SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐÀO THỊ NHỊ
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN MA TÚY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐÀO THỊ NHỊ
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN MA TÚY
Chuyên ngành : Lý luận lịch sử nhà &pháp luật
Mã số : 60380101
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH THÁI VĨNH THẮNG
Hà nội – 2015
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................................5
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ CÁC
VỤ ÁN MA TÚY CỦA TÒA ÁN .........................................................................................7
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY CỦA TÒA ÁN ..................... 7
1.1.1. Khái niêm áp dụng pháp luật ...............................................................7
1.1.2. Đặc trƣng của áp dụng pháp luật ........................................................7
1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án về ma túy .11
1.2. CÁC GIAI ĐOẠN VÀ NỘI DUNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN MA TÚY CỦA TÒA ÁN ..........................13
1.2.1. Các giai đoạn áp dụng pháp luật của tòa án trong xét xử các vụ
ma túy ....................................................................................................................13
1.2.2. Nội dung hoạt động áp dụng pháp luật của tòa án trong xét xử các
vụ án ma túy ...............................................................................................................20
Kết luận chƣơng 1................................................................................................................ 45
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT CÁC
VỤ ÁN MA TÚY CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA ...................................46
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cơ cấu tổ chức của tòa án nhân
dân tỉnh sơn la ..................................................................................................46
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội – môi trƣờng cho sự phát triển
các loại tội phạm ma túy ở tỉnh Sơn La.................................................................46
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của tòa án nhân dân tỉnh Sơn La ...........................54
2.2. KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT ÁN MA TÚY CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở
TỈNH SƠN LA. ..................................................................................................58
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc trong áp dụng pháp luật giải quyết án
ma túy của tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La ..........................................................58
2.2.2. Những hạn chế về áp dụng pháp luật trong giải quyết án ma túy
và nguyên nhân.......................................................................................................... 72
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................................81
Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN MA TÚY CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SƠN
LA .........................................................................................................................................82
3.1. Các yêu cầu đối với áp dụng pháp luật trong giải quyết án ma túy
của Tòa án......................................................................................................... 82
3.2. Một số giải pháp nhằm đảm bảo việc áp dụng pháp luật trong giải
quyết án ma túy của tòa án nhân dân ............................................................ 89
3.2.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động tòa án nhân
dân tỉnh Sơn La nói chung và việc áp dụng pháp luật trong giải quyết án ma
túy nói riêng ................................................................................................................89
3.2.2. Nhà nƣớc cần tiếp tục hoàn thiện các quy phạm pháp luật nhằm
đảm bảo áp dụng pháp luật giải quyết án hình sự nói chung và án ma túy
trong cả nƣớc cũng nhƣ ở Sơn La ......................................................................... 91
3.2.3. Tăng cƣờng công tác giải thích và hƣớng dẫn áp dụng thống nhất
pháp luật ....................................................................................................................95
3.2.4. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực, trình độ của thẩm
phán và cán bộ, công chức trong áp dụng pháp luật giải quyết án ma túy
củaTòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La....................................................................... 97
3.2.5. Nâng cao năng lực trình độ chuyên môn của Hội thẩm nhân dân 98
3.2.6. Tăng cƣờng phƣơng tiện và điều kiện cơ sở vật chất cho các Tòa
án nhân dân ở tỉnh Sơn La và hoàn thiện chế độ chính sách đối với Thẩm
phán, cán bộ tòa án ...................................................................................................99
3.2.7. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra giám đốc đối Tòa án nhân
dân cấp huyện, đảm bảo việc áp dụng pháp luật thống nhất ..............101
3.2.8. Tăng cƣờng công tác tổng kết kinh nghiệm xét xử của ngành tòa
án làm cơ sở cho hoạt động áp dụng pháp luật giải quyết án ma túy đƣợc
thực hiện thống nhất ...............................................................................................103
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................................. 105
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 107
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả thụ lý và giải quyết án ma túy cấp sơ thẩm huyện, tỉnh năm 2009
[48] .........................................................................................................................................59
Bảng 2.2. Kết quả thụ lý và giải quyết án ma túy cấp sơ thẩm huyện, tỉnh năm 2010
[48] .........................................................................................................................................60
Bảng 2.3. Kết quả thụ lý và giải quyết án ma túy cấp sơ thẩm huyện, tỉnh năm 2011
[48] .........................................................................................................................................60
Bảng 2.4. Kết quả thụ lý và giải quyết án ma túy cấp sơ thẩm huyện, tỉnh năm
2012[48] .................................................................................................................................61
Bảng 2.5. Kết quả thụ lý và giải quyết án ma túy cấp sơ thẩm huyện, tỉnh năm 2013
[48] .........................................................................................................................................61
Bảng 2.6. Biểu đồ thể hiện tình hình xét xử các vụ án hình sự cấp sơ thẩm của tòa
án nhân dân các cấp của tỉnh Sơn La trong thời gian từ 2009 - 2013 ........................63
Bảng 2.7. Biểu đồ thể hiện tình hình xét xử các vụ án ma túy cấp sơ thẩm của tòa án
nhân dân các cấp của tỉnh Sơn La trong thời gian từ 2009 - 2013.............................. 65
Bảng 2.8. Biểu đồ thể hiện tình hình áp dụng pháp luật để xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự và vụ án ma túy của tòa án nhân dân tỉnh Sơn La từ năm 2009 - 2013....... 66
Bảng 2.9: Kết quả giải quyết phúc thẩm án ma túy đối với án cấp huyện năm 2009
[48] .........................................................................................................................................67
Bảng 2.10: Kết quả giải quyết phúc thẩm án ma túy đối với án cấp huyện năm 2010
[48] .........................................................................................................................................68
Bảng 2.11: Kết quả giải quyết phúc thẩm án ma túy đối với án cấp huyện năm 2011
[48] .........................................................................................................................................68
Bảng 2.12: Kết quả giải quyết phúc thẩm án ma túy đối với án cấp huyện năm 2012
[48] .........................................................................................................................................69
Bảng 2.13: Kết quả giải quyết phúc thẩm án ma túy đối với án cấp huyện năm 2010
[48] ........................................................................................................................................ 69
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Điều 2 Hiến pháp 2013 đã nêu rõ “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ;
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. Đây là một trong
những chủ trương lớn và nhiệm vụ cấp bách của Đảng và Nhà nước ta trong giai
đoạn cách mạng hiện nay. Trong nhà nước pháp quyền, quyền tư pháp là một bộ
phận của quyền lực nhà nước, luôn gắn bó chặt chẽ với quyền lập pháp và quyền
hành pháp trong tổng thể quyền lực nhà nước thông nhất và giữ một vai trò đặc
biệt quan trọng. Quyền tư pháp được thực hiện thông qua hoạt động của các cơ
quan tư pháp, trong đó hoạt động xét xử của tòa án thể hiện tập trung nhất của
quyền tư pháp, thể hiện nền công lý, sự công bằng và bình đẳng của các chủ thể
pháp luật. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính
trị đã chỉ ra mục tiêu của chiến lược cải cách tư pháp ở nước ta đến năm 2020 là:
“xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ
công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam Xã
hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến
hành có hiệu quả và hiệu lực cao”.
Trong thời gian vừa qua, tổ chức và hoạt động của tòa án đang có nhiều
thay đổi, đặc biệt là theo tinh thần của Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm
2013) nhằm hướng tới việc thực hiện nhiệm vụ là: “ Tòa án nhân dân có nhiệm
vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân”. Vì vậy, chất lượng hoạt động xét xử đã được nâng lên, góp phần giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát
triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Để xây dựng nhà nước pháp quyền trong điều kiện nước ta hiện nay, việc
hoàn thiện các khái niệm pháp lý cơ bản có ý nghia rất lớn đối với việc nâng cao
2
chất lượng đào tạo cán bộ pháp lý, đối với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và
nâng cao hiệu quả của pháp luật. Áp dụng pháp luật là một khái niệm cơ bản của
khoa học pháp lý, việc nghiên cứu về áp dụng pháp luật ở nước ta hiện nay có ý
nghĩa thời sự cả về mặt lý luận và thực tiễn vì mặc dù áp dụng pháp ở nước ta
cho đến nay, các công trình nghiên cứu về áp dụng pháp luật, các vấn đề lý luận
và thực tiễn về áp dụng pháp luật mới chỉ được giới thiệu một cách khái quát
trong giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật do các trường Đại học
Luật, các giáo trình của các môn khoa học pháp lý chuyên ngành và một số công
trình nghiên cứu chuyên biệt, vì vậy, một số vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật
chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, thấu đáo và toàn diện.
Mặt khác, thực tiễn áp dụng pháp luật ở nước ta thời gian vừa qua cho thấy
hoạt động này đã đạt được khá nhiều thành tựu, song vẫn còn nhiều hạn chế cần
khắc phục. Nghiên cứu về thực tiễn áp dụng pháp luật trong một số linh vực cụ
thể vừa góp phần làm sáng tỏ và hoàn thiện lý luận, vừa có thể chỉ ra được
những điểm bất cập trong các quy định của pháp luật, những hạn chế trong quá
trình tổ chức thực hiện các quy định đó, từ đó góp phần hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả của nó.
Nước ta hiện nay, pháp luật đã và đang trở thành một trong những công cụ
có hiệu quả nhất để nhà nước quản lý xã hội. Pháp luật chỉ thể hiện được vai trò
đó của mình khi nó được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và đặc biệt là được
áp dụng một cách đúng đắn, chính xác. Kết quả áp dụng pháp luật để giải quyết
các vụ việc xảy ra trong thực tế có đúng đắn, chính xác hay có thấu tình đạt lý
hay không chủ yếu phụ thuộc vào sự hiểu biết pháp luật và thái độ tôn trọng,
thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền áp dụng.
Trong thời gian qua, tình hình tội phạm về ma tuý đang có xu hướng gia
tăng và ngày càng phức tạp hơn. Ma tuý đã trở thành một hiểm hoạ nhức nhối
không những ở Việt Nam mà nhiều quốc gia trên thế giới cũng lâm vào tình
cảnh tương tự. Ma tuý làm gia tăng tội phạm, là cầu nối lan truyền căn bệnh thế
kỷ HIV/AIDS, làm ảnh hưởng lớn đến sự ổn định kinh tế - chính trị và an ninh
quốc gia.
3
Luật phòng, chống ma tuý đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/12/2000, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/6/2001và đã được Quốc hội khoá XII sửa đổi bổ sung và thông qua tại kỳ
họp thứ 3 ngày 03/6/2008. Luật phòng, chống ma tuý đã thể hiện sự kiên quyết
và triệt để của Đảng và nhà nước ta trong đấu tranh với tệ nạn ma tuý nhằm
ngăn chặn, hạn chế và khắc phục tình trạng nghiện các chất ma tuý, tội phạm về
ma tuý đi đến loại trừ tệ nạn ma tuý ra khỏi đời sống xã hội. Trên cơ sở của của
Luật phòng, chống ma tuý và các văn bản hướng dẫn thi hành công tác phòng
chống ma tuý đã có những chuyển biến tích cực và đồng bộ từ công tác tuyên
truyền giáo dục về phòng chống ma tuý, kiểm soát các hoạt động có liên quan
đến ma tuý, đấu tranh với tội phạm về ma tuý, tổ chức cai nghiện ma tuý cho
người nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện ngày càng hiệu quả hơn. Điều
này đã tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng để các cấp các ngành chung tay đấu tranh
đẩy lùi tệ nạn ma tuý. Mặc dù vậy công tác phòng chống ma tuý ở nước ta vẫn
còn gặp vô vàn khó khăn. Theo dự báo của các chuyên gia, trong thời gian tới,
số người nghiện ma tuý sẽ ngày một tăng nhanh, đặc biệt trong thanh, thiếu
niên, công nhân viên chức, người lao động, người nghiện là con em cán bộ, công
chức; số người nghiện ma tuý tổng hợp, số người nghiện ma tuý bị nhiễm HIV,
AIDS ngày càng nhiều; số vụ phạm tội mua bán trái phép chất ma tuý với số
lượng lớn, quy mô ngày càng rộng và mang tính chất phức tạp...Tệ nạn nghiện
ma tuý không chỉ là vấn đề tệ nạn về trật tự an toàn xã hội mà có ảnh hưởng trực
tiếp đến an ninh quốc gia.
Sơn La là một trong những tỉnh trọng điểm về tệ nạn ma tuý với trên dưới
1 triệu dân trong đó có trên 18 nghìn người nghiện ma túy (đó là những người
nghiện đã có hồ sơ quản lý [58]). Như vậy có nghĩa Sơn La có gần 2% dân số
nghiện ma túy. Trong những năm qua mặc dù Đảng bộ, chính quyền tỉnh đã
luôn quan tâm, tích cực chỉ đạo thực hiện triển khai tuyên truyền giáo dục đấu
tranh phòng, chống và truy quét tội phạm ma tuý trên địa bàn tỉnh song công tác
phòng chống ma tuý vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn. Số liệu thống
kê về tình hình người nghiện ma tuý và tội phạm liên quan đến ma tuý trên địa
4
bàn tỉnh Sơn La trong thời gian gần đây cho thấy không những không giảm mà
còn có xu hướng diễn biến theo chiều hướng ngày càng phức tạp. Điều này
chứng tỏ hiệu quả của mô hình quản lý nhà nước đối với công tác phòng, chống
ma tuý chưa phù hợp với nhu cầu thực tiễn, pháp luật hình sự và hệ thống hình
phạt cũng như công tác xét xử hình sự nói chung, xét xử các tội phạm về ma túy
nói riêng còn nhiều bất cập. Để tìm được các giải pháp hữu hiệu, nhằm tăng
cường hiệu quả của công tác phòng, chống ma túy của cả nước nói chung, tỉnh
Sơn La nói riêng. Qua quá trình thực tế công tác và học tập, nghiên cứu, tôi chọn
đề tài: Áp dụng pháp luật của tòa án nhân dân tỉnh Sơn La trong xét xử các vụ
án về ma túy, làm đề tài luận văn Thạc sĩ Luật của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về áp dụng pháp
luật của tòa án nhân dân tỉnh Sơn La trong xét xử các vụ án về ma túy. Luận văn
phân tích và chỉ ra những ưu điểm, đồng thời cũng chỉ ra những điểm hạn chế,
bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như thực tế thực hiện các quy
định đó để khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử của tòa án
tỉnh Sơn La nói riêng, tòa án cấp tỉnh trong cả nước nói chung. Luận văn cung
cấp thêm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy, học tập của giáo viên và sinh
viên các trường luật cung như cho các cơ quan, người có thẩm quyền trong quá
trình giải quyết các vụ việc pháp lý xảy ra trong thực tế. Hệ thống hoá bước đầu
những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật của tòa án về xét xử các vụ
án về ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La trong thời gian vừa qua kiến nghị những
giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả xét xử các vụ án về ma túy, góp phần tăng
cường công tác phòng chống ma tuý tại địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích thực trạng áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án về ma túy
của tòa án nhân dân tỉnh Sơn La, chỉ ra các hạn chế bất cập còn tồn tại và đề
xuất những phương hướng và giải pháp thích hợp nhằm nâng cao vai trò của tòa
án nhân dân tỉnh Sơn La trong việc áp dụng pháp luật để xét xử các vụ án về ma
5
túy, góp phần vào tăng cường hiệu quả của công tác phòng, chống ma túy của
tỉnh Sơn La.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về tội phạm ma túy và công tác áp
dụng pháp luật của tòa án.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác áp dụng pháp luật của tòa án nhân
dân tỉnh Sơn La trong việc xét xử các vụ án ma túy, tìm ra các hạn chế và
nguyên nhân của thực trạng đó.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất phương hướng và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật của tòa án nhân dân
tỉnh Sơn La trong xét xử các vụ án về ma túy.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu:
Áp dụng pháp luật của tòa án nhân dân trong xét xử các vụ án về ma túy
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động xét xử các vụ án về ma túy của tòa án nhân dân tỉnh Sơn La (Từ
năm 2009 đến năm 2013)
5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn được triển khai thực hiện trên cơ
sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch
sử, đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về công tác cải cách tư pháp,
đặc biệt trong xét xử của Tòa án; Cương lĩnh và trong Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thông qua
của Hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI của Đảng.Luận
văn cũng đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể sau đây:
Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp tiếp cận hệ thống; Phương pháp
so sánh; phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra xã hội học....
6
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu luận văn gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án ma
túy của Tòa án.
Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án ma túy
của tòa án nhân dân tỉnh Sơn La.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong
xét xử các vụ án ma túy của tòa án nhân dân tỉnh Sơn La.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ
CÁC VỤ ÁN MA TÚY CỦA TÒA ÁN
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY CỦA TÒA ÁN
