SlideShare a Scribd company logo
1 of 112
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VĂN CHUNG
THñ TôC Tè TôNG T¹I PHI£N TßA XÐT Xö S¥ THÈM
THEO LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM
TR¦íC Y£U CÇU C¶I C¸CH T¦ PH¸P
(trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh §¾k L¾k)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VĂN CHUNG
THñ TôC Tè TôNG T¹I PHI£N TßA XÐT Xö S¥ THÈM
THEO LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM
TR¦íC Y£U CÇU C¶I C¸CH T¦ PH¸P
(trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh §¾k L¾k)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHI
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Văn Chung
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHIÊN
TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ ............................................................... 8
1.1. THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ .................................. 8
1.1.1. Phiên tòa sơ thẩm hình sự .................................................................... 8
1.1.2. Vai trò của thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự....................................19
1.2. THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ CỦA MỘT SỐ
NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI...................................................................22
1.2.1. Phiên tòa sơ thẩm một số nƣớc trong mô hình tố tụng hình sự
tranh tụng............................................................................................23
1.2.2. Phiên tòa sơ thẩm một số nƣớc trong mô hình tố tụng hình sự
thẩm vấn .............................................................................................26
1.2.3. Phiên tòa sơ thẩm một số nƣớc trong mô hình tố tụng hình sự
đan xen ...............................................................................................28
1.3. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC PHIÊN
TÒA SƠ THẨM TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM (NĂM
1945) CHO ĐẾN NAY.......................................................................30
1.3.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám (năm 1945) đến trƣớc
năm 1988............................................................................................31
1.3.2. Giai đoạn từ khi ban hành BLTTHS (năm 1988) đến năm 2003..........33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ
THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ TẠI TỈNH
ĐĂKLĂK ..........................................................................................36
2.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ
THẨM HÌNH SỰ................................................................................36
2.1.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thủ tục phiên tòa sơ thẩm ......36
2.1.2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về chủ thể tham gia
phiên tòa sơ thẩm ...............................................................................49
2.1.3. Quy định của pháp luật về các thủ tục khác tại phiên tòa sơ
thẩm hình sự .......................................................................................58
2.1.4. Những bất cập, hạn chế của BLTTHS năm 2003 về thủ tục tố
tụng tại phiên tòa sơ thẩm hình sự .....................................................62
2.2. THỰC TIỄN VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH
SỰ TẠI TỈNH ĐẮKLẮK ..................................................................65
2.2.1. Tình hình ............................................................................................65
2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.............................................71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................79
Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ
THẨM HÌNH SỰ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP.......80
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA
BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2003 VỀ
THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CẢI CÁCH TƢ PHÁP.......................................................................80
3.1.1. Đòi hỏi của thực tiễn xét xử...............................................................80
3.1.2. Yêu cầu bảo đảm quyền con ngƣời....................................................81
3.2. NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC PHIÊN
TÒA SƠ THẨM..................................................................................82
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về thủ tục phiên tòa sơ
thẩm....................................................................................................82
3.2.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến thủ tục
phiên tòa sơ thẩm ...............................................................................89
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHIÊN TÒA
SƠ THẨM..........................................................................................92
3.3.1. Đối với thẩm phán và hội thẩm nhân dân ..........................................92
3.3.2. Đối với kiểm sát viên .........................................................................94
3.3.3. Đối với ngƣời bào chữa, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đƣơng sự..............................................................................95
3.3.4. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục, pháp luật.........................96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................98
KẾT LUẬN....................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................101
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS: Bộ luật hình sự
BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
CCTP: Cải cách tƣ pháp
HĐXX: Hội đồng xét xử
TAND: Tòa án nhân dân
TANDTC: Tòa án nhân dân Tối cao
TTHS: Tố tụng hình sự
VKS: Viện kiểm sát
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
VKSNDTC:Viện kiểm sát nhân dân Tối cao
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Số vụ án đã giải quyết trên số án thụ lý của các loại
tội từ năm 2009 đến năm 2013 69
Bảng 2.2: Kết quả xét xử phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh
Đắklắk năm 2009- 2013 7068
Bảng 2.3: Kết quả xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh
Đắklắk năm 2009- 2013 71
Bảng 2.4: Nhân thân các bị cáo đã xét xử từ 2009 đến 2013 71
Bảng 2.5: Số lƣợng và trình độ công chức của hai cấp Tòa án
nhân dân tỉnh Đắklắk 70
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách tƣ pháp nói chung, cải cách Tòa án nói riêng là những nhiệm
vụ quan trọng trong tiến trình đổi mới hệ thống chính trị và xây dựng, củng cố
Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đã đƣợc khẳng định trong nhiều văn
kiện quan trọng của Đảng, nhƣ: Nghị quyết Trung ƣơng 8 khóa VII; Nghị
quyết Trung ƣơng 3 và 7 khóa VIII; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng; Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ chính trị ngày
02/01/2002 về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian
tới”. Đặc biệt, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị
về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”; Kết luận số 79-KL/TW
ngày 28/07/2010 của Bộ Chính trị; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI… đã đề ra nhiệm vụ đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân, với mục tiêu là xây dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ,
nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bƣớc hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng
sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tƣ pháp mà trọng tâm là
hoạt động xét xử đƣợc tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao. Ngày
28/11/2013, Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII,
kỳ họp thứ 6 đã thông qua Hiến pháp mới, trong đó quy định Tòa án nhân dân
là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền tƣ pháp, thể hiện sự phân công quyền lực Nhà nƣớc mạch lạc, đề cao
trách nhiệm của Tòa án trong việc thực hiện quyền tƣ pháp; Tòa án có nhiệm
vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến của nƣớc ta, trong
Hiến pháp đƣợc quy định rõ “Tòa án thực hiện quyền tư pháp”.
2
Trong hoạt động tố tụng nói chung và tố tụng hình sự nói riêng, Tòa án
giữ vai trò là trung tâm. Có thể nói, hoạt động xét xử tại phiên tòa đƣợc xem
là hoạt động quan trọng nhất, đƣợc coi là trung tâm của quá trình tố tụng hình
sự. Thông qua phiên tòa, các chức năng cơ bản của tố tụng đƣợc bảo đảm
thực hiện một cách rõ nét, công khai, dân chủ và bình đẳng. Hội đồng xét xử
thực hiện chức năng của mình bằng việc đƣa ra những phán quyết khách
quan, đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm
oan ngƣời vô tội. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính
trị nhấn mạnh: “Việc phán quyết của Toà án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả
tranh tụng tại phiên tòa”. Sau đó, trong chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm
2020, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị một lần nữa
yêu cầu: “Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền
hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo
hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tại
các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp…” [4].
Mới đây nhất, tại Nghị quyết số 37/NQ-QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012
của Quốc hội khoá XIII tiếp tục khẳng định: “Toà án nhân dân tối cao chỉ
đạo các Toà án tiếp tục đẩy mạnh việc tranh tụng tại phiên toà”.
Tuy nhiên, trong thời gian qua việc thực hiện chủ trƣơng này còn nhiều
hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó nguyên nhân chủ yếu là
do những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003 (BLTTHS) còn bộc lộ
nhiều khiếm khuyết dẫn tới những bất cập, vƣớng mắc trong thực tiễn áp
dụng, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của công cuộc cải cách tƣ pháp hiện nay.
Trên thực tiễn, hiện tƣợng vi phạm các quy định về thủ tục tố tụng vẫn xảy ra
ở nhiều phiên tòa gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của những ngƣời
tham gia tố tụng, ảnh hƣởng tới kết quả xét xử. Tình trạng kết án oan cho
ngƣời vô tội vẫn còn xảy ra gây bất bình trong dƣ luận, điển hình nhƣ: Vụ ông
3
Nguyễn Minh Hùng bị Tòa án nhân dân Tỉnh Tây Ninh kết án tử hình về tội
mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy; vụ ông Trần Văn Chiến bị Tòa án
nhân dân Tỉnh Tiền Giang kết án chung thân về tội giết ngƣời; vụ ông Bùi
Minh Hải bị Tòa án Tỉnh Đồng Nai kết án chung thân về tội giết ngƣời, cƣớp
tài sản và hiếp dâm... và gần đây nhất là vụ ông Nguyễn Thanh Chấn bị Tòa
án Tỉnh Bắc Giang kết án chung thân về tội giết ngƣời vừa đƣợc trả tự do sau
hơn 10 năm thụ án....
Là một tỉnh nằm ở trung tâm của Tây nguyên, Đắklắk có vị trí chiến
lƣợc về quân sự, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và xây
dựng thế trận quốc phòng, an ninh vững mạnh của đất nƣớc. Mặt khác là địa
bàn có diện tích tự nhiên rộng (13.125km2
), thành phần và cơ cấu dân cƣ phức
tạp (gồm 44 dân tộc khác nhau), trình độ dân trí thấp, giao thông khó khăn,
dân di cƣ tự do đến xâm canh, xâm cƣ thƣờng xuyên gây nên các tranh chấp
về đất đai với đồng bào tại chỗ, đã tạo ra những mâu thuẫn, xung đột, điểm
nóng về an ninh nông thôn. Bên cạnh đó công tác quản lý hành chính, kinh tế,
xã hội của địa phƣơng còn có những hạn chế nhất định, đây là những nguyên
nhân, điều kiện góp phần làm cho tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắklắk
diễn biến phức tạp, nghiêm trọng. Số vụ án hình sự bình quân hàng năm mà
Tòa án nhân dân tỉnh Đắklắk đã thụ lý xét xử chiếm số lƣợng cao nhất so với
các tỉnh thuộc khu vực miền Trung - Tây nguyên.
Xuất phát từ những đòi hỏi của công cuộc cải cách tƣ pháp và thực
trạng xét xử các vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Đắklắk, tôi lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng
hình sự Việt nam trước yêu cầu cải cách tư pháp (trên cơ sở số liệu thực
tiễn địa bàn Tỉnh Đắk lắk)” để làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật học -
chuyên ngành Luật hình sự và Tố tụng hình sự.
4
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến những khía cạnh khác nhau về thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự trƣớc
yêu cầu cải cách tƣ pháp của các nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhƣ:
- Luận án tiến sĩ: "Giám đốc thẩm trong Tố tụng hình sự Việt Nam" của
tác giả Phan Thị Thanh Mai (năm 2007) có đề cập tới việc nâng cao hiệu quả
xét xử sơ thẩm nhằm hạn chế số lƣợng án bị kháng nghị giám đốc thẩm.
- Luận văn thạc sĩ: “Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự - lý luận
và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Thừa thiên-Huế” của tác giả Tôn Thất Cầm
Đoàn (năm 2003).
- Luận văn thạc sĩ: “Thủ tục tố tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm” của
tác giả Nguyễn Quỳnh Trang (năm 2008).
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự
nhằm nâng cao hiệu quả xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp” của nhóm tác
giả do TS. Hoàng Thị Minh Sơn làm chủ nhiệm đề tài (năm 2009).
Ngoài ra còn có nhiều bài viết có liên quan đăng trên tạp chí Tòa án nhân
dân, tạp chí Kiểm sát... Tuy nhiên hầu hết các công trình nghiên cứu mới chỉ
dừng lại ở việc nghiên cứu một cách đơn thuần và riêng lẻ các quy định pháp
luật thực định và thực tiễn áp dụng pháp luật về từng giai đoạn xét xử mà chƣa
đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện các quy định về thủ tục
phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp cũng nhƣ chƣa
có đề tài, bài viết nào về thủ tục phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự trƣớc yêu cầu
cải cách tƣ pháp trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đắklắk. Vì vậy việc nghiên
cứu một số vấn đề lý luận về thủ tục phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự trƣớc yêu
cầu cải cách tƣ pháp trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đắklắk sẽ không trùng lặp
với các công trình đã đƣợc nghiên cứu và công bố, đồng thời nghiên cứu đề tài
trong thời điểm hiện nay là rất cấp thiết và vẫn có tính thời sự.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy
định của pháp luật về thủ tục tại phiên tòa hình sự sơ thẩm và thực tiễn áp
dụng các quy định về thủ tục phiên tòa hình sự sơ thẩm trên địa bàn tỉnh
Đắklắk. Từ đó luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định
về thủ tục tại phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự Việt Nam,
cũng nhƣ đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự theo tinh thần cải cách tƣ pháp.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục tiêu trên trong quá trình
nghiên cứu phải thực hiện đƣợc các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống những vấn đề lý luận về
thủ tục tại phiên tòa hình sự sơ thẩm nhằm đƣa ra những khái niệm, lịch sử
hình thành và phát triển, khái quát các quy định của pháp luật nƣớc ta cũng
nhƣ của một số nƣớc trên thế giới.
+ Nghiên cứu những quy định cụ thể về thủ tục tại phiên tòa hình sự sơ
thẩm trong Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành của Việt Nam, từ đó rút ra
những tồn tại, hạn chế của các quy định về thủ tục tại phiên tòa hình sự sơ
thẩm trong luật thực định Việt Nam cần khắc phục;
+ Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định về thủ tục tại
phiên tòa hình sự sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Đắklắk, đồng thời phân tích làm rõ
những tồn tại, hạn chế xung quanh việc áp dụng và những nguyên nhân của nó;
+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo tinh thần cải cách tƣ pháp trên địa bàn
tỉnh Đắklắk.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh về thủ tục
tại phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, kết hợp với
6
việc nghiên cứu đánh giá tình hình áp dụng trong thực tiễn xét xử của Tòa án
các cấp trên địa bàn tỉnh Đắklắk và những nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao
hiệu quả công tác xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp
trên địa bàn tỉnh Đắklắk.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn công tác xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp trên địa bàn tỉnh Đắklắk trong 5
năm (2009 - 2013).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các Nghị
quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X, XI và các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
2/1/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 về Chiến lƣợc cải cách tƣ
pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các
phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật tố tụng hình sự nhƣ:
phƣơng pháp phân tích và tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu;
phƣơng pháp thống kê...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện
lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ một
luận văn thạc sĩ luật học về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trƣớc yêu
cầu cải cách tƣ pháp trên địa bàn tỉnh Đắklắk. Đồng thời luận văn sẽ là một
tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ
giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc
7
chuyên ngành Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Về phƣơng diện
thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị
những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nói chung và trên địa bàn tỉnh Đắklắk nói
riêng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự đảm bảo tính khách quan, có
căn cứ và đúng pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn về thủ tục tố tụng tại
phiên tòa sơ thẩm hình sự tại Tỉnh Đăklăk.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về thủ
tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm hình sự đáp ứng yêu cầu
cải cách tƣ pháp.
8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ
1.1. THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ
1.1.1. Phiên tòa sơ thẩm hình sự
1.1.1.1. Khái niệm
Tố tụng hình sự là một quá trình giải quyết vụ án hình sự, bao gồm toàn
bộ hoạt động của các chủ thể, trong đó mỗi loại chủ thể góp phần vào việc
giải quyết một chức năng của TTHS hƣớng tới việc giải quyết vụ án khách
quan, công bằng, góp phần đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, bảo vệ
quyền con ngƣời.
Giải quyết vụ án hình sự là một quá trình phức tạp. Từ khi phát hiện ra
những dấu hiệu của tội phạm cho đến khi ngƣời phạm tội phải chịu hình phạt
về hành vi gây nguy hiểm cho xã hội mà mình đã thực hiện, các chủ thể
TTHS phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau phù hợp với tính chất, đặc
điểm của các cơ quan tiến hành tố tụng. Các giai đoạn TTHS là những bƣớc
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, có nhiệm vụ riêng, mang những đặc
thù về phạm vi chủ thể và hành vi tố tụng. Có nhiều quan điểm khác nhau về
việc phân chia các giai đoạn trong TTHS, tuy nhiên quan điểm truyền thống
