SlideShare a Scribd company logo
1 of 120
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LẠI THỊ HUẾ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TẠO VIỆC LÀMCHOTHANH NIÊN NÔNG
THÔN Ở HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LẠI THỊ HUẾ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG
THÔN Ở HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các tài liệu đƣợc trích dẫn trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ
rõ rang. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2017
HỌC VIÊN
Lại Thị Huế
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính quốc gia,
học viên đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chính sách công. Học viên xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn học
viên trong suốt thời gian nghiên cứu luận văn, cô giáo hƣớng dẫn - PGS.TS
Đinh Thị Minh Tuyết, Học viện Hành chính Quốc gia.
Đồng thời, học viên xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới lãnh đạo Học viện
Hành chính quốc gia, Khoa Sau đại học, các thầy cô giáo tại Học viện Hành
chính quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan, ban ngành, đoàn
thể, cán bộ công chức huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định đã tham gia đóng góp
ý kiến và tạo điều kiện tốt nhất để học viên nghiên cứu đề tài.
Và đặc biệt, học viên xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, ngƣời
thân đã ủng hộ, động viên, khích lệ trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2017
HỌC VIÊN
Lại Thị Huế
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠOVIỆC
LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN .......................................................... 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản về chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn............................................................................................................... 6
1.1.1. Thanh niên nông thôn.................................................................................. 6
1.1.2. Tạo việc làm................................................................................................ 9
1.1.3. Chính sách tạo việc làm ............................................................................ 12
1.1.4. Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn .................................. 14
1.1.5. Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.................. 18
1.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn............................................................................................................. 19
1.2.1. Thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.......... 19
1.2.2. Hỗ trợ và tạo điều kiện giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn .... 20
1.2.3. Cung cấp thông tin xây dựng chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn ............................................................................................................. 21
1.2.4. Góp phần hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn........................................................................................... 23
1.3. Quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.. 24
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn............................................................................................................. 24
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn..... 25
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn............................................................................................................. 27
1.3.4. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn............................................................................................................. 27
1.3.5. Tổng kết việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn............................................................................................................. 28
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn..................................................................................................... 29
1.4.1. Yếu tố khách quan..................................................................................... 29
1.4.2. Yếu tố chủ quan......................................................................................... 31
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
của một số địa phƣơng và giá trị tham khảo cho huyện Nghĩa Hƣng................. 32
1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ........................................................ 32
1.5.2. Giá trị tham khảo cho huyện Nghĩa Hƣng ................................................ 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆNNGHĨA HƢNG, TỈNH NAM
ĐỊNH................................................................................................................... 38
2.1. Khái quát điều kiện phát triển và việc làm của thanh niên nông thôn huyện
Nghĩa Hƣng ......................................................................................................... 38
2.1.1. Điều kiện phát triển của huyện Nghĩa Hƣng............................................. 38
2.1.2. Thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hƣng................. 42
2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Nghĩa Hƣng...................................................................................... 47
2.2.1. Thực hiện chính sách vay vốn cho thanh niên nông thôn......................... 47
2.2.2. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn................. 51
2.2.3. Thực hiện chính sách tƣ vấn hƣớng nghiệp và lập nghiệp cho thanh niên
nông thôn............................................................................................................. 58
2.2.4. Thực hiện chính sách xuất khẩu lao động cho thanh niên nông thôn............. 60
2.2.5. Thực hiện chính sách phát triển điểm, cụm công nghiệp và làng nghề tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn ..................................................................... 62
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Nghĩa Hƣng...................................................................................... 68
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện chính ............................................. 68
2.3.2. Hạn chế trong việc thực hiện chính sách .................................................. 70
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................................... 72
Chƣơng 3:PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔNHUYỆN NGHĨA
HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH ................................................................................ 76
3.1. Quan điểm và định hƣớng hoàn thiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn..................................................................................................... 76
3.1.1. Quan điểm của Đảng về công tác thanh niên và việc làm cho thanh niên76
3.1.2. Định hƣớng của tỉnh Nam Định về tạo việc làm cho thanh niên ................... 82
3.1.3. Mục tiêu của huyện Nghĩa Hƣng về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn............................................................................................................. 84
3.2. Giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên
địa bàn huyện Nghĩa Hƣng.................................................................................. 87
3.2.1. Xác định rõ mục tiêu và điều kiện cụ thể của địa phƣơng trong xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn ............................................................................................................ 87
3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức thực hiện chính sách tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn ..................................................................... 94
3.2.4. Huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất thực hiện chính sách tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn ..................................................................... 96
3.2.5. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp các cơ quan, tổ chức,
đoàn thể trong thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn...................................................................................................................... 98
3.2.6. Thực hiện thƣờng xuyên hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo và xử lý nghiêm vi phạm về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn .......................................................................................................... 100
3.2.7. Phối hợp thực hiện các tiểu chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn hƣớng tới mục tiêu chung ......................................................................... 102
KẾT LUẬN....................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 107
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lƣợng thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hƣng........................... 42
Bảng 2.2. Trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật của thanh niên nông thôn ... 44
Bảng 2.3.Thanh niên nông thôn làm việc theo cơ cấu ngành nghề .................... 45
Bảng 2.4. Thực hiện vay vốn thông qua kênh giải quyết việc làm..................... 49
Bảng 2.5. Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn theo đề án 1956................... 53
Bảng 2.6. Nguồn tài chính đầu tƣ cho đào tạo nghề theo đề án 1956................. 54
Bảng 2.7. Thực trạng xuất khẩu lao động của thanh niên nông thôn ................. 61
Bảng 2.8.Đầu tƣ phát triển cụm công nghiệp, điểm công nghiệp....................... 64
Bảng 2.9. Chi ngân sách nhà nƣớc...................................................................... 66
Bảng 2.10. Danh mục các làng nghề................................................................... 68
DANH MỤC VIẾT TẮT
CCN: Cụm công nghiệp
CNH - HĐH: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐCN: Điểm công nghiệp
QLNN: Quản lý nhà nƣớc
TNNT: Thanh niên nông thôn
TVL: Tạo việc làm
UBND: Uỷ ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Con ngƣời muốn tồn tại và phát triển cần phải làm việc để đáp ứng những
nhu cầu tối thiểu của bản thân chính vì vậy mọi quốc gia, mọi dân tộc đều phải
quan tâm đến vấn đề lao động và việc làm. Tạo việc làm là một trong những
chính sách quan trọng của mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nƣớc đang phát
triển nhƣ Việt Nam. Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động
cao, có nhóm lao động nông thôn lớn nên Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra những
chủ trƣơng chính sách nhằm phát huy tối đa nguồn nhân lực trong nƣớc đáp ứng
nhu cầu CNH - HĐH đất nƣớc, đặc biệt là nhóm thanh niên nông thôn - nhóm
đối tƣợng có nhu cầu rất lớn về việc làm và là nền tảng tƣơng lai của đất nƣớc.
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn nằm trong hệ thống
chính sách an sinh xã hội đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta rất quan tâm, Nghị quyết Hội
nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa X về tăng cƣờng sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đã chỉ
rõ nhiệm vụ nâng cao chất lƣợng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập
và cải thiện đời sống cho thanh niên [3].
Trong những năm qua, Đảng vàNhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản liên
quan đến vấn đề tạo việc làm cho thanh niên nhƣ Quyết định số 103/2008/QĐ-
TTg ngày 21/07/2008 quy định về việc phê duyệt đề án hỗ trợ thanh niên học
nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015 của Thủ tƣớng Chính phủ (gọi tắt là
Đề án 103),đến ngày 27/11/2009 Thủ tƣớng Chính phủ tiếp tục phê duyệt đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956) đã
tạo hành lang pháp lý và cơ sở để triển khai các hoạt động liên quan đến lĩnh
vực tạo việc làm. Tuy nhiên, thanh niên nông thôn vẫn trong tình trạng việc làm
thiếu ổn định, thất nghiệp có chiều hƣớng gia tăng, đây là một trong những
nguyên nhân nảy sinh nhiều tiêu cực, hệ lụy cho xã hội.
2
ếu việc làm nhiề ệc
trong lĩnh vự
Nghĩa Hƣng là một huyện phía nam tỉnh Nam Định, diện tích 250km2
,
dân số khoảng 18 vạn ngƣời, trƣớc tình trạng tình trạng diện tích đất nông
nghiệp ngày càng hạn hẹp do quá trình đô thị hóa, khó khăn trong việc lập
nghiệp ở địa phƣơng, bộ phận TNNT đi làm ăn xa lớn. Bên cạnh đó, TNNT có
học vấn và trình độ tay nghề thấp nên chỉ tìm đƣợc công việc không ổn định, thu
nhập thấp và gặp nhiều rủi ro. Một số ít thanh niên đã mở các cơ sở sản xuất chế
biến, chăn nuôi, nuôi trồng, kinh doanh, dịch vụ nhƣng do thiếu kinh nghiệm và
chƣa áp dụng khoa học công nghệ nên hiệu quả không cao.
Chính vì vậy, mong muốn góp phần hoàn thiện chính sách tạo việc làm
cho TNNT trên địa bàn tỉnh Nam Định nói chung, và trên địa bàn huyện Nghĩa
Hƣng nói riêng học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định” làm luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến nghiên cứu lĩnh vực chính sách lao động - việc làm cho lao
động nông thôn nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng có khá nhiều học
giả quan tâm và có các công trình khoa học nhƣ:
Nguyễn Đức Hoàng, năm 2009, “Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”, luận văn
thạc sĩ. Nội dung đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình [26].
Lê Thị Thanh Hà, năm 2009, “Hoàn thiện chính sách đào tạo nghề ở nƣớc
ta trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ. Nội dung chính là nghiên cứu về
các vấn đề chính sách liên quan đến lĩnh vực đào tạo nghề ở nƣớc ta hiện nay và
phƣơng hƣớng hoàn thiện chúng [20].
3
Hà Duy Hào, năm 2010, “Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh
Nam Định đến năm 2015”, luận văn thạc sĩ. Nội dung nghiên cứu đề tài đi sâu
vào lí luận và thực tiễn về thanh niên nông thôn, đƣa ra phƣơng hƣớng và đề
xuất các giải pháp tạo việc làm cho thanh niên của tỉnh [22].
Nguyễn Thúy Hà, năm 2013, “Chính sách việc làm - Thực trạng và giải
pháp”, báo cáo chuyên đề cuả Trung tâm thông tin khoa học - Viện nghiên cứu
Lập pháp. Nội dung chính là nghiên cứu cơ sở lí luận về việc làm và hệ thống
chính sách việc làm của nƣớc ta hiện nay [21].
Đặng Thị Loan, năm 2015, “Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên”, luận văn thạc sĩ. Nội dung nghiên
cứu là nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, đƣa ra định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh [31].
Bùi Hồng Đăng, Đinh Văn Đãn, Nguyễn Phúc Thọ, Lại Hà Nam, năm
2015, “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho thanh niên
nông thôn tỉnh Nam Định” Tạp chí Khoa học và Phát triển. Nội dung chính là
đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian 5 năm
thực hiện đề án 1956, tìm ra những yếu tố ảnh hƣởng và đề ra giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh [19].
Ngoài ra còn có một số luận văn thạc sỹ, khóa luận viết về chính sách đào
tạo nghề, giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, giải quyết việc làm
cho sinh viên mới tốt nghiệp đại học. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình
nghiên cứu nào đề cập và phân tích dƣới góc độ chính sách việc làm cho thanh
niên trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng tỉnh Nam Định.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm hoàn thiện việc thực hiện
chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Nghĩa
Hƣng, tỉnh Nam Định.
4
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, đề tài có những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa lí luận cơ bản về thực hiện chính sách tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn.
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng.
- Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn trên đại bàn huyện Nghĩa Hƣng
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quy trình thực hiện chính sách tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn
4.2.Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: địa bàn huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
- Thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2012 - 2016, đề xuất giải pháp
cho thời gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng về công tác thanh niên
và việc làm cho thanh niên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài
liệu, nghiên cứu các báo cáo, tạp chí khoa học, các tác phẩm khoa học, các giáo
trình, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đề tài.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: sử dụng các phƣơng pháp phân tích,
phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tổng hợp.
-Phƣơng pháp xử lý thông tin, số liệu.
5
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lí luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về thực hiện chính sách tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho
TNNT từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách trên địa bàn huyện
Nghĩa Hƣng.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ
quan hữu quan trong quá trình hoàn thiện và thực thi chính sách tạo việc làm
cho TNNT cũng nhƣ bất cứ ai có quan tâm đến lĩnh vực này, đặc biệt là Phòng
Lao động Thƣơng binh và Xã hội huyện Nghĩa Hƣng, Trung tâm đào tạo nghề
Công lập huyện Nghĩa Hƣng.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn tại huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hƣng
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO
VIỆC LÀMCHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm cơ bản về chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn
1.1.1. Thanh niên nông thôn
Khái niệm
Thanh niên là một bộ phận rất quan trọng của xã hội, giữ vị trí và vai trò
hàng đầu trong dựng nƣớc và giữ nƣớc. C.Mác và Ph.Ăngghen đều coi thanh
niên là một lực lƣợng cách mạng hùng hậu, có vai trò quan trọng trong cách
mạng và xem xét vấn đề thanh niên luôn gắn bó với giai cấp công nhân và đảng
tiên phong. Do những quy luật phát triển khách quan của xã hội, thanh niên bao
giờ cũng giữ vai trò quan trọng trong việc kế thừa và phát triển những thành tựu
của ngƣời đi trƣớc [7].
Ở nƣớc ta thanh niên đƣợc hiểu là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến
30 tuổi [34].Thanh niên là lứa tuổi đã trƣởng thành, có đầy đủ tố chất của ngƣời
lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực. Do đó, thanh niên có đầy đủ những
điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động học tập, lao động, hoạt động chính trị
xã hội đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cống hiến thể lực và trí lực cho
công cuộc đổi mới đất nƣớc, là lực lƣợng xã hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn,
xung kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Song, do còn trẻ, thiếu
kinh nghiệm nên thanh niên cần đƣợc sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi
trƣớc. Đào tạo, bồi dƣỡng và phát huy thanh niên là trách nhiệm của Nhà nƣớc,
gia đình và toàn xãhội.
Tùy theo môi trƣờng hoạt động, đặc điểm nghề nghiệp ngƣời ta chia thanh
niên thành các nhóm đối tƣợng khác nhau: TNNT, thanh niên công nhân, thanh
niên trong lực lƣợng vũ trang. Mà ở đây, luận văn học viên nghiên cứu đối
7
tƣợng là TNNT.TNNT là thanh niên lớn lên ở nông thôn, có khả năng lao động
và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn.
Đặc điểm của thanh niên nông thôn
Số lƣợng TNNT lớn, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lao động cả nƣớc.
Mỗi năm có khoảng 1,2 - 1,6 triệu thanh niên bƣớc vào tuổi lao động. Theo kết
số liệu điều tra về lao động và việc làm của TNNT cho thấy cả nƣớc có trên 22,5
triệu thanh niên chiếm 26% dân số, 33,7% lực lƣợng lao động xã hội thì trong
đó 75% là TNNT [44].
Sinh ra từ nông thôn nên tiếp xúc với nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu,
bộ phận TNNT đã qua đào tạo còn thấp.Kết quả khảo sát tình hình thanh niên
của Viện nghiên cứu thanh niên cho thấy, 68,4% số TNNT chƣa qua đào tạo
nghề[44].
Là lực lƣợng lao động trẻ, dồi dào các tiềm năng để phát triển, từ thể chất
đến trí tuệ, luôn vƣơn tới cái mới, nhạy cảm và dễ thích ứng với đổi mới, có nhu
cầu phong phú về tinh thần và văn hóa tinh thần, do đó, TNNT gắn liền với đức
tin và niềm tin, dễ phục thiện và noi gƣơng những hình mẫu nhân cách mà họ
ngƣỡng mộ.
TNNT đang trong độ tuổi tự biểu hiện và tự khẳng định mình, đang bộc lộ
cá tính để dần định hình là một cá nhân mang nhân cách.Cái tôi - cá thể có một
bản ngã riêng, độc lập trong quá trình hình thành, có nhu cầu cao về lòng tự
trọng và cần đƣợc ngƣời lớn tôn trọng.
Từ những đặc điểm đó nên khi làm việc trong các ngành nghề,nhóm lao
động là TNNT có nét riêng biệt sau:
- Có thể lực, khả năng thích ứng và mong muốn thăng tiến trong công việc
cao đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp về bộ phận nhân lực
trẻ khỏe, thậm chí trong các công việc dùng sức là chính. Trong thực tế ngƣời sử
dụng lao động thƣờng không đánh giá ngƣời lao động thanh niên và lao động
lớn tuổi theo cùng một cách. Đối với những công việc đòi hỏi kỹ năng và kinh
8
nghiệm thƣờng thì những ngƣời lao động đứng tuổi chiếm ƣu thế. Tuy nhiên,
đối với những công việc đòi hỏi không chỉ kiến thức, khả năng thích ứng, mà
còn các tố chất thuộc về sức trẻ thì TNNT lại chiếm ƣu thế, đặc biệt là TNNT đã
qua đào tạo. Đây là điểm mạnh để TNNT ổn định việc làm.
- Khả năng hội nhập vào thị trƣờng lao động của TNNT khó khăn. TNNT
chƣa qua đào tạo nên việc hội nhập vào thị trƣờng lao động không dễ dàng. Đối
với TNNT đã qua đào tạo, hạn chế lớn nhất là cơ cấu lao động tốt nghiệp đại
học, cao đẳng và trƣờng nghề quá mất cân đối mà quan hệ này thƣờng đƣợc
nhắc tới là “thừa thầy-thiếu thợ”.Hạn chế thứ hai là kiến thức, kỹ năng có đƣợc
từ trƣờng đào tạo có khoảng cách lớn đối với thực tiễn công việc đòi hỏi.Chính
vì vậy, sau tuyển dụng, nhiều doanh nghiệp phải tổ chức đào t
oại
ngữ, khả năng giao tiếp, những khía cạnh này ít đƣợc đề cập hoặc đề cập không
đầy đủ trong quá trình học tập.
- Tác phong lao động công nghiệp, ý thức kỷ luật lao động của TNNT còn
yếu. Do xuất thân từ nông thôn, TNNT mang nặng tác phong của ngƣời lao
động ở một nƣớc có nền kinh tế nông nghiệpnên ít có tác phong lao động công
nghiệp, hạn chế trong hiểu biết về luật pháp lao động, ngỡ ngàng với những quy
định, thủ tục giao kết hợp đồng lao động, chấp hành nội quy lao. Đặc biệt là đối
với lao động phổ thông.
- Tâm lý kén việc của TNNT. Mặc dù phần lớn TNNT chƣa qua đào tạo
nhƣng về mặt tâm lý hầu hết TNNT muốn làm việc tại các đô thị lớn, ít ngƣời
muốn làm việc ở khu vực nông thôn.Một phần do khả năng tìm kiếm việc làm ở
địa phƣơng thấp, đãi ngộ chƣa cao, chƣa thu hút đƣợc TNNT. Một phần do tâm
lí mong muốn làm việc và sinh sống ở thành phố của thanh niên.
- Một bộ phận TNNTcòn chƣa năng động trong việc tìm kiếm việc làm,
các kênh tuyển dụng trực tiếp còn chƣa đƣợc TNNT sử dụng. Việc quá lệ thuộc
9
vào các trợ giúp bên ngoài, các mối quan hệ xã hội có thể là một trong những
hạn chế lớn nhất của lao động thất nghiệp, chƣa có việc làm.
