Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trả người lao động tại công ty cổ phần đông thành hà nội
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƢỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG
THÀNH HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN VĂN HƢỞNG
MÃ SINH VIÊN : A16879
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2014
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƢỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG
THÀNH HÀ NỘI
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Thanh Thủy
Sinh viên thực hiện : Trần Văn Hƣởng
Mã sinh viên : A16879
Chuyên ngành : Kế toán
HÀ NỘI – 2013
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài học tập cũng nhƣ rèn luyện ở trƣờng Đại Học Thăng
Long, cũng đã đến lúc em cần vận dụng những gì đƣợc truyền đạt ở trên lớp vào thực
tiễn công việc. Do đó em đã lựa chọn làm khóa luận với đề tài: ―Hoàn thiện công tác
kế toán tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động tại công ty cổ phần Đông
Thành Hà Nội‖. Để hoàn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
các thầy cô giáo của trƣờng Đại học Thăng Long nói chung và các thầy cô giáo trong
bộ môn Kinh tế nói riêng – những ngƣời thầy đã cung cấp cho em nền tảng kiến thức
vững chắc, tạo tiền đề cho em thực hiện bài khoá luận. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến cô giáo, Thạc sỹ Nguyễn Thanh Thủy – là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và
tận tình chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện khoá luận. Đồng thời, em xin
gửi lời cảm ơn đến toàn bộ nhân viên công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội, đặc biệt
là các chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tìm hiểu và
hoàn thành đề tài của mình.
Trong thời gian thực hiện khoá luận, mặc dù em đã có nhiều cố gắng song do
vốn kiến thức còn chƣa sâu sắc và chƣa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp từ
thầy cô và các bạn để khoá luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Văn Hƣởng
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Văn Hƣởng
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG THÀNH HÀ NỘI.......................................................1
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIỀN LƢƠNG...................................................1
1.1.1 Khái niệm, bản chất của tiền lương.................................................................1
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương.....................................................................2
1.1.3 Ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản phải trả người
lao động...........................................................................................................................3
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƢƠNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG .................3
1.2.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm.................................................................3
1.2.3 Hình thức trả lương khoán ..............................................................................5
1.3 QUỸ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƢỜI LAO
ĐỘNG ............................................................................................................................6
1.3.1 Quỹ tiền lương...................................................................................................6
1.3.2 Các khoản phải trả người lao động .................................................................6
1.4 PHƢƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI
TRẢ NGƢỜI LAO ĐỘNG ...........................................................................................8
1.4.1 Hạch toán công tác tiền lương.........................................................................8
1.4.2 Hạch toán các khoản trích theo lương ..........................................................12
1.5 CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC GHI SỔ KẾ TOÁN..................................15
1.5.1 Hình thức Nhật ký chung...............................................................................15
1.5.2 Hình thức Nhật ký – Sổ cái ............................................................................16
1.5.3 Hình thức Nhật ký – Chứng từ ......................................................................18
1.5.4 Hình thức Chứng từ ghi sổ ............................................................................19
1.5.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính................................................................21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................................23
CHƢƠNG 2:.................................................................................................................24
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI
TRẢ NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG THÀNH HÀ NỘI.
.......................................................................................................................................24
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đông Thành Hà
Nội ..........................................................................................................................24
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội..........................24
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội..
..........................................................................................................................24
6. 2.1.3 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần Đông Thành Hà
Nội .................................................................................................................................24
2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Đông Thành Hà Nội. .......................25
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ
phần Đông Thành Hà Nội...........................................................................................29
2.3.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán......................................................................29
2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán.....................29
2.3.3 Hình thức sổ kế toán ...........................................................................................31
2.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đông
Thành Hà Nội...............................................................................................................32
2.4.1 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty .....................................32
2.4.2 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội32
2.4.3 Quy trình sản xuất gạch Tuynel tại công ty...................................................34
2.5 Thực trạng công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao
động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội..........................................................35
2.5.1 Tình hình lao động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội......................35
2.5.2 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trả người lao động
tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội ....................................................................36
2.5.2.1 Công tác kế toán tiền lương tại bộ phận gián tiếp..........................................36
2.5.2.2 Công tác hạch toán tiền lương tại bộ phận sản xuất......................................41
2.6 Hạch toán các khoản trích theo lƣơng................................................................43
2.7 Kế toán tổng hợp tiền lƣơng.................................................................................45
2.7.1 Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương ........................45
CHƢƠNG 3:.................................................................................................................56
PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ
CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐÔNG THÀNH HÀ NỘI............................................................................................56
3.1 Nhận xét chung về công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản phải
trả ngƣời lao động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội...................................56
3.1.1 Ưu điểm................................................................................................................56
3.1.2 Tồn tại cần khắc phục.........................................................................................58
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán tiền
lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà
Nội. ..........................................................................................................................59
KẾT LUẬN ..................................................................................................................61
Thang Long University Library
7. DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
TK Tài khoản
8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán các khoản thanh toán với ngƣời lao độngError! Bookmark not
defined.
Sơ đồ 1.2: Hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.................................13
Sơ đồ 1.3: Hạch toán trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép cho công nhân sản xuất ..........15
Sơ đồ 1.4:Quy trình hạch toán tiền lƣơng theo hình thức Nhật ký chung.....................16
Sơ đồ 1.5:Quy trình hạch toán tiền lƣơng theo hình thức Nhật ký - Sổ cái..................17
Sơ đồ 1.6:Quy trình hạch toán tiền lƣơng theo hình thức nhật ký – chứng từ..............19
Sơ đồ 1.7: Quy trình hạch toán tiền lƣơng theo hình thức chứng từ ghi sổ ..................20
Sơ đồ 1.8: Quy trình hạch toán tiền lƣơng theo hình thức kế toán máy........................21
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội…………25
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty………………………………..29
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung có sử dụng phần mềm
tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội.......................................................................32
Sơ đồ 2.4: Quy trình sản xuất gạch Tuynel ...................................................................34
Sơ đồ 2.5: Quy trình hạch toán tiền lƣơng tại bộ phận văn phòng................................37
Sơ đồ 2.6: Quy trình hạch toán tiền lƣơng tại phân xƣởng sản xuất.............................41
Bảng 2.1: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội
giai đoạn năm 2011- 2012 …………………………………………………………...33
Bảng 2.2: Trình độ lao động của công ty Cổ phần Đông Thành Hà Nội......................35
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp thanh toán lƣơng...................................................................46
Bảng 2.4: Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng ..............................46
Thang Long University Library
9. LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không thể tách
rời lao động hay nói cách khác, lao động làm ra của cải vật chất thỏa mãn tất cả các
nhu cầu, các điều kiện về sinh hoạt, sinh tồn của xã hội. Lao động là hoạt động tay
chân và trí óc của mỗi ngƣời để biến đổi các vật tự nhiên thành các sản phẩm, vật tiêu
dùng nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho con ngƣời. Lao động là điều kiện đầu tiên,
cần thiết và vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Ngƣời lao động tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh
nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao cho họ để đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất sức lao động, đó là tiền lƣơng. Tiền lƣơng là động lực để kích thích phát triển
xã hội, là nguồn thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động. Vì vậy, nó phải đảm bảo bù đắp
cho sức lao động đã hao phí để cho ngƣời lao động có các điều kiện cần thiết để sinh
sống, sinh hoạt, tái sản xuất và phát triển mọi mặt để năng suất và hiệu quả của lao
động ngày càng đƣợc nâng cao.
Đối với các doanh nghiệp, tiền lƣơng để trả cho ngƣời lao động là một bộ phận
chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất và cung ứng.
Do vậy việc các doanh nghiệp phải sử dụng sử dụng sức lao động sao cho có hiệu quả
để tiết kiệm chi phí tiền lƣơng trong quá trình sản xuất sản phẩm, cố gắng hạ thấp giá
thành để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng là vấn đề hết sức quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc hạch toán lao động ở doanh nghiệp phải đảm bảo tính kế hoạch, khoa học,
linh hoạt trong mọi yêu cầu nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh. Đồng thời việc đánh
giá nghiệm thu kết quả lao động và tính toán tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội phải chính
xác, hợp lý , đảm bảo tính công bằng cho mọi cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp là yêu cầu rất quan trọng nhằm kích thích tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật
tƣ, tiết kiệm lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động, góp phần đƣa công ty ngày
càng phát triển.
Nhận thức đƣợc vấn đề này trong quá trình học tập và nghiên cứu, nên em đã
chọn đề tài: ―Hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời
lao động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội‖ để làm khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung của luận văn bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và
các khoản phải trả ngƣời lao động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản
phải trả ngƣời lao động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội.
10. Chƣơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động tại công ty cổ phần Đông
Thành Hà Nội.
Thang Long University Library
11. 1
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN
LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐÔNG THÀNH HÀ NỘI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIỀN LƢƠNG
1.1.1 Khái niệm, bản chất của tiền lƣơng
Theo khái niệm tổng quát nhất thì ― Tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của hao
phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao động theo thời
gian, khối lƣợng công việc và chất lƣợng lao động mà ngƣời lao động đã cống hiến
cho doanh nghiệp‖.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, tiền lƣơng đƣợc biểu hiện một cách thống
nhất nhƣ sau: ―Về thực chất, tiền lƣơng dƣới chế độ xã hội chủ nghĩa là một phần thu
nhập quốc dân biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ, đƣợc Nhà nƣớc phân phối kế hoạch
cho công nhân viên chức, phù hợp với số lƣợng, chất lƣợng lao động của mỗi ngƣời đã
cống hiến. Tiền lƣơng phản ánh việc chi trả cho công nhân viên chức dựa trên nguyên
tắc phân phối lao động nhằm tái sản xuất sức lao động‖.
Chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế đã bộc lộ
những hạn chế, thiếu sót trong nhận thức về vai trò của yếu tố sức lao động và bản
chất kinh tế của tiền lƣơng. Cơ chế thị trƣờng buộc chúng ta phải có những thay đổi
trong nhận thức về tiền lƣơng. ―Tiền lƣơng phải đƣợc hiểu bằng tiền của giá trị sức lao
động, là giá trị của yếu tố lao động mà ngƣời sử dụng (Nhà nƣớc, chủ doanh nghiệp)
phải trả cho ngƣời cung ứng lao động, tuân theo nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trƣờng
theo pháp luật hiện hành của Nhà nƣớc‖.
Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lƣơng, song quan niệm thống nhất
đều coi sức lao động là hàng hóa. Sức lao động là một trong các yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất nên tiền lƣơng, tiền công là vốn đầu tƣ ứng trƣớc quan trọng nhất, là giá
cả sức lao động. Vì vậy, việc trả công lao động đƣợc tính toán một cách chi tiết trong
hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xác định
tiền lƣơng hợp lý cần tìm ra cơ sở để tính đúng, tính đủ giá trị của sức lao động. Ngƣời
lao động sau khi bỏ sức lao động , tạo ra sản phẩm thì nhận đƣợc một số tiền công nhất
định. Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng hóa, một loại hàng hóa đặc biệt.
Tiền lƣơng chính là giá cả hàng hóa đặc biệt – hàng hóa sức lao động.
Vì vậy, về bản chất tiền lƣơng là giá cả của hàng hóa sức lao động, là động lực
quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lƣơng là một phạm trù của kinh tế
hàng hóa và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Nhìn chung, khái
12. 2
niệm tiền lƣơng có tính chất bao quát hơn và cùng với nó là một loạt các khái niệm
nhƣ:
- Tiền lƣơng danh nghĩa: là khái niệm chỉ số lƣợng tiền tệ mà ngƣời sử dụng
lao động căn cứ vào hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên trong việc thuê lao
động. Trên thực tế, mọi mức lƣơng trả cho ngƣời lao động đều là tiền lƣơng
danh nghĩa. Song nó chƣa cho ta nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế
cho ngƣời lao động.
- Tiền lƣơng thực tế: là số liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngƣời lao động có thể
mua đƣợc bằng lƣơng của mình sau khi đã nộp các khoản thuế theo quy
định của Nhà nƣớc. Chỉ số tiền lƣơng thực tế tỷ lệ nghịch với tỷ số giá cả và
tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lƣơng danh nghĩa tại thời điểm xác định.
- Tiền lƣơng tối thiểu: là ―ngƣỡng‖ cuối cùng để từ đó xây dựng các mức
lƣơng khác tạo thành hệ thống tiền lƣơng của một ngành nào đó hoặc hệ
thống tiền lƣơng chung thống nhất của một nƣớc, là căn cứ để hoạch định
chính sách tiền lƣơng. Nó đƣợc coi là yếu tố hết sức quan trọng của chính
sách tiền lƣơng. Trên thực tế ngƣời lao động luôn quan tâm đến tiền lƣơng
thực tế hơn là đồng lƣơng danh nghĩa, nghĩa là lúc nào đồng lƣơng danh
nghĩa cũng phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng chỉ số giá cả nhƣng còn đồng
lƣơng thực tế không lúc nào cũng đƣợc nhƣ mong muốn mà nó còn phụ
thuộc và nhiều yếu tố khác nhau.
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lƣơng
Vai trò: Tiền lƣơng có vai trò nhƣ một nhịp cầu nối giữa ngƣời sử dụng lao
động và ngƣời lao động. Tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động,
các doanh nghiệp sử dụng tiền lƣơng làm đòn bẩy kinh tế, là nhân tố thúc đẩy để tăng
năng suất lao động. Nếu tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động không hợp lý sẽ làm cho
ngƣời lao động không có động lực làm việc, không đảm bảo đƣợc ngày công và kỉ luật
cũng nhƣ chất lƣợng lao động, lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt đƣợc mức tiết kiệm
chi phí lao động cũng nhƣ lợi nhuận cần có để tồn tại. Vì vậy, việc trả lƣơng cho ngƣời
lao động cần tính toán một cách phù hợp.
Ý nghĩa: Tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động, ngoài ra
ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng một số nguồn thu nhập khác nhƣ: trợ cấp BHXH,
BHYT, BHTN, tiền ăn ca…Chi phí tiền lƣơng là một bộ phận cấu thành nên giá thành
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh toán kịp
thời tiền lƣơng và các khoản liên quan cho ngƣời lao động, từ đó sẽ làm cho ngƣời lao
động chấp hành tốt kỉ luật, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia sản xuất, tăng lợi
Thang Long University Library
13. 3
nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho ngƣời lao động.
1.1.3 Ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời
lao động
Ý nghĩa : đối với chủ doanh nghiệp, tiền lƣơng là một yếu tố cấu thành lên chi
phí sản xuất, đối với ngƣời lao động thì tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu của họ.
Mục đích của nhà sản xuất là lợi nhuận, mục đích của ngƣời lao động là tiền lƣơng.
Tiền lƣơng nhận đƣợc thỏa đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo của ngƣời
lao động, tăng năng suất lao động. Từ đó sẽ tạo ra sự gắn kết giữa những ngƣời lao
động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xóa bỏ sự ngăn cách giữa chủ lao động
với ngƣời lao động, làm cho ngƣời lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn trong
công việc của mình.
Tổ chức hạch toán lao động tiền lƣơng giúp cho công tác quản lý của doanh
nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy ngƣời lao động chấp hành tốt kỉ luật lao động, làm
tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo ra cơ sở cho việc
phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản xuất đƣợc chính xác.
Nhiệm vụ của hạch toán tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động: tổ
chức ghi chép , phản ánh, tổng hợp số liệu về số lƣợng lao động, kết quả lao động, tính
lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tƣợng
sử dụng.
Hƣớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xƣởng, bộ phận sản
xuất kinh doanh, các phòng ban . Thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lƣơng, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lƣơng đúng
chế độ, đúng phƣơng pháp.
Theo dõi tình hình thanh toán tiền lƣơng, tiền thƣởng, các khoản phụ cấp, trợ
cấp cho ngƣời lao động.
Lập các báo cáo về lao động, tiền lƣơng phục vụ cho công tác quản lý Nhà
nƣớc và quản lý doanh nghiệp.
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƢƠNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
1.2.1 Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm
Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm là hình thức trả lƣơng theo số lƣợng và chất
lƣợng công việc đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối
theo lao động, gắn chất lƣợng với số lƣợng lao động, động viên khuyến khích ngƣời
lao động hăng say lao động sáng tạo.
14. 4
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá tiền lương/sản phẩm * Số lượng sản
phẩm hoàn thành
- Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm trực tiếp
Tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động đƣợc tính trực tiếp theo số lƣợng sản
phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lƣơng sản phẩm đã quy
định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
- Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm gián tiếp
Là tiền lƣơng trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất nhƣ bảo dƣỡng
máy móc, thiết bị… họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhƣng họ gián tiếp ảnh hƣởng
đến năng suất lao động trực tiếp. Vì vậy họ đƣợc hƣởng lƣơng dựa vào căn cứ kết quả
của lao động trực tiếp để làm cơ sở tính lƣơng cho lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lƣơng theo sản phẩm gián tiếp này không đƣợc chính
xác, còn nhiều mặt hạn chế, không phản ánh thực tế công việc.
- Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm có thƣởng
Theo hình thức này, ngoài tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp, nếu ngƣời lao
động còn đƣợc thƣởng trong sản xuất, thƣởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật
tƣ. Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm có thƣởng này có ƣu điểm là khuyến khích
ngƣời lao động hăng say làm việc, tăng năng suất lao động, có lợi cho doanh nghiệp
cũng nhƣ đời sống ngƣời lao động đƣợc cải thiện.
- Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm lũy tiến
Ngoài tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp, ngƣời lao động còn có một phần tiền
thƣởng tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lƣơng ở mức năng suất cao. Hình thức này
có ƣu điểm là kích thích ngƣời lao động nâng cao năng suất lao động, duy trì cƣờng độ
lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời thời gian quy định theo đơn hàng. Bên
cạnh đó, hình thức này cũng có nhƣợc điểm là làm tăng khoản mục chi phí nhân công
trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy chỉ đƣợc sử dụng khi cần phải hoàn
thành gấp một đơn hàng, hoặc trả lƣơng cho ngƣời lao động ở khâu khó nhất để đảm
bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
1.2.2 Hình thức trả lƣơng theo thời gian
Trả lƣơng theo thời gian là hình thức trả lƣơng theo thời gian làm việc thực tế,
theo ngành nghề và theo trình độ kỹ thuật, tay nghề chuyên môn của ngƣời lao động.
Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng cho nhân viên làm văn phòng nhƣ hành chính
quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài chính – kế toán. Tùy theo mỗi ngành nghề,
tính chất công việc, đặc thù mà doanh nghiệp áp dụng bậc lƣơng khác nhau. Hình thức
trả lƣơng theo thời gian đƣợc chia ra:
Thang Long University Library
15. 5
- Lƣơng tháng: thƣờng đƣợc quy định sẵn với từng bậc lƣơng trong các thang lƣơng,
lƣơng tháng đƣợc áp dụng để trả lƣơng cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế,
quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính chất sản
xuất.
Lương tháng = Mức lương tối thiểu * Hệ số lương + Phụ cấp (nếu có)
- Lƣơng ngày: là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động theo mức lƣơng ngày và số ngày
làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương ngày = Mức lương tháng/Số ngày làm việc trong tháng
- Lƣơng giờ: dùng để trả lƣơng cho ngƣời lao động trực tiếp trong thời gian làm việc
không hƣởng lƣơng theo sản phẩm.
