SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HOÀN
GIAI CẤP CÔNG NHÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN NAY, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
HÀ NỘI, năm 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HOÀN
GIAI CẤP CÔNG NHÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN NAY, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Ngành: Triết học
Mã số: 8 22 90 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ MAI OANH
HÀ NỘI, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới
sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị Mai Oanh. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là
trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận văn không
trùng với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được công bố.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoàn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN............................7
1.1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân...............................7
1.2.Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về giai cấp
công nhân ..................................................................................................................14
1.3. Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh....................................................20
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN Ở THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH HIỆN NAY..........................................................................................28
2.1. Tình hình giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ..................28
2.2. Nguyên nhân hạn chế và những vấn đề đang đặt ra để phát triển giai cấp công
nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay....................................................................50
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT
TRIỂN GIAI CẤP CÔNG NHÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................59
3.1. Phương hướng xây dựng giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
...................................................................................................................................59
3.2. Những giải pháp cơ bản phát triển giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay .....................................................................................................................62
3.3. Kiến nghị............................................................................................................68
KẾT LUẬN .............................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân thành phố Hồ
Chí Minh 2015
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi bàn về quy luật thịnh suy của một quốc gia, ngay từ thế kỷ XVIII, bảng
nhãn Lê Quý Đôn đã đưa ra nhận định sâu sắc: “phi công bất phú”. Điều này, có
nghĩa, phát triển kinh tế công nghiệp là con đường tất yếu của mọi quốc gia. Đồng
thời với kinh tế công nghiệp, là sự phát triển toàn diện của giai cấp công nhân, với
tư cách là sản phẩm của nền đại công nghiệp. Quy luật này đã được chứng minh
trong suốt chiều dài lịch sử nhân loại cũng như lịch sử dân tộc từ khi xuất hiện hoạt
động sản xuất công nghiệp, xuất hiện giai cấp công nhân đến nay.
Nhìn lại chặng đường 88 năm, kể từ ngày Đảng ta ra đời, giai cấp công nhân
Việt Nam không ngừng lớn mạnh, trưởng thành, nhất là trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Giai cấp công nhân đã chứng tỏ là lực lượng sản
xuất cơ bản, nắm giữ những lĩnh vực then chốt và các phương tiện hiện đại của nền
sản xuất, là lực lượng đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay cả nước có
khoảng 14 triệu công nhân, tạo ra khoảng 60% tổng sản phẩm xã hội, hơn 70% ngân
sách của cả nước. Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến,
tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong thời kỳ mới, giai cấp công nhân nước ta là lực lượng nòng cốt trong
khối liên minh với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng,
kiên trì sự nghiệp đổi mới, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa theo mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.
Nhận thức điều này, nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thế nhưng, để có nền công nghiệp
phát triển hiệu quả, có thể đưa đất nước đạt đến sự giàu có, cường thịnh, trở thành
“con rồng”, “con hổ” thì điều cốt yếu là phải làm thế nào xây dựng được đội ngũ
công nhân lớn về số lượng và mạnh về chất lượng, có trình độ chuyên môn – kỹ
thuật cao, năng động, sáng tạo, có lương tâm nghề nghiệp, ý thức chính trị vững
vàng… Để xây dựng đội ngũ công nhân như vậy, không phải là việc đơn giản, dễ
2
dàng, có thể thực hiện trong một sớm một chiều mà là quá trình lâu dài, phức tạp
với nhiều lộ trình, bước đi phù hợp.
Xuất phát từ nhận thức như vậy, trong suốt quá trình lãnh đạo, quản lý đất
nước, Đảng và Nhà nước ta không ngừng xây dựng và hoàn thiện các quan điểm,
chủ trương, đường lối, chính sách phát triển giai cấp công nhân. Nhờ vậy, đến nay
giai cấp công nhân nước ta đã có bước phát triển đáng kể cả về số lượng, chất lượng
và cơ cấu, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá của đất nước.
Ở nước ta hiện nay, dưới sự lãnh đạo của của Đảng và quản lý của Nhà nước
thông qua hệ thống các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, các địa
phương tiếp thu và tuỳ vào điều kiện kinh tế - xã hội của mình mà chủ động, sáng
tạo đưa ra các giải pháp, bước đi phù hợp. Điển hình là Thành phố Hồ Chí Minh.
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn có vị trí chiến lược quan trọng khu vực
Nam Bộ và là trung tâm kinh tế công nghiệp – dịch vụ lớn nhất, nơi tập trung đông
lực lượng công nhân của nước ta. Hàng năm, đóng góp hơn 20% GDP của cả nước.
Vị thế ấy được xác lập nhờ vào vai trò quan trọng và đóng góp to lớn của đội ngũ
công nhân của Thành phố. Các Nghị quyết, chính sách của Thành uỷ và Uỷ ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh luôn khẳng định công nhân là lực lượng sản xuất
chủ yếu trong tất cả các lĩnh vực và các thành phần kinh tế; là những chủ nhân đang
cùng cả Thành phố đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh
tế tri thức, đô thị hoá và hội nhập quốc tế…
Công nhân Thành phố Hồ Chí Minh đang hoạt động trong môi trường kinh tế
- xã hội điển hình của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với sự phát
triển mạnh mẽ của các loại máy móc tiên tiến, công nghệ tự động hoá. Đây là cơ hội
để giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh nâng cao trình độ học vấn, tay
nghề, chất lượng cuộc sống. Đồng thời cũng là thách thức lớn, đòi hỏi Đảng bộ,
chính quyền và toàn giai cấp công nhân phải nỗ lực không ngừng mới có thể đáp
ứng yêu cầu đặt ra.
Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cũng như thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, vấn đề quan trọng nhất hiện nay là phải xây
3
dựng giai cấp công nhân phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển công
nghiệp trong điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Qua nghiên cứu giai
cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi ghi nhận một số thực trạng sau:
đó là thiếu hụt công nhân có trình độ tương ứng phục vụ cho các kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của Thành phố; tình trạng phân hoá về trình độ học vấn, chuyên
môn – kỹ thuật, chất lượng cuộc sống, chất lượng việc làm giữa các bộ phận của
giai cấp công nhân; đời sống và điều kiện làm việc của bộ phận lớn công nhân còn
nhiều khó khăn; trình độ lý luận, tính tích cực chính trị, ý thức pháp luật còn nhiều
hạn chế; vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp chưa phát huy
hiệu quả; quan hệ lao động còn tồn tại nhiều mâu thuẫn, tiềm ẩn xung đột chủ
thợ….
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp phát triển” để làm luận văn tốt nghiệp.
Công trình nghiên cứu này không chỉ cần thiết cho Thành phố Hồ Chí Minh, mà
còn cung cấp những luận cứ cần thiết có thể giúp cho việc xây dựng và hoàn thiện
những quan điểm, chủ trương, chính sách xây dựng và phát triển giai cấp công nhân
cả nước trong bối cảnh mới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ khi giai cấp công nhân Việt Nam được hình thành đến nay, đã có nhiều
công trình khoa học nghiên cứu giai cấp công nhân Việt Nam nói chung, đội ngũ
công nhân Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Mỗi công trình tuỳ theo mục đích
nghiên cứu tập trung vào những góc độ khác nhau. Có thể kể ra một số công trình
tiêu biểu như:
Thứ nhất, dưới góc độ nghiên cứu giai cấp công nhân Việt Nam có các công
trình: “Một số vấn đề về giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay” của tác giả Bùi
Đình Bôn, Nxb. CTQG, Hà Nội, 1997: đây là tác phẩm nghiên cứu hầu như gần hết
các vấn đề lý luận về giai cấp công nhân Việt Nam; tác phẩm “Giai cấp công nhân
Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế” của
trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên Lý luận chính trị, Nxb. CTQG, Hà Nội,
4
2010: đây tập hợp rất nhiều nghiên cứu của các tác giả thuộc Trung tâm đào tạo, bồi
dưỡng giảng viên lý luận chính trị thuộc đại học quốc gia Hà Nội. Tác phẩm này tập
trung nghiên cứu những vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước ta hiện nay và
mối quan hệ giữa giai cấp công nhân với sự nghiệp công nghiệp, hiện đại hoá nước
ta. Tác phẩm “Một số vấn đề về giai cấp công nhân và công đoàn Việt Nam” tác giả
Văn Tạo, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997: tác phẩm này tác giả tập trung
phân tích mối quan hệ giữa giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn trong suốt quá
trình phát triển của giai cấp công nhân nước ta; tác phẩm“Một số vấn đề xây dựng
và phát huy vai trò giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá” của Viện Công nhân và công đoàn. Nxb. Lao động, Hà Nội, 2004;
đây là những nghiên cứu của tập thể Viện Công nhân và công đoàn về thực trạng
giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện
nay; tác phẩm “Xu hướng vận động của giai cấp công nhân Việt nam trong quá
trình đổi mới” của tác giả Phạm Văn Giang, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2012; trên cơ sở
phân tích các đặc trưng của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, tác đưa ra nhận
định về xu hướng phát triển của giai cấp công nhân trong quá trình đổi mới….
Thứ hai, dưới góc độ nghiên cứu giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh
có các công trình: “Góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam từ thực trạng
công nhân Thành phố Hồ Chí Minh”, công trình của PGS,TS.Nguyễn Đăng Thành,
Nxb. CTQG, Hà Nội, 2008: đây là công trình nghiên cứu toàn diện thực trạng giai
cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1986 – 2008. Từ dó, tác giả đưa
ra một số giải pháp cơ bản nhằm xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay; tác phẩm“Xu hướng biến đổi giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ
Chí Minh, Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Khánh Vân: trên cơ sở nghiên cứu thực
trạng giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả dự báo xu hướng biến
đổi của giai cấp này trong thời gian tới. Từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản để phát
triển giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhìn chung các công trình nêu trên nghiên cứu rất nhiều vấn đề về giai cấp
công nhân Việt Nam cũng như đội ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ
5
sở tiếp thu, kế thừa những quan điểm phù hợp kết hợp với chọn lọc, thống kê, phân
tích, tổng hợp các số liệu thực tế về giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh,
bản thân muốn đánh giá tổng thể thực trạng giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn từ khi đất nước bắt đầu đổi mới (1986) cho đến nay. Từ đó đề xuất
các giải pháp phù hợp, khả thi để có thể phát triển đội ngũ công nhân Thành phố nói
riêng, cả nước nói chung giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài này, Tác giả muốn làm rõ thực trạng giai cấp công nhân Thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay. Từ đó đưa ra các nhóm giải pháp phù hợp để phát triển
giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những vấn đề sau
đây:
- Thứ nhất, hệ thống lại lý luận chung về giai cấp công nhân;
- Thứ hai, đánh giá thực trạng đội ngũ công nhân và quá trình xây dựng giai
cấp giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh;
- Thứ ba, trên cơ sở nội dung đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp cơ
bản để phát triển giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng luận văn tập trung nghiên cứu là giai cấp công nhân Thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu giai cấp công nhân trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
6
Cơ sở lý luận chủ yếu của luận văn là hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về giai cấp công
nhân; các công trình nghiên cứu về giai cấp công nhân của các học giả trong nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các quan điểm lịch sử - cụ thể, quan điểm toàn diện, quan
điểm phát triển kết hợp các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành
như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… để thực hiện mục đích của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn,
nhằm phát triển giai cấp công nhân, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo còn bao
gồm 3 chương 8 tiết.
Chương 1: Lý luận chung về giai cấp công nhân
Chương 2: Thực trạng giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và những giải pháp cơ bản phát triển giai cấp công
nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
7
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1.1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân
1.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân
Về khái niệm giai cấp công nhân, trong Những nguyên lý của chủ nghĩa cộng
sản, Ph.Ăngghen coi “giai cấp vô sản là một giai cấp xã hội hoàn toàn chỉ kiếm
sống bằng việc bán lao động của mình, chứ không phải sống bằng lợi nhuận của bất
cứ số tư bản nào, đó là một giai cấp mà hạnh phúc và đau khổ, sống và chết, toàn bộ
sự sống còn của họ đều phụ thuộc vào số cầu về lao động, tức là vào tình hình
chuyển biến tốt hay xấu của công việc làm ăn, vào những sự biến động của cuộc
cạnh tranh không gì ngăn cản nổi. Nói tóm lại, giai cấp vô sản hay giai cấp những
người vô sản là giai cấp lao động trong thế kỷ XIX”, là “giai cấp những người hoàn
toàn không có của” [38, tr456].
Như vậy, đặc trưng chủ yếu của giai cấp vô sản, hay giai cấp công nhân thế
kỷ XIX, theo Ph.Ăngghen, đó là những người lao động không có tư liệu sản xuất,
không có của cải, không có tài sản gì khác ngoài tài sản sức lao động của bản thân;
phải bán sức lao động, đi làm thuê trong các lĩnh vực lao động sản xuất vật chất
nặng nhọc để được nhận một khoản giá trị sức lao động gọi là tiền lương nhằm tái
sản xuất sức lao động của mình.
Đến thư Gửi Đại hội quốc tế các sinh viên xã hội chủ nghĩa, Ph.Ăngghen đã
nêu ra một quan điểm mới khi ông hy vọng các sinh viên “hãy cố gắng làm cho
thanh niên ý thức được rằng giai cấp vô sản lao động trí óc phải được hình thành từ
hàng ngũ sinh viên, giai cấp đó có sứ mệnh phải kề vai sát cánh và cùng đứng trong
một đội ngũ với những người anh em của họ, những người công nhân lao động chân
tay”, bởi vì, trong “sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân còn cần phải có những
bác sỹ, kỹ sư, nhà hoá học, nông học và các chuyên gia khác, vì vấn đề là phải nắm
lấy việc quản lý không phải chỉ bộ máy chính trị, mà còn cả toàn bộ nền sản xuất xã
hội nữa”[40, tr613]. Điều đó có nghĩa rằng, trong giai cấp công nhân tương lai sẽ có
những công nhân tri thức, sẽ có tầng lớp lao động trí óc.
8
Điều này cũng phù hợp với quan niệm của C.Mác. Bởi vì, từ nửa sau thế kỷ
XIX, do nhận thấy sự tăng lên không ngừng của đội ngũ những người lao động trí
óc nhằm đáp ứng các nhu cầu của các ngành sản xuất khác nhau của chủ nghĩa tư
bản, C.Mác đã nói đến những khái niệm “người công nhân tổng thể”, “giai cấp vô
sản trí óc”, “giai cấp đông đảo những người giám đốc công nghiệp và thương
nghiệp”... Quan niệm mới của C.Mác và Ph.Ăngghen về các bộ phận khác nhau họp
thành giai cấp công nhân được xem như cơ sở để chúng ta nghiên cứu về giai cấp
công nhân trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá theo hướng hiện đại và hội
nhập ngày càng sâu hơn với quốc tế.
Với V.I.Lênin, trước khi đưa ra quan niệm về giai cấp công nhân, ông đã xây
dựng định nghĩa giai cấp, làm tiêu chuẩn để phân chia cơ cấu giai cấp – xã hội. Từ
đó nhận thức đúng về giai cấp công nhân. V.I.Lênin cũng đã chỉ ra đặc điểm nổi bật
của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công nghiệp, với đặc trưng:
công cụ lao động là máy móc, có năng suất lao động cao, quá trình lao động mang
tính xã hội hoá. V.I.Lênin viết: “… đại công nghiệp cơ khí khác với các hình thức
công nghiệp trước đây, có thể tóm tắt như sau: xã hội hoá lao động … sản xuất ở
trong nước ngày càng được xã hội hoá, và do đấy, làm cho người tham gia sản xuất
cũng càng được xã hội hoá” [30, tr693]. V.I.Lênin còn nhấn mạnh: công nhân chỉ
bao gồm những ai do điều kiện sinh sống của bản thân mà thực sự có đầy đủ tâm lý
vô sản; song muốn có đầy đủ tâm lý đó thì phải làm việc nhiều năm trong công
xưởng, do những điều kiện chung về sinh hoạt kinh tế và xã hội bắt buộc.
Như vậy, quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin đều cho
rằng giai cấp vô sản (giai cấp công nhân) là do nền đại công nghiệp sinh ra, là
những người trực tiếp vận hành các công cụ sản xuất công nghiệp, tồn tại, phát triển
cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp. Bên cạnh đó, về mặt lịch sử, giai
cấp công nhân là sản phẩm xã hội của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa, một xã
hội có “điều kiện tồn tại dựa trên cơ sở chế độ làm thuê”.
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân
Là con đẻ của nền đại công nghiệp, được rèn luyện trong môi trường lao
động công nghiệp, nên giai cấp công nhân có những đặc điểm tiến bộ so với các giai
9
tầng khác trong xã hội, dù ở thế kỷ XIX với nền công nghiệp cơ khí hoá hay nền
công nghiệp tự động hoá, kinh tế tri thức hiện nay. Đó là:
Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến
Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất hiện đại, có trình độ xã hội hoá
ngày càng cao và sản xuất ra tuyệt đại bộ phận của cải vật chất cho xã hội, nên giai
cấp công nhân là giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến cao hơn
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Nền sản xuất công nghiệp phát triển cũng luôn đặt yêu cầu ngày càng cao đối
với công nhân. Đồng thời thu hút mọi giới tinh hoa trong xã hội phục vụ cho guồng
máy công nghiệp, đặc biệt là đội ngũ trí thức. Trong giai cấp công nhân xuất hiện
