SlideShare a Scribd company logo
1 of 64
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX
– CHI NHÁNH THĂNG LONG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ KIM NGỌC
MÃ SINH VIÊN : A16160
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX
– CHI NHÁNH THĂNG LONG
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện : Lê Kim Ngọc
Mã sinh viên : A16160
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khóa luận với đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại
ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long”, em
xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo thuộc khoa Kinh tế - Quản lý của
trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản và chuyên sâu
để em có thể hoàn thành khoá luận của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến cô Nguyễn Thị Thúy đã tận tình giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành đề tài Khóa luận tốt nghiệp.
Lời cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn các anh chị trong ngân hàng thương mại
cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long đã tạo điều kiện tốt nhất cho
em để có thể đạt được kết quả như mong muốn.
Do thời gian hạn chế và kiến thức thực tế của bản thân có hạn nên Khóa luận tốt
nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em hi vọng nhận được ý kiến đóng
góp từ các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Lê Kim Ngọc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Lê Kim Ngọc
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI.................................................................................................1
1.1 Những vấn đề cơ bản về huy động vốn..................................................................1
1.1.1 Khái niệm về vốn ...................................................................................................1
1.1.2 Phân loại vốn của ngân hàng thương mại...........................................................1
1.1.3 Vai trò của vốn đối với ngân hàng thương mại ...................................................4
1.2.1. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại..................................5
1.2.1.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán...............................................5
1.2.1.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân ...................................................6
1.2.1.3 Huy động vốn qua tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã
hội:...................................................................................................................................6
1.2.1.4 Huy động vốn qua tiền gửi tiết kiệm...................................................................6
1.2.1.5. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá ......................................................8
1.2.1.6. Huy động vốn thông qua đi vay..........................................................................8
1.2.1.7. Huy động vốn khác .............................................................................................9
1.2.2 Vai trò của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ....................10
1.2.2.1 Đối với nền kinh tế: ...........................................................................................10
1.2.2.2 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại...............................10
1.3 Công tác tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại ........................12
1.3.1 Quan niệm về tăng cường huy động vốn............................................................12
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh công tác tăng cường huy động vốn...............................12
1.4 Những nhân tố ảnh hƣởng tới công tác tăng cƣờng huy động vốn của ngân
hàng thƣơng mại..........................................................................................................13
1.4.1 Những nhân tố không kiểm soát được ...............................................................13
1.4.1.1 Môi trường kinh tế - văn hóa, xã hội.................................................................13
1.4.1.2 Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô.........................................14
1.4.1.3 Môi trường cạnh tranh ......................................................................................15
1.4.2 Những nhân tố kiểm soát được..........................................................................15
1.4.2.1 Chính sách lãi suất ...........................................................................................15
1.4.2.2 Các phương thức huy động vốn do ngân hàng cung cấp..................................16
1.4.2.3 Khoa học, công nghệ trong ngân hàng .............................................................16
1.4.2.4 Marketing ngân hàng ........................................................................................17
1.4.2.5 Công tác tổ chức và trình độ nhân lực..............................................................18
1.4.2.6 Mạng lưới chi nhánh ngân hàng .......................................................................18
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX - CHI NHÁNH THĂNG LONG .20
2.1. Khái quát về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi
nhánh Thăng Long. .....................................................................................................20
2.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành..................................................................................20
2.1.2 Sơ đồ hệ thống tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu
Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long ..........................................................................21
2.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng
dâu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long.................................................................23
2.2.1 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu
Petrolimex – chi nhánh Thăng Long...........................................................................23
2.2.2 Hoat động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay).....................................................24
2.2.3 Hoạt động thanh toán và các hoạt động khác...................................................26
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu
Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long ..........................................................................27
2.3 Thực trạng huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu
Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long ........................................................................28
2.3.1 Cơ sở pháp lý........................................................................................................28
2.3.1.1 Quy chế huy động vốn .......................................................................................28
2.3.1.2 Giới thiệu quy trình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu
Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long ............................................................................29
2.3.1.3 Đối tượng khách hàng có quyền tham gia các sản phẩm gửi tiết kiệm tại ngân
hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long .................29
2.3.2 Các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu
Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long cung cấp..........................................................30
2.3.3 Kết quả huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu
Petrolimex – Chi nhánh Thăn Long............................................................................32
2.3.3.1 Kết quả huy động vốn theo cơ cấu ....................................................................32
2.3.3.2 Kết quả huy động vốn theo loại tiền..................................................................33
2.3.3.3. Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn....................................................................35
2.3.3.4 Kết quả mức tăng giảm nguồn vốn qua các năm từ 2011-2013........................36
2.4. Kết quả tăng cƣờng huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng
dầu Petrplimex – Chi nhánh Thăng Long.................................................................37
2.4.1 Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng ............................37
2.5 Đánh giá công tác huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng
Dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long.................................................................38
2.5.1 Kết quả đạt được..................................................................................................38
2.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................38
Thang Long University Library
2.5.2.1 Những hạn chế...................................................................................................38
2.5.2.2 Nguyên nhân......................................................................................................39
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX - CHI NHÁNH
THĂNG LONG............................................................................................................41
3.1. Định hƣớng phát triển của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu
Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới........................................41
3.2 Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng
dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long .................................................................43
3.2.1 Phát triển các sản phẩm, dịch vụ cung ứng.......................................................43
3.3.1.1 Đưa ra nhiều kỳ hạn tiền gửi khác nhau ...........................................................44
3.3.1.2 Cải tiến phương thức gửi và rút tiền .................................................................44
3.3.1.3 Mở thêm một số loại hình tiền gửi mới .............................................................44
3.2.2 Chính sách lãi suất huy động linh hoạt, phù hợp..............................................45
3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động marketing của ngân hàng ...............................................46
3.2.4 Mở rộng mạng lưới hoạt động............................................................................48
3.2.5 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ...................................................................48
3.2.6 Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng.................................................................49
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................50
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ.....................................................................................50
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ...................................................................50
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
ATM Hệ thống máy rút tiền tự động
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐV Huy động vốn
HĐQT Hội đồng quản trị
KQKD Kết quả kinh doanh
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NVHĐ Nguồn vốn huy động
PGD Phòng giao dịch
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TSCĐ Tài sản cố định
TT Tỷ trọng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo thị trƣờng.......................................................23
Bảng 2.2: Tình hình dƣ nợ theo cơ cấu giai đoạn 2011 – 2013................................25
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2013..................................27
Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn theo đối tƣợng........................................................32
Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền...........................................................33
Bảng 2.6:Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn..............................................................35
Bảng 2.7: Mức tăng giảm tổng vốn huy động ...........................................................36
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu
Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long.........................................................................21
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống các NHTM luôn là trung gian tài chính lớn nhất và cũng là trung gian
tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất dù ở quốc gia nào. Tại
Việt Nam, hệ thống các NHTM trong nước cũng đã khẳng định vai trò quan trọng của
mình khi có những đóng góp to lớn trong suốt tiến trình đổi mới đất nước, chuyển
mình từ một nền kinh tế nông nghiệp để trở thành một nền kinh tế công nghiệp tiên
tiến. Thông qua các chức năng quan trọng như trung gian thanh toán, trung gian tín
dụng các ngân hàng đã có những đóng góp tích cực cho việc thúc đẩy lưu thông hàng
hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, tiết kiệm được chi phí lưu
thông tiền mặt…từ đó góp phần làm tăng thêm của cải cho xã hội, thúc đẩy kinh tế
phát triển. Đặc biệt với hoạt động huy động vốn, ngân hàng sẽ huy động và tập trung
các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, từ đó cung ứng vốn để đảm bảo cho mọi quá
trình sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân được thực hiện liên tục, quy mô
sản xuất được mở rộng, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, tạo ra nhiều của cải vật
chất cho xã hội và góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động. Do vậy huy
động vốn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của một NHTM, không chỉ
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn tác động lớn đến tăng
trưởng kinh tế của đất nước, đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế nước ta đang tiến
hành hội nhập với kinh tế quốc tế. Nhờ hội nhập quốc tế, đã tạo nên cơ hội cho mọi
ngành nghề trong nền kinh tế phát triển, do vậy đòi hỏi cần phải có một khối lượng
vốn đầu tư lớn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Là một NHTM có tiềm lực lớn về vốn, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex –
Chi nhánh Thăng Long đã đóng góp một phần quan trọng trong công cuộc phát triển
kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
Để có thể đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu vay vốn để phát triển ngành nghề,
tăng thu nhập cho doanh nghiệp, hộ sản xuất cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống.
Những kết quả này chính là thành công không nhỏ của ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long, một trong những chi nhánh trực thuộc thủ đô Hà
Nội.
Để công tác thu hút vốn đạt hiệu quả cao nhất thì các ngân hàng phải đề ra cho
mình một kế hoạch thu hút vốn hiệu quả, hợp lý. Tuy nhiên, công tác này luôn chịu tác
động của nhiều yếu tố phức tạp và liên tục biến đổi, nhất là trong điều kiện nền kinh tế
nước ta đang phải đối mặt với những khó khăn trong vấn đề kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế, thêm vào đó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, … nên việc
thực hiện kế hoạch thu hút vốn của ngân hàng đang gặp phải rất nhiều khó khăn, trở
ngại.
Trên cơ sở lý luận đã tiếp thu được tại trường Đại học Thăng Long và kinh
nghiệm thực tiễn có được trong suốt quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long, cùng sự hướng dẫn của TS Nguyễn Thị Thúy
trong thời gian qua, em xin đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề này thông qua
đề tài: “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Xăng
dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long”
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn của
một NHTM. Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Xăng
Dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long trong giai đoạn 2011-2013 qua các khía cạnh
quy mô, cơ cấu huy động vốn, hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Từ đó chỉ ra những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động huy động vốn tại
ngân hàng và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn một
cách hiệu quả nhất.
Phân tích một cách rõ ràng, chi tiết tình hình HĐV tại ngân hàng TMCP Xăng
dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long từ năm 2011 đến năm 2013, từ đó thấy được
điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó.
Nghiên cứu và đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động HĐV tại
ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – chi nhánh
Thăng Long qua số liệu trong các năm 2011, 2012, 2013.
- Không gian: Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng
Long.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp sẽ sử dụng phương pháp thống kê các dãy số liệu để phân
tích sâu, so sánh, đồng thời gắn thực tiễn với những lý luận khoa học.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Khóa luận tốt nghiệp được chia thành 3 chương
với kết cấu như sau:
Chƣơng 1. Tổng quan về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Chƣơng 2. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Xăng
dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long.
Chƣơng 3. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ
phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1 Những vấn đề cơ bản về huy động vốn
1.1.1 Khái niệm về vốn
Vốn của NHTM là toàn bộ các vốn tiền tệ được NHTM tạo lập bằng nhiều hình
thức để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng bao gồm 2 loại chính là:
Vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
(Theo Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Trường Đại
học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội)
Như mọi tổ chức kinh doanh trong thị trường kinh tế, muốn hoạt động thì các tổ
chức cần phải có tư liệu sản xuất. Hoạt động kinh doanh chính của NHTM xoay quanh
lĩnh vực tiền tệ. Do đó, tiền hay chính là nguồn vốn chính là tư liệu sản xuất của các
NHTM. Nguốn vốn giúp ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh, vốn ảnh hưởng
trực tiếp tới quy mô hoạt động của các NHTM. Bên cạnh đó, nguồn vốn chính là
phương tiện quyết định năng lực và uy tín của ngân hàng. Khả năng kinh doanh, năng
lực cạnh tranh của ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn.
1.1.2 Phân loại vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là lượng vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Nguồn hình thành
loại vốn này rất đa dạng, tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân
hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo
nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai trò cực
kỳ quan trọng đối với các ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định nên ngân
hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, có thể sử dụng cho vay, đặc
biệt là đầu tư góp vốn liên doanh.
Mặt khác với chức năng bảo vệ, vốn thuộc sở hữu của ngân hàng được coi như là
tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán cho khách
hàng khi ngân hàng hoạt động thua lỗ. Hơn nữa nó là một căn cứ quyết định đối với
qui mô và khối lượng vốn huy động cũng như hoạt động cho vay và bảo lãnh của ngân
hàng. Quy mô và sự tăng trưởng vốn thuộc sở hữu của ngân hàng sẽ quyết định năng