1.1.2. Tạo việc làm
Việc làm
ản thân cá nhân mỗi con ngƣời trong nền
sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định. Mỗi vị trí mà người lao động
chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tư cách là một sự kết hợp của các
yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm. Nhờ có
việc làm mà ngƣời lao động mới thực hiện đƣợc quá trình lao động tạo ra sản
phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Theo Điều 9, chƣơng II (Việc làm) của Bộ Luật Lao động quy định việc
làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm [6].
Trên thực tế, việc làm đƣợc thừa nhận dƣới 3 hình thức:
+ Làm công việc để nhận đƣợc tiền lƣơng, tiền công hoặc hiện vật cho
công việc đó.
+ Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tƣ liệu sản xuất để tiến hành
công việc đó.
+ Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhƣng không đƣợc trả thù lao
dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền công cho công việc đó. Hình thức này bao gồm
sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một
thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu có nhiều cách phân loại việc làm,
trong luận văn này, học viên phân loại nhƣ sau:
- Ngƣời có việc làm là ngƣời từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trƣớc thời điểm điều tra có thời
10
gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho ngƣời đƣợc coi là có việc
làm. Thời gian làm việc bình thƣờng không quá 8 giờ trong 1 ngày và 48 giờ
trong 1 tuần. Tuy khái niệm việc làm tƣơng đối rõ ràng nhƣng việc xác định ai là
ngƣời có việc làm lại là một vấn đề phực tạp.
Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm thêm của
ngƣời đƣợc xác định là có việc làm trong tuần lễ trƣớc điều tra, ngƣời có việc
đƣợc chia thành hai nhóm: Ngƣời có việc làm đầy đủ và ngƣời thiếu việc làm.
+ Ngƣời có việc làm đầy đủlàngƣời làm việc đầy đủ thời gian quy định,
có mức thu nhập và mức lƣơng tối thiểu trở lên và không có nhu cầu làm thêm
[27, tr.67].
+ Ngƣời thiếu việc làm là ngƣời có việc làm nhƣng thời gian làm việc
thấp hơn thời gian quy định và có nhu cầu làm thêm. Sự thiếu việc làm thể hiện
ở hai dạng: 1) Có năng suất và thu nhập dƣới mức thu nhập tối thiểu, có nhu cầu
làm thêm. 2) Thời gian làm việc dƣới mức quy định, có nhu cầu làm thêm [27,
tr.67].
Nhƣ vậy thiếu việc làm đƣợc hiểu là trạng thái việc làm không tạo điều
kiện cho ngƣời lao động sử dụng hết quỹ thời gian quy định và mang lại thu
nhập thấp hơn mức tiền lƣơng tối thiểu. Một nƣớc có điểm xuất phát càng thấp,
trong quá trình phát triển vấn đề đảm bảo việc làm đầy đủ cho ngƣời lao động
càng khó khăn và cấp thiết. Ở nƣớc ta hiện nay, tình trạng phổ biến là thiếu việc
làm đầy đủ dƣới cả hai dạng, đặc biệt là ở khu vực nông thôn và đây đang trở
thành vấn đề nan giải mà Nhà nƣớc đang cố gắng khắc phục.
- Ngƣời thất nghiệp
Ngƣợc lại với cóviệc làm chính làthất nghiệp.Ngƣời thất nghiệp làngƣời
đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ trƣớc điều tra
không có việc làm nhƣng có nhu cầu làmviệc và đăng ký tìm việc làm.
Tạo việc làm
11
Con ngƣời cần có việc làm để tồn tại và phát triển, nhƣng không phải ai
trong xã hội đến độ tuổi lao động đều có việc làm, nên TVL là điều cần thiết của
mỗi quốc gia. TVL là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất;
số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết
khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.
Nhƣ vậy, muốn TVL cần 3 yếu tố cơ bản: tƣ liệu sản xuất, sức lao động
và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tƣ liệu sản xuất và sức lao động.
Ba yếu tố này lại chịu tác động của nhiều yếu tố khác.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình tạo việc làm:
- Một là nhân tố điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ, đây là các tiền đề vật
chất để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất nào. Điều kiện tự nhiên do thiên
nhiên ƣu đãi. Vốn do tích luỹ mà có hoặc đƣợc tạo ra từ các nguồn khác. Công
nghệ do tự sáng chế hoặc áp dụng theo những công nghệ đã có sẵn. Nhân tố này
cùng với sức lao động nói nên năng lực sản xuất của một quốc gia.
- Hai là nhân tố bản thân ngƣời lao động trong quá trình lao động, bao
gồm: Thể lực, trí lực, kinh nghiệm quản lý, sản xuất của ngƣời lao động.
Ngƣời lao động có đƣợc những thứ này lại phụ thuộc vào điều kiện sống, quá
trình đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm của bản thân, sự kế thừa những tài sản
đó từ các thế hệ trƣớc.
- Ba là cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, điều này
quyết định quá trình TVL, đối tƣợng đƣợc TVL, số lƣợng việc làm đƣợc tạo ra ở
mỗi quốc gia trong từng thời kỳ khác nhau là khác nhau.
- Bốn là hệ thống thông tin thị trƣờng lao động. Hệ thống thông tin thị
trƣờng lao độngđƣợc thực hiện bởi Chính phủ và các tổ chức kinh tế, cá nhân
có nhu cầu tuyển dụng lao động thông qua các phƣơng tiện thông tin đại
chúng nhƣ báo chí, truyền hình, đài phát thanh bao gồm thông tin về: Địa
điểm, thời gian, loại hình nghề nghiệp cần tuyển dụng, những yêu cầu đối với
ngƣời lao động.
12
1.1.3. Chính sách tạo việc làm
Ngày nay, thuật ngữ “chính sách” và “chính sách công” đƣợc sử dụng khá
rộng rãi trên sách báo, phƣơng tiện thông tin đại chúng và đời sống xã hội.
Nghiên cứu về lĩnh vực này, nhiều học giả trên thế giới đã định nghĩa hai thuật
ngữ này nhƣ sau.
Định nghĩa về “chính sách”, một số học giả cho rằng:
- Chính sách là một chuỗi (tập hợp) những hành động có mục đích nhằm
giải quyết một vấn đề (Anderson 1984) [39].
- Chính sách là một hành động mang tính quyền lực nhà nƣớc nhằm sử
dụng nguồn lực để thúc đẩy một giá trị ƣu tiên (Considine 1994) [39].
- Chính sách là quá trình mà một xã hội tạo ra và quyết định có tính bắt
buộc những hành vi nào đƣợc chấp nhận và hành vi nào không (Wheelan 2011)
[39].
Nhƣ vậy, ta hiểu chính sách là hoạt động của con ngƣời có tính mục tiêu
nhằm giải quyết một vấn đề nào đó.
Nghiên cứu về “chính sách công”, một số học giả định nghĩa:
- Chính sách công là những gì chính phủ lựa chọn làm hoặc không làm
(Thomas Dye, 1972) [23, tr.16].
- Chính sách công một tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau đƣợc
ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa
chọn các mục tiêu và các phƣơng tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống xác
định thuộc phạm vi thẩm quyền (William Jenkins, 1978) [23, tr.17].
- Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nƣớc có ảnh hƣởng
một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi ngƣời dân (B. Guy Peter,
1990) [23, tr.19].
13
- Chính sách công là những hành động, ứng xử của nhà nƣớc với các vấn
đề phát sinh trong cộng đồng, đƣợc thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau,
nhằm thúc đẩy xã hội phát triển (Nguyễn Hữu Hải, 2013) [23, tr.20].
Cho dù có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách công, nhƣng chúng
ta có thể rút ra những điểm cơ bản về chính sách công nhƣ sau:
- Chính sách công bắt nguồn từ các quyết định do nhà nƣớc ban hành và
bao hàm các quyết định của nhà nƣớc
- Chính sách công bao gồm một tập hợp các quyết định diễn ra qua một
giai đoạn dài và kéo dài vƣợt ra ngoài quá trình hoạch định chính sách ban đầu.
- Chính sách công hƣớng tới giải quyết vấn đề công và việc giải quyết vấn
đề này sẽ ảnh hƣởng đến một hoặc nhiều nhóm dân số trong xã hội.
- Chính sách công hƣớng tới việc thay đổi hành vi của đối tƣợng và thúc
đẩy xã hội phát triển theo định hƣớng.
- Chính sách công bao gồm hai bộ phận cấu thành là mục tiêu và giải pháp
chính sách.
- Các chính sách công luôn thay đổi theo thời gian, vì những quyết định
sau có những điều chỉnh tăng dần so với các quyết định trƣớc đó, hoặc do những
thay đổi trong định hƣớng chính sách ban đầu.
Do vậy, ta có thể hiểu chính sách công là một tập hợp các quyết định có
liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp
để giải quyết một vấn đề công nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng
nhất định.
Việc TVL là một công việc mang tầm vĩ mô đòi hỏi phải có sự quản lý,
thực hiện của Nhà nƣớc. Vì vậy, chính sách TVL là chính sách công, là một
chuỗi các quyết định doNhà nướcban hành bao gồm các mục tiêu và giải pháp
được thực thi nhằm tạo thêm nhiều việc làm trong xã hội, giải quyết tình trạng
thất nghiệp, thiếu việc làm của người lao động, góp phần ổn định cuộc sống
ngƣời dân, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế bền vững.
14
1.1.4. Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là một chuỗi các quyết
định do nhà nước ban hành bao gồm các mục tiêu và giải pháp được thực thi
nhằm tạo thêm nhiều việc làm trong xã hội, giải quyết tình trạng thất nghiệp,
thiếu việc làm của TNNT, góp phần ổn định cuộc sống và an ninh trật tự tại địa
phƣơng TNNT sinh sống và làm việc, đảm bảo vai trò đi đầu, xung kích của
thanh niên trong công cuộc CNH - HĐH đất nƣớc.
Các chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
- Chính sách vay vốn cho thanh niên nông thôn
Chính sách vay vốn cho TNNTsử dụng cơ chế cho vay tín dụng thông
qua các chƣơng trình, tổ chức, hội đoàn thể, Nhà nƣớc hỗ trợ vốn sản xuất, kinh
doanh cho các nhóm yếu thế nhƣ thanh niên nghèo, TNNT, thanh niên đi làm việc
có thời hạn ở nƣớc ngoài, thanh niên vùng chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp,
các tổ chức kinh doanh thu hút nhiều lao động.Thông qua quỹ Quốc gia về việc
làm,thực hiện tín dụng ƣu đãi để học nghề và đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao
đẳng, đại học cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; tín dụng ƣu đãi để
đào tạo bồi dƣỡng doanh nhân trẻ và khởi sự doanh nghiệp, mở rộng làng nghề,
phát triển sản xuất kinh doanh, tự tạo việc làm và xây dựng cơ sở sản xuất kinh
doanh thu hút thanh niên vào làm việc.
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanhmức vay tối đa không quá 01 tỷ đồng
và không quá 50 triệu đồng/01 lao động đƣợc tạo việc làm mới.Đối với ngƣời
lao động, tối đa là 50 triệu đồng. Thời hạn vay vốn không quá 60 tháng (5 năm).
Thời hạn vay vốn cụ thể do ngân hàng Chính sách xã hội và đối tƣợng vay vốn
thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả
nợ của đối tƣợng.
Đối tƣợng là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại
các trƣờng đại học (hoặc tƣơng đƣơng đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên
15
nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam đƣợc vay với mức cho vay tối đa 1.250.000 đồng/tháng
(12.500.000 đồng/năm học), lãi suất 0,55%/tháng. Hộ vayđƣợc giảm lãi tiền vay
theo quy định khi trả nợ trƣớc hạn.
- Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
Chính sách đào tạo nghề cho TNNT đƣợc thực hiệnchủ yếu thông qua các
chƣơng trình nhƣ: Xây dựng hệ thống các trƣờng, cơ sở đào tạo nghề và nâng
cao chất lƣợng cơ sở vật chất các đơn vị thực hiện đào tạo nghề; sử dụng, bồi
dƣỡng và quy định trình độ của giảng viên dạy nghề; thực hiệnmiễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu học phí đối với ngƣời học nghề; xây
dựng chƣơng trình học nghề theo khung trình độ.
Chƣơng trình tiến hành đào tạo nghề
ề
ờ
ời dân tộc thiểu số
.
- Chính sách tƣ vấn hƣớng nghiệp và lập nghiệp cho thanh niên nông thôn
Thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động “Truyền thông nâng cao nhận
thức của thanh niên và xã hội về học nghề lập nghiệp”, “Tƣ vấn, hỗ trợ thanh
niên khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp” qua đó tuyên truyền, vận động nâng
cao nhận thức, ý thức về học nghề và lập nghiệp bằng học nghề cho TNNT.
Thực hiện xây dựng chƣơng trình truyền thông, tƣ vấn, hƣớng nghiệp học nghề;
xây dựng chƣơng trình tƣ vấn, hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh
nghiệp, đào tạo, bồi dƣỡng về khởi sự doanh nghiệp; biểu dƣơng các doanh nhân
trẻ tiêu biểu làm kinh tế giỏi.Từ đó giúp TNNT có định hƣớng rõ ràng hơn về
việc làm, phân luồng đầu vào cho hệ thống đào tạo nghề và có những trang bị
vững chắc để khởi nghiệp.
- Chính sách xuất khẩu lao động cho thanh niên nông thôn
16
Nhà nƣớc đã hình thành một hệ thống chính sách thúc đẩy việc làm
ngoài nƣớc, xây dựng các chƣơng trình trọn gói từ đào tạo, cho vay vốn để
hỗ trợ thanh niên đi xuất khẩu, đặc biệt là thanh niên thuộc hộ nghèo, thân
nhân của ngƣời có công với với cách mạng, ngƣời bị thu hồi đất. Thực hiện
cho vay trên 50 triệu đồng/1lao động. Mức vay tối đa bằng 100% chi phí đi
làm việc ở nƣớc ngoài đƣợc ghi trong hợp đồng đƣa ngƣời lao động đi làm việc
ở nƣớc ngoài. Lãi suất cho vaybằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng
thời kỳ (hiện nay, lãi suất cho vay hộ nghèo là 0,55%/tháng, 6,6%/năm).
- Chính sách phát triển điểm, cụm công nghiệp và làng nghề tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn
Thực hiện chính sáchphát triển điểm, CCN và làng nghềChính phủ xây dựng
và thực hiện các chƣơng trình phát triển các ngành nghề nông nghiệp, khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn, quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí
sự nghiệp kinh tế đối với chƣơng trình khuyếncông từ đó thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội địa phƣơng đồng thời tạo điều kiện giải quyết việc làm tại chỗ cho ngƣời
lao động nói chung và TNNT nói riêng.Mỗi một địa phƣơng lại có những đặc điểm
kinh tế, xã hội, văn hóa riêng biệt. Nên việc phát triển điểm, CCN và làng nghề phụ
thuộc vào đặc điểm của địa phƣơng đó, định hƣớng phát triển cũng nhƣ khả năng
thu hút đầu tƣ, huy động nguồn lực của từng địa phƣơng.
Nội dung chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Về cơ bản, chính sách TVL cho TNNT quan tâm đến một số khía cạnh sau:
- Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng và ban hành các
chính sách về TVLcho TNNT. Nhà nƣớc thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của
Đảng về thanh niên, công tác thanh niên, tạo việc làm cho TNNT theo hƣớng:
+ Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật về thị trƣờng lao động: Luật việc
làm, Bộ Luật lao động, Luật Tiền lƣơng tối thiểu, Luật Thuế, Luật Đầu tƣ.
17
+ Ban hành luật, pháp lệnh về thanh niên, công tác thanh niên, vấn đề lao
động và TVL cho TNNT;
+ Ban hành cơ chế chính sách về đạo tạo nghề, định hƣớng nghề nghiệp
cho thanh niên;
+ Thực hiện các biện pháp thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, qua đó giải
quyết thêm nhiều việc làm cho TNNT;
+ Ban hành và thực hiện các chƣơng trình dự án, trong đó có lồng ghép mục
tiêu đào tạo nghề, tạo việc làm cho TNNT ở các địa phƣơng triển khai dự án;
+ Ban hành cơ chế chính sách tạo điều kiện cho thanh niên, tổ chức của
thanh niên (Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam) làm chủ các công trình dự án có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nƣớc
với những điều kiện ƣu đãi nhất định.
- Thứ hai, đào tạo ngành nghề, định hƣớng nghề nghiệp cho TNNT, trong
đó bao gồm các nội dung:
+Dự báo nhu cầu lao động để đào tạo nghề, định hƣớng nghề cho thanh niên
và cho các cơ sở đào tạo, các trung tâm dạy nghề, trƣờng dạy nghề hoặc trƣờng
công nhân kĩ thuật có thể xây dựng đƣợc mục tiêu và chƣơng trình đào tạo;
+ Chuẩn hóa việc xây dựng chƣơng trình đào tạo nghề cho TNNT gắn kết
với nhu cầu của thị trƣờng lao động;
+ Đầu tƣ xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo nghề và xác định các hình thức
đào tạo nghề phù hợp với tiềm năng từng vùng và quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội để thu hút thanh niên tham gia vào đào tạo nghề;
+ Thực hiện tinh thần xã hội hóa giáo dục và đào tạo, có cơ chế khuyến
khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc đầu tƣ xây dựng các trƣờng,
trung tâm dạy nghề ở nông thôn. Thực hiện những ƣu đãi, khuyến khích về thủ
tục, mặt bằngxây dụng, nghĩa vụ tài chính với Nhà nƣớc nhằm tạo thêm nhiều
18
cơ hội học nghề cho TNNT. Có biện pháp hỗ trợ thiết thực cho các doanh
nghiệp đầu tƣ mở trƣờng, mở lớp dạy nghề cho lao động.
- Thứ ba, ban hành và thực hiện chính sách ƣu đãi, hỗ trợ và khuyến khích
thanh niên tìm kiếm và tự tạo việc làm tại địa phƣơng nhƣ hỗ trợ TNNT vay vốn
học nghề, sản xuất kinh doanh; khuyến khích TNNT học nghề, sản xuất kinh
doanh, đầu tƣ phát triển nông nghiệp, làng nghề truyền thống; tham gia xuất
khẩu lao động.
- Thứ tƣ, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý công tác TVL cho TNNT. Tiến
hành tổ chức tập huấn cho cán bộ công chức tham gia thực hiện chính sách. Đây
là nhân tố quan trọng trong cả quy trình chính sách nói chung và tổ chức thực
hiện chính sách về TVL nói riêng.
- Thứ năm, tăng cƣờng phối hợp công tác giữa chính quyền, cơ quan
QLNN với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp của thanh niên, các tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nƣớc.
1.1.5. Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Nghiên cứu về thực hiện chính sách TVL cho TNNT tức là học viên đề
cập đến khía cạnh thực thi chính sách.Thực thi đƣợc hiểu là thực hiện hoặc tiến
hành. Thực thi chính sách công là quá trình đƣa chính sách công và thực tiễn đời
sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chƣơng trình dự án thực thi
chính sách công và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính
sách công.Nhƣ vậy, thực hiện chính sách TVL cho TNNT là quá trình ban hành
các văn bản, chƣơng trình, dự án, kế hoạch thực hiện chính sách và tổ chức thực
hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu giải quyết việc làm cho TNNT.
Chính sách TVL trong đó có chính sách TVL cho TNNT đƣợc Nhà nƣớc
ban hành bằng nhiều cơ chế, chính sách và các biện pháp tổ chức thực hiện.
