SlideShare a Scribd company logo
1 of 106
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA MỘT
SỐ LOẠI CAO CHIẾT VÀ BƯỚC ĐẦU ĐỊNH TÍNH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC HOA SỨ VÀNG
(PLUMERIA RUBRA F. TRICILOR)
Ngành: Công nghệ Sinh học
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Minh Nhựt
Sinh viên thực hiện : Đinh Vũ Nghị
MSSV: 1311100485 Lớp: 13DSH04
TP. Hồ Chí Minh, 2017
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Đồ án tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng
dẫn của ThS. Phạm Minh Nhựt, giảng viên khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm –
Môi trường, Trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh.
Những kết quả có được trong đồ án này hoàn toàn không sao chép từ đồ án tốt
nghiệp của người khác dưới bất kỳ hình thức nào. Các số liệu trích dẫn trong đồ án tốt
nghiệp này là hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đồ án của
mình.
TP. HCM, ngày 27 tháng 07 năm 2017
Sinh viên thực hiện
ĐINH VŨ NGHỊ
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để có kiến thức và bài báo cáo tốt nghiệp ngày hôm nay, em xin chân thành
cảm ơn quý Thầy Cô Bộ môn công nghệ sinh học trường HUTECH đã giảng dạy
những kiến thức cơ bản và bổ ích cho em.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt đến thầy ThS. Phạm Minh Nhựt đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy phụ trách phòng thí
nghiệm đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp chúng em hoàn thành tốt quá
trình thực hành.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình đã chăm sóc, dạy dỗ và làm chỗ
dựa tinh thần động viên, hỗ trợ kinh tế cho em trong suốt những năm qua và trong quá
trình thực hiện đồ án này.
Em cũng xin cảm ơn đến các bạn cùng thực hiện đề tài trong phòng thí
nghiệm đã quan tâm, hỗ trợ em làm đồ án tốt nghiệp này.
Và em cũng xin cảm ơn các Thầy Cô trong Hội đồng phản biện đã dành thời
gian đọc và nhận xét đồ án này.
Lời cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe đến quý Thầy Cô.
Tp Hồ Chí Minh, 27 tháng 07 năm 2016
Sinh viên thực hiện
ĐINH VŨ NGHỊ
Đồ án tốt nghiệp
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................v
DANH MỤC BẢNG......................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu...............................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN..........................................................................................3
1.1. Đại cương về Hoa Sứ vàng..................................................................................3
1.1.1. Nguồn gốc và tên gọi.......................................................................................3
1.1.2 Phân loại ..........................................................................................................3
1.1.3. Đặc điểm hình thái ..........................................................................................4
1.1.4. Phân bố............................................................................................................5
1.1.5. Tác dụng dược lý.............................................................................................5
1.1.6. Công dụng .......................................................................................................5
1.1.7. Thành phần hóa học và dược chất ..................................................................6
1.2. Đại cương về một số hợp chất kháng khuẩn từ thực vật .................................7
1.2.1 Khái niệm và phân loại ....................................................................................7
1.2.2. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất từ thực vật .........................................7
1.2.3. Một số hợp chất kháng khuẩn trong Hoa Sứ vàng..........................................8
1.2.3.1. Alkaloid.....................................................................................................8
1.2.3.2. Flavonoid ................................................................................................10
1.2.3.3. Tinh dầu ..................................................................................................11
1.2.3.4. Saponin....................................................................................................12
1.2.3.5. Tannin .....................................................................................................13
Đồ án tốt nghiệp
ii
1.2.4. Tình hình nghiên cứu về Hoa Sứ trên thế giới và tại Việt Nam ....................14
1.3 Giới thiệu một số nhóm vi sinh vật gây bệnh...................................................15
1.3.1 Nhóm vi sinh vật gây bệnh tiêu chảy..............................................................15
1.3.1.1 Nhóm vi khuẩn Escherichia coli..............................................................15
1.3.1.2 Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Salmonella...................................................16
1.3.1.3 Nhóm vi khuẩn Vibrio spp.......................................................................17
1.4.1.4 Nhóm vi khuẩn Shigella spp....................................................................18
1.3.2. Nhóm vi sinh vật gây bệnh cơ hội trên da.....................................................20
1.3.2.1 Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa .........................................................20
1.3.2.2 Nhóm vi khuẩn Enterococcus faecalis....................................................21
1.3.2.3 Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Staphylococcus............................................22
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP .......................................................25
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.....................................................................25
2.1.1. Địa điểm ........................................................................................................25
2.1.2. Thời gian .......................................................................................................25
2.2. Vật liệu................................................................................................................25
2.2.1. Vật liệu ..........................................................................................................25
2.2.2. Chủng vi sinh vật...........................................................................................25
2.2.3. Môi trường nuôi cấy và hóa chất ..................................................................25
2.2.4. Thiết bị và dụng cụ........................................................................................26
2.2.4.1. Thiết bị....................................................................................................26
2.2.5.2. Dụng cụ...................................................................................................26
2.3. Các phương pháp nghiên cứu...........................................................................27
2.3.1. Phương pháp tách chiết các hợp chất từ thực vật.........................................27
2.3.2. Phương pháp tăng sinh .................................................................................27
2.3.3. Phương pháp bảo quản và giữ giống vi sinh vật ..........................................27
2.3.3.1. Phương pháp cấy truyền vi sinh vật........................................................27
Đồ án tốt nghiệp
iii
2.3.3.2. Phương pháp bảo quản lạnh sâu .............................................................28
2.3.4. Phương pháp xác định mật độ tế bào............................................................28
2.3.5. Phương pháp pha loãng mẫu ........................................................................28
2.3.6. Phương pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết .......................29
2.3.7. Phương pháp xác định thành phần hóa học..................................................29
2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................32
2.4. Bố trí thí nghiệm ................................................................................................32
2.4.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính
kháng khuẩn của cao chiết Hoa Sứ vàng. ...............................................................36
2.4.3. Thí nghiệm 3: Định tính một số thành phần hóa học của các loại cao chiết từ
Hoa Sứ vàng. ...........................................................................................................38
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................................40
3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hàm lượng thu hồi
cao từ Hoa Sứ vàng ...................................................................................................40
3.2. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết Hoa Sứ vàng với các
loại dung môi tách chiết khác nhau trên các chủng vi khuẩn chỉ thị.....................41
3.2.1. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn
Escherichia coli.......................................................................................................41
3.2.2. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn
Listeria spp..............................................................................................................44
3.3.3. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn
Salmonella spp. .......................................................................................................46
3.3.4. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn
Shigella spp. ............................................................................................................48
3.3.5. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn
Vibrio spp. ...............................................................................................................50
3.3.6. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn
còn lại......................................................................................................................53
3.3.7. Tổng hợp kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với 20 vi
khuẩn gây bệnh gây bệnh........................................................................................55
Đồ án tốt nghiệp
iv
3.3. Kết quả định tính một số thành phần hóa học cơ bản của cao chiết Hoa Sứ
vàng từ ethanol 70%.................................................................................................59
Kết luận và kiến nghị ...................................................................................................62
1. Kết luận..................................................................................................................62
2. Kiến nghị................................................................................................................62
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................63
Phụ lục.............................................................................................................................1
Đồ án tốt nghiệp
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TSB: Trypton Soya Broth
TSA: Trypticase Soya Agar
DMSO: Dimethyl Sulfoxide
NA: Non activity
DNA: Deoxyribonucleic acid
RNA: Ribonucleic acid
Đồ án tốt nghiệp
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả đường kính vòng ức chế (mm) các loại cao chiết khác nhau từ Hoa
Sứ vàng đối với 20 chủng vi sinh vật chỉ thị..................................................................55
Bảng 3.2. Kết quả định tính một số thành phần hóa học của cao chiêt Hoa Sứ vàng từ
ethanol 70%....................................................................................................................59
Đồ án tốt nghiệp
vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Hoa Sứ vàng.....................................................................................................3
Hình 1.2. Cây Hoa Sứ vàng .............................................................................................4
Hình 1.3. Công thức hóa học của fulvoplumierin và plumierid ......................................6
Hình 1.4. Hình thái E.coli trên kính hiển vi điện tử.......................................................16
Hình 1.5. Hình thái Salmonella trên kính hiển vi điện tử. .............................................17
Hình 1.6. Hình thái Vibrio trên kính hiển vi điện tử......................................................18
Hình 1.7. Hình thái Shigella trên kính hiển vi điện tử...................................................19
Hình 1.8. Hình thái Pseudomonas aeruginosa trên kính hiển vi điện tử.......................20
Hình 1.9. Hình thái Enterococcus faecalis trên kính hiển vi điện tử.............................22
Hình 1.10. Hình thái Staphylococcus trên kính hiển vi điện tử .....................................23
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát...................................................................33
Hình 2.2. Quy trình tách chiết và thu cao Hoa Sứ vàng từ các loại dung môi khác nhau.
........................................................................................................................................34
Hình 2.3. Quy trình khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết Hoa Sứ vàng
với các chủng vi khuẩn chỉ thị. ......................................................................................36
Hình 2.4. Quy trình định tính thành phần hóa học của cao chiết Hoa Sứ vàng.............38
Hình 3.1. Hàm lượng thu hồi cao chiết từ Hoa Sứ vàng với các loại dung môi............40
Hình 3.2. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết và đối chứng đối với nhóm vi
khuẩn Escherichia coli...................................................................................................42
Hình 3.3. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết và đối chứng đối với nhóm vi
khuẩn Listeria spp..........................................................................................................44
Hình 3.4. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết và đối chứng đối với nhóm vi
khuẩn Salmonella spp. ...................................................................................................46
Hình 3.5. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết và đối chứng đối với nhóm vi
khuẩn Shigella spp. ........................................................................................................49
Hình 3.6. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết và đối chứng đối với nhóm vi
khuẩn Vibrio spp. ...........................................................................................................51
Hình 3.7. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết và đối chứng đối với nhóm vi
khuẩn còn lại. .................................................................................................................53
Đồ án tốt nghiệp
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước có hệ thực vật rất phong phú và đa dạng. Tổng số loài thực
vật đã ghi nhận ở Việt Nam khoảng 10.500 loài trong tổng số 12.000 loài theo ước
tính. Trong số đó, nguồn tài nguyên cây làm thuốc chiếm khoảng 30%. Kết quả điều tra
nguồn tài nguyên cây thuốc của Viện Dược liệu (2006) cho biết ở Việt Nam có 3.948
loài thực vật bậc cao, bậc thấp và nấm lớn được dùng làm thuốc. Trong thời gian qua,
nước ta đã có hơn 3.000 loại thuốc có nguồn gốc từ thảo dược được cấp số đăng ký,
chiếm gần 1/3 trong tổng số thuốc mới được cấp số đăng ký lưu hành hàng năm. Như
vậy nhu cầu sử dụng cây dược liệu chế xuất thuốc trong nước là rất lớn. Không những
vậy, việc sử dụng dược phẩm có nguồn gốc thiên nhiên cũng đang được các nước trên
thế giới hết sức quan tâm.
Cây thuốc được coi là di sản quý báu của dân tộc ta.Từ xa xưa, cây thuốc gắn
liền với cuộc sống của các gia đình người Việt và có giá trị lớn trong điều trị bệnh. Tuy
chỉ là những cỏ cây gần gũi, thân quen xung quanh con người nhưng chúng được sử
dụng tạo ra các bài thuốc rất hữu hiệu. Các loài thuốc thảo mộc ít gây tác dụng phụ,
độc hại cho người sử dụng và có khả năng dung nạp tốt với cơ thể sống.Hiện nay, hoạt
tính kháng khuẩn của cây thuốc ngày càng được nghiên cứu và phát triển nhiều hơn bởi
các nhà khoa học đã nhận ra các giá trị to lớn từ cây thuốc mang lại cho việc điều trị
bệnh. Trong thời đại mà việc sử dụng thuốc kháng sinh không còn hiệu quả thì thảo
dược tự nhiên là câu trả lời đáng tin cậy và dài hạn cho việc ức chế vi sinh vật có hại và
nâng cao đề kháng, hỗ trợ tốt cho quá trình điều trị bệnh. Theo một số nghiên cứu, các
loại thảo dược điển hình như Trầu Không (Piper betle L.), Sống Đời (Kalanchoe
pinnata (Lam). Pers.), Lô hội (Aloe barbadensis), Dâu Tằm (Morus acidosa Griff), Khổ
Qua (Momordica charantia L.)… đã được xác định là có hoạt tính kháng khuẩn rất
mạnh đối với nhiều loại vi khuẩn như Escherichia coli, Salmonella spp., Shigella spp.
… Chính vì thế mà ngày nay, không chỉ riêng ở Việt Nam mà cả trên thế giới, các nhà
Đồ án tốt nghiệp
2
khoa học không ngừng nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn về hoạt tính sinh học và thành
phần hóa học của các loài thực vật.Điều này giúp họ sử dụng hiệu quả hơn các nguồn
dược liệu sẵn có, đồng thời phát hiện thêm các loại thảo dược mới, quý hiếm, có khả
năng kháng được nhiều chủng vi khuẩn gây bệnh.
Plumeria là một loài thực vật khá phổ biến ở Việt Nam. Trong đó, ngoài giá trị
làm cảnh trang trí thì nó còn được sử dụng trong y học dân gian để chữa các bệnh như
viêm ruột, lỵ, khó tiêu, nhiễm khuẩn, viêm gan… Thành phần hóa học cũng như các
hoạt tính sinh học của Plumeria đã được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm
nghiên cứu, nhiều hợp chất có hoạt tính tốt đã được công bố. Tuy nhiên, ở Việt Nam
việc nghiên cứu về cây này vẫn chưa có tài liệu nào được công bố rộng rãi.
Từ những vấn đề trên tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu hoạt tính
kháng khuẩn của một số cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học của
Hoa Sứ vàng (Plumeria rubra F. Tricilor)” để thực hiện đồ án tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của
cao chiết từ Hoa Sứ vàng.
- Xác định sơ bộ thành phần hóa học trong cao chiết.
3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định hoạt tính kháng khuẩn của 4 loại cao chiết Hoa Sứ vàng từ 4 dung
môi EtOH 50%, EtOH 70%, EtOH 96% và nước.
- Xác định thành phần hóa học của cao chiết.
Đồ án tốt nghiệp
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về Hoa Sứ vàng
1.1.1. Nguồn gốc và tên gọi
Xuất xứ của hoa sứ từ Trung mỹ và Caribe. Ngày nay hoa sứ được tìm thấy
nhiều ở các hải đảo Thái Bình Dương, các quốc gia Nam Á, Ɖông Nam Á, Trung và
Nam Mỹ. Hoa sứ là quốc hoa của Lào và của Nicaragua, nơi hoa sứ được gọi
là Sacuanjoche. Quốc hiệu Champa mà ta gọi là Chiêm Thành có gốc tiếng Ấn Ɖộ
(Hindi) có nghĩa là cây hoa sứ.
Tên khoa học của cây hoa sứ là Plumeria rubra thuộc họ Apocynaceae của
trúc đào. Chữ Plumeria là tên của nhà thực vật học Pháp Charles Plumier vào thế kỷ
XVII. Người Anh gọi hoa sứ là temple tree vì ở Ấn Ɖộ và Sri Lanka cây hoa sứ được
trồng quanh các đền Ấn Giáo và chùa Phật Giáo. Nó cũng được trồng trong các nghĩa
địa. Ở Sri Lanka nó được xem là sinh mộc. Hoa sứ cũng còn được gọi là frangipani do
tên của hầu tước Ý Muzio Frangipani mà ra. Người Ấn Ɖộ gọi hoa sứ là Champa;
Lào:Champa; Sri Lanka tức đảo Ceylon: Champey; Indonesia: Kampoja; Trung
Hoa: Dai Ji Hua (Ɖại Cát Hoa); Khmer: Champei krahom (hoa sứ đỏ); tiếng Tagalog
(Phi Luật Tân): Kalasusi, v.v.
1.1.2 Phân loại
Lớp: Dicotyledons
Bộ: Gentianales
Họ: Apocynaceae (Trúc Đào)
Chi: Plumeria
Loài: P.rubra
Tên khoa học: Plumeria rubra L. tricilor
Tên thường gọi: Sứ cùi, cây Đại,…
Hình 1.1. Hoa Sứ vàng
Đồ án tốt nghiệp
4
1.1.3. Đặc điểm hình thái
Cây cao khoảng 2-3m, có khi cao đến 7m. Thân tròn mập, phân cành nhiều
nhánh, dài, khẳng khiu, cong, xù xì. Vỏ cây có màu trắng xám với những sẹo lá để lại.
Cây có nhựa mủ.
Hình 1.2. Cây Hoa Sứ vàng
Lá cây Sứ thuôn dài có hình bầu dục, rộng ở giữ và hẹp ở cả 2 đầu. Lá có màu
xanh bóng, nhẵn ở mặt trên, lớp lông mịn cùng với gân chính màu trắng và các gân
viền ở mép nổi rõ ở mặt dưới lá. Lá xếp sát nhau thành vòng ở ngọn cành, khi rụng để
lại sẹo lớn ở cành.
Cây Sứ ra những cụm hoa trên cuống chung dài khoảng 30-50cm, phân nhánh
ở vòng đỉnh, có nhiều sẹo do hoa rụng. Các hoa có cánh dày, mập, khi còn nụ thì xếp
vặn, nở bung thì có màu trắng ở viền của cánh hoa, tâm màu vàng cùng nhị đính trên
ống tràng và phía sau cánh hoa có những đường sọc màu hồng. Hoa nở quanh năm và
mang mùi thơm thoang thoảng. Cây Sứ có quả mọc choãi thẳng hàng, dài từ 10 –
15cm. Quả chứa các hạt có cánh nhưng ít gặp vì Sứ Đại khó đậu trái.
Cây Sứ có tốc độ sinh trưởng nhanh. Đây là cây ưa sáng, phát triển tốt trên đất
giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt. Cây còn có thể trồng trên đất cát, đất sỏi vì Sứ có khả
năng chịu hạn cao.
Đồ án tốt nghiệp
5
1.1.4. Phân bố
Cây được trồng nhiều tại công viên, dọc đường phố, khu đô thị, khu công
nghiệp, trồng dọc lối đi, dải phân cách, cảnh quan nhà máy, bệnh viện hay trồng sân
vườn… Những đình, chùa, lăng miếu hay nghĩa trang cũng sử dụng loại cây này rất
nhiều.
1.1.5. Tác dụng dược lý
Hoa Sứ có vị ngọt, tính bình, thơm, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, hòa vị,
nhuận tràng, bổ phổi. Có tác dụng hạ huyết áp rất rõ, ở hoa khô có tác dụng mạnh hơn
ở hoa tươi. Vỏ cây có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, tả hạ, tiêu thủng, sát
trùng. Lá có tác dụng hành huyết, tiêu viêm. Nhựa có tác dụng tiêu viêm và làm mềm
những tổ chức rắn chai chân. (Võ Văn Chi, 2012).
1.1.6. Công dụng
Công dụng làm cảnh: Sứ có nhiều loại và màu sắc khác nhau, từ nhứng cây
nhỏ được trồng trong chậu đặt ở những vị trí nhỏ hẹp như sân thượng, ban công
nhà,…cho tới những cây lớn được trồng trong sân vườn, công viên, đình chùa,….đem
lại vẻ đẹp hương thơm từ hoa nở quanh năm và bóng mát từ tàn cây rộng.
Công dụng làm thuốc: Theo y học cổ truyền, các bộ phận sau của cây hoa sứ
có thể dùng làm thuốc như vỏ thân, vỏ rễ, hoa, nụ hoa, lá tươi và nhựa cây, nhưng sử
dụng nhiều nhất là hoa. Toàn cây có chứ một loại kháng sinh thực vật là fulvo
plumierin, có tác dụng ức chế sự tăng sinh và phát tiển của một số vi khuẩn
Mycobacterium tuberculosis. Từng bộ phận khác nhau của cây có những công dụng
khác nhau:
Hoa dùng trong các trường hợp như say nắng; viêm ruột, lỵ; khó tiêu, kém hấp
và kém dinh dưỡng ở trẻ em; nhiễm khuẩn, viêm gan; viêm phế khí quản, ho. Người ta
còn dùng hoa Sứ làm thuốc chữa bênh ưa chảy máu có kết quả tốt. Ngày dùng 10-15g
dạng thuốc sắc. Không dùng cho người suy nhược toàn thân, ỉa chảy và phụ nữ có thai.
Đồ án tốt nghiệp
6
Hoa sứ khô là nguyên liệu để làm gối rất tốt, có nhiều tác dụng trị bệnh mất ngủ, ngủ
không ngon giấc.
Vỏ dùng chữa thủy thủng, tiểu tiện ít hoặc táo bón lâu ngày, viêm chân răng.
Ngày dùng 4-8g để nhuận tràng, 8-20g để tẩy, 12-20g ngâm rượu ngậm chữa viêm
chân răng. Ở Ấn Độ, người ta còn dùng vỏ trị ỉa chảy và dùng vỏ rễ để trị bệnh lậu và
loét đường sinh dục.
Nhựa cũng dùng được như vỏ, còn dùng chữa chai chân, sưng tấy, mụn nhọt
dưới dạng nhũ dịch, thường dùng bôi. Ở Ấn Độ, người ta còn dùng như chất gây sung
huyết để trị thấp khớp và còn dùng sổ.
Lá chữa bong gân, sai khớp, mụn nhọt, thường dùng giã đắp ngoài, không kể
liều lượng. Ở Papua Niu Ghinê dịch lá đùng đắp vết thương rắn cắn hoặc dùng nhựa
cây đắp vào chỗ đau.
1.1.7. Thành phần hóa học và dược chất
Tinh dầu hoa có hàm lượng 0,04-0,07%; trong tinh dầu có geraniol,
citroneellal, farnesol, linalol và aldehyd, fulvoplumierin, chất nhựa quercetin, vết
kaempferol và cyanidin, diglycosid. Vỏ ngoài chứa fulvoplumierin và plumierid,
agoniadin, acid plumieric, acid cerotinic, lupeol. Lá chứa 0,83% plumierid, acid
resinic. Nhựa chứ acid plumieric.
Hình 1.3. Công thức hóa học của fulvoplumierin và plumierid
Đồ án tốt nghiệp
7
Fulvoplumierin có tác dụng ức chế các chủng khác nhau của Mycobacterium
tuberculosis ở nồng độ 1 - 5mg/1ml. Plumierid là iridoid glycosid có tác dụng lên vi
khuẩn gram âm và gram dương.
Nghiên cứu tại Trường Dược Illinois (Chicago), ghi nhận hoạt chất loại
iridoid: fulvoplumierin trích từ Sứ có khả năng ức chế men reverse transcriptase của
siêu vi HIV-1 nơi người (Journal of Natural Products Số 54 (Jan-Feb)-1991).
1.2. Đại cương về một số hợp chất kháng khuẩn từ thực vật
1.2.1 Khái niệm và phân loại
Các hợp chất kháng khuẩn từ thực vật là những hợp chất hữu cơ có nguồn gốc
thực vật, có tác dụng tiêu diệt hay kìm hãm sự phát triển của các vi khuẩn, virus. Các
hợp chất kháng khuẩn thường có tác dụng khá đặc hiệu lên các loài vi khuẩn khác nhau
ở một nồng độ thường là rất nhỏ. Những chất này có thể thuộc nhiều cấu trúc hóa học
khác nhau như alkaloid, các hợp chất quinone, flavonoid, tinh dầu v.v…
Ngày nay người ta chia các hợp chất kháng khuẩn từ thực vật ra làm 2 nhóm
sau:
Nhóm bay hơi: gồm những chất do thực vật tiết ra có khả năng khuếch tán vào
không khí và có tác dụng ức chế sự sinh trưởng, phát triển của virus, vi khuẩn.
Nhóm không bay hơi: gồm những chất ở sâu trong các tế bào thực vật, không
có khả năng khuếch tán vào không khí. Muốn sử dụng nó, phải dựa vào đặc điểm, tính
chất của từng loại kháng sinh thực vật. Thường người ta hay sử dụng chúng dưới các
dạng: Giã nát lấy nước cốt, ngâm, sắc hoặc chiết bằng các dung môi thích hợp.
1.2.2. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất từ thực vật
Cơ chế chung của các hợp chất kháng khuẩn có nguồn gốc thực vật bao gồm
việc phá vỡ màng chức năng và cấu trúc tế bào, gây ra sự gián đoạn quá trình tổng hợp
cùng chức năng của DNA và RNA, gây cản trở các chuyển hóa trung gian tế bào, gây
đông tụ các thành phần tế bào chất và làm gián đoạn quá trình truyền thông tin của tế
bào. Ngoài ra quá trình hoạt động kháng khuẩn còn bao gồm cả PSMs (Plant secondary
Đồ án tốt nghiệp
8
metabolites) tác động tới màng tế bào, khuếch tán qua màng tế bào rồi tác động tương
tác với các thành phần nội bào từ đó ảnh hưởng tác động tới hoạt động tế bào
(Radulovíc và ctv, 2013).
1.2.3. Một số hợp chất kháng khuẩn trong Hoa Sứ vàng
1.2.3.1. Alkaloid
a) Khái niệm về alkaloid
Năm 1819, Wilhelm Meissner đề nghị xếp các chất có tính kiềm lấy từ thực vật
ra thành một nhóm riêng và gọi tên là alkaloid. Ông là người đầu tiên đưa ra khái niệm
về alkaloid: Alkaloid là những hợp chất hữu cơ, có chứa nitơ, có phản ứng kiềm và lấy
từ thực vật.
Theo Polonopski: Alkaloid là những hợp chất hữu cơ có chứa nitơ, đa số có
nhân dị vòng, có phản ứng kiềm, thường gặp trong thực vật và đôi khi có trong động
vật, thường có dược lực tính mạnh và cho những phản ứng hóa học với một số thuốc
