Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN –
CHI NHÁNH HOA VIỆT - PGD NGÔ QUYỀN
Ngành: Tài chính ngân hàng
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S PHẠM HẢI NAM
Sinh viên thực hiện : TRẦN MỸ HỒNG
MSSV: 1154021412 Lớp: 11DTNH1
TP. Hồ Chí Minh, 2015
2. i
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN –
CHI NHÁNH HOA VIỆT - PGD NGÔ QUYỀN
Ngành: Tài chính ngân hàng
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S PHẠM HẢI NAM
Sinh viên thực hiện : TRẦN MỸ HỒNG
MSSV: 1154021412 Lớp: 11DTNH1
TP. Hồ Chí Minh, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
3. ii
LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
chi nhánh Hoa Việt – PGD Ngô Quyền, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 20…
Sinh viên thực hiện
Trần Mỹ Hồng
4. iii
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã
giảng dạy cho em trong suốt thời gian qua. Các thầy cô đã truyền đạt và giúp em củng cố
những kiến thức cơ bản về chuyên ngành mà nhóm đã được học, đồng thời cũng giúp đỡ
cho nhóm nâng cao trình độ kiến thức của mình trong các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng.
Em cũng chân thành cảm ơn Th.S Phạm Hải Nam đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn
cho em trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, giúp cho em có thể hoàn thành tốt
bài khóa luận. Đồng thời em cũng rất cảm ơn Ban giám đốc, trưởng phòng và toàn thể
anh chị trong các phòng ban của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Hoa Việt –
PGD Ngô Quyền đã tạo điều kiện, cung cấp cho em những tư liệu cần thiết, và hướng dẫn
em thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
…TPHCM…, ngày …..tháng …..năm ……
Sinh viên thực hiện
Trần Mỹ Hồng
6. v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN :
Họ và tên sinh viên : ................................................................................................
MSSV : .....................................................................................................................
Lớp : ........................................................................................................................
Thời gian thực tập: Từ …………… đến ………………..
Tại đơn vị: ………………………………………………………………….
Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện :
1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định:
Tốt Khá Trung bình Không đạt
2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn :
Thường xuyên Ít liên hệ Không
3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu :
Tốt Khá Trung bình Không đạt
TP. HCM, ngày …. tháng ….năm 201..
Giảng viên hƣớng dẫn
7. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PGD Phòng giao dịch
NHNN Ngân hàng nhà nước
TMCP Thương mại cổ phần
TK TGTT Tài khoản tiền gửi thanh toán
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
HĐV Huy động vốn
TGNH Tiền gửi ngắn hạn
TGTH Tiền gửi trung hạn
TGDH Tiền gửi dài hạn
CPVHĐ Chi phí vốn huy động
TNV Tổng nguồn vốn
SGTT Sài Gòn Thương Tín
SPDV Sản phẩm dịch vụ
8. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Doanh số của ngân hàng Sacombank – chi nhánh Hoa Việt từ năm 2012 – năm
2014
Bảng 2.2: Huy động vốn theo thời gian từ năm 2012 – năm 2014
Bảng 2.3 : Huy động vốn theo nghiệp vụ huy động từ năm 2012 – năm 2014
Bảng 2.3 : Tình hình huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn từ năm 2012 – năm
2014
Bảng 2.4 : Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng từ năm 2012 – năm 2014
Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn theo loại tiền từ năm 2012 – năm 2014
Bảng 2.6: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn
Bảng 2.7: Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Bảng 2.8: Tỷ lệ chi phí huy động vốn trên tổng nguồn vốn
Bảng 2.9: Chỉ tiêu huy động theo kỳ hạn
9. viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Sacombank – chi nhánh Hoa Việt
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Sacombank – chi nhánh Hoa Việt – PGD Ngô Quyền
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Mạng lưới hoạt động của Sacombank
Biểu đồ 2.2: Tình hình nhân sự của ngân hàng Sacombank- chi nhánh Hoa Việt
Biểu đồ 2.3: Tình hình huy động vốn theo thời gian từ năm 2012 – năm 2014
Biểu đồ 2.4 : Tình hình huy động vốn từ tiền gửi từ năm 2012 – năm 2014
Biểu đồ 2.5 : Tình hình huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm từ năm 2012 – năm 2014
Biểu đồ 2.6 : Tình hình huy động vốn từ tiền gừi và tiền gửi tiết kiệm từ năm 2012 – năm
2014
Biểu đồ 2.7: Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng từ năm 2012 – năm
2014
Biểu đồ 2.8: Tình hình huy động vốn theo loại tiền từ năm 2012 – năm 2014
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn
Biểu đồ 2.10: Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Biểu đồ 2.11: Chỉ tiêu huy động theo kỳ hạn
10. ix
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHTM ...............................................................................................................................3
1.1 NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế ...........................3
1.1.1 Khái niệm NHTM .............................................................................................3
1.1.2 Các loại hình NHTM.........................................................................................3
1.1.3 Chức năng của NHTM ......................................................................................4
1.1.4 Các nghiệp vụ của NHTM ................................................................................5
1.1.5 Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế..................................6
1.2 Hoạt động huy động vốn của NHTM ..........................................................................6
1.2.1 Khái niệm về vốn của NHTM...........................................................................6
1.2.1.1 Nguồn vốn tự có .........................................................................................7
1.2.1.2 Nguồn vốn huy động ..................................................................................7
1.2.1.3 Vốn vay.......................................................................................................7
1.2.1.4 Nguồn vốn khác..........................................................................................8
1.2.2 Khái niệm về huy động vốn ..............................................................................8
1.2.3 Các hình thức huy động vốn .............................................................................8
1.2.3.1 Phân loại theo thời gian ..............................................................................8
1.2.3.2 Phân loại theo đối tượng.............................................................................9
1.2.3.3 Phân loại theo nghiệp vụ huy động ..........................................................10
1.2.3.4 Phân loại theo loại tiền .............................................................................12
1.2.4 Vai trò của huy động vốn................................................................................12
1.2.4.1 Đối với nền kinh tế ...................................................................................12
11. x
1.2.4.2 Đối với ngân hàng.....................................................................................13
1.2.4.3 Đối với khách hàng...................................................................................13
1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn ........................................13
1.2.5.1 Các nhân tố bên ngoài...............................................................................13
1.2.5.2 Các nhân tố bên trong...............................................................................15
1.2.6 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn ...........................16
1.2.6.1 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động.............................................................16
1.2.6.2 Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn .................................................17
1.2.6.3 Tỷ lệ chi phí huy động vốn trên tổng nguồn vốn......................................17
1.2.6.4 Chỉ tiêu huy động theo kỳ hạn..................................................................17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH HOA VIỆT – PGD NGÔ QUYỀN...............19
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín..............................................19
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín .....................................19
2.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển.....................................................................20
2.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và cốt lõi............................................................................25
2.1.4 Bằng khen và giải thưởng..................................................................................25
2.1.5 Cơ cấu tổ chức...................................................................................................26
2.1.6 Phương thức kinh doanh trong và ngoài nước ..................................................28
2.16.1 Chovay ...................................................................................................... 28
2.1.6.2 Huy động vốn............................................................................................29
2.1.6.3 Hoạt động dịch vụ.....................................................................................30
2.1.6.4 Hoạt động thanh toán quốc tế ...................................................................30
12. xi
2.1.6.5 Hoạt động thẻ............................................................................................31
2.1.6.6 Hoạt động ngân hàng điện tử....................................................................31
2.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Hoa Việt ..........31
2.2.1 Lịch sử hình thành.............................................................................................31
2.2.2. Cơ cấu tổ chức..................................................................................................32
2.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban......................................................33
2.2.4 Tình hình nhân sự..............................................................................................35
2.2.5 Doanh số của Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Hoa Việt từ năm 2012 – năm
2014............................................................................................................................35
2.3 Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Hoa Việt – PGD Ngô
Quyền năm 2012 – năm 2014..........................................................................................37
2.3.1 Tình hình huy động vốn theo thời gian từ năm 2012 – năm 2014....................37
2.3.2 Tình hình huy động vốn theo nghiệp vụ huy động từ năm 2012 – năm 2014 ......
........................................................................................................................40
2.3.3 Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng từ năm 2012 – năm 2014 ...
........................................................................................................................44
2.3.4 Tình hình huy động vốn theo loại tiền từ năm 2012 – năm 2014 .....................46
2.3.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn .............................48
2.3.5.1 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động.............................................................48
2.3.5.2 Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn .................................................50
2.3.5.3 Tỷ lệ chi phí huy động vốn trên tổng nguồn vốn......................................51
2.3.5.4 Chỉ tiêu huy động theo kỳ hạn..................................................................52
13. xii
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH HOA VIỆT –
PGD NGÔ QUYỀN........................................................................................................55
3.1 Nhận xét ....................................................................................................................55
3.1.1 Ưu điểm.............................................................................................................55
3.1.2 Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................56
3.2 Giải pháp....................................................................................................................58
3.3 Kiến nghị....................................................................................................................64
3.3.1 Đối với Nhà nước.............................................................................................64
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước ..........................................................................65
3.3.3 Đối với Ngân hàng TMCP SGTT ....................................................................65
3.3.4 Đối với Ngân hàng TMCP SGTT – chi nhánh Hoa Việt – PGD Ngô Quyền .....
........................................................................................................................66
KẾT LUẬN.....................................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................69
PHỤ LỤC
14. 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển,
các thành phần kinh tế đang ra sức đầu tư và phát huy nguồn lực của mình để đóng
góp thêm cho sự phát triển của đất nước. Các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu
chế xuất đang được xây dựng ngày càng nhiều để phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa. Bên cạnh đó, hoạt động ngân hàng cũng đang ngày càng mạnh mẽ, các
ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ để cạnh tranh với nhau. Trong đó hoạt
động huy động vốn là hoạt động chủ yếu nhất của các ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín là một ngân hàng định hướng phát
triển theo hướng là một ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, nên ngân hàng chủ
yếu tập trung vào hoạt động huy động vốn. Vốn không những giúp cho ngân hàng
thực hiện các hoạt động kinh doanh mà còn hỗ trợ cho các doanh nghiệp thiếu vốn để
tiếp tục kinh doanh. Vấn đề đặt ra là các ngân hàng sẽ lấy nguồn vốn ở đâu để thực
hiện kinh doanh của mình, làm sao để huy động được nguồn vốn nhàn rỗi với nhiều
kỳ hạn và nhiều mức lãi suất khác nhau.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động tại các ngân hàng, vì
thế mà em chọn đề tài “ Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa Việt – PGD Ngô Quyền” để làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình. Do thời gian thực tập có giới hạn cụng như hạn hẹp về mặt lí luận
và khả năng phân tích nên bài làm không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất
mong nhận được những ý kiến đón góp của quý thầy cô cùng các anh chị trong ngân
hàng để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu thực tế hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín – chi nhánh Hoa Việt – PGD Ngô Quyền trong ba năm 2012 – 2014
và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn, góp phần nâng
cao kết quả kinh doanh của ngân hàng.
