SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
DƢƠNG HẢI YẾN
VAI TRß CñA TßA ¸N NH¢N D¢N
TRONG C¶I C¸CH T¦ PH¸P ë VIÖT NAM HIÖN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
DƢƠNG HẢI YẾN
VAI TRß CñA TßA ¸N NH¢N D¢N
TRONG C¶I C¸CH T¦ PH¸P ë VIÖT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận
văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những
kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Dƣơng Hải Yến
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
TRONG CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM......................................8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở
VIỆT NAM........................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm tƣ pháp và cải cách tƣ pháp................................................. 8
1.1.2. Mục tiêu, quan điểm cải cách tƣ pháp ................................................18
1.1.3. Phƣơng hƣớng và nhiệm vụ của cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta hiện nay...19
1.2. TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG CẢI CÁCH TƢ PHÁP...................28
1.2.1. Khái quát về tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân .......................28
1.2.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân trong cải cách tƣ pháp......37
Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................44
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
TRONG CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở NƢỚC TA HIỆN NAY...............45
2.1. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG
CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở NƢỚC TA HIỆN NAY.............................45
2.1.1. Hoạt động xây dựng, trình Quốc hội, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc
hội các dự án theo thẩm quyền............................................................45
2.1.2. Hoạt động xét xử các vụ án, vụ việc theo thẩm quyền .......................51
2.1.3. Hoạt động tổng kết công tác xét xử, bảo đảm áp dụng pháp luật
trong xét xử .........................................................................................56
2.1.4. Quản lý đào tạo bồi dƣỡng cán bộ công chức, thẩm phán..................57
2.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN NHÂN
DÂN TRONG CẢI CÁCH TƢ PHÁP ...............................................60
2.2.1. Ƣu điểm...............................................................................................60
2.2.2. Hạn chế, bất cập ..................................................................................61
Kết luận chƣơng 2 .........................................................................................67
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN NHÂN
DÂN TRONG CẢI CÁCH TƢ PHÁP..............................................68
3.1. TIẾP TỤC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC, HOẠT
ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN .................................................68
3.1.1. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo cơ sở
pháp lý vững chắc cho hoạt động của tòa án nhân dân.......................68
3.1.2. Đổi mới hoạt động của tòa án nhân dân..............................................69
3.2. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ THẨM PHÁN..................77
3.3. BẢO ĐẢM CƠ SỞ VẬT CHẤT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC TẾ .....81
Kết luận chƣơng 3 .........................................................................................83
KẾT LUẬN....................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................87
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCTP: Cải cách tƣ pháp
TAND: Tòa án nhân dân
TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, ngay từ khi Cách mạng Tháng Tám thành công, thành lập
nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, Đảng và Nhà nƣớc ta đã nhận thức rõ tầm
quan trọng của ngành Tòa án.
Cùng với sự ra đời của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, ngày 13/9/1945
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số 33c thiết lập Toà án quân sự tiền
thân của ngành toà án để "xét xử tất cả những người nào phạm vào một việc gì
có phương hại đến nền độc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà" [17].
Trải qua các giai đoạn cách mạng, các quy định về ngành Tòa án nhân
dân (TAND) đã nhiều lần đƣợc cải cách, sửa đổi, đã dần hoàn thiện và nâng
cao vị trí, vai trò của ngành Toà án, góp phần củng cố, từng bƣớc xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện quyền tƣ pháp mà chủ yếu là quyền xét xử là một trong
những chức năng rất quan trọng của Nhà nƣớc Việt Nam và đƣợc giao cho
TAND. Do vậy, TAND có vai trò rất quan trọng trong bộ máy nhà nƣớc.
Toà án có vị trí trung tâm trong các cơ quan tƣ pháp. Nghị quyết số 49-
NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị “Về Chiến lƣợc Cải cách tƣ pháp
đến năm 2020” đã khẳng định: “Tổ chức các cơ quan tư pháp và các chế định
bổ trợ tư pháp hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện,
phương tiện làm việc; trong đó xác định Toà án có vị trí trung tâm và xét xử
là hoạt động trọng tâm” [3].
Vai trò của Toà án biểu hiện qua chức năng và thẩm quyền của Toà án
đƣợc quy định trong Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức Toà án nhân dân 2014
(TCTAND), Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004,
Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 và các văn bản pháp luật khác.
Theo quy định của những văn bản pháp luật nêu trên thì Toà án là cơ
2
quan xét xử duy nhất của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chức
năng xét xử của Toà án là chức năng cơ bản và quan trọng nhất, nó bao trùm
và xuyên suốt quá trình hoạt động của Toà án. Điều 102 Hiến pháp 2013 quy
định Tòa án gồm Toà án nhân dân Tối cao (TANDTC), và các Toà án khác do
luật định là những cơ quan xét xử của Nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; Điều 1 Luật TCTAND 2014 quy định Toà án xét xử những vụ án hình
sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết
những việc khác theo quy định của pháp luật.
Chỉ có Toà án mới có quyền nhân danh Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tuyên bố một ngƣời có tội hay vô tội.
Theo quy định tại Điều 2 Luật TCTAND 2014 thì: TAND là cơ quan
xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tƣ
pháp. TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân.
Toà án còn là nơi biểu hiện quyền lực nhà nƣớc rõ ràng nhất, mọi phán
quyết của Toà án có tính cƣỡng chế nghiêm khắc của Nhà nƣớc. Theo quy
định tại Điều 106 Hiến pháp 2013 quy định: Các bản án và quyết định của
TAND đã có hiệu lực pháp luật phải đƣợc các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân tôn trọng;
những ngƣời và đơn vị hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Toà án là nơi thực hiện chức năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật có hiệu quả nhất, bằng việc đƣa lên phƣơng tiện thông tin đại chúng các
phiên toà xét xử, tổ chức xét xử lƣu động ngoài tác dụng răn đe, giáo dục, phòng
ngừa riêng và phòng ngừa chung, còn có tác dụng tuyên truyền, giới thiệu, giải
thích về pháp luật để mọi ngƣời hiểu biết thêm về pháp luật và hƣớng họ tới
“Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”. Bằng hoạt động của mình, Toà
3
án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh
phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
TAND có vai trò quan trọng trong việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, tạo môi trƣờng ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thông qua việc xét xử các vụ án theo thẩm quyền.
TAND là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con
ngƣời, đồng thời là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ
nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm.
Tuy nhiên trong thực tiễn xét xử của ngành TAND vẫn còn những mặt
hạn chế, bất cập, làm ảnh hƣởng đến vai trò của ngành toà án nhƣ: chất
lƣợng xét xử chƣa đáp ứng yêu cầu, tình trạng án bị cải, sửa tuy ít nhƣng
không giảm mà có xu hƣớng tăng, vẫn còn án tồn đọng, đặc biệt ở khâu xem
xét đơn yêu cầu theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm; việc nâng cao chất
lƣợng tranh luận tại phiên tòa chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ ở các cấp tòa án
khác nhau; việc tuyển chọn, xây dựng, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ so với yêu
cầu vẫn chƣa đáp ứng; đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ thẩm phán còn
thiếu và yếu, trình độ chuyên môn không đồng đều; cơ sở vật chất của các
tòa án chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức...
Mặt khác, vị thế của ngành Tòa án trong bộ máy nhà nƣớc chƣa đƣợc
xứng tầm. Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị về cải cách tƣ pháp (CCTP) đã xác
định vai trò trung tâm của ngành Tòa án trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp
nhƣng ở nhiều nơi, nhiều địa phƣơng vai trò của ngành Tòa án vẫn chƣa đƣợc
chú trọng đúng mức. Một số lãnh đạo địa phƣơng coi Tòa án nhƣ một sở, một
phòng vẫn còn khá phổ biến, dù mức độ biểu hiện khác nhau. Nhiều bản án có
hiệu lực pháp luật không đƣợc thực thi, điều trớ trêu là có những vụ án khó
khăn, cản trở lại đến từ các cơ quan nhà nƣớc khác.
4
Hệ thống pháp luật chƣa đồng bộ, chƣa hoàn chỉnh cũng gây khó khăn
cho các Thẩm phán. Nhiều phán quyết công tâm nhƣng do hệ thống pháp luật
quá phức tạp cũng dẫn đến bị hủy sửa.
Quy định bổ nhiệm theo nhiệm kỳ 5 năm, trong khi hệ thống Tòa án
hoạt động theo địa bàn, không đƣợc độc lập theo hệ thống ngành dọc cũng là
những “vòng kim cô” khiến các Thẩm phán khi ngồi trƣớc công đƣờng khó
có đƣợc sự chí công, vô tƣ cần phải có.
Mức lƣơng theo thang bảng của Nhà nƣớc chung cho các ngành hiện
nay vẫn là một thách thức với cán bộ, Thẩm phán ngành Tòa án. Ở ngành
khác nhƣ y tế, giáo dục… có thể có thêm thu nhập từ làm các nguồn khác,
nhƣng ngành Tòa án thì không thể có.
Do đó, việc nghiên cứu “vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách
tư pháp ở Việt Nam hiện nay” là vấn đề cấp thiết cả về mặt lý luận và thực
tiễn, để tìm kiếm thêm các luận cứ khoa học cho việc nâng cao, bảo đảm vai
trò của TAND trong CCTP.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có một số bài viết và công trình khoa học nghiên cứu
liên quan đến vấn đề này. Đối với các đề tài về cải cách tƣ pháp có đề tài
khoa học cấp Đại học quốc gia của GS.TSKH. Lê Văn Cảm, TS. Nguyễn
Ngọc Chí đồng chủ trì: “Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây
dựng Nhà nước pháp quyền”, năm 2004; sách chuyên khảo do GS.TSKH.
Đào Trí Úc, PGS.TS Vũ Công Giao chủ biên: “Cải cách tư pháp vì 1 nền tư
pháp liêm chính”, năm 2014; sách chuyên khảo do GS.TSKH Đào Trí Úc
chủ biên: “Hệ thống tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay”,
2002; Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thế Anh: “Chiến lược
cải cách tư pháp với mục tiêu bảo vệ công lý ở Việt Nam”, năm 2014;
GS.TSKH Lê Văn Cảm với bài viết: “Về quyền tư pháp và các nguyên tắc
5
cải cách tư pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay”, Tạp chí Tòa án nhân dân số 20, 21, 22 năm 2014. Đối với đề tài
về Tòa án nhân dân có Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Phụng Vƣơng:
“nâng cao vị trí, vai trò của TAND đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt Nam hiện nay”, năm 2012; bài viết của tác giả Trần Văn Tú
về “Các quy định về Tòa án nhân dân trong Hiến pháp (sửa đổi Hiến pháp
năm 1992) và hướng hoàn thiện Luật tổ chức Tòa án nhân dân”, Tạp chí
Tòa án nhân dân, số 1 năm 2014; Th.s Lê Văn Minh có bài: “Bảo đảm thực
hiện quyền tư pháp của Tòa án nhân dân theo quy định của Hiến pháp và
đổi mới tổ chức hoạt động của Tòa án nhân dân theo tinh thần cải cách tư
pháp”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 3 năm 2014; tác giả Dƣơng Đại Nghĩa
với bài: “Xây dựng đội ngũ cán bộ ngành Tòa án nhân dân trong quá trình
cải cách tư pháp”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 18 năm 2010……
Các công trình trên đã đề cập một phần đến vấn đề này, tuy nhiên nhìn
chung chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hoàn thiện vẫn đề:
“Vai trò của Tòa án nhân dân trong cải cách tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay”.
Đây là vấn đề mới mẻ, tuy nhiên luận văn sẽ tiếp thu có chọn lọc những kết
quả nghiên cứu của các công trình khoa học pháp lý có liên quan để phát triển
và hoàn chỉnh vấn đề nghiên cứu của mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích của luận văn
Đƣa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
vai trò của TAND đáp ứng tốt nhất những nhiệm vụ cải cách tƣ pháp đặt ra.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của TAND trong cải
cách tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về vai trò của TAND.
6
- Đề xuất những quan điểm và giải pháp pháp lý cơ bản nhằm nâng cao
vai trò của TAND đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng: trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ tác giả chỉ tập trung nghiên
cứu các quy định của pháp luật về vai trò của TAND, các chủ trƣơng chính sách
CCTP của Đảng và Nhà nƣớc kể từ khi Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 2/6/2005;
qua thực tiễn hoạt động của ngành Tòa án trên phạm vi cả nƣớc.
- Phạm vi nghiên cứu: các số liệu từ năm 2005 đến nay; nghiên cứu các
nội dung về: CCTP nói chung, vai trò của Tòa án đƣợc quy định theo Hiến
pháp và trong công cuộc CCTP hiện nay.
Vai trò của TAND các góc độ phi pháp lý (kinh tế, chính trị) không đề
cập trực tiếp trong luận văn này.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục đích đã đặt ra trên cơ sở lý luận Luận văn
đƣợc triển khai nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của
Đảng và Nhà nƣớc ta về cải cách tƣ pháp.
Quá trình nghiên cứu cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa
học nhƣ: đối với chƣơng 1 sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử; đối với chƣơng 2 tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích, phƣơng
pháp so sánh, tổng kết thực tiễn; đối với chƣơng 3 sử dụng phƣơng pháp tổng
hợp, đánh giá.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở
lý luận và thực tiễn về vai trò của TAND trong CCTP ở Việt Nam hiện nay.
Về thực tiễn, các kết luận của luận văn có giá trị tham khảo cho việc
nâng cao vai trò của TAND trong CCTP ở Việt Nam, các tài liệu tham khảo
trong nghiên cứu, giảng dạy về Luật.
7
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 03 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Lý luận về vai trò của Tòa án nhân dân trong cải cách tƣ
pháp ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng vai trò của Tòa án nhân dân trong cải cách tƣ pháp.
Chương 3: Giải pháp nâng cao vai trò của Tòa án nhân dân trong cải
cách tƣ pháp.
8
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
TRONG CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM
1.1.1. Khái niệm tƣ pháp và cải cách tƣ pháp
1.1.1.1. Khái niệm tư pháp và các cơ quan tư pháp
Lịch sử khoa học pháp lý chứng minh rằng, có nhiều luật gia, nhà
nghiên cứu đã tiếp cận ý nghĩa đích thực của cơ quan tƣ pháp theo nghĩa hẹp.
C.L. Montesquieu - ngƣời đƣợc coi là “cha đẻ” của học thuyết “tam quyền
phân lập”, trong tác phẩm Tinh thần pháp luật (1748) chỉ ra rằng:
Với quyền lực thứ ba, nhà vua hay pháp quan trừng trị tội
phạm, phân xử tranh chấp giữa các cá nhân. Ngƣời ta gọi đây là
quyền tƣ pháp. Theo ông, Quyền phán xét không nên giao cho
một Viện Nguyên lão thƣờng trực mà phải do những ngƣời trong
đoàn thể dân chúng đƣợc cử ra từng thời gian trong một năm, do
luật quy định thành toà án, làm việc kéo dài bao lâu tuỳ theo sự
cần thiết [11].
Theo Montesquieu thì cơ quan tƣ pháp chính là toà án-cơ quan xét xử,
cơ quan thực hiện nhánh quyền lực tƣ pháp.
Nối tiếp những tƣ tƣởng của Mongtesquie, mƣời bốn năm sau, trong tác
phẩm Bàn về khế ước xã hội (1762), J.J. Rousseau đã viết:
Khi ngƣời ta không thể định rõ một tỷ lệ chính xác giữa các
bộ phận cấu thành của Nhà nƣớc, hoặc khi mà những nguyên nhân
khách quan làm suy yếu không ngừng mối quan hệ giữa các bộ
phận ấy, thì ngƣời ta phải đặt một cơ quan đặc biệt, không tham dự
vào bất cứ một bộ phận nào. Cơ quan này đặt mỗi bộ phận vào
9
đúng vị trí của nó, làm mối dây liên lạc và yếu tố trung gian giữa
Chính phủ với nhân dân, hoặc giữa Chính phủ với cơ quan quyền
lực tối cao, hoặc giữa cả ba vế ấy khi cần. Cơ quan này tôi gọi là cơ
quan tƣ pháp (tribunal) [9].
Với quan niệm nhƣ vậy, thì giống nhƣ Montesquieu, Rousseau cũng
cho rằng, nói đến cơ quan tƣ pháp phải hiểu đó là Toà án, là hoạt động xét xử.
Chịu ảnh hƣởng tƣ tƣởng của các luật gia thời Khai sáng, khi làm bản
Hiến pháp năm 1787, các nhà lập hiến Hoa Kỳ đã quy định ở Điều III, khoản 1
nhƣ sau: “Quyền lực tư pháp Hoa Kỳ sẽ được trao cho Toà án tối cao và
những toà án cấp dưới mà Quốc hội có thể thiết lập trong một số trường hợp”.
Những năm sau này, hầu hết hiến pháp của các nƣớc tƣ bản nhƣ Nhật, Pháp,
Đức, Thuỵ Điển,… đều quy định cơ quan thực hành quyền tƣ pháp là Tòa án.
Nhƣ vậy, theo quan niệm có tính chung nhất về cơ quan tƣ pháp, từ học thuyết
đến quy định pháp luật thành văn của các nƣớc có lịch sử lập hiến lâu năm, đều
hiểu Toà án là cơ quan tƣ pháp trong hệ thống cơ quan nhà nƣớc.
Nhƣ vậy có thể nói rằng, trên phƣơng diện lý thuyết cũng nhƣ trong
thực tiễn tổ chức hệ thống bộ máy nhà nƣớc ở các quốc gia, ngƣời ta coi tƣ
pháp là một trong ba nhánh quyền lực quan trọng của hệ thống quyền lực nhà
nƣớc và đồng nhất tƣ pháp với hoạt động xét xử của Tòa án. Lý thuyết và
thực tiễn ở các nƣớc có nền pháp lý văn minh cho thấy “Tư pháp” là một
trong những biểu hiện rõ nét nhất của Nhà nƣớc pháp quyền và của nền tƣ
pháp dân chủ, bình đẳng và công bằng, bảo vệ hữu hiệu các quyền con ngƣời,
quyền công dân. “Tư pháp” chính là biểu tƣợng của lẽ phải, công lý để giải
quyết các tranh chấp phát sinh trong xã hội ở các cấp độ khác nhau từ tranh
chấp dân sự đến tranh chấp chính trị.
Ở Việt Nam tồn tại khá nhiều cách hiểu khác nhau về tƣ pháp. Theo Từ
điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do GS. Hoàng Phê chủ biên thì thuật
10
ngữ “Tư pháp” đƣợc hiểu là: “Việc xét xử các hành vi phạm pháp và các vụ
kiện tụng trong nhân dân (nói khái quát)” [12].
Theo quan điểm của GS. TS. Nguyễn Đăng Dung, thì “Tư pháp là một
lĩnh vực quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua hoạt động phân xử và
phán xét tính đúng đắn, tính hợp pháp của các hành vi, các quyết định pháp luật
khi có sự tranh chấp về các quyền và lợi ích giữa các chủ thể pháp luật” [7].
Ngoài ra, theo TS. Đinh Văn Ân, TS. Võ Trí Thành quan niệm “Tư
pháp” đƣợc hiểu theo ba khía cạnh:
Về khía cạnh pháp lý, đƣợc quan niệm nhƣ là một ý tƣởng
cao đẹp về một nền công lý, giải quyết các tranh chấp trong xã hội
đúng với pháp luật, hợp lẽ công bằng; các biểu hiện của một giá trị
về lòng tin của nhân dân vào pháp luật. Về khía cạnh thể chế Nhà
