SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
Download to read offline
1
VIỆN HÀN LÂMKHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TỐNG MẠNH HÙNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TẠI HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, 2018
2
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TỐNG MẠNH HÙNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TẠI HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số : 8340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ TUẤN HƯNG
HÀ NỘI, 2018
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa tại Việt Nam thì cải cách hành chính được cho là một trong những nội
dung quan trọng nhất, là khâu đột phá chiến lược của Đảng và Nhà nước.
Hoạt động cải cách hành chính hướng đến xây dựng một nền hành chính gọn
nhẹ, năng động và hiệu quả nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu của hộ nhập kinh tế
quốc tế.
Chúng ta luôn xác định rõ cải cách hành chính được xem là mục tiêu
hàng đầu khi xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh,
chuyên nghiệp, lấy dân làm gốc nhằm thúc đẩy đất nước nhanh chóng hội
nhập khu vực và thế giới. Sau hơn 30 năm của công cuộc đổi mới toàn diện
về mọi mặt, mọi lĩnh vực của đất nước thì nền kinh tế của Việt Nam đã có
những bước tiến vượt bậc với những đóng góp quan trọng của cải cách hành
chính. Cải cách hành chính là điều kiện cần trong việc đẩy nhanh sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Sìn Hồ là huyện vùng cao biên giới của tỉnh Lai Châu, nằm cách thành
phố Lai Châu khoảng 60 km về phía Tây. Thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ và Quyết định 1331/QĐ-
UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước Lai Châu 2016
- 2020, thì trong việc thực hiện chính sách cải cách hành chính ở huyện Sìn
Hồ, đã đạt được những kết quả nhất định: Bộ máy tổ chức hành chính của
huyện đã được tinh gọi, hoạt động một cửa đã được áp dụng và nhận được
những phản hồi tích cực của người dân… Những kết quả đạt được trong cải
cách hành chính đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện Sìn Hồ
chuyển biến, tăng trưởng, phát triển mạnh. Đặc biệt theo Quyết định số
4
502/QĐ-UBND ngày 22/5/2018 của UBND tỉnh Lai Châu về việc công bố kế
quả thực hiện công tác cải cách hành chính (Chỉ số cải cách hành chính) năm
2017 của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố trên địa bàn
tỉnh Lai Châu thì chỉ số này của huyện Sìn Hồ là 81,13%, xếp loại khá và
đứng thứ 6 trong các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Tuy nhiên, kết quả thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa
bàn huyện Sìn Hồ chưa đáp ứng được sự thay đổi liên tục của kinh tế - xã hội
của huyện, một số nội dung chưa đạt được hiệu quả đề ra. Quá trình tổ chức
thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai
Châu còn bộc lộ một số hạn chế, vướng mắc làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc
thực hiện các mục tiêu chính sách như cơ sở vật chất và đội ngũ công chức,
viên chức vừa thiếu vừa yếu, sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan chưa
chặt chẽ, một số thủ tục còn rườm rà, quá trình triển khai, thể chế hóa chủ
trương thiếu đồng bộ, chưa có đột phá mang tính nổi bật… Từ những lý do
nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách cải cách hành chính
tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính
sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cải cách hành chính, chính sách cải cách hành chính và quá trình thực
hiện chính sách cải cải cách hành chính được nhiều tác giả, nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu tìm hiểu, ở nhiều góc độ và phương diện khác nhau: Đề
tài đã tìm hiều và nghiên cứu một số công trình chủ yếu sau:
Tác giả nêu ra một số công trình tiêu biểu như sau: “Cải cách hành
chính nhà nước - thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” của tác giả Thang
Văn Phúc[24], Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001; “Thủ tục hành chính;
Lý luận và thực tiễn”của tác giả Nguyễn Văn Thâm (Chủ biên), Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội 2002[30]; “Hành chính nhà nước”tác giả Nguyễn Hữu
5
Khiển - Phạm Văn Hùng, Nxb Đại học sư phạm TP HCM, 2006[23]; “Đổi
mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam” Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa,
(đồng chủ biên), Nxb Thống kê 2006[2]; “Đánh giá kết quả của cải cách
hành chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước
ta” tác giả Đào Trí Úc, Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội 2007[36]; “Cải cách
hành chính nhà nước ở Việt Nam từ góc nhìn của các nhà khoa học” Học
viện Hành chính Quốc gia, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Nxb Lao động
2011[20].
Bên cạnh những tài liệu trên, vấn đề cải cách hành chính còn được đề
cập trong một số bài nghiên cứu, báo cáo như:
Tác giả Phạm Minh Hùng (2016), “Kết quả thực hiện Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và phương
hướng đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước trong thời gian tới” [21]. Đề
tài đã đưa ra những nhận định, đánh giá về thực hiện chương trình cải cách
hành chính nhà nước trong giai đoạn 2011-2015. Những thành công, hạn chế
đã đươc tác giả phân tích và tìm ra nguyên nhân, qua đó đề xuất các phương
hướng, kiến nghị nhằm đẩy mạnh và hoàn thiện việc thực hiện cải cách hành
chính Nhà nước giai đoạn 2016 – 2020. Tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu phân
tích quá trình thực hiện cải cách hành chính tại một địa phương nào cụ thể mà
chỉ đánh giá tổng thể chương trình cải cách hành chính của quốc gia.
Tác giả Đỗ Phú Hải (2014), Về chính sách công hiện nay ở nước ta,
[14], tác giả bài viết đã có những phân tích đánh giá về chính sách công và
thực hiện các chính sách công tại nước ta trên cơ sở các khái niệm, đặc điểm
của nền hành chính công của Việt Nam. Các hạn chế trong việc thực hiện
chính sách công được tác giả đưa ra, phần nào gợi mở cho người đọc phương
hướng hoàn thiện chính sách công trong lĩnh vực của mình đang thực hiện.
Tuy nhiên, tác giả mới dừng lại ở khái luận về chính sách công trong bối cảnh
6
hiện nay của Việt Nam mà chưa đi sâu nghiên cứu được nhiều ở một số chính
sách công cụ thể như chính sách cải cách hành chính.
Tác giả Trần Văn Tuấn (2009), Tiếp tục thực hiện chương trình tổng
thể cải cách hành chính trong tình hình hiện nay, [26], tác giả bài viết đã đánh
giá đúng thực trạng của hành chính nước ta trong giai đoạn trước đó và đây là
cơ sở quan trọng giúp người đọc nhìn nhận rõ hơn về Chương trình cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
Các công trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu nghiên cứu lý luận và thực
tiễn cải cách hành chính trên bình diện rộng, hoặc nghiên cứu chính sách cải
cách hành chính ở một cấp, lĩnh vực, địa phương khác nhau và chưa có đề tài
nào nghiên cứu việc thực hiện cải cách hành chính tại các địa phương cụ thể
như cấp huyện, cấp xã như tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. Bên cạnh đó,
việc thực hiện Chương trình quốc gia về cải cách hành chính liên tục có sự
cập nhật với những quy định và kinh nghiệm từ các địa phương, kết hợp với
đặc thù là huyện miền núi với nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống thì
việc nghiên cứu quá trình tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính
trên địa bàn huyện Sìn Hồ có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn và rất cần
thiết trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài khái quát chung một số vấn đề về thực hiện chính sách cải cách
hành chính. Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
thực hiện chính sách cải cách hành chính tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu để từ
đó đề xuất, đưa ra những giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách cải cách hành chính tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
7
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ cụ
thể sau:
- Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến cải cách hành
chính trên địa bàn huyện
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành
chính tại huyện huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất kiến nghị và góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách cải cách hành chính tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là chính sách cải cách hành chính và tổ chức thực hiện chính sách cải
cách hành chính từ thực tiễn huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách cải cách hành
chính tại UBND huyện và các xã, thị trấn trên địa bàn huyện từ năm 2011
đến nay. Từ hoạt động thực tiễn cải cách hành chính để từ đó có những kiến
nghị, đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện cải cách hành chính tại huyện
Sìn Hồ.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng phương pháp luận của
củ nghĩa duy vật biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách cải cách hành chính.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương
pháp thống kê và so sánh.
8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về cải cách hành chính
tại một địa phương cấp huyện của tỉnh miềm núi Tây Bắc.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đề xuất được các giải pháp khả thi góp phần thực hiện tốt
chính sách cải cách hành chính trên địa bàn huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu và
có thể triển khai áp dụng rộng rãi tại các địa phương khác của tỉnh Lai Châu
và cả nước. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận văn cũng là tài liệu tham
khảo cho những ai quan tâm đến lĩnh vực chính sách công và cho các cơ sở
đào tạo về chính sách công.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Khái luận về thực hiện chính sách cải cách hành chính
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách CCHC tại huyện Sìn Hồ,
tỉnh Lai Châu
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách CCHC tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
9
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Chính sách công
Khái niệm chính sách đã được nhiều tác giả đưa ra theo các quan điểm
khác nhau. Theo tác giả James Aderson: chính sách là một quá trình hành
động có mục đích được theo đuổi bởi một hay nhiều chủ thể trong việc giải
quyết các vấn đề mà họ quan tâm. Chính sách là chương trình hành động do
các nhà lãnh đạo hay các nhà quản lý đề ra để quản lý một vấn đề nào đó
thuộc phạm vị thẩm quyền của mình [22, tr.12].
Theo Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách của Học viện
Hành chính (2008) thì chính sách được hiểu là những hành động ứng xử của
chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm
đạt mục đích tiêu chuẩn nhất định [19, tr.47].
Theo William Jenkins, “chính sách công là một tập hợp các quyết định
có liên quan với nhau được ban hành bởi một nhà hoạt động chính trị hoặc
một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và
các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống cụ thể thuộc phạm vi
thẩm quyền của họ” [37, tr.6].
Theo tác giả Nguyễn Duy Gia (1998) thì Chính sách công được hiểu là
một tập hợp các quyết định hành động của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn
đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định [11, tr.7].
Tóm lại chính sách công có các thuộc tính căn bản như: tính nhà nước,
tính công cộng, tính hành động thực tiễn, tính hệ thống, tính kế thừa lịch sử và
10
gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội nhất định. Đây là nhận thức bước đầu về chính sách công theo hướng tiếp
cận của khoa học tổ chức nhà nước.
1.1.2. Chính sách cải cách hành chính
Nghiên cứu về chính sách cải cách hành chính đã nhận được nhiều sự
quan tâm của các tác giả, có quan niệm cho rằng cải cách hành chính là sự cải
tổ và điều chỉnh cơ cấu tổ chức do đó dẫn đến sự thay đổi về chức năng,
phương thức quản lý và cơ cấu nhân viên. Có tác giả cho rằng cải cách hành
chính có tính cộng đồng xã hội nhất định khi thúc đẩy khoa học hoá sự quản
lý công việc của toàn bộ hệ thống hành chính nhà nước và phải phục tùng nhu
cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội [27].
Tùy theo hoàn cảnh và điều kiện lịch sử của từng thời kỳ khác nhau,
mục tiêu và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi đất nước, mà hoạt
động cải cải cách hành chính có những nhiệm vụ chủ chốt khác nhau. Trên cơ
sở đó triển khai các nội dung về cải cách hành chính như thủ tục hành chính,
hiện đại hóa nền hành chính hay ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách
hành chính…
Từ đó, khái niệm chính sách cải cách hành chính là: “là một tập hợp
các quyết định có liên quan của Đảng và Nhà nước, qua đó lựa chọn và thực
hiện các mục tiêu cụ thể của hoạt động này và hệ thống các công cụ chính
sách để giải quyết các vấn đề của nền hành chính theo mục tiêu tổng thể đã
được xác định ban đầu”.
1.1.3. Thực hiện chính sách cải cách hành chính
Sau khi chính sách cải cách hành chính được hoạch định và ban
hành chính sách đó cần được thực thi trong cuộc sống. Các cơ quan nhà
nước, trước hết bộ máy hành chính là chủ thể chủ yếu hoạch định chính
11
sách cải cách hành chính, cũng đồng thời là chủ thể tổ chức thực thi
chính sách đó [23].
Thực hiện chính sách cải cách hành chính bao gồm thực hiện chính
sách ở các khía cạnh cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính;
cải cách thủ tục hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ;
cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính.
1.2. Sự cần thiết thực hiện chính sách cải cách hành chính
Việt Nam đang hướng tới xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và
hoạt động cải cách hành chính là nội dung quan trọng và nằm trong khuôn
khổ của định hướng này và những lý do chủ yếu dẫn đến sự cần thiết phát
thúc đẩy nhanh chóng thực hiện chính sách cải cách hành chính là:
Thứ nhất, quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung
sang kinh tế thị trường định hướng XHCN: Cải cách hành chính hướng tới
việc nâng cao khả năng hoạt động của bộ máy hành chính để giúp cho quá
trình quản lý xã hội của Nhà nước được tốt hơn, trước hết là quản lý nền kinh
tế, định hướng cho nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng của Nhà
nước. Nhà nước cần thúc đẩy quá trình cải cách hành chính nhằm tạo bước
đệm trong phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN.
Đặc biệt, Nhà nước cần có những giải pháp nhằm điều chỉnh, bổ sung và làm
rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính trong việc thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trong giai đoạn tới.
Thứ hai, nền hành chính Việt Nam còn tồn tại nhiều bất cập thể hiện
trên các mặt: chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý nhà nước của bộ máy
hành chính còn cồng kềnh, chưa xác định rõ nhiệm vụ của các bộ phận, tình
trạng chồng chéo vẫn còn xảy ra; phương thức quản lý hành chính còn quan
liêu chưa thúc đẩy được sự tự chủ trong hoạt động tài chính của các đơn vị;
12
đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về năng lực chuyên môn, tình
trạng trái ngành vẫn còn xảy ra…
Thứ ba, quá trình toàn cầu hóa, đặc biệt trong cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 khiến cho các quốc gia trở nên gần nhau hơn, có mối
quan hệ chặt chẽ hơn với sự phụ thuộc nhiều hơn ở các lĩnh vực khác
nhau. Các cơ hội và thách thức đang đan xen với nhau tác động đến tất
cả các quốc gia, thúc đẩy bộ máy quản lý nhà nước và hành chính phải
vận động nhanh nhạy hơn để tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá
trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Để làm được những điều
trên, thể chế chính sách và hệ thống luật pháp của Việt Nam cần phải
tiệm cận với thế giới qua đó thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập về kinh
tế và xã hội của đất nước.
Thứ tư, cuộc cách mạng kỹ thuật - công nghệ trên thế giới có ảnh
hưởng không nhỏ tới mọi mặt của đời sống xã hôi, trong đó có hoạt động
quản lý hành chính nhà nước. Những tác động này đặt ra cho nền hành
chính truyền thống của Việt Nam nhiều thách thức và cần phải thay đổi
với những bước tiến mới trong việc áp dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động hành chính sự nghiệp.
Thứ năm, những yêu cầu và đòi hỏi đặt ra đối với nền hành chính
Nhà nước của các tổ chức và nhân dân. Khi nền kinh tế có sự phát triển
nhất định thì đời sống về vật chất và tinh thần của người dân được nâng
cao và nhận thức của người dân cũng được nâng lên. Nhân dân đã hiểu
được vai trò làm chủ đất nước của mình và trách nhiệm của họ với đất
nước nên họ cần sự minh bạch, rõ ràng và dân chủ trong hành chính.
1.3. Mục đích và yêu cầu của việc thực hiện chính sách cải cách hành
chính
13
1.3.1. Mục đích
Trong quá trình phát triển của mình, mọi quốc gia trên thế giới đều
hướng đến thúc đẩy hoạt động cải cách hành chính. Hoạt động cải cách hành
chính Nhà nước về bản chất là tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ
máy hành chính Nhà nước đối với các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trước hết, hoạt động này cần tạo ra môi trường nhằm thúc đẩy quá trình phát
triển của đất nước trong lĩnh vực kinh tế, đầu tư. Thành công của công cuộc
đổi mới đất nước là làm cho đời sống của nhân dân không ngừng được cải
thiện và nâng cao, đồng thời duy trì được mục tiêu tiến lên XHCN. Trong
công cuộc đổi mới của đất nước thì hoạt động cải cách hành chính nhà nước
đã trở thành một trong những đòi hỏi cần thiết và khách quan của sự phát triển
đất nước trong thời kỳ mới với những yêu cầu mới. Qua đó, tầm quan trọng
của hoạt động cải cách hành chính nhà nước với tư cách là một bộ phận
không thể tách rời và là mắt xích quan trọng tạo nên sự thành công của công
cuộc đổi mới và cải cách kinh tế - xã hội đất nước mà Đảng và Nhà nước ta
đã xác định khi xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN thì cải cách hành
chính là nội dung trọng tâm của công cuộc đổi mới và cải cách Nhà nước.
1.3.2. Yêu cầu
Thứ nhất, yếu tố tiên quyết để dẫn đến thành công của việc thực hiện
chính sách cải cách hành chính là cần phải có sự chỉ đạo xuyên suốt, quyết
liệt, kiên trì và quyết tâm của tất cả các cấp chính quyền.
Thứ hai, cần có kế hoạch thống nhất từ Trung ương đến địa phương
trong việc thực hiện chính sách cải cách hành chính.
Thứ ba, các công tác theo dõi, kiểm tra giám sát cần được thực hiện
một cách thường xuyên, liên tục với sự đa dạng về hình thức và phương pháp
kiểm tra. Đặc biệt, đối với các đơn vị còn yếu kém, nhiều sai sót thì cần được
14
quan tâm hơn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hành chính cũng như hiệu quả
thực hiện các giải pháp tăng cường cải cách hành chính.
Thứ tư, bên cạnh sự quan tâm của Đảng và Nhà nước thì để hoạt động
cải cách hành chính được triển khai sâu, rông và có hiệu quả cần phải sự quan
tâm hơn nữa của chính quyền các cấp và quần chúng nhân dân; cần có đòn bẩy
để tăng cường công tác này thông qua việc đầu tư cơ sở hạ tầng, năng lực cán
bộ thực hiện…
Thứ năm, trong việc thực hiện chính sách cải cách hành chính, cần phải
xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm cần ưu tiên thực hiện trước trong sự thống
nhất đối với các nhiệm vụ khác. Cần có các tiêu chí phù hợp thúc đẩy quá
trình thực hiện chính sách cải cách hành chính.
Thứ sáu, quy chế dân chủ ở cơ sở là một trong những điểm quan trọng
nhất của cải cách hành chính qua đó phát huy sức mạnh tập thể, tạo sự đồng
thuận cao trong thực hiên, kiểm tra và đấu tranh với các biểu hiện, hành vi
tiêu cực… nhằm thúc đẩy hơn nữa sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân. Đề làm
được điều đó, cần có những hội nghị trực tuyến, hội nghị thường xuyên nhằm
tuyên truyền, phổ biến các kế hoạch, chương trình, nội dung hoạt động cải
cách hành chính nhà nước ở địa phương một cách minh bạch, rõ ràng.
Thứ bảy, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, đặc biệt là các
cơ quan thông tin đại chúng nhằm tuyên truyền hiệu quả, kịp thời và chính
xác chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về các chính sách cải
cách hành chính.
Thứ tám, cải cách hành chính có thể ví như công cuộc cách mạng trong
lĩnh vực hành chính sự nghiệp. Các cán bộ, công chức và người lao động cần
phải có những kiến thức chuyên sâu, tư duy, quan điểm, lập trường, kinh
15
nghiệm thực tiễn thì cần phải thực sự có tâm, có tầm, có ý chí để thực hiện các
mục tiêu và nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính.
1.4. Các bước thực hiện chính sách cải cách hành chính
1.4.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách cải cách hành chính
Để đưa chính sách công nói chung và chính sách thực hiện cải cách
hành chính nói riêng đi vào thực tế cuộc sống cần phải xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện chính sách. Hiệu quả thực hiện chính sách cải cách hành
chính chính phụ thuộc rất nhiều vào tính chính xác, tính khả thi của bản kế
hoạch thực hiện chính sách được đề ra ban đầu.
Kế hoạch cải cách hành chính phải bám sát theo lộ trình và từng giai
đoạn cụ thể để thực hiện hiệu quả nhất khi Chính phủ đã ban hành nhiều văn
bản, có từng giai đoạn cụ thể trong hoạt động cải cách hành chính. Ở từng giai
đoạn khác nhau thì kế hoạch cải cách hành chính có những điều kiện thực
hiện khác nhau nhưng vẫn có những nội dung cơ bản sau: Cải cách thể chế;
Cải cách tổ chức bộ máy; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tài chính
công; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, viên chức; Hiện đại
hóa nền hành chính.
Các đơn vị, cơ quan thực hiện cải cách hành chính cần phải giao nhiệm
vụ cụ thể, rõ ràng đến từng CBCC, viên chức trong cơ quan mình và có cơ
chế khen thưởng những tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ và hình thức
kỷ luật với những cơ quan, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Việc lập kế hoạch tốt làm cho việc thực thi dễ dàng, hiệu quả, khả thi để đạt
kết quả tốt nhất.
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách cải cách hành chính
16
Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cải cách hành chính của
Đảng và Chính phủ đề ra là một nội dung hoạt động quan trọng trong thực
hiện chính sách cải cách hành chính. Việc phổ biến, tuyên truyền cải cách
hành chính giúp cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ cải cách hành
chính nắm được tổng thể chương trình cải cách hành chính, với Nhân dân sẽ
năm bắt được những ưu điểm và điểm mới của cải cách hành chính qua từng
giai đoạn thực tế.
Để cán bộ và Nhân dân hiểu rõ được tầm quan trọng của cải cách hành
chính thì cần phải phổ biến và tuyên truyền về thực hiện cải cách hành chính
qua đó nhằm thay đổi dần những tư tưởng lạc hậu, cố chấp gây cản trở quá
trình cải cách hành chính trước đây.
Tuyên truyền trên hệ thống thông tin đại chúng như truyền hình, đài
phat thanh…là các biện pháp hiệu quả về phổ biến và tuyên truyền về thực
hiện cải cách hành chính. Ở các địa phương, cơ sở thì tuyên truyền bằng các
áp phích, khẩu hiệu, băng rôn trên các trục đường chính, hệ thống phát thanh
huyện, xã… nhằm tuyên truyền đến từng Đảng viên và nhân dân tại các chi
bộ để họ nắm được chương trình cải cách hành chính của nhà nước. Các ban
ngành đoàn thể như Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Cựu chiến
binh tuyên truyền đến từng hội viên của mình về các nội dung và chủ trương
cải cách hành chính của Nhà nước.
1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách cải cách hành chính
Việc phân công hợp lý và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các
cấp, các ngành trong thực hiện chính sách tạo ra hiệu quả cho việc thực
hiện chính sách cải cách hành chính. Cấp huyện lập Ban Chỉ đạo cải cách
hành chính do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, Trưởng Phòng Nội vụ
làm Phó Ban thường trực và các thành viên đại diện Văn phòng Ủy ban,
17
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Giáo dục, Phòng Y tế,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra, phòng Tài chính - Kế hoạch,
phòng Tư pháp, Chi cục thuế, Bảo hiểm xã hội huyện... Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam huyện và các đoàn hội thành viên của Mặt trận huyện làm
thành viên.
Cấp xã lập Ban Chỉ đạo cải cách hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã trực tiếp điều hành chỉ đạo các cán bộ, công chức trong 7 chức danh
công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo Nghị định số
09/2015/NĐ-CP về triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã, cùng các đoàn thể ở xã.
Người dân và doanh nghiệp: có trách nhiệm giám sát, đánh giá việc
triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại, từ đó người dân có quyền
được hưởng lợi từ các chính sách liên quan đến chính sách cải cách hành
chính.
1.4.4. Duy trì, điều chỉnh chính sách cải cách hành chính
Duy trì chính sách cải cách hành chính là hoạt động cần thiết trong tổ
chức thực hiện chính sách, hoạt động này nhằm bảo đảm cho chính sách cải
cách hành chính tồn tại và phát huy được tác dụng trong môi trường thực tế.
Trong tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính nếu gặp các khó khăn
do môi trường biến động các cơ quan nhà nước, các chủ thể tham gia tổ chức
thực hiện chính sách cần sử dụng các công cụ quản lý tác động tạo môi trường
thuận lợi cho việc thực hiện chính sách.
Đến một lúc nào đó, các yếu tố của nền hành chính nếu không có
những thay đổi, cải cách sẽ trở thành lực cản, làm cho hiệu lực, hiệu quả nền
hành chính nhà nước kém đi, đó là lúc nền hành chính cần phải được cải cách
18
một cách tổng thể hoặc cải cách một số yếu tố đang bất cập. Nhà nước ta đã
xác định việc thực hiện cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của cải
cách nhà nước nên việc đầu tư và chỉ đạo triển khai thực hiện xuyên suốt là
điều cần thiết để duy trì chính sách qua đó, cần duy trì thực hiện chính sách
cải cách hành chính trong thời gian dài và từng bước triển khai thực hiện rồi
đánh giá chính sách, đánh giá sát với thực tế, từ đó có sự điều chỉnh chính
sách trong thời gian tới để mang lại hiệu quả với những mục tiêu được xác
định ngay từ ban đầu ban hành chính sách. Hoạt động cải cách hành chính,
chung quy lại chỉ để làm sao cho nhà nước quản lý có hiệu quả mọi ngành,
mọi lĩnh vực, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân.
1.4.5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách cải cách hành
chính
Thực hiện chính sách cải cách hành chính diễn ra trên phạm vi rộng lớn
với nhiều thành phần và đối tượng tham gia, các đối tượng này là các cơ quan
quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân ở các lĩnh vực khác nhau, có trình độ
chuyên môn, năng lực và kỹ năng cũng rất khác nhau, do đó các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải tiến hành theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
chính sách cải cách hành chính nhằm kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách,
chấn chỉnh tổ chức thực hiện chính sách để nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách.
Để thực hiện tốt 05 mục tiêu cải cách hành chính với các nội dung tập
trung vào cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách bộ máy, cải
cách đội ngũ cán bộ công nhân viên cải cách tài chính công, hiện đại hóa hành
chính. Chính phủ cần có những chỉ đạo quyết liệt, kết hợp với công tác kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện cải cách hành chính tại các cấp từ trung
ương đến địa phương. Đặc biệt, thái độ và tinh thần phục nhân dân trong các
19
cơ quan quản lý nhà nước cần được thường xuyên theo dõi và kiểm tra, tránh
tình trạng quan liêu, tiêu cực trong thực hiện cải cách hành chính.
1.4.6. Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách cải cách hành chính
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách cải cách hành
chính là nội dung, nhiệm vụ cuối cùng nhưng rất quan trọng trong tổ chức
thực hiện chính sách. Chính phủ đã ban hành hướng dẫn kế hoạch tổ chức
đánh giá giữa kỳ thực hiện mục tiêu cải cách hành chính trong phạm vi cả
nước nhằm thực hiện việc đánh giá những kết quả đạt được so với tiến độ
thực hiện chương trình cải cách hành chính Nhà nước. Qua đánh giá, rút ra
những kiến nghị, đề xuất thực hiện mục tiêu đẩy mạnh cải cách hành chính,
nêu bật những hạn chế, tồn tại và thiếu sót, đưa ra bài học kinh nghiệm và
phương hướng, giải pháp trong chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách
trong thời gian tới, đưa công tác cải cách hành chính của cả nước đạt được
những kết quả tốt nhất, có hướng tiếp cận cải cách hành chính phù hợp và
hiệu quả hơn trong giai đoạn 2016 - 2020.
1.5. Nội dung của chính sách cải cách hành chính
Chương trình tổng thể cải cách hành chính của nước ta giai đoạn 2011 -
2020 đã đề ra những nhiệm vụ, nội dung chính bao gồm: Cải cách thể chế;
Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, viên chức; Cải cách tài
chính công; Hiện đại hóa hành chính.
1.5.1. Cải cách thể chế
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, sử đổi bổ sung năm 2013, hoàn
thiện hệ thống pháp luật trong mọi lĩnh vực của đất nước cụ thể: xây dựng
và hoàn thiện thể chế, chính sách gắn với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự công bằng và khoảng cách thu nhập
20
của người dân; Các hoạt động xây dựng pháp luật cần tiếp tục được thực
hiện trên tinh thần đổi mới và hoàn thiên; Hoàn thiện các cơ chế về thành
phần kinh tế, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng cho mỗi thành phần kinh tế,
thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tư nhân, nhưng lấy kinh tế Nhà nước và
kinh tế tập thể làm chủ đạo; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể
chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Bên
cạnh đó, tiếp tục hoàn thiện các thể chể, chính sách xã hội hóa trong các
lĩnh vực mà trước đây chủ yếu là Nhà nước đầu tư; xây dựng, hoàn thiện
quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân [8].
1.5.2. Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các cơ
quan nhà nước với nhau và cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức trong
xã hội theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và công khai, minh bạch. Những nhiệm
vụ cụ thể đặt ra trong cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011-2020 bao
gồm: Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh
vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân,
doanh nghiệp; thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi
trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát
triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất
đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo
dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do
Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;
Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các
ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước; Kiểm soát
chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp
21
luật; Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức
thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ
chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà
nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; Đặt
yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế,
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với
doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức
và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc
gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công
khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực
hiện; Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính
và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà
nước các cấp [8].
1.5.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước hướng tới xây
dựng một bộ máy hành chính đơn giản, gọn nhẹ, vận hành thông suốt từ trung
ương tới cơ sở với chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính nhà
nước và các cấp hành chính không chồng chéo, trùng lắp. Những nhiệm vụ cụ
thể đặt ra trong lĩnh vực này bao gồm:
Hệ thống cơ quan hành chính từ Trung ương đến địa phương, đứng đầu
là Chính phủ - cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất cần được xác định rõ
hơn về chức năng, nhiệm vụ; việc phân công, phân cấp giữa Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
trách nhiệm của Chính phủ, trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, ngành;
phân cấp Chính phủ với chính quyền địa phương phải “trên cơ sở tách chức
22
năng quản lý Nhà nước với hoạt động kinh doanh, xúc tiến việc đổi mới tổ
chức bộ máy, cơ chế hoạt động và quy chế làm việc của các cơ quan Nhà
nước…; phân cấp trong hệ thống hành chính đi đôi với nâng cao tính tập
trung thống nhất trong việc ban hành thể chế”. Cụ thể là:
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện chức năng xây
dựng, ban hành thể chế, kế hoạch chính sách quản lý vĩ mô đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện; Từng bước điều chỉnh
những công việc của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc
Chính phủ và chính quyền địa phương đảm nhiệm để khắc phục những chồng
chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ. Chuyển cho các tổ chức xã hội, tổ
chức phi Chính phủ hoặc doanh nghiệp làm những việc về dịch vụ công
không cần thiết phải do cơ quan hành chính Nhà nước trực tiếp thực hiện.
Chính phủ thực hiện việc “cung cấp các dịch vụ công” khi xét thấy không có
chủ thể nào trong xã hội đảm nhận được; Xây dựng các quy định mới về phân
cấp giữa các cấp chính quyền địa phương, nâng cao thẩm quyền và trách
nhiệm của chính quyền địa phương. Gắn phân cấp công việc với với phân cấp
về tài chính, tổ chức và cán bộ. Định rõ việc nào địa phương được quyền
quyết định, việc nào phải có ý kiến của Trung ương; Cơ cấu lại các bộ và bộ
máy làm việc của Chính phủ một cách khoa học có hiệu lực, hiệu quả, giảm
mạnh các cơ quan thuộc Chính phủ và tổ chức trực thuộc Thủ tướng Chính
phủ. Chỉ duy trì một số ít cơ quan thuộc Chính phủ có tính chất chuyên môn,
nghiệp vụ phục vụ cho công việc quản lý vĩ mô của Chính phủ. Cải cách bộ
máy chính quyền địa phương (gồm HĐND và UBND các cấp) trên cơ sở xác
định rõ chức năng, nhiệm vụ của chính quyền ở đô thị với chính quyền ở nông
thôn; sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp theo tinh thần
gọn nhẹ, tăng tính chuyên nghiệp cho các cơ quan loại này. Đồng thời, cần có
những văn bản pháp lý có giá trị cao quy định các tiêu chí cụ thể đối với từng
23
loại hình đơn vị hành chính ở nước ta để đi đến ổn định, chấm dứt tình trạng
chia tách nhiều như thời gian qua. Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm
việc của cơ quan hành chính các cấp, loại bỏ những việc làm hình thức, không
có hiệu quả thiết thực, giảm hội họp, giấy tờ hành chính. Từng bước hiện đại
hoá nền hành chính, triển khai và áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính Nhà nước, phấn đấu “tăng
cường đầu tư để đến năm 2020, các cơ quan hành chính có trang thiết bị
tương đối hiện đại, cơ quan hành chính cấp xã trong cả nước có trụ sở và
phương tiện làm việc bảo đảm nhiệm vụ quản lý; mạng tin học diện rộng
được thiết lập tới xã”. Đây cũng là bước khởi đầu cho quá trình xây dựng
“Chính phủ điện tử” ở Việt Nam trong tương lai không xa. [8].
1.5.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là yếu tố cơ bản,
quyết định tới hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước nói riêng và cả bộ máy hành chính nhà nước nói riêng. Do đó, đây là
một trong những nội dung được chú trọng nhất trong tiến trình cải cách hành
chính ở nước ta. Những nhiệm vụ chủ yếu đặt ra trong giai đoạn 2011-2020
trong lĩnh vực này bao gồm:
Phấn đấu đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số
lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân
dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; Xây dựng được đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có
năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các
hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả; Hoàn thiện hệ thống các
quy định pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức,
24
viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý; Xây dựng cơ cấu cán
bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm; Hoàn thiện quy định
của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ,
năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ
thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm
vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trưởng và tương đương (ở trung
ương), giám đốc sở và tương đương (ở địa phương) trở xuống; Hoàn thiện
quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn
những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với
nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức
tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp
luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên
chức; Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng
dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức,
viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi
dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng
hàng năm; Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế
độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của cán
bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của
cán bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội.
Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức [8].
1.5.5. Cải cách tài chính công
Tiếp tục hoàn thiện chính sách về thuế, tiền lương, tiền công; thực hiện
cân đối ngân sách tích cực; tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối
25
với doanh nghiệp nhà nước; Huy động, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách
cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số
lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất
lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục
tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; tăng đầu tư, đồng thời
đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, y tế,
dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao; Đổi mới căn bản cơ chế sử
dụng kinh phí nhà nước; phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ,
các quỹ đổi mới công nghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm; xây dựng đồng bộ chính
sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và
công nghệ. Đổi mới phương thức quản lý tài chính công bằng cách vừa tiếp
thu, duy trì phương thức truyền thống là giao, giám sát, kiểm tra, báo cáo và
tổng kết, vừa phải chú trọng xây dựng giải pháp bổ sung: tự chịu trách nhiệm.
Khi ấy cơ quan hành chính Nhà nước và công chức sẽ phải tiết kiệm, phải chủ
động, phải hạch toán, phải suy nghĩ để có được một tổ chức tinh gọn và hiệu
quả..Mạnh dạn và cương quyết đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính.
Phân cấp phải đi liền với phân quyền, nếu phân cấp mà không phân quyền thì
phân cấp cũng như không. Vì vậy, phân cấp, phân quyền quản lý tài chính cho
địa phương, cho cơ sở để địa phương, cấp dưới phát huy tính chủ động, sáng
tạo mà dám chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn mà dân giao cho. Cần đưa hoạt động kiểm toán là một hoạt động
bắt buộc thường xuyên đối với các cơ quan; mỗi cơ quan, đơn vị nên bố trí
một kiểm toán viên là biên chế của đơn vị mình. Thực hiện dân chủ, công
khai về tài chính công, tất cả các chi tiêu tài chính đều được công bố công
khai. Thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới như:
cho thuê đơn vị sự nghiệp công; cho thuê đất để xây dựng cơ sở nhà trường,
26
bệnh viện; chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức chuyển từ các
đơn vị công lập sang dân lập…; thực hiện cơ chế hợp đồng đối với một số
dịch vụ công tác trong các cơ quan hành chính.
1.5.6. Hiện đại hóa hành chính
Hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước là một khâu quan trọng trong
giai đoạn đầu của tiến trình cải cách hành chính. Mở rộng mạng lưới tin học
diện rộng từ Trung ương đến cơ sở, tạo điều kiện cho chính quyền có phương
tiện, thiết bị làm việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cải cách hành chính. Thực
hiện báo cáo, kế hoạch, giấy mời… điện tử thay thế dần giấy. Đối với tổ chức,
công ty, người dân thì tiếp cận qua địa chỉ e-mail của từng cấp (công bố trên
phương tiện thông tin đại chúng) gửi các đơn thư khiếu nại, thủ tục xây nhà,
cấp vốn, hải quan…để các cấp có thẩm quyền xem trước. Nên gửi qua e-mail
bằng Scan, chụp ảnh các văn bản, giấy tờ…Các cấp có thẩm quyền phải chủ
động thông báo khi thủ tục có thể phê duyệt. Đối với các giấy tờ mà nhà quản
lý in ra được thì in ra (người dân sẽ phải trả phí). Tăng cường quản lý, sử
dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị làm việc hiện có. Tổ chức tập huấn cán
bộ, công chức, viên chức lãnh đạo trong các đơn vị sự nghiệp và cán bộ làm
công tác tổ chức ở các đơn vị sự nghiệp. Còn đối với các cơ quan hệ thống
mạng lưới tin học chưa đáp ứng được yêu cầu công việc thì cần từng bước
nâng cấp máy vi tính có chất lượng cao cho cán bộ, công chức, viên chức để
sử dụng làm tốt công tác tham mưu, công việc chuyên môn. Đảm bảo an ninh
mạng cục bộ, mạng diện rộng hoạt động thông suốt, ứng dụng công nghệ
thông tin có chất lượng trong hoạt động.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách hành
chính
1.6.1. Các yếu tố khách quan
27
Bối cảnh quốc tế: Toàn cầu hoá là một quá trình khách quan có ảnh
hưởng sâu rộng đến tất cả các quốc gia. Một đất nước muốn hội nhập thì cần
phải có những chính sách và hệ thống luật pháp chặt chẽ nhằm bảo đảm quá
trình tổ chức thực hiện ở trong nước về mọi mặt, đồng thời các chính sách và
hệ thống pháp luật cần phải thúc đẩy quá trình hội nhập bằng việc điều chỉnh
theo hướng tích cực phù hợp với các yêu cầu quốc tế về thủ tục hành chính
nói riêng và các vấn đề khác liên quan đến hành chính nói chung.
Bối cảnh trong nước: Chính phủ, các Bộ, ban ngành và địa phương cần
phải ra sức triển khai thực hiện quyết liệt hoạt động cải cách hành chính vì
đây là một nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền XHCN. Tăng trưởng GDP cao và ngày càng ổn định có tác động rất
lớn đến mục tiêu và định hướng cải cách hành chính của đất nước. Chính vì
vậy, mục tiêu cải cách hành chính và phát triển kinh tế không thể vượt ra
ngoài khả năng cho phép của nền kinh tế và không thể tách rời. Qua đó, việc
cải cách hành chính cần tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội và cần
một sự phát triển hài hòa các mặt nhằm thúc đẩy ngược lại hoạt đông cải cách
hành chính.
Đảng và Nhà nước luôn quyết tâm nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế
của Việt Nam, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và phát triển
nhanh, bền vững. Công tác cải cách nền hành chính nhà nước nói chung và
cải cách hiện đại hóa ngành, lĩnh vực nói riêng trong thời gian tới cần tiếp tục
được đẩy mạnh thực hiện để đáp ứng tốt yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước cũng như hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới của Việt
Nam. Giai đoạn 2016 - 2020, các nhiệm vụ Đại hội XII của Đảng đề ra, nhiều
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội,
nâng cao chất lượng sống của người dân…. Nghị quyết 30c-NQ/CP ngày
08/11/2011, ban hành Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà
28
nước với 5 nhiệm vụ tác động trực tiếp đến yêu cầu cải cách, hiện đại hóa.
Nghị quyết 19-NQ/CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 đã chỉ rõ định hướng đến năm 2016
phấn đấu chỉ số môi trường kinh doanh của Việt Nam trong nhóm nước
ASEAN-4 tại một số chỉ tiêu chủ yếu tối thiểu đạt mức trung bình theo thông
lệ quốc tế.
Như vậy, đặc điểm của chính sách cải cách hành chính có những ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả, kết quả thực hiện chính sách cải cách hành
chính. Ngoài ra, quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của nước ta trong cách
mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra cũng ảnh hưởng lớn đến tổ chức thực hiện
chính sách cải cách hành chính. Hơn nữa, trong thực thi chính sách cải cách
hành chính thì Việt Nam còn gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề nguồn lực,
điển hình là yếu tố con người thể hiện qua năng lực thực thi chính sách và
nguồn lực tài chính trong triển khai thực hiện chính sách là vô cùng quan
trọng, nó ảnh hưởng và tác động rất lớn đến thành quả chính sách.
1.6.2. Các yếu tố chủ quan
Yếu tố từ hệ thống quản lý: Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý
Nhà nước vẫn rất nặng và đang làm thay nhiều việc của thị trường mà những
việc này nên để cho các yếu tố thị trường quyết định. Tổ chức bộ máy còn
nhiều bất cập, khi hiện tượng chồng chéo chức năng nhiệm vụ vẫn còn xảy ra
giữa các cơ quan cùng cấp và giữa các cơ quan cấp trên và cấp dưới. Chính vì
vậy, việc xác định rõ ràng vai trò và và trách nhiệm của người đứng đầu là rất
cần thiết, hơn nữa các hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước còn nhiều
bất cập theo cả chiều dọc và chiều ngang… Những hạn chế này đang là một lực
cản đối với việc thực hiện chính sách cải cách hành chính ở nước ta.
29
Các động lực của cải cách hành chính: mô hình nhà nước XHCN
truyền thống có những dấu ấn lỗi thời vẫn còn khá đậm nét trong mọi hoạt
động của Nhà nước ta hiện nay. Có thể nói, đối với chương trình cải cách
hành chính thì chúng ta mới chỉ có thiết kế tổng thể mà chưa có những thiết
kế chi tiết. Do đó, việc thực thi chính sách cải cách hành chính sẽ phải mò
mẫm, chắp vá. Vì vậy, chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý hành chính và
thị trường vẫn còn chồng chéo, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế.
Trong khi đó, hoạt động cải cách hành chính lại chưa huy động được
sức mạnh của đông đảo của nhân dân và các lực lượng xã hội. Đây rõ ràng
là việc chưa xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từ đối tượng, từng tổ
chức trong công cuộc cải cách hành chính Nhà nước nên chưa huy động
được lực lượng này tham gia vì họ không nhìn rõ được vai trò và lợi ích
của họ khi tham gia vào hoạt động này nên thiếu động lực. Quan trọng hơn
nữa là trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ thực hiện cải cách
hành chính thì điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện nay chưa đáp ứng
được, do đó khó mang lại hiệu quả đã đề ra.
Yếu tố về phương thức lãnh đạo: việc chậm đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng là nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém
trong thực hiện chính sách cải cách hành chính hiện nay. Hơn nữa việc các
cấp ủy đảng đang thực hiện chồng chéo các nhiệm vụ của bộ máy chính
quyền cũng khiến cho quá trình thực hiện chính sách cải cải cách hành
chính gặp nhiều khó khăn.
Yếu tố về năng lực tổ chức thực hiện của bộ máy quản lý hành chính
các cấp: trong công tác xây dựng, thực hiện, đánh giá chính sách cải cách
hành chính thì năng lực của bộ máy nhà nước các cấp còn nhiều hạn chế,
cồng kềnh, chồng chéo giữa các cơ quan ngang cấp với nhau gây khó khăn
30
trong quá trình triển khai. Từ đó, yếu tố này ảnh hưởng đến 05 mục tiêu cải
cách hành chính của nước ta. Có thể nói, đây là nhân tố có tác động rất lớn
đến hoạt động cải cách hành chính nhưng thường bị xem nhẹ và chậm đổi
mới.
Ngoài các yếu tố trên, các yếu tố thuộc về phong tục tập quán, truyền
thống và văn hóa vùng miền... cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực
hiện chính sách cải cách hành chính ở nước ta và để thực hiện thành công
một chính sách cải cách hành chính, điều kiện rất quan trọng là phải có hệ
thống tổ chức thực hiện chính sách từ trung ương đến tận cơ sở hoạt động
một cách đồng bộ, kịp thời và một đội ngũ cán bộ, công chức có đủ năng
lực và phẩm chất để làm nhiệm vụ này.
Trong quá trình thực hiện chính sách cải cách hành chính, chúng ta
phải tính toán nguồn lực đảm bảo, trước hết là từ ngân sách nhà nước đầu
tư cho các chương trình, dự án, đóng góp cộng đồng, viện trợ quốc tế…
Các nguồn lực cấp cho thực hiện cải cách hành chính ở địa phương cần
phải triển khai đồng bộ đến các cấp các ngành cần có sự điều hòa trong
phạm vi toàn quốc.
Tiểu kết chương
Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên
quan đến vấn đề cải cách hành chính và thực hiện chính sách cải cách hành
chính với các nội dung chủ yếu tập trung vào nội dung chính sách cải cách
hành chính và các bước tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính,
khái niệm thực hiện chính sách cải cách hành chính là: Thực hiện chính sách
cải cách hành chính bao gồm thực hiện chính sách ở các khía cạnh cải cách
thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách thủ tục hành chính; xây
31
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; cải cách tài chính công; hiện đại
hóa hành chính. Những vấn đề lý luận trên đây là cơ sở cho việc đánh giá tình
hình triển khai thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn huyện
Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu; từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện Chính sách cải cách hành chính trên địa bàn huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2016 – 2020.
32
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH TẠI HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai
Châu
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và vị trí địa lý huyện Sìn Hồ
Sìn Hồ là huyện vùng cao biên giới của tỉnh Lai Châu, nằm cách thành
phố Lai Châu khoảng 60 km về phía Tây. Toạ độ địa lý trong khoảng từ
220
02' đến 220
37' vĩ độ Bắc và từ 1020
56’ đến 1030
24’ kinh độ Đông. Phía
Đông Bắc giáp huyện Phong Thổ (tỉnh Lai Châu); phía Đông giáp thành phố
Lai Châu và huyện Tam Đường; phía Đông Nam giáp huyện Than Uyên (tỉnh
Lai Châu); phía Tây giáp huyện Nậm Nhùn (tỉnh Lai Châu); phía Nam giáp
huyện Tủa Chùa (tỉnh Điện Biên) và huyện Quỳnh Nhai (tỉnh Sơn La); phía
Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).
Huyện Sìn Hồ có tổng diện tích 1.526,96 Km2
với đa phần là đất lâm
nghiệp 74.678,3 ha, tiếp theo là diện tích đất nông nghiệp 26.562,3 ha và cuối
cùng là đất chuyên dùng 1.580,7 ha và là huyện có địa hình tương đối phức
tạp, nhiều núi cao, độ dốc lớn, chia cắt mạnh bởi nhiều khe sâu.
Do chịu ảnh hưởng lớn của hoạt động kiến tạo địa chất nên có địa hình
rất phức tạp, núi cao, độ dốc lớn, mức độ chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao
chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, phổ biến là kiểu địa hình núi cao
và núi trung bình xen lẫn thung lũng. Độ cao trung bình từ 900 - 1.800m so
với mặt nước biển, được chia thành 03 vùng khác nhau:
Vùng cao: Gồm thị trấn Sìn Hồ và 08 xã (Phăng Sô Lin, Tả Phìn, Xà
Dề Phìn, Tả Ngảo, Làng Mô, Tủa Sín Chải, Phìn Hồ, Hồng Thu) với độ cao
33
trung bình từ 800 - 1.800m so với mực nước biển, riêng thị trấn Sìn Hồ ở độ
cao 1.500m, có khí hậu nhiệt đới, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế rừng,
cây chè, cây ăn quả ôn đới có giá trị kinh tế cao, cây dược liệu và du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng.
Vùng thấp: Gồm 11 xã (Ma Quai, Lùng Thàng, Nậm Tăm, Nậm Cha,
Noong Hẻo, Pu Sam Cáp, Pa Khóa, Căn Co, Nậm Cuổi, Nậm Mạ, Nậm Hăn)
với độ cao trung bình từ 500 - 800m so với mực nước biển, là vùng chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho việc phát triển cây công
nghiệp như Cao su, Quế... và phát triển sản xuất nông nghiệp.
Vùng biên giới và dọc sông Nậm Na: Gồm 02 xã (Chăn Nưa, Pa Tần)
với độ cao trung bình từ 400 - 600m so với mực nước biển, là vùng có tiềm
năng phát triển thủy điện vừa, nhỏ và nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
Khí hậu huyện Sìn Hồ mang đặc điểm của vùng nhiệt đới núi cao Tây
Bắc, ít chịu ảnh hưởng của bão. Thời tiết quanh năm chia làm 2 mùa rõ rệt:
Mùa đông lạnh và mưa ít, mùa hè nóng mưa nhiều và ẩm ướt. Lượng mưa
bình quân năm ở mức tương đối cao khoảng 2.604 mm/năm và phân bố
không đồng đều. Lượng mưa của các xã vùng cao ở mức 2.600 - 2.700
mm/năm, lượng mưa ở các xã vùng thấp và các xã dọc sông Nậm Na ở mức
2.480 - 2.750mm/năm. Lượng mưa cao nhất là vào tháng 6 và tháng 7 hàng
năm chiếm tới 70% lượng mưa trung bình của cả năm. Độ ẩm trung bình
trong năm từ 80 - 86 %, tháng cao nhất là tháng 7 dao động từ 85 - 90%,
tháng thấp nhất vào tháng 3 dao động từ 70 - 80%. Tổng số giờ nắng trong
năm trung bình từ 1.850 - 1.900 giờ.
Huyện Sìn Hồ có mạng lưới sông, suối khá dày đặc, đa dạng, trong
huyện có 02 sông chính chảy qua là sông Đà và sông Nậm Na ngoài ra còn
các dòng suối với trữ lượng nước lớn như: Suối Nậm Mạ, suối Nậm Múng,
34
suối Nậm Tăm, suối Phiêng Ớt. Đặc biệt, huyện có 08 xã nằm trong khu vực
lòng hồ thủy điện Sơn La. Điều kiện địa hình, khí hậu, thủy văn, sông ngòi
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và phát triển du lịch sinh thái, thắng cảnh
và nghỉ dưỡng.
Bên cạnh đó huyện còn có nhiều danh lam thắng cảnh, nhiều di tích
lịch sử, hang động, núi đá tự nhiên nổi tiếng như: Núi Đá ô, Động Quan âm,
Cổng trời... Trên địa bàn huyện có nhiều dân tộc sinh sống như dân tộc Thái,
H'Mông, Dao… với bản sắc văn hoá riêng, có những lời ca, tiếng hát, say sưa
trong điệu xòe của người Thái, điệu múa và tiếng khèn ngân nga của người
H'Mông. Hàng năm vào các dịp lễ Tết quý khách còn được chiêm ngưỡng lễ
hội Gầu Tào, một lễ hội truyền thống của người H'Mông.
Sìn Hồ còn là nơi nổi tiếng bởi ẩm thực đặc sắc của người Thái, Mông
như: Rêu đá cộng với lá cây rừng, món cá nướng, lạp thịt, gỏi cá đượm vị cay
của ớt, thơm nồng của “mắc khén”, hạt tiêu rừng, xả, gừng, canh măng
chua… sẽ không thể quên sự tài hoa, khéo léo của phụ nữ vùng Tây bắc và
trong mỗi các món ẩm thực còn thấm đậm trữ tình [33].
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Sìn Hồ
Sìn Hồ có nhiều tiềm năng, lợi thế, khí hậu mát mẻ quanh năm nhưng
lại mang trên mình biết bao khó khăn, thách thức của một huyện vùng cao,
biên giới, thậm chí nhiều năm liền nằm trong danh sách huyện nghèo nhất cả
nước… Dưới sự lãnh đạo sát sao của Đảng bộ huyện, Nhân dân chung sức,
đồng lòng, Sìn Hồ hôm nay đã “thay da, đổi thịt”, khoác lên mình chiếc áo
mới ấm no và đủ đầy hơn.
Trải qua gần 60 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện: Từ điểm
xuất phát thấp, sản xuất phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, tự cung tự cấp, đến
nay cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng xác định; Tốc độ tăng trưởng kinh
35
tế 14,5%, đạt 100% kế hoạch; thu nhập bình quân đầu người đạt 12,5 triệu
đồng; tổng sản lượng lương thực có hạt đạt: 33.760 tấn; bình quân lương thực
đầu người đạt 400 kg. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 6,3%/năm (tính đến 12-2017).
Với đặc điểm địa hành như vậy, việc làm đầu tiên là huyện điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch thị trấn huyện đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; ưu
tiên đầu tư các nguồn lực phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ. Khuyến khích,
vận động Nhân đân chuyển đổi từ sản xuất lúa ruộng sang phát triển cây dược
liệu, rau sạch, hoa, cây ăn quả ôn đới. Đồng thời đầu tư xây dựng hồ Hoàng
Hồ và công trình cấp nước sinh hoạt phục vụ sinh hoạt của dân cư thị trấn.
Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng; phục hồi và phát triển
bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số.
Đối với tiểu vùng Sìn Hồ thấp: huyện chỉ đạo các xã vận động Nhân
dân trồng và phát triển cây cao su đại điền. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
để nhân dân góp đất, công lao động tham gia trồng cao su. Trong 5 năm qua,
toàn huyện đã trồng mới 8.019ha, nâng diện tích cao su lên 8.130ha (không
tính diện tích cao su đã bàn giao sang Huyện Nậm Nhùn). Triển khai chương
trình trồng và phát triển cây cao su là bước đột phá trong chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, góp phần cải thiện môi trường, làm thay đổi tập quán sản xuất, sinh
hoạt, đời sống của Nhân dân, tạo việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định
cho trên 3.000 lao động tại chỗ và giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động
thời vụ hàng năm. Ông Tẩn A Ngụ - Chủ tịch UBND xã Nậm Cha cho biết,
với việc phân chia, phát triển kinh tế vùng của huyện, xã đã đẩy mạnh tập
trung tuyên truyền Nhân dân tham gia góp trồng cây cao su. Đến nay, toàn xã
727,23ha cây cao su, cùng với trồng xen canh các cây công nghiệp ngắn ngày,
đã từng bước giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân trong xã.
Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trong năm từ 45,5% xuống còn 40,5%.
36
Kết hợp sản xuất lương thực với trồng rừng và chăn nuôi đại gia súc là
hướng phát triển kinh tế chính đối với tiểu vùng biên giới và dọc sông Nậm
Na. Trên cơ sở đó, huyện đã triển khai trồng 2.143,54ha cây cao su, 32ha cây
thảo quả; thực hiện tốt việc phát triển kinh tế với tăng cường củng cổ tiềm lực
quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia.Để cây
cao su đứng vững trên đồng đất Sìn Hồ, huyện đã phối hợp, tạo điều kiện để
các Công ty Cao su thực hiện tốt quy hoạch xây dựng cơ sơ hạ tầng, hoàn
thiện các thủ tục cho thuê đất để xây dựng 2 nhà máy chế biến mủ cao su với
công nghệ hiện đại. Đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và ổn định
đời sống Nhân dân gắn với xây dựng nông thôn mới. Đầu tư, hỗ trợ đẩy mạnh
thâm canh tăng vụ, tăng năng suất trên diện tích ruộng hiện có kết hợp với