thử gọi là thuốc thử chung của alkaloid.
b) Tính chất chung của alkaloid
Đặc điểm lý học:
Thể chất: Phần lớn alkaloid trong thiên nhiên công thức cấu tạo có oxy nghĩa
là trong công thức có C, H, N, O, những alkaloid này thường ở thể rắn ở nhiệt độ
thường. Ví dụ: Morphine (C17H19NO3), codein (C18H21NO3), strychnin (C21H22N2O2),
quinin (C20H24N2O2), reserpin (C33H40O9N2)… Những alkaloid thành phần cấu tạo
không có oxy thường ở thể lỏng. Ví dụ như: Coniin (C8H17N), nicotin (C10H14N2),
spartein (C15H26N2 ). Các alkaloid ở thể rắn thường kết tinh được và có điểm chảy rõ
ràng, nhưng cũng có một số alkaloid không có điểm chảy vì bị phân hủy ở nhiệt độ
trước khi chảy. Những alkaloid ở thể lỏng bay hơi được và thường vững bền, không bị
phân hủy ở nhiệt độ sôi nên cất kéo được bằng hơi nước để lấy ra khỏi dược liệu.
Mùi vị: Đa số alkaloid không có mùi, có vị đắng và một số ít có vị cay như
capsaixin, piperin…
Đồ án tốt nghiệp
9
Màu sắc: Hầu hết các alkaloid đều không màu trừ một số ít alkaloid có màu
vàng như berberin, palmatin, chelidonin,
Độ tan: Nói chung các alkaloid base không tan trong nước, dễ tan trong các
dung môi hữu cơ như methanol, ethanol, ether, chloroform, benzen.. trái lại các muối
alkaloid thì dễ tan trong nước, hầu như không tan trong các dung môi hữu cơ ít phân
cực.
Đặc điểm hóa học: Hầu như alkaloid đều có tính base yếu, song cũng có chất
có tác dụng như base mạnh có khả năng làm xanh giấy quỳ đỏ như nicotin, cũng có
chất tính base rất yếu như cafein, piperin… vài trường hợp ngoại lệ có những alkaloid
không có phản ứng kiềm như colchicin, ricinin, theobromin và cá biệt cũng có chất có
phản ứng acid yếu như arecaidin, guvacin.
Do có tính base yếu nên có thể giải phóng alkaloid ra khỏi muối của nó bằng
những kiềm trung bình và mạnh như NH4OH, MgO, cacbonat kiềm, NaOH… khi định
lượng alkaloid bằng phương pháp đo acid người ta phải căn cứ vào độ kiềm để lựa
chọn chỉ thị màu cho thích hợp.
Tác dụng với acid, alkaloid cho các muối tương ứng.
Alkaloid kết hợp với kim loại nặng (Hg, Bi, Pt…) tạo ra muối phức.
Các alkaloid cho phản ứng với một số thuốc thử gọi là thuốc thử chung của
alkaloid.
c. Vai trò của alkaloid
Alkaloid nói chung là những chất có hoạt tính sinh học, có nhiều chất rất độc.
Tác dụng của alkaloid thường khác nhau. Nhiều alkaloid có tác dụng lên hệ thần kinh
trung ương gây ức chế như morphin, codein, scopolamin, reserpin hoặc gây kích thích
như strychnin, cafein, lobelin. Nhiều chất tác dụng lên hệ thần kinh giao cảm gây kích
thích: Ephedrin, hordenin, làm liệt giao cảm, ergotamin, yohimbin hoặc kích thích phó
giao cảm: pilocarpin, eserin; có chất gây liệt phó giao cảm: hyoscyamin, atropin; có
chất phong bế hạch giao cảm: nicotin, spartein, coniin.
Đồ án tốt nghiệp
10
Trong số alkaloid có chất gây tê tại chỗ, có chất làm giãn cơ trơn, chống co
thắt. Có alkaloid làm tăng huyết áp (ephedrin, hydrastin), có chất làm hạ huyết áp trên
tim như ajmalin, quinidin và α-fagarin được dùng làm thuốc chữa loạn nhịp tim. Có
alkaloid diệt ký sinh trùng: Quinin độc đối với ký sinh trùng sốt rét; emetin và conexin
độc đối với amip dùng để chữa lỵ. Isopelletierin, arecolin dùng để trị sán.
1.2.3.2. Flavonoid
a. Khái niệm chung về flavonoid
Flavonoid là một nhóm hợp chất lớn thường gặp trong thực vật. Hơn một nửa
rau quả thường dùng có chứa flavonoid. Flavonoid cũng là thành phần hay gặp trong
dược liệu nguồn gốc thực vật. Cho đến nay có khoảng 4.000 chất đã được xác định cấu
trúc. Phần lớn các chất flavonoid có màu vàng (Flavonoid do từ flavus có nghĩa là màu
vàng). Tuy nhiên một số có màu xanh, tím đỏ, một số khác lại không có màu cũng
thuộc nhóm flavonoid. Trong thực vật cũng có một số nhóm hợp chất khác không
thuộc flavonoid nhưng lại có màu vàng như carotenoid, anthranoid, xanthon, cần chú ý
để khỏi nhầm lẫn.
b. Tính chất chung của flavonoid
Các dẫn chất flavon có màu vàng rất nhạt có khi không màu (trường hợp các
nhóm OH đã methyl hoá), flavonol vàng nhạt đến vàng, chalcon và auron vàng đậm
đến đỏ cam. Các chất thuôc nhóm isoflavon, flavanon, isoflavanon, flavanonol, leuco-
anthocyanidin, flavan-3-ol do không có nối đôi liên hiệp giữa vòng B với nhóm
carbonyl nên không màu.
Các dẫn chất anthocyanidin thì màu thay đổi tuỳ theo pH của môi trường. Tuy
nhiên khi các flavonoid ở trong các bộ phận của cây thì còn phụ thuộc vào hỗn hợp với
các sắc tố khác.
Độ tan không giống nhau, thường flavonoid glycoside và flavonoid sulfat là
những hợp chất phân cực nên không tan hoặc ít tan trong dung môi hữu cơ, tan được
trong nước tốt nhất là cồn nước. Các aglycon flavonoid thì tan được trong dung môi
Đồ án tốt nghiệp
11
hữu cơ, không tan trong nước. Các dẫn chất flavonoid có nhóm 7hydroxy thường dễ
tan trong dung dịch kiềm loãng.
c. Vai trò của flavonoid
Các dẫn chất flavonoid có khả năng dập tắt các gốc tự do như HO., ROO.. Các
gốc này sinh ra trong tế bào bởi nhiều nguyên nhân và khi sinh ra cạnh DNA thì sẽ gây
ra những ảnh hưởng nguy hại như gây biến dị, hủy hoại tế bào, gây ung thư, tăng
nhanh sự lão hoá.
Flavonoid cùng với acid ascorbic tham gia trong quá trình hoạt động của
enzyme oxy hoá - khử. Flavonoid được dùng trong các trường hợp rối loạn chức năng
tĩnh mạch, tĩnh mạch bị suy yếu, giãn tĩnh mạch, các bệnh trong nhãn khoa. Các dẫn
chất anthocyanosid có tác dụng tái tạo tế bào võng mạc.
Tác dụng chống độc của flavonoid thể hiện làm giảm thương tổn gan, bảo vệ
được chức năng gan. Flavonoid thể hiện tác dụng chống co thắt những tổ chức cơ nhẵn
(túi mật, ống dẫn mật, phế quản và một số tổ chức khác). Flavonoid còn có tác dụng
thông tiểu, chống loét chữa đau dạ dày, chống viêm điều trị ban đỏ, viêm da, tổn
thương da và màng nhầy trong trường hợp xạ trị, điều hòa nhịp tim.
Một số tài liệu gần đây có nói đến tác dụng chống ung thư của một số chất như
leucocyanidin, leucopelargonidin, leucodelphinidin và tác dụng kháng HIV của một số
dẫn chất thuộc nhóm flavon như chrysin, acacetin 7-O-b-Dgalactopyranosid.
1.2.3.3. Tinh dầu
a. Khái niệm về tinh dầu
Tinh dầu là một hỗn hợp của nhiều thành phần, thường có mùi thơm, không
tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ, bay hơi được ở nhiệt độ thường và có
thể điều chế từ thảo mộc bằng phương pháp cất kéo hơi nước.
b. Tính chất chung của tinh dầu
Thể chất: Đa số là chất lỏng ở nhiệt độ thường, một số thành phần ở thể rắn:
Menthol, borneol, camphor, vanilin, heliotropin.
Đồ án tốt nghiệp
12
Màu sắc: Không màu hoặc vàng nhạt. Do hiện tượng oxy hóa màu có thể sẫm
lại. Một số có màu đặc biệt: Các hợp chất azulen có màu xanh mực
Mùi: Đặc biệt, đa số có mùi thơm dễ chịu, một só có mùi hắc, khó chịu (tinh
dầu giun).
Vị: cay, một số có vị ngọt: Tinh dầu quế, hồi.
Bay hơi được ở nhiệt độ thường.
Tỷ trọng: Đa số nhỏ hơn 1. Một số lớn hơn 1: Quế, đinh hương, hương nhu.
c. Vai trò của tinh dầu
Tinh dầu đóng vai trò quyến rũ côn trùng giúp cho sự thụ phấn của hoa. Một số
nghiên cứu khác cho rằng tinh dầu bài tiết ra có nhiệm vụ bảo vệ cây, chống lại sự xâm
nhập của nấm và các vi sinh vật khác.
Tinh dầu và các dược liệu chứa tinh dầu có một phạm vi sử dụng rất rộng lớn
trong đời sống hàng ngày của con người, trong nhiều ngành khác nhau thể hiện qua
những tác dụng:
Tác dụng trên đường tiêu hoá: Kích thích tiêu hoá, lợi mật, thông mật.
Tác dụng kháng khuẩn và diệt khuẩn: Tác dụng trên đường hô hấp như tinh
dầu bạch đàn, bạc hà. Tác dụng trên đường tiết niệu như tinh dầu hoa cây Barosma
betulina.
Một số có tác dụng kích thích thần kinh trung ương: Dược liệu chứa tinh dầu
giàu anethol: Đại hồi...
Một số có tác dụng diệt ký sinh trùng.
Rất nhiều tinh dầu có tác dụng chống viêm, làm lành vết thương, sinh cơ v.v..
khi sử dụng ngoài da.
1.2.3.4. Saponin
a. Khái niệm saponin
Đồ án tốt nghiệp
13
Saponin còn gọi là saponosid do chữ latin sapo là xà phòng (vì tạo bọt như xà
phòng), là một nhóm glycosid lớn, gặp rộng rãi trong thực vật. Người ta cũng phân lập
được saponin trong động vật như hải sâm, cá sao.
b. Tính chất chung của saponin
Saponin có một số tính chất đặc biệt: làm giảm sức căng bề mặt, tạo bọt nhiều
khi lắc với nước, có tác dụng nhũ hoá và tẩy sạch; làm vỡ hồng cầu ngay ở những
nồng độ rất loãng; có thể tạo phức với cholesterol hoặc với các chất 3-b -
hydroxysteroid khác.
Saponin gây độc với cá vì saponin làm tăng tính thấm của biểu mô đường hô
hấp nên làm mất các chất điện giải cần thiết, ngoài ra có tác dụng diệt các loài thân
mềm như giun, sán, ốc sên.
Saponin đa số có vị đắng, tan trong nước, alcol, rất ít tan trong aceton, ether,
hexan do đó người ta dùng 3 dung môi này để tủa saponin. Saponin khó bị thẩm tích,
người ta dựa vào tính chất này để tinh chế saponin trong quá trình chiết xuất.
c. Vai trò của saponin
Saponin có tác dụng long đờm, chữa ho. Một số dược liệu chứa saponin có tác
dụng thông tiểu như rau má, tỳ giải, thiên môn, mạch môn,... Saponin làm tăng sự thấm
của tế bào; sự có mặt của saponin sẽ làm cho các hoạt chất khác dễ hoà tan và hấp thu
Một số saponin có tác dụng chống viêm. Một số có tác dụng kháng khuẩn,
kháng nấm, ức chế virus. Một số có tác dụng chống ung thư trên thực nghiệm. Nhiều
saponin có tác dụng diệt các loài thân mềm (nhuyễn thể). Sapogenin steroid dùng làm
nguyên liệu để bán tổng hợp các thuốc steroid.
1.2.3.5. Tannin
a. Khái niệm chung về tannin
Từ "Tanin" được dùng đầu tiên vào năm 1796 để chỉ những chất có mặt trong
dịch chiết từ thực vật có khả năng kết hợp với protein của da sống động vật làm cho da
biến thành da thuộc không thối và bền. Do đó, tanin được định nghĩa là những hợp chất
Đồ án tốt nghiệp
14
polyphenol có trong thực vật có vị chát được phát hiện dương tính với "thí nghiệm
thuộc da" và được định lượng dựa vào mức độ hấp phụ trên bột da sống chuẩn.
b. Tính chất chung của tannin
Tanin có vị chát, làm săn da, tan được trong nước, kiềm loãng, cồn, glycerin và
aceton, hầu như không tan trong các dung môi hữu cơ.
Kết tủa với gelatin. Dung dịch tanin (0,5-1%) khi thêm vào dung dịch gelatin
1% có chứa 10% natrichlorid thì sẽ có tủa. Acid gallic và các pseudotanin khác cũng
làm kết tủa gelatin nhưng với dung dịch tương đối đậm đặc.
Kết tủa với các alkaloid. Tanin tạo tủa với các alcaloid hoặc một số dẫn chất
hữu cơ có chứa nitơ khác như hexamethylen tetramin, dibazol...
Kết tủa với muối kim loại. Tanin cho tủa với các các muối kim loại nặng như
chì, thuỷ ngân, kẽm, sắt.
Phát hiện acid chlorogenic. Dịch chiết có acid chlorogenic khi thêm dung dịch
ammoniac rồi để tiếp xúc không khí dần dần sẽ có màu xanh lục.
c. Vai trò của tannin
Ở trong cây, tanin tham gia vào quá trình trao đổi chất, các quá trình oxy hoá
khử. Là những chất đa phenol, tanin có tính kháng khuẩn nên có vai trò bảo vệ cho cây.
Dung dịch tanin kết hợp với protein, tạo thành màng trên niêm mạc nên ứng
dụng làm thuốc săn da. Tanin còn có tác dụng kháng khuẩn nên dùng làm thuốc súc
miệng khi niêm mạc miệng, họng bị viêm loét, hoặc chỗ loét khi nằm lâu. Tanin có thể
dùng trong để chữa viêm ruột, chữa tiêu chảy.
Tanin kết tủa với kim loại nặng và với alcaloid nên dùng chữa ngộ độc đường
tiêu hoá. Tanin có tác dụng làm đông máu nên dùng đắp lên vết thương để cầm máu,
chữa trĩ, rò hậu môn.
1.2.4. Tình hình nghiên cứu về Hoa Sứ trên thế giới và tại Việt Nam
Tình hình nghiên cứu về Hoa Sứ trên thế giới
Đồ án tốt nghiệp
15
 Năm 2010, Ajay Singh Baghel và cộng sự đã nghiên cứu về khả năng kháng
khuẩn của chiết xuất từ hoa Plumeria rubra L. bằng các loại dung môi nước,
ethanol, etyl acetate, chloroform.
 Năm 2015, Lawal và cộng sự đã khảo sát thành phần hóa học của chiết xuất
tinh dầu từ lá Plumeria rubra L. trồng ở Nigeria.
 Năm 2012, Ramproshad và cộng sự đã nghiên cứu chiết xuất etanol thô của
Plumeria rubra cho thấy có hoạt tính chống oxy hoá mạnh và có hoạt tính
kháng khuẩn trung bình. Hoạt động giảm đau của Plumeria rubra đã được
thử nghiệm bằng mô hình xoắn gây axit axetic ở chuột. Chiết xuất này gây
ra sự ức chế đáng kể ở liều 500mg/kg-thể trọng. Chiết xuất thô của
Plumeria rubra trong thí nghiệm cho thấy nó có hoạt tính giảm đau mạnh.
 Năm 2014, Muruganantham và cộng sự đã nghiên cứu khả năng kháng
khuẩn và kháng nấm của chiết xuất ethanol từ Plumeria rubra.
 Năm 2008, Laila Jarin đã nghiên cứu hoạt động kháng nấm và kháng khuẩn
từ chiết xuất tinh dầu của Plumeria rubra.
Tình hình nghiên cứu về cây Sứ tại Việt Nam đặc biệt là Hoa Sứ vàng hiện còn
chưa có tài liệu và nghiên cứu được công bố rộng rãi.
1.3 Giới thiệu một số nhóm vi sinh vật gây bệnh
1.3.1 Nhóm vi sinh vật gây bệnh tiêu chảy
1.3.1.1 Nhóm vi khuẩn Escherichia coli
a) Đặc điểm
Escherichia là trực khuẩn Gram âm hình que, kị khí tùy nghi, không sinh bào
tử. Nhiệt độ thích hợp 37o
C, pH 7,2 – 7,4. Sống chủ yếu hội sinh trong đường ruột của
người và động vật. Chúng được biết đến như là nguyên nhân chủ yếu gây nhiễm trùng
đường tiết niệu và các bệnh đường tiêu hóa (Trần Văn Cường, 2009).
Đặc điểm sinh hóa của Escherichia: do chúng có phản ứng lên men đường nên
dòng Escherichia cụ thể là E. coli lên men sinh hơi các loại đường lactose, fructose,
Đồ án tốt nghiệp
16
glucose, levulose, galactose, xylose, manitol; lên men không chắc chắn các loại đường
dulcitol, saccharose và salicin. Ngoài ra chúng còn có một số phản ứng sinh hoá khác
như phản ứng Indol và MR dương tính, phản ứng H2S, VP, Urea âm tính (Trần Văn
Cường, 2009).
b) Khả năng gây bệnh
Escherichia sản sinh nhiều loại độc tố: enterotoxin, vertoxin, neurotoxin. Mỗi
loại độc tố gắn với một thể bệnh mà chúng gây ra (Trần Văn Cường, 2009).
1.3.1.2 Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Salmonella
a) Đặc điểm
Salmonella là trực khuẩn Gram âm kị khí tùy nghi, hình que, có khả năng di
động, kích thước 0.4 – 0.6 x 1 – 3 μm thích hợp phát triển tốt ở nhiệt độ 37o
C, pH 7,2-
7,6 (Trần Văn Cường, 2009).
Hình 1.4. Hình thái E.coli trên kính hiển vi điện tử
Đồ án tốt nghiệp
17
Hình 1.5. Hình thái Salmonella trên kính hiển vi điện tử.
b) Khả năng gây bệnh
Salmonella cũng có khả năng sản sinh ra độc tố enterotoxin, ngoài việc phá
hủy lớp niêm mạc ruột, độc tố này cũng có tác động gây tiêu chảy, độc tố thẩm xuất
chậm (DPF - Delayed Permeability Factor – độc tố không chịu nhiệt) và độc tố thẩm
xuất nhanh (RPF - Rapid Permeability Factor - độc tố chịu nhiệt) (Trần Văn Cường,
2009).
1.3.1.3 Nhóm vi khuẩn Vibrio spp.
a) Đặc điểm
Vibrio là phẩy khuẩn Gram âm, hình cong, kích thước 0,3-0,5 x 1,4-2,6 μm.
Chúng không hình thành bào tử và chuyển động nhờ một tiên mao hoặc nhiều tiên mao
mảnh, kỵ khí tùy nghi. Chúng phát triển tốt trong môi trường dinh dưỡng thường và
môi trường kiềm (pH >7) Vibrio có thể sống được vài ngày đến 2-3 tuần. Dễ bị diệt bởi
nhiệt độ (80°C/5 phút), bởi hoá chất thông thường và môi trường axit. nhiệt độ thích
hợp là 37o
C, có thể phát triển tốt trong môi trường kiềm (pH 8,5- 9,5), có nồng độ
NaCl cao (3%) (Triệu Anh Tuấn, 2013).
Đồ án tốt nghiệp
18
Hình 1.6. Hình thái Vibrio trên kính hiển vi điện tử
Nhóm Vibrio còn có các đặc điểm đó là di động, cho phản ứng oxidase và
catalase dương tính (Triệu Anh Tuấn, 2013).
b) Khả năng gây bệnh
Vibrio cholearae gây bệnh bằng độc tố ruột (choleragen). Đây là nội độc tố có
cấu trúc gồm đơn nguyên A (trọng lượng phân tử là 27 000 dalton, mang độc tính cao)
và đơn nguyên B có tính kháng nguyên đặc hiệu và một cầu nối A2 có tác dụng kích
thích tăng cAMP (Adenosin 3,5-cyclic mono phosphat). Độc tố ruột gắn vào niêm mạc
ruột non, hoạt hoá enzyme adenylcyclase dẫn đến tăng cAMP, làm giảm hấp thu Na+,
tăng tiết Cl- và nước gây tiêu chảy cấp tính theo (Triệu Anh Tuấn, 2013).
1.4.1.4 Nhóm vi khuẩn Shigella spp.
a) Đặc điểm
Shigella là trực khuẩn Gram âm mảnh dài 1-3 µm, rộng 0,5-0,6 µm, không có
tiên mao, vì vậy không có khả năng di động, không có vỏ không sinh bào tử, Shigella
là vi khuẩn kỵ khí tùy nghi nhưng phát triển tốt trong điều kiện hiếu khí, phát triển
được trên các môi trường nuôi cấy thông thường, nhiệt độ thích hợp là 37o
C (Chang
Tran, 2014).
Đồ án tốt nghiệp
19
Trong môi trường lỏng làm đục đều. Trên môi trường đặc SS (Salmonella-
Shigella) sau 24h khuẩn lạc có đường kính khoảng 2 mm, tròn lồi mặt nhẵn bờ đều.
Shigella lên men glucose không sinh hơi, lên men manitol (trừ Shigella dysenteriae
không lên men manitol), hầu hết Shigella không lên men lactose, chỉ có Shigella sonnei
lên men lactose nhưng chậm, không sinh H2S, Urease âm tính, phản ứng Indol thay
đổi, phản ứng đỏ metyl dương tính, phản ứng VP âm tính, phản ứng citrate âm tính
(Chang Tran, 2014).
b) Khả năng gây bệnh
Các chủng Shigella đều có độc tố ruột (enterotoxin) là ShET-1 và ShET-2
chúng làm thay đổi sự vận chuyển điện giải ở các tế bào niêm mạc đại tràng, gây tăng
tiết dịch. Nội độc tố Shigella cấu tạo như kháng nguyên thân, có độc tính mạnh nhưng
tính kháng nguyên yếu. Tác dụng chính của nội độc tố là gây phản ứng tại ruột. Ngoại
độc tố của trực khuẩn Shiga không giống như độc tố ruột của Vibrio cholerae và
ETEC, hoạt tính sinh học chủ yếu của ngoại độc tố trực khuẩn Shiga là tác dụng độc
đối với tế bào. Shigella gây bệnh lỵ trực khuẩn ở người, đây là một bệnh truyền nhiễm
có thể gây thành các vụ dịch địa phương. Thương tổn đặc hiệu khu trú ở ruột già, trên
lâm sàng biểu hiện bằng hội chứng lỵ với các triệu chứng: đau bụng quặn, đi ngoài
nhiều lần, phân có nhiều mũi nhầy và thường có máu. Shigella gây bệnh bằng cơ chế
Hình 1.7. Hình thái Shigella trên kính hiển vi điện tử.
Đồ án tốt nghiệp
20
xâm nhập vào tế bào biểu mô của niêm mạc ruột và nhân lên với số lượng lớn trong tổ
chức ruột. Các Shigella đều có nội độc tố. Riêng trực khuẩn Shiga còn có thêm ngoại
độc tố bản chất là protein. Nội độc tố Shigella cấu tạo như kháng nguyên thân, có độc
tính mạnh nhưng tính kháng nguyên yếu. Tác dụng chính của nội độc tố là gây phản
ứng tại ruột. Ngoại độc tố của trực khuẩn Shiga không giống như độc tố ruột của
Vibrio cholerae và ETEC, hoạt tính sinh học chủ yếu của ngoại độc tố trực khuẩn
Shiga là tác dụng độc đối với tế bào (Chang Tran, 2014).
1.3.2. Nhóm vi sinh vật gây bệnh cơ hội trên da
1.3.2.1 Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa
a) Đặc điểm
Pseudomonas là một chi vi khuẩn xuất hiện ở mọi nơi trong môi trường. Sự
biến dưỡng dễ thay đổi và linh động của chúng làm cho chúng có thể sống ở nhiều môi
trường khác nhau như nước, đất, trên cây và trong các động vật. Đặc điểm hình thái
học chung của Pseudomonas là vi khuẩn Gram âm, tế bào hình que, di động nhờ roi ở
đầu và không có bào tử.Các đặc điểm sinh lí là dị dưỡng, không lên men, linh hoạt về
dinh dưỡng, không quang hợp hoặc cố định nitrogen.
Hình 1.8. Hình thái Pseudomonas aeruginosa trên kính hiển vi điện tử.
Pseudomonas aeruginosa mọc dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông
thường, hiếu khí. Nhiệt độ thích hợp 370C nhưng phát triển được ở nhiệt độ 5 – 42o
C,
pH thích hợp 7,2 – 7,5 nhưng phát triển được ở pH 4,5 - 9,0. Trên môi trường đặc:
Đồ án tốt nghiệp
21
khuẩn lạc thường to giống như quả trứng ốp (fried eggs), nhẵn, dẹt, trung tâm lồi, có
màu xanh ánh kim và có xu hướng mọc lan. Khi nuôi cấy vi khuẩn này trên
môi trường thạch máu, khuẩn lạc mọc gây tan máu hoàn toàn (β).
Một số đặc điểm sinh hóa chính của Pseudomonas aeruginosa: không lên men
glucose, có khả năng thủy giải gelatin, khử nitrate (+) oxidase (+), sản xuất
hydrogensulphide từ thiosulphate, sản xuất 2-keto-D-gluconateacid từ D-gluconate, sử
dụng glycerol, succinate, L-arabinose, formate, acetate, lactose, xylose, mannitol,
rhamnose, P-arabinose, trehalose, cellobiose, inositol, sucrose (Nguyễn Thị Như Yến
và ctv, 2011).
b) Khả năng gây bệnh
Độc tính của Pseudomonas aeruginosa chủ yếu là exotoxin của vi sinh vật bao
gồm loài Pseudomonas aeruginosa đuợc biết là gây độc trên ấu trùng của loài muỗi
cũng như lòai sâu bọ cánh phấn. Pseudomonas aeruginosa gây chết loài muỗi ở giai
đọan ấu trùng, nhộng, và theo nghiên cứu loài này cũng gây độc tố đối với họ nhà bay.
Mặc dù phuơng thức hoạt động của độc tố này chưa đuợc hiểu rõ, những loại độc tố
như của P. aeruginosa đuợc hấp thụ hấp thụ qua biểu bì của loài côn trùng và họat
động trên protein tan huyết. Dịch formulation (VCRC B426) từ sự trao đổi chất của P.
aeruginosa tiết ra như là phuơng pháp đuợc sử dụng để chống lại loài muỗi (Nguyễn
Thị Như Yến và ctv, 2011).
1.3.2.2 Nhóm vi khuẩn Enterococcus faecalis
a) Đặc điểm
Enterococcus faecalis là vi khuẩn Gram dương kỵ khí tùy nghi, vi khuẩn phát
triển tốt hơn ở điều kiện khí trường có thêm 5-10% CO2 và thường đòi hỏi môi trường
nuôi cấy có nhiều chất dinh dưỡng như máu, huyết thanh, đường. Nhiệt độ nuôi cấy
thích hợp là 37o
C, một số phát triển được ở 10 tới 40o
C (Dương Văn Sĩ, 2010).
Đồ án tốt nghiệp
22
Hình 1.9. Hình thái Enterococcus faecalis trên kính hiển vi điện tử.
Khuẩn lạc có màu hồng tới đỏ đậm khi nuôi cấy trong môi trường azide
tetrazolium chứa triphenyl tetrazolium chloride (TTC), trên môi trường thạch máu thì
khuẩn lạc tròn, lồi, bóng khô, có màu hơi xám trong. Có phản ứng catalase và oxidase
âm tính, có khả năng lên men đường glucose, sinh acid làm giảm pH môi trường
(Dương Văn Sĩ, 2010).
b) Khả năng gây bệnh
Viêm họng, viêm hạch có mủ, viêm khớp, viêm thận cấp tính, viêm các van
tim. Gây đau dạ dày và mùi hôi ở cổ họng.
1.3.2.3 Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Staphylococcus
Staphylococcus là các cầu khuẩn Gram dương không tạo nha bào có đường
kính khoảng 1 μm, không di động và sắp xếp theo mọi hướng và thường tạo thành cụm
(tụ) trông giống như chùm nho. Staphylococcus chủ yếu phân thành 2 nhóm:
Staphylococcus có enzyme coagulase: Staphylococcus aureus, Staphylococcus
intermedius
Staphylococcus không có enzyme coagulase: Staphylococcus epidermidis,
Staphylococcus saprophyticus, Staphylococcus haemolyticus, Staphylococcus capitis,
Staphylococcus simulans, Staphylococcus hominis, Staphylococcus warneri.
a) Đặc điểm
Đồ án tốt nghiệp
23
Staphylococcus thuộc loại vi khuẩn kỵ khí tuỳ nghi, phát triển dễ dàng trên các
môi trường nuôi cấy thông thường. Staphylococcus có khả năng phát triển được ở
khoảng nhiệt độ dao động từ 10 tới 45o
C và môi trường có nồng độ muối cao tới 10%.
Hình 1.10. Hình thái Staphylococcus trên kính hiển vi điện tử
Trên môi trường thạch thường khuẩn lạc dạng S, đường kính 1 - 2mm, sau 24
giờ khuẩn lạc có màu vàng rơm (đối với Staphylococcus aureus) hoặc có màu trắng
(đối với các loại Staphylococcus khác).
Trên môi trường thạch máu Staphylococcus phát triển nhanh: Khuẩn lạc
Staphylococcus aureus dạng S, kích thước khoảng 1 – 2mm, tan máu hoàn toàn, có
màu vàng. Khuẩn lạc tụ cầu khác: dạng S, kích thước khoảng 1 – 2mm, có màu trắng
và thường không gây tan máu, khuẩn lạc S. aureus có đường kính khoảng 1 – 1,5mm,
có màu đen bóng,lồi, có vòng trắng đục hẹp và vòng sáng rộng khoảng 2 – 4mm quanh
khuẩn lạc. Khuẩn lạc một số dòng S.aureus có thể không tạo các vòng sáng quanh
khuẩn lạc (Trần Quang Cảnh, 2012).
b) Khả năng gây bệnh
Một số chủng tụ cầu vàng có thể tạo vỏ polysaccharide. Vỏ này cùng với
protein A có chức năng bảo vệ vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào. Ngoài ra phần
lớn các chủng tụ cầu đều có khả năng sản xuất một chất kết dính gian bào. Nhờ chất
Đồ án tốt nghiệp
24
này, vi khuẩn tạo được một lớp màng sinh học bao phủ chính nó và vi khuẩn có thể
phát triển trong lớp màng nhầy niêm mạc.
Tụ cầu còn sản xuất một số enzyme có khả năng phá hủy mô liên kết của tổ
chức, giúp vi khuẩn có thể phát tán trong cơ thể, phá hủy hồng cầu (tan máu) và gây
chết các tế bào bạch cầu hạt cũng như đại thực bào, phá hủy lớp thượng bì. Enzyme
này gây tổn thương da tạo các bọng nước. Ví dụ điển hình là hội chứng Lyell do tụ cầu.
Sáu độc tố ruột (Enterotoxine A, B, C, D, E, F) bền với nhiệt. Các độc tố ruột này đóng
vai trò quan trọng trong ngộ độc thực phẩm. Hầu hết các chủng tụ cầu đều sản xuất
được men penicillinase (beta- lactamase). Enzyme này phá hủy vòng betalactam, cấu
trúc cơ bản của các kháng sinh như penicilline G, Ampicilline và Ureidopenicilline,
làm cho các kháng sinh này mất tác dụng.
Đồ án tốt nghiệp
25
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm
Đề tài được thực hiện tại Phòng Thí nghiệm vi sinh của Khoa Công nghệ Sinh
học – Thực phẩm – Môi trường, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2. Thời gian
Thời gian nghiên cứu từ tháng 02/2017 đến tháng 07/2017.
2.2. Vật liệu
2.2.1. Vật liệu
Hoa Sứ vàng (Plumeria rubra) được thu tại công viên dọc đường Hoàng Sa.
2.2.2. Chủng vi sinh vật
Các chủng vi sinh vật sử dụng trong quá trình nghiên cứu được cung cấp bởi
ThS. Phạm Minh Nhựt giảng viên trường Đại học Công Nghệ TP.HCM, bao gồm:
Nhóm vi khuẩn Escherichia coli gồm: E.coli 0208, E.coli O157:H7 và
Enterotoxigenic E.coli - ETEC.
Nhóm vi khuẩn Shigella spp. gồm: S. boydii, S. flexneri và S. sonnei.
Nhóm vi khuẩn Vibrio spp. gồm: V. cholerae, V. harveyi, V. alginolyticus và V.
parahaemolyticus.
Nhóm vi khuẩn Salmonella spp. gồm: S. dublin, S. enteritidis, S. typhi và S.
typhimurium.
Nhóm vi khuẩn Listeria spp. gồm Lis. innocua và Lis. monocytogenes.
Nhóm vi sinh vật gây bệnh khác bao gồm : Pseudomonas aeruginosa,
Staphylococcus aureus, Enterococcus faecalis.
2.2.3. Môi trường nuôi cấy và hóa chất
Môi trường TSB (Trypton Soya Broth) (HiMedia - Ấn Độ).
Môi trường TSA (Trypticase Soya Agar) (HiMedia - Ấn Độ).
Ethanol (Việt Nam)
Đồ án tốt nghiệp
26
DMSO (Dimethy lsulfoxide) (Trung Quốc)
Các loại thuốc thử : Molisch, Fehling A, Fehling B, Barfoed, Mayer,
Dragendorff, Hager, Wagner, Ninhidrin, NaOH, NaCl, chì acetate, acetic anhydride,
gelatin, chloroform, ferric chlodride, H2SO4 đậm đặc.
2.2.4. Thiết bị và dụng cụ
2.2.4.1. Thiết bị
Tủ sấy
Máy lọc chân không
Tủ ủ
Bể đều nhiệt
Tủ lạnh
Bếp từ
Tủ hấp autoclave
Máy lắc
Máy chưng nước cất
2.2.5.2. Dụng cụ
Pipette pasteur
Ống nghiệm
Phễu lọc
Giấy lọc
Cân phân tích
Kẹp ống nghiệm
Micropipette loại 10 – 100 µl
Micropipette loại 100 – 1000 µl
Đầu tipe
Bình môi trường 500 ml
Chai môi trường 100 ml
Cốc thủy tinh 1000ml
Cốc thủy tinh 100ml
Đĩa nhựa
Efpendoff
Que trang
Dao cấy
Cây đục lỗ
Đèn cồn
Bông không thấm
Bông thấm
Parafim
Đồ án tốt nghiệp
27
2.3. Các phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp tách chiết các hợp chất từ thực vật
Nguyên tắc: Sử dụng các loại dung môi để tách chiết các hợp chất có trong cây
thuốc nhờ lực liên kết hóa học từ đó ta có thể lôi kéo các chất cần thiết ra khỏi mẫu cây
thuốc.
Mẫu tươi được rửa sạch loại bỏ bụi bẩn rồi đem đi phơi khô, sau đó xay thành
dạng bột. Bột Hoa Sứ sẽ được ngâm để trích ly hợp chất với dung môi trong 24 giờ và
lặp lại 3 lần. Dịch chiết sẽ được loại bỏ dung môi để giữ lại phần cao chiết bằng cách
cô cách thủy ở nhiệt độ 70o
C. Cao chiết thu được sẽ được chia vào trong chai và bảo
quản ở nhiệt độ 4o
C.
2.3.2. Phương pháp tăng sinh
Nguyên tắc: Sử dụng phương pháp nuôi cấy vi sinh vật trên môi trường dinh
dưỡng thích hợp. Môi trường dinh dưỡng không những chứa đầy đủ các chất dinh
dưỡng (đa lượng và vi lượng) cần thiết đối với hoạt động sống của từng loại vi sinh vật
