Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Ý Yên -Nam Định, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.02
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Vũ Duy Hưng
2. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.02
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CKH
KKH
CSTT
GTCG
NHNNo&PTNT, Agribank
NHNN
NHTM
NHTW
Thuế TNDN
TCKT
TCTD
TG
Có kỳ hạn
Không kỳ hạn
Chính sách tiền tệ
Giấy tờ có giá
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương
Thuế thu nhập doang nghiệp
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Tiền gửi
3. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.02
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................ 4
1.1 Ngân hàng thương mại và ngồn vốn của ngân hàng thương mại..... 4
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại.............................................. 4
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại................................................. 4
1.1.1.2 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại................... 5
1.1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại.......................................... 6
1.1.2.1 Khái niệm về nguồn vốn............................................................... 6
1.1.2.2 Các loại nguồn vốn...................................................................... 6
1.1.2.3 Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại................................................................................................. 7
1.1.2.4 Mối quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn................................. 9
1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại....................... 9
1.2.1 Khái niệm huy động vốn ............................................................... 9
1.2.2 Các hình thức huy động vốn .......................................................... 9
1.3 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại....................... 13
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại..... 13
1.3.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn..................................... 13
1.3.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn.............................. 15
1.3.4 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn............................ 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................ 22
4. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.02
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HUYỆN Ý YÊN- NAM ĐỊNH ................................................................ 23
2.1 Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh huyện Ý Yên- Nam Định.............................................................. 23
2.1.1 Sự hình thành và phát triển............................................................. 23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ............................................................. 25
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh..................................................... 28
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh......................................................... 32
2.2 Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng........................................... 34
2.2.1 Tổng hợp nguồn vốn huy động........................................................ 34
2.2.2 Phân loại các hình thức huy động vốn............................................. 35
2.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngânhàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Huyện Ý Yên- Nam Định ............................. 38
2.3.1 Phân tích hiệu quả huy động vốn theo các chỉ tiêu....................... 38
2.3.2 Những kết quả đạt được.................................................................. 41
2.3.3 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân .................................... 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................ 46
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN Ý YÊN- NAM ĐỊNH.......................................... 47
3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngânhàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Ý Yên- Nam Định đến
năm 2020................................................................................................. 47
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh.................................. 47
3.1.2 Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn................................. 48
5. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.02
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy đông vốn tại Ngânhàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Ý Yên- Nam Định
................................................................................................................ 48
3.2.1 Mở rộng và phát triển các dịch vụ huy đông vốn.............................. 48
3.2.2 Áp dụng các chính sách lãi suất linh hoạt ....................................... 50
3.2.3 Tiết chế các khoản chi phí huy động vốn đến mức thấp nhất........... 51
3.2.4 Xâydựng hệ thống thông tin và cơ chế phối hợp trong hoạt động huy
động vốn.................................................................................................. 51
3.2.5 Thực hiện chính sách Marketing, quảng bá sản phẩm..................... 51
3.2.6 Nâng cao trình độ giao dịch viên, cán bộ quan hệ khách hàng........ 52
3.2.7 Tăng cường quản trị ngồn vốn huy động......................................... 53
3.3 Kiến nghị........................................................................................... 53
3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ ............................................................ 53
3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước........................................... 55
3.3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng cấp trên.............................................. 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................ 62
KẾT LUẬN CHUNG.............................................................................. 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 65
6. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.02
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
B¶ng 2.1 : Nguån vèn huy ®éng ............................................... 28
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả hoạt động cho vay...................................... 28
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ...................................................................... 30
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................... 32
Bảng 2.5: Tồng hợp nguồn vốn huy động............................................... 34
Bảng 2.6: Vốn huy động phân theo kỳ hạn............................................. 35
Bảng 2.7: Vốn huy động phân theo chủ thể kinh tế................................ 36
Bảng 2.8: Vốn huy động phân theo loại tiền........................................... 37
Bảng 2.9: Tình hình cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng............ 40
Bảng 2.10: Chi phí huy động vốn bình quân........................................... 41
S¬ ®å m« h×nh tæ chøc cña NHNNo&PTNT Huyện Ý
Yên.......................25
7. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.021
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của vốn đối với các Ngân
hàng thương mại ngày càng trở nên quan trọng. Vốn của ngân hàng được hiểu
là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được,
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của Ngân hàng Thương mại được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau như vốn tự có, vốnhuy động, vốnđivay và các nguồnvốn khác. Trong đó
vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng nguồn vốn kinh
doanh của Ngân hàng Thương mại. Muốn đóng vai trò thực sự như một trung
gian tài chính, một tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp, muốn giữ thế chủ
động trong kinh doanh thì mỗi ngân hàng không thể không tiến hành huy động
vốn. Nguồn vốn huy độngquyếtđịnh năng lực thanh toán cũng như quy mô các
hoạtđộngcho vay, đầutư, bảo lãnh…củangân hàng. Nó cũngcó ảnh hưởng lớn
đến năng lực cạnh tranh, vị thế và uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Rõ ràng, một ngân hàng có thế mạnh trong việc huy động vốn thì sẽ có
nhiều thuận lợi trong việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở
rộng thị trường. Vì vậy mỗi ngân hàng đều cần quan tâm thường xuyên đến
công tác huy động vốn, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của bản thân ngân hàng
và nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã học được ở
trường, cùng những kiến thức đã thu thập được trong thời gian thực tập, tìm
hiểu tình hình thực tế tại Agribank huyện Ý Yên- Nam Định, em đã chọn đề
tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Ý Yên -Nam Định” để
viết khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn.
8. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.022
- Phân tích đúng thực trạng công tác nguồn vốn của ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Ý Yên
- Đưa ra các giải pháp tạo bước chuyển biến mới trong hoạt động huy
động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện
Ý Yên
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là “Giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Ý Yên”.
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung phân tích thực trạng hoạt động huy động
vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Ý Yên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với
một số phương pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp phân tích, thống kê
phân tích, phương pháp so sánh, tổng hợp các bảng biểu và khái quát hóa,
phương pháp luận khoa học gắn giữa lý thuyết và thực tiễn, các lý thuyết về
tiền tệ tín dụng của các nhà khoa học.
5.Bố cục khóa luận
Về kết cấu: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được chia
làm 3 chương:
Chương I:Lý luận cơ bản về hiệu quả huy độngvốn của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Ý Yên- Nam Định
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Ý Yên- Nam Định
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do còn nhiều
hạn chế về trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tế, hạn chế về thời gian
nghiên cứu nên trong quá trình thực hiện khóa luận này khó tránh khỏi những
9. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.023
thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý, bổ sung của thầy cô, ban lãnh
đạo và các cô chú cán bộ tại NHNNo&PTNT chi nhánh huyện Ý Yên để bài
viết được tốt hơn.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, các anh chị cán bộ
phòng giao dịch Agribank Yên Ninh-Ý Yên đã tận tình giúp đỡ em trong thời
gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo điểu kiện của các
thầy cô khoa Ngân Hàng - Bảo Hiểm, đặc biệt PGS.TS Đinh Xuân Hạng là
người trực tiếp tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
10. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.024
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngânhàng thương mại và ngồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái quátvề ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Kháiniệm ngân hàngthương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái
niệm về ngân hàng thương mại. Ở mỗi nước khái niệm ngân hàng thương mại
lại được định nghĩa theo những cách khác nhau. Ví dụ:
- Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
- Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận
của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng
cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
…
- Ở nước ta: Theo pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam:
“NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ
yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử sụng số
tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”
Nghị định của chính phủ số 49/2001 NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa:
“NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước.”
Theo Luật các Tổ chức tín dụng 2010
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận”
11. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.025
1.1.1.2 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà , cung cấp vốn
cho nền kinh tế . Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay,hoạt động
ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh , đa dạng và phong phú hơn song
ngân hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau :
- Huy động và sử dụng vốn
Trong hoạt động Ngân hàng, vốn tự có thường chiếm một tỉ lệ nhỏ trong
tổng nguồn vốn. Vốn tự có của Ngân hàng được hình thành từ vốn ngân sách
nhà nước cấp, vốn cổ phần, liên doanh liên kết, tự tích luỹ … tuỳ thuộc từng
loại hình Ngân hàng. Để thực hiện mở rộng hoạt động kinh doanh của mình,
các Ngân hàng phải huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế như nhận tiền
gửi của các doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm của dân cư…
-Hoạt động ngân quỹ: Đó là việc Ngân hàng nắm giữ tiền mặt tại két,
các khoản tiền thanh toán Ngân hàng trung ương, và NHTM khác, tiền đang
trong quá trình thu. Với hoạt động này, một mặt đảm bảo về dự trữ bắt buộc
với NHTW, một mặt bảo đảm khả năng thanh toán, tránh rủi ro dẫn đến sự
sụp đổ của Ngân hàng. Hoạt động này thường không sinh lời.
