SlideShare a Scribd company logo
1 of 79
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU- PGD MINH KHAI
HÀ NỘI – 2015
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ LY
MÃ SINH VIÊN : A18381
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU- PGD MINH KHAI
HÀ NỘI – 2015
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Vũ Ngọc Thắng
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Ly
Mã sinh viên : A18381
Chuyên ngành : Ngân hàng
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị và cán bộ
công tác tại ACB- phòng giao dịch Minh Khai đã giúp đỡ cũng như cung cấp thông tin
tài liệu giúp tôi hoàn thành khóa luận của mình.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở trường Đại học Thăng Long.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo,Th.s Vũ Ngọc Thắng đã
hướng dẫn chỉ bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Songdo kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế và thời gian nghiên cứu có
hạn nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa
thấy được. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quýThầy, Cô giáo để
khóa luận được hoàn chỉnhhơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Phạm Thị Ly
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NHTM.............................................................................................................................. 1
1.1.Ngân hàng thƣơng mại và vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM............1
1.1.1.Khái niệm và vai trò của NHTM.............................................................................1
1.1.2.Khái niệm và phân loại vốn của NHTM ................................................................2
1.1.3.Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.....................................6
1.2.Hoạt động huy động vốn của NHTM.......................................................................7
1.2.1.Khái niệm hoạt động huy động vốn........................................................................7
1.2.3.Các hình thức huy động vốn của NHTM .............................................................9
1.3.Chất lƣợng huy động vốn của NHTM .....................................................................13
1.3.1.Khái niệm chất lượng vốn huy động ......................................................................13
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn của NHTM ................................14
1.4.Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng huy động vốn của NHTM......................17
1.4.1.Nhân tố khách quan................................................................................................17
1.4.2.Nhân tố chủ quan....................................................................................................18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................................21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU- PHÒNG GIAO DỊCH MINH KHAI .................................22
2.1. Những nét khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Minh Khai..............22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ACB- PGD Minh Khai ............................22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ACB- PGD Minh Khai .........................................................25
2.1.3. Các hoạt động cơ bản của ACB- PGD Minh Khai ..............................................28
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB- PGD Minh Khai ............................28
2.2.1. Hoạt động huy động vốn .......................................................................................28
2.2.2. Hoạt động cho vay .................................................................................................30
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB- PGD Minh Khai................................32
2.3. Thực trạng huy động vốn tại ACB- PGD Minh Khai giai đoạn 2011-2013 .......33
2.3.1. Tình hình huy động vốn tại ACB- PGD Minh Khai giai đoạn 2011-2013.........33
2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động tại ACB- PGD Minh khai......................................35
2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng huy động vốn...............................................44
2.4.1. Phân tích khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của NVHĐ.........................44
2.4.2. Chi phí huy động vốn ............................................................................................46
2.4.3. Hiệu quả sử dụng vốn ...........................................................................................47
2.4.4. Đảm bảo an toàn vốn huy động .............................................................................48
2.5.Đánh giá chung chất lƣợng huy động vốn tại ACB- PGD Minh Khai.........................49
2.5.1. Những kết quả đã đạt được....................................................................................49
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................................50
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁT NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
ACB-PGD MINH KHAI.................................................................................................54
3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh của ACB- PGD Minh Khai
trong thời gian tới............................................................................................................54
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh chung của ACB
trong thời gian tới.............................................................................................................54
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh của ACB- PGD
Minh Khai ......................................................................................................................... 55
3.1.3. Định hướng nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn của ACB- PGD
Minh Khai .........................................................................................................................57
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng huy động vốn tại ACB- PGD Minh Khai.........58
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ ...............................58
3.2.2.Tiếp tục mở rộng và đa dạng hoá các nguồn vốn huy động..................................58
3.2.3. Cải thiện quy trình, thủ tục...................................................................................59
3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược khách hàng ..................................................59
3.2.5. Thiết lập quan hệ có tín nhiệm với khách hàng ..................................................60
3.2.6. Tăng cường hoạt động tiếp thị, quảng cáo............................................................61
3.2.7. Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ
Ngân hàng ............................................................................................................62
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát.............................................................63
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................................63
3.3.1. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước....................................................................63
3.3.2. Kiến nghị với ACB..................................................................................................64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................................66
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
CP Cổ phần
CN Cá nhân
DN Doanh nghiệp
DVNH Dịch vụ ngân hàng
HĐV Huy động vốn
PGD Phòng giao dịch
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NVHĐ Nguồn vốn huy động
TK Tài khoản
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
TGTK- KKH Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
TGTK- CKH Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
TGTT Tiền gửi thanh toán
TG- KKH Tiền gửi không kỳ hạn
TG- CKH Tiền gửi có kỳ hạn
TCKT Tổ chức kinh tế
VND Việt Nam đồng
VHĐ Vốn huy động
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Tăng trưởng vốn huy động tại ACB- PGD Minh Khai ................................29
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ ACB- PGD Minh Khai giai đoạn 2011 và 2013................31
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................................32
Bảng 2.4: Khối lượng huy động vốn theo kế hoạch......................................................34
Bảng 2.5: Huy động tiền gửi theo kỳ hạn của ACB- PGD Minh Khai.........................36
Bảng 2.6: Huy động vốn từ nhận tiền gửi của các cá nhân và ccs tổ chức kinh tế .......39
Bảng 2.7: Huy động vốn theo loại tiền gửi ...................................................................42
Bảng 2.8: Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động...........................................................44
Bảng 2.9: Chi phí huy động và lãi suất huy động vốn bình quân của ACB- PGD Minh
Khai giai đoạn 2011- 2013 ............................................................................................46
Bảng 2.10: Hiệu quả sinh lời của vốn huy động ...........................................................47
Bảng 2.11: Nợ quá hạn tại ACB- PGD Minh Khai.......................................................48
Bảng 3.1: Mục tiêu kinh doanh của ACB- PGD Minh Khai năm 2014........................56
Biểu đồ 2.1:Tổng NVHĐ của ACB- PGD Minh Khai giai đoạn 2011- 2013...............29
Biểu đồ 2.2: Dư nợ tại ACB- Phòng giao dịch Minh Khai giai đoạn 2011- 2013........31
Biểu đồ 2.3: Huy động tiền gửi theo kỳ hạn..................................................................36
Biểu đồ 2.4: Huy động tiền gửi theo hình thức huy động .............................................39
Biểu đồ 2.5: Huy động tiền gửi CN theo kỳ hạn...........................................................40
Biểu đồ 2.6: Huy động tiền gửi TCKT theo kỳ hạn......................................................40
Biểu đồ 2.7: Huy động tiền gửi theo loại tiền gửi.........................................................42
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của vốn đối với các Ngân hàng
thương mại ngày càng trở nên quan trọng. Vốn là cơ sở, nền tảng để tổ chức mọi hoạt
động trong nền kinh tế. Hệ thống NHTM ra đời là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Vì vậy, để đẩy nhanh sự nghiệp CNH – HĐH ở nước ta, đòi hỏi hệ thống NHTM phải
tận dụng, khai thác triệt để mọi nguồn vốn nhàn rỗi ở cả trong nước và ngoài nước.
Ngược lại, vốn lại là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Những
ngân hàng trường vốn sẽ có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Do đó, ngoài vốn ban
đầu cần thiết, ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong
suốt quá trình hoạt động của mình. Việc làm thế nào để tăng quy mô và chất lượng vốn
huy động luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các NHTM Việt Nam.
Tiềm lực về vốn trong nền kinh tế là rất lớn nhưng để thu hút được là điều không
đơn giản, vì trên thị trường ngày càng có nhiều các NHTM, các tổ chức tài chính (quỹ tiết
kiệm bưu điện, quỹ tín dụng, công ty bảo hiểm...) cạnh tranh nhau phát triển, gây khó
khăn cho công tác huy động vốn củacác NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Á Châu
nói riêng. Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với
việc huy động vốn của các NHTM phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp. Do
vậy, trong thời gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát
triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc huy động
vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các
NHTM và Ngân hàng TMCP Á Châu cũng không là ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những
giải pháp để hoàn thiện hoạt động huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động Huy động vốn, với những kiến
thức đã được học ở trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian
thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại ACB vừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Nâng cao chất lượng huy động vốn tại NHTM cổ phần Á Châu- Phòng giao dịch
Minh Khai ”cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn của NHTM
 Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Á Châu- PGD Minh Khai
 Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng tăng trưởng nguồn vốn một cách ổn định,
vững chắc, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đảm bảo hiệu
quảhoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Minh Khai .
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp đến nghiệp vụ
huy động vốn của NHTM và các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á
Châu- PGD Minh Khai.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu-
PGD Minh Khai.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu nhập thông tin
kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm giải quyết mối
quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, luận giải các vấn đề có liên quan đến nội dung đề tài.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo,khóa luận tốt nghiệpđược
trình bày theo 3 chương với nội dung cơ bản như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á
Châu- phòng giao dịch Minh khai
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Á Châu- phòng giao dịch Minh Khai
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.1. Khái niệm và vai trò của NHTM
- Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền
với phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống NHTM đã tác động rất lớn
và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Ngược lại kinh tế
hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì
NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không
thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.[1, Tr.11]
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính”.[1,Tr.11]
Ở Việt Nam theo điều 4, khoản 3 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số
47/2010/QH12) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011 có đưa ra khái niệm như
sau: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Trong đó, “hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường một hoặc một số
nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung
cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
- Vai trò của NHTM
Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế ngày càng quan trọng.
Thứ nhất, NHTM là công cụ quan trọng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
2
NHTM có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các dự án chương trình xây
dựng cơ bản, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước, góp phần giám sát tài
chính quốc gia trong quá trình triển khai các hoạt động tiền tệ tín dụng và thanh toán.
Thứ hai, NHTM vừa là nơi tạo ra môi trường vừa là nơithực thi chính sách tiền tệ
quốc gia
Chính sách tiền tệ quốc gia do Ngân hàng trung ương chủ trì xây dựng và điều
hành thông qua việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở,... Ngân hàng thương mại chính là “môi trường”
để Ngân hàng trung ương sử dụng thực thi các công cụ này. Ngân hàng thương mại
phải chấp hành những quy định của Ngân hàng trung ương về các công cụ chính sách
tiền tệ, là cầu nối chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế- xã
hội.
Thứ ba, NHTM là cầu nối giữa kinh tế quốc dân với nền kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là xu thế tất yếu. Quan hệ giữa các nước trên
mọi lĩnh vực đang ngày càng phát triển, nhất là trong quan hệ kinh tế. NHTM với tiềm
lực về vốn, với các dịch vụ ngân hàng hiên đại, đã đang là cầu nối hỗ trợ có hiệu quả
và nâng cao sức cạnh tranh cho mọi thành phần kinh tế của quốc gia với thị trường
quốc tế, tạo cho các cá nhân, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế- xã hội thực hiện các
hợp đồng kinh tế, các dịch vụ với đối tác nước ngoài một cách nhanh chóng thuận tiện
và an toàn.
1.1.2. Khái niệm và phân loại vốn của NHTM
- Khái niệm vốn của NHTM
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn. NHTM
với các chứcnăng cơ bản là: trung gian tài chính, trung gian thanh toán và chức năng
tạotiền. Để thực hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách cóhiệu
quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi NHTM phải có một lượng vốn hoạt động nhất định.
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:
“Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thânNHTM tạo lập hoặc huy
động được dùng để cho vay, đầu tưhoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác”.
[ 2, Tr. 29]
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của NHTM là bao
gồm: vốn riêng do các chủ sở hữu đóng góp, vốn được tạo ra trong quá trình kinh
doanh dưới dạng lợi nhuận được giữ lại và vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức/ cá
Thang Long University Library
3
nhân trong nền kinh tế. Nguồn vốn mà NHTM tạo lập sẽ có một phần thu nhập quốc
dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng được chủ sở
hữu của các nguồn vốn đó gửi vào Ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau.
Hay nói cách khác, họ chuyển quyền sử dụng khoản vốn tiền tệ đó cho ngânhàng và
đổi lại ngân hàng phải trả lại cho họ một khoản thu nhập. NHTM đứng ra huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi và thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng sẽ cung cấp vốn
cho các tổ chức/ cá nhân khác trong nền kinh tế đang gặp khó khăn về vốn. Ở đây,
Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại khoản vốn tiền tệ đó, kết quả
là làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích hoạt động sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động này lại quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của các NHTM. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các
hoạt động và quyết định đối với việc thựchiện các chức năng của NHTM.
- Phân loại vốn của NHTM [1, Tr.27- 33]
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm 2 loại chính: Vốn chủ sở hữu và
vốn nợ.Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt
độngcủa ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanhcủa
NHTM.
Ngoài ra, NHTM còn có một số nguồn vốn khác như vốn tài trợ, vốn đầu tư phát
triển, vốn ủy thác đầu tư để cho vay theo chính sách…
+ Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (được pháp luật cho phép) chủ ngân hàng phải
có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình
thành trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhà cửa… cho ngân hàng. Đối với mỗi ngân hàng,
nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở
hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
Đây là nguồn vốn khá quan trọng, nó tạo uy tín cho chính ngân hàng; đồng thời, tạo
được cảm giác an toàn cho khách hàng khi đến giao dịch.
Vốn chủ sở hữu là lượng vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng thương mại.
Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng, tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài
chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
