Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành phố Hà Nội
1. 1
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
ĐÀO THỊ PHƯƠNG MAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ
PHÁP LUẬT
Mã số: .................
NĂNG LỰC KIỂM SÁT VIÊN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:………………
HÀ NỘI – 2020
2. 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩ của từ viết tắt
KSV Kiểm sát viên
KSND Kiểm sát nhân dân
NLKSV Năng lực kiểm sát viên
QLNN Quản lý nhà nước
THQCT&KSHĐTP Thực hành quyền công tố và kiểm
sát hoạt động tư pháp
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
3. 3
MỤC LỤC (Chỉ trình bày đến 1.1 thôi và gọn trong 1mặt giấy A4)
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
Chương 1.................................................................................................9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC KIỂM SÁT VIÊN CỦA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN..................................................9
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện...................................................................................9
1.1.1. Năng lực Kiểm sát viên của VKSND cấp huyện ..........................9
1.1.2..Đặc điểm năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện .....................................................................................................14
1.1.3..Vai trò của năng lực kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện .....................................................................................................15
1.2. Các yếu tố cấu thành năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện.................................................. Error! Bookmark notdefined.
1.2.1. Hình thức thể hiện năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện............................................ Error! Bookmark notdefined.
1.2.2. Nội dung năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện ........................................................ Error! Bookmark notdefined.
1.3. Điều kiện bảo đảm năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện.................................................. Error! Bookmark notdefined.
1.3.1. Điều kiện bảo đảm về chính trị .... Error! Bookmark notdefined.
1.3.2. Điều kiện bảo đảm về pháp lý...... Error! Bookmark notdefined.
1.3.3. Điều kiện bảo đảm về tổ chức bộ máy; hoạt động quản lý, điều
hành .......................................................... Error! Bookmark notdefined.
1.3.4. Điều kiện bảo đảm về vật chất, kỹ thuật .....Error! Bookmark not
defined.
Kết luận Chương 1..................................... Error! Bookmark notdefined.
4. 4
Chương 2...................................................... Error! Bookmark not defined.
THỰC TIỄN NĂNG LỰC KIỂM SÁT VIÊN CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY.Error!
Bookmark not defined.
2.1. Đặc điểm và cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở
thành phố Hà Nội....................................... Error! Bookmark notdefined.
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội........Error! Bookmark not
defined.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, thể chế pháp lý, chế độ chính sách, cơ sở
vật chất của VKSND cấp huyện.................. Error! Bookmark notdefined.
2.1.3. Tình hình kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở
thành phố Hà Nội hiện nay. ........................ Error! Bookmark notdefined.
2.2. Thực trạng năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay............ Error! Bookmark notdefined.
2.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân............. Error! Bookmark notdefined.
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân.............. Error! Bookmark notdefined.
Kết luận Chương 2..................................... Error! Bookmark notdefined.
Chương 3...................................................... Error! Bookmark not defined.
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM NĂNG LỰC KIỂM SÁT
VIÊN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP QUẬN, HUYỆN Ở
THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................ Error! Bookmark not defined.
3.1. Quan điểm bảo đảm năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện ở thành phố Hà Nội.................... Error! Bookmark notdefined.
3.2. Giải pháp bảo đảm năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện ở thành phố Hà Nội.................... Error! Bookmark notdefined.
Kết luận Chương 3..................................... Error! Bookmark notdefined.
KẾT LUẬN............................................... Error! Bookmark notdefined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................... Error! Bookmark notdefined.
6. 6
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG, BIỂU
Hình 2.1. Bản đồ thành phố Hà Nội............ Error! Bookmark notdefined.
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức VKSND cấp huỵên theo quy định của Luật
TCVKSND 2014 ....................................... Error! Bookmark notdefined.
Biểu đồ 2.3. Số lượng KSV của VKS cấp huyện đã được tuyển dụng qua các
năm tại VSKND cấp huyện của thành phố Hà Nội.....Error! Bookmark not
defined.