- Hoạt động tín dụng: là hoạt động quan trọng nhất mang lại nguồn thu
nhập chủ yếu và quyết định về sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
- Hoạt động đầu tư: Ngân hàng kiếm lời từ khoản chênh lệch giũa giá
mua và giá bán các chứng khoán trên thị trường tài chính. Đồng thời, Ngân
hàng nắm giữ các trái phiếu chính phủ, cổ phiếu công ty hoặc tham gia góp
vốn liên doanh với các doanh nghiệp để hưởng lãi suất hoặc chia lợi nhuận.
- Hoạt động trung gian thanh toán: NHTM thực hiện thanh toán qua: hệ
thống thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng, phát hành các loại séc, thẻ ngân
hàng, thực hiện trích tài khoản, chuyển khoản thanh toán trực tiếp cho cá
nhân, qua đó ngân hàng thu phí, tỉ trọng hoạt động này ngày càng tăng.
12. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.026
- Cung cấp các dịch vụ khác: Tư vấn đầu tư bảo lãnh (dự thầu, thanh
toán, phát hành chứng khoán …) đại lí, giữ két, …
Rõ ràng các hoạt động của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau. Ngân hàng chỉ có thể tăng cường cho vay đầu tư khi huy
động được nguồn vốn dồi dào và rẻ. Xu thế cạnh tranh đòi hỏi chất lượng dịch
vụ cao, phí phải chăng sẽ thu hút khách hàng đến đông hơn, tăng nguồn vốn
huy động cho ngân hàng, mở rộng thị trường cho vay, đầu tư …
1.1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Kháiniệm về nguồn vốn
NHTM là một trung gian tài chính, ở mỗi nước khác nhau các trung gian
tài chính lại được phân chia khác nhau. Tuy nhiên, luôn tồn tại một điểm
chung là vai trò chủ đạo của các ngân hàng thương mại đóng góp khối lượng
tài sản và tầm quan trọng đối với nền kinh tế. Để có được vị trí đó NHTM
phải đặt yếu tố lợi nhuận lên hàng đầu và công cụ duy nhất mà các NHTM
phải có trước tiên là vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mạitạo lập
hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ
kinh doanh khác.
1.1.2.2 Các loại nguồn vốn
a. Vốn chủ sở hữu: Vốn này chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng thương mại xong lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi
thành lập một ngôn hàng.
b. Nguồn vốn huy động :
Là những giá trị tiền tệ huy động được từ các tổ chức kinh tế, các cá
nhân và trong xã hội. Vốn huy động chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng thương mại, là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thương
mại thực hiện các hoạt động của mình
c. Các nguồn vốn khác
13. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.027
- Phát hành trái phiếu: Trái phiếu là một công cụ nhằm huy động vốn
trung và dài hạn để tài trợ cho các dự án lớn. Trái phiếu thường được phát
hành trên quy mô lớn và đồng loạt cả hệ thống ngân hàng.
- Chứng chỉ tiền gửi: Chứng chỉ tiền gửi được phát hành nhằm mục đích
huy động vốn trung và dài hạn góp phần phục vụ đầu tư phát triển đất nước và
thực hiện kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
- Nguồn vốn đi vay.
1.1.2.3 Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
NHTM là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay.
Dù dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để
đạt được điều đó, công cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là vốn. Tuy
nhiên một ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động
nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay. Ngược lại, một ngân
hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết trong hoạt động
kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy
động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh
nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn và hiệu
quả. Vậy vốn là cơ sở để ngân hàng tạo ra thế chủ động trong kinh doanh.
-Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh. Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện
kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Ngân
hành là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường đó là tiền tệ.
Chính vì thế có thể nói: Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của
ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng
vốn trong suốt quá trình hoạt động.
-Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác.
14. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.028
Tuỳ theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các ngân hàng
sẽ quyết định quy mô và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân
hàng có đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ giới
hạn trên thị trường trong nước mà còn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc
gia (cho vay trên thị trường quốc tế). Ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên
các ngân hàng nhỏ không có những phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động
của lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư. Nói chung, một ngân
hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu xin vay, dễ dàng mở
rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác của
ngân hàng.
-Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thị trường tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động
đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể
hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu.
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng
càng lớn. Để đảm bảo được các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn
vốn thoả mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để
nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần
phải mở rộng quy mô tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng.
-Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời gian và thời
hạn cho vay. Đặc biệt ngày nay, sự xuất hiện hàng loạt các tổ chức tín dụng
đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một
nguồn vốn dồi dào, ngân hàng sẽ chủ động đưa ra các mức lãi suất cho vay
một cách hợp lý nhằm thu hút được khách hàng. Với năng lực tài chính vững
mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn với lãi suất thấp nhất nhưng cho
15. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.029
vay với lãi suất cao nhất có thể nhằm tối đa hoá được lợi nhuận nhưng vẫn
đảm bảo thu hút được khách hàng về ngân hàng mình.
1.1.2.4 Mối quan hệgiữa nguồn vốn và sử dụng vốn
Quy mô nguồn vốn quyết định trực tiếp đến nguồn để ngân hàng thương
mại có thể sử dụng để kinh doanh. Quy mô nguồn vốn lớn giúp ngân hàng có
nguồn vốn lớn để kinh doanh, tạo ra ưu thế so với các ngân hàng khác.
Cơ cấu nguồn vốn cũng ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng vốn của
NHTM . Về nguyên tắc thì nguồn vốn ngắn hạn thì chủ yếu dùng để sử dụng
vào các hoạt động cho vay, đầu tư ngắn hạn; nguồn vốn trung và dài hạn chủ
yếu sủ dụng vào các hoạt động cho vay, đầu tư trung và dài hạn. Nếu ngân
hàng có lượng vốn dài hạn lớn thì có thể đẩy mạnh hoạt động cho vay, đầu tư
dài hạn. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý sẽ giúp ngân hàng có hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm huy động vốn
Vốn huyđộng là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân
hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy
động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ NHTM nào.
Bản chất của vốn huy động là các tài sản thuộc các chủ sở hữu khác
nhau. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách
nhiệm hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn.
Vốn huy động có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM. Nó cũng là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh
doanh. Thông thường vốn chiếm tỷ trọng trên 90% tổng nguồn vốn. Do đó
hoạt động huy vốn của Ngân hàng càng hiệu quả thì tổng nguồn vốn của
Ngân hàng sẽ tăng, là tiền đề để tiến hành hoạt động sử dụng vốn.
1.2.2 Các hình thức huy động vốn
- Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán
16. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0210
Đây là khoản tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để
nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép , các nhu
cầu chi trả của doanh nghiệp hoặc cá nhân đều được ngân hàng thực hiện .
Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân đều có thể được nhập
vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Lãi suất của khoản tiền này rất thấp,
thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ của ngân hàng với
mức phí thấp.
- Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng
đến.Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi
tiết kiệm với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm
, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hót ngày càng nhiều tiền tiết kiệm,
các ngân hàng đều khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền
mặt tại nhà bằng cách ở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy
động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn …
-Huy động vốn thông qua tiền gửi của các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt đông sản xuất kinh doanh nên các
đơnvị này thường gửi một khối lượng lớn tiền vào ngân hàng đểhưởng tiện Ých
trong thanh toán. NHTM là một trung gian tài chính, nó quan hệ với các đối
tượng này thông qua việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và
đáp ứng yêu cầuthanh toáncủa họ. Do có sựđan xen giữa các khoản phải thu và
các khoản phải thanh toán nên ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi nhất
định, điều này lí giải vì sao ngân hàng huy động được nhiều nguồn vốn nhất
tronglĩnh vực này, có chiphí thấp và được sửdụngcho vay không chỉ ngắn hạn
mà còncảtrung hạn. Tuy nhiên nguồn này có hạn chế là tính ổn định và độ lớn
phụ thuộc vào quy mô, loại hình của doanh nghiệp.
-Huy động vốn thông qua pháthành giấytờ có giá
17. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0211
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy
tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
trong hình thức này, Ngân hàng chủ động phát hành chứng từ có giá theo đợt
để bổ sung nguồn vốn kinh doanh, mà chủ yếu là vốn trung và dài hạn.
Kỳ phiếu ngân hàng: Là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (khoảng 1 năm).