Vốn chủ sở hữu của NHTM gồm: vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
Vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phong tài
chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia.
Vốn điều lệ là loại vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của ngân hàng thương
mại. Tùy theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác
4
nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân sách Nhà nước cấp (vốn của
Nhà nước). Nếu là ngân hàng cổ phần thì do các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ
phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh góp. Ngân hàng tư
nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân. Vốn điều lệ của từng loại ngân hàng thương mại
không được thấp hơn mức vốn phát định mà pháp luật quy định cho từng loại ngân
hàng thương mại.
Các quỹ dự trữ: Để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh các NHTM được
trích lập các quỹ dự trữ. Tùy theo quy định của từng của từng thời kỳ về mức độ trích
lập, quy mô, mục đích sử dụng. Quỹ bổ sung vốn điều lệ hàng năm được trích theo tỷ
lệ nhất định từ lợi nhuận sau thuế (theo nghị định 146/NĐ/CP ngày 23/11/2005 mức
trích lập là 5% lợi nhuận sau thuế, mức tối đa của quỹ này bằng mức vốn điều lệ thực
có). Quỹ dự phòng tài chính là các khoản dự phòng tổn thất, được trích lập hàng năm
để bù đắp thua lỗ (mức dự trữ không vượt quá 25% vốn điều lệ của NHTM). Quỹ đầu
tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia,… các quỹ này được trích lập và sử dụng
theo quy định của pháp luật.
Vốn cấp 2 bao gồm các khoản như giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định
giá lại theo quy định của pháp luật (50% phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định
được định giá lại); giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được đánh giá lại
theo quy định(40% phần giá trị tăng thêm của loại chứng khoán đầu tư); trái phiếu
chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện
theo quy định; các công cụ nợ khác đáp ứng các điều kiện của pháp luật; quỹ dự phòng
chung (tối đa bằng 1,25% tổng tài sản có rủi ro).
+ Vốn nợ
Vốn nợ của NHTM được tạo lập bằng cách huy động từ tiền gửi, phát hành các
giấy tờ có giá, vay của các tổ chức tín dụng khác, vay của Ngân hàng trung ương và từ
các nguồn khác.
Vốn huy động từ tiền gửi
Vốn huy động là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi một ngân
hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và
thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh
nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của
ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền
có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức
huy động khác nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi của ngân hàng khác…
Thang Long University Library
5
Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn): là loại tiền gửi mà khách hàng có thể
gửi vào và rút ra bất kỳ lúc nào, lãi suất thấp, được sử dụng để thanh toán cho các
hoạt động mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ và các khoản chi khác… Với loại tiền
gửi này, khách hàng được sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt:
séc, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán…
Tiền gửi có kỳ hạn: là những khoản tiền gửi vào ngân hàng có sự thỏa thuận trước
về thời hạn rút tiền.
Tiền gửi tiết kiệm: là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng
cá nhân.
Tiền gửi khác: Các NHTM còn huy động các khoản tiền gửi khác như từ các tổ
chức tín dụng khác; tiền gửi của kho bạc Nhà nước; tiền gửi của các đoàn thể xã hội…
Vốn đi vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần, ngân hàng
thường vay mượn thêm. Tại nhiều nước, ngân hàng trung ương thường được quy định
tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn chủ. Do vậy, nhiều ngân hàng vào những giai
đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị
hạn chế. Các ngân hàng có thể vay của các tổ chức tín dụng khác và của ngân hàng
trung ương; vay trên thị trường vốn (phát hành các giấy tờ có giá).
Vay ngân hàng Nhà nước (vay ngân hàng trung ương)
Đây là khoản vay nhằm giải quyết các nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM.
Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), NHTM thường
vay NHNN. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (hoặc tái cấp
vốn). Các thương phiếu đã được các NHTM chiết khấu (hoặc tái chiết khấu) trở thành
tài sản của họ. Khi cần tiền, ngân hàng mang những thương phiếu này lên tái chiết
khấu tại NHNN. Thông thường, NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có
chất lượng (thời hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của NHNN
trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có thương phiếu, NHNN cho NHTM vay
dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữa ngân hàng
với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có
dự trữ vượt yêu cầu do gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay
sẽ sẵn lòng cho ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân
hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản.
Trong nhiều trường hợp, nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN.
6
Hình thức vay này rất đơn giản, ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng
cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý. Khoản vay có thể không cần đảm bảo, hoặc
được đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc. Kết quả dự trữ của ngân hàng cho
vay giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên.
Vay trên thị trường vốn
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách phát
hành các giấy tờ có giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn để huy
động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay trung và dài hạn và các
nhu cầu đầu tư khác. Những ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ có khả năng
vay được nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng nhỏ thường vay gián tiếp
thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả năng
vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng
chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ vay mượn tương đối
phức tạp, các NHTM cần nghiên cứu kỹ thị trường để quyết định quy mô, mệnh giá,
các vấn đề chuyển nhượng, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp.
Nguồn vốn khác
Ngoài các loại vốn được tạo lập trên, NHTM còn tạo lập vốn từ những nguồn
khác như:
Vốn ủy thác: Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ như: ủy thác cho vay,
ủy thác đầu tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ… Các dịch vụ này làm gia tăng nguồn
vốn ngân hàng thương mại.
Vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân hàng thương mại làm trung gian
thanh toán.
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM[2, Tr.30-31]
- Vốn là cơ sở nền tảng để NHTM hoạt động kinh doanh
Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có vốn, ngoài
lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác. Ngân hàng
đi vay để cho vay vậy để có hoạt động cho vay thì phải có thứ để mà cho vay. Nguồn
vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng. Vốn không chỉ là phương tiện
kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Nói cách khác,
không có vốn thì ngân hàng không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của
mình. Do đó, ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong
suốt quá trình hoạt động của mình.
- Mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của NHTM
Thang Long University Library
7
Vốn của ngân hàng quyết định đến quy mô hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng
có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn. Có được nhiều vốn
ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các quyết định định đầu tư, các hình thức tín dụng
linh hoạt. Nếu khả năng vốn của ngân hàng dồi dào chắc chắn sẽ đáp ứng được nhu
cầu tín dụng, làm tăng quy mô tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Chính vì vậy, càng
khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín, tạo ra niềm tin đối với khách hàng
Trước diễn biến bất lợi của nền kinh tế như hiện nay thì vốn là điều kiện để các ngân
hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, tăng
cường khả quan hệ hợp tác; đồng thời, nó lôi khéo khách hàng mới, giữ chân các
khách hàng truyền thống. Doanh số tăng lên thì cũng làm nguồn vốn của ngân hàng
tăng lên. Vốn giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các
ngân hàng khác như: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi… Các
dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn.
Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh với quy mô
ngày càng mở rộng. Từ đó, nâng cao vị thế của mình trên thương trường. Thực tế
chứng minh, các ngân hàng lớn trên thế giới đều là các ngân hàng có uy tín, luôn được
ca ngợi và nể trọng, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm và thỏa mãn khi đến giao
thiệp với ngân hàng.
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để Ngân hàng có thể thực hiện
các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách
hàng.
Có thể tạm thời đưa ra định nghĩa như sau: “Hoạt động huy động vốn của các
NHTM là hoạt động mà trong đó các ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ
các chủ thể khác nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của bản thân nó
theo đúng các quy định pháp luật”. [2, Tr. 33]
Nghiệp vụ huy động vốn có thể hiểu là nghiệp vụ mà ngân hàng thông qua uy tín
và các hoạt động kinh doanh của mình tiến hành huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ
các thành phần kinh tế trong xã hội, tạo ra nguồn vốn kinh doanh cho mình, góp phần
ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, …
1.2.2. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn [2, Tr. 33-35]
8
Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân hàng
nhưng nó là hoạt động rất quan trọng. Không có hoạt động huy động vốn xem như
không có hoạt động của NHTM. Một NHTM khi được cấp phép thành lập, phải có vốn
điều lệ theo quy định. Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ
sở, văn phòng, máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để Ngân
hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ khác
của Ngân hàng. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này Ngân hàng phải huy động
vốn từ khách hàng. Do vậy, hoạt động huy động vốn có ý nghĩa quan trọng đối với nền
kinh tế, đối với bản thân NHTM cũng như đối với khách hàng.
- Đối với nền kinh tế:
Hoạt động huy động vốn của NHTM đã góp phần thực hiện chính sách tiền tệ,
kiềm chế lạm phát. Kinh nghiệm ở các nước phát triển cho thấy: để ổn định tiền tệ,
kiềm chế lạm phát, Nhà nước phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế, tài chính,
tiền tệ và một trong những biện pháp khá hữu hiệu là không ngừng tăng cường vốn
trong nền kinh tế nhất là nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM. Thông qua các
nghiệp vụ: nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, đi vay… ngân hàng đã huy động
được một lượng vốn khá lớn trong nền kinh tế, giúp giảm bớt lượng tiền mặt lưu
thông, qua đó góp phần giảm áp lực tăng giá cả từ đó giúp ổn định giá trị đồng nội tệ.
Qua hoạt động huy động vốn sẽ giúp huy động được các nguồn vốn nhỏ lẻ trong
xã hội phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế quốc dân, đóng
góp tích cực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Bởi lẽ, nó khuyến
khích dân cư, các tổ chức kinh tế tăng cường tiết kiệm, tích lũy tiêu dùng từ đó tăng
nguồn nội lực cho quốc gia, tạo đà tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, mang lại cho họ
một khoản thu nhập từ lãi, qua đó góp phần ổn định, nâng cao đời sống cho người gửi
tiền, kích thích tiêu dùng làm tăng sức mua của xã hội.
Hoạt động huy động là cơ sở cho hoạt động cho vay mà từ đó các dự án khả thi
được thực hiện khiến cho các ngành nghề mới được ra đời, các doanh nghiệp mở rộng
sản xuất kinh doanh tạo thêm công ăn việc làm giúp tăng thêm thu nhập, cải thiện đời
sống cho người lao động.
Ngoài ra, hoạt động huy động vốn qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá, NHTM
đã tạo thêm hàng hóa cho thị trường vốn, thúc đẩy thị trường tài chính, tiền tệ phát
triển.
- Đối với bản thân NHTM:
Hoạt động huy động vốn giúp NHTM mở rộng quan hệ với nhiều đối tượng
khách hàng, biết được nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ của từng đối tượng khách hàng,
Thang Long University Library
9
từ đó tìm cách thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng, tạo niềm tin đối với
khách hàng và nâng cao uy tín của ngân hàng. Nhờ vậy, tạo điều kiện cho NHTM mở
rộng mạng lưới hoạt động, tăng thị phần, tăng sức cạnh tranh trên thương trường.
Ngân hàng huy động vốn với chi phí thấp góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân
hàng, trên cơ sở đó phần nào cũng đánh giá được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Mặt khác, hoạt động huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp hoạt động kinh doanh của
NHTM không bị ngưng trệ. Do thiếu vốn ngân hàng buộc phải từ chối cho vay, đầu tư
trong khi các khoản cho vay, đầu tư này sẽ mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Như
vậy ngân hàng sẽ mất đi cơ hội kinh doanh, mất khách hàng tốt, và hơn nữa làm giảm
uy tín của ngân hàng.
- Đối với khách hàng:
Hoạt động huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân các
ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, hoạt
động huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư làm cho tiền của họ
sinh lời, tạo cho họ có thể tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động huy động
vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm
thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp
cận với các dịch vụ khác của Ngân hàng, đặt biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
và các dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần
tiền cho tiêu dùng.
Tóm lại: Hoạt động huy động vốn của NHTM sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh
toán, quy mô cũng như phạm vi hoạt động của ngân. Huy động vốn là nghiệp vụ
truyền thống của NHTM tồn tại trong quá trình kinh doanh. Do vậy, dù thừa hay thiếu
vốn, NHTM vẫn phải duy trì bền vững nghiệp vụ này. Tuy nhiên, tùy theo từng mục
tiêu trong từng thời kỳ khác nhau NHTM cần lựa chọn cho mình chiến lược huy động
vốn cho phù hợp và đem lại hiệu quả cao.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM [2, Tr.36- 42]
- Huy động vốn qua hình thức nhận tiền gửi
+Tiền gửi không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà khách hàng- người gửi vào và rút ra bất kì lúc nào và ngân
hàng phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Chính vì tính không ổn định của
tiền gửi không kỳ hạn nên với loại tiền gửi này, khách hàng không được trả lãi hoặc lãi
suất rất thấp. Tiền gửi không kỳ hạn gồm 2 loại:
10
Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trước
hết được sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ
và các khoản chi phí phát sinh của người gửi tiền một cách thường xuyên an toàn và
thuận tiện. Đây là loại tiền gửi chủ yếu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Với
loại tiền gửi này khách hàng được sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng
tiền mặt như: séc, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán…
Tiền gửi thanh toán thường được bảo quản tại ngân hàng trên hai loại tài khoản:
tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai. Đối với tài khoản tiền gửi thanh
toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thường được thực hiện băng séc hay
chuyển khoản. Khách hàng mở tài khoản này nhằm mục đích “đảm bảo thế năng” và
sử dụng dễ dàng thuận tiện đồng vốn khi cần. Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc dư
nợ, có lúc dư có. Với tài khoản này, chủ tài khoản còn có thể được ngân hàng đáp ứng
nhu cầu vay vốn trong một khoảng thời gian nhất định.
Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý (tiền gửi không kỳ hạn phi giao dịch): là khoản
tiền được ký gửi với mục đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh
toán. Khi cần khách hàng có thể đến ngân hàng rút tiền để chi tiêu. Cũng như trường
hợp trên, ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu rút tiền của khách hàng bất cứ khi nào và
chỉ được sử dụng khi tài khoản đảm bảo khả năng thanh toán chi trả.
Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn biến động thường xuyên, giải pháp để tăng
cường nguồn vốn này không phải là yếu tố lãi suất mà là sự an toàn, thuận tiện cũng
như chất lượng các dịch vụ, điển hình là dịch vụ thanh toán phi tiền mặt.
+Tiền gửi có kỳ hạn
Là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền.
Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích lũy và xét về bản chất chúng
được ký thác với mục đích hưởng lãi. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút tiền ra
khi đến hạn, nhưng trên thực tế, do áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng nên các ngân
hàng thường cho phép khách hàng rút ra trước hạn nếu họ có nhu cầu. Trong trường
hợp này khách hàng sẽ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn lãi suất ban đầu đã thoả
thuận (thường là lãi suất tiền gửi không kỳ hạn).
Các NHTM nhận 2 loại tiền gửi có kỳ hạn: tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo rút
(khi muốn rút ra phải báo trước). Về cơ bản, các khoản tiền gửi này không được sử
dụng để tiến hành thanh toán như các khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai.
Thông thường, tiền gửi có kỳ hạn có thời hạn dài và có lãi suất cao.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và TGTK. Đây là
nguồn tiền tương đối ổn định,ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh
Thang Long University Library
11
doanh. Vì vậy, các NHTM luôn tìm mọi cách đa dạng hoá loại tiền gửi này bằng việc
áp dụng nhiều kỳ hạn với các mức lãi suất khác nhau...
+ Tiền gửi tiết kiệm (tiền gửi chủ yếu của dân cư)
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử
dụng cho tiêu dùng. TGTK là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh vực tiêu
dùng cá nhân.
Từ lâu, TGTK được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các NHTM.
Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tiền
gửi ngân hàng. Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trường, TGTK được phát triển dưới
hai loại hình tiết kiệm sau:
TGTK không kỳ hạn: là khoản tiền gửi khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào
song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
Thực chất đây là khoản TGTK thông thường. Đối với khoản tiền gửi này, chủ tài
khoản có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không phải báo trước. Tuy nhiên, số dư tài khoản
này thường không lớn, nhưng có ưu điểm hơn so với các tài khoản tiền gửi giao dịch ở
chỗ: số dư này ít biến động. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này, các NHTM thường
trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các NHTM có thể dễ
dàng huy động số vốn này.
TGTK có kỳ hạn: là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn rút tiền, có mức
lãi suất cao hơn so với TGTK không kỳ hạn.
Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở VN. Các NHTM ở VN thường huy động tiết
