Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam chi nhánh phạm ngọc thạch
1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TỪ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM DÂN CƢ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHẠM NGỌC THẠCH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM HÀ CHÂU
MÃ SINH VIÊN : A15473
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2013
2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TỪ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM DÂN CƢ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHẠM NGỌC THẠCH
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện : Phạm Hà Châu
Mã sinh viên : A15473
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
HÀ NỘI - 2013
Thang Long University Library
3. LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô
TS. Nguyễn Thị Thúy, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt
nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản lý, trường Đại học Thăng
Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp
thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà
còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị trong Ngân hàng VIB chi
nhánh Phạm Ngọc Thạch đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Chi
nhánh, giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp, đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Chi nhánh luôn dồi dào sức khỏe,
đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Sinh viên
Phạm Hà Châu
4. MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM DÂN CƢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI.......................................................................................................1
1.1. Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ của ngân hàng thƣơng mại....1
1.1.1. Khái niệm vốn huy động và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại ...................................................................................................................................1
1.1.2. Khái niệm dân cư.....................................................................................................1
1.1.3. Khái niệm tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm.................................................................1
1.1.4. Đặc trưng của tiền gửi tiết kiệm huy động từ dân cư...........................................2
1.1.5. Phân loại tiền gửi tiết kiệm dân cư ........................................................................4
1.1.6. Ý nghĩa của nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm dân cư..........................12
1.1.7. Một số quy định về huy động tiền gửi tiết kiệm...................................................16
1.1.8. Ý nghĩa và quy chế bảo hiểm tiền gửi..................................................................17
1.2. Hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ của ngân hàng
thƣơng mại ...................................................................................................................19
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm.................................................19
1.2.2. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư
.................................................................................................................................20
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm dân
cư của ngân hàng thương mại.........................................................................................27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM DÂN CƢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ
VIỆT NAM – VIB CHI NHÁNH PHẠM NGỌC THẠCH...........35
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phẩn Quốc tế Việt Nam – Chi
nhánh Phạm Ngọc Thạch............................................................................................35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................................35
2.1.2. Các hoạt động kinh doanh chính.........................................................................35
2.1.3. Bộ máy cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận...........................................35
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quốc
tế Việt Nam – Chi nhánh Phạm Ngọc Thạch............................................................37
2.2.1. Hoạt động huy động vốn.......................................................................................38
Thang Long University Library
5. 2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay)......................................................39
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................................41
2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ tại Ngân
hàng Thƣơng mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Phạm Ngọc Thạch ..44
2.3.1. Chỉ tiêu định tính...................................................................................................44
2.3.2. Chỉ tiêu định lượng ...............................................................................................45
2.3.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Phạm Ngọc Thạch.
.................................................................................................................................57
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM DÂN CƢ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI
NHÁNH PHẠM NGỌC THẠCH....................................................63
3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quốc tế Việt
Nam – Chi nhánh Phạm Ngọc Thạch ........................................................................63
3.1.1. Mục tiêu phấn đấu chung.....................................................................................63
3.1.2. Các mục tiêu cụ thể ...............................................................................................64
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm dân
cƣ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Phạm
Ngọc Thạch...................................................................................................................65
3.2.1. Gắn liền công tác huy động nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư với sử dụng
vốn có hiệu quả .................................................................................................................65
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư........................65
3.2.3. Tăng cường hoạt động quảng cáo, tiếp thị..........................................................67
3.2.4. Chú trọng chính sách khách hàng, phát huy tối đa yếu tố con người..............68
3.2.5. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.....................................................................69
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ...................................................................................70
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ................................................................................70
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..............................................................72
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam............74
6. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BHTG Bảo hiểm tiền gửi
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
TMCP Thương mại cổ phần
USD Đô la Mỹ
VND Việt Nam đồng
Thang Long University Library
7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1. Lãi suất tiết kiệm có kì hạn tại VIB ................................................................6
Bảng 1.2. Bậc lãi suất tiết kiệm bậc thang theo thời gian gửi tại Agribank....................9
Bảng 1.3. Mức khuyến khích của tiết kiệm bậc thang theo số dư tiền gửi tại Agribank
......................................................................................................................10
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh VIB
Phạm Ngọc Thạch........................................................................................37
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch.41
Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch ...................45
Bảng 2.4. Tỷ lệ khách hàng rút tiền đột xuất ................................................................47
Bảng 2.5. Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền tại chi nhánh VIB Phạm
Ngọc Thạch..................................................................................................48
Bảng 2.6. Huy động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại chi nhánh VIB Phạm Ngọc
Thạch............................................................................................................49
Bảng 2.7. Quy mô huy động vốn tiền gửi tiết kiệm và quy mô cho vay
tại chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch ..........................................................52
Bảng 2.8. Huy động tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn và cho vay ngắn hạn
tại chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch ..........................................................53
Bảng 2.9. Huy động tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn và cho vay trung và dài hạn tại
chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch ...............................................................54
Bảng 2.10. Chi phí trả lãi TGTK tại VIB chi nhánh Phạm Ngọc Thạch ......................56
Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch giai đoạn
2010-2012................................................................................................38
Biểu đồ 2.2. Tình hình cho vay tại chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch giai đoạn 2010-
2012.....................................................................................................40
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền tại chi
nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch ............................................................48
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm theo kì hạn tại chi nhánh
VIB Phạm Ngọc Thạch .......................................................................50
Biểu đồ 2.5. Huy động tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn và cho vay ngắn hạn
tại chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch .................................................53
Biểu đồ 2.6. Huy động tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn và cho vay trung và dài hạn
tại chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch .................................................55
Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Quốc tế chi nhánh Phạm Ngọc
Thạch............................................................................................................36
8. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Không khó để nhận thấy rằng, với bất kỳ một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh
tế nào, để có tiền đề xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, phát triển hoạt động kinh doanh
thì nguồn vốn luôn đóng một vai trò rất quan trọng. Đối với các ngân hàng thương
mại, với chức năng là các trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì nguồn vốn
càng khẳng định vị trí hết sức quan trọng không thể thiếu. Bản thân hoạt động huy
động vốn cũng luôn là một trong các nghiệp vụ cơ bản nhất của các ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại ở Việt Nam huy động vốn thông qua nhiều kênh khác
nhau, với nhiều hình thức đa dạng phong phú. Trong đó, huy động vốn từ tiền gửi tiết
kiệm của các tầng lớp dân cư là một hoạt động huy động vốn truyền thống, phổ biến
và ngày càng phát triển, phù hợp với xu hướng chung của thế giới và xu hướng phát
triển của nền kinh tế xã hội.
Vấn đề cần quan tâm đối với công tác huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư
không chỉ là quy mô vốn huy động là bao nhiêu hay các phương thức, cách thức huy
động như thế nào, mà hiệu quả của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm đó ra sao
cũng là một vấn đề quan trọng các ngân hàng thương mại cần quan tâm chú ý và
nghiên cứu, nhằm đưa ra các chiến lược thích hợp giúp phát triển hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, kết hợp với quá trình thực tập nghiên cứu tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Phạm Ngọc Thạch, em đã
chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại
Ngân hàng thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Phạm Ngọc Thạch” để
thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. M c tiêu nghiên c u
Thông qua việc nghiên cứu lý luận về hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền
gửi tiết kiệm dân cư của ngân hàng thương mại và thực trạng hiệu quả huy động tiền
gửi tiết kiệm của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Phạm Ngọc Thạch
trong giai đoạn 2010 - 2012 nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong hiệu quả
huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư của chi nhánh, từ đó đề xuất những giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư cho chi nhánh trong
thời gian tới.
3. Đối tƣ ng và phạm vi nghiên c u
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm
dân cư của NHTM.
Thang Long University Library
9. - Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm
dân cư của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Phạm Ngọc Thạch trong
giai đoạn 2010 – 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên c u
Phương pháp thống kê, phương pháp suy luận, phương pháp phân tích và so sánh
số liệu qua một số năm gần đây tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh
Phạm Ngọc Thạch
5. ết cấu của uận v n
Ngoài phần lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt,
danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham khảo và kết luận, luận văn có bố cục gồm 3
chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm dân cƣ của ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
dân cƣ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
– Chi nhánh Phạm Ngọc Thạch
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm dân cƣ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quốc tế Việt
Nam – Chi nhánh Phạm Ngọc Thạch
10. 1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM DÂN CƢ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. hái niệm vốn huy động và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng
mại
Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại là hoạt động mà trong đó
các ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhau nhằm mục
đích kinh doanh và đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của bản thân nó theo
đúng các quy định pháp luật (Trích “Giáo trình Ngân hàng thương mại (2009)”,, PGS
– TS Nguyễn Văn Tiến).
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng càng hiệu quả sẽ góp phần tăng trưởng
nguồn vốn của NHTM, là tiền đề để tiến hành hoạt động sử dụng vốn.
1.1.2. hái niệm dân cƣ
Khái niệm “dân cư” được hiểu chung là “Toàn bộ những người đang cư trú trên
một địa bàn lãnh thổ nhất định,một cách tự nhiên qua lịch sử và phát triển không
ngừng” (Trích vi.oldict.com). Trong phạm vi khách hàng của một ngân hàng thì “dân
cư” được hiểu là những cá nhân, chủ thể riêng lẻ, không đại diện cho một tổ chức, cơ
quan hay doanh nghiệp nào.
1.1.3. hái niệm tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm
Theo quy định tại khoản 9 điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng, đã đưa ra một định
nghã khá cụ thể về tiền gửi, cụ thể: “Tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ
chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức tiền gửi
không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi
được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người trả tiền”.
Về khái niệm “tiền gửi tiết kiệm”, theo quy định của khoản 1 Điều 6 Quyết định
số 1160/2004/QĐ-NHNN về viêc ban hành Quy chế về tiền gửi tiết kiệm vào ngày 13
tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam: “Tiền gửi tiết kiệm
là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận
trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và
được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.”
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản
tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận được với ngân hàng, họ đều có thể
gửi tiết kiệm nhằm thực hiện mục tiêu an toàn và sinh lời đối với các khoản tiền tiết
kiệm, đặc biệt là nhu cầu an toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân
hàng đều khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ tiền mặt tại nhà bằng cách mở
Thang Long University Library
11. 2
rộng mạng lưới huy động vốn, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh
tranh hấp dẫn. Sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán tiền hàng và các dịch vụ của
ngân hàng song có thể thể thế chấp vay vốn nếu được sự cho phép của ngân hàng.