Mức lương giờ = Mức lương ngày/Số giờ làm việc trong ngày
Các chế độ tiền lƣơng theo thời gian:
+Lƣơng theo thời gian đơn giản: là tiền lƣơng nhận đƣợc của mỗi công nhân
tùy theo mức lƣơng bậc cao hay thấp, thời gian làm việc nhiều hay ít.
+Lƣơng theo thời gian có thƣởng: là mức lƣơng tính theo thời gian đơn giản
cộng với số tiền thƣởng đƣợc hƣởng.
Nhƣ vậy, trả lƣơng theo thời gian dễ tính, dễ trả nhƣng nó mang tính bình quân,
không đánh giá đúng kết quả lao động, không đảm bảo nguyên tắc: ―làm theo năng
lực, hƣởng theo lao động‖.
1.2.3 Hình thức trả lƣơng khoán
Hình thức trả lƣơng khoán là hình thức trả lƣơng theo hợp đồng giao khoán. Có
3 phƣơng pháp khoán:
- Khoán quỹ lƣơng: phƣơng pháp này áp dụng cho trƣờng hợp không thể định
mức cho từng bộ phận cụ thể. Ngƣời lao động biết trƣớc đƣợc số tiền mình
nhận đƣợc sau khi hoàn thành công việc nên sẽ chủ động sắp xếp hoàn thành
công việc. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này dễ gây hiện tƣợng làm ẩu để hoàn
thành công việc
- Khoán thu nhập: Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động không nằm trong chi phí
mà nằm trong thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy ngƣời lao động sẽ quan tâm
không chỉ đến công việc đã hoàn thành của họ mà phải quan tâm đến hoạt động
sản xuất, thu nhập của công ty. Hình thức này chỉ phù hợp với công ty cổ phần
mà đa số cổ đông là ngƣời lao động trong công ty.
- Khoán công việc: theo hình thức này, tiền lƣơng sẽ đƣợc tính cho mỗi công việc
hoặc khối lƣợng sản phẩm hoàn thành.
16. 6
Tiền lương khoán công việc = Mức lương quy định cho từng công việc* Khối
lượng công việc hoàn thành
1.3QUỸ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƢỜI LAO ĐỘNG
1.3.1 Quỹ tiền lƣơng
Là toàn bộ số tiền lƣơng trả cho toàn bộ công nhân viên của doanh nghiệp do
doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lƣơng. Quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp
gồm:
- Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian làm việc thực tế và các
khoản phụ cấp thƣờng xuyên nhƣ phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu
vực…
- Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ cho phép.
- Các khoản phụ cấp thƣờng xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp
dạy nghề, phụ cấp công tác lƣu động, phụ cấp cho những ngƣời làm công
tác khoa học – kỹ thuật có tài năng.
Về phƣơng diện hạch toán kế toán, quỹ lƣơng của doanh nghiệp đƣợc chia
thành 2 loại: tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ
- Tiền lƣơng chính: là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lƣơng cấp bậc, các khoản phụ cấp
- Tiền lƣơng phụ: là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian họ
không thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian ngƣời lao động nghỉ
phép, nghĩ lễ Tết, ngừng sản xuất đƣợc hƣởng lƣơng theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán, tiền lƣơng chính của công nhân sản xuất
đƣợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng sản phẩm, tiền lƣơng phụ cấp của
công nhân sản xuất đƣợc hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại
sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
1.3.2 Các khoản phải trả ngƣời lao động
Theo quy định hiện hành, bên cạnh chế độ tiền lƣơng, tiền thƣởng đƣợc hƣởng
trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh, ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng các
khoản thuộc các quỹ: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí
công đoàn (KPCĐ), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Các khoản này cũng chỉ là bộ
phận cấu thành chi phí nhân công ở doanh nghiệp, đƣợc hình thành từ hai nguồn: một
phần do ngƣời lao động đóng góp, phần còn lại đƣợc tính vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thang Long University Library
17. 7
- Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH): là khoản tiền đóng góp của ngƣời sử dụng lao
động và ngƣời lao động cho tổ chức xã hội, dùng để trợ cấp cho họ trong trƣờng hợp
mất khả năng lao động, ốm đau, thai sản, hƣu trí…Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH
đƣợc hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 23% trên tổng quỹ lƣơng của doanh nghiệp.
Ngƣời sử dụng lao động phải nộp 17% trên tổng quỹ lƣơng và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, còn 6% trên tổng quỹ lƣơng thì do ngƣời lao động đóng góp (trừ vào
thu nhập của họ).
- Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT): là khoản đóng góp của ngƣời lao động và ngƣời
sử dụng lao động cho cơ quan bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định. Quỹ đƣợc sử dụng để
trợ cấp cho những ngƣời tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4,5%
tổng quỹ lƣơng, trong đó doanh nghiệp phải chịu 3% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh, còn ngƣời lao động nộp 1,5% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ
quan BHYT thống nhất quản lý và cấp cho ngƣời lao động thông qua mạng lƣới y tế.
Vì vậy khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
- Kinh phí công đoàn (KPCĐ): là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các
cấp. Theo chế độ hiện hành, KPCĐ đƣợc trích theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lƣơng và
doanh nghiệp phải chịu toàn bộ, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khi trích KPCĐ,
một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa đƣợc sử dụng cho
hoạt động công đoàn tại đơn vị.
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): là nguồn trợ cấp cho ngƣời lao động khi họ bị
mất việc làm. Theo chế độ hiện hành, BHTN đƣợc trích theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ
lƣơng của doanh nghiệp. Trong đó, ngƣời lao động phải chịu 1% ( trừ vào thu nhập
của họ) còn doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và Nhà nƣớc
sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHTN của
những ngƣời lao động tham gia BHTN. Quỹ BHTN do cơ quan bảo hiểm thống nhất
quản lý, vì vậy khi trích BHTN, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan bảo
hiểm. Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực thi hành từ 1-1-2009.
Ngƣời thất nghiệp đƣợc hƣởng BHTN khi có đủ các điều kiện sau:
+ Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trƣớc khi thất
nghiệp.
+ Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội.
+ Chƣa tìm đƣợc việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy
định tại khoản 2 điều này.
18. 8
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cùng với tiền lƣơng phải trả cho
ngƣời lao động hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Quản lý tính toán, trích lập và sử dụng các quỹ trên có ý nghĩa không chỉ với quá trình
tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn với việc đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao
động trong doanh nghiệp.
1.4 PHƢƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI
TRẢ NGƢỜI LAO ĐỘNG
1.4.1 Hạch toán công tác tiền lƣơng
- Tài khoản sử dụng: TK 334 – Phải trả ngƣời lao động
Tài khoản này đƣợc dùng để phản ảnh các khoản thanh toán với công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thƣởng và các khoản
khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334.
TK 334
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền
lƣơng của ngƣời lao động.
- Tiền lƣơng, tiền công và các khoản khác
đã trả cho ngƣời lao động.
- Kết chuyển tiền lƣơng, tiền công của
ngƣời lao động chƣa lĩnh.
- Tiền lƣơng, tiền công và các khoản khác
phải trả cho ngƣời lao động.
- Dƣ Nợ (nếu có): Số tiền trả thừa cho
ngƣời lao động.
Dƣ Có: Tiền lƣơng, tiền công và các
khoản khác phải trả ngƣời lao động.
Tài khoản 334 đƣợc chi tiết thành 2 tài khoản:
- TK 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lƣơng, tiền
thƣởng có tính chất lƣơng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
công nhân viên.
- TK 3348 – Phải trả ngƣời lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho ngƣời lao động khác ngoài công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền công, tiền thƣởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản
phải trả khác thuộc về thu nhập của ngƣời lao động.
- Phƣơng pháp hạch toán:
+ Hàng tháng tính ra tổng số tiền lƣơng và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lƣơng phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp khu vực,
Thang Long University Library
19. 9
chức vụ, tiền ăn ca, tiền thƣởng…) và lập chứng từ phân bổ vào chi phí sản xuất –kinh
doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tƣợng): Phải trả cho lao động trực tiếp
Nợ Tk 627 (6271): Phải trả nhân viên phân xƣởng
Nợ Tk 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng
Nợ Tk 642 (6421): Phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 :Tổng số tiền lƣơng phải trả
+ Số tiền thƣởng phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 353 (3531) : Thƣởng thi đua từ quỹ khen thƣởng
Có TK 334: Tổng số tiền thƣởng phải trả
+ Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…)
Nợ TK 338 (3383): Tiền trợ cấp từ quỹ BHXH
Có TK 334: Phải trả ngƣời lao động
+ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của ngƣời lao động theo quy định, sau khi đóng
BHXH, BHYT,BHTN và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không
vƣợt quá 30% số còn lại.
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338): Thuế TNCN phải nộp Nhà nƣớc
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lƣơng
Có TK 138: Các khoản bồi thƣờng vật chất, thiệt hại
+ Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lƣơng...), BHXH, tiền thƣởng cho ngƣời lao động
Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản
Nếu thanh toán bằng vật tƣ, hàng hóa:
Bút toán 1: ghi nhận giá vốn vật tƣ, hàng hóa
Nợ Tk 632
Có TK liên quan (152,153,154…)
Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT)
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
20. 10
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lƣơng công nhân viên đi vắng chƣa lĩnh
Nợ TK 334
Có TK 338(3388)
Khi thanh toán số tiền trên cho ngƣời lao động, kế toán ghi
Nợ TK 338 (3388)
Có TK 111, 112
+ Trƣờng hợp trả lƣơng hoặc thƣởng cho công nhân viên và ngƣời lao động khác của
doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo
phƣơng pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán chƣa
có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 334 :Phải trả ngƣời lao động (3341, 3348)
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 512 :Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chƣa có thuế
GTGT).
- Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 334 :Phải trả ngƣời lao động (3341, 3348)
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá thanh toán)
Thang Long University Library
21. 11
Sơ đồ 1. 1 : Hạch toán các khoản thanh toán với ngƣời lao động
TK 141, 138,3335 TK 334 TK 622
Các khoản khấu trừ Công nhân trực
vào thu nhập NLĐ tiếp sản xuất
TK 338(3,4,9) TK 6271
Đóng góp cho quỹ Nhân viên
BHXH, BHYT,BHTN phân xƣởng
TK 111, 112 TK 641, 642
Thanh toán lƣơng, thƣởng Nhân viên bán
BHXH và các khoản khác hàng và QLDN
cho NLĐ
TK 512 TK 3531
Trả lƣơng bằng sản Tiền thƣởng
sản phẩm
TK 3331
TK 3383,3389
BHXH, BHTN phải trả
trực tiếp
TK 3388
Doanh nghiệp giữ
hộ khi NLĐ chƣa lĩnh
Tiền
lƣơng,
tiền
thƣởng ,
BHXH
và các
khoản
phải trả
ngƣời
lao
động
22. 12
1.4.2 Hạch toán các khoản trích theo lƣơng
Tài khoản sử dụng: TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp
luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công doàn, BHXH,
BHYT, các khoản khấu trừ vào lƣơng, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay tạm
thời, nhận ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ,…
Kết cấu và nội dung TK 338
TK 338
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- Kết chuyển doanh thu nhận trƣớc vào
doanh thu bán hàng tƣơng ứng từng kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu nhận trƣớc phát sinh
trong kỳ.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp,
phải trả đƣợc hoàn lại.
Dƣ Nợ (nếu có): Số tiền trả thừa, nộp
thừa, vƣợt chi chƣa đƣợc thanh toán.
Dƣ Có: Số tiền phải trả, phải nộp và giá
trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 đƣợc chi tiết thành các tài khoản cấp 3 nhƣ sau:
+ TK 3382: KPCĐ
+TK 3383: BHXH
+TK 3384: BHYT
+ TK 3389: BHTN
- Phƣơng pháp hạch toán:
+ Hàng tháng căn cứ vào quỹ lƣơng cơ bản, kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN theo tỷ lệ quy định (32,5%)
Nợ TK 622,6271,6411,6421: tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (23%)
Nợ TK 334 :trừ vào thu nhập của ngƣời lao động (9,5%)
Có TK 338 (3382,3383,3384,3389) : tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT,
BHTN phải trích.
+ Theo định kỳ, đơn vị nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ lên cấp trên
Nợ TK 338 (3382,3383,3384,3389)
Có TK 111,112
Thang Long University Library
23. 13
+ Tính ra số BHXH trả tại đơn vị
Nợ TK 338( 3383)
Có TK 334
Khi trả cho ngƣời lao động ghi
Nợ TK 334
Có TK 111,112
+ Chỉ tiêu KPCĐ giữ lại ở doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111,112
+ Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ
Nợ TK 338 (3382,3383,3384,3389)
Có TK 111, 112
+ Trƣờng hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vƣợt chi) lớn hơn số phải
trả, phải nộp đƣợc cấp bù
Nợ TK 111, 112: số tiền đƣợc cấp bù đã nhận
Có TK 338 (3382,3383): số tiền đƣợc cấp bù
- Cách tính các khoản trích theo lƣơng:
Chỉ tiêu Ngƣời lao động đóng góp ( trừ
vào thu nhập)
Ngƣời sử dụng lao động đóng
góp( tính vào chi phí kinh
doanh)
1.BHXH: 24%
2.BHYT: 4,5%
3.KPCĐ: 2%
4.BHTN: 2%
7%
1,5%
-
1%
17%
3%
2%
1%
Tổng 9,5% 23%
Theo cập nhật mới nhất từ 1/1/2014 trở đi:
- Mức đóng BHXH từ ngày 1-1-2014 trở đi bằng 26% mức tiền lƣơng, tiền
công tháng (tăng 2% so với năm 2013), trong đó ngƣời lao động đóng 8%, ngƣời sử
dụng lao động đóng 18%.
- Mức đóng BHYT từ ngày 1-1-2014 bằng 4,5% mức tiền lƣơng, tiền công
tháng, trong đó ngƣời lao động đóng 1,5%, ngƣời sử dụng lao động đóng 3%.
24. 14
- Mức đóng BHTN từ ngày 1-1-2014 trở đi bằng 2% mức tiền lƣơng, tiền công
tháng, trong đó ngƣời lao động đóng 1%, ngƣời sử dụng lao động đóng 1%.
Sơ đồ 1.2: Hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
TK 334 TK 338 TK 622,627,641,642
BHXH,BHTN phải trả trực Trích KPCĐ,BHYT,BHXH,BHTN
tiếp cho NLĐ theo tỷ lệ quy định (23%)
TK 111, 112 TK 334
Nộp KPCĐ,BHXH,BHYT Trích BHXH,BHYT,BHTN
BHTN cho cơ quan theo tỷ lệ quy định (9,5%)
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở TK 111, 112
Thu hồi BHXH, BHYT, KPCĐ
chi vƣợt
1.4.3 Hạch toán trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân sản xuất
Tài khoản sử dụng: TK 335 – Chi phí phải trả
Tài khoản này phản ánh khoản trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân
viên làm việc làm cho giá thành sản phẩm ổn định, không tăng đột biến gây khó khăn
trong việc phân tích giá thành. Việc trích trƣớc tiền lƣơng đƣợc tính theo công thức
Tỷ lệ trích trước = Tổng số tiền lương nghỉ phép kế hoạch của công nhân sản
xuất trong năm / Tổng số tiền lương kế hoạch của công nhân sản xuất trong năm.
Số tiền trích trước 1 tháng = Tỷ lệ trích trước x Tổng số tiền thực tế của công
nhân sản xuất trong tháng
TK 335
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh đƣợc
tính vào chi phí phải trả.
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn
số chi phí thực tế đƣợc ghi giảm chi phí.
- Chi phí phải trả trích trƣớc và ghi nhận
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Dƣ Có: Chi phí phải trả trích trƣớc đã tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh nhƣng
chƣa phát sinh thực tế
Thang Long University Library
25. 15
- Phƣơng pháp hạch toán:
+ Hàng tháng, khi tiến hành trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân sản xuất
Nợ TK 622
Có TK 335
+ Khi công nhân sản xuất nghỉ phép theo chế độ, xác định số tiền lƣơng phải trả
Nợ TK 335
Có TK 334
+ Khi trả lƣơng nghỉ phép cho công nhân nghỉ phép
Nợ TK 334
Có TK 111
Sơ đồ 1.3: Hạch toán trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép cho công nhân sản xuất
TK 334 TK 335 TK 622
Tiền lƣơng nghỉ phép thực Theo kế hoạch trích trƣớc tiền
tế phát sinh lƣơng nghỉ phép cho công nhân
sản xuất
1.5CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC GHI SỔ KẾ TOÁN
1.5.1 Hình thức Nhật ký chung
Là hình thức kế toán đơn giản số lƣợng sổ sách gồm: sổ nhật ký, sổ cái và các
sổ chi tiết cần thiết. Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ nhật ký, trọng tâm là sổ nhật ký chung
theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số
liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái, sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết TK 334,
338 theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hình thức nhật ký chung bao gồm các loại sổ:
+ Nhật ký chung
+ Sổ cái
+ Sổ, bảng tổng hợp chi tiết
- Ƣu điểm: Hình thức Nhật ký chung phù hợp với mọi loại hình đơn vị hạch toán.
- Nhƣợc điểm: Hình thức này không thuận tiện cho việc phân công ghi chép của kế
toán, quá trình ghi chép dễ bị trùng lặp. Do vậy tốn thời gian xử lý trùng lặp, nhất là
đối với các sổ nhật ký đặc biệt.
26. 16
Sơ đồ 1.4:Quy trình hạch toán tiền lƣơng theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
1.5.2 Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trƣng về số lƣợng số, loại sổ,
kết cấu sổ , các loại sổ cũng nhƣ hình thức Nhật ký chung. Đặc trƣng cơ bản của hình
thức này là: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời
gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
nhật ký – sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký – sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảo
tổng hợp chứng từ gốc.
Hình thức Nhật ký – Sổ cái bao gồm các loại sổ:
+Nhật ký – sổ cái
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Ƣu điểm: Nhật ký – Sổ cái là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản, sử dụng ít tài
khoản, số lƣợng phát sinh ít, phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, mô
hình quản lý chung một cấp, cần ít lao động kế toán.
- Nhƣợc điểm: hình thức này chỉ thích hợp với mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh
doanh lĩnh vực thƣơng mại. Đối với các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp sản xuất
Bảng chấm công,thanh
toán lƣơng, BHXH, phiếu
chi lƣơng,..
Nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi
tiết TK 334,338
Sổ cái TK 334 , 338 Bảng tổng hợp chi tiết
TK 334, 338
Bảng cân đối kế toán Báo cáo tài chính
Thang Long University Library
27. 17
công nghiệp, xây dựng, vận tải,…phải sử dụng nhiều tài khoản kế toán thì không thể
áp dụng hình thức này đƣợc.
+ Ghi sổ cái quá chi tiết, mất thời gian, việc tổng hợp để phân tích số liệu kế toán khó
khăn, thiếu khoa học.
+ Việc ghi sổ dễ ghi nhầm lẫn, lệch dòng do dòng quá dài, dòng kẻ không trùng nhau.
Sơ đồ 1.5:Quy trình hạch toán tiền lƣơng theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Bảng chấm công, thanh
toán lƣơng, BHXH,…
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK 334, 338
Sổ quỹ
Nhật ký – Sổ cái TK 334,
338
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 334, 338
Báo cáo tài chínhBảng cân đối kế toán
28. 18
1.5.3 Hình thức Nhật ký – Chứng từ
Hình thức này có đặc trƣng riêng về số lƣợng và loại sổ. Trong hình thức nhật
ký – chứng từ, có 10 tập nhật ký - chứng từ, đƣợc đánh số từ 1 đến 10. Hình thức kế
toán này tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ phát sinh theo bên Có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng bên
Nợ. Hình thức nhật ký – chứng từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp
việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng
một quá trình ghi chép.