Theo quy định của Hiến pháp 1992, ở Việt Nam hiện nay, cơ quan trực tiếp thi
hành chính sách TVL bao gồm Chính phủ giao Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã
19
hội thực hiện chức năng QLNN về lao động và giải quyết việc làm; ở địa
phƣơng là UBND các cấp. Đồng thời, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan
trực thuộc Chính phủtheo chức năng của mình thực hiện một số nhiệm vụ quản
lý liên quan đến TVL.
Cụ thể, các chủ thể tham gia thực hiện chính sách TVL cho TNNT bao gồm:
- Đội ngũ làm công tác TVL và cơ quan liên quan QLNN về lao động việc
làm (cấp Trung ƣơng là Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội; ở địa phƣơng là
Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hộicấp tỉnh, Phòng Lao động Thƣơng binh và
Xã hội cấp huyện);
- Đội ngũ làm việc trong bộ máy hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề;
- Đội ngũ chuyên gia giảng viên, giáo viên, huấn luyện viên trong các cơ
sở đào tạo nghề;
-Các tổ chức hội và đơn vị, doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh;
- Đội ngũ làm việc trong Ngân hàng Chính sách xã hội.
Bên cạnh đó, để thực hiện đƣợc chính sách đòi hỏi phải có sự phối hợp
giữa cơ quan, đoàn thể trong việc TVL cho TNNT. Các ngành chức năng vềLao
động Thƣơng binh và Xã hội, Công an, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính và Kế
hoạch, Công thƣơng, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minhthực hiện công tác tham mƣu cho UBND các cấp
triển khai, hƣớng dẫn các văn bản liên quan đến công tác tạo việc làm cho
TNNT. Đặc biệt cơ quan chuyên môn về Lao động Thƣơng binh và Xã hội là
đầu mối điều tiết của các ngành, các cấp, các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp
trong vấn đề lao động việc làm.
1.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn
1.2.1. Thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
Tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp của TNNT hiện nay đang là vấn
đề mà Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm. TNNT thiếu việc làm không chỉ ảnh
hƣởng đến việc ổn định cuộc sống cá nhân họ mà còn ảnh hƣởng đến vấn đề an
20
sinh xã hội cũng nhƣ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội quốc gia nói chung và địa
phƣơng nói riêng. TNNT là lực lƣợng nòng cốt đi đầu trong công cuộc CNH -
HĐH đất nƣớc và là lực lƣợng lao động hùng hậu trong tƣơng lai,do vậy, việc
giải quyết việc làm cho TNNT là rất cần thiết.
Trong quản lý xã hội, công cụ đƣợc nhà nƣớc dùng để chuyển tải thái độ
ứng xử của mình đến các đối tƣợng quản lý là chính sách. Tuỳ theo yêu cầu
quản lý phát triển nền kinh tế ở từng thời kỳ, nhà nƣớc chủ động ban hành các
chính sách công để thể hiện ý chí trong quan hệ với các thành phần kinh tế theo
định hƣớng. Hay ta có thể nói, mỗi một chính sách công đƣợc xây dựng và thực
hiện đều nhằm mục tiêu giải quyết một vấn đề gây bức xúc trong xã hội cần sự
can thiệp của nhà nƣớc, mà mục tiêu chính sách chỉ có thể đạt đƣợc thông qua
quá trình thực thi chính sách.
Chính sách TVL cho TNNT là chính sách của Nhà nƣớc thực hiện chức
năng quản lý lĩnh vực lao động việc làm cho TNNT.C
Việc thực hiện chính sách TVL cho
TNNT là quá trình biến ý đồ giải quyết việc làm cho TNNT thành hiện thực, đƣa
chính sách vào trong cuộc sống, qua đó đạt đƣợc mục tiêu chính sách là giải
quyết việc làm cho TNNT. Bởi vì thực thi chính sách bao gồm các hoạt động có
tổ chức đƣợc Chính phủ, các cơ quan hành chính Nhà nƣớc có thẩm quyền thiết
lập các chƣơng trình, dự án, kế hoạch để hiện thực hóa mục tiêu và tiến hành các
hoạt động để thực hiện các chƣơng trình, dự án, kế hoạch và các thủ tục đó. Nếu
không có quá trình thực thi, chính sách TVL cho TNNT mãi chỉ là chính sách
trên giấy, không có giá trị trong thực tiễn.
1.2.2. Hỗ trợ và tạo điều kiện giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn
Theosố liệu điều tra xã hội học về lao động và việc làm với đối tƣợng là
TNNT thì số ngƣời không đƣợc đào tạo nghề chiếm 68,4%; số ngƣời không có
đất để sản xuất - kinh doanh là 53,1%; loại khó khăn tiếp cận các nguồn vốn là
21
22,3%; thiếu kinh nghiệm sản xuất là 26,5%; thiếu thông tin về thị trƣờng lao
động là 23,3% [44].Dù xuất phát từ nguyên nhân nào thì việc thực hiện chính
sách TVL cho TNNT là rất cần thiết, thông qua quá trình thực thi, TNNT đƣợc
hỗ trợ và tạo điều kiện cần thiết giải quyết việc làm cho TNNT.
Chính sách TVL cho TNNT đƣợc ban hành chung nhƣng để tạo đƣợc việc
làm cho TNNT cần đƣa ra các phƣơng án thỏa mãn đƣợc các yếu tố về điều kiện
tự nhiên khả năng huy động vốn, khả năng sáng chế và áp dụng khoa học công
nghệ, hoàn cảnh và năng lực của ngƣời lao động, hệ thống thông tin thị trƣờng.
Ngoài trừ năng lực tự thân TNNT có thể rèn luyện và đúc kết trong cuộc sống
thì những điều kiện còn lại phụ thuộc vào cơ chế chính sách của Nhà nƣớc,nghĩa
là liên quan trực tiếp đến quá trình thực thi chính sách công.
Căn cứ vào tình trạng của mỗi địa phƣơng mà chính quyền địa phƣơng
đƣa ra các chƣơng trình, dự án, kế hoạch để tháo gỡ vƣớng mắc khiến TNNT
thất nghiệp và khó tìm kiếm việc làm. Chính sách lấy TNNT là trung tâm và đƣa
ra các giải pháp nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện, khai thác tiềm năng của TNNT giúp
TNNT tìm kiếm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm. Nhƣ thông qua thực thi
chính sách, tiến hành hỗ trợ về thủ tục hành chính cho TNNT; cung cấp thông
tin cho TNNT về làng nghề, con giống, cây trồng thuộc diện vay vốn ƣu đãi để
TNNT có điều kiện sản xuất kinh doanh; cung cấp thông tin về các cơ sở, đơn vị
thiếu nhân lực; hỗ trợ TNNT về kinh phí học nghề đối với một số nghề nghiệp;
mở các lớp tập huấn về tƣ vấn hƣớng nghiệp và lập nghiệp.Vì vậy để tạo đƣợc
việc làm cho TNNT phải tiến hành thực hiện chính sách, tạo điều kiện xử lý các
vấn đề màtừng nhóm TNNT gặp phải, giúp đỡ TNNT có việc làm trong thời
gian và khả năng sớm nhất.
1.2.3. Cung cấp thông tin xây dựng chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn
Thế giới quan triết học Mác-Lênin chỉ ra rằng lý luận, lý thuyết, ý tƣởng
dù hay đến mấy, tốt đến mấy, nhân đạo đến mấy đều trở thành không tƣởng nếu
nó không đƣợc thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn. Thực tiễn chính là tiêu
22
chuẩn để kiểm tra những tri thức, lý luận đó có đúng đắn hay không, nếu nó
đúng đắn mới trở thành chân lý.
Ngay từ bƣớc đầu hoạch định chính sách, các nhà hoạch định đã xác định
nhu cầu cho việc xây dựng chính sách TVL cho TNNT thông qua nghiên cứu
các thông tin đƣợc phản hồi và thu thập đƣợc.
ỏi để đƣợ ữ
sinh.Tuy nhiên, chẩn đoán đúng bản chất vấn đề chỉ đƣợc thực hiện khi đặt nó
trong mối tƣơng tác với các vấn đề khác.
Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội hoạch đị
TNNT có sự tham gia ều chủ thể khác nhau và trong những điều kiện
nhất định. Đặc biệt, khi triển khai chính sách bị tác động rất lớn bởi yếu tố môi
trƣờng, thực hiện ở mỗi địa phƣơng khác nhau là khác nhau, do đó khi thực hiện
nó có thể sai lệch với mục tiêu đã đặt ra. Đồng thời khi hoạch định chính sách
công còn bị tác động bởi rất nhiều yếu tố nhƣ: Lợi ích của các chủ thể hoạch
định, ý chí chủ quan của chủ thể đứng đầu, cơ chế của hệ thống cơ quan hoạch
định. Những yếu tố
Việc thực thi chính sách TVL cho TNNT là bƣớc kiểm chứng tính đúng
đắn của thông tin trong quá trình hoạch định chính sách, đồng thời cung cấp
thông tin mớibổ sung cho việc xác định nhu cầu xây dựng chính sách TVL cho
TNNT, bao gồm: Các hoạt động cần phải thực hiện trong quá trình thực thi
chính sách, các hoạt động trong quá trình thực thi chính sách phải phù hợp với
mục tiêu chính sách, việc thực hiện chính sách phải đáp ứng đƣợc với nhu cầu
của xã hội, những vấn đề còn thiếu hay khó khăn gặp phải trong quá trình thực
thi chính sách.
23
Những điều chỉnh bổ sung về mục tiêu hay giải pháp chính sách công
trong quá trình thực thi chính là hoạt động hoàn chỉnh chính sách đang có và
góp phần đúc kết kinh nghiệm cho kì hoạch định chính sách tiếp đó.
1.2.4. Góp phần hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn
Trong cuộc sống
Mà quá trình thực hiện chính sách
tạo việc làm lại trải qua nhiều bƣớc khác nhau, các bƣớc trong quy trình chính
sách có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hiệu quả thực hiện các bƣớc sẽ ảnh hƣởng
trực tiếp đến kết quả thực thi chính sách.
Trên thực tế, nhiều chính sách công không thành công do không thực hiện
tốt một trong các bƣớc của quy trình chính sách, thậm chí phải dừng việc thực
hiện chính sách. Vì vậy, thông qua thực hiện chính sách góp phần hoàn thiện tự
thân quy trình thực hiện chính sách.
Một số vấn đề chỉ phát hiện hoặc phát sinh trong quá trình thực thi chính
sách mà các nhà hoạch định chính sách không lƣờng trƣớc đƣợc. Tùy vào hoàn
cảnh và đối tƣợng mà tại các bƣớc của quy trình chính sách của chính sách TVL
cho TNNT, thông qua việc thực hiện chính sách, ngƣời thực thi đƣa ra những đề
xuất điều chỉnh chính sách sao cho phù hợp với đời sống xã hội và rút ra những
bài học kinh nghiệm cho thiết kế chính sách trong thời gian tới, bao gồm các vấn
đề về: Xác định rõ mục tiêu chính sách để lập kế hoạch thực hiện, hoạt động
tuyên truyền phổ biến chính sách phải phù hợp với thức tế và đối tƣợng chính
sách; sự phân công phối hợp thực hiện cần hài hòa; quan tâm thƣờng xuyên đến
tiến trình và kết quả thực thi chính sách; thiết lập phƣơng pháp tổng kết đánh giá
khách quan hiệu quả.
24
Không có một chính sách nào ngay từ đầu đã thực hiện một cách trơn tru,
hoàn chỉnh. Để lấp đầy khoảng cách giữa cần
phải tiến hành thực thi chính sách công, qua đó cung cấp đầy đủ thông tin cho
việ hay đƣa ra các góp phần
hoàn thiện quy trình chính sách.
1.3. Quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn
Việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách TVL cho TNNT
vì quá trình tổ chức thực hiện chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một
thời gian dài, vì thế chúng cần đƣợc lập kế hoạch, chƣơng trình để các cơ quan
Nhà nƣớc triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động hoàn toàn. Kế
hoạch triển khai thực thi chính sách công đƣợc xây dựng trƣớc khi đƣa chính
sách vào cuộc sống.Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng đều phải xây dựng kế hoạch, chƣơng trình thực hiện. Kế hoạch
triển khai thực thi chính sách công bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Thứ nhất, lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về
hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số
lƣợng và chất lƣợng nhân sự tham gia tổ chức thực thi; những dự kiến về cơ chế
trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi; cơ chế tác động giữa các
cấp thực thi chính sách.
- Thứ hai, xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực nhƣ dự kiến về
các cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính
sách; các nguồn lực tài chính, các vật tƣ văn phòng phẩm.
- Thứ ba, xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về thời
gian duy trì chính sách; dự kiến các bƣớc tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên
truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bƣớc đều có mục tiêu cần
25
đạt đƣợc và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu, có thể dự kiến mỗi
bƣớc cho phù hợp với một chƣơng trình cụ thể của chính sách.
- Thứ tƣ, lên kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách là những dự kiến về
tiến độ, hình thức, phƣơng pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách.
- Thứ năm, xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực thi chính
sách công bao gồm nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm,
nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan Nhà nƣớc tham gia
tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thƣởng, kỷ luật cá nhân,
tập thể trong tổ chức thực thi chính sách.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn
Sau k chính sách TVL cho TNNT
ộ
26
ết quả thực hiện chính sách chƣa cao.
Để tham gia quá trình phổ biến, tuyên truyền chính sách công là sự tham
gia của các nhân tố, yếu tố cấu thành gồm:
- Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách công, bao gồm. Đó là độingũ
cán bộ trong bộ máy cơ quan Nhà nƣớc đƣợc giao nhiệm vụ.Họ phải đƣợc đào tạo
phải có đủ trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng trong việc tuyên truyền, phổ biến chính
sách.Chính sách công khi đƣợc phổ biến, tuyên truyền phải đảm bảo tính trung thực
những nội dung đã đƣợc hoạch định.Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách
công phải có thái độ công tâm, khách quan khi thực hiện công việc này.
- Đối tƣợng phổ biến, tuyên truyền chính sách công, bao gồm:
+TNNT, đối tƣợng thụ hƣởng của chính sách.
+ Những công dân, đơn vị, tổ chức bị tác động gián tiếp bởi chính sách
công đây là những nhân tố góp phần làm cho chính sách công đạt hiệu quả.
+ Những đối tƣợng tham gia thực thi, triển khai chính sách.
Tuyên truyền, vận động thực thi chính sách công cần đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang đƣợc thi hành, để mọiđối
tƣợng cần đƣợc tuyên truyền luôn củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực
thực thi chính sách. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách đƣợc thực hiện bằng
nhiều hình thức nhƣ trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tƣợng tiếp nhận; gián
tiếp qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
27
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn
Chính sách TVL cho TNNT đƣợc thực thi trên phạm vi rộng lớn, tối thiểu
cũng là một địa phƣơng vì thế số lƣợng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi
chính sách là rất lớn. Số lƣợng tham gia bao gồm các đối tƣợng tác động của
chính sách, nhân dân thực hiện và bộ máy tổ chức thực thi của Nhà nƣớc.
Không chỉ có vậy, các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách diễn ra
cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian, chúng đan xen
nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật. Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi
chính sách có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan
quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phƣơng, các yếu tố tham gia thực thi
chính sách và các quá trình ảnh hƣởng đến thực hiện mục tiêu chính sách hợp lý
với khả năng thực hiện của các bên.
Sự phân công, phối hợp thực hiện chính sách TVL cho TNNT là phân
công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện chính sách. Hoạt động
phân công, phổi hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ
động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách đƣợc ổn định, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả chính sách.
1.3.4. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn
Đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách TVL cho TNNT là hoạt động của
cơ quan, cán bộ, công chức có thẩm quyền thực hiện thông qua các công cụ hữu
ích dựa trên kế hoạch đã đƣợc xây dựng từ bƣớc một, triển khai thực hiện nhằm
làm cho các chủ thể thực thi chính sách nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực
hiện các biện pháp theo định hƣớng chính sách.
Trên thực tế, khi triển khai thực hiện chính sách, không phải bộ phận nào
cũng làm tốt, làm nhanh nhƣ nhau, vì thế cần có hoạt động đôn đốc, kiểm tra để
vừa thúc đẩy các chủ thể nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng,
chống những hành vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách công.
28
Ngoài ra, thông qua hoạt động đôn đốc, kiểm tra phát hiện, đánh giá
khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực thi chính
sách, giúp phát hiện những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực thi
để điều chỉnh; tạo điều kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động độc lập của cơ
quan, đối thƣợng thực thi chính sách; tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc
thực hiện mục tiêu chính sách và kịp thời đƣa ra biện pháp khuyến khích nhân tố
tích cực trong thực thi chính sách để tạo ra những phong trào thiết thực cho việc
thực hiện mục tiêu.
1.3.5. Tổng kết việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn
Tổ chức thực thi chính sách TVL cho TNNT đƣợc tiến hành liên tục trong
thời gian dài.Trong quá trình đó ngƣời ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ
kết quả thực thi chính sách, trong đó đánh giá toàn bộ đƣợc thực hiện sau khi kết
thúc chính sách. Đánh giá tổng kết trong bƣớc tổ chức thực thi chính sách đƣợc
hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách
của các đối tƣợng thực thi chính sách.Đó là cơ quan Nhà nƣớc từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng tham gia thực hiện chính sách.Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò,
chức năng, sự phối hợp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội
trong việc tham gia thực hiện chính sách TVL cho TNNT.
Việc tổ chức tổng kết thực hiện chính sách TVL cho TNNT dựa trên các
kế hoạch, nội quy, quy chế đã xây dựng ở hoạt động lập kế hoạch trong quá
trình thực thi chính sách. Đồng thời còn kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch
giữa cơ quan Nhà nƣớc với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác để
xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách công của các
tổ chức chính trị và xã hội với Nhà nƣớc.
Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ
quan Nhà nƣớc, còn xem xét, đánh giá việc thực thi của các đối tƣợng tham gia
thực hiện chính sách bao gồm các đối tƣợng thụ hƣởng lợi ích trực tiếp và gián
29
tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tƣ cách là công dân.
Thƣớc đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tƣợng này là tinh thần hƣởng
ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ chế,
biện pháp do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu
chính sách.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách TVL cho TNNT diễn ra trong thời
gian dài và có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, do vậy việc thực hiện chính
sách TVL cho TNNT cũng chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố. Nắm chắc đƣợc
các yếu tố tác động, ngƣời chỉ đạo, điều hành có thể thúc đẩy những yếu tố tác
động tích cực, ngăn chặn hay hạn chế các yếu tố tác động tiêu cực đến việc tổ
chức thực thi chính sách.Đồng thời có thể tạo lập môi trƣờng thuận lợi cho các
yếu tố đó vận động phù hợp với yêu cầu định hƣớng.
1.4.1. Yếu tố khách quan
Một là bản chất vấn đề chính sách TVL cho TNNT. TNNT thất nghiệp và
thiếu việc làm do thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, thiếu đất để sản xuất, chƣa
qua đào tạo, thiếu kinh nghiệm sản xuất, khả năng nắm bắt, tìm hiểu thông tin
thị trƣờng lao động thị trƣờng thấp. Vì vậy, các giải pháp, chƣơng trình, hành
động đƣợc thiết kế nhằm giải quyết một trong các nguyên nhân dẫn đến TNNT
không có việc làm.Tuy thuộc vào tính cấp thiết của từng nguyên nhân mà Nhà
nƣớc và xã hội quyết định ƣu tiên các nguồn lực cho việc thực hiện.