Nhìn chung, tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi do các cá nhân kí gửi vào tổ chức
tín dụng nhằm mục đích cất giữ hộ hoặc hưởng lãi theo định kì. Đây là loại hình kí
thác rất đa dạng và phổ biến trong nền kinh tế trên toàn thế giới.
Từ các mục 1.1.1, 1.1.2 và 1.1.3 ta rút ra kết luận về khái niệm hoạt động huy
động tiền gửi tiết kiệm dân cư. Vậy, hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân
cư của các ngân hàng thương mại là việc các ngân hàng thương mại tìm kiếm nguồn
vốn khả dụng từ các khoản tiền tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội,bằng nhiều
cách thức khác nhau với cam kết nắm giữ an toàn cũng như hoàn trả gốc và lãi đúng
thời hạn, nhằm kinh doanh và đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của ngân
hàng theo đúng các quy định pháp luật.
1.1.4. Đặc trƣng của tiền gửi tiết kiệm huy động từ dân cƣ
Tất cả loại tiền gửi đều góp phần làm tăng tổng lượng tiền của hệ thống ngân
hàng trong đó tiền gửi của dân cư là nổi trội hơn cả. Đây là thị trường đầy tiềm năng,
mở ra nhiều cơ hội lớn cho ngân hàng.
Nguồn tiền gửi tiết kiệm dân cư có hai đặc trưng chính. Thứ nhất, đây là một
nguồn vốn vô cùng dồi dào, tiềm năng đối với các ngân hàng thương mại. Có thể lý
giải điều này là do dân cư luôn là bộ phận chiếm số lượng đông đảo nhất trong nền
kinh tế, dù ít hay nhiều thì thông thường họ cũng đều có những khoản tiết kiệm nhất
định, tích lũy dần để phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai. Khi xã hội ngày càng
phát triển, mức sống chung tăng lên, cũng như nhận thức của người dân được nâng
cao, họ ngày càng có ý thức hơn đối với những khoản tiền tiết kiệm của chính mình.
Với mong muốn tìm kiếm một nơi cất giữ an toàn và hơn thế nữa là sinh lời cho khoản
tiết kiệm của mình, người dân tìm đến các ngân hàng thương mại. Khi ngân hàng
thương mại tập trung được những khoản tiết kiệm nhỏ lẻ từ bộ phận dân cư đông đảo
thì lại tạo thành một nguồn vốn có quy mô lớn và ngân hàng có thể sử dụng chúng để
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ hai, đây là nguồn vốn nhìn chung có tính ổn định cao hơn so với các nguồn
vốn khác của ngân hàng thương mại, do thực chất đây thường là nguồn thu nhập ổn
định của người dân từ tiền lương hoặc thu nhập từ hoạt đông sản xuất kinh doanh và
họ thường gửi tiết kiệm với mục đích tích lũy cho những nhu cầu cụ thể trong tương
lai, thường có kế hoạch và có thể dự báo được. Trong khi đó,nguồn vốn huy động từ
các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế thường không ổn định do sự chuyển động liên
tục của dòng tiền trong nền kinh tế. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm dân cư
có lúc, có nơi, có thời gian chiếm 30 - 40% nguồn vốn cho vay của ngân hàng, còn
12. 3
bình quân nó chiếm khoảng từ 25% - 30% nguồn vốn hoạt động của các tổ chức tín
dụng trong cả nước (Nguồn : Số liệu thống kê đến hết tháng 12 năm 2012 của Ngân
hàng Nhà nước về Tổng phương tiện thanh toán, tiền gửi và tốc độ tăng trưởng).
Nguồn tiền gửi tiết kiệm dân cư là sở hữu của từng cá nhân, họ có quyền quyết định
gửi vào, lĩnh ra, không ai được xâm phạm quyền đó trừ trường hợp đặc biệt khi có
quyết định của pháp luật.
Vì khách hàng là cá nhân mà ngân hàng không có điều kiện nghiên cứu từng cá
nhân do đó buộc phải đa dạng hóa các hình thức gửi tiết kiệm để mỗi cá nhân lựa chọn
một hình thức cho phù hợp. Lượng tiền gửi của các cá nhân là không nhiều (trong mỗi
lần gửi) xét về giá trị, các khoản tiết kiệm thường nhỏ hơn so với các tài loại tiền gửi
khác nhưng đây là nguồn tiền thường xuyên và liên tục, hầu như tạo ra luồng vốn chảy
vào ngân hàng một cách đều đặn, vì vậy, nếu xét về tổng thể, đây vẫn là một nguồn
vốn khá tiềm năng của các ngân hàng thương mại, là hướng đi tốt đối với ngân hàng.
Mỗi ngân hàng phải làm sao để tạo ra tiện ích và tín nhiệm tuyệt đối với người gửi thì
số dư tiền gửi tiết kiệm sẽ dễ dàng tăng lên khi nền kinh tế hàng hoá đang ngày càng
đổi mới và phát triển.
Trên thực tiễn, các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm rất phong phú và đa dạng, đây là
một phương cách thu hút lượng khách hàng của các ngân hàng thương mại, đáp ứng
nhu cầu đa dạng và biến đổi thường xuyên của nhóm khách hàng đông đảo này. Ta có
thể xem xét ví dụ cụ thể về các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm tại một số ngân hàng
thương mại ở Việt Nam : Ngân hàng ACB liên kết với Công ty Bảo hiểm Prévoir Việt
Nam cung cấp tới khách hàng sản phẩm tiết kiệm-bảo hiểm Lộc Bảo Toàn là sản phẩm
tiết kiệm có kỳ hạn mà theo đó khách hàng không những được hưởng lãi suất tiết kiệm
hấp dẫn mà đặc biệt còn được hưởng thêm quyền lợi bảo hiểm nhân thọ và hỗ trợ viện
phí với mức bảo hiểm tối đa lên tới 200% số tiền gửi tiết kiệm trong trường hợp tử
vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn do mọi nguyên nhân,với kỳ hạn 12 hoặc 13
tháng. Ngoài ra, để đáp ứng các khách hàng có nhu cầu xác nhận khả năng tài chính
của bản thân hoặc thân nhân đi du lịch, học tập, … ở nước ngoài, ACB cung cấp sản
phẩm Tiết kiệm tích lũy tuần bằng USD với những tiện ích như nhận lãi hàng tuần, khi
tài khoản duy trì đủ 5 tuần liên tục, ACB tặng khách hàng thêm 0.5%/năm lãi suất cho
khoản thời gian 5 tuần đã duy trì và trên số vốn gốc ban đầu mở tài khoản.
Ngân hàng BIDV có sản phẩm tiết kiệm dành cho trẻ em mang tên “Tiết kiệm
lớn lên cùng yêu thương” là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (từ 2-15 năm) được
mở đứng tên của trẻ như một món quà ý nghĩa mà cha mẹ hoặc người thân của trẻ
dành cho con em mình. Khách hàng nộp tiền vào tài khoản theo định kỳ hoặc bất kỳ
khi nào có nhu cầu để tích luỹ cho trẻ một khoản tiền lớn hơn trong tương lai, phục vụ
cho những nhu cầu của trẻ như học tập, du lịch, mua sắm, sinh hoạt…
Thang Long University Library
13. 4
Ngân hàng Quân đội MBBank có sản phẩm tiết kiệm tích lũy dành riêng cho cán
bộ công nhân viên của doanh nghiệp lớn, đây là các đối tượng khách hàng làm việc tại
các doanh nghiệp lớn, có một mức thu nhập ổn định nhưng chưa có kế hoạch sử dụng
tiền lương của mình một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, MBBank còn cung cấp gói Tiết
kiệm Quân nhân dành riêng cho các đối tượng là quân nhân đang công tác trong các
đơn vị quân đội hoặc các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc Phòng. Đây là sản phẩm
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, theo đó, khách hàng có thể nộp thêm tiền vào tài khoản
Tiết kiệm Quân nhân bất cứ khi nào có nhu cầu để hưởng lãi suất hấp dẫn và hướng tới
mục tiêu tích lũy dài hạn cho các kế hoạch tương lai.
Các ví dụ trên đã phần nào thể hiện sự phong phú về các sản phẩm tiền gửi tiết
kiệm của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu của các
nhóm khách hàng khác nhau với sự đa dạng về độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập…,
chứng tỏ phần lớn các NHTM đều có sự quan tâm chú trọng tới mảng hoạt động huy
động vốn từ TGTK dân cư.
1.1.5. Phân oại tiền gửi tiết kiệm dân cƣ
1.1.5.1. Phân loại theo kì hạn
a. Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là một sản phẩm mà ngân hàng cung ứng để
giúp khách hàng có tiền nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh
lời nhưng không thiết lập được mục tiêu sử dụng trong tương lai. Vì chưa xác định
được cụ thể các kế hoạch tương lai cần chi dùng tiền của bản thân hay gia đình, nhu
cầu về tiền để đáp ứng cho những kế hoạch, tình huống đột xuất có thể phát sinh bất
cứ lúc nào, không định trước, nên họ phù hợp với hình thức tiết kiệm mà theo đó có
thể rút tiền theo yêu cầu vào bất cứ lúc nào, hết sức linh hoạt và tiện lợi. Tuy nhiên,
các giao dịch này không thường xuyên, chủ yếu là giao dịch gửi tiền và rút tiền trực
tiếp. Do tính chất không ổn định nên lãi suất của tiền gửi tiết kiệm này rất thấp. Kể từ
ngày 1/1/2013, lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của một số ngân hàng như sau:
Đông Á: 1,2%/năm, Sacombank: 1%/năm, VIB: 2%/năm (Nguồn: dongabank.com.vn,
sacombank.com.vn, vib.com.vn). Mặc dù mức lãi suất dành cho người gửi tiền không
cao nhưng do tính chất linh hoạt về thời điểm gửi tiền và rút tiền như đã nêu trên, nên
tiền gửi tiết kiệm không kì hạn vẫn là một sản phẩm không thể thiếu của NHTM, nhằm
đáp ứng nhu cầu của một bộ phận người dân.