khai thác sử dụng có hiệu quả diện tích đất bán ngập và lòng hồ thủy điện Sơn
La để phát triển sản xuất.
Sau 5 năm, kinh tế của huyện tiếp tục phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng xác định, thu nhập bình quân đầu người đạt 12,5 triệu đồng,
tăng 7 triệu đồng so với năm 2010”.
Huyện Sìn Hồ có 22 đơn vị hành chính, gồm: Thị trấn Sìn Hồ và 21 xã
(Phăng Sô Lin, Tả Phìn, Xà Dề Phìn, Tả Ngảo, Làng Mô, Tủa Sín Chải, Chăn
Nưa, Pa Tần, Hồng Thu, Phìn Hồ, Ma Quai, Lùng Thàng, Nậm Tăm, Nậm
Cha, Noong Hẻo, Pu Sam Cáp, Pa Khóa, Căn Co, Nậm Cuổi, Nậm Mạ, Nậm
Hăn). Trung tâm huyện lỵ đặt tại thị trấn Sìn Hồ. Huyện có tổng chiều dài
đường biên giới tiếp giáp với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc dài 12 km thuộc địa
phận xã Pa Tần, nên huyện Sìn Hồ có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh -
quốc phòng và bảo vệ chủ quyền biên giới Quốc gia.
Dân số 74,80 nghìn người, toàn huyện có 15 dân tộc anh em cùng sinh
sống, trong đó dân tộc Mông, chiếm 34,80%; dân tộc Thái, chiếm 35,79%;
37
dân tộc Dao, chiếm 22,99%; dân tộc Kinh, chiếm 6,42%; dân tộc Lự, chiếm
4,41%; dân tộc Hà Nhì, chiếm 0,18%; dân tộc Mảng, chiếm 1,64%;...
Các hoạt động văn hóa thông tin, văn nghệ, thể thao của huyện ngày
một phát triển. Sự nghiệp giáo dục, y tế tiếp tục phát triển: Giữ vững phổ cập
tiểu học - xóa mù chữ; duy trì 22/22 xã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi; 22/22 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đạt 100%
kế hoạch, 8/22 xã hoàn thành phổ cập trẻ mầm non 5 tuổi; có 02 trường được
công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 (tính đến năm 2017). Các chương
trình y tế quốc gia, các chính sách y tế cho hộ nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi
được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được
tiêm đủ 8 loại vắc xin đạt 91,2% trở lên; công tác phòng chống suy dinh
dưỡng trẻ em được triển khai ở 22/22 xã, thị trấn; cấp gần 5.000 thẻ bảo hiểm
y tế cho trẻ em, góp phần đẩy mạnh sản xuất và phát triển kinh tế (tính đến
năm 2017) [33].
2.2. Thực trạng các bước thực hiện chính sách cải cách hành chính trên
địa bàn huyện Sìn Hồ
2.2.1. Xây dựng kế hoạch, thể chế hóa và triển khai thực hiện chính sách
cải cách hành chính
Quản lý là là hoạt động với các chức nawmg cơ bản như xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện, thanh tra giám sát với những hoạt động riêng biệt
nhưng có liên hệ chặt chẽ với nhau và theo một trình tự nhất định, hướng tới
việc phối hợp các nguồn lực hiện có để đạt được mục tiêu, mục đích đề ra với
hiệu quả cao nhất. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020 muốn được thực hiện có hiêu quả thì các cấp các ngành từ
trung ương đến địa phương cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, thực hiện
tốt các yêu cầu của Chính phủ về việc phải làm tốt công tác lập kế hoạch cải
38
cách hành chính hàng năm và bố trí đầy đủ nguồn lực để thực hiện. Từ năm
2013 đến năm 2017, các cấp ủy, chính quyền huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu đã
nhanh chóng, kịp thời quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước và căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện đã
ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách cải cách hành
chính trên địa bàn huyện một cách toàn diện và phù hợp với thực tiễn của địa
phương.
Thực hiện Quyết định số 1331/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 của UBND
tỉnh Lai Châu Phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1229/QĐ-UBND ngày
03/12/2015 của UBND huyện Sìn Hồ về phê duyệt Kế hoạch công tác cải
cách hành chính nhà nước huyện Sìn Hồ giai đoạn 2016 - 2020 và các văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn của UBND tỉnh và của Sở Nội vụ trong năm 2016,
2017 UBND huyện đã xây dựng và ban hành kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước đảm bảo đúng thời gian quy định, có chất lượng.
Quyết định số 1231/QĐ-UBND ngày 04/12/2015 của UBND huyện Sìn
Hồ về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước huyện Sìn Hồ
năm 2016;
Quyết định số 1157/QĐ-UBND ngày 02/12/2016 của UBND huyện Sìn
Hồ về phê duyệt cải cách hành chính nhà nước huyện Sìn Hồ năm 2017
Các kế hoạch sau khi ban hành được triển khai thực hiện kịp thời. Chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn tuyên truyền nội dung trong
kế hoạch đến toàn thể CBCC và người dân trên địa địa bàn huyện đồng thời
căn cứ Kế hoạch, văn bản chỉ đạo hướng dẫn của cấp trên xây dựng kế hoạch
phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị mình để tổ chức thực hiện.
39
Trong những năm vừa qua UBND huyện đã thực hiện các nội dung của
kế hoạch đạt trên 80% kế hoạch đề ra. Biểu kế hoạch hoạt động và kinh phí
cải cách hành chính huyện Sìn Hồ năm 2016 (Kèm theo Quyết định số
1231/QĐ-UBND ngày 04/12/2015 của UBND huyện Sìn Hồ) gồm 8 lĩnh vực
với 27 hoạt động trong đó năm 2016 UBND huyện đã tổ chức triển khai, thực
hiện được 25/27 hoạt động đạt 92,5% kế hoạch. Biểu kế hoạch hoạt động và
kinh phí cải cách hành chính huyện Sìn Hồ năm 2017 (Kèm theo Quyết định
số 1157/QĐ-UBND ngày 02/12/2016 của UBND huyện Sìn Hồ) gồm 8 lĩnh
vực với 26 hoạt động trong đó năm 2017 UBND huyện đã tổ chức triển khai,
thực hiện được 24 hoạt động đạt 92,3% kế hoạch. 100% các cơ quan, đơn vị,
UBND các xã, thị trấn đã xây dựng kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
của cơ quan, đơn vị mình và và tổ chức, thực hiện đạt kết quả theo kế hoạch
đề ra [33][34].
Về những ưu điểm:
Một là, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu đã thực hiện khá đồng bộ, toàn
diện và liên tục công tác thể chế hóa về cải cách hành chính. Nội dung công
tác thể chế chính sách cải cách hành chính tập trung 6 nhiệm vụ trong chương
trình tổng thể cải cách hành chính như: cải cách thể chế, xây dựng và nâng
cao đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách thủ tục hành chính, xây dựng bộ máy,
tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính. Trên cơ sở các văn bản hướng
dẫn của Nhà nước và của tỉnh Lai Châu, các cấp ủy đảng, chính quyền huyện
Sìn Hồ đã cụ thể hóa các văn bản này thành các văn bản hướng dẫn phù hợp
với điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện.
Đó là các kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, các kế hoạch cải
cách hành chính tại các đơn vị, địa phương trực thuộc. Để đốc thúc, hướng
dẫn và kiểm tra công tác thực hiện chính sách cải cách hành chính một cách
40
có hiệu quả Phòng Nội vụ huyện Sìn Hồ đã tham mưu cho UBND huyện ban
hành các văn bản hướng dẫn. Hằng năm, huyện Sìn Hồ còn ban hành các văn
bản chuyên đề về cải cách hành chính như đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, lạm dụng bản sao công chứng trong hồ sơ
và nhiều văn bản khác…
Hai là, việc thực hiện trách nhiệm của UBND huyện, UBND các xã, thị
trấn, các cơ quan chuyên môn đối với công tác cải cách thể chế, cải cách thủ
tục hành chính, cải cách tài chính công… theo quy định được thực hiện khá
đầy đủ và chi tiết. Từ việc ban hành kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn
2011 - 2015, kế hoạch cải cách hành chính hàng năm đến việc ban hành các
quyết định công bố thủ tục hành chính trên các ngành, lĩnh vực hay ban hành
quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên địa bàn và nhiều
văn bản có liên quan khác được các địa phương thực hiện theo quy định.
Riêng đối với huyện Sìn Hồ, trên cơ sở triển khai các văn bản của Trung
ương, các quyết định của địa phương… huyện còn xây dựng các văn bản
hướng dẫn người dân tại các bộ phận một cửa, lấy phiếu khảo sát về thái độ
phục vụ và mức độ thuận tiện trong việc thực hiện các thủ tục hành chính tại
bộ phận một cửa.
Ba là, UBND huyện cũng đã phân công rõ những nhiệm vụ cụ thể của
từng lĩnh vực, từng bộ phận triển khai thực hiện các nội dung về cải cải cách
hành chính trên địa bàn huyên. Bên cạnh đó, huyện Sìn Hồ cũng đã quy định
rõ thời điểm thực hiện và hoàn thành thực hiện nhiệm vụ được giao khi thực
hiện các nội dung cải cách hành chính. Các đơn vị chuyên môn, các xã, thị
trấn đều có nhân sự được phân công thực hiện tham mưu các vấn đề liên quan
đến thực hiện chính sách cải cách hành chính.
Về những hạn chế:
41
Một là, cải cách thủ tục hành chính được xác định là khâu quan trọng
trong thực hiện công tác cải cách hành chính nói chung và trên địa bàn huyện
Sìn Hồ nói riêng. Tuy nhiên, một số cơ quan, đơn vị tại các bộ phận chuyên
môn và các xã, thị trấn chưa quan tâm và chỉ đạo quyết liệt, các kế hoạch còn
mang tính chất hình thức, thiếu tính khả thi và thực hiện còn chậm, chưa có sự
kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
Hai là, hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát kế hoạch thực hiện chính
sách cải cải hành chính còn chưa thường xuyên, hạn chế về phương pháp và
hình thức thanh tra.
2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cải cách hành chính
Về mặt nhận thức, để thực hiện tốt và có hiệu quả chính sách cải cách
hành chính trên địa bàn huyện Sìn Hồ, các cấp ủy đảng, chính quyền đã xác
định công tác phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các CBCC và
nhân dân về vấn đề này là một nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả của
công tác này. Thông qua công tác phổ biến, tuyên truyền về cải cách hành
chính tại các đơn vị, địa phương sẽ quán triệt sâu rộng đến CBCC, viên chức,
các nhà đầu tư, doanh nhân và Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết
về mục tiêu, nội dung, sự cần thiết phải thực hiện cải cách hành chính và
phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính.
Huyện Sìn Hồ đã triển khai tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết 30c/NQ-
CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 39/QĐ-UBND
ngày 26/3/2011 của UBND tỉnh Lai Châu ban hành Kế hoạch cải cách hành
chính tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011- 2015; Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày
23/8/2013 của UBND tỉnh Lai Châu về việc tăng cường thực hiện công tác
kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Quyết định số
42
129/QĐ-UBND ngày 31/01/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu về việc
ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Lai Châu năm 2015; Quyết định
số 265/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND huyện Sìn Hồ về việc ban
hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2015 của huyện Sìn Hồ [33][34][35].
Việc ban hành kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính: Thực hiện
tuyên truyền công tác cải cách hành chính được huyện quan tâm và chỉ đạo
thực hiện; xây dựng công tác tuyên truyền lồng ghép trong kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước hàng năm của huyện và chỉ đạo cơ quan chuyên môn
như: Đài Truyền thanh – Truyền hình huyện; Phòng Văn hóa và Thông tin
huyện chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền công tác cải cách hành chính
trên địa bàn huyện và thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền cải cách
hành chính theo kế hoạch đề ra.
Kết quả của công tác tuyên truyền cải cách hành chính: Với nhiều hình
thức tuyên truyền như: mở hội nghị triển khai kế hoạch, lồng ghép trong các
hội nghị hoặc tuyên truyền qua các hệ thống đài truyền thanh, truyền hình;
tuyên truyền bằng các pa nô, khẩu hiệu.... trên địa bàn huyện đã thay đổi được
nhận thức của mọi tầng lớp Nhân dân về cải cách hành chính, giúp cho cấp
ủy, chính quyền các cấp cũng như mọi cá nhân, tổ chức hiểu rõ hơn về vai trò,
mục đích ý nghĩa của công tác cải cách hành chính và cùng chung tay cải cách
hành chính trên địa bàn huyện (trong năm 2016, 2017 Đài TT-TH huyện đã
thực hiện 255 tin bài, chuyên mục tuyên truyền liên quan đến công tác cải
cách hành chính) [33][34].
Về những ưu điểm:
Một là, công tác phổ biến, tuyên truyền về thực hiện chính sách cải
cách hành chính tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu được thực hiện khá thường
xuyên, liên tục với nhiều hình thức đa dạng và hiệu quả. Hằng năm, cùng với
43
các chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh, huyện Sìn Hồ đã ban
hành các kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính để thường xuyên đưa các
chủ trương lớn về cải cách hành chính đến tận cấp cơ sở.
Hai là, các hình thức tuyên truyền khá đa dạng hướng đến mọi đối
tượng (huyện Sìn Hồ có đặc điểm riêng biệt là huyện miền núi với đông đảo
bà con dân tộc sinh sống nên các hình thức tuyên truyền phải hướng tới các
đối tượng là người dân tộc thiểu số).
Ba là, thông qua việc phổ biến, tuyên truyền về thực hiện chính sách
cải cách hành chính trên địa bàn huyện Sìn Hồ đã nâng cao nhận thức về vấn
đề này đối với tất cả CBCC, quần chúng nhân dân, các tổ chức và doanh
nghiệp trên địa huyện. Qua đó, hình thành ý thức trách nhiệm phục vụ nhân
dân trong đội ngũ CBCC, viên chức và người lao động đang thực hiện các
công việc này được nâng lên.
Về những hạn chế:
Một là, Chương trình tổng thể cải cách hành chính là một chương trình
lớn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của huyện Sìn Hồ. Tuy nhiên, tại một số cơ quan, đơn vi,̣ các xã, thị trấn
hoạt động tuyên truyền phổ biến vẫn còn nặng tinh́ hình thức, thiếu chiều sâu
(Các áp phích nhiều chữ trong khi rất nhiều đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn huyện chưa biết chữ).
Hai là, nhận thức của cán bộ, công chức và Nhân dân về cải cách hành
chính còn hạn chế.
Ba là, mặc dù Chương trình cải cách hành chính đã được tỉnh Lai Châu
và UBND huyện Sìn Hồ khẳng định là hết sức cần thiết và yêu cầu được triển
khai rộng rãi và nhanh chóng, nhưng trên địa bàn huyện vẫn còn có một số
44
đơn vị chuyên môn thuộc UBND huyện, các đơn vị địa phương cấp xã chậm
ban hành kế hoạch phổ biến, tuyên truyền cải cách hành chính.
2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách cải cách hành chính
Để việc thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn huyện
Sìn Hồ đạt hiệu quả, bảo đảm sự hài hòa giữa trách nhiệm đi đôi với quyền
hạn, có sự phối hợp đồng bộ giữa chính quyền, các ban ngành đoàn thể huyện,
xã thì huyện Sìn Hồ đã thành lập Ban chỉ đạo đạo cải cách hành chính, đồng
thời ban hành quy chế hoạt động của đơn vị này với sự phân công các đơn vị
thành viên, các tổ chức, cá nhân liên quan theo đúng chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn, cụ thể như sau:
Phòng Nội vụ: Có trách nhiệm tham mưu tổ chức chỉ đạo triển khai
thực hiện thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn huyện, đồng thời làm
các báo cáo, các đề xuất gửi Sở Nội vụ đúng thời gian quy định; đơn vị
cũng thực hiện chủ trì tổ chức thực hiện các nội dung về cải cách tổ chức
bộ máy; nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, viên chức và người lao động;
cải cách thủ tục hành chính; phòng Nội vụ cũng tham mưu cho UBND
huyện về thực hiện chỉ đạo việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên
thông theo hướng hiện đại phù hợp với điều kiện của địa phương; chủ trì,
phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra và giám sát các nội dung
chuyên môn và liên ngành trong thực hiện cải cách hành chính, giờ làm
việc, đạo đức công vụ, quy tắc ứng xử…
Phòng Tư pháp: chịu trách nhiệm chủ trì tham mưu nội dung cải cách
thể chế, thực hiện rà soát việc ban hành các văn bản liên quan đến thực hiện
cải cách hành chính; định kỳ hàng quý, có văn bản báo cáo kết quả rà soát,
cập nhật văn bản QPPL liên quan đến thực hiện cải cách hành chính trên địa
bàn huyện, kịp thời xin ý kiến chỉ đạo và tham mưu UBND huyện kiến nghị
45
bãi bỏ, điều chỉnh, bổ sung đúng quy trình, quy định của huyện Sìn Hồ về
công tác cải cách hành chính;rà soát, kiến nghị hủy bỏ những thủ tục hành
chính không cần thiết, phức tạp, gây phiền hà cho các tổ chức, doanh nghiệp
và nhân dân; chịu trách nhiệm tham mưu trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục
hành chính trên địa bàn huyện, kiểm soát việc ban hành văn bản đúng thể
thức, kịp thời công bố việc niêm yết các quy tắc, quy trình về thủ tục hành
chính, đúng thẩm quyền ban hành.
Phòng Văn hóa và Thông tin: tham mưu UBND huyện triển khai đầy
đủ việc ứng dụng công nghệ thông tin và phần mềm vào hoạt động quản lý;
ứng dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đang được thực hiện trong giải
quyết thủ tục hành chính ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện; tham mưu
triển khai thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản
lý, điều hành của các cơ quan, đơn vị liên quan đến cải cách hành chính, phối
hợp với Sở Thông tin – Truyền thông triển khai phần mềm Egov.Farmword
tại Bộ phận một cửa huyện năm 2016; là đầu mối và phối hợp các đơn vị có
liên quan, phần mềm quản lý văn bản hoạt động có hiệu quả, quản lý trang
thông tin điện tử huyện, cập nhật các văn bản liên quan đến cải cách hành
chính kịp thời theo đúng quy định.
Phòng Tài chính - Kế hoạch: một trong những nội dung quan trọng của
cải cách hành chính là cải cách tài chính công.
Phòng Lao động - Thương binh xã hội: chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu UBND huyện quy trình liên thông trên lĩnh vực Bảo trợ
xã hội, các chính sách an sinh xã hội theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
hiện đại.
46
Đài truyền thanh huyện: chủ trì việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến
các nội dung liên quan đến thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn huyện.
Đặc biệt, đơn vị phối hợp với phòng Nội vụ, phòng Văn hóa…
Công an huyện: phối hợp triển khai liên thông nhóm thủ tục hành chính
03 trong 01 về hộ tịch, hộ khẩu, bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi theo
Thông tư liên tịch 05 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an và Bộ Y tế đồng thời chủ
trì các nội dung về thủ tục hành chính theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
Bảo hiểm xã hội huyện: chịu trách nhiệm trong việc giải quyết chế độ
bảo hiểm xã hội cho người lao động, các vấn đề về bảo hiểm y tế cho trẻ em
dưới 06 tuổi.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội:là các đơn vị kết nối
tuyên truyền, phổ biến nội dung cải cách hành chính, đồng thời là chủ thể
thực hiện giám sát triển khai các nội dung về cải cách hành chính của các đơn
vị liên quan.
UBND các xã: là địa bàn gần với nhân dân nhất, nên tiếp tục thực hiện
sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền nâng cao chất lượng dịch vụ
công thông qua giảm thiểu các thủ tục hành chính, nâng cao ý thức phục vụ,
hiện đại học hệ thống hành chính…
Có thể thấy rằng, giai đoạn vừa qua việc ban hành các văn bản chỉ đạo,
điều hành về công tác cải cách hành chính: UBND huyện đã tổ chức triển
khai thực hiện kịp thời các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của
UBND tỉnh và của Sở Nội vụ về công tác cải cách hành chính, đồng thời bám
sát nội dung các văn bản chỉ đạo, cụ thể hóa và xây dựng các văn bản chỉ đạo
của huyện để triển khai, thực có hiệu quả công tác cải cách hành chính trên
địa bàn huyện trong năm 2016, 2017 UBND huyện đã ban hành một số văn
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...PinkHandmade
 