có vẻ hợp lý nhất và đƣợc nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ là quá trình TTHS
đƣợc phân chia thành bốn giai đoạn tƣơng ứng với chức năng của các cơ quan
tiến hành tố tụng: Giai đoạn khởi tố vụ án hình sự: giai đoạn đầu của quá
trình giải quyết vụ án hình sự, bắt đầu từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận
đƣợc tin báo, tố giác về tội phạm và kết thúc bằng việc ra quyết định khởi tố
hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Giai đoạn điều tra và truy tố: là giai đoạn
đƣợc bắt đầu sau khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc khi có
9
quyết định truy tố bị can trƣớc Tòa án bằng bản cáo trạng, quyết định đình
chỉ, tạm đình chỉ hoặc quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Giai đoạn xét
xử vụ án hình sự: là giai đoạn đƣợc bắt đầu khi Tòa án nhận đƣợc hồ sơ vụ án
và quyết định truy tố bị can cùng bản cáo trạng của VKS và kết thúc khi bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Giai đoạn thi hành bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án: là giai đoạn mà các cơ quan có
trách nhiệm đƣa bản án và quyết định của Tòa án ra thi hành nhằm đảm bảo
hiệu lực trên thực tế.
Nhƣ vậy, có thể nhận thấy, mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về các
giai đoạn TTHS, nhƣng có thể khẳng định giai đoạn xét xử là giai đoạn không
thể thiếu và đóng vai trò trung tâm của hoạt động TTHS. BLTTHS năm 2003
ghi nhận: “Không ai có thể bị coi là có tội và phải chịu hình phạt nếu không có
bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tòa án” [25, Điều 9], đồng thời Hiến
pháp năm 2013 đã minh định một cách rõ ràng hơn: “Người bị buộc tội được coi
là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản
án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” [29, Điều 31, Khoản 1]. Thông
qua hoạt động xét xử mới có thể xác định đƣợc ngƣời thực hiện hành vi nguy
hiểm có phải là tội phạm hay không, các chứng cứ thu thập tại các giai đoạn
trƣớc đƣợc đƣa ra xem xét một cách khách quan, công khai và toàn diện tại
phiên tòa. Bản án của Tòa án khẳng định bị cáo có tội hay không có tội, nếu có
tội thì phạm tội gì và phải chịu hình phạt ra sao theo quy định tại điều khoản
nào của BLHS, các biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với bị cáo nhƣ thế nào….
Hoạt động xét xử vụ án hình sự có thể phải trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau, thông thƣờng xét xử sơ thẩm là giai đoạn bắt buộc đối với mọi vụ
án hình sự. Trên cơ sở cáo trạng của Viện kiểm sát chuyển sang, Tòa án cấp
sơ thẩm lần đầu tiên đƣa vụ án ra xem xét công khai tại phiên tòa. Trong
trƣờng hợp có kháng cáo, kháng nghị, vụ án có thể đƣợc đƣa ra xét xử phúc
10
thẩm và khi có một số điều kiện nhất định, vụ án có thể đƣợc xem xét theo
trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Theo từ điển tiếng Việt năm 2010 của
Viện ngôn ngữ học thì “sơ thẩm” là “ Xét xử một vụ án với tư cách là Tòa án
ở cấp xử thấp nhất” [44], còn Từ điển luật học của Bộ tƣ pháp thì giải thích:
“Xét xử sơ thẩm là lần đầu tiên đưa vụ án ra xét xử tại một Tòa án có thẩm
quyền” [43]. Nhƣ vậy, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đƣợc hiểu là một giai
đoạn TTHS, trong đó Tòa án có thẩm quyền tiến hành việc xét xử lần đầu,
toàn diện vụ án hình sự trên cơ sở bản cáo trạng của VKS. Xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự đƣợc tiến hành sau khi Tòa án nhận đƣợc bản cáo trạng và hồ sơ
vụ án do VKS chuyển sang. BLTTHS quy định một khoảng thời gian nhất
định cho tòa án nghiên cứu hồ sơ vụ án và chuẩn bị các công việc cần thiết
cho việc mở phiên tòa sơ thẩm. Trƣớc hết Tòa án phải xác định vụ án có
thuộc thẩm quyền xét xử của mình hay không. Nếu qua nghiên cứu thấy vụ án
không thuộc thẩm quyền thì thẩm phán đƣợc phân công làm chủ tọa phiên tòa
đề nghị Chánh án Tòa án chuyển vụ án cho Tòa án có thẩm quyền. Trƣờng
hợp vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án sẽ tiếp tục tiến hành các công
việc khác và có thể ra một trong các quyết định nhƣ: Quyết định trả hồ sơ để
điều tra bổ sung, quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án
hoặc quyết định đƣa vụ án ra xét xử.
Cũng theo từ điển tiếng Việt năm 2010 của Viện ngôn ngữ học thì
“phiên tòa” là “Lần họp để xét xử vụ án” [44]. Nhƣ vậy khi Tòa án ra quyết
định đƣa vụ án ra xét xử, trong quyết định phải ghi rõ thời gian, địa điểm mở
phiên tòa và thành phần những ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố
tụng. Quá trình xét xử tại phiên tòa hình sự sơ thẩm phải có sự tham gia của
những ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng. Trong số những
ngƣời này BLTTHS năm 2003 quy định có những ngƣời mà sự có mặt của họ
là bắt buộc, không thể thiếu nhƣ các thành viên của Hội đồng xét xử bao gồm
11
thẩm phán và các hội thẩm, tùy theo tính chất vụ án trên cơ sở quy định của
BLTTHS mà Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự gồm một thẩm phán và
hai hội thẩm hoặc gồm hai thẩm phán và ba hội thẩm. Các thành viên của
Hội đồng xét xử phải có mặt từ khi bắt đầu đến khi kết thúc phiên tòa.
Trƣờng hợp có thành viên Hội đồng xét xử không thể tham gia xét xử đƣợc
thì phải có thẩm phán, hội thẩm dự khuyết thay thế nhƣng họ cũng phải có
mặt tại phiên tòa từ đầu. Trƣờng hợp không có thẩm phán, hội thẩm dự
khuyết thay thế hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa đối với Hội đồng xét xử
có một thẩm phán và hai hội thẩm thì Tòa án phải hoãn phiên tòa và vụ án
phải đƣợc xét xử lại từ đầu.
Sự tham gia của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm cũng là bắt
buộc, nếu Kiểm sát viên vắng mặt hoặc bị thay đổi mà không có Kiểm sát
viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa và báo
ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, ngoài
việc thực hiện quyền công tố, truy tố ngƣời phạm tội còn có nhiệm vụ kiểm
sát việc tuân theo pháp luật của những ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham
gia tố tụng nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời tham gia tố tụng
cũng nhƣ đảm bảo cho việc xét xử đƣợc tiến hành đúng pháp luật.
Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa vừa là nghĩa vụ đồng thời cũng là
quyền. Họ có nghĩa vụ tham gia phiên tòa vì họ bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, nhƣng sự có mặt của họ cũng là quyền để họ trình bày, tự bào chữa cho
mình trƣớc lời buộc tội của cơ quan công tố. Theo quy định của BLTTHS thì
bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án, nếu vắng mặt
không có lý do chính đáng thì bị áp giải, nếu vắng mặt có lý do chính đáng thì
phải hoãn phiên tòa. Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo
khác thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh.
Đồng thời phải ra quyết định bắt buộc chữa bệnh đối với bị cáo. Nếu bị cáo
12
trốn tránh thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu cơ quan điều tra
truy nã bị cáo.Tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trƣờng hợp
sau: Bị cáo trốn tránh và việc truy nã không có kết quả; bị cáo đang ở nƣớc
ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa hoặc bị cáo đã đƣợc giao giấy triệu
tập hợp lệ và sự vắng mặt của bị cáo không trở ngại cho việc xét xử. Nghị
quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05/11/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân Tối cao hƣớng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ ba “xét
xử sơ thẩm” của BLTTHS năm 2003 đã hƣớng dẫn: Tại phiên tòa, bị cáo đang
bị tạm giam đƣợc tiếp xúc với ngƣời bào chữa nhƣng phải thực hiện đúng nội
quy phiên tòa và tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa. Muốn tiếp xúc
với ngƣời khác phải nêu rõ lý do và đƣợc chủ tọa phiên tòa cho phép. Trong
thời gian Hội đồng xét xử tạm nghỉ hoặc vào phòng nghị án thì chủ tọa phải
tuyên bố: “Giao bị cáo đang bị tạm giam cho những ngƣời có nhiệm vụ dẫn
giải giám sát trong thời gian Hội đồng xét xử tạm nghỉ (hoặc trong thời gian
Hội đồng xét xử vào phòng nghị án thảo luận). Bị cáo không bị tạm giam phải
có mặt khi Hội đồng xét xử trở lại phòng xét xử, nếu vắng mặt không có lý do
chính đáng và không đƣợc phép của chủ tọa phiên tòa thì Hội đồng xét xử vẫn
tiếp tục xét xử vụ án theo thủ tục chung và tuyên án vắng mặt bị cáo”.
Ngƣời bào chữa có nghĩa vụ tham gia phiên tòa để làm nhiệm vụ bào
chữa cho bị cáo, giúp đỡ bị cáo thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng mà
pháp luật quy định. Sự có mặt của ngƣời bào chữa không phải là bắt buộc đối
với mọi vụ án. Chỉ trong trƣờng hợp bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời
có nhƣợc điểm về thể chất, tâm thần hoặc trƣờng hợp bị cáo bị truy tố về tội
có khung hình phạt cao nhất là tử hình thì bắt buộc phải có sự tham gia của
ngƣời bào chữa. Nếu ngƣời bào chữa vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn
phiên tòa. Tuy nhiên ngay cả trong trƣờng hợp bị cáo là ngƣời chƣa thành
niên hoặc có nhƣợc điểm về thể chất, tâm thần, nếu cả bị cáo và ngƣời đại
diện hợp pháp của họ đều từ chối ngƣời bào chữa thì Tòa án vẫn tiến hành xét
13
xử không có ngƣời bào chữa. Trƣờng hợp chỉ có bị cáo hoặc chỉ có ngƣời đại
diện hợp pháp của họ từ chối ngƣời bào chữa thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử
vụ án có sự tham gia của ngƣời bào chữa đã đƣợc cử [39].
Sự có mặt của ngƣời bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngƣời
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của
họ tại phiên tòa sơ thẩm là cần thiết để bảo đảm việc xét xử và cũng chính là
bảo vệ quyền lợi của họ trƣớc Tòa án. Trong trƣờng hợp họ vắng mặt thì tùy
trƣờng hợp cụ thể, Hội đồng xét xử có thể vẫn tiến hành xét xử nếu sự vắng
mặt đó không trở ngại cho việc xét xử, họ đã có lời khai tại cơ quan điều tra,
các chứng cứ của vụ án đã rõ ràng… . Tuy nhiên Hội đồng xét xử phải hoãn
phiên tòa nếu việc vắng mặt gây trở ngại cho xét xử, lời khai của họ là quan
trọng để giải quyết chính xác đƣợc vấn đề bồi thƣờng thiệt hại và việc bồi
thƣờng đó không thể tách thành vụ án dân sự.
Ngƣời làm chứng, ngƣời giám định phải có mặt tại phiên tòa theo giấy
triệu tập của Tòa án nhằm làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án, bảo đảm cho
việc kiểm tra, xác minh chứng cứ đƣợc trực tiếp, công khai tại phiên tòa. Nếu
họ vắng mặt thì tùy trƣờng hợp Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa
hoặc vẫn tiến hành xét xử.
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đƣợc xác định nhƣ là một giai đoạn kết
thúc của quá trình giải quyết một vụ án hình sự, mọi tài liệu chứng cứ của vụ
án do cơ quan điều tra, truy tố thu thập trong quá trình điều tra đều đƣợc xem
xét một cách công khai tại phiên tòa, những ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời
tham gia tố tụng đƣợc nghe trực tiếp lời khai của nhau, đƣợc tranh luận, chất
vấn những điều mà tại cơ quan điều tra họ không có điều kiện thực hiện. Điều
102 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam, thực hiện quyền tư pháp” [29].
Xét xử sơ thẩm đƣợc coi nhƣ là đỉnh cao của quyền tƣ pháp, tại phiên tòa
14
quyền và nghĩa vụ của ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng
đƣợc thực hiện một cách công khai, đầy đủ nhất. Xét xử sơ thẩm là một giai
đoạn tố tụng mà ở đó đòi hỏi những ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham
gia tố tụng phải tập trung trí tuệ, xử lý các tình huống một cách mau lẹ, các
lý lẽ đƣa ra không chỉ đòi hỏi sự chính xác mà phải có sức thuyết phục
nhƣng đồng thời phải tuân theo các quy định của pháp luật. Thông qua phiên
tòa có thể đánh giá đƣợc trình độ nghiệp vụ của Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm
sát viên, Luật sƣ và những ngƣời tham gia tố tụng khác. Đồng thời cũng qua
đó mà Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Luật sƣ nâng cao trình độ
nghiệp vụ, năng lực công tác và kỹ năng nghề nghiệp. Thông qua phiên tòa
nhằm tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật của ngƣời dự phiên tòa, củng
cố thêm lòng tin vào chế độ, vào đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nƣớc ta.
Từ những phân tích ở trên, có thể đƣa ra định nghĩa phiên tòa sơ thẩm
hình sự nhƣ sau: Phiên tòa sơ thẩm hình sự là phiên họp do Tòa án có thẩm
quyền mở ra lần đầu, với sự tham gia đầy đủ của những người tham gia tố tụng
để xem xét, đánh giá một cách khách quan, công khai các chứng cứ do cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát thu thập trong quá trình điều tra, truy tố theo các thủ tục,
trình tự do pháp luật quy định, đồng thời Tòa án sẽ có phán quyết về sự việc
phạm tội, người phạm tội, việc áp dụng hình phạt, các biện pháp tư pháp….
1.1.1.2. Đặc điểm phiên tòa sơ thẩm hình sự
Nghiên cứu các nội dung quy định của Hiến pháp năm 2013 và BLTTHS
năm 2003 hiện hành, có thể nhận thấy phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn TTHS có tính bắt
buộc đối với các vụ án hình sự, đồng thời các thủ tục tố tụng tại phiên tòa
cũng mang tính bắt buộc và đƣợc tiến hành theo một trình tự nhất định.
15
Nhƣ phần trên đã đề cập, TTHS trải qua nhiều giai đoạn khác nhau do
các cơ quan, chủ thể khác nhau thực hiện trên cơ sở tính chất, đặc điểm của
các cơ quan tiến hành tố tụng. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn
tiếp sau giai đoạn truy tố, đƣợc bắt đầu khi Tòa án nhận đƣợc hồ sơ vụ án và
quyết định truy tố bị can cùng bản cáo trạng của VKS. Các tài liệu, chứng cứ
đƣợc thu thập ở các giai đoạn trƣớc đƣợc đƣa ra xem xét một cách công
khai, toàn diện tại phiên tòa. Các tài liệu, chứng cứ này chính là kết quả của
các giai đoạn TTHS trƣớc đó đƣợc Tòa án thẩm tra công khai tại phiên tòa
và dùng làm căn cứ để đƣa ra phán quyết về sự việc phạm tội và ngƣời thực
hiện tội phạm.
Mặt khác, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đƣợc hiểu là Tòa án có thẩm
quyền tiến hành việc xét xử lần đầu, toàn diện vụ án hình sự trên cơ sở bản
cáo trạng của VKS. Để đảm bảo việc xét xử sơ thẩm đƣợc chính xác, khách
quan, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội, cũng nhƣ bảo vệ lợi
ích của Nhà nƣớc, các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân,
BLTTHS năm 2003 quy định trƣờng hợp có kháng cáo, kháng nghị, vụ án có
thể đƣợc đƣa ra xét xử phúc thẩm và khi có một số điều kiện nhất định, vụ án
có thể đƣợc xem xét theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Nhƣ vậy việc
vụ án hình sự đã đƣợc xét xử sơ thẩm có đƣợc xét xử phúc thẩm, giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm hay không còn phụ thuộc váo các yếu tố khác mà không
phải là bắt buộc.
Trong bất cứ phiên tòa sơ thẩm hình sự nào dù có một bị cáo hay nhiều
bị cáo, dù bị cáo bị truy tố về tội ít nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng,
thời gian xét xử dù ngắn hay dài ngày cũng đều phải diễn ra theo một trình tự,
thủ tục nhất định theo quy định của BLTTHS. Các thủ tục đƣợc diễn ra theo
trình tự nhƣ sau: Trƣớc tiên là thủ tục bắt đầu phiên tòa, sau đó là thủ tục xét
hỏi tại phiên tòa, thủ tục tranh luận tại phiên tòa và cuối cùng là thủ tục nghị
án và tuyên án.
16
Thứ hai, Tất cả các tài liệu, chứng cứ do cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát thu thập trong giai đoạn điều tra, truy tố và các chứng cứ khác có đƣợc
thông qua hoạt động xét xử đều đƣợc xem xét một cách công khai, toàn diện
tại phiên tòa sơ thẩm hình sự với sự có mặt đầy đủ của những ngƣời tham
gia tố tụng.
Thứ ba, Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có kết quả là một bản án, quyết
định công minh, có căn cứ và đúng pháp luật.
Các phán quyết của Tòa án đƣợc xem xét, đánh giá trên cơ sở những
chứng cứ đã thu thập trong giai đoạn điều tra, truy tố và những chứng cứ thu
thập tại phiên tòa. Đồng thời phán quyết của Tòa án còn dựa trên kết quả
tranh tụng dân chủ, công khai và bình đẳng giữa các bên để nhằm đƣa ra một
phán quyết có căn cứ, công minh và đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà
nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
Thứ tư, nội dung phiên tòa sơ thẩm giải quyết tất cả các vấn đề liên
quan đến vụ án và có sự tham gia của tất cả các chủ thể TTHS (bị cáo,
ngƣời tham gia TT, đại diện VKS….). Đây cũng là đặc điểm để phân biệt
với phiên tòa hình sự phúc thẩm. Đối với phiên tòa hình sự phúc thẩm có
phạm vi là xem xét giải quyết những nội dung có kháng cáo, kháng nghị,
nếu xét thấy cần thiết có thể xem xét các phần khác không bị kháng cáo,
kháng nghị. Tại phiên tòa phúc thẩm không nhất thiết phải có sự tham gia
của tất cả các chủ thể TTHS.
Thứ năm, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự góp phần duy trì, bảo vệ công
lý, khôi phục công bằng xã hội, bảo vệ quyền lợi của công dân. Phán quyết
của Tòa án có căn cứ, công minh, đúng pháp luật còn góp phần vào việc xử lý
triệt để, toàn diện và dứt điểm vụ án hình sự, qua đó hạn chế đƣợc lƣợng án
phải giải quyết ở cấp phúc thẩm.
17
Khái niệm thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự
Nhƣ đã phân tích ở trên, phiên tòa sơ thẩm hình sự là phiên họp do Tòa
án có thẩm quyền mở ra lần đầu, với sự tham gia đầy đủ của những ngƣời
tham gia tố tụng để xem xét, đánh giá một cách khách quan, công khai các
chứng cứ do cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thu thập trong quá trình điều tra,
truy tố theo các thủ tục, trình tự do pháp luật quy định, đồng thời Tòa án sẽ có
phán quyết về sự việc phạm tội, ngƣời phạm tội, việc áp dụng hình phạt, các
biện pháp tƣ pháp. Nhƣ vậy, để bảo đảm việc xét xử đƣợc khách quan, công
bằng trên cơ sở đó Hội đồng xét xử có đƣợc phán quyết đúng ngƣời, đúng tội,
đúng pháp luật, không làm oan ngƣời vô tội và không để lọt tội phạm thì việc
thực hiện các thủ tục tố tụng tại phiên tòa là đặc biệt quan trọng, biểu hiện tập
trung cao nhất của cả quá trình giải quyết vụ án hình sự. Nhƣ trên đã trình
bày, bất cứ một phiên tòa sơ thẩm hình sự nào dù có một bị cáo hay nhiều bị
cáo, bị truy tố về tội ít nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng, thời gian xét
xử dài hay ngắn cũng đều phải diễn ra theo một trình tự, thủ tục nhất định
đƣợc quy định trong BLTTHS bao gồm: thủ tục bắt đầu phiên tòa, thủ tục xét
hỏi, thủ tục tranh luận, thủ tục nghị án và tuyên án.
* Thủ tục bắt đầu phiên tòa: Thủ tục bắt đầu phiên tòa hay còn gọi là
thủ tục khai mạc phiên tòa là thủ tục đầu tiên của phiên tòa sơ thẩm hình sự.
Nội dung chủ yếu của phần này là Hội đồng xét xử xác định các vấn đề nhằm
tạo những điều kiện cần thiết cho các thủ tục tiếp theo của phiên tòa thực hiện
tốt nhất nhƣ kiểm tra sự có mặt của những ngƣời tham gia tố tụng, giải thích
quyền và nghĩa vụ tố tụng, giải quyết các vấn đề khi có ngƣời tham gia tố
tụng vắng mặt, yêu cầu thay đổi ngƣời tiến hành tố tụng, yêu cầu triệu tập
thêm ngƣời làm chứng…
* Thủ tục xét hỏi: Thủ tục xét hỏi đƣợc tiến hành tiếp ngay sau thủ tục
khai mạc phiên tòa. Đây là thủ tục quan trọng nhất của phiên tòa khi mọi vấn
đề của vụ án đƣợc đem ra xem xét công khai. Nội dung chủ yếu của thủ tục
18
này là làm rõ các tình tiết của vụ án nhƣ các tình tiết buộc tội, gỡ tội, các tình
tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, các tình tiết về trách nhiệm dân
sự và các tình tiết khác. Nội dung của phần xét hỏi là cơ sở cho phần tranh
luận, nghị án và tuyên án.
* Thủ tục tranh luận: Thủ tục tranh luận đƣợc tiến hành tiếp ngay sau
thủ tục xét hỏi, có nội dung là bảo đảm cho các chủ thể thực hiện chức năng
buộc tội và bào chữa phân tích, đánh giá chứng cứ của vụ án đã đƣợc làm rõ
trong phần xét hỏi, đƣa ra lập luận và quan điểm giải quyết vụ án nhằm giúp
hội đồng xét xử có phán quyết đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật.
* Thủ tục nghị án và tuyên án: Đây là thủ tục cuối cùng của phiên tòa
xét xử vụ án hình sự. Nội dung của thủ tục này là việc Hội đồng xét xử phải
xem xét tất cả các vấn đề của vụ án và giải quyết bằng cách thảo luận dân
chủ, biểu quyết theo đa số từng vấn đề về sự việc phạm tội, ngƣời phạm tội,
việc áp dụng hình phạt, các biện pháp tƣ pháp và các vấn đề khác. Bản án
đƣợc hội đồng xét xử thông qua khi nghị án là văn bản pháp lý của Tòa án
nhân danh Nhà nƣớc. Bản án do chủ tọa phiên tòa thay mặt hội đồng xét xử
đọc tại phiên tòa trong đó khẳng định ngƣời bị đƣa ra xét xử có phạm tội hay
không, nếu phạm tội thì phạm tội gì, việc áp dụng hình phạt cũng nhƣ trách
nhiệm dân sự và các vấn đề khác.
BLTTHS năm 2003 quy định: “mọi hoạt động tố tụng hình sự của cơ
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng
phải được tiến hành theo quy định của bộ luật này” [25, Điều 3]. Nhƣ vậy có
thể thấy thủ tục tố tụng tại phiên tòa là thủ tục mang tính bắt buộc, Tòa án
phải tiến hành đầy đủ các bƣớc và phải tuân theo một trình tự, thủ tục nhất
định do BLTTHS quy định để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án hình sự.
Việc xét xử tại phiên tòa sơ thẩm hình sự mà không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng, không đầy đủ các quy định về thủ tục phiên tòa sẽ làm ảnh
hƣởng đến tính khách quan, công bằng của phiên tòa, từ đó dẫn đến phán
19
quyết của Hội đồng xét xử không đúng pháp luật. Thủ tục tố tụng tại phiên
tòa sơ thẩm hình sự có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, thủ tục phiên tòa là thủ tục mang tính bắt buộc nếu không có
thì phiên tòa không thể tiến hành hoặc nếu phiên tòa vẫn tiến hành thì cũng
không đảm bảo tính khách quan, công bằng.
Thứ hai, thủ tục phiên tòa phụ thuộc vào mô hình tố tụng hình sự của
mỗi quốc gia. Trên thế giới có nhiều mô hình tố tụng hình sự nhƣng tiêu
biểu và mang tính phổ biến là mô hình tố tụng hình sự tranh tụng, mô hình
tố tụng hình sự thẩm vấn và mô hình tố tụng hình sự đan xen. Mỗi mô hình
tố tụng có thủ tục khác nhau, nhất là giữa mô hình tố tụng thẩm vấn và mô
hình tố tụng tranh tụng.
Thứ ba, Thủ tục phiên tòa phụ thuộc vào điều kiện pháp lý, năng lực
thẩm phán và ngƣời tiến hành TTHS cũng nhƣ trình độ dân trí, phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế xã hội. Trong đó thẩm phán – chủ tọa phiên tòa giữ vai trò
quan trọng nhất.
Theo từ điển tiếng Việt năm 2010 của Viện ngôn ngữ học thì “thủ tục”
là “những việc cụ thể phải làm theo một trình tự quy định để tiến hành một
công việc có tính chất chính thức” [44], “tố tụng” là “tiến hành các hoạt động
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự” [44]. Nhƣ vậy, có thể hiểu
“thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự là hoạt động tố tụng mà ở đó, việc xét xử
lần đầu vụ án hình sự được tiến hành theo một trình tự nhất định do BLTTHS
quy định để giải quyết toàn diện các nội dung trong vụ án hình sự”.
1.1.2. Vai trò của thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự
1.1.2.1. Vai trò của thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự trong việc bảo
đảm công lý
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp
đến năm 2020 của Bộ Chính trị chỉ rõ: “Các cơ quan tư pháp phải thật sự là chỗ
dựa của người dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người” [6]. Từ định
20
hƣớng quan trọng này khoản 3, điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa
án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân…” [29], đồng thời điều này còn đƣợc khẳng định lại tại khoản 1, điều 2
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Trƣớc yêu cầu xây dựng và hoàn
thiện Nhà nƣớc pháp quyền XHCN, công lý và bảo vệ công lý đã trở thành
một trong những mục tiêu cơ bản, xuyên suốt trong chiến lƣợc phát triển kinh
tế- xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta và một giá trị tiến bộ mà loài ngƣời luôn
khát vọng hƣớng tới.
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm công lý của các nhà
nghiên cứu trong các lĩnh vực triết học, chính trị học, đạo đức học, luật học và
tôn giáo trong lịch sử nhân loại. Trong khoa học pháp lý, tùy thuộc vào từng
nền văn hóa và từng giai đoạn phát triển của xã hội trong lịch sử mà có khái
niệm về công lý khác nhau, nhƣ ở thời đầu tiên của xã hội loài ngƣời thì công
lý là việc xử phạt ngang bằng với thiệt hại (mắt đền mắt, mạng đền mạng…),
giai đoạn sau đó công lý là thay thế báo thù bằng bồi thƣờng, phạt vạ và tiến
tới là Tòa án đƣợc lập ra để giải quyết, phân định các xung đột của các cá
nhân trong xã hội và từ đó công lý và tƣ pháp xét xử đã song hành trong quá
trình phát triển của lịch sử văn minh nhân loại. Trong thời đại ngày nay những
giá trị của công lý có thể đƣợc nhận diện trong các chính sách bảo đảm công
bằng xã hội, công bằng trong phân phối thu nhập cũng nhƣ trong các yêu cầu
xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN, hoàn thiện hệ thống pháp luật…
Trong lĩnh vực tƣ pháp, công lý và bảo vệ công lý đƣợc xác định là
một trong những mục tiêu cơ bản của chiến lƣợc cải cách tƣ pháp của Việt
nam đến năm 2020. Hoạt động tƣ pháp mà trong đó Tòa án đƣợc xác định
giữ vị trí trung tâm và công tác xét xử là hoạt động trọng tâm. Công lý ở đây
đƣợc hiểu là yêu cầu xử lý các vụ việc bằng các thủ tục tố tụng công bằng,
hợp pháp nhằm bảo vệ lợi ích của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của
21
công dân. Công lý trong tƣ pháp xét xử không chấp nhận hiện tƣợng còn để
xảy ra tình trạng oan, sai, bỏ lọt tội phạm. Trong các phiên tòa hình sự sơ
thẩm, phán quyết “thấu tình, đạt lý” của Tòa án chính là nơi thể hiện cao
nhất giá trị của công lý.
1.1.2.2. Vai trò của thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự trong việc bảo
đảm quyền con người
Quyền con ngƣời là những đặc quyền mà do tự nhiên con ngƣời vốn
vẫn có hay nói cách khác đó là quyền tự nhiên của con ngƣời, mang tính phổ
quát, đƣợc ghi nhận và bảo đảm thực thi bằng pháp luật quốc tế và pháp luật
của quốc gia. Điều 14 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận: “Ở nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm
theo Hiến pháp và pháp luật” [29] bởi vậy, bảo vệ thành quả của sự nghiệp
cách mạng Việt nam bao hàm cả bảo vệ quyền con ngƣời- quyền công dân
Việt nam. Để thực hiện chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, bên cạnh các quy phạm pháp luật có nội dung mang tính chất xây dựng
thì cũng có hệ thống các quy phạm pháp luật có nội dung mang tính chất bảo
vệ. Những quy phạm pháp luật này quy định những việc công dân không
đƣợc thực hiện hoặc quy định những việc công dân buộc phải làm, đồng thời
quy định chế tài đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. Trong đó biện pháp chế tài
bằng pháp luật hình sự là nghiêm khắc nhất. Để truy cứu trách nhiệm hình sự
cá nhân nào đó phải thông qua một thủ tục, trình tự hết sức chặt chẽ theo quy
định của BLTTHS, qua nhiều giai đoạn tố tụng khác nhau. Giai đoạn xét xử là
hoạt động trung tâm của quá trình giải quyết vụ án hình sự thể hiện bản chất
của nền tƣ pháp quốc gia nên việc bảo vệ quyền con ngƣời đƣợc thể hiện tập
trung nhất trong hoạt động xét xử của Tòa án. Đặc biệt là tại phiên tòa sơ
thẩm hình sự mà ở đó thể hiện đầy đủ nhất nội dung hoạt động xét xử và các
22
thành phần tham dự. Phán quyết của Tòa án đảm bảo đúng ngƣời, đúng tội,
đúng pháp luật, không làm oan ngƣời vô tội và cũng không bỏ lọt tội phạm
chính là bảo đảm quyền con ngƣời của chính bản thân bị cáo cũng nhƣ của
những ngƣời tham gia tố tụng khác.
1.1.2.3. Vai trò của thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự trong việc bảo
đảm chế độ và trật tự xã hội, trật tự pháp luật
Trong quá trình xét xử sơ thẩm hình sự, nội dung vụ án hình sự đƣợc
điều tra xem xét công khai, toàn diện và trên cơ sở đó đƣa ra phán quyết công
minh, khách quan, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, không làm oan
ngƣời vô tội. Thông qua phiên tòa xét xử, các hành vi phạm tội của bị cáo
đƣợc vạch trần và phải chịu mức hình phạt tƣơng xứng với tính chất, mức độ
của hành vi phạm tội, đồng thời buộc bị cáo phải bồi thƣờng, khắc phục toàn
bộ các thiệt hại đã gây ra cho xã hội, cho tổ chức và công dân. Khi bản án kết
tội đƣợc tuyên tức là kẻ phạm tội đã bị pháp luật trừng trị, nó đem lại công lý,
công bằng xã hội, củng cố thêm lòng tin vào chế độ, vào đƣờng lối, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc ta. Đồng thời có tác dụng tuyên truyền,
giáo dục ý thức pháp luật cho mọi ngƣời, cũng nhƣ răn đe phòng ngừa tội
phạm trong xã hội góp phần bảo đảm chế độ và trật tự xã hội, trật tự pháp luật
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
1.2. THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ CỦA MỘT SỐ
NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
Mỗi quốc gia có các quy định về thủ tục xét xử vụ án hình sự khác
nhau phụ thuộc vào cách thức tổ chức, cơ cấu phân chia quyền lực Nhà nƣớc,
đặc điểm của hệ thống pháp luật, của cơ quan tƣ pháp cũng nhƣ phụ thuộc
vào điều kiện kinh tế- xã hội, phong tục tập quán, xu thế hội nhập quốc tế….
Trên thế giới có nhiều mô hình tố tụng hình sự nhƣng tiêu biểu và mang tính
phổ biến là mô hình tố tụng hình sự tranh tụng, mô hình tố tụng hình sự thẩm
23
vấn và mô hình tố tụng hình sự đan xen. Tuy nhiên quá trình giải quyết vụ án
hình sự của bất kỳ mô hình tố tụng nào cũng đều hƣớng tới mục đích không
để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội, đảm bảo tính khách quan và
thông qua đó bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nƣớc, xã hội và công dân. Việc
nghiên cứu thủ tục tố tụng hình sự của các quốc gia thông qua nghiên cứu các
mô hình tố tụng đặc trƣng để từ đó có đánh giá chính xác những ƣu điểm, hạn
chế của thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm hình sự Việt nam góp phần vào
công cuộc cải cách tƣ pháp hiện nay.
1.2.1. Phiên tòa sơ thẩm một số nƣớc trong mô hình tố tụng hình sự
tranh tụng
Mô hình tố tụng hình sự tranh tụng là một trong các mô hình tố tụng
hình sự phổ biến hiện nay trên thế giới, nó đƣợc hình thành và phát triển ở
những nƣớc thuộc hệ thống pháp luật Common Law (hay còn gọi là luật
Anglo-Saxon, thông luật) mà Vƣơng quốc Anh luôn đƣợc xem là quê hƣơng.
Hiện nay có nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ áp dụng mô hình tố tụng tranh
tụng nhƣ: Hợp chủng quốc Hoa kỳ, Vƣơng quốc Anh, Hồng Kông, Ấn độ,
Austraylia… Theo mô hình này thì giữa bên buộc tội và bên gỡ tội đƣợc đảm
bảo sự bình đẳng tuyệt đối trong suốt quá trình đi tìm sự thật của vụ án và Tòa
án sẽ ra phán quyết dựa trên kết quả tranh tụng giữa các bên tại phiên tòa. Mô
hình tố tụng hình sự tranh tụng có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, mô hình này mang tính chất công khai và mở ra cơ hội cho
các bên buộc tội và gỡ tội: Vụ án chỉ đƣợc coi là bắt đầu khi có sự xuất hiện
chức năng buộc tội và tƣơng ứng với nó là chức năng bào chữa, các bên đƣợc
vân dụng hết khả năng để thực hiện chức năng của mình.
Thứ hai, mô hình tố tụng tranh tụng thƣờng không để cho quyền lực tập
trung vào một cơ quan hay ngƣời nào mà nó thƣờng đƣợc san sẻ cho công tố
viên (bên buộc tội), luật sƣ (bên gỡ tội), thẩm phán, bồi thẩm đoàn để phối
hợp với nhau nhằm đạt đến công lý.
24
Thứ ba, vai trò của luật sƣ đƣợc đề cao và thẩm phán đƣợc coi nhƣ
trọng tài trong phiên tòa. Thẩm phán có nhiệm vụ điều khiển trình tự xét xử,
hƣớng dẫn cho các bên đƣa ra chứng cứ và điều tiết sự tranh luận giữa các
bên, thẩm phán có thể chấp nhận hay không chấp nhận chứng cứ mà các bên
đƣa ra. Thẩm phán không đƣợc nghiên cứu hồ sơ vụ án từ trƣớc để tránh có
thái độ phiến diện về các tình tiết của vụ án và đƣa ra phán quyết dựa trên cơ
sở chứng cứ và lý lẽ mà các bên đã đƣa ra tại phiên tòa.
Thứ tư, Phiên tòa xét xử là giai đoạn điều tra chính thức vụ án, các
chứng cứ đƣợc đƣa ra, các bên trình bày lý lẽ, luận điểm nên quyền đƣợc suy
đoán vô tội đƣợc tôn trọng hơn so với các mô hình tố tụng khác. Ngƣời bị tình
nghi có quyền giữ im lặng bất hợp tác với cảnh sát trƣớc khi phiên tòa diễn ra.
Thứ năm, do khi phiên tòa mở ra thì giai đoạn điều tra mới bắt đầu, các
chứng cứ, lý lẽ các bên mới đƣa ra để đánh giá thẩm định. Đồng thời trong
quá trình diễn ra phiên tòa các bên còn có quyền triệu tập thêm nhân chứng,
thu thập những chứng cứ mới, vì vậy phiên tòa thƣờng kéo dài. Trong mô
hình tố tụng này không tồn tại một “hồ sơ vụ án hình sự” theo nghĩa sử dụng
trong mô hình tố tụng thẩm vấn, bên buộc tội và bên gỡ tội đều có quyền lập
hồ sơ và các hồ sơ này đều đƣợc trình bày, thẩm tra tại phiên tòa
Qua xem xét các đặc điểm của mô hình tố tụng hình sự tranh tụng có
thể rút ra những ƣu điểm và hạn chế của mô hình này nhƣ sau:
Về ƣu điểm:
Thứ nhất, so với các mô hình tố tụng khác thì mô hình tố tụng tranh
tụng đề cao quyền con ngƣời hơn, với nguyên tắc suy đoán vô tội “thà bỏ sót
còn hơn bắt nhầm” các cơ quan tiến hành tố tụng luôn đặt trách nhiệm tôn
trọng quyền của công dân lên trên hết.
Thứ hai, mô hình tố tụng tranh tụng là biểu hiện của việc phát huy tối
đa tinh thần dân chủ trong hoạt động tố tụng. Các cơ quan tiến hành tố tụng
25
không bao giờ đứng trên hoặc có ƣu thế vƣợt trội hơn bên gỡ tội mà giữa họ
có vị thế ngang bằng nhau, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Tại phiên tòa
công tố viên và luật sƣ bào chữa tranh luận một cách dân chủ cả về nội dung
và hình thức, Tòa án chỉ đóng vai trò trung gian nhƣ một trọng tài để có một
phán quyết khách quan, công bằng.
Thứ ba, Do mô hình tố tụng tranh tụng hoạt động theo nguyên tắc đề
cao quyền bào chữa của bị cáo, bình đẳng giữa công tố viên với luật sƣ, phán
quyết dựa trên kết quả tranh tụng tại phiên tòa và suy đoán vô tội nên hạn chế
tối đa các trƣờng hợp bị kết án oan.
Thứ tư, với những đặc trƣng cơ bản của mô hình tố tụng tranh tụng đã
giúp nâng cao trình độ pháp luật, nhất là pháp luật tố tụng hình sự cho những
ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời dân. Kiểu tố tụng tranh tụng dành cho ngƣời
dân rất nhiều quyền để tự bảo vệ mình trƣớc các cơ quan tƣ pháp vì vậy họ đã
không ngừng tìm hiểu các quy định pháp luật để thực hiện các quyền đó.
Đồng thời nó cũng biểu hiện của một nền văn hóa pháp lý cao thông qua
không chỉ ở thái độ tôn trọng luật pháp, cách xử sự có khuôn phép của các cơ
quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng.
Về hạn chế: Mô hình tố tụng tranh tụng với những ƣu điểm đã nêu trên
đƣợc nhiều quốc gia sử dụng và đƣợc dân các nƣớc đó ca ngợi là một mô hình
tố tụng khách quan, dân chủ và vì con ngƣời. Nhƣng bên cạnh đó nó vẫn có
nhiều hạn chế xuất phát từ chính những ƣu điểm mà nó có, đó là:
Thứ nhất, với ƣu điểm là đề cao nguyên tắc suy đoán vô tội nên Tòa án
chỉ buộc tội bị cáo khi công tố viên đƣa ra đủ chứng cứ và lý lẽ thuyết phục,
nếu chứng cứ và lý lẽ buộc tội còn bị nghi ngờ hoặc không thuyết phục thì
Tòa án sẽ không kết tội mặc dù trên thực tế có thể bị cáo đã thực hiện hành vi
phạm tội. Tại phiên tòa bên công tố có trách nhiệm buộc tội, bên luật sƣ có
trách nhiệm gỡ tội, cả hai bên chỉ dùng những chứng cứ có lợi cho việc thực
26
hiện trách nhiệm của mình mà thôi, điều này làm cho chứng cứ hay quan
điểm riêng của một bên khi đƣa ra tại phiên tòa không bao giờ phản ánh sự
thật của vụ án. Chính vì vậy trong mô hình tố tụng tranh tụng bộc lộ hạn chế
là dễ bỏ lọt tội phạm, tội phạm không bị trừng phạt làm ảnh hƣởng tới chức
năng bảo đảm công lý của Tòa án.
Thứ hai, do phiên tòa ở mô hình tố tụng tranh tụng mới là bắt đầu giai
đoạn điều tra nên thƣờng kéo dài nên làm tốn kém tiền bạc, thời gian của Nhà
nƣớc và ngƣời dân. Mặt khác với chi phí luật sƣ cao, luật sƣ giỏi sẽ đƣợc
nhiều ngƣời muốn thuê và gây nên bất công cho ngƣời nghèo.
Thứ ba, xuất phát từ việc Nhà nƣớc trao cho ngƣời dân quyền tố tụng
bình đẳng với các cơ quan tƣ pháp nên vai trò của các cơ quan tƣ pháp rất mờ
nhạt và nó không còn chỗ dựa đáng tin cậy của ngƣời dân.
1.2.2. Phiên tòa sơ thẩm một số nƣớc trong mô hình tố tụng hình sự
thẩm vấn
Mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn, tố tụng xét hỏi hình thành và phát
triển ở những nƣớc thuộc hệ thống luật châu Âu lục địa hay hệ thống luật dân
sự (Civil Law) nhƣ các nƣớc châu Âu (Pháp, Đức, Italia…), Nhật bản và một
số nƣớc châu Mỹ Latinh (Braxin,Venezuela…). Tố tụng theo mô hình này
nghĩa là huy động các cơ quan tố tụng chuyên nghiệp của Nhà nƣớc (Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát- công tố, Tòa án) vào quá trình đi tìm sự thật của vụ
án, các cơ quan này cùng đƣợc giao trách nhiệm chứng minh tội phạm.
Trình tự giải quyết vụ án hình sự đƣợc xem nhƣ là một cuộc điều tra,
trong đó, ngƣời tiến hành điều tra là đại diện của quyền lực Nhà nƣớc và
phƣơng pháp điều tra là thẩm vấn. Tòa án giải quyết vụ án dựa trên hồ sơ vụ
án kết hợp với việc tiếp tục thẩm vấn tại phiên tòa. Thẩm phán có vai trò
trọng tâm trong quá trình giải quyết vụ án. Điều này ngƣợc lại với mô hình
tranh tụng, nơi mà quyền lực đƣợc san sẻ giữa các bên, bồi thẩm đoàn giao
27
quyền chủ động cho công tố viên và luật sƣ tại phiên tòa và chỉ quyết định khi
bị thuyết phục bởi lý lẽ, chứng cứ của một trong hai bên.
Khác với mô hình tố tụng tranh tụng, vai trò của cơ quan nhà nƣớc
trong việc tham gia tố tụng theo mô hình này là chủ yếu. Hiện diện trong suốt
quá trình tố tụng là một hồ sơ vụ án hình sự thống nhất đƣợc lập từ giai đoạn
điều tra và là nơi chứa đựng chứng cứ xác định tội phạm. Các cơ quan tiến
hành tố tụng, bao gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát (Cơ quan công tố) và
Tòa án là những chủ thể đóng vai trò chính trong toàn bộ quá trình tố tụng và
chi phối toàn bộ mô hình tố tụng. Các cơ quan tiến hành tố tụng là chủ thể xác
định sự thật khách quan của vụ án, có toàn quyền trong việc xây dựng hồ sơ
vụ án và coi đó là chứng cứ để xem xét định tội. Tòa án vừa chi phối, giám sát
hoạt động điều tra trƣớc phiên tòa, vừa thực hiện chức năng xét xử. So với
công tố viên, vai trò của ngƣời bào chữa trong tố tụng thẩm vấn không đƣợc
coi trọng dẫn đến quyền bào chữa của bị cáo bị hạn chế, quyền con ngƣời
trong tố tụng thẩm vấn của ngƣời bị buộc tội dễ bị xâm phạm, nhất là trong
giai đoạn điều tra. Công tố viên thƣờng xuất hiện trong vụ án sớm hơn so với
luật sƣ bào chữa. Giai đoạn điều tra trong mô hình tố tụng thẩm vấn thì các cơ
quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm thu thập tài liệu, chứng cứ, xây dựng hồ
sơ vụ án và có đặc trƣng là không công khai, tố tụng viết. Trong giai đoạn này
