SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ THANH NHÀN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
- QUA THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Các khuyến nghị khoa học được rút ra từ
quá trình nghiên cứu đề tài, không có sự sao chép từ các công trình
nghiên cứu khác.
NGƢỜI CAM ĐOAN
Vũ Thị Thanh Nhàn
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG
TÁC DÂN TỘC .................................................................................. 7
1.1. Dân tộc................................................................................................. 7
1.1.1. Quan niệm về dân tộc........................................................................... 7
1.1.2. Quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về vấn đề dân tộc ........................................................................ 8
1.1.3. Chính sách dân tộc và sự vận dụng quan điểm Chủ nghĩa Mác –
Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vào thực tiễn
công tác dân tộc ở nƣớc ta hiện nay...................................................11
1.2. Quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc............................................14
1.2.1. Quan niệm chung về quản lý nhà nƣớc..............................................14
1.2.2. Cấu thành quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc...............................15
1.2.3. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc.................18
1.2.4. Bộ máy QLNN về công tác dân tộc ...................................................20
1.2.5. Nội dung QLNN về công tác dân tộc.................................................25
1.3. Những yếu tố tác động đến QLNN về công tác dân tộc................27
1.3.1. Yếu tố khách quan..............................................................................27
1.3.2. Yếu tố chủ quan..................................................................................31
Kết luận Chƣơng 1........................................................................................33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC
DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.....................34
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh tỉnh Quảng Ninh.................................................................34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh tỉnh
quảng ninh..........................................................................................34
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi; công tác định
canh, định cƣ và vấn đề nhân dân qua lại biên giới tỉnh Quảng
Ninh trong những năm qua.................................................................36
2.2. Thực tế hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua...............................40
2.2.1. Cơ quan công tác dân tộc thuộc UBND các cấp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................40
2.2.2. Hoạt động ban hành văn bản quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc ......44
2.2.3. Thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.............48
2.2.4. Hƣớng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, chƣơng
trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số...................................................54
2.2.5. Tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia việc thực hiện
chính sách dân tộc ..............................................................................54
2.2.6. Quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ...............................................57
2.3. Đánh giá chung đối với quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và các kinh nghiệm.......................60
2.3.1. Những ƣu điểm và nguyên nhân ........................................................60
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.........................................................62
2.3.3. Kinh nghiệm từ thực tế quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh ....................................................................68
Kết luận Chƣơng 2........................................................................................71
Chƣơng 3: TIẾP TỤC HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH ......................................................................73
3.1. Nhu cầu tiếp tục hoạt động QLNN về công tác dân tộc trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh .................................................................73
3.1.1. Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.......................................73
3.1.2. Đáp ứng nhu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền............................75
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN về công tác dân tộc
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.........................................................75
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về công tác dân tộc .........................................75
3.2.2. Kiện toàn bộ máy QLNN về công tác dân tộc ...................................80
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức làm công tác dân tộc..........81
3.2.4. Bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nƣớc về công tác
dân tộc ................................................................................................83
3.2.5. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý nhà
nƣớc về công tác dân tộc....................................................................84
3.2.6. Thực hiện tốt việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với quản lý
nhà nƣớc về công tác dân tộc.............................................................85
Kết luận Chƣơng 3........................................................................................86
KẾT LUẬN....................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................91
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANQP: An ninh quốc phòng
CBCCVC: Cán bộ, công chức, viên chức
CQĐP: Chính quyền địa phƣơng
CSDT: Chính sách dân tộc
CT 134: Chƣơng trình 134
CT 135: Chƣơng trình 135
DTTS: Dân tộc thiểu số
ĐBKK: Đặc biệt khó khăn
HĐND: Hội đồng nhân dân
MTTQ: Mặt trận tổ quốc
QLNN: Quản lý nhà nƣớc
QPPL: Quy phạm pháp luật
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Kết quả thực hiện di dân các năm 2006-2011 .........................38
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ bố trí dân cƣ các vùng giai đoạn 2006 -2011 .................39
Biểu 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy và biên chế cơ quan .............................40
Biểu 2.4. Số liệu đội ngũ CBCCVC là ngƣời DTTS...............................57
Biểu số 2.5. Tỷ lệ CBCCVC là ngƣời DTTS cơ quan.................................58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc anh em, trong đó
có 53 dân tộc thiểu số. Các DTTS ở nƣớc ta chiếm 13,8% dân số cả nƣớc,
phân bố trên địa bàn rộng lớn với 3/4 lãnh thổ, tập trung chủ yếu ở vùng miền
núi, biên giới có vị trí chiến lƣợc quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh,
quốc phòng và môi trƣờng sinh thái. Đồng bào dân tộc luôn phát huy truyền
thống đoàn kết, yêu thƣơng, giúp đỡ lẫn nhau, kề vai sát cánh trong đấu tranh
chống giặc ngoại xâm, khắc phục thiên tai và xây dựng đất nƣớc. Công tác
dân tộc và đoàn kết dân tộc có vị trí chiến lƣợc lâu dài trong sự nghiệp cách
mạng của nƣớc ta. Thực hiện CSDT, chăm lo đời sống của đồng bào các
DTTS không chỉ là trách nhiệm, nghĩa vụ mà còn là tình cảm đền ơn, đáp
nghĩa của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta.
Tỉnh Quảng Ninh là một tỉnh miền núi, có 14 đơn vị hành chính cấp
huyện (gồm 04 thành phố, 01 thị xã, 09 huyện) với 186 xã, phƣờng, thị trấn.
Theo số liệu tổng điều tra dân số tại thời điểm 01/4/2009, dân số tỉnh Quảng
Ninh có 1.144.381 ngƣời với 22 thành phần dân tộc. Trong đó có 21 DTTS
với 143.278 ngƣời, chiếm 12,52% dân số toàn tỉnh, cƣ trú trên địa bàn rộng
lớn (hơn 85% diện tích của tỉnh), có vị trí trọng yếu về an ninh, quốc phòng.
Trong những năm qua, công tác dân tộc của tỉnh đƣợc chăm lo. Các cấp
đã quan tâm đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi, hải đảo, hỗ
trợ các xã nghèo khó khăn; bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ và hệ thống
chính trị vùng dân tộc, miền núi; có nhiều biện pháp để đồng bào dân tộc định
canh, định cƣ, phát triển sản xuất, ổn định đời sống. Đời sống vật chất và tinh
thần của đồng bào vùng dân tộc, miền núi đƣợc cải thiện. Đồng bào yên tâm,
phấn khởi, tin tƣởng vào chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp
2
luật của Nhà nƣớc. Đoàn kết dân tộc đƣợc củng cố, tiến bộ; an ninh, quốc
phòng đƣợc giữ vững.
Tuy vậy, so với mặt bằng chung của tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội
vùng dân tộc, miền núi, biên giới, biển đảo, nhất là ở các xã, thôn, bản ở vùng
sâu, vùng xa, biên giới của tỉnh Quảng Ninh còn nhiều khó khăn.
Việc thực hiện QLNN lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh tuy có
nhiều cố gắng, song còn có những tồn tại, hạn chế.
Tình hình quốc tế và trong nƣớc có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn
những nguy cơ khó lƣờng ở lĩnh vực dân tộc, tôn giáo. Một số hoạt động tôn
giáo có những diễn biến phức tạp, có thể tạo nên những yếu tố gây mất ổn
định. Các thế lực thù địch đang ra sức chống phá sự nghiệp cách mạng của
Đảng, công cuộc đổi mới của đất nƣớc với các chiêu bài “diễn biến hòa bình”,
“tự chuyển hóa”, trên cơ sở lợi dụng các vấn đề nhân quyền, dân tộc, tôn giáo.
Địa bàn vùng dân tộc, miền núi, biên giới, biển đảo của tỉnh luôn tiềm ẩn
nguy cơ bị các thế lực thù địch lợi dụng.
Từ những lý do trên, việc nghiên cứu QLNN về công tác dân tộc ở
Quảng Ninh để đƣa ra các đề xuất góp phần hoàn thiện QLNN đối với công
tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là rất cần thiết để phát triển kinh tế -
xã hội vùng dân tộc, miền núi, biên giới, biển đảo bền vững.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
“Vấn đề dân tộc và đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản,
lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt
Nam”[23]. Công tác dân tộc là lĩnh vực công tác rộng lớn từ nghiên cứu,
tham mƣu cho Đảng và Nhà nƣớc trong hoạch định các chủ trƣơng, chính
sách, phát luật về vấn đề dân tộc đến tuyên truyền vận động và tổ chức thực
hiện các chính sách, pháp luật, các chƣơng trình tác động trực tiếp đến các
quan hệ tộc ngƣời nhằm phát triển toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
3
hội và ANQP các vùng dân tộc, miền núi. Do vị trí quan trọng của vấn đề dân
tộc, công tác dân tộc cùng những đặc thù của lĩnh vực quan hệ tộc ngƣời đòi
hỏi sự tham gia của tất cả các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị
“công tác dân tộc và thực hiện CSDT là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị”[18]. Tính
đa dạng của đối tƣợng quản lý, tính phức tạp trong quản lý liên ngành đang
đặt ra nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần nghiên cứu tổng kết.
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu lý luận,
tổng kết thực tiễn liên quan đến vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc, CSDT và
công tác dân tộc ở nƣớc ta góp phần tích cực vào việc tham mƣu cho Đảng và
Nhà nƣớc trong hoạch định chính sách, pháp luật về vấn đề dân tộc, tổng kết
thực hiện CSDT, giải quyết các quan hệ tộc ngƣời nhằm thực hiện đại đoàn
kết các dân tộc. Trong đó, có thể kể đến nhƣ:
- Các dân tộc thiểu số Việt Nam thế kỷ XX – NXB Chính trị Quốc gia
ấn hành năm 2001;
- 55 năm công tác dân tộc và miền núi (1946-2001) - Ủy ban Dân tộc;
- Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời
kỳ công nghiệp hóa – NXB Chính trị Quốc gia – 2002) của Viện nghiên cứu
chính sách dân tộc và miền núi (nay là Viện Dân tộc);
- Quan hệ giữa các tộc người trong một quốc gia dân tộc – GS. Đặng
Nghiêm Vạn – NXB Chính trị Quốc gia năm 1993;
- Dân số và dân tộc tộc người ở Việt Nam – GS. Khổng Diễn - NXB
Khoa học xã hội năm 1995;
- Mấy vấn đề về lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến quan hệ
dân tộc hiện nay – GS. Phan Hữu Dật – NXB Chính trị Quốc gia, năm 2001;
- Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
- Ủy ban Dân tộc – NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, năm 2013;
4
- Đề tài khoa học cấp tỉnh của Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Quảng
Ninh (2006): Nghiên cứu đạo Phật Việt Nam đời nhà Trần tại Quảng Ninh và
các giải pháp quản lý đối với vấn đề tôn giáo hiện nay;
...
Cũng đã có nhiều các chuyên luận đƣợc đăng tải trên các tạp chí
chuyên ngành liên quan đến pháp luật và chính sách đối với các dân tộc thiểu
số, ví dụ nhƣ:
- Đầu tƣ phát triển bền vững vùng dân tộc, miền núi: nhân tố cơ bản,
quyết định làm thất bại âm mƣu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch
(Nguyễn Phƣơng Thảo - Tạp chí Dân tộc số 46 tháng 10/2004);
- Đổi mới việc thực hiện chính sách xã hội ở nƣớc ta hiện nay (PGS.TS
Trần Quang Nhiếp – Tạp chí Dân tộc số 39 tháng 3/2004);
- Luật tục với phát triển nông thôn vùng dân tộc, miền núi (TS. Lƣu
Văn An – Tạp chí Dân tộc số 71 tháng 11/2005);
- Chính sách dân tộc của Đảng đối với các dân tộc thiểu số ở Tây
Nguyên thực trạng và giải pháp (TS. Nguyễn Văn Nam – tạp chí Dân tộc số
69 tháng 9/2006)
- Giải quyết tốt vấn đề dân tộc, tôn giáo góp phần giữ vững ổn định
chính trị trên địa bàn chiến lƣợc Tây Nguyên (PGS-TS. Lê Văn Đính Đông
Đức- Tạp chí Dân tộc số 134- tháng 3/2012);
- Thực trạng và giải pháp nâng cao nguồn nhân lực vùng dân tộc,
miền núi (Nguyễn Quảng Hải, Trần Phƣơng Liên – Tạp chí Dân tộc số 136,
tháng 4/2012)
....
Đó là những thành quả nghiên cứu lý luận chung đóng góp ở mức độ
khác nhau (trực tiếp, gián tiếp) vào QLNN về công tác dân tộc. Những công
trình nghiên cứu, tài liệu nêu trên là nguồn tƣ liệu tham khảo có giá trị, mang
tính lý luận và thực tiễn cao.
5
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề lý luận liên quan trực tiếp đến QLNN
về công tác dân tộc nhƣ: QLNN về dân tộc với xây dựng nhà nƣớc pháp
quyền; quan hệ trong QLNN về công tác dân tộc (những lĩnh vực trực tiếp,
những lĩnh vực tham gia, phối hợp); các giải pháp để nâng cao chất lƣợng đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ là ngƣời DTTS nói chung, đội ngũ làm công tác dân tộc
nói riêng; hệ thống pháp luật liên quan đến QLNN về công tác dân tộc; cơ
cấu, chức năng và tổ chức bộ máy QLNN về công tác dân tộc...
Ở Quảng Ninh đến nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách
đầy đủ, có hệ thống về lý luận và thực tiễn đối với lĩnh vực QLNN về công
tác dân tộc. Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề này
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và cũng là lý do để đề tài “Quản lý nhà nước
về công tác dân tộc qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” đƣợc lựa chọn bởi sự
không trùng lặp chủ đề với các công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
Mục đích nghiên cứu của đề tài là chỉ ra cơ sở lý luận và thực tiễn cho
việc tiếp tục hoàn thiện hoạt động QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh. Từ đó, tìm ra những giải pháp cụ thể để nâng cao hơn nữa hiệu
quả thực hiện cơ chế này.
Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ sau:
- Làm rõ thêm cơ sở khoa học, pháp lý của QLNN về công tác dân tộc;
- Phân tích thực trạng và đánh giá thực trạng, xác định ƣu, nhƣợc điểm
và những vấn đề đặt ra trong QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh;
- Đƣa ra những giải pháp để tiếp tục hoàn thiện QLNN về công tác dân
tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động QLNN về công tác dân tộc.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn về không gian đƣợc giới hạn trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh, giới hạn thời gian là từ năm 2009 đến năm 2013.
6
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và
nhà nƣớc ta về công tác dân tộc.
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng một cách linh hoạt
và hợp lý: phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu; phƣơng pháp khảo sát thực tế;
phƣơng pháp thống kê và phân tích tổng hợp; phƣơng pháp phân tích, đối
chiếu; phƣơng pháp so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
Về lý luận, Luận văn hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về
công tác dân tộc.
Về thực tiễn, các khuyến nghị của Luận văn hƣớng đến việc góp phần
hoàn thiện hoạt động lập quy của UBND tỉnh Quảng Ninh về công tác dân
tộc, kết hợp rà soát và hệ thống hóa các văn bản QPPL trong lĩnh vực dân tộc
nhằm loại bỏ các văn bản hết hiệu lực; ban hành các văn bản điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực dân tộc của tỉnh Quảng Ninh cũng
nhƣ dự báo tình hình và đề xuất các giải pháp mới nhằm nâng cao chất lƣợng
QLNN về dân tộc ở Quảng Ninh trong thời gian tới.
Luận văn cũng còn là tài liệu tham khảo trong các cơ sở đào tạo Luật
học, Hành chính học.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC
DÂN TỘC
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Chƣơng 3: TIẾP TỤC HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
1.1. Dân tộc
1.1.1. Quan niệm về dân tộc
Dân tộc đƣợc hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cộng đồng người thống nhất, có chung
một nhà nước, một lãnh thổ, một nền kinh tế, một chế độ chính trị - xã hội, có
ngôn ngữ và văn hoá chung, thống nhất[55]. Theo nghĩa này, nói tới dân tộc
là nói tới quốc gia. Sự hình thành dân tộc gắn liền với sự ra đời của nhà nƣớc,
đó là nhà nƣớc dân tộc. Nhà nƣớc dân tộc có thể là một tộc ngƣời, là dân tộc
đơn nhất nhƣ Nhật Bản, Triều Tiên; cũng có thể là nhiều tộc ngƣời, là dân tộc
đa tộc ngƣời nhƣ Việt Nam, Trung Quốc và hầu hết các nƣớc khác. Nhà nƣớc
dân tộc phải là nhà nƣớc độc lập, có lãnh thổ toàn vẹn, có chủ quyền. Dân tộc
không chỉ là một cộng đồng ngƣời hay cộng đồng đa tộc ngƣời mà còn là một
cộng đồng kinh tế, chính trị - xã hội và văn hoá gắn với nhà nƣớc và những
điều kiện lịch sử nhất định.
Theo nghĩa hẹp, dân tộc là chỉ một tộc người cụ thể [55]. (Ví dụ: Việt
Nam là một quốc gia đa dân tộc, là quốc gia đa tộc ngƣời, gồm 54 tộc ngƣời,
ngoài tộc ngƣời Kinh chiếm đa số về số dân, còn có 53 tộc ngƣời thiểu số
khác: Tày, Nùng, Hmông, Bana, Êđê...). Khi nói dân tộc - tộc ngƣời là nói
theo nghĩa hẹp. Tộc ngƣời trong quốc gia - dân tộc có nhiều tộc ngƣời hợp
thành là một thành phần trong cơ cấu của dân tộc - quốc gia đó. Các tộc ngƣời
bình đẳng (thiểu số cũng nhƣ đa số), cùng sinh sống, có chung chế độ chính
trị, nhà nƣớc, luật pháp, kinh tế, văn hoá nhƣng lại có văn hoá tộc ngƣời riêng
của mình (ngôn ngữ, phong tục, tập quán, lối sống…).
8
Nhƣ vậy, dân tộc - quốc gia nổi bật ở tính toàn vẹn lãnh thổ, độc lập chủ
quyền. Trong khi đó, dân tộc - tộc ngƣời lại đặc biệt nổi bật ở văn hoá tộc ngƣời.
1.1.2. Quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về vấn đề dân tộc
1.1.2.1. Quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác- Lênin về vấn đề dân tộc
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin xem xét vấn đề dân tộc
trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Sự hình thành và phát
triển dân tộc là một hiện tƣợng lịch sử xã hội phức tạp, có căn nguyên sâu xa
từ sự vận động của sản xuất, của kinh tế đồng thời chịu sự tác động chi phối
trực tiếp của nhân tố chính trị, tức là của giai cấp và Nhà nƣớc trong việc tổ
chức nên đời sống xã hội của các cộng đồng ngƣời. Mặt khác, dân tộc ra đời
và phát triển còn gắn liền với truyền thống lịch sử và văn hoá (kể cả đời sống
tín ngƣỡng, tôn giáo) của từng dân tộc. Bởi lẽ, mỗi cộng đồng dân tộc cũng
nhƣ cộng đồng tộc ngƣời có lịch sử hình thành và phát triển không giống
nhau, không đồng thời và nhất loạt nhƣ nhau.
Dân tộc là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài
ngƣời. Dân tộc có các hình thức cộng đồng khác nhau trong lịch sử từ thấp
đến cao, từ thị tộc và bộ lạc đến các bộ tộc và đến khi xuất hiện giai cấp, nhà
nƣớc thì xuất hiện dân tộc.
“Vấn đề dân tộc là một bộ phận của vấn đề chung về cách mạng vô
sản, một bộ phận của vấn đề chuyên chính vô sản” [40, tr.294].
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, đặc biệt là Lênin đã xác
định những nguyên tắc và nội dung chủ yếu của Cƣơng lĩnh dân tộc nhằm giải
quyết vấn đề dân tộc trong điều kiện chủ nghĩa tƣ bản đã phát triển và cuộc
đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị tƣ bản chủ
nghĩa đã trở nên cấp bách ở nửa sau thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX. Ba nguyên
tắc cơ bản của CSDT là: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được
quyền tự quyết, liên hiệp các công nhân tất cả các dân tộc lại” [16, tr.90].
9
Cƣơng lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin vẫn còn mãi giá trị và ý
nghĩa của nó trong điều kiện hiện nay.