Các cá nhân trong quá trình hoạt động muốn thực hiện giao dịch với ngân hàng
thương mại nào đòi hỏi họ phải mở tài khoản tại ngân hàng thương mại đó, cá nhân
muốn sử dụng sản phẩm TGTK không kì hạn phải mở tài khoản tiết kiệm không kì hạn
tại ngân hàng. Việc mở tài khoản này nhằm giúp khách hàng bảo quản an toàn tiền vốn
đồng thời qua đó khách hàng có thể nhận được các dịch vụ tài chính từ ngân hàng
14. 5
thương mại. Do khách hàng không phải trực tiếp nắm giữ khoàn tiết kiệm của mình
dưới dạng tiền mặt nên không lo rủi ro về mất mát, mặt khác còn được ngân hàng cam
kết quản lý khoản TGTK đó một cách an toàn, chính xác và bảo mật, ngoài ra còn
được cung cấp các sản phẩm, dịch vụ về TGTK phù hợp với nhu cầu của bản thân và
các điều kiện của ngân hàng. Về phía ngân hàng thương mại, việc mở và gửi tiền gửi
vào các tài khoản TGTK của các khách hàng giúp cho ngân hàng thương mại có thể sử
dụng được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ nguồn tiền tiết kiệm của dân cư để bổ sung
vốn tín dụng. Mặt khác, giúp ngân hàng thương mại có thể bán được các dịch vụ tài
chính của mình.
TGTK không kì hạn của người dân là nguồn vốn khó sử dụng do tính chất thiếu
ổn định, nhưng lại có ưu điểm là nguồn vốn có chi phí rẻ do lãi suất thấp, ngân hàng
khi huy động nguồn vốn này vẫn có khả năng sử dụng cho các hoạt động đầu tư thu lợi
tức thời. Vì vậy trong nghiệp vụ huy động vốn TGTK thì TGTK không kì hạn cũng
đóng góp một vai trò nhất định. Ví dụ với Ngân hàng Bưu điện Liên Việt, tính đến
ngày 31/12/2012, nguồn vốn ngân hàng huy động được từ tiền gửi tiết kiệm đạt 11.469
tỉ đồng, trong đó TGTK không kì hạn chiếm 6,32% (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp
nhất năm 2012 của NH Bưu điện Liên Việt).
b. Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút
tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm. Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn khách hàng cũng được giao giữ một sổ tiết
kiệm. (Trích Giáo trình Ngân hàng thương mại (2009), PGS – TS Nguyễn Văn Tiến)
Điểm khác biệt giữa TGTK có kì hạn và TGTK không kì hạn là tài khoản tiền
gửi tiết kiệm không kì hạn không được sử dụng để phát hành séc và thực hiện các công
cụ dịch vụ thanh toán bằng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt để chi trả cho
người khác, trừ trường hợp tài khoản tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam của người
cư trú được sử dụng để chuyển khoản thanh toán tiền vay của Chính chủ sở hữu tiền
gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm đó; hoặc chuyển khoản sang tài khoản khác do chính chủ sở hữu tiền gửi tiết
kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là chủ tài khoản tại tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm đó.
Khách hàng gửi tiền vì mục tiêu an toàn và sinh lời. Họ chủ yếu là những cá nhân
có thu nhập ổn định và thường xuyên, thường là công chức, viên chức hoặc người đã
nghỉ hưu. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đối tượng khách hàng
này. Việc đưa ra chiến lược lãi suất như thế nào để thu hút được vốn nhiều và kinh
doanh có lãi là yếu tố quan trọng, phản ánh khả năng cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại.
Thang Long University Library
15. 6
Lãi suất mà ngân hàng trả cho loại này thường là cao. Lý do là khi người gởi
thống nhất với ngân hàng rằng sẽ gởi tiền trong khoảng thời gian cụ thể nào đó. Do
vậy ngân hàng thương mại hoàn toàn yên tâm khi sử dụng nguồn tiền này để cho vay.
Với khoản cho vay ổn định ngân hàng sẽ kiếm được nhiều lợi nhuận hơn, vì thế tiền
thù lao nó trả cho người gởi cũng phải cao hơn để kích thích việc gởi tiền hơn nữa. Ví
dụ: lãi suất cho tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 1 – 3 năm của ngân hàng VCB là 8%/năm,
của ngân hàng Đông Á: 12 tháng -8,5%, 13 tháng: 8,7% (nếu lĩnh lãi cuối kỳ) (Nguồn:
vietcombank.com.vn, dongabank.com.vn).
Tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cố định. Tiền gửi có kỳ hạn với thời gian
càng lâu lãi suất sẽ càng lớn bởi vì ngân hàng hoàn toàn có thể dùng tiền gửi này đem
đầu tư vào những dịch vụ hoặc sản xuất có tính lâu dài hơn và lợi tức ổn định hơn.
Kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm của NHTM rất đa dạng, bao gồm nhiều mức kỳ hạn
khác nhau như: kỳ hạn 10 ngày, 20 ngày, kỳ hạn theo tháng : 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,
9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng,… và được trả lãi đầu kỳ, cuối kỳ, trả lãi hàng
tháng.
Dưới đây là biểu lãi suất tiết kiệm có kì hạn theo hình thức tiết kiệm thường của
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam VIB, thể hiện rõ mức lãi suất mà khách hàng
nhận được tương ứng với từng kì hạn gửi tiền.
Bảng 1.1. Lãi suất tiết kiệm có kì hạn tại VIB
Kỳ hạn VND (%/n m) USD (%/n m)
Không kỳ hạn
1 tuần 1,20 0,50
2 tuần 1,20 0,50
3 tuần 1,20 0,50
1 tháng 7,00 1,25
2 tháng 7,00 1,25
3 tháng 7,00 1,25
4 tháng 7,00 1,25
5 tháng 7,00 1,25
6 tháng 7,00 1,25
7 tháng 7,00 1,25
8 tháng 7,00 1,25
9 tháng 7,00 1,25
10 tháng 7,00 1,25
11 tháng 7,00 1,25
12 tháng 8,25 1,25
16. 7
Kỳ hạn VND (%/n m) USD (%/n m)
15 tháng 8,00 1,25
18 tháng 8,00 1,25
24 tháng 8,00 1,25
(Nguồn: vib.com.vn)
1.1.5.2. Phân loại theo hình thức tiết kiệm
a. Tiết kiệm gửi góp (tiết kiệm tích lũy)
Lâu nay, để gửi tiết kiệm tại ngân hàng, khách hàng phải có sẵn số tiền tương đối
lớn và thường chỉ gửi trong kỳ hạn ngắn. Tuy nhiên, thời gian gần đây, các ngân hàng
và tổ chức tài chính trong nước đã tung ra một gói sản phẩm dịch vụ tiết kiệm rất hấp
dẫn, đó là Tiết kiệm gửi góp hay tiết kiệm tích lũy.
Vậy thế nào là Tiết kiệm gửi góp?
Giả sử một gia đình mỗi tháng sau khi chi tiêu có số dư còn lại là 1 triệu đồng để
gửi góp. Số tiền này sau 10 năm sẽ là 163.197.000 đồng. Như vậy, số tiền lãi từ tiết
kiệm là 43.197.000 đồng, tỷ lệ sinh lãi 35,99% sau 10 năm.
Từ ví dụ trên, chúng ta có thể hiểu rằng tiết kiệm gửi góp là loại hình tiết kiệm
mà trong thời hạn gửi tiền, người gửi gửi khoản tiền cố định theo thời gian đăng ký ở
lần gửi đầu tiên. Đến hạn rút tiền, nếu khách không rút tiền thì lãi tiền gửi được nhập
gốc và chuyển sang loại tiết kiệm không kỳ hạn. Với hình thức tiết kiệm này, người
gửi có thể để dành tiền dần dần tuỳ theo thu nhập và số dư để lại hàng tháng của mình.
Tính đến nay, trong hệ thống ngân hàng, đã có các ngân hàng như Sài Gòn
Thương tín (Sacombank), Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), Quốc tế Việt Nam
(VIB) triển khai loại hình tiết kiệm này. Tại mỗi ngân hàng, chương trình lại có các tên
gọi khác nhau như Tiết kiệm tích luỹ, Tiết kiệm vì tương lai, Tiết kiệm gửi góp, nhưng
dựa vào mục tiêu đa dạng của khách hàng nên đều cung cấp nhiều loại kỳ hạn, có thể
gửi trong ngắn hạn từ 1 năm hoặc kéo dài đến 15 năm. Tuỳ theo điều kiện của mình,
người gửi lựa chọn số tiền gửi và nộp dần theo một định kỳ chọn trước là hàng tháng,
hàng 3 tháng hoặc hàng 6 tháng; loại tiền tiết kiệm có thể là tiền đồng hoặc đô la Mỹ
(USD).
Tại Sacombank đang áp dụng hình thức tiết kiệm gửi góp theo mức lãi suất. Cách
thức tiết kiệm như vậy giúp khách hàng có thu nhập thấp hoặc trung bình có thể tích
luỹ dài hạn. Ðến đáo hạn, số tiền đủ lớn để thực hiện được những dự định tài chính
trong tương lai như cất nhà, mua xe, tạo vốn cho con cái v.v. Nếu vì lý do nào đó mà
khách hàng chưa nộp kịp vào ngày định kỳ nộp tiền, ngân hàng đồng ý cho nộp trễ từ
15, 30 hoặc 45 ngày tuỳ theo định kỳ nộp tiền. Quá thời hạn trên, nếu khách hàng vẫn
chưa nộp được, ngân hàng đồng ý gia hạn hoãn định kỳ nộp tiền. Số định kỳ được
Thang Long University Library
17. 8
hoãn tối đa bằng số định kỳ đã nộp trước đó. Trong thời gian hoãn, số dư vốn gốc tại
sổ vẫn được hưởng lãi. (Nguồn: sacombank.com.vn)
Còn đối với Ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam (VIB), tiết kiệm gửi góp cũng
là loại tiết kiệm theo định kỳ nhưng có thể gửi được cả bằng tiền đồng Việt Nam hoặc
đô la Mỹ. Số tiền gửi mỗi kỳ có thể cố định hay linh hoạt tuỳ theo tích luỹ của khách
hàng. Ngoài ra, khách hàng có thể chuyển nhượng hoặc thay đổi người thụ hưởng hay
cầm cố, thế chấp sổ tiết kiệm với lãi suất. Sổ tiết kiệm gửi góp ở đây cũng có thể được
thanh toán hết (tất toán) trước thời hạn. Tại VIB, khách hàng cũng có thêm lựa chọn
khác: số tiền gửi mỗi kỳ có thể cố định hoặc linh hoạt tuỳ theo sự tích luỹ của khách
hàng, tuy nhiên mức tối thiểu mỗi kỳ là 50.000 đồng hoặc 10 USD. Ðiều này tạo thuận
tiện cho các khách hàng có thu nhập để lại hàng tháng không ổn định. (Nguồn:
vib.com.vn)
Về mức lãi suất: Lãi suất đối với tiết kiệm gửi góp được các ngân hàng công bố
theo từng thời điểm nhưng đối với khách hàng, lãi suất này cố định trong suốt kỳ hạn
gửi tiền tính từ thời điểm mở sổ. Tiền lãi được tính trên số dư vốn gốc luỹ kế, tức là
trên tổng số tiền mà khách hàng đã nộp tính đến thời điểm tính lãi.