Hình thức nhật ký- chứng từ bao gồm các loại sổ sách:
+Nhật ký - chứng từ: có 10 tập nhật ký – chứng từ, đánh số từ 1 đến 10
+Bảng kê: có 10 bảng kê đánh số từ 1 đến 11, không có bảng kê số 7
+Sổ cái
+Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
- Ƣu điểm: +Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Sử dụng các
mẫu sổ in sẵn có quan hệ đối ứng tài khoản,chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo
cáo tài chính.
+ Hình thức này đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô lớn, loại hình
kinh doanh phức tạp, có trình độ kế toán cao. Một trong những đặc trƣng của hạch
toán kế toán là ghi nhận thông tin phải có căn cứ chứng từ. Chứng từ kế toán là bằng
chứng xác minh nội dung nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh. Phƣơng pháp chứng từ kế
toán là một công việc chủ yếu của tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị.
- Nhƣợc điểm: Không thuận tiện cho việc cơ giới hóa công tác kế toán, không phù hợp
với đơn vị có quy mô nhỏ, ít nhân viên, không đều đặn.
Thang Long University Library
29. 19
Sơ đồ 1.6:Quy trình hạch toán tiền lƣơng theo hình thức nhật ký – chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
1.5.4 Hình thức Chứng từ ghi sổ
Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đƣợc hình thành sau các hình thức nhật ký
chung và nhật ký sổ cái. Nó tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái thành 2 bƣớc
công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục những
hạn chế của hình thức nhật ký – sổ cái. Đặc trƣng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ
kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng
chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh
tế.
Bảng chấm công, thanh toán
lƣơng, BHXH, phiếu chi
lƣơng,…
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết TK 334, 338
Bảng phân bổ
Bảng kê số 4, 5, 6 Nhật ký chứng từ số 1,7,10
Bảng chi tiết TK
334,338
Sổ cái TK 334, 338
Bảng cân đối kế toán và báo cáo
tài chính
30. 20
Chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ sách:
+Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+Sổ cái
+Sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Ƣu điểm: Hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với mọi loại quy mô của doanh nghiệp,
kết cấu sổ sách đơn giản, dễ ghi chép, phù hợp với cả kế toán thƣờng và kế toán máy.
- Nhƣợc điểm: Đòi hỏi kế toán viên, kế toán trƣởng phải đối chiếu khớp đúng số liệu
giữa chứng từ ghi sổ của mình với chứng từ ghi sổ của đồng nghiệp khác. Trình độ kế
toán đòi hỏi phải tƣơng đối đồng đều. Dễ bị sai sót, ghi trùng nếu không theo dõi
thƣờng xuyên và ghi sổ cái chính xác.
Sơ đồ 1.7: Quy trình hạch toán tiền lƣơng theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Bảng chấm công, thanh
toán lƣơng, BHXH,…
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ kế toán chi tiết
TK 334, 338
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334, 338
Bảng tổng hợp chi
tiết TK 334, 338
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Thang Long University Library
31. 21
1.5.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc đƣợc thực
hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính đƣợc lập trình sẵn.
Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên. Phần mềm kế toán không hiện thị
đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài
chính theo quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán máy: phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo
hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhƣng không hoàn
toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
- Ƣu điểm: + So với việc ghi chép kế toán thủ công, sử dụng các phần mềm kế toán
máy giúp các khâu tính toán, ghi chép sổ sách và kết xuất báo cáo một cách chính xác
hơn.
+ Do dữ liệu tính toán kết xuất ra báo cáo đều căn cứ vào duy nhất một nguồn
là các chứng từ gốc đƣợc nhập vào máy nên dữ liệu đƣợc cung cấp bằng phần mềm kế
toán sẽ mang tính nhất quán.
+ Sử dụng phần mềm kế toán sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc nhân sự và
thời gian. Bên cạnh đó, toàn bộ hệ thống sổ sách của doanh nghiệp đƣợc in ấn sạch sẽ,
đẹp và nhất quán theo chuẩn mực quy định, điều này giúp thể hiện tính chuyên nghiệp
với khách hàng, đối tác.
- Nhƣợc điểm: một số yêu cầu nhỏ của doanh nghiệp sẽ không có trong phần mềm do
các phần mềm đƣợc phát triển với mục đích sử dụng cho nhiều doanh nghiệp với nhiều
loại hình hoạt động khác nhau mà vẫn đảm bảo đƣợc tính đơn giản, nhỏ gọn và dễ sử
dụng.
Sơ đồ 1.8: Quy trình hạch toán tiền lƣơng theo hình thức kế toán máy
Chứng từ kế toán
Bảng kê chứng từ
kế toán cùng loại
Phần mềm kế
toán trên máy
Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
32. 22
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Thang Long University Library
33. 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 đã giới thiệu một cách tổng quan về công tác hạch toán kế toán tiền
lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động từ khái niệm cơ bản, các hình thức trả
lƣơng, các phƣơng pháp hạch toán tiền lƣơng và vai trò của công tác kế toán tiền
lƣơng trong mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chƣơng 1 còn đề cập đến các hình thức tổ
chức ghi sổ trong kế toán tiền lƣơng: nhật ký chung, nhật ký- sổ cái, nhật ký- chứng từ,
chứng từ ghi sổ. Đây là cơ sở lý luận chung để so sánh với thực trạng công tác kế toán
tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà
Nội.
34. 24
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI
TRẢ NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG THÀNH HÀ NỘI.
2.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội
Tên công ty: Công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội.
Trụ sở: tổ 47, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.8820576 – 04.8821968 – 04.8823075
Fax: 04.8822254
Email: DongThanhhn@fpt.vn
Mã số thuế: 0100161240
Vốn điều lệ: 60.000.000.000 (Sáu mƣơi tỷ đồng chẵn), tƣơng đƣơng với
6.000.000 cổ phần.
Công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội có tỷ lệ sở hữu của nhà nƣớc chiếm 3%,
97% còn lại là vốn góp của cán bộ công nhân viên và các cổ đông bên ngoài công ty.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội.
Công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội đƣợc thành lập từ năm 1969 trên cơ sở sát
nhập 2 nông trƣờng Tự Do và Phúc Thịnh với tên gọi lúc đó là nông trƣờng Đông Anh
II, đƣợc Nhà nƣớc giao quản lý diện tích đất đai là 90,71 hecta.
Ngày 29/4/1998, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra quyết định số
1752/QĐ-CP về việc đổi tên nông trƣờng Đông Anh II thành công ty Đông Thành
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.
Công ty Đông Thành Hà Nội đƣợc chuyển đổi hình thức sở hữu (cổ phần hóa)
theo quyết định số 1466/QĐ-CP ngày 27/3/2006 và số 4353/QĐ-CP ngày 2/10/2006
của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội, tên gọi mới là công ty cổ phần Đông Thành
Hà Nội. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần
số 0103014580 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày
23/11/2006, thay đổi lần 2 ngày 23/6/2009.
2.1.3 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần Đông Thành Hà
Nội
Theo giấy chứng nhận đã đăng ký với Nhà nƣớc gần nhất, các ngành nghề mà
công ty đƣợc sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Sản xuất vật liệu xây dựng ( gạch Tuynel)
- Sản xuất kinh doanh chế biến lƣơng thực thực phẩm, nông lâm sản (trừ lâm sản Nhà
nƣớc cấm) phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng
Thang Long University Library
35. 25
- Xây dựng công trình vừa và nhỏ, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, đƣờng xá,
đƣờng giao thông, cầu cống liên xã, liên huyện.
- Đầu tƣ xây dựng kinh doanh hạ tầng cho khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị
mới, đầu tƣ xây dựng nhà cho thuê( kể cả nhà ở và nhà xƣởng sản xuất)
- Đầu tƣ kinh doanh xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình dân
dụng, công trình công cộng thuộc dự án nhóm B (kể cả nhà xƣởng có kết cấu thép)
2.2Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Đông Thành Hà Nội.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG KINH
DOANH
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI CHÍNH
- KẾ TOÁN
PHÒNG HÀNH
CHÍNH-NHÂN SỰ
PHÒNG VẬN TẢI
TỔ
TẠO
HÌNH
TỔ RA
LÒ
TỔ CƠ
KHÍ
TỔ XE
NÂNG
TỔ
ĐỐT
LÒ
TỔ
BỐC
XẾP
BAN KIỂM SOÁT
36. 26
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty cổ phần Đông
Thành Hà Nội, đại hội đồng cổ đông có quyền và nhiệm vụ thông qua định hƣớng phát
triển, quyết định các phƣơng án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; quyết định sửa đổi, bổ
sung vốn điều lệ của công ty; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản
trị; quyết định tổ chức lại, giải thể công ty và các quyền, nhiệm vụ khác theo quy định
trong điều lệ của công ty.
- Ban kiểm soát: do đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính nhằm đảm bảo
lợi ích hợp pháp của các cổ đông. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với hội đồng quản
trị và ban giám đốc.
- Hội đồng quản trị: là tổ chức quản lý cao cấp nhất của công ty cổ phần Đông Thành
Hà Nội, do đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 1 chủ tịch hội đồng quản trị và 4 ủy viên.
Hội đồng quản trị nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và
quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát hoạt động của giám đốc và những cán bộ
quản lý khác trong công ty. Quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị do pháp luật,
điều lệ công ty và nghị quyết do đại hội đồng cổ đông quy định.
- Ban giám đốc:
Giám đốc là ngƣời điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách
nhiệm đối với công ty và pháp luật hiện hành về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình.