lực phát triển của NHTM. Khi đánh giá về qui mô của một NHTM thì tiêu chí đầu tiên
được đề cập là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng đó.
Vốn chủ sở hữu của NHTM gồm: vốn cấp 1 và vốn cấp 2
a) Vốn cấp 1: bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ và lợi nhuận không chia.
2
- Vốn điều lệ: là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Nguồn
vốn này có thể khác nhau giữa các ngân hàng, phụ thuộc vào mỗi hình thức sở hữu của
NHTM. Nếu NHTM do Nhà Nước sở hữu thì vốn điều lệ do ngân sách Nhà Nước cấp
và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Nếu là ngân hàng cổ phẩn, ngân hàng liên
doanh thì do các cổ đông và các bên liên doanh đóng góp. Vốn điều lệ của từng loại
NHTMkhông được thấp hơn mức vốn pháp định mà pháp luật quy định. Trong quá
trình kinh doanh, các NHTMcó thể bổ sung tăng vốn điều lệ nhưng phải được sự chấp
thuận của ngân hàng trung ương và phải công bố công khai.
- Các quỹ dự trữ: để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh, các NHTMđược
trích lập các quỹ dự trữ, tùy theo quy định của từng quốc gia, từng thời kỳ về mức độ
trích lập, quy mô và mục đích sử dụng. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ hàng năm được
trích theo tỷ lệ nhất định từ lợi nhuận sau thuế. Ở Việt Nam, theo nghị định
146/NĐ/CP ngày 23/11/2005 mức trích lập là 5% lợi nhuận sau thuế, mức tối đa của
quỹ này bằng mức vốn điều lệ thực có. Quỹ dự phòng tài chính là các khoản dự phòng
tổn thất được xem như là một bộ phận của vốn tự có để bù đắp thua lỗ. Ở Việt Nam,
theo văn bản hiện hành, NHTMđược trích 10% từ lợi nhuận sau thuế hàng năm. Số dự
trữ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của NHTM. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ,
lợi nhuận không chia… các quỹ này được trích lập và sử dụng theo quy định của pháp
luật.
Ở Việt Nam, vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua, đầu tư
vào tài sản cố định, vào tổ chức tín dụng.
b) Vốn cấp 2 bao gồm các khoản như giá trị tăng thêm của tài sản cố định được
định giá lại theo quy định của pháp luật; giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán
đầu tư được đánh giá lại theo quy định; trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do
tổ chức tính dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện yêu cầu theo quy định; các công
nợ khác đáp ứng các điều kiện pháp luật; quỹ dự phòng chung
Ở Việt Nam, theo quy định hiện hành, vốn cấp 2 bao gồm:
- 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định được đánh giá lại;
- 40% giá trị tăng thêm của loại chứng khoán đầu tư (kể cả cổ phiếu đầu tư góp
vốn) được đánh giá lại;
- Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa
mãn các điều kiện như: Có kỳ hạn ban đầu, thời hạn còn lại trước khi chuyển đổi thành
cổ phiếu phổ thông tối thiểu 5 năm, không được đảm bảo bằng tài sản của tổ chức tín
dụng, tổ chức tín dụng không được mua lại của người sở hữu hoặc mua lại trên thị
trường thứ cấp, hoặc chỉ được mua lại sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của
Ngân hàng Nhà Nước, tổ chức tín dụng được ngừng trả lại và chuyển lãi lũy kế sang
năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến việc kinh doanh lãi trong năm. Trường hợp tổ
Thang Long University Library
3
chức tín dụng bị thanh lý, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi chỉ được thanh toán trái
phiếu sau khi tổ chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có đảm bảo và
không có đảm bảo khác. Việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực hiện sau 5 năm kể
từ ngày phát hành và điều chỉnh nợ một lần trong suốt thời hạn trước khi chuyển đổi
thành cổ phiếu phổ thông;
- Các công cụ nợ phải thỏa mãn các điều kiện như: là khoản nợ mà chủ nợ là
thứ cấp so với các chủ nợ khác, có kỷ hạn ban đầu trên 10 năm, không được đảm bảo
bằng tài sản của tổ chức tín dụng, ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm sau nếu
trả lãi dẫn đến lỗ trong kinh doanh của năm…
- Dự phòng chung: Đây là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và
trong các trường hợp khó khăn về tài chính của ngân hàng khi chất lượng các khoản nợ
suy giảm. Việc trích lập và sử dụng dự phòng chung được thực hiện theo quy định của
pháp luật. Theo qui định hiện hành thì mức dự phòng chung được tình vào vốn cấp 2
tối đa bằng 1.25% tổng tài sản có rủi ro.
1.1.2.2 Vốn nợ (Vốn huy động):
Vốn nợ của các NHTM được tạo lập bằng cách huy động từ tiền gửi, phát hành
các giấy tờ có giá, vay của các TCTD khác, vay của Ngân hàng Trung ương và từ các
nguồn khác.
a) Vốn huy động từ tiền gửi: Đây là vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong
nguồn vốn NHTM và đó là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Có
nhiều hình thức huy động khác nhau như:
- Tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm.
- Tiền gửi khác
b) Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác và của ngân hàng trung ương.
- Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn
nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp
ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách.
- Vay từ ngân hàng trung ương: ngân hàng trung ương có thể cho các tổ chức tín
dụng vay vốn ngắn hạn khi cần thiết dưới hình thức tái cấp vốn như: cho vay lại theo
hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu, thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác; cho vay bổ sung vốn trong thanh toán bù trừ; cho vay đặc biệt khi TCTD mất
khả năng thanh toán có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống.
4
c) Vay trên thị trường vốn (phát hành các giấy tờ có giá)
Thực chất là ngân hàng huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá
như: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trong đó kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi là
loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung dài hạn. Các loại giấy tờ có giá đó
được NHTM phát hành từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể và được ngân hàng
trung Ương chấp nhận. Khả năng vay mượn tùy thuộc vào uy tín của ngân hàng, lãi
suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính.
d) Nguồn vốn khác
Ngoài các loại vốn được tạo lập trên, NHTM còn tạo lập vốn từ những nguồn
khác:
- Vốn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu
tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ… Các dịch vụ này làm gia tăng nguồn vốn NHTM.
- Vốn trong thanh toán là số vốn có được do NHTM làm trung gian thanh toán.
(Nguồn: Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại,
Trường Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội).
1.1.3 Vai trò của vốn đối với ngân hàng thương mại
Cũng như các ngành nghề kinh doanh khác, để cho HĐKD được diễn ra thường
xuyên và liên tục thì cần phải có tư liệu sản xuất. NHTM là một doanh nghiệp kinh
doanh tiền tệ trong đó tiền là nguyên liệu chính trong việc tạo ra sản phẩm ngân hàng,
là một thứ nguyên liệu độc tôn không thể thay thế. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản xuất
của ngân hàng là hoạt động HĐV. Vốn đối với một ngân hàng luôn cực kỳ quan trọng
bởi nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Điều này được thể hiện
rõ qua vai trò của nguồn vốn tới tất cả các hoạt động của ngân hàng.
- Vốn là điều kiện để NHTM được thành lập, tổ chức HĐKD.
- Vốn đảm bảo khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng. Điều này sẽ tạo
lên uy tín cho ngân hàng, niềm tin cho khách hàng. Đây là điều kiện tiên quyết đến sự
tồn tại của ngân hàng.
- Vốn đảm bảo khả năng cạnh tranh cho ngân hàng với các ngân hàng khác bởi
lợi thế quy mô hoạt động tín dụng và hoạt động khác của ngân hàng sẽ cao hơn để tận
dụng các cơ hội trong đầu tư. Ngoài ra, nó còn giúp ngân hàng gia tăng ưu thế trong
thu hút vốn bởi uy tín từ chính con số về nguồn vốn hiện tại của ngân hàng đã đến
niềm tin cho khách hàng khi gửi tiền vào.
- Ngoài ra, vốn còn giúp ngân hàng tổ chức kinh doanh đa dạng hơn trên thị
trường, mở rộng các lĩnh vực: kinh doanh chứng khoán, thuê tài chính… chứ không
chỉ hoạt động ở những dịch vụ ngân hàng truyền thống. Tuy nhiên, trong HĐKD vốn
của mình, ngân hàng cũng sẽ phải đương đầu với rất nhiều rủi ro, nhưng nếu có một
Thang Long University Library
5
nguồn vốn vững mạnh, việc đa dạng hóa đầu tư như đã nói ở trên sẽ giúp ngân hàng
phân tán rủi ro và gia tăng thêm tính cạnh tranh cho ngân hàng.
Rõ ràng, nguồn vốn rất quan trọng với ngân hàng, nên ngân hàng phải hoạch
định được chiến lược HĐV cho đơn vị mình nhằm chủ động tạo lập được nguồn vốn
ổn định và không ngừng tăng trưởng để phục vụ cho HĐKD của mình - Đó là yếu tố
đầu tiên quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
1.2.1. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là số tiền của khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích
giao dịch, thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ và các
khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh bằng cách NHTM mở cho khách hàng tài
khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho đối tượng khách
hàng doanh nghiệp hoặc cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua
ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng là một loại dịch vụ thanh toán, theo đó ngân hàng thực
hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị phải trả, bằng cách ghi Nợ vào tài
khoản, sang tài khoản của đơn vị thụ hưởng, bằng cách ghi Có vào tài khoản
Để thực hiện được nghiệp vụ thanh toán, đòi hỏi khách hàng phải mở tài khoản
tiền gưỉ thanh toán ở ngân hàng. Số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng có thể hình thành từ 2 nguồn:
(1) do khách hàng nộp tiền mặt vào,
(2) do KH nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác. Số dư này nhằm duy trì
khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào.
Tuy nhiên, không phải lúc nào khách hàng cũng huy động số dư tài khoản tiền
gửi thanh toán của họ vào thanh toán. Do vậy, đôi khi số dư này nhàn rỗi tạm thời cho
đến khi được huy động vào thanh toán. Những lúc tạm thời nhàn rỗi số dư này chuyển
thành nguồn vốn của ngân hàng, do đó ngân hàng có thể sử dụng cho hoạt động của
mình. Song do tài khoản tiền gửi là loại tài khoản không kỳ hạn nên người gửi có thể
rút ra bất cứ khi nào và ngân hàng phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Chính
vì vậy, đối với loại tiền gửi này thường ngân hàng trả lãi suất thấp hoặc thậm chí
không trả lãi cho khách hàng . Do không được hưởng lãi cao nên khách hàng thường
duy trì số dư tài khoản tiền gửi thanh toán không nhiều, chỉ vừa đủ đáp ứng nhu cầu
chi trả hàng ngày của họ.
Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi của từng khách hàng thường không lớn, nhưng do
là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán, nên NHTM có số lượng
khách hàng rất đông khiến cho tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh toán của tất cả
khách hàng trở nên lớn đáng kể.
6
Thủ tục mở TK:
Hiện nay, hầu hết các NHTM đều khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng, kể cả khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức được mở tài khoản tiền
gửi thanh toán tại ngân hàng. Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHTM, khách
hàng cần làm các thủ tục sau đây:
- Đối với khách hàng cá nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản
tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh nhân
dân.
- Đối với khách hàng tổ chức chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản
tiền gửi thanh toán, đăng ký mẫu chữ ký và mẫu con dấu của người đại diện, xuất trình
và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.
Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở tài khoản
đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho
tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thoả thuận quản lý và sử dụng tài
khoản chung của các đồng chủ tài khoản.
1.2.1.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân
Tài khoản tiền gửi cá nhân, như tên gọi của nó, được mở cho khách hàng cá nhân
có nhu cầu sử dụng. Loại tài khoản này thích hợp cho cá nhân có nhu cầu nhận chuyển
tiền vào tài khoản, chẳng hạn nhận tiền lương hàng tháng, nhận chuyển tiền từ nước
ngoài hoặc cá nhân khác trong nước. Khi nhận chuyển tiền, khách hàng được ghi “Có”
vào tài khoản, ngược lại khi rút tiền tài khoản được ghi “Nợ”. Số dư trên tài khoản này
là “số dư có” phản ánh số tiền khách hàng còn gửi ở ngân hàng. Đây chính là nguồn
vốn ngân hàng có thể huy động qua tài khoản này.
Thông thường số dư tài khoản này tăng lên khi khách hàng nhận tiền lương vào
thời điểm nhận tiền lương và giảm dần khi khách hàng rút tiền về chi tiêu. Mặc dù số
dư trên tài khoản tiền gưỉ cá nhân thường không lớn nhưng với số lượng tài khoản rất
lớn, kết quả là ngân hàng có thể huy động được khối lượng vốn đáng kể
1.2.1.3 Huy động vốn qua tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã
hội:
Là những khoản tiền mà các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gửi ở ngân hàng sẽ
được chi trả trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là nguồn vốn ổn định, vì vậy
các NHTM luôn tìm cách đa dạng hoá huy động loại tiền gửi này bằng việc áp dụng
nhiều kỳ hạn lãi suất, linh hoạt cùng với nhiều chính sách khách hàng để thu hút tối đa
nguồn vốn này
1.2.1.4. Huy động vốn qua tiền gửi tiết kiệm
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn mà NHTM huy động
tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Để thu hút loại tiền này, các NHTM có những
Thang Long University Library
7
giải pháp nhằm khuyết khích dân cư gửi tiền như mở rộng mạng lưới huy động, đa
dạng các hình thức huy động, lãi suất linh hoạt; với các hình thức tiết kiệm không kỳ
hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.
A. Tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế
dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn
gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời nhưng không thiết lập được kế hoạch sử
dụng tiền gửi trong tương lai.
Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và
tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lời.
Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng
được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng TG
để cấp tín dụng. Do vậy, NHTM thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này (khoảng
0,25 %/tháng).
Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản. Chỉ cần khách hàng
đến bất cứ chi nhánh nào của ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tài khoản
không kỳ hạn có kèm theo giấy chứng minh thư nhân dân và chữ ký mẫu. Nhân viên
sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng.
Với sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất
cứ lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, khác với hìn thức tài khoản tiền gửi cá nhân
mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được
các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao
dịch thanh toán như trong trường hợp tài khoản tiền gửi thanh toán.
Mặc dù, số dư trên tài khoản tièn gửi tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng
thường không lớn (do chỉ được hưởng lãi suất ở mức thấp) nhưng nếu ngân hàng thu
hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tong khối lượng vốn huy động hình thức tiền
gửi này có thể trở nên đáng kể.
B. Tiết kiệm có kỳ hạn: được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu
cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lời và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong
tương lai.
Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu
nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý.
Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là công nhân, viên chức hưu
trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi chọn lựa hình thức gửi tiền này là lợi tức có được
theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách
hàng này.
Lãi suất trả cho loại tài khoản tiền gửi định kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền
gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi tuỳ theo loại kỳ hạn gửi (3, 6, 9
8
hay 12 tháng), tuỳ theo loại đồng tiền gửi tài khoản (VND, USD, EUR hay vàng), và
tuỳ theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự như tiền
gửi tài khoản không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng
kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và
thu hút khách hàng gửi tiền đôi khi ngân hàng cho phép khách hàng được rút tiền gửi
trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng khi đó khách hàng bị mất tiền lãi hoặc chỉ được trả
lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào thời hạn
có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng 6 tháng, 7,
8, 9, 10, 11 tháng, 12 tháng và 13 tháng hoặc lâu hơn đến 36 tháng . Căn cứ vào
phương thức trả lãi có thể chia thành:
- Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ.
- Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ
- Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (tháng hoặc quý).
Việc phân chia tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho
sản phẩm tiền gửi của ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được
nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách hàng
1.2.1.5. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn
trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho mục đích nào đó.
Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có
mệnh giá.
Huy động vốn dưới hình thức này các NHTM thường phải trả lãi suất cao hơn so
với lãi suất tiền gửi huy động. Nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi ngân hàng thiếu
vốn mà vốn tự có hoặc vốn huy động tiền gửi không đủ. Mặc khác, các ngân hàng còn
phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn,
phương pháp huy động. Vốn này chỉ huy động trong thời gian nhất định và khi đã huy
động đủ số vốn theo dự kiến thì ngân hàng sẽ dừng việc bán giấy tờ có giá.
Như vậy, để đạt được hiệu quả trong công tác huy động vốn, ngân hàng phải có
chiến lược thích hợp, phù hợp với khả năng, mục tiêu chiến lược kinh doanh của mình.
1.2.1.6. Huy động vốn thông qua đi vay
Tiền gửi là nguồn tiền do khách hàng chủ động mang đến cho ngân hàng, ngân
hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để kinh doanh. Tuy nhiên, không phải lúc nào
nguồn tiền gửi cũng đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng, chính vì vậy khi
nhu cầu cho vay vượt quá khả năng hiện có của ngân hàng, ngân hàng có thể đi vay để
đáp ứng. Nguồn vốn đi vay tạo khả năng thanh toán cho NHTM. Nghiệp vụ này ra đời
Thang Long University Library
9
sau nhưng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong nghiệp vụ của ngân hàng, đã có lúc
chiếm tới 20% tổng nguồn vốn của ngân hàng. Tuy nhiên chi phí cho nghiệp vụ đi vay
lớn nên nó làm giảm khả năng sinh lời của NHTM.
- Vay Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế
và là ngân hàng của các NHTM. Các NHTM là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ vì
thế đôi khi họ cũng thiếu vốn trong một thời gian ngắn. Để khắc phục tình trạng này
họ đã đi vay của NHNN dưới hai hình thức:
- Hình thức tái cấp vốn: Đây là hình thức tái cấp vốn tín dụng của NHNN nhằm
cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các NHTM. NHNN thực
hiện tái cấp vốn cho các NHTM bằng cách:
+ Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: Là hình thức tái cấp vốn của NHNN cho các
NHTM đã cho vay đối với khách hàng.
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.
- Vay bổ sung thanh toán bù trừ: Nhằm tăng khả năng thanh toán của NHTM.