Biểu đồ 2.4. Số lượng KSV cấp huyện của VKS cấp huyện tại thành phố Hà
Nội............................................................ Error! Bookmark notdefined.
Hình 2.5. Đánh giá về phẩm chất chính trị của độingũ KSV cấp huyện tại
thành phố Hà Nội ...................................... Error! Bookmark notdefined.
Hình 2.6. Đánh giá về đạo đức công vụ của độingũ công chức VKS cấp
huyện tại thành phố Hà Nội........................ Error! Bookmark notdefined.
Bảng 2.1. Số lượng KSV cấp huyện của VKS cấp huyện đã được tuyển dụng
qua các năm tại VSKND cấp huyện của thành phố Hà Nội ................ Error!
Bookmark notdefined.
Bảng 2.2. Số lượng kiểm sát viên cấp huyện tại thành phố Hà Nội..... Error!
Bookmark notdefined.
Bảng 2.3. Cơ cấu KSV VKS cấp huyện của thành phố Hà Nội giai đoạn
2016-2019 phân theo độ tuổi...................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4. Cơ cấu KSV VKS cấp huyện của thành phố Hà Nội giai đoạn
2016-2019 phân theo giới tính .................... Error! Bookmark notdefined.
Bảng 2.5. Thống kê trình độ học vấn của KSV VKS cấp huyện tại thành phố
Hà Nội giai đoạn từ năm 2016 đến 2019 ..... Error! Bookmark notdefined.
Bảng 2.6. Tình hình KSV VKS cấp huyện tại thành phố Hà Nội ........ Error!
Bookmark notdefined.
8. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua đất nước ta thực hiện đường lối đổi mới đãđem
lại những chuyển biến hết sức tích cực: kinh tế phát triển, lực lượng sản xuất
được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống nhân dân được
cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội ổn định, an
ninh được bảo đảm. Trước nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nước, trước
yêu cầu Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và để đáp ứng yêu cầu của công
cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm ở nước ta trong tình hình hiện nay
thì cải cách, đổi mới Viện kiểm sát nhân dân là một trong những nội dung
quan trọng trong cải cách bộ máy nhà nước nói chung và cải cách tư pháp
nói riêng. Đồng thời, quá trìnhđổi mới tổ chức, hoạt động của ngành Kiểm
sát nhân dân nhằm xây dựng hệ thống Viện kiểm sát trong sạch, vững mạnh,
từ đó, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động là một trong những nhiệm
vụ trọng yếu mà Đảng và Nhà nước giao cho ngành trong giai đoạn đoạn
hiện nay.
Tại văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cộng sản
Việt Nam cũng nêu rõ: “Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch,
vững mạnh, dân chủ nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Đẩy
mạnh thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2010. Cải cách tư
pháp khẩn trương, đồng bộ, lấy cải cách hoạt động xét xử làm trọng tâm,
thực hiện cơ chế công tố gắn với hoạt động điều tra”[6]. Bên cạnh đó, Nghị
quyết số 49 – NQ/TW ngày 02 tháng 06 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020, trong đó xác định nhiều nội dung về
đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, trong đó hoàn thiện
về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân, và gần đây nhất là Kết
luận số 79 – KL/TW ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị về Đề án đổi mới tổ
9. 2
chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và Cơ quan
điều tra theo Nghị quyết 49 - NQ/TW thì chức năng của Viện kiểm sát trong
thời gian tới vẫn được tiếp tục được xác định: “Viện kiểm sát nhân dân có
chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp như hiện
nay”. Theo đó, vấn đề cải cách tư pháp đãđược quán triệt và trở thành nhiệm
vụ quan trọng, cấp bách của toàn Đảng, toàn dân, nhằm tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ trong nhận thức cũng như hành động, đồng thời phù hợp với quá
trình đổi mới công tác lập pháp và chương trình cải cách hành chính. Trong
60 năm qua, tổ chức và hoạt động Viện kiểm sát nhân dân ở nước ta đãđạt
được nhiều kết quả, góp phần to lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, bảo vệ trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, bảo vệ pháp chế XHCN, đồng thời tạo môi trường ổn định cho sự
phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của đất nước, công