nƣớc, tƣ pháp đƣợc sử dụng để chỉ một quyền lực trong ba quyền
lực: quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tƣ pháp. Trong việc
xác định ba quyền, quyền tƣ pháp đƣợc xem là đồng nghĩa với
quyền xét xử, một hoạt động duy nhất chỉ do Tòa án thực hiện. Và
theo khía cạnh khoa học tổ chức, tƣ pháp đƣợc sử dụng để nói về tổ
chức tƣ pháp, một tập hợp của nhiều cơ quan, nhiều tổ chức, nhiều
chức danh liên hệ đến công tác xét xử [1].
Tóm lại,“Tư pháp” là một hoạt động nhân danh công lý của Tòa án để
giải quyết các tranh chấp trong xã hội đúng với pháp luật, hợp lẽ công bằng
và đƣợc coi là quyền xét xử của Tòa án. Theo đó, tƣ pháp trong nhà nƣớc
pháp quyền đòi hỏi Tòa án (với tƣ cách cơ quan thực hiện chức năng xét xử)
cần có những phán quyết chính xác, công bằng, một mặt nhằm bảo vệ những
giá trị xã hội cao quý nhất của xã hội tránh khỏi sự xâm phạm của các vi
phạm pháp luật đi ngƣợc lại lợi ích của xã hội, của nhân dân và Tổ quốc.
Giống nhƣ khái niệm “Tư pháp”, ở Việt Nam cũng có các quan niệm
11
khác nhau về cơ quan tƣ pháp tuỳ theo cách tiếp cận của ngƣời nghiên cứu.
Quan niệm thứ nhất, liên quan đến việc xem xét cơ quan tƣ pháp theo nghĩa
hẹp, có tác giả đã đƣa ra khái niệm về tƣ pháp hình sự nhƣ sau:
Tƣ pháp hình sự trong Nhà nƣớc pháp quyền là dạng thực
hiện quyền lực nhà nƣớc của hệ thống cơ quan có thẩm quyền nhân
danh công lý (cơ quan tài phán – Toà án) để xét xử và đƣa ra phán
quyết đối với vụ án hình sự nhằm mục đích bảo vệ chế độ hiến
định, nhân thân, các quyền và tự do của con ngƣời và của công dân,
cũng nhƣ hoà bình và an ninh của loại, hỗ trợ cho cuộc đấu tranh
chống tội phạm, góp phần đƣa các nguyên tắc đƣợc thừa nhận
chung của Nhà nƣớc pháp quyền vào đời sống thực tế. Hoặc quyền
tƣ pháp là khả năng và năng lực riêng có của các cơ quan Toà án
chiếm vị trí đặc biệt trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện để tác động
đến hành vi của con ngƣời, đến các quá trình xã hội [18].
Từ các định nghĩa này có thể thấy, cơ quan tƣ pháp chỉ là Toà án.
Quan niệm thứ hai tiếp cận cơ quan tƣ pháp theo nghĩa rộng có tính hệ
thống, theo đó “khái niệm tư pháp không chỉ được dùng cho Toà án, mà còn
cả các cơ quan nhà nước khác thực hiện chức năng có liên quan đến xét xử.
Trước hết đó là Viện kiểm sát, rồi đến các cơ quan điều tra, thi hành án” [8].
Quan niệm thứ hai này phản ánh nhận thức khá phổ biến trong giới nghiên
cứu khoa học pháp lý hiện nay [19].
Cũng có thể tiếp cận khái niệm cơ quan tƣ pháp từ Hiến pháp và các
đạo luật. Khác với các nƣớc, ở Việt Nam các bản Hiến pháp năm 1959, năm
1980, năm 1992 không có quy định cụ thể về cơ quan tƣ pháp. Riêng Hiến
pháp năm 1946 có chƣơng VI quy định riêng về cơ quan tƣ pháp bao gồm
Toà án tối cao, các Toà án phúc thẩm, các Toà án đệ nhị cấp và sơ cấp. Cũng
có ý kiến cho rằng, Hiến pháp năm 1946 là khá điển hình cho việc vận dụng
12
hạt nhân hợp lý của học thuyết phân quyền mà một trong những biểu hiện là
có chƣơng quy định riêng về cơ quan tƣ pháp và không chịu sự giám sát của
Nghị viện. Các Hiến pháp sau này đã có sự thay đổi về cấu trúc, theo đó
không còn chƣơng quy định riêng về cơ quan tƣ pháp mà thay vào đó là
chƣơng quy định về TAND và Viện kiểm sát nhân dân VKSND. Tuy nhiên,
tìm hiểu kỹ về Toà án quy định trong Hiến pháp năm 1946 thì thấy rằng, cơ
cấu của Toà án nƣớc ta thời kỳ này có những điểm khá đặc thù, không hoàn
toàn giống nhƣ quan niệm về cơ quan tƣ pháp theo nghĩa hẹp ở trên. Theo Sắc
lệnh số 13 ngày 24-1-1946 về tổ chức các Toà án và các ngạch thẩm phán,
Sắc lệnh số 51 ngày 17-4-1946 ấn định thẩm quyền các Toà án và sự phân
công giữa các nhân viên trong Toà án, Sắc lệnh số 31 ngày 19-3-1947 sửa đổi
Sắc lệnh số 131 ngày 20-7-1946 về tổ chức Tƣ pháp công an, Sắc lệnh số
258-SL quy định cách tổ chức Công an quân pháp trong thời kỳ kháng chiến,
thì trong cơ cấu tổ chức của Toà án không chỉ có thẩm phán xét xử (thẩm
phán ngồi) mà còn có thẩm phán buộc tội (thẩm phán đứng) đƣợc gọi là
Chƣởng lý, Biện lý, Phó Biện lý giữ vai trò công tố viên. Trong cơ cấu tổ
chức của Tƣ pháp công an có cả Biện lý, Phó Biện lý, Thẩm phán sơ cấp.
Biện lý có nhiệm vụ thi hành những bản án có hiệu lực. Trong quân đội, công
an quân pháp đƣợc giao thẩm quyền thi hành bản án của Toà án binh. Nhƣ
vậy, ngay từ những năm tháng đầu tiên xây dựng nền tƣ pháp non trẻ thì nội
hàm khái niệm cơ quan tƣ pháp theo Hiến pháp năm 1946 đã đƣợc thu nhận
thêm những thành tố khác nhƣ cơ quan công tố, điều tra, thi hành án. Cùng
với sự phát triển của hệ thống pháp luật về tƣ pháp, ngày 21-12-1999 Quốc
hội đã ban hành Bộ luật Hình sự (mới) thƣờng đƣợc gọi là Bộ luật Hình sự
năm 1999. Trong Bộ luật này có một chƣơng riêng quy định về các tội xâm
phạm hoạt động tƣ pháp. Điều 292 quy định khái niệm tội xâm phạm hoạt
động tƣ pháp nhƣ sau: “Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những hành
13
vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi
hành án trong việc bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, công dân” [13, Điều 292]. Trong chƣơng các tội xâm phạm hoạt
động tƣ pháp có nhiều điều luật quy định về các tội phạm cụ thể nhƣ Điều 293
về tội truy cứu trách nhiệm ngƣời không có tội; Điều 295 về tội ra bản án trái
pháp luật; Điều 298 về tội dùng nhục hình; Điều 300 về tội làm sai lệch hồ sơ
vụ án; Điều 305 về tội không thi hành án, Điều 306 về tội cản trở việc thi
hành án,… Nhƣ vậy, bằng việc thông qua Bộ luật Hình sự năm 1999, cơ quan
quyền lực nhà nƣớc cao nhất đã gián tiếp công nhận khái niệm cơ quan tƣ
pháp theo nghĩa rộng, theo đó cơ quan tƣ pháp bao gồm Toà án, Viện kiểm
sát, Cơ quan điều tra và Cơ quan thi hành án.
Tiếp tục kế thừa bản chất và mô hình tổng thể của bộ máy nhà nƣớc
trong Hiến pháp năm 1992, thể chế hóa các quan điểm mới của Đảng về xây
dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Hiến pháp năm 2013 đã làm rõ
hơn nguyên tắc phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nƣớc
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Theo đó điều
chỉnh lại nhiệm vụ, quyền hạn của TAND, khẳng định là cơ quan xét xử của
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tƣ pháp cùng với
việc tăng tính độc lập của Tòa án. Các quy định về TAND đƣợc hiến định tại
Chƣơng VIII, Hiến pháp năm 2013 gồm 5 điều (từ Điều 102 đến Điều 106) và
trong một số điều khoản khác đã xác định rõ ràng, cụ thể vị trí, vai trò của
TAND trong bộ máy cơ quan nhà nƣớc. Trƣớc hết, Hiến pháp mới khẳng định
Tòa án nhân dân là “cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp” [15, Điều 102, Khoản 1]. Quy định này nhằm
bảo đảm vị thế và tính độc lập của Tòa án - một yêu cầu không thể thiếu đƣợc
trong cơ chế phân công, phối hợp kiểm soát quyền lực ở nƣớc ta.
Theo các nhà khoa học trong nƣớc, về cơ bản các quan niệm đều thống
14
nhất cho rằng quyền tƣ pháp là quyền xét xử các tranh chấp pháp lý dựa trên các
quy định của pháp luật. Các tranh chấp này có thể chỉ là giữa ngƣời dân hoặc các
tổ chức ngƣời dân lập ra (nhƣ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức xã hội,...) với
nhau nhƣng cũng có thể là tranh chấp giữa các cơ quan nhà nƣớc với nhau hoặc
tranh chấp giữa cơ quan nhà nƣớc với ngƣời dân và tổ chức do ngƣời dân lập
nên. Nhƣ vậy, quyền tƣ pháp không chỉ là quyền xét xử các hành vi vi phạm
pháp luật của công dân, tổ chức không mang quyền lực nhà nƣớc, mà còn bao
gồm quyền xét xử các hành vi vi phạm pháp luật của các cơ quan công quyền, là
một công cụ để kiểm soát việc thực hiện các hành vi thực thi quyền lực nhà
nƣớc, trong đó có việc thực thi quyền hành pháp và quyền lập pháp.
Nhƣ vậy, Hiến pháp năm 1992 quy định TAND chỉ là cơ quan xét xử của
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, còn Hiến pháp năm 2013 đã quy
định ngoài chức năng xét xử thì TAND còn thực hiện quyền tƣ pháp. Nội dung
mới này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhằm phân định quyền lực nhà nƣớc
theo hƣớng TAND là cơ quan thực hiện quyền tƣ pháp, Chính phủ là cơ quan
thực hiện quyền hành pháp, Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập
pháp. Đây là định hƣớng nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nƣớc ta theo kiểu nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nội dung mới nêu trên về TAND còn mang
ý nghĩa thực tiễn, đây là cơ sở pháp lý để giao cho TAND có thẩm quyền giải
quyết những loại vụ việc liên quan đến việc hạn chế quyền nhân thân của công
dân, mà những loại việc đó hiện nay do các cơ quan hành chính đang thực hiện,
ví dụ nhƣ việc ra các quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh hoặc
quyết định đƣa ngƣời vào các trung tâm giáo dƣỡng, cai nghiện,…
1.1.1.2. Tính tất yếu của cải cách tư pháp ở nước ta
Với vai trò là một hoạt động nhân danh công lý của Tòa án để giải
quyết các tranh chấp trong xã hội đúng với pháp luật, hợp lẽ công bằng – Tƣ
pháp là một mảng quyền lực của Nhà nƣớc cần đƣợc hoàn thiện và phát triển.
15
Trong lý luận và thực tiễn pháp lý ở Việt Nam, CCTP luôn đƣợc hiểu với ý
nghĩa chung nhất là sự thay đổi đem lại những điều mới có ích cho việc xây
dựng nhà nƣớc và bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Nếu không đạt đƣợc ý nghĩa này, CCTP sẽ bị coi là thất bại. Có thể xem việc
CCTP năm 1950 là một minh chứng. Thời kỳ đó, Bộ Tƣ pháp đã trình lên
Chủ tịch Hồ Chí Minh dự án Sắc lệnh Cải cách bộ máy tƣ pháp và Luật Tố tụng
với những mục đích rất rõ ràng là bộ máy tƣ pháp cần đƣợc “dân chủ hoá”, “để
công việc xét xử được nhanh chóng và gần dân hơn”, “thủ tục tố tụng cần được
hợp lý và giản dị hơn” [2]. Với ý nghĩa đó, ngày 22-5-1950, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ký Sắc lệnh số 85 về cải cách bộ máy tƣ pháp, xây dựng nên những
nguyên tắc tiến bộ đầu tiên cho nền tƣ pháp non trẻ của nƣớc ta.
Trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc, yêu cầu khách quan đặt ra là phải tiến hành cải cách bộ máy nhà nƣớc,
điều chỉnh phạm vi nội dung và phƣơng thức hoạt động của Nhà nƣớc cho
phù hợp. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng
cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa phải đƣợc đề cao hơn bao giờ hết. Trong cải
cách bộ máy nhà nƣớc, CCTP có vị trí rất quan trọng. Bởi vì, các cơ quan tƣ
pháp là công cụ quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc để thực hiện quyền làm
chủ của nhân dân, bảo vệ nhân dân, các quyền và lợi ích hợp pháp và chính
đáng của ngƣời dân, bảo đảm kỷ cƣơng xã hội. Từ khi công cuộc đổi mới bắt
đầu, thực hiện chủ trƣơng cải cách bộ máy nhà nƣớc, các cơ quan tƣ pháp đã
tham gia tích cực và chủ động vào việc soạn thảo văn bản pháp luật, xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, từng bƣớc nâng
cao ý thức pháp luật cho cán bộ và nhân dân. Trong những năm qua, các cơ
quan tƣ pháp đã luôn luôn đứng ở tuyến đầu của nhiệm vụ bảo vệ pháp chế và
trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm và các
vi phạm pháp luật, giải quyết nhanh chóng, kịp thời và đúng pháp luật các
16
tranh chấp nảy sinh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần ổn định
xã hội, phát triển kinh tế, phát huy tính chủ động, sáng tạo của mọi tầng lớp
nhân dân trong quá trình đổi mới. Có thể nói, quyền lực tƣ pháp đã đƣợc thực
hiện có hiệu quả với sự đóng góp lớn lao của toàn bộ hệ thống tƣ pháp.
Thực tiễn cho thấy tình hình vi phạm pháp luật, tội phạm và các tranh
chấp diễn ra ngày càng nhiều và mức độ nguy hiểm, phức tạp tăng lên; công
tác tƣ pháp ở nƣớc ta đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, góp phần quan
trọng vào giữ gìn an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của
Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân, bảo vệ pháp chế
xã hội chủ nghĩa, phục vụ tích cực công cuộc đổi mới đất nƣớc. Đối với cán
bộ làm công tác tƣ pháp đã giữ vững phẩm chất chính trị, có tinh thần trách
nhiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị. Tuy nhiên, chất lƣợng công tác
tƣ pháp vẫn còn những tồn tại chƣa ngang tầm với đòi hỏi của nhân dân, còn
nhiều trƣờng hợp bỏ lọt tội phạm, làm oan ngƣời vô tội, vi phạm các quyền tự
do, dân chủ của công dân, làm giảm lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà
nƣớc và các cơ quan tƣ pháp. Công tác cán bộ của các cơ quan tƣ pháp chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu của tình hình; đội ngũ cán bộ tƣ pháp còn thiếu về số
lƣợng, yếu về trình độ năng lực thực hiện nhiệm vụ; một bộ phận cán bộ còn
tiêu cực là biểu hiện nghiêm trọng ảnh hƣởng đến kỉ cƣơng, pháp luật, giảm
hiệu lực của bộ máy Nhà nƣớc; cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của các cơ
quan tƣ pháp chƣa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là ở cấp huyện nhiều trụ
sở còn rất chật chội, phƣơng tiện làm việc vừa thiếu vừa lạc hậu; chính sách
đối với các cán bộ tƣ pháp chƣa tƣơng xứng với nhiệm vụ đƣợc giao. Bên
cạnh đó pháp luật trong lĩnh vực tƣ pháp chƣa hoàn thiện, thiếu đồng bộ và
còn nhiều sơ hở. Công tác xây dựng, giải thích, hƣớng dẫn và tuyên truyền
phổ biến, giáo dục pháp luật, trong đó có pháp luật về lĩnh vực tƣ pháp còn
nhiều bất cập và hạn chế.
17
Trƣớc những đòi hỏi, yêu cầu cấp bách của thực tiễn nền tƣ pháp nƣớc
nhà, kế thừa tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ yêu cầu của việc xây dựng
nhà nƣớc pháp quyền, vấn đề cải cách tƣ pháp đã chính thức đƣợc đặt ra tại
các Đại hội Đảng và ghi nhận trong các Nghị quyết 8 Trung ƣơng khóa VII,
Nghị Quyết 3 và 7 Trung ƣơng khóa VIII, đặc biệt là Nghị quyết số 08-
NQ/TW ngày 02-01-2002 của Bộ Chính trị về “Một số nhiệm vụ trọng tâm
công tác tư pháp trong thời gian tới” (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 08) và
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020” (sau đây gọi là Nghị quyết 49). Từ đó cho
thấy vấn đề CCTP là nhiệm vụ cấp bách của Nhà nƣớc nói chung và của các
cơ quan tƣ pháp nói riêng nhằm xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân. Nhƣ vậy, những yêu cầu và đòi hỏi
của tình hình mới đã đặt ra yêu cầu khách quan, cấp thiết cả về phƣơng diện
lý luận cũng nhƣ phƣơng diện thực tiễn nhằm mục tiêu xây dựng nền tƣ pháp
trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bƣớc
hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
hoạt động tƣ pháp mà “trọng tâm là hoạt động xét xử của Tòa án” [4] đƣợc
tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao. Theo đó, các nội dụng cụ thể cần thực
hiện để cải cách tƣ pháp bao gồm:
Thứ nhất, CCTP cần phải đƣợc tiến hành tổng thể trong việc cải cách bộ
máy nhà nƣớc, cũng nhƣ trong mối liên hệ mật thiết và đồng bộ với cải cách
hành chính. Quá trình cải cách đó không thể tách rời việc đổi mới hệ thống
chính trị, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân.
Thứ hai, CCTP phải hƣớng tới việc thực hiện đầy đủ các nguyên tắc
cơ bản về tổ chức và hoạt động tƣ pháp nhƣ: mỗi cơ quan thực hiện từng
khâu của tiến trình tố tụng phải chịu trách nhiệm độc lập về kết luận của
18
mình; bảo đảm tính khách quan của việc xét xử hai cấp; thẩm phán và hội
thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử; mọi công dân đều bình
đẳng trƣớc pháp luật; quyền bào chữa của bị can, bị cáo đƣợc bảo đảm;
nhân dân tham gia kiểm tra và giám sát hoạt động tƣ pháp, không bỏ lọt tội
phạm, làm oan ngƣời vô tội;...[10].
Thứ ba, cần thực hiện tốt và nghiêm túc các nhiệm vụ CCTP, đó là
hoàn thiện chính sách pháp luật hình sự, pháp luật dân sự và thủ tục tố tụng tƣ
pháp; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức, bộ
máy các cơ quan tƣ pháp. Trọng tâm là xây dựng, hoàn thiện tổ chức và hoạt
động của TAND; hoàn thiện các chế định bổ trợ tƣ pháp; xây dựng đội ngũ
cán bộ tƣ pháp và bổ trợ tƣ pháp trong sạch vững mạnh; hoàn thiện cơ chế
giám sát của các cơ quan dân cử và phát huy quyền làm chủ của nhân dân đối
với cơ quan tƣ pháp; tăng cƣờng hợp tác quốc tế về tƣ pháp; bảo đảm cơ sở
vật chất cho hoạt động tƣ pháp và hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối
với công tác tƣ pháp.
Nhắc đến tƣ pháp là nói tới công tác xét xử và những hoạt động phục
vụ hay liên quan trực tiếp tới hoạt động xét xử. Do đó, “hoạt động tư pháp,
không có gì khác là hoạt động bảo vệ pháp luật, trong đó hoạt động xét xử
của Tòa án được thừa nhận là nơi biểu hiện tập trung nhất quyền tư pháp
trong một quốc gia” [5]. Cho nên, chủ thể có vai trò phán xử và bảo vệ công
lý là Tòa án và hoạt động này phải đƣợc tiến hành dựa trên cơ sở pháp luật và
các chính sách của Nhà nƣớc.
1.1.2. Mục tiêu, quan điểm cải cách tƣ pháp
1.1.2.1. Mục tiêu cải cách tư pháp
Theo tinh thần của Nghị quyết 49, CCTP đƣợc thực hiện gắn với mục
tiêu xây dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo
vệ công lý, từng bƣớc hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt
19
Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tƣ pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử
đƣợc tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao.
1.1.2.2. Quan điểm cải cách tư pháp
Đảng và Nhà nƣớc xác định rõ quan điểm về CCTP tại Nghị quyết 49
nhƣ sau:
Thứ nhất, CCTP phải đặt dƣới sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, bảo đảm
sự ổn định chính trị, bản chất Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, quyền lực nhà nƣớc là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp.
Thứ hai, CCTP phải xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ vững chắc Tổ quốc; gắn với đổi mới công tác lập
pháp, cải cách hành chính.
Thứ ba, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong quá trình cải
cách tƣ pháp. Các cơ quan tƣ pháp, cơ quan bổ trợ tƣ pháp phải đặt dƣới sự
giám sát của các cơ quan dân cử và nhân dân.
Thứ tư, CCTP phải kế thừa truyền thống pháp lý dân tộc, những thành
tựu đã đạt đƣợc của nền tƣ pháp xã hội chủ nghĩa Việt Nam: tiếp thu có chọn
lọc những kinh nghiệm của nƣớc ngoài phù hợp với hoàn cảnh nƣớc ta và yêu
cầu chủ động hội nhập quốc tế; đáp ứng đƣợc xu thế phát triển của xã hội
trong tƣơng lai.
Thứ năm, CCTP phải đƣợc tiến hành khẩn trƣơng, đồng bộ, có trọng
tâm, trọng điểm với những bƣớc đi vững chắc.
1.1.3. Phƣơng hƣớng và nhiệm vụ của cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta
hiện nay
1.1.3.1. Phương hướng cải cách tư pháp
20
Thứ nhất, hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự và dân sự phù hợp
với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nƣớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân; hoàn thiện các thủ tục tố tụng tƣ pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ,
công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời.
Thứ hai, tổ chức các cơ quan tƣ pháp và các chế định bổ trợ tƣ pháp
hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện, phƣơng tiện làm
việc; trong đó, xác định Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động
trọng tâm; xã hội hóa mạnh mẽ hoạt động bổ trợ tƣ pháp.
Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp, nhất là cán bộ
có chức danh tƣ pháp, theo hƣớng đề cao quyền hạn, trách nhiệm pháp lý,
nâng cao và cụ thể hóa tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất, đạo đức, chuyên
