SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT TRIỂN XÂY
DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI HIẾU TRUNG
SINH VIÊN THỰC TẬP : NGUYỄN MINH HOÀNH
MÃ SINH VIÊN : A16091
NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT TRIỂN XÂY
DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI HIẾU TRUNG
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thuý
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Minh Hoành
Mã sinh viên : A16091
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
khóa luận tốt nghiệp – Tiến sĩ Nguyễn Thị Thuý. Cô không chỉ là người trực tiếp giảng
dạy em một số môn học chuyên ngành tại trường trong thời gian qua, mà còn là người
hướng dẫn, định hướng và chỉ bảo tận tình em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực
hiện khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại trường đại học Thăng Long, những người luôn
nhiệt tình và tâm huyết để mang lại cho sinh viên những kiến thức từ những môn học
cơ bản nhất, để chúng em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại.
Bên cạnh đó, em cũng xin cám ơn tới các Cô, các Chú, các Anh, các Chị tại công
ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung đã tạo điều
kiện, giúp đỡ cũng như cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập tại quý công ty.
Cuối cùng, em xin cám ơn những thành viên trong gia đình và những người bạn
đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này !
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)
Nguyễn Minh Hoành
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1:...................................................................................................................1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH.....................................................1
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...................................................................................1
1.1. Tổng quan tài chính doanh nghiệp ......................................................................1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp....................................................................1
1.1.2. Chức năng tài chính doanh nghiệp...................................................................2
1.2. Tổng quan phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ....................................3
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp...................................................3
1.2.2. Vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp.........................................................4
1.2.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp...............................................................5
1.2.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp.......................................................6
1.2.2.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp....................................................................6
1.2.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp...................................................7
1.2.2.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ..................................................................7
1.2.3. Ý nghĩa phân tích tài chính trong doanh nghiệp.............................................8
1.2.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp.............................................9
1.2.5. Quy trình thực hiện phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp...........9
1.2.6. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................12
1.2.6.1. Phương pháp phân tích tài chính Dupont ....................................................12
1.2.6.2. Phương pháp so sánh.....................................................................................13
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................14
1.3.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo .................................15
1.3.1.1 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp ........................................................................................................................15
1.3.1.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh ........17
1.3.1.3 Tình hình tài chính thông qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..........................18
1.3.2. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp ...................19
1.3.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính........................................................................20
1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động ................................................................20
1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tỷ suất đầu tư ..........................................................22
1.3.3.3. Nhóm chỉ tiệu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ.......................23
1.3.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời....................................................25
1.3.3.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí..........................................25
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ......................26
1.4.1. Các nhân tố có thể kiểm soát đƣợc .................................................................26
1.4.1.1. Tổ chức công tác phân tích và quy trình tổ chức công tác phân tích..........26
1.4.1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích................................................................27
1.4.1.3. Phương pháp phân tích..................................................................................28
1.4.1.4. Đội ngũ cán bộ phân tích tài chính ...............................................................28
1.4.2. Các nhân tố không thể kiểm soát đƣợc. .........................................................29
1.4.2.1. Môi trường pháp lý và chế độ kế toán hiện hành .........................................29
1.4.2.2. Khoa học công nghệ.......................................................................................29
1.4.2.3. Chính sách thống kê kinh tế ngành...............................................................30
CHƢƠNG 2:.................................................................................................................31
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI HIẾU TRUNG................31
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và
thuơng mại Hiếu Trung ..............................................................................................31
2.1.1. Quán trình hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn phát
triển xây dựng thuơng mại Hiếu Trung ....................................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và
thƣơng mại Hiếu Trung ..............................................................................................31
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.........................................................32
2.1.3.1. Giám đốc công ty. ...........................................................................................32
2.1.3.2. Phó Giám đốc..................................................................................................32
2.1.3.3. Phòng vật tư....................................................................................................32
2.1.3.4. Phòng tài chính-kế toán.................................................................................33
2.1.3.5. Phòng kỹ thuật................................................................................................33
2.1.3.6. Đội xây dựng...................................................................................................33
2.1.4. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữa hạn
phát triển xây dựng và thƣơng mại Hiếu Trung ......................................................33
2.1.5 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.............................................................36
2.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ..............................36
Thang Long University Library
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua các Báo cáo tài chính ...
......................................................................................................................36
2.2.1.1. Tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ....36
2.2.1.2 Tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo hoạt động kinh doanh............52
2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính.........................................................................57
2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động.................................................57
2.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá tỷ suất đầu tư ...........................................................59
2.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ.........................60
2.2.2.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời......................................................63
2.2.2.5 Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí............................................64
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn phát
triển xây dựng và thƣơng mại Hiếu Trung...............................................................66
2.3.1. Kết quả đáng ghi nhận.....................................................................................66
2.3.2. Hạn chế ..............................................................................................................67
2.3.3. Nguyên nhân .....................................................................................................68
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan...............................................................................68
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan...................................................................................68
CHƢƠNG 3:.................................................................................................................70
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới.................................70
3.2. Giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại doanh nghiệp ................................71
3.2.1. Biện pháp hợp lí hóa chi phí.............................................................................71
3.2.2. Biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lí...........................................................73
3.2.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn......................................................73
KẾT LUẬN
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
TNHH
PTTC
DN
TCDN
CSH
TSNH
TSCĐ
Tên đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Phân tích tài chính
Doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
Chủ sở hữu
Tài sản ngắn hạn
Tài sản cố định
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và
thương mại Hiếu Trung. ................................................................................................32
Sơ đồ 2.2 : Quy trình sản xuất kinh doanh chung .........................................................34
Bảng 2.1 Tình hình tài sản – nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013...................................39
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây
dựng và thương mại Hiếu Trung giai đoạn 2011-2013.................................................41
Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây
dựng và thương mại Hiếu Trung giai đoạn 2011 – 2013 ..............................................43
Bảng 2.4 Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty TNHH phát triển xây dựng và thương mại
Hiếu Trung giai đoạn 2011 – 2013................................................................................46
Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn Công ty TNHH phát triển xây dựng và thương mại Hiếu
Trung đoạn 2011-2013 ..................................................................................................48
Bảng 2.6 Cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và
thương mại Hiếu Trung đoạn 2011-2013......................................................................49
Bảng 2.7 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn phát
triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung đoạn 2011-2013.........................................52
Bảng 2.8 Phân tích chỉ tiêu đánh khả năng hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn
phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung ............................................................57
Bảng 2.9 Phân tích chỉ tiêu đánh giá tỷ suất đầu tư của công ty trach nhiệm hữu hạn
phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung ............................................................59
Bảng 2.10 Bảng đánh giá khả năng quản lý nợ của công ty TNHH phát triển xây dựng
và thương mại Hiếu Trung ............................................................................................60
Bảng 2.11 Bảng đánh giá khả năng sinh lời của công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển
xây dựng và thương mại Hiếu Trung ............................................................................63
Bảng 2.12 Bảng đánh giá khả năng sử dụng chi phí của công ty trách nhiệm hữu hạn
phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung ............................................................64
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp cũng giống như một thực thể sống, cũng trải qua quá phát triển
mang tính chu kỳ: ra đời, phát triển nhanh chóng, phát triển chậm lại, ổn dịnh, suy
thoái, diệt vong. Có những doanh nghiệp sau hàng trăm năm hoạt động vẫn có thể lâm
vào tình trạng phá sản, tuy nhiên lại có những doanh nghiệp thích nghi được với sự
thay đổi của môi trường kinh doanh họ vượt qua được giai đoạn suy thoái và phát triển
một cách mạnh mẽ hơn. Vậy điều gì đã tạo nên sự khác biệt đó? Rõ ràng cái gọi là sự
sàng lọc trên thương trường không do tự nhiên mà có, nó phụ thuộc chính ở trong tay
các nhà quản lý, những người chủ doanh nghiệp. Mỗi quyết định họ đưa ra đều tác
động nhiều mặt đến tài chính – nhân tố đầu tiên quyết định sự sống còn của công ty.
Do đó để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt động tài
chính của mình. Nếu các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đúng mức tới công tác
phân tích tài chính thì họ sẽ có những quyết định đúng đắn và có nhiều cơ hội thành
đạt trong kinh doanh, ngược lại họ sẽ khó tránh khỏi những quyết định tài chính sai
lầm và thất bại. Ví dụ: Công ty A đang muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, họ
đang cân nhắc giữa hai phương án, thứ nhất là mua một dây chuyển sản xuất mới với
giá thành cao thứ hai là mua một dây chuyền sản xuất cũ với giá thành thấp, để đưa ra
quyết định thì các nhà quản lý cần phải xem xét phương án nào mang lại hiệu quả cao
nhất, phù hợp với tài chính của công ty, mà muốn đưa ra được quyết định thì các nhà
lãnh đạo cần phải dựa vào các báo cáo phân tích tài chính của doanh nghiệp mình và
cũng như thị trường cụ thể là báo cáo đưa ra chi phí bỏ ra ban đầu và doanh thu hàng
năm mà mỗi phương án mang lại rồi quy dòng tiền doanh thu và chi phí của 2 phương
án về 1 năm gốc xem giá trị của phương án nào lớn hơn thì nhà quản lý sẽ chọn
phương án đó để đầu tư.
Chính vì vậy, công tác phân tích tình hình tài chính là một việc làm vô cùng cần
thiết. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá được đầy đủ, chính
xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của
doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các biện pháp
cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay... mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp
trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể
Thang Long University Library
thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu
dài. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp,
và từ thực tế phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và
thương mại Hiếu Trung, em quyết định chọn đề tài: “ Phân tích tình hình tài chính của
công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng phát triển và thương mại Hiếu Trung” làm đề
tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty
TNHH xây dựng phát triển và thương mại Hiếu Trung, từ đó tìm ra các nguyên nhân,
nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính và có cái nhìn khái quát về thực trạng tài
chính của doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu
Phân tích các báo cáo tài chính của công ty TNHH xây dựng phát triển và thương
mại Hiếu Trung trong ba năm 2011, 2012, 2013 để đánh giá thực trạng tài chính hiện
tại và xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
4. Phƣơng phát nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập qua các báo cáo và tài liệu của doanh
nghiệp
Phương phát xử lý số liệu là tiến hành phân tích các số liệu thực tế thông qua các
báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. Sử dụng phương pháp phân tích tình hình tài
chính thông qua các bảng báo cáo, phương pháp phân tích Dupont, phương pháp phân
tích các chỉ tiêu tài chính.
5. Bố cục nội dung chính của khoá luận
Khoá luận gồm 3 chương
CHƢƠNG 1. Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
CHƢƠNG 2. Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn
phát triển xây dựng và thƣơng mại Hiếu Trung.
CHƢƠNG 3. Giả pháp nâng cao tình hình tài chính của công ty trách nhiệm
hữu hạn phát triển xây dựng và thƣơng mại Hiếu Trung.
1
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có thể được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu
bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Mối quan hệ này phát sinh
khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước hoặc khi doanh nghiệp sử
dụng vốn do Nhà nước cấp.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với thị trường tài chính thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm
các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp
ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài
hạn. Để có được nguồn huy động vốn đó, doanh nghiệp phải trả gốc và lãi vay, trả cổ
tức cho các cổ đông. Doanh nghiệp có thể gửi lượng tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, vừa
đảm bảo an toàn, vừa có thể sinh lời nhờ lãi tiền gửi.
- Quan hệ kinh tế bên trong nội bộ doanh nghiệp; Đây là mối quan hệ giữa các
bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa chủ doanh nghiệp với cơ quan chủ quản và người
lao động thông qua các kế hoạch, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của
cơ quan chủ quản và người lao động của doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác: đối tác kinh doanh,
bên cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, bên mua, chủ đầu tư… Mối quan hệ này phát
sinh khi doanh nghiệp nhập hoặc mua nguyên liệu đầu vào, nhận các nguồn tài trợ và
vốn đầu tư, khi xuất hàng hóa ra thị trường thông qua các bên mua. Ngoài ra, mối quan
hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như hàng hóa, dịch vụ, lao
động…Đây là thị trường mà doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, tìm
kiếm nhà xưởng, lao động… Thông qua các thị trường này, doanh nghiệp có thể xác
định được nhu cầu hàng hóa, nhân công cần thiết để hoạch định ngân sách đầu tư, kế
hoạch sản xuất phù hợp và thỏa mãn nhu cầu thị trường
(Nguồn : Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà suất
bản Hà Nội, tr.11-13)
Thang Long University Library
2
1.1.2. Chức năng tài chính doanh nghiệp
- Chức năng phân phối
Đây là một thuộc tính khách quan vốn có của tài chính doanh nghiệp, là sự phân
chia sản ph m, xác lập mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận với nhau trong tái sản xuất,
phân phối xác định tỷ lệ sản ph m dành cho tiêu thụ và tiết kiệm.
Quá trình phân phối diễn ra thông qua hình thức giá trị giữa hai chủ sở hữu với
nhau. Nhờ chức năng phân phối mà doanh nghiệp có khả năng thu hút các nguồn tài
chính trong nền kinh tế thị trường để hình thành nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Cũng nhờ khả năng phân phối mà vốn kinh doanh của doanh nghiệp được đầu
tư vào các mục tiêu kinh doanh để tạo thu nhập và tích lũy tiền tệ cho doanh nghiệp
với mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận ròng.
- Chức năng huy động vốn
Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư tối thiểu, số vốn này
có thể là do ngân sách nhà nước cấp (đối với doanh nghiệp nhà nước) hoặc do các tổ
chức, cá nhân góp vốn (đối với các Công ty cổ phần, Công ty TNHH).
Để tồn tại và phát triển, trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp vẫn
phải tiếp tục đầu tư trung và dài hạn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn bên trong
doanh nghiệp như vốn tự tài trợ hoặc tìm kiếm vốn từ các nguồn bên ngoài.
Với chức năng tổ chức vốn, tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần thực
hiện việc huy động vốn mà còn phải tiến hành phân phối sao cho doanh nghiệp sử
dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất. Để đạt được mục tiêu này, trong từng thời kì
kinh doanh doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu về vốn là bao nhiêu và cơ cấu
như thế nào là hợp lí.
- Chức năng giám đốc
Đó là khả năng khách quan để sử dụng tài chính làm công cụ kiểm tra, giám đốc
bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng thước đo giá trị và phương tiện thanh toán
của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ, trong quá trình thực hiện chức năng phân
phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng: xem xét tính cần thiết, quy mô của việc
phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các quỹ tiền tệ.
Giám đốc tài chính mang tính chất tổng hợp toàn diện, tự thân và diễn ra thường
xuyên vì giám đốc tài chính là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính
nhằm phát hiện những ưu điểm để phát huy, tồn tại để khác phục.
Hoạt động tài chính diễn ra trên mọi lĩnh vực của quá trình tái sản xuất xã hội
trên tầm vĩ mô và vi mô. Trong các hoạt động đó tài chính không chỉ phản ánh kết quả
3
sản xuất mà còn thúc đ y phát triển. Động lực để thúc đ y nhanh nền sản xuất xã hội
không chỉ phụ thuộc vào sự phân phối cân bằng, hợp lý và cân đối giữa các bộ phận
mà còn trực tiếp phụ thuộc vào sự kiểm tra, kiểm soát nghiêm ngặt mọi hoạt động tài
chính.
(Nguồn: Đại học kinh tế quốc dân(2013), Bản chất chức năng tài chính doanh
nghiệp, https://voer.edu.vn/m/ban-chat-chuc-nang-tai-chinh-doanh-nghiep/98dd430c,
07/08/2013)
1.2. Tổng quan phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính được các nhà quản lý doanh nghiệp chú ý từ cuối thế kỷ 19.
Sau hơn 1 thế kỷ ngày nay phân tích tài chính lại càng được các nhà quản lý doanh
nghiệp quan tâm tới nhiều hơn bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả ngày
càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ hệ thống tài chính sự phát triển của các tập đoàn kinh
doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin. Nghiên cứu phân tích tài
chính là khâu quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Vậy phân tích tài chính doanh
nghiệp là gì?
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán, tài chính và các thông tin
khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi
ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm
lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và
quyết định quản lý phù hợp.
- Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng
vận động của các nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh.
Các luồng đó vận động như thế nào, có phù hợp với mục tiêu kinh doanh đã đề ra hay
không, có phù hợp với cơ chế chính sách hiện hành hay không...là những vấn đề mà
phân tích tài chính phải làm rõ.
- Các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp luôn phải quan tâm tới vấn đề cụ thể là
làm sao để doanh nghiệp của mình không bị đ y đến diệt vong giống như rất nhiều
doanh nghiệp đã gặp phải, bằng cách nào giúp doanh nghiệp thích nghi thành công với
môi trường kinh doanh biến động từng giây (ví dụ như lãi suất ngân hàng tăng cao thì
doanh nghiệp sẽ cân nhắc lựa chọn nguồn vay khác không vay ngân hàng nữa như
phát hành cổ phiếu…để giảm chi phí lãi vay) để duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp và
giúp doanh nghiệp của mình phát triển trong nền kinh tế đầy thách thức như thế? Đó
chính là nguy cơ rủi ro phá sản của doanh nghiệp, được thể hiện chủ yếu trực tiếp và
Thang Long University Library
4
thông qua sự biến động của các nhóm chỉ số khả năng thanh toán, khả năng cân đối
vốn cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Qua đó, các nhà quản trị tài chính sẽ đánh giá một cách toàn diện về tình
hình tài chính của doanh nghiệp và đưa ra những dự báo chu n xác về kết quả hoạt
động trong tương lai để từ đó có biện pháp hỗ trợ, cải thiện tình hình tài chính doanh
nghiệp tốt hơn. Phân tích là cơ sở cho những dự báo tài chính trong tương lai của
doanh nghiệp.
(Nguồn : Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà suất
bản Hà Nội, tr.29-30)
1.2.2. Vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu để có
tác dụng thúc đ y hoặc kìm hãm đối với quá trình sản suất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy cần phải thường xuyên theo dõi đánh giá kịp thời, kiểm tra tình hình tài
chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò
vô cùng quan trọng.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính cho phép
các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế của
doanh nghiệp. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu
cùng với chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính còn là công
cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là
quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong
tổ chức quản lý nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh
doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Chính vì tầm quan trọng trên mà các doanh
nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng trong các chức năng quản
trị có hiệu quả của doanh nghiệp, là cơ sở quan trọng cho việc ra các quyết định đúng
đắn trong việc tổ chức quản lý, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các
mục tiêu kinh doanh. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ biết được nguồn tài
chính của doanh nghiệp để xây dựng tổ chức bộ máy quản lý phù hợp, rõ ràng, nếu
công ty là nhỏ thì không thể có một bộ máy cồng kềnh nhiều phòng ban được, nó sẽ
làm tốn chi phí quản lý nghiệp.
5
Phân tích tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý của cấp
trên (cấp trên dựa vào các báo cáo tài chính về doanh thu trong năm là bao nhiêu tăng
hay giảm so năm trước đó, chi phí bỏ ra trong năm là bao nhiêu để xem công ty mình
làm ăn có lại hay lỗ rồi đưa ra các biện pháp duy trì sản xuất sản ph m khi doanh
nghiệp có lãi tức là giá trị lợi nhuận sau thuế của sản ph m đó là số dương hay cắt
giảm sản xuất sản ph m khi giá trị lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là số âm), cơ
quan tài chính, ngân hàng (ngân hàng đưa ra quyết định có cho doanh nghiệp vay khi
các báo cáo tài chình của công ty đó cho thấy hộ đang làm ăn có lãi cụ thể là lợi nhuận
sau thuế là dương và lợi nhuận sau thuế tăng nhanh và ngược lãi ngân hàng không cho
vay khi thấy các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đó trong vài năm gần đây là lợi
nhuận sau thuế liên tục giảm, kinh doanh không có lãi) đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
Nhìn chung, không chỉ các nhà quản trị doanh nghiệp mới cần đến phân tích tài
chính doanh nghiệp mà tất cả các bên có liên quan đến doanh nghiệp đều muốn biết
tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào, cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán… Như các nhà đầu tư cần dựa vào các báo cáo phân tích tài chính của
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đó đang làm ăn có lãi và doanh thu tăng đều theo từng
năm thì họ sẽ đầu tư vào doanh nghiệp đó và ngược lại nếu các báo cáo chỉ ra rằng
doanh nghiệp này đang làm ăn không có lãi, thậm chí còn lỗ thì các nhà đầu tư sẽ
không đầu tư vào doanh nghiệp này.
Do đó phân tích tài chính doanh nghiệp là yêu cầu không thể thiếu đối với các
nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ, người lao động và cơ quan quản
lý nhà nước… trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
1.2.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp
Các nhà quản lý doanh nghiệp là những người trực tiếp tham gia vào quá trình
quản lý doanh nghiệp, là những người trực tiếp ra quyết định về chiến lược sản xuất
kinh doanh, những chính sách tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các
nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đến việc tìm kiếm lợi nhuận và nâng cao khả năng
trả nợ của doanh nghiệp… Họ chính là những người phải giải quyết những vấn đề
quan trọng nhất của tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản lý đưa ra những chiến
lược đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp. Từ việc phân tích tình hình, hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ cân nhắc nên đầu tư vào loại tài sản nào
cho phù hợp. Ví dụ như qua báo cáo PTTC doanh nghiệp, các nhà quản lý thấy doanh
thu từ sản xuất sản ph m A tăng cao và có thể tăng hơn nữa thì các nhà đầu tư sẽ tiến
hành mở rộng sản xuất sản ph m A, và ngược lại các nhà quản lý thấy doanh thu sản
Thang Long University Library
6
xuất sản ph m A đang có chiều hướng giảm thì các nhà quản lý sẽ đưa ra quyết định
giảm sản xuất sản ph m A hay thôi sản xuất sản ph m A nữa
Bên cạnh đó, dựa vào việc phân tích diễn biến sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng
vốn, các nhà quản trị tài chính sẽ nhận định về tình hình cân đối vốn của doanh nghiệp,
từ đó quyết định tăng giảm các khoản mục nguồn vốn cũng như cách thức huy động
vốn một cách hợp lý nhất. Để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, doanh nghiệp có thể
tiến hành vay ngắn hạn (có thể sử dụng tín dụng ngân hàng hay tín dụng thương mại),
hay phát hành cổ phiếu, trái phiếu, hoặc vay dài hạn trên thị trường tài chính… Nhà
quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn xem doanh nghiệp nên huy động vốn từ nguồn
nào và với cơ cấu thế nào sao cho chi phí cho mỗi đồng vốn vay là thấp nhất. Ví dụ
các nhà quản lý đang cần nhắc huy động vốn từ việc vay ngân hàng hay phát hành trái
phiếu, để đưa ra quyết định các nhà quản lý c n phải xem huy động từ nguồn nào là tốt
nhất, thông qua các báo cáo tài chính nhà quản lý thấy chi phí huy động vốn vay ngân
hàng thấp hơn so với phát hàng trái phiếu từ đó nhà quản lý sẽ chọn cách huy động
vốn từ việc vay ngân hàng.
Phân tích tài chính giúp dự báo tình hình TCDN trong tương lai. Bất kỳ một
doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động, nhà quản lý đều cần đặt ra những mục
tiêu ngắn và dài hạn trong tương lai. Do đó, nhờ những dự báo tài chính có được từ
việc phân tích mà nhà quản lý doanh nghiệp có thể điều chỉnh mục tiêu sao cho phù
hợp nhất.
1.2.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Các nhà đầu tư vào doanh nghiệp có thể là các cá nhân, tổ chức cũng có thể là
các doanh nghiệp khác… Để quyết định xem có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay
không, ttiên các nhà đầu tư cần phải nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp ra
sao, liệu khi đầu tư vào doanh nghiệp với số vốn họ bỏ ra sẽ thu lại được lợi nhuận là
bao nhiêu.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư có cái nhìn
đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhận biết được khả năng sinh lãi
của doanh nghiệp. Từ đó họ đưa ra các quyết định đầu tư chính xác. Nếu báo cáo
PTTC DN chỉ ra doanh nghiệp đang làm ăn có lãi ở hiện tại và trong cả tương lai thì
các nhà đầu tư sẽ góp vốn đầu tư và ngược lại các nhà đầu tư sẽ không đầu tư vào
doanh nghiệp đó.
1.2.2.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp
Với chủ nợ của doanh nghiệp, những người cho doanh nghiệp vay vốn cái mà họ
quan tâm tới đó là khả năng hoàn trả nợ bao gồm cả gốc và lãi của doanh nghiệp, xem
xét khoản lãi mà họ nhận được có xứng đáng với số vốn mà họ cho vay hay không. Vì
7
vậy họ quan tâm đến phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm xác định khả năng trả nợ
(khả năng thanh toán lãi vay) của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào nhà cho vay là ngắn hạn hay dài hạn mà nội dung và mục tiêu
phân tích là khác nhau. Các chủ nợ ngắn hạn thường quan tâm đến khả năng thanh
toán tức thời của doanh nghiệp (vì chỉ tiêu này đánh giá khả năng thanh toán nợ tạm
thời các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đó, từ đó các chú nợ ngắn hạn đưa ra
quyết đinh cho vay hay không cho doanh nghiệp vay) còn các chủ nợ dài hạn lại quan
tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp (chỉ tiêu này đánh giá lợi nhuận của
doanh nghiệp đạt được là cao hay thập để các chủ nợ dài hạn đưa ra quyết định của
mình). Vì việc hoàn trả lãi và gốc cho các chủ nợ dài hạn phụ thuộc vào khả năng sinh
lời của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Người lao động trong doanh nghiệp là những người mà thu nhập của họ trực tiếp
ảnh hưởng từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua phân tích tài chính
doanh nghiệp họ có thể biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình hiện nay
như thế nào. Tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ quyết định khi nào họ được nhận
lương và sẽ là bao nhiêu, có thưởng không? Nếu khả năng chi trả thanh toán của doanh
nghiệp đang gặp phải vấn đề gì đó có thể họ sẽ bị chậm trả lương…
Biết được tình hình tài chính doanh nghiệp giúp người lao động yên tâm làm
việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, thông qua báo cáo PTTC DN người lao động
biết được thu nhập của mình có ổn định không, công ty đang làm ăn có lại hay lỗ.
Tóm lại tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện nay, tương lai như thế nào
cũng là mối quan tâm rất lớn của người lao động trong doanh nghiệp.
1.2.2.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Ngoài những đối tượng trên đây quan tâm tới phân tích tài chính doanh nghiệp
mà cả các cơ quan quản lý của nhà nước quan tâm tới việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp. Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của
Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính
sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng... Cụ thể thông qua báo cáo tài
chính về doanh thu các cơ quan quản lý nhà nước biết được doanh nghiệp có thực hiện
đủ nghĩa vụ nộp thuế không.
(Nguồn :Trần Trung Chuyên (2013), Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính
doanh nghiệp, http://voer.edu.vn/m/khai-niem-va-vai-tro-cua-phan-tich-tai-chinh-
doanh-nghiep-va-thong-tin-su-dung-trong-phan-tich-tai-chinh/59b75e31, 6/8/2013)
Thang Long University Library
8
1.2.3. Ý nghĩa phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Kết quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều
đối tượng, cho thấy tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích, đồng
thời dự báo những cơ hội trong tương lai cũng như các kế hoạch tài chính phù hợp với
doanh nghiệp. Do đó, phân tích tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các bên
tham gia. Cụ thể là:
Thứ nhất, phân tích tài chính cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông
tin về tài chính cho chủ sở hữu, các bên chủ nợ để có những quyết định đúng đắn trong
tương lai nhằm có được hiệu quả cao nhất trong điều kiện các nguồn lực có hạn. Qua
các báo cáo PTTC DN các nhà quản lý thấy doanh thu bán sản ph m nào đang tăng
sản ph m nào giảm, khi biết được rồi các nhà quản lý sẽ đưa ra những sự điểu chỉnh
