SlideShare a Scribd company logo
1 of 113
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN KIM KHÁNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR, TỈNH
ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC S QUẢN C NG
ĐẮ Ắ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN KIM KHÁNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR, TỈNH
ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC S QUẢN C NG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG THỊ MINH
ĐẮ Ắ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với
đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh
Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công
bố. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, có
nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và đúng thực tế tại địa phương.
Đắk Lắk, Ngày tháng 5 năm 2017
TÁC GIẢ
Nguyễn Kim Khánh
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của quý thầy cô giáo, các đồng chí,
đồng nghiệp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời
cảm ơn chân thành tới:
- Ban Giám đốc, các thầy cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại Học viện và
hoàn thành luận văn.
- Lãnh đạo và các đồng chí công tác tại Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân
huyện Cư M’gar, phòng Lao động thương binh và xã hội, phòng Dân tộc đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận những tài liệu, số liệu cần thiết để phục
vụ nghiên cứu luận văn của mình.
- Đặc biệt xin cảm ơn chân thành đến Tiến sĩ Đặng Thị Minh – Khoa
QLNN về Xã hội - Học viện Hành Chính Quốc Gia, đã dành nhiều thời gian,
tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.
Dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng với thời gian và trình độ lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên luận văn chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý quý báu
của quý thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và người thân để luận văn
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Đắk Lắk, Ngày tháng 3 năm 2017
TÁC GIẢ
Nguyễn Kim Khánh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Tƣ, cụm từ Viết tắt
1 Ban chỉ đạo BCĐ
2 Bảo hiểm y tế BHYT
3 Chính sách xóa đói giảm nghèo CS XĐGN
4 Chính sách giảm nghèo CSGN
5 Chất lượng cuộc sống PQLI
6 Dân tộc thiểu số DTTS
7 Đặc biệt khó khăn ĐBKK
8 Hội đồng nhân dân HĐND
9 Lao động thương binh và xã hội LĐTB & XH
10 Ngân hàng thế giới WB
11 Trung ương TW
12 Uỷ ban Mặt Trận Tổ Quốc UBMTTQ
13 Ủy ban nhân dân UBND
14 Xóa đói giảm nghèo XĐGN
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 2.1 Số hộ nghèo và cận nghèo ở huyện
CưM’gar giai đoạn 2011 - 2015
49
2 Bảng 2.2
Kết quả giảm nghèo của huyện CưMgar
giai đoạn 2011 – 2015.
65
3 Bảng 2.3
Công tác khám chữa bệnh giai đoạn 2011 -
2015
66
4 Bảng 2.4
Số nhà xây dựng từ nguồn vốn vận động
cán bộ, đảng viên đóng góp
69
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 01
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO ................................................................................ 09
1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo ........................................ 09
1.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách giảm nghèo ............................. 20
1.3. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo ........................................ 23
1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo ... 32
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo ở một số địa phương36
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 41
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR – TỈNH ĐẮK LẮK ... 43
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk 43
2.2. Thực trạng nghèo ở huyện Cư M’gar .................................................... 48
2.3. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo tại huyện Cư M’gar ....... 57
2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Cư M’gar .. 65
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 80
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
GHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK ......... 81
3.1. Định hướng và mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo ................. 81
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện
Cư M’gar tỉnh Đăk Lăk ................................................................................ 89
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 100
KẾT LUẬN ................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 103
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xoá đói, giảm nghèo trở thành vấn đề toàn cầu, là mục tiêu của thiên
niên kỷ XXI và thế giới đã lấy ngày 17 tháng 10 hàng năm là “Ngày Thế giới
xoá đói, giảm nghèo”. Có thể nói, nghèo đói đã và đang diễn ra trên khắp các
châu lục với những mức độ khác nhau. Đặc biệt là ở các nước lạc hậu, chậm
phát triển, kể cả các nước đang phát triển và nước giàu có; nghèo đói đang là
vấn đề nhức nhối, thách thức đối với sự phát triển hay tụt hậu của một quốc
gia.
Giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cho sự phát triển xã hội,
chính sách giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát
triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước như: phát triển kinh tế tăng
thu nhập, được tiếp cận với các dịch vụ cơ bản như: giáo dục, y tế, văn hóa
thông tin, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân,
nhất là đồng bào sinh sống ở miền núi.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn chăm lo đến đời sống nhân dân,
Người nói: “Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải hết sức chăm non đến
đời sống của nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân rét là
Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi”; và “Dân
đủ ăn đủ mặc thì những chính sách của Đảng và Chính phủ sẽ dễ dàng thực
hiện. Nếu dân đói, rét, dốt, bệnh thì chính sách của ta dù có hay mấy thì cũng
không thực hiện được" [14, tr.572]. Người đã sớm phát động cuộc vận động
thi đua ái quốc kêu gọi toàn dân bằng nhiều phương pháp, cách thức khác
nhau để giúp nhân dân như: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, nhường
cơm sẻ áo, quyên góp gạo cứu đói.
Đến nay đói, nghèo vẫn đang là vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc. Xóa
đói, giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn luôn được Đảng, Nhà nước ta hết
2
sức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát
triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định: Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái
nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã
hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn
nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ
xã hội cơ bản.
Thực hiện các chủ trương đó, trong những năm qua công tác giảm
nghèo ở nước ta đã đạt được nhiều thành quả quan trọng. Tính đến cuối năm
2016, cả nước còn 8,58 - 8,38% hộ nghèo, huyện nghèo còn 46,43%, giảm
4% [38].
Huyện Cư M’gar – tỉnh Đắk Lắk, là Huyện có nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống, Huyện có 15 xã và 02 thị trấn, trong đó có 6 xã thuộc diện
khó khăn. Mặc dù trong những năm qua chính quyền huyện đã quan tâm chỉ
đạo và thực hiện nhiều biện pháp nhằm giảm nghèo bền vững nhưng tỷ lệ hộ
nghèo của huyện vẫn còn khá cao (hộ nghèo 8,08 %; hộ cận nghèo 7,83%).
Tốc độ giảm nghèo không đồng đều, chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao,
chênh lệch giàu nghèo ngày một tăng, đời sống nhân dân đang còn gặp nhiều
khó khăn. Tồn tại những hạn chế đó là do nhiều nguyên nhân, nguyên nhân cơ
bản là do năng lực điều hành quản lý còn yếu, công tác tổ chức thực hiện
chính sách còn hạn chế nảy sinh nhiều bất cập, thiếu tính chính xác. Tình
trạng hướng dẫn thiếu chặt chẽ và chỉ đạo thiếu sâu sát đã dẫn đến tình trạng
xác định sai đối tượng hoặc bỏ sót đối tượng gây ảnh hưởng đến kết quả giảm
nghèo hằng năm của huyện.
3
Vì những lý do nêu trên nên em chọn tên đề tài là: “Thực hiện chính
sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk Lắk”, làm luận
văn tốt nghiệp với mong muốn kiến nghị một số giải pháp để tăng cường thực
hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn ngày càng hiệu quả hơn.
2. Tình hình nghiên cứu
Xóa đói giảm nghèo là một chương trình lớn và có tính nhân văn sâu
sắc nhằm thực hiện an sinh và đảm bảo công bằng xã hội. Chính vì vậy có
nhiều nhà khoa học cũng như các nhà quản lý quan tâm. Đến nay đã có nhiều
công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghèo và xóa đói giảm nghèo
được công bố, được đăng tải kết quả dưới dạng đề tài khoa học, các bài báo,
sách chuyên khảo, luận văn cụ thể như sau:
Cuốn sách “Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số”, của tác giả
Hà Quế Lâm đã nói lên thực trạng về nghèo đói ở Việt Nam đặc biệt là đối
với vùng đồng bào dân tộc còn nhiều khó khăn về thiếu các điều kiện và
phương tiện sản xuất dẫn đến nghèo và chiến lược để nâng cao hiệu quả xóa
đói giảm nghèo đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Bài viết chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay thực trạng và định
hướng hoàn thiện của PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn đã nêu lên thực trạng nghèo
ở Việt Nam là một nước nghèo đói nhất thế giới và các chính sách giảm
nghèo ở nước ta, định hướng giảm nghèo và việc triển khai các chính sách
giảm nghèo một cách đồng bộ, hiệu quả do đó tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh
nước ta được xếp vào nước có thu nhập mức trung bình.
Bài viết Nghèo đa chiều ở Việt Nam: Một số vấn đề chính sách và thực
tiễn của PGS.TS Đặng Nguyên Anh. Đã nói lên thực trạng đói nghèo là một
trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển con người, cộng đồng
cũng như mỗi quốc gia. Người nghèo thường không có điều kiện tiếp cận các
dịch vụ xã hội như việc làm, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, thông tin, và điều
4
đó khiến cho họ ít có cơ hội thoát nghèo. Giống như quá trình phát triển,
nghèo đói là một khái niệm đa chiều. Trong cùng một thời điểm, người nghèo
có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi khác nhau, có thể là những khó khăn
trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, đất đai, nước sạch hoặc điện thắp
sáng. Sử dụng một tiêu chí thu nhập (hay chi tiêu) không đủ để nắm bắt được
tình trạng nghèo thực tế của người dân.
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Dương Mạnh Huy: "
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh
Gia Lai", học viện hành chính quốc gia, năm 2013, luận văn đã hệ thống
được những khái niệm có bản của công tác giảm nghèo, đánh giá thục trạng
và thách thức trong thực hiện chính sách giảm nghèo và đưa ra một số giải
pháp góp phần thực hiện tốt công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh
Gia Lai nói chung và huyện Chư Sê nói riêng.
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Phạm Hồng Nghĩa: "
quản lý nhà nước về giảm nghèo ở tỉnh Đăk Lăk hiện nay", học viện hành
chính quốc gia, năm 2013, đã đi sâu phân tích đánh giá những kết quả đã đạt
được, nêu những nội dung của giảm nghèo và nguyên nhân dẫn đến nghèo và
sự cần thiết phải giảm nghèo, những tồn tại, hạn chế tìm ra các nguyên nhân
cơ bản của những kết quả, hạn chế từ đó rút ra được một số nội dung cần lưu
ý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo.
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Mã Chí Thanh: " Thực
thi chính sách giảm nghèo của nhà nước đối với đồng bào Dân tộc khmer
tỉnh sóc trăng ", học viện hành chính quốc gia, năm 2010; luận văn đánh giá
việc thực hiện Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ đối
với đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Sóc Trăng những tác động tích cực của
quyết định đến đời sống vật chất, tinh thần của hộ nghèo, tìm ra những bất
cập trong việc thực thi chính sách và tìm ra những nguyên nhân dẫn đến bất
cập trong thực thi chính sách đất ở, đất sản xuất đối với tỉnh Sóc Trăng và đề
ra 2 nhóm giải pháp để khắc phục đó là gia hạn thêm 2 năm thực hiện quyết
5
định 74 và định hướng chính sách giảm nghèo. Để góp phần giảm nghèo cho
đồng bào dân tộc khmer của tỉnh Sóc Trăng.
Mặc dù có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo, tuy
nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về vấn đề thực
hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk với
cách tiếp cận đầy đủ dưới góc độ của khoa học hành chính công.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp để tăng cường thực thi chính sách của các cơ
quan nhà nước về giảm nghèo nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo đến
mức thấp nhất, tiến tới thoát nghèo bền vững tại các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Cư M’gar.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên luận văn cần tập trung nghiên cứu những
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách giảm
nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo trên địa
bàn huyện CưM’gar – tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất những giải pháp để tăng cường thực hiện chính sách giảm
nghèo cho phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước và
điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội tại các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Cư M’gar.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
6
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động thực hiện chính
sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về thời gian: giai đoạn 2011 – 2015.
* Về không gian: Trên địa bàn Huyện Cư M’gar tỉnh Đắk Lắk.
* Về nội dung: Nghiên cứu nội dung các chính sách và quy trình thực
hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn Huyện Cư M’gar nhằm đề xuất
giải pháp để thực hiện công tác giảm nghèo được hiệu quả hơn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng, Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo.
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng
một số phương pháp sau:
+ Phương pháp hệ thống: Phương pháp này giúp cho quá trình đảm bảo
được tính khoa học của dữ liệu nhằm tạo được tính minh bạch và thuyết phục
trong quá trình đánh giá, kiên nghị, việc lồng ghép các chương trình hỗ trợ
trong quá trình vận dụng thực hiện chính sách giảm nghèo, đồng thời có cơ sở
để đề xuất việc nhân rộng mô hình có hiệu quả.
+ Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa thu thập thông tin: Phương
pháp này giúp người nghiên cứu có được những tư liệu, số liệu, nhân chứng,
vật chứng để làm căn cứ, luận chứng cho các luận điểm, làm sáng tỏ cho các
kết quả được rút ra trong quá trình nghiên cứu.
+ Phương pháp thống kê: Tổng hợp trình bày số liệu, tính toán, các đặc
trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự
đoán và đề ra các quyết định.
7
Chỉ ra các đặc trưng của tổng thể nghiên cứu, phân tích mối liên hệ
giữa các hiện tượng nghiên cứu, dự đoán và đề nghị giải pháp trên cơ sở các
số liệu thu thập.
+ Phương pháp phân tích – tổng hợp: Phân tích các tài liệu có liên quan
đến lý luận chung về giảm nghèo, tình trạng nghèo đói trên thế giới cũng như
Việt Nam. Phân tích chính sách về xóa đói giảm nghèo, vai trò của hệ thống
chính sách đó. Đánh giá các số liệu liên quan đến hệ thống các chính sách đó
đến kết quả thực hiện các chính sách đó ở Việt Nam cũng như trên địa bàn
huyện Cư M’gar.
+ Phương pháp so sánh: Đối chiếu tìm hiểu sự tương đồng và khác biệt
trong nghiên cứu vấn đề đói nghèo trên thế giới, vấn đề đói nghèo và công cụ
thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam, một số địa phương
trong cả nước, như vấn đề chuẩn nghèo, các tiêu chí xác định để thoát nghèo,
những bài học thực tiễn về xóa đói giảm nghèo thành công của một số địa
phương qua đó thấy được tổng quan và sự đa dạng trong vấn đề nghiên cứu.
6. nghĩa của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Đây là công trình khoa học nghiên cứu tương đối cơ bản và hệ thống về
các vấn đề lý luận liên quan đến giảm nghèo, chính sách giảm nghèo. Tác giả
đã làm rõ vai trò và sự cần thiết phải thực hiện chính sách giảm nghèo, nghiên
cứu quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo cũng như phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo. Các nghiên cứu đó
góp phần bổ sung, hoàn thiện về mặt lý luận trong nghiên cứu chính sách
công và quy trình thực hiện chính sách công của Nhà nước.
6.2. Về mặt thực tiễn
8
- Dựa trên cơ sở đáng giá đúng thực trạng của đói nghèo trên địa bàn
huyện CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk, luận văn chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế
trong thực hiện chính sách giảm nghèo tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Từ
đó đề xuất phương hướng và giải pháp phù hợp và khả thi nhằm thực hiện
chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập
cũng như giúp người đọc có thể hiểu thêm về những vấn đề lý luận, thực tiễn
về thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Đồng
thời luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu giúp các nhà quản lý đưa ra những
chính sách đúng đắn và triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo hiệu
quả tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn
huyện Cư M’gar – tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo trên
địa bàn huyện Cư M’gar – tỉnh Đắk Lắk
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO
1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo
1.1.1. Khái niệm nghèo, giảm nghèo
1.1.1.1. Nghèo
Quan niệm về nghèo của từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân
cư nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể. Tiêu chí chung nhất để xác
định nghèo vẫn là mức thu nhập hay chỉ tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ
bản của con người về ăn, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã
hội.
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng
với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các
nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời
gian. Tổ chức y tế thế giới định nghĩa theo thu nhập. Theo đó một người là
nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nữa mức thu nhập bình quân trên
đầu người hàng năm của quốc gia.
Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân
hầu như chỉ đủ cho nhu cầu ăn, thậm chí cũng có thể không đủ cho nhu cầu
ăn, phân tích lũy hầu như không có. Ngoài ra, các nhu cầu khác như ăn, mặc,
y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp chỉ được đáp ứng một phần rất nhỏ
[12.Tr 186].
Về mặt kinh tế, khái niệm nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo
túng. Để xác định mức độ nghèo, người ta đưa ra đường giới hạn nghèo; giới
hạn này biểu hiện dưới dạng thu nhập gia đình tính theo đầu người. Nếu gia
đình có thu nhập theo đầu người dưới đường giới hạn thì bị coi là nghèo. Giới
10
hạn này khác nhau tùy mỗi quốc gia và thay đổi theo trình tự phát triển kinh
tế - xã hội qua từng thời kỳ củ quốc gia đó. Liên hợp quốc đã xác định ở các
nước đang phát triển, những người có mức sống dưới 1 USD/ ngày thì bị coi