tác của ngành Kiểm sát nhân dân đãđạt được những kết quả quan trọng, góp
phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và
quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo
vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình thì vai trò của các
KSV giữ vị trí vô cùng quan trọng và cần thiết. Do đó, tại Nghị quyết số 08-
NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị đã xác định: “Đội ngũ cán bộ tư
pháp còn thiếu về số lượng, yếu kém về trình độ và năng lực nghiệp vụ, một
bộ phận tiêu cực, thiếu trách nhiệm, thiếu bản lĩnh sa sút về phẩm chất đạo
đức. Đây là vấn đề nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến kỷ cương, pháp luật,
giảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước"[2]. Do đó, Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị đã xác định nhiệm vụ trọng tâm của công
cuộc cải cách tư pháp trong thời gian tới: “Nâng cao chất lượng công tố của
KSV tại phiên toà, bảo đảm tranh tụng với luật sư, người bào chữa và những
10. 3
người tham gia tố tụng khác”. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 Bộ
Chính trị tiếp tục xác định thực hiện tốt chủ trương “Nâng cao chất lượng
tranh tụng của KSV tại phiên toà xét xử, coi đây là khâu đột phá của cải
cách tư pháp…”[2].
Mặt khác, với việc tăng thẩm quyền cho Toà án cấp huyện theo quy
định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì phần lớn các vụ án hình sự
đều do các cơ quan tư pháp cấp huyện giải quyết. Thực tế cho thấy, giải
quyết tốt ở cấp cơ sở sẽ nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh với các loại tội
phạm và vi phạm pháp luật. Xuất phát từ những lý do trên và từ nhận thức
việc nâng cao năng lực của kiểm sát viên cấp huyện là một trong những vấn
đề quan trọng, cần được quan tâm hơn nữa cả về phương diện lý luận lẫn
thực tiễn, đặc biệt là trên địa bàn quận, huyện của thành phố Hà Nội. Việc
học viên chọn đề tài “Năng lực kiểm sátviên của Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện ở thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ Luật học là hết sức
cần thiết nhằm thực hiện một cách kịp thời, đầy đủ, nghiêm túc các chủ
trương của Đảng về cải cách tư pháp nói chung, cải cách và nâng cao năng
lực của Kiểm sát viên cấp huyện nói riêng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề năng lực của Kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện được các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu và tiếp cận với nhiều
góc độ khác nhau, cụ thể:
* Sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu khoa học
- VKSND tối cao (2002), Những giải pháp nâng cao chất lượng
THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp, Đề tài khoa học cấp bộ
- VKSND tối cao (2008), VKSND trong tiến trình cải cách tư pháp,
Hội thảo khoa học, tháng 9 - 2008.
11. 4
- Ban cán sự Đảng- VKSND tối cao (2008), Đề án Tổ chức bộ máy và
chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong tiến trình cải cách tư pháp, tháng 8.
- TS Lê Hữu Thể (2008), Sách tham khảo THQCT và kiểm sát các hoạt
động tư pháp trong giai đoạn điều tra, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
* Luận văn, luận án (Cập nhật công trình mới)
- Lê Thị Tuyết Hoa (2005), Quyền công tố ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ
Luật học, Viện Nhà nước và pháp luật, Hà Nội.
- Trần Đình Tú (2008), Nâng cao chất lượng THQCT trong XXST các
vụ án hình sự của KSV VKSND các quận ở thành phố Hà Nội, Luận văn
Thạc sĩ Luật học, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Mai Thị Nam (2008), Chấtlượng tranh tụng tại phiên toà XXST hình
sự của KSV VKSND tỉnh Thanh Hoá, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện
chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
- Bùi Trí Dũng (2008), Năng lực tranh tụng của KSV THQCT tại phiên
toà xét xử án hình sự ở tỉnh An Giang, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện
chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
-Đào Thịnh Cường (2009), Năng lực áp dụng pháp luật trong thực
hành quyền công tố của kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà
Nội,Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện chính trị – Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh.
