SlideShare a Scribd company logo
1 of 32
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG - VIỆT NAM HỌC - THƯ VIỆN
Môn: Những Nguyên Lý Cơ Bản Của
Chủ Nghĩa Mác – Lênin
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ
TINH THẦN CỦA CÔNG NHÂN Ở CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Người thực hiện : GVHD: Phan Hữu Tài
Đỗ Cẩm Huyền
MSSV : 110915093
Lớp: DA15QV
Trà Vinh, tháng 12 năm 2015
2
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 3
B. NỘI DUNG............................................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN, ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT
VÀ TINH THẦN CỦA CÔNG NHÂN Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ............................... 5
1. Định nghĩa....................................................................................................................... 5
2. Giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đổi mới ............................................................... 6
3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin............................................................................ 7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN
CỦA CÔNG NHÂN Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY: 11
1. Một vài nét đặc trưng về các khu công nghiệp thành phố Cần Thơ hiện nay............... 11
2. Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở các khu công nghiệp TP Cần Thơ hiện
nay..................................................................................................................................... 14
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT
CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CÔNG NHÂN Ở KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ
CẦN THƠ HIỆN NAY......................................................................................................... 18
1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của giai cấp công nhân ở các khu công nghiệp TP
Cần Thơ............................................................................................................................. 18
2. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chính sách về việc làm và thu nhập cho công
nhân ở các khu công nghiệp thành phố Cần Thơ.............................................................. 21
3. Các chính sách bồi dưỡng, đào tạo lại, phát hiện khuyến khích phát triển tài năng trong
công nhân của TP. Cần Thơ.............................................................................................. 23
4. Nâng cao chất lượng đào tạo trình độ tay nghề, học vấn, tác phong công nghiệp cho
công nhân của các khu công nghiệp ở thành phố Cần Thơ .............................................. 25
5. Tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp và Công đoàn ở
TP. Cần Thơ...................................................................................................................... 28
C. KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 29
D. NHỮNG SUY NGHĨ MANG TÍNH CHẤT ĐỀ XUẤT..................................................... 30
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 32
3
A. LỜI MỞ ĐẦU
 Văn hóa tinh thần là một bộ phận tất yếu hợp thành chỉnh thể đời sống xã hội, đồng
thời là thước đo quan trọng của sự phát triển xã hội. Cùng với đời sống vật chất,
việc đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống văn hóa tinh thần là một trong
những mục tiêu quan trọng của chủ nghĩa xã hội vì nó đem lại hạnh phúc, sự phát
triển toàn diện cho con người.
 Trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Thành phố Cần Thơ luôn là một địa phương đi đầu của cả nước trong việc thực
hiện những mô hình, phương thức sản xuất rất hiệu quả, nhất là trong lĩnh vực sản
xuất và dịch vụ công nghiệp. Nơi đây quá trình mở cửa, thu hút nguồn lực đầu tư
nước ngoài diễn ra khá mạnh mẽ với quy mô lớn để hình thành nên những khu
công nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao. Sự hình thành các khu công nghiệp
ngày càng thu hút một lượng lớn công nhân từ nhiều vùng khác nhau đến làm việc
và sinh sống. Bên cạnh việc đảm bảo công ăn việc làm, ổn định đời sống vật chất,
việc xây dựng và không ngừng nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân
là rất quan trọng cần được quan tâm thường xuyên. Với chủ trương xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Đảng và Nhà nước ta rất quan
tâm đến đời sống văn hóa tinh thần của công nhân, người lao động. Đảng ta xác
4
định văn hóa vừa là động lực phát triển, vừa là nền tảng tinh thần của sự phát triển
xã hội. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam không chỉ là
lực lượng sản xuất hàng đầu, chủ yếu của quá trình đó mà còn là lực lượng giữ vai
trò lãnh đạo cách mạng. Do vậy, phát triển mạnh mẽ và toàn diện giai cấp công
nhân Việt Nam nói chung và công nhân Thành phố Cần Thơ nói riêng trong giai
đoạn hiện nay là một yêu cầu cấp bách không chỉ đối với quá trình phát triển đi lên
của đất nước mà còn là điều kiện tiên quyết để giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa trong quá trình phát triển đất nước. Quán triệt Nghị quyết lần thứ sáu (khóa
X), nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã triển khai đến từng đơn vị sản
xuất kinh doanh và tìm ra nhiều cách thức, giải pháp nhằm nâng cao không chỉ đời
sống vật chất mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động văn hóa tinh thần cho công nhân
nhằm phát triển giai cấp công nhân một cách toàn diện. Ý thức chăm lo đời sống
văn hóa tinh thần của các đơn vị, các doanh nghiệp có những chuyển biến tích cực
hơn làm cho đời sống văn hóa tinh thần của công nhân phần nào được cải thiện.
Nhiều đơn vị, doanh nghiệp, trong đó có những doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
(FDI) đã chú trọng hơn đến việc xây dựng môi trường làm việc sạch đẹp, quan tâm
hơn đến đời sống văn hóa tinh thần người lao động. Tuy nhiên, về thực chất còn
nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp chưa quan tâm đúng mức
đến đời sống văn hóa tinh thần của công nhân theo quan điểm, chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng. Đời sống của công nhân chưa tương xứng với sự đóng
góp đó của họ, nhất là đời sống văn hóa tinh thần. Đa phần công nhân tại các khu
công nghiệp, sống tách biệt bởi các khu nhà trọ với hoạt động văn hóa tinh thần
đơn điệu, nghèo nàn. Ngoài giờ làm việc, đa số công nhân không có hình thức vui
chơi giải trí nào. Một phần bởi họ cách xa trung tâm, thiếu các thiết chế văn hóa
phục vụ cho hoạt động văn hóa tinh thần của công nhân, chưa có sự quan tâm đồng
bộ, sâu sát của chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội của công
nhân và chính quyền địa phương trong việc tuyên truyền, giáo dục những chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về văn hóa tinh thần và chăm lo đến
hoạt động văn hóa tinh thần của công nhân. Hơn nữa những nơi vui chơi, dịch vụ
giải trí lại quá xa xỉ với đồng lương eo hẹp của họ.
 Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế của thành phố Cần Thơ đi
vào ổn định và đạt tốc độ phát triển cao, trở thành một trong những trung tâm kinh
tế trọng điểm của đất nước. Trong sự phát triển đi lên của thành phố có công lao
không nhỏ thuộc về công nhân các khu công nghiệp, trên địa bàn thành phố Cần
Thơ nhưng sự tiến bộ về đời sống văn hóa tinh thần của công nhân mới chỉ bước
đầu, chưa thực sự tương xứng với điều kiên và vị thế của một thành phố công
nghiệp. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt
động văn hóa tinh thần cho công nhân khu công nghiệp, khu chế xuất đang được
đặt ra, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu, tìm ra những giải pháp để nâng cao đời
sống tinh thần cho công nhân. Với mong muốn có những đánh giá sát thực về thực
trạng hoạt động văn hóa tinh thần của công nhân tại khu công nghiệp cả nước từ đó
đưa ra những giải pháp góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động văn hóa
5
tinh thần của công nhân khu công nghiệp ở thành phố Cần Thơ, đây chính là động
lực để chúng tôi chọn đề tài “Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công
nhân ở các khu công nghiệp thành phố Cần Thơ hiện nay – thực trạng và giải
pháp” làm đề tài nghiên cứu này.
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN, ĐỜI SỐNG VẬT
CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CÔNG NHÂN Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1. Định nghĩa
Xuất phát từ quan niệm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp công
nhân, nghiên cứu những biến đổi của giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay, có
thể nhận định: “ Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và
phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát
triển của lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa ngày càng cao, là lực sản xuất cơ bản,
6
tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của
cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai
cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất phải
làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước
xã hội chủ nghĩa, họ là những người cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu
sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong
đó có lợi ích chính đáng của bản thân họ”
2. Giai cấpcông nhân Việt Nam thời kỳ đổi mới
 Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, đất nước ta đã
thu được những thành tựu kinh tế, văn hóa xã hội hết sức to lớn và cơ bản. Cùng với
những thành tựu mà toàn Đảng, toàn dân ta đã đạt được, giai cấp công nhân nước ta đã
không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng. Hiện nay, giai cấp công nhân Việt
Nam có mặt trong tất cả các ngành nghề, các thành phần kinh tế, sử dụng và vận hành
những công cụ, phương tiện sản xuất hiện đại nhất, quyết định phương hướng phát
triển của nền kinh tế quốc dân. Giai cấp công nhân nước ta mới chỉ chiếm 13,5% dân
số, 26,46% lực lượng lao động xã hội nhưng hằng năm đã tạo ra trên 40% giá trị tổng
sản phẩm xã hội, bảo đảm trên 60% ngân sách nhà nước. Trong suốt quá trình đổi mới,
giai cấp công nhân Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng vào xây dựng, hoàn
thiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Giai cấp
công nhân đã tích cực ủng hộ và đi tiên phong trong thực hiện đường lối đổi mới của
Đảng, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
 Quá trình thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đang chuyển biến
mạnh mẽ về cơ cấu, theo hướng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ và công nghiệp, giảm
tỷ trọng ngành nông nghiệp. Các doanh nghiệp nhà nước đang được sắp xếp, đổi mới
nên số lượng không tăng, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tăng mạnh. Cùng với sự biến đổi cơ cấu kinh tế và tăng nhanh các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ cấu công
nhân lao động nước ta cũng đang biến đổi theo hướng tăng nhanh về số lượng và tỷ
trọng trong cơ cấu dân số và lao động. Công nhân lao động khu vực ngoài quốc doanh,
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh cả về số lượng và ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn trong giai cấp công nhân. Công nhân trong các ngành dịch vụ và các ngành
sử dụng công nghệ cao tăng lên không ngừng. Hiện nay trong giai cấp công nhân nước
ta đội ngũ những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khoa học – công nghệ cao
ở một số ngành kinh tế mũi nhọn ngày một nhiều. Đây là kết quả tất yếu của sự nghiệp
đổi mới do Đảng ta khởi xướng, lãnh đạo và đây cũng chính là điều kiện để giai cấp
công nhân Việt Nam giữ vững và phát huy vai trò tiên phong, nòng cốt của mình trong
giai đoạn cách mạng mới.
7
 Nhận thức của giai cấp công nhân Việt Nam cũng đang có chuyển biến tích cực,
đáng kể. Phần lớn công nhân, lao động đang từng bước xóa bỏ được tư tưởng bao cấp,
tâm lý trông chờ, ỷ lại, đã và đang hình thành ý thức mới: ý thức tự lực, tự cường, phấn
đấu vươn lên, tự khẳng định mình trong lao động sản xuất và xây dựng cuộc sống.
Công nhân, lao động nước ta đã tự chủ hơn trong lao động sản xuất, kinh doanh, nhanh
chóng thích ứng với cơ chế thị trường năng động, tiếp thu nhanh những thành tựu khoa
học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại, bước đầu hình thành ý thức về “giá trị kinh tế”
của bản thân thông qua lao động, sản xuất. Tâm lý lấy ích lợi, nhu cầu thiết thân làm
động lực là một nét mới đang từng bước hình thành trong ý thức công nhân Việt Nam.
 Bên cạnh những chuyển biến tích cực về số lượng, chất lượng, cơ cấu của giai
cấp công nhân Việt Nam, thì trong điều kiện thời đại kinh tế tri thức, toàn cầu hóa diễn
ra như một xu thế khách quan, lôi cuốn nhiều nước tham gia, cạnh tranh trong và ngoài
nước ngày càng gay gắt, giai cấp công nhân Việt Nam đang đứng trước những khó
khăn thách thức mới.
Một là, trình độ học vấn và chuyên môn nghề nghiệp của giai cấp công nhân Việt Nam
nhìn chung còn thấp so với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp còn hạn chế.
Đặc biệt, cơ cấu công nhân đang mất cân đối nghiêm trọng, tình trạng thiếu công nhân
lành nghề, kỹ sư công nghệ cao, các nhà quản lý giỏi, thừa công nhân lao động giản
đơn đang diễn ra phổ biến. Tình trạng phân bố công nhân lao động giữa các ngành
nghề, các vùng miền cũng chưa hợp lí.
Hai là, việc làm, điều kiện làm việc và vấn đề nhà ở của công nhân lao động vẫn đang
là vấn đề bức xúc. Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngay trong giai cấp công nhân ngày
một tăng nhanh và bộc lộ không ít bất bình đẳng; điều kiện và môi trường làm việc của
công nhân lao động chậm được cải thiện; tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp còn
xảy ra nghiêm trọng; tình trạng vi phạm kỷ luật lao động còn diễn ra khá phổ biến; tình
trạng tranh chấp lao động tập thể và đình công vẫn diễn ra phức tạp… Đây là những
thách thức lớn đối với bản thân giai cấp công nhân nói riêng đối với đất nước ta nói
chung trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế hiện nay.
3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
 Phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một trong những thành
công nhất, công lao to lớn nhất của Mác - Ăng ghen và Lê-nin. Các ông cũng đă luận
giải sâu sắc trong thực tiễn về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là người
đào mồ chôn chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xă hội, chủ nghĩa cộng sản ở mỗi
quốc gia, dân tộc và toàn thế giới.
 Sau khi tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân, Mác và Ăng ghen chỉ ra biện pháp và con đường để giai cấp công nhân hoàn
thành sứ mệnh của ḿnh. Ăng ghen viết: “thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy -
8
đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại”. Mác và Ăng ghen phân
tích: "Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản th́ chỉ có giai cấp
vô sản là giai cấp thực sự cách mạng. Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu
vong cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, c ̣n giai cấp vô sản lại là sản phẩm
của bản thân nền đại công nghiệp".
 Về phương thức lao động của giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân là những
người lao động công nghiệp, sản xuất ra sản phẩm công nghiệp. Đây là đặc trưng cơ
bản phân biệt người công nhân hiện đại với người thợ thủ công thời trung cổ, người
thợ thủ công trong công trường thủ công.
 Về địa vị của giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: giai
cấp công nhân là những người lao động không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản
xuất, họ buộc phải bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống. Mác khẳng
định “Giai cấp vô sản là giai cấp những công nhân làm thuê hiện đại, v́ mất các tư liệu
sản xuất của bản thân, nên buộc phải bán sức lao động của ḿnh để sống” .
 Tiếp thu các quan điểm của Mác - Ăng ghen về giai cấp công nhân, Lê-nin
khẳng định “Điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác là ở chỗ nó làm sáng rơ vai tṛ
lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng xă hội xă hội chủ nghĩa”. Sau
đó, Lê-nin đă phát triển học thuyết của Mác và Ph.Ăng ghen trong giai đoạn chủ
nghĩa đế quốc, đặc biệt là trong thực tiễn xây dựng CNXH ở nước Nga Xô viết, Lê-
nin phát triển, hoàn thiện và làm rơ hơn vai tṛ của giai cấp công nhân trong quá tŕnh
cách mạng XHCN. Giai cấp công nhân và nhân dân lao động trở thành những người
chủ tư liệu sản xuất chủ yếu của xă hội. Địa vị kinh tế chính trị của giai cấp công
nhân có những thay đổi căn bản. “Dưới chủ nghĩa xă hội, giai cấp công nhân không
thể gọi là giai cấp vô sản nữa: nó thoát khỏi bóc lột, cùng với toàn thể nhân dân nó
nắm giữ các tư liệu sản xuất, do đó sức lao động của nó không phải là hàng hóa”.
 Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: Giai cấp công nhân là sản
phẩm của cách mạng công nghiệp, ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát
triển của nền đại công nghiệp; trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất
có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xă hội hóa cao. Giai cấp công nhân là
sản phẩm của nền đại công nghiệp.
 Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại, lực lượng đại
biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất tiến bộ, cho xu hướng tiến bộ của
phương thức sản xuất; là giai cấp có tinh thần triệt để cách mạnh; là giai cấp có tính tổ
chức và kỉ luật cao; là giai cấp có bản chất quốc tế. V́ vậy giai cấp công nhân có sứ
mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân là tổ chức lănh đạo xă hội thông
qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản để đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng
toàn xă hội khỏi áp bức bất công xóa bỏ CNTB xây dựng thành công chủ nghĩa cộng
sản trên phạm vi toàn thế giới.
 Tổ chức lănh đạo xă hội thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản: xoá bỏ chế
độ TBCN, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây
9
dựng xă hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. Giai cấp công nhân là người đào huyệt
chôn CNTB, từng bước xây dựng CNXH, chủ nghĩa cộng sản.
