việc áp dụng pháp luật mới đảm bảo được tính hiệu quả và hiệu lực cao, theo sát với thực tiễn và đi vào cuộc sống. 1.3.2.2. Điều kiện về trình độ, phẩm chất đạo đức và các chế độ chính sách đãi ngộ đối với Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân Áp dụng pháp luật là một nhiệm vụ đặc thù của toà án nhân dân nhằm bảo vệ công lý, đảm bảo sự công bằng, ổn định, phát triển kinh tế xã hội. Cán bộ, Thẩm phán toà án và Hội thẩm nhân dân phải có trình độ chuyên môn tốt, có năng lực trong công việc, có kinh nghiệm trong giải quyết tranh chấp, có cách ứng xử tốt, có tư cách đạo đức mẫu mực. Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân là yếu tố quan trọng đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân được chuẩn mực, khách quan và hiệu quả cao. Để làm tốt công tác này thì Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân luôn trau dồi kiến thức, nghiệp vụ, tập huấn nghiệp vụ và có các Thẩm phán chuyên biệt để giải quyết các tranh chấp đất đai. Trong thực tế những năm gần đây đã có trường hợp áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân còn tình trạng giải quyết thiếu khách quan, không thấu tình đạt lý
  • 46. 38 dẫn đến các bản án bị huỷ, cải sửa nhiều, nguyên nhân do trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán. Đối với Hội thẩm nhân dân phải là người có am hiểu pháp luật có trình độ kiến thức pháp luật thì hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp nói chung và tranh chấp đất đai nói riêng mới có hiệu quả cao. Để có hiệu quả cao trong áp dụng pháp luật nói chung thì Nhà nước cần quan tâm hơn nữa để đảm bảo chế độ chính sách đối với đội ngũ Thẩm phán và quan trọng nhất về tiền lương và phụ cấp. Khi có một mức lương xứng đáng đảm bảo được cuộc sống của mình và con cái của họ thì chắc chắn rằng hạn chế được việc tham nhũng, tiêu cực xảy ra. Trên cơ sở họ cân nhắc những thiệt hơn chắc rằng họ sẽ không có việc tiêu cực, tham nhũng xảy ra. Sự quan tâm này là sự tác động lớn thúc đẩy các Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân làm việc công tâm, khách quan, cống hiến hết mình cho sự nghiệp. 1.3.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất, các chế độ bảo vệ Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân để đảm bảo cho hoạt động áp dụng pháp luật giải quyết và xét xử các vụ tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân Để đảm bảo cho cán bộ Toà án Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân, những người làm công tác áp dụng pháp luật, thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, một trong những điều kiện hết sức quan trọng phải quan tâm là vấn đề trụ sở, những thiết bị làm việc và xét xử. Xét xử là công việc phức tạp, bản án, quyết định của Hội đồng xét xử sẽ dẫn đến một hoặc nhiều cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm pháp lý nhất định, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản, danh dự của người phải thi hành. Chính điều này đã trở thành sự ganh ghét, hằn thù, đe doạ, trả thù trong cuộc sống. Ai cũng phải có các mối quan hệ xã hội. Nếu Thẩm phán không biết phân biệt thì dễ dẫn đến những cám dỗ vật chất đời thường, nhất là điều kiện kinh tế vật chất hiện nay đang thiếu thốn. Do tính chất đặc thù của công việc, Thẩm phán phải được bảo vệ tuyệt đối an toàn. Để