mà còn phải đảm bảo có đủ các điều kiện hóa lý thích hợp đối với sự trao đổi chất giữa
vi sinh vật và môi trường.
Cách tiến hành: Môi trường TSB được sử dụng để làm môi trường tăng sinh.
Môi trường này được hấp khử trùng ở 121o
C trong 15 phút ở 1 atm. Thực hiện thao tác
trong điều kiện vô trùng, lấy 100µl sinh khối của chủng vi khuẩn thử nghiệm bằng
micropipet cho vào chai môi trường có 20ml TSB, lắc ở 150 vòng/ phút trong 24 giờ
trước khi đưa vào thí nghiệm chính.
2.3.3. Phương pháp bảo quản và giữ giống vi sinh vật
2.3.3.1. Phương pháp cấy truyền vi sinh vật
Nguyên tắc: Đây là phương pháp bảo quản đơn giản, các chủng vi sinh vật
được cấy trên môi trường thạch nghiêng và ủ trong điều kiện thích hợp cho vi sinh vật
phát triển. Sau đó các chủng này được chuyển vào tủ mát (3 – 5o
C) để bảo quản. Quá
trình này được lặp đi lặp lại trong một thời gian nhất định, đảm bảo vi sinh vật luôn
Đồ án tốt nghiệp
28
được chuyển đến môi trường mới trước khi già và chết. Tùy từng nhóm vi sinh vật
khác nhau mà thời gian định kỳ cấy chuyển khác nhau, tuy nhiên giới hạn tối đa là 3
tháng cấy chuyển một lần.
Đối với các giống vi sinh vật chỉ thị: Cấy chuyển định kỳ 1 tháng/lần trong ống
thạch nghiêng chứa môi trường TSA và bảo quản trong tủ mát ở nhiệt độ 4o
C (Nguyễn
Lân Dũng và Dương Văn Hợp, 2007).
2.3.3.2. Phương pháp bảo quản lạnh sâu
Nguyên tắc: Ngoài phương pháp giữ giống trên môi trường thạch nghiêng, có
thể giữ giống trong điều kiện lạnh sâu. Với phương pháp này, tế bào có thể bị vỡ trong
quá trình làm lạnh và làm tan mẫu. Một nguyên nhân dẫn đến làm vỡ tế bào là việc tích
lũy các chất điện giải trong mẫu bảo quản và hình thành các tinh thể nước trong tế bào.
Để khắc phục nhược điểm này người ta đã bổ sung các chất làm hạn chế tốc độ lạnh
sâu và làm tan nhanh như glycerol.
Vi khuẩn được tăng sinh trong môi trường dinh dưỡng thích hợp rồi hút 1 ml
dịch tăng sinh cho vào eppendorf và đem ly tâm, loại bỏ dịch và thu cặn có chứa sinh
khối vi khuẩn. Hút glycerol 40% cho vào và tiến hành giữ giống ở nhiệt độ lạnh -15o
C
(Nguyễn Lân Dũng và Dương Evaluation of Cameroonian plants towards experimental
bone regeneration Văn Hợp, 2007).
2.3.4. Phương pháp xác định mật độ tế bào
Công thức tính toán xác định mật độ tế bào (công thức MacFahrland):
Mật độ = OD600nm x 1,02 x 109
(CFU/ml)
2.3.5. Phương pháp pha loãng mẫu
Nguyên tắc: Pha loãng mẫu là một trong những công đoạn cơ bản nhưng có vai
trò rất quan trọng trong quá trình phân tích vi sinh vật. Việc pha loãng mẫu ở các nồng
độ thích hợp sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình định lượng cũng như phân tích vi sinh
vật. Phương pháp pha loãng mẫu chỉ được sử dụng trong trường hợp vi sinh vật phân
bố trong mẫu nhiều và để định lượng vi sinh vật trong mẫu.
Đồ án tốt nghiệp
29
Đối với mẫu lỏng: Dùng micropipette hút 1 ml mẫu cho vào ống nghiệm chứa
9 ml dung dịch pha loãng, khi đó ta sẽ được nồng độ pha loãng là 10-1
. Tiếp tục từ ống
nghiệm 10-1
hút tiếp 1 ml và cho vào ống nghiệm chứa 9 ml dung dịch pha loãng ta
được nồng độ pha loãng 10-2
. Tiếp tục tiến hành như vậy cho đến khi được nồng độ cần
thiết (Phạm Minh Nhựt, 2013).
2.3.6. Phương pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết
Nguyên tắc: Các hợp chất kháng khuẩn có trong cao chiết sẽ khuếch tán vào
trong môi trường thạch và tác động lên các vi sinh vật chỉ thị. Nếu cao chiết có khà
năng tiêu diệt vi khuẩn thì sẽ xuất hiện vòng kháng khuẩn xung quanh giếng thạch.
Từ đó, xác định được hoạt tính kháng khuẩn của cao thuốc bằng đường kính
vòng kháng khuẩn (mm).
Cách thực hiện: Hút 0.1 ml dịch vi khuẩn đã được hoạt hóa ở mật độ thích hợp
cho vào môi trường TSA và tiến hành trang đều cho tới khô. Sau đó, dùng một ống trụ
kim loại có đường kính 6 mm tạo các giếng trên đĩa thạch và nhỏ 100µl dịch cao chiết
ở nồng độ khảo sát vào, giữ yên trong vòng 1 giờ để dịch cao chiết có thể khuếch tán
vào môi trường thạch. Ủ ở nhiệt độ 37o
C trong 24 giờ và tiến hành đọc kết quả thông
qua việc đo đường kính vòng ức chế (mm) ( Ramakrishnan, 2011).
2.3.7. Phương pháp xác định thành phần hóa học
Nguyên tắc: Định tính các nhóm chất hữu cơ trong thành phần cao chiết từ Hoa
Sứ vàng bằng các phản ứng với thuốc thử đặc trưng dựa trên tính chất hóa học của
chúng theo các phương pháp thông dụng trong phòng thí nghiệm đã được chuẩn hoá để
sơ bộ hóa thành phần hoạt chất. (Lâm Văn Tiến và cộng sự, 2015).
Cách tiến hành: Cao chiết được đem ngâm trong dung môi thích hợp, tiến
hành lọc và thu dịch lọc. Sau đó dùng dịch cao chiết này tiến hành định tính các thành
phần hóa học với các loại hóa chất, thuốc thử đặc trưng.
a) Định tính carbohydrate
Đồ án tốt nghiệp
30
Thử nghiệm Molisch: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau đó cho
5 - 6 giọt thuốc thử Molisch vào, tiếp tục nhỏ từ từ 2 ml dung dịch H2SO4 đậm đặc vào
và đọc kết quả. Kết quả được xem là dương tính khi có hình thành phức hợp màu đỏ -
tím.
Thử nghiệm Fehling: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, cho lần lượt
1 ml thuốc thử Fehling A và 1 ml Fehling B vào. Đun cách thủy 5 phút và đọc kết quả.
Kết quả dương tính khi có xuất hiện tủa màu đỏ của CuO.
Thử nghiệm Barfoed: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml
thuốc thử Barfoed. Đun cách thủy hỗn hợp trong 5 phút, sau đó làm lạnh ngay và đọc
kết quả. Kết quả dương tính khi hình thành kết tủa màu đỏ gạch.
b) Định tính alkaloid
Thử nghiệm Mayer: Hút 1 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và nhỏ vài
giọt thuốc thử Mayer và đọc kết quả. Kết quả dương tính là khi quan sát được kết tủa
màu trắng đục tạo thành.
Thử nghiệm Dragendorff: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và nhỏ
vài giọt thuốc thử Dragendorff và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi hình thành kết
tủa màu vàng cam.
Thử nghiệm Hager: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và thêm 2 ml
thuốc thử Hager và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi hình thành kết tủa màu vàng.
Thử nghiệm Wagner: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và bổ sung
2 ml thuốc thử Wagner vào và đọc kết quả. Kết quả dương tính là khi hình thành kết
tủa màu nâu đỏ
c) Định tính saponin
Thử nghiệm tạo bọt: Hút 5 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau đó lắc
mạnh và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi ống nghiệm có xuất hiện bọt và ổn định
d) Định tính cardiac glycoside
Đồ án tốt nghiệp
31
Thử nghiệm Legal: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm 1 ml
pyridine và 1 ml Na nitro prusside, sau đó bổ sung 5 - 6 giọt NaOH 10% vào và đọc kết
quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện màu đỏ đậm.
Thử nghiệm Keller Killiani: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm
2 ml acid acetic glacial và 1 ml dung dịch FeCl3, cho từ từ 2 ml H2SO4 đậm đặc vào và
đọc kết quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện màu xanh trong lớp acid acetic.
e) Định tính flavonoid
Thử nghiệm Alkaline reagent: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm rồi
cho vào vài giọt NaOH 10% thấy xuất hiện màu vàng, thêm vài giọt HCl loãng vào
thấy ống nghiệm về màu cao ban đầu chứng tỏ có sự hiện diện của Flavonoid (mẫu đối
chứng làm tương tự, thay NaOH 10% thành nước cất). Kết quả dương tính nếu xuất
hiện màu vàng đậm khi bổ sung NaOH và trở về màu cao ban đầu khi bổ sung HCl. Có
thực hiện ống đối chứng dương thay NaOH thành nước cất.
Thử nghiệm Ferric chloride: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau
đó thêm vài giọt thuốc thử Ferric chloride 10% và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi
ống nghiệm xuất hiện màu xanh hoặc tím.
f) Định tính các hợp chất phenol
Thử nghiệm lead acetate: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, rồi cho
vào 1,5 ml lead acetate 10% sau đó đọc kết quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện kết
tủa trắng trong ống nghiệm.
Thử nghiệm Gelatin: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm vài
giọt galatin 1% vào và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện kết tủa trắng.
g) Định tính tannin
Thử nghiệm ferric chloride: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và
thêm 2 ml NaCl 10%, cho 4 giọt thuốc thử ferric chloride 10% và đọc kết quả. Kết quả
dương tính khi ống nghiệm xuất hiện tủa màu xanh, xanh – đen.
Đồ án tốt nghiệp
32
Thử nghiệm lead acetate: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và thêm
2 ml NaCl 10%, cho 4 giọt thuốc thử chì acetate vàovà đọc kết quả. Kết quả dương tính
khi ống nghiệm xuất hiện màu vàng.
h) Định tính steroid
Thử nghiệm Salkowski: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm vào
2 ml chloroform và nhỏ từ từ 2 ml H2SO4 đậm đặc, lắc mạnh rồi để yên cho tách thành
2 lớp và đọc kết quả ở mặt phân cách. Kết quả xác định được chia thành 2 trường hợp:
ở lớp dưới xuất hiện màu đỏ là sterol, xuất hiện màu vàng là triterpenoid.
Thử nghiệm Libermann Burchard: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm
thêm 2 ml acid anhydride, đun sôi và làm nguội nhanh. Sau đó nhỏ từ từ H2SO4 đậm
đặc dọc theo thành ống nghiệm rồi đọc kết quả. Kết quả xác định được chia thành 2
trường hợp: nếu xuất hiện vòng màu đỏ ở mặt phân cách là steroid. Nếu hình thành
màu nâu đỏ đậm là triterpenoid.
j) Định tính amino acid
Thử nghiệm Ninhidrin: Hút 1 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau đó cho vào
một vài giọt thuốc thử ninhidrin, đun sôi cách thủy trong 5 phút và đọc kết quả. Kết
quả dương tính khi thấy xuất hiện màu tím.
2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu ghi nhận ở các thí nghiệm được thống kê và xử lý bằng phần mềm
Microsoft Excel 2010 và phần mềm Statistical Analysis System 9.4 (SAS). Kết quả
được thể hiện bằng giá trị trung bình ± SD (độ lệch chuẩn) với sự khác biệt có ý nghĩa
ở mức P = 0,01.
2.4. Bố trí thí nghiệm
Đồ án tốt nghiệp
33
Mẫu Hoa Sứ vàng
Cao chiết Hoa Sứ vàng của các
loại cao khác nhau
Xử lý mẫu
Đánh giá hiệu suất thu hồi của các
loại cao chiết
Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn
của các loại cao chiết
Xác định thành phần hóa học của
cao chiết
Tách chiết và thu hồi cao
Tổng hợp kết quả thí nghiệm
Định lượng alkaloid và flavonoid
của cao chiết
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát
Đồ án tốt nghiệp
34
2.4.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hiệu suất thu
hồi cao từ Hoa Sứ vàng.
Mẫu Hoa Sứ vàng
Xử lý mẫu
Ngâm dung môi
(1:20) (w/v)
Nước Ethanol
50% 70% 96%
Bã
Lọc tinh
Cô cách thủy 70o
C
Cao chiết
Hiệu suất thu hồi
Hình 2.2. Quy trình tách chiết và thu cao Hoa Sứ vàng từ các loại dung môi
khác nhau.
Đồ án tốt nghiệp
35
Thuyết minh quy trình:
Mẫu hoa sứ tươi sau khi thu được rửa sạch và đem đi sấy khô ở 40o
C. Sau khi
sấy khô mẫu được cắt nhỏ. Tiến hành cân 40 g và ngâm trong 800 ml với các loại dung
môi khảo sát tỉ lệ 1 : 20 (w/v) ở nhiệt độ phòng.
- Đối với dung môi nước: mẫu được ngâm với lượng lớn nước cất chứa trong
erlen thủy tinh. Cách 3 giờ, tiến hành lọc chân không thu nhận dịch chiết, phần bã tiếp
tục được ngâm và lọc với lượng nước cất như lần đầu cho đến khi dịch chiết nhạt màu.
Thu tất cả dịch lọc, sau đó tiến hành loại bỏ dung môi bằng phương pháp cô cách thủy
ở 70o
C để thu nhận cao chiết.
- Đối với dung môi ethanol: ngâm mẫu với lượng lớn ethanol (50%, 70%, 96%)
trong erlen thủy tinh đậy kín để tránh hiện tượng bay hơi khoảng 48 giờ. Sau đó, tiến
hành lọc chân không mẫu thu nhận dịch chiết, phần bã tiếp tục được ngâm, lọc với
lượng dung môi như lần đầu cho đến khi dịch chiết có màu nhạt dần. Thu tất cả dịch
lọc, sau đó tiến hành loại bỏ dung môi bằng phương pháp cô cách thủy ở 70o
C để thu
nhận cao chiết.
Tiến hành đánh giá hàm lượng thu hồi cao ở mỗi nghiệm thức bằng công thức:
H (%) =(m1 – m2)/m x 100
Trong đó: H: hàm lượng cao thu được (%)
m1: khối lượng cốc sau khi cô mẫu (g)
m2: khối lượng cốc ban đầu (g)
m: khối lượng mẫu ban đầu dùng để ngâm với dung môi (g)
Sau khi xác định hàm lượng thu hồi, các loại cao thu hồi được bảo quản ở nhiệt
độ 4o
C trong tủ lạnh để phục vụ cho các thí nghiệm tiếp theo. Mỗi nghiệm thức trong
thí nghiệm được thực hiện lặp lại 3 lần.
Đồ án tốt nghiệp
36
2.4.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính
kháng khuẩn của cao chiết Hoa Sứ vàng.
Vi sinh vật chỉ thị
Tăng sinh trong
môi trường TSB
Lắc nhiệt độ phòng
(18 – 24 giờ)
Đo OD600nm
Pha loãng về
106
cfu/ml
Môi trường
TSA
Cao chiết
Hấp tiệt trùng
121o
C – 1 atm
trong 15 phút
Đổ đĩa
Hút 100 µl
Cấy trang
Đục lỗ (d = 6 mm)
Hòa tan với
DMSO 1%
Ủ 37o
C/24 giờ
Đo đường kính
vòng kháng khuẩn
Nồng độ
thích hợp
Hút 100µl
Hình 2.3. Quy trình khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết Hoa
Sứ vàng với các chủng vi khuẩn chỉ thị.
Đồ án tốt nghiệp
37
Thuyết minh quy trình:
Trong thí nghiệm này, tiến hành đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại
cao chiết Hoa Sứ vàng bằng phương pháp khuếch tán trên giếng thạch.
Tiến hành tăng sinh vi sinh vật chỉ thị trong chai thủy tinh chứa 20 ml môi
trường TSB (riêng đối với các chủng Vibrio spp. thì bổ sung thêm 1.5% NaCl). Sau đó,
chai được lắc ở 150 vòng/phút ở nhiệt độ phòng trong 18 - 24 giờ. Tiến hành đo quang
phổ dịch tăng sinh ở bước sóng 600 nm để xác định mật độ tế bào, sau đó dịch vi
khuẩn được pha loãng bằng nước muối sinh lí vô trùng để đạt mật độ tế bào vi khuẩn
106
cfu/ml.
Hút 100 µl dịch vi khuẩn đã được pha loãng ở mật độ 106 cho vào đĩa thạch
TSA đã chuẩn bị sẵn. Sau đó dùng que trang, trang đều dịch vi khuẩn khắp bề mặt đĩa
thạch cho đến khi khô trong điều kiện vô trùng.
Dùng que đục đã khử trùng có đường kính d = 6 mm, đục 6 giếng trên bề mặt
đĩa thạch sau khi trang, mỗi giếng cách nhau 2 cm và cách mép đĩa 1cm. Sau đó dùng
dao cấy vô trùng lấy phần thạch đã đục ra khỏi đĩa.
Cao chiết Hoa Sứ vàng được hòa tan trong DMSO 1% ở nồng độ 200 mg/ml.
Hút 100 μl dịch cao chiết và nhỏ vào các giếng trong đĩa môi trường TSA đã được đục
lỗ trước đó. Các đĩa thạch được để yên trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng để dịch cao chiết
từ các giếng khuếch tán vào môi trường nuôi cấy vi khuẩn, sau đó đem ủ ở 37o
C trong
vòng 24 giờ và đọc kết quả. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
Đồ án tốt nghiệp
38
2.4.3. Thí nghiệm 3: Định tính một số thành phần hóa học của các loại cao chiết từ
Hoa Sứ vàng.
Thuyết minh quy trình:
Cao chiết Hoa Sứ vàng được chia làm 2 phần
Phần thứ nhất: Cao chiết Hoa Sứ vàng được hòa tan trong dung dịch H2SO4
10% trong khoảng 30 phút đến 60 phút. Sau đó tiến hành lọc qua giấy lọc và thu phần
dịch trong để tiến hành định tính alkaloid.
Phần thứ hai: Cao Hoa Sứ vàng được hòa tan trong dung dịch DMSO 1% cho
tan hoàn toàn, sau đó tiến hành pha loãng và lọc dung dịch qua giấy lọc để thu dịch
trong. Dịch này đem phân tích, định tính một số thành phần hóa học như carbohydrate,
saponin, flavonoid, amino acid, steroids, phenolic, tannin, cardiac glycoside.
a) Định tính thành phần carbohydrate
Cao chiết từ
Hoa Sứ vàng
Lọc
Ngâm trong H2SO4 10% Ngâm trong DMSO 1%
Carbohydrate
Alkaloid
Thử nghiệm
Lọc
Flavonoid
Tannin Saponin Amino acid
Phenolic
compound
Steroid Cardiac
glycoside
Hình 2.4. Quy trình định tính thành phần hóa học của cao chiết Hoa Sứ vàng.
Đồ án tốt nghiệp
39
- Thử nghiệm Molisch
- Thử nghiệm Fehling
- Thử nghiệm Barfoed
b) Định tính thành phần saponin
- Thử nghiệm Foam (xà phòng)
c) Định tính thành phần alkaloid
- Thử nghiệm Mayer
- Thử nghiệm Dragendorff
- Thử nghiệm Hager
- Thử nghiệm Wagner
d) Định tính thành phần cardiac glycoside
- Thử nghiệm Legal
- Thử nghiệm Keller Killiani
e) Định tính thành phần flavonoid
- Thử nghiệm Alkaline
- Thử nghiệm Ferric chloride
f) Định tính hợp chất phenolic
- Thử nghiệm Lead acetate
- Thử nghiệm Gelatin
g) Định tính thành phần tannin
- Thử nghiệm Ferric chloride
- Thử nghiệm Lead acetate
h) Định tính thành phần steroid
- Thử nghiệm Salkowski
- Thử nghiệm Libermann Burchard
i) Định tính thành phần amino acid
- Thử nghiệm Ninhidrin
Đồ án tốt nghiệp
40
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hàm lượng thu hồi
cao từ Hoa Sứ vàng
Bột cây Hoa Sứ vàng sau khi ngâm trong các loại dung môi khảo sát (nước,
ethanol 50%, ethanol 70%, ethanol 96%) được lọc, thu dịch và cô dịch lọc ở 70o
C. Kết
thúc quá trình này thu được cao chiết từ các loại dung môi khác nhau và kết quả khảo
sát hàm lượng thu hồi cao chiết được trình bày trong hình 3.1.
Hình 3.1. Hàm lượng thu hồi cao chiết từ Hoa Sứ vàng với các loại dung môi
Kết quả trên hình 3.1, cho thấy rằng các dung môi tách chiết khác nhau có ảnh
hưởng rất lớn đến hàm lượng thu hồi cao chiết từ Hoa Sứ Vàng. Tuy cùng quy trình
tách chiết nhưng hàm lượng thu hồi cao của các loại dung môi từ Hoa Sứ Vàng không
giống nhau và có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 0,01).
Kết quả tách chiết cao từ Hoa Sứ Vàng cho thấy rằng sử dụng dung môi nước
cho hàm lượng thu hồi cao cao nhất trong số 4 loại dung môi khảo sát với hàm lượng
trung bình là 32,27%. Kế đến là dung môi ethanol 50% và ethanol 70% với hiệu suất
trung bình lần lượt là 31,4%, 18,83%. Cuối cùng với hàm lượng thu hồi thấp nhất là
17,13% ứng với dung môi ethanol 96%. Qua kết quả trên có thể thấy rằng để thu được
lượng cao cao nhất thì dung môi nước là tối ưu nhất.
Đồ án tốt nghiệp
41
Việc lựa chọn các dung môi tách chiết đều là dung môi phân cực vì các dung
môi phân cực có thể lôi kéo tốt các hợp chất kháng khuẩn có trong thực vật như
flavonoid, alkaloid, glycosides, saponins, tannin,... (Ngô Văn Thu, 2011). Sở dĩ chọn
dung môi phân cực để tách chiết vì các loại dung môi này phù hợp với điều kiện phòng
thí nghiệm, giúp tiết kiệm cũng như sẽ an toàn hơn so với các dung môi không phân
cực.
Với mục tiêu chọn ra dung môi tốt nhất từ 4 loại dung môi khảo sát để tách
chiết cao có hoạt tính sinh học tốt nhất, chưa thể khẳng định rằng nước là dung môi
tách chiết cao tốt nhất. Để đánh giá dung môi nào phù hợp tách chiết, cần đánh giá
thêm về hoạt tính kháng khuẩn của chúng. Do đó, việc tiến hành thí nghiệm đánh giá
hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết để tối ưu hóa lựa chọn dung môi tốt nhất
đối với mẫu Hoa Sứ vàng.
3.2. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết Hoa Sứ vàng với các loại
dung môi tách chiết khác nhau trên các chủng vi khuẩn chỉ thị.
Sau khi đánh giá hàm lượng thu hồi cao chiết của các loại dung môi thu được
từ Hoa Sứ vàng, thử nghiệm đánh giá hoạt tính kháng khuẩn được tiến hành và kết quả
được thể hiện thông qua đường kính vòng ức chế (mm) đối với các nhóm vi sinh vật
chỉ thị bằng phướng pháp khuếch tán giếng thạch được trình bày ở các Hình 3.2, Hình
3.3, Hình 3.4, Hình 3.5, Hình 3.6, Hình 3.7 và Bảng 3.1.
3.2.1. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn
Escherichia coli
Đồ án tốt nghiệp
42
Tiến hành xác định hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm
Escherichia coli với 4 chủng: E.Coli, ETEC, E.Coli 0208, E.Coli O157:H7. Kết quả thí
nghiệm được thể hiện trong Hình 3.2.
Kết quả trên Hình 3.2 cho thấy rằng cao chiết Hoa Sứ vàng từ các loại dung
môi ethanol ở nồng độ 200 mg/ml đều thể hiện hoạt tính kháng khuẩn với 4/4 chủng
thuộc nhóm Escherichia coli được khảo sát. Đường kính trung bình vòng kháng của
các loại cao EtOH 50%, EtOH 70% và EtOH 96% là từ 8,67 mm đến 12 mm. Trong đó
ở từng loại cao cho khả năng kháng khuẩn khác nhau, cao EtOH 50% cho khả năng
kháng khuẩn đối với chủng E.coli 0208 mạnh nhất với đường kính trung bình 9,8 mm
tương đương với kháng sinh ciprofloxacin (0,5 mg/ml) về phương diện thống kê (p >
0,01), thấp nhất là chủng E.coli (8,83 mm). Ở cao EtOH 70% hoạt tính kháng khuẩn
cao nhất đối với chủng ETEC với đường kính vòng kháng khuẩn trung bình 12 mm
nhưng thấp hơn so với ciprofloxacin (0,5 mg/ml) về mặt thống kê (P < 0,01), ở chủng
E.coli O157:H7 hoạt tính kháng khuẩn của cao thể hiện thấp nhất với đường kính trung
Hình 3.2. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết và đối chứng đối với nhóm vi
khuẩn Escherichia coli.
Đồ án tốt nghiệp
43
bình 8,67 mm và thấp hơn so với đối chứng ciprofloxacin (0,5 mg/ml) ở mức khác biệt
có ý nghĩa (P < 0,01). Ở cao EtOH 96% chỉ biểu hiện khả năng kháng khuẩn ở nồng độ
200 mg/ml, khả năng kháng mạnh nhất ở chủng E.coli O157:H7 vời đường kính vòng
ức chế trung bình là 10,17 mm thấp hơn so với đối chứng ciprofloxacin (0,5 mg/ml),
thấp nhất đối với chủng E.coli 0208 với đường kính trung bình vòng kháng khuẩn 8,67
mm thấp hơn so với đối chứng ở mức khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,01). Còn ở
nồng độ 100 mg/ml thì chỉ thể hiện hoạt tính kháng khuẩn ở 3/4 chủng với đường kính
trung bình từ 8,5 mm đến 9,5 mm. Trong đó, ở cao chiết EtOH 50% cho khả năng
kháng 2/4 chủng là E.coli 0208 và E.coli O157:H7 với đường kính vòng kháng khuẩn
như nhau (8,5 mm), tuy nhiên ở chủng E.coli 0208 khả năng kháng của cao chiết tương
đương với đối chứng (P > 0,01) còn ở chủng E.coli O157:H7 thì thấp hơn so với đối
chứng ở mức có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 0,01). Ở cao chiết EtOH 70% cho khả
năng kháng khuẩn duy nhất đối với chủng ETEC với đường kính trung bình vòng
kháng khuẩn là 9,5 mm thấp hơn so với đối chứng ciprofloxacin (0,5 mg/ml) về mặt
thống kê (P < 0,01). Ở cao nước và nồng độ 50 mg/ml không có khả năng ức chế.
Như vậy, cao chiết ethanol 50%, 70%, 96% từ Hoa Sứ vàng ở nồng độ 200
mg/ml thể hiện khả năng ức chế khá tốt đối với cả 4 chủng của nhóm vi khuẩn E.coli.
Kết quả này cho thấy rằng nhóm vi khuẩn E. coli khảo sát khá nhạy cảm với cao chiết
ethanol từ Hoa Sứ vàng đặc biệt là EtOH 70% hơn so với các loại cao chiết từ dung
môi khác.
Trong nghiên cứu của Vijayakumar và ctv (2015) cho thấy khả năng kháng
khuẩn của cao chiết ethanol 95% ở nồng độ 150 mg/ml từ Carica papaya L. đối với
chủng E.coli cho đường kháng khuẩn là 11 mm. Ở cao chiết ethanol 96% nồng độ 200
mg/ml của Hoa Sứ vàng cho khảng năng kháng chủng E.coli với đường kính trung bình
10 mm.
Nghiêm cứu của Al-Manhel và Niamah (2015) cho thấy cao chiết ethanol ở
nồng độ 100 mg/ml của Ziziphus cho khả năng kháng khuẩn đối với chủng E.coli là 12
Đồ án tốt nghiệp
44
mm. Còn đối với cao chiết Hoa Sứ vàng với cao ethanol 96% ở nồng độ 200 mg/ml
cho kết quả kháng khuẩn đối với chủng trên là 10 mm.
Qua hai so sánh trên có thể thấy cao Hoa Sứ vàng có khả năng kháng khuẩn
khá tương đồng với các mẫu ở những báo cáo trên. Điều có thể do ở mỗi loài thực vật
có các thành phần hóa học khác nhau và điều kiện tự nhiên ở từng vùng cũng ảnh
hưởng đến khả năng tổng hợp các chất trong cây.
3.2.2. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn
Listeria spp.
Thí nghiệm kháng khuẩn đối với nhóm vi khuẩn Listeria spp. gồm 2 chủng: L.
innocua và L.monocytogenes. Kết quả thí nghiệm đánh giá khả năng kháng khuẩn của
các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn Listeria spp. được trình bày trong Hình 3.3.
Kết quả nghiên cứu ở Hình 3.3 cho thấy cả 3 loại cao chiết Hoa Sứ vàng từ các
dung môi ethanol khác nhau ở nồng độ 200 mg/ml đều có khả năng ức chế nhóm vi
khuẩn Listeria spp., đường kính vòng kháng khuẩn trung bình từ 8,17 đến 12 mm. Xét
ở cao EtOH 50% cho khả năng kháng khuẩn với 2 chủng L.innocua và
L.monocytogenes tương đương nhau với đường kính trung bình 10 mm nhưng chủng
L.innocua tương đương với đối chứng ciprofloxacin (0,05 mg/ml) về phương diện
thống kê (P > 0,01) còn chủng L.monocytogenes khác biệt so với đối chứng ở mức có ý
nghĩa (P < 0,01). Đối với cao EtOH 70% cho khả năng kháng khuẩn cao nhất đối với
các loại cao thử nghiệm và chỉ có khả năng kháng khuẩn ở nồng độ 200 mg/ml, kháng
Hình 3.3. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết và đối chứng đối với nhóm vi
khuẩn Listeria spp.
Đồ án tốt nghiệp
45
mạnh nhất đối với chủng L.innocua với đường kính vòng kháng trung bình 12 mm
tương đương với đối chứng ciprofloxacin (0,5 mg/ml) về phương diện thống kê (P >
0,01). Cũng giống như cao EtOH 70%, cao EtOH 96% chỉ thể hiện khả năng kháng
khuẩn ở nồng độ 200 mg/ml, chủng L.innocua bị kháng mạnh nhất với đường kính
vòng kháng khuẩn trung bình là 9,5 mm thấp hơn so với đối chứng ciprofloxacin (0,5
mg/ml) ở mức khác biệt có ý nghĩa (P < 0,01). Ở nồng độ 100 mg/ml chỉ có cao EtOH
50% cho khả năng kháng chủng L.innocua với vòng kháng trung bình là 8,67 mm thấp
hơn so với đối chứng về mặt thống kê (P < 0,01). Đối với cao chiết Hoa Sứ vàng 50
mg/ml và cao nước không thể hiện khả năng kháng khuẩn có nghĩa là hoạt lực rất thấp
không đủ khả năng kháng lại các chủng vi khuẩn thử nghiệm.
Ở cao EtOH 70%, có thể thấy rằng các chủng thuộc nhóm Listeria spp. cho khả
năng kháng khuẩn cao nhất trong các loại cao chiết với đường kính trung bình là 12
mm và 10,83 mm. Đối với cao EtOH 96% cho kết quả kháng khuẩn thấp nhất so với
các loại cao khác và thấp hơn so với đối chứng. Với các nồng độ thử nghiệm thì nồng
độ 200 mg/ml cho khả năng kháng tốt nhất còn nồng độ 50 mg/ml không thể hiện tính
kháng khuẩn.
Theo kết quả nghiên cứu của Bayoub (2010) và Emanuel (2011), 2 chủng vi
khuẩn L.monocytogenes và L.innocua đều bị ức chế bởi cao chiết ethanol từ Matricaria
chamomilla và A-ti- sô (Cynara scolymus) với đường kính vòng ức chế là 15 mm. Đặc
biệt trong kết quả thí nghiệm này, cả ba loại cao chiết từ ethanol của Hoa Sứ vàng đều
có khả năng ức chế được sự phát triển của L.innocua và L.monocytogenes, đặc biệt là
cao EtOH 70% cho đường kính vòng kháng khuẩn trung bình là 12 mm.
So với nghiên cứu của Rozman (2009) ở cây Rosmarinus offcinalis L. với nồng
độ 160 mg/ml có thể hiện tính kháng khuẩn trên chủng L.monocytogenes với đường
kính vòng kháng là 8 mm. Trong khi đó cao chiết EtOH 70% từ Hoa Sứ vàng ở nồng
độ 200 mg/ml lại có đường kính vòng kháng trung bình trên chủng L.monocytogenes là
10,83 mm.
Đồ án tốt nghiệp
46
3.3.3. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn
Salmonella spp.
Tiến hành khảo sát khả năng kháng khuẩn của 4 loại cao chiết từ Hoa Sứ vàng
ở nồng độ 200 mg/ml, 100 mg/ml và 50 mg/ml trên nhóm vi khuẩn gây bệnh
Salmonella spp. gồm các chủng: S.enteritidis, S.typhii, S.typhimurium, và S.dublin. Kết
quả của thí nghiệm được trình bày ở Hình 3.4.
Dựa vào Hình 3.4, nhận thấy rằng cao chiết Hoa Sứ vàng ở nồng độ 200 mg/ml
từ các dung môi EtOH 50%, EtOH 70% và EtOH 96% đều ức chế với 4 chủng vi
khuẩn nhóm Salmonella spp. với đường kính vòng ức chế trung bình từ 8,7 mm đến 11
mm. Đối với cao EtOH 50% cho hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất thể hiện ở chủng
S.enteritidis với đường kính trung bình vòng kháng khuẩn là 10,33 mm tương đương
cới đối chứng ciprofloxacin (0,5 mg/ml) về phương diện thống kê (P > 0,01), thấp nhất
là chủng S.typhimurium với đường kính vòng kháng khuẩn trung bình 8,83 mm khác
biệt ở mức có ý nghĩa so với đối chứng (P < 0,01). Đối với cao EtOH 70% cho khả
Hình 3.4. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết và đối chứng đối với nhóm vi
khuẩn Salmonella spp.
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)