3. Phạm vi nghiên cứu
15. 2
Đề tài phân tích tập trung vào tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Hoa Việt – PGD Ngô Quyền trong ba năm 2012,
2013 và 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập dữ liệu sơ cấp: tham khảo ý kiến của cán bộ hướng dẫn thực tập.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: tham khảo các số liệu từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh
tại ngân hàng, kết hợp với các thông tin trên website ngân hàng, internet, sách tham
khảo về hoạt động huy động vốn.
So sánh các số liệu qua từng năm để đánh giá hiệu quả huy động vốn.
5. Kết cấu đề tài
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận NHTM và hoạt động huy động vốn tại NHTM
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín – chi nhánh Hoa Việt – PGD Ngô Quyền
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Hoa Việt – PGD Ngô Quyền
16. 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NHTM
1.1 NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
1.1.1 Khái niệm NHTM
Theo khoản 2, điều 4, chương 1 của Luật các tổ chức tín dụng 2010 có định
nghĩa về Ngân hàng: “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác xã”.
Trong các loại hình ngân hàng, NHTM là loại hình kinh doanh điển hình. Hệ
thống các NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc luân chuyển vốn với các chủ thể
có nhu cầu vốn.
Theo khoản 3, điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng 2010 định nghĩa về
NHTM: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận”.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh tiền tệ, với nghiệp
vụ thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ liên quan đến lĩnh
vực tài chính – ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2 Các loại hình NHTM
Căn cứ vào hình thức hoạt động, NHTM được phân chia thành:
NHTM nhà nước: là NHTM do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức hoạt động
kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của nhà nước.
NHTM cổ phần: là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó
có các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác và cá nhân cùng góp
vốn.
NH liên doanh: là NH được thành lập bằng vốn góp của bên Việt Nam và bên nước
ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
17. 4
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là đơn vị phụ thuộc của NH nước ngoài, không có
tư cách pháp nhân, được NH nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ,
cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: là NH được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn
điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài, trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu
trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ).
Căn cứ vào chiến lược kinh doanh, NHTM gồm 3 loại hình:
NH bán buôn: là NH chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng chủ yếu là công
ty.
NH bán lẻ: là NH chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng chủ yếu là khách
hàng cá nhân.
NH vừa bán buôn vừa bán lẻ: là NH giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng là
công ty và cá nhân. Hầu hết các NHTM hiện nay đều thực hiện loại hình vừa bán
buôn vừa bán lẻ.
Căn cứ vào tính chất kinh doanh, NHTM gồm 2 loại hình:
NH chuyên doanh: là ngân hàng hoạt động theo hướng chuyên doanh, chỉ cung cấp
một số dịch vụ nhất định.
NH tổng hợp: là ngân hàng cung cấp tất cả các dịch vụ ngân hàng.
Căn cứ vào quan hệ tổ chức, NHTM được phân thành:
NH hội sở: là nơi tập trung quyền lực cao nhất và cung cấp đầy đủ hơn các hoạt động
dịch vụ ngân hàng.
NH chi nhánh (cấp 1, cấp 2): cung cấp các hoạt động dịch vụ ngân hàng ít hơn so với
Hội sở, thường tập trung vào các hoạt động huy động vốn, thanh toán, cho vay.
Phòng giao dịch: thực hiện các hoạt động dịch vụ của ngân hàng như huy động vốn,
thanh toán, cho vay.
1.1.3 Chức năng của NHTM
NHTM đóng vai trò không thể thiếu trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội
là do 3 chức năng của NHTM.
NHTM là một trung gian tín dụng: đây được xem là chức năng quan trọng nhất
của NHTM. NHTM là cầu nối giữa những người dư thừa vốn và những người có nhu
cầu về vốn. NHTM huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân dưới hình thức
18. 5
gửi tiết kiệm sau đó cho những người có nhu cầu vay lại. Ngân hàng vừa đóng vai trò
là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoảng
chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. Hoạt động tín dụng của ngân
hàng có thể tạo lợi ích cho cả người gửi tiền và người đi vay.
NHTM là một trung gian thanh toán: ở chức năng này, NHTM được xem như
là thủ quỹ cho doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của họ. NHTM cung cấp cho khách hàng các phương tiện
thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, các loại thẻ thanh toán, thẻ tín dụng.
Khách hàng có thể lựa chọn cho mình một phương thức thanh toán phù hợp. Qua đó,
khách hàng có thể tiết kiệm được thời gian, chi phí, lại đảm bảo việc thanh toán được
an toàn và nhanh chóng.
NHTM có chức năng tạo bút tệ, góp phần gia tăng khối tiền tệ phục vụ cho nhu
cầu chu chuyển và phát triển của nền kinh tế. Tạo bút tệ là một chức năng quan trọng,
phản ánh rõ bản chất của NHTM. Hiện nay, NHTM tạo bút tệ thông qua hai cơ chế,
một là thông qua các sản phẩm hiện đại của ngân hàng như là thẻ tín dụng, thấu chi,
hai là thông qua cơ chế phát hành tiền gửi.
1.1.4 Các nghiệp vụ của NHTM
NHTM là loại hình ngân hàng đa dạng nhất, nhưng dù ở bất cứ loại hình nào
thì NHTM cũng có ba nghiệp vụ.
Nghiệp vụ Tài sản Nợ: đây là nghiệp vụ tạo nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng, bao
gồm nguồn vốn tự có, huy động vốn, vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác, tiếp nhận
vốn và các nguồn vốn khác.
Nghiệp vụ Tài sản Có: đây là nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng, bao gồm mua tài
sản cố định, thiết lập dự trữ bắt buộc, cấp tín dụng, đầu tư khác.
Nghiệp vụ trung gian: NHTM là đơn vị trung gian cung ứng cho khách hàng các dịch
vụ lien quan đến lĩnh vực tài chính – ngân hàng như dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ ủy
thác, dịch vụ quản lý tài sản, tư vấn tài chính.
19. 6
1.1.5 Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
Ngân hàng thương mại cung cấp vốn cho nền kinh tế: trong nền kinh tế thị
trường, các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân muốn thực hiện sản xuất kinh doanh nhưng
lại không có đủ nguồn vốn để mua các nguyên vật liệu, bất động sản, máy móc thiết
bị, vậy họ phải làm sao để có được nguồn vốn? Trong khi đó, một bộ phận dân cư
gồm các tổ chức và cá nhân có nguồn vốn nhàn rỗi, lại không có ý định kinh doanh.
Ngân hàng đã huy động các nguồn vốn nhàn rỗi đó dưới các hình thức như gửi tiết
kiệm có lãi vốn đó để thực hiện cho vay đối với những người đang có nhu cầu vốn.
Chính nhờ vào hoạt động tín dụng của ngân hàng đã giúp cho các doanh nghiệp có thể
phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động cho nền kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường: kinh tế
Việt Nam đang ngày càng phát triển, các doanh nghiệp trong nước có nhiều cơ hội
hợp tác phát triển với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Để có thể đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao, các doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu
tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, doanh nghiệp
phải có một nguồn vốn mạnh để đầu tư. Ngân hàng là nơi có nguồn vốn mạnh, có thể
giúp cho doanh nghiệp vay vốn để phát triển việc kinh doanh của mình. Có thể thấy
được ngân hàng đóng vai trò không nhỏ trong việc phát triển của các doanh nghiệp ở
thị trường kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng thương mại là công cụ để Ngân hàng nhà nước điều tiết nền kinh
tế: hiện nay, NHTM có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của tất cả các thành phần
kinh tế trên cả nước, cho nên NHNN có thể thông qua hoạt động của NHTM để điều
tiết nền kinh tế. Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống,
NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc
cấp tín dụng cho nền kinh tế, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập
hợp và phân phối vốn trên thị trường. Việc điều tiết nền kinh tế thông qua NHTM đạt
hiệu quả nên được NHNN thường xuyên sử dụng.
1.2 Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1 Khái niệm về vốn của NHTM
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy động
được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Thực chất
20. 7
vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá
trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của chúng gửi vào Ngân
hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Vốn của NHTM bao gồm vốn tự
có, vốn huy động, vốn vay và nguồn vốn khác.
1.2.1.1 Nguồn vốn tự có
Vốn tự có bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia và một số tài
sản nợ khác theo quy định của NHNN.
Vốn tự có được hình thành từ nguồn vốn của chủ sở hữu khi ngân hàng mới
thành lập và nguồn vốn bổ sung hằng năm từ lợi nhuận kinh doanh, từ vốn góp thêm
của chủ sở hữu. Tuy vốn tự có có tỷ trọng nhỏ, nhưng có tính ổn định cao và không
ngừng gia tăng nên nó giữ vai trò rất quan trọng. NHTM thường dùng vốn tự có để
đầu tư vào tài sản cố định, cấp tín dụng trung dài hạn và đầu tư vào các lĩnh vực khác.
1.2.1.2 Nguồn vốn huy động
Vốn huy động là vốn của các chủ thể trong nền kinh tế được ngân hàng tạm
thời quản lý và sử dụng kinh doanh trong một thời gian nhất định sau đó sẽ hoàn trả
gốc và lãi cho chủ sở hữu.
Ngân hàng huy động vốn thông qua nhận tiền gửi, nhận tiết kiệm của khách
hàng, phát hành chứng từ có giá. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng mà
không ổn định. Vốn huy động được dùng để thiết lập dự trữ và cấp tín dụng cho nền
kinh tế.
1.2.1.3 Vốn vay
Vốn vay là vốn tài trợ từ các ngân hàng, các tổ chức tài chính khác cho NHTM
để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản.
Nguồn hình thành vốn vay gồm có:
Vay trong nước: vay từ các NHTM khác, vay trên thị trường liên ngân hàng,
vay từ ngân hàng nhà nước.
