SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN VĂN CƯỜNG
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2014
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN VĂN CƯỜNG
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60 31 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS LÊ MINH VỤ
Hµ néi - 2014
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
Ban Chấp hành Trung ương BCHTW
Chính trị quốc gia CTQG
Chủ nghĩa xã hội CNXH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH
Đảng Cộng sản Việt Nam ĐCSVN
Đô thị hóa ĐTH
Giáo dục - đào tạo GD – ĐT
Khoa học - công nghệ KH - CN
Khu công nghiệp KCN
Kinh tế - xã hội KT - XH
Nhà xuất bản Nxb
Trang Tr
Thương binh xã hội TBXH
Xã hội chủ nghĩa XHCN
Ủy ban nhân dân UBND
MỤC LỤC
Tran
g
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TRONG
QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ Ở QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI 14
1.1 Quan niệm về đô thị hóa, việc làm và tác động của đô
thị hóa đến việc làm của nông dân 14
1.2 Khái niệm, nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh
hưởng đến việc làm của nông dân trong quá trình đô
thị hoá ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội 21
Chương 2 THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TRONG QUÁ
TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ Ở QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI 35
2.1 Tình hình đô thị hóa trên địa bàn quận Hà Đông từ
năm 2008 đến nay 35
2.2 Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho nông
dân trong quá trình đô thị hóa ở Hà Đông 39
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NÔNG DÂNTRONG QUÁTRÌNH ĐÔ THỊ
HOÁỞQUẬNHÀĐÔNG, THÀNHPHỐHÀNỘI 55
3.1 Quan điểm giải quyết việc làm cho nông dân trong quá
trình đô thị hoá ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội 55
3.2 Giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho nông dân
quận Hà Đông trong quá trình đô thị hóa 65
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 83
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đô thị hóa là quá trình tất yếu trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội, nhất là trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quá trình đô thị hóa tất yếu sẽ tác động mạnh đến nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc
biệt là vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân bị mất đất sản xuất. Vấn đề việc
làm và giải quyết việc làm của người lao động nói chung, lao động trong lĩnh
vực nông nghiệp nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng, tác động trực tiếp đến
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và
củng cố quốc phòng - an ninh, nên được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội thường
xuyên quan tâm giải quyết.
Sau gần 30 năm thực hiện đổi mới do Đảng ta khởi xướng, vấn đề việc
làm và thu nhập của người lao động từng bước được giải quyết theo hướng
tuân thủ quy luật khách quan của kinh tế thị trường, trong đó có thị trường lao
động. Đặc biệt, là vấn đề giải quyết việc làm cho người nông dân trong khu
vực nông thôn đã được quan tâm đúng mức và đạt hiệu quả tương đối tốt. Tuy
nhiên, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, cùng với
nó là tốc độ của đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, nhất là các địa bàn ven đô đã làm nảy
sinh nhiều vấn đề mới cả về lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho nông
dân cần quan tâm giải quyết.
Hà Đông là quận nội thành, song trước khi hợp nhất về Hà Nội diện
tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp còn rất lớn, dân số làm nông nghiệp
bằng một nửa tổng dân số trên toàn quận. Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập của cả nước và thực hiện chủ trương
của Thành phố về ưu tiên phát triển đô thị về hướng tây nên Hà Đông sẽ có
không gian đô thị rộng và tốc độ đô thị hóa nhanh. Thực tiễn cho thấy, quá trình
3
đô thị hóa đã trở thành động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của quận phát triển,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Cơ cấu kinh tế được chuyển
dịch theo hướng ngày càng hợp lý; tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ
tăng, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm trong tổng GDP, góp phần tạo ra tốc độ
tăng trưởng kinh tế nhanh của quận. Tuy nhiên, từ chính quá trình đô thị hóa ở
Hà Đông cũng nảy sinh nhiều tác động tiêu cực như: Sự chuyển dịch và mất cân
đối trong cơ cấu kinh tế ngành, vùng do phát triển quá nhanh theo chiều rộng; hạ
tầng kinh tế - xã hội đô thị chưa đồng bộ, chưa tương xứng với sự phát triển của
quá trình đô thị hóa; đất nông nghiệp bị thu hẹp,. Đặc biệt, là sự tác động tiêu
cực của quá trình đô thị hóa đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động,
nhất là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Tình trạng thiếu việc làm, thất
nghiệp có xu hướng gia tăng, các vấn đề tiêu cực về văn hóa xã hội trong khu
dân cư nảy sinh,. điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến tới sự phát triển kinh tế - xã
hội một cách bền vững của quận.
Giải quyết việc làm cho người nông dân trong quá trình đô thị hóa ở Hà
Đông đã trở thành vấn đề hết sức quan trọng, đòi hỏi phải có sự vào cuộc của cả
hệ thống chính trị và sự lỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn của từng người dân
trên địa bàn. Góp phần giải quyết các vấn đề bất cập trên, tác giả đã lựa chọn đề
tài: "Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở quận Hà
Đông, Thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, trong đó có giải quyết
việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa hiện nay đã trở thành một
vấn đề hết sức quan trọng và cấp bách, thu hút nhiều nhà khoa học, nhà quản
lý quan tâm nghiên cứu, tiêu biểu như:
- PGS.TS Trần Văn Cho (2001), Mối quan hệ giữa nâng cao chất
lượng lao động với giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
4
đại hoá đất nước, Đề tài cấp Nhà nước. Tác giả đã tập trung nghiên cứu và
làm rõ những vấn đề như mục đích, yêu cầu, nội dung và tác động của nâng
cao chất lượng việc làm của người lao động, tác động của lực lượng lao động
có chất lượng cao đến phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hội nhập. Vấn
đề càng trở lên quan trọng khi đất nước đang bước vào thời kì dân số vàng,
thời kì chỉ diễn ra một lần đối với mỗi quốc gia. Theo nghiên cứu của tác giả,
các nước trên thế giới khi trải qua thời kì dân số vàng đều tìm mọi giải pháp
hiệu quả nhất có thể để tậm dụng lợi thế về nguồn và chất lượng lao động
nhằm phát huy tiềm lực con người để phát triển kinh tế - xã hội. Trong số các
giải pháp đó, tác giả đánh giá cao giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực và tăng
đầu tư công để giải quyết đồng bộ vấn đề việc làm cho người lao động của
chính phủ Nhật Bản và Hàn Quốc. Mặc dù vậy, đối với một nước đang phát
triển như Việt Nam, ngoài quyết tâm tận dụng lợi thế của thời kì dân số vàng
thì cần thận trọng trong việc áp dụng các giải pháp đã thành công ở các nước
trong khu vực. Trong đó, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm phát
triển hài hòa giữa số và chất lượng, đặc biệt là chất lượng lao động được đánh
giá là sự lựa chọn khá phù hợp. Tuy nhiên, theo tác giả thì nâng cao chất
lượng lao động phải gắn chặt với quá trình giải quyết việc làm, tận dụng tốt
nguồn nhân lực có chất lượng cao của xã hội, tránh tình trạng đào tạo tràn lan
không phù hợp với nhu cầu của xã hội hoặc không ưu tiên đào tạo nâng cao
chất lượng nguồn lao động ở một số lĩnh vực mà xã hội đang cần.
- Chu Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn, thực trạng và giải
pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Việc làm ở nông thôn luôn là một vấn
đề hết sức quan trọng, nhất là việc làm cho nông dân ở các khu vực bị thu hồi
đất sản xuất phục vụ cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng –
an ninh, vì đây được coi là nhóm đối tượng dân cư trong xã hội dễ bị tổn
thương do trình độ dân trí chưa cao, khả năng tự tạo việc làm rất hạn chế, tập
5
quán canh tác tiểu nông còn rất nặng nề... Thực tiễn cho thấy, trong những
năm vừa qua, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế đã tác động đến mọi thành phần kinh tế, mọi khu vực dân cư
trên địa bàn cả nước. Quá trình đó cũng dẫn đến sự chuyển biến về cơ cấu giai
cấp, phân hóa giàu nghèo, chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động theo
hướng chuyển dịch từ nông thôn ra thành thị, từ các khu vực có công lao động
thấp đến nơi có công lao động cao,.
Tác giả đã nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng việc làm và kết quả
giải quyết việc làm cho nông dân, trên cơ sở đó để tìm ra nguyên nhân. Đánh
giá đúng vai trò của việc làm đối với nâng cao chất lượng đời sống của nhân
dân, góp phần giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và quá
trình xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác đào tạo, tạo việc làm cho nông dân khu vực nông
thôn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Hà Khoa (2005), Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, Báo Nhân dân
cuối tuần, số 8 năm 2005. Theo đánh giá của tác giả, trong tiến trình đổi mới
đất nước, nhất là giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay thì việc phát triển
các khu công nghiệp là yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với
nhịp độ cao. Nhưng cùng đó, hàng nghìn hộ nông dân không còn đất canh tác,
buộc phải chuyển đổi nghề mới, trong khi họ chưa được trang bị kiến thức
phù hợp, chưa được quan tâm dạy nghề hoặc tiếp cận với các điều kiện cần
thiết để chuyển nghề, lại thiếu sự định hướng của chính quyền địa phương.
Vấn đề đặt ra là làm sao, cùng với sự phát triển chung, đời sống người nông
dân bị thu hồi đất vẫn được bảo đảm bằng và khá hơn thời điểm chưa bị thu
hồi đất. Câu trả lời trước hết và rõ nhất là giải quyết việc làm, đồng thời phải
coi đó là khâu then chốt. Tác giả đã đưa ra kết quả khảo sát của đề tài do TS
Lưu Song Hà, Trường Cán bộ Phụ nữ Trung ương thì, trong số những nông
dân không có việc làm thì số người có độ tuổi từ 35 trở lên chiếm 76,5% số
6
lao động ở khu vực nông thôn. Ðó là độ tuổi quá muộn để đi học và quá sớm
để được nghỉ ngơi. Trong khi đó, hầu hết cơ sở sản xuất, kinh doanh, doanh
nghiệp khi tuyển lao động đều ưu tiên nhận người trẻ, những người vừa có
sức khỏe lại dễ đào tạo, rất ít nơi chấp nhận lao động đã quá 40 tuổi mà chưa
qua đào tạo nghề hoặc chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất cụ thể.
Trong khi đó, không ít hộ nông dân vẫn ỷ vào chính sách hỗ trợ và tiền
đền bù của Nhà nước để coi đó như là nguồn sống chính của gia đình, chưa chủ
động tìm kiếm việc làm. Phần lớn họ chỉ quan tâm kiếm đồng tiền trước mắt,
trang trải hằng ngày. Họ cũng chẳng mặn mà với việc dùng tiền đền bù để học
nghề hay đầu tư vào giáo dục, sản xuất hoặc một hoạt động xã hội thực tiễn nào
khác. Thực tế cho thấy chỉ 11,2% số nông dân được hỏi cho biết có sử dụng
tiền được đền bù để học nghề mới. Đó là chưa kể tình trạng "chán học nghề",
do địa phương đưa những dự án không phù hợp, vừa tốn tiền của Nhà nước lại
mất thời gian, công sức của nông dân. Bất cập còn ở chỗ, một số biện pháp Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa ra như hỗ trợ chuyển đổi lao động
nông nghiệp sang các ngành nghề khác, phát triển khu đô thị - dịch vụ liền kề
gắn với khu công nghiệp, tăng cường đào tạo nghề, ban hành chính sách
khuyến khích KCN, doanh nghiệp lớn xây dựng cơ sở đào tạo nghề tại chỗ,
v.v. lại chưa phát huy được hiệu quả. Tình trạng nông dân bị mất đất, mất việc
làm phải tha hương tới các đô thị tiếp tục gia tăng. Ngay cả việc thắt chặt tuyển
dụng lao động đối với doanh nghiệp cũng được nhiều địa phương xúc tiến khá
kiên quyết, nhưng do những hạn chế về trình độ và chất lượng dạy nghề, số lao
động địa phương được tuyển vào các KCN chỉ chiếm tỷ lệ thấp. Tất nhiên,
cũng không ít chủ đầu tư tìm mọi cách để "né" trách nhiệm này.
Tác giả đã khẳng định: Để thực hiện có hiệu quả việc thu hồi đất, đồng
thời vẫn bảo đảm được việc làm cho nông dân, các tỉnh phải hình thành và
quản lý quỹ hỗ trợ đào tạo, phát triển các mô hình, liên kết chặt chẽ với các cơ
sở đào tạo nghề, xây dựng và đổi mới chương trình đào tạo phù hợp với lao
7
động nông thôn (LÐNT) vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Chỉ khi đó,
nông dân bị thu hồi đất mới có thể thoát khỏi cảnh thất nghiệp.
- Nông Mạnh Hải (2007), Vấn đề bồi thường trong thu hồi đất nông
nghiệp ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Bồi thường cho nông dân bị mất đất sản xuất một cách thỏa đáng và đúng quy
định trong quá trình phát triển là một chủ trương lớn của Đảng, đã được triển
khai thống nhất trong cả nước. Tuy nhiên trên thực tiễn triển khai thực hiện ở
từng địa phương thì lại nảy sinh rất nhiều vấn đề hết sức phức tạp và nhạy
cảm, gây nhiều bức xúc trong nhân dân, thậm chí xảy ra khiếu kiện kéo dài,
mất ổn định kinh tế - xã hội ở nhiều địa phương. Theo tác giả, một thực tế
diễn ra khá lâu và ở rất nhiều địa phương là chính quyền và doanh nghiệp chỉ
chú trọng đến việc đền bù, giải phóng nhanh mặt bằng và tiến hành thi công
các công trình, coi đó là trách nhiệm và nghĩa vụ chính chứ rất ít nơi quan tâm
đến việc định ra một quy định hay giúp định hướng cho người dân sử dụng
nguồn tiền đền bù đất vào việc chuyển đổi việc làm.
Trên cơ sở nghiên cứu của mình, tác giả đã tìm ra những nguyên nhân
cơ bản, trong đó việc quán triệt và tổ chức thực hiện ở một số địa phương
chưa đúng với quy định, đội ngũ cán bộ thiếu trình độ và công tâm là những
nguyên nhân chủ yếu. Vì vậy, tác giả đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác bồi thường cho nông dân bị mất
đất sản xuất. Trong đó, tác giả đề cao giải pháp về phát huy dân chủ ở cơ sở
trong xét duyệt, định giá và đền bù giải phóng mặt bằng; nâng cao trình độ và
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và chuyên trách ở địa phương.
- GS. TS. Phùng Hữu Phú (2009) Đô thị hóa ở Việt Nam - từ góc nhìn
nông nghiệp, nông thôn, nông dân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trên cơ
sở nghiên cứu của mình về quá trình đô thị hóa ở Việt Nam, tác giả đã khẳng
định: Đô thị hóa là quá trình phát triển tất yếu của một nước đang phát triển;
đặc biệt, đối với Việt Nam đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế để
8
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 thì quá
trình đô thị hóa lại càng diễn ra mạnh mẽ và nhanh chóng. Tuy nhiên, với góc
nhìn từ vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân, tác giả đã nghiên cứu và
chỉ ra những tác động trực tiếp từ quá trình này là rất lớn trên tất cả các khía
cạnh. Về vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân bị mất đất sản xuất trong
quá trình đô thị hóa đã trở thành một vấn đề xã hội được tất cả mọi người
quan tâm. Mặc dù Đảng, Nhà nước, Chính phủ và chính quyền các cấp quan
tâm giải quyết bằng quyết tâm chính trị cao nhất, nên trong thời gian vừa qua
số lao động ở khu vực này đã được hỗ trợ nguồn tài chính để học nghề, tạo
việc làm mới, chuyển nghề,. Tuy nhiên, ngay nội tại quá trình đô thị hóa ở
Việt Nam thời gian vừa qua vẫn còn nhiều vấn đề nảy sinh cần tiếp tục giải
quyết nhằm ổn định tình hình kinh tế - xã hội ở từng địa phương, cũng như
bình diện quốc gia. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất hệ thống các giải pháp
nhằm phát huy hiệu quả và hạn chế những thiếu sót, bất cập từ quá trình này.
- TS Nguyễn Tiến Dũng (2010), "Dạy nghề cho nông dân - muôn nẻo
khó khăn", Tạp chí Cộng sản, số 1l (2010). Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát
về thực trạng công tác dạy nghề cho nông dân ở một số địa phương, từ đó tác
giả khẳng định vai trò quan trọng của vấn đề đào tạo nghề cho nông dân trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Mặc dù đã
được triển khai khá rầm rộ, có kế hoạch và được đầu tư bài bản từ ngân sách;
tuy nhiên, kết quả thu được vẫn còn khiêm tốn và bộc lộ nhiều khó khăn đã và
đang tồn tại cần được quan tâm giải quyết nhằm khắc phục những hạn chế
trong công tác đào tạo nghề ở các địa phương. Đáng lưu ý, có rất nhiều địa
phương triển khai việc dạy nghề cho nông dân nhưng chưa quan tâm đến đầu
ra cho người được dạy nghề, chưa gắn với nhu cầu nguồn nhân lực của địa
phương; hầu hết là dạy nghề để đáp ứng đúng quy định của cấp trên. Thực tế
này đã tạo ra sự lãng phí rất lớn nguồn kinh phí và tiềm năng lao động, trong
9
khi vấn đề chính là tạo được nghề mới để người nông dân mất đất có thể kiếm
được việc làm trên quê hương mình lại chưa được giải quyết. Đồng thời, tác
giả cũng đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho nông dân hiện nay.
- PGS. TS Cao Duy Hạ (2011), "Giải quyết vấn đề việc làm ở nước ta
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng", Tạp chí Cộng sản, số 8 (201l).
Tác giả khẳng định: Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan
trọng, là vấn đề cấp thiết và cơ bản đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các
nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn như nước ta, thì việc làm đã trở
thành vấn đề được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Giải quyết việc làm
cho người lao động không chỉ tận dụng nguồn nhân lực, tạo điều kiện phát triển
kinh tế đất nước mà còn góp phần giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội. Mặc dù đã được Nhà nước quan tâm đầu tư khá bài bản về tài
chính, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ, nhân viên; tuy nhiên, hiệu quả giải quyết
việc làm vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Đứng trước những đòi hỏi của giải
quyết việc làm, tạo ra nhiều chỗ làm mới cho người lao động, giải quyết an sinh
xã hội đang rất bức xúc, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đề ra
chủ trương về giải quyết việc làm trong giai đoạn 2011-2015 và những năm tiếp
theo. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra 6 giải pháp giải quyết việc làm nhằm thực
hiện mục tiêu Đại hội XI của Đảng đã đề ra.
- Phạm Thị Túy (2011), “Vấn đề việc làm của nông dân hiện nay – bài
toán không dễ giải”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 8. Tác giả đã luận giải
những khó khăn trong vấn đề việc làm của nông dân nói chung, trên địa bàn
các khu vực đang trong tiến trình đô thị hóa, hình thành các khu công ghiệp
nói riêng. Mặc dù Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm đến vấn đề giải quyết
việc làm cho nông dân bằng nhiều chủ trương, chính sách phù hợp; cùng với
đó đã huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc; tuy nhiên, quá trình triển
khai ở các địa phương vẫn nảy sinh nhiều bất cập, thiếu thống nhất, thậm chí
10
có địa phương còn triển khai không sát so với các quy định của trên, gây
nhiều khó khăn, phiền toái cho nông dân. Mặt khác, chính người nông dân,
do nhiều lý do khác nhau vẫn chưa thực sự chủ động, tích cực trong học tập
nâng cao tay nghề, tiếp cận các cơ hội việc làm mới. Một yếu tố nữa tác
động trực tiếp đến giải quyết việc làm trong những năm vừa qua là tình trạng
suy thoái của nền kinh tế đất nước, nhu cầu về sử dụng lao động của tất cả
các thành phần kinh tế giảm sút, điều này chỉ có thể khắc phục được khi nền
kinh tế có dấu hiệu phục hồi và phát triển. Tất cả những lý do đó đã thực đưa
vấn đề việc làm của nông dân hiện nay trở thành một bài toán không dễ giải
cho cả chính quyền và người nông dân.
