SlideShare a Scribd company logo
1 of 112
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
TRẦN THỊ OANH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN
ĐỘI CN VIỆT TRÌ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ ĐỀ TÀI: QTKDVT0211B - 13
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
TRẦN THỊ OANH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN
ĐỘI CN VIỆT TRÌ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ ĐỀ TÀI: QTKDVT0211B - 13
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM HÙNG TIẾN
HÀ NỘI - 2013
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh i Lớp 11BQTKD–VT2
LỜI CẢM ƠN
Hiệu quả huy động vốn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh
của một ngân hàng, là một hoạt động kinh doanh quan trọng cần phải chú
trọng, công tác huy động vốn đòi hỏi phải thực hiện một cách nghiêm túc, sát
sao và liên tục.
Đề tài "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Việt Trì" nghiên cứu một số nội
dung trong thực tiễn hoạt động và phân tích những hạn chế tồn tại cần giải
quyết trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng nói chung và MB Việt
Trì nói riêng. Từ đó kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Việt Trì.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, với trình độ và kinh nghiệm còn
hạn chế về hoạt động huy động vốn, nội dung đề tài không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tồn tại. Em rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của
các quý Thầy, Cô giáo, các đồng nghiệp để em có điều kiện học hỏi, hoàn
thiện kiến thức hơn nữa, giúp em có thể góp phần thiết thực nâng cao hiệu
quả huy động vốn của Ngân hàng trong nhiệm vụ công tác của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Trường đại học Bách khoa Hà Nội, Viện
đào tạo sau đại học, Viện Kinh tế & Quản lý đã tạo điều kiện cho em trong
quá trình học tập tại nhà trường, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
TS. Phạm Hùng Tiến - Viện Kinh tế và Chính trị thế giới đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em nghiên cứu hoàn thành Luận văn này.
Tác giả luận văn
Trần Thị Oanh
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh ii Lớp 11BQTKD–VT2
MỤC LỤC
 