1.1.1. Khái niêm áp dụng pháp luật
Trong bốn hình thức thực hiện pháp luật là tuân thủ pháp luật, thi hành
pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật thì áp dụng pháp luật là hình
thức cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất trong thực hiện pháp luật. Phần lớn các
quy định của pháp luật chỉ có thể được thực hiện trong thực tế thông qua hoạt
động của các chủ thể có thẩm quyền. Vì vậy, hình thức này cần phải được
nghiên cứu một cách toàn diện hơn và sâu sắc hơn các hình thức khác.
Trong tiếng Việt, từ áp dụng có thể được hiểu là “Đem dùng trong thực tế
điều đã nhận thức được” [15]. Từ các cách hiểu về từ áp dụng nói trên, có thể
hiểu một cách nôm na rằng áp dụng pháp luật là đem pháp luật ra dùng trong
thực tế. Nếu hiểu theo cách này thì áp dụng pháp luật có thể dùng để chỉ tất cả
các hình thức thực hiện pháp luật mà không phải là một hình thức thực hiện
pháp luật cụ thể. Trong các sách báo pháp lý của Việt Nam, khái niệm áp dụng
pháp luật được đề cập đến trong nhiều tác phẩm với nội dung có những điểm
khác nhau nhất định. Đa số các nhà nghiên cứu coi áp dụng pháp luật chỉ là một
trong các hình thức thực hiện pháp luật, song có nhà nghiên cứu lại coi áp dụng
pháp luật đồng nghia với thực hiện pháp luật, tức là bao gồm tất cả cá hình thức
thực hiện pháp luật. Theo hướng này, có thể định nghĩa về áp dụng pháp luật
như sau: Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức, quyền lực nhà nước,
do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật tiến hành nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hiện hành vào những
trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể.
1.1.2. Đặc trƣng của áp dụng pháp luật
Từ định nghĩa về áp dụng pháp luật như trên, có thể thấy áp dụng pháp luật
có các đặc điểm sau:
8
Thứ nhất, áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức, quyền lực nhà
nƣớc
Nếu quan niệm thực hiện pháp luật có bốn hình thức thì chỉ có duy nhất áp
dụng pháp luật là hình thức luôn luôn thể hiện tính tổ chức, quyền lực nhà nước.
Điều đó được thể hiện qua chủ thể tiến hành, trình tự, thủ tục tiến hành hoạt
động áp dụng pháp luật và kết quả của quá trình áp dụng pháp luật.
Cụ thể:
+ Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật tiến hành và mỗi chủ thể đó cung chỉ
được phép áp dụng pháp luật trong một phạm vi nhất định theo quy định của
pháp luật [56]. Chẳng hạn, trong hệ thống các cơ quan, tổ chức nhà nước thì chỉ
Tòa án mới có quyền xét xử để định tội và định hình phạt cho người phạm tội
cung như để giải quyết các tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình…; chỉ Ủy ban
nhân dân mới có quyền xem xét để cấp giấy khai sinh cho trẻ em, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng; chỉ có các cơ sở đào tạo mới
có quyền tổ chức tuyển sinh, đào tạo và cấp bằng cho người học… Chủ thể tiến
hành áp dụng pháp luật chủ yếu là các cơ quan, tổ chức nhà nước, song cung có
thể là chủ thể được nhà nước trao quyền hoặc cho phép.
+ Trong quá trình áp dụng pháp luật, chủ thể có thẩm quyền áp dụng có thể
nhân danh quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để ban hành ra
những mệnh lệnh, quyết định có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện
đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan [56]. Các mệnh lệnh, quyết định này
luôn thể hiện ý chí đơn phương của chủ thể có thẩm quyền áp dụng mà không
phụ thuộc vào ý chí của chủ thể là đối tượng áp dụng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng,
ý chí đơn phương của chủ thể có thẩm quyền không thể là ý chí cá nhân, tuy tiện
của người áp dụng mà phải là ý chí được xây dựng trên cơ sở pháp luật, căn cứ
vào pháp luật và phù hợp với pháp luật.
Các mệnh lệnh, quyết định áp dụng pháp luật được nhà nước bảo đảm thực
hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực nhà nước. Thông thường, sau khi
ban hành ra các mệnh lệnh, quyết định áp dụng pháp luật, các chủ thể có thẩm
9
quyền sẽ công bố công khai cho đối tượng áp dụng để họ biết mà thực hiện. Đối
với các quyết định cụ thể hoá quyền pháp lý cho các chủ thể thì đương nhiên họ
sẽ tự giác thực hiện. Còn đối các quyết định cụ thể hoá nghĩa vụ pháp lý cho các
chủ thể thì có thể có hai trường hợp xảy ra. Một là các chủ thể tự giác thực hiện
mà không cần đến sự cưỡng chế của nhà nước. Hai là chủ thể không tự giác thực
hiện các mệnh lệnh, quyết định đó và các chủ thể có thẩm quyền phải cưỡng chế
thi hành để bảo đảm cho các mệnh lệnh, quyết định đó được thực hiện nghiêm
chỉnh.
+ Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức rất cao vì nó vừa là hình
thức thực hiện pháp luật vừa là hình thức nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực
hiện các quy định của pháp luật [56]. Vì thế, hoạt động này phải được tiến hành
theo những điều kiện, trình tự, thủ tục rất chặt chẽ do pháp luật quy định. Trình
tự, thủ tục này thường khác nhau trong các trường hợp áp dụng pháp luật khác
nhau tuy theo quy định cụ thể của pháp luật. Do vậy, để đảm bảo tính đúng đắn,
chính xác của quá trình áp dụng pháp luật, hoạt động này không thể được tiến
hành một cách tuy tiện mà phải theo những trình tự, thủ tục và trên cơ sở những
điều kiện rất chặt chẽ do pháp luật quy định. Đương nhiên, trình tự, thủ tục đó
không thể như nhau trong tất cả các vụ việc mà nó sẽ khác nhau từ vụ việc này
sang vụ việc khác tuy theo tính chất của vụ việc.
Thứ hai, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với
các quan hệ xã hội hay là hoạt động nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật
hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể [56].
Các quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung nên không chỉ rõ chủ thể
cụ thể và trường hợp cụ thể cần áp dụng. Khi một quy phạm nào đó được áp
dụng vào việc giải quyết một vụ việc thực tế của một chủ thể cụ thể thì có nghia
là quy phạm đó đã được cá biệt hoá vào trường hợp của chủ thể đó. Tuy nhiên,
cần lưu ý rằng, các quy phạm được áp dụng vào việc giải quyết các vụ việc thực
tế, cụ thể hay được cá biệt hoá phải là các quy phạm pháp luật hiện hành hay các
quy phạm đang còn hiệu lực pháp lý. Vì vậy, khi tiến hành áp dụng pháp luật,
chủ thể có thẩm quyền không thể lựa chọn và áp dụng các quy phạm pháp luật
10
đã hết hiệu lực.
Các đặc điểm trên làm cho áp dụng pháp luật khác hoàn toàn với các hình
thức thực hiện pháp luật khác, bởi lẽ, chủ thể của các hình thức tuân theo pháp
luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật có thể là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào
trong xã hội; trong khi đó, chủ thể tiến hành áp dụng pháp luật chỉ có thể là chủ
thể có thẩm quyền theo quy đinh của pháp luật. Khi tuân theo pháp luật, thi hành
pháp luật hoặc sử dụng pháp luật, chủ thể có thể không cần đưa ra một quyết
định pháp lý nào và cung có thể không bị bắt buộc phải theo những trình tự, thủ
tục nhất định. Còn khi áp dụng pháp luật, chủ thể có thẩm quyền luôn bị bắt
buộc phải tiến hành theo những điều kiện, trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật
quy định và bao giờ cung phải đưa ra một quyết định áp dụng pháp luật để giải
quyết vụ việc mà mình thụ lý. Có thể nói, áp dụng pháp luật bao hàm cả ba hình
thức trên bởi lẽ, trong quá trình áp dụng pháp luật, chủ thể có thẩm quyền cung
có thể bị cấm thực hiện những hành vi nhất định và họ phải tuân theo pháp luật,
họ cung phải thực hiện những nghia vụ pháp lý nhất định, tức là phải thi hành
pháp luật, đồng thời có những quyền hạn nhất định tức là có thể sử dụng pháp
luật.
Ngoài các đặc điểm cơ bản trên, có tác giả cho rằng áp dụng pháp luật còn
có một đặc điểm nữa là: Áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi có tính sáng tạo,
bởi vì các quy định của pháp luật thường mang tính chất chung, khái quát, song
các vụ việc xảy ra trong thực tế lại rất đa dạng, phong phú nên muốn đưa ra
được một quyết định đúng đắn, chính xác, vừa thấu tình, vừa đạt lý để giải quyết
vụ việc cần giải quyết thì đòi hỏi phải có tính sáng tạo của người áp dụng. Như
vậy, sự sáng tạo trong quá trình áp dụng pháp luật không phải là sự tuy tiện của
chủ thể áp dụng mà hoàn toàn dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật và nằm
trong khuôn khổ của các quy định ấy. Cung có tác giả cho rằng không nên coi
tính sáng tạo là một trong những đặc điểm của áp dụng pháp luật bởi lẽ tính sáng
tạo được thể hiện trong nhiều hoạt động. Ví dụ, trong quá trình xây dựng pháp
luật cung cần có tính sáng tạo của người xây dựng, trong quá trình học tập cung
cần có tính sáng tạo của người học…
11
1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án về ma túy
1.1.3.1. Khái niệm tội phạm ma túy.
2. Khái niệm tội phạm được quy định tại Điều 8 Bộ luật hình sự hiện
hành, theo đó:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật
hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc
vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm
phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự,
an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của
công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Các nhóm tội về ma túy là một loại tội cụ thể mà bộ luật hình sự quy định,
do đó tội phạm về ma túy có thể định nghĩa như sau: Tội phạm về ma túy là
hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có
năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến
chế độ quản lý nhà nước về ma túy.
2.1.1.1.Khái niệm áp dụng pháp luật trong xét xử của tòa án đối với
các vụ án ma túy
Xét xử được hiểu là sự xem xét và phân xử của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền[15]. Ở nước ta, quyền lực nhà nước là thống nhất thuộc về nhân dân
nhưng có sự phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quyền tư pháp được thực hiện
thông qua hoạt động xét xử của tòa án [43].
Tòa án là cơ quan thực hiện quyền tư pháp theo quy định của hiến pháp, có
nhiệm vụ xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động, thương mại,
hôn nhân gia đình…và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của hiến pháp hiện hành xét xử là một hoạt động đặc thù của Nhà
nước, là chức năng được Nhà nước giao cho một chủ thể duy nhất đó là Tòa án.
Việc tuyên bố một người là có tội phải chịu hình phạt nhất thiết phải thực hiện
thông qua hoạt động xét xử và quyết định bằng một bản án. Như vậy, xét xử là
12
hoạt động của tòa án nhân danh Nhà nước để xem xét và ra phán quyết đối với
các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động, hành chính.
Việc xét xử phải được tiến hành tuân thủ các trình tự, thủ tục (như thụ lý hồ
sơ, chuẩn bị xét xử, nghiên cứu hồ sơ, xét xử tại phiên tòa, xét hỏi, tranh luận,
nghị án, tuyên án và phải tuân thủ nguyên tắc nhất định; thông qua các thủ tục tố
tụng do pháp luật quy định, căn cứ vào các quy định của các luật nội dung mà
tòa án nhân danh nhà nước để ra bản án để phán xét một hành vi nào đó là tội
phạm và áp dụng hình phạt đối với người phạm tội; phán quyết về tính đúng
đắn, hợp pháp hay không hợp pháp của hành vi; xác định tính có căn cứ hay
không đối với các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể…
* Đặc điểm của áp dụng pháp luật của tòa án trong xét xử các vụ án ma
túy
- Áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án ma túy, chỉ do cơ quan có thẩm
quyền tiến hành, đó là hệ thống Tòa án các cấp. Tòa án nhân dân là cơ quan duy
nhất có thẩm quyền áp dụng pháp luật pháp luật về hình sự và tố tụng hình sự để
xét xử các vụ án về ma túy.
- Áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án ma túy được tiến hành theo một
trình tự thủ tục chặt chẽ, do bộ luật tố tụng hình sự và các quy phạm pháp luật
hình sự quy định. Khi giải quyết môt vụ việc hình sự về ma túy được xác định từ
khâu nhận hồ sơ do viện kiểm sát chuyển sang đến khi kết thúc phiên tòa. Trong
quá trình đó bao gồm nhiều hoạt động cụ thể do các bộ phận có liên quan thực
hiện, tuy nhiên toàn bộ quy trình đó đều tuân theo trình tự và giới hạn do luật
định, người có thẩm quyền không được tự ý thực hiện các công việc không được
quy đinh trong luật và các công việc vượt quá giới hạn cho phép.
- Áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án ma túy là hoạt động mang tính
quyền lực nhà nước, hoạt động này do tòa án, được nhà nước trao quyền, lựa
chọn các quy định của bộ luật tố tụng hình sự và bộ luật hình sự để áp dụng giải
quyết những hành vi có dấu hiệu của tội phạm về ma túy. Trong khuôn khổ pháp
luật cho phép, thẩm phán và hôi thẩm nhân dân khi áp dụng cần phải dựa theo
quy định của pháp luật và sự sáng tạo, vận dụng linh hoạt vào các trường hợp cụ
13
thể, dựa trên niềm tin và kinh nghiệm thực tiễn.
- Áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án ma túy diễn ra trên phạm vi
rộng với nhiều loại hành vi đa dạng, phức tạp. Tuy cùng một loại án về ma túy,
nhưng mỗi vụ việc xét xử lại có nhưng hành vi với tính chất, mức độ, phạm vi
và đối tượng có nhân thân khác nhau. Có vụ án bị can, bị cáo thành khẩn khai
báo, hợp tác khiến cho việc áp dụng pháp luật đơn giản hơn, thời gian ngắn hơn.
Ngược lại, có vụ án đương sự quanh co, chối tội, không khai báo thành khẩn,
không thu thập được chứng cứ một cách dễ dàng.
- Áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án ma túy là hoạt động mang tính
khoa học và sáng tạo, do thẩm phán và hội đồng xét xử thực hiện, sao cho phù
hợp, khoa học để xét xử hành vi có dấu hiệu của tội phạm về ma túy.
Từ sự phân tích các dấu hiệu đặc trưng của việc áp dụng pháp luật trong
giải quyết các vụ án về ma túy, có thể rút ra khái niệm về áp dụng pháp luật của
tòa án trong xét xử các vụ án ma túy như sau: ADPL trong xét xử các vụ án ma
túy là hoạt động mang tính tổ chức quyền lực nhà nước, mà trong đó nhà nước
thông qua đội ngũ thẩm phán hoặc hội đồng xét xử căn cứ và quy định của bộ
luật hình sự và bộ luật tố tụng hình sự và các quy định khác của pháp luật liên
quan để ra quyết định hoặc bản án làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ
pháp luật về hình sự.
1.2. CÁC GIAI ĐOẠN VÀ NỘI DUNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN MA TÚY CỦA TÒA ÁN
1.2.1. Các giai đoạn áp dụng pháp luật của tòa án trong xét xử các vụ
ma túy
1.2.1.1. Các giai đoạn áp dụng pháp luật
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật có vai trò và ý
nghĩa hết sức quan trọng trong thực hiện chức năng và tổ chức quản lý của Nhà
nước đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Thông qua hình thức
này, các quy định của pháp luật được đưa vào cuộc sống một cách triệt để và
chính xác, ý chí nhà nước trở thành hiện thực nhằm đảm bảo cho bộ máy nhà
nước, các tổ chức và mọi cá nhân hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật; bảo
14
vệ kịp thời và có hiệu quả lợi ích của nhà nước, các tổ chức và quyền lợi hợp
pháp của mọi công dân. Có thể phân quá trình áp dụng pháp luật thành các giai
đoạn sau đây:
- Phân tích, đánh giá những tình tiết khách quan của vụ việc và các dấu
hiệu pháp lý đặc trưng của nó[56]. Đây là khâu đầu tiên có ý nghĩa quan trọng
đối với việc áo dụng pháp luật. Để giải quyết vụ việc chính xác và đúng đắn chủ
thể áp dụng pháp luật phải hiểu được bản chất của vụ việc, làm rõ tính chất pháp
lý của nó, nắm rõ các tình tiết và xem toàn diện, khách quan các chứng cứ, tài
liệu có liên quan đến vụ việc đó. Trong trường hợp cần thiết phải sử dụng các
biện pháp chuyên môn để xác định độ tin cậy của chứng cứ, tài liệu. Đây là cơ
sở thực tế để áp dụng pháp luật đúng đắn và chính xác.
- Lựa chọn quy phạm pháp luật cần áp dụng, phân tích, làm sáng tỏ tư
tưởng và nội dung của quy phạm pháp luật [56]. Đây là giai đoạn tiếp theo của
áp dụng pháp luật. Sau khi đã xác định đầy đủ các dấu hiệu (đặc trưng) pháp lý
của vụ việc đang xem xét, các cơ quan và người có thẩm quyền phải lựa chọn
quy phạm pháp luật phù hợp để giải quyết vụ việc đó. Trước hết cần xác định
ngành luật điều chỉnh, các định chế định và quy phạm pháp luật điều chỉnh nó.
Sau đó cần lựa chọn văn bản quy phạm pháp luật và quy phạm pháp luật cụ thể
nào điều chỉnh quan hệ pháp luật đó. Khi đã tìm được quy phạm pháp luật thích
hợp, cơ quan, người có thẩm quyền phải nghiên cứu để hiểu chính xác nội dung
quy phạm pháp luật đó. Hoạt động này đòi hỏi tư duy của chủ thể áp dụng pháp
luật trên cơ sở các phương pháp giải thích pháp luật như: phương pháp lôgic,
phương pháp giải thích về mặt văn phạm, mặt hệ thống, mặt lịch sử…Việc lựa
chọn quy phạm pháp luật cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Văn bản quy phạm pháp luật đã lựa chọn là văn bản chính thức và đang
còn hiệu lực thi hành [56]. Trong trường hợp có nhiêu văn bản quy phạm pháp
luật cùng điều chỉnh về một vấn đề, thì văn bản lựa chọn phải là văn bản có hiệu
lực pháp lý cao hơn. Trường hợp cùng một loại vấn đề lại có hai văn bản cùng
một loại cơ quan ban hành có nội dung khác nhau thì văn bản ban hành sau cùng
là văn bản quy phạm pháp luật cần áp dụng.
15
+ Quy phạm pháp luật lựa chọn để áp dụng phải là quy phạm pháp luật
đang có hiệu lực ở thời điểm xảy ra vụ việc đang xem xét giải quyết [56].
- Ra văn bản áp dụng pháp luật: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá
trình áp dụng pháp luật, nó phản ánh kết quả của các giai đoạn áp dụng pháp luật
trước đó. Ở giai đoạn này, các cơ quan, người có thẩm quyền ra văn bản trong
đó xác định các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên tham gia quan hệ
pháp luật, những biện pháp hay trách nhiệm pháp lý của người vi phạm [56].
Văn bản pháp luật thể hiện trình độ và năng lực của người có thẩm quyền áp
dụng pháp luật. Thông qua các văn bản áp dụng pháp luật, những tình tiết của vụ
việc được đánh giá chính xác về mặt pháp lý, các quyền và nghĩa vụ pháp lý
được quy định trong các quy phạm pháp luật được cụ thể hóa trong từng trường
hợp cụ thể.
Một yêu cầu đặt ra đối với việc ra văn bản áp dụng pháp luật là quyết định
áp dụng pháp luật phải đảm bảo tính khách quan, chính xác, đúng với quy phạm
pháp luật áp dụng [56]. Văn bản áp dụng pháp luật phải đảm bảo đúng hình
thức, đúng hình thức (tên gọi, hình thức thể hiện) và nội dung của văn bản phải
rõ ràng, chính xác về vụ việc, chủ thể cụ thể và chỉ áp dụng một lần.
- Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật [56]: Đây là giai đoạn
cuối của quá trình áp dụng pháp luật bao gồm các các hoạt động tổ chức đảm
bảo về mặt kĩ thuật, vât chất để đảm bảo việc thực hiện văn bản áp dụng pháp
luật được đầy đủ và chính xác. Ngoài ra, cần phải tiến hành các hoạt động kiểm
tra, giám sát việc tổ chức và thực hiện văn bản áp dụng pháp luật của các cơ
quan, tổ chức và cá nhân nhằm bảo đảm để quyết định áp dụng pháp luật trở
thành hiện thực trong đời sống xã hội.
1.2.1.2. Các giai đoạn áp dụng pháp luật của tòa án trong xét xử các vụ
án ma túy
ADPL của tòa án nói riêng là sự biểu hiện của ADPL nói chung nhưng áp
dụng pháp luật trong xét xử các vụ án ma túy mang tính chất đa dạng của các
hành vi vi phạm đối với các tội phạm ma túy nên có thể chia áp dụng pháp luật
của tòa án đối với các vụ án ma túy thành các quá trình sau:
16
Một là, phân tích những tình tiết khách quan của vụ án ma túy, làm rõ ràng
các đặc trưng của vụ án