- Hạ Long (2011), “Phát triển làng nghề - một lời giải bài toán phát
triển kinh tế nông nghiệp sau thu hồi đất phục vụ công nghiệp”, Tạp chí
Nông thôn đổi mới, số 5. Một trong những hướng giải quyết việc làm hiệu
quả cho nông dân bị thu hồi đất phục vụ công nghiệp ở một số địa phương
trong thời gian vừa qua chính là khôi phục và phát triển các làng nghề
truyền thống. Phát triển làng nghề và hình thành nhiều làng có nghề trên
địa bàn là giải pháp hữu hiệu để người nông dân có việc làm ngay chính
trên quê hương mình mà không phải tìm việc ở nơi khác; mặt khác, việc
làm ổn định và có thu nhập sẽ giúp người nông dân yên tâm khi trả đất
cho thực hiện các dự án, tránh được những tác động tiêu cực về văn hóa –
xã hội..Tuy nhiên, quá trình khôi phục và phát triển các làng nghề truyền
thống phải được triển khai đồng bộ, thận trọng, phải tính đến giá trị và
đầu ra của sản phẩm, đặc biệt cần tránh những tác động về môi trường.
Tác giả đã nghiên cứu và đưa ra các mô hình tiêu biểu ở một số địa
phương trong phát triển làng nghề truyền thống như ở Khoái Châu (Hưng
Yên), Sen Chiểu (Sơn Tây)... và khẳng định: Khôi phục và phát triển các
làng nghề truyền thống là một trong những lời giải hữu hiệu cho quá trình
11
phát triển kinh tế nông nghiệp, ổn định xã hội ở khu vực nông thôn sau
khi thu hồi đất.
Kết quả nghiên cứu của các công trình đã tổng quan là khá toàn diện và
sâu sắc; tuy nhiên,
vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động trong quá trình đô thị hóa ở
quận Hà Đông dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị. Do đó, đây vẫn là một
trong những “khoảng trống” khoa học để tác giả luận án đi sâu nghiên cứu và
làm rõ. Đây là những cơ sở chính để tác giả lựa chọn và quyết tâm nghiên cứu
thành công đề tài “Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị
hoá ở quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội” theo đúng mã số chuyên ngành
khoa học kinh tế chính trị.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về giải quyết việc làm cho
nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông, trên cơ sở đó đề xuất
những quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giải
quyết việc làm cho nông dân trong thời gian tiếp theo.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải những vấn đề liên quan đến việc làm và giải quyết việc làm
cho nông dân trong quá trình đô thị hóa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác giải quyết việc làm cho nông
dân trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn quận Hà Đông trong thời gian qua.
- Đề xuất những quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả của giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị
hóa ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội trong thời gian tiếp theo.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu vấn đề về giải quyết việc làm cho nông dân trong
quá trình đô thị hoá ở quận Hà Đông.
12
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân
trong quá trình đô thị hoá ở quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
- Về không gian: Nghiên cứu trong pham vi quận Hà Đông.
- Về thời gian: Từ năm 2008 đến nay. Tuy nhiên, để vấn đề nghiên cứu
có tính hệ thống, đề tài có đề cập đến một số nội dung liên quan trong khoảng
thời gian trước năm 2008.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Phương pháp luận nghiên cứu
Dựa trên các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và chính quyền Thành phố
Hà Nội, đặc biệt là của quận Hà Đông về phát triển kinh tế - xã hội gắn với
giải quyết việc làm cho nông dân và các lý luận kinh tế khác để tiếp cận, giải
quyết vấn đề.
* Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời, sử dụng các phương pháp khác
như: Phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp tổng hợp, thống kê,
phân tích, so sánh và phương pháp chuyên gia,.. để thực hiện đề tài luận văn.
6. Ý nghĩa của đề tài
Thành công của luận văn góp phần vào việc hoạch định những chủ
trương, biện pháp của đảng bộ, chính quyền địa phương nhằm phát huy những
tác động tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của quá trình đô thị hóa đến giải quyết
việc làm cho nông dân trên địa bàn quận Hà Đông.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng
dạy môn kinh tế chính trị.
7. Kết cấu của đề tài
Kết cấu luận văn gồm: Phần mở đầu, 3 chương (6 tiết), kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo và các phụ lục.
13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ Ở QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Quan niệm về đô thị hóa, việc làm và tác động của đô thị hóa
đến việc làm của nông dân
Đô thị hóa là quá trình diễn ra tất yếu đối với mỗi quốc gia trên con
đường phát triển, , đặc biệt là các nước châu Á, trong đó có Việt Nam. Nền
kinh tế càng phát triển thì quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng
nhanh. Đô thị hóa góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của khu vực,
nâng cao đời sống nhân dân, đô thị hóa luôn gắn liền với quá trình CNH,
HĐH. Các nước phát triển thường có mức độ đô thị hóa cao hơn so với
các nước đang phát triển như Việt Nam hay Trung Quốc. Đô thị ở các nước
phát triển là kết quả của quá trình phát triển lâu dài phần lớn đã ổn định nên
tốc độ đô thị hóa thấp hơn nhiều so với trường hợp các nước đang phát triển.
Tuy nhiên, trước khi làm rõ khái niệm về đô thị hóa, cần hiểu đúng về
khái niệm liên quan đến đô thị. Theo cách hiểu phổ biến hiện nay, đô thị là
khái niệm dùng để chỉ phạm vi ranh giới địa chính nội thị của thành phố, thị
xã và thị trấn, bao gồm các quận và phường, không bao gồm phần ngoại thị;
là tụ điểm dân cư phi nông nghiệp và làm chức năng một trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa của vùng lãnh thổ, hoặc quốc gia. Trong quá trình phát
triển, các đô thị ngày càng được mở rộng. Việc mở rộng các đô thị diễn ra
một cách nhanh chóng trên một diện rộng được gọi là quá trình đô thị hóa.
Một trong các khuynh hướng định cư lâu đời của loài người là đô thị
hoá. Sự hình thành các đô thị gia tăng mạnh mẽ nhờ các tiến bộ về công
nghiệp. Các đô thị là thị trường lao động rộng lớn của dân cư có mức sống
cao với điều kiện giao thông và dịch vụ thuận lợi.
14
Đô thị hóa còn được xác định là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ
lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện
tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai
yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức
độ đô thị hóa; còn theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đô thị hóa. Đô thị hóa
là quá trình phát triển rộng rãi lối sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số,
mật độ dân số, chất lượng cuộc sống... Đặc biệt, theo khái niệm của ngành địa
lí, đô thị hóa đồng nghĩa với sự gia tăng không gian hoặc mật độ dân cư hoặc
thương mại hoặc các hoạt động khác trong khu vực theo thời gian.
Như vậy, đô thị hóa được hiểu là quá trình thay đổi phương thức hay
hình thức cư trú của con người. Đô thị hóa không chỉ thay đổi phương thức
sản xuất, tiến hành các hoạt động kinh tế, mà còn là sự thay đổi lớn trong
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội phù hợp với điều kiện sản xuất
công nghiệp và lối sống hiện đại. Đô thị hóa là sự phản ánh những chuyển
biến sâu sắc trong cấu trúc kinh tế và trong các hoạt động của đời sống xã
hội. Có thể nói, đô thị hóa là quá trình biến nông thôn thành thành thị với
tốc độ nhanh, quy mô lớn, là quá trình phát triển lực lượng sản xuất gắn
với phân bố lại lực lượng lao động và thay đổi môi trường sống của cư
dân với mật độ cao, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại. Đô thị hóa là quá
trình biến người nông dân thành lao động phi nông nghiệp trong môi trường
sống, làm việc theo hướng văn minh công nghiệp. Quá trình đô thị hóa là kết
quả tất yếu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đô thị hóa
đã và sẽ tác động mạnh mẽ đến nhận thức, tâm tư, tình cảm, việc làm, thu
nhập, mức sống và lối sống của người lao động và cư dân. Sự tăng trưởng của
đô thị được tính trên cơ sở sự gia tăng của đô thị so với kích thước (về dân số
và diện tích) ban đầu của đô thị. Do đó, sự tăng trưởng của đô thị khác tốc độ
đô thị hóa (vốn là chỉ số chỉ sự gia tăng theo các giai đoạn thời gian xác định
như 1 năm hay 5 năm).
15
Quá trình đô thị hóa sẽ có những tác động nhất định đến việc làm và
giải quyết việc làm của nông dân. Vấn đề đó được biểu hiện ở cả những
khía cạnh tích cực và tiêu cực.
Về tác động tích cực của quá trình đô thị hóa đến giải quyết việc làm
của nông dân và sản xuất nông nghiệp:
Thứ nhất, đô thị hóa tạo cơ hội chuyển đổi việc làm cho nông dân từ
lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp và dịch vụ
Quá trình đô thị hóa phát triển làm cho cầu về lao động ngày càng tăng,
nhiều ngành nghề mới ra đời tạo khả năng giải quyết việc làm cho người lao
động, đó là những ngành nghề trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch
vụ. Ngoài ra, đô thị hóa còn làm thay đổi cơ cấu việc làm theo hướng giảm
việc làm nông nghiệp, tăng việc làm công nghiệp và dịch vụ. Đô thị hóa góp
phần nâng cao trình độ mọi mặt cho người lao động, thúc đẩy thị trường sức
lao động hoạt động sôi nổi hơn...Tất cả những điều đó đã tạo ra cơ hội chuyển
đổi việc làm cho lao động, nhất là nông dân. Để làm tốt vấn đề này, không chỉ
đòi hỏi sự nỗ lực của bản thân nông dân, mà điều quan trọng hơn là nhà nước
phải có kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp
cho người lao động.
Thứ hai, tạo cho nông dân được tiếp cận với các dịch vụ tiến bộ của xã
hội như: Văn hóa - xã hội, giáo dục, giao thông công cộng
Sự hình thành trên địa bàn nông thôn những khu công nghiệp, khu chế
xuất các trung tâm dịch vụ, các khu đô thị mới… đã nâng giá trị sử dụng của
đất đai, tạo những ngành nghề và việc làm mới, nâng cao giá trị lao động, tạo
môi trường ứng dụng rộng rãi khoa học, công nghệ… Đô thị hoá kích thích và
tạo cơ hội để con người năng động, sáng tạo hơn trong tìm kiếm và lựa chọn
các phương thức, hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, vươn lên làm giàu
chính đáng. Kinh tế phát triển, đời sống của người lao động được cải thiện –
đó là xu hướng chủ đạo và là mặt tích cực của đô thị hoá.
16
Nhìn từ bình diện văn hoá, làn sóng đô thị hoá cùng với sự phát triển hạ
tầng văn hoá xã hội, mở rộng mạng lưới thông tin đại chúng, tăng cường quan
hệ làm ăn, buôn bán giữa các vùng miền… đã làm cho diện mạo nông thôn và
đời sống tinh thần của cư dân nông thôn ngày càng phong phú, đa dạng hơn.
Ở nông thôn đã xuất hiện những yếu tố văn hoá đô thị mới mẻ, hiện đại, sự
truyền bá các sản phẩm văn hoá, các loại hình văn học, nghệ thuật có giá trị;
sự du nhập lối sống, phong cách giao tiếp, ứng xử văn minh, tiến bộ…) làm
cho văn hoá làng quê có những sắc thái mới. Mức sống văn hoá, trình độ
hưởng thụ và tham gia sáng tạo văn hoá của nông dân các vùng đô thị hoá,
nhìn trên tổng thể, được nâng lên.
Ngoài ra, ở các đô thị, hệ thống giao thông công cộng phát triển, các
dịch vụ đời sống như giáo dục, y tế, thể dục thể thao, văn hóa nghệ thuật… rất
đa dạng cũng góp phần nâng cao chất lượng đời sống người dân.
Về tác động tiêu cực:
Thứ nhất, quá trình đô thị hóa làm cho diện tích đất nông nghiệp thu hẹp,
dẫn đến làm giảm, thậm chí mất việc làm của một bộ phận nông dân.
Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phục vụ sản
xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ và phát triển đô thị, làm xuất hiện
một bộ phận không nhỏ những người nông dân bị mất việc làm do diện
tích đất canh tác bị giảm. Đây là vấn đề khó khăn trong giải quyết việc
làm cho nông dân, bởi vì, đại đa số người nông dân có trình độ học vấn
thấp, không có tay nghề, không có vốn để tự tổ chức việc làm. Hơn nữa,
do cách nghĩ, cách làm, lối sống của họ còn mang nặng sắc thái văn hóa
nông thôn, làng, xã truyền thống nên rất hạn chế trong khả năng thiết lập
các mối liên hệ để giải quyết việc làm cho mình, khả năng tiếp cận các
dịch vụ việc làm, khả năng hội nhập với cuộc sống đô thị... Những vấn đề
trên đã cản trở nông dân tìm kiếm việc làm mới.
17
Thứ hai, đô thị hóa làm gia tăng sức ép tìm kiếm, chuyển đổi việc làm
và phân bố lại lực lượng lao động xã hội
Cùng với quá trình đô thị hóa, ở nông thôn sẽ diễn ra quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp, tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp. Đó là sự chuyển dịch tiến bộ,
hợp quy luật trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Song trong thời gian qua, ở nước ta nói chung, ở quận Hà
Đông nói riêng, sự chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra chậm, chưa đáp ứng
được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong khi giá trị nông nghiệp trong
tổng GDP giảm xuống, nhưng thực tế lao động nông nghiệp vẫn còn ở mức
cao. Điều đó chứng tỏ rằng, công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn nông thôn phát
triển chậm, chưa đủ sức tạo nhiều việc làm mới để thu hút lực lượng nông dân
còn rất tiềm tàng. Ngoài một bộ phận được tuyển dụng vào các doanh nghiệp
trên địa bàn hoặc đi kiếm việc làm ở các đô thị, các khu công nghiệp lớn, thì
phần lớn người nông dân ở khu vực nông thôn vẫn không có hoặc không đủ
việc làm. Một bộ phận nông dân tiếp tục sản xuất nông nghiệp trong điều kiện
đất canh tác ngày càng thu hẹp, một bộ phận chuyển sang các hoạt động phi
nông nghiệp giản đơn, số còn lại sẽ bị thất nghiệp khi thời vụ nông nhàn do
không tìm được việc làm. Từ đó dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, dư thừa lao
động, làm cho đời sống của người nông dân ngày càng khó khăn hơn. Quá
trình đô thị hóa không chỉ tạo sức ép về việc làm cho nông dân mà cho cả lao
động xã hội nói chung, vì một bộ phận nông dân không còn đất đổ xô ra thành
thị kiếm việc làm, dẫn đến cung về lao động tăng.
Thứ ba, đô thị hóa làm nảy sinh rất nhiều những vấn đề xã hội phức
tạp cần được giải quyết
Vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị dẫn đến mật độ dân số ở thành
thị tăng cao: Quá trình đô thị hoá nhanh cùng với sự thay đổi điều kiện sống
đã làm cho một bộ phận dân cư ở nông thôn di cư mạnh ra các đô thị. Số dân
cư sống ở thành thị tăng đột biến với mật độ dân cư dày đặc gây mất cân đối
18
giữa thành thị và nông thôn, đồng thời đặt ra những vấn đề nan giải về giải
quyết công ăn việc làm, thất nghiệp tại chỗ, nhà ở và tệ nạn xã hội làm cho
trật tự xã hội ven đô ngày càng thêm phức tạp. Theo thống kê của Quỹ Dân số
Liên hợp quốc (UNFPA), người di cư nông thôn chiếm tới 1/3 dân số của TP
Hồ Chí Minh và 1/10 dân số của Hà Nội và làn sóng này vẫn đang tiếp tục
không ngừng chảy. Dự kiến dân số đô thị của Hà Nội đến năm 2010 sẽ là 6,5-
7,0 triệu người, năm 2020 là 7,9 - 8,5 triệu người.
Tình trạng thất học, thất nghiệp và phân hoá giàu nghèo: Trong quá
trình hội nhập và phát triển, người dân đô thị cần có trình độ văn hoá tay
nghề cao để tiếp cận với khoa học kỹ thuật – công nghệ và đáp ứng với nhu
cầu tuyển dụng lao động. Song thực tế cho thấy ở các đô thị và các vùng ven
đô vẫn còn một bộ phận không nhỏ những người thất nghiệp, trình độ học
vấn không cao. Đây chủ yếu là những lao động giản đơn di cư từ khu vực
nông thôn lên thành thị để kiếm việc làm. Phần lớn trong số họ chỉ tìm được
công việc giản đơn trong các khu công nghiệp, khu chế xuất ở gần thành thị,
một số khác kém may mắn hơn phải lang thang tìm kiếm công việc không
ổn định trong nội thị với thu nhập ít ỏi. Nhiều vấn đề phát sinh cũng bắt
nguồn từ đây, khi thu nhập của người lao động không đủ tích lũy để gửi về
gia đình như kỳ vọng trước đó. Điều tra gần đây của Tổng cục Thống kê cho
thấy, trong số lao động di cư, có tới 2/3 là lao động trẻ (15-19 tuổi); hơn
50% là di cư để tìm việc làm, 47% là để cải thiện điều kiện sống. Tính đến
tháng 12/2007 cả nước có hơn 170 khu công nghiệp, khu chế xuất phân bổ ở
55 tỉnh, thành phố trên cả nước với khoảng trên 1 triệu người lao động đang
làm việc, trong đó có 700.000 người lao động di cư từ các địa bàn khác đến.
Do chỉ được hưởng mức lương thấp, lại phải làm việc vất vả nên số lao động
di cư này dễ nảy sinh những bất đồng và có những hành động thiếu kiềm
19
chế. Đây là sự bất ổn đối với chủ trương phát triển một xã hội đô thị công
bằng, ổn định và văn minh.
Vấn đề nhà ở và quản lý trật tự an toàn xã hội ở đô thị: Nhìn chung hầu
hết ở các đô thị hiện nay đều xảy ra tình trạng thiếu nhà ở. Đặc biệt là dân
nghèo đô thị và những người mới nhập cư vào thành phố. Thống kê của
UNFPA cho thấy, hiện 25% cư dân thành thị Việt Nam không đủ tiền để mua
nhà ở, 20% nhà ở thành thị bị xếp vào loại không đạt tiêu chuẩn, TP Hồ Chí
Minh còn có 300 ngàn người đang sống trong các nhà ổ chuột, 30% dân số Hà
Nội phải sống trong môi trường chật chội với diện tích ở không quá
3m2/người. Chính vì thế một số người đã bất chấp những quy định về quản lý
đô thị, tự ý san lấp, lấn chiếm, sang nhượng đất để xây nhà một cách tạm bợ,
tuỳ tiện không theo quy hoạch gây ảnh hưởng đến mỹ quan của các đô thị.
Việc xây cất không theo quy hoạch làm xuất hiện tình trạng “nhà không số,
phố không tên” chen lấn hỗn độn, tối tăm, chật chội. Điều này đã phần nào
tạo điều kiện thuận lợi cho các tệ nạn xã hội, tội phạm lẩn trốn pháp luật, gây
khó khăn cho công tác quản lý trật tự an toàn xã hội.
Vấn đề ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước: Tại các đô thị việc
chiếm dụng đất công, san lấp mặt bằng, sông ngòi, lấn chiếm lòng đề đường
để làm nhà và xậy dựng trái phép diễn ra hàng ngày làm cản trở đến việc
tiêu, thoát nước và chất thải đô thị. Bên cạnh đó, hệ thống cơ sở hạ tầng
không đáp ứng đủ, đường xá giao thông tắc nghẽn, nguồn nước ngầm và các
dòng sông bị đe dọa nhiễm bẩn nghiêm trọng vì chất thải, không khí ngày
càng ô nhiễm nặng nề vì bụi công trường, khói xe, khói nhà máy sản xuất
công nghiệp. Nghiên cứu của UNFPA cho thấy, chất lượng không khí tại Hà
Nội và TP Hồ Chí Minh thuộc vào loại tồi nhất trong khu vực. Phần lớn hệ
thống nước thải không được xử lý, khối lượng chất thải rắn đang gia tăng
nhanh chóng, và chỉ có một phần nhỏ lượng chất thải công nghiệp nguy hại
được xử lý an toàn.
20
1.2. Khái niệm, nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến
việc làm của nông dân trong quá trình đô thị hoá ở quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội
1.2.1. Việc làm và giải quyết việc làm
Việc làm là nhu cầu tự thân, là điều kiện để khẳng định bản thân của
con người trong xã hội. Thông qua việc làm, con người dùng sức lực và trí tuệ
của mình tác động vào thiên nhiên để chuyển hóa thiên nhiên thành của cải
vật chất phục vụ nhu cầu sinh hoạt của con người; đồng thời cũng là quá trình
rèn luyện các phẩm chất cần thiết cho người lao động. Ở một nghĩa khác,
thông qua việc làm, khả năng lao động sang tạo của con người được bộc lộ,
quá trình đó không khám phá, làm chủ tự nhiên mà còn sáng tạo ra chính bản
thân con người. Việc làm bao gồm rất nhiều các công việc khác nhau, ở tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc làm chính đáng phải là những công
việc không chỉ tạo ra nguồn thu nhập cho cá nhân và xã hội mà còn được sự
thừa nhận và bảo vệ của pháp luật hiện hành. Theo Điều 13, Chương II của
Bộ luật Lao động nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, khái niệm
việc làm được xác định là: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Như vậy, chỉ
những lao động tạo ra nguồn thu nhập chính đáng, làm lợi cho cá nhân và xã
hội, được pháp luật bảo hộ mới được công nhận là việc làm.
