SlideShare a Scribd company logo
1 of 105
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THU
Sù §éC LËP CñA THÈM PH¸N - YÕU Tè B¶O §¶M LI£M CHÝNH
TRONG HO¹T §éNG T¦ PH¸P ë VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THU
Sù §éC LËP CñA THÈM PH¸N - YÕU Tè B¶O §¶M LI£M CHÝNH
TRONG HO¹T §éNG T¦ PH¸P ë VIÖT NAM
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN THẮ NG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Thu
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP VÀ
SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG
TƢ PHÁP........................................................................................... 7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LIÊM CHÍNH
TƢ PHÁP VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐẢM BẢO LIÊM
CHÍNH TƢ PHÁP .............................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của liêm chính tƣ pháp.................. 7
1.1.2. Những đảm bảo cần thiết đối với liêm chính tƣ pháp.......................14
1.1.3. Ý nghĩa của việc bảo đảm liêm chính tƣ pháp trong bối cảnh
cải cách tƣ pháp xây dựng Nhà nƣớc Pháp quyền XHCN ở Việt
Nam hiện nay ....................................................................................22
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TƢ
PHÁP, THẨM PHÁN VÀ SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN........ 27
1.2.1. Khái niệm và nội dung của hoạt động tƣ pháp .................................27
1.2.2. Nhận thức chung về thẩm phán và vị trí, vai trò của thẩm phán
trong hoạt động tƣ pháp ....................................................................28
1.2.3. Sự độc lập của thẩm phán và các yếu tố đảm bảo cho sự độc
lập của thẩm phán..............................................................................31
1.3. MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN VÀ
LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP, VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA ĐỘC
LẬP THẨM PHÁN VỚI LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP........................40
1.3.1. Mối liên hệ giữa sự độc lập của thẩm phán và liêm chính tƣ pháp........40
1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của sự độc lập của thẩm phán trong việc đảm
bảo liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp ..............................42
1.4. SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN VÌ NỀN LIÊM CHÍNH
TƢ PHÁP TRONG TIẾN TRÌNH CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY...................................................................44
1.4.1. Sự độc lập của thẩm phán trong mục tiêu nội dung cải cách tƣ pháp......44
1.4.2. Kết quả của cái cách tƣ pháp trong mối liên hệ với sự độc lập
của thẩm phán và liêm chính tƣ pháp ...............................................47
Kết luận Chƣơng 1........................................................................................52
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU BẢO ĐẢM LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP TRONG
HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....................... 53
2.1. THỰC TRẠNG ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN TRONG
HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................53
2.1.1. Thực trạng độc lập của thẩm phán trong xét xử ...............................53
2.1.2. Thực trạng độc lập của thẩm phán trong một số lĩnh vực khác........59
2.2. THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM
PHÁN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY...................................................................61
2.2.1. Hệ thống những nguyên tắc, quy định pháp lý ở Việt Nam với
việc đảm bảo sự độc lập của thẩm phán............................................61
2.2.2. Thực trạng tổ chức hệ thống tòa án đảm bảo sự độc lập của
thẩm phán vì nền liêm chính tƣ pháp................................................65
2.2.3. Thực trạng đảm bảo sự độc lập của thẩm phán trong quy trình
tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại của thẩm phán .........................67
2.2.4. Thực trạng đảm bảo an ninh, an toàn cá nhân, thân nhân của
thẩm phán..........................................................................................72
2.2.5. Thực trạng đảm bảo thu nhập, đời sống vật chất của thẩm phán...........74
2.2.6. Thực trạng những đảm bảo khác cho thẩm phán..............................76
2.2.7. Những nguyên nhân cơ bản của những thành tựu và hạn chế
của hệ thống đảm bảo pháp lý cho sự độc lập của thẩm phán..........77
Kết luận Chƣơng 2........................................................................................80
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SỰ
ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN VÌ LIÊM CHÍNH TƢ
PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM..........81
3.1. QUAN ĐIỂM CHUNG.....................................................................81
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM
PHÁN VÌ LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG
TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM..................................................................83
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng ..........................83
3.2.2. Nhóm giải pháp đảm bảo về mặt pháp lý cho sự độc lập của
thẩm phán..........................................................................................84
3.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức quyền lực và tổ chức bộ máy nhà nƣớc.....84
3.2.4. Nhóm giải pháp đảm bảo, nâng cao chất lƣợng thẩm phán về
năng lực và đạo đức ..........................................................................85
3.2.5. Nhóm giải pháp về giám sát, kỷ luật thẩm phán...............................88
Kết luận Chƣơng 3........................................................................................90
KẾT LUẬN....................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................94
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
NNPQ: Nhà nƣớc pháp quyền
NNPQXHCN: Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
PQXHCN: Pháp quyền xã hội chủ nghĩa
TAND: Tòa án nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tham nhũng đang là một trong những vấn đề nhức nhối trong xã hội
hiện nay đặt ra ở tất cả các ngành thuộc các nhánh quyền lực nhà nƣớc. So với
lập pháp và hành pháp thì vấn nạn tham nhũng tƣ pháp có nguy cơ cao hơn và
để lại nhiều mối nguy hại lớn hơn cho nhà nƣớc và xã hội. Để góp phần
phòng chống, đẩy lùi tham nhũng trong ngành tƣ pháp không còn cách nào
khác hơn là xây dựng một nền tƣ pháp trong sạch, minh bạch và hiệu quả hay
nói cách khác là xây dựng một nền tƣ pháp liêm chính. Đảm bảo liêm chính
trong hoạt động tƣ pháp cần phát huy rất nhiều yếu tố khác nhau trong đó sự
độc lập của thẩm phán là yếu tố quan trọng bậc nhất bởi vì vai trò của thẩm
phán là thực hiện hoạt động xét xử- một hoạt động trọng tâm của ngành tƣ
pháp nhằm bảo vệ lẽ phải, bảo vệ công lý
Ở Việt Nam hiện nay, tham nhũng ngành tƣ pháp ngày càng gia tăng
với diễn biến phức tạp, thủ đoạn tinh vi, quy mô lớn, gây thất thoát lớn tài sản
của nhà nƣớc. Điển hình nhƣ các vụ án tham nhũng của: Vũ Văn Lƣơng
(nguyên Thẩm phán Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm- Hà Nội) nhận hối lộ
70 triệu đồng; Vũ Đức Hùng (nguyên Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện
Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình) nhận hối lộ 70 triệu đồng; Hà Công Tuấn (nguyên
Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh) nhận hối lộ 200 triệu đồng;
vụ án nhận hối lộ của Ngô Văn Anh (Thẩm phán, Chánh án Tòa kinh tế Tòa
án nhân dân Thành phố Hải Phòng); Trần Văn Chính (nguyên Chi cục
trƣởng Thi hành án huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang) nhận hối lộ 20 triệu
đồng; vụ 07 cán bộ Công an quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội đã làm ngơ, tiếp
tay cho tội phạm, nhận tiền hối lộ để bảo kê cho đối tƣợng buôn bán ma
túy… Yêu cầu cải cách tƣ pháp và thực trạng tham nhũng, báo cáo án, thỉnh
thị án của thẩm phán đã đặt ra yêu cầu đảm bảo sự độc của thẩm phán trở lên
2
bức thiết. Hamilton- một trong những nhà lập pháp Hoa Kỳ đã từng nhận
định: “trong tất cả các yếu tố khiến cho ngành tư pháp có thể duy trì được sự
độc lập và cương quyết của mình, nhiệm vụ thường trực của các vị thẩm phán
là yếu tố quan trọng nhất và chúng ta có thể coi yếu tố đó là một thành trì để
bảo vệ công lý và an ninh cho công chúng vậy” [53]. Sự độc lập của thẩm phán
là một biểu hiện cho đạo đức của ngƣời thẩm phán luôn đứng ở vị trí trung lập
để đƣa ra phán quyết vì vậy tăng cƣờng sự độc lập của thẩm phán chính là tăng
cƣờng tính liêm chính trong hoạt động tƣ pháp. Trong khi đó, các yếu tố tác
động, đảm bảo cho sự độc lập của thẩm phán chƣa đƣợc đƣa vào trong các quy
định pháp luật cụ thể ở Việt Nam mặc dù mục tiêu cải cách tƣ pháp của nƣớc ta
đƣợc đặt ra là: “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm
minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử
được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao”[5]. Xuất phát từ những yêu cầu
trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ của mình: “Sự
độc lập của thẩm phán- yếu tố bảo đảm liêm chính trong hoạt động tư
pháp ở Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có rất nhiều các công trình nghiên cứu về tƣ pháp, độc lập tƣ pháp, độc
lập của thẩm phán và liêm chính tƣ pháp gồm các bài nghiên cứu, các cuốn
sách chuyên khảo và các bản luận văn thạc sĩ về nguyên tắc thẩm phán và Hội
thẩm nhân dân xét xử độc lập trong đó phải kể đến:
Các công trình nghiên cứu về tƣ pháp và sự độc lập tƣ pháp nói chung
gồm: Sách chuyên khảo “Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây
dựng Nhà nước Pháp quyền” do PGS.TS. Lê Cảm và TS. Nguyễn Ngọc Chí
đồng chủ biên nghiên cứu về cải cách tƣ pháp ở các lĩnh vực trong đó nhấn
mạnh vấn đề về độc lập tƣ pháp ở Việt Nam; Bài nghiên cứu “Tư pháp độc lập-
3
một số vấn đề lý luận và thực tiễn” kỳ 1,2 của GS.TS Nguyễn Đăng Dung và
TS.Vũ Công Giao đăng trên webside htpp://www.nclp.org.vn đã có những
nghiên cứu sâu sắc về quan niệm tƣ pháp độc lập trên thế giới và những đảm bảo
độc lập tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay; Sách chuyên khảo “Hệ thống tư pháp và
cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” của tập thể tác giả do GS.TSKH Đào Trí
Úc chủ biên, Nxb KHXH 2002 có đề cập đến vấn đề xây dựng nền tƣ pháp độc
lập trong tiến trình cải cách tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay; Sách “Tòa án Việt
Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền” của GS.TS Nguyễn Đăng
Dung, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội năm 2012; Bài nghiên cứu “Cải cách tư pháp
trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nước” của GS.TS Nguyễn Đăng Dung, đăng
trên báo dân chủ-pháp luật Bộ tƣ pháp, số 2/2009, tr.36-43; Sách chuyên khảo
“Độc lập xét xử trong Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam” của TS.LS Lƣu Tiến
Dũng đề cập tới nội dung chủ yếu về việc xác định cụ thể nội dung, địa vị pháp
lý của quyền tƣ pháp, vai trò của Tòa án và nguyên tắc độc lập xét xử trong quá
trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền.
Một số công trình nghiên cứu về sự độc lập của thẩm phán: Đề tài
nghiên cứu cấp trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2005 của Phan Trọng Hòa
“Những tiêu chí về đạo đức của người cán bộ Thẩm phán” nghiên cứu sâu về
các tiêu chí liên quan tới đạo đức của Thẩm phán nhằm đảm bảo cho việc xét
xử độc lập, công bằng của Thẩm phán; Luận văn thạc sỹ luật của tác giả Vũ
Thị Bích Diệp năm 2007 “Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét
xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” có những nghiên cứu về những quy
định pháp lý, thực trạng cũng nhƣ giải pháp cho sự độc lập của thẩm phán
trong xét xử; Bài nghiên cứu “Độc lập xét xử ở các nước quá độ: Một góc
nhìn so sánh” của tác giả Lƣu Tiến Dũng đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân
số 9/2005 đƣa ra một cái nhìn khá chân thực về sự độc lập trong xét xử ở các
nƣớc quá độ, từ đó nêu lên tầm quan trọng của việc đảm bảo sự độc lập trong
xét xử của thẩm phán và tòa án ở Việt Nam.
4
Công trình bàn về liêm chính tƣ pháp: Sách chuyên khảo “Cải cách
tư pháp vì một nền tư pháp liêm chính” GS.TSKH Đào Trí Úc -
PGS.TS.Vũ Công Giao đồng chủ biên xuất bản năm 2014 là cuốn sách tập
hợp nghiên cứu của nhiều tác giả về vấn đề cải cách tƣ pháp và vấn đề liêm
chính tƣ pháp ở Việt Nam.
Các công trình liệt kê ở trên, đã nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn
diện về tƣ pháp, độc lập tƣ pháp, độc lập của thẩm phán và liêm chính tƣ
pháp, tuy nhiên, lại chƣa có một công trình nào đề cập một cách đầy đủ về
mối liên hệ giữa độc lập của thẩm phán với liêm chính tƣ pháp ở Việt Nam,
đặc biệt trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách tƣ pháp, xây dựng nhà nƣớc
pháp quyền.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài đặt ra mục đích xác định các yếu tố đảm bảo cho sự độc lập của
thẩm phán gắn với một nền tƣ pháp liêm chính. Trên cơ sở đó phát hiện, tìm
ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng sự độc lập của thẩm phán theo yêu cầu liêm
chính tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay.
Từ mục đích nghiên cứu trên, đề tài đã đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể nhƣ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận, đánh giá vai trò sự độc lập của thẩm phán với
mục tiêu liêm chính trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam.
- Phân tích thực trạng độc lập của thẩm phán đáp ứng yêu cầu đảm bảo
liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam.
- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp đảm bảo sự độc lập của thẩm phán vì
liêm chính trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu sự độc lập của thẩm phán trong vai trò là
một yếu tố đảm bảo liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam.
5
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu sự độc lập của thẩm phán là một trong
những yếu tố đảm bảo liêm chính tƣ pháp theo tiến trình cải cách tƣ pháp của
Việt Nam. Do ở Việt Nam khái niệm tƣ pháp đôi khi đƣợc hiểu rộng và trong
phạm vi này, luận văn chỉ đặt vấn đề nghiên cứu đến lĩnh vực liên quan tới
hoạt động xét xử.
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ đặt ra luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và nhà
nƣớc về nguyên tắc độc lập của thẩm phán trong xét xử, về cải cách tƣ pháp.
Luận văn nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Luận văn đƣợc hoàn thiện dựa trên các phƣơng pháp nghiên cứu: hệ
thống, phân tích tổng hợp, lịch sử cụ thể, tổng kết thực tiễn, phƣơng pháp luật
học so sánh… Tuy nhiên do tính chất từng chƣơng, từng phần nên luận văn có
thể sử dụng một trong các phƣơng pháp trên làm chủ đạo.
7. Điểm mới của luận văn
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu sâu về sự độc lập của thẩm
phán là một yếu tố đảm bảo liêm chính trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam.
Luận văn đã chỉ ra và phân tích các yếu tố đảm bảo cho sự độc lập
của thẩm phán.
Luận văn phân tích, làm rõ mối quan hệ giữa sự độc lập của thẩm
phán với liêm chính tƣ pháp. Đánh giá, nhận định khách quan về thực trạng
áp dụng các quy định pháp lý về sự độc lập của thẩm phán đảm bảo liêm
chính tƣ pháp ở Việt Nam đồng thời chỉ rõ những hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân của chúng.
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đƣa ra những kiến nghị cụ
thể để xây dựng một cơ chế đảm bảo sự độc lập của thẩm phán nhằm tiến tới
nền tƣ pháp liêm chính.
6
8. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình
nghiên cứu hoàn thiện các quy định pháp lý về Thẩm phán, góp phần nâng
cao chất lƣợng xét xử và cải cách tƣ pháp tiến tới một nền tƣ pháp liêm chính.
Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu và học tập tại các cơ sở đào tạo luật.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 03 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận của liêm chính tƣ pháp và sự độc lập của thẩm
phán trong hoạt động tƣ pháp.
Chương 2: Thực trạng độc lập của thẩm phán đáp ứng yêu cầu đảm bảo
liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Quan điểm và một số kiến nghị, giải pháp đảm bảo sự độc
lập của thẩm phán vì liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP VÀ SỰ ĐỘC LẬP
CỦA THẨM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP
VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐẢM BẢO LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của liêm chính tƣ pháp
1.1.1.1. Khái niệm liêm chính
Thuật ngữ “liêm chính” đƣợc hiểu dựa trên ý nghĩa của hai phạm trù
“liêm”, “chính”. Hiểu theo nghĩa của từ vựng thì “liêm” là trong sạch, “chính”
là ngay thẳng [21]. Theo quan niệm của Tổ chức minh bạch quốc tế (TI)
“liêm chính” đƣợc hiểu là “các hành vi và hành động phù hợp với các nguyên
tắc và tiêu chuẩn về đạo đức được các cá nhân, tổ chức chấp nhận, tạo ra rào
cản đối với tham nhũng”. Trong bài “ Cần, kiệm, liêm, chính” đƣợc Chủ tịch
Hồ Chí Minh viết vào năm 1949 đã đƣa ra quan niệm dễ hiểu nhất về vấn đề
này, Ngƣời viết liêm là trong sạch, không tham lam. Ngày xƣa trong chế độ
phong kiến những ngƣời làm quan không đƣợc đục khoét của dân gọi là liêm
“chính có nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đúng đắn. Điều gì không
thẳng thắn, đứng đắn tức là tà” [25; tr.234, 293].
Nhƣ vậy, liêm chính ở đây đƣợc hiểu nhƣ một chuẩn mực đạo đức, một
chuẩn mực cho hành vi của con ngƣời phù hợp với đòi hỏi của xã hội của loài
ngƣời ở bất cứ giai đoạn phát triển nào. Liêm chính là đạo đức con ngƣời có
quyền lực luôn thể hiện minh bạch và xử lý đúng pháp luật những mối quan
hệ trong xã hội [20]. Ngoài ra cũng có thể tìm hiểu liêm chính thông qua nội
dung một khái niệm đối trọng với nó, đó là tham nhũng. Tham nhũng là lợi
dụng quyền hành để gây phiền hà, khó khăn và lấy của dân, lạm dụng những
quyền hành đƣợc giao phó vì lợi ích của cá nhân. Đối trọng với tham nhũng là
8
liêm chính nghĩa là làm những việc ích nƣớc, lợi dân trong phạm vi quyền
hạn của mình.
1.1.1.2. Khái niệm liêm chính tư pháp
Tư pháp đƣợc xem xét ở nhiều khía cạnh và hiện nay có rất nhiều các
quan điểm khác nhau về vấn đề này. Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn
ngữ học “Tư pháp là việc xét xử các hành vi phạm pháp và các vụ kiện tụng
trong nhân dân” [28]. Một quan điểm khác nhận định rằng: “tư pháp là một lĩnh
vực quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua hoạt động phân xử và phán
xét tính đúng đắn. tính hợp pháp của các hành vi, các quyết định pháp luật khi
có sự tranh chấp về các quyền và lợi ích giữa các chủ thể pháp luật” [13]. Có