Trong trường hợp vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu thanh khoản,
NHTM có thể đi vay các TCTD khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Đây là
nuồn vốn có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, NHTM chỉ sử dụng nguồn
21. 8
vốn này khi thực sự cần thiết, vì nó có chi phí cao hơn các nguồn vốn huy
động khác.
NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh toán, vay ngắn
hạn bổ sung. Tuy nhiên NHNN có cho NHTM vay hay không còn phụ thuộc
vào các yếu tố như chính sách tiền tệ, hạn mức tín dụng
Vay nước ngoài: vay từ các NHTM nước ngoài, vay từ các tổ chức Tài chính
tiền tệ quốc tế như WB, IMF.
1.2.1.4 Nguồn vốn khác
Ngoài các nguồn vốn trên, NHTM còn có các nguồn vốn khác như vốn trong
thanh toán, nguồn vốn ủy thác đầu tư….Ngân hàng có thể sử dụng các nguồn vốn này
để kinh doanh trong khoảng thời gian và điều kiện nhất định. NHTM thực hiện các
dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải
ngân bà thu hộ, các hoạt động này tạo nên nguồn ủy thác tại ngân hàng. Ngoài ra, các
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán
như séc, tiền ký quỹ. Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả cũng góp
phần làm tăng nguồn huy động trong công tác huy động vốn của ngân hàng thương
mại.
1.2.2 Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là việc ngân hàng thương mại nhận các khoản tiền từ khách
hàng trên nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi để hình thành nên nguồn vốn huy động
đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với ngân hàng, chiếm trên 90%
tổng vốn của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Hoạt động huy động vốn mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các
hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
1.2.3 Các hình thức huy động vốn
1.2.3.1 Phân loại theo thời gian
Phân loại vốn huy động theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
vì nó liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy
động cũng như thời gian phải hoàn trả khách hàng.
22. 9
Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thương mại thông qua
việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận
tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán với thời hạn dưới 1 năm. Phần lớn số vốn vày
được dùng để cho vay ngắn hạn hoặc được chuyển hoán kì hạn để thực hiện cho vay
trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp và tính ổn
định không cao.
Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ trung hạn
trên thị trường vốn và các nghiệp vụ nhận tiền gửi trung hạn với thời hạn từ 1 năm
đến 5 năm. Nguồn vốn này được NHTM sử dụng cho các doanh nghiệp vay trung hạn
với các dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Lãi suất huy động trung hạn cao hơn lãi suất
của huy động ngắn hạn.
Huy động dài hạn
Đây là hình thức ngân hàng huy động vốn với thời hạn trên 5 năm, thời gian
dài nên ngân hàng có được nguồn vốn ổn định để phục vụ cho kinh doanh khác, nên
lãi suất mà ngân hàng phải trả cho khách hàng cao hơn ngắn hạn và trung hạn.
1.2.3.2 Phân loại theo đối tƣợng
Huy động vốn từ cá nhân
Ngân hàng thường huy động vốn từ các tầng lớp dân cư, cá nhân. Do người
dân sở hữu một lượng vốn nhàn rỗi khá lớn, ngân hàng đã huy động tập hợp lại các
nguồn vốn nhàn rỗi đó thông qua các hình thức tiền gửi và gửi tiết kiệm, trả lãi suất
cho người dân, để dùng số vốn đó cho các khách hàng có nhu cầu vốn vay lại. Nguồn
vốn này khá ổn định.
Huy động vốn từ doanh nghiệp
Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh nên các đơn
vị này thường phải gửi một số tiền tại ngân hàng để thuận tiện trong việc thanh toán.
NHTM sẽ là một trung gian tài chính, thực hiện việc mở tài khoản, nhận tiền gửi và
đáp ứng các yêu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Do chu kỳ gửi tiền rút tiền của các
doanh nghiệp khác nhau, dù cho doanh nghiệp này cần rút tiền thanh toán thì cũng sẽ
23. 10
có doanh nghiệp khác gửi tiền vào, nên sẽ giúp cho ngân hàng có được một lượng vốn
khá lớn với chi phí thấp.
1.2.3.3 Phân loại theo nghiệp vụ huy động
Huy động từ tiền gửi
Huy động từ tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi huy động các khoản tiền tạm thời chưa sử
dụng, mà khi gửi vào, khách hàng chỉ được rút ra sau một khoảng thời gian nhất định.
Do có thời hạn nên ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng được nguồn vốn này, nhưng
ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Chính vì vậy khách
hàng khi gửi tiền ngoài mục đích vì an toàn còn vì mục tiêu sinh lợi, thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Hiện nay các ngân hàng đưa ra nhiều kỳ hạn khác
nhau để thuận tiện cho khách hàng muốn gửi ngắn hạn hay trung dài hạn, với các kỳ
hạn như 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Với mỗi kỳ hạn khác nhau thì
ngân hàng sẽ đưa ra các mức lãi suất khác nhau, thời hạn càng dài thì lãi suất càng
cao.
Huy động từ tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi mà khách hàng gửi tiền có thể sử dụng khoản
tiền gửi đó vào bất kỳ thời điểm nào mà không cần phải thông báo cho ngân hàng.
Mục đích của các khoản tiền gửi này là để thuận tiện thanh toán chứ không vì mục
đích lãi suất nên ngân hàng áp dụng mức lãi suất rất thấp. Do không được hưởng lãi
cao nên khách hàng thường duy trì số dư tài khoản không nhiều, chỉ đủ để đáp ứng
các hoạt động thanh toán của họ. Ngoài hình thức gửi tiền và rút tiền bằng tiền mặt,
khách hàng có thể sử dụng phương thức chuyển khoản thông qua séc, ủy nhiệm chi,
ủy nhiệm thu, thẻ… Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của từng khách
hàng không lớn, nhưng số lượng khách hàng rất lớn, ngân hàng huy động được vốn
khá cao nếu ngân hàng đa dạng hóa các dịch vụ sản phẩm, mở rộng hệ thống mạng
lưới nhiều hơn nữa.
Huy động từ tiền gửi tiết kiệm
Huy động từ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi tiết kiệm, mà khách hàng chỉ gửi
vào tài khoản tiết kiệm trong một khoảng thời gian xác định và chỉ được rút ra sau
24. 11
thời điểm đáo hạn. Loại tiền gửi này dành cho các khách hàng chủ yếu là cá nhân vì
mục đích an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai, cho
nên lãi suất cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc thu hút khách hàng gửi tiền.
Lãi suất của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cũng như lãi suất tiền gửi có kỳ hạn, mức lãi
suất được thay đổi theo kỳ hạn gửi, gửi thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Tính
chất của loại tiền gửi này là chỉ được rút khi đến thời điểm đáo hạn, tuy nhiên để
khuyến khích và thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn cho phép khách hàng được rút
tiền trước thời hạn nhưng không được tính lãi suất có kỳ hạn mà chỉ được tính theo lãi
suất không kỳ hạn.
Huy động từ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng có thể
gửi tiền và rút tiền mặt vào bất kỳ thời điểm nào mà không cần thông báo trước cho
ngân hàng. Tính chất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn giống như tiền gửi không kỳ
hạn, có thể rút ra vào bất cứ lúc nào cho nên lãi suất áp dụng cho tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn cũng thấp, khách hàng chủ yếu là cá nhân gửi tiền với mục đích là an
toàn.
Huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá
Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiết
kiệm, các tổ chức tín dụng nói chung và NHTM nói riêng còn có thể huy động vốn
bằng cách phát hành các loại giấy tờ có giá.
Phát hành giấy tờ có giá là hình thức huy động vốn không thường xuyên của
ngân hàng thông qua việc phát hành chứng khoán nợ, trong đó xác định nghĩa vụ trả
một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam
kết khác của tổ chức phát hành đối với người mua.
Phân loại giấy tờ có giá:
Căn cứ vào thời hạn:
Giấy tờ có giá ngắn hạn: là GTCG có thời hạn dưới 1 năm như kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi ngắn hạn.
Giấy tờ có giá dài hạn: là GTCG có thời hạn từ 1 năm trở lên như trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi dài hạn.
Căn cứ vào quyền sở hữu:
25. 12
Giấy tờ có giá ghi danh: là GTCG có xác định cụ thể tên người sở hữu, phát hành theo
hình thức chứng chỉ có ghi tên người sở hữu hoặc ghi sổ.
Giấy tờ có giá vô danh: là GTCG không xác định cụ thể tên người sở hữu, phát hành
theo hình thức chứng chỉ không ghi tên người sở hữu. GTCG vô danh thuộc quyền sở
hữu của người đang nắm giữ GTCG đó.
Căn cứ vào công cụ trên thị trường vốn:
GTCG thuộc công cụ Nợ: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu.
GTCG thuộc công cụ Vốn: cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường.
Huy động vốn qua phát hành GTCG có hiệu quả khá cao ở các NHTM. Trong
quá trình hoạt động, ở những thời điểm thích hợp, ngân hàng cần phải huy động thêm
vốn trước những cơ hội kinh doanh. Ngân hàng xác định rõ quy mô huy động vốn,
loại tiền huy động và đưa ra mức hợp lý làm cho việc tạo vốn của ngân hàng thành
công nhanh chóng.
1.2.3.4 Phân loại theo loại tiền
Huy động vốn bằng nội tệ
Đây là hình thức huy động chiếm tỷ trọng rất lớn, chiếm vai trò rất quan trọng
trong hoạt động huy động của ngân hàng. Nguồn vốn nội tệ VNĐ là nguồn vốn chủ
đạo nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng sử dụng vốn đầu tư trong nước, cho vay các
doanh nghiệp và cá nhân.
Huy động vốn bằng ngoại tệ
Bên cạnh việc huy động vốn bằng nội tệ, hiện nay tất cả các ngân hàng đều có huy
động vốn bằng ngoại tệ như USD, CAD, EUR... tuy nhiên tỷ trọng vốn ngoại tệ huy
động được không nhiều so với vốn nội tệ. Ngân hàng có thể huy động vốn bằng ngoại
tệ thông qua việc gửi tiết kiệm ngoại tệ, nhận kiều hối, thu đổi ngoại tệ, và dùng
nguồn vốn ngoại tệ để thực hiện việc thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu cho
doanh nghiệp.
1.2.4 Vai trò của huy động vốn
1.2.4.1 Đối với nền kinh tế
26. 13
Vốn huy động có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên
tục và để mở rộng quy mô sản xuất.