More Related Content

What's hot

Nghiên cứu quy trình xác định nồng độ ức chế tối thiểu (mic) cho cao chiết et...
Nghiên cứu quy trình xác định nồng độ ức chế tối thiểu (mic) cho cao chiết et...Nghiên cứu quy trình xác định nồng độ ức chế tối thiểu (mic) cho cao chiết et...
Nghiên cứu quy trình xác định nồng độ ức chế tối thiểu (mic) cho cao chiết et...https://www.facebook.com/garmentspace
 
TỔNG QUAN VỀ NẤM
TỔNG QUAN VỀ NẤMTỔNG QUAN VỀ NẤM
TỔNG QUAN VỀ NẤMTruongThanh Vu
 
Nghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tím
Nghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tímNghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tím
Nghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tímljmonking
 
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gaiNghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gaiTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính hợp chất kháng khuẩn của vi khuẩn...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính hợp chất kháng khuẩn của vi khuẩn...Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính hợp chất kháng khuẩn của vi khuẩn...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính hợp chất kháng khuẩn của vi khuẩn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đáNghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đáhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây 04102020094655
Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây 04102020094655Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây 04102020094655
Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây 04102020094655nataliej4
 
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bảnKhảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bảnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu trồng nấm bào ngư xám trên cơ chất mạt cưa cao su có bổ sung phân ...
Nghiên cứu trồng nấm bào ngư xám trên cơ chất mạt cưa cao su có bổ sung phân ...Nghiên cứu trồng nấm bào ngư xám trên cơ chất mạt cưa cao su có bổ sung phân ...
Nghiên cứu trồng nấm bào ngư xám trên cơ chất mạt cưa cao su có bổ sung phân ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp công nghệ sinh học nghiên cứu sản xuất trà túi lọc từ lá...
Khóa luận tốt nghiệp công nghệ sinh học nghiên cứu sản xuất trà túi lọc từ lá...Khóa luận tốt nghiệp công nghệ sinh học nghiên cứu sản xuất trà túi lọc từ lá...
Khóa luận tốt nghiệp công nghệ sinh học nghiên cứu sản xuất trà túi lọc từ lá...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điều
Khảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điềuKhảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điều
Khảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điềuTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vị
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vịNghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vị
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vịTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Huongdanvietbaocaothuctap
HuongdanvietbaocaothuctapHuongdanvietbaocaothuctap
Huongdanvietbaocaothuctaptienkhongdien
 
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bai giang cong nghe enzyme
Bai giang cong nghe enzymeBai giang cong nghe enzyme
Bai giang cong nghe enzymeRuby Tran
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​Man_Ebook
 

What's hot (20)

Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đĐề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
 
Nghiên cứu quy trình xác định nồng độ ức chế tối thiểu (mic) cho cao chiết et...
Nghiên cứu quy trình xác định nồng độ ức chế tối thiểu (mic) cho cao chiết et...Nghiên cứu quy trình xác định nồng độ ức chế tối thiểu (mic) cho cao chiết et...
Nghiên cứu quy trình xác định nồng độ ức chế tối thiểu (mic) cho cao chiết et...
 