Về hình thức hỗ trợ:
Bên cạnh đó, do kỳ hạn gửi quá dài nên với loại hình này, các ngân hàng đều đưa
ra một số hình thức hỗ trợ tài chính cho khách hàng giải quyết khó khăn đột xuất. Tuỳ
theo từng ngân hàng, nhưng thông thường nếu sổ tiết kiệm đã đóng tiền từ 2 năm trở
lên, khách hàng có thể thế chấp sổ để vay vốn ngân hàng khi cần tiền vào một mục tiêu
đột xuất của mình. Mức vay vốn có thể từ 80 – 100% số dư vốn gốc tại sổ tiết kiệm
hoặc bằng số dư vốn gốc cộng lãi vay phải trả.
Tại Techcombank, khách hàng tham gia tiết kiệm gửi góp còn được cung cấp
hình thức bảo hiểm tai nạn 24/24 miễn phí. Tuy nhiên, đối tượng được nhận khuyến
mãi này phải có số tiền tham gia tiết kiệm từ 12 triệu đồng/năm trở lên. Tuỳ theo mức
tiền gửi mỗi năm mà số tiền bảo hiểm tai nạn từ 5 - 20 triệu đồng/năm.
Mặt khác, người gửi cũng có thể thanh lý sổ tiết kiệm trước hạn vào bất kỳ thời
điểm nào. Khi thanh lý trước hạn, khách hàng sẽ hưởng lãi theo một mức tỷ lệ với thời
gian tham gia tiết kiệm. Tại VIB, khách hàng chỉ có thể thanh lý sổ tiết kiệm trước hạn
khi đã thực hiện tối thiểu 1/3 số định kỳ gửi góp trên tổng số kỳ đã cam kết; nếu rút
trước thời điểm tối thiểu, khách hàng không được hưởng lãi. Đối với những sổ tiết
kiệm có thời hạn từ 2 năm trở lên, nếu đã thực hiện được tối thiểu một năm thì khách
hàng khi cần thiết có thể thay đổi cam kết, chẳng hạn có thể thay đổi về định kỳ gửi
tiền, số tiền gửi mỗi kỳ, thời hạn gửi…
Ngoài ra, đối với loại hình này tại các ngân hàng nói trên, khách hàng đều có thể
chuyển nhượng hoặc thay đổi người thụ hưởng sổ tiết kiệm. (Nguồn: sgtt.vn)
18. 9
b. Tiền gửi tiết kiệm bậc thang
Tiết kiệm bậc thang là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn mang lại nhiều tiện
ích cho khách hàng với mức lãi suất tăng dần (Nguồn: smartfinance.vn). Ưu điểm của
tiền gửi tiết kiệm bậc thang là khách hàng có thể rút gốc nhiều lần và hưởng lãi theo
bậc thang tương ứng, được chuyển quyền sở hữu sổ tiết kiệm. Mặt khác, sổ tiết kiệm
được phép cầm cố vay vốn, hoặc bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn tại bất kỳ chi
nhánh nào thuộc ngân hàng và các TCTD khác và có thể dùng để xác nhận khả năng
tài chính cho khách hàng hoặc thân nhân đi du lịch, học tập,… ở nước ngoài.
Hiện nay, các ngân hàng đang huy động tiền gửi tiết kiệm bậc thang theo 2 cách:
Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi và tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo
số dư tiền gửi.
Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi:
Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi là sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn
mà lãi suất khách hàng được hưởng được xác định tương ứng với thời gian gửi thực tế,
thời gian gửi càng dài, lãi suất càng cao. Đồng tiền được sử dụng trong giao dịch là
VND, USD, EUR với số tiền gửi tối thiểu phụ thuộc vào quy định của từng ngân hàng.
Ví dụ tại NH Agribank, số tiền gửi tối thiểu là 1.000.000 VND, 100 USD, 100 EUR.
Khách hàng thực hiện gửi tiền một lần vào tài khoản và được phép rút tiền gốc
nhiều lần từ số dư tài khoản tại quầy giao dịch của chi nhánh mở tài khoản hoặc tại chi
nhánh khác trong cùng hệ thống (tài khoản gửi, rút nhiều nơi). Phí dịch vụ áp dụng
theo biểu phí hiện hành của ngân hàng, đặc biệt có mức phí ưu đãi dành cho khách
hàng tất toán sổ tiết kiệm sớm. Ngoài ra, nếu bạn gửi tiết kiệm theo hình thức này thì
mức lãi suất phụ thuộc vào kì hạn bạn gửi. Lãi suất của mỗi bậc được ngân hàng công
bố công khai tại các điểm giao dịch và được ghi ngay vào sổ tiết kiệm khi khách hàng
gửi tiền. Ví dụ, Ngân hàng Agribank huy động tiết kiệm này quy định các bậc lãi suất
mà khách hàng được hưởng với số tiền tối thiểu 1 triệu đồng trở lên như sau:
Bảng 1.2. Bậc lãi suất tiết kiệm bậc thang theo thời gian gửi tại Agribank
Bậc Thời gian (t) Lãi suất
Bậc 1 t < 3 tháng không kỳ hạn
Bậc 2 3 tháng ≤ t < 6 tháng 3 tháng
Bậc 3 6 tháng ≤ t < 9 tháng 6 tháng
Bậc 4 9 tháng ≤ t < 12 tháng 9 tháng
Bậc 5 12 tháng ≤ t < 24 tháng 12 tháng
Bậc 6 t > 24 tháng 24 tháng
(Nguồn: agribank.com.vn)
Thang Long University Library
19. 10
Như vậy, cách tính lãi là Tiền lãi = Số tiền gốc rút x Bậc lãi suất x thời gian thực
gửi. Nếu bạn gửi ở bậc 5, lãi suất được hưởng tương đương 12 tháng là 6,5%/năm
(tính đến tháng 6/2013). Vậy tiền lãi được hưởng là 500.000.000 * 6,5%/12 * 12 =
32.500.000 VND. Lãi được trả theo số gốc khách hàng rút, ngân hàng chỉ tính và trả
lãi khi khách hàng rút gốc. Nếu đến hết thời gian gửi mà khách hàng chưa đóng tài
khoản, ngân hàng sẽ tự động nhập lãi vào gốc, chuyển sang kỳ hạn bậc thang mới áp
dụng lãi suất bậc thang theo các bậc và mức lãi suất tại thời điểm chuyển.
Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo số dư tiền gửi:
Đây là sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn mà lãi suất khách hàng được hưởng được
xác định tương ứng với số dư thực gửi. Số dư thực gửi càng lớn, lãi suất được hưởng
càng cao. Đồng tiền được sử dụng trong giao dịch là VND hoặc USD với số tiền gửi
tối thiểu do từng ngân hàng quy định, ví dụ ở ngân hàng Vietinbank là 40.000.000
VND/ 3.000 USD.
Giống như tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi, khách hàng cũng
thực hiện gửi tiền một lần vào tài khoản tiết kiệm bậc thang theo số dư tiền gửi tại
quầy giao dịch nhưng chỉ rút tiền một lần từ tài khoản tại quầy giao dịch của chi nhánh
mở tài khoản hoặc các chi nhánh trong cùng hệ thống (với tài khoản gửi nhiều nơi, rút
nhiều nơi). Phí dịch vụ theo quy định hiện hành của từng ngân hàng và cũng có mức
phí ưu đãi cho khách hàng đóng sớm. Mức lãi suất cho dịch vụ tiết kiệm này là lãi suất
tiết kiệm trả lãi sau toàn bộ cộng với mức khuyến khích. Lãi suất của mỗi bậc được
ngân hàng công bố công khai tại các điểm giao dịch và được ghi ngay vào sổ tiết kiệm
khi khách hàng gửi tiền. Ví dụ về mức khuyến khích tại ngân hàng Agribank (năm
2013):
Bảng 1.3. M c khuyến khích của tiết kiệm bậc thang theo số dƣ tiền gửi tại
Agribank
Bậc Số dƣ M c khuyến khích tối đa
Bậc 1 200 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ 0,01%/tháng
Bậc 2 500 triệu VNĐ đến dưới 1 tỷ VNĐ 0,02%/tháng
Bậc 3 Trên 1 tỷ VNĐ 0,03%/tháng
(Nguồn: agribank.com.vn)
Cuối kỳ, nếu khách hàng rút vốn đúng hạn, họ sẽ được hưởng toàn bộ tiền lãi mà
ngân hàng đã cam kết. Nếu rút vốn trước hạn, khách hàng được trả lãi theo lãi suất
không kỳ hạn tại thời điểm rút cho số tiền thực nộp và thời gian thực gửi. Còn nếu đến
hạn mà khách hàng chưa rút vốn, ngân hàng sẽ tự động chuyển toàn bộ gốc và lãi (lãi
nhập gốc) sang kỳ hạn mới tương ứng và áp dụng lãi suất hiện hành cho kỳ hạn mới.