những công nhân kỹ thuật, kỹ sư, nhà quản lý, bản thân người công nhân cũng dần
được trí thức hoá. Nền đại công nghiệp hiện đại không chỉ tạo ra giai cấp công
nhân, mà còn tạo ra môi trường để giai cấp công nhân không ngừng rèn luyện, nâng
cao vị trí, vai trò trong nền sản xuất và trong đời sống xã hội. C.Mác và
Ph.Ănghghen từng chỉ rõ: các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự
phát triển của nền đại công nghiệp, giai cấp vô sản trái lại là sản phẩm của nền đại
công nghiệp đó.
Từ khi giai cấp công nhân bước lên vũ đài chính trị, có Đảng tiên phong lãnh
đạo, được vũ trang bằng lý luận Mác-Lênin thì tính tiên tiến càng được củng cố và
không ngừng được nâng cao. Do giữ vai trò chủ yếu trong nền sản xuất lớn, có lợi
ích phù hợp với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động, giai cấp công nhân là giai cấp
duy nhất có thể lãnh đạo nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống áp bức bóc
lột, đấu tranh cho dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Như vậy, nền đại công nghiệp là môi trường ươm mầm, nuôi dưỡng những
phẩm chất tiên tiến cho giai cấp công nhân. Trình độ học vấn, tay nghề ngày càng
cao làm cho công nhân tiến tới sự giác ngộ chính trị và ý thức vai trò của mình
trước xã hội ngày càng mạnh mẽ.
Thứ hai, giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để
Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân ở vị thế bị áp
bức, bóc lột. Giai cấp tư sản chiếm giữ quyền lực kinh tế và chính trị, trở thành giai
10
cấp thống trị. Về kinh tế, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất
cơ bản của xã hội, do đó, chi phối quyền tổ chức, quyền quản lý sản xuất và phân
phối sản phẩm. Về chính trị, giai cấp tư sản nắm quyền lực nhà nước, dùng nó làm
công cụ bảo vệ cho quyền hữu sản của mình. Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản
xuất, nhưng giai cấp công nhân bị gạt ra khỏi quyền lực nhà nước, ở địa vị xã hội bị
lệ thuộc, bị áp bức. Thực tế đó đẩy giai cấp công nhân vào vị thế đối lập với toàn bộ
thế giới tư bản, công nhân không có gì là của mình để bảo vệ cả. Điều đó, quy định
tính triệt để cách mạng của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa tư bản.
Bàn về vấn đề này, trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã phân tích: trong cuộc đấu tranh này, giai cấp công nhân không mất
gì, nếu mất chỉ mất xiềng xích và sự áp bức, nếu được, giai cấp công nhân được cả
thế giới. Vì vậy, giai cấp công nhân chỉ có thể được hoàn toàn giải phóng khi xoá
bỏ chủ nghĩa tư bản – chế độ cuối cùng xây dựng trên cơ sở chiếm hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất. Trong cuộc đấu tranh này, giai cấp công nhân không những giải
phóng cho mình mà giải phóng cho toàn xã hội.
Thứ ba, giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
Trong nền sản xuất công nghiệp hiện đại, lao động công nghiệp với kỷ luật
khắc nghiệt, buộc người công nhân phải tuân thủ để, thứ nhất, bảo đảm an toàn
trong quá trình vận hành hệ thống máy móc hiện đại; thứ hai, bảo đảm chất lượng
sản phẩm sản xuất ra theo đúng quy cách và yêu cầu; thứ ba, bảo đảm quá trình sản
xuất diễn ra đồng bộ, có sự liên kết chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bộ phận, dây
chuyền sản xuất. Kỷ luật lao động là thuộc tính của người công nhân, được nền sản
xuất công nghiệp trang bị cho. Theo Lênin, công nhân trong nền đại công nghiệp có
sự phát triển nhiều hơn hết về ý thức tổ chức kỷ luật và phẩm chất cách mạng.
Như vậy, kỷ luật khắc nghiệt trong lao động công nghiệp đã tôi luyện cho
giai cấp công nhân ý thức tổ chức, kỷ luật cao. Trong thời đại ngày nay, ý thức tổ
chức kỷ luật của giai cấp công nhân tiếp tục được giữ gìn và phát huy đang góp
phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
11
Thứ tư, giai cấp công nhân có sự đoàn kết chặt chẽ
Trong quá trình sản xuất, tính chất xã hội hoá của nền sản xuất công nghiệp
đã làm cho giai cấp công nhân thống nhất về đội ngũ. Những cuộc đấu tranh của
giai cấp công nhân không diễn ra lẻ tẻ, mà là những phong trào chính trị rộng lớn,
lôi cuốn triệu triệu người tham gia. Kết quả của chúng là sự đoàn kết rộng rãi, chặt
chẽ của người lao động hơn là những thành công tức thời mà họ giành được. Bản
thân giai cấp công nhân cũng ý thức được sức mạnh của sự đoàn kết và việc giữ gìn
sự đoàn kết thống nhất đó.
Cùng với ý thức tổ chức kỷ luật, sự đoàn kết đội ngũ, giai cấp công nhân có
khả năng tự thành lập tổ chức của mình. Khi có tổ chức, sức mạnh của họ được
nâng lên gấp bội, đó là sức mạnh của giai cấp lao động ngày càng có tri thức khoa
học để làm chủ quá trình sản xuất; làm chủ xã hội. Sức mạnh của một giai cấp có kỷ
luật, có tổ chức và đoàn kết đội ngũ rộng lớn, chặt chẽ, mà tổ chức cao nhất là Đảng
Cộng sản.
Thứ năm, giai cấp công nhân là giai cấp có bản chất quốc tế
Do giai cấp công nhân tất cả các nước đều có địa vị kinh tế - xã hội và lợi ích
giống nhau, nên mục tiêu đấu tranh là thống nhất. Xoá bỏ chủ nghĩa tư bản, giải
phóng cho giai cấp mình và giải phóng cho toàn thể xã hội khỏi mọi áp bức, bất
công đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Mặt khác, khi chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa,
giai cấp tư sản các nước liên minh với nhau trên phạm vi thế giới, tăng cường áp
bức bóc lột và chống phá quyết liệt phong trào cách mạng của giai cấp công nhân.
Vì vậy sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, phối hợp đấu tranh trên phạm vi thế giới là tất
yếu trong sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân. Cuộc đấu tranh cách mạng của
giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản về thực chất là cuộc đấu tranh quốc tế.
Tình đoàn kết quốc tế của giai cấp công nhân được thể hiện trong cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa tư bản và được củng cố, phát triển sau khi giai cấp công nhân đã
giành được chính quyền, bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản.
12
Từ những đặc điểm trên cho thấy, giai cấp công nhân vừa là sản phẩm, vừa là
chủ thể của nền sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại và mang tính quốc tế hoá.
Vì vậy, giai cấp công nhân vừa là lực lượng lãnh đạo quá trình chuyển biến cách
mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trong mỗi
nước cũng như trên phạm vi toàn thế giới.
Tóm lại, giai cấp công nhân gắn liền với phương thức sản xuất công nghiệp
ngày càng hiện đại, mang tính xã hội hoá cao. Phương thức sản xuất quy định
phương thức tư tưởng. Vì vậy, giai cấp công nhân có được những đặc điểm của một
giai cấp cách mạng như: tính tổ chức, kỷ luật, tinh thần cách mạng triệt để; tính
đoàn kết quốc tế… những phẩm chất này khách quan xác định giai cấp công nhân là
giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng nhất và thông qua đội tiền phong của mình là
Đảng Cộng sản có năng lực lãnh đạo các giai cấp khác trong sự nghiệp xây dựng xã
hội mới.
1.1.3. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới là sự nghiệp của một giai cấp đại biểu cho
phương thức sản xuất tiên tiến, đại diện cho tiến bộ xã hội để xác lập một hình thái
kinh tế - xã hội mới thay thế cho hình thái kinh tế - xã hội đã lỗi thời.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là toàn bộ những nhiệm vụ cơ bản,
tất yếu mà địa vị kinh tế - xã hội của nó trong chủ nghĩa tư bản đã đòi hỏi, tạo điều
kiện cho nó cần phải và có thể thực hiện nhằm thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng
và xác lập xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Sứ mệnh này được thể
hiện ở ba nội dung cơ bản:
Thứ nhất, nội dung kinh tế
Giai cấp công nhân dù ở chế độ chính trị nào, cũng là chủ thể của quá trình
sản xuất vật chất bằng phương thức sản xuất công nghiệp mang tính chất xã hội hoá
cao, sản xuất ngày càng nhiều của cải vật chất, đáp ứng những nhu cầu ngày càng
tăng của con người. Qua đó, họ tạo ra tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của
xã hội mới.
Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, từ vị thế của mình, giai cấp công nhân
đang thực hiện nội dung kinh tế này thông qua cách mạng khoa học và công nghệ
13
hiện đại, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội hoá mạnh mẽ. Ở các nước xã hội chủ
nghĩa, thông qua quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giai cấp công nhân thực
hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để tăng năng suất lao động và thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
Nội dung kinh tế này là yếu tố quan trọng nhất khẳng định sự cần thiết và
quy mô phạm vi toàn thế giới về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đối với quá
trình phát triển văn minh nhân loại. Thực hiện đầy đủ và thành công nội dung này
cũng là điều kiện vật chất để chủ nghĩa xã hội chiến thắng chủ nghĩa tư bản.
Thứ hai, nội dung chính trị - xã hội
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa với tư cách
là một chế độ chính trị còn áp bức, bất công, để xác lập, bảo vệ và phát triển chế độ
dân chủ xã hội chủ nghĩa với mục tiêu tối thượng là giải phóng con người khỏi mọi
sự áp bức, bóc lột và được tạo điều kiện phát triển toàn diện. Nhà nước pháp quyền
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động được xác lập và trở thành công cụ có
hiệu lực để lãnh đạo chính trị, quản lý kinh tế và xã hội trong quá trình cải tạo xã
hội cũ và xây dựng xã hội mới, đây là vấn đề cơ bản của tiến trình thực hiện sứ
mệnh lịch sử này.
Ngoài ra, nội dung này con bao gồm việc giai cấp công nhân giải quyết đúng
đắn các vấn đề chính trị - xã hội đặt ra trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa
như liên minh với các giai cấp, tầng lớp, đoàn kết các dân tộc, xây dựng xã hội mới,
con người mới,… thông qua đó, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nước xã hội chủ nghĩa và phát huy tính chủ động, tự giác của nhân dân trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Kinh nghiệm thực tiễn chỉ ra rằng, nếu không
giải quyết tốt những vấn đề này thì quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử có thể gặp
khó khăn, thậm chí đổ vỡ và phải làm lại từ đâu.
Nội dung to lớn, phong phú của cách mạng chính trị cho thấy đây là một quá
trình lâu dài và phức tạp. Chủ nghĩa xã hội hiện thực chỉ có thể ra đời thông qua
thắng lợi của cuộc cách mạng chính trị của giai cấp công nhân.
14
Thứ ba, nội dung văn hoá, tư tưởng
Nhiệm vụ lịch sử trao cho giai cấp công nhân trong tiến trình cách mạng của
mình là xác lập hệ giá trị, tư tưởng của giai cấp công nhân để thay thế cho hệ giá trị,
tư tưởng của giai cấp tư sản và “những hệ tư tưởng cổ truyền” lạc hậu khác. Thực
chất đó là một cuộc cách mạng về văn hoá, tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ, xây
dựng cái mới trong sự kế thừa những tinh hoa của thời đại và giá trị truyền thống
của văn hoá dân tộc.
Xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa và con người được phát triển tự do
và toàn diện trong xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là những mục tiêu hàng đầu
của cuộc cách mạng này.
1.2.Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam
về giai cấp công nhân
1.2.1. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giai cấp công nhân
Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, từ những năm còn bôn ba ở nước
ngoài để tìm đường cứu nước đến khi về nước và cả lúc sắp đi xa, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đều dành sự quan tâm thường xuyên, sâu sắc đối với giai cấp công nhân Việt
Nam. Quan điểm về giai cấp công nhân Việt Nam được Người nhận thức đúng đắn,
khoa học, là giai cấp có sứ mệnh lịch sử đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi
cuối cùng. Những quan điểm của Người về giai cấp công nhân là cơ sở khoa học
cho những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng ta về xây dựng và phát triển
giai cấp công nhân trong bối cảnh mới. Có thể nêu ra những quan điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, quan niệm về giai cấp công nhân.
Theo Người, “Tất cả những người không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao
động mà sống là công nhân. Bất kỳ họ lao động trong công nghệ hay là trong nông
nghiệp, bất kỳ họ làm nghề gì, cũng đều thuộc về giai cấp công nhân. Chủ chốt của
giai cấp ấy, là những công nhân ở các xí nghiệp như: nhà máy, hầm mỏ, xe lửa, vân
vân... Những công nhân thủ công nghệ, những người làm thuê ở các cửa hàng,
những cố nông, vân vân…, cũng thuộc về giai cấp công nhân. Nhưng chỉ công nhân
công nghệ là hoàn toàn đại biểu cho cái đặc tính của giai cấp công nhân” [46,
tr211].
15
Với quan niệm như vậy, Người đã chỉ ra giai cấp công nhân gồm những ai và
những đặc tính cách mạng của họ. Người viết: “Đặc tính cách mạng của giai cấp
công nhân là: kiên quyết, tập thể, có tổ chức, có kỷ luật. Lại vì là giai cấp tiên tiến
nhất trong sức sản xuất, gánh trách nhiệm đánh đổ chế độ tư bản và đế quốc, để xây
dựng một xã hội mới” [46, tr212].
Như vậy, mặc dù chưa đưa ra được một khái niệm hoàn chỉnh về giai cấp
công nhân Việt Nam, nhưng những quan niệm trên của Hồ Chí Minh về cơ bản là
phù hợp với lý luận về giai cấp công nhân của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời
phản ánh thực tiễn giai cấp công nhân nước ta trong thời đại cách mạng vô sản.
Thứ hai, về sứ mệnh lịch của giai cấp công nhân Việt Nam
Nghiên cứu xã hội Việt Nam, Người khẳng định: “Chỉ có giai cấp công nhân
là dũng cảm nhất, cách mạng nhất, luôn luôn gan góc đương đầu với bọn đế quốc
thực dân. Hồ Chí Minh lưu ý, “có người nói: giai cấp công nhân Việt Nam số người
còn ít, không lãnh đạo được cách mạng”. “Nói vậy không đúng. Lãnh đạo được hay
là không, là do đặc tính cách mạng, chứ không phải do số người nhiều ít của giai
cấp” [46, tr212]. Người khẳng định: “Để giành lấy thắng lợi, cách mạng nhất định
phải do giai cấp công nhân lãnh đạo. Vì nó là giai cấp tiên tiến nhất, giác ngộ nhất,
kiên quyết nhất, có kỷ luật nhất và tổ chức chặt chẽ nhất” [46, tr213].
Và, sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là điều kiện tiên quyết bảo đảm
thành công sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nói chuyện với các đồng chí lãnh
đạo Tổng Công đoàn Việt Nam, Người đặt ra câu hỏi: Ai xây dựng chủ nghĩa xã
hội?, rồi Người tự trả lời: “Nói chung là những người lao động trong xã hội gồm
công nhân, nông dân, trí thức cách mạng,… nhưng lực lượng chủ chốt xây dựng chủ
nghĩa xã hội là công nhân” [50, tr565]. Trong Báo cáo về dự thảo Hiến pháp sửa đổi
tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (18/12/1959), Hồ
Chí Minh nêu rõ: “Để xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất
nước nhà, chúng ta cần phải tăng cường không ngừng sự lãnh đạo của giai cấp công
nhân đối với nhà nước dân chủ nhân dân” [48, tr587].
Nhận rõ vai trò của giai cấp công nhân, Hồ Chí Minh rất quan tâm tới việc
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân theo tinh thần “trí
16
thức hoá công nhân” đặc biệt là công nhân trẻ. Về việc bồi dưỡng lực lượng công
nhân trẻ, Người căn dặn: “Các chú phải nhớ công nhân trẻ tốt lắm. Họ nghe và làm
theo Đảng, Công đoàn và Thanh niên. Nhưng chúng ta phải tôn trọng họ, thông qua
những việc làm cụ thể mà giáo dục, bồi dưỡng cho họ về phẩm chất, đạo đức cách
mạng, về chủ nghĩa anh hùng cách mạng của giai cấp công nhân, bồi dưỡng văn
hoá, khoa học, kỹ thuật và kiến thức quản lý xí nghiệp cho họ, tạo điều kiện cho họ
phát huy vai trò làm chủ xí nghiệp là yếu tố quan trọng để đẩy mạnh cách mạng kỹ
thuật. Làm cho họ vừa “hồng” vừa “chuyên”; đó là nhiệm vụ trước mắt và cả lâu
dài nữa”. [50, tr570]
Với nhận thức xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của quần chúng, trong
đó giai cấp công nhân là lực lượng chủ chốt, Hồ Chí Minh chỉ rõ: giai cấp công
nhân phải tập hợp, tổ chức, hướng dẫn các lực lượng xã hội khác cùng tham gia xây
dựng chế độ xã hội mới. Bởi theo Người: Thực hiện cho được liên minh công nông
vì đó là sự đảm bảo chắc chắn nhất những thắng lợi của cách mạng và tiến lên chủ
nghĩa xã hội.
Những quan điểm của Hồ Chí Minh về giai cấp công nhân cho đến nay vẫn
giữ nguyên giá trị, vẫn là cơ sở phương pháp luận để chúng ta nghiên cứu giai cấp
công nhân hiện đại, đặc biệt là để làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân. Ngày nay, tiếp thu tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta luôn xác định xây dựng
giai cấp công nhân phát triển là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách, là trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị, của mỗi công nhân và của toàn dân tộc.
1.2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển giai cấp công
nhân thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Thứ nhất, về khái niệm giai cấp công nhân
Hiện nay, giai cấp công nhân nước ta có những thay đổi quan trọng về số
lượng, chất lượng và cơ cấu thành phần. Vì vậy, vấn đề lý luận về giai cấp công
nhân Việt Nam cần tiếp tục làm sáng tỏ. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá X “về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp, hiện đại hoá đất nước” ra đời đã góp phần đáp ứng
17
yêu cầu này. Theo Nghị quyết: “giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã
hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm
công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp,
hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp” [16, tr43].
Trong định nghĩa này, cần chú ý những nội dung sau:
Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời cùng với quá trình khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp những năm nửa cuối thế kỷ XIX từ một nước phong kiến lạc hậu
với nền kinh tế dựa vào sản xuất tiểu nông là chính. Họ là những nông dân Việt
Nam bị tước đoạt hết ruộng đất, những người thợ thủ công nghiệp bị phá sản. Từ
một số lượng rất nhỏ ban đầu, cùng với quá trình công nghiệp hoá, giai cấp công
nhân nước ta không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, đang có mặt
trong tất cả các ngành nghề, các thành phần kinh tế. Trước đổi mới, số lượng công
nhân nước ta là 3,7 triệu, đến năm 2013 đã tăng lên gần 11 triệu, đến nay khoảng 14
triệu. Tuy chỉ chiếm 13,5% dân số và 26,46% lực lượng lao động cả nước, giai
cấp công nhân Việt Nam đang nắm giữ những cơ sở vật chất quan trọng nhất và
có tính quyết định tới phương hướng phát triển của nền kinh tế - xã hội. Hằng
năm, giai cấp công nhân và ngành công nghiệp nước ta đóng góp hơn 60% tổng
sản phẩm xã hội và trên 70% ngân sách nhà nước.
Trong thời gian tới, cùng với quá trình đẩy mạnh sự nghiêp công nghiệp
hoá, hoá đại hoá, số lượng công nhân nước ta sẽ còn tiếp tục tăng lên và không
ngừng nâng cao chất lượng.
Giai cấp công nhân Việt Nam bao gồm những người lao động chân tay và trí
óc.
Như vậy, bên cạnh bộ phận công nhân phổ thông, lao động chân tay trong
các ngành sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất giản đơn, giai cấp công nhân
nước ta còn có bộ phận công nhân trí thức, họ chủ yếu sử dụng trí tuệ và làm việc
trong các ngành công nghiệp có trình độ công nghệ cao. Ở họ có sự kết hợp giữa