các cơ quan tiến hành tố tụng dễ lạm dụng quyền lực, áp đặt ý thức chủ quan,
sử dụng các biện pháp trái pháp luật để thu thập chứng cứ nhƣ bức cung, dùng
nhục hình, mớm cung… và Tòa án khó mà nhận biết đƣợc tại phiên tòa xét
xử. Chính vì vậy có nguy cơ dễ dẫn đến oan, sai.
Ƣu điểm của mô hình này là Nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo trong việc
tìm kiếm sự thật, nên trong chừng mực nhất định, quyền và lợi ích của Nhà
nƣớc và xã hội luôn đƣợc bảo vệ tốt hơn khi quyền đó xâm phạm bởi cá nhân
ngƣời phạm tội. Với cách thức thẩm tra truyền thống, sự thật nhanh chóng
28
đƣợc tìm kiếm. Thủ tục phiên tòa đơn giản, nhanh chóng. Việc xét xử không
cần thiết phải có mặt đầy đủ những ngƣời tham gia tố tụng, chứng cứ thu thập
chỉ cần thẩm tra lại tại phiên tòa và việc xét hỏi chủ yếu do Tòa án đảm nhận.
1.2.3. Phiên tòa sơ thẩm một số nƣớc trong mô hình tố tụng hình sự
đan xen
Mô hình tố tụng hình sự đan xen hay pha trộn là mô hình có sự đan
xen, kết hợp của cả hai cách thức tổ chức hoạt động tố tụng hình sự tranh tụng
và thẩm vấn.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, pháp luật của các quốc gia có xu
hƣớng giảm bớt những yếu tố đặc thù, “xích lại gần nhau” hơn và trong đó
pháp luật tố tụng hình sự không phải là ngoại lệ. Nghiên cứu các mô hình tố
tụng hình sự cho thấy, đến nay không tồn tại mô hình tố tụng hình sự thuần
túy là thẩm vấn hay tranh tụng. Trong quá trình tồn tại, các mô hình tố tụng
hình sự đã có sự giao thoa, tiếp nhận những yếu tố tiến bộ, tích cực của nhau
để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu phòng, chống tội phạm và bảo đảm các
quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự. Cộng hòa Pháp bắt đầu sử dụng mô
hình thẩm vấn từ thế kỷ XIII, nhƣng trong quá trình thực hiện đã nhận thấy
các yếu điểm của mô hình tố tụng này khi không chú trọng đến quyền con
ngƣời và nguyên tắc suy đoán vô tội. Chính vì vậy vào năm 2000, Pháp đã
đƣa một số nội dung của mô hình tố tụng tranh tụng vào hệ thống pháp luật
nƣớc mình, trong đó vai trò của luật sƣ đƣợc đề cao, bản án hoàn toàn dựa
vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Nhật bản là một quốc gia với truyền
thống thuộc hệ thống pháp luật Civil law nhƣng hiện nay nền tƣ pháp đã có
nhiều những hoạt động đặc trƣng của hệ tố tụng tranh tụng. Công tố viên và
luật sƣ có quyền ngang nhau, bình đẳng trong việc thu thập chứng cứ và trình
bày chứng cứ tại phiên tòa. Hoạt động tố tụng hình sự của Trung quốc từ lâu
đã đƣợc tổ chức theo mô hình tố tụng thẩm vấn. Tuy nhiên trong quá trình hội
29
nhập kiểu tố tụng này đã bộc lộ nhiều hạn chế nên năm 1997 Trung quốc đã
sửa đổi BLTTHS có nhiều nội dung mới nhƣ: Mở rộng quyền của luật sƣ,
quyền của bị cáo và ngƣời bị hại, áp dụng thủ tục tranh tụng tại phiên tòa….
Ở Việt nam có nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về mô hình tố tụng
hình sự của nƣớc ta đang áp dụng hiện nay. Có quan điểm cho rằng kiểu tố
tụng hiện nay ở nƣớc ta là kiểu tố tụng thẩm vấn còn yếu tố tranh luận tại
phiên tòa không mang đặc trƣng của tố tụng tranh tụng vì phán quyết của Tòa
án không dựa trên kết quả tranh tụng giữa các bên. Quan điểm khác cho rằng
tuy cũng thừa nhận tố tụng nƣớc ta là tố tụng thẩm vấn nhƣng đã có những
yếu tố của tố tụng tranh tụng. Ngoài ra còn có các quan điểm cho rằng mô
hình tố tụng của Việt nam là mô hình tố tụng pha trộn thiên về thẩm vấn và
đặc biệt có quan điểm thì khẳng định tố tụng hình sự Việt nam không có đặc
trƣng quan trọng của tố tụng tranh tụng cũng nhƣ của tố tụng thẩm vấn mà nó
là kiểu tố tụng riêng biệt, đó là “tố tụng buộc tội”.
Nhƣng tựu trung lại có thể thấy đa số đều khẳng định luật tố tụng hình
sự Việt nam mang đặc trƣng của tố tụng thẩm vấn, việc BLTTHS quy định
một số điều về tranh luận tại phiên tòa để cho rằng mô hình tố tụng của nƣớc
ta có chứa đựng yếu tố của tố tụng tranh tụng là chƣa thuyết phục bởi lẽ các
quy định đó còn quá sơ sài, không rõ ràng và thực tiễn áp dụng còn rất hình
thức. Nhiệm vụ xác định sự thật khách quan, trách nhiệm chứng minh tội
phạm đƣợc giao cho các cơ quan tiến hành tố tụng đảm nhiệm. Ngƣời bị tạm
giữ, bị can, bị cáo và ngƣời bào chữa của họ còn khá thụ động và trong nhiều
trƣờng hợp lệ thuộc vào các cơ quan tiến hành tố tụng. Điều tra, thẩm vấn là
phƣơng pháp chủ yếu đƣợc áp dụng ở tất cả các giai đoạn tố tụng, thậm chí tại
phiên tòa. Tuy nhiên tổng kết thực tiễn thi hành mô hình tố tụng hình sự ở
nƣớc ta thời gian qua cho thấy, mô hình tố tụng hình sự hiện hành đã phát huy
tác dụng tích cực trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo đảm
30
trật tự an toàn xã hội và từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu bảo đảm dân chủ,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ
pháp đến năm 2020 đã xác định:
Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí,
quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham
gia tố tụng theo hƣớng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm
minh; nâng cao chất lƣợng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi
đây là khâu đột phá của hoạt động tƣ pháp [6].
Qua nghiên cứu về các mô hình tố tụng với những ƣu, nhƣợc điểm nêu
trên, cùng với một số nhận xét chung nhất về thực trạng mô hình tố tụng hình
sự ở Việt Nam hiện nay, có thể thấy, việc lựa chọn mô hình tố tụng hình sự
nào trong quá trình thực hiện cải cách tƣ pháp là một vấn đề quan trọng, cơ
bản và đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Bên cạnh những hạn chế, tố tụng thẩm
vấn mà chúng ta đang áp dụng cũng có nhiều ƣu điểm, vì vậy không thể nôn
nóng đột ngột chuyển hẳn từ mô hình tố tụng này sang mô hình tố tụng khác.
Điều quan trọng chúng ta cần tiếp thu những điểm tiến bộ, phù hợp với điều
kiện kinh tế, chính trị, xã hội, pháp lý nƣớc ta từ mô hình tố tụng tranh tụng
và khắc phục những hạn chế vốn có của mô hình tố tụng hiện tại.
1.3. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ
THẨM TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM (NĂM 1945) CHO ĐẾN NAY
Pháp luật tố tụng hình sự Việt nam gắn bó với lịch sử hình thành của
Nhà nƣớc Văn Lang. Theo dòng phát triển của các triều đại phong kiến, nhiều
văn bản luật tố tụng hình sự ra đời nhƣ Hình thƣ đời nhà Lý, Quốc triều hình
luật thời nhà Lê. Tuy nhiên các quy phạm pháp luật này còn đơn giản, phản
ánh ý chí và nhằm bảo vệ quyền lợi của giai cấp địa chủ phong kiến thời bấy
31
giờ. Do đó, quá trình giải quyết vụ án hình sự chủ yếu dùng biện pháp tra
khảo để lấy lời khai. Quyền tƣ pháp và quyền hành pháp bị trộn lẫn do ngƣời
đứng đầu bộ máy hành chính cũng chính là ngƣời trực tiếp xét xử các vụ án
hình sự. Đặc biệt là nhà vua có quyền lực cao nhất, có quyền quyết định ai là
ngƣời phạm tội và chịu hình phạt nhƣ thế nào mà không phụ thuộc vào sự tồn
tại của chứng cứ.
1.3.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám (năm 1945) đến
trƣớc năm 1988
Cách mạng tháng Tám thành công đánh dấu sự ra đời của nƣớc Việt
nam dân chủ cộng hòa – Nhà nƣớc công nông đầu tiên ở khu vực Đông Nam
á. Cùng với sự ra đời của Nhà nƣớc là hệ thống pháp luật XHCN nói chung
và pháp luật tố tụng XHCN nói riêng ở nƣớc ta. Trƣớc tiên là ban hành các
sắc lệnh, luật chứa đựng các quy phạm về tổ chức và thủ tục tố tụng tại phiên
tòa của Tòa án nhằm bảo vệ, củng cố Nhà nƣớc Việt nam dân chủ cộng hòa
còn non trẻ. Sắc lệnh số 33C ngày 13/9/1945 của Chủ tịch chính phủ lâm thời
Việt nam dân chủ cộng hòa về thiết lập các Tòa án quân sự quy định tại điều
V: “Ngồi xử có Chánh án và hai hội thẩm… . Đứng buộc tội là một ủy viên
quân sự hay một ủy viên của ban trinh sát. Bị cáo có thể tự bào chữa hoặc
nhờ một người khác bênh vực cho”. Sắc lệnh 40 ngày 29/9/1945 về đặt một
Tòa án quân sự ở Nha trang, sắc lệnh 77-C ngày 28/12/1945 về thiết lập một
Tòa án quân sự ở Phan thiết, sắc lệnh số 13 ngày 24/1/1946 về cách tổ chức
các Tòa án và các ngạch thẩm phán, sắc lệnh số 51 ngày 17/4/1946 về ấn định
thẩm quyền của các Tòa án. Nhìn chung các quy phạm về thủ tục tố tụng tại
phiên tòa trong thời kỳ này còn chung chung, đơn giản và chƣa cụ thể, nó phù
hợp với giai đoạn đầu của Nhà nƣớc non trẻ, mới ra đời. Nhƣ quy định tại
điều 26, sắc lệnh 51:
32
Khi cuộc thẩm vấn ở phiên toà xong rồi, ông biện lý thay mặt
xã hội buộc tội bị can. Bao giờ ông biện lý cũng nói sau dân sự
nguyên cáo. Bên bị can đƣợc nói sau cùng, trƣớc khi toà tuyên án.
Toà không bắt buộc phải xử theo lời yêu cầu của ông biện lý.
Điều thứ 31 sắc lệnh số 13:
Sau khi nghe các bị can, các ngƣời chứng, cáo trạng của ông
Biện lý, và sau cùng nghe lời cãi của các bị can, ông Chánh án, hai
Thẩm phán và hai Phụ thẩm nhân dân lui vào phòng nghị xử để
cùng xét xử về tất cả các vấn đề thuộc về tội trạng, hình phạt trƣờng
hợp tăng tội, và trƣờng hợp giảm tội. Nghị án song, Toà lại họp và
ông Chánh án tuyên đọc công khai bản án.
Hiến pháp năm 1959 và các luật tổ chức TAND, luật tổ chức VKSND
năm 1960 đƣợc ban hành đã đánh dấu một bƣớc phát triển mới trong lịch sử
lập pháp của Nhà nƣớc ta. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tiến hành tố
tụng đƣợc xác định rõ ràng trong các văn bản luật. Chức năng xét xử các vụ
án hình sự đƣợc tách ra khỏi chức năng buộc tội, cơ quan công tố tách khỏi
Chính phủ. Trên cơ sở Luật tổ chức TAND, ngày 23/3/1961, Ủy ban thƣờng
vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức TAND Tối
cao và tổ chức các TAND địa phƣơng. Theo các quy định này đã phân định
thẩm quyền xét xử của TAND các cấp, đồng thời quy định thẩm quyền xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự đƣợc giao cho Tòa án từ cấp huyện cho đến Tòa án Tối
cao, trong đó TAND Tối cao có thẩm quyền xét xử sơ thẩm đồng thời là
chung thẩm. Mặc dù chƣa có Bộ luật riêng về tố tụng hình sự, nhƣng trên cơ
sở các quy định của pháp luật, thực tiễn tiến hành tố tụng và tham khảo kinh
nghiệm pháp luật tố tụng của Liên xô và các nƣớc XHCN ở Đông âu. Tòa án
nhân dân tối cao đã ban hành một số văn bản quan trọng, đặt nền tảng cho
việc xây dựng Luật TTHS ở nƣớc ta nhƣ bản hƣớng dẫn về trình tự sơ thẩm
33
hình sự (ban hành kèm theo Thông tƣ 16-TATC ngày 27/9/1974). Phần 4 của
bản hƣớng dẫn quy định rất chi tiết về trình tự tố tụng xét xử tại phiên tòa của
TAND, về nguyên tắc và điều kiện chung khi xét xử, cách thức tiến hành xét
hỏi, tranh luận, nghị án và tuyên án… ví dụ nhƣ: “Việc xét hỏi tại phiên toà
nhằm trực tiếp và công khai thẩm tra lại các chứng cứ của vụ án. Do đó, Hội
đồng xét xử phải xét hỏi một cách khách quan. Cần tránh tƣ tƣởng quá tin vào
hồ sơ mà coi nhẹ tác dụng của việc xét hỏi tại phiên toà hoặc cho rằng việc
xét hỏi chỉ nhằm buộc tội bị can phải xác nhận những lời mà họ đã khai ở cơ
quan điều tra”. Sau khi đất nƣớc hoàn toàn thống nhất, Nhà nƣớc ta đã ban
hành Hiến pháp (năm 1980), luật tổ chức TAND và luật tổ chức VKSND
(năm 1981), các văn bản này đều ghi nhận và khẳng định lại các nguyên tắc
cơ bản của TTHS, xác định hệ thống tổ chức TAND các cấp, thẩm quyền xét
xử và về cơ bản không có nhiều điểm mới. Trình tự sơ thẩm vụ án hình sự
vẫn thực hiện theo thông tƣ 16-TATC của TAND Tối cao.
Nhƣ vậy trong giai đoạn từ năm 1945 đến trƣớc năm 1988, chúng ta
chƣa có luật TTHS thống nhất. Các quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng
tại phiên tòa hình sự trong giai đoạn này đã góp phần bảo đảm cho việc xét
xử, giải quyết vụ án đƣợc khách quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân. Đặc biệt là thông tƣ 16-TATC có ý nghĩa quan trọng trong việc xây
dựng và hoàn thiện chế định về xét xử sơ thẩm hình sự cũng nhƣ làm cơ sở,
nền tảng cho việc xây dựng BLTTHS đầu tiên của nƣớc ta.
1.3.2. Giai đoạn từ khi ban hành BLTTHS (năm 1988) đến năm 2003
BLTTHS đầu tiên của nƣớc ta đƣợc Quốc hội thông qua ngày
28/6/1988 và có hiệu lực ngày 01/01/1989. Bộ luật này đƣợc xây dựng trên cơ
sở tổng kết hoạt động điều tra, truy tố, xét xử trong hơn bốn thập kỷ qua để
pháp điển hóa các quy định về TTHS trƣớc đây cho phù hợp với sự phát triển
về mọi mặt của đất nƣớc trong thời kỳ mới. Việc ban hành BLTTHS là một
34
bƣớc tiến vƣợt bậc so với các quy định tản mạn trƣớc đây với một hệ thống
các quy định tƣơng đối đầy đủ, cụ thể, rõ ràng về trình tự, thủ tục giải quyết
vụ án hình sự nói chung và thủ tục giải quyết tại phiên tòa nói riêng. Ngoài
việc ghi nhận các nguyên tắc tố tụng vốn có, BLTTHS năm 1988 còn quy
định một số nguyên tắc phù hợp với xu thế dân chủ nhƣ nguyên tắc xác định
sự thật vụ án (điều 11), nguyên tắc suy đoán vô tội (điều 10), nguyên tắc bảo
đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo (điều 12), nguyên tắc bảo đảm quyền
bình đẳng trƣớc Tòa án (điều 20). Sau 15 năm áp dụng, BLTTHS năm 1988
đã đƣợc sửa đổi, bổ sung ba lần cho phù hợp với tình hình phát triển của đất
nƣớc vào các năm 1990, 1992 và năm 2000. Trình tự xét xử sơ thẩm về hình
sự đƣợc hoàn thiện dần qua các lần sửa đổi và đã đƣợc thể hiện khá đầy đủ về
thẩm quyền xét xử sơ thẩm, về việc chuẩn bị tiến hành xét xử, về các bƣớc
tiến hành trong phiên tòa sơ thẩm… . Tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của
các cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong việc điều tra, truy tố, xét xử
bảo đảm cho việc giải quyết vụ án đƣợc khách quan, nhanh chóng, đúng
ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật.
Trƣớc những biến đổi của tình hình kinh tế xã hội, những tác động
mạnh mẽ của quá trình hội nhập quốc tế, tình hình tội phạm gia tăng, yêu cầu
về cải cách tƣ pháp của nƣớc ta theo tinh thần Nghị quyết 08-NQ/TW ngày
02/01/2002 của Bộ chính trị, BLTTHS năm 1988 và các lần sửa đổi, bổ sung
đã bộc lộ nhiều hạn chế, không đáp ứng đƣợc yêu cầu của đất nƣớc trong tình
hình mới. Nghị quyết 08-NQ/TW chỉ ra:
Công tác tƣ pháp nói chung chƣa ngang tầm với yêu cầu và
đòi hỏi của nhân dân, còn nhiều trƣờng hợp bỏ lọt tội phạm, làm
oan ngƣời vô tội, vi phạm quyền tự do dân chủ của nhân dân, làm
giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nƣớc và các cơ
quan tƣ pháp [4].
35
BLTTHS năm 2003 đã ra đời thay thế Bộ luật cũ, đánh dấu một bƣớc tiến
lớn trong lịch sử lập pháp về TTHS ở nƣớc ta, đáp ứng kịp thời các yêu cầu về
cải cách tƣ pháp, cũng nhƣ tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chúng ta có thể khẳng định giai đoạn xét xử là giai đoạn không thể
thiếu và đóng vai trò trung tâm của hoạt động TTHS, xét xử sơ thẩm đƣợc coi
nhƣ là đỉnh cao của quyền tƣ pháp, tại phiên tòa quyền và nghĩa vụ của ngƣời
tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng đƣợc thực hiện một cách công
khai, đầy đủ nhất. Trong các phiên tòa hình sự sơ thẩm, phán quyết “thấu tình,
đạt lý”, đảm bảo đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan ngƣời
vô tội và cũng không bỏ lọt tội phạm của Tòa án chính là nơi thể hiện cao
nhất giá trị của công lý, bảo đảm quyền con ngƣời của chính bản thân bị cáo
cũng nhƣ của những ngƣời tham gia tố tụng khác, đồng thời góp phần bảo
đảm chế độ và trật tự xã hội, trật tự pháp luật thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội của đất nƣớc. Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, pháp luật TTHS ngày
càng đƣợc hoàn thiện, trong đó các quy định về thủ tục tố tụng tại phiên tòa
sơ thẩm hình sự đƣợc chú trọng nhằm khẳng định vị trí, vai trò của phiên tòa
sơ thẩm hình sự trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ TẠI TỈNH ĐĂKLĂK
2.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM
HÌNH SỰ
2.1.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thủ tục phiên tòa
sơ thẩm
2.1.1.1. Thủ tục khai mạc
Thủ tục khai mạc phiên tòa hay còn gọi là thủ tục bắt đầu phiên tòa là
một thủ tục có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình xét xử một vụ án hình
sự. Thủ tục khai mạc đƣợc quy định từ điều 201 đến điều 205 BLTTHS năm
2003. Theo quy định tại điều 201 BLTTHS thì khi bắt đầu phiên tòa, chủ tọa
phiên tòa đọc quyết định đƣa vụ án ra xét xử. Đây là thủ tục bắt buộc và đƣợc
coi là hình thức khai mạc phiên tòa. Nội dung quyết định đƣa vụ án ra xét xử
phải ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, nghề nghiệp, nơi cƣ trú của bị cáo;
tội danh, điều khoản của BLHS mà VKS truy tố đối với bị cáo; ngày, giờ,
tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa; họ tên thẩm phán, hội thẩm, thƣ ký Tòa
án, kiểm sát viên, ngƣời bào chữa, ngƣời phiên dịch (nếu có), những ngƣời
đƣợc triệu tập và vật chứng cần đƣa ra xem xét tại phiên tòa. Sau khi nghe thƣ
ký phiên tòa báo cáo danh sách những ngƣời đƣợc triệu tập đã có mặt, chủ tọa
phiên tòa tiến hành kiểm tra căn cƣớc và giải thích quyền, nghĩa vụ của những
ngƣời đó. Trƣờng hợp các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng nhƣ lời khai của
ngƣời đƣợc triệu tập về căn cƣớc có sự khác nhau thì phải xác định chính xác
về căn cƣớc của họ. Nếu các tài liệu chƣa có đủ căn cứ để xác định chính xác
về căn cƣớc của bị cáo thì phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Chủ tọa phiên
tòa cũng phải hỏi bị cáo đã nhận đƣợc cáo trạng và quyết định đƣa vụ án ra
37
xét xử trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trƣớc ngày mở phiên tòa hay
chƣa. Trƣờng hợp bị cáo chƣa nhận đƣợc hoặc nhận trƣớc dƣới 10 ngày và bị
cáo có yêu cầu thì hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa. Việc giao nhận cáo
trạng và quyết định đƣa vụ án ra xét xử có ý nghĩa rất quan trọng đối với bị
cáo trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Khi nhận đƣợc cáo trạng
và quyết định đƣa vụ án ra xét xử bị cáo sẽ biết hành vi, tội danh bị truy tố,
thời gian bị xét xử để chuẩn bị chứng cứ, lập luận nhằm thực hiện quyền bào
chữa tại phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa giới thiệu những thành viên của Hội
đồng xét xử, kiểm sát viên, thƣ ký phiên tòa nếu có những ngƣời tiến hành tố
tụng dự khuyết thì cũng giới thiệu họ. Sau đó, để đảm bảo tính khách quan, vô
tƣ của những ngƣời tiến hành tố tụng, của ngƣời giám định, ngƣời phiên dịch,
chủ tọa phiên tòa phải hỏi kiểm sát viên và những ngƣời tham gia tố tụng có
ai yêu cầu xin thay đổi thẩm phán, hội thẩm, kiểm sát viên, thƣ ký Tòa án,
ngƣời giám định, ngƣời phiên dịch hay không. Nếu có ngƣời yêu cầu thì phải
yêu cầu họ nói rõ lý do. Ngƣời bị yêu cầu có thể trình bày ý kiến, sau đó kiểm
sát viên trình bày ý kiến về sự thay đổi, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án
thảo luận và ra quyết định chấp nhận hay không chấp nhận. Nếu chấp nhận
yêu cầu thay đổi thì phải có thành viên khác thay thế ngay, trƣờng hợp không
có ngƣời thay thế thì phải hoãn phiên tòa. Trƣớc khi kết thúc phần thủ tục bắt
đầu phiên tòa, chủ tọa phiên tòa hỏi kiểm sát viên và những ngƣời tham gia tố
tụng xem ai có yêu cầu triệu tập thêm ngƣời làm chứng hoặc yêu cầu đƣa
thêm vật chứng, tài liệu ra xem xét hay không. Nếu có yêu cầu thì Hội đồng
xét xử phải xem xét, giải quyết ngay tại phòng xử án. Sau khi thực hiện đầy
đủ các thủ tục, chủ tọa phiên tòa tuyên bố kết thúc phần thủ tục bắt đầu phiên
tòa và chuyển sang phần xét hỏi.
2.1.1.2. Thủ tục xét hỏi
Thủ tục xét hỏi tại phiên tòa (hay còn gọi là thẩm vấn tại phiên tòa) là
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY

More Related Content

What's hot

Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
02 vbhn vpqh-184055
02 vbhn vpqh-18405502 vbhn vpqh-184055
02 vbhn vpqh-184055suhoang2
 

What's hot (17)

Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư phápXây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
 
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOTĐề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
 
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong thi hành án hình sự tạI TPHCM
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong thi hành án hình sự tạI TPHCMLuận văn: Vai trò của Tòa án trong thi hành án hình sự tạI TPHCM
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong thi hành án hình sự tạI TPHCM
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dânLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
 
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
 
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đìnhĐề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
 
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAYLuận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
 
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOTLuận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
 
02 vbhn vpqh-184055
02 vbhn vpqh-18405502 vbhn vpqh-184055
02 vbhn vpqh-184055
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua xét xử hình sự, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua xét xử hình sự, HAYLuận văn: Giáo dục pháp luật thông qua xét xử hình sự, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua xét xử hình sự, HAY
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOT
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOTLuận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOT
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOT
 
Luận văn: Hoãn thi hành án hình sự theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoãn thi hành án hình sự theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Hoãn thi hành án hình sự theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoãn thi hành án hình sự theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sựLuận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 

Similar to Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY

Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên HuếXét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huếluanvantrust
 

Similar to Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY (20)

Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOTLuận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụngNgười tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
 
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAYĐề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk LăkLuận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luậtLuận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
 
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sựLuận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sựLuận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
 