NHNN thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán giữa các NHTM và cho vay
thấu chi đối với NHTM tạm thời thiếu hụt vốn thanh toán.
Tuy nhiên, NHTM có thể đi vay NHNN trong một số trường hợp sau: NHTM
mất khả năng thanh toán, có khả năng gây mất an toàn cho môi trường kinh doanh
ngân hàng, được chính phủ cho phép chỉ định vay NHNN để cho vay một số mục tiêu
cụ thể.
- Vay của các tổ chức tín dụng khác
Như ta đã biết, các NHTM là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và
cũng như những doanh nghiệp khác thường xảy ra trường hợp thừa hoặc thiếu vốn.
Trên thực tế có những NHTM huy động được nhiều vốn nhưng lại chưa cho vay hết
dẫn đến tình trạng thừa vốn ngược lại huy động được ít nhưng lại có nhu cầu cho vay
nhiều dẫn đến tình trạng thiếu vốn. Trong trường hợp ngân hàng huy động được nhiều
vốn mà không cho vay được sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn trong khi vẫn phải trả lãi
cho người gửi tiền, điều này hoàn toàn không có lợi cho ngân hàng.hàng. Để giảm chi
phí và có lợi các NHTM thừa vốn sẽ cho các TCTD thiếu vốn vay, còn đối với NHTM
thiếu vốn khi chưa huy động đủ vốn hay chưa vay được của NHNN họ có thể đi vay
của các TCTD thừa vốn để có nguồn vốn cho vay và giữ được uy tín, tăng lợi nhuận
của mình.
1.2.1.7. Huy động vốn khác
Thông qua quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM tạo ra một khoản vốn gọi
là vốn trong thanh toán như: Vốn trên tài khoản ký quỹ mở thư tín dụng, tiền gửi thanh
10
toán séc, tiền gửi ký quỹ. Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút được một
lượng vốn đáng kể trong quá trình thu chi hộ khách hàng. Do việc phát tiền vay được
thực hiện theo tiến độ công việc nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời khoản đó vào
kinh doanh. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng không lớn, song nó có chi phí đầu vào
thấp.
NHTM còn có thể thu hút vốn từ các hoạt động ủy thác, đại lý. Song huy động
nguồn vốn này, NHTM phải có vị thế và uy tín đồng thời phải đáp ứng được các ủy
quyền của người ủy thác.
1.2.2 Vai trò của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Đối với nền kinh tế:
Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm và đầu tư
có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm giúp tích lũy của cải, tạo sự bền vững trong cuộc
sống và hoạt động kinh doanh, trong khi đó, đầu tư sẽ góp phần thúc đẩy, mở rộng
phát triển sản xuất kinh doanh. Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường
nhỏ, lẻ và người tiên phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các NHTM.
Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu tư góp phần
làm tăng hiệu quả của nền kinh tế.
Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng trước
hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán đồng thời
các khoản tiền không bị đóng băng mà luôn được vận động, quay vòng.
Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển sản
xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối về
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để thực hiện.
Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy động vốn
của các NHTM. Tuy việc huy động vốn có thể thực hiện bằng nhiều kênh: thị trường
chứng khoán, ngân sách nhà nước...nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy
động vốn qua các NHTM vẫn là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất.
1.2.2.2 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
a) Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có vốn. Ngoài
lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác. Ngân hàng
đi vay để cho vay. Vậy để có hoạt động cho vay thì ngân hàng phải có một lượng tiền
đủ lớn để có thể cung ứng dịch vụ cho vay. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức
mạnh của ngân hàng, một ngân hàng không thể tự cung ứng dịch vụ dựa trên số vốn
sẵn có của mình mà cần phải thực hiện nghiệp vụ huy động nguồn vốn từ bên ngoài.
Đối với những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ dàng
Thang Long University Library
11
hơn các ngân hàng nhỏ bởi quy mô vốn sẵn có và vốn huy động của họ đều lớn hơn.
Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của
NHTM. Nói cách khác, không có vốn thì ngân hàng không thể thực hiện được các
nghiệp vụ kinh doanh của mình vì vậy huy động vốn góp phần tạo nên cơ sở để ngân
hàng thực hiện mọi hoạt động của mình
b) Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân
hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Ngân hàng
có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn. Có được nhiều vốn
ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có điều kiện để
hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng. Các ngân hàng lớn, nhiều vốn thường có
rất nhiều các dịch vụ ngân hàng. Phạm vi hoạt động kinh doanh của họ sẽ rộng hơn
nhiều các ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Huy động vốn sẽ là cách thức chủ yếu để
ngân hàng gia tăng quy mô nguồn vốn của mình từ đó nâng cao khả năng và quy mô
hoạt động của ngân hàng.
c) Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường
Các ngân hàng lớn trên thế giới là các ngân hàng có uy tín, luôn được ca ngợi và
nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng chính là vốn của
ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng luôn được đảm bảo, các
khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với ngân hàng. Trong nên kinh tế bất
ổn hiện nay, khả năng thanh toán luôn được các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và để
được như vậy thì các ngân hàng luôn tìm cách huy động được nhiều vốn hơn.
d) Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện để các
ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động,
tăng cường quan hệ với các đối tác. Đồng thời một ngân hàng có lượng vốn lớn sẽ có
lợi thế hơn khi tìm kiếm khách hàng mới, giữ chân các khách hàng truyền thống.
Doanh số của ngân hàng tăng lên sẽ góp phần đồng thời làm tăng nguồn vốn của ngân
hàng. Vốn của ngân hàng lớn giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để
cạnh tranh với các ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình
thức trả lãi...Các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và được thực
hiện tốt hơn. Do đó, hoạt động huy động vốn sau cùng sẽ tạo ra một lợi thế cạnh tranh
cho NHTM trên thị trường tài chính.
12
1.3 Công tác tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại
1.3.1 Quan niệm về tăng cường huy động vốn
Để làm tốt công tác HĐV, nhà quản trị cần đảm bảo các yêu cầu sau trong việc
thực hiện các biện pháp tăng cường cho công tác này:
- Vốn huy động có quy mô lớn nhất mà NHTM có thể huy động và sử dụng
được.
- Nguồn vốn có chi phí hợp lý, bảo đảm được khả năng duy trì và lợi nhuận cho
ngân hàng.
- Tài sản được hình thành từ nguồn vốn đó phải đảm bảo được sử dụng hợp lý,
tránh rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh công tác tăng cường huy động vốn
a) Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng.
- Quy mô:
Khối lượng vốn huy động năm ( t +1) > Khối lượng vốn huy động năm t
Khối lượng huy động vốn thực tế ≥ Khối lượng vốn huy động được giao
Hai chỉ tiêu này cho phép ta biết được việc khối lượng thu hút vốn thực tế của
ngân hàng có hoàn thành kế hoạch được giao hay không? Và tăng bao nhiêu so với
năm trước về quy mô. Giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh.
- Tốc độ tăng trưởng:
Quy mô vốn năm t1
Tốc độ tăng trưởng liên hoàn = × 100%
Quy mô vốn năm (t1-1)
Quy mô vốn năm t1
Tốc độ tăng trưởng so với năm gốc = × 100%
Quy mô vốn năm to
Qt1 Qt2 Qtn
Tốc độ tăng trưởng = (n-1) × × … × - 1
bình quân hằng năm Qt0 Qt1 Qtn-1
Trong đó: Qti: Quy mô vốn năm ti
Ba chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng này cho ta biết sự biến động của vốn huy động
là ổn định hay biến đổi theo hướng nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng với
nguồn vốn này. Nếu tốc độ tăng trưởng cao và ổn định cho thấy được sự phát triển và
khả năng kiểm soát tốt đối với nguồn vốn của ngân hàng và ngược lại.
Thang Long University Library
13
- Cơ cấu nguồn vốn: dài hay ngắn để ngân hàng chủ động trong HĐKD.
b) Nguồn vốn có chi phí hợp lý.
Chi phí huy động của ngân hàng được tính theo công thức:
Chi phí HĐV = Chi phí lãi suất huy động + Chi phí phi lãi suất
Chi phí HĐV ảnh hưởng lớn đến mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Nếu chi phí
HĐV lớn thì đồng nghĩa lợi nhuận sẽ giảm và khi chi phí HĐV ở mức hợp lý thì lợi
nhuận của ngân hàng sẽ cao hơn, ổn định bởi đã dung hòa được lợi ích cho khách hàng
và ngân hàng.
- Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn
Điều này rất quan trọng bởi nó thể hiện hiệu quả HĐKD của ngân hàng.
Dư nợ cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn = × 100%
Khối lượng vốn huy động ngắn hạn
Dư nợ cho vay trung, dài hạn
Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn = × 100%
Khối lượng vốn huy động trung, dài hạn
Nếu hai tỷ lệ này tương đương nhau tức ngân hàng đã duy trì được sự tương
thích giữa việc HĐV và cho vay giữa NVHĐ ngắn hạn và NVHĐ trung, dài hạn. Từ
đó đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng.
Tính tương thích còn thể hiện qua lãi suất của từng nhóm tài sản với lãi suất phải
trả cho nguồn vốn có cùng kỳ hạn và các tài sản có thời hạn dài hơn phải có lãi suất
cao hơn để bù đắp chi phí cao hơn của ngân hàng. Do đó, các nhà quản trị đã sử dụng
mô hình cấu trúc kỳ hạn để phân tích tính tương thích giữa NVHĐ và việc sử dụng
vốn, nhằm sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo thanh khoản.
1.4 Những nhân tố ảnh hƣởng tới công tác tăng cƣờng huy động vốn của ngân
hàng thƣơng mại
1.4.1 Những nhân tố không kiểm soát được
1.4.1.1 Môi trường kinh tế - văn hóa, xã hội
a) Yếu tố kinh tế
Mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quyết định đến thu nhập của các doanh
nghiệp, hộ sản suất, kinh doanh và người lao động. Khi thu nhập của người lao động
được nâng cao, họ có khả năng tích lũy. Khối lượng tích lũy của dân cư cao hay thấp
phù thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là thu nhập và xu hướng tiêu
dùng hiện tại. Thu nhập cao nhưng xu hướng tiêu dùng hiện tại cao sẽ làm giảm khả
năng tích lũy, ngược lại xu hướng tiêu dùng hiện tại thấp sẽ tăng tích lũy. Đây là nhân
tố ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn của NHTM.
14
Ổn định kinh tế là một nhân tố ảnh hưởng đến khả năng gia tăng nguồn vốn của
NHTM. Nếu nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển sẽ tạo điều kiện tích lũy nhiều
hơn nên ngân hàng có thể thu hút vốn nhiều hơn. Nếu nền kinh tế suy thoái, thường
xuyên có lạm phát cao, đồng tiền mất giá, lợi ích của người gửi tiền giảm do lãi suất
thực giảm xuống, xu hướng đầu tư vào bất động sản chuyển sang nắm giữ vàng, ngoại
tệ mạnh, gây khó khăn cho NHTM trong việc HĐV. Do đó, ngân hàng phải có những
biện pháp HĐV thích hợp, hấp dẫn khách hàng như tiền gửi đảm bảo bằng vàng, tiền
gửi có tính đến trượt giá, HĐV bằng ngoại tệ.
Hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn đạt hiệu quả và ngày càng phát
triển sẽ tạo điều kiện cho dân chúng, các nhà đầu tư, các NHTM tham gia mua bán
trên thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng HĐV theo các diễn biến của
thị trường.
b) Yếu tố văn hóa, xã hội
Đây cũng là nhân tố có khả năng chi phối rất lớn đến hành vi tiêu dùng các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Đó là: phong tục tập quán, trình độ dân trí,
lối sống của người dân… Chẳng hạn như thói quen của người dân trong việc sử dụng
tiền mặt, với tâm lý lo ngại trước sự sụt giá của đồng tiền cũng như sự hiểu biết của
người dân về các ngân hàng và hoạt động của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới
hoạt động HĐV của ngân hàng. Nếu như dân cư có sự hiểu biết về ngân hàng cũng
như các hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng và thấy được những tiện ích, lợi
ích ngân hàng mang lại thì họ sẽ gửi nhiều tiền vào ngân hàng hơn và như vậy công
tác HĐV cũng thuận lợi hơn. Ở các nước phát triển dân chúng có thói quen gửi tiền
vào ngân hàng và thực hiện thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng là một cái gì đó
không thể thiếu trong cuộc sống. Tuy nhiên với đại bộ phận các nước đang phát triển
như nước ta, dân chúng chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng dịch vụ
ngân hàng, họ có thói quen cất trữ tiền mặt, vàng bạc và ngoại tệ nên nó là nhân tố ảnh
hưởng mạnh tới công tác HĐV của NHTM.
1.4.1.2 Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô
Quá trình HĐKD của ngân hàng không thể nằm ngoài sự bảo hộ và điều chỉnh
của hệ thống pháp luật. Và NHTM là trung gian tài chính và hoạt động của nó có
ảnh hưởng đến hệ thống tài chính quốc gia. Do đó so với các ngành kinh doanh khác,
Nhà nước cần có sự kiểm soát chặt chẽ hơn về phương tiện pháp luật, và chính sách
trên nhiều lĩnh vực khác nhau như cạnh tranh, phá sản, cơ cấu tổ chức ngân hàng.
Hành lang pháp lý ảnh hưởng đến nghiệp vụ HĐV của NHTM, cụ thể là: Nghiệp vụ
HĐV chịu tác động trực tiếp từ các quy định của pháp luật như: Luật các Tổ chức tín
dụng, luật NHNN. Những luật này quy định tỷ lệ HĐV so với vốn tự có, quy định về
phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy định mức cho vay của NHTM đối với một khách
Thang Long University Library
15
hàng, quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các khoản HĐV ngắn hạn nhằm đảm bảo khả
năng thanh khoản, quy định về tỷ lệ vốn tự có, tỷ lệ vốn huy động đối với các NHTM.
Trong việc HĐV, các ngân hàng có trách nhiệm giữ bí mật thông tin tài chính của
khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng. Điều này giúp cho khách hàng tin tưởng hơn
vào các dịch vụ của ngân hàng và thu hút họ tới ngân hàng. Ngoài ra nó còn chịu tác
động gián tiếp của các bộ luật khác như luật thương mại, luật doanh nghiệp, luật đầu
tư nước ngoài. Chẳng hạn như đối với luật đầu tư nước ngoài: để khuyến khích đầu tư
nước ngoài thì chính phủ có sự nới lỏng các quy định trong luật đầu tư nước ngoài, khi
đó nguồn vốn chảy vào sẽ rất dồi dào và đây là cơ sở để tăng nguồn vốn của các
NHTM. Hoặc các NHTM không được HĐV bằng cách tăng lãi suất một cách tùy tiện
mà phải dựa vào lãi suất do NHNN quy định.
1.4.1.3 Môi trường cạnh tranh
Hiện nay, tại Việt Nam, có rất nhiều các NHTM và các TCTD hoạt động, đặc biệt
là sự góp mặt của các NHTM nước ngoài, mặc dù kinh tế nước ta phát triển rất nhanh
nhưng do việc trên cùng một địa bàn có quá nhiều các ngân hàng cùng hoạt động nên
việc cạnh tranh gay gắt về kinh doanh, đặc biệt là thu hút vốn diễn ra vô cùng quyết
liệt. Hơn nữa, do hệ thống pháp luật kinh tế của nước ta chưa thực sự hoàn thiện nên
đã dẫn đến nhiều sự cạnh tranh không lành mạnh, đã tạo ra ấn tượng xấu với khách
hàng về hệ thống ngân hàng về một vài điểm. Ví dụ như việc các ngân hàng âm thầm
chạy đua lãi suất với nhau, để thu hút vốn từ khách hàng, việc làm này gây ảnh hưởng
lớn đến việc kinh doanh của các ngân hàng và cả nền kinh tế, tất nhiên chủ yếu là các
tác động tiêu cực. Như việc chạy đua lãi suất, các ngân hàng sẽ cố gắng đưa ra mức lãi
suất huy động cao hơn và mức lãi suất cho vay thấp hơn để thu hút NVHĐ chảy vào
ngân hàng và đẩy nhanh đầu ra cho nguồn vốn. Điều đó làm cho lợi nhuận kinh doanh
trên một đồng vốn của ngân hàng giảm đi hay hiệu quả kinh tế giảm.
1.4.2 Những nhân tố kiểm soát được
1.4.2.1 Chính sách lãi suất
Lãi suất được coi là thước đo về mặt lợi ích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân
hàng do đó lãi suất có ảnh hưởng lớn tới quy mô nguồn vốn thu hút. Mặt khác, lợi
nhuận của ngân hàng được quyết định bởi lãi suất, bởi nó liên quan đến chi phí ngân
hàng bỏ ra để sở hữu nguồn vốn đó. Vì vậy, mỗi ngân hàng phải đề ra một chính sách
lãi suất riêng phù hợp với mục tiêu phát triển của mình.
Lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn đến quy mô gửi tiền vào NHTM, đặc biệt là
tiền gửi tiết kiệm vì người dân thường quan tâm đến lãi suất tiền gửi tiết kiệm để so
sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời từ các hình thức đầu tư
khác. Từ đó họ đưa ra quyết định có gửi tiền vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu,
dưới hình thức nào. Mục đích khi gửi tiền vào ngân hàng của khách hàng là khác nhau:
16
nếu như khách hàng là tổ chức kinh tế, cá nhân gửi tiền vào ngân hàng với mục đích
thanh toán thì họ ít nhạy cảm với lãi suất, điều mà họ quan tâm là sử dụng các sản
phẩm dịch vụ của các ngân hàng: sự chính xác, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả và thái
độ phục vụ của các nhân viên ngân hàng. Trong khi đó, với bộ phận của khách hàng
thì mục đích của họ là lãi, nên vấn đề lãi suất được đặt lên hàng đầu. Do vậy, các
NHTM cần phải xây dựng chính sách lãi suất hợp lý với từng đối tượng khách hàng kể
cả khách hàng gửi tiền và khách hàng vay tiền để có thể huy động được nhiều nguồn
vốn. Thông thường, khi lãi suất huy động tăng thì lượng tiền gửi vào ngân hàng sẽ
tăng lên, dẫn đến khối lượng NVHĐ tăng lên. Tuy nhiên trong quá trình HĐV, các
NHTM phải tính đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay hợp lý, đảm bảo có hiệu
quả. Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến vấn đề này là chi phí ngân hàng. Nếu chi
phí ngân hàng được tiết kiệm ở mức thấp sẽ dẫn đến việc hạ được lãi suất cho vay, tạo
điều kiện cho việc sử dụng một cách hiệu quả của NVHĐ và thu được nhiều lợi nhuận.
Qua đó tăng sức cạnh tranh, góp phần nâng cao vị thế NHTM trên thị trường. Như
vậy, lãi suất huy động là yếu tố quan trọng, cơ bản ảnh hưởng đến quy mô nguồn vốn
kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, để thu hút NVHĐ cần thiết, các NHTM phải áp
dụng các mức lãi suất thích hợp, linh hoạt và phù hợp với điều kiện nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Đồng thời, mức lãi suất huy động của từng NHTM
phải phù hợp với các quy định của NHNN, hơn nữa mức lãi suất huy động phải có sức
cạnh tranh với các NHTM khác trên thị trường. Có như vậy, NHTM mới thành công
trong công tác HĐV.
1.4.2.2 Các phương thức huy động vốn do ngân hàng cung cấp
Các phương thức thu hút vốn là nhân tố quyết định tới khả năng thu hút vốn của
ngân hàng. Các phương thức thu hút càng phong phú, càng đa dạng, hướng tới càng
nhiều đối tượng khách hàng, càng đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng thì
ngân hàng sẽ càng thu hút được nhiều vốn. Bên cạnh đó, việc hiện đại hóa các phương
thức huy động nhằm tăng tính chính xác, nhanh gọn, thuận tiện cho khách hàng cũng
làm tăng sự hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp hơn.
Từ đó thu hút được nhiều vốn hơn.
1.4.2.3 Khoa học, công nghệ trong ngân hàng
Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh về công nghệ đang diễn ra vô cùng mạnh
mẽ và không giới hạn bởi đó là con đường nhanh nhất để gia tăng năng lực sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và gia tăng ưu thế trong cạnh tranh. Hiện đại
hóa công nghệ rõ ràng mang lại rất nhiều lợi ích trong công việc, nhất là với ngân
hàng, nó giúp cho ngân hàng tiết kiệm được thời gian giao dịch, đơn giản hóa thủ tục
giấy tờ và quan trọng hơn nữa là nó rất chính xác, dễ kiểm soát mọi hoạt động một
cách chi tiết đến tổng thể. Việc làm này sẽ là cơ cở quan trọng để ngân hàng thu hút
Thang Long University Library
17
được nhiều vốn hơn, và thực hiện các HĐKD của mình hiệu quả hơn.
Tuy đã có bước phát triển tiến bộ về công nghệ ứng dụng, một số NHTM có khả
năng tài chính và sự lựa chọn đầu tư đúng hướng, nên đã có những hệ cơ sở dữ liệu,