phẩm chất lao động của người công nhân và người trí thức; vừa có khả năng vận
18
hành hệ thống trang thiết bị hiện đại, vừa nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, chế
tạo… để thực hiện chủ trương phát triển “rút ngắn”, “đi tắt đón đầu” của Đảng. Họ
là bộ phận tiên tiến nhất của giai cấp công nhân, được đào tạo đạt đến trình độ trí
thức, tập trung chủ yếu ở những ngành công nghệ cao. Vì vậy, xây dựng giai cấp
công nhân phải chú trọng các yếu tố khoa học công nghệ, sự sáng tạo, nâng cao chất
lượng sức lao động của người công nhân với tư cách là lực lượng sản xuất quan
trọng nhất của xã hội.
Giai cấp công nhân là những người lao động làm công hưởng lương
Tiền lương là số tiền mà giới chủ phải trả cho người lao động theo giá trị sức
lao động trên cơ sở thoả thuận. Vì vậy, đối với người lao động, tối đa hoá tiền lương
là mục tiêu phấn đấu của họ, giúp họ tái sản xuất sức lao động, duy trì cuộc sống.
Tiêu chí công nhân là những người làm công hưởng lương là để phân biệt công
nhân với giới chủ - những người sử dụng sức lao động của công nhân. Đồng thời,
trong việc xây dựng giai cấp công nhân, thì xây dựng chính sách tiền lương hợp lý
và có cơ chế thực hiện linh hoạt cho từng loại hình sản xuất kinh doanh sẽ là một
trong những giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ này.
Giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng lao động trong các loại hình sản
xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có
tính chất công nghiệp.
Quan điểm này của Đảng đã xác định tiêu chí phương thức lao động của giai
cấp công nhân là lao động công nghiệp. Bao gồm, công nhân trực tiếp vận hành hệ
thống máy móc sản xuất công nghiệp, hoặc gián tiếp làm việc trong các bộ phận
phục vụ sản xuất ở các loại hình doanh nghiệp. Những người làm việc trong các
ngành dịch vụ cho hoạt động sản xuất và đời sống theo phương thức công nghiệp,
với trình độ khoa học công nghệ ngày càng hiện đại. Như vậy, theo quan điểm của
Đảng, giai cấp công nhân bao gồm tất cả những người hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, phân phối, lưu thông hàng hoá và cung ứng nguyên vật liệu.
Thứ hai, về nội dung xây dựng giai cấp công nhân trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
19
Nghị quyết Trung ương 6, khoá X của Đảng xác định mục tiêu xây dựng giai
cấp công nhân như sau:
“Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, phát triển nhanh về số lượng, nâng
cao chất lượng, có cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; ngày càng được trí
thức hoá: có trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng
tiếp cận và làm chủ khoa học – công nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều kiện phát
triển kinh tế tri thức; thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc
tế; có giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tác phong công nghiệp và
kỷ luật lao động cao” [16, tr49,50].
Như vậy, theo quan điểm của Đảng, để đẩy mạnh xây dựng giai cấp công
nhân Việt Nam hiện nay, chúng ta cần thực hiện những nội dung sau:
Thứ nhất, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sự
lớn mạnh của giai cấp công nhân là một điều kiện bảo đảm thành công của quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thứ hai, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây
dựng, phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã
hội trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc – động lực chủ yếu của sự phát triển đất
nước, đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công
nhân trên toàn thế giới.
Thứ ba, chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt
chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với việc thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội nói chung, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho
công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của họ.
20
Thư tư, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không
ngừng trí thức hoá giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Quan tâm xây
dựng thế hệ công nhân trẻ có trình độ tay nghề và bản lĩnh chính trị trở thành bộ
phận nòng cốt của giai cấp công nhân.
Thứ năm, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị và của toàn xã hội cũng như sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi
người công nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động; trong
đó, sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước có vai trò quyết định, Công đoàn
có vai trò quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân.
1.3. Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh
1.3.1. Những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí
Minh
Công nhân Thành phố Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng của giai cấp
công nhân Việt Nam. Là lực lượng sản xuất hàng đầu và là cơ sở xã hội – chính trị
nòng cốt của hệ thống chính trị. Bên cạnh một bộ phận công nhân có vai trò làm chủ
tập thể, có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được cải thiện trong các doanh
nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước chi phối, đa số công
nhân Thành phố đang làm việc trong các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư
nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Là bộ phận tiêu biểu của giai cấp công nhân Việt Nam nên đội ngũ công
nhân Thành phố Hồ Chí Minh mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản của giai cấp
công nhân Việt Nam. Đồng thời đội ngũ này cũng có những đặc thù riêng của một
thành phố có nền công nghiệp lâu đời.
Thứ nhất, giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh là giai cấp có truyền
thống cách mạng.
Đội ngũ công nhân Sài Gòn – Gia Định, được hình thành trong cuộc khai
thác thuộc địa lần thứ nhất khoảng từ những năm 1897-1914. So với các đô thị khác
thì ở Sài Gòn – Gia Định, đội ngũ “lao động làm thuê” cho các công xưởng, nhà
máy xuất hiện sớm hơn. Vào năm 1863, ở Sài Gòn đã xuất hiện Nhà máy Ba Son,
trong khi đó vào năm 1888 ở Hải Phòng, công ty than Bắc Kỳ mới được thành lập.
21
Lịch sử phong trào công nhân Việt Nam, có không ít sự kiện lịch sử gắn với
đội ngũ công nhân Sài Gòn – Gia Định. Tại nhà máy Ba Son đã hình thành, phát
triển tổ chức Công hội đỏ do đồng chí Tôn Đức Thắng lãnh đạo trong các năm
1923-1925. Đây là mốc son đánh dấu bước chuyển từ thời kỳ “tự phát” sang thời kỳ
“tự giác” trong phong trào công nhân Việt Nam. Tiếp đó, trong các cuộc kháng
chiến chống Pháp, Mỹ các tổ chức chính trị của công nhân Sài Gòn – Gia Định tiếp
nối nhau được thành lập, phát triển và có những đóng góp to lớn cho cách mạng.
Tinh thần cách mạng của công nhân Thành phố Hồ Chí Minh là rõ nét, thể hiện sức
mạnh tiêu biểu của giai cấp công nhân Việt Nam. Trong công cuộc đổi mới hiện
nay, tinh thần cách mạng ấy tiếp tục là nguồn sức mạnh và động lực to lớn để giai
cấp công nhân Thành phố thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Thứ hai, công nhân Thành phố Hồ Chí Minh có trình độ học vấn và tay nghề
cao hơn mặt bằng chung của cả nước.
Thành phố Hồ Chí Minh có điều kiện địa lý, kinh tế, văn hoá, xã hội để phát
triển một nền công nghiệp toàn diện, đa ngành, vượt trội về quy mô và trình độ
công nghệ so với các địa phương khác. Vì vậy, nhu cầu về giai cấp công nhân cho
sự phát triển của Thành phố luôn ở mức cao hơn mặt bằng chung của cả nước, hơn
nữa chất lượng cũng vượt trội và tính cơ động nghề nghiệp cao, có khả năng làm
việc trong môi trường đa quốc gia.
Thành phố Hồ Chí Minh cũng là nơi tập trung rất nhiều các trường đại học,
cao đẳng so với cả nước. Tại đây, hàng năm cung cấp cho thị trường lao động
Thành phố hơn 70.000 lao động có trình độ đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp... Ngoài ra các chương trình đào tạo đại học liên thông, liên kết quốc tế, du
học, đào tạo vừa học vừa làm, liên kết đào tạo đại học với các tỉnh… bổ sung thêm
hàng chục ngàn nhân lực. Theo số liệu Thống kê của trung tâm Dự báo nhu cầu
nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM: Năm 2009, lao động qua đào
tạo trên địa bàn chiếm 58%, trong đó đại học trở lên 9,06%. Đến năm 2016, lao
động qua đào tạo chiếm 72,77%, trong đó đại học trở lên 12,63%. Số lao động đã
qua đào tạo của thành phố ngày càng có chất lượng hơn
22
Thành phố Hồ Chí Minh cũng là nơi thu hút số lao động ngoại tỉnh đến tìm
kiếm cơ hội việc làm rất lớn. Phần lớn số lao động này có trình độ học vấn, chuyên
môn kỹ thuật. Họ đến Thành phố Hồ Chí Minh vì đây là nơi tập trung nhiều doanh
nghiệp, nhu cầu nhân lực rất lớn. Nhờ thu hút được nguồn lao động có trình độ học
vấn, tay nghề cao, nên bộ phận công nhân trí thức chiếm tỷ trọng cao trong lực
lượng công nhân Thành phố. Thành phố Hồ Chí Minh đang trở thành địa phương có
số lượng công nhân chất lượng cao chiếm ưu thế vượt trội so với công nhân cả
nước.
Thứ ba, đội ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay nhạy bén với
cơ chế mới và tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ.
Nhạy bén với cơ chế mới và tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ là nét
tiêu biểu của công nhân Thành phố Hồ Chí Minh. Là Thành phố năng động, có nền
công nghiệp phát triển từ rất sớm, nên giai cấp công nhân tại đây rất nhạy bén. Họ
có khả năng nắm bắt, thích ứng nhanh đối với những yêu cầu mới, cơ chế mới. Vì
vậy, trong quá trình Thành phố thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giai cấp công
nhân tại đây không lúng túng, bị động mà thích ứng và hoà nhập rất nhanh. Sớm ổn
định và phát triển sản xuất.
Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh là lực lượng lao động rất chăm
chỉ, cần cù, ham học hỏi, sáng tạo, cũng là giai cấp hội tụ rất đông tinh hoa của cả
nước. Họ là những người có trình độ học vấn, tay nghề được đào tạo căn bản trong
hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các trường cao
đẳng nghề… nên khả năng tiếp thu các thành tựu khoa học – công nghệ, nhất là
công nghệ mới rất nhanh. Công nhân tại đây còn có khả năng sáng tạo, cải tiến kỹ
thuật, máy móc giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm làm cho quá trình lao
động cũng nhẹ nhàng và hiệu quả hơn. Theo Liên đoàn Lao động thành phố, 5 năm
qua (2012 - 2016) đã có gần 18 nghìn sáng kiến của công nhân, lao động được áp
dụng trong sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất, mang
lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp, với số tiền gần 244 tỷ đồng. Tiêu biểu là
Giải thưởng Tôn Đức Thắng hằng năm đã ghi nhận hàng trăm sáng kiến cải tiến kỹ
23
thuật với nhiều đề tài nghiên cứu khoa học thiết thực của đội ngũ kỹ sư, công nhân
tiêu biểu thành phố được đưa vào áp dụng tại doanh nghiệp tiết kiệm, làm lợi với
tổng giá trị hơn 100 tỷ đồng.
Thứ tư, đội ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đa phần làm
việc trong các thành phần kinh tế ngoài nhà nước
Trong các năm gần đây, cùng với quá trình cổ phần hoá, các doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế nhà nước giảm đáng kể. Chẳng hạn, năm 2010, số doanh
nghiệp nhà nước là 445 chiếm 0,43% tổng số doanh nghiệp toàn Thành phố thì đến
năm 2015 số doanh nghiệp nhà nước chỉ còn 388, chiếm 0,26%. Số doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế nhà nước giảm đồng nghĩa với việc số doanh nghiệp khu
vực ngoài nhà nước tăng lên. Theo số liệu của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí
Minh, trong năm 2010, số doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước là 104.196, bao
gồm 2.757 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm 99,57% tổng số doanh
nghiệp toàn Thành phố; năm 2016, tổng số doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước
(bao gồm doanh nghiệp FDI) là 148.859, chiếm 99,74% tổng số doanh nghiệp trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Số doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước tăng lên đã thu hút phần lớn công
nhân làm việc tại đó. Cũng theo số liệu của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh,
năm 2010, số công nhân làm việc tại doanh nghiệp nhà nước là 205.064 chiếm
8,36% thì đến năm 2016, số công nhân khu vực này giảm xuống còn 200.783,
chiếm 7,3%. Trong khi đó, số công nhân, lao động làm việc tại các doanh nghiệp
ngoài khu vực nhà nước là 2.246.463, (bao gồm 554.130 công nhân trong doanh
nghiệp FDI), chiếm 91,64. Năm 2016, số công nhân tăng lên 2.549.964, chiếm
92,7%. Trong đó có những doanh nghiệp có quy mô lớn trên 5000 công nhân.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp với quy mô ngày càng lớn.
Thành phố Hồ Chí Minh đã xác định quyết tâm hoàn thành sớm các nhiệm vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm góp phần thiết thực vào công cuộc xây dựng đất
nước, đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020.
24
1.3.2. Vai trò của giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh
Thứ nhất, Trong lĩnh vực kinh tế.
Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh là lực lượng sản xuất hàng đầu
tại các thành phần kinh tế, góp phần to lớn vào thắng lợi của sự nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với kinh tế tri thức, hội nhập kinh tế quốc tế và
quá trình phát triển nhanh và bền vững ở Thành phố này. Chương trình số 17-
CTr/TU của Ban thường vụ Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh khẳng định “giai
cấp công nhân là lực lượng nòng cốt của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trên địa bàn Thành phố”.
Họ là người trực tiếp ứng dụng và hoàn thiện những tiến bộ khoa học – công
nghệ. Nhờ đó, Thành phố mới có thể củng cố, hiện đại hoá các ngành công nghiệp
truyền thống, đồng thời đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp, dịch
vụ sang các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học – công nghệ cao, có giá trị
gia tăng lớn, như cơ khí chế tạo, điện tử - viễn thông – tin học, công nghiệp hoá
chất và dược phẩm, các dịch vụ công nghiệp hoặc có tính công nghiệp (dịch vụ
hàng hải quốc tế, dịch vụ vận tải, kho bãi hoặc dịch vụ tài chính – tín dụng…).
Công nhân Thành phố qua quá trình sản xuất công nghiệp ngày càng phát
triển về số lượng, trình độ chuyên môn, nhất là năng lực thực hành, sáng tạo, nâng
cao ý thức chính trị, đặc biệt là ý thức giai cấp, quá trình phát triển kinh tế công
nghiệp đã khẳng định vai trò của lực lượng sản xuất chủ yếu – đội ngũ công nhân
nơi đây.
Thứ hai, Trong lĩnh vực chính trị.
Thông qua vai trò lãnh đạo, quản lý của Đảng bộ và chính quyền Thành phố,
công nhân Thành phố Hồ Chí Minh đang khẳng định vai trò người lãnh đạo sự
nghiệp đổi mới, xây dựng và hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Ngoài những đóng góp về giá trị được tạo ra từ thực tế lao động sản xuất và
dịch vụ, vai trò tích cực và chủ động của công nhân được thể hiện thông qua tổ chức
công đoàn và các tổ chức quần chúng khác, trực tiếp đóng góp, xây dựng đường lối,
25
chủ trương, luật pháp, chính sách của Đảng và Nhà nước; thông qua các thoả ước
lao động tập thể ở doanh nghiệp… để góp phần xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Đội ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh là nền tảng quan trọng, lực
lượng nòng cốt của hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân trên địa bàn
Thành phố. Tại trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn nhất đất nước, đương nhiên đội
ngũ những người lao động có vai trò nòng cốt trong cơ cấu xã hội – dân cư. Thông
qua vai trò trực tiếp, hàng đầu trong hoạt động gắn kết tiến bộ khoa học – công nghệ
với sản xuất, kinh doanh, đội ngũ công nhân Thành phố đang thúc đẩy các quan hệ
hợp tác, liên kết giữa các giai tầng xã hội, nhất là thông qua các nhóm công nhân trí
thức, công nhân nông nghiệp… nhằm củng cố liên minh công – nông – trí thức và
khối đại đoàn kết toàn dân trên địa bàn Thành phố.
Đa số công nhân có ý thức chính trị và thái độ tích cực nâng cao trình độ học
vấn, chuyên môn, nghiệp vụ. Họ cũng luôn nỗ lực sản xuất để nâng cao thu nhập và
góp phần vào sự phát triển kinh tế; ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn Thành
phố. Thông qua tổ chức công đoàn, công nhân tại nhiều doanh nghiệp tích cực tham
gia vào đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng… tại nhiều doanh nghiệp công nhân
đã chủ động ký thoả ước lao động tập thể và đấu tranh chống vi phạm pháp luật.
Thông qua đó, đã thúc đẩy xu hướng hình thành thể chế ba bên (Nhà nước, Công
đoàn, người lao động) trong việc giải quyết mối quan hệ lao động giữa người sử
dụng lao động và người lao động phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Ở nhiều phường, xã trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, công nhân tham
gia tích cực vào các hoạt động thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; vào cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, phòng chống tệ nạn xã hội,
thực hiện đoàn kết dân tộc, tôn giáo tại địa bàn. Nhiều công nhân trẻ được kết nạp
vào Đảng Cộng sản Việt Nam. Công nhân còn là lực lượng tin cậy trong hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể thanh niên, phụ nữ, cựu chiến binh các cấp.
Thứ ba, Trong lĩnh vực văn hoá – xã hội.
26
Công nhân Thành phố Hồ Chí Minh là nhóm công dân tiêu biểu của một đô
thị công nghiệp đang trên đường xây dựng theo hướng văn minh, hiện đại. Từ hoạt
động thực tiễn, công nhân Thành phố Hồ Chí Minh xác định tư cách là người chủ
của quá trình xây dựng xã hội mới. Giai cấp công nhân đang không ngừng phát triển
về số lượng và chất lượng.
Xu hướng liên minh, liên kết của đội ngũ công nhân với trí thức và nông dân
ngày càng rõ nét. Đã hình thành và phát triển các nhóm xã hội giáp ranh giữa công
nhân và trí thức, giữa công nhân và nông dân, giữa công nhân và viên chức (công
nhân dịch vụ, viên chức chuyên gia). Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao đang góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, thúc đẩy sự chuyển dịch lao động nông nghiệp từ
các địa phương trong nước đến Thành phố Hồ Chí Minh.
Đội ngũ công nhân ngoại tỉnh cũng đang trở thành một nhân tố lớn thúc đẩy
đô thị hoá nơi đây. Việc tăng mạnh số lượng lao động ngoại tỉnh là nguồn chính để
phát triển đội ngũ công nhân. Họ sẽ giã từ những thói quen của làng xã để hoà nhập
cộng đồng đô thị, nhưng họ cũng mang tới đây những giá trị truyền thống (tính
cộng đồng, sự quan tâm chung, tính cần cù…) và kết hợp với văn minh đô thị. Về
mặt xã hội – văn hoá, đã và sẽ diễn ra sự tương tác giữa các nhóm xã hội của lao
động ngoại tỉnh với cư dân thành phố; từ đó tạo nên sự chuyển hoá nhiều giá trị văn
hoá và hình thành sự đa dạng văn hoá. Theo đó sẽ xuất hiện những sắc thái mới,
làm tích cực hoá vai trò của đội ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh.
Tất cả hội tụ ở tiêu điểm xã hội là vai trò làm chủ của đội ngũ công nhân
Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng của một đô thị văn minh và hiện đại của một xã hội dân giàu nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Tiểu kết Chƣơng 1