 Về kinh tế: giai cấp công nhân trở thành lực lượng sản xuất cơ bản và là giai
cấp quyết định sự tồn tại xă hội hiện đại và tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho
CNXH.
 Về chính trị: Dưới sự lănh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân cùng với
nhân dân lao động tiến hành đấu tranh giành chính quyền, xác lập và bảo vệ chế
độ XHCN, quyền làm chủ cho nhân dân.
 Về văn hóa tư tưởng: giai cấp công nhân đấu tranh với hệ tư tưởng phi vô sản,
xác lập địa vị thống trị của hệ tư tưởng giai cấp công nhân xây dựng nền văn
hóa và con người mới XHCN.
 Từ những đặc điểm trên đă quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân do
những điều kiện khách quan quy định: Xét một cách tổng quát: Địa vị kinh tế xă hội
khách quan của giai cấp công nhân chỉ ra rằng giai cấp công nhân là giai cấp gắn với
lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới CNTB. V.I.Lê-nin:“Lực lượng sản xuất hàng đầu
của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động” 8 . Và, với tính chất như vậy, nó là
lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
 Sau khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân, đại biểu cho sự tiến hóa tất
yếu của lịch sử, là người duy nhất có khả năng lănh đạo xã hội xây dựng một phương
thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
 Từ sự phân tích địa vị kinh tế - xă hội, đặc điểm chính trị - xă hội của giai cấp
và tầng lớp trung gian có thể kết luận: chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ
mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, từng bước xây dựng CNXH, CSCN trên
phạm vi toàn thế giới.
 Đảng Cộng sản là tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân - nhân tố chủ quan
cơ bản nhất để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
 Sự lănh đạo của Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định đầu tiên đảm bảo cho giai
cấp công nhân hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của ḿnh. V́ Đảng Cộng sản mang
bản chất giai cấp công nhân, Đảng Cộng sản là tổ chức bao gồm những phần tử tiên
tiến, ưu tú của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, Đảng Cộng sản đại biểu một
cách triệt để và trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, Đảng
Cộng sản lấy chủ nghĩa Mác - Lê-nin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi
hoạt động của Đảng.
 Sự lănh đạo của Đảng Cộng sản được thể hiện qua việc thực hiện các nhiệm vụ:
Đảng Cộng sản vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, phân tích đúng đắn t́nh h́nh
cụ thể đề ra cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược, xác định mục tiêu, phương
hướng, nhiệm vụ của quá tŕnh cách mạng cũng như của từng giai đoạn cách mạng
(giành chính quyền, xây dựng CNXH…) trong từng nước cũng như trên toàn thế giới.
Đảng Cộng sản tuyên truyền đường lối, giáo dục, thuyết phục giai cấp công nhân và
quần chúng nhân dân lao động thực hiện thắng lợi đường lối đă đề ra. Đảng Cộng sản
10
tổ chức, chỉ huy toàn bộ quá tŕnh cách mạng cũng như từng giai đoạn cách mạng: tập
hợp lực lượng, bố trí cán bộ, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh; mọi cán bộ, đảng viên ca
Đảng Cộng sản gương mẫu thực hiện và thực hiện đường lối đă đề ra.
Quan điểm của Lê-nin về xây dựng tổ chức Công đoàn
 Vấn đề về Công đoàn cũng như Đảng của giai cấp công nhân phải lănh đạo đối với
tổ chức công đoàn là vấn đề vô cùng quan trọng. Theo Lê-nin, sự ra đời của tổ
chức công đoàn là một tất yếu khách quan, đặc biệt tổ chức này c ̣n tồn tại lâu dài,
kể cả khi giai cấp vô sản đă giành được chính quyền và lănh đạo chính quyền…
 Lê-nin khẳng định vai trò lănh đạo của Đảng đối với tổ chức công đoàn, giáo dục
và lănh đạo công đoàn chính là nhiệm vụ của bất kỳ một đảng cộng sản nào. Chức
năng và nhiệm vụ của công đoàn là vấn đề được Lê-nin đặc biệt quan tâm. Trước
hết, công đoàn chính là nơi thu hút, tập hợp rộng răi quần chúng vào hàng ngũ tổ
chức của ḿnh để giáo dục, thuyết phục quần chúng, huấn luyện quần chúng, làm
cho quần chúng ủng hộ và tin theo Đảng và Nhà nước luôn là mục tiêu chiến lược
đối với bất kỳ một đảng cộng sản nào trong mọi giai đoạn cách mạng. Lê-nin
khẳng định: “Công đoàn nằm trong hệ thống chuyên chính vô sản, là tổ chức rộng
lớn của giai cấp công nhân, là chỗ dựa vững chắc, người cộng tác đắc lực của cơ
quan nhà nước, là sợi dây chuyền nối liền giữa Đảng với quần chúng, tuyệt đối
không thể nói đến tính trung lập của tổ chức Công đoàn”. Như vậy có thể khẳng
định Công đoàn chính là sợi dây nối liền giữa Đảng, Nhà nước và quần chúng, là
trường học của giai cấp công nhân, có nhiệm vụ dạy cho giai cấp công nhân biết
liên hợp lại, đoàn kết chặt chẽ, đấu tranh bảo vệ quyền lợi của giai cấp ḿnh, là nơi
dạy cho công nhân biết quản lư.
 Khi Đảng ra đời thì tổ chức công đoàn càng đặc biệt quan trọng hơn, đó chính là
cầu nối giữa Đảng với quần chúng, là một kênh quan trọng để tập hợp quần chúng,
giáo dục quần chúng, và kể cả đối với sự phát triển của Đảng. Đó chính là mối
quan hệ qua lại khăng khít giữa Đảng với công đoàn, Đảng phải nắm lấy tổ chức
quan trọng này và đó chính là một tổ chức của giai cấp công nhân và đó chính là
con đường duy nhất để giai cấp vô sản phát triển và thực hiện thành công sứ mệnh
lịch sử của ḿnh. Công đoàn là một tổ chức của công nhân,ý vậy Đảng không thể
không lănh đạo đối với công đoàn và Đảng phải lănh đạo công đoàn là một tất
yếu...
Quan điểm của Lê-nin về tăng cường cán bộ công nhân trong các cơ quan của Đảng và
Nhà nước
 Đảng Cộng sản là tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân - nhân tố chủ quan
cơ bản nhất để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Sự lănh đạo của
Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định đầu tiên đảm bảo cho giai cấp công nhân hoàn
thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của ḿnh. Xuất phát từ thực tế nhiệm vụ xây dựng đất
nước, Lê-nin khẳng định việc tăng cường đề bạt cán bộ xuất thân từ công nhân vào
các cơ quan Đảng và Nhà nước là nhằm phát huy hơn nữa vai tṛ lănh đạo của Đảng
đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xă hội, đồng thời đảm bảo cho giai cấp công
11
nhân thực hiện được vai tṛ tiên phong của ḿnh trong cuộc cách mạng XHCN. Chính
từ việc đánh giá vai tṛ quan trọng của công nhân như vậy mà Lê-nin đă khẳng định
“Giai cấp công nhân là cơ sở xă hội của Nhà nước đang thực hiện bước quá độ từ chủ
nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xă hội”. Một khi XHCN được xây dựng th́ việc củng cố
chính quyền hướng đến nền chuyên chính vô sản th́ không thể thiếu cán bộ công nhân
trong bộ máy nhà nước, Lê-nin nêu rơ “chuyên chính vô sản đ̣i hỏi sự bổ nhiệm
những công nhân vào những chức vụ Nhà nước quan trọng nhất; nếu làm khác đi
quyền lực của chính phủ công nhân sẽ mất sức mạnh, nó sẽ không c ̣n được quần
chúng ủng hộ”.
 Như vậy, có thể nói giai cấp công nhân là nền tảng, lực lượng chính trong thời
kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH. Để thực hiện nhiệm vụ đó thành công th́ ì Đảng cộng
sản cần xây dựng đội ngũ giai cấp công nhân, từ phong trào cách mạng của giai cấp
công nhân mà ra, trở lại phục vụ cho sự nghiệp giải phóng công nhân chính là nhiệm
vụ của Đảng cộng sản với tư cách là bộ tham mưu, đội tiên phong của giai cấp công
nhân. Tuy nhiên quá tŕnh phát hiện, đào tào và bồi dưỡng những cán bộ xuất thân từ
công nhân lao động là cả một quá tŕnh lâu dài, khó khăn, phức tạp, đ̣i hỏi sự cố gắng,
nỗ lực, tinh thần kiên nhẫn, bền bỉ, có tính kế hoạch và chiến lược của Đảng cộng sản
với vai tṛ là đội tiên phong của giai cấp công nhân.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH
THẦN CỦA CÔNG NHÂN Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ
CẦN THƠ HIỆN NAY:
1. Một vài nét đặc trưng về các khu công nghiệp thành phố Cần Thơ hiện
nay
Để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư, bên cạnh nỗ lực cải cách thủ tục hành chính,
áp dụng cơ chế hỗ trợ đầu tư, TP.Cần Thơ đã và đang tích cực đẩy nhanh tiến độ xây
dựng các khu công nghiệp (KCN) tập trung và coi đây là trọng điểm thu hút đầu tư, tạo
động lực phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đưa TP.Cần Thơ trở thành thành phố
công nghiệp trước năm 2020.
Cần Thơ hiện có 6 KCN tập trung được quy hoạch xây dựng ở các vị trí thuận tiện về
giao thông đường thuỷ, đường bộ, lại nằm ở trung tâm vùng nguyên liệu nông - thuỷ -
hải sản…, nên có triển vọng thu hút được nhiều vốn đầu tư. Đó là: KCN Trà Nóc I và
Trà Nóc II, KCN Hưng Phú I, Hưng Phú II A, Hưng Phú II B và KCN Thốt Nốt.
 KCN Trà Nóc I và Trà Nóc II có tổng diện tích quy hoạch là 300 ha, nằm cách
trung tâm TP.Cần Thơ khoảng 10 km về phía Bắc, cặp quốc lộ 91 đi các tỉnh An
Giang, Kiên Giang, và cặp bờ sông Hậu đi Campuchia và ra biển Đông, cách
sân bay quốc tế Cần Thơ 2 km, cách cảng Cần Thơ 3 km.
12
Hình 1: KCN Trà Nóc ( nguồn: cantho.gov.vn)
Tính đến nay, KCN Trà Nóc I đã thu hút được 123 dự án, với vốn đăng ký đầu tư là
339,349 triệu USD, vốn thực hiện đạt 331,943 triệu USD (đạt tỷ lệ 91,92% vốn đăng
ký). Đây là KCN có tốc độ thu hút đầu tư nhanh và tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công
nghiệp thuộc hàng cao nhất ở Việt Nam.
KCN Trà Nóc II đã thu hút 55 dự án đầu tư, với vốn đăng ký là 527,575 triệu USD,
vốn thực hiện 233,014 triệu USD (chiếm 44,17% vốn đăng ký), lấp đầy 94,8% diện
tích đất công nghiệp. Trong KCN Trà Nóc II hiện đã có nhiều doanh nghiệp đi vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong đó có những doanh nghiệp lớn như: Nhà máy
Sản xuất ô tô Cần Thơ, Công ty cổ phần Thủy sản Cổ Chiên, Chi nhánh Công ty
Pepsico Việt Nam tại Cần Thơ…
 Nằm bên hữu ngạn sông Hậu về phía hạ lưu, cách trung tâm TP. Cần Thơ
khoảng 4 km là các KCN Hưng Phú I, KCN Hưng Phú II A và KCN Hưng Phú
II B. Cạnh bên các KCN này có khu cảng biển Cái Cui và kho chứa hàng, tiếp
nhận được tàu từ 10.000 - 20.000 tấn, được trang bị đầy đủ các hệ thống thiết bị
bốc dỡ và dịch vụ cảng hiện đại. Đường giao thông nội bộ trong khu công
nghiệp đồng bộ, có lộ giới 20 – 35 m, tải trọng lớn, nối trực tiếp tuyến đường
Nam sông Hậu, ra Quốc lộ 1A chưa đầy 2 km.
13
Hình 2: KCN Hưng Phú ( nguồn: baomoi.com)
Điện, nước sạch, viễn thông sẵn sàng đáp ứng cho mọi nhu cầu của doanh nghiệp trong
khu công nghiệp. Đây là các KCN hỗn hợp nhiều ngành nghề, nhưng ưu tiên thu hút
các ngành: chế tạo cơ khí, lắp ráp điện, điện tử, chế biến nông, thuỷ hải sản, gia súc,
gia cầm đông lạnh, đóng hộp; chế tạo vật liệu xây dựng, sản xuất dược phẩm, mỹ
phẩm, các ngành công nghiệp chế biến khác; giao thông vận tải và dịch vụ xuất nhập
khẩu.
Trong đó, KCN Hưng Phú I có diện tích 270 ha, do Công ty cổ phần KCN Sài Gòn -
Cần Thơ làm chủ đầu tư, hiện đã thu hút 5 dự án đầu tư, thuê 28,8 ha đất, với tổng vốn
đăng ký 122,462 triệu USD, vốn thực hiện là 35,788 triệu USD, chiếm 29,22% vốn
đăng ký.
KCN Hưng Phú II A có diện tích 134 ha, hiện có 4 dự án đầu tư, thuê 15,2 ha đất, lấp
đầy 15,51% diện tích đất công nghiệp, với tổng vốn đăng ký 85,220 triệu USD, vốn
thực hiện 20,628 triệu USD, chiếm 24,21% vốn đăng ký.
KCN Hưng Phú II B có diện tích 62,63 ha, nằm liền kề KCN Hưng Phú II A. Hiện các
thủ tục pháp lý của KCN này đã hoàn thành và đã triển khai quyết định thu hồi tổng
thể ra dân. Công ty TNHH MTV Xây dựng hạ tầng KCN Cần Thơ (chủ đầu tư KCN
Hưng Phú II B) đang kết hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất quận Cái Răng kiểm tra
lại phương án bồi thường tổng thể cho toàn khu.
 KCN Thốt Nốt có diện tích 600 ha, thuộc địa bàn phường Thới Thuận, quận
Thốt Nốt, cách trung tâm TP.Cần Thơ 60 km về phía Bắc, nằm cạnh Quốc lộ 91
ở phía Nam, phía Bắc cặp sông Hậu, thuận tiện về giao thông thuỷ, bộ. Là nơi
tiếp giáp giữa các địa phương sản xuất nông nghiệp chủ lực của cả nước: An
Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang và TP.Cần Thơ, nên KCN Thốt Nốt nằm trên
vùng nguyên liệu nông thủy sản dồi dào, nhất là lúa gạo, cá tra, basa…
14
Hình 3: KCN Thốt Nốt ( nguồn: khucongnghiep.com.vn)
Trong KCN Thốt Nốt có 9 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký là 125,145 triệu USD,
vốn thực hiện 67,808 triệu USD, chiếm 54,18% vốn đăng ký. Các ngành nghề thu hút
đầu tư vào KCN Thốt Nốt chủ yếu là chế biến nông, thuỷ sản, xay xát và các ngành cơ
khí chế tạo phục vụ nông nghiệp nông thôn gắn với phát triển đô thị.
Ngoài 6 KCN trên, TP. Cần Thơ đang quy hoạch xây dựng thêm KCN Ô Môn có diện
tích 600 ha và KCN Bắc Ô Môn có diện tích 400 ha, cả hai KCN này đều nằm trên địa
bàn quận Ô Môn, cách trung tâm TP.Cần Thơ khoảng 20 km.
2. Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở các khu công nghiệp TP
Cần Thơ hiện nay
Vì không tìm được một việc làm tại quê nhà nên nhiều lao động phổ thông phải đi vào
các khu công nghiệp ở TP. Cần Thơ để tìm cho mình một công việc ổn định để có thu
nhập nuôi sống bản thân cũng như giúp đỡ gia đình mình.
 Nổi lòng xa xứ
Hình 4: Bữa cơm đạm bạc ( nguồn: yume.vn)
15
Nỗi nhớ nhà, thiếu tình thương, áp lực công việc lúc nào cũng căng như dây đàn khiến
người công nhân ước ao có một bờ vai để chia sẻ.
 Lao động vất vả
Hình 5: Giờ làm việc của công nhân dệt may ( nguồn: vietstock.vn)
Thời gian làm việc của mỗi công nhân từ 14 – 15h/1 ngày nên các công nhân có buổi
cơm trưa tại công ty và có bữa ăn nhẹ vào lúc 18 giờ nhưng những bữa cơm trong công
ty lại không đảm bảo về dinh dưỡng cũng như đảm bảo về vệ sinh.
 Nguyện vọng của người công nhân
Hình 6: Người lao động phấn khởi khi nhận thưởng Tết ( nguồn: Hồng Vĩnh)
Nguyện vọng chung của mỗi công nhân thì ai cũng mong cho mình nhận được số
lương tương xứng với sức lao động mình bỏ ra và mong sao cho tiền lương tăng cao
hơn để cuộc sống bớt phần khó khăn và để có thể phụ giúp thêm cho gia đình.
 Cường độ lao động cao, tiền lương chưa đáp ứng nhu cầu tối thiểu
16
Hình 7: Tranh biếm hoạ về thu nhập của công nhân.
Luật Lao động nước ta quy định công nhân làm việc không quá 8h/ngày, không quá
48h/tuần, nhưng trên thực tế, thời gian làm việc của người công nhân vượt quy định
nói trên. Các doanh nghiệp ngành dệt may có số lượng lao động làm việc vượt thời
gian quy định bình quân mỗi người trên 200h/năm. Công nhân ngành thủy sản và da
giầy cũng có cường độ làm việc không kém từ 8-12h/ngày. Cường độ làm việc cao
trong khi thu nhập chưa đáp ứng nhu cầu tối thiểu. Với một khoản tiền lương được
nhận hàng tháng vài triệu đồng nhưng các loại chi phí và giá cả tư liệu sinh hoạt không
ngừng tăng.
 Nhà ở và những khoảng trống về văn hóa
Hình 8: Nhếch nhách xóm trọ công nhân ( nguồn: diaoconline.vn)
17
Trong hơn 2,1 triệu lao động làm việc tại các KCN, KCX thì có đến hơn 70% là lao
động ngoại tỉnh đến từ các vùng nông thôn dẫn đến sức ép về nhà ở, quỹ đất để xây
dựng nhà ở cho công nhân trong các KCN, KCX rất cao, gặp phải nhiều khó khăn.
Hiện Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai chỉ mới giải quyết được khoảng 10% số công
nhân có nhu cầu về nhà ở. Nhà trọ xung quanh các KCN của Đồng Nai, Bình Dương
có những phòng chỉ rộng 12m2. Điều kiện vệ sinh ở các khu nhà trọ thiếu thốn, đơn
điệu, cũ và xuống cấp. Một nghịch lý khác, giữa tăng trưởng kinh tế, lợi nhuận của các
doanh nghiệp và đời sống văn hóa của người công nhân. Thực tế, người lao động
thường xuyên phải làm việc tăng ca nên không có thời gian để thư giãn, giải trí. Tại các
KCN, KCX thiếu các điều kiện để thoả mãn nhu cầu hưởng thụ về văn hoá tinh thần,
nghỉ ngơi, học tập, giao lưu văn hóa, thể thao.
 Lao động và cuộc sống của nữ công nhân
Hình 9: Chuyện đời long đong của các nữ công nhân ở các KCN
( nguồn: vntinnhanh.vn )
Tại hầu hết các KCN, KCX đều có tỷ lệ từ 70 - 90% nữ công nhân đang sinh sống và
làm việc. Có nhiều nhà máy với hàng ngàn công nhân, nhưng tỷ lệ nam công nhân chỉ
chiếm từ 2 - 3%. Các nghiên cứu gần đây về giới tính trong nữ công nhân tại các KCN,
KCX cho thấy, vấn đề tình yêu, hôn nhân, sinh đẻ, chăm sóc và nuôi dạy con cái… đều
là những vấn đề thực sự lo ngại. Hầu hết nữ công nhân không có thời gian, điều kiện để
giao tiếp, tìm bạn do cường độ lao động nặng nhọc. Nếu có thời gian, họ cũng không
có địa điểm, môi trường để giao lưu gặp gỡ, tỏ tình. Kết cục thì đã rõ ràng, tình trạng
hôn nhân tạm bợ, nạo, phá thai trở nên phổ biến và những hệ lụy về mặt xã hội thật khó
lường.
 Tệ nạn xã hội, tình trạng vi phạm pháp luật gia tăng
18
Hình 10: Công nhân Cần Thơ diễu hành phản đối Trung Quốc
( nguồn: anhbasam.wordpress.com )
Bên cạnh những phẩm chất tốt đẹp của người công nhân trong các KCN, KCX như cần
cù, chịu khó, tiết kiệm, sống có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng xã hội thì các
hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, bị kẻ xấu kích động đang làm vẩn đục và hoen
ố hình ảnh đẹp của người công nhân, người lao động Việt Nam ngày càng có chiều
hướng gia tăng. Theo thống kê, môi trường sống của công nhân tại các KCN, KCX
chứa đựng nhiều mặt trái như: cờ bạc, trộm cắp, ma tuý, mại dâm, bạo lực gia đình…
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO ĐỜI SỐNG
VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CÔNG NHÂN Ở KHU CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY
1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của giai cấp công nhân ở các khu
công nghiệp TP Cần Thơ
 Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đang diễn ra trong xu thế hội nhập và
toàn cầu hóa sâu rộng, đặt Đảng ta trước những vận hội và thách thức to lớn. Hơn bao
giờ hết, để tiếp tục làm tròn sứ mệnh lịch sử của mình, giữ vững vai trò lãnh đạo đối
với dân tộc, Đảng phải tiếp tục được củng cố và hoàn thiện theo nguyên tắc Đảng
kiểu mới của giai cấp công nhân. Chính vì thế, xây dựng giai cấp công nhân vững
mạnh là góp phần xây dựng cơ sở chính trị - xã hội của Đảng và cũng là quá trình xây
dựng Đảng. V.I. Lê-nin đã từng chỉ ra rằng, Đảng Cộng sản được hình thành trên cơ
sở kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân. Chủ nghĩa Mác cần phong trào
công nhân với tư cách là lực lượng vật chất để thực hiện chủ nghĩa của mình và
phong trào công nhân cần chủ nghĩa Mác để soi đường dẫn lối đấu tranh.
 Nhận thức rõ quy luật phát triển chung có ý nghĩa thời đại và xuất phát từ điều
kiện đặc thù của cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát hiện ra một
