SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ DIỄM THÚY
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ DIỄM THÚY
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ THỊ THƯ
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
rất nhiệt tình và có hiệu quả từ Phòng Đào tạo – Học viện Khoa học Xã hội cơ
sở tại Đà Nẵng; Quận ủy, UBND, Phòng Lao động và thương binh xã hội
quận Sơn Trà; Chi cục thống kê quận Sơn Trà; Đảng ủy, UBND 07 phường
trên địa bàn và nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trong Học viện Khoa học Xã hội.Đặc biệt xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến
cô TS.Hà Thị Thư, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn
thành luận văn này.
Tác giả
Hồ Diễm Thúy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng ở bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả
Hồ Diễm Thúy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG...........................................................10
1.1. Khái niệm nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững ...........................10
1.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững............................................14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG ......................................................................................................25
2.1. Tình hình nghèo trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ...........25
2.2. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng...........................................................................39
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng..................................................................55
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN TỪ THỰC
TIỄNĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................65
3.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng..............................................65
3.2. Định hướng hoàn thiện công tác thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn quận Sơn Trà......................................................................66
3.3. Các giải pháp hoàn thiện chính sách chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng..............................................67
KẾT LUẬN....................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
1 ADB Asian Development BankNgân hàng phát triển Châu Á
2 ASXH An sinh xã hội
3 BHXH Bảo hiểm xã hội
4 BHYT Bảo hiểm y tế
5 CHCĐBKK có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
6 GNBV Giảm nghèo bền vững
7 HĐND Hội đồng nhân dân
8 KTXH Kinh tế xã hội
9 LĐ - TB&XH Lao động - Thương binh và xã hội
10 MTTQ Mặt trận tổ quốc
11 MTTQVN Mặt trận tổ quốc Việt Nam
12 NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
13 NSNN Ngân sách nhà nước
14 NXB Nhà xuất bản
15 ODA Official Development Assistance Nguồn vốn viện trợ
17 TNCS Thanh niên cộng sản
18 TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
19 UBMTTQVN Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
20 UBND Uỷ ban nhân dân
21 UNDP
United Nations Development Programme Chương trình
phát triển liên hợp quốc
22 UNFPA
United Nations Population Fund Quỹ dân số liên hợp
quốc
23 UNICEF
The United Nations Children’s Fund Quỹ Nhi đồng liên
hợp quốc
24 WB World Bank Ngân hàng Thế giới
25 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế
26 XHH Xã hội hóa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
Tên Bảng Trang
2.1 Cơ cấu các ngành sản xuất chính trên địa bàn giai đoạn
2012 – 2016
27
2.2 Một số chỉ tiêu về dân số, lao động quận Sơn Trà giai
đoạn 2012 – 2016
27
2.3 Một số chỉ tiêu về y tế của quận Sơn Trà giai đoạn 2012 –
2016
29
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình Trang
2.1 HìnSơ đồ vị trí quận Sơn Trà 25
2.2 Mức độ tham gia của người nghèo vào quá trình xây
dựng biện pháp thực hiện 42
2.3 Sự phù hợp của chính sách với địa phương và người
nghèo 43
2.4 Các kênh phổ biến chính sách 45
2.5 Đánh giá của người dân về tuyên truyền chính sách
GNBV ở địa phương 46
2.6 Mức độ hiểu biết của người dân về ban chỉ đạo giảm
nghèo ở địa phương 46
2.7 Tỷ lệ người dân tham gia kiểm tra, giám sát qúa trình
thực hiện chính sách 54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đà Nẵng đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng trong cải cách và phát triển kinh tế, từng bước cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân, thực hiện điều chỉnh cơ cấu ngành và lĩnh vực
kinh tế theo tín hiệu của thị trường nhằm thiết lập một nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của nhà nước. Thành tựu đó thể hiện kết quả của sự đổi mới,
phát huy tối đa nguồn nội lực và sự hỗ trợ tích cực, có hiệu quả của cộng
đồng quốc tế, sự quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành quá trình hoạch
định và thực hiện chính sách GNBV của các cấp chính quyền.
Đà Nẵng đã tổ chức và thực hiện tốt các chương trình vì người nghèo,
đã triển khai có hiệu quả các dự án giảm nghèo do Quốc tế tài trợ, Đà Nẵng
xem công tác giảm nghèo có tầm quan trọng đặc biệt, giảm nghèo là động lực
thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy, trong những năm
qua, mục tiêu không có hộ đói đã được giữ vững. Tuy nhiên, đến cuối năm
2017 thành phố vẫn còn 9.927 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 3,91%/tổng số hộ dân
cư. Trong đó, quận Sơn Trà là 3.721 hộ. Thực tế này đã làm cản trở sự phát
triển bền vững và ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu KT-XH của
quận.
Bên cạnh đó, thực hiện chính sách GNBV ở quận Sơn Trà vẫn còn một
số bất cập. Một số chương trình, chính sách còn thiếu tính đồng bộ, chưa có
sự thống nhất cao về nhận thức và hành động; công tác triển khai thực hiện,
đánh giá và giám sát việc thực thi chính sách còn hạn chế; hệ thống chính
sách chưa thật sự tạo được động lực mạnh mẽ để người nghèo thoát nghèo;
kết quả giảm nghèo còn thiếu tính bền vững... chưa tìm được những giải pháp
thiết thực phù hợp với điều kiện KT-XH của địa phương. Vì vậy việc xem
xét, đánh giá hoạt động thực hiện chính sách giảm nghèo tại quận Sơn Trà
nhằm tìm ra những giải pháp mang tính bền vững để thực hiện có hiệu quả
chính sách GNBV trong thời gian tới là vấn đề vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có
2
ý nghĩa thực tiễn.
Qua thực tế đó, học viên quyết định lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng”
để làm đề tài luận văn Thạc sĩ Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu về chính sách, thực hiện chính sách GNBV cho đến nay
đã được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau như:
+ Nghiên cứu của tác giả Lê Vinh Danh, với tựa đề, Chính sách công
của Hoa Kỳ, Giai đoạn 1935-2001, NXB Thống Kê, 2001. Đây được xem là
một nghiên cứu rất công phu của tác giả về chính sách của Hoa Kỳ giai đoạn
1935-2001. Mặc dù có tên gọi Chính sách công của Hoa Kỳ, giai đoạn 1935-
2001 nhưng cuốn sách này lại được chia làm những phần nội dung khác nhau
trình bày cả lý luận và thực tiễn về chính sách và quá trình chính sách. Phần
một có tên gọi: Chính sách công và chính quyền, trong đó chương 2 tác giả
nghiên cứu và trình bày những vấn đề cơ bản mang tính lý thuyết về chính
sách và những vấn đề có liên quan đến chính sách. Phần hai có 7 chương
nghiên cứu về tiến trình lập và thực hiện chính sách trong đó tác giả tập trung
trình bày những vấn đề về lý thuyết thực hiện và điều chỉnh chính sách, [12].
+ Năm 2009 có một công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoa
với tựa đề “Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt
Nam đến năm 2015”, đây là một công trình nghiên cứu công phu dựa vào
khung lý thuyết về tấn công đói nghèo của WB và phương pháp đánh giá
chính sách đói nghèo. Nghiên cứu góp phần bổ sung các vấn đề lý luận và
thực tiễn về công tác hoạch định chính sách XĐGN, qua đó tác giả đã tập
trung đánh giá tình hình thực hiện một số chính sách XĐGN chủ yếu. Quá
trình phân tích và đánh giá được dựa trên các số liệu cập nhật nhất, đã chỉ ra
mặt được mà mỗi chính sách mang lại đồng thời cũng tìm ra các vấn đề bất
cập trong triển khai thực hiện chính sách, tác giả đã tiến hành đánh giá chính
sách XĐGN nhằm chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của mỗi chính
3
sách đến công cuộc giảm nghèo của Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất định
hướng cũng như giải pháp hoàn thiện chính sách XĐGN của Việt Nam đến
năm 2015, [16].
+ Cũng trong năm 2009 một nghiên cứu của tác giả Lê Văn Bình với đề
tài “Quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo vùng Bắc Trung bộ và Duyên
hải Trung bộ trong giai đoạn hiện nay”, nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận và
kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam và khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải
Trung bộ trong việc giải quyết đói nghèo từ đó tạo ra cơ sở lý luận để đổi mới
công tác quản lý nhà nước về XĐGN nói chung đặc biệt là khu vực Bắc
Trung bộ và Duyên hải Trung bộ. [11].
+ Cuốn sách “Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện
nay” do Nguyễn Thị Hằng chủ biên (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1997). Trong cuốn sách, tác giả đã nêu lên quan điểm của Chủ nghĩa Mác –
Lênin về vấn đề đói, nghèo; kinh nghiệm xóa đói, giảm nghèo của các nước
trong khu vực; thực trạng và nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam trong quá
trình chuyển sang kinh tế tri thức; phương hướng và biện pháp chủ yếu xóa
đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta. Tài liệu này tiếp cận ở địa bàn rất rộng
trên phạm vi cả nước và tiếp cận ở góc độ xã hội nên chủ yếu phân tích, đánh
giá những ảnh hưởng xã hội của tình trạng nghèo đói ở nông thôn.[15]
+ Luận văn “Giải pháp tín dụng góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo
của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam” của Đào Tấn Nguyễn (2004) đã
phân tích về hoạt động tín dụng cho vay hộ nghèo tham gia chương trình xóa
đói giảm nghèo ở Việt Nam đồng thời điểm qua hoạt động cửa Qũy tình
thương của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam với vốn cho vay được lập lại
nhiều lần, mức vay tăng dần từ nhỏ đến lớn, lãi suất cho vay ngang bằng với
lãi suất thị trường, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm ban đầu về tín
dụng cho người nghèo, ý thức tiết kiệm và hỗ trợ lẫn nhau gữa phụ nữ nghèo
và tính chất xã hội hóa về công tác xóa đói giảm nghèo thông qua Hội Liên
hiệp phụ nữ cùng với dịch vụ tín dụng.[2]
4
+ Luận án Tiến sĩ “Phát triển kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo
ở tỉnh Lào Cai” của Giàng Thị Dung (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương, Hà Nội, 2014) nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển khu kinh tế cửa
khẩu với xóa đói giảm nghèo chứ không nghiên cứu mối quan hệ giữa xóa đói
giảm nghèo đến phát triển khu kinh tế cửa khẩu. Luận án nghiên cứu kinh
nghiệm về phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo của tỉnh
Vân Nam, Trung Quốc để từ đó rút ra các bài học cho phát triển khu kinh tế
cửa khẩu tại Lào Cai. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng mối quan hệ
giữa phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo và dự báo những
thuận lợi, nguy cơ tác động đến phát triển khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh đến
năm 2020, tác giả đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu
phát triển khu kinh tế cửa khẩu gắn với xóa đói giảm nghèo ở Lào Cai đến
năm 2020.[3]
+ Luận án Tiến sĩ “Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh
Tây Bắc đến năm 2020” của Nguyễn Đức Thắng (Học viện Hành chính quốc
gia, Hà Nội, 2016) nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn
về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc nước ta; đánh
giá thực trạng quy trình tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được trong từng bước thực hiện ở các tỉnh
Tây Bắc Việt Nam. Từ đó xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao
kết quả thực hiện các bước trong quy trình thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo ở các tỉnh Tây Bắc nước ta trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và
những năm tiếp theo.[13]
+ Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội “Công tác xã hội đối với người
nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Tĩnh” của Lê Thị Hà (Học viện khoa học xã hội,
Hà Nội, 2016) nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác xã hội với người
nghèo, cộng đồng nghèo qua các hoạt động: Tuyền truyền nâng cao nhận
thức; đào tạo nghề, giới thiệu việc làm; hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ và chính
sách xã hội; hoạt động kết nối vận động nguồn lực. Từ đó, tác giả đề xuất các
5
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với người nghèo trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.[10]
+ “Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam” được
thực hiện do nhóm chuyên gia Viện Nghiên cứu và Tư vấn phát triển (RCD)
do Bộ Lao động thương binh và xã hội chủ trì đã nghiên cứu tổng quan
khoảng 70 nghiên cứu khác nhau về giảm nghèo, đánh giá những thành tựu
đạt được cũng những như những hạn chế, bất cập kể từ khi xây dựng chính
sách cho đến khi tổ chức thực hiện; trên cơ sở đó nêu ra khuyến nghị mang
tầm vĩ mô phục vụ cho hoạt động giám sát của Quốc hội, từ đó có biện pháp
điều chỉnh chính sách giảm nghèo cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.[24]
+ Đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế “Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm
phát triển kinh tế xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam” của Nguyễn Thị
Nhung đã phân tích thực tiễn về xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam và các tỉnh Tây Bắc, đánh giá những
thành tựu, hạn chế về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và Tây Bắc; đưa ra
quan điểm, phương hướng và một số giải pháp cơ bản để thực hiện xóa đói
giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế xã hội ở các tỉnh Tây Bắc.[17]
Từ các công trình nghiên cứu nêu trên, cho thấy rằng cơ bản đã đề cập
giải quyết những nội dung về lý luận và thực tiễn GNBV ở nước ta. Tuy
nhiên, vấn đề GNBV có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã
hộinhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập
quốc tế sâu rộng như hiện nay, cho nên việc nghiên cứu đề tài GNBV vẫn
luôn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Mặt khác, hiện tại chưa có công
trình nào nghiên cứu cụ thể và toàn diện về vấn đề thực hiện chính sách
GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng với cách tiếp cận đầy
đủ dưới góc độ của khoa học Chính sách công.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết về thực hiện chính sách GNBV;
6
đánh giá thực trạng thực hiện công tác GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà, đề
xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện thực hiện chính sách GNBV trên
địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận về thực hiện chính sách GNBV.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách GNBV trên địa
bàn quận Sơn Trà trong khoảng thời gian 5 năm từ 2013 đến 2017.
- Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại trong hoạt động
thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thực hiện chính
sách GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Luận văn nghiên cứu nội dung hoạt động thực hiện chính sách GNBV
trên địa bàn quận Sơn Trà, để có cái nhìn toàn diện nhất về thực trạng tổ chức
thực hiện chính sách công.
- Phạm vi về không gian:
Luận văn nghiên cứu tình hình hoạt động thực hiện chính sách GNBV
trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi về thời gian:
Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn quận
Sơn Trà giai đoạn 5 năm từ năm 2013 - 2017 và đề xuất một số giải pháp chủ
yếu hoàn thiện công tác GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà trong thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
7
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở nguyên lý, quan điểm duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác -Lenin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về chính sách GNBV và
thực hiện chính sách GNBV. Kết hợp lý thuyết và thực tiễn về hành chính và
phát triển trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của các ngành khoa học chính trị, xã
hội và nhân văn làm phương pháp luận chung. Lấy phương pháp phân tích và
tổng hợp, logic và lịch sử, so sánh, thống kê mô tả, điều tra bằng bảng
hỏi...làm phương pháp luận trực tiếp để nghiên cứu, luận giải về quá trình tổ
chức thực hiện chính sách GNBVtại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp nghiên cứu văn kiện, tài liệu
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật, tài liệu, giáo
trình và các công trình, bài viết có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của
luận văn. Luận văn cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và
phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn mới phù hợp với mục đích nghiên
cứu của luận văn.
Các thông tin thu thập được từ hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp của Chi
cục Thống kê, phòng Y tế, phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng LĐ-TB&XH,
UBND quận.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích chính của điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi là thu thập thông
tin sơ cấp cần thiết để phân tích, đánh giá các hoạt động tổ chức thực hiện
chính sách GNBV trong đó tập trung vào quy trình tổ chức thực hiện chính
sách. Phương pháp này được thực hiện dựa trên việc thiết kế bảng hỏi điều tra
xã hội học dành cho đối tượng là người nghèo. Các phiếu điều tra dành cho
đối tượng là người nghèo được thực hiện ngẫu nhiên trên phạm vi toàn quận
Sơn Trà với số lượng 350 phiếu. Mỗi phường phát 50 phiếu. Phiếu trả lời sẽ
được thu thập, xử lý và sử dụng vào phân tích, đánh giá các nội dung nghiên
cứu để có được các kết quả khách quan, phục vụ cho luận văn nghiên cứu.
8
Đây là nguồn thông tin sơ cấp rất quan trọng phục vụ phân tích trên cơ sở kết
hợp các thông tin thứ cấp để có bức tranh toàn cảnh về thực trạng thực hiện
các bước trong quy trình thực hiện chính sách GNBV.
- Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp này thông qua quá trình giao tiếp bằng lời nói trực tiếp để
thu thập được những thông tin theo mục đích đặt ra.Với đề tài này, tôi tiến
hành phỏng vấn sâu với 07 cán bộ làm công tác Lao động, Thương binh và
Xã hội tại 07 phường trên địa bàn quận Sơn trà; 01 cán bộ phòng Lao động,
Thương binh và Xã hội quận Sơn Trà.
-Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên các thông tin số liệu mới nhất mà luận văn có thể thu thập
được từ các nguồn thông tin rất đáng tin cậy (từ các cơ quan thống kê, các
cuộc điều tra), phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích thực
trạng tổ chức thực hiện chính sách GNBV dựa trên các số liệu thứ cấp và sơ
cấp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận về thực hiện
chính sách GNBV.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
- Dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng giảm nghèo trên địa bàn quận
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, luận văn chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế trong
thực hiện chính sách GNBV tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Từ đó đề
xuất phương hướng và giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn quận trong thời gian tới.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập
cũng như giúp người đọc có thể hiểu thêm về những vấn đề lý luận, thực tiễn
thực hiện chính sách GNBV ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Đồng thời,
luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu giúp nhà quản lý đưa ra những chính
9
sách đúng đắn và hiệu quả trong quá trình thực hiện chính sách đối với công
tác GNBV.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
10
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững
1.1.1. Nghèo và một số khái niệm liên quan
* Khái niệm nghèo
Theo báo cáo tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ
chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn
về nghèo như sau: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới
một đô la (1$) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua
những sản phẩm cần thiết để tồn tại" [17, tr.9].
Theo nhóm nghiên cứu của UNDP, UNFPA (Quỹ dân số liên hợp
quốc), UNICEF (Quỹ Nhi đồng liên hợp quốc) trong công trình "Xoá giảm
nghèo ở Việt Nam - 1995" đã đưa ra định nghĩa: “Nghèo là tình trạng thiếu
khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia vào lĩnh
vực kinh tế” [16, tr.14].
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về nghèo, nhưng nhìn chung các quan
niệm đó đều được phản ánh trên các khía cạnh: Không có hoặc ít được hưởng
thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu của cuộc sống con người, mức sống
thấp hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư địa phương; thiếu hoặc không có
cơ hội lựa chọn để tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Quan niệm nghèo của Việt Nam là thừa nhận định nghĩa chung về
nghèo do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tháng 9- 1993 tại Bangkok Thái Lan, các quốc gia trong khu
vực đã thống nhất cao và cho rằng: “Nghèo là một bộ phận dân cư không
được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu
11
cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển KT-XH phong
tục tập quán của địa phương” [17, tr.10].
Trên cơ sở các quan niệm về nghèo, luận văn sử dụng khái niệm nghèo
như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện
về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham
gia vào các quyết định của cộng đồng”.
Chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là thước đo (hay tiêu chí) nhằm xác định ai là người
nghèo (hoặc không nghèo) để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của
nhà nước; nhằm bảo đảm công bằng trong thực hiện các chính sách giảm
nghèo.[7, tr.15]
 Chuẩn nghèo của Việt Nam
Chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 được áp dụng theo Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, quy định cụ thể như sau:
+ Hộ nghèo khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí
sau:
* Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở
xuống;
* Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Hộ nghèo khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
* Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở
xuống;
* Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
12
(Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm 10 chỉ
số: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế (BHYT); trình độ giáo dục của
người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình
quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng
dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin).
 Chuẩn nghèo của Đà Nẵng
* Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020
trên địa bàn thành phố, cụ thể như sau:[4]
- Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
1.100.000 đồng/người/tháng trở xuống.
- Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ
1.300.000 đồng/người/tháng trở xuống.
- Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân
trên 1.100.000 đồng/người/tháng đến 1.430.000 đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân trên
1.300.000 đồng/người/tháng đến 1.690.000 đồng/người/tháng.
1.1.2. Quan niệm về giảm nghèo bền vững
* Quan niệm về giảm nghèo
Giảm nghèo là cách thức vận dụng các nguồn lực, vật lực của Nhà
nước, của xã hội để triển khai thực hiện các chương trình, dự án nhằm tác
động tới các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với
mục đích giúp họ nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện khó khăn, tạo cơ
hội cho họ về thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, đảm bảo các nhu cầu cơ
bản của con người.[21, tr.11]
* Quan niệm về giảm nghèo bền vững
Cho đến nay, chưa có một quan niệm thống nhất về GNBV. Tuy nhiên,
GNBV có thể được hiểu là quá trình thực hiện cải thiện đời sống vật chất, tinh
13
thần cho người nghèo hướng tới nâng cao năng lực tự thoát nghèo và không
rơi trở lại trạng thái nghèo của người dân.
Về nguyên tắc, giải quyết vấn đề nghèo nói chung cần đảm bảo trên cả
2 phương diện số lượng và chất lượng.
Về số lượng, giảm nghèo sẽ là số tuyệt đối hộ nghèo giảm được trong
một khoảng thời gian nhất định, cần phân biệt giữa số hộ nghèo giảm với số
hộ thoát nghèo, hai khái niệm này chỉ đồng nhất với nhau khi không có các
yếu tố khác tác động đến như di chuyển dân cư, tái nghèo...
Về chất lượng giảm nghèo là khái niệm để chỉ thực chất của kết quả
giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo được nâng lên
sau khi có tác động hỗ trợ, khoảng cách thu nhập với các nhóm dân cư khác
được rút ngắn về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro hay bất trắc sẽ không bị rơi vào
tình trạng nghèo đói, hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng
là phản ánh tính bền vững của quá trình giảm nghèo.
GNBV ngoài việc bảo đảm hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo đã
định trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Cần hướng đến việc khắc phục một
cách có hiệu quả nhất những bất cập, hạn chế trong giảm nghèo để tránh tình
trạng tái nghèo, cải thiện ở mức tốt nhất thu nhập và điều kiện sống của người
nghèo. Từng bước giúp họ có thể tự vươn lên một cách vững vàng thông qua
việc họ có các điều kiện và cơ hội khai thác các nguồn lực xã hội cơ bản để
phát triển. Đồng thời, hướng tới việc nắm bắt các xu hướng tác động đến chất
lượng giảm nghèo để có cách thức bảo đảm tính bền vững cho thành quả giảm
nghèo.
Từ nhận thức nêu trên, có thể cụ thể hoá quan niệm GNBV trên các
khía cạnh sau:
- Thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng, tỷ lệ hộ nghèo
giảm theo từng năm, từng giai đoạn.
14
- Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là các
điều kiện sống cơ bản về y tế, giáo dục, văn hoá, nước sinh hoạt, nhà ở, và
người nghèo cũng được tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội
cơ bản.
- Người nghèo có được nhiều hơn các cơ hội để vươn lên tự thoát
nghèo và phát triển thông qua hệ thống các chủ trương, chính sách giảm
nghèo đồng bộ và có tính khả thi của Đảng và Nhà nước.
- GNBV là việc tạo điều kiện cho người nghèo có khả năng tiếp cận với
5 nội dung cơ bản đó là: y tế, giáo dục, điều kiện sống, việc làm và tiếp cận
thông tin. Chỉ có thể giảm nghèo một cách bền vững khi chúng ta giải quyết
được vấn đề trên, giúp cho người nghèo có nhiều cơ hội được tiếp cận với văn
hóa, xã hội, thông tin và nâng cao đời sống vật chất.
1.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.1. Quan niệm chính sách giảm nghèo bền vững
Chính sách công: Có nhiều cách tiếp cận khi quan niệm về chính sách
công, nhưng nhìn chung các quan niệm đều thống nhất rằng: “Chính sách
công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà
nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống theo mục
tiêu xác định” [5, tr.627]
Trong hệ thống các chính sách của nhà nước, chính sách GNBV là một
chính sách quan trọng của quốc gia. Chính sách GNBV được thể hiện trong
các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước về GNBV bao gồm những nội
dung (hợp phần) liên quan mật thiết đến các lĩnh vực; kinh tế, văn hóa – xã
hội, giáo dục, y tế...Chính sách GNBV được thiết kế với nhiều hợp phần quan
trọng như; hỗ trợ giáo dục, đào tạo cho người nghèo (i); y tế cho người nghèo
(ii); tín dụng ưu đãi đối với người nghèo (iii); hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao
nhận thức, hiểu biết pháp luật của người nghèo, (iv); xây dựng cơ sở hạ tầng
15
cho vùng nghèo (v)...những hợp phần này là những hợp phần chủ yếu của
chính sách GNBV nhằm thay đổi căn bản tình trạng đói nghèo của quốc gia
hoặc của một địa phương nhất định.
Xuất phát từ cách tiếp cận trên, có thể hiểu: Chính sách GNBV là tập
hợp những quyết định, quy định của nhà nước được cụ thể hóa trong các
chương trình, dự án cùng với nguồn lực, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm
tác động vào các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo hay
huyện nghèo với mục đích cuối cùng là GNBV.
1.2.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
* Quan niệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Một chính sách khi được hoạch định bao giờ cũng hướng tới giải quyết
một vấn đề nào đó đang phát sinh trong đời sống xã hội để đạt được những
giá trị nhất định, vừa phù hợp với ý chí của nhà nước vừa phù hợp với mong
muốn, nguyện vọng của nhân dân. Trong chu trình chính sách, tổ chức thực
hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách là trung tâm kết
nối các bước của chu trình chính sách, là bước hiện thực hóa chính sách trong
đời sống xã hội và như vậy nếu thiếu giai đoạn này thì việc hoạch định ra
chính sách sẽ trở nên vô nghĩa.
Quá trình thực hiện chính sách được tiến hành dựa trên cơ sở của chính
sách đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trong quá trình tổ
chức thực hiện chính sách GNBV, tùy thuộc vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và những điều kiện về nguồn lực mà cơ quan nhà nước có thẩm
quyền các cấp có thể cụ thể hóa chính sách thành những Chương trình, Dự án
cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của chính sách. Tuy nhiên trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện các cơ quan nhà nước có trách nhiệm, nghĩa vụ cần
phải đưa chính sách vào đời sống thực tế theo một trình tự thủ tục với những
cách thức nhất định nhằm đạt được mục tiêu của chính sách.
16
Từ những luận giải trên đây có thể đi đến một quan niệm cơ bản về
thực hiện chính sách GNBV như sau: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững là toàn bộ quá trình đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một quy
trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo đang
diễn ra đối với những đối tượng cụ thể trong một phạm vi không gian và thời
gian nhất định.
Quá trình thực hiện chính sách GNBV bao gồm hai nội dung cơ bản là:
ban hành các văn bản, các Chương trình, Dự án thực thi chính sách (i) và tổ
chức triển khai thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu của chính sách
GNBV (ii).
Trong luận văn này tôi tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực
trạng thực hiện chính sách GNBV tại quận Sơn Trà ở nội dung thứ hai của
quá trình thực hiện chính sách đó là công tác tổ chức triển khai thực hiện
chính sách GNBV.
* Mục đích của thực hiện chính sách GNBV
Thực hiện chính sách GNBV cho các đối tượng thuộc diện nghèo ở
nước ta nhằm giảm bớt khoảng cách giàu - nghèo trong xã hội, từng bước
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, phát triển các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng... từ đó nhằm mục tiêu
tổng quát xây dựng một đất nước dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
* Những yêu cầu của thực hiện chính sách GNBV
- Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống
Tổ chức thực hiện chính sách là một bộ phận cấu thành của chu trình
chính sách, kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình tạo nên một
hệ thống thống nhất. Vì vậy yêu cầu phải đảm bảo tính hệ thống trong mỗi
quá trình.
17
- Yêu cầu các cơ quan Nhà nước phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý và
pháp lý trong tổ chức thực hiện chính sách GNBV
Tính khoa học thể hiện trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách là
việc phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút
các nguồn lực hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính sách, hình thành các
chương trình, dự án để thực hiện có hiệu quả một chính sách...
- Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng
Trong xã hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích, các nhóm lợi ích lại
biến động theo không gian và thời gian. Tuỳ theo tính chất của mỗi chế độ xã
hội, mà các nhóm lợi ích sẽ được hưởng thụ khác nhau. Nhà nước thường ra
tay bảo vệ và chuyển lợi ích đến các đối tượng thụ hưởng trong xã hội hội
bằng chính sách. Để công cụ này phát huy tác dụng, cần phải có sự hưởng
ứng thực hiện một cách tự giác trên cơ sở lòng tin của dân chúng vào chính
sách của Nhà nước. Kết quả trên có được chỉ khi chính sách thật sự mang lại
lợi ích cho mỗi đối tượng thực hiện và toàn xã hội.
* Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
+ Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Để đảm bảo cho chính sách GNBV nhanh chóng và dễ dàng đi vào đời
sống xã hội, chúng cần phải được cụ thể hóa bằng những kế hoạch, hành động
cụ thể để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động và có
kết quả, hiệu quả.
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách GNBV bao gồm những nội
dung cơ bản như: kế hoạch về tổ chức, điều hành; kế hoạch cung cấp các
nguồn vật lực; kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đôn
đốc thực hiện chính sách GNBV; dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức,
điều hành...
+ Phổ biến, tuyên truyền về chính sách
18
Đây là một việc quan trọng, có ý nghĩa rất lớn đối với cơ quan nhà
nước và những đối tượng thực hiện chính sách. Nếu phổ biến, tuyên truyền
chính sách hiệu quả sẽ giúp cho những đối tượng chính sách và nhân dân
được hiểu rõ hơn về mục đích, yêu cầu của các chính sách; về tính đúng đắn
của chính sách và tính khả thi của chính sách...trong điều kiện nhất định để họ
tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Bên cạnh đó phổ biến,
tuyên truyền chính sách còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm
tổ chức thực hiện nhận thức được đầy đủ tính chất, quy mô của chính sách
cũng như vai trò của chính sách GNBV đối với đời sống xã hội để họ chủ
động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu
chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện
chính sách được giao.
+ Huy động nguồn lực để thực hiện chính sách
Nguồn lực để thực hiện chính sách GNBV bao gồm
- Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực để thực hiện chính sách GNBV là
tất cả các cán bộ, công chức, các đối tượng của chính sách và các cá nhân
khác trong xã hội tham gia vào quá trình triển khai thực hiện chính sách nhằm
đưa chính sách vào đời sống xã hội. Để triển khai thực hiện chính sách GNBV
đúng đắn và hiệu quả, điều tất yếu là cần đến một đội ngũ cán bộ, công chức
có năng lực.
- Nguồn tài chính: Chính sách GNBV tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
lên những đối tượng đặc biệt là người nghèo, cận nghèo và hướng tới giải
quyết vấn đề nghèo đói trong một phạm vi không gian và thời gian rộng lớn.
Do vậy nguồn tài chính để phục vụ cho quá trình này là không hề nhỏ. Nguồn
tài chính để phục vụ cho quá trình thực hiện chính sách GNBV được huy
động từ các nguồn sau: ngân sách nhà nước; nguồn vốn viện trợ (ODA);
nguồn vốn từ các doanh nghiệp; nguồn vốn huy động từ nhân dân.
19
- Nguồn lực Khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ là một trong
những nguồn lực quyết định sự phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Hiện
nay, khoa học công nghệ càng đóng vai trò quyết định đến quá trình tăng
trưởng kinh tế và GNBV, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển.
- Nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên thiên nhiên (đặc biệt
là tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản…)
là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và GNBV. Việc quản
lý, phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên này sẽ tạo ra động lực cho quá trình
phát triển.
Do vậy để thực hiện tốt chính sách GNBV cần quản lý, khai thác có
hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên, để nguồn tài nguyên thực sự là một
nguồn lực giúp cho Việt Nam có thể xóa được đói và giảm được nghèo, đảm
bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.
+ Phân công, phối hợp thực hiện
Chính sách GNBV khi được tổ chức thực hiện cần có sự chung tay thực
hiện của các cấp, các ngành ở các lĩnh vực khác nhau. Do đó, những chủ thể
tham gia vào quá trình này rất đa dạng, bao gồm các đối tượng của chính
sách, cơ quan trong bộ máy nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị
- xã hội... Vì vậy, muốn tổ chức thực hiện chính sách GNBV có hiệu quả cần
phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý các ngành, các
cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính sách. Trong
thực tế thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ chế phối hợp thực
hiện một cách cụ thể. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình
thực hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách
được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách GNBV.
+ Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách GNBV diễn ra trên địa bàn rộng và do nhiều cơ
20
quan, tổ chức và cá nhân tham gia. Thông qua kiểm tra, đôn đốc thường xuyên
sẽ giúp cho nhà nước nắm bắt được tình hình thực hiện chính sách, qua đó đánh
giá được một cách khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ
chức thực hiện chính sách; giúp phát hiện những thiếu sót trong công tác lập kế
hoạch tổ chức thực hiện để điều chỉnh; tạo điều kiện phối hợp nhịp nhàng các
hoạt động giữa các cơ quan, đối tượng thực hiện chính sách; tạo ra sự tập trung
thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách; kịp thời khuyến khích
những mô hình giảm nghèo phù hợp, mang lại kết quả để tạo ra những phong
trào thiết thực cho việc thực hiện mục tiêu của chính sách GNBV.
Từ quy trình tổ chức thực hiện chính sách GNBV nêu trên, các cơ quan
nhà nước đặc biệt là chính quyền các cấp ở địa phương tổ chức triển khai thực
hiện chính sách theo trình tự các bước trong quy trình. Để việc đánh giá đạt
được kết quả và hiệu quả của chính sách thì các cơ quan đánh giá chính sách
cũng phải dựa trên quy trình trên để tiến hành hoạt động đánh giá chính sách
của cơ quan mình.
Khi nghiên cứu về thực trạng tổ chức triển khai thực hiện chính sách
GNBV tại quận Sơn Trà, luận văn cũng dựa trên quy trình này để từ đó đi đến
những kết luận về thực trạng thực hiện chính sách GNBVtại quận Sơn Trà
