SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ NHIÊN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TẠI QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI - 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ NHIÊN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TẠI QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Đề tài này do cá nhân tôi tự nghiên cứu, không vi phạm đạo đức trong
nghiên cứu, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, bố cục,
phông chữ của luận văn đúng với quy định và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Thị Nhiên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC Ở CẤP HUYỆN................................................ 8
1.1. Lý luận về thực hiện chính sách công........................................................ 8
1.2. Lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục................................ 13
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC TẠI QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI............. 25
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Thanh Xuân ....... 25
2.2. Tình hình thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh
Xuân ................................................................................................................ 27
2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 49
Chương 3: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC TẠI QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI......... 53
3.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo.......... 53
3.2. Mục tiêu phát triển giáo dục của quận Thanh Xuân ................................ 54
3.3. Một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận
Thanh Xuân trong những năm tới................................................................... 57
KẾT LUẬN.................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 71
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
KT - XH : Kinh tế - xã hội
CB : Cán bộ
GV : Giáo viên
NV : Nhân viên
HS : Học sinh
MN : Mầm non
TH : Tiểu học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô trường, lớp, số học sinh ....................................................29
Bảng 2.2: Kết quả đánh giá toàn diện các trường - cấp Mầm non .................31
Bảng 2.3: Kết quả khen thưởng học sinh cuối năm học - cấp Tiểu học.........32
Bảng 2.4: Kết quả xếp loại các mặt giáo dục cuối năm học - cấp THCS.......34
Bảng 2.5: Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia ..........................................43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vào những thập niên cuối của thế kỷ XX, khoa học và công nghệ trên
thế giới phát triển như vũ bão tạo ra những bước tiến nhảy vọt, đặc biệt trong
các lĩnh vực điện tử - viễn thông, tin học và công nghệ thông tin. Những
thành tựu của sự phát triển này đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời
sống xã hội trong từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu. Để diễn đạt bước
ngoặt trong tiến trình phát triển của nhân loại người ta đã nói đến một thời đại
tin học với sự bùng nổ thông tin và công nghệ đổi mới nhanh đến mức chóng
mặt. Đó chính là nền tảng khoa học - công nghệ của quá trình toàn cầu hóa và
sự phát triển của kinh tế tri thức. Những chuyển biến hết sức mạnh mẽ này đã
làm thay đổi, nếu không nói là đảo lộn nhiều triết lý, quan niệm, phương thức
tổ chức và hoạt động của hầu hết các lĩnh vực mà trước hết và chủ yếu chính
là giáo dục và đào tạo. Giáo dục và chính sách phát triển giáo dục có vị trí đặc
biệt quan trọng đối với mỗi quốc gia trên thế giới. Tri thức, khoa học - công
nghệ đang trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) trong giai
đoạn hiện nay. Phát triển giáo dục là phát triển khoa học công nghệ, phát triển
nguồn nhân lực của thế hệ hiện nay và mai sau
Sau hơn 30 năm, công cuộc đổi mới đất nước do Đảng cộng sản Việt
Nam khởi xướng và lãnh đạo đã đạt được những thành tựu to lớn. Việt Nam
đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh với vị thế về diện mạo mới. Kinh tế
liên tục phát triển đạt tốc độ tăng trưởng cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). Hội nhập kinh tế quốc tế
từng bước đưa Việt Nam khẳng định được vị thế trên trường quốc tế và thu
hút các nhà đầu tư. Tuy vậy, nền kinh tế nước ta vẫn ở mức thấp so với nhiều
nước khu vực và trên thế giới. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa (XHCN) chưa đồng bộ, đòi hỏi ngày càng cao với nguồn nhân lực
và chất lượng nguồn nhân lực trong công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất
2
nước và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Xây dựng một thế hệ người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu tình hình mới, yêu cầu phát triển KT-XH là đòi hỏi
không thể thiếu của ngành giáo dục. Đảng ta đã xác định: Giáo dục và đào tạo
(GD&ĐT) là quốc sách hàng đầu; tư tưởng, quan điểm của Đảng được thể chế
hoá, hoạch định thông qua các chính sách của Nhà nước, của ngành GD&ĐT
và gần đây nhất là Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” (viết tắt là Nghị
quyết 29-NQ/TW). Thực trạng phát triển giáo dục, hoạch định chính sách và
việc triển khai tổ chức thực hiện chính sách giáo dục của nước ta đang đứng
trước những thuận lợi, khó khăn, đòi hỏi phải có những giải pháp để đổi mới
giáo dục, trong đó, đặc biệt quan tâm đến đến xây dựng hệ thống chính sách.
Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội là một quận có nhiều thay đổi lớn
do quá tình đô thị hóa nhanh sau khi Hà Tây sáp nhập vào thành phố Hà Nội
theo tinh thần Nghị quyết 15 của Quốc hội khoá XII về mở rộng địa giới hành
chính Thủ đô Hà Nội. Quận Thanh Xuân đã năng động, sáng tạo thực hiện
các nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước và có các chính sách để xây
dựng, phát triển giáo dục Quận nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
từng bước vươn lên trở thành Quận phát triển giáo dục hàng đầu của Thủ đô.
Quá trình triển khai, tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục
đang rất cần một hướng nghiên cứu mới, một cái nhìn mới. Từ hướng tiếp cận
chính sách công về quá trình thực hiện chính sách phát triển giáo dục của
ngành GD&ĐT quận Thanh Xuân, tác giả chọn: “Thực hiện chính sách phát
triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” làm đề tài Luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tiếp cận dưới góc độ lý thuyết chính sách công
3
Tác giả Nguyễn Đăng Thành (Chủ nhiệm đề tài, 2004), “Chính sách
công: Cơ sở lý luận” đã đưa ra một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ
bản về chính sách công như: Lý thuyết chính sách công; các công cụ nghiên
cứu chính sách công; các cách tiếp cận khi nghiên cứu chính sách công [28].
Tác giả Chu Văn Thành (Chủ biên, 2004) cuốn sách “Dịch vụ công và xã
hội hoá dịch vụ công, một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. Cuốn sách là tập hợp
các bài viết về dịch vụ công, trong đó có giáo dục với tư cách là những dịch vụ
công chủ yếu mà Nhà nước có nghĩa vụ cung cấp. Trong cuốn sách này, vấn đề
nghiên cứu được đề cập đến dưới góc độ vĩ mô, mang tầm quốc gia, đó là việc
hoạch định và thực thi chính sách giáo dục dưới góc độ chung [29].
Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên, 2006), Giáo trình hoạch định và phân tích
chính sách công, NXB Giáo dục. Cuốn sách đã đề cập đến chính sách công
dưới góc độ chung nhất, bao gồm các vấn đề như: Nhận thức về chính sách
công; hoạch định chính sách công; tổ chức thực thi chính sách công; phân tích
chính sách công [15].
2.2. Tiếp cận dưới góc độ lý luận về chính sách giáo dục
Đề tài “Luận cứ khoa học cho việc đề xuất chủ trương, chính sách phát
triển giáo dục phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và đầy đủ” của “Quỹ Hoà bình và
phát triển” của tác giả Nguyễn Thị Bình (nguyên Phó Chủ tịch nước) làm Chủ
tịch đề tài. Các tác giả cho rằng, đây là công trình lớn của quốc gia, đề xuất
việc đầu tiên cần làm là lập Uỷ ban cải cách giáo dục, Uỷ ban có nhiệm vụ
soạn thảo chiến lược giáo dục và phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 với
tầm nhìn 2030 và xa hơn.
Tác giả Trần Văn Hùng với Đề tài “Tác động của các chính sách đổi mới
giáo dục đại học đối với sự phát triển quy mô của hệ thống giáo dục đại học”
đã nêu và phân tích thực trạng về sự tác động của các chính sách đổi mới giáo
dục đại học đối với sự phát triển quy mô của hệ thống giáo dục đại học Việt
4
Nam trong giai đoạn vừa qua ở nước ta và đề xuất những định hướng cho việc
xây dựng chính sách phát triển giáo dục đại học đến năm 2010.
Trong Đề án “Cải cách giáo dục Việt Nam - phân tích và đề nghị” của
nhóm nghiên cứu giáo dục Việt Nam (người Việt ở nước ngoài và trong
nước) đã xem xét một cách tương đối toàn diện tính hợp lý của chiến lược thị
trường hoá nền giáo dục Việt Nam (ở nước ta được gọi bằng “xã hội hoá”),
phân tích và rút ra những vấn đề rất hữu ích cho giáo dục Việt Nam: Mục tiêu
của giáo dục và trách nhiệm xã hội; giáo dục và vấn đề ngân sách nhà nước;
kế hoạch cho hệ thống giáo dục.
Nghiên cúu về Thực hiện chính sách xã hội hóa trong giáo dục của tác
giả Trần Khánh Đức đã đề cập đến những thành tựu và bất cập trong việc thực
hiện chính sách xã hội hóa trong giáo dục phổ thông ở nước ta trong thời kỳ
hội nhập.
Tác giả Nguyễn Khắc Bình (2007) đã có công trình nghiên cứu về
“Chính sách giáo dục suốt đời ở Việt Nam từ 1945 đến nay) đã tổng kết đánh
giá việc hoạch định, tổ chức thực hiện và đánh giá chính sách phát triển giáo
dục suốt đời ở Việt Nam kể từ khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa (nay là Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến những năm đầu của
thế kỷ 21 [4].
Tác giả Trần Thị Hà và Nguyễn Khắc Bình trong nghiên cứu “Những
thành tựu và bất cập trong việc thực hiện chính sách đổi mới phát triển giáo
dục đại học ở Việt Nam theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho cơ sở đào tạo” đã nêu trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng, giáo dục đại học Việt Nam đã có những đổi mới trong hoạch định chính
sách giáo dục đại học theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, theo xu thế hội
nhập. Trong nghiên cứu, các tác giả cũng đã đề cập đến những bất cập trong
thực hiện chính sách phát triển giáo dục nói chung và phát triển giáo dục đại
5
học nói riêng và những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát
triển giáo dục ở nước ta hiện nay.
Để thực hiện công cuộc phát triển đất nước, chính sách phát triển
GD&ĐT có tầm quan trọng và gắn liền với yêu cầu đáp ứng nhân lực chất
lượng cao để phục vụ phát triển KT-XH của đất nước. Với ý nghĩa to lớn đó,
từ năm 2010 đến nay, công tác thực hiện chính sách phát triển giáo dục đã có
nhiều cuộc hội thảo về đánh giá việc tổ chức thực hiện các chính sách đổi mới
giáo dục ở nước ta. Các nghiên cứu trong các hội thảo đã nêu lên tầm quan
trọng của khâu thực hiện chính sách phát triển giáo dục trong quy trình chính
sách giáo dục. Bên cạnh đó các nghiên cứu cũng đã nêu những bất cập trong
việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở nước ta hiện nay. Vì
vậy, hy vọng nghiên cứu này sẽ góp phần nhỏ bé đánh giá thực trạng thực
hiện chính sách phát triển giáo dục tại một quận của Thủ đô để làm tài liệu,
kinh nghiệm cho các nhà hoạch định chính sách, các cán bộ quản lý trong các
cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục tham khảo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp
huyện, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội để đưa ra một số giải pháp thực hiện chính
sách phát triển giáo dục ở Quận trong những năm tới; góp phần nâng cao chất
lượng GD&ĐT phục vụ cho việc phát triển KT-XH ở Quận và Thủ đô Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách chính sách phát triển giáo dục
tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong thời gian 2016-2018.
- Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách phát triển giáo
dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục (giáo
dục mầm non (MN), giáo dục tiểu học (TH), giáo dục trung học cơ sở
(THCS); không bao gồm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên) tại
quận Thanh xuân, thành phố Hà Nội.
4.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu: Luận văn tiếp cận theo hướng kết quả
thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
4.4 Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 đến năm 2018
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách công, các
giai đoạn trong quy trình chính sách công, thực hiện chính sách công và đặc
biệt là lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục với những nội dung
thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
* Phương pháp thống kê - phân tích
+ Thu thập tài liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các tài liệu, báo cáo đã
ban hành và công khai trên Cổng thông tin điện tử quận Thanh Xuân.
+ Thu thập tài liệu sơ cấp: Toàn bộ số liệu phục vụ cho nghiên cứu luận
văn tác giả thu thập qua thống kê, phân tích số liệu từ các tài liệu có sẵn.
* Phương pháp tổng hợp - so sánh
- Phương pháp phân tích: Phân tích các báo cáo, tài liệu liên quan đến
tình hình thực hiện chính sách phát triển giáo dục của các đơn vị thuộc Quận.
7
- Phương pháp so sánh: Sử dụng so sánh để đối chiếu giữa các kỳ và
năm thực hiện chính sách phát triển giáo dục của các đơn vị thuộc Quận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa và làm rõ các khái niệm, các vấn đề
lý luận cơ bản liên quan thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện;
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở
cấp huyện.
Về thực tiễn: Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế về thực hiện chính sách
phát triển giáo dục ở cấp huyện tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Luận
văn nêu lên thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại một Quận của
thành phố Hà Nội; một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở
Quận trong những năm tới. Đây là những tư liệu kinh nghiệm cho các nhà quản
lý ở các cơ quan hành chính nhà nước, địa phương tham khảo trong việc thực
hiện chính sách phát triển giáo dục của đơn vị, địa phương mình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở
cấp huyện
Chương II: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Chương III: Giải pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC Ở CẤP HUYỆN
1.1. Lý luận về thực hiện chính sách công
1.1.1. Khái niệm chính sách công
Chính sách công là một trong những công cụ quan trọng của quản lý
Nhà nước, thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục
tiêu của Nhà nước được hiện thực hóa. Chủ thể ban hành chính sách công
chính là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực và các cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước.
Cho đến nay có khá nhiều định nghĩa về chính sách công được các học
giả đưa ra. Cho dù có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng tất cả các định
nghĩa đều thống nhất ở hai điểm cơ bản, đó là chính sách công bắt nguồn từ
các quyết định của Nhà nước và dùng để giải quyết những vấn đề chung vì lợi
ích của đời sống cộng đồng.
Tác giả Nguyễn Văn Thọ dẫn giải định nghĩa về chính sách công của
Thomas Dye đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về chính sách công là: “bất kỳ
những gì mà Nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”. Khái niệm về chính
sách công của William Jenkins cụ thể thơn so với định nghĩa trên. Theo ông,
chính sách công là: “một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau được
ban hành bởi một nhà hoạt động chính trị hoặc một nhóm các nhà hoạt động
chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục
tiêu trong một tình huống cụ thể thuộc phạm vi thẩm quyền của họ”. Còn
James Anderson đưa ra một định nghĩa chung hơn, mô tả chính sách như là:
“một đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một nhà hoạt động
hoặc một nhóm các nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh, hoặc
vấn đề quan tâm” [30, tr.15].
9
Tác giả Nguyễn Khắc Bình cho rằng: Chính sách công là hoạt động mà
chính phủ chọn thực hiện hoặc không thực hiện để điều hòa các xung đột trong
xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định [5, tr.13].
Tôi sử dụng khái niệm của tác giả Nguyễn Khắc Bình trong nghiên cứu này.
1.1.2. Vai trò của chính sách công
Vai trò cơ bản của chính sách công thể hiện ở chỗ là công cụ hữu hiệu
chủ yếu để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn
tại và phát triển của nhà nước, phát triển KT-XH và phục vụ người dân. Dưới
góc độ quản lý, quản trị quốc gia, nhà nước sử dụng chính sách công như một
công cụ quan trọng tác động vào các lĩnh vực đời sống xã hội để đạt được
mục tiêu định hướng của nhà nước.
Các thay đổi xã hội lớn đều có nguồn gốc từ sự thay đổi chính sách, mở
đường cho những thể chế mới đi vào cuộc sống. Công cuộc đổi mới từ năm
1986 là một minh chứng cho sự đi trước của chính sách trong phát triển KT-XH
tại Việt Nam, khắc phục được cuộc khủng hoảng KT-XH, huy động được lực
lượng sản xuất từ đó nâng cao mức sống, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội.
Chính sách công đóng vai trò quan trọng, thể hiện dưới một số hướng tiếp cận cụ
thể sau:
Thứ nhất, định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh
tế - xã hội. Do chính sách phản ánh thái độ, cách xử sự của nhà nước đối với
một vấn đề công, nên nó thể hiện rõ những xu thế tác động của nhà nước lên
các chủ thể trong xã hội, giúp họ vận động đạt được những giá trị tương lai mà
nhà nước mong muốn. Giá trị đó chính là mục tiêu phát triển phù hợp với
những nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội. Nếu các chủ thể kinh tế, xã hội hoạt
động theo định hướng tác động của chính sách thì không những dễ dàng đạt
được mục tiêu phát triển mà còn nhận được những ưu đãi từ phía nhà nước hay
xã hội. Điểu đó có nghĩa là, cùng với mục tiêu định hướng, cách thức tác động
của CSC cũng có vai trò định hướng cho các chủ thể hành động.
10
Thứ hai, tạo động lực cho các đối tượng tham gia hoạt động kinh tế -
xã hội theo mục tiêu chung. Muốn đạt được các mục tiêu phát triển KT-XH
chung, nhà nước phải ban hành nhiều chính sách, trong đó mỗi chính sách lại
có những cách thức tác động mang tính khuyến khích đối với các chủ thể
thuộc mọi thành phần. Sự tác động của chính sách công không mang tính bắt
buộc, mà chỉ khuyến khích các chủ thể hành động theo ý chí của nhà nước.
Thứ ba, phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục những hạn chế của
nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh và
các quy luật thị trường khác đã thúc đẩy mỗi chủ thể trong xã hội đầu tư vào
sảnxuất kinh doanh, không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao năng suất lao
động, chất ượng sản phẩm, hạ giá thành hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho xã
hội. Nhờ đó mà cả xã hội và từng người dân, tổ chức đều được hưởng lợi.
Nhưng, sự vận hành của thị trường cũng gây ra những tác động tiêu cực gây
ảnh hưởng không tốt lên toàn xã hội và mỗi người dân. Trong tình hình đó,
nhà nước phải sử dụng hệ thống chính sách công để giải quyết những vấn đề
bất cập về kinh tế, khắc phục những thất bại của thị trường thông qua trợ cấp,