những học giả lại nhìn nhận tƣ pháp ở rất nhiều các khía cạnh khác nhau nhƣ:
Về khía cạnh pháp lý, tƣ pháp đƣợc quan niệm nhƣ là một ý
tƣởng cao đẹp về một nền công lý, giải quyết các tranh chấp trong
xã hội đúng với pháp luật, hợp lẽ công bằng; các biểu hiện của một
giá trị về lòng tin của nhân dân vào pháp luật. Về khía cạnh thể chế
nhà nƣớc, tƣ pháp đƣợc sử dụng để chỉ một quyền lực trong ba
quyền lực: quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tƣ pháp. Trong
việc xác định ba quyền, quyền tƣ pháp đƣợc xem là đồng nghĩa với
quyền xét xử, một hoạt động duy nhất chỉ do Tòa án thực hiện.
Theo khía cạnh khoa học tổ chức, tƣ pháp đƣợc sử dụng để nói về
tổ chức tƣ pháp, một tập hợp nhiều cơ quan, nhiều tổ chức, nhiều
chức danh liên hệ đến công tác xét xử [2].
Dù đƣợc tiếp cận ở khía cạnh nào thì tất cả các quan điểm về tƣ pháp
đều đồng nhất ở một điểm đó là nhân danh công lý thực hiện hoạt động xét xử
và có thể hiểu tƣ pháp là một hoạt động nhân danh công lý của tòa án để giải
quyết, xét xử các tranh chấp trong xã hội đúng với pháp luật, hợp lẽ công
bằng [51]. Xét xử khách quan và đảm bảo công bằng thể hiện bản chất của tƣ
9
pháp nhằm bảo vệ các giá trị xã hội cao quý nhất. Công bằng và công lý đồng
nghĩa với khách quan và trong sạch, bởi vậy vấn đề trong sạch trong tƣ pháp
là vô cùng quan trọng. Tất cả những điều này tựu chung lại trong khái niệm
liêm chính tƣ pháp là thái độ tích cực của cán bộ , công chứ c ngà nh tư phá p ,
thực thi chính xá c theo yêu cầu của phá p luật , thể hiện tính trung thực và tư
cách đạo đức trong quá trình thực hiện các hoạt động tư phá p nhằm mang lại
lợi ích cho nhân dân.
Liêm chính tƣ pháp chính là một nền tƣ pháp trong sạch, minh bạch và
tiến tới loại bỏ tham nhũng, đòi hỏi một loạt những thái độ tích cực của đội
ngũ cán bộ ngành tƣ pháp, thực thi chính xác các yêu cầu của Pháp luật, nhằm
tăng cƣờng tính trung thực và tƣ cách đạo đức của các cán bộ tƣ pháp trong
thừa hành công việc cùng với phƣơng pháp làm việc có hiệu quả mang lại lợi
ích cho xã hội. Liêm chính tƣ pháp không chỉ là một khái niệm mà còn là
những đòi hỏi về phẩm chất một nền tƣ pháp nhằm thực hiện tốt sứ mệnh duy
trì, bảo vệ lẽ phải và công lý của mình đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội và
mục tiêu cải cách tƣ pháp đƣợc đƣa ra tại Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020.
1.1.1.3. Đặc điểm của liêm chính tư pháp
Thứ nhất, tính công bằng, nghiêm minh của tư pháp: Vai trò của tƣ
pháp là bảo vệ công lý hay chính là bảo vệ sự công bằng, bình đẳng. Khi nói
đến liêm chính tƣ pháp tức là ta nói đến một nền tƣ pháp vì lẽ công bằng,
không thiên lệch, hết mực công tâm không vì lợi ích của bất cứ bên nào, một
nền tƣ pháp chỉ dựa vào pháp luật để xét xử một cách khách quan mang lại sự
công bằng tối đa nhất cho mỗi con ngƣời. Dựa trên pháp luật hiện hành, tƣ
pháp thực hiện quyền xét xử và áp dụng những biện pháp xử phạt tƣơng ứng
đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật, hoặc đƣa ra những phán
quyết buộc mỗi bên phải bồi thƣờng thiệt hại cho bên kia để đảm bảo lợi ích
10
của các bên không bị xâm hại trái pháp luật... Việc tƣ pháp thực thi đúng vai
trò của mình xét xử đúng ngƣời, đúng tội thể hiện tính nghiêm minh và bảo vệ
đƣợc sự công bằng, đây chính là biểu hiện của việc “phụng công, thủ pháp,
chí công, vô tƣ” mà Chủ tịch Hồ Chí Minh thƣờng nhắc tới khi nói đến sự
liêm chính, và ở đây cũng là đặc điểm nổi bật của liêm chính tƣ pháp.
Thứ hai, tính minh bạch của tư pháp: Hoạt động tƣ pháp tập trung ở xét
xử để giải quyết các vụ việc phát sinh, mong muốn có đƣợc một phán quyết
công bằng có giá trị cao trong việc bảo vệ công lý thì đòi hỏi hoạt động tƣ
pháp phải thật rõ ràng, tƣờng minh, các quy trình phải cụ thể công khai,
không che đậy để cán bộ tƣ pháp hay ngƣời dân đều có thể thực hiện và kiểm
tra đƣợc. Tƣ pháp độc lập ở mức độ nào đó phụ thuộc vào sự minh bạch của
nền tƣ pháp. Minh bạch là một trong những giá trị cốt lõi, cơ bản để có đƣợc
một bản án trung thực, đúng pháp luật. Minh bạch là công khai về tài sản, về
thông tin quy trình tƣ pháp, về quan hệ, chức trách phận sự của các cán bộ tƣ
pháp. Công khai minh bạch không chỉ là một phƣơng pháp nâng cao năng lực
trình độ làm việc của thẩm phán mà còn là một biểu hiện của việc trong sạch
trong hoạt động của mình. Để đảm bảo tƣ pháp liêm chính trong sạch và ngay
thẳng thì quyền lực phải đƣợc kiểm soát và cách thức kiểm soát quyền lực
phòng, chống tham nhũng chính là tiến hành minh bạch và công khai.
Thứ ba, tính trách nhiệm: Liêm chính tƣ pháp thể hiện một đội ngũ cán
bộ tƣ pháp đặc biệt là các thẩm phán sử dụng đúng thẩm quyền của mình bằng
năng lực và trách nhiệm nghề nghiệp của mình để giải quyết vụ việc nhằm bảo
vệ công lý và xã hội. Tính chất khó khăn của hoạt động tƣ pháp là yêu cầu hoạt
động đó phải đạt tới độ chính xác cao nhất nên để có đƣợc một phán quyết
đúng đắn thì các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền tƣ pháp phải nâng cao tinh
thần trách nhiệm của mình chống lại các tác động và ảnh hƣởng xấu từ bên
ngoài. Trách nhiệm ở đây không những đƣợc hiểu là thái độ tích cực của mỗi
11
ngƣời cán bộ tƣ pháp trong việc thực hiện bổn phận, nghĩa vụ của mình mà còn
thể hiện các giá trị đạo đức trong hoạt động của họ nhằm bảo vệ công lý trong
đó có giá trị về mặt liêm chính. Nói một thẩm phán có trách nhiệm có nghĩa là
thẩm phán đó ý thức đƣợc công việc của mình làm, dám chịu trách nhiệm về
các hành vi của mình và điều quan trọng là tự giác thực hiện công việc đƣợc
giao theo đúng lƣơng tâm. Ngƣời thẩm phán thực hiện trách nhiệm nghề
nghiệp thể hiện sự tận tụy trong công việc, sự chu đáo, cẩn trọng khi thực hiện
hành vi tố tụng, họ ý thức đƣợc rằng hành vi của mình không chỉ liên quan đến
một ngƣời, một tổ chức mà còn có thể liên quan đến nhiều ngƣời, nhiều gia
đình, nhiều tổ chức trong xã hội. Tính trách nhiệm trong nghề tƣ pháp tăng ý
thức, thái độ công bằng trong hoạt động của các cán bộ tƣ pháp, từ đó đƣa ra
các quyết định công bằng, liêm chính vì lợi ích của cộng đồng.
Thứ tư, tính khách quan và trung thực: Không một ngành nào cần khách
quan và trung thực hơn tƣ pháp, bởi xét xử là sứ mệnh của tƣ pháp, và để có
một bản án đúng pháp luật thì điều đầu tiên cần đến đó là sự khách quan và
trung thực của các thẩm phán. Bởi vậy đây là một đặc điểm cốt lõi của liêm
chính tƣ pháp. Thẩm phán hay bất cứ cán bộ tƣ pháp nào đều là trọng tài đứng
giữa, trung lập chỉ dựa trên những chứng cứ khách quan để giải quyết các vụ án
và đƣa ra quyết định cuối cùng nên biểu hiện của nền tƣ pháp liêm chính cần
phải thấy rõ đƣợc sự trung thực và khách quan của mỗi cán bộ tƣ pháp.
Thứ năm, tính đạo đức tư pháp: Mỗi thẩm phán phải thể hiện đƣợc các
hành vi ứng xử của mình phù hợp với các chuẩn mực đạo đức thông thƣờng
và đạo đức nghề nghiệp của mình thông qua việc xét xử khách quan, công
bằng và tƣ cách trong sáng. Thể hiện đƣợc đạo đức của cá nhân của nghề
nghiệp, thẩm phán sẽ vƣợt lên đƣợc các cám dỗ đời thƣờng, những khó khăn
trong hoạt động để đƣa ra một phán quyết khách quan, đúng đắn, bảo vệ đƣợc
công lý không những bảo đảm đƣợc tính liêm chính của cá nhân thẩm phán,
12
liêm chính của hệ thống tƣ pháp mà còn khẳng định đƣợc niềm tin của mọi
ngƣời vào tính liêm chính của nền tƣ pháp nƣớc nhà. Đạo đức là nền tảng, là
cơ sở cho mọi sự tuân thủ pháp luật nên trong hoạt động tƣ pháp phát huy
đƣợc tính đạo đức là một giá trị tốt đẹp không chỉ đảm bảo công lý mà còn là
tấm gƣơng giáo dục xã hội về đạo đức về việc tuân thủ pháp luật.
1.1.1.4. Nội dung của liêm chính tư pháp
Một là, nền tƣ pháp độc lập, minh bạch và hoạt động có hiệu quả. Liêm
chính tƣ pháp là đòi hỏi một nền tƣ pháp trong sạch, điều này đồng nghĩa với
sự độc lập, minh bạch và hiệu quả của hoạt động tƣ pháp. Sự độc lập của tƣ
pháp đƣợc hiểu là trạng thái pháp lý mà ở đó tòa án cũng nhƣ các thẩm phán
thông qua các cơ chế, biện pháp pháp lý có thể thi hành nhiệm vụ, thẩm
quyền đƣợc pháp luật quy định mà không phải chịu sự ràng buộc, tác động
hay sự ảnh hƣởng có tính chất trái luật, đi ngƣợc lại ý chí của họ từ các nhánh
quyền lực khác và của các hệ thống cơ quan khác cũng nhƣ yếu tố tự thân của
cá nhân mỗi thẩm phán [40].
Sự độc lập của tƣ pháp đƣợc thể hiện tập trung ở nhiều khía cạnh: Tòa
án và các cơ quan tƣ pháp khác độc lập về thể chế, có hệ thống tổ chức và quy
chế hoạt động riêng; Tƣ pháp và đặc biệt là tòa án có cơ chế hành chính nội
bộ riêng; quyết định của các cán bộ tƣ pháp không bị can thiệp bởi các chủ
thể khác trong xã hội. Nền tƣ pháp có minh bạch thì mới có thể trong sạch bởi
việc công khai mọi thông tin, dữ liệu hoạt động của ngành sẽ là công cụ để
thực hiện giám sát đối với hoạt động tƣ pháp để đảm bảo đƣợc sự trong sạch
trong mọi hoạt động của cơ quan tƣ pháp. Bên cạnh đó, việc tƣ pháp hoạt
động có hiệu quả đồng nghĩa với việc tòa án hay các thẩm phán giải quyết tốt
các vụ án, các xung đột trong xã hội, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội tiến
tới bảo vệ công lý. Mục tiêu của liêm chính tƣ pháp là bảo vệ công lý và công
bằng xã hội, chính vì vậy nội dung đặt ra đó chính là việc thực hiện có hiệu
13
quả các hoạt động tƣ pháp của hệ thống cơ quan tƣ pháp từ cơ quan điều tra,
viện kiểm sát, tòa án và cơ quan thi hành án. Mỗi một cơ quan là một mắt
xích nên đòi hỏi mỗi mắt xích đó phải thực hiện tốt chức năng của mình để
đáp ứng đƣợc hiệu quả công việc chung của toàn bộ hệ thống tiến tới mục tiêu
chung của liêm chính tƣ pháp.
Hai là, đội ngũ cán bộ tƣ pháp trong sạch, chất lƣợng và bản lĩnh. Khía
cạnh quan trọng trong liêm chính tƣ pháp chính là đạo đức nghề nghiệp, ý
thức trách nhiệm nghề nghiệp tƣ pháp của các cán bộ tƣ pháp. Tƣ pháp muốn
đƣợc liêm chính thì bản thân những con ngƣời phục vụ trong hệ thống đó phải
liêm chính và bởi vậy đòi hỏi các Thẩm phán, Công tố viên, Điều tra viên
phải là những ngƣời trong sạch, mang đạo đức nghề nghiệp và có bản lĩnh đối
đầu với các ham muốn, các đe dọa để độc lập đƣa ra các quyết định khách
quan. Công bằng, chính trực, trong sạch, và bản lĩnh trong quá trình sử dụng
năng lực của mình để bảo vệ công lý, điều này là liều vắcxin tốt nhất để giúp
nền tƣ pháp miễn nhiễm với tham nhũng, nếu thực hiện tốt đƣợc những điều
này không những công lý đƣợc bảo vệ mà Hiến pháp, pháp luật của quốc gia
cũng đƣợc đảm bảo thƣợng tôn, nhân quyền đƣợc đảm bảo và nhƣ vậy càng
nâng cao uy tín của cơ quan tƣ pháp của hệ thống tƣ pháp.
Ba là, thẩm quyền xét xử xét xử tham nhũng trong hệ thống tƣ pháp
đƣợc mở rộng và đảm bảo: Nhiệm vụ trọng tâm của tƣ pháp là xét xử, ngoài
xét xử những hành vi vi phạm xảy ra trong xã hội thì tƣ pháp còn có quyền
xét xử tham nhũng- những hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức
mang quyền lực nhà nƣớc. Tham nhũng trong hệ thống tƣ pháp bóp méo vai
trò cao quý của ngƣời thẩm phán vốn là một mắt xích quan trọng trong hệ
thống tƣ pháp. Ngƣời làm nghề thẩm phán và nghề tƣ pháp đƣợc pháp luật
trao cho quyền lực nhƣng lại lạm dụng nó để phục vụ lợi ích cá nhân làm sai
lệch sự thật, dẫn tới oan sai và bất công. Cảnh sát, cơ quan công tố, các thẩm
14
phán có thể dễ bị tổn thƣơng trƣớc các áp lực của thế lực chính trị hay của các
bên tham gia tố tụng. Họ có thể thông đồng để làm chứng cứ giả, bóp méo sự
thật trong một vụ án, đánh mất hồ sơ, cố tình bỏ qua các chi tiết quan trọng
của việc thẩm vấn hoặc trong trƣờng hợp xấu nhất là sử dụng tra tấn để ép
cung. Các luật sƣ đóng vai trò trong việc tạo ra bối cảnh cho một cuộc xét xử
tự do, công bằng thì có thể nhận hối lộ để thể hiện một phần bào chữa chất
lƣợng dƣới tiêu chuẩn, hối lộ cán bộ tòa án để trì hoãn một vụ án hay trả tiền
cho thẩm phán để ra phán quyết có lợi cho thân chủ của mình… Hành vi tham
nhũng hết sức đa dạng và không một cá nhân, cơ quan nào trong bộ máy tƣ
pháp miễn nhiễm với tham nhũng. Tham nhũng ngày càng gia tăng, theo
nghiên cứu của Tổ chức minh bạch thế giới về chỉ số cảm nhận tham nhũng
năm 2013 trong khu vực công thì Việt Nam xếp thứ 116/177. Nhƣng thực tế
xét xử tham nhũng còn nhiều bất cập nhƣ: các vụ án lớn phát hiện chậm, kéo
dài “lúc đầu to bằng con voi rồi xử bé nhƣ con chuột”…
1.1.2. Những đảm bảo cần thiết đối với liêm chính tƣ pháp
1.1.2.1. Đảm bảo về tổ chức của hệ thống tư pháp.
Hệ thống tƣ pháp đƣợc tổ chức độc lập là đảm bảo cần thiết để tạo điều
kiện cho một nền tƣ pháp hoạt động vì lẽ công bằng, không thiên lệch. Các cơ
quan trong hệ thống tƣ pháp đều phải có khả năng miễn trừ trƣớc những tác
động không chính đáng của các chủ thể bên ngoài trong đó có hai nhánh
quyền lực lập pháp, hành pháp. Độc lập ở đây không phải là sự tách biệt hoàn
toàn với lập pháp và hành pháp mà nó thoát khỏi sự chi phối của hai cành
quyền lực này. Một hệ thống tƣ pháp độc lập là một bộ phận hợp thành quan
trọng của nguyên tắc phân quyền và là bảo đảm quan trọng của nhà nƣớc
pháp quyền mà mục tiêu của nó là bảo vệ quyền con ngƣời, bảo đảm sự an
toàn pháp lý cho mọi cá nhân [46]. Tƣ pháp độc lập cho phép thẩm phán đƣa
ra những phán quyết đi ngƣợc lại với quyền lợi của những ngành khác của
15
Chính phủ [55] để đảm bảo rằng Hiến pháp và Pháp luật đang đƣợc thực thi.
Hoạt động tƣ pháp đƣợc thực hiện nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ lẽ phải và
công bằng cho con ngƣời và xã hội phải hoàn toàn dựa trên pháp luật, phải
thoát khỏi sự ràng buộc của quyền lực của tình cảm và địa vị xã hội. Nếu tính
khách quan là yêu cầu tất yếu thể hiện công lý thì sự độc lập là điều kiện tiên
quyết để hệ thống tƣ pháp có thể vận hành một cách khách quan. Quá trình
vận hành này phải đƣợc thực hiện bởi những thiết chế đƣợc hƣởng những tƣ
cách, những đặc ân nhất định giúp cho họ có thể thi hành công lý mà không
chịu sự chi phối của bất kỳ ai. Alexander Hamilton- một nhà soạn thảo Hiến
pháp Hoa kỳ đã từng nhấn mạnh: Không thể có tự do nếu quyền xét xử không
tách khỏi quyền lập pháp và hành pháp… Tự do không e ngại gì một mình tƣ
pháp nhƣng rất sợ liên minh giữa tƣ pháp với một trong hai cơ quan quyền lực
kia [53]. Cách nhìn nhận này vƣợt qua cả sự khác biệt giữa hệ thống tƣ pháp
của các quốc gia, chỉ khi nào tƣ pháp đƣợc độc lập thì sự thật và sự trung
thành với Pháp quyền mới đƣợc đảm bảo cho ngƣời [37]. Điều cốt yếu để
đảm bảo liêm chính tƣ pháp là toàn bộ nền tƣ pháp phải đƣợc tổ chức và hoạt
động chỉ dựa trên pháp luật, mà muốn hoàn toàn dựa vào pháp luật để bảo vệ
công lý thì không còn đảm bảo nào khác hơn là sự độc lập. Điều này đƣợc
bộc lộ rõ ràng trong sáu Nguyên tắc hành xử Tƣ pháp của Bangalore, đƣợc
xây dựng dƣới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc, trong đó nguyên tắc đầu tiên
viết: Tính độc lập của tƣ pháp là tiền đề cho sự cai trị bằng luật pháp và là sự
đảm bảo cơ bản việc xét xử công minh. Do đó, quan tòa phải đề cao và làm
gƣơng về tính độc lập tƣ pháp trong mọi phƣơng diện liên quan đến ngành tƣ
pháp [27]. Một ngành tƣ pháp độc lập đòi hỏi phải có sự tách biệt giữa quyền
lập pháp và quyền tƣ pháp đồng thời đòi hỏi thẩm phán cũng phải đƣợc độc
lập khi thực thi quyền lực của mình.
Khi quyền lập pháp và hành pháp đƣợc tập trung vào tay một
16
ngƣời… sẽ không co tự do, do sự sợ hãi có thể phát sinh khi cùng
một vƣơng triều hay một nghị viện ban hành ra những đạo luật độc
đoán và sau đó thực thi những đạo luật đó một cách độc đoán. Sẽ
một lần nữa không có quyền tự do nếu quyền tƣ pháp không đƣợc
tách khỏi quyền lập pháp và quyền hành pháp. Nếu gắn liền với
quyền lập pháp, cuộc sống và tự do của con ngƣời sẽ chịu sự kiểm
soát độc đoán. Khi đó, thẩm phán đồng thời là nhà lập pháp. Nếu
gắn liền với quyền hành pháp, thẩm phán có thể hành xử nhƣ những
kẻ áp bức [26].
1.1.2.2. Đảm bảo về tài chính
Tài chính độc lập, không bị phụ thuộc vào hành pháp sẽ làm cho sự độc
lập của tƣ pháp có tính hiện thực, tòa án sẽ tránh đƣợc sự tác động từ phía các
cơ quan nhà nƣớc khác cũng nhƣ duy trì đƣợc sự độc lập xét xử của tòa án
cấp dƣới với tòa án cấp trên. Ngân sách cho hoạt động của tòa án ở một số
quốc gia phụ thuộc vào cơ quan hành chính, và nhiều khi do ngân sách hoạt
động còn thiếu nên Tòa án địa phƣơng vẫn tìm cách có đƣợc nguồn từ chính
quyền địa phƣơng nên đã làm giảm đi tính độc lập của tòa án và thẩm phán,
hoạt động tƣ pháp vẫn chịu ảnh hƣởng của hành pháp bởi sự chi phối về tài
chính. Tài chính để toàn bộ hệ thống tƣ pháp hoạt động và để trả lƣơng cho
mỗi thẩm phán cũng phải đƣợc xem xét độc lập bởi mức lƣơng chi trả cho các
thẩm phán rất quan trọng vì nó tác động trực tiếp đến nhu cầu cuộc sống của
họ do đó ảnh hƣởng đến sự độc lập của họ trong xét xử. Giáo sƣ Friedland rất
đúng khi cho rằng:
Dĩ nhiên là có sự quan hệ gần gũi giữa lƣơng của thẩm phán
và sự độc lập của họ. Nếu lƣơng của một thẩm phán lại phụ thuộc
vào sự thay đổi đột ngột hay mong muốn của Chính phủ, thẩm phán
không thể độc lập nhƣ cách chúng ta kỳ vọng vào nền tƣ pháp. Nếu
17
lƣơng có thể tăng vô độ hoặc xuống thất thƣờng cho mỗi thẩm phán
hoặc cả đội ngũ thẩm phán, Chính phủ đã có một biện pháp hay
công cụ mạnh để điều khiển tƣ pháp [55].
Để giải quyết vấn đề này một số quốc gia quy định tỷ lệ phần trăm cố
định trên tổng số ngân sách chi tiêu công hàng năm cho tòa án trong một đạo
luật. Hàng năm tòa án tự động có đƣợc số kinh phí tƣơng đƣơng với tỷ lệ
phần trăm đƣợc luật quy định mà không cần phải thông qua hay xin bất kỳ
một cơ quan nào, kể cả cơ quan lập pháp [11]. Nhƣ vậy, ngành tƣ pháp mới
thoát khỏi sự ảnh hƣởng của lập pháp và hành pháp và hƣớng tới sự độc lập
trong hoạt động của mình.
1.1.2.3. Đảm bảo về nhân sự
Bên cạnh bộ máy tổ chức là yếu tố con ngƣời- nhân tố vận hành hoạt
động của hệ thống tƣ pháp. Trung thực, khách quan, công bằng là những tố
chất không thể thiếu đối với các cán bộ ngành tƣ pháp. Để đảm bảo liêm chính
tƣ pháp thì điều quan trọng là phải đảm bảo liêm chính trong đội ngũ cán bộ
ngành tƣ pháp mà trong đó đóng vai trò quan trọng là các thẩm phán. Muốn có
một nền tƣ pháp trong sạch, hoạt động vì lẽ công bằng thì mỗi ngƣời thẩm phán
phải thể hiện đƣợc sự công tâm, chính trực, không thiên lệch trong quá trình
thực thi nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên muốn thực hiện đƣợc những điều này
thì thẩm phán phải đƣợc độc lập và phải thể hiện sự độc lập của mình bằng
những bản án có hiệu lực xuất phát từ pháp luật và thực tế khách quan. Sự độc
lập của thẩm phán đƣợc thể hiện ở chỗ có quyền quyết định các vụ việc một
cách vô tƣ khách quan, không thiên vị, chỉ tuân theo pháp luật mà xét xử và
đƣợc biểu hiện bằng hành vi có tính chuẩn mực và tinh thần trách nhiệm. Việc
giải quyết vụ án phải dựa trên chứng cứ thực tế và nguyên tắc của luật, kết quả
một vụ án phải bị hủy bỏ nếu thẩm phán có lý do để ủng hộ một đƣơng sự là
Chính phủ hay một tổ chức, cá nhân nào khác, có nhƣ vậy mới đảm bảo đƣợc
18
công bằng, quyền và lợi ích chính đáng cho các chủ thể. Thẩm phán có năng
lực chuyên môn, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ tƣ pháp với trách nhiệm và
