SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN TIẾN HUY
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN TIẾN HUY
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số : 60.38.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS VÕ KHÁNH VINH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành Luận văn này, tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của các
Thầy giáo, Cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè, cơ quan.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Học viện khoa học xã hội; các
Thầy giáo, Cô giáo đã nhiệt tình giảng dậy, truyền đạt kiến những kiến thức
quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, đặc biệt là GS.TS
Võ Khánh Vinh, người đã trực tiếp hướng dẫn về kiến thức, kinh nghiệm
trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí
Minh đã cung cấp số liệu thực tế để tôi hoàn thành Luận văn, Chi cục thi hành
án dân sự Quận 1 đã tạo điều kiện về thời gian, công việc để tôi theo học và
hoàn thành chương trình khóa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị đồng nghiệp, bạn bè
và gia đình đã quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu,
học tập và hoàn thành Luận văn này.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Tiến Huy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành
án dân sự cấp tỉnh từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn được sử dụng trong Luận văn đều
trung thực, chính xác và đảm bảo độ tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết
luận khoa học của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi
xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Tiến Huy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH..............7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động thi hành án dân sự và cơ quan
thi hành án dân sự....................................................................................................7
1.2. Khái niệm, vị trí, chức năng của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh...........15
1.3. Tổ chức của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh...........................................16
1.4. Hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.......................................19
1.5. Mối quan hệ công tác của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.....................25
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .....32
2.1. Thực trạng tổ chức của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại Thành phố Hồ
Chí Minh................................................................................................................32
2.2. Thực trạng hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại Thành phố
Hồ Chí Minh..........................................................................................................35
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức, hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh.............................................................51
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH. ..............................................69
3.1. Hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự và pháp luật có liên quan. .........69
3.2. Kiện toàn cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn trực thuộc, nâng cao năng
lực và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công chức ngành thi hành án
dân sự.....................................................................................................................71
3.3. Giải pháp về công tác trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định. ...........73
3.4. Giải pháp về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.........................................75
3.5. Giải pháp về công tác quản lý cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động
của cơ quan thi hành án dân sự..............................................................................76
KẾT LUẬN..............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................80
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Điều 106 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 quy
định:“Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ
quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm
chỉnh chấp hành”.
Phán quyết của Tòa án sẽ chỉ là những phán quyết trên giấy nếu không được
tổ chức thi hành hoặc thi hành không đầy đủ trên thực tế. Thi hành án dân sự là một
khâu của quá trình thực thi công lý trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, có
vai trò quan trọng trong hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho các bản án, quyết
định của Tòa án và các cơ quan tài phán được thi hành trên thực tế, khẳng định tính
nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
và Nhà nước, giữ vững ổn định chính trị, xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của
bộ máy nhà nước. Chính vì vậy mà hoạt động thi hành án dân sự có vai trò quan
trọng trong hoạt động tư pháp nói chung và quá trình giải quyết vụ án nói riêng.
Nhận thức tầm quan trọng của công tác thi hành án dân sự, từ khi thực hiện
đường lối đổi mới đến nay, Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách về thi
hành án dân sự, như Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bước nền hành
chính; Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước; Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về
một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới; Nghị quyết Hội
nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX và
nhất là trong Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị
về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và các văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, XI, XII của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2
Thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng, Hội đồng nhà nước trước đây,
nay là Ủy ban thường vụ Quốc hội đã lần lượt ban hành ba Pháp lệnh về thi hành án
dân sự, đó là Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1989, Pháp lệnh thi hành án dân sự
năm 1993 và Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004. Đặc biệt, ngày 14 tháng 11
năm 2008, Quốc hội đã thông qua Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/7/2009 (Luật thi hành án dân sự 2008); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thi hành án dân sự được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25 tháng 11
năm 2014, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 (Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thi hành án dân sự) đã cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng
thành pháp luật của Nhà nước.
Bên cạnh việc kế thừa nhiều quy định của Luật thi hành án dân sự 2008 và
các văn bản hướng dẫn có liên quan đã được thi hành hơn 5 năm, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi hành án dân sự còn sửa đổi và bổ sung thêm rất nhiều
quy định mới, trong đó có một số vấn đề quan trọng như bổ sung quy định cụ thể
quyền và nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án; quy định cụ
thể trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự trong báo cáo kết quả thi hành án
dân sự trước cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu; quy định việc bổ nhiệm Chấp
hành viên không qua kỳ thi tuyển, quy định về việc xác minh điều kiện thi hành án,
cách xác định việc chưa có điều kiện thi hành án; về biện pháp bảo đảm thi hành án,
biện pháp cưỡng chế thi hành án….
Thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự đã góp phần cụ
thể những quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân
sự áp dụng trên thực tiễn.
Đây là những cơ sở chính trị, pháp lý quan trọng cho những thay đổi căn bản
về tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, đặc biệt là cơ quan thi hành
án dân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh). Tuy nhiên, sau gần 2 năm triển khai thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung Luật thi
hành án dân sự cho thấy, bên cạnh những kết quả đã đạt được, tổ chức và hoạt động
3
của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nói chung cũng như cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng vẫn còn những tồn tại, hạn
chế nhất định. Để nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự, đáp ứng yêu cầu
cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49/NQ-TW năm 2005 thì việc hoàn thiện tổ
chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh là một yêu cầu cấp thiết.
Vì vậy, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về tổ chức và
hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nói
chung và cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng
là một vấn đề có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: Tổ chức và hoạt động của cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh để làm
Luận văn Thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua tìm hiểu tác giả được biết, đến thời điểm hiện nay, liên quan đến lĩnh
vực thi hành án dân sự đã có nhiều công trình nghiên cứu, có thể kể tên một số công
trình nghiên cứu sau đây:
- Chuyên đề Xã hội hóa hoạt động thi hành án dân sự - Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn của Viện nghiên cứu khoa học pháp lý Bộ Tư pháp, năm 2001.
- Đề tài cấp Nhà nước Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và
hoạt động thi hành án Việt Nam - Chủ nhiệm đề tài TS. Nguyễn Đình Lộc, năm
2005.
- Hoàng Thọ Khiêm (Chủ biên), Đổi mới tổ chức cơ quan thi hành án, Nhà
xuất bản Tư pháp, năm 2006.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học Quản lý hành chính nhà nước đối với hoạt động
thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay, tác giả Phan Thị Thu Hằng, năm 2011.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học Quản lý Nhà nước về thi hành án dân sự từ thực
tiễn tỉnh Quảng Nam, tác giả Phạm Văn Hữu, năm 2011.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án
dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, tác giả Phạm Huy Ân, năm 2012.
4
- Luận văn Thạc sĩ Luật học Pháp luật về thi hành án dân sự từ thực tiễn
Thành phố Hà Nội, tác giả Trần Phi Hùng, năm 2012.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức và hoạt
động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh từ thực tiễn một địa phương cụ thể
trong giai đoạn hiện nay khi đang thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự. Đồng thời, đa số các công trình nghiên cứu liệt kê ở trên
được thực hiện trước khi có Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án
dân sự được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động và tổ chức của
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, đánh giá
thực trạng về tổ chức và hoạt động của Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại
Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức,
hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nói chung và cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
- Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động
của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
- Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, tìm ra những tồn tại, hạn chế trong tổ
chức và hoạt động.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh nói chung và cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại Thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
5
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động
của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh dưới
góc độ của Luật Hiến pháp và Luật hành chính.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành
án dân sự cấp tỉnh trực thuộc Tổng cục thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp, dựa trên
cơ sở các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân
sự được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đồng thời, do hạn
chế trong khâu tìm số liệu nên tác giả chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài từ thực
tiễn Thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian nghiên cứu, khảo sát trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm
2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời dựa trên quan
điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam nhằm đảm bảo tính khách quan, tính khoa học và tính thực tiễn
cấp thiết của đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được tác giả sử dụng trong Luận văn là:
thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và
hoạt động của cơ quan thi hành án cấp tỉnh; chỉ ra những tồn tại, hạn chế; từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành
án dân sự cấp tỉnh nói chung và cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại Thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng.
6
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên,
công chức thi hành án dân sự trong quá trình hoạt động thực tiễn hoặc nâng cao
hiệu quả thực tiễn trong hoạt động thi hành án dân sự cho Thành phố Hồ Chí Minh
và các địa phương khác.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
Chương 2. Thực trạng về tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân
sự cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3. Giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động thi hành án dân sự và
cơ quan thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm hoạt động thi hành án dân sự và những đặc trưng cơ bản
của hoạt động thi hành án dân sự
1.1.1.1. Khái niệm thi hành án dân sự và hoạt động thi hành án dân sự
Xét về mặt thuật ngữ, thi hành án dân sự là một cụm từ ghép bao gồm hai vế
“thi hành án” và “dân sự”. Nếu như khái niệm “dân sự” đã hầu như chấm dứt
tranh luận khi mà Bộ luật dân sự năm 2005 được ban hành thì khái niệm “thi hành
án” cho đến nay vẫn đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Theo Đại từ điển tiếng Việt, thi hành là thực hiện điều đã chính thức quyết
định [99, tr.1559]. Do vậy, để thực hiện được mệnh lệnh thì ta cần làm theo trình tự,
thao tác nhất định. Để thi hành mệnh lệnh một cách có hiệu quả ta cần áp dụng lý
thuyết vào thực tế và làm đúng theo điều đã quy định hay nói cách khác là phải tuân
thủ theo những nguyên tắc nhất định.
Theo từ điển Luật học thì thi hành án là giai đoạn kết thúc trình tự tố tụng, là
khâu cuối cùng kết thúc một vụ án được xét xử nhằm làm cho phán quyết của tòa án
nhất định có hiệu lực pháp luật [85, tr.464]. Do đó, thi hành án được xem là hoạt
động Tư pháp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Như vậy, thi hành án có thể được hiểu là thực hiện bản án, quyết định của
Tòa án trên thực tế. Bản án, quyết định của Tòa án được hiểu là văn bản pháp lý của
Tòa án nhân danh Nhà nước tuyên tại phiên tòa, giải quyết về các vấn đề trong vụ
án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh tế, hành chính. Việc thực hiện
bản án, quyết định của Tòa án có hiệu quả, một mặt đảm bảo thực hiện quyền tư
pháp của Nhà nước, thể hiện sự tôn trọng của xã hội, công dân đối với phán quyết
của cơ quan nhân danh Nhà nước là Tòa án, mặt khác còn là biện pháp hữu hiệu để
8
khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và công dân bị xâm
hại.
Bên cạnh đó, theo từ điển Luật học, định nghĩa hoạt động thi hành án là:
“Hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được tiến hành theo thủ tục, trình
tự được pháp luật quy định nhằm thực hiện các bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án” [85, tr. 119]. Theo đó, giai đoạn thi hành án là giai đoạn cuối
cùng của hoạt động tố tụng, nhằm hiện thực hóa các quyết định của Tòa án trên thực
tế.
Do hoạt động thi hành án dân sự là một loại hình của thi hành án, nên cũng
có thể hiểu hoạt động thi hành án dân sự là hoạt động tư pháp của Nhà nước, do cơ
quan thi hành án tiến hành theo một trình tự, thủ tục luật định, nhằm đảm bảo thi
hành các bản án, quyết định về dân sự của Tòa án hoặc quyết định khác của cơ
quan có thẩm quyền.
Như vậy, trong khái niệm này thì vấn đề cần làm rõ là khái niệm “dân sự”
trong thi hành án được hiểu như thế nào cho phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành.
Theo pháp luật về thi hành án dân sự thì “dân sự” trong thi hành án cần được
hiểu một cách cụ thể. Bao gồm những bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch
thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và
quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết
định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài
sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại.
Theo quy định của pháp luật nước ta hiện nay quy định việc tổ chức thi hành
các bản án, quyết định dân sự, phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự,
phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, phần tài sản trong
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và phán
quyết, quyết định của Trọng tài thương mại thuộc thẩm quyền của cơ quan Nhà
nước, đó là Cơ quan thi hành án dân sự.
9
Tựu chung lại, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về hoạt động thi hành án dân
sự như sau: Hoạt động thi hành án dân sự là hoạt động tư pháp của Nhà nước
nhằm đảm bảo cho bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy
thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân
sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành
chính của Tòa án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của
bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của
Trọng tài thương mại được thi hành theo đúng quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của hoạt động thi hành án dân sự
Thi hành án dân sự là hoạt động phức tạp, quyết định trực tiếp đến quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của các bên có liên quan, đảm bảo tính thực thi của các bản án,
quyết định. Vì vậy, có thể khái quát một số đặc trưng cơ bản của hoạt động thi hành
án dân sự như sau:
- Hoạt động thi hành án dân sự có tính độc lập tương đối.
Tính độc lập trong hoạt động thi hành án dân sự ở đây được hiểu là trong quá