Nó có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn, vì vậy nó
được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng. Việc phát
hành kỳ phiếu tùy thuộc theo thời gian và tình hình cụ thể của nguồn vốn
ngân hàng. Vốn này chỉ được huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy
động đủ khối lượng theo dự kiến ngân hàng sẽ ngừng việc huy động kỳ phiếu.
Đây là hình thức huy động vốn nhanh vì còn có lãi suất cao hơn lãi suất tiết
kiệm cùng thời hạn, lại có thể chuyển nhượng dễ dàng nên thu hút khối lượng
tương đối cao.
Trái phiếu ngân hàng: là một bản cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả
gốc và lãi) của ngân hàng phát hành trái phiếu đối với người sở hữu trái
phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động
vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu các NHTM chịu sự quản lý
của NHNN, các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán. Lãi suất của trái
phiếu thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu,… Trong khi kì
phiếu là được phát hành ở tứng chi nhánh với khung lãi suất, thời gian phát
hành riêng biệt thì trái phiếu được phát hành với quy mô lớn, đồng loạt trong
hệ thống mỗi ngân hàng
Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định
kỳ của khách hàng ở ngân hàng, người sở hữu giấy tờ này sẽ đươc thanh toán
tiền lãi theo kỳ hạn và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ khi phát hành
được lưu thông trên thị trường tiền tệ. Các ngân hàng phát hành chứng chỉ
tiền gửi chủ yếu cho mục đích thanh khoản. Các chứng chỉ này thường không
18. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0212
thuộc loại trái phiếu chiết khấu, lãi suất thường cao hơn lãi suất của tín phiếu
kho bạc và mức độ rủi ro của nó cũng thấp.
Ở nước ta hiện nay các hình thức huy động qua phát hành công cụ nợ
còn thấp so với nguồn huy động khác. Tùy theo từng thời kỳ, khi nào cần thì
ngân hàng mới huy động. Sử dụng nguồn này ngân hàng chủ động được thời
gian sử dụng, số lượng và giá cả của vốn. Tuy ngân hàng phải trả mức lãi suất
cao hơn mức lãi suất huy động vốn, nhưng có tác dụng kiềm chế làm phát và
góp phần cho sự hình thành và phát triền của thị trường chứng khoán.
-Huy động vốn các bằng hình thức khác
+ Đi vay
Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các NHTM có thể huy động
bằng cách vay các tổ chức tín dụng khác thông qua thị trường nội địa ngoại tệ
liên ngân hàng. Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được
tiến hành theo nguyên tắc “đi vay – cho vay” và phải được thỏa thuận trên cơ
sở hợp đồng tín dụng, vốn đi vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền
mặt tại chỗ và các giấy tờ có giá). Các NHTM đi vay chấp hành đầy đủ các
nguyên tắc dự trữ bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh
toán hoạt động thường xuyên tại NHTW. Khi các NHTM vay mượn của nhau
mà vẫn thiếu vốn hoặc khả năng thanh toán bị đe dọa, các NHTM thực hiện
vay vốn tại NHTW để tạo thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh
của mình. Nguồn vốn của NHTW là nguồn vốn cuối cùng đảm bảo khả năng
thanh toán bình thường cho các NHTM.
Vay từ ngân hàng trung ương: NHTW được coi là ngân hàng của ngân
hàng, là người cho vay sau cùng của các NHTM. Quyền vay tiền tại NHTW
của các NHTM khi thiếu hụt dự trữ hay thiếu vốn được xác định khi được
NHTW cho phép thành lập. Khi NHTM thiếu tiền mặt, không đáp ứng được
thanh khoản, mà lại rất khó vay ở thi trường tiền tệ trong khi các ngân hàng
khác cũng đang rất thiếu vốn thì buộc phải tìm đến NHTW phổ biến là vay
19. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0213
chiết khấu, tái chiết khấu trái phiếu kho bạc mà các NHTM đã cho vay chưa
đáo hạn và các thương phiếu.
Vay trên thị trường liên ngân hàng: ở bất kỳ thời điểm nào cũng có
những NHTM có vốn dự trữ dư thừa gửi tại NHNN, khoản dự trữ này không
sinh lời nên họ sẵn sàng nhượng lại cho các ngân hàng sử dụng trong một thời
gian nhất định. Trên thực tế, các NHTM sử dụng rất nhiều vốn vay trên thị
trường liên ngân hàng để cho doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế vay.
+Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM còn có các nguồn khác
nhau như: Tiền gửi ký quỹ, tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán, tiền tạm
giữ, tiền đang chuyển vào tài khoản khác. NHTM cũng có thể sử dụng những
hình thức huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ nền
kinh tế, từ nước ngoài thông qua các hoạt động ủy thác về dịch vụ xã hội như:
dịch vụ câu lạc bộ,…hoặc đứng ra làm đại lý phát hành chứng khoán cho các
công ty, làm trung gian thanh toán, làm đại lý bảo hiểm, làm ủy thác đầu tư,…
1.3 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
Hiệu quả huyđộng vốn là khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng
vốn của ngân hàng.Đóchính là sự đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu sử dụng
vốn với chi phí hợp lý.
1.3.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn
-Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian
Vốn huy động của ngân hàng phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng
để thỏa mãn nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh
khác ngày càng tăng của ngân hàng. Nếu ngân hàng huy động được một
lượng vốn lớn, nhưng lại không ổn định, thường xuyên có những dòng tiền
lớn bị rút ra thì lượng vốn dành cho đầu tư, cho vay sẽ không lớn, hiệu quả
huy động vốn không cao, thường xuyên phải đối đầu với vấn đề thanh khoản.
20. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0214
Chỉ tiêu này được đánhgiá qua:mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và
số lượng vốn huy độngcó kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm, có độ gia
tăng đều đặn, đạt mục tiêu nguồn vốn đặt ra là nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
- Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh
Nguồn vốn huy động cần tính toán lượng có thể sử dụng cho hoạt động
kinh doanh. Ví dụ như huy động tiền gửi thì cần trích ra một khoản dự trử bắt
buộc, nguồn vốn ngắn hạn thì chỉ có thể sư dụng vào cho vay đầu tư dài hạn
một số lượng nhất định.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động
Công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà cơ cấu vốn lại
không có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ. Đối với ngân hàng, do mỗi nguồn vốn có
những điểm mạnh, điểm yếu riêng trong việc khai thác và huy động nên cơ
cấu vốn biến đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi trong hoạt động sử dụng vốn : cho vay,
đầu tư, bảo lãnh và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt
động kinh doanh. Cơ cấu nguồn vốn huy động phụ thuộc không chỉ vào một
phần kế hoạch của ngân hàng mà còn chịu sự tác động của các nhân tố bên
ngoài đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu tiếp cận thị trường.
- Chi phí huy động vốn
+ Lãi suất huy động
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh
tế. Người gửi muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn lãi suất thấp. Là
trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, ngân hàng phải tìm
cách điều chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên, trong đó
điều quan trọng là phải đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy trong huy động
vốn, mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm
kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ
nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một mức lãi suất chấp nhận được
21. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0215
trên thị trường. Chi phí huy động được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu lãi
suất huy động bình quân (tính bằng bình quân gia quân gia quyền của lãi suất
các nguồn theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy động của từng nguồn và
đặc biệt là lãi suất cạnh tranh NEC.
Mặt khác, cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hoá
trong lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết , Sự đa
dạng hoá lãi suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân
hàng đưa ra. Nếu có chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả, ngân hàng sẽ tối
thiểu hoá được chi phí trong khi vẫn hoàn thanh kế hoạch về nguồn vốn .
+ Chi phí khác
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất , trong quá trình huy động vốn còn có
các chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động, chi phí in ấn
phát hành, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch quảng cáo… Tuy chi phí
này chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp
phần giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng.
- Các chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu chính trên , chất lượng công tác huy động vốn còn
được đánh giá qua một số chỉ tiêu :
• Mức độ hoạt động của vốn huy động : Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ
số sử dụng vốn . Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt , điều này thể
hiện nguồn vốn huy động được sử dụng tối đa.
• Mức độ thuận tiện khách hàng : Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền
, rút tiền , các dịch vụ kèm theo của ngân hàng …nhằm tiết kiệm được thời
gian và chi phí cho khách hàng .
• Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định .
• Một số chỉ tiêu khác như : số lượng vốn bị rót ra trước thời hạn , kỳ hạn
thực tế của nguồn vốn…
1.3.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn
22. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0216
Nguồn vốn chính là nguồn lực để ngân hàng thương mại thực hiện hoạt
động kinh doanh của mình. Trong nguồn vốn thì nguồn vốn huy động chiếm
tỉ trộng lớn nhất. Do đó nguồn vốn huy động có tác động trực tiếp đối với sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Huy động vốn hiệu quả sẽ tạo
điều kiện cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả, có lợi nhuận cao.