đạo đức nghề nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc độc lập và khách quan khi xét
xử. Tuy nhiên, ngoài yếu tố chủ quan về cá nhân thẩm phán thì các yếu tố
khách quan bên ngoài cũng ảnh hƣởng lớn đến quá trình hoạt động độc lập của
thẩm phán nhƣ sự can thiệp từ các nhánh quyền lực còn lại, sự cám dỗ về vật
chất do lƣơng bổng từ ngân sách thấp,sức ép về việc tái bổ nhiệm, những đe
dọa về an toàn, an ninh từ các đƣơng sự… Vì vậy để thẩm phán đƣợc độc lập
cần có những quy định pháp lý rõ ràng và chặt chẽ nhƣ: kéo dài nhiệm kỳ đƣợc
bổ nhiệm, chế độ đãi ngộ hợp lý, bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản;
miễn trừ trách nhiệm pháp lý do rủi do nghề nghiệp trong những trƣờng hợp
nhất định; tạo sự tôn vinh của xã hội… đối với thẩm phán tạo ra một khung
pháp lý mạnh mẽ để đảm bảo cho thẩm phán thực hiện tốt chức năng xét xử
của mình và đảm bảo cho nền tƣ pháp thực sự độc lập.
1.1.2.4. Đảm bảo về quyền tiếp cận công lý của người dân
Thực tế cho thấy rằng, có một phần không nhỏ của thực trạng tham
nhũng và một nền tƣ pháp bị bóp méo là do bản thân mỗi ngƣời dân không có
các kiến thức pháp lý, điều này đƣợc các cán bộ tƣ pháp sử dụng để “che mắt”
ngƣời dân trƣớc sự thật và công lý, hoặc cũng vì không hiểu biết pháp luật mà
vô hình dung đƣa mình thành ngƣời đƣa hối lộ để vụ việc của mình đƣợc giải
quyết một cách nhanh chóng… Nhƣ vậy, để đảm bảo liêm chính tƣ pháp
không chỉ dựa vào yếu tố độc lập tƣ pháp mà việc đảm bảo tiếp cận công lý
của ngƣời dân cũng đóng vai trò quan trọng. Tiếp cận công lý là quyền của
ngƣời dân đi tìm kiếm và đạt đƣợc sự đền bù để khắc phục những thiệt hại
thông qua hệ thống cơ quan tƣ pháp. Trong cuốn sách “Nền dân trị Mỹ” của
Tocqueville xuất bản năm 1835 đã đƣa ra ba đặc tính của quyền tƣ pháp:
19
Đặc tính thứ 1 của quyền lực tƣ pháp là đứng ra làm trọng tài.
Đặc tính thứ 2 của quyền lực tƣ pháp là phán quyết về những
trƣờng hợp riêng lẻ chứ không phát ngôn về nguyên tắc chung;
Đặc tính thứ 3 của quyền tƣ pháp là chỉ có thể hành động khi
ngƣời ta yêu cầu nó hoặc nói theo ngôn từ pháp lý, khi nó đƣợc
giao xét xử… ngƣời ta báo cho nó một điều bất công và nó sửa lại.
Ngƣời ta đặt trƣớc mặt nó một sự vụ và nó giải thích sự vụ đó.
Nhƣng tự nó không bao giờ khởi tố những kẻ phạm tội, không đi
tìm chỗ có chuyện bất công và xem xét các sự việc [1].
Nhận định về đặc tính thứ ba của quyền tƣ pháp đã cho ta thấy một điều
rằng cơ quan tƣ pháp có nhiệm vụ bảo vệ công lý, đem lại công bằng cho
ngƣời dân nhƣng nhiệm vụ này chỉ phát sinh khi có yêu cầu của ngƣời dân,
tuy nhiên ngƣời dân chỉ yêu cầu tòa án đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích cho
mình khi và chỉ khi họ biết về công lý còn tin vào công lý. Khi ngƣời ta
không còn niềm tin vào công lý nữa thì sẽ chẳng còn ai đến tòa án đƣa đơn
kiện, sẽ chẳng ai còn cần tới hệ thống tƣ pháp đứng ra bảo vệ cho mình và
nhƣ vậy liêm chính tƣ pháp còn ý nghĩa gì khi nó chỉ còn là một bức tranh
đẹp để trang trí cho bộ máy quyền lực. Nhƣ vậy, tƣ pháp độc lập và năng lực
tiếp cận công lý của ngƣời dân là mũi tên hai chiều đẩy mạnh liêm chính tƣ
pháp. Tƣ pháp độc lập sẽ đảm bảo đƣợc công bằng, công lý và quyền con
ngƣời và khi con ngƣời đạt đƣợc điều này rồi sẽ tăng khả năng tiếp cận công
lý, hiểu pháp luật, tin tƣởng vào lẽ phải vào công bằng và từ đó bảo vệ nền tƣ
pháp của mình. Ngƣợc lại, khi công lý không còn tồn tại thì ngƣời dân sẽ
hành xử không theo các quy định của pháp luật, tòa án không còn là nơi ngƣời
dân tìm đến đầu tiên để mong mỏi tìm kiếm sự bảo vệ, xu hƣớng tự giải quyết
các xung đột tăng lên và nhƣ vây hệ thống tòa án có độc lập có liêm chính
cũng chỉ tồn tại mặt hình thức. Việc nâng cao hiểu biết của công chúng về
20
luật pháp và các trình tự, thủ tục của tòa án có thể tăng thêm lòng tin của công
chúng và tính minh bạch của tòa án. Điều này, đến lƣợt nó, lại có thể củng cố
thêm tính độc lập của tòa án bởi vì khi lòng tin của công chúng càng cao thì
sự ủng hộ việc can thiệp mang tính chính trị vào lĩnh vực xét xử sẽ ít đi [9].
Việc ngƣời dân đƣợc tạo điều kiện tiếp cận công lý tiếp cận với các quyền của
mình tiếp cận với thông tin liên quan tới tòa án sẽ mang lại nhiều lợi ích cho
tính liêm chính và hiệu quả hoạt động của hệ thống tƣ pháp. Mục đích của
liêm chính tƣ pháp là hƣớng tới một xã hội công bằng, dân chủ mà muốn dân
chủ phải tăng cƣờng khả năng nhận thức và hiểu biết pháp luật của ngƣời dân.
Ngƣời dân chính là chủ thể hữu ích nhất trong việc kiểm soát hoạt động của
cơ quan tƣ pháp, phát hiện những điểm sai trái của thẩm phán trong quá trình
ra phán quyết và trong chính quyết định trái pháp luật của thẩm phán đảm bảo
cho hệ thống này hoạt động đúng quy trình và kiểm soát tham nhũng trong hệ
thống cơ quan nhà nƣớc. Một mục tiêu quan trọng của liêm chính tƣ pháp là
đẩy lùi tham nhũng nên đẩy mạnh tiếp cận công lý của ngƣời dân cũng chính
là phƣơng cách sử dụng ngƣời dân trong công tác phòng chống và phát hiện
tham nhũng. Chỉ có ngƣời dân mới là chủ thể độc lập nhất, khách quan nhất
trong vai trò kiểm soát tham nhũng bởi rất khó đẩy lùi tham nhũng nếu lấy
chính các cơ quan nhà nƣớc đi thanh tra kiểm tra chính họ. Suy cho cùng một
nền tƣ pháp độc lập, trong sạch khó có thể phục vụ một cộng đồng ngƣời dân
không cần đến nó hoặc không cần đến sự độc lập của nó. Ngƣời dân càng tin
tƣởng vào pháp luật bao nhiêu thì họ càng mong muốn có một nền tƣ pháp
độc lập thực thụ bấy nhiêu.
1.1.2.5. Đảm bảo về giám sát việc thực hiện quyền tư pháp
Tham nhũng phát sinh và lớn mạnh nguyên nhân bởi yếu tố chủ quan
của mỗi cán bộ nhà nƣớc đồng thời cũng xuất phát từ thực tế quyền lực nhà
nƣớc không đƣợc kiểm soát chặt chẽ. Sở dĩ ngành tƣ pháp có nguy cơ tham
21
nhũng cao bởi bản chất công việc của tƣ pháp luôn đặt các cán bộ tƣ pháp đặc
biệt là thẩm phán vào những tình huống mà họ có trách nhiệm và quyền hạn
tuyệt đối. Trong những tình huống đó, họ đƣợc ủy quyền đƣa ra những quyết
định quan trọng liên quan tới tự do, tài sản hay thậm chí cả tính mạng của con
ngƣời. Rất khó để giám sát chặt chẽ và giải trình trách nhiệm trong mỗi vụ
việc bởi ranh giới giữa thi hành công vụ và lạm quyền là rất mong manh. Bên
cạnh đó, cán bộ tƣ pháp lại chịu rất nhiều sự ảnh hƣởng, chi phối của nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan liên quan tới việc đƣa ra quyết định giải quyết
vụ việc. Với những lý do đó mà để đảm bảo cho một nền tƣ pháp trong sạch
thì vấn đề giám sát việc thực hiện quyền tƣ pháp đƣợc đặt ra rất cấp bách.
Kiểm soát việc thực hiện quyền tƣ pháp sẽ nhận diện đƣợc yếu tố tiêu
cực trong đạo đức công vụ, yếu tố tha hóa và vấn nạn tham nhũng trong quá
trình sử dụng quyền tƣ pháp của các cán bộ, cơ quan tƣ pháp có thẩm quyền để
từ đó có những biện pháp cần thiết bảo vệ sự liêm chính. Phải sử dụng đồng
thời cả hình thức giám sát mang tính quyền lực và hình thức giám sát xã hội
đối với cơ quan tƣ pháp bởi có ý kiến cho rằng giám sát mang tính quyền lực
do Quốc hội và Chính phủ tiến hành thì mang tính khép kín trong hệ thống
quyền lực nhà nƣớc. Trong khi đó, sự giám sát của các Đảng phái chính trị và
của nhân dân lại cho thấy đƣợc những hiệu quả nhất định. Cơ chế giám sát tốt
đối với hoạt động của cơ quan tƣ pháp là công cụ hữu hiệu để theo dõi, xem
xét, đánh giá sự tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp của mỗi cán bộ tƣ
pháp, nó không chỉ phát hiện các vi phạm trong đó có tham nhũng tƣ pháp mà
còn có tác dụng hƣớng hoạt động của các cán bộ tƣ pháp đi đúng theo quỹ đạo
mà pháp luật đã đề ra nhằm mục đích cuối cùng là bảo vệ quyền con ngƣời,
quyền công dân, bảo vệ pháp chế và lợi ích của nhà nƣớc và toàn xã hội.
Nhìn vào một tƣơng lai không xa khi mà thẩm phán đƣợc đảm bảo bởi
hệ thống pháp lý mạnh mẽ cho sự độc lập nhƣng quay trở lại phải xem xét
22
vấn đề kiểm soát, và giám sát hoạt động của thẩm phán. Phạm trù đạo đức và
lƣơng tâm của thẩm phán không tồn tại hữu hình và không có một thƣớc đo
nào để đánh giá đƣợc ngoài hệ thống pháp luật hiện hành, bởi vậy vẫn cần
thiết phải có một cơ chế giám sát thƣờng xuyên để buộc thẩm phán thực hiện
đúng chức năng và thẩm quyền của mình. Tuy nhiên giám sát nhƣ thế nào và
ai giám sát? là những trăn trở đặt ra để đảm bảo việc giám sát có hiệu quả và
lại không làm gián đoạn hay ảnh hƣởng tới hoạt động hay sự độc lập của thẩm
phán bởi lẽ nếu giám sát quá mức có thể làm cho niềm tự hào của thẩm phán
về công việc cao quý của mình bị giảm sút, ảnh hƣởng tiêu cực đến sự chuyên
tâm của họ và làm giảm hiệu suất của ngành tòa án [7].
1.1.3. Ý nghĩa của việc bảo đảm liêm chính tƣ pháp trong bối cảnh
cải cách tƣ pháp xây dựng Nhà nƣớc Pháp quyền XHCN ở Việt Nam
hiện nay
“Công lý không dựa vào quyền lực thì bất lực; quyền lực không đi đôi
với công lý thì tàn bạo, vì vậy cần kết hợp giữa công lý và quyền lực và nhằm
mục đích này; phải làm thế nào cho những điều hợp công lý phải có đủ quyền
lực; hay những điều dựa vào quyền lực phải hợp với công lý” [55]. Thực hiện
quyền tƣ pháp chính là thực thi công lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính
đáng cho ngƣời dân, bản thân tƣ pháp là một dạng của quyền lực nhà nƣớc lại
đặc thù có vai trò xét xử nên đƣợc coi có vai trò là “cầm cân nảy mực” thậm
chí phán quyết của ngƣời thẩm phán còn quyết định sự sống và cái chết của
một con ngƣời nên nếu quyền lực này không đảm bảo đƣợc độc lập, minh
bạch và nếu bị chi phối bởi bất cứ điều kiện và thế lực nào khác thì sẽ gây hậu
quả rất nguy hại. Mặt khác, trên thực tế không một nhành quyền lực nào miễn
nhiễm với tham nhũng và tƣ pháp cũng không ngoại lệ, thậm chí tham nhũng
trong tƣ pháp còn rất lớn bởi vì quyền lực càng lớn thì những cám dỗ càng
nhiều. Montesquieu cũng cho rằng, quyền lực nào cũng bị đe dọa lạm dụng,
23
nhƣ vậy ngƣời nào cũng có xu thế lạm dụng quyền lực mình đang có trong
tay, cho tới khi chạm phải rào cản. Với quyền lực tƣ pháp thì sự lạm dụng nó
càng gây hậu quả to lớn hơn.
Ở Việt Nam trong những năm qua thực hiện các nghị quyết của Đảng,
công cuộc cải cách tƣ pháp đã đƣợc các cấp ủy, tổ chức đảng lãnh đạo và tổ
chức thực hiện tuy nhiên việc thực hiện hoạt động tƣ pháp vẫn còn rất hạn
chế. Các chính sách, pháp luật về tố tụng tƣ pháp còn nhiều bất cập, chậm sửa
đổi bổ sung so với yêu cầu của thực tiễn. Tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm
vụ và cơ chế hoạt động của cơ quan tƣ pháp còn bất hợp lý, thậm chí còn
chồng chéo và khập khiễng. Đội ngũ cán bộ tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp còn yếu
và thiếu thậm chí còn sa sút về phẩm chất đạo đức và trách nhiệm nghề
nghiệp. Tình trạng oan sai trong điều tra, truy tố, xét xử còn nhiều; cơ sở vật
chất, phƣơng tiện làm việc của cơ quan tƣ pháp còn nhiều thiếu thốn. Những
tồn tại, khó khăn mà Nghi quyết 08-NQ/TW của Bộ chính trị “về một số
nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” chƣa hoàn thành
đƣợc cùng với các điều kiện xã hội mới phát sinh đã đặt nhiệm vụ cải cách tƣ
pháp trƣớc nhiều thách thức. Tình hình tội phạm ngày càng gia tăng với diễn
biến phức tạp và gây hậu quả nghiêm trọng hơn. Các khiếu kiện và tranh chấp
ngày càng gia tăng về số lƣợng và đa dạng. Đòi hỏi của công dân và xã hội đối
với cơ quan tƣ pháp về việc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, bảo vệ
pháp chế xã hội chủ nghĩa ngày càng cao. Đứng trƣớc những thách thức và bối
cảnh của hệ thống tƣ pháp nhƣ trên Việt Nam tiếp tục thực hiện Chiến lƣợc Cải
cách tƣ pháp nhằm mục tiêu “xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân
chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng
sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt
động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao”[5] đồng thời những đòi
hỏi trong quá trình xây dựng NNPQXHCN thì việc đảm bảo liêm chính tƣ
pháp có ý nghĩa vô cùng quan trọng:
24
Thứ nhất, đảm bảo liêm chính tƣ pháp góp phần đấu tranh phòng chống
tham nhũng và vi phạm pháp luật. Tham nhũng tƣ pháp là khái niệm liên quan
tới hành vi hoặc sai sót dẫn tới việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc vì lợi ích cá
nhân của các cán bộ tòa án dẫn tới kết quả là các quyết định oan sai, bất công.
Những hành vi sai sót nhƣ trên gao gồm nhận hối lộ, tống tiền, đe dọa, lạm
dụng các thủ tục tố tụng vì lợi ích cá nhân. Khi tƣ pháp hay tòa án tham
nhũng thì công dân không đƣợc hƣởng quyền dân chủ của mình trong việc
tiếp cận tòa án một cách bình đẳng; bản chất vụ án và pháp luật không đƣợc
coi là yếu tố quan trọng nữa mà đƣợc thay thế bởi lợi ích của các cán bộ tƣ
pháp và của các bên từ quyết định chủ quan mà thẩm phán đƣa ra. Khi tƣ
pháp tham nhũng thì công lý và sự thật khách quan không còn ý nghĩa mà
thay vào đó khả năng kinh tế của công dân, sự giàu có, các mối quan hệ sẽ
đóng vai trò quyết định quá trình trong quá trình đƣa ra các quyết định tƣ
pháp. Quyền lợi hợp pháp và chính đáng của ngƣời dân bị đe dọa và xâm hại,
xã hội sẽ không còn công lý thực sự. Hoạt động tƣ pháp càng minh bạch càng
độc lập bao nhiêu thì môi trƣờng cho sự nảy nở và phát triển của tham nhũng
càng sớm bị triệt tiêu và thu hẹp bấy nhiêu, có nhƣ vậy mới xây dựng đƣợc
nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, mới bảo vệ đƣợc công lý, đƣợc ngƣời dân
tin tƣởng và phục vụ lại nhân dân. Tƣ pháp trong sạch đồng nghĩa với đội ngũ
thẩm phán và cán bộ tƣ pháp trong sạch loại bỏ đƣợc nạn hối lộ, tống tiền,
lạm dụng quyền lực vì lợi ích cá nhân và nhƣ vậy tham nhũng đƣợc đẩy lùi
đầu tiên là trong hệ thống tƣ pháp. Tiếp đến thẩm phán trong sạch không tham
nhũng sẽ đứng ở vị thế độc lập mà xét xử tham nhũng ở hai nhánh quyền lực
còn lại là lập pháp và hành pháp mà không bị ảnh hƣởng bởi bất cứ thế lực
nào, tham nhũng sẽ bị đẩy lùi. Thẩm phán sẽ đƣợc xét xử các quan chức cấp
cao nếu những ngƣời này có hành vi tham nhũng hay vi phạm pháp luật, đây
là ý nghĩa quan trọng của một nền tƣ pháp liêm chính mà nếu không thì sẽ
không một chủ thể nào dám “động vào”.
25
Thứ hai, liêm chính tƣ pháp là một công cụ hữu hiệu nhất để bảo vệ,
bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân. Khi nền tƣ pháp hoàn toàn trong
sạch có nghĩa là vai trò bảo vệ công lý của nó đƣợc phát huy tối đa và nhƣ
vậy lợi ích hợp pháp chính đáng cuả con ngƣời đƣợc đảm bảo. Nền tƣ pháp
liêm chính sẽ có một đội ngũ thẩm phán trong sạch và độc lập, họ sẽ đứng ở
vị thế trung lập để xét xử, giải quyết vụ việc, họ không bị bất cứ ảnh hƣởng
hay chi phối nào khi ra phán quyết và nhƣ vậy đảm bảo cho ngƣời tham gia tố
tụng có đƣợc một quyết định giải quyết công bằng và khách quan. Điều này
đảm bảo đƣợc lợi ích hợp pháp và chính đáng của mọi cá nhân, tổ chức tham
gia tố tụng. Mức độ đảm bảo quyền con ngƣời của một xã hội đƣợc đo bằng
hiệu quả hoạt động xét xử của thẩm phán tòa án, mà để có đƣợc hiệu quả xét
xử thì thẩm phán phải thực sự độc lập hay nền tƣ pháp phải thực sự liêm
chính, trong sạch. Bảo vệ đƣợc quyền con ngƣời cũng chính là đảm bảo nhân
quyền - một xu hƣớng tất yếu trong sự phát triển của Việt Nam và thế giới.
Hiến pháp 2013 của Việt Nam lần đầu tiên ghi nhận về nhân quyền và các bảo
đảm cho nhân quyền nên việc thực hiện liêm chính tƣ pháp bảo vệ công lý
bảo vệ con ngƣời mang ý nghĩa rất lớn lao. Bởi vậy liêm chính tƣ pháp có ý
nghĩ to lớn trong việc bảo vệ và đẩy mạnh nhân quyền ở mỗi quốc gia.
Thứ ba, liêm chính tƣ pháp đảm bảo tính pháp quyền, thƣợng tôn của
Hiến pháp và pháp luật. Sự độc lập tƣ pháp chính là tách biệt giữa lập pháp và
hành pháp đóng vai trò cố tử để duy trì Pháp quyền, khi quyền làm luật đƣợc
tách khỏi quyền hiểu và áp dụng pháp luật thì chính nền tảng của Pháp quyền
sẽ đƣợc tăng cƣờng [37], khi đó mọi tranh chấp đƣợc điều chỉnh trên cơ sở
luật đã đƣợc xây dựng từ trƣớc. Điều này càng đẩy mạnh quá trình xây dựng
NNPQXHCN ở Việt Nam. Mặt khác liêm chính tƣ pháp sẽ tạo cho thẩm phán
các đảm bảo cần thiết để quyết đoán xét xử các vụ việc, trừng trị tội phạm
mang lại trật tự ổn định cho xã hội. Thử đặt một câu hỏi rằng: nếu nền tƣ pháp
26
không liêm chính thì hậu quả nó mang lại là gì? Hậu quả của nó để lại không
nhỏ: Hối lộ, lạm quyền, trục lợi… tham nhũng gia tăng cả về số lƣợng và mức
độ, giảm hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng. Quyền lợi của ngƣời
dân bị xâm hại, án oan, án sai, lợi ích chính đáng không đƣợc bảo vệ thì
ngƣời dân không còn tin vào hệ thống công lý, ngƣời ta sẽ không tìm đến tòa
án khi có vụ việc xảy ra và con ngƣời sẽ tìm cách tự giải quyết các mâu thuẫn
xung đột bằng cách thức riêng của mình- một thứ “luật” nhƣng không phải
“pháp luật” mà ngƣời ta gọi đó là “luật rừng”, xã hội bất ổn, mất trật tự và an
toàn gây tổn hại đến an ninh chính trị xã hội; giảm mức độ tự nguyện tuân thủ
pháp luật của cộng đồng đối với các quy định của pháp luật. Một bên là sự tồn
vong của xã hội còn một bên là hình ảnh một nhà nƣớc kiểu mẫu
NNPQXHCN mà ranh giới của nó là nền tƣ pháp liêm chính. Điều này nói lên
ý nghĩa lớn lao của việc đảm bảo liêm chính trong bối cảnh nƣớc ta hiện nay
nhằm đảm bảo ổn định trật tự xã hội và nâng cao vị thế của pháp luật trong
quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội.
Thứ tư, liêm chính tƣ pháp góp phần bảo vệ công lý, công bằng, trật tự
và tiến bộ xã hội. Ngoài việc trừng trị các hành vi vi phạm nhằm bảo vệ kỷ
cƣơng, bảo vệ trật tự xã hội thì các phán quyết của thẩm phán còn có giá trị
giáo dục đạo đức xã hội và bản thân ngƣời thẩm phán liêm chính cũng trở
thành một tấm gƣơng về đạo đức con ngƣời, đạo đức nghề nghiệp đối với mỗi
ngƣời dân. Pháp luật đƣợc bảo vệ và tôn trọng sẽ tăng cƣờng niềm tin của
ngƣời dân vào thiết chế bảo vệ pháp luật là tƣ pháp và nhƣ vậy tƣ pháp còn
thực hiện đƣợc nhiệm vụ là phổ biến, giáo dục và giải thích pháp luật cho
ngƣời dân từ đó nâng cao vị thế của pháp luật trong đời sống, đƣa pháp luật
lên vị thí thƣợng tôn. Đây là một trong các yếu tố xây dựng nhà nƣớc Pháp
quyền tại Việt Nam.
27
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP,
THẨM PHÁN VÀ SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN
1.2.1. Khái niệm và nội dung của hoạt động tƣ pháp
Quyền tƣ pháp là một trong ba quyền tạo nên hệ thống quyền lực Nhà
nƣớc, xét về bản chất thì quyền tƣ pháp là quyền thi hành công lý, quyền nhân
danh nhà nƣớc mang lại công lý cho ngƣời dân. Trong tác phẩm “Tinh thần
pháp luật” Montesquieu đã viết “Với quyền lực thứ ba, nhà Vua hay pháp
quan trừng trị tội phạm, phân xử tranh chấp giữa các cá nhân, người ta gọi
đây là quyền tư pháp” [26], ở đa số các quốc gia và trải qua lịch sử lâu dài thì
quyền tƣ pháp đƣợc nhìn nhận là quyền xét xử, chủ thể của quyền này chính
là tòa án và hoạt động xét xử chính là hoạt động tƣ pháp. Ở các nƣớc theo
truyền thống pháp luật Châu âu lục địa thì hoạt động tƣ pháp không đồng
nghĩa với quyền tƣ pháp. Nếu nhƣ chủ thể của quyền tƣ pháp chỉ có thể là Tòa
án, cơ quan duy nhất có quyền xét xử thì hoạt động tƣ pháp còn hàm chứa
các hoạt động khác nằm trong quỹ đạo của quyền tƣ pháp và thực hiện
