SlideShare a Scribd company logo
1 of 135
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC LOẠI GIÁ THỂ
VÀ TỶ LỆ PHỐI TRỘN GIÁ THỂ LÊN KHẢ NĂNG SINH
TRƢỞNG VÀ RA HOA CỦA CÂY DÃ YÊN THẢO (Petunia
hybrida) TRONG HỆ THỐNG THỦY CANH MAO DẪN
Ngành : Công Nghệ Sinh Học
Chuyên ngành : Công Nghệ Sinh Học
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phan Quốc Tâm
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Phương
MSSV: 1151110273 Lớp: 11DSH03
TP. Hồ Chí Minh, 2015
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề “Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối
trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia
hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn” là đề tài nghiên cứu do tôi trực tiếp
thực hiện, dưới sự hướng dẫn của Th.S Phan Quốc Tâm. Tất cả các số liệu, kết
quả trình bày trong đồ án tốt nghiệp là khách quan và không sao chép số liệu của
bất kì công trình nghiên cứ nào trước đây.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường và hội đồng về sự cam
đoan này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 8 năm 2015.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Phương
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm Ban giám hiệu
trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh cùng các thầy cô trong khoa Môi
trường và Công Nghệ Sinh Học, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Thành phố
Hồ Chí Minh đã giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong
suốt 4 năm học vừa qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.S Phan Quốc Tâm đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình học tập cũng như làm đồ án tốt
nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè, gia đình đã đồng hành và giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 08 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề............................................................................................. 1
2. Mục đích............................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.................................. 2
7. Kết quả đạt được................................................................................... 3
8. Kết cấu của đồ án ................................................................................. 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................... 4
1.1 Giới thiệu sơ lược về thuỷ canh (Hydroponics).................................. 4
1.1.1 Khái niệm..................................................................................... 4
1.1.2 Sơ lược lịch sử nghiên cứu........................................................... 5
1.1.3 Thành tựu ứng dụng phương pháp thủy canh (hydroponics)........ 8
1.1.4 Chất dinh dưỡng – môi trường nuôi trồng thuỷ canh ................. 10
1.1.5 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường ....................................... 22
1.1.6 Một số giá thể hữu cơ thường được sử dụng.............................. 24
1.1.7 Chất lượng nước ........................................................................ 25
1.1.8 Ảnh hưởng của nấm bệnh trong dung dịch thuỷ canh................ 26
1.1.9 Các loại hình thuỷ canh.............................................................. 26
1.1.10 Một số bệnh trong thủy canh.................................................... 32
1.2 Giới thiệu chung về cây Dã yên thảo................................................ 33
1.2.1 Nguồn gốc và phân loại ............................................................. 34
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP .................................... 40
2.1 Thời gian và địa điểm....................................................................... 40
2.2 Vật liệu ............................................................................................. 40
2.2.1 Dụng cụ thí nghiệm.................................................................... 40
2.2.2 Hạt giống ................................................................................... 40
2.2.3 Môi trường dinh dưỡng.............................................................. 40
v
2.2.4 Giá thể........................................................................................ 40
2.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 43
2.3.1 Chuẩn bị cây giống .................................................................... 43
2.3.2 Bố trí hệ thống thủy canh mao dẫn ............................................ 43
2.4 Bố trí thí nghiệm............................................................................... 44
2.4.1 Thí nghiệm 1.............................................................................. 44
2.4.2 Thí nghiệm 2.............................................................................. 44
2.4.3 Thí nghiệm 3.............................................................................. 45
2.4.4 Thí nghiệm 4.............................................................................. 46
2.5 Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................... 46
2.5.1 Theo dõi sự sinh trưởng ............................................................. 46
2.5.2 Theo dõi sự ra hoa...................................................................... 46
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................... 47
3.1 Thí nghiệm 1..................................................................................... 47
3.1.1Sự sinh trưởng của cây................................................................ 47
3.2.2Sự ra hoa..................................................................................... 47
3.2 Thí nghiệm 2..................................................................................... 54
3.2.1.Sự sinh trưởng của cây............................................................... 54
3.2.2 Sự ra hoa.................................................................................... 54
3.3 Thí nghiệm 3..................................................................................... 61
3.3.1 Sự sinh trưởng của cây............................................................... 61
3.3.2 Sự ra hoa.................................................................................... 61
3.4 Thí nghiệm 4..................................................................................... 68
3.4.1 Sự sinh trưởng của cây............................................................... 68
3.4.2 Sự ra hoa.................................................................................... 68
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................... 75
4.1 Kết luận ............................................................................................ 75
4.2 Kiến nghị ...................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 76
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình phát triển thủy canh ở một số nước. ............................ 9
Bảng 1.2. Vai trò của các chất khoáng thiết yếu đối với sự phát triển cây
trồng, những dấu hiệu thiếu và dư thừa chất khoáng. ................................ 16
Bảng 2.1. Bảng bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể
lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng
dụng hệ thống thủy canh mao dẫn. ............................................................ 44
Bảng 2.2. Bảng bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá
thể giữa xơ dừa và trấu lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên
thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn. ................ 45
Bảng 2.3. Bảng bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá
thể giữa xơ dừa và mùn cưa lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã
yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn........... 45
Bảng 2.4. Bảng bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá
thể giữa xơ dừa và cát lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo
(Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn. ........................ 46
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể lên sự sinh
trưởng của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy
canh mao dẫn............................................................................................. 47
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể lên sự ra hoa của
cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao
dẫn. ............................................................................................................ 47
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ
dừa và trấu lên sự sinh trưởng của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida)
ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn. ..................................................... 54
Bảng 3.4. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và
trấu lên sự ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ
thống thủy canh mao dẫn........................................................................... 54
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ
dừa và mùn cưa lên sự sinh trưởng của cây hoa Dã yên thảo (Petunia
hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn....................................... 61
vii
Bảng 3.6: Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và
mùn cưa lên sự ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng
hệ thống thủy canh mao dẫn. ..................................................................... 61
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ
dừa và cát lên sự sinh trưởng của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida)
ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn. ..................................................... 68
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ
dừa và cát lên sự ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng
dụng hệ thống thủy canh mao dẫn. ............................................................ 68
viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Ảnh hưởng của các loại giá thể lên chiều cao cây Dã yên thảo
(Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian... 49
Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của các loại giá thể lên số lá cây Dã yên thảo
(Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian... 50
Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của các loại giá thể lên số nụ cây Dã yên thảo
(Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian... 50
Biểu đồ 3.4. Ảnh hưởng của các loại giá thể lên số hoa cây Dã yên thảo
(Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian... 51
Biểu đồ 3.5. Đánh giá ảnh hưởng của các loại giá thể lên sự sinh trưởng và
ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh
mao dẫn. .................................................................................................... 51
Biểu đồ 3.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và trấu lên chiều
cao cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao
dẫn theo thời gian. ..................................................................................... 56
Biểu đồ 3.7. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và trấu lên số lá cây
Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo
thời gian..................................................................................................... 56
Biểu đồ 3.8. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và trấu lên số nụ
cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn
theo thời gian............................................................................................. 57
Biểu đồ 3.9. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và trấu lên số hoa
cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn
theo thời gian............................................................................................. 57
Biểu đồ 3.10. Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và
trấu lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng
dụng hệ thống thủy canh mao dẫn. ............................................................ 58
Biểu đồ 3.11. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và mùn cưa lên
chiều cao cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh
mao dẫn theo thời gian............................................................................... 63
ix
Biểu đồ 3.12. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và mùn cưa lên số
lá cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn
theo thời gian............................................................................................. 63
Biểu đồ 3.13. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và mùn cưa lên số
nụ cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao
dẫn theo thời gian ...................................................................................... 64
Biểu đồ 3.14. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và mùn cưa lên số
hoa cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao
dẫn theo thời gian ...................................................................................... 64
Biểu đồ 3.15. Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và
mùn cưa lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia
hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn........................................ 65
Biểu đồ 3.16. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và cát lên chiều
cao cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao
dẫn theo thời gian. ..................................................................................... 70
Biểu đồ 3.17. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và cát lên số lá
cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn
theo thời gian............................................................................................. 70
Biểu đồ 3.18. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và cát lên số nụ
cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn
theo thời gian............................................................................................. 71
Biểu đồ 3.19. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và cát lên số hoa
cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn
theo thời gian............................................................................................. 71
Biểu đồ 3.20. Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và
mùn cưa lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia
hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn........................................ 72
x
Hình 1.1. Mô hình thủy canh ngâm rễ (root deeping technique)................ 26
Hình 1.2. Mô hình thủy canh nổi (floating technique)............................... 27
Hình 1.3. Mô hình thủy canh mao dẫn (capillary action technique) .......... 27
Hình 1.4. Mô hình thủy canh màng mỏng dinh dưỡng (NFT – nutrient film
technique) .................................................................................................. 28
Hình 1.5. Mô hình thủy canh dòng sâu (deep flow technique)................... 29
Hình 1.6. Mô hình thủy canh túi treo (hanging bag technique).................. 29
Hình 1.7. Mô hình thủy canh túi tăng trưởng (growing bag technique).... 30
Hình 1.8. Mô hình thủy canh rãnh ............................................................. 30
Hình 1.9. Mô hình thủy canh chậu môi trường (pot technique) ................. 31
Hình 1.10. Mô hình khí canh ..................................................................... 32
Hình 1.11. Hoa Dã yên thảo....................................................................... 34
Hình 2.1. Xơ dừa COCOBI của công ty GINO ......................................... 41
Hình 2.2. Trấu đã ủ sẵn.............................................................................. 41
Hình 2.3. Cát đã làm sạch.......................................................................... 42
Hình 2.4. Mùn cưa..................................................................................... 42
Hình 2.5. Cây con hạt Dã yên thảo (Petunia hybrida)............................... 43
Hình 3.1. Ảnh hưởng của các loại giá thể lên sự sinh trưởng và ra hoa của
cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn
sau 0 ngày và sau 10 ngày. ........................................................................ 52
Hình 3.2 Ảnh hưởng của các loại giá thể lên sự sinh trưởng và ra hoa của
cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn
sau 20 ngày và sau 30 ngày........................................................................ 53
Hình 3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và trấu lên sự
sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng
hệ thống thủy canh mao dẫn sau 0 ngày và 10 ngày. ................................. 59
Hình 3.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và trấu lên sự
sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng
hệ thống thủy canh mao dẫn sau 20 ngày và 30 ngày. ............................... 60
xi
Hình 3.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và mùn cưa lên
sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng
dụng hệ thống thủy canh mao dẫn sau 0 ngày và 10 ngày. ........................ 66
Hình 3.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và mùn cưa lên
chiều cao cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh
theo thời gian............................................................................................. 67
Hình 3.7. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và cát lên sự
sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng
hệ thống thủy canh mao dẫn sau 0 ngày và 10 ngày. ................................. 73
Hình 3.8. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và cát lên sự
sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng
hệ thống thủy canh mao dẫn sau 20 ngày và 30 ngày. ............................... 74
Đồ án tốt nghiệp
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nhu cầu chơi hoa, dùng hoa để tặng hay trang trí nhà cửa, sân vườn đang
phổ biến ở hầu hết các đô thị, thành phố trong cả nước. Tuy nhiên, ở các thành
phố, việc dành ra một khuôn đất để trồng hoa không hề đơn giản vì đây là những
nơi “tấc đất, tấc vàng”. Một thực tế đặt ra là, khi mà chất lượng cuộc sống ngày
càng gia tăng thì nhu cầu giải trí và thỏa mãn những sở thích cần được đáp ứng.
Có nhiều giống hoa được du nhập vào nước ta, trong đó, Dã yên thảo (Petunia
hybrida) là loài hoa đẹp, có nhiều màu sắc rực rỡ, mang lại vẻ đẹp ấm áp, thích
hợp trang trí trong nhà, ban công hay sân vườn. Bên cạnh đó, đây là loài hoa có
giá trị kinh tế cao, khi mà hầu hết Dã yên thảo (Petunia hybrida) cung cấp cho
thị trường Thành phố Hồ Chí Minh được đưa về từ Đà Lạt, chỉ có một số ít được
cung cấp bởi một số vườn ươm nhỏ lẻ ở Hóc Môn.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh rằng phương pháp thủy canh
mang lại lợi ích kinh tế cao, tiết kiệm diện tích đất, nguồn nước, nhân
công,…cung cấp các sản phẩm rau quả sạch. Trong các phương pháp thủy canh,
kỹ thuật thủy canh mao dẫn tỏ ra thích hợp với các loài cây ra hoa. Trồng hoa
bằng kỹ thuật thủy canh mao dẫn giúp tiết kiệm diện tích, có thể đặt chúng lên kệ
hoăc treo lên tường, ban công, có tác dụng làm đẹp không gian sống lại không
mất nhiều thời gian chăm sóc.
Từ xa xưa, khi mà người dân sống ven biển thiếu đất canh tác, họ đã nghĩ ra
cách trồng một số loại cây trên cát. Phương pháp thủy canh sử dụng nhiều loại
giá thể như: xơ dừa, trấu, cát, mùn cưa,…đây là một số loại giá thể dễ tìm, rẻ,
khả năng mao dẫn cao và có khả năng tái sử dụng. Mặt khác, để đầu tư một hệ
thống thủy canh hiện đại yêu cầu kỹ thuật và cần vốn lớn, cũng như thủy canh
cũng còn khá xa lạ với người dân Việt Nam.
Do đó để ứng dụng những lợi ích mà phương pháp thủy canh mang lại trong
điều kiện nước ta, chúng tôi đã thực hiện đề tài:
“Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả
năng sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) trong hệ thống
thủy canh mao dẫn”
Đồ án tốt nghiệp
2
2. Mục đích
Tìm ra loại giá thể hay tỷ lệ phối trộn giữa các loại giá thể mang lại hiệu
quả cao trong viêc trồng hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) áp dụng kỹ thuật
thủy canh mao dẫn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: cây con Dã yên thảo (Petunia hybrida) 40 ngày tuổi
được sử dụng làm giống để khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối
trộn giá thể đến sự sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia hybrida)
khi ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn.
Phạm vi nghiên cứu: do giới hạn về thời gian, đề tài chỉ khảo sát ảnh hưởng
của một số loại giá thể (mùn cưa, trấu, xơ dừa, cát) cũng như tỷ lệ phối trộn giữa
chúng lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia hybrida).
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể: xơ dừa, trấu, mùn cưa, cát lên sự
sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) trong hệ thống
thủy canh mao dẫn.
Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và trấu lên sự
sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) trong hệ thống
thủy canh mao dẫn.
Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và mùn cưa lên
sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) trong hệ
thống thủy canh mao dẫn.
Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và cát lên sự
sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) trong hệ thống
thủy canh mao dẫn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên, đơn yếu tố. Các nghiệm
thức được lặp lại 3 lần. Các số liệu thu được được xử lý thống kê bằng phần mềm
Statgraphics centurion XV.I và chương trình MicroSoft Excel 2010®
.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Đề tài tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn
giữa chúng lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia
Đồ án tốt nghiệp
3
hybrida) được trồng trong hệ thống thủy canh mao dẫn. Từ đó, tìm ra loại giá thể
và tỷ lệ phối trộn giá thể thích hợp dùng trong hệ thống thủy canh mao dẫn, mang
lại hiệu quả tốt nhất với cây Dã yên thảo (Petunia hybrida). Từ đó, áp dụng kỹ
thuật này trồng cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) trên quy mô lớn để sản xuất
hoa thương phẩm.
Ý nghĩa thực tiễn
Kỹ thuật thủy canh mao dẫn góp phần giải quyết bài toán về vấn đề đất đai,
nguồn nước và ô nhiễm môi trường hiện nay. Thành công của đề tài sẽ mở ra mô
hình trồng hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
có giá trị kinh tế và giá trị thẩm mỹ ở quy mô lớn. Đặc biệt có thể triển khai mô
hình này ở các tỉnh miền trung nước ta, nơi mà diện tích đất trồng trọt ngày càng ít
do hiện tượng cát biển xâm lấn. Qua đó, nâng cao thu nhập cho người dân và đáp
ứng nhu cầu sử dụng hoa và cây cảnh ngày càng tăng của người dân hiện nay.
7. Kết quả đạt đƣợc
Xác định được loại giá thể thích hợp cho sự sinh trưởng và ra hoa của cây
Dã yên thảo (Petunia hybrida) áp dụng hệ thống thủy canh thủy canh mao dẫn là
xơ dừa.
Xác định được tỷ lệ phối trộn thích hợp cho sự sinh trưởng và ra hoa của
cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) áp dụng hệ thống thủy canh mao dẫn thủy
canh mao dẫn là xơ dừa và trấu với tỷ lệ 100 : 0.
Xác định tỷ lệ phôi trộn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
Dã yên thảo (Petunia hybrida) áp dụng hệ thống thủy canh mao dẫn thủy canh
mao dẫn là xơ dừa và mùn cưa với tỷ lệ 70 : 30.
Xác định tỷ lệ phôi trộn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
Dã yên thảo (Petunia hybrida) áp dụng hệ thống thủy canh mao dẫn thủy canh
mao dẫn là xơ dừa và mùn cưa với tỷ lệ 30 : 70.
8. Kết cấu của đồ án
Đồ án gồm những phần sau:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
Đồ án tốt nghiệp
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu sơ lƣợc về thuỷ canh (Hydroponics)
1.1.1 Khái niệm
Theo tiếng Hy Lạp thì hydroponics (thủy canh) được ghép từ hai chữ hydro
(nước) và ponos (lao động), là hình thức canh tác trên các giá thể không phải là
đất (Srilanka Department of Agriculture, 2000). Thủy canh có thể sử dụng hay
không sử dụng giá thể, cây trồng được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và nước cho
cây sinh trưởng và phát triển (Jensen, 1999; Hanger, 1993).
Kỹ thuật thuỷ canh là một trong những nghề làm vườn hiện đại, chọn môi
trường tự nhiên cần thiết cho cây phát triển, là chọn lựa sử dụng những chất thích
hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây, tránh được sự phát triển của côn
trùng, cỏ dại, bệnh tật từ đất.
Lợi ích của kỹ thuật trồng thuỷ canh:
- Có khả năng thích nghi dễ dàng với các điều kiện trồng khác nhau. Do
đặc tính không cần đất, chỉ cần không gian để đặt hệ thống. Do đó ta có thể tiến
hành trồng ở nhiều vị trí, địa hình khác nhau như hải đảo, vùng núi xa xôi, hay
trên tầng thượng, ban công, hiên nhà, sau nhà,…
- Giải phóng một lượng sức lao động. Do không phải làm đất, cày bừa,
nhổ cỏ,tưới nước,… Việc chuẩn bị cho hệ thống trồng thuỷ canh không đòi hỏi
lao động nặng nhọc, người già, trẻ em, người khuyết tật đều có thể tham gia hiệu
quả.
- Năng suất cao. Vì có thể trồng nhiều vụ trong năm, ít bị ảnh hưởng bởi
hiện tượng trái mùa như phương pháp trồng thông thường. Ngoài ra thuỷ canh
còn cho phép trồng liên tục, trồng gối đầu (có thể chuẩn bị cây giống cho vụ sau
khi đang trồng vụ hiện tại) nên năng suất tổng cộng trong năm cao gấp nhiều lần
so với trồng thông thường.
- Sản phẩm hoàn toàn sạch, phẩm chất cao. Do chủ động hoàn toàn về chất
dinh dưỡng cung cấp cho rau nên chất lượng rau đạt mức gần như tối ưu, cho
phẩm chất rau tươi ngon, nhiều dinh dưỡng. Ngoài ra, phương pháp thuỷ canh