phần mềm ứng dụng hoạt động rất hiệu quả, nhưng nhìn chung, vấn đề công nghệ vẫn
còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc như: sự phát triển chưa đồng đều về công
nghệ giữa các NHTM tính đồng bộ của công nghệ còn thấp; nhiều phần mềm chưa đáp
ứng được các yêu cầu của hoạt động quản lý, HĐKD ngân hàng; một số NHTM
vẫn sử dụng các phần mềm cũ, xử lý chậm và quản trị dữ liệu không cao, không phù
hợp với yêu cầu phát triển hiện nay. Hạn chế rất nhiều đến sự phát triển các hoạt động
dịch vụ ngân hàng nhất là hoạt động dịch vụ thanh toán. Từ đó tất yếu là hạn chế thu
hút tiền gửi. Bên cạnh đó, sự phối hợp liên kết trong phát triển công nghệ còn hạn chế,
thiếu tính đồng bộ, chính vì thế, hiệu quả mang lại nhìn từ góc độ vĩ mô chưa cao, lãng
phí tài nguyên, hạn chế hiệu quả vốn đầu tư, mà điển hình là hệ thống máy ATM, mỗi
Ngân hàng tự phát triển, sử dụng thẻ riêng, vừa tốn kém, vừa không mang lại tiện ích
cao cho khách hàng sử dụng.
1.4.2.4 Marketing ngân hàng
Marketing trong ngân hàng là một nhân tố quan trọng tác động đến công tác thu
hút vốn, cũng như HĐKD của ngân hàng, nhất là trong giai đoạn các ngân hàng đang
dần hiện đại hóa ngày nay. Những người thuộc bộ phận Marketing sẽ tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng để tiếp thị, giới thiệu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng thời tiếp
nhận các phản hồi từ khách hàng để đề xuất với ban lãnh đạo kịp thời giúp ngân hàng
có được sự hài lòng từ khách hàng về dịch vụ mà mình cung cấp. Ngoài ra, Marketing
trong ngân hàng còn thực hiện một nhiệm vụ tuyệt đối quan trọng khác liên quan đến
sự tồn tại của ngân hàng đó chính là việc xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu,
quảng bá hoạt động… của ngân hàng, từ đó xây dựng cho ngân hàng uy tín, thương
hiệu trong lòng khách hàng, giúp ngân hàng thu hút được nhiều nguồn vốn hơn.
Chiến lược Marketing chưa có sự phân đoạn thị trường để có những sản phẩm
HĐV, sản phẩm dịch vụ riêng cho từng nhóm khách hàng riêng biệt. Một chính sách
Marketing tốt phải đưa ra chiến lược quản lý khách hàng. Trong đó, việc thực hiện
phân đoạn thị trường theo các tiêu chí như vùng địa lý, các yếu tố nhân khẩu học, các
yếu tố tâm lý, các yếu tố thuộc thói quen hành vi… Không phải mọi khách hàng đều
có nhu cầu như nhau đối với các dịch vụ ngân hàng và mang lại lợi nhuận như nhau
cho ngân hàng, nên cần có sự phân đoạn để có những chính sách chăm sóc khách hàng
phù hợp. Các sản phẩm hiện nay mà các NHTM, TCTD cung cấp ra thị trường mang
tính chất đại trà cho tất cả các khách hàng, không có sự phân biệt tới từng nhóm đối
tượng.
Chi phí đầu tư phát triển các dịch vụ mới mà qua đó thu hút tiền gửi, nâng cao
18
hiệu quả quả HĐV là rất lớn. Ví dụ như dịch vụ ATM, mỗi máy giá trị khoảng 30.000
USD, kèm theo khoảng 10 triệu đồng/máy về chi phí khác trong quá tình vận hành mỗi
tháng, như: thuê địa điểm, tiền điện, bảo vệ… Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng hệ thống
máy ATM của các NHTM lại chưa cao. Hơn nữa, các ngân hàng thiếu sự hợp tác với
nhau. Mỗi ngân hàng theo đuổi một chiến lược riêng đối với cùng loại sản phẩm dịch
vụ có nhiều điểm tương đồng, dẫn tới lãng phí trong đầu tư và làm tăng chi phí vận
hành cũng như quản lý hệ thống. Rõ ràng, trong hoạt động của ngân hàng, bộ phận
Marketing đóng gọp vai trò lớn nhằm tăng tính cạnh tranh giữa ngân hàng với các
ngân hàng khác. Đây là điều các NHTM đang rất quan tâm thực hiện.
1.4.2.5 Công tác tổ chức và trình độ nhân lực
Để đề ra những kế hoạch thu hút vốn hiệu quả cũng như việc thực hiện kế hoạch
thu hút vốn và các kế hoạch kinh doanh khác được tốt, ngân hàng cần có nguồn nhân
lực có chất lượng. Nguồn nhân lực đang là vấn đề mà các ngân hàng rất quan tâm, bởi
đó là nhân tố tối quan trọng trong việc thực hiện các nghiệp vụ, điều khiển máy móc
hiện đại, và thực hiện các hoạt động khác của ngân hàng. Nếu có được nguồn nhân lực
có chất lượng, ngân hàng sẽ có được năng suất lao động cao hơn, từ đó tạo ra cho ngân
hàng lợi nhuận lớn hơn.
Hiện nay, hoạt động quản trị và điều hành HĐV, kinh doanh vốn chưa theo
hướng ngân hàng kinh doanh hiện đại. Hoạt động quản trị và điều hành của các
NHTM mặc dù đã có những cải tiến đáng kể, nhưng vẫn chưa phải là mô hình quản lý
hướng vào khách hàng. Việc quản lý được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh doanh,
chưa theo nhóm khách hàng nên việc nắm bắt nhu cầu khác hàng để phát triển sản
phấm, dịch vụ cũng như phát triển thị trường mới còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các
bộ phận quản lý, các phòng nghiệp vụ còn chưa đồng bộ, nhịp nhàng, gây phiền hà,
mất thời gian cho khách hàng. Hệ thống thông tin chưa thực sự có hiệu quả, bao gồm
cả thu nhập và xử lý thông tin về HĐV, về cân đối và kinh doanh vốn.
Ngoài ra, nguồn nhân lực còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và lâu dài
của ngân hàng, mang lại cho ngân hàng thương hiệu, uy tín. Từ đó ngân hàng sẽ tạo ra
cho mình các lợi thế trong cạnh tranh, trong đó có cạnh tranh thu hút vốn.
Chính vậy, trong thời đại ngày nay, các ngân hàng đang liên tục cải thiện chất
lượng nhân sự của mình bằng việc tuyển chọn mới, và bồi dưỡng về chuyên môn với
các nhân viên hiện có. Ngân hàng coi chất lượng nhân lực và việc tổ chức công tác thu
hút vốn sẽ là những nhân tố quyết định tới sự thành công việc thực hiện kế hoạch thu
hút vốn.
1.4.2.6 Mạng lưới chi nhánh ngân hàng
Trong bất cứ một tổ chức nào, thì mạng lưới chi nhánh là nhân tố thể hiện về mặt
quy mô của tổ chức đó. Với ngân hàng, điều đó càng được thể hiện rõ ràng nhất. Nếu
Thang Long University Library
19
trên một địa bàn mà ngân hàng có nhiều chi nhánh, chứng tỏ ngân hàng đó có lượng
khách hàng và số lần giao dịch lớn, thị trường hoạt động của ngân hàng rộng. Vì vậy,
ngân hàng đã tìm hiểu để xây dựng các PGD, chi nhánh để chuyên phục vụ khách
hàng tại từng địa điểm trên địa bàn, giúp HĐKD ngân hàng hiệu quả hơn và cũng để
khách hàng cảm thấy thuận tiện, thoải mái hơn. Riêng với công tác thu hút vốn, mạng
lưới chi nhánh rộng lớn sẽ tạo ra ưu thế rất lớn cho công tác này. Bởi nó tạo ra cho
khách hàng cảm thấy sự thuận lợi khi gửi, rút tiền; và sự lớn mạnh của quy mô ngân
hàng để tin tưởng gửi tiền hơn. Ngoài ra, việc có từng chi nhánh tại từng địa điểm trên
địa bàn sẽ giúp ngân hàng có được cái nhìn chính xác, sát thực tế, khoa học hơn về nhu
cầu của khách hàng trên từng địa bàn, để từ đó đề ra các chiến lược thu hút vốn đánh
đúng tâm lý người gửi tiền, từ đó việc thực hiện các mục tiêu thu hút vốn sẽ dễ
dàng hoàn thành hơn.
Do vậy, việc phát triển mạng lưới chi nhánh ngân hàng là một việc làm mang tính
chất chiến lược ảnh hưởng lớn đến công tác thu hút vốn và kết quả kinh doanh của
ngân hàng. Ngân hàng cần ngiên cứu rõ thị trường, tiềm lực, và nhiều nhân tố khác để
đưa ra các quyết định chính xác khi thành lập các chi nhánh nhỏ sao cho các chi nhánh
đó hoạt động hiệu quả cao nhất, tiết kiệm chi phí cho ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong Chương 1, Khóa luận đã trình bày một cách khái quát về hoạt động HĐV
của NHTM, xác định tầm quan trọng và sự cần thiết của việc HĐV. Trong đó, Chương
1 tập trung đưa ra những chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của
hoạt động HĐV. Trên cơ sở áp dụng các kiến thức đó, Chương 2 sẽ phân tích thực
trạng hoạt động HĐV của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng
Long.
20
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX - CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1. Khái quát về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi
nhánh Thăng Long.
2.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành.
Chi nhánh Thăng Long là chi nhánh ra đời trong sự phát triển của hệ thống ngân
hàng nói chung và của ngân hàng Xăng Dầu nói riêng. Chi nhánh Thăng Long thành
lập nhằm đáp ứng sự cần thiết trong công tác quảng bá thương hiệu ngân hàng cũng
như mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại Quận
Long Biên và Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.
Ngày 24-09-2007: quyết định về việc mở Chi nhánh Thăng Long của ngân hàng
TMCP Xăng Dầu Petrolimex. Quyết định số 1833/QĐ – NHNN chấp thuận việc ngân
hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex Việt Nam mở chi nhánh tại thành phố Hà Nội, với
tên gọi và địa chỉ như sau ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex Việt Nam – Chi
nhánh Thăng Long. Địa chỉ: số 552 đường Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, thành
phố Hà Nội.
Với sự quyết tâm đổi mới, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh
Thăng Long không những khẳng định được ưu thế của mình mà còn vươn lên phát
triển, trở thành một chi nhánh tiêu biểu cạnh tranh mạnh mẽ với các đối thủ khác trong
cơ chế thị trường. Nhờ có nguồn vốn tăng trưởng ổn định, ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long đã tích cực mở rộng đầu tư, đáp ứng nhu cầu tín
dụng cũng như gửi tiền tiết kiệm hợp lý của khách hàng.
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long luôn chú trọng
đến công tác huy động vốn vì có nguồn vốn ổn định, mạnh mẽ sẽ giúp cho chi nhánh
chủ động trong hoạt động kinh doanh. Với chính sách lãi suất hiện thời linh hoạt phù
hợp với xu thế của thị trường, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh
Thăng Long đã thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân,
nguồn vốn này luôn tăng trưởng với một chiều hướng tích cực, năm sau cao hơn năm
trước, trong các năm qua.
Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex– Chi nhánh Thăng Long là một chi
nhánh có ưu thế huy động vốn đặc biệt là huy động bằng tiền gửi tổ chức kinh tế, tiền
gửi từ đối tượng khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng cao nhất.
Chi nhánh đã khai thác và tận dụng thế mạnh về địa điểm, địa bàn nơi mình hoạt động.
Trong những năm qua với bối cảnh nền kinh tế đi xuống và mức độ cạnh tranh ngày
càng khốc liệt giữa các ngân hàng, Chi nhánh Thăng Long không tránh khỏi những
khó khăn, trở ngại nhưng chi nhánh đã tận dụng được lợi thế đội ngũ cán bộ trẻ, năng
động nhiệt tình để có thể thu hút được một lượng lớn khách hàng đầu tư vốn vào ngân
Thang Long University Library
21
hàng bao gồm các đối tượng như: các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân trong
và ngoài địa bàn gửi tiền, vay tiền để mua sắm trang thiết bị và máy móc thiết bị sản
xuất công nghiệp, dịch vụ, phương tiện vận tải… để phát triển kinh tế, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hỗ trợ một phần không nhỏ trong công tác hiện đại hóa,
công nghiệp hóa khu vực, nâng cao đời sống nhân dân trong khu vực và góp phần vào
sự thành công của khách hàng, là một động lực giúp khách hàng đạt được kết quả cao
trong kinh doanh, đứng vững và ngày càng phát triển trên thị trường, góp phần trong
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước.
2.1.2 Sơ đồ hệ thống tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu
Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long
Căn cứ vào Quy chế số 05/QĐ- HĐQT ngày 12/01/2009 về tổ chức bộ máy quản
lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại
diện và công ty trực thuộc.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu
Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long
Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long
(Nguồn: Phòng hành chính)
Giám đốc quản lý chi nhánh: Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, chỉ
đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh bao gồm chi
nhánh chính và các PGD trực thuộc khu vực.
Giám đốc trung tâm khách hàng
Trung tâm khách hành gồm 2 bộ phận, trung tâm khách hàng cá nhân và trung
tâm khách hàng doanh nghiệp. Các giám đốc trung tâm có nhiệm vụ tổ chức quản lý,
Giám đốc quản lý chi nhánh
Giám đốc
trung tâm
khách hàng
cá nhân
Giám đốc
trung tâm
khách hàng
doanh nghiệp
Bộ phận tài
chính – kế
toán
Bộ phận
hành chính
Chi nhánh và các phòng giao dịch
22
phát triển và thực hiện việc tiến hành, kiểm soát hoạt động cung cấp sản phẩm và dịch
vụ ngân hàng cho các đối tượng khách hàng riêng biệt bao gồm:dịch vụ huy động tiền
gửi, dịch vụ tín dụng, dịch vụ đầu tư, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tài sản, dịch vụ thanh
toán trong và ngoài nước, huy động vốn, cân đối vốn và kinh doanh ngoại tệ... Bên
cạnh đó, các giám đốc trung tâm khách hàng còn có vai trò chịu trách nhiệm lãnh đạo,
thực hiện, triển khai công tác quản lý lãi suất, tỷ giá, biểu phí dịch vụ và chính sách
khách hàng. Đồng thời, các giám đốc trung tâm chính là các đầu mối trong công tác
lập kế hoạch và tổng hợp thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm của chi nhánh.
Bộ phận tài chính kế toán
- Bộ phận tài chính kế toán làm nhiệm vụ tổ chức quản lý các hoạt động tài
chính kế toán của chi nhánh; Quản lý giá trị tài sản Có và tài sản Nợ; Quản lý tài sản
cố định, công cụ lao động và chứng từ hạch toán kế toán của chi nhánh; tham gia quản
lý kho tiền.
- Nhiệm vụ và quyền hạn: Thực hiện kiểm soát các nguồn thu, nguồn chi của
chi nhánh; phân tích tình hình tài chính của chi nhánh định kỳ tháng, quý, năm; là đầu
mối tổ chức thực hiện quyết toán năm tài chính của chi nhánh; tổng hợp cuối ngày,
cuối tháng, cuối năm đảm bảo cân đối số liệu, tạo và in các loại báo cáo sổ sách liên
quan và một số công tác khác.
Bộ phận hành chính
- Chức năng: Tham mưu và hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý
lao động, tiền lương và thực hiện công tác quản trị, hành chính văn phòng tại chi
nhánh.
- Nhiệm vụ và quyền hạn: Làm công tác Quản trị, hành chính văn thư; công tác
tổ chức và quản lý lao động; Công tác quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật; công tác đối
ngoại và các công tác khác.
Các phòng giao dịch: ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh
Thăng Long ngoài phòng giao dịch chính còn có 4 phòng giao dịch trực thuộc:
+ PGD Trâu Quỳ
+ PGD Đức Giang
+ PGD Phú Thụy
+ PGD Đông Anh
Thang Long University Library
23
2.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng
dâu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long.
2.2.1 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu
Petrolimex – chi nhánh Thăng Long.
Chi nhánh Thăng Long nằm trên trục đường chính Nguyễn Văn Cừ, quận Long
Biên, thành phố Hà Nội, rất thuận lợi cho giao thông, thuận tiện khách hàng đến giao
dịch tại ngân hàng. Bên cạnh có rất nhiều cửa hàng, doanh nghiệp hoạt động, là đối
tượng khách hàng thân quen của ngân hàng. Chi nhánh Thăng Long gần sát với khu đô
thị Việt Hưng, đặc biệt có rất nhiều các studio ô tô hoạt động, gần chi nhánh là nguồn
tiềm năng lớn cho việc xúc tiến các dịch vụ khách hàng cá nhân cũng như doanh
nghiệp của ngân hàng.
Trong năm qua, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trở nên mạnh mẽ, tình
hình lãi suất và thanh khoản có nhiều biến động, do chịu ảnh hưởng nhiều từ nền kinh
tế đang đi xuống và tình hình lạm phát không ngừng gia tăng cùng với những biến
động tiêu cực khác. Tuy nhiên công tác huy động vốn từ các đối tượng khách hàng của
ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long đã quán triệt tinh
thận mạnh mẽ, đặt mục tiêu duy trì được sự ổn định, góp phần đảm bảo an toàn về
nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng ngay từ đầu năm 2014 đã xác định một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của năm là phải tập trung tăng trưởng huy động vốn trên thị
trường cấp 1 (huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế), đây được coi là nhiệm vụ
then chốt của ngân hàng. Song trong 6 tháng tháng đầu năm, tình hình huy động vốn
của toàn hệ thống gặp khá nhiều khó khăn, số dư huy động vốn liên tục giảm, không
đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh, mức chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và lãi suất đầu
vào đang ngày càng thu hẹp…
Cụ thể dưới đây là kết quả huy động vốn theo cơ cấu của ngân hàng thương mại
cổ phần Xăng dầu Petrolimex trong giai đoạn năm 2011 – 2013.
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo thị trƣờng
TT Hạng mục Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1
Thị trƣờngI (Huy động vốn từ tổ chức
kinh tế và dân cư)
41,27% 43,81% 42,47%
2
Thị trƣờng II (Huy động vốn từ tổ chức
tín dụng và các định chế tài chính)
58,73% 56,19% 57,53%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh các năm 2011 - 2013)
Ngân hàng đang hướng tới việc đẩy mạnh huy động vốn trên từ tổ chức kinh tế
và dân cư. Ngân hàng đang cố gắng tận dụng, phát huy những điểm mạnh của mình
trên địa bàn quận Long Biên, mục tiêu mở rộng địa bàn, ngân hàng đã cho mở các
24
PGD tại Đức Giang, Trâu Quỳ, Phú Thụy và Đông Anh để phục vụ những khu vực có
hoạt động kinh doanh tấp nập. Tuy vậy, cơ cấu vốn huy động của ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long không có sự thay đổi lớn từ 2011 đến
2013. Với sự dịch chuyển việc huy động vốn tập trung vào thị trường II. Mặc dù khối
lượng huy động vốn từ tiền gửi và cho vay của các TCTD tăng đều qua các năm nhưng
lại giảm về tỷ trọng. Huy động vốn của tổ chức kinh tế và dân cư có sự biến đổi nhỏ,
cụ thể từ năm 2012, cơ cấu huy động từ thị trường này đang là 43,81%, chỉ tăng 2,54%
so với năm 2011 về mặt tuyệt đối nhưng lại giảm đi 1,34% vào năm 2013.
2.2.2 Hoat động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay)
Hoạt động huy động vốn có mối quan hệ mật thiết với việc sử dụng vốn. Có
huy động được vốn ngân hàng mới có điều kiện để sử dụng nguồn vốn huy động đó và
việc sử dụng vốn mang lại thu nhập cho ngân hàng, trang trải chi phí cho hoạt động
huy động vốn. Do đó, nếu xem xét việc mở rộng huy động vốn thì theo sau thành quả
của công tác huy động vốn là khả năng tăng trường tín dụng, phát triển hoạt động kinh
doanh, tăng khả năng tìm kiếm lợi nhuận cho ngân hàng.
Bằng những sản phẩm cho vay phục vụ nhu cầu của nhiều đối tượng phân khúc
khách hàng góp phần mở rộng kinh doanh ngân hàng bán lẻ như: Cho vay ngắn, trung
và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ; Tài trợ xuất, nhập khẩu; Chiết khấu bộ chứng từ
xuất khẩu. Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn
vốn dài. Cho vay tài trợ kinh doanh, uỷ thác, cho vay đầu tư dự án, thấu chi lương, cho
vay tiêu dùng… Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long
đang ngày càng nỗ lực mang lại những giải pháp tốt nhất, hỗ trợ cho nhu cầu vốn của
khách hàng.
Với những chính sách hỗ trợ khách hàng như cho vay ưu đãi chỉ với lãi suất
7,99% một năm, hay chính sách liên kết hỗ trợ cho các doanh nghiệp vay vốn vì mục
đích kinh doanh, ngân hàng đang ngày càng nâng cao được uy tín, hình ảnh, góp phần
vào sự phát triển của cộng động xã hội tại khu vực.
Một số sản phẩm cho vay tiêu biểu của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex –
Chi nhánh Thăng Long gồm:
Cho vay tiêu dùng cán bộ, nhân viên: Hiện nay, với những người làm việc tại các
đơn vị kinh tế, xã hội có mức thu nhập hạn hẹp, việc chi tiêu hay lên những kế hoạch
lớn cho cuộc sống đã không còn là vấn đề khó khăn. Gói sản phẩm cho vay với thủ tục
đơn giản, không cần tài sản thế chấp, hạn mức cho vay lên đến 20 tháng lương của
khách hàng là một trong những ưu thế giúp khách hàng sẽ không còn phải băn khoăn
vì lỡ để tuột mất những cơ hội hoàn thiện cuộc sống cho mình và người thân.
Cho vay Khách hàng Ưu tiên: Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi
nhánh Thăng Long cung cấp dịch vụ cao cấp cho khách thuộc phân khúc khách hàng
Thang Long University Library
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
 