là nghèo, đối với các nước phát triển thì đường nghèo được xác định là
14USD/ngày tính theo sức mua tương đương.
Nghèo phân chia thành hai dạng: Nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối.
- Nghèo tuyệt đối: Đó là sự thiếu hụt so với mức sống (những nhu cầu)
tối thiểu.
Nghèo tuyệt đối đề cập đến vị trí của một cá nhân, hộ gia đình trong
mối quan hệ với đường nghèo khổ mà giá trị tuyệt đối của họ cố định theo
thời gian. Nghèo tuyệt đối thường được tính trên những nhu cầu dinh dưỡng
và một số hàng hóa khác, do vậy một đường nghèo tuyệt đối dùng để thực
hiện các so sánh nghèo đói.
- Nghèo tương đối: Đó là sự thiếu hụt của các cá nhân/ hộ gia đình so
với mức sống trung bình đạt được [12.Tr 187 - 188].
Sự thiếu này dựa trên cơ sở một tỷ lệ nào đó so với mức thu nhập bình
quân của dân cư, có quốc gia xác định dựa trên ½ thu nhập bình quân có quốc
gia lại dựa trên 1/3 thu nhập bình quân.
Để so sánh sự nghèo khổ giữa các quốc gia với nhau, người ta sử dụng
khái niệm nghèo tương đối. Để đấu tranh chống nạn nghèo cùng cực thì dùng
khái niệm nghèo tuyệt đối. Cách chọn khái niệm tùy theo mục đích mà mình
theo đuổi. Tuy nhiên, cả hai khái niệm trên đều không hoàn toàn đầy đủ. Khái
niệm nghèo tuyệt đối không tính sự khác nhau về mức sống ở các nước khái
niệm nghèo tương đối, không tính đến sự diễn biến của bối cảnh kinh tế xã
hội, do đó không tính đến diễn biến của những nhu cầu.
11
- Nghèo đa chiều: Nghèo đói không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống, hoặc
thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt khác, mà nghèo đói còn được gây ra bởi
các rào cản về xã hội và các tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc
cộng đồng, tiếp cận với các nguồn lực, thông tin và dịch vụ. Như vậy nghèo
đói không đơn thuần là một cá thể mà nó bao gồm các yếu tố kiềm hảm cá thể
đó không tiếp cận được đến các nguồn lực hoặc không biết và không thể tìm
ra giải pháp cho bản thân để thoát ra khỏi tình trạng hiện có [37].
1.1.1.2. Giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là việc tạo điều kiện cho người nghèo có khả
năng tiếp cận với 5 nội dung cơ bản đó là: y tế, giáo dục, điều kiện sống, việc
làm và tiếp cận thông tin. Chỉ có thể giảm nghèo một cách bền vững khi
chúng ta giải quyết được vấn đề trên, giúp cho người nghèo có nhiều cơ hội
được tiếp cận với văn hóa, xã hội, thông tin và nâng cao đời sống vật chất [11
Tr. 17].
1.1.1.3. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo
- Tiêu chí xác định chuẩn nghèo thế giới
Để xác định chuẩn nghèo có nhiều tiêu chí, chuẩn mực đánh giá khác nhau.
Trên thế giới người ta lấy những chỉ tiêu: chất lượng cuộc sống (PQLI), chỉ tiêu
phát triển con người (HDI), chỉ tiêu nhu cầu dinh dưỡng, chỉ tiêu thu nhập quốc
dân bình quân tính theo đầu người để làm các tiêu chí xác định chuẩn nghèo.
Chỉ tiêu chất lượng cuộc sống: Bao gồm ba nhân tố cơ bản, đó là tuổi
thọ, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và tỷ lệ mù chữ.
Chỉ tiêu phát triển con người: Do Chương trình phát triển Liên Hợp
Quốc đưa ra bao gồm hệ thống ba thành phần: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của
người lớn, thu nhập bình quân đầu người trong năm.
12
Chỉ tiêu nhu cầu dinh dưỡng: Tính mức tiêu dùng quy ra kilocalo cho
một người trong một ngày.
Chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người: Đây là chỉ
tiêu chính mà hiện nay nhiều nước và tổ chức quốc tế đang dùng để xác định
giàu nghèo. Tại Đại hội lần thứ II của ủy ban giảm nghèo khổ khu vực
(ESAP) họp tại Băng Cốc (Thái Lan), tháng 9 năm 1995, Ngân hàng thế giới
đưa ra chuẩn mực nghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập bình quân đầu
người dưới 370 USD/người/năm [35, Tr 29].
Sự kết hợp chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân theo đầu người, chỉ tiêu
phát triển con người và chỉ tiêu chất lượng cuộc sống cho phép chúng ta nhìn
nhận các nước giàu, nghèo chính xác và khách quan hơn. Bởi nó cho phép
đánh giá khách quan, toàn diện sự phát triển con người trên các mặt kinh tế,
văn hóa, xã hội.
Ngoài các chỉ tiêu đánh giá trên, Ngân hàng thế giới (WB) còn dùng
phương pháp đánh giá mới thiên về môi trường để xếp loại nước giàu, nước
nghèo. Ngân hàng thế giới nhấn mạnh đến các nguồn lực thiên nhiên (bao
gồm các tài sản tự nhiên như khoáng sản, đất trồng trọt và các khu vực thiên
nhiên khác) việc bảo vệ môi trường, vấn đề giáo dục, sự linh hoạt, mềm dẻo
về mặt xã hội và các tài sản nói chung thường ít được coi trọng nhưng là
những công cụ cho sự phát triển lâu dài.
Phương pháp mới này đã xếp hạng cao nhất cho những nước có lượng
dân cư nhỏ, được đào tạo tương đối tốt, có các nguồn lực thiên nhiên dồi dào.
Theo phương pháp này, mức giàu có trung bình toàn thế giới là 86.000
USD/người. Nước giàu nhất hiện nay là Australia với 835.000
USD/người/năm. Nước nghèo nhất là Etiôpia với mức 1.400 USD/người/năm
theo bảng xếp hạng. Việt Nam xếp thứ 14 trong số 20 nước nghèo nhất với
2.600 USD/người/năm.
13
- Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của Việt Nam.
Nước ta đã nhiều lần điều chỉnh chuẩn nghèo từ năm 1993 – 2015 theo
các tiêu chí khác nhau phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội:
+ Giai đoạn 1993 - 1995:
Hộ đói: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 13kg đối với
thành thị, dưới 8 kg đối với khu vực nông thôn.
Hộ nghèo: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 20 kg đối
với khu vực thành thị và dưới 15 kg đối với khu vực nông thôn.
+ Giai đoạn 1995 - 1997:
Hộ đói: Là hộ có thu nhập bình quân một người trong hộ một tháng quy
ra gạo dưới 13 kg, tính cho mọi vùng.
Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập như sau:
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15kg/người/tháng.
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng.
Vùng thành thị: dưới 25kg/người tháng.
+ Giai đoạn 1997 - 2000 (Công văn số 1751/LĐTBXH)
Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân một người trong hộ một tháng
quy ra gạo dưới 13kg, tương đương 45.000 đồng (giá năm 1997, tính cho mọi
vùng).
Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng ở các mức tương ứng
như sau:
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15kg/người/tháng (tương
đương 55.000 đồng).
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng (tương
đương 70.000 đồng).
Vùng thành thị: Dưới 25kg/người /tháng (tương đương 90.000 đồng).
14
+ Giai đoạn 2001 - 2005 (Quyết định số 1143/ 2000/ QĐ-LĐTBXH ngày
01tháng 11 năm2000):
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng.
Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng.
Vùng thành thị: 150.000 đồng/người /tháng.
+ Giai đoạn 2006 - 2010 (Quyết định số 170/ 2005/ QĐ-TTg ngày 8
tháng 7 năm nào2005):
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15kg/người/tháng.
Vùng nông thôn (cả miền núi và đồng bằng): 200.000 đồng/người/tháng.
Vùng thành thị: 260.000 đồng/người/ tháng.
+ Giai đoạn 2011 – 2015:
Ở Việt Nam, theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg, ngày 30/01/2011 của
Thủ tướng Chính phủ tiêu chí xác định chuẩn nghèo cụ thể như sau:
Hộ nghèo:
Vùng nông thôn: Có mức thu nhập từ 400.000đồng/người/tháng trở
xuống.
Vùng thành thị: Có mức thu nhập 500.000đồng/người/tháng trở xuống.
Hộ cận nghèo:
Vùng nông thôn: Có mức thu nhập từ 401.000 – 520.000 đồng/ người/
tháng.
Vùng thành thị: Có mức thu nhập từ 501.000 – 650.000 đồng/ người/
tháng.
- Tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 2015 – 2020
+ Đo lường nghèo thu nhập
15
Theo tinh thần Nghị quyết 15-NQ/TW và nghị quyết 76/2014/QH13, cần
tiến hành nghiên cứu và xây dựng chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập. Mức
sống tối thiểu là mức thu nhập nhằm đáp ứng chi trả những nhu cầu tối thiểu
nhất mà mỗi người cần phải có để sinh sống. Chuẩn mức sống tối thiểu được
xây dựng dựa trên cơ sở các nhu cầu tối thiểu về tiêu dùng lương thực thực
phẩm và nhu cầu chi tiêu phi lương thực, thực phẩm. Đây là tiêu chí mang
tính khách quan, không phụ thuộc vào khả năng đáp ứng của ngân sách Nhà
nước, còn được gọi là chuẩn phúc lợi xã hội đầy đủ. Đồng thời, cần tiến hành
xây dựng chuẩn hỗ trợ chính sách (hoặc chuẩn nghèo cùng cực) là mức độ tối
thiểu cần thiết để đáp ứng nhu cầu đơn giản của con người, phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách, tuy nhiên không được thấp hơn 1,25 USD/người
ngày.
+ Chuẩn nghèo đa chiều
Chuẩn nghèo đa chiều tức là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ thiếu nhiều hơn
mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo chuẩn nghèo đa chiều quốc tế,
một hộ gia đình thiếu 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi là nghèo đa
chiều. Chuẩn này sẽ được giữ không thay đổi trong thời gian quy định, không
phụ thuộc vào lượng ngân sách có sẵn, không thay đổi khi thay đổi mục tiêu
hay khi tình hình thay đổi do tác động chính sách.
Trong giai đoạn 2015-2020 việc xác định chuẩn nghèo thực hiện theo
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020.
Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020.
Các tiêu chí về thu nhập
16
Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch
và vệ sinh, thông tin.
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ
số): tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, trình độ giáo dục của người lớn,
tình trạng đi học của trẻ em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu
người, nguồn nước sinh hoạt, hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn
thông, tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020.
Hộ nghèo
Khu vực nông thôn: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống.
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống.
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
17
Hộ cận nghèo
Khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Khu vực thành thị: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ có mức sống trung bình
Khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Khu vực thành thị: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
1.1.2. Khái niệm thực hiện chính sách giảm nghèo
1.1.2.1.Chính sách, chính sách công
* Chính sách: Có rất nhiều quan niệm khác nhau về chính sách tùy theo
giác độ tiếp cận khác nhau: Chính sách được coi là công cụ hữu hiệu để Nhà
nước thực hiện nhiệm vụ quản lý, và là công cụ đặc biệt để giải quyết những
vấn đề công, liên quan đến một hoặc nhiều nhóm người trong xã hội.
Theo nghĩa chung nhất “Chính sách là những hành động ứng xử về
phương diện nào đó của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình
vận động phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [15,tr.14].
* Chính sách công:
- Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau
được ban hành bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gắn liền với việc lựa
chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó.
18
- Chính sách công không phải là một quyết định đơn lẻ nào đó, mà là
một tập hợp các quyết định khác nhau có liên quan với nhau trong một
khoảng thời gian dài [15,tr.14].
- Chính sách công do các nhà chính trị trong bộ máy nhà nước ban
hành. Nói cách khác, các cơ quan Nhà nước là chủ thể ban hành chính sách
công.
- Chính sách công nhằm vào những mục tiêu nhất định theo mong
muốn của Nhà nước và bao gồm các giải pháp để đạt được mục tiêu đã lựa
chọn.
Như vậy, Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước
với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng được thể hiện bằng nhiều
hình thức khác nhau nhằm thúc đẩy xã hội phát triển.
1.1.2.2. Chính sách giảm nghèo
Giảm nghèo là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu trong quá
trình phát triển xã hội của mỗi quốc gia. CSGN là chính sách công do Nhà
nước ban hành để tác động vào đối tượng thụ hưởng của chính sách là người
nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, vùng nghèo nhằm tạo điều kiện, tiền đề và cơ hội
cho họ vươn lên thoát nghèo, tiến đến giảm nghèo bền vững.
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, CSGN được phân loại dựa trên
các tiêu chí khác nhau:
Dựa vào phạm vi ảnh hưởng của chính sách có thể phân chia thành:
chính sách tác động trực tiếp và chính sách tác động gián tiếp đến XĐGN.
Dựa vào bản chất đa chiều của đói nghèo có thể chia thành các nhóm
chính sách: chính sách làm tăng thu nhập cho người nghèo, chính sách nhằm
tăng cường các khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo,
19
chính sách giảm thiểu rủi ro và nguy cơ dễ bị tổn thương và nhóm chính sách
tăng cường tiếng nói cho người nghèo.
Mỗi một nhóm chính sách cụ thể đều có những mục tiêu khác nhau,
nhưng nhìn chung các chính sách giảm nghèo đều hướng tới mục tiêu là nâng
cao phúc lợi cho người nghèo và tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản cho người nghèo.
Như vậy, Chính sách giảm nghèo là những quyết định, quy định do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm tác động vào các đối tượng
nghèo như người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo hay vùng nghèo theo tiêu chí
Nhà nước đã xác định phù hợp với từng giai đoạn phát triển để tạo điều kiện,
cơ hội cho các đối tượng nghèo thoát nghèo, nâng cao dần đời sống vật chất
và tinh thần của họ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững và hội
nhập.
1.1.2.3. Thực hiện chính sách giảm nghèo
Như đã khẳng định ở trên, CSGN là chính sách công do Nhà nước ban
hành. Quy trình chính sách công bao gồm các khâu căn bản: Hoạch định
chính sách, thực thi chính sách, phân tích và đánh giá chính sách.
Tổ chức thực hiện chính sách công là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý
chí của chủ thể ban hành chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu định hướng. Thực hiện chính sách là bước quan trọng
quyết định sự thành bại của một chính sách công.
Triển khai thực hiện CSGN là khâu quan trọng, là hoạt động có tổ chức
của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước nhằm huy động mọi nguồn lực
(con người, tài chính, cơ sở vật chất) để triển khai những quy định, quyết định
20
của Nhà nước có liên quan đến các đối tượng nghèo để giúp đỡ, hỗ trợ người
nghèo thoát nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho họ.
Như vậy, có thể hiểu thực hiện chính sách giảm nghèo là toàn bộ quá
trình xây dựng kế hoạch, triển khai các phương án để huy động, phân công,
phối hợp và bố trí các nguồn lực để đưa chính sách vào đời sống thực tế theo
một trình tự thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm đạt được mục tiêu của chính
sách.
Việc thực thi CSGN không chỉ góp phần thực hiện thắng lợi các mục
tiêu của chính sách mà còn khẳng định tính đúng đắn của chính sách, khẳng
định vai trò, năng lực của chủ thể trong việc tổ chức thực thi chính sách, góp
phần nâng cao niềm tin của đối tượng quản lý đối với chủ thể chính sách cũng
như niềm tin của nhân dân đối với các cấp ủy Đảng và chính quyền trong
công cuộc giảm nghèo bền vững.
1.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách giảm nghèo
1.2.1. Vai trò của chính sách giảm nghèo
Chính sách giảm nghèo là một trong những chính sách hướng vào phát
triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo tiền đề cho họ tham gia vào
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì thế, CSGN có vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội, góp
phần khắc phục hậu quả tiêu cực của việc phân hóa giàu nghèo. Có thể kể đến
một số vai trò như sau:
Thứ nhất, chính sách giảm nghèo có vai trò rất quan trọng trong việc
phát triển kinh tế - xã hội. Tạo ra nhiều việc làm cho người nghèo để họ có
thu nhập. Để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả, cần khuyến khích làm giàu,
tạo điều kiện cho mọi người có khả năng đều hăng hái đầu tư, sản xuất, kinh
doanh, làm giàu một cách chính đáng thì cần có những chính sách thiết thực
21
giúp hộ nghèo tự đứng trên đôi chân của mình bằng việc hỗ trợ công cụ sản
xuất định hướng đi theo mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế hợp lý chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hộ nghèo. Chuyển từ lao
động nông nghiệp sang các dịch vụ ngành nghề khác đem lại thu nhập ổn định
để tránh tình trạng thiếu việc làm cũng như năng xuất lao động thấp dẫn đến
thu nhập của người nghèo thấp.
Thứ hai, thực hiện CSGN sẽ tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực phát
triển đối với người nghèo, trong thực tế thì người nghèo, vùng nghèo là những
người luôn bị thua thiệt trong cạnh tranh về sản xuất, kinh doanh. Họ không
có điều kiện sản xuất kinh doanh thuận lợi do thiếu cơ sở hạ tầng, thiếu vốn,
xa trung tâm kinh tế nên giá thành sản phẩm cao. Mặt khác họ là những người
thiếu kinh nghiệm làm ăn, ít hiểu biết, tay nghề thấp, không có sức khỏe, năng
suất lao động thấp, sản phẩm khó cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, nguy cơ
tụt hậu của họ so với xã hội càng trầm trọng hơn.
Để khắc phục được tình trạng trên cần áp dụng chính sách cho hộ
nghèo về hỗ trợ cơ sở vật chất, hạ tầng cho vùng nghèo để phát triển kinh tế
thị trường tạo cơ hội cho các vùng và cá nhân có điều kiện phát triển mà còn
có ý nghĩa đặc biệt đối với vùng nghèo và hộ nghèo vươn lên. Đó là khi thị
trường phát triển cá nhân, hộ gia đình, vùng tiếp cận đầy đủ hơn đến các
nguồn lực phát triển trong xã hội.
Thứ ba, CSGN góp phần tạo các điều kiện, các cơ hội cần thiết cho
người nghèo, hộ nghèo, có điều kiện phát triển góp phần ổn định chính trị,
kinh tế - xã hội, hạn chế những tiêu cực nảy sinh do tình trạng đói nghèo gây
ra, cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của các hộ nghèo, hộ cận
nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị
và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư, tạo cơ hội để
22
đối tượng nghèo ổn định và đa dạng hóa việc làm, tăng thu nhập, tăng cường
khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho đối tượng nghèo.
Thứ tư, CSGN góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Nghèo đói là
nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội và ngược lại tệ nạn xã hội cũng chính
là nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, do vậy thực hiện tốt công tác XĐGN trước
hết phải hạn chế được các tệ nạn xã hội. XĐGN có hiệu quả là điều kiện giữ
vững và đảm bảo ổn định chính trị - xã hội. Vì vậy việc thực hiện các CSGN
là một trong những biện pháp góp phần đảm bảo ổn định chính trị và trật tự an
toàn xã hội.
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách giảm nghèo
Giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Tăng trưởng kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện vật chất để giảm nghèo. Ngược lại,
giảm nghèo là nhân tố đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững.
Tăng trưởng kinh tế chịu tác động của các quy luật kinh tế như: Quy
luật giá trị, quy luật cung cầu, cạnh tranh, lợi nhuận, năng suất lao động. Còn
giảm nghèo lại chịu tác động của quy luật phân hóa giàu - nghèo, vấn đề phân
phối và thu nhập, vấn đề lao động và việc làm, các chính sách xã hội. Trong
quá trình vận động các yếu tố, các quy luật tác động lên tăng trưởng kinh tế
và giảm nghèo theo nhiều hướng. Một khi các tác động trên là trái ngược