được trồng chủ yếu trong hệ thống nhà lưới, nhà kính nên tránh được các tác
nhân gây bệnh được sinh ra bởi côn trùng sâu bọ. Vì vậy, ở đây hầu như rất ít sử
Đồ án tốt nghiệp
5
dụng thuốc trừ sâu và hoá chất độc hại khác, không tích luỹ chất độc, không gây
ô nhiễm môi trường. Một khuynh hướng khác đang được các nhà vườn chuyên
trồng thuỷ canh rau ưu ái lựa chọn, là việc sử dụng các thuốc trừ sâu có nguồn
gốc thảo mộc, sinh học, vi sinh,… Đây là các loại thuốc có tính thân thiện với
môi trường, ít gây độc với con người, đặc biệt là khả năng phân huỷ khá nhanh,
nên ít để lại dư lượng trong sản phẩm.
Hạn chế của kỹ thuật thuỷ canh:
- Chi phí đầu tư cho hệ thống cao.
- Hiện nay thuỷ canh chỉ mới có thể áp dụng hiệu quả cho các loại cây rau
quả, hoa ngắn ngày.
- Sâu hại và dịch bệnh có thể lây lan một cách nhanh chóng.
- Do công nghệ thuỷ canh cây trồng chưa được nghiên cứu, chuyển đổi
phù hợp với điều kiện Việt Nam, nên hiện nay giá thành sản xuất còn khá cao.
- Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên các loại sâu bệnh hại cây trồng
phát triển mạnh. Mùa mưa bão cũng là vấn đề lớn đối với việc bảo vệ cây trồng
thuỷ canh.
1.1.2 Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu
a. Trên thế giới
Kỹ thuật thủy canh đã có từ lâu. Nhưng khoa học hiện đại về thủy canh thực
tế đã xuất hiện vào khoảng năm 1936 khi những thử nghiệm của tiến sỹ
W.E.Gericke ở trường đại học California được công bố. Ông đã trồng những loại
cây trong nước, trong đó trồng cây cà chua trong 12 tháng có chiều cao 7,5 m,
Gericke công bố khả năng thương mại của kỹ thuật thủy canh trong sản xuất
nông nghiệp.
Theo những tài liệu ghi chép bằng chữ tượng hình của người Ai Cập trong
vài trăm năm trước Công nguyên, đã mô tả lại sự trồng cây trong nước. Kết quả
nghiên cứu những niên đại gần đây cho thấy vườn treo Babilon nổi tiếng, những
nông trại của người Aztec ở Mehico và Trung Quốc là những ví dụ về trồng trọt
thủy canh thời kỳ ban đầu (Sri Lanka Department of Agriculture, 2000). Khoảng
từ thế kỷ thứ XVI, các nhà sinh lý thực vật bắt đầu trồng các loại cây trên những
môi trường dinh dưỡng đặc biệt vì mục đích thí nghiệm, họ gọi đó là “nuôi cấy
Đồ án tốt nghiệp
6
dinh dưỡng” (nutriculture). Van Hemont là nhà khoa học đầu tiên tiến hành thí
nghiệm về dinh dưỡng thực vật. Bắt đầu thí nghiệm, ông đã cân cành liễu và đất
dùng để trồng cành liễu đó. Trong quá trình trồng, ông tưới nước thường xuyên
đến khi cành liễu lớn thành cây liễu. Kết thúc thí nghiệm, ông cân lại cây liễu và
đất trồng. Kết quả là trọng lượng đất trồng hầu như không thay đổi và ông đã kết
luận là cây sinh trưởng nhờ nước (Sri Lanka Department of Agriculture, 2000).
Từ đó các nhà khoa học đã có khái niệm về thủy canh và nó được công bố lần
đầu tiên vào những năm 1600. Năm 1699, John Woodward đã thí nghiệm trồng
cây trong nước có chứa các loại chất khác nhau. Năm 1857, Sachs đã trồng cây
trong một dung dịch có thành phần các chất dinh dưỡng xác định và đã tính được
các nguyên tố khoáng mà cây cần cho sự sống của nó. Dung dịch này có thành
phần hóa học xác định và từ đó được gọi là dung dịch dinh dưỡng.
Cho đến 1865, Nobbe đã trồng cây bằng phương pháp dòng chảy, với đặc
điểm nổi bật là dung dịch dinh dưỡng luôn chảy qua các chậu trồng cây với số
lượng nhất định giúp cho pH và nồng độ các chất dinh dưỡng luôn ổn định. Mãi
đến năm 1925, các nhà nghiên cứu mới thật sự chú ý đến kỹ thuật này do công
nghệ nhà kính gặp nhiều vấn đề khó khăn, đặc biệt là đối với môi trường đất.
Một số hạn chế đáng kể của đất đối với sự tăng trưởng của cây là sự hiện diện
của một số sinh vật gây bệnh và các loại giun tròn ký sinh, độ thoáng của đất
không thích hợp, thoát nước kém, là nơi trú ẩn của nhiều mầm bệnh nguy hiểm
đối với cây. Hơn nữa việc canh tác liên tục làm thoái hóa đất, không đủ thời gian
để các vi sinh vật tái làm giàu đất, hay bổ sung quá nhiều phân bón hoá học cho
đất trong thời gian dài dễ làm trơ và thoái hóa đất. Tình trạng này dẫn đến chất
lượng và sản lượng cây đều giảm
Thủy canh cung cấp những điều kiện tối thích đối với sự tăng trưởng của
thực vật, do đó đạt sản lượng cao hơn so với khi trồng trọt sử dụng đất (SriLanka
Department of Ariculture, 2000). Vào những năm 40 của thế kỷ XX diện tích
trồng rau bằng kỹ thuật thủy canh đạt khoảng 10 ha ở các đảo để cung cấp rau
xanh cho quân đội.
Từ 1950 đến 1960, ngoài hệ thống thủy canh có giá thể chủ yếu là mùn cưa
người ta đã mở rộng dùng các loại giá thể khác như than bùn, rơm rạ, cát, sợi
Đồ án tốt nghiệp
7
thủy tinh (fiber grass) và rockwool là một dạng giá thể tương tự sợi thủy tinh.
Cùng với sự ra đời của các loại giá thể mới là các kỹ thuật như kỹ thuật màng
dinh dưỡng vào thập niên 70, kỹ thuật dòng sâu với hệ thống tuần hoàn dinh
dưỡng của người Nhật (Hanger, 1993). Từ 1980 đến 1990 có sự gia tăng nhanh
chóng diện tích canh tác bằng hình thức thủy canh cũng như những hỗ trợ cho
nghiên cứu và phát triển thủy canh, giá thể mới là perlite đã được phát triển ở
Scotland. Vào đầu những năm 1970, người Úc đã trồng xà lách và cà chua với
qui mô nhỏ bằng biện pháp thủy canh với kỹ thuật màng dinh dưỡng (NFT), đến
đầu 1980, các nhà khoa học châu Âu đã thiết kế thêm hệ thống điều khiển cho hệ
thống thủy canh (Hanger, 1993).
b. Tại Việt Nam
Việc trồng cây ứng dụng kỹ thuật thuỷ canh đã được biết đến từ khá lâu,
nhưng chưa được nghiên cứu có hệ thống và được ứng dụng để trồng cây các loại
cây cảnh, người ta thường ứng dụng kỹ thuật thủy canh trong việc trồng rau sạch.
Từ năm 1993, GS.Lê Đình Lương – khoa Sinh Học ĐHQG Hà Nội phối
hợp với viện nghiên cứu và phát triển Hồng Kông (R&D Hong Kong) đã tiến
hành nghiên cứu toàn diện các khía cạnh khoa học xã hội cho việc chuyển giao
công nghệ và phát triển thuỷ canh ở Việt Nam.
Đến tháng 10/1995 mạng lưới nghiên cứu và triển khai được phát triển ở Hà
Nội, Tp Hồ Chí Minh, Côn Đảo, sở khoa học một số tỉnh thành. Công ty Gold
Garden and Gino, nhóm sinh viên ĐH Khoa Học Tự Nhiên Tp.Hồ Chí Minh với
phương pháp thuỷ canh một số loại rau thông dụng: cải xanh, xà lách, cải ngọt,…
phân viện công nghệ sau thu hoạch. Viện sinh học nhiệt đới cũng nghiên cứu và
sản xuất. Nội dung chủ yếu là:
- Thiết kế và phối hợp sản xuất thử các vật liệu dùng trồng thuỷ canh.
- Nghiên cứu trồng các loại cây khác nhau, cấy truyền từ nuôi cấy mô vào
hệ thống thuỷ canh trước khi đưa vào đất một số cây ăn quả khó trồng trực tiếp
vào đất.
- Triển khai thuỷ canh ở quy mô gia đình, thành thị và nông thôn.
- Kết hợp thuỷ canh với dự án rau sạch ở thành phố.
Đồ án tốt nghiệp
8
Từ tháng 9/2006, phương pháp trồng rau thuỷ canh được thử nghiệm tại
Phân viện Sinh học Đà Lạt. Hệ thống này không cần công chăm sóc bởi hệ thống
tự cung cấp nước tưới, chế độ dinh dưỡng cho rau hoàn toàn tự động. Sau khi
trồng thành công rau xà lách bằng phương pháp thuỷ canh với môi trường dinh
dưỡng thích hợp là 1/5 MS, Phân viện Sinh học Đà Lạt tiếp tục thử nghiệm trồng
khoai tây và cũng cho kết quả tốt.
Tại Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, tiến sĩ Ngô Quang
Vinh cùng nhóm nghiên cứu đã bước đầu thành công trong kỹ thuật trồng rau
trên cát, bằng cách tạo một lớp giữ ẩm bằng rơm rạ ở dưới lớp cát của tầng canh
tác nhằm hạn chế sự thoát hơi nước, nghiên cứu này hiện đang thí điểm tại xã
Hòa Thắng, Hồng Phong, Bình Thuận và Hóc Môn thành phố Hồ Chí Minh
(theoVn-Express).
1.1.3 Thành tựu ứng dụng phƣơng pháp thủy canh (hydroponics)
a. Trên thế giới
Vào những năm 1940, diện tích sản xuất bằng phương pháp thủy canh cho
thương mại trên thế giới là khoảng 10 ha. Đầu 1970, diện tích này tăng lên 300
ha, 6000 ha vào 1980 và đạt 20,000 – 25,000 ha vào năm 2001 (Hanger, 1993).
Trên thế giới một số nước áp dụng phương pháp thủy canh trong sản xuất là Hà
Lan (10,000 ha), Tây Ban Nha (4000 ha), Canada (2000 ha), Nhật Bản (1000 ha),
New Zealand (550 ha), Anh (460 ha), Mỹ (400 ha), Italia (400 ha). (Hanger,
1993).
Hà Lan: dẫn đầu thế giới về sản xuất thương mại một số loại rau quả bằng
hệ thống thủy canh. Tổng diện tích sản xuất thủy canh là 10,000 ha, được xây
dựng bởi 13,000 hộ gia đình, giải quyết việc làm cho 40,000 người (Netherlands
Department of Environment, Food and Rural Affairs). Hầu hết các loại rau chính
của Hà Lan như cà chua, ớt, dưa chuột được sản xuất để xuất khẩu, đặc biệt là
hoa cắt cành như hoa hồng, cẩm chướng, gerbera, cúc. Hà Lan đã thành công lớn
trong việc sản xuất rau tươi, hoa cung cấp trong nước và xuất khẩu bằng thủy
canh trong nhà kính với giá thể là rockwool và một số loại giá thể khác được phổ
biến rộng rãi nhằm khắc phục một số mầm bệnh từ đất, các vùng bị hóa mặn
(Hanger, 1993).
Đồ án tốt nghiệp
9
Tây Ban Nha: sản xuất thủy canh phát triển nhanh chóng đặc biệt là rau
tươi. Diện tích nhà kính của Tây Ban Nha hiện nay khoảng 30,000 ha và dự kiến
tăng khoảng 12% trong thời gian tới cho việc phát triển sản xuất bằng thủy canh
(Ministry of Agriculture, Food and Fisheries Spain).
Canada: diện tích cho canh tác thủy canh từ 10 ha năm 1987 đã tăng lên
2,000 ha năm 2001. Hệ thống sản xuất chủ yếu với các loại giá thể là rockwool,
perlite và để sản xuất cà chua, dưa chuột, và ớt. Khoảng 50% cà chua và ớt, 25%
dưa chuột được sản xuất bằng thủy canh để xuất khẩu sang Mỹ. Tại Canada hiện
nay có khuynh hướng chuyển đổi dần canh tác truyền thống trên đất thành sản
suất thủy canh trong nhà kính, gia tăng kích thước cũng như diện tích nhà kính
cho phát triển thủy canh và hướng xuất khẩu các sản phẩm sang Mexico và Mỹ
(Jensen và cộng sự, 1999).
Bảng 1.1. Tình hình phát triển thủy canh ở một số nƣớc.
Quốc
gia
Năm
Diện tích
(ha)
Hệ thống
chính
Cây
trồng
Hà Lan
1987
2001
3500
10000
Rockwool
Cà chua,
xà lách, dưa
chuột, ớt, đậu,
hoa cắt cành
Tây
Ban Nha
1996
2001
1000
4000
Perlite, cát,
rockwool
Cà chua,
xà lách, dưa
chuột, ớt
Canada
1987
2001
100
2000
Perlite, mùn
cưa, rockwool, hệ
thống NFT
Cà chua,
xà lách, dưa
chuột, ớt
Nam
Phi
1984
1996
75
420
Nhiều loại
giá thể
Cà chua,
xà lách, dưa
chuột
Mỹ
1984
1999
228
400
Perlite, cát,
hệ thống NFT
Cà chua,
xà lách, dưa
chuột
(Hanger,1993)
Đồ án tốt nghiệp
10
b. Tại Việt Nam
Ở nước ta gần đây vấn đề trồng cây trên giá thể đang được quan tâm. Một
số loại giá thể sẵn có trong nước đã được sử dụng rộng rãi như trấu hun, mùn
cưa, bã mía, xơ dừa, bọt núi lửa. Hai nguồn giá thể triển vọng nhất có thể sản
xuất trên qui mô lớn ở nước ta là xơ dừa và bọt núi lửa. Tỉnh Bến Tre đã thành
lập các công ty chế biến xơ dừa làm giá thể trồng cây và bước đầu xuất khẩu. Giá
thể bọt núi lửa đã được Viện Di truyền Nông nghiệp sử dụng trong vườn ươm
giống từ nuôi cấy mô (Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp Nhà nước KC 04 –
19 giai đoạn 2001 – 2005) và đã chuyển giao vật liệu cho Công ty Giống cây
trồng Hà Nội sử dụng làm giá thể trồng cây trong khu Nông nghiệp công nghệ
cao Hà Nội đạt kết quả tốt. Với tỷ lệ phối chế phù hợp giữa xơ dừa và bọt núi
lửa, cây cà chua, ớt, dưa chuột đã sinh trưởng, phát triển đạt năng suất cao (cà
chua trên 200 tấn/ha/vụ; ớt ngọt 40 – 50 tấn/ha/vụ; dưa chuột 60 tấn/ha/vụ.
1.1.4 Chất dinh dƣỡng – môi trƣờng nuôi trồng thuỷ canh
a. Chất dinh dƣỡng
Những nguyên tố cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển thích hợp là O,
H, C, S, Mg, Mn, Fe, Cu, Bo, Mo. Một số nguyên tố thì chỉ cần với số lượng rất
ít, tuy nhiên một trong số các nguyên tố đó có thể trở thành một nhân tố giới hạn
đối với sự lành mạnh của cây. Nhiều nguyên tố được tìm thấy trong các enzyme
và co-enzyme (các chất này là nhân tố điều chỉnh các hoạt động sinh hoá), trong
khi những chất khác thì quan trọng đối với sự tích trữ thức ăn.
Sự thiếu hụt bất kỳ một nguyên tố nào đều thể hiện ra với những triệu
chứng và đặc thù riêng, có thể cho ta biết là cây đang thiếu loại nguyên tố nào.
Carbon và oxy được cung cấp bởi không khí ở dạng CO2. Mặc dù, tỷ lệ khí
CO2 trong khí quyển thấp (0,03%) nhưng lượng này trong khí quyển cũng là rất
lớn. Ngay cả khi thực vật đã tiêu thụ một lượng lớn, nhưng lượng này vẫn luôn
được giữ không đổi. Khí CO2 xâm nhập vào cơ thể thực vật qua quang hợp hay
hoà tan trong nước.
- Oxy: O2 đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng và phát triển của
cây, do chức năng tham gia vào quá trình hô hấp. Chức năng sống có thể ngừng
lại nếu như không có quá trình hô hấp. Cây hấp thụ O2 từ khí quyển qua lá và từ
Đồ án tốt nghiệp
11
nước thông qua rễ. Thông thường thì không có vấn đề gì xảy ra khi hấp thụ O2 từ
lá, nhưng khi hấp thụ qua rễ có thể giảm sút nhiều nếu như rễ mọc trong nước
không được thoáng khí, hoặc ở giữa lớp cát mà không khí không vào được.
- Hydro: cây hấp thụ H2 hầu hết là từ nước, thông qua quá trình thẩm thấu
qua rễ. Nó rất quan trọng vì chất béo và carbonhydrat đều có thành phần chính là
hydro, cùng với oxy và cacbon.
Các nguyên tố đa lượng: hiện diện vài phần nghìn đến vài phần trăm (từ
0,001 – 0,01 g/gr trọng lượng khô). Bao gồm: N (1 – 3%), K (2 – 4%), Ca (1 –
2%), Mg (0,1 – 0,7%), S (0,1 – 0,6%), P (0,1 – 0,5%). Có thể xếp Cl, Ca, Si vào
nhóm các nguyên tố đa lượng vì chúng có hàm lượng rất thay đổi tuỳ thuộc vào
loài thực vật.
- Nitrogen: là thành phần bắt buộc của protein chất đặc trưng cho sự sống.
Nó có trong thành phần men, trong màng tế bào, trong diệp lục tố mang chức
năng cấu trúc. Các hợp chất nitrogen còn cung cấp năng lượng cho cơ thể, tham
gia cấu tạo ADP và ATP (ADP và ATP là các chất cao phân tử, mang vai trò chất
dự trữ). Nitrogen có ý nghĩa quan trọng nhất đối với đời sống thực vật. Nitrogen
tồn tại dưới hai dạng: dạng khí nitrogen tự do trong khí quyển (N2) và dạng hợp
chất nitrogen hữu cơ, vô cơ khác nhau. Nitrogen là yếu tố dinh dưỡng đóng góp
rất quan trọng trong việc điều tiết quá trình sinh lý, trao đổi chất của cây.
Nitrogen còn là thành phần của nhiều vitamin B1, B2, B6, PP,… đóng vai
trò là nhóm hoạt động của nhiều hệ enzyme oxy hoá khử, trong đó có sự tạo
thành adenine (Adenine: một chất cần thiết trong cấu trúc của DNA).
Nitrogen còn có tác động nhiều đến sự đồng hoá CO2, khi thiếu nitrogen
cường độ đồng hóa CO2 giảm, làm giảm cường độ quang hợp. Khi cung cấp đầy
đủ nitrogen cho cây làm quá trình tổng hợp auxin tăng lên. Nitrogen còn ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu hoá keo của chất sống như độ ưa nước, độ nhớt,… từ đó
ảnh hưởng đến cường độ quang hợp, hô hấp và các quá trình sinh lý trao đổi chất.
Dạng sử dụng ure (NH4)2SO4, NH4NO3,…
Nếu cây trồng hấp thu nitrogen vượt quá nhu cầu thì thân sẽ mềm mỏng và
khó hình thành hoa. Tuy nhiên, nếu không cung cấp đủ lượng cần thiết, cây sẽ bị
Đồ án tốt nghiệp
12
cứng do thừa cellulose và lignin ở thành tế bào (lignin: chất kích thích sinh
trưởng thực vật).
Nitrogen là nguyên tố đa lượng duy nhất, mà cây trồng có thể hấp thu ở cả
dạng anion và cation (ở dạng NO3
-
và NH4
+
).
Khi thiếu nitrogen thì thân lá, bộ rễ kém phát triển, lá có màu xanh nhạt,
phiến lá mỏng, ảnh hưởng đến quang hợp nên sức khoẻ của cây giảm rõ rệt.
- Phosphorus (P): P là thành phần quan trọng trong sự sinh trưởng, P cần
thiết cho sự phân chia tế bào, sự tạo hoa và trái, sự phát triển của rễ. P có liên
quan lớn đến sự tổng hợp đường, tinh bột vì P là thành phần của các hợp chất cao
năng lượng (ADP, ATP) tham gia quá trình phân giải hay tổng hợp các chất hữu
cơ trong tế bào.
Sau khi P xâm nhập vào thực vật dưới dạng các hợp chất vô cơ (P2O5,
KH2PO4,…) theo con đường đồng hóa sơ cấp P bởi hệ rễ đã tham gia vào hầu hết
các quá trình trao đổi chất của cây. P đóng vai trò quyết định sự biến đổi vật chất
và năng lượng mà mối liên quan tương hỗ của các biến đổi đó quy định chiều
hướng, cường độ, các quá trình sinh trưởng, phát triển của cơ thể thực vật và cuối
cùng là năng suất của chúng.
Khi thiếu P cây có biểu hiện rõ rệt về hình thái bên ngoài, là năng suất
giảm. Đối với những cây họ hoà thảo (lúa) nếu thiếu P lá mềm yếu, sự sinh
trưởng của rễ, sự đẻ nhánh, phân cành kém. Lá cây có màu xanh đậm do sự thay
đổi tỷ lệ diệp lục tố a và diệp lục tố b. Ở những lá già thì đầu mút của lá và thân
có màu đỏ, hàm lượng protein trong cây giảm, hàm lượng nitrogen hoà tan tăng.
Đối với cây ăn quả thì tỷ lệ đậu quả kém, quả chín chậm, hàm lượng acid
trong quả cao. Biểu hiện thiếu ở lá già trước.
Ở môi trường có pH thấp (môi trường acid) nhiều Fe thì dễ bị thiếu P vì
làm P ít linh động. Sự thiếu P thường đi đôi với sự thiếu nitrogen và có triệu
chứng gần tương tự nhau vì P liên hệ đến sự biến dưỡng nitrgen.
- Potassium (K): K làm gia tăng quá trình quang hợp và thúc đẩy sự vận
chuyển carbohydrate từ phiến lá vào các cơ quan. K còn tác động rõ rệt đến trao
đổi protein, lipid, đến quá trình hình thành các vitamin.
Đồ án tốt nghiệp
13
K+
rất dễ xâm nhập vào tế bào, làm tăng tính thấm của thành tế bào đối với
các chất khác, tăng quá trình thuỷ hoá, giảm độ nhớt, tăng lượng nước liên kết. K
ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợp các sắc tố trong lá, ảnh hưởng tích cực
quá trình đẻ nhánh, hình thành bông và chất lượng hạt của các cây ngũ cốc.
Tuy nhiên, khi tăng hàm lượng K+
thì lại gây ảnh hưởng bất lợi cho việc hấp
thu Mg2+
. Nếu K+
quá cao cần phun Mg2+
trên lá. K+
giúp cho việc tăng tính
chống chịu của cây với nhiệt độ thấp, khô hạn và bệnh tật. Khi thiếu K+
thì sự
tích tụ amoniac cao gây độc hại cho cây, là biểu hiện ở lá có màu xanh sẫm, đọt
bị cháy hay có những đốm màu nâu, có khi lá cuốn lại, thường xuất hiện ở lá già
trước. Các triệu chứng khác như chồi cằn cỗi, cây chết, không trổ hoa, rễ kém
phát triển, lóng ngắn.
Sử dụng K+
dưới dạng KCl, KHCO3, K2HPO4, KNO3, K2SO4,…
- Calcium (Ca): Ca+
là thành phần muối pectate của tế bào (pectate
calcium) có ảnh hưởng trên tính thấm của màng. Trong tế bào, Ca2+
hiện diện ở
không bào, mô già, ở lá già nhiều Ca2+
hơn lá non. Ca2+
cần cho sự xâm nhập của
NH4
+
và NO3
-
vào rễ.
Ca2+
là ion kém linh động nên màng tế bào thực vật hấp thu dễ dàng. Khi
nồng độ Ca2+
trong môi trường cao thì Fe bị kết tủa cho nên các chất này giảm
hoặc không di chuyển vào tế bào, kết quả là lá bị vàng (vì Fe là thành phần cấu
tạo của diệp lục tố). Ca2+
còn là chất hoạt hoá của một số enzyme nhất là ATPase
(enzyme phân cắt ATP, giải phóng năng lượng cho cơ thể). Ca+
cần với một khối
lượng cho thân và rễ. Ca2+
cũng cần cho sự hấp thụ N2. Ca2+
không được hấp thu
như những nguyên tố khác nên bất kỳ sự thiếu hụt nào cũng biểu hiện rất nhanh
trên những lá non.
Khi thiếu Ca2+
, đặc biệt trong môi trường thuỷ canh thì rễ bị nhầy nhụa
ngăn cản sự hấp thụ chất dinh dưỡng, cây ngừng phát triển và chết. Biểu hiện,
ngọn chồi lá non thường bị xoắn, lá bị tua cháy bìa lá, thân cuống hoa bị gãy,
sinh trưởng bị chết. Ca2+
còn là chất đối kháng của ion K+
.
Sử dụng Ca2+
dưới dạng Ca(NO3)2, CaCl2, CaSO4, …
- Magnesium(Mg): là thành phần cấu trúc của diệp lục tố, có tác dụng sâu
sắc và nhiều mặt đến quá trình quang hợp, phụ trợ cho nhiều enzyme đặc biệt
Đồ án tốt nghiệp
14
ATPase liên quan trong biến dưỡng carbohydrat, sự tổng hợp acid nucleid, sự bắt
cặp của ATP với các chất phản ứng.
Khi thiếu Mg2+
lá bị vàng, quang hợp kém. Sử dụng Mg2+
dưới dạng
MgSO4.H2O, MgO.
- Nguyên tố vi lượng: các nguyên tố vi lượng có vai trò quan trọng trong
đời sống thực vật. Hàm lượng các nguyên tố này trong mô thực vật biến động
trong khoảng một phần nghìn đến một trăm phần nghìn.
Các nguyên tố vi lượng tham gia vào quá trình oxy hoá khử, quang hợp,
trao đổi nitrogen và carbohydrate của thực vật, tham gia vào các trung tâm hoạt
tính của enzyme và vitamin, tăng tính chống chịu của cơ thể thực vật đối với các
điều kiện môi trường bất lợi. Sự thiếu hụt các nguyên tố vi lượng có thể gây ra
nhiều bệnh và không hiếm những trường hợp cây bị chết ở tuổi cây non.
Các nguyên tố như Cu, Bo, Zn và Mo cần thiết nhưng chỉ cần với lượng rất
nhỏ. Những nguyên tố này có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây.
- Kẽm (Zn): tham gia trong quá trình tổng hợp auxin, Zn2+
còn là chất hoạt
hoá của nhiều enzyme dehydrogenase, có thể có vai trò trong quá trình tổng hợp
protein. Zn2+
có tác dụng phối hợp với nhóm GA3, Zn2+
có liên quan đến sinh
tổng hợp vitamin nhóm B1, B2, B6, B12. Zn2+
còn thúc đẩy sự vận chuyển các
sản phẩm quang hợp từ lá xuống các cơ quan dự trữ, tăng khả năng giữ nước, độ
ngậm nước của mô do làm tăng quá trình tổng hợp các cao phân tử ưa nước như
protein, acid nucleid.
Khi thiếu Zn2+
thì cường độ tổng hợp trytophan từ indol và xerin bị kìm
hãm nên rễ không tạo được hoặc kém phát triển, lá bị bạc màu sắc tố bị huỷ hoại,
lá kém phát triển dạng lá không bình thường. Sử dụng Zn2+
dưới dạng
ZnSO4.7H2O.
- Lưu huỳnh (S): giữ vai trò đệm trong tế bào. S là thành phần cấu trúc của
cystein, methyonin, tạo cầu nối S-S trong cấu trúc bậc ba của protein. S còn là
thành phần của một số enzyme. Thiếu S sự sinh tổng hợp protein giảm, cây bị
hoàng hoá do không tổng hợp được diệp lục tố lá có màu xanh lục nhạt thỉnh
thoảng có chỗ có màu đỏ, thường xuất hiện ở lá non, cây chậm lớn, năng suất,
phẩm chất giảm.
Đồ án tốt nghiệp
15
- Sắt (Fe): có vai trò quan trọng trong phản ứng oxy hoá khử, là nhân của
porphyrin, Fe tham gia trong chuỗi chuyển điện tử ở quang hợp.
Fe còn xúc tác sự khử CO2 của OAA (oxaloacetic acid), succinic acid. Fe
đóng vai trò kết hợp giữa enzyme và cơ chất để enzyme dễ dàng hoạt động. Sự
thiếu hụt Fe nhanh chóng biểu hiện trên lá và sẽ ngăn chặn sự sinh trưởng và phát
triển. Sự thiếu hụt Fe thường dẫn đến bệnh vàng lá trầm trọng, giảm lượng
clorophin ở lá. Fe không hoạt động mạnh trong cây và tác động thiếu này sẽ biểu
hiện màu vàng trên lá non.
Lượng Fe giảm trong môi trường dung dịch dinh dưỡng khá nhanh so với
những nguyên tố khác trong môi trường do:
+ Quá trình oxy hoá Fe bởi tia UV khi mà dung dịch dinh dưỡng cung cấp
cho cây dưới dạng tia phun sương.
+ Độ pH của dung dịch dinh dưỡng vượt quá mức 6,5.
+ Sự hấp thu của cây trồng cho sự sinh trưởng và phát triển.
+ Trở thành dạng không tan bởi một số cấu phần khác trong môi trường.
Thiếu Fe thường bị vàng hoàn toàn và bị cháy sém ở ngọn và mép lá. Nếu
môi trường nhiều Zn, Cu, P dẫn đến thiếu Fe.
- Đồng (Cu): cũng là thành phần cấu tạo của nhiều enzyme xúc tác các
phản ứng oxy hoá khử, can thiệp vào các phản ứng oxy hoá cần O2 phân tử.
Thiếu Cu lá kém phát triển, lá màu xanh đậm, nếu thiếu nhiều dẫn đến chết một
phần của lá. Cu còn tác dụng ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh vật trong môi
trường dinh dưỡng nước.
- Sillic (Si): Si có hai hiệu quả đáng kể là chống lại sự tấn công của côn
trùng , bệnh tật và chống lại tác dụng của kim loại.
Đồ án tốt nghiệp
16
Bảng 1.2. Vai trò của các chất khoáng thiết yếu đối với sự phát triển
cây trồng, những dấu hiệu thiếu và dƣ thừa chất khoáng.
Chất Khoáng
chủ yếu
Dấu hiệu
thiếu chất khoáng
Dấu hiệu
thừa chất khoáng
Nitrogen (nitrate,
Amoniac)
Cây mảnh khảnh, lá
nhỏ và hơi vàng. Các
phần của cây có thể có
màu tía.
Cây trồng rất khỏe,
lá rậm có màu xanh sẫm,
quả chín chậm.
Dễ bị mắc bệnh.
Dư NH3 có thể gây
hỏng rễ nếu vi khuẩn cố
định đạm không thích
hợp.
Potassium
Cây phát triển
chậm, lá có đốm nâu.
Hoa ít và cây có nấm
Bất thường hấp thụ
chất độc.
Sự thiếu mangan có
thể xảy ra
Phosphorus
Cây trồng nhỏ và
xanh xẫm. Lá ở phía dưới
vàng và có màu hơi tía vì
phosphorus ra khỏi lá để
phát triển lá mới, Lá quăn
lại và rủ xuống
Không độc. Có khả
năng giảm lượng đồng
và kẽm.
Calcium
Cây còi, lá nhăn.
Các phần non chết và
rụng hoa. Thiếu calcium
cây có thể có vết nâu trên
hoa. Các vết này có thể
phân rã (hoa thối rữa),
đặc biệt thời tiết nóng.
Không có sự thay
đổi đặc biệt nào.
Lưu huỳnh
Lá non bị vàng và
đổi thành màu tía ở các
Phát triển chậm và
lá nhỏ
Đồ án tốt nghiệp
17
Chất Khoáng
chủ yếu
Dấu hiệu
thiếu chất khoáng
Dấu hiệu
thừa chất khoáng
phần cơ bản của lá
Sắt
Hạn chế sự phát
triển các cành mới và
rụng hoa. Ban đầu màu
vàng ở giữa gân lá vá lá
có thể mất viền.
Rất hiếm. Thường
thấy như các vết đen sau
khu phun chất dinh
dưỡng
Magnesium
Lá già quăn và xuất
hiện màu vàng giữa các
gân lá. Chỉ các lá non còn
màu xanh.
Không được mô tả.
Bo
Thân cây giòn và
chậm phát triển. Thân
cây cà chua có thể bị
quăn hoặc đôi khi bị nứt.
Đầu lá bị vàng và
khô
Manganese
Xuất hiện vàng lá ở
giữa các gân và các chồi.
Có khả năng giảm
lượng sắt
Kẽm
Đôi khi lá nhỏ bị
gấp mép
Có khả năng giảm
lượng sắt
Molypden
Lá nhỏ ngã màu
vàng
Lá cà chua có thể
có màu vàng
Đồng Lá bị đốm vàng
Có khả năng giảm
lượng sắt
(Lê Văn Hoàng, 2008)
Đồ án tốt nghiệp
18
b. Dung dịch dinh dƣỡng
- Sự pha chế: trong thuỷ canh tất cả các chất cần thiết cung cấp cho cây
đều được sử dụng dưới dạng các muối khoáng vô cơ được hoà tan trong dung
môi là nước.
Nếu sử dụng các môi trường dinh dưỡng với dạng nước thì phải nắm rõ
nguyên tắc pha chế để chúng không bị kết tủa làm mất tác dụng của hoá chất.
Trong thuỷ canh, các muối khoáng sử dụng phải có độ hoà tan cao, tránh lẫn
các tạp chất. Môi trường dinh dưỡng đạt yêu cầu cao khi có sự cân bằng về nồng
độ ion khoáng sử dụng trong môi trường để đảm bảo độ pH ổn định trong khoảng
từ 5,5 – 6,0, là độ pH mà đa số cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
- Độ pH: Trong môi trường dinh dưỡng, độ pH rất quan trọng cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây. Độ pH được tính dựa trên mức độ hoạt động của
các nguyên tố khác nhau với cây trồng. pH dưới 5,5 thì khả năng hoạt động của
P, K, Ca, Mg, Mo giảm đi rất nhanh, trên 6,5 thì Fe và Mn lại trở nên bất hoạt.
Việc điều khiển pH của dung dịch rất quan trọng để ngăn chặn pH tăng lên
quá cao sẽ gây ra tình trạng kết tủa của Ca3(PO4)2, gây nghẹt ống dẫn dung dịch
và bám vào quanh bộ rễ của cây. Để ngăn chặn pH tăng cao có thể sử dụng
H3PO4, HNO3 hoặc cũng có thể sử dụng NH3.
Nếu pH xuống 5,5, KOH hay một số chất thích hợp khác có thể thêm vào
dung dịch để tăng pH lên.
Nếu pH quá cao, H3PO4 hay HNO3 có thể sử dụng. H3PO4 thường được sử
dụng nhiều hơn, vì nó bổ sung thêm PO4 vào quá trình trồng trọt, và tăng thêm
lượng khoáng chất cần thiết cho cây trồng.