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên HuếXét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAYĐề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên HuếLuận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN CHUNG THñ TôC Tè TôNG T¹I PHI£N TßA XÐT Xö S¥ THÈM THEO LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM TR¦íC Y£U CÇU C¶I C¸CH T¦ PH¸P (trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh §¾k L¾k) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN CHUNG THñ TôC Tè TôNG T¹I PHI£N TßA XÐT Xö S¥ THÈM THEO LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM TR¦íC Y£U CÇU C¶I C¸CH T¦ PH¸P (trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh §¾k L¾k) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHI HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Văn Chung
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ ............................................................... 8 1.1. THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ .................................. 8 1.1.1. Phiên tòa sơ thẩm hình sự .................................................................... 8 1.1.2. Vai trò của thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự....................................19 1.2. THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI...................................................................22 1.2.1. Phiên tòa sơ thẩm một số nƣớc trong mô hình tố tụng hình sự tranh tụng............................................................................................23 1.2.2. Phiên tòa sơ thẩm một số nƣớc trong mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn .............................................................................................26 1.2.3. Phiên tòa sơ thẩm một số nƣớc trong mô hình tố tụng hình sự đan xen ...............................................................................................28 1.3. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM (NĂM 1945) CHO ĐẾN NAY.......................................................................30 1.3.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám (năm 1945) đến trƣớc năm 1988............................................................................................31 1.3.2. Giai đoạn từ khi ban hành BLTTHS (năm 1988) đến năm 2003..........33 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................35
  • 5. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ TẠI TỈNH ĐĂKLĂK ..........................................................................................36 2.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ................................................................................36 2.1.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thủ tục phiên tòa sơ thẩm ......36 2.1.2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về chủ thể tham gia phiên tòa sơ thẩm ...............................................................................49 2.1.3. Quy định của pháp luật về các thủ tục khác tại phiên tòa sơ thẩm hình sự .......................................................................................58 2.1.4. Những bất cập, hạn chế của BLTTHS năm 2003 về thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm hình sự .....................................................62 2.2. THỰC TIỄN VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ TẠI TỈNH ĐẮKLẮK ..................................................................65 2.2.1. Tình hình ............................................................................................65 2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.............................................71 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................79 Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP.......80 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP.......................................................................80 3.1.1. Đòi hỏi của thực tiễn xét xử...............................................................80 3.1.2. Yêu cầu bảo đảm quyền con ngƣời....................................................81 3.2. NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM..................................................................................82
  • 6. 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về thủ tục phiên tòa sơ thẩm....................................................................................................82 3.2.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến thủ tục phiên tòa sơ thẩm ...............................................................................89 3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHIÊN TÒA SƠ THẨM..........................................................................................92 3.3.1. Đối với thẩm phán và hội thẩm nhân dân ..........................................92 3.3.2. Đối với kiểm sát viên .........................................................................94 3.3.3. Đối với ngƣời bào chữa, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự..............................................................................95 3.3.4. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục, pháp luật.........................96 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................98 KẾT LUẬN....................................................................................................99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................101
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CCTP: Cải cách tƣ pháp HĐXX: Hội đồng xét xử TAND: Tòa án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân Tối cao TTHS: Tố tụng hình sự VKS: Viện kiểm sát VKSND: Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC:Viện kiểm sát nhân dân Tối cao XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Số vụ án đã giải quyết trên số án thụ lý của các loại tội từ năm 2009 đến năm 2013 69 Bảng 2.2: Kết quả xét xử phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Đắklắk năm 2009- 2013 7068 Bảng 2.3: Kết quả xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Đắklắk năm 2009- 2013 71 Bảng 2.4: Nhân thân các bị cáo đã xét xử từ 2009 đến 2013 71 Bảng 2.5: Số lƣợng và trình độ công chức của hai cấp Tòa án nhân dân tỉnh Đắklắk 70
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải cách tƣ pháp nói chung, cải cách Tòa án nói riêng là những nhiệm vụ quan trọng trong tiến trình đổi mới hệ thống chính trị và xây dựng, củng cố Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đã đƣợc khẳng định trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng, nhƣ: Nghị quyết Trung ƣơng 8 khóa VII; Nghị quyết Trung ƣơng 3 và 7 khóa VIII; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng; Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ chính trị ngày 02/01/2002 về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”. Đặc biệt, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”; Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/07/2010 của Bộ Chính trị; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI… đã đề ra nhiệm vụ đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, với mục tiêu là xây dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bƣớc hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tƣ pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử đƣợc tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao. Ngày 28/11/2013, Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Hiến pháp mới, trong đó quy định Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tƣ pháp, thể hiện sự phân công quyền lực Nhà nƣớc mạch lạc, đề cao trách nhiệm của Tòa án trong việc thực hiện quyền tƣ pháp; Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến của nƣớc ta, trong Hiến pháp đƣợc quy định rõ “Tòa án thực hiện quyền tư pháp”.
  • 10. 2 Trong hoạt động tố tụng nói chung và tố tụng hình sự nói riêng, Tòa án giữ vai trò là trung tâm. Có thể nói, hoạt động xét xử tại phiên tòa đƣợc xem là hoạt động quan trọng nhất, đƣợc coi là trung tâm của quá trình tố tụng hình sự. Thông qua phiên tòa, các chức năng cơ bản của tố tụng đƣợc bảo đảm thực hiện một cách rõ nét, công khai, dân chủ và bình đẳng. Hội đồng xét xử thực hiện chức năng của mình bằng việc đƣa ra những phán quyết khách quan, đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị nhấn mạnh: “Việc phán quyết của Toà án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa”. Sau đó, trong chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị một lần nữa yêu cầu: “Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp…” [4]. Mới đây nhất, tại Nghị quyết số 37/NQ-QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội khoá XIII tiếp tục khẳng định: “Toà án nhân dân tối cao chỉ đạo các Toà án tiếp tục đẩy mạnh việc tranh tụng tại phiên toà”. Tuy nhiên, trong thời gian qua việc thực hiện chủ trƣơng này còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó nguyên nhân chủ yếu là do những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003 (BLTTHS) còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết dẫn tới những bất cập, vƣớng mắc trong thực tiễn áp dụng, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của công cuộc cải cách tƣ pháp hiện nay. Trên thực tiễn, hiện tƣợng vi phạm các quy định về thủ tục tố tụng vẫn xảy ra ở nhiều phiên tòa gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của những ngƣời tham gia tố tụng, ảnh hƣởng tới kết quả xét xử. Tình trạng kết án oan cho ngƣời vô tội vẫn còn xảy ra gây bất bình trong dƣ luận, điển hình nhƣ: Vụ ông
  • 11. 3 Nguyễn Minh Hùng bị Tòa án nhân dân Tỉnh Tây Ninh kết án tử hình về tội mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy; vụ ông Trần Văn Chiến bị Tòa án nhân dân Tỉnh Tiền Giang kết án chung thân về tội giết ngƣời; vụ ông Bùi Minh Hải bị Tòa án Tỉnh Đồng Nai kết án chung thân về tội giết ngƣời, cƣớp tài sản và hiếp dâm... và gần đây nhất là vụ ông Nguyễn Thanh Chấn bị Tòa án Tỉnh Bắc Giang kết án chung thân về tội giết ngƣời vừa đƣợc trả tự do sau hơn 10 năm thụ án.... Là một tỉnh nằm ở trung tâm của Tây nguyên, Đắklắk có vị trí chiến lƣợc về quân sự, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh vững mạnh của đất nƣớc. Mặt khác là địa bàn có diện tích tự nhiên rộng (13.125km2 ), thành phần và cơ cấu dân cƣ phức tạp (gồm 44 dân tộc khác nhau), trình độ dân trí thấp, giao thông khó khăn, dân di cƣ tự do đến xâm canh, xâm cƣ thƣờng xuyên gây nên các tranh chấp về đất đai với đồng bào tại chỗ, đã tạo ra những mâu thuẫn, xung đột, điểm nóng về an ninh nông thôn. Bên cạnh đó công tác quản lý hành chính, kinh tế, xã hội của địa phƣơng còn có những hạn chế nhất định, đây là những nguyên nhân, điều kiện góp phần làm cho tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắklắk diễn biến phức tạp, nghiêm trọng. Số vụ án hình sự bình quân hàng năm mà Tòa án nhân dân tỉnh Đắklắk đã thụ lý xét xử chiếm số lƣợng cao nhất so với các tỉnh thuộc khu vực miền Trung - Tây nguyên. Xuất phát từ những đòi hỏi của công cuộc cải cách tƣ pháp và thực trạng xét xử các vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Đắklắk, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt nam trước yêu cầu cải cách tư pháp (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn Tỉnh Đắk lắk)” để làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật học - chuyên ngành Luật hình sự và Tố tụng hình sự.
  • 12. 4 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến những khía cạnh khác nhau về thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp của các nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhƣ: - Luận án tiến sĩ: "Giám đốc thẩm trong Tố tụng hình sự Việt Nam" của tác giả Phan Thị Thanh Mai (năm 2007) có đề cập tới việc nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm nhằm hạn chế số lƣợng án bị kháng nghị giám đốc thẩm. - Luận văn thạc sĩ: “Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự - lý luận và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Thừa thiên-Huế” của tác giả Tôn Thất Cầm Đoàn (năm 2003). - Luận văn thạc sĩ: “Thủ tục tố tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm” của tác giả Nguyễn Quỳnh Trang (năm 2008). - Đề tài nghiên cứu khoa học “Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự nhằm nâng cao hiệu quả xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp” của nhóm tác giả do TS. Hoàng Thị Minh Sơn làm chủ nhiệm đề tài (năm 2009). Ngoài ra còn có nhiều bài viết có liên quan đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân, tạp chí Kiểm sát... Tuy nhiên hầu hết các công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một cách đơn thuần và riêng lẻ các quy định pháp luật thực định và thực tiễn áp dụng pháp luật về từng giai đoạn xét xử mà chƣa đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện các quy định về thủ tục phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp cũng nhƣ chƣa có đề tài, bài viết nào về thủ tục phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đắklắk. Vì vậy việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thủ tục phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đắklắk sẽ không trùng lặp với các công trình đã đƣợc nghiên cứu và công bố, đồng thời nghiên cứu đề tài trong thời điểm hiện nay là rất cấp thiết và vẫn có tính thời sự.
  • 13. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về thủ tục tại phiên tòa hình sự sơ thẩm và thực tiễn áp dụng các quy định về thủ tục phiên tòa hình sự sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Đắklắk. Từ đó luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về thủ tục tại phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, cũng nhƣ đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo tinh thần cải cách tƣ pháp. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục tiêu trên trong quá trình nghiên cứu phải thực hiện đƣợc các nhiệm vụ sau: + Nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống những vấn đề lý luận về thủ tục tại phiên tòa hình sự sơ thẩm nhằm đƣa ra những khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển, khái quát các quy định của pháp luật nƣớc ta cũng nhƣ của một số nƣớc trên thế giới. + Nghiên cứu những quy định cụ thể về thủ tục tại phiên tòa hình sự sơ thẩm trong Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành của Việt Nam, từ đó rút ra những tồn tại, hạn chế của các quy định về thủ tục tại phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật thực định Việt Nam cần khắc phục; + Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định về thủ tục tại phiên tòa hình sự sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Đắklắk, đồng thời phân tích làm rõ những tồn tại, hạn chế xung quanh việc áp dụng và những nguyên nhân của nó; + Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo tinh thần cải cách tƣ pháp trên địa bàn tỉnh Đắklắk. 4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh về thủ tục tại phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, kết hợp với
  • 14. 6 việc nghiên cứu đánh giá tình hình áp dụng trong thực tiễn xét xử của Tòa án các cấp trên địa bàn tỉnh Đắklắk và những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả công tác xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp trên địa bàn tỉnh Đắklắk. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn công tác xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp trên địa bàn tỉnh Đắklắk trong 5 năm (2009 - 2013). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X, XI và các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 2/1/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật tố tụng hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích và tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp thống kê... 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp trên địa bàn tỉnh Đắklắk. Đồng thời luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc
  • 15. 7 chuyên ngành Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Về phƣơng diện thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nói chung và trên địa bàn tỉnh Đắklắk nói riêng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự đảm bảo tính khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự. Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn về thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm hình sự tại Tỉnh Đăklăk. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp.
  • 16. 8 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ 1.1. THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ 1.1.1. Phiên tòa sơ thẩm hình sự 1.1.1.1. Khái niệm Tố tụng hình sự là một quá trình giải quyết vụ án hình sự, bao gồm toàn bộ hoạt động của các chủ thể, trong đó mỗi loại chủ thể góp phần vào việc giải quyết một chức năng của TTHS hƣớng tới việc giải quyết vụ án khách quan, công bằng, góp phần đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, bảo vệ quyền con ngƣời. Giải quyết vụ án hình sự là một quá trình phức tạp. Từ khi phát hiện ra những dấu hiệu của tội phạm cho đến khi ngƣời phạm tội phải chịu hình phạt về hành vi gây nguy hiểm cho xã hội mà mình đã thực hiện, các chủ thể TTHS phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau phù hợp với tính chất, đặc điểm của các cơ quan tiến hành tố tụng. Các giai đoạn TTHS là những bƣớc trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, có nhiệm vụ riêng, mang những đặc thù về phạm vi chủ thể và hành vi tố tụng. Có nhiều quan điểm khác nhau về việc phân chia các giai đoạn trong TTHS, tuy nhiên quan điểm truyền thống có vẻ hợp lý nhất và đƣợc nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ là quá trình TTHS đƣợc phân chia thành bốn giai đoạn tƣơng ứng với chức năng của các cơ quan tiến hành tố tụng: Giai đoạn khởi tố vụ án hình sự: giai đoạn đầu của quá trình giải quyết vụ án hình sự, bắt đầu từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận đƣợc tin báo, tố giác về tội phạm và kết thúc bằng việc ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Giai đoạn điều tra và truy tố: là giai đoạn đƣợc bắt đầu sau khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc khi có
  • 17. 9 quyết định truy tố bị can trƣớc Tòa án bằng bản cáo trạng, quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Giai đoạn xét xử vụ án hình sự: là giai đoạn đƣợc bắt đầu khi Tòa án nhận đƣợc hồ sơ vụ án và quyết định truy tố bị can cùng bản cáo trạng của VKS và kết thúc khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Giai đoạn thi hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án: là giai đoạn mà các cơ quan có trách nhiệm đƣa bản án và quyết định của Tòa án ra thi hành nhằm đảm bảo hiệu lực trên thực tế. Nhƣ vậy, có thể nhận thấy, mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về các giai đoạn TTHS, nhƣng có thể khẳng định giai đoạn xét xử là giai đoạn không thể thiếu và đóng vai trò trung tâm của hoạt động TTHS. BLTTHS năm 2003 ghi nhận: “Không ai có thể bị coi là có tội và phải chịu hình phạt nếu không có bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tòa án” [25, Điều 9], đồng thời Hiến pháp năm 2013 đã minh định một cách rõ ràng hơn: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” [29, Điều 31, Khoản 1]. Thông qua hoạt động xét xử mới có thể xác định đƣợc ngƣời thực hiện hành vi nguy hiểm có phải là tội phạm hay không, các chứng cứ thu thập tại các giai đoạn trƣớc đƣợc đƣa ra xem xét một cách khách quan, công khai và toàn diện tại phiên tòa. Bản án của Tòa án khẳng định bị cáo có tội hay không có tội, nếu có tội thì phạm tội gì và phải chịu hình phạt ra sao theo quy định tại điều khoản nào của BLHS, các biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với bị cáo nhƣ thế nào…. Hoạt động xét xử vụ án hình sự có thể phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, thông thƣờng xét xử sơ thẩm là giai đoạn bắt buộc đối với mọi vụ án hình sự. Trên cơ sở cáo trạng của Viện kiểm sát chuyển sang, Tòa án cấp sơ thẩm lần đầu tiên đƣa vụ án ra xem xét công khai tại phiên tòa. Trong trƣờng hợp có kháng cáo, kháng nghị, vụ án có thể đƣợc đƣa ra xét xử phúc
  • 18. 10 thẩm và khi có một số điều kiện nhất định, vụ án có thể đƣợc xem xét theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Theo từ điển tiếng Việt năm 2010 của Viện ngôn ngữ học thì “sơ thẩm” là “ Xét xử một vụ án với tư cách là Tòa án ở cấp xử thấp nhất” [44], còn Từ điển luật học của Bộ tƣ pháp thì giải thích: “Xét xử sơ thẩm là lần đầu tiên đưa vụ án ra xét xử tại một Tòa án có thẩm quyền” [43]. Nhƣ vậy, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đƣợc hiểu là một giai đoạn TTHS, trong đó Tòa án có thẩm quyền tiến hành việc xét xử lần đầu, toàn diện vụ án hình sự trên cơ sở bản cáo trạng của VKS. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đƣợc tiến hành sau khi Tòa án nhận đƣợc bản cáo trạng và hồ sơ vụ án do VKS chuyển sang. BLTTHS quy định một khoảng thời gian nhất định cho tòa án nghiên cứu hồ sơ vụ án và chuẩn bị các công việc cần thiết cho việc mở phiên tòa sơ thẩm. Trƣớc hết Tòa án phải xác định vụ án có thuộc thẩm quyền xét xử của mình hay không. Nếu qua nghiên cứu thấy vụ án không thuộc thẩm quyền thì thẩm phán đƣợc phân công làm chủ tọa phiên tòa đề nghị Chánh án Tòa án chuyển vụ án cho Tòa án có thẩm quyền. Trƣờng hợp vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án sẽ tiếp tục tiến hành các công việc khác và có thể ra một trong các quyết định nhƣ: Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung, quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đƣa vụ án ra xét xử. Cũng theo từ điển tiếng Việt năm 2010 của Viện ngôn ngữ học thì “phiên tòa” là “Lần họp để xét xử vụ án” [44]. Nhƣ vậy khi Tòa án ra quyết định đƣa vụ án ra xét xử, trong quyết định phải ghi rõ thời gian, địa điểm mở phiên tòa và thành phần những ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố tụng. Quá trình xét xử tại phiên tòa hình sự sơ thẩm phải có sự tham gia của những ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng. Trong số những ngƣời này BLTTHS năm 2003 quy định có những ngƣời mà sự có mặt của họ là bắt buộc, không thể thiếu nhƣ các thành viên của Hội đồng xét xử bao gồm
  • 19. 11 thẩm phán và các hội thẩm, tùy theo tính chất vụ án trên cơ sở quy định của BLTTHS mà Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự gồm một thẩm phán và hai hội thẩm hoặc gồm hai thẩm phán và ba hội thẩm. Các thành viên của Hội đồng xét xử phải có mặt từ khi bắt đầu đến khi kết thúc phiên tòa. Trƣờng hợp có thành viên Hội đồng xét xử không thể tham gia xét xử đƣợc thì phải có thẩm phán, hội thẩm dự khuyết thay thế nhƣng họ cũng phải có mặt tại phiên tòa từ đầu. Trƣờng hợp không có thẩm phán, hội thẩm dự khuyết thay thế hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa đối với Hội đồng xét xử có một thẩm phán và hai hội thẩm thì Tòa án phải hoãn phiên tòa và vụ án phải đƣợc xét xử lại từ đầu. Sự tham gia của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm cũng là bắt buộc, nếu Kiểm sát viên vắng mặt hoặc bị thay đổi mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa và báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, ngoài việc thực hiện quyền công tố, truy tố ngƣời phạm tội còn có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố tụng nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời tham gia tố tụng cũng nhƣ đảm bảo cho việc xét xử đƣợc tiến hành đúng pháp luật. Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa vừa là nghĩa vụ đồng thời cũng là quyền. Họ có nghĩa vụ tham gia phiên tòa vì họ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhƣng sự có mặt của họ cũng là quyền để họ trình bày, tự bào chữa cho mình trƣớc lời buộc tội của cơ quan công tố. Theo quy định của BLTTHS thì bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án, nếu vắng mặt không có lý do chính đáng thì bị áp giải, nếu vắng mặt có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên tòa. Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo khác thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh. Đồng thời phải ra quyết định bắt buộc chữa bệnh đối với bị cáo. Nếu bị cáo