1.1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân tộc ở Việt Nam
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc là một trong
những nội dung tƣ tƣởng cơ bản trong toàn bộ hệ thống tƣ tƣởng của Ngƣời
về cách mạng Việt Nam. Vận dụng các nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lê nin
về vấn đề dân tộc vào thực tiễn tình hình và yêu cầu cụ thể của cách mạng
Việt Nam, thấu hiểu sâu sắc tình hình, truyền thống lịch sử văn hóa của các
dân tộc Việt Nam, Bác Hồ đã đề ra nguyên tắc cơ bản và có thể nói cũng là
thể hiện quan điểm tƣ tƣởng mang tính nền tảng của Ngƣời về công tác dân
tộc ở nƣớc ta đó là “Đoàn kết, bình đẳng, tƣơng trợ”.
Sau khi Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời, Hiến pháp năm
1946 đã công bố quyền bình đẳng trƣớc pháp luật của mọi công dân, không
kể là dân tộc đa số hay thiểu số: “Đất nước Việt Nam là khối thống nhất
Trung Nam Bắc không thể phân chia” (Điều 2). Và “Ngoài sự bình đẳng về
quyền lợi, những quốc dân thiểu số được giúp đỡ về mọi phương diện để
chóng tiến kịp trình độ chung” (Điều 8). Bình đẳng là cơ sở của đoàn kết giữa
các dân tộc, nếu không có bình đẳng thì không thể có đoàn kết thực sự. Các
dân tộc Việt Nam đều là thành viên của một nƣớc Việt Nam độc lập dƣới sự
lãnh đạo của một Đảng, một Chính phủ.
Trong Thƣ gửi Đại hội các DTTS tại Plâycu năm 1946, Ngƣời viết:
“Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia Rai hay Ê Đê, Xê Đăng hay
Ba Na và các DTTS khác, đều là con cháu VN, đều là anh em ruột thịt. Chúng
ta sống chết có nhau, sướng khổ cùng nhau, no đói giúp nhau. Trước kia
chúng ta xa cách nhau, một là vì thiếu dây liên lạc, hai là vì có kẻ xúi giục để
chia rẽ chúng ta. Ngày nay nước Việt Nam là nước chung của chúng ta.
Trong Quốc hội có đủ đại biểu các dân tộc. Chính phủ thì có “Nha dân tộc
10
thiểu số” để săn sóc cho tất cả các đồng bào. Giang sơn và Chính phủ là
giang sơn và Chính phủ chung của chúng ta. Vậy nên tất cả dân tộc chúng ta
phải đoàn kết chặt chẽ để giữ gìn nước non ta, để ủng hộ Chính phủ ta.
Chúng ta phải thương yêu nhau, phải kính trọng nhau, phải giúp đỡ nhau để
mưu hạnh phúc chung của chúng ta và con cháu chúng ta”.
Trách nhiệm thực hiện công tác dân tộc là của mọi ngành, mọi cấp, chứ
không phải chỉ là nhiệm vụ của một cơ quan chuyên trách làm công tác dân
tộc. Cán bộ công tác dân tộc, nhất là những ngƣời trực tiếp làm việc ở miền
núi, vùng đồng bào dân tộc phải am hiểu phong tục, tập quán, nắm đƣợc tâm
tƣ nguyện vọng của đồng bào “nghe dân nói và nói dân hiểu”. Bác đã khuyên
nhủ rằng: “Nước ta có nhiều dân tộc, đấy là điều tốt. Thường mỗi dân tộc có
tiếng nói riêng, cán bộ đi làm việc chỗ nào phải học tiếng chỗ ấy”[32, tr.13].
Theo Ngƣời, muốn thực hiện tốt CSDT, công tác dân tộc thì phải am
hiểu về miền núi, về con ngƣời miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số, vì mỗi
DTTS có nếp sống, tâm lý, bản sắc riêng đa dạng và phong phú. Muốn tiến
hành sự nghiệp cách mạng nói chung và công tác dân tộc nói riêng, thì phải
“nghiên cứu cho hiểu rõ phong tục mọi nơi”[30, tr.430].
Ngƣời đề ra 03 nguyên tắc cơ bản đối với công tác dân tộc ở Việt Nam:
Thứ nhất là, đoàn kết, bình đẳng, tƣơng trợ, giúp nhau cùng phát triển bền
vững là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong lịch sử quan hệ dân tộc và công tác dân tộc ở
Việt Nam. Ngƣời chỉ rõ: “Không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng. Không sợ
nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên”[37, tr.185]. Nhƣ vậy, dù giàu hay nghèo thì
công bằng cũng vẫn là mắt xích quan trọng nhất của đoàn kết dân tộc.
Thứ hai là, phát triển kinh tế - văn hoá ở vùng dân tộc thiểu số. Tƣ tƣởng
xuyên suốt của Ngƣời về xây dựng và phát triển miền núi là làm cho miền núi
tiến kịp miền xuôi, làm cho đồng bào các DTTS đƣợc hƣởng ngày càng đầy
đủ hơn những quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội...
11
Thứ ba là, chính sách đối với cán bộ dân tộc thiểu số . Chủ tịch Hồ Chí
Minh luôn coi việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ vùng DTTS là một nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng và Nhà nƣớc ta . Viê ̣c xây dƣ̣ng một đội ngũ cán bô ̣vùng
dân tộc thiểu số đủ tiêu chuẩn là trách nhiê ̣m của toàn xã hội ; Ngƣời luôn căn
dă ̣n và yêu cầu làm công tác dân tô ̣c phải đƣ́ ng trên quan điểm của giai cấp
công nhân mà biểu hiê ̣n cụthể là nắm vƣ̃ng đƣờng lối , chính sách của Đảng,
phải có đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân. Là công dân trong cộng
đồng 54 dân tộc anh em, dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, cán
bộ dân tộc phải nắm vững lý luận cách mạng, nắm đƣờng lối cách mạng
chung và CSDT của Đảng.
1.1.3. Chính sách dân tộc và sự vận dụng quan điểm Chủ nghĩa Mác
– Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề đân tộc vào thực tiễn công tác
dân tộc ở nước ta hiện nay
1.1.3.1. Chính sách dân tộc
Chính sách dân tộc là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, giải pháp của
Đảng và Nhà nƣớc tác động đến các dân tô ̣c , vùng dân tộc nhằm đƣa các dân
tộc, vùng dân tộc phát triển toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội[56, tr.36].
Mục tiêu của CSDT của Đảng và Nhà nƣớc ta là thực hiện sự bình đẳng,
đoàn kết, tƣơng trợ, phát triển giữa các dân tộc đa số và thiểu số về kinh tế, văn
hóa, xã hội. Mục tiêu này đƣợc thể hiện tập trung ở các văn bản pháp quy quan
trọng. Hiến pháp năm1946 - bản Hiến pháp đầu tiên của nƣớc Việt Nam dân chủ
cô ̣ng hòa đã khẳng đi ̣nh: “Tất cả quyền bính trong nƣớc là của toàn thể nhân dân
Viê ̣t Nam, không phân biê ̣t nòi giống, trai gái, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”
(Điều 1); “Tất cả công dân Viê ̣t Nam đều ngang quyền về mọi phƣơng diê ̣n :
chính trị, kinh tế, văn hóa” (Điều 6); “Ngoài sƣ̣ bình đẳng về quyền lợi, nhƣ̃ng
quốc dân thiểu số đƣợc giúp đỡ về mọi phƣơng diê ̣n để chóng tiến ki ̣p trình độ
chung”(Điều 8); “Ở các trƣờng học đi ̣a phƣơng, quốc dân thiểu số có quyền học
12
bằng tiếng của mình” (Điều 15); “Số nghi ̣viê ̣n của những đô thị lớn và những
đi ̣a phƣơng có quốc dân thiểu số sẽ do luâ ̣t đi ̣nh”(Điều 24).
Bản Hiến pháp năm 2013 lại tiếp tục khẳng định mục đích của Đảng và
Nhà nƣớc đối với CSDT:
“1. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất
của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng
nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền
thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để
các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.” (Điều 5).
1.1.3.2. Sự vận dụng quan điểm Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về vấn đề dân tộc vào thực tiễn công tác dân tộc ở nước ta hiện nay
Trong sự nghiệp đổi mới, tại các đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX,
gần đây là tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng lần thứ 7 khoá IX và tại
Đại Hội X, XI, việc vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, về đại
đoàn kết dân tộc càng đƣợc chú ý và đƣợc nêu ra đầy đủ trên mọi phƣơng diện.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI của Đảng xác định “Đoàn kết dân
tộc có vị trí chiến lƣợc trong sự nghiệp cách mạng của đất nƣớc ta”. Đảng ta
chỉ ra các điểm chính của công tác dân tộc hiện nay nhƣ sau:
Một là, mọi cán bộ, đảng viên, đồng bào dân tộc cần nhận thức sâu sắc
về nhiệm vụ chiến lƣợc của công tác dân tộc nƣớc ta hiện nay;
Hai là, tập trung thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của chiến lƣợc công tác
dân tộc ở nƣớc ta hiện nay;
Ba là, nâng cao đời sống văn hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ là ngƣời dân
tộc thiểu số;
13
Bốn là, đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi các hiện tƣợng tiêu cực, các tệ nạn
vùng đồng bào dân tộc.
Nhà nƣớc ta đã thể chế hoá và biến các quan điểm cơ bản của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, của Đảng ta thành các chính sách, chƣơng trình, dự án để thực
hiện ở các vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
Từ năm 1998 trở về trƣớc, có 21 chƣơng trình mục tiêu quốc gia đầu tƣ
cho vùng miền núi, dân tộc thiểu số. Từ năm 1999 đến nay, một số chƣơng
trình dự án lớn đƣợc xây dựng và thực hiện lồng ghép thành công trong việc
phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi và dân tộc thiểu số. Nhƣ chƣơng trình
xoá đói giảm nghèo - CT 133; Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
ĐBKK, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới, vùng sâu vùng xa- CT 135;
Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên - CT 168; Chƣơng
trình phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long - CT 173;
Chƣơng trình phát triển kinh tế-xã hội 6 tỉnh ĐBKK vùng miền núi phía Bắc
CT - 186; Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nƣớc sinh hoạt cho hộ
đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn - CT 134; Chính sách trợ giá, trợ
cƣớc vận tải một số mặt hàng thiết yếu cho vùng dân tộc, miền núi, QĐ 20;
Chính sách cấp không thu tiền một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc, miền
núi QĐ 1637. Ngoài ra, còn có các Chƣơng trình trồng 5 triệu ha rừng; nƣớc
sạch và vệ sinh môi trƣờng; y tế cơ sở; Chƣơng trình kiên cố hoá trƣờng lớp
CT 159. Còn rất nhiều chƣơng trình, chính sách khác đã và đang thực hiện trên
địa bàn vùng ĐBKK, vùng miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Ngày 7-12-2005, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 1277/QĐ-TTg
phê duyệt Đề án “Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của QLNN và phương thức công
tác dân tộc”. Ngày 10-6-2006, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số
07/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã
ĐBKK vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010. Đó là sự quan
14
tâm vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc một
cách cụ thể, thiết thực trong thực tiễn của Đảng và Nhà nƣớc ta [51].
Cụ thể hóa quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, ngày 12/3/2012, Thủ tƣớng
Chính phủ đã phê duyệt Chiến lƣợc công tác dân tộc đến năm 2020. Mục tiêu của
Chiến lƣợc công tác dân tộc đến năm 2020 là phát triển kinh tế - xã hội toàn diện,
nhanh, bền vững; đẩy mạnh giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, rút ngắn khoảng
cách phát triển giữa các dân tộc; giảm dần vùng ĐBKK; từng bƣớc hình thành các
khu trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học vùng dân tộc thiểu số; phát triển nguồn
nhân lực vùng dân tộc thiểu số; tăng cƣờng số lƣợng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ
cán bộ là ngƣời dân tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính trị cơ sở; giữ vững khối
đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng.
Để thực hiện các mục tiêu trên, công tác dân tộc cần thực hiện các nhiệm
vụ chủ yếu: Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực là
ngƣời dân tộc thiểu số; Xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số; Phát triển
sản xuất, đẩy nhanh công tác xóa đói, giảm nghèo đồng bào vùng dân tộc thiểu số;
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số; Phát triển toàn
diện các lĩnh vực văn hóa – xã hội vùng dân tộc thiểu số; Nâng cao chất lƣợng hệ
thống chính trị, củng cố an ninh nông thôn vùng dân tộc thiểu số; Tập trung đầu tƣ
phát triển địa bàn ĐBKK vùng dân tộc thiểu số; Đảm bảo nƣớc sinh hoạt và vệ
sinh môi trƣờng vùng DTTS.
Giải pháp thực hiện các nhiệm vụ trên là: Nâng cao nhận thức về công
tác dân tộc; Đảm bảo nguồn lực tài chính thực hiện Chiến lƣợc; Đổi mới việc
xây dựng và thực hiện CSDT; Kiện toàn, nâng cao hiệu quả cơ quan QLNN về
công tác dân tộc.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc
1.2.1. Quan niệm chung về quản lý nhà nước
QLNN đƣợc hiểu theo hai phạm vi nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
15
Thứ nhất, QLNN theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của nhà
nƣớc nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nƣớc, nhằm thực hiện các
nhiệm vụ, chức năng của nhà nƣớc. Chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng là tất
cả các cơ quan nhà nƣớc của bộ máy nhà nƣớc bao gồm ba hệ thống cơ quan:
lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Nhân dân cũng là chủ thể của QLNN theo
nghĩa rộng khi thực hiện quyền trƣng cầu dân ý - bỏ phiếu toàn dân, hoặc
tham gia quản lý nhà nƣớc bằng các hình thức khác. Các tổ chức xã hội, các
cơ quan xã hội, v.v…, cũng là chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng nếu đƣợc
nhà nƣớc trao quyền thực hiện chức năng nhà nƣớc[60, tr.27-28].
Thứ hai, QLNN theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý do các cơ quan
hành chính nhà nƣớc thực hiện. Đó là hoạt động chấp hành hiến pháp, pháp
luật và điều hành trên cơ sở hiến pháp và các luật đó, vì thế còn gọi là hoạt
động chấp hành và điều hành nhà nƣớc (hay thƣờng gọi đơn giản là hoạt động
chấp hành và điều hành). Chủ thể của QLNN theo nghĩa hẹp chủ yếu là toàn
bộ hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc đứng đầu là Chính phủ và các
cơ quan phái sinh từ chúng, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cán bộ, công
chức trực thuộc. Vì vậy, trong thực tiễn quản lý và lý luận khoa học pháp lý
chúng còn đƣợc gọi là các cơ quan quản lý nhà nƣớc.[60, tr.28-29].
Trong giới hạn của Luận văn, QLNN đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp.
1.2.2. Cấu thành quản lý nhà nước về công tác dân tộc
1.2.2.1. Quan niệm quản lý nhà nướ c về công tá c dân tộc
Trong nghiên cƣ́ u và hoa ̣t đô ̣ng thƣ̣c tiễn hiê ̣n nay , “quản lý nhà nƣớc
về công tác dân tô ̣c” đƣợc các tác giả sƣ̉ dụng với nhiều khái niệm nhƣ :
“QLNN về vấn đề dân tộc ”, “QLNN về dân tộc ”, “QLNN về lĩnh vƣ̣c công
tác dân tộc ”, “QLNN ở vùng dân tộc ”. Cho đến nay, khái niệm quản lý nhà
nƣớc về công tác dân tộc chƣa đƣợc đƣa ra một cách chính thống tại văn bản
QPPL. Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 09/5/2008 của Chính phủ quy định
16
chƣ́ c năng, nhiê ̣m vụ, quyền ha ̣n và cơ cấu tổ chƣ́ c của Ủ y ban Dân tộc có
nêu: “… thực hiện chứ c năng quản lý nhà nướ c về công tá c dân tộc trong
phạm vi cả nướ c” . Vì thế, Luận văn này sử dụng cụm từ “quản lý nhà nước
về công tá c dân tộc”.
QLNN về công tác dân tộc là một bộ phận cấu thành của hệ thống
QLNN. Quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc là hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc (trong đó trƣớc hết và chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nƣớc), cá nhân
có thẩm quyền, trên cơ sở Hiến pháp, luật và để thi hành Hiến pháp, luật nhằm
tác động đến công tác dân tộc để đạt đƣợc mục đích đã đƣợc xác định trƣớc.
Khách thể quản lý nhà nƣớc về công tá c dân tộc bao gồm quản lý toàn
bô ̣các hoa ̣t đô ̣ng kinh tế – xã hội diễn ra trong đời sống gắn với vùng cƣ trú
của đồng bào các dân tô ̣c thiểu số để không ngừng nâng cao đời sống kinh tế ,
văn hóa của đồng bào.
1.2.2.2. Phương pháp quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Về phƣơng pháp quản lý, ngƣời ta phân biệt 2 nhóm:
Một là, nhóm các phƣơng pháp của các ngành khoa học khác đƣợc các
cơ quan nhà nƣớc sử dụng (nhƣ phƣơng pháp thống kê, toán học hoá, tâm lý -
xã hội học và sinh lý học).
Hai là, nhóm các phƣơng pháp quản lý hành chính nhà nƣớc.
Riêng nhóm các phƣơng pháp quản lý hành chính nhà nƣớc, ngƣời ta
phân chia thành bốn phƣơng pháp cụ thể:
Phương pháp giáo dục, thuyết phục là phƣơng pháp tác động về tinh
thần, tƣ tƣởng đối với con ngƣời để họ giác ngộ lý tƣởng, ý thức chính trị và
pháp luật, nhận biết đƣợc việc làm nào là tốt, là vinh, là thiện, việc làm nào là
xấu, là nhục, là ác... Từ ý thức đúng sẽ dẫn đến hành động đúng, nên họ sẽ có
trách nhiệm, có lƣơng tâm, có kỷ luật, không vi phạm pháp luật. Trong xã hội
XHCN ở nƣớc ta, đây là phƣơng pháp hàng đầu.
17
Phương pháp tổ chức là phƣơng pháp đƣa con ngƣời vào khuôn khổ,
kỷ luật, kỷ cƣơng bằng cách đề ra quy chế, thực hiện nghiêm quy chế và kiểm
tra, giám sát cũng nhƣ có chế tài minh bạch để khen thƣởng, xử phạt.
Phương pháp kinh tế là phƣơng pháp mà chủ thể quản lý tác động gián
tiếp đến khách thể quản lý dựa trên các lợi ích vật chất và đòn bẩy kinh tế
nhằm làm cho khách thể quản lý suy nghĩ đến lợi ích của mình mà tự giác
thực hiện bổn phận một cách tốt nhất.
Phương pháp hành chính là phƣơng pháp tác động trực tiếp của chủ thể
quản lý nhà nƣớc đến các khách thể quản lý bằng các mệnh lệnh hành chính,
tức là các mệnh lệnh có tính bắt buộc, dứt khoát và đơn phƣơng, một chiều.
Trong bốn phƣơng pháp cụ thể của nhóm các phƣơng pháp quản lý
hành chính, theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay, phƣơng
pháp giáo dục, thuyết phục đƣợc nổi lên hàng đầu. Do vậy, phải làm
thƣờng xuyên, liên tục. Biện pháp tổ chức là hết sức quan trọng, có tính
khẩn cấp; phƣơng pháp kinh tế là cơ bản, là động lực thúc đẩy mọi hoạt
động quản lý nhà nƣớc; phƣơng pháp hành chính là rất cần thiết nên phải
đƣợc sử dụng một cách đúng đắn.
QLNN về công tác dân tộc là quản lý một lĩnh vực nhạy cảm, do đó, trong
thực tế không dùng một phƣơng pháp quản lý đơn lẻ, mà trong từng lĩnh vực,
từng vùng lãnh thổ và vùng dân tộc khác nhau có những phƣơng pháp quản lý
phù hợp. Thông thƣờng các cơ quan có chức năng QLNN thƣờng áp dụng tổng
hợp các nhóm phƣơng pháp trên trong QLNN. Do tính đặc thù của công tác dân
tộc nên các cơ quan quản lý thƣờng áp dụng đồng thời các nhóm phƣơng pháp
nói trên và một số phƣơng pháp chuyên biệt nhƣ: quản lý bằng pháp luật; quản
lý bằng bộ máy tổ chức; quản lý bằng chính sách cụ thể (chƣơng trình mục tiêu,
dự án...); quản lý bằng thanh tra, kiểm tra, tổng kết.
18
1.2.3. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Hiến pháp năm 2013 quy định rõ: Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nƣớc
Việt Nam; các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng
phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc; …. Nhà nƣớc
thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu
số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nƣớc (Điều 5- Hiến pháp 2013).