Qua hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn về tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và không ngừng
khẳng định vị thế, vai trò trên trường quốc tế. Thành tựu bước đầu của sự nghiệp
27
đổi mới đất nước trong những năm qua đã khẳng định một thực tế rằng: lịch sử vẫn
đang vận động theo những quy luật khách quan vốn có của nó, điều đã được các nhà
kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin nhận thức và vận dụng để làm rõ sứ mệnh lịch
sử toàn thế giới của giai cấp công nhân.
Ở nước ta hiện nay, nhiệm vụ trọng tâm của cả nước là thực hiện thành công
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu trước mắt là phấn đấu
đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Đến năm 2030, Việt Nam hoàn thành mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu
khu vực ASEAN về công nghiệp. Tầm nhìn đến năm 2045, Việt Nam trở thành
nước công nghiệp phát triển hiện đại. Muốn vậy, toàn hệ thống chính trị phải xây
dựng được giai cấp công nhân lớn mạnh ngang tầm nhiệm vụ, là những người lao
động có trình độ học vấn, tay nghề cao, có đủ năng lực và kỹ năng của người lao
động mới.
Là bộ phận quan trọng của giai cấp công nhân Việt Nam, đội ngũ công nhân
ở Thành phố Hồ Chí Minh đang là lực lượng tiên phong trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì vậy nghiên cứu một cách toàn diện về giai cấp công
nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh là vấn đề cấp thiết hiện nay, nhằm cung cấp luận
cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thiện
nội dung xây dựng giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, cả nước
nói chung, góp phần cùng cả nước thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đến năm 2045, Việt Nam trở thành nước công
nghiệp phát triển hiện đại như Nghị quyết số 23 của Bộ Chính trị ngày 22 tháng 3
năm 2018 đưa ra.
28
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
2.1. Tình hình giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
2.1.1. Về số lượng và cơ cấu của giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay
Về số lượng
Về số lượng, giai cấp công nhân Thành phố liên tục tăng theo hàng năm, nếu
năm 1990, đội ngũ công nhân có khoảng 1 triệu người, đến đầu năm 2018 là khoảng
1,4 triệu người. Số lượng công nhân này phân bố trong tất cả các thành phần kinh
tế, tập trung đông nhất là thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Những ngành có tốc
độ tăng lực lượng lao động mạnh nhất là công nghiệp nhẹ như: may mặc, giày da,
chế biến...; các ngành dịch vụ: bán hàng, du lịch, ngân hàng… Mỗi năm, Thành phố
có khoảng 130.000 người nhập cư từ các địa phương khác và đây là nguồn bổ sung
quan trọng cho giai cấp công nhân tại đây.
Về cơ cấu giai cấp công nhân
Thứ nhất, cơ cấu theo thành phần kinh tế
Đại đa số công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh làm việc trong các thành
phần kinh tế ngoài nhà nước. Đa dạng hoá thành phần kinh tế ở Thành phố Hồ Chí
Minh diễn ra khá sớm và mạnh mẽ; cơ cấu công nhân theo đó cũng biến động mạnh
trong những năm gần đây.
Năm 2015, số lao động trong các doanh nghiệp nhà nước giảm chỉ còn là
10,3%; ngược lại số lao động trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng lên 60,4%;
số lao động khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên 29,3%.
Nhìn vào cơ cấu công nhân theo thành phần kinh tế có thể thấy 90% công
nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đang làm việc tại các doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Quan hệ sản xuất đặc thù này sẽ tác động đến
nhiều mặt và đội ngũ công nhân, đồng thời cũng đặt ra nhiều vấn đề trong quá trình
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khoảng 1,2 triệu
29
công nhân trong thành phần kinh tế tư nhân sẽ là vấn đề lớn cần được quan tâm của
Thành phố.
Công nhân Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu làm việc trong các ngành công
nghiệp và dịch vụ.
Thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ lao động tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp
ngày càng giảm. Nếu năm 2000 có 29,4% thì năm 2015 giảm xuống chỉ còn 2,55%.
Trong khi đó, tỷ lệ lao động tại lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngày
càng tăng. Cụ thể, năm 2000, lao động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chỉ
chiếm 29,5 đã tăng lên 32,65% vào năm 2015; trong lĩnh vực dịch vụ, cùng thời
điểm tăng từ 21,2% lên 24,8%. Tỷ lệ này cho biết lao động ở Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay, chủ yếu tập trung trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ.
Đây là điểm thể hiện rõ vai trò trung tâm công nghiệp – dịch vụ của Thành phố đối
với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước trong giai đoạn hiện nay.
Theo Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thị trường lao động Thành phố
Hồ Chí Minh năm 2016, lực lượng công nhân phân bố như sau:
Thương mại: 21%
Dịch vụ phục vụ: 19.93%
Điện tử - công nghệ thông tin: 7,27%
Quản lý hành chính – nhân sự: 6,26%
Truyền thông – quảng cáo – marketing: 6,22
Dệt may – giày da – thủ công mỹ nghệ: 5,75%
Tài chính – Tín dụng – ngân hàng – bảo hiểm: 5,62%
Du lịch: 4,02%
Cơ khí: 2,98%
Số liệu công nhân các ngành cho thấy, lượng công nhân đang có sự chuyển
dịch mạnh giữa các ngành, nếu như trước đây ngành dệt may – giày da có số lượng
công nhân đông nhất thì hiện nay số công nhân tập trung nhiều ở các ngành thương
mại, dịch vụ. Cơ cấu này phản ánh trình độ phát triển công nghiệp tại Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn hiện nay.
30
Về tỷ lệ nữ công nhân của Thành phố hiện nay chiếm gần 50% nhưng thay
đổi tuỳ theo đặc trưng lao động của từng nhóm ngành: những ngành công nghiệp
nhẹ có lượng nữ công nhân đông nhất, khoảng 70-75%. Cá biệt, ngành may thời
trang, da giày có tỷ lệ lao động nữ rất lớn, từ 85-90%; có doanh nghiệp chế biến
thực phẩm lao động nữ chiếm đến 98%. Tỷ lệ về giới tính lại nghịch đảo trong
những ngành công nghiệp nặng: cơ khí chế tạo, đóng tàu, xây dựng… là những
ngành có đông công nhân nam hơn.
Từ thực trạng cơ cấu giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh, ta thấy, do
nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế số công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước
ngày càng giảm xuống, trong khi số lao động trong các doanh nghiệp khu vực ngoài
nhà nước và các doanh nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài lại có tỷ lệ tăng rất
đáng kể. Sự giảm mạnh công nhân khu vực kinh tế nhà nước và tăng lên khu vực
kinh tế ngoài nhà nước chắc chắn sẽ là một trong những vấn đề khó khăn cho phong
trào công nhân và công đoàn, cho sự lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp công nhân
và công đoàn. Chính vì vậy mà cần sớm có những khảo sát, điều tra, nghiên cứu
nghiêm túc và thật sự khoa học về thực trạng giai cấp công nhân trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh, từ đó có các giải pháp phù hợp cho hoạt động của Công đoàn và
Đảng, để làm thế nào giai cấp công nhân Thành phố giữ được vai trò tiên phong của
mình.
2.1.2. Trình độ học vấn, tay nghề
Thứ nhất, Trình độ học vấn, tay nghề của công nhân ở Thành phố Hồ Chí
Minh ngày càng được nâng lên
Năm 2010, công nhân có trình độ Tiểu học là 4,97%; Trung học cơ sở:
44,15%; Trung học phổ thông 35,24%; Trung học chuyên nghiệp: 8,9%; Cao đẳng:
2,84%; Đại học: 3,87%; Trên đại học: 0,03%; đến năm 2016, công nhân có trình độ
trung học cơ sở: 23,9%; Trung học phổ thông 46,3%, trung học chuyên nghiệp:
14,1%, cao đẳng: 8,3%, đại học và trên đại học: 7,4%. Trình độ học vấn của giai
cấp công nhân Thành phố đang có xu hướng tăng theo từng năm.
Trình độ học vấn của công nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh có cải thiện là
do điều kiện học tập được nâng lên. Sự phát triển nhanh của hệ thống các trường đại
31
học, cao đẳng trên địa bàn Thành phố. Hơn nữa người dân cũng chú trọng đến việc
học tập của con em hơn. Sự phát triển trình độ học vấn của giai cấp công nhân ở
Thành phố Hồ Chí Minh đã cải thiện chất lượng công nhân tại đây. Bước đầu giúp
công nhân ổn định công việc và tăng thêm thu nhập.
Tuy nhiên, đánh giá tổng thể, trình độ học vấn của giai cấp công nhân tại
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay vẫn chưa đáp ứng với nhu cầu nhân lực của
Thành phố. Rất đông các trường đào tạo bậc đại học, trên đại học nhưng tập trung
vào những ngành hiện nay Thành phố chưa thực sự có nhu cầu như các ngành thuộc
lĩnh vực xã hội, kế toán – kiểm toán, tài chính - ngân hàng mà chưa thực sự chú
trọng đào tạo nghề. Đây là một sự lãng phí nhân tài rất lớn. Tạo ra nghịch lý “Thừa
thấy, thiếu thợ” ở địa bàn Thành phố hiện nay.
Trình độ tay nghề
Trong mấy năm gần đây, trình độ tay nghề của công nhân tại Thành phố Hồ
Chí Minh có sự biến đổi theo hướng tiến độ. Theo đó, lao động chưa qua đào tạo
(lao động phổ thông) đang giảm mạnh, công nhân kỹ thuật lành nghề tăng lên,
nhóm lao động có trình độ đại học trở lên cũng có bước tăng đáng kể. (Bảng 1). Sở
dĩ có sự biến chuyển này là do nhu cầu về trình độ chuyên môn – kỹ thuật ngày
càng cao và mức lương đáng kể cho những lao động có trình độ tay nghề tốt. Hơn
nữa, trong gần 10 năm qua, số lượng các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố không ngừng tăng lên, cũng đã thu hút được
một lượng lớn lao động tham gia học tập, nâng cao trình độ tay nghề.
Theo thống kê, hiện nay, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 56 trường
Đại học, 26 trường Cao đẳng chuyên nghiệp, 17 trường Cao đẳng nghề, 40 trường
Trung cấp và 27 trường Trung cấp nghề. Ngoài số lượng trường đại học, cao đẳng,
trung cấp nghề trên, Thành phố có còn 64 Trung tâm dạy nghề và 325 cơ sở dạy
nghề. Hằng năm đào tạo hàng ngàn lao động (cả dài hạn và ngắn hạn).
Mặc dù số lượng các trường đào tạo, trung tâm dạy nghề tại Thành phố hiện
đang rất đông, nhưng có một thực tế đang diễn ra, đó là do nhận thức chưa phù hợp
mà rất nhiều học sinh sau khi tốt nghiệp Trung học phổ thông không muốn học
32
nghề, mà chỉ muốn học đại học, trên đại học. Hậu quả là số lượng sinh viên tốt
nghiệp hàng năm rất đông, nhưng không tìm được việc, phải làm trái nghề trong khi
một số ngành thực sự đang “khát” nhân lực lại không có. Chẳng hạn năm 2016, nhu
cầu nhân lực 4 ngành công nghiệp trọng điểm trên địa bàn là: cơ khí (2,98%); Điện
tử - công nghệ thông tin (7,27%); chế biến lương thực thực phẩm (1,46); Hoá chất
– Nhựa cao su (1,38%); Nhu cầu nhân lực 9 ngành kinh tế dịch vụ trên địa bàn: Tài
chính – Tín dụng – Ngân hàng (5,65%); Giáo dục – đào tạo (1,23%); Y tế (1,94%);
Du lịch (4,02%); Kinh doanh tài sản – bất động sản (2,77%); dịch vụ tư vấn, khoa
học – công nghệ, nghiên cứu và triển khai (3,31%); Thương mại (21%); Dịch vụ
vận tải - kho bãi – dịch vụ cảng (3,33); Dịch vụ bưu chính – viễn thông và công
nghệ thông tin (1,53%); các ngành khác như Truyền thông – Quảng cáo –
Marketing (6,22%); Dệt may – giày da – thủ công mỹ nghệ (5,75%); dịch vụ phục
vụ (19,93%)…
Theo xu hướng chung nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn tại Thành
phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ: lao động chưa qua đào tạo (27%); sơ cấp nghề (6,5%);
công nhân kỹ thuật lành nghề, (9,0%); Trung cấp (22,5%); cao đẳng (16,5%); đại
học (17,5%); trên đại học (0,78%). Nếu chúng ta không nhận thức đúng và điều
chỉnh kịp thời sẽ rất khó khăn cho doanh nghiệp cũng như làm mất cơ hội cho lao
động trên địa bàn.
Hiện nay, để nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu xã hội, Liên
đoàn lao động Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức thường xuyên các hội thi tay nghề,
phong trào “Học tập suốt đời”, liên kết các trường Đại học Tôn Đức Thắng, Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh mở các lớp đào tạo nghề, các lớp văn bằng 2 hệ tại
chức cho công nhân. Bên cạnh đó, Chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh cũng đang
chủ trương mời giáo viên các trường nghề về đào tạo tại chỗ cho công nhân. Với sự
vào cuộc của Chính quyền và quan tâm của Liên đoàn lao động, nếu công nhân
quyết tâm, có ý chí học tập nâng cao tay nghề thì tương lai không xa Thành phố sẽ
tạo ra lớp công nhân có trình độ học vấn tốt, tay nghề giỏi, đáp ứng nhu cầu tuyển
dung, làm việc của các doanh nghiệp, nhất là các ngành nghề thuộc nhóm 4 ngành
trọng điểm mà Thành phố đang triển khai hiện nay.
33
2.1.3. Về điều kiện làm việc và chất lượng cuộc sống của giai cấp công nhân
tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Điều kiện làm việc của giai cấp công nhân chưa được quan tâm đúng mức.
Do trình độ khoa học công nghệ, tiềm lực tài chính của doanh nghiệp còn
hạn chế, lại chủ yếu chú trọng lợi nhuận nên nguồn vốn đầu tư để cải thiện điều
kiện làm việc chưa được chú trọng… Do vậy, điều kiện làm việc của công nhân
nước ta còn kém, nhất là các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước. Tình trạng
công nhân phải lao động trong môi trường độc hại, không đủ ánh sáng, nhiệt độ cao,
bụi, tiếng ồn, độ rung vượt tiêu chuẩn cho phép không đảm bảo an toàn diễn ra rất
phổ biến ở các doanh nghiệp. Việc trang bị các phương tiện an toàn lao động chưa
được quan tâm đúng mức. Đây cũng là nguyên nhân chính gây ra các vụ tai nạn lao
động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều kiện làm việc không đảm bảo cũng là một trong những tác nhân tác
động xấu đến sức khoẻ công nhân. Hiện nay, số công nhân mắc bệnh nghề nghiệp
chiếm tỷ lệ cao, nhất là các bệnh về hô hấp, da liễu, nhiễm xạ, điếc, xương khớp…
Nếu không sớm cải thiện sẽ làm giảm sức khoẻ của công nhân, về lâu dài sẽ làm
suy giảm lực lượng lao động công nghiệp của Thành phố.
Thời gian làm việc, tăng ca quá nhiều.
Hiện nay, tình hình làm thêm giờ diễn ra phổ biến ở nhiều doanh nghiệp, tập
trung ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tính thời vụ, thời điểm như các
ngành dệt may, da giày, xây dựng, chế biến nông lâm thuỷ hải sản xuất khẩu.
Theo Sở Lao động, thương binh và xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, trong
năm 2016, có đến 70,5% các công ty cổ phần, 67,3% các công ty tư nhân, 50% các
công ty có vốn đầu tư nước ngoài vi phạm về làm thêm giờ. Bình quân người lao
động làm thêm 3 giờ/ ngày; 50% người lao động làm thêm 4 giờ/ngày; đặc biệt
không ít trường hợp làm thêm 6 giờ/ngày; 70% người lao động đã từng làm thêm 15
giờ/tuần, trong đó 15% làm thêm cả 7 ngày liên tục, thậm chí 2-3 tuần làm thêm
liên tục không có ngày nghỉ. Việc phải làm chế độ ca, tăng ca quá nhiều khiến cho
người lao động có rất ít thời gian nghỉ ngơi phục hồi sức khoẻ. Thời gian làm thêm
34
kéo dài, môi trường lao động không đảm bảo vệ sinh công nghiệp… làm tăng sự
mệt mỏi, căng thẳng cho công nhân, nhất là lao động nữ. Hệ quả là người lao động
rất dễ mắc bệnh nghề nghiệp, kiệt sức và dễ mắc tai nạn lao động.
Bộ Luật Lao động quy định thời giờ làm việc bình thường của người lao
động không quá 8 giờ trong ngày và 48 giờ trong tuần. Người sử dụng lao động
được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện: được sự
đồng ý của người lao động; bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm
việc bình thường trong ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì
tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1
ngày; không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm
(trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 1 năm).
Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục, người lao động phải được nghỉ bù
cho thời gian đã không được nghỉ. Dù Luật Lao động đã quy định rõ chế độ làm
việc đối với công nhân, nhưng vì yêu cầu sản phẩm gấp, thời gian cao điểm doanh
nghiệp vẫn bắt buộc công nhân phải tăng ca. Bên cạnh đó, nhiều công nhân “muốn”
tăng ca. Bởi đồng lương của họ quá thấp, nếu không tăng ca không thể đảm bảo
trang trải cuộc sống. Vì vậy, công nhân chấp nhận đánh đổ sức khoẻ để làm việc.
Quan hệ lao động.
Những năm gần đây, tranh chấp lao động đã giảm đáng kể, là do các bên đều
ý thức rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình. Để xảy ra xung đột lao động thì thiệt
hại luôn thuộc về cả hai phía, nhưng giới chủ sẽ thiệt hại nhiều hơn. Do đó, phía
giới chủ ý thức rõ hơn và thực hiện khá đầy đủ nghĩa vụ của mình với người lao
động. Người lao động cũng chấp hành tốt kỷ luật lao động và thực hiện nghĩa vụ
của mình với giới chủ. Đồng thời là sự chủ động của các cơ quan nhà nước trong
việc điều tiết, tác động vào thị trường lao động bằng các công cụ pháp lý hiệu quả
hơn.
Tuy nhiên, tình trạng xung đột lao động vẫn còn xảy ra. Trong 6 tháng đầu
năm 2018, trên địa bàn Thành phố xảy ra 14 vụ tranh chấp lao động tập thể, đình
công, với 3.614 người tham gia (giảm 8 vụ và giảm 12.532 người so với cùng kỳ
35
năm 2017). Nguyên nhân chủ yếu do chủ doanh nghiệp, người sử dụng lao động
chậm công khai thang lương, bảng lương năm 2018, nợ lương người lao động,
không trao đổi với công đoàn và người lao động khi điều chỉnh định mức và đơn giá
sản phẩm, thời gian tăng ca; chất lượng bữa ăn giữa ca của người lao động không
đảm bảo; lao động không đồng ý với cách thức quản lý của doanh nghiệp.
Để giai cấp công nhân có điều kiện học tập, nâng cao trình độ, đáp ứng yêu
cầu công việc hiện nay, Đảng bộ và Chính quyền, các Sở, Ban, Ngành cần quan tâm
đến giai cấp công nhân nhiều hơn nữa. Họ là nguồn lực chính tạo ra của cải vật chất
của Thành phố. Vì vậy, phải làm cách nào để họ được hưởng thành quả phát triển
của nền kinh tế - xã hội đó.
Chất lượng cuộc sống của giai cấp công nhân còn nhiều khó khăn.
Chất lượng cuộc sống là những giá trị vật chất, tinh thần mà giai cấp công
nhân được hưởng thụ, thoả mãn trong suốt quá trình lao động. Hiện nay, được sự
quan tâm của hệ thống chính trị cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội ở
Thành phố Hồ Chí Minh, chất lượng cuộc sống của giai cấp công nhân đã được cải
thiện. Thu nhập của công nhân đang dần cao hơn, phần nào đảm bảo nhu cầu đời
sống vật chất và có tích luỹ, công nhân bắt đầu được tiếp cận với các dịch vụ chăm
sóc y tế, giáo dục, tham gia các hoạt động văn hoá, giải trí, du lịch…
Bên cạnh đó chất lượng cuộc sống của giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí
Minh cũng đang tồn tại nhiều vấn đề.
Về thu nhập của công nhân, vài năm gần đây, nhà nước liên tục điều chỉnh
mức lương tối thiểu nhằm nâng cao đời sống vật chất cho công nhân (chỉ tính từ
năm 2010 đến 2018, nhà nước đã điều chỉnh lương tối thiểu theo hướng ngày càng
tăng lên 7 lần) nhưng thực tế, chỉ đội ngũ công nhân có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cao, công nhân làm công tác quản lý, công nhân công nghệ, công nhân kỹ thuật
có mức lương rất cao, không chỉ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cần thiết mà có tích luỹ
thì sự điều chỉnh này chưa đáp ứng được nhu cầu vật chất của rất đông công nhân ở
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Theo tìm hiểu, hơn 70% công nhân Thành phố
hiện có mức thu nhập thấp (khoảng 4,67 triệu/tháng). Nhóm ngành có lương thấp
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ

More Related Content

What's hot

Top 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docx
Top 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docxTop 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docx
Top 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ LiêmĐề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAYLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
 
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangĐề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOTLuận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận án: Tôn giáo và công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận án: Tôn giáo và công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay, HAYLuận án: Tôn giáo và công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận án: Tôn giáo và công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay, HAY
 
Top 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docx
Top 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docxTop 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docx
Top 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docx
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
 
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk LăkĐề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
 
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủLuận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
 
Luận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt Nam
Luận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt NamLuận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt Nam
Luận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt Nam
 
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOTĐề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận án: Quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn
Luận án: Quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng SơnLuận án: Quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn
Luận án: Quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dịch vụ văn hóa huyện Hóc Môn, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động dịch vụ văn hóa huyện Hóc Môn, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động dịch vụ văn hóa huyện Hóc Môn, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động dịch vụ văn hóa huyện Hóc Môn, 9đ
 

Similar to Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ

Những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt Nam
Những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt NamNhững đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt Nam
Những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt NamYenPhuong16
 
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần ThơĐề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần ThơDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởngLuận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởngDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ (20)

Thao luan
Thao luanThao luan
Thao luan
 
Thao luan
Thao luanThao luan
Thao luan
 
4
44
4
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAYLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
 
Những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt Nam
Những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt NamNhững đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt Nam
Những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt Nam
 
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCMLuận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh XuânLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
 
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần ThơĐề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk NôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà NộiĐề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
 
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAYLuận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
 
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAYLuận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởngLuận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng
 
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ công tác thi đua TPHCM, HOT
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ công tác thi đua TPHCM, HOTĐề tài: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ công tác thi đua TPHCM, HOT
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ công tác thi đua TPHCM, HOT
 
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nayLuận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
 