trong thời gian qua.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững
Những yếu tố thuộc về chủ thể thực hiện chính sách
+ Năng lực tổ chức, quản lý của nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức
trong công tác giảm nghèo: Đây là yếu tố đóng vai trò quyết định tới kết quả
tổ chức thực hiện chính sách GNBV. Nó là thước đo phản ánh về đạo đức
công vụ, về năng lực thiết kế tổ chức, năng lực phân tích, dự báo để có thể
chủ động ứng phó được với những vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức
21
thực hiện chính sách v.v. Những cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước
khi được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách, cần nêu cao ý thức
trách nhiệm và chấp hành tốt kỷ luật công vụ trong chính sách này mới đạt
hiệu quả thực hiện.
- Công tác vận động tuyên truyền về chính sách: Công tác tuyên truyền về
chính sách GNBV nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức và cho
những đối tượng của chính sách để họ chủ động, tự giác tham gia vào quá trình
chính sách của nhà nước khắc phục được tư tưởng trông chờ vào sự giúp đỡ của
nhà nước trong một bộ phận người nghèo và cán bộ, công chức ở vùng nghèo.
Công tác vận động tuyên truyền về chính sách nếu được tổ chức một
cách khoa học và hợp lý sẽ có tác dụng làm đổi thay nhận thức và chuyển
biến về hành vi của những đối tượng chính sách khi tham gia vào quá trình
thực hiện chính sách GNBV.
- Điều kiện kinh tế và nguồn lực để thực hiện chính sách của nhà nước:
Để tổ chức triển khai thực hiện chính sách GNBV đạt được kết quả trong điều
kiện hiện nay, nhà nước luôn phải gia tăng các nguồn lực vật chất để phục vụ
cho việc triển khai thực hiện chính sách. Việc đầu tư trang thiết bị kỹ thuật và
phương tiện hiện đại để hỗ trợ quá trình thực hiện chính sách của nhà nước là
điều cần thiết. Việc quyết định đầu tư đến đâu, theo cách nào là do nhà nước
quyết định lựa chọn trên cơ sở năng lực hiện có của các cán bộ, công chức
thực hiện chính sách. Nếu các điều kiện vật chất kỹ thuật đáp ứng được yêu
cầu sẽ giúp cho tính khả thi của công tác tổ chức thực hiện chính sách luôn
được nâng cao.
Những yếu tố thuộc về đối tượng chính sách
- Nguồn lực của đối tượng chính sách: Để tham gia vào quá trình thực
hiện chính sách GNBV, nguồn lực là một yếu tố chẳng thể thiếu đối với nhà
nước và đối tượng của chính sách khi tham gia vào quá trình thực hiện chính
22
sách. Người nghèo luôn được cho là thiếu và yếu về nguồn lực nhất là nguồn
lực vật chất, nguồn vốn.
Ngững hộ nghèo sở hữu rất ít đất đai và việc không có đất đang có
khuynh hướng gia tăng. Thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh
lương thực của người nghèo. Bên cạnh đó, phần lớn người nghèo chưa có
nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ, sản xuất như khuyến nông, khuyến ngư,
bảo vệ động, thực vật; nhiều yếu tố đầu vào sản xuất như: điện, nước, giống
cây trồng, vật nuôi, phân bón... đã khiến tăng chi phí, giảm thu nhập tính trên
đơn vị giá trị sản phẩm. Thêm vào đó, người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp
cận những nguồn vốn đã làm cho người nghèo ngày càng trở nên khó khăn
hơn trong việc tìm kiếm cơ hội thoát nghèo.
- Trình độ học vấn và khả năng tham gia vào thị trường lao động: người
nghèo thường có trình độ học vấn không cao nên khó có khả năng tự giải
quyết những việc có liên quan đến luật pháp. Đa phần các văn bản pháp luật
có cơ chế thực hiện phức tạp, người nghèo khó khăn trong việc nắm bắt;
mạng lưới các dịch vụ pháp lý, số lượng các luật gia, luật sư không nhiều,
phân bố không đồng đều, phần lớn tập trung ở các thành thị; phí dịch vụ pháp
lý còn cao.
Những yếu tố khác
- Yếu tố nhân khẩu học: Quy mô hộ gia đình là "mẫu số" quan trọng có
tác động tới mức thu nhập bình quân của những thành viên trong hộ. Đông
con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong những
hộ gia đình nghèo còn rất cao, đông con là một trong những đặc điểm của các
hộ nghèo. Một trong những nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ sinh cao trong những
hộ gia đình nghèo là vì họ không có kiến thức cũng như điều kiện tiếp cận với
các biện pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản. Mức độ hiểu biết của những cặp
vợ chồng nghèo về vệ sinh, an toàn tình dục, cũng như mối liên quan giữa
23
tình trạng nghèo đói với sức khỏe sinh sản và gia tăng nhân khẩu còn hạn chế.
- Điều kiện tự nhiên, thiên nhiên: Điều kiện tự nhiên, thiên nhiên là rào
cản rất lớn trong quá trình thực hiện các chính sách GNBV, đặc biệt là ở các
nơi có điều kiện tự nhiên, thiên nhiên khắc nhiệt, không thuận lợi cho các
hoạt động KT-XH. Thực tế cho thấy các nơi với điều kiện tự nhiên, thiên
nhiên thuận lợi thì tỷ lệ đói nghèo thấp, các nơi với điều kiện tự nhiên, thiên
nhiên khắc nhiệt thì tỷ lệ nghèo đói ở những nơi đó gia tăng.
- Cơ sở hạ tầng cho phát triển: CSHT là một trong những điều kiện để
phát triển KT-XH ở cả thành phố, nông thôn và miền núi. Ở miền núi, vùng
sâu, vùng xa thường dễ bị cô lập, không thể hoặc khó tiếp cận thị trường và
các vùng kinh tế phát triển như: thiếu và không có đường giao thông, chất
lượng đường giao thông kém, xa chợ hoặc không có chợ...
- Thiên tai và rủi ro: Những hộ nghèo rất dễ bị thương tổn bởi các khó
khăn hàng ngày và các biến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình,
cộng đồng. Vì nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém
nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống
(mất mùa, mất việc làm, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khỏe...). Với
khả năng kinh tế mong manh của những hộ gia đình nghèo khu vực gần biển,
những đột biến này sẽ tạo ra những khó khăn lớn trong cuộc sống của họ.
Vì vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách GNBV, các cấp
chính quyền của quận Sơn Trà cần phải nhận diện được các yếu tố tác động
tới quá trình này nhất là các yếu tố tác động tiêu cực tới quá trình thực hiện,
để tìm ra cơ chế, giải pháp phù hợp nhằm giảm nhẹ hậu quả của các ảnh
hưởng tiêu cực, làm cho quá trình thực hiện chính sách GNBV mang lại kết
quả và hiệu quả như mong muốn của nhà nước và của các đối tượng chính
sách, góp phần mang lại kết quả và hiệu quả các mục tiêu phát triển KT-XH
và GNBV của địa phương trong thời gian đến.
24
Tiểu kết chương 1
Nghèo là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình phát
triển KT-XH. Tùy theo quan điểm phát triển KT-XH và chủ trương giảm
nghèo của mỗi quốc gia mà có các cách thức thực hiện công tác GNBV của
riêng mình. Xu hướng của các nước hiện nay là phát triển KT-XH theo hướng
bền vững. Vì vậy, Chính sách GNBV là một trong những bộ phận cấu thành
quan trọng của phát triển KT-XH nhằm khắc phục những tác động tiêu cực
của đói nghèo đến quá trình phát triển KT-XH. Chính sách GNBV thường là
một phần trong Chiến lược phát triển KT-XH của mỗi quốc gia.
Nội dung của chương 1 đã tập trung khái quát những vấn đề lý luận cơ
bản mang về nghèo, giảm nghèo, về tổ chức triển khai thực hiện chính sách
GNBV. Qua đó luận văn đã xây dựng khung lý thuyết về quy trình tổ chức
triển khai thực hiện chính sách GNBV gồm 5 bước bao gồm: Xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện chính sách; Phổ biến, tuyên truyền về chính
sách; Huy động nguồn lực để thực hiện chính sách; Phân công, phối hợp
thực hiện; Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chính sách. Quy trình
này sẽ là khung lý thuyết để tôi thực hiện phân tích, đánh giá việc thực hiện
chính sách GNBVtại quận Sơn Trà trong thời gian qua.
Từ những nghiên cứu lý luận về GNBV và thực hiện chính sách GNBV
bao gồm quy trình tổ chức thực hiện, những yếu tố tác động đến quá trình
thực hiện chính sách ở chương này sẽ là cơ sở, nền tảng và điều kiện quan
trọng để nghiên cứu, phân tích về thực trạng tổ chức thực hiện chính sách
GNBV của Sơn Trà ở chương 2.
25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Tình hình nghèo trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà
Nẵng
2.1.1. Các yếu tố tác động đến tình hình nghèo trên địa bàn quận Sơn
Trà, thành phố Đà Nẵng
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Sơn Trà nằm về phía Đông thành phố Đà Nẵng, trải dài theo hạ lưu
phía hữu ngạn sông Hàn, có tọa độ địa lý từ 160004’51’’ đến 160009’13’’ vĩ
độ Bắc, 108015’34’’ đến 108018’42’’ kinh độ Đông. Có diện tích tự nhiên
63,39 km2 và dân số vào khoảng 159.687.000 người (Niên giám TK 2016).
Là một quận có ba mặt giáp sông, biển: Phía Bắc và Đông giáp biển Đông,
phía Tây giáp sông Hàn, phía Nam giáp quận Ngũ Hành Sơn. Quận Sơn Trà
có 7 phường: An Hải Đông, An Hải Tây, An Hải Bắc, Nại Hiên Đông, Mân
Thái, Phước Mỹ và Thọ Quang.[6]
Hình 2.1.Sơ đồ vị trí quận Sơn Trà
26
Sơn Trà có đường nội quận nối với quốc lộ 14B đi Tây Nguyên - Lào,
có cảng nước sâu Tiên Sa nối với đường hàng hải quốc tế, là một trong các
cửa ngõ quốc tế về đường biển của thành phố Đà Nẵng. Vì có cả 3 mặt giáp
sông, biển và có nhiều bãi tắm đẹp tạo cho Sơn Trà một lợi thế so sánh rất lớn
về phát triển kinh tế biển cũng như phát triển các loại hình du lịch biển trong
chiến lược phát triển kinh tế biển và tổng thể phát triển du lịch của của thành
phố Đà Nẵng, vùng miền Trung và của cả nước.[6]
Địa hình quận Sơn Trà thuộc loại địa hình đồng bằng ven biển có tác
động của hiện tượng bồi tích cát biển, quận Sơn Trà mang những đặc điểm
khí hậu đặc trưng của vùng gió mùa duyên hải miền Trung và đặc trưng của
thành phố Đà Nẵng: Nhiệt độ trung bình hàng năm là 25,60C, trung bình năm
cao nhất là 29,80C và trung bình năm thấp nhất là 22,50C.
Tổng diện tích tự nhiên của quận Sơn Trà là 6339,19 ha. Sơn Trà có
bán đảo đang được khai thác để phục vụ du lịch biển và du lịch sinh thái,
trong tương lai khu vực này sẽ là một lợi thế của quận để đẩy mạnh phát triển
các loại hình du lịch. Nhìn chung, với điều kiện tự nhiên nêu trên cho
thấy quận Sơn Trà có điều kiện để phát triển KTXH. Tất yếu khi kinh tế phát
triển sẽ cải thiện được thu nhập của người dân, tạo tiền đề cho giảm nghèo và
GNBV một cách rõ ràng hơn.
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Về kinh tế
Trong những năm gần, Sơn Trà đã có những bước phát triển. Cơ cấu
các ngành sản xuất đã có những thay đổi đáng kể do sự chuyển dịch về cơ cấu
sử dụng đất, cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn quận Sơn Trà từ năm 2012
đến 2016 tăng mạnh, tỷ trọng các ngành không ngừng tăng lên và có xu
hướng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp – xây dựng, giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năm 2016, tổng giá trị sản xuất đạt 25.530 tỷ đồng
27
tăng 2.12 lần so với tổng giá trị sản xuất của năm 2012 (12.058 tỷ đồng).
Trong đó, tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn nhất 60,08% so với các
ngành khác, tăng 10.17% so với năm 2012 (49,91%). Tiếp theo là ngành công
nghiệp – xây dựng chiếm 34,19%. Còn lại là ngành nông lâm – thủy sản
chiếm tỷ trọng thấp nhất so với các ngành khác, chỉ chiếm 5,73%.[1, tr. 18]
Bảng 2.1. Cơ cấu các ngành sản xuất chính trên địa bàngiai đoạn 2012 – 2016
Năm
Tổng giá
trị sản
xuất
(tỷ đồng)
Ngành
Nông
nghiệp
(tỷ
đồng)
Cơ
cấu
(%)
CN&XD
(tỷ
đồng)
Cơ cấu
(%)
Dịch vụ
(tỷ
đồng)
Cơ cấu
(%)
2012 12.058 888 7,36 5.152 42,73 6.018 49,91
2013 15.472 891 5,76 7.149 46,21 7.432 48,04
2014 17.674 1.017 5,75 8.265 46,76 8.392 47,48
2015 19.540 1.356 6,94 8.283 42,39 9.901 50,67
2016 25.530 1.463 5,73 8.728 34,19 15.339 60,08
Nguồn: [1]
* Về dân số và lao động
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về dân số, lao động quận Sơn Trà giai đoạn
2012– 2016
ĐVT: Người
2012 2013 2014 2015 2016
Dân số trung bình 139.654 143.852 148.712 153.940 159.687
Nguồn lao động 91.734 94.491 97.684 101.589 105.822
- Dân số trong độ
tuổi có khả năng
lao động
89.890 92.592 95.721 99.768 103.493
28
2012 2013 2014 2015 2016
+ Dân số trong độ
tuổi hoạt động
kinh tế
62.293 64.165 66.333 68.386 70.939
+ Học sinh, sinh
viên
18.990 19.561 20.221 21.948 22.767
+ Nội trợ 5.415 5.578 5.766 5.905 6.125
+ Khác 3.193 3.289 3.400 3.529 3.661
- Dân số ngoài độ
tuổi có tham gia
lao động
1.843 1.899 1.963 1.821 1.889
Lực lượng lao
động
63.267 65.169 67.171 69.016 71.592
+ Đang làm việc 59.831 62.126 64.225 66.155 68.624
+ Thất nghiệp 3.436 3.043 2.946 2.861 2.678
Tỷ lệ thất nghiệp
(%)
5,43 4,67 4,39 4,15 3,74
Nguồn: [1]
Số liệu ở bảng 2.2 cho thấy quận Sơn Trà có nguồn lao động lao động
khá dồi dào. Năm 2016 số lao động của quận là 105.822 người, chiếm
66,27% so với dân số trung bình trên địa bàn, trong đó lực lượng lao động là
71.592 người chiếm 67,65% so với nguồn lao động. Số người có việc làm
thường xuyên, ổn định là 68.624 người chiếm 95,85% so với lực lượng lao
động. Số người không có việc làm là 2.678 người chiếm 3,74% so với lực
lượng lao động quận.
Với dân số và lao động nêu trên, quận Sơn Trà cũng có những điều
kiện tương đối khá tốt về nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH, cũng như tác
29
động tích cực đến công tác giảm nghèo và GNBV của quận.
* Về y tế
Trên địa bàn quận Sơn Trà năm 2016 có 1 bệnh viện, 7 trạm y tế
phường với tổng số giường bệnh 219 giường, trong đó 1 bệnh viện có 170
giường, 7 trạm y tế phường có 49 giường bệnh. Tổng số cán bộ y tế là 317
người, trong đó bệnh viện có 261 người, 7 trạm y tế phường có 56 người
(Bảng 2.3). Trình độ của đội ngũ cán bộ y tế đa số trên đại học, đại học, ngoài
ra lượng cán bộ y tá hầu hết có trình độ trung cấp. Trong các năm qua, nhờ cải
tiến một số thủ tục hành chính, đầu tư một số phương tiện chẩn đoán hiện đại,
triển khai một số thủ tục mới nên công tác khám chữa bệnh có nhiều tiến bộ,
thu hút được cán bộ và nhân đân đến khám chữa bệnh, các chỉ tiêu đều hoàn
thành và vượt hạn mức, công suất sử dụng giường bệnh tăng và bệnh viện
luôn trong tình trạng quá tải nhất là vào những tháng cao điểm về dịch bệnh.
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu về y tế của quận Sơn Trà giai đoạn 2012 -2016
2012 2013 2014 2015 2016
Số cơ sở y tế
Bệnh viện 1 1 1 1 1
Trạm y tế phường 7 7 7 7 7
Số giường bệnh
Bệnh viện 150 150 170 170 170
Trạm y tế phường 49 49 49 49 49
Cán bộ y tế
Bệnh viện 209 209 223 260 261
Trạm y tế phường 43 43 52 54 56
Nguồn: [1]
* Về giáo dục và đào tạo
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương, triển khai chương trình
hành động của Quận uỷ về phát triển giáo dục và đào tạo, công tác giáo dục
và đào tạo trên địa bàn đã có những chuyển biến tích cực. Mạng lưới trường
lớp tiếp tục phát triển theo đúng quy hoạch, cơ sở vật chất trường lớp được
30
đầu tư xây dựng, từng bước đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Bậc học
Mầm non duy trì 8 trường Mầm non công lập, phát triển thêm 05 trường Mầm
non tư thục và 80 nhóm trẻ gia đình theo chủ trương xã hội hoá giáo dục. Bậc
tiểu học có 14 trường đảm bảo mỗi phường có 2 trường tiểu học, tạo thuận lợi
cho học sinh đi học.Trung học cơ sở có 7 trường đóng điểm trên 7 phường.
Ngoài ra, còn có 1 Trung tâm kỹ thuật thực hành-hướng nghiệp và 1 Trung
tâm giáo dục thường xuyên-hướng nghiệp, 4 trường Trung học phổ thông (02
trường công lập, 1 trường bán công và 1 trường chất lượng cao). Công tác huy
động học sinh ra lớp có nhiều tiến bộ, năm 2016 đã có trên 30% trẻ ở độ tuổi
nhà trẻ, trên 80% trẻ ở độ tuổi mẫu giáo; trong đó 98% trẻ 5 tuổi được ra lớp;
100% trẻ từ 6 - 14 tuổi được đến trường và hoàn thành chương trình bậc Tiểu
học. Quận Sơn Trà tiếp tục duy trì tiêu chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học và
hoàn thành tiêu chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, phổ cập Trung học
cơ sở đúng độ tuổi, có 6/7 phường được kiểm tra công nhận hoàn thành tiêu
chuẩn phổ cập bậc Trung học. Sơn Trà đã được công nhận hoàn thành mục
tiêu không còn người mù chữ trong độ tuổi 15 - 35 tuổi [1, tr.24].
Công tác đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia cũng được quan
tâm ở đều khắp các bậc học, cấp học. Đến nay, đã có 2 trường Mầm non, 8
trường Tiểu học, 1 trường Trung học cơ sở và 2 trường Trung học phổ thông
đạt chuẩn quốc gia tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng giáo dục. Công
tác xã hội hoá giáo dục được tiếp tục đẩy mạnh đặc biệt ở bậc học Mầm non,
nhờ vậy đã huy động được nhiều nguồn lực cho công tác giáo dục. Nhận thức
của xã hội, của nhân dân có chuyển biến tích cực thể hiện qua việc nhân dân
càng quan tâm đến việc học tập của con em mình, công tác khuyến học,
khuyến tài được chú trọng, xây dựng tốt mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà
trường - Xã hội.
Như vậy, nhìn một cách tổng quát có thể thấy, điều kiện KTXH của
31
quận khá tốt để thực hiện tốt công tác giảm nghèo và GNBV.
2.1.1.3. Đánh giá chung:
Với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Sơn Trà có cả những
thuận lợi và khó khăn với GNBVở địa phương:
a.Những thuận lợi bao gồm:
- Sơn Trà có đường nội quận nốii với quốc lộ 14B nối Tây Nguyên –
Lào, có cảng nước sâu Tiên Sa nối với đường hàng hải quốc tế, đó là một
trong những cửa ngõ quốc tế về đường biển của thành phố Đà Nẵng, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc giao lưu với bên ngoài, làm phát triển mạnh kinh tế
biển và các dịch vụ cảng.
- Quận Sơn Trà là có 3 mặt giáp biển với nhiều bãi tắm đẹp đã tạo điều
kiện thuận lợi cho Sơn Trà phát triển các loại hình du lịch.
- Quận có nhiều ngành, nghề truyền thống về sản xuất và khai thác
thủy, hải sản, lại nằm cạnh một trung tâm công nghiệp lớn, một số thị trường
có sức mua mạnh, tiêu thụ một khối lượng lớn hàng thủy sản cho tiêu dùng
hàng ngày và cho công nghiệp chế biến.
- Quận Sơn Trà có nguồn nhân lực dồi dào, lực lượng lao động cần cù,
sáng tạo.
- Tốc độ phát triển kinh tế của quận Sơn Trà ngày càng tăng cao qua
các năm, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước ngày càng nhiều. Cơ cấu
kinh tế có sự dịch chuyển hợp lý, tỷ trọng công nghiệp – xây dựng, dịch vụ
tăng, giảm tỷ trọng nông -lâm nghiệp.
- Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn quận ngày càng được,
nâng cấp, và mở rộng, được xây mới với hệ thống hiện đại, tạo nhiều điều
kiện thuận lợi cho người dân đi lại và vận chuyển hàng hóa, thông thương tới
các khu vực lân cận với quận. Đây là một trong những yếu tố thuận lợi để
GNBV tại quận Sơn Trà.
32
b.Những khó khăn bao gồm:
- Kinh tế xã hội quận ngày càng tăng trưởng, tuy nhiên sự tăng trưởng
đó là chưa thực sự bền vững.
- Ngành dịch vụ du lịch chưa thực sự được quan tâm đúng mức do đó
du lịch phát triển còn chậm. Lĩnh vực thương mại chủ yếu là thành phần kinh
tế tư nhân tự phát, chưa có sức cạnh tranh lớn. Lực lượng lao động trong
ngành dịch vụ du lịch có trình độ văn hóa, chuyên môn và ngoại ngữ chưa
cao. Thêm vào đó, tiềm năng du lịch đã có từ rất lâu nhưng chưa khai thác
triệt để.
-Việc quản lý đô thị còn nhiều hạn chế, cơ sở hạ tầng phát triển nhưng
thiếu đồng bộ, việc bố trí tái định cư còn chậm ảnh hưởng đến đời sống người
dân trên địa bàn quận. Hệ thống giao thông công cộng chưa phát triển mạnh.
-Thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai.
- Phương tiện sản xuất, công cụ đánh bắt thủy hải sản còn lạc hậu.
-Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chếm tỷ lệ thấp và tỷ lệ tăng dân số cao.
2.1.2. Thực trạng chính sách giảm nghèo trên địa bàn quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng.