Đề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
 
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng AgribankĐề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
 
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Agribank
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàngĐề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
 
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime BankHuy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
 
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
 
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
 
Đề tài: Tình hình huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Tình hình huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Tình hình huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Tình hình huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Agribank
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mạiLuận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
 
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP tại ngân hàng Tiên phong.
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP  tại ngân hàng Tiên phong.Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP  tại ngân hàng Tiên phong.
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP tại ngân hàng Tiên phong.
 
Đề tài hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, RẤT HAY
Đề tài hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, RẤT HAYĐề tài hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, RẤT HAY
Đề tài hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, RẤT HAY
 
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
 

Similar to Đề tài huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY

Similar to Đề tài huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY (20)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
 
Đề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
Đề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệpĐề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
Đề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
 
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nộiPhân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng, HOT
Đề tài  hoạt động cho vay tiêu dùng,  HOTĐề tài  hoạt động cho vay tiêu dùng,  HOT
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng, HOT
 
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc DânĐề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
 
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
 
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
Đề tài hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa, ĐIỂM 8
Đề tài hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa, ĐIỂM 8Đề tài hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa, ĐIỂM 8
Đề tài hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa, ĐIỂM 8
 
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...
 
Đề tài: Hoàn thiện giao dịch một cửa tại ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Hoàn thiện giao dịch một cửa tại ngân hàng VietcombankĐề tài: Hoàn thiện giao dịch một cửa tại ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Hoàn thiện giao dịch một cửa tại ngân hàng Vietcombank
 
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...
 