NHTM đã thông qua hoạt động huy động vốn đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt
động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển. NHTM cần phải nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn
nhiều hơn nữa.
1.2.4.2 Đối với ngân hàng
Trong các hoạt động của NHTM, ta có thể thấy hoạt động tín dụng và huy
động vốn chiếm tỷ trọng cao. Vậy để thực hiện được hoạt động tín dụng, ngân hàng
cần phải có vốn, mà các NHTM đa phần đều sử dụng vốn huy động. Huy động vốn là
bước khởi đầu quan trọng nhất để có bước khởi động tiếp theo trong quá trình thực
hiện hoạt động tín dụng, góp phần giải quyết được “đầu vào” của ngân hàng.
Bên cạnh đó, việc ngân hàng huy động được nhiều vốn với chi phí thấp, chứng
tỏ ngân hàng có chiến lược thu hút nguồn vốn hợp lý và đo lường được uy tín, sự tín
nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng, vì ngân hàng có uy tín thì khách hàng mới
tin tưởng gửi tiền.
1.2.4.3 Đối với khách hàng
Trước đây, khi hoạt động ngân hàng chưa phát triển mạnh, người dân thường
có thói quen giữ tiền tiết kiệm trong nhà, vừa không an toàn vừa không sinh lời được.
Với sự phát triển của ngân hàng, hiện nay người dân đã bắt đầu có thói quen gửi tiền
vào ngân hàng để hưởng lãi suất. Qua đó thấy được ngân hàng cung cấp cho khách
hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho
họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Khi để tiền ở nhà, người dân sẽ không
được an toàn, cho nên ngân hàng chính là một nơi rất an toàn để khách hàng cất trữ và
tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Ngân hàng cũng sẽ giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp
cận với các dịch vụ khác như dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ tín dụng khi
khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
1.2.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng huy động vốn
1.2.5.1 Các nhân tố bên ngoài
27. 14
Chu kỳ phát triển kinh tế
Hoạt động huy động vốn luôn chịu ảnh hưởng của các chỉ tiêu kinh tế như tốc
độ tăng trưởng, thu nhập, lạm phát, tình trạng thất nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển,
người dân sẽ có điều kiện tích lũy nhiều hơn, như vậy sẽ tạo thuận lợi cho ngân hàng
thu hút vốn nhiều hơn. Ngược lại, nếu nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng lên, việc
kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, việc thu hút vốn của ngân hàng
cũng bị ảnh hưởng không tốt.
Môi trường pháp lý
Ở bất cứ một lĩnh vực kinh doanh nào đều có phải chịu sự giám sát chặt chẽ
của pháp luật và các cơ quan nhà nước, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng, vì nó ảnh
hưởng đến hoạt động tiền tệ trong cả nước. Mội trường pháp lý có ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Nước ta có các luật liên quan đến
ngân hàng như Luật các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng nhà nước, Luật dân sự.
Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của NHTM so với vốn tự có, quy định
mức cho vay của ngân hàng đối với khách hàng, quy định về việc phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu.
Môi trường cạnh tranh
Hiện nay sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước ngày càng
mạnh mẽ, do các ngân hàng ngày càng được thành lập nhiều, tính chất hoạt động lại
giống nhau nên việc làm thế nào để thu hút khách hàng là rất quan trọng. Các NHTM
không chỉ cạnh tranh với ngân hàng trong nước mà còn chịu sức ép từ các ngân hàng
nước ngoài và các công ty tài chính, bảo hiểm. Sự cạnh tranh gay gắt làm cho công
tác huy động vốn của ngân hàng càng khó khăn hơn, đòi hỏi các ngân hàng phải
nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trường và đưa ra những sản phẩm đa dạng hơn
để thu hút vốn của khách hàng.
Môi trường văn hóa – xã hội
Hoạt động của ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng bởi nền văn hóa Việt Nam, bởi
các phong tục tập quán, thói quen hàng ngày, trong đó hoạt động huy động vốn chịu
ảnh hưởng nhất. Ở nền văn hóa phương Tây, việc sử dụng thẻ trong các hoạt động
kinh doanh, mua bán, thanh toán hàng ngày rất phổ biến, nên việc huy động vốn của
ngân hàng ở nước ngoài dễ dàng hơn. Tuy nhiên, ở nước ta, việc sử dụng thẻ còn hạn
28. 15
chế, người dân có thói quen dùng tiền mặt để trang trải cho việc sinh hoạt, mua bán,
nên ngân hàng gặp không ít khó khăn để huy động vốn, đặc biệt là ở các vùng quê
sâu xa, việc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng là xa lạ đối với người dân nơi đó.
1.2.5.2 Các nhân tố bên trong
Chính sách lãi suất
Lãi suất chính là một yếu tố có tác động mạnh đến huy động vốn của ngân
hàng thương mại, nhất là đối với các sản phẩm dịch vụ mà khách hàng mong muốn
có lợi nhuận cao. Các ngân hàng luôn cạnh tranh về lãi suất, hy vọng có thể thu hút
nhiều vốn hơn từ khách hàng, khách hàng luôn so sánh lãi suất giữa các ngân hàng và
có thể rút vốn từ ngân hàng có lãi suất thấp gửi sang ngân hàng có lãi suất cao hơn,
điều này làm cho vốn của ngân hàng không ổn định. Ngân hàng cần phải tính toán,
đưa ra mức lãi suất vừa có tính cạnh tranh vừa có chi phí thấp nhất mà ngân hàng còn
có lãi, vừa phải phù hợp với mức lãi suất mà ngân hàng nhà nước ấn định.
Các hình thức huy động vốn và chất lượng các sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng thực hiện việc huy động vốn từ các sản phẩm tiền gửi, tiết kiệm,
phát hành giấy tờ có giá. Với nhiều sản phẩm đa dạng, khách hàng có thể lựa chọn
một sản phẩm phù hợp với mình. Bên cạnh đó, ngân hàng nên đưa ra các sản phẩm
phù hợp cho các lứa tuổi, các sản phẩm đặc thù phù hợp cho khu vực hoạt động. Với
những khách hàng thường xuyên có số dư tiền gửi lớn, giao dịch thời gian dài với
ngân hàng, ngân hàng nên có mức lãi suất ưu đãi hơn và tặng những món quà nhỏ.
Để việc hoạt động huy động vốn được thực hiện tốt hơn, thì việc nâng cao
chất lượng các sản phẩm dịch vụ là yếu tố rất quan trọng. Ngân hàng phải đưa ra các
dịch vụ tiện lợi, thuận tiện cho khách hàng, đơn giản trong các thao tác thực hiện.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, các ngân hàng cần phải đưa ra được các chiến
lược quảng cáo, nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ thu hút được nhiều khách hàng
hơn.
Cơ sở vật chất và công nghệ, hệ thống các mạng lưới
Ngoài việc đưa ra các sản phẩm và dịch vụ, ngân hàng cần phải nâng cao cơ
sở vật chất, công nghệ hiện đại. Khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng, có đầy
đủ cơ sở vật chất, khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái hơn. Việc đầu tư công nghệ cũng
cần phải được nâng cao thường xuyên, ngân hàng cần hiện đại hóa công nghệ, giảm
29. 16
bớt quy trình phức tạp, thực hiện giao dịch nhanh và chính xác, khách hàng yên tâm
hơn về giao dịch của mình.
Hệ thống mạng lưới của ngân hàng càng rộng càng nhiều thì càng có khả năng
thu hút được nhiều vốn, nhất là ở các khu vực trung tâm thành phố, các khu đông dân
cư sinh sống, tạo thuận lợi hơn cho việc huy động vốn. Ngân hàng cần phải mở rộng
thêm mạng lưới ở các khu vực miền núi, vùng quê, để các khách hàng có nhu cầu
giao dịch ở những khu vực đó được thuận tiện.
Đội ngũ nhân viên
Để việc kinh doanh của ngân hàng được ngày càng phát triển, ngoài việc có
các sản phẩm đa dạng, chất lượng dịch vụ tốt, cơ sở vật chất và công nghệ hiện đại,
thì ngân hàng cần phải có một đội ngũ nhân viên năng động, có trình độ chuyên môn
cao, giúp cho ngân hàng có thể giải quyết các công việc nhanh chóng, chính xác.
Ngoài trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ của nhân viên là yếu tố chính để giữ
khách hàng. Khách hàng muốn được phục vụ với thái độ vui vẻ, tôn trọng khách, giải
đáp được các vấn đề thắc mắc của khách, cho nên ngân hàng cần đào tạo cán bộ nhân
viên về trình độ lẫn thái độ phục vụ.
1.2.6 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn
1.2.6.1 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động
Tốc độ tăng trưởng VHĐ
=
Ngoài việc sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng vốn huy động, ngân hàng
cũng cần đánh giá quy mô vốn huy động của ngân hàng như thế nào. Các NHTM
thường dùng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn để đánh giá quy mô huy
động vốn.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch HĐV=
30. 17
1.2.6.2 Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Vốn huy động / tổng nguồn vốn =
Chỉ tiêu này cho thấy được khả năng huy động vốn của ngân hàng, tỷ số càng
cao thì cho thấy vốn huy động càng ổn định, đáp ứng được nhu cầu cho vay đối với
khách hàng, bên cạnh đó ngân hàng có thể dùng vốn huy động để đầu tư hoặc kinh
doanh nhằm mục đích sinh lợi.
1.2.6.3 Tỷ lệ chi phí huy động vốn trên tổng nguồn vốn
Chi phí HĐV / Tổng nguồn vốn =
Chi phí huy động vốn của ngân hàng thương mại bao gồm chi phí trả lãi và chi
phí phi lãi. Chi phí trả lãi mà ngân hàng phải trả cho khách hàng dựa trên lãi suất mà
ngân hàng công bố cho khách hàng, nó phụ thuộc vào các yếu tố như kỳ hạn, loại tiền
gửi. Chi phí phi lãi là chi phí quản lý, chi phí quảng cáo, chi phí mua máy móc thiết
bị. Chi phí trả lãi chiếm tỷ lệ nhiều hơn trong tổng chi phí huy động vốn.
Tỷ lệ chi phí huy động vốn trên tổng nguồn vốn cho thấy cứ một đồng vốn mà
ngân hàng huy động được cần phải bỏ ra bao nhiêu chi phí. Chỉ tiêu này càng thấp
càng tốt, cho thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng có hiệu quả, chi phí ngân
hàng phải chi ra thấp, đảm bảo cho hoat động của ngân hàng có lợi nhuận.