TỔNG QUAN VỀ NẤM
TỔNG QUAN VỀ NẤMTỔNG QUAN VỀ NẤM
TỔNG QUAN VỀ NẤM
 
Nghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tím
Nghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tímNghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tím
Nghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tím
 
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gaiNghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
 
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
 
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính hợp chất kháng khuẩn của vi khuẩn...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính hợp chất kháng khuẩn của vi khuẩn...Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính hợp chất kháng khuẩn của vi khuẩn...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính hợp chất kháng khuẩn của vi khuẩn...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đáNghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
 
Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây 04102020094655
Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây 04102020094655Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây 04102020094655
Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây 04102020094655
 
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bảnKhảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
 
Nghiên cứu trồng nấm bào ngư xám trên cơ chất mạt cưa cao su có bổ sung phân ...
Nghiên cứu trồng nấm bào ngư xám trên cơ chất mạt cưa cao su có bổ sung phân ...Nghiên cứu trồng nấm bào ngư xám trên cơ chất mạt cưa cao su có bổ sung phân ...
Nghiên cứu trồng nấm bào ngư xám trên cơ chất mạt cưa cao su có bổ sung phân ...
 
Khóa luận tốt nghiệp công nghệ sinh học nghiên cứu sản xuất trà túi lọc từ lá...
Khóa luận tốt nghiệp công nghệ sinh học nghiên cứu sản xuất trà túi lọc từ lá...Khóa luận tốt nghiệp công nghệ sinh học nghiên cứu sản xuất trà túi lọc từ lá...
Khóa luận tốt nghiệp công nghệ sinh học nghiên cứu sản xuất trà túi lọc từ lá...
 
Khảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điều
Khảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điềuKhảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điều
Khảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điều
 
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
 
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vị
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vịNghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vị
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vị
 
Huongdanvietbaocaothuctap
HuongdanvietbaocaothuctapHuongdanvietbaocaothuctap
Huongdanvietbaocaothuctap
 
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
 
Bai giang cong nghe enzyme
Bai giang cong nghe enzymeBai giang cong nghe enzyme
Bai giang cong nghe enzyme
 
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nướcĐề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
 

Similar to Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)

Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kim
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kimBước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kim
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kimTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân lập bacillus subtilis từ ruột cá
Phân lập bacillus subtilis từ ruột cáPhân lập bacillus subtilis từ ruột cá
Phân lập bacillus subtilis từ ruột cáTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...
Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...
Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...
Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...
Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát điều kiện trồng nấm hoàng kim (pleurotus citrinopileatus) trên giá t...
Khảo sát điều kiện trồng nấm hoàng kim (pleurotus citrinopileatus) trên giá t...Khảo sát điều kiện trồng nấm hoàng kim (pleurotus citrinopileatus) trên giá t...
Khảo sát điều kiện trồng nấm hoàng kim (pleurotus citrinopileatus) trên giá t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát khả năng kháng khuẩn trong cao chiết lá đắng (vernonia amygdalina del)
Khảo sát khả năng kháng khuẩn trong cao chiết lá đắng (vernonia amygdalina del)Khảo sát khả năng kháng khuẩn trong cao chiết lá đắng (vernonia amygdalina del)
Khảo sát khả năng kháng khuẩn trong cao chiết lá đắng (vernonia amygdalina del)TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor) (20)

Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
 
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kim
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kimBước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kim
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kim
 
Phân lập bacillus subtilis từ ruột cá
Phân lập bacillus subtilis từ ruột cáPhân lập bacillus subtilis từ ruột cá
Phân lập bacillus subtilis từ ruột cá
 
Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...
Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...
Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...
 
Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...
Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...
Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...
 
Khảo sát điều kiện trồng nấm hoàng kim (pleurotus citrinopileatus) trên giá t...
Khảo sát điều kiện trồng nấm hoàng kim (pleurotus citrinopileatus) trên giá t...Khảo sát điều kiện trồng nấm hoàng kim (pleurotus citrinopileatus) trên giá t...
Khảo sát điều kiện trồng nấm hoàng kim (pleurotus citrinopileatus) trên giá t...
 
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
 
Sử dụng vi sinh vật tạo thực phẩm glucosamine và protein từ cua đồng
Sử dụng vi sinh vật tạo thực phẩm glucosamine và protein từ cua đồngSử dụng vi sinh vật tạo thực phẩm glucosamine và protein từ cua đồng
Sử dụng vi sinh vật tạo thực phẩm glucosamine và protein từ cua đồng
 
Khảo sát khả năng kháng khuẩn trong cao chiết lá đắng (vernonia amygdalina del)
Khảo sát khả năng kháng khuẩn trong cao chiết lá đắng (vernonia amygdalina del)Khảo sát khả năng kháng khuẩn trong cao chiết lá đắng (vernonia amygdalina del)
Khảo sát khả năng kháng khuẩn trong cao chiết lá đắng (vernonia amygdalina del)
 
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
 
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
 
Luận văn: Sự tạo mô sẹo và dịch treo tế bào từ cây Sưa, HOT
Luận văn: Sự tạo mô sẹo và dịch treo tế bào từ cây Sưa, HOTLuận văn: Sự tạo mô sẹo và dịch treo tế bào từ cây Sưa, HOT
Luận văn: Sự tạo mô sẹo và dịch treo tế bào từ cây Sưa, HOT
 
Khóa Luận Nghiên Cứu Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Bằng Phương Pháp Lọc Sinh Học ...
Khóa Luận Nghiên Cứu Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Bằng Phương Pháp Lọc Sinh Học ...Khóa Luận Nghiên Cứu Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Bằng Phương Pháp Lọc Sinh Học ...
Khóa Luận Nghiên Cứu Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Bằng Phương Pháp Lọc Sinh Học ...
 
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
 
BÀI MẪU Luận văn trường đại học sư phạm Hà Nội, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn trường đại học sư phạm Hà Nội, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn trường đại học sư phạm Hà Nội, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn trường đại học sư phạm Hà Nội, 9 ĐIỂM
 
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
 
Đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đĐề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đ
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...
 
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đĐề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
 
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 

Recently uploaded (20)

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 

Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học hoa sứ vàng (plumeria rubra f. tricilor)

