SlideShare a Scribd company logo
1 of 121
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ ANH TUẤN
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH – TỪ THỰC TIỄN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
MÃ SỐ: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự
hỗ trợ từ Giảng viên hướng dẫn là GS.TS. Phạm Hồng Thái. Các số liệu,
nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn là trung thực. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Huế, ngày 19 tháng 5 năm 2017
Học viên
Vũ Anh Tuấn
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn, ngoài
sự nỗ lực cûa bân thån, em đã nhận được sự giâng däy, hướng dẫn, giúp đỡ,
góp ý nhiệt tình cûa quý thæy cô täi Học viện Hành chính Quốc gia.
Trước hết, em xin chån thành câm ơn Ban Giám hiệu, quý thæy cô
Khoa Nhà nước và Pháp luật, Khoa Sau đäi học - Học viện Hành
chính Quốc gia và quý thæy cô tham gia giâng däy đã tận tình truyền đät
kiến thức, giúp đỡ em trong thời gian học tập. Đặc biệt, em xin gửi lời câm
ơn såu sắc tới GS.TS. Phäm Hồng Thái đã dành nhiều thời gian,
công sức trong giâng däy và hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời câm ơn đến ông Phäm Trung Uy - Chánh án
Tòa án nhån dån tînh Quâng Ngãi, tập thể Lãnh đäo Tòa án nhån dån
tînh Quâng Ngãi; Phòng Tổ chức - Cán bộ và toàn thể cán bộ Tòa án
nhåndåntînh Quâng Ngãilà nơiemcông tác đã giúp đỡ, täo điều kiệnthuận
lợiđể em hoàn thành khóa học và luận văn.Cuối cùng, emxinbày tô lờicâmơn
đến gia đình, bän bè là nguồn động viên lớn, täo điều kiện và hết lòng chăm sóc,
khuyến khích em tham gia học tập và nghiên cứu, để em có thể hoàn thành luận
văn này. Luận văn là thành quâ sự nỗ lực cûa cá nhån tác giâ trong thời gian
qua. Tuy nhiên, do kiến thức bân thån còn hän chế nên luận văn không tránh
khôi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý quý báu cûa quý thæy cô và
cácbänđểLuậnvănnàyđượchoànchînhhơn.
Xin chån thành câm ơn!
Huế, ngày 19 tháng 5 năm 2017
Học Viên
Vü Anh Tuçn
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA
ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH........................................................................ 11
1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân .................... 11
1.1.1. Vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân trong bộ máy nhà nước........ 11
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân17
1.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân cấp
tỉnh ở Việt Nam........................................................................................... 25
1.2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân cấp tỉnh..... 25
1.2.2. Nguyên tắc của tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh........................................................................................................... 31
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và mục tiêu đặt ra đối với việc đổi mới tổ chức
và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh................................................ 31
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh............................................................................................. 31
1.3.2. Mục tiêu đặt ra đối với việc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh............................................................................................. 33
Tiểu kết chương 1........................................................................................ 37
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA
ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM .............................................. 38
2.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển về tổ chức và hoạt động của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh từ năm 1945 đến nay ......................................... 38
2.1.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1959 ......................................................... 38
2.1.2. Giai đoạn từ 1959 đến 1980 ......................................................... 40
2.1.3. Giai đoạn từ 1980 đến 1992 ......................................................... 43
2.1.4. Giai đoạn từ 1992 đến 2002 ......................................................... 45
2.1.5. Giai đoạn từ 2002 đến 2014 ......................................................... 49
2.2. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân năm 2014 ......................................................................... 55
2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND tỉnh Quảng Ngãi........... 63
2.3.1 Thực trạng về cơ cấu tổ chức tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi...63
2.3.2. Thực trạng hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi......................................................................................................... 68
Tiểu kết chương 2........................................................................................ 88
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH HIỆN NAY...... 89
3.1. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh . 89
3.1.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải
gắn liền với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam của dân, do dân, vì dân. ................................................................. 89
3.1.2. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải
được tiến hành đồng bộ với cải cách hệ thống Tòa án nhân dân, các cơ
quan tư pháp và các thiết chế khác trong bộ máy nhà nước.................. 90
3.1.3. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải
được thực hiện một cách đồng bộ với quá trình cải cách thể chế.......... 90
3.1.4. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải
gắn với yêu cầu hội nhập quốc tế, phục vụ cho việc xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta................................. 91
3.2. Một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
cấp tỉnh........................................................................................................ 92
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động
của Tòa án............................................................................................... 92
3.2.2. Trong hoạt động xét xử của Tòa án phải tuyệt đối trung thành với
Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng và bảo vệ quyền con người, bảo vệ
công lý, công bằng xã hội. ...................................................................... 92
3.2.3. Nghiên cứu khả năng trao cho Tòa án quyền giải thích pháp luật,
phán xét tính hợp pháp, hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật
do các cơ quan Nhà nước ban hành. ...................................................... 95
3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp của
đội ngũ Thẩm phán và cán bộ của Tòa án.............................................. 95
3.2.5. Nâng cao năng lực của Hội thẩm nhân dân............................... 100
3.2.6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả xét xử của Tòa án thông qua các bản
án, quyết định đảm bảo công bằng, đúng pháp luật, khả thi................ 101
3.2.7. Kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức Hệ thống Tòa án theo hướng
tinh giản, hiệu quả, bố trí sắp xếp nhân sự một cách hợp lý, sử dụng
nhân sự đúng người đúng việc, đúng sở trường; đồng thời có chính sách
phù hợp để thu hút đội ngũ những người có năng lực và phẩm chất đạo
đức tốt phục vụ cho sự phát triển của Hệ thống Tòa án....................... 102
3.2.8. Khẩn trương hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng thống
nhất, đồng bộ phù hợp, khả thi, dễ hiểu và dễ tiếp cận làm cơ sở pháp lý
trong hoạt động xét xử của Tòa án....................................................... 104
Tiểu kết chương 3...................................................................................... 106
KẾT LUẬN.................................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ luật tố tụng hình sự : BLTTHS
Bộ luật hình sự
Bộ luật dân sự
: BLHS
: BLDS
Tòa án nhân dân : TAND
Xã hội chủ nghĩa : XHCN
Viện kiểm sát nhân dân
Tòa án nhân dân
: VKSND
: TAND
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong thời kỳ đất nước phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế khu vực và thế giới, trước nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nước,
trước yêu cầu Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc đấu tranh phòng và chống tội
phạm ở nước ta hiện nay đã đặt ra yêu cầu phải đổi mới tổ chức và hoạt động
của các cơ quan bảo vệ pháp luật, trong đó việc đổi mới tổ chức và hoạt động
của Tòa án nhân dân là một nội dung quan trọng được thể hiện trong nhiều
văn kiện Nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp.
Trước hết, nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ
Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã xác định nhiều nội
dung về đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, trong đó có
đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. Nghị quyết nêu rõ:
Tòa án là: “Cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam”, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của
tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Bên cạnh đó, Nghị quyết còn xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền và việc hoàn thiện tổ chức, bộ máy các cơ quan tư pháp. Triển khai
thực hiện những quy định của Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân năm 2014, Tòa án nhân dân tối cao xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức, bộ máy các cơ quan tư pháp, trọng tâm là
xây dựng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án theo chức
năng, nhiệm vụ đã được Hiến định. Theo đó, tòa án là “Cơ quan xét xử của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” nhằm
2
đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt
Nam XHCN trong giai đoạn mới.
Mô hình hệ thống Tòa án nhân dân khi được tổ chức lại theo tinh thần
cải cách tư pháp có bốn cấp gồm: Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân
cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện (huyện,
quận, thị xã, thành phố và tương đương). Trong đó:
Tòa án nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ, thẩm quyền xét xử sơ thẩm
hầu hết các vụ, việc thuộc thẩm quyền theo luật định;
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các bản án,
quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện có kháng cáo, kháng nghị
và xét xử sơ thẩm một số vụ án không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân
cấp huyện, thành phố. Tuy nhiên, tòa án nhân dân cấp tỉnh không thực hiện
nhiệm vụ giám đốc thẩm và tái thẩm.
Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các bản án,
quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh có kháng cáo, kháng nghị và
giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới đã có
hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị.
Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm,
tổng kết kinh nghiệm xét xử, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát
triển án lệ. Việc đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân tối cao cần thực hiện theo
hướng tinh gọn với đội ngũ thẩm phán là những chuyên gia đầu ngành về
pháp luật và có kinh nghiệm trong ngành.
Điều đáng lưu ý là việc thành lập Tòa chuyên trách phải căn cứ vào
thực tế xét xử của từng cấp Tòa án, ở từng địa phương. Việc nghiên cứu, xác
định phạm vi thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cần theo hướng chủ yếu
xét xử những vụ án về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân
và những vụ án liên quan đến bí mật quân sự.
3
Đổi mới việc tổ chức phiên Tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền
hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo
hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh, nâng cao chất lượng
tại các phiên Tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp.
Trong Văn kiện đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ X của Đảng cộng
sản Việt Nam cũng nêu rõ: Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch,
vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, và quyền con người. Tiếp
tục đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Cải
cách tư pháp khẩn trương, đồng bộ, lấy cải cách hoạt động xét xử làm trọng
tâm, thực hiện cơ chế công tố gắn với hoạt động điều tra. Xây dựng cơ chế
phán quyết về những vi phạm Hiến pháp trong hoạt động Lập pháp, Hành
pháp và Tư pháp… Đặc biệt là, Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XI của
Đảng tiếp tục đề ra mục tiêu: “Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách
tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh,
bảo vệ công lý; tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Hoàn thiện chính sách
pháp luật về hình sự, dân sự, thủ tục tố tụng tư pháp và về tổ chức bộ máy các
cơ quan tư pháp, đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, đề cao tính độc lập, khách
quan, tuân thủ pháp luật của từng cơ quan và chức danh tư pháp. Đổi mới hệ
thống tổ chức Tòa án theo thẩm quyền xét xử, bảo đảm cải cách hoạt động xét
xử là trọng tâm của cải cách tư pháp; mở rộng thẩm quyền xét xử của Tòa đối
với các khiếu kiệnhành chính” [10]. Các quan điểm, định hướng nêu trên đều
khẳng định vị trí trung tâm của Tòa án trong hệ thống cơ quan tư pháp và
trọng tâm của công tác xét xử. Vì vậy, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của
Tòa án nhân dân các cấp được coi là một nhiệm vụ trọng tâm của quá trình cải
cách tư pháp. Tuy nhiên, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân nói chung và Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng trong thời gian qua cũng
đặt ra những vấn đề cần giải quyết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Cụ thể như
4
về thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, vấn đề mở rộng thẩm
quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện cũng đặt ra vấn đề thẩm quyền
xét xử phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; vấn đề đổi mới việc tranh
tụng tại phiên Tòa… Chính vì vậy, đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh có ý nghĩa quan trọng cho việc nâng cao hiệu quả công tác
xét xử trong điều kiện cải cách tư pháp hiện nay.
Với lý do nêu trên, học viên đã lựa chọn đề tài: "Tổ chức và hoạt động
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ thực tế Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi" có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn, nhằm góp phần hoàn
thiện pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hệ thống Tòa án
nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng để làm luận văn Thạc
sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, hội
thảo, các bài viết trên các tạp chí liên quan đến nội dung tổ chức hoạt động
của Tòa án nhân dân. Có thể phân loại thành hai nhóm như sau:
 Nhóm thứ nhất: Những công trình là đề tài khoa học cấp Nhà nước,
cấp Bộ, các luận án tiến sĩ, sách chuyên khảo nghiên cứu về hệ thống tư pháp
Việt Nam có liên quan đến Tòa án nhân dân như:
+ Đề tài khoa học cấp Nhà nước mã số KX.04.06 "Cải cách các cơ
quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và
hiệu lực xét xử của Tòa án trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân".
+ Luận án tiến sĩ luật học, Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật "Đổi
mới tổ chức và hoạt động Tòa án nhân dân ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay" của tác giả Lê Thành Dương năm 2002.
5
+ Luận án tiến sĩ luật học, Đại học luật Hà nội "Đổi mới tổ chức và
hoạt động của các cơ quan tư pháp theo hướng xây dựng Nhà nước pháp
quyền" của tác giả Trần Huy Liệu năm 2003.
+ Luận án tiến sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà nội "Những vấn đề lý luận
và thực tiễn về cải cách hệ thống cơ quan Tòa án Việt Nam theo định hướng xây
dựng Nhà nước pháp quyền" của tác giả Đỗ Thị Ngọc Tuyết năm 2005.
+ Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Khoa học Xã hội “Đổi mới tổ chức
Tòa án nhân dân cấp huyện trong quá trình cải cách tư pháp ở Việt Nam” của
tác giải Nguyễn Minh Sử năm 2011.
+ Sách tham khảo: "Một số vấn đề về Hiến pháp và bộ máy Nhà nước"
của PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, Nxb Giao thông vận tải năm 2002;
+ Sách "Hệ thống tư pháp và cái cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay"
của tập thể các tác giả do GS.TS Đào Trí Úc chủ biên, Nxb Khoa học xã hội
năm 2002;
+ “Cơ sở khoa học của việc xây dựng đội ngũ thẩm phán ở nước ta hiện
nay” của tác giả Đỗ Gia Thư (Luận án tiến sĩ luật học, Viện Khoa học xã hội
Việt Nam, 2006);
+ “Đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân cấp huyện trong quá trình cải
cách tư pháp ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Minh Sử (Luận án tiến sĩ luật
học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2011);
+ Liên quan đến nhóm vấn đề này còn có kỷ yếu các cuộc hội thảo về
lịch sử ngành Tòa án nhân dân.
 Nhóm thứ hai: Các bài viết liên quan đến nội dung đổi mới tổ chức
và hoạt động của Tòa án nhân dân được đăng trên các tạp chí:
+ “Những vấn đề chủ yếu của công cuộc cải cách tư pháp trong giai
đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt nam” của TSKH.PGS Lê Cảm, tạp
chí Tòa án nhân dân số 3 năm 2006;
6
+ "Yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền đối với đổi mới tổ
chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp " của tác giả Nguyễn Mạnh
Cường, tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 10 năm 2002;
+ “Bàn về quản lý thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp” của tác giả Đỗ
Gia Thư đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, 2005;
+ “Cải cách tư pháp trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nước” của tác
giả Nguyễn Đăng Dung đăng trên đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số
chuyên đề 2011;
+ “Nguyên tắc hai cấp xét xử và việc tổ chức Tòa án theo tiêu chí chức
năng, thẩm quyền” của tác giả Nguyễn Ngọc đăng trên Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật, Số chuyên đề 2011;
+ “Kiến nghị nhằm nâng cao vị thế độc lập của Thẩm phán trong hoạt
động xét xử” của tác giả Nguyễn Minh Sử đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân,
số tháng 7, 2011.
+ “Một vài ý kiến về hoàn thiện hệ thống Tòa án nhân dân ở nước ta”
của tác giả Nguyễn Minh Sử đăng trên tạp chí Nhà nước và pháp luật,
số tháng 7, 2011.
+ "Cải cách tư pháp và vấn đề tranh tụng" của tác giả Nguyễn Mạnh
Kháng, tạp chí Nhà nước và pháp luật số 10.