Tuy nhiên, giải quyết việc làm cho người lao động lại là mối quan tâm
của toàn xã hội và ở mọi thời đại khác nhau. Đây không chỉ là nhu cầu của
từng cá nhân mà còn là yêu cầu đối với toàn xã hội. Chỉ có giải quyết tốt việc
làm cho người lao động mới tạo ra sự ổn định và động lực cho mọi sự phát
triển. Đã có rất nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về giải quyết việc làm;
tuy nhiên, theo nghĩa chung nhất thì: Giải quyết việc làm hiểu là tạo mới và
tạo thêm việc làm cho người lao động. Đây là yêu cầu đặt ra đối với sự phát
21
triển của xã hội, là điều kiện để mở rộng sản xuất, tạo việc làm, thu nhập ổn
định cho người lao động và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội khác.
Đối với người nông dân từ bao đời nay, đã là nông dân thì phải có
ruộng, do đó họ muốn được sở hữu, khai thác hiệu quả ruộng đất của mình để
có thể sống yên bình ở làng quê. Nhưng trong bối cảnh đô thị hóa, công
nghiệp hóa, dân số tăng, ruộng đất thu hẹp, nhu cầu chi tiêu tăng thì nông dân
có nhu cầu trước tiên là công ăn việc làm và thu nhập. Nông dân mong muốn
được tiếp sức về khoa học và công nghệ, khuyến nông để triển khai ngay
công nghiệp hóa sản xuất trên mảnh đất đã hạn hẹp của mình để có thu nhập
cao hơn, giảm bớt sự nặng nhọc, vất vả trong lao động. Nông dân mong muốn
được đối xử công bằng hơn so với các tầng lớp khác trong xã hội về đóng góp
xây dựng hạ tầng, các dịch vụ công cộng, thuế, lệ phí, thông tin, thu hồi đất
đai… Điều đó sẽ giúp họ nâng cao chất lượng cuộc sống, giúp họ sống tốt
hơn để họ có thể cung cấp nguồn lực có chất lượng cao cho xã hội. Nông dân
mong muốn có vai trò lớn hơn trong xây dựng và quản lý nông thôn. Họ
muốn có thông tin về công nghiệp hóa trên quê hương họ. Họ muốn được hỏi
ý kiến, tham gia quyết định và tham gia quản lý quá trình phát triển nông
thôn. Nông dân muốn được tiếp nhận các nguồn đầu tư để giúp họ sống tốt
hơn, nông thôn xanh đẹp hơn, sinh thái hơn.
Xuất phát từ những vấn đề trên cần phải có những định hướng phù hợp
cho người nông dân trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nông dân
phải hiện đại, chuyên nghiệp và có tổ chức chặt chẽ, biết phát huy vai trò chủ
thể của nông dân và đào tạo nông dân còn ở lại sản xuất nông nghiệp trở
thành nông dân chuyên nghiệp, có trình độ, học thức, kĩ năng tốt trong sản
xuất kinh doanh giúp nông dân tổ chức lại trong các cộng đồng, để nông dân
để thực sự làm chủ cuộc sống của mình, trở thành chủ thể của phát triển nông
thôn trang giúp một bộ phận lớn nông dân thuận tiện chuyển sang công việc
22
phi nông nghiệp và di cư ra các đô thị, xuất khẩu lao động để phát triển nông
thôn và nâng cao mức sống người dân Từng bước xây dựng hệ thống an sinh
xã hội phục vụ nông dân và cư dân nông thôn, trước hết uy tiên áp dụng cho
các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc ít người, đối tượng khó khăn Chủ
động đào tạo trình độ và tay nghề cho nông dân ra thành phố làm việc và đây
là con đường giảm nghèo nhanh nhất.
Giải quyết việc làm cho người nông dân chính là việc khai thác và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực con người. Với tính cách là chủ thể, con người
tiến hành các hoạt động thực tiễn nhằm phát triển kinh tế - xã hội mà trước
hết là phát triển lực lượng sản xuất. Với tính cách là mục tiêu, con người
hưởng thụ những thành quả của sự phát triển đó. Như chúng ta đã biết, có
việc làm đồng nghĩa với có thu nhập. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người
lao động, tức là đảm bảo đồng thời ba lợi ích: Nhà nước, tập thể và cá nhân
người lao động. Ngược lại, nếu không có việc làm thì người lao động không
tạo ra thu nhập, không cống hiến được sức lực của mình dẫn đến giảm nhu
cầu hưởng thụ, cản trở sự phát triển của nền kinh tế.
Giải quyết việc làm cho người lao động, giúp họ tham gia vào quá
trình sản xuất là yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bất kỳ một đất
nước nào, giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động và tăng
trưởng kinh tế đều có mối quan hệ nhân - quả với nhau, ngay cả khi quốc
gia đó có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, ít tài nguyên, thậm chí bị
thiên tai đe dọa. Do đó, trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều quốc
gia, vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nhằm sử dụng hợp lý
nguồn lực con người đang được thừa nhận là quan trọng và quyết định
nhất đối với một nền kinh tế. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011 – 2020, Đảng ta đã nhấn mạnh: “Thực hiện tốt các chính sách về lao
động, việc làm, tiền lương, thu nhập nhằm khuyến khích và phát huy cao
23
nhất năng lực của người lao động. Đảm bảo quan hệ lao động hài hòa, cải
thiện môi trường và điều kiện lao động. Đẩy mạnh dạy nghề và tạo việc
làm, hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính sách, người
nghèo, lao động nông thôn và vùng đô thị hóa...” [15, tr.125].
Trong thời đại cách mạng khoa học - công nghệ và kinh tế tri thức, giải
quyết việc làm, nâng cao chất lượng đội ngũ người lao động càng có ý nghĩa
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng - an ninh.
Bởi, xét về mặt kinh tế, thất nghiệp gắn chặt với nghèo đói. Tỷ lệ thất nghiệp cao
không những thiệt hại lớn cho nền kinh tế, gây nhiều khó khăn cho cuộc sống cá
nhân người lao động, mà còn tiềm ẩn sự mất ổn định xã hội. Rõ ràng, việc làm
và giải quyết tốt việc làm cho người lao động là mục tiêu của sự phát triển kinh
tế - xã hội, đồng thời là động lực của sự phát triển ấy.
Từ những phân tích về vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân nói
chung, tác giả luận văn đưa ra quan niệm về giải quyết việc làm cho nông dân
quận Hà Đông trong quá trình đô thị hóa như sau: Giải quyết việc làm cho
nông dân trong quá trình đô thị hóa ở Hà Đông là quá trình Đảng bộ, chính
quyền và các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội sử dụng tổng thể các chính
sách từ vi mô đến vĩ mô để tạo thêm việc làm và chuyển đổi nghề cho lao
động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn dư thừa do quá trình đô thị hóa,
nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập và ổn định đời sống của nông dân
trên địa bàn Quận.
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
cần được hiểu trên một số nội dung sau:
Một là, chủ thể giải quyết việc làm cho nông dân quận Hà Đông trong quá
trình đô thị hóa
Chủ thể giải quyết việc làm trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông gồm
Đảng bộ và chính quyền các cấp từ quận đến phường, các phòng ban, các doanh
24
nghiệp và chính bản thân người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Mỗi lực
lượng trên có vai trò khác nhau trong quá trình tổ chức thực hiện giải quyết việc
làm. Trong đó, tổ chức đảng và chính quyền các cấp của quận là chủ thể quan trọng
nhất, là người lãnh đạo, chỉ đạo và ban hành các cơ chế, chính sách nhằm thực hiện
đầy đủ mọi đường lối, chủ trương Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, Nghị quyết
của Đảng bộ quận Hà Đông về vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho nông
dân trong quá trình đô thị hóa. Bởi vì, khi thực hiện đô thị hóa, quận phải thu
hồi đất, trong đó đa phần là đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu xây dựng các
khu, cụm công nghiệp, dịch vụ, các khu đô thị mới và phát triển kết cấu hạ
tầng nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn của quận. Song, bên cạnh đó, việc thu hồi đất cũng làm cho
số lượng nông dân không có việc làm có xu hướng gia tăng. Vì vậy các tổ
chức đảng và chính quyền các cấp từ quận đến phường, xã phải là người chịu
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo toàn bộ việc quy hoạch đô thị và kế hoạch giải
quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa.
Các phòng ban liên quan là cơ quan trực tiếp tham mưu cho Đảng bộ,
chính quyền quận về công tác quy hoạch phát triển đô thị và các kế hoạch liên
quan tới giải quyết việc làm cho lao động nói chung và nông dântrong quá
trình đô thị hóa nói riêng; tiến hành kiểm tra, giám sát, đôn đốc quá trình thực
hiện. Trong quá trình tổ chức, các phòng ban cần phối hợp một cách chặt chẽ,
tránh tình trạng mạnh ai người ấy làm. Phòng quản lý đô thị là cơ quan
chuyên môn ngoài chức năng quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương
còn làm tốt chức năng xây dựng kiến trúc quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư, hạ tầng kỹ thuật đô thị. Phòng Công thương
thực hiện tốt việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và làng nghề, khôi phục làng nghề truyền thống; quy hoạch,
quản lý và xây dựng cơ chế chính sách phát triển khu, cụm công nghiệp; tham
25
gia ban chỉ đạo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Phòng Lao động Thương
binh và Xã hội trình Uỷ ban nhân dân quận quyết định chương trình và các giải
pháp về việc làm của địa phương. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về lao động, việc làm bao gồm: Tuyển lao động, hợp đồng
lao động; tổ chức quản lý và sử dụng nguồn lao động; thông tin thị trường lao
động; giải pháp tạo việc làm, giới thiệu việc làm; công tác xuất khẩu lao động;
tiền lương, tiền công, phụ cấp và các hình thức trả lương trả công lao động và
các chế độ vật chất thuộc khu vực sản xuất kinh doanh và các chính sách lao
động, việc làm khác đối với nông dân…ngoài ra còn một số phòng ban khác
liên quan như: Phòng Kế hoạch - Tài chính, Ban Quản lý các dự án… cần thực
hiện tốt chức năng của mình để đảm bảo vấn đề giải quyết việc làm nông dân
trong quá trình đô thị hóa được thực hiện có hiệu quả.
Các doanh nghiệp là nơi tiếp nhận lao động vào làm việc, trước hết ưu
tiên cho lao động tại địa phương, nhất là số nông dân dư thừa do đô thị hóa
tác động để đảm bảo sự cân đối cung - cầu lao động. Phối hợp cùng với các
tổ chức chính trị - xã hội, các nhà trường và trung tâm dạy nghề của địa
phương làm tốt công tác đào tạo nghề, tự đào tạo nghề cho lao động của nhà
máy, xí nghiệp mình và thực hiện tốt các chế độ, chính sách về lao động việc
làm như: Tiền công, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động... đối với
người lao động.
Người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ thể quan trọng, cần có
tính chủ động cao trong tự giải quyết việc làm cho mình. Mặc dù thực tế cho
thấy, xuất phát từ trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, cộng với thói quen,
phong tục, tập quán...của người nông dân, nên việc tìm một nghề nghiệp cho
mình khi bị tác động của quá trình đô thị hóa là hết sức khó khăn. Song không
phải là không có cơ hội tìm được việc làm, vì khi các khu công nghiệp được
lấp đầy, các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, thì ngoài số lượng
26
nông dân được học nghề và được tuyển chọn vào làm việc tại các khu công
nghiệp, số còn lại vẫn có thể chuyển đổi nghề khác như làm các nghề dịch vụ,
lao động phổ thông như: thương mại, xây dựng, môi trường, cầu đường, mở
trang trại, làm những việc tại các làng nghề mà không cần đến trình độ chuyên
môn cao, như vậy sẽ tạo ra thu nhập đảm bảo cho cuộc sống của bản thân, gia
đình trong lúc chưa tìm được việc làm mới có tính ổn định, lâu dài.
Hai là, yêu cầu của quá trình giải quyết việc làm cho nông dân quận Hà
Đông trong quá trình đô thị hóa
Trong quá trình đô thị hóa, việc thu hồi đất nông nghiệp để chuyển đổi
mục đích sử dụng cần phải được tính toán một cách khoa học, đảm bảo lợi ích
trước mắt và lâu dài. Vấn đề quy hoạch phải gắn chặt với kế hoạch đào tạo, sử
dụng lao động, trong đó kế hoạch về đào tạo, giải quyết việc làm cần phải có
trước khi thu hồi đất. Gắn kết quy hoạch sản xuất nông nghiệp với quy hoạch
phát triển công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn. Tăng cường thu hút đầu tư của
các doanh nghiệp vào các khu công nghiệp và đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm mới, giải quyết nhu cầu lao động tại chỗ và
nâng cao thu nhập của nông dân ở khu vực quy hoạch đô thị. Tạo mọi điều
kiện để số nông dân không còn đất canh tác có cơ hội chuyển đổi nghề nhưng
vẫn gắn bó với chính quê hương mình, hạn chế dòng chuyển cư sang các vùng
lân cận và các thành phố lớn. Cùng với quy hoạch các khu đô thị, quận cần
ban hành và thực hiện những chủ trương, chính sách phù hợp trong việc giải
quyết việc làm cho người lao động như: Chính sách về vốn, thị trường lao
động, các chương trình về giải quyết việc làm, cơ chế chính sách phát triển
nghề, làng nghề, thu hút đầu tư... Có như vậy mới tháo gỡ được những khó
khăn trong giải quyết việc làm cho lao động nói chung và nông dân trong
quá trình đô thị hóa của quận nói riêng. Trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 2011 - 2020 của Đảng cũng đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu
27
tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, thu hút nhiều lao động. Triển khai có hiệu quả chương trình đào tạo
nghề cho 1 triệu lao động nông thôn mỗi năm” [19, tr.123].
Ba là, nội dung giải quyết việc làm cho nông dân quận Hà Đông trong
quá trình đô thị hóa
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà
Đông hiện nay cần tập trung vào một số nội dung sau:
Không ngừng bổ xung hoàn thiện cơ chế chính sách giải quyết việc làm
cho lao động nói chung, nông dân dư thừa không có việc làm do đô thị hóa
nói riêng, trong đó, đặc biệt quan tâm tới số nông dân bị thu hồi đất. Các
chính sách cần được thực hiện tốt trong giải quyết việc làm như: Chính sách
đền bù đất nông nghiệp; chính sách và các chương trình, dự án đào tạo,
chuyển đổi nghề, giải quyết việc làm; chính sách bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng và tái định cư.
Mở rộng về quy mô, đa dạng về hình thức, nâng cao chất lượng đào tạo
và chuyển đổi nghề cho nông dân. Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nói
chung, đặc biệt là người nông dân dư thừa không có việc làm dưới các hình
thức như: Mở các lớp đào tạo nghề tại chỗ cho lao động tại địa phương; liên
kết với các trung tâm dạy nghề của quận, của huyện; các doanh nghiệp tự tổ
chức dạy nghề... Để làm được việc này, chính quyền các cấp cần chủ động
mở các khóa đào dài hạn theo chương trình đào tạo, kể cả đào tạo ngắn hạn tại
những cơ sở đào tạo nghề chuyên nghiệp để kịp thời cung cấp nguồn lao động
có tay nghề chuyên môn đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp
đóng trên địa bàn, hoặc cung cấp nguồn lao động cho xuất khẩu lao động.
Ngoài ra, cần tích cực mở rộng phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp.
Khuyến khích các doanh nghiệp đóng trên địa bàn ưu tiên tuyển dụng lao
động tại địa phương vào làm việc, đặc biệt là số nông dân bị thu hồi đất do
quá trình đô thị hóa. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống,
khuyến khích, động viên và tạo mọi điều kiện cho các bậc nghệ nhân, các lao
28
động lâu năm có kinh nghiệm và tay nghề giỏi tình nguyện tham gia truyền
nghề tăng thêm cơ hội việc làm cho nông dân dư thừa và không có việc làm.
Việc chuyển đổi nghề cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà
Đông cần phải phù hợp với nhu cầu về lao động của các doanh nghiệp trên
địa bàn quận và khả năng của người lao động ở các địa phương. Đồng thời,
quá trình chuyển đổi nghề phải được tiến hành cả trước, trong và sau khi thực
hiện các dự án thu hồi đất nông nghiệp để bảo đảm cho người lao động có
việc làm ổn định, lâu dài, chất lượng cuộc sống tốt hơn so với trước khi thu
hồi đất.
Đẩy mạnh sản xuất tập trung quy mô lớn trên cơ sở tăng cường áp
dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại trong sản xuất nông nghiệp để “tăng
cầu” về lao động. Tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát
triển nhanh các vùng chuyên canh quy mô lớn. Tăng cường tạo những
ngành nghề phù hợp với lợi thế của từng địa phương như trồng hoa, cây
cảnh, trồng rau sạch... tại các vùng ven đô thị và phát triển mô hình kinh
tế trang trại để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng quy
mô, thu hút nông dânđang thiếu việc làm.
Duy trì môi trường sản xuất kinh doanh ổn định, trong đó cần các giải
pháp đồng bộ về quản lý thị trường, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật...nhằm nâng
cao hiệu quả giải quyết vấn đề việc làm. Giải quyết việc làm cần phải được
quan tâm, xem xét cả phía người lao động, người sử dụng lao động và vai trò
của bộ máy nhà nước.
Như vậy, thực chất của vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân
trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông hiện nay chính là quá trình đào
tạo, chuyển đổi nghề cho lực lượng nông dân trong quá trình quy hoạch,
phát triển đô thị. Nhằm tạo thêm việc làm, đảm bảo tăng thu nhập, cải thiện
và ổn định đời sống của người nông dân. Đó cũng là quá trình giảm thiểu tỉ
29
lệ thất nghiệp và thời gian nông nhàn cho người lao động trong khu vực đô
thị hóa hoặc vùng ven đô.
Bốn là, đối tượng, mục đích của giải quyết việc làm cho nông dân quận
Hà Đông trong quá trình đô thị hóa
Để hiện thực hóa quan điểm của Đảng về vấn đề giải quyết việc làm cho
nông dân trong giai đoạn hiện nay, các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương
và các cơ quan, ban, ngành của quận Hà Đông cần xác định rõ đối tượng giải
quyết việc làm chính là người nông dân nằm trong quy hoạch khu, cụm công
nghiệp, khu đô thị, từ đó xác định được mục đích, nội dung, chương trình giải
quyết việc làm cho phù hợp. Mục đích của các chương trình, đề án giải quyết
việc làm là đảm bảo có đủ việc làm cho người nông dân, để người nông dân ổn
định cuộc sống. Đây cũng là nhu cầu chính đáng của người lao động nói chung,
nông dân trong khu quy hoạch đô thị nói riêng.
Giải quyết việc làm cho nông dân quận Hà Đông trong quá trình đô thị
hóa hiện nay là nhiệm vụ trước mắt nhưng là vấn đề cơ bản, lâu dài. Trước
hết, nhằm ổn định thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nông
dân, nhất là số lao động bị thu hồi đất. Nếu vấn đề này không được thực
hiện ngay sau khi quy hoạch, phát triển đô thị thì cuộc sống của người lao
động sẽ bị xáo trộn do việc làm, thu nhập bị thay đổi, kéo theo là những
thay đổi khó lường về mặt xã hội, “nhàn cư vi bất thiện”. Về lâu dài, giải
quyết việc làm cho nông dân nhằm mục tiêu đảm bảo phát triển bền vững
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh được củng cố, thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho nông dân
trong quá trình đô thị hoá ở quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội
Thứ nhất, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng làm cho diện tích đất
nông nghiệp bị thu hẹp cũng diễn ra nhanh
30
Việc làm của nông dân phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, đặc
biệt là yếu tố đất đai. Quá trình đô thị hóa là quá trình chuyển đổi diện tích đất
sản xuất nông nghiệp thành khu đô thị, khu công nghiệp, dịch vụ. Việc này
được tiến hành không chỉ ở vùng nông thôn nằm trong quy hoạch (khu ven đô)
có đất canh tác chuyển đổi mục đích sử dụng, nông dân không còn ruộng mà
còn ở các vùng tiếp giáp, vùng phụ cận. Các thành phố, thị xã, thị trấn mới xây
dựng hoặc mở rộng cũng phải dành một phần đất sản xuất để xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội như đường giao thông, vành đai xanh, khu vui chơi giải
trí, trường học, bệnh viện...Từ đó làm cho người nông dân thiếu đất sản xuất,
nên thiếu việc làm là điều tất yếu xảy ra. Do vậy, đất đai là yếu tố hết sức cơ
bản và cần thiết đối với sản xuất nông nghiệp và khả năng tạo việc làm cho