nhau thì sẽ làm triệt tiêu các khả năng làm tăng trưởng kinh tế cũng như điều
kiện để thực hiện giảm nghèo. Do vậy, để đảm bảo được tăng trưởng kinh tế
và giảm được nghèo đòi hỏi Nhà nước phải có sự can thiệp sao cho sự tác
động của các yếu tố, các quy luật có tính đồng thuận để vừa tăng trưởng kinh
tế, vừa thực hiện được giảm nghèo. Như vậy, tăng trưởng kinh tế là nhân tố
quan trọng nhằm thực hiện giảm nghèo. Ngược lại giảm nghèo lại là nhân tố
đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững. Do đó giảm nghèo là một yêu cầu cần
23
thiết khách quan hiện nay, đồng thời là trách nhiệm mà Nhà nước phải thực
hiện.
Giảm nghèo còn là yêu cầu cần thiết ổn định chính trị, xã hội. Ở nước
ta hiện nay có trên 5 % số hộ nghèo tập trung ở vùng nông thôn, nhất là vùng
trung du, miền núi, trong đó số hộ nghèo là vùng dân tộc ít người (còn gọi là
dân tộc thiểu số) và những hộ thuộc diện chính sách phải ưu tiên chiếm tỷ lệ
khá cao. Trong những năm gần đây một số vấn đề về chính trị, xã hội ở một
số vùng miền núi và những nơi khó khăn diễn biến phức tạp. Tình trạng một
số tổ chức phản động khôi phục, chống phá, truyền đạo bất hợp pháp và nạn
mê tín gia tăng, nếu gắn với nghèo đói thường xuyên sẽ có nguy cơ tạo nên sự
mất ổn định chính trị. Điều đó có nghĩa là giảm nghèo ở nước ta không đơn
thuần là một chương trình kinh tế mà còn là chương trình mang ý nghĩa ổn định
chính trị, xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ.
Ở khía cạnh khác nghèo đói về kinh tế sẽ ảnh hưởng đến các mặt xã hội
và chính trị: Các tệ nạn xã hội phát sinh như: trộm cắp, cướp giật, ma túy, mại
dâm. Đạo đức bị suy đồi, an ninh xã hội không được đảm bảo đến một mức nhất
định có thể dẫn đến rối loạn xã hội. Nếu nghèo đói không được chú ý giải
quyết, tỷ lệ và cấp độ của nghèo vượt quá giới hạn an toàn sẽ dẫn đến hậu quả
mất ổn định chính trị, ở mức cao hơn là khủng hoảng chính trị, đặc biệt là nguy
cơ diễn biến hòa bình và chiến tranh biên giới mềm.
Nếu giải quyết không thành công vấn đề giảm nghèo sẽ không thể thực
hiện được mục tiêu công bằng xã hội và phát triển kinh tế - xã hội bền vững
mà Việt Nam đang phấn đấu.
1.3. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo
1.3.1. Đối tượng của chính sách giảm nghèo
24
Chính sách giảm nghèo thường hướng vào các đối tượng nghèo, khó
khăn nhằm tạo điều kiện, cơ hội cho họ vươn lên thoát nghèo, cải thiện và
nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội.
Ở Việt Nam đối tượng của chính sách giảm nghèo bao gồm:
- Thứ nhất là người nghèo;
- Thứ hai là hộ nghèo, hộ cận nghèo;
- Thứ ba là vùng nghèo, xã nghèo;
- Thứ tư là nông dân và đồng bào các dân tộc thiểu số thuộc diện nghèo
và cận nghèo ở vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn.
- Thứ năm là các đối tượng chính sách và các thành phần yếu thế trong xã
hội.
1.3.2. Nội dung của chính sách giảm nghèo
Các chính sách nhằm giảm nghèo đã được Nhà nước xây dựng, điều
chỉnh, bổ sung và hoàn thiện qua từng giai đoạn để vận dụng vào tình hình
thực tế của Việt Nam bao gồm nhiều chính sách với nhiều nội dung khác nhau
tác động đến mọi mặt của cuộc sống của các đối tượng nghèo như điều kiện
lao động, sinh hoạt, các dịch vụ xã hội cơ bản, văn hóa, đạo đức, chính trị,
kinh tế của đối tượng nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo, xã nghèo. Nội dung cụ
thể của các chính sách đó như sau [19, Tr.26].
Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo: Tạo điều kiện cho người nghèo
và đồng bào DTTS tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước nhằm
vay vốn sản xuất kinh doanh với lãi xuất thấp để phát triển sản xuất kinh
doanh mà không phải thế chấp cho ngân hàng.
25
Chính sách để hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số: Giải
quyết những vấn đề khó khăn, bức xúc nhất về đời sống sản xuất từng bước
cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho những hộ nghèo và đồng bào DTTS,
vùng ĐBKK, góp phần giảm nghèo bền vững
Hỗ trợ đất sản xuất để người nghèo tự vươn lên sản xuất ra của cải vật
chất phục vụ cơ bản cho gia đình để thoát khỏi nghèo đói.
Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo: Là một trong những chính
sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách trợ giúp
người nghèo, trong đó có việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Một trong
những điểm ưu việt của chính sách BHYT là việc quy định mức hỗ trợ từ
ngân sách Nhà nước để mua thẻ BHYT cho các nhóm đối tượng chính sách xã
hội, trong đó đối tượng thuộc hộ nghèo được hỗ trợ 100% số tiền mua thẻ
BHYT. Hộ cận nghèo được Nhà nước hỗ trợ 70% kinh phí. Giúp người nghèo
được hỗ trợ khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở khám chữa bênh của nhà
nước từ TW đến địa phương.
Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo: Tạo cơ hội cho tất cả
trẻ em nghèo tiếp cận dịch vụ giáo dục giảm sự chênh lệch về môi trường học
tập và sinh hoạt trong các nhà trường, như chính sách miễn học phí cho học
sinh nghèo, cấp học bổng và học phẩm cho người học, hỗ trợ bữa trưa cho
học sinh học cả ngày và khuyến khích học sinh nghèo học khá, giởi bằng các
giải thưởng, học bổng và cơ hội có việc làm sau khi tốt nghiệp cho học sinh
học các trường nghề; đầu tư kinh phí xây dựng trường lớp, nhà bán trú cho
học sinh dân tộc, học sinh nghèo, và nhà công vụ cho giáo viên các trường ở
vùng khó khăn.
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt: Đảm bảo mỗi
hộ nghèo và đồng bào DTTS có đất để sản xuất nông nghiệp. Trợ cấp cho các
hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số chưa có nhà ở hoặc nhà ở tạm bợ để họ
26
xây nhà. Xây dựng bể chứa nước, đào giếng hoặc tạo nguồn nước sinh hoạt
đối với các hộ dân tộc thiểu số khu vực khó khăn về nguồn nước sinh hoạt.
Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo: Người nghèo và đồng
bào dân tộc thiểu số và người được trợ giúp pháp lý như tham gia tố tụng,
đặc biệt là trong lĩnh vực tố tụng hình sự, hôn nhân và gia đình, đại diện
người tố tụng, tư vấn pháp luật tại trụ sở, tư vấn pháp luật tiền tố tụng. Tạo
điều kiện cho người nghèo nắm được những kiến thức phổ thống về pháp luật
để phát huy được vai trò của mình trong đời sống kinh tế xã hội. Nhận thức
được đầy đủ trách nhiệm và quyền lợi của mình trong gia đình và xã hội.
Chính sách định canh định cư: Tiếp tục phân bổ dân cư hỗ trợ di dân,
thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số bao quát ở nhiều
lĩnh vực như phát triển sản xuất, giao thông, điện, nước sinh hoạt, giáo dục,
văn hóa, y tế; sắp xếp ổn định dân cư theo hướng quy hoạch mới đã góp phần
phát triển sản xuất, ổn định và cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập và dân trí
cho đồng bào dân tộc thiểu số ở địa bàn miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng
xa.
Chính sách tư vấn, dịch vụ, chuyển giao khoa học kỹ thuật: Giúp cho
người nghèo tiếp cận với các cứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất
nông nghiệp góp phần tăng năng suất và chất lượng sản phẩm làm ra. Tăng
thu nhập trên diện tích để năng cao đời sống góp phần vào công cuộc XĐGN.
Chính sách khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát
triển ngành nghề.
Là chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp xây dựng và chuyển giao
các mô hình sản xuất, phát triển các ngành nghề và nông thôn, nâng cao hiệu
quả canh tác để không nhừng cải thiện cuộc sống vật chất của người nông dân
đặc biệt đối với hộ nghèo và đồng bào DTTS.
27
Nhờ huy động được các nguồn lực và thực hiện đồng bộ hệ thống các
chính sách trên mà trong những năm qua Việt Nam đã đạt được những thành
tựu lớn trong công cuộc xoá đói giảm nghèo. Những thành tựu đó đã góp
phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, được cộng
đồng quốc tế đánh giá cao.
1.3.3. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo
Chu trình chính sách công bao gồm 3 giai đoạn cơ bản: hoạch định,
thực thi và đánh giá chính sách. Trong đó thực thi chính sách là quá trình đưa
chính sách vào thực tế đời sống. Thực thi chính sách công là một khâu quan
trọng trong chu trình chính sách công. Thực thi chính sách có vai trò quyết
định để cho chính sách công từ lý thuyết được hiện thực hóa. Tất cả những
khâu trước đó đã tốt, đầy đủ rồi nhưng nếu bị ách tắc ở giai đoạn này thì chính
sách công dù hay đến mấy cũng chỉ là tập bản thảo lý thuyết. Thực thi chính
sách công là hoạt động vô cùng sinh động, phong phú và cũng rất khó khăn,
phức tạp. Mục tiêu của chính sách có đạt được hiệu quả hay không phụ thuộc
chủ yếu vào giai đoạn này.
Thực thi chính sách công nói chung và chính sách giảm nghèo nói riêng
thường bao gồm các bước cơ bản sau đây:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách.
Đây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là
quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian tương đối dài nên cần có kế
hoạch thực hiện. Kế hoạch này phải được xây dựng trước khi đưa chính sách
vào cuộc sống, các cơ quan triển khai từ TW đến địa phương đều phải lập kế
hoạch bao gồm các nội dung cơ bản sau:
28
+ Kế hoạch về tổ chức, điều hành như hệ thống các cơ quan tham gia,
đội ngũ nhân sự, cơ chế thực thi.
+ Kế hoạch cung cấp nguồn vật lực như tài chính, trang thiết bị.
+ Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện.
+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách.
+ Dự kiến về quy chế, nội dung, về tổ chức và điều hành thực thi chính
sách.
Đối với chính sách ưu đãi đối với hộ nghèo thì bước xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện chính sách là bước quan trọng hàng đầu. Trong bước xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ưu đãi đối với hộ nghèo như
xác định nguồn nhân lực, vật lực, thời gian thực hiện chính sách luôn được
cân nhắc kĩ lưỡng.
Sau khi chính sách được triển khai thực hiện thì việc giúp cho người
dân hiểu được chính sách cần thực hiện ở bước 2 là phổ biến và tuyên truyền
chính sách.
Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách.
Đây cũng là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua.
Nó cũng cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu được mục
tiêu, nội dung của chính sách cũng như đối tượng thụ hưởng chính sách để từ
đó giúp cho chính sách triển khai được thuận lợi và có hiệu quả.
Để làm được việc tuyên truyền này thì chúng ta cần được đầu tư về
trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật, các phương
tiện để truyền tải các thông tin về chính sách tới cộng đồng.
29
Đối với chính sách giảm nghèo thì việc tuyên truyền cần phải thực hiện
thường xuyên, liên tục, ngay cả khi chính sách đang được thực thi, với mọi
đối tượng cán bộ, công chức, đối tượng người nghèo, toàn dân trên địa bàn.
Để tuyên truyền đạt hiệu quả cần sử dụng nhiều hình thức khác nhau như tiếp
xúc trực tiếp, gián tiếp, trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua loa
truyền thanh trên địa bàn.
Để đưa chính sách đến với từng thôn, buôn cần triển khai thực hiện
công việc ở bước 3.
Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách.
Một chính sách thường được thực thi trên một địa bàn rộng lớn và
nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác các hoạt động thực thi mục tiêu là hết sức đa
dạng, phức tạp, chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm nhau, bởi vậy nên
cần phối hợp giữa các cấp, các ngành để triển khai thực hiện chính sách.
Nếu hoạt động này diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách
chủ động khoa học sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao, và duy trì ổn định.
Đối với chính sách giảm nghèo khi triển khai thực hiện cần phân công
rành mạch, phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành. Đặc biệt ở địa phương
cần phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, đoàn thể và các tổ chức chính trị xã
hội.
Chính sách được thực hiện tốt thì cần tiếp tục thực hiện chính sách theo
các nội dung ở bước 4.
Bước 4: Duy trì chính sách.
Đây là bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng
trong môi trường thực tế.
30
Một chính sách để có thể duy trì được cần đòi hỏi phải có sự đồng tâm,
hiệp lực của nhiều yếu tố như Nhà nước và người tổ chức thực thi chính sách
phải tạo điều kiện và môi trường để chính sách được thực thi tốt.
Đối với người chấp hành chính sách phải có trách nhiệm tham gia tích
cực vào thực thi chính sách. Nếu các hoạt động này được tiến hành đồng bộ
thì việc duy trì chính sách là việc làm không khó.
Trong chính sách giảm nghèo thì việc duy trì chính sách luôn có sự
quan tâm ủng hộ của Nhà nước và bộ máy thực thi chính sách giảm nghèo.
Việc duy trì chính sách được thực hiện thống nhất từ Trung ương tới địa
phương. Trong quá trình duy trì chính sách sẽ phát hiện ra những vấn đề cần
sửa đổi, bổ sung để điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tế.
Đối với việc thực hiện chính sách nếu còn một số khuyết điểm thì
chúng ta sữa chữa điều chỉnh nội dung cho phù hợp đó là bước 5.
Bước 5: Điều chỉnh chính sách.
Việc làm này cần thiết, diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức
thực thi chính sách. Nó được thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền (thông thường cơ quan nào lập chính sách thì có quyền điều chỉnh).
Việc điều chỉnh này phải đáp ứng được việc giữ vững mục tiêu ban đầu
của chính sách, chỉ thực hiện điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục
tiêu. Hoạt động này phải hết sức cẩn thận và chính xác, không làm biến dạng
chính sách ban đầu.
Thực hiện điều chỉnh chính sách giảm nghèo nhằm chỉnh sửa, đổi mới,
bổ sung về đối tượng, mục tiêu và nội dung của chính sách cho phù hợp với
thực tiễn.
31
Kiểm tra giám sát là việc làm thường xuyên để tránh những sai phạm
trong việc thực hiện chính sách và đẩy nhanh tiến độ thực hiện đó là nội dung
của bước 6.
Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách.
Bất cứ triển khai nào thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo các
chính sách này được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực.
Các cơ quan Nhà nước thực hiện việc kiểm tra này và nếu tiến hành
thường xuyên thì giúp nhà quản lý nắm vững được tình hình thực thi chính
sách từ đó có những kết luận chính xác về chính sách.
Công tác kiểm tra này cũng giúp cho các đối tượng thực thi nhận ra
những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao
hiệu quả của chính sách.
Đối với chính sách giảm nghèo việc kiểm tra, theo dõi là việc quan
trọng, nhằm thực hiện cơ chế chính sách cho đúng đối tượng, phát hiện những
sai phạm và xử lý kịp thời. Có thể nói bước này rất quan trọng, bởi vì nếu
công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách giảm nghèo không được
thực hiện nghiêm túc thì hệ lụy rất lớn. Ví dụ điển hình cho việc các chế độ
chính sách cho hộ nghèo như vay vốn phát triển kinh tế nhưng hộ nghèo thì
không được vay mà hộ không nghèo lại được vay, việc một số cán bộ, công
chức thực hiện sai đối tượng gây ra hậu quả rất nghiêm trọng nhà nước đầu
tư cho hộ nghèo vay vốn để sản xuất thoát nghèo mà cho vay mãi cũng không
thoát được nghèo vì người thật sự nghèo không được tiếp cận vốn. Vì vậy,
bước theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách giảm nghèo cần
phải thực hiện một cách nghiêm túc.
32
Hàng năm hoặc một nhiệm kỳ chúng ta cần sơ kết tổng kết rút kinh
nghiệm để làm rõ những nội dung làm tốt và chưa tốt để đưa ra phương
hướng hoạt động của những năm tiếp theo để đạt hiệu quả đó là nội dung của
bước 7.
Bước 7: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm.
Khâu này được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách.
Trong quá trình này có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ chính sách.
Ở việc đánh giá này phải tiến hành đối với cả các cơ quan Nhà nước và
đối tượng thực hiện chính sách.
Trong các bước trên thì bước xây dựng kế hoạch và triển khai thực thi
chính sách là quan trọng nhất vì đây là bước đầu tiên làm cơ sở cho các bước
tiếp theo, ở bước này đã dự kiến cả việc triển khai thực hiện, kiểm tra. Hơn
nữa tổ chức thực thi là quá trình phức tạp do đó lập kế hoạch là việc làm cần
thiết.
Sau mỗi một giai đoạn triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo thì
công việc đánh giá cần phải được thực hiện. Đánh giá việc thực hiện chính
sách giảm nghèo để thấy được những kết quả, những mặt đạt được khi thực
hiện chính sách, đồng thời cũng phát hiện ra những mặt hạn chế, những tồn
tại, vướng mắc đang còn khi thực hiện chính sách giảm nghèo. Qua đó, giúp
các nhà quản lý, nhà hoạch định và thực thi chính sách giảm nghèo tìm ra
những phương hướng, giải pháp thực hiện chính sách hoàn thiện, hiệu quả
hơn.
1.4. Yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện chính sách giảm
nghèo
1.4.1. Quan điểm chính trị
33
Quan điểm chính trị là những quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà
nước về toàn bộ những hoạt động có liên quan đến các mối quan hệ giữa các
giai cấp, giữa các dân tộc, các tầng lớp xã hội, mà cốt lõi của nó là vấn đề
giành chính quyền, duy trì và sử dụng quyền lực nhà nước, sự tham gia vào
công việc của Nhà nước, sự xác định hình thức tổ chức, nhiệm vụ, nội dung
hoạt động của Nhà nước.
Quan điểm chính trị có quyết định đến các chính sách công nói chung
và chính sách giảm nghèo nói riêng. Với thể chế chính trị của Nhà nước khác
nhau nên các chính sách của mỗi Nhà nước đưa ra là khác nhau. Như vậy
chính sách muốn xây dựng phải dựa trên nền tảng tư tưởng quan điểm chính
trị.
XĐGN, hạn chế phân hoá giàu nghèo là nội dung được đề cập nhiều
trong các văn kiện của Đảng. Chủ trương “khuyến khích làm giàu hợp pháp đi
đôi với xoá đói, giảm nghèo, không để diễn ra chênh lệch quá đáng về mức
sống và trình độ phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân cư”, được cụ thể
hoá thành các chính sách phát triển Kinh tế - Xã hội, thực hiện công bằng,
bình đẳng, tiến bộ xã hội. Thành công của Việt Nam sau hơn 20 năm tấn công
vào đói nghèo là đã đưa nước ta từ một nước nghèo trở thành quốc gia có thu
nhập trung bình.
Ở nước ta hiện nay, việc xoá đói, giảm nghèo đang hướng mạnh tới thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo. Đây là vấn đề có liên quan tới công bằng, bình
đẳng xã hội, ảnh hưởng tới sự ổn định chính trị. Vấn đề này được nhấn mạnh
trong nhiều văn kiện của Đảng, trở thành hệ thống quan điểm lãnh đạo, chỉ
đạo trong quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội. Đại hội lần thứ XI của Đảng
đã đề ra định hướng cơ bản: “Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của
nhân dân. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng
34
thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực hiện có hiệu quả hơn chính
sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ, đa dạng hoá các nguồn lực và
phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo
nhất và các vùng đặc biệt khó khăn. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật,
tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có chính sách và các giải
pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hoá giàu nghèo, giảm chênh lệch về mức
sống giữa nông thôn với đô thị”. Có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ
tạo động lực để phát triển, điều tiết hợp lý thu nhập trong xã hội. Khuyến
khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá nghèo bền vững, giảm dần tình trạng
chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền, các tầng lớp dân cư” [7,Tr 18].
1.4.2. Chính sách pháp luật của Nhà nước
Thực hiện các văn bản Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành
Trung ương, các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh về phát triển kinh tế -
xã hội, về giảm nghèo, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kịp thời các quyết
định, kế hoạch cụ thể để triển khai tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo.
Các văn bản, chính sách hỗ trợ, trợ giúp người nghèo, người cận nghèo được
ban hành đúng pháp luật, đáp ứng được yêu cầu và phù hợp điều kiện phát
triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn cụ thể, đồng thời, hệ thống các văn
bản được ban hành đã cơ bản có sự thống nhất so với mục tiêu chung của
chương trình giảm nghèo.
1.4.3. Khả năng kinh tế, tài chính
Do ảnh hưởng, tác động bởi nhiều yếu tố đến nay Việt Nam vẫn là một
trong những quốc gia có tốc độ phát triển chậm trên thế giới. Đại bộ phận dân
cư sống ở nông thôn, công nghiệp phát triển nhưng còn chậm. Năng suất lao
động thấp nên đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
35
Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất đang có xu
hướng tăng lên, đặc biệt là đối với hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số.
Thiếu đất đai ảnh hưởng đến an ninh lương thực của người nghèo.
Sự hạn hẹp về đất sản xuất đồng thời tác động xấu tới cơ hội tiếp cận
với các dịch vụ, các yếu tố đầu vào sản xuất như: điện, nước, giống.
Môi trường an ninh, trật tự có tác động đến việc thực hiện chính sách
giảm nghèo. Thực tế cho thấy tệ nạn xã hội thường đồng hành cùng với nghèo
đói, nơi tệ nạn xã hội gia tăng, an ninh trật tự không đảm bảo thì ở đó kinh tế
chậm phát triển. Người nghèo là nhóm mức sống dễ bị tổn thương cao, họ dễ
bị rơi vào cảnh khốn cùng. Ngoài ra khi môi trường an ninh, trật tự không
đảm bảo ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu hút đầu tư phát triển sản xuất
giảm nghèo, kinh tế ngày càng khó khăn, cơ hội làm việc cho người nghèo
giảm, dẫn đến khó vươn lên thoát nghèo.
Vì vậy, chính sách giảm nghèo là một vấn đề vừa rộng lớn, vừa phức
tạp, không thể giải quyết một sớm một chiều mà phải đặt nó trên sự tiến bộ,
tăng trưởng kinh tế, vừa phải giải quyết đồng bộ với các vấn đề xã hội gay gắt
nêu trên.
1.4.4. Năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
Xuất phát từ vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
thực thi chính sách giảm nghèo trình độ năng lực của họ có ảnh hưởng trực
tiếp và quan trọng đến kết quả tổ chức và thực hiện chính sách.
Năng lực quản lý điều hành chương trình giảm nghèo của cán bộ còn
nhiều hạn chế. Công tác xây dựng các mô hình điểm để từ đó nhân rộng chưa
được quan tâm. Việc triển khai các văn bản thực hiện chương trình giảm
nghèo của cấp trên còn chậm, thiếu đồng bộ dẫn đến việc tổ chức triển khai
36
kém hiệu quả. Nguồn lực đầu tư dành cho các chương trình giảm nghèo còn
hạn chế, đặc biệt kinh phí dành cho công tác thực hiện chính sách giảm
nghèo. Sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp chưa quyết liệt, kịp thời,
thiếu chủ động sáng tạo trong quá trình tổ chức thực hiện.
Để đảm bảo quá trình thực thi chính sách giảm nghèo vào thực tế đạt
hiệu quả và đi theo đúng định hướng thì yếu tố trình độ năng lực của cán bộ,
công chức là yếu tố tiên quyết và quyết định.
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo ở một số địa
phƣơng.
Tại Việt Nam, nhiều địa phương có những mô hình, giải pháp hay trong
thực hiện chính sách giảm nghèo, đã mang lại hiệu quả to lớn trong công tác
xóa đói giảm nghèo bền vững.
1.5.1 Kinh nghiệm XĐGN của huyện Cẩm Giang tỉnh Hải Dương
Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách XĐGN và chương
trình giảm nghèo bền vững, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Cẩm
Giang đã vận dụng sáng tạo chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, đề
ra những bước đi, mô hình giảm nghèo hiệu quả.
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao trong một thời gian dài (trên
11%), hàng loạt các chính sách giảm nghèo đã được tỉnh triển khai đồng bộ,
làm cho bộ mặt nông thôn được cải thiện nhất là kết cấu hạ tầng, nhà ở và các
cơ sở văn hóa - xã hội, cơ sở dịch vụ sản xuất. Đời sống của người dân, nhất
là người dân ở vùng nông thôn, vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
khó khăn được nâng cao và cải thiện rõ rệt. Với những bước đi sáng tạo,
huyện Cẩm Giang đã có những chuyển biến quan trọng về mọi mặt kinh tế,
chính trị, xã hội.
37
Đời sống vật chất, điều kiện nhà ở, sinh hoạt của các hộ nghèo đã được
cải thiện rõ rệt. Kinh tế nông thôn tiếp tục có bước chuyển dịch tích cực: tiểu
thủ công nghiệp và làng nghề được khuyến khích phát triển, số làng có nghề
tăng, quy mô nhiều làng nghề được mở rộng.
Công tác khuyến nông, dạy nghề, tập huấn cho nông dân được duy trì.
Cơ giới hoá các khâu trong sản xuất nông nghiệp có bước tiến đáng kể. Toàn
tỉnh đã có 2.523 trang trại, tăng hơn 3 lần so với năm 2013, nhiều trang trại
mở rộng quy mô và nâng cao giá trị sản xuất.
Huyện Cẩm Giang đã huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính
trị và toàn xã hội tích cực tham gia thực hiện chương trình giảm nghèo, góp
phần vào bảo đảm bền vững: Nhiều phong trào, cuộc vận động do Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phát động, thu hút đông đảo nhân dân tham
gia và đạt hiệu quả cao, sự quan tâm, giúp đỡ của cá nhân, cộng đồng, doanh
nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, hỗ trợ hàng tỷ đồng cho chương trình giảm
nghèo như: “Ngày vì người nghèo”, “Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi,
đoàn kết giúp nhau xoá đói giảm nghèo”. Kết quả cho thấy, năm 2013, việc
hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững đã có 9.138 phụ nữ có
hoàn cảnh kinh tế khó khăn được giúp với nhiều hình thức: tiền, cây, con
giống, ngày công, trị giá trên 23,2 tỷ đồng, có 1.459 hộ thoát nghèo.
Chương trình giảm nghèo bền vững đã được nhiều địa phương trong
tỉnh gắn với chính sách an sinh xã hội, góp phần làm cho chính sách giảm
nghèo thêm hiệu quả và bền vững. Thông qua các chương trình giảm nghèo,
huyện Cẩm Giang đã thực hiện tốt các chính sách trợ giúp, trợ cấp xã hội,
chính sách đối với người cao tuổi và người tàn tật, chính sách chăm sóc và
bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Huyện đã thực hiện chương
trình cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, nghèo, cận nghèo vay
vốn để góp phần trang trải học phí; chương trình cho vay vốn để giải quyết
38
việc làm, chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Ngoài ra, số hộ nghèo được cấp bảo hiểm y tế, học sinh con hộ nghèo học tại
các trường tiểu học và trung học được miễn và giảm học phí.
1.5.2 Kinh nghiệm XĐGN của huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng
Trong 15 xã, thị trấn với hơn 41,1 ngàn hộ vào cuối năm 2012, huyện
Đức Trọng có hơn 1,6 ngàn hộ nghèo, chiếm gần 4%; trong đó, đồng bào dân
tộc thiểu số (DTTS) gần 1,1 ngàn hộ, chiếm hơn 10%. Huyện có 4 xã nghèo
là Tà Năng, Tà Hine, N’Thôn Hạ và Đạ Quyn và 5 địa bàn đồng bào DTTS ở
4 xã là Đarahoa, Làng Đại Dương, Gân Reo, Đăng Srôn và Ma Đam là những
trọng điểm tập trung giải quyết rốt ráo về giảm nghèo. Những năm qua, thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và Chính phủ cùng sự quan tâm của
tỉnh và huyện, toàn huyện Đức Trọng đã đầu tư 187 tỷ đồng. Nhờ đó, các xã
nghèo, vùng DTTS được cải thiện, nông thôn từng bước đổi mới. Tuy nhiên,
kinh tế - xã hội các địa bàn nghèo còn nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát
triển, sự chênh lệch giữa các xã còn lớn.
Cuối tháng 3/2013, Huyện ủy Đức Trọng đã ban hành Nghị quyết
chuyên đề số 17 nhằm tăng cường đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các xã
nghèo, vùng đồng bào DTTS đến giai đoạn năm 2015. Theo đó, nhiều chỉ tiêu
cụ thể đặt ra cùng những nhiệm vụ và giải pháp sát thực tiễn. Và ngay trong
quý II, HĐND huyện ban hành Nghị quyết 04; UBND huyện xây dựng Kế
hoạch 71 để kịp thời triển khai.
Sự năng động của huyện Đức Trọng ở chỗ, biết phát huy hiệu quả tối
đa lồng ghép các nguồn dự án, chương trình của Trung ương và tỉnh, mạnh
dạn vận dụng định ra những cơ chế linh hoạt từ nguồn đầu tư của huyện. Ví
dụ, vận dụng Quyết định 20 của tỉnh, đầu tư cho các thôn nghèo, thôn đặc biệt
khó khăn trung bình 15 triệu đồng/hộ với tổng ngân sách khoảng gần 2,6 tỷ
đồng. Nhưng đầu tư không dàn trải, mà điều tiết vốn chung để tập trung vào
trọng điểm. Cụ thể, đầu tư mỗi hộ ở N’Thôn Hạ 30 triệu đồng cao hơn mức
của tỉnh hoặc tiếp tục đầu tư lần 2 theo Đề án 30a cho 118 hộ chưa thoát
39
nghèo; đầu tư cho gần 60 hộ cận nghèo hoặc sát ngưỡng nghèo khi họ đăng
ký thoát nghèo bằng mức của hộ nghèo.
Công cuộc giảm nghèo của huyện Đức Trọng đến cuối năm 2013
không chỉ hoàn thành nhiều chỉ tiêu đề ra từ Nghị quyết mà đã vượt một cách
ngoạn mục. Tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn gần 2,5%, trong đó, trong vùng DTTS hơn
6,7%), toàn huyện giảm 1,44% so với năm 2012. Đặc biệt, những điển hình
có tốc độ chuyển biến rất nhanh như các xã: Đạ Quyn từ hơn 24% xuống còn
hơn 10% (DTTS gần 28% còn gần 16%), Tà Hine hơn 21% còn hơn 9%
(DTTS hơn 24% còn 13%) và N’Thôn Hạ 17% xuống 8% (DTTS hơn 20%
còn hơn 10%).
1.5.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Cư M’gar.
Qua nghiên cứu một số kinh nghiệm, mô hình giải quyết vấn đề xóa đói
giảm nghèo của một số địa phương có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho
huyện Cư M’gar như sau:
Một là: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành thực hiện kịp thời để
công tác xóa đói giảm nghèo thực hiện có hiệu quả, đòi hỏi phải có sự quan
tâm lãnh đạo chỉ đạo kịp thời, thường xuyên của cấp ủy Đảng, sự điều hành
trực tiếp của chính quyền từ huyện đến xã, sự phối hợp tích cực và đồng bộ
của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, tạo nên sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị tham gia vào công tác xóa đói giảm nghèo, đồng
thời có sự lồng ghép các hoạt động, các chương trình, dự án đầu tư cho giảm
nghèo, thông qua các ban ngành, tổ chức đoàn thể để tuyên truyền, vận động
làm chuyển biến nhận thức, hành động đến từng hội viên và nhân dân, đồng
thời huy động nguồn lực, bồi dưỡng nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ trong sản xuất, trao đổi kinh nghiệm, bảo lãnh tín chấp
để người nghèo được vay vốn làm ăn.
Hai là: Phải tiến hành điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo một cách
chính xác: để từ đó xây dựng được cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác, với những
40
phân tích có căn cứ khoa học, thực tiễn từng khối, từng xã, từng vùng nghèo
đói khác nhau. Trên cơ sở đó, xác định được quy mô, tính chất, mức độ nghèo
đói là cơ sở để có những chính sách, biện pháp giải quyết cụ thể, vừa là cơ sở
để “ đo đếm” đánh giá kết quả thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo,
trong đó vai trò của cấp xã, thị trấn là gần dân nhất, cấp trực tiếp triển khai
thực hiện có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách
tại địa phương.
Ba là: Xóa đói giảm nghèo phải luôn được coi là mục tiêu quan trọng,
xuyên suốt trong chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội hàng năm của huyện.
Huyện phải có chính sách, giải pháp xóa đói giảm nghèo rõ ràng, cụ thể, phù
hợp và có tính khả thi đối với từng vùng, từng địa phương phù hợp với nhóm
đối tượng theo nguyên tắc “cho cần câu hơn cho xâu cá”, đồng thời đa dạng
hóa việc huy động nguồn lực, trước hết, chủ động nguồn lực tại chỗ, huy động
nguồn lực của cộng đồng kết hợp với sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, mở rộng
hợp tác đầu tư về kỹ thuật, tài chính cho xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là sự
vào cuộc của cả hệ thống chính trị.
Bốn là: Phải tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành và người dân về xóa đói giảm nghèo. Công cuộc xóa đói giảm
nghèo phải huy động được tất cả các cấp, các ngành và toàn xã hội tham gia,
không ai là người ngoài cuộc trong đó ý chí và quyết tâm của chính các hộ
nghèo là nhân tố quyết định. Những hộ nghèo đói thường hay gặp nhiều khó
khăn, ít hiểu biết, không nắm được thông tin, ít được tham gia vào quá trình
phát triển, ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ công. Bản thân họ dễ mặc cảm,
tự ti. Do vậy để phát huy đầy đủ nội lực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo,
trước hết phải làm cho các hộ nghèo vượt qua những mặc cảm, tự ti vốn có
của họ, bảo đảm cho họ được tham gia vào mọi hoạt động của chương trình
xóa đói giảm nghèo, làm chuyển biến nhận thức của hộ nghèo và cận nghèo,
41
không ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước mà phải tự lực phấn đấu, chủ động tạo
việc làm, vươn lên thoát nghèo.
Năm là: Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm thông qua các hội
nghị sơ kết, tổng kết để nêu lên những nội dung đã thực hiện tốt, nhằm phổ
biến học hỏi cũng như những nội dung chưa làm được để có các giải pháp
khắc phục cho giai đoạn tiếp theo, đồng thời đánh giá các mô hình giảm
nghèo có hiệu quả để nhân rộng và tuyên dương kịp thời, nhằm hướng đến
mực tiêu xóa đói giảm nghèo bền vững.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể thấy rằng đói nghèo và công cuộc
chống đói nghèo đã trở thành vấn đề nóng có tính chất toàn cầu trong giai
đoạn hiện nay, là chủ đề luôn được nhiều quốc gia, các tổ chức trong và ngoài
nước cũng như các nhà quản lý, các nhà khoa học quan tâm. Muốn đẩy lùi sự
nghèo đói một cách có hiệu quả, bền vững, đòi hỏi sự vào cuộc của mọi tầng
lớp, mọi lực lượng, không chỉ của cá nhân, của địa phương hay của riêng
quốc gia nào. Sự quan tâm đó thể hiện, bên cạnh sự vươn lên từ nội lực còn
đòi hỏi sự cộng đồng trách nhiệm của toàn xã hội, sự hỗ trợ từ nhiều phía
trong đó có sự góp sức quan trọng của một hệ thống lý luận, hàng loạt những
công trình nghiên cứu, những thể nghiệm và nhiều bài học thực tiễn. Đó cũng
là cơ sở, là hành trang cần thiết để có thể giải quyết một cách hiệu quả vấn đề
đói nghèo đã và đang diễn ra vô cùng phức tạp như hiện nay.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương một tác giả đã luận giải các vấn đề lý luận cơ bản về
giảm nghèo và giảm nghèo bền vững. Các tiêu chí đánh giá về giảm nghèo,
các chính sách của Nhà nước đã ban hành về giảm nghèo và đã hệ thống hóa
các cơ sở lý luận về chính sách, chính sách công làm cơ sở để đưa ra chính
sách giảm nghèo, vai trò của chính sách giảm nghèo.
42
Tác giả cũng đã xác định rõ đối tượng, nội dung của chính sách giảm
nghèo và đã khái quát một số chính sách giảm nghèo của Nhà nước và quy
trình thực hiện các chính sách trong thực tiễn tại địa phương và các những
nhân tố ảnh hưởng đến chính sách giảm nghèo. Nghiên cứu kinh nghiệm của
một số địa phương ở Việt Nam về giảm nghèo để rút ra bài học kinh nghiệm
trong thực hiện chính sách giảm nghèo cho huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
Từ đó làm cơ sở để tìm hiểu, đánh giá thực tiễn vấn đề này trên địa bàn huyện
Cư M’gar ở chương 2 và rút ra những nguyên nhân của các mặt tồn tại cũng
như hạn chế và đưa ra một giải pháp, kiến nghị đối với việc thực hiện chính
sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar ở chương 3.
43
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR – TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Cƣ M’gar, tỉnh
Đắk Lắk
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện
Cư M’gar là tên theo tiếng Ê Đê là ngọn núi lửa đã tắt từ lâu. Đây là
ngọn núi nằm tại trung tâm huyện. Huyện Cư M’gar được thành lập ngày 23
tháng 1 năm 1984 theo Quyết định số 15-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng tách
ra từ huyện Ea Sup. Huyện nằm ở phía bắc tỉnh Đắk Lắk, với tổng diện tích tự
nhiên là 82.443 ha. Với phía bắc giáp huyện Ea Sup, ở phía nam giáp thành
phố Buôn Ma Thuột, còn phía đông giáp huyện Krông Buk, ở phía tây giáp
với huyện Buôn Đôn. Huyện có vị trí quan trọng, giàu tiềm năng lợi thế để
phát triển kinh tế xã hội.
Về điều kiện tự nhiên: Huyện Cư M'gar vùng đất tương đối bằng
phẳng, đất đai rất màu mỡ, thổ nhưỡng chia làm 4 loại đất: đất đỏ trên đá
Bazan; đất dốc tụ thung lũng; đất nâu sẫm trên đá bọt; đất đen trên sản phẩm
bồi tụ của đá Bazan. Với thế mạnh là thổ nhưỡng tốt, rất thuận lợi trong sản
xuất nông nghiệp. Trong đó có 2.452,5 ha đất trồng lúa, chiếm 3,42%, cây
công nghiệp lâu năm như hồ tiêu, cà phê, cao su, điều, cây lấy gỗ với trên
50.537 ha, chiếm tỷ lệ 70,5% diện tích [10].
Huyện cũng có tài nguyên về khoáng sản như: 4 mỏ đá phục vụ cho
việc làm vật liệu cho ngành xây dựng với tổng diện tích là 52 ha gồm: mỏ đá
tại tiểu khu 550 xã Ea Kiết với diện tích là 6 ha, mỏ đá Buôn cháy là 20 ha,
mỏ đá Ea Tul 10 ha còn lại là mỏ đá Ea M’Nang là 6,2 ha, ngoài ra trên địa
bàn huyện còn có 20 ha đất khai thác than bùn tại hồ Ea Nhái xã Cuôr Dăng.
44
Với lượng khoáng sản như vậy tạo điều kiện thúc đẩy ngành xây dựng phát
triển tạo ra nhiều công ăn việc làm thúc đẩy sự phát triển kinh tế tại địa
phương.
Huyện Cư M’gar là mảnh đất có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch,
ngoài việc có nhiều tài nguyên thiên nhiên phong phú thì sự đa dạng, độc đáo
về văn hóa của các dân tộc sinh sống tại đây đã trở thành thế mạnh riêng của
địa phương và là sức hấp dẫn khó cưỡng với du khách. Theo thống kê, trên
địa bàn huyện hiện có 3 di tích danh lam thắng cảnh, trong đó có 2 di tích đã
được xếp hạng. Nhắc đến tiềm năng du lịch sinh thái ở Cư M’gar, người ta
thường nghĩ ngay đến thắng cảnh đồi Cư H’lâm (nằm trên tỉnh lộ 8, thuộc thị
trấn Ea Pôk, cách TP. Buôn Ma Thuột 12 km), nơi đây có tổng diện tích mặt
bằng là 18,486 ha, trong đó rừng nguyên sinh chiếm đến 15,65 ha. Đặc biệt,
tại khu đồi này vẫn lưu truyền truyền thuyết hấp dẫn tồn tại từ đời này sang
đời khác về chuyện tình giữa nàng H’Lâm và chàng trai Y Nhai. Tháng 9-
2009, đồi Cư H’lâm được công nhận là di tích danh lam thắng cảnh cấp tỉnh.
Không dừng lại ở đó, với nhiều người dân địa phương, lâu nay thác Drai
Yông (theo tiếng Êđê có nghĩa là thác Đòn Dông, nằm trên địa phận xã Ea
M’Nang) cách trung tâm TP. Buôn Ma Thuột khoảng 22 km về hướng Tây
Bắc) cũng là điểm du lịch hấp dẫn. Khu thác này nằm trên dòng suối Ea Tul
chảy từ Đông sang Tây và đổ vào sông Sêrêpôk huyền thoại, còn giữ nhiều
nét hoang sơ và hùng vĩ. Nơi thượng nguồn thác có chiều rộng khoảng 80m,
đổ xuống độ cao 12m; dưới chân thác là một hồ nước rộng khoảng 2.000m2,
có nhiều cồn đá, cây và hang động lõm sâu vào trong vách đá, phía ngoài có
bờ cỏ tạo ra một khung cảnh rất thơ mộng. Đến Cư M’gar sẽ khá tiếc nếu ai
đó bỏ qua cơ hội về tận nơi và chiêm ngưỡng vẻ đẹp hùng vĩ của thác Drai
Dlông (theo tiếng Êđê có nghĩa là thác cao, thuộc địa phận của xã Ea M’droh
và Quảng Hiệp). Tháng 1-2004, thác Drai Dlông cũng được Bộ Văn hóa, Thể
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
 