+ Báo cáo tổng kết của Tòa án nhân dân tối cao từ năm 2010 đến năm 2016.
+ Bài viết về: Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của
Tòa án nhân dân, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ “Tòa án là cơ quan xét
xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” của Đồng chí
Trương Hòa Bình, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao năm 2013
+ Bài viết về: “Hoạt động của Tòa án nhân dân trong thời kỳ mới” của
Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Tưởng Duy Lượng năm 2014.
7
+ Bài viết về “Thành tựu cải cách tư pháp nổi bật của Tòa án nhân dân”
của Báo Công lý năm 2016.
+ Bài viết về “Cải cách tư pháp nâng tầm vị thế của Hệ thống Tòa án
nhân dân” của Tiến sĩ Lưu Bình Nhưỡng, Phó Chánh Văn phòng, Ban Chỉ
đạo cải cách tư pháp Trung ương năm 2014.
Tuy vậy các công trình bài viết trên chủ yếu đi sâu vào lĩnh vực nghiên
cứu chung nhất về tổ chức quyền lực Nhà nước, hoặc có công trình nghiên
cứu đề cập trực tiếp về vấn đề này, nhưng khác về phạm vi nghiên cứu và thời
điểm nghiên cứu đã lâu nên không cập nhật được những vấn đề đang đặt ra
trong lý luận và thực tiễn hiện nay, đồng thời không phù hợp với Hiến pháp
2013 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, do đó nội dung không còn
mang tính thời sự.
Qua nghiên cứu, khái quát chung có thể thấy các công trình khoa học
trên đây đã nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về tổ chức và
hoạt động của Tòa án nhân dân. Bởi vậy, luận văn tập trung nghiên cứu về tổ
chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong điều kiện xây dựng
Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay theo hướng có
hệ thống và toàn diện hơn để làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho quá trình đổi
mới và cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn dưới góc độ Luật Hiến pháp và luật
Hành chính nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói chung và Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi nói
riêng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
8
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động
của Tòa án như phân tích, làm rõ vị trí, vai trò, các nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của Tòa án trong bộ máy nhà nước;
- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay, trong đó đánh giá những thành tựu, những
hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém;
- Xây dựng các quan điểm và đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức và
hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp,
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh là vấn đề tương đối
rộng, có thể được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Trong khuôn khổ
luận văn thạc sỹ, tác giả tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tổ chức
và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; thực trạng và giải pháp đổi mới tổ
chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong thời
gian tới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động của Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2015 đến 2017.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động tại
Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói chung và tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
9
Trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về tổ chức và
hoạt động của Tòa án nhân dân mà không nghiên cứu về tổ chức và hoạt động
của Tòa án quân sự.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta về lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật, về tổ chức
và hoạt động của Tòa án nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp, những
thành tựu của khoa học pháp lý trên thế giới. Đồng thời, tác giả nghiên cứu
luận văn trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng
trong luận văn bao gồm:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng để phân tích, khái
quát các vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp đổi
mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân
cấp tỉnh nói riêng.
- Phương pháp hệ thống: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích theo
hệ thống các vấn đề nghiên cứu đặt trong hệ thống có mối quan hệ
biện chứng, hữu cơ như một chỉnh thể thống nhất. Tổ chức và hoạt động của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh là một nội dung của đổi mới tổ chức và hoạt động
của Tòa án nhân dân, do vậy, phương pháp hệ thống được sử dụng để nghiên cứu
tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong mối quan hệ với đổi mới
tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân và bộ máy nhà nước.
- Phương pháp lịch sử được sử dụng trong luận văn để nghiên cứu quá
trình hình thành, phát triển và yêu cầu đổi mới pháp luật về tổ chức và hoạt
động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
10
- Luận văn sử dụng phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, xem xét
từng vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn, các quy
định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân.
- Phương pháp trừu tượng hóa, khái quát hóa được sử dụng trong Chương 3
nhằm đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; phát huy vai trò
của Tòa án nhân dân trong việc bảo vệ pháp luật, bảo vệ công lý và tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân đối với hoạt động của Tòa án.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào lý luận về
tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân nói chung và Tòa án
nhân dân cấp tỉnh nói riêng nhằm thống nhất nhận thức về bản chất, vai trò
hoạt động xét xử của toà án trong đời sống xã hội, bảo vệ các quyền, lợi ích
của cá nhân, tổ chức.
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các các Tòa án
và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp trong
hoạt động của Tòa án nhân dân, đồng thời có thể sử dụng được cho việc giảng dạy
tại Học viện Tư pháp; Học viện Tòa án, Đại học Kiểm sát và các cơ sở đào tạo...
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh ở Việt Nam
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh hiện nay.
11
Chương 1:
KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
1.1.1. Vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân trong bộ máy nhà nước
Nghiên cứu học thuyết Mác - Lênin cho thấy rằng, trong quá trình phát
triển của đời sống xã hội, khi chế độ tư hữu ra đời, xã hội phân chia giai cấp
và đấu tranh giai cấp không thể điều hòa được thì Nhà nước ra đời. Nhà nước
ra đời đã trở thành công cụ bạo lực của giai cấp thống trị, nhằm đàn áp, cai trị
giai cấp khác. Giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để thống trị về kinh
tế, nắm giữ quyền lực chính trị, quản lý xã hội, thể hiện ý chí giai cấp mình
thành pháp luật và buộc các giai cấp khác trong xã hội phải tuân thủ (lịch sử
các nhà nước quân chủ cho thấy các chiếu chỉ, mệnh lệnh của nhà vua có tính
phục tùng tuyệt đối). Tuy nhiên, ý chí của giai cấp thống trị sẽ không đạt
được, nếu ý chí đó chỉ mới dừng lại ở việc thể hiện thành những quy phạm,
những điều luật, hay bộ luật. Để ý chí của giai cấp thống trị đi vào cuộc sống,
trở thành ý chí chung của toàn xã hội thì nhà nước phải tổ chức ra bộ máy để
thực hiện nhiệm vụ này, đó chính là bộ máy hành pháp với lực lượng đàn áp,
cưỡng chế là quân đội và cảnh sát. Đồng thời, để cho pháp luật – ý chí của
giai cấp thống trị được tuân thủ trong đời sống xã hội, đòi hỏi phải hình thành
một hệ thống cơ quan bảo đảm việc giám sát, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật, đó là cơ quan xét xử. Hệ thống cơ quan nhân danh Nhà nước để xét xử
các hành vi vi phạm pháp luật chính là Tòa án.
Như vậy, với sự ra đời của Nhà nước thì quyền lực nhà nước được thể
hiện bởi: Quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp; trong đó quyền
tư pháp là quyền xét xử do Tòa án thực hiện và chức năng xét xử không thể
12
tách rời khỏi Nhà nước. Ở chế độ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến, Nhà
nước chủ yếu được tổ chức theo hình thức quân chủ, nên quyền lập pháp,
hành pháp và xét xử đều tập trung vào giai cấp chủ nô và phong kiến do nhà
vua thống trị. Nhà vua vừa là người ban hành các đạo luật, vừa là người quyết
định tổ chức thực hiện và cũng là người có quyền lực xét xử cao nhất. Vì vậy,
Tòa án chưa được tổ chức thành hệ thống rõ nét và hoạt động độc lập với các
tổ chức khác trong bộ máy nhà nước chiếm hữu nô lệ và phong kiến. Vào thế
kỷ 17 và 18, với sự phát triển mạnh mẽ của giai cấp tư sản - giai cấp đại diện
cho phương thức sản xuất tiên tiến của thời đại đã có tiếng nói, trào lưu chính
trị kêu gọi, đấu tranh để hạn chế quyền lực tuyệt đối của nhà vua, tiến tới xóa
bỏ Nhà nước phong kiến. Các học giả tư sản trong thời kỳ này đã đưa ra các
luận điểm cho rằng cần phải có sự tách bạch quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp, trong đó điển hình là tư tưởng của John Locce, Montesquieu... Theo
Montesquieu, quyền lực nhà nước được phân chia thành quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp và tư tưởng phân chia quyền lực này đã trở thành hạt nhân
của học thuyết "Tam quyền phân lập". Montesquieu cho rằng khi quyền lập
pháp được sáp nhập với quyền hành pháp và tập trung trong tay một người
hay một tập đoàn người, thì sẽ không có tự do, bởi vì điều này có thể dẫn tới
việc chính nhà vua hay nghị viện ấy sẽ đưa ra những đạo luật độc đoán để thi
hành một cách vô nguyên tắc. Đồng thời, sẽ không có tự do nếu quyền xét xử
không được phân biệt với quyền lập pháp và quyền hành pháp. Nếu quyền xét
xử được sáp nhập vào quyền lập pháp, thì sẽ không có tự do; nếu quyền xét
xử được nhập vào quyền hành pháp thì Thẩm phán sẽ trở thành những kẻ áp
bức. Với tư tưởng này, ông cho rằng để có một Nhà Nước pháp quyền theo
quan niệm phân lập quyền lực của Nhà nước tư sản, cũng như các cơ quan
nhà nước khác, thì Tòa án phải được tổ chức độc lập, có sự tham gia đối trọng
và chế ước, kiểm soát với nhánh quyền lập pháp và hành pháp. Theo quan
13
điểm của giai cấp tư sản thì Tòa án là cơ quan bảo vệ pháp luật quan trọng
nhất, bảo vệ công lý và là người trọng tài vô tư, khách quan để đánh giá các
hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết các tranh chấp phát sinh trong thực tiễn
đời sống xã hội. Muốn vậy, hoạt động của Tòa án phải được quy định để
không chỉ giới hạn ở việc xét xử đối với hành vi của các cá nhân mà còn đối
với hoạt động của các cơ quan nhà nước. Hay nói cách khác, sự độc lập của
Tòa án với cơ quan lập pháp và hành pháp là đảm bảo quan trọng nhất cho
việc bảo vệ các quyền con người, hạn chế sự lạm quyền, xâm hại các quyền
và lợi ích hợp pháp của cá nhân. Sự độc lập của Tòa án với hai nhánh quyền
lực lập pháp và hành pháp đã có ảnh hưởng rất lớn đến việc xác lập chế độ
dân chủ tư sản, đáp ứng những đòi hỏi chính đáng của nhân dân trong cuộc
đấu tranh chống chế độ phong kiến, hạn chế sức mạnh của nhà vua. Tuy
nhiên, tính độc lập của Tòa án trong Nhà nước tư sản cũng phụ thuộc rất
nhiều vào cách thức tổ chức hình thức chính thể (Cộng hòa Đại nghị, Cộng
hòa Tổng thống), nhưng cho dù được tổ chức theo hình thức chính thể nào thì
sự độc lập của Tòa án chính là yếu tố quan trọng nhất để bảo vệ công lý, bảo
vệ quyền và lợi ích Nhà nước, tổ chức và cá nhân. Bàn về vấn đề này,
A.Hamiton cho rằng trong tất cả các yếu tố khiến cho ngành tư pháp có thể
duy trì được tính độc lập và cương quyết của mình, thì nhiệm kỳ của vị Chánh
án là yếu tố quan trọng nhất. Chính vì vậy, với sự phát triển của tinh thần dân
chủ thì hoạt động của Tòa án ngày càng mở rộng đến cả những người thực thi
pháp luật khi chính họ có những hành vi vi phạm pháp luật, thậm chí Tòa án
còn xem xét đến các hành vi vi hiến.
Ngay từ khi Nhà nước ra đời thì chức năng chung của Nhà nước là
quản lý xã hội, biến ý chí của giai cấp thống trị thành pháp luật và dùng các
công cụ, biện pháp quyền lực để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện. Để
quản lý Nhà nước, quyền lực nhà nước được thể hiện dưới các hình thức là
14
xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật. Các hình
thức này tương ứng với ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tư pháp là
một lĩnh vực quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua hoạt động phân
xử và phán xét tính đúng đắn, tính hợp pháp của các hành vi, các quyết định
pháp luật khi có sự tranh chấp về các quyền và lợi ích của các chủ thể pháp
luật. Như vậy, nói đến tư pháp là nói đến việc xét xử theo pháp luật và quyền
tư pháp do hệ thống Tòa án độc lập thực hiện với chức năng đặc trưng là xét
xử, là một phương thức thực thi quyền lực nhà nước. Tòa án là cơ quan nhân
danh Nhà nước thực hiện việc xét xử, bảo vệ công lý; hiệu lực, hiệu quả xét
xử của Tòa án là thước đo tính dân chủ, công bằng và lòng tin của nhân dân.
Bản chất hoạt động xét xử của Tòa án là áp dụng pháp luật và thông qua đó
Tòa án chuyển tải, thể hiện quyền lực nhà nước, ý chí của giai cấp thống trị
vào đời sống xã hội. Vì vậy, nếu Tòa án hoạt động không minh bạch, khách
quan thì công lý không được bảo vệ, trật tự an toàn xã hội không được bảo
đảm. Đồng thời, thông qua hoạt động xét xử, các quy định pháp luật còn được
chuyển tải đến các đối tượng khác trong xã hội, giúp họ nhận thức, nâng cao ý
thức pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Bàn về vấn đề này, V.I. Lê
Nin đã viết: “Tòa án cần phải đảm đương một nhiệm vụ khác còn quan trọng
hơn nữa, đó là nhiệm vụ bảo đảm cho người lao động chấp hành một cách
nghiêm chỉnh nhất kỷ luật và kỷ luật tự giác”.[38]
Như vậy, xét xử là chức năng quan trọng nhất của Tòa án. Khi đảm
nhận chức năng xét xử, Tòa án có vai trò, vị trí nhất định trong bộ máy nhà
nước. Hoạt động xét xử là hoạt động nhân danh quyền lực Nhà nước để xem
xét, đánh giá và phán quyết về tính đúng đắn của hành vi theo pháp luật hay
tính công bằng trong các tranh chấp giữa các bên liên quan. Đặc trưng cơ bản
của hoạt động xét xử là Tòa án nhân danh quyền lực nhà nước và sự nhân
danh quyền lực nhà nước đã làm cho các bản án, quyết định do Tòa án ban
15
hành được bảo đảm thực thi bởi Nhà nước thông qua các cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền. Tuy nhiên, ở mỗi hình thái kinh tế xã hội, kiểu Nhà nước với chế
độ chính trị khác nhau, bộ máy nhà nước được tổ chức khác nhau, trong đó
Tòa án có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ cũng khác nhau. Ở Nhà nước
chiếm hữu nô lệ và phong kiến, quyền tư pháp không tách rời quyền lập pháp
và hành pháp và đều do giai cấp thống trị (giai cấp chủ nô và giai cấp phong
kiến) nắm giữ và sử dụng thông qua người đại diện là nhà vua. Ở Nhà nước tư
sản, để hạn chế dần khả năng thực hiện quyền lực vô hạn cũng như đảm bảo
tính dân chủ trong đời sống xã hội, các nhà tư tưởng tư sản đã đưa ra lý thuyết
về tam quyền phân lập, theo đó quyền tư pháp có sự phân lập với quyền lập
pháp và hành pháp để đảm bảo tính kiềm chế và đối trọng lẫn nhau. Tòa án
chính là một nhánh quyền lực nhà nước thực hiện chức năng xét xử các hành
vi vi phạm pháp luật, giải quyết các tranh chấp phát sinh trong đời sống xã
hội. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, thẩm quyền của Tòa án được
mở rộng; tính dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Tòa án được nâng cao
và ngày càng có tính hệ thống.
Ở nước ta, mặc dù không áp dụng nguyên tắc tam quyền phân lập như
nhiều nước tư sản nhưng những kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của Tòa án
của các nước trên thế giới cũng là cơ sở quan trọng để chúng ta vận dụng,
tham khảo trong quá trình tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân.
Bộ máy nhà nước ta được tổ chức theo nguyên tắc tập trung quyền lực
thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Thực hiện quyền
tư pháp mà chủ yếu là quyền xét xử là một trong những chức năng rất quan
trọng của Nhà nước Việt Nam và được giao cho Tòa án nhân dân.
Do vậy, Tòa án nhân dân có vị trí rất quan trọng trong bộ máy nhà
nước; Tòa án thực hiện quyền tư pháp, là nơi thể hiện công lý trong bộ máy
16
nhà nước. Hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp là thước đo sự công
bằng trong xã hội. Hoạt động xét xử được coi là hoạt động trọng tâm trong
việc thực hiện quyền tư pháp và chức năng xét xử được Hiến pháp quy định là
chức năng riêng Tòa án, bởi vậy, tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
được quy định tương đối cụ thể trong Hiến pháp và các văn bản quy phạm
pháp luật Việt Nam. Theo Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là
cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền tư pháp”.[30]. Bằng quy định này, lần đầu tiên trong Hiến pháp, cơ
quan thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam được khẳng định là Tòa án nhân
dân, theo đó, quyền tư pháp được hiểu là quyền xét xử. So với thời kỳ trước
Hiến pháp năm 2013 thì quyền tư pháp và cơ quan tư pháp có phạm vi thu
hẹp hơn, điều này nảy sinh yêu cầu đổi mới trong nhận thức về quyền tư pháp
ở Việt Nam. Với việc thực hiện chức năng xét xử, Tòa án nhân dân có vai trò
quan trọng trong việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo
môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc; Tòa án nhân dân là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người, đồng thời là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp
luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm
và hành vi vi phạm pháp luật.
Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân được xác định là:
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung
thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy
17
tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi
phạm pháp luật khác.
Tòa án xét xử những vụ án hình sự; những vụ án dân sự (bao gồm
những tranh chấp về dân sự; những tranh chấp về hôn nhân và gia
đình; những tranh chấp về kinh doanh, thương mại; những tranh chấp về lao
động); những vụ án hành chính; giải quyết những việc dân sự (bao gồm
những yêu cầu về dân sự; những yêu cầu về hôn nhân và gia đình; những yêu
cầu về kinh doanh, thương mại; những yêu cầu về lao động); giải quyết yêu
cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp; xem xét và kết luận cuộc đình
công hợp pháp hay không hợp pháp. Ngoài ra, Tòa án còn có thẩm quyền
giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật (ra quyết định thi
hành án hình sự; hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; ra quyết định
miễn chấp hành hình phạt hoặc giảm mức hình phạt đã tuyên; ra quyết định
xoá án tích). [31].
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
Với tư cách là một trong các cơ quan trong bộ máy Nhà nước, để thực
hiện vai trò của cơ quan có chức năng xét xử, bảo đảm công lý, tổ chức và