  • 20. 12 trốn tránh thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu cơ quan điều tra truy nã bị cáo.Tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trƣờng hợp sau: Bị cáo trốn tránh và việc truy nã không có kết quả; bị cáo đang ở nƣớc ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa hoặc bị cáo đã đƣợc giao giấy triệu tập hợp lệ và sự vắng mặt của bị cáo không trở ngại cho việc xét xử. Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05/11/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hƣớng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ ba “xét xử sơ thẩm” của BLTTHS năm 2003 đã hƣớng dẫn: Tại phiên tòa, bị cáo đang bị tạm giam đƣợc tiếp xúc với ngƣời bào chữa nhƣng phải thực hiện đúng nội quy phiên tòa và tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa. Muốn tiếp xúc với ngƣời khác phải nêu rõ lý do và đƣợc chủ tọa phiên tòa cho phép. Trong thời gian Hội đồng xét xử tạm nghỉ hoặc vào phòng nghị án thì chủ tọa phải tuyên bố: “Giao bị cáo đang bị tạm giam cho những ngƣời có nhiệm vụ dẫn giải giám sát trong thời gian Hội đồng xét xử tạm nghỉ (hoặc trong thời gian Hội đồng xét xử vào phòng nghị án thảo luận). Bị cáo không bị tạm giam phải có mặt khi Hội đồng xét xử trở lại phòng xét xử, nếu vắng mặt không có lý do chính đáng và không đƣợc phép của chủ tọa phiên tòa thì Hội đồng xét xử vẫn tiếp tục xét xử vụ án theo thủ tục chung và tuyên án vắng mặt bị cáo”. Ngƣời bào chữa có nghĩa vụ tham gia phiên tòa để làm nhiệm vụ bào chữa cho bị cáo, giúp đỡ bị cáo thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng mà pháp luật quy định. Sự có mặt của ngƣời bào chữa không phải là bắt buộc đối với mọi vụ án. Chỉ trong trƣờng hợp bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm về thể chất, tâm thần hoặc trƣờng hợp bị cáo bị truy tố về tội có khung hình phạt cao nhất là tử hình thì bắt buộc phải có sự tham gia của ngƣời bào chữa. Nếu ngƣời bào chữa vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa. Tuy nhiên ngay cả trong trƣờng hợp bị cáo là ngƣời chƣa thành niên hoặc có nhƣợc điểm về thể chất, tâm thần, nếu cả bị cáo và ngƣời đại diện hợp pháp của họ đều từ chối ngƣời bào chữa thì Tòa án vẫn tiến hành xét
  • 21. 13 xử không có ngƣời bào chữa. Trƣờng hợp chỉ có bị cáo hoặc chỉ có ngƣời đại diện hợp pháp của họ từ chối ngƣời bào chữa thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án có sự tham gia của ngƣời bào chữa đã đƣợc cử [39]. Sự có mặt của ngƣời bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họ tại phiên tòa sơ thẩm là cần thiết để bảo đảm việc xét xử và cũng chính là bảo vệ quyền lợi của họ trƣớc Tòa án. Trong trƣờng hợp họ vắng mặt thì tùy trƣờng hợp cụ thể, Hội đồng xét xử có thể vẫn tiến hành xét xử nếu sự vắng mặt đó không trở ngại cho việc xét xử, họ đã có lời khai tại cơ quan điều tra, các chứng cứ của vụ án đã rõ ràng… . Tuy nhiên Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt gây trở ngại cho xét xử, lời khai của họ là quan trọng để giải quyết chính xác đƣợc vấn đề bồi thƣờng thiệt hại và việc bồi thƣờng đó không thể tách thành vụ án dân sự. Ngƣời làm chứng, ngƣời giám định phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án nhằm làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án, bảo đảm cho việc kiểm tra, xác minh chứng cứ đƣợc trực tiếp, công khai tại phiên tòa. Nếu họ vắng mặt thì tùy trƣờng hợp Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đƣợc xác định nhƣ là một giai đoạn kết thúc của quá trình giải quyết một vụ án hình sự, mọi tài liệu chứng cứ của vụ án do cơ quan điều tra, truy tố thu thập trong quá trình điều tra đều đƣợc xem xét một cách công khai tại phiên tòa, những ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng đƣợc nghe trực tiếp lời khai của nhau, đƣợc tranh luận, chất vấn những điều mà tại cơ quan điều tra họ không có điều kiện thực hiện. Điều 102 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam, thực hiện quyền tư pháp” [29]. Xét xử sơ thẩm đƣợc coi nhƣ là đỉnh cao của quyền tƣ pháp, tại phiên tòa
  • 22. 14 quyền và nghĩa vụ của ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng đƣợc thực hiện một cách công khai, đầy đủ nhất. Xét xử sơ thẩm là một giai đoạn tố tụng mà ở đó đòi hỏi những ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng phải tập trung trí tuệ, xử lý các tình huống một cách mau lẹ, các lý lẽ đƣa ra không chỉ đòi hỏi sự chính xác mà phải có sức thuyết phục nhƣng đồng thời phải tuân theo các quy định của pháp luật. Thông qua phiên tòa có thể đánh giá đƣợc trình độ nghiệp vụ của Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Luật sƣ và những ngƣời tham gia tố tụng khác. Đồng thời cũng qua đó mà Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Luật sƣ nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực công tác và kỹ năng nghề nghiệp. Thông qua phiên tòa nhằm tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật của ngƣời dự phiên tòa, củng cố thêm lòng tin vào chế độ, vào đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc ta. Từ những phân tích ở trên, có thể đƣa ra định nghĩa phiên tòa sơ thẩm hình sự nhƣ sau: Phiên tòa sơ thẩm hình sự là phiên họp do Tòa án có thẩm quyền mở ra lần đầu, với sự tham gia đầy đủ của những người tham gia tố tụng để xem xét, đánh giá một cách khách quan, công khai các chứng cứ do cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thu thập trong quá trình điều tra, truy tố theo các thủ tục, trình tự do pháp luật quy định, đồng thời Tòa án sẽ có phán quyết về sự việc phạm tội, người phạm tội, việc áp dụng hình phạt, các biện pháp tư pháp…. 1.1.1.2. Đặc điểm phiên tòa sơ thẩm hình sự Nghiên cứu các nội dung quy định của Hiến pháp năm 2013 và BLTTHS năm 2003 hiện hành, có thể nhận thấy phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn TTHS có tính bắt buộc đối với các vụ án hình sự, đồng thời các thủ tục tố tụng tại phiên tòa cũng mang tính bắt buộc và đƣợc tiến hành theo một trình tự nhất định.
  • 23. 15 Nhƣ phần trên đã đề cập, TTHS trải qua nhiều giai đoạn khác nhau do các cơ quan, chủ thể khác nhau thực hiện trên cơ sở tính chất, đặc điểm của các cơ quan tiến hành tố tụng. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn tiếp sau giai đoạn truy tố, đƣợc bắt đầu khi Tòa án nhận đƣợc hồ sơ vụ án và quyết định truy tố bị can cùng bản cáo trạng của VKS. Các tài liệu, chứng cứ đƣợc thu thập ở các giai đoạn trƣớc đƣợc đƣa ra xem xét một cách công khai, toàn diện tại phiên tòa. Các tài liệu, chứng cứ này chính là kết quả của các giai đoạn TTHS trƣớc đó đƣợc Tòa án thẩm tra công khai tại phiên tòa và dùng làm căn cứ để đƣa ra phán quyết về sự việc phạm tội và ngƣời thực hiện tội phạm. Mặt khác, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đƣợc hiểu là Tòa án có thẩm quyền tiến hành việc xét xử lần đầu, toàn diện vụ án hình sự trên cơ sở bản cáo trạng của VKS. Để đảm bảo việc xét xử sơ thẩm đƣợc chính xác, khách quan, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội, cũng nhƣ bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân, BLTTHS năm 2003 quy định trƣờng hợp có kháng cáo, kháng nghị, vụ án có thể đƣợc đƣa ra xét xử phúc thẩm và khi có một số điều kiện nhất định, vụ án có thể đƣợc xem xét theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Nhƣ vậy việc vụ án hình sự đã đƣợc xét xử sơ thẩm có đƣợc xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm hay không còn phụ thuộc váo các yếu tố khác mà không phải là bắt buộc. Trong bất cứ phiên tòa sơ thẩm hình sự nào dù có một bị cáo hay nhiều bị cáo, dù bị cáo bị truy tố về tội ít nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng, thời gian xét xử dù ngắn hay dài ngày cũng đều phải diễn ra theo một trình tự, thủ tục nhất định theo quy định của BLTTHS. Các thủ tục đƣợc diễn ra theo trình tự nhƣ sau: Trƣớc tiên là thủ tục bắt đầu phiên tòa, sau đó là thủ tục xét hỏi tại phiên tòa, thủ tục tranh luận tại phiên tòa và cuối cùng là thủ tục nghị án và tuyên án.
  • 24. 16 Thứ hai, Tất cả các tài liệu, chứng cứ do cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thu thập trong giai đoạn điều tra, truy tố và các chứng cứ khác có đƣợc thông qua hoạt động xét xử đều đƣợc xem xét một cách công khai, toàn diện tại phiên tòa sơ thẩm hình sự với sự có mặt đầy đủ của những ngƣời tham gia tố tụng. Thứ ba, Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có kết quả là một bản án, quyết định công minh, có căn cứ và đúng pháp luật. Các phán quyết của Tòa án đƣợc xem xét, đánh giá trên cơ sở những chứng cứ đã thu thập trong giai đoạn điều tra, truy tố và những chứng cứ thu thập tại phiên tòa. Đồng thời phán quyết của Tòa án còn dựa trên kết quả tranh tụng dân chủ, công khai và bình đẳng giữa các bên để nhằm đƣa ra một phán quyết có căn cứ, công minh và đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Thứ tư, nội dung phiên tòa sơ thẩm giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến vụ án và có sự tham gia của tất cả các chủ thể TTHS (bị cáo, ngƣời tham gia TT, đại diện VKS….). Đây cũng là đặc điểm để phân biệt với phiên tòa hình sự phúc thẩm. Đối với phiên tòa hình sự phúc thẩm có phạm vi là xem xét giải quyết những nội dung có kháng cáo, kháng nghị, nếu xét thấy cần thiết có thể xem xét các phần khác không bị kháng cáo, kháng nghị. Tại phiên tòa phúc thẩm không nhất thiết phải có sự tham gia của tất cả các chủ thể TTHS. Thứ năm, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự góp phần duy trì, bảo vệ công lý, khôi phục công bằng xã hội, bảo vệ quyền lợi của công dân. Phán quyết của Tòa án có căn cứ, công minh, đúng pháp luật còn góp phần vào việc xử lý triệt để, toàn diện và dứt điểm vụ án hình sự, qua đó hạn chế đƣợc lƣợng án phải giải quyết ở cấp phúc thẩm.
  • 25. 17 Khái niệm thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự Nhƣ đã phân tích ở trên, phiên tòa sơ thẩm hình sự là phiên họp do Tòa án có thẩm quyền mở ra lần đầu, với sự tham gia đầy đủ của những ngƣời tham gia tố tụng để xem xét, đánh giá một cách khách quan, công khai các chứng cứ do cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thu thập trong quá trình điều tra, truy tố theo các thủ tục, trình tự do pháp luật quy định, đồng thời Tòa án sẽ có phán quyết về sự việc phạm tội, ngƣời phạm tội, việc áp dụng hình phạt, các biện pháp tƣ pháp. Nhƣ vậy, để bảo đảm việc xét xử đƣợc khách quan, công bằng trên cơ sở đó Hội đồng xét xử có đƣợc phán quyết đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan ngƣời vô tội và không để lọt tội phạm thì việc thực hiện các thủ tục tố tụng tại phiên tòa là đặc biệt quan trọng, biểu hiện tập trung cao nhất của cả quá trình giải quyết vụ án hình sự. Nhƣ trên đã trình bày, bất cứ một phiên tòa sơ thẩm hình sự nào dù có một bị cáo hay nhiều bị cáo, bị truy tố về tội ít nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng, thời gian xét xử dài hay ngắn cũng đều phải diễn ra theo một trình tự, thủ tục nhất định đƣợc quy định trong BLTTHS bao gồm: thủ tục bắt đầu phiên tòa, thủ tục xét hỏi, thủ tục tranh luận, thủ tục nghị án và tuyên án. * Thủ tục bắt đầu phiên tòa: Thủ tục bắt đầu phiên tòa hay còn gọi là thủ tục khai mạc phiên tòa là thủ tục đầu tiên của phiên tòa sơ thẩm hình sự. Nội dung chủ yếu của phần này là Hội đồng xét xử xác định các vấn đề nhằm tạo những điều kiện cần thiết cho các thủ tục tiếp theo của phiên tòa thực hiện tốt nhất nhƣ kiểm tra sự có mặt của những ngƣời tham gia tố tụng, giải thích quyền và nghĩa vụ tố tụng, giải quyết các vấn đề khi có ngƣời tham gia tố tụng vắng mặt, yêu cầu thay đổi ngƣời tiến hành tố tụng, yêu cầu triệu tập thêm ngƣời làm chứng… * Thủ tục xét hỏi: Thủ tục xét hỏi đƣợc tiến hành tiếp ngay sau thủ tục khai mạc phiên tòa. Đây là thủ tục quan trọng nhất của phiên tòa khi mọi vấn đề của vụ án đƣợc đem ra xem xét công khai. Nội dung chủ yếu của thủ tục
  • 26. 18 này là làm rõ các tình tiết của vụ án nhƣ các tình tiết buộc tội, gỡ tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, các tình tiết về trách nhiệm dân sự và các tình tiết khác. Nội dung của phần xét hỏi là cơ sở cho phần tranh luận, nghị án và tuyên án. * Thủ tục tranh luận: Thủ tục tranh luận đƣợc tiến hành tiếp ngay sau thủ tục xét hỏi, có nội dung là bảo đảm cho các chủ thể thực hiện chức năng buộc tội và bào chữa phân tích, đánh giá chứng cứ của vụ án đã đƣợc làm rõ trong phần xét hỏi, đƣa ra lập luận và quan điểm giải quyết vụ án nhằm giúp hội đồng xét xử có phán quyết đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật. * Thủ tục nghị án và tuyên án: Đây là thủ tục cuối cùng của phiên tòa xét xử vụ án hình sự. Nội dung của thủ tục này là việc Hội đồng xét xử phải xem xét tất cả các vấn đề của vụ án và giải quyết bằng cách thảo luận dân chủ, biểu quyết theo đa số từng vấn đề về sự việc phạm tội, ngƣời phạm tội, việc áp dụng hình phạt, các biện pháp tƣ pháp và các vấn đề khác. Bản án đƣợc hội đồng xét xử thông qua khi nghị án là văn bản pháp lý của Tòa án nhân danh Nhà nƣớc. Bản án do chủ tọa phiên tòa thay mặt hội đồng xét xử đọc tại phiên tòa trong đó khẳng định ngƣời bị đƣa ra xét xử có phạm tội hay không, nếu phạm tội thì phạm tội gì, việc áp dụng hình phạt cũng nhƣ trách nhiệm dân sự và các vấn đề khác. BLTTHS năm 2003 quy định: “mọi hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng phải được tiến hành theo quy định của bộ luật này” [25, Điều 3]. Nhƣ vậy có thể thấy thủ tục tố tụng tại phiên tòa là thủ tục mang tính bắt buộc, Tòa án phải tiến hành đầy đủ các bƣớc và phải tuân theo một trình tự, thủ tục nhất định do BLTTHS quy định để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án hình sự. Việc xét xử tại phiên tòa sơ thẩm hình sự mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định về thủ tục phiên tòa sẽ làm ảnh hƣởng đến tính khách quan, công bằng của phiên tòa, từ đó dẫn đến phán
  • 27. 19 quyết của Hội đồng xét xử không đúng pháp luật. Thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm hình sự có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, thủ tục phiên tòa là thủ tục mang tính bắt buộc nếu không có thì phiên tòa không thể tiến hành hoặc nếu phiên tòa vẫn tiến hành thì cũng không đảm bảo tính khách quan, công bằng. Thứ hai, thủ tục phiên tòa phụ thuộc vào mô hình tố tụng hình sự của mỗi quốc gia. Trên thế giới có nhiều mô hình tố tụng hình sự nhƣng tiêu biểu và mang tính phổ biến là mô hình tố tụng hình sự tranh tụng, mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn và mô hình tố tụng hình sự đan xen. Mỗi mô hình tố tụng có thủ tục khác nhau, nhất là giữa mô hình tố tụng thẩm vấn và mô hình tố tụng tranh tụng. Thứ ba, Thủ tục phiên tòa phụ thuộc vào điều kiện pháp lý, năng lực thẩm phán và ngƣời tiến hành TTHS cũng nhƣ trình độ dân trí, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội. Trong đó thẩm phán – chủ tọa phiên tòa giữ vai trò quan trọng nhất. Theo từ điển tiếng Việt năm 2010 của Viện ngôn ngữ học thì “thủ tục” là “những việc cụ thể phải làm theo một trình tự quy định để tiến hành một công việc có tính chất chính thức” [44], “tố tụng” là “tiến hành các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự” [44]. Nhƣ vậy, có thể hiểu “thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự là hoạt động tố tụng mà ở đó, việc xét xử lần đầu vụ án hình sự được tiến hành theo một trình tự nhất định do BLTTHS quy định để giải quyết toàn diện các nội dung trong vụ án hình sự”. 1.1.2. Vai trò của thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự 1.1.2.1. Vai trò của thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự trong việc bảo đảm công lý Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị chỉ rõ: “Các cơ quan tư pháp phải thật sự là chỗ dựa của người dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người” [6]. Từ định
  • 28. 20 hƣớng quan trọng này khoản 3, điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân…” [29], đồng thời điều này còn đƣợc khẳng định lại tại khoản 1, điều 2 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Trƣớc yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền XHCN, công lý và bảo vệ công lý đã trở thành một trong những mục tiêu cơ bản, xuyên suốt trong chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta và một giá trị tiến bộ mà loài ngƣời luôn khát vọng hƣớng tới. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm công lý của các nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực triết học, chính trị học, đạo đức học, luật học và tôn giáo trong lịch sử nhân loại. Trong khoa học pháp lý, tùy thuộc vào từng nền văn hóa và từng giai đoạn phát triển của xã hội trong lịch sử mà có khái niệm về công lý khác nhau, nhƣ ở thời đầu tiên của xã hội loài ngƣời thì công lý là việc xử phạt ngang bằng với thiệt hại (mắt đền mắt, mạng đền mạng…), giai đoạn sau đó công lý là thay thế báo thù bằng bồi thƣờng, phạt vạ và tiến tới là Tòa án đƣợc lập ra để giải quyết, phân định các xung đột của các cá nhân trong xã hội và từ đó công lý và tƣ pháp xét xử đã song hành trong quá trình phát triển của lịch sử văn minh nhân loại. Trong thời đại ngày nay những giá trị của công lý có thể đƣợc nhận diện trong các chính sách bảo đảm công bằng xã hội, công bằng trong phân phối thu nhập cũng nhƣ trong các yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN, hoàn thiện hệ thống pháp luật… Trong lĩnh vực tƣ pháp, công lý và bảo vệ công lý đƣợc xác định là một trong những mục tiêu cơ bản của chiến lƣợc cải cách tƣ pháp của Việt nam đến năm 2020. Hoạt động tƣ pháp mà trong đó Tòa án đƣợc xác định giữ vị trí trung tâm và công tác xét xử là hoạt động trọng tâm. Công lý ở đây đƣợc hiểu là yêu cầu xử lý các vụ việc bằng các thủ tục tố tụng công bằng, hợp pháp nhằm bảo vệ lợi ích của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của
  • 29. 21 công dân. Công lý trong tƣ pháp xét xử không chấp nhận hiện tƣợng còn để xảy ra tình trạng oan, sai, bỏ lọt tội phạm. Trong các phiên tòa hình sự sơ thẩm, phán quyết “thấu tình, đạt lý” của Tòa án chính là nơi thể hiện cao nhất giá trị của công lý. 1.1.2.2. Vai trò của thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự trong việc bảo đảm quyền con người Quyền con ngƣời là những đặc quyền mà do tự nhiên con ngƣời vốn vẫn có hay nói cách khác đó là quyền tự nhiên của con ngƣời, mang tính phổ quát, đƣợc ghi nhận và bảo đảm thực thi bằng pháp luật quốc tế và pháp luật của quốc gia. Điều 14 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật” [29] bởi vậy, bảo vệ thành quả của sự nghiệp cách mạng Việt nam bao hàm cả bảo vệ quyền con ngƣời- quyền công dân Việt nam. Để thực hiện chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bên cạnh các quy phạm pháp luật có nội dung mang tính chất xây dựng thì cũng có hệ thống các quy phạm pháp luật có nội dung mang tính chất bảo vệ. Những quy phạm pháp luật này quy định những việc công dân không đƣợc thực hiện hoặc quy định những việc công dân buộc phải làm, đồng thời quy định chế tài đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. Trong đó biện pháp chế tài bằng pháp luật hình sự là nghiêm khắc nhất. Để truy cứu trách nhiệm hình sự cá nhân nào đó phải thông qua một thủ tục, trình tự hết sức chặt chẽ theo quy định của BLTTHS, qua nhiều giai đoạn tố tụng khác nhau. Giai đoạn xét xử là hoạt động trung tâm của quá trình giải quyết vụ án hình sự thể hiện bản chất của nền tƣ pháp quốc gia nên việc bảo vệ quyền con ngƣời đƣợc thể hiện tập trung nhất trong hoạt động xét xử của Tòa án. Đặc biệt là tại phiên tòa sơ thẩm hình sự mà ở đó thể hiện đầy đủ nhất nội dung hoạt động xét xử và các
  • 30. 22 thành phần tham dự. Phán quyết của Tòa án đảm bảo đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan ngƣời vô tội và cũng không bỏ lọt tội phạm chính là bảo đảm quyền con ngƣời của chính bản thân bị cáo cũng nhƣ của những ngƣời tham gia tố tụng khác. 1.1.2.3. Vai trò của thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự trong việc bảo đảm chế độ và trật tự xã hội, trật tự pháp luật Trong quá trình xét xử sơ thẩm hình sự, nội dung vụ án hình sự đƣợc điều tra xem xét công khai, toàn diện và trên cơ sở đó đƣa ra phán quyết công minh, khách quan, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội. Thông qua phiên tòa xét xử, các hành vi phạm tội của bị cáo đƣợc vạch trần và phải chịu mức hình phạt tƣơng xứng với tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, đồng thời buộc bị cáo phải bồi thƣờng, khắc phục toàn bộ các thiệt hại đã gây ra cho xã hội, cho tổ chức và công dân. Khi bản án kết tội đƣợc tuyên tức là kẻ phạm tội đã bị pháp luật trừng trị, nó đem lại công lý, công bằng xã hội, củng cố thêm lòng tin vào chế độ, vào đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc ta. Đồng thời có tác dụng tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật cho mọi ngƣời, cũng nhƣ răn đe phòng ngừa tội phạm trong xã hội góp phần bảo đảm chế độ và trật tự xã hội, trật tự pháp luật thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. 1.2. THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI Mỗi quốc gia có các quy định về thủ tục xét xử vụ án hình sự khác nhau phụ thuộc vào cách thức tổ chức, cơ cấu phân chia quyền lực Nhà nƣớc, đặc điểm của hệ thống pháp luật, của cơ quan tƣ pháp cũng nhƣ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế- xã hội, phong tục tập quán, xu thế hội nhập quốc tế…. Trên thế giới có nhiều mô hình tố tụng hình sự nhƣng tiêu biểu và mang tính phổ biến là mô hình tố tụng hình sự tranh tụng, mô hình tố tụng hình sự thẩm
  • 31. 23 vấn và mô hình tố tụng hình sự đan xen. Tuy nhiên quá trình giải quyết vụ án hình sự của bất kỳ mô hình tố tụng nào cũng đều hƣớng tới mục đích không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội, đảm bảo tính khách quan và thông qua đó bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nƣớc, xã hội và công dân. Việc nghiên cứu thủ tục tố tụng hình sự của các quốc gia thông qua nghiên cứu các mô hình tố tụng đặc trƣng để từ đó có đánh giá chính xác những ƣu điểm, hạn chế của thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm hình sự Việt nam góp phần vào công cuộc cải cách tƣ pháp hiện nay. 1.2.1. Phiên tòa sơ thẩm một số nƣớc trong mô hình tố tụng hình sự tranh tụng Mô hình tố tụng hình sự tranh tụng là một trong các mô hình tố tụng hình sự phổ biến hiện nay trên thế giới, nó đƣợc hình thành và phát triển ở những nƣớc thuộc hệ thống pháp luật Common Law (hay còn gọi là luật Anglo-Saxon, thông luật) mà Vƣơng quốc Anh luôn đƣợc xem là quê hƣơng. Hiện nay có nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ áp dụng mô hình tố tụng tranh tụng nhƣ: Hợp chủng quốc Hoa kỳ, Vƣơng quốc Anh, Hồng Kông, Ấn độ, Austraylia… Theo mô hình này thì giữa bên buộc tội và bên gỡ tội đƣợc đảm bảo sự bình đẳng tuyệt đối trong suốt quá trình đi tìm sự thật của vụ án và Tòa án sẽ ra phán quyết dựa trên kết quả tranh tụng giữa các bên tại phiên tòa. Mô hình tố tụng hình sự tranh tụng có một số đặc điểm sau: Thứ nhất, mô hình này mang tính chất công khai và mở ra cơ hội cho các bên buộc tội và gỡ tội: Vụ án chỉ đƣợc coi là bắt đầu khi có sự xuất hiện chức năng buộc tội và tƣơng ứng với nó là chức năng bào chữa, các bên đƣợc vân dụng hết khả năng để thực hiện chức năng của mình. Thứ hai, mô hình tố tụng tranh tụng thƣờng không để cho quyền lực tập trung vào một cơ quan hay ngƣời nào mà nó thƣờng đƣợc san sẻ cho công tố viên (bên buộc tội), luật sƣ (bên gỡ tội), thẩm phán, bồi thẩm đoàn để phối hợp với nhau nhằm đạt đến công lý.
  • 32. 24 Thứ ba, vai trò của luật sƣ đƣợc đề cao và thẩm phán đƣợc coi nhƣ trọng tài trong phiên tòa. Thẩm phán có nhiệm vụ điều khiển trình tự xét xử, hƣớng dẫn cho các bên đƣa ra chứng cứ và điều tiết sự tranh luận giữa các bên, thẩm phán có thể chấp nhận hay không chấp nhận chứng cứ mà các bên đƣa ra. Thẩm phán không đƣợc nghiên cứu hồ sơ vụ án từ trƣớc để tránh có thái độ phiến diện về các tình tiết của vụ án và đƣa ra phán quyết dựa trên cơ sở chứng cứ và lý lẽ mà các bên đã đƣa ra tại phiên tòa. Thứ tư, Phiên tòa xét xử là giai đoạn điều tra chính thức vụ án, các chứng cứ đƣợc đƣa ra, các bên trình bày lý lẽ, luận điểm nên quyền đƣợc suy đoán vô tội đƣợc tôn trọng hơn so với các mô hình tố tụng khác. Ngƣời bị tình nghi có quyền giữ im lặng bất hợp tác với cảnh sát trƣớc khi phiên tòa diễn ra. Thứ năm, do khi phiên tòa mở ra thì giai đoạn điều tra mới bắt đầu, các chứng cứ, lý lẽ các bên mới đƣa ra để đánh giá thẩm định. Đồng thời trong quá trình diễn ra phiên tòa các bên còn có quyền triệu tập thêm nhân chứng, thu thập những chứng cứ mới, vì vậy phiên tòa thƣờng kéo dài. Trong mô hình tố tụng này không tồn tại một “hồ sơ vụ án hình sự” theo nghĩa sử dụng trong mô hình tố tụng thẩm vấn, bên buộc tội và bên gỡ tội đều có quyền lập hồ sơ và các hồ sơ này đều đƣợc trình bày, thẩm tra tại phiên tòa Qua xem xét các đặc điểm của mô hình tố tụng hình sự tranh tụng có thể rút ra những ƣu điểm và hạn chế của mô hình này nhƣ sau: Về ƣu điểm: Thứ nhất, so với các mô hình tố tụng khác thì mô hình tố tụng tranh tụng đề cao quyền con ngƣời hơn, với nguyên tắc suy đoán vô tội “thà bỏ sót còn hơn bắt nhầm” các cơ quan tiến hành tố tụng luôn đặt trách nhiệm tôn trọng quyền của công dân lên trên hết. Thứ hai, mô hình tố tụng tranh tụng là biểu hiện của việc phát huy tối đa tinh thần dân chủ trong hoạt động tố tụng. Các cơ quan tiến hành tố tụng