1.2.6.4 Chỉ tiêu huy động theo kỳ hạn
TG ngắn hạn / tổng tiền gửi =
TG trung dài hạn / tổng tiền gửi =
Hai chỉ tiêu này cho thấy ngân hàng huy động vốn chủ yếu ở kỳ hạn nào. Tiền
gửi ngắn hạn hoặc là tiền gửi trung dài hạn sẽ chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng tiền
gửi mà ngân hàng huy động được.
Cơ cấu nguồn vốn huy động trung dài hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn cơ cấu
nguồn vốn huy động ngắn hạn, vì nguồn vốn trung dài hạn sẽ ổn định hơn, ngân hàng
có thể dùng nguồn vốn đó để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Nếu nguồn vốn
31. 18
ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhiều hơn thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng, khách hàng
có thể sẽ rút vốn trong một thời gian ngắn gửi tại ngân hàng, ngân hàng khó có thể
dùng nguồn vốn đó để lập các kế hoạch kinh doanh.
32. 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH HOA VIỆT – PGD NGÔ QUYỀN
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín
Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Tên tiếng Anh: Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank
Tên giao dịch: Sacombank
Trụ sở chính: 266 – 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
Điện thoại: (+84) 83 9320 420
Fax: (+84) 83 9320 424
Email: info@sacombank.com
Website: www.sacombank.com.vn
Logo:
Ngày thành lập: 21/12/1991
Vốn điều lệ: 12.425.115.900.000 đồng (tại thời điểm 06/01/2015)
Thời điểm niêm yết: 02/06/2006
SWIFT code: SGTTVNVX
Mã số thuế: 0301103908
Giấy phép thành lập: Số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND TP.HCM
Giấy phép hoạt động: Số 0006/GP-NH ngày 05/12/1991 của NHNN Việt Nam
Giấy chứng nhận ĐKKD: Số 0301103908 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp
(đăng kí lần đầu ngày 13/01/1992, đăng kí thay đổi lần thứ 34 ngày 22/06/2012)
Ngành nghề sản xuất kinh doanh theo Giấy chứng nhận ĐKKD:
Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không
kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi
33. 20
Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ
chức tín dụng khác
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật
Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế
Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác
Hoạt động bao thanh toán
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
1991: 21/12/1991, Sacombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần
(TMCP) đầu tiên được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) từ việc hợp
nhất Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp cùng với 03 hợp tác xã tín dụng là Tân
Bình, Thành Công và Lữ Gia, với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng.
1993: Là ngân hàng TMCP đầu tiên của TP.HCM khai trương chi nhánh tại Hà Nội,
phát hành kỳ phiếu có mục đích và thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh từ Hà Nội đi
TP.HCM và ngược lại, góp phần giảm dần tình trạng sử dụng tiền mặt giữa hai trung
tâm kinh tế lớn nhất nước.
1996: Là ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phiếu đại chúng với mệnh giá 200.000
đồng/cổ phiếu để tăng vốn điều lệ lên 71 tỷ đồng với gần 9.000 cổ đông tham gia góp
vốn.
1997: Tiên phong thành lập tổ tín dụng ngoài địa bàn (nơi chưa có Sacombank trú
đóng) để đưa vốn về nông thôn, góp phần cải thiện đời sống của các hộ nông dân và
hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nền kinh tế.
2001: Tập đoàn Tài chính Dragon Financial Holdings (Anh Quốc) tham gia góp 10%
vốn điều lệ của Sacombank, mở đường cho việc tham gia góp vốn cổ phần của Công
ty Tài chính Quốc tế (International Finance Corporation – IFC, trực thuộc World
Bank) vào năm 2002 và Ngân hàng ANZ vào năm 2005. Nhờ vào sự hợp tác này mà
Sacombank đã sớm nhận được sự hỗ trợ về kinh nghiệm quản lý, công nghệ ngân
34. 21
hàng, quản lý rủi ro, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực từ các cổ đông chiến lược
nước ngoài.
2002: Thành lập Công ty trực thuộc đầu tiên - Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài
sản Sacombank-SBA, bước đầu thực hiện chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm dịch
vụ tài chính trọn gói.
2003: Là doanh nghiệp đầu tiên được phép thành lập Công ty Liên doanh Quản lý
Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VietFund Management - VFM), là liên doanh
giữa Sacombank (nắm giữ 51% vốn điều lệ) và Dragon Capital (nắm giữ 49% vốn
điều lệ).
2004: Ký kết hợp đồng triển khai hệ thống Corebanking T-24 với công ty Temenos
(Thụy Sĩ) nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, quản lý và phát triển các dịch vụ
ngân hàng điện tử.
2005: Thành lập Chi nhánh 8 Tháng 3, là mô hình ngân hàng dành riêng cho phụ nữ
đầu tiên tại Việt Nam hoạt động với sứ mệnh vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam hiện
đại.
2006:
Là ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam tiên phong niêm yết cổ phiếu tại
HOSE với tổng số vốn niêm yết là 1.900 tỷ đồng.
Thành lập các công ty trực thuộc bao gồm: Công ty Kiều hối Sacombank-SBR,
Công ty Cho thuê tài chính Sacombank-SBL, Công ty Chứng khoán Sacombank-
SBS.
2007:
Thành lập Chi nhánh Hoa Việt, là mô hình ngân hàng đặc thù phục vụ cho cộng
đồng Hoa ngữ.
Phủ kín mạng lưới hoạt động tại các tỉnh, thành phố miền Tây Nam Bộ, Đông
Nam Bộ, Nam Trung Bộ và Tây nguyên.
2008
35. 22
Tháng 03, xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm dữ liệu (Data Center) hiện đại
nhất khu vực nhằm đảm bảo tính an toàn tuyệt đối hệ thống trung tâm dữ liệu dự
phòng.
Tháng 11, thành lập Công ty vàng bạc đá quý Sacombank-SBJ.
Tháng 12, là ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam khai trương chi nhánh tại
Lào.
2009:
Tháng 05, cổ phiếu STB của Sacombank được vinh danh là một trong 19 cổ phiếu
vàng của Việt Nam. Suốt từ thời điểm chính thức niêm yết trên Sàn giao dịch
chứng khoán TP.HCM, STB luôn nằm trong nhóm cổ phiếu nhận được sự quan
tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Tháng 06, khai trương chi nhánh tại Phnôm Pênh, hoàn thành việc mở rộng mạng
lưới tại khu vực Đông Dương, góp phần tích cực trong quá trình giao thương kinh
tế của các doanh nghiệp giữa ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia.
Tháng 09, chính thức hoàn tất quá trình chuyển đổi và nâng cấp hệ thống ngân
hàng lõi (core banking) từ Smartbank lên T24, phiên bản R8 tại tất cả các điểm
giao dịch trong và ngoài nước.
2010: Kết thúc thắng lợi các mục tiêu phát triển giai đoạn 2001 - 2010 với tốc độ
tăng trưởng bình quân đạt 64%/năm; đồng thời thực hiện thành công chương trình tái
cấu trúc song song với việc xây dựng nền tảng vận hành vững chắc, chuẩn bị đủ các
nguồn lực để thực hiện tốt đẹp các mục tiêu phát triển giai đoạn 2011 - 2020.
2011:
Ngày 03/03/2011, khai trương hoạt động Trung tâm Dịch vụ Quản lý tài sản
Sacombank Imperial nhằm cung cấp những giải pháp tài chính trọn gói phục vụ
đối tượng khách hàng là cá nhân có nguồn tiền nhàn rỗi và tài sản lớn nhằm đáp
ứng nhu cầu quản lý và phát triển tài sản một cách có hiệu quả nhất.
Ngày 05/10/2011, Sacombank thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại
Campuchia đánh dấu bước chuyển tiếp giai đoạn mới của chiến lược phát triển và
36. 23
nâng cao năng lực hoạt động của Sacombank tại Campuchia nói riêng và khu vực
Đông Dương.
Ngày 20/12/2011, Sacombank vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng Ba
của Chủ tịch Nước vì những thành tích đặc biệt xuất sắc giai đoạn 2006-2010, góp
phần vào sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc theo QĐ số 2413/QĐ-
CTN ngày 15 tháng 12 năm 2011.
2012:
Ngày 03/02/2012, cổ phiếu STB của Sacombank nằm trong nhóm cổ phếu VN30
được Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) công bố. Các cổ phiếu được
lựa chọn vào VN 30 dựa vào 3 tiêu chí: vốn hóa, số lượng cổ phiếu lưu hành tự do
và tính thanh khoản cao. Việc cổ phiếu STB của Sacombank được xếp thứ nhất
trong tổng số 30 cổ phiếu tiêu của nhóm VN30 đã khẳng định vị thế và sức hấp
dẫn của cổ phiếu STB trên thị trường.
Tháng 4, nâng cấp thành công hệ thống ngân hàng lõi (core banking) T24 từ phiên
bản R8 lên R11 hiện đại nhằm phát huy năng lực quản lý, đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ và tăng cường sức cạnh tranh cho Sacombank.
Ngày 10/12/2012, Sacombank chính thức tiếp nhận và trở thành ngân hàng TMCP
đầu tiên tại Việt Nam áp dụng Hệ thống quản lý trách nhiệm với môi trường và xã
hội (ESMS) theo chuẩn mực quốc tế do Price waterhouse Coopers (PwC) Hà Lan
tư vấn nhằm tăng cường quản lý các tác động đến môi trường - xã hội trong hoạt
động cấp tín dụng đến các khách hàng.
2013:
Là “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam” và “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt
Nam năm 2013” do Tạp chí The Asset và Tạp chí International Finance Magazine
(IFM) bình chọn. Các giải thưởng này đã khẳng định uy tín, sức cạnh tranh nổi bật
của Sacombank và chiến lược hoạt động hiệu quả của Sacombank qua các thời kỳ.
Tháng 12/2013, Sacombank đưa vào sử dụng hệ thống Internet Banking phiên bản
mới với nhiều tính năng hiện đại và vượt trội.
37. 24
2014:
Tháng 01/2014, ông Chea Chanto - Thống đốc Ngân hàng Quốc gia Campuchia
cùng Đoàn lãnh đạo cấp cao Ngân hàng Quốc gia Campuchia và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đã đến thăm và làm việc với Sacombank.
