Cá hộp Hichef Thái Lan
1 thùng 100 hộp, mỗi hộp 145gram
Zalo sỉ: 0968.994.923 -0778.633.384
Hotline: 070605.95.91
Giao hàng khu vực TP.HCM và đưa hàng ra chành đi các tỉnh.
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã khe mo, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên 2018
1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRƯƠNG HOÀNG KIỀU TRANG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2018
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRƯƠNG HOÀNG KIỀU TRANG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2018
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường
Lớp : K47- ĐCMT
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Minh Cảnh
Thái Nguyên, năm 2019
3. i
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cô trong trường nói
chung và các thầy các cô trong Khoa Quản lý Tài Nguyên nói riêng, em đã
được trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, tạo
cho mình hành trang vững chắc cho công tác sau này
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới các thầy, cô
giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung, các thầy cô
giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên và bộ môn Quản lý Đất đai nói riêng đã
tận tình giảng dạy dỗ em trong thời gian qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Th.S Nguyễn Minh Cảnh, thầy
đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài. Trong thời gian làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu thêm
nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên
cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú, các anh, các chị
trong Trung Tâm Kỹ Thuật Tài Nguyên và Môi Trường Thái Nguyên và cán
bộ địa chính xã Khe Mo đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp
thông tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan.
Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã
động viên, đóng góp ý kiến và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2019
Sinh viên
Trương Hoàng Kiều Trang
4. ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Khe Mo năm 2017...................32
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp
mới GCNQSDĐ ở một số xóm thuộc xã Khe Mo năm 2018.............40
Bảng 4.3. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp CNQSDĐ.......42
Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ .........................................................................................43
Bảng 4.5. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ .44
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ tại một số xóm thuộc xã Khe Mo
huyện Đồng Hỷ năm 2018..................................................................45
5. iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.................................................................21
Hình 4.1. Cơ cấu diện tích cấp GCNQSDĐ của 3 xóm thuộc xã Khe Mo năm
2018.................................................................................................46
6. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu, các từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
BTNMT Bộ Tài nguyên và môi trường
GCN Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
NĐ-CP Nghị định chính phủ
UBND Uỷ ban nhân dân
7. v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH .........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................iv
MỤC LỤC......................................................................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu thực hiện...................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất .................................. 4
2.1.1. Đăng kí đất đai ........................................................................................ 4
2.1.2. Quyền sử dụng đất .................................................................................. 5
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.............................. 6
2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất ......................................................................................... 6
2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................... 7
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................... 8
2.3. Những quy định chung về giấy chứng nhận ............................................11
8. vi
2.3.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất............................................................................11
2.3.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .............................................................11
2.3.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất....................................................................12
2.3.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .................................................13
2.3.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .................................................17
2.3.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .............................................................18
2.4. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................21
2.4.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới.............21
2.4.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam.......................................22
2.4.3. Tình hình cấp GCNQSD đất ở Tỉnh Thái nguyên ................................ 24
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....26
3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện ..................................................................26
3.1.1. Đối tượng ..............................................................................................26
3.1.2. Phạm vi thực hiện..................................................................................26
3.2. Thời gian thực hiện ..................................................................................26
3.3. Nội dung thực hiện...................................................................................26
3.2.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, Tình hình sử dụng đất
đai tại xã Khe Mo, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên................................26
3.2.2. Thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ tại một số xóm thuộc xã Khe Mo
năm 2018.........................................................................................................26
3.2.3. Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác cấp GCNQSDĐ đất tại xã Khe Mo ...........................................................26
9. vii
3.4. Phương pháp thực hiện.............................................................................26
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp......................................26
3.4.2. Phương pháp thống kê...........................................................................27
3.4.3. Phương pháp so sánh.............................................................................27
3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá..........................................................27
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................28
4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Khe Mo ...........28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................29
4.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Khe Mo..........................................32
4.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ tại một số xóm trên địa bàn xã Khe
Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên năm 2018 ........................................34
4.3.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ ....................................................................34
4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện cấp GCNQSDĐ tại một số xóm của xã Khe
Mo năm 2018 ..................................................................................................39
4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ đất tại xã Khe
Mo ...................................................................................................................47
4.4.1. Những thuận lợi.....................................................................................47
4.4.2. Những khó khăn....................................................................................47
4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Khe Mo ..47
4.5.1. Giải pháp chung ....................................................................................47
4.5.2. Giải pháp cụ thể cho từng trường hợp tồn tại trên địa bàn xã Khe Mo,
Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên................................................................48
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................49
5.1. Kết luận ....................................................................................................49
5.2. Kiến nghị..................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................52
10. 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn
tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh
quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được
giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí...Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai
này được thực hiện theo quy định của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và
những văn bản pháp lý có liên quan. Luật đất đai năm 2013 ra đời đã xác định
đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo
tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này
không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn bảo đảm các quyền lợi và
nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản
xuất, xây dựng các công trình... Hiện nay vấn đề về đất đai là vấn đề được
nhiều người quan tâm, tranh chấp, khiếu nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên
xảy ra và việc giải quyết vấn đề này cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như ngày nay đã
làm cho thị trường bất động sản trở nên sôi động, trong đó đất đai là hàng hoá
chủ yếu của thị trường này. Nhưng thực tế trong thị trường này thị trường
ngầm phát triển rất mạnh mẽ. Đó là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay. Để
đảm bảo cho thị trường này hoạt động công khai, minh bạch thì yêu cầu công
tác đăng ký cấp giấy chứng nhận phải được tiến hành. Ngoài ra một vấn đề
quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giúp cho nhà
nước có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách
11. 2
cho nhà nước. Có thể thấy rằng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở nước ta vẫn còn chậm, thiếu sự đồng đều, ở các vùng khác nhau thì tiến
độ cũng khác nhau do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ở từng địa
phương. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đã và đang thực hiện tốt.