hoạt động của Tòa án phải được tổ chức trên cơ sở những nguyên tắc chung
đã được Hiến pháp ghi nhận như nguyên tắc Đảng lãnh đạo (Điều 4 Hiến
pháp 2013), nguyên tắc tập trung dân chủ (Điều 6). Với chức năng riêng của
mình so với các cơ quan Nhà nước khác, TAND còn được tổ chức và hoạt
động theo những nguyên tắc đặc thù. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của Tòa án có tính phổ biến là:
1.1.2.1. Nguyên tắc việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm nhân dân
tham gia; khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.
Đây là một nguyên tắc đã được ghi nhận tại khoản 1 Điều 103 Hiến
pháp năm 2013. Điều 8 Luật Tổ chức TAND 2014 đã qui định vấn đề này.
18
Theo nguyên tắc đó, khi xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, dân sự, kinh
doanh, thương mại, lao động, hành chính thì trong thành phần Hội đồng xét
xử có sự tham gia của các Hội thẩm (Hội thẩm nhân dân hoặc Hội thẩm quân
nhân). Đây là thành phần đại diện cho dư luận xã hội khi xem xét các khía
cạnh của vụ việc, góp phần bảo đảm việc xét xử có lý và có tình. Vì vậy, bên
cạnh việc nâng cao trình độ pháp lý, trình độ chuyên môn cho các Hội thẩm
nhân dân thì điều quan trọng, người Hội thẩm phải là người đại diện, nói được
tiếng nói đại diện cho dư luận xã hội tại nơi và thời điểm xảy ra vụ án. Cũng
vì vậy, tác giả cho rằng không nên quá quan tâm về vấn đề trình độ pháp lý và
trình độ chuyên môn của Hội thẩm, hay nói cách khác là không nên “thẩm
phán hoá” Hội thẩm. Với nguyên tắc hai cấp xét xử, sự tham gia của Hội thẩm
trong Hội đồng xét xử là bắt buộc trong trình tự xét xử sơ thẩm và mang tính
tuỳ nghi (khi thấy cần thiết) trong Hội đồng xét xử phúc thẩm. Để đảm bảo
tính khách quan, pháp luật đã qui định, khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với
Thẩm phán, nói cách khác là Hội thẩm có quyền độc lập so với Thẩm phán.
Pháp luật về tố tụng đã cụ thể hoá nội dung này bằng cách qui định, khi các
thành viên Hội đồng xét xử nghị án, biểu quyết về từng vấn đề cụ thể của vụ
án thì các Hội thẩm phải biểu quyết trước (với mục đích để hạn chế việc biểu
quyết của Hội thẩm bị ảnh hưởng theo ý chí của Thẩm phán). Cũng chính vì
Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán nên khi xét xử, mặc dù Thẩm phán là
người chủ toạ phiên Tòa nhưng Hội thẩm vẫn có quyền tham gia vào tất cả
các trình tự, thủ tục xét xử tại phiên Tòa.
1.1.2.2. Nguyên tắc độc lập của Tòa án, khi xét xử Thẩm phán, Hội thẩm xét
xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Nguyên tắc này cũng đã được ghi nhận tại khoản 2 Điều 103 Hiến pháp
2013 và được cụ thể hoá tại Điều 9 Luật Tổ chức TAND năm 2014. Nguyên
tắc này qui định khi xét xử, giữa các thành viên Hội đồng xét xử (Thẩm phán
19
và Hội thẩm) và mỗi thành viên Hội đồng xét xử đều có quyền độc lập với
nhau và chỉ tuân theo pháp luật. Cho dù Chánh án hoặc Phó Chánh án là một
thành viên Hội đồng xét xử thì khi đó, Chánh án hoặc Phó Chánh án cũng chỉ
là một người có quyền độc lập với thành viên khác, không có quyền “ra lệnh”
hay “chỉ đạo” thành viên khác trong Hội đồng xét xử. Thẩm phán chủ toạ
cũng chỉ quyền điều hành phiên Tòa là có tính riêng so với các thành viên
khác nhưng không có quyền tố tụng cao hơn thành viên khác trong Hội đồng
xét xử. Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm không bị tác động bởi bất cứ áp
lực nào từ phía các cơ quan Đảng, chính quyền hoặc sự can thiệp của bất cứ
cá nhân, tổ chức nào. Khi xét xử, các thành viên Hội đồng xét xử có quyền
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật chứ không chịu sự chỉ đạo, điều hành của
Tòa án cấp trên. Khi xét xử, ngoại trừ bị tác động và chi phối bởi “giới hạn
của việc xét xử” (ở trình tự xét xử sơ thẩm) và “phạm vi xét xử phúc thẩm”,
các thành viên trong Hội đồng xét xử không bị phụ thuộc bởi những quan
điểm, những luận cứ của Viện kiểm sát. Các thành viên Hội đồng xét xử có
quyền phán xét độc lập trên cơ sở pháp luật và chứng cứ, trên cơ sở đó, họ
ban hành các quyết định pháp lý giải quyết vụ án.
Việc qui định nguyên tắc này trong các bản Hiến pháp có sự thay đổi
về ngôn ngữ diễn đạt nhưng sự thay đổi đó phản ánh sự thay đổi về nhận thức
nội dung của nguyên tắc trên. Hiến pháp năm 1959 quy định dưới hình thức
câu chữ là “Tòa án độc lập”, còn các bản Hiến pháp về sau thì đều qui định là
“Thẩm phán và Hội thẩm” xét xử độc lập. Sự thay đổi đó nói lên rằng, nguyên
tắc này không chỉ thể hiện tính độc lập của “Tòa án” khi xét xử (độc lập với
các cơ quan khác) mà điều quan trọng là nhấn mạnh tính độc lập của từng
thành viên Hội đồng xét xử với những tác động “bên ngoài” và với thành viên
khác trong cùng Hội đồng.[28].
20
Xét xử là quá trình áp dụng pháp luật để xử lý, giải quyết các tranh
chấp, hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo công lý. Bản chất của hoạt động xét
xử - tài phán là hoạt động đòi hỏi phải độc lập để đảm bảo công bằng, nếu
hoạt động xét xử không độc lập thì việc xét xử sẽ không khách quan, sự độc
lập của Tòa án được thể hiện cơ bản qua sự độc lập của Thẩm phán và Hội
thẩm nhân dân.
Về sự độc lập của Tòa án trong hoạt động xét xử, C.Mác đã nói: “Cấp
trên của quan Tòa là luật pháp”. Điều này đòi hỏi rằng khi xét xử, Thẩm phán
độc lập, không bị ràng buộc bởi ý kiến của bất cứ ai, không bị chi phối bởi ý
kiến của ai; không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp
luật vào hoạt động xét xử của Thẩm phán. Khi xét xử, Thẩm phán và Hội
thẩm độc lập, nhưng phải tuân theo pháp luật. Thẩm phán, Hội thẩm phải căn
cứ vào các quy định của pháp luật để đưa ra ý kiến, quyết định của mình về
từng vấn đề của vụ án, không được tuỳ tiện hay bằng cảm tính. Do đó, để đảm
bảo sự độc lập của Tòa án, pháp luật cần có sự quy định rõ ràng trách nhiệm
của Tòa án, của thẩm phán và cơ chế đảm bảo không có sự tham gia, can
thiệp trái pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Muốn vậy, trong
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, cần thiết phải có sự phân định rõ
ràng về thẩm quyền của Tòa án và các cơ quan lập pháp và hành pháp cùng
với trách nhiệm, nghĩa vụ tương ứng để ngăn ngừa sự lạm quyền và can thiệp
trái pháp luật vào hoạt động xét xử. Để đảm bảo sự độc lập của Tòa án, nhiều
nước thiết kế mô hình tổ chức Tòa án theo địa hạt mà không trùng với phạm
vi địa giới quản lý hành chính của các cơ quan quản lý hành chính địa phương
nhằm giảm thiểu sự can thiệp của cơ quan hành chính đối với hoạt động của
Tòa án; quy định những cơ chế, điều kiện đảm bảo sự độc lập của Thẩm phán
không chỉ trong hoạt động xét xử mà còn liên quan đến các vấn đề an ninh
khác đối với Thẩm phán và gia đình họ.
21
Yêu cầu đặt ra đối với Thẩm phán là phải hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật, không chịu áp lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền. Bởi vậy, pháp luật tố tụng của các nước đều quy định quyền của người
tham gia tố tụng được yêu cầu thay đổi thẩm phán khi có căn cứ cho rằng họ
không vô tư, khách quan khi thực thi nhiệm vụ xét xử, đồng thời cũng quy
định trách nhiệm của Thẩm phán phải từ chối tiến hành các hoạt động tố tụng
khi có những căn cứ tương tự. Nguyên tắc này cũng được thể hiện ở sự độc
lập của Thẩm phán Tòa án cấp dưới trước sự chỉ đạo của Tòa án cấp trên và
trường hợp bản án sơ thẩm không đúng pháp luật sẽ được xem xét lại theo các
trình tự, thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.
Để có sự độc lập của Thẩm phán, ngoài việc quy định trách nhiệm của
Tòa án và Thẩm phán thì pháp luật cũng thường đặt ra yêu cầu đối với Thẩm
phán được lựa chọn, bổ nhiệm phải là những người có trình độ chuyên môn,
có hiểu biết pháp luật cao, có kinh nghiệm thực tiễn và sự công tâm, trách
nhiệm trong việc thực thi nhiệm vụ bảo vệ công lý.
Kinh nghiệm ở nhiều nước cho thấy rằng để đảm bảo sự độc lập của
Thẩm phán, pháp luật quy định Thẩm phán được bổ nhiệm bởi nguyên thủ
quốc gia theo nhiệm kỳ hoặc suốt đời và những điều kiện đảm bảo chế độ đãi
ngộ về lương, điều kiện làm việc nhằm thể hiện sự tôn vinh và đề cao trách
nhiệm của Thẩm phán phải độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong thực thi
các nhiệm vụ, quyền hạn xét xử theo pháp luật.
1.1.2.3. Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử công khai, xét xử tập thể và quyết
định theo đa số
Đây là nguyên tắc đã được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận tại Điều 103
và được Luật Tổ chức TAND năm 2014 cụ thể hoá tại các Điều 10 và Điều
11. Nội dung của các nguyên tắc này qui định việc xét xử của Tòa án phải
công khai để mọi người có thể tham dự, trừ những trường hợp cần phải giữ
22
gìn bí mật quốc gia hoặc để đảm bảo thuần phong, mỹ tục hay để giữ bí mật
của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì xét xử kín nhưng khi tuyên
án phải tuyên công khai. Việc xét xử công khai là nhằm bảo đảm vai trò giám
sát xã hội của công dân, các cơ quan, tổ chức đối với công tác xét xử của Tòa
án. Khi xét xử, các thành viên Hội đồng xét xử phải xem xét tập thể đối với
từng vấn đề của vụ án và khi biểu quyết, ý kiến của đa số sẽ có hiệu lực pháp
lý, đồng thời ý kiến thiểu số cũng được bảo lưu, ghi vào biên bản và được coi
là một trong các cơ sở để kiểm tra, xem xét lại bản án của Tòa án khi cần
thiết. Cũng chính vì nguyên tắc nói trên, pháp luật tố tụng qui định số lượng
thành viên Hội đồng xét xử luôn luôn là số lẻ (ba hoặc 5 thành viên trong Hội
đồng xét xử sơ thẩm và phúc thẩm).
1.1.2.4. Nguyên tắc bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm.
Đây là các nguyên tắc đã được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận tại khoản
6 Điều 103. Nguyên tắc này được qui định rõ tại Điều 6 Luật Tổ chức TAND
năm 2014, Điều 20 Bộ luật TTHS 2003 và Điều 17 Bộ luật TTDS 2015. Nội
dung nguyên tắc này qui định Tòa án thực hiện chế độ hai cấp xét xử: xét xử
sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Vụ án được đưa ra xét xử ở cấp sơ thẩm: sau
khi xét xử sơ thẩm, bị cáo, các đương sự có quyền kháng cáo bản án và quyết
định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật, vụ án sẽ được đưa ra xét xử lại ở
cấp phúc thẩm. Sau khi xét xử phúc thẩm, bản án và quyết định của Tòa án sẽ
có hiệu lực pháp luật và có hiệu lực thi hành.
Xét xử tập thể là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và
hoạt động của Tòa án. Nguyên tắc này thể hiện việc xét xử thông qua hội
đồng (tùy vào cấp xét xử và tính chất vụ việc) nhằm phát huy trí tuệ tập thể,
đảm bảo tính dân chủ, thận trọng, khách quan khi Tòa án đưa ra phán quyết.
Việc thực hiện nguyên tắc xét xử tập thể sẽ góp phần tạo ra sự đồng thuận,
thống nhất về quan điểm, cách thức giải quyết vụ việc từ nhiều góc độ để đảm
23
bảo tính khách quan, đúng pháp luật và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên liên quan. Đồng thời, việc xét xử theo nguyên tắc tập thể còn là
cơ chế để tạo ra sự vô tư trong hoạt động xét xử, ngăn ngừa sự tùy tiện, thiên
vị trong xét xử và điều này sẽ tạo được niềm tin cho công chúng trong việc
tôn trọng, thực hiện nghiêm chỉnh các phán quyết của Tòa án. Nguyên tắc này
ở một chừng mực nào đó cũng là rào cản để ngăn ngừa sự can thiệp trái pháp
luật vào hoạt động xét xử từ những cơ quan, tổ chức, cá nhân bên ngoài cũng
như sự e dè, ngần ngại của Thẩm phán và giảm áp lực cho Thẩm phán trong
hoạt động xét xử. Việc qui định Tòa án thực hiện chế độ hai cấp xét xử là
nhằm bảo đảm hạn chế những trường hợp xét xử thiếu khách quan, góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xét xử của Tòa án.
1.1.2.5. Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử kịp thời, công bằng
Đây là nguyên tắc hiến định, được qui định tại khoản 3 Điều 103 Hiến
pháp 2013. Luật Tổ chức TAND 2014 đã cụ thể hóa nguyên tắc này tại Điều
11, với nội dung qui định: Tòa án xét xử theo nguyên tắc mọi công dân đều
bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn
giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội, cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ
trang nhân dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế
đều bình đẳng trước pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi khi xét xử, Tòa án
(Hội đồng xét xử) chỉ căn cứ vào các qui định của pháp luật (có hiệu lực
chung với tất cả mọi người), trên cơ sở các chứng cứ khách quan, có cân nhắc
đến các yếu tố riêng của vụ việc xét xử để đưa ra các phán quyết khách quan,
công bằng. Những yếu tố riêng được Tòa án cân nhắc khi xét xử cũng phải là
những yếu tố đã được pháp luật dự liệu và qui định như hoàn cảnh địa điểm,
thời gian và đặc điểm nhân thân riêng của đương sự và vụ việc tranh chấp.
1.1.2.6. Nguyên tắc đảm bảo sự bình đẳng của công dân
24
Quyền bình đẳng trước pháp luật là một trong những quyền của công
dân, được ghi nhận trong Tuyên ngôn thế giới về quyền con người và Hiến
pháp của các nước. Điều 7 của Tuyên ngôn thế giới về quyền con người được
Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 10/12/1948 đã ghi nhận: “Mọi
người đều bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ một cách bình
đẳng mà không có bất kỳ sự phân biệt nào”. Như vậy, để đảm bảo mọi công
dân được bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ một cách bình
đẳng mà không có sự phân biệt thì Tòa án phải trở thành công cụ hữu hiệu để
bảo vệ sự bình đẳng và không có sự phân biệt về địa vị xã hội, tôn giáo, dân
tộc, nguồn gốc xã hội, điều kiện kinh tế. Để đảm bảo sự bình đẳng của công
dân trong hoạt động xét xử, Điều 14 Luật Tổ chức TAND 2014 đã qui định:
Tòa án xét xử theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật,
không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội,
địa vị xã hội; cá nhân, cơ quan, tổ chức đều bình đẳng trước Tòa án. Nguyên
tắc này đòi hỏi khi xét xử, Tòa án (Hội đồng xét xử) chỉ căn cứ vào các qui
định của pháp luật (có hiệu lực chung với tất cả mọi người), trên cơ sở các
chứng cứ khách quan, có cân nhắc đến các yếu tố riêng của vụ việc xét xử để
đưa ra các phán quyết khách quan, công bằng.
1.1.2.7. Nguyên tắc khi xét xử, Tòa án bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị
cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Nguyên tắc này được qui định tại khoản 7 Điều 103 Hiến pháp 2013 và
Điều 14 Luật Tổ chức TAND năm 2014. Nguyên tắc này qui định trong quá
trình xét xử, quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự luôn được bảo
đảm, thể hiện qua việc bị cáo có quyền tự mình mời người bào chữa cho
mình. Nếu người bào chữa được mời không vi phạm qui định về những
trường hợp không được bào chữa thì Tòa án phải chấp nhận người bào chữa
do bị cáo mời. Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu bị cáo không mời người
25
bào chữa thì Tòa án (cơ quan tiến hành tố tụng nói chung) phải mời người bào
chữa cho bị cáo. Trong các quan hệ pháp luật tố tụng khác, các đương sự
được bảo đảm quyền bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ, do vậy họ
có quyền tự mình bảo vệ (viện dẫn chứng cứ, cung cấp chứng cứ, tài liệu,
tranh luận khi xét xử, khiếu nại, kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo
qui định của pháp luật tố tụng); hoặc có quyền nhờ người khác (luật sư, người
đại diện hợp pháp) đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tòa
án phải tôn trọng các quyền của đương sự.
Ngoài những nguyên tắc nói trên, trong tổ chức và hoạt động, Tòa án
còn thực hiện theo một số nguyên tắc khác như nguyên tắc về dùng tiếng nói,
chữ viết dùng trước Tòa án là tiếng Việt. Tòa án bảo đảm cho những người
tham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước Tòa
án nhân dân, trường hợp này phải có phiên dịch.
1.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân
cấp tỉnh ở Việt Nam
1.2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân cấp tỉnh
1.2.1.1. Vị trí của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Với chức năng xét xử, TAND cấp tỉnh có vị trí đặc biệt quan trọng so
với các cơ quan Nhà nước nói chung và các cơ quan tư pháp ở cấp tỉnh nói
riêng, được thể hiện qua những điểm sau:
Thứ nhất, TAND tỉnh xét xử nhân danh Nhà nước, căn cứ vào pháp luật
hiện hành của Nhà nước để đưa ra những phán quyết thể hiện trực tiếp ý chí
của Nhà nước, của nhân dân đối với từng vụ việc cụ thể. Ý chí đó phải được
thể hiện bằng những quyết định mang tính chất pháp lý cao, đánh giá khách
quan bản chất sự việc cụ thể và được thể hiện dưới hình thức là bản án hay
quyết định của Tòa án. Như vậy, hoạt động xét xử của TAND tỉnh phản ánh
một cách trực tiếp và sâu sắc bản chất của Nhà nước, ý chí của nhân dân.
26
Thứ hai, thông qua hoạt động xét xử của mình, TAND tỉnh thực hiện
được việc kiểm tra hành pháp của các cơ quan Nhà nước, quyền công dân,
quyền con người, hơn nữa là còn góp phần bảo vệ cho trật tự xã hội được an
Tòan, ổn định, phát triển lành mạnh và bền vững.
Ở nước ta, trong giai đoạn hiện nay, TAND cấp tỉnh có vị trí trung tâm
trong việc tổ chức, thực hiện quyền tư pháp ở cấp tỉnh với chức năng tổ chức
và tiến hành hoạt động xét xử là một trong những quan điểm cơ bản định
hướng hoạt động cải cách tư pháp đã được khẳng định trong Nghị quyết số
49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp
nước ta đến năm 2020 và đã được Hiến pháp năm 2013 quy định tại điều 102:
“Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Do vậy, vị trí của TAND tỉnh trong bộ máy
Nhà nước cũng như trong Hệ thống Tòa án nhân dân ở Việt Nam cũng từng
bước được xác định, được biểu hiện ngày một rõ nét hơn.
1.2.1.2. Chức năng của Tòa án nhân dân tỉnh
Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân gồm: Tòa
án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định, là cơ quan xét xử của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Trên cơ
sở các qui định nêu trên, các đạo luật về tổ chức TAND các năm 1960, 1981,
1992, 2002 và 2014 đều khẳng định chức năng xét xử của cơ quan Tòa án.
Xuất phát từ địa vị pháp lý của Tòa án, trên cơ sở các qui định của pháp luật,
nhất là các qui định của các đạo luật về tổ chức Tòa án và các đạo luật về tố
tụng, chúng ta có thể nhận thấy rằng, chức năng xét xử của Tòa án là chức
năng xuyên suốt, thống nhất trong suốt quá trình ra đời và phát triển của Tòa
án. Tuy nhiên, về phạm vi chức năng xét xử của Tòa án thì có những thay đổi
theo hướng tăng hơn về phạm vi các loại việc được giao cho Tòa án xét xử.
Ban đầu, các TAND, trong đó có TAND cấp huyện có thẩm quyền xét xử
27
những vụ án hình sự, dân sự (hiểu với nghĩa là các vụ án về dân sự liên quan
đến tranh chấp về tài sản và những tranh chấp về nhân thân phi tài sản, các vụ
án về hôn nhân gia đình). Sau đó, trên cơ sở các Pháp lệnh Thủ tục giải quyết
các vụ án về kinh tế (năm 1993), Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án về