quyền tƣ pháp đó [52]. Ở Việt Nam,quyền tƣ pháp là một dạng quyền lực
chủ yếu nằm trong tay tòa án đƣợc ghi nhận bởi Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật, để quyền lực này đƣợc thực thi trên thực tế thì phải
thông qua một hoạt động gọi là hoạt động tƣ pháp. Hoạt động tƣ pháp là quá
trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp trong đó bao
gồm hoạt động xét xử của tòa á n , các hoạt động điều tra , công tố , thi hà nh
án, các hoạt động bổ trợ tư pháp có liên quan trực tiếp đến hoạt động xét xử
của tòa án nhằm duy trì và bảo vệ pháp luật ,bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, lợi ích của xã hội.
Nội dung của hoạt động tƣ pháp gồm các hoạt động tƣơng ứng ứng với
vị trí của mỗi chủ thể thực hiện quyền tƣ pháp: Hoạt động điều tra đƣợc thực
hiện bởi cơ quan điều tra, hoạt động kiểm sát và thực hiện quyền công tố do
28
Viện kiểm sát thực hiện, hoạt động xét xử thuộc thẩm quyền của tòa án, hoạt
động thi hành án do cơ quan thi hành án tiến hành và hoạt động bổ trợ tƣ pháp
do các cá nhân, tổ chức trong xã hội thực hiện. Hoạt động tƣ pháp không chỉ
là hoạt động xét xử của tòa án mà còn là hoạt động của các cơ quan, tổ chức
nhà nƣớc trực tiếp liên quan hoặc phục vụ cho hoạt động xét xử của tòa án
theo đó tòa án sử dụng các kết quả của quá trình điều tra, truy tố, bào chữa,
giám định… một cách công khai và áp dụng cá thủ tục tố tụng để nhân danh
nhà nƣớc đƣa ra phán quyết cuối cùng. Hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam “do
các chủ thể của quyền tư pháp và chủ thể tham gia thực hiện quyền tư pháp
thực hiện” [44] trong đó chủ thể trọng tâm là tòa án và hoạt động xét xử của
tòa án đóng vai trò quan trọng nhất và là trọng tâm của hoạt động tƣ pháp
nhằm thực hiện mục tiêu bảo vệ công lý của quyền tƣ pháp, bảo vệ những gì
đúng đắn, công bằng và hợp pháp. Chính vì vai trò và vị trí của nó nên yêu
cầu đối với việc xét xử phải: đúng ngƣời, đúng tội, đúng quy định của pháp
luật. Chủ thể tiến hành hoạt động xét xử là thẩm phán, chỉ có thẩm phán mới
có quyền nhân danh nhà nƣớc thực hiện quyền xét xử, bởi vậy nên vị trí, vai
trò của thẩm phán trong hoạt động tƣ pháp đƣợc xem xét là đặc biệt quan
trọng để bảo vệ công lý, công bằng cho xã hội.
1.2.2. Nhận thức chung về thẩm phán và vị trí, vai trò của thẩm
phán trong hoạt động tƣ pháp
Dù nhìn nhận hoạt động tƣ pháp ở góc độ nào thì hoạt động xét xử của
tòa án vẫn là quan trọng nhất trong đó chủ thể thực hiện hoạt động xét xử là
thẩm phán.Trên tòa án, thẩm phán nhân danh quyền lực nhà nƣớc, nhân danh
công lý để đƣa ra phán quyết nhằm bảo vệ trật tự kỷ cƣơng, công bằng và an
toàn xã hội. Nếu hoạt động tƣ pháp là một bộ máy luôn hoạt động thì ngƣời ở
vị trí trung tâm vận hành nó chính là thẩm phán. Vậy thẩm phán là ai? Theo
nghĩa của từ điển thì thuật ngữ “thẩm phán” đƣợc hiểu là ngƣời chuyên làm
29
công tác xét xử các vụ án [28]. Cũng có nghiên cứu đƣa ra khái niệm thẩm
phán “dùng để chỉ những người làm công tác xét xử chuyên nghiệp, được
tuyển chọn theo một quy trình chặt chẽ, làm việc thường xuyên trong cơ quan
tòa án, thực hiện nhiệm vụ xét xử nhân danh nhà nước” [41].
Theo quy định tại Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân
2002 thì Thẩm phán đƣợc định nghĩa: “là người được bổ nhiệm theo quy định
của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc
khác thuộc thẩm quyền của Tòa án” [42, Điều 1, Khoản 1]. Hiện nay, Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 có quy định cụ thể hơn về thẩm phán “là
người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của luật này được Chủ tịch
nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử” [36,Điều 65]. Thẩm phán là một chức
danh tƣ pháp thể hiện vị trí chuyên môn, cấp bậc, quyền hạn, nhiệm vụ trong
hệ thống tòa án nhân dân các cấp không thể thiếu trong tổ chức tòa án nói
riêng và bộ máy nhà nƣớc nói chung. Trƣớc kia thẩm phán chỉ đƣợc coi là
một chức vụ trong cơ quan tƣ pháp, dần dần địa vị của thẩm phán đƣợc nâng
cao thành một chức danh tƣ pháp sau khi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm
Tòa án nhân dân 2002 có hiệu lực, đến nay thì thẩm phán đƣợc coi là một
nghề- nghề xét xử, và ngƣời thực hiện nghề xét xử đƣợc gọi là thẩm phán.
Trải qua một thời gian dài thì đến nay xã hội đã ghi nhận vị trí và vai trò quan
trọng của thẩm phán trong nhiều lĩnh vực nhất là bảo vệ công lý.
Thông qua hoạt động của mình, thẩm phán góp phần bảo vệ Hiến pháp,
pháp chế XHCN, bảo vệ chế độ và quyền làm chủ của nhân dân. Hoạt động
của thẩm phán là một trong những yếu tố quyết định đến chất lƣợng của hoạt
động tƣ pháp. Thẩm phán là ngƣời chịu trách nhiệm quyết định một vụ án có
nên đƣa ra xét xử hay không, nếu có ngƣời bị buộc tội thì thẩm phán sẽ quyết
định họ có bị áp dụng hình phạt hay không. Trong vụ án dân sự hoặc kinh tế,
thẩm phán là ngƣời đƣa ra quyết định bên bị phải bồi thƣờng cho bên nguyên
30
là bao nhiêu tiền… Việc nhân danh Nhà nƣớc, xét xử đúng ngƣời đúng tội
đem lại công bằng cho xã hội và con ngƣời thể hiện vị trí quan trọng của thẩm
phán trong việc đẩy mạnh tiến trình cải cách tổ chức hoạt động của bộ máy
nhà nƣớc, phát huy dân chủ, đảm bảo trật tự an toàn và công bằng xã hội. Mặt
khác, tính độc lập của thẩm phán chính là sự gắn kết tuyệt vời giữa thẩm phán
với luật pháp, nó sẽ bảo vệ quyền lực tƣ pháp trƣớc sự can thiệp từ phía lập
pháp và hành pháp cũng nhƣ các tổ chức chính trị- xã hội khác để đảm bảo
gây dựng một nhà nƣớc thực sự dân chủ và thƣợng tôn pháp luật.
Trong hoạt động tố tụng, thẩm phán đóng vai trò quan trọng, dù không
trực tiếp tham gia tranh tụng nhƣng thẩm phán đóng vai trò là một ngƣời
trọng tài hƣớng dẫn các bên trong quá trình tranh tụng đúng hƣớng, đúng
pháp luật. Họ điều khiển phiên tòa xét xử đảm bảo rằng mọi thứ diễn ra đều
đúng cách và công bằng. Họ là trọng tài trong cuộc tranh luận giữa luật sƣ
biện hộ và bên viện kiểm sát, giữa luật sƣ bên nguyên và bên bị. Họ dùng
những kiến thức về luật để công nhận luận điểm của ngƣời này và bác bỏ lý lẽ
của ngƣời kia. Dựa trên các chứng cứ khách quan, nội dung và chất lƣợng
tranh tụng trên phiên tòa mà ngƣời thẩm phán đƣa ra phán quyết đúng đắn,
giải quyết đƣợc các mâu thuẫn phát sinh, đảm bảo trật tự, công bằng xã hội và
bảo vệ lợi ích hợp pháp của con ngƣời.
Ngƣời thẩm phán còn bộc lộ vai trò của mình trong việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngƣời dân thông qua hoạt động xét xử. Việc
bản thân mình gƣơng mẫu chấp hành pháp luật, xét xử bằng đạo đức nghề
nghiệp và thƣợng tôn pháp luật để đƣa ra bản án đúng đắn là cách thức có
hiệu quả cho ngƣời dân hình thành ý thức pháp luật, ý thức về sự công bằng,
từ đó tin tƣởng pháp luật và tự giác tôn trọng thực hiện pháp luật, phát huy tác
dụng phòng chống tham nhũng, ngăn ngừa và ngăn chặn tội phạm.
31
1.2.3. Sự độc lập của thẩm phán và các yếu tố đảm bảo cho sự độc
lập của thẩm phán
“Độc lập là đứng một mình không dựa vào ai, không nhờ cậy ai, không
bị ai kiềm chế” [20]. Sự độc lập của thẩm phán đồng nghĩa với việc thẩm phán
đƣợc đảm bảo và dám đứng một mình, không chịu ảnh hƣởng của ai, chỉ dựa
vào Hiến pháp và pháp luật để thực thi nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Thẩm
phán độc lập vẫn là vấn đề xƣa nhƣng chƣa hề cũ ở bất cứ quốc gia nào ở bất
cứ nền văn minh nào, nó còn đƣợc coi là một nguyên tắc quan trọng nhằm bảo
vệ các quyền con ngƣời và đƣợc ghi nhận trong nhiều văn kiện từ các hiệp ƣớc,
công ƣớc đến các tuyên ngôn quốc tế. CMác đã khẳng định: Đối với thẩm phán
thì không có cấp trên nào khác ngoài luật pháp. Thẩm phán có trách nhiệm giải
thích luật pháp trong việc vận dụng vào từng trƣờng hợp cá biệt, đúng nhƣ ông
ta hiểu luật pháp khi xem xét nó một cách có lƣơng tri… Thẩm phán độc lập
không thuộc về tôi cũng không thuộc về chính phủ. Thẩm phán xem xét hành
động của tôi, trên cơ sở một đạo luật nhất định [8, tr.137].
Ở Việt Nam, chúng ta đang tiến hành chiến lƣợc cải cách tƣ pháp trong
bối cảnh xây dựng NNPQ của dân, do dân, vì dân với trọng tâm là cải cách hệ
thống tòa án thì có lẽ bàn về nguyên tắc thẩm phán độc lập xét xử vẫn là vấn
đề chủ đạo. Sự độc lập của thẩm phán đƣợc biểu hiện ở hai khía cạnh đó là:
thẩm phán “đƣợc” độc lập và thẩm phán “muốn” độc lập. Thẩm phán “đƣợc”
độc lập tức là thẩm phán đƣợc thoát khỏi sự ảnh hƣởng của các yếu tố từ bên
ngoài, còn thẩm phán “muốn” độc lập tức là tự bản thân ngƣời thẩm phán
phải xác định đƣợc đạo đức nghề thẩm phán, phải có đủ năng lực, trình độ,
bản lĩnh để chủ động độc lập trong xét xử. Điều này đƣợc thể hiện cụ thể ở ba
vấn đề nhƣ sau: (a) sự độc lập giữa thẩm phán với các thành viên của hội
đồng xét xử trong nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, xem xét, đánh giá chứng cứ và
quyết định bản án. Thẩm phán không bị phụ thuộc hay chịu ảnh hƣởng vào
32
kết luận của cơ quan điều tra của bên công tố hay ý kiến của Hội đồng xét xử
mà chỉ dựa vào chứng cứ khách quan và quan điểm tranh luận trên phiên tòa
để đƣa ra phán quyết. (b) Sự độc lập giữa tòa án cấp dƣới với tòa án cấp trên,
thẩm phán không chịu sự chỉ đạo của tòa án cấp trên hay của Chánh tòa quản
lý về mặt nội bộ hành chính của mình. (c) Phán quyết của thẩm phán không bị
ảnh hƣởng bởi bất cứ cá nhân, tổ chức hay cơ quan nào khác. Hệ thống chính
trị hay hệ thống cơ quan lập pháp hay hành chính đều không có quyền can
thiệp vào công việc xét xử của thẩm phán để đảm bảo phán quyết đƣợc khách
quan và công bằng. Thẩm phán cũng độc lập với các ý kiến bên ngoài dƣ luận
xã hội và chỉ quan tâm tới chứng cứ khách quan của vụ án. Thẩm phán độc
lập đƣợc thể hiện ở chỗ có quyền xét xử bất cứ ai bao gồm cả những cá nhân
có quyền lực cao trong bộ máy nhà nƣớc. Một thẩm phán phải thực hiện các
chức năng một cách độc lập trên cơ sở đánh giá tình tiết của thẩm phán và
phù hợp với sự hiểu biết thấu đáo về đạo đức, thoát ly khỏi bất kỳ ảnh hƣởng,
thuyết phục, áp lực, đe dọa hay can thiệp nào từ bên ngoài, cho dù là trực tiếp
hay gián tiếp, bên ngoài từ bất kỳ nơi nào hay vì bất cứ lý do gì [27]. Sự độc
lập của thẩm phán không chỉ đƣợc biểu hiện ở việc thẩm phán khách quan,
không thiên vị trong khi xét xử mà còn thể hiện ở việc tự xin rút lui khỏi bất
kỳ thủ tục tố tụng nào nếu có lý do để tin rằng nếu tiếp tục hoạt động xét xử
của mình sẽ đƣa ra một quyết định thiếu khách quan.
Ở một số quốc gia thì ngƣời ta hay xem xét sự độc lập của thẩm phán
theo xu hƣớng là nghĩa vụ hơn là quyền, mặc dù chỉ khi nào xác định là quyền
thì ngƣời thẩm phán mới chủ động trƣớc tất cả chỉ tuân theo pháp luật, phụ
thuộc pháp luật để thực hiện chức năng xét xử của mình. Tuy nhiên trên thực
tế lại có quá nhiều các yếu tố tác động đến phán quyết của thẩm phán, ảnh
hƣởng tới sự độc lập của ngƣời thẩm phán. Từ các yếu tố chủ quan đến khách
quan, tất cả đều tiềm ẩn những nguy cơ làm cho ngƣời thẩm phán dễ dàng
33
tham nhũng và không độc lập trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình. Thẩm phán là một mắt xích quan trọng trong hoạt động tƣ pháp,
hiệu quả của hoạt động ngƣời thẩm phán ảnh hƣởng trực tiếp tới quyền lực tƣ
pháp của mỗi quốc gia, đến sự thƣợng tôn pháp luật và công lý trong xã hội.
Đã có nhiều ý tƣởng thiết lập một tòa án điện tử tiến hành xét xử để hoạt động
này không bị chi phối bởi bất cứ yếu tố nào nhƣng lại không thể đáp ứng
đƣợc những phát sinh trong các mối quan hệ trong xã hội và thế là việc xét xử
lại trao cho một con ngƣời- đó là ngƣời thẩm phán. Thẩm phán đƣợc coi là
ngƣời “cầm cân nảy mực” nhƣng dù sao họ vẫn chỉ là một con ngƣời có hỉ,
nộ, ái, ố, có gia đình cần chăm lo… Chính vì vậy hoạt động của thẩm phán bị
tác động bởi nhiều yếu tố và vì vậy mà sự độc lập của thẩm phán vẫn luôn đặt
ra từ trƣớc đến nay nhƣng vẫn chƣa quốc gia nào giải quyết đƣợc triệt để
ngoài việc đƣa ra vào áp dụng một số các yếu tố đảm bảo cho sự độc lập của
thẩm phán nhƣ sau:
Thứ nhất, đảm bảo bằng hệ thống những nguyên tắc pháp lý: Để ngƣời
thẩm phán độc lập đƣợc trong hoạt động của mình thì điều đầu tiên là Hiến
pháp và pháp luật của quốc gia phải trao cho thẩm phán những thẩm quyền
nhất định, thẩm quyền này đƣợc thể hiện bằng các nguyên tắc pháp lý mang
tính chất nhƣ là các quy định nền tảng đƣợc Nhà nƣớc và Pháp luật bảo hộ.
Sự phân định quyền lực giữa ba nhánh lập pháp, hành pháp và tƣ pháp là điều
đầu tiên đảm bảo cho sự độc lập của thẩm phán. Nếu nhánh tƣ pháp độc lập
với các nhánh quyền lực còn lại với hệ thống chính quyền và hệ thống chính
trị thì sẽ không có một quyền lực nào can thiệp hoặc gây một sức ảnh hƣởng
nào tới quyền tƣ pháp trong đó có quyền xét xử của thẩm phán. Nói một cách
cụ thể là tính độc lập của thẩm phán phải đƣợc ghi nhận rõ ràng trong Hiến
pháp và luật, đồng thời Hiến pháp, luật cũng phải nghiêm cấm mọi chủ thể
can thiệp vào công việc xét xử của tòa án vì bất cứ lý do gì. Áp dụng nguyên
34
tắc tranh tụng thay thế cho nguyên tắc thẩm vấn buộc tội trên tòa sẽ đảm bảo
phân định rõ ràng địa vị pháp lý của các chủ thể trên tòa đảm bảo kết quả xét
xử khách quan và công bằng. Xây dựng một hệ thống pháp lý đủ mạnh để
đảm bảo cho sự độc lập của thẩm phán là rất quan trọng bởi vì đây đƣợc coi
nhƣ một công cụ hữu ích mà thẩm phán sử dụng để độc lập trong hoạt động
của mình. Nếu thẩm phán độc lập chỉ lại ở việc hô hào khẩu hiệu và với
những câu nói suông rằng phải độc lập, phải liêm chính mà lại không có bất
cứ điều gì thực sự mạnh mẽ để xây dựng nó một cách khoa học và truyền cho
nó một sức mạnh thực sự thì sự độc lập của thẩm phán chỉ dừng lại là một
khẩu hiệu đẹp và ý nghĩa và công lý cũng chỉ là một ý nghĩ xa vời.
Thứ hai, mô hình tổ chức của hệ thống tòa án là một trong các yếu tố
đảm bảo cho sự độc lập của thẩm phán. Thẩm phán độc lập không đồng nhất
với tòa án độc lập nhƣng một mô hình tòa án độc lập lại có sức ảnh hƣởng lớn
tới sự độc lập của thẩm phán trong xét xử. Kết quả nghiên cứu của các học giả
cho thấy rằng cách thức tổ chức bộ máy nhà nƣớc theo nguyên tắc tập quyền
hay phân quyền và việc phân định rạch ròi giữa lập pháp, hành pháp, tƣ pháp,
hệ thống tòa án độc lập với các cơ quan nhà nƣớc khác sẽ là một điều kiện để
thẩm phán tự chủ và độc lập. Thay vì đƣợc bổ nhiệm bởi những ngƣời thuộc
nhành hành pháp và lập pháp thì đại diện cơ quan tƣ pháp có thể đứng ra đảm
đƣơng trách nhiệm lựa chọn và đề bạt thẩm phán, nếu các thủ tục bổ nhiệm
minh bạch dựa trên các tiêu chí rõ ràng không bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố
mang tính chính trị thì việc lựa chọn này sẽ nâng cao tính liêm chính của quy
trình bổ nhiệm thẩm phán. Ngoài ra thẩm quyền của mỗi cấp toàn cũng phải
đƣợc thiết kế độc lập, không bị tranh chấp giữa các cấp tòa với nhau.
Thứ ba, ngân sách cho tòa án và hoạt động xét xử. Nắm quyền kiểm
soát quy trình lên ngân sách của tòa án sẽ bảo vệ các thẩm phán không phải
chịu các ảnh hƣởng tiêu cực của các nhánh chính quyền khác trong quá trình
35
hoạt động của tòa. Theo tiêu chuẩn của quốc tế về độc lập tƣ pháp, tòa án phải
có khả năng gây tác động tới số tiền mà chính phủ sẽ phân bổ cho ngành mình
và kiểm soát chi ngân sách của riêng mình. Một khía cạnh cơ bản của chế
định độc lập tƣ pháp là phải đảm bảo rằng tƣ pháp có đủ nguồn tài chính cũng
nhƣ sự đảm bảo về lƣơng cho các thẩm phán để họ duy trì đƣợc sự độc lập
của mình. Tuyên bố Bei-rut khuyến nghị rằng:
Nhà nƣớc phải đảm bảo một ngân quỹ độc lập cho hệ thống
tƣ pháp, bao gồm tất cả các chi nhánh và định chế thuộc hệ thống
này. Ngân quỹ này phải đƣợc coi là một mục nằm trong ngân sách
quốc gia và đƣợc quyết định sử dụng theo tƣ vấn của hội đồng tƣ
pháp cao hơn của các cơ quan tƣ pháp [15].
Đảm bảo đầy đủ và vô điều kiện về tài chính, theo các khuyến nghị của
bản Tuyên bố này, là một bƣớc trọng yếu làm cho hệ thống tƣ pháp cách li đƣợc
khỏi ảnh hƣởng tiêu cực và trong đó bản thân thẩm phán cũng tách khỏi sức ảnh
hƣởng về việc chi trả tiền lƣơng, thƣởng của một nhành quyền lực khác.
Thứ tư, đảm bảo nhiệm kỳ của thẩm phán đủ dài, đủ vững chắc. Đây là
yếu tố đƣợc các quốc gia rất quan tâm nhằm đảm bảo cho thẩm phán độc lập
bởi nhiệm kỳ ngắn tạo nên tâm lý không yên tâm làm việc hoặc e ngại trƣớc tác
động của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét tuyển chọn, đề nghị bổ
nhiệm, nhất là gần tới thời điểm bổ nhiệm lại. Bên cạnh đó, xét xử là một công
việc đòi hỏi trình độ chuyên môn và kinh nghiệm đánh giá tình tiết, chứng cứ,
phân tích quy phạm pháp luật nên việc kéo dài nhiệm kỳ đối với thẩm phán còn
đảm bảo cho ngƣời thẩm phán tích lũy kinh nghiệm thực tiễn phục vụ cho công
tác của mình. Thẩm phán ở Nga không phụ thuộc vào cơ quan nhà nƣớc, họ
đƣợc bảo vệ về mặt pháp lý, quyền bất khả bãi miễn và quyền tài phán, đƣợc
bổ nhiệm suốt đời và sẽ không thể bị thay thế hoặc chuyển sang một chức vụ
khác nếu chƣa có sự đồng ý của chính thẩm phán đó [40]. Ở Đức, thẩm phán
36
không bị thuyên chuyển khỏi chức vụ nếu không có sự đồng ý của đƣơng sự,
trừ yêu cầu bắt buộc phải làm trong quá trình tố tụng. Malaysia là đất nƣớc
mà các thẩm phán phải đảm nhiệm công việc cho đến 65 tuổi trừ khi bị sa thải
vì những hành vi sai trái…
Thứ năm, chế độ đãi ngộ đối với thẩm phán: Bất cứ nghề nghiệp nào thì
con ngƣời cũng hƣớng tới là mức lƣơng thích đáng, không chỉ là những đánh
giá cho sức lao động của con ngƣời về thể lực và trí tuệ mà nó còn là yếu tố
vật chất đảm bảo nhu cầu cuộc sống cá nhân cũng nhƣ của gia đình của ngƣời
lao động. Ngƣời thẩm phán ở đây cũng vậy, đảm bảo về thu nhập chính đáng
cho ngƣời thẩm phán không chỉ là đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống cho cá
nhân và gia đình ngƣời thẩm phán, không chỉ đảm bảo thu nhập xứng đáng
với địa vị cao quý của nghề nghiệp mà còn đảm bảo về vật chất cho thẩm
phán trƣớc những cám dỗ của đồng tiền. Theo Alexander Hamilton: “Nhìn
chung, bản chất con người, quyền lực đối với sinh kế cũng mạnh mẽ như
quyền lực ý chí”[52] tác động của nhu cầu cuộc sống đến với ý chí của con
ngƣời đôi khi rất mạnh mẽ. Khi mà ngƣời ta không đủ thu nhập để nuôi sống
gia đình và đứng trƣớc các cám dỗ vật chất mà ta gọi đó là hành vi hối lộ thì ý
chí sẽ có thể bị lung lay và đối với một ngƣời có vai trò lớn trong việc bảo vệ
công lý thì điều này là hết sức nguy hiểm bởi một bản án có thể oan, một bản
án có thể sai và nhƣ vậy ngƣời vô tội có thể trở thành có tội còn những ngƣời
thực sự có tội lại nhởn nhơ ngoài vòng pháp luật… Có sự quan hệ gần gũi,
liên quan một cách khéo léo giữa lƣơng của thẩm phán với sự độc lập của họ
trong hoạt động xét xử. Đảm bảo thu nhập về tiền lƣơng và tiền thƣởng dù
không phải là yếu tố duy nhất tối quan trọng cho việc ngƣời thẩm phán độc
lập khi làm việc nhƣng nó có sức ảnh hƣởng lớn tới tâm lý, sự liêm chính của
ngƣời thẩm phán khi xét xử, nó tháo gỡ cho thẩm phán những khó khăn về
kinh tế để tập trung trí tuệ và sức lực vào công việc xét xử của mình.
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOTĐề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAYĐề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
 