như cắt giảm sản ph m nào có doanh thu giảm và đầu tư vào sản ph m nào mà đem lại
doanh thu cao và có xu hướng tăng
Thứ hai, phân tích tài chính cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các
hình thức huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn b y kinh doanh, đòn
b y tài chính với mục đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Thông qua các báo
cáo PTTC DN cụ thể ở đây là qua bảng cân đôi kế toán của doanh nghiệp người đọc
có thể thấy được cơ cầu nguồn vốn của doanh nghiệp đó như thế nào, vay ngân hàng
bao nhiêu, các khoản nợ là nhiều hay ít, cơ cầu nguồn vốn của doanh nghiệp là bao
nhiêu, vốn chủ sở hữu là bao nhiêu...
Thứ ba, phân tích tài chính cho người sử dụng thông tin hiểu được và nắm chắc ý
nghĩa các con số trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua
đó, người sử dụng thông tin sẽ áp dụng các công cụ phân tích khác nhau để chắt lọc
thông tin từ dữ liệu ban đầu phù hợp với mục đích của mình.
Thứ tư, phân tích tài chính là cơ sở cho các dự đoán trong tương lai, từ đó có thể
đưa ra các quyết định tài chính phù hợp. Việc phân tích tài chính cùng các công cụ của
nó giúp người sử dụng thông tin có thể đưa ra những đánh giá có căn cứ về triển vọng
tài chính trong tương lai của doanh nghiệp dựa trên những kết quả của quá khứ và con
số giả định về tương lai.
(Nguồn: Nguyễn Trọng Hùng (2009), Phân tích Báo cáo tài chính: Ý nghĩa và
phương pháp, http://webketoan.com/threads/62797-phan-tich-bao-cao-tai-chinh-y-
nghia-va-phuong-phap.htm,18/4/2009 )
9
1.2.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với người sử dụng thông tin kết quả phân
tích tài chính doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định, nhiệm vụ chính của phân tích
tài chính là cung cấp thông tin mọi mặt về tình hình tài chính của doanh nghiệp một
cách chính xác, bao gồm:
Đánh giá tình hình của doanh nghiệp thông qua các chỉ số về nguồn vốn, cho
thấy tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, và nguồn huy động vốn, cơ cấu
nguồn vốn trong doanh nghiệp. Thông qua các chỉ sổ vốn trên chủ sở hữu có thể thấy
được mức độ tự chủ vốn của doanh nghiệp là cao hay thấp, còn tỷ số nợ cho biết nghĩa
vụ của doanh nghiệp với các khoản nợ.
Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (ví dụ thông qua tỷ suất giá vốn bán hàng ta có thể thấy được
hiệu quả sử dụng giá vốn bán hàng đạt được là cao hay thấp), kết quả tài chính từ các
hoạt động và khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ đến hạn.
Tính toán, dự đoán và xác định các nhân tố có thể ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó, các bên sử dụng thông tin có thể đưa ra những biện
pháp hiệu quả để khắc phục những điểm yếu còn tồn tại và khai thác có hiệu quả tiềm
năng của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích tài chính giúp nhà quản trị có thể thiết lập các kế hoạch tài chính phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, cũng như dự báo và đưa ra kế
hoạch quản trị rủi ro trong hoạt động tài chính.
(Nguồn: Mai Thị Thảo (2013), Luận văn phân tích tài chính tại công ty TNHH
Bàn Tay Việt, http://doc.edu.vn/tai-lieu/luan-van-phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-tai-
cong-ty-tnhh-ban-tay-viet-19868/, 29/06/2013)
1.2.5. Quy trình thực hiện phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Quá trình phân tích tài chính thường được tiến hành qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn chu n bị phân tích là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến
chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chu n bị
bao gồm việc xây dựng chương trình (kế hoạch) phân tích và thu thập, xử lý tài liệu
phân tích.
+ Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động tài
chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ
phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chu n bị), phân công trách nhiệm
cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay
toàn thể người lao động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ loại hình
Thang Long University Library
10
phân tích được lựa chọn. Tùy thuộc vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại
hình phân tích chủ yếu sau:
+ Dựa vào phạm vi phân tích, phân tích tài chính được chia thành phân tích toàn
bộ (phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề). Phân tích toàn bộ
là việc phân tích toàn bộ hoạt động tài chính trên tất cả các khía cạnh nhằm làm rõ các
mặt của hoạt động tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác
động của các nguyên nhân, nhân tố bên ngoài. Phân tích bộ phận hay là phân tích
chuyên đề là việc tập trung vào một hay một vài khía cạnh cụ thể, trong phạm vi nào
đó trong hoạt động tài chính.
+ Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính, phân tích tài chính
được chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành. Phân
tích dự đoán (phân tích trước, phân tích dự báo) là việc phân tích hướng vào dự đoán
các hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân tích
thực hiện (phân tích đánh giá, phân tích quá khứ) là việc phân tích tình hình đã và
đang diễn ra trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính nhằm đánh giá thực
hiện, kiểm tra thường xuyên trên cơ sở đó điều chỉnh những sai lệch, phát hiện nguyên
nhân giúp nhận thức được tình hình thực hiện làm căn cứ đưa ra các quyết định. Phân
tích hiện hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết quả thuộc hoạt động tài chính
đang diễn ra nhằm xác minh tính đúng đắn của các kế hoạch hay dự toán tài chính để
có biện pháp điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong các dự toán, kế hoạch tài
chính.
+ Dựa vào thời điểm lập báo cáo phân tích, phân tích tài chính được chia thành
phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ. Phân tích thường xuyên được đặt ngay
trong quá trình thực hiện, kết quả phân tích là tài liệu để điều chỉnh các hoạt động một
cách thường xuyên. Phân tích định kỳ được đặt ra sau mỗi kỳ hoạt động, thường được
thực hiện sau khi kết thúc hoạt động. Kết quả phân tích của từng kỳ là cơ sở để xây
dựng mục tiêu và ra quyết định cho kỳ sau.
Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài
liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ
không xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức và tiền của. Tuỳ theo yêu
cầu, nội dung, phạm vi và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể để tiến hành thu thập,
lựa chọn, xử lý tài liệu. Tài liệu phục vụ cho việc phân tích bao gồm toàn bộ hệ thống
báo cáo tài chính liên quan, kể cả các báo cáo kế hoạch, dự toán, định mức, các biên
bản kiểm tra, xử lý có liên quan... Các tài liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác,
tính hợp pháp, kiểm tra các điều kiện có thể so sánh, khi những số liệu sử dụng để
phân tích được kiểm tra như thế thì chất lượng phân tích sẽ hiểu quả hơn.
11
- Giai đoạn thực hiện phân tích được thực hiện theo trình tự sau:
+ Đánh giá chung (khái quát) tình hình:
Dựa vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung
phân tích, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá chung tình
hình. Có thể so sánh trên tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng bộ phận cấu thành
của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác định chính xác kết quả, xu hướng
phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh với nhau.
+ Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối
tượng phân tích. Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có
những nguyên nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có
những nguyên nhân không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự
biến động của đối tượng nghiên cứu. Những nguyên nhân mà các nhà phân tích có thể
tính toán được, lượng hóa được mức độ ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu gọi là
nhân tố. Vì thế, sau khi đã xác định lượng nhân tố cần thiết ảnh hưởng đến đối tượng
nghiên cứu, các nhà phân tích sẽ vận dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân
đối, so sánh, toán kinh tế...) để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh
hưởng của từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu.
+ Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động
tài chính của doanh nghiệp:
Trên cơ sở kết quả tính toán, xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến
động của đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích cần tiến hành liên hệ, tổng hợp mức
độ biến động của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu nhằm khắc phục tính rời rạc,
tản mạn. Từ đó, rút ra các nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu
sót, sai lầm, đồng thời, vạch ra các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng để có các
quyết định phù hợp với mục tiêu đặt ra.
- Giai đoạn kết thúc phân tích:
Kết thúc phân tích là giai đoạn cuối cùng của hoạt động phân tích. Trong giai
đoạn này, các nhà phân tích cần tiến hành viết báo cáo phân tích, báo cáo kết quả phân
tích trước những người quan tâm (Ban Giám đốc, các nhà đầu tư, cổ đông...) và hoàn
chỉnh hồ sơ phân tích.
( Nguồn: Admin (2013), Các giai đoạn của quá trình phân tích tài chính,
http://www.ketoansaovang.com.vn/vn/tin-tuc/123/cac-giai-doan-cua-qua-trinh-phan-
tich-tai-chinh.html#Feddback,12/1/2013)
Thang Long University Library
12
1.2.6. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.6.1. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tương hỗ giữa
các tỷ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các tỷ số tài chính. Vì vậy nó được gọi là
phương pháp Dupont. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản
ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế
trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả
với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng
hợp.
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định.
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng
nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng
tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau :
Lợi nhuận ròng
×
Tổng tài sản =
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Hay, ROE = ROA x Đòn b y tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Doanh thu
×
Lợi nhuận ròng
×
Tổng tài sản
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản Doanh thu Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn b y
tài chính
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
13
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản ph m. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động
đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của
doanh nghiệp.
(Nguồn: Uỷ ban chứng khoán nhà nước (2009),
http://www.ssc.gov.vn/ubck/faces/oracle/webcenter/portalapp/pages/vi/chitietthongtin
daotao.html, 3/122009)
1.2.6.2. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế
nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt
hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng
quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Khi sử dụng phương pháp so sánh,
các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây:
- Điều kiện so sánh của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung
kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo
lường.
- Gốc so sánh:
Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tuỳ thuộc
vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ
phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so sánh về không
gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối
thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực... Cần lưu ý rằng, khi so
sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà
không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là
các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Cụ thể:
+ Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh
được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm
trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở các kỳ
gốc khác nhau;
Thang Long University Library
14
+ Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị
số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị
số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt
đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
- So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của
chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
- So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương
đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ
biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà
phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:
+ Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng
trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ gốc:
Yi/Y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: Y(i + 1)/Yi (i = 1, n)].
Trong đó: Yi là trị số của chỉ tiêu phân tích
Y0 là trị số của chỉ tiêu gốc
+ Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà
doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.
+ Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện
trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh mức
độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ.
- So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương
đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình
quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định
được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
(Nguồn: Admin (2013), http://ketoansaovang.com.vn/vn/tin-
tuc/print/120/phuong-phap-so-sanh-trong-phan-tich-hoat-dong-tai-chinh.html,
12/1/2013)
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Từ những số liệu tài chính quan trọng được tổng hợp và trình bày một cách hợp
lý để người đọc có thể thấy rõ tình hình tài chính, khả năng thanh toán, lợi nhuận và
rủi ro của doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình tài chính ta thường sử dụng các báo
cáo tài chính tổng hợp theo định kỳ của doanh nghiệp trong một giai đoạn cụ thể.
15
1.3.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo
1.3.1.1 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp
- Phân tích về sự biến động về tài sản và nguồn vốn
Phân tích sự biến động về quy mô tài sản và nguồn vốn nhằm mục đích đánh giá
kết quả và thực trạng tài chính của doanh nghiệp: sự tăng trưởng hay suy thoái, từ đó
dự đoán trước được xu hướng và rủi ro trong tương lai.
Để phân tích sự biến động, ta lập biểu so sánh số tổng cộng giữa cuối năm với
đầu năm hoặc nhiều năm trước, kể cả số tuyết đối và số tương đối để nhằm xác định sự
biến động về quy mô tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh.
Qua kết quả tính toán và phân tích có thể rút ra những kết luận cần thiết về sự
biến động quy mô tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, cũng như việc đưa ra các
quyết định cần thiết trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản là phân tích và đánh giá sự biến động của các bộ phận
cấu thành tổng số tài sản của doanh nghiệp. Ngoài việc so sánh tài sản giữa các năm,
cần xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản để đánh giá xem trình độ phân bổ và sử dụng
tài sản có hợp lý và hiệu quả hay không. Để phân tích tình hình biến động cơ cấu về tài
sản của doanh nghiệp, cần tính và phân tích các chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
=
=
Tổng giá trị tài sản ngắn hạn
× 100%
Tổng giá trị tài sản
Chỉ tiêu này phản ảnh, cứ 100 đồng tổng tài sản của doanh nghiệp thì tài sản
ngắn hạn có bao nhiêu, chỉ tiêu này không lớn hơn 1. Chỉ tiêu này càng lớn tức là chỉ
tiêu này càng tiến về giá trị là 1 thì chứng tỏ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng
cao. Còn giá trị này cảng nhỏ hơn 1 thì tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng ít.
Ta cần phân tích thêm chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng giá trị tài sản
Cũng giống như chỉ tiêu tỷ trọng tài sản ngắn hạn chỉ tiêu tiền và các khoản
tương đương tiền luôn nhỏ hơn 1, chi tiêu này càng cao, tức là giá trị của chỉ tiêu này
càng gần với 1, chứng tỏ tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp càng
nhiều. Song chỉ tiêu này chỉ nên đảm bảo ở mức độ vừa phải. Nếu quá cao thì biểu
hiện vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp càng nhiều. Vốn không được huy động vào quá
Thang Long University Library
16
trình sản xuất kinh doanh dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngược lại, nếu chỉ tiêu
này quá thấp cũng gây khó khăn lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh, thậm chí
không đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên
tục
Tỷ trọng tài sản dài hạn
Tỷ trọng tài sản dài hạn =
Giá trị tài sản dài hạn
× 100%
Tổng giá trị tài sản
Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng
tốt, quy mô năng lực sản xuất của doanh nghiệp càng lớn. Trong đó cần tính và phân
tích một số chỉ tiêu chi tiết sau: Tỷ trọng các khoản phải thu dài hạn, tỷ suất đầu tư tài
sản cố định, tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn…
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ, chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan
tâm khác cần phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về
mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh
hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
Trong phân tích kết cấu nguồn vốn, người ta đặc biệt chú trọng đến hai chỉ tiêu:
Tỷ suất nợ
Tỷ suất nợ =
Tổng giá trị nợ
× 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các
chủ nợ đã góp vốn cho doanh nghiệp. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa
phải vì tỷ lệ này càng thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp
doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu ưa thích tỷ lệ nợ cao vì họ
muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu
tỷ lệ nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán.
Tỷ suất vốn chủ sở hữu
Tỷ suất vốn chủ sở hữu =
Giá trị vốn chủ sở hữu
× 100%
Tổng giá trị nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho ta thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn. Tỷ suất này