nông dân của quận Hà Đông hiện nay. Nhiều đất, khả năng tạo việc làm cho
nông dân lớn. Chính vì thế, quá trình đô thị hóa của quận càng nhanh chóng thì
nguy cơ thất nghiệp và thiếu việc làm của nông dân càng gia tăng.
Thứ hai, chất lượng nguồn lực lao động trong nông nghiệp thấp
Ở quận Hà Đông hiện nay, đa số nông dân có trình độ văn hóa, khoa học
- kỹ thuật thấp, do vậy khi tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn và xây dựng, phát triển các đô thị, thì cơ hội tìm kiếm công ăn việc
làm và giải quyết việc làm cho nông dân ở các đô thị là rất khó khăn. Trên thực
tế, việc làm ở các đô thị rất đa dạng, bao gồm: Lao động trong các nhà máy
hiện đại; lao động trong các trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị - xã hội; lao
động trong các ngành dịch vụ... Ngoài số lao động trong ngành nông nghiệp
và một bộ phận không lớn trong một số ngành dịch vụ có trình độ văn hóa,
chuyên môn kỹ thuật chưa cao, còn lại phần lớn lao động ở các đô thị là lao
động được đào tạo, có trình độ văn hóa, trình độ quản lý, tri thức về nền kinh
tế thị trường cao và rất cao. Điều đó làm cho thị trường lao động có tính cạnh
tranh gay gắt hơn, gây khó khăn trong giải quyết việc làm cho nông dân. Nếu
trình độ lao động phù hợp với tiến trình đô thị hóa, khi đó khả năng giải quyết
việc làm cho lao động sẽ thuận lợi. Ngược lại, nếu trình độ lao động thấp, sẽ
31
gây khó khăn hơn cho việc giải quyết việc làm. Tiến trình đô thị hóa, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn quận Hà Đông hiện nay
đang đặt ra những yêu cầu mới cho người lao động. Ngoài việc được tuyển
chọn đào tạo trong môi trường chuyên nghiệp ra, đòi hỏi người nông dân
phải tự đào tạo nâng cao năng lực, trình độ của mình, nếu không nguy cơ
mất việc làm là rất lớn, cơ hội tìm kiếm việc làm sẽ rất khó khăn, tình trạng
thất nghiệp và thiếu việc làm là không thể tránh khỏi.
Như vậy, quá trình giải quyết việc làm cho nông dân quận Hà Đông
trong quá trình đô thị hóa cần thiết phải quan tâm tới việc đào tạo, đào tạo
lại nông dân nói riêng, lao động xã hội nói chung theo cơ cấu lao động hợp
lý, phù hợp với từng giai đoạn, quy mô và tốc độ của quá trình đô thị hóa.
Thứ ba, tốc độ gia tăng dân số ở khu vực nông thôn là rất cao
Hiện nay, tốc độ gia tăng dân số ở nông thôn ở quận Hà Đông cao
hơn nhiều so với khu vực đô thị. Do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh
chóng làm cho diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người ngày càng
thấp, dẫn đến thu nhập thấp. Mặt khác, đa số người dân nông thôn Hà
Đông hiện nay vẫn có tư tưởng “đông con là nhà có phúc” dẫn đến tỷ lệ
sinh còn lớn, hệ quả là khả năng tìm kiếm, chuyển đổi việc làm cho nông
dân gặp khó khăn. Trong sản xuất nông nghiệp ở Hà Đông hiện nay,
ngành trồng trọt vẫn là chủ yếu, tính thời vụ của người nông dân cao. Vì
vậy, tốc độ gia tăng dân số ắt sẽ dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, thất
nghiệp của nông dân có xu hướng gia tăng, nhất là khi quá trình đô thị hóa
ngày càng phát triển theo quy luật vốn có của nó. Đây là một thực tế cần
sớm có biện pháp khắc phục.
Thứ tư, tập quán canh tác nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún, ngại đổi mới,
ngại áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất của người nông dân còn rất nặng nề
Trong nhiều năm qua, nông dân vẫn giữ tập quán canh tác nông
nghiệp nhỏ lẻ, sản xuất manh mún, có tư tượng ngại thay đổi phương thức
sinh hoạt và canh tác. Một bộ phận lớn dân cư sống theo tâm lý sản xuất
32
nhỏ, không chịu cố gắng vươn lên, trình độ tiếp cận thị trường và khả năng
sản xuất hàng hoá kém...Đây là khó khăn rất lớn trong phát triển kinh tế xã
hội nông thôn quận Hà Đông, trong thời gian tới cần có những biện pháp
hợp lý để từng bước khắc phục vấn đề này thì mới giải quyết có hiệu quả
vấn đề việc làm và thu nhập cho nông dân.
Thứ năm, vốn đầu tư và sự phát triển của khoa học - công nghệ và
phát triển giáo dục – đào tạo còn hạn chế
Vốn đầu tư có ý nghĩa to lớn đối với việc làm của người lao động, vốn
dùng để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm máy móc, thiết bị, đào tạo
đội ngũ người lao động... Đặc biệt trong điều kiện ngày nay, để phát triển sản
xuất đòi hỏi phải đổi mới nhanh chóng máy móc, thiết bị, tích cực ứng dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ. Hơn nữa hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tính rủi ro cao, có vốn
lớn, "trường vốn" đem lại lợi thế cho doanh nghiệp và người sản xuất. Quá
trình đô thị hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cho người lao động có việc làm nâng cao
thu nhập, ổn định đời sống. Song, tình trạng thiếu vốn đầu tư đã làm hạn chế
việc mở rộng cơ sở sản xuất hoặc phát triển các ngành nghề mới, thu hút nông
dân không có đất để canh tác do đô thị hóa hoặc một bộ phận nông dân thiếu
việc làm lúc thời vụ nông nhàn. Do đó, việc tự tạo ra nguồn vốn để tổ chức sản
xuất, kinh doanh và giải quyết việc làm cho mình là rất khó khăn đối với nông
dân hiện nay. Để giải quyết vấn đề về vốn cũng như đầu tư cho ứng dụng khoa
học - công nghệ trong sản xuất của nông dân trong quá trình đô thị hóa cần
phải có sự quan tâm giúp đỡ của quận cũng như các cấp, các ngành liên quan.
Hơn nữa để giải quyết việc làm phải có tư liệu sản xuất, muốn có tư liệu
sản xuất phải có vốn đầu tư. Nếu cấu tạo C/V không thay đổi thì vốn đầu tư tăng,
việc làm sẽ tăng và ngược lại. Song trên thực tế C/V luôn có xu hướng tăng
cùng với sự phát triển của khoa học - công nghệ. Khi đó việc làm giản đơn
giảm, nhưng việc làm phức tạp tăng lên. Sự phát triển của khoa học - công
nghệ còn làm xuất hiện nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới, vì thế tạo
33
thêm nhiều việc làm mới. Như vậy, nếu tăng vốn đầu tư vào phát triển phát
triển các ngành sử dụng công nghệ thấp sẽ làm gia tăng việc làm, nhưng đó
là những việc làm giản đơn, năng xuất lao động thấp, thu nhập thấp. Ngược
lại, nếu tăng vốn đầu tư vào phát triển các ngành có công nghệ cao thì việc
làm sẽ giảm, nhưng đây lại là những việc làm có năng xuất, thu nhập cao và
tương đối ổn định. Do vậy, việc tăng hay giảm vốn đầu tư vào phát triển các
ngành sử dụng công nghệ cao, trung bình hay thấp đều ảnh hưởng tới giải
quyết việc làm đối với nông dân. Xuất phát từ trình độ nhận thức, tay nghề...
của người nông dân, nên nếu đầu tư vốn vào phát triển các ngành sử dụng
công nghệ thấp thì cơ hội giải quyết việc làm cho nông dân sẽ tăng lên. Còn
nếu đầu tư vốn vào phát triển các ngành sử dụng công nghệ cao thì cơ hội
giải quyết việc làm cho nông dân sẽ giảm đi.
Thứ sáu, các chính sách của nhà nước về giải quyết việc làm tuy đã
có nhưng chưa thực sự đồng bộ, chưa có sự phù hợp với nhiều địa bàn
Với xuất phát điểm thấp, bản thân nông nghiệp và những người nông
dân không đủ khả năng để tự giải quyết công ăn việc làm cho chính mình.
Trong quá trình đô thị hóa, để góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
nông dân cần thiết phải có sự hỗ trợ của thành phố, của quận trên nhiều
mặt. Vai trò và các chính sách của nhà nước ảnh hưởng không nhỏ tới
việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân thông qua việc xây dựng
chiến lược phát triển đất nước, quy hoạch phát triển đô thị. Thông qua các
chính sách, các chương trình, các dự án, nhà nước đã tác động tới việc
xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng thị trường cả
trong và ngoài nước, hướng dẫn, khuyến khích người lao động phát triển
ngành nghề, tạo việc làm, tạo vốn cho đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, qua đền bù đất, qua vay ưu đãi, qua luật đầu tư, qua việc tạo lập
môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý ổn định, thu hút các nhà đầu
tư trong và ngoài nước... Đây chính là những việc làm có tác động lớn đến
sự phát triển kinh tế - xã hội và cũng chính là làm tăng khả năng tạo việc
34
làm cho người lao động nói chung và nông dân quận Hà Đông trong quá
trình đô thị hóa nói riêng.
35
Chương 2
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ Ở QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tình hình đô thị hóa trên địa bàn quận Hà Đông từ năm 2008
đến nay
Hà Đông là một quận nội thành thuộc thủ đô Hà Nội, nằm bên bờ sông
Nhuệ, cách trung tâm Hà Nội 11km về phía Tây. Quận Hà Đông nằm dọc
theo Quốc lộ 6 từ Hà Nội đi Hòa Bình và trên ngã ba sông Nhuệ, sông La
Khê. Phía Đông giáp huyện Thanh Trì và quận Thanh Xuân; phía Bắc giáp
huyện Từ Liêm, huyện Hoài Đức; phía Tây giáp các huyện Quốc Oai, Hoài
Đức, Chương Mỹ; phía Nam giáp các huyện Thanh Oai, Chương Mỹ. Diện
tích tự nhiên hiện có: 47, 9174km2.
Từ năm 2008, quận Hà Đông trở thành một quân nội thành của Thành
phố Hà Nội, là cửa ngõ giữa Hà Nội với các địa phương phía tây và tây bắc
của Thủ đô và đất nước. Do là một quận mới, lại nằm ở vị trí có ý nghĩa chiến
lược trong phát triển kinh tế - xã hội của thủ đô nên Hà Đông đã được xác
định là địa bàn được thành phố ưu tiên phát triển về mọi mặt, trong đó tập
trung vào các lĩnh vực như: Kinh tế, giáo dục, không gian đô thị... Trong đó,
trọng tâm là phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị có quy mô vừa và lớn.
Nổi bật nhất là thành tích trên lĩnh vực xây dựng và quản lý đô thị.
Quận đã hoàn thành quy hoạch chung tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2020, trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch chi tiết cho từng ngành, tạo tiền
đề để các công trình hạ tầng cơ bản được triển khai đồng bộ trên các lĩnh vực.
Trong giai đoạn 2008 - 2012, trên địa bàn Hà Đông đã được phê duyệt nhiều
quy hoạch, dự án đầu tư:
Có 132 dự án đã phê được phê duyệt với tổng diện tích 2.624 ha, trong
đó 16 khu đô thị mới (quy mô 1.552 ha), 7 cụm điểm công nghiệp (311
36
ha) và 64 khu nhà ở, khu chung cư, trung tâm thương mại, 8 trường đại
học, THPT, 2 bệnh viện, 32 khu đất dịch vụ, 3 dự án chức năng (công
viên cây xanh, khu hành chính mới, đường trục phía nam). Quận đã hoàn
thành thủ tục thu hồi 1.498,76 ha đất thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng đường giao thông, đô thị, trường học [28, tr.2].
Sau khi mở rộng địa giới hành chính Thủ đô, qua rà soát, 240 đồ án, dự
án trên địa bàn thành phố được phép tiếp tục triển khai. Trong đó có nhiều dự
án lớn đã và đang làm đổi thay diện mạo đô thị quận như: Dự án khu đô thị
Văn Quán - Yên Phúc, khu đô thị Mỗ Lao, Văn Khê, khu trung tâm hành
chính mới, khu đô thị Văn Phú, trục đô thị phía bắc và khu đô thị Dương Nội,
trục đô thị phía nam và khu đô thị Thanh Hà. “Quận đã thu hút và tạo điều
kiện để triển khai các dự án trường đại học lớn, gồm: Đại học Thành Tây, Đại
Nam, Hữu Nghị, Nguyễn Trãi; hai dự án Bệnh viện Y học cổ truyền tư nhân
An Việt và bệnh viện Quốc Tế có tổng vốn đầu tư 400 triệu USD với hơn
1.500 giường bệnh” [40, tr.3].
Hệ thống giao thông phát triển mạnh, tạo thành mạng lưới thông suốt,
giải quyết tình trạng quá tải về giao thông ở khu vực trung tâm quận, đồng
thời mở ra cho Hà Đông nhiều trục không gian đô thị bề thế, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của quận, thu hút nhiều nhà đầu tư. Đó là tuyến đường
trục phát triển phía bắc quận, đường Lê Trọng Tấn, đường Phúc La - Văn
Phú... Bốn cây cầu lớn gồm cầu Đen, cầu Chùa Ngòi, cầu La Khê, cầu Kiến
Hưng bắc qua sông Nhuệ đã hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng.
Hệ thống nước sạch bảo đảm cung ứng cho người dân 15 phường và
phấn đấu hết năm nay sẽ cung cấp đến những địa bàn còn lại. Cụm
công nghiệp Yên Nghĩa, quy mô 46,3 ha đã được lấp đầy với 27 dự án
đầu tư sản xuất, giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động. Quận
đang đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các điểm công nghiệp làng
37
nghề Vạn Phúc, Đa Sĩ để giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường
trong các khu dân cư, hoàn thành quy hoạch điểm công nghiệp Dương
Nội, Biên Giang. Nhiều chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quận
được đầu tư xây dựng lại khang trang, đáp ứng nhu cầu kinh doanh và
mua sắm của nhân dân. Các công trình đã làm bộ mặt đô thị của quận
thay đổi từng ngày, theo hướng hiện đại, làm đẹp khu vực cửa ngõ phía
tây nam Thủ đô [36, tr.5].
Bên cạnh chuyển biến về xây dựng và quản lý đô thị, Hà Đông còn là
quận có kinh tế tăng trưởng mạnh, tốc độ tăng trưởng đạt 18,5%/năm. Đặc biệt,
sau khi hợp nhất về Hà Nội, quận nằm ở vị trí rất thuận lợi để giao thương phát
triển kinh tế, càng có cơ hội phát triển nhanh hơn. Trên địa bàn quận có nhiều
làng nghề tiểu thủ công nghiệp có truyền thống hàng trăm năm, nay phát triển
mạnh như làng Vạn Phúc với nghề dệt lụa, làng Đa Sỹ với nghề rèn dao, kéo.
Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân hơn
20%/năm, năm nay ước đạt 4.456 tỷ đồng, vượt gần 149% so với mục tiêu
Đại hội nhiệm kỳ 2005 - 2010. Thương mại, dịch vụ tăng trưởng khá, năm
2005 đạt gần 1.600 tỷ đồng, năm 2011 ước đạt 7.600 tỷ đồng, bình quân
mỗi năm tăng 48%. Thu ngân sách trên địa bàn kết quả tốt, năm 2010 ước
đạt 1.600 tỷ đồng, gấp 11 lần so với tổng thu năm 2005 [40, tr.7].
Để nâng cao chất lượng tăng trưởng bền vững trong thời gian tiếp theo,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Hà Đông nhiệm kì 2010 - 2015 chỉ rõ:
Xây dựng quận Hà Đông trở thành đô thị phát triển nhanh, phát triển
mạnh, phát triển toàn diện và bền vững trên cơ sở đầu tư xây dựng,
phát triển và quản lý đô thị đi đôi với phát triển kinh tế công nghiệp
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại và du lịch; nâng cao đời sống
vật chất tinh thần của nhân dân, quyết tâm xây dựng Hà đông trở thành
quận văn minh, hiện đại với các chỉ tiêu chủ yếu [15, tr.11].
38
Về các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận, được Đại
hội xác định như sau:
Tăng trưởng GDP trung bình giai đoạn 2011-2015 : 19-19,5% trong đó
dịch vụ 19,5% ; CN-XD 18,98% ; giá trị trồng trọt/ha đất nông nghiệp ở
những nơi chuyển đổi đạt trên 200 triệu đồng ; cơ cấu kinh tế cuối năm
2015: Công nghiệp – xây dựng 51,55% -52,30% ; dịch vụ 47,5% -
48,30% ; nông nghiệp 0,15% - 0,20% ; GDP bình quân đầu người /năm
2015 đạt 4.594-4.865 USD (85-90 triệu đồng), tỷ lệ lao động qua đào tạo
năm 2015 : 65%, tỷ lệ thất nghiệp đô thị năm 2015 : 4,9% [15, tr.16].
Định hướng phát triển kinh tế của quận giai đoạn 2015-2020: Bảo đảm
tốc độ tăng trưởng hợp lý, tập trung nâng cao chất lượng phát triển các nhóm
ngành kinh tế chủ yếu. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, trên cơ sở phát triển
nhanh, mạnh, vững chức kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,
thương mại du lịch; phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có
năng suất, chất lượng cao gắn với mục tiêu phát triển đô thị sinh thái, môi
trường bền vững ; nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân,
đảm bảo an sinh xã hội; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; xây dựng
Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể vững mạnh; xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức tốt; giữ
vũng an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ đã góp phần đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của quận Hà Đông, song cũng đặt
cho quận những thách thức lớn về vấn đề việc làm. Chỉ tính giai đoạn 2005 - 2011
đã có hàng ngàn ha đất canh tác được thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng sang
xây dựng các khu đô thị mới, khu công nghiệp... làm cho trên hàng ngàn lao động
bị thất nghiệp và thiếu việc làm, trong đó phần lớn là nông dân. Chính vì vậy, vấn
39
đề giải quyết việc làm cho lao động nói chung, nông dân nói riêng của quận Hà
Đông hiện nay đang là vấn đề đòi hỏi các cấp, các ngành của địa phương đặc biệt
quan tâm. Giải quyết tốt vấn đề này, tất yếu sẽ đáp ứng được nhu cầu việc làm và
nâng cao đời sống của đại bộ phận người lao động, góp phần xây dựng quận ngày
càng giàu đẹp. Với truyền thống quê hương cách mạng và những tiềm năng,
lợi thế lớn về đất đai, con người, Đảng bộ và nhân dân quận Hà Đông đặt mục
tiêu khắc phục những khó khăn, bất cập trong quá trình đô thị hóa, nhanh
chóng xây dựng Hà Đông trở thành vùng đô thị mới, hiện đại ở cửa ngõ tây
nam Thủ đô.
2.2. Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân
trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
2.2.1. Một số thành tựu đạt được
Trong những năm qua, nhờ có sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ của
Thành phố, Ủy ban nhân dân và các phòng ban của quận Hà Đông, vấn đề
giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa đã thu được
những kết quả khả quan, cụ thể trên một số nội dung sau:
Thứ nhất, quận đã làm tốt công tác giải quyết việc làm thông qua các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Trọng tâm là phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa.
Trong những năm qua ngành nông nghiệp quận Hà Đông đã có những
bước phát triển ổn định và theo hướng sản xuất hàng hóa nhằm khai thác tiềm
năng thế mạnh của địa phương. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp đã chuyển dịch
theo hướng giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và
dịch vụ. Cơ cấu ngành nghề nông thôn của quận cũng đang có sự thay đổi
theo hướng tích cực: Giảm tỷ trọng nhóm hộ sản xuất nông - thủy sản, tăng
nhóm hộ sản xuất công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ. Tỷ trọng
lao động trong cơ cấu kinh tế toàn quận cũng có chuyển biến tích cực. Cùng
40
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, quận đã tăng cường đầu tư, áp
dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp, nhất là vào khâu giống mới, thâm
canh, tăng vụ, bố trí cơ cấu giống, mùa vụ hợp lý, hình thành các vùng sản
xuất chuyên canh phù hợp với lợi thế từng vùng.
Chương trình phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
không chỉ góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội nói chung, nông nghiệp nói
riêng phát triển mà còn tạo thêm nhiều việc làm cho nông dân của quận đang
không có việc làm do đô thị hóa gây ra. Tổng diện tích đất gieo trồng năm
2013 là 2.686,2 ha, do có sự quan tâm cải tạo đất và củng cố hệ thống kênh
mương đã tạo ra các tầng canh tác khá dầy, phì nhiêu màu mỡ, hàm lượng
dinh dưỡng cao và còn nhiều tiềm năng mở rộng diện tích gieo trồng các loại
cây nông nghiệp có năng suất cao.
Trong những năm qua, quận Hà Đông đã giải quyết việc làm cho nông
dân thông qua phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, học
nghề (Làng dệt Vạn Phúc, dao kéo Đa Sỹ...). Trên địa bàn quận có nhiều làng
nghề tiểu thủ công nghiệp có truyền thống hàng trăm năm, nay phát triển
mạnh như làng Vạn Phúc với nghề dệt lụa, làng Đa Sỹ với nghề rèn dao, kéo.
Quận còn hỗ trợ xây dựng các mô hình: trồng hoa đào, hoa các loại (phường
Yên Nghĩa), trồng nấm (phường Đồng Mai, Yên Nghĩa), chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên diện tích đất nông nghiệp xen kẹt không sản xuất được, trồng
khoai tây nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên diện tích vùng bãi ven
sông Đáy, trồng rau mầm, rau ăn lá, trồng nấm ăn, trồng hoa trong chậu, trên
giàn tại gia đình.
Thứ hai, giải quyết việc làm cho nông dân thông qua phát triển công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
Trong những năm qua, ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của
quận Hà Đông đã những có bước phát triển rõ nét, là ngành tạo nhiều việc
làm cho người lao động, nhất nông dân. Để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao
41
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông

More Related Content

What's hot

Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Luanvantot.com 0934.573.149
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Điện ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Điện ...Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Điện ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Điện ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...nataliej4
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOTLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
 
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
 
Đề tài: Quản lý lễ hội Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý lễ hội Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội, HAY, 9đĐề tài: Quản lý lễ hội Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý lễ hội Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội, HAY, 9đ
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
 
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Điện ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Điện ...Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Điện ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Điện ...
 
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
 
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc SơnBáo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại quận Ngũ Hành Sơn, Đà NẵngLuận văn: Phát triển hợp tác xã tại quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 

Similar to Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông

Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...nataliej4
 
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần ThơĐề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần ThơDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông (20)

Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thônĐề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
 
Luận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội
Luận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà NộiLuận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội
Luận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội
 
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà ĐôngLuận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
 
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
 
Luan van thac si kinh te (21)
Luan van thac si kinh te (21)Luan van thac si kinh te (21)
Luan van thac si kinh te (21)
 
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAYLuận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
 
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà NộiGiải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
 
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
 
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đLuận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
 
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
 
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nayTác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
 
QT124.doc
QT124.docQT124.doc
QT124.doc
 
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đấtLuận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
 
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần ThơĐề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ
 
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN CƯỜNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN CƯỜNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS LÊ MINH VỤ Hµ néi - 2014
  • 3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Ban Chấp hành Trung ương BCHTW Chính trị quốc gia CTQG Chủ nghĩa xã hội CNXH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH Đảng Cộng sản Việt Nam ĐCSVN Đô thị hóa ĐTH Giáo dục - đào tạo GD – ĐT Khoa học - công nghệ KH - CN Khu công nghiệp KCN Kinh tế - xã hội KT - XH Nhà xuất bản Nxb Trang Tr Thương binh xã hội TBXH Xã hội chủ nghĩa XHCN Ủy ban nhân dân UBND
  • 4. MỤC LỤC Tran g MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 14 1.1 Quan niệm về đô thị hóa, việc làm và tác động của đô thị hóa đến việc làm của nông dân 14 1.2 Khái niệm, nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của nông dân trong quá trình đô thị hoá ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội 21 Chương 2 THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 35 2.1 Tình hình đô thị hóa trên địa bàn quận Hà Đông từ năm 2008 đến nay 35 2.2 Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở Hà Đông 39 Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂNTRONG QUÁTRÌNH ĐÔ THỊ HOÁỞQUẬNHÀĐÔNG, THÀNHPHỐHÀNỘI 55 3.1 Quan điểm giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội 55 3.2 Giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho nông dân quận Hà Đông trong quá trình đô thị hóa 65 KẾT LUẬN 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 PHỤ LỤC 83
  • 5. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Đô thị hóa là quá trình tất yếu trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quá trình đô thị hóa tất yếu sẽ tác động mạnh đến nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân bị mất đất sản xuất. Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm của người lao động nói chung, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng, tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và củng cố quốc phòng - an ninh, nên được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội thường xuyên quan tâm giải quyết. Sau gần 30 năm thực hiện đổi mới do Đảng ta khởi xướng, vấn đề việc làm và thu nhập của người lao động từng bước được giải quyết theo hướng tuân thủ quy luật khách quan của kinh tế thị trường, trong đó có thị trường lao động. Đặc biệt, là vấn đề giải quyết việc làm cho người nông dân trong khu vực nông thôn đã được quan tâm đúng mức và đạt hiệu quả tương đối tốt. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, cùng với nó là tốc độ của đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, nhất là các địa bàn ven đô đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới cả về lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho nông dân cần quan tâm giải quyết. Hà Đông là quận nội thành, song trước khi hợp nhất về Hà Nội diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp còn rất lớn, dân số làm nông nghiệp bằng một nửa tổng dân số trên toàn quận. Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập của cả nước và thực hiện chủ trương của Thành phố về ưu tiên phát triển đô thị về hướng tây nên Hà Đông sẽ có không gian đô thị rộng và tốc độ đô thị hóa nhanh. Thực tiễn cho thấy, quá trình 3
  • 6. đô thị hóa đã trở thành động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của quận phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng ngày càng hợp lý; tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm trong tổng GDP, góp phần tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh của quận. Tuy nhiên, từ chính quá trình đô thị hóa ở Hà Đông cũng nảy sinh nhiều tác động tiêu cực như: Sự chuyển dịch và mất cân đối trong cơ cấu kinh tế ngành, vùng do phát triển quá nhanh theo chiều rộng; hạ tầng kinh tế - xã hội đô thị chưa đồng bộ, chưa tương xứng với sự phát triển của quá trình đô thị hóa; đất nông nghiệp bị thu hẹp,. Đặc biệt, là sự tác động tiêu cực của quá trình đô thị hóa đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp có xu hướng gia tăng, các vấn đề tiêu cực về văn hóa xã hội trong khu dân cư nảy sinh,. điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến tới sự phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững của quận. Giải quyết việc làm cho người nông dân trong quá trình đô thị hóa ở Hà Đông đã trở thành vấn đề hết sức quan trọng, đòi hỏi phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự lỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn của từng người dân trên địa bàn. Góp phần giải quyết các vấn đề bất cập trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, trong đó có giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa hiện nay đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng và cấp bách, thu hút nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu, tiêu biểu như: - PGS.TS Trần Văn Cho (2001), Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hoá, hiện 4
  • 7. đại hoá đất nước, Đề tài cấp Nhà nước. Tác giả đã tập trung nghiên cứu và làm rõ những vấn đề như mục đích, yêu cầu, nội dung và tác động của nâng cao chất lượng việc làm của người lao động, tác động của lực lượng lao động có chất lượng cao đến phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hội nhập. Vấn đề càng trở lên quan trọng khi đất nước đang bước vào thời kì dân số vàng, thời kì chỉ diễn ra một lần đối với mỗi quốc gia. Theo nghiên cứu của tác giả, các nước trên thế giới khi trải qua thời kì dân số vàng đều tìm mọi giải pháp hiệu quả nhất có thể để tậm dụng lợi thế về nguồn và chất lượng lao động nhằm phát huy tiềm lực con người để phát triển kinh tế - xã hội. Trong số các giải pháp đó, tác giả đánh giá cao giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực và tăng đầu tư công để giải quyết đồng bộ vấn đề việc làm cho người lao động của chính phủ Nhật Bản và Hàn Quốc. Mặc dù vậy, đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, ngoài quyết tâm tận dụng lợi thế của thời kì dân số vàng thì cần thận trọng trong việc áp dụng các giải pháp đã thành công ở các nước trong khu vực. Trong đó, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm phát triển hài hòa giữa số và chất lượng, đặc biệt là chất lượng lao động được đánh giá là sự lựa chọn khá phù hợp. Tuy nhiên, theo tác giả thì nâng cao chất lượng lao động phải gắn chặt với quá trình giải quyết việc làm, tận dụng tốt nguồn nhân lực có chất lượng cao của xã hội, tránh tình trạng đào tạo tràn lan không phù hợp với nhu cầu của xã hội hoặc không ưu tiên đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động ở một số lĩnh vực mà xã hội đang cần. - Chu Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn, thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Việc làm ở nông thôn luôn là một vấn đề hết sức quan trọng, nhất là việc làm cho nông dân ở các khu vực bị thu hồi đất sản xuất phục vụ cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh, vì đây được coi là nhóm đối tượng dân cư trong xã hội dễ bị tổn thương do trình độ dân trí chưa cao, khả năng tự tạo việc làm rất hạn chế, tập 5
  • 8. quán canh tác tiểu nông còn rất nặng nề... Thực tiễn cho thấy, trong những năm vừa qua, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động đến mọi thành phần kinh tế, mọi khu vực dân cư trên địa bàn cả nước. Quá trình đó cũng dẫn đến sự chuyển biến về cơ cấu giai cấp, phân hóa giàu nghèo, chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động theo hướng chuyển dịch từ nông thôn ra thành thị, từ các khu vực có công lao động thấp đến nơi có công lao động cao,. Tác giả đã nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng việc làm và kết quả giải quyết việc làm cho nông dân, trên cơ sở đó để tìm ra nguyên nhân. Đánh giá đúng vai trò của việc làm đối với nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân, góp phần giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và quá trình xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo, tạo việc làm cho nông dân khu vực nông thôn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. - Hà Khoa (2005), Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, Báo Nhân dân cuối tuần, số 8 năm 2005. Theo đánh giá của tác giả, trong tiến trình đổi mới đất nước, nhất là giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay thì việc phát triển các khu công nghiệp là yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao. Nhưng cùng đó, hàng nghìn hộ nông dân không còn đất canh tác, buộc phải chuyển đổi nghề mới, trong khi họ chưa được trang bị kiến thức phù hợp, chưa được quan tâm dạy nghề hoặc tiếp cận với các điều kiện cần thiết để chuyển nghề, lại thiếu sự định hướng của chính quyền địa phương. Vấn đề đặt ra là làm sao, cùng với sự phát triển chung, đời sống người nông dân bị thu hồi đất vẫn được bảo đảm bằng và khá hơn thời điểm chưa bị thu hồi đất. Câu trả lời trước hết và rõ nhất là giải quyết việc làm, đồng thời phải coi đó là khâu then chốt. Tác giả đã đưa ra kết quả khảo sát của đề tài do TS Lưu Song Hà, Trường Cán bộ Phụ nữ Trung ương thì, trong số những nông dân không có việc làm thì số người có độ tuổi từ 35 trở lên chiếm 76,5% số 6
  • 9. lao động ở khu vực nông thôn. Ðó là độ tuổi quá muộn để đi học và quá sớm để được nghỉ ngơi. Trong khi đó, hầu hết cơ sở sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp khi tuyển lao động đều ưu tiên nhận người trẻ, những người vừa có sức khỏe lại dễ đào tạo, rất ít nơi chấp nhận lao động đã quá 40 tuổi mà chưa qua đào tạo nghề hoặc chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất cụ thể. Trong khi đó, không ít hộ nông dân vẫn ỷ vào chính sách hỗ trợ và tiền đền bù của Nhà nước để coi đó như là nguồn sống chính của gia đình, chưa chủ động tìm kiếm việc làm. Phần lớn họ chỉ quan tâm kiếm đồng tiền trước mắt, trang trải hằng ngày. Họ cũng chẳng mặn mà với việc dùng tiền đền bù để học nghề hay đầu tư vào giáo dục, sản xuất hoặc một hoạt động xã hội thực tiễn nào khác. Thực tế cho thấy chỉ 11,2% số nông dân được hỏi cho biết có sử dụng tiền được đền bù để học nghề mới. Đó là chưa kể tình trạng "chán học nghề", do địa phương đưa những dự án không phù hợp, vừa tốn tiền của Nhà nước lại mất thời gian, công sức của nông dân. Bất cập còn ở chỗ, một số biện pháp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa ra như hỗ trợ chuyển đổi lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác, phát triển khu đô thị - dịch vụ liền kề gắn với khu công nghiệp, tăng cường đào tạo nghề, ban hành chính sách khuyến khích KCN, doanh nghiệp lớn xây dựng cơ sở đào tạo nghề tại chỗ, v.v. lại chưa phát huy được hiệu quả. Tình trạng nông dân bị mất đất, mất việc làm phải tha hương tới các đô thị tiếp tục gia tăng. Ngay cả việc thắt chặt tuyển dụng lao động đối với doanh nghiệp cũng được nhiều địa phương xúc tiến khá kiên quyết, nhưng do những hạn chế về trình độ và chất lượng dạy nghề, số lao động địa phương được tuyển vào các KCN chỉ chiếm tỷ lệ thấp. Tất nhiên, cũng không ít chủ đầu tư tìm mọi cách để "né" trách nhiệm này. Tác giả đã khẳng định: Để thực hiện có hiệu quả việc thu hồi đất, đồng thời vẫn bảo đảm được việc làm cho nông dân, các tỉnh phải hình thành và quản lý quỹ hỗ trợ đào tạo, phát triển các mô hình, liên kết chặt chẽ với các cơ sở đào tạo nghề, xây dựng và đổi mới chương trình đào tạo phù hợp với lao 7
  • 10. động nông thôn (LÐNT) vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Chỉ khi đó, nông dân bị thu hồi đất mới có thể thoát khỏi cảnh thất nghiệp. - Nông Mạnh Hải (2007), Vấn đề bồi thường trong thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Bồi thường cho nông dân bị mất đất sản xuất một cách thỏa đáng và đúng quy định trong quá trình phát triển là một chủ trương lớn của Đảng, đã được triển khai thống nhất trong cả nước. Tuy nhiên trên thực tiễn triển khai thực hiện ở từng địa phương thì lại nảy sinh rất nhiều vấn đề hết sức phức tạp và nhạy cảm, gây nhiều bức xúc trong nhân dân, thậm chí xảy ra khiếu kiện kéo dài, mất ổn định kinh tế - xã hội ở nhiều địa phương. Theo tác giả, một thực tế diễn ra khá lâu và ở rất nhiều địa phương là chính quyền và doanh nghiệp chỉ chú trọng đến việc đền bù, giải phóng nhanh mặt bằng và tiến hành thi công các công trình, coi đó là trách nhiệm và nghĩa vụ chính chứ rất ít nơi quan tâm đến việc định ra một quy định hay giúp định hướng cho người dân sử dụng nguồn tiền đền bù đất vào việc chuyển đổi việc làm. Trên cơ sở nghiên cứu của mình, tác giả đã tìm ra những nguyên nhân cơ bản, trong đó việc quán triệt và tổ chức thực hiện ở một số địa phương chưa đúng với quy định, đội ngũ cán bộ thiếu trình độ và công tâm là những nguyên nhân chủ yếu. Vì vậy, tác giả đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác bồi thường cho nông dân bị mất đất sản xuất. Trong đó, tác giả đề cao giải pháp về phát huy dân chủ ở cơ sở trong xét duyệt, định giá và đền bù giải phóng mặt bằng; nâng cao trình độ và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và chuyên trách ở địa phương. - GS. TS. Phùng Hữu Phú (2009) Đô thị hóa ở Việt Nam - từ góc nhìn nông nghiệp, nông thôn, nông dân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu của mình về quá trình đô thị hóa ở Việt Nam, tác giả đã khẳng định: Đô thị hóa là quá trình phát triển tất yếu của một nước đang phát triển; đặc biệt, đối với Việt Nam đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế để 8
  • 11. trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 thì quá trình đô thị hóa lại càng diễn ra mạnh mẽ và nhanh chóng. Tuy nhiên, với góc nhìn từ vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân, tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra những tác động trực tiếp từ quá trình này là rất lớn trên tất cả các khía cạnh. Về vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân bị mất đất sản xuất trong quá trình đô thị hóa đã trở thành một vấn đề xã hội được tất cả mọi người quan tâm. Mặc dù Đảng, Nhà nước, Chính phủ và chính quyền các cấp quan tâm giải quyết bằng quyết tâm chính trị cao nhất, nên trong thời gian vừa qua số lao động ở khu vực này đã được hỗ trợ nguồn tài chính để học nghề, tạo việc làm mới, chuyển nghề,. Tuy nhiên, ngay nội tại quá trình đô thị hóa ở Việt Nam thời gian vừa qua vẫn còn nhiều vấn đề nảy sinh cần tiếp tục giải quyết nhằm ổn định tình hình kinh tế - xã hội ở từng địa phương, cũng như bình diện quốc gia. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm phát huy hiệu quả và hạn chế những thiếu sót, bất cập từ quá trình này. - TS Nguyễn Tiến Dũng (2010), "Dạy nghề cho nông dân - muôn nẻo khó khăn", Tạp chí Cộng sản, số 1l (2010). Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát về thực trạng công tác dạy nghề cho nông dân ở một số địa phương, từ đó tác giả khẳng định vai trò quan trọng của vấn đề đào tạo nghề cho nông dân trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Mặc dù đã được triển khai khá rầm rộ, có kế hoạch và được đầu tư bài bản từ ngân sách; tuy nhiên, kết quả thu được vẫn còn khiêm tốn và bộc lộ nhiều khó khăn đã và đang tồn tại cần được quan tâm giải quyết nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác đào tạo nghề ở các địa phương. Đáng lưu ý, có rất nhiều địa phương triển khai việc dạy nghề cho nông dân nhưng chưa quan tâm đến đầu ra cho người được dạy nghề, chưa gắn với nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương; hầu hết là dạy nghề để đáp ứng đúng quy định của cấp trên. Thực tế này đã tạo ra sự lãng phí rất lớn nguồn kinh phí và tiềm năng lao động, trong 9