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX – CHI NHÁNH THĂNG LONG SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ KIM NGỌC MÃ SINH VIÊN : A16160 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX – CHI NHÁNH THĂNG LONG Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thúy Sinh viên thực hiện : Lê Kim Ngọc Mã sinh viên : A16160 Chuyên ngành : Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Khóa luận với đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long”, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo thuộc khoa Kinh tế - Quản lý của trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản và chuyên sâu để em có thể hoàn thành khoá luận của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Thúy đã tận tình giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài Khóa luận tốt nghiệp. Lời cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn các anh chị trong ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long đã tạo điều kiện tốt nhất cho em để có thể đạt được kết quả như mong muốn. Do thời gian hạn chế và kiến thức thực tế của bản thân có hạn nên Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em hi vọng nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Lê Kim Ngọc
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Lê Kim Ngọc Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.................................................................................................1 1.1 Những vấn đề cơ bản về huy động vốn..................................................................1 1.1.1 Khái niệm về vốn ...................................................................................................1 1.1.2 Phân loại vốn của ngân hàng thương mại...........................................................1 1.1.3 Vai trò của vốn đối với ngân hàng thương mại ...................................................4 1.2.1. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại..................................5 1.2.1.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán...............................................5 1.2.1.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân ...................................................6 1.2.1.3 Huy động vốn qua tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội:...................................................................................................................................6 1.2.1.4 Huy động vốn qua tiền gửi tiết kiệm...................................................................6 1.2.1.5. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá ......................................................8 1.2.1.6. Huy động vốn thông qua đi vay..........................................................................8 1.2.1.7. Huy động vốn khác .............................................................................................9 1.2.2 Vai trò của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ....................10 1.2.2.1 Đối với nền kinh tế: ...........................................................................................10 1.2.2.2 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại...............................10 1.3 Công tác tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại ........................12 1.3.1 Quan niệm về tăng cường huy động vốn............................................................12 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh công tác tăng cường huy động vốn...............................12 1.4 Những nhân tố ảnh hƣởng tới công tác tăng cƣờng huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại..........................................................................................................13 1.4.1 Những nhân tố không kiểm soát được ...............................................................13 1.4.1.1 Môi trường kinh tế - văn hóa, xã hội.................................................................13 1.4.1.2 Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô.........................................14 1.4.1.3 Môi trường cạnh tranh ......................................................................................15 1.4.2 Những nhân tố kiểm soát được..........................................................................15 1.4.2.1 Chính sách lãi suất ...........................................................................................15 1.4.2.2 Các phương thức huy động vốn do ngân hàng cung cấp..................................16 1.4.2.3 Khoa học, công nghệ trong ngân hàng .............................................................16 1.4.2.4 Marketing ngân hàng ........................................................................................17 1.4.2.5 Công tác tổ chức và trình độ nhân lực..............................................................18 1.4.2.6 Mạng lưới chi nhánh ngân hàng .......................................................................18
  • 6. CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX - CHI NHÁNH THĂNG LONG .20 2.1. Khái quát về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long. .....................................................................................................20 2.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành..................................................................................20 2.1.2 Sơ đồ hệ thống tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long ..........................................................................21 2.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dâu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long.................................................................23 2.2.1 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – chi nhánh Thăng Long...........................................................................23 2.2.2 Hoat động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay).....................................................24 2.2.3 Hoạt động thanh toán và các hoạt động khác...................................................26 2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long ..........................................................................27 2.3 Thực trạng huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long ........................................................................28 2.3.1 Cơ sở pháp lý........................................................................................................28 2.3.1.1 Quy chế huy động vốn .......................................................................................28 2.3.1.2 Giới thiệu quy trình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long ............................................................................29 2.3.1.3 Đối tượng khách hàng có quyền tham gia các sản phẩm gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long .................29 2.3.2 Các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long cung cấp..........................................................30 2.3.3 Kết quả huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăn Long............................................................................32 2.3.3.1 Kết quả huy động vốn theo cơ cấu ....................................................................32 2.3.3.2 Kết quả huy động vốn theo loại tiền..................................................................33 2.3.3.3. Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn....................................................................35 2.3.3.4 Kết quả mức tăng giảm nguồn vốn qua các năm từ 2011-2013........................36 2.4. Kết quả tăng cƣờng huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu Petrplimex – Chi nhánh Thăng Long.................................................................37 2.4.1 Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng ............................37 2.5 Đánh giá công tác huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long.................................................................38 2.5.1 Kết quả đạt được..................................................................................................38 2.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................38 Thang Long University Library
  • 7. 2.5.2.1 Những hạn chế...................................................................................................38 2.5.2.2 Nguyên nhân......................................................................................................39 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX - CHI NHÁNH THĂNG LONG............................................................................................................41 3.1. Định hƣớng phát triển của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới........................................41 3.2 Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long .................................................................43 3.2.1 Phát triển các sản phẩm, dịch vụ cung ứng.......................................................43 3.3.1.1 Đưa ra nhiều kỳ hạn tiền gửi khác nhau ...........................................................44 3.3.1.2 Cải tiến phương thức gửi và rút tiền .................................................................44 3.3.1.3 Mở thêm một số loại hình tiền gửi mới .............................................................44 3.2.2 Chính sách lãi suất huy động linh hoạt, phù hợp..............................................45 3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động marketing của ngân hàng ...............................................46 3.2.4 Mở rộng mạng lưới hoạt động............................................................................48 3.2.5 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ...................................................................48 3.2.6 Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng.................................................................49 3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................50 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ.....................................................................................50 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ...................................................................50
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ ATM Hệ thống máy rút tiền tự động HĐKD Hoạt động kinh doanh HĐV Huy động vốn HĐQT Hội đồng quản trị KQKD Kết quả kinh doanh NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NVHĐ Nguồn vốn huy động PGD Phòng giao dịch TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TSCĐ Tài sản cố định TT Tỷ trọng DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Trang Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo thị trƣờng.......................................................23 Bảng 2.2: Tình hình dƣ nợ theo cơ cấu giai đoạn 2011 – 2013................................25 Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2013..................................27 Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn theo đối tƣợng........................................................32 Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền...........................................................33 Bảng 2.6:Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn..............................................................35 Bảng 2.7: Mức tăng giảm tổng vốn huy động ...........................................................36 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long.........................................................................21 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống các NHTM luôn là trung gian tài chính lớn nhất và cũng là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất dù ở quốc gia nào. Tại Việt Nam, hệ thống các NHTM trong nước cũng đã khẳng định vai trò quan trọng của mình khi có những đóng góp to lớn trong suốt tiến trình đổi mới đất nước, chuyển mình từ một nền kinh tế nông nghiệp để trở thành một nền kinh tế công nghiệp tiên tiến. Thông qua các chức năng quan trọng như trung gian thanh toán, trung gian tín dụng các ngân hàng đã có những đóng góp tích cực cho việc thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, tiết kiệm được chi phí lưu thông tiền mặt…từ đó góp phần làm tăng thêm của cải cho xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển. Đặc biệt với hoạt động huy động vốn, ngân hàng sẽ huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, từ đó cung ứng vốn để đảm bảo cho mọi quá trình sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân được thực hiện liên tục, quy mô sản xuất được mở rộng, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội và góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động. Do vậy huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của một NHTM, không chỉ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn tác động lớn đến tăng trưởng kinh tế của đất nước, đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế nước ta đang tiến hành hội nhập với kinh tế quốc tế. Nhờ hội nhập quốc tế, đã tạo nên cơ hội cho mọi ngành nghề trong nền kinh tế phát triển, do vậy đòi hỏi cần phải có một khối lượng vốn đầu tư lớn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Là một NHTM có tiềm lực lớn về vốn, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long đã đóng góp một phần quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Để có thể đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu vay vốn để phát triển ngành nghề, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, hộ sản xuất cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống. Những kết quả này chính là thành công không nhỏ của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long, một trong những chi nhánh trực thuộc thủ đô Hà Nội. Để công tác thu hút vốn đạt hiệu quả cao nhất thì các ngân hàng phải đề ra cho mình một kế hoạch thu hút vốn hiệu quả, hợp lý. Tuy nhiên, công tác này luôn chịu tác động của nhiều yếu tố phức tạp và liên tục biến đổi, nhất là trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phải đối mặt với những khó khăn trong vấn đề kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế, thêm vào đó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, … nên việc thực hiện kế hoạch thu hút vốn của ngân hàng đang gặp phải rất nhiều khó khăn, trở ngại.
  • 10. Trên cơ sở lý luận đã tiếp thu được tại trường Đại học Thăng Long và kinh nghiệm thực tiễn có được trong suốt quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long, cùng sự hướng dẫn của TS Nguyễn Thị Thúy trong thời gian qua, em xin đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề này thông qua đề tài: “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long” 2. Mục đích nghiên cứu Khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn của một NHTM. Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long trong giai đoạn 2011-2013 qua các khía cạnh quy mô, cơ cấu huy động vốn, hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động huy động vốn tại ngân hàng và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn một cách hiệu quả nhất. Phân tích một cách rõ ràng, chi tiết tình hình HĐV tại ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long từ năm 2011 đến năm 2013, từ đó thấy được điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó. Nghiên cứu và đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động HĐV tại ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại. 4. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: Nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – chi nhánh Thăng Long qua số liệu trong các năm 2011, 2012, 2013. - Không gian: Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận tốt nghiệp sẽ sử dụng phương pháp thống kê các dãy số liệu để phân tích sâu, so sánh, đồng thời gắn thực tiễn với những lý luận khoa học. Ngoài phần mở đầu và kết luận, Khóa luận tốt nghiệp được chia thành 3 chương với kết cấu như sau: Chƣơng 1. Tổng quan về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Chƣơng 2. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long. Chƣơng 3. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 1.1 Những vấn đề cơ bản về huy động vốn 1.1.1 Khái niệm về vốn Vốn của NHTM là toàn bộ các vốn tiền tệ được NHTM tạo lập bằng nhiều hình thức để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng bao gồm 2 loại chính là: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ. (Theo Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Trường Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội) Như mọi tổ chức kinh doanh trong thị trường kinh tế, muốn hoạt động thì các tổ chức cần phải có tư liệu sản xuất. Hoạt động kinh doanh chính của NHTM xoay quanh lĩnh vực tiền tệ. Do đó, tiền hay chính là nguồn vốn chính là tư liệu sản xuất của các NHTM. Nguốn vốn giúp ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh, vốn ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô hoạt động của các NHTM. Bên cạnh đó, nguồn vốn chính là phương tiện quyết định năng lực và uy tín của ngân hàng. Khả năng kinh doanh, năng lực cạnh tranh của ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn. 1.1.2 Phân loại vốn của ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là lượng vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng, tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định nên ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, có thể sử dụng cho vay, đặc biệt là đầu tư góp vốn liên doanh. Mặt khác với chức năng bảo vệ, vốn thuộc sở hữu của ngân hàng được coi như là tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi ngân hàng hoạt động thua lỗ. Hơn nữa nó là một căn cứ quyết định đối với qui mô và khối lượng vốn huy động cũng như hoạt động cho vay và bảo lãnh của ngân hàng. Quy mô và sự tăng trưởng vốn thuộc sở hữu của ngân hàng sẽ quyết định năng lực phát triển của NHTM. Khi đánh giá về qui mô của một NHTM thì tiêu chí đầu tiên được đề cập là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng đó. Vốn chủ sở hữu của NHTM gồm: vốn cấp 1 và vốn cấp 2 a) Vốn cấp 1: bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ và lợi nhuận không chia.
  • 12. 2 - Vốn điều lệ: là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Nguồn vốn này có thể khác nhau giữa các ngân hàng, phụ thuộc vào mỗi hình thức sở hữu của NHTM. Nếu NHTM do Nhà Nước sở hữu thì vốn điều lệ do ngân sách Nhà Nước cấp và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Nếu là ngân hàng cổ phẩn, ngân hàng liên doanh thì do các cổ đông và các bên liên doanh đóng góp. Vốn điều lệ của từng loại NHTMkhông được thấp hơn mức vốn pháp định mà pháp luật quy định. Trong quá trình kinh doanh, các NHTMcó thể bổ sung tăng vốn điều lệ nhưng phải được sự chấp thuận của ngân hàng trung ương và phải công bố công khai. - Các quỹ dự trữ: để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh, các NHTMđược trích lập các quỹ dự trữ, tùy theo quy định của từng quốc gia, từng thời kỳ về mức độ trích lập, quy mô và mục đích sử dụng. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ hàng năm được trích theo tỷ lệ nhất định từ lợi nhuận sau thuế. Ở Việt Nam, theo nghị định 146/NĐ/CP ngày 23/11/2005 mức trích lập là 5% lợi nhuận sau thuế, mức tối đa của quỹ này bằng mức vốn điều lệ thực có. Quỹ dự phòng tài chính là các khoản dự phòng tổn thất được xem như là một bộ phận của vốn tự có để bù đắp thua lỗ. Ở Việt Nam, theo văn bản hiện hành, NHTMđược trích 10% từ lợi nhuận sau thuế hàng năm. Số dự trữ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của NHTM. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia… các quỹ này được trích lập và sử dụng theo quy định của pháp luật. Ở Việt Nam, vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua, đầu tư vào tài sản cố định, vào tổ chức tín dụng. b) Vốn cấp 2 bao gồm các khoản như giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo quy định của pháp luật; giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được đánh giá lại theo quy định; trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tính dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện yêu cầu theo quy định; các công nợ khác đáp ứng các điều kiện pháp luật; quỹ dự phòng chung Ở Việt Nam, theo quy định hiện hành, vốn cấp 2 bao gồm: - 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định được đánh giá lại; - 40% giá trị tăng thêm của loại chứng khoán đầu tư (kể cả cổ phiếu đầu tư góp vốn) được đánh giá lại; - Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện như: Có kỳ hạn ban đầu, thời hạn còn lại trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tối thiểu 5 năm, không được đảm bảo bằng tài sản của tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng không được mua lại của người sở hữu hoặc mua lại trên thị trường thứ cấp, hoặc chỉ được mua lại sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà Nước, tổ chức tín dụng được ngừng trả lại và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến việc kinh doanh lãi trong năm. Trường hợp tổ Thang Long University Library
  • 13. 3 chức tín dụng bị thanh lý, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi chỉ được thanh toán trái phiếu sau khi tổ chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có đảm bảo và không có đảm bảo khác. Việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành và điều chỉnh nợ một lần trong suốt thời hạn trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông; - Các công cụ nợ phải thỏa mãn các điều kiện như: là khoản nợ mà chủ nợ là thứ cấp so với các chủ nợ khác, có kỷ hạn ban đầu trên 10 năm, không được đảm bảo bằng tài sản của tổ chức tín dụng, ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm sau nếu trả lãi dẫn đến lỗ trong kinh doanh của năm… - Dự phòng chung: Đây là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của ngân hàng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Việc trích lập và sử dụng dự phòng chung được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo qui định hiện hành thì mức dự phòng chung được tình vào vốn cấp 2 tối đa bằng 1.25% tổng tài sản có rủi ro. 1.1.2.2 Vốn nợ (Vốn huy động): Vốn nợ của các NHTM được tạo lập bằng cách huy động từ tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá, vay của các TCTD khác, vay của Ngân hàng Trung ương và từ các nguồn khác. a) Vốn huy động từ tiền gửi: Đây là vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn NHTM và đó là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Có nhiều hình thức huy động khác nhau như: - Tiền gửi thanh toán. - Tiền gửi có kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm. - Tiền gửi khác b) Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác và của ngân hàng trung ương. - Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách. - Vay từ ngân hàng trung ương: ngân hàng trung ương có thể cho các tổ chức tín dụng vay vốn ngắn hạn khi cần thiết dưới hình thức tái cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu, thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bổ sung vốn trong thanh toán bù trừ; cho vay đặc biệt khi TCTD mất khả năng thanh toán có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống.
  • 14. 4 c) Vay trên thị trường vốn (phát hành các giấy tờ có giá) Thực chất là ngân hàng huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trong đó kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung dài hạn. Các loại giấy tờ có giá đó được NHTM phát hành từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể và được ngân hàng trung Ương chấp nhận. Khả năng vay mượn tùy thuộc vào uy tín của ngân hàng, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính. d) Nguồn vốn khác Ngoài các loại vốn được tạo lập trên, NHTM còn tạo lập vốn từ những nguồn khác: - Vốn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ… Các dịch vụ này làm gia tăng nguồn vốn NHTM. - Vốn trong thanh toán là số vốn có được do NHTM làm trung gian thanh toán. (Nguồn: Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Trường Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội). 1.1.3 Vai trò của vốn đối với ngân hàng thương mại Cũng như các ngành nghề kinh doanh khác, để cho HĐKD được diễn ra thường xuyên và liên tục thì cần phải có tư liệu sản xuất. NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ trong đó tiền là nguyên liệu chính trong việc tạo ra sản phẩm ngân hàng, là một thứ nguyên liệu độc tôn không thể thay thế. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản xuất của ngân hàng là hoạt động HĐV. Vốn đối với một ngân hàng luôn cực kỳ quan trọng bởi nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Điều này được thể hiện rõ qua vai trò của nguồn vốn tới tất cả các hoạt động của ngân hàng. - Vốn là điều kiện để NHTM được thành lập, tổ chức HĐKD. - Vốn đảm bảo khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng. Điều này sẽ tạo lên uy tín cho ngân hàng, niềm tin cho khách hàng. Đây là điều kiện tiên quyết đến sự tồn tại của ngân hàng. - Vốn đảm bảo khả năng cạnh tranh cho ngân hàng với các ngân hàng khác bởi lợi thế quy mô hoạt động tín dụng và hoạt động khác của ngân hàng sẽ cao hơn để tận dụng các cơ hội trong đầu tư. Ngoài ra, nó còn giúp ngân hàng gia tăng ưu thế trong thu hút vốn bởi uy tín từ chính con số về nguồn vốn hiện tại của ngân hàng đã đến niềm tin cho khách hàng khi gửi tiền vào. - Ngoài ra, vốn còn giúp ngân hàng tổ chức kinh doanh đa dạng hơn trên thị trường, mở rộng các lĩnh vực: kinh doanh chứng khoán, thuê tài chính… chứ không chỉ hoạt động ở những dịch vụ ngân hàng truyền thống. Tuy nhiên, trong HĐKD vốn của mình, ngân hàng cũng sẽ phải đương đầu với rất nhiều rủi ro, nhưng nếu có một Thang Long University Library
