SlideShare a Scribd company logo
1 of 201
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ THU HẰNG
ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH
VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
CỦA QUỐC HỘI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ THU HẰNG
ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH
VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
CỦA QUỐC HỘI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 62 38 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS PHAN TRUNG LÝ
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Tất cả những kết quả nghiên cứu tham khảo và kế thừa
đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Tác giả luận án
Vũ Thị Thu Hằng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................9
1.1.1. Kết quả nghiên cứu về đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện
nghị quyết của Quốc hội trong các công trình khoa học ở Việt Nam...............9
1.1.2. Kết quả nghiên cứu về hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị
quyết của Quốc hội trong các công trình khoa học ở nước ngoài...............21
1.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài..........................................................................27
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................29
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH
VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI .......31
2.1. Quan niệm về hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị
quyết của Quốc hội....................................................................................31
2.1.1. Khái niệm, phân loại, tính chất pháp lý nghị quyết của Quốc hội..............31
2.1.2. Hoạt động ban hành nghị quyết của Quốc hội Việt Nam ...........................38
2.1.3. Hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội Việt Nam.............43
2.2. Quan niệm về đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện
nghị quyết của Quốc hội ...........................................................................53
2.2.1. Quan niệm về đổi mới hoạt động ban hành nghị quyết của Quốc hội
Việt Nam .....................................................................................................53
2.2.2. Quan niệm về đổi mới hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của
Quốc hội Việt Nam .....................................................................................60
2.2.3. Các yếu tố bảo đảm hiệu quả đổi mới hoạt động ban hành và giám sát
thực hiện nghị quyết của Quốc hội Việt Nam.............................................65
2.3. Hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc
hội một số nƣớc trên thế giới và kinh nghiệm Việt Nam có thể tiếp
thu trong quá trình đổi mới......................................................................70
2.3.1. Hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết cuả Quốc hội
một số nước trên thế giới.............................................................................70
2.3.2. Những bài học kinh nghiệm Việt Nam có thể tiếp thu ...............................77
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................79
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VÀ GIÁM
SÁT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM...........81
3.1. Thực trạng đổi mới hoạt động ban hành nghị quyết của Quốc hội
Việt Nam.....................................................................................................81
3.1.1. Về phân định phạm vi ban hành nghị quyết................................................81
3.1.2. Về tính chất pháp lý của nghị quyết............................................................87
3.1.3. Về nội dung của nghị quyết.........................................................................89
3.1.4. Về quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết..................................................95
3.2. Thực trạng đổi mới hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết Quốc
hội Việt Nam ............................................................................................108
3.2.1. Thực trạng đổi mới về thẩm quyền giám sát thực hiện nghị quyết...........108
3.2.2. Thực trạng đổi mới quy trình, thủ tục giám sát thực hiện nghị quyết.......113
3.2.3. Thực trạng đổi mới trong việc ban hành các kết luận giám sát ................132
Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................135
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HOẠT
ĐỘNG BAN HÀNH VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM...............................................................139
4.1. Định hƣớng tiếp tục đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực
hiện nghị quyết của Quốc hội Việt Nam................................................139
4.1.1. Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết phải
đặt trong tổng thể đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của Quốc hội Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN ............................................................................................139
4.1.2. Đổi mới quy trình, thủ tục ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết
không tách rời với đổi mới quy trình, thủ tục ban hành văn bản pháp
luật và giám sát chung của Quốc hội ........................................................141
4.1.3. Bảo đảm nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan thực hiện quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp.......................................................................142
4.1.4. Gắn kết chặt chẽ giữa đổi mới hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết
với việc đảm bảo và nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả trong ban hành
và thực hiện nghị quyết .............................................................................144
4.1.5. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập
quốc tế .......................................................................................................144
4.2. Giải pháp tiếp tục đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực
hiện nghị quyết ........................................................................................145
4.2.1. Giải pháp tiếp tục đổi mới hoạt động ban hành nghị quyết của Quốc hội ......145
4.2.2. Giải pháp tiếp tục đổi mới hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết .......161
Kết luận Chƣơng 4................................................................................................175
KẾT LUẬN............................................................................................................178
ANH MỤC C NG TR NH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN .....................................................................................................181
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................182
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
1. ĐUQT Điều ước quốc tế
2. HĐND Hội đồng nhân dân
3. HĐDT Hội đồng dân tộc
4. Luật Hoạt động giám sát năm 2003 Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội năm 2003
5. Luật Hoạt động giám sát năm 2015 Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội và Hội đồng nhân dân năm 2015
6. Nội quy kỳ họp năm 2002 Nội quy kỳ họp (Ban hành kèm theo
Nghị quyết số 07/2002/QH11)
7. Nội quy kỳ họp năm 2015 Nội quy kỳ họp (Ban hành kèm theo
Nghị quyết số 102/2015/QH13)
8. QH Quốc hội
9. QPPL Quy phạm pháp luật
10. Quy chế Tổ chức một số hoạt động
giám sát của Quốc hội năm 2017
Quy chế Tổ chức một số hoạt động
giám sát của Quốc hội, Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội
và Đại biểu Quốc hội năm 2017
11. TAND Tòa án nhân dân
12. UB Ủy ban
13. UBND Ủy ban nhân dân
14. UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội
15. VKSND Viện Kiểm sát nhân dân
16. XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu về công trình nghiên cứu
Trong những năm qua, cùng với quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, QH Việt
Nam nói riêng đã có nhiều đổi mới. Thông qua thực tiễn hoạt động, QH Việt Nam
đã khẳng định được vị trí là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao. Để tiếp tục hiện
thực hóa những tư tưởng lớn trong Hiến pháp 2013 về một Nhà nước pháp quyền
XHCN, của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, có sự phân công, phối hợp và
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp, việc nghiên cứu định hướng mới trong hoạt động ban hành và
giám sát thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam góp phần đảm bảo thực hiện dân
chủ khi quyết định những chủ trương, chính sách quan trọng của đất nước, đồng
thời triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015, Luật Hoạt động giám sát năm 2015 là vấn đề cần được quan tâm. Chính
vì vậy, Luận án Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của
QH ở nước ta hiện nay sẽ nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng đổi mới hoạt
động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam để hướng tới lý
giải các nội dung cơ bản về vai trò của việc phân định phạm vi ban hành nghị quyết
và luật; mối quan hệ giữa ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết; giải pháp nâng
cao chất lượng nghị quyết và hiệu quả giám sát thực hiện nghị quyết của QH.
Luận án sẽ nghiên cứu những điểm tương đồng và khác biệt giữa luật và nghị
quyết, xác định phạm vi ban hành nghị quyết quy phạm pháp luật và nghị quyết
không chứa quy phạm pháp luật; xác định những phương thức giám sát có hiệu quả
đối với việc tổ chức thực hiện nghị quyết; tìm ra những định hướng mới trong vấn
đề xác định thẩm quyền, nội dung, giá trị pháp lý của nghị quyết làm cơ sở cho việc
lựa chọn quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết phù hợp với từng loại nghị quyết.
Đồng thời gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động ban hành, hoạt động tổ chức thực hiện
nghị quyết với hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết nhằm đánh giá chất lượng,
hiệu quả nghị quyết của QH Việt Nam.
2
2. Lý do lựa chọn đề tài
Tác giả chọn đề tài “Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện
nghị quyết của QH ở nước ta hiện nay” xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây:
Thứ nhất, xuất phát từ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
nhiệm vụ đổi mới tổ chức và hoạt động của QH theo hướng tăng cường năng lực lập
pháp, giám sát và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước; dân chủ phải
được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; bảo
đảm nhân dân tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra quyết định liên quan
đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân.
Thứ hai, nghị quyết của QH là văn bản pháp luật có vai trò rất quan trọng,
tác động trực tiếp đến sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước bởi phần
lớn các nghị quyết được ban hành nhằm quyết định những vấn đề quan trọng của
đất nước như: cơ cấu tổ chức và nhân sự; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; công
trình, dự án quan trọng của quốc gia; các vấn đề chiến tranh, hòa bình. Nội dung,
chất lượng và tính khả thi của nghị quyết ảnh hưởng đến quyền và lợi ích quốc gia, dân
tộc và lợi ích của nhân dân.
Thứ ba, mặc dù trong các nhiệm kỳ vừa qua, hoạt động ban hành và giám sát
thực hiện nghị quyết của QH về cơ bản tuân thủ những cơ sở pháp lý đã được ban
hành như Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008, Luật Hoạt động giám sát năm
2003 và các văn bản về hoạt động nội bộ của QH. Tuy nhiên, trong quá trình tổ
chức thực hiện vẫn còn nhiều điểm bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động ban hành, giám sát văn bản pháp luật nói chung
cùng nghị quyết của QH nói riêng. Do vậy, luận án mong muốn đề xuất định hướng,
giải pháp cụ thể về đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết
của QH đáp ứng sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và mục tiêu dân
chủ trong Nhà nước pháp quyền.
Thứ tư, trong bối cảnh thực thi Hiến pháp 2013, QH khóa XIII đã hoàn thiện
hệ thống pháp luật có liên quan đến tổ chức và hoạt động của QH như: Luật Tổ
chức QH năm 2014, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật Hoạt động giám
sát năm 2015, Nội quy kỳ họp của QH (ban hành kèm theo Nghị quyết
102/2015/QH13). Hệ thống văn bản pháp luật này là khởi đầu cho sự đổi mới hoạt
động của QH trong đó có hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của
3
QH. Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện các văn bản trên sẽ khắc phục đến đâu những
bất cập trong hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết vẫn là một câu
hỏi cần phải được nghiên cứu giải quyết.
Thứ năm, Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược xây
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã
đặt ra yêu cầu về việc đơn giản hóa các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước ban
hành, bảo đảm tính dễ tiếp cận, dễ tuân thủ và giảm thiểu chi phí tuân thủ pháp luật.
Trong khi đó, hiện nay, việc phân loại và xác định thứ bậc hiệu lực của của nghị
quyết QH là rất phức tạp (có nghị quyết có giá trị tối cao của Hiến pháp, có nghị
quyết có giá trị pháp lý như văn bản luật, cũng có nghị quyết không chứa quy phạm
pháp luật…). Chính vì vậy, cần phải tiếp tục nghiên cứu những giải pháp nhằm đơn
giản hóa các văn bản do QH ban hành góp phần đảm bảo tính thống nhất trong hệ
thống pháp luật Việt Nam.
Với tất cả những lý do nêu trên, nghiên cứu hoạt động ban hành và giám sát
thực hiện nghị quyết của QH trên cơ sở quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL
năm 2008, Luật Hoạt động giám sát năm 2003 đối chiếu với quy định của pháp luật
hiện hành (Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật Hoạt động giám sát năm
2015) là việc làm cần thiết để tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của QH Việt
Nam đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý,
kinh nghiệm của các nước và thực tiễn hoạt động ban hành và giám sát thực hiện
nghị quyết của QH Việt Nam để tìm ra mục tiêu, nguyên tắc, nội dung đổi mới hoạt
động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết; khắc phục những hạn chế còn tồn
tại trong hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH; từ đó đề
xuất định hướng, giải pháp tiếp tục đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực
hiện nghị quyết của QH Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án xác định rõ mục đích nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Xây dựng hệ thống kiến thức lý luận cơ bản về đổi mới hoạt động ban hành
và giám sát thực hiện nghị quyết.
4
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động ban hành và giám sát thực
hiện nghị quyết của QH Việt Nam theo quy định của hệ thống văn bản pháp luật về
tổ chức và hoạt động của QH.
- Đề xuất các định hướng, giải pháp đổi mới hoạt động ban hành và giám sát
thực hiện nghị quyết đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động
ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận cơ bản về quan
niệm, mục tiêu, nguyên tắc đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị
quyết; những vấn đề lý luận cơ bản về nghị quyết, hoạt động ban hành và giám sát
thực hiện nghị quyết cùng hệ thống quy định pháp luật và thực tiễn hoạt động ban
hành nghị quyết, hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Đối với hoạt động ban hành nghị quyết: Luận án tập trung nghiên cứu các vấn
đề đổi mới hoạt động ban hành nghị quyết của QH Việt Nam với 04 vấn đề cơ bản:
phạm vi ban hành, tính chất pháp lý, nội dung và quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết.
+ Đối với hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết: Với mục tiêu nghiên
cứu hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết trong một quy trình khép
kín từ ban hành, tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện nên luận án chỉ tập
trung nghiên cứu hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của QH với tư cách là
cơ chế tự giám sát thông qua thẩm quyền của QH và các cơ quan của QH; quy
trình, thủ tục giám sát và cơ chế ban hành kiến nghị, kết luận giám sát. Vai trò
giám sát của nhân dân và các tổ chức xã hội khác với tư cách là cơ chế giám sát
bên ngoài đối với hoạt động thực hiện nghị quyết của QH không thuộc giới hạn
phạm vi nghiên cứu của luận án.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng đổi mới hoạt động ban hành và
giám sát thực hiện nghị quyết trên cơ sở thực thi Luật Ban hành văn bản QPPL năm
2008, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Nội quy kỳ họp của QH (ban hành kèm
theo Nghị quyết 07/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Nghị quyết số 102/2015/QH13
ngày 24/11/2015 của QH), Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2003, Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015; Quy chế Tổ
5
chức thực hiện một số hoạt động giám sát của QH, UBTVQH, HĐDT và các UB
của QH, Đoàn Đại biểu QH, Đại biểu QH năm 2017.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu trong khoảng không gian hoạt động
của QH nước Cộng hoà XHCN Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: hệ thống; phân tích
và tổng hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn; luật học so sánh, lịch sử; thống kê.
Phương pháp hệ thống được sử dụng xuyên suốt luận án nhằm trình bày các
vấn đề, nội dung của luận án theo trình tự, bố cục hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế
thừa, phát triển các vấn đề để đạt được mục đích, yêu cầu đã được xác định cho luận án.
Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng trong cả hai lĩnh vực nghiên
cứu lý thuyết và thực tiễn các vấn đề thuộc nội dung đề tài. Đối với phương pháp này,
tác giả luận án tiến hành phân tích những lý thuyết cơ bản về hoạt động ban hành và
giám sát thực hiện nghị quyết để tạo ra hệ thống lý thuyết cơ bản về vấn đề nghiên
cứu trong chương 2 của luận án. Phương pháp phân tích lý thuyết còn có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng khi nghiên cứu và trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Sử dụng
phương pháp phân tích lý thuyết nhằm phân tích nguồn tài liệu để tìm ra những giá trị
riêng biệt của tài liệu, quan điểm của tác giả để tạo thành một hệ thống lôgic các
thông tin cần thiết của vấn đề nghiên cứu. Từ đó kết hợp với phương pháp tổng hợp
lý thuyết để bổ sung tài liệu, lựa chọn tài liệu, sắp xếp tài liệu một cách khoa học góp
phần xây dựng luận cứ và giả thuyết khoa học riêng cho luận án.
Phương pháp giả thuyết được luận án sử dụng nhằm đưa ra các dự đoán có
liên quan đến một số nhiệm vụ nghiên cứu về hoạt động ban hành và giám sát thực
hiện nghị quyết của Quốc hội, sau đó chứng minh tính đúng, sai của các dự đoán đó
nhằm tìm ra các giải pháp tốt nhất cho vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này được
tác giả sử dụng ở chương 1 của luận án.
Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn: Phương pháp này được sử dụng
trong tất cả các chương của luận án để xem xét từng vấn đề nghiên cứu trong mối
liên hệ giữa lịch sử, lý luận, pháp lý với thực tiễn thực hiện, trong đó điển hình là
chương 2, 3 của luận án cùng với việc xem xét, đề xuất các định hướng đổi mới và
giải pháp đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc
hội Việt Nam ở chương 4.
6
Phương pháp luật học so sánh: Phương pháp này chủ yếu được sử dụng để so
sánh các văn bản pháp luật của Việt Nam qua các giai đoạn phát triển, so sánh pháp
luật Việt Nam với pháp luật một số nước có liên quan đến quy trình, thủ tục ban
hành và giám sát thực hiện nghị quyết, từ đó xây dựng những kinh nghiệm có thể
tham khảo và áp dụng trong giai đoạn hiện nay.
Phương pháp lịch sử: Phương pháp này được sử dụng nhiều tại chương 3.
Đây là phương pháp được sử dụng nhằm đưa ra những cứ liệu lịch sử để trình bày
về thực trạng hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH khóa X,
XI, XII, XIII.
Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để thống kê phạm vi
nội dung ban hành nghị quyết, số lượng các nghị quyết trong các lĩnh vực và các
hình thức giám sát thực hiện nghị quyết mà QH Việt Nam đã sử dụng trong thực
hiễn hoạt động của mình.
6. Những điểm mới của Luận án
Luận án có một số đóng góp mới sau đây:
Về lý luận: Luận án tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về nghị quyết,
ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH; xây dựng được khung lý thuyết
về khái niệm, mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc, nội dung đổi mới hoạt động ban
hành và giám sát thực hiện nghị quyết phù hợp với yêu cầu về dân chủ và pháp
quyền trong kiểm soát quyền lực nhà nước.
Luận án là đề tài đầu tiên đề cập đến điểm mới của Luật Hoạt động giám sát
năm 2015 về các khái niệm: giám sát tuân theo, giám sát thi hành và giám sát thực
hiện nghị quyết trong sự phân định thẩm quyền giám sát tối cao của QH với thẩm
quyền giám sát của các cơ quan thuộc QH.
Về thực tiễn: Trên cơ sở thực thi quy định của pháp luật hiện hành, Luận án
nghiên cứu thực trạng quy trình, thủ tục ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết
có sự đối chiếu, so sánh, đánh giá giữa Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008 với
Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015; Luật Hoạt động giám sát năm 2003 với
Luật Hoạt động giám sát năm 2015.
Khác với các công trình nghiên cứu khác, luận án giải quyết vấn đề nghiên
cứu khi đặt ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH trong một chỉnh thể
thống nhất, một quy trình khép kín bởi đây là ba yếu tố rất quan trọng hình thành
chất lượng và hiệu quả nghị quyết QH.
7
Luận án đề xuất một số những ý kiến có tính khả thi đối với việc hoàn thiện cơ
sở pháp lý cho hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Về ý nghĩa khoa học của Luận án thể hiện ở ba nội dung sau:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến nghị quyết, hoạt
động ban hành nghị quyết, hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của QH Việt
Nam. Hiện nay, những vấn đề lý luận này đang nằm trong những vấn đề lý luận
chung về hoạt động ban hành văn bản pháp luật và hoạt động giám sát chung của
QH hoặc đang nằm rải rác trong các công trình nghiên cứu về nghị quyết ở một số
những lĩnh vực cụ thể.
Hai là, lý giải vai trò của sự phân định rõ phạm vi ban hành luật và nghị
quyết làm cơ sở để xác định cơ sở pháp lý về quy trình, thủ tục ban hành nghị
quyết; định hướng xây dựng quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết theo tính chất
quan trọng trong nội dung nghị quyết.
Ba là, Luận án đưa ra những quan điểm tiếp cận cụ thể về mối quan hệ giữa
hoạt động ban hành nghị quyết và hoạt động giám sát nghị quyết; giữa quy trình,
thủ tục ban hành nghị quyết với quy trình, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp
luật nói chung; giữa quy trình, thủ tục giám sát nghị quyết với quy trình, thủ tục
giám sát chung của QH. Những quan điểm của Luận án có thể mở ra những hướng
nghiên cứu khoa học mới với những luận điểm mới góp phần hoàn thiện hệ thống
kiến thức khoa học về tổ chức và hoạt động của QH Việt Nam.
Về ý nghĩa thực tiễn. Luận án có hai vai trò:
Một là, Luận án hoàn thiện qui định pháp luật về trình tự, thủ tục ban hành
nghị quyết, giám sát thực hiện nghị quyết trên cơ sở đối chiếu giữa Luật Ban hành
văn bản QPPL năm 2008 và năm 2015; Luật Hoạt động giám sát năm 2003 và
năm 2015; tiếp tục bổ sung các vấn đề lý luận cơ bản trong tổ chức và hoạt động
của QH Việt Nam.
Hai là, Luận án đề xuất một số yêu cầu, giải pháp cụ thể cho hoạt động ban
hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH làm cơ sở cho việc triển khai thực
hiện Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật Hoạt động giám sát năm 2015
và việc sửa đổi những văn bản quy định về quy trình, thủ tục trong hoạt động nội
bộ của QH.
8
8. Bố cục của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được
kết cấu thành bốn chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận về đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực
hiện nghị quyết của Quốc hội.
Chương 3: Thực trạng đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện
nghị quyết của Quốc hội Việt Nam.
Chương 4: Định hướng và giải pháp tiếp tục đổi mới hoạt động ban hành và
giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội Việt Nam.
9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Kết quả nghiên cứu về đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực
hiện nghị quyết của Quốc hội trong các công trình khoa học ở Việt Nam
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH là một
chủ đề cụ thể trong các đề tài nghiên cứu về đổi mới tổ chức và hoạt động của QH
Việt Nam. Các kết quả trong công trình nghiên cứu về đổi mới tổ chức và hoạt động
của QH Việt Nam tạo thành hệ thống cơ sở lý luận và cơ sở khoa học cho việc tiếp
cận nội dung đề tài.
Nhìn một cách tổng quát, có rất nhiều công trình khoa học đề cập đến yêu
cầu trong đổi mới tổ chức và hoạt động của QH. Có quan điểm cho rằng quyền lập
pháp không chỉ thực hiện chức năng xây dựng pháp luật mà còn bao gồm các hoạt
động giám sát thực hiện pháp luật và quyết định những vấn đề quan trọng của đất
nước [33, tr.50]. Với cách hiểu rộng như vậy, hoạt động ban hành và giám sát thực
hiện nghị quyết của QH là những hoạt động thuộc nội hàm của quyền lập pháp. Do
đó, khi thực hiện hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết phải đảm bảo
các yêu cầu của thực hiện quyền lập pháp như: đảm bảo chủ quyền tối cao của nhân
dân; đảm bảo sự thống nhất giữa chính sách và pháp luật; đảm bảo sự kiểm soát của
quyền lực nhà nước [33, tr.84-86].
Để góp phần tăng cường năng lực lập pháp của Quốc hội, nên tập trung xây
dựng và hoàn thiện thể chế lập pháp theo hướng: Luật Ban hành văn bản QPPL phải
quy định một cách có hệ thống nguyên tắc xây dựng pháp luật; bổ sung những quy
định thể hiện quyền tham gia của nhân dân vào xây dựng pháp luật; giảm bớt các hình
thức văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của các cơ quan nhà nước; trong đó
chỉ nên dùng hình thức nghị quyết trong các quyết định đối ngoại; ban hành các quy
chế hoạt động của các cơ quan thuộc tổ chức QH và chương trình xây dựng luật hàng
năm, cả nhiệm kỳ. Việc dùng nghị quyết để sửa đổi, bổ sung Hiến pháp là không hợp
lý bởi nghị quyết là hình thức văn bản lập pháp không thể chứa đựng các quy phạm
hiến pháp, là các quy phạm có hiệu lực cao hơn quy phạm lập pháp [32, tr.15].
10
Các công trình nghiên cứu khoa học đều thống nhất quan điểm: Hoạt động
quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước là rất quan trọng do vậy trình tự,
thủ tục xem xét, thông qua nghị quyết của QH phải tương tự như quy trình lập pháp,
đặc biệt là trong lĩnh vực ngân sách của Nhà nước. QH Việt Nam nên quyết định
vấn đề ngân sách bằng một đạo luật thay vì bằng nghị quyết của QH [9, 36, 53, 56, 59].
Đổi mới hoạt động giám sát phải tính đến hiệu quả của giám sát. Việc lựa
chọn đúng mục đích giám sát là yêu cầu trong bảo đảm hiệu quả giám sát. Nếu
không xác định đúng mục đích, tất yếu làm mất khả năng đạt được kết quả tích cực
và trong nhiều trường hợp làm cho việc lựa chọn các phương tiện đạt được mục
đích là không thích hợp. Hoạt động giám sát chỉ đạt được kết quả thực sự khi
nguyên nhân của hạn chế được nghiên cứu một cách tường tận, các biện pháp đưa ra
để khắc phục có cơ sở khoa học vững chắc, các kiến nghị và đề nghị của các cơ
quan giám sát được áp dụng [123, tr.103-109]. Đây là cơ sở lý luận quan trọng cho
việc nghiên cứu hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của QH từ giai đoạn tổ
chức thực hiện nghị quyết cho đến giai đoạn thực hiện kiến nghị giám sát. Bên cạnh
đó, những yêu cầu về hoàn thiện quy trình, thủ tục giám sát của QH sẽ là giải pháp
bảo đảm hiệu lực và tính khả thi trong hoạt động giám sát của QH.
Mặc dù với nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau nhưng các công trình khoa
học đều thống nhất quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của QH phải theo
hướng bảo đảm tính nhân dân trong các quyết định của Quốc hội; cải tiến và nâng
cao chất lượng các kỳ họp của QH; xác định rõ và nâng cao trách nhiệm của các chủ
thể trong quy trình xây dựng, ban hành luật, quyết định những vấn đề quan trọng
của đất nước… [11, 25, 40, 44, 101, 117]
Ngoài những quan điểm nêu trên, ba yêu cầu trong đổi mới tổ chức và hoạt
động QH của các tác giả trong cuốn sách chuyên khảo “QH Việt Nam trong nhà
nước pháp quyền” do GS.TS Nguyễn Đăng Dung chủ biên có nhiều ý nghĩa quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến phương pháp luận nghiên cứu của tác giả luận án.
Yêu cầu thứ nhất, QH trong Nhà nước pháp quyền là QH phải biết cách thực
hiện chức năng lập pháp và lập pháp, phải có mục tiêu gia tăng sự giàu có của dân
tộc, tạo cơ hội bình đẳng cho mọi người. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy lập
pháp chỉ nên tập trung vào những vấn đề có liên quan đến quyền lợi của nhiều tầng
lớp nhân dân, đến cộng đồng, có tính thường xuyên, ổn định [11, tr.291]. Quan
11
điểm này tiệm cận đến một trong những nội dung mà luận án phải làm sáng tỏ đó là
phải tìm ra những giải pháp tối ưu nhất trong việc xác định phạm vi ban hành luật
và nghị quyết.
Yêu cầu thứ hai, QH không những chỉ biết cách lập pháp – làm luật, mà còn phải
biết cách thực hiện chức năng giám sát, với mục tiêu đảm bảo sự trong sạch và tính chịu
trách nhiệm của bộ máy nhà nước (nhất là của bộ máy hành pháp) [11, tr.387]. Tư tưởng
này đã khẳng định quan điểm về mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ chế ban hành pháp
luật, cơ chế thực hiện pháp luật và cơ chế bảo vệ pháp luật. Trên cơ sở phương
pháp luận cơ bản đó, luận án nghiên cứu hoạt động ban hành nghị quyết và giám
sát thực hiện nghị quyết trong mối quan hệ biện chứng. Hiệu quả thực hiện nghị
quyết chỉ có thể được đánh giá trong quá trình giám sát thực hiện nghị quyết.
Giám sát thực hiện nghị quyết để thấy được những điều hợp lý cũng như chưa hợp
lý trong các quyết định của QH.
Yêu cầu thứ ba, QH Việt Nam cần khắc phục những điểm yếu tạo nên tính
hình thức trong hoạt động không chỉ về mặt kiến thức/nhận thức, mà quan trọng còn
ở chỗ thiếu những qui trình, thủ tục hoạt động [11, tr.460]. Dựa trên quan điểm này
cho thấy, vai trò của qui trình, thủ tục hoạt động của QH là rất quan trọng. Một qui
trình, thủ tục hiệu quả sẽ đem lại những giá trị về mặt nội dung, sẽ đảm bảo tính dân
chủ, minh bạch cho hoạt động lập pháp, hoạt động giám sát cũng như quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước. Nhiều công trình khoa học cũng tập trung đi
sâu nghiên cứu về các quy trình hoạt động cụ thể của QH như: quy trình lập hiến
[49, 50, 114, 115…], quy trình lập pháp [43, 51, 107, 112…], quy trình quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước [44, 124, 133…] quy trình thực hiện hoạt
động giám sát [30, 31, 123…]. Kết quả nghiên cứu về quy trình, thủ tục thực hiện
quyền lập hiến, lập pháp; quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát
tối cao là cơ sở nền tảng cho việc nghiên cứu về quy trình, thủ tục ban hành nghị
quyết của QH; quy trình thủ tục giám sát việc thực hiện nghị quyết của QH.
Khi nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới hoạt động của QH,
nhiều công trình khoa học cho rằng năng lực thể chế là một trong những yếu tố ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của QH. Tính chuyên nghiệp của QH phụ thuộc
nhiều vào năng lực thể chế của cơ quan này, có nghĩa là phụ thuộc vào khả năng
thực thi các chức năng đại diện, lập pháp và giám sát, phụ thuộc vào khả năng tháo
12
gỡ các vấn đề mà cử tri và sự phát triển của đất nước đặt ra [133, tr.68]. Đặc biệt là
hoàn thiện cơ chế pháp lý trong đảm bảo chức năng giám sát của QH sẽ góp phần
đảm bảo tính đại diện của QH trong Nhà nước pháp quyền XHCN. Do vậy, khi
hoàn thiện cơ chế pháp lý đảm bảo chức năng giám sát của Quốc hội phải tính đến
các yếu tố tác động đến hiệu quả của cơ chế pháp lý như yếu tố chính trị, kinh tế,
văn hóa, truyền thống, đạo đức, nhận thức và ý thức pháp luật, tổ chức – pháp lý và
yếu tố quốc tế [30, tr.198].
Bên cạnh đó, để tiến tới một QH chuyên nghiệp cần phải hoàn thiện quy
trình, thủ tục trong hoạt động của QH. Các quy trình, thủ tục có tầm quan trọng bởi
lẽ QH với tư cách là cơ quan đại diện chứa trong mình nhiều lợi ích khác nhau. Do
đó, hơn mọi cơ quan nhà nước khác, QH cần có quy trình, thủ tục do chính mình lập
ra và được mọi thành viên tham gia tuân theo để phân tán, phi tập trung hóa quyền
lực và vô hiệu hóa ý chí của số đông khi số đông đó thiếu thiện chí [133, tr.70].
Mặt khác, quy trình, thủ tục cũng là một trong những nhân tố quan trọng trong vấn
đề về năng lực thể chế nhằm bảo đảm cho QH hoạt động chuyên nghiệp, đại diện
cho lợi ích chung của quốc gia, dân tộc; góp phần bảo đảm những quyết sách của
QH thực sự xứng đáng, hợp lòng dân. Trong quá trình hoạch định chính sách, QH
phải có những quy tắc điều chỉnh từng công đoạn và liên kết các công đoạn với
nhau – phân tích chính sách, xây dựng chính sách, thông qua chính sách và thực
thi chính sách [101, tr.34]. Đây là định hướng đổi mới lớn cần được tiếp tục triển
khai khi nghiên cứu hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
theo qui định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và Luật Hoạt động giám
sát năm 2015.
Trên cơ sở những luận điểm khoa học đó, tác giả Luận án đi sâu nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị
quyết của QH. Hiện nay, ngoài một số bài báo khoa học, có năm (05) công trình
nghiên cứu có liên quan đến 3 nội dung cơ bản mà luận án triển khai: (1) những
vấn đề lý luận cơ bản về nghị quyết của quốc hội (khái niệm, phân loại, nội
dung, tính chất pháp lý của nghị quyết); (2) quy trình, thủ tục ban hành nghị
quyết; (3) giám sát thực hiện nghị quyết. Cụ thể như sau:
Một là, dưới góc độ lý luận cơ bản, tính chất pháp lý và nội dung của nghị
quyết là hai vấn đề được đặc biệt quan tâm. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau
13
về tính chất pháp lý của nghị quyết. Có quan điểm cho rằng nghị quyết của QH có
giá trị như Hiến pháp (quan điểm này xuất phát từ việc QH sử dụng Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 về sửa đổi Hiến pháp 1992); nghị quyết có tính
chất như luật (theo quy định của pháp luật, QH sử dụng nghị quyết để phê chuẩn
các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, sử dụng nghị quyết để hướng dẫn thi
hành luật); cũng có nghị quyết có tính chất dưới luật (nghị quyết về điều chỉnh địa
giới hành chính, bãi nhiệm đại biểu…). Tiến sĩ Phan Trung Hiền khi bàn đến tính
chất pháp lý của nghị quyết do QH ban hành cho rằng:
Nếu xem nghị quyết là văn bản luật thì nên quy định rõ tính pháp lý
này và tiên liệu cách thức giải quyết nếu có trường hợp mâu thuẫn với các
đạo luật khác; nếu cho rằng tùy trường hợp mà nghị quyết có thể là văn
bản luật hay dưới luật thì cũng nên quy định cụ thể về nội dung, hình thức
cho phù hợp. Còn nếu xem nghị quyết là văn bản dưới luật, có thể dùng để
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của QH mà không cần dùng đến luật,
thì cũng cần xác định trường hợp nào nghị quyết là văn bản QPPL; phân
biệt với trường hợp nghị quyết là văn bản chủ đạo hoặc văn bản cá biệt.
Đây cũng là một trong những yêu cầu có tính nguyên tắc khi xây dựng cơ
chế bảo hiến ở nước ta trong tương lai, bởi cơ quan bảo hiến sẽ không thể
xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của một quy phạm pháp luật do QH ban
hành nếu QPPL đó không được xác định thang bậc pháp lý theo từng loại
văn bản [34, tr.3].
Theo TS. Hoàng Thị Ngân, nguyên nhân của việc tồn tại những quan điểm
khác nhau về giá trị pháp lý của nghị quyết là do QH thường sử dụng hình thức nghị
quyết trong các tình huống đa dạng dẫn đến sự thiếu rõ ràng về tính chất pháp lý
của nghị quyết. Để xác định và thống nhất quan điểm về tính chất pháp lý của nghị
quyết, cần làm rõ mối quan hệ giữa luật và nghị quyết; cần phải thu hẹp phạm vi
ban hành nghị quyết. Không ban hành nghị quyết để thi hành luật, quy định các chủ
trương thí điểm và phê chuẩn điều ước quốc tế. Các nghị quyết của QH về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hay về nhiệm vụ kinh tế - xã hội từng năm nên chuyển
sang trách nhiệm của cơ quan hành pháp. Nghị quyết nên được sử dụng để quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước như: điều chỉnh địa giới hành chính, thành
lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, các dự án quan trọng theo tiêu chí nhất
14
định, về ngân sách nhà nước hàng năm; các vấn đề liên quan đến tổ chức công việc
của QH, các cơ quan của QH: quy chế hoạt động, nội quy làm việc, quy chế phối
hợp công tác, về kéo dài nhiệm kỳ hoạt động của QH, các cơ quan nhà nước khác.
Đây là những quan điểm rất rõ nét trong các bài báo khoa học “Tính chất, nội dung
Nghị quyết của QH trong mối tương quan với luật” Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp
số 11 tháng 6 năm 2011; “Tính chất, nội dung Nghị quyết của QH trong mối tương
quan với luật”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 11 tháng 6 năm 2011; “Hoạt động
ban hành Nghị quyết của QH”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 14 năm 2013.
Ngoài ra, theo TS. Hoàng Thị Ngân, việc phân định nghị quyết quy phạm và
nghị quyết cá biệt hiện nay cũng không rõ ràng. Các vấn đề về thành lập bộ, cơ
quan ngang bộ và cơ quan trong cơ cấu Chính phủ, bầu các chức danh lãnh đạo cao
cấp, thành lập các cơ quan của QH và cơ quan, Ủy ban lâm thời, chương trình, kế
hoạch công tác, nghị quyết kỳ họp, quan hệ đối ngoại, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội,
QH nên ban hành nghị quyết cá biệt [53, 54]. Sự phân định giữa nghị quyết quy
phạm và nghị quyết cá biệt của QH cũng đã được tập trung nghiên cứu trong Đề tài
khoa học cấp Bộ của Viện Nghiên cứu Lập pháp: “Tính chất pháp lý và hiệu quả
thực hiện các nghị quyết của Quốc hội – Cơ sở lý luận và thực tiễn” (2011). Đề tài
cùng cuốn sách chuyên khảo “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng và thực
hiện nghị quyết của QH” của PGS.TS. Vũ Hồng Anh cơ bản thống nhất quan điểm
nghị quyết được phân thành hai loại: nghị quyết mang tính QPPL và nghị quyết
không mang tính QPPL [4, tr.15-32]. Việc phân loại nghị quyết còn được một số tác
giả đề cập đến dựa trên các căn cứ khác như: căn cứ vào nội dung, nghị quyết của
QH được chia thành nghị quyết ban hành ra quy phạm pháp luật và nghị quyết có
nội dung xử lý nhằm hoàn thiện các văn bản pháp luật khác [4, tr.14], [109, tr.1];
căn cứ vào giá trị pháp lý, nghị quyết được phân thành văn bản có giá trị như các
đạo luật và văn bản có giá trị như văn bản dưới luật… [109, tr.2]