Sự sinh trưởng của cây là một trong những nhân tố làm cho môi trường trở
nên có tính acid hơn, vì trong quá trình sống rễ giải phóng ra các acid hữu cơ và
ion H+
. Sự thay đổi pH trong dung dịch dinh dưỡng thường xảy ra khá nhanh,
phụ thuộc vào độ lớn của hệ thống rễ và thể tích dinh dưỡng của một cây.
Giá thể được sử dụng càng lâu thì các chất hữu cơ đọng lại trong đó càng
nhiều và cần nhiều sự điều chỉnh cần thiết để đạt được pH như mong muốn.
Trong thuỷ canh đa số các cây trồng thích hợp với môi trường hơi acid đến
gần trung tính, pH tối ưu từ 5,5 – 6,0. Trong nuôi trồng thuỷ canh, pH được cân
Đồ án tốt nghiệp
19
bằng bởi hoạt động của cây. Nếu pH tăng khi đó cây sẽ thải ra các muối acid, nếu
pH giảm xuống thì cây sẽ thải ra các thành phần ion base, có thể làm giới hạn
việc hấp thu các muối gốc acid, nên rễ cây không cần thiết hấp thu.
Nhìn chung pH của môi trường nên kiểm tra thường xuyên khi trồng thuỷ
canh có thể 2 – 3 lần/tuần, nên thực hiện các hình thức kiểm tra này vào thời
điểm nhiệt độ giống nhau vì pH của môi trường có thể giao động theo ánh sáng
và nhiệt độ vào các thời điểm khác nhau trong ngày.
Sự thay đổi pH của môi trường dinh dưỡng của thuỷ canh có thể do vi sinh
vật gây ra. pH nội bào không chỉ phụ thuộc vào môi trường xung quanh mà vi
sinh vật có thể kiểm soát được một phần do tiết các ion. pH trong tế bào không
giống như môi trường ngoài, ngay trong nội tế bào cũng không đồng nhất. Những
thí nghiệm nghiên cứu gần đây cho thấy:
+ pH của tế bào do pH của môi trường quyết định
+ pH tác động đến sự vận chuyển các chất dinh dưỡng qua màng tế bào.
- Nhiệt độ: dao động nhiệt độ trong môi trường dinh dưỡng ở thuỷ canh
không chỉ tác động đến pH mà còn ảnh hưởng đến độ hoà tan của các dưỡng
chất. Nhiệt độ của nước thích hợp để hòa tan các chất khoáng là 20 – 22o
C.
- Bổ sung chất dinh dưỡng: hai yếu tố cần được xét để nghiên cứu dung
dịch bổ sung là thành phần dung dịch và nồng độ dung dịch. Trong thời gian sinh
trưởng và phát triển của cây, cây sẽ sử dụng các chất dinh dưỡng theo nhu cầu
đòi hỏi của chúng. Đối với các loại cây sinh trưởng tương đối dài thì việc bổ
sung dinh dưỡng là rất cần thiết.
Trong nghiên cứu, có thể dựa vào giá trị của độ dẫn điện (EC: electro-
conductivity), sự phân huỷ các muối khoáng (TDS: toatl dissolved salts) hoặc
nhân tố hoà tan (CF: conductivity factor) của các máy đo để điều chỉnh bổ sung
dinh dưỡng vào môi trường thuỷ canh.
- Độ dẫn điện (EC): để chỉ tính chất của môi trường có thể chuyển tải
được dòng điện. Độ dẫn điện của một dung dịch là sự dẫn dung dịch này được đo
giữa những điện cực có bề mặt là 1 cm2
ở khoảng cách 1 cm, đơn vị tính là
ms/cm, hoặc được thể hiện đơn vị ppm (part per million) đối với những máy đo
TDS.
Đồ án tốt nghiệp
20
Chỉ số EC chỉ diễn tả tổng nồng độ ion hoà tan trong dung dịch, chứ không
thể hiện được nồng độ của từng thành phần riêng biệt. Trong suốt quá trình tăng
trưởng cây hấp thu khoáng chất mà chúng cần, do vậy duy trì EC ở một mức độ
ổn định là rất quan trọng. Nếu dung dịch có chỉ số EC cao thì sự hấp thu nước
của cây diễn ra nhanh hơn sự hấp thu khoáng chất, hậu quả là nồng độ dung dịch
sẽ rất cao và gây độc cho cây, khi đó ta phải bổ sung thêm nước vào môi trường.
Ngược lại, nếu EC thấp sẽ hấp thu khoáng chất nhanh hơn hấp thu nước và khi
đó ta phải bổ sung thêm khóang chất vào dung dịch.
- DO (dissolved oxigen): DO là đơn vị dùng đo hàm lượng oxy hoà tan
trong 1 lít nước, đơn vị mg/l. Đo DO để biết được độ thoáng khí của môi trường
dinh dưỡng. Chỉ số DO cao thuận lợi cho hoạt động hô hấp và biến dưỡng của hệ
rễ.
DO phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất và độ mặn của dung dịch.
c. Thành phần dung dịch (tỷ lệ chất dinh dƣỡng khoáng)
Được xác định bởi các chất mà cây đòi hỏi. Việc phân tích phiến lá dựa trên
nồng độ dinh dưỡng khoáng có trong mô lá, vì lá là nơi xảy ra quá trình quang
hợp và do đó lượng enzyme là cao nhất. Nồng độ dinh dưỡng khoáng trung bình
trong toàn cây thường ít hơn nồng độ trong lá, vì vậy một dung dịch bổ sung căn
bản phải dựa trên nồng độ các chất có trong mô lá mà chúng sẽ cung cấp cho
thân, hạt và trái.
Thành phần dung dịch dinh dưỡng bổ sung thay đổi theo từng thời kỳ phát
triển của cây nhằm ngăn cản sự tích luỹ dinh dưỡng khoáng trong dung dịch. Chu
trình sống được chia thành 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn đầu của sự phát triển cây
- Giai đoạn phát triển: trong suốt giai đoạn phát triển thân và lá phát triển
như nhau.
- Giai đoạn trưởng thành: lá phát triển tối thiểu, chất dinh dưỡng được tập
trung đưa vào trong hạt và trái.
Sự phát triển của rễ chủ yếu ở giai đoạn đầu và ít quan trọng hơn ở giai
đoạn sau. Trong suốt giai đoạn trưởng thành, rễ rất ít phát triển và gần như ngừng
hẳn.
Đồ án tốt nghiệp
21
d. Nồng độ ion trong dung dịch
Bổ sung dung dịch được xác định bởi tỷ lệ thoát hơi nước. Sự thoát hơi
nước quyết định tỷ lệ tiêu thụ nước, sự phát triển quyết định tỷ lệ chất dinh
dưỡng khoáng (sự vận chuyển khoáng từ dung dịch sang cây). Ước lượng sự
thoát hơi nước đối với sự phát triển của cây trong môi trường thuỷ canh là 300 –
400 kg nước/1 kg sinh khối khô. Tỷ lệ chính xác phụ thuộc vào độ ẩm không khí,
độ ẩm không khí thấp sẽ làm tăng sự thoát hơi nước nhưng không tăng sự phát
triển. Lượng CO2 cao làm đóng khẩu và tăng quá trình quang hợp, chính vì vậy
sự thoát hơi nước đến một tỷ lệ nào đó sẽ giảm xuống còn 200 kg nước/1 kg sinh
khối khô.
Hiểu biết về tỷ lệ này sẽ rất có lợi trong việc quyết định nồng độ tương ứng
cho dung dịch bổ sung. Tổng nồng độ ion có thể duy trì bằng cách điều chỉnh
tính dẫn điện của dung dịch. Nếu tính dẫn điện gia tăng, cần làm loãng dung dịch
bổ sung, nhưng thành phần chất dinh dưỡng vẫn giữ nguyên. Tính dẫn điện
không thay đổi nhanh cho nên chỉ cần theo dõi vài lần trong tuần.
Sự vận chuyển của dinh dưỡng khoáng trong dung dịch: các dinh dưỡng
khoáng thiết yếu có thể đặt theo 3 nhóm sau dựa trên cách mà chúng bị loại ra
khỏi môi trường dinh dưỡng (do cây hấp thụ):
- Nhóm 1: NO3, NH4, P, K, Mn các chất này được hấp thụ một cách chủ
động nhờ rễ và bị loại khỏi môi trường trong vài giờ.
- Nhóm 2: Mg, S, Fe, Zn, Cu, Mo, C các chất này được hấp thu ở mức
trung bình và bị loại khỏi môi trường nhanh hơn nước.
- Nhóm 3: Ca, B các chất này được hấp thu một cách thụ động và thường
tích luỹ trong dung dịch.
Một trong những khó khăn trong việc theo dõi và điều chỉnh từng loại ion là
nồng độ nhóm 1 phải được giữ ở mức thấp nhất nhằm ngăn cản sự tích luỹ chất
độc trong mô thực vật. Tuy nhiên, nồng độ thấp thì rất khó theo dõi và điều
chỉnh. Nếu nồng độ chất dinh dưỡng cao thì điều này cho thấy cây cần thêm
nước, do đó cần thêm nước vào môi trường.
Khi nồng độ chất dinh dưỡng giảm hơn mức cho phép thì cây cần bổ sung
dưỡng chất nhiều hơn nước. Việc bổ sung muối khoáng hay nước còn phụ thuộc
Đồ án tốt nghiệp
22
vào mùa vụ gieo trồng. Nếu chỉ bổ sung nước mà không chú ý đến bổ sung
khoáng chất thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm có thể làm giảm hương vị
của rau quả.
Trong đa số các loại cây thì nồng độ tổng cộng của các chất dinh dưỡng
trong khoảng từ 500 – 2000 ppm để không làm ảnh hưởng đến áp suất thẩm thấu
của tế bào. Tuy nhiên ở một số loại như cà chua, dâu tây cần nồng độ môi trường
dinh dưỡng cao khoảng 3500 ppm, hoặc nồng độ dinh dưỡng có giá trị thấp như
cải, xà lách xoong và giá trị trung bình như dưa chuột.
Tuỳ thuộc vào giai đoạn tăng trưởng và phát triển của cây, cho nên việc
thêm vào dung dịch bổ sung theo một tần số nhất định là điều không cần thiết.
Các chất dinh dưỡng được hấp thu nhanh chóng sẽ dễ dàng biến đổi trong mô
thực vật, có nghĩa là cây có khả năng dự trữ dinh dưỡng ở rễ, thân, lá và sẽ nhanh
chóng biến đổi cho nhu cầu cần thiết của cây.
1.1.5 Ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng
a. Ảnh hƣởng của nồng độ CO2
CO2 cùng H2O tham gia tổng hợp chất hữu cơ. Thành phần CO2 trong khí
quyển tương đối ổn định khoảng 0,03% thể tích CO2 trong nước dạng hoà tan ở
0o
C là 0,5 cm3
/l; 24o
C là 0,2 cm3
/l.
Khi hàm lượng CO2 cao hơn ngưỡng thì một phần CO2 trở thành hoạt hoá
và kết hợp với carbonate chuyển thành dạng bicarbonate hoà tan làm tăng độ
cứng của nước. Khi hàm lượng CO2 trong nước tăng lên ít thì làm tăng quá trình
quang hợp, nhưng lại ảnh hưởng lớn đến hô hấp của rễ. Carbonate không chỉ là
nguồn dinh dưỡng mà còn là chất đệm giữ nồng độ ion hydro trong môi trường
nước ở gần giá trị trung tính.
b. Ảnh hƣởng của sự thoáng khí đến sự hút chất dinh dƣỡng
Nguồn O2 trong nước là do O2 khuếch tán từ không khí (nhờ gió) sự chuyển
động của nước. Tuy nhiên lượng O2 trong nước luôn không cao, O2 thường bị
mất do nhiều nguyên nhân:
- Do tảo, động vật phù du hô hấp.
- Do quá trình oxy hoá các chất hữu cơ và vô cơ trong nước.
Đồ án tốt nghiệp
23
- Nguồn O2 do tảo quang hợp thải ra là ổn định và quan trọng nhất cho
nước. Trong nước sinh vật lấy O2 khó nhưng thải CO2 rất dễ dàng.
Các nghiên cứu cho thấy sự hút khoáng đạt mức cao nhất ở môi trường có
nồng độ O2 từ 2 – 3%. Khi nồng độ O2 thấp hơn 2% thì tốc độ hút khoáng giảm.
Nhưng nếu tăng nồng độ O2 từ 3 – 100% thì tốc độ hút khoáng cũng không thay
đổi.
Ảnh hưởng của nồng độ CO2, N2, H2S và pH môi trường: sự tích luỹ N2,
H2S và các khí khác trong đất úng ngập có tác động ức chế hoạt động hút khoáng
của hệ rễ.
c. Ảnh hƣởng của sự ngập úng đối với hệ rễ
Sự thiếu oxy trong vùng rễ xảy ra khi đất thoát nước kém sau cơn mưa hoặc
sau khi tưới gây giảm tăng trưởng và giảm năng suất ở cây trên cạn.
Mặc dù mọi thực vật bậc cao cần có nước tự do, nhưng nếu quá nhiều nước
trong môi trường rễ cây trên cạn có thể bị tổn hại thậm chí gây chết vì nó ngăn
cản sự trao đổi di chuyển của oxy và các khí khác, giữa đất và khí quyển.
d. Ảnh hƣởng của nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển
của thực vật trong quang hợp, hô hấp, các phản ứng biến dưỡng trên sự dinh
dưỡng nước, khoáng, sự thoát hơi nước và chuyển nhựa.
e. Ảnh hƣởng của ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng mạnh đến sự hút khoáng. Ánh sáng còn ảnh hưởng đến
khả năng hấp thu NH4
+
, SO4
2+
tăng mạnh, trong khi đó sự hấp thu Ca2+
, Mg2+
ít
thay đổi. Nhìn chung tác động của ánh sáng liên quan đến quá trình quang hợp,
trao đổi nước và tính thẩm thấu của chất nguyên sinh.
f. Ảnh hƣởng của nồng độ và tỷ lệ các nguyên tố khoáng ở môi trƣờng
đến sự hút khoáng
Tỷ lệ giữa các ion trong môi trường và mối liên quan giữa chúng với cường
độ hút khoáng, người ta thấy có ba hình thức tương quan giữa các ion là đối
kháng, hỗ trợ và không ảnh hưởng lẫn nhau.
Đồ án tốt nghiệp
24
g. Ảnh hƣởng của các giá thể nuôi trồng thuỷ canh
Giá thể để trồng cây phải có nhiều tính chất giống đất, phải là chỗ dựa cho
hệ thống rễ, tạo điều kiện cho rễ mọc dài ra để tìm nước và chất dinh dưỡng và
phải là phương tiện cung cấp O2, nước và dinh dưỡng cho sự sinh trưởng phát
triển của cây; không chứa các chất độc hại tới môi trường dinh dưỡng và độ pH
của môi trường.
1.1.6 Một số giá thể hữu cơ thƣờng đƣợc sử dụng
- Than bùn: là chất tốt nhất trong các giá thể hữu cơ có khả năng giữ nước
và chất dinh dưỡng cao hơn các loại giá thể hữu cơ khác. Than bùn có chứa nhiều
khoáng như: N, P, K, Ca, Mg và một số nguyên tố vi lượng. Trong thuỷ canh
thường dùng để trồng các loại cây cho quả như: cà chua, dưa leo, ớt tây, dâu
tây,… Cần thanh trùng than bùn trước khi sử dụng.
- Mùn cưa: mùn cưa, cát và hỗn hợp hai loại vật liệu đó đã được sử dụng
có kết quả để sản xuất dưa chuột. Một hỗn hợp có 25% cát giúp phân bổ độ ẩm
đồng đều hơn so với khi chỉ dùng mùn cưa. Tuy nhiên cần lưu ý khi sử dụng vì
có một số mùn cưa khi còn tươi có chứa độc tố gây ảnh hưởng đến môi trường
dinh dưỡng.
- Cát: cát là một trong những giá thể rẻ nhất có thể sử dụng. Tuy nhiên,
cần phải kiểm tra để chắc chắn rằng nó không bị ô nhiễm bởi đất và nó thích hợp
khi trồng thuỷ canh. Cát không nên quá nhỏ cũng không nên quá thô, kích thích
hạt thay đổi tốt nhất từ 0,1 – 1,00 mm, với mức độ trung bình từ 0,25 – 0,50 mm.
Cát có nguồn gốc từ biển, cần phải loại bỏ hoàn toàn muối. Vỏ sò nhỏ phần lớn
chứa đá vôi và nếu bỏ trong dung dịch nó sẽ làm cho pH tăng lên. Độ kiềm tăng
giữ chặt Fe lại trong dung dịch, gây hiện tượng thiếu hụt Fe cho cây.
- Sỏi: cũng giống như cát, hạt sỏi không chứa đá vôi, do đó không gây ảnh
hưởng đến độ pH. Sử dụng sỏi có nhiều thuận lợi, vấn đề giữ nước có thể giảm
đến mức tối thiểu bằng cách sử dụng hỗn hợp gồm 40% perlite và 60% sỏi về thể
tích.
- Vỏ cây, xơ dừa: là loại vật liệu tương đối rẻ tiền, có khả năng chống
phân huỷ do vi khuẩn cao. Khi dùng vỏ cây và xơ dừa cần phải cho dòng nước
chảy chậm để lôi cuốn hợp chất tanin có trong vỏ cây và xơ dừa.
Đồ án tốt nghiệp
25
- Scoria (xỉ nham thạch): đây là loại đá trên bề mặt núi lửa, có khả năng
giữ nước rất tốt. Scoria có một số tính chất lý tưởng để làm giá thể như:
+ So với các giá thể khác nó có tỷ trọng nhẹ hơn, khoảng 600 – 1000
kg/m3
.
+ Vì hình thành nơi có nhiệt độ rất cao nên nó trơ, khô, có nhiều kích
thước khác nhau.
+ Rất xốp, có nhiều lỗ khí và túi khí.
+ Khả năng giữ nước khoảng 250 – 350 kg/m3
.
+ Cách nhiệt tốt, không dẫn nhiệt từ thành nhựa của chậu vào giá thể.
- Vermiculite: permiculite là một loại magiê – nhôm silicate ngậm nước
dưới dạng tinh thể dẹt. Sau khi được xử lý, vermiculite là một vật liệu nhẹ có tỷ
trọng trung bình khoảng 80 kg/m3
. Đôi khi nó phải ứng kiềm do sự có mặt của đá
vôi magiê trong quặng nguyên thuỷ. Có khả năng trao đổi lẫn khả năng giữ nước
cao. Tuy nhiên, sau một thời gian kéo dài, cấu trúc của vermiculite có chiều
hướng thoái hoá và vật liệu chuyên hoá về mặt vật lý để trở lại trạng thái ban đầu
tạo thành.
- Perlite: perlite là một dẫn xuất của đá núi lửa chứa silic. Vật liệu có
khoảng 2 – 5% ẩm, và sau khi nghiền và gia nhiệt tới vào khoảng 1000o
C, sẽ nở
ra, tạo thành một vật liệu có tỷ trọng nhẹ theo thể tích 130 – 180 kg/m3
. Vật liêu
có một cấu trúc chặt chẽ, khả năng giữ nước tốt, có tính ổn định vật lý, và đối với
phần lớn các sử dụng có tính trơ hoá học. Tuy nhiên, nó chứa 6,9% nhôm và một
phần nhôm có thể giải phóng trong dung dịch pH thấp gây ra những hậu quả bất
lợi cho sự sinh trưởng của cây.
1.1.7 Chất lƣợng nƣớc
Chất lượng nước thích hợp cho con người sử dụng thì sẽ thích hợp cho việc
nuôi trồng thuỷ canh. Nước máy hay nước giếng thông thường có chứa một
lượng đáng kể Ca2+
và Mg2+
được gọi là nước cứng. SO4
2+
và Na+
thường làm
tăng tính dẫn điện.
Trước khi trồng thuỷ canh với một quy mô lớn thì ta cần phải biết thành
phần các chất khoáng có trong nước sử dụng.
Đồ án tốt nghiệp
26
1.1.8 Ảnh hƣởng của nấm bệnh trong dung dịch thuỷ canh
Nấm là loại bệnh nghiêm trọng gặp phải trong hệ thống thuỷ canh, rất hiếm
khi thấy bệnh, khi tất cả các phần trong hệ thống được giữ gìn sạch sẽ. Các nhà
nghiên cứu bệnh lý học thực vật cho rằng điều kiện vệ sinh như một phương thức
diều khiển tốt nhất.
Nếu lượng Mn bị thiếu hụt sẽ làm cây dễ bị nhiễm nấm. Do đó cần tăng
lượng Mn cao hơn mức cần thiết của cây để giảm thiểu sự phát triển của nấm
bệnh.
Co cũng có khả năng giảm sự phát triển của vi khuẩn nhưng nếu tăng lượng
Co sẽ gây độc cho cây, Mn và Zn ít gây độc hơn.
1.1.9 Các loại hình thuỷ canh
a. Hệ thống thuỷ canh không hồi lƣu
Còn được gọi là hệ thống mở, dịch dinh dưỡng không tuần hoàn mà chỉ sử
dụng một lần. Khi nồng độ, pH hay độ dẫn điện thay đổi, thì dịch sẽ thay đổi.
- Kỹ thuật ngâm rễ (root deeping technique)
Cây được trồng trong chậu có giá thể trơ có đục lỗ để rễ phát triển được ra
bên ngoài chậu. Chậu giá thể chứa cây ngập trong dung dịch 2 – 3 cm, một số rễ
của cây được ngâm trong dung dịch còn một số khác lại nằm trong giá thể tiếp
xúc với không khí nhiều hơn.
Hình 1.1. Mô hình thủy canh ngâm rễ (root deeping technique)
- Kỹ thuật nổi (floating technique)
Cây được trồng trong chậu cố định trên vật liệu nhẹ nổi trên mặt dung dịch
dinh dưỡng và dung dịch được thông khí nhân tạo.
Đồ án tốt nghiệp
27
Hình 1.2. Mô hình thủy canh nổi (floating technique)
- Kỹ thuật mao dẫn (capillary action technique)
Có hai loại chậu được sử dụng trong kỹ thuật này. Cây được trồng trong các
chậu chứa giá thể, dung dịch dinh dưỡng chứa trong một chậu chứa bên dưới
được mao dẫn lên tới chậu chứa cây ở trên thông qua dây dẫn.
Hình 1.3. Mô hình thủy canh mao dẫn (capillary action technique)
b. Hệ thống thuỷ canh hồi lƣu
Còn được gọi là hệ thống đóng, dịch dinh dưỡng được bơm qua hệ thống rễ
cây và dịch dư được thu nhận, làm đầy và tái sử dụng.
Đồ án tốt nghiệp
28
- Kỹ thuật màng mỏng dinh dƣỡng (NFT – nutrient film technique)
Đây là kỹ thuật được sử dụng rộng rãi. Dòng dung dịch dinh dưỡng được
bơm từ một bể chứa chảy qua các kênh có độ dốc tạo ra một lớp mỏng dinh
dưỡng, dòng dung dịch này ổn định, chảy qua rễ của cây và hồi lưu trở lại bể
chứa. Kỹ thuật này không dùng giá thể (chỉ dùng chậu nhỏ để làm giá đỡ cho cây
hoặc chậu chứa rockwool hoặc perlite với một lượng nhỏ làm giá thể cây). Với
hệ thống này, dung dịch và tiếp xúc trực tiếp với rễ cây để cung cấp dinh dưỡng.
Hệ thống này sử dụng phổ biến cho trồng cà chua, và các loại cây cỏ, thảo mộc.
Hình 1.4. Mô hình thủy canh màng mỏng dinh dƣỡng (NFT – nutrient
film technique)
- Kỹ thuật dòng sâu (deep flow technique)
Dung dịch dinh dưỡng chảy qua các ống nhựa PVC và tiếp xúc với rễ cây
bằng cách thấm qua các chậu chứa giá thể có đục lỗ. Hệ thống sắp xếp theo hình
ziczac tận dụng được không gian nuôi cấy, thể hiện thế mạnh của thuỷ canh.
Đồ án tốt nghiệp
29
Hình 1.5. Mô hình thủy canh dòng sâu (deep flow technique)
c. Hệ thống thuỷ canh có sử dụng giá thể
Các hệ thống kết hợp giữa dung dịch lỏng và các giá thể rắn để cây phát
triển bên trên, hệ thống có thể là đóng hoặc mở.
- Kỹ thuật túi treo (hanging bag technique)
Cây giống được cho vào các lỗ của các túi treo chứa các giá thể trơ, dài
khoảng 1 m, có dạng hình trụ, đã xử lý UV, làm bằng polyethylen. Dịch dinh
dưỡng được bơm lên đỉnh của mỗi túi từ đó dịch dinh dưỡng sẽ thấm xuống giá
thể và tới rễ cây.
Hình 1.6. Mô hình thủy canh túi treo (hanging bag technique)
Đồ án tốt nghiệp
30
- Kỹ thuật túi tăng trƣởng (growing bag technique)
Cây giống được trồng vào các túi nhựa tổng hợp chứa giá thể, chống tia
UV, ngoài trắng trong đen, dài khoảng 1 – 1,5 m, cao khoảng 6 cm và rộng
khoảng 18 cm dưới mỗi bên túi có khe nứt nhỏ để thoát nước hoặc rửa trôi.
Hình 1.7. Mô hình thủy canh túi tăng trƣởng (growing bag technique)
- Kỹ thuật rãnh
Trồng cây vào các rãnh chứa giá thể được phân vách với đất bằng vật liệu
không thấm nước. Dịch dinh dưỡng và nước được cung cấp qua một hệ thống
tưới nhỏ giọt hay tưới thủ công. Ở đáy rãnh một đường ống với đường kính 2,5
cm có lỗ để thoát dịch dinh dưỡng thừa.
Hình 1.8. Mô hình thủy canh rãnh
- Kỹ thuật chậu môi trƣờng (pot technique)
Cây được trồng vào các chậu chứa giá thể và được cung cấp dinh dưỡng bởi
một hệ thống vòi tưới.
Đồ án tốt nghiệp
31
Hình 1.9. Mô hình thủy canh chậu môi trƣờng (pot technique)
d. Hệ thống khí canh
Cây trồng thực vật được cố định trong các lỗ trên các tấm xốp và rễ được
treo trong không khí dưới các tấm này. Các tấm này được xếp thành dạng hộp
kính để ngăn chặn sự xâm nhập của ánh sáng và kích thích sự tăng trưởng của rễ,
đồng thời ngăn chặn sự tăng trưởng của tảo và nấm. Dịch dinh dưỡng được phun
ở dạng sương, mỗi lần phun kéo dài vài giây, 2 – 3 phút phun một lần. Làm như
vậy có tác dụng giữ ẩm cho rễ và dịch dinh dưỡng được thoáng khí. Cây hấp thu
chất dinh dưỡng và nước từ lớp dung dịch dính vào rễ. Phần dung dịch dinh
dưỡng thừa sau khi sử dụng được thu lại, lọc và bổ sung để tiếp tục sử dụng. Do
không cần thường xuyên có lớp nước đầy nên trọng lượng của toàn bộ hệ thống
khí canh tương đối nhẹ, dễ bố trí trên nóc nhà hoặc sân thượng ở trong thành phố.
Thuận lợi lớn của kỹ thuật này là tận dụng không gian tối đa. Kỹ thuật này
có mật độ cây trồng cao gấp đôi so với các kỹ thuật khác. Một ứng dụng ưu thế
của kỹ thuật này là tạo ra cây sạch đất từ các mẫu cắt để xuất khẩu.
Đồ án tốt nghiệp
32
Hình 1.10. Mô hình khí canh
1.1.10 Một số bệnh trong thủy canh
a. Bệnh rễ
- Vấn đề sinh lý cơ bản của bệnh rễ
Bệnh rễ rất ít khi được nói đến trong kỹ thuật thủy canh, tuy nhiên so với kỹ
thuật trồng trong đất thì bệnh rễ trong kỹ thuạt trồng trong dung dịch lại có được
sự quan tâmnhiều hơn bởi trong kỹ thuật này rễ luôn được giám sát chặt chẽ.Một
số căn bệnh rễ phát sinh từ quá trình già cỗi tự nhiên và sau đó là do quá trình
phân hủy vật chất cặn đọng bởi vi sinh vật.
- Nơi thƣờng mắc bệnh
Người ta thấy có sự liên quan rất rõ giữa bệnh rễ và thời kỳ phát triển của
cây. Nhận thấy bệnh rễ trong kỹ thuật màng dinh dưỡng xuất phát từ các cây
khẳng khiu già cỗi mà không phải từ các cây ban đầu gieo từ các hạt mầm khỏe,
triệu chứng rễ chết luôn bắt đầu từ nơi rễ bị tổn thương và chính từ đó chỉ cầc
một mầm bệnh yếu cũng có thể dẫn đến nặng hơn. Do vậy, nếu công tác quản lý
và kỹ thuật tốt thì có thể loại bỏ hoàn toàn vấn đề này.
b. Nấm bệnh trong hệ thống thủy canh
Nấm bệnh gây hại trong hệ thống thủy canh chủ yếu là các chủng vi sinh vật
Phytophthora và Pythium. Việc loại trừ các vi sinh vật này rất khó khăn do một
Đồ án tốt nghiệp
33
số hóa chất diệt nấm tỏ ra hạn chế hiệu quả bệnh rễ, ngoài ra do việc xác định
nồng độ thuốc để phù hợp với cây trồng không gây độc cho cây trồng rất khó xác
định, phạm vi sử dụng các chất hóa học bảo vệ cây trồng nói chung là quá ít nên
việc điều chế các chất hóa học để đảm bảo cho quá trình thử nghiệm rất tốn kém.
c. Vi khuẩn trong hệ thống thủy canh
Căn bệnh vi khuẩn gây ra trong cây trồng thường là vấn đề nguy hiểm hơn
so với do nấm, gần như là không kiểm soát được chúng bằng cách bổ sung them
các chất hóa học vào dung dịch dinh dưỡng. Vi khuẩn chủ yếu là nhóm
Pseudomonas gây bệnh héo và giảm năng suất sản lượng. Để hạn chế vi khuẩn
người ta thường dùng phức sắt chelat trong dung dịch dinh dưỡng là Fe-EDDHA,
phức chất Fe khá bền, tác động đến căng bệnh ít hơn là Fe-DTPA.
1.2 Giới thiệu chung về cây Dã yên thảo
Đồ án tốt nghiệp
34
1.2.1 Nguồn gốc và phân loại
Giới : Thực vật
Ngành : Magnoliophyta
Lớp : Magnoliopsida
Bộ : Solanales
Họ : Solanaceae
Chi : Petunia
Loài : Petunia hybrida
Dã yên thảo có nguồn gốc từ Nam Mỹ, hiện nay Dã yên thảo đã có mặt ở
khắp mọi nơi với hàng trăm giống lai.
a. Đặc điểm hình thái, sinh học
Dã yên thảo là cây sống hằng năm, cây cao từ 15 – 30 cm. Thân có lông
mịn bao quanh, phân nhánh từ các lá nách thật, một nách có thể phân nhiều
nhánh. Lá đơn, mọc đối hay luân phiên, mặt trên và dưới lá có phủ một lớp lông
mịn. Lá hình oval, mềm mại, mép nguyên không có rang cưa.
Hoa cô độc, mọc trên cọng dài 2 – 3 cm, đài hoa cao từ 1 – 2,5 cm. Hoa
lưỡng tính gồm 5 tiểu nhụy gắn ở phần dưới ống vành. Nang hủy phân thành 2
mảnh, hạt nhiều và rất nhỏ. Hoa Dã yên thảo nguyên thủy có hình phễu, tuy
nhiên sự lai tạo đã cho nhiều dạng hoa khác nhau như: hoa cánh đơn, hoa cánh
kép với mép có viền và gợn sóng, mép dúng hình cung nhọn ở giữa. Màu sắc hoa
có thể thay đổi từ tía đến trắng, tía đến đỏ, đỏ đến cam, tím đến tím nhạt. Đặc
biệt nhiều loại Dã yên thảo trắng thuần khiết hay xanh nhạt pha hơi đỏ (màu hoa
oải hương) có mùi thơm dịu dàng.
Dã yên thảo là cây nhất niên, nở hoa vào mùa hè. Dã yên thảo ưa sáng, sẽ
trở nên mảnh khảnh và ít hoa nếu trồng trong tối. Cây thích hợp với điều kiện độ
ẩm vừa phải, có thể sống trong điều kiện hơi khô nhưng không thích ứng với điều
kiện ngập úng. Cây thích hợp với khí hậu nóng và ẩm, không chịu được nhiệt độ
quá lạnh hay quá nóng. Dã yên thảo trồng được trên hầu hết các loại đất, nhưng
tốt nhất là đất màu mỡ, đất có pH từ 6,0 – 7,0. Bấm đọt để kích thích cây đâm
nhánh tạo độ rũ cho cây, nếu cây ốm yếu hay sau khi cho hoa rộ thì cũng nên tỉa
lá bớt để cây phục hồi lại. Dã yên thảo thường bị chết vì úng nước, vì vậy cần
Hình 1.11. Hoa Dã yên thảo
Đồ án tốt nghiệp
35
tưới nước đúng liều lượng, không tưới nước lên lá và nụ tránh làm thối lá và nụ,
cải thiện điều kiện vệ sinh và duy trì ẩm độ thích hợp. Ngoài ra, Dã yên thảo
thường bị héo rũ do nấm, bị thối nhũn do vi khuẩn cũng như sâu, sên, rệp cắn
phá. Một số bệnh virus cũng ảnh hưởng nhiều đến cây như làm biến dạng lá, cây
chậm phát triển, hoa không có màu và hình dạng thay đổi, thân tàn lụi liên tục,
thối đỉnh, lá có những sọc xanh sáng, bị lốm đốm và héo, có khi kết dính thành
cụm.
b. Các loại Dã yên thảo
- Grandifloras: hoa lớn, nhiều hoa có đường kính đến 12,5 cm, gồm cả
dạng hoa đơn hoặc hoa kép. Một vài giống hoa đơn có cánh gợn sóng hoặc viền,
thân leo, có xu hướng lan rộng ra xung quanh. Do hoa lớn, nhiều và thường úp
xuống nên dễ bị thối trong thời tiết nóng và ẩm, nếu muốn trồng loại này thì phải
chăm sóc kĩ. Những giống hoa Grandifloras phổ biến: Supercascade, Super
magric, Ultra, Storm và Falcon.
- Multifloras: hoa nhỏ, đường kính khoảng 5 – 7,5 cm, nhiều hoa, gồm cả
dạng hoa đơn và hoa kép. Multiflora sống mạnh mẽ, chịu được nhiệt độ cao lẫn
sương giá, kháng được bệnh thối cánh hoa. Những dạng hoa Multifloras đẹp như:
Carpet, Primetime, Heavenly Lavender.
- Floribundas: đây là loại trung gian giữa Grandifloras, Multifloras. Nhóm
này trổ hoa nhiều như Multifloras và kích thước hoa trung bình. Một số dạng hoa
phổ biến: Celebrity, Madness, Double Madness.
- Millifloras: cây nhỏ, dạng bụi rậm rạp, cho nhiều hoa có đường kính từ
2,5 – 3,5 cm. Chúng thích hợp để trồng trên các ụ đất hoặc trong giỏ treo.
Fantasy là một dạng trong nhóm này.
- Spreading Petunias: loại này phát triển chậm nhưng có thể trải rộng ra từ
0,9 – 1,2 m. Hoa có nhiều màu sắc, thích hợp để trồng ở bồn hoa cửa sổ hoặc
trong các giỏ treo. Spreading Petunias chịu được khô hạn và rất dễ trồng. Phổ
biến nhất trong nhóm này là “Purple Wave”. Ngoài ra trong nhóm này còn có
“Wave” và “Laura Bush”.
c. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự ra hoa ngoài tự nhiên
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn

More Related Content

What's hot

Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩmTiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
dai phuc
 
Thuoc tru sau bt
Thuoc tru sau btThuoc tru sau bt
Thuoc tru sau bt
haucsk32
 
Vi sinh vat trong thuc pham2
Vi sinh vat trong thuc pham2Vi sinh vat trong thuc pham2
Vi sinh vat trong thuc pham2
tinhfood
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý hệ sinh thái biển dựa vào cộng đồng ở Vịnh Hạ Long
Đề tài: Quản lý hệ sinh thái biển dựa vào cộng đồng ở Vịnh Hạ LongĐề tài: Quản lý hệ sinh thái biển dựa vào cộng đồng ở Vịnh Hạ Long
Đề tài: Quản lý hệ sinh thái biển dựa vào cộng đồng ở Vịnh Hạ Long
 
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp mạ điện, HAY
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp mạ điện, HAYLuận văn: Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp mạ điện, HAY
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp mạ điện, HAY
 
lên men rượu
lên men rượulên men rượu
lên men rượu
 
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
 
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
 
Tìm hiểu quy trình kiểm tra chất lượng nguyên liệu sản xuất bia của công ty b...
Tìm hiểu quy trình kiểm tra chất lượng nguyên liệu sản xuất bia của công ty b...Tìm hiểu quy trình kiểm tra chất lượng nguyên liệu sản xuất bia của công ty b...
Tìm hiểu quy trình kiểm tra chất lượng nguyên liệu sản xuất bia của công ty b...
 
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩmTiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
 
Thuoc tru sau bt
Thuoc tru sau btThuoc tru sau bt
Thuoc tru sau bt
 
Quy trình làm nem chua Thanh Hóa
Quy trình làm nem chua Thanh Hóa Quy trình làm nem chua Thanh Hóa
Quy trình làm nem chua Thanh Hóa
 
Tổng quan về nước tương lên men
Tổng quan về nước tương lên menTổng quan về nước tương lên men
Tổng quan về nước tương lên men
 
Khảo sát quá trình tạo màng phủ ăn được alginate kháng oxi hóa ứng dụng trong...
Khảo sát quá trình tạo màng phủ ăn được alginate kháng oxi hóa ứng dụng trong...Khảo sát quá trình tạo màng phủ ăn được alginate kháng oxi hóa ứng dụng trong...
Khảo sát quá trình tạo màng phủ ăn được alginate kháng oxi hóa ứng dụng trong...
 