Ngày 25/03/2014, tại Đại hội đồng cổ đông thường niên 2014, Sacombank đã
thông qua kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tăng vốn điều lệ và sử dụng vốn chủ sở
hữu năm 2014; thông qua việc từ nhiệm thành viên HĐQT và chủ trương cho
Ngân hàng TMCP Phương Nam sáp nhập vào Sacombank cũng như các nội dung
liên quan đến công tác điều hành và quản trị.
Tháng 03/2014, Sacombank hợp tác với tổ chức thẻ quốc tế MasterCard triển khai
dịch vụ Chấp nhận thẻ qua điện thoại thông minh smartphone (Sacombank
mPOS).
Tiếp tục tích cực trong các hoạt động chia sẻ cùng cộng đồng, tính đến tháng
04/2014, Sacombank đã đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng 14 nhà vệ sinh công
cộng miễn phí tại TP.HCM, TP.Đà Lạt, TP.Vũng Tàu, TP.Vĩnh Long, TP.Cao
Lãnh và huyện Phú Quốc, góp phần nâng cao ý thức văn minh đô thị của người
dân.
Nhằm tiếp sức cho các chiến sĩ đang ngày đêm bảo vệ vùng trời thiêng liêng của
Tổ quốc. các thuyền viên, ngư dân, hộ ngư dân nghèo, tháng 05/2014, Sacombank
đã quyên góp từ toàn thể hơn 11.000 CBNV ủng hộ vì Biển đảo Tổ quốc 1,7 tỷ
đồng.
Tháng 08/2014, Đảng bộ Sacombank được Ban Thường vụ Đảng ủy Khối Ngân
hàng TP.HCM trao quyết định công nhận đạt danh hiệu “Đảng bộ trong sạch vững
mạnh năm 2013”. Được sự thống nhất của Đảng ủy Sacombank và Ban Thường
vụ Đoàn khối Ngân hàng TP.HCM, Sacombank chính thức công bố thành lập
Đoàn cơ sở Sacombank.
Nhằm cung cấp thêm cho khách hàng phương tiện thanh toán hiện đại, tiện ích và
an toàn, tháng 10/2014, Sacombank chính thức ra mắt thẻ thanh toán nội địa
Sacombank Lào, thẻ thanh toán quốc tế Visa Sacombank Lào và thẻ tín dụng quốc
tế Visa Sacombank Lào.
38. 25
Năm 2014 đánh dấu nhiều lễ ký kết, hợp tác giữa Sacombank và các tổ chức lớn
như Hiệp hội Kế Toán Công Chứng Australia (CPA Australia), Tập đoàn
Rabobank (Hà Lan), Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM, Tập đoàn Viễn thông
Quân đội (Viettel) …
2.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và cốt lõi
Tầm nhìn
Trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu Khu vực.
Sứ mệnh
Tối ưu giải pháp tài chính trọn gói, hiện đại và đa tiện ích cho khách hàng;
Tối đa hóa giá trị gia tăng cho đối tác, nhà đầu tư và cổ đông;
Mang lại giá trị về nghề nghiệp và sự thịnh vượng cho CBNV;
Đồng hành cùng sự phát triển chung của cộng đồng xã hội.
Giá trị cốt lõi
Tiên phong mở đường và mạnh dạn đương đầu vượt qua những thách thức để tiếp
nối những thành công;
Đổi mới và năng động để phát triển vững bền;
Cam kết chất lượng là nguyên tắc ứng xử của mỗi thành viên trong phục vụ khách
hàng và quan hệ đối tác;
Trách nhiệm với cộng đồng và xã hội;
Tạo dựng sự khác biệt bằng tính đột phá sáng tạo trong kinh doanh và quản trị
điều hành.
2.1.4 Bằng khen và giải thƣởng
Qua các năm hoạt động, Sacombank đã dành được rất nhiều giải thưởng như:
Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam 2012
Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2013
39. 26
Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2013
Top 10 Báo cáo thường niên Việt Nam xuất sắc nhất 2012
Xếp hạng thứ 13 trong Top 50 Báo cáo thường niên xuất sắc nhất khu vực Châu Á
Thái Bình Dương 2012
Top 1000 Ngân hàng Thế giới
Ngân hàng tốt nhất trong các thị trường mới nổi 2014
Giải vàng cho Báo cáo thường niên xuất sắc trong ngành 2013
2.1.5 Mạng lƣới hoạt động
Ngân hàng TMCP có hệ thống phân phối lớn của Khu vực Đông Dương với 428
điểm giao dịch (tính đến ngày 08/11/2014)
Tại 48/63 tỉnh thành trong cả nước:
Chi nhánh: 72 (3 chi nhánh đặc thù: chi nhánh 8/3 Hà Nội, chi nhánh 8/3
TP.HCM, chi nhánh Hoa – Việt)
Phòng giao dịch: 344
Quỹ tiết kiệm: 1
Tại Campuchia: 1 Ngân hàng Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Campuchia và 7 chi
nhánh.
Tại Lào: 1 chi nhánh và 2 quầy giao dịch.
Quan hệ với 14.331 đại lý, 805 ngân hàng và 82 quốc gia trên thế giới (tính đến ngày
30/09/2013)
40. 27
Biểu đồ 2.1: Mạng lƣới hoạt động của Sacombank
(Nguồn: Bộ phận xử lý giao dịch)
Qua biểu đồ, ta có thể thấy được địa bàn hoạt động của Sacombank qua mỗi
năm đều tăng lên. Từ năm 2010 đến 2011, điểm giao dịch tăng mạnh từ 366 lên đến
408 điểm, và đến năm 2014, số lượng điểm giao dịch đã đạt đến 428 điểm. Do ngân
hàng có xu hướng phát triển thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, muốn đưa
tất cả các sản phẩm dịch vụ đến tay người tiêu dùng Việt Nam nên việc gia tăng địa
bàn hoạt động rất quan trọng, cho nên bên cạnh việc phát triển trong nước,
Sacombank đã phát triển hoạt động sang Lào và Campuchia. Tháng 6/2009,
Sacombank là Ngân hàng Việt Nam tiên phong mở rộng hoạt động đến Campuchia.
Sau hơn 2 năm hoạt động được sự chấp thuận của Ngân hàng Quốc gia Campuchia
và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,Sacombank đã chuyển đổi Chi nhánh tại
Campuchia thành Ngân hàng con - Sacombank Cambodia Plc 100% vốn Sacombank
nhằm đánh dấu bước chuyển tiếp giai đoạn mới của chiến lược phát triển và nâng cao
năng lực hoạt động của mình tại Campuchia nói riêng và tại khu vực Đông Dương
nói chung. Qua đó, Sacombank có thêm điều kiện để cung ứng những sản phẩm dịch
vụ tài chính tiện ích dành cho cộng đồng doanh nghiệp hai nước Việt Nam –
35
55
75
90
103
159
207
247
310
366
408 416 424 428
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Điểm giao dịch
Năm
41. 28
Campuchia, giới kiều bào và các tầng lớp dân cư Campuchia. Việc đầu tư xây dựng,
phát triển và nâng cấp các chi nhánh ở nước ngoài sẽ khai thác hiệu quả tiềm năng thị
trường và nâng cao uy tín, thương hiệu của Sacombank trong khu vực.
2.1.6 Phƣơng thức kinh doanh trong và ngoài nƣớc
Với mục tiêu phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại hàng đầu
khu vực, các mảng kinh doanh của ngân hàng luôn nghiên cứu thị hiếu khách hàng,
xu hướng nhu cầu… để không những cải thiện những sản phẩm, dịch vụ hiện tại mà
còn liên tục cho ra đời hàng loạt sản phẩm, dịch vụ mới thỏa mãn yêu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Với phương châm “mang lại giá trị cao nhất cho khách hàng”,
Sacombank không ngừng bổ sung, phát triển hệ thống sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng phong phú hơn bao giờ hết.
2.1.6.1 Cho vay
Khách hàng cá nhân:
Vay kinh doanh
Vay tiêu dùng
Vay mua nhà
Vay bảo đảm bằng thẻ tiền gửi
Vay tiểu thương chợ
Vay du học
Vay chứng minh năng lực tài chính
Vay mua xe ô tô
Vay phát triển kinh tế gia đình
Vay phát triển nông thôn
Cho vay hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp – chi nhánh 8/3
Khách hàng doanh nghiệp:
Cho vay bổ sung vốn lưu động SXKD, cho vay đầu tư, cho vay dự án
Cho vay kinh doanh trả góp DN vừa và nhỏ
Cho vay SXKD đáp ứng vốn kịp thời
Cho vay đại lý phân phối xe ô tô
42. 29
Tài trợ mua xe ô tô doanh nghiệp
Cho vay hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp – chi nhánh 8/3
Cho vay SXKD nước mắm tại Huyện Phú Quốc
Thấu chi TK TGTT DN
Tài trợ SXKD xuất khẩu cà phê, thủy sản, gạo, điều, cao su
Tại trợ thương mại trong nước
Tại trợ L/C xuất khẩu
Chiết khấu hối phiếu và bộ chứng từ L/C xuất khẩu
Chiếu khấu bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu
Bảo lãnh
Bao thanh toán
2.1.6.2 Huy động vốn
Khách hàng cá nhân:
Tiết kiệm không kỳ hạn
Tài khoản TGTT
Gói tài khoản IMAX
Tài khoản Âu Cơ
Tài khoản Hoa Lợi
Tiết kiệm nhà ở
Tiết kiệm có kỳ hạn
Tiết kiệm Phù Đổng
Tiết kiệm Trung hạn đắc lợi
Tiết kiệm có kỳ hạn ngày
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi tương lai
Tiền gửi đa năng
Tiền gửi góp ngày
43. 30
Khách hàng doanh nghiệp
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán Hoa Việt
Tiền gửi góp vốn cổ phần dành cho nhà đầu tư nước ngoài
Tiền gửi có kỳ hạn truyền thống
Tiền gửi đa năng
Gói sản phẩm dịch vụ Maxi
Gói sản phẩm dịch vụ Lotus
Gói sản phẩm dịch vụ dành cho tổ chức giáo dục
Gói The tour
Gói sản phẩm dịch vụ dành cho tổ chức y tế, dược phẩm
2.1.6.3 Hoạt động dịch vụ
Dịch vụ chuyển tiền
Dịch vụ chi trả kiều hối IME
Dịch vụ chuyển tiền kiều hối Xpress Money
Dịch vụ chi trả kiều hối May Bank
Chuyển tiền trong nước
Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài
Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam
Chuyển vàng nhanh trong nước
Chuyển tiền Bankdraft
Chi trả hộ lương cán bộ - công nhân viên
Thu chi hộ tiền bán hàng
Dịch vụ trung gian thanh toán mua bán BĐS
Dịch vụ cho thuê ngăn tủ sắt
Dịch vụ giữ hộ vàng
2.1.6.4 Hoạt động thanh toán quốc tế
44. 31
Chuyển tiền bằng điện (T/T)
Chuyển tiền 01 giờ
Nhờ thu
Tín dụng chứng từ
2.1.6.5 Hoạt động thẻ
Thẻ thanh toán
Thẻ tín dụng
Thẻ trả trước
2.1.6.6 Hoạt động ngân hàng điện tử
Internet Banking
Mobile Banking
Phone Banking
Dịch vụ SMA
Các dịch vụ ứng dụng công nghệ Ngân hàng điện tử
2.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa Việt
2.2.1 Lịch sử hình thành
Hiện nay, Việt Nam được xem là một trong những quốc gia thu hút đầu tư
nước ngoài cao nhất thế giới và nước láng giềng Trung Quốc cũng như các quốc gia
sử dụng tiếng Hoa đang ngày càng gia tăng mối quan hệ giao thương với Việt Nam.