Như vậy, có thể thấy các công trình khoa học ở Việt Nam đã khái quát được
thực trạng sự không thống nhất về tính chất pháp lý của nghị quyết QH. Điều này
xuất phát từ thực tiễn của hoạt động ban hành nghị quyết của QH trong những năm
qua. Tất cả các nghị quyết của QH đều được ban hành dưới hình thức số, ký hiệu
của một văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu khoa
học cũng chưa có những giải pháp nhằm giải quyết triệt để tình trạng này.
15
Về nội dung nghị quyết của QH, các công trình đã nghiên cứu trên cơ sở
Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008. Theo đó, mặc dù Luật Ban hành văn bản
QPPL quy định nghị quyết là văn bản QPPL chứa đựng một trong các nội dung sau:
- Quyết định nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;
- Dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; điều chỉnh
ngân sách nhà nước; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
- Quy định chế độ làm việc của QH, UBTVQH, Hội đồng dân tộc, các Ủy
ban của QH, Đoàn đại biểu QH, đại biểu QH;
- Phê chuẩn ĐƯQT;
- Quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của QH.
Nhưng trên thực tế, ở Việt Nam, nghị quyết của QH còn được sử dụng để
sửa đổi Hiến pháp, để thi hành Luật, quyết định những vấn đề quan trọng của đất
nước và thực hiện chức năng giám sát tối cao. Điều này dẫn đến sự không thống
nhất về giá trị pháp lý của nghị quyết. Với thực trạng QH ban hành nghị quyết sửa
đổi, bổ sung Hiến pháp, có ba quan điểm khoa học khác nhau về vấn đề này.
Quan điểm thứ nhất được nêu ra trong Báo cáo khoa học “Đánh giá quy trình
Quốc hội xem xét, thông qua và giám sát thực hiện nghị quyết của QH”. Quan điểm
này cho rằng trường hợp sửa đổi toàn diện sẽ ban hành Hiến pháp mới còn nếu chỉ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp thì có thể ban hành nghị quyết. Quy
trình ban hành nghị quyết sửa đổi, bổ sung Hiến pháp sẽ phải áp dụng quy trình lập
hiến [139, tr.43].
Theo quan điểm thứ hai, Hiến pháp không nên được sửa đổi bằng nghị
quyết mà nên sử dụng hình thức văn bản Luật để đảm bảo giá trị pháp lý của Hiến
pháp [4, tr.120 - 121], [50, tr.121].
Quan điểm thứ ba lại cho rằng chỉ có thể sửa đổi Hiến pháp bằng Hiến pháp.
Luật Ban hành văn bản QPPL cần bổ sung thêm quy định Hiến pháp là văn bản để
sửa đổi, bổ sung một số quy định của Hiến pháp hiện hành trong trường hợp không
ban hành Hiến pháp mới thay thế [32, tr.152].
Về cơ bản tác giả đồng tình với các ý kiến nghiên cứu cho rằng cần phải xác
định rõ nội dung và giá trị pháp lý nghị quyết của QH; đồng tình với quan điểm thứ
hai ở khía cạnh không nên sử dụng nghị quyết để sửa đổi, bổ sung Hiến pháp.
Nhưng tác giả cũng cho rằng việc sử dụng văn bản Luật để sửa đổi Hiến pháp cũng
16
cần phải được tiếp tục nghiên cứu thêm vì rất cần thiết phải phân biệt rõ quy trình
lập hiến, quy trình lập pháp và quy trình ban hành nghị quyết.
Ngoài ra, TS Hoàng Thị Ngân trong các bài viết của mình về nghị quyết của
QH cho rằng không nên ban hành nghị quyết để thi hành luật; quy định chủ trương,
thí điểm và phê chuẩn ĐƯQT. QH nên ban hành nghị quyết QPPL tập trung vào các
vấn đề quan trọng của đất nước: điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập đơn vị
hành chính – kinh tế đặc biệt, các dự án quan trọng theo tiêu chí nhất định, về ngân
sách nhà nước hàng năm; các vấn đề liên quan đến tổ chức công việc của QH, các
cơ quan của QH: quy chế hoạt động, nội quy làm việc, quy chế phối hợp công tác,
về kéo dài nhiệm kỳ hoạt động của QH và các cơ quan nhà nước khác. Những lĩnh
vực khác, QH có thể quyết định bằng nghị quyết cá biệt.
Hai là, về quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết của QH, Báo cáo khoa học
“Đánh giá quy trình QH xem xét thông qua và giám sát thực hiện Nghị quyết của
QH” của Viện Nghiên cứu Lập pháp là công trình khoa học nghiên cứu thực trạng
quy trình xem xét, thông qua nghị quyết của QH; từ đó chỉ rõ một số bất cập trong
quy trình xem xét thông qua nghị quyết của QH như sau:
- Thiếu cơ sở lý luận đầy đủ nghiên cứu về hình thức văn bản QPPL là nghị
quyết của QH [139, tr.33].
- Thiếu một cơ sở pháp lý hoàn chỉnh, đầy đủ và cụ thể quy định về thẩm
quyền, nội dung, hình thức cũng như quy trình xây dựng, ban hành nghị quyết của
QH [139, tr.34].
- Việc lựa chọn, tuân thủ quy trình xem xét, thông qua nghị quyết của QH
còn chưa nghiêm túc, chính xác nên đôi khi còn lúng túng trong việc xác định hình
thức văn bản, thẩm quyền ban hành; việc lựa chọn quy trình chưa phù hợp hoặc
thực hiện chưa đủ, đúng các bước trong quy trình [139, tr.38].
Trên cơ sở của những tồn tại nêu trên, Báo cáo đưa ra những kiến nghị, đề
xuất nhằm hoàn thiện quy trình QH xem xét, thông qua nghị quyết của QH:
- Cần sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, Luật Tổ chức QH để phân biệt và quy
định cụ thể về các nghị quyết của QH có nội dung liên quan đến Hiến pháp; từ đó
xác định thẩm quyền, hiệu lực và xây dựng quy trình, thủ tục đối với loại nghị quyết này.
- Cần nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để làm rõ khái niệm, đặc
trưng, tính chất, vai trò, ý nghĩa của nghị quyết đối với QH và trên cơ sở nền tảng
17
đó sẽ phân biệt và phân định về thẩm quyền, nội dung, giá trị pháp lý giữa nghị quyết
với các văn bản khác như Hiến pháp, luật và nghị quyết, pháp lệnh của UBTVQH.
- Cần phân định rõ thẩm quyền giữa QH và UBTVQH để từ đó xác định rõ
chủ thể ban hành nghị quyết, nội dung của nghị quyết, giá trị pháp lý của nghị quyết
làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình.
- Cần xác định cụ thể về nội dung và phân biệt, phân loại các nghị quyết của
QH để từ đó xác định được giá trị pháp lý và loại quy trình, thủ tục tương ứng.
Thống nhất quan điểm với Báo cáo “Đánh giá quy trình QH xem xét thông
qua và giám sát việc thực hiện nghị quyết”, cuốn sách “Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn xây dựng và thực hiện nghị quyết của QH” cũng cho rằng trên thực tế nghị quyết
của QH được thực hiện trong cả ba chức năng: lập hiến, lập pháp; quyết định những
vấn đề quan trọng của đất nước; giám sát tối cao. Đối với thực trạng ban hành nghị
quyết, các tác giả nghiên cứu thực trạng về số lượng, chất lượng, tính chất pháp lý
của nghị quyết và thực trạng thực hiện quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết. Thực
trạng tổ chức thực hiện nghị quyết của QH được đề cập đến thông qua hoạt động tổ
chức thực hiện nghị quyết của UBTVQH, của các cơ quan của QH và Chính phủ.
Cuốn sách cũng chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế trong ban hành và tổ
chức thực hiện nghị quyết của QH. Đó là do sự bất cập trong quy định của pháp luật
hiện hành; do nhận thức của cán bộ, công chức còn hạn chế; do năng lực của đại biểu
QH và do chưa tuân thủ nghiêm quy định pháp luật về thủ tục ban hành nghị quyết.
Từ đó, nhóm tác giả đề ra tám (08) giải pháp nâng cao chất lượng ban hành,
nâng cao hiệu quả thực hiện nghị quyết như sau:
- Hoàn thiện quy định pháp luật về tính chất pháp lý của nghị quyết do QH
ban hành.
- Xác định rõ tính chất pháp lý của nghị quyết do QH ban hành.
- Hoàn thiện quy trình xây dựng, ban hành nghị quyết.
- Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm của công chức trực tiếp
soạn thảo.
- Nâng cao năng lực của đại biểu QH trong quá trình thảo luận, cho ý kiến,
biểu quyết thông qua nghị quyết tại kỳ họp QH.
- Tăng cường trách nhiệm của các chủ thể trong việc tuân thủ nghiêm minh
quy định về thủ tục xây dựng, hoàn thiện nghị quyết.
18
- Hoàn thiện thể chế về hoạt động của bộ máy hành pháp trong tổ chức thực
hiện nghị quyết.
- Cải tiến và nâng cao chất lượng công tác giám sát, kiểm tra.
Điều đặc biệt là trong cuốn sách chuyên khảo, nhóm tác giả đã đề cập đến các
tiêu chí đánh giá chất lượng nghị quyết của QH. Những tiêu chí này sẽ là định hướng
quan trọng khi đánh giá cũng như đề xuất các yêu cầu, giải pháp trong ban hành và tổ
chức thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam trong những giai đoạn sắp tới.
Như vậy, có thể đi đến kết luận: Điểm chung của hai công trình nghiên cứu
trực tiếp về nghị quyết của QH là Báo cáo “Đánh giá quy trình QH xem xét thông
qua và giám sát thực hiện Nghị quyết của QH” và cuốn sách chuyên khảo “Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng và thực hiện Nghị quyết của QH” đều cho
rằng nguyên nhân của nhiều bất cập trong hoạt động ban hành nghị quyết của QH
hiện nay là thiếu sự minh bạch trong các quy định của pháp luật về nội dung, giá
trị pháp lý của nghị quyết; cùng với đó là việc tuân thủ quy định pháp luật về quy
trình, thủ tục ban hành nghị quyết của các chủ thể. Việc xác định rõ tính chất pháp
lý của từng loại nghị quyết sẽ là cơ sở để xác định chính xác quy trình, thủ tục ban
hành nghị quyết [4, tr.102]. Do luật không xác định rõ trường hợp dự thảo nghị
quyết được xem xét, thông qua tại hai kỳ họp nên trên thực tế UBTVQH là chủ thể
quyết định [4, tr.130], [139, tr.38].
Với những tồn tại đó nên các công trình kiến nghị cần sửa đổi Hiến pháp,
Luật Tổ chức QH, Luật Ban hành văn bản QPPL để quy định cụ thể về nghị quyết
từ đó xác định thẩm quyền, hiệu lực và quy trình thủ tục đối với việc ban hành từng
loại nghị quyết [4, tr.182], [139, tr.43].
Tác giả cũng đồng tình với những nhận định về thực trạng hoạt động ban
hành nghị quyết của QH trong hai công trình nghiên cứu. Tuy nhiên, có nên quy
định quy trình, thủ tục riêng cho hoạt động ban hành nghị quyết của QH hay không
vẫn cần phải được tiếp tục nghiên cứu. Về vấn đề này, cũng đã tồn tại một số quan
điểm. Khi nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước, tác giả đề án “Nâng cao chất lượng quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước” cho rằng trình tự, thủ tục xem xét, thông qua nghị quyết của
QH về cơ bản tương tự như quy trình lập pháp. Tuy nhiên, cơ sở pháp lý của quy
trình ban hành nghị quyết còn là Nội quy kỳ họp QH, Quy chế hoạt động của
19
HĐDT và các UB của QH... Do vậy, hạn chế là chưa có những quy định rõ ràng,
chặt chẽ về quy trình xây dựng, soạn thảo, thẩm tra, xem xét, quyết định trong quá
trình ban hành nghị quyết như đối với văn bản pháp luật. Khác với quan điểm nêu
trên, TS Hoàng Văn Tú khi nghiên cứu quy trình lập pháp ở Việt Nam cũng khẳng
định: Việc ban hành nghị quyết của QH không cùng một quy trình với hoạt động
lập pháp, bởi phạm vi vấn đề được đề cập tới cũng như nội dung, tính chất các nghị
quyết của QH là rất khác nhau. Theo quy định tại Điều 20 Luật Ban hành văn bản
QPPL năm 2008, QH ban hành nghị quyết nhằm quyết định những vấn đề cụ thể,
mà chủ yếu để thực hiện chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.
Sự khác nhau giữa hoạt động lập pháp và hoạt động ban hành nghị quyết thể hiện ở
các điểm cơ bản sau:
- Nghị quyết của QH thường có đối tượng điều chỉnh hẹp về một vấn đề cụ
thể. Luật là văn bản điều chỉnh phạm vi quan hệ xã hội rộng hơn.
- Hiệu lực thi hành của nghị quyết trong một thời gian xác định, thường là
một năm hoặc một số năm. Ngược lại, hiệu lực thi hành của luật, pháp lệnh dài hơn,
thường khi nào có văn bản mới thay thế mới hết hiệu lực.
- Hình thức thể hiện nội dung của các nghị quyết thường không thể hiện dưới
dạng các quy phạm pháp luật và không có cấu trúc như luật. Thông thường, nghị
quyết được thể hiện dưới dạng văn nghị luận. Ngược lại, hình thức thể hiện nội
dung của luật theo một kỹ thuật chặt chẽ [112, tr.101].
Tổng quan các công trình nghiên cứu về hoạt động ban hành nghị quyết, tác
giả luận án cho rằng, hiện nay, những kiến nghị trong các công trình nghiên cứu đã
được khắc phục phần nào trong Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015. Do vậy, cần
tiếp tục nghiên cứu thực trạng quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết của QH Việt
Nam theo Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 nhằm đề xuất những giải pháp
giúp triển khai Luật có hiệu quả trên thực tế, góp phần thực hiện đúng mục tiêu mà
Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 đã nêu, đó là nâng cao chất lượng văn bản
được ban hành chính là góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động thực thi văn bản.
Ba là, bàn về hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của QH, cuốn sách
“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, thực hiện nghị quyết của QH” trên cơ
sở nghiên cứu thực trạng việc tổ chức thực hiện nghị quyết của QH để đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả giám sát thực hiện nghị quyết của QH. Cuốn sách cho rằng,
20
hoạt động tổ chức thực hiện nghị quyết của QH bao gồm bốn nội dung cơ bản: (1)
Ban hành văn bản giải thích, quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị quyết;
(2) Áp dụng biện pháp quản lý, điều hành để thực thi các quy định của Nghị quyết;
(3) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết; (4) Sơ kết, tổng kết và giải quyết
vướng mắc trong quá trình triển khai để có điều chỉnh kịp thời [4, tr.131 - 132].
Như vậy, tác giả cuốn sách cho rằng hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết là một
nội dung của hoạt động tổ chức thực hiện nghị quyết. Do đó, đối với hoạt động
giám sát thực hiện nghị quyết của QH cần phải cải tiến và nâng cao chất lượng công
tác giám sát, kiểm tra và hoàn thiện thể chế hoạt động của bộ máy hành pháp để
thực hiện tốt công tác tổ chức thực hiện Nghị quyết [4, tr.220]. So với cuốn sách
“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, thực hiện nghị quyết của QH”, Báo
cáo khoa học “Đánh giá quy trình QH xem xét thông qua và giám sát thực hiện nghị
quyết của QH” đã tập trung nghiên cứu cụ thể hơn về quy trình, thủ tục giám sát
việc thực hiện nghị quyết của QH thông qua các quy trình, thủ tục (quy trình xem
xét báo cáo, quy trình giám sát văn bản quy phạm pháp luật, quy trình chất vấn và
trả lời chất vấn, quy trình tổ chức Đoàn giám sát, quy trình thành lập Ủy ban lâm
thời để điều tra). Đối với mỗi phương thức, quy trình giám sát, Báo cáo khoa học đã
có những kiến nghị nhằm đổi mới hoàn thiện quy trình, thủ tục trong hoạt động
giám sát nói chung và đối với việc thực hiện các nghị quyết của QH nói riêng. Cần
quy định rõ tiêu chuẩn về nội dung của các báo cáo làm căn cứ cho việc xây dựng,
thẩm tra và xem xét đánh giá các báo cáo công tác trong quy trình xem xét báo cáo
việc tổ chức thực hiện nghị quyết; cần quy định các cơ quan ban hành văn bản phải
có nghĩa vụ gửi văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của
QH đến ĐBQH và các cơ quan của QH để tiến hành giám sát; Bên cạnh đó, phải
quy định một cách chi tiết, hệ thống, đầy đủ các thủ tục, trình tự, thời gian từ bước
chuẩn bị chất vấn đến điều hành chất vấn và trả lời chất vấn; xác định rõ những
trường hợp QH sẽ ban hành nghị quyết về chất vấn và trả lời chất vấn. Trong quy
trình tổ chức Đoàn giám sát về những vấn đề liên quan đến nghị quyết của QH, việc
quy định rõ tiêu chí, hình thức, trình tự, thủ tục, hậu quả pháp lý của hoạt động giám
sát chuyên đề của QH; việc phân biệt giữa quy trình thủ tục thành lập và hoạt động
của Đoàn giám sát chuyên đề của QH với giám sát chuyên đề của UBTVQH là rất
cần thiết. Khi thành lập UB lâm thời vể điều tra về những vấn đề liên quan đến nghị
21
quyết của QH, phải điều chỉnh quy định về thẩm quyền của UBTVQH trong việc
xem xét trình QH quyết định thành lập UB lâm thời. UB lâm thời cần có được
những bảo đảm cần thiết để hoạt động độc lập.
Như vậy, mặc dù Báo cáo khoa học “Đánh giá quy trình QH xem xét thông
qua và giám sát thực hiện Nghị quyết của QH” đã nghiên cứu và có những đề xuất
rất cụ thể về quy trình, thủ tục giám sát thực hiện nghị quyết của QH song các vấn
đề về thẩm quyền, phương thức giám sát nghị quyết của QH, sự khác biệt giữa quy
trình, thủ tục giám sát thực hiện nghị quyết với quy trình, thủ tục giám sát chung
của QH chưa được đề cập đến. Các phương thức, giám sát mà Báo cáo nêu ra đều là
phương thức và giám sát chung như: xem xét báo cáo, xem xét tính phù hợp của văn
bản, chất vấn và trả lời chất vấn, tổ chức Đoàn giám sát, thành lập Ủy ban lâm thời
để điều tra [139, tr.77 - 96]. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, Luật Hoạt động giám
sát năm 2015 đã khắc phục được phần nào những bất cập nêu trên như: quy định rõ
nội dung nghị quyết về xem xét báo cáo việc tổ chức thực hiện nghị quyết; quy định
nghĩa vụ gửi văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của
QH đến đại biểu QH và các cơ quan của QH để tiến hành giám sát…
Do vậy, Luận án cần tiếp tục triển khai nghiên cứu hoạt động giám sát thực
hiện nghị quyết của QH trên cơ sở đầy đủ các yếu tố cấu thành của cơ chế giám sát;
trong đó cố gắng tập trung nghiên cứu sự tương đồng và khác biệt giữa quy trình,
thủ tục giám sát thực hiện nghị quyết với quy trình, thủ tục giám sát chung của QH;
giữa các hoạt động giám sát tuân việc tuân theo nghị quyết của QH với giám sát
việc thi hành nghị quyết của UBTVQH và giám sát việc thực hiện nghị quyết của
HĐDT và các UB của QH đã được ghi nhận chính thức trong Luật Hoạt động giám
sát năm 2015.
1.1.2. Kết quả nghiên cứu về hoạt động ban hành và giám sát thực hiện
nghị quyết của Quốc hội trong các công trình khoa học ở nước ngoài
Trong quá trình nghiên cứu các tài liệu liên quan đến hoạt động của QH các
nước, cho đến nay hoạt động ban hành và giám sát nghị quyết (resolution) của QH
chưa có một công trình nước ngoài nào nghiên cứu mang tính hệ thống. Hoạt động
ban hành nghị quyết của Nghị viện chỉ được đề cập thông qua một số tài liệu về
hoạt động lập pháp và vai trò của Nghị viện các nước, về hoạt động sửa đổi Hiến
pháp. Có thể kể tên một số tài liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài
luận án như sau:
22
- Constitution – making and reform options for the process (Xây dựng Hiến
pháp và những gợi ý cho quy trình (2011) của các tác giả Michelle Brandt, Jill
Contrell, Yash Ghai, Anthony Regan;
- Vai trò của Nghị viện trong hạn chế tham nhũng (2008), tác giả Rick
Stapenhurst, Niall Johnston, Riccardo Pelizzo, sách dịch của Viện Ngân hàng Thế giới;
- Soạn thảo luật pháp và tiến bộ xã hội dân chủ, Robert B. Seidman,Ann
Seidman,Nxb Kluwer Law International, sách dịch, 2003;
- How congress works (Quốc hội Mỹ hoạt động như thế nào), Trung tâm
Nghiên cứu Bắc Mỹ, sách dịch, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003;
- Quốc hội và các thành viên, Roger H. Davidson, Walter J. Oleszek,Nxb
Chính trị Quốc Gia, hà Nội, 2002;
- American Life and Institutions, Doughlas K.Sevenson, Nxb Erst Klett, 1998;
- Toward a theory of constitutional amendment, Donald S.Luz,1994;
- Modern Constitution, K.C.Wheare, Oxford University Press, London, 1962.
- Nghị quyết của Nghị viện được sử dụng như thế nào? Jim Jarrase,
http://www.lefigaro.fr/politique/2010/01/22/01002-20100122ARTFIG00682--quoi-
sert - une – resolution – parlementaire-.php.
- Impact on the Congressional budget prcess on tax legislation, Charles
Davenport, National tax Journal, 1979;
- The United States Federal Budget Making Process, Nel M, 2016.
- Soft Law: Lessons from Congressional practice, Geersen, Jacob E; Posner,
Eric A, Stanford Law Review; December 2008; 61,3; ProQuest Central.
Hệ thống các tài liệu nghiên cứu nước ngoài nêu trên được tác giả đề tài luận
án tiếp cận theo hai hướng:
Một là, nghiên cứu hoạt động lập hiến của Nghị viện các nước để xem xét
vấn đề xác định hình thức văn bản sửa đổi Hiến pháp. Các nước có sử dụng Nghị
quyết để sửa đổi Hiến pháp không? Vấn đề nghiên cứu này được thể hiện trong các