Quốc hội có quyền quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo
của Nhà nƣớc (khoản 5, Điều 70 Hiến pháp 2013).
Hội đồng Dân tộc ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn khác nhƣ các Ủy
ban của Quốc hội còn có một số nhiệm vụ nhƣ: nghiên cứu và kiến nghị với
Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính
sách dân tộc, chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đƣợc mời tham dự phiên họp của Chính phủ
bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện
chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng Dân tộc (quy
định tại Điều 75 - Hiến pháp 2013).
Việc thực hiện các chính sách dân tộc là một trong những nhiệm vụ của
Chính phủ (khoản 9, Điều 8 - Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001).
Theo đó, đối với lĩnh vực dân tộc, Chính phủ có nhiệm vụ và quyền
hạn nhƣ sau:
Thứ nhất là, quyết định chính sách, các biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo
thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tƣơng trợ, giúp nhau cùng phát
triển, thực hiện công bằng xã hội giữa các dân tộc, quyền dùng tiếng nói, chữ
viết của các dân tộc, giữ gìn, phát huy và làm giàu bản sắc văn hóa, truyền
thống tốt đẹp của các dân tộc; chống mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Thứ hai là, quyết định chính sách cụ thể, các biện pháp ƣu tiên phát
19
triển mọi mặt ở các vùng DTTS, xây dựng kết cấu hạ tầng, thực hiện các
chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế hàng hóa,
từng bƣớc nâng cao đời sống của đồng bào các DTTS, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội ĐBKK và các vùng căn cứ địa cách mạng.
Thứ ba là, thực hiện chính sách ƣu tiên phát triển giáo dục, nâng cao
dân trí, bồi dƣỡng nguồn nhân lực, chƣơng trình chăm sóc sức khỏe cho đồng
bào miền núi, DTTS; có quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng
cán bộ là ngƣời DTTS (Điều 13 – Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001)
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định về nhiệm vụ của
HĐND và UBND tỉnh đối với công tác dân tộc nhƣ sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND tỉnh trong việc thực hiện chính
sách dân tộc là: “Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các DTTS, bảo
đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cƣờng đoàn kết toàn
dân và tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phƣơng” (khoản 1,
Điều 15- Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003)
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tỉnh trong việc thực hiện chính
sách dân tộc nhƣ sau:
Thứ nhất là, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và
chính sách dân tộc; tổ chức, chỉ đạo thực hiện biện pháp bảo đảm các điều
kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào
các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng có khó khăn đặc biệt.
Thứ hai là, bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc,
giữ gìn, tăng cƣờng đoàn kết và tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân
tộc ở địa phƣơng.
Thứ ba là, xây dựng và tổ chức thực hiện các chƣơng trình, dự án của
tỉnh đối với các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng có
khó khăn đặc biệt. (Điều 93 – Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003)
20
Trên cơ sở đó, nhiều văn bản QPPL dƣới luật đã đƣợc ban hành, trong
đó có thể kể đến các văn bản quan trọng nhƣ:
- Nghị đi ̣nh số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về
công tác dân tộc – văn bản có tính pháp lý cao nhất của ngành từ khi thành
lập đến nay;
- Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 của Chính phủ về quy
đi ̣nh chƣ́ c năng, nhiê ̣m vụ, quyền ha ̣n, cơ cấu tổ chƣ́ c của Ủ y ban Dân tô ̣c;
- Quyết định số 449/QĐ-TTg, ngày 12/3/2013 của Thủ tƣớng Chính
phủ về Chiến lƣợc công tác dân tộc đến năm 2020;
- Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg, ngày 4/6/2013 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh,
định cƣ cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015;
- Quyết định số 551/QĐ-TTg, ngày 4/4/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ
(Chƣơng trình 135) về hỗ trợ đầu tƣ kết cấu hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất
cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc
biệt khó khăn;
- Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg, ngày 4/12/2012 về chính sách cho
vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai
đoạn 2012 – 2015.
1.2.4. Bộ máy QLNN về công tác dân tộc
Tham mƣu cho Đảng và Nhà nƣớc về vấn đề dân tộc và tổ chức thực hiện
CSDT là trách nhiệm của mọi cấp mọi ngành, của cả hệ thống chính trị trong đó
các cơ quan công tác dân tộc, với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là nghiên cứu, đề
xuất chính sách, xây dựng và tham gia hoạch định hệ thống CSDT; phối hợp
cùng các ngành, các cấp tổ chức triển khai thực hiện CSDT của Đảng và Nhà
nƣớc, bao gồm các cơ quan công tác dân tộc trực thuộc Trung ƣơng Đảng, trực
thuộc Chính phủ và cơ quan công tác dân tộc của Quốc hội.
21
Sau Cách ma ̣ng Tháng tám năm 1945, cơ quan công tác dân tộc đầu
tiên của Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà là Nha Dân tộc thiểu số với
chức năng, nhiệm vụ "Xem xét các vấn đề chính trị và hành chính thuộc về
các DTTS trong nước và thắt chặt tình thân thiện giữa các dân tộc sống trên
đất Việt Nam”[41].
Năm 1947, thành lập Tổ Nghiên cứu dân tộc thuộc Ban Mặt trận – Dân
vận Trung ƣơng, tiếp tục nhiệm vụ của Nha DTTS với phƣơng hƣớng hoạt
động công tác dân tộc phù hợp với tình hình mới. Đầu năm 1955, "Thành lập
Tiểu Ban Dân tộc ở Trung ƣơng dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của Trung ƣơng.
Về mặt chính quyền, bộ máy DTTS trực thuộc với Thủ tƣớng Phủ và tạm thời
đặt ở Ban Nội chính”. Năm 1959, thành lập Ủy ban Dân tộc thuộc Hội đồng
Chính phủ và có quyền hạn trách nhiệm ngang Bộ. “Ủy ban Dân tộc có nhiệm
vụ giúp Chính phủ nghiên cứu và thực hiện CSDT nhằm tăng cƣờng đoàn kết
giữa các dân tộc theo nguyên tắc bình đẳng tƣơng trợ và tạo điều kiện cho các
DTTS tiến bộ mau chóng về mọi mặt theo chủ nghĩa xã hội".
Năm 1979, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng ra Quyết đi ̣nh số 38/QĐ-TW,
ngày 14/5/1979 quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức Ban Dân tộc Trung
ƣơng và của các tỉnh: “Ban Dân tộc là cơ quan tham mưu, giúp việc của
Trung ương (hoặc cấp ủy địa phương) về vấn đề dân tộc ít người”.
Năm 1988, Ban Bí thƣ Trung ƣơng ra Quyết đi ̣nh số 62/QĐ-TW ngày
25/8/1998 quy đi ̣nh chƣ́ c năng nhiê ̣m vụcủa Ban Dân tộc Trung ƣơng.
Năm 1989, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày 27-
11-1989 về "Một số chủ trƣơng, chính sách lớn phát triển kinh tế – xã hội
miền núi". Đây là văn kiện quan trọng của Đảng, mở đƣờng cho sự đổi mới
hoạt động công tác dân tộc. Nghị quyết 22 chỉ rõ: “Đổi mới sự lãnh đạo của
Đảng đối với miền núi; kiện toàn tổ chức và tăng cƣờng chất lƣợng đội ngũ
cán bộ của các cơ quan tham mƣu, đủ sức giúp Trung ƣơng cả trong công tác
22
nghiên cứu, ban hành chính sách cũng nhƣ việc kiểm tra việc tổ chức thực
hiện CSDT, chính sách kinh tế, xã hội ở miền núi”.
Năm 1990, Thành lập Văn phòn g Miền núi và Dân tộc, để giúp Chủ
tịch Hội đồng Bộ trƣởng chỉ đạo công tác miền núi và dân tộc.
Năm 1992, Bộ Chính trị quyết định hợp nhất hai cơ quan Ban Dân tộc
Trung ƣơng và Văn phòng Miền núi và Dân tộc để xây dựng thành cơ quan
Ủy ban Dân tộc và Miền núi. Lập Ban Cán sự Đảng Ủy ban Dân tộc và Miền
núi làm nhiệm vụ tham mƣu cho Đảng về công tác dân tộc và miền núi [1].
Ủy ban Dân tộc và Miền núi có chức năng “quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực
công tác dân tộc và miền núi trong phạm vi cả nƣớc, đồng thời là cơ quan
tham mƣu cho Trung ƣơng Đảng và Chính phủ về chính sách chung và chính
sách cụ thể đối với miền núi có các DTTS [6].
Năm 1998, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi tiếp tục đƣợc kiện toàn về tổ
chức: Uỷ ban Dân tộc và Miền núi là Cơ quan của Chính phủ thực hiện chức
năng QLNN về lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi trong phạm vi cả nƣớc,
đồng thời là cơ quan tham mƣu cho Trung ƣơng Đảng về chủ trƣơng, chính
sách đối với các DTTS và miền núi [7].
Năm 2002, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi trở lại với tên gọi ỦY BAN
DÂN TỘC (nhƣ năm 1959) [45]. Uỷ ban Dân tộc là cơ quan ngang Bộ của
Chính phủ có chức năng QLNN về lĩnh vực công tác dân tộc trong phạm vi cả
nƣớc; QLNN các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của
Nhà nƣớc tại doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc thuộc Uỷ ban quản lý theo quy
định của pháp luật [8]. Uỷ ban Dân tộc có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05-11-2002 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển , thay đổi chƣ́ c năng , nhiê ̣m vụvà
23
tên gọi nhƣ trên, đến nay, Ủy ban Dân tộc có vị trí và chức năng “là cơ quan
ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng QLNN về công tác dân tộc
trong phạm vi cả nước; QLNN các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật”[7].
Hệ thống cơ quan công tác dân tộc tại địa phƣơng đƣợc quy định tại
Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18-2-2004 về kiện toàn tổ chức bộ máy
làm công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp:
- Thành lập Ban Dân tộc là cơ quan tham mƣu, giúp Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực công tác dân tộc, có con dấu,
tài khoản riêng khi có ít nhất một trong ba tiêu chí: “Có trên 20.000 ngƣời
DTTS sống tập trung thành cộng đồng làng, bản” hoặc “Có dƣới 5.000 ngƣời
DTTS đang cần Nhà nƣớc tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển” hoặc “Có đồng
bào DTTS sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen
canh, xen cƣ; biên giới có đông đồng bào DTTS nƣớc ta và nƣớc láng giềng
thƣờng xuyên qua lại”.
Đối với những tỉnh có đồng bào DTTS sinh sống nhƣng chƣa đáp ứng
các tiêu chí trên thì tổ chức làm công tác dân tộc theo một trong hai mô hình:
“Ban Dân tộc trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp
Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác chuyên môn, Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí, phƣơng tiện và điều kiện làm việc”
hoặc “Sở có chức năng QLNN đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó có công tác
dân tộc và công tác chuyên môn khác có liên quan nhiều đến công tác dân tộc
trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh”.
- Thành lập Phòng Dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện khi có
một trong hai tiêu chí: “Có ít nhất 5.000 ngƣời DTTS đang cần Nhà nƣớc tập
trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển” hoặc “Có đồng bào DTTS sinh sống ở địa
bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cƣ; biên giới có
đông đồng bào DTTS nƣớc ta và nƣớc láng giềng thƣờng xuyên qua lại”.
24
Đối với những huyện có đồng bào DTTS sinh sống nhƣng chƣa đủ các
tiêu chí trên thì tổ chức làm công tác dân tộc thực hiện theo mô hình: “Thành
lập Phòng QLNN đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó có công tác dân tộc và công
tác chuyên môn khác có liên quan nhiều đến công tác dân tộc trực thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp huyện” hoặc “Bố trí cán bộ chuyên trách công tác dân tộc
trong Văn phòng HĐND và Uỷ ban nhân dân hoặc phòng chuyên môn khác
hiện có của Uỷ ban nhân dân cấp huyện”.
- Đối với xã, phƣờng, thị trấn có đồng bào DTTS sinh sống trên địa bàn
không thành lập tổ chức riêng, nhƣng phân công một ủy viên Uỷ ban nhân
dân cấp xã kiêm nhiệm theo dõi tổ chức thực hiện công tác dân tộc.
Sau 04 năm thực hiện Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18-2-2004 về
kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân các
cấp, ngày 04/02/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 14/2008/NĐ-CP quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; theo đó Phòng Dân tộc các huyện đƣợc sát nhập vào Văn
phòng HĐND - UBND huyện hoặc đơn vị chức năng khác của huyện. Đầu
mối tổ chức Phòng Dân tộc thuộc UBND cấp huyện không còn.
Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP quyết định tái thành
lập “Phòng Dân tộc: Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng QLNN về công tác dân tộc”.
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng; theo đó, Ban Dân tộc là một trong những sở đặc thù đƣợc tổ
chức ở một số địa phƣơng. Ban Dân tộc là cơ quan “tham mưu, giúp UBND
cấp tỉnh QLNN về: Công tác dân tộc”. Ban Dân tộc ở các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng khi đảm bảo có 2 (hai) trong 3 (ba) tiêu chí sau:
25
Một là, có trên 20.000 (hai mƣơi nghìn) ngƣời DTTS sống tập trung
thành cộng đồng, làng, bản;
Hai là, có trên 5.000 (năm nghìn) ngƣời DTTS đang cần Nhà nƣớc tập
trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;
Ba là, có đồng bào DTTS sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh,
quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cƣ; biên giới có đông đồng bào DTTS
nƣớc ta và nƣớc láng giềng thƣờng xuyên qua lại.
Đối với những tỉnh có đồng bào DTTS sinh sống nhƣng chƣa đáp ứng
các tiêu chí nhƣ trên thì thành lập Phòng Dân tộc (hoặc bố trí công chức) làm
công tác dân tộc thuộc Văn phòng UBND cấp tỉnh. Phòng Dân tộc (hoặc công
chức) làm công tác dân tộc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND cấp tỉnh. Văn
phòng UBND cấp tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho hoạt
động của Phòng Dân tộc.
1.2.5. Nội dung QLNN về công tác dân tộc
Trong quá trình triển khai hoạt động QLNN về công tác dân tộc ở nƣớc
ta, nội dung QLNN về công tác dân tộc ngày càng đƣợc xác lập rõ hơn, gồm:
Một là, ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình mục
tiêu quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực công tác dân tộc.
Hai là, ban hành các văn bản QPPL về công tác dân tộc; xây dựng và tổ
chức thực hiện các CSDT, chính sách đặc thù, các chƣơng trình, dự án, đề án
phát triển vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, ĐBKK; tiêu chí phân
định vùng dân tộc theo trình độ phát triển, tiêu chí xác định thành phần dân
tộc, tiêu chí về chuẩn đói nghèo đối với vùng dân tộc thiểu số; xây dựng chính
sách đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát triển văn hóa
các dân tộc thiểu số.
Ba là, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung
ƣơng đến cơ sở; thực hiện phân công, phân cấp có hiệu quả trong lĩnh vực
công tác dân tộc.
26
Bốn là, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tƣ cho
vùng dân tộc thiểu số.
Năm là, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện
chính sách, chƣơng trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số; việc chấp hành pháp
luật về công tác dân tộc, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác dân tộc
theo quy định của pháp luật.
Sáu là, tuyên truyền, giáo dục chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nƣớc bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào các dân tộc
hiểu rõ và chủ động tham gia vào quá trình thực hiện. Tuyên truyền về
truyền thống đoàn kết của các dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Tổ chức tốt các phong trào tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các
dân tộc trong cộng đồng. Tổ chức hoạt động kết nghĩa giữa các địa phƣơng
nhằm tƣơng trợ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giải quyết
khó khăn trong cuộc sống.
Bảy là, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng, quản lý cán bộ ngƣời
DTTS trong hệ thống chính trị và cán bộ trong hệ thống cơ quan làm công
tác dân tộc.
Tám là, xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc.
Chín là, thẩm định các chƣơng trình, dự án, đề án, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.
Mười là, nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn tình hình công tác dân
tộc, chiến lƣợc công tác dân tộc, CSDT, QLNN về lĩnh vực công tác dân tộc.
Mười một là, hợp tác quốc tế về công tác dân tộc, phối hợp với các
tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu, trao
đổi kinh nghiệm về công tác dân tộc; khuyến khích việc giúp đỡ, hỗ trợ
đầu tƣ phát triển vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
27
khó khăn và ĐBKK thực hiện tốt công tác dân tộc và CSDT theo quy định
của pháp luật.
1.3. Những yếu tố tác động đến QLNN về công tác dân tộc
Hoạt động QLNN về công tác dân tộc từ trung ƣơng đến địa phƣơng
chịu ảnh hƣởng rất nhiều bởi các yếu tố tác động, bao gồm yếu tố chủ quan và
yếu tố khách quan:
1.3.1. Yếu tố khách quan
1.3.1.1. Tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp và quy mô, phạm vi đối
tượng quản lý
Phạm vi, đối tƣợng QLNN về công tác dân tộc là vùng dân tộc, miền
núi: từ những xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (xã khu vực I, khu vực
II) đến xã, thôn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn nhất (xã khu vực III,
thôn đặc biệt khó khăn). Khu vực này thƣờng thuộc địa bàn vùng sâu, vùng
xa, biên giới, biển đảo; địa hình đi lại khó khăn; điểm xuất phát thấp, trình độ
phát triển chƣa cao; dân cƣ phần lớn thuộc nhóm có thu nhập thấp; tỷ lệ hộ
nghèo, cận nghèo cao; một bộ phận đồng bào chƣa biết chữ, không thể nghe,
nói đƣợc Tiếng Việt; trình độ dân trí nhìn chung còn hạn chế; nhiều nơi còn
tồn tại tập quán lạc hậu; là địa bàn thƣờng bị các thế lực phản động lợi dụng
tạo nên “vấn đề dân tộc”, “vấn đề tôn giáo”, “nhân quyền”...
Vì thế, việc QLNN về công tác dân tộc thƣờng khó khăn, phức tạp.
Công tác dân tộc có tính đa ngành, đa lĩnh vực. Tính chất, đặc điểm, mức độ
phức tạp của đối tƣợng quản lý càng cao bao nhiêu; quy mô, phạm vi đối
tƣợng quản lý càng rộng bao nhiêu thì yếu tố tác động, ảnh hƣởng của nó đối
với QLNN về công tác dân tộc càng lớn bấy nhiêu.
1.3.1.2. Yếu tố kinh tế, mức độ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương
Sự nghiệp QLNN về công tác dân tộc chịu sự tác động, ảnh hƣởng rất
lớn bởi yếu tố kinh tế, nhất là chịu sự tác động bởi mức độ phát triển kinh tế
28
của đất nƣớc và của từng địa phƣơng. Tƣ tƣởng xuyên suốt của Chủ tịch Hồ
Chí Minh về xây dựng và phát triển miền núi là làm cho miền núi tiến kịp
miền xuôi, làm cho đồng bào các DTTS đƣợc hƣởng ngày càng đầy đủ hơn
những quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội...
Mục tiêu QLNN về công tác dân tộc là phát triển kinh tế - xã hội toàn diện,
nhanh, bền vững; đẩy mạnh giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, rút ngắn khoảng
cách chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc; giảm dần vùng ĐBKK...
Muốn thực hiện đƣợc mục tiêu này phải nhờ vào sự phát triển kinh tế. Kinh tế
phát triển sẽ tạo ra nguồn lực cơ sở vật chất, nguồn tài chính đầu tƣ, hỗ trợ phát
triển kinh tế-xã hội vùng dân tộc, miền núi. Kinh tế là tiền đề cơ sở, là công cụ, là
động lực QLNN về công tác dân tộc.
Thực tế cho thấy, ở những giai đoạn kinh tế nƣớc nhà phát triển thì nguồn
lực đầu tƣ, hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội vùng dân tộc, miền núi đƣợc dồi dào,
mục tiêu QLNN về công tác dân tộc trong giai đoạn đó dễ dàng đƣợc thực hiện.
Giai đoạn kinh tế đất nƣớc khó khăn thì nguồn lực đầu tƣ, hỗ trợ phát triển kinh
tế-xã hội vùng dân tộc, miền núi sẽ khó khăn; mục tiêu QLNN về công tác dân tộc
trong giai đoạn đó khó thực hiện.