cung ứng dịch vụ công cho người dân do các doanh nghiệp nhà nước, các đơn
vị sự nghiệp công hay hội, tổ chức phi chính phủ thực hiện.
Thứ tư, tạo lập các cân đối trong phát triển. Để KT-XH phát triển một
cách ổn định bền vững, nhà nước phải dùng chính sách để tạo lập các cân đối
vĩ mô cơ bản, đồng thời, nhà nước còn dùng chính sách để điều tiết đảm bảo
cho sự phát triển cân đối giữa các vùng miền của đất nước
Thứ năm, kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội. Nhà nước
luôn luôn quan tâm đến quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực cho phát
triển. Mục tiêu phát triển bền vững bao gồm cả gia tăng về lượng và cải thiện về
chất trong hiện tại và tương lai. Để sử dụng có hiệu quả tài nguyên theo hướng
bền vững, nhà nước thông qua các chính sách thực hiện kiểm soát quá trình khai
thác, sử dụng tài nguyên và phân bổ hợp lý các nguồn lực trong xã hội.
11
Thứ sáu, tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
Thông qua các chính sách, nhà nước tạo những điều kiện cần thiết để hình
thành môi trường thuận lợi cho các chủ thể xã hội hoạt động như: chính sách
phát triển thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường khoa học và công
nghệ, thị trường bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng...
Thứ bảy, thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành. Việc
thực hiện các giai đoạn trong chu trình chính sách không chỉ và không thể do
một cơ quan nhà nước đảm nhiệm, mà cần có sự tham gia của nhiều cơ quan
thuộc các cấp, các ngành khác nhau hay của nhiều tổ chức, cá mân. Vì vậy,
thông qua quá trình chính sách sẽ thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cơ
quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp nhân dân, góp phần
tạo nên sự nhịp nhàng, đồng bộ trong hoạt động thực thi chính sách công.
1.1.3. Các giai đoạn trong quy trình chính sách công
Quy trình chính sách công gồm 3 giai đoạn cơ bản:
- Hoạch định chính sách:
Trong giai đoạn này, các chính sách được nghiên cứu đề xuất để Nhà
nước phê chuẩn và ban hành công khai. Quá trình đề xuất chính sách bao gồm
việc xác định vấn đề cần ra chính sách, xác định các mục tiêu mà chính sách
cần đạt được và xác định các giải pháp cần thiết để đạt tới các mục tiêu đó.
Muốn xác định được vấn đề chính sách, cần phải thường xuyên quan sát và
phân tích tình hình thực tế để dự báo được những mâu thuẫn cơ bản cần giải
quyết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Tổ chức thực thi chính sách:
Đây là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính sách công trên thực tế.
Nói cách khác, đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp định trước để đạt
được các mục tiêu chính sách. Chính trong giai đoạn này, chính sách được
biến thành kết quả thực tế. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động triển khai,
12
phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc và hiệu quả chính sách cùng các biện
pháp tổ chức thực thi để chính sách phát huy tác dụng trong cuộc sống.
- Đánh giá chính sách:
Đây là một giai đoạn quan trọng trong quy trình chính sách. Trong giai
đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả của chính sách công với các
mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả KT-XH đạt được thông qua việc thực thi
chính sách trên thực tế.
1.1.4. Khái niệm về thực thi chính sách công
Chính sách được hoạch định ra xuất phát từ yêu cầu khách quan của
thực tế, từ những nhu cầu của xã hội. Trải qua rất nhiều thời kỳ, từ năm 1930
đến 1960, các nhà nghiên cứu quy trình chính sách hầu như chỉ tập trung tìm
tòi về việc hoạch định chính sách công. Song cho đến tận ngày nay, người ta
vẫn khó có thể khẳng định rằng, một chính sách đề ra là tốt hay xấu, điều đó
chỉ có thể được đánh giá bằng thực tế là chính sách đó được xã hội chấp nhận
hay không. Chỉ có thực tiễn mới phán xét chính xác nhất chính sách nào là
tích cực và chính sách nào là tiêu cực. Trong thập kỷ 70, các nhà nghiên cứu
đã chuyển trọng tâm sang giai đoạn thực thi chính sách.
Theo nguyên lý triết học, chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt
nên nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện
được chức năng, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như các vật
chất khác. Nghĩa là sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai trong
đời sống xã hội. Do vậy, tổ chức thực thi chính sách là tất yếu khách quan để
duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý Nhà nước và
cũng là để đạt mục tiêu đề ra của chính sách. Với cách tư duy này có thể đi
đến khái niệm về tổ chức thực thi chính sách như sau:
“Tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của
chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu định hướng của Nhà nước” [30, tr.1].
13
Trong quá trình thực thi chính sách, các nguồn lực vật chất, tài chính,
khoa học công nghệ và con người được đưa vào các hoạt động có tính định
hướng để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nói cách khác, đây là quá trình kết hợp
giữa con người với các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ nhằm
sử dụng các nguồn lực này một cách có hiệu quả theo những mục tiêu đề ra.
Chủ thể thực thi chính sách trước hết là quan trọng nhất là các cơ quan
hành chính nhà nước, bởi vì đây chính là các cơ quan có nhiệm vụ quản lý và
tổ chức triển khai các công việc hàng ngày của Nhà nước. Tuy nhiên, các cơ
quan lập pháp và tư pháp cũng như các tổ chức Đảng, đoàn thể cũng có vai
trò quan trọng trong việc huy động và tổ chức lực lượng tham gia triển khai
chính sách.
1.2. Lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục
1.2.1. Khái niệm về giáo dục và chính sách phát triển giáo dục
Theo Từ điển Bách khoa: Giáo dục là quá trình đào tạo con người một
cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội,
tham gia lao động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền
thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người.
Thực hiện chính sách phát triển giáo dục là một khâu quan trọng trong chu
trình chính sách công. Trong thực tiễn có nhiều loại chính sách khác nhau, xuất
phát từ tầm quan trọng của GD&ĐT, chính sách phát triển giáo dục là một
trong những chính sách quan trọng, nhằm phát triển giáo dục với tư cách là nền
tảng tinh thần của xã hội, là động lực phát triển xã hội và có tác động mạnh mẽ
đến sự phát triển của mỗi quốc gia.
Qua những nghiên cứu, phân tích khái niệm ở trên tác giả Phạm Minh
Hạc cho rằng: “Chính sách phát triển giáo dục là hệ thống những quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; các bộ, ngành trung ương và
chính quyền địa phương về hoạt động giáo dục nhằm phát triển và hoàn thiện
14
công tác GD&ĐT với mục đích nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài” [16, tr.20].
Dựa vào các quan điểm trên về chính sách giáo dục, tác giả cho rằng: Chính
sách phát triển giáo dục là các hoạt động của Nhà nước để điều tiết các hoạt
động GD&ĐT thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật nhằm mục
đích phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước.
Từ quan niệm về chính sách phát triển giáo dục như trên, theo tác giả,
thực hiện chính sách phát triển giáo dục là quá trình biến các chính sách giáo
dục thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức
trong bộ máy nhà nước nhằm hiện thực hoá các chính sách giáo dục đã đề ra.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục
Cơ cấu tổ chức: Xem trang bên
15
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về giáo dục
Quản lý, chỉ đạo thực hiện:
Phối hợp, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra:
CHÍNH PHỦ
Thống nhất QLNN về giáo dục.
Trình Quốc hội quyết định những
chủ trương:
- Giáo dục-đào tạo trong cả nước.
- Cải cách nội dung chương trình
cấp học.
Báo cáo Quốc hội:
- Hoạt động giáo dục-đào tạo.
- Thực hiện ngân sách giáo dục.
UBND TỈNH
QLNN về GD trên địa
bàn. Bảo đảm các điều
kiện:
- Đội ngũ nhà giáo.
- Tài chính, cơ sở vật
chất, trang thiết bị.
Đáp ứng yêu cầu:
- Mở rộng quy mô.
- Nâng cao chất lượng.
BỘ, CQ
NGANG BỘ
Phối hợp với
Bộ GD&ĐT,
QLNN về
GD&ĐT theo
thẩm quyền
quy định.
BỘ GD&ĐT
Chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện QLNN về Giáo
dục và Đào tạo.
SỞ GD&ĐT
PHÒNG GD&ĐT
TRƯỜNG
(Thuộc xã)
Viện nghiên cứu
Khoa học giáo dục
Cơ quan sản xuất,
kinh doanh
Trường thuộc Bộ
GD&ĐT
Trường thuộc Bộ
khác
UBND HUYỆN
QLNN về GD trên địa
bàn. Bảo đảm các điều
kiện:
- Đội ngũ nhà giáo.
- Tài chính, cơ sở vật
chất, trang thiết bị.
Đáp ứng yêu cầu phát
triển, chất lượng giáo
dục: MN, TH, THCS;
xây dựng XH học tập.
UBND XÃ
QLNN về GD trên
địa bàn.
Trường THPT
thuộc Sở GD&ĐT
TTGDTXHN-DN
thuộc Sở GD&ĐT
16
1.2.3. Nội dung chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện
Chính sách phát triển giáo dục được thể hiện trong Luật Giáo dục 2005
(sửa đổi năm 2009), Luật Giáo dục đại học (2012), Luật Giáo dục Nghề
nghiệp (2014), các nghị quyết về GD&ĐT của Quốc hội, các nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng về giáo dục và một số thông tư của Bộ
GD&ĐT và một số bộ có liên quan về giáo dục. Trong chính sách phát triển
giáo dục nói chung có chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện. Nội dung
của chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện cụ thể như sau:
Mục tiêu
- Đối với Giáo dục Mầm non
Phấn đấu đến năm 2015, hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục MN cho
trẻ em 5 tuổi.
Phấn đấu đến năm 2020, ở tất cả các địa phương có ít nhất 30% trẻ trong
độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại
các cơ sở giáo dục MN; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo
dục MN xuống dưới 10%.
- Đối với Giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở
Từng bước nâng cao chất lượng chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh; đặc biệt nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống,
pháp luật, ngoại ngữ, tin học cho học sinh.
Phấn đấu đến năm 2020, các địa phương đạt tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở
TH là 99%, THCS là 95%; có 70% trẻ em khuyết tật được đi học tại các cơ sở
giáo dục ở địa phương.
Tổ chức thực hiện
Trên cơ sở định hướng phát triển KT-XH của tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
17
Trên cơ sở trách nhiệm Quy định quản lý nhà nước về giáo dục của
Chính phủ, UBND cấp huyện thực hiện kiểm tra giám sát các cơ sở giáo dục
thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về giáo dục; chỉ đạo, kiểm tra tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án giáo dục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Dựa trên chiến lược, kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương và thực
tiễn phát triển giáo dục của địa phương, UBND cấp huyện quyết định thành lập
(đối với các trường công lập), cho phép thành lập (đối với các trường ngoài công
lập), hoặc sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể (bao gồm cả các cơ
sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài) đối với
các cơ sở giáo dục MN, TH, THCS, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong
đó không có cấp học trung học phổ thông), trung tâm học tập cộng đồng và các
cơ sở giáo dục khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện
nhằm phục vụ nhu cầu học tập của tất cả mọi người.
Từ thực tiễn phát triển hệ thống các nhà trường ở địa phương, UBND
cấp huyện phải bảo đảm đủ biên chế cán bộ, công chức, viên chức cho ngành
giáo dục; tổ chức thực hiện việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục ở Phòng GD&ĐT và ở các nhà trường đáp ứng yêu cầu
của đổi mới toàn diện GD&ĐT.
Thông qua Ngân sách của Nhà nước để bảo đảm các điều kiện về tài
chính, tài sản, cơ sở vật chất để phát triển giáo dục trên địa bàn; thực hiện xã
hội hóa giáo dục, khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển
giáo dục.
Trên cơ sở các quy định của Nhà nước và thực tiễn phát triển KT-XH ở
địa phương, UBND cấp huyện có thể xây dựng và ban hành các cơ chế chính
sách đặc thù để bảo đảm quyền tự chủ, nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của các
cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn.
18
Tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây
dựng xã hội học tập trên địa bàn cấp huyện theo các kế hoạch đã được UBND
cấp tỉnh phê duyệt.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách của Nhà nước, ban hành cơ
chế chính sách đặc thù để chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn; tổ
chức phong trào thi đua; khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều công lao
đối với sự phát triển của giáo dục trên địa bàn cấp huyện.
UBND cấp huyện thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra Phòng
GD&ĐT, các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện
trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục; thực hiện công tác thống kê, thông
tin, báo cáo theo định kỳ và hàng năm về tổ chức và hoạt động giáo dục.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và
xử lý vi phạm về giáo dục theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc
thực hiện công khai chất lượng giáo dục, công khai điều kiện bảo đảm chất
lượng giáo dục, công khai tài chính của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền
quản lý của UBND cấp huyện; thực hiện cải cách hành chính, công tác thực
hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí trong giáo dục.
1.2.4. Nội dung thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện
Giai đoạn thực hiện chính sách phát triển giáo dục là giai đoạn quyết
định, biến chính sách phát triển giáo dục thành hiện thực. Vì vậy, cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội cùng phối hợp
thực hiện; đặc biệt cơ quan quản lý nhà nước ở cấp huyện - UBND cấp huyện
cần chỉ đạo cụ thể việc thực hiện chính sách giáo dục trên ở địa phương với
các nội dung sau đây:
1.2.4.1. UBND cấp huyện ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ
chế chính sách đặc thù về hoạt động giáo dục ở địa phương trên cơ sở các quy
định về chính sách giáo dục của Chính phủ và các chủ trương của tỉnh/thành
19
phố. Đặc biệt chú trọng đến xây dựng chiến lược phát triển giáo dục ở địa
phương nhằm phục vụ công cuộc phát triển KT-XH của đất nước và
tỉnh/thành phố.
1.2.4.2. Thường xuyên chỉ đạo Phòng GD&ĐT triển khai các quy định
về hoạt động dạy, học, các hoạt động khác trong nhà trường, công tác thi cử,
tuyển sinh, công tác phổ cập giáo dục, xây dựng xã hội học tập và các công
tác khác về giáo dục; cho phép và giám sát hoạt động của các cơ sở giáo dục
khác theo quy định phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục.
1.2.4.3. Thường xuyên tuyên truyền về chính sách phát triển giáo dục ở
cấp huyện cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân tại địa phương; vận
động mọi lực lượng trong xã hội, nhất là các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm ở
địa phương tham gia phát triển giáo dục góp phần và thực hiện nội dung xã
hội hóa giáo dục trong chính sách giáo dục ở nước ta hiện nay. Hằng năm, tổ
chức tốt thống kê, thông tin về giáo dục; báo cáo tình hình hoạt động giáo dục
tại địa phương tới các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục cấp trên.
1.2.4.4. UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch biên chế cho sự nghiệp
giáo dục hàng năm. Trên cơ sở chiến lược phát triển giáo dục của địa phương,
UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch phát triển lâu dài đội ngũ giáo viên cho
các bậc học ở địa phương thuộc cấp huyện quản lý. Từ thực trạng phát triển
giáo dục ở cấp xã, UBND cấp huyện ra quyết định phân bổ biên chế cơ sở
giáo dục thuộc thẩm quyền. Bên cạnh đó UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra,
thanh tra việc bổ nhiệm cán bộ quản lý nhà trường và công tác luân chuyển
cán bộ quản lý, giáo viên kể cả ở các cơ sở giáo dục tư thục. Tiếp tục thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo
viên; thực hiện chính sách đãi ngộ đối với nhà giáo tại địa phương.
1.2.4.5. Trên cơ sở chiến lược phát triển giáo dục và thực trạng phát triển
KT-XH của cấp huyện, UBND cấp huyện xây dựng ngân sách cho giáo dục;
phân bổ ngân sách cho từng cơ sở giáo dục ở địa phương thuộc cấp quản lý.
20
Từ ngân sách được cấp tỉnh giao cho giáo dục, UBDN cấp huyện cần phối
hợp với cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn về giáo dục xây dựng kế
hoạch ngân sách hàng năm và kế hoạch ngân sách cho giáo dục trong những
năm tiếp theo. UBND cấp huyện kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách
Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác cho giáo dục tại các nhà trường và
các cơ quan chuyên môn giúp việc UBND cấp huyện.
1.2.4.6. Chỉ đạo các nhà trường và các cơ quan có liên quan thực hiện
chính sách đổi mới giáo dục đi đôi với cải cách thủ tục hành chính; thực hành
tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện chính sách khen
thưởng trong giáo dục đi đôi với việc xử lý vi phạm chính sách phát triển giáo
dục. Công tác thanh tra thực hiện chính sách phát triển giáo dục phải luôn
được thực hiện cùng với các hoạt động trong tổ chức thực hiện chính sách
giáo dục ở địa phương. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát sẽ
ngăn chặn những tiêu cực trong giáo dục; điều chỉnh kịp thời những bất cập
trong việc thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở địa phương và góp phần
động viên cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân tham gia
vào việc thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở địa phương.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển giáo dục
Trong quá trình thực hiện chính sách phát triển giáo dục, có nhiều yếu tố
khách quan, chủ quan tác động đến kết quả thực hiện chính sách, một số yếu
tố quan trọng đó là:
1.2.5.1. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức giáo dục
Đây là yếu tố quyết định đến kết quả tổ chức thực hiện chính sách phát
triển giáo dục ở địa phương. Như chúng ta đều biết: Năng lực tổ chức thực
hiện chính sách giáo dục và các hoạt động giáo dục của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức được thể hiện ở các mặt đạo đức công vụ, năng lực thiết kế
tổ chức các hoạt động giáo dục, năng lực chuyên môn về các hoạt động dạy
21
học, năng lực phân tích, dự báo sự phát triển giáo dục ở địa phương, nhà
trường, năng lực xử lý các tình huống xảy ra trong giáo dục.
Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục ở địa phương, các cán bộ quản lý ở các nhà trường khi thực
hiện nhiệm vụ được giao phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, đạo đực công
vụ, đạo đức nhà giáo để biến chính sách phát triển giáo dục thành hiện thực
tại địa phương.
1.2.5.2. Tính chất của vấn đề chính sách phát triển giáo dục
Vấn đề chính sách giáo dục phức tạp hay đơn giản nó sẽ quyết định đến
việc thực hiện chính sách giáo dục khó khăn hay thuận lợi. Thậm chí nó có
thể ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở địa
phương. Ví dụ ở nước ta chính sách phổ cập giáo dục và xóa mù chữ là chính
sách giáo dục mà tính chất của chính sách rất phức tạp. Nó liên quan đến đối
tượng trẻ em và cả người lớn, liên quan đến tất cả các địa phương. Ở miền núi
việc giao thông không thuận tiện, người dân tộc thiểu số nhiều nên thực hiện
chính sách này rất khó khăn. Từ 1945 Chính phủ đã đề ra chính sách diệt giặc