nguyên lý về xây dựng Đảng kiểu mới. Đó là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác với
không chỉ phong trào công nhân mà còn cả với chủ nghĩa yêu nước. Ở Việt Nam, xuất
19
phát từ chủ nghĩa yêu nước, chúng ta tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin; từ chủ nghĩa
yêu nước, chúng ta huy động các nguồn lực trên cơ sở của khối đại đoàn kết toàn dân
- sức mạnh vĩ đại của cả dân tộc để Đảng làm nên mọi thắng lợi.
 Phải khẳng định rằng, sau 20 năm đổi mới, đất nước đã có nhiều đổi thay về căn
bản. Đời sống kinh tế, cơ cấu của các tầng lớp xã hội có bước phát triển về chất,
nhưng chưa bao giờ giai cấp công nhân quốc tế nói chung và giai cấp công nhân Việt
Nam nói riêng đang đứng trước những thách thức và yêu cầu cao như hiện nay. Vì
vậy, để có một định nghĩa và nhận thức chung, chuẩn xác về giai cấp công nhân, thật
không đơn giản.
 Theo lý luận của C.Mác, giai cấp công nhân trước hết phải là sản phẩm của nền
sản xuất công nghiệp hiện đại. Sự trưởng thành của giai cấp công nhân phải gắn liền
với sự phát triển của nền sản xuất đại công nghiệp. Với ý nghĩa đó, giai cấp công
nhân phải là những người thực sự có trình độ chuyên môn và năng lực trí tuệ cao, bộ
phận ưu tú và là lực lượng tiên phong nhất so với các giai cấp và các tầng lớp khác
của xã hội. Có thể hiểu một cách tổng quát, đó là giai cấp công nhân trí thức. Chuyển
sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, do quy luật phát triển không đồng đều của chủ
nghĩa tư bản gắn với đặc điểm của thời kỳ này, V.I.Lê-nin đã phát hiện ra quy luật
đặc thù của cách mạng vô sản. Người chỉ ra rằng, cách mạng vô sản có thể nổ ra và
thắng lợi thậm chí ở một nước công nghiệp, chưa phát triển trong hệ thống tư bản chủ
nghĩa. Tuy nhiên, ngay sau khi cách mạng vô sản giành thắng lợi, để thiết lập nền
chuyên chính của giai cấp công nhân, xây dựng một xã hội mới, V.I.Lê-nin đã cảm
nhận rất rõ, nền chuyên chính ấy không thể là của toàn bộ giai cấp công nhân nói
chung, nó là của một bộ phận công nhân ưu tú và tiên tiến nhất - công nhân công
nghiệp, công nhân thành thị. Người viết: Nhân tố bảo đảm thắng lợi của chuyên chính
vô sản, xét đến cùng, chính là ở năng suất lao động cao và tiêu chí về một nền dân
chủ kiểu mới hơn hẳn và vượt trội so với chủ nghĩa tư bản.
 Ở nước ta, do đặc điểm và điều kiện lịch sử quy định, giai cấp công nhân Việt
Nam ra đời trước khi xuất hiện giai cấp tư sản Việt Nam. Mặc dù chịu sự tác động
của nền đại công nghiệp Pháp, nhưng xét về căn bản, giai cấp công nhân Việt Nam
vẫn chưa phải là con đẻ của một nền sản xuất đại công nghiệp. Trí thức hóa phong
trào công nhân chính là phương thức mà Đảng ta đã vận dụng để khắc phục hạn chế
trên đây của phong trào công nhân Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XX. Suốt
những năm trường kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc và chiến đấu chống giặc ngoại
xâm, Đảng và giai cấp công nhân đã gắn kết thành một khối vững chắc, trở thành trụ
cột cho khối đại đoàn kết toàn dân, làm nên những kỳ tích. Chủ nghĩa yêu nước, tinh
thần dân tộc tự cường được hun đúc bởi một nền văn hiến trên 4.000 năm là nền tảng
để chúng ta tiếp nhận chủ nghĩa Mác, đồng thời cũng chính là điểm tựa để nâng tầm
giai cấp công nhân Việt Nam. Những đặc tính ưu việt mà giai cấp công nhân Việt
Nam có được là kết quả của một quá trình nỗ lực phấn đấu tự hoàn thiện mình dưới
sự lãnh đạo của Đảng.
 Nhận thức đúng điều này để thấy rằng, những khuyết tật mà đội ngũ công nhân
nước ta hiện nay đang phải đối mặt trước xu thế toàn cầu hóa là có những nguyên
nhân lịch sử. Xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại bị cai trị bởi chế độ
20
phong kiến và thuộc địa hà khắc, tàn bạo, tâm lý nông dân, tiểu tư sản, tư tưởng bài
ngoại, vụ lợi, sản xuất nhỏ, tự phát, cục bộ… là điều không tránh khỏi và rất dễ nhận
thấy. Mặt trái và những hạn chế trên đây chắc chắn còn tồn tại trong suốt quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thậm chí kể cả sau khi công nghiệp hóa đã hoàn thành
và có những bước phát triển nhất định. Thực tế cho thấy, để nâng trình độ học vấn
cho một thế hệ người lao động thông thường chỉ cần 10 năm - 20 năm, nhưng để nâng
trình độ về chuyên môn, hình thành thói quen và kỹ năng nghề nghiệp, đặc biệt là tác
phong công nghiệp - phẩm chất cơ bản của thế hệ người lao động mới, chắc chắn đòi
hỏi nhiều thời gian hơn nữa. Năng lực chuyên môn, thói quen nghề nghiệp, bản lĩnh
và trình độ tay nghề đích thực chỉ có thể hình thành gắn với quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, chịu sự ảnh hưởng và biến đổi của nền sản xuất đại công nghiệp.
Quá trình này không lệ thuộc vào ý muốn chủ quan của chúng ta. Hiện nay chúng ta
đang chứng kiến và đứng trước bước chuyển biến lịch sử chưa từng có.
 Loài người đang quá độ từ nền sản xuất đại công nghiệp dựa trên cơ sở phát
triển của khoa học - kỹ thuật là chính, sang nền kinh tế tri thức hình thành trên nền
tảng cách mạng khoa học - công nghệ và tin học hóa. Chưa bao giờ cách mạng khoa
học - công nghệ lại có những bước phát triển đột biến và nhảy vọt như hiện nay: cách
mạng tin học gắn với viễn thông; cách mạng sinh học với những thành quả kỳ diệu về
gien, đặc biệt là thành quả về sinh sản vô tính; cách mạng năng lượng với nhiều dạng
năng lượng mới ngày càng phát triển; cách mạng tự động hóa, nhất là các loại rô-bốt
đa năng; cách mạng về vật liệu mới, ngoài ra còn rất nhiều các lĩnh vực khác như
khoa học về con người, sự khám phá về bộ não người, khoa học vũ trụ, khoa học về
biển… Dựa vào những thành tựu của khoa học - công nghệ, nhiều quốc gia đang
tăng tốc, rút ngắn quá trình phát triển bằng việc chuyển thông tin, tri thức, thành
nguyên liệu đặc biệt và yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nhiều nước đã chuyển
sang áp dụng mô hình công nghiệp hóa, dựa trên công nghệ chất lượng cao, giảm tiêu
hao vật chất, tăng hàm lượng chất xám trong mỗi sản phẩm. Có thể nói, đẩy mạnh và
phát triển nền sản xuất theo hướng khai thác tối đa hàm lượng lao động trí tuệ là đặc
trưng nổi bật nhất của xu thế toàn cầu hóa.
 Nhật Bản là một ví dụ điển hình về bước phát triển nhảy vọt này. Với 0,3% diện
tích và 2,5% dân số thế giới, Nhật Bản ngày nay đang sử dụng tới 65% - 70% số
lượng rô-bốt của toàn thế giới. Một sản phẩm vi mạch tích hợp cao, hàm lượng
nguyên liệu, năng lượng chỉ chiếm từ 2% - 5%; còn lại là sự kết tinh của lao động trí
tuệ và chất xám1. Do công nghệ thay đổi rất nhanh, vòng đời của công nghệ bị rút
ngắn, công nghệ thế hệ mới thường xuyên thay thế công nghệ thế hệ cũ. Sức mạnh
của công nghệ và năng lực lao động trí tuệ phát triển nhanh đã làm giảm thiểu tối đa
và đẩy nguyên liệu tự nhiên vào vị trí thứ yếu. Rõ ràng, lợi thế cạnh tranh của nền
kinh tế quan trọng hàng đầu giờ đây là tiềm lực tri thức và công nghệ. Hàm lượng lao
động trí tuệ gia tăng và vật hóa vào mỗi sản phẩm ngày càng nhiều, đặt ra những
thách thức và đòi hỏi chưa từng có đối với giai cấp công nhân nước ta trước yêu cầu
của thời cuộc.
 Xây dựng được một thế hệ những người lao động mới hội đủ các điều kiện về
phẩm chất, năng lực chuyên môn, tri thức và bản lĩnh chính trị đáp ứng được yêu cầu
21
mới hiện nay là trách nhiệm to lớn của toàn Đảng, toàn dân. Nhận thức rõ điều này,
Đảng Cộng sản Việt Nam đang phấn đấu sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo nền tảng để Việt Nam cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 20202, “Tranh thủ cơ hội
thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn
với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế
và công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có
giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức mới
nhất của nhân loại”.
=> Như vậy, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam không tách rời định hướng phát
triển mà Đảng đã xác định trên đây. Để làm tốt vấn đề này cần tập trung:
 Tận dụng nhanh nhất khả năng phát triển khoa học - công nghệ và lao động với hàm
lượng trí tuệ cao, nhanh chóng đào tạo giai cấp công nhân Việt Nam theo hướng
hình thành đội ngũ công nhân trí thức. Phấn đấu đến năm 2020, cùng với nỗ lực
phấn đấu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại là việc
phải xây dựng được một đội ngũ giai cấp công nhân có mặt bằng tri thức ngang tầm
với sự phát triển của nền sản xuất đại công nghiệp, tạo đà cho các giai đoạn phát
triển cao hơn.
 Ưu tiên lựa chọn một số ngành kinh tế mà thế giới có nhu cầu và Việt Nam có nhiều
lợi thế để tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược không chỉ trong lĩnh vực cơ cấu lại nền kinh tế mà còn là định hướng cơ
bản của quá trình đào tạo nguồn nhân lực theo hướng hiện đại.
 Chủ động có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài,
tránh bị động, chắp vá như hiện nay. Đặc biệt phải kết hợp tốt giữa phát triển các
ngành kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức với việc sử dụng nguồn
vốn tri thức mới nhất của nhân loại để định hướng lâu dài cho công tác đào tạo. Phải
xem vấn đề “đi tắt, đón đầu” trong đào tạo là cần thiết không chỉ cho riêng giai đoạn
hiện nay. “Đi tắt, đón đầu”, đào tạo một đội ngũ chuyên gia tay nghề cao làm trụ cột
và nền móng cho sự phát triển của tương lai là góp phần tạo ra những tiền đề vững
chắc cho sự nghiệp đổi mới của giai cấp công nhân.
Cùng với đào tạo chuyên môn, nâng cao tay nghề cần có chiến lược phát triển Đảng
trong đội ngũ công nhân. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh về tổ chức, giỏi về
chuyên môn, vững vàng về chính trị, thực sự là chủ nhân của quá trình đổi mới, trước
hết, phải được thể hiện tập trung ở công tác xây dựng Đảng. Một đội ngũ đảng viên
trưởng thành từ phong trào cách mạng của công nhân sẽ là nền tảng, là hạt nhân quan
trọng bảo đảm củng cố vai trò và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
2. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chính sách về việc làm và thu
nhập cho công nhân ở các khu công nghiệp thành phố Cần Thơ
22
 Lương phải đảm bảo mức sống tối thiểu của người công nhân
Trong thực tế, với mức lương tối thiểu vùng cao nhất hiện nay là 2,7 triệu đồng (vùng
I) và thấp nhất là 1,9 triệu đồng (vùng IV), dự kiến năm 2015, mức lương tối thiểu
vùng sẽ được tăng lên tương ứng 3,1 triệu đồng (vùng I) và 2,2 triệu đồng (vùng IV),
với mức lương này theo các nghiên cứu thì chỉ mới đáp ứng được 75% mức sống tối
thiểu. Khi tiền lương không đủ trang trải cuộc sống, sức khỏe không bảo đảm, công
nhân khó hoàn thành định mức công việc trong 8h quy định. Về lâu dài, sẽ tạo ra lớp
người nghèo mới ảnh hưởng nghiêm trọng đến an sinh xã hội. Trong thời gian tới, việc
nghiên cứu và đề xuất mức lương tối thiểu phải bổ sung thêm các căn cứ như: chỉ số
giá tiêu dùng, đời sống lao động, sự chênh lệch mức lương giữa khu vực phi chính thức
và chính thức, lương giữa doanh nghiệp quy mô lớn và doanh nghiệp quy mô nhỏ.
Thành lập Hội đồng nghiên cứu năng suất lao động, nhằm đảm bảo đời sống lao động
và đề xuất những giải pháp cạnh tranh của lao động Việt Nam.
 Chăm lo đời sống văn hóa cho công nhân trong các KCN, KCX
Trước hết cần xây dựng và hoàn thiện các chủ trương, chính sách về phát triển đời
sống văn hóa cho công nhân lao động tại các KCN, KCX, trong đó cần đảm bảo huy
động 3 nguồn lực: sự đầu tư của chính quyền địa phương; sự đóng góp của các doanh
nghiệp; nguồn xã hội hóa, tổ chức công đoàn và toàn xã hội. Trong các dự án quy
hoạch tổng thể các KCN, KCX, phải chú ý đến việc xây dựng và phát triển dịch vụ
công cộng như giáo dục, y tế, khu vui chơi giải trí… Để làm được việc này, trung ương
và địa phương cần dành nhiều kinh phí, quỹ đất cho việc xây dựng các công trình phúc
lợi xã hội, các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao phục vụ cho công nhân sau những
ngày làm việc căng thẳng. Tổ chức công đoàn doanh nghiệp cần phối hợp với chính
quyền và các đoàn thể địa phương nơi có KCN, KCX, nên chủ động đứng ra tổ chức
các buổi giao lưu văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, từ đó, tạo ra không khí vui tươi,
thân thiện giữa chính quyền, nhân dân địa phương với tổ chức doanh nghiệp và công
nhân. Các Ban Quản lý KCN, KCX cần sớm đưa vào lộ trình phát triển các vấn đề quy
hoạch, nhằm có một chỉnh thể văn hóa hoàn chỉnh, cũng như tính pháp lý để yêu cầu
doanh nghiệp cùng chung tay xây dựng một chỉnh thể văn hóa đa dạng, giàu tính tương
tác, thu hút người lao động.
 Phát triển nhà ở, nhân rộng mô hình nhà lưu trú cho công nhân trong các KCN,
KCX
Để có thể giải quyết vấn đề nhà ở cho công nhân trong các KCN, KCX thì cần phải có
sự phối hợp đồng bộ giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân địa phương. Đó là
23
khuyến khích xã hội hóa về nhà ở, đồng thời thực hiện chính sách tạo điều kiện, khắc
phục tư tưởng thả nổi cho thị trường tự điều tiết; cần huy động sự tham gia của nhiều
thành phần, sự nỗ lực của bản thân người lao động, trách nhiệm của người sử dụng lao
động, sự tạo điều kiện của Nhà nước và sự hỗ trợ của cộng đồng xã hội. Hiện ở các
KCN, KCX phía Nam có các mô hình “nhà lưu trú”, “nhà ở xã hội” trả góp giá siêu rẻ
cho công nhân rất hiệu quả, mô hình này cần được nhân rộng và ứng dụng để phù hợp
với từng địa phương.
 Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, quan tâm đến lao động nữ
Cần tăng cường giáo dục pháp luật, phổ biến các quy định và chế độ của người lao
động nói chung và công nhân trong các KCX, KCN nói riêng. Sống và làm việc theo
Hiến pháp và pháp luật góp phần làm giảm tỷ lệ vi phạm pháp luật, các tệ nạn xã hội,
xây dựng đời sống mới, nếp sống mới trong các khu dân cư lân cận KCN, KCX. Các tổ
chức công đoàn, đoàn thanh niên, tổ dân phố của các khu dân cư, chính quyền địa
phương cần quan tâm hơn nữa đời sống của công nhân, đặc biệt là lao động nữ trong
các KCN, KCX. Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật, luật hôn nhân và gia đình,
các biện pháp phòng tránh thai, tình dục an toàn, xây dựng lối sống lành mạnh, tình
yêu trong sáng, xây dựng các khu trọ văn hóa, giảm thiểu và tiến tới xóa bỏ các tệ nạn
xã hội.
3. Các chính sách bồi dưỡng, đào tạo lại, phát hiện khuyến khích phát triển
tài năng trong công nhân của TP. Cần Thơ
 Lịch sử nhân loại đã chứng minh một chân lý: Nhân tài luôn là nhân tố quyết
định sự hưng thịnh, thành bại của mỗi chế độ, mỗi nhà nước. Đây là bộ phận tinh túy,
đi tiên phong, khởi xướng và thúc đẩy sự phát triển của mỗi dân tộc, quốc gia. Mặc
dù chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong xã hội, nhưng lại là một động lực tạo ra những bước
chuyển mình mạnh mẽ cho đất nước. Cha ông ta đã khắc trên bia Văn Miếu Quốc Tử
Giám (Hà Nội) triết lý về nhân tài: Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh
thì thế nước mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì
thế các bậc đế vương thánh minh không đời nào không coi việc giáo dục nhân tài, kén
chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần thiết... Chủ tịch Hồ Chí
Minh từng khẳng định: Nước nhà cần phải kiến thiết. Kiến thiết cần phải có nhân tài.
 Nói đến tài năng là nói đến trình độ, năng lực, tri thức, sức sáng tạo, có nhiều
đóng góp cho sự phát triển của xã hội và quốc gia. Theo Từ điển tiếng Việt phổ
thông, xuất bản năm 2002 thì tài năng là một danh từ chỉ năng lực xuất sắc, có khả
năng làm giỏi và có sáng tạo trong một công việc, một ngành, một lĩnh vực cụ thể.
Không có tài năng theo nghĩa chung chung, trừu tượng. Xác định một người có tài
năng bao giờ cũng phải gắn với một ngành, một lĩnh vực hoặc một nghề cụ thể trong
hoạt động của đời sống xã hội. Người có phẩm chất, trình độ, năng lực trong một
ngành, nghề, lĩnh vực cụ thể phải tự nguyện cống hiến, say mê lao động, sáng tạo để
góp ích cho xã hội, cho quốc gia, chỉ khi tạo ra kết quả, công trạng, thành tích thì tài
24
năng mới được khẳng định. Người có trình độ, năng lực nếu không có phẩm chất tự
nguyện cống hiến, không say mê, vượt qua các khó khăn, thiệt thòi... thì không thể
coi là người có tài năng. Yếu tố này là một nội dung quan trọng của phẩm chất, thuộc
phạm trù “đức” mà nhân tài (hay người có tài năng) cần có và phải có. Đây là tư duy
mới về nhân tài khi quan niệm rằng trong tài lại có đức. Thiếu đức thì chưa thể được
coi là nhân tài dù người đó có trình độ cao, kỹ năng khéo léo, thành thạo chuyên môn,
nghiệp vụ. Nhiều quốc gia đã tổng kết, nhân tài luôn phải có phẩm chất liên quan đến
đạo đức như trung thực, trách nhiệm, khoan dung, khiêm nhường, lễ độ, không hẹp
hòi, đố kỵ, chịu khó, cần cù, kiểm soát được bản thân...
 Cán bộ, công chức hoạt động trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể có những đặc
thù, yêu cầu riêng về tiêu chuẩn phẩm chất, trình độ và năng lực. Do đó, người có tài
năng công tác ở các ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn khác nhau thì được xác định cũng
không giống nhau. Trong khu vực công, người có tài năng có thể được xác định theo
các tiêu chí như đạo đức nghề nghiệp, trình độ kiến thức và năng lực chuyên môn. Ví
như trong bệnh viện, người bác sĩ được coi là người có tài năng nếu có y đức và trình
độ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ điều trị, khám và chữa bệnh; trong nhà trường, thầy
cô giáo được coi là có tài năng nếu người đó có đạo đức nhà giáo và có trình độ, năng
lực hoàn thành xuất sắc việc giáo dục, đào tạo nhiều học sinh giỏi, giành được giải
trong các kỳ thi quốc gia hoặc quốc tế... Trong hoạt động công vụ, bao gồm các hoạt
động tham mưu hoạch định chính sách, thực thi pháp luật hoặc các công việc cụ thể
liên quan đến quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thì đòi hỏi cán bộ, công chức phải
tuân thủ đạo đức công vụ, giao tiếp chuẩn mực, tận tụy, mẫn cán, công tâm, sáng tạo,
chấp hành pháp luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của các cơ quan nhà nước.
 Thực tế cho thấy, không phải ai có học vấn cao (thể hiện ở văn bằng đào tạo)
cũng đều là người có tài năng. Đó mới chỉ là khả năng, năng lực tiềm tàng của một
người về kiến thức, trình độ đào tạo. Các khả năng, năng lực tiềm tàng đó được vận
dụng vào hoạt động thực tiễn với các yêu cầu cụ thể, nếu đáp ứng được một cách xuất
sắc, tạo nên những thành công trong từng ngành, từng lĩnh vực, thì khi đó với các kết
quả đạt được mới chứng minh rằng người đó có tài năng. Một người đã đạt được trình