Đây là giai đoạn đầu tiên trong quá trình xét xử một vụ án ma túy; trong
hoạt động này tòa án phải xác định rõ thẩm quyền xét xử, hành vi vi phạm thuộc
điều luật nào để giải quyết. Do vậy, trong hoạt động này tòa án cần thu thập đầy
đủ các thông tin liên quan đến vụ việc như kết luận điều tra, cáo trạng của viện
kiểm sát, các tài liệu chứng cứ kèm theo để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ việc.
Để phân tích được các tình tiết khách quan của vụ việc để đảm bảo cho
việc ra các quyết định được đúng thời hạn và có căn cứ, sau khi nhận hồ sơ do
viện kiểm sát chuyển sang, phải tiến hành vào sổ thụ lý, thẩm phán chủ tọa
phiên tòa có nhiệm vụ nghiên cứu ngay hồ sơ cũng như khiếu nại và yêu cầu của
người tham gia tố tụng (nếu có) nhằm giải quyết những vấn đề cần thiết cho việc
mở phiên tòa. Khi nghiên cứu hồ sơ cần chú ý vào việc làm sáng tỏ các vấn đề
như xác định vụ việc có thuộc thẩm quyền của mình hay không, có đủ căn cứ
làm sáng tỏ nội dung vụ án hay chưa, việc điều tra có đúng quy định của pháp
luật hay không, hành vi mà bị cáo bị truy tố có cấu thành tội phạm hay không,
có cần áp dụng, hủy bỏ, thay đổi các biện pháp ngăn chặn hay không, đã thu giữ
đầy đủ tang vật chưa, có cần áp dụng biện pháp đảm bảo bồi thường không, có
lý do để đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án không.
Đây là một quá trình phức tạp, đòi hỏi việc nghiên cứu, xem xét phải đầy
đủ, chính xác; thông thường phải bắt đầu từ bản cáo trạng vì cáo trạng là căn cứ
để tiến hành tại phiên tòa. Ngoài ra tất cả các hồ sơ giấy tờ, tài liệu khác cũng
cần được xem xét kỹ lưỡng, không được bỏ sót bất kì tài liệu nào.
Hai là, lựa chọn QPPL về hình sự, tố tụng hình sự để giải quyết vụ án ma
túy.
Việc lựa chọn QPPL luật hình sự để ADPL khi xét xử một vụ án ma túy
chủ yếu dựa trên ý chí đơn phương của tòa án, không phụ thuộc vào ý chí của
người bị áp dụng, điều này được thể hiện rất rõ trong việc ADPL để giải quyết
vụ án hình sự về ma túy. Đây là giai đoạn quan trọng trong quy trình áp dụng
pháp luật vì nếu không đưa ra cơ sở pháp lý có sức thuyết phục, phù hợp sẽ ảnh
17
hưởng trực tiếp đến các giai đoạn sau và đến kết quả của quá trình áp dụng. Ở
đây cần phải hiểu, có hai loại quy phạm pháp luật cùng có liên quan đến việc
đưa ra quyết định áp dụng pháp luật, đó là quy phạm luật hình sự và quy phạm
pháp luật tố tụng hình sự. Các quy phạm luật hình sự xác định nội dung cần áp
dụng, điều chỉnh pháp luật. Về nguyên tắc, cần phải chọn quy phạm pháp luật
còn hiệu lực và sát thực với nội dung sự kiện, quan hệ cụ thể đó. Cần làm rõ quy
phạm pháp luật đó sau đó phân tích, làm sáng tỏ nội dung của quy phạm đã lựa
chọn để có thể hiểu được một cách đầy đủ các khía cạnh nhận thức về nội dung
của quy phạm đó đối với quá trình áp dụng pháp luật trên thực tế.
Ba là, làm sáng tỏ tư tưởng và nội dung QPPL hình sự và QPPL khác có
liên quan khi áp dụng giai quyết vụ án ma túy.
Đây là quá trình vận dụng tổng hợp các tri thức kinh tế, văn hóa, xã hội đặc
biệt là các tri thức pháp lý. Để làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng, nội dung QPPL
có liên quan đến ma túy đòi hỏi người có thẩm quyền cần nhận thức đúng đắn
nội dung tư tưởng của QPPL đưa ra áp dụng để việc giải quyết vu án được chính
xác, khách quan, khoa học và không bỏ lọt tội phạm cũng như làm oan sai người
không có tội.
Bốn là, ra quyết định ADPL hình sự và tố tụng hình sự để giải quyết đối với
vụ án ma túy.
Đây là giai đoạn quan trọng bởi nó phản ánh kết quả thực tế của quá trình
áp dụng pháp luật của tòa án trước đó. Về bản chất, đây là giai đoạn chuyển hóa
những quy định chung được nêu ra trong các quy phạm pháp luật hình sự, tố
tụng hình sự thành những quy định cụ thể, cá biệt. Vì thế, có thể hiểu: Quyết
định ADPL của tòa án được hiểu là quyết định do tòa án áp dụng được ban hành
theo hình thức, thủ tục do luật tố tụng hình sự quy định, nhằm cụ thể hóa các
quy phạm pháp luật hình sự và QPPL khác có liên quan thành mệnh lệnh pháp
luật áp dụng đối với đối tượng xác định trong trường hợp cụ thể và được nhà
nước bảo đảm thực hiện.
Quyết định áp dụng pháp luật của tòa án khi xét xử các vụ án ma túy có các
đặc điểm sau đây:
18
* Quyết định áp dụng pháp luật được ban hành bởi tòa án - cơ quan được
nhà nước trao thẩm quyền áp dụng pháp luật.
Theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự và hình sự thì chỉ có tòa án mới
có quyền ban hành bản án để kết án một người nào đó; tòa án cấp huyện có
quyền ban hành bản án để kết án về tội phạm mà hình phạt cao nhất được pháp
luật quy định là 15 năm tù giam (trừ một số loại tội phạm được pháp luật quy
định); tòa án cấp tình có quyền ban hành bản án để kết án người phạm tội trong
các trường hợp còn lại. Vì vậy, không có cơ quan nào ngoài tòa án có quyền ban
hành quyết định áp dụng pháp luật đề tuyên một người nào đó là có tội hay
không, hoặc tòa án cấp huyện thì không có quyền ban hành bản án để kết án một
người về một tội danh có mức phạt cao nhất trên 15 năm tù giam…
Quyết định áp dụng pháp luật được ban hành ra phải đảm bảo tính khách
quan, hợp pháp cũng như sự phù hợp cả về nội dung và hình thức. Sự phù hợp
của quyết định áp dụng pháp luật được đưa ra cần phải xem xét ở cả hai khía
cạnh là pháp lý và thực tế. Theo đó, mức độ cá thể hóa càng chi tiết, sát thực về
nội dung, yêu cầu và đảm bảo khách quan thì quyết định áp dụng pháp luật càng
chính xác, hiệu quả. Quyết định áp dụng pháp luật của tòa án được thể hiện bằng
văn bản.
* Quyết định áp dụng pháp luật của tòa án khi xét xử các vụ án ma túy
được ban hành theo hình thức, thủ tục pháp luật tố tụng hình sự quy định
Quyết định áp dụng pháp luật thường trực tiếp làm phát sinh những quyền
và nghĩa vụ của các đối tượng có liên quan. Vì vậy, quyết định áp dụng pháp
luật của tòa án nếu được ban hành kịp thời, đúng đắn thì sẽ bảo vệ kịp thời các
quyền và lợi ích chính đáng đã, đang bị xâm hại hoặc đang bị đe dọa xâm hại,
hay tạo điều kiện đầy đủ cho các đối tượng tác động của quyết định thực hiện
các quyền, nghia vụ của mình. Ngược lại, quyết định áp dụng pháp luật sai trái
cũng có khả năng gây tổn hại các quyền và lợi ích hợp pháp của người bị áp
dụng pháp luật. Chính vì vậy, tòa án khi áp dụng pháp luật yêu cầu bằng văn bản
nhằm đảm bảo chất lượng của quyết định áp dụng pháp luật trong đó có yêu cầu
đúng hình thức, thủ tục pháp luật quy định. Những trường hợp quyết định áp
19
dụng pháp luật ban hành không đúng hình thức có thể gây hiểu lầm về nội dung,
tính chất vụ việc, ban hành không đúng thủ tục có thể làm cho nội dung quyết
định không chính xác, thiếu khách quan nên không ít trường hợp quyết định áp
dụng pháp luật được ban hành không đúng thủ tục, không có hiệu lực pháp lý.
* Quyết định áp dụng pháp luật của tòa án khi xét xử các vụ án ma túy có
nội dung là các mệnh lệnh cụ thể hóa quy phạm pháp luật hình sự vào những
trường hợp cụ thể, áp dụng đối với đối tượng xác định
Hoạt động áp dụng pháp luật của tòa án, như đã phân tích ở trên, đòi hỏi
mang tính sáng tạo rõ rệt, nhưng là sự sáng tạo trong khuôn khổ pháp luật. Do
đó, nội dung quyết định áp dụng pháp luật không được vượt quá phạm vi các
quy phạm pháp luật hình sự được chọn để áp dụng. Nếu một vụ việc về ma túy
xảy ra ở những thời điểm khác nhau, đối với các đối tượng khác nhau thì nội
dung quyết định áp dụng có thể khác nhau. Chẳng hạn, hai người đều thực hiện
hành vi vi mua bán trái phép chất ma túy nhưng một người thực hiện hành vi với
một số tình tiết tăng nặng và một người thực hiện hành vi không có tình tiết tăng
nặng hay giảm nhẹ thì mức hình phạt dành cho hai người sẽ khác nhau. Do nội
dung quyết định phải phù hợp với những tình tiết cụ thể của vụ việc được áp
dụng nên mỗi quyết định chỉ được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối
tượng nhất định trong một trường hợp nhất định mà thôi.
* Quyết định áp dụng pháp luật là cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện pháp
luật, là căn cứ để đánh giá năng lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân ban hành
quyết định, để kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật của các đối tượng có liên
quan
Bằng việc ban hành quyết định áp dụng pháp luật, tòa án cần xác định
những quyền và nghĩa vụ, thời hạn và cách thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ
đó, hậu quả của việc không thực hiện các nghĩa vụ đã được xác định đồng thời
xác định phương thức bảo vệ các quyền và lợi ích liên quan đến nội dung quyết
định áp dụng pháp luật.
Năm là, tổ chức thực hiện trên thực tế quyết định áp dụng pháp luật đã
được ban hành và đã có hiệu lực pháp lý
20
Trước hết có thể nói, hiện nay trong khoa học và thực tiễn pháp lý nước ta
còn có ý kiến khác nhau đối với giai đoạn này. Có ý kiến khẳng định, đây không
phải là một giai đoạn trong quy trình áp dụng pháp luật. Quy trình áp dụng pháp
luật có kết quả cuối cùng là đưa ra quyết định áp dụng pháp luật. Việc tổ chức
thực hiện quyết định áp dụng pháp luật không phải lúc nào cung là hoạt động có
tính liên tục được thực hiện ở cùng chủ thể đưa ra quyết định đó. Tuy nhiên
cung có quan điểm khác cho rằng, tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp
luật cần phải coi là một giai đoạn của quy trình áp dụng pháp luật. Mặc dù
không phải lúc nào chủ thể đưa ra quyết định áp dụng pháp luật đồng thời tổ
chức thực hiện quyết định đó. Xét theo quan điểm toàn diện cho thấy, về mặt nội
dụng, mục đích của việc áp dụng pháp luật của tòa án khi xét xử các vụ án ma
túy phải được cụ thể hoá trên thực tế. Đó là một quy trình thống nhất và toàn
vẹn của nhiều yếu tố liên thông, là kết quả của việc chuyển hoá QPPL hình sự
vào trường hợp vi phạm cụ thể vào đời sống thực tiễn. Áp dụng pháp luật của
tòa án chỉ có giá trị thực và hiệu lực khi nội dung quyết định cá biệt được các
chủ thể có liên quan tôn trọng thực hiện. Như vậy, việc tòa án tiến hành áp dụng
QPPL hình sự không tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp luật của mình
đưa ra hoàn toàn không phủ nhận đó là một giai đoạn cuối cùng của áp dụng
pháp luật.
1.2.2. Nội dung hoạt động áp dụng pháp luật của tòa án trong xét xử
các vụ án ma túy
Hoạt động ADPL trong xét xử các vụ án về ma túy rất đa dạng và có thể
quy về các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, hoạt động áp dụng pháp luật của tòa án trong quá trình chuẩn bị
xét xử đối với các vụ án ma túy.
Quá trình này được xác định kể từ khi nhận được hồ sơ do viện kiểm sát
chuyển sang. Để có thể quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc các quyết định tố
tụng khác phù hợp với yêu cầu phải có thời gian chuẩn bị, tức là nghiên cứu hồ
sơ và giải quyết các yêu cầu của người tham gia tố tụng đồng thời tiến hành
những việc cần thiết cho việc mở phiên tòa sơ thẩm.
21
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003, trong thời hạn 3 ngày, kể
từ ngày viện kiểm sát ra quyết định truy tố bằng bản cáo trạng, viện kiểm sát
phải gửi hồ sơ và bản cáo trạng đến tòa án. Khi nhận hồ sơ vụ việc, người nhận
hộ sơ phải đối chiều, kê khai tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ chưa; kiểm
tra cáo trạng đã được giao cho bị can theo đúng quy định của khoản 1 Điều 166
Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Sau khi nhận hồ sơ vụ án đã được thụ lý, chánh án
tòa án phải phân công ngay thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa để kịp thời nghiên
cứu hồ sơ và giải quyết những vấn đề khác theo quy định của pháp luật.
Đối với quá trình này, trong thời hạn luật định, để giải quyết các công việc
liên quan đến vụ việc thì việc nghiên cứu hồ sơ thì tùy từng vụ án mà xác định
vụ án đơn giản hay phức tạp. Được coi là vụ án phức tạp khi vụ án ma túy có
nhiều bị can, phạm tội có tổ chức; hoặc vụ án ma túy có liên quan đến nhiều địa
phương hoặc có tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần nhiều thời gian
nghiên cứu, tổng hợp tài liệu có trong hồ sơ vụ án hoặc cần tham khảo ý kiến
của các cơ quan chuyên môn.
ADPL trong công tác nghiên cứu hồ sơ: Để đảm bảo cho việc ra các quyết
định thuộc thẩm quyền của mình trong quá trình ADPL được đúng đắn, khách
quan và có căn cứ, sau khi nhận hồ sơ của viện kiểm sát chuyển sang, tòa án
phải vào sổ thụ lý và chánh án tòa án phải phân công thẩm phán chủ tọa phiên
tòa tiến hành nghiên cứu hồ sơ. Việc nghiên cứu hồ sơ là việc làm cần thiết và
thường xuyên của tòa án. Khi nghiên cứu hồ sơ một vụ án ma túy, tòa án cần
chú ý làm sáng tỏ các vấn đề sau:
Vụ án có thuộc thẩm quyền của mình hay không, có đủ căn cứ làm sáng tỏ
nội dung vụ án hay chưa, việc điều tra của cơ quan điều tra có đúng quy định
của pháp luật hay không và hành vi bị cáo bị truy tố có cấu thành tội phạm hay
không, có cần áp dụng, hủy bỏ, thay thế các biện pháp khẩn cấp tạm thời hay
không; đã đủ tang vật và có cần áp dụng các biện pháp bồi thường hay không
hoặc có căn cứ đình chỉ vụ án không…
Hồ sơ vụ án ma túy thông thường gồm nhiều giấy tờ, tài liệu nên việc
nghiên cứu thường bắt đầu bằng bản cáo trạng nhằm mục đích xác định bị cáo bị
22
truy tố về tội danh gì và tội phạm này xẩy ra như thế nào. Các tài liệu, giấy tờ
khác cần được đối chiếu với nội dung cáo trạng và các tình tiết khác một cách cụ
thế nhằm xác định các tình tiết đã rõ ràng hay còn mâu thuẫn.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ, nếu thấy vụ án có thể đưa ra xét xử thì thẩm
phán phải xây dựng kế hoạch xét hỏi. Trong kế hoạch phải xác định rõ việc gì
xét hỏi trước, việc gì xét hỏi sau và hỏi những tình tiết nào để tránh bỏ sót
những tình tiết cần xét hỏi, tránh bị động, lúng túng tại phiên tòa. Kế hoạch
thẩm vấn cần tập trung vào làm sáng tỏ các yêu tố của đối tượng cần chứng
minh và dư kiến các phương án có thể xẩy ra tại phiên tòa để có phương án phù
hơp. Đồng thời phải xác định xem hỏi ai trước, hỏi gì và hỏi như thế nào; nội
dung xét hỏi cần tập trung vào làm sáng tỏ xem có hành vi phạm tội về ma túy
xẩy ra hay không, thời gian, địa điểm và các tình tiết khác nếu có của hành vi
phạm tội; bị cáo có phải là người thực hiện hành vi phạm tội không, có lỗi
không, có năng lực chịu trách nhiệm hình sự hay không, động cơ và mục đích
phạm tội. Xác định các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và
đặc điểm nhân thân của bị cao; tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội
gây ra, trong vụ án có đồng phạm hay không; nội dung xét hỏi cần suy nghĩ
trước và ghi vào kế hoạch xét hỏi; dự kiến các tình huống có thể xẩy ra tại phiên
tòa để có phương hướng án giải quyết phù hợp. Đồng thời dự kiến thời gian hợp
lý cho việc xét hỏi từng bị cáo, từng vấn đề, tránh tình trạng lúc đầu xét hỏi kĩ
nhưng cuối cùng chỉ xét hỏi qua loa, phiến diện vấn đề quan trọng.
Trong quá trình này, tòa án cần áp dụng pháp luật để ra các quyết định sau
đây:
- Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi rơi vào các căn cứ được quy
định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự 2003;
- Quyết định tạm đình chỉ vụ án khi rơi vào các căn cứ được quy định tại
Điều 180 Bộ luật tố tụng hình sự 2003;
- Quyết định đình chỉ vụ án trong các trường hợp sau đây:
+ Bị can chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
23
+ Hành vi của bị can đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ đã có hiệu lực
pháp luật;
+ Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Tội phạm đã được đại xá;
+ Bị can chết;
+ Viện kiểm sát rút quyết định truy tố trước ngày mở phiên tòa.
- Quyết định đưa vụ án ra xét xử: Khi nghiên cứu hồ sơ nếu xét thấy có thể
đưa vụ án ra xét xử thì phải đưa vụ án ra xét xử. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
thuộc thẩm quyền của tòa án, khẳng định có đủ căn cứ để đưa ra xét xử đồng
thời giải quyết các vấn đề cần thiết cho việc mở phiên tòa.
- Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi có các căn
cứ được quy định tại Điều 177 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2003.
Thứ hai, hoạt động ADPL bằng việc đưa vụ án ra xét xử bằng một bản án
Theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 thì thẩm quyền của tòa án nhân
dân tỉnh được quy đinh như sau:
- Sơ thẩm những vụ án theo quyđịnh của pháp luật tố tụng;
- Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực
pháp luật của tòa án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp
luật tố tụng;
- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của tòa án cấp dưới bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố
tụng;
- Giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào quy định trên, việc phân thẩm quyền cho tòa án nhân dân cấp
tỉnh thì đối với các vụ án ma túy, những vụ việc thuộc thẩm quyền của tòa án
được hiểu là đối với tòa án cấp huyện chỉ được giải quyết sơ thẩm, còn đối với
tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết các vụ việc từ sơ thẩm, phúc thẩm những bản
án của sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật mà bị kháng cáo, kháng nghị; giám
đốc thẩm, tái thẩm những vụ án đã có hiệu lực pháp luật của tòa án cấp dưới bị
kháng nghị theo quy định của luật tố tụng hình sự.
24
Đối với các vụ án ma tuy thông thường tính chất của vụ việc thường phức
tạp, có liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều địa phương khác nhau nên tòa án
sau khi tiếp nhận hồ sơ của viện kiểm sát, tiến hành thụ lý hồ sơ và thực hiện các
bước giống như đã nêu ở phần trên từ chuẩn bị các hoạt động cần thiết và nghiên
cứu hồ sơ; sau khi nghiên cứu, phân tích đánh giá các tình tiết nội dung của vụ
án, đối chiếu quy định của pháp luật hiện hành để lựa chọn QPPL để cuối cùng
có thể đưa vụ án ra xét xử.
Việc áp dụng pháp luật để tiến hành xét xử hành vi vi phạm pháp luật về
ma túy tại phiên tòa phải tuân theo các bước sau đây:
- Thủ tục bắt đầu phiên tòa
Thủ tục bắt đầu phiên tòa được quy định tại Điều 201 đến Điều 205 Bộ luật
tố tụng dân sự 2003 nhằm kiểm tra sự có mặt của những người tham gia tố tụng
và tạo điều kiện cần thiết cho phiên tòa.
+ Khi bắt đầu phiên tòa, chủ tọa phiên tòa đọc quyết định đưa vụ án ra xét
xử sau đó thư kí tòa án báo cáo danh sách những người được triệu tập có mặt.
Chủ tọa phiên tòa kiểm tra căn cước của những người đó và giải thích quyền và
nghĩa vụ của họ tại phiên tòa;
+ Giải thích yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng;
+ Xem xét quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt;
+ Đảm bảo tính khách quan của người làm chứng;
- Thủ tục hỏi tại phiên tòa
+ Kiểm sát viên đọc bản cáo trạng và trình bày ý kiến bổ sung nếu có;
+ Hội đồng xét xử hỏi bị cáo và những người liên quan tại phiên tòa về vật
chứng, ảnh và các tài liệu khác có liên quan để xác định tình tiết của vụ việc và
tội danh bị truy tố; khi xét hỏi chủ tọa phiên tòa hỏi trước, sau đó đến hội thẩm
nhân dân và đến kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của
đương sự
- Tranh luận tại phiên tòa: việc quy định tranh luận này nhằm đảm bảo
cho đại diện viện kiểm sát và những người tham gia phiên tòa được phân tích,
25
đánh giá chứng cứ của vụ án góp phần đề ra những biện pháp xử lý phù hợp.
Theo quy định của pháp luật, việc tranh luận được tiến hành như sau:
+ Kiểm sát viên trình bày lời luận tội, đề nghị kết tội bị cáo theo toàn bộ
hay một phần cáo trạng hoặc kết luận về tội danh nhẹ hơn;