công trình nghiên cứu điển hình: Constitution – making and reform options for the
process, Modern Constitution và Toward a theory of constitutional amendment. Đây
là những tác phẩm nghiên cứu về quy trình lập hiến của nhiều quốc gia trên thế giới.
Modern Constitution là tác phẩm trình bày khá sâu sắc về các thể thức sửa
đổi Hiến pháp bao gồm: tu chính Hiến pháp, giải thích tư pháp, tập quán và quy
23
ước. Trong đó, hình thức Tu chính Hiến pháp được tác giả nghiên cứu thành một
chương riêng với những đề xuất xây dựng các quy trình khác nhau cho các hình
thức tu chính khác nhau.
Ngoài ra, Nghị viện một số nước trên thế giới cũng có sử dụng Nghị quyết
chung (Joint Resolution) để đề nghị lập hiến. Ở Bang Minesota (Mỹ), nghị quyết
chung được ban hành nhằm kêu gọi hội nghị hiến pháp toàn bang; phê chuẩn sửa
đổi Hiến pháp Mỹ và đề xuất sửa đổi Hiến pháp bang. Tuy nhiên, chưa có nước nào
sử dụng nghị quyết để sửa đổi nội dung Hiến pháp. Theo qui định của Hiến pháp
một số nước trên thế giới, hình thức văn bản sửa đổi Hiến pháp chủ yếu tồn tại dưới
hai dạng: Tu chính án (Constitution amendment) hoặc Luật (Law). Hiến pháp Nga,
Mỹ, Nhật Bản sử dụng hình thức Tu chính án còn nhiều nước như Australia, Ba
Lan, Đức, Nam Phi, Italia… qui định hình thức văn bản sửa đổi Hiến pháp là Luật.
Điều 128 Hiến pháp Australia về phương thức thay đổi Hiến pháp qui định: Bản
Hiến pháp này sẽ không bị thay đổi trừ khi: Dự luật sửa đổi Hiến pháp phải được đa
số tuyệt đối nghị sĩ của mỗi Viện của Nghị viện thông qua. Điều 79 Hiến pháp
Cộng hòa Liên bang Đức năm 1949 cũng qui định: Hiến pháp liên bang chỉ có thể
được sửa đổi bởi một đạo luật có nội dung quy định rõ về việc sửa đổi hay bổ sung
văn bản Hiến pháp liên bang.
Hai là, nghiên cứu về phạm vi ban hành nghị quyết, vai trò của nghị quyết và
quy trình, thủ tục hoạt động của Nghị viện các nước để xem xét quy trình, thủ tục
ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Nghị viện các nước.
Trong vấn đề nghiên cứu này, cuốn sách “QH Mỹ hoạt động như thế nào?”
đã đề cập đến hoạt động ban hành nghị quyết của Hạ viện và Thượng viện Mỹ với
những nội dung cơ bản như: phân loại nghị quyết, nội dung nghị quyết, giá trị
pháp lý của nghị quyết và quy trình, thủ tục ban hành ba loại nghị quyết (nghị
quyết chung, nghị quyết đồng thời và nghị quyết thông thường). Theo đó, mỗi loại
nghị quyết có sự phân định khác nhau về phạm vi, tính chất pháp lý và quy trình,
thủ tục ban hành.
Ở Mỹ, mặc dù luật được sử dụng để thông qua ngân sách của Nghị viện. Tuy
nhiên, nghị quyết vẫn có vai trò quan trọng trong quy trình ngân sách. Từ những
năm 1979, QH Mỹ đã nhận thức rõ vai trò này. Trong bài viết “Ảnh hưởng của quá
trình ngân sách Nghị viện đối với luật thuế”, tác giả Charles Davenport đã chỉ rõ,
24
Nghị viện sử dụng nghị quyết đồng thời (Concurrent resolution) để quy định mức
trần (spending ceilings) và mức sàn (revenue floors), đặt ra mục tiêu thu, chi trong
ngân sách của hai viện cho năm tài khóa sắp tới. Nghị quyết đồng thời đầu tiên
được ban hành vào ngày 15/5 của năm trước đó nhưng có thể bị thay đổi do quá
trình thảo luận của Nghị viện và được thống nhất ở nghị quyết thứ hai [144, tr.262].
Đến hiện nay, vai trò của nghị quyết trong quy trình ngân sách của QH Mỹ vẫn
được duy trì. Theo cuốn “The United States Federal Budget Making Process”, trong
quy trình ngân sách năm 2016, nghị quyết về ngân sách tạo ra một khuôn khổ nhất
định để QH Mỹ quyết định các dự luật về thu – chi ngân sách. Nghị quyết đồng thời
(Concurrent Resolution) được hai Viện sử dụng để đặt ra giới hạn chi tiêu chung
cho các cơ quan liên bang. Nghị quyết ngân sách sẽ được thảo luận ở hai Viện.
Nghị quyết này không có giá trị như luật và không đòi hỏi tổng thống phải ký kết.
Nghị quyết đồng thời còn được sử dụng để đặt ra chế độ chi tiêu mới [155, tr.3].
Nếu như nghị quyết ở Mỹ có những tính chất pháp lý khác nhau. Nghị quyết
chung có tính chất như một dự luật thì nghị quyết của QH Pháp không có giá trị bắt
buộc như một đạo luật hoặc sắc lệnh. Tác giả Jim Jarrasse khi bàn về “Nghị quyết
của Nghị viện Pháp được sử dụng như thế nào?” cho rằng nghị quyết của QH Pháp
cũng có một lịch sử phức tạp. Dưới nền Cộng hòa thứ ba và nền Cộng hòa thứ tư,
nghị quyết thường được sử dụng để cáo buộc trách nhiệm của Chính phủ. Đến lần
sửa đổi Hiến pháp năm 1992, các nghị sỹ được phép bỏ phiếu các nghị quyết để thể
hiện ý kiến của họ về một dự án hoặc một văn bản của Liên minh Châu Âu. Hiện
nay, các Viện có thể bỏ phiếu nghị quyết để thể hiện mong muốn trong các vấn đề
nhất định. Nghị quyết được sử dụng để bổ sung cho một đạo luật, nhằm giảm bớt
tính nặng nề của đạo luật này hoặc được sử dụng để thể hiện những mong muốn của
các nghị sĩ [168].
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về nghị quyết của QH chưa thực sự được các
nhà khoa học ở các nước quan tâm. Trong khi khái niệm “soft law” (luật mềm)
cũng đã tạo ra tranh cãi trong giới học thuật pháp luật; được thảo luận rất nhiều
trong các nghiên cứu về luật quốc tế, luật hiến pháp và luật hành chính, song việc
thiết lập luật mềm của quốc hội, ví dụ như nghị quyết QH (resolution) lại không
nhận được nhiều sự chú ý.
Trong bài viết khoa học đăng tải trên Tạp chí Stanford Law Review (tháng
25
12/2008), hai Giáo sư của trường Đại học Luật Chicago Jacob E.Gersen và Eric
A.Posner đã bàn về vai trò của nghị quyết của QH với tư cách là một hình thức của
luật mềm (soft law) trong mối quan hệ với luật cứng (hard law). Theo các tác giả, luật
mềm là một quy định được thiết lập bởi cơ quan lập pháp mà không tuân thủ theo các
thể thức hiến pháp, các thể thức hay hiểu biết khác và không nhất thiết phải ràng buộc
về mặt pháp lý. Trái ngược lại, luật cứng là một quy định được cơ quan lập pháp thiết
lập, có sự tuân thủ theo các thể thức hiến pháp, các thể thức hay hiểu biết khác cần
thiết để quy định và có sự ràng buộc về pháp lý [151, tr. 579].
Luật mềm của QH ảnh hưởng tới hành vi bằng cách thông báo cho công
chúng và các thể chế chính trị về các ý định và ưu tiên chính sách của QH, chứa
nhiều thông tin về các luật cứng trong tương lai cũng như quan điểm của QH về thế
giới, và do đó liên quan đến việc ra quyết định của nhiều đại biểu chính trị cũng như
đại biểu của công chúng. Tuy nhiên, lại rất ít những nghiên cứu về luật mềm trong
lĩnh vực lập pháp và tiến trình lập pháp. Nghị quyết của QH là một luật mềm thành
văn (soft statute) nhưng chưa được nghiên cứu một cách nghiêm túc. Quan điểm
truyền thống cho rằng nghị quyết của QH không có hiệu lực pháp lý chính thức. Đó
chỉ là các đề xuất bên lề của cơ quan lập pháp hay là những nghị quyết nhằm chúc
mừng trong những sự kiện nhất định. Tuy nhiên, thực tế, nhiều nghị quyết của QH
rất chính thức. Chúng đánh giá, đề xuất chính sách đối ngoại gây tranh cãi; thúc
giục Tổng thống can thiệp vào các cuộc khủng hoảng để tránh xung đột vũ trang; dự
đoán trước các kế hoạch về thuế, ngân sách; đưa ra cách hiểu về các quy định và
luật theo hiến pháp.... [151, tr.578].
Theo các tác giả, nghị quyết của QH có vai trò rất quan trọng, là một công cụ
để giao tiếp các quan điểm và ý định chính sách của một hay cả hai viện của QH,
thể hiện chính xác những ý định của QH và ít tốn kém hơn so với luật thành văn
thông thường (luật cứng hay chính là các đạo luật lớn). Nghị quyết với tư cách là
luật mềm thậm chí có thể đo lường được trước một dự luật cứng bởi các thông điệp
của QH được đưa ra bằng nghị quyết sẽ phản ánh quan điểm, ưu tiên chính trị của
QH, do đó ảnh hưởng đến niềm tin của người dân về cách QH sẽ quản lý đất nước
trong tương lai. Và khi đối tượng của chính sách phản ứng phù hợp với luật thành
văn mềm thì luật thành văn cứng trở nên không cần thiết.
Hiến pháp Mỹ quy định một dự luật cứng phải được thông qua bởi cả hai
26
viện của QH và phải được Tổng thống phê chuẩn. Tuy nhiên, những tuyên bố của
QH vẫn có thể trở thành luật pháp của đất nước theo những cách khác, trong đó có
con đường ban hành luật mềm. Luật mềm không đáp ứng các yêu cầu về tính chính
thức đặt ra trong quy trình, thủ tục ban hành pháp luật nhưng vẫn điều chỉnh hành vi
của các chủ thể. Hai ví dụ nổi bật về luật mềm đó là nghị quyết thông thường
(simple resolution) và nghị quyết đồng thời (concurrent resolution). Nghị quyết
thông thường là nghị quyết được đa số các thành viên của một Viện thông qua.
Nghị quyết đồng thời thì được đa số các thành viên của cả hai Viện thông qua. Nghị
quyết được sử dụng cho rất nhiều hoạt động đa dạng. QH đồng tình với khoảng vài
chục nghị quyết đồng thời mỗi năm; mỗi Viện lại đồng ý với khoảng vài trăm nghị
quyết thông thường mỗi năm [151, tr. 581].
Về quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết, trong bài viết của mình Jacob
E.Gersen và Eric A.Posner cho rằng quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết của QH
là một sự lai ghép giữa luật mềm và luật cứng bởi bản thân các thủ tục hoạt động
của Hạ viện và Thượng viện là các thể thức phù hợp với Hiến pháp nhưng không có
hiệu lực bên ngoài, không có hiệu lực tư pháp và cũng không được coi là luật lệ
ràng buộc bởi các cơ quan pháp lý khác [151, tr. 582]. Có lẽ chính vì điều này, ngay
từ đầu bài viết, các tác giả đã chú ý đến những quy tắc vượt ra khỏi hiến pháp và do
cơ quan lập pháp đặt ra. Và đây cũng là lý do dẫn đến nghị quyết của QH trở nên
quan trọng trong hệ thống luật mềm của cơ quan lập pháp.
Về giám sát thực hiện nghị quyết. Đây là vấn đề không được đề cập trực tiếp
trong các nghiên cứu. Hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết được tiếp cận trên
cơ sở hoạt động giám sát chung với những quy định của luật và quy chế hoạt động
của QH. Cuốn sách “How Congress works” (QH Mỹ hoạt động như thế nào) đã đề
cập đến vai trò rất lớn của các uỷ ban trong hoạt động giám sát của QH Mỹ. Ngoài
chức năng soạn thảo luật, các uỷ ban có trách nhiệm giám sát việc thực hiện các luật
hiện hành. Điều này chứng tỏ QH Mỹ rất coi trọng việc gắn kết mối quan hệ giữa
ban hành quyết định lập pháp và giám sát thực hiện quyết định lập pháp. Học giả
Oleszek cho rằng:
Một luật được soạn thảo kỹ lưỡng và sâu sắc không đưa ra đảm bảo rằng
các dự định về chính sách của các nhà lập pháp sẽ được thực hiện… Việc
thực hiện quá trình lập pháp liên quan đến việc soạn thảo các quy định
27
hành chính của các cơ quan hành pháp và việc quản lý các chương trình
hàng ngày của quan chức hành pháp. Quy định và các nguyên tắc của các
cơ quan là đối tượng của “sự giám sát lập pháp‟ – việc QH tiếp tục xem
xét lại tính hiệu quả của sự uỷ quyền mà các cơ quan hành pháp thực
hiện [ 119, tr. 209].
Đối với QH Mỹ, giám sát thông qua quá trình chuẩn chi ngân sách là hình
thức giám sát được coi là có hiệu quả nhất của QH đối với hành pháp. Ở Việt Nam,
đây là hình thức giám sát đối với nghị quyết về ngân sách của QH. Trong quy trình
ngân sách, các yêu cầu ngân sách của Chính phủ được chuyển đến Hạ viện và Uỷ
ban ngân sách Thượng viện. Cơ quan giúp việc về tài chính ngân sách cho Nghị
viện (CBO) sẽ nghiên cứu, đánh giá. Hạ viện và Thượng viện có nghĩa vụ xem xét
các nghị quyết được cung cấp bởi CBO. Kết quả của giám sát ngân sách là một nghị
quyết đồng thời (Concurrent resolution). Bất kỳ một thay đổi mới của chế độ chi
tiêu ngân sách đòi hỏi phải được QH Mỹ phê chuẩn bằng một nghị quyết tiếp tục
(Continuing resolution) [155]. Như vậy, nghị quyết của QH Mỹ cũng là sản phẩm
của quá trình giám sát, thể hiện các quyết định của QH sau giám sát.
1.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài
Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu của các đề tài, để đạt được
mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả luận án xác định một số câu hỏi nghiên cứu
cơ bản làm nền tảng xuất phát điểm cho việc triển khai nhiệm vụ nghiên cứu
của luận án như sau:
Thứ nhất, nghị quyết có vai trò như thế nào trong hoạt động của QH Việt
Nam? Ý nghĩa của việc xác định tính chất pháp lý của nghị quyết? Đặc điểm của
hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết trong mối quan hệ với hoạt
động lập pháp và hoạt động giám sát thực hiện luật?
Thứ hai, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật Hoạt động giám sát
năm 2015 đã đáp ứng được yêu cầu về đổi mới về thẩm quyền, nội dung, quy trình,
thủ tục ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết để góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả thực thi nghị quyết của QH Việt Nam hay chưa?
Thứ ba, cần phải có những định hướng và giải pháp tiếp tục đổi mới về thẩm
quyền, nội dung, quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết và giám sát thực hiện nghị
28
quyết của Quốc hội như thế nào để đáp ứng được yêu cầu trong xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam?
Lý thuyết nghiên cứu
Những quan điểm nghiên cứu của Luận án được thực hiện trên cơ sở học
thuyết Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân.
Chủ thuyết nghiên cứu của luận án dựa trên trường phái lý thuyết về xã hội
học pháp luật và kinh tế học pháp luật. Tư tưởng của trường phái xã hội học pháp luật
được áp dụng trong nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới vấn đề nghiên
cứu dựa trên điểm xuất phát từ những nhu cầu của xã hội. Mọi hoạt động đổi mới đều
phải bắt nguồn và phù hợp với thực tế yêu cầu mà xã hội đang đặt ra. Các giải pháp
mà luận án đưa ra phải có tính khả thi và tạo được sự đồng thuận của xã hội.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu của luận án cũng cần phải được tiếp cận trên
những quan điểm tích cực của trường phái kinh tế học pháp luật. Kinh tế học pháp
luật được coi là phương pháp phân tích pháp luật ở trình độ cao. Hoạt động ban
hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH cần phải tính đến hiệu quả, đề cao
hiệu quả, đề cao lợi ích của nhân dân trong mọi giải pháp đổi mới, hoàn thiện và
thực thi hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam.
Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở nền tảng lý luận của các nghiên cứu về nghị quyết của QH và
thực tiễn hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH trong những
năm qua cùng những yêu cầu của công cuộc đổi mới và phát triển của đất nước, tác
giả luận án ra một số giả thuyết nghiên cứu và sẽ cố gắng phân tích, lý giải, tìm luận
cứ cho các giả thuyết này.
Một là, hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết có vai trò quan
trọng đối với việc đảm bảo tính pháp quyền và vấn đề dân chủ trong hoạt động của
QH Việt Nam.
Hai là, trong những năm qua, mặc dù hoạt động ban hành và giám sát thực
hiện nghị quyết của QH đã được tiến hành đổi mới; tuy nhiên tiếp tục phân định rõ
phạm vi ban hành luật, nghị quyết; hoàn thiện quy trình, thủ tục ban hành và giám sát
29
thực hiện nghị quyết theo hướng đảm bảo dân chủ, đảm bảo nguyên tắc kiểm soát
quyền lực nhà nước sẽ giúp đảm bảo tính hiệu quả trong các quyết định của QH.
Ba là, sự gắn kết chặt chẽ giữa đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực
hiện nghị quyết của QH là nhân tố quyết định đến năng lực lập pháp và năng lực
quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước của Quốc hội.
Hướng tiếp cận của đề tài
Đề tài Luận án tiếp cận các vấn đề nghiên cứu từ các góc độ sau:
Thứ nhất, tiếp cận đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu và xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài theo những yêu cầu cơ bản của mô hình Quốc hội trong Nhà
nước pháp quyền.
Thứ hai, tiếp cận từ thực tiễn hệ thống các quy định pháp luật của Việt Nam
quy định về hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH; so sánh
ảnh hưởng của những quy định pháp luật đối với hiệu quả, chất lượng của hoạt động
ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết để thấy được những thiếu sót trong hệ
thống các quy định pháp luật về vấn đề này.
Thứ ba, tiếp cận từ kinh nghiệm của một số nước trên thế giới khi nhận thức
về vai trò và cơ chế điều chỉnh đối với quy trình, thủ tục ban hành và giám sát thực
hiện nghị quyết để có những vận dụng hợp lý trong hoạt động ban hành và giám sát
thực hiện Nghị quyết của QH Việt Nam.
Kết luận chƣơng 1
Sau khi nghiên cứu tổng quan các công trình liên quan đến nội dung đề tài
của luận án, tác giả có một số nhận định như sau:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về đổi mới hoạt động ban hành và giám
sát thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam đều dựa trên những quy định pháp luật
của Hiến pháp 1992, Luật Tổ chức QH năm 2001 (sửa đổi, bổ sung năm 2007),
Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008 và Luật Hoạt động giám sát năm 2003
cùng các văn bản quy định trực tiếp về quy trình hoạt động của QH (Nghị quyết
26/2004/QH11của Quốc hội ngày 15/6/2004 về việc ban hành Quy chế hoạt động
của UBTVQH; Nghị quyết số 27/2004/QH của QH ngày 15/6/2004 về việc ban
hành Quy chế làm việc của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của QH, Nội quy kỳ
họp của QH). Đây là cơ sở pháp lý để các tác giả đánh giá quy trình ban hành và
giám sát sát thực hiện nghị quyết của QH. Tuy nhiên, không ít những kiến nghị
30
nhằm đổi mới theo hướng hoàn thiện quy trình ban hành và giám sát thực hiện nghị
quyết của QH đã được tiếp thu trong Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và
Luật Hoạt động giám sát năm 2015. Do vậy, tác giả luận án tiếp tục triển khai nội
dung luận án trên cơ sở Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật Hoạt động
giám sát năm 2015 cùng những quy chế, nội quy hoạt động của QH khóa XIV, từ
đó tìm ra hướng đi mới nhằm kiến nghị triển khai có hiệu quả các văn bản pháp lý
nói trên theo đúng tinh thần đổi mới của Hiến pháp 2013.
Thứ hai, các nghiên cứu cụ thể về hoạt động ban hành nghị quyết của QH
Việt Nam cũng đã đề cập đến ba (03) vấn đề thuộc nội dung luận án: những vấn đề
lý luận cơ bản về nghị quyết (khái niệm, tính chất pháp lý, nội dung nghị quyết);
hoạt động ban hành nghị quyết (quy trình xem xét, thông qua nghị quyết) và hoạt
động giám sát thực hiện nghị quyết (đánh giá các hình thức thực hiện nghị quyết).
Tuy nhiên, các nghiên cứu này còn bỏ ngỏ một số vấn đề phải tiếp tục được nghiên
cứu làm sáng tỏ như sau:
Đối với những vấn đề lý luận cơ bản về nghị quyết, cần phải tiếp tục nghiên
cứu để tìm ra cơ sở khoa học cho việc xác định tính chất pháp lý của nghị quyết,
phân định phạm vi ban hành nghị quyết quy phạm.
Đối với hoạt động ban hành nghị quyết, trên cơ sở tính chất pháp lý của nghị
quyết trong mối quan hệ với luật, cần nghiên cứu vấn đề phân định phạm vi ban
hành nghị trong mối quan hệ với luật, phân định phạm vi ban hành nghị quyết quy
phạm và nghị quyết cá biệt. Trên cơ sở đó xác định cơ sở pháp lý cũng như quy
trình, thủ tục ban hành nghị quyết của QH.
Đối với hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết, cần phải làm sáng tỏ những
thuật ngữ có liên quan đến thẩm quyền giám sát thực hiện nghị quyết trong Luật Hoạt
động giám sát năm 2015: “giám sát tối cao việc tuân theo nghị quyết”, “giám sát việc
thi hành nghị quyết” và “giám sát việc thực hiện nghị quyết” của các cơ quan QH.
Trên cơ sở đó, tìm hiểu những vấn đề đổi mới trong quy trình giám sát thực hiện nghị
quyết của Luật Hoạt động giám sát năm 2015 và đặc biệt là quy trình giám sát nghị
quyết về kết quả giám sát để tìm ra những khoảng trống cần phải khắc phục nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của QH.
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH

More Related Content

What's hot

Bài tập tổng hợp môn văn bản quản lý nhà nước
Bài tập tổng hợp môn văn bản quản lý nhà nướcBài tập tổng hợp môn văn bản quản lý nhà nước
Bài tập tổng hợp môn văn bản quản lý nhà nướcHọc Huỳnh Bá
 
Đề tài: Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn theo quy định của bộ luật tố tụng dâ...
Đề tài: Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn theo quy định của bộ luật tố tụng dâ...Đề tài: Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn theo quy định của bộ luật tố tụng dâ...
Đề tài: Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn theo quy định của bộ luật tố tụng dâ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (15)

Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOTLuận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà NẵngLuận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
 
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAYĐề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
Luận văn: Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đaiLuận văn: Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
Luận văn: Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sởLuận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
 
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAYLuận văn: Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đaiLuận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đai
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
 
Bài tập tổng hợp môn văn bản quản lý nhà nước
Bài tập tổng hợp môn văn bản quản lý nhà nướcBài tập tổng hợp môn văn bản quản lý nhà nước
Bài tập tổng hợp môn văn bản quản lý nhà nước
 
Luận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất lâm nghiệp
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất lâm nghiệpLuận văn: Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất lâm nghiệp
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất lâm nghiệp
 
Đề tài: Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn theo quy định của bộ luật tố tụng dâ...
Đề tài: Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn theo quy định của bộ luật tố tụng dâ...Đề tài: Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn theo quy định của bộ luật tố tụng dâ...
Đề tài: Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn theo quy định của bộ luật tố tụng dâ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
 

Similar to Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH

Vai trò giám sát của Quốc hội trong ký kết và thực hiện điều ước quốc tế ở Vi...
Vai trò giám sát của Quốc hội trong ký kết và thực hiện điều ước quốc tế ở Vi...Vai trò giám sát của Quốc hội trong ký kết và thực hiện điều ước quốc tế ở Vi...
Vai trò giám sát của Quốc hội trong ký kết và thực hiện điều ước quốc tế ở Vi...luanvantrust
 

Similar to Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH (20)

Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
 
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
 
Luận văn: Các chủ thể tiến hành tố tụng trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Các chủ thể tiến hành tố tụng trong Luật hình sự, HAYLuận văn: Các chủ thể tiến hành tố tụng trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Các chủ thể tiến hành tố tụng trong Luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 
Luận văn thạc sĩ: Quy trình xây dựng pháp lệnh ở Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Quy trình xây dựng pháp lệnh ở Việt Nam, HOTLuận văn thạc sĩ: Quy trình xây dựng pháp lệnh ở Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Quy trình xây dựng pháp lệnh ở Việt Nam, HOT
 
Dư luận xã hội về xây dựng, thực hiện pháp luật ở nước ta, HOT
Dư luận xã hội về xây dựng, thực hiện pháp luật ở nước ta, HOTDư luận xã hội về xây dựng, thực hiện pháp luật ở nước ta, HOT
Dư luận xã hội về xây dựng, thực hiện pháp luật ở nước ta, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Vai trò giám sát của Quốc hội trong ký kết và thực hiện điều ước quốc tế ở Vi...
Vai trò giám sát của Quốc hội trong ký kết và thực hiện điều ước quốc tế ở Vi...Vai trò giám sát của Quốc hội trong ký kết và thực hiện điều ước quốc tế ở Vi...
Vai trò giám sát của Quốc hội trong ký kết và thực hiện điều ước quốc tế ở Vi...
 
Luận văn: Chế định về người thực hiện trợ giúp pháp lí, HOT
Luận văn: Chế định về người thực hiện trợ giúp pháp lí, HOTLuận văn: Chế định về người thực hiện trợ giúp pháp lí, HOT
Luận văn: Chế định về người thực hiện trợ giúp pháp lí, HOT
 
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đLuận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
 
Đề tài: Tổ chức hoạt động của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức hoạt động của cơ quan chính quyền địa phươngĐề tài: Tổ chức hoạt động của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức hoạt động của cơ quan chính quyền địa phương
 
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phươngĐề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
 
Tổ chức và hoạt động của các cơ quan chính quyền địa phương, HAY
Tổ chức và hoạt động của các cơ quan chính quyền địa phương, HAYTổ chức và hoạt động của các cơ quan chính quyền địa phương, HAY
Tổ chức và hoạt động của các cơ quan chính quyền địa phương, HAY
 
Luận văn: Vai trò Quốc hội trong thực hiện điều ước quốc tế, HOT
Luận văn: Vai trò Quốc hội trong thực hiện điều ước quốc tế, HOTLuận văn: Vai trò Quốc hội trong thực hiện điều ước quốc tế, HOT
Luận văn: Vai trò Quốc hội trong thực hiện điều ước quốc tế, HOT
 