dốt (chính sách chống mù chữ) và đến nay (2018) chúng ta vẫn đang tiếp tục
thực hiện chính sách chống mù chữ ở miền núi và hải đảo.
1.2.5.3. Sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị
- xã hội và sự đồng tình ủng hộ của nhân dân
Chính sách phát triển giáo dục cấp huyện chỉ thành công khi được các
cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương quan tâm
chỉ đạo và thực hiện. Bên cạnh đó việc tuyên truyền và vận động nhân dân ở
địa phương tham gia vào việc thực hiện chính sách phát triển giáo dục với tư
cách là đối tượng của chính sách và là chủ thể tham gia xây dựng và thực hiện
chính sách phát triển giáo dục. Một chính sách phát triển giáo dục đáp ứng
được nhu cầu thực tế của xã hội, được sự quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực
22
hiện bởi các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức xã hội, các nhà trường và đông
đảo người dân tham gia thì chắc chắn sẽ thu được kết quả tốt nhất.
1.2.5.4. Sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương
Sự phát triển KT-XH bao gồm các hoạt động về kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương sẽ tác động tích cực hoặc tiêu
cực đến thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện.
Kinh tế phát triển kèm theo những điều kiện về cơ sở vật chất của nhà
trường, ngân sách cho giáo dục được đầu tư thích đáng thì việc tổ chức các
hoạt động giáo dục ở nhà trường sẽ thuận lợi. Các hoạt động văn hóa, xã hội
phát triển sẽ góp phần làm cho các hoạt động giáo dục gắn liền với thực tiễn
và làm phong phú các hoạt động trải nghiệm của học sinh ở các nhà trường.
Bên cạnh đó môi trường an ninh trật tự tốt cũng góp phần cho các hoạt động
giáo dục được thực hiện thuận lợi, nhất là trong bối cảnh đổi mới giáo dục
theo hướng giáo dục toàn diện cho học sinh.
1.2.5.5. Thực hiện đúng quy trình thực hiện chính sách công
Thực hiện đúng quy trình thực thi chính sách công được coi là những
nguyên lý khoa học trong chu trình chính sách công. Do đó, việc thực hiện
chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện phải tuân thủ quy trình thực hiện
chính sách công về giáo dục. Các giai đoạn trong quy trình thực hiện chính
sách đều có vị trí quan trọng và có những đặc điểm riêng từ nội dung, cách
thức tổ chức thực hiện.
Ở nước ta, các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách giáo dục
đều cho rằng giai đoạn tuyên truyền vận động về chính sách giáo dục là hết
sức quan trọng và đã thực hiện giai đoạn này đầu tiên như trong quy trình
thực hiện chính sách công. Tuy nhiên, việc tuyên truyền chính sách phát triển
giáo dục thường hướng về người dân với tư cách là đối tượng hưởng thụ
chính sách. Một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục;
thậm chí có lãnh đạo ở địa phương không nắm được nội dung chính sách giáo
23
dục nên đã có những ứng xử sai trái gây bức xúc trong dư luận xã hội; làm
ảnh hưởng đến sự phát triển giáo dục ở địa phương. Những bất cập trong giáo
dục hiện nay ở địa phương có một phần nguyên nhân do đội ngũ cán bộ, công
chức viên chức trong cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và ở trong các
nhà trường không hiểu đầy đủ các nội dung của chính sách phát triển giáo
dục. Việc hiểu sai hoặc không đầy đủ chính sách giáo dục đã dẫn đến việc tổ
chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở địa phương không tuân thủ
đúng các quy định của chính sách; gây thiệt hại về kinh tế, làm ảnh hưởng xấu
đến uy tin của ngành giáo dục.
Tiểu kết chương
Chương 1, Luận văn đã trình bày những khái niệm về chính sách công, tổ
chức thực thi chính sách công. Đặc biệt, luận văn đi vào nội dung trọng tâm là
việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện. Cụ thể, luận
văn đã trình bày quy trình tổ chức thực hiện chính sách, từ đó đi sâu phân tích
nội dung tổ chức thực hiện chính sách giáo dục ở cấp huyện với chủ thể tổ chức
thực thi chính sách giáo dục là phòng GD&ĐT. Trên cơ sở nghiên cứu những
vấn đề nội dung tổ chức thực thi chính sách phát triển giáo dục, Luận văn cũng
chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực thi chính sách phát
triển giáo dục ở cấp huyện của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
24
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TẠI QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Thanh Xuân
2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên
Theo lịch sử ghi lại, Thanh Xuân nằm trong vùng đất cổ có nhiều dấu ấn
lịch sử văn hóa, gắn bó chặt chẽ với Thăng Long ngàn năm văn hiến, kề sát
Kinh thành xưa có con đường Thượng Đạo - Lai Kinh cũ qua đất làng Mọc
(Chính Kinh và Quan Nhân). Đầu thế kỷ XX, khi có con đường cái quan số 6
chạy qua địa bàn, Thanh Xuân trở thành cửa ngõ quan trọng ra vào Hà Nội, là
cầu nối quan trọng với vùng Tây Bắc. Về đường thủy có sông Tô Lịch, theo
sách Đại Nam nhất thống chí: “Sông Tô Lịch ở phía đông thành (tỉnh Hà Nội)
là phân lưu của sông Nhị chảy theo phía Bắc tỉnh thành vào cửa cống thôn
Hương Bài, tổng Đồng Xuân, quận Thọ Xương, chuyển sang mặt Tây qua
quận Vĩnh Thuận, xã Nghĩa Đô ở phía đông quận Từ Liêm và các tổng
Khương Đình, Quang Liệt, Cổ Điển, Ninh Xá quận Thanh Trì đến xã Hà Liễu
vào sông Nhuệ. Sông Kim Ngưu ở phía bắc quận Thanh Trì xưa thông với
Tây Hồ, sau quá trình bồi lấp, nay nước sông từ địa phận trại Yên Lãng quận
Vĩnh Thuận chảy xuống cầu Đá, qua địa phận các quận Thọ Xương, Thanh
Trì, Thượng Phúc, Phú Xuyên rồi hợp về sông Nhuệ”.
Ngày 28/12/1996, quận Thanh Xuân được thành lập theo Nghị định số
74/NĐ-CP của Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1997.
Quận Thanh Xuân có diện tích tự nhiên 908,32 ha, nằm ở phía Tây Nam của
Thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp quận Đống Đa và Cầu Giấy, phía Đông giáp quận
Hai Bà Trưng, phía Nam giáp quận Thanh Trì, phía Tây giáp quận Nam Từ
Liêm và quận Hà Đông. Quận có 11 phường với dân số 27,8 vạn nhân khẩu.
25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Hai mươi hai năm xây dựng và phát triển của quận Thanh Xuân là
khoảng thời gian ngắn ngủi trong chặng đường hơn 1000 năm Thăng Long –
Hà Nội. Với sự trẻ trung, năng động, quận Thanh Xuân đang tạo nên cho
mình một vị thế và sức sống mới. Diện mạo đô thị của quận ngày càng đẹp
hơn, văn minh hơn, hiện đại hơn. Dáng dấp của một đô thị hiện đại đang hiện
hữu với sự hình thành của khu đô thị Trung Hòa - Nhân Chính, các toà nhà
cao tầng và hàng loạt các khu chung cư cao cấp như: Hapulico, Golden Land,
Starcity Lê Văn Lương, Imperia Garden, đặc biệt là Tổ hợp Royal City tại số
72A Nguyễn Trãi, được ví như một “Thành phố châu Âu” thu nhỏ,...; các
tuyến đường Nguyễn Trãi, Khuất Duy Tiến, Nguyễn Xiển, Lê Văn Lương,
Trường Chinh, Lê Trọng Tấn, hầm chui, đường sắt đô thị trên cao và nhiều
tuyến đường mới trong quận được xây dựng, mở rộng; trụ sở làm việc của
quận, phường và các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang trên địa bàn được xây
dựng bề thế, khang trang; các trường học, các nhà văn hoá phường được đầu
tư xây mới, cải tạo nâng cấp, mở rộng đã tạo cho quận một diện mạo mới trên
con đường hội nhập và phát triển, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu đời sống
của nhân dân... Từ một Quận cửa ngõ phía Tây nam, Thanh Xuân đã trở thành
một Quận ở trung tâm phía Tây nam của Thủ đô mở rộng theo tinh thần Nghị
quyết số 15 của Quốc hội (khóa XII). Từ địa bàn còn nguyên sơ đan xen giữa
các phường và xã, giao thoa giữa công nghiệp và nông nghiệp hình thành từ
sự chia tách và hợp nhất về địa giới, quận Thanh Xuân đang chuyển mình
mạnh mẽ theo cơ cấu dịch vụ - công nghiệp năng động, trở thành một đô thị
văn minh, hiện đại.
Với vị thế là một Quận trung tâm ở phía Tây Nam của Thủ đô Hà Nội,
quận Thanh Xuân đang phát huy tốt vai trò, tiềm năng, xây dựng quận Thanh
Xuân giàu đẹp, văn minh, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của Thủ
đô và đất nước. Trước mắt, quận tập trung cho việc thực hiện những mục tiêu,
26
chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Quận lần thứ V (nhiệm kỳ
2015 - 2020), đó là: “Chủ động khai thác tiềm năng thế mạnh và phát huy mọi
nguồn lực tạo tiền đề vững chắc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT-
XH quận Thanh Xuân đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế bền vững. Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ
tầng xã hội đồng bộ theo hướng văn minh, hiện đại, gắn với nhu cầu dân sinh;
đặc biệt là hệ thống giao thông, trường học, thiết chế văn hóa cơ sở. Phát triển
văn hóa, GD&ĐT cả về quy mô và chất lượng; đảm bảo an sinh xã hội, môi
trường đô thị xanh - sạch - đẹp; nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây
dựng Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong sạch
vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; trọng tâm là đổi mới và nâng cao
chất lượng công tác tổ chức, cán bộ; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao
chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin và từng bước xây dựng chính quyền
điện tử”.
2.2. Tình hình thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận
Thanh Xuân
2.2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng các văn bản về thực hiện
chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn Quận
Ngay sau khi Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về “đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế” ban hành, Ban Thường vụ Quận ủy Thanh Xuân đã xây
dựng kế hoạch, tổ chức quán triệt đến các cấp uỷ đảng trực thuộc, MTTQ và
các đoàn thể Quận nghiêm túc thực hiện các nội dung Nghị quyết 29-NQ/TW
và yêu cầu triển khai tuyên truyền sâu rộng tới toàn thể cán bộ, đảng viên,
đoàn viên, hội viên trên địa bàn quận.
27
Với mục tiêu cụ thể hóa các nhiệm vụ của Nghị quyết số 29-NQ/TW,
để công tác giáo dục đào tạo Quận phát triển toàn diện, bền vững; thực hiện
sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Quận ủy, UBND quận xây dựng Đề án số
1585/ĐA-UBND ngày 10/12/2015 về “Phát triển GD&ĐT quận Thanh Xuân
giai đoạn 2016-2020”; Đề án số 02/ĐA-UBND ngày 12/02/2018 về việc
“Triển khai mô hình quản trị trường học cấp THCS”; hằng năm, ban hành kế
hoạch năm học chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan và các nhà trường
thực hiện nhiệm vụ, trong đó nêu rõ nội dung, phương pháp, biện pháp, thời
gian, phân công rõ người, rõ việc và rõ trách nhiệm với phương châm: Dám
nghĩ - dám làm - dám chịu trách nhiệm - hiệu quả công tác cao.
Đánh giá sau 5 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 và 3 năm thực hiện Đề án của UBND quận Thanh Xuân, ngành
GD&ĐT quận Thanh Xuân luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở GD&ĐT; đặc biệt là sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn
diện, kịp thời, hiệu quả của Quận uỷ, HĐND, UBND Quận về đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, triển khai mô hình mới, nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn trong giáo viên và học sinh;
sự phối kết hợp kịp thời, hiệu quả của các phòng, ban, ngành đoàn thể, các
phường trong quận; sự vào cuộc của toàn thể đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên ngành GD&ĐT Quận; sự quan tâm, cộng đồng trách nhiệm của cha mẹ
học sinh trong toàn Quận. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chuyên viên phòng
GD&ĐT; cán bộ, giáo viên, nhân viên (CB, GV, NV) các trường trong quận
có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lí vững
vàng... và đạt được những kết quả đáng tự hào, liên tục được đón nhận “Cờ
xuất sắc trong phong trào thi đua của UBND Thành phố”. Đặc biệt 4 năm
liên tục từ năm học 2014 - 2015, ngành Giáo dục quận Thanh Xuân giữ
vững vị trí thứ Nhất trong 30 quận, Quận của Thành phố về chất lượng
28
giáo dục; là Quận đầu tiên trên địa bàn Thành phố đạt tuyệt đối 13/13 chỉ tiêu
thi đua xếp loại xuất sắc.
2.2.2. Hướng dẫn, tổ chức thực thiện chính sách phát triển giáo dục về
công tác chuyên môn, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; công tác tuyển
sinh, phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Năm học 2017-2018 trên địa bàn quận có 69 trường học, trong đó có 40
trường công lập, 04 trường hiệp quản và 25 trường tư thục ở cả 3 cấp học với
54.711 học sinh (HS) (tăng 3.854 HS so với cùng kì năm trước). Hoàn thành
xây dựng mới trường TH Thanh Xuân Bắc chính thức đi vào hoạt động trong
năm học 2018-2019. Số HS học 2 buổi/ngày đạt tỉ lệ cao (cấp TH: 100%; cấp
THCS: 60.4%).
Bảng 2.1: Quy mô trường, lớp, số học sinh
Năm
học
Cấp học
Số trường Số lớp Số học sinh
Ghi chú
Tổng C.lập NCL Tổng C.lập NCL Tổng C.lập NCL
2016-
2017
Mầm non 37
21 (04
hiệp
quản)
16 787 194 593 17.769 9.814 7.955
- Tăng 01
trường MN
công lập
(MN Thanh
Xuân Trung).
- Tăng 3.416
HS
Tiểu học 13 11 2 413 365 48 21.605 20.257 1.348
THCS 14 10 4 283 241 42 11.483 10.424 1.059
Tổng số 64 42 22 1.483 800 683 50.857 40.495 10.362
2017-
2018
Mầm non 40
21 (04
hiệp
quản)
19 802 223 579 18.184 10.149 8.035
- Tăng 02
trường công
lập (TH
Thanh Xuân
Bắc, THCS
Thanh Xuân)
- Tăng
3.854 HS
Tiểu học 14 12 2 429 376 53 23.015 21.369 1.646
THCS 15 11 4 347 275 72 13.512 11.434 2.078
Tổng số 69 44 25 1.578 874 704 54.711 42.950 11.759
Nguồn: Phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân
29
Mạng lưới các trường học phân bố đều ở 11 phường, theo bảng 2.1, quy
mô trường, lớp tăng qua các năm học, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của
con em nhân dân trên địa bàn.
2.2.2.1. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
a. Giáo dục Mầm non
Ngành giáo dục quận Thanh Xuân thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
đa dạng hoá các loại hình trường lớp nhằm tạo điều kiện và thu hút được đông
trẻ tới trường, tỷ lệ trẻ tới trường trung bình hàng năm cao: Trẻ nhà trẻ đạt 57%
(tỉ lệ trung bình toàn Thành phố là 37%), trẻ mẫu giáo đạt 100% (tỉ lệ trung
bình toàn Thành phố là 98%); đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất và tinh
thần, nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục MN công lập, tư thục và các nhóm trẻ, lớp
MN độc lập tư thục thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT
của Bộ GD&ĐT ban hành các quy định về xây dựng trường học an toàn,
phòng, chống tai nạn thương tích; đảm bảo mức ăn tối thiểu 25.000
đồng/ngày cho trẻ, thực đơn phong phú; tổ chức cân và khám sức khoẻ đúng
định kỳ. Cuối năm học 2017-2018, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm 1,2%, tỷ lệ
trẻ thấp còi giảm 0,3 %, tỷ lệ trẻ béo phì giảm 1,3% so với đầu năm học. Tổ
chức khám sàng lọc khiếm thính cho 3.890 trẻ 3 tuổi tại các trường MN, phát
hiện 51 trẻ có biểu hiện nghi ngờ nghe kém (chiếm 1,31%), tư vấn cho gia
đình đưa trẻ đi khám chuyên sâu tại các bệnh viện chuyên ngành.
Tổ chức hiệu quả Hội thi xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm cấp Quận, 03 trường tham dự Hội thi cấp Thành phố đạt 02 giải
Nhất, 01 giải Nhì; phòng GD&ĐT được tặng giấy khen 10/30 Quận đã có
thành tích tốt trong chỉ đạo Hội thi. Chỉ đạo ứng dụng 02 lĩnh vực thực hành
cuộc sống tại các nhà trường. Tổ chức thành công lớp tập huấn “Bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng phòng cháy chữa cháy, phòng tránh tai nạn thương tích”
30
của Thành phố tại trường MN Tràng An; đón đoàn tỉnh Hà Nam về giao lưu,
kiến tập đạt kết quả cao.
Bảng 2.2: Kết quả đánh giá toàn diện các trường - cấp Mầm non
Nguồn: Phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân
Xếp loại chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, chất lượng giáo dục và thực
hiện bộ chuẩn phát triển trẻ MN 5 tuổi tăng đều qua các năm học. Năm học
2017-2018, cấp MN đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, đảm bảo an
toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, nâng cao chất lượng công tác nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Một số trường tiêu biểu như Hoa Hồng,
Nhân Chính, Tuổi Hoa, Thanh Xuân Trung, Khương Trung, Tràng An...
b. Giáo dục Tiểu học
100% các trường TH trong Quận thực hiện nghiêm túc chương trình,
nội dung, kế hoạch dạy học theo quy định. Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, dạy học 2 buổi/ngày. Nghiêm túc thực hiện đúng quy chế
chuyên môn, đảm bảo kế hoạch dạy học; không dạy thêm, học thêm.
Chỉ đạo dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình TH, đổi
mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS. Triển khai
đại trà dạy học Mỹ thuật theo phương pháp Đan Mạch.
Năm
học
Tổng
số
trường
MN
Chất lượng chăm sóc,
nuôi dưỡng
Chất lượng giáo dục
Thực hiện bộ chuẩn phát
triển trẻ MN 5 tuổi
Tốt Khá Tốt Khá Tốt Khá
Số
trường
Tỉ lệ
Số
trường
Tỉ lệ
Số
trường
Tỉ lệ
Số
trường
Tỉ lệ
Số
trường
Tỉ lệ
Số
trường
Tỉ lệ
2015-
2016
36 31 86,1% 5 13,9% 31 86,1% 5 13,9% 33/36 91,6% 3/36 8,4%
2016-
2017
37 32
86,5%
(tăng
0,4%)
5 13,5% 32
86,5%
(tăng
0,4%)
5 13,5% 35/37
94,5%
(tăng
1,9%)
2/37 5.40%
2017-
2018
40 35
87,5%
(tăng
1%)
5 12,5% 35
87.5%
(tăng
1%)
6 15% 39/40
97.5%
(tăng
3%)
1/40 2.50%
31
Tổ chức tốt phong trào thi vẽ tranh theo chủ đề “Sải cánh vươn cao”,
“Hát và sáng tác ca khúc dành cho thiếu nhi” đạt 02 giải B, phòng GD&ĐT
được tặng Giấy khen “Có thành tích tốt trong công tác chỉ đạo phong trào”.
Tổ chức 04 lớp tập huấn cho 100% giáo viên các nhà trường, hướng dẫn
GV thực hiện tốt đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS
tiểu học theo quy định tại Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT.
Nâng cao chất lượng, đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học; sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường đối với GV chuyên biệt. Tổ
chức thành công 02 chuyên đề cấp Thành phố, được Sở GD&ĐT và các quận,
Quận bạn đánh giá cao.
Triển khai kế hoạch tổ chức khảo sát chất lượng môn Tiếng Anh lớp 5
đối với HS học liên kết theo đúng các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT Hà
Nội, thực hiện nghiêm túc quy chế thi. Tổ chức thi Olimpic Tiếng Anh Tiểu
học cấp Quận nghiêm túc, đúng quy chế; 21 HS tham gia thi Olimpic Tiếng
Anh Tiểu học cấp Thành phố đạt kết quả cao.
Bảng 2.3: Kết quả khen thưởng HS cuối năm học – cấp Tiểu học
Năm
học
Tổng số
HS
Số HS được
đánh giá
Khen thưởng
2015-
2016
20.668 20.638
Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ học tập và
rèn luyện
Hoàn thành tốt nhiệm
vụ học tập và rèn luyện
Khen từng
mặt
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
Số
lượng
Tỉ lệ
4.953 23.90% 12.795 61.90% 1.890 9.10%
2016-
2017
21.605 21.570
Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ học tập và
rèn luyện
Có thành tích vượt trội
hoặc tiến bộ
vượt bậc
Khen đột xuất
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
Số
lượng
Tỉ lệ
5.608
25.9%
(tăng 2%)
13.663
63.34%
(tăng 1.44%)
10 0.04%
2017-
2018
23.015 22.985 7.001
30.5%
(tăng 4.6%)
15.939
69.45%
(tăng 6.11%)
12 0.05%
Nguồn: Phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân
32
99,9% HS đã có được những năng lực thiết yếu, sự hình thành các
phẩm chất của HS đồng đều, tỉ lệ HS đạt mức Tốt chiếm tỉ lệ cao. Khen
thưởng HS cuối năm tăng đều qua các năm học. Năm học 2017-2018, cấp
Tiểu học đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chất lượng giáo dục nâng cao, xây
dựng môi trường sư phạm thân thiện, hấp dẫn, tạo niềm tin lớn cho nhân dân
trên địa bàn quận; tiêu biểu như các trường TH: Kim Giang, Khương Mai,
Phương Liệt, Phan Đình Giót, Đặng Trần Côn, Nguyễn Trãi, Liên cấp TH-
THCS Ngôi Sao Hà Nội.