Hai là môi trƣờng thực hiện chính sách TVL cho TNNT. Môi trƣờng thực
hiện chính sách TVL cho TNNT bao gồm các thành phần vật chất và phi vật
chất tham gia thực hiện chính sách nhƣ các nhóm lợi ích có đƣợc từ chính sách
trong xã hội, các điều kiện vật chất kĩ thuật trong nền kinh tế, bầu không khí
chính trị, trật tự xã hội, quan hệ quốc tế rộng mở. Và môi trƣờng là yếu tố liên
30
quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, môi trƣờng tự nhiên, quốc tế.
Các hoạt động này diễn ra theo quy luật trong những điều kiện cụ thể nên nó độc
lập với quá trình thực thi chính sách. Vì vậy một xã hội ổn định sẽ đƣa đến sự ổn
định về hệ thống chính sách TVL, cũng nhƣ góp phần thuận lợi cho thực hiện
chính sách.Nếu các bộ phận cấu thành của môi trƣờng vận động phù hợp với
trình độ tổ chức điều hành của các cơ quan nhà nƣớc, với cơ chế chính sách
đang tồn tại sẽ có tác dụng đẩy các hoạt động tổ chức thực hiện chính
sách.Ngƣợc lại, nó sẽ kìm hàm, ngăn trở các hoạt động này, dẫn đến việc thực
hiện chính sách kém hiệu quả.
Ba là mối quan hệ giữa các đối tƣợng thực hiện chính sách TVL cho
TNNT, thể hiện sự thống nhất về mặt lợi ích trong việc thực hiện mục tiêu giải
quyết việc làm cho TNNT. Ngoài những mâu thuẫn lợi ích giữa các đối tƣợng
chính sách làm ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện chính sách TVL cho TNNT,
mà còn do sự không đồng nhất về những tiện ích giữa các cơ quan chỉ đạo, điều
hành thực hiện chính sách. Ví dụ nhƣ cơ quan QLNN về lĩnh vực lao động việc
làm, nông nghiệp ủng hộ việc thực hiện chính sách vay vốn cho TNNT để
TNNT làm giàu bằng nông nghiệp, nhƣng cơ quan tài chính, các ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội vẫn tập
trung chủ yếu hỗ trợ các đối tƣợng thuộc diện nghèo.
Bốn là tiềm lực của các nhóm lợi ích trong việc thực hiện chính sách TVL
cho TNNT, nhƣ: Quy mô và trình độ của TNNT; tiềm lực của các doanh nghiệp
trên các phƣơng diện kinh tế, xã hội, tổ chức ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện
chính sách.
Năm là đặc tính của TNNT. TNNT mang những đặc tính nhƣ sáng tạo,
cần cù, nhanh nhạy với cái mới, có niềm tin và lòng quyết tâm, dễ phục thiện và
noi gƣơng những hình mẫu nhân cách mà họ ngƣỡng mộ. Ngoài ra, TNNT tính
kỷ luật chƣa cao, còn ỷ lại và lập trƣờng chƣa rõ rang. Tùy thuộc vào các đặc
31
tính trên mà các nhà thực thi chính sách cần biết khơi gợi hay kiềm chế những
đức tính đó để đạt đƣợc kết quả tốt nhất cho quá trình thực thi chính sách.
1.4.2. Yếu tố chủ quan
Thứ nhất, quy trình thực hiện chính sách TVL cho TNNT đƣợc coi là
khoa học và đƣợc đúc kết từ những giá trị thực tiễn, do vậy việc tuân thủ quy
trình thực hiện chính sách là một trong những nguyên tắc của các nhà quản lý.
Nhƣ trƣớc khi thực hiện chính sách TVL cho TNNT, chính sách phải đƣợc
tuyển truyền, phổ biến rộng rãi đến với ngƣời dân để họ nhận thức đƣợc đầy đủ
ý nghĩa, của mục tiêu chính sách.Qua đó củng cố niềm tin của nhân dân và
TNNT vào chính sách của Nhà nƣớc.Sau khi làm rõ lợi ích của chính sách đối
với đời sống xã hội, các cơ quan QLNN tiếp tục vận động các đối tƣợng tích cực
thực hiện chính sách.Kết hợp với các hoạt động tuyên truyền với vận động thực
thi sẽ giúp TNNT nêu cao tinh thần, tự giác trong thực hiện chính sách.Đồng
thời họ còn vận động lẫn nhau trong quá trình thực hiện chính sách, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách TVL cho TNNT.
Thứ hai, năng lực thực thi chính sách của cán bộ, công chức. Điều này
phản ánh đạo đức công vụ, năng lực thiết kế tổ chức, năng lực thực tế, phân tích,
dự báo để có thể chủ động ứng phó với những tình huống phát sinh trong tƣơng
lai.Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả thực hiện chính sách TVL cho
TNNT. Tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật của cán bộ công chức trong thực
tế, phản ánh thành năng lực thực tế. Nếu thiếu năng lực thực tế, các cơ quan có
thẩm quyền tổ chức thực thi chính sách sẽ đƣa ra các kế hoạch dự kiến không sát
với thực tiễn , làm lãng phisi nguồn lực huy động, làm giảm hiệu lực, hiệu quả
trong việc thực hiện chính sách. Nhìn chung, cán bộ, công chức có năng lực thực
thi chính sách tốt, không những điều phối các tác yếu tố chủ qun tác động theo
định hƣớng mà còn khắc phục những yếu tố khách quan để hoạt động thực hiện
chính sách TVL cho TNNT mang lại những kết quả thực sự.
32
Thứ ba, điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính sách TVL cho
TNNT. Ngoài nhân tố con ngƣời, chính sách TVL cho TNNT đƣợc thực hiện
trên một khu vực cụ thể, có những điều kiện về cơ sở vật chất, khoa học công
nghệ nhất định. Việc đầu tƣ trang thiết bị kĩ thuật và phƣơng tiện hiện đại để hỗ
trợ các quá trình quản lý của nhà nƣớc về lao động việc làm là một vấn đề cơ
bản cho việc thực hiện chính sách. Nhƣ muốn phổ biến, tuyên truyền chính sách,
các nhà thực thi cần sự hỗ trợ của phƣơng tiện truyền thông; muốn tổ chức đào
tạo nghề cho TNNT phải đảm bảo cơ sở, trang thiết bị trƣờng nghề. Do vậy, yếu
tố về nguồn vật lực là một yết tố không thể thiếu trong việc thực hiện chính sách
TVL cho TNNT.
Thứ tƣ, sự đồng tình, ủng hộ của dân chúng.Đây là yếu tố có vai trò đặc
biệt trọng, quyết định sự thành bại của chính sách.TNNT thiếu việc làm là một
vấn đề bức thiết cần giải quyết và xã hội, cộng đồng rất quan tâm, ủng hộ việc
thực hiện chính sách này.Việc thực hiện chính sách không chỉ là nhiệm vụ của
các cơ quan QLNN mà còn cần sự tham gia của các tầng lớp nhân dân.Huy động
sức ngƣời, sức của, phát huy tối đa sức mạnh tổng thể, ngƣời dân vừa tham gia
thực hiện chính sách, vừa là đối tƣợng thụ hƣởng chính sách.
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn của một số địa phƣơng và giá trị tham khảo cho huyện Nghĩa
Hƣng
1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
Huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
Thực hiện giải quyết việc làm cho TNNT, huyện Thái Thụy thực
hiện phong trào “Sáng tạo trẻ”, phong trào “Thanh niên nông thôn thi đua thực
hiện bốn nội dung nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh” (Kỹ thuật mới,
Ngành nghề mới, mô hình mới và thị trƣờng mới), lồng ghép chƣơng trình TVL
trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện giai đoạn 5 năm. Đoàn Thanh
33
niên huyện, xã đã tín chấp cho đoàn viên, thanh niên vay vốn từ Quỹ Quốc gia
về giải quyết việc làm, vốn ngƣời nghèo, vốn học sinh, sinh viên nghèo tạo việc
làm tại chỗ cho TNNT.
Kết quả đạt đƣợc là có trên 11.000 thanh niên đƣợc vay trên 60 tỷ đồng
để đi học, đồng thời có 1.521 hộ gia đình đƣợc vay trên 15 tỷ đồng đầu tƣ phát
triển sản xuất kinh doanh; chuyển đổi cây trồng, con vật nuôi, xây dựng trang
trại; du nhập nghề tiểu thủ công nghiệp mới; phát triển dịch vụ đóng tàu vận tải;
tăng cƣờng áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào nuôi trồng, khai thác nguồn lợi
thuỷ hải sản.
Ngoài ra, huyện tổ chức các hoạt động việc làm cho thanh niên, nhƣ: tƣ
vấn, định hƣớng, hội chợ việc làm, thanh lập câu lạc bộ nghề nghiệp, câu lạc bộ
doanh nghiệp trẻ, trang trại trẻ; phát triển đội ngũ trí thức trẻ tình nguyện; đảm
nhận các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Đoàn Thanh niên đã
phát huy vai trò xung kích trong hƣớng nghiệp, tƣ vấn, dạy nghề, giới thiệu, giải
quyết việc làm cho TNNT.
Sở hữu bờ biển dài 27km với gần 96.000 ha bãi triều ven biển giàu tiềm
năng, Thái Thụy đã khai thác vùng bãi triều đƣa vào nuôi ngao, nâng tổng diện
tích nuôi trồng thủy sản đạt 4.085 ha, với 3 vùng nuôi trồng thủy sản tập trung
theo hƣớng hàng hóa, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Toàn huyện hiện có 460
phƣơng tiện khai thác thủy sản, giải quyết việc làm cho 1.589 lao động. Dịch vụ
hậu cần nghề cá ngày càng phát triển đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa.
Hiện Thái Thụy đã hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của huyện đến năm 2020; quy hoạch CCN Thái Thọ, Thụy Tân, Mỹ Xuyên.
Trong năm 2010 - 2015, huyện đã có 25 dự án, đƣợc cấp phép đầu tƣ, trong đó
có 4 dự án thuộc CCN. Với nhiều dự án lớn đã hoàn thành và đi vào hoạt động
nhƣ: Nhà máy bột cá tại Thụy Tân, Kho xăng dầu của Công ty Hải Hà; Nhà máy
Amonitrat; Trung tâm Nhiệt điện Thái Bình.
34
Cùng với công nghiệp, thƣơng mại - dịch vụ của Thái Thụy cũng duy trì
ổn định và có bƣớc phát triển, với giá trị sản xuất bình quân 5 năm ƣớc tăng
6,78%/năm. Toàn huyện hiện có trên 300 doanh nghiệp, trên 3.500 hộ kinh
doanh cá thể, có 42 chợ nông thôn. Các hoạt động dịch vụ vận tải, bƣu chính
viễn thông, điện, nƣớc bƣớc đầu đã đáp ứng nhu cầu nhân dân. Trong đó, vận tải
biển với 150 doanh nghiệp, 300 phƣơng tiện hoạt động các tuyến trong và ngoài
nƣớc, 30 tàu vận chuyển quốc tế, giải quyết việc làm với thu nhập cao cho nhiều
lao động.
Huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Huyện Hải Hậu là một huyện ven biển tỉnh Nam Định, phía Tây Nam
giáp với huyện Nghĩa Hƣng. Trên nền tảng truyền thống sản xuất nông nghiệp
phát triển lâu đời, những năm qua Hải Hậu tập trung phát triển mạnh về công -
thƣơng nghiệp. Đề án “Xây dựng, phát triển các làng nghề” là một trong 6 đề án
phát triển kinh tế - xã hội đã đƣợc Ban chấp hành Đảng bộ huyện Hải Hậu
nhiệm kỳ 2010-2015 ban hành, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhằm thúc
đẩy kinh tế nông thôn phát triển, tạo việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời lao động,
hƣớng tới mục tiêu xây dựng Hải Hậu trở thành huyện nông thôn mới. Mục tiêu là
duy trì, mở rộng sản xuất tại các làng nghề hiện có và xây dựng, phát triển thêm các
làng nghề mới.Tính đến năm 2016, toàn huyện Hải Hậu đã phát triển đƣợc 44
làng nghề ở 33/35 xã, thị trấn; tạo việc làm cho trên 10.000 lao động với mức
thu nhập bình quân từ 3 - 5 triệu đồng/ngƣời/tháng.
Trong nhiệm kỳ 2015-2020, Ban chấp hành Đảng bộ huyện khóa XXVI
đặt ra mục tiêu phát triển công nghiệp chế biến thành ngành công nghiệp trọng
điểm, mũi nhọn để thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn giải quyết việc làm
trên địa bàn huyện. Hiện nay, trên địa bàn huyện đã phát triển đƣợc 37 doanh
nghiệp và 3.145 cơ sở, hộ gia đình, phân bố đồng đều tại hầu khắp các xã, thị
35
trấn hoạt động trong ngành công nghiệp chế biến. Các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất ngành công nghiệp chế biến đã tạo việc làm cho gần 11.000lao động.
Bên cạnh việc phát triển làng nghề, huyện Hải Hậu thực hiện công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 của Thủ tƣớng Chính
phủ từ năm 2010 đến nay, đã dạy nghề cho 2.000 lao động. Nhiều ngƣời đã có
việc làm trong thời điểm nông nhàn, tăng thu nhập từ các nghề móc, đan bẹ
chuối, đan cói, may công nghiệp. Kết quả kiểm tra của Sở Lao động Thƣơng
binh và Xã hội, 76% số lao động học nghề theo Đề án 1956 do Trung tâm đảm
nhiệm sau khi tốt nghiệp, mỗi lao động có việc làm ngay và thu nhập ổn định
nhƣ nghề thêu ren thu nhập từ 40.000 - 60.000 đồng/ngày; nghề vê đay, đan cói,
bẹ chuối thu nhập từ 30.000 - 40.000 đồng/ngày; nghề hàn 150.000 đồng/ngày;
nghề may từ 80.000 đồng/ngày trở lên. Nhiều lao động đã vay vốn mở cơ sở sản
xuất, tạo việc làm cho nhiều lao động ngay tại địa phƣơng.
1.5.2. Giá trị tham khảo cho huyện Nghĩa Hưng
Nghiên cứu về công tác tạo việc làm cho lao động nông thôn nói chung và
TNNT nói riêng ở một số huyện có nét tƣơng đồng về vị trí địa lý, văn hóa với
huyện Nghĩa Hƣng, học viên rút ra một số bài học kinh nghiệm làm giá trị tham
khảo cho huyện Nghĩa Hƣng nhƣ sau:
Một là, trong việc thực hiện chính sách TVL cho TNNT không thể thiếu
vai trò hỗ trợ của các cơ quan QLNN, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị ở
địa phƣơng. Thực tế cho thấy, địa phƣơng nào có sự quan tâm của các cấp ủy
đảng, sự chỉ đạo quyết liệt của chính quyền và sự tham gia tích cực của các tổ
chức chính trị - xã hội, sự phối hợp của các ban, ngành và đơn vị có liên quan
thì hiệu quả trong công tác thực hiện chính sách TVL mới đƣợc nâng cao.
Hai là, tìm hiểu và nắm rõ thế mạnh của địa phƣơng, thực hiện phát triển
làng nghề và làng nghề truyền thống, tạo diều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa
phƣơng đồng thời thu hút nguồn lao động tại chỗ.
Ba là, việc TVL xuất phát từ nhu cầu thiếu việc làm của TNNT và nhu
cầu sử dụng lao động của các chủ lao động trên địa bàn huyện, nên việc tạo việc
36
làm mà cụ thể là việc đào tạo nghề cho TNNT phải dựa trên nhu cầu của xã hội
thực sự chứ không đào tạo hàng loạt.
Cần phân chia TNNT thành các nhóm đối tƣợng theo trình độ học vấn để
tổ chức chƣơng trình đào tạo hợp lý.
Đẩy mạnh đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo theo từng đối tƣợng học
nghề ở nông thôn cũng nhƣ hình thức đào tạo nghề. Tiến hành dạy nghề tại các
cơ sở dạy nghề theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp; dạy nghề tại doanh nghiệp
và các cơ sở sản xuất; dạy nghề gắn với các vùng chuyên canh, làng nghề; dạy
tại các trung tâm, trƣờng trung cấp, cao đẳng nghề.
Bốn là, đảm bảo sự phối hợp giữa chính quyền, trung tâm đào tạo và
doanh nghiệp để đảm bảo việc TNNT sau đào tạo có khả năng làm việc hoặc
đƣợc nhận vào làm việc.
Năm là, tổ chức các hoạt động tƣ vấn, hỗ trợ cho TNNT trong việc đào
tạo, tìm kiếm việc làm, tổ chức sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho
TNNT tìm kiếm đƣợc việc làm.
Sáu là, kêu gọi vàthu hút đầu tƣ phát triển cho địa phƣơng bằng nhiều
hình thức, sử dụng triệt để các nguồn lực xã hội và ngân sách Nhà nƣớc đƣợc
cấp qua đó tạo thêm việc làm cho TNNT.
37
Tiểu kết chƣơng 1
Vấn đề lao động và việc làm nói chung, việc làm của thanh niên nói riêng,
nhất là thanh niên nông thôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lƣợc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Xây dựng và thực hiện chính sách tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn là nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nƣớc ta hết sức
quan tâm. Thông qua các chƣơng trình, dự án chính sách đƣợc hiện thực hóa và
ngày càng đi sâu vào đời sống xã hội, thúc đẩy việc phát huy tối đa nội lực, nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực trẻ, tạo việc làm cho ngƣời lao động.
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, trong chƣơng 1 học viên đã
làm rõ các khái niệm cơ bản có tính chất là cơ sở lý luận nghiên cứu sát với nội
dung của đề tài; nêu khái quát nội dung chính sách, vai trò qua trọng của việc
thực thi chính sách và quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn, đồng thời phân tích những kinh nghiệm trong tạo việc làm của
một số huyện lân cận hay có hoàn cảnh tƣơng đồng làm giá trị tham khảo cho
huyện Nghĩa Hƣng.
Học viên sẽ sử dụng chƣơng 1 là cơ sở để chƣơng 2 phân tích, đánh giá
đúng thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định.
38
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN
NGHĨAHƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Khái quát điều kiện phát triển và việc làm của thanh niên nông
thôn huyện Nghĩa Hƣng
2.1.1. Điều kiện phát triển của huyện Nghĩa Hưng
Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
giáp Kim Sơn (tỉnh Ninh Bình), phía nam giáp biển Đông, phía bắc giáp huyện
Nam Trực và Ý Yên. Với vị trí nằm giáp sông Đào, sông Đáy và sông Ninh Cơ,
đất đai Nghĩa Hƣng chủ yếu là đất phù sa do hệ thống sông Hồng bồi lắng tạo
thành. Nghĩa Hƣng có các đƣờng tỉnh lộ 55, 508, 493 chạy qua; 25 đơn vị hành
chính gồm 3 thị trấn và 22 xã.Với vị trí địa lý và hệ thống giao thông nhƣ vậy,
Nghĩa Hƣng có điều kiện thuận lợi trong giao lƣu kinh tế, văn hóa với các huyện
trong và ngoài tỉnh, là điều kiện quan trọng cho việc phát triển kinh tế của Nghĩa
Hƣng trong tƣơng lai.
- Địa hình: Địa hình Nghĩa Hƣng mang đặc điểm địa hình đồng bằng, địa
hình khá bằng phẳng, nghiêng và thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Khí hậu:Nghĩa Hƣng mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu khí hậu
vùng đồng bằng sông Hồng, là khu vực nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mƣa nhiều,
có 4 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23-24o
C.Độ ẩm không khí
tƣơng đối cao, trung bình năm từ 80-90%.Lƣợng mƣa trung bình trong năm từ
1.800 -1.900 mm, phân bố tƣơng đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ của huyện.