Vai trò của Quốc hội trong ký kết và thực hiện điều ước quốc tế
Vai trò của Quốc hội trong ký kết và thực hiện điều ước quốc tếVai trò của Quốc hội trong ký kết và thực hiện điều ước quốc tế
Vai trò của Quốc hội trong ký kết và thực hiện điều ước quốc tế
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ THU HẰNG ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ THU HẰNG ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 62 38 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS PHAN TRUNG LÝ HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tất cả những kết quả nghiên cứu tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Tác giả luận án Vũ Thị Thu Hằng
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................9 1.1.1. Kết quả nghiên cứu về đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội trong các công trình khoa học ở Việt Nam...............9 1.1.2. Kết quả nghiên cứu về hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội trong các công trình khoa học ở nước ngoài...............21 1.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài..........................................................................27 Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................29 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI .......31 2.1. Quan niệm về hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội....................................................................................31 2.1.1. Khái niệm, phân loại, tính chất pháp lý nghị quyết của Quốc hội..............31 2.1.2. Hoạt động ban hành nghị quyết của Quốc hội Việt Nam ...........................38 2.1.3. Hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội Việt Nam.............43 2.2. Quan niệm về đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội ...........................................................................53 2.2.1. Quan niệm về đổi mới hoạt động ban hành nghị quyết của Quốc hội Việt Nam .....................................................................................................53 2.2.2. Quan niệm về đổi mới hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội Việt Nam .....................................................................................60 2.2.3. Các yếu tố bảo đảm hiệu quả đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội Việt Nam.............................................65
  • 5. 2.3. Hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội một số nƣớc trên thế giới và kinh nghiệm Việt Nam có thể tiếp thu trong quá trình đổi mới......................................................................70 2.3.1. Hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết cuả Quốc hội một số nước trên thế giới.............................................................................70 2.3.2. Những bài học kinh nghiệm Việt Nam có thể tiếp thu ...............................77 Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................79 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM...........81 3.1. Thực trạng đổi mới hoạt động ban hành nghị quyết của Quốc hội Việt Nam.....................................................................................................81 3.1.1. Về phân định phạm vi ban hành nghị quyết................................................81 3.1.2. Về tính chất pháp lý của nghị quyết............................................................87 3.1.3. Về nội dung của nghị quyết.........................................................................89 3.1.4. Về quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết..................................................95 3.2. Thực trạng đổi mới hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết Quốc hội Việt Nam ............................................................................................108 3.2.1. Thực trạng đổi mới về thẩm quyền giám sát thực hiện nghị quyết...........108 3.2.2. Thực trạng đổi mới quy trình, thủ tục giám sát thực hiện nghị quyết.......113 3.2.3. Thực trạng đổi mới trong việc ban hành các kết luận giám sát ................132 Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................135 Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM...............................................................139 4.1. Định hƣớng tiếp tục đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội Việt Nam................................................139 4.1.1. Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết phải đặt trong tổng thể đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Quốc hội Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ............................................................................................139 4.1.2. Đổi mới quy trình, thủ tục ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết không tách rời với đổi mới quy trình, thủ tục ban hành văn bản pháp luật và giám sát chung của Quốc hội ........................................................141
  • 6. 4.1.3. Bảo đảm nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.......................................................................142 4.1.4. Gắn kết chặt chẽ giữa đổi mới hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết với việc đảm bảo và nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả trong ban hành và thực hiện nghị quyết .............................................................................144 4.1.5. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế .......................................................................................................144 4.2. Giải pháp tiếp tục đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết ........................................................................................145 4.2.1. Giải pháp tiếp tục đổi mới hoạt động ban hành nghị quyết của Quốc hội ......145 4.2.2. Giải pháp tiếp tục đổi mới hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết .......161 Kết luận Chƣơng 4................................................................................................175 KẾT LUẬN............................................................................................................178 ANH MỤC C NG TR NH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .....................................................................................................181 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................182
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN 1. ĐUQT Điều ước quốc tế 2. HĐND Hội đồng nhân dân 3. HĐDT Hội đồng dân tộc 4. Luật Hoạt động giám sát năm 2003 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2003 5. Luật Hoạt động giám sát năm 2015 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 6. Nội quy kỳ họp năm 2002 Nội quy kỳ họp (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 07/2002/QH11) 7. Nội quy kỳ họp năm 2015 Nội quy kỳ họp (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 102/2015/QH13) 8. QH Quốc hội 9. QPPL Quy phạm pháp luật 10. Quy chế Tổ chức một số hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2017 Quy chế Tổ chức một số hoạt động giám sát của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội năm 2017 11. TAND Tòa án nhân dân 12. UB Ủy ban 13. UBND Ủy ban nhân dân 14. UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội 15. VKSND Viện Kiểm sát nhân dân 16. XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu về công trình nghiên cứu Trong những năm qua, cùng với quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, QH Việt Nam nói riêng đã có nhiều đổi mới. Thông qua thực tiễn hoạt động, QH Việt Nam đã khẳng định được vị trí là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao. Để tiếp tục hiện thực hóa những tư tưởng lớn trong Hiến pháp 2013 về một Nhà nước pháp quyền XHCN, của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, việc nghiên cứu định hướng mới trong hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam góp phần đảm bảo thực hiện dân chủ khi quyết định những chủ trương, chính sách quan trọng của đất nước, đồng thời triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật Hoạt động giám sát năm 2015 là vấn đề cần được quan tâm. Chính vì vậy, Luận án Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH ở nước ta hiện nay sẽ nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam để hướng tới lý giải các nội dung cơ bản về vai trò của việc phân định phạm vi ban hành nghị quyết và luật; mối quan hệ giữa ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết; giải pháp nâng cao chất lượng nghị quyết và hiệu quả giám sát thực hiện nghị quyết của QH. Luận án sẽ nghiên cứu những điểm tương đồng và khác biệt giữa luật và nghị quyết, xác định phạm vi ban hành nghị quyết quy phạm pháp luật và nghị quyết không chứa quy phạm pháp luật; xác định những phương thức giám sát có hiệu quả đối với việc tổ chức thực hiện nghị quyết; tìm ra những định hướng mới trong vấn đề xác định thẩm quyền, nội dung, giá trị pháp lý của nghị quyết làm cơ sở cho việc lựa chọn quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết phù hợp với từng loại nghị quyết. Đồng thời gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động ban hành, hoạt động tổ chức thực hiện nghị quyết với hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết nhằm đánh giá chất lượng, hiệu quả nghị quyết của QH Việt Nam.
  • 9. 2 2. Lý do lựa chọn đề tài Tác giả chọn đề tài “Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH ở nước ta hiện nay” xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây: Thứ nhất, xuất phát từ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nhiệm vụ đổi mới tổ chức và hoạt động của QH theo hướng tăng cường năng lực lập pháp, giám sát và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước; dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; bảo đảm nhân dân tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra quyết định liên quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân. Thứ hai, nghị quyết của QH là văn bản pháp luật có vai trò rất quan trọng, tác động trực tiếp đến sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước bởi phần lớn các nghị quyết được ban hành nhằm quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước như: cơ cấu tổ chức và nhân sự; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; công trình, dự án quan trọng của quốc gia; các vấn đề chiến tranh, hòa bình. Nội dung, chất lượng và tính khả thi của nghị quyết ảnh hưởng đến quyền và lợi ích quốc gia, dân tộc và lợi ích của nhân dân. Thứ ba, mặc dù trong các nhiệm kỳ vừa qua, hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH về cơ bản tuân thủ những cơ sở pháp lý đã được ban hành như Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008, Luật Hoạt động giám sát năm 2003 và các văn bản về hoạt động nội bộ của QH. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều điểm bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động ban hành, giám sát văn bản pháp luật nói chung cùng nghị quyết của QH nói riêng. Do vậy, luận án mong muốn đề xuất định hướng, giải pháp cụ thể về đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH đáp ứng sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và mục tiêu dân chủ trong Nhà nước pháp quyền. Thứ tư, trong bối cảnh thực thi Hiến pháp 2013, QH khóa XIII đã hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan đến tổ chức và hoạt động của QH như: Luật Tổ chức QH năm 2014, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật Hoạt động giám sát năm 2015, Nội quy kỳ họp của QH (ban hành kèm theo Nghị quyết 102/2015/QH13). Hệ thống văn bản pháp luật này là khởi đầu cho sự đổi mới hoạt động của QH trong đó có hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của
  • 10. 3 QH. Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện các văn bản trên sẽ khắc phục đến đâu những bất cập trong hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết vẫn là một câu hỏi cần phải được nghiên cứu giải quyết. Thứ năm, Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã đặt ra yêu cầu về việc đơn giản hóa các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành, bảo đảm tính dễ tiếp cận, dễ tuân thủ và giảm thiểu chi phí tuân thủ pháp luật. Trong khi đó, hiện nay, việc phân loại và xác định thứ bậc hiệu lực của của nghị quyết QH là rất phức tạp (có nghị quyết có giá trị tối cao của Hiến pháp, có nghị quyết có giá trị pháp lý như văn bản luật, cũng có nghị quyết không chứa quy phạm pháp luật…). Chính vì vậy, cần phải tiếp tục nghiên cứu những giải pháp nhằm đơn giản hóa các văn bản do QH ban hành góp phần đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Với tất cả những lý do nêu trên, nghiên cứu hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH trên cơ sở quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008, Luật Hoạt động giám sát năm 2003 đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành (Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật Hoạt động giám sát năm 2015) là việc làm cần thiết để tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của QH Việt Nam đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý, kinh nghiệm của các nước và thực tiễn hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam để tìm ra mục tiêu, nguyên tắc, nội dung đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết; khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH; từ đó đề xuất định hướng, giải pháp tiếp tục đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án xác định rõ mục đích nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Xây dựng hệ thống kiến thức lý luận cơ bản về đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết.
  • 11. 4 - Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam theo quy định của hệ thống văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động của QH. - Đề xuất các định hướng, giải pháp đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận cơ bản về quan niệm, mục tiêu, nguyên tắc đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết; những vấn đề lý luận cơ bản về nghị quyết, hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết cùng hệ thống quy định pháp luật và thực tiễn hoạt động ban hành nghị quyết, hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: + Đối với hoạt động ban hành nghị quyết: Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề đổi mới hoạt động ban hành nghị quyết của QH Việt Nam với 04 vấn đề cơ bản: phạm vi ban hành, tính chất pháp lý, nội dung và quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết. + Đối với hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết: Với mục tiêu nghiên cứu hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết trong một quy trình khép kín từ ban hành, tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện nên luận án chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của QH với tư cách là cơ chế tự giám sát thông qua thẩm quyền của QH và các cơ quan của QH; quy trình, thủ tục giám sát và cơ chế ban hành kiến nghị, kết luận giám sát. Vai trò giám sát của nhân dân và các tổ chức xã hội khác với tư cách là cơ chế giám sát bên ngoài đối với hoạt động thực hiện nghị quyết của QH không thuộc giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết trên cơ sở thực thi Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Nội quy kỳ họp của QH (ban hành kèm theo Nghị quyết 07/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Nghị quyết số 102/2015/QH13 ngày 24/11/2015 của QH), Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2003, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015; Quy chế Tổ
  • 12. 5 chức thực hiện một số hoạt động giám sát của QH, UBTVQH, HĐDT và các UB của QH, Đoàn Đại biểu QH, Đại biểu QH năm 2017. - Về không gian: Luận án nghiên cứu trong khoảng không gian hoạt động của QH nước Cộng hoà XHCN Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: hệ thống; phân tích và tổng hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn; luật học so sánh, lịch sử; thống kê. Phương pháp hệ thống được sử dụng xuyên suốt luận án nhằm trình bày các vấn đề, nội dung của luận án theo trình tự, bố cục hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề để đạt được mục đích, yêu cầu đã được xác định cho luận án. Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng trong cả hai lĩnh vực nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn các vấn đề thuộc nội dung đề tài. Đối với phương pháp này, tác giả luận án tiến hành phân tích những lý thuyết cơ bản về hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết để tạo ra hệ thống lý thuyết cơ bản về vấn đề nghiên cứu trong chương 2 của luận án. Phương pháp phân tích lý thuyết còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi nghiên cứu và trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Sử dụng phương pháp phân tích lý thuyết nhằm phân tích nguồn tài liệu để tìm ra những giá trị riêng biệt của tài liệu, quan điểm của tác giả để tạo thành một hệ thống lôgic các thông tin cần thiết của vấn đề nghiên cứu. Từ đó kết hợp với phương pháp tổng hợp lý thuyết để bổ sung tài liệu, lựa chọn tài liệu, sắp xếp tài liệu một cách khoa học góp phần xây dựng luận cứ và giả thuyết khoa học riêng cho luận án. Phương pháp giả thuyết được luận án sử dụng nhằm đưa ra các dự đoán có liên quan đến một số nhiệm vụ nghiên cứu về hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội, sau đó chứng minh tính đúng, sai của các dự đoán đó nhằm tìm ra các giải pháp tốt nhất cho vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này được tác giả sử dụng ở chương 1 của luận án. Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn: Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các chương của luận án để xem xét từng vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ giữa lịch sử, lý luận, pháp lý với thực tiễn thực hiện, trong đó điển hình là chương 2, 3 của luận án cùng với việc xem xét, đề xuất các định hướng đổi mới và giải pháp đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội Việt Nam ở chương 4.
  • 13. 6 Phương pháp luật học so sánh: Phương pháp này chủ yếu được sử dụng để so sánh các văn bản pháp luật của Việt Nam qua các giai đoạn phát triển, so sánh pháp luật Việt Nam với pháp luật một số nước có liên quan đến quy trình, thủ tục ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết, từ đó xây dựng những kinh nghiệm có thể tham khảo và áp dụng trong giai đoạn hiện nay. Phương pháp lịch sử: Phương pháp này được sử dụng nhiều tại chương 3. Đây là phương pháp được sử dụng nhằm đưa ra những cứ liệu lịch sử để trình bày về thực trạng hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH khóa X, XI, XII, XIII. Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để thống kê phạm vi nội dung ban hành nghị quyết, số lượng các nghị quyết trong các lĩnh vực và các hình thức giám sát thực hiện nghị quyết mà QH Việt Nam đã sử dụng trong thực hiễn hoạt động của mình. 6. Những điểm mới của Luận án Luận án có một số đóng góp mới sau đây: Về lý luận: Luận án tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về nghị quyết, ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH; xây dựng được khung lý thuyết về khái niệm, mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc, nội dung đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết phù hợp với yêu cầu về dân chủ và pháp quyền trong kiểm soát quyền lực nhà nước. Luận án là đề tài đầu tiên đề cập đến điểm mới của Luật Hoạt động giám sát năm 2015 về các khái niệm: giám sát tuân theo, giám sát thi hành và giám sát thực hiện nghị quyết trong sự phân định thẩm quyền giám sát tối cao của QH với thẩm quyền giám sát của các cơ quan thuộc QH. Về thực tiễn: Trên cơ sở thực thi quy định của pháp luật hiện hành, Luận án nghiên cứu thực trạng quy trình, thủ tục ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết có sự đối chiếu, so sánh, đánh giá giữa Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008 với Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015; Luật Hoạt động giám sát năm 2003 với Luật Hoạt động giám sát năm 2015. Khác với các công trình nghiên cứu khác, luận án giải quyết vấn đề nghiên cứu khi đặt ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH trong một chỉnh thể thống nhất, một quy trình khép kín bởi đây là ba yếu tố rất quan trọng hình thành chất lượng và hiệu quả nghị quyết QH.
  • 14. 7 Luận án đề xuất một số những ý kiến có tính khả thi đối với việc hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Về ý nghĩa khoa học của Luận án thể hiện ở ba nội dung sau: Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến nghị quyết, hoạt động ban hành nghị quyết, hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam. Hiện nay, những vấn đề lý luận này đang nằm trong những vấn đề lý luận chung về hoạt động ban hành văn bản pháp luật và hoạt động giám sát chung của QH hoặc đang nằm rải rác trong các công trình nghiên cứu về nghị quyết ở một số những lĩnh vực cụ thể. Hai là, lý giải vai trò của sự phân định rõ phạm vi ban hành luật và nghị quyết làm cơ sở để xác định cơ sở pháp lý về quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết; định hướng xây dựng quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết theo tính chất quan trọng trong nội dung nghị quyết. Ba là, Luận án đưa ra những quan điểm tiếp cận cụ thể về mối quan hệ giữa hoạt động ban hành nghị quyết và hoạt động giám sát nghị quyết; giữa quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết với quy trình, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật nói chung; giữa quy trình, thủ tục giám sát nghị quyết với quy trình, thủ tục giám sát chung của QH. Những quan điểm của Luận án có thể mở ra những hướng nghiên cứu khoa học mới với những luận điểm mới góp phần hoàn thiện hệ thống kiến thức khoa học về tổ chức và hoạt động của QH Việt Nam. Về ý nghĩa thực tiễn. Luận án có hai vai trò: Một là, Luận án hoàn thiện qui định pháp luật về trình tự, thủ tục ban hành nghị quyết, giám sát thực hiện nghị quyết trên cơ sở đối chiếu giữa Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008 và năm 2015; Luật Hoạt động giám sát năm 2003 và năm 2015; tiếp tục bổ sung các vấn đề lý luận cơ bản trong tổ chức và hoạt động của QH Việt Nam. Hai là, Luận án đề xuất một số yêu cầu, giải pháp cụ thể cho hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật Hoạt động giám sát năm 2015 và việc sửa đổi những văn bản quy định về quy trình, thủ tục trong hoạt động nội bộ của QH.
  • 15. 8 8. Bố cục của Luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được kết cấu thành bốn chương cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý luận về đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội. Chương 3: Thực trạng đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội Việt Nam. Chương 4: Định hướng và giải pháp tiếp tục đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội Việt Nam.
  • 16. 9 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Kết quả nghiên cứu về đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội trong các công trình khoa học ở Việt Nam Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH là một chủ đề cụ thể trong các đề tài nghiên cứu về đổi mới tổ chức và hoạt động của QH Việt Nam. Các kết quả trong công trình nghiên cứu về đổi mới tổ chức và hoạt động của QH Việt Nam tạo thành hệ thống cơ sở lý luận và cơ sở khoa học cho việc tiếp cận nội dung đề tài. Nhìn một cách tổng quát, có rất nhiều công trình khoa học đề cập đến yêu cầu trong đổi mới tổ chức và hoạt động của QH. Có quan điểm cho rằng quyền lập pháp không chỉ thực hiện chức năng xây dựng pháp luật mà còn bao gồm các hoạt động giám sát thực hiện pháp luật và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước [33, tr.50]. Với cách hiểu rộng như vậy, hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH là những hoạt động thuộc nội hàm của quyền lập pháp. Do đó, khi thực hiện hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết phải đảm bảo các yêu cầu của thực hiện quyền lập pháp như: đảm bảo chủ quyền tối cao của nhân dân; đảm bảo sự thống nhất giữa chính sách và pháp luật; đảm bảo sự kiểm soát của quyền lực nhà nước [33, tr.84-86]. Để góp phần tăng cường năng lực lập pháp của Quốc hội, nên tập trung xây dựng và hoàn thiện thể chế lập pháp theo hướng: Luật Ban hành văn bản QPPL phải quy định một cách có hệ thống nguyên tắc xây dựng pháp luật; bổ sung những quy định thể hiện quyền tham gia của nhân dân vào xây dựng pháp luật; giảm bớt các hình thức văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của các cơ quan nhà nước; trong đó chỉ nên dùng hình thức nghị quyết trong các quyết định đối ngoại; ban hành các quy chế hoạt động của các cơ quan thuộc tổ chức QH và chương trình xây dựng luật hàng năm, cả nhiệm kỳ. Việc dùng nghị quyết để sửa đổi, bổ sung Hiến pháp là không hợp lý bởi nghị quyết là hình thức văn bản lập pháp không thể chứa đựng các quy phạm hiến pháp, là các quy phạm có hiệu lực cao hơn quy phạm lập pháp [32, tr.15].