Được sự nhất trí của ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, sự phân công của khoa Quản lý Tài nguyên - Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và dưới sự hướng dẫn của: Th.S Nguyễn Minh Cảnh. Em tiến hành thực
hiện đề tài "Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại xã
Khe Mo, Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 2018".
1.2. Mục tiêu thực hiện
1.2.1. Mục tiêu chung
Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại một số xóm thuộc xã Khe Mo,
Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên".
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nắm được quy trình cấp GCNQSDĐ cụ thể tại các xóm La Rẫy, La
Nưa, Ao Rôm 2 thuộc xã Khe Mo, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác
cấp GCNQSDĐ.
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đưa ra những đề xuất, các giải
pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã.
12. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản
thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công
tác cấp GCNQSDĐ đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật
Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa
phương về cấp GCNQSDĐ.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã
làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh
nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy
công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về
đất đai nói chung được tốt hơn.
13. 4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất
2.1.1. Đăng kí đất đai
* Khái niệm đăng kí đất đai:
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý
giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được
Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản
lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý
của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội.
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở:
Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn thành,
tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ
tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật.
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đấ:t
Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là việc
ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với một
thửa đất xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa đất
đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
* Vai trò của công tác đăng ký đất đai:
Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước, cộng
đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến
hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất.
14. 5
Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất
đai để quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ
quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích dầu tư cá
nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai.
* Hình thức đăng ký đất đai:
Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc.
Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời
kỳ đăng ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên
phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện.
- Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương
đã hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội
dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
2.1.2. Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất sử dụng.
"Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác
được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử
dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự).
Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho người sử dụng đất,
và việc sở hữu, sử dụng, khai thác, quản lý như thế nào cho hợp lý để đảm
bảo cho sự phát triển ổn định hoà bình, công bằng xã hội lại là vấn đề hết sức
hóc búa đối với mỗi quốc gia cũng như toàn thể nhân loại.
Chế độ sở hữu đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn dân về đất đai,
Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng và có quyền của
người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này Nhà nước ta đã
15. 6
ban hành các văn bản pháp luật, tạo ra hành lang pháp lý quy định cụ thể. Đó là
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19),
Hiến pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở hữu
đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước
cũng như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất và
quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất.
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan
trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như toàn xã hội.
Theo Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không
thể di dời và quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao
gồm quyền chiếm hữu (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng
của nhà ở để phục vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết
định số phận thực tế của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá
đi,...). Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở
hữu nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể
chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu
nhà ở của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và không gian xác
định, đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân
chia quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một
quy tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên.
2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
* Khái niệm.
Theo quy định tại Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013:“Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng
16. 7
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất”.
* Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận.
- Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết
đến từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước.
Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là công cụ
để Nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản
lý chặt việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho
quỹ đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Cấp GCNQSDĐ là điều kiện để Nhà nước thực hiện các biện pháp, các
hoạt động về quản lý nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất hiện nay.
- Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa
đất, tài sản đã được đăng ký, cấp GCNQSDĐ . Người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản yên tâm chủ động khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất
được giao, hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai.
- Việc cấp GCNQSDĐ là công việc hết sức quan trọng, nó phải được
tiến hành lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp
GCNQSDĐ.
2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là một yêu
cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý;
đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo
yêu cầu của chủ sở hữu” trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho
17. 8
thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao
để quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng
ký; thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi
những nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng
ký và cấp GCNQSDĐ bởi vì:
- GCNQSDĐ là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai.
Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp
của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử
dụng đất đúng theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích
trong việc sử dụng đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCNQSDĐ, cho phép
xác lập một sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và
những người sử dụng đất đai trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời,
việc đăng ký và cấp GCNQSDĐ sẽ cung cấp thông tin đây đủ nhất và làm cơ
sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
được Nhà nước bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất đai.
- GCNQSDĐ là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ
quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ,
hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Công tác cấp GCNQSDĐ là một công tác không thể thiếu trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục
vụ công tác cấp GCNQSDĐ là điều cần thiết:
* Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời:
Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội
khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
18. 9
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ
về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trong năm 2005.
Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi
trường ban hành quy định về GCNQSDĐ.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành luật đất đai 2003.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền sử
dụng đất khi cấp GCNQSDĐ.
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng chính
phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn
các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 hướng dẫn việc chuyển
hợp đồng thuê đất và cấp GCNQSDĐ khi chuyển công ty nhà nước thành
công ty cổ phần hóa; trong đó hướng dẫn cấp GCNQSDĐ cho công ty đã cổ
phần hóa.
Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi
trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
19. 10
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên môi
trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
* Từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay:
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày
1/7/2014 của Quốc hội ban hành.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy
chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính.
-Thôngtư25/2014/TT-BTNMTngày19/5/2014QuyđịnhvềBảnđồđịachính.
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê,
kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
20. 11
2.3. Những quy định chung về giấy chứng nhận
2.3.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Theo quy định tại khoản 16, điều 3, Luật đất đai 2013: " Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất là
chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất là quá
trính xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan
đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và
giữa những người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật hiện hành.