trình thi hành án dân sự, các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, công dân… không
được phép can thiệp làm ảnh hưởng tới quá trình thi hành án dân sự.
- Hiệu quả hoạt động thi hành án phụ thuộc chủ yếu vào vai trò cá nhân
Chấp hành viên trực tiếp tổ chức thi hành.
Khác với các hoạt động hành chính, hiệu quả hoạt động chủ yếu dựa trên cơ
sở quyết định của người đứng đầu cơ quan hành chính, còn hoạt động thi hành án
dân sự lại dựa trên cơ sở chủ yếu cá nhân Chấp hành viên - Người được Nhà nước
giao nhiệm vụ thi hành các quyết định thi hành án.
- Hoạt động thi hành án dân sự là hoạt động phức tạp đòi hỏi phải có một cơ
chế giải quyết liên ngành ở trung ương hoặc địa phương.
Thực tế cho thấy, có nhiều vụ việc vướng mắc ngay trong nội dung bản án,
quyết định hoặc có những vấn đề thực tiễn đặt ra trong quá trình thi hành án mà các
văn bản pháp luật chưa đề cập đến nhưng vẫn cần phải được giải quyết do việc thi
hành án dân sự liên quan đến nhiều địa phương khác nhau. Trong phạm vi một địa
phương, một ngành hoặc một cấp không thể giải quyết triệt để được nên bắt buộc
10
phải có một cơ chế giải quyết liên ngành ở trung ương hoặc địa phương để đáp ứng
yêu cầu cấp thiết trong quá trình thi hành án dân sự.
- Các chủ thể tham gia trong quan hệ thi hành án dân sự bình đẳng trước
pháp luật, không có sự phân biệt đối xử.
Bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào nếu có liên quan trực tiếp đến việc thi
hành án dân sự thì đều bình đẳng trước pháp luật về quyền và nghĩa vụ trong thi
hành án dân sự, không phân biệt chủ thể đó là ai, giữ cương vị, chức vụ gì. Đặc
điểm này có liên quan trực tiếp đến việc xác định cơ chế quản lý và tổ chức bộ máy
hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự.
- Đảm bảo hiệu lực của các bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định
khác trên thực tế.
Cũng như các hoạt động khác của hoạt động tư pháp, hoạt động thi hành án
dân sự cũng là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, thống nhất trong phạm vi
toàn quốc. Việc thi hành các bản án, quyết định có hiệu lực của cơ quan tài phán
đều được thực hiện theo một trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định như nhau trên
phạm vi cả nước, không phân biệt vùng, miền, địa phương khác nhau.
1.1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò của cơ quan thi hành án dân sự
1.1.2.1. Khái niệm cơ quan thi hành án dân sự
Theo quy định tại Điều 13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi
hành án dân sự, thì cơ quan thi hành án dân sự bao gồm Cơ quan thi hành án dân sự
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh; cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi chung
là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện và cơ quan thi hành án quân khu và tương
đương gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu.
Tên gọi, cơ cấu, tổ chức của cơ quan thi hành án dân sự được quy định tại
Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 62/2015/NĐ-CP), cụ thể như sau:
- Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gọi
chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có tên gọi là Cục Thi hành án dân sự.
11
- Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi
chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có tên gọi là Chi cục Thi hành án
dân sự.
- Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương gọi chung là cơ quan thi
hành án cấp quân khu có tên gọi là Phòng thi hành án quân khu và tương đương gọi
chung là Phòng thi hành án cấp quân khu.
Như vậy, Cơ quan thi hành án dân sự được tổ chức theo ngành dọc, ở cấp
tỉnh, cấp huyện và ở cấp quân khu đối với hệ thống tổ chức thi hành án trong quân
đội. Ở Trung ương, không có cơ quan thi hành án dân sự mà chỉ có cơ quan quản lý
thi hành án dân sự có tên gọi là Tổng cục Thi hành án dân sự. Tổng cục thi hành án
dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng giúp Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự, quản lý nhà nước về công
tác thi hành án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính, các văn bản
pháp luật có liên quan và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự, thi
hành án hành chính
Theo quy định tại Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành
án dân sự thì các bản án, quyết định mà các cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi
hành bao gồm: bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu
tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự
trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính
của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải
thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là
bản án, quyết định).
Như vậy, có thể khái quát Cơ quan thi hành án dân sự là cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tổ chức thi hành các bản án, quyết định dân sự của Tòa án nhân dân
và các quyết định khác theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục được pháp luật về thi
hành án dân sự quy định.
1.1.2.2. Vị trí của cơ quan thi hành án dân sự
12
Trước khi có Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993, ở nước ta không tổ
chức các cơ quan thi hành án dân sự theo một hệ thống riêng. Thời điểm này, việc
thi hành án dân sự được giao cho Tòa án nhân dân các cấp thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Từ khi có Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993, công tác thi hành án dân
sự được bàn giao từ Tòa án nhân dân các cấp sang cơ quan thuộc Chính phủ. Kể từ
thời điểm này, công tác thi hành án dân sự đã khắc phục được tình trạng “vừa đá
bóng vừa thổi còi” của Tòa án nhân dân trong công tác xét xử và thi hành án. Tuy
nhiên, về tổ chức hệ thống của cơ quan thi hành án dân sự quy định Phòng thi hành
án dân sự cấp tỉnh thuộc Sở Tư pháp và Đội thi hành án cấp huyện thuộc Phòng Tư
pháp đã làm mất đi vị trí của cơ quan thi hành án dân sự bởi vì các cơ quan thi hành
án dân sự là một bộ phận thuộc Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp của một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, thuộc cơ quan quản lý hành chính nhà nước dẫn
đến nhiều trường hợp cụ thể vụ việc thi hành án dân sự gặp khó khăn, vướng mắc
do quá trình tổ chức thi hành án có liên quan đến tài sản ở nhiều tỉnh, thành phố
khác nhau trên cả nước.
Khắc phục những hạn chế về tổ chức của cơ quan thi hành án dân sự trong
Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993, Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 và
các văn bản hướng dẫn thi hành đã không còn quy định cơ quan thi hành dân sự cấp
tỉnh thuộc Sở Tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện thuộc Phòng Tư
pháp. Tuy nhiên, Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 và văn bản hướng dẫn thi
hành vẫn quy định Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện được gọi chung là Thi
hành án dân sự cấp huyện, trực thuộc và chịu sự quản lý, chỉ đạo của Thi hành án
dân sự cấp tỉnh về kinh phí và nghiệp vụ; chịu sự quản lý, chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân cấp huyện; Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh được gọi chung là Thi hành án
dân sự cấp tỉnh, chịu sự quản lý, chỉ đạo của Bộ Tư pháp về tổ chức, cán bộ, công
chức, kinh phí và nghiệp vụ; chịu sự quản lý, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước. Sở Tư
pháp là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về
13
công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý đối với cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương theo ủy quyền của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý về công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp huyện. Điều này
làm cho vị trí của cơ quan thi hành án dân sự phụ thuộc và chịu sự chỉ đạo từ phía
cơ quan hành chính nhà nước là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, mất đi vai
trò độc lập của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự.
Để giải quyết triệt để những bất cập trước đây, Luật thi hành án dân sự năm
2008, đặc biệt là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm
2014 và Nghị định 62/2015/NĐ-CP đã quy định rất rõ hệ thống tổ chức thi hành án
dân sự trừ hệ thống tổ chức thi hành án dân sự trong quân đội được tổ chức và quản
lý tập trung, thống nhất, theo ngành dọc từ trung ương đến cấp huyện. Cơ quan thi
hành án dân sự được tổ chức ở cấp tỉnh và cấp huyện. Ở Trung ương, không có cơ
quan thi hành án dân sự mà chỉ có cơ quan quản lý thi hành án dân sự. Những quy
định này đã khắc phục được sự phụ thuộc của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
và cấp huyện vào Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện như trước đây.
1.1.2.3. Vai trò của cơ quan thi hành án dân sự
Theo từ điển Tiếng Việt thì vai trò là tác dụng, chức năng trong sự hoạt động,
sự phát triển của cái gì đó. Như vậy, ta có thể nêu ra các vai trò của cơ quan thi
hành án dân sự như sau:
- Bảo đảm kết quả của các hoạt động tư pháp khác có giá trị thực tế trong
cuộc sống.
Hoạt động tư pháp của Nhà nước ta gồm bốn loại hoạt động chính, đó là điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Bằng hoạt động của mình, cơ quan thi hành án
dân sự có vai trò không thể thiếu trong việc biến kết quả hoạt động của của các cơ
quan tố tụng trước đó như điều tra, truy tố, xét xử trở nên hiệu quả hơn, đảm bảo
quyền và nghĩa vụ của các bên trong bản án, quyết định được thực hiện trên thực tế.
Bên cạnh đó, cơ quan thi hành án dân sự còn có vai trò nhất định đối với việc
phân định đúng sai trong bản án, quyết định thông qua chức năng kiến nghị người
có thẩm quyền xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục
14
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nếu phán quyết của tòa án không đúng sự thật khách
quan hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình xét xử của Tòa án.
- Bảo đảm ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Nếu bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng không
được thi hành trên thực tế cho thấy sự thiếu nghiêm minh của pháp luật, tạo nên dư
luận không tốt trong xã hội, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, an ninh chính trị
của nước ta. Vì vậy, hoạt động của cơ quan thi hành án sẽ đảm bảo được sự công
bằng xã hội, đảm bảo được tính nghiêm minh của pháp luật, góp phần củng cố niềm
tin của người dân đối với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế đòi hỏi các chủ thể tham gia quan hệ
kinh tế phải bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ. Để đạt được sự bình đẳng thì
phải có một khung pháp lý để tạo ra sự công bằng và bình đẳng để các chủ thể tham
gia hiểu rõ được các chế tài sẽ áp dụng nếu vi phạm pháp luật.
Công tác thi hành án dân sự sẽ áp dụng các chế tài đối với chủ thể vi phạm
để khôi phục lại quyền, lợi ích hợp pháp cho chủ thể bị xâm hại.
- Thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong giai đoạn hiện nay khi mà hội nhập kinh tế quốc tế đang là vấn đề cấp
thiết đối với các quốc gia thì pháp luật của mỗi quốc gia đều phải có sự tương thích
với nhau dựa trên nguyên tắc chung của quốc tế để đảm bảo sự bình đẳng của các
chủ thể tham gia quan hệ kinh tế quốc tế.
Như vậy, việc phán quyết của cơ quan tài phán ở quốc gia này cũng phải
được thực thi tại quốc gia khác và phải được các chủ thể ở các quốc gia khác tôn
trọng và thực hiện.
Đáp ứng yêu cầu đó, pháp luật nước ta đã có sự điều chỉnh cho phù hợp, cụ
thể trong pháp luật nước ta cũng đã quy định trình tự, thủ tục công nhận và cho thi
hành các phán quyết của cơ quan tài phán của quốc gia khác tại Việt Nam.
Phán quyết của cơ quan tài phán của quốc gia khác được công nhận và cho
thi hành ở Việt Nam thì trình tự, thủ tục thi hành phán quyết đó liên quan đến tài
15
sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự của nước ta.
Việc này tạo ra niềm tin và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư, kinh doanh ở
Việt Nam trong trường hợp có phát sinh tranh chấp mà có liên quan đến hoạt động
thi hành án dân sự.
1.2. Khái niệm, vị trí, chức năng của cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh
1.2.1 Khái niệm cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
Theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án
dân sự và Nghị định 62/2015/NĐ-CP thì cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có tên
gọi chung là Cục thi hành án dân sự.
Cục thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc Tổng cục thi hành án dân sự.
Cục thi hành án dân sự tỉnh chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy
định tại Điều 173 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có
trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện pháp tăng
cường công tác thi hành án dân sự trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác thi
hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật.
Cục thi hành án dân sự tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy,
trụ sở và tài khoản riêng; được Nhà nước bảo đảm biên chế, kinh phí, trụ sở làm
việc, công cụ hỗ trợ thi hành án, ứng dụng công nghệ thông tin và trang thiết bị cần
thiết khác.
1.2.2. Vị trí của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
Theo quy định hiện hành, vị trí của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh được
xác định rõ ràng và cụ thể.
Về phương diện quản lý hành chính nhà nước thì Cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh thuộc ngành dọc quản lý, trực thuộc Tổng cục thi hành án dân sự Bộ Tư
pháp. Tổng cục thi hành án dân sự quản lý cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo
trật tự hình thành, quản lý về nghiệp vụ, về tổ chức cán bộ.
Về phương diện quan hệ với địa phương, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến công tác thi hành án
dân sự tại địa phương. Tuy nhiên, sự chỉ đạo, quản lý này nhằm ổn định trật tự an
16
ninh xã hội trên địa phương, đảm bảo cho cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
thực nhiệm vụ của mình mà không chỉ đạo trực tiếp đến nghiệp vụ, tổ chức cán bộ
của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
1.2.3. Chức năng của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
Chức năng của một cơ quan nhà nước là những phương diện hoạt động chủ
yếu được Nhà nước giao nhằm để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra.
Theo quy định hiện nay thì, Cục thi hành án dân sự tỉnh thực hiện chức năng
thi hành các bản án, quyết định của cơ quan tài phán liên quan đến tiền, tài sản, có
nhiệm vụ giúp Tổng cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự quản lý một số mặt
công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự địa phương và thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Tổ chức của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh được quy định
tại Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự. Theo đó,
Cục thi hành án dân sự có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
Thứ nhất: Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, bao gồm: Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định
của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự; Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân
sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án
dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa
bàn; Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện; Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý
thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Thứ hai: Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều
35 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự.
Thứ ba: Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối
hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành
17
hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành
hình phạt tù.
Thứ tư: Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền
theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự.
Thứ năm: Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện
hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo
của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Thứ sáu: Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự.
Thứ bảy: Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản
án, quyết định khi có yêu cầu.
So sánh với quy định của pháp luật về thi hành án dân sự trước đó, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự đã có nhiều điểm mới quan
trọng trong nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh như thay
thế vai trò của Sở Tư pháp trong việc giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà
nước về công tác thi hành án dân sự; giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp và cơ quan quản
lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp thực hiện quản lý một số mặt công tác tổ
chức cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương; được phân cấp về quản
lý tài chính; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân cùng cấp khi có yêu cầu; phối
hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành
hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành
hình phạt tù; có trách nhiệm báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định với Tòa án
nhân dân khi có yêu cầu.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
Cơ cấu tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh được quy
định cụ thể như sau:
18
- Về cơ cấu tổ chức: Cục thi hành án dân sự có các phòng chuyên môn trực
thuộc. Các phòng chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình theo quy định của pháp luật [12].
- Về đội ngũ công chức: Cục thi hành án dân sự tỉnh có Cục trưởng đồng thời
là Thủ trưởng cơ quan; Phó Cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan; Chấp
hành viên sơ cấp; Chấp hành viên trung cấp; Chấp hành viên cao cấp; Thẩm tra viên
thi hành án; Thẩm tra viên chính thi hành án; có thể có Thẩm tra viên cao cấp thi
hành án; Thư ký thi hành án và công chức khác như Thủ kho, Thủ quỹ, Kế toán
viên, Văn thư...
Trong đó, Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án là các chức