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. i 
MỤC LỤC ................................................................................................................................. ii 
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... v 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ............................................................ vi 
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1 
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................... 1 
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu.......................................................................................... 2 
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 2 
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 3 
5. Bố cục nghiên cứu................................................................................................................. 3 
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM ................ 4 
1.1. NHTM VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NHTM. .............................................. 4 
1.1.1. Khái niệm NHTM........................................................................................................... 4 
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại............................................................................... 4 
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại..................................................... 6 
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM............................................................. 8 
1.2.1. Khái niệm về vốn của NHTM ........................................................................................ 8 
1.2.2. Các loại vốn của NHTM................................................................................................. 8 
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu của NHTM................................................................................ 8 
1.2.2.2. Các khoản tiền gửi ............................................................................................. 10 
1.2.2.3.Nguồn vốn đi vay................................................................................................. 14 
1.2.2.4.Vốn uỷ thác đầu tư.............................................................................................. 15 
1.2.3. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM ............................. 16 
1.2.3.1.Nguồn vốn đối với quy mô, kết cấu tài sản và khả năng sinh lời ................... 17 
1.2.3.2. Vốn của ngân hàng quyết định năng lực canh tranh...................................... 18 
1.2.3.3. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn trong mối quan hệ với rủi ro .............................. 18 
1.2.4. Các phương thức tạo lập vốn của NHTM .................................................................. 21 
1.2.4.1. Huy động vốn ..................................................................................................... 21 
1.2.4.2. Vay các tổ chức tín dụng khác.......................................................................... 23 
1.2.4.3. Vay chiết khấu hay tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương ........................ 23 
1.2.4.4. Nhận vốn uỷ thác đầu tư................................................................................... 24 
1.2.4.5. Các nguồn vốn khác........................................................................................... 24 
1.2.5. Các hình thức huy động vốn:....................................................................................... 25 
1.3. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................... 25 
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh iii Lớp 11BQTKD–VT2
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM ........................................................... 25 
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM........................................ 26 
1.3.2.1. Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động .................. 26 
1.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động.............................................................................. 28 
1.3.2.3.Chi phí huy động vốn.......................................................................................... 29 
1.3.2.4. Phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn ................................................... 31 
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN.................. 32 
1.4.1. Các nhân tố chủ quan................................................................................................... 32 
1.4.1.1. Quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về huy động vốn.................................... 32 
1.4.1.2 Uy tín của ngân hàng.......................................................................................... 33 
1.4.1.3. Đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên ngân
hàng.................................................................................................................................. 33 
1.4.1.4. Cơ sở vật chất của Ngân hàng .......................................................................... 34 
1.4.1.5. Các hình thức huy động vốn và sự tích hợp các tiện ích................................ 35 
1.4.2. Các nhân tố khách quan............................................................................................... 36 
1.4.2.1. Môi trường kinh tế - xã hội............................................................................... 36 
1.4.2.2. Tâm lý dân cư..................................................................................................... 37 
1.4.2.3. Sự cạnh tranh từ các đối thủ............................................................................. 38 
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH VIỆT TRÌ...................................................................... 40 
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI (MB) VÀ MB
VIỆT TRÌ................................................................................................................................. 40 
2.1.1. Giới thiệu về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ.................................................. 40 
2.1.2. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Quân đội ...................................................... 42 
2.1.3. Giới thiệu về MB Việt Trì và kết quả đạt được trong 3 năm 2010 đến T6/2013 .... 47 
2.1.3.1. Tổng quan về MB Việt Trì................................................................................ 47 
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Việt Trì ........................................... 48 
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI MB VIỆT TRÌ........................ 53 
2.2.1. Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn ........................................ 53 
2.2.1.1. Quy mô nguồn vốn huy động............................................................................ 56 
2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động.............................................................................. 57 
2.2.2. Thu nhập, chi phí huy động vốn.................................................................................. 70 
2.2.3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn:...................................................... 74 
2.2.3.1. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn ....................... 75 
2.2.3.2. Mối quan hệ giữa huy động vốn, sử dụng vốn với các loại rủi ro ................. 77 
2.2.4. Đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn tại MB Việt Trì ..................................... 78 
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh iv Lớp 11BQTKD–VT2
2.2.4.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân ................................................... 78 
* Thành tựu đạt được:.................................................................................................... 78 
2.2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 80 
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI MB VIỆT TRÌ................................................................................................................. 87 
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA MB VIỆT TRÌ.................. 87 
3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn ......................................... 87 
3.1.2.Mục tiêu cụ thể về huy động vốn.................................................................................. 88 
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI MB VIỆT TRÌ ....... 90 
3.2.1. Xây dựng chiến lược trong cơ cấu huy động vốn....................................................... 90 
3.2.2.Tăng cường các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trong huy động vốn ......................... 91 
3.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng ................................................ 92 
3.2.4. Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ
Ngân hàng................................................................................................................................ 94 
3.2.5. Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả...................... 95 
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát................................................................... 97 
3.2.7. Đầu tư hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ......................................... 97 
3.2.8. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt....................................................................... 98 
3.2.9. Nhanh chóng mở rộng dịch vụ mới, đa dạng hóa các hình thức huy động, tăng
cường các khoản thu từ dịch vụ............................................................................................. 99 
3.3. KIẾN NGHỊ.................................................................................................................... 100 
3.3.1. Kiến nghị với NHNN................................................................................................... 100 
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ............................................................................................ 101 
3.3.3. Kiến nghị với Hội sở ................................................................................................... 101 
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 102 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 104 
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh v Lớp 11BQTKD–VT2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải
1 MB Ngân hàng TMCP Quân Đội
2 MB Việt Trì Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Việt Trì
3 NHNN Ngân hàng nhà nước
4 NHTM Ngân hàng thương mại
5 NHTW Ngân hàng trung ương
6 TCTD Tổ chức tín dụng
7 TCKD Tổ chức kinh tế
8 HĐKD Hoạt động kinh doanh
9 HĐV Huy động vốn
10 CBNV Cán bộ nhân viên
11 KKH Không kỳ hạn
12 CKH Có kỳ hạn
13 TLHTKHHĐV Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn
14 NSNN Ngân sách nhà nước
15 SXKD Sản xuất kinh doanh
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh vi Lớp 11BQTKD–VT2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên bảng biểu, hình vẽ Trang
1 Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Quân Đội 46
2 Hình 2.2. Mô hình tổ chức của MB Việt Trì 47
3 Bảng 2.1. Kết quả HĐKD của MB Việt Trì 48
4 Bảng 2.2. Biến động huy động vốn theo cơ cấu của MB Việt Trì 54
5 Bảng 2.3. Vốn huy động của MB Việt Trì 56
6 Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng của MB Việt Trì 58
7 Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn theo tiền tệ của MB Việt Trì 60
8 Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian của MB Việt Trì 62
9 Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của MB Việt Trì 65
10
Bảng 2.8. Kết quả huy động vốn của các TCTD trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ
68
11 Bảng 2.9. Chi phí huy động vốn bình quân của MB Việt Trì 71
12 Bảng 2.10. Kết quả HĐV của các TCTD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 73
13 Bảng 2.11. Kết quả HĐKD tính trên 1 nhân sự của MB Việt Trì 75
14 Bảng 2.12. Tình hình huy động, sử dụng vốn trung, dài hạn 76
15 Bảng 2.13. Tình hình huy động, sử dụng vốn ngắn hạn 77
16
Bảng 3.1. Chỉ tiêu huy động vốn theo định hướng phát triển của MB
Việt Trì giai đoạn 2013-2015
89
17 Đồ thị 2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động 58
18 Đồ thị 2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền 61
19 Đồ thị 2.3. Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian 63
20 Đồ thị 2.4. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn 65
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 1 Lớp 11BQTKD–VT2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không
thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng
như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có
vốn. Đối với các ngân hàng thương mại (NHTM)với tư cách là một doanh
nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có
một vai trò hết sức quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi.
Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân hàng sẽ phải huy
động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động
vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của mình. Có thể nói hoạt động huy
động các nguồn khác nhau trong xã hội là lẽ sống quan trọng nhất của các
NHTM. Tại Việt Nam việc huy động vốn [khai thác lượng tiền tạm thời nhàn
rỗi trong công chúng, hộ gia đình, của các tổ chức kinh tế(TCKT), xã hội hay
các tổ chức tín dụng (TCTD) khác] của NHTM còn nhiều bất hợp lý. Điều
này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh
mục tài sản không còn phù hợp với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả
năng sinh lời, buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro.v.v. Do đó, việc
tăng cường huy động vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là
yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng. Để tăng cường huy động
vốn ta cần nghiên cứu các hình thức huy động, các tiêu chí đánh giá hiệu quả
công tác huy động vốn như quy mô, cơ cấu nguồn huy động đủ lớn để tài trợ
cho các danh mục tài sản và không ngừng tăng trưởng ổn định; nguồn vốn có
chi phí hợp lý; huy động vốn phù hợp với sử dụng vốn về mặt kỳ hạn; quản lý
tốt các loại rủi ro liên quan đến hoạt động huy động vốn. Cũng như phân tích
các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn. Ngân hàng thương mại cổ
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 2 Lớp 11BQTKD–VT2
phần Quân đội chi nhánh Việt Trì ( MB Việt Trì) đã có 7 năm hoạt động, 7
năm không phải là một khoảng thời gian dài, nhưng với tất cả những gì MB
Việt Trì đã trải qua và đạt được, MB Việt Trì có quyền tự hào và tin tưởng
vào sự phát triển của mình trong tương lai. Trong định hướng phát triển, tăng
cường huy động vốn vẫn là ưu tiên hàng đầu. Đây là một hoạt động vô cùng
cần thiết góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập
quốc tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng
trên địa bàn, giữa các ngân hàng với các kênh huy động khác và để đảm bảo
đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng. Điều này có thể
thấy rõ trong những năm gần đây, nguồn vốn huy động đã mang lại hiệu quả
cao trong hoạt động của MB Việt Trì. Bên cạnh đó sự cạnh tranh ngày càng
trở nên gay gắt không chỉ riêng hệ thống ngân hàng mà còn từ sự tham gia
ngày càng nhiều của các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Từ đó đòi hỏi MB
Việt Trì phải có những giải pháp, chính sách huy động vốn đúng đắn thích
hợp mới đáp ứng được nhu cầu vốn cho hoạt động của chi nhánh và nhu cầu
vốn trên địa bàn để phát triển kinh tế. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Một
số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Quân đội chi nhánh Việt Trì”.
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu
Xuất phát từ lý luận về huy động vốn của NHTM, luận văn sẽ phân tích,
đánh giá thực trạng nguồn vốn, hoạt động huy động vốn từ bên ngoài của MB
Việt Trì và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn để
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của MB Việt Trì.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung các vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn
từ bên ngoài của NHTM, phân tích, đi sâu nghiên cứu hoạt động huy động
vốn của MB Việt Trì trên các khía cạnh: các loại hình, quy mô, cơ cấu, chi
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 3 Lớp 11BQTKD–VT2
phí vốn và sự phù hợp với sử dụng vốn trên cơ sở các số liệu của Ngân hàng
từ năm 2010 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp khoa học: Phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp chỉ số, phân tích, so sánh
và tổng hợp, khái quát hoá và trừu tượng hoá. Sử dụng số liêu thống kê để
luận chứng.
5. Bố cục nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về hoạt động huy động vốn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân
đội chi nhánh Việt Trì.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Quân đội chi nhánh Việt Trì.
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 4 Lớp 11BQTKD–VT2
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NHTM
1.1. NHTM VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NHTM.
1.1.1. Khái niệm NHTM
Hiện nay, tuy khái niệm về NHTM ở mỗi nước có đặc điểm khác nhau
nhưng đều thống nhất coi NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ
và cung ứng những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một trong những tổ
chức tài chính trung gian, các tổ chức tài chính trung gian này gọi chung là
các định chế tài chính có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn
sang nơi thiếu vốn.
Ở Việt Nam, khái niệm Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được
xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại khi thực hiện
chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa
vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại
vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng
lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và
góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi
vay.
- Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ
quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 5 Lớp 11BQTKD–VT2
hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu
bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho
khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó
mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp
chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể
kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán
an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển
kinh tế.
- Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh
rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu
cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ
kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng
tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức
năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông
qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được
để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng
để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM
đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội.
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 6 Lớp 11BQTKD–VT2
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại.
Để thực hiện nhiệm vụ trung gian tài chính trong nền kinh tế, NHTM
thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn của mình. Nhìn chung hoạt động của
NHTM bao gồm 3 lĩnh vực cơ bản:
* Nghiệp vụ tài sản nợ (nguồn vốn của NH): Đây là nghiệp vụ cơ bản
tạo tiền đề cho hoạt động của NHTM. Để tạo lập nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh của mình các NHTM thực hiện huy động mọi nguồn vốn hợp
pháp tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, tập trung vào ngân hàng (luận văn sẽ
đi sâu phân tích nghiệp vụ này).
* Nghiệp vụ tài sản có (sử dụng vốn): Bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu:
- Ngân hàng dự trữ tiền mặt: Nhằm duy trì khả năng thanh khoản của
ngân hàng, đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán thường xuyên của khách
hàng. Mức dự trữ này cao hoặc thấp phụ thuộc vào quy mô hoạt động, vào cơ
cấu và tính chất nguồn vốn của NHTM. Các khoản dự trữ của NHTM không
sinh lời.
- Nghiệp vụ đầu tư thành lập công ty con, tham gia liên doanh, góp vốn.
- Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các
NHTM Việt Nam. NHTM sử dụng phần lớn số tiền huy động được để cho
vay đối với nền kinh tế. Đây là hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập chủ yếu
để bù đắp các loại chi phí trong hoạt động ngân hàng và thu lợi nhuận.
* Các dịch vụ ngân hàng (dịch vụ thanh toán, đại lý, tư vấn…): Quan
điểm truyền thống cho rằng thu nhập của ngân hàng đều bắt nguồn từ hoạt
động cho vay và đầu tư, nhưng thực tế hiện nay thu nhập từ hoạt động quản lý
các khoản mục nguồn vốn cũng đóng một vai trò quan trọng như thu nhập từ
các khoản mục tài sản trong việc đạt được mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 7 Lớp 11BQTKD–VT2
Các mặt hoạt động nghiệp vụ của NHTM có mối quan hệ mật thiết, hỗ
trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Chỉ huy động được vốn thì mới có
nguồn vốn để cho vay và đầu tư. Ngược lại, việc sử dụng vốn cho vay có hiệu
quả sẽ giúp cho nền kinh tế phát triển, tạo ra nguồn vốn dồi dào để huy động
vào ngân hàng. Mặt khác muốn cho vay và huy động vốn tốt thì ngân hàng
phải làm tốt các dịch vụ trung gian của mình.
NHTM nhận tiền gửi hoặc phát hành các công cụ nợ để huy động vốn,
sử dụng vốn này để cho vay với một lãi suất và kỳ hạn ấn định. Sau một thời
gian nhất định, người vay phải trả cho ngân hàng vốn và một số tiền lãi. Lãi
thu được từ các khoản cho vay và các khoản đầu tư sẽ tạo nên bộ phận thu
nhập của ngân hàng.
Để tạo lập được nguồn vốn nhằm tài trợ cho danh mục tài sản của
mình, NHTM phải chi phí huy động vốn bao gồm những chi phí như: Tiền
lãi; phí bảo hiểm, các khoản chi phí môi giới, chi phí cho bộ máy quản lý, các
chi phí khác. Với mục tiêu tăng cường hoạt động kinh doanh và tối đa hoá lợi
nhuận, NHTM thường xuyên tìm cách khai thác các nguồn vốn với chi phí
thấp nhất để mở rộng cho vay và đầu tư. Đây là phương thức kinh doanh chủ
yếu của các NHTM ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó NHTM còn cung cấp
nhiều các loại hình dịch vụ tài chính như: Bảo hiểm, tín thác, đầu tư, kinh
doanh chứng khoán… Xuất phát từ xu hướng phát triển trong hoạt động của
NHTM hiện đại là mở rộng các hoạt động dịch vụ, bên cạnh việc vẫn duy trì
các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, thông qua việc đa dạng hoá hoạt động,
các NHTM có thể vừa tăng thu nhập vừa có thể cạnh tranh, phân tán rủi ro
trong hoạt động kinh doanh so với các định chế tài chính phi ngân hàng trong
lĩnh vực cung ứng dịch vụ.
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 8 Lớp 11BQTKD–VT2
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đem lại cho ngân hàng những khoản thu
nhập từ chênh lệch tỷ giá và các dịch vụ thanh toán quốc tế gọi là “doanh lợi