2.1.2.1. Kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016 –
2020[18]
a. Kết quả tăng, giảm hộ nghèo năm 2016
- Số hộ nghèo còn sức lao động đầu năm: 3.609 hộ, Chiếm tỷ lệ: 9,84%
tổng số hộ dân cư (36.675 hộ).
- Số hộ thoát nghèo: 1.172 hộ.
- Số hộ nghèo còn lại cuối năm: 2.579 hộ
b. Kết quả tăng, giảm hộ cận nghèo năm 2016
- Số hộ cận nghèo đầu năm: 1.737 hộ, Chiếm tỷ lệ: 4,74% tổng số hộ
dân cư (36.675 hộ)
33
- Số hộ thoát cận nghèo: 545 hộ
- Số hộ cận nghèo còn lại cuối năm 2016: 1.229 hộ
c. Kết quả tăng, giảm hộ nghèo năm 2017
- Số hộ nghèo còn sức lao động đầu năm: 2.579 hộ, Chiếm tỷ lệ: 7,03%
tổng số hộ dân cư (36.675 hộ)
- Số hộ thoát nghèo: 1.029 hộ
- Số hộ nghèo còn lại cuối năm: 1.605 hộ
d. Kết quả tăng, giảm hộ cận nghèo năm 2017
- Số hộ cận nghèo đầu năm: 2.246 hộ, Chiếm tỷ lệ: 6,12% tổng số hộ
dân cư (36.675 hộ)
- Số hộ thoát cận nghèo: 458 hộ
- Số hộ cận nghèo còn lại cuối năm 2016: 1.798 hộ
e. Kết quả tăng, giảm hộ nghèo 6 tháng đầu năm 2018
- Số hộ nghèo còn sức lao động đầu năm: 1.605 hộ, Chiếm tỷ lệ: 4,38%
tổng số hộ dân cư (36.675 hộ)
- Số hộ dự kiến thoát nghèo: 480 hộ
- Số hộ nghèo còn lại cuối năm: 1.125 hộ
f. Kết quả tăng, giảm hộ cận nghèo 6 tháng đầu năm 2018
- Số hộ cận nghèo đầu năm: 1.798 hộ, Chiếm tỷ lệ: 4.90% tổng số hộ
dân cư (36.675 hộ)
Đề án giảm nghèo thành phố giai đoạn 2016-2020, với mức chuẩn
nghèo được nâng lên 1.300.000đ/người/tháng. Năm 2017, toàn quận hiện có
3.721 hộ nghèo, với 36.675 nhân khẩu, chiếm 10,15% tổng số hộ dân toàn
quận. Được chia theo các nhóm như sau:
+ Thiếu hụt về nhà ở: 176 hộ
+ Thiếu vốn làm ăn: 158 hộ
+ Đông người phụ thuộc: 895 người
34
+ Thiếu phương tiện làm ăn: 198 hộ
+ Có 381 đối tượng ốm đau thường xuyên, tàn tật, già yếu, tâm thần…
Tất cả những vấn đề đó đã đặt ra những thách thức không nhỏ trong
công tác giảm nghèo của quận.
2.1.2.2. Kết quả triển khai các chính sách hỗ trợ GNBV:
Sau một thời gian thực hiện chính sách GNBV, tình hình kinh tế xã hội
của quận Sơn Trà đã có nhiều chuyển biến tích cực; hệ thống kết cấu hạ tầng
được hoàn thiện đáng kể, người nghèo được tiếp thu các kiến thức khoa học
kỹ thuật góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
của người dân. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm xuống hàng năm, tỷ lệ trẻ em trong độ
tuổi được đến trường tăng lên đáng kể, nhân dân được phòng dịch và được sử
dụng các dịch vụ y tế thông qua việc cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, được
tiếp cận với thông tin thông qua hệ thống phát thanh và truyền hình. Mặc dù
gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc huy động nguồn vốn để thực hiện các
chương trình, chính sách GNBV, xong quận Sơn Trà đã nỗ lực tìm kiếm và
huy động nguồn lực để thực hiện tốt một số chương trình, chính sách GNBV
với kết quả cụ thể như sau:
* Chính sách tín dụng ưu đãi:
Tín dụng và các Ngân hàng trên địa bàn quận đã có nhiều hoạt động
tích cực đáp ứng được vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh góp phần đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế của quận nhất là đối với hộ
nghèo, hộ cận nghèo. Các hộ nghèo được tạo điều kiện vay vốn với lãi suất
thấp để sản xuất, kinh doanh. Với cơ chế phù hợp, thời giancho vay là 5 năm,
mức vay tối đa 50 triệu đồng/hộ, nhưng phải có phương án làm ăn cụ thể
mang tính khả thi, còn bình quân thường cho vay một hộ từ 7 - 15 triệu đồng,
ở dạng này đa số đã giúp nhiều hộ nông dân nghèo tăng thu nhập, cải thiện
đời sống. Bên cạnh đó, các tổ chức chính trị - xã hội như: Hội Liên hiệp phụ
35
nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên cũng có nhiều hoạt
động tích cực; từng hội có nguồn vốn quản lý riêng như: Hội Liên hiệp phụ
nữ thành lập nhiều tổ tiết kiệm cho vay xoay vòng; Hội Nông dân có các dự
án cải tạo vườn tạp, tổ tiết kiệm, tổ hùn vốn cất nhà kiên cố; Hội Cựu chiến
binh xây dựng các chi hội thi đua giúp nhau giảm nghèo; Đoàn Thanh niên
hướng dẫn giúp đỡ đoàn viên, thanh niên nghèo là chủ hộ. Thông qua đó đã
phát huy được tinh thần đoàn kết, giúp nhau về vốn sản xuất.
Kết quả 5 năm qua,UBND quận đã phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội quận thông qua các hội đoàn thể nhận ủy thác đứng ra thế chấp với
Ngân hàng cho hộ nghèo, hộ cận nghèo vay vốn với số tiền 79.3 tỷ đồng; góp
phần giúp người nghèo tiếp cận với các nguồn vốn ưu đãi để phát triển sản
xuất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
* Chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục
Trong 5 năm qua, UBND quận đã lập danh sách đề nghị và cấp
phát:122.008 lượt thẻ BHYT cho đối tượng hộ nghèo với số tiền
46.568.250.000 đồng, cho 11.100 thẻ BHYT đối tượng hộ cận nghèo với số
tiền 3.616.500.000 đồng. Ngoài ra, các địa phương vận động các hội đoàn thể,
các tổ chức từ thiện, tổ chức phi chính phủ... Hỗ trợ sách vở cho 5.673 em
với số tiền 1.259.500.000 đồng; Hỗ trợ chi phí học tập cho 16.345 lượt đối
tượng con hộ nghèo với số tiền 7.265.500.000 đồng, miễn giảm học phí cho
5.728 lượt em với số tiền 1.616.500.000 đồng; hỗ trợ học bổng cho 2.325 em
với số tiền 1.645.250.000 đồng; hỗ trợ khám chữa bệnh cho 2.228 với số tiền
459.250.000 đồng.
* Chính sách bảo trợ xã hội
Hỗ trợ hàng tháng cho 860 lượt đối tượng hộ nghèo mắc bệnh hiểm
nghèo hưởng theo Quyết định 1480/QĐ-UBND với số tiền 642,5 triệu đồng;
Hỗ trợ cho 5.195 lượt đối tượng hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
36
hưởng hàng tháng mức 300.000đ/người/tháng và 3.038 lượt đối tượng hưởng
mức 500.000đ/người/tháng theo Quyết định 1465/QĐ-UBND, với số tiền
5.334 triệu đồng.
Thực hiện Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND của UBND thành phố về
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận tham mưu cho UBND
quận trợ cấp thường xuyên cho 4.706 lượt người đơn thân nuôi con nhỏ thuộc
hộ nghèo số tiền 3.313,1 triệu đồng.
* Chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm:
Xác định giải quyết việc làm cho người lao động là nhiệm vụ trọng tâm
trong công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương. Trong những năm qua, với sự nỗ lực của các cấp
chính quyền, công tác giải quyết việc làm trên địa bàn quận đã đạt được nhiều
kết quả quan trọng. Theo thống kê của Phòng LĐ-TBXH quận, công tác giới
thiệu, giải quyết việc làm đến năm 2017 của các phường trên địa bàn quận là
6.542/6400 lao động.
Cùng việc đào tạo nghề, UBND quận đã phối hợp tư vấn về nghề
nghiệp, việc làm, hỗ trợ cho các em về sinh kế để ổn định cuộc sống. Bằng
kinh phí của quận giao, các hội, đoàn thể quận và UBND các phường khảo sát
nhu cầu, nguyện vọng của từng em để có hướng hỗ trợ cụ thể, thiết thực. Đến
nay đã có 13 em được hỗ trợ gồm: 04 em hỗ trợ học nghề; 02 em hỗ trợ đồ
nghề hớt tóc, nghề mộc; 03 em được hỗ trợ phương tiện đi lại; 04 em không
có nguyện vọng hỗ trợ (UBND quận hỗ trợ 2 triệu đồng/em) với tổng kinh phí
là 61 triệu đồng, trong đó quận hỗ trợ 43 triệu đồng, các địa phương hỗ trợ 18
triệu đồng. Phối hợp với Tầm nhìn thế giới tổ chức Giáo dục, cảm hóa, hướng
nghiệp - dạy nghề và giới thiệu việc làm cho thanh niên có hoàn cảnh đặc
biệt. Ngoài ra, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Trung
37
tâm Giáo dục thường xuyên số 1 Thành phố tuyên truyền mở lớp dạy nghề xã
hội ngắn hạn; đến tháng 10/2017 Trung tâm đã phối hợp với trường Cao đẳng
Lương thực - Thực phẩm khai giảng 3 lớp Trung cấp nghề cho 113 học viên,
gồm 02 lớp nghiệp vụ nhà hàng (88 em) và 01 lớp chế biến thực phẩm (25
em), chủ yếu là học sinh đang học tại Trung tâm.
* Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo:
Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở luôn là giải pháp quan trọng hàng đầu nhằm
giúp cho hộ nghèo ổn định cuộc sống, an tâm làm ăn để vươn lên thoát nghèo.
Hằng năm UBND quận đã có văn bản chỉ đạo UBND các phường phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường tiến hành kiểm tra rà soát hộ
nghèo đang ở nhà tạm có đất ở ổn định, nhà cấp 4 xuống cấp tổng hợp gửi
UBND quận trình Sở LĐ-TB&XH thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố cấp tiền hỗ trợ xây nhà.
Kết quả từ năm 2013 đến năm 2017 đã huy động, vận động từ các
nguồn như: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường, các hội đoàn
thể... đã hỗ trợ xây mới: 90 nhà với số tiền: 5.414.000.000 đồng; sữa chữa:
414 nhà với số tiền: 4.073.600.000 đồng. Phối hợp với các địa phương kiểm
tra xác nhận 510 hồ sơ đối tượng hộ nghèo, hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn trên địa bàn quận được miễn tiền thuê nhà chung cư và bố trí 112
nhà chung cư cho hộ nghèo.
* Chính sách hỗ trợ tiền điện
Thực hiện Quyết định số 1723/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2016
của UBND thành phố Đà Nẵng về hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo với mức
49.000 đồng/hộ/tháng. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đã kiểm tra
xác nhận hỗ trợ cho 11.826 lượt hộ với kinh phí 3.714,5 triệu đồng.
2.1.2.3. Nguyên nhân nghèo ở quận Sơn Trà
- Tình hình thời tiết, thiên tai, hạn mặn mất mùa; dịch bệnh trên cây
38
trồng, vật nuôi; giá cả đầu vào trong sản xuất nông nghiệp, các mặt hàng thiết
yếu tăng cao. Trong khi đó, giá một số mặt hàng nông sản của nông dân làm
ra bán không được hoặc bán được với giá rất thấp. Chính điều này đã tác động
trực tiếp đến một bộ phận người dân trong đó có dân nghèo. Bên cạnh đó, có
một phần do tác động của mặt trái cơ chế thị trường, dẫn đến sự phân hoá tạo
ra những nhóm người nghèo.
- Một số chính sách trợ giúp của Nhà nước chậm thay đổi, chưa phù
hợp nên hiệu quả thực hiện không cao. Việc triển khai thực hiện các chương
trình, dự án GNBV đôi lúc còn chậm, chưa hiệu quả.
- Ý thức của người dân còn có tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ
của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, các nhà hảo
tâm.
- Thiếu kiến thức, vốn, kinh nghiệm làm ăn, nên năng suất lao động
thấp làm cho thu nhập không ổn định.
- Các khu chung cư thu nhập thấp tập trung nhiều, hộ nghèo thường
xuyên biến động nên khó khăn trong công tác quản lý cũng như thực hiện các
chính sách.
- Một số hộ nghèo từ nơi khác được bố trí về ở tại các khu chung cư thu
nhập thấp không chuyển hộ khẩu về vẫn làm việc và học tập ở địa phương cũ
nên khó khăn trong việc theo dõi, giúp đỡ (phường Nại Hiên Đông).
- Đa số hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn phường
làm nghề đi bạn biển, lao động phổ thông… không có công việc ổn định nên
khó khăn trong việc hỗ trợ sinh kế làm ăn.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở địa phương tuy đã được
tập huấn, bồi dưỡng về công tác quản lý, tổ chức thực hiện chương trình cũng
như kỹ năng tiếp cận nắm bắt những thông tin, nhu cầu của hộ nghèo nhưng
khi tham mưu triển khai còn gặp nhiều lúng túng.
39
2.2. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
2.2.1. Mục đích, yêu cầu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
* Mục đích:
- Xác định công tác giảm nghèo là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài
của toàn thể cán bộ và nhân dân quận Sơn Trà; Trong giai đoạn tới GNBV là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lượt phát triển KT-XH của
quận. Tạo sự chuyển biến nhanh về đời sống vật chất, tinh thần đối với người
nghèo. Giảm số lượng hộ nghèo, hạn chế tối đa số hộ tái nghèo, tạo cơ hội
cho người nghèo, hộ nghèo có điều kiện phát triển kinh tế, tăng thu nhập,vượt
qua nghèo đói, vươn lên thoát nghèo.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ
sản xuất và dân sinh ở các phường có tỷ lệ hộ nghèo cao, tăng khả năng tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo, giảm khoảng cách về thu
nhập và mức sống giữa các nhóm dân cư; đáp ứng ngày càng tốt hơn về nhu
cầu ăn, mặc, ở, chữa bệnh và học hành đặt biệt là đối với trẻ em và phụ nữ
nghèo.
* Yêu cầu:
- Công tác giảm nghèo phải được các cấp, các ngành tổ chức triển khai
thực hiện thường xuyên, đồng bộ từ quận đến phường với nội dung, hình thức
phù hợp từng địa bàn quản lý; kết hợp chặt chẽ giữa kế hoạch giảm nghèo bền
vững với kế hoạch phát triển KT-XH trên địa bàn nhằm thực hiện có hiệu quả
chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của quận đạt mục
tiêu đề ra.
- Thực hiện đầy đủ chính sách cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; cải
thiện,nâng cao mức sống cho đối tượng bảo trợ xã hội, tạo điều kiện cho bản
40
thân các đối tượng yếu thế trong xã hội tự lực khắc phục khó khăn, vươn lên
hòa nhập với cồng đồng. Hỗ trợ kịp thời, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân
vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hạn hán, bão lũ, mất mùa.
2.2.2. Chủ trương, biện pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
Quận Sơn Trà đã xác định công tác giảm nghèo và GNBV là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền trong quận. Do
vậy trong những năm qua, Quận ủy, HĐND, UBND quận đã đề ra nhiều chủ
trương và biện pháp để hỗ trợ người nghèo.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền thông qua sinh hoạt của các tổ chức
đoàn thể và trên các phương tiện thông tin đại chúng về mục tiêu, nội dung, ý
nghĩa của công tác giảm nghèo và GNBV để cán bộ, đảng viên, chính quyền
các cấp, các hội, các tổ chức đoàn thể và người dân, đặc biệt là người nghèo
có nhận thức đúng, để phấn đấu tự lực vươn lên thoát nghèo, tránh ỷ lại trông
chờ vào sự trợ giúp của cộng đồng và Nhà nước.
Quận đã tổ chức thực hiện tốt các nội dung, mục tiêu của chương trình
giảm nghèo quốc gia; các chủ trương, chính sách hỗ trợ hộ nghèo của Đảng
và Nhà nước, của thành phố, quận; bảo đảm các chế độ, chính sách hỗ trợ đến
tận tay người nghèo, hộ nghèo, không để xảy ra tình trạng thất thoát hay lợi
dụng chính sách hỗ trợ người nghèo để trục lợi.
Các hội, đoàn thể đã tích cực tham gia phong trào vận động giúp nhau
giảm nghèo trong hội viên, đoàn viên. Các đoàn thể quản lý và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo, người nghèo vay... từ đó đã có
tác động lan toả đến việc vận động nhân dân tự giúp nhau làm ăn, phát triển
kinh tế để giảm nghèo. Nhờ đó mà trong những năm qua, bước đầu quận đã
huy động khá tốt các nguồn lực trong cộng đồng để giảm nghèo.
Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo từ quận
41
đến cơ sở, bảo đảm 07/07 phường đều có cán bộ theo dõi công tác giảm
nghèo. Phối hợp Sở LĐ - TBXH thành phố tổ chức các lớp tập huấn về
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác giảm nghèo.
Hàng năm, quận tổ chức hội nghị, họp mặt tọa đàm với người nghèo
nhằm giúp cho các ngành, chính quyền địa phương nắm bắt thêm được tâm
tư, nguyện vọng của người nghèo. Trên cơ sở đó đề ra chủ trương, biện pháp
phù hợp hơn giúp cho người nghèo an tâm sản xuất, phát triển kinh tế gia
đình. Tổ chức sơ, tổng kết để tiến hành đánh giá, kiểm tra tình hình triển khai
thực hiện công tác giảm nghèo tại cơ sở, để có biện pháp chỉ đạo khắc phục
kịp thời những tồn tại trong công tác giảm nghèo.
2.2.3. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
* Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách GNBV
Dựa trên văn bản chỉ đạo của Chính Phủ, UBND thành phố, Quận ủy;
UBND quận Sơn Trà giao cho phòng LĐ-TB&XH nhiệm vụ xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện. Kế hoạch tổ chức thực hiện phải được xây dựng vào
quý I hàng năm dựa trên báo cáo giảm nghèo của năm trước và tình hình thực
tế ở địa phương mình. Sau khi kế hoạch tổ chức thực hiện được UBND quận
phê duyệt, kế hoạch đó sẽ được gửi tới các cơ quan, ban ngành có liên quan
thuộc UBND quận và UBND cấp phường trong quận. UBND cấp phường dựa
trên kế hoạch đó để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện cho địa phương
mình. Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện chính sách GNBV còn được gửi
tới các tổ chức Chính trị - Xã hội trong quận để phối hợp thực hiện. Những tổ
chức đoàn thể Chính trị - xã hội trong quận sau khi nhận được kế hoạch của
quận cũng phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và các điều kiện hiện có của
cơ quan, đơn vị mình để xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện sao
cho phù hợp với cơ quan, tổ chức của mình.
Những văn bản, kế hoạch hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính
42
sách GNBV đã được các cấp chính quyền các cấp quan tâm xây dựng để đưa
chính sách vào thực tiễn đời sống . Tiến độ ban hành các văn bản hướng dẫn
tổ chức thực hiện chính sách về GNBV và những kế hoạch tổ chức triển khai
thực hiện, nhìn chung là kịp thời, bám sát với mục tiêu và nội dung của chính
sách. Tuy nhiên, theo anh T (cán bộ giảm nghèo tại phường)chia sẽ “Mặc dù
các cấp đã kịp thời xây dựng các kế hoạch của mình nhưng vẫn còn có hiện
tượng chính quyền các cấp vì chạy theo thành tích nên đã ban hành những
văn bản và kế hoạch tổ chức thực hiện chưa phù hợp với những điều kiện về
nguồn lực của địa phương như xây dựng chỉ tiêu thoát nghèo quá nhanh mà
không có biện pháp hữu hiệu giúp các hộ nghèo thoát nghèo bền vững”
Kết quả khảo sát đối với 350 hộ nghèo ở quận Sơn Trà về sự tham gia
của họ vào quá trình xây dựng biện pháp thực hiện chính sách (Hình 2.2) cho
thấy công tác xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách mới chỉ thực
hiện từ trên xuống mà ít có sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân (đối
tượng của chính sách). Việc xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện
chính sách có sự tham gia của chính các đối tượng chính sách sẽ làm cho các
kế hoạch này phù hợp hơn với điều kiện hoàn cảnh kinh tế, xã hội của địa
phương cũng như những điều kiện hiện có của chính người nghèo.
Nguồn: khảo sát từ phiếu điều tra năm 2018
Khi xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách GNBV cần có sự tham gia
43
của nhiều cơ quan, tổ chức từ chính quyền cho đến các tổ chức đoàn thể -
chính trị và nhân dân.Theo chia sẽ của anh H (cán bộ giảm nghèo tại
phường): “hầu hết các kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện chính sách
GNBV của các địa phương trong quận là do UBND các cấp thực hiện nhưng
ít có sự tham gia bàn bạc của các cơ quan, tổ chức khác như MTTQ, Đoàn
Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân…” Và với cách làm nêu trên, đa số
người dân được hỏi cho rằng cách thức thực hiện chính sách GNBV hiện nay
của quận Sơn Trà là không phù hợp với điều kiện của địa phương và điều kiện
của gia đình họ. (Hình 2.3)
Nguồn: khảo sát từ phiếu điều tra năm 2018
Như vậy, để thực hiện mục tiêu GNBV ở quận Sơn Trà, trong quá trình
xây dựng kế hoạch, cần tạo điều kiện cho người nghèo họp bàn rồi quyết định
cách thức, biện pháp thực hiện phù hợp với hoàn cảnh của từng hộ nghèo.
Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện chính sách GNBV ở
quận Sơn Trà đã được quan tâm thực hiện tuy nhiên công tác này vẫn chưa
đạt được kết quả như mong muốn, nhất là cách thức xây dựng kế hoạch thực
hiện. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện chính sách
và cũng là nguyên nhân dẫn đến kết quả mà chính sách GNBV mang lại cho
người nghèo ở quận Sơn Trà trong thời gian qua là chưa cao.
* Phổ biến tuyên truyền về chính sách XĐGN
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY

More Related Content

What's hot

Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninhluanvantrust
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOTĐề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
 
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
 
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đThực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk LăkĐề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
 
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangĐề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
 
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luậtLuận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAYLuận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng
Luận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạngLuận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng
Luận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có côngLuận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAYLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
 
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAYĐề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
 
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
 

Similar to Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY

Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...
Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...
Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...Tania Bergnaum
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh K...
Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh K...Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh K...
Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh K...sividocz
 

Similar to Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY (20)

Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông SơnChính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước SơnLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
 
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
 
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đLuận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
 
Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốChính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
 
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAYLuận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
 
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
 
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAYLuận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
 
Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...
Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...
Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh K...
Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh K...Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh K...
Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh K...
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đ
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đ
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đ
 
Luận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà NẵngLuận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
 
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
 
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng BìnhLuận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ DIỄM THÚY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ DIỄM THÚY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ THƯ HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ rất nhiệt tình và có hiệu quả từ Phòng Đào tạo – Học viện Khoa học Xã hội cơ sở tại Đà Nẵng; Quận ủy, UBND, Phòng Lao động và thương binh xã hội quận Sơn Trà; Chi cục thống kê quận Sơn Trà; Đảng ủy, UBND 07 phường trên địa bàn và nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong Học viện Khoa học Xã hội.Đặc biệt xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô TS.Hà Thị Thư, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành luận văn này. Tác giả Hồ Diễm Thúy
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng ở bất kỳ công trình khoa học nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Hồ Diễm Thúy
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG...........................................................10 1.1. Khái niệm nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững ...........................10 1.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững............................................14 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................................................................................................25 2.1. Tình hình nghèo trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ...........25 2.2. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng...........................................................................39 2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng..................................................................55 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN TỪ THỰC TIỄNĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................65 3.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng..............................................65 3.2. Định hướng hoàn thiện công tác thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Sơn Trà......................................................................66 3.3. Các giải pháp hoàn thiện chính sách chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng..............................................67 KẾT LUẬN....................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 ADB Asian Development BankNgân hàng phát triển Châu Á 2 ASXH An sinh xã hội 3 BHXH Bảo hiểm xã hội 4 BHYT Bảo hiểm y tế 5 CHCĐBKK có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn 6 GNBV Giảm nghèo bền vững 7 HĐND Hội đồng nhân dân 8 KTXH Kinh tế xã hội 9 LĐ - TB&XH Lao động - Thương binh và xã hội 10 MTTQ Mặt trận tổ quốc 11 MTTQVN Mặt trận tổ quốc Việt Nam 12 NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội 13 NSNN Ngân sách nhà nước 14 NXB Nhà xuất bản 15 ODA Official Development Assistance Nguồn vốn viện trợ 17 TNCS Thanh niên cộng sản 18 TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh 19 UBMTTQVN Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam 20 UBND Uỷ ban nhân dân 21 UNDP United Nations Development Programme Chương trình phát triển liên hợp quốc 22 UNFPA United Nations Population Fund Quỹ dân số liên hợp quốc 23 UNICEF The United Nations Children’s Fund Quỹ Nhi đồng liên hợp quốc 24 WB World Bank Ngân hàng Thế giới 25 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế 26 XHH Xã hội hóa
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng Tên Bảng Trang 2.1 Cơ cấu các ngành sản xuất chính trên địa bàn giai đoạn 2012 – 2016 27 2.2 Một số chỉ tiêu về dân số, lao động quận Sơn Trà giai đoạn 2012 – 2016 27 2.3 Một số chỉ tiêu về y tế của quận Sơn Trà giai đoạn 2012 – 2016 29
  • 8. DANH MỤC HÌNH Số hiệu hình Tên hình Trang 2.1 HìnSơ đồ vị trí quận Sơn Trà 25 2.2 Mức độ tham gia của người nghèo vào quá trình xây dựng biện pháp thực hiện 42 2.3 Sự phù hợp của chính sách với địa phương và người nghèo 43 2.4 Các kênh phổ biến chính sách 45 2.5 Đánh giá của người dân về tuyên truyền chính sách GNBV ở địa phương 46 2.6 Mức độ hiểu biết của người dân về ban chỉ đạo giảm nghèo ở địa phương 46 2.7 Tỷ lệ người dân tham gia kiểm tra, giám sát qúa trình thực hiện chính sách 54
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, Đà Nẵng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong cải cách và phát triển kinh tế, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, thực hiện điều chỉnh cơ cấu ngành và lĩnh vực kinh tế theo tín hiệu của thị trường nhằm thiết lập một nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Thành tựu đó thể hiện kết quả của sự đổi mới, phát huy tối đa nguồn nội lực và sự hỗ trợ tích cực, có hiệu quả của cộng đồng quốc tế, sự quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành quá trình hoạch định và thực hiện chính sách GNBV của các cấp chính quyền. Đà Nẵng đã tổ chức và thực hiện tốt các chương trình vì người nghèo, đã triển khai có hiệu quả các dự án giảm nghèo do Quốc tế tài trợ, Đà Nẵng xem công tác giảm nghèo có tầm quan trọng đặc biệt, giảm nghèo là động lực thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy, trong những năm qua, mục tiêu không có hộ đói đã được giữ vững. Tuy nhiên, đến cuối năm 2017 thành phố vẫn còn 9.927 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 3,91%/tổng số hộ dân cư. Trong đó, quận Sơn Trà là 3.721 hộ. Thực tế này đã làm cản trở sự phát triển bền vững và ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu KT-XH của quận. Bên cạnh đó, thực hiện chính sách GNBV ở quận Sơn Trà vẫn còn một số bất cập. Một số chương trình, chính sách còn thiếu tính đồng bộ, chưa có sự thống nhất cao về nhận thức và hành động; công tác triển khai thực hiện, đánh giá và giám sát việc thực thi chính sách còn hạn chế; hệ thống chính sách chưa thật sự tạo được động lực mạnh mẽ để người nghèo thoát nghèo; kết quả giảm nghèo còn thiếu tính bền vững... chưa tìm được những giải pháp thiết thực phù hợp với điều kiện KT-XH của địa phương. Vì vậy việc xem xét, đánh giá hoạt động thực hiện chính sách giảm nghèo tại quận Sơn Trà nhằm tìm ra những giải pháp mang tính bền vững để thực hiện có hiệu quả chính sách GNBV trong thời gian tới là vấn đề vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có
  • 10. 2 ý nghĩa thực tiễn. Qua thực tế đó, học viên quyết định lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” để làm đề tài luận văn Thạc sĩ Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài - Nghiên cứu về chính sách, thực hiện chính sách GNBV cho đến nay đã được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau như: + Nghiên cứu của tác giả Lê Vinh Danh, với tựa đề, Chính sách công của Hoa Kỳ, Giai đoạn 1935-2001, NXB Thống Kê, 2001. Đây được xem là một nghiên cứu rất công phu của tác giả về chính sách của Hoa Kỳ giai đoạn 1935-2001. Mặc dù có tên gọi Chính sách công của Hoa Kỳ, giai đoạn 1935- 2001 nhưng cuốn sách này lại được chia làm những phần nội dung khác nhau trình bày cả lý luận và thực tiễn về chính sách và quá trình chính sách. Phần một có tên gọi: Chính sách công và chính quyền, trong đó chương 2 tác giả nghiên cứu và trình bày những vấn đề cơ bản mang tính lý thuyết về chính sách và những vấn đề có liên quan đến chính sách. Phần hai có 7 chương nghiên cứu về tiến trình lập và thực hiện chính sách trong đó tác giả tập trung trình bày những vấn đề về lý thuyết thực hiện và điều chỉnh chính sách, [12]. + Năm 2009 có một công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoa với tựa đề “Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015”, đây là một công trình nghiên cứu công phu dựa vào khung lý thuyết về tấn công đói nghèo của WB và phương pháp đánh giá chính sách đói nghèo. Nghiên cứu góp phần bổ sung các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác hoạch định chính sách XĐGN, qua đó tác giả đã tập trung đánh giá tình hình thực hiện một số chính sách XĐGN chủ yếu. Quá trình phân tích và đánh giá được dựa trên các số liệu cập nhật nhất, đã chỉ ra mặt được mà mỗi chính sách mang lại đồng thời cũng tìm ra các vấn đề bất cập trong triển khai thực hiện chính sách, tác giả đã tiến hành đánh giá chính sách XĐGN nhằm chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của mỗi chính
  • 11. 3 sách đến công cuộc giảm nghèo của Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất định hướng cũng như giải pháp hoàn thiện chính sách XĐGN của Việt Nam đến năm 2015, [16]. + Cũng trong năm 2009 một nghiên cứu của tác giả Lê Văn Bình với đề tài “Quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ trong giai đoạn hiện nay”, nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam và khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ trong việc giải quyết đói nghèo từ đó tạo ra cơ sở lý luận để đổi mới công tác quản lý nhà nước về XĐGN nói chung đặc biệt là khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ. [11]. + Cuốn sách “Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay” do Nguyễn Thị Hằng chủ biên (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997). Trong cuốn sách, tác giả đã nêu lên quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề đói, nghèo; kinh nghiệm xóa đói, giảm nghèo của các nước trong khu vực; thực trạng và nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam trong quá trình chuyển sang kinh tế tri thức; phương hướng và biện pháp chủ yếu xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta. Tài liệu này tiếp cận ở địa bàn rất rộng trên phạm vi cả nước và tiếp cận ở góc độ xã hội nên chủ yếu phân tích, đánh giá những ảnh hưởng xã hội của tình trạng nghèo đói ở nông thôn.[15] + Luận văn “Giải pháp tín dụng góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam” của Đào Tấn Nguyễn (2004) đã phân tích về hoạt động tín dụng cho vay hộ nghèo tham gia chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam đồng thời điểm qua hoạt động cửa Qũy tình thương của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam với vốn cho vay được lập lại nhiều lần, mức vay tăng dần từ nhỏ đến lớn, lãi suất cho vay ngang bằng với lãi suất thị trường, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm ban đầu về tín dụng cho người nghèo, ý thức tiết kiệm và hỗ trợ lẫn nhau gữa phụ nữ nghèo và tính chất xã hội hóa về công tác xóa đói giảm nghèo thông qua Hội Liên hiệp phụ nữ cùng với dịch vụ tín dụng.[2]
  • 12. 4 + Luận án Tiến sĩ “Phát triển kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai” của Giàng Thị Dung (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Hà Nội, 2014) nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo chứ không nghiên cứu mối quan hệ giữa xóa đói giảm nghèo đến phát triển khu kinh tế cửa khẩu. Luận án nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo của tỉnh Vân Nam, Trung Quốc để từ đó rút ra các bài học cho phát triển khu kinh tế cửa khẩu tại Lào Cai. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo và dự báo những thuận lợi, nguy cơ tác động đến phát triển khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh đến năm 2020, tác giả đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển khu kinh tế cửa khẩu gắn với xóa đói giảm nghèo ở Lào Cai đến năm 2020.[3] + Luận án Tiến sĩ “Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc đến năm 2020” của Nguyễn Đức Thắng (Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội, 2016) nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc nước ta; đánh giá thực trạng quy trình tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được trong từng bước thực hiện ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam. Từ đó xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao kết quả thực hiện các bước trong quy trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc nước ta trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo.[13] + Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội “Công tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Tĩnh” của Lê Thị Hà (Học viện khoa học xã hội, Hà Nội, 2016) nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác xã hội với người nghèo, cộng đồng nghèo qua các hoạt động: Tuyền truyền nâng cao nhận thức; đào tạo nghề, giới thiệu việc làm; hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ và chính sách xã hội; hoạt động kết nối vận động nguồn lực. Từ đó, tác giả đề xuất các
  • 13. 5 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với người nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.[10] + “Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam” được thực hiện do nhóm chuyên gia Viện Nghiên cứu và Tư vấn phát triển (RCD) do Bộ Lao động thương binh và xã hội chủ trì đã nghiên cứu tổng quan khoảng 70 nghiên cứu khác nhau về giảm nghèo, đánh giá những thành tựu đạt được cũng những như những hạn chế, bất cập kể từ khi xây dựng chính sách cho đến khi tổ chức thực hiện; trên cơ sở đó nêu ra khuyến nghị mang tầm vĩ mô phục vụ cho hoạt động giám sát của Quốc hội, từ đó có biện pháp điều chỉnh chính sách giảm nghèo cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.[24] + Đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế “Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam” của Nguyễn Thị Nhung đã phân tích thực tiễn về xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam và các tỉnh Tây Bắc, đánh giá những thành tựu, hạn chế về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và Tây Bắc; đưa ra quan điểm, phương hướng và một số giải pháp cơ bản để thực hiện xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế xã hội ở các tỉnh Tây Bắc.[17] Từ các công trình nghiên cứu nêu trên, cho thấy rằng cơ bản đã đề cập giải quyết những nội dung về lý luận và thực tiễn GNBV ở nước ta. Tuy nhiên, vấn đề GNBV có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hộinhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, cho nên việc nghiên cứu đề tài GNBV vẫn luôn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Mặt khác, hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể và toàn diện về vấn đề thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng với cách tiếp cận đầy đủ dưới góc độ của khoa học Chính sách công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết về thực hiện chính sách GNBV;
  • 14. 6 đánh giá thực trạng thực hiện công tác GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận về thực hiện chính sách GNBV. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà trong khoảng thời gian 5 năm từ 2013 đến 2017. - Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại trong hoạt động thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu nội dung hoạt động thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà, để có cái nhìn toàn diện nhất về thực trạng tổ chức thực hiện chính sách công. - Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu tình hình hoạt động thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà giai đoạn 5 năm từ năm 2013 - 2017 và đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà trong thời gian tới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận
  • 15. 7 Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở nguyên lý, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác -Lenin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về chính sách GNBV và thực hiện chính sách GNBV. Kết hợp lý thuyết và thực tiễn về hành chính và phát triển trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của các ngành khoa học chính trị, xã hội và nhân văn làm phương pháp luận chung. Lấy phương pháp phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử, so sánh, thống kê mô tả, điều tra bằng bảng hỏi...làm phương pháp luận trực tiếp để nghiên cứu, luận giải về quá trình tổ chức thực hiện chính sách GNBVtại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu -Phương pháp nghiên cứu văn kiện, tài liệu Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật, tài liệu, giáo trình và các công trình, bài viết có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của luận văn. Luận văn cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của luận văn. Các thông tin thu thập được từ hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp của Chi cục Thống kê, phòng Y tế, phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng LĐ-TB&XH, UBND quận. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Mục đích chính của điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi là thu thập thông tin sơ cấp cần thiết để phân tích, đánh giá các hoạt động tổ chức thực hiện chính sách GNBV trong đó tập trung vào quy trình tổ chức thực hiện chính sách. Phương pháp này được thực hiện dựa trên việc thiết kế bảng hỏi điều tra xã hội học dành cho đối tượng là người nghèo. Các phiếu điều tra dành cho đối tượng là người nghèo được thực hiện ngẫu nhiên trên phạm vi toàn quận Sơn Trà với số lượng 350 phiếu. Mỗi phường phát 50 phiếu. Phiếu trả lời sẽ được thu thập, xử lý và sử dụng vào phân tích, đánh giá các nội dung nghiên cứu để có được các kết quả khách quan, phục vụ cho luận văn nghiên cứu.