1.3.4 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn
Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại được xem xét qua hai nhóm nhân tố đó là : nhóm nhân tố mang
tính khách quan và nhóm nhân tố mang tính chủ quan.
a. Nhân tố khách quan
* Thứ nhất là môi trường pháp lý
Như chúng ta đã biết, hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng,
tác động hết sức mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể
việc huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu
chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Chính vì lẽ đó, hoạt động
của ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ gắt gao hơn so với các doanh
nghiệp khác. Thực tế là ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính
sách, các quy định của chính phủ, của NHTW; đó là Luật các tổ chúc tín
dụng, luật kinh tế, luật dân sự, hàng loạt hệ thống các quy định cụ thể trong
từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức. Trong sự ràng buộc về luật pháp này
thì các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và kết quả
làm ảnh đến quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn. Bởi khi chính sách
của Nhà nước, của NHTW: chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng thay
đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng nh chất lượng nguồn vốn
của NHTM.
* Thứ hai là môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
23. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0217
Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng
không thể thoát ly khỏi môi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường kinh tế
- chính trị - xã hội .
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử
dụng vốn luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng , thu nhập , tình
trạng thất nghiệp, lạm phát … tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng,
sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi
trường cho việc thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh
tế suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng bị thu
hẹp khiến quá trình tạo vốn của ngân hàng gặo khó khăn.
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị
không ổn định. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác
động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong
khu vực và trên thế giới. Điều này cũng là nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy
động vốn của ngân hàng.
Yếu tố xã hội cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn thông qua
việc phân bổ dân cư, trình độ, lứa tuổi …Ngân hàng cũng nên xem xét yếu tố
này trong hoạt động huy động vốn của mình.
* Thứ ba là môi trường văn hoá.
Môi trường văn hoá là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quen
trong việc sử dụng tiền của dân cư. Và những tập quán tiêu dùng này sẽ ảnh
hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng. Nếu ở những vùng mà người
dân quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ thì việc huy động
vốn của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Hơn nữa, mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội, thói quen tích luỹ ảnh
hưởng đến quyết định của những thành viên trong xã hội về phương thức tiêu
dùng và tiết kiệm, giữ tiền ở nhà, gửi tiền ở ngân hàng, đầu tư vào chứng
khoán hoặc bất động sản …
24. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0218
* Thứ tư là yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính
Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều
loại hình ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Do đó, cạnh
tranh có xu hướng gia tăng mạnh, làm giảm đi sự khác biệt giữa ngân hàng
thương mại với các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Xu hướng cạnh tranh
trong ngành ngân hàng càng gia tăng do các yếu tố như thay đổi chính sách tài
chính tiền tệ , đổi mới tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ…
Cạnh tranh về tiền gửi diễn ra dưới nhiều hình thức. Các ngân hàng có
thể áp dụng những điều kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng gửi tiền.
Vì lý do này, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi được mở rộng và
được phổ biến nhanh chóng. Thêm vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi ngân
hàng có thể huy động tiền gửi có kỳ hạn , thậm chí còncung cấp các tài khoản
không kỳ hạn.
b. Nhân tố chủ quan
* Các hình thức huy động vốn và chất lượng các dịch vụ do ngân hàng
cung ứng, và hệ thống mạng lưới .
Hình thức huy động vốn của ngân hàng đưa ra càng phong phú, đa dạng
linh hoạt và thuận tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn,
xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý trong dân cư . Chính sự đa
dạng hoá các hình thức huy động vốn của Ngân hàng đã giúp cho mỗi người
dân, mỗi doanh nghiệp tìm được cho mình một hình thức đầu tư hợp lý nhất.
Khi các ngân hàng thương mại đưa ra các hình thức huy động vốn ngày
càng đa dạng và hợp lý, cùng với việc mở rộng hệ thống màng lưới hoạt động,
và nâng cao chất lượng hoạt động các dịch vụ ngân hàng, từ đó thu hút ngày
càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân
hàng trong việc huy động vốn . Ngược lại khi các hình thức huy động vốn
của ngân hàng chưa đa dạng, phong phú, chất lượng hoạt động dịch vụ chưa
cao, hệ thống màng lưới còn Ýt, chưa thuận lợi cho khách hàng trong việc
25. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0219
giao dịch với ngân hàng, thì nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới huy động vốn của
ngân hàng .
Hiện nay với sự đổi mới sâu sắc của ngành ngân hàng, các ngân hàng
thương mại không ngừng đổi mới về khoa học, công nghệ, về phong cách
giao dịch, mở rộng các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng, phát triển
thêm mạng lưới hoạt động từ chi nhánh cấp 3, cấp 4, các ngân hàng lưu động,
và các ngân hàng hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp,
kinh doanh dịch vụ ...
* Chất lượng hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy
động tiền gửi vào hệ thống ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ
khơi tăng các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thì nghiệp vụ sử dụng
vốn thực hiện sử dụng các nguồn vốn đó vào sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ....để đem lại khả năng sinh lời, thu lợi nhuận về cho ngân hàng. Do vậy
nếu nghiệp vụ sử dụng vốn không hiệu quả tất yếu dẫn đến việc huy động vốn
bị thu hẹp lại. Khi sử dụng vốn kém hiệu quả, làm thất thoát vốn nhiều dẫn
đến lòng tin của dân chúng vào ngân hàng bị giảm đi. Từ đó sẽ rất khó khăn
cho các hình thức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi. Mặt khác hoạt động tín
dụng hiệu quả tạo cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế kinh doanh có
hiệu quả, thu nhập xã hội ngày càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời sống của
dân cư ngày càng nâng cao, nguồn vốn nhàn rỗi ngày càng tăng, tạo cho
nguồn vốn ngân hàng huy động ngày càng tăng trưởng để thực hiện đầu tư
cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo .
* Uy tín của ngân hàng.
Có thể gọi đây chính là tài sản vô hình của ngân hàng. Uy tín bao gồm
uy tín của ngân hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong hội đồng
quản trị, ban giám đốc. Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý trong công
tác huy động vốn vì trong lòng thị trường ngân hàng đã tạo một hình ảnh
26. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0220
riêng, khi đó khách hàng sẽ tin tưởng vào ngân hàng, giúp ngân hàngcó khả
năng ổn định khối lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động (thực tế
khi ngân hàng có tiếng tăm, họ dễ dàng thu hút vốn hơn các ngân hàng khác
ngay cả khi lãi suất tiền gửi của ngân hàng đưa ra có thấp hơn).
* Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Mỗi ngân hàng đều xây dùng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ
thể. Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định
vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội thách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh
trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng ngân hàng sẽ có
thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể
thay đổi tỷ lệ các loại nguồn, tăng hay giảm chi phí huy động. Với tác dụng to
lớn nh- vậy, nếu chiến lược kinh doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn
vốn được khai thác một cách tối đa thì công tác huy động vốn sẽ phát huy
được hiệu quả.
* Trình độ công nghệ ngân hàng.
Trình độ công nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ ngân
hàng; các loại hình dịch vụ ngân hàng cung ứng; trình độ nghiệp vụ của cán
bộ, nhân viên ngân hàng.
Cơ sở vật chất của ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ tiên
tiến mang lại lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi
và phục vụ cho khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho khách hàng. Thực tế
khách hàng sẽ tin tưởng yên tâm hơn khi gửi tiền ở một ngân hàng có trình độ
công nghệ trình độ công nghệ ngân hàng cao. Và khi khách hàng đã thực sự
yên tâm gửi tièn thì ngân hàng dễ dàng trong việc huy động.
* Năng lực , trình độ , đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng .
Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự , tài sản nợ , tài sản có , tức là
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình , ngân hàng dự đoán được
27. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0221
những rủi ro xảy ra , dự đoán được môi trường đầu tư của mình có hiệu quả
hay không thì quá trình hoạt động của ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn,
tăng uy tín , tạo điều kiện thu hút khách hàng gửi tiền cũng như vay tiền.
Mặt khác, trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao, mọi thao
tác nghiệp vụ thực hiện nhanh chóng, chính xác, có hiệu quả; thái độ phục
vụ, tác phong làm việc của cán bộ ngân hàng tốt, nhiệt tình, cởi mở, tạo thuận
lợi cho khách hàng sẽ gây được ấn tượng tốt đối với khách hàng, thu hút được
nhiều khách hàng hơn. Thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng đối với khách
hàng có ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn cho ngân hàng. Do đó, để thu
hút khách hàng gửi tiền, đi đôi với việc trau dồi kiến thức, nghiệp vụ, cán bộ
ngân hàng phải thường xuyên chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho
vừa lòng khách hàng .