20. 11
Trường hợp không có kỳ hạn tương ứng thì áp dụng lãi suất của kỳ hạn thấp hơn liền
kề.
c. Tiết kiệm dự thưởng
Đây là một thể thức tiết kiệm mới nhằm tăng thêm tính hấp dẫn, tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng chưa có kế hoạch sử dụng số tiền hiện có, đồng tiền gửi vào
ngân hàng sẽ giúp quý khách có mức sinh lời cao nếu trúng thưởng. Đối tượng được
phép tham gia thể thức tiết kiệm này là mọi công dân Việt Nam, người nước ngoài cư
trú trên lãnh thổ Việt Nam. Khi ngân hàng có một chương trình khuyến mãi nào đó thì
khách hàng tham gia gửi tiết kiệm sẽ được nhận một mã số dự thưởng hoặc phiếu dự
thưởng tương ứng với từng quy định cụ thể của chương trình đó. Về lãi suất thường sẽ
áp dụng với từng kì hạn tiết kiệm mà ngân hàng đó đang niêm yết và mã số dự thưởng
này là một phần tách rời với lãi suất (Nguồn: laisuat.vn).
Đối với sổ tiết kiệm có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng, khách hàng tham gia
chương trình phải cam kết không được rút tiền trước kỳ hạn. Trường hợp có nhu cầu
cấp thiết về tài chính, khách hàng có thể cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn tại ngân hàng,
nếu sổ Tiết kiệm dự thưởng trúng giải thì khách hàng vẫn được nhận giải thưởng. Đối
với kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, khách hàng được tất toán trước hạn sau khi đã gửi quá
2/3 thời gian của sổ tiết kiệm và không phải hoàn trả lại quà tặng.
Nếu đến hết kỳ hạn gửi tiền Tiết kiệm dự thưởng, khách hàng không đến rút tiền
thì ngân hàng sẽ tự động chuyển toàn bộ số tiền gốc sang Tiết kiệm thông thường với
kỳ hạn tương ứng trả lãi sau theo lãi suất tại thời điểm đó. Nếu tại thời điểm đó ngân
hàng không huy động tiết kiệm theo thời gian tương ứng thì áp dụng trả lãi sau theo kỳ
hạn thấp hơn liền kề.
Để khuyến khích khách hàng gửi tiền tiết kiệm, các hàng loạt các ngân hàng đã
mở các chương trình khuyến mại rất hấp dẫn. Cụ thể như Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín (Sacombank) đã triển khai chương trình khuyến mại "Hè rộn ràng - Ngàn
niềm vui" dành cho các khách hàng cá nhân tham gia gửi tiết kiệm, mở thẻ mới và sử
dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử (Internet Banking) tại các điểm giao dịch của
Sacombank trên toàn quốc. Chương trình bắt đầu từ ngày 8/4/2013 đến ngày
30/6/2013, với tổng giá trị giải thưởng lên đến 17 tỷ đồng. Theo đó, với mỗi mức gửi
tiết kiệm 5 triệu đồng hoặc 500 đô la Mỹ, kỳ hạn từ 1 tháng trở lên, khách hàng sẽ
nhận được 1 phiếu bốc thăm may mắn trúng ngay những phần quà bao gồm tiền mặt,
nón bảo hiểm, balo trẻ em, túi kéo du lịch. Ngoài ra, khách hàng khi tham dự còn được
tham gia chương trình quay số khi kết thúc khuyến mại với cơ cấu giải thưởng gồm: 4
giải đặc biệt là thẻ tiết kiệm trị giá 500 triệu đồng/thẻ, 15 giải nhất là chuyến du lịch
Nhật Bản trị giá 50 triệu đồng/giải, 22 giải nhì là chuyến du lịch Singapore – Malaysia
Thang Long University Library
21. 12
trị giá 20 triệu đồng/giải, 121 giải ba là thẻ tiết kiệm trị giá 10 triệu đồng/giải và 355
giải may mắn là thẻ tiết kiệm trị giá 2 triệu đồng/giải.
Ngoài ra, Ngân hàng Eximbank cũng dùng ô tô để hấp dẫn khách hàng trong
chương trình tiết kiệm dự thưởng "Hè vạn lộc, triệu niềm vui" từ ngày 2/4/2013 đến
ngày 29/6/2013. Đây là chương trình tiết kiệm dự thưởng có tổng giá trị lớn lên đến 7
tỷ đồng và hơn 176.000 giải thưởng hấp dẫn, dành riêng cho khách hàng cá nhân gửi
tiền tại các điểm giao dịch, hoặc gửi tiền trên các kênh Internet banking, Mobile
banking của Eximbank. Đặc biệt, khách hàng tham gia quay số dự thưởng cuối chương
trình có cơ hội trúng giải nhất là một xe ô tô Ford Fiesta hoặc thẻ tiết kiệm trị giá 550
triệu đồng, 2 giải nhì là chuyến du lịch Ấn Độ 7 ngày 6 đêm hoặc thẻ tiết kiệm 40 triệu
đồng. 12 giải ba là ti vi Led Samsung 32 inches kết nối Internet hoặc thẻ tiết kiệm 10
triệu đồng. Ngoài ra, cứ mỗi 100 triệu đồng hoặc 5.000 USD tiền gửi, tiết kiệm mở tại
các điểm giao dịch Eximbank, khách hàng được tham gia quay số trúng ngay nhiều
giải thưởng hấp dẫn, với số lần quay số bằng với số tháng của kỳ hạn gửi.
d. Tiết kiệm có mục đích
Tiết kiệm có mục đích là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn nhằm mục đích xây
dựng nhà ở. Ngoài hưởng lãi thì người gửi tiền còn được ngân hàng cho vay nhằm bổ
sung thêm vốn cho mục đích xây dựng nhà ở. Mức cho vay tối đa bằng số dư tiền gửi
tiết kiệm. Hiện nay ở Việt Nam có NH Sacombank đã triển khai loại hình tiết kiệm
này.
1.1.6. Ý nghĩa của nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm dân cƣ
a. Đối với ngân hàng
Vốn huy động trong đó có nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư là nguồn lực
chính để ngân hàng tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh của mình. Bởi vì nó không chỉ
lớn về quy mô mà còn đa dạng về thời hạn và so với các nguồn vốn khác thì nó có
nhiều ưu điểm hơn.
Xét về vốn tự có (hay vốn điều lệ) của ngân hàng, ta thấy nó chiếm tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Ví dụ như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam BIDV, tính đến hết ngày 31/12/2012, có tổng nguồn vốn đạt 484.983 tỷ
đồng, trong đó vốn điều lệ là 26.480 tỷ đồng chỉ chiếm 5,46% tổng nguồn vốn.
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 NH Đầu tư và phát triển Việt Nam) .
Hơn nữa việc tăng vốn tự có là không dễ vì vốn tự có được hình thành chủ yếu từ lợi
nhuận và đóng góp của chủ sở hữu. Nguồn vốn này chỉ đủ để tài trợ cho các hoạt động
như xây dựng trụ sở,mua sắm trang thiết bị…của ngân hàng. Xét về phần vốn vay từ
NHTW và các NHTM khác thì cũng chỉ đáp ứng được một lượng vốn nhỏ, bị giới hạn
về cả quy mô và thời hạn, chịu ràng buộc về các quy định của NHNN, và đây chỉ là
nguồn vốn vay nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản tạm thời, cân đối vốn trong ngắn
22. 13
hạn hay đáp ứng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đi vay
chứ không thể đáp ứng nhu cầu vốn về kinh doanh của ngân hàng. Theo Báo cáo của
Kiểm toán Nhà nước trình Đại biểu Quốc hội cho biết trong năm 2011, có nhiều thời
điểm xuất hiện các giao dịch cho vay, gửi tiền liên ngân hàng với lãi suất cao bất
thường. Tháng 3/2011 có giao dịch với lãi suất 23% một năm còn tháng 10 ghi nhận
giao dịch với lãi suất 30% một năm. Chưa dừng lại ở đó, tháng 11 có giao dịch trên thị
trường liên ngân hàng với mức lãi suất 37,5% một năm. Tại thời điểm này, lãi suất huy
động trên thị trường dân cư tối đa là 14% một năm theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước. Cũng theo ghi nhận của Kiểm toán Nhà nước, lãi suất các ngân hàng gửi và cho
nhau vay liên tục tăng từ tháng 3 đến tháng 11 của năm 2011 (Nguồn:
http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/ebank/ngan-hang/). Khi nền kinh tế xảy ra
những biến động bất thường như vậy, sẽ gây áp lực lớn ảnh hưởng đến lãi suất cho vay
nền kinh tế và trước hết là ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng
do nếu đi vay trên thị trường liên ngân hàng thì phải chịu mức lãi suất quá cao.
Từ một số phân tích trên,ta có thể thấy để duy trì và phát triển hoạt động kinh
doanh của mình, ngân hàng thương mại khó có thể dựa vào vốn tự có hay vốn đi vay
NHTW và các tổ chức tín dụng khác mà phải dựa vào động lực chính là nguồn vốn
huy động trong đó có vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm dân cư.
Các ngân hàng thương mại đều chú trọng tới việc thu hút nguồn vốn từ những
đối tượng khác nhau và bằng nhiều cách thức khác nhau,bởi đây là một trong những
nghiệp vụ cơ bản quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Trong xã hội thì dân cư
luôn là nhóm đối tượng chiếm số lượng đông đảo nhất, chính vì thế đây cũng là đối
tượng huy động rộng nhất của hầu hết các NHTM, là đối tượng chủ yếu mà các
NHTM hướng tới. Trong các hình thức huy động tiền gửi dân cư thì huy động tiền gửi
thanh toán chiếm tỷ trọng nhỏ, chủ yếu là nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm. Ví dụ với
Ngân hàng Đông Á, tính đến ngày 31/12/2012, nguồn vốn ngân hàng này huy động
được từ TGTK dân cư đạt 120.684 tỉ đồng, trong đó tiền gửi thanh toán chỉ chiếm 15%
tương ứng với 18.103 tỉ đồng, tiền gửi tiết kiệm chiếm 85% tương ứng với 102.581
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012 của NH Đông Á). Với vai trò là nguồn vốn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM, vậy nguồn vốn huy
động từ tiền gửi tiết kiệm dân cư sẽ có tác động thế nào đối với hoạt động của các
NHTM? Khi NHTM huy động được càng nhiều vốn từ tiền gửi tiết kiệm thì sẽ góp
phần gia tăng quy mô vốn của ngân hàng, quy mô vốn càng lớn thì ngân hàng càng có
khả năng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình, mở rộng mạng lưới chi nhánh,
không những tại Việt Nam mà thậm chí còn có thể vươn ra tầm khu vực. Có thể minh
họa cho luận điểm này với ví dụ về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV). Tính đến ngày 31/12/2012, tổng nguồn vốn của BIDV đạt 484.983 tỉ đồng,
Thang Long University Library
23. 14
trong đó tiền gửi tiết kiệm huy động được đạt 181.480 tỉ đồng chiếm 37,42% tổng
nguồn vốn. (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2012 của NH TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam). Với quy mô vốn lớn như vậy, BIDV đã triển khai hoạt động của
mình ra tầm khu vực với các chi nhánh tại Lào, Campuchia, Mianma.