hối đoái”.
Như vậy, thu nhập của ngân hàng được hình thành từ các nguồn chính
là lãi cho vay, lợi tức từ các khoản đầu tư, thu phí dịch vụ và doanh lợi hối
đoái. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí, nó là động lực
để ngân hàng hoạt động, là cơ sở để tồn tại, trụ vững trong cạnh tranh và phát
triển.
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm về vốn của NHTM
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được để tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư hoặc các dịch vụ kinh doanh
khác nhằm đạt dược mục tiêu khác nhau. Biểu hiện của vốn trong kinh doanh
ngân hàng chủ yếu là tiền.
1.2.2. Các loại vốn của NHTM
Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành và yêu cầu quản lý, người ta phân chia
vốn của ngân hàng thành các loại khác nhau. Về cơ bản vốn của NHTM gồm:
Vốn chủ sở hữu, các khoản tiền gửi, vốn đi vay, vốn tài trợ uỷ thác đầu tư,
vốn khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất, vai trò riêng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu của NHTM
Vốn chủ sở hữu có một ý nghĩa đặc biệt với ngân hàng. Đó là vốn của
chủ ngân hàng. Vốn chủ sở hữu thực hiện một số chức năng không thể thay
thế trong hoạt động của ngân hàng, cung cấp những nguồn lực ban đầu để
giúp ngân hàng mới thành lập hoạt động, cung cấp nền tảng cho sự tăng
trưởng, giúp ngân hàng chống lại rủi ro, duy trì niềm tin của công chúng và
của các cổ đông vào khả năng quản lý và phát triển của ngân hàng.
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 9 Lớp 11BQTKD–VT2
+ Vốn tự có: Luật các tổ chức tín dụng thông qua ngày 16 tháng 6 năm
2010 giải thích “Vốn tự có gồm giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín
dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quỹ dự
trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam”.
Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM, song
lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới thành lập một ngân hàng. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh nguồn vốn này được bổ xung do việc góp thêm
vốn của các chủ ngân hàng bằng việc mua cổ phiếu hoặc tích luỹ từ tiền lãi,
lợi nhuận chưa chia và các quỹ. NHTM có thể chủ động sử dụng vốn này để
mở rộng mạng lưới, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị, phát triển công
nghệ ngân hàng hoặc góp vốn liên doanh liên kết. Mặt khác vốn này được coi
như tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán
trong những trường hợp ngân hàng thua lỗ. Vốn tự có còn quyết định đến quy
mô và khối lượng vốn được huy động của NHTM.
Ở nước ta theo Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của các tổ chức tín dụng theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ
bảo đảm an toàn của TCTD:
Vốn tự có
Tỷ lệ an toàn vốn = x 100
Tổng tài sản có rủi ro thay đổi
Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ
chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ).
Tổ chức tín dụng phải thực hiện Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy
định của pháp luật, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ quy định tại
Khoản 1 Điều này, phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 10 Lớp 11BQTKD–VT2
cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của tổ chức tín dụng và công ty trực thuộc (tỷ lệ an
toàn vốn hợp nhất).
+ Các quỹ:
“ Hàng năm tổ chức tín dụng phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và
duy trì các quỹ... Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ
lệ 5% lợi nhuận sau thuế…” (Điều 139 Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH10).
+ Dự phòng rủi ro:
Dự phòng rủi ro tín dụng được các NHTM trích lập từ thu nhập trước
hoặc sau thuế (do từng quốc gia quy định) theo một tỷ lệ nhất định nào đó.
Khoản trích lập này là quan trọng và cần thiết cho hoạt động ngân hàng vì
trong nền kinh tế thị trường không thể tránh khỏi những rủi ro bất khả kháng
có thể xảy ra.
Vốn chủ sở hữu ngân hàng là một bộ phận của tài sản nợ mà mỗi thành
phần của nó gắn với một loại nghiệp vụ nhất định.
1.2.2.2. Các khoản tiền gửi
Tiền gửi hay còn gọi là tiền ký thác, là số tiền của khách hàng (tổ chức
và dân cư) gửi vào ngân hàng dưới các hình thức khác nhau như: tiền gửi
không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán), tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm…
nhằm mục đích hưởng lãi, sử dụng các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp
cho khách hàng thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh
toán, các nghiệp vụ kinh doanh và các dịch vụ ngân hàng.
Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010
quy định “Tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 11 Lớp 11BQTKD–VT2
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa
thuận”.
Bản chất của tiền gửi của khách hàng là tài sản thuộc các chủ sở hữu
khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có
trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn (đối với tiền gửi
có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cẩu rút vốn để chi trả (đối với tiền gửi không
kỳ hạn). Nguồn vốn này đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động
kinh doanh của NHTM.
Nguồn tiền gửi của khách hàng luôn biến động, nên ngân hàng không thể
sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để
đảm bảo khả năng thanh toán. Tiền gửi của khách hàng bao gồm các loại:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) hay còn gọi là tiền gửi
giao dịch. Đây là loại tiền gửi do khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục
đích giao dịch thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch
vụ và khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh một cách an toàn, thuận tiện.
Tiền gửi này không có sự thoả thuận về thời gian, khách hàng có thể sử dụng
tiền vào bất kỳ lúc nào khi họ có nhu cầu. Đối với khách hàng đây là khoản
ký thác để ngân hàng quản lý và thực hiện các nghiệp vụ theo yêu cầu. Số tiền
gửi có thể được lấy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai, vào bất kỳ lúc nào
dưới dạng tiền mặt hay chuyển khoản, hoặc sử dụng các công cụ thanh toán
khác của ngân hàng.
Đối với ngân hàng đây là nguồn vốn huy động có chi phí thấp. Ở các
nước phát triển loại tiền gửi này thường không được hưởng lãi nhưng bù lại
khách hàng có thể được sử dụng các dịch vụ ngân hàng miễn phí. Ở Việt Nam
để khuyến khích khách hàng thanh toán qua ngân hàng từ đó mở rộng được
quy mô nguồn vốn này, nên ngoài việc cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ
thanh toán, các NHTM đã thực hiện trả lãi cho loại tiền gửi này với một lãi
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 12 Lớp 11BQTKD–VT2
suất linh hoạt trong từng thời kỳ và không ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ
ngày càng hoàn thiện hơn, đa dạng hơn và tiện ích hơn. Tuy vậy, loại tiền gửi
này vẫn luôn là nguồn vốn có chi phí thấp nhất do người gửi tiền quan tâm
đến tính lỏng trong tài sản của họ nhiều hơn.
Tiền gửi giao dịch là khoản nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả cho
khách hàng bất cứ lúc nào, nên nguồn vốn này có độ ổn định thấp, một lý do
khác gây nên sự kém ổn định của loại tiền gửi này do chi phí của ngân hàng
cho nó thấp dẫn đến việc cạnh tranh giữa các NHTM để huy động tiền gửi. Ở
Việt Nam tiền gửi giao dịch gồm tiền gửi Kho bạc Nhà nước, tiền gửi không
kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, xã hội, các tổ chức tín dụng và các cá nhân.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được xác định cụ thể thời gian.
Khách hàng gửi tiền có kỳ hạn nhằm mục đích hưởng lãi hoặc chuẩn bị chi
tiêu cho tương lai. Đặc tính chung của loại này là được hưởng mức lãi suất
cao hơn tiền gửi thanh toán và tương quan với kỳ hạn vì người gửi tiền không
được phát hành séc hoặc sử dụng các dịch vụ ngân hàng, họ đánh đổi tính
lỏng lấy thu nhập từ tài sản của họ.
Tiền gửi có kỳ hạn, về nguyên tắc không được rút ra trước hạn nhưng
trên thực tế để cạnh tranh các NHTM thường chấp nhận việc khách hàng có
nhu cầu rút tiền trước kỳ hạn bằng cách cho hưởng lãi suất của kỳ hạn ngắn
hơn hoặc lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn hoặc chấp nhận kinh doanh lại
bằng việc cho thế chấp để vay tiền khi chưa đến kỳ hạn rút.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi giao dịch và tiền
gửi tiết kiệm. Đây là loại tiền gửi tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử
dụng phần lớn vào kinh doanh, chính vì vậy các NHTM luôn tìm cách đa
dạng hoá loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khách nhau với
các mức lãi suất linh hoạt khác nhau và nhiều chính sách khách hàng để thu
hút tối đa nguồn vốn này.
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 13 Lớp 11BQTKD–VT2
+ Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi của dân cư. Về bản
chất đây là một phần thu nhập của cá nhân người lao động do chưa có nhu cầu
sử dụng ngay cho tiêu dùng. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền
một cách an toàn và hưởng lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng
đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Người gửi tiền tiết kiệm
không được sử dụng séc và các dịch vụ ngân hàng từ số tiền này.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể gửi vào và
rút ra bất cứ lúc nào, ngân hàng trả lãi theo số dư bình quân hàng tháng với lãi
suất tương ứng, tiền lãi được nhập vào gốc hàng tháng, hàng quý.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời
gian rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Nếu đến
hạn người gửi không có nhu cầu sử dụng thì ngân hàng tự động nhập gốc vào
lãi và tiếp tục được hưởng lãi kỳ tiếp theo. Khách hàng có nhu cầu lĩnh ra
trước hạn có thể được huởng lãi suất không kỳ hạn.
+ Các khoản tiền gửi khác: Bao gồm các nguồn vốn trong thanh toán
(ký quỹ, chênh lệch thanh toán liên ngân hàng…). Thực chất đây cũng là vốn
tiền gửi nhưng do yêu cầu quản lý người ta tách riêng.
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM tạo ra được một
khoản vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản
tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng
chấp nhận hối phiếu thương mại… Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi
tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng nên được coi là tiền nhàn
rỗi. Thông qua nghiệp vụ đại lý NHTM cũng thu hút được một lượng vốn
đáng kể trong quá trình thu, chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ chức tín
dụng khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay cho dự án đầu tư (do việc
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 14 Lớp 11BQTKD–VT2
phát tiền được thực hiện theo tiến độ công việc nên ngân hàng có thể sử dụng
tạm thời khoản đó vào kinh doanh).
1.2.2.3.Nguồn vốn đi vay
Vốn đi vay được hình thành trên cơ sở quan hệ vay mượn giữa NHTM
với NHNN hoặc giữa các NHTM với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.
Các NHTM vay vốn của NHNN dưới hình thức chiết khấu, tái chiết
khấu để bù đắp thiếu hụt trong thanh toán, bổ xung vốn dự trữ… Để được vay
chiết khấu các NHTM phải sử dụng các công cụ vay nợ như thương phiếu,
chứng khoán của Chính phủ… và thường là các loại tài sản có uy tín, chất
lượng, thời gian đáo hạn ngắn. Lãi suất chiết khấu do NHNN quy định và tuỳ
thuộc vào chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong từng thời kỳ.
“Ngân hàng Nhà nước cho các tổ chức tín dụng vay ngắn hạn dưới hình
thức tái cấp vốn… Trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ chấp
nhận, Ngân hàng Nhà nước cho vay đối với tổ chức tín dụng tạm thời mất khả
năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống các tổ chức tín
dụng…” (Luật các TCTD thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010).
Vốn vay NHNN là quan hệ trực tiếp giữa các NHTM với NHNN nằm
trong sự điều tiết của chính sách tiền tệ. Khi NHNN sử dụng công cụ thị
trường mở, mua bán các trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, hệ thống NHTM phải
chịu sự kiểm soát và điều hành của NHNN.
Ngoài việc vay của NHNN, các NHTM có thể đi vay vốn của nhau và
vay của các TCTD trong nước và nước ngoài theo thời hạn, lãi suất thoả thuận
và có thể tín chấp. Các NHTM Việt Nam vay vốn nước ngoài thường thông
qua các kênh như ODA (Vốn hỗ trợ Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng
phát triển Châu Á (ADB)… khi được Chính phủ và NHNN uỷ quyền.
Ngoài ra vốn đi vay còn bao gồm việc phát hành giấy tờ có giá. Thực
chất nghiệp vụ này là ngân hàng huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 15 Lớp 11BQTKD–VT2
chứng từ có giá trong đó kỳ phiếu là loại phiếu nợ ngắn hạn; trái phiếu là loại
phiếu nợ trung, dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên được ngân hàng phát hành
từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể và được sự chấp thuận của Ngân
hàng Trung ương.
Trong huy động vốn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân
hàng, các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi của tổ chức
kinh tế và tiền gửi tiết kiệm, do đó khi huy động loại vốn này ngân hàng phải
căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng, mức lãi suất và thời gian huy
động. Đặc điểm của khoản nợ này là tính ổn định cao, quyền đòi tiền thường
xếp sau các loại tiền gửi khác.
1.2.2.4.Vốn uỷ thác đầu tư
Là nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức tài
chính trong nước và quốc tế đầu tư vốn một cách gián tiếp vào nền kinh tế
dưới dạng vốn bằng tiền hoặc dây chuyền sản xuất theo các chương trình, dự
án có mục tiêu riêng, ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian hưởng
phí. Đây là một nguồn mà qua đó ngân hàng dùng để đáp ứng vốn cho nền
kinh tế. Hiện nay nguồn vốn này ngày càng được tăng cường và đã hỗ trợ tích
cực cho phát triển nền kinh tế trong nước.
Các tổ chức quốc tế như: Ngân hàng Thế giới (World bank), Ngân hàng
Phát triển Chấu Á (Asia development bank), Quỹ tài chính của Chính phủ
Pháp (CFD) uỷ thác cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam cho vay theo các dự án thuộc kinh tế nông nghiệp, nông thôn như: Dự án
phục hồi và phát triển nông thôn, tín dụng nông thôn…
Thực hiện các dự án này, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam được hưởng một tỷ lệ trên lãi thực thu và trả lãi theo lãi suất
ghi trong hiệp định. Các chi nhánh ngân hàng tỉnh được phép giải ngân trong
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 16 Lớp 11BQTKD–VT2
hạn mức được thông báo. Lãi suất cho vay các nguồn vốn này thường bằng lãi
suất cho vay thông thường của Việt Nam tại từng thời điểm.
1.2.3. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Khi nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa Mác đã tìm ra quy luật
vận động của từ bản (vốn) thể hiện bằng công thức:
TLSX
T – H ...........SX….. H – T’ (T’ >T)
SLĐ
Như vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh cũng phải trải qua 3 giai đoạn: Mua - Sản xuất – Bán. Điều
quan trọng đối với mỗi nhà doanh nghiệp là phải phân bổ một cách hợp lý các
yếu tố của sản xuất nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất và lợi nhuận cho cá
nhân, cho doanh nghiệp và cho xã hội.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh các NHTM phải đánh giá giá trị
hiện tại của các dòng tiền mà ngân hàng tạo ra trong sự cân bằng giữa khả
năng sinh lợi với rủi ro. Điều này phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vì nó có vai
trò hết sức quan trọng trong việc quyết định quy mô kinh doanh, khả năng
sinh lời và các rủi ro tiềm tàng đối với mỗi ngân hàng. Vốn phản ánh năng lực
chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh của NHTM, vốn không chỉ là
phương tiện kinh doanh chính mà còn là phương tiện kinh doanh chủ yếu của
NHTM. Những ngân hàng trường vốn là những ngân hàng có thế mạnh trong
kinh doanh.
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 17 Lớp 11BQTKD–VT2
1.2.3.1.Nguồn vốn đối với quy mô, kết cấu tài sản và khả năng sinh lời
Đối với NHTM vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn
là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Nguồn vốn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
của ngân hàng thông qua danh mục tài sản mà nó tài trợ cả về quy mô và cơ
cấu. Trên cơ sở nguồn vốn tạo lập, ngân hàng sử dụng để cho vay, đầu tư
(Chứng khoán), mua sắm tài sản cố định, gửi tiền tại ngân hàng khác và thực
hiện dự trữ theo quy định để đảm bảo khả năng thanh toán.
Quy mô, cơ cấu của các nhóm tài sản này được xác định một phần căn
cứ vào quy mô, cơ cấu của nguồn vốn. Một ngân hàng không thể tham gia
cho vay các dự án lớn nếu nguồn vốn có hạn và cũng không thể cho vay quá
nhiều những khoản cho vay dài hạn hứa hẹn doanh lợi cao nếu nguồn vốn của
nó chủ yếu là ngắn hạn.
Thêm vào đó, tính ổn định, chi phí và thời hạn của nguồn vốn quy định
số tiền phải dự trữ, là cơ sở để cân nhắc thời hạn cho vay, mức lãi suất cho
phù hợp với lượng vốn đầu tư. Như vậy, nguồn vốn có vai trò hết sức quan
trọng trong việc quyết định danh mục tài sản đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến thu
nhập của NHTM.
Quy mô, cơ cấu nguồn vốn quyết định đến chi phí trả lãi, quy mô, thành
phần tài sản với thành phần ấy lại quy định tiền lãi thu được nên nguồn vốn
có vai trò quyết định đối với chi phí trả lãi và thu nhập từ đó quyết định lãi
ròng của ngân hàng.
Để tăng thu nhập từ lãi, các ngân hàng thường tìm kiếm các nguồn vốn
có chi phí thấp, tăng quy mô nguồn vốn, quản lý lãi suất phải trả bình quân và
tối đa các tài sản sinh lời, tức là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời,
ngân hàng còn có thể tăng thu nhập phi lãi suất khi cung cấp các dịch vụ trong
thanh toán quốc tế, nội địa, nghiệp vụ bảo lãnh, quản lý hộ tài sản, chuyển đổi
tiền tệ, môi giới và mua bán chứng khoán v.v… Các dịch vụ này đem lại
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 18 Lớp 11BQTKD–VT2
những khoản thu nhập về phí dịch vụ cho ngân hàng, đó chính là lợi thế kèm
theo của hoạt động huy động vốn. Như vậy, khách hàng vừa cung cấp quyền
sử dụng tiền cho các ngân hàng với giá thấp hơn vừa sử dụng các dịch vụ
khác của ngân hàng. Ngân hàng còn phải chi phí các khoản như tổ chức mạng
lưới huy động vốn, chi phí môi giới, quảng cáo, kiểm ngân, quản lý tiền, kho
tàng lưu trữ chứng từ, giấy tờ in và khấu hao nhà cửa, hệ thống máy tính
v.v… để có được nguồn vốn. Những chi phí này phụ thuộc vào quy mô kinh
doanh nói chung, quy mô nguồn vốn nói riêng.
1.2.3.2. Vốn của ngân hàng quyết định năng lực canh tranh
Đối với một ngân hàng, khả năng nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi
trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về qui
mô, khối lượng tín dụng và thời hạn cho vay. Đó là một yếu tố để thu hút
ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên
nhanh chóng và ngân hàng có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây
cũng là điều kiện bổ xung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở
vật chất và quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực. Đồng thời
nguồn vốn của ngân hàng lớn sẽ giúp ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị
trường, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng hình thức liên doanh,
liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua (Leasing), mua bán nợ (Factoring),
kinh doanh trên thị trường chứng khoán… Chính các hình thức kinh doanh đa
năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tạo vốn cho
ngân hàng, tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
1.2.3.3. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn trong mối quan hệ với rủi ro
Nguồn vốn với quy mô và kết cấu của nó ảnh huởng rất lớn đến sự an
nguy trong hoạt động của ngân hàng. Sự không phù hợp giữa nguồn vốn với
cơ cấu sử dụng vốn về thời hạn, độ nhạy cảm với lãi suất, quy mô các loại
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 19 Lớp 11BQTKD–VT2
tiền có thể dẫn tới những rủi ro về tín dụng, thanh toán, lãi suất, tỷ giá mà
ngân hàng phải gánh chịu.
+ Nguồn vốn và rủi ro tín dụng:
Những thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn và chi phí nguồn vốn có thể ảnh
hưởng gián tiếp đến rủi ro tín dụng, do ngân hàng buộc phải giảm chất lượng
các tài sản. Những ngân hàng có nguồn vốn với chi phí gia tăng do phải đi
vay để bù đắp khoản tiền gửi bị rút ra không thể ấn định lãi suất cho vay cao
hơn một cách tương ứng đối với các khoản tín dụng tốt. Thay vì việc cho
chênh lệch lãi suất thấp đi, nhiều ngân hàng thực hiện những khoản cho vay
với lãi suất cao hơn nhưng rủi ro hơn mà không thể cung cấp các khoản tín
dụng với lãi suất cạnh tranh cho khách hàng với những dự án tin cậy. Thực
hiện điều này, cho phép ngân hàng thu được lợi nhuận mong đợi, song rủi ro
tín dụng gia tăng do chất lượng tài sản bị sụt giảm.
+ Nguồn vốn và rủi ro lãi suất:
Ngân hàng phải đương đầu với rủi ro trong mức chênh lệch lãi suất. Lãi
suất thay đổi sẽ dẫn đến sự tăng hoặc giảm giá trị của tài sản hay những khoản
thu nhập từ tài sản của ngân hàng.
Sự thay đổi trong lãi suất và cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm tăng hoặc
giảm đáng kể lợi nhuận của ngân hàng, tuy nhiên trong nhiều trường hợp đối
với một số ngân hàng những thay đổi này đem lại cho họ một khoản thu nhập
lớn nhưng số khác sẽ gặp rủi ro về lãi suất khi đó thu nhập tiền lãi ròng của
ngân hàng bị thu hẹp thậm chí có thể là số âm nếu chi phí trả lãi tăng nhanh
hơn thu nhập từ lãi. Như vậy, quản lý rủi ro lãi suất luôn gắn liền với quản lý
nguồn vốn và sử dụng vốn.
Nguồn vốn của các ngân hàng ngày càng trở nên nhạy cảm hơn với lãi
suất do sự biến động thường xuyên của lãi suất và sự phát triển của các công
cụ nợ trên thị trường tiền tệ. Ngày nay, những người gửi tiền, nhà đầu tư có
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 20 Lớp 11BQTKD–VT2
xu hướng sử dụng những tài sản tài chính ngắn hạn nhằm tránh rủi ro lãi suất
thì các ngân hàng phải trả lãi suất hấp dẫn hơn nhằm khuyến khích những
khoản tiền gửi có thời hạn dài hơn, hoặc phải xác định lại lãi suất trên thị
trường.
Mặc dù trong thời gian gần đây ngân hàng đã tìm ra những phương pháp
mới nhằm hạn chế rủi ro lãi suất (các hợp đồng tài chính kỳ hạn, các hợp
đồng quyền chọn, hợp đồng trao đổi lãi suất…) nhưng những rủi ro này vẫn
chưa được và cũng không thể bị loại bỏ hoàn toàn. Hơn nữa, cạnh tranh trong
kinh doanh ngân hàng ngày càng quyết liệt sẽ đẩy các ngân hàng lâm vào tình
trạng phải đối mặt với nhiều rủi ro, nhất là rủi ro lãi suất vì cho vay và đầu tư
chiếm phần lớn trong tổng tài sản.
+ Nguồn vốn và rủi ro thanh khoản:
Rủi ro về khả năng thanh toán luôn gắn chặt với cơ cấu, tính chất vận
động của nguồn vốn. Để duy trì các mối quan hệ dài hạn với những người gửi
tiền và quản lý các nguồn tiền gửi do những người gửi tiền luôn đòi hỏi
những lợi ích lớn hơn trên các khía cạnh lãi suất và dịch vụ mà ngân hàng
cung ứng cho họ. Nếu không được đáp ứng thoả đáng, kịp thời những người
này có thể rút tiền hoặc chuyển tiền đến gửi tại các ngân hàng khác. Do đó,
yêu cầu quản lý rủi ro thanh khoản là sức ép rất lớn đối với các NHTM. Mặt
khác, ngân hàng còn chịu rủi ro về việc nếu không đủ tiền mặt để đáp ứng nhu
cầu rút tiền gửi và cho vay đối với những khách hàng chất lượng tốt, nếu
không tăng nguồn tiền mặt kịp thời có thể sẽ mất nhiều khách hàng và dẫn tới
sự sụt giảm về lợi nhuận. Tình trạng thiếu hụt tiền mặt cũng có thể dẫn đến
người gửi tiền không ngừng rút vốn và cuối cùng là ngân hàng sụp đổ.
Cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các trung gian tài chính một mặt tạo
cơ hội chọn lựa cho khách hàng gửi tiền, mặt khác nó buộc các ngân hàng
phải quản lý các thành phần nguồn vốn chặt chẽ hơn. Nguồn vốn ngắn hạn
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 21 Lớp 11BQTKD–VT2
của ngân hàng nhạy cảm với lãi suất, khả năng xuất hiện các dòng tiền ra lớn
nên rủi ro về thanh toán càng lớn, vì vậy các ngân hàng cạnh tranh với nhau
để có được nguồn vốn có kỳ hạn dài và ổn định.
+ Vốn và độ an toàn của ngân hàng:
Vốn chủ sở hữu thường không lớn trong tổng nguồn vốn nhưng nó có
vai trò như cái đệm để chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản là điều có thể đưa
ngân hàng đến tình trạng không trả được nợ.
Hệ số giữa nguồn vốn nợ so với vốn chủ hữu được gọi là hệ số đòn bẩy.
Đó là một tiêu thức đánh giá độ an toàn, vì vậy luật pháp các nước quy định
mức tổng tài sản tối đa ngân hàng có thể có so với vốn của chủ sở hữu, hoặc
hạn chế khả năng huy động tiền gửi, khả năng góp vốn, mua chứng khoán
công ty của một ngân hàng trên cơ sở nguồn vốn tự có của nó.
Những thay đổi trong cơ cấu, chi phí nguồn vốn của ngân hàng sẽ ảnh
hưởng đến lợi nhuận. Lợi nhuận sụt giảm dẫn đến tốc độ tăng trưởng vốn chủ
sở hữu giảm từ đó hệ số đòn bẩy cũng như chi phí nguồn vốn có thể tăng lên
làm ảnh hưởng xấu đến độ an toàn của ngân hàng.
1.2.4. Các phương thức tạo lập vốn của NHTM
1.2.4.1. Huy động vốn
Các NHTM với tư cách là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính trung
gian, nhận tiền gửi từ khách hàng có tiền nhàn rỗi, hoặc phát hành các công
cụ tài chính như các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu v.v… để thu hút vốn.
Thông qua việc làm trung gian thanh toán và chuyển hoá các phương
tiện thanh toán, các ngân hàng thu hút được số lượng lớn các tổ chức, cá nhân
mở tài khoản tạo ra tiền gửi giao dịch. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên
các NHTM thường xuyên cải tiến các phương tiện, mở ra nhiều tiện ích, nâng
cao công nghệ thanh toán để thắng thế trong việc hấp dẫn khách hàng gửi tiền
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 22 Lớp 11BQTKD–VT2
và bán các dịch vụ cho khách hàng. Ở các nước phát triển loại tiền này giữ
một vị trí tương đối quan trọng trong kết cấu nguồn vốn của NHTM.
Ở Việt Nam một trong các yêu cầu bắt buộc khi một doanh nghiệp hoạt
động sản xuất, kinh doanh là phải mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại một
NHTM. Tài khoản này vừa là nơi thu nhận tiền từ những người mua hàng
hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp này cung ứng, vừa là nơi bảo quản tài sản tài
chính an toàn, khi cần có thể được chi trả bất cứ lúc nào và trong nhiều trường
hợp, số dư của nó được dùng để bảo lãnh hay đặt cọc cho các hợp đồng hoặc
các thoả ước khác. Qua đó ngân hàng vừa là thủ quỹ, vừa cung cấp dịch vụ
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và
cá nhân thường mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại một hoặc một số NHTM
nhất định.
Trong khi thực hiện là trung gian thanh toán các Ngân hàng Thương mại
còn nhận tiện gửi các tổ chức tín dụng là một loại tiền gửi giao dịch.
Để thu hút được tiền gửi phi giao dịch của các tổ chức và cá nhân, ngân
hàng sử dụng các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn các tổ chức
kinh tế xã hội hoặc phát hành các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu,
giấy chứng nhận tiền gửi.
Ngân hàng phát hành thẻ tiết kiệm không kỳ hạn để thu hút những món
tiền nhỏ lẻ hoặc những khoản tiền có thời gian nhàn rỗi ngắn. Tài khoản này
có thể gửi thêm hoặc rút ra bất cứ lúc nào nhưng không được phát hành séc
(đây là điểm khác biệt với tiền gửi giao dịch).
Do nhu cầu gửi tiền của khách hàng rất đa dạng tùy theo kế hoạch sử
dụng tiền của họ trong hiện tại cũng như tương lai nên ngân hàng quy định
nhiều loại kỳ hạn gửi tiền cho khách hàng lựa chọn, có thể kỳ hạn 1 tháng, 2
tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng v.v.. để thu hút tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn.
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 23 Lớp 11BQTKD–VT2
Để huy động khối lượng vốn lớn theo nhu cầu tài sản từng thời kỳ,
NHTM phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với lãi suất hấp dẫn hơn vì đối tượng
khách hàng này rất quan tâm đến thu nhập từ tài sản của họ.
Ngoài ra các NHTM còn cung cấp các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn đối
với các tổ chức kinh tế - xã hội. Khi việc sử dụng vốn được kế hoạch trong
tương lại, các tổ chức này gửi tiền theo kỳ hạn phù hợp một mặt nhờ ngân
hàng bảo quản, mặt khác họ thu thêm được một khoản tiền lãi do ngân hàng
trả.
Ngoại trừ một số khoản tiền gửi giao dịch để đảm bảo khả năng thanh
toán như ký quỹ, bảo lãnh dự thầu hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng v.v...
được quy định mang tính bắt buộc, các hình thức tiền gửi khác mang tính tự
nguyện. Khách hàng có thể lựa chọn ngân hàng để gửi tiền theo các kỳ hạn
khác nhau, do đó cạnh tranh về huy động vốn diễn ra quyết liệt giữa các
NHTM, các tổ chức tài chính.
1.2.4.2. Vay các tổ chức tín dụng khác
Các NHTM có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. Đây là các
khoản vay thông thường mà các NHTM vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân
hàng hay thị trường tiền tệ để bổ xung dự trữ bắt buộc, bù đắp thiếu hụt trong
cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn với lãi suất thoả thuận, tuy nhiên đây là
nguồn vốn thường có thời hạn ngắn và chi phí cao nên việc vay mượn có tính
tạm thời, về lâu dài các NHTM tìm các khai thác nguồn vốn tiền gửi để trả
khoản nợ này.
1.2.4.3. Vay chiết khấu hay tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương
Việc vay vốn từ Ngân hàng Trung ương nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời
của nguồn vốn do sự giảm sút số vốn hiện có so với tài sản của Ngân hàng
Thương mại. Tuy nhiên, nhu cầu khoản vay này phải phù hợp với mục tiêu
của Ngân hàng Trung ương. Ở nhiều nước khoản vay này phải ký quỹ bằng
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 24 Lớp 11BQTKD–VT2
thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác. Đặc điểm nguồn vốn này là thời
hạn ngắn do đó các NHTM phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác để
trả nợ ngay khi đến hạn.
1.2.4.4. Nhận vốn uỷ thác đầu tư
Đối với một số NHTM, ngoài nguồn vốn huy động, vay tái cấp vốn của
Ngân hàng Trung ương, còn có thể nhận được nguồn vốn uỷ thác đầu tư của
Nhà nước và các tổ chức tài chính trong nước, quốc tế theo các chương trình,
dự án có mục tiêu cụ thể. Để được nhận nguồn vốn này, các ngân hàng phải
lập dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các
khoản vay. Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam đang nhận vốn uỷ thác của các dự án: Phục hồi và phát triển nông thôn,
dự án tín dụng nông thôn…
1.2.4.5. Các nguồn vốn khác
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, các Ngân hàng Thương mại
có thể sử dụng kết dư trên các tài khoản thanh toán vãng lai như chênh lệch
thu hộ lớn hơn chi hộ các ngân hàng khác trong thanh toán liên hàng. Ngoài
ra còn có thể có số dư trên các tài khoản ký quỹ hoặc các khoản quản lý, giữ
hộ nhưng số vốn này không nhiều và ngân hàng không chủ động trong việc
tập trung nguồn vốn này.
Như vậy, các NHTM tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng phương thức huy
động vốn để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi của khách hàng, trường hợp mất
cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có thể vay vốn các tổ chức tín dụng
hoặc dưới hình thức chiết khấu của Ngân hàng Trung ương và có thể nhận
vốn uỷ thác đầu tư cùng với số vốn của chủ sở hữu để có nguồn vốn với quy
mô nhất định đủ tài trợ cho danh mục tài sản. Trong số các phương thức này,
huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội giữ vai trò quan trọng nhất do nó cho
phép khai thác, phát huy nội lực để phát triển kinh tế đồng thời nguồn vốn này
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 25 Lớp 11BQTKD–VT2
thường có chi phí thấp hơn so với các nguồn vốn khác vì nguồn này nhận
được trực tiếp từ người gửi tiền.
1.2.5. Các hình thức huy động vốn:
- Phân loại theo đối tượng:
+ Huy động vốn của tổ chức
+ Huy động vốn của khách hàng cá nhân
- Phân loại theo kỳ hạn:
+ Huy động không kỳ hạn
+ Huy động vốn có kỳ hạn:
- Phân loại theo loại tiền:
+ Huy động vốn việt nam đồng
+ Huy động vốn ngoại tệ
1.3. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM
Bất cứ hoạt động nào của mình, con người đều quan tâm đến hiệu quả.
Điều này có nghĩa với một lượng chí phí nhất định, con người đều mong
muốn có một kết quả lớn nhất, đáp ứng nhu cầu cao nhất của con người hoặc
muốn tạo ra một khối lượng sản phẩm cho trước, con người muốn chi phí ít
nhất. Hiện nay có nhiều quan niệm về hiệu quả, có thể xem xét một số định
nghĩa sau về hiệu quả:
- Trong “ Đại từ điển tiếng việt “ hiệu quả là “ kết quả đích thực”
- Trong “Đại từ điển kinh tế thị trường “, thì “ Hiệu quả kinh tế còn gọi là
hiệu ích kinh tế “, đó là sự so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động
kinh tế với thành quả có ích đạt được. Nói một cách đơn giản, đó là sự so sánh
giữa chi phí đầu ra với chi phí đầu vào, giữa chi phí với kết quả. Phạm trù hiệu
quả phản ánh mối quan hệ tương hỗ giữa mục đích, kết quả, chi phí, nguồn lực
trong huy động, hay một quá trình được nghiên cứu. Vì vậy trong khuôn khổ
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 26 Lớp 11BQTKD–VT2
luận văn, hiệu quả huy động vốn của NHTM được nhìn nhận như là kết quả
đích thực thu được từ hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Để hoạt động kinh doanh đạt được lợi nhuận cao, các ngân hàng phải
đảm bảo cho các hoạt động đạt được hiệu quả. Huy động vốn là một hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại, hiệu quả trong huy động vốn góp
phần quan trọng trong hoạt động ngân hàng nói chung và trong việc tạo nên
lợi nhuận nói riêng. Là một hoạt động kinh doanh nên có thể hiểu hiệu quả
huy động vốn với ngân hàng là mối tương quan so sánh giữa các kết quả và
chi phí bỏ ra. Hiệu quả này càng cao khi kết quả đạt được càng cao và chi phí
bỏ ra càng thấp. Hiệu quả huy động vốn góp phần quan trọng tạo nên lợi
nhuận ngân hàng, tạo sự ổn định của nguồn vốn, thúc đẩy tăng trưởng và hạn
chế rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
Để đo lường và đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương
mại có thể sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
Để có được nhận định chính xác và toàn diện về huy động vốn của một
NHTM, điều không thể thiếu là đưa ra những tiêu chí đánh giá hoạt động này.
Khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chúng ta có thể đánh giá dựa trên các chỉ
tiêu chính sau:
- Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
- Cơ cấu vốn huy động
- Chi phí huy động vốn
- Sự phù hợp giữa mục đích huy động vốn với yêu cầu sử dụng vốn
1.3.2.1. Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động  
Vấn đề đầu tiên được quan tâm đến khi xem xét khả năng huy động vốn
của một NHTM chính là quy mô nguồn vốn Ngân hàng đó huy động được.
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 27 Lớp 11BQTKD–VT2
Bên cạnh việc đánh giá quy mô tổng nguông vốn của Ngân hàng, sự xem xét
chi tiết quy mô từng loại vốn, VCSH và vốn nợ, cũng rất cần thiết.
Các khoản mục được tính đến khi xác định quy mô VCSH bao gồm:
+ Vốn cổ phần (vốn được cấp, vốn góp)
+ Thặng dư vốn
+ Lợi nhuận giữ lại
+ Các quỹ: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng rủi ro, các quỹ
khác
+ Tỷ lệ nhất định cổ phần ưu đãi có thời hạn và giấy nợ có khả năng
chuyển đổi thành cổ phiếu.
Quy mô VCSH là một trong những tiêu chí quan trọng để một NHTM
được xếp loại là Ngân hàng quy mô lớn, trung bình hay nhỏ. Quy mô VCSH
được dùng để so sánh giữa các Ngân hàng khác nhau hoặc của một Ngân
hàng trong những thời điểm khác nhau.
Khi xét về quy mô, vốn nợ của NHTM thường được xác định gồm tiền
gửi, tiền vay và vốn nợ khác. Trong đó, vốn nợ khác là vốn nhận uỷ thác, tiền
trong thanh toán và các khoản phải trả, phải nộp.
Các khoản tiền gửi bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp;
- Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức;
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư (không kỳ hạn và có kỳ hạn);
- Tiền gửi của các Tổ chức tín dụng;
Để xác định quy mô tiền vay, các khoản mục được sử dụng gồm:
- Cụng cụ nợ: kỳ phiếu, các giấy tờ có giá ngắn hạn, giấy tờ có giá dài
hạn;
- Các khoản vay NHTW và vay các Tổ chức tín dụng;
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 28 Lớp 11BQTKD–VT2
Quy mô vốn là một chỉ số tuyệt đối và nếu chỉ được dùng đơn lẻ, nó
không phản ánh được đầy đủ khả năng huy động vốn của một Ngân hàng.
Dựa vào chỉ tiêu quy mô vốn, nhiều chỉ số tương đối được xác định. Các chỉ
tiêu này cho thấy một cách đầy đủ hơn khả năng huy động vốn của NHTM.
Nếu quy mô vốn cho biết độ lớn của lượng vốn Ngân hàng huy động được thì
tốc độ tăng trưởng phản ánh sự tăng (giảm) của vốn tại các thời điểm khác
nhau cũng như sự tăng (giảm) đó là nhiều hay ít.
Quy mô vốn năm i
Tốc độ tăng trưởng vốn năm i =
Quy mô vốn năm i -1
Tốc độ tăng trưởng > 100: vốn của Ngân hàng tăng.
Tốc độ tăng trưởng < 100: quy mô vốn của Ngân hàng giảm.
Vốn của Ngân hàng gia tăng với những tỷ lệ xấp xỉ nhau trong nhiều
năm thể hiện một sự tăng trưởng vốn ổn định. Điều đó, một mặt, giúp Ngân
hàng thuận lợi hơn trong việc dự kiến lượng vốn huy động được để có kế
hoạch điều hoà vốn, tạo được sự phù hợp giữa phương án mở rộng huy động
vốn với mở rộng tín dụng. Trên khía cạnh khác, sự tăng trưởng vốn ổn định
cũng cho thấy phần nào hình ảnh tốt của Ngân hàng trong mắt công chúng.
Tốc độ tăng trưởng có thể được tính cho tổng vốn cũng có thể được xét
riêng với từng loại vốn cụ thể. Sự biến động của từng loại vốn, đôi khi, trái
chiều nhau và không giống chiều biến động của tổng vốn. Chỉ tiêu này kết
hợp với tỷ trọng vốn giúp sự đánh giá về khả năng huy động vốn của NHTM
được sâu sắc hơn và toàn diện hơn.
1.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động  
Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá khả năng huy động
vốn của NHTM là cơ cấu nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn được phản ánh thông
x 100
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 29 Lớp 11BQTKD–VT2
qua tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng vốn của Ngân hàng. Quy mô của
loại vốn i được sử dụng để tính tỷ trọng của nó trong tổng vốn huy động.
Quy mô của loại vốn i
Tỷ trọng của loại vốn i =
Tổng vốn huy động
Việc tính toán tỷ trọng vốn nợ tương đối phức tạp. Nó có thể được thực
hiện dựa trên việc sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại vốn: theo đối
tượng huy động, theo kỳ hạn, theo tính chất hay theo loại tiền. Theo mỗi khía
cạnh, những phân tích, đánh giá được đưa ra sẽ phản ánh một cách đầy dủ
hơn khả năng huy động vốn của NHTM.
Tỷ trọng loại vốn nào cao phản ánh ưu thế của Ngân hàng trong việc huy
động loại vốn đó. Mặt khác, nó cũng cho thấy sự chú trọng của Ngân hàng
vào những hình thức huy động nhất định. Qua đó, người ta có thể nhận thấy
chính sách huy động vốn của ngân hàng và đánh giá được ngân hàng có đạt
được mục tiêu trong trường hợp thực hiện thay đổi cơ cấu vốn hay không.
Việc nhận xét cơ cấu nguồn vốn, cả cơ cấu VCSH hay cơ cấu vốn nợ
của một ngân hàng không phải là vấn đề đơn giản. Sự đánh giá đó, ngoài việc
phải căn cứ trên cơ sở các số liệu đó còn cần được đặt trong sự nhìn nhận đặc
điểm cũng như môi trường kinh doanh cụ thể của Ngân hàng. Mỗi ngân hàng
duy trì cho mình một cơ cấu vốn riêng, tuỳ vào điều kiện của ngân hàng đó.
Sự áp đặt cơ cấu vốn giống các ngân hàng khác có thể gây bất lợi hoặc không
phát huy được thế mạnh của bản thân ngân hàng.
1.3.2.3.Chi phí huy động vốn  
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn chủ sở hữu
của các ngân hàng thường không thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng, do vậy
ngân hàng phải huy động vốn để sử dụng với một chi phí nhất định. Do chi
phí huy động vốn tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 30 Lớp 11BQTKD–VT2
nên khi xét hiệu quả huy động vốn, ta phải xét đến chi phí huy động vốn. Chi
phí huy động vốn được tính như sau:
Chi phí huy
động vốn
=
Lãi trả cho
nguồn huy động
+
Chi phí huy
động khác
Trong đó, lãi trả cho nguồn huy động là thành phần quan trọng ảnh
hưởng đến quy mô và hiệu quả huy động:
Lãi trả nguồn huy động = Quy mô huy động * Lãi suất huy động
Chi phí huy động khác trong hệ thống vốn rất đa dạng và không ngừng
gia tăng trong điều kiện các ngân hàng gia tăng cạnh tranh phi lãi suất. Nó
bao gồm chi phí trả trực tiếp cho người gửi tiền (quà tặng, quay số trúng
thưởng, kèm bảo hiểm…), chi phí tăng tính tiện ích cho người gửi tiền (mở
chi nhánh, quầy phòng, điểm huy động, trang bị máy đếm tiền, soi tiền cho
khách hàng kiểm tra, huy động tại nhà, tại cơ quan…), chi phí lương cho bộ
phận nguồn vốn, chi phí bảo hiểm tiền gửi…Một số chi phí khác được tính
chung vào chi phí quản lý và rất khó phân bổ cho hoạt động huy động vốn.
Việc xác định chi phí huy động vốn là công việc phức tạp và khó khăn,
quyết định tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại. Vì vậy, huy
động vốn được coi là hiệu quả xét trên phương diện chi phí khi:
Ngân hàng huy động được vốn với chi phí thấp để sử dụng, trong khi vẫn
đạt được yêu cầu về sự phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn.
Ngân hàng quản lý chi phí thường xuyên, coi đây là công việc quan trọng vì
khi có thay đổi cơ cấu nguồn hay lãi suất đều làm thay đổi chi phí trả lãi.
Thông thường các ngân hàng chịu chi phí thấp với nguồn vốn có thời
hạn ngắn do tính ổn định không cao và ngược lại chịu chi phí cao với nguồn
vốn có thời hạn dài do tính ổn định của nó.
Việc chi phí vốn huy động sẽ tác động đến thu nhập của việc sử dụng
nguốn vốn huy động, vì thế các ngân hàng luôn tìm cách giảm tối đa chi phí
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 31 Lớp 11BQTKD–VT2
để tăng lợi nhuận. Thu nhập sẽ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả huy
động vốn.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Thu nhập từ
sử dụng vốn
=
Doanh thu từ
lãi sử dụng vốn
-
Chi phí
huy động vốn
Ngoài ra, để xem xét hiệu quả huy động vốn, người ta cũng thường xuyên sử
dụng thêm chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận vốn huy động (TSLNVHĐ). Chỉ tiêu
này được tính theo công thức sau:
TSLNVHĐ =
Thu nhập sau thuế vốn huy động
Chi phí vốn huy động
%
1.3.2.4. Phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn 
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là huy động vốn để sử dụng
nhằm thu lợi nhuận. Theo đó ngân hàng sẽ chuyển hoá nguồn vốn tiền gửi,
tiền vay, vốn của chủ thành các loại tài sản như ngân quỹ, tín dụng, chứng
khoán, các tài sản khác theo một phương thức thích hợp, nhằm thoả mãn các
mục tiêu mà ngân hàng đặt ra.
Tài sản mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng còn nguồn vốn liên
quan tới chi phí chủ yếu của ngân hàng, chi phí trả lãi. Quy mô huy động càng
tăng, tài sản càng tăng, khả năng sinh lời có thể càng lớn hơn hoặc ngược lại.
Nếu dùng chỉ tiêu chênh lệch thu chi từ lãi (thu nhập từ lãi – chi phí trả lãi) để
đo mối liên hệ sinh lời giữa nguồn vốn và tài sản thì sinh lời tăng khi lãi suất
bình quân của tài sản phải lớn hơn lãi suất bình quân của nguồn vốn, hoặc lãi
suất biên của tài sản phải lớn hơn lãi suất biên của nguồn vốn. Điều này có
nghĩa là nguồn vốn và sự gia tăng nguồn vốn với quy mô và cấu trúc nhất
định, cần được phân bổ (tạo thành) các tài sản sinh lời thích hợp.
Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả huy động vốn càng cao.
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 32 Lớp 11BQTKD–VT2
Ngân hàng có thể theo đuổi lãi suất huy động cao để kiếm tìm các nguồn
tiền với quy mô lớn, để cho vay với lãi suất cao hoặc từ lãi suất cho vay phải
chấp nhận trên thị trường, nỗ lực tìm kiếm các nguồn với chi phí thấp. Những
ngân hàng không tham gia đặt giá, phải tự điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và tài
sản nhằm thoả mãn nhu cầu sinh lời.
Quy mô và cấu trúc tiền gửi liên quan chặt chẽ đến ngân quỹ và chứng
khoán thanh khoản cũng như kỳ hạn nợ của các khoản tín dụng. Một số ngân
hàng từ cấu trúc, tính ổn định và thanh khoản của nguồn, sẽ quyết định cấu
trúc, tính thanh khoản của tài sản. Một số ngân hàng, ngược lại từ quy mô và
cấu trúc tài sản tự tính sẽ tìm kiếm, quản lý quy mô và cấu trúc nguồn cho
thích hợp. Một danh mục tài sản bao gồm các khoản cho vay rủi ro cao, có thể
bị tổn thất lớn làm giảm uy tín của ngân hàng. Phản ứng của dân chúng là rút
tiền ra khỏi ngân hàng. Nguồn tiền suy giảm nhanh và mạnh sẽ đẩy ngân hàng
đến phá sản. Ngược lại một danh mục tài sản nếu bao gồm phần lớn các tài
sản rủi ro thấp sẽ hạn chế thu nhập của ngân hàng, hạn chế ngân hàng mở
rộng quy mô trong môi trường kinh doanh đầy biến động. Khả năng mở rộng
thị trường nguồn vốn của ngân hàng sẽ bị giảm sút.
Sau khi nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn, ta sẽ
tiếp tục nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn để từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về huy động vốn 
Vai trò và tính quyết định của các nhà lãnh đạo trong một ngân hàng là
không thể phủ nhận. Họ có nhiệm vụ hoạch định chính sách đối với từng hoạt
Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh 33 Lớp 11BQTKD–VT2
động của Ngân hàng. Những chính sách này được áp dụng vào thực tiễn
thông qua việc thực hiện các biện pháp, nghiệp vụ cụ thể.
Huy động vốn giữ vị trí nhất định trong chính sách của các nhà lãnh đạo
ngân hàng, tuỳ thuộc vào quan điểm của họ về hoạt động này cũng như về các
hình thức huy động vốn khác nhau. Huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư có
thể được chú trọng nhưng cũng có thể tiền gửi từ các doanh nghiệp và tổ chức
mới là vấn đề được ưu tiên. Điều đó không chỉ khác nhau giữa các ngân hàng
mà còn thay đổi với một ngân hàng trong những điều kiện cụ thể.
Sự coi trọng hoạt động huy động vốn của nhà lãnh đạo ảnh hưởng tới sự
quan tâm của họ đến việc triển khai có hiệu quả các hình thức huy động vốn.
1.4.1.2 Uy tín của ngân hàng 
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển các NHTM phải có
uy tín trên thị trường. Uy tín thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả
cho khách hàng của ngân hàng, thể hiện ở chất lượng hoạt động có hiệu quả
của ngân hàng. Chính vì vậy mà các NHTM phải không ngừng nâng cao và
đảm bảo uy tín của mình trên thương trường, từ đó có điều kiện để mở rộng
hoạt động kinh doanh của mình, thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư.
Ngoài ra một ngân hàng có bề dày lịch sử hoạt động sẽ được nhiều khách
hàng lựa chọn hơn các ngân hàng ít kinh nghiệm và không có uy tín trên thị
trường. Mặc dù không phải lúc nào ngân hàng có lâu năm cũng luôn là một
lợi thế so với ngân hàng mới thành lập. Nhưng đối với một khách hàng khi
cần giao dịch với ngân hàng nào đó họ cũng tin tưởng vào ngân hàng có thâm
niên hơn. Bởi vì họ nghĩ rằng ngân hàng hoạt động lâu thì có thế lực, uy tín
trên thị trường, có kinh nghiệm trong thực hiện các nghiệp vụ, nguồn vốn và
có khả năng thanh toán cao.
1.4.1.3. Đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân 
viên ngân hàng  
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank

More Related Content

What's hot

Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
 
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
 
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
 
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
 
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh VượngĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng (cho vay) tai eximbank, 9đ, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng (cho vay) tai eximbank, 9đ, HAYĐề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng (cho vay) tai eximbank, 9đ, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng (cho vay) tai eximbank, 9đ, HAY
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAYLuận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
 
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCMThực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
 
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
 
Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank, HOT
Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank, HOTGiải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank, HOT
Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank, HOT
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc TếLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
 
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAYLuận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
 
Đề tài phân tích hoạt động tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài phân tích hoạt động tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO, HOT 2018Đề tài phân tích hoạt động tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài phân tích hoạt động tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO, HOT 2018
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đĐề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đ
 

Similar to Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
phát triển hoạt động liên kết bảo hiểm-ngân hàng tại ngân hàng tmcp đại chúng...
phát triển hoạt động liên kết bảo hiểm-ngân hàng tại ngân hàng tmcp đại chúng...phát triển hoạt động liên kết bảo hiểm-ngân hàng tại ngân hàng tmcp đại chúng...
phát triển hoạt động liên kết bảo hiểm-ngân hàng tại ngân hàng tmcp đại chúng...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
phát triển hoạt động liên kết bảo -ngân hàng tại ngân hàng tmcp Đại Chúng Việ...
phát triển hoạt động liên kết bảo -ngân hàng tại ngân hàng tmcp Đại Chúng Việ...phát triển hoạt động liên kết bảo -ngân hàng tại ngân hàng tmcp Đại Chúng Việ...
phát triển hoạt động liên kết bảo -ngân hàng tại ngân hàng tmcp Đại Chúng Việ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH NGÂN HÀNG – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ...
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH NGÂN HÀNG – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ...CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH NGÂN HÀNG – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ...
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH NGÂN HÀNG – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
 
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAYĐề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
 
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
phát triển hoạt động liên kết bảo hiểm-ngân hàng tại ngân hàng tmcp đại chúng...
phát triển hoạt động liên kết bảo hiểm-ngân hàng tại ngân hàng tmcp đại chúng...phát triển hoạt động liên kết bảo hiểm-ngân hàng tại ngân hàng tmcp đại chúng...
phát triển hoạt động liên kết bảo hiểm-ngân hàng tại ngân hàng tmcp đại chúng...
 
phát triển hoạt động liên kết bảo -ngân hàng tại ngân hàng tmcp Đại Chúng Việ...
phát triển hoạt động liên kết bảo -ngân hàng tại ngân hàng tmcp Đại Chúng Việ...phát triển hoạt động liên kết bảo -ngân hàng tại ngân hàng tmcp Đại Chúng Việ...
phát triển hoạt động liên kết bảo -ngân hàng tại ngân hàng tmcp Đại Chúng Việ...
 
Đề tài phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
Đề tài  phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8Đề tài  phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
Đề tài phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
 
Đề tài hiệu quả cho vay ngắn hạn, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài  hiệu quả cho vay ngắn hạn, ĐIỂM CAO, 2018Đề tài  hiệu quả cho vay ngắn hạn, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài hiệu quả cho vay ngắn hạn, ĐIỂM CAO, 2018
 
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH NGÂN HÀNG – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ...
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH NGÂN HÀNG – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ...CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH NGÂN HÀNG – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ...
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH NGÂN HÀNG – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...
 
Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng, 2018
Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng, 2018Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng, 2018
Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng, 2018
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
 
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
 
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Đề tài  phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018Đề tài  phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
 