Tuy nhiên, khá nhiều các nhà đầu tư gặp khó khăn về ngôn ngữ trong giao dịch bởi
tiếng Hoa chưa phải là ngôn ngữ phổ biến trong giao tế trên thế giới, ngay ở Việt
Nam cũng chỉ tập trung xung quanh khu vực Chợ Lớn, TP. HCM. Bên cạnh đó, ở
hầu hết các ngân hàng Việt Nam hiện nay, đội ngũ nhân viên phục vụ có khả năng sử
dụng tiếng Hoa còn rất khiêm tốn, đa phần chỉ biết tiếng Quảng Đông và tiếng phổ
thông.
Nắm bắt những vấn đề đó, Sacombank đã nhanh chóng định hình về một mô
hình chi nhánh chuyên phục vụ cho các đối tượng khách hàng chỉ sử dụng tiếng Hoa:
từ tiếng phổ thông, Quan Thoại, Quảng Đông,... cho đến tiếng Triều Châu, Phúc
45. 32
Kiến. Sacombank- Chi nhánh Hoa Việt với đội ngũ nhân viên không những lưu loát
trong việc sử dụng Hoa ngữ, mà còn tích cực trau dồi kiến thức về phong tục, tập
quán, văn hóa Trung Hoa để có thể hiểu và phục vụ khách hàng tận tâm nhất. Thêm
vào đó, toàn bộ hình ảnh, đồng phục, cách trang trí của Chi nhánh đều mang dáng
dấp văn hóa Trung Hoa.
Sacombank - Chi nhánh Hoa Việt chính thức đi vào hoạt động từ ngày
10/08/2007 tại địa chỉ 382A-B Trần Hưng Đạo, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh, dành
riêng phục vụ cho các đối tượng kiều bào người Hoa hơn 500.000 người đang sinh
sống và làm việc tại TP. HCM, trong đó có đến 30% là doanh nghiệp do người Hoa
làm chủ. Sự ra đời của Chi nhánh một lần nữa đã đánh dấu bước tiến nổi bật của
Sacombank trong chiến lược hướng đến các mô hình ngân hàng chuyên biệt.
Sacombank – Chi nhánh Hoa Việt không những đáp ứng những sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng như các chi nhánh khác trên toàn hệ thống Sacombank, mà còn có
những sản phẩm đặc trưng chỉ có tại Chi nhánh Hoa Việt như tiền gửi thanh toán Hoa
Việt, dịch vụ vay Tốc Phát, tài khoản Hoa Lợi.
Hiện nay, chi nhánh Hoa Việt có 2 phòng giao dịch:
Phòng giao dịch Ngô Quyền: 271 Ngô Quyền, P.6, Q.10 TP.HCM
Phòng giao dịch Hàn Hải Nguyên: 278 – 280 Hàn Hải Nguyên, P.9, Q.11
TP.HCM
2.2.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Sacombank – chi nhánh Hoa Việt
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán và quỹ
Phó giám đốc
Phòng hành chánh
Phòng xử lý giao dịch
PGD Ngô Quyền
PGD Hàn Hải Nguyên
46. 33
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Sacombank – chi nhánh Hoa Việt – PGD Ngô Quyền
2.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Chức năng từng bộ phận:
Giám đốc: có trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
chi nhánh và các đơn vị trực thuộc được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc khu vực, Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị. Giám đốc chi nhánh
khi thực hiện chế độ phân quyền, ủy quyền cho cán bộ trực thuộc phải có trách
nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá kiểm tra, giám sát các nội dung đã được
phân quyền.
Phó giám đốc: có chức năng giúp Giám đốc điều hành hoạt động của chi nhánh theo
sự ủy quyền của Giám đốc. Một phó giám đốc chịu trách nhiệm quản lý nội bộ, bao
gồm các phòng ban hành chánh, kế toán và quỹ, kinh doanh, kiểm soát rủi ro, xử lý
giao dịch. Một phó giám đốc chịu trách nhiệm về đối ngoại là quản lý hai phòng
giao dịch trực thuộc của chi nhánh Hoa Việt.
Phòng kinh doanh: thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo sản phẩm, tiếp thị và quản lý
khách hàng, chăm sóc khách hàng. Hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch
vụ. Xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Đề xuất cho giám đốc
chi nhánh các biện pháp cải tiến, tăng cường sự cạnh tranh và phát triển thị phần.
Phòng kế toán và quỹ: có chức năng hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán kế toán
tại chi nhánh và đơn vị trực thuộc, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và kiểm soát
của chi nhánh đối với các đơn vị nội bộ và các ngân hàng khác. Thu chi, xuất nhập
Trưởng phòng
Phó phòng
Bộ phận xử lý
giao dịch
Phòng kinh
doanh
47. 34
tiền mặt, tài sản quý, chứng từ có giá; kiểm đếm phân loại, đóng bó tiền theo quy
định, bảo quản, bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
Phòng hành chánh: có chức năng quản lý công tác hành chánh như tiếp nhận, phân
phối phát hành và lưu trữ văn thư, đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của chi nhánh,
thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối tất cả các loại tài sản, vật phẩm
liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Ngoài ra còn có chức năng quản lý công tác
nhân sự như tuyển dụng nhân sự hàng năm, chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm
tra tính tuân thủ nội quy, quy chế, quy định liên quan đến nhân sự trong chi nhánh.
Bên cạnh đó, phòng hành chánh còn giám sát hệ thống, bảo dưỡng trang thiết bị, hỗ
trợ sử dụng và khai thác tài nguyên công nghệ thông tin tại chi nhánh và các đơn vị
phụ thuộc.
Phòng giao dịch: thực hiện các nghiệp vụ cho vay và huy động tiền gửi, cung cấp
các sản phẩm dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy định của ngân hàng, tổ chức hạch
toán kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ, thực hiện công tác tiếp thị phát triển thị
phần, bảo vệ thương hiệu, nghiên cứu, đề xuất các nghiệp vụ phù hợp cho yêu cầu
địa bàn hoạt động.
Bộ phận xử lý giao dịch gồm giao dịch viên và thủ quỹ. Giao dịch viên thực hiện thu
chi tiền mặt, tiếp nhận và xử lý giao dịch cho khách hàng, thực hiện thanh toán quốc
tế, mở sổ tiết kiệm, phối hợp với CVKH để thực hiện giải ngân cho vay. Thủ quỹ
thực hiện thu chi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo phân công, ủy quyền của
cấp có thẩm quyền, kiểm đếm, đóng bó, giao nhận và vận chuyển tiền mặt đúng quy
định.
Phòng kinh doanh ở PGD Ngô Quyền gồm chuyên viên khách hàng và chuyên viên
tư vấn. Chuyên viên khách hàng thực hiện lập các kế hoạch kinh doanh, giới thiệu
và thuyết phục khách hàng sử dụng các loại sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, hướng
dẫn khách hàng hoàn thành các bộ hồ sơ chứng từ theo quy định, thực hiện chỉ tiêu
bán hàng. Chuyên viên tư vấn thực hiện nhiệm vụ tư vấn, giải đáp thắc mắc của
khách hàng, bán hàng tại chỗ, lưu trữ hồ sơ thông tin khách hàng, thực hiện công tác
báo cáo chỉ tiêu theo chức năng đảm trách.
48. 35
2.2.4 Tình hình nhân sự
Biểu đồ 2.2: Tình hình nhân sự của ngân hàng Sacombank – chi nhánh Hoa Việt
(Nguồn: Bộ phận xử lý giao dịch)
Sacombank chi nhánh Hoa Việt hiện nay có 104 cán bộ công nhân viên, trình
độ chuyên môn của nhân viên bao gồm cao đẳng, đại học và thạc sĩ. Nhân sự ở chi
nhánh này đều ở độ tuổi trung bình từ 23 đến 28 tuổi, các nhân viên đều năng động,
sáng tạo. Ngân hàng yêu cầu nhân viên phải có bằng cấp từ cao đẳng trở lên, học lực
thuộc loại khá giỏi và có ngoại hình tốt, nên đa phần nhân sự ở chi nhánh đều có trình
độ chuyên môn khá tốt. Điều này giúp cho chi nhánh ngày càng phát triển hơn nữa.
Tình hình nhân sự ở chi nhánh Hoa Việt ngày càng tăng lên, mỗi năm chi
nhánh đều tiếp nhận các thực tập viên tiềm năng, sau đó tuyển dụng lên nhân viên
chính thức.
Chi nhánh Hoa Việt thành lập từ năm 2007, đến năm 2014 đã phát triển lên
đến 104 nhân sự, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của chi nhánh khá tốt, các nhân viên
có nhiều kinh nghiệm, năng động.