Trong những năm qua, nƣớc ta đã có bƣớc tiến dài về hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi
trƣờng cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính. Trong nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, trƣớc hết phải tôn trọng đầy đủ các quy
luật của kinh tế thị trƣờng, đồng thời phải có công cụ điều tiết và chính sách
phân phối để bảo đảm công bằng và tiến bộ xã hội. Trong suốt quá trình cách
mạng Việt Nam, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về chính sách dân tộc là
nhất quán, theo nguyên tắc: các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tƣơng trợ nhau
cùng phát triển. Kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta
ngày nay không hề mâu thuẫn với mục tiêu QLNN về công tác dân tộc vì nền
29
kinh tế đó có công cụ điều tiết và chính sách phân phối để bảo đảm công bằng
và tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, nếu chỉ đề cao, tôn trọng các quy luật của kinh tế
thị trƣờng mà coi nhẹ công cụ điều tiết và chính sách phân phối để bảo đảm
công bằng và tiến bộ xã hội thì mọi hoạt động QLNN về công tác dân tộc chắc
sẽ bị tác động, ảnh hƣởng tiêu cực.
Ở tỉnh Quảng Ninh, trong những năm qua, nhờ có sự phát triển kinh tế-
xã hội của tỉnh ở mức cao, công tác quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc đã
đƣợc tỉnh quan tâm đúng mức. Vì tỉnh tự cân đối đƣợc ngân sách nên vùng
dân tộc, miền núi ngày càng đƣợc tỉnh quan tâm hỗ trợ, đầu tƣ phát triển. Các
chƣơng trình, dự án, chính sách dân tộc do Ban Dân tộc tỉnh tham mƣu, quản
lý và tổ chức thực hiện đều đƣợc đảm bảo về nguồn lực và hiệu quả. Vì thế,
mức độ phát triển kinh tế-xã hội của địa phƣơng đƣợc xác định là yếu tố tác
động, ảnh hƣởng rất lớn đến QLNN về công tác dân tộc.
1.3.1.3. Yếu tố chính trị, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội vùng dân tộc, miền núi.
Cùng với yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị, nhất là về tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc, miền núi cũng là một trong những
yếu tố tác động, ảnh hƣởng không nhỏ tới hoạt động QLNN về công tác dân
tộc. Yếu tố chính trị định hƣớng hoạt động QLNN về công tác dân tộc. Sự định
hƣớng tích cực, tiến bộ sẽ giúp cho hoạt động QLNN về công tác dân tộc theo
hƣớng tích cực, tiến bộ. Cổ nhân có câu: “An cƣ, lạc nghiệp”; sự nghiệp phát
triển kinh tế-xã hội vùng dân tộc, miền núi phụ thuộc rất nhiều vào tình hình an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng. Thực tiễn 03 vùng dân tộc,
miền núi: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ trong thập kỷ qua đã chứng minh
điều đó. Ở Quảng Ninh, nhờ tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
vùng dân tộc, miền núi trong những năm qua cơ bản đƣợc ổn định, sự nghiệp
QLNN về công tác dân tộc đƣợc diễn tiến bình thƣờng và hiệu quả.
30
1.3.1.4. Yếu tố văn hóa – xã hội, đặc điểm lịch sử, văn hóa, xã hội vùng
dân tộc, miền núi
Cũng nhƣ các yếu tố kinh tế, chính trị, yếu tố văn hóa-xã hội, nhất là đặc
điểm lịch sử, văn hóa, xã hội vùng dân tộc, miền núi có tác động, ảnh hƣởng
khá lớn đến QLNN về công tác dân tộc. Trong cộng đồng các dân tộc Việt
Nam, các dân tộc đều bình đẳng, có chung chế độ chính trị, nhà nƣớc, luật
pháp, kinh tế, văn hoá nhƣng lại có văn hoá tộc ngƣời (ngôn ngữ, phong tục,
tập quán, cách tƣ duy, lối sống…) riêng của mình. Mỗi dân tộc có nền văn hóa,
ngôn ngữ, tôn giáo tín ngƣỡng truyền thống riêng và phát triển không đều
nhau; cá biệt, có những dân tộc rất ít ngƣời, không thể tự phát triển. QLNN về
công tác dân tộc không thế không quan tâm tới yếu tố văn hóa - xã hội; đặc
điểm lịch sử, văn hóa, xã hội của từng dân tộc và của vùng dân tộc, miền núi.
Trong thực tế, QLNN về công tác dân tộc không chỉ dùng một phƣơng pháp
quản lý đơn lẻ mà trong từng lĩnh vực, từng vùng lãnh thổ và từng vùng dân tộc
khác nhau đƣợc sử dụng những phƣơng pháp quản lý phù hợp và thƣờng áp
dụng tổng hợp các nhóm phƣơng pháp trong QLNN mới đem lại hiệu quả.
1.3.1.5. Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm
việc và ứng dụng công nghệ thông tin.
Hoạt động QLNN về công tác dân tộc rất cần các điều kiện, phƣơng
tiện để thực thi nhiệm vụ. Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phƣơng
tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố khách quan tác động,
ảnh hƣởng trực tiếp tới QLNN về công tác dân tộc. Việc triển khai tổ chức
thực hiện các chƣơng trình, dự án, chính sách dân tộc tại địa bàn vùng sâu,
vùng xa, biên giới, biển đảo; địa hình đi lại khó khăn; việc triển khai công tác
thông tin, tuyên truyền tới một bộ phận đồng bào chƣa biết chữ, không thể
nghe, nói đƣợc Tiếng Việt; trình độ dân trí nhìn chung còn hạn chế; nhiều nơi
còn tồn tại tập quán lạc hậu; là địa bàn thƣờng bị các thế lực phản động lợi
31
dụng tạo nên “vấn đề dân tộc”, “vấn đề tôn giáo”, “nhân quyền”...; một lĩnh
vực công tác khó khăn, phức tạp và nhạy cảm trong thời đại bùng nổ thông
tin, nhu cầu thông tin cần phải đƣợc cung cấp kịp thời, nên mức độ hiện đại
hóa công sở, đặc biệt là hiện đại hóa trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc và
ứng dụng công nghệ thông tin tác động, ảnh hƣởng rất lớn đến QLNN về
công tác dân tộc.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
1.3.2.1. Những yếu tố đặc thù của ngành quản lý nhà nước về công tác
dân tộc
Công tác dân tộc có tính đặc thù; là lĩnh vực đa ngành, đa lĩnh vực và
cần có sự tham gia của nhiều ngành trong hệ thống chính trị. Công tác dân tộc
đòi hỏi cán bộ phải hiểu biết chuyên môn đa ngành, có tâm huyết đối với sự
nghiệp, có kiến thức quản lý nhà nƣớc và năng lực chuyên môn tốt, hiểu rõ
đặc điểm dân tộc, ngôn ngữ, phong tục, tập quán và văn hóa truyền thống của
đồng bào; phải gần dân, hiểu dân và trọng dân và có kỹ năng vận động quần
chúng. Công tác dân tộc đƣợc thực hiện trên địa bàn vùng dân tộc, miền núi,
thƣờng là vùng trọng yếu, phên giậu của Tổ quốc, địa hình chia cắt phức tạp,
thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của thiên tai, dịch bệnh, cơ sở hạ tầng thấp
kém, tỉ lệ đói nghèo cao, cũng là địa bàn xung yếu, nhạy cảm về an ninh,
chính trị. Tần suất công tác của đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc đến địa
bàn vùng dân tộc, miền núi thƣờng là nhiều hơn các ngành khác. Cơ quan làm
công tác dân tộc phải thƣờng xuyên xuống cơ sở, nắm bắt tình hình, tìm hiểu
tâm tƣ nguyện vọng của đồng bào để đề xuất xây dựng chủ trƣơng, chính
sách, đồng thời phải tổ chức triển khai thực hiện, công tác thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các chƣơng trình, dự án, chính sách dân tộc; thăm hỏi, động
viên, vận động đồng bào, giải quyết, xử lý những vấn đề phát sinh trên địa
bàn vùng dân tộc, miền núi. Yếu tố đặc thù của ngành công tác dân tộc là yếu
tố chủ quan tác đông, ảnh hƣởng rất lớn tới QLNN về công tác dân tộc.
32
1.3.2.2. Mức độ hoàn thiện của cơ chế quản lý và hệ thống bộ máy
quản lý
Hiện nay, hệ thống tổ chức bộ máy cơ quan công tác dân tộc từ Trung
ƣơng đến địa phƣơng chƣa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và thiếu tính ổn định.
Cơ chế quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc đã đƣợc hình thành, từng bƣớc
hoàn thiện. Trong hệ thống bộ máy QLNN về công tác dân tộc, tỷ lệ cán bộ là
ngƣời dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao nhất so với các Bộ, ngành khác.
Do biên chế của hệ thống cơ quan công tác dân tộc còn hạn chế nên
kinh phí đƣợc giao cũng rất hạn hẹp theo cơ chế khoán chi hiện nay. Ngành
công tác dân tộc chƣa xây dựng đƣợc tiêu chuẩn chức danh theo nghề đối với
đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc nhƣ một số ngành, nghề khác để đƣợc
hƣởng chế độ phụ cấp nghề theo quy định hiện hành.
Nguyên nhân là do cơ quan công tác dân tộc có nhiều biến động, thiếu
ổn định; việc tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ chƣa đồng bộ, chƣa đáp ứng
đƣợc quy chuẩn nghề nghiệp chung. Mặt khác, công tác dân tộc có tính tổng
hợp, mang tính chất đa ngành, đa lĩnh vực nên rất khó trong việc chuẩn hóa
tiêu chuẩn chức danh. Thực tế trên khẳng định: Mức độ hoàn thiện của cơ chế
quản lý và hệ thống bộ máy quản lý có tác động, ảnh hƣởng rất lớn tới QLNN
về công tác dân tộc.
1.3.2.3. Chất lượng, số lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc có vai trò
rất quan trọng trong việc hoạch định và quyết định sự thành công hay thất bại
trong sự nghiệp QLNN về công tác dân tộc. Chất lƣợng, số lƣợng đội ngũ cán
bộ, công chức có tính quyết định trong QLNN về công tác dân tộc. Đội ngũ
cán bộ, công chức đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng mới thực hiện đƣợc
QLNN về công tác dân tộc hiệu quả và ngƣợc lại.
33
Kết luận Chƣơng 1
Dân tộc là một cộng đồng ngƣời có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững
đƣợc hình thành trong quá trình lịch sử trên cơ sở có chung phƣơng thức sinh
hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, có tâm lý và ý thức riêng, kết tinh trong nền
văn hóa của dân tộc và cƣ trú trên một vùng lãnh thổ nhất định. Dân tộc là
một bộ phận của quốc gia. Ví dụ nhƣ dân tộc Kinh, Tày, Nùng…
QLNN về công tác dân tộc là một bộ phận cấu thành của hệ thống
QLNN. Quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc là hoạt động của các cơ quan
nhà nƣớc (trong đó trƣớc hết và chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nƣớc),
cá nhân có thẩm quyền, trên cơ sở Hiến pháp, luật và để thi hành Hiến
pháp, luật nhằm tác động đến công tác dân tộc để đạt đƣợc mục đích đã
đƣợc xác định trƣớc.
Chủ thể quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc là hệ thống cơ
quan làm công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực công tác dân tộc từ Trung
ƣơng xuống địa phƣơng (Uỷ ban Dân tộc; UBND tỉnh, Cơ quan công tác dân
tộc thuộc UBND cấp tỉnh; UBND cấp huyện, Cơ quan công tác dân tộc thuộc
UBND cấp huyện; UBND cấp xã, Cán bộ kiêm nhiệm theo dõi công tác dân
tộc thuộc UBND cấp xã).
Đối tƣợng QLNN về công tác dân tộc bao gồm quản lý toàn bộ các hoạt
động kinh tế - xã hội diễn ra trong đời sống gắn với vùng cƣ trú của đồng bào
các dân tộc thiểu số.
Cơ sở pháp lý của QLNN về công tác dân tộc là Hiến pháp năm 2013,
Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm
2003 và các văn bản QPPL quy định về công tác dân tộc
Quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc cũng giống nhƣ các hoạt động
quản lý nhà nƣớc khác đều bị ảnh hƣởng bởi tác động của các yếu tố nhƣ kinh
tế, chính trị, văn hóa – xã hội, mức độ hoàn thiện của cơ chế quản lý và bộ
máy quản lý, chất lƣợng, số lƣợng đội ngũ cán bộ công chức…
34
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh tỉnh
quảng ninh
1.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Quảng Ninh là một tỉnh miền núi, biên giới và hải đảo, đƣợc ví nhƣ
“đất nƣớc Việt Nam thu nhỏ”. Trung tâm tỉnh cách Thủ đô Hà Nội 175km.
Phía Bắc của tỉnh giáp nƣớc CHND Trung Hoa; phía Tây giáp các tỉnh: Lạng
Sơn, Bắc Giang, Hải Dƣơng; phía Nam và phía Đông giáp thành phố Hải
Phòng và Vịnh Bắc bộ.
Là một cực trong tam giác phát triển Bắc Bộ: Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh có quan hệ mật thiết về các hoạt động kinh tế,
khoa học và văn hóa – xã hội với Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các
tỉnh đồng bằng trung du Bắc bộ. Quảng Ninh có 118,825km đƣờng biên giới
với Trung Quốc, một khu vực đang phát triển rất sôi động với chính sách mở
cửa, đặt Quảng Ninh ở vào vị thế vừa cạnh tranh, vừa phải tăng cƣờng tiềm
lực kinh tế - quốc phòng để chủ động trong mọi tình huống.
Về địa hình, Quảng Ninh là một tỉnh có địa hình miền núi, trung du và
ven biển.
Về cảnh quan, Quảng Ninh có hơn 600 danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử, đặc biệt có Vịnh Hạ Long 2 lần đƣợc UNESCO công nhận là Di sản
thiên nhiên của thế giới, vừa đƣợc vinh danh là kỳ quan, có quần thể di tích
thời Trần, tiêu biểu là Khu Di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử, hàng năm có
rất nhiều lễ hội, là tiềm năng lớn để phát triển các loại hình du lịch.
35
2.1.1.2. Kinh tế - xã hội
Quảng Ninh là một vùng có những đặc điểm riêng về kinh tế - xã hội,
một vùng đất đƣợc vua Lê Thánh Tông ở thế kỷ XV mô tả: “ngƣ diêm nhƣ
thổ dân xu tiện, hòa đạo vô điền phú bạc chinh”. Cụ Đào Duy Anh dịch là
“Đất nhiều cá, muối, dân no đủ. Ruộng thiếu hoa mầu, thuế nhẹ nhàng”. Nhà
sử học Phan Huy Chú viết rằng: “Đất trong phủ (Hải Đông) núi biển nhiều mà
ruộng nƣơng ít, dân buôn bán kiếm lợi, làm ruộng, trồng dâu ít. Việc đánh
thuế không giống nhƣ các trấn”[52, tr.89].
Ngày nay, kinh tế Quảng Ninh có nhiều lợi thế về địa lý và nguồn tài
nguyên. Với vị trí địa đầu và có nhiều cửa khẩu nên thuế xuất nhập khẩu ở
Quảng Ninh tăng nhanh và chiếm một tỷ trọng lớn trong nguồn thu của tỉnh.
Hệ thống cảng biển và cửa khẩu không chỉ tạo nguồn thu và đẩy mạnh ngoại
thƣơng của tỉnh mà còn thúc đẩy sản xuất trong nội địa. Ảnh hƣởng của vùng
cửa ngõ đã tác động đến tất cả các ngành kinh tế của tỉnh từ công nghiệp đến
du lịch; từ công nghiệp đến nông, lâm, ngƣ nghiệp và thƣơng mại, dịch vụ.
Quảng Ninh đã thực sự trở thành mũi nhọn, một chân kiềng trong tam giác
kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, đã có ý nghĩa liên kết và làm đầu
tầu thúc đẩy kinh tế cho các tỉnh phía Bắc.
Quảng Ninh còn có nguồn tài nguyên khoáng sản giàu có, nhất là than
đá, đá vôi, đất sét, tài nguyên biển... là điều kiện để phát triển trung tâm khai
khoáng, trung tâm nhiệt điện, vật liệu xây dựng của cả nƣớc.
Con ngƣời và xã hội Quảng Ninh là nơi hội tụ, giao thoa, sự thống nhất
trong đa dạng của nền văn minh Sông Hồng, có truyền thống cách mạng của
giai cấp công nhân Vùng Mỏ với di sản tinh thần vô giá “kỷ luật và đồng tâm”
và có chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) thuộc nhóm cao trong cả nƣớc.
Trong những năm qua, tình hình kinh tế – xã hội của tỉnh Quảng Ninh
tiếp tục phát triển toàn diê ̣n , duy trì tốc đô ̣tăng trƣởng cao , tiềm lƣ̣c, quy mô
nền kinh tế tăng ma ̣nh[51].
36
2.1.1.3. Quốc phòng, an ninh
Là một tỉnh miền núi, ven biển, biên giới phía Đông Bắc của nƣớc
Việt Nam, phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Đông và phía Đông-Nam là biển,
các dãy đảo đất và đảo đá vôi vây quanh nhƣ lũy thành. Vị trí tỉnh Quảng
Ninh thực hiểm yếu và là địa đầu bảo vệ biên cƣơng phía Đông Bắc Việt
Nam [40, tr.89]. Trong những năm qua, công tác quốc phòng, an ninh trên địa
bàn tỉnh luôn đảm bảo. Tỉnh tập trung đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng, phát
triển kinh tế-xã hội gắn với đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh, góp
phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trên địa bàn
Quảng Ninh chƣa để xảy ra khủng bố, bạo loạn, gây rối về an ninh chính trị.
Tuy vậy, tình hình an ninh xã hội trên địa bàn tỉnh tiềm ẩn yếu tố gây mất ổn
định, nhất là an ninh nội bộ, tôn giáo.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi; công tác
định canh, định cư và vấn đề nhân dân qua lại biên giới tỉnh Quảng Ninh
trong những năm qua
2.1.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi
Trong 186 xã, phƣờng, thị trấn thuộc 14 đơn vị hành chính cấp huyện
(04 thành phố, 01 thị xã và 09 huyện) ở Quảng Ninh, vùng dân tộc, miền núi
của tỉnh gồm 113/186 xã, phƣờng (trong đó có 22 xã khu vực III, 12 xã khu
vực II và 79 xã khu vực I). Dọc tuyến biên giới trên đất liền giáp Trung quốc
có 10 xã (gồm 34 thôn, bản) và 07 phƣờng giáp biên [phụ lục 1A, 1B, 1C].
Vùng dân tộc, miền núi tỉnh Quảng Ninh chiếm hơn 85% diện tích của
tỉnh, có vị trí trọng yếu về an ninh, quốc phòng và có số dân chiếm hơn 50%
dân số của tỉnh.
Theo số liệu Tổng điều tra dân số năm 2009, dân số tỉnh Quảng Ninh
có 1.144.381 ngƣời với 22 thành phần dân tộc. Trong đó, thành phần dân tộc
37
Kinh có 1.001.103 ngƣời; 21 thành phần DTTS có 143.278 ngƣời, chiếm
12,52% dân số của tỉnh. Trong 21 thành phần DTTS, có 05 thành phần dân
tộc có số dân từ 5.000 ngƣời trở lên gồm: Dao (68.540 ngƣời), Tày (29.849
ngƣời), Sán Dìu (20.899 ngƣời), Sán Chay (gồm 02 tộc ngƣời Cao Lan và
Sán Chỉ: 16.107 ngƣời), Hoa (5.503 ngƣời); còn lại là các thành phần dân
tộc khác. [Phụ lục 2].
Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi
của tỉnh từng bƣớc ổn định và phát triển, an ninh, quốc phòng đƣợc giữ vững.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh đƣợc cải thiện:
100% số xã có đƣờng ô tô cứng hóa đến trung tâm xã; 100% xã, phƣờng, thị
trấn có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; 90% số hộ dân ở các xã nghèo đƣợc sử
dụng điện lƣới quốc gia; 86% hộ dân đƣợc sử dụng nƣớc sinh hoạt hợp vệ
sinh; 84% số xã có chợ trung tâm cụm xã. Kết quả chống mù chữ, phổ cập
giáo dục tiểu học, trung học cơ sở đƣợc giữ vững. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh
qua từng năm. Mức sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc
cải thiện, ổn định và nâng cao hơn trƣớc. Nếp sống văn hóa đƣợc duy trì,
nhiều phong tục tập quán tốt đẹp đƣợc giữ vững. Hầu hết các DTTS trong tỉnh
bảo tồn đƣợc tiếng nói. Hoạt động văn hóa của các DTTS trong các dịp sinh
hoạt cộng đồng (nhƣ lễ hội, chợ phiên…) đƣợc khôi phục, duy trì. Tình hình
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đảm bảo, chủ quyền an ninh biên giới
đƣợc bảo vệ vững chắc. Đồng bào các dân tộc luôn tin tƣởng vào sự lãnh đạo
của Đảng, thực hiện tốt chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc. Hệ thống chính trị vùng dân tộc, miền núi luôn đƣợc củng cố.