càng cao tức là giá trị này càng gần bằng 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự
có nên tính chủ động về vốn càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tế, tỷ suất
vốn chủ sở hữu không bao giờ là thước đo tuyệt đối để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
17
của doanh nghiệp vì vốn của doanh nghiệp bảo gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu vậy
nên muốn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì phải tính đến cả nợ
phải trả nữa.
(Nguồn: Gibson (2013),Financial Reporting & Analysis: Using Financial
Accounting Information. 13th ed)
1.3.1.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh được các nhà phân tích hết sức quan tâm.
Nó cung cấp các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực
hiện được. Khi sử dụng số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để phân tích
tài chính, cần lưu ý:
Giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối quan hệ ràng buộc nhau. Điều này
thể hiện ở chỗ: Khi tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí dẫn đến lợi
nhuận tăng. Khi tốc độ tăng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận
giảm.
Để xem xét sự biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận ta lập bảng phân tích
kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm, sau đó so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả kinh doanh. Ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
Tỷ suất giá vốn trên doanh thu =
Giá trị giá vốn hàng bán
× 100%
Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng giá vốn.
Tỷ suất lãi gộp trên doanh thu =
Giá trị lãi gộp
× 100%
Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lãi gộp.
Tỷ suất chi phí giá tiếp (bán hàng +
quản lý) trên doanh thu thuần
=
Chi phí (bán hàng + quản lý)
× 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ảnh để thu được một đồng doanh thu thuần thì phải mất bao
nhiêu đồng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên Doanh thu thuần
=
Lợi nhuận trước thuế
× 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế.
Thang Long University Library
18
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên Doanh thu thuần
=
Lợi nhuận sau thuế
× 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong
doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng
lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
1.3.1.3 Tình hình tài chính thông qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ rất quan trọng trong việc cung cấp cái nhìn tổng thể
về tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng việc chỉ ra dòng tiền tệ vào và ra của
các hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính
trong doanh nghiệp như thế nào và lợi nhuận của tổ chức được chuyển thành dòng
tiền ra sao. Đồng thời, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng đánh giá được hiệu
quả tài chính của doanh nghiệp, khả năng tạo tiền trong tương lai, khả năng thanh
toán các khoản nợ khi đến hạn; khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thông
qua việc xem xét các chỉ tiêu tài chính có sử dụng thước đo dòng tiền đề đánh giá.
(Nguồn : Trần Phương Thùy (2014), Vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong
phân tích tín dụng, http://vdb.gov.vn/Trangchu.aspx?ID=DETAIL&INFOID=4795,
29/10/2014)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho bạn biết bạn có bao nhiêu tiền vào đầu kỳ và còn
lại bao nhiêu vào cuối kỳ. Kế tiếp, nó mô tả công ty đã thu và chi bao nhiêu tiền trong
một khoảng thời gian cụ thể. Việc sử dụng tiền được ghi thành số âm, và nguồn tiền
được ghi thành số dương. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ không thực hiện những phép tính
như báo cáo thu nhập. Nếu không có giao dịch bằng tiền, thì hoạt động giao dịch đó sẽ
không được phản ánh trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thu
nhập thuần ở mục đầu tiên của báo cáo lưu chuyển tiền tệ giống với dòng cuối của báo
cáo kết quả kinh doanh - đó chính là lợi nhuận của công ty. Qua hàng loạt điều chỉnh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ diễn giải thu nhập thuần thành cơ sở tiền mặt.
Báo cáo này phản ánh ba loại hoạt động ảnh hưởng đến tiền tệ. Tiền tệ có thể
tăng hoặc giảm vì: (1) hoạt động kinh doanh, (2) mua hoặc bán tài sản, hay còn gọi là
đầu tư, hoặc (3) thay đổi các khoản nợ, nhập kho hoặc các hoạt động tài chính khác.
Chúng ta hãy lần lượt xem xét từng loại,
- Hoạt động kinh doanh:
Các khoản phải thu và hàng tồn kho thành ph m tượng trưng cho các hạng mục
mà công ty đã sản xuất nhưng chưa được thanh toán. Các chi phí trả trước thể hiện các
19
mục công ty đã thanh toán nhưng chưa tiêu thụ. Những mục này đều được loại trừ
khỏi dòng tiền. Các khoản phải trả và chi phí cộng dồn thể hiện các mục mà công ty đã
nhận hoặc sử dụng nhưng chưa thanh toán. Do đó, những mục này được cộng vào
dòng tiền.
- Hoạt động đầu tư.
Các khoản thu được từ việc bán nhà xưởng, bất động sản và trang thiết bị. Nói
cách khác, đó là những khoản thu được từ việc chuyển các mục đầu tư thành tiền. Tiền
công ty dùng để đầu tư vào các công cụ tài chính, nhà xưởng, bất động sản và trang
thiết bị (những khoản đầu tư vào nhà xưởng, bất động sản và trang thiết bị như vậy
thường được ghi trong mục vốn đầu tư)
- Hoạt động tài chính.
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng , giảm
vốn kinh doanh của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp góp vốn , vay vốn ( không
phân biệt ngắn hạn hay dài hạn ), nhận vốn góp liên doanh, phát hành cổ phiếu , trái
phiếu.
1.3.2. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi
của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ
theo số liệu giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế toán. Một trong những công cụ hữu
hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê tạo vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ). Nó
giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn
đó. Để lập được biểu này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên Bảng
cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột: sử
dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:
- Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm
thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn
- Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng
thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn.
Các khoản mục tài sản thay đổi tăng giảm) có thể ao gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền.
- Phải thu khách hàng.
- Ứng trước người bán.
- Hàng tồn kho.
Thang Long University Library
20
- Tài sản cố định.
Các khoản mục nguồn vốn thay đổi tăng giảm) có thể ao gồm:
- Vay ngắn hạn.
- Phải trả người bán.
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Các khoản phải trả ngắn hạn.
- Nợ dài hạn.
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Lợi nhuận chưa phân phối.
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Việc thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân tích
tình hình tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn, chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và
những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ cho những đầu tư đó. Từ đó có
giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
1.3.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
× 100%
Giá trị hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quay vòng hàng hóa
nhanh hay chậm. Ngoài ra, dựa vào chỉ tiêu này ta cũng biết được thời gian hàng nằm
trong kho trước khi bán ra. Thời gian này càng ngắn thì khả năng chuyển hóa thành
tiền của hàng tồn kho càng nhanh. Tuy nhiên, nếu số vòng quay hàng tồn kho quá cao
thì có thể dẫn tới nguy cơ doanh nghiệp không có đủ hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng, dẫn tới mất khách hàng. Nếu thời gian quay vòng hàng tồn kho quá dài
chứng tỏ tồn kho quá mức hàng hóa dẫn tới làm tăng chi phí, gây ứ đọng vốn.
(Nguồn: Admin (2014), Số vòng quay hàng tồn kho,
http://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BB%91_v%C3%B2ng_quay_h%C3%A0ng_t%E1
%BB%93n_kho, 13/7/2014)
- Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu
×
=
Doanh thu thuần
× 100%
Bình quân các khoản phải thu
21
Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu cho biết trong kỳ phân tích, các khoản
phải thu quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu
hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Đồng thời phản ánh tình hình quản lý, thu
nợ tốt, doanh nghiệp có khách hàng quen thuộc ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn.
Mặt khác, số vòng quay quá cao thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc, gần như
bán hàng thu bằng tiền mặt, khó cạnh tranh và mở rộng thị trường.
- Vòng quay khoản phải trả
Vòng quay khoản phải trả =
Doanh số mua hàng thường niên
× 100%
Bình quân các khoản phải trả
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm
dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả
quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp
Trong đó :
Doanh số mua hàng thường niên bằng giá vốn hàng bán cộng hàng tồn kho cuối
kỳ trừ đi hàng tốn kho đầu kỳ
Bình quân các khoản phải trả bằng trung bình cộng khoản phải trả trong năm
trước và năm sau
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Trung bình cộng các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để thu hồi nợ phải thu khách hàng bình
quân trong kì của doanh nghiệp. Dựa vào Kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính
sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của
doanh nghiệp. Theo quy tắc chung, kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3)
kỳ hạn thanh toán. Còn nếu phương thức thanh toán của doanh nghiệp có ấn định kỳ
hạn được hưởng chiết khấu thì kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) số
ngày của kỳ hạn được hưởng chiết khấu.
- Vòng quay tài sản ngắn hạn
Vòng quay tài sản ngắn hạn =
Doanh thu thuần
Bình quân giá trị tài sản ngắn hạn
Số vòng quay tài sản ngắn hạn đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
qua việc sử dụng tài sản ngắn hạn và cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn đem lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu
Thang Long University Library
22
- Vòng quay tải sản cố định
Vòng quay tài sản cố định =
Doanh thu thuần
× 100%
Bình quân giá trị tài sản cố định
Vòng quay tải sản cố định cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
× 100%
Bình quân giá trị tổng tài sản
Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp,
cho thấy một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tỷ suất đầu tư
- Hệ số đầu tƣ
Hệ số đầu tư =
Giá trị tài sản dài hạn- Phải thu dài hạn
Tổng giá trị tài sản
Hệ số này luôn nhỏ hơn một vì chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư của tài sản
dài hạn trong tổng số tài sản, thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng
số tài sản của doanh nghiệp.
- Hệ số tự tài trợ cố định
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định =
Vốn chủ sở hữu
× 100%
Giá trị tài sản cố định
Hệ số này cho thấy vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị cho TSCĐ
chiếm là bao nhiêu. Doanh nghiệp nào có khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh
thì hệ số này thường lớn hơn một.
(Nguồn: Wahlen(2011), Financial reporting, Financial statement analysis and
valuation, 7th ed)
23
1.3.3.3. Nhóm chỉ tiệu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ
- Khả năng quản lý nợ
+ Tổng nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
×
=
Tổng giá trị nợ
Giá trị vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ
số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay
nợ có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ
doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả
tiết kiệm thuế (Khi doanh nghiệp đi vay thì phải trả lãi vay. Thuế đánh vào lợi nhuận
doanh nghiệp sẽ có thể có khấu trừ khoản lợi nhuận dùng để trả lãi đó. Vì thế gọi là
tiết kiệm thuế) .
Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá biệt
nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành.
+ Tổng nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng giá trị nợ
× 100%
Tổng giá trị tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn b y
tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số
này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để
có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
- Khả năng thanh toán nợ
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng giá trị tài sản
× 100%
Tổng giá trị nợ phải trả
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, hệ số
này càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này cho biết :
với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ
phải trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của doanh
nghiệp luôn ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược
Thang Long University Library
24
lại, trị số này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản
nợ. Trị số của Hệ số khả năng thanh toán tổng quát càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng
mất dần khả năng thanh toán, sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp.
+ Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán hiện thời =
Giá trị tài sản ngắn hạn
Giá trị nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá khả năng thanh toán tạm thời các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp nó cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp
đang có, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh
toán. Qua đó có thể thấy được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không
đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
+ Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các
khoản ngắn hạn. Trong nhiều trường hợp tỷ số này phản ánh chưa được chính xác khi
loại trừ giá trị hàng tồn kho ra nhưng thực tế nhiều doanh nghiệp sẵn sàng bán dưới giá
trị sổ sách các khoản hàng tồn kho để biến thành tiền mặt thật nhanh, và bởi vì thường
thì doanh nghiệp dùng tiền bán các tài sản lưu động để tái đầu tư.
+ Khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Tổng lợi tức trước thuế + Chi phí lãi vay
× 100%
Chi phi lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay chọ biết khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp
và mức độ an toàn đối với người cung cấp tín dụng. Khả năng thanh toán lại vay
không giống nhau giữa các giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh doanh, vòng đời kinh
doanh và giữa các doanh nghiệp khác nhau, vì thế các nhà cung cấp tín dụng thường
xem xét đến chỉ tiêu này trước khi đưa ra quyết định có cho vay hay không .
(Nguồn: “CFA level 1 book 3: Financial Reporting and Analysis”, Kaplan,
2009)
25
1.3.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Lọi nhuận ròng trên doanh thu =
Lợi nhuận ròng
× 100%
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số
này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi
càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
=
Lợi nhuận ròng
× 100%
Tổng giá trị tài sản
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận ròng
× 100%
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu
của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị
dương, là công ty làm ăn có lãi, nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ
(Nguồn :Chứng khoán Tân Việt, Phương pháp tính các chỉ số tài chính ngành,
http://files.tvsi.com.vn:8080/INDUSTRY/calculated_method/phuong_phap_tinh_chi_s
o_tai_chinh_nganh.pdf)
1.3.3.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí
- Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần.
Tỷ suất giá vốn hàng bán =
Giá vốn hàng bán
× 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng giá vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi
phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Thang Long University Library
26
- Tỷ suất chi phí bán hàng
Tỷ suất chi phí bán hàng =
Chi phí bán hàng
× 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp
đã tiết kiệm được chi phí bán hàng, kinh doanh ngày càng hiệu quả và ngược lại.
- Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu
Tỷ suất chi phí quản lý =
Chi phí quản lý doanh nghiệp
× 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã
tiết kiệm được chi phí quản lý, kinh doanh ngày càng hiệu quả và ngược lại.
(Nguồn: Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp,
http://d.violet.vn/uploads/resources/564/2424820/preview.swf)
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp giống như một thực thể sống, nó tồn tại trong môi trường có nhiều
yếu tố tác động và chi phối, những yếu tố đó có thể là yếu tố nội tại bên trong doanh
nghiệp nhưng cũng bao gồm cả yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp cũng như vậy chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, có những nhân tố
là chủ quan doanh nghiệp có thể tránh được nhưng cũng có những nhân tố là khách
quan do bên ngoài tác động mà doanh nghiệp không thể tránh khỏi.
1.4.1. Các nhân tố có thể kiểm soát được
1.4.1.1. Tổ chức công tác phân tích và quy trình tổ chức công tác phân tích
Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp là yếu tố chủ quan ảnh hưởng
rất nhiều tới chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Nếu không tổ chức
tốt công tác phân tích tài chính, không xác định rõ vai trò nhiệm vụ của từng bộ phận
cũng như tổ chức được đội ngũ cán bộ phân tích…sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới kết
quả phân tích.
Quy trình tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp là nhân tố ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả phân tích tài chính của doanh nghiệp, bởi lẽ nếu không
xây dựng được một kế hoạch phân tích khoa học và trình tự sắp xếp các công việc
không hợp lý sẽ dẫn đến những vướng mắc khi thực hiện công tác phân tích và sẽ làm
chậm tiến độ hoàn thành công việc.
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO

More Related Content

What's hot

Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàngPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoànghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi mănghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (16)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàngPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
 
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
 
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
 
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệLuận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
 
Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh công ty sơn, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh công ty sơn, ĐIỂM 8Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh công ty sơn, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh công ty sơn, ĐIỂM 8
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
 

Similar to Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO

Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần việt trung thịnh hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần việt trung thịnh hoàngPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần việt trung thịnh hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần việt trung thịnh hoànghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...NOT
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh thương mại và dịch vụ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh thương mại và dịch vụ...Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh thương mại và dịch vụ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh thương mại và dịch vụ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúcPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúchttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...Thu Vien Luan Van
 
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO (20)

Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty tư vấn quản trị, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài tình hình tài chính công ty tư vấn quản trị, ĐIỂM 8, HOTĐề tài tình hình tài chính công ty tư vấn quản trị, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài tình hình tài chính công ty tư vấn quản trị, ĐIỂM 8, HOT
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần Việt Trung, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần Việt Trung, RẤT HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần Việt Trung, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần Việt Trung, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần việt trung thịnh hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần việt trung thịnh hoàngPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần việt trung thịnh hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần việt trung thịnh hoàng
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty Quang Minh, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty Quang Minh, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty Quang Minh, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty Quang Minh, ĐIỂM 8
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, HAY, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, HAY, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
 
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...
 
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh thương mại và dịch vụ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh thương mại và dịch vụ...Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh thương mại và dịch vụ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh thương mại và dịch vụ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúcPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúc
 