  • 16. 8 Đây là nguồn thông tin sơ cấp rất quan trọng phục vụ phân tích trên cơ sở kết hợp các thông tin thứ cấp để có bức tranh toàn cảnh về thực trạng thực hiện các bước trong quy trình thực hiện chính sách GNBV. - Phương pháp phỏng vấn sâu Phương pháp này thông qua quá trình giao tiếp bằng lời nói trực tiếp để thu thập được những thông tin theo mục đích đặt ra.Với đề tài này, tôi tiến hành phỏng vấn sâu với 07 cán bộ làm công tác Lao động, Thương binh và Xã hội tại 07 phường trên địa bàn quận Sơn trà; 01 cán bộ phòng Lao động, Thương binh và Xã hội quận Sơn Trà. -Phương pháp thống kê mô tả Dựa trên các thông tin số liệu mới nhất mà luận văn có thể thu thập được từ các nguồn thông tin rất đáng tin cậy (từ các cơ quan thống kê, các cuộc điều tra), phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích thực trạng tổ chức thực hiện chính sách GNBV dựa trên các số liệu thứ cấp và sơ cấp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Luận văn khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận về thực hiện chính sách GNBV. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn - Dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng giảm nghèo trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, luận văn chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế trong thực hiện chính sách GNBV tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn quận trong thời gian tới. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập cũng như giúp người đọc có thể hiểu thêm về những vấn đề lý luận, thực tiễn thực hiện chính sách GNBV ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Đồng thời, luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu giúp nhà quản lý đưa ra những chính
  • 17. 9 sách đúng đắn và hiệu quả trong quá trình thực hiện chính sách đối với công tác GNBV. 7. Kết cấu của luận văn Nội dung của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
  • 18. 10 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Khái niệm nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững 1.1.1. Nghèo và một số khái niệm liên quan * Khái niệm nghèo Theo báo cáo tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo như sau: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới một đô la (1$) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại" [17, tr.9]. Theo nhóm nghiên cứu của UNDP, UNFPA (Quỹ dân số liên hợp quốc), UNICEF (Quỹ Nhi đồng liên hợp quốc) trong công trình "Xoá giảm nghèo ở Việt Nam - 1995" đã đưa ra định nghĩa: “Nghèo là tình trạng thiếu khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia vào lĩnh vực kinh tế” [16, tr.14]. Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về nghèo, nhưng nhìn chung các quan niệm đó đều được phản ánh trên các khía cạnh: Không có hoặc ít được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu của cuộc sống con người, mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư địa phương; thiếu hoặc không có cơ hội lựa chọn để tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng. Quan niệm nghèo của Việt Nam là thừa nhận định nghĩa chung về nghèo do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tháng 9- 1993 tại Bangkok Thái Lan, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng: “Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu
  • 19. 11 cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển KT-XH phong tục tập quán của địa phương” [17, tr.10]. Trên cơ sở các quan niệm về nghèo, luận văn sử dụng khái niệm nghèo như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng”. Chuẩn nghèo Chuẩn nghèo là thước đo (hay tiêu chí) nhằm xác định ai là người nghèo (hoặc không nghèo) để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nhà nước; nhằm bảo đảm công bằng trong thực hiện các chính sách giảm nghèo.[7, tr.15]  Chuẩn nghèo của Việt Nam Chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 được áp dụng theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, quy định cụ thể như sau: + Hộ nghèo khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: * Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; * Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Hộ nghèo khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: * Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; * Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
  • 20. 12 (Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm 10 chỉ số: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế (BHYT); trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin).  Chuẩn nghèo của Đà Nẵng * Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn thành phố, cụ thể như sau:[4] - Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 1.100.000 đồng/người/tháng trở xuống. - Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 1.300.000 đồng/người/tháng trở xuống. - Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân trên 1.100.000 đồng/người/tháng đến 1.430.000 đồng/người/tháng. - Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân trên 1.300.000 đồng/người/tháng đến 1.690.000 đồng/người/tháng. 1.1.2. Quan niệm về giảm nghèo bền vững * Quan niệm về giảm nghèo Giảm nghèo là cách thức vận dụng các nguồn lực, vật lực của Nhà nước, của xã hội để triển khai thực hiện các chương trình, dự án nhằm tác động tới các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích giúp họ nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện khó khăn, tạo cơ hội cho họ về thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, đảm bảo các nhu cầu cơ bản của con người.[21, tr.11] * Quan niệm về giảm nghèo bền vững Cho đến nay, chưa có một quan niệm thống nhất về GNBV. Tuy nhiên, GNBV có thể được hiểu là quá trình thực hiện cải thiện đời sống vật chất, tinh
  • 21. 13 thần cho người nghèo hướng tới nâng cao năng lực tự thoát nghèo và không rơi trở lại trạng thái nghèo của người dân. Về nguyên tắc, giải quyết vấn đề nghèo nói chung cần đảm bảo trên cả 2 phương diện số lượng và chất lượng. Về số lượng, giảm nghèo sẽ là số tuyệt đối hộ nghèo giảm được trong một khoảng thời gian nhất định, cần phân biệt giữa số hộ nghèo giảm với số hộ thoát nghèo, hai khái niệm này chỉ đồng nhất với nhau khi không có các yếu tố khác tác động đến như di chuyển dân cư, tái nghèo... Về chất lượng giảm nghèo là khái niệm để chỉ thực chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, khoảng cách thu nhập với các nhóm dân cư khác được rút ngắn về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro hay bất trắc sẽ không bị rơi vào tình trạng nghèo đói, hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng là phản ánh tính bền vững của quá trình giảm nghèo. GNBV ngoài việc bảo đảm hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo đã định trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Cần hướng đến việc khắc phục một cách có hiệu quả nhất những bất cập, hạn chế trong giảm nghèo để tránh tình trạng tái nghèo, cải thiện ở mức tốt nhất thu nhập và điều kiện sống của người nghèo. Từng bước giúp họ có thể tự vươn lên một cách vững vàng thông qua việc họ có các điều kiện và cơ hội khai thác các nguồn lực xã hội cơ bản để phát triển. Đồng thời, hướng tới việc nắm bắt các xu hướng tác động đến chất lượng giảm nghèo để có cách thức bảo đảm tính bền vững cho thành quả giảm nghèo. Từ nhận thức nêu trên, có thể cụ thể hoá quan niệm GNBV trên các khía cạnh sau: - Thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm theo từng năm, từng giai đoạn.
  • 22. 14 - Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là các điều kiện sống cơ bản về y tế, giáo dục, văn hoá, nước sinh hoạt, nhà ở, và người nghèo cũng được tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản. - Người nghèo có được nhiều hơn các cơ hội để vươn lên tự thoát nghèo và phát triển thông qua hệ thống các chủ trương, chính sách giảm nghèo đồng bộ và có tính khả thi của Đảng và Nhà nước. - GNBV là việc tạo điều kiện cho người nghèo có khả năng tiếp cận với 5 nội dung cơ bản đó là: y tế, giáo dục, điều kiện sống, việc làm và tiếp cận thông tin. Chỉ có thể giảm nghèo một cách bền vững khi chúng ta giải quyết được vấn đề trên, giúp cho người nghèo có nhiều cơ hội được tiếp cận với văn hóa, xã hội, thông tin và nâng cao đời sống vật chất. 1.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.1. Quan niệm chính sách giảm nghèo bền vững Chính sách công: Có nhiều cách tiếp cận khi quan niệm về chính sách công, nhưng nhìn chung các quan niệm đều thống nhất rằng: “Chính sách công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống theo mục tiêu xác định” [5, tr.627] Trong hệ thống các chính sách của nhà nước, chính sách GNBV là một chính sách quan trọng của quốc gia. Chính sách GNBV được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước về GNBV bao gồm những nội dung (hợp phần) liên quan mật thiết đến các lĩnh vực; kinh tế, văn hóa – xã hội, giáo dục, y tế...Chính sách GNBV được thiết kế với nhiều hợp phần quan trọng như; hỗ trợ giáo dục, đào tạo cho người nghèo (i); y tế cho người nghèo (ii); tín dụng ưu đãi đối với người nghèo (iii); hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật của người nghèo, (iv); xây dựng cơ sở hạ tầng
  • 23. 15 cho vùng nghèo (v)...những hợp phần này là những hợp phần chủ yếu của chính sách GNBV nhằm thay đổi căn bản tình trạng đói nghèo của quốc gia hoặc của một địa phương nhất định. Xuất phát từ cách tiếp cận trên, có thể hiểu: Chính sách GNBV là tập hợp những quyết định, quy định của nhà nước được cụ thể hóa trong các chương trình, dự án cùng với nguồn lực, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động vào các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo hay huyện nghèo với mục đích cuối cùng là GNBV. 1.2.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững * Quan niệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Một chính sách khi được hoạch định bao giờ cũng hướng tới giải quyết một vấn đề nào đó đang phát sinh trong đời sống xã hội để đạt được những giá trị nhất định, vừa phù hợp với ý chí của nhà nước vừa phù hợp với mong muốn, nguyện vọng của nhân dân. Trong chu trình chính sách, tổ chức thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách là trung tâm kết nối các bước của chu trình chính sách, là bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội và như vậy nếu thiếu giai đoạn này thì việc hoạch định ra chính sách sẽ trở nên vô nghĩa. Quá trình thực hiện chính sách được tiến hành dựa trên cơ sở của chính sách đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách GNBV, tùy thuộc vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và những điều kiện về nguồn lực mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền các cấp có thể cụ thể hóa chính sách thành những Chương trình, Dự án cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của chính sách. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các cơ quan nhà nước có trách nhiệm, nghĩa vụ cần phải đưa chính sách vào đời sống thực tế theo một trình tự thủ tục với những cách thức nhất định nhằm đạt được mục tiêu của chính sách.
  • 24. 16 Từ những luận giải trên đây có thể đi đến một quan niệm cơ bản về thực hiện chính sách GNBV như sau: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là toàn bộ quá trình đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo đang diễn ra đối với những đối tượng cụ thể trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. Quá trình thực hiện chính sách GNBV bao gồm hai nội dung cơ bản là: ban hành các văn bản, các Chương trình, Dự án thực thi chính sách (i) và tổ chức triển khai thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu của chính sách GNBV (ii). Trong luận văn này tôi tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách GNBV tại quận Sơn Trà ở nội dung thứ hai của quá trình thực hiện chính sách đó là công tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách GNBV. * Mục đích của thực hiện chính sách GNBV Thực hiện chính sách GNBV cho các đối tượng thuộc diện nghèo ở nước ta nhằm giảm bớt khoảng cách giàu - nghèo trong xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, phát triển các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng... từ đó nhằm mục tiêu tổng quát xây dựng một đất nước dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. * Những yêu cầu của thực hiện chính sách GNBV - Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống Tổ chức thực hiện chính sách là một bộ phận cấu thành của chu trình chính sách, kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình tạo nên một hệ thống thống nhất. Vì vậy yêu cầu phải đảm bảo tính hệ thống trong mỗi quá trình.
  • 25. 17 - Yêu cầu các cơ quan Nhà nước phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý và pháp lý trong tổ chức thực hiện chính sách GNBV Tính khoa học thể hiện trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách là việc phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút các nguồn lực hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính sách, hình thành các chương trình, dự án để thực hiện có hiệu quả một chính sách... - Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng Trong xã hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích, các nhóm lợi ích lại biến động theo không gian và thời gian. Tuỳ theo tính chất của mỗi chế độ xã hội, mà các nhóm lợi ích sẽ được hưởng thụ khác nhau. Nhà nước thường ra tay bảo vệ và chuyển lợi ích đến các đối tượng thụ hưởng trong xã hội hội bằng chính sách. Để công cụ này phát huy tác dụng, cần phải có sự hưởng ứng thực hiện một cách tự giác trên cơ sở lòng tin của dân chúng vào chính sách của Nhà nước. Kết quả trên có được chỉ khi chính sách thật sự mang lại lợi ích cho mỗi đối tượng thực hiện và toàn xã hội. * Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững + Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách Để đảm bảo cho chính sách GNBV nhanh chóng và dễ dàng đi vào đời sống xã hội, chúng cần phải được cụ thể hóa bằng những kế hoạch, hành động cụ thể để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động và có kết quả, hiệu quả. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách GNBV bao gồm những nội dung cơ bản như: kế hoạch về tổ chức, điều hành; kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực; kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách GNBV; dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành... + Phổ biến, tuyên truyền về chính sách
  • 26. 18 Đây là một việc quan trọng, có ý nghĩa rất lớn đối với cơ quan nhà nước và những đối tượng thực hiện chính sách. Nếu phổ biến, tuyên truyền chính sách hiệu quả sẽ giúp cho những đối tượng chính sách và nhân dân được hiểu rõ hơn về mục đích, yêu cầu của các chính sách; về tính đúng đắn của chính sách và tính khả thi của chính sách...trong điều kiện nhất định để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Bên cạnh đó phổ biến, tuyên truyền chính sách còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhận thức được đầy đủ tính chất, quy mô của chính sách cũng như vai trò của chính sách GNBV đối với đời sống xã hội để họ chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao. + Huy động nguồn lực để thực hiện chính sách Nguồn lực để thực hiện chính sách GNBV bao gồm - Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực để thực hiện chính sách GNBV là tất cả các cán bộ, công chức, các đối tượng của chính sách và các cá nhân khác trong xã hội tham gia vào quá trình triển khai thực hiện chính sách nhằm đưa chính sách vào đời sống xã hội. Để triển khai thực hiện chính sách GNBV đúng đắn và hiệu quả, điều tất yếu là cần đến một đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực. - Nguồn tài chính: Chính sách GNBV tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên những đối tượng đặc biệt là người nghèo, cận nghèo và hướng tới giải quyết vấn đề nghèo đói trong một phạm vi không gian và thời gian rộng lớn. Do vậy nguồn tài chính để phục vụ cho quá trình này là không hề nhỏ. Nguồn tài chính để phục vụ cho quá trình thực hiện chính sách GNBV được huy động từ các nguồn sau: ngân sách nhà nước; nguồn vốn viện trợ (ODA); nguồn vốn từ các doanh nghiệp; nguồn vốn huy động từ nhân dân.
  • 27. 19 - Nguồn lực Khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ là một trong những nguồn lực quyết định sự phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Hiện nay, khoa học công nghệ càng đóng vai trò quyết định đến quá trình tăng trưởng kinh tế và GNBV, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. - Nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên thiên nhiên (đặc biệt là tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản…) là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và GNBV. Việc quản lý, phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên này sẽ tạo ra động lực cho quá trình phát triển. Do vậy để thực hiện tốt chính sách GNBV cần quản lý, khai thác có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên, để nguồn tài nguyên thực sự là một nguồn lực giúp cho Việt Nam có thể xóa được đói và giảm được nghèo, đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai. + Phân công, phối hợp thực hiện Chính sách GNBV khi được tổ chức thực hiện cần có sự chung tay thực hiện của các cấp, các ngành ở các lĩnh vực khác nhau. Do đó, những chủ thể tham gia vào quá trình này rất đa dạng, bao gồm các đối tượng của chính sách, cơ quan trong bộ máy nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội... Vì vậy, muốn tổ chức thực hiện chính sách GNBV có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý các ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính sách. Trong thực tế thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ chế phối hợp thực hiện một cách cụ thể. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách GNBV. + Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chính sách Thực hiện chính sách GNBV diễn ra trên địa bàn rộng và do nhiều cơ