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA MỘT SỐ LOẠI CAO CHIẾT VÀ BƯỚC ĐẦU ĐỊNH TÍNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC HOA SỨ VÀNG (PLUMERIA RUBRA F. TRICILOR) Ngành: Công nghệ Sinh học Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Minh Nhựt Sinh viên thực hiện : Đinh Vũ Nghị MSSV: 1311100485 Lớp: 13DSH04 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  • 2. Đồ án tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Đồ án tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của ThS. Phạm Minh Nhựt, giảng viên khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường, Trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh. Những kết quả có được trong đồ án này hoàn toàn không sao chép từ đồ án tốt nghiệp của người khác dưới bất kỳ hình thức nào. Các số liệu trích dẫn trong đồ án tốt nghiệp này là hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đồ án của mình. TP. HCM, ngày 27 tháng 07 năm 2017 Sinh viên thực hiện ĐINH VŨ NGHỊ
  • 3. Đồ án tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Để có kiến thức và bài báo cáo tốt nghiệp ngày hôm nay, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô Bộ môn công nghệ sinh học trường HUTECH đã giảng dạy những kiến thức cơ bản và bổ ích cho em. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt đến thầy ThS. Phạm Minh Nhựt đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy phụ trách phòng thí nghiệm đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp chúng em hoàn thành tốt quá trình thực hành. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình đã chăm sóc, dạy dỗ và làm chỗ dựa tinh thần động viên, hỗ trợ kinh tế cho em trong suốt những năm qua và trong quá trình thực hiện đồ án này. Em cũng xin cảm ơn đến các bạn cùng thực hiện đề tài trong phòng thí nghiệm đã quan tâm, hỗ trợ em làm đồ án tốt nghiệp này. Và em cũng xin cảm ơn các Thầy Cô trong Hội đồng phản biện đã dành thời gian đọc và nhận xét đồ án này. Lời cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe đến quý Thầy Cô. Tp Hồ Chí Minh, 27 tháng 07 năm 2016 Sinh viên thực hiện ĐINH VŨ NGHỊ
  • 4. Đồ án tốt nghiệp i MỤC LỤC MỤC LỤC........................................................................................................................i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................v DANH MỤC BẢNG......................................................................................................vi DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................vii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2 3. Nội dung nghiên cứu...............................................................................................2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN..........................................................................................3 1.1. Đại cương về Hoa Sứ vàng..................................................................................3 1.1.1. Nguồn gốc và tên gọi.......................................................................................3 1.1.2 Phân loại ..........................................................................................................3 1.1.3. Đặc điểm hình thái ..........................................................................................4 1.1.4. Phân bố............................................................................................................5 1.1.5. Tác dụng dược lý.............................................................................................5 1.1.6. Công dụng .......................................................................................................5 1.1.7. Thành phần hóa học và dược chất ..................................................................6 1.2. Đại cương về một số hợp chất kháng khuẩn từ thực vật .................................7 1.2.1 Khái niệm và phân loại ....................................................................................7 1.2.2. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất từ thực vật .........................................7 1.2.3. Một số hợp chất kháng khuẩn trong Hoa Sứ vàng..........................................8 1.2.3.1. Alkaloid.....................................................................................................8 1.2.3.2. Flavonoid ................................................................................................10 1.2.3.3. Tinh dầu ..................................................................................................11 1.2.3.4. Saponin....................................................................................................12 1.2.3.5. Tannin .....................................................................................................13
  • 5. Đồ án tốt nghiệp ii 1.2.4. Tình hình nghiên cứu về Hoa Sứ trên thế giới và tại Việt Nam ....................14 1.3 Giới thiệu một số nhóm vi sinh vật gây bệnh...................................................15 1.3.1 Nhóm vi sinh vật gây bệnh tiêu chảy..............................................................15 1.3.1.1 Nhóm vi khuẩn Escherichia coli..............................................................15 1.3.1.2 Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Salmonella...................................................16 1.3.1.3 Nhóm vi khuẩn Vibrio spp.......................................................................17 1.4.1.4 Nhóm vi khuẩn Shigella spp....................................................................18 1.3.2. Nhóm vi sinh vật gây bệnh cơ hội trên da.....................................................20 1.3.2.1 Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa .........................................................20 1.3.2.2 Nhóm vi khuẩn Enterococcus faecalis....................................................21 1.3.2.3 Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Staphylococcus............................................22 CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP .......................................................25 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.....................................................................25 2.1.1. Địa điểm ........................................................................................................25 2.1.2. Thời gian .......................................................................................................25 2.2. Vật liệu................................................................................................................25 2.2.1. Vật liệu ..........................................................................................................25 2.2.2. Chủng vi sinh vật...........................................................................................25 2.2.3. Môi trường nuôi cấy và hóa chất ..................................................................25 2.2.4. Thiết bị và dụng cụ........................................................................................26 2.2.4.1. Thiết bị....................................................................................................26 2.2.5.2. Dụng cụ...................................................................................................26 2.3. Các phương pháp nghiên cứu...........................................................................27 2.3.1. Phương pháp tách chiết các hợp chất từ thực vật.........................................27 2.3.2. Phương pháp tăng sinh .................................................................................27 2.3.3. Phương pháp bảo quản và giữ giống vi sinh vật ..........................................27 2.3.3.1. Phương pháp cấy truyền vi sinh vật........................................................27
  • 6. Đồ án tốt nghiệp iii 2.3.3.2. Phương pháp bảo quản lạnh sâu .............................................................28 2.3.4. Phương pháp xác định mật độ tế bào............................................................28 2.3.5. Phương pháp pha loãng mẫu ........................................................................28 2.3.6. Phương pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết .......................29 2.3.7. Phương pháp xác định thành phần hóa học..................................................29 2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................32 2.4. Bố trí thí nghiệm ................................................................................................32 2.4.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết Hoa Sứ vàng. ...............................................................36 2.4.3. Thí nghiệm 3: Định tính một số thành phần hóa học của các loại cao chiết từ Hoa Sứ vàng. ...........................................................................................................38 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................................40 3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hàm lượng thu hồi cao từ Hoa Sứ vàng ...................................................................................................40 3.2. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết Hoa Sứ vàng với các loại dung môi tách chiết khác nhau trên các chủng vi khuẩn chỉ thị.....................41 3.2.1. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn Escherichia coli.......................................................................................................41 3.2.2. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn Listeria spp..............................................................................................................44 3.3.3. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn Salmonella spp. .......................................................................................................46 3.3.4. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn Shigella spp. ............................................................................................................48 3.3.5. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn Vibrio spp. ...............................................................................................................50 3.3.6. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn còn lại......................................................................................................................53 3.3.7. Tổng hợp kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với 20 vi khuẩn gây bệnh gây bệnh........................................................................................55
  • 7. Đồ án tốt nghiệp iv 3.3. Kết quả định tính một số thành phần hóa học cơ bản của cao chiết Hoa Sứ vàng từ ethanol 70%.................................................................................................59 Kết luận và kiến nghị ...................................................................................................62 1. Kết luận..................................................................................................................62 2. Kiến nghị................................................................................................................62 Tài liệu tham khảo .......................................................................................................63 Phụ lục.............................................................................................................................1
  • 8. Đồ án tốt nghiệp v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TSB: Trypton Soya Broth TSA: Trypticase Soya Agar DMSO: Dimethyl Sulfoxide NA: Non activity DNA: Deoxyribonucleic acid RNA: Ribonucleic acid
  • 9. Đồ án tốt nghiệp vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Kết quả đường kính vòng ức chế (mm) các loại cao chiết khác nhau từ Hoa Sứ vàng đối với 20 chủng vi sinh vật chỉ thị..................................................................55 Bảng 3.2. Kết quả định tính một số thành phần hóa học của cao chiêt Hoa Sứ vàng từ ethanol 70%....................................................................................................................59
  • 10. Đồ án tốt nghiệp vii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Hoa Sứ vàng.....................................................................................................3 Hình 1.2. Cây Hoa Sứ vàng .............................................................................................4 Hình 1.3. Công thức hóa học của fulvoplumierin và plumierid ......................................6 Hình 1.4. Hình thái E.coli trên kính hiển vi điện tử.......................................................16 Hình 1.5. Hình thái Salmonella trên kính hiển vi điện tử. .............................................17 Hình 1.6. Hình thái Vibrio trên kính hiển vi điện tử......................................................18 Hình 1.7. Hình thái Shigella trên kính hiển vi điện tử...................................................19 Hình 1.8. Hình thái Pseudomonas aeruginosa trên kính hiển vi điện tử.......................20 Hình 1.9. Hình thái Enterococcus faecalis trên kính hiển vi điện tử.............................22 Hình 1.10. Hình thái Staphylococcus trên kính hiển vi điện tử .....................................23 Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát...................................................................33 Hình 2.2. Quy trình tách chiết và thu cao Hoa Sứ vàng từ các loại dung môi khác nhau. ........................................................................................................................................34 Hình 2.3. Quy trình khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết Hoa Sứ vàng với các chủng vi khuẩn chỉ thị. ......................................................................................36 Hình 2.4. Quy trình định tính thành phần hóa học của cao chiết Hoa Sứ vàng.............38 Hình 3.1. Hàm lượng thu hồi cao chiết từ Hoa Sứ vàng với các loại dung môi............40 Hình 3.2. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết và đối chứng đối với nhóm vi khuẩn Escherichia coli...................................................................................................42 Hình 3.3. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết và đối chứng đối với nhóm vi khuẩn Listeria spp..........................................................................................................44 Hình 3.4. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết và đối chứng đối với nhóm vi khuẩn Salmonella spp. ...................................................................................................46 Hình 3.5. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết và đối chứng đối với nhóm vi khuẩn Shigella spp. ........................................................................................................49 Hình 3.6. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết và đối chứng đối với nhóm vi khuẩn Vibrio spp. ...........................................................................................................51 Hình 3.7. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết và đối chứng đối với nhóm vi khuẩn còn lại. .................................................................................................................53
  • 11. Đồ án tốt nghiệp 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là nước có hệ thực vật rất phong phú và đa dạng. Tổng số loài thực vật đã ghi nhận ở Việt Nam khoảng 10.500 loài trong tổng số 12.000 loài theo ước tính. Trong số đó, nguồn tài nguyên cây làm thuốc chiếm khoảng 30%. Kết quả điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc của Viện Dược liệu (2006) cho biết ở Việt Nam có 3.948 loài thực vật bậc cao, bậc thấp và nấm lớn được dùng làm thuốc. Trong thời gian qua, nước ta đã có hơn 3.000 loại thuốc có nguồn gốc từ thảo dược được cấp số đăng ký, chiếm gần 1/3 trong tổng số thuốc mới được cấp số đăng ký lưu hành hàng năm. Như vậy nhu cầu sử dụng cây dược liệu chế xuất thuốc trong nước là rất lớn. Không những vậy, việc sử dụng dược phẩm có nguồn gốc thiên nhiên cũng đang được các nước trên thế giới hết sức quan tâm. Cây thuốc được coi là di sản quý báu của dân tộc ta.Từ xa xưa, cây thuốc gắn liền với cuộc sống của các gia đình người Việt và có giá trị lớn trong điều trị bệnh. Tuy chỉ là những cỏ cây gần gũi, thân quen xung quanh con người nhưng chúng được sử dụng tạo ra các bài thuốc rất hữu hiệu. Các loài thuốc thảo mộc ít gây tác dụng phụ, độc hại cho người sử dụng và có khả năng dung nạp tốt với cơ thể sống.Hiện nay, hoạt tính kháng khuẩn của cây thuốc ngày càng được nghiên cứu và phát triển nhiều hơn bởi các nhà khoa học đã nhận ra các giá trị to lớn từ cây thuốc mang lại cho việc điều trị bệnh. Trong thời đại mà việc sử dụng thuốc kháng sinh không còn hiệu quả thì thảo dược tự nhiên là câu trả lời đáng tin cậy và dài hạn cho việc ức chế vi sinh vật có hại và nâng cao đề kháng, hỗ trợ tốt cho quá trình điều trị bệnh. Theo một số nghiên cứu, các loại thảo dược điển hình như Trầu Không (Piper betle L.), Sống Đời (Kalanchoe pinnata (Lam). Pers.), Lô hội (Aloe barbadensis), Dâu Tằm (Morus acidosa Griff), Khổ Qua (Momordica charantia L.)… đã được xác định là có hoạt tính kháng khuẩn rất mạnh đối với nhiều loại vi khuẩn như Escherichia coli, Salmonella spp., Shigella spp. … Chính vì thế mà ngày nay, không chỉ riêng ở Việt Nam mà cả trên thế giới, các nhà
  • 12. Đồ án tốt nghiệp 2 khoa học không ngừng nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn về hoạt tính sinh học và thành phần hóa học của các loài thực vật.Điều này giúp họ sử dụng hiệu quả hơn các nguồn dược liệu sẵn có, đồng thời phát hiện thêm các loại thảo dược mới, quý hiếm, có khả năng kháng được nhiều chủng vi khuẩn gây bệnh. Plumeria là một loài thực vật khá phổ biến ở Việt Nam. Trong đó, ngoài giá trị làm cảnh trang trí thì nó còn được sử dụng trong y học dân gian để chữa các bệnh như viêm ruột, lỵ, khó tiêu, nhiễm khuẩn, viêm gan… Thành phần hóa học cũng như các hoạt tính sinh học của Plumeria đã được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu, nhiều hợp chất có hoạt tính tốt đã được công bố. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc nghiên cứu về cây này vẫn chưa có tài liệu nào được công bố rộng rãi. Từ những vấn đề trên tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số cao chiết và bước đầu định tính thành phần hóa học của Hoa Sứ vàng (Plumeria rubra F. Tricilor)” để thực hiện đồ án tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ Hoa Sứ vàng. - Xác định sơ bộ thành phần hóa học trong cao chiết. 3. Nội dung nghiên cứu - Xác định hoạt tính kháng khuẩn của 4 loại cao chiết Hoa Sứ vàng từ 4 dung môi EtOH 50%, EtOH 70%, EtOH 96% và nước. - Xác định thành phần hóa học của cao chiết.
  • 13. Đồ án tốt nghiệp 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Đại cương về Hoa Sứ vàng 1.1.1. Nguồn gốc và tên gọi Xuất xứ của hoa sứ từ Trung mỹ và Caribe. Ngày nay hoa sứ được tìm thấy nhiều ở các hải đảo Thái Bình Dương, các quốc gia Nam Á, Ɖông Nam Á, Trung và Nam Mỹ. Hoa sứ là quốc hoa của Lào và của Nicaragua, nơi hoa sứ được gọi là Sacuanjoche. Quốc hiệu Champa mà ta gọi là Chiêm Thành có gốc tiếng Ấn Ɖộ (Hindi) có nghĩa là cây hoa sứ. Tên khoa học của cây hoa sứ là Plumeria rubra thuộc họ Apocynaceae của trúc đào. Chữ Plumeria là tên của nhà thực vật học Pháp Charles Plumier vào thế kỷ XVII. Người Anh gọi hoa sứ là temple tree vì ở Ấn Ɖộ và Sri Lanka cây hoa sứ được trồng quanh các đền Ấn Giáo và chùa Phật Giáo. Nó cũng được trồng trong các nghĩa địa. Ở Sri Lanka nó được xem là sinh mộc. Hoa sứ cũng còn được gọi là frangipani do tên của hầu tước Ý Muzio Frangipani mà ra. Người Ấn Ɖộ gọi hoa sứ là Champa; Lào:Champa; Sri Lanka tức đảo Ceylon: Champey; Indonesia: Kampoja; Trung Hoa: Dai Ji Hua (Ɖại Cát Hoa); Khmer: Champei krahom (hoa sứ đỏ); tiếng Tagalog (Phi Luật Tân): Kalasusi, v.v. 1.1.2 Phân loại Lớp: Dicotyledons Bộ: Gentianales Họ: Apocynaceae (Trúc Đào) Chi: Plumeria Loài: P.rubra Tên khoa học: Plumeria rubra L. tricilor Tên thường gọi: Sứ cùi, cây Đại,… Hình 1.1. Hoa Sứ vàng
  • 14. Đồ án tốt nghiệp 4 1.1.3. Đặc điểm hình thái Cây cao khoảng 2-3m, có khi cao đến 7m. Thân tròn mập, phân cành nhiều nhánh, dài, khẳng khiu, cong, xù xì. Vỏ cây có màu trắng xám với những sẹo lá để lại. Cây có nhựa mủ. Hình 1.2. Cây Hoa Sứ vàng Lá cây Sứ thuôn dài có hình bầu dục, rộng ở giữ và hẹp ở cả 2 đầu. Lá có màu xanh bóng, nhẵn ở mặt trên, lớp lông mịn cùng với gân chính màu trắng và các gân viền ở mép nổi rõ ở mặt dưới lá. Lá xếp sát nhau thành vòng ở ngọn cành, khi rụng để lại sẹo lớn ở cành. Cây Sứ ra những cụm hoa trên cuống chung dài khoảng 30-50cm, phân nhánh ở vòng đỉnh, có nhiều sẹo do hoa rụng. Các hoa có cánh dày, mập, khi còn nụ thì xếp vặn, nở bung thì có màu trắng ở viền của cánh hoa, tâm màu vàng cùng nhị đính trên ống tràng và phía sau cánh hoa có những đường sọc màu hồng. Hoa nở quanh năm và mang mùi thơm thoang thoảng. Cây Sứ có quả mọc choãi thẳng hàng, dài từ 10 – 15cm. Quả chứa các hạt có cánh nhưng ít gặp vì Sứ Đại khó đậu trái. Cây Sứ có tốc độ sinh trưởng nhanh. Đây là cây ưa sáng, phát triển tốt trên đất giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt. Cây còn có thể trồng trên đất cát, đất sỏi vì Sứ có khả năng chịu hạn cao.
  • 15. Đồ án tốt nghiệp 5 1.1.4. Phân bố Cây được trồng nhiều tại công viên, dọc đường phố, khu đô thị, khu công nghiệp, trồng dọc lối đi, dải phân cách, cảnh quan nhà máy, bệnh viện hay trồng sân vườn… Những đình, chùa, lăng miếu hay nghĩa trang cũng sử dụng loại cây này rất nhiều. 1.1.5. Tác dụng dược lý Hoa Sứ có vị ngọt, tính bình, thơm, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, hòa vị, nhuận tràng, bổ phổi. Có tác dụng hạ huyết áp rất rõ, ở hoa khô có tác dụng mạnh hơn ở hoa tươi. Vỏ cây có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, tả hạ, tiêu thủng, sát trùng. Lá có tác dụng hành huyết, tiêu viêm. Nhựa có tác dụng tiêu viêm và làm mềm những tổ chức rắn chai chân. (Võ Văn Chi, 2012). 1.1.6. Công dụng Công dụng làm cảnh: Sứ có nhiều loại và màu sắc khác nhau, từ nhứng cây nhỏ được trồng trong chậu đặt ở những vị trí nhỏ hẹp như sân thượng, ban công nhà,…cho tới những cây lớn được trồng trong sân vườn, công viên, đình chùa,….đem lại vẻ đẹp hương thơm từ hoa nở quanh năm và bóng mát từ tàn cây rộng. Công dụng làm thuốc: Theo y học cổ truyền, các bộ phận sau của cây hoa sứ có thể dùng làm thuốc như vỏ thân, vỏ rễ, hoa, nụ hoa, lá tươi và nhựa cây, nhưng sử dụng nhiều nhất là hoa. Toàn cây có chứ một loại kháng sinh thực vật là fulvo plumierin, có tác dụng ức chế sự tăng sinh và phát tiển của một số vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis. Từng bộ phận khác nhau của cây có những công dụng khác nhau: Hoa dùng trong các trường hợp như say nắng; viêm ruột, lỵ; khó tiêu, kém hấp và kém dinh dưỡng ở trẻ em; nhiễm khuẩn, viêm gan; viêm phế khí quản, ho. Người ta còn dùng hoa Sứ làm thuốc chữa bênh ưa chảy máu có kết quả tốt. Ngày dùng 10-15g dạng thuốc sắc. Không dùng cho người suy nhược toàn thân, ỉa chảy và phụ nữ có thai.
  • 16. Đồ án tốt nghiệp 6 Hoa sứ khô là nguyên liệu để làm gối rất tốt, có nhiều tác dụng trị bệnh mất ngủ, ngủ không ngon giấc. Vỏ dùng chữa thủy thủng, tiểu tiện ít hoặc táo bón lâu ngày, viêm chân răng. Ngày dùng 4-8g để nhuận tràng, 8-20g để tẩy, 12-20g ngâm rượu ngậm chữa viêm chân răng. Ở Ấn Độ, người ta còn dùng vỏ trị ỉa chảy và dùng vỏ rễ để trị bệnh lậu và loét đường sinh dục. Nhựa cũng dùng được như vỏ, còn dùng chữa chai chân, sưng tấy, mụn nhọt dưới dạng nhũ dịch, thường dùng bôi. Ở Ấn Độ, người ta còn dùng như chất gây sung huyết để trị thấp khớp và còn dùng sổ. Lá chữa bong gân, sai khớp, mụn nhọt, thường dùng giã đắp ngoài, không kể liều lượng. Ở Papua Niu Ghinê dịch lá đùng đắp vết thương rắn cắn hoặc dùng nhựa cây đắp vào chỗ đau. 1.1.7. Thành phần hóa học và dược chất Tinh dầu hoa có hàm lượng 0,04-0,07%; trong tinh dầu có geraniol, citroneellal, farnesol, linalol và aldehyd, fulvoplumierin, chất nhựa quercetin, vết kaempferol và cyanidin, diglycosid. Vỏ ngoài chứa fulvoplumierin và plumierid, agoniadin, acid plumieric, acid cerotinic, lupeol. Lá chứa 0,83% plumierid, acid resinic. Nhựa chứ acid plumieric. Hình 1.3. Công thức hóa học của fulvoplumierin và plumierid
  • 17. Đồ án tốt nghiệp 7 Fulvoplumierin có tác dụng ức chế các chủng khác nhau của Mycobacterium tuberculosis ở nồng độ 1 - 5mg/1ml. Plumierid là iridoid glycosid có tác dụng lên vi khuẩn gram âm và gram dương. Nghiên cứu tại Trường Dược Illinois (Chicago), ghi nhận hoạt chất loại iridoid: fulvoplumierin trích từ Sứ có khả năng ức chế men reverse transcriptase của siêu vi HIV-1 nơi người (Journal of Natural Products Số 54 (Jan-Feb)-1991). 1.2. Đại cương về một số hợp chất kháng khuẩn từ thực vật 1.2.1 Khái niệm và phân loại Các hợp chất kháng khuẩn từ thực vật là những hợp chất hữu cơ có nguồn gốc thực vật, có tác dụng tiêu diệt hay kìm hãm sự phát triển của các vi khuẩn, virus. Các hợp chất kháng khuẩn thường có tác dụng khá đặc hiệu lên các loài vi khuẩn khác nhau ở một nồng độ thường là rất nhỏ. Những chất này có thể thuộc nhiều cấu trúc hóa học khác nhau như alkaloid, các hợp chất quinone, flavonoid, tinh dầu v.v… Ngày nay người ta chia các hợp chất kháng khuẩn từ thực vật ra làm 2 nhóm sau: Nhóm bay hơi: gồm những chất do thực vật tiết ra có khả năng khuếch tán vào không khí và có tác dụng ức chế sự sinh trưởng, phát triển của virus, vi khuẩn. Nhóm không bay hơi: gồm những chất ở sâu trong các tế bào thực vật, không có khả năng khuếch tán vào không khí. Muốn sử dụng nó, phải dựa vào đặc điểm, tính chất của từng loại kháng sinh thực vật. Thường người ta hay sử dụng chúng dưới các dạng: Giã nát lấy nước cốt, ngâm, sắc hoặc chiết bằng các dung môi thích hợp. 1.2.2. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất từ thực vật Cơ chế chung của các hợp chất kháng khuẩn có nguồn gốc thực vật bao gồm việc phá vỡ màng chức năng và cấu trúc tế bào, gây ra sự gián đoạn quá trình tổng hợp cùng chức năng của DNA và RNA, gây cản trở các chuyển hóa trung gian tế bào, gây đông tụ các thành phần tế bào chất và làm gián đoạn quá trình truyền thông tin của tế bào. Ngoài ra quá trình hoạt động kháng khuẩn còn bao gồm cả PSMs (Plant secondary