độ thạc sỹ, tiến sỹ, được phong giáo sư, phó giáo sư nhưng không tâm huyết với công
việc, nhiệm vụ được giao, không có sản phẩm, cống hiến gì thì đó chưa phải là nhân
tài.
 Vì vậy, tiêu chí để xác định là tài năng không chỉ đơn thuần là lý lịch, thành tích
học tập, văn bằng, chứng chỉ đào tạo. Tiêu chí để xác định tài năng chính là phẩm
chất, trình độ và năng lực sáng tạo của cán bộ, công chức và thể hiện trong hoạt động
thực tiễn là có thành tích, luôn hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ được giao
trong một lĩnh vực cụ thể. Hơn nữa, các thành tích đạt được phải có ảnh hưởng đến sự
tiến bộ, phát triển của một ngành, một lĩnh vực.
25
4. Nâng cao chất lượng đào tạo trình độ tay nghề, học vấn, tác phong công
nghiệp cho công nhân của các khu công nghiệp ở thành phố Cần Thơ
Liên đoàn lao động tỉnh cần chỉ đạo các cấp công đoàn, công đoàn cơ sở thường xuyên
tổ chức các cuộc hội thảo, tọa đàm, đối thoại để người sử dụng lao động hiểu về nhiệm
vụ và ý nghĩa thiết thực của việc nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của người lao
động; nêu lên vai trò, trách nhiệm, lợi ích của người lao động và người sử dụng lao
động. Đồng thời, tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, doanh nghiệp bố
trí thời gian, kinh phí cho công nhân lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp; tổ chức các lớp học tại doanh nghiệp cho người lao động. Đưa nội dung học
tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động vào nội dung Nghị
quyết Hội nghị người lao động, nội quy, quy chế của doanh nghiệp, là một trong các
tiêu chí để bình xét thi đua hàng năm.
Để công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân
lao động đạt hiệu quả cao hơn, Liên đoàn lao động các cấp tiếp tục tuyên truyền mục
đích, ý nghĩa về nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động bằng nhiều hình
thức, phương pháp phong phú, đặc biệt là người lao động ở những đơn vị mới thành
lập công đoàn. Phối hợp với ngành giáo dục, ngành lao động - thương binh và xã hội tổ
chức các lớp đào tạo nghề ngắn hạn, kỹ năng mềm cho công nhân lao động. Đào tạo về
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ… cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức…
Giải pháp theo PGS.TS Phạm Văn Sơn
 Nâng cao trình độ học vấn và kỹ năng lao động
Trước hết, từ Trung ương đến các địa phương, từ cơ sở giáo dục đến các doanh nghiệp
cần quán triệt và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản, toàn
diện GD&ĐT.
Cụ thể, đổi mới GD&ĐT để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập.
Muốn vậy, phải xác định rõ mục tiêu đào tạo đối với từng cấp học, bậc học, trên cơ sở
đó, phân luồng, định hướng nghề nghiệp cho học sinh theo nhu cầu nhân lực của xã hội
và yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong tương lai.
Cùng với đó, đổi mới cách dạy, cách học theo tiếp cận năng lực, tăng cường quản lý
quá trình GD&ĐT theo tiếp cận năng lực, thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá chất
lượng đào tạo.
Cần tiến hành đổi mới từ khâu xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức tuyển sinh đến
quản lý hoạt động đào tạo, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị để đổi mới phương pháp
26
dạy học, gắn dạy lý thuyết với thực hành, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
đào tạo và kiểm định chất lượng để có những sản phẩm đào tạo có giá trị và phù hợp
với yêu cầu của thị trường lao động.
Cùng với đó, nên rà soát lại năng lực đào tạo của các trường ĐH, CĐ; quan tâm cải
thiện chế độ lương, thu nhập khác, đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục,
giảng viên, giáo viên cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu công việc; tạo cơ
chế và động lực để họ yên tâm cống hiến cho sự nghiệp đào tạo.
Đồng thời, có chế độ và chính sách phù hợp để thu hút sinh viên học và sau khi tốt
nghiệp yên tâm làm việc trong các ngành kinh tế, xã hội tại các vùng miền nhà nước
đang có nhu cầu.
 Khuyến khích lao động tự học
Cần ban hành chế độ chính sách và tạo điều kiện cho lao động tham gia bồi dưỡng và
tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp;
Cần xây dựng và vận hành cơ chế hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Đây là cơ chế rất quan trọng, phù hợp với việc đào tạo, phát triển nhân lực trong nền
kinh tế thị trường đã được nhiều nước trên thế giới thực hiện thành công.
Các cơ quan quản lý phát triển nhân lực thông qua cơ chế này để gắn kết nhà trường,
người học và doanh nghiệp trong đào tạo, cung cầu nhân lực theo nhu cầu của thị
trường lao động.
Đồng thời, qua đó đánh giá thực trạng nguồn nhân lực để phối hợp tổ chức bồi dưỡng,
nâng cao kiến thức nghề nghiệp và kỹ năng cho người lao động.
 Gắn chiến lược phát triển nhân lực với phát triển KT-XH
Tập trung gắn kết việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực gắn với chiến
lược phát triển kinh tế, xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế
quốc tế; gắn quy hoạch phát triển nhân lực của mỗi bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đồng bộ với chiến lược, kế hoạch phát triển chung của đất nước.
Nên tổ chức điều tra khảo sát nhân lực hiên đang làm việc và nhu cầu nhân lực trong
các năm tới của các ngành kinh tế, vùng miền để có định hướng trong việc phân bổ
nhân lực hợp lý về trình độ, cơ cấu ngành nghề phù hợp quy hoạch phát triển nhân lực
của địa phương, đất nước trong các giai đoạn.
 Trọng nhân tài và xây dựng xã hội học tập
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam là coi trọng việc phát hiện, bồi
dưỡng, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phải gắn với phát triển xã hội học tập.
27
Cụ thể, tiến hành phát hiện, bồi dưỡng, tuyển dụng, trọng dụng nhân lực chất lượng
cao, nhân tài, phải vừa khai thác được chất xám của họ trong nghiên cứu, chế tạo, ứng
dụng thành quả nghiên cứu, vừa khuyến khích họ tranh thủ học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng; từ đó, xây dựng đội ngũ cán bộ đầu ngành, chuyên gia giỏi ở các
lĩnh vực, tổ chức, doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, phương châm học tập suốt đời phải làm cho mỗi lao động thấu hiểu, tự
giác, chủ động học tập; tạo điều kiện cho người lao động học tập, bồi dưỡng thường
xuyên.
Đồng thời, thông qua các hình thức đào tạo không chính quy, tạo điều kiện để người
lao động giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, cập nhật kiến thức và kỹ thuật công
nghệ mới ở các trung tâm đào tạo trong nước và trên thế giới.
 Cải thiện thông tin về thị trường lao động
Cần nhanh chóng hoàn thiện để đưa vào vận hành Hệ thống thông tin và dự báo nhu
cầu nhân lực quốc gia; kết nối với các trung tâm dự báo và thông tin về cung, cầu nhân
lực của các bộ ngành, tỉnh/thành phố.
Đầu tư nguồn lực xây dựng cơ sở dữ liệu một cách đầy đủ, chính xác, khách quan và
minh bạch, tiến hành cung cấp kịp thời cho người lao động cũng như HSSV thông tin
về đào tạo, nhân lực, việc làm và chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia,
của các bộ ngành, địa phương…
 Mở rộng hợp tác quốc tế
Nghiên cứu mô hình và kinh nghiệm đào tạo phát triển nhân lực trình độ cao thành
công của các nước như Mỹ, Nhật Bản, CHLB Đức, Hàn Quốc…
Tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo, các cơ sở sử dụng lao động và nhân lực trình độ
cao tham gia giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
Ký kết hợp tác giữa các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Việt Nam với các nước tiên tiến
trong việc đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam.
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập, cạnh tranh và hướng tới nền kinh tế tri thức các
quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, đều phải chú trọng đầu tư đào tạo phát
triển nguồn nhân lực, đặc biệt nhân lực chất lượng cao.
Để không tụt hậu xa so với trình độ chung của các nước tiên tiến trong khu vực và thế
giới, ngay từ bây giờ, chúng ta phải thực hiện đổi mới hoạt động đào tạo nguồn nhân
lực cho tương lai, đồng thời, nghiên cứu tìm cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp
để nhanh chóng nâng cao chất lượng nhân lực hiện có.
=> PGS.TS Phạm Văn Sơn khẳng định, đây là chiến lược quan trọng và lâu dài để hình
thành và phát triển bền vững đội ngũ nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước.
28
5. Tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp và
Công đoàn ở TP. Cần Thơ
 Quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng ở TP. Cần Thơ đã thu hút hàng ngàn
lao động đến làm việc tại các doanh nghiệp. Vì vậy, việc chăm lo đời sống văn hóa,
tinh thần của công nhân đang là vấn đề rất được quan tâm. Bởi, nó có khả năng tái tạo
sức lao động, tăng cường khả năng sáng tạo của mỗi công nhân. Để làm tốt công tác
này cần có sự chung tay, góp sức của các cấp, các ngành, đoàn thể…
 Thực hiện các hoạt động giáo dục, chăm lo cho thanh niên, công nhân, nhiều
đơn vị đã chủ động, tích cực trong việc tham mưu, vận động các nguồn lực xã hội
chăm lo cho thanh niên, công nhân.
 Thường xuyên tổ chức các chương trình truyền động lực cho công nhân, Hội thi
Tiếng hát thanh niên, công nhân; trao quỹ hỗ trợ thanh niên xa quê có hoàn cảnh khó
khăn trên địa bàn tỉnh
 Thông qua các kênh thông tin nội bộ của Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh
niên, Hội Liên hiệp phụ nữ một số chương trình tuyên truyền như: Chương trình phát
thanh thanh niên, tờ thông tin Phụ nữ, cẩm nang thanh niên, công nhân, bản tin thanh
niên, công nhân, mô hình “giỏ sách pháp luật”, “tủ pháp luật”… đã kịp thời tuyên
truyền đến đông đảo thanh niên, công nhân kiến thức pháp luật, việc làm, tình hình
kinh tế - xã hội của địa phương, phòng chống tệ nạn xã hội, tạo sân chơi cho công
nhân.
 Xác định chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho công nhân là một giải pháp
quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân trong giai đoạn hiện nay,
hàng năm Liên đoàn Lao động tỉnh đã phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan như:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức các chương
trình văn hóa, văn nghệ, tổ chức các giải thể thao trong công nhân lao động, tổ chức
miễn phí cho công nhân các khu, cụm công nghiệp.
 Xác định chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho công nhân là một giải pháp
quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân trong giai đoạn hiện nay,
hàng năm Liên đoàn Lao động tỉnh đã phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan như:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức các chương
trình văn hóa, văn nghệ, tổ chức các giải thể thao trong công nhân lao động, tổ chức
miễn phí cho công nhân các khu, cụm công nghiệp.
 Để thực hiện hiệu quả công tác xây dựng sân chơi văn hóa cho công nhân, thời
gian tới sở sẽ tăng cường đầu tư sân chơi, bãi tập, công trình thể thao cấp huyện, thị,
xã, phường, thị trấn; đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao;
khuyến khích doanh nghiệp chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân; hỗ trợ
kinh phí tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao cho công nhân; chủ động tuyên
truyền, vận động, bình xét, biểu dương công nhân có nếp sống văn hóa lành mạnh, tác
phong lao động công nghiệp; đa dạng các hình thức tổ chức, mở rộng thành lập câu lạc
bộ văn hóa, thể thao cấp cơ sở…
29
C. KẾT LUẬN
 Công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta phụ
thuộc rất lớn vào sự lớn mạnh của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân có thật sự
phát triển mạnh, có đầy đủ tính chất thì mới đáp ứng được nhu cầu phát triển của
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế mới phát triển bền
vững. Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập, văn hóa phẩm ngoại lai, thiếu lành mạnh
vẫn hằng ngày, hằng giờ len lỏi vào đời sống người lao động, có nguy cơ phá vỡ đạo
đức truyền thống và thiết chế văn hóa vốn có. Vì vậy, cần có những giải pháp thích
hợp để ứng phó, góp phần xây dựng đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân ngày
một lành mạnh.
 Đề tài nghiên cứu xoay quanh mục tiêu cơ bản là phân tích thực trạng và đề xuất
những giải pháp để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở các khu
công nghiệp thành phố cần thơ hiện nay. Kết quả nghiên cứu đề tài đã cho thấy đời
sống của người công nhân ở các khu công nghiệp hiện nay còn nhiều bất cập và hạn
chế, mới chỉ bắt đầu được quan tâm và còn nhiều vấn đề đặt ra.
 Trong công cuộc đổi mới kinh tế, giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử
to lớn, là lực lượng tiên phong, đi đầu. Để giai cấp công nhân phát huy được vai trò,
vị trí và sứ mệnh lịch sử của mình thì Đảng, Nhà nước cần phải có những chính sách
tạo mọi điều kiện thận lợi cho công nhân làm việc và học tập, có các chính sách xã
hội như nhà ở, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,… cho người công nhân.
 Và một trong những vấn đề bức xúc, Nhà nước cần quan tâm, giải quyết sớm cho
người công nhân là đời sống vật chất, tinh thần của họ. Là lực lượng đóng vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế, cống hiến hết sức lực của mình để tạo ra sản
phẩm cho xã hội nhưng đời sống của họ vô cùng thấp và không được đảm bảo. Nhà
nước ta cần phải sớm hoàn thiện chính sách về đời sống cho công nhân nhằm giúp
cho họ có cuộc sống ổn định.
 Trên cơ sở xác định những quan điểm, phương hướng, đề tài đã đề xuất những nhóm
giải pháp trực tiếp và gián tiếp nhằm khắc phục những vấn đề bất cập đang đặt ra.
Các giải pháp đưa ra đều nhấn mạnh một điều kiện quan trọng đó là sự tham gia của
xã hội trong việc giải quyết vấn đề đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở
các khu công nghiệp cả nước nói chung và TP Cần Thơ nói riêng.
 Nói tóm lại, quan tâm, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người
công nhân là một việc hết sức cấp thiết đối với Nhà nước nói chung và các doanh
nghiệp, khu công nghiệp Cần Thơ nói riêng.
30
D. NHỮNG SUY NGHĨ MANG TÍNH CHẤT ĐỀ XUẤT
Cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần công nhân ở khu công nghiệp Cần
Thơ nói riêng và khu công nghiệp cả nước nói chung là nhiệm vụ hết sức cấp thiết
nhằm giúp cho người công nhân có một cuộc sống tốt hơn, đầy đủ hơn. Có như thế họ
mới tập trung mọi sức lực để cống hiến cho sự phát triển của đất nước. Dưới con mắt là
một người có thể sẽ quản lí nhân viên, công nhân trong tương lai. Tôi mạnh dạn đưa ra
số kiến nghị hy vọng góp một phần nhỏ vào việc cải thiện đời sống vật chất tinh thần
của người công nhân:
 Thứ nhất, Nhà nước sớm hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến cải
thiện chế độ lao động, đời sống vật chất, tinh thần của công nhân nói chung,
công nhân ở các khu công nghiệp nói riêng. Ưu tiên tập trung vào các giải pháp
nhằm cải thiện chính sách tiền lương, thu nhập; quan hệ lao động; đầu tư nhà ở,
giáo dục, y tế, văn hóa... cho công nhân. Tăng cường hiệu lực của pháp luật
bằng cách nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền trong chỉ đạo, thanh
tra, kiểm tra chấp hành chính sách, pháp luật có liên quan đến đời sống vật chất
và tinh thần của công nhân và người lao động. Phải có chế tài mạnh, kiên quyết
xử lý các hành vi cố tình vi phạm pháp luật, chậm khắc phục sau thanh tra, kiểm
tra.
 Thứ hai, tăng cường năng lực, hiệu quả hoạt động thực tế của các tổ chức đoàn
thể trong các khu công nghiệp. Tiếp tục xây dựng, củng cố tổ chức đảng ở các
doanh nghiệp, nơi nào chưa có tổ chức đảng thì đảng bộ khu công nghiệp cần
sát sao hơn với công đoàn cơ sở để lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời - coi đây là việc
làm cơ bản và cấp bách. Đổi mới các mặt hoạt động của tổ chức công đoàn cơ
sở và cấp trên cơ sở, ngoài nhiệm vụ chính giáo dục, bảo vệ lợi ích chính đáng
của người lao động cần tích cực tham gia xây dựng pháp luật, chính sách; đẩy
mạnh công tác kiểm tra việc thực hiện các chế độ có liên quan đến quyền, nghĩa
vụ, lợi ích của công nhân, chủ doanh nghiệp.
 Thứ ba, về phía doanh nghiệp, tiếp tục đề cao, thực hiện tốt trách nhiệm đối với
xã hội. Nâng tối đa định mức chi (từ quỹ phúc lợi của doanh nghiệp) trợ cấp cho
công nhân, nhất là các đối tượng có hoàn cảnh nghèo khó, ốm đau. Đưa chương
trình xây dựng nhà ở cho công nhân, phát triển nguồn nhân lực (đào tạo nghề,
nâng cao sức khỏe công nhân) vào kế hoạch phát triển của mình. Tổ chức tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về lao động, an toàn vệ sinh lao động cho công nhân
ngay từ khi doanh nghiệp mới đi vào hoạt động và cho công nhân mới tuyển
dụng. Khi xảy ra tranh chấp lao động, chủ doanh nghiệp phải chủ động, thiện
chí bàn bạc với ban chấp hành công đoàn cơ sở để tổ chức thương lượng, thỏa
thuận giữa các bên.
 Thứ tư, bản thân công nhân chủ động học tập nâng cao nhận thức, nắm bắt
những quy định cơ bản về quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động.
Học tập nghiêm túc nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể để thực hiện tốt
các quy định trong doanh nghiệp và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của bản
31
thân cũng như đồng nghiệp. Đổi mới nhận thức về lập nghiệp, rèn luyện tác
phong công nghiệp. Thông qua tổ chức công đoàn cơ sở, có ý kiến đóng góp
cùng tham gia xây dựng doanh nghiệp phát triển.
32
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO
http://www.camautravel.vn/vn/newsdetail/3469/cac-khu-cong-nghiep-o-can-tho-trong-
diem-thu-hut-dau-tu.html
http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Xay-dung-giai-cap-cong-
nhan/2008/1751/Nhan-thuc-ro-vi-tri-vai-tro-cua-giai-cap-cong-nhan.aspx
http://www.khucongnghiep.com.vn/tabid/69/articletype/ArticleView/articleId/1172/def
ault.aspx
http://pms.edu.vn/7-giai-phap-nang-cao-chat-luong-nguon-lao-dong.html
http://www.thuvienbinhduong.org.vn/?ArticleId=0f75a8cf-d095-4b46-b647-
68db0c900bd9
http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-giai-phap-giai-quyet-van-de-nha-o-cho-cong-nhan-
khu-cong-nghiep-o-viet-nam-74514/
http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Xay-dung-giai-cap-cong-
nhan/2012/16467/Nang-cao-doi-song-vat-chat-tinh-than-cho-cong-nhan-de.aspx
https://www.wattpad.com/110124-ch%C6%B0%C6%A1ng-iiii-i-kh%C3%A1i-
ni%E1%BB%87m-giai-c%E1%BA%A5p-c%C3%B4ng-nh%C3%A2n