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đThực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
 
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mớiLuận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình KhánhBáo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
 
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố TrạchĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAYĐề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
 

Similar to Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk

Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninhluanvantrust
 
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdfNuioKila
 
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninhluanvantrust
 
Luận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.doc
Luận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.docLuận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.doc
Luận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.docsividocz
 

Similar to Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk (20)

Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
 
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
 
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
 
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng NinhĐề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
 
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước SơnLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy XuyênLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
 
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng BìnhChính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc TrăngLuận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
 
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vữngNghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
 
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam BộNghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
 
Luận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.doc
Luận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.docLuận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.doc
Luận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.doc
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông GiangLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
 
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú YênChính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
 
Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốChính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN KIM KHÁNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC S QUẢN C NG ĐẮ Ắ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN KIM KHÁNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC S QUẢN C NG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ MINH ĐẮ Ắ - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, bản luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và đúng thực tế tại địa phương. Đắk Lắk, Ngày tháng 5 năm 2017 TÁC GIẢ Nguyễn Kim Khánh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của quý thầy cô giáo, các đồng chí, đồng nghiệp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: - Ban Giám đốc, các thầy cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại Học viện và hoàn thành luận văn. - Lãnh đạo và các đồng chí công tác tại Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar, phòng Lao động thương binh và xã hội, phòng Dân tộc đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận những tài liệu, số liệu cần thiết để phục vụ nghiên cứu luận văn của mình. - Đặc biệt xin cảm ơn chân thành đến Tiến sĩ Đặng Thị Minh – Khoa QLNN về Xã hội - Học viện Hành Chính Quốc Gia, đã dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng với thời gian và trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý quý báu của quý thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và người thân để luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn. Đắk Lắk, Ngày tháng 3 năm 2017 TÁC GIẢ Nguyễn Kim Khánh
  • 5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Tƣ, cụm từ Viết tắt 1 Ban chỉ đạo BCĐ 2 Bảo hiểm y tế BHYT 3 Chính sách xóa đói giảm nghèo CS XĐGN 4 Chính sách giảm nghèo CSGN 5 Chất lượng cuộc sống PQLI 6 Dân tộc thiểu số DTTS 7 Đặc biệt khó khăn ĐBKK 8 Hội đồng nhân dân HĐND 9 Lao động thương binh và xã hội LĐTB & XH 10 Ngân hàng thế giới WB 11 Trung ương TW 12 Uỷ ban Mặt Trận Tổ Quốc UBMTTQ 13 Ủy ban nhân dân UBND 14 Xóa đói giảm nghèo XĐGN
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Số hộ nghèo và cận nghèo ở huyện CưM’gar giai đoạn 2011 - 2015 49 2 Bảng 2.2 Kết quả giảm nghèo của huyện CưMgar giai đoạn 2011 – 2015. 65 3 Bảng 2.3 Công tác khám chữa bệnh giai đoạn 2011 - 2015 66 4 Bảng 2.4 Số nhà xây dựng từ nguồn vốn vận động cán bộ, đảng viên đóng góp 69
  • 7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 01 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ................................................................................ 09 1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo ........................................ 09 1.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách giảm nghèo ............................. 20 1.3. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo ........................................ 23 1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo ... 32 1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo ở một số địa phương36 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 41 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR – TỈNH ĐẮK LẮK ... 43 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk 43 2.2. Thực trạng nghèo ở huyện Cư M’gar .................................................... 48 2.3. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo tại huyện Cư M’gar ....... 57 2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Cư M’gar .. 65 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 80 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM GHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK ......... 81 3.1. Định hướng và mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo ................. 81 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Cư M’gar tỉnh Đăk Lăk ................................................................................ 89 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 100 KẾT LUẬN ................................................................................................. 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 103
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xoá đói, giảm nghèo trở thành vấn đề toàn cầu, là mục tiêu của thiên niên kỷ XXI và thế giới đã lấy ngày 17 tháng 10 hàng năm là “Ngày Thế giới xoá đói, giảm nghèo”. Có thể nói, nghèo đói đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục với những mức độ khác nhau. Đặc biệt là ở các nước lạc hậu, chậm phát triển, kể cả các nước đang phát triển và nước giàu có; nghèo đói đang là vấn đề nhức nhối, thách thức đối với sự phát triển hay tụt hậu của một quốc gia. Giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cho sự phát triển xã hội, chính sách giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước như: phát triển kinh tế tăng thu nhập, được tiếp cận với các dịch vụ cơ bản như: giáo dục, y tế, văn hóa thông tin, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhất là đồng bào sinh sống ở miền núi. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn chăm lo đến đời sống nhân dân, Người nói: “Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải hết sức chăm non đến đời sống của nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân rét là Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi”; và “Dân đủ ăn đủ mặc thì những chính sách của Đảng và Chính phủ sẽ dễ dàng thực hiện. Nếu dân đói, rét, dốt, bệnh thì chính sách của ta dù có hay mấy thì cũng không thực hiện được" [14, tr.572]. Người đã sớm phát động cuộc vận động thi đua ái quốc kêu gọi toàn dân bằng nhiều phương pháp, cách thức khác nhau để giúp nhân dân như: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, nhường cơm sẻ áo, quyên góp gạo cứu đói. Đến nay đói, nghèo vẫn đang là vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc. Xóa đói, giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn luôn được Đảng, Nhà nước ta hết
  • 9. 2 sức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định: Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản. Thực hiện các chủ trương đó, trong những năm qua công tác giảm nghèo ở nước ta đã đạt được nhiều thành quả quan trọng. Tính đến cuối năm 2016, cả nước còn 8,58 - 8,38% hộ nghèo, huyện nghèo còn 46,43%, giảm 4% [38]. Huyện Cư M’gar – tỉnh Đắk Lắk, là Huyện có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, Huyện có 15 xã và 02 thị trấn, trong đó có 6 xã thuộc diện khó khăn. Mặc dù trong những năm qua chính quyền huyện đã quan tâm chỉ đạo và thực hiện nhiều biện pháp nhằm giảm nghèo bền vững nhưng tỷ lệ hộ nghèo của huyện vẫn còn khá cao (hộ nghèo 8,08 %; hộ cận nghèo 7,83%). Tốc độ giảm nghèo không đồng đều, chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo ngày một tăng, đời sống nhân dân đang còn gặp nhiều khó khăn. Tồn tại những hạn chế đó là do nhiều nguyên nhân, nguyên nhân cơ bản là do năng lực điều hành quản lý còn yếu, công tác tổ chức thực hiện chính sách còn hạn chế nảy sinh nhiều bất cập, thiếu tính chính xác. Tình trạng hướng dẫn thiếu chặt chẽ và chỉ đạo thiếu sâu sát đã dẫn đến tình trạng xác định sai đối tượng hoặc bỏ sót đối tượng gây ảnh hưởng đến kết quả giảm nghèo hằng năm của huyện.
  • 10. 3 Vì những lý do nêu trên nên em chọn tên đề tài là: “Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk Lắk”, làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn kiến nghị một số giải pháp để tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn ngày càng hiệu quả hơn. 2. Tình hình nghiên cứu Xóa đói giảm nghèo là một chương trình lớn và có tính nhân văn sâu sắc nhằm thực hiện an sinh và đảm bảo công bằng xã hội. Chính vì vậy có nhiều nhà khoa học cũng như các nhà quản lý quan tâm. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghèo và xóa đói giảm nghèo được công bố, được đăng tải kết quả dưới dạng đề tài khoa học, các bài báo, sách chuyên khảo, luận văn cụ thể như sau: Cuốn sách “Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số”, của tác giả Hà Quế Lâm đã nói lên thực trạng về nghèo đói ở Việt Nam đặc biệt là đối với vùng đồng bào dân tộc còn nhiều khó khăn về thiếu các điều kiện và phương tiện sản xuất dẫn đến nghèo và chiến lược để nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Bài viết chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay thực trạng và định hướng hoàn thiện của PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn đã nêu lên thực trạng nghèo ở Việt Nam là một nước nghèo đói nhất thế giới và các chính sách giảm nghèo ở nước ta, định hướng giảm nghèo và việc triển khai các chính sách giảm nghèo một cách đồng bộ, hiệu quả do đó tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nước ta được xếp vào nước có thu nhập mức trung bình. Bài viết Nghèo đa chiều ở Việt Nam: Một số vấn đề chính sách và thực tiễn của PGS.TS Đặng Nguyên Anh. Đã nói lên thực trạng đói nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển con người, cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Người nghèo thường không có điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội như việc làm, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, thông tin, và điều
  • 11. 4 đó khiến cho họ ít có cơ hội thoát nghèo. Giống như quá trình phát triển, nghèo đói là một khái niệm đa chiều. Trong cùng một thời điểm, người nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi khác nhau, có thể là những khó khăn trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, đất đai, nước sạch hoặc điện thắp sáng. Sử dụng một tiêu chí thu nhập (hay chi tiêu) không đủ để nắm bắt được tình trạng nghèo thực tế của người dân. Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Dương Mạnh Huy: " Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai", học viện hành chính quốc gia, năm 2013, luận văn đã hệ thống được những khái niệm có bản của công tác giảm nghèo, đánh giá thục trạng và thách thức trong thực hiện chính sách giảm nghèo và đưa ra một số giải pháp góp phần thực hiện tốt công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Gia Lai nói chung và huyện Chư Sê nói riêng. Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Phạm Hồng Nghĩa: " quản lý nhà nước về giảm nghèo ở tỉnh Đăk Lăk hiện nay", học viện hành chính quốc gia, năm 2013, đã đi sâu phân tích đánh giá những kết quả đã đạt được, nêu những nội dung của giảm nghèo và nguyên nhân dẫn đến nghèo và sự cần thiết phải giảm nghèo, những tồn tại, hạn chế tìm ra các nguyên nhân cơ bản của những kết quả, hạn chế từ đó rút ra được một số nội dung cần lưu ý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo. Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Mã Chí Thanh: " Thực thi chính sách giảm nghèo của nhà nước đối với đồng bào Dân tộc khmer tỉnh sóc trăng ", học viện hành chính quốc gia, năm 2010; luận văn đánh giá việc thực hiện Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Sóc Trăng những tác động tích cực của quyết định đến đời sống vật chất, tinh thần của hộ nghèo, tìm ra những bất cập trong việc thực thi chính sách và tìm ra những nguyên nhân dẫn đến bất cập trong thực thi chính sách đất ở, đất sản xuất đối với tỉnh Sóc Trăng và đề ra 2 nhóm giải pháp để khắc phục đó là gia hạn thêm 2 năm thực hiện quyết
  • 12. 5 định 74 và định hướng chính sách giảm nghèo. Để góp phần giảm nghèo cho đồng bào dân tộc khmer của tỉnh Sóc Trăng. Mặc dù có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk với cách tiếp cận đầy đủ dưới góc độ của khoa học hành chính công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp để tăng cường thực thi chính sách của các cơ quan nhà nước về giảm nghèo nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo đến mức thấp nhất, tiến tới thoát nghèo bền vững tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cư M’gar. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên luận văn cần tập trung nghiên cứu những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện CưM’gar – tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất những giải pháp để tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo cho phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước và điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cư M’gar. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu
  • 13. 6 Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar. 4.2. Phạm vi nghiên cứu * Về thời gian: giai đoạn 2011 – 2015. * Về không gian: Trên địa bàn Huyện Cư M’gar tỉnh Đắk Lắk. * Về nội dung: Nghiên cứu nội dung các chính sách và quy trình thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn Huyện Cư M’gar nhằm đề xuất giải pháp để thực hiện công tác giảm nghèo được hiệu quả hơn. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo. Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng một số phương pháp sau: + Phương pháp hệ thống: Phương pháp này giúp cho quá trình đảm bảo được tính khoa học của dữ liệu nhằm tạo được tính minh bạch và thuyết phục trong quá trình đánh giá, kiên nghị, việc lồng ghép các chương trình hỗ trợ trong quá trình vận dụng thực hiện chính sách giảm nghèo, đồng thời có cơ sở để đề xuất việc nhân rộng mô hình có hiệu quả. + Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa thu thập thông tin: Phương pháp này giúp người nghiên cứu có được những tư liệu, số liệu, nhân chứng, vật chứng để làm căn cứ, luận chứng cho các luận điểm, làm sáng tỏ cho các kết quả được rút ra trong quá trình nghiên cứu. + Phương pháp thống kê: Tổng hợp trình bày số liệu, tính toán, các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định.
  • 14. 7 Chỉ ra các đặc trưng của tổng thể nghiên cứu, phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu, dự đoán và đề nghị giải pháp trên cơ sở các số liệu thu thập. + Phương pháp phân tích – tổng hợp: Phân tích các tài liệu có liên quan đến lý luận chung về giảm nghèo, tình trạng nghèo đói trên thế giới cũng như Việt Nam. Phân tích chính sách về xóa đói giảm nghèo, vai trò của hệ thống chính sách đó. Đánh giá các số liệu liên quan đến hệ thống các chính sách đó đến kết quả thực hiện các chính sách đó ở Việt Nam cũng như trên địa bàn huyện Cư M’gar. + Phương pháp so sánh: Đối chiếu tìm hiểu sự tương đồng và khác biệt trong nghiên cứu vấn đề đói nghèo trên thế giới, vấn đề đói nghèo và công cụ thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam, một số địa phương trong cả nước, như vấn đề chuẩn nghèo, các tiêu chí xác định để thoát nghèo, những bài học thực tiễn về xóa đói giảm nghèo thành công của một số địa phương qua đó thấy được tổng quan và sự đa dạng trong vấn đề nghiên cứu. 6. nghĩa của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Đây là công trình khoa học nghiên cứu tương đối cơ bản và hệ thống về các vấn đề lý luận liên quan đến giảm nghèo, chính sách giảm nghèo. Tác giả đã làm rõ vai trò và sự cần thiết phải thực hiện chính sách giảm nghèo, nghiên cứu quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo. Các nghiên cứu đó góp phần bổ sung, hoàn thiện về mặt lý luận trong nghiên cứu chính sách công và quy trình thực hiện chính sách công của Nhà nước. 6.2. Về mặt thực tiễn
  • 15. 8 - Dựa trên cơ sở đáng giá đúng thực trạng của đói nghèo trên địa bàn huyện CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk, luận văn chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế trong thực hiện chính sách giảm nghèo tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp phù hợp và khả thi nhằm thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện trong thời gian tới. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập cũng như giúp người đọc có thể hiểu thêm về những vấn đề lý luận, thực tiễn về thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Đồng thời luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu giúp các nhà quản lý đưa ra những chính sách đúng đắn và triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo hiệu quả tại địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar – tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar – tỉnh Đắk Lắk