39
- Tài nguyên đất: Diện tích đất tự nhiên huyện nghĩa Hƣng là 25.047,77
ha.Đất đai Nghĩa Hƣng là đất phù sa trẻ, riêng các xã ven biển là vùng đất còn
nhiễm mặn, vùng bãi triều là đất mặn.Đất bãi triều ven biển có khả năng nuôi
trồng hải sản, trồng rừng phòng hộ, làm muối.Đất mặn do ảnh hƣởng của nƣớc
mặn, có khả năng trồng cói, thâm canh lúa nƣớc.Đất phù sa bồi ven sông Đáy,
sông Đào, sông Ninh Cơ phân bố dài dọc triền sông có khả năng trồng màu, cây
công nghiệp, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng.
- Tài nguyên nƣớc: Do hệ thống các sông, hồ, mƣơng máng và nguồn
nƣớc mƣa cung cấp nên nguồn nƣớc rất phong phú, cung cấp đầy đủ cho sinh
hoạt của nhân dân, cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
- Tài nguyên rừng: Rừng phòng hộ ven biển Nghĩa đã đƣợc UNESCO đƣa
vào danh sách địa danh thuộc khu dự trữ sinh quyển đồng bằng sông Hồng.
Điều kiện thổ nhƣỡng, khí hậu, nguồn nƣớc đã tạo cho Nghĩa Hƣng có
thảm thực vật tự nhiênthuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp nhất là
các cây trồng nhƣ lúa đặc sản (tám, nếp)có giá trị xuất khẩu, các loại cây ăn quả
có giá trị cao nhƣ nhãn, vải, chuối, xoài. Bên cạnh đó, nguồn thuỷ hải sản phong
phú, đa dạng, thích hợp cho sản xuất các mặt hàng xuất khẩu nhƣ: tôm, cua, cá
bớp, ngao, vạng. Ngoài ra vùng biển còn có tiềm năng phát triển du lịch biển và
du lịch sinh thái, thăm quan rừng ngập mặn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn, nâng cao đời sống cho cƣ dân Nghĩa Hƣng và TVL cho TNNT.
Điều kiện kinh tế
- Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Nghĩa Hƣng năm 2016
(giá so sánh năm 2010) đạt 6.570 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng kinh tế 7,12%. Thu
nhập bình quân đầu ngƣời tăng đều qua các năm, năm 2016 đạt 36,2 triệu
đồng/ngƣời/năm. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tích cực, tăng tỷ trọng
các ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Trong đó:
+ Nông- lâm- thủy sản đạt 34,5%
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế SơnLuận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
 
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố TrạchĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đ
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
 
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có côngLuận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
 

Similar to Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định

Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...hanhha12
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định (20)

Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
 
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng BìnhĐề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
 
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên GiangĐề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
 
Đề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng
Đề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh ThượngĐề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng
Đề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng
 
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên GiangĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênĐề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An BiênLuận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
 
Đề tài: Chất lượng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, HAY
Đề tài: Chất lượng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, HAYĐề tài: Chất lượng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, HAY
Đề tài: Chất lượng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, HAY
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAY
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAYBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAY
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAY
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAYLuận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
 
Mẫu Luận Văn Về Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Ủy Ban, 9 điểm
Mẫu Luận Văn Về Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Ủy Ban, 9 điểmMẫu Luận Văn Về Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Ủy Ban, 9 điểm
Mẫu Luận Văn Về Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Ủy Ban, 9 điểm
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệpLuận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LẠI THỊ HUẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀMCHOTHANH NIÊN NÔNG THÔN Ở HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LẠI THỊ HUẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN Ở HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu đƣợc trích dẫn trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ rang. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2017 HỌC VIÊN Lại Thị Huế
  • 4. LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính quốc gia, học viên đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chính sách công. Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn học viên trong suốt thời gian nghiên cứu luận văn, cô giáo hƣớng dẫn - PGS.TS Đinh Thị Minh Tuyết, Học viện Hành chính Quốc gia. Đồng thời, học viên xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới lãnh đạo Học viện Hành chính quốc gia, Khoa Sau đại học, các thầy cô giáo tại Học viện Hành chính quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu. Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, cán bộ công chức huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định đã tham gia đóng góp ý kiến và tạo điều kiện tốt nhất để học viên nghiên cứu đề tài. Và đặc biệt, học viên xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, ngƣời thân đã ủng hộ, động viên, khích lệ trong suốt thời gian qua. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2017 HỌC VIÊN Lại Thị Huế
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠOVIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN .......................................................... 6 1.1. Một số khái niệm cơ bản về chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn............................................................................................................... 6 1.1.1. Thanh niên nông thôn.................................................................................. 6 1.1.2. Tạo việc làm................................................................................................ 9 1.1.3. Chính sách tạo việc làm ............................................................................ 12 1.1.4. Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn .................................. 14 1.1.5. Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.................. 18 1.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn............................................................................................................. 19 1.2.1. Thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.......... 19 1.2.2. Hỗ trợ và tạo điều kiện giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn .... 20 1.2.3. Cung cấp thông tin xây dựng chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ............................................................................................................. 21 1.2.4. Góp phần hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn........................................................................................... 23 1.3. Quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.. 24 1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn............................................................................................................. 24 1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn..... 25 1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn............................................................................................................. 27
  • 6. 1.3.4. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn............................................................................................................. 27 1.3.5. Tổng kết việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn............................................................................................................. 28 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn..................................................................................................... 29 1.4.1. Yếu tố khách quan..................................................................................... 29 1.4.2. Yếu tố chủ quan......................................................................................... 31 1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn của một số địa phƣơng và giá trị tham khảo cho huyện Nghĩa Hƣng................. 32 1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ........................................................ 32 1.5.2. Giá trị tham khảo cho huyện Nghĩa Hƣng ................................................ 35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆNNGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH................................................................................................................... 38 2.1. Khái quát điều kiện phát triển và việc làm của thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hƣng ......................................................................................................... 38 2.1.1. Điều kiện phát triển của huyện Nghĩa Hƣng............................................. 38 2.1.2. Thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hƣng................. 42 2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hƣng...................................................................................... 47 2.2.1. Thực hiện chính sách vay vốn cho thanh niên nông thôn......................... 47 2.2.2. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn................. 51 2.2.3. Thực hiện chính sách tƣ vấn hƣớng nghiệp và lập nghiệp cho thanh niên nông thôn............................................................................................................. 58 2.2.4. Thực hiện chính sách xuất khẩu lao động cho thanh niên nông thôn............. 60
  • 7. 2.2.5. Thực hiện chính sách phát triển điểm, cụm công nghiệp và làng nghề tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ..................................................................... 62 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hƣng...................................................................................... 68 2.3.1 Kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện chính ............................................. 68 2.3.2. Hạn chế trong việc thực hiện chính sách .................................................. 70 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................................... 72 Chƣơng 3:PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔNHUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH ................................................................................ 76 3.1. Quan điểm và định hƣớng hoàn thiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn..................................................................................................... 76 3.1.1. Quan điểm của Đảng về công tác thanh niên và việc làm cho thanh niên76 3.1.2. Định hƣớng của tỉnh Nam Định về tạo việc làm cho thanh niên ................... 82 3.1.3. Mục tiêu của huyện Nghĩa Hƣng về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn............................................................................................................. 84 3.2. Giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng.................................................................................. 87 3.2.1. Xác định rõ mục tiêu và điều kiện cụ thể của địa phƣơng trong xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ............................................................................................................ 87 3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ..................................................................... 94 3.2.4. Huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ..................................................................... 96
  • 8. 3.2.5. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trong thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn...................................................................................................................... 98 3.2.6. Thực hiện thƣờng xuyên hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý nghiêm vi phạm về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn .......................................................................................................... 100 3.2.7. Phối hợp thực hiện các tiểu chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn hƣớng tới mục tiêu chung ......................................................................... 102 KẾT LUẬN....................................................................................................... 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 107
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lƣợng thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hƣng........................... 42 Bảng 2.2. Trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật của thanh niên nông thôn ... 44 Bảng 2.3.Thanh niên nông thôn làm việc theo cơ cấu ngành nghề .................... 45 Bảng 2.4. Thực hiện vay vốn thông qua kênh giải quyết việc làm..................... 49 Bảng 2.5. Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn theo đề án 1956................... 53 Bảng 2.6. Nguồn tài chính đầu tƣ cho đào tạo nghề theo đề án 1956................. 54 Bảng 2.7. Thực trạng xuất khẩu lao động của thanh niên nông thôn ................. 61 Bảng 2.8.Đầu tƣ phát triển cụm công nghiệp, điểm công nghiệp....................... 64 Bảng 2.9. Chi ngân sách nhà nƣớc...................................................................... 66 Bảng 2.10. Danh mục các làng nghề................................................................... 68
  • 10. DANH MỤC VIẾT TẮT CCN: Cụm công nghiệp CNH - HĐH: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ĐCN: Điểm công nghiệp QLNN: Quản lý nhà nƣớc TNNT: Thanh niên nông thôn TVL: Tạo việc làm UBND: Uỷ ban nhân dân
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Con ngƣời muốn tồn tại và phát triển cần phải làm việc để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của bản thân chính vì vậy mọi quốc gia, mọi dân tộc đều phải quan tâm đến vấn đề lao động và việc làm. Tạo việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao, có nhóm lao động nông thôn lớn nên Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra những chủ trƣơng chính sách nhằm phát huy tối đa nguồn nhân lực trong nƣớc đáp ứng nhu cầu CNH - HĐH đất nƣớc, đặc biệt là nhóm thanh niên nông thôn - nhóm đối tƣợng có nhu cầu rất lớn về việc làm và là nền tảng tƣơng lai của đất nƣớc. Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn nằm trong hệ thống chính sách an sinh xã hội đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta rất quan tâm, Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa X về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đã chỉ rõ nhiệm vụ nâng cao chất lƣợng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên [3]. Trong những năm qua, Đảng vàNhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến vấn đề tạo việc làm cho thanh niên nhƣ Quyết định số 103/2008/QĐ- TTg ngày 21/07/2008 quy định về việc phê duyệt đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015 của Thủ tƣớng Chính phủ (gọi tắt là Đề án 103),đến ngày 27/11/2009 Thủ tƣớng Chính phủ tiếp tục phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956) đã tạo hành lang pháp lý và cơ sở để triển khai các hoạt động liên quan đến lĩnh vực tạo việc làm. Tuy nhiên, thanh niên nông thôn vẫn trong tình trạng việc làm thiếu ổn định, thất nghiệp có chiều hƣớng gia tăng, đây là một trong những nguyên nhân nảy sinh nhiều tiêu cực, hệ lụy cho xã hội.
  • 12. 2 ếu việc làm nhiề ệc trong lĩnh vự Nghĩa Hƣng là một huyện phía nam tỉnh Nam Định, diện tích 250km2 , dân số khoảng 18 vạn ngƣời, trƣớc tình trạng tình trạng diện tích đất nông nghiệp ngày càng hạn hẹp do quá trình đô thị hóa, khó khăn trong việc lập nghiệp ở địa phƣơng, bộ phận TNNT đi làm ăn xa lớn. Bên cạnh đó, TNNT có học vấn và trình độ tay nghề thấp nên chỉ tìm đƣợc công việc không ổn định, thu nhập thấp và gặp nhiều rủi ro. Một số ít thanh niên đã mở các cơ sở sản xuất chế biến, chăn nuôi, nuôi trồng, kinh doanh, dịch vụ nhƣng do thiếu kinh nghiệm và chƣa áp dụng khoa học công nghệ nên hiệu quả không cao. Chính vì vậy, mong muốn góp phần hoàn thiện chính sách tạo việc làm cho TNNT trên địa bàn tỉnh Nam Định nói chung, và trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng nói riêng học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến nghiên cứu lĩnh vực chính sách lao động - việc làm cho lao động nông thôn nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng có khá nhiều học giả quan tâm và có các công trình khoa học nhƣ: Nguyễn Đức Hoàng, năm 2009, “Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”, luận văn thạc sĩ. Nội dung đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình [26]. Lê Thị Thanh Hà, năm 2009, “Hoàn thiện chính sách đào tạo nghề ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ. Nội dung chính là nghiên cứu về các vấn đề chính sách liên quan đến lĩnh vực đào tạo nghề ở nƣớc ta hiện nay và phƣơng hƣớng hoàn thiện chúng [20].
  • 13. 3 Hà Duy Hào, năm 2010, “Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2015”, luận văn thạc sĩ. Nội dung nghiên cứu đề tài đi sâu vào lí luận và thực tiễn về thanh niên nông thôn, đƣa ra phƣơng hƣớng và đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho thanh niên của tỉnh [22]. Nguyễn Thúy Hà, năm 2013, “Chính sách việc làm - Thực trạng và giải pháp”, báo cáo chuyên đề cuả Trung tâm thông tin khoa học - Viện nghiên cứu Lập pháp. Nội dung chính là nghiên cứu cơ sở lí luận về việc làm và hệ thống chính sách việc làm của nƣớc ta hiện nay [21]. Đặng Thị Loan, năm 2015, “Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên”, luận văn thạc sĩ. Nội dung nghiên cứu là nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đƣa ra định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh [31]. Bùi Hồng Đăng, Đinh Văn Đãn, Nguyễn Phúc Thọ, Lại Hà Nam, năm 2015, “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định” Tạp chí Khoa học và Phát triển. Nội dung chính là đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian 5 năm thực hiện đề án 1956, tìm ra những yếu tố ảnh hƣởng và đề ra giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh [19]. Ngoài ra còn có một số luận văn thạc sỹ, khóa luận viết về chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, giải quyết việc làm cho sinh viên mới tốt nghiệp đại học. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nghiên cứu nào đề cập và phân tích dƣới góc độ chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng tỉnh Nam Định. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định.
  • 14. 4 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, đề tài có những nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa lí luận cơ bản về thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. - Phân tích thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng. - Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên đại bàn huyện Nghĩa Hƣng 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 4.2.Phạm vi nghiên cứu - Không gian: địa bàn huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định - Thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2012 - 2016, đề xuất giải pháp cho thời gian tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng về công tác thanh niên và việc làm cho thanh niên. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: - Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu các báo cáo, tạp chí khoa học, các tác phẩm khoa học, các giáo trình, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đề tài. - Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: sử dụng các phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tổng hợp. -Phƣơng pháp xử lý thông tin, số liệu.