  • 12. khi vấn đề chính là tạo được nghề mới để người nông dân mất đất có thể kiếm được việc làm trên quê hương mình lại chưa được giải quyết. Đồng thời, tác giả cũng đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân hiện nay. - PGS. TS Cao Duy Hạ (2011), "Giải quyết vấn đề việc làm ở nước ta theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng", Tạp chí Cộng sản, số 8 (201l). Tác giả khẳng định: Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng, là vấn đề cấp thiết và cơ bản đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn như nước ta, thì việc làm đã trở thành vấn đề được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Giải quyết việc làm cho người lao động không chỉ tận dụng nguồn nhân lực, tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước mà còn góp phần giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Mặc dù đã được Nhà nước quan tâm đầu tư khá bài bản về tài chính, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ, nhân viên; tuy nhiên, hiệu quả giải quyết việc làm vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Đứng trước những đòi hỏi của giải quyết việc làm, tạo ra nhiều chỗ làm mới cho người lao động, giải quyết an sinh xã hội đang rất bức xúc, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đề ra chủ trương về giải quyết việc làm trong giai đoạn 2011-2015 và những năm tiếp theo. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra 6 giải pháp giải quyết việc làm nhằm thực hiện mục tiêu Đại hội XI của Đảng đã đề ra. - Phạm Thị Túy (2011), “Vấn đề việc làm của nông dân hiện nay – bài toán không dễ giải”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 8. Tác giả đã luận giải những khó khăn trong vấn đề việc làm của nông dân nói chung, trên địa bàn các khu vực đang trong tiến trình đô thị hóa, hình thành các khu công ghiệp nói riêng. Mặc dù Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân bằng nhiều chủ trương, chính sách phù hợp; cùng với đó đã huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc; tuy nhiên, quá trình triển khai ở các địa phương vẫn nảy sinh nhiều bất cập, thiếu thống nhất, thậm chí 10
  • 13. có địa phương còn triển khai không sát so với các quy định của trên, gây nhiều khó khăn, phiền toái cho nông dân. Mặt khác, chính người nông dân, do nhiều lý do khác nhau vẫn chưa thực sự chủ động, tích cực trong học tập nâng cao tay nghề, tiếp cận các cơ hội việc làm mới. Một yếu tố nữa tác động trực tiếp đến giải quyết việc làm trong những năm vừa qua là tình trạng suy thoái của nền kinh tế đất nước, nhu cầu về sử dụng lao động của tất cả các thành phần kinh tế giảm sút, điều này chỉ có thể khắc phục được khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi và phát triển. Tất cả những lý do đó đã thực đưa vấn đề việc làm của nông dân hiện nay trở thành một bài toán không dễ giải cho cả chính quyền và người nông dân. - Hạ Long (2011), “Phát triển làng nghề - một lời giải bài toán phát triển kinh tế nông nghiệp sau thu hồi đất phục vụ công nghiệp”, Tạp chí Nông thôn đổi mới, số 5. Một trong những hướng giải quyết việc làm hiệu quả cho nông dân bị thu hồi đất phục vụ công nghiệp ở một số địa phương trong thời gian vừa qua chính là khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống. Phát triển làng nghề và hình thành nhiều làng có nghề trên địa bàn là giải pháp hữu hiệu để người nông dân có việc làm ngay chính trên quê hương mình mà không phải tìm việc ở nơi khác; mặt khác, việc làm ổn định và có thu nhập sẽ giúp người nông dân yên tâm khi trả đất cho thực hiện các dự án, tránh được những tác động tiêu cực về văn hóa – xã hội..Tuy nhiên, quá trình khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống phải được triển khai đồng bộ, thận trọng, phải tính đến giá trị và đầu ra của sản phẩm, đặc biệt cần tránh những tác động về môi trường. Tác giả đã nghiên cứu và đưa ra các mô hình tiêu biểu ở một số địa phương trong phát triển làng nghề truyền thống như ở Khoái Châu (Hưng Yên), Sen Chiểu (Sơn Tây)... và khẳng định: Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống là một trong những lời giải hữu hiệu cho quá trình 11
  • 14. phát triển kinh tế nông nghiệp, ổn định xã hội ở khu vực nông thôn sau khi thu hồi đất. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã tổng quan là khá toàn diện và sâu sắc; tuy nhiên, vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị. Do đó, đây vẫn là một trong những “khoảng trống” khoa học để tác giả luận án đi sâu nghiên cứu và làm rõ. Đây là những cơ sở chính để tác giả lựa chọn và quyết tâm nghiên cứu thành công đề tài “Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội” theo đúng mã số chuyên ngành khoa học kinh tế chính trị. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông, trên cơ sở đó đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết việc làm cho nông dân trong thời gian tiếp theo. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận giải những vấn đề liên quan đến việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn quận Hà Đông trong thời gian qua. - Đề xuất những quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội trong thời gian tiếp theo. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu Tập trung nghiên cứu vấn đề về giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở quận Hà Đông. 12
  • 15. * Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. - Về không gian: Nghiên cứu trong pham vi quận Hà Đông. - Về thời gian: Từ năm 2008 đến nay. Tuy nhiên, để vấn đề nghiên cứu có tính hệ thống, đề tài có đề cập đến một số nội dung liên quan trong khoảng thời gian trước năm 2008. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài * Phương pháp luận nghiên cứu Dựa trên các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và chính quyền Thành phố Hà Nội, đặc biệt là của quận Hà Đông về phát triển kinh tế - xã hội gắn với giải quyết việc làm cho nông dân và các lý luận kinh tế khác để tiếp cận, giải quyết vấn đề. * Phương pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời, sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh và phương pháp chuyên gia,.. để thực hiện đề tài luận văn. 6. Ý nghĩa của đề tài Thành công của luận văn góp phần vào việc hoạch định những chủ trương, biện pháp của đảng bộ, chính quyền địa phương nhằm phát huy những tác động tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của quá trình đô thị hóa đến giải quyết việc làm cho nông dân trên địa bàn quận Hà Đông. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy môn kinh tế chính trị. 7. Kết cấu của đề tài Kết cấu luận văn gồm: Phần mở đầu, 3 chương (6 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục. 13
  • 16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1.1. Quan niệm về đô thị hóa, việc làm và tác động của đô thị hóa đến việc làm của nông dân Đô thị hóa là quá trình diễn ra tất yếu đối với mỗi quốc gia trên con đường phát triển, , đặc biệt là các nước châu Á, trong đó có Việt Nam. Nền kinh tế càng phát triển thì quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Đô thị hóa góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của khu vực, nâng cao đời sống nhân dân, đô thị hóa luôn gắn liền với quá trình CNH, HĐH. Các nước phát triển thường có mức độ đô thị hóa cao hơn so với các nước đang phát triển như Việt Nam hay Trung Quốc. Đô thị ở các nước phát triển là kết quả của quá trình phát triển lâu dài phần lớn đã ổn định nên tốc độ đô thị hóa thấp hơn nhiều so với trường hợp các nước đang phát triển. Tuy nhiên, trước khi làm rõ khái niệm về đô thị hóa, cần hiểu đúng về khái niệm liên quan đến đô thị. Theo cách hiểu phổ biến hiện nay, đô thị là khái niệm dùng để chỉ phạm vi ranh giới địa chính nội thị của thành phố, thị xã và thị trấn, bao gồm các quận và phường, không bao gồm phần ngoại thị; là tụ điểm dân cư phi nông nghiệp và làm chức năng một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của vùng lãnh thổ, hoặc quốc gia. Trong quá trình phát triển, các đô thị ngày càng được mở rộng. Việc mở rộng các đô thị diễn ra một cách nhanh chóng trên một diện rộng được gọi là quá trình đô thị hóa. Một trong các khuynh hướng định cư lâu đời của loài người là đô thị hoá. Sự hình thành các đô thị gia tăng mạnh mẽ nhờ các tiến bộ về công nghiệp. Các đô thị là thị trường lao động rộng lớn của dân cư có mức sống cao với điều kiện giao thông và dịch vụ thuận lợi. 14
  • 17. Đô thị hóa còn được xác định là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hóa; còn theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đô thị hóa. Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng rãi lối sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống... Đặc biệt, theo khái niệm của ngành địa lí, đô thị hóa đồng nghĩa với sự gia tăng không gian hoặc mật độ dân cư hoặc thương mại hoặc các hoạt động khác trong khu vực theo thời gian. Như vậy, đô thị hóa được hiểu là quá trình thay đổi phương thức hay hình thức cư trú của con người. Đô thị hóa không chỉ thay đổi phương thức sản xuất, tiến hành các hoạt động kinh tế, mà còn là sự thay đổi lớn trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội phù hợp với điều kiện sản xuất công nghiệp và lối sống hiện đại. Đô thị hóa là sự phản ánh những chuyển biến sâu sắc trong cấu trúc kinh tế và trong các hoạt động của đời sống xã hội. Có thể nói, đô thị hóa là quá trình biến nông thôn thành thành thị với tốc độ nhanh, quy mô lớn, là quá trình phát triển lực lượng sản xuất gắn với phân bố lại lực lượng lao động và thay đổi môi trường sống của cư dân với mật độ cao, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại. Đô thị hóa là quá trình biến người nông dân thành lao động phi nông nghiệp trong môi trường sống, làm việc theo hướng văn minh công nghiệp. Quá trình đô thị hóa là kết quả tất yếu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đô thị hóa đã và sẽ tác động mạnh mẽ đến nhận thức, tâm tư, tình cảm, việc làm, thu nhập, mức sống và lối sống của người lao động và cư dân. Sự tăng trưởng của đô thị được tính trên cơ sở sự gia tăng của đô thị so với kích thước (về dân số và diện tích) ban đầu của đô thị. Do đó, sự tăng trưởng của đô thị khác tốc độ đô thị hóa (vốn là chỉ số chỉ sự gia tăng theo các giai đoạn thời gian xác định như 1 năm hay 5 năm). 15
  • 18. Quá trình đô thị hóa sẽ có những tác động nhất định đến việc làm và giải quyết việc làm của nông dân. Vấn đề đó được biểu hiện ở cả những khía cạnh tích cực và tiêu cực. Về tác động tích cực của quá trình đô thị hóa đến giải quyết việc làm của nông dân và sản xuất nông nghiệp: Thứ nhất, đô thị hóa tạo cơ hội chuyển đổi việc làm cho nông dân từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp và dịch vụ Quá trình đô thị hóa phát triển làm cho cầu về lao động ngày càng tăng, nhiều ngành nghề mới ra đời tạo khả năng giải quyết việc làm cho người lao động, đó là những ngành nghề trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Ngoài ra, đô thị hóa còn làm thay đổi cơ cấu việc làm theo hướng giảm việc làm nông nghiệp, tăng việc làm công nghiệp và dịch vụ. Đô thị hóa góp phần nâng cao trình độ mọi mặt cho người lao động, thúc đẩy thị trường sức lao động hoạt động sôi nổi hơn...Tất cả những điều đó đã tạo ra cơ hội chuyển đổi việc làm cho lao động, nhất là nông dân. Để làm tốt vấn đề này, không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực của bản thân nông dân, mà điều quan trọng hơn là nhà nước phải có kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động. Thứ hai, tạo cho nông dân được tiếp cận với các dịch vụ tiến bộ của xã hội như: Văn hóa - xã hội, giáo dục, giao thông công cộng Sự hình thành trên địa bàn nông thôn những khu công nghiệp, khu chế xuất các trung tâm dịch vụ, các khu đô thị mới… đã nâng giá trị sử dụng của đất đai, tạo những ngành nghề và việc làm mới, nâng cao giá trị lao động, tạo môi trường ứng dụng rộng rãi khoa học, công nghệ… Đô thị hoá kích thích và tạo cơ hội để con người năng động, sáng tạo hơn trong tìm kiếm và lựa chọn các phương thức, hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, vươn lên làm giàu chính đáng. Kinh tế phát triển, đời sống của người lao động được cải thiện – đó là xu hướng chủ đạo và là mặt tích cực của đô thị hoá. 16
  • 19. Nhìn từ bình diện văn hoá, làn sóng đô thị hoá cùng với sự phát triển hạ tầng văn hoá xã hội, mở rộng mạng lưới thông tin đại chúng, tăng cường quan hệ làm ăn, buôn bán giữa các vùng miền… đã làm cho diện mạo nông thôn và đời sống tinh thần của cư dân nông thôn ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Ở nông thôn đã xuất hiện những yếu tố văn hoá đô thị mới mẻ, hiện đại, sự truyền bá các sản phẩm văn hoá, các loại hình văn học, nghệ thuật có giá trị; sự du nhập lối sống, phong cách giao tiếp, ứng xử văn minh, tiến bộ…) làm cho văn hoá làng quê có những sắc thái mới. Mức sống văn hoá, trình độ hưởng thụ và tham gia sáng tạo văn hoá của nông dân các vùng đô thị hoá, nhìn trên tổng thể, được nâng lên. Ngoài ra, ở các đô thị, hệ thống giao thông công cộng phát triển, các dịch vụ đời sống như giáo dục, y tế, thể dục thể thao, văn hóa nghệ thuật… rất đa dạng cũng góp phần nâng cao chất lượng đời sống người dân. Về tác động tiêu cực: Thứ nhất, quá trình đô thị hóa làm cho diện tích đất nông nghiệp thu hẹp, dẫn đến làm giảm, thậm chí mất việc làm của một bộ phận nông dân. Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ và phát triển đô thị, làm xuất hiện một bộ phận không nhỏ những người nông dân bị mất việc làm do diện tích đất canh tác bị giảm. Đây là vấn đề khó khăn trong giải quyết việc làm cho nông dân, bởi vì, đại đa số người nông dân có trình độ học vấn thấp, không có tay nghề, không có vốn để tự tổ chức việc làm. Hơn nữa, do cách nghĩ, cách làm, lối sống của họ còn mang nặng sắc thái văn hóa nông thôn, làng, xã truyền thống nên rất hạn chế trong khả năng thiết lập các mối liên hệ để giải quyết việc làm cho mình, khả năng tiếp cận các dịch vụ việc làm, khả năng hội nhập với cuộc sống đô thị... Những vấn đề trên đã cản trở nông dân tìm kiếm việc làm mới. 17
  • 20. Thứ hai, đô thị hóa làm gia tăng sức ép tìm kiếm, chuyển đổi việc làm và phân bố lại lực lượng lao động xã hội Cùng với quá trình đô thị hóa, ở nông thôn sẽ diễn ra quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp. Đó là sự chuyển dịch tiến bộ, hợp quy luật trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Song trong thời gian qua, ở nước ta nói chung, ở quận Hà Đông nói riêng, sự chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong khi giá trị nông nghiệp trong tổng GDP giảm xuống, nhưng thực tế lao động nông nghiệp vẫn còn ở mức cao. Điều đó chứng tỏ rằng, công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn nông thôn phát triển chậm, chưa đủ sức tạo nhiều việc làm mới để thu hút lực lượng nông dân còn rất tiềm tàng. Ngoài một bộ phận được tuyển dụng vào các doanh nghiệp trên địa bàn hoặc đi kiếm việc làm ở các đô thị, các khu công nghiệp lớn, thì phần lớn người nông dân ở khu vực nông thôn vẫn không có hoặc không đủ việc làm. Một bộ phận nông dân tiếp tục sản xuất nông nghiệp trong điều kiện đất canh tác ngày càng thu hẹp, một bộ phận chuyển sang các hoạt động phi nông nghiệp giản đơn, số còn lại sẽ bị thất nghiệp khi thời vụ nông nhàn do không tìm được việc làm. Từ đó dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, dư thừa lao động, làm cho đời sống của người nông dân ngày càng khó khăn hơn. Quá trình đô thị hóa không chỉ tạo sức ép về việc làm cho nông dân mà cho cả lao động xã hội nói chung, vì một bộ phận nông dân không còn đất đổ xô ra thành thị kiếm việc làm, dẫn đến cung về lao động tăng. Thứ ba, đô thị hóa làm nảy sinh rất nhiều những vấn đề xã hội phức tạp cần được giải quyết Vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị dẫn đến mật độ dân số ở thành thị tăng cao: Quá trình đô thị hoá nhanh cùng với sự thay đổi điều kiện sống đã làm cho một bộ phận dân cư ở nông thôn di cư mạnh ra các đô thị. Số dân cư sống ở thành thị tăng đột biến với mật độ dân cư dày đặc gây mất cân đối 18
  • 21. giữa thành thị và nông thôn, đồng thời đặt ra những vấn đề nan giải về giải quyết công ăn việc làm, thất nghiệp tại chỗ, nhà ở và tệ nạn xã hội làm cho trật tự xã hội ven đô ngày càng thêm phức tạp. Theo thống kê của Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), người di cư nông thôn chiếm tới 1/3 dân số của TP Hồ Chí Minh và 1/10 dân số của Hà Nội và làn sóng này vẫn đang tiếp tục không ngừng chảy. Dự kiến dân số đô thị của Hà Nội đến năm 2010 sẽ là 6,5- 7,0 triệu người, năm 2020 là 7,9 - 8,5 triệu người. Tình trạng thất học, thất nghiệp và phân hoá giàu nghèo: Trong quá trình hội nhập và phát triển, người dân đô thị cần có trình độ văn hoá tay nghề cao để tiếp cận với khoa học kỹ thuật – công nghệ và đáp ứng với nhu cầu tuyển dụng lao động. Song thực tế cho thấy ở các đô thị và các vùng ven đô vẫn còn một bộ phận không nhỏ những người thất nghiệp, trình độ học vấn không cao. Đây chủ yếu là những lao động giản đơn di cư từ khu vực nông thôn lên thành thị để kiếm việc làm. Phần lớn trong số họ chỉ tìm được công việc giản đơn trong các khu công nghiệp, khu chế xuất ở gần thành thị, một số khác kém may mắn hơn phải lang thang tìm kiếm công việc không ổn định trong nội thị với thu nhập ít ỏi. Nhiều vấn đề phát sinh cũng bắt nguồn từ đây, khi thu nhập của người lao động không đủ tích lũy để gửi về gia đình như kỳ vọng trước đó. Điều tra gần đây của Tổng cục Thống kê cho thấy, trong số lao động di cư, có tới 2/3 là lao động trẻ (15-19 tuổi); hơn 50% là di cư để tìm việc làm, 47% là để cải thiện điều kiện sống. Tính đến tháng 12/2007 cả nước có hơn 170 khu công nghiệp, khu chế xuất phân bổ ở 55 tỉnh, thành phố trên cả nước với khoảng trên 1 triệu người lao động đang làm việc, trong đó có 700.000 người lao động di cư từ các địa bàn khác đến. Do chỉ được hưởng mức lương thấp, lại phải làm việc vất vả nên số lao động di cư này dễ nảy sinh những bất đồng và có những hành động thiếu kiềm 19
  • 22. chế. Đây là sự bất ổn đối với chủ trương phát triển một xã hội đô thị công bằng, ổn định và văn minh. Vấn đề nhà ở và quản lý trật tự an toàn xã hội ở đô thị: Nhìn chung hầu hết ở các đô thị hiện nay đều xảy ra tình trạng thiếu nhà ở. Đặc biệt là dân nghèo đô thị và những người mới nhập cư vào thành phố. Thống kê của UNFPA cho thấy, hiện 25% cư dân thành thị Việt Nam không đủ tiền để mua nhà ở, 20% nhà ở thành thị bị xếp vào loại không đạt tiêu chuẩn, TP Hồ Chí Minh còn có 300 ngàn người đang sống trong các nhà ổ chuột, 30% dân số Hà Nội phải sống trong môi trường chật chội với diện tích ở không quá 3m2/người. Chính vì thế một số người đã bất chấp những quy định về quản lý đô thị, tự ý san lấp, lấn chiếm, sang nhượng đất để xây nhà một cách tạm bợ, tuỳ tiện không theo quy hoạch gây ảnh hưởng đến mỹ quan của các đô thị. Việc xây cất không theo quy hoạch làm xuất hiện tình trạng “nhà không số, phố không tên” chen lấn hỗn độn, tối tăm, chật chội. Điều này đã phần nào tạo điều kiện thuận lợi cho các tệ nạn xã hội, tội phạm lẩn trốn pháp luật, gây khó khăn cho công tác quản lý trật tự an toàn xã hội. Vấn đề ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước: Tại các đô thị việc chiếm dụng đất công, san lấp mặt bằng, sông ngòi, lấn chiếm lòng đề đường để làm nhà và xậy dựng trái phép diễn ra hàng ngày làm cản trở đến việc tiêu, thoát nước và chất thải đô thị. Bên cạnh đó, hệ thống cơ sở hạ tầng không đáp ứng đủ, đường xá giao thông tắc nghẽn, nguồn nước ngầm và các dòng sông bị đe dọa nhiễm bẩn nghiêm trọng vì chất thải, không khí ngày càng ô nhiễm nặng nề vì bụi công trường, khói xe, khói nhà máy sản xuất công nghiệp. Nghiên cứu của UNFPA cho thấy, chất lượng không khí tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh thuộc vào loại tồi nhất trong khu vực. Phần lớn hệ thống nước thải không được xử lý, khối lượng chất thải rắn đang gia tăng nhanh chóng, và chỉ có một phần nhỏ lượng chất thải công nghiệp nguy hại được xử lý an toàn. 20