  • 16. 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO 1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo 1.1.1. Khái niệm nghèo, giảm nghèo 1.1.1.1. Nghèo Quan niệm về nghèo của từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể. Tiêu chí chung nhất để xác định nghèo vẫn là mức thu nhập hay chỉ tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người về ăn, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Tổ chức y tế thế giới định nghĩa theo thu nhập. Theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nữa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm của quốc gia. Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân hầu như chỉ đủ cho nhu cầu ăn, thậm chí cũng có thể không đủ cho nhu cầu ăn, phân tích lũy hầu như không có. Ngoài ra, các nhu cầu khác như ăn, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp chỉ được đáp ứng một phần rất nhỏ [12.Tr 186]. Về mặt kinh tế, khái niệm nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng. Để xác định mức độ nghèo, người ta đưa ra đường giới hạn nghèo; giới hạn này biểu hiện dưới dạng thu nhập gia đình tính theo đầu người. Nếu gia đình có thu nhập theo đầu người dưới đường giới hạn thì bị coi là nghèo. Giới
  • 17. 10 hạn này khác nhau tùy mỗi quốc gia và thay đổi theo trình tự phát triển kinh tế - xã hội qua từng thời kỳ củ quốc gia đó. Liên hợp quốc đã xác định ở các nước đang phát triển, những người có mức sống dưới 1 USD/ ngày thì bị coi là nghèo, đối với các nước phát triển thì đường nghèo được xác định là 14USD/ngày tính theo sức mua tương đương. Nghèo phân chia thành hai dạng: Nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối. - Nghèo tuyệt đối: Đó là sự thiếu hụt so với mức sống (những nhu cầu) tối thiểu. Nghèo tuyệt đối đề cập đến vị trí của một cá nhân, hộ gia đình trong mối quan hệ với đường nghèo khổ mà giá trị tuyệt đối của họ cố định theo thời gian. Nghèo tuyệt đối thường được tính trên những nhu cầu dinh dưỡng và một số hàng hóa khác, do vậy một đường nghèo tuyệt đối dùng để thực hiện các so sánh nghèo đói. - Nghèo tương đối: Đó là sự thiếu hụt của các cá nhân/ hộ gia đình so với mức sống trung bình đạt được [12.Tr 187 - 188]. Sự thiếu này dựa trên cơ sở một tỷ lệ nào đó so với mức thu nhập bình quân của dân cư, có quốc gia xác định dựa trên ½ thu nhập bình quân có quốc gia lại dựa trên 1/3 thu nhập bình quân. Để so sánh sự nghèo khổ giữa các quốc gia với nhau, người ta sử dụng khái niệm nghèo tương đối. Để đấu tranh chống nạn nghèo cùng cực thì dùng khái niệm nghèo tuyệt đối. Cách chọn khái niệm tùy theo mục đích mà mình theo đuổi. Tuy nhiên, cả hai khái niệm trên đều không hoàn toàn đầy đủ. Khái niệm nghèo tuyệt đối không tính sự khác nhau về mức sống ở các nước khái niệm nghèo tương đối, không tính đến sự diễn biến của bối cảnh kinh tế xã hội, do đó không tính đến diễn biến của những nhu cầu.
  • 18. 11 - Nghèo đa chiều: Nghèo đói không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống, hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt khác, mà nghèo đói còn được gây ra bởi các rào cản về xã hội và các tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng, tiếp cận với các nguồn lực, thông tin và dịch vụ. Như vậy nghèo đói không đơn thuần là một cá thể mà nó bao gồm các yếu tố kiềm hảm cá thể đó không tiếp cận được đến các nguồn lực hoặc không biết và không thể tìm ra giải pháp cho bản thân để thoát ra khỏi tình trạng hiện có [37]. 1.1.1.2. Giảm nghèo bền vững Giảm nghèo bền vững là việc tạo điều kiện cho người nghèo có khả năng tiếp cận với 5 nội dung cơ bản đó là: y tế, giáo dục, điều kiện sống, việc làm và tiếp cận thông tin. Chỉ có thể giảm nghèo một cách bền vững khi chúng ta giải quyết được vấn đề trên, giúp cho người nghèo có nhiều cơ hội được tiếp cận với văn hóa, xã hội, thông tin và nâng cao đời sống vật chất [11 Tr. 17]. 1.1.1.3. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo - Tiêu chí xác định chuẩn nghèo thế giới Để xác định chuẩn nghèo có nhiều tiêu chí, chuẩn mực đánh giá khác nhau. Trên thế giới người ta lấy những chỉ tiêu: chất lượng cuộc sống (PQLI), chỉ tiêu phát triển con người (HDI), chỉ tiêu nhu cầu dinh dưỡng, chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người để làm các tiêu chí xác định chuẩn nghèo. Chỉ tiêu chất lượng cuộc sống: Bao gồm ba nhân tố cơ bản, đó là tuổi thọ, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và tỷ lệ mù chữ. Chỉ tiêu phát triển con người: Do Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc đưa ra bao gồm hệ thống ba thành phần: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn, thu nhập bình quân đầu người trong năm.
  • 19. 12 Chỉ tiêu nhu cầu dinh dưỡng: Tính mức tiêu dùng quy ra kilocalo cho một người trong một ngày. Chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người: Đây là chỉ tiêu chính mà hiện nay nhiều nước và tổ chức quốc tế đang dùng để xác định giàu nghèo. Tại Đại hội lần thứ II của ủy ban giảm nghèo khổ khu vực (ESAP) họp tại Băng Cốc (Thái Lan), tháng 9 năm 1995, Ngân hàng thế giới đưa ra chuẩn mực nghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập bình quân đầu người dưới 370 USD/người/năm [35, Tr 29]. Sự kết hợp chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân theo đầu người, chỉ tiêu phát triển con người và chỉ tiêu chất lượng cuộc sống cho phép chúng ta nhìn nhận các nước giàu, nghèo chính xác và khách quan hơn. Bởi nó cho phép đánh giá khách quan, toàn diện sự phát triển con người trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội. Ngoài các chỉ tiêu đánh giá trên, Ngân hàng thế giới (WB) còn dùng phương pháp đánh giá mới thiên về môi trường để xếp loại nước giàu, nước nghèo. Ngân hàng thế giới nhấn mạnh đến các nguồn lực thiên nhiên (bao gồm các tài sản tự nhiên như khoáng sản, đất trồng trọt và các khu vực thiên nhiên khác) việc bảo vệ môi trường, vấn đề giáo dục, sự linh hoạt, mềm dẻo về mặt xã hội và các tài sản nói chung thường ít được coi trọng nhưng là những công cụ cho sự phát triển lâu dài. Phương pháp mới này đã xếp hạng cao nhất cho những nước có lượng dân cư nhỏ, được đào tạo tương đối tốt, có các nguồn lực thiên nhiên dồi dào. Theo phương pháp này, mức giàu có trung bình toàn thế giới là 86.000 USD/người. Nước giàu nhất hiện nay là Australia với 835.000 USD/người/năm. Nước nghèo nhất là Etiôpia với mức 1.400 USD/người/năm theo bảng xếp hạng. Việt Nam xếp thứ 14 trong số 20 nước nghèo nhất với 2.600 USD/người/năm.
  • 20. 13 - Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của Việt Nam. Nước ta đã nhiều lần điều chỉnh chuẩn nghèo từ năm 1993 – 2015 theo các tiêu chí khác nhau phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội: + Giai đoạn 1993 - 1995: Hộ đói: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 13kg đối với thành thị, dưới 8 kg đối với khu vực nông thôn. Hộ nghèo: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 20 kg đối với khu vực thành thị và dưới 15 kg đối với khu vực nông thôn. + Giai đoạn 1995 - 1997: Hộ đói: Là hộ có thu nhập bình quân một người trong hộ một tháng quy ra gạo dưới 13 kg, tính cho mọi vùng. Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15kg/người/tháng. Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng. Vùng thành thị: dưới 25kg/người tháng. + Giai đoạn 1997 - 2000 (Công văn số 1751/LĐTBXH) Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân một người trong hộ một tháng quy ra gạo dưới 13kg, tương đương 45.000 đồng (giá năm 1997, tính cho mọi vùng). Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng ở các mức tương ứng như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15kg/người/tháng (tương đương 55.000 đồng). Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng (tương đương 70.000 đồng). Vùng thành thị: Dưới 25kg/người /tháng (tương đương 90.000 đồng).
  • 21. 14 + Giai đoạn 2001 - 2005 (Quyết định số 1143/ 2000/ QĐ-LĐTBXH ngày 01tháng 11 năm2000): Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng. Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng. Vùng thành thị: 150.000 đồng/người /tháng. + Giai đoạn 2006 - 2010 (Quyết định số 170/ 2005/ QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm nào2005): Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15kg/người/tháng. Vùng nông thôn (cả miền núi và đồng bằng): 200.000 đồng/người/tháng. Vùng thành thị: 260.000 đồng/người/ tháng. + Giai đoạn 2011 – 2015: Ở Việt Nam, theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg, ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ tiêu chí xác định chuẩn nghèo cụ thể như sau: Hộ nghèo: Vùng nông thôn: Có mức thu nhập từ 400.000đồng/người/tháng trở xuống. Vùng thành thị: Có mức thu nhập 500.000đồng/người/tháng trở xuống. Hộ cận nghèo: Vùng nông thôn: Có mức thu nhập từ 401.000 – 520.000 đồng/ người/ tháng. Vùng thành thị: Có mức thu nhập từ 501.000 – 650.000 đồng/ người/ tháng. - Tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 2015 – 2020 + Đo lường nghèo thu nhập
  • 22. 15 Theo tinh thần Nghị quyết 15-NQ/TW và nghị quyết 76/2014/QH13, cần tiến hành nghiên cứu và xây dựng chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập. Mức sống tối thiểu là mức thu nhập nhằm đáp ứng chi trả những nhu cầu tối thiểu nhất mà mỗi người cần phải có để sinh sống. Chuẩn mức sống tối thiểu được xây dựng dựa trên cơ sở các nhu cầu tối thiểu về tiêu dùng lương thực thực phẩm và nhu cầu chi tiêu phi lương thực, thực phẩm. Đây là tiêu chí mang tính khách quan, không phụ thuộc vào khả năng đáp ứng của ngân sách Nhà nước, còn được gọi là chuẩn phúc lợi xã hội đầy đủ. Đồng thời, cần tiến hành xây dựng chuẩn hỗ trợ chính sách (hoặc chuẩn nghèo cùng cực) là mức độ tối thiểu cần thiết để đáp ứng nhu cầu đơn giản của con người, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách, tuy nhiên không được thấp hơn 1,25 USD/người ngày. + Chuẩn nghèo đa chiều Chuẩn nghèo đa chiều tức là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ thiếu nhiều hơn mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo chuẩn nghèo đa chiều quốc tế, một hộ gia đình thiếu 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi là nghèo đa chiều. Chuẩn này sẽ được giữ không thay đổi trong thời gian quy định, không phụ thuộc vào lượng ngân sách có sẵn, không thay đổi khi thay đổi mục tiêu hay khi tình hình thay đổi do tác động chính sách. Trong giai đoạn 2015-2020 việc xác định chuẩn nghèo thực hiện theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Các tiêu chí về thu nhập
  • 23. 16 Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước sinh hoạt, hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông, tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Hộ nghèo Khu vực nông thôn: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống. Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống. - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
  • 24. 17 Hộ cận nghèo Khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Khu vực thành thị: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ có mức sống trung bình Khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. Khu vực thành thị: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. 1.1.2. Khái niệm thực hiện chính sách giảm nghèo 1.1.2.1.Chính sách, chính sách công * Chính sách: Có rất nhiều quan niệm khác nhau về chính sách tùy theo giác độ tiếp cận khác nhau: Chính sách được coi là công cụ hữu hiệu để Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý, và là công cụ đặc biệt để giải quyết những vấn đề công, liên quan đến một hoặc nhiều nhóm người trong xã hội. Theo nghĩa chung nhất “Chính sách là những hành động ứng xử về phương diện nào đó của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [15,tr.14]. * Chính sách công: - Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau được ban hành bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó.
  • 25. 18 - Chính sách công không phải là một quyết định đơn lẻ nào đó, mà là một tập hợp các quyết định khác nhau có liên quan với nhau trong một khoảng thời gian dài [15,tr.14]. - Chính sách công do các nhà chính trị trong bộ máy nhà nước ban hành. Nói cách khác, các cơ quan Nhà nước là chủ thể ban hành chính sách công. - Chính sách công nhằm vào những mục tiêu nhất định theo mong muốn của Nhà nước và bao gồm các giải pháp để đạt được mục tiêu đã lựa chọn. Như vậy, Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm thúc đẩy xã hội phát triển. 1.1.2.2. Chính sách giảm nghèo Giảm nghèo là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu trong quá trình phát triển xã hội của mỗi quốc gia. CSGN là chính sách công do Nhà nước ban hành để tác động vào đối tượng thụ hưởng của chính sách là người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, vùng nghèo nhằm tạo điều kiện, tiền đề và cơ hội cho họ vươn lên thoát nghèo, tiến đến giảm nghèo bền vững. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, CSGN được phân loại dựa trên các tiêu chí khác nhau: Dựa vào phạm vi ảnh hưởng của chính sách có thể phân chia thành: chính sách tác động trực tiếp và chính sách tác động gián tiếp đến XĐGN. Dựa vào bản chất đa chiều của đói nghèo có thể chia thành các nhóm chính sách: chính sách làm tăng thu nhập cho người nghèo, chính sách nhằm tăng cường các khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo,
  • 26. 19 chính sách giảm thiểu rủi ro và nguy cơ dễ bị tổn thương và nhóm chính sách tăng cường tiếng nói cho người nghèo. Mỗi một nhóm chính sách cụ thể đều có những mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn chung các chính sách giảm nghèo đều hướng tới mục tiêu là nâng cao phúc lợi cho người nghèo và tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo. Như vậy, Chính sách giảm nghèo là những quyết định, quy định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm tác động vào các đối tượng nghèo như người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo hay vùng nghèo theo tiêu chí Nhà nước đã xác định phù hợp với từng giai đoạn phát triển để tạo điều kiện, cơ hội cho các đối tượng nghèo thoát nghèo, nâng cao dần đời sống vật chất và tinh thần của họ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững và hội nhập. 1.1.2.3. Thực hiện chính sách giảm nghèo Như đã khẳng định ở trên, CSGN là chính sách công do Nhà nước ban hành. Quy trình chính sách công bao gồm các khâu căn bản: Hoạch định chính sách, thực thi chính sách, phân tích và đánh giá chính sách. Tổ chức thực hiện chính sách công là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể ban hành chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng. Thực hiện chính sách là bước quan trọng quyết định sự thành bại của một chính sách công. Triển khai thực hiện CSGN là khâu quan trọng, là hoạt động có tổ chức của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước nhằm huy động mọi nguồn lực (con người, tài chính, cơ sở vật chất) để triển khai những quy định, quyết định
  • 27. 20 của Nhà nước có liên quan đến các đối tượng nghèo để giúp đỡ, hỗ trợ người nghèo thoát nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho họ. Như vậy, có thể hiểu thực hiện chính sách giảm nghèo là toàn bộ quá trình xây dựng kế hoạch, triển khai các phương án để huy động, phân công, phối hợp và bố trí các nguồn lực để đưa chính sách vào đời sống thực tế theo một trình tự thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm đạt được mục tiêu của chính sách. Việc thực thi CSGN không chỉ góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của chính sách mà còn khẳng định tính đúng đắn của chính sách, khẳng định vai trò, năng lực của chủ thể trong việc tổ chức thực thi chính sách, góp phần nâng cao niềm tin của đối tượng quản lý đối với chủ thể chính sách cũng như niềm tin của nhân dân đối với các cấp ủy Đảng và chính quyền trong công cuộc giảm nghèo bền vững. 1.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách giảm nghèo 1.2.1. Vai trò của chính sách giảm nghèo Chính sách giảm nghèo là một trong những chính sách hướng vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo tiền đề cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì thế, CSGN có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội, góp phần khắc phục hậu quả tiêu cực của việc phân hóa giàu nghèo. Có thể kể đến một số vai trò như sau: Thứ nhất, chính sách giảm nghèo có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Tạo ra nhiều việc làm cho người nghèo để họ có thu nhập. Để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả, cần khuyến khích làm giàu, tạo điều kiện cho mọi người có khả năng đều hăng hái đầu tư, sản xuất, kinh doanh, làm giàu một cách chính đáng thì cần có những chính sách thiết thực
  • 28. 21 giúp hộ nghèo tự đứng trên đôi chân của mình bằng việc hỗ trợ công cụ sản xuất định hướng đi theo mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hộ nghèo. Chuyển từ lao động nông nghiệp sang các dịch vụ ngành nghề khác đem lại thu nhập ổn định để tránh tình trạng thiếu việc làm cũng như năng xuất lao động thấp dẫn đến thu nhập của người nghèo thấp. Thứ hai, thực hiện CSGN sẽ tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển đối với người nghèo, trong thực tế thì người nghèo, vùng nghèo là những người luôn bị thua thiệt trong cạnh tranh về sản xuất, kinh doanh. Họ không có điều kiện sản xuất kinh doanh thuận lợi do thiếu cơ sở hạ tầng, thiếu vốn, xa trung tâm kinh tế nên giá thành sản phẩm cao. Mặt khác họ là những người thiếu kinh nghiệm làm ăn, ít hiểu biết, tay nghề thấp, không có sức khỏe, năng suất lao động thấp, sản phẩm khó cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, nguy cơ tụt hậu của họ so với xã hội càng trầm trọng hơn. Để khắc phục được tình trạng trên cần áp dụng chính sách cho hộ nghèo về hỗ trợ cơ sở vật chất, hạ tầng cho vùng nghèo để phát triển kinh tế thị trường tạo cơ hội cho các vùng và cá nhân có điều kiện phát triển mà còn có ý nghĩa đặc biệt đối với vùng nghèo và hộ nghèo vươn lên. Đó là khi thị trường phát triển cá nhân, hộ gia đình, vùng tiếp cận đầy đủ hơn đến các nguồn lực phát triển trong xã hội. Thứ ba, CSGN góp phần tạo các điều kiện, các cơ hội cần thiết cho người nghèo, hộ nghèo, có điều kiện phát triển góp phần ổn định chính trị, kinh tế - xã hội, hạn chế những tiêu cực nảy sinh do tình trạng đói nghèo gây ra, cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư, tạo cơ hội để
  • 29. 22 đối tượng nghèo ổn định và đa dạng hóa việc làm, tăng thu nhập, tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho đối tượng nghèo. Thứ tư, CSGN góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Nghèo đói là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội và ngược lại tệ nạn xã hội cũng chính là nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, do vậy thực hiện tốt công tác XĐGN trước hết phải hạn chế được các tệ nạn xã hội. XĐGN có hiệu quả là điều kiện giữ vững và đảm bảo ổn định chính trị - xã hội. Vì vậy việc thực hiện các CSGN là một trong những biện pháp góp phần đảm bảo ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. 1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách giảm nghèo Giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau. Tăng trưởng kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện vật chất để giảm nghèo. Ngược lại, giảm nghèo là nhân tố đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững. Tăng trưởng kinh tế chịu tác động của các quy luật kinh tế như: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, cạnh tranh, lợi nhuận, năng suất lao động. Còn giảm nghèo lại chịu tác động của quy luật phân hóa giàu - nghèo, vấn đề phân phối và thu nhập, vấn đề lao động và việc làm, các chính sách xã hội. Trong quá trình vận động các yếu tố, các quy luật tác động lên tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo theo nhiều hướng. Một khi các tác động trên là trái ngược nhau thì sẽ làm triệt tiêu các khả năng làm tăng trưởng kinh tế cũng như điều kiện để thực hiện giảm nghèo. Do vậy, để đảm bảo được tăng trưởng kinh tế và giảm được nghèo đòi hỏi Nhà nước phải có sự can thiệp sao cho sự tác động của các yếu tố, các quy luật có tính đồng thuận để vừa tăng trưởng kinh tế, vừa thực hiện được giảm nghèo. Như vậy, tăng trưởng kinh tế là nhân tố quan trọng nhằm thực hiện giảm nghèo. Ngược lại giảm nghèo lại là nhân tố đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững. Do đó giảm nghèo là một yêu cầu cần