  • 15. 5 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lí luận Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng. Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ quan hữu quan trong quá trình hoàn thiện và thực thi chính sách tạo việc làm cho TNNT cũng nhƣ bất cứ ai có quan tâm đến lĩnh vực này, đặc biệt là Phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hội huyện Nghĩa Hƣng, Trung tâm đào tạo nghề Công lập huyện Nghĩa Hƣng. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn cấu trúc thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hƣng
  • 16. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀMCHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.1. Một số khái niệm cơ bản về chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 1.1.1. Thanh niên nông thôn Khái niệm Thanh niên là một bộ phận rất quan trọng của xã hội, giữ vị trí và vai trò hàng đầu trong dựng nƣớc và giữ nƣớc. C.Mác và Ph.Ăngghen đều coi thanh niên là một lực lƣợng cách mạng hùng hậu, có vai trò quan trọng trong cách mạng và xem xét vấn đề thanh niên luôn gắn bó với giai cấp công nhân và đảng tiên phong. Do những quy luật phát triển khách quan của xã hội, thanh niên bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng trong việc kế thừa và phát triển những thành tựu của ngƣời đi trƣớc [7]. Ở nƣớc ta thanh niên đƣợc hiểu là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi [34].Thanh niên là lứa tuổi đã trƣởng thành, có đầy đủ tố chất của ngƣời lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực. Do đó, thanh niên có đầy đủ những điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động học tập, lao động, hoạt động chính trị xã hội đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cống hiến thể lực và trí lực cho công cuộc đổi mới đất nƣớc, là lực lƣợng xã hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Song, do còn trẻ, thiếu kinh nghiệm nên thanh niên cần đƣợc sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trƣớc. Đào tạo, bồi dƣỡng và phát huy thanh niên là trách nhiệm của Nhà nƣớc, gia đình và toàn xãhội. Tùy theo môi trƣờng hoạt động, đặc điểm nghề nghiệp ngƣời ta chia thanh niên thành các nhóm đối tƣợng khác nhau: TNNT, thanh niên công nhân, thanh niên trong lực lƣợng vũ trang. Mà ở đây, luận văn học viên nghiên cứu đối
  • 17. 7 tƣợng là TNNT.TNNT là thanh niên lớn lên ở nông thôn, có khả năng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn. Đặc điểm của thanh niên nông thôn Số lƣợng TNNT lớn, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lao động cả nƣớc. Mỗi năm có khoảng 1,2 - 1,6 triệu thanh niên bƣớc vào tuổi lao động. Theo kết số liệu điều tra về lao động và việc làm của TNNT cho thấy cả nƣớc có trên 22,5 triệu thanh niên chiếm 26% dân số, 33,7% lực lƣợng lao động xã hội thì trong đó 75% là TNNT [44]. Sinh ra từ nông thôn nên tiếp xúc với nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, bộ phận TNNT đã qua đào tạo còn thấp.Kết quả khảo sát tình hình thanh niên của Viện nghiên cứu thanh niên cho thấy, 68,4% số TNNT chƣa qua đào tạo nghề[44]. Là lực lƣợng lao động trẻ, dồi dào các tiềm năng để phát triển, từ thể chất đến trí tuệ, luôn vƣơn tới cái mới, nhạy cảm và dễ thích ứng với đổi mới, có nhu cầu phong phú về tinh thần và văn hóa tinh thần, do đó, TNNT gắn liền với đức tin và niềm tin, dễ phục thiện và noi gƣơng những hình mẫu nhân cách mà họ ngƣỡng mộ. TNNT đang trong độ tuổi tự biểu hiện và tự khẳng định mình, đang bộc lộ cá tính để dần định hình là một cá nhân mang nhân cách.Cái tôi - cá thể có một bản ngã riêng, độc lập trong quá trình hình thành, có nhu cầu cao về lòng tự trọng và cần đƣợc ngƣời lớn tôn trọng. Từ những đặc điểm đó nên khi làm việc trong các ngành nghề,nhóm lao động là TNNT có nét riêng biệt sau: - Có thể lực, khả năng thích ứng và mong muốn thăng tiến trong công việc cao đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp về bộ phận nhân lực trẻ khỏe, thậm chí trong các công việc dùng sức là chính. Trong thực tế ngƣời sử dụng lao động thƣờng không đánh giá ngƣời lao động thanh niên và lao động lớn tuổi theo cùng một cách. Đối với những công việc đòi hỏi kỹ năng và kinh
  • 18. 8 nghiệm thƣờng thì những ngƣời lao động đứng tuổi chiếm ƣu thế. Tuy nhiên, đối với những công việc đòi hỏi không chỉ kiến thức, khả năng thích ứng, mà còn các tố chất thuộc về sức trẻ thì TNNT lại chiếm ƣu thế, đặc biệt là TNNT đã qua đào tạo. Đây là điểm mạnh để TNNT ổn định việc làm. - Khả năng hội nhập vào thị trƣờng lao động của TNNT khó khăn. TNNT chƣa qua đào tạo nên việc hội nhập vào thị trƣờng lao động không dễ dàng. Đối với TNNT đã qua đào tạo, hạn chế lớn nhất là cơ cấu lao động tốt nghiệp đại học, cao đẳng và trƣờng nghề quá mất cân đối mà quan hệ này thƣờng đƣợc nhắc tới là “thừa thầy-thiếu thợ”.Hạn chế thứ hai là kiến thức, kỹ năng có đƣợc từ trƣờng đào tạo có khoảng cách lớn đối với thực tiễn công việc đòi hỏi.Chính vì vậy, sau tuyển dụng, nhiều doanh nghiệp phải tổ chức đào t oại ngữ, khả năng giao tiếp, những khía cạnh này ít đƣợc đề cập hoặc đề cập không đầy đủ trong quá trình học tập. - Tác phong lao động công nghiệp, ý thức kỷ luật lao động của TNNT còn yếu. Do xuất thân từ nông thôn, TNNT mang nặng tác phong của ngƣời lao động ở một nƣớc có nền kinh tế nông nghiệpnên ít có tác phong lao động công nghiệp, hạn chế trong hiểu biết về luật pháp lao động, ngỡ ngàng với những quy định, thủ tục giao kết hợp đồng lao động, chấp hành nội quy lao. Đặc biệt là đối với lao động phổ thông. - Tâm lý kén việc của TNNT. Mặc dù phần lớn TNNT chƣa qua đào tạo nhƣng về mặt tâm lý hầu hết TNNT muốn làm việc tại các đô thị lớn, ít ngƣời muốn làm việc ở khu vực nông thôn.Một phần do khả năng tìm kiếm việc làm ở địa phƣơng thấp, đãi ngộ chƣa cao, chƣa thu hút đƣợc TNNT. Một phần do tâm lí mong muốn làm việc và sinh sống ở thành phố của thanh niên. - Một bộ phận TNNTcòn chƣa năng động trong việc tìm kiếm việc làm, các kênh tuyển dụng trực tiếp còn chƣa đƣợc TNNT sử dụng. Việc quá lệ thuộc
  • 19. 9 vào các trợ giúp bên ngoài, các mối quan hệ xã hội có thể là một trong những hạn chế lớn nhất của lao động thất nghiệp, chƣa có việc làm. 1.1.2. Tạo việc làm Việc làm ản thân cá nhân mỗi con ngƣời trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định. Mỗi vị trí mà người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm. Nhờ có việc làm mà ngƣời lao động mới thực hiện đƣợc quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân. Theo Điều 9, chƣơng II (Việc làm) của Bộ Luật Lao động quy định việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm [6]. Trên thực tế, việc làm đƣợc thừa nhận dƣới 3 hình thức: + Làm công việc để nhận đƣợc tiền lƣơng, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó. + Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tƣ liệu sản xuất để tiến hành công việc đó. + Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhƣng không đƣợc trả thù lao dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền công cho công việc đó. Hình thức này bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý. Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu có nhiều cách phân loại việc làm, trong luận văn này, học viên phân loại nhƣ sau: - Ngƣời có việc làm là ngƣời từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trƣớc thời điểm điều tra có thời
  • 20. 10 gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho ngƣời đƣợc coi là có việc làm. Thời gian làm việc bình thƣờng không quá 8 giờ trong 1 ngày và 48 giờ trong 1 tuần. Tuy khái niệm việc làm tƣơng đối rõ ràng nhƣng việc xác định ai là ngƣời có việc làm lại là một vấn đề phực tạp. Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm thêm của ngƣời đƣợc xác định là có việc làm trong tuần lễ trƣớc điều tra, ngƣời có việc đƣợc chia thành hai nhóm: Ngƣời có việc làm đầy đủ và ngƣời thiếu việc làm. + Ngƣời có việc làm đầy đủlàngƣời làm việc đầy đủ thời gian quy định, có mức thu nhập và mức lƣơng tối thiểu trở lên và không có nhu cầu làm thêm [27, tr.67]. + Ngƣời thiếu việc làm là ngƣời có việc làm nhƣng thời gian làm việc thấp hơn thời gian quy định và có nhu cầu làm thêm. Sự thiếu việc làm thể hiện ở hai dạng: 1) Có năng suất và thu nhập dƣới mức thu nhập tối thiểu, có nhu cầu làm thêm. 2) Thời gian làm việc dƣới mức quy định, có nhu cầu làm thêm [27, tr.67]. Nhƣ vậy thiếu việc làm đƣợc hiểu là trạng thái việc làm không tạo điều kiện cho ngƣời lao động sử dụng hết quỹ thời gian quy định và mang lại thu nhập thấp hơn mức tiền lƣơng tối thiểu. Một nƣớc có điểm xuất phát càng thấp, trong quá trình phát triển vấn đề đảm bảo việc làm đầy đủ cho ngƣời lao động càng khó khăn và cấp thiết. Ở nƣớc ta hiện nay, tình trạng phổ biến là thiếu việc làm đầy đủ dƣới cả hai dạng, đặc biệt là ở khu vực nông thôn và đây đang trở thành vấn đề nan giải mà Nhà nƣớc đang cố gắng khắc phục. - Ngƣời thất nghiệp Ngƣợc lại với cóviệc làm chính làthất nghiệp.Ngƣời thất nghiệp làngƣời đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ trƣớc điều tra không có việc làm nhƣng có nhu cầu làmviệc và đăng ký tìm việc làm. Tạo việc làm
  • 21. 11 Con ngƣời cần có việc làm để tồn tại và phát triển, nhƣng không phải ai trong xã hội đến độ tuổi lao động đều có việc làm, nên TVL là điều cần thiết của mỗi quốc gia. TVL là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất; số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Nhƣ vậy, muốn TVL cần 3 yếu tố cơ bản: tƣ liệu sản xuất, sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tƣ liệu sản xuất và sức lao động. Ba yếu tố này lại chịu tác động của nhiều yếu tố khác. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình tạo việc làm: - Một là nhân tố điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ, đây là các tiền đề vật chất để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất nào. Điều kiện tự nhiên do thiên nhiên ƣu đãi. Vốn do tích luỹ mà có hoặc đƣợc tạo ra từ các nguồn khác. Công nghệ do tự sáng chế hoặc áp dụng theo những công nghệ đã có sẵn. Nhân tố này cùng với sức lao động nói nên năng lực sản xuất của một quốc gia. - Hai là nhân tố bản thân ngƣời lao động trong quá trình lao động, bao gồm: Thể lực, trí lực, kinh nghiệm quản lý, sản xuất của ngƣời lao động. Ngƣời lao động có đƣợc những thứ này lại phụ thuộc vào điều kiện sống, quá trình đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm của bản thân, sự kế thừa những tài sản đó từ các thế hệ trƣớc. - Ba là cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, điều này quyết định quá trình TVL, đối tƣợng đƣợc TVL, số lƣợng việc làm đƣợc tạo ra ở mỗi quốc gia trong từng thời kỳ khác nhau là khác nhau. - Bốn là hệ thống thông tin thị trƣờng lao động. Hệ thống thông tin thị trƣờng lao độngđƣợc thực hiện bởi Chính phủ và các tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu tuyển dụng lao động thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo chí, truyền hình, đài phát thanh bao gồm thông tin về: Địa điểm, thời gian, loại hình nghề nghiệp cần tuyển dụng, những yêu cầu đối với ngƣời lao động.
  • 22. 12 1.1.3. Chính sách tạo việc làm Ngày nay, thuật ngữ “chính sách” và “chính sách công” đƣợc sử dụng khá rộng rãi trên sách báo, phƣơng tiện thông tin đại chúng và đời sống xã hội. Nghiên cứu về lĩnh vực này, nhiều học giả trên thế giới đã định nghĩa hai thuật ngữ này nhƣ sau. Định nghĩa về “chính sách”, một số học giả cho rằng: - Chính sách là một chuỗi (tập hợp) những hành động có mục đích nhằm giải quyết một vấn đề (Anderson 1984) [39]. - Chính sách là một hành động mang tính quyền lực nhà nƣớc nhằm sử dụng nguồn lực để thúc đẩy một giá trị ƣu tiên (Considine 1994) [39]. - Chính sách là quá trình mà một xã hội tạo ra và quyết định có tính bắt buộc những hành vi nào đƣợc chấp nhận và hành vi nào không (Wheelan 2011) [39]. Nhƣ vậy, ta hiểu chính sách là hoạt động của con ngƣời có tính mục tiêu nhằm giải quyết một vấn đề nào đó. Nghiên cứu về “chính sách công”, một số học giả định nghĩa: - Chính sách công là những gì chính phủ lựa chọn làm hoặc không làm (Thomas Dye, 1972) [23, tr.16]. - Chính sách công một tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau đƣợc ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phƣơng tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền (William Jenkins, 1978) [23, tr.17]. - Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nƣớc có ảnh hƣởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi ngƣời dân (B. Guy Peter, 1990) [23, tr.19].
  • 23. 13 - Chính sách công là những hành động, ứng xử của nhà nƣớc với các vấn đề phát sinh trong cộng đồng, đƣợc thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển (Nguyễn Hữu Hải, 2013) [23, tr.20]. Cho dù có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách công, nhƣng chúng ta có thể rút ra những điểm cơ bản về chính sách công nhƣ sau: - Chính sách công bắt nguồn từ các quyết định do nhà nƣớc ban hành và bao hàm các quyết định của nhà nƣớc - Chính sách công bao gồm một tập hợp các quyết định diễn ra qua một giai đoạn dài và kéo dài vƣợt ra ngoài quá trình hoạch định chính sách ban đầu. - Chính sách công hƣớng tới giải quyết vấn đề công và việc giải quyết vấn đề này sẽ ảnh hƣởng đến một hoặc nhiều nhóm dân số trong xã hội. - Chính sách công hƣớng tới việc thay đổi hành vi của đối tƣợng và thúc đẩy xã hội phát triển theo định hƣớng. - Chính sách công bao gồm hai bộ phận cấu thành là mục tiêu và giải pháp chính sách. - Các chính sách công luôn thay đổi theo thời gian, vì những quyết định sau có những điều chỉnh tăng dần so với các quyết định trƣớc đó, hoặc do những thay đổi trong định hƣớng chính sách ban đầu. Do vậy, ta có thể hiểu chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định. Việc TVL là một công việc mang tầm vĩ mô đòi hỏi phải có sự quản lý, thực hiện của Nhà nƣớc. Vì vậy, chính sách TVL là chính sách công, là một chuỗi các quyết định doNhà nướcban hành bao gồm các mục tiêu và giải pháp được thực thi nhằm tạo thêm nhiều việc làm trong xã hội, giải quyết tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm của người lao động, góp phần ổn định cuộc sống ngƣời dân, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế bền vững.
  • 24. 14 1.1.4. Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là một chuỗi các quyết định do nhà nước ban hành bao gồm các mục tiêu và giải pháp được thực thi nhằm tạo thêm nhiều việc làm trong xã hội, giải quyết tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm của TNNT, góp phần ổn định cuộc sống và an ninh trật tự tại địa phƣơng TNNT sinh sống và làm việc, đảm bảo vai trò đi đầu, xung kích của thanh niên trong công cuộc CNH - HĐH đất nƣớc. Các chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn - Chính sách vay vốn cho thanh niên nông thôn Chính sách vay vốn cho TNNTsử dụng cơ chế cho vay tín dụng thông qua các chƣơng trình, tổ chức, hội đoàn thể, Nhà nƣớc hỗ trợ vốn sản xuất, kinh doanh cho các nhóm yếu thế nhƣ thanh niên nghèo, TNNT, thanh niên đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài, thanh niên vùng chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp, các tổ chức kinh doanh thu hút nhiều lao động.Thông qua quỹ Quốc gia về việc làm,thực hiện tín dụng ƣu đãi để học nghề và đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; tín dụng ƣu đãi để đào tạo bồi dƣỡng doanh nhân trẻ và khởi sự doanh nghiệp, mở rộng làng nghề, phát triển sản xuất kinh doanh, tự tạo việc làm và xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh thu hút thanh niên vào làm việc. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanhmức vay tối đa không quá 01 tỷ đồng và không quá 50 triệu đồng/01 lao động đƣợc tạo việc làm mới.Đối với ngƣời lao động, tối đa là 50 triệu đồng. Thời hạn vay vốn không quá 60 tháng (5 năm). Thời hạn vay vốn cụ thể do ngân hàng Chính sách xã hội và đối tƣợng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của đối tƣợng. Đối tƣợng là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trƣờng đại học (hoặc tƣơng đƣơng đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên
  • 25. 15 nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam đƣợc vay với mức cho vay tối đa 1.250.000 đồng/tháng (12.500.000 đồng/năm học), lãi suất 0,55%/tháng. Hộ vayđƣợc giảm lãi tiền vay theo quy định khi trả nợ trƣớc hạn. - Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn Chính sách đào tạo nghề cho TNNT đƣợc thực hiệnchủ yếu thông qua các chƣơng trình nhƣ: Xây dựng hệ thống các trƣờng, cơ sở đào tạo nghề và nâng cao chất lƣợng cơ sở vật chất các đơn vị thực hiện đào tạo nghề; sử dụng, bồi dƣỡng và quy định trình độ của giảng viên dạy nghề; thực hiệnmiễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu học phí đối với ngƣời học nghề; xây dựng chƣơng trình học nghề theo khung trình độ. Chƣơng trình tiến hành đào tạo nghề ề ờ ời dân tộc thiểu số . - Chính sách tƣ vấn hƣớng nghiệp và lập nghiệp cho thanh niên nông thôn Thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động “Truyền thông nâng cao nhận thức của thanh niên và xã hội về học nghề lập nghiệp”, “Tƣ vấn, hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp” qua đó tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, ý thức về học nghề và lập nghiệp bằng học nghề cho TNNT. Thực hiện xây dựng chƣơng trình truyền thông, tƣ vấn, hƣớng nghiệp học nghề; xây dựng chƣơng trình tƣ vấn, hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp, đào tạo, bồi dƣỡng về khởi sự doanh nghiệp; biểu dƣơng các doanh nhân trẻ tiêu biểu làm kinh tế giỏi.Từ đó giúp TNNT có định hƣớng rõ ràng hơn về việc làm, phân luồng đầu vào cho hệ thống đào tạo nghề và có những trang bị vững chắc để khởi nghiệp. - Chính sách xuất khẩu lao động cho thanh niên nông thôn
  • 26. 16 Nhà nƣớc đã hình thành một hệ thống chính sách thúc đẩy việc làm ngoài nƣớc, xây dựng các chƣơng trình trọn gói từ đào tạo, cho vay vốn để hỗ trợ thanh niên đi xuất khẩu, đặc biệt là thanh niên thuộc hộ nghèo, thân nhân của ngƣời có công với với cách mạng, ngƣời bị thu hồi đất. Thực hiện cho vay trên 50 triệu đồng/1lao động. Mức vay tối đa bằng 100% chi phí đi làm việc ở nƣớc ngoài đƣợc ghi trong hợp đồng đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài. Lãi suất cho vaybằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ (hiện nay, lãi suất cho vay hộ nghèo là 0,55%/tháng, 6,6%/năm). - Chính sách phát triển điểm, cụm công nghiệp và làng nghề tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Thực hiện chính sáchphát triển điểm, CCN và làng nghềChính phủ xây dựng và thực hiện các chƣơng trình phát triển các ngành nghề nông nghiệp, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chƣơng trình khuyếncông từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng đồng thời tạo điều kiện giải quyết việc làm tại chỗ cho ngƣời lao động nói chung và TNNT nói riêng.Mỗi một địa phƣơng lại có những đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa riêng biệt. Nên việc phát triển điểm, CCN và làng nghề phụ thuộc vào đặc điểm của địa phƣơng đó, định hƣớng phát triển cũng nhƣ khả năng thu hút đầu tƣ, huy động nguồn lực của từng địa phƣơng. Nội dung chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Về cơ bản, chính sách TVL cho TNNT quan tâm đến một số khía cạnh sau: - Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng và ban hành các chính sách về TVLcho TNNT. Nhà nƣớc thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng về thanh niên, công tác thanh niên, tạo việc làm cho TNNT theo hƣớng: + Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật về thị trƣờng lao động: Luật việc làm, Bộ Luật lao động, Luật Tiền lƣơng tối thiểu, Luật Thuế, Luật Đầu tƣ.