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
 
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Đề tài tài chính công ty xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI HIẾU TRUNG SINH VIÊN THỰC TẬP : NGUYỄN MINH HOÀNH MÃ SINH VIÊN : A16091 NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI HIẾU TRUNG Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thuý Sinh viên thực hiện : Nguyễn Minh Hoành Mã sinh viên : A16091 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp – Tiến sĩ Nguyễn Thị Thuý. Cô không chỉ là người trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành tại trường trong thời gian qua, mà còn là người hướng dẫn, định hướng và chỉ bảo tận tình em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại trường đại học Thăng Long, những người luôn nhiệt tình và tâm huyết để mang lại cho sinh viên những kiến thức từ những môn học cơ bản nhất, để chúng em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại. Bên cạnh đó, em cũng xin cám ơn tới các Cô, các Chú, các Anh, các Chị tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung đã tạo điều kiện, giúp đỡ cũng như cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tại quý công ty. Cuối cùng, em xin cám ơn những thành viên trong gia đình và những người bạn đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn !
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này ! Sinh viên (Ký và ghi rõ họ và tên) Nguyễn Minh Hoành Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1:...................................................................................................................1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH.....................................................1 TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...................................................................................1 1.1. Tổng quan tài chính doanh nghiệp ......................................................................1 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp....................................................................1 1.1.2. Chức năng tài chính doanh nghiệp...................................................................2 1.2. Tổng quan phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ....................................3 1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp...................................................3 1.2.2. Vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp.........................................................4 1.2.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp...............................................................5 1.2.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp.......................................................6 1.2.2.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp....................................................................6 1.2.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp...................................................7 1.2.2.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ..................................................................7 1.2.3. Ý nghĩa phân tích tài chính trong doanh nghiệp.............................................8 1.2.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp.............................................9 1.2.5. Quy trình thực hiện phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp...........9 1.2.6. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................12 1.2.6.1. Phương pháp phân tích tài chính Dupont ....................................................12 1.2.6.2. Phương pháp so sánh.....................................................................................13 1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................14 1.3.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo .................................15 1.3.1.1 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ........................................................................................................................15 1.3.1.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh ........17 1.3.1.3 Tình hình tài chính thông qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..........................18 1.3.2. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp ...................19 1.3.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính........................................................................20 1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động ................................................................20 1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tỷ suất đầu tư ..........................................................22 1.3.3.3. Nhóm chỉ tiệu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ.......................23
  • 6. 1.3.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời....................................................25 1.3.3.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí..........................................25 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ......................26 1.4.1. Các nhân tố có thể kiểm soát đƣợc .................................................................26 1.4.1.1. Tổ chức công tác phân tích và quy trình tổ chức công tác phân tích..........26 1.4.1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích................................................................27 1.4.1.3. Phương pháp phân tích..................................................................................28 1.4.1.4. Đội ngũ cán bộ phân tích tài chính ...............................................................28 1.4.2. Các nhân tố không thể kiểm soát đƣợc. .........................................................29 1.4.2.1. Môi trường pháp lý và chế độ kế toán hiện hành .........................................29 1.4.2.2. Khoa học công nghệ.......................................................................................29 1.4.2.3. Chính sách thống kê kinh tế ngành...............................................................30 CHƢƠNG 2:.................................................................................................................31 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI HIẾU TRUNG................31 2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và thuơng mại Hiếu Trung ..............................................................................................31 2.1.1. Quán trình hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng thuơng mại Hiếu Trung ....................................................................31 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và thƣơng mại Hiếu Trung ..............................................................................................31 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.........................................................32 2.1.3.1. Giám đốc công ty. ...........................................................................................32 2.1.3.2. Phó Giám đốc..................................................................................................32 2.1.3.3. Phòng vật tư....................................................................................................32 2.1.3.4. Phòng tài chính-kế toán.................................................................................33 2.1.3.5. Phòng kỹ thuật................................................................................................33 2.1.3.6. Đội xây dựng...................................................................................................33 2.1.4. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữa hạn phát triển xây dựng và thƣơng mại Hiếu Trung ......................................................33 2.1.5 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.............................................................36 2.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ..............................36 Thang Long University Library
  • 7. 2.2.1. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua các Báo cáo tài chính ... ......................................................................................................................36 2.2.1.1. Tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ....36 2.2.1.2 Tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo hoạt động kinh doanh............52 2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính.........................................................................57 2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động.................................................57 2.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá tỷ suất đầu tư ...........................................................59 2.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ.........................60 2.2.2.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời......................................................63 2.2.2.5 Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí............................................64 2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và thƣơng mại Hiếu Trung...............................................................66 2.3.1. Kết quả đáng ghi nhận.....................................................................................66 2.3.2. Hạn chế ..............................................................................................................67 2.3.3. Nguyên nhân .....................................................................................................68 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan...............................................................................68 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan...................................................................................68 CHƢƠNG 3:.................................................................................................................70 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới.................................70 3.2. Giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại doanh nghiệp ................................71 3.2.1. Biện pháp hợp lí hóa chi phí.............................................................................71 3.2.2. Biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lí...........................................................73 3.2.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn......................................................73 KẾT LUẬN
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt TNHH PTTC DN TCDN CSH TSNH TSCĐ Tên đầy đủ Trách nhiệm hữu hạn Phân tích tài chính Doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp Chủ sở hữu Tài sản ngắn hạn Tài sản cố định Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung. ................................................................................................32 Sơ đồ 2.2 : Quy trình sản xuất kinh doanh chung .........................................................34 Bảng 2.1 Tình hình tài sản – nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013...................................39 Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung giai đoạn 2011-2013.................................................41 Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung giai đoạn 2011 – 2013 ..............................................43 Bảng 2.4 Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty TNHH phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung giai đoạn 2011 – 2013................................................................................46 Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn Công ty TNHH phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung đoạn 2011-2013 ..................................................................................................48 Bảng 2.6 Cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung đoạn 2011-2013......................................................................49 Bảng 2.7 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung đoạn 2011-2013.........................................52 Bảng 2.8 Phân tích chỉ tiêu đánh khả năng hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung ............................................................57 Bảng 2.9 Phân tích chỉ tiêu đánh giá tỷ suất đầu tư của công ty trach nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung ............................................................59 Bảng 2.10 Bảng đánh giá khả năng quản lý nợ của công ty TNHH phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung ............................................................................................60 Bảng 2.11 Bảng đánh giá khả năng sinh lời của công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung ............................................................................63 Bảng 2.12 Bảng đánh giá khả năng sử dụng chi phí của công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung ............................................................64
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Doanh nghiệp cũng giống như một thực thể sống, cũng trải qua quá phát triển mang tính chu kỳ: ra đời, phát triển nhanh chóng, phát triển chậm lại, ổn dịnh, suy thoái, diệt vong. Có những doanh nghiệp sau hàng trăm năm hoạt động vẫn có thể lâm vào tình trạng phá sản, tuy nhiên lại có những doanh nghiệp thích nghi được với sự thay đổi của môi trường kinh doanh họ vượt qua được giai đoạn suy thoái và phát triển một cách mạnh mẽ hơn. Vậy điều gì đã tạo nên sự khác biệt đó? Rõ ràng cái gọi là sự sàng lọc trên thương trường không do tự nhiên mà có, nó phụ thuộc chính ở trong tay các nhà quản lý, những người chủ doanh nghiệp. Mỗi quyết định họ đưa ra đều tác động nhiều mặt đến tài chính – nhân tố đầu tiên quyết định sự sống còn của công ty. Do đó để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt động tài chính của mình. Nếu các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đúng mức tới công tác phân tích tài chính thì họ sẽ có những quyết định đúng đắn và có nhiều cơ hội thành đạt trong kinh doanh, ngược lại họ sẽ khó tránh khỏi những quyết định tài chính sai lầm và thất bại. Ví dụ: Công ty A đang muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, họ đang cân nhắc giữa hai phương án, thứ nhất là mua một dây chuyển sản xuất mới với giá thành cao thứ hai là mua một dây chuyền sản xuất cũ với giá thành thấp, để đưa ra quyết định thì các nhà quản lý cần phải xem xét phương án nào mang lại hiệu quả cao nhất, phù hợp với tài chính của công ty, mà muốn đưa ra được quyết định thì các nhà lãnh đạo cần phải dựa vào các báo cáo phân tích tài chính của doanh nghiệp mình và cũng như thị trường cụ thể là báo cáo đưa ra chi phí bỏ ra ban đầu và doanh thu hàng năm mà mỗi phương án mang lại rồi quy dòng tiền doanh thu và chi phí của 2 phương án về 1 năm gốc xem giá trị của phương án nào lớn hơn thì nhà quản lý sẽ chọn phương án đó để đầu tư. Chính vì vậy, công tác phân tích tình hình tài chính là một việc làm vô cùng cần thiết. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay... mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể Thang Long University Library
  • 11. thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, và từ thực tế phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung, em quyết định chọn đề tài: “ Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng phát triển và thương mại Hiếu Trung” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty TNHH xây dựng phát triển và thương mại Hiếu Trung, từ đó tìm ra các nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính và có cái nhìn khái quát về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Tình hình tài chính của doanh nghiệp Phạm vi nghiên cứu Phân tích các báo cáo tài chính của công ty TNHH xây dựng phát triển và thương mại Hiếu Trung trong ba năm 2011, 2012, 2013 để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. 4. Phƣơng phát nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: thu thập qua các báo cáo và tài liệu của doanh nghiệp Phương phát xử lý số liệu là tiến hành phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. Sử dụng phương pháp phân tích tình hình tài chính thông qua các bảng báo cáo, phương pháp phân tích Dupont, phương pháp phân tích các chỉ tiêu tài chính. 5. Bố cục nội dung chính của khoá luận Khoá luận gồm 3 chương CHƢƠNG 1. Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. CHƢƠNG 2. Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và thƣơng mại Hiếu Trung. CHƢƠNG 3. Giả pháp nâng cao tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và thƣơng mại Hiếu Trung.
  • 12. 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp có thể được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: - Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Mối quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước hoặc khi doanh nghiệp sử dụng vốn do Nhà nước cấp. - Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Để có được nguồn huy động vốn đó, doanh nghiệp phải trả gốc và lãi vay, trả cổ tức cho các cổ đông. Doanh nghiệp có thể gửi lượng tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, vừa đảm bảo an toàn, vừa có thể sinh lời nhờ lãi tiền gửi. - Quan hệ kinh tế bên trong nội bộ doanh nghiệp; Đây là mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa chủ doanh nghiệp với cơ quan chủ quản và người lao động thông qua các kế hoạch, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cơ quan chủ quản và người lao động của doanh nghiệp. - Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác: đối tác kinh doanh, bên cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, bên mua, chủ đầu tư… Mối quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp nhập hoặc mua nguyên liệu đầu vào, nhận các nguồn tài trợ và vốn đầu tư, khi xuất hàng hóa ra thị trường thông qua các bên mua. Ngoài ra, mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như hàng hóa, dịch vụ, lao động…Đây là thị trường mà doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, tìm kiếm nhà xưởng, lao động… Thông qua các thị trường này, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa, nhân công cần thiết để hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất phù hợp và thỏa mãn nhu cầu thị trường (Nguồn : Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà suất bản Hà Nội, tr.11-13) Thang Long University Library
  • 13. 2 1.1.2. Chức năng tài chính doanh nghiệp - Chức năng phân phối Đây là một thuộc tính khách quan vốn có của tài chính doanh nghiệp, là sự phân chia sản ph m, xác lập mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận với nhau trong tái sản xuất, phân phối xác định tỷ lệ sản ph m dành cho tiêu thụ và tiết kiệm. Quá trình phân phối diễn ra thông qua hình thức giá trị giữa hai chủ sở hữu với nhau. Nhờ chức năng phân phối mà doanh nghiệp có khả năng thu hút các nguồn tài chính trong nền kinh tế thị trường để hình thành nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng nhờ khả năng phân phối mà vốn kinh doanh của doanh nghiệp được đầu tư vào các mục tiêu kinh doanh để tạo thu nhập và tích lũy tiền tệ cho doanh nghiệp với mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận ròng. - Chức năng huy động vốn Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư tối thiểu, số vốn này có thể là do ngân sách nhà nước cấp (đối với doanh nghiệp nhà nước) hoặc do các tổ chức, cá nhân góp vốn (đối với các Công ty cổ phần, Công ty TNHH). Để tồn tại và phát triển, trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục đầu tư trung và dài hạn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn bên trong doanh nghiệp như vốn tự tài trợ hoặc tìm kiếm vốn từ các nguồn bên ngoài. Với chức năng tổ chức vốn, tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần thực hiện việc huy động vốn mà còn phải tiến hành phân phối sao cho doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất. Để đạt được mục tiêu này, trong từng thời kì kinh doanh doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu về vốn là bao nhiêu và cơ cấu như thế nào là hợp lí. - Chức năng giám đốc Đó là khả năng khách quan để sử dụng tài chính làm công cụ kiểm tra, giám đốc bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng thước đo giá trị và phương tiện thanh toán của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ, trong quá trình thực hiện chức năng phân phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng: xem xét tính cần thiết, quy mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các quỹ tiền tệ. Giám đốc tài chính mang tính chất tổng hợp toàn diện, tự thân và diễn ra thường xuyên vì giám đốc tài chính là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính nhằm phát hiện những ưu điểm để phát huy, tồn tại để khác phục. Hoạt động tài chính diễn ra trên mọi lĩnh vực của quá trình tái sản xuất xã hội trên tầm vĩ mô và vi mô. Trong các hoạt động đó tài chính không chỉ phản ánh kết quả