  • 18. Đồ án tốt nghiệp 8 metabolites) tác động tới màng tế bào, khuếch tán qua màng tế bào rồi tác động tương tác với các thành phần nội bào từ đó ảnh hưởng tác động tới hoạt động tế bào (Radulovíc và ctv, 2013). 1.2.3. Một số hợp chất kháng khuẩn trong Hoa Sứ vàng 1.2.3.1. Alkaloid a) Khái niệm về alkaloid Năm 1819, Wilhelm Meissner đề nghị xếp các chất có tính kiềm lấy từ thực vật ra thành một nhóm riêng và gọi tên là alkaloid. Ông là người đầu tiên đưa ra khái niệm về alkaloid: Alkaloid là những hợp chất hữu cơ, có chứa nitơ, có phản ứng kiềm và lấy từ thực vật. Theo Polonopski: Alkaloid là những hợp chất hữu cơ có chứa nitơ, đa số có nhân dị vòng, có phản ứng kiềm, thường gặp trong thực vật và đôi khi có trong động vật, thường có dược lực tính mạnh và cho những phản ứng hóa học với một số thuốc thử gọi là thuốc thử chung của alkaloid. b) Tính chất chung của alkaloid Đặc điểm lý học: Thể chất: Phần lớn alkaloid trong thiên nhiên công thức cấu tạo có oxy nghĩa là trong công thức có C, H, N, O, những alkaloid này thường ở thể rắn ở nhiệt độ thường. Ví dụ: Morphine (C17H19NO3), codein (C18H21NO3), strychnin (C21H22N2O2), quinin (C20H24N2O2), reserpin (C33H40O9N2)… Những alkaloid thành phần cấu tạo không có oxy thường ở thể lỏng. Ví dụ như: Coniin (C8H17N), nicotin (C10H14N2), spartein (C15H26N2 ). Các alkaloid ở thể rắn thường kết tinh được và có điểm chảy rõ ràng, nhưng cũng có một số alkaloid không có điểm chảy vì bị phân hủy ở nhiệt độ trước khi chảy. Những alkaloid ở thể lỏng bay hơi được và thường vững bền, không bị phân hủy ở nhiệt độ sôi nên cất kéo được bằng hơi nước để lấy ra khỏi dược liệu. Mùi vị: Đa số alkaloid không có mùi, có vị đắng và một số ít có vị cay như capsaixin, piperin…
  • 19. Đồ án tốt nghiệp 9 Màu sắc: Hầu hết các alkaloid đều không màu trừ một số ít alkaloid có màu vàng như berberin, palmatin, chelidonin, Độ tan: Nói chung các alkaloid base không tan trong nước, dễ tan trong các dung môi hữu cơ như methanol, ethanol, ether, chloroform, benzen.. trái lại các muối alkaloid thì dễ tan trong nước, hầu như không tan trong các dung môi hữu cơ ít phân cực. Đặc điểm hóa học: Hầu như alkaloid đều có tính base yếu, song cũng có chất có tác dụng như base mạnh có khả năng làm xanh giấy quỳ đỏ như nicotin, cũng có chất tính base rất yếu như cafein, piperin… vài trường hợp ngoại lệ có những alkaloid không có phản ứng kiềm như colchicin, ricinin, theobromin và cá biệt cũng có chất có phản ứng acid yếu như arecaidin, guvacin. Do có tính base yếu nên có thể giải phóng alkaloid ra khỏi muối của nó bằng những kiềm trung bình và mạnh như NH4OH, MgO, cacbonat kiềm, NaOH… khi định lượng alkaloid bằng phương pháp đo acid người ta phải căn cứ vào độ kiềm để lựa chọn chỉ thị màu cho thích hợp. Tác dụng với acid, alkaloid cho các muối tương ứng. Alkaloid kết hợp với kim loại nặng (Hg, Bi, Pt…) tạo ra muối phức. Các alkaloid cho phản ứng với một số thuốc thử gọi là thuốc thử chung của alkaloid. c. Vai trò của alkaloid Alkaloid nói chung là những chất có hoạt tính sinh học, có nhiều chất rất độc. Tác dụng của alkaloid thường khác nhau. Nhiều alkaloid có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương gây ức chế như morphin, codein, scopolamin, reserpin hoặc gây kích thích như strychnin, cafein, lobelin. Nhiều chất tác dụng lên hệ thần kinh giao cảm gây kích thích: Ephedrin, hordenin, làm liệt giao cảm, ergotamin, yohimbin hoặc kích thích phó giao cảm: pilocarpin, eserin; có chất gây liệt phó giao cảm: hyoscyamin, atropin; có chất phong bế hạch giao cảm: nicotin, spartein, coniin.
  • 20. Đồ án tốt nghiệp 10 Trong số alkaloid có chất gây tê tại chỗ, có chất làm giãn cơ trơn, chống co thắt. Có alkaloid làm tăng huyết áp (ephedrin, hydrastin), có chất làm hạ huyết áp trên tim như ajmalin, quinidin và α-fagarin được dùng làm thuốc chữa loạn nhịp tim. Có alkaloid diệt ký sinh trùng: Quinin độc đối với ký sinh trùng sốt rét; emetin và conexin độc đối với amip dùng để chữa lỵ. Isopelletierin, arecolin dùng để trị sán. 1.2.3.2. Flavonoid a. Khái niệm chung về flavonoid Flavonoid là một nhóm hợp chất lớn thường gặp trong thực vật. Hơn một nửa rau quả thường dùng có chứa flavonoid. Flavonoid cũng là thành phần hay gặp trong dược liệu nguồn gốc thực vật. Cho đến nay có khoảng 4.000 chất đã được xác định cấu trúc. Phần lớn các chất flavonoid có màu vàng (Flavonoid do từ flavus có nghĩa là màu vàng). Tuy nhiên một số có màu xanh, tím đỏ, một số khác lại không có màu cũng thuộc nhóm flavonoid. Trong thực vật cũng có một số nhóm hợp chất khác không thuộc flavonoid nhưng lại có màu vàng như carotenoid, anthranoid, xanthon, cần chú ý để khỏi nhầm lẫn. b. Tính chất chung của flavonoid Các dẫn chất flavon có màu vàng rất nhạt có khi không màu (trường hợp các nhóm OH đã methyl hoá), flavonol vàng nhạt đến vàng, chalcon và auron vàng đậm đến đỏ cam. Các chất thuôc nhóm isoflavon, flavanon, isoflavanon, flavanonol, leuco- anthocyanidin, flavan-3-ol do không có nối đôi liên hiệp giữa vòng B với nhóm carbonyl nên không màu. Các dẫn chất anthocyanidin thì màu thay đổi tuỳ theo pH của môi trường. Tuy nhiên khi các flavonoid ở trong các bộ phận của cây thì còn phụ thuộc vào hỗn hợp với các sắc tố khác. Độ tan không giống nhau, thường flavonoid glycoside và flavonoid sulfat là những hợp chất phân cực nên không tan hoặc ít tan trong dung môi hữu cơ, tan được trong nước tốt nhất là cồn nước. Các aglycon flavonoid thì tan được trong dung môi
  • 21. Đồ án tốt nghiệp 11 hữu cơ, không tan trong nước. Các dẫn chất flavonoid có nhóm 7hydroxy thường dễ tan trong dung dịch kiềm loãng. c. Vai trò của flavonoid Các dẫn chất flavonoid có khả năng dập tắt các gốc tự do như HO., ROO.. Các gốc này sinh ra trong tế bào bởi nhiều nguyên nhân và khi sinh ra cạnh DNA thì sẽ gây ra những ảnh hưởng nguy hại như gây biến dị, hủy hoại tế bào, gây ung thư, tăng nhanh sự lão hoá. Flavonoid cùng với acid ascorbic tham gia trong quá trình hoạt động của enzyme oxy hoá - khử. Flavonoid được dùng trong các trường hợp rối loạn chức năng tĩnh mạch, tĩnh mạch bị suy yếu, giãn tĩnh mạch, các bệnh trong nhãn khoa. Các dẫn chất anthocyanosid có tác dụng tái tạo tế bào võng mạc. Tác dụng chống độc của flavonoid thể hiện làm giảm thương tổn gan, bảo vệ được chức năng gan. Flavonoid thể hiện tác dụng chống co thắt những tổ chức cơ nhẵn (túi mật, ống dẫn mật, phế quản và một số tổ chức khác). Flavonoid còn có tác dụng thông tiểu, chống loét chữa đau dạ dày, chống viêm điều trị ban đỏ, viêm da, tổn thương da và màng nhầy trong trường hợp xạ trị, điều hòa nhịp tim. Một số tài liệu gần đây có nói đến tác dụng chống ung thư của một số chất như leucocyanidin, leucopelargonidin, leucodelphinidin và tác dụng kháng HIV của một số dẫn chất thuộc nhóm flavon như chrysin, acacetin 7-O-b-Dgalactopyranosid. 1.2.3.3. Tinh dầu a. Khái niệm về tinh dầu Tinh dầu là một hỗn hợp của nhiều thành phần, thường có mùi thơm, không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ, bay hơi được ở nhiệt độ thường và có thể điều chế từ thảo mộc bằng phương pháp cất kéo hơi nước. b. Tính chất chung của tinh dầu Thể chất: Đa số là chất lỏng ở nhiệt độ thường, một số thành phần ở thể rắn: Menthol, borneol, camphor, vanilin, heliotropin.
  • 22. Đồ án tốt nghiệp 12 Màu sắc: Không màu hoặc vàng nhạt. Do hiện tượng oxy hóa màu có thể sẫm lại. Một số có màu đặc biệt: Các hợp chất azulen có màu xanh mực Mùi: Đặc biệt, đa số có mùi thơm dễ chịu, một só có mùi hắc, khó chịu (tinh dầu giun). Vị: cay, một số có vị ngọt: Tinh dầu quế, hồi. Bay hơi được ở nhiệt độ thường. Tỷ trọng: Đa số nhỏ hơn 1. Một số lớn hơn 1: Quế, đinh hương, hương nhu. c. Vai trò của tinh dầu Tinh dầu đóng vai trò quyến rũ côn trùng giúp cho sự thụ phấn của hoa. Một số nghiên cứu khác cho rằng tinh dầu bài tiết ra có nhiệm vụ bảo vệ cây, chống lại sự xâm nhập của nấm và các vi sinh vật khác. Tinh dầu và các dược liệu chứa tinh dầu có một phạm vi sử dụng rất rộng lớn trong đời sống hàng ngày của con người, trong nhiều ngành khác nhau thể hiện qua những tác dụng: Tác dụng trên đường tiêu hoá: Kích thích tiêu hoá, lợi mật, thông mật. Tác dụng kháng khuẩn và diệt khuẩn: Tác dụng trên đường hô hấp như tinh dầu bạch đàn, bạc hà. Tác dụng trên đường tiết niệu như tinh dầu hoa cây Barosma betulina. Một số có tác dụng kích thích thần kinh trung ương: Dược liệu chứa tinh dầu giàu anethol: Đại hồi... Một số có tác dụng diệt ký sinh trùng. Rất nhiều tinh dầu có tác dụng chống viêm, làm lành vết thương, sinh cơ v.v.. khi sử dụng ngoài da. 1.2.3.4. Saponin a. Khái niệm saponin
  • 23. Đồ án tốt nghiệp 13 Saponin còn gọi là saponosid do chữ latin sapo là xà phòng (vì tạo bọt như xà phòng), là một nhóm glycosid lớn, gặp rộng rãi trong thực vật. Người ta cũng phân lập được saponin trong động vật như hải sâm, cá sao. b. Tính chất chung của saponin Saponin có một số tính chất đặc biệt: làm giảm sức căng bề mặt, tạo bọt nhiều khi lắc với nước, có tác dụng nhũ hoá và tẩy sạch; làm vỡ hồng cầu ngay ở những nồng độ rất loãng; có thể tạo phức với cholesterol hoặc với các chất 3-b - hydroxysteroid khác. Saponin gây độc với cá vì saponin làm tăng tính thấm của biểu mô đường hô hấp nên làm mất các chất điện giải cần thiết, ngoài ra có tác dụng diệt các loài thân mềm như giun, sán, ốc sên. Saponin đa số có vị đắng, tan trong nước, alcol, rất ít tan trong aceton, ether, hexan do đó người ta dùng 3 dung môi này để tủa saponin. Saponin khó bị thẩm tích, người ta dựa vào tính chất này để tinh chế saponin trong quá trình chiết xuất. c. Vai trò của saponin Saponin có tác dụng long đờm, chữa ho. Một số dược liệu chứa saponin có tác dụng thông tiểu như rau má, tỳ giải, thiên môn, mạch môn,... Saponin làm tăng sự thấm của tế bào; sự có mặt của saponin sẽ làm cho các hoạt chất khác dễ hoà tan và hấp thu Một số saponin có tác dụng chống viêm. Một số có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế virus. Một số có tác dụng chống ung thư trên thực nghiệm. Nhiều saponin có tác dụng diệt các loài thân mềm (nhuyễn thể). Sapogenin steroid dùng làm nguyên liệu để bán tổng hợp các thuốc steroid. 1.2.3.5. Tannin a. Khái niệm chung về tannin Từ "Tanin" được dùng đầu tiên vào năm 1796 để chỉ những chất có mặt trong dịch chiết từ thực vật có khả năng kết hợp với protein của da sống động vật làm cho da biến thành da thuộc không thối và bền. Do đó, tanin được định nghĩa là những hợp chất
  • 24. Đồ án tốt nghiệp 14 polyphenol có trong thực vật có vị chát được phát hiện dương tính với "thí nghiệm thuộc da" và được định lượng dựa vào mức độ hấp phụ trên bột da sống chuẩn. b. Tính chất chung của tannin Tanin có vị chát, làm săn da, tan được trong nước, kiềm loãng, cồn, glycerin và aceton, hầu như không tan trong các dung môi hữu cơ. Kết tủa với gelatin. Dung dịch tanin (0,5-1%) khi thêm vào dung dịch gelatin 1% có chứa 10% natrichlorid thì sẽ có tủa. Acid gallic và các pseudotanin khác cũng làm kết tủa gelatin nhưng với dung dịch tương đối đậm đặc. Kết tủa với các alkaloid. Tanin tạo tủa với các alcaloid hoặc một số dẫn chất hữu cơ có chứa nitơ khác như hexamethylen tetramin, dibazol... Kết tủa với muối kim loại. Tanin cho tủa với các các muối kim loại nặng như chì, thuỷ ngân, kẽm, sắt. Phát hiện acid chlorogenic. Dịch chiết có acid chlorogenic khi thêm dung dịch ammoniac rồi để tiếp xúc không khí dần dần sẽ có màu xanh lục. c. Vai trò của tannin Ở trong cây, tanin tham gia vào quá trình trao đổi chất, các quá trình oxy hoá khử. Là những chất đa phenol, tanin có tính kháng khuẩn nên có vai trò bảo vệ cho cây. Dung dịch tanin kết hợp với protein, tạo thành màng trên niêm mạc nên ứng dụng làm thuốc săn da. Tanin còn có tác dụng kháng khuẩn nên dùng làm thuốc súc miệng khi niêm mạc miệng, họng bị viêm loét, hoặc chỗ loét khi nằm lâu. Tanin có thể dùng trong để chữa viêm ruột, chữa tiêu chảy. Tanin kết tủa với kim loại nặng và với alcaloid nên dùng chữa ngộ độc đường tiêu hoá. Tanin có tác dụng làm đông máu nên dùng đắp lên vết thương để cầm máu, chữa trĩ, rò hậu môn. 1.2.4. Tình hình nghiên cứu về Hoa Sứ trên thế giới và tại Việt Nam Tình hình nghiên cứu về Hoa Sứ trên thế giới
  • 25. Đồ án tốt nghiệp 15  Năm 2010, Ajay Singh Baghel và cộng sự đã nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn của chiết xuất từ hoa Plumeria rubra L. bằng các loại dung môi nước, ethanol, etyl acetate, chloroform.  Năm 2015, Lawal và cộng sự đã khảo sát thành phần hóa học của chiết xuất tinh dầu từ lá Plumeria rubra L. trồng ở Nigeria.  Năm 2012, Ramproshad và cộng sự đã nghiên cứu chiết xuất etanol thô của Plumeria rubra cho thấy có hoạt tính chống oxy hoá mạnh và có hoạt tính kháng khuẩn trung bình. Hoạt động giảm đau của Plumeria rubra đã được thử nghiệm bằng mô hình xoắn gây axit axetic ở chuột. Chiết xuất này gây ra sự ức chế đáng kể ở liều 500mg/kg-thể trọng. Chiết xuất thô của Plumeria rubra trong thí nghiệm cho thấy nó có hoạt tính giảm đau mạnh.  Năm 2014, Muruganantham và cộng sự đã nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và kháng nấm của chiết xuất ethanol từ Plumeria rubra.  Năm 2008, Laila Jarin đã nghiên cứu hoạt động kháng nấm và kháng khuẩn từ chiết xuất tinh dầu của Plumeria rubra. Tình hình nghiên cứu về cây Sứ tại Việt Nam đặc biệt là Hoa Sứ vàng hiện còn chưa có tài liệu và nghiên cứu được công bố rộng rãi. 1.3 Giới thiệu một số nhóm vi sinh vật gây bệnh 1.3.1 Nhóm vi sinh vật gây bệnh tiêu chảy 1.3.1.1 Nhóm vi khuẩn Escherichia coli a) Đặc điểm Escherichia là trực khuẩn Gram âm hình que, kị khí tùy nghi, không sinh bào tử. Nhiệt độ thích hợp 37o C, pH 7,2 – 7,4. Sống chủ yếu hội sinh trong đường ruột của người và động vật. Chúng được biết đến như là nguyên nhân chủ yếu gây nhiễm trùng đường tiết niệu và các bệnh đường tiêu hóa (Trần Văn Cường, 2009). Đặc điểm sinh hóa của Escherichia: do chúng có phản ứng lên men đường nên dòng Escherichia cụ thể là E. coli lên men sinh hơi các loại đường lactose, fructose,
  • 26. Đồ án tốt nghiệp 16 glucose, levulose, galactose, xylose, manitol; lên men không chắc chắn các loại đường dulcitol, saccharose và salicin. Ngoài ra chúng còn có một số phản ứng sinh hoá khác như phản ứng Indol và MR dương tính, phản ứng H2S, VP, Urea âm tính (Trần Văn Cường, 2009). b) Khả năng gây bệnh Escherichia sản sinh nhiều loại độc tố: enterotoxin, vertoxin, neurotoxin. Mỗi loại độc tố gắn với một thể bệnh mà chúng gây ra (Trần Văn Cường, 2009). 1.3.1.2 Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Salmonella a) Đặc điểm Salmonella là trực khuẩn Gram âm kị khí tùy nghi, hình que, có khả năng di động, kích thước 0.4 – 0.6 x 1 – 3 μm thích hợp phát triển tốt ở nhiệt độ 37o C, pH 7,2- 7,6 (Trần Văn Cường, 2009). Hình 1.4. Hình thái E.coli trên kính hiển vi điện tử
  • 27. Đồ án tốt nghiệp 17 Hình 1.5. Hình thái Salmonella trên kính hiển vi điện tử. b) Khả năng gây bệnh Salmonella cũng có khả năng sản sinh ra độc tố enterotoxin, ngoài việc phá hủy lớp niêm mạc ruột, độc tố này cũng có tác động gây tiêu chảy, độc tố thẩm xuất chậm (DPF - Delayed Permeability Factor – độc tố không chịu nhiệt) và độc tố thẩm xuất nhanh (RPF - Rapid Permeability Factor - độc tố chịu nhiệt) (Trần Văn Cường, 2009). 1.3.1.3 Nhóm vi khuẩn Vibrio spp. a) Đặc điểm Vibrio là phẩy khuẩn Gram âm, hình cong, kích thước 0,3-0,5 x 1,4-2,6 μm. Chúng không hình thành bào tử và chuyển động nhờ một tiên mao hoặc nhiều tiên mao mảnh, kỵ khí tùy nghi. Chúng phát triển tốt trong môi trường dinh dưỡng thường và môi trường kiềm (pH >7) Vibrio có thể sống được vài ngày đến 2-3 tuần. Dễ bị diệt bởi nhiệt độ (80°C/5 phút), bởi hoá chất thông thường và môi trường axit. nhiệt độ thích hợp là 37o C, có thể phát triển tốt trong môi trường kiềm (pH 8,5- 9,5), có nồng độ NaCl cao (3%) (Triệu Anh Tuấn, 2013).
  • 28. Đồ án tốt nghiệp 18 Hình 1.6. Hình thái Vibrio trên kính hiển vi điện tử Nhóm Vibrio còn có các đặc điểm đó là di động, cho phản ứng oxidase và catalase dương tính (Triệu Anh Tuấn, 2013). b) Khả năng gây bệnh Vibrio cholearae gây bệnh bằng độc tố ruột (choleragen). Đây là nội độc tố có cấu trúc gồm đơn nguyên A (trọng lượng phân tử là 27 000 dalton, mang độc tính cao) và đơn nguyên B có tính kháng nguyên đặc hiệu và một cầu nối A2 có tác dụng kích thích tăng cAMP (Adenosin 3,5-cyclic mono phosphat). Độc tố ruột gắn vào niêm mạc ruột non, hoạt hoá enzyme adenylcyclase dẫn đến tăng cAMP, làm giảm hấp thu Na+, tăng tiết Cl- và nước gây tiêu chảy cấp tính theo (Triệu Anh Tuấn, 2013). 1.4.1.4 Nhóm vi khuẩn Shigella spp. a) Đặc điểm Shigella là trực khuẩn Gram âm mảnh dài 1-3 µm, rộng 0,5-0,6 µm, không có tiên mao, vì vậy không có khả năng di động, không có vỏ không sinh bào tử, Shigella là vi khuẩn kỵ khí tùy nghi nhưng phát triển tốt trong điều kiện hiếu khí, phát triển được trên các môi trường nuôi cấy thông thường, nhiệt độ thích hợp là 37o C (Chang Tran, 2014).
  • 29. Đồ án tốt nghiệp 19 Trong môi trường lỏng làm đục đều. Trên môi trường đặc SS (Salmonella- Shigella) sau 24h khuẩn lạc có đường kính khoảng 2 mm, tròn lồi mặt nhẵn bờ đều. Shigella lên men glucose không sinh hơi, lên men manitol (trừ Shigella dysenteriae không lên men manitol), hầu hết Shigella không lên men lactose, chỉ có Shigella sonnei lên men lactose nhưng chậm, không sinh H2S, Urease âm tính, phản ứng Indol thay đổi, phản ứng đỏ metyl dương tính, phản ứng VP âm tính, phản ứng citrate âm tính (Chang Tran, 2014). b) Khả năng gây bệnh Các chủng Shigella đều có độc tố ruột (enterotoxin) là ShET-1 và ShET-2 chúng làm thay đổi sự vận chuyển điện giải ở các tế bào niêm mạc đại tràng, gây tăng tiết dịch. Nội độc tố Shigella cấu tạo như kháng nguyên thân, có độc tính mạnh nhưng tính kháng nguyên yếu. Tác dụng chính của nội độc tố là gây phản ứng tại ruột. Ngoại độc tố của trực khuẩn Shiga không giống như độc tố ruột của Vibrio cholerae và ETEC, hoạt tính sinh học chủ yếu của ngoại độc tố trực khuẩn Shiga là tác dụng độc đối với tế bào. Shigella gây bệnh lỵ trực khuẩn ở người, đây là một bệnh truyền nhiễm có thể gây thành các vụ dịch địa phương. Thương tổn đặc hiệu khu trú ở ruột già, trên lâm sàng biểu hiện bằng hội chứng lỵ với các triệu chứng: đau bụng quặn, đi ngoài nhiều lần, phân có nhiều mũi nhầy và thường có máu. Shigella gây bệnh bằng cơ chế Hình 1.7. Hình thái Shigella trên kính hiển vi điện tử.
  • 30. Đồ án tốt nghiệp 20 xâm nhập vào tế bào biểu mô của niêm mạc ruột và nhân lên với số lượng lớn trong tổ chức ruột. Các Shigella đều có nội độc tố. Riêng trực khuẩn Shiga còn có thêm ngoại độc tố bản chất là protein. Nội độc tố Shigella cấu tạo như kháng nguyên thân, có độc tính mạnh nhưng tính kháng nguyên yếu. Tác dụng chính của nội độc tố là gây phản ứng tại ruột. Ngoại độc tố của trực khuẩn Shiga không giống như độc tố ruột của Vibrio cholerae và ETEC, hoạt tính sinh học chủ yếu của ngoại độc tố trực khuẩn Shiga là tác dụng độc đối với tế bào (Chang Tran, 2014). 1.3.2. Nhóm vi sinh vật gây bệnh cơ hội trên da 1.3.2.1 Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa a) Đặc điểm Pseudomonas là một chi vi khuẩn xuất hiện ở mọi nơi trong môi trường. Sự biến dưỡng dễ thay đổi và linh động của chúng làm cho chúng có thể sống ở nhiều môi trường khác nhau như nước, đất, trên cây và trong các động vật. Đặc điểm hình thái học chung của Pseudomonas là vi khuẩn Gram âm, tế bào hình que, di động nhờ roi ở đầu và không có bào tử.Các đặc điểm sinh lí là dị dưỡng, không lên men, linh hoạt về dinh dưỡng, không quang hợp hoặc cố định nitrogen. Hình 1.8. Hình thái Pseudomonas aeruginosa trên kính hiển vi điện tử. Pseudomonas aeruginosa mọc dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường, hiếu khí. Nhiệt độ thích hợp 370C nhưng phát triển được ở nhiệt độ 5 – 42o C, pH thích hợp 7,2 – 7,5 nhưng phát triển được ở pH 4,5 - 9,0. Trên môi trường đặc:
  • 31. Đồ án tốt nghiệp 21 khuẩn lạc thường to giống như quả trứng ốp (fried eggs), nhẵn, dẹt, trung tâm lồi, có màu xanh ánh kim và có xu hướng mọc lan. Khi nuôi cấy vi khuẩn này trên môi trường thạch máu, khuẩn lạc mọc gây tan máu hoàn toàn (β). Một số đặc điểm sinh hóa chính của Pseudomonas aeruginosa: không lên men glucose, có khả năng thủy giải gelatin, khử nitrate (+) oxidase (+), sản xuất hydrogensulphide từ thiosulphate, sản xuất 2-keto-D-gluconateacid từ D-gluconate, sử dụng glycerol, succinate, L-arabinose, formate, acetate, lactose, xylose, mannitol, rhamnose, P-arabinose, trehalose, cellobiose, inositol, sucrose (Nguyễn Thị Như Yến và ctv, 2011). b) Khả năng gây bệnh Độc tính của Pseudomonas aeruginosa chủ yếu là exotoxin của vi sinh vật bao gồm loài Pseudomonas aeruginosa đuợc biết là gây độc trên ấu trùng của loài muỗi cũng như lòai sâu bọ cánh phấn. Pseudomonas aeruginosa gây chết loài muỗi ở giai đọan ấu trùng, nhộng, và theo nghiên cứu loài này cũng gây độc tố đối với họ nhà bay. Mặc dù phuơng thức hoạt động của độc tố này chưa đuợc hiểu rõ, những loại độc tố như của P. aeruginosa đuợc hấp thụ hấp thụ qua biểu bì của loài côn trùng và họat động trên protein tan huyết. Dịch formulation (VCRC B426) từ sự trao đổi chất của P. aeruginosa tiết ra như là phuơng pháp đuợc sử dụng để chống lại loài muỗi (Nguyễn Thị Như Yến và ctv, 2011). 1.3.2.2 Nhóm vi khuẩn Enterococcus faecalis a) Đặc điểm Enterococcus faecalis là vi khuẩn Gram dương kỵ khí tùy nghi, vi khuẩn phát triển tốt hơn ở điều kiện khí trường có thêm 5-10% CO2 và thường đòi hỏi môi trường nuôi cấy có nhiều chất dinh dưỡng như máu, huyết thanh, đường. Nhiệt độ nuôi cấy thích hợp là 37o C, một số phát triển được ở 10 tới 40o C (Dương Văn Sĩ, 2010).
  • 32. Đồ án tốt nghiệp 22 Hình 1.9. Hình thái Enterococcus faecalis trên kính hiển vi điện tử. Khuẩn lạc có màu hồng tới đỏ đậm khi nuôi cấy trong môi trường azide tetrazolium chứa triphenyl tetrazolium chloride (TTC), trên môi trường thạch máu thì khuẩn lạc tròn, lồi, bóng khô, có màu hơi xám trong. Có phản ứng catalase và oxidase âm tính, có khả năng lên men đường glucose, sinh acid làm giảm pH môi trường (Dương Văn Sĩ, 2010). b) Khả năng gây bệnh Viêm họng, viêm hạch có mủ, viêm khớp, viêm thận cấp tính, viêm các van tim. Gây đau dạ dày và mùi hôi ở cổ họng. 1.3.2.3 Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Staphylococcus Staphylococcus là các cầu khuẩn Gram dương không tạo nha bào có đường kính khoảng 1 μm, không di động và sắp xếp theo mọi hướng và thường tạo thành cụm (tụ) trông giống như chùm nho. Staphylococcus chủ yếu phân thành 2 nhóm: Staphylococcus có enzyme coagulase: Staphylococcus aureus, Staphylococcus intermedius Staphylococcus không có enzyme coagulase: Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus saprophyticus, Staphylococcus haemolyticus, Staphylococcus capitis, Staphylococcus simulans, Staphylococcus hominis, Staphylococcus warneri. a) Đặc điểm
  • 33. Đồ án tốt nghiệp 23 Staphylococcus thuộc loại vi khuẩn kỵ khí tuỳ nghi, phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường. Staphylococcus có khả năng phát triển được ở khoảng nhiệt độ dao động từ 10 tới 45o C và môi trường có nồng độ muối cao tới 10%. Hình 1.10. Hình thái Staphylococcus trên kính hiển vi điện tử Trên môi trường thạch thường khuẩn lạc dạng S, đường kính 1 - 2mm, sau 24 giờ khuẩn lạc có màu vàng rơm (đối với Staphylococcus aureus) hoặc có màu trắng (đối với các loại Staphylococcus khác). Trên môi trường thạch máu Staphylococcus phát triển nhanh: Khuẩn lạc Staphylococcus aureus dạng S, kích thước khoảng 1 – 2mm, tan máu hoàn toàn, có màu vàng. Khuẩn lạc tụ cầu khác: dạng S, kích thước khoảng 1 – 2mm, có màu trắng và thường không gây tan máu, khuẩn lạc S. aureus có đường kính khoảng 1 – 1,5mm, có màu đen bóng,lồi, có vòng trắng đục hẹp và vòng sáng rộng khoảng 2 – 4mm quanh khuẩn lạc. Khuẩn lạc một số dòng S.aureus có thể không tạo các vòng sáng quanh khuẩn lạc (Trần Quang Cảnh, 2012). b) Khả năng gây bệnh Một số chủng tụ cầu vàng có thể tạo vỏ polysaccharide. Vỏ này cùng với protein A có chức năng bảo vệ vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào. Ngoài ra phần lớn các chủng tụ cầu đều có khả năng sản xuất một chất kết dính gian bào. Nhờ chất
  • 34. Đồ án tốt nghiệp 24 này, vi khuẩn tạo được một lớp màng sinh học bao phủ chính nó và vi khuẩn có thể phát triển trong lớp màng nhầy niêm mạc. Tụ cầu còn sản xuất một số enzyme có khả năng phá hủy mô liên kết của tổ chức, giúp vi khuẩn có thể phát tán trong cơ thể, phá hủy hồng cầu (tan máu) và gây chết các tế bào bạch cầu hạt cũng như đại thực bào, phá hủy lớp thượng bì. Enzyme này gây tổn thương da tạo các bọng nước. Ví dụ điển hình là hội chứng Lyell do tụ cầu. Sáu độc tố ruột (Enterotoxine A, B, C, D, E, F) bền với nhiệt. Các độc tố ruột này đóng vai trò quan trọng trong ngộ độc thực phẩm. Hầu hết các chủng tụ cầu đều sản xuất được men penicillinase (beta- lactamase). Enzyme này phá hủy vòng betalactam, cấu trúc cơ bản của các kháng sinh như penicilline G, Ampicilline và Ureidopenicilline, làm cho các kháng sinh này mất tác dụng.
  • 35. Đồ án tốt nghiệp 25 CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Địa điểm Đề tài được thực hiện tại Phòng Thí nghiệm vi sinh của Khoa Công nghệ Sinh học – Thực phẩm – Môi trường, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.2. Thời gian Thời gian nghiên cứu từ tháng 02/2017 đến tháng 07/2017. 2.2. Vật liệu 2.2.1. Vật liệu Hoa Sứ vàng (Plumeria rubra) được thu tại công viên dọc đường Hoàng Sa. 2.2.2. Chủng vi sinh vật Các chủng vi sinh vật sử dụng trong quá trình nghiên cứu được cung cấp bởi ThS. Phạm Minh Nhựt giảng viên trường Đại học Công Nghệ TP.HCM, bao gồm: Nhóm vi khuẩn Escherichia coli gồm: E.coli 0208, E.coli O157:H7 và Enterotoxigenic E.coli - ETEC. Nhóm vi khuẩn Shigella spp. gồm: S. boydii, S. flexneri và S. sonnei. Nhóm vi khuẩn Vibrio spp. gồm: V. cholerae, V. harveyi, V. alginolyticus và V. parahaemolyticus. Nhóm vi khuẩn Salmonella spp. gồm: S. dublin, S. enteritidis, S. typhi và S. typhimurium. Nhóm vi khuẩn Listeria spp. gồm Lis. innocua và Lis. monocytogenes. Nhóm vi sinh vật gây bệnh khác bao gồm : Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus, Enterococcus faecalis. 2.2.3. Môi trường nuôi cấy và hóa chất Môi trường TSB (Trypton Soya Broth) (HiMedia - Ấn Độ). Môi trường TSA (Trypticase Soya Agar) (HiMedia - Ấn Độ). Ethanol (Việt Nam)
  • 36. Đồ án tốt nghiệp 26 DMSO (Dimethy lsulfoxide) (Trung Quốc) Các loại thuốc thử : Molisch, Fehling A, Fehling B, Barfoed, Mayer, Dragendorff, Hager, Wagner, Ninhidrin, NaOH, NaCl, chì acetate, acetic anhydride, gelatin, chloroform, ferric chlodride, H2SO4 đậm đặc. 2.2.4. Thiết bị và dụng cụ 2.2.4.1. Thiết bị Tủ sấy Máy lọc chân không Tủ ủ Bể đều nhiệt Tủ lạnh Bếp từ Tủ hấp autoclave Máy lắc Máy chưng nước cất 2.2.5.2. Dụng cụ Pipette pasteur Ống nghiệm Phễu lọc Giấy lọc Cân phân tích Kẹp ống nghiệm Micropipette loại 10 – 100 µl Micropipette loại 100 – 1000 µl Đầu tipe Bình môi trường 500 ml Chai môi trường 100 ml Cốc thủy tinh 1000ml Cốc thủy tinh 100ml Đĩa nhựa Efpendoff Que trang Dao cấy Cây đục lỗ Đèn cồn Bông không thấm Bông thấm Parafim