More Related Content

What's hot

Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...nataliej4
 
Vai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta
Vai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước taVai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta
Vai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước taVcoi Vit
 
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhânChương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhânVuKirikou
 
Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...
Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...
Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
[123doc] dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-nam
[123doc]   dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-nam[123doc]   dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-nam
[123doc] dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-namLinh Nguyen
 
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAYGiải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (19)

Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
 
Vai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta
Vai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước taVai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta
Vai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta
 
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhânChương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
 
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thànhLuận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
 
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao độngLuận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
 
Luận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND Lào
Luận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND LàoLuận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND Lào
Luận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND Lào
 
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...
Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...
Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon TumLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
 
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOTLuân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
 
[123doc] dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-nam
[123doc]   dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-nam[123doc]   dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-nam
[123doc] dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-nam
 
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng TrịLuận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
 
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOTĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
 
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAYGiải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
 
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAYĐề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!
 
Luận án: Thị trường sức lao động ở khu vực ĐB sông Cửu Long
Luận án: Thị trường sức lao động ở khu vực ĐB sông Cửu LongLuận án: Thị trường sức lao động ở khu vực ĐB sông Cửu Long
Luận án: Thị trường sức lao động ở khu vực ĐB sông Cửu Long
 

Similar to Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ

Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdfPhát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdfHanaTiti
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đLuận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...
Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...
Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...https://www.facebook.com/garmentspace
 
CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...
CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...
CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...
CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...
CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...anh hieu
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...hieu anh
 

Similar to Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ (20)

Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAYĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
 
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
 
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
Luận văn:  Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAYLuận văn:  Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
 
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdfPhát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đLuận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
 
Luận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mới
Luận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mớiLuận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mới
Luận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mới
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà NộiĐề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thônĐề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải DươngĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
 
Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...
Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...
Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...
 
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
 
CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...
CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...
CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...
 
CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...
CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...
CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...
 
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà NẵngLuận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ

  • 1. 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG - VIỆT NAM HỌC - THƯ VIỆN Môn: Những Nguyên Lý Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Mác – Lênin ĐỀ TÀI: NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CÔNG NHÂN Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Người thực hiện : GVHD: Phan Hữu Tài Đỗ Cẩm Huyền MSSV : 110915093 Lớp: DA15QV Trà Vinh, tháng 12 năm 2015
  • 2. 2 MỤC LỤC A. LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 3 B. NỘI DUNG............................................................................................................................ 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN, ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CÔNG NHÂN Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ............................... 5 1. Định nghĩa....................................................................................................................... 5 2. Giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đổi mới ............................................................... 6 3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin............................................................................ 7 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CÔNG NHÂN Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY: 11 1. Một vài nét đặc trưng về các khu công nghiệp thành phố Cần Thơ hiện nay............... 11 2. Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở các khu công nghiệp TP Cần Thơ hiện nay..................................................................................................................................... 14 CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CÔNG NHÂN Ở KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY......................................................................................................... 18 1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của giai cấp công nhân ở các khu công nghiệp TP Cần Thơ............................................................................................................................. 18 2. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chính sách về việc làm và thu nhập cho công nhân ở các khu công nghiệp thành phố Cần Thơ.............................................................. 21 3. Các chính sách bồi dưỡng, đào tạo lại, phát hiện khuyến khích phát triển tài năng trong công nhân của TP. Cần Thơ.............................................................................................. 23 4. Nâng cao chất lượng đào tạo trình độ tay nghề, học vấn, tác phong công nghiệp cho công nhân của các khu công nghiệp ở thành phố Cần Thơ .............................................. 25 5. Tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp và Công đoàn ở TP. Cần Thơ...................................................................................................................... 28 C. KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 29 D. NHỮNG SUY NGHĨ MANG TÍNH CHẤT ĐỀ XUẤT..................................................... 30 E. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 32
  • 3. 3 A. LỜI MỞ ĐẦU  Văn hóa tinh thần là một bộ phận tất yếu hợp thành chỉnh thể đời sống xã hội, đồng thời là thước đo quan trọng của sự phát triển xã hội. Cùng với đời sống vật chất, việc đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống văn hóa tinh thần là một trong những mục tiêu quan trọng của chủ nghĩa xã hội vì nó đem lại hạnh phúc, sự phát triển toàn diện cho con người.  Trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Thành phố Cần Thơ luôn là một địa phương đi đầu của cả nước trong việc thực hiện những mô hình, phương thức sản xuất rất hiệu quả, nhất là trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp. Nơi đây quá trình mở cửa, thu hút nguồn lực đầu tư nước ngoài diễn ra khá mạnh mẽ với quy mô lớn để hình thành nên những khu công nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao. Sự hình thành các khu công nghiệp ngày càng thu hút một lượng lớn công nhân từ nhiều vùng khác nhau đến làm việc và sinh sống. Bên cạnh việc đảm bảo công ăn việc làm, ổn định đời sống vật chất, việc xây dựng và không ngừng nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân là rất quan trọng cần được quan tâm thường xuyên. Với chủ trương xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến đời sống văn hóa tinh thần của công nhân, người lao động. Đảng ta xác
  • 4. 4 định văn hóa vừa là động lực phát triển, vừa là nền tảng tinh thần của sự phát triển xã hội. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam không chỉ là lực lượng sản xuất hàng đầu, chủ yếu của quá trình đó mà còn là lực lượng giữ vai trò lãnh đạo cách mạng. Do vậy, phát triển mạnh mẽ và toàn diện giai cấp công nhân Việt Nam nói chung và công nhân Thành phố Cần Thơ nói riêng trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu cấp bách không chỉ đối với quá trình phát triển đi lên của đất nước mà còn là điều kiện tiên quyết để giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển đất nước. Quán triệt Nghị quyết lần thứ sáu (khóa X), nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã triển khai đến từng đơn vị sản xuất kinh doanh và tìm ra nhiều cách thức, giải pháp nhằm nâng cao không chỉ đời sống vật chất mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động văn hóa tinh thần cho công nhân nhằm phát triển giai cấp công nhân một cách toàn diện. Ý thức chăm lo đời sống văn hóa tinh thần của các đơn vị, các doanh nghiệp có những chuyển biến tích cực hơn làm cho đời sống văn hóa tinh thần của công nhân phần nào được cải thiện. Nhiều đơn vị, doanh nghiệp, trong đó có những doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI) đã chú trọng hơn đến việc xây dựng môi trường làm việc sạch đẹp, quan tâm hơn đến đời sống văn hóa tinh thần người lao động. Tuy nhiên, về thực chất còn nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp chưa quan tâm đúng mức đến đời sống văn hóa tinh thần của công nhân theo quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng. Đời sống của công nhân chưa tương xứng với sự đóng góp đó của họ, nhất là đời sống văn hóa tinh thần. Đa phần công nhân tại các khu công nghiệp, sống tách biệt bởi các khu nhà trọ với hoạt động văn hóa tinh thần đơn điệu, nghèo nàn. Ngoài giờ làm việc, đa số công nhân không có hình thức vui chơi giải trí nào. Một phần bởi họ cách xa trung tâm, thiếu các thiết chế văn hóa phục vụ cho hoạt động văn hóa tinh thần của công nhân, chưa có sự quan tâm đồng bộ, sâu sát của chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội của công nhân và chính quyền địa phương trong việc tuyên truyền, giáo dục những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về văn hóa tinh thần và chăm lo đến hoạt động văn hóa tinh thần của công nhân. Hơn nữa những nơi vui chơi, dịch vụ giải trí lại quá xa xỉ với đồng lương eo hẹp của họ.  Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế của thành phố Cần Thơ đi vào ổn định và đạt tốc độ phát triển cao, trở thành một trong những trung tâm kinh tế trọng điểm của đất nước. Trong sự phát triển đi lên của thành phố có công lao không nhỏ thuộc về công nhân các khu công nghiệp, trên địa bàn thành phố Cần Thơ nhưng sự tiến bộ về đời sống văn hóa tinh thần của công nhân mới chỉ bước đầu, chưa thực sự tương xứng với điều kiên và vị thế của một thành phố công nghiệp. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động văn hóa tinh thần cho công nhân khu công nghiệp, khu chế xuất đang được đặt ra, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu, tìm ra những giải pháp để nâng cao đời sống tinh thần cho công nhân. Với mong muốn có những đánh giá sát thực về thực trạng hoạt động văn hóa tinh thần của công nhân tại khu công nghiệp cả nước từ đó đưa ra những giải pháp góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động văn hóa
  • 5. 5 tinh thần của công nhân khu công nghiệp ở thành phố Cần Thơ, đây chính là động lực để chúng tôi chọn đề tài “Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở các khu công nghiệp thành phố Cần Thơ hiện nay – thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu này. B. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN, ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CÔNG NHÂN Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1. Định nghĩa Xuất phát từ quan niệm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp công nhân, nghiên cứu những biến đổi của giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay, có thể nhận định: “ Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa ngày càng cao, là lực sản xuất cơ bản,
  • 6. 6 tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước xã hội chủ nghĩa, họ là những người cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của bản thân họ” 2. Giai cấpcông nhân Việt Nam thời kỳ đổi mới  Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, đất nước ta đã thu được những thành tựu kinh tế, văn hóa xã hội hết sức to lớn và cơ bản. Cùng với những thành tựu mà toàn Đảng, toàn dân ta đã đạt được, giai cấp công nhân nước ta đã không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng. Hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam có mặt trong tất cả các ngành nghề, các thành phần kinh tế, sử dụng và vận hành những công cụ, phương tiện sản xuất hiện đại nhất, quyết định phương hướng phát triển của nền kinh tế quốc dân. Giai cấp công nhân nước ta mới chỉ chiếm 13,5% dân số, 26,46% lực lượng lao động xã hội nhưng hằng năm đã tạo ra trên 40% giá trị tổng sản phẩm xã hội, bảo đảm trên 60% ngân sách nhà nước. Trong suốt quá trình đổi mới, giai cấp công nhân Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng vào xây dựng, hoàn thiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Giai cấp công nhân đã tích cực ủng hộ và đi tiên phong trong thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.  Quá trình thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đang chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu, theo hướng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ và công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Các doanh nghiệp nhà nước đang được sắp xếp, đổi mới nên số lượng không tăng, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh. Cùng với sự biến đổi cơ cấu kinh tế và tăng nhanh các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ cấu công nhân lao động nước ta cũng đang biến đổi theo hướng tăng nhanh về số lượng và tỷ trọng trong cơ cấu dân số và lao động. Công nhân lao động khu vực ngoài quốc doanh, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh cả về số lượng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong giai cấp công nhân. Công nhân trong các ngành dịch vụ và các ngành sử dụng công nghệ cao tăng lên không ngừng. Hiện nay trong giai cấp công nhân nước ta đội ngũ những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khoa học – công nghệ cao ở một số ngành kinh tế mũi nhọn ngày một nhiều. Đây là kết quả tất yếu của sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng, lãnh đạo và đây cũng chính là điều kiện để giai cấp công nhân Việt Nam giữ vững và phát huy vai trò tiên phong, nòng cốt của mình trong giai đoạn cách mạng mới.
  • 7. 7  Nhận thức của giai cấp công nhân Việt Nam cũng đang có chuyển biến tích cực, đáng kể. Phần lớn công nhân, lao động đang từng bước xóa bỏ được tư tưởng bao cấp, tâm lý trông chờ, ỷ lại, đã và đang hình thành ý thức mới: ý thức tự lực, tự cường, phấn đấu vươn lên, tự khẳng định mình trong lao động sản xuất và xây dựng cuộc sống. Công nhân, lao động nước ta đã tự chủ hơn trong lao động sản xuất, kinh doanh, nhanh chóng thích ứng với cơ chế thị trường năng động, tiếp thu nhanh những thành tựu khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại, bước đầu hình thành ý thức về “giá trị kinh tế” của bản thân thông qua lao động, sản xuất. Tâm lý lấy ích lợi, nhu cầu thiết thân làm động lực là một nét mới đang từng bước hình thành trong ý thức công nhân Việt Nam.  Bên cạnh những chuyển biến tích cực về số lượng, chất lượng, cơ cấu của giai cấp công nhân Việt Nam, thì trong điều kiện thời đại kinh tế tri thức, toàn cầu hóa diễn ra như một xu thế khách quan, lôi cuốn nhiều nước tham gia, cạnh tranh trong và ngoài nước ngày càng gay gắt, giai cấp công nhân Việt Nam đang đứng trước những khó khăn thách thức mới. Một là, trình độ học vấn và chuyên môn nghề nghiệp của giai cấp công nhân Việt Nam nhìn chung còn thấp so với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp còn hạn chế. Đặc biệt, cơ cấu công nhân đang mất cân đối nghiêm trọng, tình trạng thiếu công nhân lành nghề, kỹ sư công nghệ cao, các nhà quản lý giỏi, thừa công nhân lao động giản đơn đang diễn ra phổ biến. Tình trạng phân bố công nhân lao động giữa các ngành nghề, các vùng miền cũng chưa hợp lí. Hai là, việc làm, điều kiện làm việc và vấn đề nhà ở của công nhân lao động vẫn đang là vấn đề bức xúc. Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngay trong giai cấp công nhân ngày một tăng nhanh và bộc lộ không ít bất bình đẳng; điều kiện và môi trường làm việc của công nhân lao động chậm được cải thiện; tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp còn xảy ra nghiêm trọng; tình trạng vi phạm kỷ luật lao động còn diễn ra khá phổ biến; tình trạng tranh chấp lao động tập thể và đình công vẫn diễn ra phức tạp… Đây là những thách thức lớn đối với bản thân giai cấp công nhân nói riêng đối với đất nước ta nói chung trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế hiện nay. 3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin  Phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một trong những thành công nhất, công lao to lớn nhất của Mác - Ăng ghen và Lê-nin. Các ông cũng đă luận giải sâu sắc trong thực tiễn về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là người đào mồ chôn chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xă hội, chủ nghĩa cộng sản ở mỗi quốc gia, dân tộc và toàn thế giới.  Sau khi tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, Mác và Ăng ghen chỉ ra biện pháp và con đường để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh của ḿnh. Ăng ghen viết: “thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy -
  • 8. 8 đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại”. Mác và Ăng ghen phân tích: "Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản th́ chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thực sự cách mạng. Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, c ̣n giai cấp vô sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp".  Về phương thức lao động của giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân là những người lao động công nghiệp, sản xuất ra sản phẩm công nghiệp. Đây là đặc trưng cơ bản phân biệt người công nhân hiện đại với người thợ thủ công thời trung cổ, người thợ thủ công trong công trường thủ công.  Về địa vị của giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: giai cấp công nhân là những người lao động không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất, họ buộc phải bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống. Mác khẳng định “Giai cấp vô sản là giai cấp những công nhân làm thuê hiện đại, v́ mất các tư liệu sản xuất của bản thân, nên buộc phải bán sức lao động của ḿnh để sống” .  Tiếp thu các quan điểm của Mác - Ăng ghen về giai cấp công nhân, Lê-nin khẳng định “Điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác là ở chỗ nó làm sáng rơ vai tṛ lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng xă hội xă hội chủ nghĩa”. Sau đó, Lê-nin đă phát triển học thuyết của Mác và Ph.Ăng ghen trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, đặc biệt là trong thực tiễn xây dựng CNXH ở nước Nga Xô viết, Lê- nin phát triển, hoàn thiện và làm rơ hơn vai tṛ của giai cấp công nhân trong quá tŕnh cách mạng XHCN. Giai cấp công nhân và nhân dân lao động trở thành những người chủ tư liệu sản xuất chủ yếu của xă hội. Địa vị kinh tế chính trị của giai cấp công nhân có những thay đổi căn bản. “Dưới chủ nghĩa xă hội, giai cấp công nhân không thể gọi là giai cấp vô sản nữa: nó thoát khỏi bóc lột, cùng với toàn thể nhân dân nó nắm giữ các tư liệu sản xuất, do đó sức lao động của nó không phải là hàng hóa”.  Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: Giai cấp công nhân là sản phẩm của cách mạng công nghiệp, ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp; trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xă hội hóa cao. Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền đại công nghiệp.  Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại, lực lượng đại biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất tiến bộ, cho xu hướng tiến bộ của phương thức sản xuất; là giai cấp có tinh thần triệt để cách mạnh; là giai cấp có tính tổ chức và kỉ luật cao; là giai cấp có bản chất quốc tế. V́ vậy giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân là tổ chức lănh đạo xă hội thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản để đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng toàn xă hội khỏi áp bức bất công xóa bỏ CNTB xây dựng thành công chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới.  Tổ chức lănh đạo xă hội thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản: xoá bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây
  • 9. 9 dựng xă hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. Giai cấp công nhân là người đào huyệt chôn CNTB, từng bước xây dựng CNXH, chủ nghĩa cộng sản.  Về kinh tế: giai cấp công nhân trở thành lực lượng sản xuất cơ bản và là giai cấp quyết định sự tồn tại xă hội hiện đại và tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.  Về chính trị: Dưới sự lănh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động tiến hành đấu tranh giành chính quyền, xác lập và bảo vệ chế độ XHCN, quyền làm chủ cho nhân dân.  Về văn hóa tư tưởng: giai cấp công nhân đấu tranh với hệ tư tưởng phi vô sản, xác lập địa vị thống trị của hệ tư tưởng giai cấp công nhân xây dựng nền văn hóa và con người mới XHCN.  Từ những đặc điểm trên đă quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân do những điều kiện khách quan quy định: Xét một cách tổng quát: Địa vị kinh tế xă hội khách quan của giai cấp công nhân chỉ ra rằng giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới CNTB. V.I.Lê-nin:“Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động” 8 . Và, với tính chất như vậy, nó là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.  Sau khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân, đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là người duy nhất có khả năng lănh đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.  Từ sự phân tích địa vị kinh tế - xă hội, đặc điểm chính trị - xă hội của giai cấp và tầng lớp trung gian có thể kết luận: chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, từng bước xây dựng CNXH, CSCN trên phạm vi toàn thế giới.  Đảng Cộng sản là tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân - nhân tố chủ quan cơ bản nhất để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.  Sự lănh đạo của Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định đầu tiên đảm bảo cho giai cấp công nhân hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của ḿnh. V́ Đảng Cộng sản mang bản chất giai cấp công nhân, Đảng Cộng sản là tổ chức bao gồm những phần tử tiên tiến, ưu tú của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, Đảng Cộng sản đại biểu một cách triệt để và trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, Đảng Cộng sản lấy chủ nghĩa Mác - Lê-nin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng.  Sự lănh đạo của Đảng Cộng sản được thể hiện qua việc thực hiện các nhiệm vụ: Đảng Cộng sản vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, phân tích đúng đắn t́nh h́nh cụ thể đề ra cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược, xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của quá tŕnh cách mạng cũng như của từng giai đoạn cách mạng (giành chính quyền, xây dựng CNXH…) trong từng nước cũng như trên toàn thế giới. Đảng Cộng sản tuyên truyền đường lối, giáo dục, thuyết phục giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động thực hiện thắng lợi đường lối đă đề ra. Đảng Cộng sản
  • 10. 10 tổ chức, chỉ huy toàn bộ quá tŕnh cách mạng cũng như từng giai đoạn cách mạng: tập hợp lực lượng, bố trí cán bộ, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh; mọi cán bộ, đảng viên ca Đảng Cộng sản gương mẫu thực hiện và thực hiện đường lối đă đề ra. Quan điểm của Lê-nin về xây dựng tổ chức Công đoàn  Vấn đề về Công đoàn cũng như Đảng của giai cấp công nhân phải lănh đạo đối với tổ chức công đoàn là vấn đề vô cùng quan trọng. Theo Lê-nin, sự ra đời của tổ chức công đoàn là một tất yếu khách quan, đặc biệt tổ chức này c ̣n tồn tại lâu dài, kể cả khi giai cấp vô sản đă giành được chính quyền và lănh đạo chính quyền…  Lê-nin khẳng định vai trò lănh đạo của Đảng đối với tổ chức công đoàn, giáo dục và lănh đạo công đoàn chính là nhiệm vụ của bất kỳ một đảng cộng sản nào. Chức năng và nhiệm vụ của công đoàn là vấn đề được Lê-nin đặc biệt quan tâm. Trước hết, công đoàn chính là nơi thu hút, tập hợp rộng răi quần chúng vào hàng ngũ tổ chức của ḿnh để giáo dục, thuyết phục quần chúng, huấn luyện quần chúng, làm cho quần chúng ủng hộ và tin theo Đảng và Nhà nước luôn là mục tiêu chiến lược đối với bất kỳ một đảng cộng sản nào trong mọi giai đoạn cách mạng. Lê-nin khẳng định: “Công đoàn nằm trong hệ thống chuyên chính vô sản, là tổ chức rộng lớn của giai cấp công nhân, là chỗ dựa vững chắc, người cộng tác đắc lực của cơ quan nhà nước, là sợi dây chuyền nối liền giữa Đảng với quần chúng, tuyệt đối không thể nói đến tính trung lập của tổ chức Công đoàn”. Như vậy có thể khẳng định Công đoàn chính là sợi dây nối liền giữa Đảng, Nhà nước và quần chúng, là trường học của giai cấp công nhân, có nhiệm vụ dạy cho giai cấp công nhân biết liên hợp lại, đoàn kết chặt chẽ, đấu tranh bảo vệ quyền lợi của giai cấp ḿnh, là nơi dạy cho công nhân biết quản lư.  Khi Đảng ra đời thì tổ chức công đoàn càng đặc biệt quan trọng hơn, đó chính là cầu nối giữa Đảng với quần chúng, là một kênh quan trọng để tập hợp quần chúng, giáo dục quần chúng, và kể cả đối với sự phát triển của Đảng. Đó chính là mối quan hệ qua lại khăng khít giữa Đảng với công đoàn, Đảng phải nắm lấy tổ chức quan trọng này và đó chính là một tổ chức của giai cấp công nhân và đó chính là con đường duy nhất để giai cấp vô sản phát triển và thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của ḿnh. Công đoàn là một tổ chức của công nhân,ý vậy Đảng không thể không lănh đạo đối với công đoàn và Đảng phải lănh đạo công đoàn là một tất yếu... Quan điểm của Lê-nin về tăng cường cán bộ công nhân trong các cơ quan của Đảng và Nhà nước  Đảng Cộng sản là tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân - nhân tố chủ quan cơ bản nhất để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Sự lănh đạo của Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định đầu tiên đảm bảo cho giai cấp công nhân hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của ḿnh. Xuất phát từ thực tế nhiệm vụ xây dựng đất nước, Lê-nin khẳng định việc tăng cường đề bạt cán bộ xuất thân từ công nhân vào các cơ quan Đảng và Nhà nước là nhằm phát huy hơn nữa vai tṛ lănh đạo của Đảng đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xă hội, đồng thời đảm bảo cho giai cấp công