lao động (năm 1994), Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính (năm
1996), Luật Phá sản doanh nghiệp (năm 1993) và sau đó là Bộ luật Tố tụng
dân sự (TTDS) năm 2004 và Bộ luật Tố tụng dân sự (TTDS) năm 2015, các
Tòa án được giao thêm có thẩm quyền xét xử các vụ án kinh tế (từ khi có Bộ
luật TTDS 2004 thì gọi là vụ án kinh doanh, thương mại), lao động, hành
chính và giải quyết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp (đối với Tòa
án cấp tỉnh). Với tư cách là một trong các cấp của hệ thống Tòa án, TAND
tỉnh có chức năng xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh doanh, thương mại,
lao động, hành chính thuộc thẩm quyền theo qui định của pháp luật.
Bên cạnh chức năng xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền, theo qui định
của pháp luật tố tụng, TAND tỉnh còn có trách nhiệm trong một số hoạt động
thi hành án hình sự, dân sự. Cụ thể như việc ra quyết định thi hành án hình sự,
hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành án phạt tù, xét giảm hình phạt hoặc thời gian
thử thách của án treo, xét miễn chấp hành hình phạt, ra quyết định thi hành án
và thành lập Hội đồng thi hành hình phạt tử hình. Điểm mới theo Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân năm 2014 là thêm chức năng kiểm tra bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có
tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị.
1.2.1.3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh
Với chức trách là cơ quan Nhà nước có chức năng xét xử các vụ án
hình sự, dân sự, kinh doanh thương mại, hành chính và giải quyết các việc
28
khác theo qui định của pháp luật, thẩm quyền của TAND nói chung và của
TAND tỉnh nói riêng thực chất là thẩm quyền xét xử các vụ án. Phân định
thẩm quyền xét xử của Tòa án là một trong các nội dung của hệ thống pháp
luật về tổ chức và hoạt động của TAND. Theo từ điển Luật học thì “thẩm
quyền xét xử là sự phân định thẩm quyền xét xử các vụ án giữa các Tòa án
với nhau. Việc phân định thẩm quyền xét xử căn cứ vào những dấu hiệu nhất
định và tính chất của từng vụ án cụ thể; thẩm quyền xét xử theo loại việc,
thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ hoặc theo địa phương, thẩm quyền xét xử
theo vụ án có liên quan với nhau”. Đối với vấn đề thẩm quyền của TAND
tỉnh, pháp luật điều chỉnh nội dung thẩm quyền giữa Tòa án cấp tỉnh với Tòa
án cấp huyện, cấp tỉnh này với cấp tỉnh khác và TAND cấp cao.
Vấn đề thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp tỉnh là nội dung phức tạp vì
nó có liên quan đến thẩm quyền xét xử đối với các vụ án hình sự, dân sự, kinh
doanh thương mại, lao động, hành chính và các việc khác theo qui định của
pháp luật qua các thời kỳ khác nhau, đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn tư
pháp cũng như năng lực của các Thẩm phán.
- Theo pháp luật hiện hành thì thẩm quyền của TAND cấp tỉnh được
qui định như sau:
+ Điều 37 Luật Tổ chức TAND năm 2014 và khoản 2 Điều 170 Bộ luật
Tố tụng hình sự (BLTTHS) qui định TAND cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử:
Sơ thẩm những vụ việc theo quy định của pháp luật tố tụng; sơ thẩm những
vụ án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của TAND cấp
huyện hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp dưới mà TAND
cấp tỉnh lấy lên để xét xử; phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm
của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của
pháp luật. Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
29
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát
hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng
thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao xem xét, kháng nghị; và giải quyết việc khác theo quy định của
pháp luật.
+ Theo Điều 37 BLTTDS 2015, TAND cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử
sơ thẩm những vụ việc: Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của
BLTTDS, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của BLTTDS; yêu
cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy
định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của BLTTDS, trừ những yêu cầu thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2
và khoản 4 Điều 35 của BLTTDS; tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3
Điều 35 của Bộ luật này. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật nà BLTTDS y
mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần
thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
+ Theo Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì Tòa án cấp tỉnh
giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây: Khiếu kiện quyết
định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm
toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong
cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên
cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện
30
không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì
thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra
quyết định hành chính, có hành vi hành chính. Khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà
nước quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định hành chính, hành vi
hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện
có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành
chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm
việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc
Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có
hành vi hành chính. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với
Tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó. Khiếu kiện
quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính
với Tòa án. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi
cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người
khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có
nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa
án. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên
cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án. Trong trường hợp cần thiết,
31
Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện theo quy định tại Điều 31 của Luật
này.
1.2.2. Nguyên tắc của tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Với tư cách là một cấp trong hệ thống tổ chức của TAND, TAND cấp
tỉnh tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở các nguyên tắc chung về tổ chức và
hoạt động của hệ thống Tòa án nhân dân. Theo đó, các nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bao gồm:
- Nguyên tắc việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm nhân dân
tham gia; khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán;
- Nguyên tắc độc lập của Tòa án, khi xét xử Thẩm phán, Hội thẩm xét
xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
- Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử công khai, xét xử tập thể và quyết
định theo đa số;
- Nguyên tắc bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm;
- Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử kịp thời, công bằng;
- Nguyên tắc đảm bảo sự bình đẳng của công dân;
- Nguyên tắc khi xét xử, Tòa án bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị
cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và mục tiêu đặt ra đối với việc đổi mới tổ chức
và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh
Theo các quy định trong Hiến pháp 2013 và các văn bản pháp luật hiện
hành có liên quan đến tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước và của hệ
thống cơ quan xét xử, địa vị pháp lý của TAND tỉnh chịu sự tác động của các
yếu tố khách quan và chủ quan, chẳng hạn như các quy định pháp luật, việc tổ
32
chức hệ thống các cấp chính quyền hay việc phân định địa giới hành chính ở
mỗi quốc gia, hay các nhóm quan hệ cơ bản như:
Một là: Mối quan hệ giữa TAND tỉnh với các cơ quan quyền lực khác.
Trên cơ sở nguyên tắc hiến định "Quyền lực Nhà nước thống nhất và
thuộc về nhân dân "và các nguyên tắc "Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa(CHXHCN) Việt Nam''
[30], TAND tỉnh có sự phụ thuộc vào Quốc hội, bởi vì: Quốc hội là cơ quan
có thẩm quyền ban hành ra các văn bản pháp luật có liên quan đến tổ chức và
hoạt động của Tòa án, các quy tắc tố tụng của Tòa án. Ngoài ra Quốc hội còn
có ảnh hưởng gián tiếp đến TAND tỉnh đó là Quốc hội bầu và bãi nhiệm chức
Chánh án TAND tối cao, có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với vị trí này.
Quan trọng hơn nữa là Quốc hội quyết định ngân sách hằng năm của Hệ
thống Tòa án.
Cũng trên nguyên tắc "Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà
nước ở địa phương"[30], để đảm bảo thống nhất quyền lực Nhà nước ở địa
phương, TAND tỉnh được tổ chức theo đơn vị hành chính và chịu sự giám sát
của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. Chánh án TAND tỉnh phải
chịu trách nhiệm báo cáo công tác và chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
Do đó, vị trí của Tòa án nhân dân cấp tỉnh chưa có vị trí tương xứng
trong mô hình tổ chức Tòa án; hoạt động xét xử ở một số Tòa án nhân dân cấp
tỉnh chưa thực sự độc lập, bị can thiệp, chi phối từ các cơ quan, người có thẩm
quyền; bộ máy tổ chức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh còn thiếu thống nhất,
thiếu đồng bộ; trong tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh còn
có sự đan xen, chồng chéo giữa quan hệ tố tụng và hành chính; công tác cán
bộ và các điều kiện cơ sở vật chất chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hiện nay.
33
Ba là: Mối quan hệ giữa TAND tỉnh với TAND tối cao, TAND tỉnh với
TAND cấp cao, TAND tỉnh với TAND cấp huyện.
Với tư cách là một trong ba cấp Tòa án theo địa giới hành chính (cấp
huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương) và theo hai cấp theo thẩm quyền xét xử
(sơ thẩm, phúc thẩm), TAND tỉnh là một trong các cơ quan tư pháp ở cấp tỉnh
(Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án), có vị trí trung gian giữa TAND
huyện và TAND tối cao. Về mặt tổ chức TAND tỉnh có vị trí như là cơ quan
"cấp dưới' trực tiếp của TAND tối cao và là cơ quan "cấp trên" trực tiếp của
TAND huyện. Chánh án TAND tối cao có quyền hạn bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Chánh án, Phó Chánh án; trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Thẩm phán các Tòa án khác. Tổ chức công tác đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm và cán bộ TAND tỉnh.
Như vậy, theo các quy định trong pháp luật hiện hành thì TAND tỉnh có
vị trí độc lập tương đối trong bộ máy Nhà nước cũng như trong hệ thống cơ quan
xét xử của nước ta. Sự phụ thuộc của TAND tỉnh vào hệ thống các cơ quan này
là tương đối lớn. Những đặc điểm về vị trí của TAND tỉnh trong bộ máy Nhà
nước, trong hệ thống cơ quan xét xử đã ảnh hưởng đến hoạt động của TAND
tỉnh, đặc biệt là phán quyết của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ việc.
Chính vì vậy, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
cấp tỉnh, nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập và phát huy những kết quả
hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp
phần xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh,
từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân.
1.3.2. Mục tiêu đặt ra đối với việc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải được tổ chức theo thẩm quyền xét xử
trong hệ thống Tòa án nhân dân nhằm nâng cao năng lực xét xử, đáp ứng các
34
yêu cầu xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta;
- Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải đảm
bảo hợp lý, khoa học, hiện đại về cơ cấu tổ chức; bảo đảm điều kiện vật chất,
phương tiện làm việc để Tòa án thực hiện nguyên tắc Tòa án xét xử hai cấp;
khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; khắc
phục những tồn tại, bất cập trong tổ chức và hoạt động của Tòa án hiện nay.
- Nâng cao năng lực, trách nhiệm, hiệu lực, hiệu quả xét xử; xây dựng
đội ngũ Thẩm phán trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới.
Trên cơ sở các mục tiêu trên, tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
cấp tỉnh cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
Một là, cần nâng cao năng lực xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Năng lực xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được hiểu là khả năng thực
hiện chức năng, nhiệm vụ xét xử các vụ án, vụ việc theo thẩm quyền và các
nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Năng lực xét xử của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh được cấu thành bởi các yếu tố cơ bản là: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tòa
án nhân dân cấp tỉnh; trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, công chức Tòa án; sự phối hợp giữa Tòa án nhân dân cấp
tỉnh với các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
các điều kiện đảm bảo cho hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Hai là, phải bảo đảm tính độc lập của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong
hoạt động xét xử. Hoạt động xét xử là hoạt động áp dụng pháp luật, theo đó
thông qua sự đánh giá các tình tiết, chứng cứ của vụ án và đối chiếu với các
quy định của pháp luật, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đưa ra các bản án,
quyết định nhân danh Nhà nước. Bởi vậy, muốn có sự đánh giá, áp dụng đúng
pháp luật, khách quan thì Tòa án và các Thẩm phán phải có sự độc lập cả về tổ
35
chức và ý chí quyết định. Ở nhiều nước trên thế giới, yêu cầu bảo đảm sự độc
lập của Tòa án là một nguyên tắc có tính hiến định, trong đó chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Thẩm phán được quy định một cách rõ ràng, độc lập và
không lệ thuộc vào các cơ quan lập pháp, hành pháp. Sự phân định rõ ràng
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong bộ máy nhà nước và đề cao sự độc
lập của Thẩm phán là điều kiện để Thẩm phán thực hiện chức năng xét xử.
Việc quy định Thẩm phán độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là cơ sở
pháp lý quan trọng để Thẩm phán không phải chịu áp lực từ các cơ quan,
người có thẩm quyền, đồng thời cũng nâng cao ý thức trách nhiệm của Thẩm
phán trong việc đảm bảo công lý. Chính vì vậy, để đảm bảo tính độc lập của
Thẩm phán, nhiều nước quy định Thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời hoặc
với nhiệm kỳ đặc biệt cùng với những chế độ đãi ngộ tương xứng để đảm bảo
tính liêm chính của Thẩm phán trong hoạt động xét xử. Tính độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật của Thẩm phán ở nước ta đã được ghi nhận trong Hiến
pháp. Nguyên tắc độc lập của Tòa án, khi xét xử Thẩm phán, Hội thẩm xét xử
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Nguyên tắc này đã được ghi nhận tại khoản
2 Điều 103 Hiến pháp 2013 và được cụ thể hoá tại Điều 9 Luật Tổ chức
TAND năm 2014 là: “Khi xét xử, Thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật”. Việc đảm bảo thực hiện nguyên tắc này có ý nghĩa quan
trọng trong việc tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân nói
chung, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng. Điều này đòi hỏi các Tòa án nhân
dân cấp tỉnh phải được tổ chức độc lập với các cơ quan, tổ chức khác tại địa
phương; hoạt động xét xử không bị can thiệp trái pháp luật từ các cơ quan, tổ
chức, cá nhân và tiến tới nghiên cứu quy định việc bổ nhiệm Thẩm phán với
nhiệm kỳ lâu dài và chế độ đãi ngộ tương xứng để Thẩm phán yên tâm, liêm
chính thực hiện nhiệm vụ của mình.
36
Ba là: Bảo đảm tính giám sát đối với hoạt động xét xử của Tòa án nhân
dân. Đây là một yêu cầu quan trọng, tất yếu ở bất kỳ nhà nước nào, bởi vì, về
bản chất quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, nên hoạt động của Tòa án
đòi hỏi có sự giám sát từ các thiết chế của nhân dân. Giám sát là một biện
pháp đảm bảo cho Tòa án phải xét xử độc lập và tuân theo pháp luật, nếu
Thẩm phán xét xử không đúng, các chủ thể giám sát sẽ có ý kiến, kiến nghị.
Cơ chế giám sát đối với hoạt động xét xử của Tòa án là cơ chế dân chủ,
bởi vì hoạt động của Tòa án liên quan đến công lý, phán xét các quyền cơ bản
của con người (quyền sống, quyền tự do thân thể, quyền sở hữu, sử dụng tài
sản của công dân…). Ở các nước, để đảm bảo tính dân chủ và giám sát hoạt
động xét xử của Tòa án, pháp luật có quy định sự tham gia của nhân dân
thông qua sự hiện diện của Bồi thẩm đoàn, Hội thẩm trong quá trình xét xử
cùng với Thẩm phán. Ở nước ta, tính nhân dân trong tổ chức và hoạt động của
Tòa án là một nguyên tắc có tính hiến định được quy định tại khoản 1 Điều
103 Hiến pháp năm 2013 và cũng được khẳng định tại Điều 8 Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân năm 2014, theo đó thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có sự tham gia của Hội thẩm nhân
dân. Để đảm bảo tính khách quan, bình đẳng trong hoạt động xét xử, pháp
luật đã quy định, đảm bảo tính ngang quyền và độc lập của Hội thẩm nhân
dân với Thẩm phán; Hội thẩm nhân dân cũng là người giám sát việc tuân thủ
các trình tự, thủ tục tố tụng trong quá trình xét xử tại phiên tòa.
37
Tiểu kết chương 1
Qua nghiên cứu một số vấn đề lý luận tổ chức và hoạt động của Tòa án
và những mục tiêu, yêu cầu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh trong điều kiện cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta, có thể rút ra một số kết luận
sau:
Quyền Tư pháp là một trong 3 quyền quan trọng trong tổ chức quyền
lực Nhà nước, trong đó Tòa án là chủ thể được giao thực hiện quyền này. Tòa
án là cơ quan được thành lập để thực hiện chức năng xét xử. Để Tòa án thực
hiện tốt chức năng xét xử thì yêu cầu quan trọng nhất là cần có những đảm
bảo để Tòa án độc lập; khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật và bảo đảm các nguyên tắc mang tính phổ quát
trong hoạt động xét xử của Tòa án.
Ở nước ta, hệ thống Tòa án nhân dân được tổ chức theo đơn vị hành
chính lãnh thổ, thực hiện chức năng xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn
nhân và gia đình, lao động, hành chính, kinh doanh, thương mại và giải quyết
các việc khác theo quy định của pháp luật. Tòa án nhân dân cấp tỉnh là cấp
Tòa án có vai trò quan trọng, thực hiện việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các vụ
án theo thẩm quyền.
Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực
hiện cải cách tư pháp hiện nay, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án
nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng cần hướng tới các
mục tiêu cơ bản là: nâng cao năng lực xét xử; đảm bảo tính độc lập của Tòa
án và Thẩm phán trong hoạt động xét xử và bảo đảm việc giám sát đối với
hoạt động xét xử.
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