Nguồn vốn huy động được từ tiền gửi tiết kiệm dân cư góp phần tăng khả năng
thanh toán, giảm thiểu rủi ro thanh khoản cho ngân hàng. Khả năng thanh toán được
đảm bảo góp phần tạo niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng, như vậy lại có thể
nâng cao uy tín và giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
b. Đối với khách hàng
Hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư cung cấp cho khách hàng
một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể
gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động này còn cung cấp cho khách
hàng một nơi an toàn để họ cất trữ, tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi của mình. Nhiều
người gửi tiền cho rằng, trong thời điểm các kênh đầu tư chứng khoán, vàng còn biến
động thất thường, kênh tiết kiệm này vẫn giữ sức hấp dẫn. Dù lãi suất giảm 0,5%
nhưng không ảnh hưởng nhiều đến quyết định gửi tiền của khách hàng.
Các NHTM ở Việt Nam hiện nay đã đưa ra rất nhiều gói sản phẩm tiền gửi tiết
kiệm cho dân cư rất hấp dẫn. Từ ngày 28/05/2009, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) chính thức triển khai sản phẩm tiền gửi tiết kiệm liên kết ngân hàng
- bảo hiểm mang tên “Tiết kiệm Tích lũy Bảo an” (TLBA), theo đó Khách hàng gửi
một khoản tiền cố định đều đặn theo một định kỳ gửi trong một thời hạn gửi nhất định
để có một khoản tiền lớn hơn cho các dự định trong tương lai như mua nhà, mua ô tô,
du học,… Đồng thời, Khách hàng sẽ được BIDV tặng sản phẩm Bảo hiểm “BIC - An
sinh toàn diện” của Công ty bảo hiểm BIDV (BIC), theo đó BIC sẽ thay mặt Khách
hàng tiếp tục gửi tiền theo cam kết trong suốt thời gian còn lại trong trường hợp chủ tài
khoản gặp rủi ro. Lãi suất thả nổi và được điều chỉnh theo quý, thời hạn gửi tối đa 15
năm, việc giao dịch gửi/rút tiền thuận tiện, dễ dàng tại tất cả các điểm giao dịch của
BIDV. Bên cạnh đó, khách hàng còn được sử dụng số dư trên tài khoản TLBA để cầm
cố vay vốn tại BIDV và nộp tiền cho các kỳ tiếp theo; được sử dụng các dịch vụ gia
tăng như dịch vụ tin nhắn BSMS, BIDV-DirectBanking… (Nguồn: bidv.com.vn)
Đối với những khách hàng bận rộn không có thời gian ra ngân hàng để gửi tiền
tiết kiệm hoặc những khách hàng lo lắng khi mang quá nhiều tiền mặt trong túi…, thì
với Tiết kiệm Online của Techcombank, mọi vấn đề đều được giải quyết ổn thỏa. Đây
là sản phẩm tiết kiệm mới của Techcombank với nhiều tiện ích vượt trội dành cho
khách hàng. Theo đó, khách hàng có tài khoản tại Techcombank có thể gửi tiết kiệm
bằng cách chuyển tiền từ tài khoản cá nhân sang tài khoản Tiết kiệm Online qua dịch
vụ Internet Banking (F@st i-bank) chỉ với một cú nhấp chuột hoặc dùng thẻ thanh toán
24. 15
tại 1,248 máy ATM của Techcombank mà không cần phải tới ngân hàng thực hiện
giao dịch. Ở bất kỳ nơi đâu, bất kỳ thời gian nào, khách hàng cũng có thể gửi Tiết
kiệm Online với lãi suất cực kỳ hấp dẫn và nhiều kỳ hạn phong phú, đặc biệt độ an tàn
và bảo mật là tuyệt đối. Số tiền gửi tối thiểu là 1.000.000 VND với lãi suất cố định
trong suốt thời gian gửi. Khi rút tiền trước hạn, khách hàng được hưởng lãi suất không
kỳ hạn. Sản phẩm phù hợp với các khách hàng thường xuyên sử dụng internet, giới
văn phòng-công sở, những người có công việc bận rộn, không có nhiều thời gian tới
ngân hàng để gửi tiết kiệm. Sản phẩm này đã giúp tiết kiệm thời gian, công sức, tiền
bạc cho khách hàng, giảm chi phí giao dịch của khách hàng và ngân hàng (Nguồn:
techcombank.com.vn).
Trên đây là hai trong số rất nhiều sản phẩm tiền gửi tiết kiệm dân cư trong hệ
thống NHTM, là ví dụ tiêu biểu về tiện ích từ sản phẩm này đối với khách hàng. Với
tài khoản tiền gửi tiết kiệm cá nhân, người dân thay vì tự cất giữ số tiền đó tại nhà hay
chi tiêu hoặc đầu tư vàng, bất động sản, kinh doanh ở hiện tại, không những bỏ qua
một khoản lợi nhuận chắc chắn của lãi tiết kiệm mà còn có nguy cơ gặp rủi ro, trong
trường hợp nền kinh tế đi xuống, giá vàng giảm, thị trường bất động sản đóng băng,…
Việc so sánh giữa lợi ích và chi phí trong hai trường hợp sẽ giúp người dân quyết định
tham gia vào hoạt động huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm cá nhân của
ngân hàng. Lựa chọn đó mang lại thu nhập chắc chắn cho người dân và quan trọng hơn
là số tiền nhàn rỗi của họ được bảo đảm an toàn.
c. Đối với nền kinh tế
Tiết kiệm và đầu tư là hai nhân tố của nền kinh tế, cố mối quan hệ sâu sắc với
nhau theo chiều hướng: tiết kiệm thúc đẩy đầu tư và đầu tư sinh lời dẫn tới khuyến
khích tiết kiệm. Tỷ lệ đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng nhất xác định tỷ lệ
tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, đầu tư có thể được thực hiện bằng hai nguồn tiết
kiệm trong nước và tiết kiệm nước ngoài; trong đó vốn trong nước thường chiếm tỷ
trọng áp đảo. Vì vậy, tiết kiệm trong nước là phần tử quan trọng của quá trình tăng
trưởng kinh tế. Kinh nghiệm tại các nước đang phát triển cũng như lập luận của các lý
thuyết kinh tế đều cho thấy, tiền gửi tiết kiệm của dân cư luôn luôn chiếm tỷ trọng cao
trong tiết kiệm trong nước; và nguồn chủ yếu hình thành nên loại tiền gửi tiết kiệm này
là thu nhập của các gia đình.
Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn khuyến khích người dân gửi tiết kiệm. Theo
PTS Lê Thẩm Dương (trưởng khoa quản trị kinh doanh Đại học Ngân hàng TP.HCM)
thì “tiền gửi tiết kiệm là nguồn chủ lực cho hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng gom tiền gửi tiết kiệm của dân rồi cho vay lại để doanh nghiệp đầu tư. Tiền
tiết kiệm là dòng tiền được đưa vào sản xuất kinh doanh một cách có định hướng,
đúng địa chỉ, có sự kiểm soát rủi ro.” (Nguồn: vinaresearch.net). Chính vì vậy, việc
Thang Long University Library
25. 16
huy động được nguồn tiết kiệm của dân cư sẽ góp phần tăng nguồn vốn cho ngân
hàng, khiến cho việc cho vay sản xuất kinh doanh của các ngân hàng được thuận tiện
hơn, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nguyên nhân là do nó có thể đáp
ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng
quy mô sản xuất. NHTM thông qua hoạt động huy động vốn nói chung và huy động vốn
từ tiền gửi tiết kiệm dân cư nói riêng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành nguồn
vốn hoạt động có hiệu quả, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển.
Theo ông Lê Hoàng Châu - chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TP.HCM, Việt Nam
là một trong số ít những quốc gia trên thế giới không đánh thuế thu nhập cá nhân trên
thu nhập từ tiền gửi tiết kiệm. Với mặt bằng lãi suất trong năm 2012, một khoản tiền
tiết kiệm 10 tỉ đồng sẽ cho thu nhập hơn 1 tỉ đồng nhưng họ không phải đóng thuế.
Trong khi đó, nếu số tiền này được đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo thêm công ăn
việc làm, đem lại nguồn thu cho ngân sách thông qua thuế và bản thân người có tiền.
Như vậy, chúng ta không thu thuế thu nhập trên thu nhập từ tiền gửi tiết kiệm vô hình
trung sẽ khuyến khích người dân gửi tiết kiệm nhiều hơn. Điều này góp phần gián tiếp
cải thiện nền kinh tế vì lượng tiền huy động qua ngân hàng, kênh dẫn vốn cho nền kinh
tế, dồi dào và hoạt động tốt thì nền kinh tế sẽ ổn định và vững chắc.
Bên cạnh đó, nghiệp vụ huy động vốn còn giúp quản lý lượng tiền mặt lưu thông
trong dân cư, điều hòa lượng vốn giữa khách hàng có vốn và những khách hàng thiếu
vốn do NHTM đóng vai trò là trung gian tài chính ở trên thị trường. Từ đó, hoạt động
này góp phần tăng tốc độ lưu chuyển tiền tệ.
Theo báo cáo của Ủy ban Kinh tế Quốc hội, tốc độ vòng quay của tiền tệ đã bị
chậm lại đáng kể trong năm 2012: vòng quay tiền đạt 0,92 năm 2008 và tiếp tục giảm
mạnh xuống chỉ còn ở mức 0,8 lần năm 2012 (Nguồn: cafef.vn). Điều này phản ánh sự
trì trệ của nền kinh tế và sự sụt giảm lòng tin của thị trường (giữa các nhà đầu tư, giữa
các NHTM, giữa ngân hàng và doanh nghiệp, giữa các nhà đầu tư trong nước và ngoài
nước) đối với ổn định kinh tế vĩ mô; giữa niềm tin của người tiêu dùng đối với triển
vọng phục hồi kinh tế trong năm 2013. Với thực trạng như vậy, việc tập trung những
nguồn vốn nhỏ lẻ trên thị trường, đặc biệt là khuyến khích người dân tích cực gửi tiền
vào ngân hàng, là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết của của các NHTM hiện nay nhằm
giúp các doanh nghiệp phục hồi và mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp nền kinh tế phát
triển bền vững.