  • 37. Đồ án tốt nghiệp 27 2.3. Các phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp tách chiết các hợp chất từ thực vật Nguyên tắc: Sử dụng các loại dung môi để tách chiết các hợp chất có trong cây thuốc nhờ lực liên kết hóa học từ đó ta có thể lôi kéo các chất cần thiết ra khỏi mẫu cây thuốc. Mẫu tươi được rửa sạch loại bỏ bụi bẩn rồi đem đi phơi khô, sau đó xay thành dạng bột. Bột Hoa Sứ sẽ được ngâm để trích ly hợp chất với dung môi trong 24 giờ và lặp lại 3 lần. Dịch chiết sẽ được loại bỏ dung môi để giữ lại phần cao chiết bằng cách cô cách thủy ở nhiệt độ 70o C. Cao chiết thu được sẽ được chia vào trong chai và bảo quản ở nhiệt độ 4o C. 2.3.2. Phương pháp tăng sinh Nguyên tắc: Sử dụng phương pháp nuôi cấy vi sinh vật trên môi trường dinh dưỡng thích hợp. Môi trường dinh dưỡng không những chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng (đa lượng và vi lượng) cần thiết đối với hoạt động sống của từng loại vi sinh vật mà còn phải đảm bảo có đủ các điều kiện hóa lý thích hợp đối với sự trao đổi chất giữa vi sinh vật và môi trường. Cách tiến hành: Môi trường TSB được sử dụng để làm môi trường tăng sinh. Môi trường này được hấp khử trùng ở 121o C trong 15 phút ở 1 atm. Thực hiện thao tác trong điều kiện vô trùng, lấy 100µl sinh khối của chủng vi khuẩn thử nghiệm bằng micropipet cho vào chai môi trường có 20ml TSB, lắc ở 150 vòng/ phút trong 24 giờ trước khi đưa vào thí nghiệm chính. 2.3.3. Phương pháp bảo quản và giữ giống vi sinh vật 2.3.3.1. Phương pháp cấy truyền vi sinh vật Nguyên tắc: Đây là phương pháp bảo quản đơn giản, các chủng vi sinh vật được cấy trên môi trường thạch nghiêng và ủ trong điều kiện thích hợp cho vi sinh vật phát triển. Sau đó các chủng này được chuyển vào tủ mát (3 – 5o C) để bảo quản. Quá trình này được lặp đi lặp lại trong một thời gian nhất định, đảm bảo vi sinh vật luôn
  • 38. Đồ án tốt nghiệp 28 được chuyển đến môi trường mới trước khi già và chết. Tùy từng nhóm vi sinh vật khác nhau mà thời gian định kỳ cấy chuyển khác nhau, tuy nhiên giới hạn tối đa là 3 tháng cấy chuyển một lần. Đối với các giống vi sinh vật chỉ thị: Cấy chuyển định kỳ 1 tháng/lần trong ống thạch nghiêng chứa môi trường TSA và bảo quản trong tủ mát ở nhiệt độ 4o C (Nguyễn Lân Dũng và Dương Văn Hợp, 2007). 2.3.3.2. Phương pháp bảo quản lạnh sâu Nguyên tắc: Ngoài phương pháp giữ giống trên môi trường thạch nghiêng, có thể giữ giống trong điều kiện lạnh sâu. Với phương pháp này, tế bào có thể bị vỡ trong quá trình làm lạnh và làm tan mẫu. Một nguyên nhân dẫn đến làm vỡ tế bào là việc tích lũy các chất điện giải trong mẫu bảo quản và hình thành các tinh thể nước trong tế bào. Để khắc phục nhược điểm này người ta đã bổ sung các chất làm hạn chế tốc độ lạnh sâu và làm tan nhanh như glycerol. Vi khuẩn được tăng sinh trong môi trường dinh dưỡng thích hợp rồi hút 1 ml dịch tăng sinh cho vào eppendorf và đem ly tâm, loại bỏ dịch và thu cặn có chứa sinh khối vi khuẩn. Hút glycerol 40% cho vào và tiến hành giữ giống ở nhiệt độ lạnh -15o C (Nguyễn Lân Dũng và Dương Evaluation of Cameroonian plants towards experimental bone regeneration Văn Hợp, 2007). 2.3.4. Phương pháp xác định mật độ tế bào Công thức tính toán xác định mật độ tế bào (công thức MacFahrland): Mật độ = OD600nm x 1,02 x 109 (CFU/ml) 2.3.5. Phương pháp pha loãng mẫu Nguyên tắc: Pha loãng mẫu là một trong những công đoạn cơ bản nhưng có vai trò rất quan trọng trong quá trình phân tích vi sinh vật. Việc pha loãng mẫu ở các nồng độ thích hợp sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình định lượng cũng như phân tích vi sinh vật. Phương pháp pha loãng mẫu chỉ được sử dụng trong trường hợp vi sinh vật phân bố trong mẫu nhiều và để định lượng vi sinh vật trong mẫu.
  • 39. Đồ án tốt nghiệp 29 Đối với mẫu lỏng: Dùng micropipette hút 1 ml mẫu cho vào ống nghiệm chứa 9 ml dung dịch pha loãng, khi đó ta sẽ được nồng độ pha loãng là 10-1 . Tiếp tục từ ống nghiệm 10-1 hút tiếp 1 ml và cho vào ống nghiệm chứa 9 ml dung dịch pha loãng ta được nồng độ pha loãng 10-2 . Tiếp tục tiến hành như vậy cho đến khi được nồng độ cần thiết (Phạm Minh Nhựt, 2013). 2.3.6. Phương pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết Nguyên tắc: Các hợp chất kháng khuẩn có trong cao chiết sẽ khuếch tán vào trong môi trường thạch và tác động lên các vi sinh vật chỉ thị. Nếu cao chiết có khà năng tiêu diệt vi khuẩn thì sẽ xuất hiện vòng kháng khuẩn xung quanh giếng thạch. Từ đó, xác định được hoạt tính kháng khuẩn của cao thuốc bằng đường kính vòng kháng khuẩn (mm). Cách thực hiện: Hút 0.1 ml dịch vi khuẩn đã được hoạt hóa ở mật độ thích hợp cho vào môi trường TSA và tiến hành trang đều cho tới khô. Sau đó, dùng một ống trụ kim loại có đường kính 6 mm tạo các giếng trên đĩa thạch và nhỏ 100µl dịch cao chiết ở nồng độ khảo sát vào, giữ yên trong vòng 1 giờ để dịch cao chiết có thể khuếch tán vào môi trường thạch. Ủ ở nhiệt độ 37o C trong 24 giờ và tiến hành đọc kết quả thông qua việc đo đường kính vòng ức chế (mm) ( Ramakrishnan, 2011). 2.3.7. Phương pháp xác định thành phần hóa học Nguyên tắc: Định tính các nhóm chất hữu cơ trong thành phần cao chiết từ Hoa Sứ vàng bằng các phản ứng với thuốc thử đặc trưng dựa trên tính chất hóa học của chúng theo các phương pháp thông dụng trong phòng thí nghiệm đã được chuẩn hoá để sơ bộ hóa thành phần hoạt chất. (Lâm Văn Tiến và cộng sự, 2015). Cách tiến hành: Cao chiết được đem ngâm trong dung môi thích hợp, tiến hành lọc và thu dịch lọc. Sau đó dùng dịch cao chiết này tiến hành định tính các thành phần hóa học với các loại hóa chất, thuốc thử đặc trưng. a) Định tính carbohydrate
  • 40. Đồ án tốt nghiệp 30 Thử nghiệm Molisch: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau đó cho 5 - 6 giọt thuốc thử Molisch vào, tiếp tục nhỏ từ từ 2 ml dung dịch H2SO4 đậm đặc vào và đọc kết quả. Kết quả được xem là dương tính khi có hình thành phức hợp màu đỏ - tím. Thử nghiệm Fehling: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, cho lần lượt 1 ml thuốc thử Fehling A và 1 ml Fehling B vào. Đun cách thủy 5 phút và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi có xuất hiện tủa màu đỏ của CuO. Thử nghiệm Barfoed: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml thuốc thử Barfoed. Đun cách thủy hỗn hợp trong 5 phút, sau đó làm lạnh ngay và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi hình thành kết tủa màu đỏ gạch. b) Định tính alkaloid Thử nghiệm Mayer: Hút 1 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và nhỏ vài giọt thuốc thử Mayer và đọc kết quả. Kết quả dương tính là khi quan sát được kết tủa màu trắng đục tạo thành. Thử nghiệm Dragendorff: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và nhỏ vài giọt thuốc thử Dragendorff và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi hình thành kết tủa màu vàng cam. Thử nghiệm Hager: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và thêm 2 ml thuốc thử Hager và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi hình thành kết tủa màu vàng. Thử nghiệm Wagner: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và bổ sung 2 ml thuốc thử Wagner vào và đọc kết quả. Kết quả dương tính là khi hình thành kết tủa màu nâu đỏ c) Định tính saponin Thử nghiệm tạo bọt: Hút 5 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau đó lắc mạnh và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi ống nghiệm có xuất hiện bọt và ổn định d) Định tính cardiac glycoside
  • 41. Đồ án tốt nghiệp 31 Thử nghiệm Legal: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm 1 ml pyridine và 1 ml Na nitro prusside, sau đó bổ sung 5 - 6 giọt NaOH 10% vào và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện màu đỏ đậm. Thử nghiệm Keller Killiani: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml acid acetic glacial và 1 ml dung dịch FeCl3, cho từ từ 2 ml H2SO4 đậm đặc vào và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện màu xanh trong lớp acid acetic. e) Định tính flavonoid Thử nghiệm Alkaline reagent: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm rồi cho vào vài giọt NaOH 10% thấy xuất hiện màu vàng, thêm vài giọt HCl loãng vào thấy ống nghiệm về màu cao ban đầu chứng tỏ có sự hiện diện của Flavonoid (mẫu đối chứng làm tương tự, thay NaOH 10% thành nước cất). Kết quả dương tính nếu xuất hiện màu vàng đậm khi bổ sung NaOH và trở về màu cao ban đầu khi bổ sung HCl. Có thực hiện ống đối chứng dương thay NaOH thành nước cất. Thử nghiệm Ferric chloride: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau đó thêm vài giọt thuốc thử Ferric chloride 10% và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi ống nghiệm xuất hiện màu xanh hoặc tím. f) Định tính các hợp chất phenol Thử nghiệm lead acetate: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, rồi cho vào 1,5 ml lead acetate 10% sau đó đọc kết quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện kết tủa trắng trong ống nghiệm. Thử nghiệm Gelatin: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm vài giọt galatin 1% vào và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện kết tủa trắng. g) Định tính tannin Thử nghiệm ferric chloride: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và thêm 2 ml NaCl 10%, cho 4 giọt thuốc thử ferric chloride 10% và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi ống nghiệm xuất hiện tủa màu xanh, xanh – đen.
  • 42. Đồ án tốt nghiệp 32 Thử nghiệm lead acetate: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và thêm 2 ml NaCl 10%, cho 4 giọt thuốc thử chì acetate vàovà đọc kết quả. Kết quả dương tính khi ống nghiệm xuất hiện màu vàng. h) Định tính steroid Thử nghiệm Salkowski: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm vào 2 ml chloroform và nhỏ từ từ 2 ml H2SO4 đậm đặc, lắc mạnh rồi để yên cho tách thành 2 lớp và đọc kết quả ở mặt phân cách. Kết quả xác định được chia thành 2 trường hợp: ở lớp dưới xuất hiện màu đỏ là sterol, xuất hiện màu vàng là triterpenoid. Thử nghiệm Libermann Burchard: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm thêm 2 ml acid anhydride, đun sôi và làm nguội nhanh. Sau đó nhỏ từ từ H2SO4 đậm đặc dọc theo thành ống nghiệm rồi đọc kết quả. Kết quả xác định được chia thành 2 trường hợp: nếu xuất hiện vòng màu đỏ ở mặt phân cách là steroid. Nếu hình thành màu nâu đỏ đậm là triterpenoid. j) Định tính amino acid Thử nghiệm Ninhidrin: Hút 1 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau đó cho vào một vài giọt thuốc thử ninhidrin, đun sôi cách thủy trong 5 phút và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi thấy xuất hiện màu tím. 2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu ghi nhận ở các thí nghiệm được thống kê và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 và phần mềm Statistical Analysis System 9.4 (SAS). Kết quả được thể hiện bằng giá trị trung bình ± SD (độ lệch chuẩn) với sự khác biệt có ý nghĩa ở mức P = 0,01. 2.4. Bố trí thí nghiệm
  • 43. Đồ án tốt nghiệp 33 Mẫu Hoa Sứ vàng Cao chiết Hoa Sứ vàng của các loại cao khác nhau Xử lý mẫu Đánh giá hiệu suất thu hồi của các loại cao chiết Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết Xác định thành phần hóa học của cao chiết Tách chiết và thu hồi cao Tổng hợp kết quả thí nghiệm Định lượng alkaloid và flavonoid của cao chiết Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát
  • 44. Đồ án tốt nghiệp 34 2.4.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hiệu suất thu hồi cao từ Hoa Sứ vàng. Mẫu Hoa Sứ vàng Xử lý mẫu Ngâm dung môi (1:20) (w/v) Nước Ethanol 50% 70% 96% Bã Lọc tinh Cô cách thủy 70o C Cao chiết Hiệu suất thu hồi Hình 2.2. Quy trình tách chiết và thu cao Hoa Sứ vàng từ các loại dung môi khác nhau.
  • 45. Đồ án tốt nghiệp 35 Thuyết minh quy trình: Mẫu hoa sứ tươi sau khi thu được rửa sạch và đem đi sấy khô ở 40o C. Sau khi sấy khô mẫu được cắt nhỏ. Tiến hành cân 40 g và ngâm trong 800 ml với các loại dung môi khảo sát tỉ lệ 1 : 20 (w/v) ở nhiệt độ phòng. - Đối với dung môi nước: mẫu được ngâm với lượng lớn nước cất chứa trong erlen thủy tinh. Cách 3 giờ, tiến hành lọc chân không thu nhận dịch chiết, phần bã tiếp tục được ngâm và lọc với lượng nước cất như lần đầu cho đến khi dịch chiết nhạt màu. Thu tất cả dịch lọc, sau đó tiến hành loại bỏ dung môi bằng phương pháp cô cách thủy ở 70o C để thu nhận cao chiết. - Đối với dung môi ethanol: ngâm mẫu với lượng lớn ethanol (50%, 70%, 96%) trong erlen thủy tinh đậy kín để tránh hiện tượng bay hơi khoảng 48 giờ. Sau đó, tiến hành lọc chân không mẫu thu nhận dịch chiết, phần bã tiếp tục được ngâm, lọc với lượng dung môi như lần đầu cho đến khi dịch chiết có màu nhạt dần. Thu tất cả dịch lọc, sau đó tiến hành loại bỏ dung môi bằng phương pháp cô cách thủy ở 70o C để thu nhận cao chiết. Tiến hành đánh giá hàm lượng thu hồi cao ở mỗi nghiệm thức bằng công thức: H (%) =(m1 – m2)/m x 100 Trong đó: H: hàm lượng cao thu được (%) m1: khối lượng cốc sau khi cô mẫu (g) m2: khối lượng cốc ban đầu (g) m: khối lượng mẫu ban đầu dùng để ngâm với dung môi (g) Sau khi xác định hàm lượng thu hồi, các loại cao thu hồi được bảo quản ở nhiệt độ 4o C trong tủ lạnh để phục vụ cho các thí nghiệm tiếp theo. Mỗi nghiệm thức trong thí nghiệm được thực hiện lặp lại 3 lần.
  • 46. Đồ án tốt nghiệp 36 2.4.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết Hoa Sứ vàng. Vi sinh vật chỉ thị Tăng sinh trong môi trường TSB Lắc nhiệt độ phòng (18 – 24 giờ) Đo OD600nm Pha loãng về 106 cfu/ml Môi trường TSA Cao chiết Hấp tiệt trùng 121o C – 1 atm trong 15 phút Đổ đĩa Hút 100 µl Cấy trang Đục lỗ (d = 6 mm) Hòa tan với DMSO 1% Ủ 37o C/24 giờ Đo đường kính vòng kháng khuẩn Nồng độ thích hợp Hút 100µl Hình 2.3. Quy trình khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết Hoa Sứ vàng với các chủng vi khuẩn chỉ thị.
  • 47. Đồ án tốt nghiệp 37 Thuyết minh quy trình: Trong thí nghiệm này, tiến hành đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết Hoa Sứ vàng bằng phương pháp khuếch tán trên giếng thạch. Tiến hành tăng sinh vi sinh vật chỉ thị trong chai thủy tinh chứa 20 ml môi trường TSB (riêng đối với các chủng Vibrio spp. thì bổ sung thêm 1.5% NaCl). Sau đó, chai được lắc ở 150 vòng/phút ở nhiệt độ phòng trong 18 - 24 giờ. Tiến hành đo quang phổ dịch tăng sinh ở bước sóng 600 nm để xác định mật độ tế bào, sau đó dịch vi khuẩn được pha loãng bằng nước muối sinh lí vô trùng để đạt mật độ tế bào vi khuẩn 106 cfu/ml. Hút 100 µl dịch vi khuẩn đã được pha loãng ở mật độ 106 cho vào đĩa thạch TSA đã chuẩn bị sẵn. Sau đó dùng que trang, trang đều dịch vi khuẩn khắp bề mặt đĩa thạch cho đến khi khô trong điều kiện vô trùng. Dùng que đục đã khử trùng có đường kính d = 6 mm, đục 6 giếng trên bề mặt đĩa thạch sau khi trang, mỗi giếng cách nhau 2 cm và cách mép đĩa 1cm. Sau đó dùng dao cấy vô trùng lấy phần thạch đã đục ra khỏi đĩa. Cao chiết Hoa Sứ vàng được hòa tan trong DMSO 1% ở nồng độ 200 mg/ml. Hút 100 μl dịch cao chiết và nhỏ vào các giếng trong đĩa môi trường TSA đã được đục lỗ trước đó. Các đĩa thạch được để yên trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng để dịch cao chiết từ các giếng khuếch tán vào môi trường nuôi cấy vi khuẩn, sau đó đem ủ ở 37o C trong vòng 24 giờ và đọc kết quả. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
  • 48. Đồ án tốt nghiệp 38 2.4.3. Thí nghiệm 3: Định tính một số thành phần hóa học của các loại cao chiết từ Hoa Sứ vàng. Thuyết minh quy trình: Cao chiết Hoa Sứ vàng được chia làm 2 phần Phần thứ nhất: Cao chiết Hoa Sứ vàng được hòa tan trong dung dịch H2SO4 10% trong khoảng 30 phút đến 60 phút. Sau đó tiến hành lọc qua giấy lọc và thu phần dịch trong để tiến hành định tính alkaloid. Phần thứ hai: Cao Hoa Sứ vàng được hòa tan trong dung dịch DMSO 1% cho tan hoàn toàn, sau đó tiến hành pha loãng và lọc dung dịch qua giấy lọc để thu dịch trong. Dịch này đem phân tích, định tính một số thành phần hóa học như carbohydrate, saponin, flavonoid, amino acid, steroids, phenolic, tannin, cardiac glycoside. a) Định tính thành phần carbohydrate Cao chiết từ Hoa Sứ vàng Lọc Ngâm trong H2SO4 10% Ngâm trong DMSO 1% Carbohydrate Alkaloid Thử nghiệm Lọc Flavonoid Tannin Saponin Amino acid Phenolic compound Steroid Cardiac glycoside Hình 2.4. Quy trình định tính thành phần hóa học của cao chiết Hoa Sứ vàng.
  • 49. Đồ án tốt nghiệp 39 - Thử nghiệm Molisch - Thử nghiệm Fehling - Thử nghiệm Barfoed b) Định tính thành phần saponin - Thử nghiệm Foam (xà phòng) c) Định tính thành phần alkaloid - Thử nghiệm Mayer - Thử nghiệm Dragendorff - Thử nghiệm Hager - Thử nghiệm Wagner d) Định tính thành phần cardiac glycoside - Thử nghiệm Legal - Thử nghiệm Keller Killiani e) Định tính thành phần flavonoid - Thử nghiệm Alkaline - Thử nghiệm Ferric chloride f) Định tính hợp chất phenolic - Thử nghiệm Lead acetate - Thử nghiệm Gelatin g) Định tính thành phần tannin - Thử nghiệm Ferric chloride - Thử nghiệm Lead acetate h) Định tính thành phần steroid - Thử nghiệm Salkowski - Thử nghiệm Libermann Burchard i) Định tính thành phần amino acid - Thử nghiệm Ninhidrin
  • 50. Đồ án tốt nghiệp 40 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hàm lượng thu hồi cao từ Hoa Sứ vàng Bột cây Hoa Sứ vàng sau khi ngâm trong các loại dung môi khảo sát (nước, ethanol 50%, ethanol 70%, ethanol 96%) được lọc, thu dịch và cô dịch lọc ở 70o C. Kết thúc quá trình này thu được cao chiết từ các loại dung môi khác nhau và kết quả khảo sát hàm lượng thu hồi cao chiết được trình bày trong hình 3.1. Hình 3.1. Hàm lượng thu hồi cao chiết từ Hoa Sứ vàng với các loại dung môi Kết quả trên hình 3.1, cho thấy rằng các dung môi tách chiết khác nhau có ảnh hưởng rất lớn đến hàm lượng thu hồi cao chiết từ Hoa Sứ Vàng. Tuy cùng quy trình tách chiết nhưng hàm lượng thu hồi cao của các loại dung môi từ Hoa Sứ Vàng không giống nhau và có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 0,01). Kết quả tách chiết cao từ Hoa Sứ Vàng cho thấy rằng sử dụng dung môi nước cho hàm lượng thu hồi cao cao nhất trong số 4 loại dung môi khảo sát với hàm lượng trung bình là 32,27%. Kế đến là dung môi ethanol 50% và ethanol 70% với hiệu suất trung bình lần lượt là 31,4%, 18,83%. Cuối cùng với hàm lượng thu hồi thấp nhất là 17,13% ứng với dung môi ethanol 96%. Qua kết quả trên có thể thấy rằng để thu được lượng cao cao nhất thì dung môi nước là tối ưu nhất.
  • 51. Đồ án tốt nghiệp 41 Việc lựa chọn các dung môi tách chiết đều là dung môi phân cực vì các dung môi phân cực có thể lôi kéo tốt các hợp chất kháng khuẩn có trong thực vật như flavonoid, alkaloid, glycosides, saponins, tannin,... (Ngô Văn Thu, 2011). Sở dĩ chọn dung môi phân cực để tách chiết vì các loại dung môi này phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm, giúp tiết kiệm cũng như sẽ an toàn hơn so với các dung môi không phân cực. Với mục tiêu chọn ra dung môi tốt nhất từ 4 loại dung môi khảo sát để tách chiết cao có hoạt tính sinh học tốt nhất, chưa thể khẳng định rằng nước là dung môi tách chiết cao tốt nhất. Để đánh giá dung môi nào phù hợp tách chiết, cần đánh giá thêm về hoạt tính kháng khuẩn của chúng. Do đó, việc tiến hành thí nghiệm đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết để tối ưu hóa lựa chọn dung môi tốt nhất đối với mẫu Hoa Sứ vàng. 3.2. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết Hoa Sứ vàng với các loại dung môi tách chiết khác nhau trên các chủng vi khuẩn chỉ thị. Sau khi đánh giá hàm lượng thu hồi cao chiết của các loại dung môi thu được từ Hoa Sứ vàng, thử nghiệm đánh giá hoạt tính kháng khuẩn được tiến hành và kết quả được thể hiện thông qua đường kính vòng ức chế (mm) đối với các nhóm vi sinh vật chỉ thị bằng phướng pháp khuếch tán giếng thạch được trình bày ở các Hình 3.2, Hình 3.3, Hình 3.4, Hình 3.5, Hình 3.6, Hình 3.7 và Bảng 3.1. 3.2.1. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn Escherichia coli
  • 52. Đồ án tốt nghiệp 42 Tiến hành xác định hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm Escherichia coli với 4 chủng: E.Coli, ETEC, E.Coli 0208, E.Coli O157:H7. Kết quả thí nghiệm được thể hiện trong Hình 3.2. Kết quả trên Hình 3.2 cho thấy rằng cao chiết Hoa Sứ vàng từ các loại dung môi ethanol ở nồng độ 200 mg/ml đều thể hiện hoạt tính kháng khuẩn với 4/4 chủng thuộc nhóm Escherichia coli được khảo sát. Đường kính trung bình vòng kháng của các loại cao EtOH 50%, EtOH 70% và EtOH 96% là từ 8,67 mm đến 12 mm. Trong đó ở từng loại cao cho khả năng kháng khuẩn khác nhau, cao EtOH 50% cho khả năng kháng khuẩn đối với chủng E.coli 0208 mạnh nhất với đường kính trung bình 9,8 mm tương đương với kháng sinh ciprofloxacin (0,5 mg/ml) về phương diện thống kê (p > 0,01), thấp nhất là chủng E.coli (8,83 mm). Ở cao EtOH 70% hoạt tính kháng khuẩn cao nhất đối với chủng ETEC với đường kính vòng kháng khuẩn trung bình 12 mm nhưng thấp hơn so với ciprofloxacin (0,5 mg/ml) về mặt thống kê (P < 0,01), ở chủng E.coli O157:H7 hoạt tính kháng khuẩn của cao thể hiện thấp nhất với đường kính trung Hình 3.2. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết và đối chứng đối với nhóm vi khuẩn Escherichia coli.
  • 53. Đồ án tốt nghiệp 43 bình 8,67 mm và thấp hơn so với đối chứng ciprofloxacin (0,5 mg/ml) ở mức khác biệt có ý nghĩa (P < 0,01). Ở cao EtOH 96% chỉ biểu hiện khả năng kháng khuẩn ở nồng độ 200 mg/ml, khả năng kháng mạnh nhất ở chủng E.coli O157:H7 vời đường kính vòng ức chế trung bình là 10,17 mm thấp hơn so với đối chứng ciprofloxacin (0,5 mg/ml), thấp nhất đối với chủng E.coli 0208 với đường kính trung bình vòng kháng khuẩn 8,67 mm thấp hơn so với đối chứng ở mức khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,01). Còn ở nồng độ 100 mg/ml thì chỉ thể hiện hoạt tính kháng khuẩn ở 3/4 chủng với đường kính trung bình từ 8,5 mm đến 9,5 mm. Trong đó, ở cao chiết EtOH 50% cho khả năng kháng 2/4 chủng là E.coli 0208 và E.coli O157:H7 với đường kính vòng kháng khuẩn như nhau (8,5 mm), tuy nhiên ở chủng E.coli 0208 khả năng kháng của cao chiết tương đương với đối chứng (P > 0,01) còn ở chủng E.coli O157:H7 thì thấp hơn so với đối chứng ở mức có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 0,01). Ở cao chiết EtOH 70% cho khả năng kháng khuẩn duy nhất đối với chủng ETEC với đường kính trung bình vòng kháng khuẩn là 9,5 mm thấp hơn so với đối chứng ciprofloxacin (0,5 mg/ml) về mặt thống kê (P < 0,01). Ở cao nước và nồng độ 50 mg/ml không có khả năng ức chế. Như vậy, cao chiết ethanol 50%, 70%, 96% từ Hoa Sứ vàng ở nồng độ 200 mg/ml thể hiện khả năng ức chế khá tốt đối với cả 4 chủng của nhóm vi khuẩn E.coli. Kết quả này cho thấy rằng nhóm vi khuẩn E. coli khảo sát khá nhạy cảm với cao chiết ethanol từ Hoa Sứ vàng đặc biệt là EtOH 70% hơn so với các loại cao chiết từ dung môi khác. Trong nghiên cứu của Vijayakumar và ctv (2015) cho thấy khả năng kháng khuẩn của cao chiết ethanol 95% ở nồng độ 150 mg/ml từ Carica papaya L. đối với chủng E.coli cho đường kháng khuẩn là 11 mm. Ở cao chiết ethanol 96% nồng độ 200 mg/ml của Hoa Sứ vàng cho khảng năng kháng chủng E.coli với đường kính trung bình 10 mm. Nghiêm cứu của Al-Manhel và Niamah (2015) cho thấy cao chiết ethanol ở nồng độ 100 mg/ml của Ziziphus cho khả năng kháng khuẩn đối với chủng E.coli là 12
  • 54. Đồ án tốt nghiệp 44 mm. Còn đối với cao chiết Hoa Sứ vàng với cao ethanol 96% ở nồng độ 200 mg/ml cho kết quả kháng khuẩn đối với chủng trên là 10 mm. Qua hai so sánh trên có thể thấy cao Hoa Sứ vàng có khả năng kháng khuẩn khá tương đồng với các mẫu ở những báo cáo trên. Điều có thể do ở mỗi loài thực vật có các thành phần hóa học khác nhau và điều kiện tự nhiên ở từng vùng cũng ảnh hưởng đến khả năng tổng hợp các chất trong cây. 3.2.2. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn Listeria spp. Thí nghiệm kháng khuẩn đối với nhóm vi khuẩn Listeria spp. gồm 2 chủng: L. innocua và L.monocytogenes. Kết quả thí nghiệm đánh giá khả năng kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn Listeria spp. được trình bày trong Hình 3.3. Kết quả nghiên cứu ở Hình 3.3 cho thấy cả 3 loại cao chiết Hoa Sứ vàng từ các dung môi ethanol khác nhau ở nồng độ 200 mg/ml đều có khả năng ức chế nhóm vi khuẩn Listeria spp., đường kính vòng kháng khuẩn trung bình từ 8,17 đến 12 mm. Xét ở cao EtOH 50% cho khả năng kháng khuẩn với 2 chủng L.innocua và L.monocytogenes tương đương nhau với đường kính trung bình 10 mm nhưng chủng L.innocua tương đương với đối chứng ciprofloxacin (0,05 mg/ml) về phương diện thống kê (P > 0,01) còn chủng L.monocytogenes khác biệt so với đối chứng ở mức có ý nghĩa (P < 0,01). Đối với cao EtOH 70% cho khả năng kháng khuẩn cao nhất đối với các loại cao thử nghiệm và chỉ có khả năng kháng khuẩn ở nồng độ 200 mg/ml, kháng Hình 3.3. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết và đối chứng đối với nhóm vi khuẩn Listeria spp.
  • 55. Đồ án tốt nghiệp 45 mạnh nhất đối với chủng L.innocua với đường kính vòng kháng trung bình 12 mm tương đương với đối chứng ciprofloxacin (0,5 mg/ml) về phương diện thống kê (P > 0,01). Cũng giống như cao EtOH 70%, cao EtOH 96% chỉ thể hiện khả năng kháng khuẩn ở nồng độ 200 mg/ml, chủng L.innocua bị kháng mạnh nhất với đường kính vòng kháng khuẩn trung bình là 9,5 mm thấp hơn so với đối chứng ciprofloxacin (0,5 mg/ml) ở mức khác biệt có ý nghĩa (P < 0,01). Ở nồng độ 100 mg/ml chỉ có cao EtOH 50% cho khả năng kháng chủng L.innocua với vòng kháng trung bình là 8,67 mm thấp hơn so với đối chứng về mặt thống kê (P < 0,01). Đối với cao chiết Hoa Sứ vàng 50 mg/ml và cao nước không thể hiện khả năng kháng khuẩn có nghĩa là hoạt lực rất thấp không đủ khả năng kháng lại các chủng vi khuẩn thử nghiệm. Ở cao EtOH 70%, có thể thấy rằng các chủng thuộc nhóm Listeria spp. cho khả năng kháng khuẩn cao nhất trong các loại cao chiết với đường kính trung bình là 12 mm và 10,83 mm. Đối với cao EtOH 96% cho kết quả kháng khuẩn thấp nhất so với các loại cao khác và thấp hơn so với đối chứng. Với các nồng độ thử nghiệm thì nồng độ 200 mg/ml cho khả năng kháng tốt nhất còn nồng độ 50 mg/ml không thể hiện tính kháng khuẩn. Theo kết quả nghiên cứu của Bayoub (2010) và Emanuel (2011), 2 chủng vi khuẩn L.monocytogenes và L.innocua đều bị ức chế bởi cao chiết ethanol từ Matricaria chamomilla và A-ti- sô (Cynara scolymus) với đường kính vòng ức chế là 15 mm. Đặc biệt trong kết quả thí nghiệm này, cả ba loại cao chiết từ ethanol của Hoa Sứ vàng đều có khả năng ức chế được sự phát triển của L.innocua và L.monocytogenes, đặc biệt là cao EtOH 70% cho đường kính vòng kháng khuẩn trung bình là 12 mm. So với nghiên cứu của Rozman (2009) ở cây Rosmarinus offcinalis L. với nồng độ 160 mg/ml có thể hiện tính kháng khuẩn trên chủng L.monocytogenes với đường kính vòng kháng là 8 mm. Trong khi đó cao chiết EtOH 70% từ Hoa Sứ vàng ở nồng độ 200 mg/ml lại có đường kính vòng kháng trung bình trên chủng L.monocytogenes là 10,83 mm.
  • 56. Đồ án tốt nghiệp 46 3.3.3. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn Salmonella spp. Tiến hành khảo sát khả năng kháng khuẩn của 4 loại cao chiết từ Hoa Sứ vàng ở nồng độ 200 mg/ml, 100 mg/ml và 50 mg/ml trên nhóm vi khuẩn gây bệnh Salmonella spp. gồm các chủng: S.enteritidis, S.typhii, S.typhimurium, và S.dublin. Kết quả của thí nghiệm được trình bày ở Hình 3.4. Dựa vào Hình 3.4, nhận thấy rằng cao chiết Hoa Sứ vàng ở nồng độ 200 mg/ml từ các dung môi EtOH 50%, EtOH 70% và EtOH 96% đều ức chế với 4 chủng vi khuẩn nhóm Salmonella spp. với đường kính vòng ức chế trung bình từ 8,7 mm đến 11 mm. Đối với cao EtOH 50% cho hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất thể hiện ở chủng S.enteritidis với đường kính trung bình vòng kháng khuẩn là 10,33 mm tương đương cới đối chứng ciprofloxacin (0,5 mg/ml) về phương diện thống kê (P > 0,01), thấp nhất là chủng S.typhimurium với đường kính vòng kháng khuẩn trung bình 8,83 mm khác biệt ở mức có ý nghĩa so với đối chứng (P < 0,01). Đối với cao EtOH 70% cho khả Hình 3.4. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết và đối chứng đối với nhóm vi khuẩn Salmonella spp.