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAYLuận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
 
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tếTòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOT
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOTLuận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOT
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOT
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOTLuận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOTLuận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
 

Similar to Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT

NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNuioKila
 

Similar to Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT (20)

Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOTLuận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
 
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự doQuyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
 
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư phápXây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
 
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụngNgười tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
 
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAYĐề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAYNguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
 
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩmLuận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua xét xử hình sự, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua xét xử hình sự, HAYLuận văn: Giáo dục pháp luật thông qua xét xử hình sự, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua xét xử hình sự, HAY
 
Đề tài: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù, HAY
Đề tài: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù, HAYĐề tài: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù, HAY
Đề tài: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù, HAY
 
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAYĐề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sựLuận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
 
Luận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Đề tài: Nguyên tắc bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng, HOT
Đề tài: Nguyên tắc bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng, HOTĐề tài: Nguyên tắc bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng, HOT
Đề tài: Nguyên tắc bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng, HOT
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
 
Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng, HAY
Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng, HAYNguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng, HAY
Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng, HAY
 
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
 
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOTĐề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (19)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU Sù §éC LËP CñA THÈM PH¸N - YÕU Tè B¶O §¶M LI£M CHÝNH TRONG HO¹T §éNG T¦ PH¸P ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU Sù §éC LËP CñA THÈM PH¸N - YÕU Tè B¶O §¶M LI£M CHÝNH TRONG HO¹T §éNG T¦ PH¸P ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN THẮ NG HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thu
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP VÀ SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP........................................................................................... 7 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐẢM BẢO LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP .............................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của liêm chính tƣ pháp.................. 7 1.1.2. Những đảm bảo cần thiết đối với liêm chính tƣ pháp.......................14 1.1.3. Ý nghĩa của việc bảo đảm liêm chính tƣ pháp trong bối cảnh cải cách tƣ pháp xây dựng Nhà nƣớc Pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay ....................................................................................22 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP, THẨM PHÁN VÀ SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN........ 27 1.2.1. Khái niệm và nội dung của hoạt động tƣ pháp .................................27 1.2.2. Nhận thức chung về thẩm phán và vị trí, vai trò của thẩm phán trong hoạt động tƣ pháp ....................................................................28 1.2.3. Sự độc lập của thẩm phán và các yếu tố đảm bảo cho sự độc lập của thẩm phán..............................................................................31 1.3. MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN VÀ LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP, VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA ĐỘC LẬP THẨM PHÁN VỚI LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP........................40
  • 5. 1.3.1. Mối liên hệ giữa sự độc lập của thẩm phán và liêm chính tƣ pháp........40 1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của sự độc lập của thẩm phán trong việc đảm bảo liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp ..............................42 1.4. SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN VÌ NỀN LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP TRONG TIẾN TRÌNH CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...................................................................44 1.4.1. Sự độc lập của thẩm phán trong mục tiêu nội dung cải cách tƣ pháp......44 1.4.2. Kết quả của cái cách tƣ pháp trong mối liên hệ với sự độc lập của thẩm phán và liêm chính tƣ pháp ...............................................47 Kết luận Chƣơng 1........................................................................................52 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU BẢO ĐẢM LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....................... 53 2.1. THỰC TRẠNG ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................53 2.1.1. Thực trạng độc lập của thẩm phán trong xét xử ...............................53 2.1.2. Thực trạng độc lập của thẩm phán trong một số lĩnh vực khác........59 2.2. THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...................................................................61 2.2.1. Hệ thống những nguyên tắc, quy định pháp lý ở Việt Nam với việc đảm bảo sự độc lập của thẩm phán............................................61 2.2.2. Thực trạng tổ chức hệ thống tòa án đảm bảo sự độc lập của thẩm phán vì nền liêm chính tƣ pháp................................................65 2.2.3. Thực trạng đảm bảo sự độc lập của thẩm phán trong quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại của thẩm phán .........................67 2.2.4. Thực trạng đảm bảo an ninh, an toàn cá nhân, thân nhân của thẩm phán..........................................................................................72
  • 6. 2.2.5. Thực trạng đảm bảo thu nhập, đời sống vật chất của thẩm phán...........74 2.2.6. Thực trạng những đảm bảo khác cho thẩm phán..............................76 2.2.7. Những nguyên nhân cơ bản của những thành tựu và hạn chế của hệ thống đảm bảo pháp lý cho sự độc lập của thẩm phán..........77 Kết luận Chƣơng 2........................................................................................80 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN VÌ LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM..........81 3.1. QUAN ĐIỂM CHUNG.....................................................................81 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN VÌ LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM..................................................................83 3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng ..........................83 3.2.2. Nhóm giải pháp đảm bảo về mặt pháp lý cho sự độc lập của thẩm phán..........................................................................................84 3.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức quyền lực và tổ chức bộ máy nhà nƣớc.....84 3.2.4. Nhóm giải pháp đảm bảo, nâng cao chất lƣợng thẩm phán về năng lực và đạo đức ..........................................................................85 3.2.5. Nhóm giải pháp về giám sát, kỷ luật thẩm phán...............................88 Kết luận Chƣơng 3........................................................................................90 KẾT LUẬN....................................................................................................91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................94
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CNXH: Chủ nghĩa xã hội NNPQ: Nhà nƣớc pháp quyền NNPQXHCN: Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa PQXHCN: Pháp quyền xã hội chủ nghĩa TAND: Tòa án nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tham nhũng đang là một trong những vấn đề nhức nhối trong xã hội hiện nay đặt ra ở tất cả các ngành thuộc các nhánh quyền lực nhà nƣớc. So với lập pháp và hành pháp thì vấn nạn tham nhũng tƣ pháp có nguy cơ cao hơn và để lại nhiều mối nguy hại lớn hơn cho nhà nƣớc và xã hội. Để góp phần phòng chống, đẩy lùi tham nhũng trong ngành tƣ pháp không còn cách nào khác hơn là xây dựng một nền tƣ pháp trong sạch, minh bạch và hiệu quả hay nói cách khác là xây dựng một nền tƣ pháp liêm chính. Đảm bảo liêm chính trong hoạt động tƣ pháp cần phát huy rất nhiều yếu tố khác nhau trong đó sự độc lập của thẩm phán là yếu tố quan trọng bậc nhất bởi vì vai trò của thẩm phán là thực hiện hoạt động xét xử- một hoạt động trọng tâm của ngành tƣ pháp nhằm bảo vệ lẽ phải, bảo vệ công lý Ở Việt Nam hiện nay, tham nhũng ngành tƣ pháp ngày càng gia tăng với diễn biến phức tạp, thủ đoạn tinh vi, quy mô lớn, gây thất thoát lớn tài sản của nhà nƣớc. Điển hình nhƣ các vụ án tham nhũng của: Vũ Văn Lƣơng (nguyên Thẩm phán Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm- Hà Nội) nhận hối lộ 70 triệu đồng; Vũ Đức Hùng (nguyên Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình) nhận hối lộ 70 triệu đồng; Hà Công Tuấn (nguyên Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh) nhận hối lộ 200 triệu đồng; vụ án nhận hối lộ của Ngô Văn Anh (Thẩm phán, Chánh án Tòa kinh tế Tòa án nhân dân Thành phố Hải Phòng); Trần Văn Chính (nguyên Chi cục trƣởng Thi hành án huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang) nhận hối lộ 20 triệu đồng; vụ 07 cán bộ Công an quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội đã làm ngơ, tiếp tay cho tội phạm, nhận tiền hối lộ để bảo kê cho đối tƣợng buôn bán ma túy… Yêu cầu cải cách tƣ pháp và thực trạng tham nhũng, báo cáo án, thỉnh thị án của thẩm phán đã đặt ra yêu cầu đảm bảo sự độc của thẩm phán trở lên
  • 9. 2 bức thiết. Hamilton- một trong những nhà lập pháp Hoa Kỳ đã từng nhận định: “trong tất cả các yếu tố khiến cho ngành tư pháp có thể duy trì được sự độc lập và cương quyết của mình, nhiệm vụ thường trực của các vị thẩm phán là yếu tố quan trọng nhất và chúng ta có thể coi yếu tố đó là một thành trì để bảo vệ công lý và an ninh cho công chúng vậy” [53]. Sự độc lập của thẩm phán là một biểu hiện cho đạo đức của ngƣời thẩm phán luôn đứng ở vị trí trung lập để đƣa ra phán quyết vì vậy tăng cƣờng sự độc lập của thẩm phán chính là tăng cƣờng tính liêm chính trong hoạt động tƣ pháp. Trong khi đó, các yếu tố tác động, đảm bảo cho sự độc lập của thẩm phán chƣa đƣợc đƣa vào trong các quy định pháp luật cụ thể ở Việt Nam mặc dù mục tiêu cải cách tƣ pháp của nƣớc ta đƣợc đặt ra là: “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao”[5]. Xuất phát từ những yêu cầu trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ của mình: “Sự độc lập của thẩm phán- yếu tố bảo đảm liêm chính trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Có rất nhiều các công trình nghiên cứu về tƣ pháp, độc lập tƣ pháp, độc lập của thẩm phán và liêm chính tƣ pháp gồm các bài nghiên cứu, các cuốn sách chuyên khảo và các bản luận văn thạc sĩ về nguyên tắc thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập trong đó phải kể đến: Các công trình nghiên cứu về tƣ pháp và sự độc lập tƣ pháp nói chung gồm: Sách chuyên khảo “Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước Pháp quyền” do PGS.TS. Lê Cảm và TS. Nguyễn Ngọc Chí đồng chủ biên nghiên cứu về cải cách tƣ pháp ở các lĩnh vực trong đó nhấn mạnh vấn đề về độc lập tƣ pháp ở Việt Nam; Bài nghiên cứu “Tư pháp độc lập-
  • 10. 3 một số vấn đề lý luận và thực tiễn” kỳ 1,2 của GS.TS Nguyễn Đăng Dung và TS.Vũ Công Giao đăng trên webside htpp://www.nclp.org.vn đã có những nghiên cứu sâu sắc về quan niệm tƣ pháp độc lập trên thế giới và những đảm bảo độc lập tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay; Sách chuyên khảo “Hệ thống tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” của tập thể tác giả do GS.TSKH Đào Trí Úc chủ biên, Nxb KHXH 2002 có đề cập đến vấn đề xây dựng nền tƣ pháp độc lập trong tiến trình cải cách tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay; Sách “Tòa án Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền” của GS.TS Nguyễn Đăng Dung, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội năm 2012; Bài nghiên cứu “Cải cách tư pháp trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nước” của GS.TS Nguyễn Đăng Dung, đăng trên báo dân chủ-pháp luật Bộ tƣ pháp, số 2/2009, tr.36-43; Sách chuyên khảo “Độc lập xét xử trong Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam” của TS.LS Lƣu Tiến Dũng đề cập tới nội dung chủ yếu về việc xác định cụ thể nội dung, địa vị pháp lý của quyền tƣ pháp, vai trò của Tòa án và nguyên tắc độc lập xét xử trong quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền. Một số công trình nghiên cứu về sự độc lập của thẩm phán: Đề tài nghiên cứu cấp trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2005 của Phan Trọng Hòa “Những tiêu chí về đạo đức của người cán bộ Thẩm phán” nghiên cứu sâu về các tiêu chí liên quan tới đạo đức của Thẩm phán nhằm đảm bảo cho việc xét xử độc lập, công bằng của Thẩm phán; Luận văn thạc sỹ luật của tác giả Vũ Thị Bích Diệp năm 2007 “Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” có những nghiên cứu về những quy định pháp lý, thực trạng cũng nhƣ giải pháp cho sự độc lập của thẩm phán trong xét xử; Bài nghiên cứu “Độc lập xét xử ở các nước quá độ: Một góc nhìn so sánh” của tác giả Lƣu Tiến Dũng đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 9/2005 đƣa ra một cái nhìn khá chân thực về sự độc lập trong xét xử ở các nƣớc quá độ, từ đó nêu lên tầm quan trọng của việc đảm bảo sự độc lập trong xét xử của thẩm phán và tòa án ở Việt Nam.
  • 11. 4 Công trình bàn về liêm chính tƣ pháp: Sách chuyên khảo “Cải cách tư pháp vì một nền tư pháp liêm chính” GS.TSKH Đào Trí Úc - PGS.TS.Vũ Công Giao đồng chủ biên xuất bản năm 2014 là cuốn sách tập hợp nghiên cứu của nhiều tác giả về vấn đề cải cách tƣ pháp và vấn đề liêm chính tƣ pháp ở Việt Nam. Các công trình liệt kê ở trên, đã nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn diện về tƣ pháp, độc lập tƣ pháp, độc lập của thẩm phán và liêm chính tƣ pháp, tuy nhiên, lại chƣa có một công trình nào đề cập một cách đầy đủ về mối liên hệ giữa độc lập của thẩm phán với liêm chính tƣ pháp ở Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách tƣ pháp, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài đặt ra mục đích xác định các yếu tố đảm bảo cho sự độc lập của thẩm phán gắn với một nền tƣ pháp liêm chính. Trên cơ sở đó phát hiện, tìm ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng sự độc lập của thẩm phán theo yêu cầu liêm chính tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay. Từ mục đích nghiên cứu trên, đề tài đã đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể nhƣ sau: - Phân tích cơ sở lý luận, đánh giá vai trò sự độc lập của thẩm phán với mục tiêu liêm chính trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam. - Phân tích thực trạng độc lập của thẩm phán đáp ứng yêu cầu đảm bảo liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam. - Đề xuất các kiến nghị, giải pháp đảm bảo sự độc lập của thẩm phán vì liêm chính trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu sự độc lập của thẩm phán trong vai trò là một yếu tố đảm bảo liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam.
  • 12. 5 5. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu sự độc lập của thẩm phán là một trong những yếu tố đảm bảo liêm chính tƣ pháp theo tiến trình cải cách tƣ pháp của Việt Nam. Do ở Việt Nam khái niệm tƣ pháp đôi khi đƣợc hiểu rộng và trong phạm vi này, luận văn chỉ đặt vấn đề nghiên cứu đến lĩnh vực liên quan tới hoạt động xét xử. 6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện nhiệm vụ đặt ra luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về nguyên tắc độc lập của thẩm phán trong xét xử, về cải cách tƣ pháp. Luận văn nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin. Luận văn đƣợc hoàn thiện dựa trên các phƣơng pháp nghiên cứu: hệ thống, phân tích tổng hợp, lịch sử cụ thể, tổng kết thực tiễn, phƣơng pháp luật học so sánh… Tuy nhiên do tính chất từng chƣơng, từng phần nên luận văn có thể sử dụng một trong các phƣơng pháp trên làm chủ đạo. 7. Điểm mới của luận văn Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu sâu về sự độc lập của thẩm phán là một yếu tố đảm bảo liêm chính trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam. Luận văn đã chỉ ra và phân tích các yếu tố đảm bảo cho sự độc lập của thẩm phán. Luận văn phân tích, làm rõ mối quan hệ giữa sự độc lập của thẩm phán với liêm chính tƣ pháp. Đánh giá, nhận định khách quan về thực trạng áp dụng các quy định pháp lý về sự độc lập của thẩm phán đảm bảo liêm chính tƣ pháp ở Việt Nam đồng thời chỉ rõ những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của chúng. Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đƣa ra những kiến nghị cụ thể để xây dựng một cơ chế đảm bảo sự độc lập của thẩm phán nhằm tiến tới nền tƣ pháp liêm chính.
  • 13. 6 8. Ý nghĩa của luận văn Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện các quy định pháp lý về Thẩm phán, góp phần nâng cao chất lƣợng xét xử và cải cách tƣ pháp tiến tới một nền tƣ pháp liêm chính. Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và học tập tại các cơ sở đào tạo luật. 9. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 03 chƣơng. Chương 1: Cơ sở lý luận của liêm chính tƣ pháp và sự độc lập của thẩm phán trong hoạt động tƣ pháp. Chương 2: Thực trạng độc lập của thẩm phán đáp ứng yêu cầu đảm bảo liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Quan điểm và một số kiến nghị, giải pháp đảm bảo sự độc lập của thẩm phán vì liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam.