- Trần Quốc Hoàn (2009), Áp dụng phápluật thực hành quyền công tố
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân
dân ở tỉnh Nam Định,Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị – Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh.
* Các bài viết: (Cập nhật các bài viết mới)
Một số công trình, bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như:
12. 5
-Lê Hữu Thể (2008), “Tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của
VKSND trong tiến trình cải cách tư pháp”, Tạp chí Kiểm sát, số 14-16;
- Phạm Mạnh Hùng (2012), "Một số vấn đề về trách nhiệm của công tố
trong hoạt động khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo yêu cầu cải cách tư pháp",
Tạp chí Kiểm sát, (16), tr. 17-18
- Phạm Hồng Hải (1999), "Bàn về quyền công tố" Kỷ yếu đề tài cấp Bộ
Những vấn đề lý luận về quyền công tố và thực tiễn hoạt động công tố ở
Việt Nam từ năm 1945 đến nay, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội, tr.
82-88.
- Trần Công Phàn (2012), "Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt
động điều tra, gắn công tố với điều tra", Tạp chí Kiểm sát
- Lại Hợp Việt (2008), “Bàn về mô hình VKS theo yêu cầu cải cách tư
pháp”, Tạp chí Kiểm sát, số 14-16.
- Bùi Đức Long (2008), “Một số ý kiến về tổ chức và hoạt động của
VKS theo yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Kiểm sát, số 14-16.
Nhìn chung, các công trình nêu trên đãđề cập tới một số khía cạnh của
QCT và THQCT song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn
diện và hệ thống về năng lực kiểm sát viên của viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kế thừa, vận dụng sáng tạo và phát
triển những kết quả nghiên cứu nêu trên, luận văn này nghiên cứu một cách
hệ thống vấn đề năng lực kiểm sát viên của viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện ở thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tâp trung làm rõ cơ sở lý luận về năng lực kiểm sát viên của
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; phân tích đánh giá thực trạng năng lực
kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành phố Hà Nội;
13. 6
trên cơ sở đó nêu các quan điểm và đề xuất giải pháp bảo đảm năng lực
kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
Một là, phân tích cơ sở lý luận về năng lực kiểm sát viên của Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện.
Hai là, phân tích đánh giá thực trạng năng lực kiểm sát viên của Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay
Ba là, nêu các quan điểm và đề xuất các giải pháp bảo đảm năng lực
kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
4. Đối tượngvà phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành
phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 đến nay
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở những nguyên lý của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam; chính sách, pháp luật của Nhà nước về Nhà nước và
pháp luật, về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và cải cách tư pháp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
14. 7
Đề tài luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học mác
– xít. Bên cạnh đó, tác giả đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cụ thể như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp này
để nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến năng lực Kiểm sát
viên của Viện kiểm sát cấp huyện; các đề tài khoa học, chương trình, dự án,
các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả sử dụng phương pháp này
để nêu lên cơ sở lý thuyết về năng lực Kiểm sát viên của Viện kiểm sát cấp
huyện và đánh giá, khái quát thành những quan điểm, luận điểm làm nền
tảng lý luận cho luận văn.
- Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở
chương 2 của luận văn, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân
tích làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đóđánh giá về kết quả, hạn chế để
đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể trong quá trình áp
dụng trong thực tiễn tại thành phố Hà Nội.
6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài (bổ sung sau khi viết luận
văn)
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
Tuy không phải là công trình đầu tiên nghiên cứu về Viện kiểm sát nói
chung và năng lực năng lực Kiểm sát viên của Viện kiểm sát cấp huyện tại
thành phố Hà Nộinói riêng nhưng luận văn góp một phần bổ sung những
thiếu sót mà các công trình nghiên cứu trước chưa đề cập đến về năng lực
năng lực Kiểm sát viên của Viện kiểm sát cấp huyện tại thành phố Hà Nội.