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệpLuận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HOÀN GIAI CẤP CÔNG NHÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI, năm 2018
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HOÀN GIAI CẤP CÔNG NHÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN Ngành: Triết học Mã số: 8 22 90 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ MAI OANH HÀ NỘI, năm 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị Mai Oanh. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được công bố. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 8 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hoàn
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN............................7 1.1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân...............................7 1.2.Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về giai cấp công nhân ..................................................................................................................14 1.3. Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh....................................................20 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY..........................................................................................28 2.1. Tình hình giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ..................28 2.2. Nguyên nhân hạn chế và những vấn đề đang đặt ra để phát triển giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay....................................................................50 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN GIAI CẤP CÔNG NHÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................59 3.1. Phương hướng xây dựng giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ...................................................................................................................................59 3.2. Những giải pháp cơ bản phát triển giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay .....................................................................................................................62 3.3. Kiến nghị............................................................................................................68 KẾT LUẬN .............................................................................................................71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân thành phố Hồ Chí Minh 2015
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khi bàn về quy luật thịnh suy của một quốc gia, ngay từ thế kỷ XVIII, bảng nhãn Lê Quý Đôn đã đưa ra nhận định sâu sắc: “phi công bất phú”. Điều này, có nghĩa, phát triển kinh tế công nghiệp là con đường tất yếu của mọi quốc gia. Đồng thời với kinh tế công nghiệp, là sự phát triển toàn diện của giai cấp công nhân, với tư cách là sản phẩm của nền đại công nghiệp. Quy luật này đã được chứng minh trong suốt chiều dài lịch sử nhân loại cũng như lịch sử dân tộc từ khi xuất hiện hoạt động sản xuất công nghiệp, xuất hiện giai cấp công nhân đến nay. Nhìn lại chặng đường 88 năm, kể từ ngày Đảng ta ra đời, giai cấp công nhân Việt Nam không ngừng lớn mạnh, trưởng thành, nhất là trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Giai cấp công nhân đã chứng tỏ là lực lượng sản xuất cơ bản, nắm giữ những lĩnh vực then chốt và các phương tiện hiện đại của nền sản xuất, là lực lượng đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay cả nước có khoảng 14 triệu công nhân, tạo ra khoảng 60% tổng sản phẩm xã hội, hơn 70% ngân sách của cả nước. Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ mới, giai cấp công nhân nước ta là lực lượng nòng cốt trong khối liên minh với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, kiên trì sự nghiệp đổi mới, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa theo mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Nhận thức điều này, nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thế nhưng, để có nền công nghiệp phát triển hiệu quả, có thể đưa đất nước đạt đến sự giàu có, cường thịnh, trở thành “con rồng”, “con hổ” thì điều cốt yếu là phải làm thế nào xây dựng được đội ngũ công nhân lớn về số lượng và mạnh về chất lượng, có trình độ chuyên môn – kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo, có lương tâm nghề nghiệp, ý thức chính trị vững vàng… Để xây dựng đội ngũ công nhân như vậy, không phải là việc đơn giản, dễ
  • 7. 2 dàng, có thể thực hiện trong một sớm một chiều mà là quá trình lâu dài, phức tạp với nhiều lộ trình, bước đi phù hợp. Xuất phát từ nhận thức như vậy, trong suốt quá trình lãnh đạo, quản lý đất nước, Đảng và Nhà nước ta không ngừng xây dựng và hoàn thiện các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách phát triển giai cấp công nhân. Nhờ vậy, đến nay giai cấp công nhân nước ta đã có bước phát triển đáng kể cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá của đất nước. Ở nước ta hiện nay, dưới sự lãnh đạo của của Đảng và quản lý của Nhà nước thông qua hệ thống các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, các địa phương tiếp thu và tuỳ vào điều kiện kinh tế - xã hội của mình mà chủ động, sáng tạo đưa ra các giải pháp, bước đi phù hợp. Điển hình là Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn có vị trí chiến lược quan trọng khu vực Nam Bộ và là trung tâm kinh tế công nghiệp – dịch vụ lớn nhất, nơi tập trung đông lực lượng công nhân của nước ta. Hàng năm, đóng góp hơn 20% GDP của cả nước. Vị thế ấy được xác lập nhờ vào vai trò quan trọng và đóng góp to lớn của đội ngũ công nhân của Thành phố. Các Nghị quyết, chính sách của Thành uỷ và Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh luôn khẳng định công nhân là lực lượng sản xuất chủ yếu trong tất cả các lĩnh vực và các thành phần kinh tế; là những chủ nhân đang cùng cả Thành phố đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức, đô thị hoá và hội nhập quốc tế… Công nhân Thành phố Hồ Chí Minh đang hoạt động trong môi trường kinh tế - xã hội điển hình của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với sự phát triển mạnh mẽ của các loại máy móc tiên tiến, công nghệ tự động hoá. Đây là cơ hội để giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, chất lượng cuộc sống. Đồng thời cũng là thách thức lớn, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và toàn giai cấp công nhân phải nỗ lực không ngừng mới có thể đáp ứng yêu cầu đặt ra. Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cũng như thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, vấn đề quan trọng nhất hiện nay là phải xây
  • 8. 3 dựng giai cấp công nhân phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp trong điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Qua nghiên cứu giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi ghi nhận một số thực trạng sau: đó là thiếu hụt công nhân có trình độ tương ứng phục vụ cho các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố; tình trạng phân hoá về trình độ học vấn, chuyên môn – kỹ thuật, chất lượng cuộc sống, chất lượng việc làm giữa các bộ phận của giai cấp công nhân; đời sống và điều kiện làm việc của bộ phận lớn công nhân còn nhiều khó khăn; trình độ lý luận, tính tích cực chính trị, ý thức pháp luật còn nhiều hạn chế; vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp chưa phát huy hiệu quả; quan hệ lao động còn tồn tại nhiều mâu thuẫn, tiềm ẩn xung đột chủ thợ…. Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp phát triển” để làm luận văn tốt nghiệp. Công trình nghiên cứu này không chỉ cần thiết cho Thành phố Hồ Chí Minh, mà còn cung cấp những luận cứ cần thiết có thể giúp cho việc xây dựng và hoàn thiện những quan điểm, chủ trương, chính sách xây dựng và phát triển giai cấp công nhân cả nước trong bối cảnh mới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Từ khi giai cấp công nhân Việt Nam được hình thành đến nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu giai cấp công nhân Việt Nam nói chung, đội ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Mỗi công trình tuỳ theo mục đích nghiên cứu tập trung vào những góc độ khác nhau. Có thể kể ra một số công trình tiêu biểu như: Thứ nhất, dưới góc độ nghiên cứu giai cấp công nhân Việt Nam có các công trình: “Một số vấn đề về giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay” của tác giả Bùi Đình Bôn, Nxb. CTQG, Hà Nội, 1997: đây là tác phẩm nghiên cứu hầu như gần hết các vấn đề lý luận về giai cấp công nhân Việt Nam; tác phẩm “Giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế” của trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên Lý luận chính trị, Nxb. CTQG, Hà Nội,
  • 9. 4 2010: đây tập hợp rất nhiều nghiên cứu của các tác giả thuộc Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị thuộc đại học quốc gia Hà Nội. Tác phẩm này tập trung nghiên cứu những vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước ta hiện nay và mối quan hệ giữa giai cấp công nhân với sự nghiệp công nghiệp, hiện đại hoá nước ta. Tác phẩm “Một số vấn đề về giai cấp công nhân và công đoàn Việt Nam” tác giả Văn Tạo, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997: tác phẩm này tác giả tập trung phân tích mối quan hệ giữa giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn trong suốt quá trình phát triển của giai cấp công nhân nước ta; tác phẩm“Một số vấn đề xây dựng và phát huy vai trò giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá” của Viện Công nhân và công đoàn. Nxb. Lao động, Hà Nội, 2004; đây là những nghiên cứu của tập thể Viện Công nhân và công đoàn về thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay; tác phẩm “Xu hướng vận động của giai cấp công nhân Việt nam trong quá trình đổi mới” của tác giả Phạm Văn Giang, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2012; trên cơ sở phân tích các đặc trưng của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, tác đưa ra nhận định về xu hướng phát triển của giai cấp công nhân trong quá trình đổi mới…. Thứ hai, dưới góc độ nghiên cứu giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh có các công trình: “Góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam từ thực trạng công nhân Thành phố Hồ Chí Minh”, công trình của PGS,TS.Nguyễn Đăng Thành, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2008: đây là công trình nghiên cứu toàn diện thực trạng giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1986 – 2008. Từ dó, tác giả đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; tác phẩm“Xu hướng biến đổi giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Khánh Vân: trên cơ sở nghiên cứu thực trạng giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả dự báo xu hướng biến đổi của giai cấp này trong thời gian tới. Từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản để phát triển giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh. Nhìn chung các công trình nêu trên nghiên cứu rất nhiều vấn đề về giai cấp công nhân Việt Nam cũng như đội ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ
  • 10. 5 sở tiếp thu, kế thừa những quan điểm phù hợp kết hợp với chọn lọc, thống kê, phân tích, tổng hợp các số liệu thực tế về giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh, bản thân muốn đánh giá tổng thể thực trạng giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ khi đất nước bắt đầu đổi mới (1986) cho đến nay. Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi để có thể phát triển đội ngũ công nhân Thành phố nói riêng, cả nước nói chung giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Với đề tài này, Tác giả muốn làm rõ thực trạng giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Từ đó đưa ra các nhóm giải pháp phù hợp để phát triển giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những vấn đề sau đây: - Thứ nhất, hệ thống lại lý luận chung về giai cấp công nhân; - Thứ hai, đánh giá thực trạng đội ngũ công nhân và quá trình xây dựng giai cấp giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh; - Thứ ba, trên cơ sở nội dung đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp cơ bản để phát triển giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng luận văn tập trung nghiên cứu là giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu giai cấp công nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận
  • 11. 6 Cơ sở lý luận chủ yếu của luận văn là hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về giai cấp công nhân; các công trình nghiên cứu về giai cấp công nhân của các học giả trong nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các quan điểm lịch sử - cụ thể, quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển kết hợp các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… để thực hiện mục đích của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Từ kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn, nhằm phát triển giai cấp công nhân, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo còn bao gồm 3 chương 8 tiết. Chương 1: Lý luận chung về giai cấp công nhân Chương 2: Thực trạng giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Chương 3: Phương hướng và những giải pháp cơ bản phát triển giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
  • 12. 7 Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN 1.1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân 1.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân Về khái niệm giai cấp công nhân, trong Những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản, Ph.Ăngghen coi “giai cấp vô sản là một giai cấp xã hội hoàn toàn chỉ kiếm sống bằng việc bán lao động của mình, chứ không phải sống bằng lợi nhuận của bất cứ số tư bản nào, đó là một giai cấp mà hạnh phúc và đau khổ, sống và chết, toàn bộ sự sống còn của họ đều phụ thuộc vào số cầu về lao động, tức là vào tình hình chuyển biến tốt hay xấu của công việc làm ăn, vào những sự biến động của cuộc cạnh tranh không gì ngăn cản nổi. Nói tóm lại, giai cấp vô sản hay giai cấp những người vô sản là giai cấp lao động trong thế kỷ XIX”, là “giai cấp những người hoàn toàn không có của” [38, tr456]. Như vậy, đặc trưng chủ yếu của giai cấp vô sản, hay giai cấp công nhân thế kỷ XIX, theo Ph.Ăngghen, đó là những người lao động không có tư liệu sản xuất, không có của cải, không có tài sản gì khác ngoài tài sản sức lao động của bản thân; phải bán sức lao động, đi làm thuê trong các lĩnh vực lao động sản xuất vật chất nặng nhọc để được nhận một khoản giá trị sức lao động gọi là tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động của mình. Đến thư Gửi Đại hội quốc tế các sinh viên xã hội chủ nghĩa, Ph.Ăngghen đã nêu ra một quan điểm mới khi ông hy vọng các sinh viên “hãy cố gắng làm cho thanh niên ý thức được rằng giai cấp vô sản lao động trí óc phải được hình thành từ hàng ngũ sinh viên, giai cấp đó có sứ mệnh phải kề vai sát cánh và cùng đứng trong một đội ngũ với những người anh em của họ, những người công nhân lao động chân tay”, bởi vì, trong “sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân còn cần phải có những bác sỹ, kỹ sư, nhà hoá học, nông học và các chuyên gia khác, vì vấn đề là phải nắm lấy việc quản lý không phải chỉ bộ máy chính trị, mà còn cả toàn bộ nền sản xuất xã hội nữa”[40, tr613]. Điều đó có nghĩa rằng, trong giai cấp công nhân tương lai sẽ có những công nhân tri thức, sẽ có tầng lớp lao động trí óc.
  • 13. 8 Điều này cũng phù hợp với quan niệm của C.Mác. Bởi vì, từ nửa sau thế kỷ XIX, do nhận thấy sự tăng lên không ngừng của đội ngũ những người lao động trí óc nhằm đáp ứng các nhu cầu của các ngành sản xuất khác nhau của chủ nghĩa tư bản, C.Mác đã nói đến những khái niệm “người công nhân tổng thể”, “giai cấp vô sản trí óc”, “giai cấp đông đảo những người giám đốc công nghiệp và thương nghiệp”... Quan niệm mới của C.Mác và Ph.Ăngghen về các bộ phận khác nhau họp thành giai cấp công nhân được xem như cơ sở để chúng ta nghiên cứu về giai cấp công nhân trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá theo hướng hiện đại và hội nhập ngày càng sâu hơn với quốc tế. Với V.I.Lênin, trước khi đưa ra quan niệm về giai cấp công nhân, ông đã xây dựng định nghĩa giai cấp, làm tiêu chuẩn để phân chia cơ cấu giai cấp – xã hội. Từ đó nhận thức đúng về giai cấp công nhân. V.I.Lênin cũng đã chỉ ra đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công nghiệp, với đặc trưng: công cụ lao động là máy móc, có năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính xã hội hoá. V.I.Lênin viết: “… đại công nghiệp cơ khí khác với các hình thức công nghiệp trước đây, có thể tóm tắt như sau: xã hội hoá lao động … sản xuất ở trong nước ngày càng được xã hội hoá, và do đấy, làm cho người tham gia sản xuất cũng càng được xã hội hoá” [30, tr693]. V.I.Lênin còn nhấn mạnh: công nhân chỉ bao gồm những ai do điều kiện sinh sống của bản thân mà thực sự có đầy đủ tâm lý vô sản; song muốn có đầy đủ tâm lý đó thì phải làm việc nhiều năm trong công xưởng, do những điều kiện chung về sinh hoạt kinh tế và xã hội bắt buộc. Như vậy, quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin đều cho rằng giai cấp vô sản (giai cấp công nhân) là do nền đại công nghiệp sinh ra, là những người trực tiếp vận hành các công cụ sản xuất công nghiệp, tồn tại, phát triển cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp. Bên cạnh đó, về mặt lịch sử, giai cấp công nhân là sản phẩm xã hội của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa, một xã hội có “điều kiện tồn tại dựa trên cơ sở chế độ làm thuê”. 1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Là con đẻ của nền đại công nghiệp, được rèn luyện trong môi trường lao động công nghiệp, nên giai cấp công nhân có những đặc điểm tiến bộ so với các giai
  • 14. 9 tầng khác trong xã hội, dù ở thế kỷ XIX với nền công nghiệp cơ khí hoá hay nền công nghiệp tự động hoá, kinh tế tri thức hiện nay. Đó là: Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất hiện đại, có trình độ xã hội hoá ngày càng cao và sản xuất ra tuyệt đại bộ phận của cải vật chất cho xã hội, nên giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nền sản xuất công nghiệp phát triển cũng luôn đặt yêu cầu ngày càng cao đối với công nhân. Đồng thời thu hút mọi giới tinh hoa trong xã hội phục vụ cho guồng máy công nghiệp, đặc biệt là đội ngũ trí thức. Trong giai cấp công nhân xuất hiện những công nhân kỹ thuật, kỹ sư, nhà quản lý, bản thân người công nhân cũng dần được trí thức hoá. Nền đại công nghiệp hiện đại không chỉ tạo ra giai cấp công nhân, mà còn tạo ra môi trường để giai cấp công nhân không ngừng rèn luyện, nâng cao vị trí, vai trò trong nền sản xuất và trong đời sống xã hội. C.Mác và Ph.Ănghghen từng chỉ rõ: các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp, giai cấp vô sản trái lại là sản phẩm của nền đại công nghiệp đó. Từ khi giai cấp công nhân bước lên vũ đài chính trị, có Đảng tiên phong lãnh đạo, được vũ trang bằng lý luận Mác-Lênin thì tính tiên tiến càng được củng cố và không ngừng được nâng cao. Do giữ vai trò chủ yếu trong nền sản xuất lớn, có lợi ích phù hợp với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động, giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất có thể lãnh đạo nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột, đấu tranh cho dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội. Như vậy, nền đại công nghiệp là môi trường ươm mầm, nuôi dưỡng những phẩm chất tiên tiến cho giai cấp công nhân. Trình độ học vấn, tay nghề ngày càng cao làm cho công nhân tiến tới sự giác ngộ chính trị và ý thức vai trò của mình trước xã hội ngày càng mạnh mẽ. Thứ hai, giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân ở vị thế bị áp bức, bóc lột. Giai cấp tư sản chiếm giữ quyền lực kinh tế và chính trị, trở thành giai
  • 15. 10 cấp thống trị. Về kinh tế, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất cơ bản của xã hội, do đó, chi phối quyền tổ chức, quyền quản lý sản xuất và phân phối sản phẩm. Về chính trị, giai cấp tư sản nắm quyền lực nhà nước, dùng nó làm công cụ bảo vệ cho quyền hữu sản của mình. Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất, nhưng giai cấp công nhân bị gạt ra khỏi quyền lực nhà nước, ở địa vị xã hội bị lệ thuộc, bị áp bức. Thực tế đó đẩy giai cấp công nhân vào vị thế đối lập với toàn bộ thế giới tư bản, công nhân không có gì là của mình để bảo vệ cả. Điều đó, quy định tính triệt để cách mạng của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Bàn về vấn đề này, trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã phân tích: trong cuộc đấu tranh này, giai cấp công nhân không mất gì, nếu mất chỉ mất xiềng xích và sự áp bức, nếu được, giai cấp công nhân được cả thế giới. Vì vậy, giai cấp công nhân chỉ có thể được hoàn toàn giải phóng khi xoá bỏ chủ nghĩa tư bản – chế độ cuối cùng xây dựng trên cơ sở chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Trong cuộc đấu tranh này, giai cấp công nhân không những giải phóng cho mình mà giải phóng cho toàn xã hội. Thứ ba, giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Trong nền sản xuất công nghiệp hiện đại, lao động công nghiệp với kỷ luật khắc nghiệt, buộc người công nhân phải tuân thủ để, thứ nhất, bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành hệ thống máy móc hiện đại; thứ hai, bảo đảm chất lượng sản phẩm sản xuất ra theo đúng quy cách và yêu cầu; thứ ba, bảo đảm quá trình sản xuất diễn ra đồng bộ, có sự liên kết chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bộ phận, dây chuyền sản xuất. Kỷ luật lao động là thuộc tính của người công nhân, được nền sản xuất công nghiệp trang bị cho. Theo Lênin, công nhân trong nền đại công nghiệp có sự phát triển nhiều hơn hết về ý thức tổ chức kỷ luật và phẩm chất cách mạng. Như vậy, kỷ luật khắc nghiệt trong lao động công nghiệp đã tôi luyện cho giai cấp công nhân ý thức tổ chức, kỷ luật cao. Trong thời đại ngày nay, ý thức tổ chức kỷ luật của giai cấp công nhân tiếp tục được giữ gìn và phát huy đang góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
  • 16. 11 Thứ tư, giai cấp công nhân có sự đoàn kết chặt chẽ Trong quá trình sản xuất, tính chất xã hội hoá của nền sản xuất công nghiệp đã làm cho giai cấp công nhân thống nhất về đội ngũ. Những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân không diễn ra lẻ tẻ, mà là những phong trào chính trị rộng lớn, lôi cuốn triệu triệu người tham gia. Kết quả của chúng là sự đoàn kết rộng rãi, chặt chẽ của người lao động hơn là những thành công tức thời mà họ giành được. Bản thân giai cấp công nhân cũng ý thức được sức mạnh của sự đoàn kết và việc giữ gìn sự đoàn kết thống nhất đó. Cùng với ý thức tổ chức kỷ luật, sự đoàn kết đội ngũ, giai cấp công nhân có khả năng tự thành lập tổ chức của mình. Khi có tổ chức, sức mạnh của họ được nâng lên gấp bội, đó là sức mạnh của giai cấp lao động ngày càng có tri thức khoa học để làm chủ quá trình sản xuất; làm chủ xã hội. Sức mạnh của một giai cấp có kỷ luật, có tổ chức và đoàn kết đội ngũ rộng lớn, chặt chẽ, mà tổ chức cao nhất là Đảng Cộng sản. Thứ năm, giai cấp công nhân là giai cấp có bản chất quốc tế Do giai cấp công nhân tất cả các nước đều có địa vị kinh tế - xã hội và lợi ích giống nhau, nên mục tiêu đấu tranh là thống nhất. Xoá bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng cho giai cấp mình và giải phóng cho toàn thể xã hội khỏi mọi áp bức, bất công đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Mặt khác, khi chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, giai cấp tư sản các nước liên minh với nhau trên phạm vi thế giới, tăng cường áp bức bóc lột và chống phá quyết liệt phong trào cách mạng của giai cấp công nhân. Vì vậy sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, phối hợp đấu tranh trên phạm vi thế giới là tất yếu trong sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân. Cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản về thực chất là cuộc đấu tranh quốc tế. Tình đoàn kết quốc tế của giai cấp công nhân được thể hiện trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản và được củng cố, phát triển sau khi giai cấp công nhân đã giành được chính quyền, bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