  • 15. 5 nguồn vốn vững mạnh, việc đa dạng hóa đầu tư như đã nói ở trên sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro và gia tăng thêm tính cạnh tranh cho ngân hàng. Rõ ràng, nguồn vốn rất quan trọng với ngân hàng, nên ngân hàng phải hoạch định được chiến lược HĐV cho đơn vị mình nhằm chủ động tạo lập được nguồn vốn ổn định và không ngừng tăng trưởng để phục vụ cho HĐKD của mình - Đó là yếu tố đầu tiên quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 1.2.1. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán Tiền gửi thanh toán là số tiền của khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích giao dịch, thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh bằng cách NHTM mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp hoặc cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng là một loại dịch vụ thanh toán, theo đó ngân hàng thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị phải trả, bằng cách ghi Nợ vào tài khoản, sang tài khoản của đơn vị thụ hưởng, bằng cách ghi Có vào tài khoản Để thực hiện được nghiệp vụ thanh toán, đòi hỏi khách hàng phải mở tài khoản tiền gưỉ thanh toán ở ngân hàng. Số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có thể hình thành từ 2 nguồn: (1) do khách hàng nộp tiền mặt vào, (2) do KH nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác. Số dư này nhằm duy trì khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào. Tuy nhiên, không phải lúc nào khách hàng cũng huy động số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của họ vào thanh toán. Do vậy, đôi khi số dư này nhàn rỗi tạm thời cho đến khi được huy động vào thanh toán. Những lúc tạm thời nhàn rỗi số dư này chuyển thành nguồn vốn của ngân hàng, do đó ngân hàng có thể sử dụng cho hoạt động của mình. Song do tài khoản tiền gửi là loại tài khoản không kỳ hạn nên người gửi có thể rút ra bất cứ khi nào và ngân hàng phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này thường ngân hàng trả lãi suất thấp hoặc thậm chí không trả lãi cho khách hàng . Do không được hưởng lãi cao nên khách hàng thường duy trì số dư tài khoản tiền gửi thanh toán không nhiều, chỉ vừa đủ đáp ứng nhu cầu chi trả hàng ngày của họ. Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi của từng khách hàng thường không lớn, nhưng do là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán, nên NHTM có số lượng khách hàng rất đông khiến cho tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh toán của tất cả khách hàng trở nên lớn đáng kể.
  • 16. 6 Thủ tục mở TK: Hiện nay, hầu hết các NHTM đều khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, kể cả khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức được mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHTM, khách hàng cần làm các thủ tục sau đây: - Đối với khách hàng cá nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh nhân dân. - Đối với khách hàng tổ chức chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi thanh toán, đăng ký mẫu chữ ký và mẫu con dấu của người đại diện, xuất trình và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản. Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thoả thuận quản lý và sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản. 1.2.1.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân Tài khoản tiền gửi cá nhân, như tên gọi của nó, được mở cho khách hàng cá nhân có nhu cầu sử dụng. Loại tài khoản này thích hợp cho cá nhân có nhu cầu nhận chuyển tiền vào tài khoản, chẳng hạn nhận tiền lương hàng tháng, nhận chuyển tiền từ nước ngoài hoặc cá nhân khác trong nước. Khi nhận chuyển tiền, khách hàng được ghi “Có” vào tài khoản, ngược lại khi rút tiền tài khoản được ghi “Nợ”. Số dư trên tài khoản này là “số dư có” phản ánh số tiền khách hàng còn gửi ở ngân hàng. Đây chính là nguồn vốn ngân hàng có thể huy động qua tài khoản này. Thông thường số dư tài khoản này tăng lên khi khách hàng nhận tiền lương vào thời điểm nhận tiền lương và giảm dần khi khách hàng rút tiền về chi tiêu. Mặc dù số dư trên tài khoản tiền gưỉ cá nhân thường không lớn nhưng với số lượng tài khoản rất lớn, kết quả là ngân hàng có thể huy động được khối lượng vốn đáng kể 1.2.1.3 Huy động vốn qua tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Là những khoản tiền mà các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gửi ở ngân hàng sẽ được chi trả trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là nguồn vốn ổn định, vì vậy các NHTM luôn tìm cách đa dạng hoá huy động loại tiền gửi này bằng việc áp dụng nhiều kỳ hạn lãi suất, linh hoạt cùng với nhiều chính sách khách hàng để thu hút tối đa nguồn vốn này 1.2.1.4. Huy động vốn qua tiền gửi tiết kiệm Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn mà NHTM huy động tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Để thu hút loại tiền này, các NHTM có những Thang Long University Library
  • 17. 7 giải pháp nhằm khuyết khích dân cư gửi tiền như mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng các hình thức huy động, lãi suất linh hoạt; với các hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn. A. Tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lời. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng TG để cấp tín dụng. Do vậy, NHTM thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này (khoảng 0,25 %/tháng). Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản. Chỉ cần khách hàng đến bất cứ chi nhánh nào của ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tài khoản không kỳ hạn có kèm theo giấy chứng minh thư nhân dân và chữ ký mẫu. Nhân viên sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng. Với sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, khác với hìn thức tài khoản tiền gửi cá nhân mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán như trong trường hợp tài khoản tiền gửi thanh toán. Mặc dù, số dư trên tài khoản tièn gửi tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng thường không lớn (do chỉ được hưởng lãi suất ở mức thấp) nhưng nếu ngân hàng thu hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tong khối lượng vốn huy động hình thức tiền gửi này có thể trở nên đáng kể. B. Tiết kiệm có kỳ hạn: được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lời và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là công nhân, viên chức hưu trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi chọn lựa hình thức gửi tiền này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Lãi suất trả cho loại tài khoản tiền gửi định kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi tuỳ theo loại kỳ hạn gửi (3, 6, 9
  • 18. 8 hay 12 tháng), tuỳ theo loại đồng tiền gửi tài khoản (VND, USD, EUR hay vàng), và tuỳ theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi. Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự như tiền gửi tài khoản không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền đôi khi ngân hàng cho phép khách hàng được rút tiền gửi trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng khi đó khách hàng bị mất tiền lãi hoặc chỉ được trả lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào thời hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng 6 tháng, 7, 8, 9, 10, 11 tháng, 12 tháng và 13 tháng hoặc lâu hơn đến 36 tháng . Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành: - Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ. - Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ - Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (tháng hoặc quý). Việc phân chia tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho sản phẩm tiền gửi của ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách hàng 1.2.1.5. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho mục đích nào đó. Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá. Huy động vốn dưới hình thức này các NHTM thường phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động. Nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có hoặc vốn huy động tiền gửi không đủ. Mặc khác, các ngân hàng còn phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn, phương pháp huy động. Vốn này chỉ huy động trong thời gian nhất định và khi đã huy động đủ số vốn theo dự kiến thì ngân hàng sẽ dừng việc bán giấy tờ có giá. Như vậy, để đạt được hiệu quả trong công tác huy động vốn, ngân hàng phải có chiến lược thích hợp, phù hợp với khả năng, mục tiêu chiến lược kinh doanh của mình. 1.2.1.6. Huy động vốn thông qua đi vay Tiền gửi là nguồn tiền do khách hàng chủ động mang đến cho ngân hàng, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để kinh doanh. Tuy nhiên, không phải lúc nào nguồn tiền gửi cũng đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng, chính vì vậy khi nhu cầu cho vay vượt quá khả năng hiện có của ngân hàng, ngân hàng có thể đi vay để đáp ứng. Nguồn vốn đi vay tạo khả năng thanh toán cho NHTM. Nghiệp vụ này ra đời Thang Long University Library
  • 19. 9 sau nhưng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong nghiệp vụ của ngân hàng, đã có lúc chiếm tới 20% tổng nguồn vốn của ngân hàng. Tuy nhiên chi phí cho nghiệp vụ đi vay lớn nên nó làm giảm khả năng sinh lời của NHTM. - Vay Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế và là ngân hàng của các NHTM. Các NHTM là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ vì thế đôi khi họ cũng thiếu vốn trong một thời gian ngắn. Để khắc phục tình trạng này họ đã đi vay của NHNN dưới hai hình thức: - Hình thức tái cấp vốn: Đây là hình thức tái cấp vốn tín dụng của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các NHTM. NHNN thực hiện tái cấp vốn cho các NHTM bằng cách: + Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: Là hình thức tái cấp vốn của NHNN cho các NHTM đã cho vay đối với khách hàng. + Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. - Vay bổ sung thanh toán bù trừ: Nhằm tăng khả năng thanh toán của NHTM. NHNN thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán giữa các NHTM và cho vay thấu chi đối với NHTM tạm thời thiếu hụt vốn thanh toán. Tuy nhiên, NHTM có thể đi vay NHNN trong một số trường hợp sau: NHTM mất khả năng thanh toán, có khả năng gây mất an toàn cho môi trường kinh doanh ngân hàng, được chính phủ cho phép chỉ định vay NHNN để cho vay một số mục tiêu cụ thể. - Vay của các tổ chức tín dụng khác Như ta đã biết, các NHTM là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và cũng như những doanh nghiệp khác thường xảy ra trường hợp thừa hoặc thiếu vốn. Trên thực tế có những NHTM huy động được nhiều vốn nhưng lại chưa cho vay hết dẫn đến tình trạng thừa vốn ngược lại huy động được ít nhưng lại có nhu cầu cho vay nhiều dẫn đến tình trạng thiếu vốn. Trong trường hợp ngân hàng huy động được nhiều vốn mà không cho vay được sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn trong khi vẫn phải trả lãi cho người gửi tiền, điều này hoàn toàn không có lợi cho ngân hàng.hàng. Để giảm chi phí và có lợi các NHTM thừa vốn sẽ cho các TCTD thiếu vốn vay, còn đối với NHTM thiếu vốn khi chưa huy động đủ vốn hay chưa vay được của NHNN họ có thể đi vay của các TCTD thừa vốn để có nguồn vốn cho vay và giữ được uy tín, tăng lợi nhuận của mình. 1.2.1.7. Huy động vốn khác Thông qua quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM tạo ra một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán như: Vốn trên tài khoản ký quỹ mở thư tín dụng, tiền gửi thanh
  • 20. 10 toán séc, tiền gửi ký quỹ. Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu chi hộ khách hàng. Do việc phát tiền vay được thực hiện theo tiến độ công việc nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời khoản đó vào kinh doanh. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng không lớn, song nó có chi phí đầu vào thấp. NHTM còn có thể thu hút vốn từ các hoạt động ủy thác, đại lý. Song huy động nguồn vốn này, NHTM phải có vị thế và uy tín đồng thời phải đáp ứng được các ủy quyền của người ủy thác. 1.2.2 Vai trò của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.2.2.1 Đối với nền kinh tế: Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm và đầu tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm giúp tích lũy của cải, tạo sự bền vững trong cuộc sống và hoạt động kinh doanh, trong khi đó, đầu tư sẽ góp phần thúc đẩy, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường nhỏ, lẻ và người tiên phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các NHTM. Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu tư góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế. Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng trước hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán đồng thời các khoản tiền không bị đóng băng mà luôn được vận động, quay vòng. Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng. Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để thực hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy động vốn của các NHTM. Tuy việc huy động vốn có thể thực hiện bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà nước...nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các NHTM vẫn là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất. 1.2.2.2 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại a) Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có vốn. Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác. Ngân hàng đi vay để cho vay. Vậy để có hoạt động cho vay thì ngân hàng phải có một lượng tiền đủ lớn để có thể cung ứng dịch vụ cho vay. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng, một ngân hàng không thể tự cung ứng dịch vụ dựa trên số vốn sẵn có của mình mà cần phải thực hiện nghiệp vụ huy động nguồn vốn từ bên ngoài. Đối với những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ dàng Thang Long University Library
  • 21. 11 hơn các ngân hàng nhỏ bởi quy mô vốn sẵn có và vốn huy động của họ đều lớn hơn. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Nói cách khác, không có vốn thì ngân hàng không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình vì vậy huy động vốn góp phần tạo nên cơ sở để ngân hàng thực hiện mọi hoạt động của mình b) Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Ngân hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn. Có được nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có điều kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng. Các ngân hàng lớn, nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng. Phạm vi hoạt động kinh doanh của họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Huy động vốn sẽ là cách thức chủ yếu để ngân hàng gia tăng quy mô nguồn vốn của mình từ đó nâng cao khả năng và quy mô hoạt động của ngân hàng. c) Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường Các ngân hàng lớn trên thế giới là các ngân hàng có uy tín, luôn được ca ngợi và nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng chính là vốn của ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng luôn được đảm bảo, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với ngân hàng. Trong nên kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh toán luôn được các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và để được như vậy thì các ngân hàng luôn tìm cách huy động được nhiều vốn hơn. d) Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện để các ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường quan hệ với các đối tác. Đồng thời một ngân hàng có lượng vốn lớn sẽ có lợi thế hơn khi tìm kiếm khách hàng mới, giữ chân các khách hàng truyền thống. Doanh số của ngân hàng tăng lên sẽ góp phần đồng thời làm tăng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn của ngân hàng lớn giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi...Các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn. Do đó, hoạt động huy động vốn sau cùng sẽ tạo ra một lợi thế cạnh tranh cho NHTM trên thị trường tài chính.
  • 22. 12 1.3 Công tác tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại 1.3.1 Quan niệm về tăng cường huy động vốn Để làm tốt công tác HĐV, nhà quản trị cần đảm bảo các yêu cầu sau trong việc thực hiện các biện pháp tăng cường cho công tác này: - Vốn huy động có quy mô lớn nhất mà NHTM có thể huy động và sử dụng được. - Nguồn vốn có chi phí hợp lý, bảo đảm được khả năng duy trì và lợi nhuận cho ngân hàng. - Tài sản được hình thành từ nguồn vốn đó phải đảm bảo được sử dụng hợp lý, tránh rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng. 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh công tác tăng cường huy động vốn a) Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng. - Quy mô: Khối lượng vốn huy động năm ( t +1) > Khối lượng vốn huy động năm t Khối lượng huy động vốn thực tế ≥ Khối lượng vốn huy động được giao Hai chỉ tiêu này cho phép ta biết được việc khối lượng thu hút vốn thực tế của ngân hàng có hoàn thành kế hoạch được giao hay không? Và tăng bao nhiêu so với năm trước về quy mô. Giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh. - Tốc độ tăng trưởng: Quy mô vốn năm t1 Tốc độ tăng trưởng liên hoàn = × 100% Quy mô vốn năm (t1-1) Quy mô vốn năm t1 Tốc độ tăng trưởng so với năm gốc = × 100% Quy mô vốn năm to Qt1 Qt2 Qtn Tốc độ tăng trưởng = (n-1) × × … × - 1 bình quân hằng năm Qt0 Qt1 Qtn-1 Trong đó: Qti: Quy mô vốn năm ti Ba chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng này cho ta biết sự biến động của vốn huy động là ổn định hay biến đổi theo hướng nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng với nguồn vốn này. Nếu tốc độ tăng trưởng cao và ổn định cho thấy được sự phát triển và khả năng kiểm soát tốt đối với nguồn vốn của ngân hàng và ngược lại. Thang Long University Library
  • 23. 13 - Cơ cấu nguồn vốn: dài hay ngắn để ngân hàng chủ động trong HĐKD. b) Nguồn vốn có chi phí hợp lý. Chi phí huy động của ngân hàng được tính theo công thức: Chi phí HĐV = Chi phí lãi suất huy động + Chi phí phi lãi suất Chi phí HĐV ảnh hưởng lớn đến mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Nếu chi phí HĐV lớn thì đồng nghĩa lợi nhuận sẽ giảm và khi chi phí HĐV ở mức hợp lý thì lợi nhuận của ngân hàng sẽ cao hơn, ổn định bởi đã dung hòa được lợi ích cho khách hàng và ngân hàng. - Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn Điều này rất quan trọng bởi nó thể hiện hiệu quả HĐKD của ngân hàng. Dư nợ cho vay ngắn hạn Tỷ lệ cho vay ngắn hạn = × 100% Khối lượng vốn huy động ngắn hạn Dư nợ cho vay trung, dài hạn Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn = × 100% Khối lượng vốn huy động trung, dài hạn Nếu hai tỷ lệ này tương đương nhau tức ngân hàng đã duy trì được sự tương thích giữa việc HĐV và cho vay giữa NVHĐ ngắn hạn và NVHĐ trung, dài hạn. Từ đó đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng. Tính tương thích còn thể hiện qua lãi suất của từng nhóm tài sản với lãi suất phải trả cho nguồn vốn có cùng kỳ hạn và các tài sản có thời hạn dài hơn phải có lãi suất cao hơn để bù đắp chi phí cao hơn của ngân hàng. Do đó, các nhà quản trị đã sử dụng mô hình cấu trúc kỳ hạn để phân tích tính tương thích giữa NVHĐ và việc sử dụng vốn, nhằm sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo thanh khoản. 1.4 Những nhân tố ảnh hƣởng tới công tác tăng cƣờng huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.4.1 Những nhân tố không kiểm soát được 1.4.1.1 Môi trường kinh tế - văn hóa, xã hội a) Yếu tố kinh tế Mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quyết định đến thu nhập của các doanh nghiệp, hộ sản suất, kinh doanh và người lao động. Khi thu nhập của người lao động được nâng cao, họ có khả năng tích lũy. Khối lượng tích lũy của dân cư cao hay thấp phù thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là thu nhập và xu hướng tiêu dùng hiện tại. Thu nhập cao nhưng xu hướng tiêu dùng hiện tại cao sẽ làm giảm khả năng tích lũy, ngược lại xu hướng tiêu dùng hiện tại thấp sẽ tăng tích lũy. Đây là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn của NHTM.
  • 24. 14 Ổn định kinh tế là một nhân tố ảnh hưởng đến khả năng gia tăng nguồn vốn của NHTM. Nếu nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển sẽ tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn nên ngân hàng có thể thu hút vốn nhiều hơn. Nếu nền kinh tế suy thoái, thường xuyên có lạm phát cao, đồng tiền mất giá, lợi ích của người gửi tiền giảm do lãi suất thực giảm xuống, xu hướng đầu tư vào bất động sản chuyển sang nắm giữ vàng, ngoại tệ mạnh, gây khó khăn cho NHTM trong việc HĐV. Do đó, ngân hàng phải có những biện pháp HĐV thích hợp, hấp dẫn khách hàng như tiền gửi đảm bảo bằng vàng, tiền gửi có tính đến trượt giá, HĐV bằng ngoại tệ. Hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn đạt hiệu quả và ngày càng phát triển sẽ tạo điều kiện cho dân chúng, các nhà đầu tư, các NHTM tham gia mua bán trên thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng HĐV theo các diễn biến của thị trường. b) Yếu tố văn hóa, xã hội Đây cũng là nhân tố có khả năng chi phối rất lớn đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Đó là: phong tục tập quán, trình độ dân trí, lối sống của người dân… Chẳng hạn như thói quen của người dân trong việc sử dụng tiền mặt, với tâm lý lo ngại trước sự sụt giá của đồng tiền cũng như sự hiểu biết của người dân về các ngân hàng và hoạt động của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động HĐV của ngân hàng. Nếu như dân cư có sự hiểu biết về ngân hàng cũng như các hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng và thấy được những tiện ích, lợi ích ngân hàng mang lại thì họ sẽ gửi nhiều tiền vào ngân hàng hơn và như vậy công tác HĐV cũng thuận lợi hơn. Ở các nước phát triển dân chúng có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thực hiện thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng là một cái gì đó không thể thiếu trong cuộc sống. Tuy nhiên với đại bộ phận các nước đang phát triển như nước ta, dân chúng chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng dịch vụ ngân hàng, họ có thói quen cất trữ tiền mặt, vàng bạc và ngoại tệ nên nó là nhân tố ảnh hưởng mạnh tới công tác HĐV của NHTM. 1.4.1.2 Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô Quá trình HĐKD của ngân hàng không thể nằm ngoài sự bảo hộ và điều chỉnh của hệ thống pháp luật. Và NHTM là trung gian tài chính và hoạt động của nó có ảnh hưởng đến hệ thống tài chính quốc gia. Do đó so với các ngành kinh doanh khác, Nhà nước cần có sự kiểm soát chặt chẽ hơn về phương tiện pháp luật, và chính sách trên nhiều lĩnh vực khác nhau như cạnh tranh, phá sản, cơ cấu tổ chức ngân hàng. Hành lang pháp lý ảnh hưởng đến nghiệp vụ HĐV của NHTM, cụ thể là: Nghiệp vụ HĐV chịu tác động trực tiếp từ các quy định của pháp luật như: Luật các Tổ chức tín dụng, luật NHNN. Những luật này quy định tỷ lệ HĐV so với vốn tự có, quy định về phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy định mức cho vay của NHTM đối với một khách Thang Long University Library