+ Trường hợp thấy không có căn cứ để kết tội thì kiểm sát viên phải rút
toàn bộ quyết định truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bị cáo không có tội.
+ Sau khi kiểm sát viên trình bày lời luận tội thì bị cáo hoặc người bào
chữa được trình bày lời bào chữa;
+ Người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và những người có
quyền và lợi ích liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến
để bảo vệ quyền lợi của mình;
+ Sau khi người bào chữa, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác
trình bày ý kiến về luận tội của kiểm sát viên và đưa ra đề nghị của mình thì
kiểm sát viên phải đưa ra lập luận của mình đối với từng vấn đề có liên quan
trong vụ án.
+ Sau khi những người tham gia tranh luận không còn ý kiến gì thêm, chủ
tọa phiên tòa tuyên bố kết thúc tranh luận và bị cáo được nói lời sau cùng trước
khi nghị án;
- Nghị án và tuyên án
+ Sau khi kết thúc tranh luận, hội đồng xét xử vào phòng nghị án để thảo
luận và quyết định bản án. Kiểm sát viên và thư ký tòa án không được tham gia
nghị án.
+ Khi nghị án Hội đồng xét xử phải xem xét tất cả các vấn đề trong vụ án
và giải quyết bằng cách thảo luận dân chủ, biểu quyết theo đa số về từng vấn đề;
+ Sau khi bản án được thông qua thì hội đồng xét xử trở lại phòng xử án để
tuyên án.
Xét về mặt bản chất thì nội dung của hoạt động xét xử của tòa án theo chức
năng được nhà nước giao chính là hoạt động áp dụng pháp luật. Xét xử được
hiểu là quá trình áp dụng pháp luật của tòa án nhân danh nhà nước xem xét và ra
phán quyết đối với một vụ án. Để đảm bảo cho việc xét xử được khách quan,
26
công bằng và nghiêm minh, đúng pháp luật theo quy định của pháp luật hoạt
động xét xử của tòa án được tiến hành theo các thủ tục: sơ thẩm, phúc thẩm,
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Xét xử hình sự sơ thẩm là cấp xét xử lần đầu đối với bất kỳ vụ án nào. Đây
cũng là một giai đoạn độc lập của quá trình tố tụng và được bắt đầu bằng việc
thụ lý vụ án và kết thúc bằng bản án hình sự sơ thẩm.
Áp dụng pháp luật hình sự của TAND được thực hiện thông qua những
người tiến hành tố tụng (thẩm phán, hội thẩm, chánh án,…) trên cơ sở căn cứ
vào các tài liệu chứng cứ thu thập được trong quá trình xác định sự thật của vụ
án, nhằm áp dụng những quy phạm pháp luật hình sự vào vụ án hình sự cụ thê,
đối với bị cáo cụ thể khi xác định bị cáo có tội để quyết định trách nhiệm hình
sự và trách nhiệm dân sự (nếu có). Tuy tiến hành nhiều hoạt động áp dụng
ADPL hình sự cụ thể, nhưng nội dung chủ yếu của ADPL hình sự của tòa án là
định tội đối với bị cáo và định hình phạt nếu bị cáo có tội.
Dựa trên tiêu chí về quy phạm pháp luật áp dụng trong hoạt động giải quyết
án hình sự, có thể phân chia ADPL thành hai loại:
+ ADPL nội dung (quy phạm pháp luật hình sự)
+ ADPL hình thức (quy phạm pháp luật tố tụng hình sự)
Dựa trên tiêu chí trình tự, thủ tục trong quá trình giải quyết vụ án hình sự,
ADPL có thể phân chia thành các quá trình:
+ ADPL trong thủ tục giải quyết án hình sự sơ thẩm;
+ ADPL trong thủ tục giải quyết án hình sự phúc thẩm;
+ ADPL trong giải quyết thủ tục thi hành bản án của Tòa án;
Dựa trên tiêu chí phân loại quá trình giải quyết án hình sự có thể phân chia
ADPL thành các quá trình:
+ ADPL trong giai đoạn chuẩn bị xét xử;
+ ADPL trong giai đoạn xét xử;
+ ADPL trong giai đoạn sau xét xử;
Việc phân chia ADPL trong hoạt động giải quyết án hình sự mang tính chất
tương đối và chỉ có ý nghĩa trong hoạt động nghiên cứu khoa học. Trên thực tế,
27
các dạng, các loại hình ADPL trong quá trình giải quyết án hình sự thường đan
xen lẫn nhau, chẳng hạn trong quá trình giải quyết án hình sự có cả áp dụng
pháp luật về nội dung và cả áp dụng pháp luật về hình thức. Có thể nói rằng hoạt
động áp dụng pháp luật hình sự có nhiều khái niệm phân loại khác nhau nhưng
khái niệm hay phân đoạn nào thì tùy thuộc góc độ nghiên cứu nhưng tựu chung
lại là hoạt động áp dụng pháp luật của tòa án mang tinh cụ thể cao, không mang
tính trừu tượng mà mang tính hiện thực thông qua các hành vi pháp lý thực tiễn
và mỗi văn bản ADPL.
Tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau về các giai đoạn ADPL trong giai
quyết các vụ án hình sự của TAND, như cách tiếp cận theo trình tự thủ tục tố
tụng, cách tiếp cận theo thẩm quyền áp dụng nhưng nói chung các cách tiếp cận
đó đều có những hạn chế nhất định. Trên thực tế thì các cách áp dụng pháp luật
trong giải quyết các vụ án hình sự thường kết hợp nhiều tiêu chí, phổ biến là
chia các giai đoạn giải quyết vụ án, thành các khâu xét xử sơ thẩm, phúc thẩm,
ra quyết định thi hành, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật. Để thực hiện mỗi khâu đó thường có giai đoạn chuẩn bị trước
khi tiến hành giải quyết.
1.2.2.1.Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm
Quá trình chuẩn bị xét xử
Quá trình chuẩn bị xét xử là giai đoạn từ khi tòa án nhân hồ sơ (thụ lý vụ
án) đến trước ngày khai mạc phiên tòa. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử thì thẩm
phán được phân công chủ tọa phiên tòa phải nghiên cứu hồ sơ vụ án và chuẩn bị
các điều kiện cần thiết để đưa vụ án ra xét xử theo đúng thời hạn và thủ tục luật
định, nếu không thuộc trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc đình chỉ
hoặc tạm đình chỉ vụ án.
Việc xét xử tại phiên tòa đạt chất lượng hiệu quả cao hay không phụ thuộc
vào giai đoạn chuẩn bị xét xử này. Hội đồng xét xử nghiên cứu toàn bộ hồ sơ và
các tình huống có thể xẩy ra tại phiên tòa, chuẩn bị các nội dung thẩm vấn tại
phiên tòa, tranh tụng tại phiên tòa, tranh tụng tại phiên tòa, ra quyết định đưa vụ
án ra xét xử, đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng hoặc thay đổi
28
các biện pháp ngăn chặn, giấy triệu tâp, giấy mời những người tham gia tố tụng
và chuẩn bị các công việc cần thiết khác để đưa vụ án ra xét xử.
Việc nghiên cứu hồ sơ không phải chỉ để ra các quyết định được quy định
tại Điều khoản 2 Điều 176 BLTTHDS năm 2003 mà còn những vi phạm tố tụng
trong giai đoạn điều tra, truy tố, những tình tiết của vụ án cần phải làm sáng tỏ
và cũng là những tài liệu quan trọng được sử dụng trong quá trình xét xử vụ án.
Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, trước hết thẩm phán chủ tọa cần phải xem xét vụ án
có thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án mình giải quyết hay không; các thủ tục tố
tụng trong quá trình truy tố có đúng pháp luật hay không, các tài liệu chứng cứ
thu thập được, việc thu thập nó có đúng trình tự, thủ tục có đúng quy định của
pháp luật hay không, nội dung của vụ án được kết luân trong cáo trạng và kết
quả điều tra thế nào, tài liệu về khời tố vụ án, khởi tố bị can, lời khai của bị can,
của người bị hại, nhân chứng, vật chứng phù hợp hay mâu thuẫn với nhau, tập
trung nghiên cứu măt khách quan, chủ quan, chủ thể, khách thể của vi phạm
pháp luật xem xét việc có hay không có tội phạm xẩy ra trên thực tế hay không.
Dấu hiệu cấu thành loại tội danh cụ thể nào, bị can có thực hiện hành vi nào như
cáo trạng truy tố hay không và các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự thể hiện như thế nào. Qua đó, thẩm phán có thể nắm bắt được nội dung của
vụ án, hiểu được bản chất của vấn đề để có thông tin cần thiết và dự liệu được
các tình huống có thể xẩy ra tại phiên tòa.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ, thẩm phán phải trả lời được câu hỏi là vụ việc có
đủ căn cứ để đưa ra xét xử hay không; nếu thấy vụ án có đủ căn cứ để đưa ra xét
xử thì ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, lên kế hoạch mở phiên tòa và thực hiện
các biện pháp cần thiết để mở phiên tòa và các vấn đề khác cần làm sáng tỏ tại
phiên tòa, xác định người có mặt tại phiên tòa, mời hoặc triệu tập họ tới tham
dự, riêng quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được giao cho bị cáo, chậm nhất là
10 ngày trước khi xét xử và giải quyết một số các khiếu nại, yêu cầu của người
tham gia tố tụng thuộc nội dung chuẩn bị cho phiên tòa.
Tuy không phải là giai đoạn quyết định những vấn đề quan trọng của vụ án
nhưng giai đoạn này hội đồng xét xử, đặc biệt là thẩm phán chủ tọa phiên tòa
29
phải đầu tư thời gian, trí tuệ nghiên cứu hồ sơ của vụ án, giúp hội đồng xét xử
chủ động hơn tại phiên tòa cũng như giúp hội đồng xét xử chuẩn bị tốt các điều
kiện cần thiết để tổ chức phiên tòa để phiên tòa xét xử đạt kết quả cao.
Quá trình xét xử tại phiên tòa
Đây là quá trình quan trọng nhất trong việc ADPL của tòa án hình sự của
TAND. Nội dung của vụ án được làm sáng tỏ tại phiên tòa, thẩm tra công khai
những tài liệu chứng cứ thu thập được trong quá trình điều tra, truy tố cũng như
những chứng cứ mới tại phiên tòa. Quá trình này được tiến hành bởi các bước:
thủ tục bắt đầu phiên tòa, xét hỏi tại phiên tòa, tranh luận tại phiên tòa, nghị án
và tuyên án.
Thủ tục bắt đầu phiên tòa, chủ tọa tuyên bố khai mạc phiên tòa, kiểm tra sự
có mặt của những người tham gia tố tụng, kiểm tra căn cước của bị cáo như: họ
tên, ngày tháng năm sinh, họ tên bố, họ tên mẹ, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ
văn hóa, tiền án, tiền sự, ngày bị bắt tạm giữ, tạm giam, đã nhận được cáo trạng
và quyết định đưa vụ án ra xét xử khi nào. Nếu lời khai của bị cáo khác với hồ
sơ thì phải làm rõ tại sao khác nhau. Cùng với việc kiểm tra căn cước của bị cáo
Hội đồng xét xử cần phải kiểm tra và xác định tư cách pháp lý của người tham
gia tố tụng khác như người bị hại, nguyên đơn, bị đơn dân sự, người có quyền và
lợi ích liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp, nhân chứng, luật sư bảo vệ
quyền lợi cho bị cáo, người bảo vệ quyền lợi cho bị hại; giám định viên, phiên
dịch…
Chủ tọa phiên tòa giải thích quyền và nghĩa vụ cho những người tham gia
tố tụng, thông báo nội quy của phiên tòa để những người tham gia tố tụng biết,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp đề nghị hoãn
phiên tòa, triệu tập thêm nhân chứng, thay đổi người tiến hành tố tụng thì hội
đồng xét xử phải xem xét và quyêt định ngay tại phiên tòa.
Thủ tục xét hỏi tại phiên tòa
Xét hỏi là một thủ tục quan trọng tại phiên tòa, là việc thẩm vấn công khai
bị cáo và những người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa, trước sự chứng kiến
của đông đảo những người tham gia tố tụng, người tiến hành tố tụng nhằm kiểm
30
tra chứng cứ, làm sáng tỏ mọi tình tiết của vụ án, trên cơ sở đó hội đồng xét xử
xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật về ma túy xẩy ra; có đúng
bị cáo thực hiện hành vi vi phạm như viện kiểm sát truy tố hay không. Vì vậy,
khi xét hỏi tại phiên tòa, hội đồng xét xử cần xác định rõ các yêu tố cấu thành vi
phạm pháp luật để đặt câu hỏi đối với bị cáo và những người tham gia tố tụng
khác nhằm xác định các mặt khách quan, chủ quan, chủ thể, khách thể của vi
phạm pháp luật.
- Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ra bên ngoài bằng các hành vi
nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả
giữa hành vi nguy hiểm và hậu quả xẩy ra, hoàn cảnh, công cụ, phương tiện
phạm tội…được xem là dấu hiệu bắt buộc để định tội. Hành vi nguy hiểm cho
xã hội là xử sự cụ thể của con người được thể hiện ra bên ngoài thế giới khách
quan bằng hành động hoặc không hành động, xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm
các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Hành vi phải được biểu hiện ra bên
ngoài khách quan, nếu không có hành vi biểu hiện ra bên ngoài thì không cấu
thành vi phạm pháp luật.
- Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ bị
hành vi vi phạm xâm hại.
- Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự thự hiện
đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể.
- Mặt chủ quan của tội phạm là những biểu hiện tâm lý bên trong của tội
phạm, bao gồm lỗi, động cơ và mục đích. Trong đó lỗi là dấu hiệu không thể
thiếu của bất kì hành vi phạm tội nào. Người thực hiện hành vi tội phạm bị coi là
có lỗi nếu hành vi đó là kết quả của sự lựa chọn của họ trong khi có đủ điều kiện
khách quan và chủ quan để thực hiện xử sự khác phù hợp theo yêu cầu của xã
hội.
Theo luật hình sự Việt Nam thì bất cứ hành vi phạm tội nào dù ít nghiêm
trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng cũng đều là thống
nhất giữa các mặt chủ quan, khách quan, chủ thể, khách thể; giữa các biểu hiện
tâm lý bên trong và các hành vi biểu hiện ra bên ngoài và xâm hại đên những
31
quan hệ xã hội nhất định. Sự thống nhất của 4 yếu tố này là hình thức cấu trúc,
thể hiện đầy đủ nội dung chính trị, xã hội của tội phạm. Mỗi yếu tố chỉ có ý
nghĩa độc lập khi nghiên cứu nó về mặt lý thuyết. Trong thực tế, mỗi yếu tố chỉ
tồn tại với ý nghĩa là bộ phận cấu thành của thể thống nhất là tội phạm. Tất cả
các trường hợp phạm tội của loại tội nhất định đều có những biểu hiện của nội
dung giống nhau ở cả 4 yếu tố.
Tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng nhất của
hội đồng xét xử là xác định tội danh đối với mỗi bị cáo và xác định hành vi nguy
hiểm mà bị cáo vừa thực hiện có phù hợp với mô hình pháp lý trong chương các
tội phạm về ma túy trong BLHS hay không. Muốn làm được điều đó, HĐXX
phải năm rõ các dấu hiệu pháp lý được quy định tại phần chung cũng như các
dấu hiệu pháp lý được quy định tại Chương 18 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi bổ
sung 2009) để xác định chính xác hành vi vi phạm và hình phạt đối với bị cáo.
Trong thực tiễn xét xử một tội phạm có thể do một người hoặc nhiều người cùng
thực hiện nên HĐXX tại phiên tòa cần làm rõ có hay không có đồng phạm, vai
trò đồng phạm của mỗi bị cáo thì HĐXX mới có cơ sở xác định trách nhiệm
hình sự đối với mỗi bị cáo. Hoặc có trường hợp phạm tội với lỗi cố ý nhưng tự ý
nửa chừng chấm dứt phạm tội ở một giai đoạn nào đó như giai đoạn chuẩn bị
phạm tội hay phạm tội chưa đạt. Tại phiên tòa HĐXX phải đặt câu hỏi để xác
định bị cáo đã dừng hành vi phạm tội ở giai đoạn nào, vì lý do khách quan hay
chủ quan; đồng thời HĐXX cần xem xét xem bị cáo thực hiện hành vi nguy
hiểm này có thuộc trường hợp phòng vệ chính đáng hay tình thế cấp thiết hay
không; xác định độ tuổi của bị cáo, năng lực chịu trách nhiệm hình sự của mỗi
bị cáo, lỗi vô ý hay cố ý, cố ý trực tiếp hay cố ý gián tiếp… Quá trình xét xử đòi
hỏi thành viên HĐXX phải có tư duy lập luận sắc xảo, có phương pháp xét hỏi,
chuyên môn cao và những kiến thức xã hôi sâu rộng mới có thể xác định chính
xác tội danh của bị cáo.
Việc tiến hành xét hỏi phải được tiến hành liên tục từ khi khai mạc cho đến
khi tuyên án, trừ khi nghỉ và thời gian cần thiết để nghị án. Xét xử được tiến
hành trực tiếp bằng lời nói tại phiên tòa công khai với sự tham gia và người tiến
32
hành tố tụng và khi xét xử phải trực tiếp xác định các tình tiết của vụ án hỏi ý
kiến của bị cáo, bị hại, nhân chứng, xem xét vật chứng một cách khách quan,
toàn diện, không phụ thuộc vào kết luân điều tra hay cáo trạng để xác định sự
thật của vụ án.
Theo quy định của BLTTHS 2003 thì trách nhiệm chứng minh tội phạm
thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng vì vậy việc xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa
chủ yếu chứng bị cáo có tội hay không có tội, nếu có, là tội danh nào của BLHS.
Việc xét hỏi của HĐXX phải thể hiện tính khách quan, dân chủ, tôn trọng quyền
và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng, chỉ hỏi những vấn đề liên
quan đến vụ án.
Về bản chất tranh luận tại phiên tòa là quá trình cọ xát các quan điểm tranh
luận về vụ án giữa kiểm sát viên duy trì quan điểm quyền công tố với bị cáo,
luật sư, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi cho bị cáo và người tham gia tố
tụng khác nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án. Do đó, việc xét xử một
vụ án có dân chủ, khách quan hay không, bản án có đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật, có tính thuyết phục cao hay không phụ thuộc rất nhiều vào kết quả
tranh tụng tại phiên tòa.
Việc luận tội của kiểm sát viên tại phiên tòa đảm bảo tranh tụng dân chủ
với luật sư, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác…khi xétxử Tòa án
phải đảm bảo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, thực sự dân
chủ, khách quan, thẩm phán và hội thẩm nhân dân chỉ tuân theo pháp luật. Việc
phán quyết của tòa án chủ yếu căn cứ vào kết luận tranh tụng tại phiên tòa, trên
xơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ tại phiên tòa, ý kiến của kiểm sát
viên, của người bào chữa, của bị cáo…để đưa ra bản án, quyết định đúng pháp
luật.
Việc luận tội của kiểm sát viên nhằm duy trì quyền công tố tại phiên tòa
phải căn cứ vào kết quả xét hỏi, những tài liệu, chứng cứ được kiểm tra tại phiên
tòa và lời trình bày của bị cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi cho
đương sự và những người tham gia tố tụng khác. Những người này có quyền
trình bày ý kiến về bản luận tội của vị đại diện viện kiểm sát và đưa ra đề nghị
33
của mình. Kiểm sát viên duy trì quyền công tố của mình tại phiên tòa phải đưa
ra những lập luận của mình để đối đáp lại những ý kiến của bị cáo, luật sư và
những người tham gia tố tụng khác.
Những người tham gia tranh luận có quyền đối đáp ý kiến của người khác
để làm rõ sự thật khách quan. Hội đồng xét xử không được hạn chế thời gian
tranh luận, chỉ yêu cầu dừng những ý kiến không liên quan đến vụ án và hướng
các tranh luận vào việc làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án [54]. HĐXX phải giữa
thái độ khách quan, công tâm với cả bên buộc tội và bên gỡ tội; bên nào trình
bày có đủ lý lẽ hơn, có sức thuyết phục hơn thì chấp nhận ý kiến của bên đó dù
là ý kiến của bị cáo hay kiểm sát viên đều có giá trị như nhau. Kết quả của việc
tranh tụng công khai, dân chủ tại phiên tòa là cơ sở cho HĐXX xem xét, đánh
giá một cách khách quan, toàn diện vụ án, để đưa ra một quyết định ADPL đúng
đắn.
Sau khi xét hỏi, nghe tranh luận và luận tội của viện kiểm sát, các thành
viên HĐXX tiến hành nghị án biểu quyết các vấn đề cần giải quyết của vụ án
như: bị cáo có phạm tội không, tội danh trong cáo trạng của viện kiểm sát truy tố
có được quy định trong BLHS không, hình phạt cụ thể áp dụng đối với mỗi bị
cáo, hình phạt bổ sung, bồi thường thiệt hại, xử lý vật chứng…Việc biểu quyết
thì thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập chỉ tuân theo pháp luật. HĐXX
cũng như mỗi thành viên HĐXX độc lập với nhau, chỉ tuân theo pháp luật để
biểu quyết một cách vô tư, khách quan các vấn đề của vụ án. Thẩm phán và hội
thẩm nhân dân bình đẳng, có quyền quyết định ngang nhau về các nội dung của
vụ án. Quyết định của HĐXX là quyết định của đa số thành viên, không nhất
thiết phải là sự nhất trí của tất cả các thành viên. Thành viên HĐXX có ý kiến
thiểu số, có quyền bảo lưu ý kiến bằng văn bản lưu hồ sơ vụ án. Biểu quyết của
thành viên HĐXX phải được ghi vào biên bản nghị án, được các thành viên kí
trước khi tuyên án [54]. Vì vậy quyết định ADPL hình sự chủ yếu và quan trọng
nhất của tòa án là quyết định của HĐXX tại phiên tòa, luôn mang tính tập thể,
không phải của cá nhân nào. Bản án phản ánh nội dung vụ án, những phân tích
đánh giá của HĐXX chứa đựng các quyết định của HĐXX kí xác nhận trước khi
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT

More Related Content

What's hot

Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOTĐề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOT
Luận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOTLuận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOT
Luận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
 
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
 
Đề tài: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật, HAY
Đề tài: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật, HAYĐề tài: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật, HAY
Đề tài: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh doanh, HAY
Đề tài: Thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh doanh, HAYĐề tài: Thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh doanh, HAY
Đề tài: Thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh doanh, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOTLuận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
 
Luận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sựLuận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
 
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOTĐề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thi hành công vụ
Luận văn: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thi hành công vụLuận văn: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thi hành công vụ
Luận văn: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thi hành công vụ
 
Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
 
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
 

Similar to Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdfHoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT (20)

Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luậtNhững căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
 
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAYLuận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng NinhĐề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núiLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú YênLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
 
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
 
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
 
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAYĐề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdfHoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
mối quan hệ giữa nhà nƣớc và mặt trận.doc
mối quan hệ giữa nhà nƣớc và mặt trận.docmối quan hệ giữa nhà nƣớc và mặt trận.doc
mối quan hệ giữa nhà nƣớc và mặt trận.doc
 
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐÀO THỊ NHỊ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN MA TÚY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐÀO THỊ NHỊ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN MA TÚY Chuyên ngành : Lý luận lịch sử nhà &pháp luật Mã số : 60380101 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH THÁI VĨNH THẮNG Hà nội – 2015
  • 3. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................................5 MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN MA TÚY CỦA TÒA ÁN .........................................................................................7 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY CỦA TÒA ÁN ..................... 7 1.1.1. Khái niêm áp dụng pháp luật ...............................................................7 1.1.2. Đặc trƣng của áp dụng pháp luật ........................................................7 1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án về ma túy .11 1.2. CÁC GIAI ĐOẠN VÀ NỘI DUNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN MA TÚY CỦA TÒA ÁN ..........................13 1.2.1. Các giai đoạn áp dụng pháp luật của tòa án trong xét xử các vụ ma túy ....................................................................................................................13 1.2.2. Nội dung hoạt động áp dụng pháp luật của tòa án trong xét xử các vụ án ma túy ...............................................................................................................20 Kết luận chƣơng 1................................................................................................................ 45 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN MA TÚY CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA ...................................46 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cơ cấu tổ chức của tòa án nhân dân tỉnh sơn la ..................................................................................................46 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội – môi trƣờng cho sự phát triển các loại tội phạm ma túy ở tỉnh Sơn La.................................................................46 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của tòa án nhân dân tỉnh Sơn La ...........................54 2.2. KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT ÁN MA TÚY CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở TỈNH SƠN LA. ..................................................................................................58 2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc trong áp dụng pháp luật giải quyết án ma túy của tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La ..........................................................58 2.2.2. Những hạn chế về áp dụng pháp luật trong giải quyết án ma túy và nguyên nhân.......................................................................................................... 72 Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................................81
  • 4. Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN MA TÚY CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA .........................................................................................................................................82 3.1. Các yêu cầu đối với áp dụng pháp luật trong giải quyết án ma túy của Tòa án......................................................................................................... 82 3.2. Một số giải pháp nhằm đảm bảo việc áp dụng pháp luật trong giải quyết án ma túy của tòa án nhân dân ............................................................ 89 3.2.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động tòa án nhân dân tỉnh Sơn La nói chung và việc áp dụng pháp luật trong giải quyết án ma túy nói riêng ................................................................................................................89 3.2.2. Nhà nƣớc cần tiếp tục hoàn thiện các quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo áp dụng pháp luật giải quyết án hình sự nói chung và án ma túy trong cả nƣớc cũng nhƣ ở Sơn La ......................................................................... 91 3.2.3. Tăng cƣờng công tác giải thích và hƣớng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật ....................................................................................................................95 3.2.4. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực, trình độ của thẩm phán và cán bộ, công chức trong áp dụng pháp luật giải quyết án ma túy củaTòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La....................................................................... 97 3.2.5. Nâng cao năng lực trình độ chuyên môn của Hội thẩm nhân dân 98 3.2.6. Tăng cƣờng phƣơng tiện và điều kiện cơ sở vật chất cho các Tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La và hoàn thiện chế độ chính sách đối với Thẩm phán, cán bộ tòa án ...................................................................................................99 3.2.7. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra giám đốc đối Tòa án nhân dân cấp huyện, đảm bảo việc áp dụng pháp luật thống nhất ..............101 3.2.8. Tăng cƣờng công tác tổng kết kinh nghiệm xét xử của ngành tòa án làm cơ sở cho hoạt động áp dụng pháp luật giải quyết án ma túy đƣợc thực hiện thống nhất ...............................................................................................103 Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................................. 105 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 107
  • 5. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả thụ lý và giải quyết án ma túy cấp sơ thẩm huyện, tỉnh năm 2009 [48] .........................................................................................................................................59 Bảng 2.2. Kết quả thụ lý và giải quyết án ma túy cấp sơ thẩm huyện, tỉnh năm 2010 [48] .........................................................................................................................................60 Bảng 2.3. Kết quả thụ lý và giải quyết án ma túy cấp sơ thẩm huyện, tỉnh năm 2011 [48] .........................................................................................................................................60 Bảng 2.4. Kết quả thụ lý và giải quyết án ma túy cấp sơ thẩm huyện, tỉnh năm 2012[48] .................................................................................................................................61 Bảng 2.5. Kết quả thụ lý và giải quyết án ma túy cấp sơ thẩm huyện, tỉnh năm 2013 [48] .........................................................................................................................................61 Bảng 2.6. Biểu đồ thể hiện tình hình xét xử các vụ án hình sự cấp sơ thẩm của tòa án nhân dân các cấp của tỉnh Sơn La trong thời gian từ 2009 - 2013 ........................63 Bảng 2.7. Biểu đồ thể hiện tình hình xét xử các vụ án ma túy cấp sơ thẩm của tòa án nhân dân các cấp của tỉnh Sơn La trong thời gian từ 2009 - 2013.............................. 65 Bảng 2.8. Biểu đồ thể hiện tình hình áp dụng pháp luật để xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự và vụ án ma túy của tòa án nhân dân tỉnh Sơn La từ năm 2009 - 2013....... 66 Bảng 2.9: Kết quả giải quyết phúc thẩm án ma túy đối với án cấp huyện năm 2009 [48] .........................................................................................................................................67 Bảng 2.10: Kết quả giải quyết phúc thẩm án ma túy đối với án cấp huyện năm 2010 [48] .........................................................................................................................................68 Bảng 2.11: Kết quả giải quyết phúc thẩm án ma túy đối với án cấp huyện năm 2011 [48] .........................................................................................................................................68 Bảng 2.12: Kết quả giải quyết phúc thẩm án ma túy đối với án cấp huyện năm 2012 [48] .........................................................................................................................................69 Bảng 2.13: Kết quả giải quyết phúc thẩm án ma túy đối với án cấp huyện năm 2010 [48] ........................................................................................................................................ 69
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Điều 2 Hiến pháp 2013 đã nêu rõ “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. Đây là một trong những chủ trương lớn và nhiệm vụ cấp bách của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Trong nhà nước pháp quyền, quyền tư pháp là một bộ phận của quyền lực nhà nước, luôn gắn bó chặt chẽ với quyền lập pháp và quyền hành pháp trong tổng thể quyền lực nhà nước thông nhất và giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Quyền tư pháp được thực hiện thông qua hoạt động của các cơ quan tư pháp, trong đó hoạt động xét xử của tòa án thể hiện tập trung nhất của quyền tư pháp, thể hiện nền công lý, sự công bằng và bình đẳng của các chủ thể pháp luật. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị đã chỉ ra mục tiêu của chiến lược cải cách tư pháp ở nước ta đến năm 2020 là: “xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao”. Trong thời gian vừa qua, tổ chức và hoạt động của tòa án đang có nhiều thay đổi, đặc biệt là theo tinh thần của Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) nhằm hướng tới việc thực hiện nhiệm vụ là: “ Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. Vì vậy, chất lượng hoạt động xét xử đã được nâng lên, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Để xây dựng nhà nước pháp quyền trong điều kiện nước ta hiện nay, việc hoàn thiện các khái niệm pháp lý cơ bản có ý nghia rất lớn đối với việc nâng cao
  • 7. 2 chất lượng đào tạo cán bộ pháp lý, đối với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả của pháp luật. Áp dụng pháp luật là một khái niệm cơ bản của khoa học pháp lý, việc nghiên cứu về áp dụng pháp luật ở nước ta hiện nay có ý nghĩa thời sự cả về mặt lý luận và thực tiễn vì mặc dù áp dụng pháp ở nước ta cho đến nay, các công trình nghiên cứu về áp dụng pháp luật, các vấn đề lý luận và thực tiễn về áp dụng pháp luật mới chỉ được giới thiệu một cách khái quát trong giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật do các trường Đại học Luật, các giáo trình của các môn khoa học pháp lý chuyên ngành và một số công trình nghiên cứu chuyên biệt, vì vậy, một số vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, thấu đáo và toàn diện. Mặt khác, thực tiễn áp dụng pháp luật ở nước ta thời gian vừa qua cho thấy hoạt động này đã đạt được khá nhiều thành tựu, song vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Nghiên cứu về thực tiễn áp dụng pháp luật trong một số linh vực cụ thể vừa góp phần làm sáng tỏ và hoàn thiện lý luận, vừa có thể chỉ ra được những điểm bất cập trong các quy định của pháp luật, những hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện các quy định đó, từ đó góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả của nó. Nước ta hiện nay, pháp luật đã và đang trở thành một trong những công cụ có hiệu quả nhất để nhà nước quản lý xã hội. Pháp luật chỉ thể hiện được vai trò đó của mình khi nó được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và đặc biệt là được áp dụng một cách đúng đắn, chính xác. Kết quả áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc xảy ra trong thực tế có đúng đắn, chính xác hay có thấu tình đạt lý hay không chủ yếu phụ thuộc vào sự hiểu biết pháp luật và thái độ tôn trọng, thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền áp dụng. Trong thời gian qua, tình hình tội phạm về ma tuý đang có xu hướng gia tăng và ngày càng phức tạp hơn. Ma tuý đã trở thành một hiểm hoạ nhức nhối không những ở Việt Nam mà nhiều quốc gia trên thế giới cũng lâm vào tình cảnh tương tự. Ma tuý làm gia tăng tội phạm, là cầu nối lan truyền căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS, làm ảnh hưởng lớn đến sự ổn định kinh tế - chính trị và an ninh quốc gia.
  • 8. 3 Luật phòng, chống ma tuý đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/12/2000, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2001và đã được Quốc hội khoá XII sửa đổi bổ sung và thông qua tại kỳ họp thứ 3 ngày 03/6/2008. Luật phòng, chống ma tuý đã thể hiện sự kiên quyết và triệt để của Đảng và nhà nước ta trong đấu tranh với tệ nạn ma tuý nhằm ngăn chặn, hạn chế và khắc phục tình trạng nghiện các chất ma tuý, tội phạm về ma tuý đi đến loại trừ tệ nạn ma tuý ra khỏi đời sống xã hội. Trên cơ sở của của Luật phòng, chống ma tuý và các văn bản hướng dẫn thi hành công tác phòng chống ma tuý đã có những chuyển biến tích cực và đồng bộ từ công tác tuyên truyền giáo dục về phòng chống ma tuý, kiểm soát các hoạt động có liên quan đến ma tuý, đấu tranh với tội phạm về ma tuý, tổ chức cai nghiện ma tuý cho người nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện ngày càng hiệu quả hơn. Điều này đã tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng để các cấp các ngành chung tay đấu tranh đẩy lùi tệ nạn ma tuý. Mặc dù vậy công tác phòng chống ma tuý ở nước ta vẫn còn gặp vô vàn khó khăn. Theo dự báo của các chuyên gia, trong thời gian tới, số người nghiện ma tuý sẽ ngày một tăng nhanh, đặc biệt trong thanh, thiếu niên, công nhân viên chức, người lao động, người nghiện là con em cán bộ, công chức; số người nghiện ma tuý tổng hợp, số người nghiện ma tuý bị nhiễm HIV, AIDS ngày càng nhiều; số vụ phạm tội mua bán trái phép chất ma tuý với số lượng lớn, quy mô ngày càng rộng và mang tính chất phức tạp...Tệ nạn nghiện ma tuý không chỉ là vấn đề tệ nạn về trật tự an toàn xã hội mà có ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh quốc gia. Sơn La là một trong những tỉnh trọng điểm về tệ nạn ma tuý với trên dưới 1 triệu dân trong đó có trên 18 nghìn người nghiện ma túy (đó là những người nghiện đã có hồ sơ quản lý [58]). Như vậy có nghĩa Sơn La có gần 2% dân số nghiện ma túy. Trong những năm qua mặc dù Đảng bộ, chính quyền tỉnh đã luôn quan tâm, tích cực chỉ đạo thực hiện triển khai tuyên truyền giáo dục đấu tranh phòng, chống và truy quét tội phạm ma tuý trên địa bàn tỉnh song công tác phòng chống ma tuý vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn. Số liệu thống kê về tình hình người nghiện ma tuý và tội phạm liên quan đến ma tuý trên địa
  • 9. 4 bàn tỉnh Sơn La trong thời gian gần đây cho thấy không những không giảm mà còn có xu hướng diễn biến theo chiều hướng ngày càng phức tạp. Điều này chứng tỏ hiệu quả của mô hình quản lý nhà nước đối với công tác phòng, chống ma tuý chưa phù hợp với nhu cầu thực tiễn, pháp luật hình sự và hệ thống hình phạt cũng như công tác xét xử hình sự nói chung, xét xử các tội phạm về ma túy nói riêng còn nhiều bất cập. Để tìm được các giải pháp hữu hiệu, nhằm tăng cường hiệu quả của công tác phòng, chống ma túy của cả nước nói chung, tỉnh Sơn La nói riêng. Qua quá trình thực tế công tác và học tập, nghiên cứu, tôi chọn đề tài: Áp dụng pháp luật của tòa án nhân dân tỉnh Sơn La trong xét xử các vụ án về ma túy, làm đề tài luận văn Thạc sĩ Luật của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về áp dụng pháp luật của tòa án nhân dân tỉnh Sơn La trong xét xử các vụ án về ma túy. Luận văn phân tích và chỉ ra những ưu điểm, đồng thời cũng chỉ ra những điểm hạn chế, bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như thực tế thực hiện các quy định đó để khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử của tòa án tỉnh Sơn La nói riêng, tòa án cấp tỉnh trong cả nước nói chung. Luận văn cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy, học tập của giáo viên và sinh viên các trường luật cung như cho các cơ quan, người có thẩm quyền trong quá trình giải quyết các vụ việc pháp lý xảy ra trong thực tế. Hệ thống hoá bước đầu những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật của tòa án về xét xử các vụ án về ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La trong thời gian vừa qua kiến nghị những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả xét xử các vụ án về ma túy, góp phần tăng cường công tác phòng chống ma tuý tại địa bàn tỉnh Sơn La. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Phân tích thực trạng áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án về ma túy của tòa án nhân dân tỉnh Sơn La, chỉ ra các hạn chế bất cập còn tồn tại và đề xuất những phương hướng và giải pháp thích hợp nhằm nâng cao vai trò của tòa án nhân dân tỉnh Sơn La trong việc áp dụng pháp luật để xét xử các vụ án về ma