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
Đề tài  hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAYĐề tài  hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TRẦN THỊ OANH MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CN VIỆT TRÌ LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ ĐỀ TÀI: QTKDVT0211B - 13 HÀ NỘI - 2013
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TRẦN THỊ OANH MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CN VIỆT TRÌ LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ ĐỀ TÀI: QTKDVT0211B - 13 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM HÙNG TIẾN HÀ NỘI - 2013
  • 3. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh i Lớp 11BQTKD–VT2 LỜI CẢM ƠN Hiệu quả huy động vốn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng, là một hoạt động kinh doanh quan trọng cần phải chú trọng, công tác huy động vốn đòi hỏi phải thực hiện một cách nghiêm túc, sát sao và liên tục. Đề tài "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Việt Trì" nghiên cứu một số nội dung trong thực tiễn hoạt động và phân tích những hạn chế tồn tại cần giải quyết trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng nói chung và MB Việt Trì nói riêng. Từ đó kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Việt Trì. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, với trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế về hoạt động huy động vốn, nội dung đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết, tồn tại. Em rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các quý Thầy, Cô giáo, các đồng nghiệp để em có điều kiện học hỏi, hoàn thiện kiến thức hơn nữa, giúp em có thể góp phần thiết thực nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng trong nhiệm vụ công tác của mình. Em xin chân thành cảm ơn Trường đại học Bách khoa Hà Nội, Viện đào tạo sau đại học, Viện Kinh tế & Quản lý đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập tại nhà trường, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Hùng Tiến - Viện Kinh tế và Chính trị thế giới đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em nghiên cứu hoàn thành Luận văn này. Tác giả luận văn Trần Thị Oanh
  • 4. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh ii Lớp 11BQTKD–VT2 MỤC LỤC   LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. i  MỤC LỤC ................................................................................................................................. ii  DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... v  DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ............................................................ vi  LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1  1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................... 1  2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu.......................................................................................... 2  3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 2  4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 3  5. Bố cục nghiên cứu................................................................................................................. 3  Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM ................ 4  1.1. NHTM VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NHTM. .............................................. 4  1.1.1. Khái niệm NHTM........................................................................................................... 4  1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại............................................................................... 4  1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại..................................................... 6  1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM............................................................. 8  1.2.1. Khái niệm về vốn của NHTM ........................................................................................ 8  1.2.2. Các loại vốn của NHTM................................................................................................. 8  1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu của NHTM................................................................................ 8  1.2.2.2. Các khoản tiền gửi ............................................................................................. 10  1.2.2.3.Nguồn vốn đi vay................................................................................................. 14  1.2.2.4.Vốn uỷ thác đầu tư.............................................................................................. 15  1.2.3. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM ............................. 16  1.2.3.1.Nguồn vốn đối với quy mô, kết cấu tài sản và khả năng sinh lời ................... 17  1.2.3.2. Vốn của ngân hàng quyết định năng lực canh tranh...................................... 18  1.2.3.3. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn trong mối quan hệ với rủi ro .............................. 18  1.2.4. Các phương thức tạo lập vốn của NHTM .................................................................. 21  1.2.4.1. Huy động vốn ..................................................................................................... 21  1.2.4.2. Vay các tổ chức tín dụng khác.......................................................................... 23  1.2.4.3. Vay chiết khấu hay tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương ........................ 23  1.2.4.4. Nhận vốn uỷ thác đầu tư................................................................................... 24  1.2.4.5. Các nguồn vốn khác........................................................................................... 24  1.2.5. Các hình thức huy động vốn:....................................................................................... 25  1.3. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................... 25 
  • 5. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh iii Lớp 11BQTKD–VT2 1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM ........................................................... 25  1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM........................................ 26  1.3.2.1. Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động .................. 26  1.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động.............................................................................. 28  1.3.2.3.Chi phí huy động vốn.......................................................................................... 29  1.3.2.4. Phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn ................................................... 31  1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN.................. 32  1.4.1. Các nhân tố chủ quan................................................................................................... 32  1.4.1.1. Quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về huy động vốn.................................... 32  1.4.1.2 Uy tín của ngân hàng.......................................................................................... 33  1.4.1.3. Đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên ngân hàng.................................................................................................................................. 33  1.4.1.4. Cơ sở vật chất của Ngân hàng .......................................................................... 34  1.4.1.5. Các hình thức huy động vốn và sự tích hợp các tiện ích................................ 35  1.4.2. Các nhân tố khách quan............................................................................................... 36  1.4.2.1. Môi trường kinh tế - xã hội............................................................................... 36  1.4.2.2. Tâm lý dân cư..................................................................................................... 37  1.4.2.3. Sự cạnh tranh từ các đối thủ............................................................................. 38  Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH VIỆT TRÌ...................................................................... 40  2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI (MB) VÀ MB VIỆT TRÌ................................................................................................................................. 40  2.1.1. Giới thiệu về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ.................................................. 40  2.1.2. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Quân đội ...................................................... 42  2.1.3. Giới thiệu về MB Việt Trì và kết quả đạt được trong 3 năm 2010 đến T6/2013 .... 47  2.1.3.1. Tổng quan về MB Việt Trì................................................................................ 47  2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Việt Trì ........................................... 48  2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI MB VIỆT TRÌ........................ 53  2.2.1. Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn ........................................ 53  2.2.1.1. Quy mô nguồn vốn huy động............................................................................ 56  2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động.............................................................................. 57  2.2.2. Thu nhập, chi phí huy động vốn.................................................................................. 70  2.2.3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn:...................................................... 74  2.2.3.1. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn ....................... 75  2.2.3.2. Mối quan hệ giữa huy động vốn, sử dụng vốn với các loại rủi ro ................. 77  2.2.4. Đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn tại MB Việt Trì ..................................... 78 
  • 6. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh iv Lớp 11BQTKD–VT2 2.2.4.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân ................................................... 78  * Thành tựu đạt được:.................................................................................................... 78  2.2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 80  Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI MB VIỆT TRÌ................................................................................................................. 87  3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA MB VIỆT TRÌ.................. 87  3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn ......................................... 87  3.1.2.Mục tiêu cụ thể về huy động vốn.................................................................................. 88  3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI MB VIỆT TRÌ ....... 90  3.2.1. Xây dựng chiến lược trong cơ cấu huy động vốn....................................................... 90  3.2.2.Tăng cường các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trong huy động vốn ......................... 91  3.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng ................................................ 92  3.2.4. Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ Ngân hàng................................................................................................................................ 94  3.2.5. Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả...................... 95  3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát................................................................... 97  3.2.7. Đầu tư hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ......................................... 97  3.2.8. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt....................................................................... 98  3.2.9. Nhanh chóng mở rộng dịch vụ mới, đa dạng hóa các hình thức huy động, tăng cường các khoản thu từ dịch vụ............................................................................................. 99  3.3. KIẾN NGHỊ.................................................................................................................... 100  3.3.1. Kiến nghị với NHNN................................................................................................... 100  3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ............................................................................................ 101  3.3.3. Kiến nghị với Hội sở ................................................................................................... 101  KẾT LUẬN............................................................................................................................ 102  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 104 
  • 7. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh v Lớp 11BQTKD–VT2 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Diễn giải 1 MB Ngân hàng TMCP Quân Đội 2 MB Việt Trì Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Việt Trì 3 NHNN Ngân hàng nhà nước 4 NHTM Ngân hàng thương mại 5 NHTW Ngân hàng trung ương 6 TCTD Tổ chức tín dụng 7 TCKD Tổ chức kinh tế 8 HĐKD Hoạt động kinh doanh 9 HĐV Huy động vốn 10 CBNV Cán bộ nhân viên 11 KKH Không kỳ hạn 12 CKH Có kỳ hạn 13 TLHTKHHĐV Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn 14 NSNN Ngân sách nhà nước 15 SXKD Sản xuất kinh doanh
  • 8. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh vi Lớp 11BQTKD–VT2 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ STT Tên bảng biểu, hình vẽ Trang 1 Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Quân Đội 46 2 Hình 2.2. Mô hình tổ chức của MB Việt Trì 47 3 Bảng 2.1. Kết quả HĐKD của MB Việt Trì 48 4 Bảng 2.2. Biến động huy động vốn theo cơ cấu của MB Việt Trì 54 5 Bảng 2.3. Vốn huy động của MB Việt Trì 56 6 Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng của MB Việt Trì 58 7 Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn theo tiền tệ của MB Việt Trì 60 8 Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian của MB Việt Trì 62 9 Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của MB Việt Trì 65 10 Bảng 2.8. Kết quả huy động vốn của các TCTD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 68 11 Bảng 2.9. Chi phí huy động vốn bình quân của MB Việt Trì 71 12 Bảng 2.10. Kết quả HĐV của các TCTD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 73 13 Bảng 2.11. Kết quả HĐKD tính trên 1 nhân sự của MB Việt Trì 75 14 Bảng 2.12. Tình hình huy động, sử dụng vốn trung, dài hạn 76 15 Bảng 2.13. Tình hình huy động, sử dụng vốn ngắn hạn 77 16 Bảng 3.1. Chỉ tiêu huy động vốn theo định hướng phát triển của MB Việt Trì giai đoạn 2013-2015 89 17 Đồ thị 2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động 58 18 Đồ thị 2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền 61 19 Đồ thị 2.3. Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian 63 20 Đồ thị 2.4. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn 65
  • 9. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 1 Lớp 11BQTKD–VT2 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có vốn. Đối với các ngân hàng thương mại (NHTM)với tư cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi. Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của mình. Có thể nói hoạt động huy động các nguồn khác nhau trong xã hội là lẽ sống quan trọng nhất của các NHTM. Tại Việt Nam việc huy động vốn [khai thác lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong công chúng, hộ gia đình, của các tổ chức kinh tế(TCKT), xã hội hay các tổ chức tín dụng (TCTD) khác] của NHTM còn nhiều bất hợp lý. Điều này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản không còn phù hợp với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro.v.v. Do đó, việc tăng cường huy động vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng. Để tăng cường huy động vốn ta cần nghiên cứu các hình thức huy động, các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn như quy mô, cơ cấu nguồn huy động đủ lớn để tài trợ cho các danh mục tài sản và không ngừng tăng trưởng ổn định; nguồn vốn có chi phí hợp lý; huy động vốn phù hợp với sử dụng vốn về mặt kỳ hạn; quản lý tốt các loại rủi ro liên quan đến hoạt động huy động vốn. Cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn. Ngân hàng thương mại cổ
  • 10. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 2 Lớp 11BQTKD–VT2 phần Quân đội chi nhánh Việt Trì ( MB Việt Trì) đã có 7 năm hoạt động, 7 năm không phải là một khoảng thời gian dài, nhưng với tất cả những gì MB Việt Trì đã trải qua và đạt được, MB Việt Trì có quyền tự hào và tin tưởng vào sự phát triển của mình trong tương lai. Trong định hướng phát triển, tăng cường huy động vốn vẫn là ưu tiên hàng đầu. Đây là một hoạt động vô cùng cần thiết góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn, giữa các ngân hàng với các kênh huy động khác và để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng. Điều này có thể thấy rõ trong những năm gần đây, nguồn vốn huy động đã mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của MB Việt Trì. Bên cạnh đó sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt không chỉ riêng hệ thống ngân hàng mà còn từ sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Từ đó đòi hỏi MB Việt Trì phải có những giải pháp, chính sách huy động vốn đúng đắn thích hợp mới đáp ứng được nhu cầu vốn cho hoạt động của chi nhánh và nhu cầu vốn trên địa bàn để phát triển kinh tế. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Việt Trì”. 2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu Xuất phát từ lý luận về huy động vốn của NHTM, luận văn sẽ phân tích, đánh giá thực trạng nguồn vốn, hoạt động huy động vốn từ bên ngoài của MB Việt Trì và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của MB Việt Trì. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tập trung các vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn từ bên ngoài của NHTM, phân tích, đi sâu nghiên cứu hoạt động huy động vốn của MB Việt Trì trên các khía cạnh: các loại hình, quy mô, cơ cấu, chi
  • 11. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 3 Lớp 11BQTKD–VT2 phí vốn và sự phù hợp với sử dụng vốn trên cơ sở các số liệu của Ngân hàng từ năm 2010 – 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp khoa học: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp chỉ số, phân tích, so sánh và tổng hợp, khái quát hoá và trừu tượng hoá. Sử dụng số liêu thống kê để luận chứng. 5. Bố cục nghiên cứu Chương 1: Tổng quan về hoạt động huy động vốn của NHTM. Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Việt Trì. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Việt Trì.
  • 12. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 4 Lớp 11BQTKD–VT2 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 1.1. NHTM VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NHTM. 1.1.1. Khái niệm NHTM Hiện nay, tuy khái niệm về NHTM ở mỗi nước có đặc điểm khác nhau nhưng đều thống nhất coi NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung ứng những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một trong những tổ chức tài chính trung gian, các tổ chức tài chính trung gian này gọi chung là các định chế tài chính có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Ở Việt Nam, khái niệm Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán 1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại - Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. - Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền
  • 13. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 5 Lớp 11BQTKD–VT2 hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. - Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
  • 14. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 6 Lớp 11BQTKD–VT2 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại. Để thực hiện nhiệm vụ trung gian tài chính trong nền kinh tế, NHTM thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn của mình. Nhìn chung hoạt động của NHTM bao gồm 3 lĩnh vực cơ bản: * Nghiệp vụ tài sản nợ (nguồn vốn của NH): Đây là nghiệp vụ cơ bản tạo tiền đề cho hoạt động của NHTM. Để tạo lập nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình các NHTM thực hiện huy động mọi nguồn vốn hợp pháp tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, tập trung vào ngân hàng (luận văn sẽ đi sâu phân tích nghiệp vụ này). * Nghiệp vụ tài sản có (sử dụng vốn): Bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu: - Ngân hàng dự trữ tiền mặt: Nhằm duy trì khả năng thanh khoản của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán thường xuyên của khách hàng. Mức dự trữ này cao hoặc thấp phụ thuộc vào quy mô hoạt động, vào cơ cấu và tính chất nguồn vốn của NHTM. Các khoản dự trữ của NHTM không sinh lời. - Nghiệp vụ đầu tư thành lập công ty con, tham gia liên doanh, góp vốn. - Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các NHTM Việt Nam. NHTM sử dụng phần lớn số tiền huy động được để cho vay đối với nền kinh tế. Đây là hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập chủ yếu để bù đắp các loại chi phí trong hoạt động ngân hàng và thu lợi nhuận. * Các dịch vụ ngân hàng (dịch vụ thanh toán, đại lý, tư vấn…): Quan điểm truyền thống cho rằng thu nhập của ngân hàng đều bắt nguồn từ hoạt động cho vay và đầu tư, nhưng thực tế hiện nay thu nhập từ hoạt động quản lý các khoản mục nguồn vốn cũng đóng một vai trò quan trọng như thu nhập từ các khoản mục tài sản trong việc đạt được mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
  • 15. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 7 Lớp 11BQTKD–VT2 Các mặt hoạt động nghiệp vụ của NHTM có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Chỉ huy động được vốn thì mới có nguồn vốn để cho vay và đầu tư. Ngược lại, việc sử dụng vốn cho vay có hiệu quả sẽ giúp cho nền kinh tế phát triển, tạo ra nguồn vốn dồi dào để huy động vào ngân hàng. Mặt khác muốn cho vay và huy động vốn tốt thì ngân hàng phải làm tốt các dịch vụ trung gian của mình. NHTM nhận tiền gửi hoặc phát hành các công cụ nợ để huy động vốn, sử dụng vốn này để cho vay với một lãi suất và kỳ hạn ấn định. Sau một thời gian nhất định, người vay phải trả cho ngân hàng vốn và một số tiền lãi. Lãi thu được từ các khoản cho vay và các khoản đầu tư sẽ tạo nên bộ phận thu nhập của ngân hàng. Để tạo lập được nguồn vốn nhằm tài trợ cho danh mục tài sản của mình, NHTM phải chi phí huy động vốn bao gồm những chi phí như: Tiền lãi; phí bảo hiểm, các khoản chi phí môi giới, chi phí cho bộ máy quản lý, các chi phí khác. Với mục tiêu tăng cường hoạt động kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận, NHTM thường xuyên tìm cách khai thác các nguồn vốn với chi phí thấp nhất để mở rộng cho vay và đầu tư. Đây là phương thức kinh doanh chủ yếu của các NHTM ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó NHTM còn cung cấp nhiều các loại hình dịch vụ tài chính như: Bảo hiểm, tín thác, đầu tư, kinh doanh chứng khoán… Xuất phát từ xu hướng phát triển trong hoạt động của NHTM hiện đại là mở rộng các hoạt động dịch vụ, bên cạnh việc vẫn duy trì các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, thông qua việc đa dạng hoá hoạt động, các NHTM có thể vừa tăng thu nhập vừa có thể cạnh tranh, phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh so với các định chế tài chính phi ngân hàng trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ.