Tuy nhiên, so với mặt bằng chung của tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội
vùng dân tộc, miền núi, biên giới, biển đảo, nhất là ở các xã, thôn, bản ở vùng
sâu, vùng xa, biên giới còn rất nhiều khó khăn.
38
2.1.1.2. Tình hình di dân ra biên giới, công tác định canh định cư
Từ năm 2006 đến hết năm 2011, tỉnh bố trí, sắp xếp ổn định 3.018 hộ
dân di chuyển ra biên giới hoặc ổn định dân cƣ tại chỗ. Trong đó diện di dân
ra biên giới: 2.358 hộ, di dân vùng thiên tại, vùng ĐBKK: 660 hộ, hình thành
07 điểm dân cƣ mới: Khe Lánh I, Khe Lánh II, Cống Mằn Thìn (Hải Hà), Nà
Dun, Trình Tƣờng, Phật Chỉ (Bình Liêu), Lục Phủ (Móng Cái) [2], [48].
Kết quả thực hiện di dân các năm 2006 - 2011
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Năm
Sốhộ
Bố trí dân cƣ biên giới Bố trí dân cƣ vùng thiên tai
Bố trí dân cƣ vùng đặc biệt khó khăn Bố trí dân cƣ hải đảo
Bố trí dân cƣ vùng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng Bố trí, sắp xếp ổn định dân cƣ tự do
Biểu đồ 2.1. Kết quả thực hiện di dân các năm 2006-2011
Tỷ lệ bố trí dân cƣ các vùng [Biểu đồ 2.2], trong giai đoạn 2006-
2011 việc di dân tập trung vào công tác di dân ra vùng biên giới với 2.358
hộ (chiếm 78%); trí dân cƣ vùng thiên tai với 484 hộ (chiếm 16%); bố trí
dân cƣ vùng đặc biệt khó khăn, hải đảo, rừng phòng hộ, dân cƣ tự do chiếm
tỷ lệ rất ít.
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT

More Related Content

What's hot

Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Luanvantot.com 0934.573.149
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAYLuận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOTLuận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnhLuận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có côngLuận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
 
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phươngĐề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chínhLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT

Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...sividocz
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Sự vận dụng quan điểm toàn diện và việc bảo tồn di sản du lịch sinh thái
Sự vận dụng quan điểm toàn diện và việc bảo tồn di sản du lịch sinh tháiSự vận dụng quan điểm toàn diện và việc bảo tồn di sản du lịch sinh thái
Sự vận dụng quan điểm toàn diện và việc bảo tồn di sản du lịch sinh tháiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - tỉnh Quảng Ninh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc -  tỉnh Quảng Ninh, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc -  tỉnh Quảng Ninh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - tỉnh Quảng Ninh, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Dân Tộc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Dân TộcLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Dân Tộc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Dân Tộc
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
 
Luận văn Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh...
Luận văn Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh...Luận văn Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh...
Luận văn Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống tại Phú Thọ
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống tại Phú ThọLuận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống tại Phú Thọ
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống tại Phú Thọ
 
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAYLuận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
 
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng BìnhChính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải DươngĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Đề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng Ninh
Đề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng NinhĐề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng Ninh
Đề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng Ninh
 
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng NinhĐề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núiLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú YênĐề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phườngLuận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
 
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm huyện Phù Ninh
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm huyện Phù NinhĐề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm huyện Phù Ninh
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm huyện Phù Ninh
 
Sự vận dụng quan điểm toàn diện và việc bảo tồn di sản du lịch sinh thái
Sự vận dụng quan điểm toàn diện và việc bảo tồn di sản du lịch sinh tháiSự vận dụng quan điểm toàn diện và việc bảo tồn di sản du lịch sinh thái
Sự vận dụng quan điểm toàn diện và việc bảo tồn di sản du lịch sinh thái
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ THANH NHÀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC - QUA THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Các khuyến nghị khoa học được rút ra từ quá trình nghiên cứu đề tài, không có sự sao chép từ các công trình nghiên cứu khác. NGƢỜI CAM ĐOAN Vũ Thị Thanh Nhàn
  • 3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC .................................................................................. 7 1.1. Dân tộc................................................................................................. 7 1.1.1. Quan niệm về dân tộc........................................................................... 7 1.1.2. Quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc ........................................................................ 8 1.1.3. Chính sách dân tộc và sự vận dụng quan điểm Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vào thực tiễn công tác dân tộc ở nƣớc ta hiện nay...................................................11 1.2. Quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc............................................14 1.2.1. Quan niệm chung về quản lý nhà nƣớc..............................................14 1.2.2. Cấu thành quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc...............................15 1.2.3. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc.................18 1.2.4. Bộ máy QLNN về công tác dân tộc ...................................................20 1.2.5. Nội dung QLNN về công tác dân tộc.................................................25 1.3. Những yếu tố tác động đến QLNN về công tác dân tộc................27 1.3.1. Yếu tố khách quan..............................................................................27 1.3.2. Yếu tố chủ quan..................................................................................31 Kết luận Chƣơng 1........................................................................................33
  • 4. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.....................34 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tỉnh Quảng Ninh.................................................................34 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh tỉnh quảng ninh..........................................................................................34 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi; công tác định canh, định cƣ và vấn đề nhân dân qua lại biên giới tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua.................................................................36 2.2. Thực tế hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua...............................40 2.2.1. Cơ quan công tác dân tộc thuộc UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................40 2.2.2. Hoạt động ban hành văn bản quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc ......44 2.2.3. Thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.............48 2.2.4. Hƣớng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, chƣơng trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số...................................................54 2.2.5. Tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia việc thực hiện chính sách dân tộc ..............................................................................54 2.2.6. Quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ...............................................57 2.3. Đánh giá chung đối với quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và các kinh nghiệm.......................60 2.3.1. Những ƣu điểm và nguyên nhân ........................................................60 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.........................................................62 2.3.3. Kinh nghiệm từ thực tế quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ....................................................................68 Kết luận Chƣơng 2........................................................................................71
  • 5. Chƣơng 3: TIẾP TỤC HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ......................................................................73 3.1. Nhu cầu tiếp tục hoạt động QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .................................................................73 3.1.1. Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.......................................73 3.1.2. Đáp ứng nhu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền............................75 3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.........................................................75 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về công tác dân tộc .........................................75 3.2.2. Kiện toàn bộ máy QLNN về công tác dân tộc ...................................80 3.2.3. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức làm công tác dân tộc..........81 3.2.4. Bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc ................................................................................................83 3.2.5. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc....................................................................84 3.2.6. Thực hiện tốt việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc.............................................................85 Kết luận Chƣơng 3........................................................................................86 KẾT LUẬN....................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................91 PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANQP: An ninh quốc phòng CBCCVC: Cán bộ, công chức, viên chức CQĐP: Chính quyền địa phƣơng CSDT: Chính sách dân tộc CT 134: Chƣơng trình 134 CT 135: Chƣơng trình 135 DTTS: Dân tộc thiểu số ĐBKK: Đặc biệt khó khăn HĐND: Hội đồng nhân dân MTTQ: Mặt trận tổ quốc QLNN: Quản lý nhà nƣớc QPPL: Quy phạm pháp luật UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Kết quả thực hiện di dân các năm 2006-2011 .........................38 Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ bố trí dân cƣ các vùng giai đoạn 2006 -2011 .................39 Biểu 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy và biên chế cơ quan .............................40 Biểu 2.4. Số liệu đội ngũ CBCCVC là ngƣời DTTS...............................57 Biểu số 2.5. Tỷ lệ CBCCVC là ngƣời DTTS cơ quan.................................58
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc anh em, trong đó có 53 dân tộc thiểu số. Các DTTS ở nƣớc ta chiếm 13,8% dân số cả nƣớc, phân bố trên địa bàn rộng lớn với 3/4 lãnh thổ, tập trung chủ yếu ở vùng miền núi, biên giới có vị trí chiến lƣợc quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và môi trƣờng sinh thái. Đồng bào dân tộc luôn phát huy truyền thống đoàn kết, yêu thƣơng, giúp đỡ lẫn nhau, kề vai sát cánh trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, khắc phục thiên tai và xây dựng đất nƣớc. Công tác dân tộc và đoàn kết dân tộc có vị trí chiến lƣợc lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của nƣớc ta. Thực hiện CSDT, chăm lo đời sống của đồng bào các DTTS không chỉ là trách nhiệm, nghĩa vụ mà còn là tình cảm đền ơn, đáp nghĩa của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta. Tỉnh Quảng Ninh là một tỉnh miền núi, có 14 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm 04 thành phố, 01 thị xã, 09 huyện) với 186 xã, phƣờng, thị trấn. Theo số liệu tổng điều tra dân số tại thời điểm 01/4/2009, dân số tỉnh Quảng Ninh có 1.144.381 ngƣời với 22 thành phần dân tộc. Trong đó có 21 DTTS với 143.278 ngƣời, chiếm 12,52% dân số toàn tỉnh, cƣ trú trên địa bàn rộng lớn (hơn 85% diện tích của tỉnh), có vị trí trọng yếu về an ninh, quốc phòng. Trong những năm qua, công tác dân tộc của tỉnh đƣợc chăm lo. Các cấp đã quan tâm đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi, hải đảo, hỗ trợ các xã nghèo khó khăn; bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ và hệ thống chính trị vùng dân tộc, miền núi; có nhiều biện pháp để đồng bào dân tộc định canh, định cƣ, phát triển sản xuất, ổn định đời sống. Đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào vùng dân tộc, miền núi đƣợc cải thiện. Đồng bào yên tâm, phấn khởi, tin tƣởng vào chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp
  • 9. 2 luật của Nhà nƣớc. Đoàn kết dân tộc đƣợc củng cố, tiến bộ; an ninh, quốc phòng đƣợc giữ vững. Tuy vậy, so với mặt bằng chung của tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi, biên giới, biển đảo, nhất là ở các xã, thôn, bản ở vùng sâu, vùng xa, biên giới của tỉnh Quảng Ninh còn nhiều khó khăn. Việc thực hiện QLNN lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh tuy có nhiều cố gắng, song còn có những tồn tại, hạn chế. Tình hình quốc tế và trong nƣớc có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn những nguy cơ khó lƣờng ở lĩnh vực dân tộc, tôn giáo. Một số hoạt động tôn giáo có những diễn biến phức tạp, có thể tạo nên những yếu tố gây mất ổn định. Các thế lực thù địch đang ra sức chống phá sự nghiệp cách mạng của Đảng, công cuộc đổi mới của đất nƣớc với các chiêu bài “diễn biến hòa bình”, “tự chuyển hóa”, trên cơ sở lợi dụng các vấn đề nhân quyền, dân tộc, tôn giáo. Địa bàn vùng dân tộc, miền núi, biên giới, biển đảo của tỉnh luôn tiềm ẩn nguy cơ bị các thế lực thù địch lợi dụng. Từ những lý do trên, việc nghiên cứu QLNN về công tác dân tộc ở Quảng Ninh để đƣa ra các đề xuất góp phần hoàn thiện QLNN đối với công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là rất cần thiết để phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi, biên giới, biển đảo bền vững. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài “Vấn đề dân tộc và đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam”[23]. Công tác dân tộc là lĩnh vực công tác rộng lớn từ nghiên cứu, tham mƣu cho Đảng và Nhà nƣớc trong hoạch định các chủ trƣơng, chính sách, phát luật về vấn đề dân tộc đến tuyên truyền vận động và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật, các chƣơng trình tác động trực tiếp đến các quan hệ tộc ngƣời nhằm phát triển toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
  • 10. 3 hội và ANQP các vùng dân tộc, miền núi. Do vị trí quan trọng của vấn đề dân tộc, công tác dân tộc cùng những đặc thù của lĩnh vực quan hệ tộc ngƣời đòi hỏi sự tham gia của tất cả các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị “công tác dân tộc và thực hiện CSDT là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị”[18]. Tính đa dạng của đối tƣợng quản lý, tính phức tạp trong quản lý liên ngành đang đặt ra nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần nghiên cứu tổng kết. Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn liên quan đến vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc, CSDT và công tác dân tộc ở nƣớc ta góp phần tích cực vào việc tham mƣu cho Đảng và Nhà nƣớc trong hoạch định chính sách, pháp luật về vấn đề dân tộc, tổng kết thực hiện CSDT, giải quyết các quan hệ tộc ngƣời nhằm thực hiện đại đoàn kết các dân tộc. Trong đó, có thể kể đến nhƣ: - Các dân tộc thiểu số Việt Nam thế kỷ XX – NXB Chính trị Quốc gia ấn hành năm 2001; - 55 năm công tác dân tộc và miền núi (1946-2001) - Ủy ban Dân tộc; - Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa – NXB Chính trị Quốc gia – 2002) của Viện nghiên cứu chính sách dân tộc và miền núi (nay là Viện Dân tộc); - Quan hệ giữa các tộc người trong một quốc gia dân tộc – GS. Đặng Nghiêm Vạn – NXB Chính trị Quốc gia năm 1993; - Dân số và dân tộc tộc người ở Việt Nam – GS. Khổng Diễn - NXB Khoa học xã hội năm 1995; - Mấy vấn đề về lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến quan hệ dân tộc hiện nay – GS. Phan Hữu Dật – NXB Chính trị Quốc gia, năm 2001; - Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc - Ủy ban Dân tộc – NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, năm 2013;
  • 11. 4 - Đề tài khoa học cấp tỉnh của Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Quảng Ninh (2006): Nghiên cứu đạo Phật Việt Nam đời nhà Trần tại Quảng Ninh và các giải pháp quản lý đối với vấn đề tôn giáo hiện nay; ... Cũng đã có nhiều các chuyên luận đƣợc đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành liên quan đến pháp luật và chính sách đối với các dân tộc thiểu số, ví dụ nhƣ: - Đầu tƣ phát triển bền vững vùng dân tộc, miền núi: nhân tố cơ bản, quyết định làm thất bại âm mƣu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch (Nguyễn Phƣơng Thảo - Tạp chí Dân tộc số 46 tháng 10/2004); - Đổi mới việc thực hiện chính sách xã hội ở nƣớc ta hiện nay (PGS.TS Trần Quang Nhiếp – Tạp chí Dân tộc số 39 tháng 3/2004); - Luật tục với phát triển nông thôn vùng dân tộc, miền núi (TS. Lƣu Văn An – Tạp chí Dân tộc số 71 tháng 11/2005); - Chính sách dân tộc của Đảng đối với các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên thực trạng và giải pháp (TS. Nguyễn Văn Nam – tạp chí Dân tộc số 69 tháng 9/2006) - Giải quyết tốt vấn đề dân tộc, tôn giáo góp phần giữ vững ổn định chính trị trên địa bàn chiến lƣợc Tây Nguyên (PGS-TS. Lê Văn Đính Đông Đức- Tạp chí Dân tộc số 134- tháng 3/2012); - Thực trạng và giải pháp nâng cao nguồn nhân lực vùng dân tộc, miền núi (Nguyễn Quảng Hải, Trần Phƣơng Liên – Tạp chí Dân tộc số 136, tháng 4/2012) .... Đó là những thành quả nghiên cứu lý luận chung đóng góp ở mức độ khác nhau (trực tiếp, gián tiếp) vào QLNN về công tác dân tộc. Những công trình nghiên cứu, tài liệu nêu trên là nguồn tƣ liệu tham khảo có giá trị, mang tính lý luận và thực tiễn cao.
  • 12. 5 Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề lý luận liên quan trực tiếp đến QLNN về công tác dân tộc nhƣ: QLNN về dân tộc với xây dựng nhà nƣớc pháp quyền; quan hệ trong QLNN về công tác dân tộc (những lĩnh vực trực tiếp, những lĩnh vực tham gia, phối hợp); các giải pháp để nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ là ngƣời DTTS nói chung, đội ngũ làm công tác dân tộc nói riêng; hệ thống pháp luật liên quan đến QLNN về công tác dân tộc; cơ cấu, chức năng và tổ chức bộ máy QLNN về công tác dân tộc... Ở Quảng Ninh đến nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về lý luận và thực tiễn đối với lĩnh vực QLNN về công tác dân tộc. Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề này trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và cũng là lý do để đề tài “Quản lý nhà nước về công tác dân tộc qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” đƣợc lựa chọn bởi sự không trùng lặp chủ đề với các công trình đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn Mục đích nghiên cứu của đề tài là chỉ ra cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc tiếp tục hoàn thiện hoạt động QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, tìm ra những giải pháp cụ thể để nâng cao hơn nữa hiệu quả thực hiện cơ chế này. Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ sau: - Làm rõ thêm cơ sở khoa học, pháp lý của QLNN về công tác dân tộc; - Phân tích thực trạng và đánh giá thực trạng, xác định ƣu, nhƣợc điểm và những vấn đề đặt ra trong QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; - Đƣa ra những giải pháp để tiếp tục hoàn thiện QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động QLNN về công tác dân tộc. Phạm vi nghiên cứu của luận văn về không gian đƣợc giới hạn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giới hạn thời gian là từ năm 2009 đến năm 2013.
  • 13. 6 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và nhà nƣớc ta về công tác dân tộc. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng một cách linh hoạt và hợp lý: phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu; phƣơng pháp khảo sát thực tế; phƣơng pháp thống kê và phân tích tổng hợp; phƣơng pháp phân tích, đối chiếu; phƣơng pháp so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn Về lý luận, Luận văn hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về công tác dân tộc. Về thực tiễn, các khuyến nghị của Luận văn hƣớng đến việc góp phần hoàn thiện hoạt động lập quy của UBND tỉnh Quảng Ninh về công tác dân tộc, kết hợp rà soát và hệ thống hóa các văn bản QPPL trong lĩnh vực dân tộc nhằm loại bỏ các văn bản hết hiệu lực; ban hành các văn bản điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực dân tộc của tỉnh Quảng Ninh cũng nhƣ dự báo tình hình và đề xuất các giải pháp mới nhằm nâng cao chất lƣợng QLNN về dân tộc ở Quảng Ninh trong thời gian tới. Luận văn cũng còn là tài liệu tham khảo trong các cơ sở đào tạo Luật học, Hành chính học. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH Chƣơng 3: TIẾP TỤC HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
  • 14. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC 1.1. Dân tộc 1.1.1. Quan niệm về dân tộc Dân tộc đƣợc hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cộng đồng người thống nhất, có chung một nhà nước, một lãnh thổ, một nền kinh tế, một chế độ chính trị - xã hội, có ngôn ngữ và văn hoá chung, thống nhất[55]. Theo nghĩa này, nói tới dân tộc là nói tới quốc gia. Sự hình thành dân tộc gắn liền với sự ra đời của nhà nƣớc, đó là nhà nƣớc dân tộc. Nhà nƣớc dân tộc có thể là một tộc ngƣời, là dân tộc đơn nhất nhƣ Nhật Bản, Triều Tiên; cũng có thể là nhiều tộc ngƣời, là dân tộc đa tộc ngƣời nhƣ Việt Nam, Trung Quốc và hầu hết các nƣớc khác. Nhà nƣớc dân tộc phải là nhà nƣớc độc lập, có lãnh thổ toàn vẹn, có chủ quyền. Dân tộc không chỉ là một cộng đồng ngƣời hay cộng đồng đa tộc ngƣời mà còn là một cộng đồng kinh tế, chính trị - xã hội và văn hoá gắn với nhà nƣớc và những điều kiện lịch sử nhất định. Theo nghĩa hẹp, dân tộc là chỉ một tộc người cụ thể [55]. (Ví dụ: Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, là quốc gia đa tộc ngƣời, gồm 54 tộc ngƣời, ngoài tộc ngƣời Kinh chiếm đa số về số dân, còn có 53 tộc ngƣời thiểu số khác: Tày, Nùng, Hmông, Bana, Êđê...). Khi nói dân tộc - tộc ngƣời là nói theo nghĩa hẹp. Tộc ngƣời trong quốc gia - dân tộc có nhiều tộc ngƣời hợp thành là một thành phần trong cơ cấu của dân tộc - quốc gia đó. Các tộc ngƣời bình đẳng (thiểu số cũng nhƣ đa số), cùng sinh sống, có chung chế độ chính trị, nhà nƣớc, luật pháp, kinh tế, văn hoá nhƣng lại có văn hoá tộc ngƣời riêng của mình (ngôn ngữ, phong tục, tập quán, lối sống…).