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên có ý nghĩa khoa học trong nghiên cứu
15. 8
về phát triển năng lực cho Kiểm sát viên cấp huyện tại một địa phương cụ
thể. Đồng thời, đảm bảo cho quá trình thực thi pháp luật cho việc kiện toàn
hệ thống đội ngũ KSV đáp ứng với yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp
ở nước ta trong tình hình mới.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ
một luận văn thạc sĩ luật học về Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện ở thành phố Hà Nội, giải quyết nhiều vấn đề quan trọng
về thực tiễn cơ bản như:Đưa ra một số quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao
năng lực thực hành quyền công tố của kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện ở thành phố Hà Nội thời gian tới.
- Luận văn góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận cơ bản về chức
năng, nhiệm vụ, đưa ra các tiêu chí đánh giá và các điều kiện đảm bảo thực
hiện của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong thực tế.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở để những người trực
tiếp hoạt động trong ngành kiểm sát nhân dân, đặc biệt là những Kiểm sát
viên cấp huyện ở thành phố Hà Nội tham khảo để có hướng nâng cao năng
lực góp phần hiệu quả chất lượng công việc, làm cơ sở khoa học phục vụ
cho việc học tập của sinh viên chuyên và những ai quan tâm đề tài, gợi mở
hướng nghiên cứu để những người tâm huyết đi sâu vào tìm hiểu. Đồng thời
nó giúp những cán bộ, chuyên viên trực tiếp làm về chức năng, nhiệm vụ
của KSV trong thực tế có cái nhìn sâu sắc hơn về vai trò, tầm quan trọng của
nhiệm vụ mình được giao.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 03 chương 07 tiết.
16. 9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC KIỂM SÁT VIÊN CỦA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ NĂNG LỰC KIỂM SÁT VIÊN CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1.Khái niệm năng lực
Cùng với sự phát triển của xã hội thì việc con người tập trung vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm đạt các kết quả cao trong các hoạt động đó.
Trong đó, năng lực được đề cập đến là một trong những yếu tố quan trọng
đảm bảo cho việc đạt được kết quả cao trong quá trình thực hiện. Hiện nay
có rất nhiều khái niệm đề cập đến năng lực. Năng lực không phải là những
phẩm chất tâm lý, sinh lý riêng lẻ của một cá nhân, cũng không phải phép
cộng đơn giản mà tổng hợp những đặc điểm tâm lý, sinh lý đảm bảo cho cá
nhân đạt kết quả cao trong công việc. Có một số quan niệm tiếp cận về năng
lực như sau:
Năng lực là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó” như năng lực tư duy, năng lực tài chính hoặc là
“phẩm chất tâm sinh lý và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả năng
hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” như năng lực
chuyên môn, năng lực lãnh đạo[31; tr.18].
Với các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục, thuật ngữ “năng lực” được
ý niệm rất sớm từ những năm 1970 và có rất nhiều định nghĩa được đưa ra
xuất phát từ nhiều hướng tiếp cận trong những bối cảnh khác nhau:
McClelland (1973) mô tả “năng lực như là một đặc tính cơ bản để thực hiện
công việc”[27;tr.13]. Boyatzis (1982) mở rộng thêm định nghĩa của
17. 10
McClelland và quan niệm rằng “năng lực như là các đặc tính của một cá
nhân có liên quan đến việc thực hiện công việc đạt hiệu quả cao”[27;tr15].
Spencer and Spencer (1993) dựa trên định nghĩa về năng lực của Boyatzis
và mô tả “năng lực như là đặc tính cơ bản của một cá nhân (kiến thức, kỹ
năng, thái độ, động cơ, nét tiêu biểu và ý niệm về bản thân) có liên quan đến
các tiêu chí đánh giá hiệu suất công việc”[27;tr.16].
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với
những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có
kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động. Tác giả
Đặng Thành Hưng cho rằng, về mặt thực hiện, kỹ năng phản ánh năng lực
làm, tri thức phản ánh năng lực nghĩ và thái độ phản ánh năng lực cảm nhận.