Cấp giấy chứng nhận nhằm xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng
đất với quyền sở hữu Nhà nước về đất đai; giúp nhà nước quản lý đất đai
chặt chẽ hơn, biết được chính xác thửa đất, diện tích, họ tên, địa chỉ chủ sử
dụng đất, loại đất, mục đích sử dụng đất. GCNQSDĐ cấp theo một mẫu
thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi
trường phát hành.
2.3.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 105
của Luật đất đai 2013 và Điều 37 của Nghị định thi hành Luật đất đai 2013.
Theo điều 105 Luật đất đai 2013, quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
21. 12
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2.3.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 98 Luật đất đai 2013 như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất
đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà
có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử đất, người sở hữu chung nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường
hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng
nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
22. 13
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc
được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm
quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một người.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đôi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
2.3.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2.3.4.1.Chứngnhậnquyềnsửdụngđất
Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp người sử dụng
đất được cấp giấy chứng nhận như sau:
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
23. 14
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
2.3.4.2.Chứngnhậnquyềnsởhữucôngtrìnhxâydựngkhôngphảilànhàở
Căn cứ Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất
đai về việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là
nhà ở như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong
các loại giấy tờ sau:
24. 15
a) Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng
được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh
hưởng đến an toàn công trình và này phù hợp với quy hoạch xây dựng đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp
qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo
quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
d) Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản
này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ
mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ
cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về
việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có
liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây
dựng đó.
e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ
quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7
25. 16
năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây
dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
2. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng
mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc
quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư
hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ
về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng
thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích
xây dựng công trình;
b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức
mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định
của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại Điểm a và
Điểm b Khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác
nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn
phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
d) Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy
định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì phần diện tích công trình không phù
hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm
tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an
toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người
sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo
26. 17
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của
người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc
chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.3.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Căn cứ theo điều 19, nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của
chính phủ, các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc
các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích
của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê,
thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp
nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông
báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng
gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây
truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa
trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
27. 18
2.3.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau:
1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công
việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15
ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất
đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công
khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa
có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử
dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử
dụng đất nộp (nếu có);
28. 19
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác
nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động
đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác
nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33
và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý
Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,
cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu
địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính,
trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được
ghi nợ theo quy định của pháp luật;
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký
quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
29. 20
5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70-
NĐ 43/2014/NĐ- CP.
2.3.7. Mẫu GCNQSDĐ
GCNQSDĐ đất là giấy do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử
dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, là chứng thư
pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng [11].
GCNQSDĐ đất cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại
đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. GCNQSDĐ được cấp theo từng
thửa đất gồm 2 bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất, một bản lưu tại
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Quá trình cấp GCNQSDĐ là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để
giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước với người sử dụng
đất và giữa người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật [11].
Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT quy định giấy chứng nhận
là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa
văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in
màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6
chữ số, bắt đầu từ BA 012345, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT;
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây
dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng
năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp
Giấy chứng nhận;
30. 21
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy
chứng nhận";
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đất theo một mẫu thống nhất trong cả
nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ TNMT phát hành
và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất.
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
* Lưu ý: Chứng thư này chỉ là minh chứng quyền sử dụng và quyền sở hữu của người
đứng tên. Nó chỉ là cái “áo”. Quyền sử dụng, quyền sở hữu gắn liền với đất mới là điều
quan trọng. Nên tuyệt đối hóa chứng thư này là không nên.
2.4. Cơ sở thực tiễn
2.4.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới
Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, quan hệ sở hữu
đất đai và hình thức sở hữu đất đai tuỳ thuộc vào bản chất Nhà nước và lợi ích
31. 22
của giai cấp thống trị, nên quan hệ sở hữu đất đai và các biện pháp để quản lý
đất đai của mỗi quốc gia là khác nhau.
- Tại Mỹ:
Mỹ là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
thống nhất quản lý. Đến nay, họ đã hoàn thành việc GCNQSDĐ. Nước Mỹ đã
xây dựng một hệ thống thông tin về đất đai và đưa vào lưu trữ trong máy tính,
qua đó có khả năng cập nhật các thông tin và biến động đất đai một cách nhanh
chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Công tác cấp GCNQSDĐ tại Mỹ sớm hoàn
thiện, đó cũng là một trong các điều kiện để thị trường bất động sản tại Mỹ phát
triển ổn định.
- Tại Thái Lan:
Thái Lan đã tiến hành cấp GCN và GCNQSDĐ ở Thái Lan được chia
thành 3 loại:
Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất không có tranh chấp
thì được cấp bìa đỏ.
Đối với các chủ sử dụng đất sở hữu mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ ràng,
cần xác minh lại thì được cấp bìa xanh.
Đối với các chủ sử dụng mảnh đất không có giấy tờ gì thì được cấp
GCNQSDĐ là bìa vàng.
Tuy nhiên sau đó, họ sẽ xem tất cả các trường hợp sổ xanh, nếu xác
minh mảnh đất được rõ ràng thì họ chuyển sang cấp bìa đỏ cho trường hợp
đó. Và trường hợp sổ bìa vàng thì Nhà nước sẽ xem xét đưa ra các quyết định
xử lý cho phù hợp và nếu hợp pháp sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ.
2.4.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng. Nó
chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định. Khi
người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước
nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước.
32. 23
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai
công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù
hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai
2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách
quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp
gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực
hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn,
đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển
kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không
chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta.
Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy
chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ đất trong phạm vi
cả nước đã đạt kết quả như sau:
Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9
triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng
nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông
thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước
đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt
94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất
để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu
đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã
cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực
cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70
xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã).
Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCNQSDĐ lần đầu
nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất
33. 24
chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất
nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp
còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp
GCNQSDĐ lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon
Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương.
2.4.3. Tình hình cấp GCNQSD đất ở Tỉnh Thái nguyên
Tỉnh Thái Nguyên có địa hình cũng như vị trí khá thuận lợi cho phát
triển kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo. Tuy nhiên dân cư phân bố
không đồng đều nên công tác quản lý ở tỉnh gặp nhiều khó khăn và phức tạp,
Đặc biệt là trong tình hình hiện nay phát triển kinh tế xã hội và tốc độ đô thị
hóa ngày càng cao để khắc phục những khó khăn trong công tác quản lý đất
đai, được UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo tổ chức triển khai nhiều công việc đưa
công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
dần dần vào nề nếp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để xác lập mối quan hệ hợp pháp
giữa nhà nước và người sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quy
định cụ thể, như các quy định về đăng ký, theo dõi biến động, kiểm soát các
giao dịch dân sự về đất đai, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử
dụng đất,
- Từ năm 2012, UBND tỉnh đã chỉ đạo các huyện, thành phố rà soát,
thống kê các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở từng xã, phường, thị
trấn; xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện, đảm bảo cơ bản hoàn
thành cấp Giấychứng nhận lần đầu trong năm 2013.
- Đầu năm 2013, UBND tỉnh đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai
các cấp để đảm bảo công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng được thực
34. 25
hiện theo quy trình cải cách hành chính.
- Đến 01/04/2016 thực hiện theo quyết định của chính phủ các Văn
phòng Đăng ký đất đai trực thuộc các huyện đã về một cấp trực thuộc sở Tài
Nguyên và Môi trường thành Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện.
- Đến nay, tỉnh đã hoàn thành việc thống kê số lượng thửa đất và diện
tích cần cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Qua thống kê, tổng diện tích đất cần cấp GCN trên địa bàn tỉnh là hơn
263,000 ha, chiếm khoảng 74% tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện tại, toàn tỉnh
đã cấp GCN cho hơn 195,000 ha với trên 435,000 GCN cho gần 1,300 tổ
chức, doanh nghiệp, đơn vị và gần 322,000 hộ gia đình, cá nhân. Đối với đất
nông nghiệp, diện tích đất đã được cấp GCN đạt gần 73% và đất phi nông
nghiệp đạt hơn 90%, Trên cơ sở rà soát toàn bộ diện tích đất cần cấp GCN
trong năm nay, ngành tài nguyên và môi trường phối hợp cùng các cơ quan
chức năng, chính quyền địa phương tiến hành đo đạc, chỉnh lý, tiến hành cấp
GCN cho hơn 16,500 ha đất thuộc các nông lâm trường đang quản lý; hoàn
thiện dứt điểm các hồ sơ để cấp GCN cho 526 ha đất chuyên dùng, Đối với
trên 44,000 ha đất do hộ gia đình, cá nhân đang quản lý sử dụng nhưng chưa
được cấp GCN [18]. (http://www.gdla.gov.vn)
35. 26
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện
3.1.1. Đối tượng
Việc thực hiện cấp GCNQSDĐ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và các tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Khe Mo, Huyện Đồng Hỷ,
Tỉnh Thái Nguyên năm 2018.
3.1.2. Phạm vi thực hiện
Khóa luận được tiến hành trên địa bàn xã Khe Mo, Huyện Đồng Hỷ,
Tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể tại các xóm La Rẫy, La Nưa, Ao Rôm 2.
3.2. Thời gian thực hiện
Thời gian: Từ 28/05/2018 đến 28/09/2018
3.3. Nội dung thực hiện
3.2.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, Tình hình sử dụng
đất đai tại xã Khe Mo, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên
3.2.2. Thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ tại một số xóm thuộc xã Khe Mo
năm 2018
3.2.3. Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác cấp GCNQSDĐ đất tại xã Khe Mo
3.4. Phương pháp thực hiện
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp này nhằm thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết
phục vụ cho việc thực hiện cấp GCNQSDĐ đai, công tác điều tra được thực
hiện: Tiến hành thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết như sau:
- Điều tra tổng hợp tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
- Điều tra tổng hợp tài liệu tình hình sử dụng đất đai của tại xã Khe Mo
- Điều tra rà soát nguồn gốc sử dụng đất của các hộ gia đình.
36. 27
3.4.2. Phương pháp thống kê
Mục đích của việc sử dụng phương pháp này là nhằm phân nhóm toàn bộ
các đối tượng điều tra có cùng một chỉ tiêu, xác định các giá trị trung bình của
chỉ tiêu, phân tích tương quan giữa chúng. Các chỉ tiêu dùng thống kê trong
việc nghiên cứu đề tài này có thể kể đến như: Diện tích đất đai, đối tượng sử
dụng đất, mục đích sử dụng đất, tổng số giấy chứng nhận đã được cấp theo loại
sử dụng đất…Số liệu được sử lý bằng các phần mềm Excel, Word…
3.4.3. Phương pháp so sánh
Dựa trên cơ sở số liệu điều tra, thu thập được tiến hành so sánh các số
liệu theo các mốc thời gian và giữa các khu vực để đưa ra những nhận xét và
tiến hành so sánh với kế hoạch đã đề ra xem thực hiện đạt bao nhiêu %, đạt
hay không đạt.