  • 27. 17 + Ban hành luật, pháp lệnh về thanh niên, công tác thanh niên, vấn đề lao động và TVL cho TNNT; + Ban hành cơ chế chính sách về đạo tạo nghề, định hƣớng nghề nghiệp cho thanh niên; + Thực hiện các biện pháp thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, qua đó giải quyết thêm nhiều việc làm cho TNNT; + Ban hành và thực hiện các chƣơng trình dự án, trong đó có lồng ghép mục tiêu đào tạo nghề, tạo việc làm cho TNNT ở các địa phƣơng triển khai dự án; + Ban hành cơ chế chính sách tạo điều kiện cho thanh niên, tổ chức của thanh niên (Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam) làm chủ các công trình dự án có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nƣớc với những điều kiện ƣu đãi nhất định. - Thứ hai, đào tạo ngành nghề, định hƣớng nghề nghiệp cho TNNT, trong đó bao gồm các nội dung: +Dự báo nhu cầu lao động để đào tạo nghề, định hƣớng nghề cho thanh niên và cho các cơ sở đào tạo, các trung tâm dạy nghề, trƣờng dạy nghề hoặc trƣờng công nhân kĩ thuật có thể xây dựng đƣợc mục tiêu và chƣơng trình đào tạo; + Chuẩn hóa việc xây dựng chƣơng trình đào tạo nghề cho TNNT gắn kết với nhu cầu của thị trƣờng lao động; + Đầu tƣ xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo nghề và xác định các hình thức đào tạo nghề phù hợp với tiềm năng từng vùng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội để thu hút thanh niên tham gia vào đào tạo nghề; + Thực hiện tinh thần xã hội hóa giáo dục và đào tạo, có cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc đầu tƣ xây dựng các trƣờng, trung tâm dạy nghề ở nông thôn. Thực hiện những ƣu đãi, khuyến khích về thủ tục, mặt bằngxây dụng, nghĩa vụ tài chính với Nhà nƣớc nhằm tạo thêm nhiều
  • 28. 18 cơ hội học nghề cho TNNT. Có biện pháp hỗ trợ thiết thực cho các doanh nghiệp đầu tƣ mở trƣờng, mở lớp dạy nghề cho lao động. - Thứ ba, ban hành và thực hiện chính sách ƣu đãi, hỗ trợ và khuyến khích thanh niên tìm kiếm và tự tạo việc làm tại địa phƣơng nhƣ hỗ trợ TNNT vay vốn học nghề, sản xuất kinh doanh; khuyến khích TNNT học nghề, sản xuất kinh doanh, đầu tƣ phát triển nông nghiệp, làng nghề truyền thống; tham gia xuất khẩu lao động. - Thứ tƣ, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý công tác TVL cho TNNT. Tiến hành tổ chức tập huấn cho cán bộ công chức tham gia thực hiện chính sách. Đây là nhân tố quan trọng trong cả quy trình chính sách nói chung và tổ chức thực hiện chính sách về TVL nói riêng. - Thứ năm, tăng cƣờng phối hợp công tác giữa chính quyền, cơ quan QLNN với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp của thanh niên, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nƣớc. 1.1.5. Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Nghiên cứu về thực hiện chính sách TVL cho TNNT tức là học viên đề cập đến khía cạnh thực thi chính sách.Thực thi đƣợc hiểu là thực hiện hoặc tiến hành. Thực thi chính sách công là quá trình đƣa chính sách công và thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chƣơng trình dự án thực thi chính sách công và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách công.Nhƣ vậy, thực hiện chính sách TVL cho TNNT là quá trình ban hành các văn bản, chƣơng trình, dự án, kế hoạch thực hiện chính sách và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu giải quyết việc làm cho TNNT. Chính sách TVL trong đó có chính sách TVL cho TNNT đƣợc Nhà nƣớc ban hành bằng nhiều cơ chế, chính sách và các biện pháp tổ chức thực hiện. Theo quy định của Hiến pháp 1992, ở Việt Nam hiện nay, cơ quan trực tiếp thi hành chính sách TVL bao gồm Chính phủ giao Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã
  • 29. 19 hội thực hiện chức năng QLNN về lao động và giải quyết việc làm; ở địa phƣơng là UBND các cấp. Đồng thời, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan trực thuộc Chính phủtheo chức năng của mình thực hiện một số nhiệm vụ quản lý liên quan đến TVL. Cụ thể, các chủ thể tham gia thực hiện chính sách TVL cho TNNT bao gồm: - Đội ngũ làm công tác TVL và cơ quan liên quan QLNN về lao động việc làm (cấp Trung ƣơng là Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội; ở địa phƣơng là Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hộicấp tỉnh, Phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hội cấp huyện); - Đội ngũ làm việc trong bộ máy hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề; - Đội ngũ chuyên gia giảng viên, giáo viên, huấn luyện viên trong các cơ sở đào tạo nghề; -Các tổ chức hội và đơn vị, doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh; - Đội ngũ làm việc trong Ngân hàng Chính sách xã hội. Bên cạnh đó, để thực hiện đƣợc chính sách đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa cơ quan, đoàn thể trong việc TVL cho TNNT. Các ngành chức năng vềLao động Thƣơng binh và Xã hội, Công an, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính và Kế hoạch, Công thƣơng, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minhthực hiện công tác tham mƣu cho UBND các cấp triển khai, hƣớng dẫn các văn bản liên quan đến công tác tạo việc làm cho TNNT. Đặc biệt cơ quan chuyên môn về Lao động Thƣơng binh và Xã hội là đầu mối điều tiết của các ngành, các cấp, các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp trong vấn đề lao động việc làm. 1.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 1.2.1. Thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp của TNNT hiện nay đang là vấn đề mà Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm. TNNT thiếu việc làm không chỉ ảnh hƣởng đến việc ổn định cuộc sống cá nhân họ mà còn ảnh hƣởng đến vấn đề an
  • 30. 20 sinh xã hội cũng nhƣ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội quốc gia nói chung và địa phƣơng nói riêng. TNNT là lực lƣợng nòng cốt đi đầu trong công cuộc CNH - HĐH đất nƣớc và là lực lƣợng lao động hùng hậu trong tƣơng lai,do vậy, việc giải quyết việc làm cho TNNT là rất cần thiết. Trong quản lý xã hội, công cụ đƣợc nhà nƣớc dùng để chuyển tải thái độ ứng xử của mình đến các đối tƣợng quản lý là chính sách. Tuỳ theo yêu cầu quản lý phát triển nền kinh tế ở từng thời kỳ, nhà nƣớc chủ động ban hành các chính sách công để thể hiện ý chí trong quan hệ với các thành phần kinh tế theo định hƣớng. Hay ta có thể nói, mỗi một chính sách công đƣợc xây dựng và thực hiện đều nhằm mục tiêu giải quyết một vấn đề gây bức xúc trong xã hội cần sự can thiệp của nhà nƣớc, mà mục tiêu chính sách chỉ có thể đạt đƣợc thông qua quá trình thực thi chính sách. Chính sách TVL cho TNNT là chính sách của Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý lĩnh vực lao động việc làm cho TNNT.C Việc thực hiện chính sách TVL cho TNNT là quá trình biến ý đồ giải quyết việc làm cho TNNT thành hiện thực, đƣa chính sách vào trong cuộc sống, qua đó đạt đƣợc mục tiêu chính sách là giải quyết việc làm cho TNNT. Bởi vì thực thi chính sách bao gồm các hoạt động có tổ chức đƣợc Chính phủ, các cơ quan hành chính Nhà nƣớc có thẩm quyền thiết lập các chƣơng trình, dự án, kế hoạch để hiện thực hóa mục tiêu và tiến hành các hoạt động để thực hiện các chƣơng trình, dự án, kế hoạch và các thủ tục đó. Nếu không có quá trình thực thi, chính sách TVL cho TNNT mãi chỉ là chính sách trên giấy, không có giá trị trong thực tiễn. 1.2.2. Hỗ trợ và tạo điều kiện giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Theosố liệu điều tra xã hội học về lao động và việc làm với đối tƣợng là TNNT thì số ngƣời không đƣợc đào tạo nghề chiếm 68,4%; số ngƣời không có đất để sản xuất - kinh doanh là 53,1%; loại khó khăn tiếp cận các nguồn vốn là
  • 31. 21 22,3%; thiếu kinh nghiệm sản xuất là 26,5%; thiếu thông tin về thị trƣờng lao động là 23,3% [44].Dù xuất phát từ nguyên nhân nào thì việc thực hiện chính sách TVL cho TNNT là rất cần thiết, thông qua quá trình thực thi, TNNT đƣợc hỗ trợ và tạo điều kiện cần thiết giải quyết việc làm cho TNNT. Chính sách TVL cho TNNT đƣợc ban hành chung nhƣng để tạo đƣợc việc làm cho TNNT cần đƣa ra các phƣơng án thỏa mãn đƣợc các yếu tố về điều kiện tự nhiên khả năng huy động vốn, khả năng sáng chế và áp dụng khoa học công nghệ, hoàn cảnh và năng lực của ngƣời lao động, hệ thống thông tin thị trƣờng. Ngoài trừ năng lực tự thân TNNT có thể rèn luyện và đúc kết trong cuộc sống thì những điều kiện còn lại phụ thuộc vào cơ chế chính sách của Nhà nƣớc,nghĩa là liên quan trực tiếp đến quá trình thực thi chính sách công. Căn cứ vào tình trạng của mỗi địa phƣơng mà chính quyền địa phƣơng đƣa ra các chƣơng trình, dự án, kế hoạch để tháo gỡ vƣớng mắc khiến TNNT thất nghiệp và khó tìm kiếm việc làm. Chính sách lấy TNNT là trung tâm và đƣa ra các giải pháp nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện, khai thác tiềm năng của TNNT giúp TNNT tìm kiếm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm. Nhƣ thông qua thực thi chính sách, tiến hành hỗ trợ về thủ tục hành chính cho TNNT; cung cấp thông tin cho TNNT về làng nghề, con giống, cây trồng thuộc diện vay vốn ƣu đãi để TNNT có điều kiện sản xuất kinh doanh; cung cấp thông tin về các cơ sở, đơn vị thiếu nhân lực; hỗ trợ TNNT về kinh phí học nghề đối với một số nghề nghiệp; mở các lớp tập huấn về tƣ vấn hƣớng nghiệp và lập nghiệp.Vì vậy để tạo đƣợc việc làm cho TNNT phải tiến hành thực hiện chính sách, tạo điều kiện xử lý các vấn đề màtừng nhóm TNNT gặp phải, giúp đỡ TNNT có việc làm trong thời gian và khả năng sớm nhất. 1.2.3. Cung cấp thông tin xây dựng chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Thế giới quan triết học Mác-Lênin chỉ ra rằng lý luận, lý thuyết, ý tƣởng dù hay đến mấy, tốt đến mấy, nhân đạo đến mấy đều trở thành không tƣởng nếu nó không đƣợc thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn. Thực tiễn chính là tiêu
  • 32. 22 chuẩn để kiểm tra những tri thức, lý luận đó có đúng đắn hay không, nếu nó đúng đắn mới trở thành chân lý. Ngay từ bƣớc đầu hoạch định chính sách, các nhà hoạch định đã xác định nhu cầu cho việc xây dựng chính sách TVL cho TNNT thông qua nghiên cứu các thông tin đƣợc phản hồi và thu thập đƣợc. ỏi để đƣợ ữ sinh.Tuy nhiên, chẩn đoán đúng bản chất vấn đề chỉ đƣợc thực hiện khi đặt nó trong mối tƣơng tác với các vấn đề khác. Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội hoạch đị TNNT có sự tham gia ều chủ thể khác nhau và trong những điều kiện nhất định. Đặc biệt, khi triển khai chính sách bị tác động rất lớn bởi yếu tố môi trƣờng, thực hiện ở mỗi địa phƣơng khác nhau là khác nhau, do đó khi thực hiện nó có thể sai lệch với mục tiêu đã đặt ra. Đồng thời khi hoạch định chính sách công còn bị tác động bởi rất nhiều yếu tố nhƣ: Lợi ích của các chủ thể hoạch định, ý chí chủ quan của chủ thể đứng đầu, cơ chế của hệ thống cơ quan hoạch định. Những yếu tố Việc thực thi chính sách TVL cho TNNT là bƣớc kiểm chứng tính đúng đắn của thông tin trong quá trình hoạch định chính sách, đồng thời cung cấp thông tin mớibổ sung cho việc xác định nhu cầu xây dựng chính sách TVL cho TNNT, bao gồm: Các hoạt động cần phải thực hiện trong quá trình thực thi chính sách, các hoạt động trong quá trình thực thi chính sách phải phù hợp với mục tiêu chính sách, việc thực hiện chính sách phải đáp ứng đƣợc với nhu cầu của xã hội, những vấn đề còn thiếu hay khó khăn gặp phải trong quá trình thực thi chính sách.
  • 33. 23 Những điều chỉnh bổ sung về mục tiêu hay giải pháp chính sách công trong quá trình thực thi chính là hoạt động hoàn chỉnh chính sách đang có và góp phần đúc kết kinh nghiệm cho kì hoạch định chính sách tiếp đó. 1.2.4. Góp phần hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Trong cuộc sống Mà quá trình thực hiện chính sách tạo việc làm lại trải qua nhiều bƣớc khác nhau, các bƣớc trong quy trình chính sách có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hiệu quả thực hiện các bƣớc sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả thực thi chính sách. Trên thực tế, nhiều chính sách công không thành công do không thực hiện tốt một trong các bƣớc của quy trình chính sách, thậm chí phải dừng việc thực hiện chính sách. Vì vậy, thông qua thực hiện chính sách góp phần hoàn thiện tự thân quy trình thực hiện chính sách. Một số vấn đề chỉ phát hiện hoặc phát sinh trong quá trình thực thi chính sách mà các nhà hoạch định chính sách không lƣờng trƣớc đƣợc. Tùy vào hoàn cảnh và đối tƣợng mà tại các bƣớc của quy trình chính sách của chính sách TVL cho TNNT, thông qua việc thực hiện chính sách, ngƣời thực thi đƣa ra những đề xuất điều chỉnh chính sách sao cho phù hợp với đời sống xã hội và rút ra những bài học kinh nghiệm cho thiết kế chính sách trong thời gian tới, bao gồm các vấn đề về: Xác định rõ mục tiêu chính sách để lập kế hoạch thực hiện, hoạt động tuyên truyền phổ biến chính sách phải phù hợp với thức tế và đối tƣợng chính sách; sự phân công phối hợp thực hiện cần hài hòa; quan tâm thƣờng xuyên đến tiến trình và kết quả thực thi chính sách; thiết lập phƣơng pháp tổng kết đánh giá khách quan hiệu quả.
  • 34. 24 Không có một chính sách nào ngay từ đầu đã thực hiện một cách trơn tru, hoàn chỉnh. Để lấp đầy khoảng cách giữa cần phải tiến hành thực thi chính sách công, qua đó cung cấp đầy đủ thông tin cho việ hay đƣa ra các góp phần hoàn thiện quy trình chính sách. 1.3. Quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách TVL cho TNNT vì quá trình tổ chức thực hiện chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần đƣợc lập kế hoạch, chƣơng trình để các cơ quan Nhà nƣớc triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động hoàn toàn. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách công đƣợc xây dựng trƣớc khi đƣa chính sách vào cuộc sống.Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ Trung ƣơng đến địa phƣơng đều phải xây dựng kế hoạch, chƣơng trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách công bao gồm những nội dung cơ bản sau: - Thứ nhất, lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lƣợng và chất lƣợng nhân sự tham gia tổ chức thực thi; những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi; cơ chế tác động giữa các cấp thực thi chính sách. - Thứ hai, xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực nhƣ dự kiến về các cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách; các nguồn lực tài chính, các vật tƣ văn phòng phẩm. - Thứ ba, xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về thời gian duy trì chính sách; dự kiến các bƣớc tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bƣớc đều có mục tiêu cần
  • 35. 25 đạt đƣợc và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu, có thể dự kiến mỗi bƣớc cho phù hợp với một chƣơng trình cụ thể của chính sách. - Thứ tƣ, lên kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phƣơng pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách. - Thứ năm, xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực thi chính sách công bao gồm nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan Nhà nƣớc tham gia tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thƣởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính sách. 1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Sau k chính sách TVL cho TNNT ộ
  • 36. 26 ết quả thực hiện chính sách chƣa cao. Để tham gia quá trình phổ biến, tuyên truyền chính sách công là sự tham gia của các nhân tố, yếu tố cấu thành gồm: - Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách công, bao gồm. Đó là độingũ cán bộ trong bộ máy cơ quan Nhà nƣớc đƣợc giao nhiệm vụ.Họ phải đƣợc đào tạo phải có đủ trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng trong việc tuyên truyền, phổ biến chính sách.Chính sách công khi đƣợc phổ biến, tuyên truyền phải đảm bảo tính trung thực những nội dung đã đƣợc hoạch định.Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách công phải có thái độ công tâm, khách quan khi thực hiện công việc này. - Đối tƣợng phổ biến, tuyên truyền chính sách công, bao gồm: +TNNT, đối tƣợng thụ hƣởng của chính sách. + Những công dân, đơn vị, tổ chức bị tác động gián tiếp bởi chính sách công đây là những nhân tố góp phần làm cho chính sách công đạt hiệu quả. + Những đối tƣợng tham gia thực thi, triển khai chính sách. Tuyên truyền, vận động thực thi chính sách công cần đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang đƣợc thi hành, để mọiđối tƣợng cần đƣợc tuyên truyền luôn củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực thực thi chính sách. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức nhƣ trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tƣợng tiếp nhận; gián tiếp qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
  • 37. 27 1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Chính sách TVL cho TNNT đƣợc thực thi trên phạm vi rộng lớn, tối thiểu cũng là một địa phƣơng vì thế số lƣợng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn. Số lƣợng tham gia bao gồm các đối tƣợng tác động của chính sách, nhân dân thực hiện và bộ máy tổ chức thực thi của Nhà nƣớc. Không chỉ có vậy, các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian, chúng đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật. Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phƣơng, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hƣởng đến thực hiện mục tiêu chính sách hợp lý với khả năng thực hiện của các bên. Sự phân công, phối hợp thực hiện chính sách TVL cho TNNT là phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện chính sách. Hoạt động phân công, phổi hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách đƣợc ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. 1.3.4. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách TVL cho TNNT là hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức có thẩm quyền thực hiện thông qua các công cụ hữu ích dựa trên kế hoạch đã đƣợc xây dựng từ bƣớc một, triển khai thực hiện nhằm làm cho các chủ thể thực thi chính sách nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo định hƣớng chính sách. Trên thực tế, khi triển khai thực hiện chính sách, không phải bộ phận nào cũng làm tốt, làm nhanh nhƣ nhau, vì thế cần có hoạt động đôn đốc, kiểm tra để vừa thúc đẩy các chủ thể nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng, chống những hành vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách công.
  • 38. 28 Ngoài ra, thông qua hoạt động đôn đốc, kiểm tra phát hiện, đánh giá khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực thi chính sách, giúp phát hiện những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực thi để điều chỉnh; tạo điều kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động độc lập của cơ quan, đối thƣợng thực thi chính sách; tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách và kịp thời đƣa ra biện pháp khuyến khích nhân tố tích cực trong thực thi chính sách để tạo ra những phong trào thiết thực cho việc thực hiện mục tiêu. 1.3.5. Tổng kết việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Tổ chức thực thi chính sách TVL cho TNNT đƣợc tiến hành liên tục trong thời gian dài.Trong quá trình đó ngƣời ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực thi chính sách, trong đó đánh giá toàn bộ đƣợc thực hiện sau khi kết thúc chính sách. Đánh giá tổng kết trong bƣớc tổ chức thực thi chính sách đƣợc hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách của các đối tƣợng thực thi chính sách.Đó là cơ quan Nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng tham gia thực hiện chính sách.Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng, sự phối hợp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực hiện chính sách TVL cho TNNT. Việc tổ chức tổng kết thực hiện chính sách TVL cho TNNT dựa trên các kế hoạch, nội quy, quy chế đã xây dựng ở hoạt động lập kế hoạch trong quá trình thực thi chính sách. Đồng thời còn kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quan Nhà nƣớc với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách công của các tổ chức chính trị và xã hội với Nhà nƣớc. Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Nhà nƣớc, còn xem xét, đánh giá việc thực thi của các đối tƣợng tham gia thực hiện chính sách bao gồm các đối tƣợng thụ hƣởng lợi ích trực tiếp và gián
  • 39. 29 tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tƣ cách là công dân. Thƣớc đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tƣợng này là tinh thần hƣởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách. 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Quá trình tổ chức thực hiện chính sách TVL cho TNNT diễn ra trong thời gian dài và có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, do vậy việc thực hiện chính sách TVL cho TNNT cũng chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố. Nắm chắc đƣợc các yếu tố tác động, ngƣời chỉ đạo, điều hành có thể thúc đẩy những yếu tố tác động tích cực, ngăn chặn hay hạn chế các yếu tố tác động tiêu cực đến việc tổ chức thực thi chính sách.Đồng thời có thể tạo lập môi trƣờng thuận lợi cho các yếu tố đó vận động phù hợp với yêu cầu định hƣớng. 1.4.1. Yếu tố khách quan Một là bản chất vấn đề chính sách TVL cho TNNT. TNNT thất nghiệp và thiếu việc làm do thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, thiếu đất để sản xuất, chƣa qua đào tạo, thiếu kinh nghiệm sản xuất, khả năng nắm bắt, tìm hiểu thông tin thị trƣờng lao động thị trƣờng thấp. Vì vậy, các giải pháp, chƣơng trình, hành động đƣợc thiết kế nhằm giải quyết một trong các nguyên nhân dẫn đến TNNT không có việc làm.Tuy thuộc vào tính cấp thiết của từng nguyên nhân mà Nhà nƣớc và xã hội quyết định ƣu tiên các nguồn lực cho việc thực hiện. Hai là môi trƣờng thực hiện chính sách TVL cho TNNT. Môi trƣờng thực hiện chính sách TVL cho TNNT bao gồm các thành phần vật chất và phi vật chất tham gia thực hiện chính sách nhƣ các nhóm lợi ích có đƣợc từ chính sách trong xã hội, các điều kiện vật chất kĩ thuật trong nền kinh tế, bầu không khí chính trị, trật tự xã hội, quan hệ quốc tế rộng mở. Và môi trƣờng là yếu tố liên
  • 40. 30 quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, môi trƣờng tự nhiên, quốc tế. Các hoạt động này diễn ra theo quy luật trong những điều kiện cụ thể nên nó độc lập với quá trình thực thi chính sách. Vì vậy một xã hội ổn định sẽ đƣa đến sự ổn định về hệ thống chính sách TVL, cũng nhƣ góp phần thuận lợi cho thực hiện chính sách.Nếu các bộ phận cấu thành của môi trƣờng vận động phù hợp với trình độ tổ chức điều hành của các cơ quan nhà nƣớc, với cơ chế chính sách đang tồn tại sẽ có tác dụng đẩy các hoạt động tổ chức thực hiện chính sách.Ngƣợc lại, nó sẽ kìm hàm, ngăn trở các hoạt động này, dẫn đến việc thực hiện chính sách kém hiệu quả. Ba là mối quan hệ giữa các đối tƣợng thực hiện chính sách TVL cho TNNT, thể hiện sự thống nhất về mặt lợi ích trong việc thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm cho TNNT. Ngoài những mâu thuẫn lợi ích giữa các đối tƣợng chính sách làm ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện chính sách TVL cho TNNT, mà còn do sự không đồng nhất về những tiện ích giữa các cơ quan chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách. Ví dụ nhƣ cơ quan QLNN về lĩnh vực lao động việc làm, nông nghiệp ủng hộ việc thực hiện chính sách vay vốn cho TNNT để TNNT làm giàu bằng nông nghiệp, nhƣng cơ quan tài chính, các ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội vẫn tập trung chủ yếu hỗ trợ các đối tƣợng thuộc diện nghèo. Bốn là tiềm lực của các nhóm lợi ích trong việc thực hiện chính sách TVL cho TNNT, nhƣ: Quy mô và trình độ của TNNT; tiềm lực của các doanh nghiệp trên các phƣơng diện kinh tế, xã hội, tổ chức ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện chính sách. Năm là đặc tính của TNNT. TNNT mang những đặc tính nhƣ sáng tạo, cần cù, nhanh nhạy với cái mới, có niềm tin và lòng quyết tâm, dễ phục thiện và noi gƣơng những hình mẫu nhân cách mà họ ngƣỡng mộ. Ngoài ra, TNNT tính kỷ luật chƣa cao, còn ỷ lại và lập trƣờng chƣa rõ rang. Tùy thuộc vào các đặc
  • 41. 31 tính trên mà các nhà thực thi chính sách cần biết khơi gợi hay kiềm chế những đức tính đó để đạt đƣợc kết quả tốt nhất cho quá trình thực thi chính sách. 1.4.2. Yếu tố chủ quan Thứ nhất, quy trình thực hiện chính sách TVL cho TNNT đƣợc coi là khoa học và đƣợc đúc kết từ những giá trị thực tiễn, do vậy việc tuân thủ quy trình thực hiện chính sách là một trong những nguyên tắc của các nhà quản lý. Nhƣ trƣớc khi thực hiện chính sách TVL cho TNNT, chính sách phải đƣợc tuyển truyền, phổ biến rộng rãi đến với ngƣời dân để họ nhận thức đƣợc đầy đủ ý nghĩa, của mục tiêu chính sách.Qua đó củng cố niềm tin của nhân dân và TNNT vào chính sách của Nhà nƣớc.Sau khi làm rõ lợi ích của chính sách đối với đời sống xã hội, các cơ quan QLNN tiếp tục vận động các đối tƣợng tích cực thực hiện chính sách.Kết hợp với các hoạt động tuyên truyền với vận động thực thi sẽ giúp TNNT nêu cao tinh thần, tự giác trong thực hiện chính sách.Đồng thời họ còn vận động lẫn nhau trong quá trình thực hiện chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách TVL cho TNNT. Thứ hai, năng lực thực thi chính sách của cán bộ, công chức. Điều này phản ánh đạo đức công vụ, năng lực thiết kế tổ chức, năng lực thực tế, phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó với những tình huống phát sinh trong tƣơng lai.Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả thực hiện chính sách TVL cho TNNT. Tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật của cán bộ công chức trong thực tế, phản ánh thành năng lực thực tế. Nếu thiếu năng lực thực tế, các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực thi chính sách sẽ đƣa ra các kế hoạch dự kiến không sát với thực tiễn , làm lãng phisi nguồn lực huy động, làm giảm hiệu lực, hiệu quả trong việc thực hiện chính sách. Nhìn chung, cán bộ, công chức có năng lực thực thi chính sách tốt, không những điều phối các tác yếu tố chủ qun tác động theo định hƣớng mà còn khắc phục những yếu tố khách quan để hoạt động thực hiện chính sách TVL cho TNNT mang lại những kết quả thực sự.