Năng lực là “tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng với
dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh học, tâm
lý và giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả phù hợp với
trình độ thực tế của hoạt động”[31; tr.19]. Trong định nghĩa này, tác giả đã
đưa vào yếu tố rất quan trọng làm rõ những thuộc tính cá nhân - đó là sinh
học, tâm lý và giá trị xã hội.
Theo Từ điển năng lực của Đại học Harvard thì năng lực, theo thuật
ngữ chung nhất, là “những thứ” mà một người phải chứng minh có hiệu quả
trong việc làm, vai trò, chức năng, công việc, hoặc nhiệm vụ. Định nghĩa
này ám chỉ trực tiếp về tác nghiệp/ hành nghề khi diễn giải “những thứ” này
bao gồm hành vi phù hợp với việc làm (những gì mà một người nói hoặc
làm tạo ra kết quả bằng sự thực hiện tốt hay tồi), động cơ (một người cảm
thấy thế nào về việc làm, về tổ chức hoặc vị trí địa lý), và kiến thức/kỹ năng
kỹ thuật (những gì mà một người biết/chứng thực về sự kiện, công nghệ,
nghề nghiệp, quy trình thủ tục, việc làm, tổ chức,...). Năng lực được xác
định thông qua các nghiên cứu về việc làm và vai trò công việc[26; tr.17].
18. 11
Theo ILO, competency bao gồm các kiến thức, kỹ năng và bí quyết áp
dụng và làm chủ được trong một bối cảnh cụ thể[25; tr.45].
Theo từ điển Tiếng Việt: “Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo
cho con người khả năng hoàn thành một hành động nào đó”[41; tr.117].
Ngoài ra, PGS.Trần Trọng Thủy: “Năng lực của cá nhân là một tổ hợp
những thuộc tính tâm lý phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nào
đó, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả…”[19; tr.143]. Nói cách
khác: “Năng lực là tổng hợp các thuộc tính cá nhân giúp con người hoàn
thành tốt một số hoạt động nào đó”[ 19; tr.144].
Đối với tác giả Bolt (1987) định nghĩa năng lực “là sự kết hợp đồng
thời những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có để hoàn thành tốt một vai
trò hay một công việc được giao”[26; tr. 174]. Định nghĩa này khẳng định
năng lực là sự hội tụ của ba yếu tố kiến thức, kỹ năng và thái độ. Kiến thức
để “hiểu” công việc; kỹ năng, kỹ xảo để “biết” cách thực hiện và thái độ
“muốn” thực hiện công việc. Đây là những yếu tố cần thiết để tiến hành
công việc đạt mục tiêu mong muốn. Từ những phân tích nêu trên thì có thể
đưa ra khái niệm: Năng lực là sự kết hợp đồng thời kiến thức; kỹ năng, kỹ
xảo và thái độ, hành vi cần thiết của cá nhân hoặc tổ chức để đáp ứng yêu
cầu của công việc và đảm bảo cho công việc đạt kết quả cao.
1.1.1.2.Kháiniệm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Trong
điều kiện của nước ta hiện nay, có thể khẳng định, cán bộ là nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất
nước, xây dựng đội ngũ cán bộ là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền. Bởi vậy, trong bất cứ thời kỳ nào, ở từng giai
đoạn lịch sử của đất nước, Đảng và Nhà nước ta cũng luôn luôn chú trọng,
quan tâm chăm lo đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung. Đặc biệt
19. 12
là các cán bộ công chức tư pháp nói chung và đội ngũ Kiểm sát viên của
ngành KSND nói riêng.
Chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ và kịp thời các bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật là một yêu cầu, đòi hỏi mang tính bắt buộc
đối với các chủ thể có liên quan và nó đã trở thành một nguyên tắc mang
tính hiến định, được quy định cụ thể trong Hiến pháp. Để nguyên tắc này
được thực hiện trên thực tế một cách triệt để thì hoạt động kiểm sát nói
chung giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Theo đó, vai trò của ngành kiểm
sát nhân dân trong quá trình thực hiện chức năng Thực hành quyền công tố
và kiểm sát hoạt động tư pháp giữa đã thể hiện sự nghiêm minh của pháp
luật; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của VKS cấp
huyện , cá nhân và xã hội; góp phần giữ vững an ninh trật tự, ổn định chính
trị - xã hội; qua đó tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước trong
quản lý, điều hành xã hội. Trong hoạt động đó thì vị trí, vai trò của Kiểm sát
viên giữ vai trò vô cùng quan trọng. Đồng thời, cùng với công tác xây dựng
và hoàn thiện công tác THQCT&KSTP thì yêu cầu xây dựng đội ngũ Kiểm
sát viên cấp huyện của VKSND cấp huyện nhằm đáp ứng với yêu cầu của
hoạt động cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay là rất cần thiết.
Hiện nay, Luật tổ chức VKSND và các văn bản hướng dẫn thi hành đã
quy định cụ thể về: Cơ cấu ngành KSNDvà hoạt động của VKSND cấp
huyện, trình tự, thủ tục về việc bổ nhiệm,miễn nhiệm Kiểm sát viên nói
chung và Kiểm sát viên cấp huyện nói riêng.
Hiện nay, khẳng định vai trò quan trọng của Kiểm sát viên trong quá
trình thực hiện chức năng, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND
trong tình hình mới thì các quy định của pháp luật, đặc biệt là Luật tổ chức
VKSND 2014 đã đưa ra khái niệm kiểm sát viên như sau:
Điều 74. Kiểm sát viên
20. 13
Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để
thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
[17].
Trên cơ sở ban hành quy định có liên quan thì việc xây dựng đội ngũ
Kiểm sát viên cấp huyện của VKSND cấp huyện phải đáp ứng đủ các điều
kiện có liên quan. Trên cơ sở khái niệm của Luật Tổ chức VKSND 2014 thì
có thể đưa ra khái niệm về Kiểm sát viên cấp huyện như sau: Kiểm sát viên
cấp huyện là người được bổ nhiệm theo quyđịnh của pháp luật để thực hiện
chức năng THQCT&KSHĐTPtạiViện kiểm sát nhân dân cấp huyện. Từ đó,
theo quy định do đó hoạt động xây dựng đội ngũ Kiểm sát viên cấp huyện
của VKSND cấp huyện bắt buộc phải tuân thủ các quy định có liên quan đến
pháp luật về cán bộ công chức nói chung và pháp luật về tổ chức VKSND
cấp huyện nói riêng. Hiện nay hoạt động xây dựng đội ngũ Kiểm sát viên
cấp huyện của VKSND cấp huyện là một trong những biện pháp nhằm tăng
cường hoạt động của ngành kiểm sát nhân dân trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa hiện nay.
1.1.1.3.Khái niệm năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện
Như đã đề cập tại khái niệm về năng lực thì năng lực bao gồm các yếu
tố kiến thức; kỹ năng, kỹ xảo và thái độ. Nói đến năng lực, bao giờ người ta
cũng nói đến năng lực thuộc về một hoạt động cụ thể nào đó. Năng lực chịu
ảnh hưởng của bối cảnh công việc, đặc điểm nghề nghiệp nói chung. Có thể
khẳng định rằng việc hình thành năng lực con người luôn gắn với hoạt động
trực tiếp là lao động xã hội “chính lao động đã sáng tạo ra con người”.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người thì con người bắt buộc
phải có những vận động và phát triển nhằm bộc lộc những năng lực của bản
thân để hoàn thành công việc đã được giao nói chung. Các kiểm sát viên
cũng vậy, trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy
21. 14
định của pháp luật phải tuân thủ các điều kiện nhằm thực hiện nghiêm túc
trong quá trình làm việc. Tại các VKSND cấp huyện thì các KSV – công
chức nói chung phải gắn liền với hoạt động thực thi công vụ trên thực tế.