  • 10. 5 túy, góp phần vào tăng cường hiệu quả của công tác phòng, chống ma túy của tỉnh Sơn La. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về tội phạm ma túy và công tác áp dụng pháp luật của tòa án. - Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác áp dụng pháp luật của tòa án nhân dân tỉnh Sơn La trong việc xét xử các vụ án ma túy, tìm ra các hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó. - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật của tòa án nhân dân tỉnh Sơn La trong xét xử các vụ án về ma túy. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu: Áp dụng pháp luật của tòa án nhân dân trong xét xử các vụ án về ma túy 4.2. Phạm vi nghiên cứu Hoạt động xét xử các vụ án về ma túy của tòa án nhân dân tỉnh Sơn La (Từ năm 2009 đến năm 2013) 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn được triển khai thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về công tác cải cách tư pháp, đặc biệt trong xét xử của Tòa án; Cương lĩnh và trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thông qua của Hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI của Đảng.Luận văn cũng đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể sau đây: Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp tiếp cận hệ thống; Phương pháp so sánh; phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra xã hội học....
  • 11. 6 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu luận văn gồm 3 chương Chương 1. Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án ma túy của Tòa án. Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án ma túy của tòa án nhân dân tỉnh Sơn La. Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án ma túy của tòa án nhân dân tỉnh Sơn La.
  • 12. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN MA TÚY CỦA TÒA ÁN 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY CỦA TÒA ÁN 1.1.1. Khái niêm áp dụng pháp luật Trong bốn hình thức thực hiện pháp luật là tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật thì áp dụng pháp luật là hình thức cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất trong thực hiện pháp luật. Phần lớn các quy định của pháp luật chỉ có thể được thực hiện trong thực tế thông qua hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền. Vì vậy, hình thức này cần phải được nghiên cứu một cách toàn diện hơn và sâu sắc hơn các hình thức khác. Trong tiếng Việt, từ áp dụng có thể được hiểu là “Đem dùng trong thực tế điều đã nhận thức được” [15]. Từ các cách hiểu về từ áp dụng nói trên, có thể hiểu một cách nôm na rằng áp dụng pháp luật là đem pháp luật ra dùng trong thực tế. Nếu hiểu theo cách này thì áp dụng pháp luật có thể dùng để chỉ tất cả các hình thức thực hiện pháp luật mà không phải là một hình thức thực hiện pháp luật cụ thể. Trong các sách báo pháp lý của Việt Nam, khái niệm áp dụng pháp luật được đề cập đến trong nhiều tác phẩm với nội dung có những điểm khác nhau nhất định. Đa số các nhà nghiên cứu coi áp dụng pháp luật chỉ là một trong các hình thức thực hiện pháp luật, song có nhà nghiên cứu lại coi áp dụng pháp luật đồng nghia với thực hiện pháp luật, tức là bao gồm tất cả cá hình thức thực hiện pháp luật. Theo hướng này, có thể định nghĩa về áp dụng pháp luật như sau: Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức, quyền lực nhà nước, do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tiến hành nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể. 1.1.2. Đặc trƣng của áp dụng pháp luật Từ định nghĩa về áp dụng pháp luật như trên, có thể thấy áp dụng pháp luật có các đặc điểm sau:
  • 13. 8 Thứ nhất, áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức, quyền lực nhà nƣớc Nếu quan niệm thực hiện pháp luật có bốn hình thức thì chỉ có duy nhất áp dụng pháp luật là hình thức luôn luôn thể hiện tính tổ chức, quyền lực nhà nước. Điều đó được thể hiện qua chủ thể tiến hành, trình tự, thủ tục tiến hành hoạt động áp dụng pháp luật và kết quả của quá trình áp dụng pháp luật. Cụ thể: + Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tiến hành và mỗi chủ thể đó cung chỉ được phép áp dụng pháp luật trong một phạm vi nhất định theo quy định của pháp luật [56]. Chẳng hạn, trong hệ thống các cơ quan, tổ chức nhà nước thì chỉ Tòa án mới có quyền xét xử để định tội và định hình phạt cho người phạm tội cung như để giải quyết các tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình…; chỉ Ủy ban nhân dân mới có quyền xem xét để cấp giấy khai sinh cho trẻ em, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng; chỉ có các cơ sở đào tạo mới có quyền tổ chức tuyển sinh, đào tạo và cấp bằng cho người học… Chủ thể tiến hành áp dụng pháp luật chủ yếu là các cơ quan, tổ chức nhà nước, song cung có thể là chủ thể được nhà nước trao quyền hoặc cho phép. + Trong quá trình áp dụng pháp luật, chủ thể có thẩm quyền áp dụng có thể nhân danh quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để ban hành ra những mệnh lệnh, quyết định có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan [56]. Các mệnh lệnh, quyết định này luôn thể hiện ý chí đơn phương của chủ thể có thẩm quyền áp dụng mà không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể là đối tượng áp dụng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, ý chí đơn phương của chủ thể có thẩm quyền không thể là ý chí cá nhân, tuy tiện của người áp dụng mà phải là ý chí được xây dựng trên cơ sở pháp luật, căn cứ vào pháp luật và phù hợp với pháp luật. Các mệnh lệnh, quyết định áp dụng pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực nhà nước. Thông thường, sau khi ban hành ra các mệnh lệnh, quyết định áp dụng pháp luật, các chủ thể có thẩm
  • 14. 9 quyền sẽ công bố công khai cho đối tượng áp dụng để họ biết mà thực hiện. Đối với các quyết định cụ thể hoá quyền pháp lý cho các chủ thể thì đương nhiên họ sẽ tự giác thực hiện. Còn đối các quyết định cụ thể hoá nghĩa vụ pháp lý cho các chủ thể thì có thể có hai trường hợp xảy ra. Một là các chủ thể tự giác thực hiện mà không cần đến sự cưỡng chế của nhà nước. Hai là chủ thể không tự giác thực hiện các mệnh lệnh, quyết định đó và các chủ thể có thẩm quyền phải cưỡng chế thi hành để bảo đảm cho các mệnh lệnh, quyết định đó được thực hiện nghiêm chỉnh. + Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức rất cao vì nó vừa là hình thức thực hiện pháp luật vừa là hình thức nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện các quy định của pháp luật [56]. Vì thế, hoạt động này phải được tiến hành theo những điều kiện, trình tự, thủ tục rất chặt chẽ do pháp luật quy định. Trình tự, thủ tục này thường khác nhau trong các trường hợp áp dụng pháp luật khác nhau tuy theo quy định cụ thể của pháp luật. Do vậy, để đảm bảo tính đúng đắn, chính xác của quá trình áp dụng pháp luật, hoạt động này không thể được tiến hành một cách tuy tiện mà phải theo những trình tự, thủ tục và trên cơ sở những điều kiện rất chặt chẽ do pháp luật quy định. Đương nhiên, trình tự, thủ tục đó không thể như nhau trong tất cả các vụ việc mà nó sẽ khác nhau từ vụ việc này sang vụ việc khác tuy theo tính chất của vụ việc. Thứ hai, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội hay là hoạt động nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể [56]. Các quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung nên không chỉ rõ chủ thể cụ thể và trường hợp cụ thể cần áp dụng. Khi một quy phạm nào đó được áp dụng vào việc giải quyết một vụ việc thực tế của một chủ thể cụ thể thì có nghia là quy phạm đó đã được cá biệt hoá vào trường hợp của chủ thể đó. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, các quy phạm được áp dụng vào việc giải quyết các vụ việc thực tế, cụ thể hay được cá biệt hoá phải là các quy phạm pháp luật hiện hành hay các quy phạm đang còn hiệu lực pháp lý. Vì vậy, khi tiến hành áp dụng pháp luật, chủ thể có thẩm quyền không thể lựa chọn và áp dụng các quy phạm pháp luật
  • 15. 10 đã hết hiệu lực. Các đặc điểm trên làm cho áp dụng pháp luật khác hoàn toàn với các hình thức thực hiện pháp luật khác, bởi lẽ, chủ thể của các hình thức tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật có thể là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào trong xã hội; trong khi đó, chủ thể tiến hành áp dụng pháp luật chỉ có thể là chủ thể có thẩm quyền theo quy đinh của pháp luật. Khi tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật hoặc sử dụng pháp luật, chủ thể có thể không cần đưa ra một quyết định pháp lý nào và cung có thể không bị bắt buộc phải theo những trình tự, thủ tục nhất định. Còn khi áp dụng pháp luật, chủ thể có thẩm quyền luôn bị bắt buộc phải tiến hành theo những điều kiện, trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định và bao giờ cung phải đưa ra một quyết định áp dụng pháp luật để giải quyết vụ việc mà mình thụ lý. Có thể nói, áp dụng pháp luật bao hàm cả ba hình thức trên bởi lẽ, trong quá trình áp dụng pháp luật, chủ thể có thẩm quyền cung có thể bị cấm thực hiện những hành vi nhất định và họ phải tuân theo pháp luật, họ cung phải thực hiện những nghia vụ pháp lý nhất định, tức là phải thi hành pháp luật, đồng thời có những quyền hạn nhất định tức là có thể sử dụng pháp luật. Ngoài các đặc điểm cơ bản trên, có tác giả cho rằng áp dụng pháp luật còn có một đặc điểm nữa là: Áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi có tính sáng tạo, bởi vì các quy định của pháp luật thường mang tính chất chung, khái quát, song các vụ việc xảy ra trong thực tế lại rất đa dạng, phong phú nên muốn đưa ra được một quyết định đúng đắn, chính xác, vừa thấu tình, vừa đạt lý để giải quyết vụ việc cần giải quyết thì đòi hỏi phải có tính sáng tạo của người áp dụng. Như vậy, sự sáng tạo trong quá trình áp dụng pháp luật không phải là sự tuy tiện của chủ thể áp dụng mà hoàn toàn dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật và nằm trong khuôn khổ của các quy định ấy. Cung có tác giả cho rằng không nên coi tính sáng tạo là một trong những đặc điểm của áp dụng pháp luật bởi lẽ tính sáng tạo được thể hiện trong nhiều hoạt động. Ví dụ, trong quá trình xây dựng pháp luật cung cần có tính sáng tạo của người xây dựng, trong quá trình học tập cung cần có tính sáng tạo của người học…
  • 16. 11 1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án về ma túy 1.1.3.1. Khái niệm tội phạm ma túy. 2. Khái niệm tội phạm được quy định tại Điều 8 Bộ luật hình sự hiện hành, theo đó: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Các nhóm tội về ma túy là một loại tội cụ thể mà bộ luật hình sự quy định, do đó tội phạm về ma túy có thể định nghĩa như sau: Tội phạm về ma túy là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến chế độ quản lý nhà nước về ma túy. 2.1.1.1.Khái niệm áp dụng pháp luật trong xét xử của tòa án đối với các vụ án ma túy Xét xử được hiểu là sự xem xét và phân xử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền[15]. Ở nước ta, quyền lực nhà nước là thống nhất thuộc về nhân dân nhưng có sự phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quyền tư pháp được thực hiện thông qua hoạt động xét xử của tòa án [43]. Tòa án là cơ quan thực hiện quyền tư pháp theo quy định của hiến pháp, có nhiệm vụ xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động, thương mại, hôn nhân gia đình…và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật. Theo quy định của hiến pháp hiện hành xét xử là một hoạt động đặc thù của Nhà nước, là chức năng được Nhà nước giao cho một chủ thể duy nhất đó là Tòa án. Việc tuyên bố một người là có tội phải chịu hình phạt nhất thiết phải thực hiện thông qua hoạt động xét xử và quyết định bằng một bản án. Như vậy, xét xử là
  • 17. 12 hoạt động của tòa án nhân danh Nhà nước để xem xét và ra phán quyết đối với các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động, hành chính. Việc xét xử phải được tiến hành tuân thủ các trình tự, thủ tục (như thụ lý hồ sơ, chuẩn bị xét xử, nghiên cứu hồ sơ, xét xử tại phiên tòa, xét hỏi, tranh luận, nghị án, tuyên án và phải tuân thủ nguyên tắc nhất định; thông qua các thủ tục tố tụng do pháp luật quy định, căn cứ vào các quy định của các luật nội dung mà tòa án nhân danh nhà nước để ra bản án để phán xét một hành vi nào đó là tội phạm và áp dụng hình phạt đối với người phạm tội; phán quyết về tính đúng đắn, hợp pháp hay không hợp pháp của hành vi; xác định tính có căn cứ hay không đối với các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể… * Đặc điểm của áp dụng pháp luật của tòa án trong xét xử các vụ án ma túy - Áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án ma túy, chỉ do cơ quan có thẩm quyền tiến hành, đó là hệ thống Tòa án các cấp. Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có thẩm quyền áp dụng pháp luật pháp luật về hình sự và tố tụng hình sự để xét xử các vụ án về ma túy. - Áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án ma túy được tiến hành theo một trình tự thủ tục chặt chẽ, do bộ luật tố tụng hình sự và các quy phạm pháp luật hình sự quy định. Khi giải quyết môt vụ việc hình sự về ma túy được xác định từ khâu nhận hồ sơ do viện kiểm sát chuyển sang đến khi kết thúc phiên tòa. Trong quá trình đó bao gồm nhiều hoạt động cụ thể do các bộ phận có liên quan thực hiện, tuy nhiên toàn bộ quy trình đó đều tuân theo trình tự và giới hạn do luật định, người có thẩm quyền không được tự ý thực hiện các công việc không được quy đinh trong luật và các công việc vượt quá giới hạn cho phép. - Áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án ma túy là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, hoạt động này do tòa án, được nhà nước trao quyền, lựa chọn các quy định của bộ luật tố tụng hình sự và bộ luật hình sự để áp dụng giải quyết những hành vi có dấu hiệu của tội phạm về ma túy. Trong khuôn khổ pháp luật cho phép, thẩm phán và hôi thẩm nhân dân khi áp dụng cần phải dựa theo quy định của pháp luật và sự sáng tạo, vận dụng linh hoạt vào các trường hợp cụ
  • 18. 13 thể, dựa trên niềm tin và kinh nghiệm thực tiễn. - Áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án ma túy diễn ra trên phạm vi rộng với nhiều loại hành vi đa dạng, phức tạp. Tuy cùng một loại án về ma túy, nhưng mỗi vụ việc xét xử lại có nhưng hành vi với tính chất, mức độ, phạm vi và đối tượng có nhân thân khác nhau. Có vụ án bị can, bị cáo thành khẩn khai báo, hợp tác khiến cho việc áp dụng pháp luật đơn giản hơn, thời gian ngắn hơn. Ngược lại, có vụ án đương sự quanh co, chối tội, không khai báo thành khẩn, không thu thập được chứng cứ một cách dễ dàng. - Áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án ma túy là hoạt động mang tính khoa học và sáng tạo, do thẩm phán và hội đồng xét xử thực hiện, sao cho phù hợp, khoa học để xét xử hành vi có dấu hiệu của tội phạm về ma túy. Từ sự phân tích các dấu hiệu đặc trưng của việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án về ma túy, có thể rút ra khái niệm về áp dụng pháp luật của tòa án trong xét xử các vụ án ma túy như sau: ADPL trong xét xử các vụ án ma túy là hoạt động mang tính tổ chức quyền lực nhà nước, mà trong đó nhà nước thông qua đội ngũ thẩm phán hoặc hội đồng xét xử căn cứ và quy định của bộ luật hình sự và bộ luật tố tụng hình sự và các quy định khác của pháp luật liên quan để ra quyết định hoặc bản án làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật về hình sự. 1.2. CÁC GIAI ĐOẠN VÀ NỘI DUNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN MA TÚY CỦA TÒA ÁN 1.2.1. Các giai đoạn áp dụng pháp luật của tòa án trong xét xử các vụ ma túy 1.2.1.1. Các giai đoạn áp dụng pháp luật Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng trong thực hiện chức năng và tổ chức quản lý của Nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Thông qua hình thức này, các quy định của pháp luật được đưa vào cuộc sống một cách triệt để và chính xác, ý chí nhà nước trở thành hiện thực nhằm đảm bảo cho bộ máy nhà nước, các tổ chức và mọi cá nhân hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật; bảo
  • 19. 14 vệ kịp thời và có hiệu quả lợi ích của nhà nước, các tổ chức và quyền lợi hợp pháp của mọi công dân. Có thể phân quá trình áp dụng pháp luật thành các giai đoạn sau đây: - Phân tích, đánh giá những tình tiết khách quan của vụ việc và các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của nó[56]. Đây là khâu đầu tiên có ý nghĩa quan trọng đối với việc áo dụng pháp luật. Để giải quyết vụ việc chính xác và đúng đắn chủ thể áp dụng pháp luật phải hiểu được bản chất của vụ việc, làm rõ tính chất pháp lý của nó, nắm rõ các tình tiết và xem toàn diện, khách quan các chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ việc đó. Trong trường hợp cần thiết phải sử dụng các biện pháp chuyên môn để xác định độ tin cậy của chứng cứ, tài liệu. Đây là cơ sở thực tế để áp dụng pháp luật đúng đắn và chính xác. - Lựa chọn quy phạm pháp luật cần áp dụng, phân tích, làm sáng tỏ tư tưởng và nội dung của quy phạm pháp luật [56]. Đây là giai đoạn tiếp theo của áp dụng pháp luật. Sau khi đã xác định đầy đủ các dấu hiệu (đặc trưng) pháp lý của vụ việc đang xem xét, các cơ quan và người có thẩm quyền phải lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp để giải quyết vụ việc đó. Trước hết cần xác định ngành luật điều chỉnh, các định chế định và quy phạm pháp luật điều chỉnh nó. Sau đó cần lựa chọn văn bản quy phạm pháp luật và quy phạm pháp luật cụ thể nào điều chỉnh quan hệ pháp luật đó. Khi đã tìm được quy phạm pháp luật thích hợp, cơ quan, người có thẩm quyền phải nghiên cứu để hiểu chính xác nội dung quy phạm pháp luật đó. Hoạt động này đòi hỏi tư duy của chủ thể áp dụng pháp luật trên cơ sở các phương pháp giải thích pháp luật như: phương pháp lôgic, phương pháp giải thích về mặt văn phạm, mặt hệ thống, mặt lịch sử…Việc lựa chọn quy phạm pháp luật cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Văn bản quy phạm pháp luật đã lựa chọn là văn bản chính thức và đang còn hiệu lực thi hành [56]. Trong trường hợp có nhiêu văn bản quy phạm pháp luật cùng điều chỉnh về một vấn đề, thì văn bản lựa chọn phải là văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. Trường hợp cùng một loại vấn đề lại có hai văn bản cùng một loại cơ quan ban hành có nội dung khác nhau thì văn bản ban hành sau cùng là văn bản quy phạm pháp luật cần áp dụng.
  • 20. 15 + Quy phạm pháp luật lựa chọn để áp dụng phải là quy phạm pháp luật đang có hiệu lực ở thời điểm xảy ra vụ việc đang xem xét giải quyết [56]. - Ra văn bản áp dụng pháp luật: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình áp dụng pháp luật, nó phản ánh kết quả của các giai đoạn áp dụng pháp luật trước đó. Ở giai đoạn này, các cơ quan, người có thẩm quyền ra văn bản trong đó xác định các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên tham gia quan hệ pháp luật, những biện pháp hay trách nhiệm pháp lý của người vi phạm [56]. Văn bản pháp luật thể hiện trình độ và năng lực của người có thẩm quyền áp dụng pháp luật. Thông qua các văn bản áp dụng pháp luật, những tình tiết của vụ việc được đánh giá chính xác về mặt pháp lý, các quyền và nghĩa vụ pháp lý được quy định trong các quy phạm pháp luật được cụ thể hóa trong từng trường hợp cụ thể. Một yêu cầu đặt ra đối với việc ra văn bản áp dụng pháp luật là quyết định áp dụng pháp luật phải đảm bảo tính khách quan, chính xác, đúng với quy phạm pháp luật áp dụng [56]. Văn bản áp dụng pháp luật phải đảm bảo đúng hình thức, đúng hình thức (tên gọi, hình thức thể hiện) và nội dung của văn bản phải rõ ràng, chính xác về vụ việc, chủ thể cụ thể và chỉ áp dụng một lần. - Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật [56]: Đây là giai đoạn cuối của quá trình áp dụng pháp luật bao gồm các các hoạt động tổ chức đảm bảo về mặt kĩ thuật, vât chất để đảm bảo việc thực hiện văn bản áp dụng pháp luật được đầy đủ và chính xác. Ngoài ra, cần phải tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám sát việc tổ chức và thực hiện văn bản áp dụng pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân nhằm bảo đảm để quyết định áp dụng pháp luật trở thành hiện thực trong đời sống xã hội. 1.2.1.2. Các giai đoạn áp dụng pháp luật của tòa án trong xét xử các vụ án ma túy ADPL của tòa án nói riêng là sự biểu hiện của ADPL nói chung nhưng áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án ma túy mang tính chất đa dạng của các hành vi vi phạm đối với các tội phạm ma túy nên có thể chia áp dụng pháp luật của tòa án đối với các vụ án ma túy thành các quá trình sau:
  • 21. 16 Một là, phân tích những tình tiết khách quan của vụ án ma túy, làm rõ ràng các đặc trưng của vụ án Đây là giai đoạn đầu tiên trong quá trình xét xử một vụ án ma túy; trong hoạt động này tòa án phải xác định rõ thẩm quyền xét xử, hành vi vi phạm thuộc điều luật nào để giải quyết. Do vậy, trong hoạt động này tòa án cần thu thập đầy đủ các thông tin liên quan đến vụ việc như kết luận điều tra, cáo trạng của viện kiểm sát, các tài liệu chứng cứ kèm theo để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ việc. Để phân tích được các tình tiết khách quan của vụ việc để đảm bảo cho việc ra các quyết định được đúng thời hạn và có căn cứ, sau khi nhận hồ sơ do viện kiểm sát chuyển sang, phải tiến hành vào sổ thụ lý, thẩm phán chủ tọa phiên tòa có nhiệm vụ nghiên cứu ngay hồ sơ cũng như khiếu nại và yêu cầu của người tham gia tố tụng (nếu có) nhằm giải quyết những vấn đề cần thiết cho việc mở phiên tòa. Khi nghiên cứu hồ sơ cần chú ý vào việc làm sáng tỏ các vấn đề như xác định vụ việc có thuộc thẩm quyền của mình hay không, có đủ căn cứ làm sáng tỏ nội dung vụ án hay chưa, việc điều tra có đúng quy định của pháp luật hay không, hành vi mà bị cáo bị truy tố có cấu thành tội phạm hay không, có cần áp dụng, hủy bỏ, thay đổi các biện pháp ngăn chặn hay không, đã thu giữ đầy đủ tang vật chưa, có cần áp dụng biện pháp đảm bảo bồi thường không, có lý do để đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án không. Đây là một quá trình phức tạp, đòi hỏi việc nghiên cứu, xem xét phải đầy đủ, chính xác; thông thường phải bắt đầu từ bản cáo trạng vì cáo trạng là căn cứ để tiến hành tại phiên tòa. Ngoài ra tất cả các hồ sơ giấy tờ, tài liệu khác cũng cần được xem xét kỹ lưỡng, không được bỏ sót bất kì tài liệu nào. Hai là, lựa chọn QPPL về hình sự, tố tụng hình sự để giải quyết vụ án ma túy. Việc lựa chọn QPPL luật hình sự để ADPL khi xét xử một vụ án ma túy chủ yếu dựa trên ý chí đơn phương của tòa án, không phụ thuộc vào ý chí của người bị áp dụng, điều này được thể hiện rất rõ trong việc ADPL để giải quyết vụ án hình sự về ma túy. Đây là giai đoạn quan trọng trong quy trình áp dụng pháp luật vì nếu không đưa ra cơ sở pháp lý có sức thuyết phục, phù hợp sẽ ảnh
  • 22. 17 hưởng trực tiếp đến các giai đoạn sau và đến kết quả của quá trình áp dụng. Ở đây cần phải hiểu, có hai loại quy phạm pháp luật cùng có liên quan đến việc đưa ra quyết định áp dụng pháp luật, đó là quy phạm luật hình sự và quy phạm pháp luật tố tụng hình sự. Các quy phạm luật hình sự xác định nội dung cần áp dụng, điều chỉnh pháp luật. Về nguyên tắc, cần phải chọn quy phạm pháp luật còn hiệu lực và sát thực với nội dung sự kiện, quan hệ cụ thể đó. Cần làm rõ quy phạm pháp luật đó sau đó phân tích, làm sáng tỏ nội dung của quy phạm đã lựa chọn để có thể hiểu được một cách đầy đủ các khía cạnh nhận thức về nội dung của quy phạm đó đối với quá trình áp dụng pháp luật trên thực tế. Ba là, làm sáng tỏ tư tưởng và nội dung QPPL hình sự và QPPL khác có liên quan khi áp dụng giai quyết vụ án ma túy. Đây là quá trình vận dụng tổng hợp các tri thức kinh tế, văn hóa, xã hội đặc biệt là các tri thức pháp lý. Để làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng, nội dung QPPL có liên quan đến ma túy đòi hỏi người có thẩm quyền cần nhận thức đúng đắn nội dung tư tưởng của QPPL đưa ra áp dụng để việc giải quyết vu án được chính xác, khách quan, khoa học và không bỏ lọt tội phạm cũng như làm oan sai người không có tội. Bốn là, ra quyết định ADPL hình sự và tố tụng hình sự để giải quyết đối với vụ án ma túy. Đây là giai đoạn quan trọng bởi nó phản ánh kết quả thực tế của quá trình áp dụng pháp luật của tòa án trước đó. Về bản chất, đây là giai đoạn chuyển hóa những quy định chung được nêu ra trong các quy phạm pháp luật hình sự, tố tụng hình sự thành những quy định cụ thể, cá biệt. Vì thế, có thể hiểu: Quyết định ADPL của tòa án được hiểu là quyết định do tòa án áp dụng được ban hành theo hình thức, thủ tục do luật tố tụng hình sự quy định, nhằm cụ thể hóa các quy phạm pháp luật hình sự và QPPL khác có liên quan thành mệnh lệnh pháp luật áp dụng đối với đối tượng xác định trong trường hợp cụ thể và được nhà nước bảo đảm thực hiện. Quyết định áp dụng pháp luật của tòa án khi xét xử các vụ án ma túy có các đặc điểm sau đây:
  • 23. 18 * Quyết định áp dụng pháp luật được ban hành bởi tòa án - cơ quan được nhà nước trao thẩm quyền áp dụng pháp luật. Theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự và hình sự thì chỉ có tòa án mới có quyền ban hành bản án để kết án một người nào đó; tòa án cấp huyện có quyền ban hành bản án để kết án về tội phạm mà hình phạt cao nhất được pháp luật quy định là 15 năm tù giam (trừ một số loại tội phạm được pháp luật quy định); tòa án cấp tình có quyền ban hành bản án để kết án người phạm tội trong các trường hợp còn lại. Vì vậy, không có cơ quan nào ngoài tòa án có quyền ban hành quyết định áp dụng pháp luật đề tuyên một người nào đó là có tội hay không, hoặc tòa án cấp huyện thì không có quyền ban hành bản án để kết án một người về một tội danh có mức phạt cao nhất trên 15 năm tù giam… Quyết định áp dụng pháp luật được ban hành ra phải đảm bảo tính khách quan, hợp pháp cũng như sự phù hợp cả về nội dung và hình thức. Sự phù hợp của quyết định áp dụng pháp luật được đưa ra cần phải xem xét ở cả hai khía cạnh là pháp lý và thực tế. Theo đó, mức độ cá thể hóa càng chi tiết, sát thực về nội dung, yêu cầu và đảm bảo khách quan thì quyết định áp dụng pháp luật càng chính xác, hiệu quả. Quyết định áp dụng pháp luật của tòa án được thể hiện bằng văn bản. * Quyết định áp dụng pháp luật của tòa án khi xét xử các vụ án ma túy được ban hành theo hình thức, thủ tục pháp luật tố tụng hình sự quy định Quyết định áp dụng pháp luật thường trực tiếp làm phát sinh những quyền và nghĩa vụ của các đối tượng có liên quan. Vì vậy, quyết định áp dụng pháp luật của tòa án nếu được ban hành kịp thời, đúng đắn thì sẽ bảo vệ kịp thời các quyền và lợi ích chính đáng đã, đang bị xâm hại hoặc đang bị đe dọa xâm hại, hay tạo điều kiện đầy đủ cho các đối tượng tác động của quyết định thực hiện các quyền, nghia vụ của mình. Ngược lại, quyết định áp dụng pháp luật sai trái cũng có khả năng gây tổn hại các quyền và lợi ích hợp pháp của người bị áp dụng pháp luật. Chính vì vậy, tòa án khi áp dụng pháp luật yêu cầu bằng văn bản nhằm đảm bảo chất lượng của quyết định áp dụng pháp luật trong đó có yêu cầu đúng hình thức, thủ tục pháp luật quy định. Những trường hợp quyết định áp
  • 24. 19 dụng pháp luật ban hành không đúng hình thức có thể gây hiểu lầm về nội dung, tính chất vụ việc, ban hành không đúng thủ tục có thể làm cho nội dung quyết định không chính xác, thiếu khách quan nên không ít trường hợp quyết định áp dụng pháp luật được ban hành không đúng thủ tục, không có hiệu lực pháp lý. * Quyết định áp dụng pháp luật của tòa án khi xét xử các vụ án ma túy có nội dung là các mệnh lệnh cụ thể hóa quy phạm pháp luật hình sự vào những trường hợp cụ thể, áp dụng đối với đối tượng xác định Hoạt động áp dụng pháp luật của tòa án, như đã phân tích ở trên, đòi hỏi mang tính sáng tạo rõ rệt, nhưng là sự sáng tạo trong khuôn khổ pháp luật. Do đó, nội dung quyết định áp dụng pháp luật không được vượt quá phạm vi các quy phạm pháp luật hình sự được chọn để áp dụng. Nếu một vụ việc về ma túy xảy ra ở những thời điểm khác nhau, đối với các đối tượng khác nhau thì nội dung quyết định áp dụng có thể khác nhau. Chẳng hạn, hai người đều thực hiện hành vi vi mua bán trái phép chất ma túy nhưng một người thực hiện hành vi với một số tình tiết tăng nặng và một người thực hiện hành vi không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ thì mức hình phạt dành cho hai người sẽ khác nhau. Do nội dung quyết định phải phù hợp với những tình tiết cụ thể của vụ việc được áp dụng nên mỗi quyết định chỉ được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng nhất định trong một trường hợp nhất định mà thôi. * Quyết định áp dụng pháp luật là cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện pháp luật, là căn cứ để đánh giá năng lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân ban hành quyết định, để kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật của các đối tượng có liên quan Bằng việc ban hành quyết định áp dụng pháp luật, tòa án cần xác định những quyền và nghĩa vụ, thời hạn và cách thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó, hậu quả của việc không thực hiện các nghĩa vụ đã được xác định đồng thời xác định phương thức bảo vệ các quyền và lợi ích liên quan đến nội dung quyết định áp dụng pháp luật. Năm là, tổ chức thực hiện trên thực tế quyết định áp dụng pháp luật đã được ban hành và đã có hiệu lực pháp lý
  • 25. 20 Trước hết có thể nói, hiện nay trong khoa học và thực tiễn pháp lý nước ta còn có ý kiến khác nhau đối với giai đoạn này. Có ý kiến khẳng định, đây không phải là một giai đoạn trong quy trình áp dụng pháp luật. Quy trình áp dụng pháp luật có kết quả cuối cùng là đưa ra quyết định áp dụng pháp luật. Việc tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp luật không phải lúc nào cung là hoạt động có tính liên tục được thực hiện ở cùng chủ thể đưa ra quyết định đó. Tuy nhiên cung có quan điểm khác cho rằng, tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp luật cần phải coi là một giai đoạn của quy trình áp dụng pháp luật. Mặc dù không phải lúc nào chủ thể đưa ra quyết định áp dụng pháp luật đồng thời tổ chức thực hiện quyết định đó. Xét theo quan điểm toàn diện cho thấy, về mặt nội dụng, mục đích của việc áp dụng pháp luật của tòa án khi xét xử các vụ án ma túy phải được cụ thể hoá trên thực tế. Đó là một quy trình thống nhất và toàn vẹn của nhiều yếu tố liên thông, là kết quả của việc chuyển hoá QPPL hình sự vào trường hợp vi phạm cụ thể vào đời sống thực tiễn. Áp dụng pháp luật của tòa án chỉ có giá trị thực và hiệu lực khi nội dung quyết định cá biệt được các chủ thể có liên quan tôn trọng thực hiện. Như vậy, việc tòa án tiến hành áp dụng QPPL hình sự không tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp luật của mình đưa ra hoàn toàn không phủ nhận đó là một giai đoạn cuối cùng của áp dụng pháp luật. 1.2.2. Nội dung hoạt động áp dụng pháp luật của tòa án trong xét xử các vụ án ma túy Hoạt động ADPL trong xét xử các vụ án về ma túy rất đa dạng và có thể quy về các nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, hoạt động áp dụng pháp luật của tòa án trong quá trình chuẩn bị xét xử đối với các vụ án ma túy. Quá trình này được xác định kể từ khi nhận được hồ sơ do viện kiểm sát chuyển sang. Để có thể quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc các quyết định tố tụng khác phù hợp với yêu cầu phải có thời gian chuẩn bị, tức là nghiên cứu hồ sơ và giải quyết các yêu cầu của người tham gia tố tụng đồng thời tiến hành những việc cần thiết cho việc mở phiên tòa sơ thẩm.
  • 26. 21 Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003, trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày viện kiểm sát ra quyết định truy tố bằng bản cáo trạng, viện kiểm sát phải gửi hồ sơ và bản cáo trạng đến tòa án. Khi nhận hồ sơ vụ việc, người nhận hộ sơ phải đối chiều, kê khai tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ chưa; kiểm tra cáo trạng đã được giao cho bị can theo đúng quy định của khoản 1 Điều 166 Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Sau khi nhận hồ sơ vụ án đã được thụ lý, chánh án tòa án phải phân công ngay thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa để kịp thời nghiên cứu hồ sơ và giải quyết những vấn đề khác theo quy định của pháp luật. Đối với quá trình này, trong thời hạn luật định, để giải quyết các công việc liên quan đến vụ việc thì việc nghiên cứu hồ sơ thì tùy từng vụ án mà xác định vụ án đơn giản hay phức tạp. Được coi là vụ án phức tạp khi vụ án ma túy có nhiều bị can, phạm tội có tổ chức; hoặc vụ án ma túy có liên quan đến nhiều địa phương hoặc có tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần nhiều thời gian nghiên cứu, tổng hợp tài liệu có trong hồ sơ vụ án hoặc cần tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn. ADPL trong công tác nghiên cứu hồ sơ: Để đảm bảo cho việc ra các quyết định thuộc thẩm quyền của mình trong quá trình ADPL được đúng đắn, khách quan và có căn cứ, sau khi nhận hồ sơ của viện kiểm sát chuyển sang, tòa án phải vào sổ thụ lý và chánh án tòa án phải phân công thẩm phán chủ tọa phiên tòa tiến hành nghiên cứu hồ sơ. Việc nghiên cứu hồ sơ là việc làm cần thiết và thường xuyên của tòa án. Khi nghiên cứu hồ sơ một vụ án ma túy, tòa án cần chú ý làm sáng tỏ các vấn đề sau: Vụ án có thuộc thẩm quyền của mình hay không, có đủ căn cứ làm sáng tỏ nội dung vụ án hay chưa, việc điều tra của cơ quan điều tra có đúng quy định của pháp luật hay không và hành vi bị cáo bị truy tố có cấu thành tội phạm hay không, có cần áp dụng, hủy bỏ, thay thế các biện pháp khẩn cấp tạm thời hay không; đã đủ tang vật và có cần áp dụng các biện pháp bồi thường hay không hoặc có căn cứ đình chỉ vụ án không… Hồ sơ vụ án ma túy thông thường gồm nhiều giấy tờ, tài liệu nên việc nghiên cứu thường bắt đầu bằng bản cáo trạng nhằm mục đích xác định bị cáo bị
  • 27. 22 truy tố về tội danh gì và tội phạm này xẩy ra như thế nào. Các tài liệu, giấy tờ khác cần được đối chiếu với nội dung cáo trạng và các tình tiết khác một cách cụ thế nhằm xác định các tình tiết đã rõ ràng hay còn mâu thuẫn. Sau khi nghiên cứu hồ sơ, nếu thấy vụ án có thể đưa ra xét xử thì thẩm phán phải xây dựng kế hoạch xét hỏi. Trong kế hoạch phải xác định rõ việc gì xét hỏi trước, việc gì xét hỏi sau và hỏi những tình tiết nào để tránh bỏ sót những tình tiết cần xét hỏi, tránh bị động, lúng túng tại phiên tòa. Kế hoạch thẩm vấn cần tập trung vào làm sáng tỏ các yêu tố của đối tượng cần chứng minh và dư kiến các phương án có thể xẩy ra tại phiên tòa để có phương án phù hơp. Đồng thời phải xác định xem hỏi ai trước, hỏi gì và hỏi như thế nào; nội dung xét hỏi cần tập trung vào làm sáng tỏ xem có hành vi phạm tội về ma túy xẩy ra hay không, thời gian, địa điểm và các tình tiết khác nếu có của hành vi phạm tội; bị cáo có phải là người thực hiện hành vi phạm tội không, có lỗi không, có năng lực chịu trách nhiệm hình sự hay không, động cơ và mục đích phạm tội. Xác định các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và đặc điểm nhân thân của bị cao; tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, trong vụ án có đồng phạm hay không; nội dung xét hỏi cần suy nghĩ trước và ghi vào kế hoạch xét hỏi; dự kiến các tình huống có thể xẩy ra tại phiên tòa để có phương hướng án giải quyết phù hợp. Đồng thời dự kiến thời gian hợp lý cho việc xét hỏi từng bị cáo, từng vấn đề, tránh tình trạng lúc đầu xét hỏi kĩ nhưng cuối cùng chỉ xét hỏi qua loa, phiến diện vấn đề quan trọng. Trong quá trình này, tòa án cần áp dụng pháp luật để ra các quyết định sau đây: - Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi rơi vào các căn cứ được quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự 2003; - Quyết định tạm đình chỉ vụ án khi rơi vào các căn cứ được quy định tại Điều 180 Bộ luật tố tụng hình sự 2003; - Quyết định đình chỉ vụ án trong các trường hợp sau đây: + Bị can chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
  • 28. 23 + Hành vi của bị can đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ đã có hiệu lực pháp luật; + Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; + Tội phạm đã được đại xá; + Bị can chết; + Viện kiểm sát rút quyết định truy tố trước ngày mở phiên tòa. - Quyết định đưa vụ án ra xét xử: Khi nghiên cứu hồ sơ nếu xét thấy có thể đưa vụ án ra xét xử thì phải đưa vụ án ra xét xử. Quyết định đưa vụ án ra xét xử thuộc thẩm quyền của tòa án, khẳng định có đủ căn cứ để đưa ra xét xử đồng thời giải quyết các vấn đề cần thiết cho việc mở phiên tòa. - Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi có các căn cứ được quy định tại Điều 177 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2003. Thứ hai, hoạt động ADPL bằng việc đưa vụ án ra xét xử bằng một bản án Theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 thì thẩm quyền của tòa án nhân dân tỉnh được quy đinh như sau: - Sơ thẩm những vụ án theo quyđịnh của pháp luật tố tụng; - Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của tòa án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng; - Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án cấp dưới bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng; - Giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào quy định trên, việc phân thẩm quyền cho tòa án nhân dân cấp tỉnh thì đối với các vụ án ma túy, những vụ việc thuộc thẩm quyền của tòa án được hiểu là đối với tòa án cấp huyện chỉ được giải quyết sơ thẩm, còn đối với tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết các vụ việc từ sơ thẩm, phúc thẩm những bản án của sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật mà bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án đã có hiệu lực pháp luật của tòa án cấp dưới bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng hình sự.
  • 29. 24 Đối với các vụ án ma tuy thông thường tính chất của vụ việc thường phức tạp, có liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều địa phương khác nhau nên tòa án sau khi tiếp nhận hồ sơ của viện kiểm sát, tiến hành thụ lý hồ sơ và thực hiện các bước giống như đã nêu ở phần trên từ chuẩn bị các hoạt động cần thiết và nghiên cứu hồ sơ; sau khi nghiên cứu, phân tích đánh giá các tình tiết nội dung của vụ án, đối chiếu quy định của pháp luật hiện hành để lựa chọn QPPL để cuối cùng có thể đưa vụ án ra xét xử. Việc áp dụng pháp luật để tiến hành xét xử hành vi vi phạm pháp luật về ma túy tại phiên tòa phải tuân theo các bước sau đây: - Thủ tục bắt đầu phiên tòa Thủ tục bắt đầu phiên tòa được quy định tại Điều 201 đến Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự 2003 nhằm kiểm tra sự có mặt của những người tham gia tố tụng và tạo điều kiện cần thiết cho phiên tòa. + Khi bắt đầu phiên tòa, chủ tọa phiên tòa đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử sau đó thư kí tòa án báo cáo danh sách những người được triệu tập có mặt. Chủ tọa phiên tòa kiểm tra căn cước của những người đó và giải thích quyền và nghĩa vụ của họ tại phiên tòa; + Giải thích yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng; + Xem xét quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt; + Đảm bảo tính khách quan của người làm chứng; - Thủ tục hỏi tại phiên tòa + Kiểm sát viên đọc bản cáo trạng và trình bày ý kiến bổ sung nếu có; + Hội đồng xét xử hỏi bị cáo và những người liên quan tại phiên tòa về vật chứng, ảnh và các tài liệu khác có liên quan để xác định tình tiết của vụ việc và tội danh bị truy tố; khi xét hỏi chủ tọa phiên tòa hỏi trước, sau đó đến hội thẩm nhân dân và đến kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự - Tranh luận tại phiên tòa: việc quy định tranh luận này nhằm đảm bảo cho đại diện viện kiểm sát và những người tham gia phiên tòa được phân tích,