  • 42. 32 Thứ ba, điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính sách TVL cho TNNT. Ngoài nhân tố con ngƣời, chính sách TVL cho TNNT đƣợc thực hiện trên một khu vực cụ thể, có những điều kiện về cơ sở vật chất, khoa học công nghệ nhất định. Việc đầu tƣ trang thiết bị kĩ thuật và phƣơng tiện hiện đại để hỗ trợ các quá trình quản lý của nhà nƣớc về lao động việc làm là một vấn đề cơ bản cho việc thực hiện chính sách. Nhƣ muốn phổ biến, tuyên truyền chính sách, các nhà thực thi cần sự hỗ trợ của phƣơng tiện truyền thông; muốn tổ chức đào tạo nghề cho TNNT phải đảm bảo cơ sở, trang thiết bị trƣờng nghề. Do vậy, yếu tố về nguồn vật lực là một yết tố không thể thiếu trong việc thực hiện chính sách TVL cho TNNT. Thứ tƣ, sự đồng tình, ủng hộ của dân chúng.Đây là yếu tố có vai trò đặc biệt trọng, quyết định sự thành bại của chính sách.TNNT thiếu việc làm là một vấn đề bức thiết cần giải quyết và xã hội, cộng đồng rất quan tâm, ủng hộ việc thực hiện chính sách này.Việc thực hiện chính sách không chỉ là nhiệm vụ của các cơ quan QLNN mà còn cần sự tham gia của các tầng lớp nhân dân.Huy động sức ngƣời, sức của, phát huy tối đa sức mạnh tổng thể, ngƣời dân vừa tham gia thực hiện chính sách, vừa là đối tƣợng thụ hƣởng chính sách. 1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn của một số địa phƣơng và giá trị tham khảo cho huyện Nghĩa Hƣng 1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương Huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình Thực hiện giải quyết việc làm cho TNNT, huyện Thái Thụy thực hiện phong trào “Sáng tạo trẻ”, phong trào “Thanh niên nông thôn thi đua thực hiện bốn nội dung nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh” (Kỹ thuật mới, Ngành nghề mới, mô hình mới và thị trƣờng mới), lồng ghép chƣơng trình TVL trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện giai đoạn 5 năm. Đoàn Thanh
  • 43. 33 niên huyện, xã đã tín chấp cho đoàn viên, thanh niên vay vốn từ Quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm, vốn ngƣời nghèo, vốn học sinh, sinh viên nghèo tạo việc làm tại chỗ cho TNNT. Kết quả đạt đƣợc là có trên 11.000 thanh niên đƣợc vay trên 60 tỷ đồng để đi học, đồng thời có 1.521 hộ gia đình đƣợc vay trên 15 tỷ đồng đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh; chuyển đổi cây trồng, con vật nuôi, xây dựng trang trại; du nhập nghề tiểu thủ công nghiệp mới; phát triển dịch vụ đóng tàu vận tải; tăng cƣờng áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào nuôi trồng, khai thác nguồn lợi thuỷ hải sản. Ngoài ra, huyện tổ chức các hoạt động việc làm cho thanh niên, nhƣ: tƣ vấn, định hƣớng, hội chợ việc làm, thanh lập câu lạc bộ nghề nghiệp, câu lạc bộ doanh nghiệp trẻ, trang trại trẻ; phát triển đội ngũ trí thức trẻ tình nguyện; đảm nhận các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Đoàn Thanh niên đã phát huy vai trò xung kích trong hƣớng nghiệp, tƣ vấn, dạy nghề, giới thiệu, giải quyết việc làm cho TNNT. Sở hữu bờ biển dài 27km với gần 96.000 ha bãi triều ven biển giàu tiềm năng, Thái Thụy đã khai thác vùng bãi triều đƣa vào nuôi ngao, nâng tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 4.085 ha, với 3 vùng nuôi trồng thủy sản tập trung theo hƣớng hàng hóa, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Toàn huyện hiện có 460 phƣơng tiện khai thác thủy sản, giải quyết việc làm cho 1.589 lao động. Dịch vụ hậu cần nghề cá ngày càng phát triển đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa. Hiện Thái Thụy đã hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020; quy hoạch CCN Thái Thọ, Thụy Tân, Mỹ Xuyên. Trong năm 2010 - 2015, huyện đã có 25 dự án, đƣợc cấp phép đầu tƣ, trong đó có 4 dự án thuộc CCN. Với nhiều dự án lớn đã hoàn thành và đi vào hoạt động nhƣ: Nhà máy bột cá tại Thụy Tân, Kho xăng dầu của Công ty Hải Hà; Nhà máy Amonitrat; Trung tâm Nhiệt điện Thái Bình.
  • 44. 34 Cùng với công nghiệp, thƣơng mại - dịch vụ của Thái Thụy cũng duy trì ổn định và có bƣớc phát triển, với giá trị sản xuất bình quân 5 năm ƣớc tăng 6,78%/năm. Toàn huyện hiện có trên 300 doanh nghiệp, trên 3.500 hộ kinh doanh cá thể, có 42 chợ nông thôn. Các hoạt động dịch vụ vận tải, bƣu chính viễn thông, điện, nƣớc bƣớc đầu đã đáp ứng nhu cầu nhân dân. Trong đó, vận tải biển với 150 doanh nghiệp, 300 phƣơng tiện hoạt động các tuyến trong và ngoài nƣớc, 30 tàu vận chuyển quốc tế, giải quyết việc làm với thu nhập cao cho nhiều lao động. Huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định Huyện Hải Hậu là một huyện ven biển tỉnh Nam Định, phía Tây Nam giáp với huyện Nghĩa Hƣng. Trên nền tảng truyền thống sản xuất nông nghiệp phát triển lâu đời, những năm qua Hải Hậu tập trung phát triển mạnh về công - thƣơng nghiệp. Đề án “Xây dựng, phát triển các làng nghề” là một trong 6 đề án phát triển kinh tế - xã hội đã đƣợc Ban chấp hành Đảng bộ huyện Hải Hậu nhiệm kỳ 2010-2015 ban hành, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhằm thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển, tạo việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời lao động, hƣớng tới mục tiêu xây dựng Hải Hậu trở thành huyện nông thôn mới. Mục tiêu là duy trì, mở rộng sản xuất tại các làng nghề hiện có và xây dựng, phát triển thêm các làng nghề mới.Tính đến năm 2016, toàn huyện Hải Hậu đã phát triển đƣợc 44 làng nghề ở 33/35 xã, thị trấn; tạo việc làm cho trên 10.000 lao động với mức thu nhập bình quân từ 3 - 5 triệu đồng/ngƣời/tháng. Trong nhiệm kỳ 2015-2020, Ban chấp hành Đảng bộ huyện khóa XXVI đặt ra mục tiêu phát triển công nghiệp chế biến thành ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn để thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn giải quyết việc làm trên địa bàn huyện. Hiện nay, trên địa bàn huyện đã phát triển đƣợc 37 doanh nghiệp và 3.145 cơ sở, hộ gia đình, phân bố đồng đều tại hầu khắp các xã, thị
  • 45. 35 trấn hoạt động trong ngành công nghiệp chế biến. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất ngành công nghiệp chế biến đã tạo việc làm cho gần 11.000lao động. Bên cạnh việc phát triển làng nghề, huyện Hải Hậu thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 của Thủ tƣớng Chính phủ từ năm 2010 đến nay, đã dạy nghề cho 2.000 lao động. Nhiều ngƣời đã có việc làm trong thời điểm nông nhàn, tăng thu nhập từ các nghề móc, đan bẹ chuối, đan cói, may công nghiệp. Kết quả kiểm tra của Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội, 76% số lao động học nghề theo Đề án 1956 do Trung tâm đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp, mỗi lao động có việc làm ngay và thu nhập ổn định nhƣ nghề thêu ren thu nhập từ 40.000 - 60.000 đồng/ngày; nghề vê đay, đan cói, bẹ chuối thu nhập từ 30.000 - 40.000 đồng/ngày; nghề hàn 150.000 đồng/ngày; nghề may từ 80.000 đồng/ngày trở lên. Nhiều lao động đã vay vốn mở cơ sở sản xuất, tạo việc làm cho nhiều lao động ngay tại địa phƣơng. 1.5.2. Giá trị tham khảo cho huyện Nghĩa Hưng Nghiên cứu về công tác tạo việc làm cho lao động nông thôn nói chung và TNNT nói riêng ở một số huyện có nét tƣơng đồng về vị trí địa lý, văn hóa với huyện Nghĩa Hƣng, học viên rút ra một số bài học kinh nghiệm làm giá trị tham khảo cho huyện Nghĩa Hƣng nhƣ sau: Một là, trong việc thực hiện chính sách TVL cho TNNT không thể thiếu vai trò hỗ trợ của các cơ quan QLNN, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị ở địa phƣơng. Thực tế cho thấy, địa phƣơng nào có sự quan tâm của các cấp ủy đảng, sự chỉ đạo quyết liệt của chính quyền và sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội, sự phối hợp của các ban, ngành và đơn vị có liên quan thì hiệu quả trong công tác thực hiện chính sách TVL mới đƣợc nâng cao. Hai là, tìm hiểu và nắm rõ thế mạnh của địa phƣơng, thực hiện phát triển làng nghề và làng nghề truyền thống, tạo diều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng đồng thời thu hút nguồn lao động tại chỗ. Ba là, việc TVL xuất phát từ nhu cầu thiếu việc làm của TNNT và nhu cầu sử dụng lao động của các chủ lao động trên địa bàn huyện, nên việc tạo việc
  • 46. 36 làm mà cụ thể là việc đào tạo nghề cho TNNT phải dựa trên nhu cầu của xã hội thực sự chứ không đào tạo hàng loạt. Cần phân chia TNNT thành các nhóm đối tƣợng theo trình độ học vấn để tổ chức chƣơng trình đào tạo hợp lý. Đẩy mạnh đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo theo từng đối tƣợng học nghề ở nông thôn cũng nhƣ hình thức đào tạo nghề. Tiến hành dạy nghề tại các cơ sở dạy nghề theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp; dạy nghề tại doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất; dạy nghề gắn với các vùng chuyên canh, làng nghề; dạy tại các trung tâm, trƣờng trung cấp, cao đẳng nghề. Bốn là, đảm bảo sự phối hợp giữa chính quyền, trung tâm đào tạo và doanh nghiệp để đảm bảo việc TNNT sau đào tạo có khả năng làm việc hoặc đƣợc nhận vào làm việc. Năm là, tổ chức các hoạt động tƣ vấn, hỗ trợ cho TNNT trong việc đào tạo, tìm kiếm việc làm, tổ chức sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho TNNT tìm kiếm đƣợc việc làm. Sáu là, kêu gọi vàthu hút đầu tƣ phát triển cho địa phƣơng bằng nhiều hình thức, sử dụng triệt để các nguồn lực xã hội và ngân sách Nhà nƣớc đƣợc cấp qua đó tạo thêm việc làm cho TNNT.
  • 47. 37 Tiểu kết chƣơng 1 Vấn đề lao động và việc làm nói chung, việc làm của thanh niên nói riêng, nhất là thanh niên nông thôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Xây dựng và thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nƣớc ta hết sức quan tâm. Thông qua các chƣơng trình, dự án chính sách đƣợc hiện thực hóa và ngày càng đi sâu vào đời sống xã hội, thúc đẩy việc phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trẻ, tạo việc làm cho ngƣời lao động. Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, trong chƣơng 1 học viên đã làm rõ các khái niệm cơ bản có tính chất là cơ sở lý luận nghiên cứu sát với nội dung của đề tài; nêu khái quát nội dung chính sách, vai trò qua trọng của việc thực thi chính sách và quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, đồng thời phân tích những kinh nghiệm trong tạo việc làm của một số huyện lân cận hay có hoàn cảnh tƣơng đồng làm giá trị tham khảo cho huyện Nghĩa Hƣng. Học viên sẽ sử dụng chƣơng 1 là cơ sở để chƣơng 2 phân tích, đánh giá đúng thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định.
  • 48. 38 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN NGHĨAHƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH 2.1. Khái quát điều kiện phát triển và việc làm của thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hƣng 2.1.1. Điều kiện phát triển của huyện Nghĩa Hưng Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: giáp Kim Sơn (tỉnh Ninh Bình), phía nam giáp biển Đông, phía bắc giáp huyện Nam Trực và Ý Yên. Với vị trí nằm giáp sông Đào, sông Đáy và sông Ninh Cơ, đất đai Nghĩa Hƣng chủ yếu là đất phù sa do hệ thống sông Hồng bồi lắng tạo thành. Nghĩa Hƣng có các đƣờng tỉnh lộ 55, 508, 493 chạy qua; 25 đơn vị hành chính gồm 3 thị trấn và 22 xã.Với vị trí địa lý và hệ thống giao thông nhƣ vậy, Nghĩa Hƣng có điều kiện thuận lợi trong giao lƣu kinh tế, văn hóa với các huyện trong và ngoài tỉnh, là điều kiện quan trọng cho việc phát triển kinh tế của Nghĩa Hƣng trong tƣơng lai. - Địa hình: Địa hình Nghĩa Hƣng mang đặc điểm địa hình đồng bằng, địa hình khá bằng phẳng, nghiêng và thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. - Khí hậu:Nghĩa Hƣng mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu khí hậu vùng đồng bằng sông Hồng, là khu vực nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mƣa nhiều, có 4 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23-24o C.Độ ẩm không khí tƣơng đối cao, trung bình năm từ 80-90%.Lƣợng mƣa trung bình trong năm từ 1.800 -1.900 mm, phân bố tƣơng đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ của huyện.
  • 49. 39 - Tài nguyên đất: Diện tích đất tự nhiên huyện nghĩa Hƣng là 25.047,77 ha.Đất đai Nghĩa Hƣng là đất phù sa trẻ, riêng các xã ven biển là vùng đất còn nhiễm mặn, vùng bãi triều là đất mặn.Đất bãi triều ven biển có khả năng nuôi trồng hải sản, trồng rừng phòng hộ, làm muối.Đất mặn do ảnh hƣởng của nƣớc mặn, có khả năng trồng cói, thâm canh lúa nƣớc.Đất phù sa bồi ven sông Đáy, sông Đào, sông Ninh Cơ phân bố dài dọc triền sông có khả năng trồng màu, cây công nghiệp, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng. - Tài nguyên nƣớc: Do hệ thống các sông, hồ, mƣơng máng và nguồn nƣớc mƣa cung cấp nên nguồn nƣớc rất phong phú, cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt của nhân dân, cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. - Tài nguyên rừng: Rừng phòng hộ ven biển Nghĩa đã đƣợc UNESCO đƣa vào danh sách địa danh thuộc khu dự trữ sinh quyển đồng bằng sông Hồng. Điều kiện thổ nhƣỡng, khí hậu, nguồn nƣớc đã tạo cho Nghĩa Hƣng có thảm thực vật tự nhiênthuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp nhất là các cây trồng nhƣ lúa đặc sản (tám, nếp)có giá trị xuất khẩu, các loại cây ăn quả có giá trị cao nhƣ nhãn, vải, chuối, xoài. Bên cạnh đó, nguồn thuỷ hải sản phong phú, đa dạng, thích hợp cho sản xuất các mặt hàng xuất khẩu nhƣ: tôm, cua, cá bớp, ngao, vạng. Ngoài ra vùng biển còn có tiềm năng phát triển du lịch biển và du lịch sinh thái, thăm quan rừng ngập mặn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống cho cƣ dân Nghĩa Hƣng và TVL cho TNNT. Điều kiện kinh tế - Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Nghĩa Hƣng năm 2016 (giá so sánh năm 2010) đạt 6.570 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng kinh tế 7,12%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng đều qua các năm, năm 2016 đạt 36,2 triệu đồng/ngƣời/năm. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tích cực, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Trong đó: + Nông- lâm- thủy sản đạt 34,5%