More Related Content

What's hot

What's hot (15)

Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư phápLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng NgãiNăng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBNDLuận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
 
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thôngLuận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đĐề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
 
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAYLuận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAY
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng Bình
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng BìnhLuận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng Bình
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng Bình
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 

Similar to Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nayhieu anh
 

Similar to Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (20)

Luận văn: Cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp
Luận văn: Cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư phápLuận văn: Cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp
Luận văn: Cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp
 
Luận văn: Chế định về người thực hiện trợ giúp pháp lí, HOT
Luận văn: Chế định về người thực hiện trợ giúp pháp lí, HOTLuận văn: Chế định về người thực hiện trợ giúp pháp lí, HOT
Luận văn: Chế định về người thực hiện trợ giúp pháp lí, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú YênĐề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
 
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk LăkLuận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
 
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOTĐề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
 
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOTĐề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
 
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều traLuận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
 
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giamLuận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ ANH TUẤN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH – TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ Giảng viên hướng dẫn là GS.TS. Phạm Hồng Thái. Các số liệu, nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Huế, ngày 19 tháng 5 năm 2017 Học viên Vũ Anh Tuấn
  • 3. Lời Cảm Ơn Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn, ngoài sự nỗ lực cûa bân thån, em đã nhận được sự giâng däy, hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý nhiệt tình cûa quý thæy cô täi Học viện Hành chính Quốc gia. Trước hết, em xin chån thành câm ơn Ban Giám hiệu, quý thæy cô Khoa Nhà nước và Pháp luật, Khoa Sau đäi học - Học viện Hành chính Quốc gia và quý thæy cô tham gia giâng däy đã tận tình truyền đät kiến thức, giúp đỡ em trong thời gian học tập. Đặc biệt, em xin gửi lời câm ơn såu sắc tới GS.TS. Phäm Hồng Thái đã dành nhiều thời gian, công sức trong giâng däy và hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Em xin gửi lời câm ơn đến ông Phäm Trung Uy - Chánh án Tòa án nhån dån tînh Quâng Ngãi, tập thể Lãnh đäo Tòa án nhån dån tînh Quâng Ngãi; Phòng Tổ chức - Cán bộ và toàn thể cán bộ Tòa án nhåndåntînh Quâng Ngãilà nơiemcông tác đã giúp đỡ, täo điều kiệnthuận lợiđể em hoàn thành khóa học và luận văn.Cuối cùng, emxinbày tô lờicâmơn đến gia đình, bän bè là nguồn động viên lớn, täo điều kiện và hết lòng chăm sóc, khuyến khích em tham gia học tập và nghiên cứu, để em có thể hoàn thành luận văn này. Luận văn là thành quâ sự nỗ lực cûa cá nhån tác giâ trong thời gian qua. Tuy nhiên, do kiến thức bân thån còn hän chế nên luận văn không tránh khôi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý quý báu cûa quý thæy cô và cácbänđểLuậnvănnàyđượchoànchînhhơn. Xin chån thành câm ơn! Huế, ngày 19 tháng 5 năm 2017 Học Viên Vü Anh Tuçn
  • 4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH........................................................................ 11 1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân .................... 11 1.1.1. Vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân trong bộ máy nhà nước........ 11 1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân17 1.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam........................................................................................... 25 1.2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân cấp tỉnh..... 25 1.2.2. Nguyên tắc của tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh........................................................................................................... 31 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và mục tiêu đặt ra đối với việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh................................................ 31 1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh............................................................................................. 31 1.3.2. Mục tiêu đặt ra đối với việc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh............................................................................................. 33 Tiểu kết chương 1........................................................................................ 37 Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM .............................................. 38
  • 5. 2.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh từ năm 1945 đến nay ......................................... 38 2.1.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1959 ......................................................... 38 2.1.2. Giai đoạn từ 1959 đến 1980 ......................................................... 40 2.1.3. Giai đoạn từ 1980 đến 1992 ......................................................... 43 2.1.4. Giai đoạn từ 1992 đến 2002 ......................................................... 45 2.1.5. Giai đoạn từ 2002 đến 2014 ......................................................... 49 2.2. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 ......................................................................... 55 2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND tỉnh Quảng Ngãi........... 63 2.3.1 Thực trạng về cơ cấu tổ chức tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi...63 2.3.2. Thực trạng hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi......................................................................................................... 68 Tiểu kết chương 2........................................................................................ 88 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH HIỆN NAY...... 89 3.1. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh . 89 3.1.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải gắn liền với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân. ................................................................. 89 3.1.2. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải được tiến hành đồng bộ với cải cách hệ thống Tòa án nhân dân, các cơ quan tư pháp và các thiết chế khác trong bộ máy nhà nước.................. 90 3.1.3. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải được thực hiện một cách đồng bộ với quá trình cải cách thể chế.......... 90 3.1.4. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải gắn với yêu cầu hội nhập quốc tế, phục vụ cho việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta................................. 91
  • 6. 3.2. Một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh........................................................................................................ 92 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của Tòa án............................................................................................... 92 3.2.2. Trong hoạt động xét xử của Tòa án phải tuyệt đối trung thành với Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng và bảo vệ quyền con người, bảo vệ công lý, công bằng xã hội. ...................................................................... 92 3.2.3. Nghiên cứu khả năng trao cho Tòa án quyền giải thích pháp luật, phán xét tính hợp pháp, hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước ban hành. ...................................................... 95 3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ Thẩm phán và cán bộ của Tòa án.............................................. 95 3.2.5. Nâng cao năng lực của Hội thẩm nhân dân............................... 100 3.2.6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả xét xử của Tòa án thông qua các bản án, quyết định đảm bảo công bằng, đúng pháp luật, khả thi................ 101 3.2.7. Kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức Hệ thống Tòa án theo hướng tinh giản, hiệu quả, bố trí sắp xếp nhân sự một cách hợp lý, sử dụng nhân sự đúng người đúng việc, đúng sở trường; đồng thời có chính sách phù hợp để thu hút đội ngũ những người có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt phục vụ cho sự phát triển của Hệ thống Tòa án....................... 102 3.2.8. Khẩn trương hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng thống nhất, đồng bộ phù hợp, khả thi, dễ hiểu và dễ tiếp cận làm cơ sở pháp lý trong hoạt động xét xử của Tòa án....................................................... 104 Tiểu kết chương 3...................................................................................... 106 KẾT LUẬN.................................................................................................. 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Bộ luật tố tụng hình sự : BLTTHS Bộ luật hình sự Bộ luật dân sự : BLHS : BLDS Tòa án nhân dân : TAND Xã hội chủ nghĩa : XHCN Viện kiểm sát nhân dân Tòa án nhân dân : VKSND : TAND
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong thời kỳ đất nước phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, trước nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nước, trước yêu cầu Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc đấu tranh phòng và chống tội phạm ở nước ta hiện nay đã đặt ra yêu cầu phải đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, trong đó việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân là một nội dung quan trọng được thể hiện trong nhiều văn kiện Nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp. Trước hết, nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã xác định nhiều nội dung về đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, trong đó có đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. Nghị quyết nêu rõ: Tòa án là: “Cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. Bên cạnh đó, Nghị quyết còn xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và việc hoàn thiện tổ chức, bộ máy các cơ quan tư pháp. Triển khai thực hiện những quy định của Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Tòa án nhân dân tối cao xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức, bộ máy các cơ quan tư pháp, trọng tâm là xây dựng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án theo chức năng, nhiệm vụ đã được Hiến định. Theo đó, tòa án là “Cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” nhằm
  • 9. 2 đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN trong giai đoạn mới. Mô hình hệ thống Tòa án nhân dân khi được tổ chức lại theo tinh thần cải cách tư pháp có bốn cấp gồm: Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố và tương đương). Trong đó: Tòa án nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ, thẩm quyền xét xử sơ thẩm hầu hết các vụ, việc thuộc thẩm quyền theo luật định; Tòa án nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện có kháng cáo, kháng nghị và xét xử sơ thẩm một số vụ án không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, thành phố. Tuy nhiên, tòa án nhân dân cấp tỉnh không thực hiện nhiệm vụ giám đốc thẩm và tái thẩm. Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh có kháng cáo, kháng nghị và giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị. Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm, tổng kết kinh nghiệm xét xử, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển án lệ. Việc đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân tối cao cần thực hiện theo hướng tinh gọn với đội ngũ thẩm phán là những chuyên gia đầu ngành về pháp luật và có kinh nghiệm trong ngành. Điều đáng lưu ý là việc thành lập Tòa chuyên trách phải căn cứ vào thực tế xét xử của từng cấp Tòa án, ở từng địa phương. Việc nghiên cứu, xác định phạm vi thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cần theo hướng chủ yếu xét xử những vụ án về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và những vụ án liên quan đến bí mật quân sự.
  • 10. 3 Đổi mới việc tổ chức phiên Tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh, nâng cao chất lượng tại các phiên Tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp. Trong Văn kiện đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam cũng nêu rõ: Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, và quyền con người. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Cải cách tư pháp khẩn trương, đồng bộ, lấy cải cách hoạt động xét xử làm trọng tâm, thực hiện cơ chế công tố gắn với hoạt động điều tra. Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm Hiến pháp trong hoạt động Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp… Đặc biệt là, Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục đề ra mục tiêu: “Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý; tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Hoàn thiện chính sách pháp luật về hình sự, dân sự, thủ tục tố tụng tư pháp và về tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp, đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, đề cao tính độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật của từng cơ quan và chức danh tư pháp. Đổi mới hệ thống tổ chức Tòa án theo thẩm quyền xét xử, bảo đảm cải cách hoạt động xét xử là trọng tâm của cải cách tư pháp; mở rộng thẩm quyền xét xử của Tòa đối với các khiếu kiệnhành chính” [10]. Các quan điểm, định hướng nêu trên đều khẳng định vị trí trung tâm của Tòa án trong hệ thống cơ quan tư pháp và trọng tâm của công tác xét xử. Vì vậy, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân các cấp được coi là một nhiệm vụ trọng tâm của quá trình cải cách tư pháp. Tuy nhiên, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân nói chung và Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng trong thời gian qua cũng đặt ra những vấn đề cần giải quyết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Cụ thể như
  • 11. 4 về thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, vấn đề mở rộng thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện cũng đặt ra vấn đề thẩm quyền xét xử phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; vấn đề đổi mới việc tranh tụng tại phiên Tòa… Chính vì vậy, đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh có ý nghĩa quan trọng cho việc nâng cao hiệu quả công tác xét xử trong điều kiện cải cách tư pháp hiện nay. Với lý do nêu trên, học viên đã lựa chọn đề tài: "Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ thực tế Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi" có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn, nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng để làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, hội thảo, các bài viết trên các tạp chí liên quan đến nội dung tổ chức hoạt động của Tòa án nhân dân. Có thể phân loại thành hai nhóm như sau:  Nhóm thứ nhất: Những công trình là đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, các luận án tiến sĩ, sách chuyên khảo nghiên cứu về hệ thống tư pháp Việt Nam có liên quan đến Tòa án nhân dân như: + Đề tài khoa học cấp Nhà nước mã số KX.04.06 "Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân". + Luận án tiến sĩ luật học, Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật "Đổi mới tổ chức và hoạt động Tòa án nhân dân ở nước ta trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Lê Thành Dương năm 2002.
  • 12. 5 + Luận án tiến sĩ luật học, Đại học luật Hà nội "Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền" của tác giả Trần Huy Liệu năm 2003. + Luận án tiến sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà nội "Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hệ thống cơ quan Tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền" của tác giả Đỗ Thị Ngọc Tuyết năm 2005. + Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Khoa học Xã hội “Đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân cấp huyện trong quá trình cải cách tư pháp ở Việt Nam” của tác giải Nguyễn Minh Sử năm 2011. + Sách tham khảo: "Một số vấn đề về Hiến pháp và bộ máy Nhà nước" của PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, Nxb Giao thông vận tải năm 2002; + Sách "Hệ thống tư pháp và cái cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay" của tập thể các tác giả do GS.TS Đào Trí Úc chủ biên, Nxb Khoa học xã hội năm 2002; + “Cơ sở khoa học của việc xây dựng đội ngũ thẩm phán ở nước ta hiện nay” của tác giả Đỗ Gia Thư (Luận án tiến sĩ luật học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2006); + “Đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân cấp huyện trong quá trình cải cách tư pháp ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Minh Sử (Luận án tiến sĩ luật học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2011); + Liên quan đến nhóm vấn đề này còn có kỷ yếu các cuộc hội thảo về lịch sử ngành Tòa án nhân dân.  Nhóm thứ hai: Các bài viết liên quan đến nội dung đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân được đăng trên các tạp chí: + “Những vấn đề chủ yếu của công cuộc cải cách tư pháp trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt nam” của TSKH.PGS Lê Cảm, tạp chí Tòa án nhân dân số 3 năm 2006;