kiệm với kỳ hạn từ ba tháng đến một năm. Nhưng do áp lực cạnh tranh và do nhu cầu về
vốn ngày càng tăng nên các NHTM tăng dần lãi suất TGTK và cũng đa dạng hoá thời hạn
gửi tiền (tháng, tuần và thậm chí theo ngày...) với các mức lãi suất khác nhau.
Tiết kiệm dài hạn: loại tiết kiệm này rất phổ biến ở một số nước công nghiệp,
nhằm thu hút số tiền nhàn rỗi trong thời hạn dài. So với các loại hình tiết kiệm khác,
đối với loại tiết kiệm này, bất kỳ lúc nào chủ tài khoản cũng có thể gửi tiền vào tài
khoản với số lượng không hạn chế, nhưng chỉ được rút ra khi đến hạn. Đây là loại hình
tiết kiệm mà ngân hàng cần tận dụng nhằm tạo ra các nguồn vốn có tính ổn định cao
phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của mình.
Vậy, TGTK là nguồn vốn tương đối ổn định và lâu dài vì vậy NHTM cần có giải
pháp tăng cường huy động nguồn vốn này (đặc biệt là về lãi suất) để phục vụ hoạt
động kinh doanh của mình.
- Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
+ Chứng chỉ tiền gửi (CDs):
12
CDs là công cụ vay nợ do ngân hàng phát hành nhăm huy động vốn trên thị
trường với bản chất tương tự như một khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Thời hạn của CDs thường là ngắn hạn từ 1-3 tháng, 6 tháng…
Sự khác biệt chủ yếu của CDs với các khoản tiền gửi kỳ hạn là chúng có thể
chuyển nhượng và mệnh giá được thống nhất theo một mức giá chuẩn. Vì vậy nó trở
nên hấp dẫn hơn. CDs giúp ngân hàng có thể huy động vốn một cách chủ động mà
không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng.
+ Kì phiếu ngân hàng: là giấy nhận nợ của ngân hàng với cam kết trả gốc và lãi
sau một thời gian nhất định.
Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành thường xuyên, có thời hạn khá linh hoạt và
phong phú: ba tháng, sáu tháng,… Do vậy, kỳ phiếu có tính ổn định rất cao, tính tập
trung cao và có lãi suất cao hơn so với tiền gửi cùng kỳ hạn, lại có thể chuyển nhượng
nên thu hút được khối lượng vốn tương đối lớn.
+ Trái phiếu ngân hàng: là một công cụ nợ dài hạn của ngân hàng, với cam kết
thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán lãi vào những thời gian xác định.
Trái phiếu dùng để huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho những kế hoạch
phát triển kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn với sự ổn định cao về thời hạn và lãi
suất. Trong khi kỳ phiếu được phát hành ở từng chi nhánh với khung lãi suất, thời gian
phát riêng biệt, trái phiếu được phát hành với quy mô lớn, đồng loạt trong hệ thống
mỗi ngân hàng.
Trái phiếu gồm nhiều loại: trái phiếu ghi danh, trái phiếu không ghi danh, trả lãi
trước, trả lãi sau, có thể chuyển nhượng… các loại trái phiếu có đặc trưng là mệnh giá
được xác định trước, ngày đáo hạn được công bố khi phát hành.
Như vậy, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng là những hình thức huy động rất tiện lợi,
tùy theo tính cân đối nguồn vốn và cho vay từng thời kỳ với lãi suất hấp dẫn của
NHTM. Không những chủ động thu gom một lượng vốn cần thiết đủ để đáp ứng nhu
cầu vốn trong một thời gian ngắn mà còn có thể kiềm chế lạm phát, góp phần phát
triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán một cách hiệu quả.
- Huy động vốn qua đi vay
Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các NHTM
không chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà chủ yếu mang ý nghĩa như là một biện pháp
quản lý các khoản tài sản nợ. Các NHTM có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Vay ngân hàng Nhà nước
Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thường vay ngân hàng trung ương
(NHTW). Hình thức cho vay chủ yếu của NHTW là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn).
Thang Long University Library
13
Thông thường NHTW chỉ chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng (thời gian
đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của NHTW trong từng
thời kì. Trong điều kiện chưa có thương phiếu, NHTW cho NHTM vay dưới hình thức
tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
+ Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn vốn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín
dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có lượng dự trữ vợt yêu
cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.
Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm
bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vay ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và
chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay
mượn từ NHTW.
- Các hình thức huy động vốn khác
Ngoài các nguồn trên, ngân hàng còn thực hiện huy động vốn thông qua nguồn ủy
thá, nguồn trong thanh toán và các nguồn khác.
NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác
cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…, các hoạt động này tạo nên nguồn ủy thác tại
ngân hàng. Ngoài ra các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành
nguồn trong thanh toán: séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở thư tín dụng
(L/C)… Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả…cũng góp phần làm
tăng nguồn vốn huy động trong công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại.
1.3. Chất lƣợng huy động vốn của NHTM
1.3.1. Khái niệm chất lượng vốn huy động [2, Tr.43]
Chất lượng huy động vốn của NHTM là một phạm trù kinh tế phản ánh sự chính
xác, khách quan và khoa học trong lựa chọn các phương thức huy động vốn nhằm đảm
bảo sự tăng trưởng, ổn định nguồn vốn huy động, đảm bảo cân đối và phù hợp giữa
nguồn vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo cân đối và phù hợp giữa
nguồn vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu, chi phí vốn
thấp nhất góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
Về phía xã hội, để thực hiện được công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, cần một lượng vốn rất lớn làm tiền đề vật chất, vốn để xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, vốn để sản xuất kinh doanh.
Về phía ngân hàng, để có thể tiến hành kinh doanh có hiệu quả, đa dạng các hình
thức kinh doanh để nâng cao sức cạnh tranh và lợi nhuận ngân hàng cần có một lượng
vốn lớn huy động từ các nguồn trong nước.
14
Để đạt được điều đó thì ngân hàng phải có công tác huy động vốn phù hợp và có
hiệu quả. Chất lượng của công tác huy động vốn trong ngân hàng phải được đánh giá
qua các khía cạnh sau đây:
Vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy
động của ngân hàng phải có sự tăng trưởng, ổn định về số lượng để có thể thỏa mãn
các nhu cầu cho vay; thanh toán cũng như hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng
của ngân hàng. Tuy nhiên vốn huy động phải được ổn định về mặt thời gian. Nếu ngân
hàng huy động được một lượng vốn lớn mà không ổn định về mặt thời gian, thường
xuyên có một dòng tiền lớn có khả năng bị rút ra thì lượng vốn dành cho vay, cho đầu
tư sẽ không lớn như vậy để hiệu quả sử dụng sẽ không cao và ngâ hàng phải thường
xuyên đối đầu với vốn để thanh khoản. Nhưng nếu ngân hàng huy động vốn được
nguồn vốn ổn định thì ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn vốn đó vào các hoạt
động có thu nhập cao. Nhưng nói như vậy không có nghĩa là nếu ngân hàng thấy có
nguồn vốn ổn định thì sẽ huy động hết ngay hay ngược lại, mà việc huy động vốn của
ngân hàng phải suất phát từ nhu cầu thực tế của ngân hàng về vốn. Nếu huy động được
ít thì ngân hàng sẽ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, không đa dạng hóa
được các hoạt động kinh doanh, không mở rộng cạnh tranh được và sẽ bị mất hết
khách hàng. Còn nếu huy động nhiều mà không sử dụng cho vay hay đầu tư hết thì lợi
nhuận mang lại sẽ bị giảm sút, do vẫn phải trả lãi và các chi phí kèm theo như bảo
quản, kế toán, kho quỹ…
Nói tóm lại, huy động vốn từ dân cư có chất lượng là huy động được nguồn vốn
ổn định, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng, mang lại hiệu quả kinh
doanh cao cho ngân hàng.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn của NHTM
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Để thỏa mãn nhu cầu kinh doanh và tăng trưởng của ngân hàng, vốn huy động
cần có sự tăng trưởng ổn định về số lượng qua từng năm. Đối với ngân hàng, tính ổn
định về nguồn vốn rất quan trọng. Sự tăng trưởng ổn định về nguồn vốn giúp ngân
hàng tránh phải đối mặt với vấn đề thanh khoản, tăng tính hiệu quả.
Chi tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn phản ánh mức độ của huy động vốn giữa 2
thời gian nghiên cứu đã tăng hay giảm bao nhiêu lần hay bao nhiêu phần trăm.
Tốc độ tăng trưởng =
∑VHĐ kì này – ∑VHĐ kì trước
*100 (%)
VHĐ kì trước
- Kết quả thực hiện so với kế hoạch, so với thực hiện kỳ trước
Thang Long University Library
15
+ Tỷ lệ thực hiện huy động vốn so với kế hoạch: dùng để kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch huy động vốn đặt ra. Thường được xác định:
KQ thực hiện so với kế hoạch =
VHĐ thực tế đạt được
Kế hoạch HĐV đặt ra
+ Tỷ lệ thực hiện huy động vốn so với kỳ trước: dùng để đánh giá xu hướng biến động
của hoạt động huy động vốn qua thời gian (theo hàng năm, theo quý,…).
KQ thực hiện so với kỳ trước =
VHĐ của kỳ phân tích
VHĐ của kỳ trước
- Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động
Quy mô nguồn vốn huy động cho ta biết quy mô cũng như vị thế của một ngân
hàng. Trong khi đó, việc tính toàn cơ cấu từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn
của NHTM giúp ngân hàng đánh giá được sự phù hợp giữa cơ cấu nguồn vốn huy
động với cơ cấu sử dụng vốn huy động.
Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHTM là tỷ trọng và mối quan hệ của từng loại
nguồn vốn huy động so với tổng nguồn vốn của NHTM tại một thời điểm nhất định.
NHTM hoạt động có hiệu quả khi nguồn vốn huy động có cơ cấu hợp lý.
TG- KKH hoặc TG- CKH/
Tổng vốn huy động
=
TG- KKH hoặc TG- CKH
* 100(%)
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này xác định kết cấu nguồn vốn huy động để phát hiện điểm mạnh, điểm
yếu của ngân hàng trong kinh doanh.
Hay ta có thể sử dụng công thức tính tỷ trọng từng loại nguồn vốn huy động trong
tổng nguồn vốn huy động của NHTM để xác định cơ cấu từng nguồn vốn huy động
của NHTM. Thuần túy về mặt công thức thì:
Tỷ trọng nguồn vốn thứ i
(%)
=
Số dư nguồn vốn thứ i
Tổng nguồn vốn huy động của NHTM
- Phân tích khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của NVHĐ
Hệ số sử dụng vốn huy động là một chỉ số cho biết tỷ lệ vốn huy động được sử
dụng để cho vay và đầu tư. Qua đó phản ánh sự phù hợp giữa huy động vốn và sử
dụng vốn xét về quy mô. Việc sử dụng chỉ số này trong phân tích hiệu quả huy động
vốn không chỉ giúp các nhà lập kế hoạch kế hoạch hóa được cơ cấu nguồn vốn, cho
vay trong ngắn hạn mà còn được sử dụng để so sánh hiệu quả sử dụng vốn (hay hiệu
quả đầu tư) giữa các thời kỳ và các nền kinh tế.
16
Hệ số sử dụng vốn huy động được tính toán như sau:
Hệ số sử dụng vốn huy động = Dư nợ tín dụng trong kỳ * 100(%)
Tổng NVHĐ
Hệ số này cho biết trong một đồng huy động vốn có bao nhiêu đồng được đem
cho vay và đầu tư. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn huy động càng
cao.
- Hiệu quả sinh lời của vốn huy động
+ Lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động (Lãi ròng từ cho vay và đầu tư):
Lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động là khoản thu nhập của NHTM thu được
từ hoạt động cho vay và đầu tư sau khi trừ chi phí huy động và chi phí hoạt động khác.
Nội dung của chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận ròng thu được từ hoạt động huy động
vốn của NHTM và kết quả hoạt động huy động vốn của NHTM trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động có ý nghĩa quan trọng trong việc
đánh giá hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn. Thông qua việc phân tích và so sánh chỉ
tiêu này ta đánh giá được lợi nhuận thực tế của nguồn vốn huy động. Và cũng qua đó,
các NHTM có sự so sánh lẫn nhau để tìm ra biện pháp tăng cường lợi nhuận thu được
từ hoạt động huy động vốn.
Lợi nhuận
kinh doanh từ
vốn huy động
=
Thu từ lãi cho vay
và đầu tư
-
Chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay
và chi phí hoạt động khác
+ Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động (Tỷ suất lãi ròng từ cho vay, đầu tư):
Tổng mức lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động của NHTM ảnh hưởng bởi hai
yếu tố là quy mô nguồn vốn của một NHTM và chất lượng hoạt động cho vay, đầu tư.
Do đó, để đánh giá đúng hiệu quả của hoạt động huy vốn, cần tính và phân tích chỉ
tiêu về tỷ suất lợi nhuận cho vay và đầu tư.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, từ 100 đồng nguồn vốn huy động được,
qua quá trình cho vay và đầu tư, NHTM thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn huy động của NHTM tốt, góp phần nâng cao
mức lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận
(%)
=
Lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động
* 100 (%)
Tổng vốn huy động
- Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn = Lãi trả cho nguồn huy động + Chi phí huy động khác
Thang Long University Library
17
Phân tích chi phí huy động vốn là xác định các loại và cơ cấu lãi suất trả cho các
nguồn tiền khác nhau, nhằm đảm bảo duy trì quy mô và kết cấu nguồn phù hợp với
yêu cầu sinh lợi của ngân hàng. Để phục vụ cho quản lý chi phí huy động vốn và xác
định mức lãi suất tiền gửi, tiền vay phù hợp các ngân hàng phả tính toán lãi suất huy
động vốn bình quân theo công thức:
Lãi suất HĐV bình quân =
Tổng lãi phải trả
Tổng tiền gửi và tiền vay
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng huy động vốn của NHTM [5], [6]
1.4.1. Nhân tố khách quan
- Các chính sách của Nhà nước
Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi hoạt
động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Cụ thể là Luật các tổ chức
tín dụng (1997), Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (1990),
Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1998), các văn bản pháp luật khác như: chỉ thị,
thông tư…Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng là vô cùng quan trọng trong nên kinh tế,
vì vậy các hoạt động của ngân hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ bằng các
văn bản pháp luật. Mỗi văn bản đều ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của ngân hàng,
cụ thể là hoạt động huy động vốn.
Chính phủ đề ra chính sách tiền tệ quốc gia và hệ thống ngân hàng là công cụ đắc
lực để thực hiện. Chẳng hạn khi nền kinh tế làm phát tăng, Nhà nước có chính sách
thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó
NHTM huy động vốn dễ dàng hơn.
Các quy định của pháp luật đòi hỏi NHTM luôn phải tuân thủ. Pháp luật quy định
số tiền huy động của ngân hàng không được lớn hơn 20 lần vốn chủ sở hữu. Hay thông
qua tỉ lệ dự trữ bắt buộc chính phủ điều chỉnh việc cung ứng tiền cho nền kinh tế. Việc
điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay lãi suất tái chiết khấu là tùy theo định hướng phát
triển của từng thời kỳ. Các chính sách đầu tư, ưu đãi, ưu tiên phát triển mũi
nhọn…cũng ảnh hưởng sâu sắc tới việc huy động vốn của NHTM. Nói chung bất cứ
NHTM nào khi cần huy động vốn đều phải xem xét các quy định của luật pháp.
- Tình hình kinh tế- xã hội trong và ngoài nước
Có thể nói đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh tế, không
riêng gì ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác động rất rõ. Các
cuộc đình công, biểu tình, sụp đổ chính phủ luôn kéo theo tình trạng huy động vốn của
ngân hàng bị trì trệ bởi người dân không còn tin tưởng. Ngược lại, sự đồng tâm, nhất
trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ làm cho các NHTM huy động vốn được dễ dàng.
18
Nền kinh tế ở vào trạng thái tăng trưởng hay suy thoái đã tác động tới việc huy
động vốn của ngân hàng. Ở tình trạng tăng trưởng, người dân cần nhiều vốn và càng
có điều kiện để huy động do tích lũy được nhiều hơn. Ngược lại ở tình trạng suy thoái,
sản xuất đình trệ, đầu tư bị thu hẹp, ngân hàng huy động vốn khó khăn.
- Đối thủ cạnh tranh và môi trường xã hội
+ Đối thủ cạnh tranh:
Sức ép cạnh tranh trên thị trường huy động vốn hiện nay là rất lớn. Với sự phát
triển cùng mạng lưới rộng khắp, các định chế tài chính này cũng thu hút được lượng
vốn đáng kể. Sự cạnh tranh gay gắt hiện nay làm cho công tác huy động vốn của ngân
hàng càng khó khăn hơn, đòi hỏi các ngân hàng phải nhanh chóng thích nghi với cơ
chế thị trường và đưa ra được những sản phẩm tốt để thu hút khách hàng.
+ Môi trường xã hội
Môi trường xã hội là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng
nói chung và hoạt huy động vốn nói riêng.
Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm năng có thể khai
thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của NHTM. Vì vậy những khu vực đông
dân cư, với thu nhập cao sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn với ngân hàng.
Môi trường văn hóa như tập quán, tâm lí, thói quen sử dụng nhiều tiền mặt của
dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế về tiêu dùng và tiết kiệm của người có
thu nhập, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín dụng hay quyết định
chỉ tiêu số tiền nhàn rỗi của mình vào đầu tư bất động sản, chứng khoán.
1.4.2. Nhân tố chủ quan
- Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng:
Mỗi một ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể tùy
vào từng thời kỳ. Việc xây dựng dựa trên việc Ngân hàng xác định vị trí của mình
trong hệ thống; xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đồng hành,
dự đoán được biến động của môi trường kinh doanh trong thực tế. Thông qua chiến
lược kinh doanh, Ngân hàng có thể quy định việc thu hẹp hay mở rộng việc huy động
vốn. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn thì các nguồn vốn được huy động một cách
tối đa và hoạt động huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
- Chính sách lãi suất:
Là một chính sách quan trọng bố trí cho công tác huy động vốn của Ngân hàng.
Bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nào khi gửi tiền vào Ngân hàng đều quan tâm đến lãi
suất nên Ngân hàng sử dụng chính sách lãi suất như một công cụ quan trọng trong huy
động vốn và thay đổi quy mô của nguồn vốn. Vì vậy, nguồn vốn huy động phụ thuộc
Thang Long University Library
19
vào lãi suất Ngân hàng, lãi suất của các loại hình đầu tư khác và của dân cư. Do đó,
Ngân hàng phải đưa ra một chiến lược lãi suất hợp lý, đảm bảo được khả năng cạnh
tranh và đảm bảo thu hút được nhiều nguồn vốn.
Cùng với sự phát triển của đất nước các tổ chức phi tài chính, phi Ngân hàng, các
quỹ tín dụng, bảo hiểm, các NHTM không ngừng phát triển nên sự cạnh tranh diễn ra
rất lớn. Các Ngân hàng cạnh tranh dành vốn không chỉ với nhau mà còn với các tổ
chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ nợ khác nhau của thị trường vốn. Chính
vì vậy, lãi suất tiền gửi đóng vai trò hết sức quan trọng trong lĩnh vực thu hút các
khoản tiền mới và duy trì các khoản tiền gửi hiện có, đặc biệt khi lãi suất thị trường ở
mức cao. Vì vậy, chính sách lãi suất ảnh hưởng lớn đến quy mô nguồn vốn thu hút và
quy mô tiền gửi.
- Trình độ công nghệ Ngân hàng:
Trong cạnh tranh các Ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ Ngân hàng bởi
lẽ các dịch vụ đặc biệt, các dịch vụ về chuyên môn Ngân hàng sẽ được đa dạng, đổi
mới ngày càng tốt hơn. Đáp ứng được tình hình kinh doanhh của các NHTM, cụ thể