  • 14. 3 sản xuất mà còn thúc đ y phát triển. Động lực để thúc đ y nhanh nền sản xuất xã hội không chỉ phụ thuộc vào sự phân phối cân bằng, hợp lý và cân đối giữa các bộ phận mà còn trực tiếp phụ thuộc vào sự kiểm tra, kiểm soát nghiêm ngặt mọi hoạt động tài chính. (Nguồn: Đại học kinh tế quốc dân(2013), Bản chất chức năng tài chính doanh nghiệp, https://voer.edu.vn/m/ban-chat-chuc-nang-tai-chinh-doanh-nghiep/98dd430c, 07/08/2013) 1.2. Tổng quan phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính được các nhà quản lý doanh nghiệp chú ý từ cuối thế kỷ 19. Sau hơn 1 thế kỷ ngày nay phân tích tài chính lại càng được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm tới nhiều hơn bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ hệ thống tài chính sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin. Nghiên cứu phân tích tài chính là khâu quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Vậy phân tích tài chính doanh nghiệp là gì? 1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán, tài chính và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và quyết định quản lý phù hợp. - Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận động của các nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. Các luồng đó vận động như thế nào, có phù hợp với mục tiêu kinh doanh đã đề ra hay không, có phù hợp với cơ chế chính sách hiện hành hay không...là những vấn đề mà phân tích tài chính phải làm rõ. - Các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp luôn phải quan tâm tới vấn đề cụ thể là làm sao để doanh nghiệp của mình không bị đ y đến diệt vong giống như rất nhiều doanh nghiệp đã gặp phải, bằng cách nào giúp doanh nghiệp thích nghi thành công với môi trường kinh doanh biến động từng giây (ví dụ như lãi suất ngân hàng tăng cao thì doanh nghiệp sẽ cân nhắc lựa chọn nguồn vay khác không vay ngân hàng nữa như phát hành cổ phiếu…để giảm chi phí lãi vay) để duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp của mình phát triển trong nền kinh tế đầy thách thức như thế? Đó chính là nguy cơ rủi ro phá sản của doanh nghiệp, được thể hiện chủ yếu trực tiếp và Thang Long University Library
  • 15. 4 thông qua sự biến động của các nhóm chỉ số khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó, các nhà quản trị tài chính sẽ đánh giá một cách toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp và đưa ra những dự báo chu n xác về kết quả hoạt động trong tương lai để từ đó có biện pháp hỗ trợ, cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hơn. Phân tích là cơ sở cho những dự báo tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. (Nguồn : Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà suất bản Hà Nội, tr.29-30) 1.2.2. Vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu để có tác dụng thúc đ y hoặc kìm hãm đối với quá trình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải thường xuyên theo dõi đánh giá kịp thời, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng. Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế của doanh nghiệp. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng với chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính còn là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Chính vì tầm quan trọng trên mà các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả của doanh nghiệp, là cơ sở quan trọng cho việc ra các quyết định đúng đắn trong việc tổ chức quản lý, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ biết được nguồn tài chính của doanh nghiệp để xây dựng tổ chức bộ máy quản lý phù hợp, rõ ràng, nếu công ty là nhỏ thì không thể có một bộ máy cồng kềnh nhiều phòng ban được, nó sẽ làm tốn chi phí quản lý nghiệp.
  • 16. 5 Phân tích tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý của cấp trên (cấp trên dựa vào các báo cáo tài chính về doanh thu trong năm là bao nhiêu tăng hay giảm so năm trước đó, chi phí bỏ ra trong năm là bao nhiêu để xem công ty mình làm ăn có lại hay lỗ rồi đưa ra các biện pháp duy trì sản xuất sản ph m khi doanh nghiệp có lãi tức là giá trị lợi nhuận sau thuế của sản ph m đó là số dương hay cắt giảm sản xuất sản ph m khi giá trị lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là số âm), cơ quan tài chính, ngân hàng (ngân hàng đưa ra quyết định có cho doanh nghiệp vay khi các báo cáo tài chình của công ty đó cho thấy hộ đang làm ăn có lãi cụ thể là lợi nhuận sau thuế là dương và lợi nhuận sau thuế tăng nhanh và ngược lãi ngân hàng không cho vay khi thấy các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đó trong vài năm gần đây là lợi nhuận sau thuế liên tục giảm, kinh doanh không có lãi) đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn… Nhìn chung, không chỉ các nhà quản trị doanh nghiệp mới cần đến phân tích tài chính doanh nghiệp mà tất cả các bên có liên quan đến doanh nghiệp đều muốn biết tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào, cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán… Như các nhà đầu tư cần dựa vào các báo cáo phân tích tài chính của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đó đang làm ăn có lãi và doanh thu tăng đều theo từng năm thì họ sẽ đầu tư vào doanh nghiệp đó và ngược lại nếu các báo cáo chỉ ra rằng doanh nghiệp này đang làm ăn không có lãi, thậm chí còn lỗ thì các nhà đầu tư sẽ không đầu tư vào doanh nghiệp này. Do đó phân tích tài chính doanh nghiệp là yêu cầu không thể thiếu đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ, người lao động và cơ quan quản lý nhà nước… trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. 1.2.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp Các nhà quản lý doanh nghiệp là những người trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý doanh nghiệp, là những người trực tiếp ra quyết định về chiến lược sản xuất kinh doanh, những chính sách tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đến việc tìm kiếm lợi nhuận và nâng cao khả năng trả nợ của doanh nghiệp… Họ chính là những người phải giải quyết những vấn đề quan trọng nhất của tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản lý đưa ra những chiến lược đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp. Từ việc phân tích tình hình, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ cân nhắc nên đầu tư vào loại tài sản nào cho phù hợp. Ví dụ như qua báo cáo PTTC doanh nghiệp, các nhà quản lý thấy doanh thu từ sản xuất sản ph m A tăng cao và có thể tăng hơn nữa thì các nhà đầu tư sẽ tiến hành mở rộng sản xuất sản ph m A, và ngược lại các nhà quản lý thấy doanh thu sản Thang Long University Library
  • 17. 6 xuất sản ph m A đang có chiều hướng giảm thì các nhà quản lý sẽ đưa ra quyết định giảm sản xuất sản ph m A hay thôi sản xuất sản ph m A nữa Bên cạnh đó, dựa vào việc phân tích diễn biến sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn, các nhà quản trị tài chính sẽ nhận định về tình hình cân đối vốn của doanh nghiệp, từ đó quyết định tăng giảm các khoản mục nguồn vốn cũng như cách thức huy động vốn một cách hợp lý nhất. Để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, doanh nghiệp có thể tiến hành vay ngắn hạn (có thể sử dụng tín dụng ngân hàng hay tín dụng thương mại), hay phát hành cổ phiếu, trái phiếu, hoặc vay dài hạn trên thị trường tài chính… Nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn xem doanh nghiệp nên huy động vốn từ nguồn nào và với cơ cấu thế nào sao cho chi phí cho mỗi đồng vốn vay là thấp nhất. Ví dụ các nhà quản lý đang cần nhắc huy động vốn từ việc vay ngân hàng hay phát hành trái phiếu, để đưa ra quyết định các nhà quản lý c n phải xem huy động từ nguồn nào là tốt nhất, thông qua các báo cáo tài chính nhà quản lý thấy chi phí huy động vốn vay ngân hàng thấp hơn so với phát hàng trái phiếu từ đó nhà quản lý sẽ chọn cách huy động vốn từ việc vay ngân hàng. Phân tích tài chính giúp dự báo tình hình TCDN trong tương lai. Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động, nhà quản lý đều cần đặt ra những mục tiêu ngắn và dài hạn trong tương lai. Do đó, nhờ những dự báo tài chính có được từ việc phân tích mà nhà quản lý doanh nghiệp có thể điều chỉnh mục tiêu sao cho phù hợp nhất. 1.2.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp Các nhà đầu tư vào doanh nghiệp có thể là các cá nhân, tổ chức cũng có thể là các doanh nghiệp khác… Để quyết định xem có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không, ttiên các nhà đầu tư cần phải nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp ra sao, liệu khi đầu tư vào doanh nghiệp với số vốn họ bỏ ra sẽ thu lại được lợi nhuận là bao nhiêu. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư có cái nhìn đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhận biết được khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Từ đó họ đưa ra các quyết định đầu tư chính xác. Nếu báo cáo PTTC DN chỉ ra doanh nghiệp đang làm ăn có lãi ở hiện tại và trong cả tương lai thì các nhà đầu tư sẽ góp vốn đầu tư và ngược lại các nhà đầu tư sẽ không đầu tư vào doanh nghiệp đó. 1.2.2.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp Với chủ nợ của doanh nghiệp, những người cho doanh nghiệp vay vốn cái mà họ quan tâm tới đó là khả năng hoàn trả nợ bao gồm cả gốc và lãi của doanh nghiệp, xem xét khoản lãi mà họ nhận được có xứng đáng với số vốn mà họ cho vay hay không. Vì
  • 18. 7 vậy họ quan tâm đến phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm xác định khả năng trả nợ (khả năng thanh toán lãi vay) của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào nhà cho vay là ngắn hạn hay dài hạn mà nội dung và mục tiêu phân tích là khác nhau. Các chủ nợ ngắn hạn thường quan tâm đến khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp (vì chỉ tiêu này đánh giá khả năng thanh toán nợ tạm thời các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đó, từ đó các chú nợ ngắn hạn đưa ra quyết đinh cho vay hay không cho doanh nghiệp vay) còn các chủ nợ dài hạn lại quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp (chỉ tiêu này đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được là cao hay thập để các chủ nợ dài hạn đưa ra quyết định của mình). Vì việc hoàn trả lãi và gốc cho các chủ nợ dài hạn phụ thuộc vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 1.2.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp Người lao động trong doanh nghiệp là những người mà thu nhập của họ trực tiếp ảnh hưởng từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua phân tích tài chính doanh nghiệp họ có thể biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình hiện nay như thế nào. Tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ quyết định khi nào họ được nhận lương và sẽ là bao nhiêu, có thưởng không? Nếu khả năng chi trả thanh toán của doanh nghiệp đang gặp phải vấn đề gì đó có thể họ sẽ bị chậm trả lương… Biết được tình hình tài chính doanh nghiệp giúp người lao động yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, thông qua báo cáo PTTC DN người lao động biết được thu nhập của mình có ổn định không, công ty đang làm ăn có lại hay lỗ. Tóm lại tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện nay, tương lai như thế nào cũng là mối quan tâm rất lớn của người lao động trong doanh nghiệp. 1.2.2.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước Ngoài những đối tượng trên đây quan tâm tới phân tích tài chính doanh nghiệp mà cả các cơ quan quản lý của nhà nước quan tâm tới việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng... Cụ thể thông qua báo cáo tài chính về doanh thu các cơ quan quản lý nhà nước biết được doanh nghiệp có thực hiện đủ nghĩa vụ nộp thuế không. (Nguồn :Trần Trung Chuyên (2013), Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp, http://voer.edu.vn/m/khai-niem-va-vai-tro-cua-phan-tich-tai-chinh- doanh-nghiep-va-thong-tin-su-dung-trong-phan-tich-tai-chinh/59b75e31, 6/8/2013) Thang Long University Library
  • 19. 8 1.2.3. Ý nghĩa phân tích tài chính trong doanh nghiệp Kết quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều đối tượng, cho thấy tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích, đồng thời dự báo những cơ hội trong tương lai cũng như các kế hoạch tài chính phù hợp với doanh nghiệp. Do đó, phân tích tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các bên tham gia. Cụ thể là: Thứ nhất, phân tích tài chính cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở hữu, các bên chủ nợ để có những quyết định đúng đắn trong tương lai nhằm có được hiệu quả cao nhất trong điều kiện các nguồn lực có hạn. Qua các báo cáo PTTC DN các nhà quản lý thấy doanh thu bán sản ph m nào đang tăng sản ph m nào giảm, khi biết được rồi các nhà quản lý sẽ đưa ra những sự điểu chỉnh như cắt giảm sản ph m nào có doanh thu giảm và đầu tư vào sản ph m nào mà đem lại doanh thu cao và có xu hướng tăng Thứ hai, phân tích tài chính cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn b y kinh doanh, đòn b y tài chính với mục đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Thông qua các báo cáo PTTC DN cụ thể ở đây là qua bảng cân đôi kế toán của doanh nghiệp người đọc có thể thấy được cơ cầu nguồn vốn của doanh nghiệp đó như thế nào, vay ngân hàng bao nhiêu, các khoản nợ là nhiều hay ít, cơ cầu nguồn vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu, vốn chủ sở hữu là bao nhiêu... Thứ ba, phân tích tài chính cho người sử dụng thông tin hiểu được và nắm chắc ý nghĩa các con số trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, người sử dụng thông tin sẽ áp dụng các công cụ phân tích khác nhau để chắt lọc thông tin từ dữ liệu ban đầu phù hợp với mục đích của mình. Thứ tư, phân tích tài chính là cơ sở cho các dự đoán trong tương lai, từ đó có thể đưa ra các quyết định tài chính phù hợp. Việc phân tích tài chính cùng các công cụ của nó giúp người sử dụng thông tin có thể đưa ra những đánh giá có căn cứ về triển vọng tài chính trong tương lai của doanh nghiệp dựa trên những kết quả của quá khứ và con số giả định về tương lai. (Nguồn: Nguyễn Trọng Hùng (2009), Phân tích Báo cáo tài chính: Ý nghĩa và phương pháp, http://webketoan.com/threads/62797-phan-tich-bao-cao-tai-chinh-y- nghia-va-phuong-phap.htm,18/4/2009 )
  • 20. 9 1.2.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp Với vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với người sử dụng thông tin kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định, nhiệm vụ chính của phân tích tài chính là cung cấp thông tin mọi mặt về tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác, bao gồm: Đánh giá tình hình của doanh nghiệp thông qua các chỉ số về nguồn vốn, cho thấy tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, và nguồn huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp. Thông qua các chỉ sổ vốn trên chủ sở hữu có thể thấy được mức độ tự chủ vốn của doanh nghiệp là cao hay thấp, còn tỷ số nợ cho biết nghĩa vụ của doanh nghiệp với các khoản nợ. Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (ví dụ thông qua tỷ suất giá vốn bán hàng ta có thể thấy được hiệu quả sử dụng giá vốn bán hàng đạt được là cao hay thấp), kết quả tài chính từ các hoạt động và khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ đến hạn. Tính toán, dự đoán và xác định các nhân tố có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, các bên sử dụng thông tin có thể đưa ra những biện pháp hiệu quả để khắc phục những điểm yếu còn tồn tại và khai thác có hiệu quả tiềm năng của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tài chính giúp nhà quản trị có thể thiết lập các kế hoạch tài chính phù hợp với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, cũng như dự báo và đưa ra kế hoạch quản trị rủi ro trong hoạt động tài chính. (Nguồn: Mai Thị Thảo (2013), Luận văn phân tích tài chính tại công ty TNHH Bàn Tay Việt, http://doc.edu.vn/tai-lieu/luan-van-phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-tai- cong-ty-tnhh-ban-tay-viet-19868/, 29/06/2013) 1.2.5. Quy trình thực hiện phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp Quá trình phân tích tài chính thường được tiến hành qua các giai đoạn sau: - Giai đoạn chu n bị phân tích là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chu n bị bao gồm việc xây dựng chương trình (kế hoạch) phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phân tích. + Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động tài chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chu n bị), phân công trách nhiệm cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay toàn thể người lao động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ loại hình Thang Long University Library
  • 21. 10 phân tích được lựa chọn. Tùy thuộc vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại hình phân tích chủ yếu sau: + Dựa vào phạm vi phân tích, phân tích tài chính được chia thành phân tích toàn bộ (phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề). Phân tích toàn bộ là việc phân tích toàn bộ hoạt động tài chính trên tất cả các khía cạnh nhằm làm rõ các mặt của hoạt động tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các nguyên nhân, nhân tố bên ngoài. Phân tích bộ phận hay là phân tích chuyên đề là việc tập trung vào một hay một vài khía cạnh cụ thể, trong phạm vi nào đó trong hoạt động tài chính. + Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính, phân tích tài chính được chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành. Phân tích dự đoán (phân tích trước, phân tích dự báo) là việc phân tích hướng vào dự đoán các hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân tích thực hiện (phân tích đánh giá, phân tích quá khứ) là việc phân tích tình hình đã và đang diễn ra trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính nhằm đánh giá thực hiện, kiểm tra thường xuyên trên cơ sở đó điều chỉnh những sai lệch, phát hiện nguyên nhân giúp nhận thức được tình hình thực hiện làm căn cứ đưa ra các quyết định. Phân tích hiện hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết quả thuộc hoạt động tài chính đang diễn ra nhằm xác minh tính đúng đắn của các kế hoạch hay dự toán tài chính để có biện pháp điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong các dự toán, kế hoạch tài chính. + Dựa vào thời điểm lập báo cáo phân tích, phân tích tài chính được chia thành phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ. Phân tích thường xuyên được đặt ngay trong quá trình thực hiện, kết quả phân tích là tài liệu để điều chỉnh các hoạt động một cách thường xuyên. Phân tích định kỳ được đặt ra sau mỗi kỳ hoạt động, thường được thực hiện sau khi kết thúc hoạt động. Kết quả phân tích của từng kỳ là cơ sở để xây dựng mục tiêu và ra quyết định cho kỳ sau. Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ không xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức và tiền của. Tuỳ theo yêu cầu, nội dung, phạm vi và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể để tiến hành thu thập, lựa chọn, xử lý tài liệu. Tài liệu phục vụ cho việc phân tích bao gồm toàn bộ hệ thống báo cáo tài chính liên quan, kể cả các báo cáo kế hoạch, dự toán, định mức, các biên bản kiểm tra, xử lý có liên quan... Các tài liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác, tính hợp pháp, kiểm tra các điều kiện có thể so sánh, khi những số liệu sử dụng để phân tích được kiểm tra như thế thì chất lượng phân tích sẽ hiểu quả hơn.
  • 22. 11 - Giai đoạn thực hiện phân tích được thực hiện theo trình tự sau: + Đánh giá chung (khái quát) tình hình: Dựa vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung phân tích, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá chung tình hình. Có thể so sánh trên tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác định chính xác kết quả, xu hướng phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh với nhau. + Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích. Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có những nguyên nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có những nguyên nhân không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu. Những nguyên nhân mà các nhà phân tích có thể tính toán được, lượng hóa được mức độ ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu gọi là nhân tố. Vì thế, sau khi đã xác định lượng nhân tố cần thiết ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích sẽ vận dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân đối, so sánh, toán kinh tế...) để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu. + Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp: Trên cơ sở kết quả tính toán, xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích cần tiến hành liên hệ, tổng hợp mức độ biến động của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu nhằm khắc phục tính rời rạc, tản mạn. Từ đó, rút ra các nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, sai lầm, đồng thời, vạch ra các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng để có các quyết định phù hợp với mục tiêu đặt ra. - Giai đoạn kết thúc phân tích: Kết thúc phân tích là giai đoạn cuối cùng của hoạt động phân tích. Trong giai đoạn này, các nhà phân tích cần tiến hành viết báo cáo phân tích, báo cáo kết quả phân tích trước những người quan tâm (Ban Giám đốc, các nhà đầu tư, cổ đông...) và hoàn chỉnh hồ sơ phân tích. ( Nguồn: Admin (2013), Các giai đoạn của quá trình phân tích tài chính, http://www.ketoansaovang.com.vn/vn/tin-tuc/123/cac-giai-doan-cua-qua-trinh-phan- tich-tai-chinh.html#Feddback,12/1/2013) Thang Long University Library
  • 23. 12 1.2.6. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.6.1. Phương pháp phân tích tài chính Dupont Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các tỷ số tài chính. Vì vậy nó được gọi là phương pháp Dupont. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp. Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau : Lợi nhuận ròng × Tổng tài sản = = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Hay, ROE = ROA x Đòn b y tài chính Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành: Doanh thu × Lợi nhuận ròng × Tổng tài sản = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Doanh thu Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn b y tài chính Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau: - Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