  • 14. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP VÀ SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐẢM BẢO LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của liêm chính tƣ pháp 1.1.1.1. Khái niệm liêm chính Thuật ngữ “liêm chính” đƣợc hiểu dựa trên ý nghĩa của hai phạm trù “liêm”, “chính”. Hiểu theo nghĩa của từ vựng thì “liêm” là trong sạch, “chính” là ngay thẳng [21]. Theo quan niệm của Tổ chức minh bạch quốc tế (TI) “liêm chính” đƣợc hiểu là “các hành vi và hành động phù hợp với các nguyên tắc và tiêu chuẩn về đạo đức được các cá nhân, tổ chức chấp nhận, tạo ra rào cản đối với tham nhũng”. Trong bài “ Cần, kiệm, liêm, chính” đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh viết vào năm 1949 đã đƣa ra quan niệm dễ hiểu nhất về vấn đề này, Ngƣời viết liêm là trong sạch, không tham lam. Ngày xƣa trong chế độ phong kiến những ngƣời làm quan không đƣợc đục khoét của dân gọi là liêm “chính có nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đúng đắn. Điều gì không thẳng thắn, đứng đắn tức là tà” [25; tr.234, 293]. Nhƣ vậy, liêm chính ở đây đƣợc hiểu nhƣ một chuẩn mực đạo đức, một chuẩn mực cho hành vi của con ngƣời phù hợp với đòi hỏi của xã hội của loài ngƣời ở bất cứ giai đoạn phát triển nào. Liêm chính là đạo đức con ngƣời có quyền lực luôn thể hiện minh bạch và xử lý đúng pháp luật những mối quan hệ trong xã hội [20]. Ngoài ra cũng có thể tìm hiểu liêm chính thông qua nội dung một khái niệm đối trọng với nó, đó là tham nhũng. Tham nhũng là lợi dụng quyền hành để gây phiền hà, khó khăn và lấy của dân, lạm dụng những quyền hành đƣợc giao phó vì lợi ích của cá nhân. Đối trọng với tham nhũng là
  • 15. 8 liêm chính nghĩa là làm những việc ích nƣớc, lợi dân trong phạm vi quyền hạn của mình. 1.1.1.2. Khái niệm liêm chính tư pháp Tư pháp đƣợc xem xét ở nhiều khía cạnh và hiện nay có rất nhiều các quan điểm khác nhau về vấn đề này. Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học “Tư pháp là việc xét xử các hành vi phạm pháp và các vụ kiện tụng trong nhân dân” [28]. Một quan điểm khác nhận định rằng: “tư pháp là một lĩnh vực quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua hoạt động phân xử và phán xét tính đúng đắn. tính hợp pháp của các hành vi, các quyết định pháp luật khi có sự tranh chấp về các quyền và lợi ích giữa các chủ thể pháp luật” [13]. Có những học giả lại nhìn nhận tƣ pháp ở rất nhiều các khía cạnh khác nhau nhƣ: Về khía cạnh pháp lý, tƣ pháp đƣợc quan niệm nhƣ là một ý tƣởng cao đẹp về một nền công lý, giải quyết các tranh chấp trong xã hội đúng với pháp luật, hợp lẽ công bằng; các biểu hiện của một giá trị về lòng tin của nhân dân vào pháp luật. Về khía cạnh thể chế nhà nƣớc, tƣ pháp đƣợc sử dụng để chỉ một quyền lực trong ba quyền lực: quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tƣ pháp. Trong việc xác định ba quyền, quyền tƣ pháp đƣợc xem là đồng nghĩa với quyền xét xử, một hoạt động duy nhất chỉ do Tòa án thực hiện. Theo khía cạnh khoa học tổ chức, tƣ pháp đƣợc sử dụng để nói về tổ chức tƣ pháp, một tập hợp nhiều cơ quan, nhiều tổ chức, nhiều chức danh liên hệ đến công tác xét xử [2]. Dù đƣợc tiếp cận ở khía cạnh nào thì tất cả các quan điểm về tƣ pháp đều đồng nhất ở một điểm đó là nhân danh công lý thực hiện hoạt động xét xử và có thể hiểu tƣ pháp là một hoạt động nhân danh công lý của tòa án để giải quyết, xét xử các tranh chấp trong xã hội đúng với pháp luật, hợp lẽ công bằng [51]. Xét xử khách quan và đảm bảo công bằng thể hiện bản chất của tƣ
  • 16. 9 pháp nhằm bảo vệ các giá trị xã hội cao quý nhất. Công bằng và công lý đồng nghĩa với khách quan và trong sạch, bởi vậy vấn đề trong sạch trong tƣ pháp là vô cùng quan trọng. Tất cả những điều này tựu chung lại trong khái niệm liêm chính tƣ pháp là thái độ tích cực của cán bộ , công chứ c ngà nh tư phá p , thực thi chính xá c theo yêu cầu của phá p luật , thể hiện tính trung thực và tư cách đạo đức trong quá trình thực hiện các hoạt động tư phá p nhằm mang lại lợi ích cho nhân dân. Liêm chính tƣ pháp chính là một nền tƣ pháp trong sạch, minh bạch và tiến tới loại bỏ tham nhũng, đòi hỏi một loạt những thái độ tích cực của đội ngũ cán bộ ngành tƣ pháp, thực thi chính xác các yêu cầu của Pháp luật, nhằm tăng cƣờng tính trung thực và tƣ cách đạo đức của các cán bộ tƣ pháp trong thừa hành công việc cùng với phƣơng pháp làm việc có hiệu quả mang lại lợi ích cho xã hội. Liêm chính tƣ pháp không chỉ là một khái niệm mà còn là những đòi hỏi về phẩm chất một nền tƣ pháp nhằm thực hiện tốt sứ mệnh duy trì, bảo vệ lẽ phải và công lý của mình đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội và mục tiêu cải cách tƣ pháp đƣợc đƣa ra tại Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020. 1.1.1.3. Đặc điểm của liêm chính tư pháp Thứ nhất, tính công bằng, nghiêm minh của tư pháp: Vai trò của tƣ pháp là bảo vệ công lý hay chính là bảo vệ sự công bằng, bình đẳng. Khi nói đến liêm chính tƣ pháp tức là ta nói đến một nền tƣ pháp vì lẽ công bằng, không thiên lệch, hết mực công tâm không vì lợi ích của bất cứ bên nào, một nền tƣ pháp chỉ dựa vào pháp luật để xét xử một cách khách quan mang lại sự công bằng tối đa nhất cho mỗi con ngƣời. Dựa trên pháp luật hiện hành, tƣ pháp thực hiện quyền xét xử và áp dụng những biện pháp xử phạt tƣơng ứng đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật, hoặc đƣa ra những phán quyết buộc mỗi bên phải bồi thƣờng thiệt hại cho bên kia để đảm bảo lợi ích
  • 17. 10 của các bên không bị xâm hại trái pháp luật... Việc tƣ pháp thực thi đúng vai trò của mình xét xử đúng ngƣời, đúng tội thể hiện tính nghiêm minh và bảo vệ đƣợc sự công bằng, đây chính là biểu hiện của việc “phụng công, thủ pháp, chí công, vô tƣ” mà Chủ tịch Hồ Chí Minh thƣờng nhắc tới khi nói đến sự liêm chính, và ở đây cũng là đặc điểm nổi bật của liêm chính tƣ pháp. Thứ hai, tính minh bạch của tư pháp: Hoạt động tƣ pháp tập trung ở xét xử để giải quyết các vụ việc phát sinh, mong muốn có đƣợc một phán quyết công bằng có giá trị cao trong việc bảo vệ công lý thì đòi hỏi hoạt động tƣ pháp phải thật rõ ràng, tƣờng minh, các quy trình phải cụ thể công khai, không che đậy để cán bộ tƣ pháp hay ngƣời dân đều có thể thực hiện và kiểm tra đƣợc. Tƣ pháp độc lập ở mức độ nào đó phụ thuộc vào sự minh bạch của nền tƣ pháp. Minh bạch là một trong những giá trị cốt lõi, cơ bản để có đƣợc một bản án trung thực, đúng pháp luật. Minh bạch là công khai về tài sản, về thông tin quy trình tƣ pháp, về quan hệ, chức trách phận sự của các cán bộ tƣ pháp. Công khai minh bạch không chỉ là một phƣơng pháp nâng cao năng lực trình độ làm việc của thẩm phán mà còn là một biểu hiện của việc trong sạch trong hoạt động của mình. Để đảm bảo tƣ pháp liêm chính trong sạch và ngay thẳng thì quyền lực phải đƣợc kiểm soát và cách thức kiểm soát quyền lực phòng, chống tham nhũng chính là tiến hành minh bạch và công khai. Thứ ba, tính trách nhiệm: Liêm chính tƣ pháp thể hiện một đội ngũ cán bộ tƣ pháp đặc biệt là các thẩm phán sử dụng đúng thẩm quyền của mình bằng năng lực và trách nhiệm nghề nghiệp của mình để giải quyết vụ việc nhằm bảo vệ công lý và xã hội. Tính chất khó khăn của hoạt động tƣ pháp là yêu cầu hoạt động đó phải đạt tới độ chính xác cao nhất nên để có đƣợc một phán quyết đúng đắn thì các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền tƣ pháp phải nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình chống lại các tác động và ảnh hƣởng xấu từ bên ngoài. Trách nhiệm ở đây không những đƣợc hiểu là thái độ tích cực của mỗi
  • 18. 11 ngƣời cán bộ tƣ pháp trong việc thực hiện bổn phận, nghĩa vụ của mình mà còn thể hiện các giá trị đạo đức trong hoạt động của họ nhằm bảo vệ công lý trong đó có giá trị về mặt liêm chính. Nói một thẩm phán có trách nhiệm có nghĩa là thẩm phán đó ý thức đƣợc công việc của mình làm, dám chịu trách nhiệm về các hành vi của mình và điều quan trọng là tự giác thực hiện công việc đƣợc giao theo đúng lƣơng tâm. Ngƣời thẩm phán thực hiện trách nhiệm nghề nghiệp thể hiện sự tận tụy trong công việc, sự chu đáo, cẩn trọng khi thực hiện hành vi tố tụng, họ ý thức đƣợc rằng hành vi của mình không chỉ liên quan đến một ngƣời, một tổ chức mà còn có thể liên quan đến nhiều ngƣời, nhiều gia đình, nhiều tổ chức trong xã hội. Tính trách nhiệm trong nghề tƣ pháp tăng ý thức, thái độ công bằng trong hoạt động của các cán bộ tƣ pháp, từ đó đƣa ra các quyết định công bằng, liêm chính vì lợi ích của cộng đồng. Thứ tư, tính khách quan và trung thực: Không một ngành nào cần khách quan và trung thực hơn tƣ pháp, bởi xét xử là sứ mệnh của tƣ pháp, và để có một bản án đúng pháp luật thì điều đầu tiên cần đến đó là sự khách quan và trung thực của các thẩm phán. Bởi vậy đây là một đặc điểm cốt lõi của liêm chính tƣ pháp. Thẩm phán hay bất cứ cán bộ tƣ pháp nào đều là trọng tài đứng giữa, trung lập chỉ dựa trên những chứng cứ khách quan để giải quyết các vụ án và đƣa ra quyết định cuối cùng nên biểu hiện của nền tƣ pháp liêm chính cần phải thấy rõ đƣợc sự trung thực và khách quan của mỗi cán bộ tƣ pháp. Thứ năm, tính đạo đức tư pháp: Mỗi thẩm phán phải thể hiện đƣợc các hành vi ứng xử của mình phù hợp với các chuẩn mực đạo đức thông thƣờng và đạo đức nghề nghiệp của mình thông qua việc xét xử khách quan, công bằng và tƣ cách trong sáng. Thể hiện đƣợc đạo đức của cá nhân của nghề nghiệp, thẩm phán sẽ vƣợt lên đƣợc các cám dỗ đời thƣờng, những khó khăn trong hoạt động để đƣa ra một phán quyết khách quan, đúng đắn, bảo vệ đƣợc công lý không những bảo đảm đƣợc tính liêm chính của cá nhân thẩm phán,
  • 19. 12 liêm chính của hệ thống tƣ pháp mà còn khẳng định đƣợc niềm tin của mọi ngƣời vào tính liêm chính của nền tƣ pháp nƣớc nhà. Đạo đức là nền tảng, là cơ sở cho mọi sự tuân thủ pháp luật nên trong hoạt động tƣ pháp phát huy đƣợc tính đạo đức là một giá trị tốt đẹp không chỉ đảm bảo công lý mà còn là tấm gƣơng giáo dục xã hội về đạo đức về việc tuân thủ pháp luật. 1.1.1.4. Nội dung của liêm chính tư pháp Một là, nền tƣ pháp độc lập, minh bạch và hoạt động có hiệu quả. Liêm chính tƣ pháp là đòi hỏi một nền tƣ pháp trong sạch, điều này đồng nghĩa với sự độc lập, minh bạch và hiệu quả của hoạt động tƣ pháp. Sự độc lập của tƣ pháp đƣợc hiểu là trạng thái pháp lý mà ở đó tòa án cũng nhƣ các thẩm phán thông qua các cơ chế, biện pháp pháp lý có thể thi hành nhiệm vụ, thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định mà không phải chịu sự ràng buộc, tác động hay sự ảnh hƣởng có tính chất trái luật, đi ngƣợc lại ý chí của họ từ các nhánh quyền lực khác và của các hệ thống cơ quan khác cũng nhƣ yếu tố tự thân của cá nhân mỗi thẩm phán [40]. Sự độc lập của tƣ pháp đƣợc thể hiện tập trung ở nhiều khía cạnh: Tòa án và các cơ quan tƣ pháp khác độc lập về thể chế, có hệ thống tổ chức và quy chế hoạt động riêng; Tƣ pháp và đặc biệt là tòa án có cơ chế hành chính nội bộ riêng; quyết định của các cán bộ tƣ pháp không bị can thiệp bởi các chủ thể khác trong xã hội. Nền tƣ pháp có minh bạch thì mới có thể trong sạch bởi việc công khai mọi thông tin, dữ liệu hoạt động của ngành sẽ là công cụ để thực hiện giám sát đối với hoạt động tƣ pháp để đảm bảo đƣợc sự trong sạch trong mọi hoạt động của cơ quan tƣ pháp. Bên cạnh đó, việc tƣ pháp hoạt động có hiệu quả đồng nghĩa với việc tòa án hay các thẩm phán giải quyết tốt các vụ án, các xung đột trong xã hội, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội tiến tới bảo vệ công lý. Mục tiêu của liêm chính tƣ pháp là bảo vệ công lý và công bằng xã hội, chính vì vậy nội dung đặt ra đó chính là việc thực hiện có hiệu
  • 20. 13 quả các hoạt động tƣ pháp của hệ thống cơ quan tƣ pháp từ cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án và cơ quan thi hành án. Mỗi một cơ quan là một mắt xích nên đòi hỏi mỗi mắt xích đó phải thực hiện tốt chức năng của mình để đáp ứng đƣợc hiệu quả công việc chung của toàn bộ hệ thống tiến tới mục tiêu chung của liêm chính tƣ pháp. Hai là, đội ngũ cán bộ tƣ pháp trong sạch, chất lƣợng và bản lĩnh. Khía cạnh quan trọng trong liêm chính tƣ pháp chính là đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm nghề nghiệp tƣ pháp của các cán bộ tƣ pháp. Tƣ pháp muốn đƣợc liêm chính thì bản thân những con ngƣời phục vụ trong hệ thống đó phải liêm chính và bởi vậy đòi hỏi các Thẩm phán, Công tố viên, Điều tra viên phải là những ngƣời trong sạch, mang đạo đức nghề nghiệp và có bản lĩnh đối đầu với các ham muốn, các đe dọa để độc lập đƣa ra các quyết định khách quan. Công bằng, chính trực, trong sạch, và bản lĩnh trong quá trình sử dụng năng lực của mình để bảo vệ công lý, điều này là liều vắcxin tốt nhất để giúp nền tƣ pháp miễn nhiễm với tham nhũng, nếu thực hiện tốt đƣợc những điều này không những công lý đƣợc bảo vệ mà Hiến pháp, pháp luật của quốc gia cũng đƣợc đảm bảo thƣợng tôn, nhân quyền đƣợc đảm bảo và nhƣ vậy càng nâng cao uy tín của cơ quan tƣ pháp của hệ thống tƣ pháp. Ba là, thẩm quyền xét xử xét xử tham nhũng trong hệ thống tƣ pháp đƣợc mở rộng và đảm bảo: Nhiệm vụ trọng tâm của tƣ pháp là xét xử, ngoài xét xử những hành vi vi phạm xảy ra trong xã hội thì tƣ pháp còn có quyền xét xử tham nhũng- những hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức mang quyền lực nhà nƣớc. Tham nhũng trong hệ thống tƣ pháp bóp méo vai trò cao quý của ngƣời thẩm phán vốn là một mắt xích quan trọng trong hệ thống tƣ pháp. Ngƣời làm nghề thẩm phán và nghề tƣ pháp đƣợc pháp luật trao cho quyền lực nhƣng lại lạm dụng nó để phục vụ lợi ích cá nhân làm sai lệch sự thật, dẫn tới oan sai và bất công. Cảnh sát, cơ quan công tố, các thẩm
  • 21. 14 phán có thể dễ bị tổn thƣơng trƣớc các áp lực của thế lực chính trị hay của các bên tham gia tố tụng. Họ có thể thông đồng để làm chứng cứ giả, bóp méo sự thật trong một vụ án, đánh mất hồ sơ, cố tình bỏ qua các chi tiết quan trọng của việc thẩm vấn hoặc trong trƣờng hợp xấu nhất là sử dụng tra tấn để ép cung. Các luật sƣ đóng vai trò trong việc tạo ra bối cảnh cho một cuộc xét xử tự do, công bằng thì có thể nhận hối lộ để thể hiện một phần bào chữa chất lƣợng dƣới tiêu chuẩn, hối lộ cán bộ tòa án để trì hoãn một vụ án hay trả tiền cho thẩm phán để ra phán quyết có lợi cho thân chủ của mình… Hành vi tham nhũng hết sức đa dạng và không một cá nhân, cơ quan nào trong bộ máy tƣ pháp miễn nhiễm với tham nhũng. Tham nhũng ngày càng gia tăng, theo nghiên cứu của Tổ chức minh bạch thế giới về chỉ số cảm nhận tham nhũng năm 2013 trong khu vực công thì Việt Nam xếp thứ 116/177. Nhƣng thực tế xét xử tham nhũng còn nhiều bất cập nhƣ: các vụ án lớn phát hiện chậm, kéo dài “lúc đầu to bằng con voi rồi xử bé nhƣ con chuột”… 1.1.2. Những đảm bảo cần thiết đối với liêm chính tƣ pháp 1.1.2.1. Đảm bảo về tổ chức của hệ thống tư pháp. Hệ thống tƣ pháp đƣợc tổ chức độc lập là đảm bảo cần thiết để tạo điều kiện cho một nền tƣ pháp hoạt động vì lẽ công bằng, không thiên lệch. Các cơ quan trong hệ thống tƣ pháp đều phải có khả năng miễn trừ trƣớc những tác động không chính đáng của các chủ thể bên ngoài trong đó có hai nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp. Độc lập ở đây không phải là sự tách biệt hoàn toàn với lập pháp và hành pháp mà nó thoát khỏi sự chi phối của hai cành quyền lực này. Một hệ thống tƣ pháp độc lập là một bộ phận hợp thành quan trọng của nguyên tắc phân quyền và là bảo đảm quan trọng của nhà nƣớc pháp quyền mà mục tiêu của nó là bảo vệ quyền con ngƣời, bảo đảm sự an toàn pháp lý cho mọi cá nhân [46]. Tƣ pháp độc lập cho phép thẩm phán đƣa ra những phán quyết đi ngƣợc lại với quyền lợi của những ngành khác của
  • 22. 15 Chính phủ [55] để đảm bảo rằng Hiến pháp và Pháp luật đang đƣợc thực thi. Hoạt động tƣ pháp đƣợc thực hiện nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ lẽ phải và công bằng cho con ngƣời và xã hội phải hoàn toàn dựa trên pháp luật, phải thoát khỏi sự ràng buộc của quyền lực của tình cảm và địa vị xã hội. Nếu tính khách quan là yêu cầu tất yếu thể hiện công lý thì sự độc lập là điều kiện tiên quyết để hệ thống tƣ pháp có thể vận hành một cách khách quan. Quá trình vận hành này phải đƣợc thực hiện bởi những thiết chế đƣợc hƣởng những tƣ cách, những đặc ân nhất định giúp cho họ có thể thi hành công lý mà không chịu sự chi phối của bất kỳ ai. Alexander Hamilton- một nhà soạn thảo Hiến pháp Hoa kỳ đã từng nhấn mạnh: Không thể có tự do nếu quyền xét xử không tách khỏi quyền lập pháp và hành pháp… Tự do không e ngại gì một mình tƣ pháp nhƣng rất sợ liên minh giữa tƣ pháp với một trong hai cơ quan quyền lực kia [53]. Cách nhìn nhận này vƣợt qua cả sự khác biệt giữa hệ thống tƣ pháp của các quốc gia, chỉ khi nào tƣ pháp đƣợc độc lập thì sự thật và sự trung thành với Pháp quyền mới đƣợc đảm bảo cho ngƣời [37]. Điều cốt yếu để đảm bảo liêm chính tƣ pháp là toàn bộ nền tƣ pháp phải đƣợc tổ chức và hoạt động chỉ dựa trên pháp luật, mà muốn hoàn toàn dựa vào pháp luật để bảo vệ công lý thì không còn đảm bảo nào khác hơn là sự độc lập. Điều này đƣợc bộc lộ rõ ràng trong sáu Nguyên tắc hành xử Tƣ pháp của Bangalore, đƣợc xây dựng dƣới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc, trong đó nguyên tắc đầu tiên viết: Tính độc lập của tƣ pháp là tiền đề cho sự cai trị bằng luật pháp và là sự đảm bảo cơ bản việc xét xử công minh. Do đó, quan tòa phải đề cao và làm gƣơng về tính độc lập tƣ pháp trong mọi phƣơng diện liên quan đến ngành tƣ pháp [27]. Một ngành tƣ pháp độc lập đòi hỏi phải có sự tách biệt giữa quyền lập pháp và quyền tƣ pháp đồng thời đòi hỏi thẩm phán cũng phải đƣợc độc lập khi thực thi quyền lực của mình. Khi quyền lập pháp và hành pháp đƣợc tập trung vào tay một
  • 23. 16 ngƣời… sẽ không co tự do, do sự sợ hãi có thể phát sinh khi cùng một vƣơng triều hay một nghị viện ban hành ra những đạo luật độc đoán và sau đó thực thi những đạo luật đó một cách độc đoán. Sẽ một lần nữa không có quyền tự do nếu quyền tƣ pháp không đƣợc tách khỏi quyền lập pháp và quyền hành pháp. Nếu gắn liền với quyền lập pháp, cuộc sống và tự do của con ngƣời sẽ chịu sự kiểm soát độc đoán. Khi đó, thẩm phán đồng thời là nhà lập pháp. Nếu gắn liền với quyền hành pháp, thẩm phán có thể hành xử nhƣ những kẻ áp bức [26]. 1.1.2.2. Đảm bảo về tài chính Tài chính độc lập, không bị phụ thuộc vào hành pháp sẽ làm cho sự độc lập của tƣ pháp có tính hiện thực, tòa án sẽ tránh đƣợc sự tác động từ phía các cơ quan nhà nƣớc khác cũng nhƣ duy trì đƣợc sự độc lập xét xử của tòa án cấp dƣới với tòa án cấp trên. Ngân sách cho hoạt động của tòa án ở một số quốc gia phụ thuộc vào cơ quan hành chính, và nhiều khi do ngân sách hoạt động còn thiếu nên Tòa án địa phƣơng vẫn tìm cách có đƣợc nguồn từ chính quyền địa phƣơng nên đã làm giảm đi tính độc lập của tòa án và thẩm phán, hoạt động tƣ pháp vẫn chịu ảnh hƣởng của hành pháp bởi sự chi phối về tài chính. Tài chính để toàn bộ hệ thống tƣ pháp hoạt động và để trả lƣơng cho mỗi thẩm phán cũng phải đƣợc xem xét độc lập bởi mức lƣơng chi trả cho các thẩm phán rất quan trọng vì nó tác động trực tiếp đến nhu cầu cuộc sống của họ do đó ảnh hƣởng đến sự độc lập của họ trong xét xử. Giáo sƣ Friedland rất đúng khi cho rằng: Dĩ nhiên là có sự quan hệ gần gũi giữa lƣơng của thẩm phán và sự độc lập của họ. Nếu lƣơng của một thẩm phán lại phụ thuộc vào sự thay đổi đột ngột hay mong muốn của Chính phủ, thẩm phán không thể độc lập nhƣ cách chúng ta kỳ vọng vào nền tƣ pháp. Nếu