* Công tác quảng cáo , khuyến mãi…
Các ngân hàng thương mại hiện nay đã từng bước học tập và ứng dụng
nghệ thuật thông tin quảng cáo , các hình thức khuyến mãi…Tuy việc đầu tư
cho công tác này còn hạn chế , nhưng có thể nói đây cũng là mặt mạnh của
ngành ngân hàng trong việc cạnh tranh để huy động tiền gửi . Thông tin
quảng cáo , tiếp thị khuyến mại , các dịch vụ hậu mãi rõ ràng sẽ phát triển
mạnh mẽ trong cơ chế thị trường . Và tuỳ vào chu kỳ sống của sản phẩm dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp để các nhà quản trị ngân hàng chọn thời điểm, thời
gian sử dụng, chiến lược quảng cáo khuyến mãi cũng như hậu mãi phù hợp.
28. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0222
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, em đã trình bày những vấn đề cơ bản về huy động
vốn, hiệu quả huy động vốn, các hình thức huy đông vốn, các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả huy động vốn cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy
động. Đó chính là cơ sở lý luận đề nghiên cứu những vấn đề tiếp theo của
khóa luận.
34. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0228
doanh cña chi nh¸nh ®Ó kÞp thêi kh¾c phôc nh÷ng thiÕu
sãt, b¶o vÖ an toµn tµi s¶n c¬ quan.
2.1.3 Tìnhhình hoạt động kinhdoanh
- Công tác huy động vốn
B¶ng 2.1 : Nguån vèn huy ®éng
§¬n vÞ: TriÖu ®ång
N¨m
ChØ
tiªu
2012 2013 2014 2014/2013 2013/2012
Gi¸
trÞ
Tû
trän
g
( %
)
Gi¸
trÞ
Tû
trän
g
( %
)
Gi¸
trÞ
Tû
trän
g
( %
)
+ % + %
Tæng
nguån
vèn huy
®éng
850,8
43
100
1,024,
083
100
1,198,
810
100
174,72
7
17.06
173,2
40
20.4
Nguån: B¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh qua c¸c
n¨m 2012-2014
Qua b¶ng 2.1 cho ta thÊy nguån vèn huy ®éng trªn
®Þa bµn huyÖn t¨ng tr-ëng qua c¸c n¨m tõ 2012 ®Õn
2014. N¨m 2012, tæng nguån vèn huy ®éng lµ 850,843
triÖu ®ång. N¨m 2013, tæng nguån vèn huy ®éng lµ
1,024,083 tr®; t¨ng so víi n¨m 2012 vÒ sè tuyÖt ®èi
t¨ng 173,024 tr®, vÒ sè t-¬ng ®èi t¨ng 20.4 %. N¨m
2014, tæng nguån vèn huy ®éng lµ 1,198,810 tr®; so
víi n¨m 2013 vÒ sè tuyÖt ®èi t¨ng 174,727 triÖu
®ång, t-¬ng øng 17.06 %.
- Hoạt động tín dụng
+ Hoạt động cho vay
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả hoạt động cho vay
35. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0229
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2012 2013 2014
Số tiền Tỷ trọng
( % )
Số tiền Tỷ trọng
( % )
Số tiền Tỷ trọng
(%)
1. Doanh số cho vay 892,108 100 1,529,898 100 2,101,613 100
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung, dài hạn
651,239
240,869
73
27
1,009,733
520,165
66
34
1,799,662
301,951
85.6
14.4
2. Doanh số thu nợ 784,585 100 1,345,596 100 1,877,283 100
Thu nợ ngắn hạn
Thu nợ trung, dài hạn
604,131
180,455
77
23
861,182
484,415
64
36
1,612,470
264,813
86
14
Nguån: B¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh
qua c¸c n¨m 2012-2014
Qua b¶ng 2.2, ta thÊy doanh sè cho vay trong ®Þa
bµn huyÖn Ý Yên tăngtrưởngliên tục, đạt được những mức tăng trưởng cao
trongcác năm từ 2012 đến2014. Cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cho vay
chủyếu củaNgân hàng NN&PTNT huyệnÝ Yên- Nam Định. Tỉ trọng của cho
vay ngắn hạn trong các năm 2012, 2013, 2014 lần lượt là 73%, 66% và 85.6%
Năm 2012, tổngdoanhsốchovaylà 892.108trđ. Năm2013, tổng doanh số
cho vaylà 1,529,898trđ so vớinăm 2012 về số tuyệt đối tăng 637,790 trđ, về số
tương đối tăng 71.5%.
Năm 2014, tổng doanh số cho vay là 2,101,613 trđ tăng mạnh so với năm
2013 về số tuyệt đối tăng 571,715 trđ tương ứng với mức tăng 37.4%.
Về doanhsố thunợ, năm2012 là 784,585trđ. Năm 2013, doanhsố thu nợ là
1,345,596trđ tăng561,011trđ tương ứng với mức tăng 71.5% so với năm 2012.
Năm 2014, doanhsốthunợ là 1,877,283trđ, sovớinăm 2013 về số tuyệtđối tăng
531,687 trđ tương ứng với mức tăng về số tương đối là 39.5%.
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương
mại, đó là hoạt động kinh doanh chính đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Việc
doanh số cho vay của NHNNo&PTNN chi nhánh huyện Ý Yên- Nam Định
36. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0230
tăng trưởng nhanh và ổ định qua các năm đã phần nào cho thấy kết quả kinh
doanh của chi nhánh tốt dần lên qua các năm.
+ Tình hình dư nợ
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
+ % + %
Tổng dư nợ 866,945 100 1,051,247 100 1,278,471 100 184,302 21.3 227,224 21.6
Ngắn hạn 615,531 71 767,410 73 917,251 72 151,879 24.7 149,841 19.5
Trung hạn 251,414 29 283,837 27 361,220 28 32,423 12.9 77,383 27.3
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2012-2014
Tổng dư nợ vẫn tăng nhanh theo các năm, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ
trọng cao
Năm 2012 tổng dư nợ là 866,945 trđ. Trong đó dư nợ ngắn hạn là
615,531 trđ chiếm tỷ trọng là 71%; dư nợ trung và dài hạn là 251,414 , chiếm
tỷ trọng 29%. Năm 2013, tổng dư nợ là 1,051,247 trđ; so với năm 2012 về số
tuyệt đối tăng 184,320 trđ, về số tương đối tăng 21.3%. Trong đó dư nợ ngắn
hạn là 767,410 trđ, so với năm 2012 tăng 151,879 trđ, tăng 24.7%; dư nợ cho
vay trung và dài hạn là 283,837 trđ, so với năm 2012 tăng 34,423 trđ, tương
ứng tăng 12.9%.
Năm 2014, tổng dư nợ là 1,287,471 trđ so với năm 2013 tăng 227,224
trđ, trong đó dư nợ ngắn hạn là 917,251 trđ chiếm tỷ trọng là 72%, tăng
149,841 trđ so với năm 2013, tương ứng về số tương đối tăng 19.5%; dư nợ
trung và dài hạn là 361,221, chiếm tỷ trọng 28%, tăng 77,383 trđ so với năm
2013, về số tương đối tăng 27.3%.
37. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0231
Dư nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao trong tổng dư nợ cũng cần phải quan
tâm đểcó thể lên kế hoạchhuy độngvốn mộtcáchhợp lý, tăng cường huy động
các nguồn vốn ngắn hạn để hoạt động huy động vốn đạt kết quả cao nhất.
Hoạt động tín dụng còn hạn chế chủ yếu tập trung ở hoạt động cho vay,
còn các hoạt động tín dụng khác như: bảo lãnh, thanh toán quốc tế, chiết khấu
các giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng rất nhỏ, làm hạn chế doanh thu của chi
nhánh. Để hoạt động hiệu quả hơn, đạt các chỉ tiêu được giao, chi nhánh
NHNNo&PTNT huyện ý Yên luôn bám sát chủ trương phát triển kinh tế của
Nhà Nước và NHNNo&PTNT Việt Nam
- Hoạt động dịch vụ ngân hàng
+Dịch vụ bảo lãnh.
Ngân hàng nông nghiệp hiện nay thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh từng
lần hoặc theo hạn mức, tuỳ theo nhu cầu của khách hàng với thủ tục đơn giản
nhanh chóng tuỳ vào hình thức bảo lãnh đảm bảo đáp ứng nhu cầu kinh doanh
của khách hàng.
Các hình thức bảo lãnh hiện ngân hàng đang cung cấp:
+Bảo lãnh dự thầu.