  • 13. 6 + "Yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền đối với đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp " của tác giả Nguyễn Mạnh Cường, tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 10 năm 2002; + “Bàn về quản lý thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp” của tác giả Đỗ Gia Thư đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, 2005; + “Cải cách tư pháp trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nước” của tác giả Nguyễn Đăng Dung đăng trên đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề 2011; + “Nguyên tắc hai cấp xét xử và việc tổ chức Tòa án theo tiêu chí chức năng, thẩm quyền” của tác giả Nguyễn Ngọc đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề 2011; + “Kiến nghị nhằm nâng cao vị thế độc lập của Thẩm phán trong hoạt động xét xử” của tác giả Nguyễn Minh Sử đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, số tháng 7, 2011. + “Một vài ý kiến về hoàn thiện hệ thống Tòa án nhân dân ở nước ta” của tác giả Nguyễn Minh Sử đăng trên tạp chí Nhà nước và pháp luật, số tháng 7, 2011. + "Cải cách tư pháp và vấn đề tranh tụng" của tác giả Nguyễn Mạnh Kháng, tạp chí Nhà nước và pháp luật số 10. + Báo cáo tổng kết của Tòa án nhân dân tối cao từ năm 2010 đến năm 2016. + Bài viết về: Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ “Tòa án là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” của Đồng chí Trương Hòa Bình, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao năm 2013 + Bài viết về: “Hoạt động của Tòa án nhân dân trong thời kỳ mới” của Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Tưởng Duy Lượng năm 2014.
  • 14. 7 + Bài viết về “Thành tựu cải cách tư pháp nổi bật của Tòa án nhân dân” của Báo Công lý năm 2016. + Bài viết về “Cải cách tư pháp nâng tầm vị thế của Hệ thống Tòa án nhân dân” của Tiến sĩ Lưu Bình Nhưỡng, Phó Chánh Văn phòng, Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương năm 2014. Tuy vậy các công trình bài viết trên chủ yếu đi sâu vào lĩnh vực nghiên cứu chung nhất về tổ chức quyền lực Nhà nước, hoặc có công trình nghiên cứu đề cập trực tiếp về vấn đề này, nhưng khác về phạm vi nghiên cứu và thời điểm nghiên cứu đã lâu nên không cập nhật được những vấn đề đang đặt ra trong lý luận và thực tiễn hiện nay, đồng thời không phù hợp với Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, do đó nội dung không còn mang tính thời sự. Qua nghiên cứu, khái quát chung có thể thấy các công trình khoa học trên đây đã nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. Bởi vậy, luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay theo hướng có hệ thống và toàn diện hơn để làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho quá trình đổi mới và cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn dưới góc độ Luật Hiến pháp và luật Hành chính nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói chung và Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
  • 15. 8 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Tòa án như phân tích, làm rõ vị trí, vai trò, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án trong bộ máy nhà nước; - Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay, trong đó đánh giá những thành tựu, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém; - Xây dựng các quan điểm và đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh là vấn đề tương đối rộng, có thể được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ, tác giả tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; thực trạng và giải pháp đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong thời gian tới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi. - Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2015 đến 2017. - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói chung và tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
  • 16. 9 Trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân mà không nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Tòa án quân sự. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật, về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp, những thành tựu của khoa học pháp lý trên thế giới. Đồng thời, tác giả nghiên cứu luận văn trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng trong luận văn bao gồm: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng để phân tích, khái quát các vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng. - Phương pháp hệ thống: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích theo hệ thống các vấn đề nghiên cứu đặt trong hệ thống có mối quan hệ biện chứng, hữu cơ như một chỉnh thể thống nhất. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh là một nội dung của đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, do vậy, phương pháp hệ thống được sử dụng để nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong mối quan hệ với đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân và bộ máy nhà nước. - Phương pháp lịch sử được sử dụng trong luận văn để nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển và yêu cầu đổi mới pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
  • 17. 10 - Luận văn sử dụng phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, xem xét từng vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn, các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. - Phương pháp trừu tượng hóa, khái quát hóa được sử dụng trong Chương 3 nhằm đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; phát huy vai trò của Tòa án nhân dân trong việc bảo vệ pháp luật, bảo vệ công lý và tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân đối với hoạt động của Tòa án. Các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào lý luận về tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân nói chung và Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng nhằm thống nhất nhận thức về bản chất, vai trò hoạt động xét xử của toà án trong đời sống xã hội, bảo vệ các quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức. - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các các Tòa án và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp trong hoạt động của Tòa án nhân dân, đồng thời có thể sử dụng được cho việc giảng dạy tại Học viện Tư pháp; Học viện Tòa án, Đại học Kiểm sát và các cơ sở đào tạo... 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hiện nay.
  • 18. 11 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân 1.1.1. Vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân trong bộ máy nhà nước Nghiên cứu học thuyết Mác - Lênin cho thấy rằng, trong quá trình phát triển của đời sống xã hội, khi chế độ tư hữu ra đời, xã hội phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp không thể điều hòa được thì Nhà nước ra đời. Nhà nước ra đời đã trở thành công cụ bạo lực của giai cấp thống trị, nhằm đàn áp, cai trị giai cấp khác. Giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để thống trị về kinh tế, nắm giữ quyền lực chính trị, quản lý xã hội, thể hiện ý chí giai cấp mình thành pháp luật và buộc các giai cấp khác trong xã hội phải tuân thủ (lịch sử các nhà nước quân chủ cho thấy các chiếu chỉ, mệnh lệnh của nhà vua có tính phục tùng tuyệt đối). Tuy nhiên, ý chí của giai cấp thống trị sẽ không đạt được, nếu ý chí đó chỉ mới dừng lại ở việc thể hiện thành những quy phạm, những điều luật, hay bộ luật. Để ý chí của giai cấp thống trị đi vào cuộc sống, trở thành ý chí chung của toàn xã hội thì nhà nước phải tổ chức ra bộ máy để thực hiện nhiệm vụ này, đó chính là bộ máy hành pháp với lực lượng đàn áp, cưỡng chế là quân đội và cảnh sát. Đồng thời, để cho pháp luật – ý chí của giai cấp thống trị được tuân thủ trong đời sống xã hội, đòi hỏi phải hình thành một hệ thống cơ quan bảo đảm việc giám sát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, đó là cơ quan xét xử. Hệ thống cơ quan nhân danh Nhà nước để xét xử các hành vi vi phạm pháp luật chính là Tòa án. Như vậy, với sự ra đời của Nhà nước thì quyền lực nhà nước được thể hiện bởi: Quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp; trong đó quyền tư pháp là quyền xét xử do Tòa án thực hiện và chức năng xét xử không thể
  • 19. 12 tách rời khỏi Nhà nước. Ở chế độ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến, Nhà nước chủ yếu được tổ chức theo hình thức quân chủ, nên quyền lập pháp, hành pháp và xét xử đều tập trung vào giai cấp chủ nô và phong kiến do nhà vua thống trị. Nhà vua vừa là người ban hành các đạo luật, vừa là người quyết định tổ chức thực hiện và cũng là người có quyền lực xét xử cao nhất. Vì vậy, Tòa án chưa được tổ chức thành hệ thống rõ nét và hoạt động độc lập với các tổ chức khác trong bộ máy nhà nước chiếm hữu nô lệ và phong kiến. Vào thế kỷ 17 và 18, với sự phát triển mạnh mẽ của giai cấp tư sản - giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến của thời đại đã có tiếng nói, trào lưu chính trị kêu gọi, đấu tranh để hạn chế quyền lực tuyệt đối của nhà vua, tiến tới xóa bỏ Nhà nước phong kiến. Các học giả tư sản trong thời kỳ này đã đưa ra các luận điểm cho rằng cần phải có sự tách bạch quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, trong đó điển hình là tư tưởng của John Locce, Montesquieu... Theo Montesquieu, quyền lực nhà nước được phân chia thành quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp và tư tưởng phân chia quyền lực này đã trở thành hạt nhân của học thuyết "Tam quyền phân lập". Montesquieu cho rằng khi quyền lập pháp được sáp nhập với quyền hành pháp và tập trung trong tay một người hay một tập đoàn người, thì sẽ không có tự do, bởi vì điều này có thể dẫn tới việc chính nhà vua hay nghị viện ấy sẽ đưa ra những đạo luật độc đoán để thi hành một cách vô nguyên tắc. Đồng thời, sẽ không có tự do nếu quyền xét xử không được phân biệt với quyền lập pháp và quyền hành pháp. Nếu quyền xét xử được sáp nhập vào quyền lập pháp, thì sẽ không có tự do; nếu quyền xét xử được nhập vào quyền hành pháp thì Thẩm phán sẽ trở thành những kẻ áp bức. Với tư tưởng này, ông cho rằng để có một Nhà Nước pháp quyền theo quan niệm phân lập quyền lực của Nhà nước tư sản, cũng như các cơ quan nhà nước khác, thì Tòa án phải được tổ chức độc lập, có sự tham gia đối trọng và chế ước, kiểm soát với nhánh quyền lập pháp và hành pháp. Theo quan
  • 20. 13 điểm của giai cấp tư sản thì Tòa án là cơ quan bảo vệ pháp luật quan trọng nhất, bảo vệ công lý và là người trọng tài vô tư, khách quan để đánh giá các hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết các tranh chấp phát sinh trong thực tiễn đời sống xã hội. Muốn vậy, hoạt động của Tòa án phải được quy định để không chỉ giới hạn ở việc xét xử đối với hành vi của các cá nhân mà còn đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước. Hay nói cách khác, sự độc lập của Tòa án với cơ quan lập pháp và hành pháp là đảm bảo quan trọng nhất cho việc bảo vệ các quyền con người, hạn chế sự lạm quyền, xâm hại các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. Sự độc lập của Tòa án với hai nhánh quyền lực lập pháp và hành pháp đã có ảnh hưởng rất lớn đến việc xác lập chế độ dân chủ tư sản, đáp ứng những đòi hỏi chính đáng của nhân dân trong cuộc đấu tranh chống chế độ phong kiến, hạn chế sức mạnh của nhà vua. Tuy nhiên, tính độc lập của Tòa án trong Nhà nước tư sản cũng phụ thuộc rất nhiều vào cách thức tổ chức hình thức chính thể (Cộng hòa Đại nghị, Cộng hòa Tổng thống), nhưng cho dù được tổ chức theo hình thức chính thể nào thì sự độc lập của Tòa án chính là yếu tố quan trọng nhất để bảo vệ công lý, bảo vệ quyền và lợi ích Nhà nước, tổ chức và cá nhân. Bàn về vấn đề này, A.Hamiton cho rằng trong tất cả các yếu tố khiến cho ngành tư pháp có thể duy trì được tính độc lập và cương quyết của mình, thì nhiệm kỳ của vị Chánh án là yếu tố quan trọng nhất. Chính vì vậy, với sự phát triển của tinh thần dân chủ thì hoạt động của Tòa án ngày càng mở rộng đến cả những người thực thi pháp luật khi chính họ có những hành vi vi phạm pháp luật, thậm chí Tòa án còn xem xét đến các hành vi vi hiến. Ngay từ khi Nhà nước ra đời thì chức năng chung của Nhà nước là quản lý xã hội, biến ý chí của giai cấp thống trị thành pháp luật và dùng các công cụ, biện pháp quyền lực để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện. Để quản lý Nhà nước, quyền lực nhà nước được thể hiện dưới các hình thức là
  • 21. 14 xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật. Các hình thức này tương ứng với ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tư pháp là một lĩnh vực quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua hoạt động phân xử và phán xét tính đúng đắn, tính hợp pháp của các hành vi, các quyết định pháp luật khi có sự tranh chấp về các quyền và lợi ích của các chủ thể pháp luật. Như vậy, nói đến tư pháp là nói đến việc xét xử theo pháp luật và quyền tư pháp do hệ thống Tòa án độc lập thực hiện với chức năng đặc trưng là xét xử, là một phương thức thực thi quyền lực nhà nước. Tòa án là cơ quan nhân danh Nhà nước thực hiện việc xét xử, bảo vệ công lý; hiệu lực, hiệu quả xét xử của Tòa án là thước đo tính dân chủ, công bằng và lòng tin của nhân dân. Bản chất hoạt động xét xử của Tòa án là áp dụng pháp luật và thông qua đó Tòa án chuyển tải, thể hiện quyền lực nhà nước, ý chí của giai cấp thống trị vào đời sống xã hội. Vì vậy, nếu Tòa án hoạt động không minh bạch, khách quan thì công lý không được bảo vệ, trật tự an toàn xã hội không được bảo đảm. Đồng thời, thông qua hoạt động xét xử, các quy định pháp luật còn được chuyển tải đến các đối tượng khác trong xã hội, giúp họ nhận thức, nâng cao ý thức pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Bàn về vấn đề này, V.I. Lê Nin đã viết: “Tòa án cần phải đảm đương một nhiệm vụ khác còn quan trọng hơn nữa, đó là nhiệm vụ bảo đảm cho người lao động chấp hành một cách nghiêm chỉnh nhất kỷ luật và kỷ luật tự giác”.[38] Như vậy, xét xử là chức năng quan trọng nhất của Tòa án. Khi đảm nhận chức năng xét xử, Tòa án có vai trò, vị trí nhất định trong bộ máy nhà nước. Hoạt động xét xử là hoạt động nhân danh quyền lực Nhà nước để xem xét, đánh giá và phán quyết về tính đúng đắn của hành vi theo pháp luật hay tính công bằng trong các tranh chấp giữa các bên liên quan. Đặc trưng cơ bản của hoạt động xét xử là Tòa án nhân danh quyền lực nhà nước và sự nhân danh quyền lực nhà nước đã làm cho các bản án, quyết định do Tòa án ban
  • 22. 15 hành được bảo đảm thực thi bởi Nhà nước thông qua các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Tuy nhiên, ở mỗi hình thái kinh tế xã hội, kiểu Nhà nước với chế độ chính trị khác nhau, bộ máy nhà nước được tổ chức khác nhau, trong đó Tòa án có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ cũng khác nhau. Ở Nhà nước chiếm hữu nô lệ và phong kiến, quyền tư pháp không tách rời quyền lập pháp và hành pháp và đều do giai cấp thống trị (giai cấp chủ nô và giai cấp phong kiến) nắm giữ và sử dụng thông qua người đại diện là nhà vua. Ở Nhà nước tư sản, để hạn chế dần khả năng thực hiện quyền lực vô hạn cũng như đảm bảo tính dân chủ trong đời sống xã hội, các nhà tư tưởng tư sản đã đưa ra lý thuyết về tam quyền phân lập, theo đó quyền tư pháp có sự phân lập với quyền lập pháp và hành pháp để đảm bảo tính kiềm chế và đối trọng lẫn nhau. Tòa án chính là một nhánh quyền lực nhà nước thực hiện chức năng xét xử các hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết các tranh chấp phát sinh trong đời sống xã hội. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, thẩm quyền của Tòa án được mở rộng; tính dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Tòa án được nâng cao và ngày càng có tính hệ thống. Ở nước ta, mặc dù không áp dụng nguyên tắc tam quyền phân lập như nhiều nước tư sản nhưng những kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của Tòa án của các nước trên thế giới cũng là cơ sở quan trọng để chúng ta vận dụng, tham khảo trong quá trình tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. Bộ máy nhà nước ta được tổ chức theo nguyên tắc tập trung quyền lực thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Thực hiện quyền tư pháp mà chủ yếu là quyền xét xử là một trong những chức năng rất quan trọng của Nhà nước Việt Nam và được giao cho Tòa án nhân dân. Do vậy, Tòa án nhân dân có vị trí rất quan trọng trong bộ máy nhà nước; Tòa án thực hiện quyền tư pháp, là nơi thể hiện công lý trong bộ máy
  • 23. 16 nhà nước. Hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp là thước đo sự công bằng trong xã hội. Hoạt động xét xử được coi là hoạt động trọng tâm trong việc thực hiện quyền tư pháp và chức năng xét xử được Hiến pháp quy định là chức năng riêng Tòa án, bởi vậy, tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân được quy định tương đối cụ thể trong Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam. Theo Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”.[30]. Bằng quy định này, lần đầu tiên trong Hiến pháp, cơ quan thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam được khẳng định là Tòa án nhân dân, theo đó, quyền tư pháp được hiểu là quyền xét xử. So với thời kỳ trước Hiến pháp năm 2013 thì quyền tư pháp và cơ quan tư pháp có phạm vi thu hẹp hơn, điều này nảy sinh yêu cầu đổi mới trong nhận thức về quyền tư pháp ở Việt Nam. Với việc thực hiện chức năng xét xử, Tòa án nhân dân có vai trò quan trọng trong việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Tòa án nhân dân là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, đồng thời là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật. Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân được xác định là: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy
  • 24. 17 tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác. Tòa án xét xử những vụ án hình sự; những vụ án dân sự (bao gồm những tranh chấp về dân sự; những tranh chấp về hôn nhân và gia đình; những tranh chấp về kinh doanh, thương mại; những tranh chấp về lao động); những vụ án hành chính; giải quyết những việc dân sự (bao gồm những yêu cầu về dân sự; những yêu cầu về hôn nhân và gia đình; những yêu cầu về kinh doanh, thương mại; những yêu cầu về lao động); giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp; xem xét và kết luận cuộc đình công hợp pháp hay không hợp pháp. Ngoài ra, Tòa án còn có thẩm quyền giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật (ra quyết định thi hành án hình sự; hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; ra quyết định miễn chấp hành hình phạt hoặc giảm mức hình phạt đã tuyên; ra quyết định xoá án tích). [31]. 1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân Với tư cách là một trong các cơ quan trong bộ máy Nhà nước, để thực hiện vai trò của cơ quan có chức năng xét xử, bảo đảm công lý, tổ chức và hoạt động của Tòa án phải được tổ chức trên cơ sở những nguyên tắc chung đã được Hiến pháp ghi nhận như nguyên tắc Đảng lãnh đạo (Điều 4 Hiến pháp 2013), nguyên tắc tập trung dân chủ (Điều 6). Với chức năng riêng của mình so với các cơ quan Nhà nước khác, TAND còn được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc đặc thù. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án có tính phổ biến là: 1.1.2.1. Nguyên tắc việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm nhân dân tham gia; khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán. Đây là một nguyên tắc đã được ghi nhận tại khoản 1 Điều 103 Hiến pháp năm 2013. Điều 8 Luật Tổ chức TAND 2014 đã qui định vấn đề này.
  • 25. 18 Theo nguyên tắc đó, khi xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính thì trong thành phần Hội đồng xét xử có sự tham gia của các Hội thẩm (Hội thẩm nhân dân hoặc Hội thẩm quân nhân). Đây là thành phần đại diện cho dư luận xã hội khi xem xét các khía cạnh của vụ việc, góp phần bảo đảm việc xét xử có lý và có tình. Vì vậy, bên cạnh việc nâng cao trình độ pháp lý, trình độ chuyên môn cho các Hội thẩm nhân dân thì điều quan trọng, người Hội thẩm phải là người đại diện, nói được tiếng nói đại diện cho dư luận xã hội tại nơi và thời điểm xảy ra vụ án. Cũng vì vậy, tác giả cho rằng không nên quá quan tâm về vấn đề trình độ pháp lý và trình độ chuyên môn của Hội thẩm, hay nói cách khác là không nên “thẩm phán hoá” Hội thẩm. Với nguyên tắc hai cấp xét xử, sự tham gia của Hội thẩm trong Hội đồng xét xử là bắt buộc trong trình tự xét xử sơ thẩm và mang tính tuỳ nghi (khi thấy cần thiết) trong Hội đồng xét xử phúc thẩm. Để đảm bảo tính khách quan, pháp luật đã qui định, khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán, nói cách khác là Hội thẩm có quyền độc lập so với Thẩm phán. Pháp luật về tố tụng đã cụ thể hoá nội dung này bằng cách qui định, khi các thành viên Hội đồng xét xử nghị án, biểu quyết về từng vấn đề cụ thể của vụ án thì các Hội thẩm phải biểu quyết trước (với mục đích để hạn chế việc biểu quyết của Hội thẩm bị ảnh hưởng theo ý chí của Thẩm phán). Cũng chính vì Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán nên khi xét xử, mặc dù Thẩm phán là người chủ toạ phiên Tòa nhưng Hội thẩm vẫn có quyền tham gia vào tất cả các trình tự, thủ tục xét xử tại phiên Tòa. 1.1.2.2. Nguyên tắc độc lập của Tòa án, khi xét xử Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật Nguyên tắc này cũng đã được ghi nhận tại khoản 2 Điều 103 Hiến pháp 2013 và được cụ thể hoá tại Điều 9 Luật Tổ chức TAND năm 2014. Nguyên tắc này qui định khi xét xử, giữa các thành viên Hội đồng xét xử (Thẩm phán
  • 26. 19 và Hội thẩm) và mỗi thành viên Hội đồng xét xử đều có quyền độc lập với nhau và chỉ tuân theo pháp luật. Cho dù Chánh án hoặc Phó Chánh án là một thành viên Hội đồng xét xử thì khi đó, Chánh án hoặc Phó Chánh án cũng chỉ là một người có quyền độc lập với thành viên khác, không có quyền “ra lệnh” hay “chỉ đạo” thành viên khác trong Hội đồng xét xử. Thẩm phán chủ toạ cũng chỉ quyền điều hành phiên Tòa là có tính riêng so với các thành viên khác nhưng không có quyền tố tụng cao hơn thành viên khác trong Hội đồng xét xử. Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm không bị tác động bởi bất cứ áp lực nào từ phía các cơ quan Đảng, chính quyền hoặc sự can thiệp của bất cứ cá nhân, tổ chức nào. Khi xét xử, các thành viên Hội đồng xét xử có quyền độc lập và chỉ tuân theo pháp luật chứ không chịu sự chỉ đạo, điều hành của Tòa án cấp trên. Khi xét xử, ngoại trừ bị tác động và chi phối bởi “giới hạn của việc xét xử” (ở trình tự xét xử sơ thẩm) và “phạm vi xét xử phúc thẩm”, các thành viên trong Hội đồng xét xử không bị phụ thuộc bởi những quan điểm, những luận cứ của Viện kiểm sát. Các thành viên Hội đồng xét xử có quyền phán xét độc lập trên cơ sở pháp luật và chứng cứ, trên cơ sở đó, họ ban hành các quyết định pháp lý giải quyết vụ án. Việc qui định nguyên tắc này trong các bản Hiến pháp có sự thay đổi về ngôn ngữ diễn đạt nhưng sự thay đổi đó phản ánh sự thay đổi về nhận thức nội dung của nguyên tắc trên. Hiến pháp năm 1959 quy định dưới hình thức câu chữ là “Tòa án độc lập”, còn các bản Hiến pháp về sau thì đều qui định là “Thẩm phán và Hội thẩm” xét xử độc lập. Sự thay đổi đó nói lên rằng, nguyên tắc này không chỉ thể hiện tính độc lập của “Tòa án” khi xét xử (độc lập với các cơ quan khác) mà điều quan trọng là nhấn mạnh tính độc lập của từng thành viên Hội đồng xét xử với những tác động “bên ngoài” và với thành viên khác trong cùng Hội đồng.[28].
  • 27. 20 Xét xử là quá trình áp dụng pháp luật để xử lý, giải quyết các tranh chấp, hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo công lý. Bản chất của hoạt động xét xử - tài phán là hoạt động đòi hỏi phải độc lập để đảm bảo công bằng, nếu hoạt động xét xử không độc lập thì việc xét xử sẽ không khách quan, sự độc lập của Tòa án được thể hiện cơ bản qua sự độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân. Về sự độc lập của Tòa án trong hoạt động xét xử, C.Mác đã nói: “Cấp trên của quan Tòa là luật pháp”. Điều này đòi hỏi rằng khi xét xử, Thẩm phán độc lập, không bị ràng buộc bởi ý kiến của bất cứ ai, không bị chi phối bởi ý kiến của ai; không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động xét xử của Thẩm phán. Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập, nhưng phải tuân theo pháp luật. Thẩm phán, Hội thẩm phải căn cứ vào các quy định của pháp luật để đưa ra ý kiến, quyết định của mình về từng vấn đề của vụ án, không được tuỳ tiện hay bằng cảm tính. Do đó, để đảm bảo sự độc lập của Tòa án, pháp luật cần có sự quy định rõ ràng trách nhiệm của Tòa án, của thẩm phán và cơ chế đảm bảo không có sự tham gia, can thiệp trái pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Muốn vậy, trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, cần thiết phải có sự phân định rõ ràng về thẩm quyền của Tòa án và các cơ quan lập pháp và hành pháp cùng với trách nhiệm, nghĩa vụ tương ứng để ngăn ngừa sự lạm quyền và can thiệp trái pháp luật vào hoạt động xét xử. Để đảm bảo sự độc lập của Tòa án, nhiều nước thiết kế mô hình tổ chức Tòa án theo địa hạt mà không trùng với phạm vi địa giới quản lý hành chính của các cơ quan quản lý hành chính địa phương nhằm giảm thiểu sự can thiệp của cơ quan hành chính đối với hoạt động của Tòa án; quy định những cơ chế, điều kiện đảm bảo sự độc lập của Thẩm phán không chỉ trong hoạt động xét xử mà còn liên quan đến các vấn đề an ninh khác đối với Thẩm phán và gia đình họ.
  • 28. 21 Yêu cầu đặt ra đối với Thẩm phán là phải hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, không chịu áp lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Bởi vậy, pháp luật tố tụng của các nước đều quy định quyền của người tham gia tố tụng được yêu cầu thay đổi thẩm phán khi có căn cứ cho rằng họ không vô tư, khách quan khi thực thi nhiệm vụ xét xử, đồng thời cũng quy định trách nhiệm của Thẩm phán phải từ chối tiến hành các hoạt động tố tụng khi có những căn cứ tương tự. Nguyên tắc này cũng được thể hiện ở sự độc lập của Thẩm phán Tòa án cấp dưới trước sự chỉ đạo của Tòa án cấp trên và trường hợp bản án sơ thẩm không đúng pháp luật sẽ được xem xét lại theo các trình tự, thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm. Để có sự độc lập của Thẩm phán, ngoài việc quy định trách nhiệm của Tòa án và Thẩm phán thì pháp luật cũng thường đặt ra yêu cầu đối với Thẩm phán được lựa chọn, bổ nhiệm phải là những người có trình độ chuyên môn, có hiểu biết pháp luật cao, có kinh nghiệm thực tiễn và sự công tâm, trách nhiệm trong việc thực thi nhiệm vụ bảo vệ công lý. Kinh nghiệm ở nhiều nước cho thấy rằng để đảm bảo sự độc lập của Thẩm phán, pháp luật quy định Thẩm phán được bổ nhiệm bởi nguyên thủ quốc gia theo nhiệm kỳ hoặc suốt đời và những điều kiện đảm bảo chế độ đãi ngộ về lương, điều kiện làm việc nhằm thể hiện sự tôn vinh và đề cao trách nhiệm của Thẩm phán phải độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn xét xử theo pháp luật. 1.1.2.3. Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử công khai, xét xử tập thể và quyết định theo đa số Đây là nguyên tắc đã được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận tại Điều 103 và được Luật Tổ chức TAND năm 2014 cụ thể hoá tại các Điều 10 và Điều 11. Nội dung của các nguyên tắc này qui định việc xét xử của Tòa án phải công khai để mọi người có thể tham dự, trừ những trường hợp cần phải giữ
  • 29. 22 gìn bí mật quốc gia hoặc để đảm bảo thuần phong, mỹ tục hay để giữ bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì xét xử kín nhưng khi tuyên án phải tuyên công khai. Việc xét xử công khai là nhằm bảo đảm vai trò giám sát xã hội của công dân, các cơ quan, tổ chức đối với công tác xét xử của Tòa án. Khi xét xử, các thành viên Hội đồng xét xử phải xem xét tập thể đối với từng vấn đề của vụ án và khi biểu quyết, ý kiến của đa số sẽ có hiệu lực pháp lý, đồng thời ý kiến thiểu số cũng được bảo lưu, ghi vào biên bản và được coi là một trong các cơ sở để kiểm tra, xem xét lại bản án của Tòa án khi cần thiết. Cũng chính vì nguyên tắc nói trên, pháp luật tố tụng qui định số lượng thành viên Hội đồng xét xử luôn luôn là số lẻ (ba hoặc 5 thành viên trong Hội đồng xét xử sơ thẩm và phúc thẩm). 1.1.2.4. Nguyên tắc bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm. Đây là các nguyên tắc đã được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận tại khoản 6 Điều 103. Nguyên tắc này được qui định rõ tại Điều 6 Luật Tổ chức TAND năm 2014, Điều 20 Bộ luật TTHS 2003 và Điều 17 Bộ luật TTDS 2015. Nội dung nguyên tắc này qui định Tòa án thực hiện chế độ hai cấp xét xử: xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Vụ án được đưa ra xét xử ở cấp sơ thẩm: sau khi xét xử sơ thẩm, bị cáo, các đương sự có quyền kháng cáo bản án và quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật, vụ án sẽ được đưa ra xét xử lại ở cấp phúc thẩm. Sau khi xét xử phúc thẩm, bản án và quyết định của Tòa án sẽ có hiệu lực pháp luật và có hiệu lực thi hành. Xét xử tập thể là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của Tòa án. Nguyên tắc này thể hiện việc xét xử thông qua hội đồng (tùy vào cấp xét xử và tính chất vụ việc) nhằm phát huy trí tuệ tập thể, đảm bảo tính dân chủ, thận trọng, khách quan khi Tòa án đưa ra phán quyết. Việc thực hiện nguyên tắc xét xử tập thể sẽ góp phần tạo ra sự đồng thuận, thống nhất về quan điểm, cách thức giải quyết vụ việc từ nhiều góc độ để đảm
  • 30. 23 bảo tính khách quan, đúng pháp luật và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Đồng thời, việc xét xử theo nguyên tắc tập thể còn là cơ chế để tạo ra sự vô tư trong hoạt động xét xử, ngăn ngừa sự tùy tiện, thiên vị trong xét xử và điều này sẽ tạo được niềm tin cho công chúng trong việc tôn trọng, thực hiện nghiêm chỉnh các phán quyết của Tòa án. Nguyên tắc này ở một chừng mực nào đó cũng là rào cản để ngăn ngừa sự can thiệp trái pháp luật vào hoạt động xét xử từ những cơ quan, tổ chức, cá nhân bên ngoài cũng như sự e dè, ngần ngại của Thẩm phán và giảm áp lực cho Thẩm phán trong hoạt động xét xử. Việc qui định Tòa án thực hiện chế độ hai cấp xét xử là nhằm bảo đảm hạn chế những trường hợp xét xử thiếu khách quan, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xét xử của Tòa án. 1.1.2.5. Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử kịp thời, công bằng Đây là nguyên tắc hiến định, được qui định tại khoản 3 Điều 103 Hiến pháp 2013. Luật Tổ chức TAND 2014 đã cụ thể hóa nguyên tắc này tại Điều 11, với nội dung qui định: Tòa án xét xử theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội, cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi khi xét xử, Tòa án (Hội đồng xét xử) chỉ căn cứ vào các qui định của pháp luật (có hiệu lực chung với tất cả mọi người), trên cơ sở các chứng cứ khách quan, có cân nhắc đến các yếu tố riêng của vụ việc xét xử để đưa ra các phán quyết khách quan, công bằng. Những yếu tố riêng được Tòa án cân nhắc khi xét xử cũng phải là những yếu tố đã được pháp luật dự liệu và qui định như hoàn cảnh địa điểm, thời gian và đặc điểm nhân thân riêng của đương sự và vụ việc tranh chấp. 1.1.2.6. Nguyên tắc đảm bảo sự bình đẳng của công dân
  • 31. 24 Quyền bình đẳng trước pháp luật là một trong những quyền của công dân, được ghi nhận trong Tuyên ngôn thế giới về quyền con người và Hiến pháp của các nước. Điều 7 của Tuyên ngôn thế giới về quyền con người được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 10/12/1948 đã ghi nhận: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng mà không có bất kỳ sự phân biệt nào”. Như vậy, để đảm bảo mọi công dân được bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng mà không có sự phân biệt thì Tòa án phải trở thành công cụ hữu hiệu để bảo vệ sự bình đẳng và không có sự phân biệt về địa vị xã hội, tôn giáo, dân tộc, nguồn gốc xã hội, điều kiện kinh tế. Để đảm bảo sự bình đẳng của công dân trong hoạt động xét xử, Điều 14 Luật Tổ chức TAND 2014 đã qui định: Tòa án xét xử theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội; cá nhân, cơ quan, tổ chức đều bình đẳng trước Tòa án. Nguyên tắc này đòi hỏi khi xét xử, Tòa án (Hội đồng xét xử) chỉ căn cứ vào các qui định của pháp luật (có hiệu lực chung với tất cả mọi người), trên cơ sở các chứng cứ khách quan, có cân nhắc đến các yếu tố riêng của vụ việc xét xử để đưa ra các phán quyết khách quan, công bằng. 1.1.2.7. Nguyên tắc khi xét xử, Tòa án bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự Nguyên tắc này được qui định tại khoản 7 Điều 103 Hiến pháp 2013 và Điều 14 Luật Tổ chức TAND năm 2014. Nguyên tắc này qui định trong quá trình xét xử, quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự luôn được bảo đảm, thể hiện qua việc bị cáo có quyền tự mình mời người bào chữa cho mình. Nếu người bào chữa được mời không vi phạm qui định về những trường hợp không được bào chữa thì Tòa án phải chấp nhận người bào chữa do bị cáo mời. Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu bị cáo không mời người
  • 32. 25 bào chữa thì Tòa án (cơ quan tiến hành tố tụng nói chung) phải mời người bào chữa cho bị cáo. Trong các quan hệ pháp luật tố tụng khác, các đương sự được bảo đảm quyền bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ, do vậy họ có quyền tự mình bảo vệ (viện dẫn chứng cứ, cung cấp chứng cứ, tài liệu, tranh luận khi xét xử, khiếu nại, kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo qui định của pháp luật tố tụng); hoặc có quyền nhờ người khác (luật sư, người đại diện hợp pháp) đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tòa án phải tôn trọng các quyền của đương sự. Ngoài những nguyên tắc nói trên, trong tổ chức và hoạt động, Tòa án còn thực hiện theo một số nguyên tắc khác như nguyên tắc về dùng tiếng nói, chữ viết dùng trước Tòa án là tiếng Việt. Tòa án bảo đảm cho những người tham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước Tòa án nhân dân, trường hợp này phải có phiên dịch. 1.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam 1.2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân cấp tỉnh 1.2.1.1. Vị trí của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Với chức năng xét xử, TAND cấp tỉnh có vị trí đặc biệt quan trọng so với các cơ quan Nhà nước nói chung và các cơ quan tư pháp ở cấp tỉnh nói riêng, được thể hiện qua những điểm sau: Thứ nhất, TAND tỉnh xét xử nhân danh Nhà nước, căn cứ vào pháp luật hiện hành của Nhà nước để đưa ra những phán quyết thể hiện trực tiếp ý chí của Nhà nước, của nhân dân đối với từng vụ việc cụ thể. Ý chí đó phải được thể hiện bằng những quyết định mang tính chất pháp lý cao, đánh giá khách quan bản chất sự việc cụ thể và được thể hiện dưới hình thức là bản án hay quyết định của Tòa án. Như vậy, hoạt động xét xử của TAND tỉnh phản ánh một cách trực tiếp và sâu sắc bản chất của Nhà nước, ý chí của nhân dân.