+ Quyết định các chủ trƣơng, chính sách , mục tiêu chiến lƣợc của công ty.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phƣơng án đầu tƣ của công ty.
+ Giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh, đầu tƣ của
công ty. Quyết định ngân sách cho các hoạt động và phòng ban cụ thể, quyết
định các chỉ tiêu về tài chính của công ty.
+ Ban hành các quy chế quản lý nội bộ công ty, phê duyệt tất cả các quy định
áp dụng trong nội bộ công ty.
+ Chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh trƣớc hội đồng quản trị và
hội đồng cổ đông, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nƣớc.
+ Kí kết các hợp đồng nhân danh công ty.
+ Đƣa ra các phƣơng án cơ cấu tổ chức công ty, phƣơng hƣớng phát triển, chiến
lƣợc phát triển cho công ty.
Thang Long University Library
37. 27
Phó giám đốc: là ngƣời đại diện cho công ty trong một số lĩnh vực hoạt động mà đƣợc
giám đốc giao, phê duyệt một số văn bản giấy tờ liên quan đến hoạt động sản xuất
trong công ty theo ủy quyền của giám đốc. Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về kết
quả công việc đƣợc giao.
+ Tổ chức điều hành sản xuất, thực hiện hoàn thành kế hoạch của công ty giao
đồng thời đảm bảo kế hoạch nguồn hàng bên ngoài để thu về lợi nhuận vao nhất.
+ Xây dựng mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh theo quý, năm và đảm bảo
lợi nhuận và vốn công ty đầu tƣ.
+ Báo cáo kết quả tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho
giám đốc.
+ Giám sát, phê duyệt việc mua bán vật tƣ trong quá trình sản xuất.
+ Phê duyệt báo cáo kết quả kinh doanh do phòng tài chính – kế toán cung cấp.
- Phòng kinh doanh:
+ Thực hiện quá trình tìm nguồn hàng, mua vật tƣ, nguyên vật liệu và tiêu thụ
sản phẩm.
+ Hoạch định và thực hiện kế hoạch phát triển thị trƣờng, tạo dựng mối quan hệ
với khách hàng, quản lý hoạt động vận hành, hỗ trợ, phân tích, đƣa ra các quyết
định bán hàng.
+ Chủ động tìm kiếm, tiếp xúc với khách hàng để giới thiệu và bán sản phẩm.
+ Thực hiện khảo sát, thăm dò nhu cầu khách hàng và thực hiện các nghiên cứu
thị trƣờng.
- Phòng tài chính- kế toán:
+ Có nhiệm vụ quản lý các vấn đề thu chi trong mọi hoạt động của công ty, đáp
ứng nhu cầu tài chính cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nhƣ thu mua nguyên vật
liệu, vật tƣ, thiết bị sản xuất, trả lƣơng cho công nhân lao động và các chi phí cho
hoạt động hỗ trợ khác.
+ Quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán của công ty.
+ Làm việc với cơ quan thuế, bảo hiểm xã hội…đối với các vấn đề liên quan
đến công việc kế toán-tài chính của công ty.
+ Kiểm tra mọi hoạt động tài chính- kế toán của công ty, tham mƣu cho giám
đốc chỉ đạo thực hiện đúng luật pháp của nhà nƣớc, điều lệ hoạt động của công ty.
+ Kiểm tra soát xét các chứng từ chi tiêu. Phân định rõ chứng từ hợp lệ, không
hợp lệ, báo cáo giám đốc có biện pháp giải quyết ngay.
38. 28
+ Phối hợp cùng phòng hành chính-nhân sự hàng năm để đánh giá tài sản còn
lại công ty, báo cáo giám đốc để có định hƣớng cụ thể trong quá trình hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Phòng hành chính – nhân sự: lập kế hoạch và thực hiện tuyển dụng, đào tạo lao
động cho nhu cầu phát triển của công ty
+ Xây dựng, áp dụng thang bậc lƣơng, định mức lao động, thực hiện việc tính
lƣơng hợp lý, đánh giá năng lực lao động, đề bạt khen thƣởng kỷ luật.
+ Giải quyết các vấn đề hợp đồng lao động, thanh lý hợp đồng lao động theo bộ
luật lao động của Nhà nƣớc hiện hành.
+ Kịp thời giải quyết các chế độ chính sách cho nhân viên trong công ty.
+ Lập kế hoạch, mua sắm và cấp phát đồng phục, các trang thiết bị bảo hộ lao
động cho nhân viên, giải quyết kịp thời các chế độ bảo hiểm cho ngƣời lao động.
+ Quản lý hồ sơ lý lịch công nhân viên trong công ty.
+ Làm việc với các cơ quan chức năng, đóng BHXH, BHYT, BHTN cho nhân
viên, đảm bảo mỗi nhân viên hợp đồng dài hạn đều có thẻ BHYT để tiện việc khám và
điều trị khi đau ốm, tai nạn.
+Tham gia giải quyết chế độ BHXH, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.Thực
hiện chăm sóc sức khỏe cho nhân viên trong công ty.
- Phòng vận tải: có chức năng vận chuyển, bốc xếp sản phẩm, hàng hóa của công ty
để giao cho các đại lý, khách hàng. Lấy phiếu xuất kho, xác nhận sau khi giao hàng
đầy đủ, tránh làm đổ vỡ và thất thoát sản phẩm trong quá trình vận chuyển.
- Các tổ sản xuất bao gồm:
+ Tổ tạo hình: thực hiện nhiệm vụ cho đất sét, nguyên liệu cần thiết vào khuôn
trong máy đùn để tạo ra sản phẩm gạch mộc (gạch chƣa nung), vận chuyển gạch mộc
ra sân chứa mộc để phơi nhằm đạt độ khô thích hợp trƣớc khi cho vào lò nung.
+ Tổ ra lò: gạch mộc sau khi đƣợc nung trong lò ra thành sản phẩm hoàn chỉnh,
tổ ra lò chịu trách nhiệm xếp gạch ra bãi chứa thành phẩm để tiêu thụ.
+Tổ bốc xếp: khi có khách hàng có nhu cầu sử dụng gạch của công ty, tổ bốc
xếp thực hiện việc xếp gạch lên xe tải đủ số lƣợng để giao cho khách hàng, tránh đổ vỡ
trong quá trình bốc xếp.
+Tổ cơ khí: có nhiệm vụ và trách nhiệm bảo hành cũng nhƣ sửa chữa máy móc
trong phân xƣởng sản xuất, đảm bảo máy móc luôn hoạt động tốt, đảm bảo năng suất
lao động.
Thang Long University Library
39. 29
+ Tổ xe nâng: hoạt động cùng với tổ bốc xếp, công nhân trong tổ lái xe nâng
đƣa từng kệ gạch lên xe để công nhân trong tổ bốc xếp xếp vào xe tải để vận chuyển
cho khách hàng.
+ Tổ đốt lò: có nhiệm vụ kiểm soát nhiệt độ trong lò nung luôn đạt tiêu chuẩn
để tạo ra viên gạch có chất lƣợng tốt nhất, đảm bảo số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng gạch
ra lò theo đúng mục tiêu đã đề ra.
Trong mỗi tổ lại tiếp tục chia nhỏ ra thành các tổ nhỏ hơn, đánh số thứ tự 1,
2,..để phục vụ cho công tác quản lý dễ dàng hơn.
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ
phần Đông Thành Hà Nội
2.3.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Đông Thành theo hình thức tập
trung, mọi nghiệp vụ phát sinh đều đƣợc tổng hợp tại phòng tài chính - kế toán. Tại
đây, kế toán tổ chức thu thập thông tin ban đầu, thực hiện việc kiểm tra, xử lý thông
tin. Đồng thời, kế toán tại công ty luôn cập nhật các chế độ hạch toán và quản lý tài
chính theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Từ đó, kế toán có thể cung cấp đầy đủ,
chính xác kịp thời thông tin về tình hình tài chính, tham mƣu cho giám đốc để đề ra
những biện pháp, chính sách phù hợp với sự phát triển của công ty.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: là ngƣời thực hiện việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán,
thống kê của đơn vị, đồng thời còn thực hiện cả chức năng kiểm soát các hoạt động
kinh tế tài chính của đơn vị. Ngoài ra, kế toán trƣởng còn đảm nhiệm việc tổ chức và
chỉ đạo công tác tài chính.
KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
KẾ TOÁN TRƢỞNG
KẾ TOÁN THUẾ THỦ QUỸ
40. 30
+ Kế toán trƣởng chịu trách nhiệm trực tiếp trƣớc giám đốc và các kiểm toán
viên về các công tác thuộc phạm vi và trách nhiệm của mình.
+ Kế toán trƣởng có các nhiệm vụ cụ thể: tổ chức bộ máy kế toán thống kê, tổ
chức phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi hoạt động của đơn vị, lập đầy đủ và đúng hạn các
báo cáo tài chính theo đúng quy định. Thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh,
đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn. Phổ biến và hƣớng dẫn các quy định mới cho các bộ
phận, cá nhân có liên quan trong bộ máy kế toán của công ty. Tiến hành phân tích,
tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh mà trọng tâm là kế hoạch tài chính,
đồng thời không ngừng củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế trong đơn vị.
+ Quyền hạn của kế toán trƣởng: phân công, chỉ đạo trực tiếp tất cả nhân viên
kế toán làm việc tại đơn vị, có quyền yêu cầu các bộ phận khác trong đơn vị cung cấp
những tài liệu, thông tin cần thiết cho công việc kế toán và kiểm tra. Các loại báo cáo
kế toán cũng nhƣ các hợp đồng phải có chữ kí của kế toán trƣởng mới có giá trị pháp
lý, kế toán trƣởng đƣợc quyền từ chối, không thực hiện những mệnh lệnh từ cấp trên
mà vi phạm pháp luật đồng thời kịp thời báo cáo những hành động sai trái của thành
viên trong đơn vị cho các cấp có thẩm quyền tƣơng ứng.