được thể hiện qua các yếu tố:
+ Các loại dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng.
+ Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng.
Một Ngân hàng có cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ, quy mô chắc chắn sẽ tạo
dựng được sự tin tưởng ở khách hàng. Ngoài ra, với hệ thống thông tin hiện đại sẽ tạo
dựng được sự tin tưởng ở khách hàng. Ngoài ra, với hệ thống thông tin hiện đại sẽ tạo
thuận lợi trong việc thực hiện các nghiệp vụ của Ngân hàng. Vốn cùng tiền lãi suất
huy động như nhau nhưng Ngân hàng nào có chất lượng dịch vụ tốt hơn, trang thiết bị
hiện đại, thuận tiện cho khách hàng thì Ngân hàng đó dành được ưu thế.
Như vậy, công nghệ Ngân hàng là một yếu tố quan trọng giúp Ngân hàng cạnh
tranh phi lãi suất.
- Chính sách khách hàng:
Liên quan đến nhân tố này là tâm lý của người dân trong việc sử dụng tiện ích của
Ngân hàng, độ tin tưởng của người dân vào Ngân hàng, thói quen tiết kiệm, sở thích
tiêu dùng. Điều này có thế thấy rất rõ qua việc so sánh tâm lý của công chúng các
nước. Những nước có nền kinh tế hàng hoá phát triển thì Ngân hàng trở nên gần gũi
với công chúng và việc sử dụng những tiện ích do Ngân hàng cung ứng trở nên thường
xuyên hơn. Ngược lại, đối với các nước đang phát triển thì Ngân hàng cũng là một
điều xa lạ đối với một bộ phận lớn công chúng.
20
Bên cạnh đó, Ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều loại để có cách đối
xử phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường xuyên, số dư tiền gửi
lớn, được Ngân hàng tín nhiệm thì Ngân hàng sẽ có chính sách lãi suất ưu đãi cũng
như việc thực hiện xét thưởng cho các đối tác.
Qua phân tích ta thấy rằng, việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng là rất cần thiết. Qua đó, Ngân hàng có thể xác định được
vị trí hiện tại của mình trong hệ thống Ngân hàng, có thể thấy những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội cũng như những thách thức mà Ngân hàng phải đối mặt để từ đó có thế
phán đoán nghiên cứu và dự báo sự thay đổi của môi trường để xác định cho mình một
chiến lược kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến lược phát triển quy mô và chất
lượng nguồn vốn là một bộ phận hết sức quan trọng.
- Các dịch vụ cung ứng
Mở rộng thị trường tài chính làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh
về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý. Áp lực cạnh tranh cũng tăng dần khi các
qui định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài theo lộ trình được nới lỏng dần, nhất
là mở các chi nhánh và các điểm giao dịch, phạm vi hoạt động, đối tượng khách hàng
và tiền gửi được phép huy động. Trong khi đó, các NHTM Việt Nam còn nhiều điểm
yếu kém, hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh thấp và sẽ mất dần lợi thế cạnh tranh
về qui mô cũng như khách hàng.
Chính vì vậy, bản thân các NHTM phải liên tục nỗ lực thực hiện các biện pháp
cần thiết để củng cố và nâng cao chất lượng dịch vụ bằng các phương tiện thiết bị hiện
đại,… tăng cường hợp tác để chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm và dịch vụ
ngân hàng tiên tiến, tiếp cận thị trường một cách dễ dàng. Hiệu quả huy động vốn nhờ
đó được nâng cao.
- Các nhân tố khác
Hoạt động huy động vốn của NHTM còn chịu tác động của nhiều nhân tố khác
như:
+ Hoạt động Marketing ngân hàng: giúp đưa các sản phẩm của ngân hàng đến với
khách hàng nhanh chóng và hiệu quả hơn, tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái dễ chịu
khi giao dịch, thông hiểu các thủ tục, thể lệ gửi tiền cũng như các chính sách ưu đãi mà
họ được. Nhờ vậy, khách hàng sẽ tìm thấy được cơ hội hấp dẫn cho mình khi gửi tiền
tại ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tiếp xúc và duy trì mối quan hệ lâu
dài với khách hàng.
+ Ngoài ra, còn phải kể đến một vài nhân tố cũng có tác động không nhỏ đến hoạt
động huy động vốn như: uy tín của ngân hàng trên thị trường; đội ngũ các cán bộ nhân
Thang Long University Library
21
viên phải có năng lực, trình độ, đầy đủ tiêu chí của một nhân viên ngân hàng chuyên
nghiệp…
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 của khóa luận đã khái quát về hoạt động huy động vốn của NHTM, xác
định tầm quan trọng và ý nghĩa của việc tăng cường vốn huy động.Những nội dung
trình bày trong chương 1đã tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản về huy động vốn,
chất lượng huy động vốn, các hình thức huy động vốn của NHTM, phân tích cácchỉ
tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nâng cao chất lượng huy động
vốn của NHTM. Trên cơ sở lý thuyết đó, tạo tiền đề để nghiên cứu sâu hơn và phân
tích cụ thể hơn về thực trạng hoạt động huy động vốn nhằm nâng cao chất lượng huy
động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- PGD Minh Khai ở chương 2.
22
CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU- PHÒNG GIAO DỊCH MINH KHAI
2.1. Những nét khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Minh Khai
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ACB- PGD Minh Khai
Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của ACB
Giới thiệu về ngân hàng :
Tên ngân hàng : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Tên giao dịch quốc tế: Asia Commerical Joint Stock Bank
Tên viết tắt: ACB
Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0301452948
Vốn điều lệ : 9.376.965.060.000 đồng (Bằng chữ: Chín nghìn ba trăm bảy mươi
sáu tỷ chín trăm sáu mươi lăm triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng).
Điện thoại: (84.8) 39290999
Số fax: (84.8) 3829 9885
Website: wwww.acb.com.vn
Mã cổ phiếu: ACB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á châu (ACB) được thành lập theo Giấy phép
số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp ngày 24/4/1993, và Giấy phép
số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân Tp. HCM cấp ngày 13/05/1993. Thời hạn hoạt
động: 50 năm kể từ ngày của Giấy phép đầu tiên. Ngày 04/6/1993, ACB chính thức đi
vào hoạt động. Vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ VND.
Trong suốt hơn 21 năm hoạt động, với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, chính
xác trong đầu tư công nghệ và nguồn nhân lực, nhạy bén trong điều hành, cổ đông và
nhân viên ACB đều đồng tâm bám sát theo mục tiêu và chiến lược nêu trên và những
kết quả đạt được đã chứng minh đó là các định hướng đúng đắn, giúp ACB khẳng định
vị trí dẫn đầu của mình trong hệ thống NHTM tại Việt Nam. Dưới đây có thể kể ra
một số cột mốc quan trọng và đáng nhớ của ACB:
- Giai đoạn 1993- 1995: Giai đoạn hình thành ACB.
Đây là giai đoạn đầy khó khăn, đòi hỏi những người sáng lập ACB có năng lực
tài chính, học thức và kinh nghiệm thương trường, cùng chung một nguyên tắc kinh
doanh là “quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn hiệu quả”.
Thang Long University Library
23
Giai đoạn này, xuất phát từ vị thế cạnh tranh, ACB hướng về khách hàng cá nhân
và doanh nghiệp trong khu vực tư, với quan điểm thận trọng trong việc cấp tín dụng, đi
vào sản phẩm dịch vụ mới mà thị trường chưa có (cho vay tiêu dùng, dịch vụ chuyển
tiền nhanh Western Union, dịch vụ thẻ,…).
- Giai đoạn 1996- 2000:
ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín
dụng quốc tế MasterCard và Visa.
Năm 1999, ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân
hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt
động giao dịch.
Năm 2000, ACB đã thực hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát
triển trong nửa đầu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng
kinh doanh và hỗ trợ. Ngoài các khối, còn có một số phòng ban do Tổng giám đốc trực
tiếp chỉ đạo. Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở giao dịch.
Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo sự chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống; sản phẩm được
quản lý theo hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn khách
hàng; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro.
- Giai đoạn 2001- 2005:
Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi là
TBCS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho phép tất
cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ
sở dữ liệu tập chung.
Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực huy động vốn, cho vay
ngắn hạn, trung và dài hạn, thanh toán quốc tếvà cung ứng nguồn lực tại Hội sở.
Năm 2005, ACB và ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ
kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai giai
đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, gồm các cấu phần: nâng
cấp máy chủ, thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm
mới có khả năng tích hợp với nên công nghệ lõi hiện có lắp đặt hệ thống ATM.
- Giai đoạn 2006- 2010:
ACB niêm yết tại Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội vào tháng 11/2006.
Năm 2007, ACB đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31
chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với
các đối tác như Open Solutions (OSI) – Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi,
24
hợp tác với Microsoft về áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp
tác với SCB về phát hành trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ
đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng.
Năm 2008, ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với
American Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB.
ACB tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng. ACB đạt danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam năm 2008” do Tạp chí Euromoney trao tặng tại HongKong.
Riêng trong năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn
nhân lực, tái cấu trúc hệ thống hệ thống kênh phân phối, xây dựng mô hình chi nhánh
theo định hướng bán hàng. Tăng thêm 51 chi nhánh và phòng giao dịch. Hệ thống
chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp cũng đã hoàn thành
và áp dụng chính thức. Hệ thống bàn trợ giúp (help desk) bắt đầu được triển khai. Và
lần đầu tiên tại Việt Nam năm 2009 do 6 tạp chí tài chính ngân hàng danh tiếng quốc
tế bình chọn (Asiamoney, FinanceAsia, Golbal Finance, Euromoney, The Asset và
The Banker).
Tính đến ngày 09/10/2010, ACB nhận được 4 giải thưởng Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam 2010. từ các tạp chí tài chính danh tiếng là Asiamoney, FinanceAsia, The
Asian Banker và Global Finance.
- Giai đoạn từ 2011- 2013:
Năm 2011, “Định hướng chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011-2015 và
tầm nhìn 2020” được ban hành vào đầu năm. Trong đó nhấm mạnh đến chương trình
chuyển đổi hệ thống quản trị điều hành phù hợp với các quy định pháp luật Việt Nam
và hướng đến áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất. Cuối năm, ACB đã khánh thành
Trung tâm Dữ liệu dạng mô- đun (enterprise module data center) tại Tp. Hồ Chí Minh.
Trong năm, ACB đưa vào hoạt thêm 45 chi nhánh và phòng giao dịch.
Năm 2012, sự cố tháng 8/2012 đã tác động đáng kể đến nhiều mặt hoạt động của
ACB, đặc biệt là huy động và kinh doanh vàng. Tuy nhiên ACB đã ứng phó tốt sự cố
và nhanh chóng khôi phục toàn bộ số dư huy động tiết kiệm VND chỉ trong thời gian 2
tháng sau đó. ACB đã lành mạnh hóa cơ cấu bảng tổng kết tài sản thông qua việc sử lý
các tồn đọng liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng theo chủ trương của Ngân hàng
Nhà nước. ACB cũng thực thi quyết liệt việc cắt giảm chi phí trong 6 tháng cuối năm;
bước đầu hoàn chỉnh khuôn khổ quản lý rủi ro về mặt quy trình chính sách và thành
lập mới 16 chi nhánh và phòng giao dịch.
Năm 2013, tuy hiệu quả hoạt động không như kì vọng nhưng ACB vẫn có mức
độ tăng trưởng khả quan về huy động và cho vay VND. Nợ xấu được kiểm soát ở mức
3% sau những biện pháp mạnh mẽ về thu hồi nợ, xử lý rủi ro tín dụng và bán nợ cho
Thang Long University Library
25
Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). ACB cũng kéo
giảm hệ số chi phí/ thhu nhập xuống còn khoảng 66%, giảm 7% so với năm 2012. Về
nhân sự, quy mô được tính giảm, và việc thay thế và bổ sung cấp quản lý được thực
hiện thường xuyên. Mạng lưới kênh phân phối cũng được sắp xếp lại theo quy định
mới của Ngân hàng Nhà nước. Tình hình hoạt động từ năm 2011 đến 2013 cũng được
đánh giá lại và Chiến lược phát triển ACB cũng được điều chỉnh cho giai đoạn 2014-
2018.
Quá trình hình thành và phát triển của ACB- PGD Minh Khai
Ngân hàng TMCP Á Châu- Phòng giao dịch Minh Khai được thành lập ngày
20/11/2005 theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh mã số: 0301452948-
001 do Phòng đăng ký kinh doanh số 1, Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp
đăng ký lần đầu ngày 17/07/1997, đăng ký thay đổi lần 9 ngày 10/11/2011 (Cấp lại Mã
số doanh nghiệp từ ĐKKD số: 308320 do Phòng ĐKKD- SKH&ĐT TP Hà Nội cấp
ngày 17/07/1997), hiện tại Phòng giao dịch đang hoạt động tại địa điểm: số 249 phố
Minh Khai, Vĩnh Tuy, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Ngân hàng Thương mại Á Châu- Phòng giao dịch Minh Khai trực thuộc hệ thống
kênh phân phối Ngân hàng Á Châu, có con dấu riêng theo quy định của ngân hàng
Nhà nước, chấp hành mọi thể lệ chế độ của ngân hàng ACB, các mệnh lệnh chỉ thị của
tổng giám đốc. Phòng giao dịch thực hiện các nghiệp vụ khi ACB đã có văn bản
hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ đó. Những vấn đề ngoài nhiệm vụ quyền hạn của
Giám đốc phòng giao dịch phải thỉnh thị ý kiến của Tổng giám đốc. Là phòng giao
dịch được thành lập tại địa bàn phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, điểm tiếp giáp
với quận mới Hoàng Mai, tuyến đường đi Hải Phòng, Quảng Ninh… qua cầu Vĩnh
Tuy (khánh thành năm 2010) đã góp phần không nhỏ vào sự thành công và lớn mạnh
của ACB, dần vươn lên khẳng định vị trí cũng như vai trò quan trọng của mình trong
hệ thống ACB nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói chung.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ACB- PGD Minh Khai
26
Sơ đồ 2.1: Cơ cấutổ chức của ACB – Phòng giao dịch Minh Khai
( Nguồn:Phòng tổ chức hành chính của ACB-PGD Minh Khai)
Tính đến cuối năm 2014, số lượng nhân viên và chức năng của từng phòng/ bộ
phận thuộc ACB- Phòng giao dịch Minh Khai là:
Giám đốc: 01 người, là người chịu trách nhiệm về hoạt động hàng ngày của
Phòng giao dịch.
+ Lập kế hoạch kinh doanh và chương trình hành động của phòng giao dịch hàng
tháng, hàng quý, hàng năm trên cơ sở kế hoạch kinh doanh của Phòng giao dịch và
ACB.
+ Lập kế hoạch và thực hiện đào tạo nhân viên.
+ Báo cáo hoạt động kinh doanh và các vấn đề liên quan cho các Khối, Phòng,
Ban chức năng tại chi nhánh, hội sở.
Bộ phận Kinh doanh: gồm 15 người. Trong đó, trưởng bộ phận tín dụng: 1
người, tư vấn tài chính cá nhân: 8 người , phân tích tín dụng cá nhân: 2 người, phân
tích tín dụng doanh nghiệp và quan hệ khách hàng: 4 người
Giám đốc
Bộ phận Giao dịch và
Ngân quỹ
Bộ phận Hỗ trợ và Nghiệp
vụ
Bộ phận Kinh doanh
(KHCN&KHDN)
Kiểm soát viên
Giao dịch
Hỗ trợ
giao dịch
Kiểm soát viên
Tín dụng
Hỗ trợ
Tín dụng
Trưởng Bộ phận
tín dụng
Tư vấn tài chính
cá nhân
Quỹ
Giao dịch viên
Phân tích TD cá
nhân
Phân tích TD doanh nghiệp và
quan hệ khách hàng
Thang Long University Library
27
- Chức năng:
+ Tiếp thị, cung ứng tất cả các sản phẩm dịch vụ của ACB cho khách hàng và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của ACB.
+ Hướng dẫn sản phẩm vay vốn và thẩm định khách hàng, khoản vay.
- Nhiệm vụ:
+ Lên kế hoạch tiếp thị.
+ Trực tiếp đi tiếp thị, tìm kiếm phát triển khách hàng mới, đảm bảo mức tăng
trưởng tín dụng, huy động và các dịch vụ khác nhằm đạt kế hoạch được giao.
+ Làm đầu mối trong việc quan hệ, chăm sóc khách hàng, trực tiếp giới thiệu, giải
thích về sản phẩm tín dụng, huy động, dịch vụ mới với khách hàng.
+ Tiếp xúc và hướng dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ vay vốn cho khách hàng.
+ Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh,
tình hình trả nợ của khách hàng nhằm phát hiện những rủi ro có thể xảy ra để có những
biện pháp ứng xử phù hợp, kịp thời.
+ Thực hiện đào tạo/ hướng dẫn nhân viên.
+ Báo cáo hoạt động kinh doanh và các vấn đề liên quan.
Bộ phận Hỗ trợ và Nghiệp vụ:gồm 02 người. Trong đó, kiểm soát viên tín dụng:
01 người, nhân viên hỗ trợ tín dụng: 01 người.
- Nhiệm vụ:
+ Tiếp xúc và trực tiếp giới thiệu, giải thích về các sản phẩm với khách hàng.
+ Tạo lập, theo dõi và quản lý các giao dịch tài khoản/ khoản cấp tín dụng. Thực
hiện các thủ tục bổ sung, điều chỉnh thông tin liên quan đến tài khoản của khách hàng.
+ Lưu trữ hồ sơ khách, thông tin khách hàng.
+ Giải đáp thắc mắc của khách hàng về sản phẩm.
+ Tiếp nhận các khiếu nại của khách hàng về sản phẩm, chất lượng dịch vụ và
liên hệ với các bộ phận có liên quan để phản hồi.
+ Kiểm soát sự chính xác đầy đủ theo tài liệu, chứng từ gốc của các khoản cấp tín
dụng/của các giao dịch tài khoản tiền gửi, giao dịch thanh toán, chuyển tiền, giao dịch
vãng lai khác tại quầy giao dịch, kiểm soát sự tuân thủ theo qui định của pháp luật, của
ACB.
Bộ phận Giao dịch và Ngân quỹ: gồm 04 người. Trong đó, kiểm soát viên giao
dịch: 01 người, nhân viên hỗ trợ giao dịch: 01 người, nhân viên kiểm ngân và ngân
quỹ : 02 người.
- Nhiệm vụ:
28
+ Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt (VND, vàng, ngoại tệ) đảm bảo
nguyên tắc chi đúng, thu đủ, an toàn quỹ giao dịch trong ngày.
+ Thực hiện các giao dịch vãng lai: nhận chuyển tiền và chi trả tiền chuyển về
(trong và ngoài nước), thu đổi ngoại tệ, chi trả W.U, thẻ….
+ Theo dõi tồn quỹ và điều tiền về quỹ chính.
Nhìn chung, Phòng giao dịch đã và đang ngày càng hoàn thiện hệ thống cơ cấu tổ
chức của mình.
2.1.3. Các hoạt động cơ bản của ACB- PGD Minh Khai
Về sản phẩm kinh doanh, ngân hàng TMCP Á Châu hiện đang thực hiện đầy đủ
các chức năng của một ngân hàng bán lẻ. Danh mục sản phẩm của ACB rất đa dạng
tập trung vào các phân đoạn khách hàng mục tiêu, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Phòng giao dịch Minh Khai cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của ACB bao
gồm:
- Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức gửi tiết kiệm, tiền gửi
thanh toán, chứng chỉ tiền gửi.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn; Chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ
có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các
khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước.
- Thanh toán quốc tế, bao thanh toán, môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán,
lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành, cung cấp các dịch vụ về
đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài chính và các dịch vụ ngân hàng
khác…
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: ngân hàng mở tài
khoản cho khách hàng bằng nhiều hình thức.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB- PGD Minh Khai
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn luôn được đánh giá là yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến sự thành công
của các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng thương mại. Nhận thức được điều đó,
ACB- PGD Minh Khai đã tập trung chỉ đạo công tác huy động vốn với nhiều hình thức
khác nhau như: huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán của các tổ chức, dân cư,…
Thang Long University Library
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai

More Related Content

What's hot

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...NOT
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOTLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
 
Khóa luận Cho vay khách hàng tại Ngân Hàng Agribank
Khóa luận Cho vay khách hàng tại Ngân Hàng AgribankKhóa luận Cho vay khách hàng tại Ngân Hàng Agribank
Khóa luận Cho vay khách hàng tại Ngân Hàng Agribank
 
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên LongĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long
 
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đĐề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
 
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đ
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đĐề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đ
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đ
 
Đề tài: Nghiệp vụ cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại MSBank
Đề tài: Nghiệp vụ cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại MSBankĐề tài: Nghiệp vụ cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại MSBank
Đề tài: Nghiệp vụ cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại MSBank
 
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
 
Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank
Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank
Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
 

Similar to Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín ...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích thực trạng quản lý đồng tiền ngắn hạn tại công ty viễn thôn...
Đề tài  phân tích thực trạng quản lý đồng tiền ngắn hạn tại công ty viễn thôn...Đề tài  phân tích thực trạng quản lý đồng tiền ngắn hạn tại công ty viễn thôn...
Đề tài phân tích thực trạng quản lý đồng tiền ngắn hạn tại công ty viễn thôn...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai (20)

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Đề tài cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín ...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín ...
 
Đề tài quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
 
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAYĐề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
 
Đề tài phân tích thực trạng quản lý đồng tiền ngắn hạn tại công ty viễn thôn...
Đề tài  phân tích thực trạng quản lý đồng tiền ngắn hạn tại công ty viễn thôn...Đề tài  phân tích thực trạng quản lý đồng tiền ngắn hạn tại công ty viễn thôn...
Đề tài phân tích thực trạng quản lý đồng tiền ngắn hạn tại công ty viễn thôn...
 
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
 
Đề tài hiệu quả cho vay ngắn hạn, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài  hiệu quả cho vay ngắn hạn, ĐIỂM CAO, 2018Đề tài  hiệu quả cho vay ngắn hạn, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài hiệu quả cho vay ngắn hạn, ĐIỂM CAO, 2018
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòng giao dịch minh khai