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
+Bảo lãnh bảo hành sản phẩm.
+ Bảo lãnh hoàn tiền ứng trước.
+ Bảo lãnh thanh toán.
+ Dịch vụ uỷ thác.
Nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và
quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả dịch vụ uỷ
thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ - Các ngân hàng đóng vai trò là người được
uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời.
Tại NHNNo huyện Ý Yên không diễn ra các hoạt động nêu trên mà chỉ
nhận uỷ thác của chính phủ về vốn để cho khách hàng vay để đầu tư dự án.
38. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0232
+Dịch vụ thẻ ATM.
Hiện nay sản phẩm thẻ ATM đang từng bước phát triển và tăng trưởng
rõ rệt kể từ khi trương trình IPCAS đi vào hoạt động ổn định.
Với phương trâm “Ngân hàng Nông nghiệp luôn hướng đến sự hoàn
thiện của khách hàng” hiện này Ngân hàng Nông nghiệp đang cung cấp sản
phẩm thẻ nội địa Success, một sản phẩm thanh toán hiện đại an toàn. Thẻ
được phát hành trên cơ sở tiền gửi thanh toán của khách hàng và được sử
dụng để thực hiện tại máy ATM.
+Nhóm sản phẩm ngân hàng điện tử
Những dịch vụ ngân hàng điện tử phù hợp nhu cầu của nền kinh tế trong
điều kiện bùng nổ thông tin như các dịch vụ:
Mobile banking giao dịch ngân hàng qua điện thoại với tiện ích để kiểm
tra tài khoản , chuyển tiền, hỏi thông tin về lãi suát và tỷ giá hối đoái.
Internetbanking giao dịch ngân hàng trên Internet là một cách thức tiện
lợi và an toàn, đi kèm với việc sử dụng Internet ngày càng ra tăng thì càng có
nhiều ngân hàng sử dụng các trang Web để cung cấp các sản phẩm dịch vụ
của mình hoặc tăng cường giao tiếp với khách hàng.
Dịch vụ mobilebanking giao dịch ngân hàng di động như chuyển khoản
qua tin nhắn SMS. Đến 31/12/2014 NHNNo&PTNT Ý Yên đã có 2450
khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ này và dịch vụ này đang có thế mạnh
phát triển.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinhdoanh
Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của NHNNo&PTNT chi nhánh
huyện Ý Yên được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2012 2013 2014
39. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0233
Thu nhập 186,620 259,305 303,145
1.Thu nhập từ hoạt động tín dụng
2.Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
3. Thu nhập khác
160,567
3,659
22,394
214,186
2,074
43,045
220,139
7,042
75,964
Chi phí 104,638 126,430 132,786
1. Chi phí hoạt động tín dụng
2. Chi phí hoạt động dịch vụ
3. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
4. Chi phí khác
66,631
1,652
27,040
9,315
102,408
1,011
6,816
17,194
85,611
3,793
22,968
20,414
Lợi nhuận trước thuế 81,982 132,875 170,359
Thuế TNDN 20,500 33,219 42,590
Lợi nhuận sau thuế 61,482 99,656 127,769
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2012-2014
40. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0234
Qua bảng số liệu trên ta thấy: từ năm 2012 đến 2014, tình hình kinh
doanh của chi nhánh tốt dần lên theo các năm, lợi nhuận của năm sau cao hơn
năm trước.
Năm 2012, tổng thu nhập của ngân hàng là 186,620 trđ, trong đó nguồn
thu chính vẫn là thu từ hoạt động tín dụng (chủ yếu là thu lãi cho vay) với
160,567 trđ, thu nhập khác là 22,394 trđ. Tổng chi phí là 104,638 trđ; trong
đó, chi phí hoạt động tín dụng (chủ yếu là trả lãi tiền gửi) là 66,631 trđ. Lợi
nhuận sau thuế của ngân hàng đạt 61,482 trđ.
Năm 2013, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh đạt 99,656 trđ, so với năm
2012 tăng 38,174 trđ, về số tương đối tăng 62.1%. Thu nhập năm 2013 là
259,305 trđ, so với năm 2012 tăng 72,685 trđ, tăng 39%. Chi phí hoạt động là
126,430 trđ, so với năm 2012 tăng 21,792 trđ.
Năm 2014, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh là đạt 127,769; tăng 28,113
trđ tương ứng 28.2% so với năm 2013
=> Trong 3 năm 2012-2013-2014, lợi nhuận của ngân hàng đều tăng
một cách nhanh chóng và ổn định.
2.2 Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng
2.2.1 Tổng hợp nguồn vốn huy động
Bảng 2.5: Tồng hợp nguồn vốn huy động
Đơn vị: triệu đồng
N¨m
ChØ tiªu
2012 2013 2014 2014/2013 2013/2012
Gi¸
trÞ
Tû
trä
ng
( %
)
Gi¸
trÞ
Tû
trän
g
( %
)
Gi¸
trÞ
Tû
trän
g
( %
)
+ % + %
Tæng
nguån vèn
huy ®éng
850,8
43
100
1,024,
083
100
1,198,
810
100
174,72
7
17.06
173,2
40
20.4
41. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0235
Nguån: B¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh qua c¸c
n¨m 2012-2014
Qua b¶ng 2.1 cho ta thÊy nguån vèn huy ®éng trªn
®Þa bµn huyÖn t¨ng tr-ëng qua c¸c n¨m tõ 2012 ®Õn
2014. N¨m 2012, tæng nguån vèn huy ®éng lµ 850,843
triÖu ®ång. N¨m 2013, tæng nguån vèn huy ®éng lµ
1,024,083 tr®; t¨ng so víi n¨m 2012 vÒ sè tuyÖt ®èi
t¨ng 173,024 tr®, vÒ sè t-¬ng ®èi t¨ng 20.4 %. N¨m
2014, tæng nguån vèn huy ®éng lµ 1,198,810 tr®; so
víi n¨m 2013 vÒ sè tuyÖt ®èi t¨ng 174,727 triÖu
®ång, t-¬ng øng 17.06 %.
Có được thànhtích trên là kết quả của sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công
nhân viên của chinhánh. Côngtác tuyên truyền huy độngvốn và đổi mới phong
cách phục vụ tạo sự thoả mái và thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền được
Ngân hàng Nông nghiệp huyện Ý Yên đặc biệt quan tâm.
2.2.2 Phân loại các hình thức huy động vốn
- Theo kỳ hạn huyđộng
Huy động vốn có thể thực hiện theo nhiều kỳ hạn huy động khác nhau:
có thể là vốn ngắn hạn (bao gồm vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12
tháng), trung hạn (có kỳ hạn từ 12 tháng đến 60 tháng) và dài hạn ( kỳ hạn
trên 60 tháng). Việc xác định cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giúp ngân
hàng có những đối sách phù hợp trong từng giai đoạn, nhằm phù hợp nhất với
nhu cầu sử dụng vốn vào các kỳ hạn khác nhau và nhằm tối đa hóa hiệu quả
huy động, giảm chi phí huy động vốn.
Tình hình vốn huy động theo kỳ hạn của chi nhánh được phân tích
trong bảng sau cụ thể như sau:
Bảng 2.6: Vốn huy động phân theo kỳ hạn
Đơn vị: Triệu đồng
N¨m
Kỳ hạn
2012 2013 2014 2014/2013 2013/2012
Gi¸
trÞ
Tû
trä
ng
( %
)
Gi¸
trÞ
Tû
trän
g
( %
)
Gi¸
trÞ
Tû
trän
g
( %
)
+ % + %
42. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0236
Kh«ng kú
h¹n
98,21
0
12
157,03
1
15
138,19
4
12
-
18,837
-12
58,82
1
60
Cã kú h¹n 752,6
34
88
867,05
2
85
1,060,
616
88
193,54
6
22.32
114,4
35
15.2
Nguån: B¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh qua c¸c
n¨m 2012-2014
N¨m 2012, tiÒn göi cã kú h¹n lµ 752,634 tr®,
chiÕm tû träng 88% trong tæng nguån vèn huy ®éng;
tiÒn göi kh«ng kú h¹n lµ 98,210 tr®, chiÕm tû träng
12% trong tæng nguån vèn. N¨m 2013, tiÒn göi cã kú
h¹n lµ 867,052 tr®, so víi n¨m 2012 t¨ng 114,435
triÖu ®ång, t-¬ng øng t¨ng 15,2%; tiÒn göi kh«ng kú
h¹n lµ 157,031 tr®, so víi n¨m 2012 t¨ng 58,821 tr®,
t-¬ng øng t¨ng 60%. KÕt cÊu nguån vèn huy ®éng gi÷a
tiÒn göi cã kú h¹n vµ kh«ng kú h¹n lµ 85% vµ 15%.