Luận văn Thạc sĩ Tìm hiểu khả năng áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn tạ...
Luận văn Thạc sĩ Tìm hiểu khả năng áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn tạ...Luận văn Thạc sĩ Tìm hiểu khả năng áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn tạ...
Luận văn Thạc sĩ Tìm hiểu khả năng áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn tạ...
 
Nghiên cứu áp dụng công nghệ vi sinh vật để xử lý chất thải làng nghề sản xuấ...
Nghiên cứu áp dụng công nghệ vi sinh vật để xử lý chất thải làng nghề sản xuấ...Nghiên cứu áp dụng công nghệ vi sinh vật để xử lý chất thải làng nghề sản xuấ...
Nghiên cứu áp dụng công nghệ vi sinh vật để xử lý chất thải làng nghề sản xuấ...
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
 
Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn phản nitrate chịu mặn xử lý nitơ trong nước t...
Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn phản nitrate chịu mặn xử lý nitơ trong nước t...Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn phản nitrate chịu mặn xử lý nitơ trong nước t...
Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn phản nitrate chịu mặn xử lý nitơ trong nước t...
 
Đề tài: Thu nhận chitin, Chitosan từ vỏ tôm làm màng bao sinh học
Đề tài: Thu nhận chitin, Chitosan từ vỏ tôm làm màng bao sinh họcĐề tài: Thu nhận chitin, Chitosan từ vỏ tôm làm màng bao sinh học
Đề tài: Thu nhận chitin, Chitosan từ vỏ tôm làm màng bao sinh học
 
Vi sinh vat trong thuc pham2
Vi sinh vat trong thuc pham2Vi sinh vat trong thuc pham2
Vi sinh vat trong thuc pham2
 
Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...
Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...
Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...
 
May che bien thuc pham
May che bien thuc phamMay che bien thuc pham
May che bien thuc pham
 
He vi sinh vat gay hu hong thuc pham
He vi sinh vat gay hu hong thuc phamHe vi sinh vat gay hu hong thuc pham
He vi sinh vat gay hu hong thuc pham
 

Similar to Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn

Similar to Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn (20)

Luận văn: Đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
Luận văn: Đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải bệnh việnLuận văn: Đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
Luận văn: Đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
 
Luận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đ
 
Nghiên cứu, so sánh khả năng xử lý rác thải nhà bếp thành phân hữu cơ của giu...
Nghiên cứu, so sánh khả năng xử lý rác thải nhà bếp thành phân hữu cơ của giu...Nghiên cứu, so sánh khả năng xử lý rác thải nhà bếp thành phân hữu cơ của giu...
Nghiên cứu, so sánh khả năng xử lý rác thải nhà bếp thành phân hữu cơ của giu...
 
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
 
Khảo sát đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện vệ ...
Khảo sát đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện vệ ...Khảo sát đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện vệ ...
Khảo sát đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện vệ ...
 
Khảo sát tối ưu hóa một số thông số của quá trình lên men bioethanol từ vỏ ch...
Khảo sát tối ưu hóa một số thông số của quá trình lên men bioethanol từ vỏ ch...Khảo sát tối ưu hóa một số thông số của quá trình lên men bioethanol từ vỏ ch...
Khảo sát tối ưu hóa một số thông số của quá trình lên men bioethanol từ vỏ ch...
 
Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....
Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....
Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....
 
Đề tài: Thu nhận Pectic Oligosaccharide từ dịch thủy phân pectin
Đề tài: Thu nhận Pectic Oligosaccharide từ dịch thủy phân pectinĐề tài: Thu nhận Pectic Oligosaccharide từ dịch thủy phân pectin
Đề tài: Thu nhận Pectic Oligosaccharide từ dịch thủy phân pectin
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...
 
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định t...
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định t...Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định t...
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định t...
 
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
 
Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...
Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...
Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...
 
Khảo sát các điều kiện thích hợp của chủng vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ ứng ...
Khảo sát các điều kiện thích hợp của chủng vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ ứng ...Khảo sát các điều kiện thích hợp của chủng vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ ứng ...
Khảo sát các điều kiện thích hợp của chủng vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ ứng ...
 
Luận án: Hoạt hóa bùn đỏ để hấp phụ anion ô nhiễm nguồn nước - Gửi miễn phí q...
Luận án: Hoạt hóa bùn đỏ để hấp phụ anion ô nhiễm nguồn nước - Gửi miễn phí q...Luận án: Hoạt hóa bùn đỏ để hấp phụ anion ô nhiễm nguồn nước - Gửi miễn phí q...
Luận án: Hoạt hóa bùn đỏ để hấp phụ anion ô nhiễm nguồn nước - Gửi miễn phí q...
 
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
 
Luận văn: Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật chế biến xương cá tra
Luận văn: Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật chế biến xương cá traLuận văn: Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật chế biến xương cá tra
Luận văn: Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật chế biến xương cá tra
 
Nghiên cứu thu nhận và khảo sát một số hoạt tính của sophorolipids qua quá tr...
Nghiên cứu thu nhận và khảo sát một số hoạt tính của sophorolipids qua quá tr...Nghiên cứu thu nhận và khảo sát một số hoạt tính của sophorolipids qua quá tr...
Nghiên cứu thu nhận và khảo sát một số hoạt tính của sophorolipids qua quá tr...
 
Sử dụng xỉ than Nhà máy Nhiệt điện làm chất nền trong đất, HOT
Sử dụng xỉ than Nhà máy Nhiệt điện làm chất nền trong đất, HOTSử dụng xỉ than Nhà máy Nhiệt điện làm chất nền trong đất, HOT
Sử dụng xỉ than Nhà máy Nhiệt điện làm chất nền trong đất, HOT
 
Thử nghiệm tận dụng bã vỏ chuối sản xuất bioethanol để tiếp tục thu nhận sản ...
Thử nghiệm tận dụng bã vỏ chuối sản xuất bioethanol để tiếp tục thu nhận sản ...Thử nghiệm tận dụng bã vỏ chuối sản xuất bioethanol để tiếp tục thu nhận sản ...
Thử nghiệm tận dụng bã vỏ chuối sản xuất bioethanol để tiếp tục thu nhận sản ...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
Gingvin36HC
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
HuyBo25
 

Recently uploaded (20)

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 

Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây dã yên thảo (petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn

  • 1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC LOẠI GIÁ THỂ VÀ TỶ LỆ PHỐI TRỘN GIÁ THỂ LÊN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ RA HOA CỦA CÂY DÃ YÊN THẢO (Petunia hybrida) TRONG HỆ THỐNG THỦY CANH MAO DẪN Ngành : Công Nghệ Sinh Học Chuyên ngành : Công Nghệ Sinh Học Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phan Quốc Tâm Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Phương MSSV: 1151110273 Lớp: 11DSH03 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề “Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn” là đề tài nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện, dưới sự hướng dẫn của Th.S Phan Quốc Tâm. Tất cả các số liệu, kết quả trình bày trong đồ án tốt nghiệp là khách quan và không sao chép số liệu của bất kì công trình nghiên cứ nào trước đây. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường và hội đồng về sự cam đoan này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 8 năm 2015. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Phương
  • 3. iii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm Ban giám hiệu trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh cùng các thầy cô trong khoa Môi trường và Công Nghệ Sinh Học, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt 4 năm học vừa qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.S Phan Quốc Tâm đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình học tập cũng như làm đồ án tốt nghiệp. Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè, gia đình đã đồng hành và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn! Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 08 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Phương
  • 4. iv MỤC LỤC MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề............................................................................................. 1 2. Mục đích............................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.................................. 2 7. Kết quả đạt được................................................................................... 3 8. Kết cấu của đồ án ................................................................................. 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................... 4 1.1 Giới thiệu sơ lược về thuỷ canh (Hydroponics).................................. 4 1.1.1 Khái niệm..................................................................................... 4 1.1.2 Sơ lược lịch sử nghiên cứu........................................................... 5 1.1.3 Thành tựu ứng dụng phương pháp thủy canh (hydroponics)........ 8 1.1.4 Chất dinh dưỡng – môi trường nuôi trồng thuỷ canh ................. 10 1.1.5 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường ....................................... 22 1.1.6 Một số giá thể hữu cơ thường được sử dụng.............................. 24 1.1.7 Chất lượng nước ........................................................................ 25 1.1.8 Ảnh hưởng của nấm bệnh trong dung dịch thuỷ canh................ 26 1.1.9 Các loại hình thuỷ canh.............................................................. 26 1.1.10 Một số bệnh trong thủy canh.................................................... 32 1.2 Giới thiệu chung về cây Dã yên thảo................................................ 33 1.2.1 Nguồn gốc và phân loại ............................................................. 34 CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP .................................... 40 2.1 Thời gian và địa điểm....................................................................... 40 2.2 Vật liệu ............................................................................................. 40 2.2.1 Dụng cụ thí nghiệm.................................................................... 40 2.2.2 Hạt giống ................................................................................... 40 2.2.3 Môi trường dinh dưỡng.............................................................. 40
  • 5. v 2.2.4 Giá thể........................................................................................ 40 2.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 43 2.3.1 Chuẩn bị cây giống .................................................................... 43 2.3.2 Bố trí hệ thống thủy canh mao dẫn ............................................ 43 2.4 Bố trí thí nghiệm............................................................................... 44 2.4.1 Thí nghiệm 1.............................................................................. 44 2.4.2 Thí nghiệm 2.............................................................................. 44 2.4.3 Thí nghiệm 3.............................................................................. 45 2.4.4 Thí nghiệm 4.............................................................................. 46 2.5 Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................... 46 2.5.1 Theo dõi sự sinh trưởng ............................................................. 46 2.5.2 Theo dõi sự ra hoa...................................................................... 46 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................... 47 3.1 Thí nghiệm 1..................................................................................... 47 3.1.1Sự sinh trưởng của cây................................................................ 47 3.2.2Sự ra hoa..................................................................................... 47 3.2 Thí nghiệm 2..................................................................................... 54 3.2.1.Sự sinh trưởng của cây............................................................... 54 3.2.2 Sự ra hoa.................................................................................... 54 3.3 Thí nghiệm 3..................................................................................... 61 3.3.1 Sự sinh trưởng của cây............................................................... 61 3.3.2 Sự ra hoa.................................................................................... 61 3.4 Thí nghiệm 4..................................................................................... 68 3.4.1 Sự sinh trưởng của cây............................................................... 68 3.4.2 Sự ra hoa.................................................................................... 68 CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................... 75 4.1 Kết luận ............................................................................................ 75 4.2 Kiến nghị ...................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 76
  • 6. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tình hình phát triển thủy canh ở một số nước. ............................ 9 Bảng 1.2. Vai trò của các chất khoáng thiết yếu đối với sự phát triển cây trồng, những dấu hiệu thiếu và dư thừa chất khoáng. ................................ 16 Bảng 2.1. Bảng bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn. ............................................................ 44 Bảng 2.2. Bảng bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và trấu lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn. ................ 45 Bảng 2.3. Bảng bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và mùn cưa lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn........... 45 Bảng 2.4. Bảng bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và cát lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn. ........................ 46 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể lên sự sinh trưởng của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn............................................................................................. 47 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể lên sự ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn. ............................................................................................................ 47 Bảng 3.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và trấu lên sự sinh trưởng của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn. ..................................................... 54 Bảng 3.4. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và trấu lên sự ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn........................................................................... 54 Bảng 3.5: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và mùn cưa lên sự sinh trưởng của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn....................................... 61
  • 7. vii Bảng 3.6: Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và mùn cưa lên sự ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn. ..................................................................... 61 Bảng 3.7: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và cát lên sự sinh trưởng của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn. ..................................................... 68 Bảng 3.8. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và cát lên sự ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn. ............................................................ 68
  • 8. viii DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Ảnh hưởng của các loại giá thể lên chiều cao cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian... 49 Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của các loại giá thể lên số lá cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian... 50 Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của các loại giá thể lên số nụ cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian... 50 Biểu đồ 3.4. Ảnh hưởng của các loại giá thể lên số hoa cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian... 51 Biểu đồ 3.5. Đánh giá ảnh hưởng của các loại giá thể lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn. .................................................................................................... 51 Biểu đồ 3.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và trấu lên chiều cao cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian. ..................................................................................... 56 Biểu đồ 3.7. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và trấu lên số lá cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian..................................................................................................... 56 Biểu đồ 3.8. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và trấu lên số nụ cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian............................................................................................. 57 Biểu đồ 3.9. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và trấu lên số hoa cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian............................................................................................. 57 Biểu đồ 3.10. Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và trấu lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn. ............................................................ 58 Biểu đồ 3.11. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và mùn cưa lên chiều cao cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian............................................................................... 63
  • 9. ix Biểu đồ 3.12. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và mùn cưa lên số lá cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian............................................................................................. 63 Biểu đồ 3.13. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và mùn cưa lên số nụ cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian ...................................................................................... 64 Biểu đồ 3.14. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và mùn cưa lên số hoa cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian ...................................................................................... 64 Biểu đồ 3.15. Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và mùn cưa lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn........................................ 65 Biểu đồ 3.16. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và cát lên chiều cao cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian. ..................................................................................... 70 Biểu đồ 3.17. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và cát lên số lá cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian............................................................................................. 70 Biểu đồ 3.18. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và cát lên số nụ cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian............................................................................................. 71 Biểu đồ 3.19. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giữa xơ dừa và cát lên số hoa cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn theo thời gian............................................................................................. 71 Biểu đồ 3.20. Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và mùn cưa lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn........................................ 72
  • 10. x Hình 1.1. Mô hình thủy canh ngâm rễ (root deeping technique)................ 26 Hình 1.2. Mô hình thủy canh nổi (floating technique)............................... 27 Hình 1.3. Mô hình thủy canh mao dẫn (capillary action technique) .......... 27 Hình 1.4. Mô hình thủy canh màng mỏng dinh dưỡng (NFT – nutrient film technique) .................................................................................................. 28 Hình 1.5. Mô hình thủy canh dòng sâu (deep flow technique)................... 29 Hình 1.6. Mô hình thủy canh túi treo (hanging bag technique).................. 29 Hình 1.7. Mô hình thủy canh túi tăng trưởng (growing bag technique).... 30 Hình 1.8. Mô hình thủy canh rãnh ............................................................. 30 Hình 1.9. Mô hình thủy canh chậu môi trường (pot technique) ................. 31 Hình 1.10. Mô hình khí canh ..................................................................... 32 Hình 1.11. Hoa Dã yên thảo....................................................................... 34 Hình 2.1. Xơ dừa COCOBI của công ty GINO ......................................... 41 Hình 2.2. Trấu đã ủ sẵn.............................................................................. 41 Hình 2.3. Cát đã làm sạch.......................................................................... 42 Hình 2.4. Mùn cưa..................................................................................... 42 Hình 2.5. Cây con hạt Dã yên thảo (Petunia hybrida)............................... 43 Hình 3.1. Ảnh hưởng của các loại giá thể lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn sau 0 ngày và sau 10 ngày. ........................................................................ 52 Hình 3.2 Ảnh hưởng của các loại giá thể lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn sau 20 ngày và sau 30 ngày........................................................................ 53 Hình 3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và trấu lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn sau 0 ngày và 10 ngày. ................................. 59 Hình 3.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và trấu lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn sau 20 ngày và 30 ngày. ............................... 60
  • 11. xi Hình 3.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và mùn cưa lên sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn sau 0 ngày và 10 ngày. ........................ 66 Hình 3.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và mùn cưa lên chiều cao cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh theo thời gian............................................................................................. 67 Hình 3.7. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và cát lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn sau 0 ngày và 10 ngày. ................................. 73 Hình 3.8. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và cát lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn sau 20 ngày và 30 ngày. ............................... 74
  • 12. Đồ án tốt nghiệp 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Nhu cầu chơi hoa, dùng hoa để tặng hay trang trí nhà cửa, sân vườn đang phổ biến ở hầu hết các đô thị, thành phố trong cả nước. Tuy nhiên, ở các thành phố, việc dành ra một khuôn đất để trồng hoa không hề đơn giản vì đây là những nơi “tấc đất, tấc vàng”. Một thực tế đặt ra là, khi mà chất lượng cuộc sống ngày càng gia tăng thì nhu cầu giải trí và thỏa mãn những sở thích cần được đáp ứng. Có nhiều giống hoa được du nhập vào nước ta, trong đó, Dã yên thảo (Petunia hybrida) là loài hoa đẹp, có nhiều màu sắc rực rỡ, mang lại vẻ đẹp ấm áp, thích hợp trang trí trong nhà, ban công hay sân vườn. Bên cạnh đó, đây là loài hoa có giá trị kinh tế cao, khi mà hầu hết Dã yên thảo (Petunia hybrida) cung cấp cho thị trường Thành phố Hồ Chí Minh được đưa về từ Đà Lạt, chỉ có một số ít được cung cấp bởi một số vườn ươm nhỏ lẻ ở Hóc Môn. Đã có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh rằng phương pháp thủy canh mang lại lợi ích kinh tế cao, tiết kiệm diện tích đất, nguồn nước, nhân công,…cung cấp các sản phẩm rau quả sạch. Trong các phương pháp thủy canh, kỹ thuật thủy canh mao dẫn tỏ ra thích hợp với các loài cây ra hoa. Trồng hoa bằng kỹ thuật thủy canh mao dẫn giúp tiết kiệm diện tích, có thể đặt chúng lên kệ hoăc treo lên tường, ban công, có tác dụng làm đẹp không gian sống lại không mất nhiều thời gian chăm sóc. Từ xa xưa, khi mà người dân sống ven biển thiếu đất canh tác, họ đã nghĩ ra cách trồng một số loại cây trên cát. Phương pháp thủy canh sử dụng nhiều loại giá thể như: xơ dừa, trấu, cát, mùn cưa,…đây là một số loại giá thể dễ tìm, rẻ, khả năng mao dẫn cao và có khả năng tái sử dụng. Mặt khác, để đầu tư một hệ thống thủy canh hiện đại yêu cầu kỹ thuật và cần vốn lớn, cũng như thủy canh cũng còn khá xa lạ với người dân Việt Nam. Do đó để ứng dụng những lợi ích mà phương pháp thủy canh mang lại trong điều kiện nước ta, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn”
  • 13. Đồ án tốt nghiệp 2 2. Mục đích Tìm ra loại giá thể hay tỷ lệ phối trộn giữa các loại giá thể mang lại hiệu quả cao trong viêc trồng hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) áp dụng kỹ thuật thủy canh mao dẫn. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: cây con Dã yên thảo (Petunia hybrida) 40 ngày tuổi được sử dụng làm giống để khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể đến sự sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) khi ứng dụng hệ thống thủy canh mao dẫn. Phạm vi nghiên cứu: do giới hạn về thời gian, đề tài chỉ khảo sát ảnh hưởng của một số loại giá thể (mùn cưa, trấu, xơ dừa, cát) cũng như tỷ lệ phối trộn giữa chúng lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia hybrida). 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể: xơ dừa, trấu, mùn cưa, cát lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và trấu lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và mùn cưa lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể giữa xơ dừa và cát lên sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Các thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên, đơn yếu tố. Các nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Các số liệu thu được được xử lý thống kê bằng phần mềm Statgraphics centurion XV.I và chương trình MicroSoft Excel 2010® . 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học Đề tài tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giữa chúng lên khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia
  • 14. Đồ án tốt nghiệp 3 hybrida) được trồng trong hệ thống thủy canh mao dẫn. Từ đó, tìm ra loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể thích hợp dùng trong hệ thống thủy canh mao dẫn, mang lại hiệu quả tốt nhất với cây Dã yên thảo (Petunia hybrida). Từ đó, áp dụng kỹ thuật này trồng cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) trên quy mô lớn để sản xuất hoa thương phẩm. Ý nghĩa thực tiễn Kỹ thuật thủy canh mao dẫn góp phần giải quyết bài toán về vấn đề đất đai, nguồn nước và ô nhiễm môi trường hiện nay. Thành công của đề tài sẽ mở ra mô hình trồng hoa Dã yên thảo (Petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh mao dẫn có giá trị kinh tế và giá trị thẩm mỹ ở quy mô lớn. Đặc biệt có thể triển khai mô hình này ở các tỉnh miền trung nước ta, nơi mà diện tích đất trồng trọt ngày càng ít do hiện tượng cát biển xâm lấn. Qua đó, nâng cao thu nhập cho người dân và đáp ứng nhu cầu sử dụng hoa và cây cảnh ngày càng tăng của người dân hiện nay. 7. Kết quả đạt đƣợc Xác định được loại giá thể thích hợp cho sự sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) áp dụng hệ thống thủy canh thủy canh mao dẫn là xơ dừa. Xác định được tỷ lệ phối trộn thích hợp cho sự sinh trưởng và ra hoa của cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) áp dụng hệ thống thủy canh mao dẫn thủy canh mao dẫn là xơ dừa và trấu với tỷ lệ 100 : 0. Xác định tỷ lệ phôi trộn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) áp dụng hệ thống thủy canh mao dẫn thủy canh mao dẫn là xơ dừa và mùn cưa với tỷ lệ 70 : 30. Xác định tỷ lệ phôi trộn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây Dã yên thảo (Petunia hybrida) áp dụng hệ thống thủy canh mao dẫn thủy canh mao dẫn là xơ dừa và mùn cưa với tỷ lệ 30 : 70. 8. Kết cấu của đồ án Đồ án gồm những phần sau: Mở đầu Chương 1: Tổng quan tài liệu Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả và thảo luận Chương 4: Kết luận và kiến nghị
  • 15. Đồ án tốt nghiệp 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Giới thiệu sơ lƣợc về thuỷ canh (Hydroponics) 1.1.1 Khái niệm Theo tiếng Hy Lạp thì hydroponics (thủy canh) được ghép từ hai chữ hydro (nước) và ponos (lao động), là hình thức canh tác trên các giá thể không phải là đất (Srilanka Department of Agriculture, 2000). Thủy canh có thể sử dụng hay không sử dụng giá thể, cây trồng được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và nước cho cây sinh trưởng và phát triển (Jensen, 1999; Hanger, 1993). Kỹ thuật thuỷ canh là một trong những nghề làm vườn hiện đại, chọn môi trường tự nhiên cần thiết cho cây phát triển, là chọn lựa sử dụng những chất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây, tránh được sự phát triển của côn trùng, cỏ dại, bệnh tật từ đất. Lợi ích của kỹ thuật trồng thuỷ canh: - Có khả năng thích nghi dễ dàng với các điều kiện trồng khác nhau. Do đặc tính không cần đất, chỉ cần không gian để đặt hệ thống. Do đó ta có thể tiến hành trồng ở nhiều vị trí, địa hình khác nhau như hải đảo, vùng núi xa xôi, hay trên tầng thượng, ban công, hiên nhà, sau nhà,… - Giải phóng một lượng sức lao động. Do không phải làm đất, cày bừa, nhổ cỏ,tưới nước,… Việc chuẩn bị cho hệ thống trồng thuỷ canh không đòi hỏi lao động nặng nhọc, người già, trẻ em, người khuyết tật đều có thể tham gia hiệu quả. - Năng suất cao. Vì có thể trồng nhiều vụ trong năm, ít bị ảnh hưởng bởi hiện tượng trái mùa như phương pháp trồng thông thường. Ngoài ra thuỷ canh còn cho phép trồng liên tục, trồng gối đầu (có thể chuẩn bị cây giống cho vụ sau khi đang trồng vụ hiện tại) nên năng suất tổng cộng trong năm cao gấp nhiều lần so với trồng thông thường. - Sản phẩm hoàn toàn sạch, phẩm chất cao. Do chủ động hoàn toàn về chất dinh dưỡng cung cấp cho rau nên chất lượng rau đạt mức gần như tối ưu, cho phẩm chất rau tươi ngon, nhiều dinh dưỡng. Ngoài ra, phương pháp thuỷ canh được trồng chủ yếu trong hệ thống nhà lưới, nhà kính nên tránh được các tác nhân gây bệnh được sinh ra bởi côn trùng sâu bọ. Vì vậy, ở đây hầu như rất ít sử