1.1.7. Một số quy định về huy động tiền gửi tiết kiệm
Theo Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN ngày 25/9/2006 của Thống đốc NHNN
Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về tiền gửi tiết kiệm, ban
hành kèm theo với Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN, quy định như sau:
26. 17
a. Đối tượng.
- Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam là các cá nhân Việt Nam
và cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ là các cá nhân người cư trú.
b. Phạm vi áp dụng.
- Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng
chính sách, Ngân hàng hợp tác, Quỹ tín dụng nhân dân được nhận tiền gửi tiết kiệm
của mọi cá nhân theo các loại kỳ hạn khác nhau.
- Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, phạm vi nhận
tiền gửi tiết kiệm được thực hiện theo quy định hiện hành của Thống đốc NHNN về
đối tượng gửi tiền, kỳ hạn và mức huy động tối đa.
- Các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng được nhận tiền gửi tiết kiệm theo
quy định tại giấy phép hoạt động và các văn bản pháp luật khác có liên quan về
TGTK.
- Việc nhận TGTK bằng ngoại tệ chỉ áp dụng đối với các tổ chức nhận TGTK
được phép hoạt động ngoại hối và phải phù hợp với quy định hiện hành của Chính phủ
và NHNN về quản lý ngoại hối.
1.1.8. Ý nghĩa và quy chế bảo hiểm tiền gửi
1.1.8.1. Ý nghĩa của quy chế bảo hiểm tiền gửi
Như chúng ta đã biết, tiền gửi tiết kiệm là “của cải” thuộc sở hữu dân cư, là lợi
ích của họ. Tuy nhiên, họ có những hạn chế nhất định trong việc tiếp cận và phân tích
thông tin về hoạt động của tổ chức huy động tiền gửi. Đời sống của những người gửi
tiền thuộc tầng lớp dân cư có thu nhập thấp thường bị tác động nhiều hơn các khách
hàng gửi tiền khác khi có đổ bể ngân hàng xảy ra. Vì lo lắng sẽ bị ảnh hưởng khi có đổ
bể ngân hàng và vì bị hạn chế về khả năng có được thông tin chính xác về hoạt động
của các tổ chức tín dụng nên tầng lớp người gửi tiền có thu nhập thấp thường hay có
các "ứng xử quá đỗi" khi có thông tin đồn đại thất thiệt về ngân hàng. Chẳng hạn, khi
có một thông tin đồn đại xấu về ngân hàng nào đó thì họ có thể ồ ạt rút tất cả tiền gửi
tại ngân hàng này mặc dù nhu cầu chi tiêu chủ quan của họ chưa nhất thiết phải làm
như vậy. Hiện tượng rút tiền ồ ạt vì một thông tin thất thiệt ở Ngân hàng TMCP Á
Châu tại Việt Nam trong tháng 10/2003 là một minh chứng cụ thể. Các hiện tượng đó
nếu không được xử lý kịp thời có thể là nguyên nhân dẫn đến sự đổ vỡ ngân hàng hàng
loạt, Chính vì vậy, sự ra đời của BHTG là rất cần thiết nhằm hạn chế những hậu quả
này.
Bảo hiểm tiền gửi là cam kết công khai của tổ chức BHTG đối với tổ chức tham
gia BHTG và người gửi tiền về việc tổ chức BHTG sẽ chi trả tiền gửi được bảo hiểm
Thang Long University Library
27. 18
cộng với tiền lãi nhập gốc cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG bị chấm dứt
hoạt động và mất khả năng thanh toán cho người gửi tiền.
Bảo hiểm tiền gửi có vai trò rất quan trọng đối với sự ổn định phát triển kinh tế -
xã hội. Nó góp phần bảo vệ người gửi tiền, đảm bảo sự an toàn lành mạnh hoạt động
ngân hàng, thúc đẩy huy động vốn phục vụ phát triển và xử lý khủng hoảng tài chính.
1.1.8.2. Một số điều khoản trong quy chế bảo hiểm tiền gửi
- Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm nộp cho tổ chức bảo hiểm
tiền gửi các báo cáo theo quy định của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
- Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo ngay với tổ chức bảo hiểm
tiền gửi trong những trường hợp sau đây:
Một là, gặp khó khăn về khả năng chi trả
Hai là, khi thay đổi các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám
đốc (Giám đốc).
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi có trách nhiệm gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi các báo cáo tài chính
năm.
Khi phát hiện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm các quy định về an
toàn trong hoạt động ngân hàng, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền yêu cầu tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện các biện pháp chấn chỉnh, đồng thời báo cáo
bằng văn bản với NHNN.
Trong trường hợp xét thấy hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có
nguy cơ dẫn đến mất khả năng chi trả, thất thoát lớn về tài sản hoặc có tác động
nghiêm trọng tới các tổ chức tín dụng khác, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền yêu
cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, đồng thời
báo cáo NHNN có biện pháp xử lý khẩn cấp.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cung cấp theo định kỳ các thông tin
liên quan đến tình hình hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho
NHNN và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quyền tiến hành kiểm tra việc chấp hành các qui
định của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Thanh tra NHNN có trách nhiệm cung cấp kết quả thanh tra, giám sát các tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi; phối hợp xử lý kịp thời các
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả năng chi trả, vi phạm các quy
định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, có tỷ lệ nợ quá hạn cao.
Trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ban Kiểm
soát đặc biệt có trách nhiệm thông báo định kỳ về tình hình hoạt động của tổ chức đó
cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để phối hợp xử lý.
28. 19
Trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả năng
chi trả nhưng chưa đến mức đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, tổ chức bảo hiểm
tiền gửi có thể hỗ trợ dưới các hình thức sau:
- Thứ nhất, cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi được bảo hiểm
- Thứ hai, bảo lãnh cho các khoản vay đặc biệt để có nguồn chi trả tiền gửi được
bảo hiểm
- Thứ ba, mua lại nợ trong trường hợp khoản nợ đó có tài sản bảo đảm.
Việc hỗ trợ này do Hội đồng quản trị tổ chức bảo hiểm tiền gửi xem xét quyết
định.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi chỉ tiến hành các biện pháp hỗ trợ sau khi xác định
rằng việc tiếp tục hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đang gặp khó
khăn có vai trò quan trọng đối với sự bảo đảm an toàn của toàn hệ thống và sự ổn định
chính trị, kinh tế và xã hội.
Khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
văn bản chấm dứt hoạt động và tổ chức đó mất khả năng thanh toán, tổ chức bảo hiểm
tiền gửi có trách nhiệm chi trả tiền gửi được bảo hiểm của người gửi tiền tại tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Số tiền gửi (gồm gốc và lãi) vượt quá mức tối đa được tổ chức bảo hiểm tiền gửi
chi trả sẽ được trả cho người gửi tiền trong quá trình thanh lý tài sản của tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi phù hợp với qui định của Luật Phá sản.
Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền được thực hiện thông qua các ngân
hàng, hoặc theo thoả thuận với người gửi tiền.
Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền hoặc người được ủy quyền hợp
pháp, được thực hiện căn cứ vào danh sách những người gửi tiền do tổ chức bảo hiểm
tiền gửi phối hợp với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lập và căn cứ vào các chứng
từ hợp lệ.
Trong trường hợp vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không
đủ để hỗ trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn về khả năng chi trả
hoặc để chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
bị phá sản, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo NHNN để NHNN trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét cho phép tổ chức bảo hiểm tiền gửi được vay của tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức khác có bảo lãnh của Chính phủ.
1.2. Hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ của ngân hàng
thƣơng mại
1.2.1. hái niệm hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng
khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ
Thang Long University Library
29. 20
hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt
động huy động vốn nói riêng, trong đó có huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của dân
cư. Vì vây, hiệu quả trong hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm không chỉ góp phần
đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả
năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng.
- Theo “Đại từ điển Tiếng Việt” thì “hiệu quả” là “ kết quả đích thực”
- Theo “Đại từ điển kinh tế thị trường”, hiệu quả kinh tế còn gọi là hiệu ích kinh
tế “, đó là sự so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động kinh tế với thành
quả có ích đạt được. Phạm trù hiệu qủa phản ánh mối quan hệ tương hỗ giữa mục đích,
kết quả, chi phí, nguồn lực trong huy động, hay một quá trình được nghiên cứu.
Nói một cách đơn giản, hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt đc và chi phí bỏ
ra. Ta có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư như sau :
Hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư của NHTM là sự so sánh giữa
kết quả đạt được từ công tác huy động và chi phí ngân hàng phải bỏ ra để huy động
được nguồn vốn đó.
Hiệu quả này càng cao khi kết quả đạt được càng cao và chi phí bỏ ra càng thấp.
Hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư còn được thể hiện ở khả năng đáp
ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy
đủ, nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
Hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm góp phần quan trọng tạo nên lợi
nhuận ngân hàng, tạo sự ổn định của nguồn vốn, thúc đẩy tăng trưởng và hạn chế rủi
ro trong kinh doanh ngân hàng.
Khi so sánh giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số,
hoặc kết quả/chi phí hoặc chi phí/kết quả.
Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng trong hoạt động huy động vốn từ tiền
gửi tiết kiệm, chỉ khi nào đạt đc kết quả cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới
được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất
với chi phí thấp nhất là rất khó.