2.2.5 Doanh số của Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Hoa Việt từ năm 2012 –
năm 2014
49
67
80
104
0
20
40
60
80
100
120
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Người
Năm
49. 36
Bảng 2.1: Doanh số của ngân hàng Sacombank – chi nhánh Hoa Việt từ năm
2012 – năm 2014 (Đơn vị tính: triệu đồng)
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng thu nhập của Sacombank – chi nhánh Hoa
Việt tăng giảm qua 3 năm. Năm 2013 đạt 1.910.271 triệu đồng, tăng 104.951 triệu
đồng tương đương 5.81% so với năm 2012, năm 2014, thu nhập tiếp tục tăng 286.131
triệu đồng so với năm 2013. Thu nhập của chi nhánh qua 3 năm đều khá ổn định,
chứng tỏ hoạt động của chi nhánh ổn định và ngày càng phát triển, tìm kiếm thêm
được nhiều khách hàng, thực hiện các kế hoạch kinh doanh khá tốt. Trong phần thu
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chênh lệch
2013/ 2012 2014/2013
Tuyệt
đối
% Tuyệt
đối
%
I. Tổng thu
nhập
1.805.320 1.910.271 2.196.402 104.951 5.81 286.131 14.98
1. Thu nhập từ
lãi
1.214.728 1.304.379 1.472.351 89.651 7.38 167.972 12.88
2. Thu nhập
ngoài lãi
590.592 605.892 724.051 15.300 2.59 118.159 0.19
II. Tổng chi
phí
1.504.471 1.711.204 1.880.496 206.733 13.74 169.292 9.89
1. Chi trả lãi 920.379 1.020.236 1.078.378 99.857 10.85 58.142 5.69
2. Chi phí
ngoài lãi
584.092 690.968 802.118 106.876 18.30 111.150 16.09
Lợi nhuận 300.849 199.067 315.906 (101.782) (33.83) 116.839 58.69
50. 37
nhập, ta thấy thu nhập từ lãi chiếm tỷ trọng cao, chứng tỏ hoạt động cho vay của
ngân hàng là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận cho chi nhánh.
Các khoản mục chi phí của Sacombank – chi nhánh Hoa Việt gồm chi phí từ
lãi và ngoài lãi. Chi phí qua 3 năm từ năm 2012 đến 2014 tăng từ 1.504.471 triệu
đồng lên 1.880.496 triệu đồng. Thu nhập của ngân hàng tăng nên chi phí cũng tăng
theo.
Thu nhập và chi phí của ngân hàng ở 3 năm từ 2012 đến 2014 tăng, lợi nhuận
của ngân hàng tăng theo. Năm 2013, lợi nhuận của chi nhánh Hoa Việt là 199.067
triệu đồng, giảm 101.782 triệu đồng tương đương với 33.83% so với năm 2012, năm
2014 đạt được 315.906 triệu đồng tương đương 58.69% so với 2013. Lợi nhuận năm
2013 giảm là do tổng chi phí bỏ ra khá cao, trong khi thu nhập tăng không đáng kể.
Nhìn chung tình hình kinh doanh ở Sacombank – chi nhánh Hoa Việt khá tốt,
có sự phát triển ổn định. Để có được kết quả này, Sacombank – chi nhánh Hoa Việt
đã nỗ lực rất nhiều từ Ban lãnh đạo cho đến các cán bộ nhân viên của chi nhánh cũng
như các phòng giao dịch trực thuộc. Mặt khác, Sacombank đã đưa ra nhiều sản phẩm
dịch vụ mới, sản phẩm tiền gửi với nhiều kỳ hạn, sản phẩm tiết kiệm, cho vay các
tiểu thương ở chợ, đẩy mạnh cho vay sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng.
Những sản phẩm này đã góp phần thu hút và giữ chân khách hàng, giúp cho thu nhập
từ lãi của chi nhánh ngày càng tăng cao. Bên cạnh đó, khách hàng cũng có thể cho
vay cầm cố sổ tiết kiệm, cũng đem đến phần thu nhập không nhỏ cho ngân hàng.
2.3 Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Hoa Việt –
PGD Ngô Quyền năm 2012 – năm 2014
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân
hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng cho khách hàng. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân
hàng có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với
ngân hàng. Để hiểu rõ tình hình huy động vốn của ngân hàng Sacombank – chi
nhánh Hoa Việt – PGD Ngô Quyền, ta tìm hiểu các nguồn vốn huy động sau.
2.3.1 Tình hình huy động vốn theo thời gian từ năm 2012 – năm 2014
51. 38
Bảng 2.2: Huy động vốn theo thời gian từ năm 2012 – năm 2014
(Đơn vị tính: triệu đồng)
(Nguồn: Bộ phận xử lý giao dịch)
Biểu đồ 2.3: Tình hình huy động vốn theo thời gian từ năm 2012 – năm 2014
(Đơn vị tính: triệu đồng)
(Nguồn: Bộ phận xử lý giao dịch)
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số dƣ Tỷ trọng Số dƣ Tỷ trọng Số dƣ Tỷ trọng
Vốn huy động ngắn hạn 186.894 43.52% 201.089 46.49% 248.964 49.66%
Vốn huy động trung hạn 72.145 16.80% 74.886 15.75% 68.109 13.59%
Vốn huy động dài hạn 170.432 39.68% 199.521 41.96% 184.237 36.75%
Tổng cộng 429.471 100% 475.496 100% 501.310 100%
0
50000
100000
150000
200000
250000
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
186894
201089
248964
72145 74886 68109
170432
199521
184237
Vốn huy động
ngắn hạn
Vốn huy động
trung hạn
Vốn huy động
dài hạn
52. 39
Về vốn huy động ngắn hạn: năm 2012 ngân hàng huy động được 186.894 triệu
đồng, tương đương 43.52% tổng vốn huy động. Đến năm 2013 vốn ngắn hạn tăng lên
201.089 triệu động, chiếm 46.49% tổng vốn huy động và năm 2014 đạt 248.964 triệu
đồng, tương đương 49.66% tổng vốn huy động. Vậy là từ năm 2012 đến năm 2014,
nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn.
Về vốn huy động trung hạn: ngân hàng huy động được 72.145 triệu đồng vào năm
2012, chiếm 16.8% tổng vốn huy động. Năm 2013 đạt được 74.886 triệu đồng, chiếm
15.75%. Năm 2014 giảm còn 68.109 triệu đồng, tương đương 13.59% tổng vốn huy
động.
Về vốn huy động dài hạn: Năm 2012 ngân hàng đạt được 170.432 triệu đồng,
chiếm 39.68% tổng vốn huy động, đến năm 2013 tăng lên 199.521 triệu đồng, chiếm
41.96% tổng vốn huy động, năm 2014 ngân hàng huy động được 184.237 triệu đồng,
chiếm 36.75% tổng vốn huy động, giảm nhẹ so với năm 2013.
Ở bảng số liệu này ta thấy từ năm 2012 đến năm 2014, ngân hàng chú trọng tập
trung huy động vốn ngắn hạn. Ngân hàng phát huy tốt các sản phẩm huy động vốn ngắn
hạn, chi phí ngân hàng phải trả cho khách hàng thấp hơn so với vốn trung hạn và dài hạn,
nhưng mà do tính chất của vốn ngắn hạn thường không ổn định, khách hàng có thể rút ra
bất cứ lúc nào nên ngân hàng khó có thể dùng nguồn vốn ngắn hạn để thực hiện cho vay
trung dài hạn, chỉ có thể thực hiện cho vay các khoản ngắn hạn. Về tỷ trọng vốn trung
hạn và dài hạn thì thấp so với ngắn hạn, ngân hàng cần phải quan tâm và đưa ra nhiều sản
phẩm hơn để thu hút được nguồn vốn trung hạn và dài hạn.
Năm 2014, tình hình huy động vốn dài hạn thực hiện chưa đạt hiệu quả cao, tỷ
trọng năm 2012 là 39.68%, đến năm 2014 chỉ còn 36.75%. Việc giảm tỷ trọng vốn dài
hạn như vậy sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện cho vay trung dài hạn.
Vì vốn dài hạn sẽ ổn định hơn so với ngắn hạn, nên ngân hàng yên tâm dùng số vốn này
để khách hàng vay và đưa ra thêm nhiều kế hoạch kinh doanh khác hơn nữa.
Nhìn tổng quát thì ngân hàng thực hiện việc huy động vốn theo thời gian khá tốt,
các sản phẩm của ngân hàng thường tập trung ở kì hạn ngắn như ngân hàng vẫn thu hút
được thêm nhiều khách hàng gửi vốn ngắn hạn bằng các chương trình như “Sinh nhật vui
53. 40
– Xuân hạnh phúc”, chương trình lì xì đầu năm 2015 “Lộc xuân may mắn”, “Hè rộn ràng
– Ngàn niềm vui”, đặc biệt ngân hàng Sacombank – chi nhánh Hoa Việt – PGD Ngô
Quyền nằm trong khu vực người Hoa sinh sống nhiều nên ngân hàng cũng đưa ra sản
phẩm đặc thù cho người dân sinh sống nơi đây như tài khoản Hoa Lợi, tiền gửi thanh
toán Hoa Việt, qua đó ngân hàng thu hút được thêm một bộ phận khách hàng, tăng thêm
nguồn vốn huy động ngắn hạn cho ngân hàng. Ngân hàng có các sản phẩm trung dài hạn
như Tiết kiệm Trung hạn đắc lợi, Tiết kiệm Phù đổng, Tiền gửi tương lai, nhưng do ngân
hàng chưa phổ biến rộng rãi các sản phẩm cho khách hàng nên nhiều khách hàng chưa
biết đến sản phẩm, do đó việc huy động vốn trung dài hạn chưa đạt hiệu quả cao.
2.3.2 Tình hình huy động vốn theo nghiệp vụ huy động từ năm 2012 – năm 2014
Bảng 2.3: Huy động vốn theo nghiệp vụ huy động từ năm 2012 – năm 2014
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số dƣ Tỷ trọng Số dƣ Tỷ trọng Số dƣ Tỷ trọng
HĐV từ tiền
gửi
149.033 34.70% 186.465 39.21% 194.292 38.76%
HĐV từ TG
có kỳ hạn
80.381 18.72% 101.419 21.33% 108.924 21.73%
HĐV từ TG
không kỳ hạn
68.652 15.99% 85.046 17.89% 85.368 17.03%
HĐV từ TGTK
280.438 65.30% 289.031 60.79% 307.018 61.24%
HĐV từ
TGTK có kỳ
hạn
171.328 39.89% 191.339 40.24% 220.401 43.97%
HĐV từ
TGTK không
kỳ hạn
109.110 25.41% 97.692 20.55% 86.617 17.28%
Tổng cộng 429.471 100% 475.496 100% 501.310 100%
(Nguồn: Bộ phận xử lý giao dịch)