  • 16. Đồ án tốt nghiệp 5 dụng thuốc trừ sâu và hoá chất độc hại khác, không tích luỹ chất độc, không gây ô nhiễm môi trường. Một khuynh hướng khác đang được các nhà vườn chuyên trồng thuỷ canh rau ưu ái lựa chọn, là việc sử dụng các thuốc trừ sâu có nguồn gốc thảo mộc, sinh học, vi sinh,… Đây là các loại thuốc có tính thân thiện với môi trường, ít gây độc với con người, đặc biệt là khả năng phân huỷ khá nhanh, nên ít để lại dư lượng trong sản phẩm. Hạn chế của kỹ thuật thuỷ canh: - Chi phí đầu tư cho hệ thống cao. - Hiện nay thuỷ canh chỉ mới có thể áp dụng hiệu quả cho các loại cây rau quả, hoa ngắn ngày. - Sâu hại và dịch bệnh có thể lây lan một cách nhanh chóng. - Do công nghệ thuỷ canh cây trồng chưa được nghiên cứu, chuyển đổi phù hợp với điều kiện Việt Nam, nên hiện nay giá thành sản xuất còn khá cao. - Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên các loại sâu bệnh hại cây trồng phát triển mạnh. Mùa mưa bão cũng là vấn đề lớn đối với việc bảo vệ cây trồng thuỷ canh. 1.1.2 Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu a. Trên thế giới Kỹ thuật thủy canh đã có từ lâu. Nhưng khoa học hiện đại về thủy canh thực tế đã xuất hiện vào khoảng năm 1936 khi những thử nghiệm của tiến sỹ W.E.Gericke ở trường đại học California được công bố. Ông đã trồng những loại cây trong nước, trong đó trồng cây cà chua trong 12 tháng có chiều cao 7,5 m, Gericke công bố khả năng thương mại của kỹ thuật thủy canh trong sản xuất nông nghiệp. Theo những tài liệu ghi chép bằng chữ tượng hình của người Ai Cập trong vài trăm năm trước Công nguyên, đã mô tả lại sự trồng cây trong nước. Kết quả nghiên cứu những niên đại gần đây cho thấy vườn treo Babilon nổi tiếng, những nông trại của người Aztec ở Mehico và Trung Quốc là những ví dụ về trồng trọt thủy canh thời kỳ ban đầu (Sri Lanka Department of Agriculture, 2000). Khoảng từ thế kỷ thứ XVI, các nhà sinh lý thực vật bắt đầu trồng các loại cây trên những môi trường dinh dưỡng đặc biệt vì mục đích thí nghiệm, họ gọi đó là “nuôi cấy
  • 17. Đồ án tốt nghiệp 6 dinh dưỡng” (nutriculture). Van Hemont là nhà khoa học đầu tiên tiến hành thí nghiệm về dinh dưỡng thực vật. Bắt đầu thí nghiệm, ông đã cân cành liễu và đất dùng để trồng cành liễu đó. Trong quá trình trồng, ông tưới nước thường xuyên đến khi cành liễu lớn thành cây liễu. Kết thúc thí nghiệm, ông cân lại cây liễu và đất trồng. Kết quả là trọng lượng đất trồng hầu như không thay đổi và ông đã kết luận là cây sinh trưởng nhờ nước (Sri Lanka Department of Agriculture, 2000). Từ đó các nhà khoa học đã có khái niệm về thủy canh và nó được công bố lần đầu tiên vào những năm 1600. Năm 1699, John Woodward đã thí nghiệm trồng cây trong nước có chứa các loại chất khác nhau. Năm 1857, Sachs đã trồng cây trong một dung dịch có thành phần các chất dinh dưỡng xác định và đã tính được các nguyên tố khoáng mà cây cần cho sự sống của nó. Dung dịch này có thành phần hóa học xác định và từ đó được gọi là dung dịch dinh dưỡng. Cho đến 1865, Nobbe đã trồng cây bằng phương pháp dòng chảy, với đặc điểm nổi bật là dung dịch dinh dưỡng luôn chảy qua các chậu trồng cây với số lượng nhất định giúp cho pH và nồng độ các chất dinh dưỡng luôn ổn định. Mãi đến năm 1925, các nhà nghiên cứu mới thật sự chú ý đến kỹ thuật này do công nghệ nhà kính gặp nhiều vấn đề khó khăn, đặc biệt là đối với môi trường đất. Một số hạn chế đáng kể của đất đối với sự tăng trưởng của cây là sự hiện diện của một số sinh vật gây bệnh và các loại giun tròn ký sinh, độ thoáng của đất không thích hợp, thoát nước kém, là nơi trú ẩn của nhiều mầm bệnh nguy hiểm đối với cây. Hơn nữa việc canh tác liên tục làm thoái hóa đất, không đủ thời gian để các vi sinh vật tái làm giàu đất, hay bổ sung quá nhiều phân bón hoá học cho đất trong thời gian dài dễ làm trơ và thoái hóa đất. Tình trạng này dẫn đến chất lượng và sản lượng cây đều giảm Thủy canh cung cấp những điều kiện tối thích đối với sự tăng trưởng của thực vật, do đó đạt sản lượng cao hơn so với khi trồng trọt sử dụng đất (SriLanka Department of Ariculture, 2000). Vào những năm 40 của thế kỷ XX diện tích trồng rau bằng kỹ thuật thủy canh đạt khoảng 10 ha ở các đảo để cung cấp rau xanh cho quân đội. Từ 1950 đến 1960, ngoài hệ thống thủy canh có giá thể chủ yếu là mùn cưa người ta đã mở rộng dùng các loại giá thể khác như than bùn, rơm rạ, cát, sợi
  • 18. Đồ án tốt nghiệp 7 thủy tinh (fiber grass) và rockwool là một dạng giá thể tương tự sợi thủy tinh. Cùng với sự ra đời của các loại giá thể mới là các kỹ thuật như kỹ thuật màng dinh dưỡng vào thập niên 70, kỹ thuật dòng sâu với hệ thống tuần hoàn dinh dưỡng của người Nhật (Hanger, 1993). Từ 1980 đến 1990 có sự gia tăng nhanh chóng diện tích canh tác bằng hình thức thủy canh cũng như những hỗ trợ cho nghiên cứu và phát triển thủy canh, giá thể mới là perlite đã được phát triển ở Scotland. Vào đầu những năm 1970, người Úc đã trồng xà lách và cà chua với qui mô nhỏ bằng biện pháp thủy canh với kỹ thuật màng dinh dưỡng (NFT), đến đầu 1980, các nhà khoa học châu Âu đã thiết kế thêm hệ thống điều khiển cho hệ thống thủy canh (Hanger, 1993). b. Tại Việt Nam Việc trồng cây ứng dụng kỹ thuật thuỷ canh đã được biết đến từ khá lâu, nhưng chưa được nghiên cứu có hệ thống và được ứng dụng để trồng cây các loại cây cảnh, người ta thường ứng dụng kỹ thuật thủy canh trong việc trồng rau sạch. Từ năm 1993, GS.Lê Đình Lương – khoa Sinh Học ĐHQG Hà Nội phối hợp với viện nghiên cứu và phát triển Hồng Kông (R&D Hong Kong) đã tiến hành nghiên cứu toàn diện các khía cạnh khoa học xã hội cho việc chuyển giao công nghệ và phát triển thuỷ canh ở Việt Nam. Đến tháng 10/1995 mạng lưới nghiên cứu và triển khai được phát triển ở Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Côn Đảo, sở khoa học một số tỉnh thành. Công ty Gold Garden and Gino, nhóm sinh viên ĐH Khoa Học Tự Nhiên Tp.Hồ Chí Minh với phương pháp thuỷ canh một số loại rau thông dụng: cải xanh, xà lách, cải ngọt,… phân viện công nghệ sau thu hoạch. Viện sinh học nhiệt đới cũng nghiên cứu và sản xuất. Nội dung chủ yếu là: - Thiết kế và phối hợp sản xuất thử các vật liệu dùng trồng thuỷ canh. - Nghiên cứu trồng các loại cây khác nhau, cấy truyền từ nuôi cấy mô vào hệ thống thuỷ canh trước khi đưa vào đất một số cây ăn quả khó trồng trực tiếp vào đất. - Triển khai thuỷ canh ở quy mô gia đình, thành thị và nông thôn. - Kết hợp thuỷ canh với dự án rau sạch ở thành phố.
  • 19. Đồ án tốt nghiệp 8 Từ tháng 9/2006, phương pháp trồng rau thuỷ canh được thử nghiệm tại Phân viện Sinh học Đà Lạt. Hệ thống này không cần công chăm sóc bởi hệ thống tự cung cấp nước tưới, chế độ dinh dưỡng cho rau hoàn toàn tự động. Sau khi trồng thành công rau xà lách bằng phương pháp thuỷ canh với môi trường dinh dưỡng thích hợp là 1/5 MS, Phân viện Sinh học Đà Lạt tiếp tục thử nghiệm trồng khoai tây và cũng cho kết quả tốt. Tại Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, tiến sĩ Ngô Quang Vinh cùng nhóm nghiên cứu đã bước đầu thành công trong kỹ thuật trồng rau trên cát, bằng cách tạo một lớp giữ ẩm bằng rơm rạ ở dưới lớp cát của tầng canh tác nhằm hạn chế sự thoát hơi nước, nghiên cứu này hiện đang thí điểm tại xã Hòa Thắng, Hồng Phong, Bình Thuận và Hóc Môn thành phố Hồ Chí Minh (theoVn-Express). 1.1.3 Thành tựu ứng dụng phƣơng pháp thủy canh (hydroponics) a. Trên thế giới Vào những năm 1940, diện tích sản xuất bằng phương pháp thủy canh cho thương mại trên thế giới là khoảng 10 ha. Đầu 1970, diện tích này tăng lên 300 ha, 6000 ha vào 1980 và đạt 20,000 – 25,000 ha vào năm 2001 (Hanger, 1993). Trên thế giới một số nước áp dụng phương pháp thủy canh trong sản xuất là Hà Lan (10,000 ha), Tây Ban Nha (4000 ha), Canada (2000 ha), Nhật Bản (1000 ha), New Zealand (550 ha), Anh (460 ha), Mỹ (400 ha), Italia (400 ha). (Hanger, 1993). Hà Lan: dẫn đầu thế giới về sản xuất thương mại một số loại rau quả bằng hệ thống thủy canh. Tổng diện tích sản xuất thủy canh là 10,000 ha, được xây dựng bởi 13,000 hộ gia đình, giải quyết việc làm cho 40,000 người (Netherlands Department of Environment, Food and Rural Affairs). Hầu hết các loại rau chính của Hà Lan như cà chua, ớt, dưa chuột được sản xuất để xuất khẩu, đặc biệt là hoa cắt cành như hoa hồng, cẩm chướng, gerbera, cúc. Hà Lan đã thành công lớn trong việc sản xuất rau tươi, hoa cung cấp trong nước và xuất khẩu bằng thủy canh trong nhà kính với giá thể là rockwool và một số loại giá thể khác được phổ biến rộng rãi nhằm khắc phục một số mầm bệnh từ đất, các vùng bị hóa mặn (Hanger, 1993).
  • 20. Đồ án tốt nghiệp 9 Tây Ban Nha: sản xuất thủy canh phát triển nhanh chóng đặc biệt là rau tươi. Diện tích nhà kính của Tây Ban Nha hiện nay khoảng 30,000 ha và dự kiến tăng khoảng 12% trong thời gian tới cho việc phát triển sản xuất bằng thủy canh (Ministry of Agriculture, Food and Fisheries Spain). Canada: diện tích cho canh tác thủy canh từ 10 ha năm 1987 đã tăng lên 2,000 ha năm 2001. Hệ thống sản xuất chủ yếu với các loại giá thể là rockwool, perlite và để sản xuất cà chua, dưa chuột, và ớt. Khoảng 50% cà chua và ớt, 25% dưa chuột được sản xuất bằng thủy canh để xuất khẩu sang Mỹ. Tại Canada hiện nay có khuynh hướng chuyển đổi dần canh tác truyền thống trên đất thành sản suất thủy canh trong nhà kính, gia tăng kích thước cũng như diện tích nhà kính cho phát triển thủy canh và hướng xuất khẩu các sản phẩm sang Mexico và Mỹ (Jensen và cộng sự, 1999). Bảng 1.1. Tình hình phát triển thủy canh ở một số nƣớc. Quốc gia Năm Diện tích (ha) Hệ thống chính Cây trồng Hà Lan 1987 2001 3500 10000 Rockwool Cà chua, xà lách, dưa chuột, ớt, đậu, hoa cắt cành Tây Ban Nha 1996 2001 1000 4000 Perlite, cát, rockwool Cà chua, xà lách, dưa chuột, ớt Canada 1987 2001 100 2000 Perlite, mùn cưa, rockwool, hệ thống NFT Cà chua, xà lách, dưa chuột, ớt Nam Phi 1984 1996 75 420 Nhiều loại giá thể Cà chua, xà lách, dưa chuột Mỹ 1984 1999 228 400 Perlite, cát, hệ thống NFT Cà chua, xà lách, dưa chuột (Hanger,1993)
  • 21. Đồ án tốt nghiệp 10 b. Tại Việt Nam Ở nước ta gần đây vấn đề trồng cây trên giá thể đang được quan tâm. Một số loại giá thể sẵn có trong nước đã được sử dụng rộng rãi như trấu hun, mùn cưa, bã mía, xơ dừa, bọt núi lửa. Hai nguồn giá thể triển vọng nhất có thể sản xuất trên qui mô lớn ở nước ta là xơ dừa và bọt núi lửa. Tỉnh Bến Tre đã thành lập các công ty chế biến xơ dừa làm giá thể trồng cây và bước đầu xuất khẩu. Giá thể bọt núi lửa đã được Viện Di truyền Nông nghiệp sử dụng trong vườn ươm giống từ nuôi cấy mô (Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp Nhà nước KC 04 – 19 giai đoạn 2001 – 2005) và đã chuyển giao vật liệu cho Công ty Giống cây trồng Hà Nội sử dụng làm giá thể trồng cây trong khu Nông nghiệp công nghệ cao Hà Nội đạt kết quả tốt. Với tỷ lệ phối chế phù hợp giữa xơ dừa và bọt núi lửa, cây cà chua, ớt, dưa chuột đã sinh trưởng, phát triển đạt năng suất cao (cà chua trên 200 tấn/ha/vụ; ớt ngọt 40 – 50 tấn/ha/vụ; dưa chuột 60 tấn/ha/vụ. 1.1.4 Chất dinh dƣỡng – môi trƣờng nuôi trồng thuỷ canh a. Chất dinh dƣỡng Những nguyên tố cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển thích hợp là O, H, C, S, Mg, Mn, Fe, Cu, Bo, Mo. Một số nguyên tố thì chỉ cần với số lượng rất ít, tuy nhiên một trong số các nguyên tố đó có thể trở thành một nhân tố giới hạn đối với sự lành mạnh của cây. Nhiều nguyên tố được tìm thấy trong các enzyme và co-enzyme (các chất này là nhân tố điều chỉnh các hoạt động sinh hoá), trong khi những chất khác thì quan trọng đối với sự tích trữ thức ăn. Sự thiếu hụt bất kỳ một nguyên tố nào đều thể hiện ra với những triệu chứng và đặc thù riêng, có thể cho ta biết là cây đang thiếu loại nguyên tố nào. Carbon và oxy được cung cấp bởi không khí ở dạng CO2. Mặc dù, tỷ lệ khí CO2 trong khí quyển thấp (0,03%) nhưng lượng này trong khí quyển cũng là rất lớn. Ngay cả khi thực vật đã tiêu thụ một lượng lớn, nhưng lượng này vẫn luôn được giữ không đổi. Khí CO2 xâm nhập vào cơ thể thực vật qua quang hợp hay hoà tan trong nước. - Oxy: O2 đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng và phát triển của cây, do chức năng tham gia vào quá trình hô hấp. Chức năng sống có thể ngừng lại nếu như không có quá trình hô hấp. Cây hấp thụ O2 từ khí quyển qua lá và từ
  • 22. Đồ án tốt nghiệp 11 nước thông qua rễ. Thông thường thì không có vấn đề gì xảy ra khi hấp thụ O2 từ lá, nhưng khi hấp thụ qua rễ có thể giảm sút nhiều nếu như rễ mọc trong nước không được thoáng khí, hoặc ở giữa lớp cát mà không khí không vào được. - Hydro: cây hấp thụ H2 hầu hết là từ nước, thông qua quá trình thẩm thấu qua rễ. Nó rất quan trọng vì chất béo và carbonhydrat đều có thành phần chính là hydro, cùng với oxy và cacbon. Các nguyên tố đa lượng: hiện diện vài phần nghìn đến vài phần trăm (từ 0,001 – 0,01 g/gr trọng lượng khô). Bao gồm: N (1 – 3%), K (2 – 4%), Ca (1 – 2%), Mg (0,1 – 0,7%), S (0,1 – 0,6%), P (0,1 – 0,5%). Có thể xếp Cl, Ca, Si vào nhóm các nguyên tố đa lượng vì chúng có hàm lượng rất thay đổi tuỳ thuộc vào loài thực vật. - Nitrogen: là thành phần bắt buộc của protein chất đặc trưng cho sự sống. Nó có trong thành phần men, trong màng tế bào, trong diệp lục tố mang chức năng cấu trúc. Các hợp chất nitrogen còn cung cấp năng lượng cho cơ thể, tham gia cấu tạo ADP và ATP (ADP và ATP là các chất cao phân tử, mang vai trò chất dự trữ). Nitrogen có ý nghĩa quan trọng nhất đối với đời sống thực vật. Nitrogen tồn tại dưới hai dạng: dạng khí nitrogen tự do trong khí quyển (N2) và dạng hợp chất nitrogen hữu cơ, vô cơ khác nhau. Nitrogen là yếu tố dinh dưỡng đóng góp rất quan trọng trong việc điều tiết quá trình sinh lý, trao đổi chất của cây. Nitrogen còn là thành phần của nhiều vitamin B1, B2, B6, PP,… đóng vai trò là nhóm hoạt động của nhiều hệ enzyme oxy hoá khử, trong đó có sự tạo thành adenine (Adenine: một chất cần thiết trong cấu trúc của DNA). Nitrogen còn có tác động nhiều đến sự đồng hoá CO2, khi thiếu nitrogen cường độ đồng hóa CO2 giảm, làm giảm cường độ quang hợp. Khi cung cấp đầy đủ nitrogen cho cây làm quá trình tổng hợp auxin tăng lên. Nitrogen còn ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hoá keo của chất sống như độ ưa nước, độ nhớt,… từ đó ảnh hưởng đến cường độ quang hợp, hô hấp và các quá trình sinh lý trao đổi chất. Dạng sử dụng ure (NH4)2SO4, NH4NO3,… Nếu cây trồng hấp thu nitrogen vượt quá nhu cầu thì thân sẽ mềm mỏng và khó hình thành hoa. Tuy nhiên, nếu không cung cấp đủ lượng cần thiết, cây sẽ bị
  • 23. Đồ án tốt nghiệp 12 cứng do thừa cellulose và lignin ở thành tế bào (lignin: chất kích thích sinh trưởng thực vật). Nitrogen là nguyên tố đa lượng duy nhất, mà cây trồng có thể hấp thu ở cả dạng anion và cation (ở dạng NO3 - và NH4 + ). Khi thiếu nitrogen thì thân lá, bộ rễ kém phát triển, lá có màu xanh nhạt, phiến lá mỏng, ảnh hưởng đến quang hợp nên sức khoẻ của cây giảm rõ rệt. - Phosphorus (P): P là thành phần quan trọng trong sự sinh trưởng, P cần thiết cho sự phân chia tế bào, sự tạo hoa và trái, sự phát triển của rễ. P có liên quan lớn đến sự tổng hợp đường, tinh bột vì P là thành phần của các hợp chất cao năng lượng (ADP, ATP) tham gia quá trình phân giải hay tổng hợp các chất hữu cơ trong tế bào. Sau khi P xâm nhập vào thực vật dưới dạng các hợp chất vô cơ (P2O5, KH2PO4,…) theo con đường đồng hóa sơ cấp P bởi hệ rễ đã tham gia vào hầu hết các quá trình trao đổi chất của cây. P đóng vai trò quyết định sự biến đổi vật chất và năng lượng mà mối liên quan tương hỗ của các biến đổi đó quy định chiều hướng, cường độ, các quá trình sinh trưởng, phát triển của cơ thể thực vật và cuối cùng là năng suất của chúng. Khi thiếu P cây có biểu hiện rõ rệt về hình thái bên ngoài, là năng suất giảm. Đối với những cây họ hoà thảo (lúa) nếu thiếu P lá mềm yếu, sự sinh trưởng của rễ, sự đẻ nhánh, phân cành kém. Lá cây có màu xanh đậm do sự thay đổi tỷ lệ diệp lục tố a và diệp lục tố b. Ở những lá già thì đầu mút của lá và thân có màu đỏ, hàm lượng protein trong cây giảm, hàm lượng nitrogen hoà tan tăng. Đối với cây ăn quả thì tỷ lệ đậu quả kém, quả chín chậm, hàm lượng acid trong quả cao. Biểu hiện thiếu ở lá già trước. Ở môi trường có pH thấp (môi trường acid) nhiều Fe thì dễ bị thiếu P vì làm P ít linh động. Sự thiếu P thường đi đôi với sự thiếu nitrogen và có triệu chứng gần tương tự nhau vì P liên hệ đến sự biến dưỡng nitrgen. - Potassium (K): K làm gia tăng quá trình quang hợp và thúc đẩy sự vận chuyển carbohydrate từ phiến lá vào các cơ quan. K còn tác động rõ rệt đến trao đổi protein, lipid, đến quá trình hình thành các vitamin.
  • 24. Đồ án tốt nghiệp 13 K+ rất dễ xâm nhập vào tế bào, làm tăng tính thấm của thành tế bào đối với các chất khác, tăng quá trình thuỷ hoá, giảm độ nhớt, tăng lượng nước liên kết. K ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợp các sắc tố trong lá, ảnh hưởng tích cực quá trình đẻ nhánh, hình thành bông và chất lượng hạt của các cây ngũ cốc. Tuy nhiên, khi tăng hàm lượng K+ thì lại gây ảnh hưởng bất lợi cho việc hấp thu Mg2+ . Nếu K+ quá cao cần phun Mg2+ trên lá. K+ giúp cho việc tăng tính chống chịu của cây với nhiệt độ thấp, khô hạn và bệnh tật. Khi thiếu K+ thì sự tích tụ amoniac cao gây độc hại cho cây, là biểu hiện ở lá có màu xanh sẫm, đọt bị cháy hay có những đốm màu nâu, có khi lá cuốn lại, thường xuất hiện ở lá già trước. Các triệu chứng khác như chồi cằn cỗi, cây chết, không trổ hoa, rễ kém phát triển, lóng ngắn. Sử dụng K+ dưới dạng KCl, KHCO3, K2HPO4, KNO3, K2SO4,… - Calcium (Ca): Ca+ là thành phần muối pectate của tế bào (pectate calcium) có ảnh hưởng trên tính thấm của màng. Trong tế bào, Ca2+ hiện diện ở không bào, mô già, ở lá già nhiều Ca2+ hơn lá non. Ca2+ cần cho sự xâm nhập của NH4 + và NO3 - vào rễ. Ca2+ là ion kém linh động nên màng tế bào thực vật hấp thu dễ dàng. Khi nồng độ Ca2+ trong môi trường cao thì Fe bị kết tủa cho nên các chất này giảm hoặc không di chuyển vào tế bào, kết quả là lá bị vàng (vì Fe là thành phần cấu tạo của diệp lục tố). Ca2+ còn là chất hoạt hoá của một số enzyme nhất là ATPase (enzyme phân cắt ATP, giải phóng năng lượng cho cơ thể). Ca+ cần với một khối lượng cho thân và rễ. Ca2+ cũng cần cho sự hấp thụ N2. Ca2+ không được hấp thu như những nguyên tố khác nên bất kỳ sự thiếu hụt nào cũng biểu hiện rất nhanh trên những lá non. Khi thiếu Ca2+ , đặc biệt trong môi trường thuỷ canh thì rễ bị nhầy nhụa ngăn cản sự hấp thụ chất dinh dưỡng, cây ngừng phát triển và chết. Biểu hiện, ngọn chồi lá non thường bị xoắn, lá bị tua cháy bìa lá, thân cuống hoa bị gãy, sinh trưởng bị chết. Ca2+ còn là chất đối kháng của ion K+ . Sử dụng Ca2+ dưới dạng Ca(NO3)2, CaCl2, CaSO4, … - Magnesium(Mg): là thành phần cấu trúc của diệp lục tố, có tác dụng sâu sắc và nhiều mặt đến quá trình quang hợp, phụ trợ cho nhiều enzyme đặc biệt
  • 25. Đồ án tốt nghiệp 14 ATPase liên quan trong biến dưỡng carbohydrat, sự tổng hợp acid nucleid, sự bắt cặp của ATP với các chất phản ứng. Khi thiếu Mg2+ lá bị vàng, quang hợp kém. Sử dụng Mg2+ dưới dạng MgSO4.H2O, MgO. - Nguyên tố vi lượng: các nguyên tố vi lượng có vai trò quan trọng trong đời sống thực vật. Hàm lượng các nguyên tố này trong mô thực vật biến động trong khoảng một phần nghìn đến một trăm phần nghìn. Các nguyên tố vi lượng tham gia vào quá trình oxy hoá khử, quang hợp, trao đổi nitrogen và carbohydrate của thực vật, tham gia vào các trung tâm hoạt tính của enzyme và vitamin, tăng tính chống chịu của cơ thể thực vật đối với các điều kiện môi trường bất lợi. Sự thiếu hụt các nguyên tố vi lượng có thể gây ra nhiều bệnh và không hiếm những trường hợp cây bị chết ở tuổi cây non. Các nguyên tố như Cu, Bo, Zn và Mo cần thiết nhưng chỉ cần với lượng rất nhỏ. Những nguyên tố này có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây. - Kẽm (Zn): tham gia trong quá trình tổng hợp auxin, Zn2+ còn là chất hoạt hoá của nhiều enzyme dehydrogenase, có thể có vai trò trong quá trình tổng hợp protein. Zn2+ có tác dụng phối hợp với nhóm GA3, Zn2+ có liên quan đến sinh tổng hợp vitamin nhóm B1, B2, B6, B12. Zn2+ còn thúc đẩy sự vận chuyển các sản phẩm quang hợp từ lá xuống các cơ quan dự trữ, tăng khả năng giữ nước, độ ngậm nước của mô do làm tăng quá trình tổng hợp các cao phân tử ưa nước như protein, acid nucleid. Khi thiếu Zn2+ thì cường độ tổng hợp trytophan từ indol và xerin bị kìm hãm nên rễ không tạo được hoặc kém phát triển, lá bị bạc màu sắc tố bị huỷ hoại, lá kém phát triển dạng lá không bình thường. Sử dụng Zn2+ dưới dạng ZnSO4.7H2O. - Lưu huỳnh (S): giữ vai trò đệm trong tế bào. S là thành phần cấu trúc của cystein, methyonin, tạo cầu nối S-S trong cấu trúc bậc ba của protein. S còn là thành phần của một số enzyme. Thiếu S sự sinh tổng hợp protein giảm, cây bị hoàng hoá do không tổng hợp được diệp lục tố lá có màu xanh lục nhạt thỉnh thoảng có chỗ có màu đỏ, thường xuất hiện ở lá non, cây chậm lớn, năng suất, phẩm chất giảm.
  • 26. Đồ án tốt nghiệp 15 - Sắt (Fe): có vai trò quan trọng trong phản ứng oxy hoá khử, là nhân của porphyrin, Fe tham gia trong chuỗi chuyển điện tử ở quang hợp. Fe còn xúc tác sự khử CO2 của OAA (oxaloacetic acid), succinic acid. Fe đóng vai trò kết hợp giữa enzyme và cơ chất để enzyme dễ dàng hoạt động. Sự thiếu hụt Fe nhanh chóng biểu hiện trên lá và sẽ ngăn chặn sự sinh trưởng và phát triển. Sự thiếu hụt Fe thường dẫn đến bệnh vàng lá trầm trọng, giảm lượng clorophin ở lá. Fe không hoạt động mạnh trong cây và tác động thiếu này sẽ biểu hiện màu vàng trên lá non. Lượng Fe giảm trong môi trường dung dịch dinh dưỡng khá nhanh so với những nguyên tố khác trong môi trường do: + Quá trình oxy hoá Fe bởi tia UV khi mà dung dịch dinh dưỡng cung cấp cho cây dưới dạng tia phun sương. + Độ pH của dung dịch dinh dưỡng vượt quá mức 6,5. + Sự hấp thu của cây trồng cho sự sinh trưởng và phát triển. + Trở thành dạng không tan bởi một số cấu phần khác trong môi trường. Thiếu Fe thường bị vàng hoàn toàn và bị cháy sém ở ngọn và mép lá. Nếu môi trường nhiều Zn, Cu, P dẫn đến thiếu Fe. - Đồng (Cu): cũng là thành phần cấu tạo của nhiều enzyme xúc tác các phản ứng oxy hoá khử, can thiệp vào các phản ứng oxy hoá cần O2 phân tử. Thiếu Cu lá kém phát triển, lá màu xanh đậm, nếu thiếu nhiều dẫn đến chết một phần của lá. Cu còn tác dụng ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh vật trong môi trường dinh dưỡng nước. - Sillic (Si): Si có hai hiệu quả đáng kể là chống lại sự tấn công của côn trùng , bệnh tật và chống lại tác dụng của kim loại.
  • 27. Đồ án tốt nghiệp 16 Bảng 1.2. Vai trò của các chất khoáng thiết yếu đối với sự phát triển cây trồng, những dấu hiệu thiếu và dƣ thừa chất khoáng. Chất Khoáng chủ yếu Dấu hiệu thiếu chất khoáng Dấu hiệu thừa chất khoáng Nitrogen (nitrate, Amoniac) Cây mảnh khảnh, lá nhỏ và hơi vàng. Các phần của cây có thể có màu tía. Cây trồng rất khỏe, lá rậm có màu xanh sẫm, quả chín chậm. Dễ bị mắc bệnh. Dư NH3 có thể gây hỏng rễ nếu vi khuẩn cố định đạm không thích hợp. Potassium Cây phát triển chậm, lá có đốm nâu. Hoa ít và cây có nấm Bất thường hấp thụ chất độc. Sự thiếu mangan có thể xảy ra Phosphorus Cây trồng nhỏ và xanh xẫm. Lá ở phía dưới vàng và có màu hơi tía vì phosphorus ra khỏi lá để phát triển lá mới, Lá quăn lại và rủ xuống Không độc. Có khả năng giảm lượng đồng và kẽm. Calcium Cây còi, lá nhăn. Các phần non chết và rụng hoa. Thiếu calcium cây có thể có vết nâu trên hoa. Các vết này có thể phân rã (hoa thối rữa), đặc biệt thời tiết nóng. Không có sự thay đổi đặc biệt nào. Lưu huỳnh Lá non bị vàng và đổi thành màu tía ở các Phát triển chậm và lá nhỏ
  • 28. Đồ án tốt nghiệp 17 Chất Khoáng chủ yếu Dấu hiệu thiếu chất khoáng Dấu hiệu thừa chất khoáng phần cơ bản của lá Sắt Hạn chế sự phát triển các cành mới và rụng hoa. Ban đầu màu vàng ở giữa gân lá vá lá có thể mất viền. Rất hiếm. Thường thấy như các vết đen sau khu phun chất dinh dưỡng Magnesium Lá già quăn và xuất hiện màu vàng giữa các gân lá. Chỉ các lá non còn màu xanh. Không được mô tả. Bo Thân cây giòn và chậm phát triển. Thân cây cà chua có thể bị quăn hoặc đôi khi bị nứt. Đầu lá bị vàng và khô Manganese Xuất hiện vàng lá ở giữa các gân và các chồi. Có khả năng giảm lượng sắt Kẽm Đôi khi lá nhỏ bị gấp mép Có khả năng giảm lượng sắt Molypden Lá nhỏ ngã màu vàng Lá cà chua có thể có màu vàng Đồng Lá bị đốm vàng Có khả năng giảm lượng sắt (Lê Văn Hoàng, 2008)
  • 29. Đồ án tốt nghiệp 18 b. Dung dịch dinh dƣỡng - Sự pha chế: trong thuỷ canh tất cả các chất cần thiết cung cấp cho cây đều được sử dụng dưới dạng các muối khoáng vô cơ được hoà tan trong dung môi là nước. Nếu sử dụng các môi trường dinh dưỡng với dạng nước thì phải nắm rõ nguyên tắc pha chế để chúng không bị kết tủa làm mất tác dụng của hoá chất. Trong thuỷ canh, các muối khoáng sử dụng phải có độ hoà tan cao, tránh lẫn các tạp chất. Môi trường dinh dưỡng đạt yêu cầu cao khi có sự cân bằng về nồng độ ion khoáng sử dụng trong môi trường để đảm bảo độ pH ổn định trong khoảng từ 5,5 – 6,0, là độ pH mà đa số cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. - Độ pH: Trong môi trường dinh dưỡng, độ pH rất quan trọng cho sự sinh trưởng và phát triển của cây. Độ pH được tính dựa trên mức độ hoạt động của các nguyên tố khác nhau với cây trồng. pH dưới 5,5 thì khả năng hoạt động của P, K, Ca, Mg, Mo giảm đi rất nhanh, trên 6,5 thì Fe và Mn lại trở nên bất hoạt. Việc điều khiển pH của dung dịch rất quan trọng để ngăn chặn pH tăng lên quá cao sẽ gây ra tình trạng kết tủa của Ca3(PO4)2, gây nghẹt ống dẫn dung dịch và bám vào quanh bộ rễ của cây. Để ngăn chặn pH tăng cao có thể sử dụng H3PO4, HNO3 hoặc cũng có thể sử dụng NH3. Nếu pH xuống 5,5, KOH hay một số chất thích hợp khác có thể thêm vào dung dịch để tăng pH lên. Nếu pH quá cao, H3PO4 hay HNO3 có thể sử dụng. H3PO4 thường được sử dụng nhiều hơn, vì nó bổ sung thêm PO4 vào quá trình trồng trọt, và tăng thêm lượng khoáng chất cần thiết cho cây trồng. Sự sinh trưởng của cây là một trong những nhân tố làm cho môi trường trở nên có tính acid hơn, vì trong quá trình sống rễ giải phóng ra các acid hữu cơ và ion H+ . Sự thay đổi pH trong dung dịch dinh dưỡng thường xảy ra khá nhanh, phụ thuộc vào độ lớn của hệ thống rễ và thể tích dinh dưỡng của một cây. Giá thể được sử dụng càng lâu thì các chất hữu cơ đọng lại trong đó càng nhiều và cần nhiều sự điều chỉnh cần thiết để đạt được pH như mong muốn. Trong thuỷ canh đa số các cây trồng thích hợp với môi trường hơi acid đến gần trung tính, pH tối ưu từ 5,5 – 6,0. Trong nuôi trồng thuỷ canh, pH được cân