  • 24. 13 - Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản. - Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản ph m. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp. (Nguồn: Uỷ ban chứng khoán nhà nước (2009), http://www.ssc.gov.vn/ubck/faces/oracle/webcenter/portalapp/pages/vi/chitietthongtin daotao.html, 3/122009) 1.2.6.2. Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây: - Điều kiện so sánh của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. - Gốc so sánh: Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực... Cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Cụ thể: + Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở các kỳ gốc khác nhau; Thang Long University Library
  • 25. 14 + Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu. Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân. - So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc. - So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau: + Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ gốc: Yi/Y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: Y(i + 1)/Yi (i = 1, n)]. Trong đó: Yi là trị số của chỉ tiêu phân tích Y0 là trị số của chỉ tiêu gốc + Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định. + Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ. - So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém). (Nguồn: Admin (2013), http://ketoansaovang.com.vn/vn/tin- tuc/print/120/phuong-phap-so-sanh-trong-phan-tich-hoat-dong-tai-chinh.html, 12/1/2013) 1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp Từ những số liệu tài chính quan trọng được tổng hợp và trình bày một cách hợp lý để người đọc có thể thấy rõ tình hình tài chính, khả năng thanh toán, lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình tài chính ta thường sử dụng các báo cáo tài chính tổng hợp theo định kỳ của doanh nghiệp trong một giai đoạn cụ thể.
  • 26. 15 1.3.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo 1.3.1.1 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp - Phân tích về sự biến động về tài sản và nguồn vốn Phân tích sự biến động về quy mô tài sản và nguồn vốn nhằm mục đích đánh giá kết quả và thực trạng tài chính của doanh nghiệp: sự tăng trưởng hay suy thoái, từ đó dự đoán trước được xu hướng và rủi ro trong tương lai. Để phân tích sự biến động, ta lập biểu so sánh số tổng cộng giữa cuối năm với đầu năm hoặc nhiều năm trước, kể cả số tuyết đối và số tương đối để nhằm xác định sự biến động về quy mô tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh. Qua kết quả tính toán và phân tích có thể rút ra những kết luận cần thiết về sự biến động quy mô tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, cũng như việc đưa ra các quyết định cần thiết trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. - Phân tích cơ cấu tài sản Phân tích cơ cấu tài sản là phân tích và đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng số tài sản của doanh nghiệp. Ngoài việc so sánh tài sản giữa các năm, cần xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản để đánh giá xem trình độ phân bổ và sử dụng tài sản có hợp lý và hiệu quả hay không. Để phân tích tình hình biến động cơ cấu về tài sản của doanh nghiệp, cần tính và phân tích các chỉ tiêu sau: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn Tỷ trọng tài sản ngắn hạn = = Tổng giá trị tài sản ngắn hạn × 100% Tổng giá trị tài sản Chỉ tiêu này phản ảnh, cứ 100 đồng tổng tài sản của doanh nghiệp thì tài sản ngắn hạn có bao nhiêu, chỉ tiêu này không lớn hơn 1. Chỉ tiêu này càng lớn tức là chỉ tiêu này càng tiến về giá trị là 1 thì chứng tỏ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao. Còn giá trị này cảng nhỏ hơn 1 thì tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng ít. Ta cần phân tích thêm chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền Tiền và các khoản tương đương tiền = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng giá trị tài sản Cũng giống như chỉ tiêu tỷ trọng tài sản ngắn hạn chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền luôn nhỏ hơn 1, chi tiêu này càng cao, tức là giá trị của chỉ tiêu này càng gần với 1, chứng tỏ tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp càng nhiều. Song chỉ tiêu này chỉ nên đảm bảo ở mức độ vừa phải. Nếu quá cao thì biểu hiện vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp càng nhiều. Vốn không được huy động vào quá Thang Long University Library
  • 27. 16 trình sản xuất kinh doanh dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này quá thấp cũng gây khó khăn lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh, thậm chí không đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục Tỷ trọng tài sản dài hạn Tỷ trọng tài sản dài hạn = Giá trị tài sản dài hạn × 100% Tổng giá trị tài sản Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng tốt, quy mô năng lực sản xuất của doanh nghiệp càng lớn. Trong đó cần tính và phân tích một số chỉ tiêu chi tiết sau: Tỷ trọng các khoản phải thu dài hạn, tỷ suất đầu tư tài sản cố định, tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn… - Phân tích cơ cấu nguồn vốn Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ, chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác cần phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Trong phân tích kết cấu nguồn vốn, người ta đặc biệt chú trọng đến hai chỉ tiêu: Tỷ suất nợ Tỷ suất nợ = Tổng giá trị nợ × 100% Tổng nguồn vốn Tỷ lệ này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ đã góp vốn cho doanh nghiệp. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu ưa thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ lệ nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán. Tỷ suất vốn chủ sở hữu Tỷ suất vốn chủ sở hữu = Giá trị vốn chủ sở hữu × 100% Tổng giá trị nguồn vốn Chỉ tiêu này cho ta thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn. Tỷ suất này càng cao tức là giá trị này càng gần bằng 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có nên tính chủ động về vốn càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tế, tỷ suất vốn chủ sở hữu không bao giờ là thước đo tuyệt đối để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
  • 28. 17 của doanh nghiệp vì vốn của doanh nghiệp bảo gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu vậy nên muốn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì phải tính đến cả nợ phải trả nữa. (Nguồn: Gibson (2013),Financial Reporting & Analysis: Using Financial Accounting Information. 13th ed) 1.3.1.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh được các nhà phân tích hết sức quan tâm. Nó cung cấp các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện được. Khi sử dụng số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để phân tích tài chính, cần lưu ý: Giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối quan hệ ràng buộc nhau. Điều này thể hiện ở chỗ: Khi tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận tăng. Khi tốc độ tăng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận giảm. Để xem xét sự biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận ta lập bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm, sau đó so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu chủ yếu sau: Tỷ suất giá vốn trên doanh thu = Giá trị giá vốn hàng bán × 100% Doanh thu Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn. Tỷ suất lãi gộp trên doanh thu = Giá trị lãi gộp × 100% Doanh thu Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lãi gộp. Tỷ suất chi phí giá tiếp (bán hàng + quản lý) trên doanh thu thuần = Chi phí (bán hàng + quản lý) × 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ảnh để thu được một đồng doanh thu thuần thì phải mất bao nhiêu đồng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên Doanh thu thuần = Lợi nhuận trước thuế × 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Thang Long University Library
  • 29. 18 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Doanh thu thuần = Lợi nhuận sau thuế × 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. 1.3.1.3 Tình hình tài chính thông qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ rất quan trọng trong việc cung cấp cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng việc chỉ ra dòng tiền tệ vào và ra của các hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính trong doanh nghiệp như thế nào và lợi nhuận của tổ chức được chuyển thành dòng tiền ra sao. Đồng thời, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng đánh giá được hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, khả năng tạo tiền trong tương lai, khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn; khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thông qua việc xem xét các chỉ tiêu tài chính có sử dụng thước đo dòng tiền đề đánh giá. (Nguồn : Trần Phương Thùy (2014), Vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong phân tích tín dụng, http://vdb.gov.vn/Trangchu.aspx?ID=DETAIL&INFOID=4795, 29/10/2014) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho bạn biết bạn có bao nhiêu tiền vào đầu kỳ và còn lại bao nhiêu vào cuối kỳ. Kế tiếp, nó mô tả công ty đã thu và chi bao nhiêu tiền trong một khoảng thời gian cụ thể. Việc sử dụng tiền được ghi thành số âm, và nguồn tiền được ghi thành số dương. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ không thực hiện những phép tính như báo cáo thu nhập. Nếu không có giao dịch bằng tiền, thì hoạt động giao dịch đó sẽ không được phản ánh trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thu nhập thuần ở mục đầu tiên của báo cáo lưu chuyển tiền tệ giống với dòng cuối của báo cáo kết quả kinh doanh - đó chính là lợi nhuận của công ty. Qua hàng loạt điều chỉnh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ diễn giải thu nhập thuần thành cơ sở tiền mặt. Báo cáo này phản ánh ba loại hoạt động ảnh hưởng đến tiền tệ. Tiền tệ có thể tăng hoặc giảm vì: (1) hoạt động kinh doanh, (2) mua hoặc bán tài sản, hay còn gọi là đầu tư, hoặc (3) thay đổi các khoản nợ, nhập kho hoặc các hoạt động tài chính khác. Chúng ta hãy lần lượt xem xét từng loại, - Hoạt động kinh doanh: Các khoản phải thu và hàng tồn kho thành ph m tượng trưng cho các hạng mục mà công ty đã sản xuất nhưng chưa được thanh toán. Các chi phí trả trước thể hiện các
  • 30. 19 mục công ty đã thanh toán nhưng chưa tiêu thụ. Những mục này đều được loại trừ khỏi dòng tiền. Các khoản phải trả và chi phí cộng dồn thể hiện các mục mà công ty đã nhận hoặc sử dụng nhưng chưa thanh toán. Do đó, những mục này được cộng vào dòng tiền. - Hoạt động đầu tư. Các khoản thu được từ việc bán nhà xưởng, bất động sản và trang thiết bị. Nói cách khác, đó là những khoản thu được từ việc chuyển các mục đầu tư thành tiền. Tiền công ty dùng để đầu tư vào các công cụ tài chính, nhà xưởng, bất động sản và trang thiết bị (những khoản đầu tư vào nhà xưởng, bất động sản và trang thiết bị như vậy thường được ghi trong mục vốn đầu tư) - Hoạt động tài chính. Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng , giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp góp vốn , vay vốn ( không phân biệt ngắn hạn hay dài hạn ), nhận vốn góp liên doanh, phát hành cổ phiếu , trái phiếu. 1.3.2. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế toán. Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê tạo vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó. Để lập được biểu này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột: sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc: - Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn - Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn. Các khoản mục tài sản thay đổi tăng giảm) có thể ao gồm: - Tiền và các khoản tương đương tiền. - Phải thu khách hàng. - Ứng trước người bán. - Hàng tồn kho. Thang Long University Library
  • 31. 20 - Tài sản cố định. Các khoản mục nguồn vốn thay đổi tăng giảm) có thể ao gồm: - Vay ngắn hạn. - Phải trả người bán. - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. - Các khoản phải trả ngắn hạn. - Nợ dài hạn. - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. - Lợi nhuận chưa phân phối. - Quỹ khen thưởng, phúc lợi. Việc thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân tích tình hình tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn, chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ cho những đầu tư đó. Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.3.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động - Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán × 100% Giá trị hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quay vòng hàng hóa nhanh hay chậm. Ngoài ra, dựa vào chỉ tiêu này ta cũng biết được thời gian hàng nằm trong kho trước khi bán ra. Thời gian này càng ngắn thì khả năng chuyển hóa thành tiền của hàng tồn kho càng nhanh. Tuy nhiên, nếu số vòng quay hàng tồn kho quá cao thì có thể dẫn tới nguy cơ doanh nghiệp không có đủ hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, dẫn tới mất khách hàng. Nếu thời gian quay vòng hàng tồn kho quá dài chứng tỏ tồn kho quá mức hàng hóa dẫn tới làm tăng chi phí, gây ứ đọng vốn. (Nguồn: Admin (2014), Số vòng quay hàng tồn kho, http://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BB%91_v%C3%B2ng_quay_h%C3%A0ng_t%E1 %BB%93n_kho, 13/7/2014) - Vòng quay khoản phải thu Vòng quay khoản phải thu × = Doanh thu thuần × 100% Bình quân các khoản phải thu
  • 32. 21 Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu cho biết trong kỳ phân tích, các khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Đồng thời phản ánh tình hình quản lý, thu nợ tốt, doanh nghiệp có khách hàng quen thuộc ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn. Mặt khác, số vòng quay quá cao thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc, gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, khó cạnh tranh và mở rộng thị trường. - Vòng quay khoản phải trả Vòng quay khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niên × 100% Bình quân các khoản phải trả Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp Trong đó : Doanh số mua hàng thường niên bằng giá vốn hàng bán cộng hàng tồn kho cuối kỳ trừ đi hàng tốn kho đầu kỳ Bình quân các khoản phải trả bằng trung bình cộng khoản phải trả trong năm trước và năm sau - Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân = Trung bình cộng các khoản phải thu Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để thu hồi nợ phải thu khách hàng bình quân trong kì của doanh nghiệp. Dựa vào Kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp. Theo quy tắc chung, kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) kỳ hạn thanh toán. Còn nếu phương thức thanh toán của doanh nghiệp có ấn định kỳ hạn được hưởng chiết khấu thì kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) số ngày của kỳ hạn được hưởng chiết khấu. - Vòng quay tài sản ngắn hạn Vòng quay tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần Bình quân giá trị tài sản ngắn hạn Số vòng quay tài sản ngắn hạn đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng tài sản ngắn hạn và cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu Thang Long University Library
  • 33. 22 - Vòng quay tải sản cố định Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần × 100% Bình quân giá trị tài sản cố định Vòng quay tải sản cố định cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. - Vòng quay tổng tài sản Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần × 100% Bình quân giá trị tổng tài sản Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, cho thấy một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. 1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tỷ suất đầu tư - Hệ số đầu tƣ Hệ số đầu tư = Giá trị tài sản dài hạn- Phải thu dài hạn Tổng giá trị tài sản Hệ số này luôn nhỏ hơn một vì chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư của tài sản dài hạn trong tổng số tài sản, thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng số tài sản của doanh nghiệp. - Hệ số tự tài trợ cố định Hệ số tự tài trợ tài sản cố định = Vốn chủ sở hữu × 100% Giá trị tài sản cố định Hệ số này cho thấy vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị cho TSCĐ chiếm là bao nhiêu. Doanh nghiệp nào có khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh thì hệ số này thường lớn hơn một. (Nguồn: Wahlen(2011), Financial reporting, Financial statement analysis and valuation, 7th ed)
  • 34. 23 1.3.3.3. Nhóm chỉ tiệu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ - Khả năng quản lý nợ + Tổng nợ trên vốn chủ sở hữu Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu × = Tổng giá trị nợ Giá trị vốn chủ sở hữu Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế (Khi doanh nghiệp đi vay thì phải trả lãi vay. Thuế đánh vào lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có thể có khấu trừ khoản lợi nhuận dùng để trả lãi đó. Vì thế gọi là tiết kiệm thuế) . Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành. + Tổng nợ trên tổng tài sản Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng giá trị nợ × 100% Tổng giá trị tài sản Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn b y tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. - Khả năng thanh toán nợ + Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng giá trị tài sản × 100% Tổng giá trị nợ phải trả Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này cho biết : với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp luôn ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược Thang Long University Library
  • 35. 24 lại, trị số này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ. Trị số của Hệ số khả năng thanh toán tổng quát càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán, sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp. + Hệ số thanh toán hiện thời Hệ số thanh toán hiện thời = Giá trị tài sản ngắn hạn Giá trị nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá khả năng thanh toán tạm thời các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp nó cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang có, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán. Qua đó có thể thấy được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn. + Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các khoản ngắn hạn. Trong nhiều trường hợp tỷ số này phản ánh chưa được chính xác khi loại trừ giá trị hàng tồn kho ra nhưng thực tế nhiều doanh nghiệp sẵn sàng bán dưới giá trị sổ sách các khoản hàng tồn kho để biến thành tiền mặt thật nhanh, và bởi vì thường thì doanh nghiệp dùng tiền bán các tài sản lưu động để tái đầu tư. + Khả năng thanh toán lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay = Tổng lợi tức trước thuế + Chi phí lãi vay × 100% Chi phi lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay chọ biết khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp và mức độ an toàn đối với người cung cấp tín dụng. Khả năng thanh toán lại vay không giống nhau giữa các giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh doanh, vòng đời kinh doanh và giữa các doanh nghiệp khác nhau, vì thế các nhà cung cấp tín dụng thường xem xét đến chỉ tiêu này trước khi đưa ra quyết định có cho vay hay không . (Nguồn: “CFA level 1 book 3: Financial Reporting and Analysis”, Kaplan, 2009)
  • 36. 25 1.3.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời - Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Lọi nhuận ròng trên doanh thu = Lợi nhuận ròng × 100% Doanh thu thuần Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản = Lợi nhuận ròng × 100% Tổng giá trị tài sản Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng × 100% Vốn chủ sở hữu Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi, nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ (Nguồn :Chứng khoán Tân Việt, Phương pháp tính các chỉ số tài chính ngành, http://files.tvsi.com.vn:8080/INDUSTRY/calculated_method/phuong_phap_tinh_chi_s o_tai_chinh_nganh.pdf) 1.3.3.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí - Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần. Tỷ suất giá vốn hàng bán = Giá vốn hàng bán × 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại. Thang Long University Library
  • 37. 26 - Tỷ suất chi phí bán hàng Tỷ suất chi phí bán hàng = Chi phí bán hàng × 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán hàng, kinh doanh ngày càng hiệu quả và ngược lại. - Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu Tỷ suất chi phí quản lý = Chi phí quản lý doanh nghiệp × 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí quản lý, kinh doanh ngày càng hiệu quả và ngược lại. (Nguồn: Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, http://d.violet.vn/uploads/resources/564/2424820/preview.swf) 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp Doanh nghiệp giống như một thực thể sống, nó tồn tại trong môi trường có nhiều yếu tố tác động và chi phối, những yếu tố đó có thể là yếu tố nội tại bên trong doanh nghiệp nhưng cũng bao gồm cả yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp cũng như vậy chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, có những nhân tố là chủ quan doanh nghiệp có thể tránh được nhưng cũng có những nhân tố là khách quan do bên ngoài tác động mà doanh nghiệp không thể tránh khỏi. 1.4.1. Các nhân tố có thể kiểm soát được 1.4.1.1. Tổ chức công tác phân tích và quy trình tổ chức công tác phân tích Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp là yếu tố chủ quan ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Nếu không tổ chức tốt công tác phân tích tài chính, không xác định rõ vai trò nhiệm vụ của từng bộ phận cũng như tổ chức được đội ngũ cán bộ phân tích…sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả phân tích. Quy trình tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả phân tích tài chính của doanh nghiệp, bởi lẽ nếu không xây dựng được một kế hoạch phân tích khoa học và trình tự sắp xếp các công việc không hợp lý sẽ dẫn đến những vướng mắc khi thực hiện công tác phân tích và sẽ làm chậm tiến độ hoàn thành công việc.