môn nghiệp vụ và kinh nghiệm, kiến thức xã hội đối với từng loại cán bộ; tiến
tới thực hiện chế độ thi tuyển đối với một số chức danh.
Thứ tư, đổi mới và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò
giám sát của các cơ quan dân cử, của công luận và của nhân dân đối với hoạt
động tƣ pháp.
1.1.3.2. Các nhiệm vụ cải cách tư pháp
Để thực hiện cải cách tƣ pháp ở Việt Nam, Nghị quyết 49 xác định rõ
nhiệm vụ của hệ thống bộ máy nhà nƣớc, của toàn Đảng, toàn dân nhƣ sau:
Thứ nhất, hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự, pháp luật dân sự
và thủ tục tố tụng tư pháp
Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tƣ pháp phù
hợp mục tiêu của chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Coi
trọng việc hoàn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tƣ pháp, đề cao
hiệu quả phòng ngừa và tính hƣớng thiện trong việc xử lý ngƣời phạm tội.
Giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo không
giam giữ đối với một số loại tội phạm. Hạn chế áp dụng hình phạt tử hình
21
theo hƣơng chỉ áp dụng đối với một số ít loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Giảm bớt khung hình phạt tối đa quá cao trong một số loại tội phạm. Khắc
phục tình trạng hình sự hóa quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự và bỏ lọt tội
phạm. Quy định là tội phạm đối với những hành vi nguy hiểm cho xã hội mới
xuất hiện trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ và
hội nhập quốc tế.
Quy định trách nhiệm hình sự nghiêm khắc hơn đối với những tội phạm là
ngƣời có thẩm quyền trong thực thi pháp luật, những ngƣời lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để phạm tội. Ngƣời có chức vụ càng cao mà lợi dụng chức vụ, quyền
hạn phạm tội thì càng phải xử lý nghiêm khắc để làm gƣơng cho ngƣời khác.
Xây dựng cơ chế phát huy sức mạnh của nhân dân, cơ quan, các tổ
chức quần chúng trong phát hiện, phòng ngừa tham nhũng; bảo vệ ngƣời
trung thực phát hiện, tố cáo, ngƣời điều tra truy tố, xét xử hành vi tham
nhũng; khen thƣởng ngƣời có công trong đấu tranh phòng chống tham nhũng.
Đề cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc ngăn
ngừa, kiểm soát các hành vi tham nhũng.
Hoàn thiện pháp luật dân sự, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức khi tham gia giao dịch, thúc đẩy các quan hệ dân sự phát triển
lành mạnh; hoàn thiện chế định hợp đồng, bồi thƣờng, bồi hoàn…
Phân định rõ thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm quyền
hạn tƣ pháp trong hoạt động tố tụng tƣ pháp theo hƣớng tăng quyền và
trách nhiệm cho điều tra viên, kiểm sát viên và thẩm phán để họ chủ động
trong thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách nhiệm trƣớc
pháp luật về các hành vi và quyết định tố tụng của mình. Xác định rõ căn
cứ tạm giam; hạn chế việc áp dụng biện pháp tạm giam đối với một số loại
tội phạm; thu hẹp đối tƣợng ngƣời có thẩm quyền quyết định việc áp dụng
các biện pháp tạm giam.
22
Từng bƣớc hoàn thiện thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hƣớng quy
định chặt chẽ những căn cứ kháng nghị và quy định rõ trách nhiệm của ngƣời
ra kháng nghị đối với bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật; khắc phục tình trạng kháng nghị tràn lan, thiếu căn cứ.
Tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự. Nghiên cứu thực hiện và
phát triển các loại hình dịch vụ từ phía nhà nƣớc để tạo điều kiện cho các
đƣơng sự chủ động thu thập chứng cứ chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình. Đổi mới thủ tục hành chính trong các cơ quan tƣ pháp
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân tiếp cận công lý; ngƣời dân chỉ
nộp đơn đến Tòa án, Tòa án có trách nhiệm nhận và thụ lý đơn. Khuyến khích
việc giải quyết một số tranh chấp thông qua thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng tài;
Tòa án hỗ trợ bằng quyết định công nhận việc giải quyết đó.
Mở rộng thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với các khiếu kiện hành
chính. Đổi mới mạnh mẽ thủ tục giải quyết các khiếu kiện hành chính tại Tòa
án; tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân tham gia tố tụng, bảo đảm sự bình
đẳng giữa công dân và cơ quan công quyền trƣớc Tòa án.
Từng bƣớc thực hiện việc công khai hóa các bản án, trừ những bản án
hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc liên quan đến thuần phong mỹ
tục. Xây dựng cơ chế bảo đảm mọi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật
phải đƣợc thi hành, các cơ quan hành chính vi phạm bị xử lý theo phán quyết
của Tòa án phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Thứ hai, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ
chức, bộ máy các cơ quan tư pháp. Trọng tâm là xây dựng, hoàn thiện tổ chức
và hoạt động của TAND.
Thể chế hóa Luật TCTAND năm 2014, tổ chức lại hệ thống Tòa án
theo thẩm quyền xét xử, gồm: Tòa án sơ thẩm đƣợc tổ chức ở đơn vị hành
23
chính cấp huyện; Tòa án phúc thẩm có nhiệm vụ chủ yếu là xét xử phúc
thẩm và xét xử sơ thẩm một số vụ án đƣợc tổ chức ở Tòa án cấp tỉnh;
TAND cấp cao đƣợc tổ chức theo địa hạt (Bắc, Trung, Nam) có nhiệm vụ
xét xử phúc thẩm và giám đốc thẩm các bản án phúc thẩm đã có hiệu lực
pháp luật theo thẩm quyền. TANDTC có nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm
xét xử, hƣớng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển án lệ và xét xử
giám đốc thẩm, tái thẩm. Đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân tối cao theo
hƣớng tinh gọn với đội ngũ thẩm phán là những chuyên gia đầu ngành về
pháp luật, có kinh nghiệm trong ngành.
Nghiên cứu, xác định hợp lý phạm vi thẩm quyền xét xử của Tòa án
quân sự theo hƣớng chủ yếu xét xử những vụ án về các tội xâm phạm nghĩa
vụ, trách nhiệm của quân nhân, những vụ án liên quan đến bí mật quân sự…
Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền
hạn, trách nhiệm của ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng
theo hƣớng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất
lƣợng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt
động tƣ pháp.
Viện kiểm sát nhân VKSND giữ nguyên chức năng nhƣ hiện nay là
thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp. VKSND đƣợc tổ
chức phù hợp với hệ thống tổ chức của Tòa án.
Xác định rõ nhiệm vụ của cơ quan điều tra trong mối quan hệ với các
cơ quan khác đƣợc giao một số hoạt động điều tra theo hƣớng cơ quan điều
tra chuyên trách điều tra tất cả các vụ án hình sự, các cơ quan khác chỉ tiến
hành một số hoạt động điều tra sơ bộ và tiến hành một số biện pháp điều tra
theo yêu cầu của cơ quan điều tra chuyên trách. Trƣớc mắt, tiếp tục thực hiện
mô hình tổ chức cơ quan điều tra theo pháp luật hiện hành; nghiên cứu và
chuẩn bị mọi điều kiện để tiến tới tổ chức lại các cơ quan điều tra theo hƣớng
24
thu gọn đầu mối, kết hợp chặt chẽ giữa công tác trinh sát và hoạt động điều
tra tố tụng hình sự.
Chuẩn bị điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất để giao cho Bộ Tƣ pháp
giúp Chính phủ thống nhất quản lý công tác thi hành án. Xác định rõ trách
nhiệm của ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn và của cơ quan chuyên
môn của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc thi hành các hình phạt
không phải là hình phạt tù để thực hiện nghiêm túc các bản án của Tòa án.
Từng bƣớc thực hiện việc xã hội hóa và quy định những hình thức, thủ tục
để giao cho tổ chức không phải là cơ quan nhà nƣớc thực hiện một số công
việc thi hành án.
Thứ ba, hoàn thiện các chế định bổ trợ tư pháp:
Đào tạo, phát triển đội ngũ luật sƣ đủ về số lƣợng, có phẩm chất chính
trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm để luật sƣ
thực hiện tốt việc tranh tụng tại phiên tòa, đồng thời xác định rõ chế độ trách
nhiệm đối với luật sƣ. Nhà nƣớc tạo điều kiện về pháp lý để phát huy chế độ
tự quản của tổ chức luật sƣ; đề cao trách nhiệm của các tổ chức luật sƣ đối với
thành viên của mình.
Hoàn thiện chế định giám định tƣ pháp. Nhà nƣớc cần đầu tƣ cho một
số lĩnh vực giám định để đáp ứng yêu cầu thƣờng xuyên của hoạt động tố
tụng. Thực hiện xã hội hóa đối với các lĩnh vực có nhu cầu giám định không
lớn, không thƣờng xuyên. Quy định chặt chẽ, rõ ràng về trình tự, thủ tục, thời
hạn trƣng cầu và thực hiện giám định. Ban hành quy chuẩn giám định phù
hợp với từng lĩnh vực. Xác định rõ cơ chế đánh giá kết luận giám định, bảo
đảm đúng đắn, khách quan để làm căn cứ giải quyết vụ việc.
Xây dựng lực lƣợng cảnh sát hỗ trợ tƣ pháp chính quy, đáp ứng kịp thời
cho hoạt động xét xử, thi hành án…
Hoàn thiện chế định công chứng. Xác định rõ phạm vi của công chứng và
25
chứng thực, giá trị pháp lý của văn bản công chứng. Xây dựng mô hình quản lý
nhà nƣớc về công chứng theo hƣớng Nhà nƣớc chỉ tổ chức cơ quan công chứng
thích hợp; có bƣớc đi phù hợp để từng bƣớc xã hội hóa công việc này.
Thứ tư, xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp và bổ trợ tư pháp trong sạch,
vững mạnh.
Tiếp tục đổi mới nội dung, phƣơng pháp đào tạo cử nhân luật, đào tạo
cán bộ nguồn của các chức danh tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp; bồi dƣỡng cán bộ tƣ
pháp, bổ trợ tƣ pháp theo hƣớng cập nhật các kiến thức mới về chính trị, pháp
luật, kinh tế, xã hội, có kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức thực tiễn, có phẩm
chất, đạo đức trong sạch, dũng cảm đấu tranh vì công lý, bảo vệ pháp chế xã
hội chủ nghĩa. Xây dựng Trƣờng Đại học Luật Hà Nội và Đại học Luật Thành
phố Hồ Chí Minh thành các trƣờng trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật.
Xây dựng Học viện Tƣ pháp thành trung tâm lớn về đào tạo cán bộ tƣ pháp.
Có cơ chế thu hút, tuyển chọn những ngƣời có tâm huyết, đủ đức, tài
vào làm việc ở các cơ quan tƣ pháp. Mở rộng nguồn để bổ nhiệm vào các
chức danh tƣ pháp, không chỉ là cán bộ trong các cơ quan tƣ pháp, mà còn là
các ... luật sƣ. Nghiên cứu thực hiện cơ chế thi tuyển để chọn ngƣời bổ nhiệm
vào các chức danh tƣ pháp. Tăng thời hạn bổ nhiệm chức danh tƣ pháp hoặc
thực hiện chế độ bổ nhiệm không có kỳ hạn.
Có chế độ, chính sách tiền lƣơng, khen thƣởng phù hợp với lao động
của cán bộ tƣ pháp. Tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra và có cơ chế thanh tra,
kiểm tra từ bên ngoài đối với hoạt động của các chức danh tƣ pháp.
Thứ năm, hoàn thiện cơ chế giám sát của các cơ quan dân cử và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân đối với cơ quan tư pháp.
Đổi mới, nâng cao chất lƣợng chất vấn và trả lời chất vấn đối với hoạt
động của các cơ quan tƣ pháp tại các kỳ họp Quốc hội, hội đồng nhân dân.
Quốc hội và hội đồng nhân dân nên có nghị quyết riêng về hoạt động tƣ pháp
sau khi nghe báo cáo và trả lời chất vấn.
26
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân đối với hoạt động tƣ pháp. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; không ngừng nâng
cao trình độ dân trí pháp lý, ý thức sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp
luật cho mọi ngƣời dân. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên tập trung
làm tốt công tác động viên nhân dân phát hiện những hạn chế, khuyết điểm
trong hoạt động tƣ pháp, qua đó kiến nghị với các cơ quan tƣ pháp khắc phục,
sửa chữa. Tăng cƣờng vai trò của các phƣơng tiện thông tin đại chúng trong
việc tuyên truyền, cung cấp thông tin về hoạt động tƣ pháp.
Thứ sáu, tăng cường hợp tác quốc tế về tư pháp
Tổ chức thực hiện tốt các điều ƣớc quốc tế mà Nhà nƣớc ta đã tham
gia. Tiếp tục ký kết hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp với các nƣớc khác, trƣớc hết
là với các nƣớc láng giềng, các nƣớc trong khu vực và các nƣớc có quan hệ
truyền thống.
Tăng cƣờng sự phối hợp chung trong hoạt động phòng ngừa và đấu
tranh chống tội phạm có yếu tố quốc tế và khủng bố quốc tế với các tổ chức
INTERPOL, ASEANPOL,… với cảnh sát các nƣớc láng giềng và khu vực,
với cảnh sát một số quốc gia có nhiều công dân Việt Nam sinh sống, lao
động, học tập.
Đào tạo đủ số lƣợng cán bộ tƣ pháp có trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ
chuyên sâu về lĩnh vực tƣ pháp quốc tế nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của Nhà nƣớc, tổ chức, công dân Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
và khu vực.
Thứ bảy, bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động tư pháp
Nhà nƣớc bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động tƣ pháp phù hợp
với đặc thù của từng cơ quan tƣ pháp và khả năng của đất nƣớc.
Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân bổ ngân sách cho các cơ quan và
hoạt động tƣ pháp theo hƣớng ngân sách tƣ pháp do Quốc hội phân bổ và
giao các cơ quan tƣ pháp địa phƣơng quản lý và sử dụng, có sự giám sát,
27
kiểm tra của các cơ quan tƣ pháp trung ƣơng; có cơ chế cho phép địa
phƣơng hỗ trợ kinh phí hoạt động cho cơ quan tƣ pháp từ khoản vƣợt thu
ngân sách của địa phƣơng.
Từng bƣớc xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan tƣ pháp khang
trang, hiện đại, đầy đủ tiện nghi. Ƣu tiên trang bị phƣơng tiện phục vụ công
tác điều tra, đấu tranh phòng, chống tội phạm, công tác xét xử, công tác giám
định tƣ pháp. Khẩn trƣơng trong một vài năm xây xong trụ sở làm việc các cơ
quan tƣ pháp cấp huyện; nâng cấp các nhà tạm giam theo đề án đã đƣợc
Chính phủ phê duyệt. Tăng cƣờng áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
của các cơ quan tƣ pháp.
Thứ tám, hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư pháp
Đảng lãnh đạo chặt chẽ hoạt động tƣ pháp và các cơ quan tƣ pháp và
chính trị, tổ chức và cán bộ; khắc phục tình trạng cấp ủy đang buông lỏng
lãnh đạo hoặc can thiệp không đúng vào hoạt động tƣ pháp.
Tăng cƣờng công tác xây dựng Đảng, giáo dục, quản lý, kiểm tra hoạt
động của các tổ chức đảng, đảng viên; chăm lo công tác quy hoạch, đào tạo,
tuyển chọn, bố trí, sử dụng đúng cán bộ trong các cơ quan tƣ pháp. Phân công
đồng chí cấp ủy viên có trình độ, năng lực, uy tín và bản lĩnh bổ nhiệm làm
viện trƣởng viện kiểm sát và chánh án Tòa án các cấp.
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của cấp ủy đảng trong việc chỉ
đạo giải quyết những vụ việc quan trọng, phức tạp; cơ chế phối hợp làm việc
giữa các tổ chức đảng với các cơ quan tƣ pháp và các ban, ngành có liên quan
theo hƣớng cấp ủy định kỳ nghe báo cáo và cho ý kiến định hƣớng về công
tác tƣ pháp. Xác định rõ trách nhiệm tập thể và cá nhân cấp ủy viên trong lãnh
đạo, chỉ đạo công tác tƣ pháp.
Kiện toàn, nâng cao chất lƣợng hoạt động của Ban Nội chính Trung
ƣơng; kiện toàn Ban Nội chính cấp ủy ở những tỉnh, thành có nhu cầu và
28
đƣợc Bộ Chính trị cho phép thành lập; tăng cƣờng cán bộ tham mƣu về công
tác nội chính - tiếp dân của cấp ủy đảng.
1.2. TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG CẢI CÁCH TƢ PHÁP
1.2.1. Khái quát về tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân
Ngày 24-11-2014, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII đã thông qua Luật TCTAND [14]. Đây là một
trong những đạo luật quan trọng về tổ chức bộ máy nhà nƣớc theo tinh thần
Hiến pháp năm 2013; thể chế hóa các chủ chƣơng, quan điểm của Đảng về
CCTP, xây dựng và hoàn thiện nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa; cụ thể
hóa các quy định của Hiến pháp về tổ chức và hoạt động của TAND nhằm
xây dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ
công lý, từng bƣớc hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc; hoạt động
tƣ pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử đƣợc tiến hành có hiệu quả và hiệu
lực cao. Luật TCTAND là cơ sở pháp lý quan trọng cho sự phát triển và nâng
cao chất lƣợng hoạt động của của TAND, bảo đảm Tòa án thực sự là chỗ dựa
của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con ngƣời, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
Với tinh thần nêu trên, Luật TCTAND đã đƣợc sửa đổi, bổ sung căn
bản, từ phạm vi điều chỉnh đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của TAND;
các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của TAND; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy của các TAND; chế độ tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán TANDTC
và Thẩm phán các Tòa án khác; chế độ bầu (cử) Hội thẩm; nhiệm vụ của
Thẩm tra viên, Thƣ ký Tòa án; các quy định bảo đảm hoạt động của Tòa án.
Để thi hành Luật TCTANDTC, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số
81/2014/QH13 về việc thi hành Luật TCTAND; Chủ tịch nƣớc đã ban hành
Lệnh số 21/2014/L-CTN ngày 04-12-2014 công bố Luật TCTAND.
29
1.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân
Với tinh thần cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về
TAND, Tòa án là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tƣ pháp; có nhiệm vụ bảo
vệ công lý, quyền con ngƣời, quyền công dân...; bảo đảm nguyên tắc quyền
lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp;
thể chế hóa những định hƣớng của Đảng về CCTP, tại Điều 2 của Luật
TCTAND 2014 đã quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
TAND, trong đó có những nội dung mới, quan trọng; cụ thể là:
- Tòa án nhân danh nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thƣơng mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc
khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn
diện các tài liệu, chứng cứ đã đƣợc thu thập trong quá trình tố tụng;
căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc
không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tƣ
pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.
Bản án, quyết định của TAND có hiệu lực pháp luật phải
đƣợc cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân
hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
- Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị
với các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội để bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; cơ
quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý văn
bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật làm cơ sở để
Tòa án giải quyết vụ án [14, Điều 2].
30
Bên cạnh các nội dung nêu trên, tại Điều 2 của Luật TCTAND 2014
cũng đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong việc giải quyết
các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, xử lý vi phạm hành chính, công tác thi
hành án; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật - đây là những nội dung
đƣợc tiếp tục thể hiện trong các luật tố tụng và các luật, pháp lệnh khác có
liên quan trình Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội xem xét, thông qua
trong thời gian tới đây.
1.2.1.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Tòa án nhân dân
Hiến pháp 2013 quy định các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt
động của Tòa án (Điều 103) nhƣ sau:
- Việc xét xử sơ thẩm của TAND có Hội thẩm tham gia, trừ trƣờng hợp
xét xử theo thủ tục rút gọn.
- Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm
phán, Hội thẩm.
- TAND xét xử công khai. Trong trƣờng hợp đặc biệt cần giữ bí mật
nhà nƣớc, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ ngƣời chƣa thành niên
hoặc giữ bí mật đời tƣ theo yêu cầu chính đáng của đƣơng sự, Tòa án nhân
dân có thể xét xử kín.