  • 30. Đồ án tốt nghiệp 19 bằng bởi hoạt động của cây. Nếu pH tăng khi đó cây sẽ thải ra các muối acid, nếu pH giảm xuống thì cây sẽ thải ra các thành phần ion base, có thể làm giới hạn việc hấp thu các muối gốc acid, nên rễ cây không cần thiết hấp thu. Nhìn chung pH của môi trường nên kiểm tra thường xuyên khi trồng thuỷ canh có thể 2 – 3 lần/tuần, nên thực hiện các hình thức kiểm tra này vào thời điểm nhiệt độ giống nhau vì pH của môi trường có thể giao động theo ánh sáng và nhiệt độ vào các thời điểm khác nhau trong ngày. Sự thay đổi pH của môi trường dinh dưỡng của thuỷ canh có thể do vi sinh vật gây ra. pH nội bào không chỉ phụ thuộc vào môi trường xung quanh mà vi sinh vật có thể kiểm soát được một phần do tiết các ion. pH trong tế bào không giống như môi trường ngoài, ngay trong nội tế bào cũng không đồng nhất. Những thí nghiệm nghiên cứu gần đây cho thấy: + pH của tế bào do pH của môi trường quyết định + pH tác động đến sự vận chuyển các chất dinh dưỡng qua màng tế bào. - Nhiệt độ: dao động nhiệt độ trong môi trường dinh dưỡng ở thuỷ canh không chỉ tác động đến pH mà còn ảnh hưởng đến độ hoà tan của các dưỡng chất. Nhiệt độ của nước thích hợp để hòa tan các chất khoáng là 20 – 22o C. - Bổ sung chất dinh dưỡng: hai yếu tố cần được xét để nghiên cứu dung dịch bổ sung là thành phần dung dịch và nồng độ dung dịch. Trong thời gian sinh trưởng và phát triển của cây, cây sẽ sử dụng các chất dinh dưỡng theo nhu cầu đòi hỏi của chúng. Đối với các loại cây sinh trưởng tương đối dài thì việc bổ sung dinh dưỡng là rất cần thiết. Trong nghiên cứu, có thể dựa vào giá trị của độ dẫn điện (EC: electro- conductivity), sự phân huỷ các muối khoáng (TDS: toatl dissolved salts) hoặc nhân tố hoà tan (CF: conductivity factor) của các máy đo để điều chỉnh bổ sung dinh dưỡng vào môi trường thuỷ canh. - Độ dẫn điện (EC): để chỉ tính chất của môi trường có thể chuyển tải được dòng điện. Độ dẫn điện của một dung dịch là sự dẫn dung dịch này được đo giữa những điện cực có bề mặt là 1 cm2 ở khoảng cách 1 cm, đơn vị tính là ms/cm, hoặc được thể hiện đơn vị ppm (part per million) đối với những máy đo TDS.
  • 31. Đồ án tốt nghiệp 20 Chỉ số EC chỉ diễn tả tổng nồng độ ion hoà tan trong dung dịch, chứ không thể hiện được nồng độ của từng thành phần riêng biệt. Trong suốt quá trình tăng trưởng cây hấp thu khoáng chất mà chúng cần, do vậy duy trì EC ở một mức độ ổn định là rất quan trọng. Nếu dung dịch có chỉ số EC cao thì sự hấp thu nước của cây diễn ra nhanh hơn sự hấp thu khoáng chất, hậu quả là nồng độ dung dịch sẽ rất cao và gây độc cho cây, khi đó ta phải bổ sung thêm nước vào môi trường. Ngược lại, nếu EC thấp sẽ hấp thu khoáng chất nhanh hơn hấp thu nước và khi đó ta phải bổ sung thêm khóang chất vào dung dịch. - DO (dissolved oxigen): DO là đơn vị dùng đo hàm lượng oxy hoà tan trong 1 lít nước, đơn vị mg/l. Đo DO để biết được độ thoáng khí của môi trường dinh dưỡng. Chỉ số DO cao thuận lợi cho hoạt động hô hấp và biến dưỡng của hệ rễ. DO phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất và độ mặn của dung dịch. c. Thành phần dung dịch (tỷ lệ chất dinh dƣỡng khoáng) Được xác định bởi các chất mà cây đòi hỏi. Việc phân tích phiến lá dựa trên nồng độ dinh dưỡng khoáng có trong mô lá, vì lá là nơi xảy ra quá trình quang hợp và do đó lượng enzyme là cao nhất. Nồng độ dinh dưỡng khoáng trung bình trong toàn cây thường ít hơn nồng độ trong lá, vì vậy một dung dịch bổ sung căn bản phải dựa trên nồng độ các chất có trong mô lá mà chúng sẽ cung cấp cho thân, hạt và trái. Thành phần dung dịch dinh dưỡng bổ sung thay đổi theo từng thời kỳ phát triển của cây nhằm ngăn cản sự tích luỹ dinh dưỡng khoáng trong dung dịch. Chu trình sống được chia thành 3 giai đoạn sau: - Giai đoạn đầu của sự phát triển cây - Giai đoạn phát triển: trong suốt giai đoạn phát triển thân và lá phát triển như nhau. - Giai đoạn trưởng thành: lá phát triển tối thiểu, chất dinh dưỡng được tập trung đưa vào trong hạt và trái. Sự phát triển của rễ chủ yếu ở giai đoạn đầu và ít quan trọng hơn ở giai đoạn sau. Trong suốt giai đoạn trưởng thành, rễ rất ít phát triển và gần như ngừng hẳn.
  • 32. Đồ án tốt nghiệp 21 d. Nồng độ ion trong dung dịch Bổ sung dung dịch được xác định bởi tỷ lệ thoát hơi nước. Sự thoát hơi nước quyết định tỷ lệ tiêu thụ nước, sự phát triển quyết định tỷ lệ chất dinh dưỡng khoáng (sự vận chuyển khoáng từ dung dịch sang cây). Ước lượng sự thoát hơi nước đối với sự phát triển của cây trong môi trường thuỷ canh là 300 – 400 kg nước/1 kg sinh khối khô. Tỷ lệ chính xác phụ thuộc vào độ ẩm không khí, độ ẩm không khí thấp sẽ làm tăng sự thoát hơi nước nhưng không tăng sự phát triển. Lượng CO2 cao làm đóng khẩu và tăng quá trình quang hợp, chính vì vậy sự thoát hơi nước đến một tỷ lệ nào đó sẽ giảm xuống còn 200 kg nước/1 kg sinh khối khô. Hiểu biết về tỷ lệ này sẽ rất có lợi trong việc quyết định nồng độ tương ứng cho dung dịch bổ sung. Tổng nồng độ ion có thể duy trì bằng cách điều chỉnh tính dẫn điện của dung dịch. Nếu tính dẫn điện gia tăng, cần làm loãng dung dịch bổ sung, nhưng thành phần chất dinh dưỡng vẫn giữ nguyên. Tính dẫn điện không thay đổi nhanh cho nên chỉ cần theo dõi vài lần trong tuần. Sự vận chuyển của dinh dưỡng khoáng trong dung dịch: các dinh dưỡng khoáng thiết yếu có thể đặt theo 3 nhóm sau dựa trên cách mà chúng bị loại ra khỏi môi trường dinh dưỡng (do cây hấp thụ): - Nhóm 1: NO3, NH4, P, K, Mn các chất này được hấp thụ một cách chủ động nhờ rễ và bị loại khỏi môi trường trong vài giờ. - Nhóm 2: Mg, S, Fe, Zn, Cu, Mo, C các chất này được hấp thu ở mức trung bình và bị loại khỏi môi trường nhanh hơn nước. - Nhóm 3: Ca, B các chất này được hấp thu một cách thụ động và thường tích luỹ trong dung dịch. Một trong những khó khăn trong việc theo dõi và điều chỉnh từng loại ion là nồng độ nhóm 1 phải được giữ ở mức thấp nhất nhằm ngăn cản sự tích luỹ chất độc trong mô thực vật. Tuy nhiên, nồng độ thấp thì rất khó theo dõi và điều chỉnh. Nếu nồng độ chất dinh dưỡng cao thì điều này cho thấy cây cần thêm nước, do đó cần thêm nước vào môi trường. Khi nồng độ chất dinh dưỡng giảm hơn mức cho phép thì cây cần bổ sung dưỡng chất nhiều hơn nước. Việc bổ sung muối khoáng hay nước còn phụ thuộc
  • 33. Đồ án tốt nghiệp 22 vào mùa vụ gieo trồng. Nếu chỉ bổ sung nước mà không chú ý đến bổ sung khoáng chất thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm có thể làm giảm hương vị của rau quả. Trong đa số các loại cây thì nồng độ tổng cộng của các chất dinh dưỡng trong khoảng từ 500 – 2000 ppm để không làm ảnh hưởng đến áp suất thẩm thấu của tế bào. Tuy nhiên ở một số loại như cà chua, dâu tây cần nồng độ môi trường dinh dưỡng cao khoảng 3500 ppm, hoặc nồng độ dinh dưỡng có giá trị thấp như cải, xà lách xoong và giá trị trung bình như dưa chuột. Tuỳ thuộc vào giai đoạn tăng trưởng và phát triển của cây, cho nên việc thêm vào dung dịch bổ sung theo một tần số nhất định là điều không cần thiết. Các chất dinh dưỡng được hấp thu nhanh chóng sẽ dễ dàng biến đổi trong mô thực vật, có nghĩa là cây có khả năng dự trữ dinh dưỡng ở rễ, thân, lá và sẽ nhanh chóng biến đổi cho nhu cầu cần thiết của cây. 1.1.5 Ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng a. Ảnh hƣởng của nồng độ CO2 CO2 cùng H2O tham gia tổng hợp chất hữu cơ. Thành phần CO2 trong khí quyển tương đối ổn định khoảng 0,03% thể tích CO2 trong nước dạng hoà tan ở 0o C là 0,5 cm3 /l; 24o C là 0,2 cm3 /l. Khi hàm lượng CO2 cao hơn ngưỡng thì một phần CO2 trở thành hoạt hoá và kết hợp với carbonate chuyển thành dạng bicarbonate hoà tan làm tăng độ cứng của nước. Khi hàm lượng CO2 trong nước tăng lên ít thì làm tăng quá trình quang hợp, nhưng lại ảnh hưởng lớn đến hô hấp của rễ. Carbonate không chỉ là nguồn dinh dưỡng mà còn là chất đệm giữ nồng độ ion hydro trong môi trường nước ở gần giá trị trung tính. b. Ảnh hƣởng của sự thoáng khí đến sự hút chất dinh dƣỡng Nguồn O2 trong nước là do O2 khuếch tán từ không khí (nhờ gió) sự chuyển động của nước. Tuy nhiên lượng O2 trong nước luôn không cao, O2 thường bị mất do nhiều nguyên nhân: - Do tảo, động vật phù du hô hấp. - Do quá trình oxy hoá các chất hữu cơ và vô cơ trong nước.
  • 34. Đồ án tốt nghiệp 23 - Nguồn O2 do tảo quang hợp thải ra là ổn định và quan trọng nhất cho nước. Trong nước sinh vật lấy O2 khó nhưng thải CO2 rất dễ dàng. Các nghiên cứu cho thấy sự hút khoáng đạt mức cao nhất ở môi trường có nồng độ O2 từ 2 – 3%. Khi nồng độ O2 thấp hơn 2% thì tốc độ hút khoáng giảm. Nhưng nếu tăng nồng độ O2 từ 3 – 100% thì tốc độ hút khoáng cũng không thay đổi. Ảnh hưởng của nồng độ CO2, N2, H2S và pH môi trường: sự tích luỹ N2, H2S và các khí khác trong đất úng ngập có tác động ức chế hoạt động hút khoáng của hệ rễ. c. Ảnh hƣởng của sự ngập úng đối với hệ rễ Sự thiếu oxy trong vùng rễ xảy ra khi đất thoát nước kém sau cơn mưa hoặc sau khi tưới gây giảm tăng trưởng và giảm năng suất ở cây trên cạn. Mặc dù mọi thực vật bậc cao cần có nước tự do, nhưng nếu quá nhiều nước trong môi trường rễ cây trên cạn có thể bị tổn hại thậm chí gây chết vì nó ngăn cản sự trao đổi di chuyển của oxy và các khí khác, giữa đất và khí quyển. d. Ảnh hƣởng của nhiệt độ Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của thực vật trong quang hợp, hô hấp, các phản ứng biến dưỡng trên sự dinh dưỡng nước, khoáng, sự thoát hơi nước và chuyển nhựa. e. Ảnh hƣởng của ánh sáng Ánh sáng ảnh hưởng mạnh đến sự hút khoáng. Ánh sáng còn ảnh hưởng đến khả năng hấp thu NH4 + , SO4 2+ tăng mạnh, trong khi đó sự hấp thu Ca2+ , Mg2+ ít thay đổi. Nhìn chung tác động của ánh sáng liên quan đến quá trình quang hợp, trao đổi nước và tính thẩm thấu của chất nguyên sinh. f. Ảnh hƣởng của nồng độ và tỷ lệ các nguyên tố khoáng ở môi trƣờng đến sự hút khoáng Tỷ lệ giữa các ion trong môi trường và mối liên quan giữa chúng với cường độ hút khoáng, người ta thấy có ba hình thức tương quan giữa các ion là đối kháng, hỗ trợ và không ảnh hưởng lẫn nhau.
  • 35. Đồ án tốt nghiệp 24 g. Ảnh hƣởng của các giá thể nuôi trồng thuỷ canh Giá thể để trồng cây phải có nhiều tính chất giống đất, phải là chỗ dựa cho hệ thống rễ, tạo điều kiện cho rễ mọc dài ra để tìm nước và chất dinh dưỡng và phải là phương tiện cung cấp O2, nước và dinh dưỡng cho sự sinh trưởng phát triển của cây; không chứa các chất độc hại tới môi trường dinh dưỡng và độ pH của môi trường. 1.1.6 Một số giá thể hữu cơ thƣờng đƣợc sử dụng - Than bùn: là chất tốt nhất trong các giá thể hữu cơ có khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng cao hơn các loại giá thể hữu cơ khác. Than bùn có chứa nhiều khoáng như: N, P, K, Ca, Mg và một số nguyên tố vi lượng. Trong thuỷ canh thường dùng để trồng các loại cây cho quả như: cà chua, dưa leo, ớt tây, dâu tây,… Cần thanh trùng than bùn trước khi sử dụng. - Mùn cưa: mùn cưa, cát và hỗn hợp hai loại vật liệu đó đã được sử dụng có kết quả để sản xuất dưa chuột. Một hỗn hợp có 25% cát giúp phân bổ độ ẩm đồng đều hơn so với khi chỉ dùng mùn cưa. Tuy nhiên cần lưu ý khi sử dụng vì có một số mùn cưa khi còn tươi có chứa độc tố gây ảnh hưởng đến môi trường dinh dưỡng. - Cát: cát là một trong những giá thể rẻ nhất có thể sử dụng. Tuy nhiên, cần phải kiểm tra để chắc chắn rằng nó không bị ô nhiễm bởi đất và nó thích hợp khi trồng thuỷ canh. Cát không nên quá nhỏ cũng không nên quá thô, kích thích hạt thay đổi tốt nhất từ 0,1 – 1,00 mm, với mức độ trung bình từ 0,25 – 0,50 mm. Cát có nguồn gốc từ biển, cần phải loại bỏ hoàn toàn muối. Vỏ sò nhỏ phần lớn chứa đá vôi và nếu bỏ trong dung dịch nó sẽ làm cho pH tăng lên. Độ kiềm tăng giữ chặt Fe lại trong dung dịch, gây hiện tượng thiếu hụt Fe cho cây. - Sỏi: cũng giống như cát, hạt sỏi không chứa đá vôi, do đó không gây ảnh hưởng đến độ pH. Sử dụng sỏi có nhiều thuận lợi, vấn đề giữ nước có thể giảm đến mức tối thiểu bằng cách sử dụng hỗn hợp gồm 40% perlite và 60% sỏi về thể tích. - Vỏ cây, xơ dừa: là loại vật liệu tương đối rẻ tiền, có khả năng chống phân huỷ do vi khuẩn cao. Khi dùng vỏ cây và xơ dừa cần phải cho dòng nước chảy chậm để lôi cuốn hợp chất tanin có trong vỏ cây và xơ dừa.
  • 36. Đồ án tốt nghiệp 25 - Scoria (xỉ nham thạch): đây là loại đá trên bề mặt núi lửa, có khả năng giữ nước rất tốt. Scoria có một số tính chất lý tưởng để làm giá thể như: + So với các giá thể khác nó có tỷ trọng nhẹ hơn, khoảng 600 – 1000 kg/m3 . + Vì hình thành nơi có nhiệt độ rất cao nên nó trơ, khô, có nhiều kích thước khác nhau. + Rất xốp, có nhiều lỗ khí và túi khí. + Khả năng giữ nước khoảng 250 – 350 kg/m3 . + Cách nhiệt tốt, không dẫn nhiệt từ thành nhựa của chậu vào giá thể. - Vermiculite: permiculite là một loại magiê – nhôm silicate ngậm nước dưới dạng tinh thể dẹt. Sau khi được xử lý, vermiculite là một vật liệu nhẹ có tỷ trọng trung bình khoảng 80 kg/m3 . Đôi khi nó phải ứng kiềm do sự có mặt của đá vôi magiê trong quặng nguyên thuỷ. Có khả năng trao đổi lẫn khả năng giữ nước cao. Tuy nhiên, sau một thời gian kéo dài, cấu trúc của vermiculite có chiều hướng thoái hoá và vật liệu chuyên hoá về mặt vật lý để trở lại trạng thái ban đầu tạo thành. - Perlite: perlite là một dẫn xuất của đá núi lửa chứa silic. Vật liệu có khoảng 2 – 5% ẩm, và sau khi nghiền và gia nhiệt tới vào khoảng 1000o C, sẽ nở ra, tạo thành một vật liệu có tỷ trọng nhẹ theo thể tích 130 – 180 kg/m3 . Vật liêu có một cấu trúc chặt chẽ, khả năng giữ nước tốt, có tính ổn định vật lý, và đối với phần lớn các sử dụng có tính trơ hoá học. Tuy nhiên, nó chứa 6,9% nhôm và một phần nhôm có thể giải phóng trong dung dịch pH thấp gây ra những hậu quả bất lợi cho sự sinh trưởng của cây. 1.1.7 Chất lƣợng nƣớc Chất lượng nước thích hợp cho con người sử dụng thì sẽ thích hợp cho việc nuôi trồng thuỷ canh. Nước máy hay nước giếng thông thường có chứa một lượng đáng kể Ca2+ và Mg2+ được gọi là nước cứng. SO4 2+ và Na+ thường làm tăng tính dẫn điện. Trước khi trồng thuỷ canh với một quy mô lớn thì ta cần phải biết thành phần các chất khoáng có trong nước sử dụng.
  • 37. Đồ án tốt nghiệp 26 1.1.8 Ảnh hƣởng của nấm bệnh trong dung dịch thuỷ canh Nấm là loại bệnh nghiêm trọng gặp phải trong hệ thống thuỷ canh, rất hiếm khi thấy bệnh, khi tất cả các phần trong hệ thống được giữ gìn sạch sẽ. Các nhà nghiên cứu bệnh lý học thực vật cho rằng điều kiện vệ sinh như một phương thức diều khiển tốt nhất. Nếu lượng Mn bị thiếu hụt sẽ làm cây dễ bị nhiễm nấm. Do đó cần tăng lượng Mn cao hơn mức cần thiết của cây để giảm thiểu sự phát triển của nấm bệnh. Co cũng có khả năng giảm sự phát triển của vi khuẩn nhưng nếu tăng lượng Co sẽ gây độc cho cây, Mn và Zn ít gây độc hơn. 1.1.9 Các loại hình thuỷ canh a. Hệ thống thuỷ canh không hồi lƣu Còn được gọi là hệ thống mở, dịch dinh dưỡng không tuần hoàn mà chỉ sử dụng một lần. Khi nồng độ, pH hay độ dẫn điện thay đổi, thì dịch sẽ thay đổi. - Kỹ thuật ngâm rễ (root deeping technique) Cây được trồng trong chậu có giá thể trơ có đục lỗ để rễ phát triển được ra bên ngoài chậu. Chậu giá thể chứa cây ngập trong dung dịch 2 – 3 cm, một số rễ của cây được ngâm trong dung dịch còn một số khác lại nằm trong giá thể tiếp xúc với không khí nhiều hơn. Hình 1.1. Mô hình thủy canh ngâm rễ (root deeping technique) - Kỹ thuật nổi (floating technique) Cây được trồng trong chậu cố định trên vật liệu nhẹ nổi trên mặt dung dịch dinh dưỡng và dung dịch được thông khí nhân tạo.
  • 38. Đồ án tốt nghiệp 27 Hình 1.2. Mô hình thủy canh nổi (floating technique) - Kỹ thuật mao dẫn (capillary action technique) Có hai loại chậu được sử dụng trong kỹ thuật này. Cây được trồng trong các chậu chứa giá thể, dung dịch dinh dưỡng chứa trong một chậu chứa bên dưới được mao dẫn lên tới chậu chứa cây ở trên thông qua dây dẫn. Hình 1.3. Mô hình thủy canh mao dẫn (capillary action technique) b. Hệ thống thuỷ canh hồi lƣu Còn được gọi là hệ thống đóng, dịch dinh dưỡng được bơm qua hệ thống rễ cây và dịch dư được thu nhận, làm đầy và tái sử dụng.
  • 39. Đồ án tốt nghiệp 28 - Kỹ thuật màng mỏng dinh dƣỡng (NFT – nutrient film technique) Đây là kỹ thuật được sử dụng rộng rãi. Dòng dung dịch dinh dưỡng được bơm từ một bể chứa chảy qua các kênh có độ dốc tạo ra một lớp mỏng dinh dưỡng, dòng dung dịch này ổn định, chảy qua rễ của cây và hồi lưu trở lại bể chứa. Kỹ thuật này không dùng giá thể (chỉ dùng chậu nhỏ để làm giá đỡ cho cây hoặc chậu chứa rockwool hoặc perlite với một lượng nhỏ làm giá thể cây). Với hệ thống này, dung dịch và tiếp xúc trực tiếp với rễ cây để cung cấp dinh dưỡng. Hệ thống này sử dụng phổ biến cho trồng cà chua, và các loại cây cỏ, thảo mộc. Hình 1.4. Mô hình thủy canh màng mỏng dinh dƣỡng (NFT – nutrient film technique) - Kỹ thuật dòng sâu (deep flow technique) Dung dịch dinh dưỡng chảy qua các ống nhựa PVC và tiếp xúc với rễ cây bằng cách thấm qua các chậu chứa giá thể có đục lỗ. Hệ thống sắp xếp theo hình ziczac tận dụng được không gian nuôi cấy, thể hiện thế mạnh của thuỷ canh.
  • 40. Đồ án tốt nghiệp 29 Hình 1.5. Mô hình thủy canh dòng sâu (deep flow technique) c. Hệ thống thuỷ canh có sử dụng giá thể Các hệ thống kết hợp giữa dung dịch lỏng và các giá thể rắn để cây phát triển bên trên, hệ thống có thể là đóng hoặc mở. - Kỹ thuật túi treo (hanging bag technique) Cây giống được cho vào các lỗ của các túi treo chứa các giá thể trơ, dài khoảng 1 m, có dạng hình trụ, đã xử lý UV, làm bằng polyethylen. Dịch dinh dưỡng được bơm lên đỉnh của mỗi túi từ đó dịch dinh dưỡng sẽ thấm xuống giá thể và tới rễ cây. Hình 1.6. Mô hình thủy canh túi treo (hanging bag technique)
  • 41. Đồ án tốt nghiệp 30 - Kỹ thuật túi tăng trƣởng (growing bag technique) Cây giống được trồng vào các túi nhựa tổng hợp chứa giá thể, chống tia UV, ngoài trắng trong đen, dài khoảng 1 – 1,5 m, cao khoảng 6 cm và rộng khoảng 18 cm dưới mỗi bên túi có khe nứt nhỏ để thoát nước hoặc rửa trôi. Hình 1.7. Mô hình thủy canh túi tăng trƣởng (growing bag technique) - Kỹ thuật rãnh Trồng cây vào các rãnh chứa giá thể được phân vách với đất bằng vật liệu không thấm nước. Dịch dinh dưỡng và nước được cung cấp qua một hệ thống tưới nhỏ giọt hay tưới thủ công. Ở đáy rãnh một đường ống với đường kính 2,5 cm có lỗ để thoát dịch dinh dưỡng thừa. Hình 1.8. Mô hình thủy canh rãnh - Kỹ thuật chậu môi trƣờng (pot technique) Cây được trồng vào các chậu chứa giá thể và được cung cấp dinh dưỡng bởi một hệ thống vòi tưới.
  • 42. Đồ án tốt nghiệp 31 Hình 1.9. Mô hình thủy canh chậu môi trƣờng (pot technique) d. Hệ thống khí canh Cây trồng thực vật được cố định trong các lỗ trên các tấm xốp và rễ được treo trong không khí dưới các tấm này. Các tấm này được xếp thành dạng hộp kính để ngăn chặn sự xâm nhập của ánh sáng và kích thích sự tăng trưởng của rễ, đồng thời ngăn chặn sự tăng trưởng của tảo và nấm. Dịch dinh dưỡng được phun ở dạng sương, mỗi lần phun kéo dài vài giây, 2 – 3 phút phun một lần. Làm như vậy có tác dụng giữ ẩm cho rễ và dịch dinh dưỡng được thoáng khí. Cây hấp thu chất dinh dưỡng và nước từ lớp dung dịch dính vào rễ. Phần dung dịch dinh dưỡng thừa sau khi sử dụng được thu lại, lọc và bổ sung để tiếp tục sử dụng. Do không cần thường xuyên có lớp nước đầy nên trọng lượng của toàn bộ hệ thống khí canh tương đối nhẹ, dễ bố trí trên nóc nhà hoặc sân thượng ở trong thành phố. Thuận lợi lớn của kỹ thuật này là tận dụng không gian tối đa. Kỹ thuật này có mật độ cây trồng cao gấp đôi so với các kỹ thuật khác. Một ứng dụng ưu thế của kỹ thuật này là tạo ra cây sạch đất từ các mẫu cắt để xuất khẩu.
  • 43. Đồ án tốt nghiệp 32 Hình 1.10. Mô hình khí canh 1.1.10 Một số bệnh trong thủy canh a. Bệnh rễ - Vấn đề sinh lý cơ bản của bệnh rễ Bệnh rễ rất ít khi được nói đến trong kỹ thuật thủy canh, tuy nhiên so với kỹ thuật trồng trong đất thì bệnh rễ trong kỹ thuạt trồng trong dung dịch lại có được sự quan tâmnhiều hơn bởi trong kỹ thuật này rễ luôn được giám sát chặt chẽ.Một số căn bệnh rễ phát sinh từ quá trình già cỗi tự nhiên và sau đó là do quá trình phân hủy vật chất cặn đọng bởi vi sinh vật. - Nơi thƣờng mắc bệnh Người ta thấy có sự liên quan rất rõ giữa bệnh rễ và thời kỳ phát triển của cây. Nhận thấy bệnh rễ trong kỹ thuật màng dinh dưỡng xuất phát từ các cây khẳng khiu già cỗi mà không phải từ các cây ban đầu gieo từ các hạt mầm khỏe, triệu chứng rễ chết luôn bắt đầu từ nơi rễ bị tổn thương và chính từ đó chỉ cầc một mầm bệnh yếu cũng có thể dẫn đến nặng hơn. Do vậy, nếu công tác quản lý và kỹ thuật tốt thì có thể loại bỏ hoàn toàn vấn đề này. b. Nấm bệnh trong hệ thống thủy canh Nấm bệnh gây hại trong hệ thống thủy canh chủ yếu là các chủng vi sinh vật Phytophthora và Pythium. Việc loại trừ các vi sinh vật này rất khó khăn do một
  • 44. Đồ án tốt nghiệp 33 số hóa chất diệt nấm tỏ ra hạn chế hiệu quả bệnh rễ, ngoài ra do việc xác định nồng độ thuốc để phù hợp với cây trồng không gây độc cho cây trồng rất khó xác định, phạm vi sử dụng các chất hóa học bảo vệ cây trồng nói chung là quá ít nên việc điều chế các chất hóa học để đảm bảo cho quá trình thử nghiệm rất tốn kém. c. Vi khuẩn trong hệ thống thủy canh Căn bệnh vi khuẩn gây ra trong cây trồng thường là vấn đề nguy hiểm hơn so với do nấm, gần như là không kiểm soát được chúng bằng cách bổ sung them các chất hóa học vào dung dịch dinh dưỡng. Vi khuẩn chủ yếu là nhóm Pseudomonas gây bệnh héo và giảm năng suất sản lượng. Để hạn chế vi khuẩn người ta thường dùng phức sắt chelat trong dung dịch dinh dưỡng là Fe-EDDHA, phức chất Fe khá bền, tác động đến căng bệnh ít hơn là Fe-DTPA. 1.2 Giới thiệu chung về cây Dã yên thảo
  • 45. Đồ án tốt nghiệp 34 1.2.1 Nguồn gốc và phân loại Giới : Thực vật Ngành : Magnoliophyta Lớp : Magnoliopsida Bộ : Solanales Họ : Solanaceae Chi : Petunia Loài : Petunia hybrida Dã yên thảo có nguồn gốc từ Nam Mỹ, hiện nay Dã yên thảo đã có mặt ở khắp mọi nơi với hàng trăm giống lai. a. Đặc điểm hình thái, sinh học Dã yên thảo là cây sống hằng năm, cây cao từ 15 – 30 cm. Thân có lông mịn bao quanh, phân nhánh từ các lá nách thật, một nách có thể phân nhiều nhánh. Lá đơn, mọc đối hay luân phiên, mặt trên và dưới lá có phủ một lớp lông mịn. Lá hình oval, mềm mại, mép nguyên không có rang cưa. Hoa cô độc, mọc trên cọng dài 2 – 3 cm, đài hoa cao từ 1 – 2,5 cm. Hoa lưỡng tính gồm 5 tiểu nhụy gắn ở phần dưới ống vành. Nang hủy phân thành 2 mảnh, hạt nhiều và rất nhỏ. Hoa Dã yên thảo nguyên thủy có hình phễu, tuy nhiên sự lai tạo đã cho nhiều dạng hoa khác nhau như: hoa cánh đơn, hoa cánh kép với mép có viền và gợn sóng, mép dúng hình cung nhọn ở giữa. Màu sắc hoa có thể thay đổi từ tía đến trắng, tía đến đỏ, đỏ đến cam, tím đến tím nhạt. Đặc biệt nhiều loại Dã yên thảo trắng thuần khiết hay xanh nhạt pha hơi đỏ (màu hoa oải hương) có mùi thơm dịu dàng. Dã yên thảo là cây nhất niên, nở hoa vào mùa hè. Dã yên thảo ưa sáng, sẽ trở nên mảnh khảnh và ít hoa nếu trồng trong tối. Cây thích hợp với điều kiện độ ẩm vừa phải, có thể sống trong điều kiện hơi khô nhưng không thích ứng với điều kiện ngập úng. Cây thích hợp với khí hậu nóng và ẩm, không chịu được nhiệt độ quá lạnh hay quá nóng. Dã yên thảo trồng được trên hầu hết các loại đất, nhưng tốt nhất là đất màu mỡ, đất có pH từ 6,0 – 7,0. Bấm đọt để kích thích cây đâm nhánh tạo độ rũ cho cây, nếu cây ốm yếu hay sau khi cho hoa rộ thì cũng nên tỉa lá bớt để cây phục hồi lại. Dã yên thảo thường bị chết vì úng nước, vì vậy cần Hình 1.11. Hoa Dã yên thảo
  • 46. Đồ án tốt nghiệp 35 tưới nước đúng liều lượng, không tưới nước lên lá và nụ tránh làm thối lá và nụ, cải thiện điều kiện vệ sinh và duy trì ẩm độ thích hợp. Ngoài ra, Dã yên thảo thường bị héo rũ do nấm, bị thối nhũn do vi khuẩn cũng như sâu, sên, rệp cắn phá. Một số bệnh virus cũng ảnh hưởng nhiều đến cây như làm biến dạng lá, cây chậm phát triển, hoa không có màu và hình dạng thay đổi, thân tàn lụi liên tục, thối đỉnh, lá có những sọc xanh sáng, bị lốm đốm và héo, có khi kết dính thành cụm. b. Các loại Dã yên thảo - Grandifloras: hoa lớn, nhiều hoa có đường kính đến 12,5 cm, gồm cả dạng hoa đơn hoặc hoa kép. Một vài giống hoa đơn có cánh gợn sóng hoặc viền, thân leo, có xu hướng lan rộng ra xung quanh. Do hoa lớn, nhiều và thường úp xuống nên dễ bị thối trong thời tiết nóng và ẩm, nếu muốn trồng loại này thì phải chăm sóc kĩ. Những giống hoa Grandifloras phổ biến: Supercascade, Super magric, Ultra, Storm và Falcon. - Multifloras: hoa nhỏ, đường kính khoảng 5 – 7,5 cm, nhiều hoa, gồm cả dạng hoa đơn và hoa kép. Multiflora sống mạnh mẽ, chịu được nhiệt độ cao lẫn sương giá, kháng được bệnh thối cánh hoa. Những dạng hoa Multifloras đẹp như: Carpet, Primetime, Heavenly Lavender. - Floribundas: đây là loại trung gian giữa Grandifloras, Multifloras. Nhóm này trổ hoa nhiều như Multifloras và kích thước hoa trung bình. Một số dạng hoa phổ biến: Celebrity, Madness, Double Madness. - Millifloras: cây nhỏ, dạng bụi rậm rạp, cho nhiều hoa có đường kính từ 2,5 – 3,5 cm. Chúng thích hợp để trồng trên các ụ đất hoặc trong giỏ treo. Fantasy là một dạng trong nhóm này. - Spreading Petunias: loại này phát triển chậm nhưng có thể trải rộng ra từ 0,9 – 1,2 m. Hoa có nhiều màu sắc, thích hợp để trồng ở bồn hoa cửa sổ hoặc trong các giỏ treo. Spreading Petunias chịu được khô hạn và rất dễ trồng. Phổ biến nhất trong nhóm này là “Purple Wave”. Ngoài ra trong nhóm này còn có “Wave” và “Laura Bush”. c. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự ra hoa ngoài tự nhiên