* Đặc biệt, quận Thanh Xuân đã triển khai và thưc hiện có hiệu quả mô
hình dạy bơi cho học sinh TH. 11/11 trường TH công lập trên địa bàn phổ cập
bơi cho HS lớp 3, 4, 5; đảm bảo an toàn tuyệt đối cho HS tham gia học bơi tại
trường. UBND quận, các nhà trường hỗ trợ 30% kinh phí học bơi cho mỗi
HS, miễn 100% học phí cho HS thuộc diện gia đình chính sách, gia đình
nghèo và có hoàn cảnh khó khăn; 100% HS học bơi tại trường biết bơi và
được cấp chứng chỉ (10.812 học sinh); trên 90% học sinh lớp 4, 5 đủ sức khỏe
biết bơi.
Thành công của mô hình dạy bơi cho HS các trường TH trên địa bàn
quận Thanh Xuân đã khẳng định: Phổ cập bơi cho HS là chủ trương đúng đắn
có tính nhân văn sâu sắc, mang lại niềm vui, hạnh phúc cho các gia đình, phụ
huynh HS yên tâm, đồng tình, ủng hộ cho con đi học bơi.
Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển môn võ cổ truyền Việt Nam
trong các trường TH công lập thuộc quận.
c. Giáo dục Trung học cơ sở
Trọng điểm chỉ đạo công tác dạy học cấp THCS của quận Thanh Xuân
là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng đội ngũ GV dạy giỏi
các cấp, HS giỏi trong các kì thi, đặc biệt là thi HS giỏi lớp 9; nâng cao chất
lượng thi tuyển vào lớp 10 năm học 2018-2019, tăng số lượng, chất lượng HS
trúng tuyển vào lớp 10 chuyên và các trường Trung học phổ thông (THPT)
33
công lập (đạt 75,19% - vượt 3,19% so với năm học trước). Kết quả xếp loại
02 mặt giáo dục, số GV giỏi, HS giỏi các cấp duy trì ổn định. Các trường thực
hiện tốt quy chế chuyên môn; khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ, nhóm
chuyên môn và GV được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề
dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS trong mỗi môn học và các
chủ đề tích hợp liên môn; tổ chức các hoạt động nhằm giúp HS vận dụng kiến
thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; tiếp tục đổi mới đồng bộ
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực HS;
đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, qua mạng giáo
dục “trường học kết nối”, theo cụm trường đối với GV chuyên biệt.
Bảng 2.4: Kết quả xếp loại các mặt giáo dục cuối năm học - cấp THCS
Năm
học
Tổng số
học sinh
Hạnh kiểm Học lực
Tốt Khá Trung bình Giỏi Khá
Trung
bình
Yếu
Tốt
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
&
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
2015-
2016
10.066 9.894 98,29 167 1,66 5 0,05 6.967 69,22 2.483 24,66 577 5,73 39 0,39
2016-
2017
11.483 11.308
98,47
(tăng
0,18)
171 1,48 4
0,03
(giảm
0,02)
8.145
70,93
(tăng
1,71)
2.688 23,4 625 5,4 26
0,22
(giảm
0,17)
2017-
2018
13.512 13.392
99,11
(tăng
0,64)
120 0,89 0
0
(giảm
0,03)
9.996
74
(tăng
3,07)
2.855 21,12 643 4,75 17
0,13
(giảm
0,09)
Nguồn: Phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân
Phát huy hiệu quả tổ chuyên gia cấp THCS nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục theo hướng đổi mới; tổ chức tập huấn: Kĩ năng tổ chức các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo, phương thức giáo dục STEM (Science - Technology –
Engineering - Mathematics) cho CB quản lí, GV cấp THCS.
Trường THCS Thanh Xuân triển khai Đề án song ngữ, song bằng quốc
tế Cambridge theo đúng chỉ đạo của Thành phố, đảm bảo chất lượng, hiệu
34
quả, đúng tiến độ nhằm phát triển năng lực tốt nhất cho HS, tạo nguồn HS
giỏi cho toàn Quận.
Thí điểm triển khai mô hình quản trị trường học tại trường THCS Việt
Nam - Angiêri, THCS Thanh Xuân và nhân rộng mô hình đối với các trường
THCS trên địa bàn quận.
Tổ chức khảo sát chất lượng HS lớp 6 (03 môn: Ngữ văn, Toán, Tiếng
Anh); điểm khảo sát không tham gia đánh giá học lực của HS. Căn cứ chất
lượng đầu vào của HS, “khoán” chất lượng đầu ra của HS lớp 9 cho từng
trường, xác định đây là một trong những chỉ tiêu thi đua quan trọng của tập
thể và cá nhân CB, GV các trường.
100% các trường THCS trong quận tổ chức học nghề phổ thông cho HS.
Kết quả thi nghề phổ thông: Tổng số 3.137 HS lớp 9, trong đó 97,9% HS đạt
loại khá, giỏi.
Tổ chức thi HS giỏi các môn văn hoá và khoa học đối với HS lớp 9 sớm,
nghiêm túc, đúng quy chế; đội tuyển tham gia kỳ thi HS giỏi các môn văn hoá
và khoa học cấp Thành phố đạt kết quả cao. Đội tuyển HS lớp 8 các trường
THCS Thanh Xuân, Archimedes Academy, Ngôi Sao Hà Nội, Khương Mai
tham dự kỳ thi Toán học Hà Nội mở rộng năm 2018 - lần thứ 15 đạt thành tích
xuất sắc (08/08 HS tham dự kì thi đều đạt giải). Chỉ đạo trường THCS Thanh
Xuân, Liên cấp TH - THCS Ngôi Sao Hà Nội, THCS Archimedes Academy cử
HS tham dự kỳ thi Toán Quốc tế đạt thành tích đáng tự hào.
Cấp THCS đã thực hiện tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học
2017-2018; tiêu biểu một số trường THCS như: Việt Nam - Angiêri, Thanh
Xuân, Phương Liệt, Kim Giang.
* Đặc biệt, 100% các THCS triển khai thành công mô hình nữ giáo
viên, nữ sinh lớp 9 mặc áo dài đến trường tạo được nét đẹp thanh lịch, văn
minh của cô và trò ngành GD&ĐT Thanh Xuân. Hàng năm, UBND Quận
35
tặng cặp sách đến trường cho 100% nữ sinh lớp 9 của các trường THCS công
lập trong Quận nhân dịp khai giảng (tổng số cặp đã tặng: 3.800 chiếc).
Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển môn võ cổ truyền Việt Nam
trong các trường THCS công lập thuộc quận
2.2.2.2. Công tác tuyển sinh, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ
a. Công tác tuyển sinh các lớp đầu cấp tổ chức khoa học, đúng quy
định, cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu học tập của con em nhân dân, tạo sự đồng
thuận trong phụ huynh HS trên địa bàn quận
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của UBND thành phố, hướng dẫn của Sở
GD&ĐT Hà Nội, Đề án “Phát triển GD&ĐT quận Thanh Xuân giai đoạn
2016-2020” và từ tình hình thực tế của các nhà trường, hàng năm UBND
quận đều phê duyệt kế hoạch tuyển sinh vào các trường MN, lớp 1, lớp 6 qua
các năm học. Trong đó quan tâm công tác tuyển sinh trực tuyến, chú trọng
phương án tuyển sinh phù hợp để HS có thể đi học ở trường gần nhà nhất.
Thực hiện “ba tăng, ba giảm” và “4 rõ” trong công tác tuyển sinh.
Chỉ đạo UBND 11 phường thực hiện công tác điều tra, khảo sát số HS
có nhu cầu học tập tại các phường. Chỉ đạo các nhà trường thực hiện nghiêm
túc, đúng kế hoạch tuyển sinh. Kết quả: tỷ lệ tham gia tuyển sinh trực tuyến
cao; tổng số HS tuyển mới của 3 cấp học: năm học 2016-2017 là 11.192 HS
(công lập: 9.537 HS, tư thục: 1655 HS); năm học 2017-2018 là 11.991 HS
(công lập: 10.400 HS, tư thục: 1.591 HS); năm học 2018-2019 là 13.565 HS
(công lập: 11.690 HS, tư thục: 1.875 HS).
Kết quả thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2016-2017, 2017-
2018, 2018-2019 ổn định và cao hơn so với năm học trước, trung bình 03 năm
học tỉ lệ HS lớp 9 thi đỗ vào lớp 10 THPT công lập, chuyên đạt 75,19% (vượt
0,19% so với kế hoạch). Chất lượng giáo dục toàn diện ổn định, bền vững,
chất lượng mũi nhọn tăng vượt bậc.
36
b. Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ
UBND quận ban hành Quyết định kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập giáo
dục - xóa mù chữ, thành lập Đoàn kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo
dục - xóa mù chữ đối với 11 phường; tổ chức tập huấn sử dụng phần mềm phổ
cập giáo dục - xóa mù chữ cho 100% các CB, NV làm công tác phổ cập giáo
dục tại 11 phường, các nhà trường ở 3 cấp học trên địa bàn quận; tổ chức điều
tra số người mù chữ độ tuổi 15 - 60 đảm bảo không bỏ sót đối tượng.
Năm 2017, quận Thanh Xuân được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo
dục MN cho trẻ 5 tuổi, chuẩn phổ cập giáo dục TH mức độ 3, chuẩn phổ cập
giáo dục THCS mức độ 3, đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Phòng GD&ĐT
được Thành ủy Hà Nội tặng Bằng khen có thành tích xuất sắc trong thực hiện
Chỉ thị 10-CT/TW, ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về công tác phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ.
2.2.3. Công tác tuyên truyền chính sách phát triển giáo dục; thực hiện
công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ.
Quận Thanh Xuân đặc biệt quan tâm, chú trọng, thường xuyên đổi mới
nội dung, hình thức nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách
phát triển giáo dục. Chủ động tuyên truyền, quán triệt sâu rộng về Nghị quyết
số 29-NQ/TW; Chương trình hành động số 27-CTr/TU của Thành ủy, Kế
hoạch 140/KH-UBND của UBND Thành phố, Kế hoạch số 10257/KH-
SGDĐT của Sở GD&ĐT Hà Nội về việc thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW;
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, phương hướng, nhiệm vụ chủ
yếu của ngành về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo cho CB, GV, NV,
HS toàn ngành GD&ĐT và nhân dân trong Quận bằng các hình thức đa dạng,
phong phú: Cập nhật thông tin, các văn bản chỉ đạo trên cổng/trang thông tin
điện tử quận, phường; website phòng GD&ĐT và các nhà trường; tuyên truyền
qua hệ thống loa truyền thanh các phường; bản tin tuyên truyền của Quận ủy;
37
bảng tin của tổ dân phố, khu dân cư; in tờ rơi, tờ gấp với hình ảnh trực quan, sinh
động, nội dung cô đọng, súc tích giúp người dân dễ hiểu, dễ nhớ.
Hằng năm, thực hiện chỉ đạo của Trung ương, Thành phố, quận Thanh
Xuân đã tổ chức có hiệu quả các lớp giáo dục chính trị hè cho đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục, GV và sinh hoạt chính trị đầu khóa cho HS các trường học
trên địa bàn quận. Trong đó, các đồng chí Bí thư Quận uỷ, Phó Bí thư Quận
uỷ, Chủ tịch UBND Quận đã trực tiếp lên lớp truyền đạt nhiều nội dung thiết
thực, như: Công tác xây dựng Đảng, công tác cán bộ, quản lý tài chính
công,... trong các trường học. Năm 2017, Quận ủy đã triển khai xây dựng đề
án và tổ chức biên soạn, xuất bản, đưa vào giảng dạy chính thức từ năm học
2018 - 2019 “Tài liệu giáo dục lịch sử truyền thống quận Thanh Xuân” dùng
cho GV và HS các trường phổ thông trên địa bàn Quận, có ý nghĩa quan trọng
trong công tác tuyên truyền, giáo dục trong nhà trường.
Phát động nhiều phong trào thi đua “Mỗi nhà giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học, sáng tạo”, “Học sinh thanh lịch văn minh”, “Nói lời hay, làm
việc tốt”,... Xây dựng và triển khai bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong trường
học; các mô hình phòng chống bạo lực học đường; triển khai bộ công cụ hỗ
trợ phòng ngừa các nguy cơ về bạo lực học đường và kịch bản ứng phó với
các tình huống bạo lực.
Tuyên truyền, phổ biến các biện pháp rèn luyện kỹ năng sống, nâng cao
thể lực cho HS, giúp HS tự phòng ngừa phòng chống tệ nạn xã hội, phòng
chống bạo lực học đường,… trên các phương tiện thông tin như loa truyền
thanh (chương trình phát thanh măng non - thực hiện trước, sau các giờ học
và giờ ra chơi), website của nhà trường (thành lập đường dây nóng, chuyên
mục riêng: Câu lạc bộ em yêu thích, cung cấp số liệu xử lí lên hệ thống thông
tin điện tử về phòng chống bạo lực học đường); sân khấu hóa, sáng tác thơ,
ca, hò, vè, vẽ tranh, viết báo tường, trang trí pano, khẩu hiệu, đẩy mạnh hiệu
quả phòng tư vấn học đường; phát huy vai trò của đội ngũ GV chủ nhiệm
38
trong việc giáo dục kĩ năng sống cho HS (lồng ghép trong quá trình dạy học
và giáo dục ngoài giờ lên lớp).
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, đảm bảo chế độ thông
tin, báo cáo đầy đủ, kịp thời, theo quy định.
2.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
2.2.4.1. Quan tâm bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên
Hàng năm tiến hành rà soát, đánh giá, phân loại đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, năng
lực quản lý và điều hành trong các cơ sở giáo dục; trên cơ sở đó xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CB, GV, NV.
Quận ủy, UBND quận đã tổ chức các lớp nâng chuẩn, nâng cao trình độ
lý luận chính trị cho 165 học viên, trong đó có 64 cán bộ quản lý, GV trong
diện quy hoạch hoàn thành lớp Trung cấp lí luận chính trị tại Trung tâm Bồi
dưỡng Chính trị quận; các lớp bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên ở 03 cấp học, quan tâm bồi dưỡng chuyên môn cho 519
GV dưới 05 năm công tác (Kết quả: Đội ngũ CB, GV có trình độ đào tạo đạt
chuẩn 100%, trình độ trên chuẩn cao: Cấp MN: 70,4%, TH: 96,9%, THCS:
85%). Quận ủy tổ chức lớp bồi dưỡng cán bộ nguồn cho các trường học (51
học viên) với 10 chuyên đề, trong đó các đồng chí Thường trực Quận ủy trực
tiếp giảng dạy, truyền đạt 03 chuyên đề về công tác quản lí nhà nước, xây
dựng Đảng, thực hiện quy chế dân chủ trường học; lớp bồi dưỡng cấp chứng
chỉ quản lý nhà nước cho lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT, CB, GV
trong diện quy hoạch ở các nhà trường (150 học viên).
Nhằm nâng cao trình độ Ngoại ngữ, Tin học cho CB, GV, NV, UBND
Quận giao phòng GD&ĐT phối hợp với trường Đại học Sư phạm Hà Nội mở
lớp bồi dưỡng, cấp 187 chứng chỉ Tin học, 121 chứng chỉ Ngoại ngữ A2 cho
39
CB, GV, NV; phối hợp với trường Đại học Thủ đô tổ chức các lớp bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho CB, GV các trường MN, TH,
THCS. 100% các trường trong quận chủ động tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng
cao trình độ Tiếng Anh giao tiếp cho CB, GV (trung bình 02 lớp/trường).
Quận ủy thống nhất chủ trương để UBND Quận ban hành quyết định
điều động, bổ nhiệm, luân chuyển đội ngũ Ban giám hiệu, GV đáp ứng đủ về
số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu (bổ nhiệm: 07 HT, 10
Phó HT; bổ nhiệm lại: 04 HT, 03 Phó HT, luân chuyển: 08 HT, 06 Phó HT);
bổ nhiệm, tuyển dụng, điều động nhân sự trường MN Thanh Xuân Trung,
MN Hoa Hồng, THCS Thanh Xuân, TH Thanh Xuân Bắc; có chính sách ưu
tiên trong công tác quy hoạch bổ nhiệm chức danh Phó Hiệu trưởng đối với
những GV giỏi trong danh sách cán bộ nguồn.
2.2.4.2. Chất lượng mũi nhọn trong giáo viên và học sinh
Chất lượng mũi nhọn trong GV và HS tăng vượt bậc, số lượng HS được
tham dự Lễ Tuyên dương khen thưởng HS giỏi tiêu biểu Thủ đô năm học
2015-2016, 2016-2017, 2017-2018 dẫn đầu Thành phố.
Phát động phong trào thi GV dạy giỏi, nghiệp vụ giỏi ở 100% các trường
của 03 cấp học với sự hưởng ứng, tham gia tích cực của đông đảo đội ngũ
CB, GV, NV; phát huy hiệu quả phong trào thi đua “Đổi mới sáng tạo trong
dạy và học” trong toàn ngành. Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức hiệu
quả các Hội thi “Thiết kế bài giảng điện tử E-learning”, “Dạy học theo chủ
đề tích hợp dành cho giáo viên trung học”. Tổ chức chấm công bằng, khách
quan và chọn các sản phẩm chất lượng cao tham dự cấp Thành phố, Quốc gia.
Phòng GD&ĐT liên tục được Sở GD&ĐT Hà Nội tặng giấy khen đạt thành
tích xuất sắc trong công tác chỉ đạo Hội thi GV dạy giỏi. Đặc biệt, năm học
2016-2017, phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân là 1 trong 10 đơn vị của toàn
quốc vinh dự được nhận Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về công tác
bồi dưỡng GV dạy giỏi.
40
Tổ chức thi HS giỏi cấp Quận nghiêm túc; chủ động xây dựng kế hoạch
mời đội ngũ GV giỏi trong tổ chuyên gia ôn luyện cho các đội tuyển thi HS
giỏi ngay từ đầu năm học; giao trách nhiệm cho chuyên viên phụ trách môn
học thường xuyên giám sát, kiểm tra bảo đảm chất lượng của các đội tuyển HS;
tổ chức khảo sát chất lượng HS lớp 6, thực hiện phương án “giao khoán” chất
lượng cho các trường, trường “giao khoán” chất lượng cho GV. 8/8 HS lớp 8
tham dự kỳ thi Toán Quốc tế Hà Nội mở rộng HOMC đều đạt giải. Chỉ đạo
trường THCS Thanh Xuân, Liên cấp TH - THCS Ngôi Sao Hà Nội, THCS
THCSArchimedes Academy cử học sinh tham dự kỳ thi Toán Quốc tế đạt
thành tích cao. Số lượng giải quốc tế tăng 14 giải so với năm học 2016 – 2017.
Hàng năm, vào dịp kỉ niệm Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, UBND
Quận tổ chức vinh danh đội ngũ CB, GV, HS, sinh viên đạt thành tích cao
trong học tập và giảng dạy (trung bình mỗi năm: Số tiền thưởng trên 200 triệu
đồng, phát hành trên 500 cuốn kỷ yếu). Hoạt động này đã có sức lan tỏa lớn
trong phong trào thi đua của các nhà trường.
* Đặc biệt, quận Thanh Xuân triển khai, thực hiện có hiệu quả các biện
pháp nhằm thu hút nhân tài. Tiếp tục thực hiện Quy chế tiếp nhận GV về
công tác tại các trường MN, TH, THCS công lập thuộc quận tại Quyết định số
1646/QĐ-UBND ngày 10/5/2017 của UBND quận. Hỗ trợ GV chưa có nhà ở,
hiện đang giảng dạy tại quận Thanh Xuân được thuê nhà giá rẻ ở khu Làng
sinh viên Hacinco với giá tiền 500.000 đồng/tháng; liên hệ với các trường Đại
học, Học viện trên địa bàn Thành phố, thực hiện công tác tuyên truyền về chủ
trương, chính sách của Quận trong việc thực hiện chế độ ưu tiên trong công
tác tuyển dụng đối với đối với sinh viên học ở nước ngoài (từ Đại học trở lên)
tốt nghiệp loại Giỏi, sinh viên đào tạo trong nước đạt Thủ khoa xuất sắc được
Chủ tịch UBND Thành phố tặng Bằng khen.
Chỉ đạo các nhà trường chủ động rà soát, báo cáo UBND Quận, kí hợp
đồng với GV, NV theo đúng quy định nhằm đảm bảo số lượng, chất lượng đội
41
ngũ thực hiện tốt nhiệm vụ năm học; xem xét nâng lượng định kì cho GV, NV
hợp đồng; xem xét mức lương phù hợp khi kí hợp đồng lao động đối với GV
đã có kinh nghiệm, thâm niên công tác tại các cơ sở giáo dục công lập khác để
GV, NV hợp đồng yên tâm công tác và cống hiến lâu dài.
Xây dựng cơ chế ưu tiên, đãi ngộ đối với GV giỏi theo đặc thù của Quận
để kịp thời ghi nhận thành tích của GV như: Nâng lương trước thời hạn, có
chính sách ưu tiên trong công tác quy hoạch bổ nhiệm chức danh Phó Hiệu
trưởng đối với những GV giỏi trong danh sách cán bộ nguồn; thành lập, xây
dựng cơ chế khen thưởng cụ thể quỹ tài năng (phương thức: khen thưởng đột
xuất, định kì; đối tượng: giáo viên giỏi, có những đổi mới sáng tạo trong công
tác giáo dục; kinh phí khen thưởng: theo thành tích của cá nhân).
Thực hiện thí điểm cấp THCS: Rà soát 100% đội ngũ CB, GV; lập kế
hoạch điều chuyển GV giữa các trường tạo sự đồng bộ về cơ cấu, chất lượng
GV dạy giỏi giữa các trường THCS trong toàn quận.
2.2.5. Đảm bảo ngân sách nhà nước cho giáo dục, đầu tư cơ sở vật chất
cho giáo dục
2.2.5.1. Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học
Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học đảm bảo tính chiến
lược, đồng bộ, hiệu quả. Trên cơ sở quy hoạch, UBND quận đã báo cáo đề
xuất UBND Thành phố ưu tiên dành quỹ đất để xây dựng 18 trường học giai
đoạn 2015-2020 (trong đó: 08 trường MN, 08 trường TH, 02 trường THCS)
nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân trên địa bàn;
bên cạnh đó UBND quận đã trực tiếp làm việc với các doanh nghiệp có
chuyển đổi mục đích sử dụng để thống nhất dành quỹ đất phù hợp xây dựng
các trường học (04 trường xây dựng mới đã đi vào hoạt động: MN Hoa Hồng,
MN Thanh Xuân Trung, TH Thanh Xuân Bắc, THCS Thanh Xuân; 03 trường
ở 90 Nguyễn Tuân, THCS PADORA hiện đang xây dựng).
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng NaiLuận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thịLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOT
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOTLuận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOT
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
BÀI MẪU tiểu luận môn quản lý nhà nước, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU tiểu luận môn quản lý nhà nước, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU tiểu luận môn quản lý nhà nước, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU tiểu luận môn quản lý nhà nước, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
 