  • 23. 1.2. Khái niệm, nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của nông dân trong quá trình đô thị hoá ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội 1.2.1. Việc làm và giải quyết việc làm Việc làm là nhu cầu tự thân, là điều kiện để khẳng định bản thân của con người trong xã hội. Thông qua việc làm, con người dùng sức lực và trí tuệ của mình tác động vào thiên nhiên để chuyển hóa thiên nhiên thành của cải vật chất phục vụ nhu cầu sinh hoạt của con người; đồng thời cũng là quá trình rèn luyện các phẩm chất cần thiết cho người lao động. Ở một nghĩa khác, thông qua việc làm, khả năng lao động sang tạo của con người được bộc lộ, quá trình đó không khám phá, làm chủ tự nhiên mà còn sáng tạo ra chính bản thân con người. Việc làm bao gồm rất nhiều các công việc khác nhau, ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc làm chính đáng phải là những công việc không chỉ tạo ra nguồn thu nhập cho cá nhân và xã hội mà còn được sự thừa nhận và bảo vệ của pháp luật hiện hành. Theo Điều 13, Chương II của Bộ luật Lao động nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, khái niệm việc làm được xác định là: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Như vậy, chỉ những lao động tạo ra nguồn thu nhập chính đáng, làm lợi cho cá nhân và xã hội, được pháp luật bảo hộ mới được công nhận là việc làm. Tuy nhiên, giải quyết việc làm cho người lao động lại là mối quan tâm của toàn xã hội và ở mọi thời đại khác nhau. Đây không chỉ là nhu cầu của từng cá nhân mà còn là yêu cầu đối với toàn xã hội. Chỉ có giải quyết tốt việc làm cho người lao động mới tạo ra sự ổn định và động lực cho mọi sự phát triển. Đã có rất nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về giải quyết việc làm; tuy nhiên, theo nghĩa chung nhất thì: Giải quyết việc làm hiểu là tạo mới và tạo thêm việc làm cho người lao động. Đây là yêu cầu đặt ra đối với sự phát 21
  • 24. triển của xã hội, là điều kiện để mở rộng sản xuất, tạo việc làm, thu nhập ổn định cho người lao động và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội khác. Đối với người nông dân từ bao đời nay, đã là nông dân thì phải có ruộng, do đó họ muốn được sở hữu, khai thác hiệu quả ruộng đất của mình để có thể sống yên bình ở làng quê. Nhưng trong bối cảnh đô thị hóa, công nghiệp hóa, dân số tăng, ruộng đất thu hẹp, nhu cầu chi tiêu tăng thì nông dân có nhu cầu trước tiên là công ăn việc làm và thu nhập. Nông dân mong muốn được tiếp sức về khoa học và công nghệ, khuyến nông để triển khai ngay công nghiệp hóa sản xuất trên mảnh đất đã hạn hẹp của mình để có thu nhập cao hơn, giảm bớt sự nặng nhọc, vất vả trong lao động. Nông dân mong muốn được đối xử công bằng hơn so với các tầng lớp khác trong xã hội về đóng góp xây dựng hạ tầng, các dịch vụ công cộng, thuế, lệ phí, thông tin, thu hồi đất đai… Điều đó sẽ giúp họ nâng cao chất lượng cuộc sống, giúp họ sống tốt hơn để họ có thể cung cấp nguồn lực có chất lượng cao cho xã hội. Nông dân mong muốn có vai trò lớn hơn trong xây dựng và quản lý nông thôn. Họ muốn có thông tin về công nghiệp hóa trên quê hương họ. Họ muốn được hỏi ý kiến, tham gia quyết định và tham gia quản lý quá trình phát triển nông thôn. Nông dân muốn được tiếp nhận các nguồn đầu tư để giúp họ sống tốt hơn, nông thôn xanh đẹp hơn, sinh thái hơn. Xuất phát từ những vấn đề trên cần phải có những định hướng phù hợp cho người nông dân trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nông dân phải hiện đại, chuyên nghiệp và có tổ chức chặt chẽ, biết phát huy vai trò chủ thể của nông dân và đào tạo nông dân còn ở lại sản xuất nông nghiệp trở thành nông dân chuyên nghiệp, có trình độ, học thức, kĩ năng tốt trong sản xuất kinh doanh giúp nông dân tổ chức lại trong các cộng đồng, để nông dân để thực sự làm chủ cuộc sống của mình, trở thành chủ thể của phát triển nông thôn trang giúp một bộ phận lớn nông dân thuận tiện chuyển sang công việc 22
  • 25. phi nông nghiệp và di cư ra các đô thị, xuất khẩu lao động để phát triển nông thôn và nâng cao mức sống người dân Từng bước xây dựng hệ thống an sinh xã hội phục vụ nông dân và cư dân nông thôn, trước hết uy tiên áp dụng cho các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc ít người, đối tượng khó khăn Chủ động đào tạo trình độ và tay nghề cho nông dân ra thành phố làm việc và đây là con đường giảm nghèo nhanh nhất. Giải quyết việc làm cho người nông dân chính là việc khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực con người. Với tính cách là chủ thể, con người tiến hành các hoạt động thực tiễn nhằm phát triển kinh tế - xã hội mà trước hết là phát triển lực lượng sản xuất. Với tính cách là mục tiêu, con người hưởng thụ những thành quả của sự phát triển đó. Như chúng ta đã biết, có việc làm đồng nghĩa với có thu nhập. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động, tức là đảm bảo đồng thời ba lợi ích: Nhà nước, tập thể và cá nhân người lao động. Ngược lại, nếu không có việc làm thì người lao động không tạo ra thu nhập, không cống hiến được sức lực của mình dẫn đến giảm nhu cầu hưởng thụ, cản trở sự phát triển của nền kinh tế. Giải quyết việc làm cho người lao động, giúp họ tham gia vào quá trình sản xuất là yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bất kỳ một đất nước nào, giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động và tăng trưởng kinh tế đều có mối quan hệ nhân - quả với nhau, ngay cả khi quốc gia đó có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, ít tài nguyên, thậm chí bị thiên tai đe dọa. Do đó, trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều quốc gia, vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nhằm sử dụng hợp lý nguồn lực con người đang được thừa nhận là quan trọng và quyết định nhất đối với một nền kinh tế. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, Đảng ta đã nhấn mạnh: “Thực hiện tốt các chính sách về lao động, việc làm, tiền lương, thu nhập nhằm khuyến khích và phát huy cao 23
  • 26. nhất năng lực của người lao động. Đảm bảo quan hệ lao động hài hòa, cải thiện môi trường và điều kiện lao động. Đẩy mạnh dạy nghề và tạo việc làm, hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính sách, người nghèo, lao động nông thôn và vùng đô thị hóa...” [15, tr.125]. Trong thời đại cách mạng khoa học - công nghệ và kinh tế tri thức, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng đội ngũ người lao động càng có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng - an ninh. Bởi, xét về mặt kinh tế, thất nghiệp gắn chặt với nghèo đói. Tỷ lệ thất nghiệp cao không những thiệt hại lớn cho nền kinh tế, gây nhiều khó khăn cho cuộc sống cá nhân người lao động, mà còn tiềm ẩn sự mất ổn định xã hội. Rõ ràng, việc làm và giải quyết tốt việc làm cho người lao động là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là động lực của sự phát triển ấy. Từ những phân tích về vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân nói chung, tác giả luận văn đưa ra quan niệm về giải quyết việc làm cho nông dân quận Hà Đông trong quá trình đô thị hóa như sau: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở Hà Đông là quá trình Đảng bộ, chính quyền và các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội sử dụng tổng thể các chính sách từ vi mô đến vĩ mô để tạo thêm việc làm và chuyển đổi nghề cho lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn dư thừa do quá trình đô thị hóa, nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập và ổn định đời sống của nông dân trên địa bàn Quận. Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông cần được hiểu trên một số nội dung sau: Một là, chủ thể giải quyết việc làm cho nông dân quận Hà Đông trong quá trình đô thị hóa Chủ thể giải quyết việc làm trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông gồm Đảng bộ và chính quyền các cấp từ quận đến phường, các phòng ban, các doanh 24
  • 27. nghiệp và chính bản thân người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Mỗi lực lượng trên có vai trò khác nhau trong quá trình tổ chức thực hiện giải quyết việc làm. Trong đó, tổ chức đảng và chính quyền các cấp của quận là chủ thể quan trọng nhất, là người lãnh đạo, chỉ đạo và ban hành các cơ chế, chính sách nhằm thực hiện đầy đủ mọi đường lối, chủ trương Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, Nghị quyết của Đảng bộ quận Hà Đông về vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa. Bởi vì, khi thực hiện đô thị hóa, quận phải thu hồi đất, trong đó đa phần là đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu xây dựng các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ, các khu đô thị mới và phát triển kết cấu hạ tầng nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của quận. Song, bên cạnh đó, việc thu hồi đất cũng làm cho số lượng nông dân không có việc làm có xu hướng gia tăng. Vì vậy các tổ chức đảng và chính quyền các cấp từ quận đến phường, xã phải là người chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo toàn bộ việc quy hoạch đô thị và kế hoạch giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa. Các phòng ban liên quan là cơ quan trực tiếp tham mưu cho Đảng bộ, chính quyền quận về công tác quy hoạch phát triển đô thị và các kế hoạch liên quan tới giải quyết việc làm cho lao động nói chung và nông dântrong quá trình đô thị hóa nói riêng; tiến hành kiểm tra, giám sát, đôn đốc quá trình thực hiện. Trong quá trình tổ chức, các phòng ban cần phối hợp một cách chặt chẽ, tránh tình trạng mạnh ai người ấy làm. Phòng quản lý đô thị là cơ quan chuyên môn ngoài chức năng quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương còn làm tốt chức năng xây dựng kiến trúc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư, hạ tầng kỹ thuật đô thị. Phòng Công thương thực hiện tốt việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, khôi phục làng nghề truyền thống; quy hoạch, quản lý và xây dựng cơ chế chính sách phát triển khu, cụm công nghiệp; tham 25
  • 28. gia ban chỉ đạo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Phòng Lao động Thương binh và Xã hội trình Uỷ ban nhân dân quận quyết định chương trình và các giải pháp về việc làm của địa phương. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, việc làm bao gồm: Tuyển lao động, hợp đồng lao động; tổ chức quản lý và sử dụng nguồn lao động; thông tin thị trường lao động; giải pháp tạo việc làm, giới thiệu việc làm; công tác xuất khẩu lao động; tiền lương, tiền công, phụ cấp và các hình thức trả lương trả công lao động và các chế độ vật chất thuộc khu vực sản xuất kinh doanh và các chính sách lao động, việc làm khác đối với nông dân…ngoài ra còn một số phòng ban khác liên quan như: Phòng Kế hoạch - Tài chính, Ban Quản lý các dự án… cần thực hiện tốt chức năng của mình để đảm bảo vấn đề giải quyết việc làm nông dân trong quá trình đô thị hóa được thực hiện có hiệu quả. Các doanh nghiệp là nơi tiếp nhận lao động vào làm việc, trước hết ưu tiên cho lao động tại địa phương, nhất là số nông dân dư thừa do đô thị hóa tác động để đảm bảo sự cân đối cung - cầu lao động. Phối hợp cùng với các tổ chức chính trị - xã hội, các nhà trường và trung tâm dạy nghề của địa phương làm tốt công tác đào tạo nghề, tự đào tạo nghề cho lao động của nhà máy, xí nghiệp mình và thực hiện tốt các chế độ, chính sách về lao động việc làm như: Tiền công, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động... đối với người lao động. Người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ thể quan trọng, cần có tính chủ động cao trong tự giải quyết việc làm cho mình. Mặc dù thực tế cho thấy, xuất phát từ trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, cộng với thói quen, phong tục, tập quán...của người nông dân, nên việc tìm một nghề nghiệp cho mình khi bị tác động của quá trình đô thị hóa là hết sức khó khăn. Song không phải là không có cơ hội tìm được việc làm, vì khi các khu công nghiệp được lấp đầy, các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, thì ngoài số lượng 26
  • 29. nông dân được học nghề và được tuyển chọn vào làm việc tại các khu công nghiệp, số còn lại vẫn có thể chuyển đổi nghề khác như làm các nghề dịch vụ, lao động phổ thông như: thương mại, xây dựng, môi trường, cầu đường, mở trang trại, làm những việc tại các làng nghề mà không cần đến trình độ chuyên môn cao, như vậy sẽ tạo ra thu nhập đảm bảo cho cuộc sống của bản thân, gia đình trong lúc chưa tìm được việc làm mới có tính ổn định, lâu dài. Hai là, yêu cầu của quá trình giải quyết việc làm cho nông dân quận Hà Đông trong quá trình đô thị hóa Trong quá trình đô thị hóa, việc thu hồi đất nông nghiệp để chuyển đổi mục đích sử dụng cần phải được tính toán một cách khoa học, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Vấn đề quy hoạch phải gắn chặt với kế hoạch đào tạo, sử dụng lao động, trong đó kế hoạch về đào tạo, giải quyết việc làm cần phải có trước khi thu hồi đất. Gắn kết quy hoạch sản xuất nông nghiệp với quy hoạch phát triển công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn. Tăng cường thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào các khu công nghiệp và đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm mới, giải quyết nhu cầu lao động tại chỗ và nâng cao thu nhập của nông dân ở khu vực quy hoạch đô thị. Tạo mọi điều kiện để số nông dân không còn đất canh tác có cơ hội chuyển đổi nghề nhưng vẫn gắn bó với chính quê hương mình, hạn chế dòng chuyển cư sang các vùng lân cận và các thành phố lớn. Cùng với quy hoạch các khu đô thị, quận cần ban hành và thực hiện những chủ trương, chính sách phù hợp trong việc giải quyết việc làm cho người lao động như: Chính sách về vốn, thị trường lao động, các chương trình về giải quyết việc làm, cơ chế chính sách phát triển nghề, làng nghề, thu hút đầu tư... Có như vậy mới tháo gỡ được những khó khăn trong giải quyết việc làm cho lao động nói chung và nông dân trong quá trình đô thị hóa của quận nói riêng. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Đảng cũng đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu 27
  • 30. tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thu hút nhiều lao động. Triển khai có hiệu quả chương trình đào tạo nghề cho 1 triệu lao động nông thôn mỗi năm” [19, tr.123]. Ba là, nội dung giải quyết việc làm cho nông dân quận Hà Đông trong quá trình đô thị hóa Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông hiện nay cần tập trung vào một số nội dung sau: Không ngừng bổ xung hoàn thiện cơ chế chính sách giải quyết việc làm cho lao động nói chung, nông dân dư thừa không có việc làm do đô thị hóa nói riêng, trong đó, đặc biệt quan tâm tới số nông dân bị thu hồi đất. Các chính sách cần được thực hiện tốt trong giải quyết việc làm như: Chính sách đền bù đất nông nghiệp; chính sách và các chương trình, dự án đào tạo, chuyển đổi nghề, giải quyết việc làm; chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư. Mở rộng về quy mô, đa dạng về hình thức, nâng cao chất lượng đào tạo và chuyển đổi nghề cho nông dân. Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nói chung, đặc biệt là người nông dân dư thừa không có việc làm dưới các hình thức như: Mở các lớp đào tạo nghề tại chỗ cho lao động tại địa phương; liên kết với các trung tâm dạy nghề của quận, của huyện; các doanh nghiệp tự tổ chức dạy nghề... Để làm được việc này, chính quyền các cấp cần chủ động mở các khóa đào dài hạn theo chương trình đào tạo, kể cả đào tạo ngắn hạn tại những cơ sở đào tạo nghề chuyên nghiệp để kịp thời cung cấp nguồn lao động có tay nghề chuyên môn đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, hoặc cung cấp nguồn lao động cho xuất khẩu lao động. Ngoài ra, cần tích cực mở rộng phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp đóng trên địa bàn ưu tiên tuyển dụng lao động tại địa phương vào làm việc, đặc biệt là số nông dân bị thu hồi đất do quá trình đô thị hóa. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, khuyến khích, động viên và tạo mọi điều kiện cho các bậc nghệ nhân, các lao 28
  • 31. động lâu năm có kinh nghiệm và tay nghề giỏi tình nguyện tham gia truyền nghề tăng thêm cơ hội việc làm cho nông dân dư thừa và không có việc làm. Việc chuyển đổi nghề cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông cần phải phù hợp với nhu cầu về lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn quận và khả năng của người lao động ở các địa phương. Đồng thời, quá trình chuyển đổi nghề phải được tiến hành cả trước, trong và sau khi thực hiện các dự án thu hồi đất nông nghiệp để bảo đảm cho người lao động có việc làm ổn định, lâu dài, chất lượng cuộc sống tốt hơn so với trước khi thu hồi đất. Đẩy mạnh sản xuất tập trung quy mô lớn trên cơ sở tăng cường áp dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại trong sản xuất nông nghiệp để “tăng cầu” về lao động. Tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển nhanh các vùng chuyên canh quy mô lớn. Tăng cường tạo những ngành nghề phù hợp với lợi thế của từng địa phương như trồng hoa, cây cảnh, trồng rau sạch... tại các vùng ven đô thị và phát triển mô hình kinh tế trang trại để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, thu hút nông dânđang thiếu việc làm. Duy trì môi trường sản xuất kinh doanh ổn định, trong đó cần các giải pháp đồng bộ về quản lý thị trường, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật...nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết vấn đề việc làm. Giải quyết việc làm cần phải được quan tâm, xem xét cả phía người lao động, người sử dụng lao động và vai trò của bộ máy nhà nước. Như vậy, thực chất của vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông hiện nay chính là quá trình đào tạo, chuyển đổi nghề cho lực lượng nông dân trong quá trình quy hoạch, phát triển đô thị. Nhằm tạo thêm việc làm, đảm bảo tăng thu nhập, cải thiện và ổn định đời sống của người nông dân. Đó cũng là quá trình giảm thiểu tỉ 29
  • 32. lệ thất nghiệp và thời gian nông nhàn cho người lao động trong khu vực đô thị hóa hoặc vùng ven đô. Bốn là, đối tượng, mục đích của giải quyết việc làm cho nông dân quận Hà Đông trong quá trình đô thị hóa Để hiện thực hóa quan điểm của Đảng về vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân trong giai đoạn hiện nay, các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và các cơ quan, ban, ngành của quận Hà Đông cần xác định rõ đối tượng giải quyết việc làm chính là người nông dân nằm trong quy hoạch khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, từ đó xác định được mục đích, nội dung, chương trình giải quyết việc làm cho phù hợp. Mục đích của các chương trình, đề án giải quyết việc làm là đảm bảo có đủ việc làm cho người nông dân, để người nông dân ổn định cuộc sống. Đây cũng là nhu cầu chính đáng của người lao động nói chung, nông dân trong khu quy hoạch đô thị nói riêng. Giải quyết việc làm cho nông dân quận Hà Đông trong quá trình đô thị hóa hiện nay là nhiệm vụ trước mắt nhưng là vấn đề cơ bản, lâu dài. Trước hết, nhằm ổn định thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân, nhất là số lao động bị thu hồi đất. Nếu vấn đề này không được thực hiện ngay sau khi quy hoạch, phát triển đô thị thì cuộc sống của người lao động sẽ bị xáo trộn do việc làm, thu nhập bị thay đổi, kéo theo là những thay đổi khó lường về mặt xã hội, “nhàn cư vi bất thiện”. Về lâu dài, giải quyết việc làm cho nông dân nhằm mục tiêu đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh được củng cố, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội Thứ nhất, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp cũng diễn ra nhanh 30