3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá
Trên cơ sở tài liệu, số liệu thu thập sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh
giá để đưa ra những kết luận, đánh giá về quá trình thực hiện công tác cấp giấy
chứng nhận tại xã Khe Mo, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên.
37. 28
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Khe Mo
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Khe Mo là xã miền núi huyện, chia thành 15 xóm. Diện tích tự nhiên
của huyện 3016,57 ha, chiếm 6,6% diện tích tự nhiên của huyện Đồng Hỷ
-Xã Khe Mo nằm ở phía bắc của huyện Đồng Hỷ;
-Phía Bắc giáp xã La Hiên huyện Võ Nhai;
-Phía Nam, Tây Nam giáp xã Linh Sơn thành phố Thái Nguyên, xã
Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ;
-Phía Đông giáp xã Văn Hán, Xã Nam Hòa huyện Đồng Hỷ;
-Phía Tây, Tây Bắc giáp xã Quang Sơn, Thị Trấn Sông Cầu huyện
Đồng Hỷ;
4.1.1.2.Khíhậuthờitiết
-Xã có khí hậu nhiệt đới thuộc tiểu vùng Đông Bắc của tỉnh Thái
Nguyên, mùa đông lạnh ít mưa, mùa hè nóng mưa nhiều.
-Nhiệt độ trung bình năm 23,8o
C
-Nhiệt độ cao trung bình cao 35o
C – 37o
C ( tháng 6 – tháng 8), nhiệt
độ cao nhất là 40o
C vào tháng 7 thường kèm theo mưa to.
-Nhiệt độ trung bình thấp nhất của năm xuống dưới 10o
C (tháng 12-
tháng 1), thấp nhất là tháng 1 dưới 8o
C, có khi kém theo sương muối.
-Gió: Hướng gió chủ đạo: Gió Đông Nam vào mùa hè, gió đông bắc
vào mùa đông. Vận tốc gió trung bình là 2m/s. Ngoài ra hàng năm mùa đông
chịu ảnh hưởng khá mạnh của gió mùa đông bắc.
-Mưa: lượng mưa trung bình năm từ 1600mm đến 1800mm. Mưa theo
mùa, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa chủ yếu tập chung từ cuối
38. 29
tháng 6 đến tháng 9, có đợt mưa kéo dài 2 - 3 ngày chiếm 70% lượng mưa cả
năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Vào các tháng 1,2
thường có mưa phùn và giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt gió mùa
Đông Bắc. Lượng mưa mùa khô thấp chỉ khoảng 17-24mm.
-Độ ẩm không khí: độ ẩm không khí trung bình năm từ 80 – 90%. Độ
ẩm tháng trung bình cao nhất 90%, tháng thấp nhất 60%.
-Nắng: số giờ nắng trung bình 1.600 giờ - 1.800 giờ/năm. Mùa hè
khoảng 6-7 tiếng/ngày, mùa đông khoảng 3-4 tiếng/ngày.
4.1.1.3. Các nguồn tài nguyên
-Tài nguyên đất: theo số liệu thống kê năm 2017, tổng diện tích đất
tự nhiên là 3016,57 ha; tổng diện tích đất nông nghiệp là 2665,3 ha; tổng
diện tích đất phi nông nghiệp là 351,16 ha; tong diện tích đất chưa sử dụng
là 0,11 ha.
-Tài nguyên nước: Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt, có diện tích
30.02 ha chiếm 8,9% tổng diện tích đất nông nghiệp, phân bố rải rác trên địa
bàn toàn xã. Diện tích này chủ yếu do các gia đình nuôi ở các ao hồ theo hình
thức nhỏ lẻ nên hiệu quả kinh tế chưa cao.
-Tài nguyên rừng: rừng sản xuất có diện tích là 1198 ha.
-Tài nguyên khoáng sản: Xã Khe Mo có 69,67 ha phục vụ cho hoạt
động khoáng sản.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Về sản xuất nông nghiệp
+ Cây lúa: Diện tích 464 ha trên 2 vụ, năng suất bình quân
50,48taj/ha/năm, tổng sản lượng 2342,3 tấn.
+ Cây ngô: được bố trí vụ xuân khoảng 90 ha và vụ hè thu diện tích
15ha , năng suất 44 tạ/ha , sản lượng 462,5 tấn; hầu hết trồng tập chung theo
39. 30
tùng vùng vừa và nhỏ, sản phẩm chủ yếu cho nhân dân bán tự do ra ngoài thị
trường và làm nguyên liệu chăn nuôi gia súc, gia cầm tại gia đinh.
Về cây công nghiệp ngắn ngày
+ Cây lạc: Vụ xuân diện tích 20 ha, cơ cấu giống lạc địa phương năng
suất 15-20 tạ/ha, sản lượng 40 tấn.
+ Đậu hè thu: điện tích 6 ha, giống chủ yếu là đỗ tương, đỗ xanh, đỗ
đen, năng suất 1,3 tấn/ha, sản lượng 7,8 tấn.
Về cây công nghiệp dài ngày
+ Cây chè đang là cây thế mạnh và là cây mũi nhọn trong công cuộc
giảm nghèo và tiến lên làm giàu.
+ Cây ăn quả: Tổng diện tích 150 ha, sản lượng 525 tấn. Chủ yếu là vải,
nhãn chiếm 120 ha, còn lại 30 ha là các cây ăn quả khác như chuối đu đủ.