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luậtĐề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
 
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng BìnhLuận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
 
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOTLuận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
 
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAYĐề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Luận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộcPhát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
 
Luận văn: Sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển
Luận văn: Sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biểnLuận văn: Sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển
Luận văn: Sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển
 

Similar to Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân

Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...
 Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t... Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...
Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...hieu anh
 
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdf
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdfQUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdf
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdfNuioKila
 
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...NuioKila
 
Tình Hình Và Xu Thế Phát Triển Giáo Dục Đại Học Ở Một Số Nước Tư Bản Chủ Nghĩ...
Tình Hình Và Xu Thế Phát Triển Giáo Dục Đại Học Ở Một Số Nước Tư Bản Chủ Nghĩ...Tình Hình Và Xu Thế Phát Triển Giáo Dục Đại Học Ở Một Số Nước Tư Bản Chủ Nghĩ...
Tình Hình Và Xu Thế Phát Triển Giáo Dục Đại Học Ở Một Số Nước Tư Bản Chủ Nghĩ...NuioKila
 
1. ct tổng thể
1. ct tổng thể1. ct tổng thể
1. ct tổng thểc3CTLnhYn
 
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân (20)

Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà NộiThực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
 
Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...
 Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t... Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...
Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...
 
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...
 
Luận án: Chính sách xã hội và vai trò phát triển giáo dục tại TPHCM
Luận án: Chính sách xã hội và vai trò phát triển giáo dục tại TPHCMLuận án: Chính sách xã hội và vai trò phát triển giáo dục tại TPHCM
Luận án: Chính sách xã hội và vai trò phát triển giáo dục tại TPHCM
 
Luận văn: Vấn đề dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh cho sinh viên
Luận văn: Vấn đề dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh cho sinh viênLuận văn: Vấn đề dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh cho sinh viên
Luận văn: Vấn đề dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh cho sinh viên
 
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dụcQuan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAYLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
 
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hộiLuận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdf
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdfQUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdf
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdf
 
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...
 
Đề tài: Hoạt động thông tin, cổ động tại Quận Ngô Quyền, HAY, 9đ
Đề tài: Hoạt động thông tin, cổ động tại Quận Ngô Quyền, HAY, 9đĐề tài: Hoạt động thông tin, cổ động tại Quận Ngô Quyền, HAY, 9đ
Đề tài: Hoạt động thông tin, cổ động tại Quận Ngô Quyền, HAY, 9đ
 
Tình Hình Và Xu Thế Phát Triển Giáo Dục Đại Học Ở Một Số Nước Tư Bản Chủ Nghĩ...
Tình Hình Và Xu Thế Phát Triển Giáo Dục Đại Học Ở Một Số Nước Tư Bản Chủ Nghĩ...Tình Hình Và Xu Thế Phát Triển Giáo Dục Đại Học Ở Một Số Nước Tư Bản Chủ Nghĩ...
Tình Hình Và Xu Thế Phát Triển Giáo Dục Đại Học Ở Một Số Nước Tư Bản Chủ Nghĩ...
 
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt NamLuận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
 