  • 28. 20 quan, tổ chức và cá nhân tham gia. Thông qua kiểm tra, đôn đốc thường xuyên sẽ giúp cho nhà nước nắm bắt được tình hình thực hiện chính sách, qua đó đánh giá được một cách khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực hiện chính sách; giúp phát hiện những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực hiện để điều chỉnh; tạo điều kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động giữa các cơ quan, đối tượng thực hiện chính sách; tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách; kịp thời khuyến khích những mô hình giảm nghèo phù hợp, mang lại kết quả để tạo ra những phong trào thiết thực cho việc thực hiện mục tiêu của chính sách GNBV. Từ quy trình tổ chức thực hiện chính sách GNBV nêu trên, các cơ quan nhà nước đặc biệt là chính quyền các cấp ở địa phương tổ chức triển khai thực hiện chính sách theo trình tự các bước trong quy trình. Để việc đánh giá đạt được kết quả và hiệu quả của chính sách thì các cơ quan đánh giá chính sách cũng phải dựa trên quy trình trên để tiến hành hoạt động đánh giá chính sách của cơ quan mình. Khi nghiên cứu về thực trạng tổ chức triển khai thực hiện chính sách GNBV tại quận Sơn Trà, luận văn cũng dựa trên quy trình này để từ đó đi đến những kết luận về thực trạng thực hiện chính sách GNBVtại quận Sơn Trà trong thời gian qua. 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Những yếu tố thuộc về chủ thể thực hiện chính sách + Năng lực tổ chức, quản lý của nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức trong công tác giảm nghèo: Đây là yếu tố đóng vai trò quyết định tới kết quả tổ chức thực hiện chính sách GNBV. Nó là thước đo phản ánh về đạo đức công vụ, về năng lực thiết kế tổ chức, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó được với những vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức
  • 29. 21 thực hiện chính sách v.v. Những cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước khi được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách, cần nêu cao ý thức trách nhiệm và chấp hành tốt kỷ luật công vụ trong chính sách này mới đạt hiệu quả thực hiện. - Công tác vận động tuyên truyền về chính sách: Công tác tuyên truyền về chính sách GNBV nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức và cho những đối tượng của chính sách để họ chủ động, tự giác tham gia vào quá trình chính sách của nhà nước khắc phục được tư tưởng trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà nước trong một bộ phận người nghèo và cán bộ, công chức ở vùng nghèo. Công tác vận động tuyên truyền về chính sách nếu được tổ chức một cách khoa học và hợp lý sẽ có tác dụng làm đổi thay nhận thức và chuyển biến về hành vi của những đối tượng chính sách khi tham gia vào quá trình thực hiện chính sách GNBV. - Điều kiện kinh tế và nguồn lực để thực hiện chính sách của nhà nước: Để tổ chức triển khai thực hiện chính sách GNBV đạt được kết quả trong điều kiện hiện nay, nhà nước luôn phải gia tăng các nguồn lực vật chất để phục vụ cho việc triển khai thực hiện chính sách. Việc đầu tư trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện hiện đại để hỗ trợ quá trình thực hiện chính sách của nhà nước là điều cần thiết. Việc quyết định đầu tư đến đâu, theo cách nào là do nhà nước quyết định lựa chọn trên cơ sở năng lực hiện có của các cán bộ, công chức thực hiện chính sách. Nếu các điều kiện vật chất kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu sẽ giúp cho tính khả thi của công tác tổ chức thực hiện chính sách luôn được nâng cao. Những yếu tố thuộc về đối tượng chính sách - Nguồn lực của đối tượng chính sách: Để tham gia vào quá trình thực hiện chính sách GNBV, nguồn lực là một yếu tố chẳng thể thiếu đối với nhà nước và đối tượng của chính sách khi tham gia vào quá trình thực hiện chính
  • 30. 22 sách. Người nghèo luôn được cho là thiếu và yếu về nguồn lực nhất là nguồn lực vật chất, nguồn vốn. Ngững hộ nghèo sở hữu rất ít đất đai và việc không có đất đang có khuynh hướng gia tăng. Thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh lương thực của người nghèo. Bên cạnh đó, phần lớn người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ, sản xuất như khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ động, thực vật; nhiều yếu tố đầu vào sản xuất như: điện, nước, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón... đã khiến tăng chi phí, giảm thu nhập tính trên đơn vị giá trị sản phẩm. Thêm vào đó, người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận những nguồn vốn đã làm cho người nghèo ngày càng trở nên khó khăn hơn trong việc tìm kiếm cơ hội thoát nghèo. - Trình độ học vấn và khả năng tham gia vào thị trường lao động: người nghèo thường có trình độ học vấn không cao nên khó có khả năng tự giải quyết những việc có liên quan đến luật pháp. Đa phần các văn bản pháp luật có cơ chế thực hiện phức tạp, người nghèo khó khăn trong việc nắm bắt; mạng lưới các dịch vụ pháp lý, số lượng các luật gia, luật sư không nhiều, phân bố không đồng đều, phần lớn tập trung ở các thành thị; phí dịch vụ pháp lý còn cao. Những yếu tố khác - Yếu tố nhân khẩu học: Quy mô hộ gia đình là "mẫu số" quan trọng có tác động tới mức thu nhập bình quân của những thành viên trong hộ. Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong những hộ gia đình nghèo còn rất cao, đông con là một trong những đặc điểm của các hộ nghèo. Một trong những nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ sinh cao trong những hộ gia đình nghèo là vì họ không có kiến thức cũng như điều kiện tiếp cận với các biện pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản. Mức độ hiểu biết của những cặp vợ chồng nghèo về vệ sinh, an toàn tình dục, cũng như mối liên quan giữa
  • 31. 23 tình trạng nghèo đói với sức khỏe sinh sản và gia tăng nhân khẩu còn hạn chế. - Điều kiện tự nhiên, thiên nhiên: Điều kiện tự nhiên, thiên nhiên là rào cản rất lớn trong quá trình thực hiện các chính sách GNBV, đặc biệt là ở các nơi có điều kiện tự nhiên, thiên nhiên khắc nhiệt, không thuận lợi cho các hoạt động KT-XH. Thực tế cho thấy các nơi với điều kiện tự nhiên, thiên nhiên thuận lợi thì tỷ lệ đói nghèo thấp, các nơi với điều kiện tự nhiên, thiên nhiên khắc nhiệt thì tỷ lệ nghèo đói ở những nơi đó gia tăng. - Cơ sở hạ tầng cho phát triển: CSHT là một trong những điều kiện để phát triển KT-XH ở cả thành phố, nông thôn và miền núi. Ở miền núi, vùng sâu, vùng xa thường dễ bị cô lập, không thể hoặc khó tiếp cận thị trường và các vùng kinh tế phát triển như: thiếu và không có đường giao thông, chất lượng đường giao thông kém, xa chợ hoặc không có chợ... - Thiên tai và rủi ro: Những hộ nghèo rất dễ bị thương tổn bởi các khó khăn hàng ngày và các biến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình, cộng đồng. Vì nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa, mất việc làm, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khỏe...). Với khả năng kinh tế mong manh của những hộ gia đình nghèo khu vực gần biển, những đột biến này sẽ tạo ra những khó khăn lớn trong cuộc sống của họ. Vì vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách GNBV, các cấp chính quyền của quận Sơn Trà cần phải nhận diện được các yếu tố tác động tới quá trình này nhất là các yếu tố tác động tiêu cực tới quá trình thực hiện, để tìm ra cơ chế, giải pháp phù hợp nhằm giảm nhẹ hậu quả của các ảnh hưởng tiêu cực, làm cho quá trình thực hiện chính sách GNBV mang lại kết quả và hiệu quả như mong muốn của nhà nước và của các đối tượng chính sách, góp phần mang lại kết quả và hiệu quả các mục tiêu phát triển KT-XH và GNBV của địa phương trong thời gian đến.
  • 32. 24 Tiểu kết chương 1 Nghèo là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình phát triển KT-XH. Tùy theo quan điểm phát triển KT-XH và chủ trương giảm nghèo của mỗi quốc gia mà có các cách thức thực hiện công tác GNBV của riêng mình. Xu hướng của các nước hiện nay là phát triển KT-XH theo hướng bền vững. Vì vậy, Chính sách GNBV là một trong những bộ phận cấu thành quan trọng của phát triển KT-XH nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của đói nghèo đến quá trình phát triển KT-XH. Chính sách GNBV thường là một phần trong Chiến lược phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Nội dung của chương 1 đã tập trung khái quát những vấn đề lý luận cơ bản mang về nghèo, giảm nghèo, về tổ chức triển khai thực hiện chính sách GNBV. Qua đó luận văn đã xây dựng khung lý thuyết về quy trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách GNBV gồm 5 bước bao gồm: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; Phổ biến, tuyên truyền về chính sách; Huy động nguồn lực để thực hiện chính sách; Phân công, phối hợp thực hiện; Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chính sách. Quy trình này sẽ là khung lý thuyết để tôi thực hiện phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách GNBVtại quận Sơn Trà trong thời gian qua. Từ những nghiên cứu lý luận về GNBV và thực hiện chính sách GNBV bao gồm quy trình tổ chức thực hiện, những yếu tố tác động đến quá trình thực hiện chính sách ở chương này sẽ là cơ sở, nền tảng và điều kiện quan trọng để nghiên cứu, phân tích về thực trạng tổ chức thực hiện chính sách GNBV của Sơn Trà ở chương 2.
  • 33. 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Tình hình nghèo trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng 2.1.1. Các yếu tố tác động đến tình hình nghèo trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Sơn Trà nằm về phía Đông thành phố Đà Nẵng, trải dài theo hạ lưu phía hữu ngạn sông Hàn, có tọa độ địa lý từ 160004’51’’ đến 160009’13’’ vĩ độ Bắc, 108015’34’’ đến 108018’42’’ kinh độ Đông. Có diện tích tự nhiên 63,39 km2 và dân số vào khoảng 159.687.000 người (Niên giám TK 2016). Là một quận có ba mặt giáp sông, biển: Phía Bắc và Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp sông Hàn, phía Nam giáp quận Ngũ Hành Sơn. Quận Sơn Trà có 7 phường: An Hải Đông, An Hải Tây, An Hải Bắc, Nại Hiên Đông, Mân Thái, Phước Mỹ và Thọ Quang.[6] Hình 2.1.Sơ đồ vị trí quận Sơn Trà
  • 34. 26 Sơn Trà có đường nội quận nối với quốc lộ 14B đi Tây Nguyên - Lào, có cảng nước sâu Tiên Sa nối với đường hàng hải quốc tế, là một trong các cửa ngõ quốc tế về đường biển của thành phố Đà Nẵng. Vì có cả 3 mặt giáp sông, biển và có nhiều bãi tắm đẹp tạo cho Sơn Trà một lợi thế so sánh rất lớn về phát triển kinh tế biển cũng như phát triển các loại hình du lịch biển trong chiến lược phát triển kinh tế biển và tổng thể phát triển du lịch của của thành phố Đà Nẵng, vùng miền Trung và của cả nước.[6] Địa hình quận Sơn Trà thuộc loại địa hình đồng bằng ven biển có tác động của hiện tượng bồi tích cát biển, quận Sơn Trà mang những đặc điểm khí hậu đặc trưng của vùng gió mùa duyên hải miền Trung và đặc trưng của thành phố Đà Nẵng: Nhiệt độ trung bình hàng năm là 25,60C, trung bình năm cao nhất là 29,80C và trung bình năm thấp nhất là 22,50C. Tổng diện tích tự nhiên của quận Sơn Trà là 6339,19 ha. Sơn Trà có bán đảo đang được khai thác để phục vụ du lịch biển và du lịch sinh thái, trong tương lai khu vực này sẽ là một lợi thế của quận để đẩy mạnh phát triển các loại hình du lịch. Nhìn chung, với điều kiện tự nhiên nêu trên cho thấy quận Sơn Trà có điều kiện để phát triển KTXH. Tất yếu khi kinh tế phát triển sẽ cải thiện được thu nhập của người dân, tạo tiền đề cho giảm nghèo và GNBV một cách rõ ràng hơn. 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội * Về kinh tế Trong những năm gần, Sơn Trà đã có những bước phát triển. Cơ cấu các ngành sản xuất đã có những thay đổi đáng kể do sự chuyển dịch về cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn quận Sơn Trà từ năm 2012 đến 2016 tăng mạnh, tỷ trọng các ngành không ngừng tăng lên và có xu hướng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp – xây dựng, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năm 2016, tổng giá trị sản xuất đạt 25.530 tỷ đồng
  • 35. 27 tăng 2.12 lần so với tổng giá trị sản xuất của năm 2012 (12.058 tỷ đồng). Trong đó, tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn nhất 60,08% so với các ngành khác, tăng 10.17% so với năm 2012 (49,91%). Tiếp theo là ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 34,19%. Còn lại là ngành nông lâm – thủy sản chiếm tỷ trọng thấp nhất so với các ngành khác, chỉ chiếm 5,73%.[1, tr. 18] Bảng 2.1. Cơ cấu các ngành sản xuất chính trên địa bàngiai đoạn 2012 – 2016 Năm Tổng giá trị sản xuất (tỷ đồng) Ngành Nông nghiệp (tỷ đồng) Cơ cấu (%) CN&XD (tỷ đồng) Cơ cấu (%) Dịch vụ (tỷ đồng) Cơ cấu (%) 2012 12.058 888 7,36 5.152 42,73 6.018 49,91 2013 15.472 891 5,76 7.149 46,21 7.432 48,04 2014 17.674 1.017 5,75 8.265 46,76 8.392 47,48 2015 19.540 1.356 6,94 8.283 42,39 9.901 50,67 2016 25.530 1.463 5,73 8.728 34,19 15.339 60,08 Nguồn: [1] * Về dân số và lao động Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về dân số, lao động quận Sơn Trà giai đoạn 2012– 2016 ĐVT: Người 2012 2013 2014 2015 2016 Dân số trung bình 139.654 143.852 148.712 153.940 159.687 Nguồn lao động 91.734 94.491 97.684 101.589 105.822 - Dân số trong độ tuổi có khả năng lao động 89.890 92.592 95.721 99.768 103.493
  • 36. 28 2012 2013 2014 2015 2016 + Dân số trong độ tuổi hoạt động kinh tế 62.293 64.165 66.333 68.386 70.939 + Học sinh, sinh viên 18.990 19.561 20.221 21.948 22.767 + Nội trợ 5.415 5.578 5.766 5.905 6.125 + Khác 3.193 3.289 3.400 3.529 3.661 - Dân số ngoài độ tuổi có tham gia lao động 1.843 1.899 1.963 1.821 1.889 Lực lượng lao động 63.267 65.169 67.171 69.016 71.592 + Đang làm việc 59.831 62.126 64.225 66.155 68.624 + Thất nghiệp 3.436 3.043 2.946 2.861 2.678 Tỷ lệ thất nghiệp (%) 5,43 4,67 4,39 4,15 3,74 Nguồn: [1] Số liệu ở bảng 2.2 cho thấy quận Sơn Trà có nguồn lao động lao động khá dồi dào. Năm 2016 số lao động của quận là 105.822 người, chiếm 66,27% so với dân số trung bình trên địa bàn, trong đó lực lượng lao động là 71.592 người chiếm 67,65% so với nguồn lao động. Số người có việc làm thường xuyên, ổn định là 68.624 người chiếm 95,85% so với lực lượng lao động. Số người không có việc làm là 2.678 người chiếm 3,74% so với lực lượng lao động quận. Với dân số và lao động nêu trên, quận Sơn Trà cũng có những điều kiện tương đối khá tốt về nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH, cũng như tác
  • 37. 29 động tích cực đến công tác giảm nghèo và GNBV của quận. * Về y tế Trên địa bàn quận Sơn Trà năm 2016 có 1 bệnh viện, 7 trạm y tế phường với tổng số giường bệnh 219 giường, trong đó 1 bệnh viện có 170 giường, 7 trạm y tế phường có 49 giường bệnh. Tổng số cán bộ y tế là 317 người, trong đó bệnh viện có 261 người, 7 trạm y tế phường có 56 người (Bảng 2.3). Trình độ của đội ngũ cán bộ y tế đa số trên đại học, đại học, ngoài ra lượng cán bộ y tá hầu hết có trình độ trung cấp. Trong các năm qua, nhờ cải tiến một số thủ tục hành chính, đầu tư một số phương tiện chẩn đoán hiện đại, triển khai một số thủ tục mới nên công tác khám chữa bệnh có nhiều tiến bộ, thu hút được cán bộ và nhân đân đến khám chữa bệnh, các chỉ tiêu đều hoàn thành và vượt hạn mức, công suất sử dụng giường bệnh tăng và bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải nhất là vào những tháng cao điểm về dịch bệnh. Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu về y tế của quận Sơn Trà giai đoạn 2012 -2016 2012 2013 2014 2015 2016 Số cơ sở y tế Bệnh viện 1 1 1 1 1 Trạm y tế phường 7 7 7 7 7 Số giường bệnh Bệnh viện 150 150 170 170 170 Trạm y tế phường 49 49 49 49 49 Cán bộ y tế Bệnh viện 209 209 223 260 261 Trạm y tế phường 43 43 52 54 56 Nguồn: [1] * Về giáo dục và đào tạo Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương, triển khai chương trình hành động của Quận uỷ về phát triển giáo dục và đào tạo, công tác giáo dục và đào tạo trên địa bàn đã có những chuyển biến tích cực. Mạng lưới trường lớp tiếp tục phát triển theo đúng quy hoạch, cơ sở vật chất trường lớp được
  • 38. 30 đầu tư xây dựng, từng bước đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Bậc học Mầm non duy trì 8 trường Mầm non công lập, phát triển thêm 05 trường Mầm non tư thục và 80 nhóm trẻ gia đình theo chủ trương xã hội hoá giáo dục. Bậc tiểu học có 14 trường đảm bảo mỗi phường có 2 trường tiểu học, tạo thuận lợi cho học sinh đi học.Trung học cơ sở có 7 trường đóng điểm trên 7 phường. Ngoài ra, còn có 1 Trung tâm kỹ thuật thực hành-hướng nghiệp và 1 Trung tâm giáo dục thường xuyên-hướng nghiệp, 4 trường Trung học phổ thông (02 trường công lập, 1 trường bán công và 1 trường chất lượng cao). Công tác huy động học sinh ra lớp có nhiều tiến bộ, năm 2016 đã có trên 30% trẻ ở độ tuổi nhà trẻ, trên 80% trẻ ở độ tuổi mẫu giáo; trong đó 98% trẻ 5 tuổi được ra lớp; 100% trẻ từ 6 - 14 tuổi được đến trường và hoàn thành chương trình bậc Tiểu học. Quận Sơn Trà tiếp tục duy trì tiêu chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học và hoàn thành tiêu chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, phổ cập Trung học cơ sở đúng độ tuổi, có 6/7 phường được kiểm tra công nhận hoàn thành tiêu chuẩn phổ cập bậc Trung học. Sơn Trà đã được công nhận hoàn thành mục tiêu không còn người mù chữ trong độ tuổi 15 - 35 tuổi [1, tr.24]. Công tác đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia cũng được quan tâm ở đều khắp các bậc học, cấp học. Đến nay, đã có 2 trường Mầm non, 8 trường Tiểu học, 1 trường Trung học cơ sở và 2 trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng giáo dục. Công tác xã hội hoá giáo dục được tiếp tục đẩy mạnh đặc biệt ở bậc học Mầm non, nhờ vậy đã huy động được nhiều nguồn lực cho công tác giáo dục. Nhận thức của xã hội, của nhân dân có chuyển biến tích cực thể hiện qua việc nhân dân càng quan tâm đến việc học tập của con em mình, công tác khuyến học, khuyến tài được chú trọng, xây dựng tốt mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội. Như vậy, nhìn một cách tổng quát có thể thấy, điều kiện KTXH của
  • 39. 31 quận khá tốt để thực hiện tốt công tác giảm nghèo và GNBV. 2.1.1.3. Đánh giá chung: Với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Sơn Trà có cả những thuận lợi và khó khăn với GNBVở địa phương: a.Những thuận lợi bao gồm: - Sơn Trà có đường nội quận nốii với quốc lộ 14B nối Tây Nguyên – Lào, có cảng nước sâu Tiên Sa nối với đường hàng hải quốc tế, đó là một trong những cửa ngõ quốc tế về đường biển của thành phố Đà Nẵng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu với bên ngoài, làm phát triển mạnh kinh tế biển và các dịch vụ cảng. - Quận Sơn Trà là có 3 mặt giáp biển với nhiều bãi tắm đẹp đã tạo điều kiện thuận lợi cho Sơn Trà phát triển các loại hình du lịch. - Quận có nhiều ngành, nghề truyền thống về sản xuất và khai thác thủy, hải sản, lại nằm cạnh một trung tâm công nghiệp lớn, một số thị trường có sức mua mạnh, tiêu thụ một khối lượng lớn hàng thủy sản cho tiêu dùng hàng ngày và cho công nghiệp chế biến. - Quận Sơn Trà có nguồn nhân lực dồi dào, lực lượng lao động cần cù, sáng tạo. - Tốc độ phát triển kinh tế của quận Sơn Trà ngày càng tăng cao qua các năm, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước ngày càng nhiều. Cơ cấu kinh tế có sự dịch chuyển hợp lý, tỷ trọng công nghiệp – xây dựng, dịch vụ tăng, giảm tỷ trọng nông -lâm nghiệp. - Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn quận ngày càng được, nâng cấp, và mở rộng, được xây mới với hệ thống hiện đại, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại và vận chuyển hàng hóa, thông thương tới các khu vực lân cận với quận. Đây là một trong những yếu tố thuận lợi để GNBV tại quận Sơn Trà.