- TAND xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trƣờng hợp xét xử
theo thủ tục rút gọn.
- Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử đƣợc bảo đảm.
- Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm.
- Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của
đƣơng sự đƣợc bảo đảm.
Luật TCTAND 2014 đã cụ thể hóa đầy đủ các nguyên tắc cơ bản đƣợc
31
quy định tại Điều 103 của Hiến pháp ,trong đó có những nguyên tắc mới quan
trọng nhƣ: nguyên tắc Tòa án xét xử độc lập, Hiến pháp năm 1992 quy định
“Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”, còn
Hiến pháp sửa đổi quy định: “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc
xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm”. Với quy định này của Hiến pháp sửa đổi
thì nguyên tắc độc lập xét xử có nội dung mới là:
+ Tiến trình Thẩm phán, Hội thẩm độc lập xét xử là độc lập trong mọi
hoạt động của mình theo quy định của pháp luật tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án
cho đến khi kết thúc phiên tòa xét xử chứ không chỉ giới hạn bởi “khi xét xử”
nhƣ quy định của Hiến pháp năm 1992.
+ Cụm từ “nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc
xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm” trong công tác xét xử và cũng là đảm bảo
cho nguyên tắc này phải đƣợc thực thi trong thực tiễn xét xử của Thẩm phán
và Hội thẩm.
- Đối với nguyên tắc xét xử tập thể, Hiến pháp sửa đổi quy định: “Tòa
án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số trừ trường hợp xét xử
theo thủ tục rút gọn”. Cụm từ “trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn” là
nội dung mới của nguyên tắc này. Còn thủ tục rút gọn đƣợc quy định trong
pháp luật tố tụng theo hƣớng những vụ việc đơn giản, rõ ràng thì chỉ cần 1
Thẩm phán xem xét giải quyết chứ không cần Hội đồng xét xử nhƣ hiện nay,
nhằm những vụ việc đó đƣợc giải quyết nhanh chóng, kịp thời nhƣng vẫn đảm
bảo đúng pháp luật và đạt hiệu quả, tiết kiệm về thời gian cho những ngƣời
tham gia tố tụng.
- Hiến pháp sửa đổi có bổ sung nguyên tắc mới về hoạt động của Tòa
án, đó là nguyên tắc: “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được đảm bảo”.
Thực tiễn xét xử trong thời gian vừa qua cho thấy mô hình tố tụng tại phiên
32
tòa của Việt Nam theo hƣớng thẩm vấn kết hợp với tranh tụng, các chứng cứ,
tình tiết của vụ án đã đƣợc những ngƣời tham gia tố tụng trình bày khách
quan tại phiên tòa và trên cơ sở đó, Hội đồng xét xử ra các phán quyết nhằm
đảm bảo các phán quyết đó chính xác, đúng pháp luật. Vì vậy, chất lƣợng xét
xử của Tòa án các cấp trong thời gian vừa qua cũng đã đƣợc nâng lên, giảm
các vụ, việc oan, sai. Từ cơ sở thực tiễn đó và nhằm thể chế các quan điểm
của Đảng về xác định mô hình tố tụng Việt Nam, Hiến pháp sửa đổi đã quy
định nguyên tắc tranh tụng trong xét xử đƣợc đảm bảo. Xuất phát từ quy định
này của Hiến pháp, pháp luật tố tụng phải quy định chi tiết, cụ thể về tranh
tụng tại phiên tòa của tất cả các lĩnh vực xét xử.
- Hiến pháp sửa đổi bổ sung nguyên tắc mới là “Chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm được đảm bảo”. Nguyên tắc này, Hiến pháp năm 1992 chƣa có,
nhƣng đƣợc thể hiện trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân với nội dung: “Tòa
án thực hiện chế độ hai cấp xét xử”. Về bản chất thì cách thể hiện của nguyên
tắc nêu trên của Hiến pháp sửa đổi có kế thừa song có bao hàm những nội
dung mới đó là khẳng định hai cấp xét xử là cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm.
Hoạt động giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án không phải là cấp xét xử.
Có nhƣ vậy thì những vụ việc đƣợc Tòa án giải quyết xét xử đã có
hiệu lực pháp luật (đã qua giải quyết xét xử ở cấp phúc thẩm) phải đƣợc thi
hành, tránh khiếu nại kéo dài. Đƣơng nhiên, nguyên tắc này nhằm xác định
trách nhiệm của ngành Tòa án trong công tác xét xử sơ thẩm và phúc thẩm
của Tòa án các cấp có thẩm quyền phải đảm bảo chất lƣợng xét xử cao
nhất, đó cũng là những nội dung mà Luật Tổ chức Tòa án nhân dân sửa đổi,
bổ sung phải có quy định về trách nhiệm của Tòa án có thẩm quyền xét xử
sơ thẩm, phúc thẩm.
1.2.1.3. Về tổ chức bộ máy của các TAND
Luật TCTAND 2014 đã thể chế hóa nội dung của Nghị quyết số 49-
33
NQ/TW, Kết luận số 79 -KL/TW, Kết luận số 92-KL/TW, Thông báo số 181-
TB/TW của Bộ Chính trị về tổ chức Tòa án; theo đó, tổ chức TAND gồm:
TANDTC; các TAND cấp cao; các TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng;
các TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tƣơng đƣơng; các Toà án
quân sự (Điều 3).
Tổ chức bộ máy của các Toà án đƣợc quy định theo hƣớng chuyên môn
hoá nhƣng linh hoạt, tránh cồng kềnh, gây tốn kém, lãng phí. Ở TANDTC
đƣợc tổ chức theo hƣớng tinh gọn với Hội đồng Thẩm phán TANDTC có từ
13 đến 17 Thẩm phán TANDTC; ở TAND cấp cao, TAND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng ngoài các Tòa chuyên trách hiện có trong cơ cấu tổ
chức của TAND nhƣ Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế,
Tòa lao động, trong Luật tổ chức Toà án nhân dân lần này quy định thêm Tòa
Lao động, gia đình và người chưa thành niên để giải quyết các vụ việc có liên
quan đến ngƣời chƣa thành niên; ở Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tƣơng đƣơng có thể có Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa
Lao động, gia đình và ngƣời chƣa thành niên, Tòa hành chính. Tuy nhiên,
việc thành lập các Tòa chuyên trách này ở TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện
phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, đội ngũ Thẩm phán, cán bộ, công chức của
từng Tòa án và do Chánh án TANDTC quyết định. Trƣờng hợp do yêu cầu
thực tế xét xử, cần thành lập thêm Tòa chuyên trách khác trong TAND cấp
cao, TAND tỉnh, thành phố, trực thuộc trung ƣơng, Toà án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì Chánh án TANDTC đề nghị Ủy ban
thƣờng vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
1.2.1.4. Phân định thẩm quyền của các TAND
Theo Luật TCTAND 2014, TANDTC không thực hiện nhiệm vụ xét xử
phúc thẩm mà chỉ thực hiện nhiệm vụ giám đốc việc xét xử của các Tòa án
khác; xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 5 Thẩm phán
34
hoặc Hội đồng toàn thể Thẩm phán TANDTC; tổng kết thực tiễn xét xử; bảo
đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; quản lý các Toà án về tổ
chức; xây dựng pháp luật theo sự phân công của Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ
Quốc hội; bổ sung nhiệm vụ đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao năng
lực, trình độ của đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác của
Tòa án; đồng thời, để cụ thể hóa quy định tại khoản 1 Điều 104 của Hiến
pháp về việc “TANDTC là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam”, tại khoản 4 Điều 22 của Luật quy định: “Quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán TANDTC là quyết định
cao nhất, không bị kháng nghị”.
Bên cạnh các nội dung nêu trên, tại điểm c khoản 2 Điều 22 của Luật
TCTAND 2014 quy định Hội đồng Thẩm phán TANDTC có nhiệm vụ:
Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán
TANDTC, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn
mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để
các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử [14, Điều 22, Khoản 2].
Đây là nhiệm vụ mới của Hội đồng Thẩm phán TANDTC đáp ứng yêu
cầu phải kịp thời giải quyết những khó khăn, vƣớng mắc trong công tác xét xử.
Về TAND cấp cao, theo quy định của Luật,:
TAND cấp cao có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các bản án,
quyết định sơ thẩm của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng chƣa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; giám
đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Toà án thuộc phạm vi
thẩm quyền theo lãnh thổ đã có hiệu lực pháp luật nhƣng bị kháng
nghị bằng Hội đồng 3 Thẩm phán hoặc Hội đồng toàn thể Uỷ ban
Thẩm phán TAND cấp cao [14].
Về TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, theo quy định của Luật:
35
TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng xét xử phúc
thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của TAND sơ thẩm có kháng
cáo, kháng nghị và xét xử sơ thẩm một số vụ án không thuộc thẩm
quyền của TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; không
thực hiện nhiệm vụ giám đốc thẩm, tái thẩm [14].
Về TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tƣơng đƣơng,
theo quy định của Luật, TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương có nhiệm vụ, quyền hạn xét xử sơ thẩm hầu hết các vụ, việc
thuộc thẩm quyền của Toà án và giải quyết các loại việc khác theo quy định
của pháp luật [14].
Về Toà án quân sự, theo quy định tại Điều 49 của Luật, các Toà án
quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ
án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của
luật [14, Điều 49].
Nhƣ vậy, có thể thấy, trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc thì Tòa án
có vị trí đặc biệt so với các cơ quan Nhà nƣớc nói chung và các cơ quan tƣ
pháp khác nói riêng, thể hiện ở một số khía cạnh sau:
Thứ nhất, Tòa án xét xử nhân danh Nhà nƣớc, căn cứ vào pháp luật của
Nhà nƣớc để đƣa ra phán quyết thể hiện sự điều chỉnh của Nhà nƣớc đối với
các trƣờng hợp cụ thể.
Thứ hai, Tòa án thực hiện vai trò bảo vệ pháp luật. Khi thực hiện nhiệm
vụ xét xử, giải quyết tranh chấp trong xã hội, Tòa án áp dụng pháp luật và chỉ
tuân theo pháp luật.
Thứ ba, Tòa án giám sát, kiểm tra hoạt động của Bộ máy Nhà nƣớc.
Một trong những chức năng của Tòa án là thông qua quyền lực xét xử của
mình, Tòa án phán xét hành vi của các cơ quan Nhà nƣớc trong những tranh
chấp với nhân dân nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
36
Thứ tư, Tòa án bảo vệ quyền công dân, quyền con ngƣời. Các quyền và
tự do của con ngƣời không chỉ là các giá trị tinh thần cao quý nhất đƣợc nền
văn minh nhân loại thừa nhận chung và cũng là cội nguồn khát khao trong đời
sống con ngƣời. Bảo vệ và phát triển các quyền con ngƣời trong hoạt động xét
xử cũng nhƣ việc đƣa ra mục tiêu hoạt động xét xử hƣớng đến bảo vệ các
quyền và tự do của con ngƣời là một tất yếu của nền tƣ pháp, của Tòa án
trong Nhà nƣớc pháp quyền.
Thứ năm, Tòa án thông qua thực hiện nhiệm vụ của mình góp phần
thực hiện các cam kết quốc tế, xét xử các hành vi vi phạm pháp luật và giải
quyết các tranh chấp có yếu tố nƣớc ngoài.
Với những vai trò đặc biệt đó trong hệ thống cơ quan Nhà nƣớc, Tòa án
giữ vai trò trung tâm, thực hành quyền tƣ pháp trong tổng thể quyền lực Nhà
nƣớc thống nhất nên tổ chức và hoạt động xét xử của Tòa án trong Nhà nƣớc
pháp quyền phải mang đầy đủ bản chất và những nguyên tắc cơ bản của Nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đó là:
(i) Bảo đảm tính độc lập của Tòa án.
(ii) Tòa án phải thể hiện bản chất của Nhà nƣớc Việt Nam là Nhà nƣớc
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; bảo đảm thực sự chủ quyền thuộc
về nhân dân.
(iii) Hoạt động của Tòa án phải bảo đảm nguyên tắc “Quyền lực nhà
nƣớc là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan Nhà nƣớc
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp”.
(iv) Tòa án phải là cơ quan nhà nƣớc giữ vị trí trung tâm thực hiện bảo
đảm pháp luật có địa vị thống trị thực sự trong đời sống, Nhà nƣớc quản lý xã
hội bằng pháp luật.
(v) Tòa án trong Nhà nƣớc pháp quyền phải tôn trong và bảo vệ các quyền
và tự do của con ngƣời, các quyền công dân đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp.
37
(vi) Hoạt động xét xử của Tòa án phải công khai, nghiêm minh, công
bằng, nhân đạo, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân và Nhà nƣớc.
1.2.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân trong cải cách
tư pháp
1.2.2.1. Vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân trong cải cách tư pháp
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, TAND là cơ quan xét xử của
Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, thực hành quyền tƣ pháp.
Lần đầu tiên trong lịch sử kể từ sau Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp Việt
Nam một lần nữa khẳng định thẩm quyền thực hành quyền tƣ pháp thuộc về
Tòa án. Tuy nhiên, cũng theo Hiến pháp và các đạo luật hiện hành thì cơ quan
tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay bao gồm: cơ quan điều tra, VKSND, TAND và
cơ quan thi hành án. Mỗi cơ quan tƣ pháp có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
khác nhau đƣợc quy định chung tại Hiến pháp và quy định riêng tại các luật
chuyên ngành. Do đó, quá trình thực hiện CCTP cần có sự tham gia mạnh mẽ
của tất cả các cơ quan tƣ pháp này, trong đó đặc biệt phải nhấn mạnh vai trò
trọng tâm của Tòa án. Để tạo chuyển biến căn bản trong CCTP thì phải tiến
hành cải cách ở khâu then chốt nhất: cải cách tổ chức và hoạt động của hệ
thống Tòa án. Bởi lẽ, chất lƣợng phán quyết, các bản án và quyết định của tòa
án là kết quả cuối cùng của cả chuỗi hoạt động tố tụng của các cơ quan tƣ
pháp (điều tra, truy tố, xét xử). Một bản án đƣợc Tòa án tuyên công bằng,
khách quan, đúng pháp luật luôn tạo ra sức mạnh, tính chân lý của cả hệ thống
cơ quan tƣ pháp mới đƣợc ngƣời dân tin tƣởng “tâm phục, khẩu phục”. Thông
qua hoạt động của Tòa án, các cơ quan điều tra, truy tố, thi hành án cũng phải
không ngừng nâng cao năng lực hoạt động của mình để đảm bảo tính đồng
bộ, trách nhiệm. Theo tinh thần thƣợng tôn pháp luật, pháp quyền và pháp
luật thực định nếu Tòa án tuyên vô tội, tất yếu các cơ quan điều tra, VKSND
hoặc Tòa án cấp dƣới phải thực hiện việc bồi thƣờng theo quy định của pháp
luật về trách nhiệm bồi thƣờng của Nhà nƣớc.
38
Xác định đƣợc trọng tâm của nền tƣ pháp, Nghị quyết 49 đã chỉ rõ:
Cải cách tƣ pháp lấy trọng tâm là cải cách hệ thống Tòa án”,
“Tổ chức hệ thống Tòa án theo thẩm quyền xét xử, không phụ
thuộc vào đơn vị hành chính cấp huyện; Tòa án sơ thẩm khu vực
đƣợc tổ chức ở một hoặc một số đơn vị hành chính cấp huyện; Tòa
án phúc thẩm có nhiệm vụ chủ yếu xét xử phúc thẩm và xét xử sơ
thẩm một số vụ án; Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ tổng kết
kinh nghiệm xét xử, hƣớng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát
triển án lệ và xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm [3].
Lý luận khoa học, kinh nghiệm thế giới và thực tiễn Việt Nam cho thấy,
yêu cầu đầu tiên, cơ bản của việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền là phải đảm
bảo tính độc lập của Tòa án. Hiến pháp, Luật TCTAND đã quy định rõ ràng:
“Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” [14]. Vì vậy,
cần xây dựng tính độc lập của Tòa án để giảm thiểu tối đa sự can thiệp từ bên
ngoài vào hoạt động của Tòa án.
Yêu cầu thứ hai của cải cách Tòa án là xây dựng mô hình Tòa án, một
mặt tạo thuận lợi cho việc thực hiện quyền lực nhà nƣớc nhƣng cũng cần quan
tâm đến lợi ích của công dân khi có có việc liên quan đến tố tụng tại Tòa án.
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng cơ quan tƣ pháp phải “gần
dân, hiểu dân, giúp dân, học dân” vẫn là bài học vô cùng quý giá trong chiến
lƣợc CCTP của chúng ta hiện nay.
Yêu cầu thứ ba của cải cách Tòa án là phải đặt ra mục tiêu góp phần
làm cho hoạt động xét xử đảm bảo “công bằng, liêm khiết”, cán bộ Tòa án
phải “vừa hồng, vừa chuyên” nhƣ lời dạy của Chủ tịch Hồ chí Minh trong
ngày đầu mới thành lập ngành Tòa án Việt Nam.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân trong cải cách tư pháp
CCTP là nhiệm vụ chung của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân. Song hành
39
với những mục tiêu chung đã đƣợc xác định trong Nghị quyết 49, để tiến hành
CCTP hiệu quả, hệ thống Tòa án luôn phải bảo đảm thực hiện những mục tiêu
cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, tham mưu hoàn thiện pháp luật hình sự, pháp luật dân sự và
thủ tục tố tụng tư pháp
Một trong những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân
tối cao là chủ trì, phối hợp với cá cơ quan chức năng xây dựng và trình các
Dự án Luật, Pháp lệnh do Quốc hội, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội giao; chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và ban hành văn bản
hƣớng dẫn thi hành Luật, Pháp lệnh theo quy định; hƣớng dẫn áp dụng thống
nhất pháp luật trong hệ thống Tòa án.
Để bảo đảm mục tiêu chung về hoàn thiện pháp luật, Tòa án nhân dân
tối cao cần sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tƣ pháp
phù hợp mục tiêu của chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
nhƣ: pháp luật về tố tụng dân sự, pháp luật về phá sản, pháp luật về tố tụng
hành chính, pháp luật về án phí, lệ phí, chi phí tố tụng, pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật tố tụng tại Tòa án,…
Theo đó, việc xây dựng và hoàn thiện những văn bản pháp luật này cần bảo
đảm quán triệt những quan điểm chỉ đạo sau đây:
(1) Thể chế hóa các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về cải cách tƣ
pháp, đặc biệt là Nghị quyết số 48-NQ/TW; Nghị quyết số 49-NQ/TW; Kết
luận số 79-KL/TW; Kết luận số 92-KL/TW của Bộ Chính trị và Văn kiện Đại
hội Đảng lần thứ XI; trong đó, xác định yêu cầu đổi mới tổ chức phiên tòa xét
xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời tiến hành tố tụng
và ngƣời tham gia tố tụng; đẩy mạnh và coi việc nâng cao chất lƣợng tranh
tụng tại phiên tòa là khâu đột phá của hoạt động xét xử; tạo điều kiện cho các
đƣơng sự chủ động thu thập chứng cứ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
40
mình; hoàn thiện thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; xây dựng cơ chế xét xử
theo thủ tục rút gọn đối với những vụ án có đủ một số điều kiện nhất định;
khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông qua thƣơng lƣợng, hòa
giải, trọng tài, Tòa án hỗ trợ bằng quyết định công nhận việc giải quyết đó.
(2) Cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về TAND là cơ
quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
tƣ pháp; có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
(3) Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật đặc biệt
là Luật TCTAND và các đạo luật có liên quan.
(4) Việc xây dựng các dự án Luật, Pháp lệnh phải đƣợc tiến hành trên cơ
sở tổng kết thực tiễn thi hành các quy định pháp luật hiê ̣n hành nhằm khắc phục
những hạn chế, vƣớng mắc, bất cập, kế thừa những quy định còn phù hợp; đồng
thời, tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới.
(5) Bảo đảm các trình tự và thủ tục tố tụng có tính khả thi, dân chủ,
công khai, công bằng, thuận lợi cho ngƣời tham gia tố tụng thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình; đề cao trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ
chức trong hoạt động tố tụng. Bảo đảm các bản án, quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật phải đƣợc thi hành.
(6) Bảo đảm các quy định của các văn bản pháp luật không làm cản trở
việc thực hiện điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Thứ hai, đảm bảo hoạt động xét xử các vụ án theo thẩm quyền
Theo Hiến pháp năm 2013 quy định:
Tòa án là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY

More Related Content

What's hot

Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềThanh Trúc Lưu Hoàng
 

What's hot (20)

Luận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOTLuận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luậtLuận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật
 
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOTLuận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tếTòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAYLuận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
 
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễnLuận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sựLuận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sựLuận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
 
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOTLuận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
 

Similar to Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY

nâng cao vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nư...
 nâng cao vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nư... nâng cao vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nư...
nâng cao vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nư...hieu anh
 
Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt NamTòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Namhieu anh
 
Vị trí vai trò của tòa án nhân dân trong thể chế nƣớc côṇ g hòa xa...
Vị trí  vai trò của tòa án nhân dân trong thể chế nƣớc côṇ g hòa xa...Vị trí  vai trò của tòa án nhân dân trong thể chế nƣớc côṇ g hòa xa...
Vị trí vai trò của tòa án nhân dân trong thể chế nƣớc côṇ g hòa xa...hieu anh
 

Similar to Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY (20)

nâng cao vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nư...
 nâng cao vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nư... nâng cao vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nư...
nâng cao vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nư...
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Toà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOT
Toà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOTToà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOT
Toà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sự
Luận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sựLuận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sự
Luận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sự
 
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOTLuận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
 
Viện kiểm sát tham gia tố tụng dân sự theo quy định của luật, HAY
Viện kiểm sát tham gia tố tụng dân sự theo quy định của luật, HAYViện kiểm sát tham gia tố tụng dân sự theo quy định của luật, HAY
Viện kiểm sát tham gia tố tụng dân sự theo quy định của luật, HAY
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOT
Đề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOTĐề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOT
Đề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOT
 
Đề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAY
Đề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAYĐề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAY
Đề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAY
 
Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt NamTòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
 
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOTLuận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
 
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAYĐề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sựLuận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
 
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luậtLuận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
 
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
 
Vị trí vai trò của tòa án nhân dân trong thể chế nƣớc côṇ g hòa xa...
Vị trí  vai trò của tòa án nhân dân trong thể chế nƣớc côṇ g hòa xa...Vị trí  vai trò của tòa án nhân dân trong thể chế nƣớc côṇ g hòa xa...
Vị trí vai trò của tòa án nhân dân trong thể chế nƣớc côṇ g hòa xa...
 