1.-CT_-Tong-the.pdf
1.-CT_-Tong-the.pdf1.-CT_-Tong-the.pdf
1.-CT_-Tong-the.pdf
 
1. ct tổng thể
1. ct tổng thể1. ct tổng thể
1. ct tổng thể
 
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
 
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đLuận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ NHIÊN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TẠI QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ NHIÊN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TẠI QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài này do cá nhân tôi tự nghiên cứu, không vi phạm đạo đức trong nghiên cứu, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, bố cục, phông chữ của luận văn đúng với quy định và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Thị Nhiên
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC Ở CẤP HUYỆN................................................ 8 1.1. Lý luận về thực hiện chính sách công........................................................ 8 1.2. Lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục................................ 13 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TẠI QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI............. 25 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Thanh Xuân ....... 25 2.2. Tình hình thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân ................................................................................................................ 27 2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 49 Chương 3: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TẠI QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI......... 53 3.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo.......... 53 3.2. Mục tiêu phát triển giáo dục của quận Thanh Xuân ................................ 54 3.3. Một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân trong những năm tới................................................................... 57 KẾT LUẬN.................................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 71
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa XHCN : Xã hội chủ nghĩa GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo KT - XH : Kinh tế - xã hội CB : Cán bộ GV : Giáo viên NV : Nhân viên HS : Học sinh MN : Mầm non TH : Tiểu học THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân
  • 6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Quy mô trường, lớp, số học sinh ....................................................29 Bảng 2.2: Kết quả đánh giá toàn diện các trường - cấp Mầm non .................31 Bảng 2.3: Kết quả khen thưởng học sinh cuối năm học - cấp Tiểu học.........32 Bảng 2.4: Kết quả xếp loại các mặt giáo dục cuối năm học - cấp THCS.......34 Bảng 2.5: Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia ..........................................43
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vào những thập niên cuối của thế kỷ XX, khoa học và công nghệ trên thế giới phát triển như vũ bão tạo ra những bước tiến nhảy vọt, đặc biệt trong các lĩnh vực điện tử - viễn thông, tin học và công nghệ thông tin. Những thành tựu của sự phát triển này đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội trong từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu. Để diễn đạt bước ngoặt trong tiến trình phát triển của nhân loại người ta đã nói đến một thời đại tin học với sự bùng nổ thông tin và công nghệ đổi mới nhanh đến mức chóng mặt. Đó chính là nền tảng khoa học - công nghệ của quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển của kinh tế tri thức. Những chuyển biến hết sức mạnh mẽ này đã làm thay đổi, nếu không nói là đảo lộn nhiều triết lý, quan niệm, phương thức tổ chức và hoạt động của hầu hết các lĩnh vực mà trước hết và chủ yếu chính là giáo dục và đào tạo. Giáo dục và chính sách phát triển giáo dục có vị trí đặc biệt quan trọng đối với mỗi quốc gia trên thế giới. Tri thức, khoa học - công nghệ đang trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) trong giai đoạn hiện nay. Phát triển giáo dục là phát triển khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực của thế hệ hiện nay và mai sau Sau hơn 30 năm, công cuộc đổi mới đất nước do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã đạt được những thành tựu to lớn. Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh với vị thế về diện mạo mới. Kinh tế liên tục phát triển đạt tốc độ tăng trưởng cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). Hội nhập kinh tế quốc tế từng bước đưa Việt Nam khẳng định được vị thế trên trường quốc tế và thu hút các nhà đầu tư. Tuy vậy, nền kinh tế nước ta vẫn ở mức thấp so với nhiều nước khu vực và trên thế giới. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) chưa đồng bộ, đòi hỏi ngày càng cao với nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực trong công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất
  • 8. 2 nước và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Xây dựng một thế hệ người Việt Nam đáp ứng yêu cầu tình hình mới, yêu cầu phát triển KT-XH là đòi hỏi không thể thiếu của ngành giáo dục. Đảng ta đã xác định: Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là quốc sách hàng đầu; tư tưởng, quan điểm của Đảng được thể chế hoá, hoạch định thông qua các chính sách của Nhà nước, của ngành GD&ĐT và gần đây nhất là Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” (viết tắt là Nghị quyết 29-NQ/TW). Thực trạng phát triển giáo dục, hoạch định chính sách và việc triển khai tổ chức thực hiện chính sách giáo dục của nước ta đang đứng trước những thuận lợi, khó khăn, đòi hỏi phải có những giải pháp để đổi mới giáo dục, trong đó, đặc biệt quan tâm đến đến xây dựng hệ thống chính sách. Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội là một quận có nhiều thay đổi lớn do quá tình đô thị hóa nhanh sau khi Hà Tây sáp nhập vào thành phố Hà Nội theo tinh thần Nghị quyết 15 của Quốc hội khoá XII về mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội. Quận Thanh Xuân đã năng động, sáng tạo thực hiện các nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước và có các chính sách để xây dựng, phát triển giáo dục Quận nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, từng bước vươn lên trở thành Quận phát triển giáo dục hàng đầu của Thủ đô. Quá trình triển khai, tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục đang rất cần một hướng nghiên cứu mới, một cái nhìn mới. Từ hướng tiếp cận chính sách công về quá trình thực hiện chính sách phát triển giáo dục của ngành GD&ĐT quận Thanh Xuân, tác giả chọn: “Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” làm đề tài Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Tiếp cận dưới góc độ lý thuyết chính sách công
  • 9. 3 Tác giả Nguyễn Đăng Thành (Chủ nhiệm đề tài, 2004), “Chính sách công: Cơ sở lý luận” đã đưa ra một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách công như: Lý thuyết chính sách công; các công cụ nghiên cứu chính sách công; các cách tiếp cận khi nghiên cứu chính sách công [28]. Tác giả Chu Văn Thành (Chủ biên, 2004) cuốn sách “Dịch vụ công và xã hội hoá dịch vụ công, một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. Cuốn sách là tập hợp các bài viết về dịch vụ công, trong đó có giáo dục với tư cách là những dịch vụ công chủ yếu mà Nhà nước có nghĩa vụ cung cấp. Trong cuốn sách này, vấn đề nghiên cứu được đề cập đến dưới góc độ vĩ mô, mang tầm quốc gia, đó là việc hoạch định và thực thi chính sách giáo dục dưới góc độ chung [29]. Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên, 2006), Giáo trình hoạch định và phân tích chính sách công, NXB Giáo dục. Cuốn sách đã đề cập đến chính sách công dưới góc độ chung nhất, bao gồm các vấn đề như: Nhận thức về chính sách công; hoạch định chính sách công; tổ chức thực thi chính sách công; phân tích chính sách công [15]. 2.2. Tiếp cận dưới góc độ lý luận về chính sách giáo dục Đề tài “Luận cứ khoa học cho việc đề xuất chủ trương, chính sách phát triển giáo dục phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và đầy đủ” của “Quỹ Hoà bình và phát triển” của tác giả Nguyễn Thị Bình (nguyên Phó Chủ tịch nước) làm Chủ tịch đề tài. Các tác giả cho rằng, đây là công trình lớn của quốc gia, đề xuất việc đầu tiên cần làm là lập Uỷ ban cải cách giáo dục, Uỷ ban có nhiệm vụ soạn thảo chiến lược giáo dục và phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 với tầm nhìn 2030 và xa hơn. Tác giả Trần Văn Hùng với Đề tài “Tác động của các chính sách đổi mới giáo dục đại học đối với sự phát triển quy mô của hệ thống giáo dục đại học” đã nêu và phân tích thực trạng về sự tác động của các chính sách đổi mới giáo dục đại học đối với sự phát triển quy mô của hệ thống giáo dục đại học Việt
  • 10. 4 Nam trong giai đoạn vừa qua ở nước ta và đề xuất những định hướng cho việc xây dựng chính sách phát triển giáo dục đại học đến năm 2010. Trong Đề án “Cải cách giáo dục Việt Nam - phân tích và đề nghị” của nhóm nghiên cứu giáo dục Việt Nam (người Việt ở nước ngoài và trong nước) đã xem xét một cách tương đối toàn diện tính hợp lý của chiến lược thị trường hoá nền giáo dục Việt Nam (ở nước ta được gọi bằng “xã hội hoá”), phân tích và rút ra những vấn đề rất hữu ích cho giáo dục Việt Nam: Mục tiêu của giáo dục và trách nhiệm xã hội; giáo dục và vấn đề ngân sách nhà nước; kế hoạch cho hệ thống giáo dục. Nghiên cúu về Thực hiện chính sách xã hội hóa trong giáo dục của tác giả Trần Khánh Đức đã đề cập đến những thành tựu và bất cập trong việc thực hiện chính sách xã hội hóa trong giáo dục phổ thông ở nước ta trong thời kỳ hội nhập. Tác giả Nguyễn Khắc Bình (2007) đã có công trình nghiên cứu về “Chính sách giáo dục suốt đời ở Việt Nam từ 1945 đến nay) đã tổng kết đánh giá việc hoạch định, tổ chức thực hiện và đánh giá chính sách phát triển giáo dục suốt đời ở Việt Nam kể từ khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến những năm đầu của thế kỷ 21 [4]. Tác giả Trần Thị Hà và Nguyễn Khắc Bình trong nghiên cứu “Những thành tựu và bất cập trong việc thực hiện chính sách đổi mới phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho cơ sở đào tạo” đã nêu trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, giáo dục đại học Việt Nam đã có những đổi mới trong hoạch định chính sách giáo dục đại học theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, theo xu thế hội nhập. Trong nghiên cứu, các tác giả cũng đã đề cập đến những bất cập trong thực hiện chính sách phát triển giáo dục nói chung và phát triển giáo dục đại
  • 11. 5 học nói riêng và những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở nước ta hiện nay. Để thực hiện công cuộc phát triển đất nước, chính sách phát triển GD&ĐT có tầm quan trọng và gắn liền với yêu cầu đáp ứng nhân lực chất lượng cao để phục vụ phát triển KT-XH của đất nước. Với ý nghĩa to lớn đó, từ năm 2010 đến nay, công tác thực hiện chính sách phát triển giáo dục đã có nhiều cuộc hội thảo về đánh giá việc tổ chức thực hiện các chính sách đổi mới giáo dục ở nước ta. Các nghiên cứu trong các hội thảo đã nêu lên tầm quan trọng của khâu thực hiện chính sách phát triển giáo dục trong quy trình chính sách giáo dục. Bên cạnh đó các nghiên cứu cũng đã nêu những bất cập trong việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở nước ta hiện nay. Vì vậy, hy vọng nghiên cứu này sẽ góp phần nhỏ bé đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại một quận của Thủ đô để làm tài liệu, kinh nghiệm cho các nhà hoạch định chính sách, các cán bộ quản lý trong các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục tham khảo. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội để đưa ra một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở Quận trong những năm tới; góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT phục vụ cho việc phát triển KT-XH ở Quận và Thủ đô Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác lập cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục cấp huyện. - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong thời gian 2016-2018. - Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
  • 12. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục (giáo dục mầm non (MN), giáo dục tiểu học (TH), giáo dục trung học cơ sở (THCS); không bao gồm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên) tại quận Thanh xuân, thành phố Hà Nội. 4.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu: Luận văn tiếp cận theo hướng kết quả thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 4.4 Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 đến năm 2018 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách công, các giai đoạn trong quy trình chính sách công, thực hiện chính sách công và đặc biệt là lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục với những nội dung thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: * Phương pháp thống kê - phân tích + Thu thập tài liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các tài liệu, báo cáo đã ban hành và công khai trên Cổng thông tin điện tử quận Thanh Xuân. + Thu thập tài liệu sơ cấp: Toàn bộ số liệu phục vụ cho nghiên cứu luận văn tác giả thu thập qua thống kê, phân tích số liệu từ các tài liệu có sẵn. * Phương pháp tổng hợp - so sánh - Phương pháp phân tích: Phân tích các báo cáo, tài liệu liên quan đến tình hình thực hiện chính sách phát triển giáo dục của các đơn vị thuộc Quận.
  • 13. 7 - Phương pháp so sánh: Sử dụng so sánh để đối chiếu giữa các kỳ và năm thực hiện chính sách phát triển giáo dục của các đơn vị thuộc Quận. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa và làm rõ các khái niệm, các vấn đề lý luận cơ bản liên quan thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện. Về thực tiễn: Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế về thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Luận văn nêu lên thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại một Quận của thành phố Hà Nội; một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở Quận trong những năm tới. Đây là những tư liệu kinh nghiệm cho các nhà quản lý ở các cơ quan hành chính nhà nước, địa phương tham khảo trong việc thực hiện chính sách phát triển giáo dục của đơn vị, địa phương mình. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương như sau: Chương I: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện Chương II: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Chương III: Giải pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
  • 14. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC Ở CẤP HUYỆN 1.1. Lý luận về thực hiện chính sách công 1.1.1. Khái niệm chính sách công Chính sách công là một trong những công cụ quan trọng của quản lý Nhà nước, thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu của Nhà nước được hiện thực hóa. Chủ thể ban hành chính sách công chính là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực và các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Cho đến nay có khá nhiều định nghĩa về chính sách công được các học giả đưa ra. Cho dù có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng tất cả các định nghĩa đều thống nhất ở hai điểm cơ bản, đó là chính sách công bắt nguồn từ các quyết định của Nhà nước và dùng để giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích của đời sống cộng đồng. Tác giả Nguyễn Văn Thọ dẫn giải định nghĩa về chính sách công của Thomas Dye đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về chính sách công là: “bất kỳ những gì mà Nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”. Khái niệm về chính sách công của William Jenkins cụ thể thơn so với định nghĩa trên. Theo ông, chính sách công là: “một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau được ban hành bởi một nhà hoạt động chính trị hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống cụ thể thuộc phạm vi thẩm quyền của họ”. Còn James Anderson đưa ra một định nghĩa chung hơn, mô tả chính sách như là: “một đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một nhà hoạt động hoặc một nhóm các nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh, hoặc vấn đề quan tâm” [30, tr.15].
  • 15. 9 Tác giả Nguyễn Khắc Bình cho rằng: Chính sách công là hoạt động mà chính phủ chọn thực hiện hoặc không thực hiện để điều hòa các xung đột trong xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định [5, tr.13]. Tôi sử dụng khái niệm của tác giả Nguyễn Khắc Bình trong nghiên cứu này. 1.1.2. Vai trò của chính sách công Vai trò cơ bản của chính sách công thể hiện ở chỗ là công cụ hữu hiệu chủ yếu để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước, phát triển KT-XH và phục vụ người dân. Dưới góc độ quản lý, quản trị quốc gia, nhà nước sử dụng chính sách công như một công cụ quan trọng tác động vào các lĩnh vực đời sống xã hội để đạt được mục tiêu định hướng của nhà nước. Các thay đổi xã hội lớn đều có nguồn gốc từ sự thay đổi chính sách, mở đường cho những thể chế mới đi vào cuộc sống. Công cuộc đổi mới từ năm 1986 là một minh chứng cho sự đi trước của chính sách trong phát triển KT-XH tại Việt Nam, khắc phục được cuộc khủng hoảng KT-XH, huy động được lực lượng sản xuất từ đó nâng cao mức sống, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Chính sách công đóng vai trò quan trọng, thể hiện dưới một số hướng tiếp cận cụ thể sau: Thứ nhất, định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế - xã hội. Do chính sách phản ánh thái độ, cách xử sự của nhà nước đối với một vấn đề công, nên nó thể hiện rõ những xu thế tác động của nhà nước lên các chủ thể trong xã hội, giúp họ vận động đạt được những giá trị tương lai mà nhà nước mong muốn. Giá trị đó chính là mục tiêu phát triển phù hợp với những nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội. Nếu các chủ thể kinh tế, xã hội hoạt động theo định hướng tác động của chính sách thì không những dễ dàng đạt được mục tiêu phát triển mà còn nhận được những ưu đãi từ phía nhà nước hay xã hội. Điểu đó có nghĩa là, cùng với mục tiêu định hướng, cách thức tác động của CSC cũng có vai trò định hướng cho các chủ thể hành động.
  • 16. 10 Thứ hai, tạo động lực cho các đối tượng tham gia hoạt động kinh tế - xã hội theo mục tiêu chung. Muốn đạt được các mục tiêu phát triển KT-XH chung, nhà nước phải ban hành nhiều chính sách, trong đó mỗi chính sách lại có những cách thức tác động mang tính khuyến khích đối với các chủ thể thuộc mọi thành phần. Sự tác động của chính sách công không mang tính bắt buộc, mà chỉ khuyến khích các chủ thể hành động theo ý chí của nhà nước. Thứ ba, phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh và các quy luật thị trường khác đã thúc đẩy mỗi chủ thể trong xã hội đầu tư vào sảnxuất kinh doanh, không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao năng suất lao động, chất ượng sản phẩm, hạ giá thành hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho xã hội. Nhờ đó mà cả xã hội và từng người dân, tổ chức đều được hưởng lợi. Nhưng, sự vận hành của thị trường cũng gây ra những tác động tiêu cực gây ảnh hưởng không tốt lên toàn xã hội và mỗi người dân. Trong tình hình đó, nhà nước phải sử dụng hệ thống chính sách công để giải quyết những vấn đề bất cập về kinh tế, khắc phục những thất bại của thị trường thông qua trợ cấp, cung ứng dịch vụ công cho người dân do các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công hay hội, tổ chức phi chính phủ thực hiện. Thứ tư, tạo lập các cân đối trong phát triển. Để KT-XH phát triển một cách ổn định bền vững, nhà nước phải dùng chính sách để tạo lập các cân đối vĩ mô cơ bản, đồng thời, nhà nước còn dùng chính sách để điều tiết đảm bảo cho sự phát triển cân đối giữa các vùng miền của đất nước Thứ năm, kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội. Nhà nước luôn luôn quan tâm đến quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực cho phát triển. Mục tiêu phát triển bền vững bao gồm cả gia tăng về lượng và cải thiện về chất trong hiện tại và tương lai. Để sử dụng có hiệu quả tài nguyên theo hướng bền vững, nhà nước thông qua các chính sách thực hiện kiểm soát quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên và phân bổ hợp lý các nguồn lực trong xã hội.
  • 17. 11 Thứ sáu, tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Thông qua các chính sách, nhà nước tạo những điều kiện cần thiết để hình thành môi trường thuận lợi cho các chủ thể xã hội hoạt động như: chính sách phát triển thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng... Thứ bảy, thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành. Việc thực hiện các giai đoạn trong chu trình chính sách không chỉ và không thể do một cơ quan nhà nước đảm nhiệm, mà cần có sự tham gia của nhiều cơ quan thuộc các cấp, các ngành khác nhau hay của nhiều tổ chức, cá mân. Vì vậy, thông qua quá trình chính sách sẽ thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp nhân dân, góp phần tạo nên sự nhịp nhàng, đồng bộ trong hoạt động thực thi chính sách công. 1.1.3. Các giai đoạn trong quy trình chính sách công Quy trình chính sách công gồm 3 giai đoạn cơ bản: - Hoạch định chính sách: Trong giai đoạn này, các chính sách được nghiên cứu đề xuất để Nhà nước phê chuẩn và ban hành công khai. Quá trình đề xuất chính sách bao gồm việc xác định vấn đề cần ra chính sách, xác định các mục tiêu mà chính sách cần đạt được và xác định các giải pháp cần thiết để đạt tới các mục tiêu đó. Muốn xác định được vấn đề chính sách, cần phải thường xuyên quan sát và phân tích tình hình thực tế để dự báo được những mâu thuẫn cơ bản cần giải quyết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội. - Tổ chức thực thi chính sách: Đây là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính sách công trên thực tế. Nói cách khác, đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp định trước để đạt được các mục tiêu chính sách. Chính trong giai đoạn này, chính sách được biến thành kết quả thực tế. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động triển khai,
  • 18. 12 phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc và hiệu quả chính sách cùng các biện pháp tổ chức thực thi để chính sách phát huy tác dụng trong cuộc sống. - Đánh giá chính sách: Đây là một giai đoạn quan trọng trong quy trình chính sách. Trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả của chính sách công với các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả KT-XH đạt được thông qua việc thực thi chính sách trên thực tế. 1.1.4. Khái niệm về thực thi chính sách công Chính sách được hoạch định ra xuất phát từ yêu cầu khách quan của thực tế, từ những nhu cầu của xã hội. Trải qua rất nhiều thời kỳ, từ năm 1930 đến 1960, các nhà nghiên cứu quy trình chính sách hầu như chỉ tập trung tìm tòi về việc hoạch định chính sách công. Song cho đến tận ngày nay, người ta vẫn khó có thể khẳng định rằng, một chính sách đề ra là tốt hay xấu, điều đó chỉ có thể được đánh giá bằng thực tế là chính sách đó được xã hội chấp nhận hay không. Chỉ có thực tiễn mới phán xét chính xác nhất chính sách nào là tích cực và chính sách nào là tiêu cực. Trong thập kỷ 70, các nhà nghiên cứu đã chuyển trọng tâm sang giai đoạn thực thi chính sách. Theo nguyên lý triết học, chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt nên nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện được chức năng, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như các vật chất khác. Nghĩa là sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai trong đời sống xã hội. Do vậy, tổ chức thực thi chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý Nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu đề ra của chính sách. Với cách tư duy này có thể đi đến khái niệm về tổ chức thực thi chính sách như sau: “Tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước” [30, tr.1].
  • 19. 13 Trong quá trình thực thi chính sách, các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ và con người được đưa vào các hoạt động có tính định hướng để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nói cách khác, đây là quá trình kết hợp giữa con người với các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ nhằm sử dụng các nguồn lực này một cách có hiệu quả theo những mục tiêu đề ra. Chủ thể thực thi chính sách trước hết là quan trọng nhất là các cơ quan hành chính nhà nước, bởi vì đây chính là các cơ quan có nhiệm vụ quản lý và tổ chức triển khai các công việc hàng ngày của Nhà nước. Tuy nhiên, các cơ quan lập pháp và tư pháp cũng như các tổ chức Đảng, đoàn thể cũng có vai trò quan trọng trong việc huy động và tổ chức lực lượng tham gia triển khai chính sách. 1.2. Lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục 1.2.1. Khái niệm về giáo dục và chính sách phát triển giáo dục Theo Từ điển Bách khoa: Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người. Thực hiện chính sách phát triển giáo dục là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách công. Trong thực tiễn có nhiều loại chính sách khác nhau, xuất phát từ tầm quan trọng của GD&ĐT, chính sách phát triển giáo dục là một trong những chính sách quan trọng, nhằm phát triển giáo dục với tư cách là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực phát triển xã hội và có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Qua những nghiên cứu, phân tích khái niệm ở trên tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Chính sách phát triển giáo dục là hệ thống những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; các bộ, ngành trung ương và chính quyền địa phương về hoạt động giáo dục nhằm phát triển và hoàn thiện