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh MônBáo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Mônphuongqtvpk1d
 
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBNDLuận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
 
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAYĐề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh MônBáo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnhLuận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
 
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà NẵngLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOTLuận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃLUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
 
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 

Similar to Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu

Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai hieu anh
 
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu (20)

Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu
Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai ChâuThực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu
Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu
 
cải cách hành chính ở cấp huyện.doc
cải cách hành chính ở cấp huyện.doccải cách hành chính ở cấp huyện.doc
cải cách hành chính ở cấp huyện.doc
 
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
 
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng BìnhCải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
 
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia LaiLuận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
 
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
 
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh XuânLuận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
 
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...
 
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAMCẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
 
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xãChính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
 
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn TâyLuận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
 
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng NamCải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
 
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng NamCải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà NẵngLuận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
 
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đLuận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
 
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đTổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (19)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu

  • 1. 1 VIỆN HÀN LÂMKHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TỐNG MẠNH HÙNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2018
  • 2. 2 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TỐNG MẠNH HÙNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU Chuyên ngành: Chính sách công Mã số : 8340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VŨ TUẤN HƯNG HÀ NỘI, 2018
  • 3. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam thì cải cách hành chính được cho là một trong những nội dung quan trọng nhất, là khâu đột phá chiến lược của Đảng và Nhà nước. Hoạt động cải cách hành chính hướng đến xây dựng một nền hành chính gọn nhẹ, năng động và hiệu quả nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu của hộ nhập kinh tế quốc tế. Chúng ta luôn xác định rõ cải cách hành chính được xem là mục tiêu hàng đầu khi xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiệp, lấy dân làm gốc nhằm thúc đẩy đất nước nhanh chóng hội nhập khu vực và thế giới. Sau hơn 30 năm của công cuộc đổi mới toàn diện về mọi mặt, mọi lĩnh vực của đất nước thì nền kinh tế của Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc với những đóng góp quan trọng của cải cách hành chính. Cải cách hành chính là điều kiện cần trong việc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sìn Hồ là huyện vùng cao biên giới của tỉnh Lai Châu, nằm cách thành phố Lai Châu khoảng 60 km về phía Tây. Thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ và Quyết định 1331/QĐ- UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước Lai Châu 2016 - 2020, thì trong việc thực hiện chính sách cải cách hành chính ở huyện Sìn Hồ, đã đạt được những kết quả nhất định: Bộ máy tổ chức hành chính của huyện đã được tinh gọi, hoạt động một cửa đã được áp dụng và nhận được những phản hồi tích cực của người dân… Những kết quả đạt được trong cải cách hành chính đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện Sìn Hồ chuyển biến, tăng trưởng, phát triển mạnh. Đặc biệt theo Quyết định số
  • 4. 4 502/QĐ-UBND ngày 22/5/2018 của UBND tỉnh Lai Châu về việc công bố kế quả thực hiện công tác cải cách hành chính (Chỉ số cải cách hành chính) năm 2017 của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu thì chỉ số này của huyện Sìn Hồ là 81,13%, xếp loại khá và đứng thứ 6 trong các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Tuy nhiên, kết quả thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn huyện Sìn Hồ chưa đáp ứng được sự thay đổi liên tục của kinh tế - xã hội của huyện, một số nội dung chưa đạt được hiệu quả đề ra. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu còn bộc lộ một số hạn chế, vướng mắc làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các mục tiêu chính sách như cơ sở vật chất và đội ngũ công chức, viên chức vừa thiếu vừa yếu, sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan chưa chặt chẽ, một số thủ tục còn rườm rà, quá trình triển khai, thể chế hóa chủ trương thiếu đồng bộ, chưa có đột phá mang tính nổi bật… Từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cải cách hành chính, chính sách cải cách hành chính và quá trình thực hiện chính sách cải cải cách hành chính được nhiều tác giả, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu tìm hiểu, ở nhiều góc độ và phương diện khác nhau: Đề tài đã tìm hiều và nghiên cứu một số công trình chủ yếu sau: Tác giả nêu ra một số công trình tiêu biểu như sau: “Cải cách hành chính nhà nước - thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” của tác giả Thang Văn Phúc[24], Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001; “Thủ tục hành chính; Lý luận và thực tiễn”của tác giả Nguyễn Văn Thâm (Chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002[30]; “Hành chính nhà nước”tác giả Nguyễn Hữu
  • 5. 5 Khiển - Phạm Văn Hùng, Nxb Đại học sư phạm TP HCM, 2006[23]; “Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam” Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa, (đồng chủ biên), Nxb Thống kê 2006[2]; “Đánh giá kết quả của cải cách hành chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta” tác giả Đào Trí Úc, Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội 2007[36]; “Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam từ góc nhìn của các nhà khoa học” Học viện Hành chính Quốc gia, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Nxb Lao động 2011[20]. Bên cạnh những tài liệu trên, vấn đề cải cách hành chính còn được đề cập trong một số bài nghiên cứu, báo cáo như: Tác giả Phạm Minh Hùng (2016), “Kết quả thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và phương hướng đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước trong thời gian tới” [21]. Đề tài đã đưa ra những nhận định, đánh giá về thực hiện chương trình cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn 2011-2015. Những thành công, hạn chế đã đươc tác giả phân tích và tìm ra nguyên nhân, qua đó đề xuất các phương hướng, kiến nghị nhằm đẩy mạnh và hoàn thiện việc thực hiện cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2016 – 2020. Tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu phân tích quá trình thực hiện cải cách hành chính tại một địa phương nào cụ thể mà chỉ đánh giá tổng thể chương trình cải cách hành chính của quốc gia. Tác giả Đỗ Phú Hải (2014), Về chính sách công hiện nay ở nước ta, [14], tác giả bài viết đã có những phân tích đánh giá về chính sách công và thực hiện các chính sách công tại nước ta trên cơ sở các khái niệm, đặc điểm của nền hành chính công của Việt Nam. Các hạn chế trong việc thực hiện chính sách công được tác giả đưa ra, phần nào gợi mở cho người đọc phương hướng hoàn thiện chính sách công trong lĩnh vực của mình đang thực hiện. Tuy nhiên, tác giả mới dừng lại ở khái luận về chính sách công trong bối cảnh
  • 6. 6 hiện nay của Việt Nam mà chưa đi sâu nghiên cứu được nhiều ở một số chính sách công cụ thể như chính sách cải cách hành chính. Tác giả Trần Văn Tuấn (2009), Tiếp tục thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính trong tình hình hiện nay, [26], tác giả bài viết đã đánh giá đúng thực trạng của hành chính nước ta trong giai đoạn trước đó và đây là cơ sở quan trọng giúp người đọc nhìn nhận rõ hơn về Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020. Các công trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu nghiên cứu lý luận và thực tiễn cải cách hành chính trên bình diện rộng, hoặc nghiên cứu chính sách cải cách hành chính ở một cấp, lĩnh vực, địa phương khác nhau và chưa có đề tài nào nghiên cứu việc thực hiện cải cách hành chính tại các địa phương cụ thể như cấp huyện, cấp xã như tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. Bên cạnh đó, việc thực hiện Chương trình quốc gia về cải cách hành chính liên tục có sự cập nhật với những quy định và kinh nghiệm từ các địa phương, kết hợp với đặc thù là huyện miền núi với nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống thì việc nghiên cứu quá trình tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn huyện Sìn Hồ có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn và rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài khái quát chung một số vấn đề về thực hiện chính sách cải cách hành chính. Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách cải cách hành chính tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu để từ đó đề xuất, đưa ra những giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách hành chính tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
  • 7. 7 Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến cải cách hành chính trên địa bàn huyện - Nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính tại huyện huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. - Đề xuất kiến nghị và góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách hành chính tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Là chính sách cải cách hành chính và tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách cải cách hành chính tại UBND huyện và các xã, thị trấn trên địa bàn huyện từ năm 2011 đến nay. Từ hoạt động thực tiễn cải cách hành chính để từ đó có những kiến nghị, đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện cải cách hành chính tại huyện Sìn Hồ. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng phương pháp luận của củ nghĩa duy vật biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách cải cách hành chính. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê và so sánh.
  • 8. 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về cải cách hành chính tại một địa phương cấp huyện của tỉnh miềm núi Tây Bắc. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đề xuất được các giải pháp khả thi góp phần thực hiện tốt chính sách cải cách hành chính trên địa bàn huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu và có thể triển khai áp dụng rộng rãi tại các địa phương khác của tỉnh Lai Châu và cả nước. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến lĩnh vực chính sách công và cho các cơ sở đào tạo về chính sách công. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Khái luận về thực hiện chính sách cải cách hành chính Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách CCHC tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách CCHC tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
  • 9. 9 Chương 1 KHÁI LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Chính sách công Khái niệm chính sách đã được nhiều tác giả đưa ra theo các quan điểm khác nhau. Theo tác giả James Aderson: chính sách là một quá trình hành động có mục đích được theo đuổi bởi một hay nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm. Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay các nhà quản lý đề ra để quản lý một vấn đề nào đó thuộc phạm vị thẩm quyền của mình [22, tr.12]. Theo Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách của Học viện Hành chính (2008) thì chính sách được hiểu là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục đích tiêu chuẩn nhất định [19, tr.47]. Theo William Jenkins, “chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau được ban hành bởi một nhà hoạt động chính trị hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống cụ thể thuộc phạm vi thẩm quyền của họ” [37, tr.6]. Theo tác giả Nguyễn Duy Gia (1998) thì Chính sách công được hiểu là một tập hợp các quyết định hành động của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định [11, tr.7]. Tóm lại chính sách công có các thuộc tính căn bản như: tính nhà nước, tính công cộng, tính hành động thực tiễn, tính hệ thống, tính kế thừa lịch sử và
  • 10. 10 gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội nhất định. Đây là nhận thức bước đầu về chính sách công theo hướng tiếp cận của khoa học tổ chức nhà nước. 1.1.2. Chính sách cải cách hành chính Nghiên cứu về chính sách cải cách hành chính đã nhận được nhiều sự quan tâm của các tác giả, có quan niệm cho rằng cải cách hành chính là sự cải tổ và điều chỉnh cơ cấu tổ chức do đó dẫn đến sự thay đổi về chức năng, phương thức quản lý và cơ cấu nhân viên. Có tác giả cho rằng cải cách hành chính có tính cộng đồng xã hội nhất định khi thúc đẩy khoa học hoá sự quản lý công việc của toàn bộ hệ thống hành chính nhà nước và phải phục tùng nhu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội [27]. Tùy theo hoàn cảnh và điều kiện lịch sử của từng thời kỳ khác nhau, mục tiêu và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi đất nước, mà hoạt động cải cải cách hành chính có những nhiệm vụ chủ chốt khác nhau. Trên cơ sở đó triển khai các nội dung về cải cách hành chính như thủ tục hành chính, hiện đại hóa nền hành chính hay ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính… Từ đó, khái niệm chính sách cải cách hành chính là: “là một tập hợp các quyết định có liên quan của Đảng và Nhà nước, qua đó lựa chọn và thực hiện các mục tiêu cụ thể của hoạt động này và hệ thống các công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề của nền hành chính theo mục tiêu tổng thể đã được xác định ban đầu”. 1.1.3. Thực hiện chính sách cải cách hành chính Sau khi chính sách cải cách hành chính được hoạch định và ban hành chính sách đó cần được thực thi trong cuộc sống. Các cơ quan nhà nước, trước hết bộ máy hành chính là chủ thể chủ yếu hoạch định chính
  • 11. 11 sách cải cách hành chính, cũng đồng thời là chủ thể tổ chức thực thi chính sách đó [23]. Thực hiện chính sách cải cách hành chính bao gồm thực hiện chính sách ở các khía cạnh cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách thủ tục hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính. 1.2. Sự cần thiết thực hiện chính sách cải cách hành chính Việt Nam đang hướng tới xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và hoạt động cải cách hành chính là nội dung quan trọng và nằm trong khuôn khổ của định hướng này và những lý do chủ yếu dẫn đến sự cần thiết phát thúc đẩy nhanh chóng thực hiện chính sách cải cách hành chính là: Thứ nhất, quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường định hướng XHCN: Cải cách hành chính hướng tới việc nâng cao khả năng hoạt động của bộ máy hành chính để giúp cho quá trình quản lý xã hội của Nhà nước được tốt hơn, trước hết là quản lý nền kinh tế, định hướng cho nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng của Nhà nước. Nhà nước cần thúc đẩy quá trình cải cách hành chính nhằm tạo bước đệm trong phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN. Đặc biệt, Nhà nước cần có những giải pháp nhằm điều chỉnh, bổ sung và làm rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong giai đoạn tới. Thứ hai, nền hành chính Việt Nam còn tồn tại nhiều bất cập thể hiện trên các mặt: chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý nhà nước của bộ máy hành chính còn cồng kềnh, chưa xác định rõ nhiệm vụ của các bộ phận, tình trạng chồng chéo vẫn còn xảy ra; phương thức quản lý hành chính còn quan liêu chưa thúc đẩy được sự tự chủ trong hoạt động tài chính của các đơn vị;
  • 12. 12 đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về năng lực chuyên môn, tình trạng trái ngành vẫn còn xảy ra… Thứ ba, quá trình toàn cầu hóa, đặc biệt trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 khiến cho các quốc gia trở nên gần nhau hơn, có mối quan hệ chặt chẽ hơn với sự phụ thuộc nhiều hơn ở các lĩnh vực khác nhau. Các cơ hội và thách thức đang đan xen với nhau tác động đến tất cả các quốc gia, thúc đẩy bộ máy quản lý nhà nước và hành chính phải vận động nhanh nhạy hơn để tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Để làm được những điều trên, thể chế chính sách và hệ thống luật pháp của Việt Nam cần phải tiệm cận với thế giới qua đó thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập về kinh tế và xã hội của đất nước. Thứ tư, cuộc cách mạng kỹ thuật - công nghệ trên thế giới có ảnh hưởng không nhỏ tới mọi mặt của đời sống xã hôi, trong đó có hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Những tác động này đặt ra cho nền hành chính truyền thống của Việt Nam nhiều thách thức và cần phải thay đổi với những bước tiến mới trong việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính sự nghiệp. Thứ năm, những yêu cầu và đòi hỏi đặt ra đối với nền hành chính Nhà nước của các tổ chức và nhân dân. Khi nền kinh tế có sự phát triển nhất định thì đời sống về vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao và nhận thức của người dân cũng được nâng lên. Nhân dân đã hiểu được vai trò làm chủ đất nước của mình và trách nhiệm của họ với đất nước nên họ cần sự minh bạch, rõ ràng và dân chủ trong hành chính. 1.3. Mục đích và yêu cầu của việc thực hiện chính sách cải cách hành chính