  • 15. 8 Nhƣ vậy, dân tộc - quốc gia nổi bật ở tính toàn vẹn lãnh thổ, độc lập chủ quyền. Trong khi đó, dân tộc - tộc ngƣời lại đặc biệt nổi bật ở văn hoá tộc ngƣời. 1.1.2. Quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc 1.1.2.1. Quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác- Lênin về vấn đề dân tộc Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin xem xét vấn đề dân tộc trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Sự hình thành và phát triển dân tộc là một hiện tƣợng lịch sử xã hội phức tạp, có căn nguyên sâu xa từ sự vận động của sản xuất, của kinh tế đồng thời chịu sự tác động chi phối trực tiếp của nhân tố chính trị, tức là của giai cấp và Nhà nƣớc trong việc tổ chức nên đời sống xã hội của các cộng đồng ngƣời. Mặt khác, dân tộc ra đời và phát triển còn gắn liền với truyền thống lịch sử và văn hoá (kể cả đời sống tín ngƣỡng, tôn giáo) của từng dân tộc. Bởi lẽ, mỗi cộng đồng dân tộc cũng nhƣ cộng đồng tộc ngƣời có lịch sử hình thành và phát triển không giống nhau, không đồng thời và nhất loạt nhƣ nhau. Dân tộc là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài ngƣời. Dân tộc có các hình thức cộng đồng khác nhau trong lịch sử từ thấp đến cao, từ thị tộc và bộ lạc đến các bộ tộc và đến khi xuất hiện giai cấp, nhà nƣớc thì xuất hiện dân tộc. “Vấn đề dân tộc là một bộ phận của vấn đề chung về cách mạng vô sản, một bộ phận của vấn đề chuyên chính vô sản” [40, tr.294]. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, đặc biệt là Lênin đã xác định những nguyên tắc và nội dung chủ yếu của Cƣơng lĩnh dân tộc nhằm giải quyết vấn đề dân tộc trong điều kiện chủ nghĩa tƣ bản đã phát triển và cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị tƣ bản chủ nghĩa đã trở nên cấp bách ở nửa sau thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX. Ba nguyên tắc cơ bản của CSDT là: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp các công nhân tất cả các dân tộc lại” [16, tr.90].
  • 16. 9 Cƣơng lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin vẫn còn mãi giá trị và ý nghĩa của nó trong điều kiện hiện nay. 1.1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân tộc ở Việt Nam Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc là một trong những nội dung tƣ tƣởng cơ bản trong toàn bộ hệ thống tƣ tƣởng của Ngƣời về cách mạng Việt Nam. Vận dụng các nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lê nin về vấn đề dân tộc vào thực tiễn tình hình và yêu cầu cụ thể của cách mạng Việt Nam, thấu hiểu sâu sắc tình hình, truyền thống lịch sử văn hóa của các dân tộc Việt Nam, Bác Hồ đã đề ra nguyên tắc cơ bản và có thể nói cũng là thể hiện quan điểm tƣ tƣởng mang tính nền tảng của Ngƣời về công tác dân tộc ở nƣớc ta đó là “Đoàn kết, bình đẳng, tƣơng trợ”. Sau khi Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời, Hiến pháp năm 1946 đã công bố quyền bình đẳng trƣớc pháp luật của mọi công dân, không kể là dân tộc đa số hay thiểu số: “Đất nước Việt Nam là khối thống nhất Trung Nam Bắc không thể phân chia” (Điều 2). Và “Ngoài sự bình đẳng về quyền lợi, những quốc dân thiểu số được giúp đỡ về mọi phương diện để chóng tiến kịp trình độ chung” (Điều 8). Bình đẳng là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc, nếu không có bình đẳng thì không thể có đoàn kết thực sự. Các dân tộc Việt Nam đều là thành viên của một nƣớc Việt Nam độc lập dƣới sự lãnh đạo của một Đảng, một Chính phủ. Trong Thƣ gửi Đại hội các DTTS tại Plâycu năm 1946, Ngƣời viết: “Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia Rai hay Ê Đê, Xê Đăng hay Ba Na và các DTTS khác, đều là con cháu VN, đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ cùng nhau, no đói giúp nhau. Trước kia chúng ta xa cách nhau, một là vì thiếu dây liên lạc, hai là vì có kẻ xúi giục để chia rẽ chúng ta. Ngày nay nước Việt Nam là nước chung của chúng ta. Trong Quốc hội có đủ đại biểu các dân tộc. Chính phủ thì có “Nha dân tộc
  • 17. 10 thiểu số” để săn sóc cho tất cả các đồng bào. Giang sơn và Chính phủ là giang sơn và Chính phủ chung của chúng ta. Vậy nên tất cả dân tộc chúng ta phải đoàn kết chặt chẽ để giữ gìn nước non ta, để ủng hộ Chính phủ ta. Chúng ta phải thương yêu nhau, phải kính trọng nhau, phải giúp đỡ nhau để mưu hạnh phúc chung của chúng ta và con cháu chúng ta”. Trách nhiệm thực hiện công tác dân tộc là của mọi ngành, mọi cấp, chứ không phải chỉ là nhiệm vụ của một cơ quan chuyên trách làm công tác dân tộc. Cán bộ công tác dân tộc, nhất là những ngƣời trực tiếp làm việc ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc phải am hiểu phong tục, tập quán, nắm đƣợc tâm tƣ nguyện vọng của đồng bào “nghe dân nói và nói dân hiểu”. Bác đã khuyên nhủ rằng: “Nước ta có nhiều dân tộc, đấy là điều tốt. Thường mỗi dân tộc có tiếng nói riêng, cán bộ đi làm việc chỗ nào phải học tiếng chỗ ấy”[32, tr.13]. Theo Ngƣời, muốn thực hiện tốt CSDT, công tác dân tộc thì phải am hiểu về miền núi, về con ngƣời miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số, vì mỗi DTTS có nếp sống, tâm lý, bản sắc riêng đa dạng và phong phú. Muốn tiến hành sự nghiệp cách mạng nói chung và công tác dân tộc nói riêng, thì phải “nghiên cứu cho hiểu rõ phong tục mọi nơi”[30, tr.430]. Ngƣời đề ra 03 nguyên tắc cơ bản đối với công tác dân tộc ở Việt Nam: Thứ nhất là, đoàn kết, bình đẳng, tƣơng trợ, giúp nhau cùng phát triển bền vững là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong lịch sử quan hệ dân tộc và công tác dân tộc ở Việt Nam. Ngƣời chỉ rõ: “Không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng. Không sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên”[37, tr.185]. Nhƣ vậy, dù giàu hay nghèo thì công bằng cũng vẫn là mắt xích quan trọng nhất của đoàn kết dân tộc. Thứ hai là, phát triển kinh tế - văn hoá ở vùng dân tộc thiểu số. Tƣ tƣởng xuyên suốt của Ngƣời về xây dựng và phát triển miền núi là làm cho miền núi tiến kịp miền xuôi, làm cho đồng bào các DTTS đƣợc hƣởng ngày càng đầy đủ hơn những quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội...
  • 18. 11 Thứ ba là, chính sách đối với cán bộ dân tộc thiểu số . Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ vùng DTTS là một nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nƣớc ta . Viê ̣c xây dƣ̣ng một đội ngũ cán bô ̣vùng dân tộc thiểu số đủ tiêu chuẩn là trách nhiê ̣m của toàn xã hội ; Ngƣời luôn căn dă ̣n và yêu cầu làm công tác dân tô ̣c phải đƣ́ ng trên quan điểm của giai cấp công nhân mà biểu hiê ̣n cụthể là nắm vƣ̃ng đƣờng lối , chính sách của Đảng, phải có đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân. Là công dân trong cộng đồng 54 dân tộc anh em, dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, cán bộ dân tộc phải nắm vững lý luận cách mạng, nắm đƣờng lối cách mạng chung và CSDT của Đảng. 1.1.3. Chính sách dân tộc và sự vận dụng quan điểm Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề đân tộc vào thực tiễn công tác dân tộc ở nước ta hiện nay 1.1.3.1. Chính sách dân tộc Chính sách dân tộc là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, giải pháp của Đảng và Nhà nƣớc tác động đến các dân tô ̣c , vùng dân tộc nhằm đƣa các dân tộc, vùng dân tộc phát triển toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội[56, tr.36]. Mục tiêu của CSDT của Đảng và Nhà nƣớc ta là thực hiện sự bình đẳng, đoàn kết, tƣơng trợ, phát triển giữa các dân tộc đa số và thiểu số về kinh tế, văn hóa, xã hội. Mục tiêu này đƣợc thể hiện tập trung ở các văn bản pháp quy quan trọng. Hiến pháp năm1946 - bản Hiến pháp đầu tiên của nƣớc Việt Nam dân chủ cô ̣ng hòa đã khẳng đi ̣nh: “Tất cả quyền bính trong nƣớc là của toàn thể nhân dân Viê ̣t Nam, không phân biê ̣t nòi giống, trai gái, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo” (Điều 1); “Tất cả công dân Viê ̣t Nam đều ngang quyền về mọi phƣơng diê ̣n : chính trị, kinh tế, văn hóa” (Điều 6); “Ngoài sƣ̣ bình đẳng về quyền lợi, nhƣ̃ng quốc dân thiểu số đƣợc giúp đỡ về mọi phƣơng diê ̣n để chóng tiến ki ̣p trình độ chung”(Điều 8); “Ở các trƣờng học đi ̣a phƣơng, quốc dân thiểu số có quyền học
  • 19. 12 bằng tiếng của mình” (Điều 15); “Số nghi ̣viê ̣n của những đô thị lớn và những đi ̣a phƣơng có quốc dân thiểu số sẽ do luâ ̣t đi ̣nh”(Điều 24). Bản Hiến pháp năm 2013 lại tiếp tục khẳng định mục đích của Đảng và Nhà nƣớc đối với CSDT: “1. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. 2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. 3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình. 4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.” (Điều 5). 1.1.3.2. Sự vận dụng quan điểm Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vào thực tiễn công tác dân tộc ở nước ta hiện nay Trong sự nghiệp đổi mới, tại các đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX, gần đây là tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng lần thứ 7 khoá IX và tại Đại Hội X, XI, việc vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, về đại đoàn kết dân tộc càng đƣợc chú ý và đƣợc nêu ra đầy đủ trên mọi phƣơng diện. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI của Đảng xác định “Đoàn kết dân tộc có vị trí chiến lƣợc trong sự nghiệp cách mạng của đất nƣớc ta”. Đảng ta chỉ ra các điểm chính của công tác dân tộc hiện nay nhƣ sau: Một là, mọi cán bộ, đảng viên, đồng bào dân tộc cần nhận thức sâu sắc về nhiệm vụ chiến lƣợc của công tác dân tộc nƣớc ta hiện nay; Hai là, tập trung thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của chiến lƣợc công tác dân tộc ở nƣớc ta hiện nay; Ba là, nâng cao đời sống văn hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ là ngƣời dân tộc thiểu số;
  • 20. 13 Bốn là, đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi các hiện tƣợng tiêu cực, các tệ nạn vùng đồng bào dân tộc. Nhà nƣớc ta đã thể chế hoá và biến các quan điểm cơ bản của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng ta thành các chính sách, chƣơng trình, dự án để thực hiện ở các vùng đồng bào dân tộc và miền núi. Từ năm 1998 trở về trƣớc, có 21 chƣơng trình mục tiêu quốc gia đầu tƣ cho vùng miền núi, dân tộc thiểu số. Từ năm 1999 đến nay, một số chƣơng trình dự án lớn đƣợc xây dựng và thực hiện lồng ghép thành công trong việc phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi và dân tộc thiểu số. Nhƣ chƣơng trình xoá đói giảm nghèo - CT 133; Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã ĐBKK, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới, vùng sâu vùng xa- CT 135; Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên - CT 168; Chƣơng trình phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long - CT 173; Chƣơng trình phát triển kinh tế-xã hội 6 tỉnh ĐBKK vùng miền núi phía Bắc CT - 186; Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nƣớc sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn - CT 134; Chính sách trợ giá, trợ cƣớc vận tải một số mặt hàng thiết yếu cho vùng dân tộc, miền núi, QĐ 20; Chính sách cấp không thu tiền một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc, miền núi QĐ 1637. Ngoài ra, còn có các Chƣơng trình trồng 5 triệu ha rừng; nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng; y tế cơ sở; Chƣơng trình kiên cố hoá trƣờng lớp CT 159. Còn rất nhiều chƣơng trình, chính sách khác đã và đang thực hiện trên địa bàn vùng ĐBKK, vùng miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ngày 7-12-2005, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 1277/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của QLNN và phương thức công tác dân tộc”. Ngày 10-6-2006, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã ĐBKK vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010. Đó là sự quan
  • 21. 14 tâm vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc một cách cụ thể, thiết thực trong thực tiễn của Đảng và Nhà nƣớc ta [51]. Cụ thể hóa quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, ngày 12/3/2012, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lƣợc công tác dân tộc đến năm 2020. Mục tiêu của Chiến lƣợc công tác dân tộc đến năm 2020 là phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, nhanh, bền vững; đẩy mạnh giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc; giảm dần vùng ĐBKK; từng bƣớc hình thành các khu trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học vùng dân tộc thiểu số; phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số; tăng cƣờng số lƣợng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ là ngƣời dân tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính trị cơ sở; giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng. Để thực hiện các mục tiêu trên, công tác dân tộc cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu: Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực là ngƣời dân tộc thiểu số; Xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số; Phát triển sản xuất, đẩy nhanh công tác xóa đói, giảm nghèo đồng bào vùng dân tộc thiểu số; Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số; Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa – xã hội vùng dân tộc thiểu số; Nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị, củng cố an ninh nông thôn vùng dân tộc thiểu số; Tập trung đầu tƣ phát triển địa bàn ĐBKK vùng dân tộc thiểu số; Đảm bảo nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng vùng DTTS. Giải pháp thực hiện các nhiệm vụ trên là: Nâng cao nhận thức về công tác dân tộc; Đảm bảo nguồn lực tài chính thực hiện Chiến lƣợc; Đổi mới việc xây dựng và thực hiện CSDT; Kiện toàn, nâng cao hiệu quả cơ quan QLNN về công tác dân tộc. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc 1.2.1. Quan niệm chung về quản lý nhà nước QLNN đƣợc hiểu theo hai phạm vi nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
  • 22. 15 Thứ nhất, QLNN theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của nhà nƣớc nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nƣớc, nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nƣớc. Chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng là tất cả các cơ quan nhà nƣớc của bộ máy nhà nƣớc bao gồm ba hệ thống cơ quan: lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Nhân dân cũng là chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng khi thực hiện quyền trƣng cầu dân ý - bỏ phiếu toàn dân, hoặc tham gia quản lý nhà nƣớc bằng các hình thức khác. Các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội, v.v…, cũng là chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng nếu đƣợc nhà nƣớc trao quyền thực hiện chức năng nhà nƣớc[60, tr.27-28]. Thứ hai, QLNN theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý do các cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện. Đó là hoạt động chấp hành hiến pháp, pháp luật và điều hành trên cơ sở hiến pháp và các luật đó, vì thế còn gọi là hoạt động chấp hành và điều hành nhà nƣớc (hay thƣờng gọi đơn giản là hoạt động chấp hành và điều hành). Chủ thể của QLNN theo nghĩa hẹp chủ yếu là toàn bộ hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc đứng đầu là Chính phủ và các cơ quan phái sinh từ chúng, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cán bộ, công chức trực thuộc. Vì vậy, trong thực tiễn quản lý và lý luận khoa học pháp lý chúng còn đƣợc gọi là các cơ quan quản lý nhà nƣớc.[60, tr.28-29]. Trong giới hạn của Luận văn, QLNN đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp. 1.2.2. Cấu thành quản lý nhà nước về công tác dân tộc 1.2.2.1. Quan niệm quản lý nhà nướ c về công tá c dân tộc Trong nghiên cƣ́ u và hoa ̣t đô ̣ng thƣ̣c tiễn hiê ̣n nay , “quản lý nhà nƣớc về công tác dân tô ̣c” đƣợc các tác giả sƣ̉ dụng với nhiều khái niệm nhƣ : “QLNN về vấn đề dân tộc ”, “QLNN về dân tộc ”, “QLNN về lĩnh vƣ̣c công tác dân tộc ”, “QLNN ở vùng dân tộc ”. Cho đến nay, khái niệm quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc chƣa đƣợc đƣa ra một cách chính thống tại văn bản QPPL. Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 09/5/2008 của Chính phủ quy định
  • 23. 16 chƣ́ c năng, nhiê ̣m vụ, quyền ha ̣n và cơ cấu tổ chƣ́ c của Ủ y ban Dân tộc có nêu: “… thực hiện chứ c năng quản lý nhà nướ c về công tá c dân tộc trong phạm vi cả nướ c” . Vì thế, Luận văn này sử dụng cụm từ “quản lý nhà nước về công tá c dân tộc”. QLNN về công tác dân tộc là một bộ phận cấu thành của hệ thống QLNN. Quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc (trong đó trƣớc hết và chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nƣớc), cá nhân có thẩm quyền, trên cơ sở Hiến pháp, luật và để thi hành Hiến pháp, luật nhằm tác động đến công tác dân tộc để đạt đƣợc mục đích đã đƣợc xác định trƣớc. Khách thể quản lý nhà nƣớc về công tá c dân tộc bao gồm quản lý toàn bô ̣các hoa ̣t đô ̣ng kinh tế – xã hội diễn ra trong đời sống gắn với vùng cƣ trú của đồng bào các dân tô ̣c thiểu số để không ngừng nâng cao đời sống kinh tế , văn hóa của đồng bào. 1.2.2.2. Phương pháp quản lý nhà nước về công tác dân tộc Về phƣơng pháp quản lý, ngƣời ta phân biệt 2 nhóm: Một là, nhóm các phƣơng pháp của các ngành khoa học khác đƣợc các cơ quan nhà nƣớc sử dụng (nhƣ phƣơng pháp thống kê, toán học hoá, tâm lý - xã hội học và sinh lý học). Hai là, nhóm các phƣơng pháp quản lý hành chính nhà nƣớc. Riêng nhóm các phƣơng pháp quản lý hành chính nhà nƣớc, ngƣời ta phân chia thành bốn phƣơng pháp cụ thể: Phương pháp giáo dục, thuyết phục là phƣơng pháp tác động về tinh thần, tƣ tƣởng đối với con ngƣời để họ giác ngộ lý tƣởng, ý thức chính trị và pháp luật, nhận biết đƣợc việc làm nào là tốt, là vinh, là thiện, việc làm nào là xấu, là nhục, là ác... Từ ý thức đúng sẽ dẫn đến hành động đúng, nên họ sẽ có trách nhiệm, có lƣơng tâm, có kỷ luật, không vi phạm pháp luật. Trong xã hội XHCN ở nƣớc ta, đây là phƣơng pháp hàng đầu.