  • 20. 14 công tác GD&ĐT với mục đích nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [16, tr.20]. Dựa vào các quan điểm trên về chính sách giáo dục, tác giả cho rằng: Chính sách phát triển giáo dục là các hoạt động của Nhà nước để điều tiết các hoạt động GD&ĐT thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật nhằm mục đích phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước. Từ quan niệm về chính sách phát triển giáo dục như trên, theo tác giả, thực hiện chính sách phát triển giáo dục là quá trình biến các chính sách giáo dục thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước nhằm hiện thực hoá các chính sách giáo dục đã đề ra. 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục Cơ cấu tổ chức: Xem trang bên
  • 21. 15 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về giáo dục Quản lý, chỉ đạo thực hiện: Phối hợp, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra: CHÍNH PHỦ Thống nhất QLNN về giáo dục. Trình Quốc hội quyết định những chủ trương: - Giáo dục-đào tạo trong cả nước. - Cải cách nội dung chương trình cấp học. Báo cáo Quốc hội: - Hoạt động giáo dục-đào tạo. - Thực hiện ngân sách giáo dục. UBND TỈNH QLNN về GD trên địa bàn. Bảo đảm các điều kiện: - Đội ngũ nhà giáo. - Tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị. Đáp ứng yêu cầu: - Mở rộng quy mô. - Nâng cao chất lượng. BỘ, CQ NGANG BỘ Phối hợp với Bộ GD&ĐT, QLNN về GD&ĐT theo thẩm quyền quy định. BỘ GD&ĐT Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về Giáo dục và Đào tạo. SỞ GD&ĐT PHÒNG GD&ĐT TRƯỜNG (Thuộc xã) Viện nghiên cứu Khoa học giáo dục Cơ quan sản xuất, kinh doanh Trường thuộc Bộ GD&ĐT Trường thuộc Bộ khác UBND HUYỆN QLNN về GD trên địa bàn. Bảo đảm các điều kiện: - Đội ngũ nhà giáo. - Tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị. Đáp ứng yêu cầu phát triển, chất lượng giáo dục: MN, TH, THCS; xây dựng XH học tập. UBND XÃ QLNN về GD trên địa bàn. Trường THPT thuộc Sở GD&ĐT TTGDTXHN-DN thuộc Sở GD&ĐT
  • 22. 16 1.2.3. Nội dung chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện Chính sách phát triển giáo dục được thể hiện trong Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi năm 2009), Luật Giáo dục đại học (2012), Luật Giáo dục Nghề nghiệp (2014), các nghị quyết về GD&ĐT của Quốc hội, các nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng về giáo dục và một số thông tư của Bộ GD&ĐT và một số bộ có liên quan về giáo dục. Trong chính sách phát triển giáo dục nói chung có chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện. Nội dung của chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện cụ thể như sau: Mục tiêu - Đối với Giáo dục Mầm non Phấn đấu đến năm 2015, hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục MN cho trẻ em 5 tuổi. Phấn đấu đến năm 2020, ở tất cả các địa phương có ít nhất 30% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục MN; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục MN xuống dưới 10%. - Đối với Giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở Từng bước nâng cao chất lượng chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh; đặc biệt nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học cho học sinh. Phấn đấu đến năm 2020, các địa phương đạt tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở TH là 99%, THCS là 95%; có 70% trẻ em khuyết tật được đi học tại các cơ sở giáo dục ở địa phương. Tổ chức thực hiện Trên cơ sở định hướng phát triển KT-XH của tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
  • 23. 17 Trên cơ sở trách nhiệm Quy định quản lý nhà nước về giáo dục của Chính phủ, UBND cấp huyện thực hiện kiểm tra giám sát các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; chỉ đạo, kiểm tra tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án giáo dục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Dựa trên chiến lược, kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương và thực tiễn phát triển giáo dục của địa phương, UBND cấp huyện quyết định thành lập (đối với các trường công lập), cho phép thành lập (đối với các trường ngoài công lập), hoặc sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài) đối với các cơ sở giáo dục MN, TH, THCS, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp học trung học phổ thông), trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện nhằm phục vụ nhu cầu học tập của tất cả mọi người. Từ thực tiễn phát triển hệ thống các nhà trường ở địa phương, UBND cấp huyện phải bảo đảm đủ biên chế cán bộ, công chức, viên chức cho ngành giáo dục; tổ chức thực hiện việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở Phòng GD&ĐT và ở các nhà trường đáp ứng yêu cầu của đổi mới toàn diện GD&ĐT. Thông qua Ngân sách của Nhà nước để bảo đảm các điều kiện về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất để phát triển giáo dục trên địa bàn; thực hiện xã hội hóa giáo dục, khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục. Trên cơ sở các quy định của Nhà nước và thực tiễn phát triển KT-XH ở địa phương, UBND cấp huyện có thể xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách đặc thù để bảo đảm quyền tự chủ, nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn.
  • 24. 18 Tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn cấp huyện theo các kế hoạch đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách của Nhà nước, ban hành cơ chế chính sách đặc thù để chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn; tổ chức phong trào thi đua; khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều công lao đối với sự phát triển của giáo dục trên địa bàn cấp huyện. UBND cấp huyện thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra Phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục; thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và hàng năm về tổ chức và hoạt động giáo dục. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý vi phạm về giáo dục theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai chất lượng giáo dục, công khai điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, công khai tài chính của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện; thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí trong giáo dục. 1.2.4. Nội dung thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện Giai đoạn thực hiện chính sách phát triển giáo dục là giai đoạn quyết định, biến chính sách phát triển giáo dục thành hiện thực. Vì vậy, cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội cùng phối hợp thực hiện; đặc biệt cơ quan quản lý nhà nước ở cấp huyện - UBND cấp huyện cần chỉ đạo cụ thể việc thực hiện chính sách giáo dục trên ở địa phương với các nội dung sau đây: 1.2.4.1. UBND cấp huyện ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách đặc thù về hoạt động giáo dục ở địa phương trên cơ sở các quy định về chính sách giáo dục của Chính phủ và các chủ trương của tỉnh/thành
  • 25. 19 phố. Đặc biệt chú trọng đến xây dựng chiến lược phát triển giáo dục ở địa phương nhằm phục vụ công cuộc phát triển KT-XH của đất nước và tỉnh/thành phố. 1.2.4.2. Thường xuyên chỉ đạo Phòng GD&ĐT triển khai các quy định về hoạt động dạy, học, các hoạt động khác trong nhà trường, công tác thi cử, tuyển sinh, công tác phổ cập giáo dục, xây dựng xã hội học tập và các công tác khác về giáo dục; cho phép và giám sát hoạt động của các cơ sở giáo dục khác theo quy định phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục. 1.2.4.3. Thường xuyên tuyên truyền về chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân tại địa phương; vận động mọi lực lượng trong xã hội, nhất là các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm ở địa phương tham gia phát triển giáo dục góp phần và thực hiện nội dung xã hội hóa giáo dục trong chính sách giáo dục ở nước ta hiện nay. Hằng năm, tổ chức tốt thống kê, thông tin về giáo dục; báo cáo tình hình hoạt động giáo dục tại địa phương tới các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục cấp trên. 1.2.4.4. UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch biên chế cho sự nghiệp giáo dục hàng năm. Trên cơ sở chiến lược phát triển giáo dục của địa phương, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch phát triển lâu dài đội ngũ giáo viên cho các bậc học ở địa phương thuộc cấp huyện quản lý. Từ thực trạng phát triển giáo dục ở cấp xã, UBND cấp huyện ra quyết định phân bổ biên chế cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền. Bên cạnh đó UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra, thanh tra việc bổ nhiệm cán bộ quản lý nhà trường và công tác luân chuyển cán bộ quản lý, giáo viên kể cả ở các cơ sở giáo dục tư thục. Tiếp tục thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên; thực hiện chính sách đãi ngộ đối với nhà giáo tại địa phương. 1.2.4.5. Trên cơ sở chiến lược phát triển giáo dục và thực trạng phát triển KT-XH của cấp huyện, UBND cấp huyện xây dựng ngân sách cho giáo dục; phân bổ ngân sách cho từng cơ sở giáo dục ở địa phương thuộc cấp quản lý.
  • 26. 20 Từ ngân sách được cấp tỉnh giao cho giáo dục, UBDN cấp huyện cần phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn về giáo dục xây dựng kế hoạch ngân sách hàng năm và kế hoạch ngân sách cho giáo dục trong những năm tiếp theo. UBND cấp huyện kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác cho giáo dục tại các nhà trường và các cơ quan chuyên môn giúp việc UBND cấp huyện. 1.2.4.6. Chỉ đạo các nhà trường và các cơ quan có liên quan thực hiện chính sách đổi mới giáo dục đi đôi với cải cách thủ tục hành chính; thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện chính sách khen thưởng trong giáo dục đi đôi với việc xử lý vi phạm chính sách phát triển giáo dục. Công tác thanh tra thực hiện chính sách phát triển giáo dục phải luôn được thực hiện cùng với các hoạt động trong tổ chức thực hiện chính sách giáo dục ở địa phương. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát sẽ ngăn chặn những tiêu cực trong giáo dục; điều chỉnh kịp thời những bất cập trong việc thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở địa phương và góp phần động viên cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân tham gia vào việc thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở địa phương. 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển giáo dục Trong quá trình thực hiện chính sách phát triển giáo dục, có nhiều yếu tố khách quan, chủ quan tác động đến kết quả thực hiện chính sách, một số yếu tố quan trọng đó là: 1.2.5.1. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức giáo dục Đây là yếu tố quyết định đến kết quả tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở địa phương. Như chúng ta đều biết: Năng lực tổ chức thực hiện chính sách giáo dục và các hoạt động giáo dục của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được thể hiện ở các mặt đạo đức công vụ, năng lực thiết kế tổ chức các hoạt động giáo dục, năng lực chuyên môn về các hoạt động dạy
  • 27. 21 học, năng lực phân tích, dự báo sự phát triển giáo dục ở địa phương, nhà trường, năng lực xử lý các tình huống xảy ra trong giáo dục. Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương, các cán bộ quản lý ở các nhà trường khi thực hiện nhiệm vụ được giao phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, đạo đực công vụ, đạo đức nhà giáo để biến chính sách phát triển giáo dục thành hiện thực tại địa phương. 1.2.5.2. Tính chất của vấn đề chính sách phát triển giáo dục Vấn đề chính sách giáo dục phức tạp hay đơn giản nó sẽ quyết định đến việc thực hiện chính sách giáo dục khó khăn hay thuận lợi. Thậm chí nó có thể ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở địa phương. Ví dụ ở nước ta chính sách phổ cập giáo dục và xóa mù chữ là chính sách giáo dục mà tính chất của chính sách rất phức tạp. Nó liên quan đến đối tượng trẻ em và cả người lớn, liên quan đến tất cả các địa phương. Ở miền núi việc giao thông không thuận tiện, người dân tộc thiểu số nhiều nên thực hiện chính sách này rất khó khăn. Từ 1945 Chính phủ đã đề ra chính sách diệt giặc dốt (chính sách chống mù chữ) và đến nay (2018) chúng ta vẫn đang tiếp tục thực hiện chính sách chống mù chữ ở miền núi và hải đảo. 1.2.5.3. Sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Chính sách phát triển giáo dục cấp huyện chỉ thành công khi được các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương quan tâm chỉ đạo và thực hiện. Bên cạnh đó việc tuyên truyền và vận động nhân dân ở địa phương tham gia vào việc thực hiện chính sách phát triển giáo dục với tư cách là đối tượng của chính sách và là chủ thể tham gia xây dựng và thực hiện chính sách phát triển giáo dục. Một chính sách phát triển giáo dục đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội, được sự quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực
  • 28. 22 hiện bởi các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức xã hội, các nhà trường và đông đảo người dân tham gia thì chắc chắn sẽ thu được kết quả tốt nhất. 1.2.5.4. Sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương Sự phát triển KT-XH bao gồm các hoạt động về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương sẽ tác động tích cực hoặc tiêu cực đến thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện. Kinh tế phát triển kèm theo những điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường, ngân sách cho giáo dục được đầu tư thích đáng thì việc tổ chức các hoạt động giáo dục ở nhà trường sẽ thuận lợi. Các hoạt động văn hóa, xã hội phát triển sẽ góp phần làm cho các hoạt động giáo dục gắn liền với thực tiễn và làm phong phú các hoạt động trải nghiệm của học sinh ở các nhà trường. Bên cạnh đó môi trường an ninh trật tự tốt cũng góp phần cho các hoạt động giáo dục được thực hiện thuận lợi, nhất là trong bối cảnh đổi mới giáo dục theo hướng giáo dục toàn diện cho học sinh. 1.2.5.5. Thực hiện đúng quy trình thực hiện chính sách công Thực hiện đúng quy trình thực thi chính sách công được coi là những nguyên lý khoa học trong chu trình chính sách công. Do đó, việc thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện phải tuân thủ quy trình thực hiện chính sách công về giáo dục. Các giai đoạn trong quy trình thực hiện chính sách đều có vị trí quan trọng và có những đặc điểm riêng từ nội dung, cách thức tổ chức thực hiện. Ở nước ta, các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách giáo dục đều cho rằng giai đoạn tuyên truyền vận động về chính sách giáo dục là hết sức quan trọng và đã thực hiện giai đoạn này đầu tiên như trong quy trình thực hiện chính sách công. Tuy nhiên, việc tuyên truyền chính sách phát triển giáo dục thường hướng về người dân với tư cách là đối tượng hưởng thụ chính sách. Một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục; thậm chí có lãnh đạo ở địa phương không nắm được nội dung chính sách giáo
  • 29. 23 dục nên đã có những ứng xử sai trái gây bức xúc trong dư luận xã hội; làm ảnh hưởng đến sự phát triển giáo dục ở địa phương. Những bất cập trong giáo dục hiện nay ở địa phương có một phần nguyên nhân do đội ngũ cán bộ, công chức viên chức trong cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và ở trong các nhà trường không hiểu đầy đủ các nội dung của chính sách phát triển giáo dục. Việc hiểu sai hoặc không đầy đủ chính sách giáo dục đã dẫn đến việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở địa phương không tuân thủ đúng các quy định của chính sách; gây thiệt hại về kinh tế, làm ảnh hưởng xấu đến uy tin của ngành giáo dục. Tiểu kết chương Chương 1, Luận văn đã trình bày những khái niệm về chính sách công, tổ chức thực thi chính sách công. Đặc biệt, luận văn đi vào nội dung trọng tâm là việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện. Cụ thể, luận văn đã trình bày quy trình tổ chức thực hiện chính sách, từ đó đi sâu phân tích nội dung tổ chức thực hiện chính sách giáo dục ở cấp huyện với chủ thể tổ chức thực thi chính sách giáo dục là phòng GD&ĐT. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề nội dung tổ chức thực thi chính sách phát triển giáo dục, Luận văn cũng chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực thi chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
  • 30. 24 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TẠI QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Thanh Xuân 2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên Theo lịch sử ghi lại, Thanh Xuân nằm trong vùng đất cổ có nhiều dấu ấn lịch sử văn hóa, gắn bó chặt chẽ với Thăng Long ngàn năm văn hiến, kề sát Kinh thành xưa có con đường Thượng Đạo - Lai Kinh cũ qua đất làng Mọc (Chính Kinh và Quan Nhân). Đầu thế kỷ XX, khi có con đường cái quan số 6 chạy qua địa bàn, Thanh Xuân trở thành cửa ngõ quan trọng ra vào Hà Nội, là cầu nối quan trọng với vùng Tây Bắc. Về đường thủy có sông Tô Lịch, theo sách Đại Nam nhất thống chí: “Sông Tô Lịch ở phía đông thành (tỉnh Hà Nội) là phân lưu của sông Nhị chảy theo phía Bắc tỉnh thành vào cửa cống thôn Hương Bài, tổng Đồng Xuân, quận Thọ Xương, chuyển sang mặt Tây qua quận Vĩnh Thuận, xã Nghĩa Đô ở phía đông quận Từ Liêm và các tổng Khương Đình, Quang Liệt, Cổ Điển, Ninh Xá quận Thanh Trì đến xã Hà Liễu vào sông Nhuệ. Sông Kim Ngưu ở phía bắc quận Thanh Trì xưa thông với Tây Hồ, sau quá trình bồi lấp, nay nước sông từ địa phận trại Yên Lãng quận Vĩnh Thuận chảy xuống cầu Đá, qua địa phận các quận Thọ Xương, Thanh Trì, Thượng Phúc, Phú Xuyên rồi hợp về sông Nhuệ”. Ngày 28/12/1996, quận Thanh Xuân được thành lập theo Nghị định số 74/NĐ-CP của Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1997. Quận Thanh Xuân có diện tích tự nhiên 908,32 ha, nằm ở phía Tây Nam của Thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp quận Đống Đa và Cầu Giấy, phía Đông giáp quận Hai Bà Trưng, phía Nam giáp quận Thanh Trì, phía Tây giáp quận Nam Từ Liêm và quận Hà Đông. Quận có 11 phường với dân số 27,8 vạn nhân khẩu.
  • 31. 25 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Hai mươi hai năm xây dựng và phát triển của quận Thanh Xuân là khoảng thời gian ngắn ngủi trong chặng đường hơn 1000 năm Thăng Long – Hà Nội. Với sự trẻ trung, năng động, quận Thanh Xuân đang tạo nên cho mình một vị thế và sức sống mới. Diện mạo đô thị của quận ngày càng đẹp hơn, văn minh hơn, hiện đại hơn. Dáng dấp của một đô thị hiện đại đang hiện hữu với sự hình thành của khu đô thị Trung Hòa - Nhân Chính, các toà nhà cao tầng và hàng loạt các khu chung cư cao cấp như: Hapulico, Golden Land, Starcity Lê Văn Lương, Imperia Garden, đặc biệt là Tổ hợp Royal City tại số 72A Nguyễn Trãi, được ví như một “Thành phố châu Âu” thu nhỏ,...; các tuyến đường Nguyễn Trãi, Khuất Duy Tiến, Nguyễn Xiển, Lê Văn Lương, Trường Chinh, Lê Trọng Tấn, hầm chui, đường sắt đô thị trên cao và nhiều tuyến đường mới trong quận được xây dựng, mở rộng; trụ sở làm việc của quận, phường và các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang trên địa bàn được xây dựng bề thế, khang trang; các trường học, các nhà văn hoá phường được đầu tư xây mới, cải tạo nâng cấp, mở rộng đã tạo cho quận một diện mạo mới trên con đường hội nhập và phát triển, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu đời sống của nhân dân... Từ một Quận cửa ngõ phía Tây nam, Thanh Xuân đã trở thành một Quận ở trung tâm phía Tây nam của Thủ đô mở rộng theo tinh thần Nghị quyết số 15 của Quốc hội (khóa XII). Từ địa bàn còn nguyên sơ đan xen giữa các phường và xã, giao thoa giữa công nghiệp và nông nghiệp hình thành từ sự chia tách và hợp nhất về địa giới, quận Thanh Xuân đang chuyển mình mạnh mẽ theo cơ cấu dịch vụ - công nghiệp năng động, trở thành một đô thị văn minh, hiện đại. Với vị thế là một Quận trung tâm ở phía Tây Nam của Thủ đô Hà Nội, quận Thanh Xuân đang phát huy tốt vai trò, tiềm năng, xây dựng quận Thanh Xuân giàu đẹp, văn minh, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của Thủ đô và đất nước. Trước mắt, quận tập trung cho việc thực hiện những mục tiêu,
  • 32. 26 chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Quận lần thứ V (nhiệm kỳ 2015 - 2020), đó là: “Chủ động khai thác tiềm năng thế mạnh và phát huy mọi nguồn lực tạo tiền đề vững chắc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT- XH quận Thanh Xuân đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội đồng bộ theo hướng văn minh, hiện đại, gắn với nhu cầu dân sinh; đặc biệt là hệ thống giao thông, trường học, thiết chế văn hóa cơ sở. Phát triển văn hóa, GD&ĐT cả về quy mô và chất lượng; đảm bảo an sinh xã hội, môi trường đô thị xanh - sạch - đẹp; nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong sạch vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; trọng tâm là đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tổ chức, cán bộ; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin và từng bước xây dựng chính quyền điện tử”. 2.2. Tình hình thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân 2.2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng các văn bản về thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn Quận Ngay sau khi Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” ban hành, Ban Thường vụ Quận ủy Thanh Xuân đã xây dựng kế hoạch, tổ chức quán triệt đến các cấp uỷ đảng trực thuộc, MTTQ và các đoàn thể Quận nghiêm túc thực hiện các nội dung Nghị quyết 29-NQ/TW và yêu cầu triển khai tuyên truyền sâu rộng tới toàn thể cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên trên địa bàn quận.
  • 33. 27 Với mục tiêu cụ thể hóa các nhiệm vụ của Nghị quyết số 29-NQ/TW, để công tác giáo dục đào tạo Quận phát triển toàn diện, bền vững; thực hiện sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Quận ủy, UBND quận xây dựng Đề án số 1585/ĐA-UBND ngày 10/12/2015 về “Phát triển GD&ĐT quận Thanh Xuân giai đoạn 2016-2020”; Đề án số 02/ĐA-UBND ngày 12/02/2018 về việc “Triển khai mô hình quản trị trường học cấp THCS”; hằng năm, ban hành kế hoạch năm học chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan và các nhà trường thực hiện nhiệm vụ, trong đó nêu rõ nội dung, phương pháp, biện pháp, thời gian, phân công rõ người, rõ việc và rõ trách nhiệm với phương châm: Dám nghĩ - dám làm - dám chịu trách nhiệm - hiệu quả công tác cao. Đánh giá sau 5 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 và 3 năm thực hiện Đề án của UBND quận Thanh Xuân, ngành GD&ĐT quận Thanh Xuân luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở GD&ĐT; đặc biệt là sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, kịp thời, hiệu quả của Quận uỷ, HĐND, UBND Quận về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, triển khai mô hình mới, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn trong giáo viên và học sinh; sự phối kết hợp kịp thời, hiệu quả của các phòng, ban, ngành đoàn thể, các phường trong quận; sự vào cuộc của toàn thể đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành GD&ĐT Quận; sự quan tâm, cộng đồng trách nhiệm của cha mẹ học sinh trong toàn Quận. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT; cán bộ, giáo viên, nhân viên (CB, GV, NV) các trường trong quận có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lí vững vàng... và đạt được những kết quả đáng tự hào, liên tục được đón nhận “Cờ xuất sắc trong phong trào thi đua của UBND Thành phố”. Đặc biệt 4 năm liên tục từ năm học 2014 - 2015, ngành Giáo dục quận Thanh Xuân giữ vững vị trí thứ Nhất trong 30 quận, Quận của Thành phố về chất lượng