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU- PGD MINH KHAI HÀ NỘI – 2015 SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ LY MÃ SINH VIÊN : A18381 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU- PGD MINH KHAI HÀ NỘI – 2015 Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Vũ Ngọc Thắng Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Ly Mã sinh viên : A18381 Chuyên ngành : Ngân hàng Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị và cán bộ công tác tại ACB- phòng giao dịch Minh Khai đã giúp đỡ cũng như cung cấp thông tin tài liệu giúp tôi hoàn thành khóa luận của mình. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở trường Đại học Thăng Long. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo,Th.s Vũ Ngọc Thắng đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Songdo kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quýThầy, Cô giáo để khóa luận được hoàn chỉnhhơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Phạm Thị Ly Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM.............................................................................................................................. 1 1.1.Ngân hàng thƣơng mại và vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM............1 1.1.1.Khái niệm và vai trò của NHTM.............................................................................1 1.1.2.Khái niệm và phân loại vốn của NHTM ................................................................2 1.1.3.Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.....................................6 1.2.Hoạt động huy động vốn của NHTM.......................................................................7 1.2.1.Khái niệm hoạt động huy động vốn........................................................................7 1.2.3.Các hình thức huy động vốn của NHTM .............................................................9 1.3.Chất lƣợng huy động vốn của NHTM .....................................................................13 1.3.1.Khái niệm chất lượng vốn huy động ......................................................................13 1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn của NHTM ................................14 1.4.Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng huy động vốn của NHTM......................17 1.4.1.Nhân tố khách quan................................................................................................17 1.4.2.Nhân tố chủ quan....................................................................................................18 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................................21 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU- PHÒNG GIAO DỊCH MINH KHAI .................................22 2.1. Những nét khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Minh Khai..............22 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ACB- PGD Minh Khai ............................22 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ACB- PGD Minh Khai .........................................................25 2.1.3. Các hoạt động cơ bản của ACB- PGD Minh Khai ..............................................28 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB- PGD Minh Khai ............................28 2.2.1. Hoạt động huy động vốn .......................................................................................28 2.2.2. Hoạt động cho vay .................................................................................................30 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB- PGD Minh Khai................................32 2.3. Thực trạng huy động vốn tại ACB- PGD Minh Khai giai đoạn 2011-2013 .......33 2.3.1. Tình hình huy động vốn tại ACB- PGD Minh Khai giai đoạn 2011-2013.........33 2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động tại ACB- PGD Minh khai......................................35 2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng huy động vốn...............................................44 2.4.1. Phân tích khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của NVHĐ.........................44 2.4.2. Chi phí huy động vốn ............................................................................................46 2.4.3. Hiệu quả sử dụng vốn ...........................................................................................47 2.4.4. Đảm bảo an toàn vốn huy động .............................................................................48 2.5.Đánh giá chung chất lƣợng huy động vốn tại ACB- PGD Minh Khai.........................49
  • 6. 2.5.1. Những kết quả đã đạt được....................................................................................49 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................................50 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁT NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI ACB-PGD MINH KHAI.................................................................................................54 3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh của ACB- PGD Minh Khai trong thời gian tới............................................................................................................54 3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh chung của ACB trong thời gian tới.............................................................................................................54 3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh của ACB- PGD Minh Khai ......................................................................................................................... 55 3.1.3. Định hướng nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn của ACB- PGD Minh Khai .........................................................................................................................57 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng huy động vốn tại ACB- PGD Minh Khai.........58 3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ ...............................58 3.2.2.Tiếp tục mở rộng và đa dạng hoá các nguồn vốn huy động..................................58 3.2.3. Cải thiện quy trình, thủ tục...................................................................................59 3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược khách hàng ..................................................59 3.2.5. Thiết lập quan hệ có tín nhiệm với khách hàng ..................................................60 3.2.6. Tăng cường hoạt động tiếp thị, quảng cáo............................................................61 3.2.7. Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ Ngân hàng ............................................................................................................62 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát.............................................................63 3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................................63 3.3.1. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước....................................................................63 3.3.2. Kiến nghị với ACB..................................................................................................64 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................................66 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu CP Cổ phần CN Cá nhân DN Doanh nghiệp DVNH Dịch vụ ngân hàng HĐV Huy động vốn PGD Phòng giao dịch NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước NVHĐ Nguồn vốn huy động TK Tài khoản TGTK Tiền gửi tiết kiệm TGTK- KKH Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn TGTK- CKH Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn TGTT Tiền gửi thanh toán TG- KKH Tiền gửi không kỳ hạn TG- CKH Tiền gửi có kỳ hạn TCKT Tổ chức kinh tế VND Việt Nam đồng VHĐ Vốn huy động
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Bảng 2.1: Tăng trưởng vốn huy động tại ACB- PGD Minh Khai ................................29 Bảng 2.2: Tình hình dư nợ ACB- PGD Minh Khai giai đoạn 2011 và 2013................31 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................................32 Bảng 2.4: Khối lượng huy động vốn theo kế hoạch......................................................34 Bảng 2.5: Huy động tiền gửi theo kỳ hạn của ACB- PGD Minh Khai.........................36 Bảng 2.6: Huy động vốn từ nhận tiền gửi của các cá nhân và ccs tổ chức kinh tế .......39 Bảng 2.7: Huy động vốn theo loại tiền gửi ...................................................................42 Bảng 2.8: Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động...........................................................44 Bảng 2.9: Chi phí huy động và lãi suất huy động vốn bình quân của ACB- PGD Minh Khai giai đoạn 2011- 2013 ............................................................................................46 Bảng 2.10: Hiệu quả sinh lời của vốn huy động ...........................................................47 Bảng 2.11: Nợ quá hạn tại ACB- PGD Minh Khai.......................................................48 Bảng 3.1: Mục tiêu kinh doanh của ACB- PGD Minh Khai năm 2014........................56 Biểu đồ 2.1:Tổng NVHĐ của ACB- PGD Minh Khai giai đoạn 2011- 2013...............29 Biểu đồ 2.2: Dư nợ tại ACB- Phòng giao dịch Minh Khai giai đoạn 2011- 2013........31 Biểu đồ 2.3: Huy động tiền gửi theo kỳ hạn..................................................................36 Biểu đồ 2.4: Huy động tiền gửi theo hình thức huy động .............................................39 Biểu đồ 2.5: Huy động tiền gửi CN theo kỳ hạn...........................................................40 Biểu đồ 2.6: Huy động tiền gửi TCKT theo kỳ hạn......................................................40 Biểu đồ 2.7: Huy động tiền gửi theo loại tiền gửi.........................................................42 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của vốn đối với các Ngân hàng thương mại ngày càng trở nên quan trọng. Vốn là cơ sở, nền tảng để tổ chức mọi hoạt động trong nền kinh tế. Hệ thống NHTM ra đời là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, để đẩy nhanh sự nghiệp CNH – HĐH ở nước ta, đòi hỏi hệ thống NHTM phải tận dụng, khai thác triệt để mọi nguồn vốn nhàn rỗi ở cả trong nước và ngoài nước. Ngược lại, vốn lại là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Những ngân hàng trường vốn sẽ có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết, ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Việc làm thế nào để tăng quy mô và chất lượng vốn huy động luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các NHTM Việt Nam. Tiềm lực về vốn trong nền kinh tế là rất lớn nhưng để thu hút được là điều không đơn giản, vì trên thị trường ngày càng có nhiều các NHTM, các tổ chức tài chính (quỹ tiết kiệm bưu điện, quỹ tín dụng, công ty bảo hiểm...) cạnh tranh nhau phát triển, gây khó khăn cho công tác huy động vốn củacác NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Á Châu nói riêng. Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với việc huy động vốn của các NHTM phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp. Do vậy, trong thời gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các NHTM và Ngân hàng TMCP Á Châu cũng không là ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện hoạt động huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động Huy động vốn, với những kiến thức đã được học ở trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại ACB vừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng huy động vốn tại NHTM cổ phần Á Châu- Phòng giao dịch Minh Khai ”cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn của NHTM  Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Minh Khai  Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng tăng trưởng nguồn vốn một cách ổn định, vững chắc, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đảm bảo hiệu quảhoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Minh Khai .
  • 10. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp đến nghiệp vụ huy động vốn của NHTM và các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Minh Khai. Phạm vi nghiên cứu: hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Minh Khai. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu nhập thông tin kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm giải quyết mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, luận giải các vấn đề có liên quan đến nội dung đề tài. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo,khóa luận tốt nghiệpđược trình bày theo 3 chương với nội dung cơ bản như sau: Chƣơng 1: Tổng quan về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu- phòng giao dịch Minh khai Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu- phòng giao dịch Minh Khai Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 1.1. Ngân hàng thƣơng mại và vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 1.1.1. Khái niệm và vai trò của NHTM - Khái niệm NHTM Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống NHTM đã tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.[1, Tr.11] Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.[1,Tr.11] Ở Việt Nam theo điều 4, khoản 3 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 47/2010/QH12) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011 có đưa ra khái niệm như sau: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, “hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường một hoặc một số nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. - Vai trò của NHTM Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế ngày càng quan trọng. Thứ nhất, NHTM là công cụ quan trọng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
  • 12. 2 NHTM có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các dự án chương trình xây dựng cơ bản, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước, góp phần giám sát tài chính quốc gia trong quá trình triển khai các hoạt động tiền tệ tín dụng và thanh toán. Thứ hai, NHTM vừa là nơi tạo ra môi trường vừa là nơithực thi chính sách tiền tệ quốc gia Chính sách tiền tệ quốc gia do Ngân hàng trung ương chủ trì xây dựng và điều hành thông qua việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở,... Ngân hàng thương mại chính là “môi trường” để Ngân hàng trung ương sử dụng thực thi các công cụ này. Ngân hàng thương mại phải chấp hành những quy định của Ngân hàng trung ương về các công cụ chính sách tiền tệ, là cầu nối chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế- xã hội. Thứ ba, NHTM là cầu nối giữa kinh tế quốc dân với nền kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là xu thế tất yếu. Quan hệ giữa các nước trên mọi lĩnh vực đang ngày càng phát triển, nhất là trong quan hệ kinh tế. NHTM với tiềm lực về vốn, với các dịch vụ ngân hàng hiên đại, đã đang là cầu nối hỗ trợ có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh cho mọi thành phần kinh tế của quốc gia với thị trường quốc tế, tạo cho các cá nhân, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế- xã hội thực hiện các hợp đồng kinh tế, các dịch vụ với đối tác nước ngoài một cách nhanh chóng thuận tiện và an toàn. 1.1.2. Khái niệm và phân loại vốn của NHTM - Khái niệm vốn của NHTM Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn. NHTM với các chứcnăng cơ bản là: trung gian tài chính, trung gian thanh toán và chức năng tạotiền. Để thực hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách cóhiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi NHTM phải có một lượng vốn hoạt động nhất định. Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau: “Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thânNHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tưhoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác”. [ 2, Tr. 29] Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của NHTM là bao gồm: vốn riêng do các chủ sở hữu đóng góp, vốn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận được giữ lại và vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức/ cá Thang Long University Library
  • 13. 3 nhân trong nền kinh tế. Nguồn vốn mà NHTM tạo lập sẽ có một phần thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng được chủ sở hữu của các nguồn vốn đó gửi vào Ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác, họ chuyển quyền sử dụng khoản vốn tiền tệ đó cho ngânhàng và đổi lại ngân hàng phải trả lại cho họ một khoản thu nhập. NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng sẽ cung cấp vốn cho các tổ chức/ cá nhân khác trong nền kinh tế đang gặp khó khăn về vốn. Ở đây, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại khoản vốn tiền tệ đó, kết quả là làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động này lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các NHTM. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thựchiện các chức năng của NHTM. - Phân loại vốn của NHTM [1, Tr.27- 33] Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm 2 loại chính: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ.Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt độngcủa ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanhcủa NHTM. Ngoài ra, NHTM còn có một số nguồn vốn khác như vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư để cho vay theo chính sách… + Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (được pháp luật cho phép) chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhà cửa… cho ngân hàng. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Đây là nguồn vốn khá quan trọng, nó tạo uy tín cho chính ngân hàng; đồng thời, tạo được cảm giác an toàn cho khách hàng khi đến giao dịch. Vốn chủ sở hữu là lượng vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng thương mại. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng, tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Vốn chủ sở hữu của NHTM gồm: vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phong tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia. Vốn điều lệ là loại vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của ngân hàng thương mại. Tùy theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác
  • 14. 4 nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân sách Nhà nước cấp (vốn của Nhà nước). Nếu là ngân hàng cổ phần thì do các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh góp. Ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân. Vốn điều lệ của từng loại ngân hàng thương mại không được thấp hơn mức vốn phát định mà pháp luật quy định cho từng loại ngân hàng thương mại. Các quỹ dự trữ: Để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh các NHTM được trích lập các quỹ dự trữ. Tùy theo quy định của từng của từng thời kỳ về mức độ trích lập, quy mô, mục đích sử dụng. Quỹ bổ sung vốn điều lệ hàng năm được trích theo tỷ lệ nhất định từ lợi nhuận sau thuế (theo nghị định 146/NĐ/CP ngày 23/11/2005 mức trích lập là 5% lợi nhuận sau thuế, mức tối đa của quỹ này bằng mức vốn điều lệ thực có). Quỹ dự phòng tài chính là các khoản dự phòng tổn thất, được trích lập hàng năm để bù đắp thua lỗ (mức dự trữ không vượt quá 25% vốn điều lệ của NHTM). Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia,… các quỹ này được trích lập và sử dụng theo quy định của pháp luật. Vốn cấp 2 bao gồm các khoản như giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo quy định của pháp luật (50% phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại); giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được đánh giá lại theo quy định(40% phần giá trị tăng thêm của loại chứng khoán đầu tư); trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện theo quy định; các công cụ nợ khác đáp ứng các điều kiện của pháp luật; quỹ dự phòng chung (tối đa bằng 1,25% tổng tài sản có rủi ro). + Vốn nợ Vốn nợ của NHTM được tạo lập bằng cách huy động từ tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá, vay của các tổ chức tín dụng khác, vay của Ngân hàng trung ương và từ các nguồn khác. Vốn huy động từ tiền gửi Vốn huy động là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của ngân hàng khác… Thang Long University Library
  • 15. 5 Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn): là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi vào và rút ra bất kỳ lúc nào, lãi suất thấp, được sử dụng để thanh toán cho các hoạt động mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ và các khoản chi khác… Với loại tiền gửi này, khách hàng được sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt: séc, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán… Tiền gửi có kỳ hạn: là những khoản tiền gửi vào ngân hàng có sự thỏa thuận trước về thời hạn rút tiền. Tiền gửi tiết kiệm: là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Tiền gửi khác: Các NHTM còn huy động các khoản tiền gửi khác như từ các tổ chức tín dụng khác; tiền gửi của kho bạc Nhà nước; tiền gửi của các đoàn thể xã hội… Vốn đi vay Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần, ngân hàng thường vay mượn thêm. Tại nhiều nước, ngân hàng trung ương thường được quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn chủ. Do vậy, nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. Các ngân hàng có thể vay của các tổ chức tín dụng khác và của ngân hàng trung ương; vay trên thị trường vốn (phát hành các giấy tờ có giá). Vay ngân hàng Nhà nước (vay ngân hàng trung ương) Đây là khoản vay nhằm giải quyết các nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), NHTM thường vay NHNN. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn). Các thương phiếu đã được các NHTM chiết khấu (hoặc tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền, ngân hàng mang những thương phiếu này lên tái chiết khấu tại NHNN. Thông thường, NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng (thời hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có thương phiếu, NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. Vay các tổ chức tín dụng khác Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ sẵn lòng cho ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Trong nhiều trường hợp, nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN.
  • 16. 6 Hình thức vay này rất đơn giản, ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý. Khoản vay có thể không cần đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc. Kết quả dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên. Vay trên thị trường vốn Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy tờ có giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ có khả năng vay được nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng nhỏ thường vay gián tiếp thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ vay mượn tương đối phức tạp, các NHTM cần nghiên cứu kỹ thị trường để quyết định quy mô, mệnh giá, các vấn đề chuyển nhượng, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp. Nguồn vốn khác Ngoài các loại vốn được tạo lập trên, NHTM còn tạo lập vốn từ những nguồn khác như: Vốn ủy thác: Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ… Các dịch vụ này làm gia tăng nguồn vốn ngân hàng thương mại. Vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán. 1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM[2, Tr.30-31] - Vốn là cơ sở nền tảng để NHTM hoạt động kinh doanh Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có vốn, ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác. Ngân hàng đi vay để cho vay vậy để có hoạt động cho vay thì phải có thứ để mà cho vay. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Nói cách khác, không có vốn thì ngân hàng không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình. Do đó, ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. - Mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của NHTM Thang Long University Library