  • 16. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 8 Lớp 11BQTKD–VT2 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đem lại cho ngân hàng những khoản thu nhập từ chênh lệch tỷ giá và các dịch vụ thanh toán quốc tế gọi là “doanh lợi hối đoái”. Như vậy, thu nhập của ngân hàng được hình thành từ các nguồn chính là lãi cho vay, lợi tức từ các khoản đầu tư, thu phí dịch vụ và doanh lợi hối đoái. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí, nó là động lực để ngân hàng hoạt động, là cơ sở để tồn tại, trụ vững trong cạnh tranh và phát triển. 1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 1.2.1. Khái niệm về vốn của NHTM Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được để tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư hoặc các dịch vụ kinh doanh khác nhằm đạt dược mục tiêu khác nhau. Biểu hiện của vốn trong kinh doanh ngân hàng chủ yếu là tiền. 1.2.2. Các loại vốn của NHTM Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành và yêu cầu quản lý, người ta phân chia vốn của ngân hàng thành các loại khác nhau. Về cơ bản vốn của NHTM gồm: Vốn chủ sở hữu, các khoản tiền gửi, vốn đi vay, vốn tài trợ uỷ thác đầu tư, vốn khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất, vai trò riêng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu của NHTM Vốn chủ sở hữu có một ý nghĩa đặc biệt với ngân hàng. Đó là vốn của chủ ngân hàng. Vốn chủ sở hữu thực hiện một số chức năng không thể thay thế trong hoạt động của ngân hàng, cung cấp những nguồn lực ban đầu để giúp ngân hàng mới thành lập hoạt động, cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng, giúp ngân hàng chống lại rủi ro, duy trì niềm tin của công chúng và của các cổ đông vào khả năng quản lý và phát triển của ngân hàng.
  • 17. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 9 Lớp 11BQTKD–VT2 + Vốn tự có: Luật các tổ chức tín dụng thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 giải thích “Vốn tự có gồm giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới thành lập một ngân hàng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nguồn vốn này được bổ xung do việc góp thêm vốn của các chủ ngân hàng bằng việc mua cổ phiếu hoặc tích luỹ từ tiền lãi, lợi nhuận chưa chia và các quỹ. NHTM có thể chủ động sử dụng vốn này để mở rộng mạng lưới, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị, phát triển công nghệ ngân hàng hoặc góp vốn liên doanh liên kết. Mặt khác vốn này được coi như tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong những trường hợp ngân hàng thua lỗ. Vốn tự có còn quyết định đến quy mô và khối lượng vốn được huy động của NHTM. Ở nước ta theo Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn của TCTD: Vốn tự có Tỷ lệ an toàn vốn = x 100 Tổng tài sản có rủi ro thay đổi Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ). Tổ chức tín dụng phải thực hiện Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ quy định tại Khoản 1 Điều này, phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên
  • 18. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 10 Lớp 11BQTKD–VT2 cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của tổ chức tín dụng và công ty trực thuộc (tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất). + Các quỹ: “ Hàng năm tổ chức tín dụng phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ... Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế…” (Điều 139 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH10). + Dự phòng rủi ro: Dự phòng rủi ro tín dụng được các NHTM trích lập từ thu nhập trước hoặc sau thuế (do từng quốc gia quy định) theo một tỷ lệ nhất định nào đó. Khoản trích lập này là quan trọng và cần thiết cho hoạt động ngân hàng vì trong nền kinh tế thị trường không thể tránh khỏi những rủi ro bất khả kháng có thể xảy ra. Vốn chủ sở hữu ngân hàng là một bộ phận của tài sản nợ mà mỗi thành phần của nó gắn với một loại nghiệp vụ nhất định. 1.2.2.2. Các khoản tiền gửi Tiền gửi hay còn gọi là tiền ký thác, là số tiền của khách hàng (tổ chức và dân cư) gửi vào ngân hàng dưới các hình thức khác nhau như: tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán), tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm… nhằm mục đích hưởng lãi, sử dụng các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh và các dịch vụ ngân hàng. Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 quy định “Tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo
  • 19. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 11 Lớp 11BQTKD–VT2 nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”. Bản chất của tiền gửi của khách hàng là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn (đối với tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cẩu rút vốn để chi trả (đối với tiền gửi không kỳ hạn). Nguồn vốn này đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM. Nguồn tiền gửi của khách hàng luôn biến động, nên ngân hàng không thể sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Tiền gửi của khách hàng bao gồm các loại: + Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) hay còn gọi là tiền gửi giao dịch. Đây là loại tiền gửi do khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích giao dịch thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ và khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh một cách an toàn, thuận tiện. Tiền gửi này không có sự thoả thuận về thời gian, khách hàng có thể sử dụng tiền vào bất kỳ lúc nào khi họ có nhu cầu. Đối với khách hàng đây là khoản ký thác để ngân hàng quản lý và thực hiện các nghiệp vụ theo yêu cầu. Số tiền gửi có thể được lấy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai, vào bất kỳ lúc nào dưới dạng tiền mặt hay chuyển khoản, hoặc sử dụng các công cụ thanh toán khác của ngân hàng. Đối với ngân hàng đây là nguồn vốn huy động có chi phí thấp. Ở các nước phát triển loại tiền gửi này thường không được hưởng lãi nhưng bù lại khách hàng có thể được sử dụng các dịch vụ ngân hàng miễn phí. Ở Việt Nam để khuyến khích khách hàng thanh toán qua ngân hàng từ đó mở rộng được quy mô nguồn vốn này, nên ngoài việc cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ thanh toán, các NHTM đã thực hiện trả lãi cho loại tiền gửi này với một lãi
  • 20. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 12 Lớp 11BQTKD–VT2 suất linh hoạt trong từng thời kỳ và không ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn thiện hơn, đa dạng hơn và tiện ích hơn. Tuy vậy, loại tiền gửi này vẫn luôn là nguồn vốn có chi phí thấp nhất do người gửi tiền quan tâm đến tính lỏng trong tài sản của họ nhiều hơn. Tiền gửi giao dịch là khoản nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng bất cứ lúc nào, nên nguồn vốn này có độ ổn định thấp, một lý do khác gây nên sự kém ổn định của loại tiền gửi này do chi phí của ngân hàng cho nó thấp dẫn đến việc cạnh tranh giữa các NHTM để huy động tiền gửi. Ở Việt Nam tiền gửi giao dịch gồm tiền gửi Kho bạc Nhà nước, tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, xã hội, các tổ chức tín dụng và các cá nhân. + Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được xác định cụ thể thời gian. Khách hàng gửi tiền có kỳ hạn nhằm mục đích hưởng lãi hoặc chuẩn bị chi tiêu cho tương lai. Đặc tính chung của loại này là được hưởng mức lãi suất cao hơn tiền gửi thanh toán và tương quan với kỳ hạn vì người gửi tiền không được phát hành séc hoặc sử dụng các dịch vụ ngân hàng, họ đánh đổi tính lỏng lấy thu nhập từ tài sản của họ. Tiền gửi có kỳ hạn, về nguyên tắc không được rút ra trước hạn nhưng trên thực tế để cạnh tranh các NHTM thường chấp nhận việc khách hàng có nhu cầu rút tiền trước kỳ hạn bằng cách cho hưởng lãi suất của kỳ hạn ngắn hơn hoặc lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn hoặc chấp nhận kinh doanh lại bằng việc cho thế chấp để vay tiền khi chưa đến kỳ hạn rút. Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi giao dịch và tiền gửi tiết kiệm. Đây là loại tiền gửi tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn vào kinh doanh, chính vì vậy các NHTM luôn tìm cách đa dạng hoá loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khách nhau với các mức lãi suất linh hoạt khác nhau và nhiều chính sách khách hàng để thu hút tối đa nguồn vốn này.
  • 21. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 13 Lớp 11BQTKD–VT2 + Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi của dân cư. Về bản chất đây là một phần thu nhập của cá nhân người lao động do chưa có nhu cầu sử dụng ngay cho tiêu dùng. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Người gửi tiền tiết kiệm không được sử dụng séc và các dịch vụ ngân hàng từ số tiền này. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào, ngân hàng trả lãi theo số dư bình quân hàng tháng với lãi suất tương ứng, tiền lãi được nhập vào gốc hàng tháng, hàng quý. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Nếu đến hạn người gửi không có nhu cầu sử dụng thì ngân hàng tự động nhập gốc vào lãi và tiếp tục được hưởng lãi kỳ tiếp theo. Khách hàng có nhu cầu lĩnh ra trước hạn có thể được huởng lãi suất không kỳ hạn. + Các khoản tiền gửi khác: Bao gồm các nguồn vốn trong thanh toán (ký quỹ, chênh lệch thanh toán liên ngân hàng…). Thực chất đây cũng là vốn tiền gửi nhưng do yêu cầu quản lý người ta tách riêng. Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM tạo ra được một khoản vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp nhận hối phiếu thương mại… Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng nên được coi là tiền nhàn rỗi. Thông qua nghiệp vụ đại lý NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu, chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ chức tín dụng khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay cho dự án đầu tư (do việc
  • 22. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 14 Lớp 11BQTKD–VT2 phát tiền được thực hiện theo tiến độ công việc nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời khoản đó vào kinh doanh). 1.2.2.3.Nguồn vốn đi vay Vốn đi vay được hình thành trên cơ sở quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN hoặc giữa các NHTM với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM vay vốn của NHNN dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu để bù đắp thiếu hụt trong thanh toán, bổ xung vốn dự trữ… Để được vay chiết khấu các NHTM phải sử dụng các công cụ vay nợ như thương phiếu, chứng khoán của Chính phủ… và thường là các loại tài sản có uy tín, chất lượng, thời gian đáo hạn ngắn. Lãi suất chiết khấu do NHNN quy định và tuỳ thuộc vào chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong từng thời kỳ. “Ngân hàng Nhà nước cho các tổ chức tín dụng vay ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn… Trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ chấp nhận, Ngân hàng Nhà nước cho vay đối với tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống các tổ chức tín dụng…” (Luật các TCTD thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010). Vốn vay NHNN là quan hệ trực tiếp giữa các NHTM với NHNN nằm trong sự điều tiết của chính sách tiền tệ. Khi NHNN sử dụng công cụ thị trường mở, mua bán các trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, hệ thống NHTM phải chịu sự kiểm soát và điều hành của NHNN. Ngoài việc vay của NHNN, các NHTM có thể đi vay vốn của nhau và vay của các TCTD trong nước và nước ngoài theo thời hạn, lãi suất thoả thuận và có thể tín chấp. Các NHTM Việt Nam vay vốn nước ngoài thường thông qua các kênh như ODA (Vốn hỗ trợ Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)… khi được Chính phủ và NHNN uỷ quyền. Ngoài ra vốn đi vay còn bao gồm việc phát hành giấy tờ có giá. Thực chất nghiệp vụ này là ngân hàng huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành
  • 23. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 15 Lớp 11BQTKD–VT2 chứng từ có giá trong đó kỳ phiếu là loại phiếu nợ ngắn hạn; trái phiếu là loại phiếu nợ trung, dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên được ngân hàng phát hành từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể và được sự chấp thuận của Ngân hàng Trung ương. Trong huy động vốn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi của tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm, do đó khi huy động loại vốn này ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng, mức lãi suất và thời gian huy động. Đặc điểm của khoản nợ này là tính ổn định cao, quyền đòi tiền thường xếp sau các loại tiền gửi khác. 1.2.2.4.Vốn uỷ thác đầu tư Là nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế đầu tư vốn một cách gián tiếp vào nền kinh tế dưới dạng vốn bằng tiền hoặc dây chuyền sản xuất theo các chương trình, dự án có mục tiêu riêng, ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian hưởng phí. Đây là một nguồn mà qua đó ngân hàng dùng để đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Hiện nay nguồn vốn này ngày càng được tăng cường và đã hỗ trợ tích cực cho phát triển nền kinh tế trong nước. Các tổ chức quốc tế như: Ngân hàng Thế giới (World bank), Ngân hàng Phát triển Chấu Á (Asia development bank), Quỹ tài chính của Chính phủ Pháp (CFD) uỷ thác cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cho vay theo các dự án thuộc kinh tế nông nghiệp, nông thôn như: Dự án phục hồi và phát triển nông thôn, tín dụng nông thôn… Thực hiện các dự án này, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam được hưởng một tỷ lệ trên lãi thực thu và trả lãi theo lãi suất ghi trong hiệp định. Các chi nhánh ngân hàng tỉnh được phép giải ngân trong
  • 24. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 16 Lớp 11BQTKD–VT2 hạn mức được thông báo. Lãi suất cho vay các nguồn vốn này thường bằng lãi suất cho vay thông thường của Việt Nam tại từng thời điểm. 1.2.3. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM Khi nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa Mác đã tìm ra quy luật vận động của từ bản (vốn) thể hiện bằng công thức: TLSX T – H ...........SX….. H – T’ (T’ >T) SLĐ Như vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh cũng phải trải qua 3 giai đoạn: Mua - Sản xuất – Bán. Điều quan trọng đối với mỗi nhà doanh nghiệp là phải phân bổ một cách hợp lý các yếu tố của sản xuất nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất và lợi nhuận cho cá nhân, cho doanh nghiệp và cho xã hội. Trong quá trình hoạt động kinh doanh các NHTM phải đánh giá giá trị hiện tại của các dòng tiền mà ngân hàng tạo ra trong sự cân bằng giữa khả năng sinh lợi với rủi ro. Điều này phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vì nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định quy mô kinh doanh, khả năng sinh lời và các rủi ro tiềm tàng đối với mỗi ngân hàng. Vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh của NHTM, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là phương tiện kinh doanh chủ yếu của NHTM. Những ngân hàng trường vốn là những ngân hàng có thế mạnh trong kinh doanh.
  • 25. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 17 Lớp 11BQTKD–VT2 1.2.3.1.Nguồn vốn đối với quy mô, kết cấu tài sản và khả năng sinh lời Đối với NHTM vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Nguồn vốn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thông qua danh mục tài sản mà nó tài trợ cả về quy mô và cơ cấu. Trên cơ sở nguồn vốn tạo lập, ngân hàng sử dụng để cho vay, đầu tư (Chứng khoán), mua sắm tài sản cố định, gửi tiền tại ngân hàng khác và thực hiện dự trữ theo quy định để đảm bảo khả năng thanh toán. Quy mô, cơ cấu của các nhóm tài sản này được xác định một phần căn cứ vào quy mô, cơ cấu của nguồn vốn. Một ngân hàng không thể tham gia cho vay các dự án lớn nếu nguồn vốn có hạn và cũng không thể cho vay quá nhiều những khoản cho vay dài hạn hứa hẹn doanh lợi cao nếu nguồn vốn của nó chủ yếu là ngắn hạn. Thêm vào đó, tính ổn định, chi phí và thời hạn của nguồn vốn quy định số tiền phải dự trữ, là cơ sở để cân nhắc thời hạn cho vay, mức lãi suất cho phù hợp với lượng vốn đầu tư. Như vậy, nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định danh mục tài sản đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của NHTM. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn quyết định đến chi phí trả lãi, quy mô, thành phần tài sản với thành phần ấy lại quy định tiền lãi thu được nên nguồn vốn có vai trò quyết định đối với chi phí trả lãi và thu nhập từ đó quyết định lãi ròng của ngân hàng. Để tăng thu nhập từ lãi, các ngân hàng thường tìm kiếm các nguồn vốn có chi phí thấp, tăng quy mô nguồn vốn, quản lý lãi suất phải trả bình quân và tối đa các tài sản sinh lời, tức là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời, ngân hàng còn có thể tăng thu nhập phi lãi suất khi cung cấp các dịch vụ trong thanh toán quốc tế, nội địa, nghiệp vụ bảo lãnh, quản lý hộ tài sản, chuyển đổi tiền tệ, môi giới và mua bán chứng khoán v.v… Các dịch vụ này đem lại
  • 26. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 18 Lớp 11BQTKD–VT2 những khoản thu nhập về phí dịch vụ cho ngân hàng, đó chính là lợi thế kèm theo của hoạt động huy động vốn. Như vậy, khách hàng vừa cung cấp quyền sử dụng tiền cho các ngân hàng với giá thấp hơn vừa sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng. Ngân hàng còn phải chi phí các khoản như tổ chức mạng lưới huy động vốn, chi phí môi giới, quảng cáo, kiểm ngân, quản lý tiền, kho tàng lưu trữ chứng từ, giấy tờ in và khấu hao nhà cửa, hệ thống máy tính v.v… để có được nguồn vốn. Những chi phí này phụ thuộc vào quy mô kinh doanh nói chung, quy mô nguồn vốn nói riêng. 1.2.3.2. Vốn của ngân hàng quyết định năng lực canh tranh Đối với một ngân hàng, khả năng nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về qui mô, khối lượng tín dụng và thời hạn cho vay. Đó là một yếu tố để thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện bổ xung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất và quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực. Đồng thời nguồn vốn của ngân hàng lớn sẽ giúp ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua (Leasing), mua bán nợ (Factoring), kinh doanh trên thị trường chứng khoán… Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tạo vốn cho ngân hàng, tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. 1.2.3.3. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn trong mối quan hệ với rủi ro Nguồn vốn với quy mô và kết cấu của nó ảnh huởng rất lớn đến sự an nguy trong hoạt động của ngân hàng. Sự không phù hợp giữa nguồn vốn với cơ cấu sử dụng vốn về thời hạn, độ nhạy cảm với lãi suất, quy mô các loại
  • 27. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 19 Lớp 11BQTKD–VT2 tiền có thể dẫn tới những rủi ro về tín dụng, thanh toán, lãi suất, tỷ giá mà ngân hàng phải gánh chịu. + Nguồn vốn và rủi ro tín dụng: Những thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn và chi phí nguồn vốn có thể ảnh hưởng gián tiếp đến rủi ro tín dụng, do ngân hàng buộc phải giảm chất lượng các tài sản. Những ngân hàng có nguồn vốn với chi phí gia tăng do phải đi vay để bù đắp khoản tiền gửi bị rút ra không thể ấn định lãi suất cho vay cao hơn một cách tương ứng đối với các khoản tín dụng tốt. Thay vì việc cho chênh lệch lãi suất thấp đi, nhiều ngân hàng thực hiện những khoản cho vay với lãi suất cao hơn nhưng rủi ro hơn mà không thể cung cấp các khoản tín dụng với lãi suất cạnh tranh cho khách hàng với những dự án tin cậy. Thực hiện điều này, cho phép ngân hàng thu được lợi nhuận mong đợi, song rủi ro tín dụng gia tăng do chất lượng tài sản bị sụt giảm. + Nguồn vốn và rủi ro lãi suất: Ngân hàng phải đương đầu với rủi ro trong mức chênh lệch lãi suất. Lãi suất thay đổi sẽ dẫn đến sự tăng hoặc giảm giá trị của tài sản hay những khoản thu nhập từ tài sản của ngân hàng. Sự thay đổi trong lãi suất và cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm tăng hoặc giảm đáng kể lợi nhuận của ngân hàng, tuy nhiên trong nhiều trường hợp đối với một số ngân hàng những thay đổi này đem lại cho họ một khoản thu nhập lớn nhưng số khác sẽ gặp rủi ro về lãi suất khi đó thu nhập tiền lãi ròng của ngân hàng bị thu hẹp thậm chí có thể là số âm nếu chi phí trả lãi tăng nhanh hơn thu nhập từ lãi. Như vậy, quản lý rủi ro lãi suất luôn gắn liền với quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn. Nguồn vốn của các ngân hàng ngày càng trở nên nhạy cảm hơn với lãi suất do sự biến động thường xuyên của lãi suất và sự phát triển của các công cụ nợ trên thị trường tiền tệ. Ngày nay, những người gửi tiền, nhà đầu tư có
  • 28. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 20 Lớp 11BQTKD–VT2 xu hướng sử dụng những tài sản tài chính ngắn hạn nhằm tránh rủi ro lãi suất thì các ngân hàng phải trả lãi suất hấp dẫn hơn nhằm khuyến khích những khoản tiền gửi có thời hạn dài hơn, hoặc phải xác định lại lãi suất trên thị trường. Mặc dù trong thời gian gần đây ngân hàng đã tìm ra những phương pháp mới nhằm hạn chế rủi ro lãi suất (các hợp đồng tài chính kỳ hạn, các hợp đồng quyền chọn, hợp đồng trao đổi lãi suất…) nhưng những rủi ro này vẫn chưa được và cũng không thể bị loại bỏ hoàn toàn. Hơn nữa, cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng ngày càng quyết liệt sẽ đẩy các ngân hàng lâm vào tình trạng phải đối mặt với nhiều rủi ro, nhất là rủi ro lãi suất vì cho vay và đầu tư chiếm phần lớn trong tổng tài sản. + Nguồn vốn và rủi ro thanh khoản: Rủi ro về khả năng thanh toán luôn gắn chặt với cơ cấu, tính chất vận động của nguồn vốn. Để duy trì các mối quan hệ dài hạn với những người gửi tiền và quản lý các nguồn tiền gửi do những người gửi tiền luôn đòi hỏi những lợi ích lớn hơn trên các khía cạnh lãi suất và dịch vụ mà ngân hàng cung ứng cho họ. Nếu không được đáp ứng thoả đáng, kịp thời những người này có thể rút tiền hoặc chuyển tiền đến gửi tại các ngân hàng khác. Do đó, yêu cầu quản lý rủi ro thanh khoản là sức ép rất lớn đối với các NHTM. Mặt khác, ngân hàng còn chịu rủi ro về việc nếu không đủ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và cho vay đối với những khách hàng chất lượng tốt, nếu không tăng nguồn tiền mặt kịp thời có thể sẽ mất nhiều khách hàng và dẫn tới sự sụt giảm về lợi nhuận. Tình trạng thiếu hụt tiền mặt cũng có thể dẫn đến người gửi tiền không ngừng rút vốn và cuối cùng là ngân hàng sụp đổ. Cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các trung gian tài chính một mặt tạo cơ hội chọn lựa cho khách hàng gửi tiền, mặt khác nó buộc các ngân hàng phải quản lý các thành phần nguồn vốn chặt chẽ hơn. Nguồn vốn ngắn hạn