  • 17. 12 Từ những đặc điểm trên cho thấy, giai cấp công nhân vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của nền sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại và mang tính quốc tế hoá. Vì vậy, giai cấp công nhân vừa là lực lượng lãnh đạo quá trình chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trong mỗi nước cũng như trên phạm vi toàn thế giới. Tóm lại, giai cấp công nhân gắn liền với phương thức sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại, mang tính xã hội hoá cao. Phương thức sản xuất quy định phương thức tư tưởng. Vì vậy, giai cấp công nhân có được những đặc điểm của một giai cấp cách mạng như: tính tổ chức, kỷ luật, tinh thần cách mạng triệt để; tính đoàn kết quốc tế… những phẩm chất này khách quan xác định giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng nhất và thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản có năng lực lãnh đạo các giai cấp khác trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới. 1.1.3. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới là sự nghiệp của một giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, đại diện cho tiến bộ xã hội để xác lập một hình thái kinh tế - xã hội mới thay thế cho hình thái kinh tế - xã hội đã lỗi thời. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là toàn bộ những nhiệm vụ cơ bản, tất yếu mà địa vị kinh tế - xã hội của nó trong chủ nghĩa tư bản đã đòi hỏi, tạo điều kiện cho nó cần phải và có thể thực hiện nhằm thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng và xác lập xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Sứ mệnh này được thể hiện ở ba nội dung cơ bản: Thứ nhất, nội dung kinh tế Giai cấp công nhân dù ở chế độ chính trị nào, cũng là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất bằng phương thức sản xuất công nghiệp mang tính chất xã hội hoá cao, sản xuất ngày càng nhiều của cải vật chất, đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng của con người. Qua đó, họ tạo ra tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới. Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, từ vị thế của mình, giai cấp công nhân đang thực hiện nội dung kinh tế này thông qua cách mạng khoa học và công nghệ
  • 18. 13 hiện đại, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội hoá mạnh mẽ. Ở các nước xã hội chủ nghĩa, thông qua quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giai cấp công nhân thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để tăng năng suất lao động và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Nội dung kinh tế này là yếu tố quan trọng nhất khẳng định sự cần thiết và quy mô phạm vi toàn thế giới về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đối với quá trình phát triển văn minh nhân loại. Thực hiện đầy đủ và thành công nội dung này cũng là điều kiện vật chất để chủ nghĩa xã hội chiến thắng chủ nghĩa tư bản. Thứ hai, nội dung chính trị - xã hội Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa với tư cách là một chế độ chính trị còn áp bức, bất công, để xác lập, bảo vệ và phát triển chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa với mục tiêu tối thượng là giải phóng con người khỏi mọi sự áp bức, bóc lột và được tạo điều kiện phát triển toàn diện. Nhà nước pháp quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao động được xác lập và trở thành công cụ có hiệu lực để lãnh đạo chính trị, quản lý kinh tế và xã hội trong quá trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới, đây là vấn đề cơ bản của tiến trình thực hiện sứ mệnh lịch sử này. Ngoài ra, nội dung này con bao gồm việc giai cấp công nhân giải quyết đúng đắn các vấn đề chính trị - xã hội đặt ra trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa như liên minh với các giai cấp, tầng lớp, đoàn kết các dân tộc, xây dựng xã hội mới, con người mới,… thông qua đó, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa và phát huy tính chủ động, tự giác của nhân dân trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Kinh nghiệm thực tiễn chỉ ra rằng, nếu không giải quyết tốt những vấn đề này thì quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử có thể gặp khó khăn, thậm chí đổ vỡ và phải làm lại từ đâu. Nội dung to lớn, phong phú của cách mạng chính trị cho thấy đây là một quá trình lâu dài và phức tạp. Chủ nghĩa xã hội hiện thực chỉ có thể ra đời thông qua thắng lợi của cuộc cách mạng chính trị của giai cấp công nhân.
  • 19. 14 Thứ ba, nội dung văn hoá, tư tưởng Nhiệm vụ lịch sử trao cho giai cấp công nhân trong tiến trình cách mạng của mình là xác lập hệ giá trị, tư tưởng của giai cấp công nhân để thay thế cho hệ giá trị, tư tưởng của giai cấp tư sản và “những hệ tư tưởng cổ truyền” lạc hậu khác. Thực chất đó là một cuộc cách mạng về văn hoá, tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ, xây dựng cái mới trong sự kế thừa những tinh hoa của thời đại và giá trị truyền thống của văn hoá dân tộc. Xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa và con người được phát triển tự do và toàn diện trong xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là những mục tiêu hàng đầu của cuộc cách mạng này. 1.2.Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về giai cấp công nhân 1.2.1. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giai cấp công nhân Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, từ những năm còn bôn ba ở nước ngoài để tìm đường cứu nước đến khi về nước và cả lúc sắp đi xa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đều dành sự quan tâm thường xuyên, sâu sắc đối với giai cấp công nhân Việt Nam. Quan điểm về giai cấp công nhân Việt Nam được Người nhận thức đúng đắn, khoa học, là giai cấp có sứ mệnh lịch sử đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi cuối cùng. Những quan điểm của Người về giai cấp công nhân là cơ sở khoa học cho những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng ta về xây dựng và phát triển giai cấp công nhân trong bối cảnh mới. Có thể nêu ra những quan điểm cơ bản sau: Thứ nhất, quan niệm về giai cấp công nhân. Theo Người, “Tất cả những người không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động mà sống là công nhân. Bất kỳ họ lao động trong công nghệ hay là trong nông nghiệp, bất kỳ họ làm nghề gì, cũng đều thuộc về giai cấp công nhân. Chủ chốt của giai cấp ấy, là những công nhân ở các xí nghiệp như: nhà máy, hầm mỏ, xe lửa, vân vân... Những công nhân thủ công nghệ, những người làm thuê ở các cửa hàng, những cố nông, vân vân…, cũng thuộc về giai cấp công nhân. Nhưng chỉ công nhân công nghệ là hoàn toàn đại biểu cho cái đặc tính của giai cấp công nhân” [46, tr211].
  • 20. 15 Với quan niệm như vậy, Người đã chỉ ra giai cấp công nhân gồm những ai và những đặc tính cách mạng của họ. Người viết: “Đặc tính cách mạng của giai cấp công nhân là: kiên quyết, tập thể, có tổ chức, có kỷ luật. Lại vì là giai cấp tiên tiến nhất trong sức sản xuất, gánh trách nhiệm đánh đổ chế độ tư bản và đế quốc, để xây dựng một xã hội mới” [46, tr212]. Như vậy, mặc dù chưa đưa ra được một khái niệm hoàn chỉnh về giai cấp công nhân Việt Nam, nhưng những quan niệm trên của Hồ Chí Minh về cơ bản là phù hợp với lý luận về giai cấp công nhân của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời phản ánh thực tiễn giai cấp công nhân nước ta trong thời đại cách mạng vô sản. Thứ hai, về sứ mệnh lịch của giai cấp công nhân Việt Nam Nghiên cứu xã hội Việt Nam, Người khẳng định: “Chỉ có giai cấp công nhân là dũng cảm nhất, cách mạng nhất, luôn luôn gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân. Hồ Chí Minh lưu ý, “có người nói: giai cấp công nhân Việt Nam số người còn ít, không lãnh đạo được cách mạng”. “Nói vậy không đúng. Lãnh đạo được hay là không, là do đặc tính cách mạng, chứ không phải do số người nhiều ít của giai cấp” [46, tr212]. Người khẳng định: “Để giành lấy thắng lợi, cách mạng nhất định phải do giai cấp công nhân lãnh đạo. Vì nó là giai cấp tiên tiến nhất, giác ngộ nhất, kiên quyết nhất, có kỷ luật nhất và tổ chức chặt chẽ nhất” [46, tr213]. Và, sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nói chuyện với các đồng chí lãnh đạo Tổng Công đoàn Việt Nam, Người đặt ra câu hỏi: Ai xây dựng chủ nghĩa xã hội?, rồi Người tự trả lời: “Nói chung là những người lao động trong xã hội gồm công nhân, nông dân, trí thức cách mạng,… nhưng lực lượng chủ chốt xây dựng chủ nghĩa xã hội là công nhân” [50, tr565]. Trong Báo cáo về dự thảo Hiến pháp sửa đổi tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (18/12/1959), Hồ Chí Minh nêu rõ: “Để xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà, chúng ta cần phải tăng cường không ngừng sự lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với nhà nước dân chủ nhân dân” [48, tr587]. Nhận rõ vai trò của giai cấp công nhân, Hồ Chí Minh rất quan tâm tới việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân theo tinh thần “trí
  • 21. 16 thức hoá công nhân” đặc biệt là công nhân trẻ. Về việc bồi dưỡng lực lượng công nhân trẻ, Người căn dặn: “Các chú phải nhớ công nhân trẻ tốt lắm. Họ nghe và làm theo Đảng, Công đoàn và Thanh niên. Nhưng chúng ta phải tôn trọng họ, thông qua những việc làm cụ thể mà giáo dục, bồi dưỡng cho họ về phẩm chất, đạo đức cách mạng, về chủ nghĩa anh hùng cách mạng của giai cấp công nhân, bồi dưỡng văn hoá, khoa học, kỹ thuật và kiến thức quản lý xí nghiệp cho họ, tạo điều kiện cho họ phát huy vai trò làm chủ xí nghiệp là yếu tố quan trọng để đẩy mạnh cách mạng kỹ thuật. Làm cho họ vừa “hồng” vừa “chuyên”; đó là nhiệm vụ trước mắt và cả lâu dài nữa”. [50, tr570] Với nhận thức xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của quần chúng, trong đó giai cấp công nhân là lực lượng chủ chốt, Hồ Chí Minh chỉ rõ: giai cấp công nhân phải tập hợp, tổ chức, hướng dẫn các lực lượng xã hội khác cùng tham gia xây dựng chế độ xã hội mới. Bởi theo Người: Thực hiện cho được liên minh công nông vì đó là sự đảm bảo chắc chắn nhất những thắng lợi của cách mạng và tiến lên chủ nghĩa xã hội. Những quan điểm của Hồ Chí Minh về giai cấp công nhân cho đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là cơ sở phương pháp luận để chúng ta nghiên cứu giai cấp công nhân hiện đại, đặc biệt là để làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Ngày nay, tiếp thu tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta luôn xác định xây dựng giai cấp công nhân phát triển là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của mỗi công nhân và của toàn dân tộc. 1.2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển giai cấp công nhân thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Thứ nhất, về khái niệm giai cấp công nhân Hiện nay, giai cấp công nhân nước ta có những thay đổi quan trọng về số lượng, chất lượng và cơ cấu thành phần. Vì vậy, vấn đề lý luận về giai cấp công nhân Việt Nam cần tiếp tục làm sáng tỏ. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X “về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp, hiện đại hoá đất nước” ra đời đã góp phần đáp ứng
  • 22. 17 yêu cầu này. Theo Nghị quyết: “giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp” [16, tr43]. Trong định nghĩa này, cần chú ý những nội dung sau: Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển. Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời cùng với quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp những năm nửa cuối thế kỷ XIX từ một nước phong kiến lạc hậu với nền kinh tế dựa vào sản xuất tiểu nông là chính. Họ là những nông dân Việt Nam bị tước đoạt hết ruộng đất, những người thợ thủ công nghiệp bị phá sản. Từ một số lượng rất nhỏ ban đầu, cùng với quá trình công nghiệp hoá, giai cấp công nhân nước ta không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, đang có mặt trong tất cả các ngành nghề, các thành phần kinh tế. Trước đổi mới, số lượng công nhân nước ta là 3,7 triệu, đến năm 2013 đã tăng lên gần 11 triệu, đến nay khoảng 14 triệu. Tuy chỉ chiếm 13,5% dân số và 26,46% lực lượng lao động cả nước, giai cấp công nhân Việt Nam đang nắm giữ những cơ sở vật chất quan trọng nhất và có tính quyết định tới phương hướng phát triển của nền kinh tế - xã hội. Hằng năm, giai cấp công nhân và ngành công nghiệp nước ta đóng góp hơn 60% tổng sản phẩm xã hội và trên 70% ngân sách nhà nước. Trong thời gian tới, cùng với quá trình đẩy mạnh sự nghiêp công nghiệp hoá, hoá đại hoá, số lượng công nhân nước ta sẽ còn tiếp tục tăng lên và không ngừng nâng cao chất lượng. Giai cấp công nhân Việt Nam bao gồm những người lao động chân tay và trí óc. Như vậy, bên cạnh bộ phận công nhân phổ thông, lao động chân tay trong các ngành sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất giản đơn, giai cấp công nhân nước ta còn có bộ phận công nhân trí thức, họ chủ yếu sử dụng trí tuệ và làm việc trong các ngành công nghiệp có trình độ công nghệ cao. Ở họ có sự kết hợp giữa phẩm chất lao động của người công nhân và người trí thức; vừa có khả năng vận
  • 23. 18 hành hệ thống trang thiết bị hiện đại, vừa nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, chế tạo… để thực hiện chủ trương phát triển “rút ngắn”, “đi tắt đón đầu” của Đảng. Họ là bộ phận tiên tiến nhất của giai cấp công nhân, được đào tạo đạt đến trình độ trí thức, tập trung chủ yếu ở những ngành công nghệ cao. Vì vậy, xây dựng giai cấp công nhân phải chú trọng các yếu tố khoa học công nghệ, sự sáng tạo, nâng cao chất lượng sức lao động của người công nhân với tư cách là lực lượng sản xuất quan trọng nhất của xã hội. Giai cấp công nhân là những người lao động làm công hưởng lương Tiền lương là số tiền mà giới chủ phải trả cho người lao động theo giá trị sức lao động trên cơ sở thoả thuận. Vì vậy, đối với người lao động, tối đa hoá tiền lương là mục tiêu phấn đấu của họ, giúp họ tái sản xuất sức lao động, duy trì cuộc sống. Tiêu chí công nhân là những người làm công hưởng lương là để phân biệt công nhân với giới chủ - những người sử dụng sức lao động của công nhân. Đồng thời, trong việc xây dựng giai cấp công nhân, thì xây dựng chính sách tiền lương hợp lý và có cơ chế thực hiện linh hoạt cho từng loại hình sản xuất kinh doanh sẽ là một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ này. Giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng lao động trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp. Quan điểm này của Đảng đã xác định tiêu chí phương thức lao động của giai cấp công nhân là lao động công nghiệp. Bao gồm, công nhân trực tiếp vận hành hệ thống máy móc sản xuất công nghiệp, hoặc gián tiếp làm việc trong các bộ phận phục vụ sản xuất ở các loại hình doanh nghiệp. Những người làm việc trong các ngành dịch vụ cho hoạt động sản xuất và đời sống theo phương thức công nghiệp, với trình độ khoa học công nghệ ngày càng hiện đại. Như vậy, theo quan điểm của Đảng, giai cấp công nhân bao gồm tất cả những người hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, phân phối, lưu thông hàng hoá và cung ứng nguyên vật liệu. Thứ hai, về nội dung xây dựng giai cấp công nhân trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
  • 24. 19 Nghị quyết Trung ương 6, khoá X của Đảng xác định mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân như sau: “Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, phát triển nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng, có cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; ngày càng được trí thức hoá: có trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học – công nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức; thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; có giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động cao” [16, tr49,50]. Như vậy, theo quan điểm của Đảng, để đẩy mạnh xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, chúng ta cần thực hiện những nội dung sau: Thứ nhất, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là một điều kiện bảo đảm thành công của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thứ hai, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây dựng, phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc – động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước, đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn thế giới. Thứ ba, chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội nói chung, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của họ.
  • 25. 20 Thư tư, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hoá giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Quan tâm xây dựng thế hệ công nhân trẻ có trình độ tay nghề và bản lĩnh chính trị trở thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân. Thứ năm, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội cũng như sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động; trong đó, sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước có vai trò quyết định, Công đoàn có vai trò quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. 1.3. Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh 1.3.1. Những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh Công nhân Thành phố Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng của giai cấp công nhân Việt Nam. Là lực lượng sản xuất hàng đầu và là cơ sở xã hội – chính trị nòng cốt của hệ thống chính trị. Bên cạnh một bộ phận công nhân có vai trò làm chủ tập thể, có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được cải thiện trong các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước chi phối, đa số công nhân Thành phố đang làm việc trong các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Là bộ phận tiêu biểu của giai cấp công nhân Việt Nam nên đội ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt Nam. Đồng thời đội ngũ này cũng có những đặc thù riêng của một thành phố có nền công nghiệp lâu đời. Thứ nhất, giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh là giai cấp có truyền thống cách mạng. Đội ngũ công nhân Sài Gòn – Gia Định, được hình thành trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất khoảng từ những năm 1897-1914. So với các đô thị khác thì ở Sài Gòn – Gia Định, đội ngũ “lao động làm thuê” cho các công xưởng, nhà máy xuất hiện sớm hơn. Vào năm 1863, ở Sài Gòn đã xuất hiện Nhà máy Ba Son, trong khi đó vào năm 1888 ở Hải Phòng, công ty than Bắc Kỳ mới được thành lập.
  • 26. 21 Lịch sử phong trào công nhân Việt Nam, có không ít sự kiện lịch sử gắn với đội ngũ công nhân Sài Gòn – Gia Định. Tại nhà máy Ba Son đã hình thành, phát triển tổ chức Công hội đỏ do đồng chí Tôn Đức Thắng lãnh đạo trong các năm 1923-1925. Đây là mốc son đánh dấu bước chuyển từ thời kỳ “tự phát” sang thời kỳ “tự giác” trong phong trào công nhân Việt Nam. Tiếp đó, trong các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ các tổ chức chính trị của công nhân Sài Gòn – Gia Định tiếp nối nhau được thành lập, phát triển và có những đóng góp to lớn cho cách mạng. Tinh thần cách mạng của công nhân Thành phố Hồ Chí Minh là rõ nét, thể hiện sức mạnh tiêu biểu của giai cấp công nhân Việt Nam. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, tinh thần cách mạng ấy tiếp tục là nguồn sức mạnh và động lực to lớn để giai cấp công nhân Thành phố thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thứ hai, công nhân Thành phố Hồ Chí Minh có trình độ học vấn và tay nghề cao hơn mặt bằng chung của cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh có điều kiện địa lý, kinh tế, văn hoá, xã hội để phát triển một nền công nghiệp toàn diện, đa ngành, vượt trội về quy mô và trình độ công nghệ so với các địa phương khác. Vì vậy, nhu cầu về giai cấp công nhân cho sự phát triển của Thành phố luôn ở mức cao hơn mặt bằng chung của cả nước, hơn nữa chất lượng cũng vượt trội và tính cơ động nghề nghiệp cao, có khả năng làm việc trong môi trường đa quốc gia. Thành phố Hồ Chí Minh cũng là nơi tập trung rất nhiều các trường đại học, cao đẳng so với cả nước. Tại đây, hàng năm cung cấp cho thị trường lao động Thành phố hơn 70.000 lao động có trình độ đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp... Ngoài ra các chương trình đào tạo đại học liên thông, liên kết quốc tế, du học, đào tạo vừa học vừa làm, liên kết đào tạo đại học với các tỉnh… bổ sung thêm hàng chục ngàn nhân lực. Theo số liệu Thống kê của trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM: Năm 2009, lao động qua đào tạo trên địa bàn chiếm 58%, trong đó đại học trở lên 9,06%. Đến năm 2016, lao động qua đào tạo chiếm 72,77%, trong đó đại học trở lên 12,63%. Số lao động đã qua đào tạo của thành phố ngày càng có chất lượng hơn
  • 27. 22 Thành phố Hồ Chí Minh cũng là nơi thu hút số lao động ngoại tỉnh đến tìm kiếm cơ hội việc làm rất lớn. Phần lớn số lao động này có trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật. Họ đến Thành phố Hồ Chí Minh vì đây là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp, nhu cầu nhân lực rất lớn. Nhờ thu hút được nguồn lao động có trình độ học vấn, tay nghề cao, nên bộ phận công nhân trí thức chiếm tỷ trọng cao trong lực lượng công nhân Thành phố. Thành phố Hồ Chí Minh đang trở thành địa phương có số lượng công nhân chất lượng cao chiếm ưu thế vượt trội so với công nhân cả nước. Thứ ba, đội ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay nhạy bén với cơ chế mới và tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ. Nhạy bén với cơ chế mới và tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ là nét tiêu biểu của công nhân Thành phố Hồ Chí Minh. Là Thành phố năng động, có nền công nghiệp phát triển từ rất sớm, nên giai cấp công nhân tại đây rất nhạy bén. Họ có khả năng nắm bắt, thích ứng nhanh đối với những yêu cầu mới, cơ chế mới. Vì vậy, trong quá trình Thành phố thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giai cấp công nhân tại đây không lúng túng, bị động mà thích ứng và hoà nhập rất nhanh. Sớm ổn định và phát triển sản xuất. Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh là lực lượng lao động rất chăm chỉ, cần cù, ham học hỏi, sáng tạo, cũng là giai cấp hội tụ rất đông tinh hoa của cả nước. Họ là những người có trình độ học vấn, tay nghề được đào tạo căn bản trong hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các trường cao đẳng nghề… nên khả năng tiếp thu các thành tựu khoa học – công nghệ, nhất là công nghệ mới rất nhanh. Công nhân tại đây còn có khả năng sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, máy móc giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm làm cho quá trình lao động cũng nhẹ nhàng và hiệu quả hơn. Theo Liên đoàn Lao động thành phố, 5 năm qua (2012 - 2016) đã có gần 18 nghìn sáng kiến của công nhân, lao động được áp dụng trong sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất, mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp, với số tiền gần 244 tỷ đồng. Tiêu biểu là Giải thưởng Tôn Đức Thắng hằng năm đã ghi nhận hàng trăm sáng kiến cải tiến kỹ
  • 28. 23 thuật với nhiều đề tài nghiên cứu khoa học thiết thực của đội ngũ kỹ sư, công nhân tiêu biểu thành phố được đưa vào áp dụng tại doanh nghiệp tiết kiệm, làm lợi với tổng giá trị hơn 100 tỷ đồng. Thứ tư, đội ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đa phần làm việc trong các thành phần kinh tế ngoài nhà nước Trong các năm gần đây, cùng với quá trình cổ phần hoá, các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước giảm đáng kể. Chẳng hạn, năm 2010, số doanh nghiệp nhà nước là 445 chiếm 0,43% tổng số doanh nghiệp toàn Thành phố thì đến năm 2015 số doanh nghiệp nhà nước chỉ còn 388, chiếm 0,26%. Số doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước giảm đồng nghĩa với việc số doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước tăng lên. Theo số liệu của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, trong năm 2010, số doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước là 104.196, bao gồm 2.757 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm 99,57% tổng số doanh nghiệp toàn Thành phố; năm 2016, tổng số doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (bao gồm doanh nghiệp FDI) là 148.859, chiếm 99,74% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Số doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước tăng lên đã thu hút phần lớn công nhân làm việc tại đó. Cũng theo số liệu của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010, số công nhân làm việc tại doanh nghiệp nhà nước là 205.064 chiếm 8,36% thì đến năm 2016, số công nhân khu vực này giảm xuống còn 200.783, chiếm 7,3%. Trong khi đó, số công nhân, lao động làm việc tại các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước là 2.246.463, (bao gồm 554.130 công nhân trong doanh nghiệp FDI), chiếm 91,64. Năm 2016, số công nhân tăng lên 2.549.964, chiếm 92,7%. Trong đó có những doanh nghiệp có quy mô lớn trên 5000 công nhân. Với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp với quy mô ngày càng lớn. Thành phố Hồ Chí Minh đã xác định quyết tâm hoàn thành sớm các nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm góp phần thiết thực vào công cuộc xây dựng đất nước, đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