danh tư pháp tiến hành hoạt động thi hành án dân sự, còn các chức danh khác tiến
hành các hoạt động hỗ trợ hoạt động thi hành án dân sự.
Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục thi hành án dân sự tỉnh phải là Chấp hành
viên, do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm. Cục trưởng Cục thi hành án
dân sự tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục thi hành án dân sự tỉnh. Phó Cục
trưởng Cục thi hành án dân sự tỉnh chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước
pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách hoặc được ủy quyền.
Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án,
quyết định quy định tại Điều 35 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi
hành án dân sự. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm. Chấp hành
viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành
viên cao cấp.
Thẩm tra viên thi hành án là công chức, có nhiệm vụ giúp Cục trưởng Cục
thi hành án dân sự tỉnh thực hiện nhiệm vụ thẩm tra thi hành án và các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.
Thư ký thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự,
có trách nhiệm giúp Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp thực hiện
các trình tự, thủ tục thi hành án dân sự, hoặc giúp Thẩm tra viên chính, Thẩm tra
viên cao cấp thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án,
19
thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự
theo quy định của pháp luật.
1.4. Hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
1.4.1. Nguyên tắc hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
Nguyên tắc hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự là những tư tưởng chỉ
đạo được ghi nhận trong các đạo luật liên quan và các văn bản pháp luật về thi hành
án dân sự làm nền tảng cho hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự. Hoạt động
của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc chung,
thống nhất trên phạm vi cả nước không phân biệt vùng miền, địa phương khác nhau.
Trong pháp luật về thi hành án dân sự hiện nay, nguyên tắc hoạt động của cơ
quan thi hành án dân sự chưa được quy định thành những nguyên tắc riêng, cụ thể.
Tuy nhiên, căn cứ các quy định được ghi nhận trong các đạo luật liên quan và các
văn bản pháp luật về thi hành án dân sự, chúng ta có thể thấy hoạt động của cơ quan
thi hành án dân sự nói chung cũng như cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nói riêng
dựa trên những nguyên tắc sau:
1.4.1.1. Nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong thi hành án
dân sự
Nguyên tắc pháp chế là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và
hoạt động của Bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 8 Hiến
pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và
pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ”.
Nguyên tắc này là cơ sở pháp lý quan trọng cho quá trình tổ chức và hoạt
động của các cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
nói riêng. Nguyên tắc này đòi hỏi, các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
phải được tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất và đồng bộ trong toàn bộ
hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cán bộ, công chức của cơ quan
thi hành án dân sự cấp tỉnh, đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
1.4.1.2. Nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định
20
Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự quy
định: “Bản án, quyết định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được cơ quan, tổ
chức và mọi công dân tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong
phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án”
Đây cũng chính là nguyên tắc đã được ghi nhận tại Điều 106 Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013.
Có thể nói nguyên tắc này một mặt nhằm khẳng định và cụ thể hóa nguyên
tắc đã được ghi nhận trong Hiến pháp, mặt khác nhằm giáo dục ý thức tôn trọng và
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật không chỉ đối với quần chúng nhân dân, các cơ
quan, tổ chức nói chung mà cả đối với cơ quan nhà nước.
1.4.1.3. Nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương
sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Thi hành án dân sự là hoạt động nhằm đảm bảo hiệu lực của các bản án,
quyết định được thi hành trên thực tế, là hoạt động nhằm khôi phục lại các quan hệ
xã hội đã bị các hành vi vi phạm pháp luật phá vỡ hoặc áp dụng các chế tài bồi
thường về vật chất đối với chủ thể xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể
khác trong quan hệ dân sự. Việc chậm thi hành án, không thi hành án hoặc thi hành
không đúng với nội dung bản án, quyết định đều xâm phạm đến quyền, lợi ích của
cá nhân, tổ chức và lợi ích của Nhà nước.
Vì vậy, trong quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
1.4.1.4. Nguyên tắc kết hợp tự nguyện thi hành án với cưỡng chế thi hành án
Đây là một nguyên tắc cơ bản trong thi hành án dân sự. Việc thi hành án dân
sự luôn dành cho người phải thi hành án một thời hạn để tự nguyện thực hiện nghĩa
vụ được ấn định trong bản án, quyết định. Hết thời hạn đó, người phải thi hành án
không tự nguyện thực hiện những nghĩa vụ cụ thể thì phải bị áp dụng các chế tài
phù hợp đó là các biện pháp cưỡng chế thi hành án nếu người phải thi hành án có
điều kiện thi hành án.
21
Tuy nhiên, pháp luật về thi hành án dân sự cũng quy định việc đương sự có
quyền thỏa thuận với nhau về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo bản án, nếu
thỏa thuận đó không trái quy định của pháp luật, không vi phạm điều cấm của xác
hội và không ảnh hưởng đến quyền lợi của người thứ ba thì cơ quan thi hành án dân
sự phải tôn trọng và thực hiện việc thi hành án theo thỏa thuận của các bên [68].
1.4.1.5. Nguyên tắc bảo đảm sự độc lập của cơ quan thi hành án dân sự và
Chấp hành viên trong hoạt động thi hành án
Nguyên tắc này yêu cầu trong quá trình thi hành án dân sự, cơ quan thi hành
án dân sự, Chấp hành viên có quyền độc lập thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
được giao; tuân theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi,
quyết định của mình. Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt động
của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đều bị xử lý theo quy định của pháp
luật [68].
Nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản, cốt lõi nhất trong hoạt động của cơ
quan thi hành án dân sự. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ đảm bảo nâng cao được vị
trí, vai trò và hiệu quả hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự.
1.4.1.6. Nguyên tắc bảo đảm sự phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
Theo quy định tại Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi
hành án dân sự thì, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình cơ quan,
tổ chức và cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong
việc thi hành án cũng như thực hiện yêu cầu của của cơ quan thi hành án dân sự,
Chấp hành viên theo quy định của Luật này.
Quy định này cho thấy, hiệu quả của hoạt động thi hành án dân sự không chỉ
phụ thuộc vào hoạt động của các cơ quan thi hành án mà còn phụ thuộc vào sự tham
gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Vì vậy, trong quá trình thi
hành án, cùng với việc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
các cơ quan thi hành án phải có sự phối hợp với nhau và phối hợp với các cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác. Sự phối hợp này giúp cho các cơ quan thi hành án chủ động,
22
thuận lợi, đạt hiệu quả trong tổ chức thi hành án và được quy định cụ thể bằng các
quy định của pháp luật.
1.4.1.7. Nguyên tắc bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân được ghi nhận tại Điều 30 Hiến pháp năm 2013. Thực hiện những
quyền cơ bản của công dân trong việc khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thi hành án
dân sự, quyền khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự của cá nhân, tổ chức được quy
định cụ thể tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự.
Về quyền khiếu nại trong thi hành án dân sự thì đương sự, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết
định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình [68].
Về quyền tố cáo trong thi hành án dân sự thì công dân có quyền tố cáo với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi
hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức [68].
Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo; việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo về thi hành án dân sự phải được cơ quan thi hành án dân sự, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thực hiện trong thời hạn và
theo trình tự, thủ tục được quy định cụ thể trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thi hành án dân sự.
1.4.1.8. Nguyên tắc bảo đảm quyền giám sát, kiểm sát, kháng nghị trong thi
hành án dân sự
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt
động của cơ quan thi hành án dân sự, người có thẩm quyền thi hành án dân sự và
của các cơ quan nhà nước khác trong lĩnh vực thi hành án dân sự theo quy định của
pháp luật.
Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm
sát việc tuân theo pháp luật về thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp
23
hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án nhằm đảm
bảo việc thi hành án kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.
Viện kiểm sát nhân dân có quyền kháng nghị đối với quyết định, hành vi của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự
cùng cấp và cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải có trách nhiệm trả lời kháng nghị của
Viện kiểm sát đối với quyết định về thi hành án của mình hoặc của Chấp hành viên
thuộc quyền quản lý.
1.4.2. Một số hoạt động cụ thể của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có nhiều hoạt động cụ thể khác nhau
nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Một
trong những hoạt động đó là việc tổ chức thi hành bản án, quyết định theo những
trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động của
mình.
Theo từ điển Việt Nam thì thủ tục là những việc cụ thể phải làm theo một
trình tự quy định để tiến hành một công việc có tính chất chính thức [87, tr. 781] và
trình tự là sự sắp xếp lần lượt, thứ tự trước sau [87, tr. 843].
Việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định của cơ quan thi hành án dân sự
phải tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành
án dân sự. Việc tuân thủ trình tự, thủ tục thi hành án nhằm đảm bảo tính dân chủ,
quyền lực thuộc về nhân dân, làm cho kết quả của hoạt động thi hành án dân sự là
thực thi có hiệu quả các bản án, quyết định của Tòa án. Sự vi phạm trình tự, thủ tục
về thi hành án dân sự được pháp luật quy định trong đa số trường hợp đều có thể
xảy ra hậu quả nghiêm trọng, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà
nước, xã hội và công dân.
Có thể khái quái về trình tự, thủ tục thi hành án dân sự theo quy định của
pháp luật hiện nay như sau:
- Nhận bản án, quyết định, nhận đơn yêu cầu thi hành án.
24
Việc nhận bản án, quyết định, đơn yêu cầu thi hành án của cơ quan thi hành
án dân sự là những thủ tục đầu tiên trong quy trình về thi hành án dân sự, bắt đầu
công việc tổ chức thi hành bản án, quyết định của cơ quan tài phán.
- Ra quyết định thi hành án.
Ra quyết định thi hành án là trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự khi
nhận được bản án, quyết định của cơ quan tài phán, đơn yêu cầu thi hành án của
đương sự.
Việc ra quyết định thi hành án thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự, để thi hành phần quyết định trong bản án, quyết định của cơ quan
tài phán.
- Thông báo về thi hành án.
Thông báo về thi hành án là việc người có thẩm quyền trong cơ quan thi
hành án hoặc được pháp luật cho phép thực hiện việc chuyển tải giấy tờ chứa đựng
thông tin về thi hành án như Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và
các văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án cho người được thông báo theo
trình tự, thủ tục nhất định nhằm đảm bảo việc thi hành án đúng pháp luật, đảm bảo
đúng quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự tham gia vào việc thi hành án.
- Xác minh điều kiện thi hành án.
Xác minh điều kiện thi hành án là việc công chức trong cơ quan thi hành án
dân sự thực hiện điều tra, tìm kiếm thông tin về người phải thi hành án để làm rõ
người phải thi hành có điều kiện để thực hiện việc nghĩa vụ trong quyết định thi
hành án hay không. Đây là nghĩa vụ của công chức làm công tác thi hành án, nghĩa
vụ của cơ quan thi hành án dân sự.
Kết quả xác minh để làm cơ sở cho việc thi hành quyết định thi hành án, áp
dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế phù hợp hoặc là căn cứ để xác định việc chưa
có điều kiện thi hành án, hoãn hay tạm đình chỉ, đình chỉ việc thi hành án….
- Áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án và cưỡng chế thi hành án.
Các biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án được Chấp hành viên áp
dụng để thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án trong quyết định thi hành án.
Ngoài các biện pháp bảo đảm, cưỡng chế pháp luật quy định, Chấp hành viên không
25
được áp dụng các biện pháp bảo đảm hay cưỡng chế nào khác để thi hành án.
- Ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, hoãn thi hành án, tạm
đình chỉ, đình chỉ thi hành án.
Hoãn thi hành án, tạm đình chỉ thi hành án là việc cơ quan thi hành án tạm
thời ngừng quá trình thi hành bản án, quyết định khi có căn cứ và trong thời hạn
được pháp luật về thi hành án dân sự quy định. Đình chỉ thi hành là việc cơ quan thi
hành án chấm dứt hoàn toàn quá trình thi hành bản án, quyết định khi có căn cứ
được pháp luật về thi hành án dân sự quy định.
- Ủy thác thi hành án dân sự.
Ủy thác thi hành án là việc cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi
hành án chuyển giao quyền ra quyết định và tổ chức thi hành án đến cơ quan thi
hành án nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc nơi có trụ sở để
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự tham gia vào việc thi hành án.
- Kết thúc thi hành án.
Kết thúc việc thi hành án là việc cơ quan thi hành án chấm dứt việc thi hành
quyết định thi hành án khi có căn cứ theo quy định của pháp luật.
Mỗi quyết định thi hành án là một việc thi hành án, bắt đầu từ khi có quyết
định thi hành án và chỉ được kết thúc khi có đủ căn cứ pháp luật quy định là các bên
đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình hoặc có quyết định đình chỉ thi hành án
Như vậy, kết thúc thi hành án là khâu cuối cùng của quá trình thi hành một
quyết định thi hành án. Là việc cơ quan thi hành án kết thúc một hồ sơ thi hành án
và thực hiện việc chuyển vào lưu trữ hồ sơ theo quy định.
1.5. Mối quan hệ công tác của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình được pháp luật quy
định, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có những mối liên hệ với cơ quan, tổ chức
hữu quan để thực hiện việc thi hành án. Đồng thời, pháp luật cũng bắt buộc trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức hữu quan cũng phải có
những mối liên hệ với cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện việc thi hành án,
thực hiện nhiệm vụ chính trị chung trong khuôn khổ pháp luật quy định.
26
Trong quá trình hoạt động, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có mối quan
hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây:
1.5.1. Quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi hành án
dân sự
1.5.1.1. Quan hệ với Bộ Tư pháp, Tổng cục thi hành án dân sự
Bộ Tư pháp là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về thi hành án dân sự. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 167 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự thì Bộ Tư pháp có nhiệm vụ,
quyền hạn trong thi hành án dân sự, như sau: ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự; xây dựng và tổ
chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án dân sự; phổ biến, giáo dục pháp
luật về thi hành án dân sự; quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ
quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án dân
sự; đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên; hướng dẫn, chỉ
đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác
làm công tác thi hành án dân sự; thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc tuyển dụng,
sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người
lao động trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự; kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân sự; quyết định kế
hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan
thi hành án dân sự; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án dân sự; tổng kết công
tác thi hành án dân sự; ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án dân sự;
báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự.
Tổng cục thi hành án dân sự là cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ
Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân
sự và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của
Chính phủ.
Như vậy, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu sự quản lý, chỉ đạo của Bộ
Tư pháp cả về mặt tổ chức, kinh phí và nghiệp vụ thi hành án. Đối với Tổng cục thi
hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu sự
27
quản lý về chuyên ngành thi hành án, đồng thời chịu sự quản lý về mặt tổ chức theo
những nhiệm vụ Tổng cục thi hành án dân sự được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phân
công.
1.5.1.2. Quan hệ với Ủy ban nhân dân các cấp
- Quan hệ với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Theo Điều 173 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân
sự thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi
hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã
hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Đồng thời, theo Điều 3 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP thì trong trường hợp cần thiết,
theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để tham
mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ
quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những
vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp; chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế
thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn
xã hội ở địa phương.
Như vậy, trong hoạt động thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
sẽ có mối quan hệ chặt chẽ với Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cùng cấp. Đó là mối
quan hệ chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án trong một số trường hợp khi có
đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chứ không phải chỉ đạo về
chuyên môn trong lĩnh vực thi hành án dân sự.
Trong lĩnh vực tổ chức của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có quyền có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Ngoài ra, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh còn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra
hoặc báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích
trong công tác thi hành án dân sự.
28
- Quan hệ với Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trong mối quan hệ với cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm
tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương; có ý kiến bằng văn bản về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện.
- Quan hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã
Trong công tác thi hành án dân sự, mối quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân
sự và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác thi hành án dân sự là mối quan hệ phối
hợp. Căn cứ quy định tại Điều 175 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi
hành án dân sự thì, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình phối hợp với Chấp hành viên và cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh trong việc thông báo thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng việc
đảm bảo, biện pháp cưỡng chế thi hành án.
1.5.2. Quan hệ với cơ quan thi hành án khác
Quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện là quan hệ cấp trên với cấp dưới, đó là mối quan hệ thể hiện sự quản
lý, chỉ đạo. Đối với cơ quan thi hành án cấp huyện, khi có khó khăn, vướng mắc về
nghiệp vụ thi hành án thì báo cáo xin ý kiến hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan thi
hành án cấp tỉnh; đối với vụ việc thi hành án phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan,
tổ chức thì có thể đề nghị cơ quan thi hành án cấp tỉnh rút lên để thi hành.
1.5.3. Quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng
1.5.3.1. Quan hệ với cơ quan Công an
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự quy định cụ
thể về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong thi hành án dân sự là chỉ đạo cơ
quan Công an bảo vệ cưỡng chế thi hành án, phối hợp bảo vệ kho vật chứng của cơ
quan thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết; chỉ đạo trại giam, trại tạm giam
nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản
mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án
và chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự
29
đề nghị Tòa án xét, quyết định, giảm hình phạt cho những người phải thi hành án có
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự và trong việc tổng kết công
tác thi hành án dân sự.
1.5.3.2. Quan hệ với các cơ quan Tòa án, Trọng tài thương mại và Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh
Tòa án, Trọng tài thương mại và Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh là những
cơ quan ra bản án, quyết định trong thi hành án dân sự. Các cơ quan này tiến hành
giải quyết vụ án hoặc vụ tranh chấp để đưa ra phán quyết mà cơ quan thi hành án
dân sự tổ chức thi hành. Bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng
tài thương mại, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chứa đựng các quyền và nghĩa vụ
thi hành án. Vì thế, mối quan hệ giữa Tòa án, Trọng tài thương mại, Hội đồng xử lý
vụ việc cạnh tranh và cơ quan thi hành án dân sự là mối quan hệ thường xuyên và
gần gũi nhất.
Việc phối hợp của Tòa án trong thi hành án dân sự có vai trò quan trọng để
công tác thi hành án dân sự đạt hiệu quả cao, đặc biệt là Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 170 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự quy định cụ
thể nhiệm vụ của Tòa án nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn thực
hiện chức năng của mình.
1.5.3.3. Quan hệ với Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân ngoài việc thực hiện chức năng điều tra, truy tố vụ
án hình sự theo thẩm quyền, thì trong lĩnh vực thi hành án dân sự, Viện kiểm sát
nhân dân thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự.
Trong thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân
dân các cấp thực hiện kiểm sát hoạt động tuân thủ pháp luật của cơ quan thi hành án
dân sự, của Chấp hành viên và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành án
dân sự được quy định cụ thể trong Điều 12 và Điều 171 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thi hành án dân sự.
30
1.5.4. Quan hệ với Bảo hiểm xã hội, Kho bạc nhà nước, ngân hàng, tổ
chức tín dụng khác và cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm
Mối quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân sự với với Bảo hiểm xã hội, Kho
bạc nhà nước, Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác và cơ quan đăng ký tài sản, đăng
ký giao dịch bảo đảm là mối quan hệ phối hợp trong việc xác minh tài sản của
người phải thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án. Cơ quan thi hành
án dân sự có quyền yêu cầu Bảo hiểm xã hội, Kho bạc nhà nước, Ngân hàng, tổ
chức tín dụng khác và cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch đảm bảo thực hiện
đúng trách nhiệm được quy định tại Điều 176, Điều 177 và Điều 178 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự.
1.5.5 Quan hệ với các đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trong mối quan hệ với đương sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, cơ
quan thi hành án, Chấp hành viên, cán bộ thi hành án là chủ thể trực tiếp tác động
lên họ để buộc họ thực hiện những nghĩa vụ trong bản án, quyết định hoặc đem lại
quyền lợi hợp pháp cho họ trong bản án, quyết định. Vì vậy, cơ quan thi hành án,
Chấp hành viên, công chức thi hành án phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, phẩm
chất của công chức nhà nước “vì nhân dân”; áp dụng đúng và đầy đủ các quy định
pháp luật, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan.
1.5.6. Quan hệ với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và công dân
Mối quan hệ giữa cơ quan thi hành án với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và
các cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thi hành án là mối quan hệ phối hợp
trong thi hành án dân sự. Việc tham gia vào hoạt động thi hành án của tổ chức, cá
nhân bằng nhiều hình thức, chẳng hạn như tham gia vào chứng kiến việc thi hành
án, thông báo cho cơ quan thi hành án biết điều kiện thi hành án của người phải thi
hành án hoặc phát hiện những sai sót, vi phạm trong bản án, quyết định của Tòa án
hoặc những sai sót trong việc thi hành án của cơ quan thi hành án.
Kết luận Chương 1
Pháp luật về thi hành án dân sự có khái niệm, đặc điểm, vai trò riêng trong
công cuộc đổi mới đất nước, cải cách tư pháp của nước ta hiện nay. Bên cạnh đó,
31
hoạt động thi hành án dân sự ngày càng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay. Thông qua hoạt động thi hành án của các cơ quan thi
hành án dân sự nói chung, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nói riêng quyền và
lợi ích của các bên trong bản án, quyết định được đảm bảo thực hiện trên thực tế.
Trong hoạt động thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh là đầu mối
của mỗi địa phương, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định để đảm
bảo việc thi hành án được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh được pháp luật quy định rất cụ
thể, rõ ràng trong Luật thi hành án dân sự góp phần làm cho hoạt động của cơ quan
thi hành án dân sự được thuận lợi hơn. Với vai trò, trách nhiệm của mình, cơ quan
thi hành án dân sự cấp tính đã góp phần nâng cao vị thế của cơ quan thi hành án
trong hệ thống các cơ quan bảo vệ pháp luật của nước ta, góp phần bảo đảm quyền
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và của Nhà nước; bảo đảm tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, đáp ứng được yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân theo nội dung của Hiến pháp năm
2013; góp phần ổn định xã hội, đảm bảo an ninh chính trị tại địa phương; đẩy mạnh
hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển…. đó là toàn bộ nội dung của
Chương 1 – Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của cơ quan
thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Trên cơ sở lý luận đã được nghiên cứu, phân tích, đánh giá về tổ chức, hoạt
động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, tác giả đã vận dụng vào thực tiễn tổ
chức và hoạt động của Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh trong phần
tiếp theo của Luận văn.
32
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Thực trạng tổ chức của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại
Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Về cơ cấu tổ chức
Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh có tên gọi là
Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập trên cơ sở cơ
quan Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 2468/QĐ-
BTP ngày 06/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Quyết định số 1712/QĐ-BTP
ngày 23/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung điều 2 Quyết
định số 2468/QĐ-BTP ngày 06/11/2009.
Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan trực thuộc Tổng
cục thi hành án dân sự Bộ Tư pháp, thực hiện nhiệm vụ thi hành án dân sự theo quy
định của pháp luật; giúp Tổng cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự quản lý một
số mặt công tác tổ chức, cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của
các cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định
của pháp luật, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Tổng cục trưởng Tổng cục
thi hành án dân sự. Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh chịu sự chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, con
dấu hình Quốc huy, tài khoản riêng và trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh [13].
Hiện nay, Cục thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh có 06 phòng
chuyên môn trực thuộc là: 1) Văn phòng; 2) Phòng Tổ chức cán bộ; 3) Phòng
Nghiệp vụ và tổ chức thi hành bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn
nhân và gia đình, phá sản, trọng tài thương mại (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1); 4)
Phòng nghiệp vụ và tổ chức thi hành phần dân sự, tiền, tài sản, vật chứng trong bản
án, quyết định hình sự, hành chính và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên
33
quan đến tài sản, đôn đốc thi hành án hành chính (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2); 5)
Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; 6) Phòng Kế hoạch - Tài chính.
Chức năng cụ thể của từng phòng chuyên môn của Cục thi hành án dân sự
Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như sau:
- Văn phòng: Có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành và quản lý các hoạt động của Cục; xây dựng, tổng hợp, đôn đốc, theo dõi,
kiểm tra tình hình và tiến độ thực hiện các chương trình, kết hoạch công tác của
Cục, các ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục; tổ chức thực hiện công tác hành chính,
quản trị, tổng hợp, thống kê, báo cáo, văn thư, lưu trữ; quản lý cơ sở vật chất, kỹ
thuật, tài sản, bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc chung cho hoạt động của
Cục; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chịu trách nhiệm tiếp nhận bản án, quyết
định của Tòa án, đơn yêu cầu thi hành án của đương sự và tham mưu cho Cục
trưởng ra các quyết định thi hành án và quyết định ủy thác thi hành án theo đúng
quy định pháp luật [35].
- Phòng Tổ chức cán bộ: Có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng thực
hiện quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức của Cục và các Chi cục thi hành án dân
sự quận, huyện theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp của Bộ Tư pháp,
Tổng cục thi hành án dân sự [35].
- Phòng Nghiệp vụ 1: Có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng thực hiện
quản lý, hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ thi hành án đối với các
Chấp hành viên thuộc Cục và các Chi cục thi hành án dân sự quận, huyện; trực tiếp
tổ chức thi hành các bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình,
phá sản, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và
thực hiện các chức năng khác theo quy định của pháp luật [35].
- Phòng Nghiệp vụ 2: Có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng thực hiện
quản lý, hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ thi hành án đối với các
Chấp hành viên thuộc Cục và các Chi cục thi hành án dân sự quận, huyện; trực tiếp
tổ chức thi hành phần dân sự, tiền, tài sản, vật chứng trong bản án, quyết định hình
sự, hành chính và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản, đôn
34
đốc thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và
thực hiện các chức năng khác theo quy định của pháp luật [35].
- Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo: Có chức năng tham mưu,
giúp Cục trưởng thực hiện công tác kiểm tra, thẩm tra, tiếp dân, xử lý đơn thư, giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự. Tham mưu công tác phòng, chống
tham nhũng trong ngành Thi hành án dân sự Thành phố; trả lời kháng nghị, kiến
nghị của Viện kiểm sát nhân dân và theo dõi báo cáo công tác thi hành án hành
chính, bồi thường nhà nước [35].
- Phòng Kế hoạch -Tài chính: Có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng
thực hiện công tác kế hoạch, thống kê kế toán; công tác tài chính, kế toán; kiểm tra
việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại cơ quan;
hướng dẫn nghiệp vụ kế toán cho Chi cục thi hành án dân sự quận, huyện; quản lý
kho vật chứng và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Cục trưởng
[35].
Ngoài các phòng chuyên môn trực thuộc, Cục thi hành án dân sự Thành phố
Hồ Chí Minh hiện có 24 Chi cục thi hành án dân sự quận, huyện trực thuộc. Các
Chi cục thi hành án dân sự quận, huyện thực hiện chức năng thi hành án dân sự và
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều 16 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi hành án dân sự.
2.1.2. Về đội ngũ công chức thi hành án dân sự
- Tính đến cuối năm 2015, tổng số biên chế toàn ngành thi hành án dân sự
Thành phố Hồ Chí Minh được Bộ Tư pháp phân bổ là 663 biên chế, đã thực hiện
621/663 biên chế được giao với 307 Chấp hành viên, 22 Thẩm tra viên, 107 Thư ký,
62 Kế toán viên, còn lại là các ngạch công chức khác [38].
- Tính đến tháng 9 năm 2016 về cán bộ lãnh đạo, Cục thi hành án dân sự
Thành phố Hồ Chí Minh có Quyền Cục trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan và
03 Phó Cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan; Ban lãnh đạo Cục có
Quyền Cục trưởng và 03 Phó cục trưởng; 06 phòng chuyên môn có 06 Trưởng
phòng và 13 Phó Trưởng phòng; 24 Chi cục có 24 Chi cục trưởng, hiện đang làm
quy trình để bổ sung thêm 01 Phó cục trưởng [40].
35
- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức Ngành thi hành án dân
sự Thành phố: 100% Chấp hành viên, Thẩm tra viên có trình độ Cử nhân Luật,
trong đó có 20 Thạc sỹ Luật, 02 đồng chí đang thực hiện nghiên cứu sinh. Trình độ
lý luận chính trị: toàn thành phố có 50 Cử nhân chính trị và Cao cấp lý luận chính
trị, 96 Trung cấp lý luận chính trị [38].
2.2. Thực trạng hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại
Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định của
Luật thi hành án dân sự
Như đã nêu ở phần 1.3.1, một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh là trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định
của các cơ quan tài phán. Hoạt động này được gọi là hoạt động tác nghiệp của cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, dựa trên cơ sở trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định nhằm tác động trực tiếp lên các đối tượng có liên quan để buộc họ phải thực
hiện các nghĩa vụ theo bản án, quyết định của các cơ quan tài phán. Hoạt động này
là hoạt động chủ yếu và có tính chất quyết định đến hiệu quả hoạt động của cơ quan
thi hành án dân sự cấp tỉnh. Trong hoạt động tác nghiệp của cơ quan thi hành án dân
sự cấp tỉnh, các Chấp hành viên giữ vai trò chủ đạo.
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi
hành các bản án, quyết định sau đây: Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn; Bản án, quyết định
của Tòa án nhân dân cấp cao; Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao
cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài,
quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam; Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; Quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; Bản án, quyết định do cơ
quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành; Bản án,
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAYLuận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Thừa phát lại trong thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Thừa phát lại trong thi hành án dân sự, HAYLuận văn: Thừa phát lại trong thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Thừa phát lại trong thi hành án dân sự, HAY
 