  • 24. 17 Phương pháp tổ chức là phƣơng pháp đƣa con ngƣời vào khuôn khổ, kỷ luật, kỷ cƣơng bằng cách đề ra quy chế, thực hiện nghiêm quy chế và kiểm tra, giám sát cũng nhƣ có chế tài minh bạch để khen thƣởng, xử phạt. Phương pháp kinh tế là phƣơng pháp mà chủ thể quản lý tác động gián tiếp đến khách thể quản lý dựa trên các lợi ích vật chất và đòn bẩy kinh tế nhằm làm cho khách thể quản lý suy nghĩ đến lợi ích của mình mà tự giác thực hiện bổn phận một cách tốt nhất. Phương pháp hành chính là phƣơng pháp tác động trực tiếp của chủ thể quản lý nhà nƣớc đến các khách thể quản lý bằng các mệnh lệnh hành chính, tức là các mệnh lệnh có tính bắt buộc, dứt khoát và đơn phƣơng, một chiều. Trong bốn phƣơng pháp cụ thể của nhóm các phƣơng pháp quản lý hành chính, theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay, phƣơng pháp giáo dục, thuyết phục đƣợc nổi lên hàng đầu. Do vậy, phải làm thƣờng xuyên, liên tục. Biện pháp tổ chức là hết sức quan trọng, có tính khẩn cấp; phƣơng pháp kinh tế là cơ bản, là động lực thúc đẩy mọi hoạt động quản lý nhà nƣớc; phƣơng pháp hành chính là rất cần thiết nên phải đƣợc sử dụng một cách đúng đắn. QLNN về công tác dân tộc là quản lý một lĩnh vực nhạy cảm, do đó, trong thực tế không dùng một phƣơng pháp quản lý đơn lẻ, mà trong từng lĩnh vực, từng vùng lãnh thổ và vùng dân tộc khác nhau có những phƣơng pháp quản lý phù hợp. Thông thƣờng các cơ quan có chức năng QLNN thƣờng áp dụng tổng hợp các nhóm phƣơng pháp trên trong QLNN. Do tính đặc thù của công tác dân tộc nên các cơ quan quản lý thƣờng áp dụng đồng thời các nhóm phƣơng pháp nói trên và một số phƣơng pháp chuyên biệt nhƣ: quản lý bằng pháp luật; quản lý bằng bộ máy tổ chức; quản lý bằng chính sách cụ thể (chƣơng trình mục tiêu, dự án...); quản lý bằng thanh tra, kiểm tra, tổng kết.
  • 25. 18 1.2.3. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về công tác dân tộc Hiến pháp năm 2013 quy định rõ: Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nƣớc Việt Nam; các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc; …. Nhà nƣớc thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nƣớc (Điều 5- Hiến pháp 2013). Quốc hội có quyền quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nƣớc (khoản 5, Điều 70 Hiến pháp 2013). Hội đồng Dân tộc ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn khác nhƣ các Ủy ban của Quốc hội còn có một số nhiệm vụ nhƣ: nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đƣợc mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng Dân tộc (quy định tại Điều 75 - Hiến pháp 2013). Việc thực hiện các chính sách dân tộc là một trong những nhiệm vụ của Chính phủ (khoản 9, Điều 8 - Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001). Theo đó, đối với lĩnh vực dân tộc, Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn nhƣ sau: Thứ nhất là, quyết định chính sách, các biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tƣơng trợ, giúp nhau cùng phát triển, thực hiện công bằng xã hội giữa các dân tộc, quyền dùng tiếng nói, chữ viết của các dân tộc, giữ gìn, phát huy và làm giàu bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; chống mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Thứ hai là, quyết định chính sách cụ thể, các biện pháp ƣu tiên phát
  • 26. 19 triển mọi mặt ở các vùng DTTS, xây dựng kết cấu hạ tầng, thực hiện các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế hàng hóa, từng bƣớc nâng cao đời sống của đồng bào các DTTS, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK và các vùng căn cứ địa cách mạng. Thứ ba là, thực hiện chính sách ƣu tiên phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nguồn nhân lực, chƣơng trình chăm sóc sức khỏe cho đồng bào miền núi, DTTS; có quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng cán bộ là ngƣời DTTS (Điều 13 – Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001) Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định về nhiệm vụ của HĐND và UBND tỉnh đối với công tác dân tộc nhƣ sau: Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND tỉnh trong việc thực hiện chính sách dân tộc là: “Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các DTTS, bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cƣờng đoàn kết toàn dân và tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phƣơng” (khoản 1, Điều 15- Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003) Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tỉnh trong việc thực hiện chính sách dân tộc nhƣ sau: Thứ nhất là, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và chính sách dân tộc; tổ chức, chỉ đạo thực hiện biện pháp bảo đảm các điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng có khó khăn đặc biệt. Thứ hai là, bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cƣờng đoàn kết và tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phƣơng. Thứ ba là, xây dựng và tổ chức thực hiện các chƣơng trình, dự án của tỉnh đối với các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng có khó khăn đặc biệt. (Điều 93 – Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003)
  • 27. 20 Trên cơ sở đó, nhiều văn bản QPPL dƣới luật đã đƣợc ban hành, trong đó có thể kể đến các văn bản quan trọng nhƣ: - Nghị đi ̣nh số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc – văn bản có tính pháp lý cao nhất của ngành từ khi thành lập đến nay; - Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 của Chính phủ về quy đi ̣nh chƣ́ c năng, nhiê ̣m vụ, quyền ha ̣n, cơ cấu tổ chƣ́ c của Ủ y ban Dân tô ̣c; - Quyết định số 449/QĐ-TTg, ngày 12/3/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về Chiến lƣợc công tác dân tộc đến năm 2020; - Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg, ngày 4/6/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cƣ cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015; - Quyết định số 551/QĐ-TTg, ngày 4/4/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ (Chƣơng trình 135) về hỗ trợ đầu tƣ kết cấu hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn; - Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg, ngày 4/12/2012 về chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 – 2015. 1.2.4. Bộ máy QLNN về công tác dân tộc Tham mƣu cho Đảng và Nhà nƣớc về vấn đề dân tộc và tổ chức thực hiện CSDT là trách nhiệm của mọi cấp mọi ngành, của cả hệ thống chính trị trong đó các cơ quan công tác dân tộc, với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là nghiên cứu, đề xuất chính sách, xây dựng và tham gia hoạch định hệ thống CSDT; phối hợp cùng các ngành, các cấp tổ chức triển khai thực hiện CSDT của Đảng và Nhà nƣớc, bao gồm các cơ quan công tác dân tộc trực thuộc Trung ƣơng Đảng, trực thuộc Chính phủ và cơ quan công tác dân tộc của Quốc hội.
  • 28. 21 Sau Cách ma ̣ng Tháng tám năm 1945, cơ quan công tác dân tộc đầu tiên của Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà là Nha Dân tộc thiểu số với chức năng, nhiệm vụ "Xem xét các vấn đề chính trị và hành chính thuộc về các DTTS trong nước và thắt chặt tình thân thiện giữa các dân tộc sống trên đất Việt Nam”[41]. Năm 1947, thành lập Tổ Nghiên cứu dân tộc thuộc Ban Mặt trận – Dân vận Trung ƣơng, tiếp tục nhiệm vụ của Nha DTTS với phƣơng hƣớng hoạt động công tác dân tộc phù hợp với tình hình mới. Đầu năm 1955, "Thành lập Tiểu Ban Dân tộc ở Trung ƣơng dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của Trung ƣơng. Về mặt chính quyền, bộ máy DTTS trực thuộc với Thủ tƣớng Phủ và tạm thời đặt ở Ban Nội chính”. Năm 1959, thành lập Ủy ban Dân tộc thuộc Hội đồng Chính phủ và có quyền hạn trách nhiệm ngang Bộ. “Ủy ban Dân tộc có nhiệm vụ giúp Chính phủ nghiên cứu và thực hiện CSDT nhằm tăng cƣờng đoàn kết giữa các dân tộc theo nguyên tắc bình đẳng tƣơng trợ và tạo điều kiện cho các DTTS tiến bộ mau chóng về mọi mặt theo chủ nghĩa xã hội". Năm 1979, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng ra Quyết đi ̣nh số 38/QĐ-TW, ngày 14/5/1979 quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức Ban Dân tộc Trung ƣơng và của các tỉnh: “Ban Dân tộc là cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương (hoặc cấp ủy địa phương) về vấn đề dân tộc ít người”. Năm 1988, Ban Bí thƣ Trung ƣơng ra Quyết đi ̣nh số 62/QĐ-TW ngày 25/8/1998 quy đi ̣nh chƣ́ c năng nhiê ̣m vụcủa Ban Dân tộc Trung ƣơng. Năm 1989, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày 27- 11-1989 về "Một số chủ trƣơng, chính sách lớn phát triển kinh tế – xã hội miền núi". Đây là văn kiện quan trọng của Đảng, mở đƣờng cho sự đổi mới hoạt động công tác dân tộc. Nghị quyết 22 chỉ rõ: “Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với miền núi; kiện toàn tổ chức và tăng cƣờng chất lƣợng đội ngũ cán bộ của các cơ quan tham mƣu, đủ sức giúp Trung ƣơng cả trong công tác
  • 29. 22 nghiên cứu, ban hành chính sách cũng nhƣ việc kiểm tra việc tổ chức thực hiện CSDT, chính sách kinh tế, xã hội ở miền núi”. Năm 1990, Thành lập Văn phòn g Miền núi và Dân tộc, để giúp Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng chỉ đạo công tác miền núi và dân tộc. Năm 1992, Bộ Chính trị quyết định hợp nhất hai cơ quan Ban Dân tộc Trung ƣơng và Văn phòng Miền núi và Dân tộc để xây dựng thành cơ quan Ủy ban Dân tộc và Miền núi. Lập Ban Cán sự Đảng Ủy ban Dân tộc và Miền núi làm nhiệm vụ tham mƣu cho Đảng về công tác dân tộc và miền núi [1]. Ủy ban Dân tộc và Miền núi có chức năng “quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi trong phạm vi cả nƣớc, đồng thời là cơ quan tham mƣu cho Trung ƣơng Đảng và Chính phủ về chính sách chung và chính sách cụ thể đối với miền núi có các DTTS [6]. Năm 1998, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi tiếp tục đƣợc kiện toàn về tổ chức: Uỷ ban Dân tộc và Miền núi là Cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi trong phạm vi cả nƣớc, đồng thời là cơ quan tham mƣu cho Trung ƣơng Đảng về chủ trƣơng, chính sách đối với các DTTS và miền núi [7]. Năm 2002, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi trở lại với tên gọi ỦY BAN DÂN TỘC (nhƣ năm 1959) [45]. Uỷ ban Dân tộc là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ có chức năng QLNN về lĩnh vực công tác dân tộc trong phạm vi cả nƣớc; QLNN các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nƣớc tại doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc thuộc Uỷ ban quản lý theo quy định của pháp luật [8]. Uỷ ban Dân tộc có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05-11-2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển , thay đổi chƣ́ c năng , nhiê ̣m vụvà
  • 30. 23 tên gọi nhƣ trên, đến nay, Ủy ban Dân tộc có vị trí và chức năng “là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng QLNN về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước; QLNN các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật”[7]. Hệ thống cơ quan công tác dân tộc tại địa phƣơng đƣợc quy định tại Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18-2-2004 về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp: - Thành lập Ban Dân tộc là cơ quan tham mƣu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực công tác dân tộc, có con dấu, tài khoản riêng khi có ít nhất một trong ba tiêu chí: “Có trên 20.000 ngƣời DTTS sống tập trung thành cộng đồng làng, bản” hoặc “Có dƣới 5.000 ngƣời DTTS đang cần Nhà nƣớc tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển” hoặc “Có đồng bào DTTS sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cƣ; biên giới có đông đồng bào DTTS nƣớc ta và nƣớc láng giềng thƣờng xuyên qua lại”. Đối với những tỉnh có đồng bào DTTS sinh sống nhƣng chƣa đáp ứng các tiêu chí trên thì tổ chức làm công tác dân tộc theo một trong hai mô hình: “Ban Dân tộc trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác chuyên môn, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí, phƣơng tiện và điều kiện làm việc” hoặc “Sở có chức năng QLNN đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó có công tác dân tộc và công tác chuyên môn khác có liên quan nhiều đến công tác dân tộc trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh”. - Thành lập Phòng Dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện khi có một trong hai tiêu chí: “Có ít nhất 5.000 ngƣời DTTS đang cần Nhà nƣớc tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển” hoặc “Có đồng bào DTTS sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cƣ; biên giới có đông đồng bào DTTS nƣớc ta và nƣớc láng giềng thƣờng xuyên qua lại”.
  • 31. 24 Đối với những huyện có đồng bào DTTS sinh sống nhƣng chƣa đủ các tiêu chí trên thì tổ chức làm công tác dân tộc thực hiện theo mô hình: “Thành lập Phòng QLNN đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó có công tác dân tộc và công tác chuyên môn khác có liên quan nhiều đến công tác dân tộc trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện” hoặc “Bố trí cán bộ chuyên trách công tác dân tộc trong Văn phòng HĐND và Uỷ ban nhân dân hoặc phòng chuyên môn khác hiện có của Uỷ ban nhân dân cấp huyện”. - Đối với xã, phƣờng, thị trấn có đồng bào DTTS sinh sống trên địa bàn không thành lập tổ chức riêng, nhƣng phân công một ủy viên Uỷ ban nhân dân cấp xã kiêm nhiệm theo dõi tổ chức thực hiện công tác dân tộc. Sau 04 năm thực hiện Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18-2-2004 về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp, ngày 04/02/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; theo đó Phòng Dân tộc các huyện đƣợc sát nhập vào Văn phòng HĐND - UBND huyện hoặc đơn vị chức năng khác của huyện. Đầu mối tổ chức Phòng Dân tộc thuộc UBND cấp huyện không còn. Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP quyết định tái thành lập “Phòng Dân tộc: Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng QLNN về công tác dân tộc”. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; theo đó, Ban Dân tộc là một trong những sở đặc thù đƣợc tổ chức ở một số địa phƣơng. Ban Dân tộc là cơ quan “tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh QLNN về: Công tác dân tộc”. Ban Dân tộc ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng khi đảm bảo có 2 (hai) trong 3 (ba) tiêu chí sau:
  • 32. 25 Một là, có trên 20.000 (hai mƣơi nghìn) ngƣời DTTS sống tập trung thành cộng đồng, làng, bản; Hai là, có trên 5.000 (năm nghìn) ngƣời DTTS đang cần Nhà nƣớc tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển; Ba là, có đồng bào DTTS sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cƣ; biên giới có đông đồng bào DTTS nƣớc ta và nƣớc láng giềng thƣờng xuyên qua lại. Đối với những tỉnh có đồng bào DTTS sinh sống nhƣng chƣa đáp ứng các tiêu chí nhƣ trên thì thành lập Phòng Dân tộc (hoặc bố trí công chức) làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng UBND cấp tỉnh. Phòng Dân tộc (hoặc công chức) làm công tác dân tộc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND cấp tỉnh. Văn phòng UBND cấp tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho hoạt động của Phòng Dân tộc. 1.2.5. Nội dung QLNN về công tác dân tộc Trong quá trình triển khai hoạt động QLNN về công tác dân tộc ở nƣớc ta, nội dung QLNN về công tác dân tộc ngày càng đƣợc xác lập rõ hơn, gồm: Một là, ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình mục tiêu quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực công tác dân tộc. Hai là, ban hành các văn bản QPPL về công tác dân tộc; xây dựng và tổ chức thực hiện các CSDT, chính sách đặc thù, các chƣơng trình, dự án, đề án phát triển vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, ĐBKK; tiêu chí phân định vùng dân tộc theo trình độ phát triển, tiêu chí xác định thành phần dân tộc, tiêu chí về chuẩn đói nghèo đối với vùng dân tộc thiểu số; xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số. Ba là, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ƣơng đến cơ sở; thực hiện phân công, phân cấp có hiệu quả trong lĩnh vực công tác dân tộc.
  • 33. 26 Bốn là, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tƣ cho vùng dân tộc thiểu số. Năm là, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách, chƣơng trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số; việc chấp hành pháp luật về công tác dân tộc, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác dân tộc theo quy định của pháp luật. Sáu là, tuyên truyền, giáo dục chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào các dân tộc hiểu rõ và chủ động tham gia vào quá trình thực hiện. Tuyên truyền về truyền thống đoàn kết của các dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tổ chức tốt các phong trào tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc trong cộng đồng. Tổ chức hoạt động kết nghĩa giữa các địa phƣơng nhằm tƣơng trợ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giải quyết khó khăn trong cuộc sống. Bảy là, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng, quản lý cán bộ ngƣời DTTS trong hệ thống chính trị và cán bộ trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc. Tám là, xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc. Chín là, thẩm định các chƣơng trình, dự án, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số. Mười là, nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn tình hình công tác dân tộc, chiến lƣợc công tác dân tộc, CSDT, QLNN về lĩnh vực công tác dân tộc. Mười một là, hợp tác quốc tế về công tác dân tộc, phối hợp với các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân tộc; khuyến khích việc giúp đỡ, hỗ trợ đầu tƣ phát triển vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
  • 34. 27 khó khăn và ĐBKK thực hiện tốt công tác dân tộc và CSDT theo quy định của pháp luật. 1.3. Những yếu tố tác động đến QLNN về công tác dân tộc Hoạt động QLNN về công tác dân tộc từ trung ƣơng đến địa phƣơng chịu ảnh hƣởng rất nhiều bởi các yếu tố tác động, bao gồm yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan: 1.3.1. Yếu tố khách quan 1.3.1.1. Tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp và quy mô, phạm vi đối tượng quản lý Phạm vi, đối tƣợng QLNN về công tác dân tộc là vùng dân tộc, miền núi: từ những xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (xã khu vực I, khu vực II) đến xã, thôn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn nhất (xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn). Khu vực này thƣờng thuộc địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo; địa hình đi lại khó khăn; điểm xuất phát thấp, trình độ phát triển chƣa cao; dân cƣ phần lớn thuộc nhóm có thu nhập thấp; tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cao; một bộ phận đồng bào chƣa biết chữ, không thể nghe, nói đƣợc Tiếng Việt; trình độ dân trí nhìn chung còn hạn chế; nhiều nơi còn tồn tại tập quán lạc hậu; là địa bàn thƣờng bị các thế lực phản động lợi dụng tạo nên “vấn đề dân tộc”, “vấn đề tôn giáo”, “nhân quyền”... Vì thế, việc QLNN về công tác dân tộc thƣờng khó khăn, phức tạp. Công tác dân tộc có tính đa ngành, đa lĩnh vực. Tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp của đối tƣợng quản lý càng cao bao nhiêu; quy mô, phạm vi đối tƣợng quản lý càng rộng bao nhiêu thì yếu tố tác động, ảnh hƣởng của nó đối với QLNN về công tác dân tộc càng lớn bấy nhiêu. 1.3.1.2. Yếu tố kinh tế, mức độ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương Sự nghiệp QLNN về công tác dân tộc chịu sự tác động, ảnh hƣởng rất lớn bởi yếu tố kinh tế, nhất là chịu sự tác động bởi mức độ phát triển kinh tế
  • 35. 28 của đất nƣớc và của từng địa phƣơng. Tƣ tƣởng xuyên suốt của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng và phát triển miền núi là làm cho miền núi tiến kịp miền xuôi, làm cho đồng bào các DTTS đƣợc hƣởng ngày càng đầy đủ hơn những quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Mục tiêu QLNN về công tác dân tộc là phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, nhanh, bền vững; đẩy mạnh giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc; giảm dần vùng ĐBKK... Muốn thực hiện đƣợc mục tiêu này phải nhờ vào sự phát triển kinh tế. Kinh tế phát triển sẽ tạo ra nguồn lực cơ sở vật chất, nguồn tài chính đầu tƣ, hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội vùng dân tộc, miền núi. Kinh tế là tiền đề cơ sở, là công cụ, là động lực QLNN về công tác dân tộc. Thực tế cho thấy, ở những giai đoạn kinh tế nƣớc nhà phát triển thì nguồn lực đầu tƣ, hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội vùng dân tộc, miền núi đƣợc dồi dào, mục tiêu QLNN về công tác dân tộc trong giai đoạn đó dễ dàng đƣợc thực hiện. Giai đoạn kinh tế đất nƣớc khó khăn thì nguồn lực đầu tƣ, hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội vùng dân tộc, miền núi sẽ khó khăn; mục tiêu QLNN về công tác dân tộc trong giai đoạn đó khó thực hiện. Trong những năm qua, nƣớc ta đã có bƣớc tiến dài về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính. Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, trƣớc hết phải tôn trọng đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trƣờng, đồng thời phải có công cụ điều tiết và chính sách phân phối để bảo đảm công bằng và tiến bộ xã hội. Trong suốt quá trình cách mạng Việt Nam, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về chính sách dân tộc là nhất quán, theo nguyên tắc: các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tƣơng trợ nhau cùng phát triển. Kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta ngày nay không hề mâu thuẫn với mục tiêu QLNN về công tác dân tộc vì nền
  • 36. 29 kinh tế đó có công cụ điều tiết và chính sách phân phối để bảo đảm công bằng và tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, nếu chỉ đề cao, tôn trọng các quy luật của kinh tế thị trƣờng mà coi nhẹ công cụ điều tiết và chính sách phân phối để bảo đảm công bằng và tiến bộ xã hội thì mọi hoạt động QLNN về công tác dân tộc chắc sẽ bị tác động, ảnh hƣởng tiêu cực. Ở tỉnh Quảng Ninh, trong những năm qua, nhờ có sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh ở mức cao, công tác quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc đã đƣợc tỉnh quan tâm đúng mức. Vì tỉnh tự cân đối đƣợc ngân sách nên vùng dân tộc, miền núi ngày càng đƣợc tỉnh quan tâm hỗ trợ, đầu tƣ phát triển. Các chƣơng trình, dự án, chính sách dân tộc do Ban Dân tộc tỉnh tham mƣu, quản lý và tổ chức thực hiện đều đƣợc đảm bảo về nguồn lực và hiệu quả. Vì thế, mức độ phát triển kinh tế-xã hội của địa phƣơng đƣợc xác định là yếu tố tác động, ảnh hƣởng rất lớn đến QLNN về công tác dân tộc. 1.3.1.3. Yếu tố chính trị, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc, miền núi. Cùng với yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị, nhất là về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc, miền núi cũng là một trong những yếu tố tác động, ảnh hƣởng không nhỏ tới hoạt động QLNN về công tác dân tộc. Yếu tố chính trị định hƣớng hoạt động QLNN về công tác dân tộc. Sự định hƣớng tích cực, tiến bộ sẽ giúp cho hoạt động QLNN về công tác dân tộc theo hƣớng tích cực, tiến bộ. Cổ nhân có câu: “An cƣ, lạc nghiệp”; sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội vùng dân tộc, miền núi phụ thuộc rất nhiều vào tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng. Thực tiễn 03 vùng dân tộc, miền núi: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ trong thập kỷ qua đã chứng minh điều đó. Ở Quảng Ninh, nhờ tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc, miền núi trong những năm qua cơ bản đƣợc ổn định, sự nghiệp QLNN về công tác dân tộc đƣợc diễn tiến bình thƣờng và hiệu quả.