  • 17. 7 Vốn của ngân hàng quyết định đến quy mô hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn. Có được nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các quyết định định đầu tư, các hình thức tín dụng linh hoạt. Nếu khả năng vốn của ngân hàng dồi dào chắc chắn sẽ đáp ứng được nhu cầu tín dụng, làm tăng quy mô tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Chính vì vậy, càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín, tạo ra niềm tin đối với khách hàng Trước diễn biến bất lợi của nền kinh tế như hiện nay thì vốn là điều kiện để các ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường khả quan hệ hợp tác; đồng thời, nó lôi khéo khách hàng mới, giữ chân các khách hàng truyền thống. Doanh số tăng lên thì cũng làm nguồn vốn của ngân hàng tăng lên. Vốn giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các ngân hàng khác như: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi… Các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng. Từ đó, nâng cao vị thế của mình trên thương trường. Thực tế chứng minh, các ngân hàng lớn trên thế giới đều là các ngân hàng có uy tín, luôn được ca ngợi và nể trọng, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm và thỏa mãn khi đến giao thiệp với ngân hàng. 1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM 1.2.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Có thể tạm thời đưa ra định nghĩa như sau: “Hoạt động huy động vốn của các NHTM là hoạt động mà trong đó các ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của bản thân nó theo đúng các quy định pháp luật”. [2, Tr. 33] Nghiệp vụ huy động vốn có thể hiểu là nghiệp vụ mà ngân hàng thông qua uy tín và các hoạt động kinh doanh của mình tiến hành huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế trong xã hội, tạo ra nguồn vốn kinh doanh cho mình, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, … 1.2.2. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn [2, Tr. 33-35]
  • 18. 8 Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân hàng nhưng nó là hoạt động rất quan trọng. Không có hoạt động huy động vốn xem như không có hoạt động của NHTM. Một NHTM khi được cấp phép thành lập, phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ khác của Ngân hàng. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này Ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Do vậy, hoạt động huy động vốn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế, đối với bản thân NHTM cũng như đối với khách hàng. - Đối với nền kinh tế: Hoạt động huy động vốn của NHTM đã góp phần thực hiện chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Kinh nghiệm ở các nước phát triển cho thấy: để ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, Nhà nước phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế, tài chính, tiền tệ và một trong những biện pháp khá hữu hiệu là không ngừng tăng cường vốn trong nền kinh tế nhất là nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM. Thông qua các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, đi vay… ngân hàng đã huy động được một lượng vốn khá lớn trong nền kinh tế, giúp giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông, qua đó góp phần giảm áp lực tăng giá cả từ đó giúp ổn định giá trị đồng nội tệ. Qua hoạt động huy động vốn sẽ giúp huy động được các nguồn vốn nhỏ lẻ trong xã hội phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế quốc dân, đóng góp tích cực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Bởi lẽ, nó khuyến khích dân cư, các tổ chức kinh tế tăng cường tiết kiệm, tích lũy tiêu dùng từ đó tăng nguồn nội lực cho quốc gia, tạo đà tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, mang lại cho họ một khoản thu nhập từ lãi, qua đó góp phần ổn định, nâng cao đời sống cho người gửi tiền, kích thích tiêu dùng làm tăng sức mua của xã hội. Hoạt động huy động là cơ sở cho hoạt động cho vay mà từ đó các dự án khả thi được thực hiện khiến cho các ngành nghề mới được ra đời, các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh tạo thêm công ăn việc làm giúp tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động. Ngoài ra, hoạt động huy động vốn qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá, NHTM đã tạo thêm hàng hóa cho thị trường vốn, thúc đẩy thị trường tài chính, tiền tệ phát triển. - Đối với bản thân NHTM: Hoạt động huy động vốn giúp NHTM mở rộng quan hệ với nhiều đối tượng khách hàng, biết được nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ của từng đối tượng khách hàng, Thang Long University Library
  • 19. 9 từ đó tìm cách thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng, tạo niềm tin đối với khách hàng và nâng cao uy tín của ngân hàng. Nhờ vậy, tạo điều kiện cho NHTM mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng thị phần, tăng sức cạnh tranh trên thương trường. Ngân hàng huy động vốn với chi phí thấp góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng, trên cơ sở đó phần nào cũng đánh giá được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, hoạt động huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp hoạt động kinh doanh của NHTM không bị ngưng trệ. Do thiếu vốn ngân hàng buộc phải từ chối cho vay, đầu tư trong khi các khoản cho vay, đầu tư này sẽ mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Như vậy ngân hàng sẽ mất đi cơ hội kinh doanh, mất khách hàng tốt, và hơn nữa làm giảm uy tín của ngân hàng. - Đối với khách hàng: Hoạt động huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân các ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cho họ có thể tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của Ngân hàng, đặt biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và các dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng. Tóm lại: Hoạt động huy động vốn của NHTM sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán, quy mô cũng như phạm vi hoạt động của ngân. Huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống của NHTM tồn tại trong quá trình kinh doanh. Do vậy, dù thừa hay thiếu vốn, NHTM vẫn phải duy trì bền vững nghiệp vụ này. Tuy nhiên, tùy theo từng mục tiêu trong từng thời kỳ khác nhau NHTM cần lựa chọn cho mình chiến lược huy động vốn cho phù hợp và đem lại hiệu quả cao. 1.2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM [2, Tr.36- 42] - Huy động vốn qua hình thức nhận tiền gửi +Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng- người gửi vào và rút ra bất kì lúc nào và ngân hàng phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Chính vì tính không ổn định của tiền gửi không kỳ hạn nên với loại tiền gửi này, khách hàng không được trả lãi hoặc lãi suất rất thấp. Tiền gửi không kỳ hạn gồm 2 loại:
  • 20. 10 Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh của người gửi tiền một cách thường xuyên an toàn và thuận tiện. Đây là loại tiền gửi chủ yếu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Với loại tiền gửi này khách hàng được sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt như: séc, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán… Tiền gửi thanh toán thường được bảo quản tại ngân hàng trên hai loại tài khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai. Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thường được thực hiện băng séc hay chuyển khoản. Khách hàng mở tài khoản này nhằm mục đích “đảm bảo thế năng” và sử dụng dễ dàng thuận tiện đồng vốn khi cần. Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc dư nợ, có lúc dư có. Với tài khoản này, chủ tài khoản còn có thể được ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý (tiền gửi không kỳ hạn phi giao dịch): là khoản tiền được ký gửi với mục đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần khách hàng có thể đến ngân hàng rút tiền để chi tiêu. Cũng như trường hợp trên, ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu rút tiền của khách hàng bất cứ khi nào và chỉ được sử dụng khi tài khoản đảm bảo khả năng thanh toán chi trả. Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn biến động thường xuyên, giải pháp để tăng cường nguồn vốn này không phải là yếu tố lãi suất mà là sự an toàn, thuận tiện cũng như chất lượng các dịch vụ, điển hình là dịch vụ thanh toán phi tiền mặt. +Tiền gửi có kỳ hạn Là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích lũy và xét về bản chất chúng được ký thác với mục đích hưởng lãi. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn, nhưng trên thực tế, do áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng nên các ngân hàng thường cho phép khách hàng rút ra trước hạn nếu họ có nhu cầu. Trong trường hợp này khách hàng sẽ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn lãi suất ban đầu đã thoả thuận (thường là lãi suất tiền gửi không kỳ hạn). Các NHTM nhận 2 loại tiền gửi có kỳ hạn: tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo rút (khi muốn rút ra phải báo trước). Về cơ bản, các khoản tiền gửi này không được sử dụng để tiến hành thanh toán như các khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Thông thường, tiền gửi có kỳ hạn có thời hạn dài và có lãi suất cao. Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và TGTK. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định,ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh Thang Long University Library
  • 21. 11 doanh. Vì vậy, các NHTM luôn tìm mọi cách đa dạng hoá loại tiền gửi này bằng việc áp dụng nhiều kỳ hạn với các mức lãi suất khác nhau... + Tiền gửi tiết kiệm (tiền gửi chủ yếu của dân cư) Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử dụng cho tiêu dùng. TGTK là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Từ lâu, TGTK được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các NHTM. Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tiền gửi ngân hàng. Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trường, TGTK được phát triển dưới hai loại hình tiết kiệm sau: TGTK không kỳ hạn: là khoản tiền gửi khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Thực chất đây là khoản TGTK thông thường. Đối với khoản tiền gửi này, chủ tài khoản có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không phải báo trước. Tuy nhiên, số dư tài khoản này thường không lớn, nhưng có ưu điểm hơn so với các tài khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ: số dư này ít biến động. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này, các NHTM thường trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các NHTM có thể dễ dàng huy động số vốn này. TGTK có kỳ hạn: là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với TGTK không kỳ hạn. Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở VN. Các NHTM ở VN thường huy động tiết kiệm với kỳ hạn từ ba tháng đến một năm. Nhưng do áp lực cạnh tranh và do nhu cầu về vốn ngày càng tăng nên các NHTM tăng dần lãi suất TGTK và cũng đa dạng hoá thời hạn gửi tiền (tháng, tuần và thậm chí theo ngày...) với các mức lãi suất khác nhau. Tiết kiệm dài hạn: loại tiết kiệm này rất phổ biến ở một số nước công nghiệp, nhằm thu hút số tiền nhàn rỗi trong thời hạn dài. So với các loại hình tiết kiệm khác, đối với loại tiết kiệm này, bất kỳ lúc nào chủ tài khoản cũng có thể gửi tiền vào tài khoản với số lượng không hạn chế, nhưng chỉ được rút ra khi đến hạn. Đây là loại hình tiết kiệm mà ngân hàng cần tận dụng nhằm tạo ra các nguồn vốn có tính ổn định cao phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của mình. Vậy, TGTK là nguồn vốn tương đối ổn định và lâu dài vì vậy NHTM cần có giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn này (đặc biệt là về lãi suất) để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình. - Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá + Chứng chỉ tiền gửi (CDs):
  • 22. 12 CDs là công cụ vay nợ do ngân hàng phát hành nhăm huy động vốn trên thị trường với bản chất tương tự như một khoản tiền gửi có kỳ hạn. Thời hạn của CDs thường là ngắn hạn từ 1-3 tháng, 6 tháng… Sự khác biệt chủ yếu của CDs với các khoản tiền gửi kỳ hạn là chúng có thể chuyển nhượng và mệnh giá được thống nhất theo một mức giá chuẩn. Vì vậy nó trở nên hấp dẫn hơn. CDs giúp ngân hàng có thể huy động vốn một cách chủ động mà không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng. + Kì phiếu ngân hàng: là giấy nhận nợ của ngân hàng với cam kết trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành thường xuyên, có thời hạn khá linh hoạt và phong phú: ba tháng, sáu tháng,… Do vậy, kỳ phiếu có tính ổn định rất cao, tính tập trung cao và có lãi suất cao hơn so với tiền gửi cùng kỳ hạn, lại có thể chuyển nhượng nên thu hút được khối lượng vốn tương đối lớn. + Trái phiếu ngân hàng: là một công cụ nợ dài hạn của ngân hàng, với cam kết thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán lãi vào những thời gian xác định. Trái phiếu dùng để huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho những kế hoạch phát triển kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn với sự ổn định cao về thời hạn và lãi suất. Trong khi kỳ phiếu được phát hành ở từng chi nhánh với khung lãi suất, thời gian phát riêng biệt, trái phiếu được phát hành với quy mô lớn, đồng loạt trong hệ thống mỗi ngân hàng. Trái phiếu gồm nhiều loại: trái phiếu ghi danh, trái phiếu không ghi danh, trả lãi trước, trả lãi sau, có thể chuyển nhượng… các loại trái phiếu có đặc trưng là mệnh giá được xác định trước, ngày đáo hạn được công bố khi phát hành. Như vậy, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng là những hình thức huy động rất tiện lợi, tùy theo tính cân đối nguồn vốn và cho vay từng thời kỳ với lãi suất hấp dẫn của NHTM. Không những chủ động thu gom một lượng vốn cần thiết đủ để đáp ứng nhu cầu vốn trong một thời gian ngắn mà còn có thể kiềm chế lạm phát, góp phần phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán một cách hiệu quả. - Huy động vốn qua đi vay Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các NHTM không chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà chủ yếu mang ý nghĩa như là một biện pháp quản lý các khoản tài sản nợ. Các NHTM có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau: + Vay ngân hàng Nhà nước Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thường vay ngân hàng trung ương (NHTW). Hình thức cho vay chủ yếu của NHTW là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn). Thang Long University Library
  • 23. 13 Thông thường NHTW chỉ chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của NHTW trong từng thời kì. Trong điều kiện chưa có thương phiếu, NHTW cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. + Vay các tổ chức tín dụng khác Đây là nguồn vốn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có lượng dự trữ vợt yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vay ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHTW. - Các hình thức huy động vốn khác Ngoài các nguồn trên, ngân hàng còn thực hiện huy động vốn thông qua nguồn ủy thá, nguồn trong thanh toán và các nguồn khác. NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…, các hoạt động này tạo nên nguồn ủy thác tại ngân hàng. Ngoài ra các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán: séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở thư tín dụng (L/C)… Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả…cũng góp phần làm tăng nguồn vốn huy động trong công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại. 1.3. Chất lƣợng huy động vốn của NHTM 1.3.1. Khái niệm chất lượng vốn huy động [2, Tr.43] Chất lượng huy động vốn của NHTM là một phạm trù kinh tế phản ánh sự chính xác, khách quan và khoa học trong lựa chọn các phương thức huy động vốn nhằm đảm bảo sự tăng trưởng, ổn định nguồn vốn huy động, đảm bảo cân đối và phù hợp giữa nguồn vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo cân đối và phù hợp giữa nguồn vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu, chi phí vốn thấp nhất góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Về phía xã hội, để thực hiện được công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần một lượng vốn rất lớn làm tiền đề vật chất, vốn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, vốn để sản xuất kinh doanh. Về phía ngân hàng, để có thể tiến hành kinh doanh có hiệu quả, đa dạng các hình thức kinh doanh để nâng cao sức cạnh tranh và lợi nhuận ngân hàng cần có một lượng vốn lớn huy động từ các nguồn trong nước.
  • 24. 14 Để đạt được điều đó thì ngân hàng phải có công tác huy động vốn phù hợp và có hiệu quả. Chất lượng của công tác huy động vốn trong ngân hàng phải được đánh giá qua các khía cạnh sau đây: Vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy động của ngân hàng phải có sự tăng trưởng, ổn định về số lượng để có thể thỏa mãn các nhu cầu cho vay; thanh toán cũng như hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng của ngân hàng. Tuy nhiên vốn huy động phải được ổn định về mặt thời gian. Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn mà không ổn định về mặt thời gian, thường xuyên có một dòng tiền lớn có khả năng bị rút ra thì lượng vốn dành cho vay, cho đầu tư sẽ không lớn như vậy để hiệu quả sử dụng sẽ không cao và ngâ hàng phải thường xuyên đối đầu với vốn để thanh khoản. Nhưng nếu ngân hàng huy động vốn được nguồn vốn ổn định thì ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn vốn đó vào các hoạt động có thu nhập cao. Nhưng nói như vậy không có nghĩa là nếu ngân hàng thấy có nguồn vốn ổn định thì sẽ huy động hết ngay hay ngược lại, mà việc huy động vốn của ngân hàng phải suất phát từ nhu cầu thực tế của ngân hàng về vốn. Nếu huy động được ít thì ngân hàng sẽ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, không đa dạng hóa được các hoạt động kinh doanh, không mở rộng cạnh tranh được và sẽ bị mất hết khách hàng. Còn nếu huy động nhiều mà không sử dụng cho vay hay đầu tư hết thì lợi nhuận mang lại sẽ bị giảm sút, do vẫn phải trả lãi và các chi phí kèm theo như bảo quản, kế toán, kho quỹ… Nói tóm lại, huy động vốn từ dân cư có chất lượng là huy động được nguồn vốn ổn định, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng, mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho ngân hàng. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn của NHTM - Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn Để thỏa mãn nhu cầu kinh doanh và tăng trưởng của ngân hàng, vốn huy động cần có sự tăng trưởng ổn định về số lượng qua từng năm. Đối với ngân hàng, tính ổn định về nguồn vốn rất quan trọng. Sự tăng trưởng ổn định về nguồn vốn giúp ngân hàng tránh phải đối mặt với vấn đề thanh khoản, tăng tính hiệu quả. Chi tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn phản ánh mức độ của huy động vốn giữa 2 thời gian nghiên cứu đã tăng hay giảm bao nhiêu lần hay bao nhiêu phần trăm. Tốc độ tăng trưởng = ∑VHĐ kì này – ∑VHĐ kì trước *100 (%) VHĐ kì trước - Kết quả thực hiện so với kế hoạch, so với thực hiện kỳ trước Thang Long University Library
  • 25. 15 + Tỷ lệ thực hiện huy động vốn so với kế hoạch: dùng để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn đặt ra. Thường được xác định: KQ thực hiện so với kế hoạch = VHĐ thực tế đạt được Kế hoạch HĐV đặt ra + Tỷ lệ thực hiện huy động vốn so với kỳ trước: dùng để đánh giá xu hướng biến động của hoạt động huy động vốn qua thời gian (theo hàng năm, theo quý,…). KQ thực hiện so với kỳ trước = VHĐ của kỳ phân tích VHĐ của kỳ trước - Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động Quy mô nguồn vốn huy động cho ta biết quy mô cũng như vị thế của một ngân hàng. Trong khi đó, việc tính toàn cơ cấu từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của NHTM giúp ngân hàng đánh giá được sự phù hợp giữa cơ cấu nguồn vốn huy động với cơ cấu sử dụng vốn huy động. Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHTM là tỷ trọng và mối quan hệ của từng loại nguồn vốn huy động so với tổng nguồn vốn của NHTM tại một thời điểm nhất định. NHTM hoạt động có hiệu quả khi nguồn vốn huy động có cơ cấu hợp lý. TG- KKH hoặc TG- CKH/ Tổng vốn huy động = TG- KKH hoặc TG- CKH * 100(%) Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này xác định kết cấu nguồn vốn huy động để phát hiện điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Hay ta có thể sử dụng công thức tính tỷ trọng từng loại nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM để xác định cơ cấu từng nguồn vốn huy động của NHTM. Thuần túy về mặt công thức thì: Tỷ trọng nguồn vốn thứ i (%) = Số dư nguồn vốn thứ i Tổng nguồn vốn huy động của NHTM - Phân tích khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của NVHĐ Hệ số sử dụng vốn huy động là một chỉ số cho biết tỷ lệ vốn huy động được sử dụng để cho vay và đầu tư. Qua đó phản ánh sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn xét về quy mô. Việc sử dụng chỉ số này trong phân tích hiệu quả huy động vốn không chỉ giúp các nhà lập kế hoạch kế hoạch hóa được cơ cấu nguồn vốn, cho vay trong ngắn hạn mà còn được sử dụng để so sánh hiệu quả sử dụng vốn (hay hiệu quả đầu tư) giữa các thời kỳ và các nền kinh tế.
  • 26. 16 Hệ số sử dụng vốn huy động được tính toán như sau: Hệ số sử dụng vốn huy động = Dư nợ tín dụng trong kỳ * 100(%) Tổng NVHĐ Hệ số này cho biết trong một đồng huy động vốn có bao nhiêu đồng được đem cho vay và đầu tư. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn huy động càng cao. - Hiệu quả sinh lời của vốn huy động + Lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động (Lãi ròng từ cho vay và đầu tư): Lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động là khoản thu nhập của NHTM thu được từ hoạt động cho vay và đầu tư sau khi trừ chi phí huy động và chi phí hoạt động khác. Nội dung của chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận ròng thu được từ hoạt động huy động vốn của NHTM và kết quả hoạt động huy động vốn của NHTM trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn. Thông qua việc phân tích và so sánh chỉ tiêu này ta đánh giá được lợi nhuận thực tế của nguồn vốn huy động. Và cũng qua đó, các NHTM có sự so sánh lẫn nhau để tìm ra biện pháp tăng cường lợi nhuận thu được từ hoạt động huy động vốn. Lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động = Thu từ lãi cho vay và đầu tư - Chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay và chi phí hoạt động khác + Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động (Tỷ suất lãi ròng từ cho vay, đầu tư): Tổng mức lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động của NHTM ảnh hưởng bởi hai yếu tố là quy mô nguồn vốn của một NHTM và chất lượng hoạt động cho vay, đầu tư. Do đó, để đánh giá đúng hiệu quả của hoạt động huy vốn, cần tính và phân tích chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận cho vay và đầu tư. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, từ 100 đồng nguồn vốn huy động được, qua quá trình cho vay và đầu tư, NHTM thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn huy động của NHTM tốt, góp phần nâng cao mức lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này được xác định như sau: Tỷ suất lợi nhuận (%) = Lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động * 100 (%) Tổng vốn huy động - Chi phí huy động vốn Chi phí huy động vốn = Lãi trả cho nguồn huy động + Chi phí huy động khác Thang Long University Library