Về chăn nuôi
+ Đàn bò: 56 con (năm cao nhất 250 con), trâu 570 con ( năm cao nhất
900 con)
+ Đàn lợn: 5869 con, trong đó lợn thịt 5298 con, chăn nuôi theo hình
thức từng hộ 5-10 con, gia trại 80 con. Sản phẩm xuất chuồng 900 tấn.
+ Tổng đàn gia cầm có 43.000 con, chủ yếu là giống địa phương, quy
mô nuôi theo hộ gia đình.
+ Thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản là ao hồ nhỏ hình thức nuôi
cá thể với diện tích khoảng 30,02 ha
4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
* Giao thông: Hệ thống đường bộ trên toàn xã đã và đang được hoàn
thiện và đồng bộ, hơn nữa đã có đường bê tông vào đến tận nhà dân, Tuyến
đường liên xã dài gần 10 Km từ Khe Mo đi xã Văn Hán là trục giao thông
huyết mạch của xã, đường xá đi lại thuận lợi với các xã xung quanh giúp thúc
đẩy kinh tế phát triển.
40. 31
* Điện: Các công trình trong hệ thống điện do ngành Điện quản lý đầu tư
và quản lý hiện nay toàn xã có 100% số hộ được sử dụng điện.
4.1.2.3. Y tế và giáo dục
* Y tế: Toàn xã có 01 trạm y tế nằm ở trung tâm xã với đầy đủ trang
thiêt bị y tế, đội ngũ y bác sỹ có tay nghề và chuyên môn cao, mỗi thôn bản
đều có y tế thôn bản góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh phục vụ
bà con trong xã.
* Giáo dục: Số trường học trên toàn xã đều đạt trường chuẩn quốc gia,
100% trường lớp học có đủ cơ sở vật chất đạt chuẩn của bộ GD&ĐT. Duy trì
kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học, căn bản hoàn thành
phổ cập trung học.
4.1.2.4. Văn Hóa và xã hội
* Tỷ lệ người dân được tham gia bảo hiểm xã hội là 85%, 100% số dân
trên địa bàn xã được sử dụng nước hợp vệ sinh, 100% số hộ dân có nhà vệ
sinh và hợp vệ sinh, 70% xóm đạt danh hiệu làng văn hóa, nâng tỷ lệ lao động
được đào tạo lên trên 30%, nâng cao thu nhập của người dân, giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống dưới 5%.
* Thu nhập bình quân theo đầu người/năm >=1,2 lần bình quân chung
của tỉnh.
* Gía trị sản xuất nông nghiệp đạt: 100 triệu đồng/ha
* Tỷ lệ tăng dân số < 1,0%
41. 32
4.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Khe Mo
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Khe Mo năm 2017
STT LOẠI ĐẤT MÃ
DIỆN
TÍCH (ha)
CƠ CẤU
(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 3016,57 100
1 Đất nông nghiệp NNP 2665,3 88,35
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1304,43 43,24
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 479,34 15,89
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 381,85 12,65
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 97,49 3,23
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 825,09 27,35
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 1330,84 44,11
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1330,84 44,11
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 30,03 0.99
1.4 Đất làm muối LMU
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH
2 Đất phi nông nghiệp PNN 351,116 11,6
2.1 Đất ở OCT 69,04 2,28
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 69,04 2.28
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT
2.2 Đất chuyên dụng CDG 225,25 7,46
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,25 0,008
2.2.2 Đất quốc phòng CQP 26,82 0,88
2.2.3 Đất an ninh CAN
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 1,35 0,044
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiêp
CSK 97,5 3,23
2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 99,33 3,29
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,29 0,009
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,4 0,013
2.5 Đất làm nghĩa trang,nghĩa địa, nhà
tang lễ
NTD 1,05 0,03
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 54,96 1,82
2.7 Đất có mặt nước chuyên dung MNC 0,17 0,005
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK
3 Đất chưa sử dụng CSD 0,11 0,003
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0,11 0.05
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS
3.3 Núi đá không có rừng cây NCS
(Nguồn:UBND xã Khe Mo)
42. 33
Qua bảng 4.1 cho thấy:
Nhóm đất nông nghiệp: Có diện tích lớn nhất là 2665,3 ha, chiếm
88,35% so với tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện; trong đó bao gồm 4
loại đất chính: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy
sản, đất nông nghiệp khác. Đất lâm nghiệp có diện tích lớn nhất là 1330,43
ha, chiếm 44,11% so với tổng diện tích đất nông nghiệp của xã; tiếp đó là đến
diện tích đất sản xuất nông nghiệp 1304,43 ha chiếm 43,24% và đất nuôi
trồng thủy sản 30,03ha chiếm 0,99%. Xã Khe Mo là một xã với quỹ đất nông
nghiệp tương đối lớn đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, đặc
biệt là kinh tế nông nghiệp; tạo công ăn việc làm cho đội ngũ lao động dư
thừa tại địa phương, đồng thời nó góp phần không nhỏ cho việc đảm bảo an
ninh về lương thực, thực phẩm cho người dân tại địa bàn nói riêng và cả nước
nói chung. Tuy nhiên, do quá trình sử dụng các chất hóa học không có sự
kiểm soát trong nông nghiệp đã và đang là nguyên nhân làm giảm số lượng
của nhiều loại vi sinh vật có ích và làm ô nhiễm môi trường đất.