  • 37. 30 1.3.1.4. Yếu tố văn hóa – xã hội, đặc điểm lịch sử, văn hóa, xã hội vùng dân tộc, miền núi Cũng nhƣ các yếu tố kinh tế, chính trị, yếu tố văn hóa-xã hội, nhất là đặc điểm lịch sử, văn hóa, xã hội vùng dân tộc, miền núi có tác động, ảnh hƣởng khá lớn đến QLNN về công tác dân tộc. Trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, các dân tộc đều bình đẳng, có chung chế độ chính trị, nhà nƣớc, luật pháp, kinh tế, văn hoá nhƣng lại có văn hoá tộc ngƣời (ngôn ngữ, phong tục, tập quán, cách tƣ duy, lối sống…) riêng của mình. Mỗi dân tộc có nền văn hóa, ngôn ngữ, tôn giáo tín ngƣỡng truyền thống riêng và phát triển không đều nhau; cá biệt, có những dân tộc rất ít ngƣời, không thể tự phát triển. QLNN về công tác dân tộc không thế không quan tâm tới yếu tố văn hóa - xã hội; đặc điểm lịch sử, văn hóa, xã hội của từng dân tộc và của vùng dân tộc, miền núi. Trong thực tế, QLNN về công tác dân tộc không chỉ dùng một phƣơng pháp quản lý đơn lẻ mà trong từng lĩnh vực, từng vùng lãnh thổ và từng vùng dân tộc khác nhau đƣợc sử dụng những phƣơng pháp quản lý phù hợp và thƣờng áp dụng tổng hợp các nhóm phƣơng pháp trong QLNN mới đem lại hiệu quả. 1.3.1.5. Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin. Hoạt động QLNN về công tác dân tộc rất cần các điều kiện, phƣơng tiện để thực thi nhiệm vụ. Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố khách quan tác động, ảnh hƣởng trực tiếp tới QLNN về công tác dân tộc. Việc triển khai tổ chức thực hiện các chƣơng trình, dự án, chính sách dân tộc tại địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo; địa hình đi lại khó khăn; việc triển khai công tác thông tin, tuyên truyền tới một bộ phận đồng bào chƣa biết chữ, không thể nghe, nói đƣợc Tiếng Việt; trình độ dân trí nhìn chung còn hạn chế; nhiều nơi còn tồn tại tập quán lạc hậu; là địa bàn thƣờng bị các thế lực phản động lợi
  • 38. 31 dụng tạo nên “vấn đề dân tộc”, “vấn đề tôn giáo”, “nhân quyền”...; một lĩnh vực công tác khó khăn, phức tạp và nhạy cảm trong thời đại bùng nổ thông tin, nhu cầu thông tin cần phải đƣợc cung cấp kịp thời, nên mức độ hiện đại hóa công sở, đặc biệt là hiện đại hóa trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin tác động, ảnh hƣởng rất lớn đến QLNN về công tác dân tộc. 1.3.2. Yếu tố chủ quan 1.3.2.1. Những yếu tố đặc thù của ngành quản lý nhà nước về công tác dân tộc Công tác dân tộc có tính đặc thù; là lĩnh vực đa ngành, đa lĩnh vực và cần có sự tham gia của nhiều ngành trong hệ thống chính trị. Công tác dân tộc đòi hỏi cán bộ phải hiểu biết chuyên môn đa ngành, có tâm huyết đối với sự nghiệp, có kiến thức quản lý nhà nƣớc và năng lực chuyên môn tốt, hiểu rõ đặc điểm dân tộc, ngôn ngữ, phong tục, tập quán và văn hóa truyền thống của đồng bào; phải gần dân, hiểu dân và trọng dân và có kỹ năng vận động quần chúng. Công tác dân tộc đƣợc thực hiện trên địa bàn vùng dân tộc, miền núi, thƣờng là vùng trọng yếu, phên giậu của Tổ quốc, địa hình chia cắt phức tạp, thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của thiên tai, dịch bệnh, cơ sở hạ tầng thấp kém, tỉ lệ đói nghèo cao, cũng là địa bàn xung yếu, nhạy cảm về an ninh, chính trị. Tần suất công tác của đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc đến địa bàn vùng dân tộc, miền núi thƣờng là nhiều hơn các ngành khác. Cơ quan làm công tác dân tộc phải thƣờng xuyên xuống cơ sở, nắm bắt tình hình, tìm hiểu tâm tƣ nguyện vọng của đồng bào để đề xuất xây dựng chủ trƣơng, chính sách, đồng thời phải tổ chức triển khai thực hiện, công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chƣơng trình, dự án, chính sách dân tộc; thăm hỏi, động viên, vận động đồng bào, giải quyết, xử lý những vấn đề phát sinh trên địa bàn vùng dân tộc, miền núi. Yếu tố đặc thù của ngành công tác dân tộc là yếu tố chủ quan tác đông, ảnh hƣởng rất lớn tới QLNN về công tác dân tộc.
  • 39. 32 1.3.2.2. Mức độ hoàn thiện của cơ chế quản lý và hệ thống bộ máy quản lý Hiện nay, hệ thống tổ chức bộ máy cơ quan công tác dân tộc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng chƣa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và thiếu tính ổn định. Cơ chế quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc đã đƣợc hình thành, từng bƣớc hoàn thiện. Trong hệ thống bộ máy QLNN về công tác dân tộc, tỷ lệ cán bộ là ngƣời dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao nhất so với các Bộ, ngành khác. Do biên chế của hệ thống cơ quan công tác dân tộc còn hạn chế nên kinh phí đƣợc giao cũng rất hạn hẹp theo cơ chế khoán chi hiện nay. Ngành công tác dân tộc chƣa xây dựng đƣợc tiêu chuẩn chức danh theo nghề đối với đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc nhƣ một số ngành, nghề khác để đƣợc hƣởng chế độ phụ cấp nghề theo quy định hiện hành. Nguyên nhân là do cơ quan công tác dân tộc có nhiều biến động, thiếu ổn định; việc tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ chƣa đồng bộ, chƣa đáp ứng đƣợc quy chuẩn nghề nghiệp chung. Mặt khác, công tác dân tộc có tính tổng hợp, mang tính chất đa ngành, đa lĩnh vực nên rất khó trong việc chuẩn hóa tiêu chuẩn chức danh. Thực tế trên khẳng định: Mức độ hoàn thiện của cơ chế quản lý và hệ thống bộ máy quản lý có tác động, ảnh hƣởng rất lớn tới QLNN về công tác dân tộc. 1.3.2.3. Chất lượng, số lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định và quyết định sự thành công hay thất bại trong sự nghiệp QLNN về công tác dân tộc. Chất lƣợng, số lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức có tính quyết định trong QLNN về công tác dân tộc. Đội ngũ cán bộ, công chức đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng mới thực hiện đƣợc QLNN về công tác dân tộc hiệu quả và ngƣợc lại.
  • 40. 33 Kết luận Chƣơng 1 Dân tộc là một cộng đồng ngƣời có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững đƣợc hình thành trong quá trình lịch sử trên cơ sở có chung phƣơng thức sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, có tâm lý và ý thức riêng, kết tinh trong nền văn hóa của dân tộc và cƣ trú trên một vùng lãnh thổ nhất định. Dân tộc là một bộ phận của quốc gia. Ví dụ nhƣ dân tộc Kinh, Tày, Nùng… QLNN về công tác dân tộc là một bộ phận cấu thành của hệ thống QLNN. Quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc (trong đó trƣớc hết và chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nƣớc), cá nhân có thẩm quyền, trên cơ sở Hiến pháp, luật và để thi hành Hiến pháp, luật nhằm tác động đến công tác dân tộc để đạt đƣợc mục đích đã đƣợc xác định trƣớc. Chủ thể quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc là hệ thống cơ quan làm công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực công tác dân tộc từ Trung ƣơng xuống địa phƣơng (Uỷ ban Dân tộc; UBND tỉnh, Cơ quan công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh; UBND cấp huyện, Cơ quan công tác dân tộc thuộc UBND cấp huyện; UBND cấp xã, Cán bộ kiêm nhiệm theo dõi công tác dân tộc thuộc UBND cấp xã). Đối tƣợng QLNN về công tác dân tộc bao gồm quản lý toàn bộ các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra trong đời sống gắn với vùng cƣ trú của đồng bào các dân tộc thiểu số. Cơ sở pháp lý của QLNN về công tác dân tộc là Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và các văn bản QPPL quy định về công tác dân tộc Quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc cũng giống nhƣ các hoạt động quản lý nhà nƣớc khác đều bị ảnh hƣởng bởi tác động của các yếu tố nhƣ kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, mức độ hoàn thiện của cơ chế quản lý và bộ máy quản lý, chất lƣợng, số lƣợng đội ngũ cán bộ công chức…
  • 41. 34 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tỉnh Quảng Ninh 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh tỉnh quảng ninh 1.2.1.1. Điều kiện tự nhiên Quảng Ninh là một tỉnh miền núi, biên giới và hải đảo, đƣợc ví nhƣ “đất nƣớc Việt Nam thu nhỏ”. Trung tâm tỉnh cách Thủ đô Hà Nội 175km. Phía Bắc của tỉnh giáp nƣớc CHND Trung Hoa; phía Tây giáp các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dƣơng; phía Nam và phía Đông giáp thành phố Hải Phòng và Vịnh Bắc bộ. Là một cực trong tam giác phát triển Bắc Bộ: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh có quan hệ mật thiết về các hoạt động kinh tế, khoa học và văn hóa – xã hội với Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các tỉnh đồng bằng trung du Bắc bộ. Quảng Ninh có 118,825km đƣờng biên giới với Trung Quốc, một khu vực đang phát triển rất sôi động với chính sách mở cửa, đặt Quảng Ninh ở vào vị thế vừa cạnh tranh, vừa phải tăng cƣờng tiềm lực kinh tế - quốc phòng để chủ động trong mọi tình huống. Về địa hình, Quảng Ninh là một tỉnh có địa hình miền núi, trung du và ven biển. Về cảnh quan, Quảng Ninh có hơn 600 danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, đặc biệt có Vịnh Hạ Long 2 lần đƣợc UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên của thế giới, vừa đƣợc vinh danh là kỳ quan, có quần thể di tích thời Trần, tiêu biểu là Khu Di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử, hàng năm có rất nhiều lễ hội, là tiềm năng lớn để phát triển các loại hình du lịch.
  • 42. 35 2.1.1.2. Kinh tế - xã hội Quảng Ninh là một vùng có những đặc điểm riêng về kinh tế - xã hội, một vùng đất đƣợc vua Lê Thánh Tông ở thế kỷ XV mô tả: “ngƣ diêm nhƣ thổ dân xu tiện, hòa đạo vô điền phú bạc chinh”. Cụ Đào Duy Anh dịch là “Đất nhiều cá, muối, dân no đủ. Ruộng thiếu hoa mầu, thuế nhẹ nhàng”. Nhà sử học Phan Huy Chú viết rằng: “Đất trong phủ (Hải Đông) núi biển nhiều mà ruộng nƣơng ít, dân buôn bán kiếm lợi, làm ruộng, trồng dâu ít. Việc đánh thuế không giống nhƣ các trấn”[52, tr.89]. Ngày nay, kinh tế Quảng Ninh có nhiều lợi thế về địa lý và nguồn tài nguyên. Với vị trí địa đầu và có nhiều cửa khẩu nên thuế xuất nhập khẩu ở Quảng Ninh tăng nhanh và chiếm một tỷ trọng lớn trong nguồn thu của tỉnh. Hệ thống cảng biển và cửa khẩu không chỉ tạo nguồn thu và đẩy mạnh ngoại thƣơng của tỉnh mà còn thúc đẩy sản xuất trong nội địa. Ảnh hƣởng của vùng cửa ngõ đã tác động đến tất cả các ngành kinh tế của tỉnh từ công nghiệp đến du lịch; từ công nghiệp đến nông, lâm, ngƣ nghiệp và thƣơng mại, dịch vụ. Quảng Ninh đã thực sự trở thành mũi nhọn, một chân kiềng trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, đã có ý nghĩa liên kết và làm đầu tầu thúc đẩy kinh tế cho các tỉnh phía Bắc. Quảng Ninh còn có nguồn tài nguyên khoáng sản giàu có, nhất là than đá, đá vôi, đất sét, tài nguyên biển... là điều kiện để phát triển trung tâm khai khoáng, trung tâm nhiệt điện, vật liệu xây dựng của cả nƣớc. Con ngƣời và xã hội Quảng Ninh là nơi hội tụ, giao thoa, sự thống nhất trong đa dạng của nền văn minh Sông Hồng, có truyền thống cách mạng của giai cấp công nhân Vùng Mỏ với di sản tinh thần vô giá “kỷ luật và đồng tâm” và có chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) thuộc nhóm cao trong cả nƣớc. Trong những năm qua, tình hình kinh tế – xã hội của tỉnh Quảng Ninh tiếp tục phát triển toàn diê ̣n , duy trì tốc đô ̣tăng trƣởng cao , tiềm lƣ̣c, quy mô nền kinh tế tăng ma ̣nh[51].
  • 43. 36 2.1.1.3. Quốc phòng, an ninh Là một tỉnh miền núi, ven biển, biên giới phía Đông Bắc của nƣớc Việt Nam, phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Đông và phía Đông-Nam là biển, các dãy đảo đất và đảo đá vôi vây quanh nhƣ lũy thành. Vị trí tỉnh Quảng Ninh thực hiểm yếu và là địa đầu bảo vệ biên cƣơng phía Đông Bắc Việt Nam [40, tr.89]. Trong những năm qua, công tác quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh luôn đảm bảo. Tỉnh tập trung đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế-xã hội gắn với đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh, góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trên địa bàn Quảng Ninh chƣa để xảy ra khủng bố, bạo loạn, gây rối về an ninh chính trị. Tuy vậy, tình hình an ninh xã hội trên địa bàn tỉnh tiềm ẩn yếu tố gây mất ổn định, nhất là an ninh nội bộ, tôn giáo. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi; công tác định canh, định cư và vấn đề nhân dân qua lại biên giới tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua 2.1.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi Trong 186 xã, phƣờng, thị trấn thuộc 14 đơn vị hành chính cấp huyện (04 thành phố, 01 thị xã và 09 huyện) ở Quảng Ninh, vùng dân tộc, miền núi của tỉnh gồm 113/186 xã, phƣờng (trong đó có 22 xã khu vực III, 12 xã khu vực II và 79 xã khu vực I). Dọc tuyến biên giới trên đất liền giáp Trung quốc có 10 xã (gồm 34 thôn, bản) và 07 phƣờng giáp biên [phụ lục 1A, 1B, 1C]. Vùng dân tộc, miền núi tỉnh Quảng Ninh chiếm hơn 85% diện tích của tỉnh, có vị trí trọng yếu về an ninh, quốc phòng và có số dân chiếm hơn 50% dân số của tỉnh. Theo số liệu Tổng điều tra dân số năm 2009, dân số tỉnh Quảng Ninh có 1.144.381 ngƣời với 22 thành phần dân tộc. Trong đó, thành phần dân tộc
  • 44. 37 Kinh có 1.001.103 ngƣời; 21 thành phần DTTS có 143.278 ngƣời, chiếm 12,52% dân số của tỉnh. Trong 21 thành phần DTTS, có 05 thành phần dân tộc có số dân từ 5.000 ngƣời trở lên gồm: Dao (68.540 ngƣời), Tày (29.849 ngƣời), Sán Dìu (20.899 ngƣời), Sán Chay (gồm 02 tộc ngƣời Cao Lan và Sán Chỉ: 16.107 ngƣời), Hoa (5.503 ngƣời); còn lại là các thành phần dân tộc khác. [Phụ lục 2]. Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi của tỉnh từng bƣớc ổn định và phát triển, an ninh, quốc phòng đƣợc giữ vững. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh đƣợc cải thiện: 100% số xã có đƣờng ô tô cứng hóa đến trung tâm xã; 100% xã, phƣờng, thị trấn có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; 90% số hộ dân ở các xã nghèo đƣợc sử dụng điện lƣới quốc gia; 86% hộ dân đƣợc sử dụng nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh; 84% số xã có chợ trung tâm cụm xã. Kết quả chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở đƣợc giữ vững. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh qua từng năm. Mức sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc cải thiện, ổn định và nâng cao hơn trƣớc. Nếp sống văn hóa đƣợc duy trì, nhiều phong tục tập quán tốt đẹp đƣợc giữ vững. Hầu hết các DTTS trong tỉnh bảo tồn đƣợc tiếng nói. Hoạt động văn hóa của các DTTS trong các dịp sinh hoạt cộng đồng (nhƣ lễ hội, chợ phiên…) đƣợc khôi phục, duy trì. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đảm bảo, chủ quyền an ninh biên giới đƣợc bảo vệ vững chắc. Đồng bào các dân tộc luôn tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện tốt chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Hệ thống chính trị vùng dân tộc, miền núi luôn đƣợc củng cố. Tuy nhiên, so với mặt bằng chung của tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi, biên giới, biển đảo, nhất là ở các xã, thôn, bản ở vùng sâu, vùng xa, biên giới còn rất nhiều khó khăn.
  • 45. 38 2.1.1.2. Tình hình di dân ra biên giới, công tác định canh định cư Từ năm 2006 đến hết năm 2011, tỉnh bố trí, sắp xếp ổn định 3.018 hộ dân di chuyển ra biên giới hoặc ổn định dân cƣ tại chỗ. Trong đó diện di dân ra biên giới: 2.358 hộ, di dân vùng thiên tại, vùng ĐBKK: 660 hộ, hình thành 07 điểm dân cƣ mới: Khe Lánh I, Khe Lánh II, Cống Mằn Thìn (Hải Hà), Nà Dun, Trình Tƣờng, Phật Chỉ (Bình Liêu), Lục Phủ (Móng Cái) [2], [48]. Kết quả thực hiện di dân các năm 2006 - 2011 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Năm Sốhộ Bố trí dân cƣ biên giới Bố trí dân cƣ vùng thiên tai Bố trí dân cƣ vùng đặc biệt khó khăn Bố trí dân cƣ hải đảo Bố trí dân cƣ vùng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng Bố trí, sắp xếp ổn định dân cƣ tự do Biểu đồ 2.1. Kết quả thực hiện di dân các năm 2006-2011 Tỷ lệ bố trí dân cƣ các vùng [Biểu đồ 2.2], trong giai đoạn 2006- 2011 việc di dân tập trung vào công tác di dân ra vùng biên giới với 2.358 hộ (chiếm 78%); trí dân cƣ vùng thiên tai với 484 hộ (chiếm 16%); bố trí dân cƣ vùng đặc biệt khó khăn, hải đảo, rừng phòng hộ, dân cƣ tự do chiếm tỷ lệ rất ít.