  • 33. 25 không bao giờ đứng trên hoặc có ƣu thế vƣợt trội hơn bên gỡ tội mà giữa họ có vị thế ngang bằng nhau, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Tại phiên tòa công tố viên và luật sƣ bào chữa tranh luận một cách dân chủ cả về nội dung và hình thức, Tòa án chỉ đóng vai trò trung gian nhƣ một trọng tài để có một phán quyết khách quan, công bằng. Thứ ba, Do mô hình tố tụng tranh tụng hoạt động theo nguyên tắc đề cao quyền bào chữa của bị cáo, bình đẳng giữa công tố viên với luật sƣ, phán quyết dựa trên kết quả tranh tụng tại phiên tòa và suy đoán vô tội nên hạn chế tối đa các trƣờng hợp bị kết án oan. Thứ tư, với những đặc trƣng cơ bản của mô hình tố tụng tranh tụng đã giúp nâng cao trình độ pháp luật, nhất là pháp luật tố tụng hình sự cho những ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời dân. Kiểu tố tụng tranh tụng dành cho ngƣời dân rất nhiều quyền để tự bảo vệ mình trƣớc các cơ quan tƣ pháp vì vậy họ đã không ngừng tìm hiểu các quy định pháp luật để thực hiện các quyền đó. Đồng thời nó cũng biểu hiện của một nền văn hóa pháp lý cao thông qua không chỉ ở thái độ tôn trọng luật pháp, cách xử sự có khuôn phép của các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng. Về hạn chế: Mô hình tố tụng tranh tụng với những ƣu điểm đã nêu trên đƣợc nhiều quốc gia sử dụng và đƣợc dân các nƣớc đó ca ngợi là một mô hình tố tụng khách quan, dân chủ và vì con ngƣời. Nhƣng bên cạnh đó nó vẫn có nhiều hạn chế xuất phát từ chính những ƣu điểm mà nó có, đó là: Thứ nhất, với ƣu điểm là đề cao nguyên tắc suy đoán vô tội nên Tòa án chỉ buộc tội bị cáo khi công tố viên đƣa ra đủ chứng cứ và lý lẽ thuyết phục, nếu chứng cứ và lý lẽ buộc tội còn bị nghi ngờ hoặc không thuyết phục thì Tòa án sẽ không kết tội mặc dù trên thực tế có thể bị cáo đã thực hiện hành vi phạm tội. Tại phiên tòa bên công tố có trách nhiệm buộc tội, bên luật sƣ có trách nhiệm gỡ tội, cả hai bên chỉ dùng những chứng cứ có lợi cho việc thực
  • 34. 26 hiện trách nhiệm của mình mà thôi, điều này làm cho chứng cứ hay quan điểm riêng của một bên khi đƣa ra tại phiên tòa không bao giờ phản ánh sự thật của vụ án. Chính vì vậy trong mô hình tố tụng tranh tụng bộc lộ hạn chế là dễ bỏ lọt tội phạm, tội phạm không bị trừng phạt làm ảnh hƣởng tới chức năng bảo đảm công lý của Tòa án. Thứ hai, do phiên tòa ở mô hình tố tụng tranh tụng mới là bắt đầu giai đoạn điều tra nên thƣờng kéo dài nên làm tốn kém tiền bạc, thời gian của Nhà nƣớc và ngƣời dân. Mặt khác với chi phí luật sƣ cao, luật sƣ giỏi sẽ đƣợc nhiều ngƣời muốn thuê và gây nên bất công cho ngƣời nghèo. Thứ ba, xuất phát từ việc Nhà nƣớc trao cho ngƣời dân quyền tố tụng bình đẳng với các cơ quan tƣ pháp nên vai trò của các cơ quan tƣ pháp rất mờ nhạt và nó không còn chỗ dựa đáng tin cậy của ngƣời dân. 1.2.2. Phiên tòa sơ thẩm một số nƣớc trong mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn Mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn, tố tụng xét hỏi hình thành và phát triển ở những nƣớc thuộc hệ thống luật châu Âu lục địa hay hệ thống luật dân sự (Civil Law) nhƣ các nƣớc châu Âu (Pháp, Đức, Italia…), Nhật bản và một số nƣớc châu Mỹ Latinh (Braxin,Venezuela…). Tố tụng theo mô hình này nghĩa là huy động các cơ quan tố tụng chuyên nghiệp của Nhà nƣớc (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát- công tố, Tòa án) vào quá trình đi tìm sự thật của vụ án, các cơ quan này cùng đƣợc giao trách nhiệm chứng minh tội phạm. Trình tự giải quyết vụ án hình sự đƣợc xem nhƣ là một cuộc điều tra, trong đó, ngƣời tiến hành điều tra là đại diện của quyền lực Nhà nƣớc và phƣơng pháp điều tra là thẩm vấn. Tòa án giải quyết vụ án dựa trên hồ sơ vụ án kết hợp với việc tiếp tục thẩm vấn tại phiên tòa. Thẩm phán có vai trò trọng tâm trong quá trình giải quyết vụ án. Điều này ngƣợc lại với mô hình tranh tụng, nơi mà quyền lực đƣợc san sẻ giữa các bên, bồi thẩm đoàn giao
  • 35. 27 quyền chủ động cho công tố viên và luật sƣ tại phiên tòa và chỉ quyết định khi bị thuyết phục bởi lý lẽ, chứng cứ của một trong hai bên. Khác với mô hình tố tụng tranh tụng, vai trò của cơ quan nhà nƣớc trong việc tham gia tố tụng theo mô hình này là chủ yếu. Hiện diện trong suốt quá trình tố tụng là một hồ sơ vụ án hình sự thống nhất đƣợc lập từ giai đoạn điều tra và là nơi chứa đựng chứng cứ xác định tội phạm. Các cơ quan tiến hành tố tụng, bao gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát (Cơ quan công tố) và Tòa án là những chủ thể đóng vai trò chính trong toàn bộ quá trình tố tụng và chi phối toàn bộ mô hình tố tụng. Các cơ quan tiến hành tố tụng là chủ thể xác định sự thật khách quan của vụ án, có toàn quyền trong việc xây dựng hồ sơ vụ án và coi đó là chứng cứ để xem xét định tội. Tòa án vừa chi phối, giám sát hoạt động điều tra trƣớc phiên tòa, vừa thực hiện chức năng xét xử. So với công tố viên, vai trò của ngƣời bào chữa trong tố tụng thẩm vấn không đƣợc coi trọng dẫn đến quyền bào chữa của bị cáo bị hạn chế, quyền con ngƣời trong tố tụng thẩm vấn của ngƣời bị buộc tội dễ bị xâm phạm, nhất là trong giai đoạn điều tra. Công tố viên thƣờng xuất hiện trong vụ án sớm hơn so với luật sƣ bào chữa. Giai đoạn điều tra trong mô hình tố tụng thẩm vấn thì các cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm thu thập tài liệu, chứng cứ, xây dựng hồ sơ vụ án và có đặc trƣng là không công khai, tố tụng viết. Trong giai đoạn này các cơ quan tiến hành tố tụng dễ lạm dụng quyền lực, áp đặt ý thức chủ quan, sử dụng các biện pháp trái pháp luật để thu thập chứng cứ nhƣ bức cung, dùng nhục hình, mớm cung… và Tòa án khó mà nhận biết đƣợc tại phiên tòa xét xử. Chính vì vậy có nguy cơ dễ dẫn đến oan, sai. Ƣu điểm của mô hình này là Nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo trong việc tìm kiếm sự thật, nên trong chừng mực nhất định, quyền và lợi ích của Nhà nƣớc và xã hội luôn đƣợc bảo vệ tốt hơn khi quyền đó xâm phạm bởi cá nhân ngƣời phạm tội. Với cách thức thẩm tra truyền thống, sự thật nhanh chóng
  • 36. 28 đƣợc tìm kiếm. Thủ tục phiên tòa đơn giản, nhanh chóng. Việc xét xử không cần thiết phải có mặt đầy đủ những ngƣời tham gia tố tụng, chứng cứ thu thập chỉ cần thẩm tra lại tại phiên tòa và việc xét hỏi chủ yếu do Tòa án đảm nhận. 1.2.3. Phiên tòa sơ thẩm một số nƣớc trong mô hình tố tụng hình sự đan xen Mô hình tố tụng hình sự đan xen hay pha trộn là mô hình có sự đan xen, kết hợp của cả hai cách thức tổ chức hoạt động tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, pháp luật của các quốc gia có xu hƣớng giảm bớt những yếu tố đặc thù, “xích lại gần nhau” hơn và trong đó pháp luật tố tụng hình sự không phải là ngoại lệ. Nghiên cứu các mô hình tố tụng hình sự cho thấy, đến nay không tồn tại mô hình tố tụng hình sự thuần túy là thẩm vấn hay tranh tụng. Trong quá trình tồn tại, các mô hình tố tụng hình sự đã có sự giao thoa, tiếp nhận những yếu tố tiến bộ, tích cực của nhau để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu phòng, chống tội phạm và bảo đảm các quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự. Cộng hòa Pháp bắt đầu sử dụng mô hình thẩm vấn từ thế kỷ XIII, nhƣng trong quá trình thực hiện đã nhận thấy các yếu điểm của mô hình tố tụng này khi không chú trọng đến quyền con ngƣời và nguyên tắc suy đoán vô tội. Chính vì vậy vào năm 2000, Pháp đã đƣa một số nội dung của mô hình tố tụng tranh tụng vào hệ thống pháp luật nƣớc mình, trong đó vai trò của luật sƣ đƣợc đề cao, bản án hoàn toàn dựa vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Nhật bản là một quốc gia với truyền thống thuộc hệ thống pháp luật Civil law nhƣng hiện nay nền tƣ pháp đã có nhiều những hoạt động đặc trƣng của hệ tố tụng tranh tụng. Công tố viên và luật sƣ có quyền ngang nhau, bình đẳng trong việc thu thập chứng cứ và trình bày chứng cứ tại phiên tòa. Hoạt động tố tụng hình sự của Trung quốc từ lâu đã đƣợc tổ chức theo mô hình tố tụng thẩm vấn. Tuy nhiên trong quá trình hội
  • 37. 29 nhập kiểu tố tụng này đã bộc lộ nhiều hạn chế nên năm 1997 Trung quốc đã sửa đổi BLTTHS có nhiều nội dung mới nhƣ: Mở rộng quyền của luật sƣ, quyền của bị cáo và ngƣời bị hại, áp dụng thủ tục tranh tụng tại phiên tòa…. Ở Việt nam có nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về mô hình tố tụng hình sự của nƣớc ta đang áp dụng hiện nay. Có quan điểm cho rằng kiểu tố tụng hiện nay ở nƣớc ta là kiểu tố tụng thẩm vấn còn yếu tố tranh luận tại phiên tòa không mang đặc trƣng của tố tụng tranh tụng vì phán quyết của Tòa án không dựa trên kết quả tranh tụng giữa các bên. Quan điểm khác cho rằng tuy cũng thừa nhận tố tụng nƣớc ta là tố tụng thẩm vấn nhƣng đã có những yếu tố của tố tụng tranh tụng. Ngoài ra còn có các quan điểm cho rằng mô hình tố tụng của Việt nam là mô hình tố tụng pha trộn thiên về thẩm vấn và đặc biệt có quan điểm thì khẳng định tố tụng hình sự Việt nam không có đặc trƣng quan trọng của tố tụng tranh tụng cũng nhƣ của tố tụng thẩm vấn mà nó là kiểu tố tụng riêng biệt, đó là “tố tụng buộc tội”. Nhƣng tựu trung lại có thể thấy đa số đều khẳng định luật tố tụng hình sự Việt nam mang đặc trƣng của tố tụng thẩm vấn, việc BLTTHS quy định một số điều về tranh luận tại phiên tòa để cho rằng mô hình tố tụng của nƣớc ta có chứa đựng yếu tố của tố tụng tranh tụng là chƣa thuyết phục bởi lẽ các quy định đó còn quá sơ sài, không rõ ràng và thực tiễn áp dụng còn rất hình thức. Nhiệm vụ xác định sự thật khách quan, trách nhiệm chứng minh tội phạm đƣợc giao cho các cơ quan tiến hành tố tụng đảm nhiệm. Ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo và ngƣời bào chữa của họ còn khá thụ động và trong nhiều trƣờng hợp lệ thuộc vào các cơ quan tiến hành tố tụng. Điều tra, thẩm vấn là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc áp dụng ở tất cả các giai đoạn tố tụng, thậm chí tại phiên tòa. Tuy nhiên tổng kết thực tiễn thi hành mô hình tố tụng hình sự ở nƣớc ta thời gian qua cho thấy, mô hình tố tụng hình sự hiện hành đã phát huy tác dụng tích cực trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo đảm
  • 38. 30 trật tự an toàn xã hội và từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu bảo đảm dân chủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 đã xác định: Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng theo hƣớng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lƣợng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tƣ pháp [6]. Qua nghiên cứu về các mô hình tố tụng với những ƣu, nhƣợc điểm nêu trên, cùng với một số nhận xét chung nhất về thực trạng mô hình tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay, có thể thấy, việc lựa chọn mô hình tố tụng hình sự nào trong quá trình thực hiện cải cách tƣ pháp là một vấn đề quan trọng, cơ bản và đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Bên cạnh những hạn chế, tố tụng thẩm vấn mà chúng ta đang áp dụng cũng có nhiều ƣu điểm, vì vậy không thể nôn nóng đột ngột chuyển hẳn từ mô hình tố tụng này sang mô hình tố tụng khác. Điều quan trọng chúng ta cần tiếp thu những điểm tiến bộ, phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, pháp lý nƣớc ta từ mô hình tố tụng tranh tụng và khắc phục những hạn chế vốn có của mô hình tố tụng hiện tại. 1.3. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM (NĂM 1945) CHO ĐẾN NAY Pháp luật tố tụng hình sự Việt nam gắn bó với lịch sử hình thành của Nhà nƣớc Văn Lang. Theo dòng phát triển của các triều đại phong kiến, nhiều văn bản luật tố tụng hình sự ra đời nhƣ Hình thƣ đời nhà Lý, Quốc triều hình luật thời nhà Lê. Tuy nhiên các quy phạm pháp luật này còn đơn giản, phản ánh ý chí và nhằm bảo vệ quyền lợi của giai cấp địa chủ phong kiến thời bấy
  • 39. 31 giờ. Do đó, quá trình giải quyết vụ án hình sự chủ yếu dùng biện pháp tra khảo để lấy lời khai. Quyền tƣ pháp và quyền hành pháp bị trộn lẫn do ngƣời đứng đầu bộ máy hành chính cũng chính là ngƣời trực tiếp xét xử các vụ án hình sự. Đặc biệt là nhà vua có quyền lực cao nhất, có quyền quyết định ai là ngƣời phạm tội và chịu hình phạt nhƣ thế nào mà không phụ thuộc vào sự tồn tại của chứng cứ. 1.3.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám (năm 1945) đến trƣớc năm 1988 Cách mạng tháng Tám thành công đánh dấu sự ra đời của nƣớc Việt nam dân chủ cộng hòa – Nhà nƣớc công nông đầu tiên ở khu vực Đông Nam á. Cùng với sự ra đời của Nhà nƣớc là hệ thống pháp luật XHCN nói chung và pháp luật tố tụng XHCN nói riêng ở nƣớc ta. Trƣớc tiên là ban hành các sắc lệnh, luật chứa đựng các quy phạm về tổ chức và thủ tục tố tụng tại phiên tòa của Tòa án nhằm bảo vệ, củng cố Nhà nƣớc Việt nam dân chủ cộng hòa còn non trẻ. Sắc lệnh số 33C ngày 13/9/1945 của Chủ tịch chính phủ lâm thời Việt nam dân chủ cộng hòa về thiết lập các Tòa án quân sự quy định tại điều V: “Ngồi xử có Chánh án và hai hội thẩm… . Đứng buộc tội là một ủy viên quân sự hay một ủy viên của ban trinh sát. Bị cáo có thể tự bào chữa hoặc nhờ một người khác bênh vực cho”. Sắc lệnh 40 ngày 29/9/1945 về đặt một Tòa án quân sự ở Nha trang, sắc lệnh 77-C ngày 28/12/1945 về thiết lập một Tòa án quân sự ở Phan thiết, sắc lệnh số 13 ngày 24/1/1946 về cách tổ chức các Tòa án và các ngạch thẩm phán, sắc lệnh số 51 ngày 17/4/1946 về ấn định thẩm quyền của các Tòa án. Nhìn chung các quy phạm về thủ tục tố tụng tại phiên tòa trong thời kỳ này còn chung chung, đơn giản và chƣa cụ thể, nó phù hợp với giai đoạn đầu của Nhà nƣớc non trẻ, mới ra đời. Nhƣ quy định tại điều 26, sắc lệnh 51:
  • 40. 32 Khi cuộc thẩm vấn ở phiên toà xong rồi, ông biện lý thay mặt xã hội buộc tội bị can. Bao giờ ông biện lý cũng nói sau dân sự nguyên cáo. Bên bị can đƣợc nói sau cùng, trƣớc khi toà tuyên án. Toà không bắt buộc phải xử theo lời yêu cầu của ông biện lý. Điều thứ 31 sắc lệnh số 13: Sau khi nghe các bị can, các ngƣời chứng, cáo trạng của ông Biện lý, và sau cùng nghe lời cãi của các bị can, ông Chánh án, hai Thẩm phán và hai Phụ thẩm nhân dân lui vào phòng nghị xử để cùng xét xử về tất cả các vấn đề thuộc về tội trạng, hình phạt trƣờng hợp tăng tội, và trƣờng hợp giảm tội. Nghị án song, Toà lại họp và ông Chánh án tuyên đọc công khai bản án. Hiến pháp năm 1959 và các luật tổ chức TAND, luật tổ chức VKSND năm 1960 đƣợc ban hành đã đánh dấu một bƣớc phát triển mới trong lịch sử lập pháp của Nhà nƣớc ta. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tiến hành tố tụng đƣợc xác định rõ ràng trong các văn bản luật. Chức năng xét xử các vụ án hình sự đƣợc tách ra khỏi chức năng buộc tội, cơ quan công tố tách khỏi Chính phủ. Trên cơ sở Luật tổ chức TAND, ngày 23/3/1961, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức TAND Tối cao và tổ chức các TAND địa phƣơng. Theo các quy định này đã phân định thẩm quyền xét xử của TAND các cấp, đồng thời quy định thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đƣợc giao cho Tòa án từ cấp huyện cho đến Tòa án Tối cao, trong đó TAND Tối cao có thẩm quyền xét xử sơ thẩm đồng thời là chung thẩm. Mặc dù chƣa có Bộ luật riêng về tố tụng hình sự, nhƣng trên cơ sở các quy định của pháp luật, thực tiễn tiến hành tố tụng và tham khảo kinh nghiệm pháp luật tố tụng của Liên xô và các nƣớc XHCN ở Đông âu. Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành một số văn bản quan trọng, đặt nền tảng cho việc xây dựng Luật TTHS ở nƣớc ta nhƣ bản hƣớng dẫn về trình tự sơ thẩm
  • 41. 33 hình sự (ban hành kèm theo Thông tƣ 16-TATC ngày 27/9/1974). Phần 4 của bản hƣớng dẫn quy định rất chi tiết về trình tự tố tụng xét xử tại phiên tòa của TAND, về nguyên tắc và điều kiện chung khi xét xử, cách thức tiến hành xét hỏi, tranh luận, nghị án và tuyên án… ví dụ nhƣ: “Việc xét hỏi tại phiên toà nhằm trực tiếp và công khai thẩm tra lại các chứng cứ của vụ án. Do đó, Hội đồng xét xử phải xét hỏi một cách khách quan. Cần tránh tƣ tƣởng quá tin vào hồ sơ mà coi nhẹ tác dụng của việc xét hỏi tại phiên toà hoặc cho rằng việc xét hỏi chỉ nhằm buộc tội bị can phải xác nhận những lời mà họ đã khai ở cơ quan điều tra”. Sau khi đất nƣớc hoàn toàn thống nhất, Nhà nƣớc ta đã ban hành Hiến pháp (năm 1980), luật tổ chức TAND và luật tổ chức VKSND (năm 1981), các văn bản này đều ghi nhận và khẳng định lại các nguyên tắc cơ bản của TTHS, xác định hệ thống tổ chức TAND các cấp, thẩm quyền xét xử và về cơ bản không có nhiều điểm mới. Trình tự sơ thẩm vụ án hình sự vẫn thực hiện theo thông tƣ 16-TATC của TAND Tối cao. Nhƣ vậy trong giai đoạn từ năm 1945 đến trƣớc năm 1988, chúng ta chƣa có luật TTHS thống nhất. Các quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng tại phiên tòa hình sự trong giai đoạn này đã góp phần bảo đảm cho việc xét xử, giải quyết vụ án đƣợc khách quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đặc biệt là thông tƣ 16-TATC có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện chế định về xét xử sơ thẩm hình sự cũng nhƣ làm cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng BLTTHS đầu tiên của nƣớc ta. 1.3.2. Giai đoạn từ khi ban hành BLTTHS (năm 1988) đến năm 2003 BLTTHS đầu tiên của nƣớc ta đƣợc Quốc hội thông qua ngày 28/6/1988 và có hiệu lực ngày 01/01/1989. Bộ luật này đƣợc xây dựng trên cơ sở tổng kết hoạt động điều tra, truy tố, xét xử trong hơn bốn thập kỷ qua để pháp điển hóa các quy định về TTHS trƣớc đây cho phù hợp với sự phát triển về mọi mặt của đất nƣớc trong thời kỳ mới. Việc ban hành BLTTHS là một
  • 42. 34 bƣớc tiến vƣợt bậc so với các quy định tản mạn trƣớc đây với một hệ thống các quy định tƣơng đối đầy đủ, cụ thể, rõ ràng về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự nói chung và thủ tục giải quyết tại phiên tòa nói riêng. Ngoài việc ghi nhận các nguyên tắc tố tụng vốn có, BLTTHS năm 1988 còn quy định một số nguyên tắc phù hợp với xu thế dân chủ nhƣ nguyên tắc xác định sự thật vụ án (điều 11), nguyên tắc suy đoán vô tội (điều 10), nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo (điều 12), nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trƣớc Tòa án (điều 20). Sau 15 năm áp dụng, BLTTHS năm 1988 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung ba lần cho phù hợp với tình hình phát triển của đất nƣớc vào các năm 1990, 1992 và năm 2000. Trình tự xét xử sơ thẩm về hình sự đƣợc hoàn thiện dần qua các lần sửa đổi và đã đƣợc thể hiện khá đầy đủ về thẩm quyền xét xử sơ thẩm, về việc chuẩn bị tiến hành xét xử, về các bƣớc tiến hành trong phiên tòa sơ thẩm… . Tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của các cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong việc điều tra, truy tố, xét xử bảo đảm cho việc giải quyết vụ án đƣợc khách quan, nhanh chóng, đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật. Trƣớc những biến đổi của tình hình kinh tế xã hội, những tác động mạnh mẽ của quá trình hội nhập quốc tế, tình hình tội phạm gia tăng, yêu cầu về cải cách tƣ pháp của nƣớc ta theo tinh thần Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị, BLTTHS năm 1988 và các lần sửa đổi, bổ sung đã bộc lộ nhiều hạn chế, không đáp ứng đƣợc yêu cầu của đất nƣớc trong tình hình mới. Nghị quyết 08-NQ/TW chỉ ra: Công tác tƣ pháp nói chung chƣa ngang tầm với yêu cầu và đòi hỏi của nhân dân, còn nhiều trƣờng hợp bỏ lọt tội phạm, làm oan ngƣời vô tội, vi phạm quyền tự do dân chủ của nhân dân, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nƣớc và các cơ quan tƣ pháp [4].
  • 43. 35 BLTTHS năm 2003 đã ra đời thay thế Bộ luật cũ, đánh dấu một bƣớc tiến lớn trong lịch sử lập pháp về TTHS ở nƣớc ta, đáp ứng kịp thời các yêu cầu về cải cách tƣ pháp, cũng nhƣ tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chúng ta có thể khẳng định giai đoạn xét xử là giai đoạn không thể thiếu và đóng vai trò trung tâm của hoạt động TTHS, xét xử sơ thẩm đƣợc coi nhƣ là đỉnh cao của quyền tƣ pháp, tại phiên tòa quyền và nghĩa vụ của ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng đƣợc thực hiện một cách công khai, đầy đủ nhất. Trong các phiên tòa hình sự sơ thẩm, phán quyết “thấu tình, đạt lý”, đảm bảo đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan ngƣời vô tội và cũng không bỏ lọt tội phạm của Tòa án chính là nơi thể hiện cao nhất giá trị của công lý, bảo đảm quyền con ngƣời của chính bản thân bị cáo cũng nhƣ của những ngƣời tham gia tố tụng khác, đồng thời góp phần bảo đảm chế độ và trật tự xã hội, trật tự pháp luật thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, pháp luật TTHS ngày càng đƣợc hoàn thiện, trong đó các quy định về thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm hình sự đƣợc chú trọng nhằm khẳng định vị trí, vai trò của phiên tòa sơ thẩm hình sự trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
  • 44. 36 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ TẠI TỈNH ĐĂKLĂK 2.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ 2.1.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thủ tục phiên tòa sơ thẩm 2.1.1.1. Thủ tục khai mạc Thủ tục khai mạc phiên tòa hay còn gọi là thủ tục bắt đầu phiên tòa là một thủ tục có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình xét xử một vụ án hình sự. Thủ tục khai mạc đƣợc quy định từ điều 201 đến điều 205 BLTTHS năm 2003. Theo quy định tại điều 201 BLTTHS thì khi bắt đầu phiên tòa, chủ tọa phiên tòa đọc quyết định đƣa vụ án ra xét xử. Đây là thủ tục bắt buộc và đƣợc coi là hình thức khai mạc phiên tòa. Nội dung quyết định đƣa vụ án ra xét xử phải ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, nghề nghiệp, nơi cƣ trú của bị cáo; tội danh, điều khoản của BLHS mà VKS truy tố đối với bị cáo; ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa; họ tên thẩm phán, hội thẩm, thƣ ký Tòa án, kiểm sát viên, ngƣời bào chữa, ngƣời phiên dịch (nếu có), những ngƣời đƣợc triệu tập và vật chứng cần đƣa ra xem xét tại phiên tòa. Sau khi nghe thƣ ký phiên tòa báo cáo danh sách những ngƣời đƣợc triệu tập đã có mặt, chủ tọa phiên tòa tiến hành kiểm tra căn cƣớc và giải thích quyền, nghĩa vụ của những ngƣời đó. Trƣờng hợp các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng nhƣ lời khai của ngƣời đƣợc triệu tập về căn cƣớc có sự khác nhau thì phải xác định chính xác về căn cƣớc của họ. Nếu các tài liệu chƣa có đủ căn cứ để xác định chính xác về căn cƣớc của bị cáo thì phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Chủ tọa phiên tòa cũng phải hỏi bị cáo đã nhận đƣợc cáo trạng và quyết định đƣa vụ án ra
  • 45. 37 xét xử trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trƣớc ngày mở phiên tòa hay chƣa. Trƣờng hợp bị cáo chƣa nhận đƣợc hoặc nhận trƣớc dƣới 10 ngày và bị cáo có yêu cầu thì hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa. Việc giao nhận cáo trạng và quyết định đƣa vụ án ra xét xử có ý nghĩa rất quan trọng đối với bị cáo trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Khi nhận đƣợc cáo trạng và quyết định đƣa vụ án ra xét xử bị cáo sẽ biết hành vi, tội danh bị truy tố, thời gian bị xét xử để chuẩn bị chứng cứ, lập luận nhằm thực hiện quyền bào chữa tại phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa giới thiệu những thành viên của Hội đồng xét xử, kiểm sát viên, thƣ ký phiên tòa nếu có những ngƣời tiến hành tố tụng dự khuyết thì cũng giới thiệu họ. Sau đó, để đảm bảo tính khách quan, vô tƣ của những ngƣời tiến hành tố tụng, của ngƣời giám định, ngƣời phiên dịch, chủ tọa phiên tòa phải hỏi kiểm sát viên và những ngƣời tham gia tố tụng có ai yêu cầu xin thay đổi thẩm phán, hội thẩm, kiểm sát viên, thƣ ký Tòa án, ngƣời giám định, ngƣời phiên dịch hay không. Nếu có ngƣời yêu cầu thì phải yêu cầu họ nói rõ lý do. Ngƣời bị yêu cầu có thể trình bày ý kiến, sau đó kiểm sát viên trình bày ý kiến về sự thay đổi, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án thảo luận và ra quyết định chấp nhận hay không chấp nhận. Nếu chấp nhận yêu cầu thay đổi thì phải có thành viên khác thay thế ngay, trƣờng hợp không có ngƣời thay thế thì phải hoãn phiên tòa. Trƣớc khi kết thúc phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, chủ tọa phiên tòa hỏi kiểm sát viên và những ngƣời tham gia tố tụng xem ai có yêu cầu triệu tập thêm ngƣời làm chứng hoặc yêu cầu đƣa thêm vật chứng, tài liệu ra xem xét hay không. Nếu có yêu cầu thì Hội đồng xét xử phải xem xét, giải quyết ngay tại phòng xử án. Sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục, chủ tọa phiên tòa tuyên bố kết thúc phần thủ tục bắt đầu phiên tòa và chuyển sang phần xét hỏi. 2.1.1.2. Thủ tục xét hỏi Thủ tục xét hỏi tại phiên tòa (hay còn gọi là thẩm vấn tại phiên tòa) là