  • 11. 11 nhân thực hiện được vai tṛ tiên phong của ḿnh trong cuộc cách mạng XHCN. Chính từ việc đánh giá vai tṛ quan trọng của công nhân như vậy mà Lê-nin đă khẳng định “Giai cấp công nhân là cơ sở xă hội của Nhà nước đang thực hiện bước quá độ từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xă hội”. Một khi XHCN được xây dựng th́ việc củng cố chính quyền hướng đến nền chuyên chính vô sản th́ không thể thiếu cán bộ công nhân trong bộ máy nhà nước, Lê-nin nêu rơ “chuyên chính vô sản đ̣i hỏi sự bổ nhiệm những công nhân vào những chức vụ Nhà nước quan trọng nhất; nếu làm khác đi quyền lực của chính phủ công nhân sẽ mất sức mạnh, nó sẽ không c ̣n được quần chúng ủng hộ”.  Như vậy, có thể nói giai cấp công nhân là nền tảng, lực lượng chính trong thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH. Để thực hiện nhiệm vụ đó thành công th́ ì Đảng cộng sản cần xây dựng đội ngũ giai cấp công nhân, từ phong trào cách mạng của giai cấp công nhân mà ra, trở lại phục vụ cho sự nghiệp giải phóng công nhân chính là nhiệm vụ của Đảng cộng sản với tư cách là bộ tham mưu, đội tiên phong của giai cấp công nhân. Tuy nhiên quá tŕnh phát hiện, đào tào và bồi dưỡng những cán bộ xuất thân từ công nhân lao động là cả một quá tŕnh lâu dài, khó khăn, phức tạp, đ̣i hỏi sự cố gắng, nỗ lực, tinh thần kiên nhẫn, bền bỉ, có tính kế hoạch và chiến lược của Đảng cộng sản với vai tṛ là đội tiên phong của giai cấp công nhân. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CÔNG NHÂN Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY: 1. Một vài nét đặc trưng về các khu công nghiệp thành phố Cần Thơ hiện nay Để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư, bên cạnh nỗ lực cải cách thủ tục hành chính, áp dụng cơ chế hỗ trợ đầu tư, TP.Cần Thơ đã và đang tích cực đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu công nghiệp (KCN) tập trung và coi đây là trọng điểm thu hút đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đưa TP.Cần Thơ trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020. Cần Thơ hiện có 6 KCN tập trung được quy hoạch xây dựng ở các vị trí thuận tiện về giao thông đường thuỷ, đường bộ, lại nằm ở trung tâm vùng nguyên liệu nông - thuỷ - hải sản…, nên có triển vọng thu hút được nhiều vốn đầu tư. Đó là: KCN Trà Nóc I và Trà Nóc II, KCN Hưng Phú I, Hưng Phú II A, Hưng Phú II B và KCN Thốt Nốt.  KCN Trà Nóc I và Trà Nóc II có tổng diện tích quy hoạch là 300 ha, nằm cách trung tâm TP.Cần Thơ khoảng 10 km về phía Bắc, cặp quốc lộ 91 đi các tỉnh An Giang, Kiên Giang, và cặp bờ sông Hậu đi Campuchia và ra biển Đông, cách sân bay quốc tế Cần Thơ 2 km, cách cảng Cần Thơ 3 km.
  • 12. 12 Hình 1: KCN Trà Nóc ( nguồn: cantho.gov.vn) Tính đến nay, KCN Trà Nóc I đã thu hút được 123 dự án, với vốn đăng ký đầu tư là 339,349 triệu USD, vốn thực hiện đạt 331,943 triệu USD (đạt tỷ lệ 91,92% vốn đăng ký). Đây là KCN có tốc độ thu hút đầu tư nhanh và tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp thuộc hàng cao nhất ở Việt Nam. KCN Trà Nóc II đã thu hút 55 dự án đầu tư, với vốn đăng ký là 527,575 triệu USD, vốn thực hiện 233,014 triệu USD (chiếm 44,17% vốn đăng ký), lấp đầy 94,8% diện tích đất công nghiệp. Trong KCN Trà Nóc II hiện đã có nhiều doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong đó có những doanh nghiệp lớn như: Nhà máy Sản xuất ô tô Cần Thơ, Công ty cổ phần Thủy sản Cổ Chiên, Chi nhánh Công ty Pepsico Việt Nam tại Cần Thơ…  Nằm bên hữu ngạn sông Hậu về phía hạ lưu, cách trung tâm TP. Cần Thơ khoảng 4 km là các KCN Hưng Phú I, KCN Hưng Phú II A và KCN Hưng Phú II B. Cạnh bên các KCN này có khu cảng biển Cái Cui và kho chứa hàng, tiếp nhận được tàu từ 10.000 - 20.000 tấn, được trang bị đầy đủ các hệ thống thiết bị bốc dỡ và dịch vụ cảng hiện đại. Đường giao thông nội bộ trong khu công nghiệp đồng bộ, có lộ giới 20 – 35 m, tải trọng lớn, nối trực tiếp tuyến đường Nam sông Hậu, ra Quốc lộ 1A chưa đầy 2 km.
  • 13. 13 Hình 2: KCN Hưng Phú ( nguồn: baomoi.com) Điện, nước sạch, viễn thông sẵn sàng đáp ứng cho mọi nhu cầu của doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Đây là các KCN hỗn hợp nhiều ngành nghề, nhưng ưu tiên thu hút các ngành: chế tạo cơ khí, lắp ráp điện, điện tử, chế biến nông, thuỷ hải sản, gia súc, gia cầm đông lạnh, đóng hộp; chế tạo vật liệu xây dựng, sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm, các ngành công nghiệp chế biến khác; giao thông vận tải và dịch vụ xuất nhập khẩu. Trong đó, KCN Hưng Phú I có diện tích 270 ha, do Công ty cổ phần KCN Sài Gòn - Cần Thơ làm chủ đầu tư, hiện đã thu hút 5 dự án đầu tư, thuê 28,8 ha đất, với tổng vốn đăng ký 122,462 triệu USD, vốn thực hiện là 35,788 triệu USD, chiếm 29,22% vốn đăng ký. KCN Hưng Phú II A có diện tích 134 ha, hiện có 4 dự án đầu tư, thuê 15,2 ha đất, lấp đầy 15,51% diện tích đất công nghiệp, với tổng vốn đăng ký 85,220 triệu USD, vốn thực hiện 20,628 triệu USD, chiếm 24,21% vốn đăng ký. KCN Hưng Phú II B có diện tích 62,63 ha, nằm liền kề KCN Hưng Phú II A. Hiện các thủ tục pháp lý của KCN này đã hoàn thành và đã triển khai quyết định thu hồi tổng thể ra dân. Công ty TNHH MTV Xây dựng hạ tầng KCN Cần Thơ (chủ đầu tư KCN Hưng Phú II B) đang kết hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất quận Cái Răng kiểm tra lại phương án bồi thường tổng thể cho toàn khu.  KCN Thốt Nốt có diện tích 600 ha, thuộc địa bàn phường Thới Thuận, quận Thốt Nốt, cách trung tâm TP.Cần Thơ 60 km về phía Bắc, nằm cạnh Quốc lộ 91 ở phía Nam, phía Bắc cặp sông Hậu, thuận tiện về giao thông thuỷ, bộ. Là nơi tiếp giáp giữa các địa phương sản xuất nông nghiệp chủ lực của cả nước: An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang và TP.Cần Thơ, nên KCN Thốt Nốt nằm trên vùng nguyên liệu nông thủy sản dồi dào, nhất là lúa gạo, cá tra, basa…
  • 14. 14 Hình 3: KCN Thốt Nốt ( nguồn: khucongnghiep.com.vn) Trong KCN Thốt Nốt có 9 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký là 125,145 triệu USD, vốn thực hiện 67,808 triệu USD, chiếm 54,18% vốn đăng ký. Các ngành nghề thu hút đầu tư vào KCN Thốt Nốt chủ yếu là chế biến nông, thuỷ sản, xay xát và các ngành cơ khí chế tạo phục vụ nông nghiệp nông thôn gắn với phát triển đô thị. Ngoài 6 KCN trên, TP. Cần Thơ đang quy hoạch xây dựng thêm KCN Ô Môn có diện tích 600 ha và KCN Bắc Ô Môn có diện tích 400 ha, cả hai KCN này đều nằm trên địa bàn quận Ô Môn, cách trung tâm TP.Cần Thơ khoảng 20 km. 2. Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở các khu công nghiệp TP Cần Thơ hiện nay Vì không tìm được một việc làm tại quê nhà nên nhiều lao động phổ thông phải đi vào các khu công nghiệp ở TP. Cần Thơ để tìm cho mình một công việc ổn định để có thu nhập nuôi sống bản thân cũng như giúp đỡ gia đình mình.  Nổi lòng xa xứ Hình 4: Bữa cơm đạm bạc ( nguồn: yume.vn)
  • 15. 15 Nỗi nhớ nhà, thiếu tình thương, áp lực công việc lúc nào cũng căng như dây đàn khiến người công nhân ước ao có một bờ vai để chia sẻ.  Lao động vất vả Hình 5: Giờ làm việc của công nhân dệt may ( nguồn: vietstock.vn) Thời gian làm việc của mỗi công nhân từ 14 – 15h/1 ngày nên các công nhân có buổi cơm trưa tại công ty và có bữa ăn nhẹ vào lúc 18 giờ nhưng những bữa cơm trong công ty lại không đảm bảo về dinh dưỡng cũng như đảm bảo về vệ sinh.  Nguyện vọng của người công nhân Hình 6: Người lao động phấn khởi khi nhận thưởng Tết ( nguồn: Hồng Vĩnh) Nguyện vọng chung của mỗi công nhân thì ai cũng mong cho mình nhận được số lương tương xứng với sức lao động mình bỏ ra và mong sao cho tiền lương tăng cao hơn để cuộc sống bớt phần khó khăn và để có thể phụ giúp thêm cho gia đình.  Cường độ lao động cao, tiền lương chưa đáp ứng nhu cầu tối thiểu
  • 16. 16 Hình 7: Tranh biếm hoạ về thu nhập của công nhân. Luật Lao động nước ta quy định công nhân làm việc không quá 8h/ngày, không quá 48h/tuần, nhưng trên thực tế, thời gian làm việc của người công nhân vượt quy định nói trên. Các doanh nghiệp ngành dệt may có số lượng lao động làm việc vượt thời gian quy định bình quân mỗi người trên 200h/năm. Công nhân ngành thủy sản và da giầy cũng có cường độ làm việc không kém từ 8-12h/ngày. Cường độ làm việc cao trong khi thu nhập chưa đáp ứng nhu cầu tối thiểu. Với một khoản tiền lương được nhận hàng tháng vài triệu đồng nhưng các loại chi phí và giá cả tư liệu sinh hoạt không ngừng tăng.  Nhà ở và những khoảng trống về văn hóa Hình 8: Nhếch nhách xóm trọ công nhân ( nguồn: diaoconline.vn)
  • 17. 17 Trong hơn 2,1 triệu lao động làm việc tại các KCN, KCX thì có đến hơn 70% là lao động ngoại tỉnh đến từ các vùng nông thôn dẫn đến sức ép về nhà ở, quỹ đất để xây dựng nhà ở cho công nhân trong các KCN, KCX rất cao, gặp phải nhiều khó khăn. Hiện Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai chỉ mới giải quyết được khoảng 10% số công nhân có nhu cầu về nhà ở. Nhà trọ xung quanh các KCN của Đồng Nai, Bình Dương có những phòng chỉ rộng 12m2. Điều kiện vệ sinh ở các khu nhà trọ thiếu thốn, đơn điệu, cũ và xuống cấp. Một nghịch lý khác, giữa tăng trưởng kinh tế, lợi nhuận của các doanh nghiệp và đời sống văn hóa của người công nhân. Thực tế, người lao động thường xuyên phải làm việc tăng ca nên không có thời gian để thư giãn, giải trí. Tại các KCN, KCX thiếu các điều kiện để thoả mãn nhu cầu hưởng thụ về văn hoá tinh thần, nghỉ ngơi, học tập, giao lưu văn hóa, thể thao.  Lao động và cuộc sống của nữ công nhân Hình 9: Chuyện đời long đong của các nữ công nhân ở các KCN ( nguồn: vntinnhanh.vn ) Tại hầu hết các KCN, KCX đều có tỷ lệ từ 70 - 90% nữ công nhân đang sinh sống và làm việc. Có nhiều nhà máy với hàng ngàn công nhân, nhưng tỷ lệ nam công nhân chỉ chiếm từ 2 - 3%. Các nghiên cứu gần đây về giới tính trong nữ công nhân tại các KCN, KCX cho thấy, vấn đề tình yêu, hôn nhân, sinh đẻ, chăm sóc và nuôi dạy con cái… đều là những vấn đề thực sự lo ngại. Hầu hết nữ công nhân không có thời gian, điều kiện để giao tiếp, tìm bạn do cường độ lao động nặng nhọc. Nếu có thời gian, họ cũng không có địa điểm, môi trường để giao lưu gặp gỡ, tỏ tình. Kết cục thì đã rõ ràng, tình trạng hôn nhân tạm bợ, nạo, phá thai trở nên phổ biến và những hệ lụy về mặt xã hội thật khó lường.  Tệ nạn xã hội, tình trạng vi phạm pháp luật gia tăng
  • 18. 18 Hình 10: Công nhân Cần Thơ diễu hành phản đối Trung Quốc ( nguồn: anhbasam.wordpress.com ) Bên cạnh những phẩm chất tốt đẹp của người công nhân trong các KCN, KCX như cần cù, chịu khó, tiết kiệm, sống có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng xã hội thì các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, bị kẻ xấu kích động đang làm vẩn đục và hoen ố hình ảnh đẹp của người công nhân, người lao động Việt Nam ngày càng có chiều hướng gia tăng. Theo thống kê, môi trường sống của công nhân tại các KCN, KCX chứa đựng nhiều mặt trái như: cờ bạc, trộm cắp, ma tuý, mại dâm, bạo lực gia đình… CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CÔNG NHÂN Ở KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY 1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của giai cấp công nhân ở các khu công nghiệp TP Cần Thơ  Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đang diễn ra trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa sâu rộng, đặt Đảng ta trước những vận hội và thách thức to lớn. Hơn bao giờ hết, để tiếp tục làm tròn sứ mệnh lịch sử của mình, giữ vững vai trò lãnh đạo đối với dân tộc, Đảng phải tiếp tục được củng cố và hoàn thiện theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân. Chính vì thế, xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh là góp phần xây dựng cơ sở chính trị - xã hội của Đảng và cũng là quá trình xây dựng Đảng. V.I. Lê-nin đã từng chỉ ra rằng, Đảng Cộng sản được hình thành trên cơ sở kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân. Chủ nghĩa Mác cần phong trào công nhân với tư cách là lực lượng vật chất để thực hiện chủ nghĩa của mình và phong trào công nhân cần chủ nghĩa Mác để soi đường dẫn lối đấu tranh.  Nhận thức rõ quy luật phát triển chung có ý nghĩa thời đại và xuất phát từ điều kiện đặc thù của cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát hiện ra một nguyên lý về xây dựng Đảng kiểu mới. Đó là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác với không chỉ phong trào công nhân mà còn cả với chủ nghĩa yêu nước. Ở Việt Nam, xuất
  • 19. 19 phát từ chủ nghĩa yêu nước, chúng ta tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin; từ chủ nghĩa yêu nước, chúng ta huy động các nguồn lực trên cơ sở của khối đại đoàn kết toàn dân - sức mạnh vĩ đại của cả dân tộc để Đảng làm nên mọi thắng lợi.  Phải khẳng định rằng, sau 20 năm đổi mới, đất nước đã có nhiều đổi thay về căn bản. Đời sống kinh tế, cơ cấu của các tầng lớp xã hội có bước phát triển về chất, nhưng chưa bao giờ giai cấp công nhân quốc tế nói chung và giai cấp công nhân Việt Nam nói riêng đang đứng trước những thách thức và yêu cầu cao như hiện nay. Vì vậy, để có một định nghĩa và nhận thức chung, chuẩn xác về giai cấp công nhân, thật không đơn giản.  Theo lý luận của C.Mác, giai cấp công nhân trước hết phải là sản phẩm của nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Sự trưởng thành của giai cấp công nhân phải gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất đại công nghiệp. Với ý nghĩa đó, giai cấp công nhân phải là những người thực sự có trình độ chuyên môn và năng lực trí tuệ cao, bộ phận ưu tú và là lực lượng tiên phong nhất so với các giai cấp và các tầng lớp khác của xã hội. Có thể hiểu một cách tổng quát, đó là giai cấp công nhân trí thức. Chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, do quy luật phát triển không đồng đều của chủ nghĩa tư bản gắn với đặc điểm của thời kỳ này, V.I.Lê-nin đã phát hiện ra quy luật đặc thù của cách mạng vô sản. Người chỉ ra rằng, cách mạng vô sản có thể nổ ra và thắng lợi thậm chí ở một nước công nghiệp, chưa phát triển trong hệ thống tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, ngay sau khi cách mạng vô sản giành thắng lợi, để thiết lập nền chuyên chính của giai cấp công nhân, xây dựng một xã hội mới, V.I.Lê-nin đã cảm nhận rất rõ, nền chuyên chính ấy không thể là của toàn bộ giai cấp công nhân nói chung, nó là của một bộ phận công nhân ưu tú và tiên tiến nhất - công nhân công nghiệp, công nhân thành thị. Người viết: Nhân tố bảo đảm thắng lợi của chuyên chính vô sản, xét đến cùng, chính là ở năng suất lao động cao và tiêu chí về một nền dân chủ kiểu mới hơn hẳn và vượt trội so với chủ nghĩa tư bản.  Ở nước ta, do đặc điểm và điều kiện lịch sử quy định, giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước khi xuất hiện giai cấp tư sản Việt Nam. Mặc dù chịu sự tác động của nền đại công nghiệp Pháp, nhưng xét về căn bản, giai cấp công nhân Việt Nam vẫn chưa phải là con đẻ của một nền sản xuất đại công nghiệp. Trí thức hóa phong trào công nhân chính là phương thức mà Đảng ta đã vận dụng để khắc phục hạn chế trên đây của phong trào công nhân Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XX. Suốt những năm trường kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc và chiến đấu chống giặc ngoại xâm, Đảng và giai cấp công nhân đã gắn kết thành một khối vững chắc, trở thành trụ cột cho khối đại đoàn kết toàn dân, làm nên những kỳ tích. Chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc tự cường được hun đúc bởi một nền văn hiến trên 4.000 năm là nền tảng để chúng ta tiếp nhận chủ nghĩa Mác, đồng thời cũng chính là điểm tựa để nâng tầm giai cấp công nhân Việt Nam. Những đặc tính ưu việt mà giai cấp công nhân Việt Nam có được là kết quả của một quá trình nỗ lực phấn đấu tự hoàn thiện mình dưới sự lãnh đạo của Đảng.  Nhận thức đúng điều này để thấy rằng, những khuyết tật mà đội ngũ công nhân nước ta hiện nay đang phải đối mặt trước xu thế toàn cầu hóa là có những nguyên nhân lịch sử. Xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại bị cai trị bởi chế độ
  • 20. 20 phong kiến và thuộc địa hà khắc, tàn bạo, tâm lý nông dân, tiểu tư sản, tư tưởng bài ngoại, vụ lợi, sản xuất nhỏ, tự phát, cục bộ… là điều không tránh khỏi và rất dễ nhận thấy. Mặt trái và những hạn chế trên đây chắc chắn còn tồn tại trong suốt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thậm chí kể cả sau khi công nghiệp hóa đã hoàn thành và có những bước phát triển nhất định. Thực tế cho thấy, để nâng trình độ học vấn cho một thế hệ người lao động thông thường chỉ cần 10 năm - 20 năm, nhưng để nâng trình độ về chuyên môn, hình thành thói quen và kỹ năng nghề nghiệp, đặc biệt là tác phong công nghiệp - phẩm chất cơ bản của thế hệ người lao động mới, chắc chắn đòi hỏi nhiều thời gian hơn nữa. Năng lực chuyên môn, thói quen nghề nghiệp, bản lĩnh và trình độ tay nghề đích thực chỉ có thể hình thành gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chịu sự ảnh hưởng và biến đổi của nền sản xuất đại công nghiệp. Quá trình này không lệ thuộc vào ý muốn chủ quan của chúng ta. Hiện nay chúng ta đang chứng kiến và đứng trước bước chuyển biến lịch sử chưa từng có.  Loài người đang quá độ từ nền sản xuất đại công nghiệp dựa trên cơ sở phát triển của khoa học - kỹ thuật là chính, sang nền kinh tế tri thức hình thành trên nền tảng cách mạng khoa học - công nghệ và tin học hóa. Chưa bao giờ cách mạng khoa học - công nghệ lại có những bước phát triển đột biến và nhảy vọt như hiện nay: cách mạng tin học gắn với viễn thông; cách mạng sinh học với những thành quả kỳ diệu về gien, đặc biệt là thành quả về sinh sản vô tính; cách mạng năng lượng với nhiều dạng năng lượng mới ngày càng phát triển; cách mạng tự động hóa, nhất là các loại rô-bốt đa năng; cách mạng về vật liệu mới, ngoài ra còn rất nhiều các lĩnh vực khác như khoa học về con người, sự khám phá về bộ não người, khoa học vũ trụ, khoa học về biển… Dựa vào những thành tựu của khoa học - công nghệ, nhiều quốc gia đang tăng tốc, rút ngắn quá trình phát triển bằng việc chuyển thông tin, tri thức, thành nguyên liệu đặc biệt và yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nhiều nước đã chuyển sang áp dụng mô hình công nghiệp hóa, dựa trên công nghệ chất lượng cao, giảm tiêu hao vật chất, tăng hàm lượng chất xám trong mỗi sản phẩm. Có thể nói, đẩy mạnh và phát triển nền sản xuất theo hướng khai thác tối đa hàm lượng lao động trí tuệ là đặc trưng nổi bật nhất của xu thế toàn cầu hóa.  Nhật Bản là một ví dụ điển hình về bước phát triển nhảy vọt này. Với 0,3% diện tích và 2,5% dân số thế giới, Nhật Bản ngày nay đang sử dụng tới 65% - 70% số lượng rô-bốt của toàn thế giới. Một sản phẩm vi mạch tích hợp cao, hàm lượng nguyên liệu, năng lượng chỉ chiếm từ 2% - 5%; còn lại là sự kết tinh của lao động trí tuệ và chất xám1. Do công nghệ thay đổi rất nhanh, vòng đời của công nghệ bị rút ngắn, công nghệ thế hệ mới thường xuyên thay thế công nghệ thế hệ cũ. Sức mạnh của công nghệ và năng lực lao động trí tuệ phát triển nhanh đã làm giảm thiểu tối đa và đẩy nguyên liệu tự nhiên vào vị trí thứ yếu. Rõ ràng, lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế quan trọng hàng đầu giờ đây là tiềm lực tri thức và công nghệ. Hàm lượng lao động trí tuệ gia tăng và vật hóa vào mỗi sản phẩm ngày càng nhiều, đặt ra những thách thức và đòi hỏi chưa từng có đối với giai cấp công nhân nước ta trước yêu cầu của thời cuộc.  Xây dựng được một thế hệ những người lao động mới hội đủ các điều kiện về phẩm chất, năng lực chuyên môn, tri thức và bản lĩnh chính trị đáp ứng được yêu cầu
  • 21. 21 mới hiện nay là trách nhiệm to lớn của toàn Đảng, toàn dân. Nhận thức rõ điều này, Đảng Cộng sản Việt Nam đang phấn đấu sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo nền tảng để Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 20202, “Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức mới nhất của nhân loại”. => Như vậy, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam không tách rời định hướng phát triển mà Đảng đã xác định trên đây. Để làm tốt vấn đề này cần tập trung:  Tận dụng nhanh nhất khả năng phát triển khoa học - công nghệ và lao động với hàm lượng trí tuệ cao, nhanh chóng đào tạo giai cấp công nhân Việt Nam theo hướng hình thành đội ngũ công nhân trí thức. Phấn đấu đến năm 2020, cùng với nỗ lực phấn đấu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại là việc phải xây dựng được một đội ngũ giai cấp công nhân có mặt bằng tri thức ngang tầm với sự phát triển của nền sản xuất đại công nghiệp, tạo đà cho các giai đoạn phát triển cao hơn.  Ưu tiên lựa chọn một số ngành kinh tế mà thế giới có nhu cầu và Việt Nam có nhiều lợi thế để tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây là vấn đề có ý nghĩa chiến lược không chỉ trong lĩnh vực cơ cấu lại nền kinh tế mà còn là định hướng cơ bản của quá trình đào tạo nguồn nhân lực theo hướng hiện đại.  Chủ động có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài, tránh bị động, chắp vá như hiện nay. Đặc biệt phải kết hợp tốt giữa phát triển các ngành kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức với việc sử dụng nguồn vốn tri thức mới nhất của nhân loại để định hướng lâu dài cho công tác đào tạo. Phải xem vấn đề “đi tắt, đón đầu” trong đào tạo là cần thiết không chỉ cho riêng giai đoạn hiện nay. “Đi tắt, đón đầu”, đào tạo một đội ngũ chuyên gia tay nghề cao làm trụ cột và nền móng cho sự phát triển của tương lai là góp phần tạo ra những tiền đề vững chắc cho sự nghiệp đổi mới của giai cấp công nhân. Cùng với đào tạo chuyên môn, nâng cao tay nghề cần có chiến lược phát triển Đảng trong đội ngũ công nhân. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh về tổ chức, giỏi về chuyên môn, vững vàng về chính trị, thực sự là chủ nhân của quá trình đổi mới, trước hết, phải được thể hiện tập trung ở công tác xây dựng Đảng. Một đội ngũ đảng viên trưởng thành từ phong trào cách mạng của công nhân sẽ là nền tảng, là hạt nhân quan trọng bảo đảm củng cố vai trò và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. 2. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chính sách về việc làm và thu nhập cho công nhân ở các khu công nghiệp thành phố Cần Thơ
  • 22. 22  Lương phải đảm bảo mức sống tối thiểu của người công nhân Trong thực tế, với mức lương tối thiểu vùng cao nhất hiện nay là 2,7 triệu đồng (vùng I) và thấp nhất là 1,9 triệu đồng (vùng IV), dự kiến năm 2015, mức lương tối thiểu vùng sẽ được tăng lên tương ứng 3,1 triệu đồng (vùng I) và 2,2 triệu đồng (vùng IV), với mức lương này theo các nghiên cứu thì chỉ mới đáp ứng được 75% mức sống tối thiểu. Khi tiền lương không đủ trang trải cuộc sống, sức khỏe không bảo đảm, công nhân khó hoàn thành định mức công việc trong 8h quy định. Về lâu dài, sẽ tạo ra lớp người nghèo mới ảnh hưởng nghiêm trọng đến an sinh xã hội. Trong thời gian tới, việc nghiên cứu và đề xuất mức lương tối thiểu phải bổ sung thêm các căn cứ như: chỉ số giá tiêu dùng, đời sống lao động, sự chênh lệch mức lương giữa khu vực phi chính thức và chính thức, lương giữa doanh nghiệp quy mô lớn và doanh nghiệp quy mô nhỏ. Thành lập Hội đồng nghiên cứu năng suất lao động, nhằm đảm bảo đời sống lao động và đề xuất những giải pháp cạnh tranh của lao động Việt Nam.  Chăm lo đời sống văn hóa cho công nhân trong các KCN, KCX Trước hết cần xây dựng và hoàn thiện các chủ trương, chính sách về phát triển đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại các KCN, KCX, trong đó cần đảm bảo huy động 3 nguồn lực: sự đầu tư của chính quyền địa phương; sự đóng góp của các doanh nghiệp; nguồn xã hội hóa, tổ chức công đoàn và toàn xã hội. Trong các dự án quy hoạch tổng thể các KCN, KCX, phải chú ý đến việc xây dựng và phát triển dịch vụ công cộng như giáo dục, y tế, khu vui chơi giải trí… Để làm được việc này, trung ương và địa phương cần dành nhiều kinh phí, quỹ đất cho việc xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao phục vụ cho công nhân sau những ngày làm việc căng thẳng. Tổ chức công đoàn doanh nghiệp cần phối hợp với chính quyền và các đoàn thể địa phương nơi có KCN, KCX, nên chủ động đứng ra tổ chức các buổi giao lưu văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, từ đó, tạo ra không khí vui tươi, thân thiện giữa chính quyền, nhân dân địa phương với tổ chức doanh nghiệp và công nhân. Các Ban Quản lý KCN, KCX cần sớm đưa vào lộ trình phát triển các vấn đề quy hoạch, nhằm có một chỉnh thể văn hóa hoàn chỉnh, cũng như tính pháp lý để yêu cầu doanh nghiệp cùng chung tay xây dựng một chỉnh thể văn hóa đa dạng, giàu tính tương tác, thu hút người lao động.  Phát triển nhà ở, nhân rộng mô hình nhà lưu trú cho công nhân trong các KCN, KCX Để có thể giải quyết vấn đề nhà ở cho công nhân trong các KCN, KCX thì cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân địa phương. Đó là