  • 33. Việc làm của nông dân phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, đặc biệt là yếu tố đất đai. Quá trình đô thị hóa là quá trình chuyển đổi diện tích đất sản xuất nông nghiệp thành khu đô thị, khu công nghiệp, dịch vụ. Việc này được tiến hành không chỉ ở vùng nông thôn nằm trong quy hoạch (khu ven đô) có đất canh tác chuyển đổi mục đích sử dụng, nông dân không còn ruộng mà còn ở các vùng tiếp giáp, vùng phụ cận. Các thành phố, thị xã, thị trấn mới xây dựng hoặc mở rộng cũng phải dành một phần đất sản xuất để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội như đường giao thông, vành đai xanh, khu vui chơi giải trí, trường học, bệnh viện...Từ đó làm cho người nông dân thiếu đất sản xuất, nên thiếu việc làm là điều tất yếu xảy ra. Do vậy, đất đai là yếu tố hết sức cơ bản và cần thiết đối với sản xuất nông nghiệp và khả năng tạo việc làm cho nông dân của quận Hà Đông hiện nay. Nhiều đất, khả năng tạo việc làm cho nông dân lớn. Chính vì thế, quá trình đô thị hóa của quận càng nhanh chóng thì nguy cơ thất nghiệp và thiếu việc làm của nông dân càng gia tăng. Thứ hai, chất lượng nguồn lực lao động trong nông nghiệp thấp Ở quận Hà Đông hiện nay, đa số nông dân có trình độ văn hóa, khoa học - kỹ thuật thấp, do vậy khi tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và xây dựng, phát triển các đô thị, thì cơ hội tìm kiếm công ăn việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân ở các đô thị là rất khó khăn. Trên thực tế, việc làm ở các đô thị rất đa dạng, bao gồm: Lao động trong các nhà máy hiện đại; lao động trong các trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị - xã hội; lao động trong các ngành dịch vụ... Ngoài số lao động trong ngành nông nghiệp và một bộ phận không lớn trong một số ngành dịch vụ có trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật chưa cao, còn lại phần lớn lao động ở các đô thị là lao động được đào tạo, có trình độ văn hóa, trình độ quản lý, tri thức về nền kinh tế thị trường cao và rất cao. Điều đó làm cho thị trường lao động có tính cạnh tranh gay gắt hơn, gây khó khăn trong giải quyết việc làm cho nông dân. Nếu trình độ lao động phù hợp với tiến trình đô thị hóa, khi đó khả năng giải quyết việc làm cho lao động sẽ thuận lợi. Ngược lại, nếu trình độ lao động thấp, sẽ 31
  • 34. gây khó khăn hơn cho việc giải quyết việc làm. Tiến trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn quận Hà Đông hiện nay đang đặt ra những yêu cầu mới cho người lao động. Ngoài việc được tuyển chọn đào tạo trong môi trường chuyên nghiệp ra, đòi hỏi người nông dân phải tự đào tạo nâng cao năng lực, trình độ của mình, nếu không nguy cơ mất việc làm là rất lớn, cơ hội tìm kiếm việc làm sẽ rất khó khăn, tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm là không thể tránh khỏi. Như vậy, quá trình giải quyết việc làm cho nông dân quận Hà Đông trong quá trình đô thị hóa cần thiết phải quan tâm tới việc đào tạo, đào tạo lại nông dân nói riêng, lao động xã hội nói chung theo cơ cấu lao động hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn, quy mô và tốc độ của quá trình đô thị hóa. Thứ ba, tốc độ gia tăng dân số ở khu vực nông thôn là rất cao Hiện nay, tốc độ gia tăng dân số ở nông thôn ở quận Hà Đông cao hơn nhiều so với khu vực đô thị. Do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng làm cho diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người ngày càng thấp, dẫn đến thu nhập thấp. Mặt khác, đa số người dân nông thôn Hà Đông hiện nay vẫn có tư tưởng “đông con là nhà có phúc” dẫn đến tỷ lệ sinh còn lớn, hệ quả là khả năng tìm kiếm, chuyển đổi việc làm cho nông dân gặp khó khăn. Trong sản xuất nông nghiệp ở Hà Đông hiện nay, ngành trồng trọt vẫn là chủ yếu, tính thời vụ của người nông dân cao. Vì vậy, tốc độ gia tăng dân số ắt sẽ dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp của nông dân có xu hướng gia tăng, nhất là khi quá trình đô thị hóa ngày càng phát triển theo quy luật vốn có của nó. Đây là một thực tế cần sớm có biện pháp khắc phục. Thứ tư, tập quán canh tác nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún, ngại đổi mới, ngại áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất của người nông dân còn rất nặng nề Trong nhiều năm qua, nông dân vẫn giữ tập quán canh tác nông nghiệp nhỏ lẻ, sản xuất manh mún, có tư tượng ngại thay đổi phương thức sinh hoạt và canh tác. Một bộ phận lớn dân cư sống theo tâm lý sản xuất 32
  • 35. nhỏ, không chịu cố gắng vươn lên, trình độ tiếp cận thị trường và khả năng sản xuất hàng hoá kém...Đây là khó khăn rất lớn trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn quận Hà Đông, trong thời gian tới cần có những biện pháp hợp lý để từng bước khắc phục vấn đề này thì mới giải quyết có hiệu quả vấn đề việc làm và thu nhập cho nông dân. Thứ năm, vốn đầu tư và sự phát triển của khoa học - công nghệ và phát triển giáo dục – đào tạo còn hạn chế Vốn đầu tư có ý nghĩa to lớn đối với việc làm của người lao động, vốn dùng để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm máy móc, thiết bị, đào tạo đội ngũ người lao động... Đặc biệt trong điều kiện ngày nay, để phát triển sản xuất đòi hỏi phải đổi mới nhanh chóng máy móc, thiết bị, tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ. Hơn nữa hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tính rủi ro cao, có vốn lớn, "trường vốn" đem lại lợi thế cho doanh nghiệp và người sản xuất. Quá trình đô thị hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cho người lao động có việc làm nâng cao thu nhập, ổn định đời sống. Song, tình trạng thiếu vốn đầu tư đã làm hạn chế việc mở rộng cơ sở sản xuất hoặc phát triển các ngành nghề mới, thu hút nông dân không có đất để canh tác do đô thị hóa hoặc một bộ phận nông dân thiếu việc làm lúc thời vụ nông nhàn. Do đó, việc tự tạo ra nguồn vốn để tổ chức sản xuất, kinh doanh và giải quyết việc làm cho mình là rất khó khăn đối với nông dân hiện nay. Để giải quyết vấn đề về vốn cũng như đầu tư cho ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất của nông dân trong quá trình đô thị hóa cần phải có sự quan tâm giúp đỡ của quận cũng như các cấp, các ngành liên quan. Hơn nữa để giải quyết việc làm phải có tư liệu sản xuất, muốn có tư liệu sản xuất phải có vốn đầu tư. Nếu cấu tạo C/V không thay đổi thì vốn đầu tư tăng, việc làm sẽ tăng và ngược lại. Song trên thực tế C/V luôn có xu hướng tăng cùng với sự phát triển của khoa học - công nghệ. Khi đó việc làm giản đơn giảm, nhưng việc làm phức tạp tăng lên. Sự phát triển của khoa học - công nghệ còn làm xuất hiện nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới, vì thế tạo 33
  • 36. thêm nhiều việc làm mới. Như vậy, nếu tăng vốn đầu tư vào phát triển phát triển các ngành sử dụng công nghệ thấp sẽ làm gia tăng việc làm, nhưng đó là những việc làm giản đơn, năng xuất lao động thấp, thu nhập thấp. Ngược lại, nếu tăng vốn đầu tư vào phát triển các ngành có công nghệ cao thì việc làm sẽ giảm, nhưng đây lại là những việc làm có năng xuất, thu nhập cao và tương đối ổn định. Do vậy, việc tăng hay giảm vốn đầu tư vào phát triển các ngành sử dụng công nghệ cao, trung bình hay thấp đều ảnh hưởng tới giải quyết việc làm đối với nông dân. Xuất phát từ trình độ nhận thức, tay nghề... của người nông dân, nên nếu đầu tư vốn vào phát triển các ngành sử dụng công nghệ thấp thì cơ hội giải quyết việc làm cho nông dân sẽ tăng lên. Còn nếu đầu tư vốn vào phát triển các ngành sử dụng công nghệ cao thì cơ hội giải quyết việc làm cho nông dân sẽ giảm đi. Thứ sáu, các chính sách của nhà nước về giải quyết việc làm tuy đã có nhưng chưa thực sự đồng bộ, chưa có sự phù hợp với nhiều địa bàn Với xuất phát điểm thấp, bản thân nông nghiệp và những người nông dân không đủ khả năng để tự giải quyết công ăn việc làm cho chính mình. Trong quá trình đô thị hóa, để góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nông dân cần thiết phải có sự hỗ trợ của thành phố, của quận trên nhiều mặt. Vai trò và các chính sách của nhà nước ảnh hưởng không nhỏ tới việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân thông qua việc xây dựng chiến lược phát triển đất nước, quy hoạch phát triển đô thị. Thông qua các chính sách, các chương trình, các dự án, nhà nước đã tác động tới việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước, hướng dẫn, khuyến khích người lao động phát triển ngành nghề, tạo việc làm, tạo vốn cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, qua đền bù đất, qua vay ưu đãi, qua luật đầu tư, qua việc tạo lập môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý ổn định, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước... Đây chính là những việc làm có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội và cũng chính là làm tăng khả năng tạo việc 34
  • 37. làm cho người lao động nói chung và nông dân quận Hà Đông trong quá trình đô thị hóa nói riêng. 35
  • 38. Chương 2 THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Tình hình đô thị hóa trên địa bàn quận Hà Đông từ năm 2008 đến nay Hà Đông là một quận nội thành thuộc thủ đô Hà Nội, nằm bên bờ sông Nhuệ, cách trung tâm Hà Nội 11km về phía Tây. Quận Hà Đông nằm dọc theo Quốc lộ 6 từ Hà Nội đi Hòa Bình và trên ngã ba sông Nhuệ, sông La Khê. Phía Đông giáp huyện Thanh Trì và quận Thanh Xuân; phía Bắc giáp huyện Từ Liêm, huyện Hoài Đức; phía Tây giáp các huyện Quốc Oai, Hoài Đức, Chương Mỹ; phía Nam giáp các huyện Thanh Oai, Chương Mỹ. Diện tích tự nhiên hiện có: 47, 9174km2. Từ năm 2008, quận Hà Đông trở thành một quân nội thành của Thành phố Hà Nội, là cửa ngõ giữa Hà Nội với các địa phương phía tây và tây bắc của Thủ đô và đất nước. Do là một quận mới, lại nằm ở vị trí có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của thủ đô nên Hà Đông đã được xác định là địa bàn được thành phố ưu tiên phát triển về mọi mặt, trong đó tập trung vào các lĩnh vực như: Kinh tế, giáo dục, không gian đô thị... Trong đó, trọng tâm là phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị có quy mô vừa và lớn. Nổi bật nhất là thành tích trên lĩnh vực xây dựng và quản lý đô thị. Quận đã hoàn thành quy hoạch chung tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch chi tiết cho từng ngành, tạo tiền đề để các công trình hạ tầng cơ bản được triển khai đồng bộ trên các lĩnh vực. Trong giai đoạn 2008 - 2012, trên địa bàn Hà Đông đã được phê duyệt nhiều quy hoạch, dự án đầu tư: Có 132 dự án đã phê được phê duyệt với tổng diện tích 2.624 ha, trong đó 16 khu đô thị mới (quy mô 1.552 ha), 7 cụm điểm công nghiệp (311 36
  • 39. ha) và 64 khu nhà ở, khu chung cư, trung tâm thương mại, 8 trường đại học, THPT, 2 bệnh viện, 32 khu đất dịch vụ, 3 dự án chức năng (công viên cây xanh, khu hành chính mới, đường trục phía nam). Quận đã hoàn thành thủ tục thu hồi 1.498,76 ha đất thực hiện các dự án đầu tư xây dựng đường giao thông, đô thị, trường học [28, tr.2]. Sau khi mở rộng địa giới hành chính Thủ đô, qua rà soát, 240 đồ án, dự án trên địa bàn thành phố được phép tiếp tục triển khai. Trong đó có nhiều dự án lớn đã và đang làm đổi thay diện mạo đô thị quận như: Dự án khu đô thị Văn Quán - Yên Phúc, khu đô thị Mỗ Lao, Văn Khê, khu trung tâm hành chính mới, khu đô thị Văn Phú, trục đô thị phía bắc và khu đô thị Dương Nội, trục đô thị phía nam và khu đô thị Thanh Hà. “Quận đã thu hút và tạo điều kiện để triển khai các dự án trường đại học lớn, gồm: Đại học Thành Tây, Đại Nam, Hữu Nghị, Nguyễn Trãi; hai dự án Bệnh viện Y học cổ truyền tư nhân An Việt và bệnh viện Quốc Tế có tổng vốn đầu tư 400 triệu USD với hơn 1.500 giường bệnh” [40, tr.3]. Hệ thống giao thông phát triển mạnh, tạo thành mạng lưới thông suốt, giải quyết tình trạng quá tải về giao thông ở khu vực trung tâm quận, đồng thời mở ra cho Hà Đông nhiều trục không gian đô thị bề thế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quận, thu hút nhiều nhà đầu tư. Đó là tuyến đường trục phát triển phía bắc quận, đường Lê Trọng Tấn, đường Phúc La - Văn Phú... Bốn cây cầu lớn gồm cầu Đen, cầu Chùa Ngòi, cầu La Khê, cầu Kiến Hưng bắc qua sông Nhuệ đã hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng. Hệ thống nước sạch bảo đảm cung ứng cho người dân 15 phường và phấn đấu hết năm nay sẽ cung cấp đến những địa bàn còn lại. Cụm công nghiệp Yên Nghĩa, quy mô 46,3 ha đã được lấp đầy với 27 dự án đầu tư sản xuất, giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động. Quận đang đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các điểm công nghiệp làng 37
  • 40. nghề Vạn Phúc, Đa Sĩ để giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư, hoàn thành quy hoạch điểm công nghiệp Dương Nội, Biên Giang. Nhiều chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quận được đầu tư xây dựng lại khang trang, đáp ứng nhu cầu kinh doanh và mua sắm của nhân dân. Các công trình đã làm bộ mặt đô thị của quận thay đổi từng ngày, theo hướng hiện đại, làm đẹp khu vực cửa ngõ phía tây nam Thủ đô [36, tr.5]. Bên cạnh chuyển biến về xây dựng và quản lý đô thị, Hà Đông còn là quận có kinh tế tăng trưởng mạnh, tốc độ tăng trưởng đạt 18,5%/năm. Đặc biệt, sau khi hợp nhất về Hà Nội, quận nằm ở vị trí rất thuận lợi để giao thương phát triển kinh tế, càng có cơ hội phát triển nhanh hơn. Trên địa bàn quận có nhiều làng nghề tiểu thủ công nghiệp có truyền thống hàng trăm năm, nay phát triển mạnh như làng Vạn Phúc với nghề dệt lụa, làng Đa Sỹ với nghề rèn dao, kéo. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân hơn 20%/năm, năm nay ước đạt 4.456 tỷ đồng, vượt gần 149% so với mục tiêu Đại hội nhiệm kỳ 2005 - 2010. Thương mại, dịch vụ tăng trưởng khá, năm 2005 đạt gần 1.600 tỷ đồng, năm 2011 ước đạt 7.600 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng 48%. Thu ngân sách trên địa bàn kết quả tốt, năm 2010 ước đạt 1.600 tỷ đồng, gấp 11 lần so với tổng thu năm 2005 [40, tr.7]. Để nâng cao chất lượng tăng trưởng bền vững trong thời gian tiếp theo, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Hà Đông nhiệm kì 2010 - 2015 chỉ rõ: Xây dựng quận Hà Đông trở thành đô thị phát triển nhanh, phát triển mạnh, phát triển toàn diện và bền vững trên cơ sở đầu tư xây dựng, phát triển và quản lý đô thị đi đôi với phát triển kinh tế công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại và du lịch; nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, quyết tâm xây dựng Hà đông trở thành quận văn minh, hiện đại với các chỉ tiêu chủ yếu [15, tr.11]. 38
  • 41. Về các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận, được Đại hội xác định như sau: Tăng trưởng GDP trung bình giai đoạn 2011-2015 : 19-19,5% trong đó dịch vụ 19,5% ; CN-XD 18,98% ; giá trị trồng trọt/ha đất nông nghiệp ở những nơi chuyển đổi đạt trên 200 triệu đồng ; cơ cấu kinh tế cuối năm 2015: Công nghiệp – xây dựng 51,55% -52,30% ; dịch vụ 47,5% - 48,30% ; nông nghiệp 0,15% - 0,20% ; GDP bình quân đầu người /năm 2015 đạt 4.594-4.865 USD (85-90 triệu đồng), tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 : 65%, tỷ lệ thất nghiệp đô thị năm 2015 : 4,9% [15, tr.16]. Định hướng phát triển kinh tế của quận giai đoạn 2015-2020: Bảo đảm tốc độ tăng trưởng hợp lý, tập trung nâng cao chất lượng phát triển các nhóm ngành kinh tế chủ yếu. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, trên cơ sở phát triển nhanh, mạnh, vững chức kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại du lịch; phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng cao gắn với mục tiêu phát triển đô thị sinh thái, môi trường bền vững ; nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể vững mạnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức tốt; giữ vũng an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ đã góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của quận Hà Đông, song cũng đặt cho quận những thách thức lớn về vấn đề việc làm. Chỉ tính giai đoạn 2005 - 2011 đã có hàng ngàn ha đất canh tác được thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng sang xây dựng các khu đô thị mới, khu công nghiệp... làm cho trên hàng ngàn lao động bị thất nghiệp và thiếu việc làm, trong đó phần lớn là nông dân. Chính vì vậy, vấn 39
  • 42. đề giải quyết việc làm cho lao động nói chung, nông dân nói riêng của quận Hà Đông hiện nay đang là vấn đề đòi hỏi các cấp, các ngành của địa phương đặc biệt quan tâm. Giải quyết tốt vấn đề này, tất yếu sẽ đáp ứng được nhu cầu việc làm và nâng cao đời sống của đại bộ phận người lao động, góp phần xây dựng quận ngày càng giàu đẹp. Với truyền thống quê hương cách mạng và những tiềm năng, lợi thế lớn về đất đai, con người, Đảng bộ và nhân dân quận Hà Đông đặt mục tiêu khắc phục những khó khăn, bất cập trong quá trình đô thị hóa, nhanh chóng xây dựng Hà Đông trở thành vùng đô thị mới, hiện đại ở cửa ngõ tây nam Thủ đô. 2.2. Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận Hà Đông 2.2.1. Một số thành tựu đạt được Trong những năm qua, nhờ có sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ của Thành phố, Ủy ban nhân dân và các phòng ban của quận Hà Đông, vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa đã thu được những kết quả khả quan, cụ thể trên một số nội dung sau: Thứ nhất, quận đã làm tốt công tác giải quyết việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Trọng tâm là phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Trong những năm qua ngành nông nghiệp quận Hà Đông đã có những bước phát triển ổn định và theo hướng sản xuất hàng hóa nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phương. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp đã chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ. Cơ cấu ngành nghề nông thôn của quận cũng đang có sự thay đổi theo hướng tích cực: Giảm tỷ trọng nhóm hộ sản xuất nông - thủy sản, tăng nhóm hộ sản xuất công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ. Tỷ trọng lao động trong cơ cấu kinh tế toàn quận cũng có chuyển biến tích cực. Cùng 40
  • 43. với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, quận đã tăng cường đầu tư, áp dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp, nhất là vào khâu giống mới, thâm canh, tăng vụ, bố trí cơ cấu giống, mùa vụ hợp lý, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh phù hợp với lợi thế từng vùng. Chương trình phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa không chỉ góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội nói chung, nông nghiệp nói riêng phát triển mà còn tạo thêm nhiều việc làm cho nông dân của quận đang không có việc làm do đô thị hóa gây ra. Tổng diện tích đất gieo trồng năm 2013 là 2.686,2 ha, do có sự quan tâm cải tạo đất và củng cố hệ thống kênh mương đã tạo ra các tầng canh tác khá dầy, phì nhiêu màu mỡ, hàm lượng dinh dưỡng cao và còn nhiều tiềm năng mở rộng diện tích gieo trồng các loại cây nông nghiệp có năng suất cao. Trong những năm qua, quận Hà Đông đã giải quyết việc làm cho nông dân thông qua phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, học nghề (Làng dệt Vạn Phúc, dao kéo Đa Sỹ...). Trên địa bàn quận có nhiều làng nghề tiểu thủ công nghiệp có truyền thống hàng trăm năm, nay phát triển mạnh như làng Vạn Phúc với nghề dệt lụa, làng Đa Sỹ với nghề rèn dao, kéo. Quận còn hỗ trợ xây dựng các mô hình: trồng hoa đào, hoa các loại (phường Yên Nghĩa), trồng nấm (phường Đồng Mai, Yên Nghĩa), chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên diện tích đất nông nghiệp xen kẹt không sản xuất được, trồng khoai tây nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên diện tích vùng bãi ven sông Đáy, trồng rau mầm, rau ăn lá, trồng nấm ăn, trồng hoa trong chậu, trên giàn tại gia đình. Thứ hai, giải quyết việc làm cho nông dân thông qua phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, làng nghề Trong những năm qua, ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của quận Hà Đông đã những có bước phát triển rõ nét, là ngành tạo nhiều việc làm cho người lao động, nhất nông dân. Để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao 41