  • 17. 10 Các công trình nghiên cứu khoa học đều thống nhất quan điểm: Hoạt động quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước là rất quan trọng do vậy trình tự, thủ tục xem xét, thông qua nghị quyết của QH phải tương tự như quy trình lập pháp, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân sách của Nhà nước. QH Việt Nam nên quyết định vấn đề ngân sách bằng một đạo luật thay vì bằng nghị quyết của QH [9, 36, 53, 56, 59]. Đổi mới hoạt động giám sát phải tính đến hiệu quả của giám sát. Việc lựa chọn đúng mục đích giám sát là yêu cầu trong bảo đảm hiệu quả giám sát. Nếu không xác định đúng mục đích, tất yếu làm mất khả năng đạt được kết quả tích cực và trong nhiều trường hợp làm cho việc lựa chọn các phương tiện đạt được mục đích là không thích hợp. Hoạt động giám sát chỉ đạt được kết quả thực sự khi nguyên nhân của hạn chế được nghiên cứu một cách tường tận, các biện pháp đưa ra để khắc phục có cơ sở khoa học vững chắc, các kiến nghị và đề nghị của các cơ quan giám sát được áp dụng [123, tr.103-109]. Đây là cơ sở lý luận quan trọng cho việc nghiên cứu hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của QH từ giai đoạn tổ chức thực hiện nghị quyết cho đến giai đoạn thực hiện kiến nghị giám sát. Bên cạnh đó, những yêu cầu về hoàn thiện quy trình, thủ tục giám sát của QH sẽ là giải pháp bảo đảm hiệu lực và tính khả thi trong hoạt động giám sát của QH. Mặc dù với nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau nhưng các công trình khoa học đều thống nhất quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của QH phải theo hướng bảo đảm tính nhân dân trong các quyết định của Quốc hội; cải tiến và nâng cao chất lượng các kỳ họp của QH; xác định rõ và nâng cao trách nhiệm của các chủ thể trong quy trình xây dựng, ban hành luật, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước… [11, 25, 40, 44, 101, 117] Ngoài những quan điểm nêu trên, ba yêu cầu trong đổi mới tổ chức và hoạt động QH của các tác giả trong cuốn sách chuyên khảo “QH Việt Nam trong nhà nước pháp quyền” do GS.TS Nguyễn Đăng Dung chủ biên có nhiều ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến phương pháp luận nghiên cứu của tác giả luận án. Yêu cầu thứ nhất, QH trong Nhà nước pháp quyền là QH phải biết cách thực hiện chức năng lập pháp và lập pháp, phải có mục tiêu gia tăng sự giàu có của dân tộc, tạo cơ hội bình đẳng cho mọi người. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy lập pháp chỉ nên tập trung vào những vấn đề có liên quan đến quyền lợi của nhiều tầng lớp nhân dân, đến cộng đồng, có tính thường xuyên, ổn định [11, tr.291]. Quan
  • 18. 11 điểm này tiệm cận đến một trong những nội dung mà luận án phải làm sáng tỏ đó là phải tìm ra những giải pháp tối ưu nhất trong việc xác định phạm vi ban hành luật và nghị quyết. Yêu cầu thứ hai, QH không những chỉ biết cách lập pháp – làm luật, mà còn phải biết cách thực hiện chức năng giám sát, với mục tiêu đảm bảo sự trong sạch và tính chịu trách nhiệm của bộ máy nhà nước (nhất là của bộ máy hành pháp) [11, tr.387]. Tư tưởng này đã khẳng định quan điểm về mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ chế ban hành pháp luật, cơ chế thực hiện pháp luật và cơ chế bảo vệ pháp luật. Trên cơ sở phương pháp luận cơ bản đó, luận án nghiên cứu hoạt động ban hành nghị quyết và giám sát thực hiện nghị quyết trong mối quan hệ biện chứng. Hiệu quả thực hiện nghị quyết chỉ có thể được đánh giá trong quá trình giám sát thực hiện nghị quyết. Giám sát thực hiện nghị quyết để thấy được những điều hợp lý cũng như chưa hợp lý trong các quyết định của QH. Yêu cầu thứ ba, QH Việt Nam cần khắc phục những điểm yếu tạo nên tính hình thức trong hoạt động không chỉ về mặt kiến thức/nhận thức, mà quan trọng còn ở chỗ thiếu những qui trình, thủ tục hoạt động [11, tr.460]. Dựa trên quan điểm này cho thấy, vai trò của qui trình, thủ tục hoạt động của QH là rất quan trọng. Một qui trình, thủ tục hiệu quả sẽ đem lại những giá trị về mặt nội dung, sẽ đảm bảo tính dân chủ, minh bạch cho hoạt động lập pháp, hoạt động giám sát cũng như quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Nhiều công trình khoa học cũng tập trung đi sâu nghiên cứu về các quy trình hoạt động cụ thể của QH như: quy trình lập hiến [49, 50, 114, 115…], quy trình lập pháp [43, 51, 107, 112…], quy trình quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước [44, 124, 133…] quy trình thực hiện hoạt động giám sát [30, 31, 123…]. Kết quả nghiên cứu về quy trình, thủ tục thực hiện quyền lập hiến, lập pháp; quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao là cơ sở nền tảng cho việc nghiên cứu về quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết của QH; quy trình thủ tục giám sát việc thực hiện nghị quyết của QH. Khi nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới hoạt động của QH, nhiều công trình khoa học cho rằng năng lực thể chế là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của QH. Tính chuyên nghiệp của QH phụ thuộc nhiều vào năng lực thể chế của cơ quan này, có nghĩa là phụ thuộc vào khả năng thực thi các chức năng đại diện, lập pháp và giám sát, phụ thuộc vào khả năng tháo
  • 19. 12 gỡ các vấn đề mà cử tri và sự phát triển của đất nước đặt ra [133, tr.68]. Đặc biệt là hoàn thiện cơ chế pháp lý trong đảm bảo chức năng giám sát của QH sẽ góp phần đảm bảo tính đại diện của QH trong Nhà nước pháp quyền XHCN. Do vậy, khi hoàn thiện cơ chế pháp lý đảm bảo chức năng giám sát của Quốc hội phải tính đến các yếu tố tác động đến hiệu quả của cơ chế pháp lý như yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa, truyền thống, đạo đức, nhận thức và ý thức pháp luật, tổ chức – pháp lý và yếu tố quốc tế [30, tr.198]. Bên cạnh đó, để tiến tới một QH chuyên nghiệp cần phải hoàn thiện quy trình, thủ tục trong hoạt động của QH. Các quy trình, thủ tục có tầm quan trọng bởi lẽ QH với tư cách là cơ quan đại diện chứa trong mình nhiều lợi ích khác nhau. Do đó, hơn mọi cơ quan nhà nước khác, QH cần có quy trình, thủ tục do chính mình lập ra và được mọi thành viên tham gia tuân theo để phân tán, phi tập trung hóa quyền lực và vô hiệu hóa ý chí của số đông khi số đông đó thiếu thiện chí [133, tr.70]. Mặt khác, quy trình, thủ tục cũng là một trong những nhân tố quan trọng trong vấn đề về năng lực thể chế nhằm bảo đảm cho QH hoạt động chuyên nghiệp, đại diện cho lợi ích chung của quốc gia, dân tộc; góp phần bảo đảm những quyết sách của QH thực sự xứng đáng, hợp lòng dân. Trong quá trình hoạch định chính sách, QH phải có những quy tắc điều chỉnh từng công đoạn và liên kết các công đoạn với nhau – phân tích chính sách, xây dựng chính sách, thông qua chính sách và thực thi chính sách [101, tr.34]. Đây là định hướng đổi mới lớn cần được tiếp tục triển khai khi nghiên cứu hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH theo qui định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và Luật Hoạt động giám sát năm 2015. Trên cơ sở những luận điểm khoa học đó, tác giả Luận án đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH. Hiện nay, ngoài một số bài báo khoa học, có năm (05) công trình nghiên cứu có liên quan đến 3 nội dung cơ bản mà luận án triển khai: (1) những vấn đề lý luận cơ bản về nghị quyết của quốc hội (khái niệm, phân loại, nội dung, tính chất pháp lý của nghị quyết); (2) quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết; (3) giám sát thực hiện nghị quyết. Cụ thể như sau: Một là, dưới góc độ lý luận cơ bản, tính chất pháp lý và nội dung của nghị quyết là hai vấn đề được đặc biệt quan tâm. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau
  • 20. 13 về tính chất pháp lý của nghị quyết. Có quan điểm cho rằng nghị quyết của QH có giá trị như Hiến pháp (quan điểm này xuất phát từ việc QH sử dụng Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 về sửa đổi Hiến pháp 1992); nghị quyết có tính chất như luật (theo quy định của pháp luật, QH sử dụng nghị quyết để phê chuẩn các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, sử dụng nghị quyết để hướng dẫn thi hành luật); cũng có nghị quyết có tính chất dưới luật (nghị quyết về điều chỉnh địa giới hành chính, bãi nhiệm đại biểu…). Tiến sĩ Phan Trung Hiền khi bàn đến tính chất pháp lý của nghị quyết do QH ban hành cho rằng: Nếu xem nghị quyết là văn bản luật thì nên quy định rõ tính pháp lý này và tiên liệu cách thức giải quyết nếu có trường hợp mâu thuẫn với các đạo luật khác; nếu cho rằng tùy trường hợp mà nghị quyết có thể là văn bản luật hay dưới luật thì cũng nên quy định cụ thể về nội dung, hình thức cho phù hợp. Còn nếu xem nghị quyết là văn bản dưới luật, có thể dùng để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của QH mà không cần dùng đến luật, thì cũng cần xác định trường hợp nào nghị quyết là văn bản QPPL; phân biệt với trường hợp nghị quyết là văn bản chủ đạo hoặc văn bản cá biệt. Đây cũng là một trong những yêu cầu có tính nguyên tắc khi xây dựng cơ chế bảo hiến ở nước ta trong tương lai, bởi cơ quan bảo hiến sẽ không thể xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của một quy phạm pháp luật do QH ban hành nếu QPPL đó không được xác định thang bậc pháp lý theo từng loại văn bản [34, tr.3]. Theo TS. Hoàng Thị Ngân, nguyên nhân của việc tồn tại những quan điểm khác nhau về giá trị pháp lý của nghị quyết là do QH thường sử dụng hình thức nghị quyết trong các tình huống đa dạng dẫn đến sự thiếu rõ ràng về tính chất pháp lý của nghị quyết. Để xác định và thống nhất quan điểm về tính chất pháp lý của nghị quyết, cần làm rõ mối quan hệ giữa luật và nghị quyết; cần phải thu hẹp phạm vi ban hành nghị quyết. Không ban hành nghị quyết để thi hành luật, quy định các chủ trương thí điểm và phê chuẩn điều ước quốc tế. Các nghị quyết của QH về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hay về nhiệm vụ kinh tế - xã hội từng năm nên chuyển sang trách nhiệm của cơ quan hành pháp. Nghị quyết nên được sử dụng để quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước như: điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, các dự án quan trọng theo tiêu chí nhất
  • 21. 14 định, về ngân sách nhà nước hàng năm; các vấn đề liên quan đến tổ chức công việc của QH, các cơ quan của QH: quy chế hoạt động, nội quy làm việc, quy chế phối hợp công tác, về kéo dài nhiệm kỳ hoạt động của QH, các cơ quan nhà nước khác. Đây là những quan điểm rất rõ nét trong các bài báo khoa học “Tính chất, nội dung Nghị quyết của QH trong mối tương quan với luật” Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 11 tháng 6 năm 2011; “Tính chất, nội dung Nghị quyết của QH trong mối tương quan với luật”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 11 tháng 6 năm 2011; “Hoạt động ban hành Nghị quyết của QH”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 14 năm 2013. Ngoài ra, theo TS. Hoàng Thị Ngân, việc phân định nghị quyết quy phạm và nghị quyết cá biệt hiện nay cũng không rõ ràng. Các vấn đề về thành lập bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan trong cơ cấu Chính phủ, bầu các chức danh lãnh đạo cao cấp, thành lập các cơ quan của QH và cơ quan, Ủy ban lâm thời, chương trình, kế hoạch công tác, nghị quyết kỳ họp, quan hệ đối ngoại, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội, QH nên ban hành nghị quyết cá biệt [53, 54]. Sự phân định giữa nghị quyết quy phạm và nghị quyết cá biệt của QH cũng đã được tập trung nghiên cứu trong Đề tài khoa học cấp Bộ của Viện Nghiên cứu Lập pháp: “Tính chất pháp lý và hiệu quả thực hiện các nghị quyết của Quốc hội – Cơ sở lý luận và thực tiễn” (2011). Đề tài cùng cuốn sách chuyên khảo “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng và thực hiện nghị quyết của QH” của PGS.TS. Vũ Hồng Anh cơ bản thống nhất quan điểm nghị quyết được phân thành hai loại: nghị quyết mang tính QPPL và nghị quyết không mang tính QPPL [4, tr.15-32]. Việc phân loại nghị quyết còn được một số tác giả đề cập đến dựa trên các căn cứ khác như: căn cứ vào nội dung, nghị quyết của QH được chia thành nghị quyết ban hành ra quy phạm pháp luật và nghị quyết có nội dung xử lý nhằm hoàn thiện các văn bản pháp luật khác [4, tr.14], [109, tr.1]; căn cứ vào giá trị pháp lý, nghị quyết được phân thành văn bản có giá trị như các đạo luật và văn bản có giá trị như văn bản dưới luật… [109, tr.2] Như vậy, có thể thấy các công trình khoa học ở Việt Nam đã khái quát được thực trạng sự không thống nhất về tính chất pháp lý của nghị quyết QH. Điều này xuất phát từ thực tiễn của hoạt động ban hành nghị quyết của QH trong những năm qua. Tất cả các nghị quyết của QH đều được ban hành dưới hình thức số, ký hiệu của một văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu khoa học cũng chưa có những giải pháp nhằm giải quyết triệt để tình trạng này.
  • 22. 15 Về nội dung nghị quyết của QH, các công trình đã nghiên cứu trên cơ sở Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008. Theo đó, mặc dù Luật Ban hành văn bản QPPL quy định nghị quyết là văn bản QPPL chứa đựng một trong các nội dung sau: - Quyết định nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; - Dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; điều chỉnh ngân sách nhà nước; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; - Quy định chế độ làm việc của QH, UBTVQH, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của QH, Đoàn đại biểu QH, đại biểu QH; - Phê chuẩn ĐƯQT; - Quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của QH. Nhưng trên thực tế, ở Việt Nam, nghị quyết của QH còn được sử dụng để sửa đổi Hiến pháp, để thi hành Luật, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước và thực hiện chức năng giám sát tối cao. Điều này dẫn đến sự không thống nhất về giá trị pháp lý của nghị quyết. Với thực trạng QH ban hành nghị quyết sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, có ba quan điểm khoa học khác nhau về vấn đề này. Quan điểm thứ nhất được nêu ra trong Báo cáo khoa học “Đánh giá quy trình Quốc hội xem xét, thông qua và giám sát thực hiện nghị quyết của QH”. Quan điểm này cho rằng trường hợp sửa đổi toàn diện sẽ ban hành Hiến pháp mới còn nếu chỉ sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp thì có thể ban hành nghị quyết. Quy trình ban hành nghị quyết sửa đổi, bổ sung Hiến pháp sẽ phải áp dụng quy trình lập hiến [139, tr.43]. Theo quan điểm thứ hai, Hiến pháp không nên được sửa đổi bằng nghị quyết mà nên sử dụng hình thức văn bản Luật để đảm bảo giá trị pháp lý của Hiến pháp [4, tr.120 - 121], [50, tr.121]. Quan điểm thứ ba lại cho rằng chỉ có thể sửa đổi Hiến pháp bằng Hiến pháp. Luật Ban hành văn bản QPPL cần bổ sung thêm quy định Hiến pháp là văn bản để sửa đổi, bổ sung một số quy định của Hiến pháp hiện hành trong trường hợp không ban hành Hiến pháp mới thay thế [32, tr.152]. Về cơ bản tác giả đồng tình với các ý kiến nghiên cứu cho rằng cần phải xác định rõ nội dung và giá trị pháp lý nghị quyết của QH; đồng tình với quan điểm thứ hai ở khía cạnh không nên sử dụng nghị quyết để sửa đổi, bổ sung Hiến pháp. Nhưng tác giả cũng cho rằng việc sử dụng văn bản Luật để sửa đổi Hiến pháp cũng
  • 23. 16 cần phải được tiếp tục nghiên cứu thêm vì rất cần thiết phải phân biệt rõ quy trình lập hiến, quy trình lập pháp và quy trình ban hành nghị quyết. Ngoài ra, TS Hoàng Thị Ngân trong các bài viết của mình về nghị quyết của QH cho rằng không nên ban hành nghị quyết để thi hành luật; quy định chủ trương, thí điểm và phê chuẩn ĐƯQT. QH nên ban hành nghị quyết QPPL tập trung vào các vấn đề quan trọng của đất nước: điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, các dự án quan trọng theo tiêu chí nhất định, về ngân sách nhà nước hàng năm; các vấn đề liên quan đến tổ chức công việc của QH, các cơ quan của QH: quy chế hoạt động, nội quy làm việc, quy chế phối hợp công tác, về kéo dài nhiệm kỳ hoạt động của QH và các cơ quan nhà nước khác. Những lĩnh vực khác, QH có thể quyết định bằng nghị quyết cá biệt. Hai là, về quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết của QH, Báo cáo khoa học “Đánh giá quy trình QH xem xét thông qua và giám sát thực hiện Nghị quyết của QH” của Viện Nghiên cứu Lập pháp là công trình khoa học nghiên cứu thực trạng quy trình xem xét, thông qua nghị quyết của QH; từ đó chỉ rõ một số bất cập trong quy trình xem xét thông qua nghị quyết của QH như sau: - Thiếu cơ sở lý luận đầy đủ nghiên cứu về hình thức văn bản QPPL là nghị quyết của QH [139, tr.33]. - Thiếu một cơ sở pháp lý hoàn chỉnh, đầy đủ và cụ thể quy định về thẩm quyền, nội dung, hình thức cũng như quy trình xây dựng, ban hành nghị quyết của QH [139, tr.34]. - Việc lựa chọn, tuân thủ quy trình xem xét, thông qua nghị quyết của QH còn chưa nghiêm túc, chính xác nên đôi khi còn lúng túng trong việc xác định hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành; việc lựa chọn quy trình chưa phù hợp hoặc thực hiện chưa đủ, đúng các bước trong quy trình [139, tr.38]. Trên cơ sở của những tồn tại nêu trên, Báo cáo đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình QH xem xét, thông qua nghị quyết của QH: - Cần sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, Luật Tổ chức QH để phân biệt và quy định cụ thể về các nghị quyết của QH có nội dung liên quan đến Hiến pháp; từ đó xác định thẩm quyền, hiệu lực và xây dựng quy trình, thủ tục đối với loại nghị quyết này. - Cần nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để làm rõ khái niệm, đặc trưng, tính chất, vai trò, ý nghĩa của nghị quyết đối với QH và trên cơ sở nền tảng
  • 24. 17 đó sẽ phân biệt và phân định về thẩm quyền, nội dung, giá trị pháp lý giữa nghị quyết với các văn bản khác như Hiến pháp, luật và nghị quyết, pháp lệnh của UBTVQH. - Cần phân định rõ thẩm quyền giữa QH và UBTVQH để từ đó xác định rõ chủ thể ban hành nghị quyết, nội dung của nghị quyết, giá trị pháp lý của nghị quyết làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình. - Cần xác định cụ thể về nội dung và phân biệt, phân loại các nghị quyết của QH để từ đó xác định được giá trị pháp lý và loại quy trình, thủ tục tương ứng. Thống nhất quan điểm với Báo cáo “Đánh giá quy trình QH xem xét thông qua và giám sát việc thực hiện nghị quyết”, cuốn sách “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng và thực hiện nghị quyết của QH” cũng cho rằng trên thực tế nghị quyết của QH được thực hiện trong cả ba chức năng: lập hiến, lập pháp; quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước; giám sát tối cao. Đối với thực trạng ban hành nghị quyết, các tác giả nghiên cứu thực trạng về số lượng, chất lượng, tính chất pháp lý của nghị quyết và thực trạng thực hiện quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết. Thực trạng tổ chức thực hiện nghị quyết của QH được đề cập đến thông qua hoạt động tổ chức thực hiện nghị quyết của UBTVQH, của các cơ quan của QH và Chính phủ. Cuốn sách cũng chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế trong ban hành và tổ chức thực hiện nghị quyết của QH. Đó là do sự bất cập trong quy định của pháp luật hiện hành; do nhận thức của cán bộ, công chức còn hạn chế; do năng lực của đại biểu QH và do chưa tuân thủ nghiêm quy định pháp luật về thủ tục ban hành nghị quyết. Từ đó, nhóm tác giả đề ra tám (08) giải pháp nâng cao chất lượng ban hành, nâng cao hiệu quả thực hiện nghị quyết như sau: - Hoàn thiện quy định pháp luật về tính chất pháp lý của nghị quyết do QH ban hành. - Xác định rõ tính chất pháp lý của nghị quyết do QH ban hành. - Hoàn thiện quy trình xây dựng, ban hành nghị quyết. - Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm của công chức trực tiếp soạn thảo. - Nâng cao năng lực của đại biểu QH trong quá trình thảo luận, cho ý kiến, biểu quyết thông qua nghị quyết tại kỳ họp QH. - Tăng cường trách nhiệm của các chủ thể trong việc tuân thủ nghiêm minh quy định về thủ tục xây dựng, hoàn thiện nghị quyết.
  • 25. 18 - Hoàn thiện thể chế về hoạt động của bộ máy hành pháp trong tổ chức thực hiện nghị quyết. - Cải tiến và nâng cao chất lượng công tác giám sát, kiểm tra. Điều đặc biệt là trong cuốn sách chuyên khảo, nhóm tác giả đã đề cập đến các tiêu chí đánh giá chất lượng nghị quyết của QH. Những tiêu chí này sẽ là định hướng quan trọng khi đánh giá cũng như đề xuất các yêu cầu, giải pháp trong ban hành và tổ chức thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam trong những giai đoạn sắp tới. Như vậy, có thể đi đến kết luận: Điểm chung của hai công trình nghiên cứu trực tiếp về nghị quyết của QH là Báo cáo “Đánh giá quy trình QH xem xét thông qua và giám sát thực hiện Nghị quyết của QH” và cuốn sách chuyên khảo “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng và thực hiện Nghị quyết của QH” đều cho rằng nguyên nhân của nhiều bất cập trong hoạt động ban hành nghị quyết của QH hiện nay là thiếu sự minh bạch trong các quy định của pháp luật về nội dung, giá trị pháp lý của nghị quyết; cùng với đó là việc tuân thủ quy định pháp luật về quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết của các chủ thể. Việc xác định rõ tính chất pháp lý của từng loại nghị quyết sẽ là cơ sở để xác định chính xác quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết [4, tr.102]. Do luật không xác định rõ trường hợp dự thảo nghị quyết được xem xét, thông qua tại hai kỳ họp nên trên thực tế UBTVQH là chủ thể quyết định [4, tr.130], [139, tr.38]. Với những tồn tại đó nên các công trình kiến nghị cần sửa đổi Hiến pháp, Luật Tổ chức QH, Luật Ban hành văn bản QPPL để quy định cụ thể về nghị quyết từ đó xác định thẩm quyền, hiệu lực và quy trình thủ tục đối với việc ban hành từng loại nghị quyết [4, tr.182], [139, tr.43]. Tác giả cũng đồng tình với những nhận định về thực trạng hoạt động ban hành nghị quyết của QH trong hai công trình nghiên cứu. Tuy nhiên, có nên quy định quy trình, thủ tục riêng cho hoạt động ban hành nghị quyết của QH hay không vẫn cần phải được tiếp tục nghiên cứu. Về vấn đề này, cũng đã tồn tại một số quan điểm. Khi nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, tác giả đề án “Nâng cao chất lượng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước” cho rằng trình tự, thủ tục xem xét, thông qua nghị quyết của QH về cơ bản tương tự như quy trình lập pháp. Tuy nhiên, cơ sở pháp lý của quy trình ban hành nghị quyết còn là Nội quy kỳ họp QH, Quy chế hoạt động của
  • 26. 19 HĐDT và các UB của QH... Do vậy, hạn chế là chưa có những quy định rõ ràng, chặt chẽ về quy trình xây dựng, soạn thảo, thẩm tra, xem xét, quyết định trong quá trình ban hành nghị quyết như đối với văn bản pháp luật. Khác với quan điểm nêu trên, TS Hoàng Văn Tú khi nghiên cứu quy trình lập pháp ở Việt Nam cũng khẳng định: Việc ban hành nghị quyết của QH không cùng một quy trình với hoạt động lập pháp, bởi phạm vi vấn đề được đề cập tới cũng như nội dung, tính chất các nghị quyết của QH là rất khác nhau. Theo quy định tại Điều 20 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008, QH ban hành nghị quyết nhằm quyết định những vấn đề cụ thể, mà chủ yếu để thực hiện chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Sự khác nhau giữa hoạt động lập pháp và hoạt động ban hành nghị quyết thể hiện ở các điểm cơ bản sau: - Nghị quyết của QH thường có đối tượng điều chỉnh hẹp về một vấn đề cụ thể. Luật là văn bản điều chỉnh phạm vi quan hệ xã hội rộng hơn. - Hiệu lực thi hành của nghị quyết trong một thời gian xác định, thường là một năm hoặc một số năm. Ngược lại, hiệu lực thi hành của luật, pháp lệnh dài hơn, thường khi nào có văn bản mới thay thế mới hết hiệu lực. - Hình thức thể hiện nội dung của các nghị quyết thường không thể hiện dưới dạng các quy phạm pháp luật và không có cấu trúc như luật. Thông thường, nghị quyết được thể hiện dưới dạng văn nghị luận. Ngược lại, hình thức thể hiện nội dung của luật theo một kỹ thuật chặt chẽ [112, tr.101]. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hoạt động ban hành nghị quyết, tác giả luận án cho rằng, hiện nay, những kiến nghị trong các công trình nghiên cứu đã được khắc phục phần nào trong Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015. Do vậy, cần tiếp tục nghiên cứu thực trạng quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết của QH Việt Nam theo Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 nhằm đề xuất những giải pháp giúp triển khai Luật có hiệu quả trên thực tế, góp phần thực hiện đúng mục tiêu mà Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 đã nêu, đó là nâng cao chất lượng văn bản được ban hành chính là góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động thực thi văn bản. Ba là, bàn về hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của QH, cuốn sách “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, thực hiện nghị quyết của QH” trên cơ sở nghiên cứu thực trạng việc tổ chức thực hiện nghị quyết của QH để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát thực hiện nghị quyết của QH. Cuốn sách cho rằng,