  • 23. 23 khuyến khích xã hội hóa về nhà ở, đồng thời thực hiện chính sách tạo điều kiện, khắc phục tư tưởng thả nổi cho thị trường tự điều tiết; cần huy động sự tham gia của nhiều thành phần, sự nỗ lực của bản thân người lao động, trách nhiệm của người sử dụng lao động, sự tạo điều kiện của Nhà nước và sự hỗ trợ của cộng đồng xã hội. Hiện ở các KCN, KCX phía Nam có các mô hình “nhà lưu trú”, “nhà ở xã hội” trả góp giá siêu rẻ cho công nhân rất hiệu quả, mô hình này cần được nhân rộng và ứng dụng để phù hợp với từng địa phương.  Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, quan tâm đến lao động nữ Cần tăng cường giáo dục pháp luật, phổ biến các quy định và chế độ của người lao động nói chung và công nhân trong các KCX, KCN nói riêng. Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật góp phần làm giảm tỷ lệ vi phạm pháp luật, các tệ nạn xã hội, xây dựng đời sống mới, nếp sống mới trong các khu dân cư lân cận KCN, KCX. Các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, tổ dân phố của các khu dân cư, chính quyền địa phương cần quan tâm hơn nữa đời sống của công nhân, đặc biệt là lao động nữ trong các KCN, KCX. Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật, luật hôn nhân và gia đình, các biện pháp phòng tránh thai, tình dục an toàn, xây dựng lối sống lành mạnh, tình yêu trong sáng, xây dựng các khu trọ văn hóa, giảm thiểu và tiến tới xóa bỏ các tệ nạn xã hội. 3. Các chính sách bồi dưỡng, đào tạo lại, phát hiện khuyến khích phát triển tài năng trong công nhân của TP. Cần Thơ  Lịch sử nhân loại đã chứng minh một chân lý: Nhân tài luôn là nhân tố quyết định sự hưng thịnh, thành bại của mỗi chế độ, mỗi nhà nước. Đây là bộ phận tinh túy, đi tiên phong, khởi xướng và thúc đẩy sự phát triển của mỗi dân tộc, quốc gia. Mặc dù chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong xã hội, nhưng lại là một động lực tạo ra những bước chuyển mình mạnh mẽ cho đất nước. Cha ông ta đã khắc trên bia Văn Miếu Quốc Tử Giám (Hà Nội) triết lý về nhân tài: Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế vương thánh minh không đời nào không coi việc giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần thiết... Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: Nước nhà cần phải kiến thiết. Kiến thiết cần phải có nhân tài.  Nói đến tài năng là nói đến trình độ, năng lực, tri thức, sức sáng tạo, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của xã hội và quốc gia. Theo Từ điển tiếng Việt phổ thông, xuất bản năm 2002 thì tài năng là một danh từ chỉ năng lực xuất sắc, có khả năng làm giỏi và có sáng tạo trong một công việc, một ngành, một lĩnh vực cụ thể. Không có tài năng theo nghĩa chung chung, trừu tượng. Xác định một người có tài năng bao giờ cũng phải gắn với một ngành, một lĩnh vực hoặc một nghề cụ thể trong hoạt động của đời sống xã hội. Người có phẩm chất, trình độ, năng lực trong một ngành, nghề, lĩnh vực cụ thể phải tự nguyện cống hiến, say mê lao động, sáng tạo để góp ích cho xã hội, cho quốc gia, chỉ khi tạo ra kết quả, công trạng, thành tích thì tài
  • 24. 24 năng mới được khẳng định. Người có trình độ, năng lực nếu không có phẩm chất tự nguyện cống hiến, không say mê, vượt qua các khó khăn, thiệt thòi... thì không thể coi là người có tài năng. Yếu tố này là một nội dung quan trọng của phẩm chất, thuộc phạm trù “đức” mà nhân tài (hay người có tài năng) cần có và phải có. Đây là tư duy mới về nhân tài khi quan niệm rằng trong tài lại có đức. Thiếu đức thì chưa thể được coi là nhân tài dù người đó có trình độ cao, kỹ năng khéo léo, thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ. Nhiều quốc gia đã tổng kết, nhân tài luôn phải có phẩm chất liên quan đến đạo đức như trung thực, trách nhiệm, khoan dung, khiêm nhường, lễ độ, không hẹp hòi, đố kỵ, chịu khó, cần cù, kiểm soát được bản thân...  Cán bộ, công chức hoạt động trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể có những đặc thù, yêu cầu riêng về tiêu chuẩn phẩm chất, trình độ và năng lực. Do đó, người có tài năng công tác ở các ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn khác nhau thì được xác định cũng không giống nhau. Trong khu vực công, người có tài năng có thể được xác định theo các tiêu chí như đạo đức nghề nghiệp, trình độ kiến thức và năng lực chuyên môn. Ví như trong bệnh viện, người bác sĩ được coi là người có tài năng nếu có y đức và trình độ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ điều trị, khám và chữa bệnh; trong nhà trường, thầy cô giáo được coi là có tài năng nếu người đó có đạo đức nhà giáo và có trình độ, năng lực hoàn thành xuất sắc việc giáo dục, đào tạo nhiều học sinh giỏi, giành được giải trong các kỳ thi quốc gia hoặc quốc tế... Trong hoạt động công vụ, bao gồm các hoạt động tham mưu hoạch định chính sách, thực thi pháp luật hoặc các công việc cụ thể liên quan đến quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thì đòi hỏi cán bộ, công chức phải tuân thủ đạo đức công vụ, giao tiếp chuẩn mực, tận tụy, mẫn cán, công tâm, sáng tạo, chấp hành pháp luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước.  Thực tế cho thấy, không phải ai có học vấn cao (thể hiện ở văn bằng đào tạo) cũng đều là người có tài năng. Đó mới chỉ là khả năng, năng lực tiềm tàng của một người về kiến thức, trình độ đào tạo. Các khả năng, năng lực tiềm tàng đó được vận dụng vào hoạt động thực tiễn với các yêu cầu cụ thể, nếu đáp ứng được một cách xuất sắc, tạo nên những thành công trong từng ngành, từng lĩnh vực, thì khi đó với các kết quả đạt được mới chứng minh rằng người đó có tài năng. Một người đã đạt được trình độ thạc sỹ, tiến sỹ, được phong giáo sư, phó giáo sư nhưng không tâm huyết với công việc, nhiệm vụ được giao, không có sản phẩm, cống hiến gì thì đó chưa phải là nhân tài.  Vì vậy, tiêu chí để xác định là tài năng không chỉ đơn thuần là lý lịch, thành tích học tập, văn bằng, chứng chỉ đào tạo. Tiêu chí để xác định tài năng chính là phẩm chất, trình độ và năng lực sáng tạo của cán bộ, công chức và thể hiện trong hoạt động thực tiễn là có thành tích, luôn hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ được giao trong một lĩnh vực cụ thể. Hơn nữa, các thành tích đạt được phải có ảnh hưởng đến sự tiến bộ, phát triển của một ngành, một lĩnh vực.
  • 25. 25 4. Nâng cao chất lượng đào tạo trình độ tay nghề, học vấn, tác phong công nghiệp cho công nhân của các khu công nghiệp ở thành phố Cần Thơ Liên đoàn lao động tỉnh cần chỉ đạo các cấp công đoàn, công đoàn cơ sở thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, tọa đàm, đối thoại để người sử dụng lao động hiểu về nhiệm vụ và ý nghĩa thiết thực của việc nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của người lao động; nêu lên vai trò, trách nhiệm, lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động. Đồng thời, tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, doanh nghiệp bố trí thời gian, kinh phí cho công nhân lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp; tổ chức các lớp học tại doanh nghiệp cho người lao động. Đưa nội dung học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động vào nội dung Nghị quyết Hội nghị người lao động, nội quy, quy chế của doanh nghiệp, là một trong các tiêu chí để bình xét thi đua hàng năm. Để công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân lao động đạt hiệu quả cao hơn, Liên đoàn lao động các cấp tiếp tục tuyên truyền mục đích, ý nghĩa về nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động bằng nhiều hình thức, phương pháp phong phú, đặc biệt là người lao động ở những đơn vị mới thành lập công đoàn. Phối hợp với ngành giáo dục, ngành lao động - thương binh và xã hội tổ chức các lớp đào tạo nghề ngắn hạn, kỹ năng mềm cho công nhân lao động. Đào tạo về nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ… cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức… Giải pháp theo PGS.TS Phạm Văn Sơn  Nâng cao trình độ học vấn và kỹ năng lao động Trước hết, từ Trung ương đến các địa phương, từ cơ sở giáo dục đến các doanh nghiệp cần quán triệt và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Cụ thể, đổi mới GD&ĐT để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập. Muốn vậy, phải xác định rõ mục tiêu đào tạo đối với từng cấp học, bậc học, trên cơ sở đó, phân luồng, định hướng nghề nghiệp cho học sinh theo nhu cầu nhân lực của xã hội và yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong tương lai. Cùng với đó, đổi mới cách dạy, cách học theo tiếp cận năng lực, tăng cường quản lý quá trình GD&ĐT theo tiếp cận năng lực, thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo. Cần tiến hành đổi mới từ khâu xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức tuyển sinh đến quản lý hoạt động đào tạo, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị để đổi mới phương pháp
  • 26. 26 dạy học, gắn dạy lý thuyết với thực hành, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo và kiểm định chất lượng để có những sản phẩm đào tạo có giá trị và phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động. Cùng với đó, nên rà soát lại năng lực đào tạo của các trường ĐH, CĐ; quan tâm cải thiện chế độ lương, thu nhập khác, đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên, giáo viên cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu công việc; tạo cơ chế và động lực để họ yên tâm cống hiến cho sự nghiệp đào tạo. Đồng thời, có chế độ và chính sách phù hợp để thu hút sinh viên học và sau khi tốt nghiệp yên tâm làm việc trong các ngành kinh tế, xã hội tại các vùng miền nhà nước đang có nhu cầu.  Khuyến khích lao động tự học Cần ban hành chế độ chính sách và tạo điều kiện cho lao động tham gia bồi dưỡng và tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; Cần xây dựng và vận hành cơ chế hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đây là cơ chế rất quan trọng, phù hợp với việc đào tạo, phát triển nhân lực trong nền kinh tế thị trường đã được nhiều nước trên thế giới thực hiện thành công. Các cơ quan quản lý phát triển nhân lực thông qua cơ chế này để gắn kết nhà trường, người học và doanh nghiệp trong đào tạo, cung cầu nhân lực theo nhu cầu của thị trường lao động. Đồng thời, qua đó đánh giá thực trạng nguồn nhân lực để phối hợp tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghề nghiệp và kỹ năng cho người lao động.  Gắn chiến lược phát triển nhân lực với phát triển KT-XH Tập trung gắn kết việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực gắn với chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế; gắn quy hoạch phát triển nhân lực của mỗi bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đồng bộ với chiến lược, kế hoạch phát triển chung của đất nước. Nên tổ chức điều tra khảo sát nhân lực hiên đang làm việc và nhu cầu nhân lực trong các năm tới của các ngành kinh tế, vùng miền để có định hướng trong việc phân bổ nhân lực hợp lý về trình độ, cơ cấu ngành nghề phù hợp quy hoạch phát triển nhân lực của địa phương, đất nước trong các giai đoạn.  Trọng nhân tài và xây dựng xã hội học tập Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam là coi trọng việc phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải gắn với phát triển xã hội học tập.
  • 27. 27 Cụ thể, tiến hành phát hiện, bồi dưỡng, tuyển dụng, trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài, phải vừa khai thác được chất xám của họ trong nghiên cứu, chế tạo, ứng dụng thành quả nghiên cứu, vừa khuyến khích họ tranh thủ học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng; từ đó, xây dựng đội ngũ cán bộ đầu ngành, chuyên gia giỏi ở các lĩnh vực, tổ chức, doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phương châm học tập suốt đời phải làm cho mỗi lao động thấu hiểu, tự giác, chủ động học tập; tạo điều kiện cho người lao động học tập, bồi dưỡng thường xuyên. Đồng thời, thông qua các hình thức đào tạo không chính quy, tạo điều kiện để người lao động giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, cập nhật kiến thức và kỹ thuật công nghệ mới ở các trung tâm đào tạo trong nước và trên thế giới.  Cải thiện thông tin về thị trường lao động Cần nhanh chóng hoàn thiện để đưa vào vận hành Hệ thống thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực quốc gia; kết nối với các trung tâm dự báo và thông tin về cung, cầu nhân lực của các bộ ngành, tỉnh/thành phố. Đầu tư nguồn lực xây dựng cơ sở dữ liệu một cách đầy đủ, chính xác, khách quan và minh bạch, tiến hành cung cấp kịp thời cho người lao động cũng như HSSV thông tin về đào tạo, nhân lực, việc làm và chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, của các bộ ngành, địa phương…  Mở rộng hợp tác quốc tế Nghiên cứu mô hình và kinh nghiệm đào tạo phát triển nhân lực trình độ cao thành công của các nước như Mỹ, Nhật Bản, CHLB Đức, Hàn Quốc… Tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo, các cơ sở sử dụng lao động và nhân lực trình độ cao tham gia giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ký kết hợp tác giữa các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Việt Nam với các nước tiên tiến trong việc đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam. Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập, cạnh tranh và hướng tới nền kinh tế tri thức các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, đều phải chú trọng đầu tư đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt nhân lực chất lượng cao. Để không tụt hậu xa so với trình độ chung của các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới, ngay từ bây giờ, chúng ta phải thực hiện đổi mới hoạt động đào tạo nguồn nhân lực cho tương lai, đồng thời, nghiên cứu tìm cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để nhanh chóng nâng cao chất lượng nhân lực hiện có. => PGS.TS Phạm Văn Sơn khẳng định, đây là chiến lược quan trọng và lâu dài để hình thành và phát triển bền vững đội ngũ nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước.
  • 28. 28 5. Tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp và Công đoàn ở TP. Cần Thơ  Quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng ở TP. Cần Thơ đã thu hút hàng ngàn lao động đến làm việc tại các doanh nghiệp. Vì vậy, việc chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần của công nhân đang là vấn đề rất được quan tâm. Bởi, nó có khả năng tái tạo sức lao động, tăng cường khả năng sáng tạo của mỗi công nhân. Để làm tốt công tác này cần có sự chung tay, góp sức của các cấp, các ngành, đoàn thể…  Thực hiện các hoạt động giáo dục, chăm lo cho thanh niên, công nhân, nhiều đơn vị đã chủ động, tích cực trong việc tham mưu, vận động các nguồn lực xã hội chăm lo cho thanh niên, công nhân.  Thường xuyên tổ chức các chương trình truyền động lực cho công nhân, Hội thi Tiếng hát thanh niên, công nhân; trao quỹ hỗ trợ thanh niên xa quê có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh  Thông qua các kênh thông tin nội bộ của Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ một số chương trình tuyên truyền như: Chương trình phát thanh thanh niên, tờ thông tin Phụ nữ, cẩm nang thanh niên, công nhân, bản tin thanh niên, công nhân, mô hình “giỏ sách pháp luật”, “tủ pháp luật”… đã kịp thời tuyên truyền đến đông đảo thanh niên, công nhân kiến thức pháp luật, việc làm, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, phòng chống tệ nạn xã hội, tạo sân chơi cho công nhân.  Xác định chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho công nhân là một giải pháp quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân trong giai đoạn hiện nay, hàng năm Liên đoàn Lao động tỉnh đã phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan như: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức các chương trình văn hóa, văn nghệ, tổ chức các giải thể thao trong công nhân lao động, tổ chức miễn phí cho công nhân các khu, cụm công nghiệp.  Xác định chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho công nhân là một giải pháp quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân trong giai đoạn hiện nay, hàng năm Liên đoàn Lao động tỉnh đã phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan như: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức các chương trình văn hóa, văn nghệ, tổ chức các giải thể thao trong công nhân lao động, tổ chức miễn phí cho công nhân các khu, cụm công nghiệp.  Để thực hiện hiệu quả công tác xây dựng sân chơi văn hóa cho công nhân, thời gian tới sở sẽ tăng cường đầu tư sân chơi, bãi tập, công trình thể thao cấp huyện, thị, xã, phường, thị trấn; đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao; khuyến khích doanh nghiệp chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân; hỗ trợ kinh phí tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao cho công nhân; chủ động tuyên truyền, vận động, bình xét, biểu dương công nhân có nếp sống văn hóa lành mạnh, tác phong lao động công nghiệp; đa dạng các hình thức tổ chức, mở rộng thành lập câu lạc bộ văn hóa, thể thao cấp cơ sở…
  • 29. 29 C. KẾT LUẬN  Công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta phụ thuộc rất lớn vào sự lớn mạnh của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân có thật sự phát triển mạnh, có đầy đủ tính chất thì mới đáp ứng được nhu cầu phát triển của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế mới phát triển bền vững. Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập, văn hóa phẩm ngoại lai, thiếu lành mạnh vẫn hằng ngày, hằng giờ len lỏi vào đời sống người lao động, có nguy cơ phá vỡ đạo đức truyền thống và thiết chế văn hóa vốn có. Vì vậy, cần có những giải pháp thích hợp để ứng phó, góp phần xây dựng đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân ngày một lành mạnh.  Đề tài nghiên cứu xoay quanh mục tiêu cơ bản là phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở các khu công nghiệp thành phố cần thơ hiện nay. Kết quả nghiên cứu đề tài đã cho thấy đời sống của người công nhân ở các khu công nghiệp hiện nay còn nhiều bất cập và hạn chế, mới chỉ bắt đầu được quan tâm và còn nhiều vấn đề đặt ra.  Trong công cuộc đổi mới kinh tế, giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử to lớn, là lực lượng tiên phong, đi đầu. Để giai cấp công nhân phát huy được vai trò, vị trí và sứ mệnh lịch sử của mình thì Đảng, Nhà nước cần phải có những chính sách tạo mọi điều kiện thận lợi cho công nhân làm việc và học tập, có các chính sách xã hội như nhà ở, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,… cho người công nhân.  Và một trong những vấn đề bức xúc, Nhà nước cần quan tâm, giải quyết sớm cho người công nhân là đời sống vật chất, tinh thần của họ. Là lực lượng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, cống hiến hết sức lực của mình để tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng đời sống của họ vô cùng thấp và không được đảm bảo. Nhà nước ta cần phải sớm hoàn thiện chính sách về đời sống cho công nhân nhằm giúp cho họ có cuộc sống ổn định.  Trên cơ sở xác định những quan điểm, phương hướng, đề tài đã đề xuất những nhóm giải pháp trực tiếp và gián tiếp nhằm khắc phục những vấn đề bất cập đang đặt ra. Các giải pháp đưa ra đều nhấn mạnh một điều kiện quan trọng đó là sự tham gia của xã hội trong việc giải quyết vấn đề đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở các khu công nghiệp cả nước nói chung và TP Cần Thơ nói riêng.  Nói tóm lại, quan tâm, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người công nhân là một việc hết sức cấp thiết đối với Nhà nước nói chung và các doanh nghiệp, khu công nghiệp Cần Thơ nói riêng.
  • 30. 30 D. NHỮNG SUY NGHĨ MANG TÍNH CHẤT ĐỀ XUẤT Cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần công nhân ở khu công nghiệp Cần Thơ nói riêng và khu công nghiệp cả nước nói chung là nhiệm vụ hết sức cấp thiết nhằm giúp cho người công nhân có một cuộc sống tốt hơn, đầy đủ hơn. Có như thế họ mới tập trung mọi sức lực để cống hiến cho sự phát triển của đất nước. Dưới con mắt là một người có thể sẽ quản lí nhân viên, công nhân trong tương lai. Tôi mạnh dạn đưa ra số kiến nghị hy vọng góp một phần nhỏ vào việc cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người công nhân:  Thứ nhất, Nhà nước sớm hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến cải thiện chế độ lao động, đời sống vật chất, tinh thần của công nhân nói chung, công nhân ở các khu công nghiệp nói riêng. Ưu tiên tập trung vào các giải pháp nhằm cải thiện chính sách tiền lương, thu nhập; quan hệ lao động; đầu tư nhà ở, giáo dục, y tế, văn hóa... cho công nhân. Tăng cường hiệu lực của pháp luật bằng cách nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền trong chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra chấp hành chính sách, pháp luật có liên quan đến đời sống vật chất và tinh thần của công nhân và người lao động. Phải có chế tài mạnh, kiên quyết xử lý các hành vi cố tình vi phạm pháp luật, chậm khắc phục sau thanh tra, kiểm tra.  Thứ hai, tăng cường năng lực, hiệu quả hoạt động thực tế của các tổ chức đoàn thể trong các khu công nghiệp. Tiếp tục xây dựng, củng cố tổ chức đảng ở các doanh nghiệp, nơi nào chưa có tổ chức đảng thì đảng bộ khu công nghiệp cần sát sao hơn với công đoàn cơ sở để lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời - coi đây là việc làm cơ bản và cấp bách. Đổi mới các mặt hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở và cấp trên cơ sở, ngoài nhiệm vụ chính giáo dục, bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động cần tích cực tham gia xây dựng pháp luật, chính sách; đẩy mạnh công tác kiểm tra việc thực hiện các chế độ có liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của công nhân, chủ doanh nghiệp.  Thứ ba, về phía doanh nghiệp, tiếp tục đề cao, thực hiện tốt trách nhiệm đối với xã hội. Nâng tối đa định mức chi (từ quỹ phúc lợi của doanh nghiệp) trợ cấp cho công nhân, nhất là các đối tượng có hoàn cảnh nghèo khó, ốm đau. Đưa chương trình xây dựng nhà ở cho công nhân, phát triển nguồn nhân lực (đào tạo nghề, nâng cao sức khỏe công nhân) vào kế hoạch phát triển của mình. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về lao động, an toàn vệ sinh lao động cho công nhân ngay từ khi doanh nghiệp mới đi vào hoạt động và cho công nhân mới tuyển dụng. Khi xảy ra tranh chấp lao động, chủ doanh nghiệp phải chủ động, thiện chí bàn bạc với ban chấp hành công đoàn cơ sở để tổ chức thương lượng, thỏa thuận giữa các bên.  Thứ tư, bản thân công nhân chủ động học tập nâng cao nhận thức, nắm bắt những quy định cơ bản về quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động. Học tập nghiêm túc nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể để thực hiện tốt các quy định trong doanh nghiệp và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của bản
  • 31. 31 thân cũng như đồng nghiệp. Đổi mới nhận thức về lập nghiệp, rèn luyện tác phong công nghiệp. Thông qua tổ chức công đoàn cơ sở, có ý kiến đóng góp cùng tham gia xây dựng doanh nghiệp phát triển.
  • 32. 32 E. TÀI LIỆU THAM KHẢO http://www.camautravel.vn/vn/newsdetail/3469/cac-khu-cong-nghiep-o-can-tho-trong- diem-thu-hut-dau-tu.html http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Xay-dung-giai-cap-cong- nhan/2008/1751/Nhan-thuc-ro-vi-tri-vai-tro-cua-giai-cap-cong-nhan.aspx http://www.khucongnghiep.com.vn/tabid/69/articletype/ArticleView/articleId/1172/def ault.aspx http://pms.edu.vn/7-giai-phap-nang-cao-chat-luong-nguon-lao-dong.html http://www.thuvienbinhduong.org.vn/?ArticleId=0f75a8cf-d095-4b46-b647- 68db0c900bd9 http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-giai-phap-giai-quyet-van-de-nha-o-cho-cong-nhan- khu-cong-nghiep-o-viet-nam-74514/ http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Xay-dung-giai-cap-cong- nhan/2012/16467/Nang-cao-doi-song-vat-chat-tinh-than-cho-cong-nhan-de.aspx https://www.wattpad.com/110124-ch%C6%B0%C6%A1ng-iiii-i-kh%C3%A1i- ni%E1%BB%87m-giai-c%E1%BA%A5p-c%C3%B4ng-nh%C3%A2n