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt NamLuận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dânLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT DƢƠNG HẢI YẾN VAI TRß CñA TßA ¸N NH¢N D¢N TRONG C¶I C¸CH T¦ PH¸P ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT DƢƠNG HẢI YẾN VAI TRß CñA TßA ¸N NH¢N D¢N TRONG C¶I C¸CH T¦ PH¸P ë VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Dƣơng Hải Yến
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM......................................8 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM........................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm tƣ pháp và cải cách tƣ pháp................................................. 8 1.1.2. Mục tiêu, quan điểm cải cách tƣ pháp ................................................18 1.1.3. Phƣơng hƣớng và nhiệm vụ của cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta hiện nay...19 1.2. TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG CẢI CÁCH TƢ PHÁP...................28 1.2.1. Khái quát về tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân .......................28 1.2.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân trong cải cách tƣ pháp......37 Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................44 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở NƢỚC TA HIỆN NAY...............45 2.1. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở NƢỚC TA HIỆN NAY.............................45 2.1.1. Hoạt động xây dựng, trình Quốc hội, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội các dự án theo thẩm quyền............................................................45 2.1.2. Hoạt động xét xử các vụ án, vụ việc theo thẩm quyền .......................51 2.1.3. Hoạt động tổng kết công tác xét xử, bảo đảm áp dụng pháp luật trong xét xử .........................................................................................56
  • 5. 2.1.4. Quản lý đào tạo bồi dƣỡng cán bộ công chức, thẩm phán..................57 2.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG CẢI CÁCH TƢ PHÁP ...............................................60 2.2.1. Ƣu điểm...............................................................................................60 2.2.2. Hạn chế, bất cập ..................................................................................61 Kết luận chƣơng 2 .........................................................................................67 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG CẢI CÁCH TƢ PHÁP..............................................68 3.1. TIẾP TỤC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN .................................................68 3.1.1. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động của tòa án nhân dân.......................68 3.1.2. Đổi mới hoạt động của tòa án nhân dân..............................................69 3.2. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ THẨM PHÁN..................77 3.3. BẢO ĐẢM CƠ SỞ VẬT CHẤT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC TẾ .....81 Kết luận chƣơng 3 .........................................................................................83 KẾT LUẬN....................................................................................................84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................87
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CCTP: Cải cách tƣ pháp TAND: Tòa án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao VKSND: Viện kiểm sát nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam, ngay từ khi Cách mạng Tháng Tám thành công, thành lập nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, Đảng và Nhà nƣớc ta đã nhận thức rõ tầm quan trọng của ngành Tòa án. Cùng với sự ra đời của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, ngày 13/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số 33c thiết lập Toà án quân sự tiền thân của ngành toà án để "xét xử tất cả những người nào phạm vào một việc gì có phương hại đến nền độc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà" [17]. Trải qua các giai đoạn cách mạng, các quy định về ngành Tòa án nhân dân (TAND) đã nhiều lần đƣợc cải cách, sửa đổi, đã dần hoàn thiện và nâng cao vị trí, vai trò của ngành Toà án, góp phần củng cố, từng bƣớc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thực hiện quyền tƣ pháp mà chủ yếu là quyền xét xử là một trong những chức năng rất quan trọng của Nhà nƣớc Việt Nam và đƣợc giao cho TAND. Do vậy, TAND có vai trò rất quan trọng trong bộ máy nhà nƣớc. Toà án có vị trí trung tâm trong các cơ quan tƣ pháp. Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị “Về Chiến lƣợc Cải cách tƣ pháp đến năm 2020” đã khẳng định: “Tổ chức các cơ quan tư pháp và các chế định bổ trợ tư pháp hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện, phương tiện làm việc; trong đó xác định Toà án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm” [3]. Vai trò của Toà án biểu hiện qua chức năng và thẩm quyền của Toà án đƣợc quy định trong Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức Toà án nhân dân 2014 (TCTAND), Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 và các văn bản pháp luật khác. Theo quy định của những văn bản pháp luật nêu trên thì Toà án là cơ
  • 8. 2 quan xét xử duy nhất của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chức năng xét xử của Toà án là chức năng cơ bản và quan trọng nhất, nó bao trùm và xuyên suốt quá trình hoạt động của Toà án. Điều 102 Hiến pháp 2013 quy định Tòa án gồm Toà án nhân dân Tối cao (TANDTC), và các Toà án khác do luật định là những cơ quan xét xử của Nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Điều 1 Luật TCTAND 2014 quy định Toà án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật. Chỉ có Toà án mới có quyền nhân danh Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố một ngƣời có tội hay vô tội. Theo quy định tại Điều 2 Luật TCTAND 2014 thì: TAND là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tƣ pháp. TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân. Toà án còn là nơi biểu hiện quyền lực nhà nƣớc rõ ràng nhất, mọi phán quyết của Toà án có tính cƣỡng chế nghiêm khắc của Nhà nƣớc. Theo quy định tại Điều 106 Hiến pháp 2013 quy định: Các bản án và quyết định của TAND đã có hiệu lực pháp luật phải đƣợc các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân tôn trọng; những ngƣời và đơn vị hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành. Toà án là nơi thực hiện chức năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả nhất, bằng việc đƣa lên phƣơng tiện thông tin đại chúng các phiên toà xét xử, tổ chức xét xử lƣu động ngoài tác dụng răn đe, giáo dục, phòng ngừa riêng và phòng ngừa chung, còn có tác dụng tuyên truyền, giới thiệu, giải thích về pháp luật để mọi ngƣời hiểu biết thêm về pháp luật và hƣớng họ tới “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”. Bằng hoạt động của mình, Toà
  • 9. 3 án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác. TAND có vai trò quan trọng trong việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trƣờng ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thông qua việc xét xử các vụ án theo thẩm quyền. TAND là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con ngƣời, đồng thời là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm. Tuy nhiên trong thực tiễn xét xử của ngành TAND vẫn còn những mặt hạn chế, bất cập, làm ảnh hƣởng đến vai trò của ngành toà án nhƣ: chất lƣợng xét xử chƣa đáp ứng yêu cầu, tình trạng án bị cải, sửa tuy ít nhƣng không giảm mà có xu hƣớng tăng, vẫn còn án tồn đọng, đặc biệt ở khâu xem xét đơn yêu cầu theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm; việc nâng cao chất lƣợng tranh luận tại phiên tòa chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ ở các cấp tòa án khác nhau; việc tuyển chọn, xây dựng, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ so với yêu cầu vẫn chƣa đáp ứng; đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ thẩm phán còn thiếu và yếu, trình độ chuyên môn không đồng đều; cơ sở vật chất của các tòa án chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức... Mặt khác, vị thế của ngành Tòa án trong bộ máy nhà nƣớc chƣa đƣợc xứng tầm. Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị về cải cách tƣ pháp (CCTP) đã xác định vai trò trung tâm của ngành Tòa án trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp nhƣng ở nhiều nơi, nhiều địa phƣơng vai trò của ngành Tòa án vẫn chƣa đƣợc chú trọng đúng mức. Một số lãnh đạo địa phƣơng coi Tòa án nhƣ một sở, một phòng vẫn còn khá phổ biến, dù mức độ biểu hiện khác nhau. Nhiều bản án có hiệu lực pháp luật không đƣợc thực thi, điều trớ trêu là có những vụ án khó khăn, cản trở lại đến từ các cơ quan nhà nƣớc khác.
  • 10. 4 Hệ thống pháp luật chƣa đồng bộ, chƣa hoàn chỉnh cũng gây khó khăn cho các Thẩm phán. Nhiều phán quyết công tâm nhƣng do hệ thống pháp luật quá phức tạp cũng dẫn đến bị hủy sửa. Quy định bổ nhiệm theo nhiệm kỳ 5 năm, trong khi hệ thống Tòa án hoạt động theo địa bàn, không đƣợc độc lập theo hệ thống ngành dọc cũng là những “vòng kim cô” khiến các Thẩm phán khi ngồi trƣớc công đƣờng khó có đƣợc sự chí công, vô tƣ cần phải có. Mức lƣơng theo thang bảng của Nhà nƣớc chung cho các ngành hiện nay vẫn là một thách thức với cán bộ, Thẩm phán ngành Tòa án. Ở ngành khác nhƣ y tế, giáo dục… có thể có thêm thu nhập từ làm các nguồn khác, nhƣng ngành Tòa án thì không thể có. Do đó, việc nghiên cứu “vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” là vấn đề cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn, để tìm kiếm thêm các luận cứ khoa học cho việc nâng cao, bảo đảm vai trò của TAND trong CCTP. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay đã có một số bài viết và công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Đối với các đề tài về cải cách tƣ pháp có đề tài khoa học cấp Đại học quốc gia của GS.TSKH. Lê Văn Cảm, TS. Nguyễn Ngọc Chí đồng chủ trì: “Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền”, năm 2004; sách chuyên khảo do GS.TSKH. Đào Trí Úc, PGS.TS Vũ Công Giao chủ biên: “Cải cách tư pháp vì 1 nền tư pháp liêm chính”, năm 2014; sách chuyên khảo do GS.TSKH Đào Trí Úc chủ biên: “Hệ thống tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay”, 2002; Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thế Anh: “Chiến lược cải cách tư pháp với mục tiêu bảo vệ công lý ở Việt Nam”, năm 2014; GS.TSKH Lê Văn Cảm với bài viết: “Về quyền tư pháp và các nguyên tắc
  • 11. 5 cải cách tư pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Tòa án nhân dân số 20, 21, 22 năm 2014. Đối với đề tài về Tòa án nhân dân có Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Phụng Vƣơng: “nâng cao vị trí, vai trò của TAND đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay”, năm 2012; bài viết của tác giả Trần Văn Tú về “Các quy định về Tòa án nhân dân trong Hiến pháp (sửa đổi Hiến pháp năm 1992) và hướng hoàn thiện Luật tổ chức Tòa án nhân dân”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1 năm 2014; Th.s Lê Văn Minh có bài: “Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp của Tòa án nhân dân theo quy định của Hiến pháp và đổi mới tổ chức hoạt động của Tòa án nhân dân theo tinh thần cải cách tư pháp”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 3 năm 2014; tác giả Dƣơng Đại Nghĩa với bài: “Xây dựng đội ngũ cán bộ ngành Tòa án nhân dân trong quá trình cải cách tư pháp”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 18 năm 2010…… Các công trình trên đã đề cập một phần đến vấn đề này, tuy nhiên nhìn chung chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hoàn thiện vẫn đề: “Vai trò của Tòa án nhân dân trong cải cách tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay”. Đây là vấn đề mới mẻ, tuy nhiên luận văn sẽ tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học pháp lý có liên quan để phát triển và hoàn chỉnh vấn đề nghiên cứu của mình. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1. Mục đích của luận văn Đƣa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của TAND đáp ứng tốt nhất những nhiệm vụ cải cách tƣ pháp đặt ra. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của TAND trong cải cách tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay. - Phân tích và đánh giá thực trạng về vai trò của TAND.
  • 12. 6 - Đề xuất những quan điểm và giải pháp pháp lý cơ bản nhằm nâng cao vai trò của TAND đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài - Đối tượng: trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về vai trò của TAND, các chủ trƣơng chính sách CCTP của Đảng và Nhà nƣớc kể từ khi Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 2/6/2005; qua thực tiễn hoạt động của ngành Tòa án trên phạm vi cả nƣớc. - Phạm vi nghiên cứu: các số liệu từ năm 2005 đến nay; nghiên cứu các nội dung về: CCTP nói chung, vai trò của Tòa án đƣợc quy định theo Hiến pháp và trong công cuộc CCTP hiện nay. Vai trò của TAND các góc độ phi pháp lý (kinh tế, chính trị) không đề cập trực tiếp trong luận văn này. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt đƣợc những mục đích đã đặt ra trên cơ sở lý luận Luận văn đƣợc triển khai nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về cải cách tƣ pháp. Quá trình nghiên cứu cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: đối với chƣơng 1 sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; đối với chƣơng 2 tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh, tổng kết thực tiễn; đối với chƣơng 3 sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, đánh giá. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Thông qua việc nghiên cứu đề tài, luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của TAND trong CCTP ở Việt Nam hiện nay. Về thực tiễn, các kết luận của luận văn có giá trị tham khảo cho việc nâng cao vai trò của TAND trong CCTP ở Việt Nam, các tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về Luật.
  • 13. 7 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chƣơng nhƣ sau: Chương 1: Lý luận về vai trò của Tòa án nhân dân trong cải cách tƣ pháp ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng vai trò của Tòa án nhân dân trong cải cách tƣ pháp. Chương 3: Giải pháp nâng cao vai trò của Tòa án nhân dân trong cải cách tƣ pháp.
  • 14. 8 Chương 1 LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM 1.1.1. Khái niệm tƣ pháp và cải cách tƣ pháp 1.1.1.1. Khái niệm tư pháp và các cơ quan tư pháp Lịch sử khoa học pháp lý chứng minh rằng, có nhiều luật gia, nhà nghiên cứu đã tiếp cận ý nghĩa đích thực của cơ quan tƣ pháp theo nghĩa hẹp. C.L. Montesquieu - ngƣời đƣợc coi là “cha đẻ” của học thuyết “tam quyền phân lập”, trong tác phẩm Tinh thần pháp luật (1748) chỉ ra rằng: Với quyền lực thứ ba, nhà vua hay pháp quan trừng trị tội phạm, phân xử tranh chấp giữa các cá nhân. Ngƣời ta gọi đây là quyền tƣ pháp. Theo ông, Quyền phán xét không nên giao cho một Viện Nguyên lão thƣờng trực mà phải do những ngƣời trong đoàn thể dân chúng đƣợc cử ra từng thời gian trong một năm, do luật quy định thành toà án, làm việc kéo dài bao lâu tuỳ theo sự cần thiết [11]. Theo Montesquieu thì cơ quan tƣ pháp chính là toà án-cơ quan xét xử, cơ quan thực hiện nhánh quyền lực tƣ pháp. Nối tiếp những tƣ tƣởng của Mongtesquie, mƣời bốn năm sau, trong tác phẩm Bàn về khế ước xã hội (1762), J.J. Rousseau đã viết: Khi ngƣời ta không thể định rõ một tỷ lệ chính xác giữa các bộ phận cấu thành của Nhà nƣớc, hoặc khi mà những nguyên nhân khách quan làm suy yếu không ngừng mối quan hệ giữa các bộ phận ấy, thì ngƣời ta phải đặt một cơ quan đặc biệt, không tham dự vào bất cứ một bộ phận nào. Cơ quan này đặt mỗi bộ phận vào
  • 15. 9 đúng vị trí của nó, làm mối dây liên lạc và yếu tố trung gian giữa Chính phủ với nhân dân, hoặc giữa Chính phủ với cơ quan quyền lực tối cao, hoặc giữa cả ba vế ấy khi cần. Cơ quan này tôi gọi là cơ quan tƣ pháp (tribunal) [9]. Với quan niệm nhƣ vậy, thì giống nhƣ Montesquieu, Rousseau cũng cho rằng, nói đến cơ quan tƣ pháp phải hiểu đó là Toà án, là hoạt động xét xử. Chịu ảnh hƣởng tƣ tƣởng của các luật gia thời Khai sáng, khi làm bản Hiến pháp năm 1787, các nhà lập hiến Hoa Kỳ đã quy định ở Điều III, khoản 1 nhƣ sau: “Quyền lực tư pháp Hoa Kỳ sẽ được trao cho Toà án tối cao và những toà án cấp dưới mà Quốc hội có thể thiết lập trong một số trường hợp”. Những năm sau này, hầu hết hiến pháp của các nƣớc tƣ bản nhƣ Nhật, Pháp, Đức, Thuỵ Điển,… đều quy định cơ quan thực hành quyền tƣ pháp là Tòa án. Nhƣ vậy, theo quan niệm có tính chung nhất về cơ quan tƣ pháp, từ học thuyết đến quy định pháp luật thành văn của các nƣớc có lịch sử lập hiến lâu năm, đều hiểu Toà án là cơ quan tƣ pháp trong hệ thống cơ quan nhà nƣớc. Nhƣ vậy có thể nói rằng, trên phƣơng diện lý thuyết cũng nhƣ trong thực tiễn tổ chức hệ thống bộ máy nhà nƣớc ở các quốc gia, ngƣời ta coi tƣ pháp là một trong ba nhánh quyền lực quan trọng của hệ thống quyền lực nhà nƣớc và đồng nhất tƣ pháp với hoạt động xét xử của Tòa án. Lý thuyết và thực tiễn ở các nƣớc có nền pháp lý văn minh cho thấy “Tư pháp” là một trong những biểu hiện rõ nét nhất của Nhà nƣớc pháp quyền và của nền tƣ pháp dân chủ, bình đẳng và công bằng, bảo vệ hữu hiệu các quyền con ngƣời, quyền công dân. “Tư pháp” chính là biểu tƣợng của lẽ phải, công lý để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong xã hội ở các cấp độ khác nhau từ tranh chấp dân sự đến tranh chấp chính trị. Ở Việt Nam tồn tại khá nhiều cách hiểu khác nhau về tƣ pháp. Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do GS. Hoàng Phê chủ biên thì thuật
  • 16. 10 ngữ “Tư pháp” đƣợc hiểu là: “Việc xét xử các hành vi phạm pháp và các vụ kiện tụng trong nhân dân (nói khái quát)” [12]. Theo quan điểm của GS. TS. Nguyễn Đăng Dung, thì “Tư pháp là một lĩnh vực quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua hoạt động phân xử và phán xét tính đúng đắn, tính hợp pháp của các hành vi, các quyết định pháp luật khi có sự tranh chấp về các quyền và lợi ích giữa các chủ thể pháp luật” [7]. Ngoài ra, theo TS. Đinh Văn Ân, TS. Võ Trí Thành quan niệm “Tư pháp” đƣợc hiểu theo ba khía cạnh: Về khía cạnh pháp lý, đƣợc quan niệm nhƣ là một ý tƣởng cao đẹp về một nền công lý, giải quyết các tranh chấp trong xã hội đúng với pháp luật, hợp lẽ công bằng; các biểu hiện của một giá trị về lòng tin của nhân dân vào pháp luật. Về khía cạnh thể chế Nhà nƣớc, tƣ pháp đƣợc sử dụng để chỉ một quyền lực trong ba quyền lực: quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tƣ pháp. Trong việc xác định ba quyền, quyền tƣ pháp đƣợc xem là đồng nghĩa với quyền xét xử, một hoạt động duy nhất chỉ do Tòa án thực hiện. Và theo khía cạnh khoa học tổ chức, tƣ pháp đƣợc sử dụng để nói về tổ chức tƣ pháp, một tập hợp của nhiều cơ quan, nhiều tổ chức, nhiều chức danh liên hệ đến công tác xét xử [1]. Tóm lại,“Tư pháp” là một hoạt động nhân danh công lý của Tòa án để giải quyết các tranh chấp trong xã hội đúng với pháp luật, hợp lẽ công bằng và đƣợc coi là quyền xét xử của Tòa án. Theo đó, tƣ pháp trong nhà nƣớc pháp quyền đòi hỏi Tòa án (với tƣ cách cơ quan thực hiện chức năng xét xử) cần có những phán quyết chính xác, công bằng, một mặt nhằm bảo vệ những giá trị xã hội cao quý nhất của xã hội tránh khỏi sự xâm phạm của các vi phạm pháp luật đi ngƣợc lại lợi ích của xã hội, của nhân dân và Tổ quốc. Giống nhƣ khái niệm “Tư pháp”, ở Việt Nam cũng có các quan niệm
  • 17. 11 khác nhau về cơ quan tƣ pháp tuỳ theo cách tiếp cận của ngƣời nghiên cứu. Quan niệm thứ nhất, liên quan đến việc xem xét cơ quan tƣ pháp theo nghĩa hẹp, có tác giả đã đƣa ra khái niệm về tƣ pháp hình sự nhƣ sau: Tƣ pháp hình sự trong Nhà nƣớc pháp quyền là dạng thực hiện quyền lực nhà nƣớc của hệ thống cơ quan có thẩm quyền nhân danh công lý (cơ quan tài phán – Toà án) để xét xử và đƣa ra phán quyết đối với vụ án hình sự nhằm mục đích bảo vệ chế độ hiến định, nhân thân, các quyền và tự do của con ngƣời và của công dân, cũng nhƣ hoà bình và an ninh của loại, hỗ trợ cho cuộc đấu tranh chống tội phạm, góp phần đƣa các nguyên tắc đƣợc thừa nhận chung của Nhà nƣớc pháp quyền vào đời sống thực tế. Hoặc quyền tƣ pháp là khả năng và năng lực riêng có của các cơ quan Toà án chiếm vị trí đặc biệt trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện để tác động đến hành vi của con ngƣời, đến các quá trình xã hội [18]. Từ các định nghĩa này có thể thấy, cơ quan tƣ pháp chỉ là Toà án. Quan niệm thứ hai tiếp cận cơ quan tƣ pháp theo nghĩa rộng có tính hệ thống, theo đó “khái niệm tư pháp không chỉ được dùng cho Toà án, mà còn cả các cơ quan nhà nước khác thực hiện chức năng có liên quan đến xét xử. Trước hết đó là Viện kiểm sát, rồi đến các cơ quan điều tra, thi hành án” [8]. Quan niệm thứ hai này phản ánh nhận thức khá phổ biến trong giới nghiên cứu khoa học pháp lý hiện nay [19]. Cũng có thể tiếp cận khái niệm cơ quan tƣ pháp từ Hiến pháp và các đạo luật. Khác với các nƣớc, ở Việt Nam các bản Hiến pháp năm 1959, năm 1980, năm 1992 không có quy định cụ thể về cơ quan tƣ pháp. Riêng Hiến pháp năm 1946 có chƣơng VI quy định riêng về cơ quan tƣ pháp bao gồm Toà án tối cao, các Toà án phúc thẩm, các Toà án đệ nhị cấp và sơ cấp. Cũng có ý kiến cho rằng, Hiến pháp năm 1946 là khá điển hình cho việc vận dụng
  • 18. 12 hạt nhân hợp lý của học thuyết phân quyền mà một trong những biểu hiện là có chƣơng quy định riêng về cơ quan tƣ pháp và không chịu sự giám sát của Nghị viện. Các Hiến pháp sau này đã có sự thay đổi về cấu trúc, theo đó không còn chƣơng quy định riêng về cơ quan tƣ pháp mà thay vào đó là chƣơng quy định về TAND và Viện kiểm sát nhân dân VKSND. Tuy nhiên, tìm hiểu kỹ về Toà án quy định trong Hiến pháp năm 1946 thì thấy rằng, cơ cấu của Toà án nƣớc ta thời kỳ này có những điểm khá đặc thù, không hoàn toàn giống nhƣ quan niệm về cơ quan tƣ pháp theo nghĩa hẹp ở trên. Theo Sắc lệnh số 13 ngày 24-1-1946 về tổ chức các Toà án và các ngạch thẩm phán, Sắc lệnh số 51 ngày 17-4-1946 ấn định thẩm quyền các Toà án và sự phân công giữa các nhân viên trong Toà án, Sắc lệnh số 31 ngày 19-3-1947 sửa đổi Sắc lệnh số 131 ngày 20-7-1946 về tổ chức Tƣ pháp công an, Sắc lệnh số 258-SL quy định cách tổ chức Công an quân pháp trong thời kỳ kháng chiến, thì trong cơ cấu tổ chức của Toà án không chỉ có thẩm phán xét xử (thẩm phán ngồi) mà còn có thẩm phán buộc tội (thẩm phán đứng) đƣợc gọi là Chƣởng lý, Biện lý, Phó Biện lý giữ vai trò công tố viên. Trong cơ cấu tổ chức của Tƣ pháp công an có cả Biện lý, Phó Biện lý, Thẩm phán sơ cấp. Biện lý có nhiệm vụ thi hành những bản án có hiệu lực. Trong quân đội, công an quân pháp đƣợc giao thẩm quyền thi hành bản án của Toà án binh. Nhƣ vậy, ngay từ những năm tháng đầu tiên xây dựng nền tƣ pháp non trẻ thì nội hàm khái niệm cơ quan tƣ pháp theo Hiến pháp năm 1946 đã đƣợc thu nhận thêm những thành tố khác nhƣ cơ quan công tố, điều tra, thi hành án. Cùng với sự phát triển của hệ thống pháp luật về tƣ pháp, ngày 21-12-1999 Quốc hội đã ban hành Bộ luật Hình sự (mới) thƣờng đƣợc gọi là Bộ luật Hình sự năm 1999. Trong Bộ luật này có một chƣơng riêng quy định về các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp. Điều 292 quy định khái niệm tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp nhƣ sau: “Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những hành
  • 19. 13 vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án trong việc bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân” [13, Điều 292]. Trong chƣơng các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp có nhiều điều luật quy định về các tội phạm cụ thể nhƣ Điều 293 về tội truy cứu trách nhiệm ngƣời không có tội; Điều 295 về tội ra bản án trái pháp luật; Điều 298 về tội dùng nhục hình; Điều 300 về tội làm sai lệch hồ sơ vụ án; Điều 305 về tội không thi hành án, Điều 306 về tội cản trở việc thi hành án,… Nhƣ vậy, bằng việc thông qua Bộ luật Hình sự năm 1999, cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất đã gián tiếp công nhận khái niệm cơ quan tƣ pháp theo nghĩa rộng, theo đó cơ quan tƣ pháp bao gồm Toà án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra và Cơ quan thi hành án. Tiếp tục kế thừa bản chất và mô hình tổng thể của bộ máy nhà nƣớc trong Hiến pháp năm 1992, thể chế hóa các quan điểm mới của Đảng về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Hiến pháp năm 2013 đã làm rõ hơn nguyên tắc phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Theo đó điều chỉnh lại nhiệm vụ, quyền hạn của TAND, khẳng định là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tƣ pháp cùng với việc tăng tính độc lập của Tòa án. Các quy định về TAND đƣợc hiến định tại Chƣơng VIII, Hiến pháp năm 2013 gồm 5 điều (từ Điều 102 đến Điều 106) và trong một số điều khoản khác đã xác định rõ ràng, cụ thể vị trí, vai trò của TAND trong bộ máy cơ quan nhà nƣớc. Trƣớc hết, Hiến pháp mới khẳng định Tòa án nhân dân là “cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [15, Điều 102, Khoản 1]. Quy định này nhằm bảo đảm vị thế và tính độc lập của Tòa án - một yêu cầu không thể thiếu đƣợc trong cơ chế phân công, phối hợp kiểm soát quyền lực ở nƣớc ta. Theo các nhà khoa học trong nƣớc, về cơ bản các quan niệm đều thống