  • 24. 17 lƣơng có thể tăng vô độ hoặc xuống thất thƣờng cho mỗi thẩm phán hoặc cả đội ngũ thẩm phán, Chính phủ đã có một biện pháp hay công cụ mạnh để điều khiển tƣ pháp [55]. Để giải quyết vấn đề này một số quốc gia quy định tỷ lệ phần trăm cố định trên tổng số ngân sách chi tiêu công hàng năm cho tòa án trong một đạo luật. Hàng năm tòa án tự động có đƣợc số kinh phí tƣơng đƣơng với tỷ lệ phần trăm đƣợc luật quy định mà không cần phải thông qua hay xin bất kỳ một cơ quan nào, kể cả cơ quan lập pháp [11]. Nhƣ vậy, ngành tƣ pháp mới thoát khỏi sự ảnh hƣởng của lập pháp và hành pháp và hƣớng tới sự độc lập trong hoạt động của mình. 1.1.2.3. Đảm bảo về nhân sự Bên cạnh bộ máy tổ chức là yếu tố con ngƣời- nhân tố vận hành hoạt động của hệ thống tƣ pháp. Trung thực, khách quan, công bằng là những tố chất không thể thiếu đối với các cán bộ ngành tƣ pháp. Để đảm bảo liêm chính tƣ pháp thì điều quan trọng là phải đảm bảo liêm chính trong đội ngũ cán bộ ngành tƣ pháp mà trong đó đóng vai trò quan trọng là các thẩm phán. Muốn có một nền tƣ pháp trong sạch, hoạt động vì lẽ công bằng thì mỗi ngƣời thẩm phán phải thể hiện đƣợc sự công tâm, chính trực, không thiên lệch trong quá trình thực thi nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên muốn thực hiện đƣợc những điều này thì thẩm phán phải đƣợc độc lập và phải thể hiện sự độc lập của mình bằng những bản án có hiệu lực xuất phát từ pháp luật và thực tế khách quan. Sự độc lập của thẩm phán đƣợc thể hiện ở chỗ có quyền quyết định các vụ việc một cách vô tƣ khách quan, không thiên vị, chỉ tuân theo pháp luật mà xét xử và đƣợc biểu hiện bằng hành vi có tính chuẩn mực và tinh thần trách nhiệm. Việc giải quyết vụ án phải dựa trên chứng cứ thực tế và nguyên tắc của luật, kết quả một vụ án phải bị hủy bỏ nếu thẩm phán có lý do để ủng hộ một đƣơng sự là Chính phủ hay một tổ chức, cá nhân nào khác, có nhƣ vậy mới đảm bảo đƣợc
  • 25. 18 công bằng, quyền và lợi ích chính đáng cho các chủ thể. Thẩm phán có năng lực chuyên môn, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ tƣ pháp với trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc độc lập và khách quan khi xét xử. Tuy nhiên, ngoài yếu tố chủ quan về cá nhân thẩm phán thì các yếu tố khách quan bên ngoài cũng ảnh hƣởng lớn đến quá trình hoạt động độc lập của thẩm phán nhƣ sự can thiệp từ các nhánh quyền lực còn lại, sự cám dỗ về vật chất do lƣơng bổng từ ngân sách thấp,sức ép về việc tái bổ nhiệm, những đe dọa về an toàn, an ninh từ các đƣơng sự… Vì vậy để thẩm phán đƣợc độc lập cần có những quy định pháp lý rõ ràng và chặt chẽ nhƣ: kéo dài nhiệm kỳ đƣợc bổ nhiệm, chế độ đãi ngộ hợp lý, bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản; miễn trừ trách nhiệm pháp lý do rủi do nghề nghiệp trong những trƣờng hợp nhất định; tạo sự tôn vinh của xã hội… đối với thẩm phán tạo ra một khung pháp lý mạnh mẽ để đảm bảo cho thẩm phán thực hiện tốt chức năng xét xử của mình và đảm bảo cho nền tƣ pháp thực sự độc lập. 1.1.2.4. Đảm bảo về quyền tiếp cận công lý của người dân Thực tế cho thấy rằng, có một phần không nhỏ của thực trạng tham nhũng và một nền tƣ pháp bị bóp méo là do bản thân mỗi ngƣời dân không có các kiến thức pháp lý, điều này đƣợc các cán bộ tƣ pháp sử dụng để “che mắt” ngƣời dân trƣớc sự thật và công lý, hoặc cũng vì không hiểu biết pháp luật mà vô hình dung đƣa mình thành ngƣời đƣa hối lộ để vụ việc của mình đƣợc giải quyết một cách nhanh chóng… Nhƣ vậy, để đảm bảo liêm chính tƣ pháp không chỉ dựa vào yếu tố độc lập tƣ pháp mà việc đảm bảo tiếp cận công lý của ngƣời dân cũng đóng vai trò quan trọng. Tiếp cận công lý là quyền của ngƣời dân đi tìm kiếm và đạt đƣợc sự đền bù để khắc phục những thiệt hại thông qua hệ thống cơ quan tƣ pháp. Trong cuốn sách “Nền dân trị Mỹ” của Tocqueville xuất bản năm 1835 đã đƣa ra ba đặc tính của quyền tƣ pháp:
  • 26. 19 Đặc tính thứ 1 của quyền lực tƣ pháp là đứng ra làm trọng tài. Đặc tính thứ 2 của quyền lực tƣ pháp là phán quyết về những trƣờng hợp riêng lẻ chứ không phát ngôn về nguyên tắc chung; Đặc tính thứ 3 của quyền tƣ pháp là chỉ có thể hành động khi ngƣời ta yêu cầu nó hoặc nói theo ngôn từ pháp lý, khi nó đƣợc giao xét xử… ngƣời ta báo cho nó một điều bất công và nó sửa lại. Ngƣời ta đặt trƣớc mặt nó một sự vụ và nó giải thích sự vụ đó. Nhƣng tự nó không bao giờ khởi tố những kẻ phạm tội, không đi tìm chỗ có chuyện bất công và xem xét các sự việc [1]. Nhận định về đặc tính thứ ba của quyền tƣ pháp đã cho ta thấy một điều rằng cơ quan tƣ pháp có nhiệm vụ bảo vệ công lý, đem lại công bằng cho ngƣời dân nhƣng nhiệm vụ này chỉ phát sinh khi có yêu cầu của ngƣời dân, tuy nhiên ngƣời dân chỉ yêu cầu tòa án đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích cho mình khi và chỉ khi họ biết về công lý còn tin vào công lý. Khi ngƣời ta không còn niềm tin vào công lý nữa thì sẽ chẳng còn ai đến tòa án đƣa đơn kiện, sẽ chẳng ai còn cần tới hệ thống tƣ pháp đứng ra bảo vệ cho mình và nhƣ vậy liêm chính tƣ pháp còn ý nghĩa gì khi nó chỉ còn là một bức tranh đẹp để trang trí cho bộ máy quyền lực. Nhƣ vậy, tƣ pháp độc lập và năng lực tiếp cận công lý của ngƣời dân là mũi tên hai chiều đẩy mạnh liêm chính tƣ pháp. Tƣ pháp độc lập sẽ đảm bảo đƣợc công bằng, công lý và quyền con ngƣời và khi con ngƣời đạt đƣợc điều này rồi sẽ tăng khả năng tiếp cận công lý, hiểu pháp luật, tin tƣởng vào lẽ phải vào công bằng và từ đó bảo vệ nền tƣ pháp của mình. Ngƣợc lại, khi công lý không còn tồn tại thì ngƣời dân sẽ hành xử không theo các quy định của pháp luật, tòa án không còn là nơi ngƣời dân tìm đến đầu tiên để mong mỏi tìm kiếm sự bảo vệ, xu hƣớng tự giải quyết các xung đột tăng lên và nhƣ vây hệ thống tòa án có độc lập có liêm chính cũng chỉ tồn tại mặt hình thức. Việc nâng cao hiểu biết của công chúng về
  • 27. 20 luật pháp và các trình tự, thủ tục của tòa án có thể tăng thêm lòng tin của công chúng và tính minh bạch của tòa án. Điều này, đến lƣợt nó, lại có thể củng cố thêm tính độc lập của tòa án bởi vì khi lòng tin của công chúng càng cao thì sự ủng hộ việc can thiệp mang tính chính trị vào lĩnh vực xét xử sẽ ít đi [9]. Việc ngƣời dân đƣợc tạo điều kiện tiếp cận công lý tiếp cận với các quyền của mình tiếp cận với thông tin liên quan tới tòa án sẽ mang lại nhiều lợi ích cho tính liêm chính và hiệu quả hoạt động của hệ thống tƣ pháp. Mục đích của liêm chính tƣ pháp là hƣớng tới một xã hội công bằng, dân chủ mà muốn dân chủ phải tăng cƣờng khả năng nhận thức và hiểu biết pháp luật của ngƣời dân. Ngƣời dân chính là chủ thể hữu ích nhất trong việc kiểm soát hoạt động của cơ quan tƣ pháp, phát hiện những điểm sai trái của thẩm phán trong quá trình ra phán quyết và trong chính quyết định trái pháp luật của thẩm phán đảm bảo cho hệ thống này hoạt động đúng quy trình và kiểm soát tham nhũng trong hệ thống cơ quan nhà nƣớc. Một mục tiêu quan trọng của liêm chính tƣ pháp là đẩy lùi tham nhũng nên đẩy mạnh tiếp cận công lý của ngƣời dân cũng chính là phƣơng cách sử dụng ngƣời dân trong công tác phòng chống và phát hiện tham nhũng. Chỉ có ngƣời dân mới là chủ thể độc lập nhất, khách quan nhất trong vai trò kiểm soát tham nhũng bởi rất khó đẩy lùi tham nhũng nếu lấy chính các cơ quan nhà nƣớc đi thanh tra kiểm tra chính họ. Suy cho cùng một nền tƣ pháp độc lập, trong sạch khó có thể phục vụ một cộng đồng ngƣời dân không cần đến nó hoặc không cần đến sự độc lập của nó. Ngƣời dân càng tin tƣởng vào pháp luật bao nhiêu thì họ càng mong muốn có một nền tƣ pháp độc lập thực thụ bấy nhiêu. 1.1.2.5. Đảm bảo về giám sát việc thực hiện quyền tư pháp Tham nhũng phát sinh và lớn mạnh nguyên nhân bởi yếu tố chủ quan của mỗi cán bộ nhà nƣớc đồng thời cũng xuất phát từ thực tế quyền lực nhà nƣớc không đƣợc kiểm soát chặt chẽ. Sở dĩ ngành tƣ pháp có nguy cơ tham
  • 28. 21 nhũng cao bởi bản chất công việc của tƣ pháp luôn đặt các cán bộ tƣ pháp đặc biệt là thẩm phán vào những tình huống mà họ có trách nhiệm và quyền hạn tuyệt đối. Trong những tình huống đó, họ đƣợc ủy quyền đƣa ra những quyết định quan trọng liên quan tới tự do, tài sản hay thậm chí cả tính mạng của con ngƣời. Rất khó để giám sát chặt chẽ và giải trình trách nhiệm trong mỗi vụ việc bởi ranh giới giữa thi hành công vụ và lạm quyền là rất mong manh. Bên cạnh đó, cán bộ tƣ pháp lại chịu rất nhiều sự ảnh hƣởng, chi phối của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan liên quan tới việc đƣa ra quyết định giải quyết vụ việc. Với những lý do đó mà để đảm bảo cho một nền tƣ pháp trong sạch thì vấn đề giám sát việc thực hiện quyền tƣ pháp đƣợc đặt ra rất cấp bách. Kiểm soát việc thực hiện quyền tƣ pháp sẽ nhận diện đƣợc yếu tố tiêu cực trong đạo đức công vụ, yếu tố tha hóa và vấn nạn tham nhũng trong quá trình sử dụng quyền tƣ pháp của các cán bộ, cơ quan tƣ pháp có thẩm quyền để từ đó có những biện pháp cần thiết bảo vệ sự liêm chính. Phải sử dụng đồng thời cả hình thức giám sát mang tính quyền lực và hình thức giám sát xã hội đối với cơ quan tƣ pháp bởi có ý kiến cho rằng giám sát mang tính quyền lực do Quốc hội và Chính phủ tiến hành thì mang tính khép kín trong hệ thống quyền lực nhà nƣớc. Trong khi đó, sự giám sát của các Đảng phái chính trị và của nhân dân lại cho thấy đƣợc những hiệu quả nhất định. Cơ chế giám sát tốt đối với hoạt động của cơ quan tƣ pháp là công cụ hữu hiệu để theo dõi, xem xét, đánh giá sự tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp của mỗi cán bộ tƣ pháp, nó không chỉ phát hiện các vi phạm trong đó có tham nhũng tƣ pháp mà còn có tác dụng hƣớng hoạt động của các cán bộ tƣ pháp đi đúng theo quỹ đạo mà pháp luật đã đề ra nhằm mục đích cuối cùng là bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ pháp chế và lợi ích của nhà nƣớc và toàn xã hội. Nhìn vào một tƣơng lai không xa khi mà thẩm phán đƣợc đảm bảo bởi hệ thống pháp lý mạnh mẽ cho sự độc lập nhƣng quay trở lại phải xem xét
  • 29. 22 vấn đề kiểm soát, và giám sát hoạt động của thẩm phán. Phạm trù đạo đức và lƣơng tâm của thẩm phán không tồn tại hữu hình và không có một thƣớc đo nào để đánh giá đƣợc ngoài hệ thống pháp luật hiện hành, bởi vậy vẫn cần thiết phải có một cơ chế giám sát thƣờng xuyên để buộc thẩm phán thực hiện đúng chức năng và thẩm quyền của mình. Tuy nhiên giám sát nhƣ thế nào và ai giám sát? là những trăn trở đặt ra để đảm bảo việc giám sát có hiệu quả và lại không làm gián đoạn hay ảnh hƣởng tới hoạt động hay sự độc lập của thẩm phán bởi lẽ nếu giám sát quá mức có thể làm cho niềm tự hào của thẩm phán về công việc cao quý của mình bị giảm sút, ảnh hƣởng tiêu cực đến sự chuyên tâm của họ và làm giảm hiệu suất của ngành tòa án [7]. 1.1.3. Ý nghĩa của việc bảo đảm liêm chính tƣ pháp trong bối cảnh cải cách tƣ pháp xây dựng Nhà nƣớc Pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay “Công lý không dựa vào quyền lực thì bất lực; quyền lực không đi đôi với công lý thì tàn bạo, vì vậy cần kết hợp giữa công lý và quyền lực và nhằm mục đích này; phải làm thế nào cho những điều hợp công lý phải có đủ quyền lực; hay những điều dựa vào quyền lực phải hợp với công lý” [55]. Thực hiện quyền tƣ pháp chính là thực thi công lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng cho ngƣời dân, bản thân tƣ pháp là một dạng của quyền lực nhà nƣớc lại đặc thù có vai trò xét xử nên đƣợc coi có vai trò là “cầm cân nảy mực” thậm chí phán quyết của ngƣời thẩm phán còn quyết định sự sống và cái chết của một con ngƣời nên nếu quyền lực này không đảm bảo đƣợc độc lập, minh bạch và nếu bị chi phối bởi bất cứ điều kiện và thế lực nào khác thì sẽ gây hậu quả rất nguy hại. Mặt khác, trên thực tế không một nhành quyền lực nào miễn nhiễm với tham nhũng và tƣ pháp cũng không ngoại lệ, thậm chí tham nhũng trong tƣ pháp còn rất lớn bởi vì quyền lực càng lớn thì những cám dỗ càng nhiều. Montesquieu cũng cho rằng, quyền lực nào cũng bị đe dọa lạm dụng,
  • 30. 23 nhƣ vậy ngƣời nào cũng có xu thế lạm dụng quyền lực mình đang có trong tay, cho tới khi chạm phải rào cản. Với quyền lực tƣ pháp thì sự lạm dụng nó càng gây hậu quả to lớn hơn. Ở Việt Nam trong những năm qua thực hiện các nghị quyết của Đảng, công cuộc cải cách tƣ pháp đã đƣợc các cấp ủy, tổ chức đảng lãnh đạo và tổ chức thực hiện tuy nhiên việc thực hiện hoạt động tƣ pháp vẫn còn rất hạn chế. Các chính sách, pháp luật về tố tụng tƣ pháp còn nhiều bất cập, chậm sửa đổi bổ sung so với yêu cầu của thực tiễn. Tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của cơ quan tƣ pháp còn bất hợp lý, thậm chí còn chồng chéo và khập khiễng. Đội ngũ cán bộ tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp còn yếu và thiếu thậm chí còn sa sút về phẩm chất đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp. Tình trạng oan sai trong điều tra, truy tố, xét xử còn nhiều; cơ sở vật chất, phƣơng tiện làm việc của cơ quan tƣ pháp còn nhiều thiếu thốn. Những tồn tại, khó khăn mà Nghi quyết 08-NQ/TW của Bộ chính trị “về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” chƣa hoàn thành đƣợc cùng với các điều kiện xã hội mới phát sinh đã đặt nhiệm vụ cải cách tƣ pháp trƣớc nhiều thách thức. Tình hình tội phạm ngày càng gia tăng với diễn biến phức tạp và gây hậu quả nghiêm trọng hơn. Các khiếu kiện và tranh chấp ngày càng gia tăng về số lƣợng và đa dạng. Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với cơ quan tƣ pháp về việc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa ngày càng cao. Đứng trƣớc những thách thức và bối cảnh của hệ thống tƣ pháp nhƣ trên Việt Nam tiếp tục thực hiện Chiến lƣợc Cải cách tƣ pháp nhằm mục tiêu “xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao”[5] đồng thời những đòi hỏi trong quá trình xây dựng NNPQXHCN thì việc đảm bảo liêm chính tƣ pháp có ý nghĩa vô cùng quan trọng:
  • 31. 24 Thứ nhất, đảm bảo liêm chính tƣ pháp góp phần đấu tranh phòng chống tham nhũng và vi phạm pháp luật. Tham nhũng tƣ pháp là khái niệm liên quan tới hành vi hoặc sai sót dẫn tới việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc vì lợi ích cá nhân của các cán bộ tòa án dẫn tới kết quả là các quyết định oan sai, bất công. Những hành vi sai sót nhƣ trên gao gồm nhận hối lộ, tống tiền, đe dọa, lạm dụng các thủ tục tố tụng vì lợi ích cá nhân. Khi tƣ pháp hay tòa án tham nhũng thì công dân không đƣợc hƣởng quyền dân chủ của mình trong việc tiếp cận tòa án một cách bình đẳng; bản chất vụ án và pháp luật không đƣợc coi là yếu tố quan trọng nữa mà đƣợc thay thế bởi lợi ích của các cán bộ tƣ pháp và của các bên từ quyết định chủ quan mà thẩm phán đƣa ra. Khi tƣ pháp tham nhũng thì công lý và sự thật khách quan không còn ý nghĩa mà thay vào đó khả năng kinh tế của công dân, sự giàu có, các mối quan hệ sẽ đóng vai trò quyết định quá trình trong quá trình đƣa ra các quyết định tƣ pháp. Quyền lợi hợp pháp và chính đáng của ngƣời dân bị đe dọa và xâm hại, xã hội sẽ không còn công lý thực sự. Hoạt động tƣ pháp càng minh bạch càng độc lập bao nhiêu thì môi trƣờng cho sự nảy nở và phát triển của tham nhũng càng sớm bị triệt tiêu và thu hẹp bấy nhiêu, có nhƣ vậy mới xây dựng đƣợc nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, mới bảo vệ đƣợc công lý, đƣợc ngƣời dân tin tƣởng và phục vụ lại nhân dân. Tƣ pháp trong sạch đồng nghĩa với đội ngũ thẩm phán và cán bộ tƣ pháp trong sạch loại bỏ đƣợc nạn hối lộ, tống tiền, lạm dụng quyền lực vì lợi ích cá nhân và nhƣ vậy tham nhũng đƣợc đẩy lùi đầu tiên là trong hệ thống tƣ pháp. Tiếp đến thẩm phán trong sạch không tham nhũng sẽ đứng ở vị thế độc lập mà xét xử tham nhũng ở hai nhánh quyền lực còn lại là lập pháp và hành pháp mà không bị ảnh hƣởng bởi bất cứ thế lực nào, tham nhũng sẽ bị đẩy lùi. Thẩm phán sẽ đƣợc xét xử các quan chức cấp cao nếu những ngƣời này có hành vi tham nhũng hay vi phạm pháp luật, đây là ý nghĩa quan trọng của một nền tƣ pháp liêm chính mà nếu không thì sẽ không một chủ thể nào dám “động vào”.
  • 32. 25 Thứ hai, liêm chính tƣ pháp là một công cụ hữu hiệu nhất để bảo vệ, bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân. Khi nền tƣ pháp hoàn toàn trong sạch có nghĩa là vai trò bảo vệ công lý của nó đƣợc phát huy tối đa và nhƣ vậy lợi ích hợp pháp chính đáng cuả con ngƣời đƣợc đảm bảo. Nền tƣ pháp liêm chính sẽ có một đội ngũ thẩm phán trong sạch và độc lập, họ sẽ đứng ở vị thế trung lập để xét xử, giải quyết vụ việc, họ không bị bất cứ ảnh hƣởng hay chi phối nào khi ra phán quyết và nhƣ vậy đảm bảo cho ngƣời tham gia tố tụng có đƣợc một quyết định giải quyết công bằng và khách quan. Điều này đảm bảo đƣợc lợi ích hợp pháp và chính đáng của mọi cá nhân, tổ chức tham gia tố tụng. Mức độ đảm bảo quyền con ngƣời của một xã hội đƣợc đo bằng hiệu quả hoạt động xét xử của thẩm phán tòa án, mà để có đƣợc hiệu quả xét xử thì thẩm phán phải thực sự độc lập hay nền tƣ pháp phải thực sự liêm chính, trong sạch. Bảo vệ đƣợc quyền con ngƣời cũng chính là đảm bảo nhân quyền - một xu hƣớng tất yếu trong sự phát triển của Việt Nam và thế giới. Hiến pháp 2013 của Việt Nam lần đầu tiên ghi nhận về nhân quyền và các bảo đảm cho nhân quyền nên việc thực hiện liêm chính tƣ pháp bảo vệ công lý bảo vệ con ngƣời mang ý nghĩa rất lớn lao. Bởi vậy liêm chính tƣ pháp có ý nghĩ to lớn trong việc bảo vệ và đẩy mạnh nhân quyền ở mỗi quốc gia. Thứ ba, liêm chính tƣ pháp đảm bảo tính pháp quyền, thƣợng tôn của Hiến pháp và pháp luật. Sự độc lập tƣ pháp chính là tách biệt giữa lập pháp và hành pháp đóng vai trò cố tử để duy trì Pháp quyền, khi quyền làm luật đƣợc tách khỏi quyền hiểu và áp dụng pháp luật thì chính nền tảng của Pháp quyền sẽ đƣợc tăng cƣờng [37], khi đó mọi tranh chấp đƣợc điều chỉnh trên cơ sở luật đã đƣợc xây dựng từ trƣớc. Điều này càng đẩy mạnh quá trình xây dựng NNPQXHCN ở Việt Nam. Mặt khác liêm chính tƣ pháp sẽ tạo cho thẩm phán các đảm bảo cần thiết để quyết đoán xét xử các vụ việc, trừng trị tội phạm mang lại trật tự ổn định cho xã hội. Thử đặt một câu hỏi rằng: nếu nền tƣ pháp
  • 33. 26 không liêm chính thì hậu quả nó mang lại là gì? Hậu quả của nó để lại không nhỏ: Hối lộ, lạm quyền, trục lợi… tham nhũng gia tăng cả về số lƣợng và mức độ, giảm hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng. Quyền lợi của ngƣời dân bị xâm hại, án oan, án sai, lợi ích chính đáng không đƣợc bảo vệ thì ngƣời dân không còn tin vào hệ thống công lý, ngƣời ta sẽ không tìm đến tòa án khi có vụ việc xảy ra và con ngƣời sẽ tìm cách tự giải quyết các mâu thuẫn xung đột bằng cách thức riêng của mình- một thứ “luật” nhƣng không phải “pháp luật” mà ngƣời ta gọi đó là “luật rừng”, xã hội bất ổn, mất trật tự và an toàn gây tổn hại đến an ninh chính trị xã hội; giảm mức độ tự nguyện tuân thủ pháp luật của cộng đồng đối với các quy định của pháp luật. Một bên là sự tồn vong của xã hội còn một bên là hình ảnh một nhà nƣớc kiểu mẫu NNPQXHCN mà ranh giới của nó là nền tƣ pháp liêm chính. Điều này nói lên ý nghĩa lớn lao của việc đảm bảo liêm chính trong bối cảnh nƣớc ta hiện nay nhằm đảm bảo ổn định trật tự xã hội và nâng cao vị thế của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội. Thứ tư, liêm chính tƣ pháp góp phần bảo vệ công lý, công bằng, trật tự và tiến bộ xã hội. Ngoài việc trừng trị các hành vi vi phạm nhằm bảo vệ kỷ cƣơng, bảo vệ trật tự xã hội thì các phán quyết của thẩm phán còn có giá trị giáo dục đạo đức xã hội và bản thân ngƣời thẩm phán liêm chính cũng trở thành một tấm gƣơng về đạo đức con ngƣời, đạo đức nghề nghiệp đối với mỗi ngƣời dân. Pháp luật đƣợc bảo vệ và tôn trọng sẽ tăng cƣờng niềm tin của ngƣời dân vào thiết chế bảo vệ pháp luật là tƣ pháp và nhƣ vậy tƣ pháp còn thực hiện đƣợc nhiệm vụ là phổ biến, giáo dục và giải thích pháp luật cho ngƣời dân từ đó nâng cao vị thế của pháp luật trong đời sống, đƣa pháp luật lên vị thí thƣợng tôn. Đây là một trong các yếu tố xây dựng nhà nƣớc Pháp quyền tại Việt Nam.