  • 30. 25 đánh giá chứng cứ của vụ án góp phần đề ra những biện pháp xử lý phù hợp. Theo quy định của pháp luật, việc tranh luận được tiến hành như sau: + Kiểm sát viên trình bày lời luận tội, đề nghị kết tội bị cáo theo toàn bộ hay một phần cáo trạng hoặc kết luận về tội danh nhẹ hơn; + Trường hợp thấy không có căn cứ để kết tội thì kiểm sát viên phải rút toàn bộ quyết định truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bị cáo không có tội. + Sau khi kiểm sát viên trình bày lời luận tội thì bị cáo hoặc người bào chữa được trình bày lời bào chữa; + Người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và những người có quyền và lợi ích liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến để bảo vệ quyền lợi của mình; + Sau khi người bào chữa, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác trình bày ý kiến về luận tội của kiểm sát viên và đưa ra đề nghị của mình thì kiểm sát viên phải đưa ra lập luận của mình đối với từng vấn đề có liên quan trong vụ án. + Sau khi những người tham gia tranh luận không còn ý kiến gì thêm, chủ tọa phiên tòa tuyên bố kết thúc tranh luận và bị cáo được nói lời sau cùng trước khi nghị án; - Nghị án và tuyên án + Sau khi kết thúc tranh luận, hội đồng xét xử vào phòng nghị án để thảo luận và quyết định bản án. Kiểm sát viên và thư ký tòa án không được tham gia nghị án. + Khi nghị án Hội đồng xét xử phải xem xét tất cả các vấn đề trong vụ án và giải quyết bằng cách thảo luận dân chủ, biểu quyết theo đa số về từng vấn đề; + Sau khi bản án được thông qua thì hội đồng xét xử trở lại phòng xử án để tuyên án. Xét về mặt bản chất thì nội dung của hoạt động xét xử của tòa án theo chức năng được nhà nước giao chính là hoạt động áp dụng pháp luật. Xét xử được hiểu là quá trình áp dụng pháp luật của tòa án nhân danh nhà nước xem xét và ra phán quyết đối với một vụ án. Để đảm bảo cho việc xét xử được khách quan,
  • 31. 26 công bằng và nghiêm minh, đúng pháp luật theo quy định của pháp luật hoạt động xét xử của tòa án được tiến hành theo các thủ tục: sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Xét xử hình sự sơ thẩm là cấp xét xử lần đầu đối với bất kỳ vụ án nào. Đây cũng là một giai đoạn độc lập của quá trình tố tụng và được bắt đầu bằng việc thụ lý vụ án và kết thúc bằng bản án hình sự sơ thẩm. Áp dụng pháp luật hình sự của TAND được thực hiện thông qua những người tiến hành tố tụng (thẩm phán, hội thẩm, chánh án,…) trên cơ sở căn cứ vào các tài liệu chứng cứ thu thập được trong quá trình xác định sự thật của vụ án, nhằm áp dụng những quy phạm pháp luật hình sự vào vụ án hình sự cụ thê, đối với bị cáo cụ thể khi xác định bị cáo có tội để quyết định trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự (nếu có). Tuy tiến hành nhiều hoạt động áp dụng ADPL hình sự cụ thể, nhưng nội dung chủ yếu của ADPL hình sự của tòa án là định tội đối với bị cáo và định hình phạt nếu bị cáo có tội. Dựa trên tiêu chí về quy phạm pháp luật áp dụng trong hoạt động giải quyết án hình sự, có thể phân chia ADPL thành hai loại: + ADPL nội dung (quy phạm pháp luật hình sự) + ADPL hình thức (quy phạm pháp luật tố tụng hình sự) Dựa trên tiêu chí trình tự, thủ tục trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, ADPL có thể phân chia thành các quá trình: + ADPL trong thủ tục giải quyết án hình sự sơ thẩm; + ADPL trong thủ tục giải quyết án hình sự phúc thẩm; + ADPL trong giải quyết thủ tục thi hành bản án của Tòa án; Dựa trên tiêu chí phân loại quá trình giải quyết án hình sự có thể phân chia ADPL thành các quá trình: + ADPL trong giai đoạn chuẩn bị xét xử; + ADPL trong giai đoạn xét xử; + ADPL trong giai đoạn sau xét xử; Việc phân chia ADPL trong hoạt động giải quyết án hình sự mang tính chất tương đối và chỉ có ý nghĩa trong hoạt động nghiên cứu khoa học. Trên thực tế,
  • 32. 27 các dạng, các loại hình ADPL trong quá trình giải quyết án hình sự thường đan xen lẫn nhau, chẳng hạn trong quá trình giải quyết án hình sự có cả áp dụng pháp luật về nội dung và cả áp dụng pháp luật về hình thức. Có thể nói rằng hoạt động áp dụng pháp luật hình sự có nhiều khái niệm phân loại khác nhau nhưng khái niệm hay phân đoạn nào thì tùy thuộc góc độ nghiên cứu nhưng tựu chung lại là hoạt động áp dụng pháp luật của tòa án mang tinh cụ thể cao, không mang tính trừu tượng mà mang tính hiện thực thông qua các hành vi pháp lý thực tiễn và mỗi văn bản ADPL. Tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau về các giai đoạn ADPL trong giai quyết các vụ án hình sự của TAND, như cách tiếp cận theo trình tự thủ tục tố tụng, cách tiếp cận theo thẩm quyền áp dụng nhưng nói chung các cách tiếp cận đó đều có những hạn chế nhất định. Trên thực tế thì các cách áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hình sự thường kết hợp nhiều tiêu chí, phổ biến là chia các giai đoạn giải quyết vụ án, thành các khâu xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, ra quyết định thi hành, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Để thực hiện mỗi khâu đó thường có giai đoạn chuẩn bị trước khi tiến hành giải quyết. 1.2.2.1.Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm Quá trình chuẩn bị xét xử Quá trình chuẩn bị xét xử là giai đoạn từ khi tòa án nhân hồ sơ (thụ lý vụ án) đến trước ngày khai mạc phiên tòa. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử thì thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phải nghiên cứu hồ sơ vụ án và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đưa vụ án ra xét xử theo đúng thời hạn và thủ tục luật định, nếu không thuộc trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án. Việc xét xử tại phiên tòa đạt chất lượng hiệu quả cao hay không phụ thuộc vào giai đoạn chuẩn bị xét xử này. Hội đồng xét xử nghiên cứu toàn bộ hồ sơ và các tình huống có thể xẩy ra tại phiên tòa, chuẩn bị các nội dung thẩm vấn tại phiên tòa, tranh tụng tại phiên tòa, tranh tụng tại phiên tòa, ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng hoặc thay đổi
  • 33. 28 các biện pháp ngăn chặn, giấy triệu tâp, giấy mời những người tham gia tố tụng và chuẩn bị các công việc cần thiết khác để đưa vụ án ra xét xử. Việc nghiên cứu hồ sơ không phải chỉ để ra các quyết định được quy định tại Điều khoản 2 Điều 176 BLTTHDS năm 2003 mà còn những vi phạm tố tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố, những tình tiết của vụ án cần phải làm sáng tỏ và cũng là những tài liệu quan trọng được sử dụng trong quá trình xét xử vụ án. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, trước hết thẩm phán chủ tọa cần phải xem xét vụ án có thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án mình giải quyết hay không; các thủ tục tố tụng trong quá trình truy tố có đúng pháp luật hay không, các tài liệu chứng cứ thu thập được, việc thu thập nó có đúng trình tự, thủ tục có đúng quy định của pháp luật hay không, nội dung của vụ án được kết luân trong cáo trạng và kết quả điều tra thế nào, tài liệu về khời tố vụ án, khởi tố bị can, lời khai của bị can, của người bị hại, nhân chứng, vật chứng phù hợp hay mâu thuẫn với nhau, tập trung nghiên cứu măt khách quan, chủ quan, chủ thể, khách thể của vi phạm pháp luật xem xét việc có hay không có tội phạm xẩy ra trên thực tế hay không. Dấu hiệu cấu thành loại tội danh cụ thể nào, bị can có thực hiện hành vi nào như cáo trạng truy tố hay không và các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thể hiện như thế nào. Qua đó, thẩm phán có thể nắm bắt được nội dung của vụ án, hiểu được bản chất của vấn đề để có thông tin cần thiết và dự liệu được các tình huống có thể xẩy ra tại phiên tòa. Sau khi nghiên cứu hồ sơ, thẩm phán phải trả lời được câu hỏi là vụ việc có đủ căn cứ để đưa ra xét xử hay không; nếu thấy vụ án có đủ căn cứ để đưa ra xét xử thì ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, lên kế hoạch mở phiên tòa và thực hiện các biện pháp cần thiết để mở phiên tòa và các vấn đề khác cần làm sáng tỏ tại phiên tòa, xác định người có mặt tại phiên tòa, mời hoặc triệu tập họ tới tham dự, riêng quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được giao cho bị cáo, chậm nhất là 10 ngày trước khi xét xử và giải quyết một số các khiếu nại, yêu cầu của người tham gia tố tụng thuộc nội dung chuẩn bị cho phiên tòa. Tuy không phải là giai đoạn quyết định những vấn đề quan trọng của vụ án nhưng giai đoạn này hội đồng xét xử, đặc biệt là thẩm phán chủ tọa phiên tòa
  • 34. 29 phải đầu tư thời gian, trí tuệ nghiên cứu hồ sơ của vụ án, giúp hội đồng xét xử chủ động hơn tại phiên tòa cũng như giúp hội đồng xét xử chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để tổ chức phiên tòa để phiên tòa xét xử đạt kết quả cao. Quá trình xét xử tại phiên tòa Đây là quá trình quan trọng nhất trong việc ADPL của tòa án hình sự của TAND. Nội dung của vụ án được làm sáng tỏ tại phiên tòa, thẩm tra công khai những tài liệu chứng cứ thu thập được trong quá trình điều tra, truy tố cũng như những chứng cứ mới tại phiên tòa. Quá trình này được tiến hành bởi các bước: thủ tục bắt đầu phiên tòa, xét hỏi tại phiên tòa, tranh luận tại phiên tòa, nghị án và tuyên án. Thủ tục bắt đầu phiên tòa, chủ tọa tuyên bố khai mạc phiên tòa, kiểm tra sự có mặt của những người tham gia tố tụng, kiểm tra căn cước của bị cáo như: họ tên, ngày tháng năm sinh, họ tên bố, họ tên mẹ, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, tiền án, tiền sự, ngày bị bắt tạm giữ, tạm giam, đã nhận được cáo trạng và quyết định đưa vụ án ra xét xử khi nào. Nếu lời khai của bị cáo khác với hồ sơ thì phải làm rõ tại sao khác nhau. Cùng với việc kiểm tra căn cước của bị cáo Hội đồng xét xử cần phải kiểm tra và xác định tư cách pháp lý của người tham gia tố tụng khác như người bị hại, nguyên đơn, bị đơn dân sự, người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp, nhân chứng, luật sư bảo vệ quyền lợi cho bị cáo, người bảo vệ quyền lợi cho bị hại; giám định viên, phiên dịch… Chủ tọa phiên tòa giải thích quyền và nghĩa vụ cho những người tham gia tố tụng, thông báo nội quy của phiên tòa để những người tham gia tố tụng biết, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp đề nghị hoãn phiên tòa, triệu tập thêm nhân chứng, thay đổi người tiến hành tố tụng thì hội đồng xét xử phải xem xét và quyêt định ngay tại phiên tòa. Thủ tục xét hỏi tại phiên tòa Xét hỏi là một thủ tục quan trọng tại phiên tòa, là việc thẩm vấn công khai bị cáo và những người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa, trước sự chứng kiến của đông đảo những người tham gia tố tụng, người tiến hành tố tụng nhằm kiểm
  • 35. 30 tra chứng cứ, làm sáng tỏ mọi tình tiết của vụ án, trên cơ sở đó hội đồng xét xử xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật về ma túy xẩy ra; có đúng bị cáo thực hiện hành vi vi phạm như viện kiểm sát truy tố hay không. Vì vậy, khi xét hỏi tại phiên tòa, hội đồng xét xử cần xác định rõ các yêu tố cấu thành vi phạm pháp luật để đặt câu hỏi đối với bị cáo và những người tham gia tố tụng khác nhằm xác định các mặt khách quan, chủ quan, chủ thể, khách thể của vi phạm pháp luật. - Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ra bên ngoài bằng các hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm và hậu quả xẩy ra, hoàn cảnh, công cụ, phương tiện phạm tội…được xem là dấu hiệu bắt buộc để định tội. Hành vi nguy hiểm cho xã hội là xử sự cụ thể của con người được thể hiện ra bên ngoài thế giới khách quan bằng hành động hoặc không hành động, xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Hành vi phải được biểu hiện ra bên ngoài khách quan, nếu không có hành vi biểu hiện ra bên ngoài thì không cấu thành vi phạm pháp luật. - Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ bị hành vi vi phạm xâm hại. - Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự thự hiện đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể. - Mặt chủ quan của tội phạm là những biểu hiện tâm lý bên trong của tội phạm, bao gồm lỗi, động cơ và mục đích. Trong đó lỗi là dấu hiệu không thể thiếu của bất kì hành vi phạm tội nào. Người thực hiện hành vi tội phạm bị coi là có lỗi nếu hành vi đó là kết quả của sự lựa chọn của họ trong khi có đủ điều kiện khách quan và chủ quan để thực hiện xử sự khác phù hợp theo yêu cầu của xã hội. Theo luật hình sự Việt Nam thì bất cứ hành vi phạm tội nào dù ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng cũng đều là thống nhất giữa các mặt chủ quan, khách quan, chủ thể, khách thể; giữa các biểu hiện tâm lý bên trong và các hành vi biểu hiện ra bên ngoài và xâm hại đên những
  • 36. 31 quan hệ xã hội nhất định. Sự thống nhất của 4 yếu tố này là hình thức cấu trúc, thể hiện đầy đủ nội dung chính trị, xã hội của tội phạm. Mỗi yếu tố chỉ có ý nghĩa độc lập khi nghiên cứu nó về mặt lý thuyết. Trong thực tế, mỗi yếu tố chỉ tồn tại với ý nghĩa là bộ phận cấu thành của thể thống nhất là tội phạm. Tất cả các trường hợp phạm tội của loại tội nhất định đều có những biểu hiện của nội dung giống nhau ở cả 4 yếu tố. Tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng nhất của hội đồng xét xử là xác định tội danh đối với mỗi bị cáo và xác định hành vi nguy hiểm mà bị cáo vừa thực hiện có phù hợp với mô hình pháp lý trong chương các tội phạm về ma túy trong BLHS hay không. Muốn làm được điều đó, HĐXX phải năm rõ các dấu hiệu pháp lý được quy định tại phần chung cũng như các dấu hiệu pháp lý được quy định tại Chương 18 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung 2009) để xác định chính xác hành vi vi phạm và hình phạt đối với bị cáo. Trong thực tiễn xét xử một tội phạm có thể do một người hoặc nhiều người cùng thực hiện nên HĐXX tại phiên tòa cần làm rõ có hay không có đồng phạm, vai trò đồng phạm của mỗi bị cáo thì HĐXX mới có cơ sở xác định trách nhiệm hình sự đối với mỗi bị cáo. Hoặc có trường hợp phạm tội với lỗi cố ý nhưng tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội ở một giai đoạn nào đó như giai đoạn chuẩn bị phạm tội hay phạm tội chưa đạt. Tại phiên tòa HĐXX phải đặt câu hỏi để xác định bị cáo đã dừng hành vi phạm tội ở giai đoạn nào, vì lý do khách quan hay chủ quan; đồng thời HĐXX cần xem xét xem bị cáo thực hiện hành vi nguy hiểm này có thuộc trường hợp phòng vệ chính đáng hay tình thế cấp thiết hay không; xác định độ tuổi của bị cáo, năng lực chịu trách nhiệm hình sự của mỗi bị cáo, lỗi vô ý hay cố ý, cố ý trực tiếp hay cố ý gián tiếp… Quá trình xét xử đòi hỏi thành viên HĐXX phải có tư duy lập luận sắc xảo, có phương pháp xét hỏi, chuyên môn cao và những kiến thức xã hôi sâu rộng mới có thể xác định chính xác tội danh của bị cáo. Việc tiến hành xét hỏi phải được tiến hành liên tục từ khi khai mạc cho đến khi tuyên án, trừ khi nghỉ và thời gian cần thiết để nghị án. Xét xử được tiến hành trực tiếp bằng lời nói tại phiên tòa công khai với sự tham gia và người tiến
  • 37. 32 hành tố tụng và khi xét xử phải trực tiếp xác định các tình tiết của vụ án hỏi ý kiến của bị cáo, bị hại, nhân chứng, xem xét vật chứng một cách khách quan, toàn diện, không phụ thuộc vào kết luân điều tra hay cáo trạng để xác định sự thật của vụ án. Theo quy định của BLTTHS 2003 thì trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng vì vậy việc xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa chủ yếu chứng bị cáo có tội hay không có tội, nếu có, là tội danh nào của BLHS. Việc xét hỏi của HĐXX phải thể hiện tính khách quan, dân chủ, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng, chỉ hỏi những vấn đề liên quan đến vụ án. Về bản chất tranh luận tại phiên tòa là quá trình cọ xát các quan điểm tranh luận về vụ án giữa kiểm sát viên duy trì quan điểm quyền công tố với bị cáo, luật sư, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi cho bị cáo và người tham gia tố tụng khác nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án. Do đó, việc xét xử một vụ án có dân chủ, khách quan hay không, bản án có đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, có tính thuyết phục cao hay không phụ thuộc rất nhiều vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Việc luận tội của kiểm sát viên tại phiên tòa đảm bảo tranh tụng dân chủ với luật sư, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác…khi xétxử Tòa án phải đảm bảo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, thực sự dân chủ, khách quan, thẩm phán và hội thẩm nhân dân chỉ tuân theo pháp luật. Việc phán quyết của tòa án chủ yếu căn cứ vào kết luận tranh tụng tại phiên tòa, trên xơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ tại phiên tòa, ý kiến của kiểm sát viên, của người bào chữa, của bị cáo…để đưa ra bản án, quyết định đúng pháp luật. Việc luận tội của kiểm sát viên nhằm duy trì quyền công tố tại phiên tòa phải căn cứ vào kết quả xét hỏi, những tài liệu, chứng cứ được kiểm tra tại phiên tòa và lời trình bày của bị cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi cho đương sự và những người tham gia tố tụng khác. Những người này có quyền trình bày ý kiến về bản luận tội của vị đại diện viện kiểm sát và đưa ra đề nghị
  • 38. 33 của mình. Kiểm sát viên duy trì quyền công tố của mình tại phiên tòa phải đưa ra những lập luận của mình để đối đáp lại những ý kiến của bị cáo, luật sư và những người tham gia tố tụng khác. Những người tham gia tranh luận có quyền đối đáp ý kiến của người khác để làm rõ sự thật khách quan. Hội đồng xét xử không được hạn chế thời gian tranh luận, chỉ yêu cầu dừng những ý kiến không liên quan đến vụ án và hướng các tranh luận vào việc làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án [54]. HĐXX phải giữa thái độ khách quan, công tâm với cả bên buộc tội và bên gỡ tội; bên nào trình bày có đủ lý lẽ hơn, có sức thuyết phục hơn thì chấp nhận ý kiến của bên đó dù là ý kiến của bị cáo hay kiểm sát viên đều có giá trị như nhau. Kết quả của việc tranh tụng công khai, dân chủ tại phiên tòa là cơ sở cho HĐXX xem xét, đánh giá một cách khách quan, toàn diện vụ án, để đưa ra một quyết định ADPL đúng đắn. Sau khi xét hỏi, nghe tranh luận và luận tội của viện kiểm sát, các thành viên HĐXX tiến hành nghị án biểu quyết các vấn đề cần giải quyết của vụ án như: bị cáo có phạm tội không, tội danh trong cáo trạng của viện kiểm sát truy tố có được quy định trong BLHS không, hình phạt cụ thể áp dụng đối với mỗi bị cáo, hình phạt bổ sung, bồi thường thiệt hại, xử lý vật chứng…Việc biểu quyết thì thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập chỉ tuân theo pháp luật. HĐXX cũng như mỗi thành viên HĐXX độc lập với nhau, chỉ tuân theo pháp luật để biểu quyết một cách vô tư, khách quan các vấn đề của vụ án. Thẩm phán và hội thẩm nhân dân bình đẳng, có quyền quyết định ngang nhau về các nội dung của vụ án. Quyết định của HĐXX là quyết định của đa số thành viên, không nhất thiết phải là sự nhất trí của tất cả các thành viên. Thành viên HĐXX có ý kiến thiểu số, có quyền bảo lưu ý kiến bằng văn bản lưu hồ sơ vụ án. Biểu quyết của thành viên HĐXX phải được ghi vào biên bản nghị án, được các thành viên kí trước khi tuyên án [54]. Vì vậy quyết định ADPL hình sự chủ yếu và quan trọng nhất của tòa án là quyết định của HĐXX tại phiên tòa, luôn mang tính tập thể, không phải của cá nhân nào. Bản án phản ánh nội dung vụ án, những phân tích đánh giá của HĐXX chứa đựng các quyết định của HĐXX kí xác nhận trước khi