  • 29. 24 1.3.2. Vai trò của giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh Thứ nhất, Trong lĩnh vực kinh tế. Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh là lực lượng sản xuất hàng đầu tại các thành phần kinh tế, góp phần to lớn vào thắng lợi của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với kinh tế tri thức, hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình phát triển nhanh và bền vững ở Thành phố này. Chương trình số 17- CTr/TU của Ban thường vụ Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh khẳng định “giai cấp công nhân là lực lượng nòng cốt của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn Thành phố”. Họ là người trực tiếp ứng dụng và hoàn thiện những tiến bộ khoa học – công nghệ. Nhờ đó, Thành phố mới có thể củng cố, hiện đại hoá các ngành công nghiệp truyền thống, đồng thời đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp, dịch vụ sang các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học – công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, như cơ khí chế tạo, điện tử - viễn thông – tin học, công nghiệp hoá chất và dược phẩm, các dịch vụ công nghiệp hoặc có tính công nghiệp (dịch vụ hàng hải quốc tế, dịch vụ vận tải, kho bãi hoặc dịch vụ tài chính – tín dụng…). Công nhân Thành phố qua quá trình sản xuất công nghiệp ngày càng phát triển về số lượng, trình độ chuyên môn, nhất là năng lực thực hành, sáng tạo, nâng cao ý thức chính trị, đặc biệt là ý thức giai cấp, quá trình phát triển kinh tế công nghiệp đã khẳng định vai trò của lực lượng sản xuất chủ yếu – đội ngũ công nhân nơi đây. Thứ hai, Trong lĩnh vực chính trị. Thông qua vai trò lãnh đạo, quản lý của Đảng bộ và chính quyền Thành phố, công nhân Thành phố Hồ Chí Minh đang khẳng định vai trò người lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, xây dựng và hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngoài những đóng góp về giá trị được tạo ra từ thực tế lao động sản xuất và dịch vụ, vai trò tích cực và chủ động của công nhân được thể hiện thông qua tổ chức công đoàn và các tổ chức quần chúng khác, trực tiếp đóng góp, xây dựng đường lối,
  • 30. 25 chủ trương, luật pháp, chính sách của Đảng và Nhà nước; thông qua các thoả ước lao động tập thể ở doanh nghiệp… để góp phần xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Thành phố Hồ Chí Minh. Đội ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh là nền tảng quan trọng, lực lượng nòng cốt của hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân trên địa bàn Thành phố. Tại trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn nhất đất nước, đương nhiên đội ngũ những người lao động có vai trò nòng cốt trong cơ cấu xã hội – dân cư. Thông qua vai trò trực tiếp, hàng đầu trong hoạt động gắn kết tiến bộ khoa học – công nghệ với sản xuất, kinh doanh, đội ngũ công nhân Thành phố đang thúc đẩy các quan hệ hợp tác, liên kết giữa các giai tầng xã hội, nhất là thông qua các nhóm công nhân trí thức, công nhân nông nghiệp… nhằm củng cố liên minh công – nông – trí thức và khối đại đoàn kết toàn dân trên địa bàn Thành phố. Đa số công nhân có ý thức chính trị và thái độ tích cực nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ. Họ cũng luôn nỗ lực sản xuất để nâng cao thu nhập và góp phần vào sự phát triển kinh tế; ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn Thành phố. Thông qua tổ chức công đoàn, công nhân tại nhiều doanh nghiệp tích cực tham gia vào đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng… tại nhiều doanh nghiệp công nhân đã chủ động ký thoả ước lao động tập thể và đấu tranh chống vi phạm pháp luật. Thông qua đó, đã thúc đẩy xu hướng hình thành thể chế ba bên (Nhà nước, Công đoàn, người lao động) trong việc giải quyết mối quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ở nhiều phường, xã trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, công nhân tham gia tích cực vào các hoạt động thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; vào cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, phòng chống tệ nạn xã hội, thực hiện đoàn kết dân tộc, tôn giáo tại địa bàn. Nhiều công nhân trẻ được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam. Công nhân còn là lực lượng tin cậy trong hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể thanh niên, phụ nữ, cựu chiến binh các cấp. Thứ ba, Trong lĩnh vực văn hoá – xã hội.
  • 31. 26 Công nhân Thành phố Hồ Chí Minh là nhóm công dân tiêu biểu của một đô thị công nghiệp đang trên đường xây dựng theo hướng văn minh, hiện đại. Từ hoạt động thực tiễn, công nhân Thành phố Hồ Chí Minh xác định tư cách là người chủ của quá trình xây dựng xã hội mới. Giai cấp công nhân đang không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng. Xu hướng liên minh, liên kết của đội ngũ công nhân với trí thức và nông dân ngày càng rõ nét. Đã hình thành và phát triển các nhóm xã hội giáp ranh giữa công nhân và trí thức, giữa công nhân và nông dân, giữa công nhân và viên chức (công nhân dịch vụ, viên chức chuyên gia). Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đang góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, thúc đẩy sự chuyển dịch lao động nông nghiệp từ các địa phương trong nước đến Thành phố Hồ Chí Minh. Đội ngũ công nhân ngoại tỉnh cũng đang trở thành một nhân tố lớn thúc đẩy đô thị hoá nơi đây. Việc tăng mạnh số lượng lao động ngoại tỉnh là nguồn chính để phát triển đội ngũ công nhân. Họ sẽ giã từ những thói quen của làng xã để hoà nhập cộng đồng đô thị, nhưng họ cũng mang tới đây những giá trị truyền thống (tính cộng đồng, sự quan tâm chung, tính cần cù…) và kết hợp với văn minh đô thị. Về mặt xã hội – văn hoá, đã và sẽ diễn ra sự tương tác giữa các nhóm xã hội của lao động ngoại tỉnh với cư dân thành phố; từ đó tạo nên sự chuyển hoá nhiều giá trị văn hoá và hình thành sự đa dạng văn hoá. Theo đó sẽ xuất hiện những sắc thái mới, làm tích cực hoá vai trò của đội ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh. Tất cả hội tụ ở tiêu điểm xã hội là vai trò làm chủ của đội ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội theo hướng của một đô thị văn minh và hiện đại của một xã hội dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Tiểu kết Chƣơng 1 Qua hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn về tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và không ngừng khẳng định vị thế, vai trò trên trường quốc tế. Thành tựu bước đầu của sự nghiệp
  • 32. 27 đổi mới đất nước trong những năm qua đã khẳng định một thực tế rằng: lịch sử vẫn đang vận động theo những quy luật khách quan vốn có của nó, điều đã được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin nhận thức và vận dụng để làm rõ sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân. Ở nước ta hiện nay, nhiệm vụ trọng tâm của cả nước là thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu trước mắt là phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đến năm 2030, Việt Nam hoàn thành mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu khu vực ASEAN về công nghiệp. Tầm nhìn đến năm 2045, Việt Nam trở thành nước công nghiệp phát triển hiện đại. Muốn vậy, toàn hệ thống chính trị phải xây dựng được giai cấp công nhân lớn mạnh ngang tầm nhiệm vụ, là những người lao động có trình độ học vấn, tay nghề cao, có đủ năng lực và kỹ năng của người lao động mới. Là bộ phận quan trọng của giai cấp công nhân Việt Nam, đội ngũ công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh đang là lực lượng tiên phong trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì vậy nghiên cứu một cách toàn diện về giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh là vấn đề cấp thiết hiện nay, nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thiện nội dung xây dựng giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, cả nước nói chung, góp phần cùng cả nước thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đến năm 2045, Việt Nam trở thành nước công nghiệp phát triển hiện đại như Nghị quyết số 23 của Bộ Chính trị ngày 22 tháng 3 năm 2018 đưa ra.
  • 33. 28 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 2.1. Tình hình giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 2.1.1. Về số lượng và cơ cấu của giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay Về số lượng Về số lượng, giai cấp công nhân Thành phố liên tục tăng theo hàng năm, nếu năm 1990, đội ngũ công nhân có khoảng 1 triệu người, đến đầu năm 2018 là khoảng 1,4 triệu người. Số lượng công nhân này phân bố trong tất cả các thành phần kinh tế, tập trung đông nhất là thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Những ngành có tốc độ tăng lực lượng lao động mạnh nhất là công nghiệp nhẹ như: may mặc, giày da, chế biến...; các ngành dịch vụ: bán hàng, du lịch, ngân hàng… Mỗi năm, Thành phố có khoảng 130.000 người nhập cư từ các địa phương khác và đây là nguồn bổ sung quan trọng cho giai cấp công nhân tại đây. Về cơ cấu giai cấp công nhân Thứ nhất, cơ cấu theo thành phần kinh tế Đại đa số công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh làm việc trong các thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Đa dạng hoá thành phần kinh tế ở Thành phố Hồ Chí Minh diễn ra khá sớm và mạnh mẽ; cơ cấu công nhân theo đó cũng biến động mạnh trong những năm gần đây. Năm 2015, số lao động trong các doanh nghiệp nhà nước giảm chỉ còn là 10,3%; ngược lại số lao động trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng lên 60,4%; số lao động khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên 29,3%. Nhìn vào cơ cấu công nhân theo thành phần kinh tế có thể thấy 90% công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đang làm việc tại các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Quan hệ sản xuất đặc thù này sẽ tác động đến nhiều mặt và đội ngũ công nhân, đồng thời cũng đặt ra nhiều vấn đề trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khoảng 1,2 triệu
  • 34. 29 công nhân trong thành phần kinh tế tư nhân sẽ là vấn đề lớn cần được quan tâm của Thành phố. Công nhân Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu làm việc trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ lao động tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp ngày càng giảm. Nếu năm 2000 có 29,4% thì năm 2015 giảm xuống chỉ còn 2,55%. Trong khi đó, tỷ lệ lao động tại lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngày càng tăng. Cụ thể, năm 2000, lao động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm 29,5 đã tăng lên 32,65% vào năm 2015; trong lĩnh vực dịch vụ, cùng thời điểm tăng từ 21,2% lên 24,8%. Tỷ lệ này cho biết lao động ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, chủ yếu tập trung trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Đây là điểm thể hiện rõ vai trò trung tâm công nghiệp – dịch vụ của Thành phố đối với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước trong giai đoạn hiện nay. Theo Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thị trường lao động Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016, lực lượng công nhân phân bố như sau: Thương mại: 21% Dịch vụ phục vụ: 19.93% Điện tử - công nghệ thông tin: 7,27% Quản lý hành chính – nhân sự: 6,26% Truyền thông – quảng cáo – marketing: 6,22 Dệt may – giày da – thủ công mỹ nghệ: 5,75% Tài chính – Tín dụng – ngân hàng – bảo hiểm: 5,62% Du lịch: 4,02% Cơ khí: 2,98% Số liệu công nhân các ngành cho thấy, lượng công nhân đang có sự chuyển dịch mạnh giữa các ngành, nếu như trước đây ngành dệt may – giày da có số lượng công nhân đông nhất thì hiện nay số công nhân tập trung nhiều ở các ngành thương mại, dịch vụ. Cơ cấu này phản ánh trình độ phát triển công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay.
  • 35. 30 Về tỷ lệ nữ công nhân của Thành phố hiện nay chiếm gần 50% nhưng thay đổi tuỳ theo đặc trưng lao động của từng nhóm ngành: những ngành công nghiệp nhẹ có lượng nữ công nhân đông nhất, khoảng 70-75%. Cá biệt, ngành may thời trang, da giày có tỷ lệ lao động nữ rất lớn, từ 85-90%; có doanh nghiệp chế biến thực phẩm lao động nữ chiếm đến 98%. Tỷ lệ về giới tính lại nghịch đảo trong những ngành công nghiệp nặng: cơ khí chế tạo, đóng tàu, xây dựng… là những ngành có đông công nhân nam hơn. Từ thực trạng cơ cấu giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh, ta thấy, do nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế số công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm xuống, trong khi số lao động trong các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước và các doanh nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài lại có tỷ lệ tăng rất đáng kể. Sự giảm mạnh công nhân khu vực kinh tế nhà nước và tăng lên khu vực kinh tế ngoài nhà nước chắc chắn sẽ là một trong những vấn đề khó khăn cho phong trào công nhân và công đoàn, cho sự lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp công nhân và công đoàn. Chính vì vậy mà cần sớm có những khảo sát, điều tra, nghiên cứu nghiêm túc và thật sự khoa học về thực trạng giai cấp công nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó có các giải pháp phù hợp cho hoạt động của Công đoàn và Đảng, để làm thế nào giai cấp công nhân Thành phố giữ được vai trò tiên phong của mình. 2.1.2. Trình độ học vấn, tay nghề Thứ nhất, Trình độ học vấn, tay nghề của công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng được nâng lên Năm 2010, công nhân có trình độ Tiểu học là 4,97%; Trung học cơ sở: 44,15%; Trung học phổ thông 35,24%; Trung học chuyên nghiệp: 8,9%; Cao đẳng: 2,84%; Đại học: 3,87%; Trên đại học: 0,03%; đến năm 2016, công nhân có trình độ trung học cơ sở: 23,9%; Trung học phổ thông 46,3%, trung học chuyên nghiệp: 14,1%, cao đẳng: 8,3%, đại học và trên đại học: 7,4%. Trình độ học vấn của giai cấp công nhân Thành phố đang có xu hướng tăng theo từng năm. Trình độ học vấn của công nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh có cải thiện là do điều kiện học tập được nâng lên. Sự phát triển nhanh của hệ thống các trường đại
  • 36. 31 học, cao đẳng trên địa bàn Thành phố. Hơn nữa người dân cũng chú trọng đến việc học tập của con em hơn. Sự phát triển trình độ học vấn của giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh đã cải thiện chất lượng công nhân tại đây. Bước đầu giúp công nhân ổn định công việc và tăng thêm thu nhập. Tuy nhiên, đánh giá tổng thể, trình độ học vấn của giai cấp công nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay vẫn chưa đáp ứng với nhu cầu nhân lực của Thành phố. Rất đông các trường đào tạo bậc đại học, trên đại học nhưng tập trung vào những ngành hiện nay Thành phố chưa thực sự có nhu cầu như các ngành thuộc lĩnh vực xã hội, kế toán – kiểm toán, tài chính - ngân hàng mà chưa thực sự chú trọng đào tạo nghề. Đây là một sự lãng phí nhân tài rất lớn. Tạo ra nghịch lý “Thừa thấy, thiếu thợ” ở địa bàn Thành phố hiện nay. Trình độ tay nghề Trong mấy năm gần đây, trình độ tay nghề của công nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh có sự biến đổi theo hướng tiến độ. Theo đó, lao động chưa qua đào tạo (lao động phổ thông) đang giảm mạnh, công nhân kỹ thuật lành nghề tăng lên, nhóm lao động có trình độ đại học trở lên cũng có bước tăng đáng kể. (Bảng 1). Sở dĩ có sự biến chuyển này là do nhu cầu về trình độ chuyên môn – kỹ thuật ngày càng cao và mức lương đáng kể cho những lao động có trình độ tay nghề tốt. Hơn nữa, trong gần 10 năm qua, số lượng các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố không ngừng tăng lên, cũng đã thu hút được một lượng lớn lao động tham gia học tập, nâng cao trình độ tay nghề. Theo thống kê, hiện nay, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 56 trường Đại học, 26 trường Cao đẳng chuyên nghiệp, 17 trường Cao đẳng nghề, 40 trường Trung cấp và 27 trường Trung cấp nghề. Ngoài số lượng trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề trên, Thành phố có còn 64 Trung tâm dạy nghề và 325 cơ sở dạy nghề. Hằng năm đào tạo hàng ngàn lao động (cả dài hạn và ngắn hạn). Mặc dù số lượng các trường đào tạo, trung tâm dạy nghề tại Thành phố hiện đang rất đông, nhưng có một thực tế đang diễn ra, đó là do nhận thức chưa phù hợp mà rất nhiều học sinh sau khi tốt nghiệp Trung học phổ thông không muốn học
  • 37. 32 nghề, mà chỉ muốn học đại học, trên đại học. Hậu quả là số lượng sinh viên tốt nghiệp hàng năm rất đông, nhưng không tìm được việc, phải làm trái nghề trong khi một số ngành thực sự đang “khát” nhân lực lại không có. Chẳng hạn năm 2016, nhu cầu nhân lực 4 ngành công nghiệp trọng điểm trên địa bàn là: cơ khí (2,98%); Điện tử - công nghệ thông tin (7,27%); chế biến lương thực thực phẩm (1,46); Hoá chất – Nhựa cao su (1,38%); Nhu cầu nhân lực 9 ngành kinh tế dịch vụ trên địa bàn: Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng (5,65%); Giáo dục – đào tạo (1,23%); Y tế (1,94%); Du lịch (4,02%); Kinh doanh tài sản – bất động sản (2,77%); dịch vụ tư vấn, khoa học – công nghệ, nghiên cứu và triển khai (3,31%); Thương mại (21%); Dịch vụ vận tải - kho bãi – dịch vụ cảng (3,33); Dịch vụ bưu chính – viễn thông và công nghệ thông tin (1,53%); các ngành khác như Truyền thông – Quảng cáo – Marketing (6,22%); Dệt may – giày da – thủ công mỹ nghệ (5,75%); dịch vụ phục vụ (19,93%)… Theo xu hướng chung nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn tại Thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ: lao động chưa qua đào tạo (27%); sơ cấp nghề (6,5%); công nhân kỹ thuật lành nghề, (9,0%); Trung cấp (22,5%); cao đẳng (16,5%); đại học (17,5%); trên đại học (0,78%). Nếu chúng ta không nhận thức đúng và điều chỉnh kịp thời sẽ rất khó khăn cho doanh nghiệp cũng như làm mất cơ hội cho lao động trên địa bàn. Hiện nay, để nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu xã hội, Liên đoàn lao động Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức thường xuyên các hội thi tay nghề, phong trào “Học tập suốt đời”, liên kết các trường Đại học Tôn Đức Thắng, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh mở các lớp đào tạo nghề, các lớp văn bằng 2 hệ tại chức cho công nhân. Bên cạnh đó, Chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh cũng đang chủ trương mời giáo viên các trường nghề về đào tạo tại chỗ cho công nhân. Với sự vào cuộc của Chính quyền và quan tâm của Liên đoàn lao động, nếu công nhân quyết tâm, có ý chí học tập nâng cao tay nghề thì tương lai không xa Thành phố sẽ tạo ra lớp công nhân có trình độ học vấn tốt, tay nghề giỏi, đáp ứng nhu cầu tuyển dung, làm việc của các doanh nghiệp, nhất là các ngành nghề thuộc nhóm 4 ngành trọng điểm mà Thành phố đang triển khai hiện nay.
  • 38. 33 2.1.3. Về điều kiện làm việc và chất lượng cuộc sống của giai cấp công nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay Điều kiện làm việc của giai cấp công nhân chưa được quan tâm đúng mức. Do trình độ khoa học công nghệ, tiềm lực tài chính của doanh nghiệp còn hạn chế, lại chủ yếu chú trọng lợi nhuận nên nguồn vốn đầu tư để cải thiện điều kiện làm việc chưa được chú trọng… Do vậy, điều kiện làm việc của công nhân nước ta còn kém, nhất là các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước. Tình trạng công nhân phải lao động trong môi trường độc hại, không đủ ánh sáng, nhiệt độ cao, bụi, tiếng ồn, độ rung vượt tiêu chuẩn cho phép không đảm bảo an toàn diễn ra rất phổ biến ở các doanh nghiệp. Việc trang bị các phương tiện an toàn lao động chưa được quan tâm đúng mức. Đây cũng là nguyên nhân chính gây ra các vụ tai nạn lao động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Điều kiện làm việc không đảm bảo cũng là một trong những tác nhân tác động xấu đến sức khoẻ công nhân. Hiện nay, số công nhân mắc bệnh nghề nghiệp chiếm tỷ lệ cao, nhất là các bệnh về hô hấp, da liễu, nhiễm xạ, điếc, xương khớp… Nếu không sớm cải thiện sẽ làm giảm sức khoẻ của công nhân, về lâu dài sẽ làm suy giảm lực lượng lao động công nghiệp của Thành phố. Thời gian làm việc, tăng ca quá nhiều. Hiện nay, tình hình làm thêm giờ diễn ra phổ biến ở nhiều doanh nghiệp, tập trung ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tính thời vụ, thời điểm như các ngành dệt may, da giày, xây dựng, chế biến nông lâm thuỷ hải sản xuất khẩu. Theo Sở Lao động, thương binh và xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, trong năm 2016, có đến 70,5% các công ty cổ phần, 67,3% các công ty tư nhân, 50% các công ty có vốn đầu tư nước ngoài vi phạm về làm thêm giờ. Bình quân người lao động làm thêm 3 giờ/ ngày; 50% người lao động làm thêm 4 giờ/ngày; đặc biệt không ít trường hợp làm thêm 6 giờ/ngày; 70% người lao động đã từng làm thêm 15 giờ/tuần, trong đó 15% làm thêm cả 7 ngày liên tục, thậm chí 2-3 tuần làm thêm liên tục không có ngày nghỉ. Việc phải làm chế độ ca, tăng ca quá nhiều khiến cho người lao động có rất ít thời gian nghỉ ngơi phục hồi sức khoẻ. Thời gian làm thêm
  • 39. 34 kéo dài, môi trường lao động không đảm bảo vệ sinh công nghiệp… làm tăng sự mệt mỏi, căng thẳng cho công nhân, nhất là lao động nữ. Hệ quả là người lao động rất dễ mắc bệnh nghề nghiệp, kiệt sức và dễ mắc tai nạn lao động. Bộ Luật Lao động quy định thời giờ làm việc bình thường của người lao động không quá 8 giờ trong ngày và 48 giờ trong tuần. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện: được sự đồng ý của người lao động; bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm (trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 1 năm). Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục, người lao động phải được nghỉ bù cho thời gian đã không được nghỉ. Dù Luật Lao động đã quy định rõ chế độ làm việc đối với công nhân, nhưng vì yêu cầu sản phẩm gấp, thời gian cao điểm doanh nghiệp vẫn bắt buộc công nhân phải tăng ca. Bên cạnh đó, nhiều công nhân “muốn” tăng ca. Bởi đồng lương của họ quá thấp, nếu không tăng ca không thể đảm bảo trang trải cuộc sống. Vì vậy, công nhân chấp nhận đánh đổ sức khoẻ để làm việc. Quan hệ lao động. Những năm gần đây, tranh chấp lao động đã giảm đáng kể, là do các bên đều ý thức rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình. Để xảy ra xung đột lao động thì thiệt hại luôn thuộc về cả hai phía, nhưng giới chủ sẽ thiệt hại nhiều hơn. Do đó, phía giới chủ ý thức rõ hơn và thực hiện khá đầy đủ nghĩa vụ của mình với người lao động. Người lao động cũng chấp hành tốt kỷ luật lao động và thực hiện nghĩa vụ của mình với giới chủ. Đồng thời là sự chủ động của các cơ quan nhà nước trong việc điều tiết, tác động vào thị trường lao động bằng các công cụ pháp lý hiệu quả hơn. Tuy nhiên, tình trạng xung đột lao động vẫn còn xảy ra. Trong 6 tháng đầu năm 2018, trên địa bàn Thành phố xảy ra 14 vụ tranh chấp lao động tập thể, đình công, với 3.614 người tham gia (giảm 8 vụ và giảm 12.532 người so với cùng kỳ
  • 40. 35 năm 2017). Nguyên nhân chủ yếu do chủ doanh nghiệp, người sử dụng lao động chậm công khai thang lương, bảng lương năm 2018, nợ lương người lao động, không trao đổi với công đoàn và người lao động khi điều chỉnh định mức và đơn giá sản phẩm, thời gian tăng ca; chất lượng bữa ăn giữa ca của người lao động không đảm bảo; lao động không đồng ý với cách thức quản lý của doanh nghiệp. Để giai cấp công nhân có điều kiện học tập, nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu công việc hiện nay, Đảng bộ và Chính quyền, các Sở, Ban, Ngành cần quan tâm đến giai cấp công nhân nhiều hơn nữa. Họ là nguồn lực chính tạo ra của cải vật chất của Thành phố. Vì vậy, phải làm cách nào để họ được hưởng thành quả phát triển của nền kinh tế - xã hội đó. Chất lượng cuộc sống của giai cấp công nhân còn nhiều khó khăn. Chất lượng cuộc sống là những giá trị vật chất, tinh thần mà giai cấp công nhân được hưởng thụ, thoả mãn trong suốt quá trình lao động. Hiện nay, được sự quan tâm của hệ thống chính trị cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh, chất lượng cuộc sống của giai cấp công nhân đã được cải thiện. Thu nhập của công nhân đang dần cao hơn, phần nào đảm bảo nhu cầu đời sống vật chất và có tích luỹ, công nhân bắt đầu được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc y tế, giáo dục, tham gia các hoạt động văn hoá, giải trí, du lịch… Bên cạnh đó chất lượng cuộc sống của giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh cũng đang tồn tại nhiều vấn đề. Về thu nhập của công nhân, vài năm gần đây, nhà nước liên tục điều chỉnh mức lương tối thiểu nhằm nâng cao đời sống vật chất cho công nhân (chỉ tính từ năm 2010 đến 2018, nhà nước đã điều chỉnh lương tối thiểu theo hướng ngày càng tăng lên 7 lần) nhưng thực tế, chỉ đội ngũ công nhân có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, công nhân làm công tác quản lý, công nhân công nghệ, công nhân kỹ thuật có mức lương rất cao, không chỉ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cần thiết mà có tích luỹ thì sự điều chỉnh này chưa đáp ứng được nhu cầu vật chất của rất đông công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Theo tìm hiểu, hơn 70% công nhân Thành phố hiện có mức thu nhập thấp (khoảng 4,67 triệu/tháng). Nhóm ngành có lương thấp