Bên cạnh tuân thủ các quy định về hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và
phát triển đất nước, phục vụ nhân dân của ngành kiểm sát nhân dân đã quyd
idnhj. Từ đây có thể đưa ra khái niệm năng lực công chức như sau:
Năng lực của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện được
hiểu là sự là sự kết hợp đồng thời giữa kiến thức; kỹ năng, kỹ xảo; thái độ
nghềnghiệp của Kiểm sát viên cấp huyện sử dụng trong thực thi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quyđịnh của pháp luật nhằm thực hiện
tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước, phục vụ nhân dân và
ngành Kiểm sát nhân dân trong quá trình đổi mới hệ thống tư pháp trong
thực tế.
1.1.2. Đặc điểm năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện
Luật tổ chức VKSND 2014 quy định vai trò của Nhà nước trong việc
thực hiện các quy định về tổ chức và đảm bảo biên chế cho ngành Kiểm sát
nhân dân trong thực tế. Trong đó tại Điều 93 đã ghi nhận các quy định về
biên chế của VKSND trong thực tế. Tuy nhiên, dựa vào khái niệm về năng
lực Kiểm sát viên cấp huyện thì có thể đưa ra một số đặc điểm cụ thể sau:
Thứ nhất, năng lực KSV cấp huyện là năng lực của Kiểm sát viên trong
quá trình thực hiện các hoạt động chuyên môn và chức năng, nhiệm vụ được
giao bắt buộc các KSV phải có kiến thức, kỹ năng và chuyên môn phù hợp
với yêu cầu của KSV cấp huyện. Kiến thức này giúp công chức hiểu và
kiểm soát được mục tiêu công việc để đạt được mục đích trong thực hiện
22. 15
chức năng, nhiệm vụ. Năng lực này được Hiến pháp và đặc biệt là Luật Tổ
chức VKSND quy định cụ thể và được VKSNDTC hướng dẫn thông qua
các văn bản thi hành. Với nền tảng pháp lý như trên là cơ sở để các KSV cấp
huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao thông qua việc đảm bảo các
quy định của pháp luật tố tụng trong thực tế.
Thứ hai, hoạt động thể hiện năng lực của KSV thông qua việc tiến hành
các biện pháp nghiệp vụ theo quy trình, quy tắc nhất định mà pháp luật quy
định. Vì vậy, đòi hỏi cán bộ KSV cấp huyện phải có kỹ năng, kỹ xảo nghiệp
vụ để vận dụng khéo, thành thạo kiến thức và kinh nghiệm thu được trên
một lĩnh vực chuyên môn vào thực tế công vụ. Kỹ năng nghiệp vụ phản ánh
tính chuyên nghiệp của công chức trong xu thế phát triển của nền hành
chính hiện đại ngày nay.
Thứ ba, hoạt động thể hiện năng lực của KSV gắn liền với quyền lực
Nhà nước, mang tính thứ bậc và được nhà nước trả lương. Vì vậy, yêu cầu
đối với người công chức về thái độ làm việc phải hết lòng trong công việc,
phục vụ nhân dân, phục vụ đất nước, có đạo đức, tư cách tốt, đúng đắn trong
thực thi công vụ.
1.1.3. Vai trò năng lực của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện
Như đã trình bày ở trên, năng lựcKSV VKSND cấp huyệnlà hoạt động
của của bản thân mỗi KSV thực hiện các hoạt động trong quá trình thực hiện
chức năng, nhiệm vu được giao. Do đó, hoạt động nâng cao năng lực KSV
VKSND cấp huyện được coi là hoạt động vô cùng quan trọng trong việc
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác của ngành Kiểm sát nhân dân ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó thì vai trò năng lực cửa KSV
VKSND cấp huyện được thể hiện trên một số phương diện cụ thể sau:
Một là, năng lực KSV VKSND cấp huyện là hoạt động nòng cốt xây
dựng đội ngũ Kiểm sát viên ngành kiểm sát nhân dân ở Việt Nam. Từ đó,
23. 16
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 54198
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562