  • 29. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 21 Lớp 11BQTKD–VT2 của ngân hàng nhạy cảm với lãi suất, khả năng xuất hiện các dòng tiền ra lớn nên rủi ro về thanh toán càng lớn, vì vậy các ngân hàng cạnh tranh với nhau để có được nguồn vốn có kỳ hạn dài và ổn định. + Vốn và độ an toàn của ngân hàng: Vốn chủ sở hữu thường không lớn trong tổng nguồn vốn nhưng nó có vai trò như cái đệm để chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản là điều có thể đưa ngân hàng đến tình trạng không trả được nợ. Hệ số giữa nguồn vốn nợ so với vốn chủ hữu được gọi là hệ số đòn bẩy. Đó là một tiêu thức đánh giá độ an toàn, vì vậy luật pháp các nước quy định mức tổng tài sản tối đa ngân hàng có thể có so với vốn của chủ sở hữu, hoặc hạn chế khả năng huy động tiền gửi, khả năng góp vốn, mua chứng khoán công ty của một ngân hàng trên cơ sở nguồn vốn tự có của nó. Những thay đổi trong cơ cấu, chi phí nguồn vốn của ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận. Lợi nhuận sụt giảm dẫn đến tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu giảm từ đó hệ số đòn bẩy cũng như chi phí nguồn vốn có thể tăng lên làm ảnh hưởng xấu đến độ an toàn của ngân hàng. 1.2.4. Các phương thức tạo lập vốn của NHTM 1.2.4.1. Huy động vốn Các NHTM với tư cách là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính trung gian, nhận tiền gửi từ khách hàng có tiền nhàn rỗi, hoặc phát hành các công cụ tài chính như các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu v.v… để thu hút vốn. Thông qua việc làm trung gian thanh toán và chuyển hoá các phương tiện thanh toán, các ngân hàng thu hút được số lượng lớn các tổ chức, cá nhân mở tài khoản tạo ra tiền gửi giao dịch. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các NHTM thường xuyên cải tiến các phương tiện, mở ra nhiều tiện ích, nâng cao công nghệ thanh toán để thắng thế trong việc hấp dẫn khách hàng gửi tiền
  • 30. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 22 Lớp 11BQTKD–VT2 và bán các dịch vụ cho khách hàng. Ở các nước phát triển loại tiền này giữ một vị trí tương đối quan trọng trong kết cấu nguồn vốn của NHTM. Ở Việt Nam một trong các yêu cầu bắt buộc khi một doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh là phải mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại một NHTM. Tài khoản này vừa là nơi thu nhận tiền từ những người mua hàng hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp này cung ứng, vừa là nơi bảo quản tài sản tài chính an toàn, khi cần có thể được chi trả bất cứ lúc nào và trong nhiều trường hợp, số dư của nó được dùng để bảo lãnh hay đặt cọc cho các hợp đồng hoặc các thoả ước khác. Qua đó ngân hàng vừa là thủ quỹ, vừa cung cấp dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân thường mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại một hoặc một số NHTM nhất định. Trong khi thực hiện là trung gian thanh toán các Ngân hàng Thương mại còn nhận tiện gửi các tổ chức tín dụng là một loại tiền gửi giao dịch. Để thu hút được tiền gửi phi giao dịch của các tổ chức và cá nhân, ngân hàng sử dụng các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn các tổ chức kinh tế xã hội hoặc phát hành các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, giấy chứng nhận tiền gửi. Ngân hàng phát hành thẻ tiết kiệm không kỳ hạn để thu hút những món tiền nhỏ lẻ hoặc những khoản tiền có thời gian nhàn rỗi ngắn. Tài khoản này có thể gửi thêm hoặc rút ra bất cứ lúc nào nhưng không được phát hành séc (đây là điểm khác biệt với tiền gửi giao dịch). Do nhu cầu gửi tiền của khách hàng rất đa dạng tùy theo kế hoạch sử dụng tiền của họ trong hiện tại cũng như tương lai nên ngân hàng quy định nhiều loại kỳ hạn gửi tiền cho khách hàng lựa chọn, có thể kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng v.v.. để thu hút tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
  • 31. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 23 Lớp 11BQTKD–VT2 Để huy động khối lượng vốn lớn theo nhu cầu tài sản từng thời kỳ, NHTM phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với lãi suất hấp dẫn hơn vì đối tượng khách hàng này rất quan tâm đến thu nhập từ tài sản của họ. Ngoài ra các NHTM còn cung cấp các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn đối với các tổ chức kinh tế - xã hội. Khi việc sử dụng vốn được kế hoạch trong tương lại, các tổ chức này gửi tiền theo kỳ hạn phù hợp một mặt nhờ ngân hàng bảo quản, mặt khác họ thu thêm được một khoản tiền lãi do ngân hàng trả. Ngoại trừ một số khoản tiền gửi giao dịch để đảm bảo khả năng thanh toán như ký quỹ, bảo lãnh dự thầu hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng v.v... được quy định mang tính bắt buộc, các hình thức tiền gửi khác mang tính tự nguyện. Khách hàng có thể lựa chọn ngân hàng để gửi tiền theo các kỳ hạn khác nhau, do đó cạnh tranh về huy động vốn diễn ra quyết liệt giữa các NHTM, các tổ chức tài chính. 1.2.4.2. Vay các tổ chức tín dụng khác Các NHTM có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. Đây là các khoản vay thông thường mà các NHTM vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ để bổ xung dự trữ bắt buộc, bù đắp thiếu hụt trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn với lãi suất thoả thuận, tuy nhiên đây là nguồn vốn thường có thời hạn ngắn và chi phí cao nên việc vay mượn có tính tạm thời, về lâu dài các NHTM tìm các khai thác nguồn vốn tiền gửi để trả khoản nợ này. 1.2.4.3. Vay chiết khấu hay tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương Việc vay vốn từ Ngân hàng Trung ương nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của nguồn vốn do sự giảm sút số vốn hiện có so với tài sản của Ngân hàng Thương mại. Tuy nhiên, nhu cầu khoản vay này phải phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng Trung ương. Ở nhiều nước khoản vay này phải ký quỹ bằng
  • 32. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 24 Lớp 11BQTKD–VT2 thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác. Đặc điểm nguồn vốn này là thời hạn ngắn do đó các NHTM phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác để trả nợ ngay khi đến hạn. 1.2.4.4. Nhận vốn uỷ thác đầu tư Đối với một số NHTM, ngoài nguồn vốn huy động, vay tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương, còn có thể nhận được nguồn vốn uỷ thác đầu tư của Nhà nước và các tổ chức tài chính trong nước, quốc tế theo các chương trình, dự án có mục tiêu cụ thể. Để được nhận nguồn vốn này, các ngân hàng phải lập dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay. Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đang nhận vốn uỷ thác của các dự án: Phục hồi và phát triển nông thôn, dự án tín dụng nông thôn… 1.2.4.5. Các nguồn vốn khác Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, các Ngân hàng Thương mại có thể sử dụng kết dư trên các tài khoản thanh toán vãng lai như chênh lệch thu hộ lớn hơn chi hộ các ngân hàng khác trong thanh toán liên hàng. Ngoài ra còn có thể có số dư trên các tài khoản ký quỹ hoặc các khoản quản lý, giữ hộ nhưng số vốn này không nhiều và ngân hàng không chủ động trong việc tập trung nguồn vốn này. Như vậy, các NHTM tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng phương thức huy động vốn để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi của khách hàng, trường hợp mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có thể vay vốn các tổ chức tín dụng hoặc dưới hình thức chiết khấu của Ngân hàng Trung ương và có thể nhận vốn uỷ thác đầu tư cùng với số vốn của chủ sở hữu để có nguồn vốn với quy mô nhất định đủ tài trợ cho danh mục tài sản. Trong số các phương thức này, huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội giữ vai trò quan trọng nhất do nó cho phép khai thác, phát huy nội lực để phát triển kinh tế đồng thời nguồn vốn này
  • 33. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 25 Lớp 11BQTKD–VT2 thường có chi phí thấp hơn so với các nguồn vốn khác vì nguồn này nhận được trực tiếp từ người gửi tiền. 1.2.5. Các hình thức huy động vốn: - Phân loại theo đối tượng: + Huy động vốn của tổ chức + Huy động vốn của khách hàng cá nhân - Phân loại theo kỳ hạn: + Huy động không kỳ hạn + Huy động vốn có kỳ hạn: - Phân loại theo loại tiền: + Huy động vốn việt nam đồng + Huy động vốn ngoại tệ 1.3. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM Bất cứ hoạt động nào của mình, con người đều quan tâm đến hiệu quả. Điều này có nghĩa với một lượng chí phí nhất định, con người đều mong muốn có một kết quả lớn nhất, đáp ứng nhu cầu cao nhất của con người hoặc muốn tạo ra một khối lượng sản phẩm cho trước, con người muốn chi phí ít nhất. Hiện nay có nhiều quan niệm về hiệu quả, có thể xem xét một số định nghĩa sau về hiệu quả: - Trong “ Đại từ điển tiếng việt “ hiệu quả là “ kết quả đích thực” - Trong “Đại từ điển kinh tế thị trường “, thì “ Hiệu quả kinh tế còn gọi là hiệu ích kinh tế “, đó là sự so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động kinh tế với thành quả có ích đạt được. Nói một cách đơn giản, đó là sự so sánh giữa chi phí đầu ra với chi phí đầu vào, giữa chi phí với kết quả. Phạm trù hiệu quả phản ánh mối quan hệ tương hỗ giữa mục đích, kết quả, chi phí, nguồn lực trong huy động, hay một quá trình được nghiên cứu. Vì vậy trong khuôn khổ
  • 34. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 26 Lớp 11BQTKD–VT2 luận văn, hiệu quả huy động vốn của NHTM được nhìn nhận như là kết quả đích thực thu được từ hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Để hoạt động kinh doanh đạt được lợi nhuận cao, các ngân hàng phải đảm bảo cho các hoạt động đạt được hiệu quả. Huy động vốn là một hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, hiệu quả trong huy động vốn góp phần quan trọng trong hoạt động ngân hàng nói chung và trong việc tạo nên lợi nhuận nói riêng. Là một hoạt động kinh doanh nên có thể hiểu hiệu quả huy động vốn với ngân hàng là mối tương quan so sánh giữa các kết quả và chi phí bỏ ra. Hiệu quả này càng cao khi kết quả đạt được càng cao và chi phí bỏ ra càng thấp. Hiệu quả huy động vốn góp phần quan trọng tạo nên lợi nhuận ngân hàng, tạo sự ổn định của nguồn vốn, thúc đẩy tăng trưởng và hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Để đo lường và đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại có thể sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau: 1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM Để có được nhận định chính xác và toàn diện về huy động vốn của một NHTM, điều không thể thiếu là đưa ra những tiêu chí đánh giá hoạt động này. Khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chúng ta có thể đánh giá dựa trên các chỉ tiêu chính sau: - Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động - Cơ cấu vốn huy động - Chi phí huy động vốn - Sự phù hợp giữa mục đích huy động vốn với yêu cầu sử dụng vốn 1.3.2.1. Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động   Vấn đề đầu tiên được quan tâm đến khi xem xét khả năng huy động vốn của một NHTM chính là quy mô nguồn vốn Ngân hàng đó huy động được.
  • 35. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 27 Lớp 11BQTKD–VT2 Bên cạnh việc đánh giá quy mô tổng nguông vốn của Ngân hàng, sự xem xét chi tiết quy mô từng loại vốn, VCSH và vốn nợ, cũng rất cần thiết. Các khoản mục được tính đến khi xác định quy mô VCSH bao gồm: + Vốn cổ phần (vốn được cấp, vốn góp) + Thặng dư vốn + Lợi nhuận giữ lại + Các quỹ: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng rủi ro, các quỹ khác + Tỷ lệ nhất định cổ phần ưu đãi có thời hạn và giấy nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu. Quy mô VCSH là một trong những tiêu chí quan trọng để một NHTM được xếp loại là Ngân hàng quy mô lớn, trung bình hay nhỏ. Quy mô VCSH được dùng để so sánh giữa các Ngân hàng khác nhau hoặc của một Ngân hàng trong những thời điểm khác nhau. Khi xét về quy mô, vốn nợ của NHTM thường được xác định gồm tiền gửi, tiền vay và vốn nợ khác. Trong đó, vốn nợ khác là vốn nhận uỷ thác, tiền trong thanh toán và các khoản phải trả, phải nộp. Các khoản tiền gửi bao gồm: - Tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp; - Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức; - Tiền gửi tiết kiệm của dân cư (không kỳ hạn và có kỳ hạn); - Tiền gửi của các Tổ chức tín dụng; Để xác định quy mô tiền vay, các khoản mục được sử dụng gồm: - Cụng cụ nợ: kỳ phiếu, các giấy tờ có giá ngắn hạn, giấy tờ có giá dài hạn; - Các khoản vay NHTW và vay các Tổ chức tín dụng;
  • 36. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 28 Lớp 11BQTKD–VT2 Quy mô vốn là một chỉ số tuyệt đối và nếu chỉ được dùng đơn lẻ, nó không phản ánh được đầy đủ khả năng huy động vốn của một Ngân hàng. Dựa vào chỉ tiêu quy mô vốn, nhiều chỉ số tương đối được xác định. Các chỉ tiêu này cho thấy một cách đầy đủ hơn khả năng huy động vốn của NHTM. Nếu quy mô vốn cho biết độ lớn của lượng vốn Ngân hàng huy động được thì tốc độ tăng trưởng phản ánh sự tăng (giảm) của vốn tại các thời điểm khác nhau cũng như sự tăng (giảm) đó là nhiều hay ít. Quy mô vốn năm i Tốc độ tăng trưởng vốn năm i = Quy mô vốn năm i -1 Tốc độ tăng trưởng > 100: vốn của Ngân hàng tăng. Tốc độ tăng trưởng < 100: quy mô vốn của Ngân hàng giảm. Vốn của Ngân hàng gia tăng với những tỷ lệ xấp xỉ nhau trong nhiều năm thể hiện một sự tăng trưởng vốn ổn định. Điều đó, một mặt, giúp Ngân hàng thuận lợi hơn trong việc dự kiến lượng vốn huy động được để có kế hoạch điều hoà vốn, tạo được sự phù hợp giữa phương án mở rộng huy động vốn với mở rộng tín dụng. Trên khía cạnh khác, sự tăng trưởng vốn ổn định cũng cho thấy phần nào hình ảnh tốt của Ngân hàng trong mắt công chúng. Tốc độ tăng trưởng có thể được tính cho tổng vốn cũng có thể được xét riêng với từng loại vốn cụ thể. Sự biến động của từng loại vốn, đôi khi, trái chiều nhau và không giống chiều biến động của tổng vốn. Chỉ tiêu này kết hợp với tỷ trọng vốn giúp sự đánh giá về khả năng huy động vốn của NHTM được sâu sắc hơn và toàn diện hơn. 1.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động   Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá khả năng huy động vốn của NHTM là cơ cấu nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn được phản ánh thông x 100
  • 37. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 29 Lớp 11BQTKD–VT2 qua tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng vốn của Ngân hàng. Quy mô của loại vốn i được sử dụng để tính tỷ trọng của nó trong tổng vốn huy động. Quy mô của loại vốn i Tỷ trọng của loại vốn i = Tổng vốn huy động Việc tính toán tỷ trọng vốn nợ tương đối phức tạp. Nó có thể được thực hiện dựa trên việc sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại vốn: theo đối tượng huy động, theo kỳ hạn, theo tính chất hay theo loại tiền. Theo mỗi khía cạnh, những phân tích, đánh giá được đưa ra sẽ phản ánh một cách đầy dủ hơn khả năng huy động vốn của NHTM. Tỷ trọng loại vốn nào cao phản ánh ưu thế của Ngân hàng trong việc huy động loại vốn đó. Mặt khác, nó cũng cho thấy sự chú trọng của Ngân hàng vào những hình thức huy động nhất định. Qua đó, người ta có thể nhận thấy chính sách huy động vốn của ngân hàng và đánh giá được ngân hàng có đạt được mục tiêu trong trường hợp thực hiện thay đổi cơ cấu vốn hay không. Việc nhận xét cơ cấu nguồn vốn, cả cơ cấu VCSH hay cơ cấu vốn nợ của một ngân hàng không phải là vấn đề đơn giản. Sự đánh giá đó, ngoài việc phải căn cứ trên cơ sở các số liệu đó còn cần được đặt trong sự nhìn nhận đặc điểm cũng như môi trường kinh doanh cụ thể của Ngân hàng. Mỗi ngân hàng duy trì cho mình một cơ cấu vốn riêng, tuỳ vào điều kiện của ngân hàng đó. Sự áp đặt cơ cấu vốn giống các ngân hàng khác có thể gây bất lợi hoặc không phát huy được thế mạnh của bản thân ngân hàng. 1.3.2.3.Chi phí huy động vốn   Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thường không thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng, do vậy ngân hàng phải huy động vốn để sử dụng với một chi phí nhất định. Do chi phí huy động vốn tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
  • 38. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 30 Lớp 11BQTKD–VT2 nên khi xét hiệu quả huy động vốn, ta phải xét đến chi phí huy động vốn. Chi phí huy động vốn được tính như sau: Chi phí huy động vốn = Lãi trả cho nguồn huy động + Chi phí huy động khác Trong đó, lãi trả cho nguồn huy động là thành phần quan trọng ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả huy động: Lãi trả nguồn huy động = Quy mô huy động * Lãi suất huy động Chi phí huy động khác trong hệ thống vốn rất đa dạng và không ngừng gia tăng trong điều kiện các ngân hàng gia tăng cạnh tranh phi lãi suất. Nó bao gồm chi phí trả trực tiếp cho người gửi tiền (quà tặng, quay số trúng thưởng, kèm bảo hiểm…), chi phí tăng tính tiện ích cho người gửi tiền (mở chi nhánh, quầy phòng, điểm huy động, trang bị máy đếm tiền, soi tiền cho khách hàng kiểm tra, huy động tại nhà, tại cơ quan…), chi phí lương cho bộ phận nguồn vốn, chi phí bảo hiểm tiền gửi…Một số chi phí khác được tính chung vào chi phí quản lý và rất khó phân bổ cho hoạt động huy động vốn. Việc xác định chi phí huy động vốn là công việc phức tạp và khó khăn, quyết định tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại. Vì vậy, huy động vốn được coi là hiệu quả xét trên phương diện chi phí khi: Ngân hàng huy động được vốn với chi phí thấp để sử dụng, trong khi vẫn đạt được yêu cầu về sự phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn. Ngân hàng quản lý chi phí thường xuyên, coi đây là công việc quan trọng vì khi có thay đổi cơ cấu nguồn hay lãi suất đều làm thay đổi chi phí trả lãi. Thông thường các ngân hàng chịu chi phí thấp với nguồn vốn có thời hạn ngắn do tính ổn định không cao và ngược lại chịu chi phí cao với nguồn vốn có thời hạn dài do tính ổn định của nó. Việc chi phí vốn huy động sẽ tác động đến thu nhập của việc sử dụng nguốn vốn huy động, vì thế các ngân hàng luôn tìm cách giảm tối đa chi phí
  • 39. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 31 Lớp 11BQTKD–VT2 để tăng lợi nhuận. Thu nhập sẽ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn. Chỉ tiêu này được tính như sau: Thu nhập từ sử dụng vốn = Doanh thu từ lãi sử dụng vốn - Chi phí huy động vốn Ngoài ra, để xem xét hiệu quả huy động vốn, người ta cũng thường xuyên sử dụng thêm chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận vốn huy động (TSLNVHĐ). Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau: TSLNVHĐ = Thu nhập sau thuế vốn huy động Chi phí vốn huy động % 1.3.2.4. Phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn  Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Theo đó ngân hàng sẽ chuyển hoá nguồn vốn tiền gửi, tiền vay, vốn của chủ thành các loại tài sản như ngân quỹ, tín dụng, chứng khoán, các tài sản khác theo một phương thức thích hợp, nhằm thoả mãn các mục tiêu mà ngân hàng đặt ra. Tài sản mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng còn nguồn vốn liên quan tới chi phí chủ yếu của ngân hàng, chi phí trả lãi. Quy mô huy động càng tăng, tài sản càng tăng, khả năng sinh lời có thể càng lớn hơn hoặc ngược lại. Nếu dùng chỉ tiêu chênh lệch thu chi từ lãi (thu nhập từ lãi – chi phí trả lãi) để đo mối liên hệ sinh lời giữa nguồn vốn và tài sản thì sinh lời tăng khi lãi suất bình quân của tài sản phải lớn hơn lãi suất bình quân của nguồn vốn, hoặc lãi suất biên của tài sản phải lớn hơn lãi suất biên của nguồn vốn. Điều này có nghĩa là nguồn vốn và sự gia tăng nguồn vốn với quy mô và cấu trúc nhất định, cần được phân bổ (tạo thành) các tài sản sinh lời thích hợp. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả huy động vốn càng cao.
  • 40. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 32 Lớp 11BQTKD–VT2 Ngân hàng có thể theo đuổi lãi suất huy động cao để kiếm tìm các nguồn tiền với quy mô lớn, để cho vay với lãi suất cao hoặc từ lãi suất cho vay phải chấp nhận trên thị trường, nỗ lực tìm kiếm các nguồn với chi phí thấp. Những ngân hàng không tham gia đặt giá, phải tự điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và tài sản nhằm thoả mãn nhu cầu sinh lời. Quy mô và cấu trúc tiền gửi liên quan chặt chẽ đến ngân quỹ và chứng khoán thanh khoản cũng như kỳ hạn nợ của các khoản tín dụng. Một số ngân hàng từ cấu trúc, tính ổn định và thanh khoản của nguồn, sẽ quyết định cấu trúc, tính thanh khoản của tài sản. Một số ngân hàng, ngược lại từ quy mô và cấu trúc tài sản tự tính sẽ tìm kiếm, quản lý quy mô và cấu trúc nguồn cho thích hợp. Một danh mục tài sản bao gồm các khoản cho vay rủi ro cao, có thể bị tổn thất lớn làm giảm uy tín của ngân hàng. Phản ứng của dân chúng là rút tiền ra khỏi ngân hàng. Nguồn tiền suy giảm nhanh và mạnh sẽ đẩy ngân hàng đến phá sản. Ngược lại một danh mục tài sản nếu bao gồm phần lớn các tài sản rủi ro thấp sẽ hạn chế thu nhập của ngân hàng, hạn chế ngân hàng mở rộng quy mô trong môi trường kinh doanh đầy biến động. Khả năng mở rộng thị trường nguồn vốn của ngân hàng sẽ bị giảm sút. Sau khi nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn, ta sẽ tiếp tục nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 1.4.1. Các nhân tố chủ quan 1.4.1.1. Quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về huy động vốn  Vai trò và tính quyết định của các nhà lãnh đạo trong một ngân hàng là không thể phủ nhận. Họ có nhiệm vụ hoạch định chính sách đối với từng hoạt
  • 41. Luận văn thạc sĩ QTKD Đại học Bách khoa Hà Nội ============================================================== ============================================================== Học viên: Trần Thị Oanh 33 Lớp 11BQTKD–VT2 động của Ngân hàng. Những chính sách này được áp dụng vào thực tiễn thông qua việc thực hiện các biện pháp, nghiệp vụ cụ thể. Huy động vốn giữ vị trí nhất định trong chính sách của các nhà lãnh đạo ngân hàng, tuỳ thuộc vào quan điểm của họ về hoạt động này cũng như về các hình thức huy động vốn khác nhau. Huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư có thể được chú trọng nhưng cũng có thể tiền gửi từ các doanh nghiệp và tổ chức mới là vấn đề được ưu tiên. Điều đó không chỉ khác nhau giữa các ngân hàng mà còn thay đổi với một ngân hàng trong những điều kiện cụ thể. Sự coi trọng hoạt động huy động vốn của nhà lãnh đạo ảnh hưởng tới sự quan tâm của họ đến việc triển khai có hiệu quả các hình thức huy động vốn. 1.4.1.2 Uy tín của ngân hàng  Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển các NHTM phải có uy tín trên thị trường. Uy tín thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của ngân hàng, thể hiện ở chất lượng hoạt động có hiệu quả của ngân hàng. Chính vì vậy mà các NHTM phải không ngừng nâng cao và đảm bảo uy tín của mình trên thương trường, từ đó có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư. Ngoài ra một ngân hàng có bề dày lịch sử hoạt động sẽ được nhiều khách hàng lựa chọn hơn các ngân hàng ít kinh nghiệm và không có uy tín trên thị trường. Mặc dù không phải lúc nào ngân hàng có lâu năm cũng luôn là một lợi thế so với ngân hàng mới thành lập. Nhưng đối với một khách hàng khi cần giao dịch với ngân hàng nào đó họ cũng tin tưởng vào ngân hàng có thâm niên hơn. Bởi vì họ nghĩ rằng ngân hàng hoạt động lâu thì có thế lực, uy tín trên thị trường, có kinh nghiệm trong thực hiện các nghiệp vụ, nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao. 1.4.1.3. Đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân  viên ngân hàng