Luận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt NamLuận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAYLuận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
 
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luậtLuận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật
 
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
 
Luận văn: Hình phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ
Luận văn: Hình phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữLuận văn: Hình phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ
Luận văn: Hình phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ
 
Luận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự, HAY
Luận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự, HAYLuận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự, HAY
Luận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự, HAY
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà NộiLuận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
 

Similar to Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự

Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...
Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...
Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nôngưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nônghieu anh
 

Similar to Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự (20)

Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
 
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
 
Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAYNguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
 
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩmLuận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
 
Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...
Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...
Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng NaiGiải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
 
Thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khác
Thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khácThủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khác
Thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khác
 
Phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khác
Phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khácPhối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khác
Phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khác
 
Phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với cơ quan, tổ chức khác
Phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với cơ quan, tổ chức khácPhối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với cơ quan, tổ chức khác
Phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với cơ quan, tổ chức khác
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sự
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sựLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sự
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sự
 
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sátĐề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
 
Luận văn: Thi hành án dân sự Qua thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, HAY
Luận văn: Thi hành án dân sự Qua thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, HAYLuận văn: Thi hành án dân sự Qua thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, HAY
Luận văn: Thi hành án dân sự Qua thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, HAY
 
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nôngưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Đắk Nông, HAYLuận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Đắk Nông, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (19)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TIẾN HUY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TIẾN HUY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật hành chính Mã số : 60.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS VÕ KHÁNH VINH HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy giáo, Cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè, cơ quan. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Học viện khoa học xã hội; các Thầy giáo, Cô giáo đã nhiệt tình giảng dậy, truyền đạt kiến những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, đặc biệt là GS.TS Võ Khánh Vinh, người đã trực tiếp hướng dẫn về kiến thức, kinh nghiệm trong suốt quá trình thực hiện Luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh đã cung cấp số liệu thực tế để tôi hoàn thành Luận văn, Chi cục thi hành án dân sự Quận 1 đã tạo điều kiện về thời gian, công việc để tôi theo học và hoàn thành chương trình khóa học. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập và hoàn thành Luận văn này. Tác giả Luận văn Nguyễn Tiến Huy
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn được sử dụng trong Luận văn đều trung thực, chính xác và đảm bảo độ tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Tác giả Luận văn Nguyễn Tiến Huy
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH..............7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự....................................................................................................7 1.2. Khái niệm, vị trí, chức năng của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh...........15 1.3. Tổ chức của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh...........................................16 1.4. Hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.......................................19 1.5. Mối quan hệ công tác của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.....................25 Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .....32 2.1. Thực trạng tổ chức của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh................................................................................................................32 2.2. Thực trạng hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh..........................................................................................................35 2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức, hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh.............................................................51 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH. ..............................................69 3.1. Hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự và pháp luật có liên quan. .........69 3.2. Kiện toàn cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn trực thuộc, nâng cao năng lực và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công chức ngành thi hành án dân sự.....................................................................................................................71 3.3. Giải pháp về công tác trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định. ...........73 3.4. Giải pháp về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.........................................75 3.5. Giải pháp về công tác quản lý cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự..............................................................................76 KẾT LUẬN..............................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................80 PHỤ LỤC
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Điều 106 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 quy định:“Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành”. Phán quyết của Tòa án sẽ chỉ là những phán quyết trên giấy nếu không được tổ chức thi hành hoặc thi hành không đầy đủ trên thực tế. Thi hành án dân sự là một khâu của quá trình thực thi công lý trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, có vai trò quan trọng trong hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho các bản án, quyết định của Tòa án và các cơ quan tài phán được thi hành trên thực tế, khẳng định tính nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nước, giữ vững ổn định chính trị, xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước. Chính vì vậy mà hoạt động thi hành án dân sự có vai trò quan trọng trong hoạt động tư pháp nói chung và quá trình giải quyết vụ án nói riêng. Nhận thức tầm quan trọng của công tác thi hành án dân sự, từ khi thực hiện đường lối đổi mới đến nay, Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách về thi hành án dân sự, như Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính; Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới; Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX và nhất là trong Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI, XII của Đảng Cộng sản Việt Nam.
  • 7. 2 Thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng, Hội đồng nhà nước trước đây, nay là Ủy ban thường vụ Quốc hội đã lần lượt ban hành ba Pháp lệnh về thi hành án dân sự, đó là Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1989, Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993 và Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004. Đặc biệt, ngày 14 tháng 11 năm 2008, Quốc hội đã thông qua Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009 (Luật thi hành án dân sự 2008); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự) đã cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp luật của Nhà nước. Bên cạnh việc kế thừa nhiều quy định của Luật thi hành án dân sự 2008 và các văn bản hướng dẫn có liên quan đã được thi hành hơn 5 năm, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự còn sửa đổi và bổ sung thêm rất nhiều quy định mới, trong đó có một số vấn đề quan trọng như bổ sung quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án; quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự trong báo cáo kết quả thi hành án dân sự trước cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu; quy định việc bổ nhiệm Chấp hành viên không qua kỳ thi tuyển, quy định về việc xác minh điều kiện thi hành án, cách xác định việc chưa có điều kiện thi hành án; về biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án…. Thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự đã góp phần cụ thể những quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự áp dụng trên thực tiễn. Đây là những cơ sở chính trị, pháp lý quan trọng cho những thay đổi căn bản về tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, đặc biệt là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh). Tuy nhiên, sau gần 2 năm triển khai thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung Luật thi hành án dân sự cho thấy, bên cạnh những kết quả đã đạt được, tổ chức và hoạt động
  • 8. 3 của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nói chung cũng như cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định. Để nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49/NQ-TW năm 2005 thì việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh là một yêu cầu cấp thiết. Vì vậy, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nói chung và cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng là một vấn đề có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh để làm Luận văn Thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Qua tìm hiểu tác giả được biết, đến thời điểm hiện nay, liên quan đến lĩnh vực thi hành án dân sự đã có nhiều công trình nghiên cứu, có thể kể tên một số công trình nghiên cứu sau đây: - Chuyên đề Xã hội hóa hoạt động thi hành án dân sự - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Viện nghiên cứu khoa học pháp lý Bộ Tư pháp, năm 2001. - Đề tài cấp Nhà nước Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án Việt Nam - Chủ nhiệm đề tài TS. Nguyễn Đình Lộc, năm 2005. - Hoàng Thọ Khiêm (Chủ biên), Đổi mới tổ chức cơ quan thi hành án, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2006. - Luận văn Thạc sĩ Luật học Quản lý hành chính nhà nước đối với hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay, tác giả Phan Thị Thu Hằng, năm 2011. - Luận văn Thạc sĩ Luật học Quản lý Nhà nước về thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, tác giả Phạm Văn Hữu, năm 2011. - Luận văn Thạc sĩ Luật học Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, tác giả Phạm Huy Ân, năm 2012.
  • 9. 4 - Luận văn Thạc sĩ Luật học Pháp luật về thi hành án dân sự từ thực tiễn Thành phố Hà Nội, tác giả Trần Phi Hùng, năm 2012. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh từ thực tiễn một địa phương cụ thể trong giai đoạn hiện nay khi đang thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự. Đồng thời, đa số các công trình nghiên cứu liệt kê ở trên được thực hiện trước khi có Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động và tổ chức của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức, hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nói chung và cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu các nội dung sau: - Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. - Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, tìm ra những tồn tại, hạn chế trong tổ chức và hoạt động. - Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nói chung và cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu
  • 10. 5 Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh dưới góc độ của Luật Hiến pháp và Luật hành chính. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh trực thuộc Tổng cục thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp, dựa trên cơ sở các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đồng thời, do hạn chế trong khâu tìm số liệu nên tác giả chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian nghiên cứu, khảo sát trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời dựa trên quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm đảm bảo tính khách quan, tính khoa học và tính thực tiễn cấp thiết của đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được tác giả sử dụng trong Luận văn là: thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án cấp tỉnh; chỉ ra những tồn tại, hạn chế; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nói chung và cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
  • 11. 6 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, công chức thi hành án dân sự trong quá trình hoạt động thực tiễn hoặc nâng cao hiệu quả thực tiễn trong hoạt động thi hành án dân sự cho Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn gồm 03 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh Chương 2. Thực trạng về tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3. Giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
  • 12. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự 1.1.1. Khái niệm hoạt động thi hành án dân sự và những đặc trưng cơ bản của hoạt động thi hành án dân sự 1.1.1.1. Khái niệm thi hành án dân sự và hoạt động thi hành án dân sự Xét về mặt thuật ngữ, thi hành án dân sự là một cụm từ ghép bao gồm hai vế “thi hành án” và “dân sự”. Nếu như khái niệm “dân sự” đã hầu như chấm dứt tranh luận khi mà Bộ luật dân sự năm 2005 được ban hành thì khái niệm “thi hành án” cho đến nay vẫn đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo Đại từ điển tiếng Việt, thi hành là thực hiện điều đã chính thức quyết định [99, tr.1559]. Do vậy, để thực hiện được mệnh lệnh thì ta cần làm theo trình tự, thao tác nhất định. Để thi hành mệnh lệnh một cách có hiệu quả ta cần áp dụng lý thuyết vào thực tế và làm đúng theo điều đã quy định hay nói cách khác là phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Theo từ điển Luật học thì thi hành án là giai đoạn kết thúc trình tự tố tụng, là khâu cuối cùng kết thúc một vụ án được xét xử nhằm làm cho phán quyết của tòa án nhất định có hiệu lực pháp luật [85, tr.464]. Do đó, thi hành án được xem là hoạt động Tư pháp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Như vậy, thi hành án có thể được hiểu là thực hiện bản án, quyết định của Tòa án trên thực tế. Bản án, quyết định của Tòa án được hiểu là văn bản pháp lý của Tòa án nhân danh Nhà nước tuyên tại phiên tòa, giải quyết về các vấn đề trong vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh tế, hành chính. Việc thực hiện bản án, quyết định của Tòa án có hiệu quả, một mặt đảm bảo thực hiện quyền tư pháp của Nhà nước, thể hiện sự tôn trọng của xã hội, công dân đối với phán quyết của cơ quan nhân danh Nhà nước là Tòa án, mặt khác còn là biện pháp hữu hiệu để