  • 34. 28 giáo dục; là Quận đầu tiên trên địa bàn Thành phố đạt tuyệt đối 13/13 chỉ tiêu thi đua xếp loại xuất sắc. 2.2.2. Hướng dẫn, tổ chức thực thiện chính sách phát triển giáo dục về công tác chuyên môn, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; công tác tuyển sinh, phổ cập giáo dục, xóa mù chữ Năm học 2017-2018 trên địa bàn quận có 69 trường học, trong đó có 40 trường công lập, 04 trường hiệp quản và 25 trường tư thục ở cả 3 cấp học với 54.711 học sinh (HS) (tăng 3.854 HS so với cùng kì năm trước). Hoàn thành xây dựng mới trường TH Thanh Xuân Bắc chính thức đi vào hoạt động trong năm học 2018-2019. Số HS học 2 buổi/ngày đạt tỉ lệ cao (cấp TH: 100%; cấp THCS: 60.4%). Bảng 2.1: Quy mô trường, lớp, số học sinh Năm học Cấp học Số trường Số lớp Số học sinh Ghi chú Tổng C.lập NCL Tổng C.lập NCL Tổng C.lập NCL 2016- 2017 Mầm non 37 21 (04 hiệp quản) 16 787 194 593 17.769 9.814 7.955 - Tăng 01 trường MN công lập (MN Thanh Xuân Trung). - Tăng 3.416 HS Tiểu học 13 11 2 413 365 48 21.605 20.257 1.348 THCS 14 10 4 283 241 42 11.483 10.424 1.059 Tổng số 64 42 22 1.483 800 683 50.857 40.495 10.362 2017- 2018 Mầm non 40 21 (04 hiệp quản) 19 802 223 579 18.184 10.149 8.035 - Tăng 02 trường công lập (TH Thanh Xuân Bắc, THCS Thanh Xuân) - Tăng 3.854 HS Tiểu học 14 12 2 429 376 53 23.015 21.369 1.646 THCS 15 11 4 347 275 72 13.512 11.434 2.078 Tổng số 69 44 25 1.578 874 704 54.711 42.950 11.759 Nguồn: Phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân
  • 35. 29 Mạng lưới các trường học phân bố đều ở 11 phường, theo bảng 2.1, quy mô trường, lớp tăng qua các năm học, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân trên địa bàn. 2.2.2.1. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện a. Giáo dục Mầm non Ngành giáo dục quận Thanh Xuân thực hiện tốt công tác tuyên truyền, đa dạng hoá các loại hình trường lớp nhằm tạo điều kiện và thu hút được đông trẻ tới trường, tỷ lệ trẻ tới trường trung bình hàng năm cao: Trẻ nhà trẻ đạt 57% (tỉ lệ trung bình toàn Thành phố là 37%), trẻ mẫu giáo đạt 100% (tỉ lệ trung bình toàn Thành phố là 98%); đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất và tinh thần, nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục MN công lập, tư thục và các nhóm trẻ, lớp MN độc lập tư thục thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT ban hành các quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích; đảm bảo mức ăn tối thiểu 25.000 đồng/ngày cho trẻ, thực đơn phong phú; tổ chức cân và khám sức khoẻ đúng định kỳ. Cuối năm học 2017-2018, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm 1,2%, tỷ lệ trẻ thấp còi giảm 0,3 %, tỷ lệ trẻ béo phì giảm 1,3% so với đầu năm học. Tổ chức khám sàng lọc khiếm thính cho 3.890 trẻ 3 tuổi tại các trường MN, phát hiện 51 trẻ có biểu hiện nghi ngờ nghe kém (chiếm 1,31%), tư vấn cho gia đình đưa trẻ đi khám chuyên sâu tại các bệnh viện chuyên ngành. Tổ chức hiệu quả Hội thi xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cấp Quận, 03 trường tham dự Hội thi cấp Thành phố đạt 02 giải Nhất, 01 giải Nhì; phòng GD&ĐT được tặng giấy khen 10/30 Quận đã có thành tích tốt trong chỉ đạo Hội thi. Chỉ đạo ứng dụng 02 lĩnh vực thực hành cuộc sống tại các nhà trường. Tổ chức thành công lớp tập huấn “Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phòng cháy chữa cháy, phòng tránh tai nạn thương tích”
  • 36. 30 của Thành phố tại trường MN Tràng An; đón đoàn tỉnh Hà Nam về giao lưu, kiến tập đạt kết quả cao. Bảng 2.2: Kết quả đánh giá toàn diện các trường - cấp Mầm non Nguồn: Phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân Xếp loại chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, chất lượng giáo dục và thực hiện bộ chuẩn phát triển trẻ MN 5 tuổi tăng đều qua các năm học. Năm học 2017-2018, cấp MN đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Một số trường tiêu biểu như Hoa Hồng, Nhân Chính, Tuổi Hoa, Thanh Xuân Trung, Khương Trung, Tràng An... b. Giáo dục Tiểu học 100% các trường TH trong Quận thực hiện nghiêm túc chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học theo quy định. Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, dạy học 2 buổi/ngày. Nghiêm túc thực hiện đúng quy chế chuyên môn, đảm bảo kế hoạch dạy học; không dạy thêm, học thêm. Chỉ đạo dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình TH, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS. Triển khai đại trà dạy học Mỹ thuật theo phương pháp Đan Mạch. Năm học Tổng số trường MN Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng Chất lượng giáo dục Thực hiện bộ chuẩn phát triển trẻ MN 5 tuổi Tốt Khá Tốt Khá Tốt Khá Số trường Tỉ lệ Số trường Tỉ lệ Số trường Tỉ lệ Số trường Tỉ lệ Số trường Tỉ lệ Số trường Tỉ lệ 2015- 2016 36 31 86,1% 5 13,9% 31 86,1% 5 13,9% 33/36 91,6% 3/36 8,4% 2016- 2017 37 32 86,5% (tăng 0,4%) 5 13,5% 32 86,5% (tăng 0,4%) 5 13,5% 35/37 94,5% (tăng 1,9%) 2/37 5.40% 2017- 2018 40 35 87,5% (tăng 1%) 5 12,5% 35 87.5% (tăng 1%) 6 15% 39/40 97.5% (tăng 3%) 1/40 2.50%
  • 37. 31 Tổ chức tốt phong trào thi vẽ tranh theo chủ đề “Sải cánh vươn cao”, “Hát và sáng tác ca khúc dành cho thiếu nhi” đạt 02 giải B, phòng GD&ĐT được tặng Giấy khen “Có thành tích tốt trong công tác chỉ đạo phong trào”. Tổ chức 04 lớp tập huấn cho 100% giáo viên các nhà trường, hướng dẫn GV thực hiện tốt đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS tiểu học theo quy định tại Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT. Nâng cao chất lượng, đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học; sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường đối với GV chuyên biệt. Tổ chức thành công 02 chuyên đề cấp Thành phố, được Sở GD&ĐT và các quận, Quận bạn đánh giá cao. Triển khai kế hoạch tổ chức khảo sát chất lượng môn Tiếng Anh lớp 5 đối với HS học liên kết theo đúng các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT Hà Nội, thực hiện nghiêm túc quy chế thi. Tổ chức thi Olimpic Tiếng Anh Tiểu học cấp Quận nghiêm túc, đúng quy chế; 21 HS tham gia thi Olimpic Tiếng Anh Tiểu học cấp Thành phố đạt kết quả cao. Bảng 2.3: Kết quả khen thưởng HS cuối năm học – cấp Tiểu học Năm học Tổng số HS Số HS được đánh giá Khen thưởng 2015- 2016 20.668 20.638 Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập và rèn luyện Hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và rèn luyện Khen từng mặt Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 4.953 23.90% 12.795 61.90% 1.890 9.10% 2016- 2017 21.605 21.570 Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập và rèn luyện Có thành tích vượt trội hoặc tiến bộ vượt bậc Khen đột xuất Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 5.608 25.9% (tăng 2%) 13.663 63.34% (tăng 1.44%) 10 0.04% 2017- 2018 23.015 22.985 7.001 30.5% (tăng 4.6%) 15.939 69.45% (tăng 6.11%) 12 0.05% Nguồn: Phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân
  • 38. 32 99,9% HS đã có được những năng lực thiết yếu, sự hình thành các phẩm chất của HS đồng đều, tỉ lệ HS đạt mức Tốt chiếm tỉ lệ cao. Khen thưởng HS cuối năm tăng đều qua các năm học. Năm học 2017-2018, cấp Tiểu học đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chất lượng giáo dục nâng cao, xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, hấp dẫn, tạo niềm tin lớn cho nhân dân trên địa bàn quận; tiêu biểu như các trường TH: Kim Giang, Khương Mai, Phương Liệt, Phan Đình Giót, Đặng Trần Côn, Nguyễn Trãi, Liên cấp TH- THCS Ngôi Sao Hà Nội. * Đặc biệt, quận Thanh Xuân đã triển khai và thưc hiện có hiệu quả mô hình dạy bơi cho học sinh TH. 11/11 trường TH công lập trên địa bàn phổ cập bơi cho HS lớp 3, 4, 5; đảm bảo an toàn tuyệt đối cho HS tham gia học bơi tại trường. UBND quận, các nhà trường hỗ trợ 30% kinh phí học bơi cho mỗi HS, miễn 100% học phí cho HS thuộc diện gia đình chính sách, gia đình nghèo và có hoàn cảnh khó khăn; 100% HS học bơi tại trường biết bơi và được cấp chứng chỉ (10.812 học sinh); trên 90% học sinh lớp 4, 5 đủ sức khỏe biết bơi. Thành công của mô hình dạy bơi cho HS các trường TH trên địa bàn quận Thanh Xuân đã khẳng định: Phổ cập bơi cho HS là chủ trương đúng đắn có tính nhân văn sâu sắc, mang lại niềm vui, hạnh phúc cho các gia đình, phụ huynh HS yên tâm, đồng tình, ủng hộ cho con đi học bơi. Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển môn võ cổ truyền Việt Nam trong các trường TH công lập thuộc quận. c. Giáo dục Trung học cơ sở Trọng điểm chỉ đạo công tác dạy học cấp THCS của quận Thanh Xuân là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng đội ngũ GV dạy giỏi các cấp, HS giỏi trong các kì thi, đặc biệt là thi HS giỏi lớp 9; nâng cao chất lượng thi tuyển vào lớp 10 năm học 2018-2019, tăng số lượng, chất lượng HS trúng tuyển vào lớp 10 chuyên và các trường Trung học phổ thông (THPT)
  • 39. 33 công lập (đạt 75,19% - vượt 3,19% so với năm học trước). Kết quả xếp loại 02 mặt giáo dục, số GV giỏi, HS giỏi các cấp duy trì ổn định. Các trường thực hiện tốt quy chế chuyên môn; khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ, nhóm chuyên môn và GV được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp liên môn; tổ chức các hoạt động nhằm giúp HS vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực HS; đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, qua mạng giáo dục “trường học kết nối”, theo cụm trường đối với GV chuyên biệt. Bảng 2.4: Kết quả xếp loại các mặt giáo dục cuối năm học - cấp THCS Năm học Tổng số học sinh Hạnh kiểm Học lực Tốt Khá Trung bình Giỏi Khá Trung bình Yếu Tốt Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ & Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 2015- 2016 10.066 9.894 98,29 167 1,66 5 0,05 6.967 69,22 2.483 24,66 577 5,73 39 0,39 2016- 2017 11.483 11.308 98,47 (tăng 0,18) 171 1,48 4 0,03 (giảm 0,02) 8.145 70,93 (tăng 1,71) 2.688 23,4 625 5,4 26 0,22 (giảm 0,17) 2017- 2018 13.512 13.392 99,11 (tăng 0,64) 120 0,89 0 0 (giảm 0,03) 9.996 74 (tăng 3,07) 2.855 21,12 643 4,75 17 0,13 (giảm 0,09) Nguồn: Phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân Phát huy hiệu quả tổ chuyên gia cấp THCS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng đổi mới; tổ chức tập huấn: Kĩ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, phương thức giáo dục STEM (Science - Technology – Engineering - Mathematics) cho CB quản lí, GV cấp THCS. Trường THCS Thanh Xuân triển khai Đề án song ngữ, song bằng quốc tế Cambridge theo đúng chỉ đạo của Thành phố, đảm bảo chất lượng, hiệu
  • 40. 34 quả, đúng tiến độ nhằm phát triển năng lực tốt nhất cho HS, tạo nguồn HS giỏi cho toàn Quận. Thí điểm triển khai mô hình quản trị trường học tại trường THCS Việt Nam - Angiêri, THCS Thanh Xuân và nhân rộng mô hình đối với các trường THCS trên địa bàn quận. Tổ chức khảo sát chất lượng HS lớp 6 (03 môn: Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh); điểm khảo sát không tham gia đánh giá học lực của HS. Căn cứ chất lượng đầu vào của HS, “khoán” chất lượng đầu ra của HS lớp 9 cho từng trường, xác định đây là một trong những chỉ tiêu thi đua quan trọng của tập thể và cá nhân CB, GV các trường. 100% các trường THCS trong quận tổ chức học nghề phổ thông cho HS. Kết quả thi nghề phổ thông: Tổng số 3.137 HS lớp 9, trong đó 97,9% HS đạt loại khá, giỏi. Tổ chức thi HS giỏi các môn văn hoá và khoa học đối với HS lớp 9 sớm, nghiêm túc, đúng quy chế; đội tuyển tham gia kỳ thi HS giỏi các môn văn hoá và khoa học cấp Thành phố đạt kết quả cao. Đội tuyển HS lớp 8 các trường THCS Thanh Xuân, Archimedes Academy, Ngôi Sao Hà Nội, Khương Mai tham dự kỳ thi Toán học Hà Nội mở rộng năm 2018 - lần thứ 15 đạt thành tích xuất sắc (08/08 HS tham dự kì thi đều đạt giải). Chỉ đạo trường THCS Thanh Xuân, Liên cấp TH - THCS Ngôi Sao Hà Nội, THCS Archimedes Academy cử HS tham dự kỳ thi Toán Quốc tế đạt thành tích đáng tự hào. Cấp THCS đã thực hiện tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2017-2018; tiêu biểu một số trường THCS như: Việt Nam - Angiêri, Thanh Xuân, Phương Liệt, Kim Giang. * Đặc biệt, 100% các THCS triển khai thành công mô hình nữ giáo viên, nữ sinh lớp 9 mặc áo dài đến trường tạo được nét đẹp thanh lịch, văn minh của cô và trò ngành GD&ĐT Thanh Xuân. Hàng năm, UBND Quận
  • 41. 35 tặng cặp sách đến trường cho 100% nữ sinh lớp 9 của các trường THCS công lập trong Quận nhân dịp khai giảng (tổng số cặp đã tặng: 3.800 chiếc). Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển môn võ cổ truyền Việt Nam trong các trường THCS công lập thuộc quận 2.2.2.2. Công tác tuyển sinh, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ a. Công tác tuyển sinh các lớp đầu cấp tổ chức khoa học, đúng quy định, cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu học tập của con em nhân dân, tạo sự đồng thuận trong phụ huynh HS trên địa bàn quận Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của UBND thành phố, hướng dẫn của Sở GD&ĐT Hà Nội, Đề án “Phát triển GD&ĐT quận Thanh Xuân giai đoạn 2016-2020” và từ tình hình thực tế của các nhà trường, hàng năm UBND quận đều phê duyệt kế hoạch tuyển sinh vào các trường MN, lớp 1, lớp 6 qua các năm học. Trong đó quan tâm công tác tuyển sinh trực tuyến, chú trọng phương án tuyển sinh phù hợp để HS có thể đi học ở trường gần nhà nhất. Thực hiện “ba tăng, ba giảm” và “4 rõ” trong công tác tuyển sinh. Chỉ đạo UBND 11 phường thực hiện công tác điều tra, khảo sát số HS có nhu cầu học tập tại các phường. Chỉ đạo các nhà trường thực hiện nghiêm túc, đúng kế hoạch tuyển sinh. Kết quả: tỷ lệ tham gia tuyển sinh trực tuyến cao; tổng số HS tuyển mới của 3 cấp học: năm học 2016-2017 là 11.192 HS (công lập: 9.537 HS, tư thục: 1655 HS); năm học 2017-2018 là 11.991 HS (công lập: 10.400 HS, tư thục: 1.591 HS); năm học 2018-2019 là 13.565 HS (công lập: 11.690 HS, tư thục: 1.875 HS). Kết quả thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2016-2017, 2017- 2018, 2018-2019 ổn định và cao hơn so với năm học trước, trung bình 03 năm học tỉ lệ HS lớp 9 thi đỗ vào lớp 10 THPT công lập, chuyên đạt 75,19% (vượt 0,19% so với kế hoạch). Chất lượng giáo dục toàn diện ổn định, bền vững, chất lượng mũi nhọn tăng vượt bậc.
  • 42. 36 b. Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ UBND quận ban hành Quyết định kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục - xóa mù chữ, thành lập Đoàn kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục - xóa mù chữ đối với 11 phường; tổ chức tập huấn sử dụng phần mềm phổ cập giáo dục - xóa mù chữ cho 100% các CB, NV làm công tác phổ cập giáo dục tại 11 phường, các nhà trường ở 3 cấp học trên địa bàn quận; tổ chức điều tra số người mù chữ độ tuổi 15 - 60 đảm bảo không bỏ sót đối tượng. Năm 2017, quận Thanh Xuân được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục MN cho trẻ 5 tuổi, chuẩn phổ cập giáo dục TH mức độ 3, chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3, đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Phòng GD&ĐT được Thành ủy Hà Nội tặng Bằng khen có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW, ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. 2.2.3. Công tác tuyên truyền chính sách phát triển giáo dục; thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ. Quận Thanh Xuân đặc biệt quan tâm, chú trọng, thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách phát triển giáo dục. Chủ động tuyên truyền, quán triệt sâu rộng về Nghị quyết số 29-NQ/TW; Chương trình hành động số 27-CTr/TU của Thành ủy, Kế hoạch 140/KH-UBND của UBND Thành phố, Kế hoạch số 10257/KH- SGDĐT của Sở GD&ĐT Hà Nội về việc thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW; chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu của ngành về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo cho CB, GV, NV, HS toàn ngành GD&ĐT và nhân dân trong Quận bằng các hình thức đa dạng, phong phú: Cập nhật thông tin, các văn bản chỉ đạo trên cổng/trang thông tin điện tử quận, phường; website phòng GD&ĐT và các nhà trường; tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh các phường; bản tin tuyên truyền của Quận ủy;
  • 43. 37 bảng tin của tổ dân phố, khu dân cư; in tờ rơi, tờ gấp với hình ảnh trực quan, sinh động, nội dung cô đọng, súc tích giúp người dân dễ hiểu, dễ nhớ. Hằng năm, thực hiện chỉ đạo của Trung ương, Thành phố, quận Thanh Xuân đã tổ chức có hiệu quả các lớp giáo dục chính trị hè cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, GV và sinh hoạt chính trị đầu khóa cho HS các trường học trên địa bàn quận. Trong đó, các đồng chí Bí thư Quận uỷ, Phó Bí thư Quận uỷ, Chủ tịch UBND Quận đã trực tiếp lên lớp truyền đạt nhiều nội dung thiết thực, như: Công tác xây dựng Đảng, công tác cán bộ, quản lý tài chính công,... trong các trường học. Năm 2017, Quận ủy đã triển khai xây dựng đề án và tổ chức biên soạn, xuất bản, đưa vào giảng dạy chính thức từ năm học 2018 - 2019 “Tài liệu giáo dục lịch sử truyền thống quận Thanh Xuân” dùng cho GV và HS các trường phổ thông trên địa bàn Quận, có ý nghĩa quan trọng trong công tác tuyên truyền, giáo dục trong nhà trường. Phát động nhiều phong trào thi đua “Mỗi nhà giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo”, “Học sinh thanh lịch văn minh”, “Nói lời hay, làm việc tốt”,... Xây dựng và triển khai bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học; các mô hình phòng chống bạo lực học đường; triển khai bộ công cụ hỗ trợ phòng ngừa các nguy cơ về bạo lực học đường và kịch bản ứng phó với các tình huống bạo lực. Tuyên truyền, phổ biến các biện pháp rèn luyện kỹ năng sống, nâng cao thể lực cho HS, giúp HS tự phòng ngừa phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống bạo lực học đường,… trên các phương tiện thông tin như loa truyền thanh (chương trình phát thanh măng non - thực hiện trước, sau các giờ học và giờ ra chơi), website của nhà trường (thành lập đường dây nóng, chuyên mục riêng: Câu lạc bộ em yêu thích, cung cấp số liệu xử lí lên hệ thống thông tin điện tử về phòng chống bạo lực học đường); sân khấu hóa, sáng tác thơ, ca, hò, vè, vẽ tranh, viết báo tường, trang trí pano, khẩu hiệu, đẩy mạnh hiệu quả phòng tư vấn học đường; phát huy vai trò của đội ngũ GV chủ nhiệm
  • 44. 38 trong việc giáo dục kĩ năng sống cho HS (lồng ghép trong quá trình dạy học và giáo dục ngoài giờ lên lớp). Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo đầy đủ, kịp thời, theo quy định. 2.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. 2.2.4.1. Quan tâm bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên Hàng năm tiến hành rà soát, đánh giá, phân loại đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý và điều hành trong các cơ sở giáo dục; trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CB, GV, NV. Quận ủy, UBND quận đã tổ chức các lớp nâng chuẩn, nâng cao trình độ lý luận chính trị cho 165 học viên, trong đó có 64 cán bộ quản lý, GV trong diện quy hoạch hoàn thành lớp Trung cấp lí luận chính trị tại Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị quận; các lớp bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở 03 cấp học, quan tâm bồi dưỡng chuyên môn cho 519 GV dưới 05 năm công tác (Kết quả: Đội ngũ CB, GV có trình độ đào tạo đạt chuẩn 100%, trình độ trên chuẩn cao: Cấp MN: 70,4%, TH: 96,9%, THCS: 85%). Quận ủy tổ chức lớp bồi dưỡng cán bộ nguồn cho các trường học (51 học viên) với 10 chuyên đề, trong đó các đồng chí Thường trực Quận ủy trực tiếp giảng dạy, truyền đạt 03 chuyên đề về công tác quản lí nhà nước, xây dựng Đảng, thực hiện quy chế dân chủ trường học; lớp bồi dưỡng cấp chứng chỉ quản lý nhà nước cho lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT, CB, GV trong diện quy hoạch ở các nhà trường (150 học viên). Nhằm nâng cao trình độ Ngoại ngữ, Tin học cho CB, GV, NV, UBND Quận giao phòng GD&ĐT phối hợp với trường Đại học Sư phạm Hà Nội mở lớp bồi dưỡng, cấp 187 chứng chỉ Tin học, 121 chứng chỉ Ngoại ngữ A2 cho
  • 45. 39 CB, GV, NV; phối hợp với trường Đại học Thủ đô tổ chức các lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho CB, GV các trường MN, TH, THCS. 100% các trường trong quận chủ động tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ Tiếng Anh giao tiếp cho CB, GV (trung bình 02 lớp/trường). Quận ủy thống nhất chủ trương để UBND Quận ban hành quyết định điều động, bổ nhiệm, luân chuyển đội ngũ Ban giám hiệu, GV đáp ứng đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu (bổ nhiệm: 07 HT, 10 Phó HT; bổ nhiệm lại: 04 HT, 03 Phó HT, luân chuyển: 08 HT, 06 Phó HT); bổ nhiệm, tuyển dụng, điều động nhân sự trường MN Thanh Xuân Trung, MN Hoa Hồng, THCS Thanh Xuân, TH Thanh Xuân Bắc; có chính sách ưu tiên trong công tác quy hoạch bổ nhiệm chức danh Phó Hiệu trưởng đối với những GV giỏi trong danh sách cán bộ nguồn. 2.2.4.2. Chất lượng mũi nhọn trong giáo viên và học sinh Chất lượng mũi nhọn trong GV và HS tăng vượt bậc, số lượng HS được tham dự Lễ Tuyên dương khen thưởng HS giỏi tiêu biểu Thủ đô năm học 2015-2016, 2016-2017, 2017-2018 dẫn đầu Thành phố. Phát động phong trào thi GV dạy giỏi, nghiệp vụ giỏi ở 100% các trường của 03 cấp học với sự hưởng ứng, tham gia tích cực của đông đảo đội ngũ CB, GV, NV; phát huy hiệu quả phong trào thi đua “Đổi mới sáng tạo trong dạy và học” trong toàn ngành. Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức hiệu quả các Hội thi “Thiết kế bài giảng điện tử E-learning”, “Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học”. Tổ chức chấm công bằng, khách quan và chọn các sản phẩm chất lượng cao tham dự cấp Thành phố, Quốc gia. Phòng GD&ĐT liên tục được Sở GD&ĐT Hà Nội tặng giấy khen đạt thành tích xuất sắc trong công tác chỉ đạo Hội thi GV dạy giỏi. Đặc biệt, năm học 2016-2017, phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân là 1 trong 10 đơn vị của toàn quốc vinh dự được nhận Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về công tác bồi dưỡng GV dạy giỏi.
  • 46. 40 Tổ chức thi HS giỏi cấp Quận nghiêm túc; chủ động xây dựng kế hoạch mời đội ngũ GV giỏi trong tổ chuyên gia ôn luyện cho các đội tuyển thi HS giỏi ngay từ đầu năm học; giao trách nhiệm cho chuyên viên phụ trách môn học thường xuyên giám sát, kiểm tra bảo đảm chất lượng của các đội tuyển HS; tổ chức khảo sát chất lượng HS lớp 6, thực hiện phương án “giao khoán” chất lượng cho các trường, trường “giao khoán” chất lượng cho GV. 8/8 HS lớp 8 tham dự kỳ thi Toán Quốc tế Hà Nội mở rộng HOMC đều đạt giải. Chỉ đạo trường THCS Thanh Xuân, Liên cấp TH - THCS Ngôi Sao Hà Nội, THCS THCSArchimedes Academy cử học sinh tham dự kỳ thi Toán Quốc tế đạt thành tích cao. Số lượng giải quốc tế tăng 14 giải so với năm học 2016 – 2017. Hàng năm, vào dịp kỉ niệm Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, UBND Quận tổ chức vinh danh đội ngũ CB, GV, HS, sinh viên đạt thành tích cao trong học tập và giảng dạy (trung bình mỗi năm: Số tiền thưởng trên 200 triệu đồng, phát hành trên 500 cuốn kỷ yếu). Hoạt động này đã có sức lan tỏa lớn trong phong trào thi đua của các nhà trường. * Đặc biệt, quận Thanh Xuân triển khai, thực hiện có hiệu quả các biện pháp nhằm thu hút nhân tài. Tiếp tục thực hiện Quy chế tiếp nhận GV về công tác tại các trường MN, TH, THCS công lập thuộc quận tại Quyết định số 1646/QĐ-UBND ngày 10/5/2017 của UBND quận. Hỗ trợ GV chưa có nhà ở, hiện đang giảng dạy tại quận Thanh Xuân được thuê nhà giá rẻ ở khu Làng sinh viên Hacinco với giá tiền 500.000 đồng/tháng; liên hệ với các trường Đại học, Học viện trên địa bàn Thành phố, thực hiện công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Quận trong việc thực hiện chế độ ưu tiên trong công tác tuyển dụng đối với đối với sinh viên học ở nước ngoài (từ Đại học trở lên) tốt nghiệp loại Giỏi, sinh viên đào tạo trong nước đạt Thủ khoa xuất sắc được Chủ tịch UBND Thành phố tặng Bằng khen. Chỉ đạo các nhà trường chủ động rà soát, báo cáo UBND Quận, kí hợp đồng với GV, NV theo đúng quy định nhằm đảm bảo số lượng, chất lượng đội
  • 47. 41 ngũ thực hiện tốt nhiệm vụ năm học; xem xét nâng lượng định kì cho GV, NV hợp đồng; xem xét mức lương phù hợp khi kí hợp đồng lao động đối với GV đã có kinh nghiệm, thâm niên công tác tại các cơ sở giáo dục công lập khác để GV, NV hợp đồng yên tâm công tác và cống hiến lâu dài. Xây dựng cơ chế ưu tiên, đãi ngộ đối với GV giỏi theo đặc thù của Quận để kịp thời ghi nhận thành tích của GV như: Nâng lương trước thời hạn, có chính sách ưu tiên trong công tác quy hoạch bổ nhiệm chức danh Phó Hiệu trưởng đối với những GV giỏi trong danh sách cán bộ nguồn; thành lập, xây dựng cơ chế khen thưởng cụ thể quỹ tài năng (phương thức: khen thưởng đột xuất, định kì; đối tượng: giáo viên giỏi, có những đổi mới sáng tạo trong công tác giáo dục; kinh phí khen thưởng: theo thành tích của cá nhân). Thực hiện thí điểm cấp THCS: Rà soát 100% đội ngũ CB, GV; lập kế hoạch điều chuyển GV giữa các trường tạo sự đồng bộ về cơ cấu, chất lượng GV dạy giỏi giữa các trường THCS trong toàn quận. 2.2.5. Đảm bảo ngân sách nhà nước cho giáo dục, đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục 2.2.5.1. Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học đảm bảo tính chiến lược, đồng bộ, hiệu quả. Trên cơ sở quy hoạch, UBND quận đã báo cáo đề xuất UBND Thành phố ưu tiên dành quỹ đất để xây dựng 18 trường học giai đoạn 2015-2020 (trong đó: 08 trường MN, 08 trường TH, 02 trường THCS) nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân trên địa bàn; bên cạnh đó UBND quận đã trực tiếp làm việc với các doanh nghiệp có chuyển đổi mục đích sử dụng để thống nhất dành quỹ đất phù hợp xây dựng các trường học (04 trường xây dựng mới đã đi vào hoạt động: MN Hoa Hồng, MN Thanh Xuân Trung, TH Thanh Xuân Bắc, THCS Thanh Xuân; 03 trường ở 90 Nguyễn Tuân, THCS PADORA hiện đang xây dựng).