N¨m 2014, tiÒn göi cã kú h¹n lµ 1,060,616 tr®,
so víi n¨m 2013 vÒ sè tuyÖt ®èi t¨ng 193,546 tr®, vÒ
sè t-¬ng ®èi t¨ng 22.32%; tiÒn göi kh«ng kú h¹n lµ
138,194 tr®, so víi n¨m 2013 gi¶m 18.837 tr®, t-¬ng
øng gi¶m 12%.
Qua bảng trên có thể thấy tỉ trọng của nguồn vốn có kỳ hạn trong tổng
nguồn vốn huy động trong 3 năm đều rất lớn, chiếm gần 90%. Nguồn vốn có
kỳ hạn lớn giúp ngân hàng có nguồn vốn ổ định để tiến hàng các hoạt đông
kinh doanh, đầu tư. Tuy nhiên chi phí trả lãi của nguồn vốn này lớn hơn nhiều
so với tiền gửi không kỳ hạn, do đó ngân hàng cần phải tính toán số lượng
cũng như sử dụng nguồn vốn này một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất.
- Theo chủ thể kinh tế
Bảng 2.7: Vốn huy động phân theo chủ thể kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
N¨m 2012 2013 2014 2014/2013 2013/2012
44. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0238
Loại tiền ng
( %
)
g
( %
)
g
( %
)
VN§ 827,6
84
97
999,76
6
98
1,175,
150
98
175,38
4
17.54
172,0
82
20.8
Ngo¹i tÖ 23,15
9
3 24,317 2 23,660 2 -657 -2.7 1,158 5
Nguån: B¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh qua c¸c
n¨m 2012-2014
Quabảngtrên ta thấy:Nguồn vốnhuy độngchủyếucủaNgân hàng là VNĐ
Đối với nguồn vốn nội tệ. Năm 2013 đạt 999,766 triệu đồng, tăng
172,082 triệu đồng so với năm 2012, chiếm tỷ trọng 98% trong tổng nguồn
vốn. Năm 2014 đạt 1,175,150 triệu đồng, tăng 175,384 triệu đồng so với năm
2013, tỷ trọng chiếm 77,37% trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn huy động chủ
yếu là nội tệ do khách hàng chủ yếu của Ngân hàng là người Việt Nam, họ có
thói quen dùng VNĐ. Đây là điều kiện tốt cho Ngân hàng cho vay khách hàng
trong nước vì họ chủ yếu vay vốn bằng VNĐ.
Nguồn huy động ngoại tệ: Năm 2013 so với năm 2012, nguồn huy động
bằng ngoại tệ tăng 1,158 triệu đồng với mức tăng 5%. Bước sang năm 2014,
nguồn huy động bằng ngoại tệ giảm 657 triệu đồng tương đương -2.7%
2.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngânhàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Huyện Ý Yên- Nam Định
2.3.1 Phân tích hiệu quả huy động vốn theo các chỉ tiêu
a. Mức độ cân xứng giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn:
Nh- ở chương I đã trình bày, huy động vốn và sử dụng vốn là có mối
liên hệ mật thiết với nhau. NHTM không những chỉ huy động thật nhiều
vốn với lãi suất thích hợp mà còn phải tìm kiếm nơi để cho vay và đầu tư
có hiệu quả. Nếu ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn mà không cho
vay và đầu tư hết thì sẽ bị ứ đọng vốn, làm giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu
45. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0239
ngân hàng không huy động đủ vốn để cho vay và đầu tư, ngân hàng sẽ
mất cơ hội mở rộng khách hàng, làm giảm uy tín của mình trên thị trường.
Điều quan trọng là công tác huy động vốn có nhịp nhàng với sử
dụng vốn hay không. Do vậy việc xem xét mối quan hệ giữa huy động và
sử dụng vốn có phù hợp cũng là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu
quả huy động vốn.
Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp chi nhánh NHNNo&PTNT chi nhánh huyện Ý Yên- Nam Định
được thể hiện qua bảng sau:
46. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0240
Bảng 2.9: Tình hình cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1 Vốn huy động 850,843 1,024,083 1,198,810
2 Tổng dư nợ 866,945 1,051,247 1,278,471
3 Hệ số sử dụng vốn (2/1) 101.9% 102.65% 106.65%
4 Thừa (+), thiếu (-) -16,102 -27,164 -79,661
(Nguồn số liệu báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012, 2013, 2014)
Qua bảng trên ta thấy qua các năm 2012-2014 tổng dư nợ đều lớn hơn
tổng vốnhuy động, hệsố sửdụng vốnđều lớn hơn 100%. Nó có nghĩa là nguồn
vốn chinhánh huy độngđược không đủ để tiến hành hoạt động cho vay, đầu tư
của mình. Điều này có thể giải thích được là do trên địa bàn huyện Ý Yên có
nhiều làng nghề cũngnhư các doanhnghiệp nên nhu cầuvề vốnrất lớn, số lượng
tiền gửi tiết kiệm nhỏ, nguồn vốn huy động chủ yếu là các nguồn tiền gửi tiết
kiệm nhỏ lẻ của dân cư. Tuy nhiên nguồn vốn huy động cần phải sử dụng sao
cho hợp lý là vấn đề quantrọng đốivới Ngân hàng nó cho thấy sựthận trọngcủa
Ngân hàng khi tiến hành thẩm định hồ sơ xin vay vốn của khách hàng. Nếu
khách hàng không đủ điều kiện thì không tiến hành cho vay để đảm bảo về vốn
cho Ngân hàng
b. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn vốn là chỉ tiêu quan trọng để xác định kết quả kình
doanh và đánh giá chất lượng huy động vốn, đối với chi nhánh chi phí vốn
được hình thành từ nguồn tiền gửi và nguồn tiền vay. Nhìn chung chi phí lãi
cho tiền gửi là chiếm tỷ trọng lớn nhất, ngoài ra còn có chi phí lãi tiền vay và
các khoản chi phí phi lãi khác.
Chi phí huy động vốn bình quân thể hiện qua bảng sau
47. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0241
Bảng 2.10: Chi phí huy động vốn bình quân
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng huy động
vốn (triệu đồng)
850,843 1,024,083 1,198,810
Tổng chi phí huy
động vốn (triệu
đồng)
66,631 102,408 85,611
Chi phí huy động
vốn bình quân
(%)
7.83 10 7.14
Chi phí huy động vốn bình quân của ngân hàng còn cao. Năm 2012 chi
phí huy động vốn bình quân là 7.83%, năm 2013 là 10% và năm 2014 là
7.14%
2.3.2 Những kết quả đạtđược
Côngtác huy độngvốncủa Chi nhánh trong năm 2012-2014 đã duy trì kết
quả tương đối tốt.
* Công tác tổ chức huy động vốn ngày càng hoàn thiện
Trước hết đó là việc xây dựng tốt kế hoạch huy động vốn trên cơ sở kế
hoạchkinh doanhcủa NHNNo&PTNT Việt Nam cho toàn hệ thống và chỉ tiêu
giao cho từng chi nhánh, chi nhánh NHNNo&PTNT huyện Ý Yên thực hiện
giao chỉ tiêu kế hoạchcho từng đơn vị bộ phận kinh doanh căn cứ nhu cầu vốn
kinh doanh và khả năng huy động từng thời kỳ.
Đảm bảo phân công, phân nhiệm đến từng bộ phận, phòng ban liên quan
đến huy động vốn, tăng cường hiệu quả hoạt động của bộ phận nguồn vốn.
Trong công tác huy động vốn từ dân cư thời gian qua, chi nhánh đã đạt kết
quả khả quan. Có kết quả đó một phần do chính sách của lãnh đạo chi nhánh
ngoài việc tổ chức các lớp đào tạo về nghiệp vụ cho nhân viên còn tổ chức các
48. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0242
lớp học cho giao dịch viên về Văn hoá kinh doanh, đạo đức nghề nghiệp nhằm
nâng cao khả năng giao tiếp với khách hàng, dần trở thành đầu mối trao đổi,
thoả thuận hướng dẫn và giải đáp thắc mắc của khách hàng về thủ tục gửi tiền.
Đây cũng chínhlà bộ phận đưa ra các chiến dịch phát hành trái phiếu, kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi của chi nhánh, quy định các mức lãi suất cụ thể cho từng
loại sản phẩm và dịch vụ huy động vốn đảm bảo tính cạnh tranh, tham gia tư
vấn về công tác quản lý nguồn vốn, đề xuất các giải pháp về khuyến mại, tiếp
thị và phát triển sản phẩm mới. Bên cạnh đó, thực hiện việc cân đối giữa huy
động vốn và sử dụng vốn để đạt hiệu quả cao.