  • 13. 8 khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và công dân bị xâm hại. Bên cạnh đó, theo từ điển Luật học, định nghĩa hoạt động thi hành án là: “Hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được tiến hành theo thủ tục, trình tự được pháp luật quy định nhằm thực hiện các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án” [85, tr. 119]. Theo đó, giai đoạn thi hành án là giai đoạn cuối cùng của hoạt động tố tụng, nhằm hiện thực hóa các quyết định của Tòa án trên thực tế. Do hoạt động thi hành án dân sự là một loại hình của thi hành án, nên cũng có thể hiểu hoạt động thi hành án dân sự là hoạt động tư pháp của Nhà nước, do cơ quan thi hành án tiến hành theo một trình tự, thủ tục luật định, nhằm đảm bảo thi hành các bản án, quyết định về dân sự của Tòa án hoặc quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, trong khái niệm này thì vấn đề cần làm rõ là khái niệm “dân sự” trong thi hành án được hiểu như thế nào cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Theo pháp luật về thi hành án dân sự thì “dân sự” trong thi hành án cần được hiểu một cách cụ thể. Bao gồm những bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại. Theo quy định của pháp luật nước ta hiện nay quy định việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định dân sự, phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, phần tài sản trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại thuộc thẩm quyền của cơ quan Nhà nước, đó là Cơ quan thi hành án dân sự.
  • 14. 9 Tựu chung lại, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về hoạt động thi hành án dân sự như sau: Hoạt động thi hành án dân sự là hoạt động tư pháp của Nhà nước nhằm đảm bảo cho bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại được thi hành theo đúng quy định của pháp luật. 1.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của hoạt động thi hành án dân sự Thi hành án dân sự là hoạt động phức tạp, quyết định trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên có liên quan, đảm bảo tính thực thi của các bản án, quyết định. Vì vậy, có thể khái quát một số đặc trưng cơ bản của hoạt động thi hành án dân sự như sau: - Hoạt động thi hành án dân sự có tính độc lập tương đối. Tính độc lập trong hoạt động thi hành án dân sự ở đây được hiểu là trong quá trình thi hành án dân sự, các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, công dân… không được phép can thiệp làm ảnh hưởng tới quá trình thi hành án dân sự. - Hiệu quả hoạt động thi hành án phụ thuộc chủ yếu vào vai trò cá nhân Chấp hành viên trực tiếp tổ chức thi hành. Khác với các hoạt động hành chính, hiệu quả hoạt động chủ yếu dựa trên cơ sở quyết định của người đứng đầu cơ quan hành chính, còn hoạt động thi hành án dân sự lại dựa trên cơ sở chủ yếu cá nhân Chấp hành viên - Người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các quyết định thi hành án. - Hoạt động thi hành án dân sự là hoạt động phức tạp đòi hỏi phải có một cơ chế giải quyết liên ngành ở trung ương hoặc địa phương. Thực tế cho thấy, có nhiều vụ việc vướng mắc ngay trong nội dung bản án, quyết định hoặc có những vấn đề thực tiễn đặt ra trong quá trình thi hành án mà các văn bản pháp luật chưa đề cập đến nhưng vẫn cần phải được giải quyết do việc thi hành án dân sự liên quan đến nhiều địa phương khác nhau. Trong phạm vi một địa phương, một ngành hoặc một cấp không thể giải quyết triệt để được nên bắt buộc
  • 15. 10 phải có một cơ chế giải quyết liên ngành ở trung ương hoặc địa phương để đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong quá trình thi hành án dân sự. - Các chủ thể tham gia trong quan hệ thi hành án dân sự bình đẳng trước pháp luật, không có sự phân biệt đối xử. Bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào nếu có liên quan trực tiếp đến việc thi hành án dân sự thì đều bình đẳng trước pháp luật về quyền và nghĩa vụ trong thi hành án dân sự, không phân biệt chủ thể đó là ai, giữ cương vị, chức vụ gì. Đặc điểm này có liên quan trực tiếp đến việc xác định cơ chế quản lý và tổ chức bộ máy hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự. - Đảm bảo hiệu lực của các bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định khác trên thực tế. Cũng như các hoạt động khác của hoạt động tư pháp, hoạt động thi hành án dân sự cũng là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Việc thi hành các bản án, quyết định có hiệu lực của cơ quan tài phán đều được thực hiện theo một trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định như nhau trên phạm vi cả nước, không phân biệt vùng, miền, địa phương khác nhau. 1.1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò của cơ quan thi hành án dân sự 1.1.2.1. Khái niệm cơ quan thi hành án dân sự Theo quy định tại Điều 13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, thì cơ quan thi hành án dân sự bao gồm Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện và cơ quan thi hành án quân khu và tương đương gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu. Tên gọi, cơ cấu, tổ chức của cơ quan thi hành án dân sự được quy định tại Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự (sau đây gọi tắt là Nghị định số 62/2015/NĐ-CP), cụ thể như sau: - Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có tên gọi là Cục Thi hành án dân sự.
  • 16. 11 - Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có tên gọi là Chi cục Thi hành án dân sự. - Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu có tên gọi là Phòng thi hành án quân khu và tương đương gọi chung là Phòng thi hành án cấp quân khu. Như vậy, Cơ quan thi hành án dân sự được tổ chức theo ngành dọc, ở cấp tỉnh, cấp huyện và ở cấp quân khu đối với hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội. Ở Trung ương, không có cơ quan thi hành án dân sự mà chỉ có cơ quan quản lý thi hành án dân sự có tên gọi là Tổng cục Thi hành án dân sự. Tổng cục thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự, quản lý nhà nước về công tác thi hành án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính, các văn bản pháp luật có liên quan và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính Theo quy định tại Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự thì các bản án, quyết định mà các cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành bao gồm: bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định). Như vậy, có thể khái quát Cơ quan thi hành án dân sự là cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thi hành các bản án, quyết định dân sự của Tòa án nhân dân và các quyết định khác theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục được pháp luật về thi hành án dân sự quy định. 1.1.2.2. Vị trí của cơ quan thi hành án dân sự
  • 17. 12 Trước khi có Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993, ở nước ta không tổ chức các cơ quan thi hành án dân sự theo một hệ thống riêng. Thời điểm này, việc thi hành án dân sự được giao cho Tòa án nhân dân các cấp thực hiện theo quy định của pháp luật. Từ khi có Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993, công tác thi hành án dân sự được bàn giao từ Tòa án nhân dân các cấp sang cơ quan thuộc Chính phủ. Kể từ thời điểm này, công tác thi hành án dân sự đã khắc phục được tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi” của Tòa án nhân dân trong công tác xét xử và thi hành án. Tuy nhiên, về tổ chức hệ thống của cơ quan thi hành án dân sự quy định Phòng thi hành án dân sự cấp tỉnh thuộc Sở Tư pháp và Đội thi hành án cấp huyện thuộc Phòng Tư pháp đã làm mất đi vị trí của cơ quan thi hành án dân sự bởi vì các cơ quan thi hành án dân sự là một bộ phận thuộc Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thuộc cơ quan quản lý hành chính nhà nước dẫn đến nhiều trường hợp cụ thể vụ việc thi hành án dân sự gặp khó khăn, vướng mắc do quá trình tổ chức thi hành án có liên quan đến tài sản ở nhiều tỉnh, thành phố khác nhau trên cả nước. Khắc phục những hạn chế về tổ chức của cơ quan thi hành án dân sự trong Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993, Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã không còn quy định cơ quan thi hành dân sự cấp tỉnh thuộc Sở Tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện thuộc Phòng Tư pháp. Tuy nhiên, Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 và văn bản hướng dẫn thi hành vẫn quy định Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện được gọi chung là Thi hành án dân sự cấp huyện, trực thuộc và chịu sự quản lý, chỉ đạo của Thi hành án dân sự cấp tỉnh về kinh phí và nghiệp vụ; chịu sự quản lý, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh được gọi chung là Thi hành án dân sự cấp tỉnh, chịu sự quản lý, chỉ đạo của Bộ Tư pháp về tổ chức, cán bộ, công chức, kinh phí và nghiệp vụ; chịu sự quản lý, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về
  • 18. 13 công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý đối với cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý về công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp huyện. Điều này làm cho vị trí của cơ quan thi hành án dân sự phụ thuộc và chịu sự chỉ đạo từ phía cơ quan hành chính nhà nước là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, mất đi vai trò độc lập của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự. Để giải quyết triệt để những bất cập trước đây, Luật thi hành án dân sự năm 2008, đặc biệt là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014 và Nghị định 62/2015/NĐ-CP đã quy định rất rõ hệ thống tổ chức thi hành án dân sự trừ hệ thống tổ chức thi hành án dân sự trong quân đội được tổ chức và quản lý tập trung, thống nhất, theo ngành dọc từ trung ương đến cấp huyện. Cơ quan thi hành án dân sự được tổ chức ở cấp tỉnh và cấp huyện. Ở Trung ương, không có cơ quan thi hành án dân sự mà chỉ có cơ quan quản lý thi hành án dân sự. Những quy định này đã khắc phục được sự phụ thuộc của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện vào Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện như trước đây. 1.1.2.3. Vai trò của cơ quan thi hành án dân sự Theo từ điển Tiếng Việt thì vai trò là tác dụng, chức năng trong sự hoạt động, sự phát triển của cái gì đó. Như vậy, ta có thể nêu ra các vai trò của cơ quan thi hành án dân sự như sau: - Bảo đảm kết quả của các hoạt động tư pháp khác có giá trị thực tế trong cuộc sống. Hoạt động tư pháp của Nhà nước ta gồm bốn loại hoạt động chính, đó là điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Bằng hoạt động của mình, cơ quan thi hành án dân sự có vai trò không thể thiếu trong việc biến kết quả hoạt động của của các cơ quan tố tụng trước đó như điều tra, truy tố, xét xử trở nên hiệu quả hơn, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên trong bản án, quyết định được thực hiện trên thực tế. Bên cạnh đó, cơ quan thi hành án dân sự còn có vai trò nhất định đối với việc phân định đúng sai trong bản án, quyết định thông qua chức năng kiến nghị người có thẩm quyền xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục
  • 19. 14 giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nếu phán quyết của tòa án không đúng sự thật khách quan hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình xét xử của Tòa án. - Bảo đảm ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nếu bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng không được thi hành trên thực tế cho thấy sự thiếu nghiêm minh của pháp luật, tạo nên dư luận không tốt trong xã hội, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, an ninh chính trị của nước ta. Vì vậy, hoạt động của cơ quan thi hành án sẽ đảm bảo được sự công bằng xã hội, đảm bảo được tính nghiêm minh của pháp luật, góp phần củng cố niềm tin của người dân đối với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế đòi hỏi các chủ thể tham gia quan hệ kinh tế phải bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ. Để đạt được sự bình đẳng thì phải có một khung pháp lý để tạo ra sự công bằng và bình đẳng để các chủ thể tham gia hiểu rõ được các chế tài sẽ áp dụng nếu vi phạm pháp luật. Công tác thi hành án dân sự sẽ áp dụng các chế tài đối với chủ thể vi phạm để khôi phục lại quyền, lợi ích hợp pháp cho chủ thể bị xâm hại. - Thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong giai đoạn hiện nay khi mà hội nhập kinh tế quốc tế đang là vấn đề cấp thiết đối với các quốc gia thì pháp luật của mỗi quốc gia đều phải có sự tương thích với nhau dựa trên nguyên tắc chung của quốc tế để đảm bảo sự bình đẳng của các chủ thể tham gia quan hệ kinh tế quốc tế. Như vậy, việc phán quyết của cơ quan tài phán ở quốc gia này cũng phải được thực thi tại quốc gia khác và phải được các chủ thể ở các quốc gia khác tôn trọng và thực hiện. Đáp ứng yêu cầu đó, pháp luật nước ta đã có sự điều chỉnh cho phù hợp, cụ thể trong pháp luật nước ta cũng đã quy định trình tự, thủ tục công nhận và cho thi hành các phán quyết của cơ quan tài phán của quốc gia khác tại Việt Nam. Phán quyết của cơ quan tài phán của quốc gia khác được công nhận và cho thi hành ở Việt Nam thì trình tự, thủ tục thi hành phán quyết đó liên quan đến tài
  • 20. 15 sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự của nước ta. Việc này tạo ra niềm tin và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam trong trường hợp có phát sinh tranh chấp mà có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự. 1.2. Khái niệm, vị trí, chức năng của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh 1.2.1 Khái niệm cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh Theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự và Nghị định 62/2015/NĐ-CP thì cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có tên gọi chung là Cục thi hành án dân sự. Cục thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc Tổng cục thi hành án dân sự. Cục thi hành án dân sự tỉnh chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 173 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện pháp tăng cường công tác thi hành án dân sự trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật. Cục thi hành án dân sự tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản riêng; được Nhà nước bảo đảm biên chế, kinh phí, trụ sở làm việc, công cụ hỗ trợ thi hành án, ứng dụng công nghệ thông tin và trang thiết bị cần thiết khác. 1.2.2. Vị trí của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh Theo quy định hiện hành, vị trí của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh được xác định rõ ràng và cụ thể. Về phương diện quản lý hành chính nhà nước thì Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh thuộc ngành dọc quản lý, trực thuộc Tổng cục thi hành án dân sự Bộ Tư pháp. Tổng cục thi hành án dân sự quản lý cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo trật tự hình thành, quản lý về nghiệp vụ, về tổ chức cán bộ. Về phương diện quan hệ với địa phương, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến công tác thi hành án dân sự tại địa phương. Tuy nhiên, sự chỉ đạo, quản lý này nhằm ổn định trật tự an
  • 21. 16 ninh xã hội trên địa phương, đảm bảo cho cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh thực nhiệm vụ của mình mà không chỉ đạo trực tiếp đến nghiệp vụ, tổ chức cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. 1.2.3. Chức năng của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh Chức năng của một cơ quan nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu được Nhà nước giao nhằm để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra. Theo quy định hiện nay thì, Cục thi hành án dân sự tỉnh thực hiện chức năng thi hành các bản án, quyết định của cơ quan tài phán liên quan đến tiền, tài sản, có nhiệm vụ giúp Tổng cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 1.3. Tổ chức của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh 1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh được quy định tại Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự. Theo đó, Cục thi hành án dân sự có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau: Thứ nhất: Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm: Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự; Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn; Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. Thứ hai: Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự. Thứ ba: Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành
  • 22. 17 hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù. Thứ tư: Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự. Thứ năm: Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. Thứ sáu: Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự. Thứ bảy: Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu. So sánh với quy định của pháp luật về thi hành án dân sự trước đó, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự đã có nhiều điểm mới quan trọng trong nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh như thay thế vai trò của Sở Tư pháp trong việc giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự; giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp thực hiện quản lý một số mặt công tác tổ chức cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương; được phân cấp về quản lý tài chính; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân cùng cấp khi có yêu cầu; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù; có trách nhiệm báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định với Tòa án nhân dân khi có yêu cầu. 1.3.2. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh Cơ cấu tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh được quy định cụ thể như sau:
  • 23. 18 - Về cơ cấu tổ chức: Cục thi hành án dân sự có các phòng chuyên môn trực thuộc. Các phòng chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình theo quy định của pháp luật [12]. - Về đội ngũ công chức: Cục thi hành án dân sự tỉnh có Cục trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan; Phó Cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan; Chấp hành viên sơ cấp; Chấp hành viên trung cấp; Chấp hành viên cao cấp; Thẩm tra viên thi hành án; Thẩm tra viên chính thi hành án; có thể có Thẩm tra viên cao cấp thi hành án; Thư ký thi hành án và công chức khác như Thủ kho, Thủ quỹ, Kế toán viên, Văn thư... Trong đó, Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án là các chức danh tư pháp tiến hành hoạt động thi hành án dân sự, còn các chức danh khác tiến hành các hoạt động hỗ trợ hoạt động thi hành án dân sự. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục thi hành án dân sự tỉnh phải là Chấp hành viên, do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm. Cục trưởng Cục thi hành án dân sự tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục thi hành án dân sự tỉnh. Phó Cục trưởng Cục thi hành án dân sự tỉnh chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách hoặc được ủy quyền. Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định quy định tại Điều 35 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp. Thẩm tra viên thi hành án là công chức, có nhiệm vụ giúp Cục trưởng Cục thi hành án dân sự tỉnh thực hiện nhiệm vụ thẩm tra thi hành án và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm. Thư ký thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp thực hiện các trình tự, thủ tục thi hành án dân sự, hoặc giúp Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án,
  • 24. 19 thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. 1.4. Hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh 1.4.1. Nguyên tắc hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh Nguyên tắc hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự là những tư tưởng chỉ đạo được ghi nhận trong các đạo luật liên quan và các văn bản pháp luật về thi hành án dân sự làm nền tảng cho hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự. Hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc chung, thống nhất trên phạm vi cả nước không phân biệt vùng miền, địa phương khác nhau. Trong pháp luật về thi hành án dân sự hiện nay, nguyên tắc hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự chưa được quy định thành những nguyên tắc riêng, cụ thể. Tuy nhiên, căn cứ các quy định được ghi nhận trong các đạo luật liên quan và các văn bản pháp luật về thi hành án dân sự, chúng ta có thể thấy hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự nói chung cũng như cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nói riêng dựa trên những nguyên tắc sau: 1.4.1.1. Nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong thi hành án dân sự Nguyên tắc pháp chế là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của Bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”. Nguyên tắc này là cơ sở pháp lý quan trọng cho quá trình tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nói riêng. Nguyên tắc này đòi hỏi, các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự phải được tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất và đồng bộ trong toàn bộ hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cán bộ, công chức của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan. 1.4.1.2. Nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định
  • 25. 20 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự quy định: “Bản án, quyết định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án” Đây cũng chính là nguyên tắc đã được ghi nhận tại Điều 106 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013. Có thể nói nguyên tắc này một mặt nhằm khẳng định và cụ thể hóa nguyên tắc đã được ghi nhận trong Hiến pháp, mặt khác nhằm giáo dục ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật không chỉ đối với quần chúng nhân dân, các cơ quan, tổ chức nói chung mà cả đối với cơ quan nhà nước. 1.4.1.3. Nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thi hành án dân sự là hoạt động nhằm đảm bảo hiệu lực của các bản án, quyết định được thi hành trên thực tế, là hoạt động nhằm khôi phục lại các quan hệ xã hội đã bị các hành vi vi phạm pháp luật phá vỡ hoặc áp dụng các chế tài bồi thường về vật chất đối với chủ thể xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể khác trong quan hệ dân sự. Việc chậm thi hành án, không thi hành án hoặc thi hành không đúng với nội dung bản án, quyết định đều xâm phạm đến quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức và lợi ích của Nhà nước. Vì vậy, trong quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. 1.4.1.4. Nguyên tắc kết hợp tự nguyện thi hành án với cưỡng chế thi hành án Đây là một nguyên tắc cơ bản trong thi hành án dân sự. Việc thi hành án dân sự luôn dành cho người phải thi hành án một thời hạn để tự nguyện thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định. Hết thời hạn đó, người phải thi hành án không tự nguyện thực hiện những nghĩa vụ cụ thể thì phải bị áp dụng các chế tài phù hợp đó là các biện pháp cưỡng chế thi hành án nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành án.
  • 26. 21 Tuy nhiên, pháp luật về thi hành án dân sự cũng quy định việc đương sự có quyền thỏa thuận với nhau về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo bản án, nếu thỏa thuận đó không trái quy định của pháp luật, không vi phạm điều cấm của xác hội và không ảnh hưởng đến quyền lợi của người thứ ba thì cơ quan thi hành án dân sự phải tôn trọng và thực hiện việc thi hành án theo thỏa thuận của các bên [68]. 1.4.1.5. Nguyên tắc bảo đảm sự độc lập của cơ quan thi hành án dân sự và Chấp hành viên trong hoạt động thi hành án Nguyên tắc này yêu cầu trong quá trình thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên có quyền độc lập thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đều bị xử lý theo quy định của pháp luật [68]. Nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản, cốt lõi nhất trong hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ đảm bảo nâng cao được vị trí, vai trò và hiệu quả hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự. 1.4.1.6. Nguyên tắc bảo đảm sự phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức, cá nhân Theo quy định tại Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự thì, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc thi hành án cũng như thực hiện yêu cầu của của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên theo quy định của Luật này. Quy định này cho thấy, hiệu quả của hoạt động thi hành án dân sự không chỉ phụ thuộc vào hoạt động của các cơ quan thi hành án mà còn phụ thuộc vào sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Vì vậy, trong quá trình thi hành án, cùng với việc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan thi hành án phải có sự phối hợp với nhau và phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Sự phối hợp này giúp cho các cơ quan thi hành án chủ động,
  • 27. 22 thuận lợi, đạt hiệu quả trong tổ chức thi hành án và được quy định cụ thể bằng các quy định của pháp luật. 1.4.1.7. Nguyên tắc bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được ghi nhận tại Điều 30 Hiến pháp năm 2013. Thực hiện những quyền cơ bản của công dân trong việc khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thi hành án dân sự, quyền khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự của cá nhân, tổ chức được quy định cụ thể tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự. Về quyền khiếu nại trong thi hành án dân sự thì đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình [68]. Về quyền tố cáo trong thi hành án dân sự thì công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức [68]. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự phải được cơ quan thi hành án dân sự, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thực hiện trong thời hạn và theo trình tự, thủ tục được quy định cụ thể trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự. 1.4.1.8. Nguyên tắc bảo đảm quyền giám sát, kiểm sát, kháng nghị trong thi hành án dân sự Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, người có thẩm quyền thi hành án dân sự và của các cơ quan nhà nước khác trong lĩnh vực thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo pháp luật về thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp
  • 28. 23 hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án nhằm đảm bảo việc thi hành án kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân có quyền kháng nghị đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải có trách nhiệm trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát đối với quyết định về thi hành án của mình hoặc của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý. 1.4.2. Một số hoạt động cụ thể của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có nhiều hoạt động cụ thể khác nhau nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Một trong những hoạt động đó là việc tổ chức thi hành bản án, quyết định theo những trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động của mình. Theo từ điển Việt Nam thì thủ tục là những việc cụ thể phải làm theo một trình tự quy định để tiến hành một công việc có tính chất chính thức [87, tr. 781] và trình tự là sự sắp xếp lần lượt, thứ tự trước sau [87, tr. 843]. Việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định của cơ quan thi hành án dân sự phải tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án dân sự. Việc tuân thủ trình tự, thủ tục thi hành án nhằm đảm bảo tính dân chủ, quyền lực thuộc về nhân dân, làm cho kết quả của hoạt động thi hành án dân sự là thực thi có hiệu quả các bản án, quyết định của Tòa án. Sự vi phạm trình tự, thủ tục về thi hành án dân sự được pháp luật quy định trong đa số trường hợp đều có thể xảy ra hậu quả nghiêm trọng, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, xã hội và công dân. Có thể khái quái về trình tự, thủ tục thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật hiện nay như sau: - Nhận bản án, quyết định, nhận đơn yêu cầu thi hành án.
  • 29. 24 Việc nhận bản án, quyết định, đơn yêu cầu thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự là những thủ tục đầu tiên trong quy trình về thi hành án dân sự, bắt đầu công việc tổ chức thi hành bản án, quyết định của cơ quan tài phán. - Ra quyết định thi hành án. Ra quyết định thi hành án là trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự khi nhận được bản án, quyết định của cơ quan tài phán, đơn yêu cầu thi hành án của đương sự. Việc ra quyết định thi hành án thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, để thi hành phần quyết định trong bản án, quyết định của cơ quan tài phán. - Thông báo về thi hành án. Thông báo về thi hành án là việc người có thẩm quyền trong cơ quan thi hành án hoặc được pháp luật cho phép thực hiện việc chuyển tải giấy tờ chứa đựng thông tin về thi hành án như Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và các văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án cho người được thông báo theo trình tự, thủ tục nhất định nhằm đảm bảo việc thi hành án đúng pháp luật, đảm bảo đúng quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự tham gia vào việc thi hành án. - Xác minh điều kiện thi hành án. Xác minh điều kiện thi hành án là việc công chức trong cơ quan thi hành án dân sự thực hiện điều tra, tìm kiếm thông tin về người phải thi hành án để làm rõ người phải thi hành có điều kiện để thực hiện việc nghĩa vụ trong quyết định thi hành án hay không. Đây là nghĩa vụ của công chức làm công tác thi hành án, nghĩa vụ của cơ quan thi hành án dân sự. Kết quả xác minh để làm cơ sở cho việc thi hành quyết định thi hành án, áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế phù hợp hoặc là căn cứ để xác định việc chưa có điều kiện thi hành án, hoãn hay tạm đình chỉ, đình chỉ việc thi hành án…. - Áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án và cưỡng chế thi hành án. Các biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án được Chấp hành viên áp dụng để thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án trong quyết định thi hành án. Ngoài các biện pháp bảo đảm, cưỡng chế pháp luật quy định, Chấp hành viên không
  • 30. 25 được áp dụng các biện pháp bảo đảm hay cưỡng chế nào khác để thi hành án. - Ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, hoãn thi hành án, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án. Hoãn thi hành án, tạm đình chỉ thi hành án là việc cơ quan thi hành án tạm thời ngừng quá trình thi hành bản án, quyết định khi có căn cứ và trong thời hạn được pháp luật về thi hành án dân sự quy định. Đình chỉ thi hành là việc cơ quan thi hành án chấm dứt hoàn toàn quá trình thi hành bản án, quyết định khi có căn cứ được pháp luật về thi hành án dân sự quy định. - Ủy thác thi hành án dân sự. Ủy thác thi hành án là việc cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án chuyển giao quyền ra quyết định và tổ chức thi hành án đến cơ quan thi hành án nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc nơi có trụ sở để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự tham gia vào việc thi hành án. - Kết thúc thi hành án. Kết thúc việc thi hành án là việc cơ quan thi hành án chấm dứt việc thi hành quyết định thi hành án khi có căn cứ theo quy định của pháp luật. Mỗi quyết định thi hành án là một việc thi hành án, bắt đầu từ khi có quyết định thi hành án và chỉ được kết thúc khi có đủ căn cứ pháp luật quy định là các bên đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình hoặc có quyết định đình chỉ thi hành án Như vậy, kết thúc thi hành án là khâu cuối cùng của quá trình thi hành một quyết định thi hành án. Là việc cơ quan thi hành án kết thúc một hồ sơ thi hành án và thực hiện việc chuyển vào lưu trữ hồ sơ theo quy định. 1.5. Mối quan hệ công tác của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình được pháp luật quy định, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có những mối liên hệ với cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện việc thi hành án. Đồng thời, pháp luật cũng bắt buộc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức hữu quan cũng phải có những mối liên hệ với cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện việc thi hành án, thực hiện nhiệm vụ chính trị chung trong khuôn khổ pháp luật quy định.
  • 31. 26 Trong quá trình hoạt động, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây: 1.5.1. Quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự 1.5.1.1. Quan hệ với Bộ Tư pháp, Tổng cục thi hành án dân sự Bộ Tư pháp là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 167 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự thì Bộ Tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn trong thi hành án dân sự, như sau: ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự; xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án dân sự; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự; quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án dân sự; đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên; hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự; thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân sự; quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án dân sự; tổng kết công tác thi hành án dân sự; ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án dân sự; báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự. Tổng cục thi hành án dân sự là cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của Chính phủ. Như vậy, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu sự quản lý, chỉ đạo của Bộ Tư pháp cả về mặt tổ chức, kinh phí và nghiệp vụ thi hành án. Đối với Tổng cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu sự