  • 40. 32 b.Những khó khăn bao gồm: - Kinh tế xã hội quận ngày càng tăng trưởng, tuy nhiên sự tăng trưởng đó là chưa thực sự bền vững. - Ngành dịch vụ du lịch chưa thực sự được quan tâm đúng mức do đó du lịch phát triển còn chậm. Lĩnh vực thương mại chủ yếu là thành phần kinh tế tư nhân tự phát, chưa có sức cạnh tranh lớn. Lực lượng lao động trong ngành dịch vụ du lịch có trình độ văn hóa, chuyên môn và ngoại ngữ chưa cao. Thêm vào đó, tiềm năng du lịch đã có từ rất lâu nhưng chưa khai thác triệt để. -Việc quản lý đô thị còn nhiều hạn chế, cơ sở hạ tầng phát triển nhưng thiếu đồng bộ, việc bố trí tái định cư còn chậm ảnh hưởng đến đời sống người dân trên địa bàn quận. Hệ thống giao thông công cộng chưa phát triển mạnh. -Thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai. - Phương tiện sản xuất, công cụ đánh bắt thủy hải sản còn lạc hậu. -Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chếm tỷ lệ thấp và tỷ lệ tăng dân số cao. 2.1.2. Thực trạng chính sách giảm nghèo trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. 2.1.2.1. Kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016 – 2020[18] a. Kết quả tăng, giảm hộ nghèo năm 2016 - Số hộ nghèo còn sức lao động đầu năm: 3.609 hộ, Chiếm tỷ lệ: 9,84% tổng số hộ dân cư (36.675 hộ). - Số hộ thoát nghèo: 1.172 hộ. - Số hộ nghèo còn lại cuối năm: 2.579 hộ b. Kết quả tăng, giảm hộ cận nghèo năm 2016 - Số hộ cận nghèo đầu năm: 1.737 hộ, Chiếm tỷ lệ: 4,74% tổng số hộ dân cư (36.675 hộ)
  • 41. 33 - Số hộ thoát cận nghèo: 545 hộ - Số hộ cận nghèo còn lại cuối năm 2016: 1.229 hộ c. Kết quả tăng, giảm hộ nghèo năm 2017 - Số hộ nghèo còn sức lao động đầu năm: 2.579 hộ, Chiếm tỷ lệ: 7,03% tổng số hộ dân cư (36.675 hộ) - Số hộ thoát nghèo: 1.029 hộ - Số hộ nghèo còn lại cuối năm: 1.605 hộ d. Kết quả tăng, giảm hộ cận nghèo năm 2017 - Số hộ cận nghèo đầu năm: 2.246 hộ, Chiếm tỷ lệ: 6,12% tổng số hộ dân cư (36.675 hộ) - Số hộ thoát cận nghèo: 458 hộ - Số hộ cận nghèo còn lại cuối năm 2016: 1.798 hộ e. Kết quả tăng, giảm hộ nghèo 6 tháng đầu năm 2018 - Số hộ nghèo còn sức lao động đầu năm: 1.605 hộ, Chiếm tỷ lệ: 4,38% tổng số hộ dân cư (36.675 hộ) - Số hộ dự kiến thoát nghèo: 480 hộ - Số hộ nghèo còn lại cuối năm: 1.125 hộ f. Kết quả tăng, giảm hộ cận nghèo 6 tháng đầu năm 2018 - Số hộ cận nghèo đầu năm: 1.798 hộ, Chiếm tỷ lệ: 4.90% tổng số hộ dân cư (36.675 hộ) Đề án giảm nghèo thành phố giai đoạn 2016-2020, với mức chuẩn nghèo được nâng lên 1.300.000đ/người/tháng. Năm 2017, toàn quận hiện có 3.721 hộ nghèo, với 36.675 nhân khẩu, chiếm 10,15% tổng số hộ dân toàn quận. Được chia theo các nhóm như sau: + Thiếu hụt về nhà ở: 176 hộ + Thiếu vốn làm ăn: 158 hộ + Đông người phụ thuộc: 895 người
  • 42. 34 + Thiếu phương tiện làm ăn: 198 hộ + Có 381 đối tượng ốm đau thường xuyên, tàn tật, già yếu, tâm thần… Tất cả những vấn đề đó đã đặt ra những thách thức không nhỏ trong công tác giảm nghèo của quận. 2.1.2.2. Kết quả triển khai các chính sách hỗ trợ GNBV: Sau một thời gian thực hiện chính sách GNBV, tình hình kinh tế xã hội của quận Sơn Trà đã có nhiều chuyển biến tích cực; hệ thống kết cấu hạ tầng được hoàn thiện đáng kể, người nghèo được tiếp thu các kiến thức khoa học kỹ thuật góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm xuống hàng năm, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi được đến trường tăng lên đáng kể, nhân dân được phòng dịch và được sử dụng các dịch vụ y tế thông qua việc cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, được tiếp cận với thông tin thông qua hệ thống phát thanh và truyền hình. Mặc dù gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc huy động nguồn vốn để thực hiện các chương trình, chính sách GNBV, xong quận Sơn Trà đã nỗ lực tìm kiếm và huy động nguồn lực để thực hiện tốt một số chương trình, chính sách GNBV với kết quả cụ thể như sau: * Chính sách tín dụng ưu đãi: Tín dụng và các Ngân hàng trên địa bàn quận đã có nhiều hoạt động tích cực đáp ứng được vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế của quận nhất là đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo. Các hộ nghèo được tạo điều kiện vay vốn với lãi suất thấp để sản xuất, kinh doanh. Với cơ chế phù hợp, thời giancho vay là 5 năm, mức vay tối đa 50 triệu đồng/hộ, nhưng phải có phương án làm ăn cụ thể mang tính khả thi, còn bình quân thường cho vay một hộ từ 7 - 15 triệu đồng, ở dạng này đa số đã giúp nhiều hộ nông dân nghèo tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Bên cạnh đó, các tổ chức chính trị - xã hội như: Hội Liên hiệp phụ
  • 43. 35 nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên cũng có nhiều hoạt động tích cực; từng hội có nguồn vốn quản lý riêng như: Hội Liên hiệp phụ nữ thành lập nhiều tổ tiết kiệm cho vay xoay vòng; Hội Nông dân có các dự án cải tạo vườn tạp, tổ tiết kiệm, tổ hùn vốn cất nhà kiên cố; Hội Cựu chiến binh xây dựng các chi hội thi đua giúp nhau giảm nghèo; Đoàn Thanh niên hướng dẫn giúp đỡ đoàn viên, thanh niên nghèo là chủ hộ. Thông qua đó đã phát huy được tinh thần đoàn kết, giúp nhau về vốn sản xuất. Kết quả 5 năm qua,UBND quận đã phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội quận thông qua các hội đoàn thể nhận ủy thác đứng ra thế chấp với Ngân hàng cho hộ nghèo, hộ cận nghèo vay vốn với số tiền 79.3 tỷ đồng; góp phần giúp người nghèo tiếp cận với các nguồn vốn ưu đãi để phát triển sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. * Chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục Trong 5 năm qua, UBND quận đã lập danh sách đề nghị và cấp phát:122.008 lượt thẻ BHYT cho đối tượng hộ nghèo với số tiền 46.568.250.000 đồng, cho 11.100 thẻ BHYT đối tượng hộ cận nghèo với số tiền 3.616.500.000 đồng. Ngoài ra, các địa phương vận động các hội đoàn thể, các tổ chức từ thiện, tổ chức phi chính phủ... Hỗ trợ sách vở cho 5.673 em với số tiền 1.259.500.000 đồng; Hỗ trợ chi phí học tập cho 16.345 lượt đối tượng con hộ nghèo với số tiền 7.265.500.000 đồng, miễn giảm học phí cho 5.728 lượt em với số tiền 1.616.500.000 đồng; hỗ trợ học bổng cho 2.325 em với số tiền 1.645.250.000 đồng; hỗ trợ khám chữa bệnh cho 2.228 với số tiền 459.250.000 đồng. * Chính sách bảo trợ xã hội Hỗ trợ hàng tháng cho 860 lượt đối tượng hộ nghèo mắc bệnh hiểm nghèo hưởng theo Quyết định 1480/QĐ-UBND với số tiền 642,5 triệu đồng; Hỗ trợ cho 5.195 lượt đối tượng hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
  • 44. 36 hưởng hàng tháng mức 300.000đ/người/tháng và 3.038 lượt đối tượng hưởng mức 500.000đ/người/tháng theo Quyết định 1465/QĐ-UBND, với số tiền 5.334 triệu đồng. Thực hiện Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND của UBND thành phố về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận tham mưu cho UBND quận trợ cấp thường xuyên cho 4.706 lượt người đơn thân nuôi con nhỏ thuộc hộ nghèo số tiền 3.313,1 triệu đồng. * Chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm: Xác định giải quyết việc làm cho người lao động là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong những năm qua, với sự nỗ lực của các cấp chính quyền, công tác giải quyết việc làm trên địa bàn quận đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Theo thống kê của Phòng LĐ-TBXH quận, công tác giới thiệu, giải quyết việc làm đến năm 2017 của các phường trên địa bàn quận là 6.542/6400 lao động. Cùng việc đào tạo nghề, UBND quận đã phối hợp tư vấn về nghề nghiệp, việc làm, hỗ trợ cho các em về sinh kế để ổn định cuộc sống. Bằng kinh phí của quận giao, các hội, đoàn thể quận và UBND các phường khảo sát nhu cầu, nguyện vọng của từng em để có hướng hỗ trợ cụ thể, thiết thực. Đến nay đã có 13 em được hỗ trợ gồm: 04 em hỗ trợ học nghề; 02 em hỗ trợ đồ nghề hớt tóc, nghề mộc; 03 em được hỗ trợ phương tiện đi lại; 04 em không có nguyện vọng hỗ trợ (UBND quận hỗ trợ 2 triệu đồng/em) với tổng kinh phí là 61 triệu đồng, trong đó quận hỗ trợ 43 triệu đồng, các địa phương hỗ trợ 18 triệu đồng. Phối hợp với Tầm nhìn thế giới tổ chức Giáo dục, cảm hóa, hướng nghiệp - dạy nghề và giới thiệu việc làm cho thanh niên có hoàn cảnh đặc biệt. Ngoài ra, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Trung
  • 45. 37 tâm Giáo dục thường xuyên số 1 Thành phố tuyên truyền mở lớp dạy nghề xã hội ngắn hạn; đến tháng 10/2017 Trung tâm đã phối hợp với trường Cao đẳng Lương thực - Thực phẩm khai giảng 3 lớp Trung cấp nghề cho 113 học viên, gồm 02 lớp nghiệp vụ nhà hàng (88 em) và 01 lớp chế biến thực phẩm (25 em), chủ yếu là học sinh đang học tại Trung tâm. * Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo: Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở luôn là giải pháp quan trọng hàng đầu nhằm giúp cho hộ nghèo ổn định cuộc sống, an tâm làm ăn để vươn lên thoát nghèo. Hằng năm UBND quận đã có văn bản chỉ đạo UBND các phường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường tiến hành kiểm tra rà soát hộ nghèo đang ở nhà tạm có đất ở ổn định, nhà cấp 4 xuống cấp tổng hợp gửi UBND quận trình Sở LĐ-TB&XH thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố cấp tiền hỗ trợ xây nhà. Kết quả từ năm 2013 đến năm 2017 đã huy động, vận động từ các nguồn như: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường, các hội đoàn thể... đã hỗ trợ xây mới: 90 nhà với số tiền: 5.414.000.000 đồng; sữa chữa: 414 nhà với số tiền: 4.073.600.000 đồng. Phối hợp với các địa phương kiểm tra xác nhận 510 hồ sơ đối tượng hộ nghèo, hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn quận được miễn tiền thuê nhà chung cư và bố trí 112 nhà chung cư cho hộ nghèo. * Chính sách hỗ trợ tiền điện Thực hiện Quyết định số 1723/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2016 của UBND thành phố Đà Nẵng về hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo với mức 49.000 đồng/hộ/tháng. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đã kiểm tra xác nhận hỗ trợ cho 11.826 lượt hộ với kinh phí 3.714,5 triệu đồng. 2.1.2.3. Nguyên nhân nghèo ở quận Sơn Trà - Tình hình thời tiết, thiên tai, hạn mặn mất mùa; dịch bệnh trên cây
  • 46. 38 trồng, vật nuôi; giá cả đầu vào trong sản xuất nông nghiệp, các mặt hàng thiết yếu tăng cao. Trong khi đó, giá một số mặt hàng nông sản của nông dân làm ra bán không được hoặc bán được với giá rất thấp. Chính điều này đã tác động trực tiếp đến một bộ phận người dân trong đó có dân nghèo. Bên cạnh đó, có một phần do tác động của mặt trái cơ chế thị trường, dẫn đến sự phân hoá tạo ra những nhóm người nghèo. - Một số chính sách trợ giúp của Nhà nước chậm thay đổi, chưa phù hợp nên hiệu quả thực hiện không cao. Việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án GNBV đôi lúc còn chậm, chưa hiệu quả. - Ý thức của người dân còn có tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm. - Thiếu kiến thức, vốn, kinh nghiệm làm ăn, nên năng suất lao động thấp làm cho thu nhập không ổn định. - Các khu chung cư thu nhập thấp tập trung nhiều, hộ nghèo thường xuyên biến động nên khó khăn trong công tác quản lý cũng như thực hiện các chính sách. - Một số hộ nghèo từ nơi khác được bố trí về ở tại các khu chung cư thu nhập thấp không chuyển hộ khẩu về vẫn làm việc và học tập ở địa phương cũ nên khó khăn trong việc theo dõi, giúp đỡ (phường Nại Hiên Đông). - Đa số hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn phường làm nghề đi bạn biển, lao động phổ thông… không có công việc ổn định nên khó khăn trong việc hỗ trợ sinh kế làm ăn. - Đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở địa phương tuy đã được tập huấn, bồi dưỡng về công tác quản lý, tổ chức thực hiện chương trình cũng như kỹ năng tiếp cận nắm bắt những thông tin, nhu cầu của hộ nghèo nhưng khi tham mưu triển khai còn gặp nhiều lúng túng.
  • 47. 39 2.2. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng 2.2.1. Mục đích, yêu cầu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng * Mục đích: - Xác định công tác giảm nghèo là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài của toàn thể cán bộ và nhân dân quận Sơn Trà; Trong giai đoạn tới GNBV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lượt phát triển KT-XH của quận. Tạo sự chuyển biến nhanh về đời sống vật chất, tinh thần đối với người nghèo. Giảm số lượng hộ nghèo, hạn chế tối đa số hộ tái nghèo, tạo cơ hội cho người nghèo, hộ nghèo có điều kiện phát triển kinh tế, tăng thu nhập,vượt qua nghèo đói, vươn lên thoát nghèo. - Tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các phường có tỷ lệ hộ nghèo cao, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo, giảm khoảng cách về thu nhập và mức sống giữa các nhóm dân cư; đáp ứng ngày càng tốt hơn về nhu cầu ăn, mặc, ở, chữa bệnh và học hành đặt biệt là đối với trẻ em và phụ nữ nghèo. * Yêu cầu: - Công tác giảm nghèo phải được các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện thường xuyên, đồng bộ từ quận đến phường với nội dung, hình thức phù hợp từng địa bàn quản lý; kết hợp chặt chẽ giữa kế hoạch giảm nghèo bền vững với kế hoạch phát triển KT-XH trên địa bàn nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của quận đạt mục tiêu đề ra. - Thực hiện đầy đủ chính sách cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; cải thiện,nâng cao mức sống cho đối tượng bảo trợ xã hội, tạo điều kiện cho bản
  • 48. 40 thân các đối tượng yếu thế trong xã hội tự lực khắc phục khó khăn, vươn lên hòa nhập với cồng đồng. Hỗ trợ kịp thời, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hạn hán, bão lũ, mất mùa. 2.2.2. Chủ trương, biện pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng Quận Sơn Trà đã xác định công tác giảm nghèo và GNBV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền trong quận. Do vậy trong những năm qua, Quận ủy, HĐND, UBND quận đã đề ra nhiều chủ trương và biện pháp để hỗ trợ người nghèo. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền thông qua sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể và trên các phương tiện thông tin đại chúng về mục tiêu, nội dung, ý nghĩa của công tác giảm nghèo và GNBV để cán bộ, đảng viên, chính quyền các cấp, các hội, các tổ chức đoàn thể và người dân, đặc biệt là người nghèo có nhận thức đúng, để phấn đấu tự lực vươn lên thoát nghèo, tránh ỷ lại trông chờ vào sự trợ giúp của cộng đồng và Nhà nước. Quận đã tổ chức thực hiện tốt các nội dung, mục tiêu của chương trình giảm nghèo quốc gia; các chủ trương, chính sách hỗ trợ hộ nghèo của Đảng và Nhà nước, của thành phố, quận; bảo đảm các chế độ, chính sách hỗ trợ đến tận tay người nghèo, hộ nghèo, không để xảy ra tình trạng thất thoát hay lợi dụng chính sách hỗ trợ người nghèo để trục lợi. Các hội, đoàn thể đã tích cực tham gia phong trào vận động giúp nhau giảm nghèo trong hội viên, đoàn viên. Các đoàn thể quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo, người nghèo vay... từ đó đã có tác động lan toả đến việc vận động nhân dân tự giúp nhau làm ăn, phát triển kinh tế để giảm nghèo. Nhờ đó mà trong những năm qua, bước đầu quận đã huy động khá tốt các nguồn lực trong cộng đồng để giảm nghèo. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo từ quận
  • 49. 41 đến cơ sở, bảo đảm 07/07 phường đều có cán bộ theo dõi công tác giảm nghèo. Phối hợp Sở LĐ - TBXH thành phố tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác giảm nghèo. Hàng năm, quận tổ chức hội nghị, họp mặt tọa đàm với người nghèo nhằm giúp cho các ngành, chính quyền địa phương nắm bắt thêm được tâm tư, nguyện vọng của người nghèo. Trên cơ sở đó đề ra chủ trương, biện pháp phù hợp hơn giúp cho người nghèo an tâm sản xuất, phát triển kinh tế gia đình. Tổ chức sơ, tổng kết để tiến hành đánh giá, kiểm tra tình hình triển khai thực hiện công tác giảm nghèo tại cơ sở, để có biện pháp chỉ đạo khắc phục kịp thời những tồn tại trong công tác giảm nghèo. 2.2.3. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng * Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách GNBV Dựa trên văn bản chỉ đạo của Chính Phủ, UBND thành phố, Quận ủy; UBND quận Sơn Trà giao cho phòng LĐ-TB&XH nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện. Kế hoạch tổ chức thực hiện phải được xây dựng vào quý I hàng năm dựa trên báo cáo giảm nghèo của năm trước và tình hình thực tế ở địa phương mình. Sau khi kế hoạch tổ chức thực hiện được UBND quận phê duyệt, kế hoạch đó sẽ được gửi tới các cơ quan, ban ngành có liên quan thuộc UBND quận và UBND cấp phường trong quận. UBND cấp phường dựa trên kế hoạch đó để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện cho địa phương mình. Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện chính sách GNBV còn được gửi tới các tổ chức Chính trị - Xã hội trong quận để phối hợp thực hiện. Những tổ chức đoàn thể Chính trị - xã hội trong quận sau khi nhận được kế hoạch của quận cũng phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và các điều kiện hiện có của cơ quan, đơn vị mình để xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện sao cho phù hợp với cơ quan, tổ chức của mình. Những văn bản, kế hoạch hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính
  • 50. 42 sách GNBV đã được các cấp chính quyền các cấp quan tâm xây dựng để đưa chính sách vào thực tiễn đời sống . Tiến độ ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách về GNBV và những kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, nhìn chung là kịp thời, bám sát với mục tiêu và nội dung của chính sách. Tuy nhiên, theo anh T (cán bộ giảm nghèo tại phường)chia sẽ “Mặc dù các cấp đã kịp thời xây dựng các kế hoạch của mình nhưng vẫn còn có hiện tượng chính quyền các cấp vì chạy theo thành tích nên đã ban hành những văn bản và kế hoạch tổ chức thực hiện chưa phù hợp với những điều kiện về nguồn lực của địa phương như xây dựng chỉ tiêu thoát nghèo quá nhanh mà không có biện pháp hữu hiệu giúp các hộ nghèo thoát nghèo bền vững” Kết quả khảo sát đối với 350 hộ nghèo ở quận Sơn Trà về sự tham gia của họ vào quá trình xây dựng biện pháp thực hiện chính sách (Hình 2.2) cho thấy công tác xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách mới chỉ thực hiện từ trên xuống mà ít có sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân (đối tượng của chính sách). Việc xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện chính sách có sự tham gia của chính các đối tượng chính sách sẽ làm cho các kế hoạch này phù hợp hơn với điều kiện hoàn cảnh kinh tế, xã hội của địa phương cũng như những điều kiện hiện có của chính người nghèo. Nguồn: khảo sát từ phiếu điều tra năm 2018 Khi xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách GNBV cần có sự tham gia
  • 51. 43 của nhiều cơ quan, tổ chức từ chính quyền cho đến các tổ chức đoàn thể - chính trị và nhân dân.Theo chia sẽ của anh H (cán bộ giảm nghèo tại phường): “hầu hết các kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện chính sách GNBV của các địa phương trong quận là do UBND các cấp thực hiện nhưng ít có sự tham gia bàn bạc của các cơ quan, tổ chức khác như MTTQ, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân…” Và với cách làm nêu trên, đa số người dân được hỏi cho rằng cách thức thực hiện chính sách GNBV hiện nay của quận Sơn Trà là không phù hợp với điều kiện của địa phương và điều kiện của gia đình họ. (Hình 2.3) Nguồn: khảo sát từ phiếu điều tra năm 2018 Như vậy, để thực hiện mục tiêu GNBV ở quận Sơn Trà, trong quá trình xây dựng kế hoạch, cần tạo điều kiện cho người nghèo họp bàn rồi quyết định cách thức, biện pháp thực hiện phù hợp với hoàn cảnh của từng hộ nghèo. Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện chính sách GNBV ở quận Sơn Trà đã được quan tâm thực hiện tuy nhiên công tác này vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn, nhất là cách thức xây dựng kế hoạch thực hiện. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện chính sách và cũng là nguyên nhân dẫn đến kết quả mà chính sách GNBV mang lại cho người nghèo ở quận Sơn Trà trong thời gian qua là chưa cao. * Phổ biến tuyên truyền về chính sách XĐGN