  • 13. 13 1.3.1. Mục đích Trong quá trình phát triển của mình, mọi quốc gia trên thế giới đều hướng đến thúc đẩy hoạt động cải cách hành chính. Hoạt động cải cách hành chính Nhà nước về bản chất là tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính Nhà nước đối với các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trước hết, hoạt động này cần tạo ra môi trường nhằm thúc đẩy quá trình phát triển của đất nước trong lĩnh vực kinh tế, đầu tư. Thành công của công cuộc đổi mới đất nước là làm cho đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao, đồng thời duy trì được mục tiêu tiến lên XHCN. Trong công cuộc đổi mới của đất nước thì hoạt động cải cách hành chính nhà nước đã trở thành một trong những đòi hỏi cần thiết và khách quan của sự phát triển đất nước trong thời kỳ mới với những yêu cầu mới. Qua đó, tầm quan trọng của hoạt động cải cách hành chính nhà nước với tư cách là một bộ phận không thể tách rời và là mắt xích quan trọng tạo nên sự thành công của công cuộc đổi mới và cải cách kinh tế - xã hội đất nước mà Đảng và Nhà nước ta đã xác định khi xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN thì cải cách hành chính là nội dung trọng tâm của công cuộc đổi mới và cải cách Nhà nước. 1.3.2. Yêu cầu Thứ nhất, yếu tố tiên quyết để dẫn đến thành công của việc thực hiện chính sách cải cách hành chính là cần phải có sự chỉ đạo xuyên suốt, quyết liệt, kiên trì và quyết tâm của tất cả các cấp chính quyền. Thứ hai, cần có kế hoạch thống nhất từ Trung ương đến địa phương trong việc thực hiện chính sách cải cách hành chính. Thứ ba, các công tác theo dõi, kiểm tra giám sát cần được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục với sự đa dạng về hình thức và phương pháp kiểm tra. Đặc biệt, đối với các đơn vị còn yếu kém, nhiều sai sót thì cần được
  • 14. 14 quan tâm hơn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hành chính cũng như hiệu quả thực hiện các giải pháp tăng cường cải cách hành chính. Thứ tư, bên cạnh sự quan tâm của Đảng và Nhà nước thì để hoạt động cải cách hành chính được triển khai sâu, rông và có hiệu quả cần phải sự quan tâm hơn nữa của chính quyền các cấp và quần chúng nhân dân; cần có đòn bẩy để tăng cường công tác này thông qua việc đầu tư cơ sở hạ tầng, năng lực cán bộ thực hiện… Thứ năm, trong việc thực hiện chính sách cải cách hành chính, cần phải xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm cần ưu tiên thực hiện trước trong sự thống nhất đối với các nhiệm vụ khác. Cần có các tiêu chí phù hợp thúc đẩy quá trình thực hiện chính sách cải cách hành chính. Thứ sáu, quy chế dân chủ ở cơ sở là một trong những điểm quan trọng nhất của cải cách hành chính qua đó phát huy sức mạnh tập thể, tạo sự đồng thuận cao trong thực hiên, kiểm tra và đấu tranh với các biểu hiện, hành vi tiêu cực… nhằm thúc đẩy hơn nữa sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân. Đề làm được điều đó, cần có những hội nghị trực tuyến, hội nghị thường xuyên nhằm tuyên truyền, phổ biến các kế hoạch, chương trình, nội dung hoạt động cải cách hành chính nhà nước ở địa phương một cách minh bạch, rõ ràng. Thứ bảy, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, đặc biệt là các cơ quan thông tin đại chúng nhằm tuyên truyền hiệu quả, kịp thời và chính xác chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về các chính sách cải cách hành chính. Thứ tám, cải cách hành chính có thể ví như công cuộc cách mạng trong lĩnh vực hành chính sự nghiệp. Các cán bộ, công chức và người lao động cần phải có những kiến thức chuyên sâu, tư duy, quan điểm, lập trường, kinh
  • 15. 15 nghiệm thực tiễn thì cần phải thực sự có tâm, có tầm, có ý chí để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính. 1.4. Các bước thực hiện chính sách cải cách hành chính 1.4.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách cải cách hành chính Để đưa chính sách công nói chung và chính sách thực hiện cải cách hành chính nói riêng đi vào thực tế cuộc sống cần phải xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách. Hiệu quả thực hiện chính sách cải cách hành chính chính phụ thuộc rất nhiều vào tính chính xác, tính khả thi của bản kế hoạch thực hiện chính sách được đề ra ban đầu. Kế hoạch cải cách hành chính phải bám sát theo lộ trình và từng giai đoạn cụ thể để thực hiện hiệu quả nhất khi Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản, có từng giai đoạn cụ thể trong hoạt động cải cách hành chính. Ở từng giai đoạn khác nhau thì kế hoạch cải cách hành chính có những điều kiện thực hiện khác nhau nhưng vẫn có những nội dung cơ bản sau: Cải cách thể chế; Cải cách tổ chức bộ máy; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tài chính công; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, viên chức; Hiện đại hóa nền hành chính. Các đơn vị, cơ quan thực hiện cải cách hành chính cần phải giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng đến từng CBCC, viên chức trong cơ quan mình và có cơ chế khen thưởng những tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ và hình thức kỷ luật với những cơ quan, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ được giao. Việc lập kế hoạch tốt làm cho việc thực thi dễ dàng, hiệu quả, khả thi để đạt kết quả tốt nhất. 1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách cải cách hành chính
  • 16. 16 Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cải cách hành chính của Đảng và Chính phủ đề ra là một nội dung hoạt động quan trọng trong thực hiện chính sách cải cách hành chính. Việc phổ biến, tuyên truyền cải cách hành chính giúp cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ cải cách hành chính nắm được tổng thể chương trình cải cách hành chính, với Nhân dân sẽ năm bắt được những ưu điểm và điểm mới của cải cách hành chính qua từng giai đoạn thực tế. Để cán bộ và Nhân dân hiểu rõ được tầm quan trọng của cải cách hành chính thì cần phải phổ biến và tuyên truyền về thực hiện cải cách hành chính qua đó nhằm thay đổi dần những tư tưởng lạc hậu, cố chấp gây cản trở quá trình cải cách hành chính trước đây. Tuyên truyền trên hệ thống thông tin đại chúng như truyền hình, đài phat thanh…là các biện pháp hiệu quả về phổ biến và tuyên truyền về thực hiện cải cách hành chính. Ở các địa phương, cơ sở thì tuyên truyền bằng các áp phích, khẩu hiệu, băng rôn trên các trục đường chính, hệ thống phát thanh huyện, xã… nhằm tuyên truyền đến từng Đảng viên và nhân dân tại các chi bộ để họ nắm được chương trình cải cách hành chính của nhà nước. Các ban ngành đoàn thể như Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Cựu chiến binh tuyên truyền đến từng hội viên của mình về các nội dung và chủ trương cải cách hành chính của Nhà nước. 1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách cải cách hành chính Việc phân công hợp lý và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các cấp, các ngành trong thực hiện chính sách tạo ra hiệu quả cho việc thực hiện chính sách cải cách hành chính. Cấp huyện lập Ban Chỉ đạo cải cách hành chính do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, Trưởng Phòng Nội vụ làm Phó Ban thường trực và các thành viên đại diện Văn phòng Ủy ban,
  • 17. 17 Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Giáo dục, Phòng Y tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Tư pháp, Chi cục thuế, Bảo hiểm xã hội huyện... Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các đoàn hội thành viên của Mặt trận huyện làm thành viên. Cấp xã lập Ban Chỉ đạo cải cách hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp điều hành chỉ đạo các cán bộ, công chức trong 7 chức danh công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo Nghị định số 09/2015/NĐ-CP về triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã, cùng các đoàn thể ở xã. Người dân và doanh nghiệp: có trách nhiệm giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại, từ đó người dân có quyền được hưởng lợi từ các chính sách liên quan đến chính sách cải cách hành chính. 1.4.4. Duy trì, điều chỉnh chính sách cải cách hành chính Duy trì chính sách cải cách hành chính là hoạt động cần thiết trong tổ chức thực hiện chính sách, hoạt động này nhằm bảo đảm cho chính sách cải cách hành chính tồn tại và phát huy được tác dụng trong môi trường thực tế. Trong tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính nếu gặp các khó khăn do môi trường biến động các cơ quan nhà nước, các chủ thể tham gia tổ chức thực hiện chính sách cần sử dụng các công cụ quản lý tác động tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách. Đến một lúc nào đó, các yếu tố của nền hành chính nếu không có những thay đổi, cải cách sẽ trở thành lực cản, làm cho hiệu lực, hiệu quả nền hành chính nhà nước kém đi, đó là lúc nền hành chính cần phải được cải cách
  • 18. 18 một cách tổng thể hoặc cải cách một số yếu tố đang bất cập. Nhà nước ta đã xác định việc thực hiện cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của cải cách nhà nước nên việc đầu tư và chỉ đạo triển khai thực hiện xuyên suốt là điều cần thiết để duy trì chính sách qua đó, cần duy trì thực hiện chính sách cải cách hành chính trong thời gian dài và từng bước triển khai thực hiện rồi đánh giá chính sách, đánh giá sát với thực tế, từ đó có sự điều chỉnh chính sách trong thời gian tới để mang lại hiệu quả với những mục tiêu được xác định ngay từ ban đầu ban hành chính sách. Hoạt động cải cách hành chính, chung quy lại chỉ để làm sao cho nhà nước quản lý có hiệu quả mọi ngành, mọi lĩnh vực, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân. 1.4.5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách cải cách hành chính Thực hiện chính sách cải cách hành chính diễn ra trên phạm vi rộng lớn với nhiều thành phần và đối tượng tham gia, các đối tượng này là các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân ở các lĩnh vực khác nhau, có trình độ chuyên môn, năng lực và kỹ năng cũng rất khác nhau, do đó các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách cải cách hành chính nhằm kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách, chấn chỉnh tổ chức thực hiện chính sách để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách. Để thực hiện tốt 05 mục tiêu cải cách hành chính với các nội dung tập trung vào cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách bộ máy, cải cách đội ngũ cán bộ công nhân viên cải cách tài chính công, hiện đại hóa hành chính. Chính phủ cần có những chỉ đạo quyết liệt, kết hợp với công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện cải cách hành chính tại các cấp từ trung ương đến địa phương. Đặc biệt, thái độ và tinh thần phục nhân dân trong các
  • 19. 19 cơ quan quản lý nhà nước cần được thường xuyên theo dõi và kiểm tra, tránh tình trạng quan liêu, tiêu cực trong thực hiện cải cách hành chính. 1.4.6. Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách cải cách hành chính Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách cải cách hành chính là nội dung, nhiệm vụ cuối cùng nhưng rất quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách. Chính phủ đã ban hành hướng dẫn kế hoạch tổ chức đánh giá giữa kỳ thực hiện mục tiêu cải cách hành chính trong phạm vi cả nước nhằm thực hiện việc đánh giá những kết quả đạt được so với tiến độ thực hiện chương trình cải cách hành chính Nhà nước. Qua đánh giá, rút ra những kiến nghị, đề xuất thực hiện mục tiêu đẩy mạnh cải cách hành chính, nêu bật những hạn chế, tồn tại và thiếu sót, đưa ra bài học kinh nghiệm và phương hướng, giải pháp trong chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách trong thời gian tới, đưa công tác cải cách hành chính của cả nước đạt được những kết quả tốt nhất, có hướng tiếp cận cải cách hành chính phù hợp và hiệu quả hơn trong giai đoạn 2016 - 2020. 1.5. Nội dung của chính sách cải cách hành chính Chương trình tổng thể cải cách hành chính của nước ta giai đoạn 2011 - 2020 đã đề ra những nhiệm vụ, nội dung chính bao gồm: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, viên chức; Cải cách tài chính công; Hiện đại hóa hành chính. 1.5.1. Cải cách thể chế Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, sử đổi bổ sung năm 2013, hoàn thiện hệ thống pháp luật trong mọi lĩnh vực của đất nước cụ thể: xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách gắn với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự công bằng và khoảng cách thu nhập
  • 20. 20 của người dân; Các hoạt động xây dựng pháp luật cần tiếp tục được thực hiện trên tinh thần đổi mới và hoàn thiên; Hoàn thiện các cơ chế về thành phần kinh tế, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng cho mỗi thành phần kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tư nhân, nhưng lấy kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể làm chủ đạo; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Bên cạnh đó, tiếp tục hoàn thiện các thể chể, chính sách xã hội hóa trong các lĩnh vực mà trước đây chủ yếu là Nhà nước đầu tư; xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân [8]. 1.5.2. Cải cách thủ tục hành chính Cải cách thủ tục hành chính nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau và cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức trong xã hội theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và công khai, minh bạch. Những nhiệm vụ cụ thể đặt ra trong cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011-2020 bao gồm: Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp; thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn; Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước; Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp
  • 21. 21 luật; Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện; Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp [8]. 1.5.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước hướng tới xây dựng một bộ máy hành chính đơn giản, gọn nhẹ, vận hành thông suốt từ trung ương tới cơ sở với chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và các cấp hành chính không chồng chéo, trùng lắp. Những nhiệm vụ cụ thể đặt ra trong lĩnh vực này bao gồm: Hệ thống cơ quan hành chính từ Trung ương đến địa phương, đứng đầu là Chính phủ - cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất cần được xác định rõ hơn về chức năng, nhiệm vụ; việc phân công, phân cấp giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trách nhiệm của Chính phủ, trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, ngành; phân cấp Chính phủ với chính quyền địa phương phải “trên cơ sở tách chức
  • 22. 22 năng quản lý Nhà nước với hoạt động kinh doanh, xúc tiến việc đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động và quy chế làm việc của các cơ quan Nhà nước…; phân cấp trong hệ thống hành chính đi đôi với nâng cao tính tập trung thống nhất trong việc ban hành thể chế”. Cụ thể là: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện chức năng xây dựng, ban hành thể chế, kế hoạch chính sách quản lý vĩ mô đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện; Từng bước điều chỉnh những công việc của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương đảm nhiệm để khắc phục những chồng chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ. Chuyển cho các tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính phủ hoặc doanh nghiệp làm những việc về dịch vụ công không cần thiết phải do cơ quan hành chính Nhà nước trực tiếp thực hiện. Chính phủ thực hiện việc “cung cấp các dịch vụ công” khi xét thấy không có chủ thể nào trong xã hội đảm nhận được; Xây dựng các quy định mới về phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương, nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền địa phương. Gắn phân cấp công việc với với phân cấp về tài chính, tổ chức và cán bộ. Định rõ việc nào địa phương được quyền quyết định, việc nào phải có ý kiến của Trung ương; Cơ cấu lại các bộ và bộ máy làm việc của Chính phủ một cách khoa học có hiệu lực, hiệu quả, giảm mạnh các cơ quan thuộc Chính phủ và tổ chức trực thuộc Thủ tướng Chính phủ. Chỉ duy trì một số ít cơ quan thuộc Chính phủ có tính chất chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ cho công việc quản lý vĩ mô của Chính phủ. Cải cách bộ máy chính quyền địa phương (gồm HĐND và UBND các cấp) trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của chính quyền ở đô thị với chính quyền ở nông thôn; sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp theo tinh thần gọn nhẹ, tăng tính chuyên nghiệp cho các cơ quan loại này. Đồng thời, cần có những văn bản pháp lý có giá trị cao quy định các tiêu chí cụ thể đối với từng
  • 23. 23 loại hình đơn vị hành chính ở nước ta để đi đến ổn định, chấm dứt tình trạng chia tách nhiều như thời gian qua. Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp, loại bỏ những việc làm hình thức, không có hiệu quả thiết thực, giảm hội họp, giấy tờ hành chính. Từng bước hiện đại hoá nền hành chính, triển khai và áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính Nhà nước, phấn đấu “tăng cường đầu tư để đến năm 2020, các cơ quan hành chính có trang thiết bị tương đối hiện đại, cơ quan hành chính cấp xã trong cả nước có trụ sở và phương tiện làm việc bảo đảm nhiệm vụ quản lý; mạng tin học diện rộng được thiết lập tới xã”. Đây cũng là bước khởi đầu cho quá trình xây dựng “Chính phủ điện tử” ở Việt Nam trong tương lai không xa. [8]. 1.5.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là yếu tố cơ bản, quyết định tới hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng và cả bộ máy hành chính nhà nước nói riêng. Do đó, đây là một trong những nội dung được chú trọng nhất trong tiến trình cải cách hành chính ở nước ta. Những nhiệm vụ chủ yếu đặt ra trong giai đoạn 2011-2020 trong lĩnh vực này bao gồm: Phấn đấu đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả; Hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức,
  • 24. 24 viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý; Xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm; Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trưởng và tương đương (ở trung ương), giám đốc sở và tương đương (ở địa phương) trở xuống; Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm; Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của cán bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức [8]. 1.5.5. Cải cách tài chính công Tiếp tục hoàn thiện chính sách về thuế, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách tích cực; tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối
  • 25. 25 với doanh nghiệp nhà nước; Huy động, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao; Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước; phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ, các quỹ đổi mới công nghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ. Đổi mới phương thức quản lý tài chính công bằng cách vừa tiếp thu, duy trì phương thức truyền thống là giao, giám sát, kiểm tra, báo cáo và tổng kết, vừa phải chú trọng xây dựng giải pháp bổ sung: tự chịu trách nhiệm. Khi ấy cơ quan hành chính Nhà nước và công chức sẽ phải tiết kiệm, phải chủ động, phải hạch toán, phải suy nghĩ để có được một tổ chức tinh gọn và hiệu quả..Mạnh dạn và cương quyết đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính. Phân cấp phải đi liền với phân quyền, nếu phân cấp mà không phân quyền thì phân cấp cũng như không. Vì vậy, phân cấp, phân quyền quản lý tài chính cho địa phương, cho cơ sở để địa phương, cấp dưới phát huy tính chủ động, sáng tạo mà dám chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà dân giao cho. Cần đưa hoạt động kiểm toán là một hoạt động bắt buộc thường xuyên đối với các cơ quan; mỗi cơ quan, đơn vị nên bố trí một kiểm toán viên là biên chế của đơn vị mình. Thực hiện dân chủ, công khai về tài chính công, tất cả các chi tiêu tài chính đều được công bố công khai. Thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới như: cho thuê đơn vị sự nghiệp công; cho thuê đất để xây dựng cơ sở nhà trường,
  • 26. 26 bệnh viện; chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức chuyển từ các đơn vị công lập sang dân lập…; thực hiện cơ chế hợp đồng đối với một số dịch vụ công tác trong các cơ quan hành chính. 1.5.6. Hiện đại hóa hành chính Hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước là một khâu quan trọng trong giai đoạn đầu của tiến trình cải cách hành chính. Mở rộng mạng lưới tin học diện rộng từ Trung ương đến cơ sở, tạo điều kiện cho chính quyền có phương tiện, thiết bị làm việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cải cách hành chính. Thực hiện báo cáo, kế hoạch, giấy mời… điện tử thay thế dần giấy. Đối với tổ chức, công ty, người dân thì tiếp cận qua địa chỉ e-mail của từng cấp (công bố trên phương tiện thông tin đại chúng) gửi các đơn thư khiếu nại, thủ tục xây nhà, cấp vốn, hải quan…để các cấp có thẩm quyền xem trước. Nên gửi qua e-mail bằng Scan, chụp ảnh các văn bản, giấy tờ…Các cấp có thẩm quyền phải chủ động thông báo khi thủ tục có thể phê duyệt. Đối với các giấy tờ mà nhà quản lý in ra được thì in ra (người dân sẽ phải trả phí). Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị làm việc hiện có. Tổ chức tập huấn cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo trong các đơn vị sự nghiệp và cán bộ làm công tác tổ chức ở các đơn vị sự nghiệp. Còn đối với các cơ quan hệ thống mạng lưới tin học chưa đáp ứng được yêu cầu công việc thì cần từng bước nâng cấp máy vi tính có chất lượng cao cho cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng làm tốt công tác tham mưu, công việc chuyên môn. Đảm bảo an ninh mạng cục bộ, mạng diện rộng hoạt động thông suốt, ứng dụng công nghệ thông tin có chất lượng trong hoạt động. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính 1.6.1. Các yếu tố khách quan
  • 27. 27 Bối cảnh quốc tế: Toàn cầu hoá là một quá trình khách quan có ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các quốc gia. Một đất nước muốn hội nhập thì cần phải có những chính sách và hệ thống luật pháp chặt chẽ nhằm bảo đảm quá trình tổ chức thực hiện ở trong nước về mọi mặt, đồng thời các chính sách và hệ thống pháp luật cần phải thúc đẩy quá trình hội nhập bằng việc điều chỉnh theo hướng tích cực phù hợp với các yêu cầu quốc tế về thủ tục hành chính nói riêng và các vấn đề khác liên quan đến hành chính nói chung. Bối cảnh trong nước: Chính phủ, các Bộ, ban ngành và địa phương cần phải ra sức triển khai thực hiện quyết liệt hoạt động cải cách hành chính vì đây là một nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN. Tăng trưởng GDP cao và ngày càng ổn định có tác động rất lớn đến mục tiêu và định hướng cải cách hành chính của đất nước. Chính vì vậy, mục tiêu cải cách hành chính và phát triển kinh tế không thể vượt ra ngoài khả năng cho phép của nền kinh tế và không thể tách rời. Qua đó, việc cải cách hành chính cần tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội và cần một sự phát triển hài hòa các mặt nhằm thúc đẩy ngược lại hoạt đông cải cách hành chính. Đảng và Nhà nước luôn quyết tâm nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế của Việt Nam, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và phát triển nhanh, bền vững. Công tác cải cách nền hành chính nhà nước nói chung và cải cách hiện đại hóa ngành, lĩnh vực nói riêng trong thời gian tới cần tiếp tục được đẩy mạnh thực hiện để đáp ứng tốt yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới của Việt Nam. Giai đoạn 2016 - 2020, các nhiệm vụ Đại hội XII của Đảng đề ra, nhiều mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, nâng cao chất lượng sống của người dân…. Nghị quyết 30c-NQ/CP ngày 08/11/2011, ban hành Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà
  • 28. 28 nước với 5 nhiệm vụ tác động trực tiếp đến yêu cầu cải cách, hiện đại hóa. Nghị quyết 19-NQ/CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 đã chỉ rõ định hướng đến năm 2016 phấn đấu chỉ số môi trường kinh doanh của Việt Nam trong nhóm nước ASEAN-4 tại một số chỉ tiêu chủ yếu tối thiểu đạt mức trung bình theo thông lệ quốc tế. Như vậy, đặc điểm của chính sách cải cách hành chính có những ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, kết quả thực hiện chính sách cải cách hành chính. Ngoài ra, quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của nước ta trong cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra cũng ảnh hưởng lớn đến tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính. Hơn nữa, trong thực thi chính sách cải cách hành chính thì Việt Nam còn gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề nguồn lực, điển hình là yếu tố con người thể hiện qua năng lực thực thi chính sách và nguồn lực tài chính trong triển khai thực hiện chính sách là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng và tác động rất lớn đến thành quả chính sách. 1.6.2. Các yếu tố chủ quan Yếu tố từ hệ thống quản lý: Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý Nhà nước vẫn rất nặng và đang làm thay nhiều việc của thị trường mà những việc này nên để cho các yếu tố thị trường quyết định. Tổ chức bộ máy còn nhiều bất cập, khi hiện tượng chồng chéo chức năng nhiệm vụ vẫn còn xảy ra giữa các cơ quan cùng cấp và giữa các cơ quan cấp trên và cấp dưới. Chính vì vậy, việc xác định rõ ràng vai trò và và trách nhiệm của người đứng đầu là rất cần thiết, hơn nữa các hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước còn nhiều bất cập theo cả chiều dọc và chiều ngang… Những hạn chế này đang là một lực cản đối với việc thực hiện chính sách cải cách hành chính ở nước ta.
  • 29. 29 Các động lực của cải cách hành chính: mô hình nhà nước XHCN truyền thống có những dấu ấn lỗi thời vẫn còn khá đậm nét trong mọi hoạt động của Nhà nước ta hiện nay. Có thể nói, đối với chương trình cải cách hành chính thì chúng ta mới chỉ có thiết kế tổng thể mà chưa có những thiết kế chi tiết. Do đó, việc thực thi chính sách cải cách hành chính sẽ phải mò mẫm, chắp vá. Vì vậy, chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý hành chính và thị trường vẫn còn chồng chéo, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Trong khi đó, hoạt động cải cách hành chính lại chưa huy động được sức mạnh của đông đảo của nhân dân và các lực lượng xã hội. Đây rõ ràng là việc chưa xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từ đối tượng, từng tổ chức trong công cuộc cải cách hành chính Nhà nước nên chưa huy động được lực lượng này tham gia vì họ không nhìn rõ được vai trò và lợi ích của họ khi tham gia vào hoạt động này nên thiếu động lực. Quan trọng hơn nữa là trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ thực hiện cải cách hành chính thì điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện nay chưa đáp ứng được, do đó khó mang lại hiệu quả đã đề ra. Yếu tố về phương thức lãnh đạo: việc chậm đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng là nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém trong thực hiện chính sách cải cách hành chính hiện nay. Hơn nữa việc các cấp ủy đảng đang thực hiện chồng chéo các nhiệm vụ của bộ máy chính quyền cũng khiến cho quá trình thực hiện chính sách cải cải cách hành chính gặp nhiều khó khăn. Yếu tố về năng lực tổ chức thực hiện của bộ máy quản lý hành chính các cấp: trong công tác xây dựng, thực hiện, đánh giá chính sách cải cách hành chính thì năng lực của bộ máy nhà nước các cấp còn nhiều hạn chế, cồng kềnh, chồng chéo giữa các cơ quan ngang cấp với nhau gây khó khăn
  • 30. 30 trong quá trình triển khai. Từ đó, yếu tố này ảnh hưởng đến 05 mục tiêu cải cách hành chính của nước ta. Có thể nói, đây là nhân tố có tác động rất lớn đến hoạt động cải cách hành chính nhưng thường bị xem nhẹ và chậm đổi mới. Ngoài các yếu tố trên, các yếu tố thuộc về phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa vùng miền... cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính ở nước ta và để thực hiện thành công một chính sách cải cách hành chính, điều kiện rất quan trọng là phải có hệ thống tổ chức thực hiện chính sách từ trung ương đến tận cơ sở hoạt động một cách đồng bộ, kịp thời và một đội ngũ cán bộ, công chức có đủ năng lực và phẩm chất để làm nhiệm vụ này. Trong quá trình thực hiện chính sách cải cách hành chính, chúng ta phải tính toán nguồn lực đảm bảo, trước hết là từ ngân sách nhà nước đầu tư cho các chương trình, dự án, đóng góp cộng đồng, viện trợ quốc tế… Các nguồn lực cấp cho thực hiện cải cách hành chính ở địa phương cần phải triển khai đồng bộ đến các cấp các ngành cần có sự điều hòa trong phạm vi toàn quốc. Tiểu kết chương Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến vấn đề cải cách hành chính và thực hiện chính sách cải cách hành chính với các nội dung chủ yếu tập trung vào nội dung chính sách cải cách hành chính và các bước tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính, khái niệm thực hiện chính sách cải cách hành chính là: Thực hiện chính sách cải cách hành chính bao gồm thực hiện chính sách ở các khía cạnh cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách thủ tục hành chính; xây
  • 31. 31 dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính. Những vấn đề lý luận trên đây là cơ sở cho việc đánh giá tình hình triển khai thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu; từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Chính sách cải cách hành chính trên địa bàn huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 – 2020.
  • 32. 32 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU 2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và vị trí địa lý huyện Sìn Hồ Sìn Hồ là huyện vùng cao biên giới của tỉnh Lai Châu, nằm cách thành phố Lai Châu khoảng 60 km về phía Tây. Toạ độ địa lý trong khoảng từ 220 02' đến 220 37' vĩ độ Bắc và từ 1020 56’ đến 1030 24’ kinh độ Đông. Phía Đông Bắc giáp huyện Phong Thổ (tỉnh Lai Châu); phía Đông giáp thành phố Lai Châu và huyện Tam Đường; phía Đông Nam giáp huyện Than Uyên (tỉnh Lai Châu); phía Tây giáp huyện Nậm Nhùn (tỉnh Lai Châu); phía Nam giáp huyện Tủa Chùa (tỉnh Điện Biên) và huyện Quỳnh Nhai (tỉnh Sơn La); phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Huyện Sìn Hồ có tổng diện tích 1.526,96 Km2 với đa phần là đất lâm nghiệp 74.678,3 ha, tiếp theo là diện tích đất nông nghiệp 26.562,3 ha và cuối cùng là đất chuyên dùng 1.580,7 ha và là huyện có địa hình tương đối phức tạp, nhiều núi cao, độ dốc lớn, chia cắt mạnh bởi nhiều khe sâu. Do chịu ảnh hưởng lớn của hoạt động kiến tạo địa chất nên có địa hình rất phức tạp, núi cao, độ dốc lớn, mức độ chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, phổ biến là kiểu địa hình núi cao và núi trung bình xen lẫn thung lũng. Độ cao trung bình từ 900 - 1.800m so với mặt nước biển, được chia thành 03 vùng khác nhau: Vùng cao: Gồm thị trấn Sìn Hồ và 08 xã (Phăng Sô Lin, Tả Phìn, Xà Dề Phìn, Tả Ngảo, Làng Mô, Tủa Sín Chải, Phìn Hồ, Hồng Thu) với độ cao
  • 33. 33 trung bình từ 800 - 1.800m so với mực nước biển, riêng thị trấn Sìn Hồ ở độ cao 1.500m, có khí hậu nhiệt đới, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế rừng, cây chè, cây ăn quả ôn đới có giá trị kinh tế cao, cây dược liệu và du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Vùng thấp: Gồm 11 xã (Ma Quai, Lùng Thàng, Nậm Tăm, Nậm Cha, Noong Hẻo, Pu Sam Cáp, Pa Khóa, Căn Co, Nậm Cuổi, Nậm Mạ, Nậm Hăn) với độ cao trung bình từ 500 - 800m so với mực nước biển, là vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp như Cao su, Quế... và phát triển sản xuất nông nghiệp. Vùng biên giới và dọc sông Nậm Na: Gồm 02 xã (Chăn Nưa, Pa Tần) với độ cao trung bình từ 400 - 600m so với mực nước biển, là vùng có tiềm năng phát triển thủy điện vừa, nhỏ và nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Khí hậu huyện Sìn Hồ mang đặc điểm của vùng nhiệt đới núi cao Tây Bắc, ít chịu ảnh hưởng của bão. Thời tiết quanh năm chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh và mưa ít, mùa hè nóng mưa nhiều và ẩm ướt. Lượng mưa bình quân năm ở mức tương đối cao khoảng 2.604 mm/năm và phân bố không đồng đều. Lượng mưa của các xã vùng cao ở mức 2.600 - 2.700 mm/năm, lượng mưa ở các xã vùng thấp và các xã dọc sông Nậm Na ở mức 2.480 - 2.750mm/năm. Lượng mưa cao nhất là vào tháng 6 và tháng 7 hàng năm chiếm tới 70% lượng mưa trung bình của cả năm. Độ ẩm trung bình trong năm từ 80 - 86 %, tháng cao nhất là tháng 7 dao động từ 85 - 90%, tháng thấp nhất vào tháng 3 dao động từ 70 - 80%. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình từ 1.850 - 1.900 giờ. Huyện Sìn Hồ có mạng lưới sông, suối khá dày đặc, đa dạng, trong huyện có 02 sông chính chảy qua là sông Đà và sông Nậm Na ngoài ra còn các dòng suối với trữ lượng nước lớn như: Suối Nậm Mạ, suối Nậm Múng,
  • 34. 34 suối Nậm Tăm, suối Phiêng Ớt. Đặc biệt, huyện có 08 xã nằm trong khu vực lòng hồ thủy điện Sơn La. Điều kiện địa hình, khí hậu, thủy văn, sông ngòi thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và phát triển du lịch sinh thái, thắng cảnh và nghỉ dưỡng. Bên cạnh đó huyện còn có nhiều danh lam thắng cảnh, nhiều di tích lịch sử, hang động, núi đá tự nhiên nổi tiếng như: Núi Đá ô, Động Quan âm, Cổng trời... Trên địa bàn huyện có nhiều dân tộc sinh sống như dân tộc Thái, H'Mông, Dao… với bản sắc văn hoá riêng, có những lời ca, tiếng hát, say sưa trong điệu xòe của người Thái, điệu múa và tiếng khèn ngân nga của người H'Mông. Hàng năm vào các dịp lễ Tết quý khách còn được chiêm ngưỡng lễ hội Gầu Tào, một lễ hội truyền thống của người H'Mông. Sìn Hồ còn là nơi nổi tiếng bởi ẩm thực đặc sắc của người Thái, Mông như: Rêu đá cộng với lá cây rừng, món cá nướng, lạp thịt, gỏi cá đượm vị cay của ớt, thơm nồng của “mắc khén”, hạt tiêu rừng, xả, gừng, canh măng chua… sẽ không thể quên sự tài hoa, khéo léo của phụ nữ vùng Tây bắc và trong mỗi các món ẩm thực còn thấm đậm trữ tình [33]. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Sìn Hồ Sìn Hồ có nhiều tiềm năng, lợi thế, khí hậu mát mẻ quanh năm nhưng lại mang trên mình biết bao khó khăn, thách thức của một huyện vùng cao, biên giới, thậm chí nhiều năm liền nằm trong danh sách huyện nghèo nhất cả nước… Dưới sự lãnh đạo sát sao của Đảng bộ huyện, Nhân dân chung sức, đồng lòng, Sìn Hồ hôm nay đã “thay da, đổi thịt”, khoác lên mình chiếc áo mới ấm no và đủ đầy hơn. Trải qua gần 60 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện: Từ điểm xuất phát thấp, sản xuất phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, tự cung tự cấp, đến nay cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng xác định; Tốc độ tăng trưởng kinh
  • 35. 35 tế 14,5%, đạt 100% kế hoạch; thu nhập bình quân đầu người đạt 12,5 triệu đồng; tổng sản lượng lương thực có hạt đạt: 33.760 tấn; bình quân lương thực đầu người đạt 400 kg. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 6,3%/năm (tính đến 12-2017). Với đặc điểm địa hành như vậy, việc làm đầu tiên là huyện điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thị trấn huyện đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; ưu tiên đầu tư các nguồn lực phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ. Khuyến khích, vận động Nhân đân chuyển đổi từ sản xuất lúa ruộng sang phát triển cây dược liệu, rau sạch, hoa, cây ăn quả ôn đới. Đồng thời đầu tư xây dựng hồ Hoàng Hồ và công trình cấp nước sinh hoạt phục vụ sinh hoạt của dân cư thị trấn. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng; phục hồi và phát triển bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số. Đối với tiểu vùng Sìn Hồ thấp: huyện chỉ đạo các xã vận động Nhân dân trồng và phát triển cây cao su đại điền. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân góp đất, công lao động tham gia trồng cao su. Trong 5 năm qua, toàn huyện đã trồng mới 8.019ha, nâng diện tích cao su lên 8.130ha (không tính diện tích cao su đã bàn giao sang Huyện Nậm Nhùn). Triển khai chương trình trồng và phát triển cây cao su là bước đột phá trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, góp phần cải thiện môi trường, làm thay đổi tập quán sản xuất, sinh hoạt, đời sống của Nhân dân, tạo việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định cho trên 3.000 lao động tại chỗ và giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động thời vụ hàng năm. Ông Tẩn A Ngụ - Chủ tịch UBND xã Nậm Cha cho biết, với việc phân chia, phát triển kinh tế vùng của huyện, xã đã đẩy mạnh tập trung tuyên truyền Nhân dân tham gia góp trồng cây cao su. Đến nay, toàn xã 727,23ha cây cao su, cùng với trồng xen canh các cây công nghiệp ngắn ngày, đã từng bước giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân trong xã. Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trong năm từ 45,5% xuống còn 40,5%.