  • 34. 27 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP, THẨM PHÁN VÀ SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN 1.2.1. Khái niệm và nội dung của hoạt động tƣ pháp Quyền tƣ pháp là một trong ba quyền tạo nên hệ thống quyền lực Nhà nƣớc, xét về bản chất thì quyền tƣ pháp là quyền thi hành công lý, quyền nhân danh nhà nƣớc mang lại công lý cho ngƣời dân. Trong tác phẩm “Tinh thần pháp luật” Montesquieu đã viết “Với quyền lực thứ ba, nhà Vua hay pháp quan trừng trị tội phạm, phân xử tranh chấp giữa các cá nhân, người ta gọi đây là quyền tư pháp” [26], ở đa số các quốc gia và trải qua lịch sử lâu dài thì quyền tƣ pháp đƣợc nhìn nhận là quyền xét xử, chủ thể của quyền này chính là tòa án và hoạt động xét xử chính là hoạt động tƣ pháp. Ở các nƣớc theo truyền thống pháp luật Châu âu lục địa thì hoạt động tƣ pháp không đồng nghĩa với quyền tƣ pháp. Nếu nhƣ chủ thể của quyền tƣ pháp chỉ có thể là Tòa án, cơ quan duy nhất có quyền xét xử thì hoạt động tƣ pháp còn hàm chứa các hoạt động khác nằm trong quỹ đạo của quyền tƣ pháp và thực hiện quyền tƣ pháp đó [52]. Ở Việt Nam,quyền tƣ pháp là một dạng quyền lực chủ yếu nằm trong tay tòa án đƣợc ghi nhận bởi Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật, để quyền lực này đƣợc thực thi trên thực tế thì phải thông qua một hoạt động gọi là hoạt động tƣ pháp. Hoạt động tƣ pháp là quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp trong đó bao gồm hoạt động xét xử của tòa á n , các hoạt động điều tra , công tố , thi hà nh án, các hoạt động bổ trợ tư pháp có liên quan trực tiếp đến hoạt động xét xử của tòa án nhằm duy trì và bảo vệ pháp luật ,bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của xã hội. Nội dung của hoạt động tƣ pháp gồm các hoạt động tƣơng ứng ứng với vị trí của mỗi chủ thể thực hiện quyền tƣ pháp: Hoạt động điều tra đƣợc thực hiện bởi cơ quan điều tra, hoạt động kiểm sát và thực hiện quyền công tố do
  • 35. 28 Viện kiểm sát thực hiện, hoạt động xét xử thuộc thẩm quyền của tòa án, hoạt động thi hành án do cơ quan thi hành án tiến hành và hoạt động bổ trợ tƣ pháp do các cá nhân, tổ chức trong xã hội thực hiện. Hoạt động tƣ pháp không chỉ là hoạt động xét xử của tòa án mà còn là hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhà nƣớc trực tiếp liên quan hoặc phục vụ cho hoạt động xét xử của tòa án theo đó tòa án sử dụng các kết quả của quá trình điều tra, truy tố, bào chữa, giám định… một cách công khai và áp dụng cá thủ tục tố tụng để nhân danh nhà nƣớc đƣa ra phán quyết cuối cùng. Hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam “do các chủ thể của quyền tư pháp và chủ thể tham gia thực hiện quyền tư pháp thực hiện” [44] trong đó chủ thể trọng tâm là tòa án và hoạt động xét xử của tòa án đóng vai trò quan trọng nhất và là trọng tâm của hoạt động tƣ pháp nhằm thực hiện mục tiêu bảo vệ công lý của quyền tƣ pháp, bảo vệ những gì đúng đắn, công bằng và hợp pháp. Chính vì vai trò và vị trí của nó nên yêu cầu đối với việc xét xử phải: đúng ngƣời, đúng tội, đúng quy định của pháp luật. Chủ thể tiến hành hoạt động xét xử là thẩm phán, chỉ có thẩm phán mới có quyền nhân danh nhà nƣớc thực hiện quyền xét xử, bởi vậy nên vị trí, vai trò của thẩm phán trong hoạt động tƣ pháp đƣợc xem xét là đặc biệt quan trọng để bảo vệ công lý, công bằng cho xã hội. 1.2.2. Nhận thức chung về thẩm phán và vị trí, vai trò của thẩm phán trong hoạt động tƣ pháp Dù nhìn nhận hoạt động tƣ pháp ở góc độ nào thì hoạt động xét xử của tòa án vẫn là quan trọng nhất trong đó chủ thể thực hiện hoạt động xét xử là thẩm phán.Trên tòa án, thẩm phán nhân danh quyền lực nhà nƣớc, nhân danh công lý để đƣa ra phán quyết nhằm bảo vệ trật tự kỷ cƣơng, công bằng và an toàn xã hội. Nếu hoạt động tƣ pháp là một bộ máy luôn hoạt động thì ngƣời ở vị trí trung tâm vận hành nó chính là thẩm phán. Vậy thẩm phán là ai? Theo nghĩa của từ điển thì thuật ngữ “thẩm phán” đƣợc hiểu là ngƣời chuyên làm
  • 36. 29 công tác xét xử các vụ án [28]. Cũng có nghiên cứu đƣa ra khái niệm thẩm phán “dùng để chỉ những người làm công tác xét xử chuyên nghiệp, được tuyển chọn theo một quy trình chặt chẽ, làm việc thường xuyên trong cơ quan tòa án, thực hiện nhiệm vụ xét xử nhân danh nhà nước” [41]. Theo quy định tại Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân 2002 thì Thẩm phán đƣợc định nghĩa: “là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án” [42, Điều 1, Khoản 1]. Hiện nay, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 có quy định cụ thể hơn về thẩm phán “là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của luật này được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử” [36,Điều 65]. Thẩm phán là một chức danh tƣ pháp thể hiện vị trí chuyên môn, cấp bậc, quyền hạn, nhiệm vụ trong hệ thống tòa án nhân dân các cấp không thể thiếu trong tổ chức tòa án nói riêng và bộ máy nhà nƣớc nói chung. Trƣớc kia thẩm phán chỉ đƣợc coi là một chức vụ trong cơ quan tƣ pháp, dần dần địa vị của thẩm phán đƣợc nâng cao thành một chức danh tƣ pháp sau khi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân 2002 có hiệu lực, đến nay thì thẩm phán đƣợc coi là một nghề- nghề xét xử, và ngƣời thực hiện nghề xét xử đƣợc gọi là thẩm phán. Trải qua một thời gian dài thì đến nay xã hội đã ghi nhận vị trí và vai trò quan trọng của thẩm phán trong nhiều lĩnh vực nhất là bảo vệ công lý. Thông qua hoạt động của mình, thẩm phán góp phần bảo vệ Hiến pháp, pháp chế XHCN, bảo vệ chế độ và quyền làm chủ của nhân dân. Hoạt động của thẩm phán là một trong những yếu tố quyết định đến chất lƣợng của hoạt động tƣ pháp. Thẩm phán là ngƣời chịu trách nhiệm quyết định một vụ án có nên đƣa ra xét xử hay không, nếu có ngƣời bị buộc tội thì thẩm phán sẽ quyết định họ có bị áp dụng hình phạt hay không. Trong vụ án dân sự hoặc kinh tế, thẩm phán là ngƣời đƣa ra quyết định bên bị phải bồi thƣờng cho bên nguyên
  • 37. 30 là bao nhiêu tiền… Việc nhân danh Nhà nƣớc, xét xử đúng ngƣời đúng tội đem lại công bằng cho xã hội và con ngƣời thể hiện vị trí quan trọng của thẩm phán trong việc đẩy mạnh tiến trình cải cách tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, phát huy dân chủ, đảm bảo trật tự an toàn và công bằng xã hội. Mặt khác, tính độc lập của thẩm phán chính là sự gắn kết tuyệt vời giữa thẩm phán với luật pháp, nó sẽ bảo vệ quyền lực tƣ pháp trƣớc sự can thiệp từ phía lập pháp và hành pháp cũng nhƣ các tổ chức chính trị- xã hội khác để đảm bảo gây dựng một nhà nƣớc thực sự dân chủ và thƣợng tôn pháp luật. Trong hoạt động tố tụng, thẩm phán đóng vai trò quan trọng, dù không trực tiếp tham gia tranh tụng nhƣng thẩm phán đóng vai trò là một ngƣời trọng tài hƣớng dẫn các bên trong quá trình tranh tụng đúng hƣớng, đúng pháp luật. Họ điều khiển phiên tòa xét xử đảm bảo rằng mọi thứ diễn ra đều đúng cách và công bằng. Họ là trọng tài trong cuộc tranh luận giữa luật sƣ biện hộ và bên viện kiểm sát, giữa luật sƣ bên nguyên và bên bị. Họ dùng những kiến thức về luật để công nhận luận điểm của ngƣời này và bác bỏ lý lẽ của ngƣời kia. Dựa trên các chứng cứ khách quan, nội dung và chất lƣợng tranh tụng trên phiên tòa mà ngƣời thẩm phán đƣa ra phán quyết đúng đắn, giải quyết đƣợc các mâu thuẫn phát sinh, đảm bảo trật tự, công bằng xã hội và bảo vệ lợi ích hợp pháp của con ngƣời. Ngƣời thẩm phán còn bộc lộ vai trò của mình trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngƣời dân thông qua hoạt động xét xử. Việc bản thân mình gƣơng mẫu chấp hành pháp luật, xét xử bằng đạo đức nghề nghiệp và thƣợng tôn pháp luật để đƣa ra bản án đúng đắn là cách thức có hiệu quả cho ngƣời dân hình thành ý thức pháp luật, ý thức về sự công bằng, từ đó tin tƣởng pháp luật và tự giác tôn trọng thực hiện pháp luật, phát huy tác dụng phòng chống tham nhũng, ngăn ngừa và ngăn chặn tội phạm.
  • 38. 31 1.2.3. Sự độc lập của thẩm phán và các yếu tố đảm bảo cho sự độc lập của thẩm phán “Độc lập là đứng một mình không dựa vào ai, không nhờ cậy ai, không bị ai kiềm chế” [20]. Sự độc lập của thẩm phán đồng nghĩa với việc thẩm phán đƣợc đảm bảo và dám đứng một mình, không chịu ảnh hƣởng của ai, chỉ dựa vào Hiến pháp và pháp luật để thực thi nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Thẩm phán độc lập vẫn là vấn đề xƣa nhƣng chƣa hề cũ ở bất cứ quốc gia nào ở bất cứ nền văn minh nào, nó còn đƣợc coi là một nguyên tắc quan trọng nhằm bảo vệ các quyền con ngƣời và đƣợc ghi nhận trong nhiều văn kiện từ các hiệp ƣớc, công ƣớc đến các tuyên ngôn quốc tế. CMác đã khẳng định: Đối với thẩm phán thì không có cấp trên nào khác ngoài luật pháp. Thẩm phán có trách nhiệm giải thích luật pháp trong việc vận dụng vào từng trƣờng hợp cá biệt, đúng nhƣ ông ta hiểu luật pháp khi xem xét nó một cách có lƣơng tri… Thẩm phán độc lập không thuộc về tôi cũng không thuộc về chính phủ. Thẩm phán xem xét hành động của tôi, trên cơ sở một đạo luật nhất định [8, tr.137]. Ở Việt Nam, chúng ta đang tiến hành chiến lƣợc cải cách tƣ pháp trong bối cảnh xây dựng NNPQ của dân, do dân, vì dân với trọng tâm là cải cách hệ thống tòa án thì có lẽ bàn về nguyên tắc thẩm phán độc lập xét xử vẫn là vấn đề chủ đạo. Sự độc lập của thẩm phán đƣợc biểu hiện ở hai khía cạnh đó là: thẩm phán “đƣợc” độc lập và thẩm phán “muốn” độc lập. Thẩm phán “đƣợc” độc lập tức là thẩm phán đƣợc thoát khỏi sự ảnh hƣởng của các yếu tố từ bên ngoài, còn thẩm phán “muốn” độc lập tức là tự bản thân ngƣời thẩm phán phải xác định đƣợc đạo đức nghề thẩm phán, phải có đủ năng lực, trình độ, bản lĩnh để chủ động độc lập trong xét xử. Điều này đƣợc thể hiện cụ thể ở ba vấn đề nhƣ sau: (a) sự độc lập giữa thẩm phán với các thành viên của hội đồng xét xử trong nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, xem xét, đánh giá chứng cứ và quyết định bản án. Thẩm phán không bị phụ thuộc hay chịu ảnh hƣởng vào
  • 39. 32 kết luận của cơ quan điều tra của bên công tố hay ý kiến của Hội đồng xét xử mà chỉ dựa vào chứng cứ khách quan và quan điểm tranh luận trên phiên tòa để đƣa ra phán quyết. (b) Sự độc lập giữa tòa án cấp dƣới với tòa án cấp trên, thẩm phán không chịu sự chỉ đạo của tòa án cấp trên hay của Chánh tòa quản lý về mặt nội bộ hành chính của mình. (c) Phán quyết của thẩm phán không bị ảnh hƣởng bởi bất cứ cá nhân, tổ chức hay cơ quan nào khác. Hệ thống chính trị hay hệ thống cơ quan lập pháp hay hành chính đều không có quyền can thiệp vào công việc xét xử của thẩm phán để đảm bảo phán quyết đƣợc khách quan và công bằng. Thẩm phán cũng độc lập với các ý kiến bên ngoài dƣ luận xã hội và chỉ quan tâm tới chứng cứ khách quan của vụ án. Thẩm phán độc lập đƣợc thể hiện ở chỗ có quyền xét xử bất cứ ai bao gồm cả những cá nhân có quyền lực cao trong bộ máy nhà nƣớc. Một thẩm phán phải thực hiện các chức năng một cách độc lập trên cơ sở đánh giá tình tiết của thẩm phán và phù hợp với sự hiểu biết thấu đáo về đạo đức, thoát ly khỏi bất kỳ ảnh hƣởng, thuyết phục, áp lực, đe dọa hay can thiệp nào từ bên ngoài, cho dù là trực tiếp hay gián tiếp, bên ngoài từ bất kỳ nơi nào hay vì bất cứ lý do gì [27]. Sự độc lập của thẩm phán không chỉ đƣợc biểu hiện ở việc thẩm phán khách quan, không thiên vị trong khi xét xử mà còn thể hiện ở việc tự xin rút lui khỏi bất kỳ thủ tục tố tụng nào nếu có lý do để tin rằng nếu tiếp tục hoạt động xét xử của mình sẽ đƣa ra một quyết định thiếu khách quan. Ở một số quốc gia thì ngƣời ta hay xem xét sự độc lập của thẩm phán theo xu hƣớng là nghĩa vụ hơn là quyền, mặc dù chỉ khi nào xác định là quyền thì ngƣời thẩm phán mới chủ động trƣớc tất cả chỉ tuân theo pháp luật, phụ thuộc pháp luật để thực hiện chức năng xét xử của mình. Tuy nhiên trên thực tế lại có quá nhiều các yếu tố tác động đến phán quyết của thẩm phán, ảnh hƣởng tới sự độc lập của ngƣời thẩm phán. Từ các yếu tố chủ quan đến khách quan, tất cả đều tiềm ẩn những nguy cơ làm cho ngƣời thẩm phán dễ dàng
  • 40. 33 tham nhũng và không độc lập trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Thẩm phán là một mắt xích quan trọng trong hoạt động tƣ pháp, hiệu quả của hoạt động ngƣời thẩm phán ảnh hƣởng trực tiếp tới quyền lực tƣ pháp của mỗi quốc gia, đến sự thƣợng tôn pháp luật và công lý trong xã hội. Đã có nhiều ý tƣởng thiết lập một tòa án điện tử tiến hành xét xử để hoạt động này không bị chi phối bởi bất cứ yếu tố nào nhƣng lại không thể đáp ứng đƣợc những phát sinh trong các mối quan hệ trong xã hội và thế là việc xét xử lại trao cho một con ngƣời- đó là ngƣời thẩm phán. Thẩm phán đƣợc coi là ngƣời “cầm cân nảy mực” nhƣng dù sao họ vẫn chỉ là một con ngƣời có hỉ, nộ, ái, ố, có gia đình cần chăm lo… Chính vì vậy hoạt động của thẩm phán bị tác động bởi nhiều yếu tố và vì vậy mà sự độc lập của thẩm phán vẫn luôn đặt ra từ trƣớc đến nay nhƣng vẫn chƣa quốc gia nào giải quyết đƣợc triệt để ngoài việc đƣa ra vào áp dụng một số các yếu tố đảm bảo cho sự độc lập của thẩm phán nhƣ sau: Thứ nhất, đảm bảo bằng hệ thống những nguyên tắc pháp lý: Để ngƣời thẩm phán độc lập đƣợc trong hoạt động của mình thì điều đầu tiên là Hiến pháp và pháp luật của quốc gia phải trao cho thẩm phán những thẩm quyền nhất định, thẩm quyền này đƣợc thể hiện bằng các nguyên tắc pháp lý mang tính chất nhƣ là các quy định nền tảng đƣợc Nhà nƣớc và Pháp luật bảo hộ. Sự phân định quyền lực giữa ba nhánh lập pháp, hành pháp và tƣ pháp là điều đầu tiên đảm bảo cho sự độc lập của thẩm phán. Nếu nhánh tƣ pháp độc lập với các nhánh quyền lực còn lại với hệ thống chính quyền và hệ thống chính trị thì sẽ không có một quyền lực nào can thiệp hoặc gây một sức ảnh hƣởng nào tới quyền tƣ pháp trong đó có quyền xét xử của thẩm phán. Nói một cách cụ thể là tính độc lập của thẩm phán phải đƣợc ghi nhận rõ ràng trong Hiến pháp và luật, đồng thời Hiến pháp, luật cũng phải nghiêm cấm mọi chủ thể can thiệp vào công việc xét xử của tòa án vì bất cứ lý do gì. Áp dụng nguyên
  • 41. 34 tắc tranh tụng thay thế cho nguyên tắc thẩm vấn buộc tội trên tòa sẽ đảm bảo phân định rõ ràng địa vị pháp lý của các chủ thể trên tòa đảm bảo kết quả xét xử khách quan và công bằng. Xây dựng một hệ thống pháp lý đủ mạnh để đảm bảo cho sự độc lập của thẩm phán là rất quan trọng bởi vì đây đƣợc coi nhƣ một công cụ hữu ích mà thẩm phán sử dụng để độc lập trong hoạt động của mình. Nếu thẩm phán độc lập chỉ lại ở việc hô hào khẩu hiệu và với những câu nói suông rằng phải độc lập, phải liêm chính mà lại không có bất cứ điều gì thực sự mạnh mẽ để xây dựng nó một cách khoa học và truyền cho nó một sức mạnh thực sự thì sự độc lập của thẩm phán chỉ dừng lại là một khẩu hiệu đẹp và ý nghĩa và công lý cũng chỉ là một ý nghĩ xa vời. Thứ hai, mô hình tổ chức của hệ thống tòa án là một trong các yếu tố đảm bảo cho sự độc lập của thẩm phán. Thẩm phán độc lập không đồng nhất với tòa án độc lập nhƣng một mô hình tòa án độc lập lại có sức ảnh hƣởng lớn tới sự độc lập của thẩm phán trong xét xử. Kết quả nghiên cứu của các học giả cho thấy rằng cách thức tổ chức bộ máy nhà nƣớc theo nguyên tắc tập quyền hay phân quyền và việc phân định rạch ròi giữa lập pháp, hành pháp, tƣ pháp, hệ thống tòa án độc lập với các cơ quan nhà nƣớc khác sẽ là một điều kiện để thẩm phán tự chủ và độc lập. Thay vì đƣợc bổ nhiệm bởi những ngƣời thuộc nhành hành pháp và lập pháp thì đại diện cơ quan tƣ pháp có thể đứng ra đảm đƣơng trách nhiệm lựa chọn và đề bạt thẩm phán, nếu các thủ tục bổ nhiệm minh bạch dựa trên các tiêu chí rõ ràng không bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố mang tính chính trị thì việc lựa chọn này sẽ nâng cao tính liêm chính của quy trình bổ nhiệm thẩm phán. Ngoài ra thẩm quyền của mỗi cấp toàn cũng phải đƣợc thiết kế độc lập, không bị tranh chấp giữa các cấp tòa với nhau. Thứ ba, ngân sách cho tòa án và hoạt động xét xử. Nắm quyền kiểm soát quy trình lên ngân sách của tòa án sẽ bảo vệ các thẩm phán không phải chịu các ảnh hƣởng tiêu cực của các nhánh chính quyền khác trong quá trình
  • 42. 35 hoạt động của tòa. Theo tiêu chuẩn của quốc tế về độc lập tƣ pháp, tòa án phải có khả năng gây tác động tới số tiền mà chính phủ sẽ phân bổ cho ngành mình và kiểm soát chi ngân sách của riêng mình. Một khía cạnh cơ bản của chế định độc lập tƣ pháp là phải đảm bảo rằng tƣ pháp có đủ nguồn tài chính cũng nhƣ sự đảm bảo về lƣơng cho các thẩm phán để họ duy trì đƣợc sự độc lập của mình. Tuyên bố Bei-rut khuyến nghị rằng: Nhà nƣớc phải đảm bảo một ngân quỹ độc lập cho hệ thống tƣ pháp, bao gồm tất cả các chi nhánh và định chế thuộc hệ thống này. Ngân quỹ này phải đƣợc coi là một mục nằm trong ngân sách quốc gia và đƣợc quyết định sử dụng theo tƣ vấn của hội đồng tƣ pháp cao hơn của các cơ quan tƣ pháp [15]. Đảm bảo đầy đủ và vô điều kiện về tài chính, theo các khuyến nghị của bản Tuyên bố này, là một bƣớc trọng yếu làm cho hệ thống tƣ pháp cách li đƣợc khỏi ảnh hƣởng tiêu cực và trong đó bản thân thẩm phán cũng tách khỏi sức ảnh hƣởng về việc chi trả tiền lƣơng, thƣởng của một nhành quyền lực khác. Thứ tư, đảm bảo nhiệm kỳ của thẩm phán đủ dài, đủ vững chắc. Đây là yếu tố đƣợc các quốc gia rất quan tâm nhằm đảm bảo cho thẩm phán độc lập bởi nhiệm kỳ ngắn tạo nên tâm lý không yên tâm làm việc hoặc e ngại trƣớc tác động của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét tuyển chọn, đề nghị bổ nhiệm, nhất là gần tới thời điểm bổ nhiệm lại. Bên cạnh đó, xét xử là một công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn và kinh nghiệm đánh giá tình tiết, chứng cứ, phân tích quy phạm pháp luật nên việc kéo dài nhiệm kỳ đối với thẩm phán còn đảm bảo cho ngƣời thẩm phán tích lũy kinh nghiệm thực tiễn phục vụ cho công tác của mình. Thẩm phán ở Nga không phụ thuộc vào cơ quan nhà nƣớc, họ đƣợc bảo vệ về mặt pháp lý, quyền bất khả bãi miễn và quyền tài phán, đƣợc bổ nhiệm suốt đời và sẽ không thể bị thay thế hoặc chuyển sang một chức vụ khác nếu chƣa có sự đồng ý của chính thẩm phán đó [40]. Ở Đức, thẩm phán
  • 43. 36 không bị thuyên chuyển khỏi chức vụ nếu không có sự đồng ý của đƣơng sự, trừ yêu cầu bắt buộc phải làm trong quá trình tố tụng. Malaysia là đất nƣớc mà các thẩm phán phải đảm nhiệm công việc cho đến 65 tuổi trừ khi bị sa thải vì những hành vi sai trái… Thứ năm, chế độ đãi ngộ đối với thẩm phán: Bất cứ nghề nghiệp nào thì con ngƣời cũng hƣớng tới là mức lƣơng thích đáng, không chỉ là những đánh giá cho sức lao động của con ngƣời về thể lực và trí tuệ mà nó còn là yếu tố vật chất đảm bảo nhu cầu cuộc sống cá nhân cũng nhƣ của gia đình của ngƣời lao động. Ngƣời thẩm phán ở đây cũng vậy, đảm bảo về thu nhập chính đáng cho ngƣời thẩm phán không chỉ là đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống cho cá nhân và gia đình ngƣời thẩm phán, không chỉ đảm bảo thu nhập xứng đáng với địa vị cao quý của nghề nghiệp mà còn đảm bảo về vật chất cho thẩm phán trƣớc những cám dỗ của đồng tiền. Theo Alexander Hamilton: “Nhìn chung, bản chất con người, quyền lực đối với sinh kế cũng mạnh mẽ như quyền lực ý chí”[52] tác động của nhu cầu cuộc sống đến với ý chí của con ngƣời đôi khi rất mạnh mẽ. Khi mà ngƣời ta không đủ thu nhập để nuôi sống gia đình và đứng trƣớc các cám dỗ vật chất mà ta gọi đó là hành vi hối lộ thì ý chí sẽ có thể bị lung lay và đối với một ngƣời có vai trò lớn trong việc bảo vệ công lý thì điều này là hết sức nguy hiểm bởi một bản án có thể oan, một bản án có thể sai và nhƣ vậy ngƣời vô tội có thể trở thành có tội còn những ngƣời thực sự có tội lại nhởn nhơ ngoài vòng pháp luật… Có sự quan hệ gần gũi, liên quan một cách khéo léo giữa lƣơng của thẩm phán với sự độc lập của họ trong hoạt động xét xử. Đảm bảo thu nhập về tiền lƣơng và tiền thƣởng dù không phải là yếu tố duy nhất tối quan trọng cho việc ngƣời thẩm phán độc lập khi làm việc nhƣng nó có sức ảnh hƣởng lớn tới tâm lý, sự liêm chính của ngƣời thẩm phán khi xét xử, nó tháo gỡ cho thẩm phán những khó khăn về kinh tế để tập trung trí tuệ và sức lực vào công việc xét xử của mình.