- Kế toán tổng hợp: phụ trách các mảng kế toán tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng
và thanh toán với ngƣời lao động, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi công nợ phải
thu – phải trả theo từng khách hàng, tài sản cố định, hàng tồn kho, phản ánh doanh thu,
chi phí. Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm trƣớc kế toán trƣởng về công việc đƣợc
giao, có nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Tính toán lƣơng, các khoản trích theo lƣơng và các khoản thanh toán với
ngƣời lao động theo đúng quy định.
+ Thực hiện kịp thời, chính xác và đúng nguyên tắc đối với các khoản tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, ghi chép và đối chiếu với sổ phụ ngân hàng để kịp thời phát hiện
sai sót và điều chỉnh.
+ Theo dõi tỉ mỉ, cẩn thận các khoản công nợ phải thu – phải trả, đối chiếu với
phòng kinh doanh để phát hiện sai sót.
+ Quản lý tài sản cố định, hàng tồn kho cẩn thận, đăng ký và tính khấu hao theo
đúng chế độ hiện hành, tránh mất mát, hƣ hỏng.
+ Phản ánh doanh thu, chi phí phát sinh trong kỳ, cuối ký hỗ trợ kế toán trƣởng
lập báo cáo tài chính.
- Kế toán thuế: phụ trách mảng thuế trong công ty, chịu trách nhiệm trƣớc kế toán
trƣởng về công việc đƣợc giao, có nhiệm vụ và quyền hạn:
Thang Long University Library
41. 31
+ Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và trung thực các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng quy định.
+ Giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính, phát hiện và ngăn ngừa các
trƣờng hợp vi pham pháp luật, chính sách và chế độ tài chính.
+ Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo tài chính, tình hình thực hiện kế
hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý đúng quy định và kịp
thời gian cho cơ quan cấp trên.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt, bảo đảm bí mật an toàn tuyệt đối quỹ
tiền mặt và loại giấy tờ có giá trị nhƣ tiền, kim khí,…Quản lý theo nghiệp vụ thu chi
một cách rõ ràng, chính xác và minh bạch.
2.3.3 Hình thức sổ kế toán
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty là chế độ kế toán doanh nghiệp, tuân theo
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán do Nhà nƣớc ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12
Kỳ hạch toán: theo tháng.
Kỳ tính giá: tháng
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội là hình thức
Nhật ký chung có áp dụng phần mềm kế toán CADS 2005(đã đƣợc cập nhật đầy đủ
các thông tƣ văn bản mới nhất). Từ các chứng từ gốc liên quan phát sinh hàng ngày, kế
toán tổng hợp sẽ phân loại chứng từ, nhập vào phần mềm kế toán theo nghiệp vụ phát
sinh liên quan. Cuối tháng, kết xuất thông tin ra sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các báo cáo
42. 32
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung có sử dụng phần
mềm tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội
( Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
2.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đông Thành
Hà Nội.
2.4.1 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty
Gạch từ lâu đã là một vật liệu đƣợc sử dụng phổ biến để xây dựng nhà cửa,
đƣờng xá, cầu cống cũng nhƣ nhiều công trình quan trọng. Nắm bắt đƣợc nhu cầu lớn
của thị trƣờng về gạch, công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội đã mạnh dạn đầu tƣ các
trang thiết bị hiện đại, cơ sở hạ tầng phù hợp để có thể sản xuất ra những viên gạch
chất lƣợng nhất, đa dạng nhằm cung cấp cho thị trƣờng. Ngành nghề kinh doanh chính
của công ty hiện nay là sản xuất gạch Tuynel, đây dù là sản phẩm mới của công ty
trong một vài năm gần đây nhƣng đã gây đƣợc nhiều tiếng vang cũng nhƣ thƣơng hiệu
tại thị trƣờng Hà Nội và các tỉnh lân cận, trở thành đối tác quan trọng với nhiều công
trình tầm cỡ. Hiện nay, công ty đã và đang đƣợc khách hàng tin cậy, công nhận với
chất lƣợng tốt và mẫu mã đa dạng về sản phẩm gạch Tuynel của mình. Vì vậy, công ty
đang ngày càng phát triển về cả quy mô và chất lƣợng sản phẩm. Công ty đang dần tạo
cho mình một vị trí vững chắc và uy tín trên thị trƣờng kinh doanh vật liệu xây dựng.
2.4.2 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội
Những năm qua, công ty luôn cố gắng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh để tạo nguồn thu cho công ty và tăng lợi nhuận cho các cổ đông. Tình hình
tài chính của công ty trong 2 năm gần đây đƣợc thể hiện thông qua một số chỉ tiêu cơ
bản sau:
CHỨNG TỪ GỐC
XỬ LÝ DỮ LIỆU
SỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
CADS - 2005
Thang Long University Library
43. 33
Bảng 2.1: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Đông Thành Hà
Nội giai đoạn năm 2011- 2012
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU NĂM 2012 NĂM 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
(A) (1) (2) (3) = (1) - (2) (4) = (3)/(2)
Doanh thu thuần từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ
287.285.483.144 191.029.468.577 96.256.014.567 50,39
Giá vốn hàng bán 264.826.287.098 175.682.001.177 89.144.285.921 50,74
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
22.459.196.046 15.347.467.400 7.111.728.646 46,34
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
2.333.061.173 274.321.151 2.058.740.022 750,49
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
1.749.795.880 1.196.481.793 553.314.087 46,25
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 292 199 93 46,73
(Nguồn: phòng tài chính – kế toán)
Qua bảng số liệu trên, tình hình tài chính của công ty trong năm 2012 có thể khái
quát nhƣ sau:
- Doanh thu thuẩn từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 96.256.014.567 đồng
- Giá vốn hàng bán tăng 89.144.285.921 đồng
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 7.111.728.646 đồng
-Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 2.058.740.022 đồng
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 553.314.087 đồng
- Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu tăng 93 đồng
Nhìn chung năm 2012 là một năm làm ăn thuận lợi đối với công ty, điều này
đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu đều tăng so với năm 2011. Tuy
đây là lĩnh vực kinh doanh mới nhƣng đã khá thành công, mang lại nhiều doanh thu và
lợi nhuận cho công ty. Đây là một tín hiệu đáng mừng, cho thấy sản phẩm gạch Tuylen
của công ty đã tạo đƣợc chú ý và tin tƣởng của ngƣời tiêu dùng nhờ chất lƣợng cũng
nhƣ chủng loại mẫu mã đa dạng. Có đƣợc điều này chính nhờ sự định hƣớng đúng đắn,
nỗ lực cũng nhƣ sự cố gắng của ban giám đốc và toàn bộ lao động trong công ty trong
năm qua.
44. 34
2.4.3 Quy trình sản xuất gạch Tuynel tại công ty
Công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội sản xuất nhiều loại gạch nhƣ gạch đặc,
gạch lỗ và ngói, sử dụng lò nung Tuylen với quy trình sản xuất khép kín. Quá trình sản
xuất qua nhiều công đoạn và các phân xƣởng tƣơng ứng. Quy trình sản xuất gạch cụ
thể đƣợc thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 2.4: Quy trình sản xuất gạch Tuynel
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
- Đất sét sau khi ngâm ủ theo đúng thời gian quy định từ trại chứa đƣợc xúc đổ vào
thùng tiếp liệu để đƣa vào công đoạn sơ chế. Công đoạn sơ chế lần lƣợt gồm: Tiếp
liệu —> Tách đá —> Nghiền thô —> Nghiền tinh.
- Sau khi sơ chế nguyên liệu đất sét đƣợc đƣa vào máy nhào trộn 2 trục để trộn với
than cám đá nhằm đạt độ dẻo cần thiết để đƣa qua máy đùn hút chân không đƣa
nguyên liệu vào khuôn để tạo ra sản phẩm gạch mộc (gạch chƣa nung).
- Sản phẩm gạch mộc sau khi có hình dáng chuẩn đƣợc vận chuyển lên trại phơi để
phơi tự nhiên hoặc sấy phòng trong trƣờng hợp cần thiết cho đến khi sản phẩm đạt
độ khô thích hợp.
- Xếp phôi sản phẩm gạch mộc lên xe goòng (đối với lò nung tuynel) xông – sấy
trong lò nung trong một khoản thời gian nhất định, sau đó chuyển sang lò nung để
nung ở nhiệt độ khoảng 900 độ C, sau đó sản phẩm đƣợc làm nguội ngay trong lò
cho ra thành phẩm.
- Sản phẩm sau khi nung đƣợc đƣa ra lò, phân loại và vận chuyển vào bãi chứa
thành phẩm.
Thùng cấp liệu Máy cán thô Máy cán mịn
Máy đùn
Máy nhào
Sân chứa mộc để phơi
khô
Lò sấy khô
Lò nung gạch
Gạch thành phẩm
Thang Long University Library
45. 35
2.5 Thực trạng công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động
tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội
Để minh họa công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động tại
công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội đƣợc rõ ràng hơn, em xin chọn một kỳ kế toán cụ
thể là tháng 12/2012 để làm rõ công tác này. Trƣớc hết, để hạch toán chính xác tiền
lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động, cần phải nắm bắt đƣợc số lao động toàn
công ty tại các phòng ban và phân xƣởng.
2.5.1 Tình hình lao động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội
Ngay từ khi thành lập, với đội ngũ cán bộ chủ chốt là các thành viên có năng
lực, trình độ quản lý tốt, công ty đã chú trọng xây dựng cho mình một đội ngũ cán bộ
làm việc hiệu quả, công nhân viên làm việc năng suất, đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất
kinh doanh. Trong năm 2012, công ty đã tuyển thêm một số cử nhân trong lĩnh vực
kinh tế, tài chính,kĩ sƣ nhằm đảm bảo đủ nguồn nhân lực khi mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng.