  • 33. 26 Thứ hai, thông qua hoạt động xét xử của mình, TAND tỉnh thực hiện được việc kiểm tra hành pháp của các cơ quan Nhà nước, quyền công dân, quyền con người, hơn nữa là còn góp phần bảo vệ cho trật tự xã hội được an Tòan, ổn định, phát triển lành mạnh và bền vững. Ở nước ta, trong giai đoạn hiện nay, TAND cấp tỉnh có vị trí trung tâm trong việc tổ chức, thực hiện quyền tư pháp ở cấp tỉnh với chức năng tổ chức và tiến hành hoạt động xét xử là một trong những quan điểm cơ bản định hướng hoạt động cải cách tư pháp đã được khẳng định trong Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp nước ta đến năm 2020 và đã được Hiến pháp năm 2013 quy định tại điều 102: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Do vậy, vị trí của TAND tỉnh trong bộ máy Nhà nước cũng như trong Hệ thống Tòa án nhân dân ở Việt Nam cũng từng bước được xác định, được biểu hiện ngày một rõ nét hơn. 1.2.1.2. Chức năng của Tòa án nhân dân tỉnh Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân gồm: Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định, là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Trên cơ sở các qui định nêu trên, các đạo luật về tổ chức TAND các năm 1960, 1981, 1992, 2002 và 2014 đều khẳng định chức năng xét xử của cơ quan Tòa án. Xuất phát từ địa vị pháp lý của Tòa án, trên cơ sở các qui định của pháp luật, nhất là các qui định của các đạo luật về tổ chức Tòa án và các đạo luật về tố tụng, chúng ta có thể nhận thấy rằng, chức năng xét xử của Tòa án là chức năng xuyên suốt, thống nhất trong suốt quá trình ra đời và phát triển của Tòa án. Tuy nhiên, về phạm vi chức năng xét xử của Tòa án thì có những thay đổi theo hướng tăng hơn về phạm vi các loại việc được giao cho Tòa án xét xử. Ban đầu, các TAND, trong đó có TAND cấp huyện có thẩm quyền xét xử
  • 34. 27 những vụ án hình sự, dân sự (hiểu với nghĩa là các vụ án về dân sự liên quan đến tranh chấp về tài sản và những tranh chấp về nhân thân phi tài sản, các vụ án về hôn nhân gia đình). Sau đó, trên cơ sở các Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án về kinh tế (năm 1993), Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án về lao động (năm 1994), Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính (năm 1996), Luật Phá sản doanh nghiệp (năm 1993) và sau đó là Bộ luật Tố tụng dân sự (TTDS) năm 2004 và Bộ luật Tố tụng dân sự (TTDS) năm 2015, các Tòa án được giao thêm có thẩm quyền xét xử các vụ án kinh tế (từ khi có Bộ luật TTDS 2004 thì gọi là vụ án kinh doanh, thương mại), lao động, hành chính và giải quyết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp (đối với Tòa án cấp tỉnh). Với tư cách là một trong các cấp của hệ thống Tòa án, TAND tỉnh có chức năng xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính thuộc thẩm quyền theo qui định của pháp luật. Bên cạnh chức năng xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền, theo qui định của pháp luật tố tụng, TAND tỉnh còn có trách nhiệm trong một số hoạt động thi hành án hình sự, dân sự. Cụ thể như việc ra quyết định thi hành án hình sự, hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành án phạt tù, xét giảm hình phạt hoặc thời gian thử thách của án treo, xét miễn chấp hành hình phạt, ra quyết định thi hành án và thành lập Hội đồng thi hành hình phạt tử hình. Điểm mới theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 là thêm chức năng kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị. 1.2.1.3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh Với chức trách là cơ quan Nhà nước có chức năng xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh doanh thương mại, hành chính và giải quyết các việc
  • 35. 28 khác theo qui định của pháp luật, thẩm quyền của TAND nói chung và của TAND tỉnh nói riêng thực chất là thẩm quyền xét xử các vụ án. Phân định thẩm quyền xét xử của Tòa án là một trong các nội dung của hệ thống pháp luật về tổ chức và hoạt động của TAND. Theo từ điển Luật học thì “thẩm quyền xét xử là sự phân định thẩm quyền xét xử các vụ án giữa các Tòa án với nhau. Việc phân định thẩm quyền xét xử căn cứ vào những dấu hiệu nhất định và tính chất của từng vụ án cụ thể; thẩm quyền xét xử theo loại việc, thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ hoặc theo địa phương, thẩm quyền xét xử theo vụ án có liên quan với nhau”. Đối với vấn đề thẩm quyền của TAND tỉnh, pháp luật điều chỉnh nội dung thẩm quyền giữa Tòa án cấp tỉnh với Tòa án cấp huyện, cấp tỉnh này với cấp tỉnh khác và TAND cấp cao. Vấn đề thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp tỉnh là nội dung phức tạp vì nó có liên quan đến thẩm quyền xét xử đối với các vụ án hình sự, dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính và các việc khác theo qui định của pháp luật qua các thời kỳ khác nhau, đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn tư pháp cũng như năng lực của các Thẩm phán. - Theo pháp luật hiện hành thì thẩm quyền của TAND cấp tỉnh được qui định như sau: + Điều 37 Luật Tổ chức TAND năm 2014 và khoản 2 Điều 170 Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) qui định TAND cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử: Sơ thẩm những vụ việc theo quy định của pháp luật tố tụng; sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp dưới mà TAND cấp tỉnh lấy lên để xét xử; phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
  • 36. 29 nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị; và giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật. + Theo Điều 37 BLTTDS 2015, TAND cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ việc: Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của BLTTDS, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của BLTTDS; yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của BLTTDS, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của BLTTDS; tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật nà BLTTDS y mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện. + Theo Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện
  • 37. 30 không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án. Trong trường hợp cần thiết,
  • 38. 31 Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện theo quy định tại Điều 31 của Luật này. 1.2.2. Nguyên tắc của tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Với tư cách là một cấp trong hệ thống tổ chức của TAND, TAND cấp tỉnh tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở các nguyên tắc chung về tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án nhân dân. Theo đó, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bao gồm: - Nguyên tắc việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm nhân dân tham gia; khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán; - Nguyên tắc độc lập của Tòa án, khi xét xử Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; - Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử công khai, xét xử tập thể và quyết định theo đa số; - Nguyên tắc bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm; - Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử kịp thời, công bằng; - Nguyên tắc đảm bảo sự bình đẳng của công dân; - Nguyên tắc khi xét xử, Tòa án bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và mục tiêu đặt ra đối với việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Theo các quy định trong Hiến pháp 2013 và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan đến tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước và của hệ thống cơ quan xét xử, địa vị pháp lý của TAND tỉnh chịu sự tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan, chẳng hạn như các quy định pháp luật, việc tổ
  • 39. 32 chức hệ thống các cấp chính quyền hay việc phân định địa giới hành chính ở mỗi quốc gia, hay các nhóm quan hệ cơ bản như: Một là: Mối quan hệ giữa TAND tỉnh với các cơ quan quyền lực khác. Trên cơ sở nguyên tắc hiến định "Quyền lực Nhà nước thống nhất và thuộc về nhân dân "và các nguyên tắc "Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa(CHXHCN) Việt Nam'' [30], TAND tỉnh có sự phụ thuộc vào Quốc hội, bởi vì: Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền ban hành ra các văn bản pháp luật có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Tòa án, các quy tắc tố tụng của Tòa án. Ngoài ra Quốc hội còn có ảnh hưởng gián tiếp đến TAND tỉnh đó là Quốc hội bầu và bãi nhiệm chức Chánh án TAND tối cao, có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với vị trí này. Quan trọng hơn nữa là Quốc hội quyết định ngân sách hằng năm của Hệ thống Tòa án. Cũng trên nguyên tắc "Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương"[30], để đảm bảo thống nhất quyền lực Nhà nước ở địa phương, TAND tỉnh được tổ chức theo đơn vị hành chính và chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. Chánh án TAND tỉnh phải chịu trách nhiệm báo cáo công tác và chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Do đó, vị trí của Tòa án nhân dân cấp tỉnh chưa có vị trí tương xứng trong mô hình tổ chức Tòa án; hoạt động xét xử ở một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh chưa thực sự độc lập, bị can thiệp, chi phối từ các cơ quan, người có thẩm quyền; bộ máy tổ chức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh còn thiếu thống nhất, thiếu đồng bộ; trong tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh còn có sự đan xen, chồng chéo giữa quan hệ tố tụng và hành chính; công tác cán bộ và các điều kiện cơ sở vật chất chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hiện nay.
  • 40. 33 Ba là: Mối quan hệ giữa TAND tỉnh với TAND tối cao, TAND tỉnh với TAND cấp cao, TAND tỉnh với TAND cấp huyện. Với tư cách là một trong ba cấp Tòa án theo địa giới hành chính (cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương) và theo hai cấp theo thẩm quyền xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm), TAND tỉnh là một trong các cơ quan tư pháp ở cấp tỉnh (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án), có vị trí trung gian giữa TAND huyện và TAND tối cao. Về mặt tổ chức TAND tỉnh có vị trí như là cơ quan "cấp dưới' trực tiếp của TAND tối cao và là cơ quan "cấp trên" trực tiếp của TAND huyện. Chánh án TAND tối cao có quyền hạn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh án, Phó Chánh án; trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán các Tòa án khác. Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm và cán bộ TAND tỉnh. Như vậy, theo các quy định trong pháp luật hiện hành thì TAND tỉnh có vị trí độc lập tương đối trong bộ máy Nhà nước cũng như trong hệ thống cơ quan xét xử của nước ta. Sự phụ thuộc của TAND tỉnh vào hệ thống các cơ quan này là tương đối lớn. Những đặc điểm về vị trí của TAND tỉnh trong bộ máy Nhà nước, trong hệ thống cơ quan xét xử đã ảnh hưởng đến hoạt động của TAND tỉnh, đặc biệt là phán quyết của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ việc. Chính vì vậy, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập và phát huy những kết quả hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân. 1.3.2. Mục tiêu đặt ra đối với việc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. - Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải được tổ chức theo thẩm quyền xét xử trong hệ thống Tòa án nhân dân nhằm nâng cao năng lực xét xử, đáp ứng các
  • 41. 34 yêu cầu xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; - Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải đảm bảo hợp lý, khoa học, hiện đại về cơ cấu tổ chức; bảo đảm điều kiện vật chất, phương tiện làm việc để Tòa án thực hiện nguyên tắc Tòa án xét xử hai cấp; khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; khắc phục những tồn tại, bất cập trong tổ chức và hoạt động của Tòa án hiện nay. - Nâng cao năng lực, trách nhiệm, hiệu lực, hiệu quả xét xử; xây dựng đội ngũ Thẩm phán trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Trên cơ sở các mục tiêu trên, tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: Một là, cần nâng cao năng lực xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Năng lực xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được hiểu là khả năng thực hiện chức năng, nhiệm vụ xét xử các vụ án, vụ việc theo thẩm quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Năng lực xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được cấu thành bởi các yếu tố cơ bản là: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, công chức Tòa án; sự phối hợp giữa Tòa án nhân dân cấp tỉnh với các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan, tổ chức có liên quan; các điều kiện đảm bảo cho hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Hai là, phải bảo đảm tính độc lập của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động xét xử. Hoạt động xét xử là hoạt động áp dụng pháp luật, theo đó thông qua sự đánh giá các tình tiết, chứng cứ của vụ án và đối chiếu với các quy định của pháp luật, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đưa ra các bản án, quyết định nhân danh Nhà nước. Bởi vậy, muốn có sự đánh giá, áp dụng đúng pháp luật, khách quan thì Tòa án và các Thẩm phán phải có sự độc lập cả về tổ
  • 42. 35 chức và ý chí quyết định. Ở nhiều nước trên thế giới, yêu cầu bảo đảm sự độc lập của Tòa án là một nguyên tắc có tính hiến định, trong đó chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán được quy định một cách rõ ràng, độc lập và không lệ thuộc vào các cơ quan lập pháp, hành pháp. Sự phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong bộ máy nhà nước và đề cao sự độc lập của Thẩm phán là điều kiện để Thẩm phán thực hiện chức năng xét xử. Việc quy định Thẩm phán độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là cơ sở pháp lý quan trọng để Thẩm phán không phải chịu áp lực từ các cơ quan, người có thẩm quyền, đồng thời cũng nâng cao ý thức trách nhiệm của Thẩm phán trong việc đảm bảo công lý. Chính vì vậy, để đảm bảo tính độc lập của Thẩm phán, nhiều nước quy định Thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời hoặc với nhiệm kỳ đặc biệt cùng với những chế độ đãi ngộ tương xứng để đảm bảo tính liêm chính của Thẩm phán trong hoạt động xét xử. Tính độc lập và chỉ tuân theo pháp luật của Thẩm phán ở nước ta đã được ghi nhận trong Hiến pháp. Nguyên tắc độc lập của Tòa án, khi xét xử Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Nguyên tắc này đã được ghi nhận tại khoản 2 Điều 103 Hiến pháp 2013 và được cụ thể hoá tại Điều 9 Luật Tổ chức TAND năm 2014 là: “Khi xét xử, Thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Việc đảm bảo thực hiện nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng. Điều này đòi hỏi các Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải được tổ chức độc lập với các cơ quan, tổ chức khác tại địa phương; hoạt động xét xử không bị can thiệp trái pháp luật từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân và tiến tới nghiên cứu quy định việc bổ nhiệm Thẩm phán với nhiệm kỳ lâu dài và chế độ đãi ngộ tương xứng để Thẩm phán yên tâm, liêm chính thực hiện nhiệm vụ của mình.
  • 43. 36 Ba là: Bảo đảm tính giám sát đối với hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân. Đây là một yêu cầu quan trọng, tất yếu ở bất kỳ nhà nước nào, bởi vì, về bản chất quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, nên hoạt động của Tòa án đòi hỏi có sự giám sát từ các thiết chế của nhân dân. Giám sát là một biện pháp đảm bảo cho Tòa án phải xét xử độc lập và tuân theo pháp luật, nếu Thẩm phán xét xử không đúng, các chủ thể giám sát sẽ có ý kiến, kiến nghị. Cơ chế giám sát đối với hoạt động xét xử của Tòa án là cơ chế dân chủ, bởi vì hoạt động của Tòa án liên quan đến công lý, phán xét các quyền cơ bản của con người (quyền sống, quyền tự do thân thể, quyền sở hữu, sử dụng tài sản của công dân…). Ở các nước, để đảm bảo tính dân chủ và giám sát hoạt động xét xử của Tòa án, pháp luật có quy định sự tham gia của nhân dân thông qua sự hiện diện của Bồi thẩm đoàn, Hội thẩm trong quá trình xét xử cùng với Thẩm phán. Ở nước ta, tính nhân dân trong tổ chức và hoạt động của Tòa án là một nguyên tắc có tính hiến định được quy định tại khoản 1 Điều 103 Hiến pháp năm 2013 và cũng được khẳng định tại Điều 8 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, theo đó thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân. Để đảm bảo tính khách quan, bình đẳng trong hoạt động xét xử, pháp luật đã quy định, đảm bảo tính ngang quyền và độc lập của Hội thẩm nhân dân với Thẩm phán; Hội thẩm nhân dân cũng là người giám sát việc tuân thủ các trình tự, thủ tục tố tụng trong quá trình xét xử tại phiên tòa.
  • 44. 37 Tiểu kết chương 1 Qua nghiên cứu một số vấn đề lý luận tổ chức và hoạt động của Tòa án và những mục tiêu, yêu cầu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong điều kiện cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta, có thể rút ra một số kết luận sau: Quyền Tư pháp là một trong 3 quyền quan trọng trong tổ chức quyền lực Nhà nước, trong đó Tòa án là chủ thể được giao thực hiện quyền này. Tòa án là cơ quan được thành lập để thực hiện chức năng xét xử. Để Tòa án thực hiện tốt chức năng xét xử thì yêu cầu quan trọng nhất là cần có những đảm bảo để Tòa án độc lập; khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật và bảo đảm các nguyên tắc mang tính phổ quát trong hoạt động xét xử của Tòa án. Ở nước ta, hệ thống Tòa án nhân dân được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ, thực hiện chức năng xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, hành chính, kinh doanh, thương mại và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật. Tòa án nhân dân cấp tỉnh là cấp Tòa án có vai trò quan trọng, thực hiện việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các vụ án theo thẩm quyền. Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực hiện cải cách tư pháp hiện nay, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng cần hướng tới các mục tiêu cơ bản là: nâng cao năng lực xét xử; đảm bảo tính độc lập của Tòa án và Thẩm phán trong hoạt động xét xử và bảo đảm việc giám sát đối với hoạt động xét xử.