  • 27. 20 hoạt động tổ chức thực hiện nghị quyết của QH bao gồm bốn nội dung cơ bản: (1) Ban hành văn bản giải thích, quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị quyết; (2) Áp dụng biện pháp quản lý, điều hành để thực thi các quy định của Nghị quyết; (3) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết; (4) Sơ kết, tổng kết và giải quyết vướng mắc trong quá trình triển khai để có điều chỉnh kịp thời [4, tr.131 - 132]. Như vậy, tác giả cuốn sách cho rằng hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết là một nội dung của hoạt động tổ chức thực hiện nghị quyết. Do đó, đối với hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của QH cần phải cải tiến và nâng cao chất lượng công tác giám sát, kiểm tra và hoàn thiện thể chế hoạt động của bộ máy hành pháp để thực hiện tốt công tác tổ chức thực hiện Nghị quyết [4, tr.220]. So với cuốn sách “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, thực hiện nghị quyết của QH”, Báo cáo khoa học “Đánh giá quy trình QH xem xét thông qua và giám sát thực hiện nghị quyết của QH” đã tập trung nghiên cứu cụ thể hơn về quy trình, thủ tục giám sát việc thực hiện nghị quyết của QH thông qua các quy trình, thủ tục (quy trình xem xét báo cáo, quy trình giám sát văn bản quy phạm pháp luật, quy trình chất vấn và trả lời chất vấn, quy trình tổ chức Đoàn giám sát, quy trình thành lập Ủy ban lâm thời để điều tra). Đối với mỗi phương thức, quy trình giám sát, Báo cáo khoa học đã có những kiến nghị nhằm đổi mới hoàn thiện quy trình, thủ tục trong hoạt động giám sát nói chung và đối với việc thực hiện các nghị quyết của QH nói riêng. Cần quy định rõ tiêu chuẩn về nội dung của các báo cáo làm căn cứ cho việc xây dựng, thẩm tra và xem xét đánh giá các báo cáo công tác trong quy trình xem xét báo cáo việc tổ chức thực hiện nghị quyết; cần quy định các cơ quan ban hành văn bản phải có nghĩa vụ gửi văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của QH đến ĐBQH và các cơ quan của QH để tiến hành giám sát; Bên cạnh đó, phải quy định một cách chi tiết, hệ thống, đầy đủ các thủ tục, trình tự, thời gian từ bước chuẩn bị chất vấn đến điều hành chất vấn và trả lời chất vấn; xác định rõ những trường hợp QH sẽ ban hành nghị quyết về chất vấn và trả lời chất vấn. Trong quy trình tổ chức Đoàn giám sát về những vấn đề liên quan đến nghị quyết của QH, việc quy định rõ tiêu chí, hình thức, trình tự, thủ tục, hậu quả pháp lý của hoạt động giám sát chuyên đề của QH; việc phân biệt giữa quy trình thủ tục thành lập và hoạt động của Đoàn giám sát chuyên đề của QH với giám sát chuyên đề của UBTVQH là rất cần thiết. Khi thành lập UB lâm thời vể điều tra về những vấn đề liên quan đến nghị
  • 28. 21 quyết của QH, phải điều chỉnh quy định về thẩm quyền của UBTVQH trong việc xem xét trình QH quyết định thành lập UB lâm thời. UB lâm thời cần có được những bảo đảm cần thiết để hoạt động độc lập. Như vậy, mặc dù Báo cáo khoa học “Đánh giá quy trình QH xem xét thông qua và giám sát thực hiện Nghị quyết của QH” đã nghiên cứu và có những đề xuất rất cụ thể về quy trình, thủ tục giám sát thực hiện nghị quyết của QH song các vấn đề về thẩm quyền, phương thức giám sát nghị quyết của QH, sự khác biệt giữa quy trình, thủ tục giám sát thực hiện nghị quyết với quy trình, thủ tục giám sát chung của QH chưa được đề cập đến. Các phương thức, giám sát mà Báo cáo nêu ra đều là phương thức và giám sát chung như: xem xét báo cáo, xem xét tính phù hợp của văn bản, chất vấn và trả lời chất vấn, tổ chức Đoàn giám sát, thành lập Ủy ban lâm thời để điều tra [139, tr.77 - 96]. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, Luật Hoạt động giám sát năm 2015 đã khắc phục được phần nào những bất cập nêu trên như: quy định rõ nội dung nghị quyết về xem xét báo cáo việc tổ chức thực hiện nghị quyết; quy định nghĩa vụ gửi văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của QH đến đại biểu QH và các cơ quan của QH để tiến hành giám sát… Do vậy, Luận án cần tiếp tục triển khai nghiên cứu hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của QH trên cơ sở đầy đủ các yếu tố cấu thành của cơ chế giám sát; trong đó cố gắng tập trung nghiên cứu sự tương đồng và khác biệt giữa quy trình, thủ tục giám sát thực hiện nghị quyết với quy trình, thủ tục giám sát chung của QH; giữa các hoạt động giám sát tuân việc tuân theo nghị quyết của QH với giám sát việc thi hành nghị quyết của UBTVQH và giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐDT và các UB của QH đã được ghi nhận chính thức trong Luật Hoạt động giám sát năm 2015. 1.1.2. Kết quả nghiên cứu về hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội trong các công trình khoa học ở nước ngoài Trong quá trình nghiên cứu các tài liệu liên quan đến hoạt động của QH các nước, cho đến nay hoạt động ban hành và giám sát nghị quyết (resolution) của QH chưa có một công trình nước ngoài nào nghiên cứu mang tính hệ thống. Hoạt động ban hành nghị quyết của Nghị viện chỉ được đề cập thông qua một số tài liệu về hoạt động lập pháp và vai trò của Nghị viện các nước, về hoạt động sửa đổi Hiến pháp. Có thể kể tên một số tài liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài luận án như sau:
  • 29. 22 - Constitution – making and reform options for the process (Xây dựng Hiến pháp và những gợi ý cho quy trình (2011) của các tác giả Michelle Brandt, Jill Contrell, Yash Ghai, Anthony Regan; - Vai trò của Nghị viện trong hạn chế tham nhũng (2008), tác giả Rick Stapenhurst, Niall Johnston, Riccardo Pelizzo, sách dịch của Viện Ngân hàng Thế giới; - Soạn thảo luật pháp và tiến bộ xã hội dân chủ, Robert B. Seidman,Ann Seidman,Nxb Kluwer Law International, sách dịch, 2003; - How congress works (Quốc hội Mỹ hoạt động như thế nào), Trung tâm Nghiên cứu Bắc Mỹ, sách dịch, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003; - Quốc hội và các thành viên, Roger H. Davidson, Walter J. Oleszek,Nxb Chính trị Quốc Gia, hà Nội, 2002; - American Life and Institutions, Doughlas K.Sevenson, Nxb Erst Klett, 1998; - Toward a theory of constitutional amendment, Donald S.Luz,1994; - Modern Constitution, K.C.Wheare, Oxford University Press, London, 1962. - Nghị quyết của Nghị viện được sử dụng như thế nào? Jim Jarrase, http://www.lefigaro.fr/politique/2010/01/22/01002-20100122ARTFIG00682--quoi- sert - une – resolution – parlementaire-.php. - Impact on the Congressional budget prcess on tax legislation, Charles Davenport, National tax Journal, 1979; - The United States Federal Budget Making Process, Nel M, 2016. - Soft Law: Lessons from Congressional practice, Geersen, Jacob E; Posner, Eric A, Stanford Law Review; December 2008; 61,3; ProQuest Central. Hệ thống các tài liệu nghiên cứu nước ngoài nêu trên được tác giả đề tài luận án tiếp cận theo hai hướng: Một là, nghiên cứu hoạt động lập hiến của Nghị viện các nước để xem xét vấn đề xác định hình thức văn bản sửa đổi Hiến pháp. Các nước có sử dụng Nghị quyết để sửa đổi Hiến pháp không? Vấn đề nghiên cứu này được thể hiện trong các công trình nghiên cứu điển hình: Constitution – making and reform options for the process, Modern Constitution và Toward a theory of constitutional amendment. Đây là những tác phẩm nghiên cứu về quy trình lập hiến của nhiều quốc gia trên thế giới. Modern Constitution là tác phẩm trình bày khá sâu sắc về các thể thức sửa đổi Hiến pháp bao gồm: tu chính Hiến pháp, giải thích tư pháp, tập quán và quy
  • 30. 23 ước. Trong đó, hình thức Tu chính Hiến pháp được tác giả nghiên cứu thành một chương riêng với những đề xuất xây dựng các quy trình khác nhau cho các hình thức tu chính khác nhau. Ngoài ra, Nghị viện một số nước trên thế giới cũng có sử dụng Nghị quyết chung (Joint Resolution) để đề nghị lập hiến. Ở Bang Minesota (Mỹ), nghị quyết chung được ban hành nhằm kêu gọi hội nghị hiến pháp toàn bang; phê chuẩn sửa đổi Hiến pháp Mỹ và đề xuất sửa đổi Hiến pháp bang. Tuy nhiên, chưa có nước nào sử dụng nghị quyết để sửa đổi nội dung Hiến pháp. Theo qui định của Hiến pháp một số nước trên thế giới, hình thức văn bản sửa đổi Hiến pháp chủ yếu tồn tại dưới hai dạng: Tu chính án (Constitution amendment) hoặc Luật (Law). Hiến pháp Nga, Mỹ, Nhật Bản sử dụng hình thức Tu chính án còn nhiều nước như Australia, Ba Lan, Đức, Nam Phi, Italia… qui định hình thức văn bản sửa đổi Hiến pháp là Luật. Điều 128 Hiến pháp Australia về phương thức thay đổi Hiến pháp qui định: Bản Hiến pháp này sẽ không bị thay đổi trừ khi: Dự luật sửa đổi Hiến pháp phải được đa số tuyệt đối nghị sĩ của mỗi Viện của Nghị viện thông qua. Điều 79 Hiến pháp Cộng hòa Liên bang Đức năm 1949 cũng qui định: Hiến pháp liên bang chỉ có thể được sửa đổi bởi một đạo luật có nội dung quy định rõ về việc sửa đổi hay bổ sung văn bản Hiến pháp liên bang. Hai là, nghiên cứu về phạm vi ban hành nghị quyết, vai trò của nghị quyết và quy trình, thủ tục hoạt động của Nghị viện các nước để xem xét quy trình, thủ tục ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Nghị viện các nước. Trong vấn đề nghiên cứu này, cuốn sách “QH Mỹ hoạt động như thế nào?” đã đề cập đến hoạt động ban hành nghị quyết của Hạ viện và Thượng viện Mỹ với những nội dung cơ bản như: phân loại nghị quyết, nội dung nghị quyết, giá trị pháp lý của nghị quyết và quy trình, thủ tục ban hành ba loại nghị quyết (nghị quyết chung, nghị quyết đồng thời và nghị quyết thông thường). Theo đó, mỗi loại nghị quyết có sự phân định khác nhau về phạm vi, tính chất pháp lý và quy trình, thủ tục ban hành. Ở Mỹ, mặc dù luật được sử dụng để thông qua ngân sách của Nghị viện. Tuy nhiên, nghị quyết vẫn có vai trò quan trọng trong quy trình ngân sách. Từ những năm 1979, QH Mỹ đã nhận thức rõ vai trò này. Trong bài viết “Ảnh hưởng của quá trình ngân sách Nghị viện đối với luật thuế”, tác giả Charles Davenport đã chỉ rõ,
  • 31. 24 Nghị viện sử dụng nghị quyết đồng thời (Concurrent resolution) để quy định mức trần (spending ceilings) và mức sàn (revenue floors), đặt ra mục tiêu thu, chi trong ngân sách của hai viện cho năm tài khóa sắp tới. Nghị quyết đồng thời đầu tiên được ban hành vào ngày 15/5 của năm trước đó nhưng có thể bị thay đổi do quá trình thảo luận của Nghị viện và được thống nhất ở nghị quyết thứ hai [144, tr.262]. Đến hiện nay, vai trò của nghị quyết trong quy trình ngân sách của QH Mỹ vẫn được duy trì. Theo cuốn “The United States Federal Budget Making Process”, trong quy trình ngân sách năm 2016, nghị quyết về ngân sách tạo ra một khuôn khổ nhất định để QH Mỹ quyết định các dự luật về thu – chi ngân sách. Nghị quyết đồng thời (Concurrent Resolution) được hai Viện sử dụng để đặt ra giới hạn chi tiêu chung cho các cơ quan liên bang. Nghị quyết ngân sách sẽ được thảo luận ở hai Viện. Nghị quyết này không có giá trị như luật và không đòi hỏi tổng thống phải ký kết. Nghị quyết đồng thời còn được sử dụng để đặt ra chế độ chi tiêu mới [155, tr.3]. Nếu như nghị quyết ở Mỹ có những tính chất pháp lý khác nhau. Nghị quyết chung có tính chất như một dự luật thì nghị quyết của QH Pháp không có giá trị bắt buộc như một đạo luật hoặc sắc lệnh. Tác giả Jim Jarrasse khi bàn về “Nghị quyết của Nghị viện Pháp được sử dụng như thế nào?” cho rằng nghị quyết của QH Pháp cũng có một lịch sử phức tạp. Dưới nền Cộng hòa thứ ba và nền Cộng hòa thứ tư, nghị quyết thường được sử dụng để cáo buộc trách nhiệm của Chính phủ. Đến lần sửa đổi Hiến pháp năm 1992, các nghị sỹ được phép bỏ phiếu các nghị quyết để thể hiện ý kiến của họ về một dự án hoặc một văn bản của Liên minh Châu Âu. Hiện nay, các Viện có thể bỏ phiếu nghị quyết để thể hiện mong muốn trong các vấn đề nhất định. Nghị quyết được sử dụng để bổ sung cho một đạo luật, nhằm giảm bớt tính nặng nề của đạo luật này hoặc được sử dụng để thể hiện những mong muốn của các nghị sĩ [168]. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về nghị quyết của QH chưa thực sự được các nhà khoa học ở các nước quan tâm. Trong khi khái niệm “soft law” (luật mềm) cũng đã tạo ra tranh cãi trong giới học thuật pháp luật; được thảo luận rất nhiều trong các nghiên cứu về luật quốc tế, luật hiến pháp và luật hành chính, song việc thiết lập luật mềm của quốc hội, ví dụ như nghị quyết QH (resolution) lại không nhận được nhiều sự chú ý. Trong bài viết khoa học đăng tải trên Tạp chí Stanford Law Review (tháng
  • 32. 25 12/2008), hai Giáo sư của trường Đại học Luật Chicago Jacob E.Gersen và Eric A.Posner đã bàn về vai trò của nghị quyết của QH với tư cách là một hình thức của luật mềm (soft law) trong mối quan hệ với luật cứng (hard law). Theo các tác giả, luật mềm là một quy định được thiết lập bởi cơ quan lập pháp mà không tuân thủ theo các thể thức hiến pháp, các thể thức hay hiểu biết khác và không nhất thiết phải ràng buộc về mặt pháp lý. Trái ngược lại, luật cứng là một quy định được cơ quan lập pháp thiết lập, có sự tuân thủ theo các thể thức hiến pháp, các thể thức hay hiểu biết khác cần thiết để quy định và có sự ràng buộc về pháp lý [151, tr. 579]. Luật mềm của QH ảnh hưởng tới hành vi bằng cách thông báo cho công chúng và các thể chế chính trị về các ý định và ưu tiên chính sách của QH, chứa nhiều thông tin về các luật cứng trong tương lai cũng như quan điểm của QH về thế giới, và do đó liên quan đến việc ra quyết định của nhiều đại biểu chính trị cũng như đại biểu của công chúng. Tuy nhiên, lại rất ít những nghiên cứu về luật mềm trong lĩnh vực lập pháp và tiến trình lập pháp. Nghị quyết của QH là một luật mềm thành văn (soft statute) nhưng chưa được nghiên cứu một cách nghiêm túc. Quan điểm truyền thống cho rằng nghị quyết của QH không có hiệu lực pháp lý chính thức. Đó chỉ là các đề xuất bên lề của cơ quan lập pháp hay là những nghị quyết nhằm chúc mừng trong những sự kiện nhất định. Tuy nhiên, thực tế, nhiều nghị quyết của QH rất chính thức. Chúng đánh giá, đề xuất chính sách đối ngoại gây tranh cãi; thúc giục Tổng thống can thiệp vào các cuộc khủng hoảng để tránh xung đột vũ trang; dự đoán trước các kế hoạch về thuế, ngân sách; đưa ra cách hiểu về các quy định và luật theo hiến pháp.... [151, tr.578]. Theo các tác giả, nghị quyết của QH có vai trò rất quan trọng, là một công cụ để giao tiếp các quan điểm và ý định chính sách của một hay cả hai viện của QH, thể hiện chính xác những ý định của QH và ít tốn kém hơn so với luật thành văn thông thường (luật cứng hay chính là các đạo luật lớn). Nghị quyết với tư cách là luật mềm thậm chí có thể đo lường được trước một dự luật cứng bởi các thông điệp của QH được đưa ra bằng nghị quyết sẽ phản ánh quan điểm, ưu tiên chính trị của QH, do đó ảnh hưởng đến niềm tin của người dân về cách QH sẽ quản lý đất nước trong tương lai. Và khi đối tượng của chính sách phản ứng phù hợp với luật thành văn mềm thì luật thành văn cứng trở nên không cần thiết. Hiến pháp Mỹ quy định một dự luật cứng phải được thông qua bởi cả hai
  • 33. 26 viện của QH và phải được Tổng thống phê chuẩn. Tuy nhiên, những tuyên bố của QH vẫn có thể trở thành luật pháp của đất nước theo những cách khác, trong đó có con đường ban hành luật mềm. Luật mềm không đáp ứng các yêu cầu về tính chính thức đặt ra trong quy trình, thủ tục ban hành pháp luật nhưng vẫn điều chỉnh hành vi của các chủ thể. Hai ví dụ nổi bật về luật mềm đó là nghị quyết thông thường (simple resolution) và nghị quyết đồng thời (concurrent resolution). Nghị quyết thông thường là nghị quyết được đa số các thành viên của một Viện thông qua. Nghị quyết đồng thời thì được đa số các thành viên của cả hai Viện thông qua. Nghị quyết được sử dụng cho rất nhiều hoạt động đa dạng. QH đồng tình với khoảng vài chục nghị quyết đồng thời mỗi năm; mỗi Viện lại đồng ý với khoảng vài trăm nghị quyết thông thường mỗi năm [151, tr. 581]. Về quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết, trong bài viết của mình Jacob E.Gersen và Eric A.Posner cho rằng quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết của QH là một sự lai ghép giữa luật mềm và luật cứng bởi bản thân các thủ tục hoạt động của Hạ viện và Thượng viện là các thể thức phù hợp với Hiến pháp nhưng không có hiệu lực bên ngoài, không có hiệu lực tư pháp và cũng không được coi là luật lệ ràng buộc bởi các cơ quan pháp lý khác [151, tr. 582]. Có lẽ chính vì điều này, ngay từ đầu bài viết, các tác giả đã chú ý đến những quy tắc vượt ra khỏi hiến pháp và do cơ quan lập pháp đặt ra. Và đây cũng là lý do dẫn đến nghị quyết của QH trở nên quan trọng trong hệ thống luật mềm của cơ quan lập pháp. Về giám sát thực hiện nghị quyết. Đây là vấn đề không được đề cập trực tiếp trong các nghiên cứu. Hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết được tiếp cận trên cơ sở hoạt động giám sát chung với những quy định của luật và quy chế hoạt động của QH. Cuốn sách “How Congress works” (QH Mỹ hoạt động như thế nào) đã đề cập đến vai trò rất lớn của các uỷ ban trong hoạt động giám sát của QH Mỹ. Ngoài chức năng soạn thảo luật, các uỷ ban có trách nhiệm giám sát việc thực hiện các luật hiện hành. Điều này chứng tỏ QH Mỹ rất coi trọng việc gắn kết mối quan hệ giữa ban hành quyết định lập pháp và giám sát thực hiện quyết định lập pháp. Học giả Oleszek cho rằng: Một luật được soạn thảo kỹ lưỡng và sâu sắc không đưa ra đảm bảo rằng các dự định về chính sách của các nhà lập pháp sẽ được thực hiện… Việc thực hiện quá trình lập pháp liên quan đến việc soạn thảo các quy định
  • 34. 27 hành chính của các cơ quan hành pháp và việc quản lý các chương trình hàng ngày của quan chức hành pháp. Quy định và các nguyên tắc của các cơ quan là đối tượng của “sự giám sát lập pháp‟ – việc QH tiếp tục xem xét lại tính hiệu quả của sự uỷ quyền mà các cơ quan hành pháp thực hiện [ 119, tr. 209]. Đối với QH Mỹ, giám sát thông qua quá trình chuẩn chi ngân sách là hình thức giám sát được coi là có hiệu quả nhất của QH đối với hành pháp. Ở Việt Nam, đây là hình thức giám sát đối với nghị quyết về ngân sách của QH. Trong quy trình ngân sách, các yêu cầu ngân sách của Chính phủ được chuyển đến Hạ viện và Uỷ ban ngân sách Thượng viện. Cơ quan giúp việc về tài chính ngân sách cho Nghị viện (CBO) sẽ nghiên cứu, đánh giá. Hạ viện và Thượng viện có nghĩa vụ xem xét các nghị quyết được cung cấp bởi CBO. Kết quả của giám sát ngân sách là một nghị quyết đồng thời (Concurrent resolution). Bất kỳ một thay đổi mới của chế độ chi tiêu ngân sách đòi hỏi phải được QH Mỹ phê chuẩn bằng một nghị quyết tiếp tục (Continuing resolution) [155]. Như vậy, nghị quyết của QH Mỹ cũng là sản phẩm của quá trình giám sát, thể hiện các quyết định của QH sau giám sát. 1.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài Câu hỏi nghiên cứu Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu của các đề tài, để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả luận án xác định một số câu hỏi nghiên cứu cơ bản làm nền tảng xuất phát điểm cho việc triển khai nhiệm vụ nghiên cứu của luận án như sau: Thứ nhất, nghị quyết có vai trò như thế nào trong hoạt động của QH Việt Nam? Ý nghĩa của việc xác định tính chất pháp lý của nghị quyết? Đặc điểm của hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết trong mối quan hệ với hoạt động lập pháp và hoạt động giám sát thực hiện luật? Thứ hai, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật Hoạt động giám sát năm 2015 đã đáp ứng được yêu cầu về đổi mới về thẩm quyền, nội dung, quy trình, thủ tục ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả thực thi nghị quyết của QH Việt Nam hay chưa? Thứ ba, cần phải có những định hướng và giải pháp tiếp tục đổi mới về thẩm quyền, nội dung, quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết và giám sát thực hiện nghị
  • 35. 28 quyết của Quốc hội như thế nào để đáp ứng được yêu cầu trong xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam? Lý thuyết nghiên cứu Những quan điểm nghiên cứu của Luận án được thực hiện trên cơ sở học thuyết Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Chủ thuyết nghiên cứu của luận án dựa trên trường phái lý thuyết về xã hội học pháp luật và kinh tế học pháp luật. Tư tưởng của trường phái xã hội học pháp luật được áp dụng trong nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới vấn đề nghiên cứu dựa trên điểm xuất phát từ những nhu cầu của xã hội. Mọi hoạt động đổi mới đều phải bắt nguồn và phù hợp với thực tế yêu cầu mà xã hội đang đặt ra. Các giải pháp mà luận án đưa ra phải có tính khả thi và tạo được sự đồng thuận của xã hội. Bên cạnh đó, các nghiên cứu của luận án cũng cần phải được tiếp cận trên những quan điểm tích cực của trường phái kinh tế học pháp luật. Kinh tế học pháp luật được coi là phương pháp phân tích pháp luật ở trình độ cao. Hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH cần phải tính đến hiệu quả, đề cao hiệu quả, đề cao lợi ích của nhân dân trong mọi giải pháp đổi mới, hoàn thiện và thực thi hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam. Giả thuyết nghiên cứu Trên cơ sở nền tảng lý luận của các nghiên cứu về nghị quyết của QH và thực tiễn hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH trong những năm qua cùng những yêu cầu của công cuộc đổi mới và phát triển của đất nước, tác giả luận án ra một số giả thuyết nghiên cứu và sẽ cố gắng phân tích, lý giải, tìm luận cứ cho các giả thuyết này. Một là, hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết có vai trò quan trọng đối với việc đảm bảo tính pháp quyền và vấn đề dân chủ trong hoạt động của QH Việt Nam. Hai là, trong những năm qua, mặc dù hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH đã được tiến hành đổi mới; tuy nhiên tiếp tục phân định rõ phạm vi ban hành luật, nghị quyết; hoàn thiện quy trình, thủ tục ban hành và giám sát
  • 36. 29 thực hiện nghị quyết theo hướng đảm bảo dân chủ, đảm bảo nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước sẽ giúp đảm bảo tính hiệu quả trong các quyết định của QH. Ba là, sự gắn kết chặt chẽ giữa đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH là nhân tố quyết định đến năng lực lập pháp và năng lực quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước của Quốc hội. Hướng tiếp cận của đề tài Đề tài Luận án tiếp cận các vấn đề nghiên cứu từ các góc độ sau: Thứ nhất, tiếp cận đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý luận của đề tài theo những yêu cầu cơ bản của mô hình Quốc hội trong Nhà nước pháp quyền. Thứ hai, tiếp cận từ thực tiễn hệ thống các quy định pháp luật của Việt Nam quy định về hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH; so sánh ảnh hưởng của những quy định pháp luật đối với hiệu quả, chất lượng của hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết để thấy được những thiếu sót trong hệ thống các quy định pháp luật về vấn đề này. Thứ ba, tiếp cận từ kinh nghiệm của một số nước trên thế giới khi nhận thức về vai trò và cơ chế điều chỉnh đối với quy trình, thủ tục ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết để có những vận dụng hợp lý trong hoạt động ban hành và giám sát thực hiện Nghị quyết của QH Việt Nam. Kết luận chƣơng 1 Sau khi nghiên cứu tổng quan các công trình liên quan đến nội dung đề tài của luận án, tác giả có một số nhận định như sau: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH Việt Nam đều dựa trên những quy định pháp luật của Hiến pháp 1992, Luật Tổ chức QH năm 2001 (sửa đổi, bổ sung năm 2007), Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008 và Luật Hoạt động giám sát năm 2003 cùng các văn bản quy định trực tiếp về quy trình hoạt động của QH (Nghị quyết 26/2004/QH11của Quốc hội ngày 15/6/2004 về việc ban hành Quy chế hoạt động của UBTVQH; Nghị quyết số 27/2004/QH của QH ngày 15/6/2004 về việc ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của QH, Nội quy kỳ họp của QH). Đây là cơ sở pháp lý để các tác giả đánh giá quy trình ban hành và giám sát sát thực hiện nghị quyết của QH. Tuy nhiên, không ít những kiến nghị
  • 37. 30 nhằm đổi mới theo hướng hoàn thiện quy trình ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH đã được tiếp thu trong Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và Luật Hoạt động giám sát năm 2015. Do vậy, tác giả luận án tiếp tục triển khai nội dung luận án trên cơ sở Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật Hoạt động giám sát năm 2015 cùng những quy chế, nội quy hoạt động của QH khóa XIV, từ đó tìm ra hướng đi mới nhằm kiến nghị triển khai có hiệu quả các văn bản pháp lý nói trên theo đúng tinh thần đổi mới của Hiến pháp 2013. Thứ hai, các nghiên cứu cụ thể về hoạt động ban hành nghị quyết của QH Việt Nam cũng đã đề cập đến ba (03) vấn đề thuộc nội dung luận án: những vấn đề lý luận cơ bản về nghị quyết (khái niệm, tính chất pháp lý, nội dung nghị quyết); hoạt động ban hành nghị quyết (quy trình xem xét, thông qua nghị quyết) và hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết (đánh giá các hình thức thực hiện nghị quyết). Tuy nhiên, các nghiên cứu này còn bỏ ngỏ một số vấn đề phải tiếp tục được nghiên cứu làm sáng tỏ như sau: Đối với những vấn đề lý luận cơ bản về nghị quyết, cần phải tiếp tục nghiên cứu để tìm ra cơ sở khoa học cho việc xác định tính chất pháp lý của nghị quyết, phân định phạm vi ban hành nghị quyết quy phạm. Đối với hoạt động ban hành nghị quyết, trên cơ sở tính chất pháp lý của nghị quyết trong mối quan hệ với luật, cần nghiên cứu vấn đề phân định phạm vi ban hành nghị trong mối quan hệ với luật, phân định phạm vi ban hành nghị quyết quy phạm và nghị quyết cá biệt. Trên cơ sở đó xác định cơ sở pháp lý cũng như quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết của QH. Đối với hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết, cần phải làm sáng tỏ những thuật ngữ có liên quan đến thẩm quyền giám sát thực hiện nghị quyết trong Luật Hoạt động giám sát năm 2015: “giám sát tối cao việc tuân theo nghị quyết”, “giám sát việc thi hành nghị quyết” và “giám sát việc thực hiện nghị quyết” của các cơ quan QH. Trên cơ sở đó, tìm hiểu những vấn đề đổi mới trong quy trình giám sát thực hiện nghị quyết của Luật Hoạt động giám sát năm 2015 và đặc biệt là quy trình giám sát nghị quyết về kết quả giám sát để tìm ra những khoảng trống cần phải khắc phục nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của QH.