Theo dõivà quảnlý các chương trình huy động vốn, đánh giá kịp thời các
rủi ro tiềm ẩn từ đó chủđộngtăng cườngcác biện pháp phòngngừa và xử lý các
sai sót.
* Quy mô nguồn vốn có sự tăng trưởng liên tục
Bằng những sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú và hữu ích đối với
khách hàng, với phong cách phục vụ, giao dịch văn minh, hiện đại,... chi
nhánh NHNNo&PTNT huyện Ý Yên ngày càng thu hút được nhiều khách
hàng tiềm năng, chính vì vậy nguồn vốn của chi nhánh luôn liên tục tăng
trưởng . Với nguồn vốn gia tăng như vậy, chi nhánh luôn chủ động được công
tác sử dụng vốn bao gồm cả cho vay trực tiếp và điều chuyển vốn về
NHNNo&PTNT tỉnh. Công tác chỉ đạo nguồn vốn đã bám sát tình hình lạm
phát và khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế.
* Linh hoạt trong việc điều hành kỳ hạn và lãi suất, huy động kịp thời
đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của chi nhánh
Chi nhánh đã từng bước linh hoạt trong việc xác định kỳ hạn của các
nguồn tiền gửi. Đó là việc tăng thêm các kỳ hạn huy động, đồng thời chi tiết
các kỳ hạn ngắn đến từng tuần, từng tháng đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu đa
dạng của người gửi tiền. Việc đa dạng hoá kỳ hạn gửi tiền giúp cho ngân hàng
49. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0243
cân đối các nhu cầu vốn một cách chặt chẽ hơn, sát sao hơn, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản một cách hiệu quả.
Chủ động bước đầu trong điều hành lãi suất. Lãi suất được xây dựng trên
cơ sở đảm bảo lãi suất tiền gửi, tiền vay hợp lý theo xu hướng tích cực vừa
đảm bảo giữ mối quan hệ với khách hàng vừa tăng lợi nhuận trong điều kiện
cạnh tranh về giá (lãi suất) và phát triển mạng lưới như hiện nay.
Căn cứ lãi suất quy định của NHNNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh đã
điều chỉnh mức lãi suất ở mức bằng hoặc cao hơn biên độ đồng thời kết hợp
đưa ra một số loại hình tiền gửi với mức lãi suất hấp dẫn: tiền gửi tiết kiệm
bậc thang,... để phù hợp với tình hình thực tiễn và khả năng huy động vốn.
* Sự gia tăng các sản phẩm ngân hàng hiện đại
Khối lượng tài khoản cá nhân liên tục tăng nhanh, gắn liền với việc sử
dụng các dịch vụ tiện ích, hiện đại đi kèm cũng tăng rất nhanh. Đây cũng là
một trong những nguồn tạo lợi nhuận cao cho chi nhánh chi nhánh
NHNNo&PTNT huyện Ý Yên .
Hiện nay, các dịch vụ điện tử mà chi nhánh đang triển khai và cung cấp
cho các khách hàng bao gồm Internetbanking, SMS Banking,VN
TOPUP,Mobile banking….Các sản phẩm trên đã cho thấy những ưu điểm
vượt trội, mang lại cho khách hàng những tiện ích rõ rệt. Khách hàng có thể
chủ động truy vấn các thông tin về các hoạt động của mình đối với Ngân hàng
một cách nhanh chóng và đầy đủ tại bất cứ thời điểm nào. Những ưu việt của
2 kênh truy vấn thông tin InternetBanking và SMS Banking đã khắc phục hầu
hết những nhược điểm tồn tại với những cách thức truy vấn thông tin cũ như:
phải có mặt trực tiếp tại Ngân hàng trong giờ giao dịch và xuất trình chứng
minh thư nhân dân, hệ thống máy ATM cũng chỉ đáp ứng được những giao
dịch liên quan đến tài khoản tiền gửi, hơn nữa hệ thống này chỉ cung cấp
thông tin về 5 giao dịch gần nhất và cũng chỉ có luồng tiền ghi có và ghi nợ
tài khoản chứ không thể hiện nội dung của các giao dịch đó.
50. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0244
2.3.3 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
Song song với những kết quả đạt được thì hoạt động huy động vốn vẫn
còn một số tồn tại. Biểu hiện cụ thể như:
- Nguồn vốn tằng trưởng nhưng chưa thực sự vững chắc, cơ cấu chưa
hợp lý, tại một số phòng giao dich công tác huy động vốn chuyển biến chậm
và cán bộ chưa chú trọng đúng mức đến công tác huy động vốn. Huy động
vốn chưa tương xứng với quy mô phòng, trong năm doanh số thấp, chủ yếu
tằng nguồn vốn vào thời điểm cuối năm như tại phòng khách hàng cá nhân,…
- Sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng tuy đã phát triển thêm nhiều hình
thức mới nhưng chủ yếu vẫn là những sản phẩm truyền thống. Các loại hình
huy động vốn còn chưa đa dạng để khách hàng có thể lựa chọn, cỏc cỏc dịch
vụ khỏc thỡ cũn ở mức hạn chế. Chưa phát triển việc bán chéo sản phẩm,
cung cấp sản phẩm trọn gói cho từng khách hàng. Trong thời gian tới cần
nghiên cứu, ứng dụng và nhân ra diện rộng các loại hình dịch vụ mới nhằm
tăng thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
- Mạng lưới huy động tuy đã được mở rộng nhưng vẫn chưa đủ so với
khả năng có thể khai thác của Ngân hàng. Các quầy giao dịch, các quỹ tiết
kiệm phân bố dường như chỉ chú trọng cho công tác huy động vốn trong dân
cư nơi tập trung các khu dân cư đông đúc mà chưa chú trọng đến những nơi
tập trung những khách hàng lớn của Ngân hàng để tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng.
- Huy động vốn từ dân cư tuy có tăng, nhưng tốc độ tăng còn thấp và chi
phí huy động vẫn còn cao.
- Nguồn vốn huy động ngoại tệ còn thấp so với khả năng có thể huy
động ở trên địa bàn.
- Các sảnphẩm ngân hàng điện tử hiện đạicòntồntại một số điểm hạn chế:
Một trong những vấn đề được khách hàng phản hồi nhiều nhất là việc sử
dụng máy ATM, có nhiều lúc khách hàng phải đi rất nhiều nơi nhưng vẫn
51. Khóa luận Tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Vũ Duy Hưng Lớp : CQ49/15.0245
không rút được tiền, khi thì máy bị lỗi, khi thì máy hết tiền, có khi không rút
được tiền nhưng tài khoản vẫn bị trừ tiền. Vấn đề là khi đến giải quyết các
Chi nhánh không hướng dẫn cụ thể đến giải quyết ở đâu, kéo dài thời gian của
khách hàng gây bức xúc cho khách hàng.
Nguyên nhân
Có những hạn chế trên, cơ bản do 2 nhóm nguyên nhân sau:
a.Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất: Công tác Marketing Ngân hàng tuy đã được chú trọng và là
công tác trọng tâm của Ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nhưng
vẫn chưa được thực hiện theo một chính sách nhất quán. hạn chế do vậy mà
thiếu thông tin phản hồi để có những điều chỉnh kịp thời.
Thứhai:Trìnhđộ của đội ngũ cán bộ chưa thật đồng đều. Đối với cán bộ
liên quan tới nghiệp vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng nếu không chủ
động, chịu khó tiếp cận và tìm hiểu các hình thức thanh toán hiện đại để tư
vấn cho khách hàng thì sẽ là một trong những trở ngại cho ngân hàng nghiên
cứu và triển khai các dịch vụ mới.
b.Nguyên nhân khách quan:
Năm 2012, 2013 tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, khủng
hoảng kinh tế toàn cầu đã tác dộng trực tiếp đến nền kinh tế trong nước, gây
ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Ngân hàng. Cuộc khủng hoảng đã tác động
sâu sắc tới đời sống của nhân dân cũng như hoạt động của các doanh nghiệp
trên địa bàn: kinh tế tăng trường không ổn đinh, khó dự đoán nên khách hàng
có xu hướng giảm đầu tư để tránh thua lỗ, do đó việc tìm kiếm khách hàng
mới đủ điều kiện cho vay rất nhiều khó khăn.
Ngoài ra, sự cạnh tranh gay gắt của các TCTD lớn trên địa bàn với
những lợi thế về quy mô, uy tín và các quan hệ truyền thống vốn có đã ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn từ dân cư tại Chi nhánh.