Bảng 2.2: Trình độ lao động của công ty Cổ phần Đông Thành Hà Nội
Đơn vị: người
STT Trình độ Số lƣợng
1 Cán bộ có trình độ đại học, trên đại học 10
2 Cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp 35
3 Công nhân kỹ thuật 50
4 Lao động phổ thông 100
Tổng cộng: 195
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
Chính sách phát triển nhân sự: công ty luôn có chủ trƣơng trẻ hóa đội ngũ cán bộ,
luôn có chế độ đãi ngộ thích hợp với những nhân tài để thu hút chất xám. Từ đó, công
tác quản lý không ngừng đƣợc cải thiện với tình hình chung của xã hội, tiến tới hội
nhập. Do vậy từ khi chuyển đổi cơ chế bao cấp, công ty chỉ có 01 đồng chí có trình độ
đại học quản lý kinh tế tại chức, 03 đồng chí có trình độ trung cấp, công nhân thì tuổi
đời cao, sức khỏe yếu, tác phong làm việc dập khuôn, trì trệ thì đến nay toàn công ty
đã có một lực lƣợng lao động hùng hậu nhƣ đã thống kê ở trên.
Chế độ đãi ngộ: Với các cán bộ có nhiều năm cống hiến, công ty luôn có chính
sách đãi ngộ, khen thƣởng đặc biệt để họ ngày càng gắn bó và cống hiến lâu dài cho
công ty. Bên cạnh đó tình hình sức khỏe của cán bộ công nhân viên cũng luôn đƣợc
quan tâm, hàng quý đều tổ chức khám sức khỏe định kì. Các hoạt động thể dục thể
thao luôn đƣợc khuyến khích. Hàng năm, vào mỗi dịp hè, công ty luôn tạo điều kiện,
46. 36
tài trợ cho cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát, thăm quan, Tết thì luôn có những túi
quà nhỏ khích lệ, cám ơn những cống hiến của cán bộ công nhân viên.
2.5.2 Thực trạng công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao
động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội
2.5.2.1 Công tác kế toán tiền lƣơng tại bộ phận gián tiếp
Hàng tháng, căn cứ bảng chấm công của từng phòng ban, kế toán tổng hợp sẽ
lập bảng thanh toán tiền lƣơng, tính lƣơng và các khoản trích theo lƣơng (BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ) theo đúng quy định hiện hành. Các chứng từ này sẽ đƣợc
chuyển cho kế toán trƣởng và giám đốc kiểm tra, ký duyệt, làm căn cứ để trả lƣơng
cho cán bộ công nhân viên.
Mức lƣơng đƣợc hƣởng của mỗi nhân viên phụ thuộc vào tiền lƣơng cơ bản và
số ngày làm việc trong tháng
Tiền lương cơ bản = 830.000 x Hệ số lương
Nghị định 31/2012/NĐ-CP quy định: mức lƣơng tối thiểu chung thực hiện từ
ngày 01 tháng 6 năm 2012 là 1.050.000 đồng/tháng, nhƣng mức lƣơng tối thiểu tại
công ty vẫn chƣa đƣợc thay đổi, vẫn giữ nguyên là 830.000 đồng.
Theo quy định của công ty, mỗi lao động sẽ có một hệ số khác nhau, cụ thể tại công ty
cổ phần Đông Thành:
Giám đốc : Hệ số 5.32
Phó giám đốc : Hệ số 4.66
Kế toán trƣởng : Hệ số 4.63
Ủy viên HĐQT : Hệ số 4.66
Nhân viên các phòng ban có hệ số từ 1.80 đến 4.2
Thông thƣờng ủy viên HĐQT đƣợc hƣởng lƣơng hàng tháng dựa trên kết quả
kinh doanh của công ty theo sự nhất trí của HĐQT. Tuy nhiên, ủy viên HĐQT tại công
ty cổ phần Đông Thành cũng là một thành viên trong ban lãnh đạo, do đó tiền lƣơng
vẫn đƣợc tính nhƣ các cán bộ khác trong ban giám đốc.
Chứng từ sử dụng để tính lƣơng tại bộ phận văn phòng bao gồm:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lƣơng
- Bảng thanh toán trợ cấp hƣởng BHXH
Thang Long University Library
47. 37
Quy trình hạch toán tiền lƣơng tại bộ phận văn phòng đƣợc thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 2.5: Quy trình hạch toán tiền lƣơng tại bộ phận gián tiếp
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Việc chấm công tại bộ phận gián tiếp vẫn theo phƣơng thức thủ công, tức là
hàng ngày tại mỗi phòng ban sẽ có một ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ chấm công cho
từng nhân viên trong phòng ban, ghi chính xác và đầy đủ ngày công lao động của từng
ngƣời để cuối tháng chuyển cho kế toán tổng hợp. Từ bảng chấm công, kế toán tổng
hợp sẽ thống kê số lƣợng ngày công thực tế trong tháng, nhân với hệ số quy định riêng
của công ty để làm bản nghiệm thu trên máy tính, sau đó mới nhập vào phần mềm.
Ví dụ cụ thể về việc tính lƣơng tại ban giám đốc đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Chứng từ gốc
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lƣơng
Phần mềm kế toán
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
48. 38
Nhìn vào bảng thanh toán lƣơng tháng 12/2012 của bộ phận cán bộ quản lý,
tính lƣơng cho ông Huỳnh Văn Nghị, chức vụ phó giám đốc, hệ số 4,66, có số ngày
công thực tế là 30 ngày nhƣ sau:
+ Cột (6): Lƣơng cơ bản = (4) * 830.000
= 3.867.800 đồng
+ Cột (7),(8), (9): các khoản phụ cấp thêm nhƣ phụ cấp lƣơng, tiền điện thoại,
công tác phí, phụ cấp công việc
= 2.000.000+1.000.000+19.641 = 3.199.641 đồng
+ Cột (10): tiền ăn ca, dành cho những cán bộ đăng ký ăn trƣa tại công ty.
= (5) * 15.000 = 450.000 đồng
+ Cột (11): tiền lƣơng thực tế = (6)+(7)+(8)+(9)+(10)
= 7.517.441 đồng
+ Cột (12): trích bảo hiểm theo quy định = 9,5%* (6)
= 367.411 đồng
+Cột (13): thu nhập sau khi đã trích bảo hiểm = (11) – (12)
= 7.150.000 đồng
+ Cột (14): trừ tiền ăn ca trong tháng
= 450.000 đồng
+ Cột (15): Thực lĩnh thu nhập = (13) – (14)
= 6.700.000 đồng
Đây là tiền lƣơng tháng 12/2012 của ông Huỳnh Văn Nghị, số tiền này sẽ đƣợc
công ty chi trả bằng cách chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng.
Theo nhƣ bảng chấm công, trong tháng 12/2012 có 31 ngày mà ông Nghị có số
ngày công thực tế là 30 ngày, tức là ông làm cả ngày chủ nhật. Theo quy định của Nhà
nƣớc, ngƣời lao động làm thêm giờ đƣợc trả lƣơng theo đơn giá hoặc tiền lƣơng của
công việc đang làm nhƣ sau:
- Vào ngày thƣờng, ít nhất bằng 150%
- Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%
- Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hƣởng lƣơng, ít nhất bằng 300%
Nhƣ vậy theo quy định ông Nghị sẽ đƣợc hƣởng thêm ít nhất 200% ngày công
vì ông đi làm vào chủ nhật nhƣng chế độ hiện hành của công ty không thực hiện điều
đó.
Bên cạnh đó, công ty không tiến hành trích thuế Thu nhập cá nhân cho các lao
động vì các lao động thuộc đối tƣợng đƣợc giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp
luật.
Thang Long University Library
49. 39
Giảm trừ gia cảnh đƣợc chia làm hai mức:
Mức giảm trừ đối với đối tƣợng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm)
Mức giảm trừ đối với mỗi ngƣời phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.
Bảng thanh toán lƣơng của bộ phận quản lý bao gồm cán bộ quản lý và nhân
viên hành chính, đây là cơ sở để kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lƣơng cuối
kỳ ở bộ phận gián tiếp.
50. 40
Tại bộ phận gián tiếp, các nhân viên hành chính cũng đƣợc trả lƣơng theo thời
gian. Cụ thể, ta xem thêm cách tính lƣơng của nhân viên kế toán Trịnh Thị Tâm trong
tháng 12/2012, là kế toán tổng hợp, có hệ số 2.34, số ngày công đi làm thực tế trong
tháng là 26 ngày:
+Cột (6): tiền lƣơng cơ bản = 830.000 đồng * (4)
= 1.942.200 đồng
+ Cột (7): phụ cấp công việc , khoán doanh thu( bán hàng)
= 3.161.100 đồng
+ Cột (9): phụ cấp thất nghiệp
= 300.000 đồng
+ Cột (11): tiền ăn ca = 15.000 đồng * (5)
= 390.000 đồng
+ Cột (12): tổng thu nhập của chị Tâm trong tháng = (6)+(7)+(9)+(11)
= 5.793.300 đồng
+ Cột (13): trích BHXH theo quy định, công ty thực hiện trích BH dựa trên mức
lƣơng cơ bản là 2.140.000 đồng = 2.140.000 * 9,5%, mức đóng BH này áp dụng cho
tất cả nhân viên trong bộ phận này,
= 203.300 đồng
+ Cột (14): thu nhập thực tế = (12) – (13)
= 5.590.000 đồng
+ Cột (15): trừ tiền ăn ca trong tháng 390.000 đồng
+ Cột (16): Thực lĩnh = (14) – (15)
= 5.200.000 đồng.
Đây là số tiền lƣơng thực tế chị Tâm sẽ đƣợc công ty trả trong tháng 12/2012.
Thang Long University Library