1.2.2. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân
cƣ
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không thể đo lường được thông qua các con
số cụ thể,tuy nhiên chúng cũng không kém phần quan trọng đối với công tác đánh giá
mà các ngân hàng ngày càng quan tâm nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của
mình,mang lại cho khách hàng những giá trị tốt nhất.Bởi lẽ khách hàng luôn là những
đối tượng quan trọng nhất mà ngân hàng hướng tới,khách hàng cung cấp vốn và mang
tới nguồn thu cho ngân hàng thông qua các hoạt động hết sức đa dạng và phong
30. 21
phú.Nếu ngân hàng không thể làm thoả mãn khách hàng của mình thì không thể nói là
ngân hàng đó hoạt động có hiệu quả.
a. Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
Một trong những chỉ tiêu chúng ta có thể đề cập tới đó là khả năng đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng.Hiệu quả mà ngân hàng hướng tới ở đây là việc làm thoả mãn
nhu cầu của các khách hàng khi họ quyết định gửi những khoản tiết kiệm của mình tại
ngân hàng. Hay nói cách khác là mức độ hài lòng của khách hàng đối với các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp ở mức cao, trung bình hay thấp. Các khách hàng gửi
tiền tiết kiệm tại ngân hàng có độ tuổi, trình độ, mức thu nhập, mục đích gửi tiền
vv...là khác nhau, bởi vậy điều cần thiết là đội ngũ nhân viên của ngân hàng phải tư
vấn cho khách hàng một hình thức tiết kiệm hợp lý nhất, với một thái độ thân
thiện,nhiệt tình,hướng dẫn, tư vấn cụ thể, chính xác và dễ hiểu. Ví dụ như khách hàng
lần đầu tới giao dịch với ngân hàng, họ chưa nắm bắt được quy trình làm việc như thế
nào, nhân viên cần chỉ bảo tận tình, và tạo uy tín ngay lần giao dịch đầu tiên. Đặc biệt
với tiền gửi tiết kiệm dân cư, nếu là khách hàng ở vùng nông thôn thì trình độ văn hóa,
khả năng nhận thức của họ chưa cao,… chính vì vậy thái độ ứng xử của nhân viên
ngân hàng cần hết sức khéo léo, và gây ấn tượng tốt với khách hàng. Thủ tục gửi và
rút tiền cần đơn giản, thuận tiện, tránh việc rườm rà không cần thiết. Đặc biệt không
để xảy ra việc gửi vào thì dễ nhưng khi rút ra thì gây khó cho khách hàng, như vậy sẽ
làm mất uy tín của ngân hàng.
b. Tính hấp dẫn của các ưu đãi dành cho khách hàng
Bên cạnh những điều kiện cơ bản về gửi tiết kiệm tại ngân hàng, không ít khách
hàng còn quan tâm tới các ưu đãi, chương trình khuyến mại, các tiện ích đi kèm vv...
mà mình được hưởng khi gửi tiền ở ngân hàng đó. Nếu các chương trình đó có tính
hấp dẫn cao thì sẽ làm tăng mức độ hài lòng, thoả mãn của khách hàng và còn có khả
năng thu hút thêm các khách hàng mới. Lý do là bởi người dân trước khi đưa ra quyết
định lựa chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm thường có sự tìm hiểu về ngân hàng đó qua
nhiều kênh khác nhau như báo chí, interner … qua đó họ nắm bắt được các thông tin
về sản phẩm tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng, kèm theo đó là các ưu đãi, tiện ích của
từng hình thức tiết kiệm của ngân hàng. Mặt khác, họ còn tham khảo ý kiến của người
thân, bạn bè từng sử dụng dịch vụ này, nếu những người này hài lòng với ngân hàng
nào thì sẽ có phản hồi tốt và có thể giới thiệu về việc gửi tiết kiệm tại ngân hàng đó.
Trái lại, nếu khách hàng hiện tại của ngân hàng không cảm thấy hài lòng sẽ dẫn đến
các phản hồi xấu và họ sẽ không giới thiệu bạn bè, người thân của mình sử dụng dịch
vụ gửi tiết kiệm tại ngân hàng đó. Bởi vậy, ngân hàng nào có thể mang tới cho khách
hàng những ưu đãi hấp dẫn và thiết thực chứng tỏ ngân hàng đó có khả năng thu hút và
Thang Long University Library
31. 22
đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, đó cũng là một tiêu chí thể hiện hiệu quả trong công
tác huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng.
Ngân hàng VIB đã đưa ra nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn dành cho
khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng. Có thể kể tới một số chương trình như “80
ngày chọn quà ưng ý” với tổng giá trị giải thưởng lên tới hơn 19 tỷ đồng, quay số
trúng thưởng với giải nhất được tặng bộ đồ điện tử gia đình có giá trị, kèm theo thẻ
ATM VIB trị giá 100 triệu VND hoặc 1 chuyến du lịch nước ngoài trị giá 150 triệu
VND và 1 thẻ Master prepaid 50 triệu VND.Hay chương trình “3 cơ hội trong tay
nhận ngay quà Tết” với tổng giá trị giải thưởng hơn 3,5 tỷ đồng, giải thưởng cao nhất
là 1kg vàng SJC 9999. (Nguồn: vib.com.vn)
Các ngân hàng có thể đưa ra các ưu đãi,giải thưởng nhằm tri ân khách hàng hiện
tại và thu hút thêm khách hàng mới, tuy nhiên cũng cần lưu ý tính toán chi phí phù hợp
cho các khoản mục này, chi phí bỏ ra phải hợp lý so với kết quả đạt được, tránh gây
lãng phí mà không mang lại hiệu quả.
c. Uy tín của ngân hàng
Uy tín là một dạng quan hệ xã hội đặc biệt, trong đó có sự tôn trọng, tin tưởng từ
phía công chúng đối với cá nhân hay tổ chức có kiến thức, kinh nghiệm và phẩm chất.
Như vậy,uy tín của ngân hàng là khái niệm để chỉ sự tôn trọng, tin tưởng của khách
hàng dành cho ngân hàng do họ đánh giá đó là một ngân hàng tốt. Đương nhiên việc
đánh giá này ở mỗi người có thể là khác nhau, tùy thuộc vào quan điểm cá nhân, các
tiêu chí đánh giá khác nhau và nhiều yếu tố chi phối khác.
Uy tín của ngân hàng có tính chất vô hình, nó là điều kiện để đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng và là sự tín nhiệm, tin tưởng của khách hàng đối với
ngân hàng.
Có thể nói, một ngân hàng được đánh giá là uy tín thì điều đó thể hiện ngân hàng
đó hoạt động có hiệu quả, xét chung cho tổng thể các nghiệp vụ của ngân hàng và
nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư nói riêng. Vì một ngân hàng uy tín là
ngân hàng đáp ứng được những điều kiện sau
Thứ nhất là vị thế của ngân hàng, dựa trên mức độ hoạt động ổn định, chiến lược
kinh doanh, hoạt động kinh doanh tập trung vào một vài lĩnh vực hay đa dạng hóa lĩnh
vực. Kinh nghiệm điều hành, mức độ chấp nhận rủi ro và khả năng ban quản trị thực
hiện được kế hoạch kinh doanh cũng là một điểm quan trọng tạo lập vị thế của ngân
hàng.
Thứ hai là vốn và lợi nhuận. Đánh giá khả năng của ngân hàng chịu được lỗ
trong kinh doanh dựa trên việc có đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cùng với
chất lượng vốn và lợi nhuận. Điều kiện tiên quyết là ngân hàng phải đáp ứng được tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu. Nếu chưa đáp ứng được, ngân hàng không nên được phép tăng
32. 23
trưởng tín dụng cao trong năm, vì điều này sẽ càng làm giảm tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu. Chất lượng vốn và lợi nhuận cũng hết sức quan trọng. Nếu vốn cấp 1 chiếm tỷ lệ
không cao, vốn của ngân hàng có khả năng giảm mạnh khi trái phiếu tăng vốn cấp 2
đến hạn và phải mua lại hoặc trái phiếu chuyển đổi đến hạn mà không được chuyển
đổi thành cổ phiếu.
Thứ ba là mức độ rủi ro. Đánh giá cách ngân hàng tăng trưởng và thay đổi mức
độ rủi ro trong kinh doanh, rủi ro của việc tập trung và đa dạng hóa kinh doanh, nợ xấu
và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Thứ tư là nguồn vốn và thanh khoản. Xem xét cách ngân hàng huy động vốn cho
hoạt động kinh doanh và mức độ nhạy cảm của nguồn vốn (tăng hay giảm) gây ảnh
hưởng lên khả năng duy trì hoạt động và đáp ứng nhu cầu thanh toán khi thị trường
biến động xấu. NHNN có thể xem xét tỷ lệ dư nợ trên tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn trung
hạn, sự phụ thuộc vào vốn ngắn hạn từ thị trường liên ngân hàng và cơ cấu nguồn vốn.
Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị hiện
đại, mạng lưới chi nhánh rộng khắp tiếp cận sát với cuộc sống của người dân, hoạt
động kinh doanh tăng trưởng ổn định tạo nên một danh tiếng, lòng tin đối với dân
chúng thì dễ dàng thu hút vốn hơn. Yếu tố an toàn được đa số người dân quan tâm khi
lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm. Khi đó uy tín của ngân hàng sẽ là yếu tố để
họ dựa vào đó đưa ra quyết định lựa chọn của mình.
Ngân hàng có đội ngũ nhân viên năng động, giàu kinh nghiệm, trình độ nghiệp
vụ cao, thái độ phục vụ chuyên nghiệp sẽ làm tăng mức độ hài lòng và sự tin tưởng
của khách hàng khi họ giao dịch với ngân hàng, điều này tạo thêm điều kiện thuận lợi
cho ngân hàng trong việc thu hút vốn từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Thực tế tại Việt Nam cho thấy, các ngân hàng đạt hiệu quả cao trong kinh doanh
là những ngân hàng có uy tín, được đông đảo khách hàng tin tưởng và lựa chọn. Cụ
thể, theo Bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh của 32 ngân hàng Việt Nam trong “Báo
cáo thường niên chỉ số tín nhiệm Việt Nam 2012”, có 9 ngân hàng được xếp hạng A
đó là: ACB, BIDV, DongA Bank, Eximbank, MB, Sacombank, Techcombank,
Vietcombank và VietinBank. Nhóm B gồm: Bac A Bank, HDBank, Maritime Bank,
OCB, Saigonbank, Southern Bank, PG Bank, VIB và VietABank. Đây là nhóm những
ngân hàng có khả năng cạnh tranh khá, có sức mạnh thị trường tốt, năng lực tài chính
hợp lý và hoạt động kinh doanh ổn định với tiềm năng phát triển tốt, thể hiện tính hiệu
quả trong các hoạt động của ngân hàng, trong đó có hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm dân cư.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
a. Tỉ trọng vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm trên tổng nguồn vốn huy động của ngân
hàng thương mại
Thang Long University Library