  • 32. 27 quản lý về chuyên ngành thi hành án, đồng thời chịu sự quản lý về mặt tổ chức theo những nhiệm vụ Tổng cục thi hành án dân sự được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phân công. 1.5.1.2. Quan hệ với Ủy ban nhân dân các cấp - Quan hệ với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Theo Điều 173 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Đồng thời, theo Điều 3 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP thì trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp; chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Như vậy, trong hoạt động thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh sẽ có mối quan hệ chặt chẽ với Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cùng cấp. Đó là mối quan hệ chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án trong một số trường hợp khi có đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chứ không phải chỉ đạo về chuyên môn trong lĩnh vực thi hành án dân sự. Trong lĩnh vực tổ chức của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra hoặc báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.
  • 33. 28 - Quan hệ với Ủy ban nhân dân cấp huyện Trong mối quan hệ với cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương; có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. - Quan hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã Trong công tác thi hành án dân sự, mối quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân sự và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác thi hành án dân sự là mối quan hệ phối hợp. Căn cứ quy định tại Điều 175 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự thì, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Chấp hành viên và cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh trong việc thông báo thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng việc đảm bảo, biện pháp cưỡng chế thi hành án. 1.5.2. Quan hệ với cơ quan thi hành án khác Quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện là quan hệ cấp trên với cấp dưới, đó là mối quan hệ thể hiện sự quản lý, chỉ đạo. Đối với cơ quan thi hành án cấp huyện, khi có khó khăn, vướng mắc về nghiệp vụ thi hành án thì báo cáo xin ý kiến hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan thi hành án cấp tỉnh; đối với vụ việc thi hành án phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức thì có thể đề nghị cơ quan thi hành án cấp tỉnh rút lên để thi hành. 1.5.3. Quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng 1.5.3.1. Quan hệ với cơ quan Công an Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong thi hành án dân sự là chỉ đạo cơ quan Công an bảo vệ cưỡng chế thi hành án, phối hợp bảo vệ kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết; chỉ đạo trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án và chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự
  • 34. 29 đề nghị Tòa án xét, quyết định, giảm hình phạt cho những người phải thi hành án có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự và trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự. 1.5.3.2. Quan hệ với các cơ quan Tòa án, Trọng tài thương mại và Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh Tòa án, Trọng tài thương mại và Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh là những cơ quan ra bản án, quyết định trong thi hành án dân sự. Các cơ quan này tiến hành giải quyết vụ án hoặc vụ tranh chấp để đưa ra phán quyết mà cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành. Bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài thương mại, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chứa đựng các quyền và nghĩa vụ thi hành án. Vì thế, mối quan hệ giữa Tòa án, Trọng tài thương mại, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và cơ quan thi hành án dân sự là mối quan hệ thường xuyên và gần gũi nhất. Việc phối hợp của Tòa án trong thi hành án dân sự có vai trò quan trọng để công tác thi hành án dân sự đạt hiệu quả cao, đặc biệt là Tòa án nhân dân tối cao. Điều 170 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự quy định cụ thể nhiệm vụ của Tòa án nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện chức năng của mình. 1.5.3.3. Quan hệ với Viện kiểm sát nhân dân Viện kiểm sát nhân dân ngoài việc thực hiện chức năng điều tra, truy tố vụ án hình sự theo thẩm quyền, thì trong lĩnh vực thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự. Trong thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện kiểm sát hoạt động tuân thủ pháp luật của cơ quan thi hành án dân sự, của Chấp hành viên và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành án dân sự được quy định cụ thể trong Điều 12 và Điều 171 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự.
  • 35. 30 1.5.4. Quan hệ với Bảo hiểm xã hội, Kho bạc nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác và cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm Mối quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân sự với với Bảo hiểm xã hội, Kho bạc nhà nước, Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác và cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm là mối quan hệ phối hợp trong việc xác minh tài sản của người phải thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án. Cơ quan thi hành án dân sự có quyền yêu cầu Bảo hiểm xã hội, Kho bạc nhà nước, Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác và cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch đảm bảo thực hiện đúng trách nhiệm được quy định tại Điều 176, Điều 177 và Điều 178 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự. 1.5.5 Quan hệ với các đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trong mối quan hệ với đương sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, cán bộ thi hành án là chủ thể trực tiếp tác động lên họ để buộc họ thực hiện những nghĩa vụ trong bản án, quyết định hoặc đem lại quyền lợi hợp pháp cho họ trong bản án, quyết định. Vì vậy, cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, công chức thi hành án phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, phẩm chất của công chức nhà nước “vì nhân dân”; áp dụng đúng và đầy đủ các quy định pháp luật, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. 1.5.6. Quan hệ với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và công dân Mối quan hệ giữa cơ quan thi hành án với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và các cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thi hành án là mối quan hệ phối hợp trong thi hành án dân sự. Việc tham gia vào hoạt động thi hành án của tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức, chẳng hạn như tham gia vào chứng kiến việc thi hành án, thông báo cho cơ quan thi hành án biết điều kiện thi hành án của người phải thi hành án hoặc phát hiện những sai sót, vi phạm trong bản án, quyết định của Tòa án hoặc những sai sót trong việc thi hành án của cơ quan thi hành án. Kết luận Chương 1 Pháp luật về thi hành án dân sự có khái niệm, đặc điểm, vai trò riêng trong công cuộc đổi mới đất nước, cải cách tư pháp của nước ta hiện nay. Bên cạnh đó,
  • 36. 31 hoạt động thi hành án dân sự ngày càng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. Thông qua hoạt động thi hành án của các cơ quan thi hành án dân sự nói chung, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nói riêng quyền và lợi ích của các bên trong bản án, quyết định được đảm bảo thực hiện trên thực tế. Trong hoạt động thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh là đầu mối của mỗi địa phương, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định để đảm bảo việc thi hành án được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh được pháp luật quy định rất cụ thể, rõ ràng trong Luật thi hành án dân sự góp phần làm cho hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự được thuận lợi hơn. Với vai trò, trách nhiệm của mình, cơ quan thi hành án dân sự cấp tính đã góp phần nâng cao vị thế của cơ quan thi hành án trong hệ thống các cơ quan bảo vệ pháp luật của nước ta, góp phần bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và của Nhà nước; bảo đảm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, đáp ứng được yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân theo nội dung của Hiến pháp năm 2013; góp phần ổn định xã hội, đảm bảo an ninh chính trị tại địa phương; đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển…. đó là toàn bộ nội dung của Chương 1 – Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Trên cơ sở lý luận đã được nghiên cứu, phân tích, đánh giá về tổ chức, hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, tác giả đã vận dụng vào thực tiễn tổ chức và hoạt động của Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh trong phần tiếp theo của Luận văn.
  • 37. 32 Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Thực trạng tổ chức của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Về cơ cấu tổ chức Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh có tên gọi là Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập trên cơ sở cơ quan Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 2468/QĐ- BTP ngày 06/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Quyết định số 1712/QĐ-BTP ngày 23/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung điều 2 Quyết định số 2468/QĐ-BTP ngày 06/11/2009. Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan trực thuộc Tổng cục thi hành án dân sự Bộ Tư pháp, thực hiện nhiệm vụ thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; giúp Tổng cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Tổng cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự. Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật. Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, tài khoản riêng và trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh [13]. Hiện nay, Cục thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh có 06 phòng chuyên môn trực thuộc là: 1) Văn phòng; 2) Phòng Tổ chức cán bộ; 3) Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân và gia đình, phá sản, trọng tài thương mại (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1); 4) Phòng nghiệp vụ và tổ chức thi hành phần dân sự, tiền, tài sản, vật chứng trong bản án, quyết định hình sự, hành chính và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên
  • 38. 33 quan đến tài sản, đôn đốc thi hành án hành chính (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2); 5) Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; 6) Phòng Kế hoạch - Tài chính. Chức năng cụ thể của từng phòng chuyên môn của Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như sau: - Văn phòng: Có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và quản lý các hoạt động của Cục; xây dựng, tổng hợp, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình và tiến độ thực hiện các chương trình, kết hoạch công tác của Cục, các ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục; tổ chức thực hiện công tác hành chính, quản trị, tổng hợp, thống kê, báo cáo, văn thư, lưu trữ; quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài sản, bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc chung cho hoạt động của Cục; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chịu trách nhiệm tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa án, đơn yêu cầu thi hành án của đương sự và tham mưu cho Cục trưởng ra các quyết định thi hành án và quyết định ủy thác thi hành án theo đúng quy định pháp luật [35]. - Phòng Tổ chức cán bộ: Có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng thực hiện quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức của Cục và các Chi cục thi hành án dân sự quận, huyện theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp của Bộ Tư pháp, Tổng cục thi hành án dân sự [35]. - Phòng Nghiệp vụ 1: Có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng thực hiện quản lý, hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ thi hành án đối với các Chấp hành viên thuộc Cục và các Chi cục thi hành án dân sự quận, huyện; trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình, phá sản, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và thực hiện các chức năng khác theo quy định của pháp luật [35]. - Phòng Nghiệp vụ 2: Có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng thực hiện quản lý, hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ thi hành án đối với các Chấp hành viên thuộc Cục và các Chi cục thi hành án dân sự quận, huyện; trực tiếp tổ chức thi hành phần dân sự, tiền, tài sản, vật chứng trong bản án, quyết định hình sự, hành chính và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản, đôn
  • 39. 34 đốc thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và thực hiện các chức năng khác theo quy định của pháp luật [35]. - Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo: Có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng thực hiện công tác kiểm tra, thẩm tra, tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự. Tham mưu công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Thi hành án dân sự Thành phố; trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân và theo dõi báo cáo công tác thi hành án hành chính, bồi thường nhà nước [35]. - Phòng Kế hoạch -Tài chính: Có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng thực hiện công tác kế hoạch, thống kê kế toán; công tác tài chính, kế toán; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại cơ quan; hướng dẫn nghiệp vụ kế toán cho Chi cục thi hành án dân sự quận, huyện; quản lý kho vật chứng và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Cục trưởng [35]. Ngoài các phòng chuyên môn trực thuộc, Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh hiện có 24 Chi cục thi hành án dân sự quận, huyện trực thuộc. Các Chi cục thi hành án dân sự quận, huyện thực hiện chức năng thi hành án dân sự và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều 16 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự. 2.1.2. Về đội ngũ công chức thi hành án dân sự - Tính đến cuối năm 2015, tổng số biên chế toàn ngành thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh được Bộ Tư pháp phân bổ là 663 biên chế, đã thực hiện 621/663 biên chế được giao với 307 Chấp hành viên, 22 Thẩm tra viên, 107 Thư ký, 62 Kế toán viên, còn lại là các ngạch công chức khác [38]. - Tính đến tháng 9 năm 2016 về cán bộ lãnh đạo, Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh có Quyền Cục trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan và 03 Phó Cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan; Ban lãnh đạo Cục có Quyền Cục trưởng và 03 Phó cục trưởng; 06 phòng chuyên môn có 06 Trưởng phòng và 13 Phó Trưởng phòng; 24 Chi cục có 24 Chi cục trưởng, hiện đang làm quy trình để bổ sung thêm 01 Phó cục trưởng [40].
  • 40. 35 - Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức Ngành thi hành án dân sự Thành phố: 100% Chấp hành viên, Thẩm tra viên có trình độ Cử nhân Luật, trong đó có 20 Thạc sỹ Luật, 02 đồng chí đang thực hiện nghiên cứu sinh. Trình độ lý luận chính trị: toàn thành phố có 50 Cử nhân chính trị và Cao cấp lý luận chính trị, 96 Trung cấp lý luận chính trị [38]. 2.2. Thực trạng hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định của Luật thi hành án dân sự Như đã nêu ở phần 1.3.1, một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh là trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của các cơ quan tài phán. Hoạt động này được gọi là hoạt động tác nghiệp của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, dựa trên cơ sở trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm tác động trực tiếp lên các đối tượng có liên quan để buộc họ phải thực hiện các nghĩa vụ theo bản án, quyết định của các cơ quan tài phán. Hoạt động này là hoạt động chủ yếu và có tính chất quyết định đến hiệu quả hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Trong hoạt động tác nghiệp của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, các Chấp hành viên giữ vai trò chủ đạo. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây: Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn; Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao; Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác; Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành; Bản án,