  • 30. 23 thiết khách quan hiện nay, đồng thời là trách nhiệm mà Nhà nước phải thực hiện. Giảm nghèo còn là yêu cầu cần thiết ổn định chính trị, xã hội. Ở nước ta hiện nay có trên 5 % số hộ nghèo tập trung ở vùng nông thôn, nhất là vùng trung du, miền núi, trong đó số hộ nghèo là vùng dân tộc ít người (còn gọi là dân tộc thiểu số) và những hộ thuộc diện chính sách phải ưu tiên chiếm tỷ lệ khá cao. Trong những năm gần đây một số vấn đề về chính trị, xã hội ở một số vùng miền núi và những nơi khó khăn diễn biến phức tạp. Tình trạng một số tổ chức phản động khôi phục, chống phá, truyền đạo bất hợp pháp và nạn mê tín gia tăng, nếu gắn với nghèo đói thường xuyên sẽ có nguy cơ tạo nên sự mất ổn định chính trị. Điều đó có nghĩa là giảm nghèo ở nước ta không đơn thuần là một chương trình kinh tế mà còn là chương trình mang ý nghĩa ổn định chính trị, xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ. Ở khía cạnh khác nghèo đói về kinh tế sẽ ảnh hưởng đến các mặt xã hội và chính trị: Các tệ nạn xã hội phát sinh như: trộm cắp, cướp giật, ma túy, mại dâm. Đạo đức bị suy đồi, an ninh xã hội không được đảm bảo đến một mức nhất định có thể dẫn đến rối loạn xã hội. Nếu nghèo đói không được chú ý giải quyết, tỷ lệ và cấp độ của nghèo vượt quá giới hạn an toàn sẽ dẫn đến hậu quả mất ổn định chính trị, ở mức cao hơn là khủng hoảng chính trị, đặc biệt là nguy cơ diễn biến hòa bình và chiến tranh biên giới mềm. Nếu giải quyết không thành công vấn đề giảm nghèo sẽ không thể thực hiện được mục tiêu công bằng xã hội và phát triển kinh tế - xã hội bền vững mà Việt Nam đang phấn đấu. 1.3. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo 1.3.1. Đối tượng của chính sách giảm nghèo
  • 31. 24 Chính sách giảm nghèo thường hướng vào các đối tượng nghèo, khó khăn nhằm tạo điều kiện, cơ hội cho họ vươn lên thoát nghèo, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội. Ở Việt Nam đối tượng của chính sách giảm nghèo bao gồm: - Thứ nhất là người nghèo; - Thứ hai là hộ nghèo, hộ cận nghèo; - Thứ ba là vùng nghèo, xã nghèo; - Thứ tư là nông dân và đồng bào các dân tộc thiểu số thuộc diện nghèo và cận nghèo ở vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn. - Thứ năm là các đối tượng chính sách và các thành phần yếu thế trong xã hội. 1.3.2. Nội dung của chính sách giảm nghèo Các chính sách nhằm giảm nghèo đã được Nhà nước xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện qua từng giai đoạn để vận dụng vào tình hình thực tế của Việt Nam bao gồm nhiều chính sách với nhiều nội dung khác nhau tác động đến mọi mặt của cuộc sống của các đối tượng nghèo như điều kiện lao động, sinh hoạt, các dịch vụ xã hội cơ bản, văn hóa, đạo đức, chính trị, kinh tế của đối tượng nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo, xã nghèo. Nội dung cụ thể của các chính sách đó như sau [19, Tr.26]. Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo: Tạo điều kiện cho người nghèo và đồng bào DTTS tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước nhằm vay vốn sản xuất kinh doanh với lãi xuất thấp để phát triển sản xuất kinh doanh mà không phải thế chấp cho ngân hàng.
  • 32. 25 Chính sách để hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số: Giải quyết những vấn đề khó khăn, bức xúc nhất về đời sống sản xuất từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho những hộ nghèo và đồng bào DTTS, vùng ĐBKK, góp phần giảm nghèo bền vững Hỗ trợ đất sản xuất để người nghèo tự vươn lên sản xuất ra của cải vật chất phục vụ cơ bản cho gia đình để thoát khỏi nghèo đói. Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo: Là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách trợ giúp người nghèo, trong đó có việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Một trong những điểm ưu việt của chính sách BHYT là việc quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để mua thẻ BHYT cho các nhóm đối tượng chính sách xã hội, trong đó đối tượng thuộc hộ nghèo được hỗ trợ 100% số tiền mua thẻ BHYT. Hộ cận nghèo được Nhà nước hỗ trợ 70% kinh phí. Giúp người nghèo được hỗ trợ khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở khám chữa bênh của nhà nước từ TW đến địa phương. Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo: Tạo cơ hội cho tất cả trẻ em nghèo tiếp cận dịch vụ giáo dục giảm sự chênh lệch về môi trường học tập và sinh hoạt trong các nhà trường, như chính sách miễn học phí cho học sinh nghèo, cấp học bổng và học phẩm cho người học, hỗ trợ bữa trưa cho học sinh học cả ngày và khuyến khích học sinh nghèo học khá, giởi bằng các giải thưởng, học bổng và cơ hội có việc làm sau khi tốt nghiệp cho học sinh học các trường nghề; đầu tư kinh phí xây dựng trường lớp, nhà bán trú cho học sinh dân tộc, học sinh nghèo, và nhà công vụ cho giáo viên các trường ở vùng khó khăn. Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt: Đảm bảo mỗi hộ nghèo và đồng bào DTTS có đất để sản xuất nông nghiệp. Trợ cấp cho các hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số chưa có nhà ở hoặc nhà ở tạm bợ để họ
  • 33. 26 xây nhà. Xây dựng bể chứa nước, đào giếng hoặc tạo nguồn nước sinh hoạt đối với các hộ dân tộc thiểu số khu vực khó khăn về nguồn nước sinh hoạt. Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo: Người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số và người được trợ giúp pháp lý như tham gia tố tụng, đặc biệt là trong lĩnh vực tố tụng hình sự, hôn nhân và gia đình, đại diện người tố tụng, tư vấn pháp luật tại trụ sở, tư vấn pháp luật tiền tố tụng. Tạo điều kiện cho người nghèo nắm được những kiến thức phổ thống về pháp luật để phát huy được vai trò của mình trong đời sống kinh tế xã hội. Nhận thức được đầy đủ trách nhiệm và quyền lợi của mình trong gia đình và xã hội. Chính sách định canh định cư: Tiếp tục phân bổ dân cư hỗ trợ di dân, thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số bao quát ở nhiều lĩnh vực như phát triển sản xuất, giao thông, điện, nước sinh hoạt, giáo dục, văn hóa, y tế; sắp xếp ổn định dân cư theo hướng quy hoạch mới đã góp phần phát triển sản xuất, ổn định và cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập và dân trí cho đồng bào dân tộc thiểu số ở địa bàn miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa. Chính sách tư vấn, dịch vụ, chuyển giao khoa học kỹ thuật: Giúp cho người nghèo tiếp cận với các cứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất nông nghiệp góp phần tăng năng suất và chất lượng sản phẩm làm ra. Tăng thu nhập trên diện tích để năng cao đời sống góp phần vào công cuộc XĐGN. Chính sách khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề. Là chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp xây dựng và chuyển giao các mô hình sản xuất, phát triển các ngành nghề và nông thôn, nâng cao hiệu quả canh tác để không nhừng cải thiện cuộc sống vật chất của người nông dân đặc biệt đối với hộ nghèo và đồng bào DTTS.
  • 34. 27 Nhờ huy động được các nguồn lực và thực hiện đồng bộ hệ thống các chính sách trên mà trong những năm qua Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn trong công cuộc xoá đói giảm nghèo. Những thành tựu đó đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. 1.3.3. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo Chu trình chính sách công bao gồm 3 giai đoạn cơ bản: hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách. Trong đó thực thi chính sách là quá trình đưa chính sách vào thực tế đời sống. Thực thi chính sách công là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách công. Thực thi chính sách có vai trò quyết định để cho chính sách công từ lý thuyết được hiện thực hóa. Tất cả những khâu trước đó đã tốt, đầy đủ rồi nhưng nếu bị ách tắc ở giai đoạn này thì chính sách công dù hay đến mấy cũng chỉ là tập bản thảo lý thuyết. Thực thi chính sách công là hoạt động vô cùng sinh động, phong phú và cũng rất khó khăn, phức tạp. Mục tiêu của chính sách có đạt được hiệu quả hay không phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn này. Thực thi chính sách công nói chung và chính sách giảm nghèo nói riêng thường bao gồm các bước cơ bản sau đây: Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách. Đây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian tương đối dài nên cần có kế hoạch thực hiện. Kế hoạch này phải được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống, các cơ quan triển khai từ TW đến địa phương đều phải lập kế hoạch bao gồm các nội dung cơ bản sau:
  • 35. 28 + Kế hoạch về tổ chức, điều hành như hệ thống các cơ quan tham gia, đội ngũ nhân sự, cơ chế thực thi. + Kế hoạch cung cấp nguồn vật lực như tài chính, trang thiết bị. + Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện. + Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách. + Dự kiến về quy chế, nội dung, về tổ chức và điều hành thực thi chính sách. Đối với chính sách ưu đãi đối với hộ nghèo thì bước xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách là bước quan trọng hàng đầu. Trong bước xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ưu đãi đối với hộ nghèo như xác định nguồn nhân lực, vật lực, thời gian thực hiện chính sách luôn được cân nhắc kĩ lưỡng. Sau khi chính sách được triển khai thực hiện thì việc giúp cho người dân hiểu được chính sách cần thực hiện ở bước 2 là phổ biến và tuyên truyền chính sách. Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách. Đây cũng là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Nó cũng cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu được mục tiêu, nội dung của chính sách cũng như đối tượng thụ hưởng chính sách để từ đó giúp cho chính sách triển khai được thuận lợi và có hiệu quả. Để làm được việc tuyên truyền này thì chúng ta cần được đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật, các phương tiện để truyền tải các thông tin về chính sách tới cộng đồng.
  • 36. 29 Đối với chính sách giảm nghèo thì việc tuyên truyền cần phải thực hiện thường xuyên, liên tục, ngay cả khi chính sách đang được thực thi, với mọi đối tượng cán bộ, công chức, đối tượng người nghèo, toàn dân trên địa bàn. Để tuyên truyền đạt hiệu quả cần sử dụng nhiều hình thức khác nhau như tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp, trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua loa truyền thanh trên địa bàn. Để đưa chính sách đến với từng thôn, buôn cần triển khai thực hiện công việc ở bước 3. Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách. Một chính sách thường được thực thi trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác các hoạt động thực thi mục tiêu là hết sức đa dạng, phức tạp, chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm nhau, bởi vậy nên cần phối hợp giữa các cấp, các ngành để triển khai thực hiện chính sách. Nếu hoạt động này diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động khoa học sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao, và duy trì ổn định. Đối với chính sách giảm nghèo khi triển khai thực hiện cần phân công rành mạch, phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành. Đặc biệt ở địa phương cần phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, đoàn thể và các tổ chức chính trị xã hội. Chính sách được thực hiện tốt thì cần tiếp tục thực hiện chính sách theo các nội dung ở bước 4. Bước 4: Duy trì chính sách. Đây là bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế.
  • 37. 30 Một chính sách để có thể duy trì được cần đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp lực của nhiều yếu tố như Nhà nước và người tổ chức thực thi chính sách phải tạo điều kiện và môi trường để chính sách được thực thi tốt. Đối với người chấp hành chính sách phải có trách nhiệm tham gia tích cực vào thực thi chính sách. Nếu các hoạt động này được tiến hành đồng bộ thì việc duy trì chính sách là việc làm không khó. Trong chính sách giảm nghèo thì việc duy trì chính sách luôn có sự quan tâm ủng hộ của Nhà nước và bộ máy thực thi chính sách giảm nghèo. Việc duy trì chính sách được thực hiện thống nhất từ Trung ương tới địa phương. Trong quá trình duy trì chính sách sẽ phát hiện ra những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung để điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tế. Đối với việc thực hiện chính sách nếu còn một số khuyết điểm thì chúng ta sữa chữa điều chỉnh nội dung cho phù hợp đó là bước 5. Bước 5: Điều chỉnh chính sách. Việc làm này cần thiết, diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực thi chính sách. Nó được thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (thông thường cơ quan nào lập chính sách thì có quyền điều chỉnh). Việc điều chỉnh này phải đáp ứng được việc giữ vững mục tiêu ban đầu của chính sách, chỉ thực hiện điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu. Hoạt động này phải hết sức cẩn thận và chính xác, không làm biến dạng chính sách ban đầu. Thực hiện điều chỉnh chính sách giảm nghèo nhằm chỉnh sửa, đổi mới, bổ sung về đối tượng, mục tiêu và nội dung của chính sách cho phù hợp với thực tiễn.
  • 38. 31 Kiểm tra giám sát là việc làm thường xuyên để tránh những sai phạm trong việc thực hiện chính sách và đẩy nhanh tiến độ thực hiện đó là nội dung của bước 6. Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách. Bất cứ triển khai nào thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo các chính sách này được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Các cơ quan Nhà nước thực hiện việc kiểm tra này và nếu tiến hành thường xuyên thì giúp nhà quản lý nắm vững được tình hình thực thi chính sách từ đó có những kết luận chính xác về chính sách. Công tác kiểm tra này cũng giúp cho các đối tượng thực thi nhận ra những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách. Đối với chính sách giảm nghèo việc kiểm tra, theo dõi là việc quan trọng, nhằm thực hiện cơ chế chính sách cho đúng đối tượng, phát hiện những sai phạm và xử lý kịp thời. Có thể nói bước này rất quan trọng, bởi vì nếu công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách giảm nghèo không được thực hiện nghiêm túc thì hệ lụy rất lớn. Ví dụ điển hình cho việc các chế độ chính sách cho hộ nghèo như vay vốn phát triển kinh tế nhưng hộ nghèo thì không được vay mà hộ không nghèo lại được vay, việc một số cán bộ, công chức thực hiện sai đối tượng gây ra hậu quả rất nghiêm trọng nhà nước đầu tư cho hộ nghèo vay vốn để sản xuất thoát nghèo mà cho vay mãi cũng không thoát được nghèo vì người thật sự nghèo không được tiếp cận vốn. Vì vậy, bước theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách giảm nghèo cần phải thực hiện một cách nghiêm túc.
  • 39. 32 Hàng năm hoặc một nhiệm kỳ chúng ta cần sơ kết tổng kết rút kinh nghiệm để làm rõ những nội dung làm tốt và chưa tốt để đưa ra phương hướng hoạt động của những năm tiếp theo để đạt hiệu quả đó là nội dung của bước 7. Bước 7: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm. Khâu này được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong quá trình này có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ chính sách. Ở việc đánh giá này phải tiến hành đối với cả các cơ quan Nhà nước và đối tượng thực hiện chính sách. Trong các bước trên thì bước xây dựng kế hoạch và triển khai thực thi chính sách là quan trọng nhất vì đây là bước đầu tiên làm cơ sở cho các bước tiếp theo, ở bước này đã dự kiến cả việc triển khai thực hiện, kiểm tra. Hơn nữa tổ chức thực thi là quá trình phức tạp do đó lập kế hoạch là việc làm cần thiết. Sau mỗi một giai đoạn triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo thì công việc đánh giá cần phải được thực hiện. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo để thấy được những kết quả, những mặt đạt được khi thực hiện chính sách, đồng thời cũng phát hiện ra những mặt hạn chế, những tồn tại, vướng mắc đang còn khi thực hiện chính sách giảm nghèo. Qua đó, giúp các nhà quản lý, nhà hoạch định và thực thi chính sách giảm nghèo tìm ra những phương hướng, giải pháp thực hiện chính sách hoàn thiện, hiệu quả hơn. 1.4. Yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo 1.4.1. Quan điểm chính trị
  • 40. 33 Quan điểm chính trị là những quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về toàn bộ những hoạt động có liên quan đến các mối quan hệ giữa các giai cấp, giữa các dân tộc, các tầng lớp xã hội, mà cốt lõi của nó là vấn đề giành chính quyền, duy trì và sử dụng quyền lực nhà nước, sự tham gia vào công việc của Nhà nước, sự xác định hình thức tổ chức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của Nhà nước. Quan điểm chính trị có quyết định đến các chính sách công nói chung và chính sách giảm nghèo nói riêng. Với thể chế chính trị của Nhà nước khác nhau nên các chính sách của mỗi Nhà nước đưa ra là khác nhau. Như vậy chính sách muốn xây dựng phải dựa trên nền tảng tư tưởng quan điểm chính trị. XĐGN, hạn chế phân hoá giàu nghèo là nội dung được đề cập nhiều trong các văn kiện của Đảng. Chủ trương “khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, không để diễn ra chênh lệch quá đáng về mức sống và trình độ phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân cư”, được cụ thể hoá thành các chính sách phát triển Kinh tế - Xã hội, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội. Thành công của Việt Nam sau hơn 20 năm tấn công vào đói nghèo là đã đưa nước ta từ một nước nghèo trở thành quốc gia có thu nhập trung bình. Ở nước ta hiện nay, việc xoá đói, giảm nghèo đang hướng mạnh tới thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Đây là vấn đề có liên quan tới công bằng, bình đẳng xã hội, ảnh hưởng tới sự ổn định chính trị. Vấn đề này được nhấn mạnh trong nhiều văn kiện của Đảng, trở thành hệ thống quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo trong quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội. Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đề ra định hướng cơ bản: “Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng
  • 41. 34 thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ, đa dạng hoá các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có chính sách và các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hoá giàu nghèo, giảm chênh lệch về mức sống giữa nông thôn với đô thị”. Có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực để phát triển, điều tiết hợp lý thu nhập trong xã hội. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá nghèo bền vững, giảm dần tình trạng chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền, các tầng lớp dân cư” [7,Tr 18]. 1.4.2. Chính sách pháp luật của Nhà nước Thực hiện các văn bản Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, về giảm nghèo, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kịp thời các quyết định, kế hoạch cụ thể để triển khai tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo. Các văn bản, chính sách hỗ trợ, trợ giúp người nghèo, người cận nghèo được ban hành đúng pháp luật, đáp ứng được yêu cầu và phù hợp điều kiện phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn cụ thể, đồng thời, hệ thống các văn bản được ban hành đã cơ bản có sự thống nhất so với mục tiêu chung của chương trình giảm nghèo. 1.4.3. Khả năng kinh tế, tài chính Do ảnh hưởng, tác động bởi nhiều yếu tố đến nay Việt Nam vẫn là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển chậm trên thế giới. Đại bộ phận dân cư sống ở nông thôn, công nghiệp phát triển nhưng còn chậm. Năng suất lao động thấp nên đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
  • 42. 35 Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất đang có xu hướng tăng lên, đặc biệt là đối với hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số. Thiếu đất đai ảnh hưởng đến an ninh lương thực của người nghèo. Sự hạn hẹp về đất sản xuất đồng thời tác động xấu tới cơ hội tiếp cận với các dịch vụ, các yếu tố đầu vào sản xuất như: điện, nước, giống. Môi trường an ninh, trật tự có tác động đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo. Thực tế cho thấy tệ nạn xã hội thường đồng hành cùng với nghèo đói, nơi tệ nạn xã hội gia tăng, an ninh trật tự không đảm bảo thì ở đó kinh tế chậm phát triển. Người nghèo là nhóm mức sống dễ bị tổn thương cao, họ dễ bị rơi vào cảnh khốn cùng. Ngoài ra khi môi trường an ninh, trật tự không đảm bảo ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu hút đầu tư phát triển sản xuất giảm nghèo, kinh tế ngày càng khó khăn, cơ hội làm việc cho người nghèo giảm, dẫn đến khó vươn lên thoát nghèo. Vì vậy, chính sách giảm nghèo là một vấn đề vừa rộng lớn, vừa phức tạp, không thể giải quyết một sớm một chiều mà phải đặt nó trên sự tiến bộ, tăng trưởng kinh tế, vừa phải giải quyết đồng bộ với các vấn đề xã hội gay gắt nêu trên. 1.4.4. Năng lực đội ngũ cán bộ, công chức Xuất phát từ vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thực thi chính sách giảm nghèo trình độ năng lực của họ có ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến kết quả tổ chức và thực hiện chính sách. Năng lực quản lý điều hành chương trình giảm nghèo của cán bộ còn nhiều hạn chế. Công tác xây dựng các mô hình điểm để từ đó nhân rộng chưa được quan tâm. Việc triển khai các văn bản thực hiện chương trình giảm nghèo của cấp trên còn chậm, thiếu đồng bộ dẫn đến việc tổ chức triển khai
  • 43. 36 kém hiệu quả. Nguồn lực đầu tư dành cho các chương trình giảm nghèo còn hạn chế, đặc biệt kinh phí dành cho công tác thực hiện chính sách giảm nghèo. Sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp chưa quyết liệt, kịp thời, thiếu chủ động sáng tạo trong quá trình tổ chức thực hiện. Để đảm bảo quá trình thực thi chính sách giảm nghèo vào thực tế đạt hiệu quả và đi theo đúng định hướng thì yếu tố trình độ năng lực của cán bộ, công chức là yếu tố tiên quyết và quyết định. 1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo ở một số địa phƣơng. Tại Việt Nam, nhiều địa phương có những mô hình, giải pháp hay trong thực hiện chính sách giảm nghèo, đã mang lại hiệu quả to lớn trong công tác xóa đói giảm nghèo bền vững. 1.5.1 Kinh nghiệm XĐGN của huyện Cẩm Giang tỉnh Hải Dương Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách XĐGN và chương trình giảm nghèo bền vững, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Cẩm Giang đã vận dụng sáng tạo chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, đề ra những bước đi, mô hình giảm nghèo hiệu quả. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao trong một thời gian dài (trên 11%), hàng loạt các chính sách giảm nghèo đã được tỉnh triển khai đồng bộ, làm cho bộ mặt nông thôn được cải thiện nhất là kết cấu hạ tầng, nhà ở và các cơ sở văn hóa - xã hội, cơ sở dịch vụ sản xuất. Đời sống của người dân, nhất là người dân ở vùng nông thôn, vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khó khăn được nâng cao và cải thiện rõ rệt. Với những bước đi sáng tạo, huyện Cẩm Giang đã có những chuyển biến quan trọng về mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội.
  • 44. 37 Đời sống vật chất, điều kiện nhà ở, sinh hoạt của các hộ nghèo đã được cải thiện rõ rệt. Kinh tế nông thôn tiếp tục có bước chuyển dịch tích cực: tiểu thủ công nghiệp và làng nghề được khuyến khích phát triển, số làng có nghề tăng, quy mô nhiều làng nghề được mở rộng. Công tác khuyến nông, dạy nghề, tập huấn cho nông dân được duy trì. Cơ giới hoá các khâu trong sản xuất nông nghiệp có bước tiến đáng kể. Toàn tỉnh đã có 2.523 trang trại, tăng hơn 3 lần so với năm 2013, nhiều trang trại mở rộng quy mô và nâng cao giá trị sản xuất. Huyện Cẩm Giang đã huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội tích cực tham gia thực hiện chương trình giảm nghèo, góp phần vào bảo đảm bền vững: Nhiều phong trào, cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phát động, thu hút đông đảo nhân dân tham gia và đạt hiệu quả cao, sự quan tâm, giúp đỡ của cá nhân, cộng đồng, doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, hỗ trợ hàng tỷ đồng cho chương trình giảm nghèo như: “Ngày vì người nghèo”, “Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xoá đói giảm nghèo”. Kết quả cho thấy, năm 2013, việc hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững đã có 9.138 phụ nữ có hoàn cảnh kinh tế khó khăn được giúp với nhiều hình thức: tiền, cây, con giống, ngày công, trị giá trên 23,2 tỷ đồng, có 1.459 hộ thoát nghèo. Chương trình giảm nghèo bền vững đã được nhiều địa phương trong tỉnh gắn với chính sách an sinh xã hội, góp phần làm cho chính sách giảm nghèo thêm hiệu quả và bền vững. Thông qua các chương trình giảm nghèo, huyện Cẩm Giang đã thực hiện tốt các chính sách trợ giúp, trợ cấp xã hội, chính sách đối với người cao tuổi và người tàn tật, chính sách chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Huyện đã thực hiện chương trình cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, nghèo, cận nghèo vay vốn để góp phần trang trải học phí; chương trình cho vay vốn để giải quyết
  • 45. 38 việc làm, chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Ngoài ra, số hộ nghèo được cấp bảo hiểm y tế, học sinh con hộ nghèo học tại các trường tiểu học và trung học được miễn và giảm học phí. 1.5.2 Kinh nghiệm XĐGN của huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng Trong 15 xã, thị trấn với hơn 41,1 ngàn hộ vào cuối năm 2012, huyện Đức Trọng có hơn 1,6 ngàn hộ nghèo, chiếm gần 4%; trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) gần 1,1 ngàn hộ, chiếm hơn 10%. Huyện có 4 xã nghèo là Tà Năng, Tà Hine, N’Thôn Hạ và Đạ Quyn và 5 địa bàn đồng bào DTTS ở 4 xã là Đarahoa, Làng Đại Dương, Gân Reo, Đăng Srôn và Ma Đam là những trọng điểm tập trung giải quyết rốt ráo về giảm nghèo. Những năm qua, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và Chính phủ cùng sự quan tâm của tỉnh và huyện, toàn huyện Đức Trọng đã đầu tư 187 tỷ đồng. Nhờ đó, các xã nghèo, vùng DTTS được cải thiện, nông thôn từng bước đổi mới. Tuy nhiên, kinh tế - xã hội các địa bàn nghèo còn nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển, sự chênh lệch giữa các xã còn lớn. Cuối tháng 3/2013, Huyện ủy Đức Trọng đã ban hành Nghị quyết chuyên đề số 17 nhằm tăng cường đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các xã nghèo, vùng đồng bào DTTS đến giai đoạn năm 2015. Theo đó, nhiều chỉ tiêu cụ thể đặt ra cùng những nhiệm vụ và giải pháp sát thực tiễn. Và ngay trong quý II, HĐND huyện ban hành Nghị quyết 04; UBND huyện xây dựng Kế hoạch 71 để kịp thời triển khai. Sự năng động của huyện Đức Trọng ở chỗ, biết phát huy hiệu quả tối đa lồng ghép các nguồn dự án, chương trình của Trung ương và tỉnh, mạnh dạn vận dụng định ra những cơ chế linh hoạt từ nguồn đầu tư của huyện. Ví dụ, vận dụng Quyết định 20 của tỉnh, đầu tư cho các thôn nghèo, thôn đặc biệt khó khăn trung bình 15 triệu đồng/hộ với tổng ngân sách khoảng gần 2,6 tỷ đồng. Nhưng đầu tư không dàn trải, mà điều tiết vốn chung để tập trung vào trọng điểm. Cụ thể, đầu tư mỗi hộ ở N’Thôn Hạ 30 triệu đồng cao hơn mức của tỉnh hoặc tiếp tục đầu tư lần 2 theo Đề án 30a cho 118 hộ chưa thoát
  • 46. 39 nghèo; đầu tư cho gần 60 hộ cận nghèo hoặc sát ngưỡng nghèo khi họ đăng ký thoát nghèo bằng mức của hộ nghèo. Công cuộc giảm nghèo của huyện Đức Trọng đến cuối năm 2013 không chỉ hoàn thành nhiều chỉ tiêu đề ra từ Nghị quyết mà đã vượt một cách ngoạn mục. Tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn gần 2,5%, trong đó, trong vùng DTTS hơn 6,7%), toàn huyện giảm 1,44% so với năm 2012. Đặc biệt, những điển hình có tốc độ chuyển biến rất nhanh như các xã: Đạ Quyn từ hơn 24% xuống còn hơn 10% (DTTS gần 28% còn gần 16%), Tà Hine hơn 21% còn hơn 9% (DTTS hơn 24% còn 13%) và N’Thôn Hạ 17% xuống 8% (DTTS hơn 20% còn hơn 10%). 1.5.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Cư M’gar. Qua nghiên cứu một số kinh nghiệm, mô hình giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo của một số địa phương có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Cư M’gar như sau: Một là: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành thực hiện kịp thời để công tác xóa đói giảm nghèo thực hiện có hiệu quả, đòi hỏi phải có sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo kịp thời, thường xuyên của cấp ủy Đảng, sự điều hành trực tiếp của chính quyền từ huyện đến xã, sự phối hợp tích cực và đồng bộ của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tham gia vào công tác xóa đói giảm nghèo, đồng thời có sự lồng ghép các hoạt động, các chương trình, dự án đầu tư cho giảm nghèo, thông qua các ban ngành, tổ chức đoàn thể để tuyên truyền, vận động làm chuyển biến nhận thức, hành động đến từng hội viên và nhân dân, đồng thời huy động nguồn lực, bồi dưỡng nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong sản xuất, trao đổi kinh nghiệm, bảo lãnh tín chấp để người nghèo được vay vốn làm ăn. Hai là: Phải tiến hành điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo một cách chính xác: để từ đó xây dựng được cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác, với những
  • 47. 40 phân tích có căn cứ khoa học, thực tiễn từng khối, từng xã, từng vùng nghèo đói khác nhau. Trên cơ sở đó, xác định được quy mô, tính chất, mức độ nghèo đói là cơ sở để có những chính sách, biện pháp giải quyết cụ thể, vừa là cơ sở để “ đo đếm” đánh giá kết quả thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, trong đó vai trò của cấp xã, thị trấn là gần dân nhất, cấp trực tiếp triển khai thực hiện có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách tại địa phương. Ba là: Xóa đói giảm nghèo phải luôn được coi là mục tiêu quan trọng, xuyên suốt trong chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội hàng năm của huyện. Huyện phải có chính sách, giải pháp xóa đói giảm nghèo rõ ràng, cụ thể, phù hợp và có tính khả thi đối với từng vùng, từng địa phương phù hợp với nhóm đối tượng theo nguyên tắc “cho cần câu hơn cho xâu cá”, đồng thời đa dạng hóa việc huy động nguồn lực, trước hết, chủ động nguồn lực tại chỗ, huy động nguồn lực của cộng đồng kết hợp với sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, mở rộng hợp tác đầu tư về kỹ thuật, tài chính cho xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Bốn là: Phải tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về xóa đói giảm nghèo. Công cuộc xóa đói giảm nghèo phải huy động được tất cả các cấp, các ngành và toàn xã hội tham gia, không ai là người ngoài cuộc trong đó ý chí và quyết tâm của chính các hộ nghèo là nhân tố quyết định. Những hộ nghèo đói thường hay gặp nhiều khó khăn, ít hiểu biết, không nắm được thông tin, ít được tham gia vào quá trình phát triển, ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ công. Bản thân họ dễ mặc cảm, tự ti. Do vậy để phát huy đầy đủ nội lực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, trước hết phải làm cho các hộ nghèo vượt qua những mặc cảm, tự ti vốn có của họ, bảo đảm cho họ được tham gia vào mọi hoạt động của chương trình xóa đói giảm nghèo, làm chuyển biến nhận thức của hộ nghèo và cận nghèo,
  • 48. 41 không ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước mà phải tự lực phấn đấu, chủ động tạo việc làm, vươn lên thoát nghèo. Năm là: Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết để nêu lên những nội dung đã thực hiện tốt, nhằm phổ biến học hỏi cũng như những nội dung chưa làm được để có các giải pháp khắc phục cho giai đoạn tiếp theo, đồng thời đánh giá các mô hình giảm nghèo có hiệu quả để nhân rộng và tuyên dương kịp thời, nhằm hướng đến mực tiêu xóa đói giảm nghèo bền vững. Từ những vấn đề nêu trên, có thể thấy rằng đói nghèo và công cuộc chống đói nghèo đã trở thành vấn đề nóng có tính chất toàn cầu trong giai đoạn hiện nay, là chủ đề luôn được nhiều quốc gia, các tổ chức trong và ngoài nước cũng như các nhà quản lý, các nhà khoa học quan tâm. Muốn đẩy lùi sự nghèo đói một cách có hiệu quả, bền vững, đòi hỏi sự vào cuộc của mọi tầng lớp, mọi lực lượng, không chỉ của cá nhân, của địa phương hay của riêng quốc gia nào. Sự quan tâm đó thể hiện, bên cạnh sự vươn lên từ nội lực còn đòi hỏi sự cộng đồng trách nhiệm của toàn xã hội, sự hỗ trợ từ nhiều phía trong đó có sự góp sức quan trọng của một hệ thống lý luận, hàng loạt những công trình nghiên cứu, những thể nghiệm và nhiều bài học thực tiễn. Đó cũng là cơ sở, là hành trang cần thiết để có thể giải quyết một cách hiệu quả vấn đề đói nghèo đã và đang diễn ra vô cùng phức tạp như hiện nay. Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương một tác giả đã luận giải các vấn đề lý luận cơ bản về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững. Các tiêu chí đánh giá về giảm nghèo, các chính sách của Nhà nước đã ban hành về giảm nghèo và đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về chính sách, chính sách công làm cơ sở để đưa ra chính sách giảm nghèo, vai trò của chính sách giảm nghèo.
  • 49. 42 Tác giả cũng đã xác định rõ đối tượng, nội dung của chính sách giảm nghèo và đã khái quát một số chính sách giảm nghèo của Nhà nước và quy trình thực hiện các chính sách trong thực tiễn tại địa phương và các những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách giảm nghèo. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam về giảm nghèo để rút ra bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách giảm nghèo cho huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Từ đó làm cơ sở để tìm hiểu, đánh giá thực tiễn vấn đề này trên địa bàn huyện Cư M’gar ở chương 2 và rút ra những nguyên nhân của các mặt tồn tại cũng như hạn chế và đưa ra một giải pháp, kiến nghị đối với việc thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar ở chương 3.
  • 50. 43 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR – TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Cư M’gar là tên theo tiếng Ê Đê là ngọn núi lửa đã tắt từ lâu. Đây là ngọn núi nằm tại trung tâm huyện. Huyện Cư M’gar được thành lập ngày 23 tháng 1 năm 1984 theo Quyết định số 15-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng tách ra từ huyện Ea Sup. Huyện nằm ở phía bắc tỉnh Đắk Lắk, với tổng diện tích tự nhiên là 82.443 ha. Với phía bắc giáp huyện Ea Sup, ở phía nam giáp thành phố Buôn Ma Thuột, còn phía đông giáp huyện Krông Buk, ở phía tây giáp với huyện Buôn Đôn. Huyện có vị trí quan trọng, giàu tiềm năng lợi thế để phát triển kinh tế xã hội. Về điều kiện tự nhiên: Huyện Cư M'gar vùng đất tương đối bằng phẳng, đất đai rất màu mỡ, thổ nhưỡng chia làm 4 loại đất: đất đỏ trên đá Bazan; đất dốc tụ thung lũng; đất nâu sẫm trên đá bọt; đất đen trên sản phẩm bồi tụ của đá Bazan. Với thế mạnh là thổ nhưỡng tốt, rất thuận lợi trong sản xuất nông nghiệp. Trong đó có 2.452,5 ha đất trồng lúa, chiếm 3,42%, cây công nghiệp lâu năm như hồ tiêu, cà phê, cao su, điều, cây lấy gỗ với trên 50.537 ha, chiếm tỷ lệ 70,5% diện tích [10]. Huyện cũng có tài nguyên về khoáng sản như: 4 mỏ đá phục vụ cho việc làm vật liệu cho ngành xây dựng với tổng diện tích là 52 ha gồm: mỏ đá tại tiểu khu 550 xã Ea Kiết với diện tích là 6 ha, mỏ đá Buôn cháy là 20 ha, mỏ đá Ea Tul 10 ha còn lại là mỏ đá Ea M’Nang là 6,2 ha, ngoài ra trên địa bàn huyện còn có 20 ha đất khai thác than bùn tại hồ Ea Nhái xã Cuôr Dăng.
  • 51. 44 Với lượng khoáng sản như vậy tạo điều kiện thúc đẩy ngành xây dựng phát triển tạo ra nhiều công ăn việc làm thúc đẩy sự phát triển kinh tế tại địa phương. Huyện Cư M’gar là mảnh đất có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, ngoài việc có nhiều tài nguyên thiên nhiên phong phú thì sự đa dạng, độc đáo về văn hóa của các dân tộc sinh sống tại đây đã trở thành thế mạnh riêng của địa phương và là sức hấp dẫn khó cưỡng với du khách. Theo thống kê, trên địa bàn huyện hiện có 3 di tích danh lam thắng cảnh, trong đó có 2 di tích đã được xếp hạng. Nhắc đến tiềm năng du lịch sinh thái ở Cư M’gar, người ta thường nghĩ ngay đến thắng cảnh đồi Cư H’lâm (nằm trên tỉnh lộ 8, thuộc thị trấn Ea Pôk, cách TP. Buôn Ma Thuột 12 km), nơi đây có tổng diện tích mặt bằng là 18,486 ha, trong đó rừng nguyên sinh chiếm đến 15,65 ha. Đặc biệt, tại khu đồi này vẫn lưu truyền truyền thuyết hấp dẫn tồn tại từ đời này sang đời khác về chuyện tình giữa nàng H’Lâm và chàng trai Y Nhai. Tháng 9- 2009, đồi Cư H’lâm được công nhận là di tích danh lam thắng cảnh cấp tỉnh. Không dừng lại ở đó, với nhiều người dân địa phương, lâu nay thác Drai Yông (theo tiếng Êđê có nghĩa là thác Đòn Dông, nằm trên địa phận xã Ea M’Nang) cách trung tâm TP. Buôn Ma Thuột khoảng 22 km về hướng Tây Bắc) cũng là điểm du lịch hấp dẫn. Khu thác này nằm trên dòng suối Ea Tul chảy từ Đông sang Tây và đổ vào sông Sêrêpôk huyền thoại, còn giữ nhiều nét hoang sơ và hùng vĩ. Nơi thượng nguồn thác có chiều rộng khoảng 80m, đổ xuống độ cao 12m; dưới chân thác là một hồ nước rộng khoảng 2.000m2, có nhiều cồn đá, cây và hang động lõm sâu vào trong vách đá, phía ngoài có bờ cỏ tạo ra một khung cảnh rất thơ mộng. Đến Cư M’gar sẽ khá tiếc nếu ai đó bỏ qua cơ hội về tận nơi và chiêm ngưỡng vẻ đẹp hùng vĩ của thác Drai Dlông (theo tiếng Êđê có nghĩa là thác cao, thuộc địa phận của xã Ea M’droh và Quảng Hiệp). Tháng 1-2004, thác Drai Dlông cũng được Bộ Văn hóa, Thể