  • 20. 14 nhất cho rằng quyền tƣ pháp là quyền xét xử các tranh chấp pháp lý dựa trên các quy định của pháp luật. Các tranh chấp này có thể chỉ là giữa ngƣời dân hoặc các tổ chức ngƣời dân lập ra (nhƣ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức xã hội,...) với nhau nhƣng cũng có thể là tranh chấp giữa các cơ quan nhà nƣớc với nhau hoặc tranh chấp giữa cơ quan nhà nƣớc với ngƣời dân và tổ chức do ngƣời dân lập nên. Nhƣ vậy, quyền tƣ pháp không chỉ là quyền xét xử các hành vi vi phạm pháp luật của công dân, tổ chức không mang quyền lực nhà nƣớc, mà còn bao gồm quyền xét xử các hành vi vi phạm pháp luật của các cơ quan công quyền, là một công cụ để kiểm soát việc thực hiện các hành vi thực thi quyền lực nhà nƣớc, trong đó có việc thực thi quyền hành pháp và quyền lập pháp. Nhƣ vậy, Hiến pháp năm 1992 quy định TAND chỉ là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, còn Hiến pháp năm 2013 đã quy định ngoài chức năng xét xử thì TAND còn thực hiện quyền tƣ pháp. Nội dung mới này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhằm phân định quyền lực nhà nƣớc theo hƣớng TAND là cơ quan thực hiện quyền tƣ pháp, Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp. Đây là định hƣớng nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nƣớc ta theo kiểu nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nội dung mới nêu trên về TAND còn mang ý nghĩa thực tiễn, đây là cơ sở pháp lý để giao cho TAND có thẩm quyền giải quyết những loại vụ việc liên quan đến việc hạn chế quyền nhân thân của công dân, mà những loại việc đó hiện nay do các cơ quan hành chính đang thực hiện, ví dụ nhƣ việc ra các quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh hoặc quyết định đƣa ngƣời vào các trung tâm giáo dƣỡng, cai nghiện,… 1.1.1.2. Tính tất yếu của cải cách tư pháp ở nước ta Với vai trò là một hoạt động nhân danh công lý của Tòa án để giải quyết các tranh chấp trong xã hội đúng với pháp luật, hợp lẽ công bằng – Tƣ pháp là một mảng quyền lực của Nhà nƣớc cần đƣợc hoàn thiện và phát triển.
  • 21. 15 Trong lý luận và thực tiễn pháp lý ở Việt Nam, CCTP luôn đƣợc hiểu với ý nghĩa chung nhất là sự thay đổi đem lại những điều mới có ích cho việc xây dựng nhà nƣớc và bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Nếu không đạt đƣợc ý nghĩa này, CCTP sẽ bị coi là thất bại. Có thể xem việc CCTP năm 1950 là một minh chứng. Thời kỳ đó, Bộ Tƣ pháp đã trình lên Chủ tịch Hồ Chí Minh dự án Sắc lệnh Cải cách bộ máy tƣ pháp và Luật Tố tụng với những mục đích rất rõ ràng là bộ máy tƣ pháp cần đƣợc “dân chủ hoá”, “để công việc xét xử được nhanh chóng và gần dân hơn”, “thủ tục tố tụng cần được hợp lý và giản dị hơn” [2]. Với ý nghĩa đó, ngày 22-5-1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 85 về cải cách bộ máy tƣ pháp, xây dựng nên những nguyên tắc tiến bộ đầu tiên cho nền tƣ pháp non trẻ của nƣớc ta. Trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, yêu cầu khách quan đặt ra là phải tiến hành cải cách bộ máy nhà nƣớc, điều chỉnh phạm vi nội dung và phƣơng thức hoạt động của Nhà nƣớc cho phù hợp. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa phải đƣợc đề cao hơn bao giờ hết. Trong cải cách bộ máy nhà nƣớc, CCTP có vị trí rất quan trọng. Bởi vì, các cơ quan tƣ pháp là công cụ quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ nhân dân, các quyền và lợi ích hợp pháp và chính đáng của ngƣời dân, bảo đảm kỷ cƣơng xã hội. Từ khi công cuộc đổi mới bắt đầu, thực hiện chủ trƣơng cải cách bộ máy nhà nƣớc, các cơ quan tƣ pháp đã tham gia tích cực và chủ động vào việc soạn thảo văn bản pháp luật, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, từng bƣớc nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ và nhân dân. Trong những năm qua, các cơ quan tƣ pháp đã luôn luôn đứng ở tuyến đầu của nhiệm vụ bảo vệ pháp chế và trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm và các vi phạm pháp luật, giải quyết nhanh chóng, kịp thời và đúng pháp luật các
  • 22. 16 tranh chấp nảy sinh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần ổn định xã hội, phát triển kinh tế, phát huy tính chủ động, sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân trong quá trình đổi mới. Có thể nói, quyền lực tƣ pháp đã đƣợc thực hiện có hiệu quả với sự đóng góp lớn lao của toàn bộ hệ thống tƣ pháp. Thực tiễn cho thấy tình hình vi phạm pháp luật, tội phạm và các tranh chấp diễn ra ngày càng nhiều và mức độ nguy hiểm, phức tạp tăng lên; công tác tƣ pháp ở nƣớc ta đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, góp phần quan trọng vào giữ gìn an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, phục vụ tích cực công cuộc đổi mới đất nƣớc. Đối với cán bộ làm công tác tƣ pháp đã giữ vững phẩm chất chính trị, có tinh thần trách nhiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị. Tuy nhiên, chất lƣợng công tác tƣ pháp vẫn còn những tồn tại chƣa ngang tầm với đòi hỏi của nhân dân, còn nhiều trƣờng hợp bỏ lọt tội phạm, làm oan ngƣời vô tội, vi phạm các quyền tự do, dân chủ của công dân, làm giảm lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nƣớc và các cơ quan tƣ pháp. Công tác cán bộ của các cơ quan tƣ pháp chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của tình hình; đội ngũ cán bộ tƣ pháp còn thiếu về số lƣợng, yếu về trình độ năng lực thực hiện nhiệm vụ; một bộ phận cán bộ còn tiêu cực là biểu hiện nghiêm trọng ảnh hƣởng đến kỉ cƣơng, pháp luật, giảm hiệu lực của bộ máy Nhà nƣớc; cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của các cơ quan tƣ pháp chƣa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là ở cấp huyện nhiều trụ sở còn rất chật chội, phƣơng tiện làm việc vừa thiếu vừa lạc hậu; chính sách đối với các cán bộ tƣ pháp chƣa tƣơng xứng với nhiệm vụ đƣợc giao. Bên cạnh đó pháp luật trong lĩnh vực tƣ pháp chƣa hoàn thiện, thiếu đồng bộ và còn nhiều sơ hở. Công tác xây dựng, giải thích, hƣớng dẫn và tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, trong đó có pháp luật về lĩnh vực tƣ pháp còn nhiều bất cập và hạn chế.
  • 23. 17 Trƣớc những đòi hỏi, yêu cầu cấp bách của thực tiễn nền tƣ pháp nƣớc nhà, kế thừa tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ yêu cầu của việc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, vấn đề cải cách tƣ pháp đã chính thức đƣợc đặt ra tại các Đại hội Đảng và ghi nhận trong các Nghị quyết 8 Trung ƣơng khóa VII, Nghị Quyết 3 và 7 Trung ƣơng khóa VIII, đặc biệt là Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 02-01-2002 của Bộ Chính trị về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 08) và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” (sau đây gọi là Nghị quyết 49). Từ đó cho thấy vấn đề CCTP là nhiệm vụ cấp bách của Nhà nƣớc nói chung và của các cơ quan tƣ pháp nói riêng nhằm xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân. Nhƣ vậy, những yêu cầu và đòi hỏi của tình hình mới đã đặt ra yêu cầu khách quan, cấp thiết cả về phƣơng diện lý luận cũng nhƣ phƣơng diện thực tiễn nhằm mục tiêu xây dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bƣớc hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tƣ pháp mà “trọng tâm là hoạt động xét xử của Tòa án” [4] đƣợc tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao. Theo đó, các nội dụng cụ thể cần thực hiện để cải cách tƣ pháp bao gồm: Thứ nhất, CCTP cần phải đƣợc tiến hành tổng thể trong việc cải cách bộ máy nhà nƣớc, cũng nhƣ trong mối liên hệ mật thiết và đồng bộ với cải cách hành chính. Quá trình cải cách đó không thể tách rời việc đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Thứ hai, CCTP phải hƣớng tới việc thực hiện đầy đủ các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động tƣ pháp nhƣ: mỗi cơ quan thực hiện từng khâu của tiến trình tố tụng phải chịu trách nhiệm độc lập về kết luận của
  • 24. 18 mình; bảo đảm tính khách quan của việc xét xử hai cấp; thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử; mọi công dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật; quyền bào chữa của bị can, bị cáo đƣợc bảo đảm; nhân dân tham gia kiểm tra và giám sát hoạt động tƣ pháp, không bỏ lọt tội phạm, làm oan ngƣời vô tội;...[10]. Thứ ba, cần thực hiện tốt và nghiêm túc các nhiệm vụ CCTP, đó là hoàn thiện chính sách pháp luật hình sự, pháp luật dân sự và thủ tục tố tụng tƣ pháp; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức, bộ máy các cơ quan tƣ pháp. Trọng tâm là xây dựng, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của TAND; hoàn thiện các chế định bổ trợ tƣ pháp; xây dựng đội ngũ cán bộ tƣ pháp và bổ trợ tƣ pháp trong sạch vững mạnh; hoàn thiện cơ chế giám sát của các cơ quan dân cử và phát huy quyền làm chủ của nhân dân đối với cơ quan tƣ pháp; tăng cƣờng hợp tác quốc tế về tƣ pháp; bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động tƣ pháp và hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với công tác tƣ pháp. Nhắc đến tƣ pháp là nói tới công tác xét xử và những hoạt động phục vụ hay liên quan trực tiếp tới hoạt động xét xử. Do đó, “hoạt động tư pháp, không có gì khác là hoạt động bảo vệ pháp luật, trong đó hoạt động xét xử của Tòa án được thừa nhận là nơi biểu hiện tập trung nhất quyền tư pháp trong một quốc gia” [5]. Cho nên, chủ thể có vai trò phán xử và bảo vệ công lý là Tòa án và hoạt động này phải đƣợc tiến hành dựa trên cơ sở pháp luật và các chính sách của Nhà nƣớc. 1.1.2. Mục tiêu, quan điểm cải cách tƣ pháp 1.1.2.1. Mục tiêu cải cách tư pháp Theo tinh thần của Nghị quyết 49, CCTP đƣợc thực hiện gắn với mục tiêu xây dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bƣớc hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt
  • 25. 19 Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tƣ pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử đƣợc tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao. 1.1.2.2. Quan điểm cải cách tư pháp Đảng và Nhà nƣớc xác định rõ quan điểm về CCTP tại Nghị quyết 49 nhƣ sau: Thứ nhất, CCTP phải đặt dƣới sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, bảo đảm sự ổn định chính trị, bản chất Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp. Thứ hai, CCTP phải xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ vững chắc Tổ quốc; gắn với đổi mới công tác lập pháp, cải cách hành chính. Thứ ba, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong quá trình cải cách tƣ pháp. Các cơ quan tƣ pháp, cơ quan bổ trợ tƣ pháp phải đặt dƣới sự giám sát của các cơ quan dân cử và nhân dân. Thứ tư, CCTP phải kế thừa truyền thống pháp lý dân tộc, những thành tựu đã đạt đƣợc của nền tƣ pháp xã hội chủ nghĩa Việt Nam: tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của nƣớc ngoài phù hợp với hoàn cảnh nƣớc ta và yêu cầu chủ động hội nhập quốc tế; đáp ứng đƣợc xu thế phát triển của xã hội trong tƣơng lai. Thứ năm, CCTP phải đƣợc tiến hành khẩn trƣơng, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những bƣớc đi vững chắc. 1.1.3. Phƣơng hƣớng và nhiệm vụ của cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta hiện nay 1.1.3.1. Phương hướng cải cách tư pháp
  • 26. 20 Thứ nhất, hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự và dân sự phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; hoàn thiện các thủ tục tố tụng tƣ pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời. Thứ hai, tổ chức các cơ quan tƣ pháp và các chế định bổ trợ tƣ pháp hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện, phƣơng tiện làm việc; trong đó, xác định Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm; xã hội hóa mạnh mẽ hoạt động bổ trợ tƣ pháp. Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp, nhất là cán bộ có chức danh tƣ pháp, theo hƣớng đề cao quyền hạn, trách nhiệm pháp lý, nâng cao và cụ thể hóa tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm, kiến thức xã hội đối với từng loại cán bộ; tiến tới thực hiện chế độ thi tuyển đối với một số chức danh. Thứ tư, đổi mới và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, của công luận và của nhân dân đối với hoạt động tƣ pháp. 1.1.3.2. Các nhiệm vụ cải cách tư pháp Để thực hiện cải cách tƣ pháp ở Việt Nam, Nghị quyết 49 xác định rõ nhiệm vụ của hệ thống bộ máy nhà nƣớc, của toàn Đảng, toàn dân nhƣ sau: Thứ nhất, hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự, pháp luật dân sự và thủ tục tố tụng tư pháp Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tƣ pháp phù hợp mục tiêu của chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Coi trọng việc hoàn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tƣ pháp, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hƣớng thiện trong việc xử lý ngƣời phạm tội. Giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo không giam giữ đối với một số loại tội phạm. Hạn chế áp dụng hình phạt tử hình
  • 27. 21 theo hƣơng chỉ áp dụng đối với một số ít loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Giảm bớt khung hình phạt tối đa quá cao trong một số loại tội phạm. Khắc phục tình trạng hình sự hóa quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự và bỏ lọt tội phạm. Quy định là tội phạm đối với những hành vi nguy hiểm cho xã hội mới xuất hiện trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ và hội nhập quốc tế. Quy định trách nhiệm hình sự nghiêm khắc hơn đối với những tội phạm là ngƣời có thẩm quyền trong thực thi pháp luật, những ngƣời lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội. Ngƣời có chức vụ càng cao mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn phạm tội thì càng phải xử lý nghiêm khắc để làm gƣơng cho ngƣời khác. Xây dựng cơ chế phát huy sức mạnh của nhân dân, cơ quan, các tổ chức quần chúng trong phát hiện, phòng ngừa tham nhũng; bảo vệ ngƣời trung thực phát hiện, tố cáo, ngƣời điều tra truy tố, xét xử hành vi tham nhũng; khen thƣởng ngƣời có công trong đấu tranh phòng chống tham nhũng. Đề cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc ngăn ngừa, kiểm soát các hành vi tham nhũng. Hoàn thiện pháp luật dân sự, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi tham gia giao dịch, thúc đẩy các quan hệ dân sự phát triển lành mạnh; hoàn thiện chế định hợp đồng, bồi thƣờng, bồi hoàn… Phân định rõ thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm quyền hạn tƣ pháp trong hoạt động tố tụng tƣ pháp theo hƣớng tăng quyền và trách nhiệm cho điều tra viên, kiểm sát viên và thẩm phán để họ chủ động trong thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về các hành vi và quyết định tố tụng của mình. Xác định rõ căn cứ tạm giam; hạn chế việc áp dụng biện pháp tạm giam đối với một số loại tội phạm; thu hẹp đối tƣợng ngƣời có thẩm quyền quyết định việc áp dụng các biện pháp tạm giam.
  • 28. 22 Từng bƣớc hoàn thiện thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hƣớng quy định chặt chẽ những căn cứ kháng nghị và quy định rõ trách nhiệm của ngƣời ra kháng nghị đối với bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; khắc phục tình trạng kháng nghị tràn lan, thiếu căn cứ. Tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự. Nghiên cứu thực hiện và phát triển các loại hình dịch vụ từ phía nhà nƣớc để tạo điều kiện cho các đƣơng sự chủ động thu thập chứng cứ chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đổi mới thủ tục hành chính trong các cơ quan tƣ pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân tiếp cận công lý; ngƣời dân chỉ nộp đơn đến Tòa án, Tòa án có trách nhiệm nhận và thụ lý đơn. Khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông qua thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng tài; Tòa án hỗ trợ bằng quyết định công nhận việc giải quyết đó. Mở rộng thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với các khiếu kiện hành chính. Đổi mới mạnh mẽ thủ tục giải quyết các khiếu kiện hành chính tại Tòa án; tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân tham gia tố tụng, bảo đảm sự bình đẳng giữa công dân và cơ quan công quyền trƣớc Tòa án. Từng bƣớc thực hiện việc công khai hóa các bản án, trừ những bản án hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc liên quan đến thuần phong mỹ tục. Xây dựng cơ chế bảo đảm mọi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải đƣợc thi hành, các cơ quan hành chính vi phạm bị xử lý theo phán quyết của Tòa án phải nghiêm chỉnh chấp hành. Thứ hai, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức, bộ máy các cơ quan tư pháp. Trọng tâm là xây dựng, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của TAND. Thể chế hóa Luật TCTAND năm 2014, tổ chức lại hệ thống Tòa án theo thẩm quyền xét xử, gồm: Tòa án sơ thẩm đƣợc tổ chức ở đơn vị hành
  • 29. 23 chính cấp huyện; Tòa án phúc thẩm có nhiệm vụ chủ yếu là xét xử phúc thẩm và xét xử sơ thẩm một số vụ án đƣợc tổ chức ở Tòa án cấp tỉnh; TAND cấp cao đƣợc tổ chức theo địa hạt (Bắc, Trung, Nam) có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm và giám đốc thẩm các bản án phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật theo thẩm quyền. TANDTC có nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm xét xử, hƣớng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển án lệ và xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm. Đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân tối cao theo hƣớng tinh gọn với đội ngũ thẩm phán là những chuyên gia đầu ngành về pháp luật, có kinh nghiệm trong ngành. Nghiên cứu, xác định hợp lý phạm vi thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự theo hƣớng chủ yếu xét xử những vụ án về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân, những vụ án liên quan đến bí mật quân sự… Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng theo hƣớng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lƣợng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tƣ pháp. Viện kiểm sát nhân VKSND giữ nguyên chức năng nhƣ hiện nay là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp. VKSND đƣợc tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức của Tòa án. Xác định rõ nhiệm vụ của cơ quan điều tra trong mối quan hệ với các cơ quan khác đƣợc giao một số hoạt động điều tra theo hƣớng cơ quan điều tra chuyên trách điều tra tất cả các vụ án hình sự, các cơ quan khác chỉ tiến hành một số hoạt động điều tra sơ bộ và tiến hành một số biện pháp điều tra theo yêu cầu của cơ quan điều tra chuyên trách. Trƣớc mắt, tiếp tục thực hiện mô hình tổ chức cơ quan điều tra theo pháp luật hiện hành; nghiên cứu và chuẩn bị mọi điều kiện để tiến tới tổ chức lại các cơ quan điều tra theo hƣớng
  • 30. 24 thu gọn đầu mối, kết hợp chặt chẽ giữa công tác trinh sát và hoạt động điều tra tố tụng hình sự. Chuẩn bị điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất để giao cho Bộ Tƣ pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý công tác thi hành án. Xác định rõ trách nhiệm của ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn và của cơ quan chuyên môn của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc thi hành các hình phạt không phải là hình phạt tù để thực hiện nghiêm túc các bản án của Tòa án. Từng bƣớc thực hiện việc xã hội hóa và quy định những hình thức, thủ tục để giao cho tổ chức không phải là cơ quan nhà nƣớc thực hiện một số công việc thi hành án. Thứ ba, hoàn thiện các chế định bổ trợ tư pháp: Đào tạo, phát triển đội ngũ luật sƣ đủ về số lƣợng, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm để luật sƣ thực hiện tốt việc tranh tụng tại phiên tòa, đồng thời xác định rõ chế độ trách nhiệm đối với luật sƣ. Nhà nƣớc tạo điều kiện về pháp lý để phát huy chế độ tự quản của tổ chức luật sƣ; đề cao trách nhiệm của các tổ chức luật sƣ đối với thành viên của mình. Hoàn thiện chế định giám định tƣ pháp. Nhà nƣớc cần đầu tƣ cho một số lĩnh vực giám định để đáp ứng yêu cầu thƣờng xuyên của hoạt động tố tụng. Thực hiện xã hội hóa đối với các lĩnh vực có nhu cầu giám định không lớn, không thƣờng xuyên. Quy định chặt chẽ, rõ ràng về trình tự, thủ tục, thời hạn trƣng cầu và thực hiện giám định. Ban hành quy chuẩn giám định phù hợp với từng lĩnh vực. Xác định rõ cơ chế đánh giá kết luận giám định, bảo đảm đúng đắn, khách quan để làm căn cứ giải quyết vụ việc. Xây dựng lực lƣợng cảnh sát hỗ trợ tƣ pháp chính quy, đáp ứng kịp thời cho hoạt động xét xử, thi hành án… Hoàn thiện chế định công chứng. Xác định rõ phạm vi của công chứng và
  • 31. 25 chứng thực, giá trị pháp lý của văn bản công chứng. Xây dựng mô hình quản lý nhà nƣớc về công chứng theo hƣớng Nhà nƣớc chỉ tổ chức cơ quan công chứng thích hợp; có bƣớc đi phù hợp để từng bƣớc xã hội hóa công việc này. Thứ tư, xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp và bổ trợ tư pháp trong sạch, vững mạnh. Tiếp tục đổi mới nội dung, phƣơng pháp đào tạo cử nhân luật, đào tạo cán bộ nguồn của các chức danh tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp; bồi dƣỡng cán bộ tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp theo hƣớng cập nhật các kiến thức mới về chính trị, pháp luật, kinh tế, xã hội, có kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức thực tiễn, có phẩm chất, đạo đức trong sạch, dũng cảm đấu tranh vì công lý, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Xây dựng Trƣờng Đại học Luật Hà Nội và Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh thành các trƣờng trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật. Xây dựng Học viện Tƣ pháp thành trung tâm lớn về đào tạo cán bộ tƣ pháp. Có cơ chế thu hút, tuyển chọn những ngƣời có tâm huyết, đủ đức, tài vào làm việc ở các cơ quan tƣ pháp. Mở rộng nguồn để bổ nhiệm vào các chức danh tƣ pháp, không chỉ là cán bộ trong các cơ quan tƣ pháp, mà còn là các ... luật sƣ. Nghiên cứu thực hiện cơ chế thi tuyển để chọn ngƣời bổ nhiệm vào các chức danh tƣ pháp. Tăng thời hạn bổ nhiệm chức danh tƣ pháp hoặc thực hiện chế độ bổ nhiệm không có kỳ hạn. Có chế độ, chính sách tiền lƣơng, khen thƣởng phù hợp với lao động của cán bộ tƣ pháp. Tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra và có cơ chế thanh tra, kiểm tra từ bên ngoài đối với hoạt động của các chức danh tƣ pháp. Thứ năm, hoàn thiện cơ chế giám sát của các cơ quan dân cử và phát huy quyền làm chủ của nhân dân đối với cơ quan tư pháp. Đổi mới, nâng cao chất lƣợng chất vấn và trả lời chất vấn đối với hoạt động của các cơ quan tƣ pháp tại các kỳ họp Quốc hội, hội đồng nhân dân. Quốc hội và hội đồng nhân dân nên có nghị quyết riêng về hoạt động tƣ pháp sau khi nghe báo cáo và trả lời chất vấn.
  • 32. 26 Phát huy quyền làm chủ của nhân dân đối với hoạt động tƣ pháp. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; không ngừng nâng cao trình độ dân trí pháp lý, ý thức sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật cho mọi ngƣời dân. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên tập trung làm tốt công tác động viên nhân dân phát hiện những hạn chế, khuyết điểm trong hoạt động tƣ pháp, qua đó kiến nghị với các cơ quan tƣ pháp khắc phục, sửa chữa. Tăng cƣờng vai trò của các phƣơng tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, cung cấp thông tin về hoạt động tƣ pháp. Thứ sáu, tăng cường hợp tác quốc tế về tư pháp Tổ chức thực hiện tốt các điều ƣớc quốc tế mà Nhà nƣớc ta đã tham gia. Tiếp tục ký kết hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp với các nƣớc khác, trƣớc hết là với các nƣớc láng giềng, các nƣớc trong khu vực và các nƣớc có quan hệ truyền thống. Tăng cƣờng sự phối hợp chung trong hoạt động phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm có yếu tố quốc tế và khủng bố quốc tế với các tổ chức INTERPOL, ASEANPOL,… với cảnh sát các nƣớc láng giềng và khu vực, với cảnh sát một số quốc gia có nhiều công dân Việt Nam sinh sống, lao động, học tập. Đào tạo đủ số lƣợng cán bộ tƣ pháp có trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ chuyên sâu về lĩnh vực tƣ pháp quốc tế nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, tổ chức, công dân Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực. Thứ bảy, bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động tư pháp Nhà nƣớc bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động tƣ pháp phù hợp với đặc thù của từng cơ quan tƣ pháp và khả năng của đất nƣớc. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân bổ ngân sách cho các cơ quan và hoạt động tƣ pháp theo hƣớng ngân sách tƣ pháp do Quốc hội phân bổ và giao các cơ quan tƣ pháp địa phƣơng quản lý và sử dụng, có sự giám sát,