  • 25. 15 hàng, quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các khoản HĐV ngắn hạn nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản, quy định về tỷ lệ vốn tự có, tỷ lệ vốn huy động đối với các NHTM. Trong việc HĐV, các ngân hàng có trách nhiệm giữ bí mật thông tin tài chính của khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng. Điều này giúp cho khách hàng tin tưởng hơn vào các dịch vụ của ngân hàng và thu hút họ tới ngân hàng. Ngoài ra nó còn chịu tác động gián tiếp của các bộ luật khác như luật thương mại, luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài. Chẳng hạn như đối với luật đầu tư nước ngoài: để khuyến khích đầu tư nước ngoài thì chính phủ có sự nới lỏng các quy định trong luật đầu tư nước ngoài, khi đó nguồn vốn chảy vào sẽ rất dồi dào và đây là cơ sở để tăng nguồn vốn của các NHTM. Hoặc các NHTM không được HĐV bằng cách tăng lãi suất một cách tùy tiện mà phải dựa vào lãi suất do NHNN quy định. 1.4.1.3 Môi trường cạnh tranh Hiện nay, tại Việt Nam, có rất nhiều các NHTM và các TCTD hoạt động, đặc biệt là sự góp mặt của các NHTM nước ngoài, mặc dù kinh tế nước ta phát triển rất nhanh nhưng do việc trên cùng một địa bàn có quá nhiều các ngân hàng cùng hoạt động nên việc cạnh tranh gay gắt về kinh doanh, đặc biệt là thu hút vốn diễn ra vô cùng quyết liệt. Hơn nữa, do hệ thống pháp luật kinh tế của nước ta chưa thực sự hoàn thiện nên đã dẫn đến nhiều sự cạnh tranh không lành mạnh, đã tạo ra ấn tượng xấu với khách hàng về hệ thống ngân hàng về một vài điểm. Ví dụ như việc các ngân hàng âm thầm chạy đua lãi suất với nhau, để thu hút vốn từ khách hàng, việc làm này gây ảnh hưởng lớn đến việc kinh doanh của các ngân hàng và cả nền kinh tế, tất nhiên chủ yếu là các tác động tiêu cực. Như việc chạy đua lãi suất, các ngân hàng sẽ cố gắng đưa ra mức lãi suất huy động cao hơn và mức lãi suất cho vay thấp hơn để thu hút NVHĐ chảy vào ngân hàng và đẩy nhanh đầu ra cho nguồn vốn. Điều đó làm cho lợi nhuận kinh doanh trên một đồng vốn của ngân hàng giảm đi hay hiệu quả kinh tế giảm. 1.4.2 Những nhân tố kiểm soát được 1.4.2.1 Chính sách lãi suất Lãi suất được coi là thước đo về mặt lợi ích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng do đó lãi suất có ảnh hưởng lớn tới quy mô nguồn vốn thu hút. Mặt khác, lợi nhuận của ngân hàng được quyết định bởi lãi suất, bởi nó liên quan đến chi phí ngân hàng bỏ ra để sở hữu nguồn vốn đó. Vì vậy, mỗi ngân hàng phải đề ra một chính sách lãi suất riêng phù hợp với mục tiêu phát triển của mình. Lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn đến quy mô gửi tiền vào NHTM, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm vì người dân thường quan tâm đến lãi suất tiền gửi tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời từ các hình thức đầu tư khác. Từ đó họ đưa ra quyết định có gửi tiền vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu, dưới hình thức nào. Mục đích khi gửi tiền vào ngân hàng của khách hàng là khác nhau:
  • 26. 16 nếu như khách hàng là tổ chức kinh tế, cá nhân gửi tiền vào ngân hàng với mục đích thanh toán thì họ ít nhạy cảm với lãi suất, điều mà họ quan tâm là sử dụng các sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng: sự chính xác, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả và thái độ phục vụ của các nhân viên ngân hàng. Trong khi đó, với bộ phận của khách hàng thì mục đích của họ là lãi, nên vấn đề lãi suất được đặt lên hàng đầu. Do vậy, các NHTM cần phải xây dựng chính sách lãi suất hợp lý với từng đối tượng khách hàng kể cả khách hàng gửi tiền và khách hàng vay tiền để có thể huy động được nhiều nguồn vốn. Thông thường, khi lãi suất huy động tăng thì lượng tiền gửi vào ngân hàng sẽ tăng lên, dẫn đến khối lượng NVHĐ tăng lên. Tuy nhiên trong quá trình HĐV, các NHTM phải tính đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay hợp lý, đảm bảo có hiệu quả. Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến vấn đề này là chi phí ngân hàng. Nếu chi phí ngân hàng được tiết kiệm ở mức thấp sẽ dẫn đến việc hạ được lãi suất cho vay, tạo điều kiện cho việc sử dụng một cách hiệu quả của NVHĐ và thu được nhiều lợi nhuận. Qua đó tăng sức cạnh tranh, góp phần nâng cao vị thế NHTM trên thị trường. Như vậy, lãi suất huy động là yếu tố quan trọng, cơ bản ảnh hưởng đến quy mô nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, để thu hút NVHĐ cần thiết, các NHTM phải áp dụng các mức lãi suất thích hợp, linh hoạt và phù hợp với điều kiện nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Đồng thời, mức lãi suất huy động của từng NHTM phải phù hợp với các quy định của NHNN, hơn nữa mức lãi suất huy động phải có sức cạnh tranh với các NHTM khác trên thị trường. Có như vậy, NHTM mới thành công trong công tác HĐV. 1.4.2.2 Các phương thức huy động vốn do ngân hàng cung cấp Các phương thức thu hút vốn là nhân tố quyết định tới khả năng thu hút vốn của ngân hàng. Các phương thức thu hút càng phong phú, càng đa dạng, hướng tới càng nhiều đối tượng khách hàng, càng đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng thì ngân hàng sẽ càng thu hút được nhiều vốn. Bên cạnh đó, việc hiện đại hóa các phương thức huy động nhằm tăng tính chính xác, nhanh gọn, thuận tiện cho khách hàng cũng làm tăng sự hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp hơn. Từ đó thu hút được nhiều vốn hơn. 1.4.2.3 Khoa học, công nghệ trong ngân hàng Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh về công nghệ đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ và không giới hạn bởi đó là con đường nhanh nhất để gia tăng năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và gia tăng ưu thế trong cạnh tranh. Hiện đại hóa công nghệ rõ ràng mang lại rất nhiều lợi ích trong công việc, nhất là với ngân hàng, nó giúp cho ngân hàng tiết kiệm được thời gian giao dịch, đơn giản hóa thủ tục giấy tờ và quan trọng hơn nữa là nó rất chính xác, dễ kiểm soát mọi hoạt động một cách chi tiết đến tổng thể. Việc làm này sẽ là cơ cở quan trọng để ngân hàng thu hút Thang Long University Library
  • 27. 17 được nhiều vốn hơn, và thực hiện các HĐKD của mình hiệu quả hơn. Tuy đã có bước phát triển tiến bộ về công nghệ ứng dụng, một số NHTM có khả năng tài chính và sự lựa chọn đầu tư đúng hướng, nên đã có những hệ cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng hoạt động rất hiệu quả, nhưng nhìn chung, vấn đề công nghệ vẫn còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc như: sự phát triển chưa đồng đều về công nghệ giữa các NHTM tính đồng bộ của công nghệ còn thấp; nhiều phần mềm chưa đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động quản lý, HĐKD ngân hàng; một số NHTM vẫn sử dụng các phần mềm cũ, xử lý chậm và quản trị dữ liệu không cao, không phù hợp với yêu cầu phát triển hiện nay. Hạn chế rất nhiều đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng nhất là hoạt động dịch vụ thanh toán. Từ đó tất yếu là hạn chế thu hút tiền gửi. Bên cạnh đó, sự phối hợp liên kết trong phát triển công nghệ còn hạn chế, thiếu tính đồng bộ, chính vì thế, hiệu quả mang lại nhìn từ góc độ vĩ mô chưa cao, lãng phí tài nguyên, hạn chế hiệu quả vốn đầu tư, mà điển hình là hệ thống máy ATM, mỗi Ngân hàng tự phát triển, sử dụng thẻ riêng, vừa tốn kém, vừa không mang lại tiện ích cao cho khách hàng sử dụng. 1.4.2.4 Marketing ngân hàng Marketing trong ngân hàng là một nhân tố quan trọng tác động đến công tác thu hút vốn, cũng như HĐKD của ngân hàng, nhất là trong giai đoạn các ngân hàng đang dần hiện đại hóa ngày nay. Những người thuộc bộ phận Marketing sẽ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để tiếp thị, giới thiệu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng thời tiếp nhận các phản hồi từ khách hàng để đề xuất với ban lãnh đạo kịp thời giúp ngân hàng có được sự hài lòng từ khách hàng về dịch vụ mà mình cung cấp. Ngoài ra, Marketing trong ngân hàng còn thực hiện một nhiệm vụ tuyệt đối quan trọng khác liên quan đến sự tồn tại của ngân hàng đó chính là việc xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, quảng bá hoạt động… của ngân hàng, từ đó xây dựng cho ngân hàng uy tín, thương hiệu trong lòng khách hàng, giúp ngân hàng thu hút được nhiều nguồn vốn hơn. Chiến lược Marketing chưa có sự phân đoạn thị trường để có những sản phẩm HĐV, sản phẩm dịch vụ riêng cho từng nhóm khách hàng riêng biệt. Một chính sách Marketing tốt phải đưa ra chiến lược quản lý khách hàng. Trong đó, việc thực hiện phân đoạn thị trường theo các tiêu chí như vùng địa lý, các yếu tố nhân khẩu học, các yếu tố tâm lý, các yếu tố thuộc thói quen hành vi… Không phải mọi khách hàng đều có nhu cầu như nhau đối với các dịch vụ ngân hàng và mang lại lợi nhuận như nhau cho ngân hàng, nên cần có sự phân đoạn để có những chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp. Các sản phẩm hiện nay mà các NHTM, TCTD cung cấp ra thị trường mang tính chất đại trà cho tất cả các khách hàng, không có sự phân biệt tới từng nhóm đối tượng. Chi phí đầu tư phát triển các dịch vụ mới mà qua đó thu hút tiền gửi, nâng cao
  • 28. 18 hiệu quả quả HĐV là rất lớn. Ví dụ như dịch vụ ATM, mỗi máy giá trị khoảng 30.000 USD, kèm theo khoảng 10 triệu đồng/máy về chi phí khác trong quá tình vận hành mỗi tháng, như: thuê địa điểm, tiền điện, bảo vệ… Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng hệ thống máy ATM của các NHTM lại chưa cao. Hơn nữa, các ngân hàng thiếu sự hợp tác với nhau. Mỗi ngân hàng theo đuổi một chiến lược riêng đối với cùng loại sản phẩm dịch vụ có nhiều điểm tương đồng, dẫn tới lãng phí trong đầu tư và làm tăng chi phí vận hành cũng như quản lý hệ thống. Rõ ràng, trong hoạt động của ngân hàng, bộ phận Marketing đóng gọp vai trò lớn nhằm tăng tính cạnh tranh giữa ngân hàng với các ngân hàng khác. Đây là điều các NHTM đang rất quan tâm thực hiện. 1.4.2.5 Công tác tổ chức và trình độ nhân lực Để đề ra những kế hoạch thu hút vốn hiệu quả cũng như việc thực hiện kế hoạch thu hút vốn và các kế hoạch kinh doanh khác được tốt, ngân hàng cần có nguồn nhân lực có chất lượng. Nguồn nhân lực đang là vấn đề mà các ngân hàng rất quan tâm, bởi đó là nhân tố tối quan trọng trong việc thực hiện các nghiệp vụ, điều khiển máy móc hiện đại, và thực hiện các hoạt động khác của ngân hàng. Nếu có được nguồn nhân lực có chất lượng, ngân hàng sẽ có được năng suất lao động cao hơn, từ đó tạo ra cho ngân hàng lợi nhuận lớn hơn. Hiện nay, hoạt động quản trị và điều hành HĐV, kinh doanh vốn chưa theo hướng ngân hàng kinh doanh hiện đại. Hoạt động quản trị và điều hành của các NHTM mặc dù đã có những cải tiến đáng kể, nhưng vẫn chưa phải là mô hình quản lý hướng vào khách hàng. Việc quản lý được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh doanh, chưa theo nhóm khách hàng nên việc nắm bắt nhu cầu khác hàng để phát triển sản phấm, dịch vụ cũng như phát triển thị trường mới còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý, các phòng nghiệp vụ còn chưa đồng bộ, nhịp nhàng, gây phiền hà, mất thời gian cho khách hàng. Hệ thống thông tin chưa thực sự có hiệu quả, bao gồm cả thu nhập và xử lý thông tin về HĐV, về cân đối và kinh doanh vốn. Ngoài ra, nguồn nhân lực còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và lâu dài của ngân hàng, mang lại cho ngân hàng thương hiệu, uy tín. Từ đó ngân hàng sẽ tạo ra cho mình các lợi thế trong cạnh tranh, trong đó có cạnh tranh thu hút vốn. Chính vậy, trong thời đại ngày nay, các ngân hàng đang liên tục cải thiện chất lượng nhân sự của mình bằng việc tuyển chọn mới, và bồi dưỡng về chuyên môn với các nhân viên hiện có. Ngân hàng coi chất lượng nhân lực và việc tổ chức công tác thu hút vốn sẽ là những nhân tố quyết định tới sự thành công việc thực hiện kế hoạch thu hút vốn. 1.4.2.6 Mạng lưới chi nhánh ngân hàng Trong bất cứ một tổ chức nào, thì mạng lưới chi nhánh là nhân tố thể hiện về mặt quy mô của tổ chức đó. Với ngân hàng, điều đó càng được thể hiện rõ ràng nhất. Nếu Thang Long University Library
  • 29. 19 trên một địa bàn mà ngân hàng có nhiều chi nhánh, chứng tỏ ngân hàng đó có lượng khách hàng và số lần giao dịch lớn, thị trường hoạt động của ngân hàng rộng. Vì vậy, ngân hàng đã tìm hiểu để xây dựng các PGD, chi nhánh để chuyên phục vụ khách hàng tại từng địa điểm trên địa bàn, giúp HĐKD ngân hàng hiệu quả hơn và cũng để khách hàng cảm thấy thuận tiện, thoải mái hơn. Riêng với công tác thu hút vốn, mạng lưới chi nhánh rộng lớn sẽ tạo ra ưu thế rất lớn cho công tác này. Bởi nó tạo ra cho khách hàng cảm thấy sự thuận lợi khi gửi, rút tiền; và sự lớn mạnh của quy mô ngân hàng để tin tưởng gửi tiền hơn. Ngoài ra, việc có từng chi nhánh tại từng địa điểm trên địa bàn sẽ giúp ngân hàng có được cái nhìn chính xác, sát thực tế, khoa học hơn về nhu cầu của khách hàng trên từng địa bàn, để từ đó đề ra các chiến lược thu hút vốn đánh đúng tâm lý người gửi tiền, từ đó việc thực hiện các mục tiêu thu hút vốn sẽ dễ dàng hoàn thành hơn. Do vậy, việc phát triển mạng lưới chi nhánh ngân hàng là một việc làm mang tính chất chiến lược ảnh hưởng lớn đến công tác thu hút vốn và kết quả kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng cần ngiên cứu rõ thị trường, tiềm lực, và nhiều nhân tố khác để đưa ra các quyết định chính xác khi thành lập các chi nhánh nhỏ sao cho các chi nhánh đó hoạt động hiệu quả cao nhất, tiết kiệm chi phí cho ngân hàng. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong Chương 1, Khóa luận đã trình bày một cách khái quát về hoạt động HĐV của NHTM, xác định tầm quan trọng và sự cần thiết của việc HĐV. Trong đó, Chương 1 tập trung đưa ra những chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động HĐV. Trên cơ sở áp dụng các kiến thức đó, Chương 2 sẽ phân tích thực trạng hoạt động HĐV của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long.
  • 30. 20 CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX - CHI NHÁNH THĂNG LONG 2.1. Khái quát về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long. 2.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành. Chi nhánh Thăng Long là chi nhánh ra đời trong sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung và của ngân hàng Xăng Dầu nói riêng. Chi nhánh Thăng Long thành lập nhằm đáp ứng sự cần thiết trong công tác quảng bá thương hiệu ngân hàng cũng như mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại Quận Long Biên và Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. Ngày 24-09-2007: quyết định về việc mở Chi nhánh Thăng Long của ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex. Quyết định số 1833/QĐ – NHNN chấp thuận việc ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex Việt Nam mở chi nhánh tại thành phố Hà Nội, với tên gọi và địa chỉ như sau ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long. Địa chỉ: số 552 đường Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Với sự quyết tâm đổi mới, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long không những khẳng định được ưu thế của mình mà còn vươn lên phát triển, trở thành một chi nhánh tiêu biểu cạnh tranh mạnh mẽ với các đối thủ khác trong cơ chế thị trường. Nhờ có nguồn vốn tăng trưởng ổn định, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long đã tích cực mở rộng đầu tư, đáp ứng nhu cầu tín dụng cũng như gửi tiền tiết kiệm hợp lý của khách hàng. Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long luôn chú trọng đến công tác huy động vốn vì có nguồn vốn ổn định, mạnh mẽ sẽ giúp cho chi nhánh chủ động trong hoạt động kinh doanh. Với chính sách lãi suất hiện thời linh hoạt phù hợp với xu thế của thị trường, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long đã thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, nguồn vốn này luôn tăng trưởng với một chiều hướng tích cực, năm sau cao hơn năm trước, trong các năm qua. Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex– Chi nhánh Thăng Long là một chi nhánh có ưu thế huy động vốn đặc biệt là huy động bằng tiền gửi tổ chức kinh tế, tiền gửi từ đối tượng khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Chi nhánh đã khai thác và tận dụng thế mạnh về địa điểm, địa bàn nơi mình hoạt động. Trong những năm qua với bối cảnh nền kinh tế đi xuống và mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng, Chi nhánh Thăng Long không tránh khỏi những khó khăn, trở ngại nhưng chi nhánh đã tận dụng được lợi thế đội ngũ cán bộ trẻ, năng động nhiệt tình để có thể thu hút được một lượng lớn khách hàng đầu tư vốn vào ngân Thang Long University Library
  • 31. 21 hàng bao gồm các đối tượng như: các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân trong và ngoài địa bàn gửi tiền, vay tiền để mua sắm trang thiết bị và máy móc thiết bị sản xuất công nghiệp, dịch vụ, phương tiện vận tải… để phát triển kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hỗ trợ một phần không nhỏ trong công tác hiện đại hóa, công nghiệp hóa khu vực, nâng cao đời sống nhân dân trong khu vực và góp phần vào sự thành công của khách hàng, là một động lực giúp khách hàng đạt được kết quả cao trong kinh doanh, đứng vững và ngày càng phát triển trên thị trường, góp phần trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước. 2.1.2 Sơ đồ hệ thống tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long Căn cứ vào Quy chế số 05/QĐ- HĐQT ngày 12/01/2009 về tổ chức bộ máy quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện và công ty trực thuộc. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long (Nguồn: Phòng hành chính) Giám đốc quản lý chi nhánh: Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh bao gồm chi nhánh chính và các PGD trực thuộc khu vực. Giám đốc trung tâm khách hàng Trung tâm khách hành gồm 2 bộ phận, trung tâm khách hàng cá nhân và trung tâm khách hàng doanh nghiệp. Các giám đốc trung tâm có nhiệm vụ tổ chức quản lý, Giám đốc quản lý chi nhánh Giám đốc trung tâm khách hàng cá nhân Giám đốc trung tâm khách hàng doanh nghiệp Bộ phận tài chính – kế toán Bộ phận hành chính Chi nhánh và các phòng giao dịch
  • 32. 22 phát triển và thực hiện việc tiến hành, kiểm soát hoạt động cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng khách hàng riêng biệt bao gồm:dịch vụ huy động tiền gửi, dịch vụ tín dụng, dịch vụ đầu tư, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tài sản, dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, huy động vốn, cân đối vốn và kinh doanh ngoại tệ... Bên cạnh đó, các giám đốc trung tâm khách hàng còn có vai trò chịu trách nhiệm lãnh đạo, thực hiện, triển khai công tác quản lý lãi suất, tỷ giá, biểu phí dịch vụ và chính sách khách hàng. Đồng thời, các giám đốc trung tâm chính là các đầu mối trong công tác lập kế hoạch và tổng hợp thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm của chi nhánh. Bộ phận tài chính kế toán - Bộ phận tài chính kế toán làm nhiệm vụ tổ chức quản lý các hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh; Quản lý giá trị tài sản Có và tài sản Nợ; Quản lý tài sản cố định, công cụ lao động và chứng từ hạch toán kế toán của chi nhánh; tham gia quản lý kho tiền. - Nhiệm vụ và quyền hạn: Thực hiện kiểm soát các nguồn thu, nguồn chi của chi nhánh; phân tích tình hình tài chính của chi nhánh định kỳ tháng, quý, năm; là đầu mối tổ chức thực hiện quyết toán năm tài chính của chi nhánh; tổng hợp cuối ngày, cuối tháng, cuối năm đảm bảo cân đối số liệu, tạo và in các loại báo cáo sổ sách liên quan và một số công tác khác. Bộ phận hành chính - Chức năng: Tham mưu và hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý lao động, tiền lương và thực hiện công tác quản trị, hành chính văn phòng tại chi nhánh. - Nhiệm vụ và quyền hạn: Làm công tác Quản trị, hành chính văn thư; công tác tổ chức và quản lý lao động; Công tác quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật; công tác đối ngoại và các công tác khác. Các phòng giao dịch: ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long ngoài phòng giao dịch chính còn có 4 phòng giao dịch trực thuộc: + PGD Trâu Quỳ + PGD Đức Giang + PGD Phú Thụy + PGD Đông Anh Thang Long University Library
  • 33. 23 2.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dâu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long. 2.2.1 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – chi nhánh Thăng Long. Chi nhánh Thăng Long nằm trên trục đường chính Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, thành phố Hà Nội, rất thuận lợi cho giao thông, thuận tiện khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng. Bên cạnh có rất nhiều cửa hàng, doanh nghiệp hoạt động, là đối tượng khách hàng thân quen của ngân hàng. Chi nhánh Thăng Long gần sát với khu đô thị Việt Hưng, đặc biệt có rất nhiều các studio ô tô hoạt động, gần chi nhánh là nguồn tiềm năng lớn cho việc xúc tiến các dịch vụ khách hàng cá nhân cũng như doanh nghiệp của ngân hàng. Trong năm qua, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trở nên mạnh mẽ, tình hình lãi suất và thanh khoản có nhiều biến động, do chịu ảnh hưởng nhiều từ nền kinh tế đang đi xuống và tình hình lạm phát không ngừng gia tăng cùng với những biến động tiêu cực khác. Tuy nhiên công tác huy động vốn từ các đối tượng khách hàng của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long đã quán triệt tinh thận mạnh mẽ, đặt mục tiêu duy trì được sự ổn định, góp phần đảm bảo an toàn về nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng ngay từ đầu năm 2014 đã xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm là phải tập trung tăng trưởng huy động vốn trên thị trường cấp 1 (huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế), đây được coi là nhiệm vụ then chốt của ngân hàng. Song trong 6 tháng tháng đầu năm, tình hình huy động vốn của toàn hệ thống gặp khá nhiều khó khăn, số dư huy động vốn liên tục giảm, không đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh, mức chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào đang ngày càng thu hẹp… Cụ thể dưới đây là kết quả huy động vốn theo cơ cấu của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex trong giai đoạn năm 2011 – 2013. Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo thị trƣờng TT Hạng mục Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1 Thị trƣờngI (Huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư) 41,27% 43,81% 42,47% 2 Thị trƣờng II (Huy động vốn từ tổ chức tín dụng và các định chế tài chính) 58,73% 56,19% 57,53% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh các năm 2011 - 2013) Ngân hàng đang hướng tới việc đẩy mạnh huy động vốn trên từ tổ chức kinh tế và dân cư. Ngân hàng đang cố gắng tận dụng, phát huy những điểm mạnh của mình trên địa bàn quận Long Biên, mục tiêu mở rộng địa bàn, ngân hàng đã cho mở các
  • 34. 24 PGD tại Đức Giang, Trâu Quỳ, Phú Thụy và Đông Anh để phục vụ những khu vực có hoạt động kinh doanh tấp nập. Tuy vậy, cơ cấu vốn huy động của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long không có sự thay đổi lớn từ 2011 đến 2013. Với sự dịch chuyển việc huy động vốn tập trung vào thị trường II. Mặc dù khối lượng huy động vốn từ tiền gửi và cho vay của các TCTD tăng đều qua các năm nhưng lại giảm về tỷ trọng. Huy động vốn của tổ chức kinh tế và dân cư có sự biến đổi nhỏ, cụ thể từ năm 2012, cơ cấu huy động từ thị trường này đang là 43,81%, chỉ tăng 2,54% so với năm 2011 về mặt tuyệt đối nhưng lại giảm đi 1,34% vào năm 2013. 2.2.2 Hoat động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) Hoạt động huy động vốn có mối quan hệ mật thiết với việc sử dụng vốn. Có huy động được vốn ngân hàng mới có điều kiện để sử dụng nguồn vốn huy động đó và việc sử dụng vốn mang lại thu nhập cho ngân hàng, trang trải chi phí cho hoạt động huy động vốn. Do đó, nếu xem xét việc mở rộng huy động vốn thì theo sau thành quả của công tác huy động vốn là khả năng tăng trường tín dụng, phát triển hoạt động kinh doanh, tăng khả năng tìm kiếm lợi nhuận cho ngân hàng. Bằng những sản phẩm cho vay phục vụ nhu cầu của nhiều đối tượng phân khúc khách hàng góp phần mở rộng kinh doanh ngân hàng bán lẻ như: Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ; Tài trợ xuất, nhập khẩu; Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu. Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài. Cho vay tài trợ kinh doanh, uỷ thác, cho vay đầu tư dự án, thấu chi lương, cho vay tiêu dùng… Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long đang ngày càng nỗ lực mang lại những giải pháp tốt nhất, hỗ trợ cho nhu cầu vốn của khách hàng. Với những chính sách hỗ trợ khách hàng như cho vay ưu đãi chỉ với lãi suất 7,99% một năm, hay chính sách liên kết hỗ trợ cho các doanh nghiệp vay vốn vì mục đích kinh doanh, ngân hàng đang ngày càng nâng cao được uy tín, hình ảnh, góp phần vào sự phát triển của cộng động xã hội tại khu vực. Một số sản phẩm cho vay tiêu biểu của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long gồm: Cho vay tiêu dùng cán bộ, nhân viên: Hiện nay, với những người làm việc tại các đơn vị kinh tế, xã hội có mức thu nhập hạn hẹp, việc chi tiêu hay lên những kế hoạch lớn cho cuộc sống đã không còn là vấn đề khó khăn. Gói sản phẩm cho vay với thủ tục đơn giản, không cần tài sản thế chấp, hạn mức cho vay lên đến 20 tháng lương của khách hàng là một trong những ưu thế giúp khách hàng sẽ không còn phải băn khoăn vì lỡ để tuột mất những cơ hội hoàn thiện cuộc sống cho mình và người thân. Cho vay Khách hàng Ưu tiên: Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long cung cấp dịch vụ cao cấp cho khách thuộc phân khúc khách hàng Thang Long University Library