  • 36. 36 Kết hợp sản xuất lương thực với trồng rừng và chăn nuôi đại gia súc là hướng phát triển kinh tế chính đối với tiểu vùng biên giới và dọc sông Nậm Na. Trên cơ sở đó, huyện đã triển khai trồng 2.143,54ha cây cao su, 32ha cây thảo quả; thực hiện tốt việc phát triển kinh tế với tăng cường củng cổ tiềm lực quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia.Để cây cao su đứng vững trên đồng đất Sìn Hồ, huyện đã phối hợp, tạo điều kiện để các Công ty Cao su thực hiện tốt quy hoạch xây dựng cơ sơ hạ tầng, hoàn thiện các thủ tục cho thuê đất để xây dựng 2 nhà máy chế biến mủ cao su với công nghệ hiện đại. Đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và ổn định đời sống Nhân dân gắn với xây dựng nông thôn mới. Đầu tư, hỗ trợ đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, tăng năng suất trên diện tích ruộng hiện có kết hợp với khai thác sử dụng có hiệu quả diện tích đất bán ngập và lòng hồ thủy điện Sơn La để phát triển sản xuất. Sau 5 năm, kinh tế của huyện tiếp tục phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng xác định, thu nhập bình quân đầu người đạt 12,5 triệu đồng, tăng 7 triệu đồng so với năm 2010”. Huyện Sìn Hồ có 22 đơn vị hành chính, gồm: Thị trấn Sìn Hồ và 21 xã (Phăng Sô Lin, Tả Phìn, Xà Dề Phìn, Tả Ngảo, Làng Mô, Tủa Sín Chải, Chăn Nưa, Pa Tần, Hồng Thu, Phìn Hồ, Ma Quai, Lùng Thàng, Nậm Tăm, Nậm Cha, Noong Hẻo, Pu Sam Cáp, Pa Khóa, Căn Co, Nậm Cuổi, Nậm Mạ, Nậm Hăn). Trung tâm huyện lỵ đặt tại thị trấn Sìn Hồ. Huyện có tổng chiều dài đường biên giới tiếp giáp với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc dài 12 km thuộc địa phận xã Pa Tần, nên huyện Sìn Hồ có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh - quốc phòng và bảo vệ chủ quyền biên giới Quốc gia. Dân số 74,80 nghìn người, toàn huyện có 15 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó dân tộc Mông, chiếm 34,80%; dân tộc Thái, chiếm 35,79%;
  • 37. 37 dân tộc Dao, chiếm 22,99%; dân tộc Kinh, chiếm 6,42%; dân tộc Lự, chiếm 4,41%; dân tộc Hà Nhì, chiếm 0,18%; dân tộc Mảng, chiếm 1,64%;... Các hoạt động văn hóa thông tin, văn nghệ, thể thao của huyện ngày một phát triển. Sự nghiệp giáo dục, y tế tiếp tục phát triển: Giữ vững phổ cập tiểu học - xóa mù chữ; duy trì 22/22 xã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; 22/22 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đạt 100% kế hoạch, 8/22 xã hoàn thành phổ cập trẻ mầm non 5 tuổi; có 02 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 (tính đến năm 2017). Các chương trình y tế quốc gia, các chính sách y tế cho hộ nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đủ 8 loại vắc xin đạt 91,2% trở lên; công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em được triển khai ở 22/22 xã, thị trấn; cấp gần 5.000 thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em, góp phần đẩy mạnh sản xuất và phát triển kinh tế (tính đến năm 2017) [33]. 2.2. Thực trạng các bước thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn huyện Sìn Hồ 2.2.1. Xây dựng kế hoạch, thể chế hóa và triển khai thực hiện chính sách cải cách hành chính Quản lý là là hoạt động với các chức nawmg cơ bản như xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, thanh tra giám sát với những hoạt động riêng biệt nhưng có liên hệ chặt chẽ với nhau và theo một trình tự nhất định, hướng tới việc phối hợp các nguồn lực hiện có để đạt được mục tiêu, mục đích đề ra với hiệu quả cao nhất. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 muốn được thực hiện có hiêu quả thì các cấp các ngành từ trung ương đến địa phương cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, thực hiện tốt các yêu cầu của Chính phủ về việc phải làm tốt công tác lập kế hoạch cải
  • 38. 38 cách hành chính hàng năm và bố trí đầy đủ nguồn lực để thực hiện. Từ năm 2013 đến năm 2017, các cấp ủy, chính quyền huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu đã nhanh chóng, kịp thời quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện đã ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn huyện một cách toàn diện và phù hợp với thực tiễn của địa phương. Thực hiện Quyết định số 1331/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 của UBND tỉnh Lai Châu Phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1229/QĐ-UBND ngày 03/12/2015 của UBND huyện Sìn Hồ về phê duyệt Kế hoạch công tác cải cách hành chính nhà nước huyện Sìn Hồ giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của UBND tỉnh và của Sở Nội vụ trong năm 2016, 2017 UBND huyện đã xây dựng và ban hành kế hoạch cải cách hành chính nhà nước đảm bảo đúng thời gian quy định, có chất lượng. Quyết định số 1231/QĐ-UBND ngày 04/12/2015 của UBND huyện Sìn Hồ về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước huyện Sìn Hồ năm 2016; Quyết định số 1157/QĐ-UBND ngày 02/12/2016 của UBND huyện Sìn Hồ về phê duyệt cải cách hành chính nhà nước huyện Sìn Hồ năm 2017 Các kế hoạch sau khi ban hành được triển khai thực hiện kịp thời. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn tuyên truyền nội dung trong kế hoạch đến toàn thể CBCC và người dân trên địa địa bàn huyện đồng thời căn cứ Kế hoạch, văn bản chỉ đạo hướng dẫn của cấp trên xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị mình để tổ chức thực hiện.
  • 39. 39 Trong những năm vừa qua UBND huyện đã thực hiện các nội dung của kế hoạch đạt trên 80% kế hoạch đề ra. Biểu kế hoạch hoạt động và kinh phí cải cách hành chính huyện Sìn Hồ năm 2016 (Kèm theo Quyết định số 1231/QĐ-UBND ngày 04/12/2015 của UBND huyện Sìn Hồ) gồm 8 lĩnh vực với 27 hoạt động trong đó năm 2016 UBND huyện đã tổ chức triển khai, thực hiện được 25/27 hoạt động đạt 92,5% kế hoạch. Biểu kế hoạch hoạt động và kinh phí cải cách hành chính huyện Sìn Hồ năm 2017 (Kèm theo Quyết định số 1157/QĐ-UBND ngày 02/12/2016 của UBND huyện Sìn Hồ) gồm 8 lĩnh vực với 26 hoạt động trong đó năm 2017 UBND huyện đã tổ chức triển khai, thực hiện được 24 hoạt động đạt 92,3% kế hoạch. 100% các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn đã xây dựng kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của cơ quan, đơn vị mình và và tổ chức, thực hiện đạt kết quả theo kế hoạch đề ra [33][34]. Về những ưu điểm: Một là, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu đã thực hiện khá đồng bộ, toàn diện và liên tục công tác thể chế hóa về cải cách hành chính. Nội dung công tác thể chế chính sách cải cách hành chính tập trung 6 nhiệm vụ trong chương trình tổng thể cải cách hành chính như: cải cách thể chế, xây dựng và nâng cao đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách thủ tục hành chính, xây dựng bộ máy, tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính. Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Nhà nước và của tỉnh Lai Châu, các cấp ủy đảng, chính quyền huyện Sìn Hồ đã cụ thể hóa các văn bản này thành các văn bản hướng dẫn phù hợp với điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện. Đó là các kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, các kế hoạch cải cách hành chính tại các đơn vị, địa phương trực thuộc. Để đốc thúc, hướng dẫn và kiểm tra công tác thực hiện chính sách cải cách hành chính một cách
  • 40. 40 có hiệu quả Phòng Nội vụ huyện Sìn Hồ đã tham mưu cho UBND huyện ban hành các văn bản hướng dẫn. Hằng năm, huyện Sìn Hồ còn ban hành các văn bản chuyên đề về cải cách hành chính như đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, lạm dụng bản sao công chứng trong hồ sơ và nhiều văn bản khác… Hai là, việc thực hiện trách nhiệm của UBND huyện, UBND các xã, thị trấn, các cơ quan chuyên môn đối với công tác cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tài chính công… theo quy định được thực hiện khá đầy đủ và chi tiết. Từ việc ban hành kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015, kế hoạch cải cách hành chính hàng năm đến việc ban hành các quyết định công bố thủ tục hành chính trên các ngành, lĩnh vực hay ban hành quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên địa bàn và nhiều văn bản có liên quan khác được các địa phương thực hiện theo quy định. Riêng đối với huyện Sìn Hồ, trên cơ sở triển khai các văn bản của Trung ương, các quyết định của địa phương… huyện còn xây dựng các văn bản hướng dẫn người dân tại các bộ phận một cửa, lấy phiếu khảo sát về thái độ phục vụ và mức độ thuận tiện trong việc thực hiện các thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa. Ba là, UBND huyện cũng đã phân công rõ những nhiệm vụ cụ thể của từng lĩnh vực, từng bộ phận triển khai thực hiện các nội dung về cải cải cách hành chính trên địa bàn huyên. Bên cạnh đó, huyện Sìn Hồ cũng đã quy định rõ thời điểm thực hiện và hoàn thành thực hiện nhiệm vụ được giao khi thực hiện các nội dung cải cách hành chính. Các đơn vị chuyên môn, các xã, thị trấn đều có nhân sự được phân công thực hiện tham mưu các vấn đề liên quan đến thực hiện chính sách cải cách hành chính. Về những hạn chế:
  • 41. 41 Một là, cải cách thủ tục hành chính được xác định là khâu quan trọng trong thực hiện công tác cải cách hành chính nói chung và trên địa bàn huyện Sìn Hồ nói riêng. Tuy nhiên, một số cơ quan, đơn vị tại các bộ phận chuyên môn và các xã, thị trấn chưa quan tâm và chỉ đạo quyết liệt, các kế hoạch còn mang tính chất hình thức, thiếu tính khả thi và thực hiện còn chậm, chưa có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Hai là, hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát kế hoạch thực hiện chính sách cải cải hành chính còn chưa thường xuyên, hạn chế về phương pháp và hình thức thanh tra. 2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cải cách hành chính Về mặt nhận thức, để thực hiện tốt và có hiệu quả chính sách cải cách hành chính trên địa bàn huyện Sìn Hồ, các cấp ủy đảng, chính quyền đã xác định công tác phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các CBCC và nhân dân về vấn đề này là một nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả của công tác này. Thông qua công tác phổ biến, tuyên truyền về cải cách hành chính tại các đơn vị, địa phương sẽ quán triệt sâu rộng đến CBCC, viên chức, các nhà đầu tư, doanh nhân và Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về mục tiêu, nội dung, sự cần thiết phải thực hiện cải cách hành chính và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính. Huyện Sìn Hồ đã triển khai tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết 30c/NQ- CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 26/3/2011 của UBND tỉnh Lai Châu ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011- 2015; Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 23/8/2013 của UBND tỉnh Lai Châu về việc tăng cường thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Quyết định số
  • 42. 42 129/QĐ-UBND ngày 31/01/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Lai Châu năm 2015; Quyết định số 265/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND huyện Sìn Hồ về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2015 của huyện Sìn Hồ [33][34][35]. Việc ban hành kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính: Thực hiện tuyên truyền công tác cải cách hành chính được huyện quan tâm và chỉ đạo thực hiện; xây dựng công tác tuyên truyền lồng ghép trong kế hoạch cải cách hành chính nhà nước hàng năm của huyện và chỉ đạo cơ quan chuyên môn như: Đài Truyền thanh – Truyền hình huyện; Phòng Văn hóa và Thông tin huyện chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện và thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền cải cách hành chính theo kế hoạch đề ra. Kết quả của công tác tuyên truyền cải cách hành chính: Với nhiều hình thức tuyên truyền như: mở hội nghị triển khai kế hoạch, lồng ghép trong các hội nghị hoặc tuyên truyền qua các hệ thống đài truyền thanh, truyền hình; tuyên truyền bằng các pa nô, khẩu hiệu.... trên địa bàn huyện đã thay đổi được nhận thức của mọi tầng lớp Nhân dân về cải cách hành chính, giúp cho cấp ủy, chính quyền các cấp cũng như mọi cá nhân, tổ chức hiểu rõ hơn về vai trò, mục đích ý nghĩa của công tác cải cách hành chính và cùng chung tay cải cách hành chính trên địa bàn huyện (trong năm 2016, 2017 Đài TT-TH huyện đã thực hiện 255 tin bài, chuyên mục tuyên truyền liên quan đến công tác cải cách hành chính) [33][34]. Về những ưu điểm: Một là, công tác phổ biến, tuyên truyền về thực hiện chính sách cải cách hành chính tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu được thực hiện khá thường xuyên, liên tục với nhiều hình thức đa dạng và hiệu quả. Hằng năm, cùng với
  • 43. 43 các chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh, huyện Sìn Hồ đã ban hành các kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính để thường xuyên đưa các chủ trương lớn về cải cách hành chính đến tận cấp cơ sở. Hai là, các hình thức tuyên truyền khá đa dạng hướng đến mọi đối tượng (huyện Sìn Hồ có đặc điểm riêng biệt là huyện miền núi với đông đảo bà con dân tộc sinh sống nên các hình thức tuyên truyền phải hướng tới các đối tượng là người dân tộc thiểu số). Ba là, thông qua việc phổ biến, tuyên truyền về thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn huyện Sìn Hồ đã nâng cao nhận thức về vấn đề này đối với tất cả CBCC, quần chúng nhân dân, các tổ chức và doanh nghiệp trên địa huyện. Qua đó, hình thành ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân trong đội ngũ CBCC, viên chức và người lao động đang thực hiện các công việc này được nâng lên. Về những hạn chế: Một là, Chương trình tổng thể cải cách hành chính là một chương trình lớn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Sìn Hồ. Tuy nhiên, tại một số cơ quan, đơn vi,̣ các xã, thị trấn hoạt động tuyên truyền phổ biến vẫn còn nặng tinh́ hình thức, thiếu chiều sâu (Các áp phích nhiều chữ trong khi rất nhiều đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện chưa biết chữ). Hai là, nhận thức của cán bộ, công chức và Nhân dân về cải cách hành chính còn hạn chế. Ba là, mặc dù Chương trình cải cách hành chính đã được tỉnh Lai Châu và UBND huyện Sìn Hồ khẳng định là hết sức cần thiết và yêu cầu được triển khai rộng rãi và nhanh chóng, nhưng trên địa bàn huyện vẫn còn có một số
  • 44. 44 đơn vị chuyên môn thuộc UBND huyện, các đơn vị địa phương cấp xã chậm ban hành kế hoạch phổ biến, tuyên truyền cải cách hành chính. 2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách cải cách hành chính Để việc thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn huyện Sìn Hồ đạt hiệu quả, bảo đảm sự hài hòa giữa trách nhiệm đi đôi với quyền hạn, có sự phối hợp đồng bộ giữa chính quyền, các ban ngành đoàn thể huyện, xã thì huyện Sìn Hồ đã thành lập Ban chỉ đạo đạo cải cách hành chính, đồng thời ban hành quy chế hoạt động của đơn vị này với sự phân công các đơn vị thành viên, các tổ chức, cá nhân liên quan theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cụ thể như sau: Phòng Nội vụ: Có trách nhiệm tham mưu tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn huyện, đồng thời làm các báo cáo, các đề xuất gửi Sở Nội vụ đúng thời gian quy định; đơn vị cũng thực hiện chủ trì tổ chức thực hiện các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy; nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, viên chức và người lao động; cải cách thủ tục hành chính; phòng Nội vụ cũng tham mưu cho UBND huyện về thực hiện chỉ đạo việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại phù hợp với điều kiện của địa phương; chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra và giám sát các nội dung chuyên môn và liên ngành trong thực hiện cải cách hành chính, giờ làm việc, đạo đức công vụ, quy tắc ứng xử… Phòng Tư pháp: chịu trách nhiệm chủ trì tham mưu nội dung cải cách thể chế, thực hiện rà soát việc ban hành các văn bản liên quan đến thực hiện cải cách hành chính; định kỳ hàng quý, có văn bản báo cáo kết quả rà soát, cập nhật văn bản QPPL liên quan đến thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn huyện, kịp thời xin ý kiến chỉ đạo và tham mưu UBND huyện kiến nghị
  • 45. 45 bãi bỏ, điều chỉnh, bổ sung đúng quy trình, quy định của huyện Sìn Hồ về công tác cải cách hành chính;rà soát, kiến nghị hủy bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, phức tạp, gây phiền hà cho các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân; chịu trách nhiệm tham mưu trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn huyện, kiểm soát việc ban hành văn bản đúng thể thức, kịp thời công bố việc niêm yết các quy tắc, quy trình về thủ tục hành chính, đúng thẩm quyền ban hành. Phòng Văn hóa và Thông tin: tham mưu UBND huyện triển khai đầy đủ việc ứng dụng công nghệ thông tin và phần mềm vào hoạt động quản lý; ứng dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đang được thực hiện trong giải quyết thủ tục hành chính ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện; tham mưu triển khai thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan, đơn vị liên quan đến cải cách hành chính, phối hợp với Sở Thông tin – Truyền thông triển khai phần mềm Egov.Farmword tại Bộ phận một cửa huyện năm 2016; là đầu mối và phối hợp các đơn vị có liên quan, phần mềm quản lý văn bản hoạt động có hiệu quả, quản lý trang thông tin điện tử huyện, cập nhật các văn bản liên quan đến cải cách hành chính kịp thời theo đúng quy định. Phòng Tài chính - Kế hoạch: một trong những nội dung quan trọng của cải cách hành chính là cải cách tài chính công. Phòng Lao động - Thương binh xã hội: chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND huyện quy trình liên thông trên lĩnh vực Bảo trợ xã hội, các chính sách an sinh xã hội theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại.
  • 46. 46 Đài truyền thanh huyện: chủ trì việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến các nội dung liên quan đến thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn huyện. Đặc biệt, đơn vị phối hợp với phòng Nội vụ, phòng Văn hóa… Công an huyện: phối hợp triển khai liên thông nhóm thủ tục hành chính 03 trong 01 về hộ tịch, hộ khẩu, bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi theo Thông tư liên tịch 05 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an và Bộ Y tế đồng thời chủ trì các nội dung về thủ tục hành chính theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Bảo hiểm xã hội huyện: chịu trách nhiệm trong việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động, các vấn đề về bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội:là các đơn vị kết nối tuyên truyền, phổ biến nội dung cải cách hành chính, đồng thời là chủ thể thực hiện giám sát triển khai các nội dung về cải cách hành chính của các đơn vị liên quan. UBND các xã: là địa bàn gần với nhân dân nhất, nên tiếp tục thực hiện sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền nâng cao chất lượng dịch vụ công thông qua giảm thiểu các thủ tục hành chính, nâng cao ý thức phục vụ, hiện đại học hệ thống hành chính… Có thể thấy rằng, giai đoạn vừa qua việc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành về công tác cải cách hành chính: UBND huyện đã tổ chức triển khai thực hiện kịp thời các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của UBND tỉnh và của Sở Nội vụ về công tác cải cách hành chính, đồng thời bám sát nội dung các văn bản chỉ đạo, cụ thể hóa và xây dựng các văn bản chỉ đạo của huyện để triển khai, thực có hiệu quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện trong năm 2016, 2017 UBND huyện đã ban hành một số văn