Nhóm đất phi nông nghiệp: Với diện tích 351,116 chiếm 11,6% tổng
diện tích tự nhiên toàn xã, bao gồm 8 loại đất sau: Đất ở; đất chuyên dùng; đất
cơ sở tôn giáo; đất cơ sở tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối; đất có mặt nước chuyên dùng
và đất phi nông nghiệp khác. Trong đó, diện tích đất Chuyên dụng là 225,25
ha chiếm tỷ lệ lớn nhất 7,46% trong tổng diện tích đất phi nông nghiệp toàn
xã; Diện tích đất phi nông nghiệp của xã tương đối nhỏ đã được khai thác và
sử dụng gần như là triệt để, đặc biệt đất ở, hệ thống cơ sở hạ tầng...đã phần
nào đáp ứng được nhu cầu của người dân; tạo điều kiện cho nền kinh tế huyện
phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; cần phải tiếp tục được
mở rộng, nâng cấp, cải tạo các công trình này. Mặt khác, cũng cần phải quan
tâm đến ô nhiễm môi trường sống, tác động xấu đến môi trường đất do các
hoạt động giao thông, tiểu thủ công nghiệp, tập quán sinh hoạt của người dân,
43. 34
các chất thải, nước thải, rác thải trong các khu dân cư đô thị, khu du lịch, các cơ
sở sản xuất chế biến, kinh doanh... Chưa được thu gom xử lý triệt để.
Nhóm đất chưa sử dụng: có diện tích là 0,11 ha, chiếm 0,003% chiếm tỷ
lệ rất thấp so với tổng diện tích tự nhiên toàn xã. Trong những năm qua, cùng
với sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá huyện đã khai thác một cách tối ưu, đưa diện tích đất chưa sử
dụng vào khai thác sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Nhóm đất chưa sử dụng: có diện tích là 0,11 ha, chiếm 0,003% chiếm tỷ lệ rất
thấp so với tổng diện tích tự nhiên toàn xã. Trong những năm qua, cùng với
sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá huyện đã khai thác một cách tối ưu, đưa diện tích đất chưa sử
dụng vào khai thác sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
4.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ tại một số xóm trên địa bàn xã
Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên năm 2018
4.3.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ
Công tác thống kê đất đai năm 2018, đã được UBND xã Khe Mo tổ chức
thực hiện theo đúng trình tự quy định tại Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT
ngày 02/6/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy định về thống kê,
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản hướng
dẫn của tỉnh.
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ họp xét
Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã căn cứ vào tình hình thực
tế và tiến độ triển khai tại cơ sở: Xây dựng lịch họp, xét cho từng thôn, xóm, tổ
dân phố; chỉ đạo cán bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo xã chủ trì phối
hợp với thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp huyện, cán bộ Phòng
Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) được
44. 35
phân công phụ trách địa bàn và Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, bản, tổ dân
phố chuẩn bị hồ sơ phục vụ cho việc họp, xét cấp giấy chứng nhận. Công việc
cụ thể gồm:
- Kiểm tra về tính đầy đủ của các tài liệu và nội dung kê khai trong hồ
sơ đăng ký đất đai của từng chủ sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ kê khai còn
thiếu tài liệu hoặc kê khai thiếu nội dung phục vụ cho việc họp xét thì Tổ
cấp giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố có trách nhiệm bổ sung hoàn
chỉnh theo đúng Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Căn cứ các quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận, nội dung kê
khai của các hộ (ghi tại mục 3.2 của Tờ kê khai, đăng ký đất đai) và kết quả
kiểm tra tại bước 4 Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài
nguyên và Môi trường: Tiến hành xem xét cụ thể đối với từng thửa đất chưa
được cấp Giấy chứng nhận lần đầu, dự kiến các trường hợp đủ điều kiện, chưa
đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính
(nếu có); lập các biểu số liệu và biên bản phục vụ việc họp xét của Ban chỉ
đạo cấp xã theo mẫu kèm theo văn bản này, cụ thể:
+ Biểu tổng hợp thông tin kê khai và dự kiến xét cấp cấp giấy chứng
nhận Ban chỉ đạo cấp xã phục vụ cho Ban chỉ đạo hợp xét;
+ Dự kiến Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận;
+ Dự kiến Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận;
+ Dự thảo biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã.
Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng
ký QSDĐ) phụ trách địa bàn có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và nội dung dự
kiến họp xét nêu trên; ghi phiếu ý kiến kiểm tra hồ sơ dự kiến xét, cấp giấy
chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo văn bản này.
45. 36
Bước 2: Họp Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã
- Thành phần tham gia họp, xét:
+ Trưởng ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã - Chủ trì cuộc họp;
+ Thư ký cuộc họp: Một trong các thành viên Ban chỉ đạo do Trưởng
Ban cử để ghi chép nội dung và lập Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo theo
mẫu Biên bản kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Các thành viên Ban chỉ cấp giấy chứng nhận cấp xã;
+ Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, xóm, tổ dân phố;
+ Thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy của huyện, thành phố và cán bộ
phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ)
được phân công phụ trách địa bàn.
+ Tùy theo từng điều kiện cụ thể, Ban chỉ đạo cấp xã có thể mời đại diện
nhân dân trong cùng thôn, bản, tổ dân phố là người am hiểu về đất đai và nắm
được các quy định của pháp luật về đất đai để cùng tham gia họp xét.
- Nội dung họp xét:
+ Cán bộ địa chính xã trình bày Dự thảo kết quả xét, cấp giấy chứng
nhận đối với từng thửa đất theo đề nghị của từng hộ gia đình, cá nhân; thông
qua danh sách các trường hợp đủ điều kiện và danh sách các trường hợp chưa
đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
+ Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng
Đăng ký QSDĐ) huyện, thành phố đọc phiếu ý kiến kiểm tra của cán bộ được
phân công phụ trách địa bàn.
+ Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã chủ trì thảo luận, tập
trung làm rõ đối với các trường hợp: Thửa đất còn có ý kiến chưa thống nhất
về tên chủ sử dụng, diện tích, loại đất, nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình
trạng tranh chấp đất đai, sự phù hợp với quy hoạch… của những người tham
gia họp xét; thửa đất có nguồn gốc phức tạp cần phải có ý kiến thống nhất.
46. 37
Trường hợp đặc biệt, thửa đất có nguồn gốc và thời điểm sử dụng phức
tạp mà chưa thống nhất được tại cuộc họp thì thư ký cuộc họp lập thành danh
sách để lấy ý kiến khu dân cư theo Hướng dẫn tại Thông tư số 06/2007/TT-
BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ý kiến kết luận
theo phiếu lấy ý kiến khu dân cư là căn cứ để xét, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
+ Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã biểu quyết thông qua về
danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, danh sách các
trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận bằng hình thức biểu
quyết giơ tay. Kết luận rõ nội dung cần hoàn thiện bổ sung và thời gian hoàn
thành đối với hồ sơ còn tồn tại.
- Hoàn thiện hồ sơ sau họp xét:
+ Căn cứ kết quả xét, cấp của Ban chỉ đạo cấp xã, Thư ký cuộc họp hoàn
thiện Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo; lập danh sách các trường hợp đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận, danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận kèm theo Biên bản để chuẩn bị công khai. Cán bộ địa chính
xã lập danh sách công khai các trường hợp đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của
Sở Tài nguyên và Môi trường. Tổ cấp Giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân
phố hoàn thiện hồ sơ kê khai của hộ gia đình, cá nhân (nếu có) theo kết luận
tại Biên bản cuộc họp.
+ Hồ sơ sau họp xét, gồm: Hồ sơ kê khai, đăng ký của hộ gia đình, cá
nhân; Biểu tổng hợp thông tin và kết quả xét, cấp giấy chứng nhận của Ban
chỉ đạo cấp xã; Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận;
Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; Biên bản
họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã; Phiếu ý kiến thẩm định
của cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường phụ trách địa bàn được lưu vào
47. 38
hồ sơ họp xét do cán bộ địa chính xã lưu giữ và bảo quản để thực hiện các nội
dung tiếp theo.
Bước 3: Công khai hồ sơ và giải quyết vướng mắc
- Sau thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày họp xét của ban chỉ đạo,
cán bộ địa chính xã có trách nhiệm niêm yết công khai kết quả tại trụ sở Ủy
ban nhân dân xã, phường thị trấn; tổ trưởng tổ cấp giấy chứng nhận niêm yết
công khai tại nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố (hoặc địa điểm tổ cấp giấy
chứng nhận làm việc) và có trách nhiệm tiếp thu, giải đáp ý kiến của nhân dân
trong quá trình công khai. Trường hợp có vướng mắc không giải đáp được thì
ghi nhận ý kiến của nhân dân, gửi ban chỉ đạo cấp xã xem xét, giải quyết.
- Tài liệu công khai gồm: Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận và danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày
28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thời gian công khai kết quả họp xét cấp giấy chứng nhận và giải quyết
vướng mắc là 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai.
- Kết thúc thời gian công khai phải được lập thành biên bản theo mẫu
ban hành kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ, lập tờ trình
- Căn cứ kết quả công khai, ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã có
trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và lập tờ trình Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố cấp giấy chứng nhận.
- Hồ sơ kèm theo tờ trình gồm:
+ Biểu tổng hợp thông tin và kết quả xét, cấp giấy chứng nhận của ban
chỉ đạo cấp xã .
+ Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
+ Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
48. 39
+ Biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã.
+ Biên bản kết thúc việc công khai hồ sơ.
+ Phiếu ý kiến thẩm định của cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Túi hồ sơ kê khai đất đai của hộ gia đình, cá nhân
+ Tài liệu dạng số nếu thực hiện trên máy tính.
Bước 5: Tiếp nhận hồ sơ và viết giấy chứng nhận
- Văn phòng đăng ký thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện,
thành phố có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra về số lượng hồ sơ do Ủy ban
nhân dân xã nộp về. Việc tiếp nhận hồ sơ phải được lập sổ ghi rõ người nhận,
người nộp, thời gian nộp, số lượng, loại hồ sơ nộp và ghi phiếu tiếp nhận cho
người đến nộp hồ sơ.
- Việc viết giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và
Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi
trường. Đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính thì sơ đồ trên trang 3 của
Giấy chứng nhận thể hiện sơ họa theo sơ đồ tự đo vẽ của chủ sử dụng đất và
ghi rõ tên của các chủ sử dụng đất liền kề, không ghi kích thước các cạnh thửa
đất (có giấy chứng nhận viết mẫu kèm theo).
- Sau khi hoàn thành việc viết giấy chứng nhận văn phòng đăng ký cấp
huyện phải lập sổ Mục kê, Địa chính và sổ Cấp giấy chứng nhận theo quy
định để quản lý.
4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện cấp GCNQSDĐ tại một số xóm của xã
Khe Mo năm 2018
- Tiến hành kê khai:
Sau quá trình thực hiện đến từng xóm phối hợp với đồng chí trưởng
xóm tiến hành kiểm tra, rà soát, phân tích, tổng hợp số liệu chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận của huyện Đồng Hỷ.