  • 27. 17 Phân tích chi phí huy động vốn là xác định các loại và cơ cấu lãi suất trả cho các nguồn tiền khác nhau, nhằm đảm bảo duy trì quy mô và kết cấu nguồn phù hợp với yêu cầu sinh lợi của ngân hàng. Để phục vụ cho quản lý chi phí huy động vốn và xác định mức lãi suất tiền gửi, tiền vay phù hợp các ngân hàng phả tính toán lãi suất huy động vốn bình quân theo công thức: Lãi suất HĐV bình quân = Tổng lãi phải trả Tổng tiền gửi và tiền vay 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng huy động vốn của NHTM [5], [6] 1.4.1. Nhân tố khách quan - Các chính sách của Nhà nước Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Cụ thể là Luật các tổ chức tín dụng (1997), Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (1990), Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1998), các văn bản pháp luật khác như: chỉ thị, thông tư…Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng là vô cùng quan trọng trong nên kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp luật. Mỗi văn bản đều ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của ngân hàng, cụ thể là hoạt động huy động vốn. Chính phủ đề ra chính sách tiền tệ quốc gia và hệ thống ngân hàng là công cụ đắc lực để thực hiện. Chẳng hạn khi nền kinh tế làm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng hơn. Các quy định của pháp luật đòi hỏi NHTM luôn phải tuân thủ. Pháp luật quy định số tiền huy động của ngân hàng không được lớn hơn 20 lần vốn chủ sở hữu. Hay thông qua tỉ lệ dự trữ bắt buộc chính phủ điều chỉnh việc cung ứng tiền cho nền kinh tế. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay lãi suất tái chiết khấu là tùy theo định hướng phát triển của từng thời kỳ. Các chính sách đầu tư, ưu đãi, ưu tiên phát triển mũi nhọn…cũng ảnh hưởng sâu sắc tới việc huy động vốn của NHTM. Nói chung bất cứ NHTM nào khi cần huy động vốn đều phải xem xét các quy định của luật pháp. - Tình hình kinh tế- xã hội trong và ngoài nước Có thể nói đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh tế, không riêng gì ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác động rất rõ. Các cuộc đình công, biểu tình, sụp đổ chính phủ luôn kéo theo tình trạng huy động vốn của ngân hàng bị trì trệ bởi người dân không còn tin tưởng. Ngược lại, sự đồng tâm, nhất trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ làm cho các NHTM huy động vốn được dễ dàng.
  • 28. 18 Nền kinh tế ở vào trạng thái tăng trưởng hay suy thoái đã tác động tới việc huy động vốn của ngân hàng. Ở tình trạng tăng trưởng, người dân cần nhiều vốn và càng có điều kiện để huy động do tích lũy được nhiều hơn. Ngược lại ở tình trạng suy thoái, sản xuất đình trệ, đầu tư bị thu hẹp, ngân hàng huy động vốn khó khăn. - Đối thủ cạnh tranh và môi trường xã hội + Đối thủ cạnh tranh: Sức ép cạnh tranh trên thị trường huy động vốn hiện nay là rất lớn. Với sự phát triển cùng mạng lưới rộng khắp, các định chế tài chính này cũng thu hút được lượng vốn đáng kể. Sự cạnh tranh gay gắt hiện nay làm cho công tác huy động vốn của ngân hàng càng khó khăn hơn, đòi hỏi các ngân hàng phải nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trường và đưa ra được những sản phẩm tốt để thu hút khách hàng. + Môi trường xã hội Môi trường xã hội là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt huy động vốn nói riêng. Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm năng có thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của NHTM. Vì vậy những khu vực đông dân cư, với thu nhập cao sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn với ngân hàng. Môi trường văn hóa như tập quán, tâm lí, thói quen sử dụng nhiều tiền mặt của dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế về tiêu dùng và tiết kiệm của người có thu nhập, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín dụng hay quyết định chỉ tiêu số tiền nhàn rỗi của mình vào đầu tư bất động sản, chứng khoán. 1.4.2. Nhân tố chủ quan - Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng: Mỗi một ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể tùy vào từng thời kỳ. Việc xây dựng dựa trên việc Ngân hàng xác định vị trí của mình trong hệ thống; xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đồng hành, dự đoán được biến động của môi trường kinh doanh trong thực tế. Thông qua chiến lược kinh doanh, Ngân hàng có thể quy định việc thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn thì các nguồn vốn được huy động một cách tối đa và hoạt động huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả. - Chính sách lãi suất: Là một chính sách quan trọng bố trí cho công tác huy động vốn của Ngân hàng. Bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nào khi gửi tiền vào Ngân hàng đều quan tâm đến lãi suất nên Ngân hàng sử dụng chính sách lãi suất như một công cụ quan trọng trong huy động vốn và thay đổi quy mô của nguồn vốn. Vì vậy, nguồn vốn huy động phụ thuộc Thang Long University Library
  • 29. 19 vào lãi suất Ngân hàng, lãi suất của các loại hình đầu tư khác và của dân cư. Do đó, Ngân hàng phải đưa ra một chiến lược lãi suất hợp lý, đảm bảo được khả năng cạnh tranh và đảm bảo thu hút được nhiều nguồn vốn. Cùng với sự phát triển của đất nước các tổ chức phi tài chính, phi Ngân hàng, các quỹ tín dụng, bảo hiểm, các NHTM không ngừng phát triển nên sự cạnh tranh diễn ra rất lớn. Các Ngân hàng cạnh tranh dành vốn không chỉ với nhau mà còn với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ nợ khác nhau của thị trường vốn. Chính vì vậy, lãi suất tiền gửi đóng vai trò hết sức quan trọng trong lĩnh vực thu hút các khoản tiền mới và duy trì các khoản tiền gửi hiện có, đặc biệt khi lãi suất thị trường ở mức cao. Vì vậy, chính sách lãi suất ảnh hưởng lớn đến quy mô nguồn vốn thu hút và quy mô tiền gửi. - Trình độ công nghệ Ngân hàng: Trong cạnh tranh các Ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ Ngân hàng bởi lẽ các dịch vụ đặc biệt, các dịch vụ về chuyên môn Ngân hàng sẽ được đa dạng, đổi mới ngày càng tốt hơn. Đáp ứng được tình hình kinh doanhh của các NHTM, cụ thể được thể hiện qua các yếu tố: + Các loại dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng. + Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng. Một Ngân hàng có cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ, quy mô chắc chắn sẽ tạo dựng được sự tin tưởng ở khách hàng. Ngoài ra, với hệ thống thông tin hiện đại sẽ tạo dựng được sự tin tưởng ở khách hàng. Ngoài ra, với hệ thống thông tin hiện đại sẽ tạo thuận lợi trong việc thực hiện các nghiệp vụ của Ngân hàng. Vốn cùng tiền lãi suất huy động như nhau nhưng Ngân hàng nào có chất lượng dịch vụ tốt hơn, trang thiết bị hiện đại, thuận tiện cho khách hàng thì Ngân hàng đó dành được ưu thế. Như vậy, công nghệ Ngân hàng là một yếu tố quan trọng giúp Ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất. - Chính sách khách hàng: Liên quan đến nhân tố này là tâm lý của người dân trong việc sử dụng tiện ích của Ngân hàng, độ tin tưởng của người dân vào Ngân hàng, thói quen tiết kiệm, sở thích tiêu dùng. Điều này có thế thấy rất rõ qua việc so sánh tâm lý của công chúng các nước. Những nước có nền kinh tế hàng hoá phát triển thì Ngân hàng trở nên gần gũi với công chúng và việc sử dụng những tiện ích do Ngân hàng cung ứng trở nên thường xuyên hơn. Ngược lại, đối với các nước đang phát triển thì Ngân hàng cũng là một điều xa lạ đối với một bộ phận lớn công chúng.
  • 30. 20 Bên cạnh đó, Ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều loại để có cách đối xử phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường xuyên, số dư tiền gửi lớn, được Ngân hàng tín nhiệm thì Ngân hàng sẽ có chính sách lãi suất ưu đãi cũng như việc thực hiện xét thưởng cho các đối tác. Qua phân tích ta thấy rằng, việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng là rất cần thiết. Qua đó, Ngân hàng có thể xác định được vị trí hiện tại của mình trong hệ thống Ngân hàng, có thể thấy những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như những thách thức mà Ngân hàng phải đối mặt để từ đó có thế phán đoán nghiên cứu và dự báo sự thay đổi của môi trường để xác định cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến lược phát triển quy mô và chất lượng nguồn vốn là một bộ phận hết sức quan trọng. - Các dịch vụ cung ứng Mở rộng thị trường tài chính làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý. Áp lực cạnh tranh cũng tăng dần khi các qui định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài theo lộ trình được nới lỏng dần, nhất là mở các chi nhánh và các điểm giao dịch, phạm vi hoạt động, đối tượng khách hàng và tiền gửi được phép huy động. Trong khi đó, các NHTM Việt Nam còn nhiều điểm yếu kém, hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh thấp và sẽ mất dần lợi thế cạnh tranh về qui mô cũng như khách hàng. Chính vì vậy, bản thân các NHTM phải liên tục nỗ lực thực hiện các biện pháp cần thiết để củng cố và nâng cao chất lượng dịch vụ bằng các phương tiện thiết bị hiện đại,… tăng cường hợp tác để chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tiên tiến, tiếp cận thị trường một cách dễ dàng. Hiệu quả huy động vốn nhờ đó được nâng cao. - Các nhân tố khác Hoạt động huy động vốn của NHTM còn chịu tác động của nhiều nhân tố khác như: + Hoạt động Marketing ngân hàng: giúp đưa các sản phẩm của ngân hàng đến với khách hàng nhanh chóng và hiệu quả hơn, tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái dễ chịu khi giao dịch, thông hiểu các thủ tục, thể lệ gửi tiền cũng như các chính sách ưu đãi mà họ được. Nhờ vậy, khách hàng sẽ tìm thấy được cơ hội hấp dẫn cho mình khi gửi tiền tại ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tiếp xúc và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. + Ngoài ra, còn phải kể đến một vài nhân tố cũng có tác động không nhỏ đến hoạt động huy động vốn như: uy tín của ngân hàng trên thị trường; đội ngũ các cán bộ nhân Thang Long University Library
  • 31. 21 viên phải có năng lực, trình độ, đầy đủ tiêu chí của một nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp… KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 của khóa luận đã khái quát về hoạt động huy động vốn của NHTM, xác định tầm quan trọng và ý nghĩa của việc tăng cường vốn huy động.Những nội dung trình bày trong chương 1đã tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản về huy động vốn, chất lượng huy động vốn, các hình thức huy động vốn của NHTM, phân tích cácchỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nâng cao chất lượng huy động vốn của NHTM. Trên cơ sở lý thuyết đó, tạo tiền đề để nghiên cứu sâu hơn và phân tích cụ thể hơn về thực trạng hoạt động huy động vốn nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- PGD Minh Khai ở chương 2.
  • 32. 22 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU- PHÒNG GIAO DỊCH MINH KHAI 2.1. Những nét khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Minh Khai 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ACB- PGD Minh Khai Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của ACB Giới thiệu về ngân hàng : Tên ngân hàng : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Tên giao dịch quốc tế: Asia Commerical Joint Stock Bank Tên viết tắt: ACB Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0301452948 Vốn điều lệ : 9.376.965.060.000 đồng (Bằng chữ: Chín nghìn ba trăm bảy mươi sáu tỷ chín trăm sáu mươi lăm triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng). Điện thoại: (84.8) 39290999 Số fax: (84.8) 3829 9885 Website: wwww.acb.com.vn Mã cổ phiếu: ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á châu (ACB) được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp ngày 24/4/1993, và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân Tp. HCM cấp ngày 13/05/1993. Thời hạn hoạt động: 50 năm kể từ ngày của Giấy phép đầu tiên. Ngày 04/6/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. Vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ VND. Trong suốt hơn 21 năm hoạt động, với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, chính xác trong đầu tư công nghệ và nguồn nhân lực, nhạy bén trong điều hành, cổ đông và nhân viên ACB đều đồng tâm bám sát theo mục tiêu và chiến lược nêu trên và những kết quả đạt được đã chứng minh đó là các định hướng đúng đắn, giúp ACB khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trong hệ thống NHTM tại Việt Nam. Dưới đây có thể kể ra một số cột mốc quan trọng và đáng nhớ của ACB: - Giai đoạn 1993- 1995: Giai đoạn hình thành ACB. Đây là giai đoạn đầy khó khăn, đòi hỏi những người sáng lập ACB có năng lực tài chính, học thức và kinh nghiệm thương trường, cùng chung một nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn hiệu quả”. Thang Long University Library
  • 33. 23 Giai đoạn này, xuất phát từ vị thế cạnh tranh, ACB hướng về khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trong khu vực tư, với quan điểm thận trọng trong việc cấp tín dụng, đi vào sản phẩm dịch vụ mới mà thị trường chưa có (cho vay tiêu dùng, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, dịch vụ thẻ,…). - Giai đoạn 1996- 2000: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Năm 1999, ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch. Năm 2000, ACB đã thực hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Ngoài các khối, còn có một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở giao dịch. Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo sự chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống; sản phẩm được quản lý theo hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn khách hàng; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro. - Giai đoạn 2001- 2005: Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi là TBCS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập chung. Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực huy động vốn, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, thanh toán quốc tếvà cung ứng nguồn lực tại Hội sở. Năm 2005, ACB và ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, gồm các cấu phần: nâng cấp máy chủ, thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nên công nghệ lõi hiện có lắp đặt hệ thống ATM. - Giai đoạn 2006- 2010: ACB niêm yết tại Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội vào tháng 11/2006. Năm 2007, ACB đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với các đối tác như Open Solutions (OSI) – Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi,
  • 34. 24 hợp tác với Microsoft về áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác với SCB về phát hành trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng. Năm 2008, ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với American Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB. ACB tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng. ACB đạt danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2008” do Tạp chí Euromoney trao tặng tại HongKong. Riêng trong năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực, tái cấu trúc hệ thống hệ thống kênh phân phối, xây dựng mô hình chi nhánh theo định hướng bán hàng. Tăng thêm 51 chi nhánh và phòng giao dịch. Hệ thống chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp cũng đã hoàn thành và áp dụng chính thức. Hệ thống bàn trợ giúp (help desk) bắt đầu được triển khai. Và lần đầu tiên tại Việt Nam năm 2009 do 6 tạp chí tài chính ngân hàng danh tiếng quốc tế bình chọn (Asiamoney, FinanceAsia, Golbal Finance, Euromoney, The Asset và The Banker). Tính đến ngày 09/10/2010, ACB nhận được 4 giải thưởng Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010. từ các tạp chí tài chính danh tiếng là Asiamoney, FinanceAsia, The Asian Banker và Global Finance. - Giai đoạn từ 2011- 2013: Năm 2011, “Định hướng chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020” được ban hành vào đầu năm. Trong đó nhấm mạnh đến chương trình chuyển đổi hệ thống quản trị điều hành phù hợp với các quy định pháp luật Việt Nam và hướng đến áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất. Cuối năm, ACB đã khánh thành Trung tâm Dữ liệu dạng mô- đun (enterprise module data center) tại Tp. Hồ Chí Minh. Trong năm, ACB đưa vào hoạt thêm 45 chi nhánh và phòng giao dịch. Năm 2012, sự cố tháng 8/2012 đã tác động đáng kể đến nhiều mặt hoạt động của ACB, đặc biệt là huy động và kinh doanh vàng. Tuy nhiên ACB đã ứng phó tốt sự cố và nhanh chóng khôi phục toàn bộ số dư huy động tiết kiệm VND chỉ trong thời gian 2 tháng sau đó. ACB đã lành mạnh hóa cơ cấu bảng tổng kết tài sản thông qua việc sử lý các tồn đọng liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng theo chủ trương của Ngân hàng Nhà nước. ACB cũng thực thi quyết liệt việc cắt giảm chi phí trong 6 tháng cuối năm; bước đầu hoàn chỉnh khuôn khổ quản lý rủi ro về mặt quy trình chính sách và thành lập mới 16 chi nhánh và phòng giao dịch. Năm 2013, tuy hiệu quả hoạt động không như kì vọng nhưng ACB vẫn có mức độ tăng trưởng khả quan về huy động và cho vay VND. Nợ xấu được kiểm soát ở mức 3% sau những biện pháp mạnh mẽ về thu hồi nợ, xử lý rủi ro tín dụng và bán nợ cho Thang Long University Library
  • 35. 25 Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). ACB cũng kéo giảm hệ số chi phí/ thhu nhập xuống còn khoảng 66%, giảm 7% so với năm 2012. Về nhân sự, quy mô được tính giảm, và việc thay thế và bổ sung cấp quản lý được thực hiện thường xuyên. Mạng lưới kênh phân phối cũng được sắp xếp lại theo quy định mới của Ngân hàng Nhà nước. Tình hình hoạt động từ năm 2011 đến 2013 cũng được đánh giá lại và Chiến lược phát triển ACB cũng được điều chỉnh cho giai đoạn 2014- 2018. Quá trình hình thành và phát triển của ACB- PGD Minh Khai Ngân hàng TMCP Á Châu- Phòng giao dịch Minh Khai được thành lập ngày 20/11/2005 theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh mã số: 0301452948- 001 do Phòng đăng ký kinh doanh số 1, Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp đăng ký lần đầu ngày 17/07/1997, đăng ký thay đổi lần 9 ngày 10/11/2011 (Cấp lại Mã số doanh nghiệp từ ĐKKD số: 308320 do Phòng ĐKKD- SKH&ĐT TP Hà Nội cấp ngày 17/07/1997), hiện tại Phòng giao dịch đang hoạt động tại địa điểm: số 249 phố Minh Khai, Vĩnh Tuy, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Ngân hàng Thương mại Á Châu- Phòng giao dịch Minh Khai trực thuộc hệ thống kênh phân phối Ngân hàng Á Châu, có con dấu riêng theo quy định của ngân hàng Nhà nước, chấp hành mọi thể lệ chế độ của ngân hàng ACB, các mệnh lệnh chỉ thị của tổng giám đốc. Phòng giao dịch thực hiện các nghiệp vụ khi ACB đã có văn bản hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ đó. Những vấn đề ngoài nhiệm vụ quyền hạn của Giám đốc phòng giao dịch phải thỉnh thị ý kiến của Tổng giám đốc. Là phòng giao dịch được thành lập tại địa bàn phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, điểm tiếp giáp với quận mới Hoàng Mai, tuyến đường đi Hải Phòng, Quảng Ninh… qua cầu Vĩnh Tuy (khánh thành năm 2010) đã góp phần không nhỏ vào sự thành công và lớn mạnh của ACB, dần vươn lên khẳng định vị trí cũng như vai trò quan trọng của mình trong hệ thống ACB nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói chung. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ACB- PGD Minh Khai
  • 36. 26 Sơ đồ 2.1: Cơ cấutổ chức của ACB – Phòng giao dịch Minh Khai ( Nguồn:Phòng tổ chức hành chính của ACB-PGD Minh Khai) Tính đến cuối năm 2014, số lượng nhân viên và chức năng của từng phòng/ bộ phận thuộc ACB- Phòng giao dịch Minh Khai là: Giám đốc: 01 người, là người chịu trách nhiệm về hoạt động hàng ngày của Phòng giao dịch. + Lập kế hoạch kinh doanh và chương trình hành động của phòng giao dịch hàng tháng, hàng quý, hàng năm trên cơ sở kế hoạch kinh doanh của Phòng giao dịch và ACB. + Lập kế hoạch và thực hiện đào tạo nhân viên. + Báo cáo hoạt động kinh doanh và các vấn đề liên quan cho các Khối, Phòng, Ban chức năng tại chi nhánh, hội sở. Bộ phận Kinh doanh: gồm 15 người. Trong đó, trưởng bộ phận tín dụng: 1 người, tư vấn tài chính cá nhân: 8 người , phân tích tín dụng cá nhân: 2 người, phân tích tín dụng doanh nghiệp và quan hệ khách hàng: 4 người Giám đốc Bộ phận Giao dịch và Ngân quỹ Bộ phận Hỗ trợ và Nghiệp vụ Bộ phận Kinh doanh (KHCN&KHDN) Kiểm soát viên Giao dịch Hỗ trợ giao dịch Kiểm soát viên Tín dụng Hỗ trợ Tín dụng Trưởng Bộ phận tín dụng Tư vấn tài chính cá nhân Quỹ Giao dịch viên Phân tích TD cá nhân Phân tích TD doanh nghiệp và quan hệ khách hàng Thang Long University Library
  • 37. 27 - Chức năng: + Tiếp thị, cung ứng tất cả các sản phẩm dịch vụ của ACB cho khách hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của ACB. + Hướng dẫn sản phẩm vay vốn và thẩm định khách hàng, khoản vay. - Nhiệm vụ: + Lên kế hoạch tiếp thị. + Trực tiếp đi tiếp thị, tìm kiếm phát triển khách hàng mới, đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng, huy động và các dịch vụ khác nhằm đạt kế hoạch được giao. + Làm đầu mối trong việc quan hệ, chăm sóc khách hàng, trực tiếp giới thiệu, giải thích về sản phẩm tín dụng, huy động, dịch vụ mới với khách hàng. + Tiếp xúc và hướng dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ vay vốn cho khách hàng. + Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình trả nợ của khách hàng nhằm phát hiện những rủi ro có thể xảy ra để có những biện pháp ứng xử phù hợp, kịp thời. + Thực hiện đào tạo/ hướng dẫn nhân viên. + Báo cáo hoạt động kinh doanh và các vấn đề liên quan. Bộ phận Hỗ trợ và Nghiệp vụ:gồm 02 người. Trong đó, kiểm soát viên tín dụng: 01 người, nhân viên hỗ trợ tín dụng: 01 người. - Nhiệm vụ: + Tiếp xúc và trực tiếp giới thiệu, giải thích về các sản phẩm với khách hàng. + Tạo lập, theo dõi và quản lý các giao dịch tài khoản/ khoản cấp tín dụng. Thực hiện các thủ tục bổ sung, điều chỉnh thông tin liên quan đến tài khoản của khách hàng. + Lưu trữ hồ sơ khách, thông tin khách hàng. + Giải đáp thắc mắc của khách hàng về sản phẩm. + Tiếp nhận các khiếu nại của khách hàng về sản phẩm, chất lượng dịch vụ và liên hệ với các bộ phận có liên quan để phản hồi. + Kiểm soát sự chính xác đầy đủ theo tài liệu, chứng từ gốc của các khoản cấp tín dụng/của các giao dịch tài khoản tiền gửi, giao dịch thanh toán, chuyển tiền, giao dịch vãng lai khác tại quầy giao dịch, kiểm soát sự tuân thủ theo qui định của pháp luật, của ACB. Bộ phận Giao dịch và Ngân quỹ: gồm 04 người. Trong đó, kiểm soát viên giao dịch: 01 người, nhân viên hỗ trợ giao dịch: 01 người, nhân viên kiểm ngân và ngân quỹ : 02 người. - Nhiệm vụ:
  • 38. 28 + Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt (VND, vàng, ngoại tệ) đảm bảo nguyên tắc chi đúng, thu đủ, an toàn quỹ giao dịch trong ngày. + Thực hiện các giao dịch vãng lai: nhận chuyển tiền và chi trả tiền chuyển về (trong và ngoài nước), thu đổi ngoại tệ, chi trả W.U, thẻ…. + Theo dõi tồn quỹ và điều tiền về quỹ chính. Nhìn chung, Phòng giao dịch đã và đang ngày càng hoàn thiện hệ thống cơ cấu tổ chức của mình. 2.1.3. Các hoạt động cơ bản của ACB- PGD Minh Khai Về sản phẩm kinh doanh, ngân hàng TMCP Á Châu hiện đang thực hiện đầy đủ các chức năng của một ngân hàng bán lẻ. Danh mục sản phẩm của ACB rất đa dạng tập trung vào các phân đoạn khách hàng mục tiêu, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phòng giao dịch Minh Khai cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của ACB bao gồm: - Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi. - Cho vay ngắn, trung và dài hạn; Chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc. - Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. - Thanh toán quốc tế, bao thanh toán, môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành, cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác… - Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: ngân hàng mở tài khoản cho khách hàng bằng nhiều hình thức. 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB- PGD Minh Khai 2.2.1. Hoạt động huy động vốn Vốn luôn được đánh giá là yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến sự thành công của các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng thương mại. Nhận thức được điều đó, ACB- PGD Minh Khai đã tập trung chỉ đạo công tác huy động vốn với nhiều hình thức khác nhau như: huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, dân cư,… Thang Long University Library