  • 33. 27 kiểm tra của các cơ quan tƣ pháp trung ƣơng; có cơ chế cho phép địa phƣơng hỗ trợ kinh phí hoạt động cho cơ quan tƣ pháp từ khoản vƣợt thu ngân sách của địa phƣơng. Từng bƣớc xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan tƣ pháp khang trang, hiện đại, đầy đủ tiện nghi. Ƣu tiên trang bị phƣơng tiện phục vụ công tác điều tra, đấu tranh phòng, chống tội phạm, công tác xét xử, công tác giám định tƣ pháp. Khẩn trƣơng trong một vài năm xây xong trụ sở làm việc các cơ quan tƣ pháp cấp huyện; nâng cấp các nhà tạm giam theo đề án đã đƣợc Chính phủ phê duyệt. Tăng cƣờng áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan tƣ pháp. Thứ tám, hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư pháp Đảng lãnh đạo chặt chẽ hoạt động tƣ pháp và các cơ quan tƣ pháp và chính trị, tổ chức và cán bộ; khắc phục tình trạng cấp ủy đang buông lỏng lãnh đạo hoặc can thiệp không đúng vào hoạt động tƣ pháp. Tăng cƣờng công tác xây dựng Đảng, giáo dục, quản lý, kiểm tra hoạt động của các tổ chức đảng, đảng viên; chăm lo công tác quy hoạch, đào tạo, tuyển chọn, bố trí, sử dụng đúng cán bộ trong các cơ quan tƣ pháp. Phân công đồng chí cấp ủy viên có trình độ, năng lực, uy tín và bản lĩnh bổ nhiệm làm viện trƣởng viện kiểm sát và chánh án Tòa án các cấp. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của cấp ủy đảng trong việc chỉ đạo giải quyết những vụ việc quan trọng, phức tạp; cơ chế phối hợp làm việc giữa các tổ chức đảng với các cơ quan tƣ pháp và các ban, ngành có liên quan theo hƣớng cấp ủy định kỳ nghe báo cáo và cho ý kiến định hƣớng về công tác tƣ pháp. Xác định rõ trách nhiệm tập thể và cá nhân cấp ủy viên trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác tƣ pháp. Kiện toàn, nâng cao chất lƣợng hoạt động của Ban Nội chính Trung ƣơng; kiện toàn Ban Nội chính cấp ủy ở những tỉnh, thành có nhu cầu và
  • 34. 28 đƣợc Bộ Chính trị cho phép thành lập; tăng cƣờng cán bộ tham mƣu về công tác nội chính - tiếp dân của cấp ủy đảng. 1.2. TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG CẢI CÁCH TƢ PHÁP 1.2.1. Khái quát về tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân Ngày 24-11-2014, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII đã thông qua Luật TCTAND [14]. Đây là một trong những đạo luật quan trọng về tổ chức bộ máy nhà nƣớc theo tinh thần Hiến pháp năm 2013; thể chế hóa các chủ chƣơng, quan điểm của Đảng về CCTP, xây dựng và hoàn thiện nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa; cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp về tổ chức và hoạt động của TAND nhằm xây dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bƣớc hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc; hoạt động tƣ pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử đƣợc tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao. Luật TCTAND là cơ sở pháp lý quan trọng cho sự phát triển và nâng cao chất lƣợng hoạt động của của TAND, bảo đảm Tòa án thực sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con ngƣời, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Với tinh thần nêu trên, Luật TCTAND đã đƣợc sửa đổi, bổ sung căn bản, từ phạm vi điều chỉnh đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của TAND; các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của TAND; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các TAND; chế độ tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán TANDTC và Thẩm phán các Tòa án khác; chế độ bầu (cử) Hội thẩm; nhiệm vụ của Thẩm tra viên, Thƣ ký Tòa án; các quy định bảo đảm hoạt động của Tòa án. Để thi hành Luật TCTANDTC, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 81/2014/QH13 về việc thi hành Luật TCTAND; Chủ tịch nƣớc đã ban hành Lệnh số 21/2014/L-CTN ngày 04-12-2014 công bố Luật TCTAND.
  • 35. 29 1.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân Với tinh thần cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về TAND, Tòa án là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tƣ pháp; có nhiệm vụ bảo vệ công lý, quyền con ngƣời, quyền công dân...; bảo đảm nguyên tắc quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp; thể chế hóa những định hƣớng của Đảng về CCTP, tại Điều 2 của Luật TCTAND 2014 đã quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của TAND, trong đó có những nội dung mới, quan trọng; cụ thể là: - Tòa án nhân danh nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã đƣợc thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tƣ pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân. Bản án, quyết định của TAND có hiệu lực pháp luật phải đƣợc cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành. - Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật làm cơ sở để Tòa án giải quyết vụ án [14, Điều 2].
  • 36. 30 Bên cạnh các nội dung nêu trên, tại Điều 2 của Luật TCTAND 2014 cũng đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, xử lý vi phạm hành chính, công tác thi hành án; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật - đây là những nội dung đƣợc tiếp tục thể hiện trong các luật tố tụng và các luật, pháp lệnh khác có liên quan trình Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội xem xét, thông qua trong thời gian tới đây. 1.2.1.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Tòa án nhân dân Hiến pháp 2013 quy định các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của Tòa án (Điều 103) nhƣ sau: - Việc xét xử sơ thẩm của TAND có Hội thẩm tham gia, trừ trƣờng hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. - Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm. - TAND xét xử công khai. Trong trƣờng hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nƣớc, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ ngƣời chƣa thành niên hoặc giữ bí mật đời tƣ theo yêu cầu chính đáng của đƣơng sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín. - TAND xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trƣờng hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. - Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử đƣợc bảo đảm. - Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm. - Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đƣơng sự đƣợc bảo đảm. Luật TCTAND 2014 đã cụ thể hóa đầy đủ các nguyên tắc cơ bản đƣợc
  • 37. 31 quy định tại Điều 103 của Hiến pháp ,trong đó có những nguyên tắc mới quan trọng nhƣ: nguyên tắc Tòa án xét xử độc lập, Hiến pháp năm 1992 quy định “Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”, còn Hiến pháp sửa đổi quy định: “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm”. Với quy định này của Hiến pháp sửa đổi thì nguyên tắc độc lập xét xử có nội dung mới là: + Tiến trình Thẩm phán, Hội thẩm độc lập xét xử là độc lập trong mọi hoạt động của mình theo quy định của pháp luật tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi kết thúc phiên tòa xét xử chứ không chỉ giới hạn bởi “khi xét xử” nhƣ quy định của Hiến pháp năm 1992. + Cụm từ “nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm” trong công tác xét xử và cũng là đảm bảo cho nguyên tắc này phải đƣợc thực thi trong thực tiễn xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm. - Đối với nguyên tắc xét xử tập thể, Hiến pháp sửa đổi quy định: “Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn”. Cụm từ “trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn” là nội dung mới của nguyên tắc này. Còn thủ tục rút gọn đƣợc quy định trong pháp luật tố tụng theo hƣớng những vụ việc đơn giản, rõ ràng thì chỉ cần 1 Thẩm phán xem xét giải quyết chứ không cần Hội đồng xét xử nhƣ hiện nay, nhằm những vụ việc đó đƣợc giải quyết nhanh chóng, kịp thời nhƣng vẫn đảm bảo đúng pháp luật và đạt hiệu quả, tiết kiệm về thời gian cho những ngƣời tham gia tố tụng. - Hiến pháp sửa đổi có bổ sung nguyên tắc mới về hoạt động của Tòa án, đó là nguyên tắc: “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được đảm bảo”. Thực tiễn xét xử trong thời gian vừa qua cho thấy mô hình tố tụng tại phiên
  • 38. 32 tòa của Việt Nam theo hƣớng thẩm vấn kết hợp với tranh tụng, các chứng cứ, tình tiết của vụ án đã đƣợc những ngƣời tham gia tố tụng trình bày khách quan tại phiên tòa và trên cơ sở đó, Hội đồng xét xử ra các phán quyết nhằm đảm bảo các phán quyết đó chính xác, đúng pháp luật. Vì vậy, chất lƣợng xét xử của Tòa án các cấp trong thời gian vừa qua cũng đã đƣợc nâng lên, giảm các vụ, việc oan, sai. Từ cơ sở thực tiễn đó và nhằm thể chế các quan điểm của Đảng về xác định mô hình tố tụng Việt Nam, Hiến pháp sửa đổi đã quy định nguyên tắc tranh tụng trong xét xử đƣợc đảm bảo. Xuất phát từ quy định này của Hiến pháp, pháp luật tố tụng phải quy định chi tiết, cụ thể về tranh tụng tại phiên tòa của tất cả các lĩnh vực xét xử. - Hiến pháp sửa đổi bổ sung nguyên tắc mới là “Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được đảm bảo”. Nguyên tắc này, Hiến pháp năm 1992 chƣa có, nhƣng đƣợc thể hiện trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân với nội dung: “Tòa án thực hiện chế độ hai cấp xét xử”. Về bản chất thì cách thể hiện của nguyên tắc nêu trên của Hiến pháp sửa đổi có kế thừa song có bao hàm những nội dung mới đó là khẳng định hai cấp xét xử là cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm. Hoạt động giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án không phải là cấp xét xử. Có nhƣ vậy thì những vụ việc đƣợc Tòa án giải quyết xét xử đã có hiệu lực pháp luật (đã qua giải quyết xét xử ở cấp phúc thẩm) phải đƣợc thi hành, tránh khiếu nại kéo dài. Đƣơng nhiên, nguyên tắc này nhằm xác định trách nhiệm của ngành Tòa án trong công tác xét xử sơ thẩm và phúc thẩm của Tòa án các cấp có thẩm quyền phải đảm bảo chất lƣợng xét xử cao nhất, đó cũng là những nội dung mà Luật Tổ chức Tòa án nhân dân sửa đổi, bổ sung phải có quy định về trách nhiệm của Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm, phúc thẩm. 1.2.1.3. Về tổ chức bộ máy của các TAND Luật TCTAND 2014 đã thể chế hóa nội dung của Nghị quyết số 49-
  • 39. 33 NQ/TW, Kết luận số 79 -KL/TW, Kết luận số 92-KL/TW, Thông báo số 181- TB/TW của Bộ Chính trị về tổ chức Tòa án; theo đó, tổ chức TAND gồm: TANDTC; các TAND cấp cao; các TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; các TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tƣơng đƣơng; các Toà án quân sự (Điều 3). Tổ chức bộ máy của các Toà án đƣợc quy định theo hƣớng chuyên môn hoá nhƣng linh hoạt, tránh cồng kềnh, gây tốn kém, lãng phí. Ở TANDTC đƣợc tổ chức theo hƣớng tinh gọn với Hội đồng Thẩm phán TANDTC có từ 13 đến 17 Thẩm phán TANDTC; ở TAND cấp cao, TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng ngoài các Tòa chuyên trách hiện có trong cơ cấu tổ chức của TAND nhƣ Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, trong Luật tổ chức Toà án nhân dân lần này quy định thêm Tòa Lao động, gia đình và người chưa thành niên để giải quyết các vụ việc có liên quan đến ngƣời chƣa thành niên; ở Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tƣơng đƣơng có thể có Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa Lao động, gia đình và ngƣời chƣa thành niên, Tòa hành chính. Tuy nhiên, việc thành lập các Tòa chuyên trách này ở TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, đội ngũ Thẩm phán, cán bộ, công chức của từng Tòa án và do Chánh án TANDTC quyết định. Trƣờng hợp do yêu cầu thực tế xét xử, cần thành lập thêm Tòa chuyên trách khác trong TAND cấp cao, TAND tỉnh, thành phố, trực thuộc trung ƣơng, Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì Chánh án TANDTC đề nghị Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội xem xét, quyết định. 1.2.1.4. Phân định thẩm quyền của các TAND Theo Luật TCTAND 2014, TANDTC không thực hiện nhiệm vụ xét xử phúc thẩm mà chỉ thực hiện nhiệm vụ giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác; xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 5 Thẩm phán
  • 40. 34 hoặc Hội đồng toàn thể Thẩm phán TANDTC; tổng kết thực tiễn xét xử; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; quản lý các Toà án về tổ chức; xây dựng pháp luật theo sự phân công của Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội; bổ sung nhiệm vụ đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác của Tòa án; đồng thời, để cụ thể hóa quy định tại khoản 1 Điều 104 của Hiến pháp về việc “TANDTC là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, tại khoản 4 Điều 22 của Luật quy định: “Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán TANDTC là quyết định cao nhất, không bị kháng nghị”. Bên cạnh các nội dung nêu trên, tại điểm c khoản 2 Điều 22 của Luật TCTAND 2014 quy định Hội đồng Thẩm phán TANDTC có nhiệm vụ: Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán TANDTC, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử [14, Điều 22, Khoản 2]. Đây là nhiệm vụ mới của Hội đồng Thẩm phán TANDTC đáp ứng yêu cầu phải kịp thời giải quyết những khó khăn, vƣớng mắc trong công tác xét xử. Về TAND cấp cao, theo quy định của Luật,: TAND cấp cao có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng chƣa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Toà án thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đã có hiệu lực pháp luật nhƣng bị kháng nghị bằng Hội đồng 3 Thẩm phán hoặc Hội đồng toàn thể Uỷ ban Thẩm phán TAND cấp cao [14]. Về TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, theo quy định của Luật:
  • 41. 35 TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của TAND sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị và xét xử sơ thẩm một số vụ án không thuộc thẩm quyền của TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; không thực hiện nhiệm vụ giám đốc thẩm, tái thẩm [14]. Về TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tƣơng đƣơng, theo quy định của Luật, TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có nhiệm vụ, quyền hạn xét xử sơ thẩm hầu hết các vụ, việc thuộc thẩm quyền của Toà án và giải quyết các loại việc khác theo quy định của pháp luật [14]. Về Toà án quân sự, theo quy định tại Điều 49 của Luật, các Toà án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của luật [14, Điều 49]. Nhƣ vậy, có thể thấy, trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc thì Tòa án có vị trí đặc biệt so với các cơ quan Nhà nƣớc nói chung và các cơ quan tƣ pháp khác nói riêng, thể hiện ở một số khía cạnh sau: Thứ nhất, Tòa án xét xử nhân danh Nhà nƣớc, căn cứ vào pháp luật của Nhà nƣớc để đƣa ra phán quyết thể hiện sự điều chỉnh của Nhà nƣớc đối với các trƣờng hợp cụ thể. Thứ hai, Tòa án thực hiện vai trò bảo vệ pháp luật. Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử, giải quyết tranh chấp trong xã hội, Tòa án áp dụng pháp luật và chỉ tuân theo pháp luật. Thứ ba, Tòa án giám sát, kiểm tra hoạt động của Bộ máy Nhà nƣớc. Một trong những chức năng của Tòa án là thông qua quyền lực xét xử của mình, Tòa án phán xét hành vi của các cơ quan Nhà nƣớc trong những tranh chấp với nhân dân nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
  • 42. 36 Thứ tư, Tòa án bảo vệ quyền công dân, quyền con ngƣời. Các quyền và tự do của con ngƣời không chỉ là các giá trị tinh thần cao quý nhất đƣợc nền văn minh nhân loại thừa nhận chung và cũng là cội nguồn khát khao trong đời sống con ngƣời. Bảo vệ và phát triển các quyền con ngƣời trong hoạt động xét xử cũng nhƣ việc đƣa ra mục tiêu hoạt động xét xử hƣớng đến bảo vệ các quyền và tự do của con ngƣời là một tất yếu của nền tƣ pháp, của Tòa án trong Nhà nƣớc pháp quyền. Thứ năm, Tòa án thông qua thực hiện nhiệm vụ của mình góp phần thực hiện các cam kết quốc tế, xét xử các hành vi vi phạm pháp luật và giải quyết các tranh chấp có yếu tố nƣớc ngoài. Với những vai trò đặc biệt đó trong hệ thống cơ quan Nhà nƣớc, Tòa án giữ vai trò trung tâm, thực hành quyền tƣ pháp trong tổng thể quyền lực Nhà nƣớc thống nhất nên tổ chức và hoạt động xét xử của Tòa án trong Nhà nƣớc pháp quyền phải mang đầy đủ bản chất và những nguyên tắc cơ bản của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đó là: (i) Bảo đảm tính độc lập của Tòa án. (ii) Tòa án phải thể hiện bản chất của Nhà nƣớc Việt Nam là Nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; bảo đảm thực sự chủ quyền thuộc về nhân dân. (iii) Hoạt động của Tòa án phải bảo đảm nguyên tắc “Quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan Nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp”. (iv) Tòa án phải là cơ quan nhà nƣớc giữ vị trí trung tâm thực hiện bảo đảm pháp luật có địa vị thống trị thực sự trong đời sống, Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật. (v) Tòa án trong Nhà nƣớc pháp quyền phải tôn trong và bảo vệ các quyền và tự do của con ngƣời, các quyền công dân đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp.
  • 43. 37 (vi) Hoạt động xét xử của Tòa án phải công khai, nghiêm minh, công bằng, nhân đạo, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân và Nhà nƣớc. 1.2.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân trong cải cách tư pháp 1.2.2.1. Vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân trong cải cách tư pháp Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, TAND là cơ quan xét xử của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, thực hành quyền tƣ pháp. Lần đầu tiên trong lịch sử kể từ sau Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp Việt Nam một lần nữa khẳng định thẩm quyền thực hành quyền tƣ pháp thuộc về Tòa án. Tuy nhiên, cũng theo Hiến pháp và các đạo luật hiện hành thì cơ quan tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay bao gồm: cơ quan điều tra, VKSND, TAND và cơ quan thi hành án. Mỗi cơ quan tƣ pháp có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau đƣợc quy định chung tại Hiến pháp và quy định riêng tại các luật chuyên ngành. Do đó, quá trình thực hiện CCTP cần có sự tham gia mạnh mẽ của tất cả các cơ quan tƣ pháp này, trong đó đặc biệt phải nhấn mạnh vai trò trọng tâm của Tòa án. Để tạo chuyển biến căn bản trong CCTP thì phải tiến hành cải cách ở khâu then chốt nhất: cải cách tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án. Bởi lẽ, chất lƣợng phán quyết, các bản án và quyết định của tòa án là kết quả cuối cùng của cả chuỗi hoạt động tố tụng của các cơ quan tƣ pháp (điều tra, truy tố, xét xử). Một bản án đƣợc Tòa án tuyên công bằng, khách quan, đúng pháp luật luôn tạo ra sức mạnh, tính chân lý của cả hệ thống cơ quan tƣ pháp mới đƣợc ngƣời dân tin tƣởng “tâm phục, khẩu phục”. Thông qua hoạt động của Tòa án, các cơ quan điều tra, truy tố, thi hành án cũng phải không ngừng nâng cao năng lực hoạt động của mình để đảm bảo tính đồng bộ, trách nhiệm. Theo tinh thần thƣợng tôn pháp luật, pháp quyền và pháp luật thực định nếu Tòa án tuyên vô tội, tất yếu các cơ quan điều tra, VKSND hoặc Tòa án cấp dƣới phải thực hiện việc bồi thƣờng theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng của Nhà nƣớc.
  • 44. 38 Xác định đƣợc trọng tâm của nền tƣ pháp, Nghị quyết 49 đã chỉ rõ: Cải cách tƣ pháp lấy trọng tâm là cải cách hệ thống Tòa án”, “Tổ chức hệ thống Tòa án theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính cấp huyện; Tòa án sơ thẩm khu vực đƣợc tổ chức ở một hoặc một số đơn vị hành chính cấp huyện; Tòa án phúc thẩm có nhiệm vụ chủ yếu xét xử phúc thẩm và xét xử sơ thẩm một số vụ án; Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm xét xử, hƣớng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển án lệ và xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm [3]. Lý luận khoa học, kinh nghiệm thế giới và thực tiễn Việt Nam cho thấy, yêu cầu đầu tiên, cơ bản của việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền là phải đảm bảo tính độc lập của Tòa án. Hiến pháp, Luật TCTAND đã quy định rõ ràng: “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” [14]. Vì vậy, cần xây dựng tính độc lập của Tòa án để giảm thiểu tối đa sự can thiệp từ bên ngoài vào hoạt động của Tòa án. Yêu cầu thứ hai của cải cách Tòa án là xây dựng mô hình Tòa án, một mặt tạo thuận lợi cho việc thực hiện quyền lực nhà nƣớc nhƣng cũng cần quan tâm đến lợi ích của công dân khi có có việc liên quan đến tố tụng tại Tòa án. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng cơ quan tƣ pháp phải “gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân” vẫn là bài học vô cùng quý giá trong chiến lƣợc CCTP của chúng ta hiện nay. Yêu cầu thứ ba của cải cách Tòa án là phải đặt ra mục tiêu góp phần làm cho hoạt động xét xử đảm bảo “công bằng, liêm khiết”, cán bộ Tòa án phải “vừa hồng, vừa chuyên” nhƣ lời dạy của Chủ tịch Hồ chí Minh trong ngày đầu mới thành lập ngành Tòa án Việt Nam. 1.2.2.2. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân trong cải cách tư pháp CCTP là nhiệm vụ chung của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân. Song hành
  • 45. 39 với những mục tiêu chung đã đƣợc xác định trong Nghị quyết 49, để tiến hành CCTP hiệu quả, hệ thống Tòa án luôn phải bảo đảm thực hiện những mục tiêu cụ thể nhƣ sau: Thứ nhất, tham mưu hoàn thiện pháp luật hình sự, pháp luật dân sự và thủ tục tố tụng tư pháp Một trong những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao là chủ trì, phối hợp với cá cơ quan chức năng xây dựng và trình các Dự án Luật, Pháp lệnh do Quốc hội, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội giao; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và ban hành văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật, Pháp lệnh theo quy định; hƣớng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong hệ thống Tòa án. Để bảo đảm mục tiêu chung về hoàn thiện pháp luật, Tòa án nhân dân tối cao cần sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tƣ pháp phù hợp mục tiêu của chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhƣ: pháp luật về tố tụng dân sự, pháp luật về phá sản, pháp luật về tố tụng hành chính, pháp luật về án phí, lệ phí, chi phí tố tụng, pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật tố tụng tại Tòa án,… Theo đó, việc xây dựng và hoàn thiện những văn bản pháp luật này cần bảo đảm quán triệt những quan điểm chỉ đạo sau đây: (1) Thể chế hóa các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về cải cách tƣ pháp, đặc biệt là Nghị quyết số 48-NQ/TW; Nghị quyết số 49-NQ/TW; Kết luận số 79-KL/TW; Kết luận số 92-KL/TW của Bộ Chính trị và Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI; trong đó, xác định yêu cầu đổi mới tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng; đẩy mạnh và coi việc nâng cao chất lƣợng tranh tụng tại phiên tòa là khâu đột phá của hoạt động xét xử; tạo điều kiện cho các đƣơng sự chủ động thu thập chứng cứ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
  • 46. 40 mình; hoàn thiện thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; xây dựng cơ chế xét xử theo thủ tục rút gọn đối với những vụ án có đủ một số điều kiện nhất định; khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông qua thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng tài, Tòa án hỗ trợ bằng quyết định công nhận việc giải quyết đó. (2) Cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về TAND là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tƣ pháp; có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. (3) Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật đặc biệt là Luật TCTAND và các đạo luật có liên quan. (4) Việc xây dựng các dự án Luật, Pháp lệnh phải đƣợc tiến hành trên cơ sở tổng kết thực tiễn thi hành các quy định pháp luật hiê ̣n hành nhằm khắc phục những hạn chế, vƣớng mắc, bất cập, kế thừa những quy định còn phù hợp; đồng thời, tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới. (5) Bảo đảm các trình tự và thủ tục tố tụng có tính khả thi, dân chủ, công khai, công bằng, thuận lợi cho ngƣời tham gia tố tụng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình; đề cao trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong hoạt động tố tụng. Bảo đảm các bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải đƣợc thi hành. (6) Bảo đảm các quy định của các văn bản pháp luật không làm cản trở việc thực hiện điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Thứ hai, đảm bảo hoạt động xét xử các vụ án theo thẩm quyền Theo Hiến pháp năm 2013 quy định: Tòa án là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo