SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ TƯỜNG LINH
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN CẤP TỈNH TỪ THỰC TIỄN
TỈNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
ĐẮK LẮK – Năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ TƯỜNG LINH
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN CẤP TỈNH TỪ THỰC TIỄN
TỈNH GIA LAI
Ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN DUY
ĐẮK LẮK – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của cá nhân tôi.
Nội dung cũng như các số liệu trình bày trong luận văn hoàn toàn trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong
bất kỳ các công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Tường Linh
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện khoa học xã hội, các
quý Thầy Cô đã trang bị tri thức cho tôi, tạo môi trường thuận lợi, điều kiện
tốt nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới TS. Trần Văn Duy đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong
suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động
viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận
văn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Tường Linh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn ............................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu luận văn..................................... 5
6. Ý nghĩa đóng góp mới về khoa học của luận văn......................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH.................................................... 7
1.1. Khái niệm, vai trò hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh... 7
1.1.1. Khái niệm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ............ 7
1.1.2. Vai trò hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh................ 11
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh ............................................................................................................ 14
1.2.1. Yếu tố thể chế pháp luật........................................................................ 14
1.2.2. Yếu tố ý thức pháp luật của những cán bộ, công chức được tham gia
hoạt động giám sát .......................................................................................... 17
1.2.3. Yếu tố sự tham gia ủng hộ của các chủ thể chịu sự giám sát ............... 18
1.2.4. Yếu tố khác............................................................................................ 20
1.3. Chủ thể, đối tượng, hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ...... 20
1.3.1. Chủ thể giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh................................ 20
1.3.2. Đối tượng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh............................ 21
1.3.3. Hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ............................ 23
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 27
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI.................................. 28
2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai.................. 28
2.2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai............................... 30
2.3. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai trong
thời gian qua.................................................................................................... 32
2.3.1. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ................ 32
2.3.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Thường trực, các Ban, các Tổ đại
biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.................................................. 42
2.4. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia
Lai trong thời gian qua.................................................................................... 46
2.4.1. Những ưu điểm về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia
Lai trong thời gian qua.................................................................................... 46
2.4.2. Những tồn tại vướng mắc trong hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Gia
Lai trong thời gian qua.................................................................................... 49
2.4.3. Những nguyên nhân dẫn đến những ưu điểm và hạn chế trong hoạt
động giám sát của HĐND tỉnh Gia Lai trong thời gian qua ........................... 53
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 58
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH................. 59
TỪ THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI................................................................... 59
3.1. Quan điểm tăng cường chất lượng hoạt động giám sát của HĐND cấp
tỉnh................................................................................................................... 59
3.1.1. Đổi mới và tăng cường hiệu quả giám sát của HĐND cấp tỉnh ........... 59
3.1.2. Nâng cao vai trò của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thúc đẩy pháp chế xã hội chủ nghĩa và là công cụ quản lý quan trọng của
chính quyền địa phương.................................................................................. 62
3.1.3. Tiếp thu có chọn lọc pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước và hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, kinh nghiệm giám sát của cơ quan
dân cử địa phương một số nước trên thế giới ................................................. 63
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
phải phù hợp với xu hướng phát triển pháp luật toàn bộ hệ thống pháp luật,
đặc biệt hệ thống pháp luật về tổ chức và hoạt động hệ thống chính trị......... 64
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh............................................................................................. 65
3.2.1. Nhóm giải pháp thể chế......................................................................... 65
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực các chủ thể thực hiện chức năng
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai................................ 71
3.2.3. Nhóm giải pháp khác nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai...................................................................... 74
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 75
KẾT LUẬN CHUNG...................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên gốc
BCH Ban chấp hành
HĐND Hội đồng nhân dân
TAND Tòa án nhân dân
TANDTC Toàn án nhân dân tối cao
UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
UBND Ủy ban nhân dân
VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
VKSND Viện Kiểm sát nhân dân
VKSNDTC Viện kiểm soát nhân dân tối cao
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhằm thực hiện vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương ,
thực hiện nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân thì hoạt
động giám sát Hội đồng nhân dân (HĐND) là một trong những nhiệm vụ,
quyền hạn quan trọng nhất của (HĐND).
Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và hoạt động giám
sát là hai chức năng chủ yếu và cơ bản nhất của HĐND cấp tỉnh. Trong hai
chức năng đó, giám sát có một vị trí, vai trò rất quan trọng bảo đảm HĐND
thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thực hiện
đúng nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Thực hiện tốt chức
năng giám sát là một trong những yêu cầu cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt
động của HĐND.
Trong những năm gần đây, HĐND tỉnh Gia Lai đã không ngừng đổi
mới nâng cao phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng để ngày càng thực
hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật, đóng
góp tích cực vào sự phát triển kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh
Gia Lai; phát huy vai trò làm chủ của nhân dân cũng như ngày càng củng cố
niềm tin, thu hút sự quan tâm, theo dõi và tham gia tích cực của nhân dân vào
các hoạt động giám sát của HĐND, góp phần đảm bảo cho hiệu lực, hiệu quả
hoạt động giám sát của HĐND tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả, thành tích đạt được thì bên cạnh đó
hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Gia Lai cũng còn bộc lộ những bất cập
hạn chế nhất định; trong thực tiễn, năng lực giám sát đối với việc tổ chức triển
khai thực hiện các quyết định quan trọng của HĐND tỉnh trên từng lĩnh vực
vẫn chưa thật sự hiệu quả, vẫn còn hạn chế; việc xây dựng chương trình, cách
thức tổ chức giám sát chưa thật sự khoa học;một số vụ việc tiêu cực của các
2
cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương chưa được phát hiện kịp thời; phương
thức, nội dung giám sát chưa được đổi mới toàn diện, khả năng phát hiện vấn
đề trong quá trình giám sát của đại biểu HĐND tỉnh còn yếu. Việc theo dõi,
đôn đốc các cơ quan chức năng liên quan trong việc thực hiện các kết luận,
kiến nghị sau giám sát của HĐND tỉnh thiếu tính quyết liệt, chưa có sự theo
đuổi đến cùng, thiếu hẳn chế tài dẫn đến vẫn còn hiện tượng sau giám sát đâu
lại vào đấy; kỹ năng giám sát của đại biểu HĐND tỉnh còn nhiều bất
cập…Chính vì vậy, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND hiện nay còn
thấp.
Việc ra đời Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân 2015 là yêu cầu cần đặt ra nhằm xây dựng nội dung cụ thể quy định chặt
chẽ về hoạt động giám sát của HĐND theo tinh thần bản Hiến pháp 2013.
Đặt ra yêu cầu hoạt động giám sát HĐND ngày càng phải hiệu lực, hiệu quả
là một đòi hỏi tất yếu và quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động giám
sát của HĐND nói chung, của HĐND cấp tỉnh nói riêng là nhu cầu cấp thiết.
Đặc biệt, việc đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tại
một địa bàn như tỉnh Gia Lai - tỉnh nghèo, có nhiều đồng bào dân tộc, có diện
tích lớn thứ 2 Việt Nam và là một tỉnh miền núi nằm ở khu vực phía bắc của
vùng Tây Nguyên lại càng có ý nghĩa thực tiễn hết sức quan trọng. Chính vì
thế, tôi lựa chọn đề tài: “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh từ
thực tiễn tỉnh Gia Lai” làm luận văn thạc sỹ luật học. Để góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề giám sát và nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát của HĐND
cấp tỉnh ở nước ta đã được đề cập nhiều trên sách báo, tạp chí, có những đề
tài, công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể như:
3
- Nâng cao năng lực giám sát của HĐND cấp tỉnh trong điều kiện đổi
mới ở Việt Nam hiện nay, luận văn của Thạc sĩ Luật học Lê Minh Hậu, Học
viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2018 [15]
- Quyền giám sát của HĐND và kỹ năng giám sát cơ bản, TS Phạm
Ngọc Ký (2011), Nxb. Tư pháp, Hà Nội.[20]
- Năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND tỉnh Hải Dương đối với
quản lý hành chính nhà nước về đất đai, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Nguyễn
Quang Hưng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh 2017 [18].
- Trần Lan Anh (2018), Nâng cao hiệu lực giám sát của HĐND cấp
tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay, Đại học Luật thành phố Hồ
Chí Minh [29]
- Nguyễn Hải Long (2016), Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND
cấp tỉnh, Luận văn Thạc sỹ luật học, Khoa Luật - ĐHQGHN [17].
- Nguyễn Văn Thái (2014), Nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND
tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn hiện nay, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh
[19].
- Đề tài nghiên cứu khoa học của HĐND tỉnh Gia Lai(2014), Thực
trạng và những giải pháp nâng cao chất lượng giám sát của Thường trực
HĐND các cấp ở Gia Lai [8].
........
Tình hình trên cho thấy việc nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND
các tỉnh trong những năm qua đã được chú trọng và có bước phát triển đáng
kể. Nhìn chung, các đề tài dưới nhiều góc độ khác nhau đã đề cập đến các vấn
đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động giám sát của HĐND như chủ thể giám
sát, đối tượng giám sát, hình thức giám sát..Tuy nhiên, Các công trình nghiên
cứu trên đã cung cấp một lượng kiến thức và thông tin khá đồ sộ về HĐND từ
góc độ tổ chức đến hoạt động. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên
mới nêu ra những nhận định khái quát, chưa nêu được những giải pháp phù
4
hợp cho từng địa phương cụ thể vì tình hình kinh tế, xã hội của mỗi vùng là
khác nhau. Đặc biệt, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến hoạt động
giám sát của HĐND tỉnh Gia Lai.
Như vậy, đề tài này tuy không phải là một lĩnh vực mới, song với việc
đi sâu tìm hiểu cụ thể tại một địa phương là tỉnh Gia Lai, đề tài này vẫn sẽ có
những đóng góp về phương diện lý luận chung, cũng như về mặt quản lý nhà
nước ở địa phương, thông qua việc đề xuất những giải pháp phù hợp trên địa
bàn tỉnh. Vì vậy, nghiên cứu đề tài này vẫn là cần thiết và thiết thực. Đề tài sẽ
phân tích toàn diện về thực tiễn hoạt động đồng thời nêu ra những nhận xét
đánh giá và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám
sát của HĐND cấp tỉnh Gia Lai trong thời gian tới. Do vậy, để nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân nói chung và Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng là việc làm cần
thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là tìm ra những ưu điểm cũng
như những hạn chế, bất cập của pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND
cấp tỉnh Việt Nam và những vướng mắc trên thực tế để có thể đưa ra những
phương hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật cũng như tăng cường
hiệu quả thực thi pháp luật hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh trên
thực tế.
Với đề tài “Hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh từ thực tiễn
tỉnh Gia Lai”, đề tài hướng tới mục đích nghiên cứu như sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật về hoạt động giám sát HĐND.
- Qua đó, phân tích thực trạng quy định pháp luật và việc thực hiện
pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh nói chung và ở tỉnh Gia
Lai nói riêng.
5
- Từ đó chỉ ra những hạn chế, bất cập trong những quy định pháp luật;
Đề ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám
sát của HĐND.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND, đại biểu HĐND cấp tỉnh tại Gia Lai.
- Các quy định của Hiến pháp 1946 - 1959 - 1980 - 1992 - Hiến pháp
sửa đổi 2002 và Hiến pháp hiện hành 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân năm 2015 và Quy chế hoạt động của HĐND các văn bản có liên quan
đến tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong các lĩnh vực sau:
- Các tài liệu, tư liệu, văn bản pháp lý liên quan đến tổ chức và hoạt
động giám sát của HĐND từ khi ban hành Hiến pháp năm 2013.
- Các báo cáo về hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Gia Lai và các
loại văn bản khác có liên quan từ năm 2014 cho đến tháng 7 năm 2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu luận văn
- Về mặt cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về HĐND và chức năng giám
sát của HĐND nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp biện chứng, lịch sử: Xem xét pháp luật về giám sát của
HĐND theo từng thời kỳ. Mỗi giai đoạn sẽ có pháp luật phù hợp. Từ đó tìm
ra quy luật của sự phát triển pháp luật về hoạt động giám sát sao cho phù hợp
với từng giai đoạn của thực tiễn lịch sử.
6
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận văn kế thừa, tổng kết lại
những kết quả của các công trình nghiên cứu về hoạt động giám sát HĐND.
+ Phương pháp thống kê: Từ những kết quả số liệu thống kê, điều tra,
khảo sát về thực trạng hoạt động để đề ra những giải pháp hợp lý.
+ Phương pháp hội thảo và chuyên gia.
Thông qua những kết quả thu được của các cuộc hội thảo về lĩnh vực
liên quan đến đề tài và các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, là những
nguồn tài liệu nghiên cứu có giá trị tham khảo lớn cho luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đi sâu nghiên cứu những hoạt động liên quan đến hoạt động
giám sát của HĐND tỉnh Gia Lai, luận văn có những đóng góp mới sau:
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Gia
Lai - một địa phương đặc thù về điều kiện phát triển văn hóa, chính trị, kinh tế
xã hội.
- Đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát
của HĐND tỉnh Gia Lai sát với yêu cầu đặc thù, thực tiễn tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
từ thực tiễn tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giám sát
củaHĐND cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh Gia Lai
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Giám sát liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quan trọng của các cơ
quan HĐND, của đại biểu HĐND nhằm bảo đảm cho các quy định pháp luật
được triển khai, thực hiện đúng, đầy đủ và nghiêm túc. Hình thức giám sát
của HĐND gồm giám sát tại kỳ họp và giám sát trong thời gian giữa hai kỳ
họp. Giám sát của HĐND tại kỳ họp được tập trung vào các hoạt động cụ thể
như xem xét và thảo luận báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND,
Tòa án nhân dân,Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; báo cáo của UBND về
tình hình thi hành Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND; thực hiện chất vấn và trả lời chất
vấn; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND
bầu; xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến kiến nghị của cử tri ở địa phương... Để
nhận thức đúng đắn bản chất, vai trò, nội dung và hình thức thực hiện chức
năng giám sát của HĐND nói chung, trước hết cần hiểu được khái niệm giám
sát. Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm giám sát.
Trong ngôn ngữ tiếng Việt, “giám sát” được hiểu như một động từ chỉ
“sự theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định
không” [33, tr.305].
Quan niệm khác coi “giám sát” là việc theo dõi và kiểm tra xem có
thực hiện đúng những điều quy định không, là chức quan thời xưa trông nom,
coi sóc một loại công việc nhất định [37,tr.389].Như vậy, khái niệm “giám
8
sát” dưới góc độ ngôn ngữ thông thường được hiểu là: việc theo dõi, xem xét,
kiểm tra của chủ thể có quyền đối với chủ thể khác để qua đó có được nhận
định về hoạt động của chủ thể này.
Theo quan điểm của nhà nghiên cứu Đặng Đình Tân quan niệm:giám
sát mang tính quyền lực nhà nước là “sự theo dõi, quan sát hoạt động của
một chủ thể quyền lực mang tính chủ động, thường xuyên, liên tục và sẵn
sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để bắt buộc và hướng hoạt động
của các tổ chức quyền lực chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo, đúng quy chế
nhằm giới hạn quyền lực, đảm bảo cho pháp luật được tuân thủ nghiêm
minh”. [26, tr.14,15].
Trong từ điển tiếng Việt, giám sát là theo dõi, kiểm tra việc thực thi
nhiệm vụ. [33, tr.728].
Có quan điểm cho rằng đưa ra định nghĩa: giám sát dưới góc độ ngôn
ngữ thông thường được hiểu là: việc theo dõi, xem xét, kiểm tra của chủ thể
có quyền đối với chủ thể khác để qua đó có được nhận định về hoạt động của
chủ thể này. [32, tr.14].
Trong pháp luật Việt Nam, nội hàm thuật ngữ giám sát dần được cụ thể
hóa. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983 mới sử dụng thuật ngữ “giám
sát” để quy định hoạt động giám sát của HĐND. Đến Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 1994, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, hoạt động này
một lần nữa được quy định cụ thể hơn, góp phần nâng cao vị thế, vai trò của
HĐND. Tuy nhiên, Luật Tổ chức HĐND và UBND vẫn chưa giải thích một
cách cụ thể, rõ ràng thuật ngữ này. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003
đã quy định trong chương III (từ điều 57 đến điều 81) về những vấn đề liên
quan đến giám sát của HĐND. HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt
động của các cơ quan nhà nước ở địa phương, giám sát việc tuân theo Hiến
pháp, pháp luật và nghị quyết HĐND... Luật tổ chức HĐND và UBND năm
2003 tuy không có điều khoản nào giải thích "giám sát của HĐND", nhưng
9
liên quan đến chức năng giám sát của HĐND, Luật có riêng một chương
(Chương III từ Điều 57 đến Điều 81) để quy định về hoạt động giám sát của
HĐND.
Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương thì HĐND
các cấp là cơ quan quyền lực tại địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng
và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên. Theo đó, HĐND các cấp có 3 chức năng cơ
bản là: chức năng thứ nhất: Quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng của
địa phương; chức năng thứ hai: Giám sát; chức năng thứ ba: Đại diện cho
nhân dân. Vì vậy, tại Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân 2015 định nghĩa như sau: Giám sát là việc chủ thể giám sát
theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý.
Giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm: giám sát của Hội đồng nhân
dân; giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân; giám sát của các Ban của
Hội đồng nhân dân, giám sát của Tổ đại biểu HĐND và giám sát của đại biểu
Hội đồng nhân dân.
Do đó, việc tiếp cận này, khái niệm “giám sát” có nội hàm gồm hai yếu
tốsau:(i) Hoạt động theo dõi, xem xét, kiểm tra của một chủ thể nhất định; (ii)
Phương thức bảo đảm cho công việc hoặc hoạt động được thực hiện đúng
theo quy định [30] .Như vậy, giám sát của HĐND cấp tỉnh là tổng thể các
hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu
HĐND. Nhằm xem xét, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc chấp hành Hiến
pháp, luật, pháp lệnh, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, các Nghị
quyết của HĐND trên các lĩnh vực của địa phương đối với các đối tượng chịu
sự giám sát của HĐND. Từ đó đưa ra các kết luận và phương án xử lý phù
10
hợp để khắc phục những tồn tại, hạn chế, phát huy mọi tiềm năng của địa
phương.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
(i) giám sát dùng để chỉ hoạt động theo dõi, xem xét, kiểm tra đối
tượng chịu sự giám sát, qua đó đưa ra nhận định về một việc làm nào đó đã
được thực hiện đúng hay sai so với các quy định hiện hành;
(ii) để tiến hành hoạt động theo dõi, xem xét, kiểm tra thì giám sát luôn
phải gắn với một hoặc một số đối tượng cụ thể;
(iii) để có thể tiến hành được hoạt động giám sát thì chủ thể hoạt động
giám sát phải có những quyền hạn, nghĩa vụ nhất định đối với đối tượng chịu
sự giám sát;
(iv) để có thể đưa ra được nhận định về hoạt động của đối tượng chịu
sự giám sát thì việc giám sát phải được tiến hành dựa trên những quy định do
chủ thể có quyền giám sát đặt ra;
(v) giám sát luôn là hoạt động có mục đích. Mục đích của hoạt động
giám sát là đưa ra những nhận định của chủ thể có quyền giám sát đối với
hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát, qua đó có biện pháp xử lý đối với
những việc làm trái quy định của đối tượng chịu sự giám sát, bảo đảm cho
những quy định của chủ thể có quyền giám sát được chấp hành đúng
Như vậy, giám sát của HĐND cấp tỉnh là tổng thể các hoạt động của
HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND. Nhằm
xem xét, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc chấp hành Hiến pháp, luật, pháp
lệnh, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, các Nghị quyết của HĐND
trên các lĩnh vực của địa phương đối với các đối tượng chịu sự giám sát của
HĐND. Từ đó đưa ra các kết luận và phương án xử lý phù hợp để khắc phục
những tồn tại, hạn chế, phát huy mọi tiềm năng của địa phương.
Như vậy, giám sát của HĐND thực chất là thực hiện sự ủy quyền của
nhân dân để giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước, là một hình thức thực
11
hiện quyền giám sát của nhân dân được thực hiện bằng pháp luật, thông qua
cơ quan quyền lực nhà nước là HĐND các cấp. Hoạt động nhằm kiểm soát
thực thi quyền lực nhà nước. Giám sát chứa đựng những yếu tố thuộc tính của
công tác kiểm tra, kiểm soát và thanh tra. Trong quá trình giám sát, chủ thể
giám sát có quyền tiếp cận mọi đối tượng, mọi văn bản, hồ sơ theo yêu cầu
giám sát.
1.1.3. Vai trò hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
- Đánh giá việc thi hành Hiến pháp, pháp luật nhà nước, nghị quyết
HĐND của cơ quan nhà nước ở địa phương.
Thông qua hoạt động giám sát mà HĐND kịp thời phát hiện những yếu
kém, trì trệ trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, các ban
ngành ở địa phương do HĐND thành lập ra. Ví dụ: thông qua hoạt động giám
sát, HĐND có quyền bãi bỏ các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND cùng
cấp trái pháp luật, trái nghị quyết HĐND nhằm bảo đảm trật tự pháp luật, bảo
đảm lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức
và nhân dân ở địa phương. Hoạt động giám sát của HĐND, trong nhiều
trường hợp, góp phần quan trọng vào việc đấu tranh chống tham nhũng,
chống những biểu hiện của thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền của những
cán bộ, công chức, kịp thời loại ra khỏi các cơ quan công quyền ở địa phương
những cán bộ, công chức thoái hoá, biến chất này để lấy lại niềm tin của nhân
dân đối với Nhà nước, đối với chính quyền.
- Làm cơ sở thẩm tra báo cáo, dự thảo nghị quyết, tham mưu HĐND có
những quyết sách khả thi, giải quyết bức xúc trong nhân dân, thể hiện trách
nhiệm của người đại biểu dân cử.
Hiến pháp 1946 đến Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định: Tất cả
quyền lực thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông
qua cơ quan đại diện từ Quốc hội đến HĐND các cấp. HĐND là cơ quan đại
diện, cơ quan nhà nước ở địa phương, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực
12
nhà nước bằng cách căn cứ vào Hiến pháp, luật, tình hình thực tế địa phương
mà quyết định các biện pháp tổ chức thực hiện Hiến pháp, luật. Nghị quyết
của HĐND vừa mang tính đại diện vừa mang tính quyền lực nhà nước, có giá
trị bắt buộc chung cho mọi cơ quan, tổ chức và công dân ở địa phương. Như
vậy, giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật của HĐND cấp tỉnh là một
trong những biện pháp cần thiết và không thể thiếu, đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Nếu mọi hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ nhân viên nhànước
được đặt dưới sự giám sát của cơ quan dân cử HĐND, thì khi ấy quyền lực
nhà nước mới thực sự thuộc về nhân dân mới phát huy được sức mạnh dân
chủ nhân dân ở địa phương. Ngược lại, nếu quyền giám sát của Quốc hội,
HĐND bị xem nhẹ hoặc chỉ coi là hình thức thì khi ấy quyền của nhân dân
không được đảm bảo, nhân dân không được phát huy quyền làm chủ của
mình.
- Bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND được chấp
hành, thực hiện nghiêm chỉnh trên phạm vi địa phương.
Hiến pháp Việt Nam năm 2013, với những tư tưởng về nền pháp chế xã
hội chủ nghĩa vẫn được thể hiện một cách đậm nét trong Hiến pháp ở quy
định: Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản
lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ.
Thông qua hoạt động giám sát của HĐND tỉnh giúp phát hiện kịp thời
những việc làm trái quy định pháp luật của các cơ quan nhà nước, của cán bộ,
công chức nhà nước... làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, của tập thể và
của công dân. Từ đó kịp thời sửa chữa, khắc phục sai phạm, bảo đảm quyền,
lợi ích của cá nhân, tổ chức, nhà nước, xã hội. Bên cạnh đó, thông qua hoạt
động giám sát của HĐND tỉnh kịp thời phát hiện những VBQPPL do chính
quyền địa phương ban hành trái với Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của
13
HĐND tỉnh, phát hiện những mâu thuẫn chồng chéo giữa các văn bản pháp
luật do các cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành, để đình chỉ việc thực
hiện, sửa đổi, bãi bỏ, tạo ra sự thống nhất trong hệ thống các văn bản pháp
luật do chính quyền địa phương ban hành.
- Góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của đơn vị chịu sự giám sát.
Hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh là một trong những
phươngdiện đảm bảo cho mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội ở địa phương tiến hành trên cơ sở pháp luật, tuân thủ
nghiêm chỉnh pháp luật, từ đó mà Hiến pháp và pháp luật được tôn trọng và
chấp hành nghiêm chỉnh ở địa phương.
Thông qua hoạt động giám sát mà HĐND tỉnh một mặt nắm bắt được
thực tiễn thực hiện các nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội và các VBQPPL
do mình ban hành của các cơ quan nhà nước ở địa phương và qua đó cũng
thấy được những hạn chế, thiếu sót trong các nghị quyết, văn bản, chính sách
do mình ban hành, nắm được tình hình thực tiễn của đời sống kinh tế - xã hội
trên địa bàn địa phương để đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của
HĐND tỉnh. Hoạt động giám sát các quyết định của HĐND có thêm những
căn cứ khoa học vững chắc, phù hợp với những yêu cầu thực tế địa phương,
đảm bảo tính khả thi của các quyết định, từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của HĐND trong thực tế.
Qua hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh phát hiện kịp thời những
yếu kém, khuyết điểm trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội… ở địa phương. Từ đó có biện pháp khắc phục,
sửa chữa nhằm đảm bảo tính quyền lực nhà nước của HĐND.
- Thông qua hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh mà góp phần làm
trong sạch bộ máy nhà nước ở địa phương làm cho chính quyền địa phương
trở nên trong sạch, vững mạnh.
14
Hoạt động giám sát đưa ra được các biện pháp, cách thức để các đối
tượng chịu sự giám sát làm tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Nhằm kịp
thời phát hiện những điểm chưa phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội, trong
những quy định của pháp luật và kiến nghị những biện pháp khắc phục một
cách có hiệu quả những điểm chưa hợp lý đó.
Trong quá trình xây dựng các VBQPPL, các nhà hoạch định,
cácchuyên gia làm công tác xây dựng luật đã tuân theo trình tự rất nghiêm
ngặt và khoa học, nhưng khi áp dụng vào thực tiễn đời sống thì có những quy
định còn bộc lộ những thiếu sót, những điểm chưa phù hợp hoặc chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn đời sống xã hội cần phải được phát hiện và bổ
sung kịp thời.
Những kết quả của hoạt động giám sát, đặc biệt là những kết quả trong
việc giám sát việc thi hành các văn bản pháp luật là một trong những nguồn
thông tin quan trọng, cung cấp cơ sở thực tiễn của đời sống xã hội ở Việt Nam
giúp cho các nhà hoạch định chính sách và các chuyên gia làm công tác xây
dựng pháp luật trong quá trình soạn thảo ở tất cả các khâu từ việc xác định
nhu cầu lập pháp, tức là nhu cầu cần thiết phải ban hành một văn bản luật đến
việc xác định những mục đích cần đạt được của dự án và tính khả thi của dự
án luật đó.
Như vậy, hoạt động giám sát không chỉ nhằm một mục đích duy nhất là
theo dõi, giám sát, xem xét đánh giá tính hợp Hiến, hợp pháp trong hoạt động
của các đối tượng chịu sự giám sát mà hoạt động giám sát cùng một lúc có thể
đem lại nhiều kết quả cho công tác hoạch định chính sách và xây dựng pháp
luật, phục vụ cho việc không ngừng đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ
quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
1.2. Chủ thể, đối tượng, hình thức, nội dung giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh
1.2.1.Chủ thể giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
15
Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định, tức là hoạt động của cá
nhân hoặc tổ chức có quyền thực hiện việc theo dõi, xem xét, đánh giá về một
việc đã thực hiện đúng hoặc sai những điều đã quy định.
Theo Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm
2015, hoạt động giám sát của HĐND bao gồm: giám sát của HĐND tại kỳ
họp; giám sát của Thường trực HĐND; giám sát của các Ban HĐND và giám
sát của đại biểu HĐND:
+ Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa
phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; giám
sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và
Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát quyết định của Ủy ban nhân
dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
+ Thường trực Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp,
pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân
sự cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp dưới; giám sát quyết định của Ủy ban
nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp; giúp
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát theo sự phân công của Hội đồng
nhân dân.
+ Ban của Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt
động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân
sự cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân cùng cấp thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; giám sát văn bản quy
phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Ban phụ trách.
+ Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp,
luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương
16
và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc về vấn đề do Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
+ Đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
cùng cấp; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của công dân ở địa phương.
Như vậy, chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND bao
gồm:HĐND; Thường trực HĐND; Các Ban của HĐND; Đại biểu HĐND.
1.2.2. Đối tượng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Giám sát là một trong những chức năng trọng yếu của HĐND. Xuất
phát từ vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương và theo Luật tổ
chức Giám sát QH và HĐND năm 2015 và Luật TCCQĐP năm 2015, đối
tượng giám sát của HĐND tỉnh rất đa dạng, luôn gắn với một đối tượng nhất
định, tức là phải trả lời câu hỏi giám sát ai và giám sát việc gì? Chủ thể thực
hiện việc theo dõi, xem xét, đánh giá luôn không thể đồng nhất với đối tượng
chịu sự giám sát. Giám sát của HĐND tỉnh cũng luôn gắn với đối tượng chịu
sự giám sát; đối tượng ấy rất phong phú và đa dạng.
- Đối tượng giám sát của HĐND trước hết là UBND cùng cấp.Đây là
đối tượng giám sát thường xuyên, quan trọng nhất của HĐND,bởi UBND là
cơ quan có chức năng, nhiệm vụ thực hiện những nội dung mà HĐND đã
quyết nghị. Đó là những quy định, những chính sách, nội dung quan trọng đã
được người đại diện của nhân dân bàn bạc, thảo luận và quyết định. Những
nội dung đó cần được nghiêm túc tổ chức thực hiện.
- Đối tượng mà HĐND cần phải giám sát tiếp theo đó là các cơ quan
nhà nước ở trung ương đóng tại địa phương là cơ quan xét xử (Toà án), cơ
quan kiểm sát, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và
17
của công dân ở địa phương như cơ quan thuế, hải quan, an sinh xã hội…
Pháp luật phân cấp giám sát giữa HĐND các cấp, điều đó không có nghĩa là
HĐND mỗi cấp thực hiện thẩm quyền giám sát như nhau đối với mỗi hoạt
động của đối tượng chịu sự giám sát.Đối với các cơ quan Tư pháp do đối
tượng, phạm vi, tính chất, mức độ giám sát của HĐND phụ thuộc vào vị trí,
vai trò và sự phân cấp tính chất của mối quan hệ giữa HĐND với đối tượng
chịu sự giám sát. TAND, VKSND thì hoạt động giám sát của HĐND chủ yếu
ở việc xem xét tính pháp chế của bản án đã được giải quyết và sự phối hợp
của Tòa án, Viện kiếm sát với địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của địa phương, kết quả giám sát của HĐND với tòa án chỉ là hậu
quả gián tiếp không xuất phát từ thẩm quyền của HĐND. Do đó, đối tượng
giám sát của HĐND cũng được quy định tương đối rõ, tuy nhiên còn một số
đối tượng mà luật quy định HĐND có quyền giám sát như các cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội đơn vị vũ trang địa phương. Cần phải có
những quy định cụ thể về hình thức, trình tự giám sát đối với các đối tượng
giám sát giúp cho hiệu quả giám sát được nâng cao. Mặc dù, Luật Giám sát
của QH và HĐND năm 2015 quy định nhưng còn rất chung chung, theo đó,
xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự
cùng cấp và các báo cáo khác theo quy định; xem xét việc trả lời chất vấn của
những người bị chất vấn;. xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; giám sát chuyên đề và lấy phiếu tín
nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân
bầu.
1.2.3. Hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
18
Hình thức giám sát là việc HĐND cấp tỉnh triển khai áp dụng để giám
sát các đối tượng bị giám sát theo quy định của luật. Hoạt động của HĐND
thường được thực hiện bởi các hình thức kỳ họp, hoạt động của các cơ quan
do HĐND lập ra và hoạt động của chính các thành viên.
Xem xét báo cáo của các cơ quan là đối tượng được giám sát, chất vấn
và xem xét trả lời chất vấn, xem xét VBQPPL, thành lập đoàn kiểm tra, giám
sát, thực hiện bỏ phiếu tín nhiệm khi thấy cần thiết. Mỗi loại hình giám sát
đều có vai trò quan trọng, do đó cần phải được quy định chặt chẽ trong luật
giám sát HĐND sắp tới:
Thứ nhất, xem xét và đánh giá báo cáo công tác của Thường trực
HĐND, UBND, TAND, VKSND, cơ quan Thi hành sán dân sự cùng cấp.
Đây là hình thức giám sát trực tiếp rất quan trọng của HĐND, HĐND
xem xét thảo luận báo cáo công tác của thường trực HĐND, UBND, TAND
và VKSND cùng cấp tại kỳ cuối. Tại kỳ họp giữa năm, cơ quan trên này phải
nghĩa vụ báo cáo quá hình thực hiện nhiệm vụ công tác đến các đại biểu
HĐND. Tại kỳ họp cuối năm việc xem xét, thảo luận báo cáo hàng năm hoặc
6 tháng hay giữa năm của các đơn vị được giám sát được tiến hành theo một
trình tự, thủ tục chặt chẽ do luật định.
Theo quyết định của chủ tịch HĐND hoặc của người điều khiển phiên
họp, báo cáo của các đối tượng giám sát được chuyển cho các Ban của HĐND
thẩm tra, nghiên cứu trước cũng như khảo sát nắm tình hình. Trên cơ sở ý
kiến tham gia, thảo luận của các thành viên, các buổi khảo sát các Ban phải
xây dựng báo cáo thuyết trình, thẩm tra trước HĐND.
Việc xem xét, thảo luận các báo cáo theo luật định được diễn ra theo
một trình tự nhất định, người đứng đầu cơ quan bị giám sát phải trình bày báo
cáo kết quả cụ thể những công việc đã triển khai cũng như những tồn tại hạn
chế, Trưởng các ban HĐND trình bày báo cáo thẩm tra; HĐND thảo luận
người đứng đầu cơ quan bị giám sát có thể trình bày thêm những vấn đề có
19
liên quan mà HĐND quan tâm. Việc xem xét báo cáo buộc chủ thể bị giám
sát phải báo cáo về công tác của mình, là hình thức giám sát quan trọng, tăng
cường trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu UBND và các ban ngành về
công tác của họ trước HĐND.
Thứ hai, xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, các thành
viên khác của UBND, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND,
Viện trưởng VKSND, Chánh án TAND cùng cấp;
Giám sát thông qua hình thức chất vấn cần được phát huy để góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, tất cả các câu hỏi chất vấn của đại
biểu phải được lãnh đạo UBND và các cơ quan hữu quan giải trình làm rõ
nhiều vấn đề đại biểu và cử tri đặt ra. Không khí chất vấn, trả lời chất vấn
thẳng thắn, dân chủ với tinh thần xây dựng cao, tăng cường tính đối thoại,
nghiêm túc nhìn nhận trách nhiệm của đơn vị, đưa ra biện pháp khắc phục hạn
chế, yếu kém, được đại biểu và cử tri đồng tình.
Đối với các nội dung câu hỏi chất vấn, Đại biểu HĐND cần ghi rõ nội
dung chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến Thường
trực HĐND trước hoặc trong các kỳ họp HĐND để Thường trực HĐND
chuyển đến người bị chất vấn và tổng hợp các chất vấn của đại biểu HĐND
để báo cáo HĐND. Thường trực HĐND dự kiến danh sách những người có
trách nhiệm trả lời chất vấn và báo cáo HĐND quyết định, ngoài câu hỏi
chính có thể nêu các câu hỏi bổ sung liên quan đến nội dung đã chất vấn và
xác định rõ trách nhiệm cũng như biện pháp khắc phục.
Đối với việc trả lời các câu hỏi chất vấn, người bị chất vấn phải trả lời
trực tiếp về các nội dung mà đại biểu HĐND đã chất vấn và xác định rõ trách
nhiệm cũng như biện pháp khắc phục. Trong trường hợp không trả lời trực
tiếp có thể trả lời bằng văn bản. Thực chất của hoạt động chất vấn là việc đại
biểu HĐND đưa ra các câu hỏi cho các đối tượng bị chất vấn, nội dung các
câu hỏi này thường xoay quanh các vấn đề nóng bỏng mà nhân dân địa
20
phương quan tâm thuộc lĩnh vực quản lý trực tiếp hoặc có liên quan đến đối
tượng bị chất vấn.
Thứ ba; Xem xét Quyết định của UBND cùng cấp, nghị quyết của
HĐND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp khi có dấu hiệu
trái với Hiến pháp và những văn bản QPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên,
Nghị quyết của HĐND cùng cấp;
HĐND giám sát tính hợp Hiến, hợp pháp của VBQPPL do các đối
tượng, các cơ quan chịu sự giám sát của HĐND ban hành trong quá trình triển
khai nhiệm vụ. Để tiến hành tốt việc giám sát này, tại các kỳ họp HĐND cũng
như giữa hai kỳ họp, Thường trực HĐND, các Ban và từng đại biểu HĐND
phải thường xuyên theo dõi, thực hiện giám sát các văn bản quy phạm pháp
luật do các cơ quan ban hành nhằm có những ý kiến đề nghị, đề xuất kịp thời.
Thứ tư, thành lập đoàn giám sát khi thấy cần thiết: khi xét thấy cần
thiết phải xác minh, làm rõ hoặc muốn biết một số thông tin cụ thể trong quá
trình hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát thì HĐND thành lập Đoàn
giám sát. Khác với hoạt động thanh tra, kiểm tra những nội dung hoạt động
của Đoàn giám sát bao giờ cũng được thông báo trước cho đối tượng giám sát
trong thời hạn chậm nhất là bảy ngày trước khi Đoàn giám sát bắt đầu thực
hiện các hoạt động giám sát. Trong quá trình triển khai công việc giám sát,
Đoàn có quyền xem xét, xác minh tất cả các vấn đề mà Đoàn xét thấy cần
thiết. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích nhà
nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền
yêu cầu đối tượng bị giám sát xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Thứ năm,lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm với những người giữ
chức vụ do HĐND bầu
HĐND bầu là một công cụ giám sát mới của HĐND. Trong trường hợp
không được quá nửa tổng số đại biểu HĐND tín nhiệm thì cơ quan hoặc
21
người đã giới thiệu để bầu người đó có trách nhiệm trình HĐND xem xét,
quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm người không được HĐND tín nhiệm.
Có thể thấy, hình thức bỏ phiếu tín nhiệm chỉ áp dụng với các cá nhân chứ
không áp dụng đối với tập thể, đây là một đặc thù giám sát quyền lực ở Việt
Nam.
Như vậy, các hình thức giám sát được Luật quy định tương đối chi tiết,
cụ thể. Việc quy định theo hướng mở rộng các hình thức giám sát của HĐND
là một bảo đảm pháp lý quan trọng để HĐND bảo đảm cho việc thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định và bảo đảm cho việc thực
hiện các nghị quyết của HĐND.
1.2.4. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Thứ nhất, những nội dung Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp giám sát
tại kỳ họp thường lệ:
+ Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo công tác của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án
dân sự tỉnh;
+ Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh
về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội; thu - chi ngân sách nhà nước,
quyết toán ngân sách nhà nước của địa phương; công tác phòng, chống tham
nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác phòng, chống tội phạm
và vi phạm pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri;
+ Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố có dấu hiệu
trái với Hiến pháp, luật văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh;
22
+ Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
Thứ hai, những nội dung Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thường
xuyên:
+ Việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
+ Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhận dân tỉnh, Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
+ Việc ban hành và thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và
nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã trong tỉnh;
+ Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri và việc thực
hiện các kiến nghị của các Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thứ ba, những nội dung Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát theo chuyên
đề giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh, ví dụ như:
+ Tình hình triển khai, thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh và hoạt động của Hội đồng nhân dân ,cấp dưới tại địa phương; việc trả lời
ý kiến, kiến nghị của cử tri.
+ Tình hình hoạt động các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trên
địa bàn tỉnh;Việc cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh;Việc chấp hành
pháp luật trong công tác quản lý, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh;Việc
lập, chấp hành dự toán, công khai, quyết toán ngân sách (một số huyện, thị
xã);
+ Tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư công (nguồn hỗ trợ Trung
ương, trái phiếu Chính phủ, ngân sách tỉnh) giao các huyện, thị xã làm chủ
23
đầu tư dự án;Việc thực hiện các quy định về thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện trên địa bàn tỉnh;
+ Hoạt động quản lý, cấp phép, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật đối với các Công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh trong việc đảm bảo vệ sinh, an toàn thực
phẩm;Hoạt động quản lý nhà nước trong việc giao đất, cho thuê đất đối với
các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; việc giải quyết thu hồi đất, chính
sách hỗ trợ, tái định cư giữa các công ty, doanh nghiệp với người dân, việc
giải quyết và thực hiện các chính sách đối với các hộ dân bị thu hồi đất;
Ngoài ra còn thực hiện giám sát trên một số lĩnh vực văn hóa, xã hội;
Lĩnh vực pháp chế, nội chính; Lĩnh vực dân tộc.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh: Căn
cứ chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện; chỉ đạo việc thực hiện chương trình hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh; điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh. Định kỳ hàng tháng, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh nghe báo
cáo tổng hợp hoạt động giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; báo
cáo với Hội đồng nhân tỉnh kết quả việc thực hiện Chương trình giám sát
năm. Tổ chức Hội nghị chất vấn giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh
và giải trình tại phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Nghiên
cứu cải tiến một số vấn đề như: việc thành lập các đoàn giám sát và phương
thức làm việc của đoàn giám sát; việc chỉ đạo, điều hòa, phối hợp trong hoạt
động giám sát; thực hiện những biện pháp cần thiết để nâng cao chất lượng
trong hoạt động giám sát; tích cực cải tiến phương thức giám sát tại kỳ họp và
giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh. Tiếp tục chú trọng, củng cố, tăng cường lực lượng tham mưu,
tổng hợp phục vụ hoạt động giám sát; chỉ đạo tốt công tác bảo đảm phục vụ
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
24
Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chương trình giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình giám sát năm 2019 của
Ban; báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát của Ban với Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ vào điều
kiện và tình hình thực tế, chủ động lựa chọn nội dung hoặc các vấn đề do Hội
đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công để xây
dựng chương trình, phối hợp và tiến hành hoạt động giám sát, báo cáo kết quả
theo quy định của pháp luật.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thông qua công tác tham gia
xây dựng chính quyền, tham gia các đợt giám sát chuyên đề của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt
động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, phối hợp với Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh đánh giá chất lượng hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh
1.3.1. Yếu tố thể chế pháp luật
Hệ thống hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là căn cứ
và tiền đề pháp lý cho các hoạt động quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước
tại địa phương được nhịp nhàng, kiểm soát được những bất cập trong quá
trình thực hiện việc quản lý nhà nước. Hệ thống các quy định về tổ chức và
hoạt động giám sát của HĐND tỉnh chủ yếu là xác định địa vị pháp lý, chức
năng, thẩm quyền, trách nhiệm của các chủ thể hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh. Phần lớn những quy định này được thể hiện trong các
luật như Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015, các nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ có liên quan và hệ thống các quy chế làm việc của các cơ quan, văn
25
bản có liên quan đến nội dung phân công, phân cấp quản lý nhà nước. Theo
quy định, thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định, theo đó, Hội đồng nhân dân giám
sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và Ban của Hội đồng nhân dân cấp
mình; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp; thường trực Hội đồng nhân dân giám
sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân
dân, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp
dưới; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp; giúp Hội đồng nhân dân thực hiện quyền
giám sát theo sự phân công của Hội đồng nhân dân; Ban của Hội đồng nhân
dân giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp; giám sát hoạt động
của Ủy ban nhân dân, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp thuộc lĩnh
vực Ban phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Ban
phụ trách; Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp,
luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương
và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc về vấn đề do Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân phân công và Đại biểu Hội đồng
nhân dân chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban
nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp; trong phạm vi nhiệm
26
vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật; giám
sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở địa phương.
Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ban của Hội đồng nhân dân tiến hành giám sát hoạt động của cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác ở địa phương.
Tuy nhiên do số lượng các văn bản được giám sát thường rất lớn và nên
cần thường xuyên có sự giám sát đáp ứng mục tiêu và yêu cầu quản lý phù
hợp với sự biến động và tác động của các quan hệ khách quan. Môi trường thể
chế hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là điều kiện tiên quyết
để duy trì và bảo đảm sự vận hành của cả hệ thống giám sát của cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương. Các quy định này thể hiện trong bốn loại
quan hệ: giữa cơ quan HĐND tỉnh với cơ quan nhà nước nói chung (các cơ
quan trong hệ thống lập pháp và tư pháp); giữa cơ quan HĐND với nhau
trong các cấp từ tỉnh tới huyện, xã; giữa cơ quan HĐND với người dân và
doanh nghiệp; giữa cơ quan HĐND và các cơ quan, tổ chức khác trong hệ
thống chính trị. HĐND tỉnh chỉ có thể hoạt động hiệu quả trong môi trường
thể chế hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thuận lợi, gồm hệ
thống văn bản chứa đựng các quy định được ban hành đúng thẩm quyền, kịp
thời, phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ phát triển của các quan hệ kinh
tế - xã hội và bảo đảm sự bao quát toàn bộ các ngành, lĩnh vực quản lý phục
vụ cho việc thực hiện việc giám sát tại địa phương.
Hệ thống các thiết chế hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
không hoàn toàn phụ thuộc vào hình thức, quy mô tổ chức mà chủ yếu và
trước hết vào tính hoàn thiện của chúng xét trên các phương diện sau: vị trí,
chức năng từng cơ quan phù hợp với tính chất tổ chức bộ máy cũng như nội
dung, phạm vi yêu cầu giám sát đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
trong từng giai đoạn cụ thể; nội dung các nhiệm vụ được xác định bảo đảm
tính bao quát, toàn diện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và đối với tất cả
27
các khâu của quá trình giám sát (như kế hoạch, tổ chức triển khai, thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm…); cơ cấu tổ chức Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phù
hợp với quy mô và trình độ quản lý, được phân công, phân cấp hợp lý, định rõ
trách nhiệm của từng chủ thể đi liền với hệ thống các giải pháp hỗ trợ có hiệu
quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; hệ thống các quy
định, quy chế đầy đủ, bao quát quy trình vận hành và sự phối hợp, kết hợp
giữa các cơ quan trong bộ máy HĐND tỉnh khi vận hành thực hiện hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân.
Kinh nghiệm cho thấy, đây là những yếu tố cần và đủ bảo đảm sự vận
hành thống nhất, thông suốt và tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1.3.2. Yếu tố ý thức pháp luật của những cán bộ, công chức được tham gia
hoạt động giám sát
Chất lượng nguồn nhân lực tham gia hoạt động giám sát của HĐND
tỉnh luôn là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát tại địa
bàn tỉnh. Một cơ chế thực hiện việc kiểm soát quyền lực thông qua giám sát
của HĐND chuyên nghiệp chỉ có thể hình thành trên cơ sở xây dựng và phát
triển nguồn nhân lực tham gia hoạt động giám sát của HĐND tỉnh tương ứng
mang tính chuyên nghiệp. Nguồn nhân lực của tham gia hoạt động giám sát
của HĐND tỉnh phải có tính chuyên nghiệp chủ yếu và trước hết dựa trên các
tiêu chí sau:
+ Trình độ, năng lực chuyên môn của người tham gia hoạt động giám
sát. Trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn của từng loại đối
tượng phụ thuộc trước hết vào chất lượng và chuyên môn đào tạo.
+ Kỹ năng, nghiệp vụ hành chính gắn với chuyên môn đào tạo và kinh
nghiệm thực tiễn làm việc. Xuất phát từ tính đặc thù của hoạt động giám sát
hành chính nhà nước, các kỹ năng cần thiết trong hoạt động công vụ được cụ
thể hóa thành quy trình, quy phạm đòi hỏi phải được thực hiện một cách đồng
28
bộ. Ngoài việc tinh thông nghiệp vụ, cần phải nắm vững các quy định của
pháp luật quy định trình tự, thủ tục giải quyết công việc, cũng như khả năng
thích nghi, giao tiếp, hợp tác thông qua phối hợp nhóm hoặc giải quyết mâu
thuẫn khi tiếp xúc với chủ thể bị giám sát,…
+ Ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương và đề cao văn hóa công vụ, nhất
là văn hóa giao tiếp, ứng xử. Cũng như đối với các hình thức lao động quyền
lực khác, ý thức tôn trọng và chấp hành kỷ luật, kỷ cương, việc gương mẫu
thực hiện văn hóa công vụ là đòi hỏi khách quan, bắt nguồn từ tính chất của
hoạt động giám sát, không chỉ là biểu hiện của đạo đức công vụ mà còn là
thước đo tính chuyên nghiệp của ý thức pháp luật của những cán bộ, công
chức, viên chức được tham gia hoạt động giám sát.
1.3.3. Yếu tố sự tham gia ủng hộ của các chủ thể chịu sự giám sát
Các đối tượng chịu sự giám sát phải thực hiện đầy đủ kế hoạch, nội
dung, yêu cầu giám sát của chủ thể giám sát; cung cấp thông tin liên quan đến
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình, trừ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà
nước mà theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì chủ thể
giám sát đó không thuộc diện được tiếp cận; báo cáo cho đoàn giám sát những
nội dung yêu cầu của đoàn giám sát phải trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp
thời theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giám sát; nghiêm chỉnh
chấp hành nghị quyết giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của
Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi nghị quyết mà mình
đã ban hành đến Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày
ký văn bản.
Ủy ban nhân dân có trách nhiệm gửi quyết định mà mình đã ban hành
đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp có
liên quan chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản. Cá nhân, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát có trách nhiệm trực tiếp báo cáo, trình
29
bày những vấn đề mà chủ thể giám sát yêu cầu; trường hợp không thể trực
tiếp báo cáo, trình bày được thì ủy quyền cho cấp phó của mình. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát có hành vi cản trở hoặc không thực hiện nghị
quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị của chủ thể giám sát thì chủ thể giám sát
yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét xử lý trách nhiệm
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, chủ
thể giám sát yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát và người có liên quan.
Tuy nhiên, chủ thể chịu sự giám sát tham gia đảm bảo tính khách quan
trong công tác giám sát của HĐND, giúp chủ thể chịu sự giám sát hiện thực
hóa địa vị pháp lý cũng như thể hiện nguyện vọng chính đáng, phát huy vai
trò làm chủ của mình trong công tác quản lý nhà nước. Chủ thể chịu sự giám
sát không chỉ có chịu chấp hành trong quá trình giám sát mà họ còn được thực
hiện quyền khiếu nại, tố cáo thể hiện quyền lợi của mình.
Điều này thể hiện vai trò đặc biệt của chủ thể chịu sự giám sát, đồng
thời xác định những nhiệm vụ mà HĐND phải thực hiện trong việc đảm bảo
những điều kiện để chủ thể chịu sự giám sát được tham gia vào quản lý hành
chính nhà nước.
1.3.4. Yếu tố khác
Các yếu tố văn hóa, lịch sử, tập quán, truyền thống… Vấn đề đặt ra là
phải biết kế thừa, vận dụng, phát huy các yếu tố tích cực, nhất là các giá trị
văn hóa, truyền thống đã được kết tinh qua nhiều thời kỳ và hạn chế những
yếu tố tiêu cực, lạc hậu làm cản trở quá trình hiện đại hóa nền hành chính nhà
nước. Đặc biệt sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và quá trình
hội nhập quốc tế. Sự phát triển của khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập
quốc tế đang tạo ra những thay đổi trong tư duy và phương pháp tổ chức quản
lý trên quy mô toàn xã hội.
30
Tiểu kết chương 1
Ở chương 1 này, trên cơ sở phân tích làm rõ nội dung của giám sát ở
nhiều lĩnh vực và ngành khác nhau, cùng với những phân tích chức năng
nhiệm vụ nhất là quyền giám sát của HĐND tỉnh đã được quy định trong Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và HĐND năm 2015.
Bên cạnh đó, Luận văn đã cố gắng phân tích bám sát những được nội
dung và bản chất giám sát của HĐND và những mục đích cần đạt được trong
hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân, qua đó cũng đã phân tích một cách
sâu sắc về những hình thức giám sát của HĐND tỉnh và cũng xác định để chủ
thể giám sát thực hiện đúng nội dung và đạt được mục đích, yêu cầu đề ra thì
trong giám sát của HĐND cấp tỉnh cần tuân thủ tốt các hình thức giám sát đó.
Luận văn cũng đi sâu vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giám sát
của HĐND tỉnh, qua đó làm sang tỏ hơn về nội dung và bản chất của giám sát
của HĐND.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH TẠI TỈNH GIA LAI
2.1. Khái quát về giới thiệu về kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội,
cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai
2.1.1 Khái quát về giới thiệu về kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội
tỉnh Gia Lai
Gia Lai là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía Bắc vùng Tây Nguyên,
phía Đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, phía Nam giáp
tỉnh Đăk Lăk, phía Tây giáp nước bạn Campuchia, phía Bắc giáp tỉnh Kon
Tum. Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa Cao Nguyên, trong năm chia làm
2 mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10; mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Vùng Tây Trường sơn có lượng mưa trung
bình hàng năm từ 2.200 đến 2.500 mm, vùng Đông Trường Sơn từ 1.200 đến
1.750 mm ; Có nhiều sông hồ với trữ năng lý thuyết khoảng 10,5 đến 11 tỷ
kwh, nhiệt độ trung bình năm từ 2200
C đến 2500
C, khí hậu Gia Lai nhìn
chung thích hợp cho việc phát triển cây công nghiệp, kinh doanh tổng hợp
nông lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc.
Tỉnh có diện tích tự nhiên 15.536,9 km2
, với 7 nhóm đất khác nhau, phù
hợp với nhiều loại cây trồng; trong đó nhóm đất Bazan có 386.000 ha. Dân số
trung bình là: 1.213.000 người, trong đó dân tộc kinh: 618.630 người chiếm
51%, các dân tộc khác: 594.370 người chiếm 49%. Tốc độ tăng dân số tự
nhiên: 1,75%, số người trong độ tuổi lao động : 624.931 người.
Gia Lai có 17 đơn vị hành chính bao gồm: Thành phố Pleiku, thị xã An
Khê, thị xã AyunPa và 14 huyện. Trong đó, thành phố Pleiku là trung tâm
32
kinh tế, chính trị, văn hoá và thương mại của tỉnh, nơi hội tụ của 2 quốc lộ
chiến lược của vùng Tây Nguyên là quốc lộ 14 theo hướng Bắc Nam và quốc
lộ 19 theo hướng Đông Tây, là điều kiện thuận lợi để giao lưu phát triển kinh
tế-xã hội với vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, cả nước và quốc tế.
Cơ sở hạ tầng: Gia Lai có 90km đường biên giới chung với Campuchia,
có cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, sân bay pleiku, một số nhà máy thủy điện lớn:
nhà máy thuỷ điện IaLy, Sê san 3A…. đây là điều kiện thuận lợi để phát triển
kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.Gia Lai có vị trí khá
thuận lợi về giao thông, với 3 trục quốc lộ: quốc lộ 14 nối Gia Lai với các tỉnh
Quảng Nam, Đà Nẵng, Tây Nguyên với Tp.Hồ Chí Minh, Đông Nam Bộ
vùng Đồng bằng sông Cửu Long, quốc lộ 19 nối tỉnh với cảng Quy Nhơn và
Campuchia, quốc lộ 25 nối Gia Lai với tỉnh Phú Yên và Duyên Hải Miền
Trung.
Gia Lai nằm ở vị trí trung tâm của khu vực, là cửa ngõ đi ra biển của
phần lớn các tỉnh trong khu vực, nên đây là điều kiện để cùng các tỉnh bạn
đẩy mạnh hợp tác phát triển và phát huy các lợi thế vốn có của mình nhằm
tăng năng lực sản xuất và hạ tầng kinh tế-xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế, tạo khâu đột phá để thúc đẩy nền kinh tế phát triển đúng
hướng, tạo thế cho Gia Lai trở thành vùng kinh tế động lực trong khu vực
thúc đẩy các tỉnh khác trong vùng cùng phát triển. Với vị trí nằm trong khu
vực tam giác phát triển kinh tế Việt Nam, Lào, Campuchia cũng là lợi thế rất
lớn cho Gia Lai.
Với đặc điểm về vị trí địa lý trên, Gia lai có điều kiện để phát triển một
nền kinh tế toàn diện. Song, Gia Lai là tỉnh miền núi, người dân tộc thiểu số
chiếm đa phần nên nó cũng gây những khó khăn nhất định trong việc phát
triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn. Do vậy, đòi
hỏi mọi cán bộ, đảng viên và người dân Gia Lai nói chung và tổ chức HĐND
33
nói riêng phải luôn đề cao cảnh giác, tinh thần trách nhiệm, vừa tháo vát mưu
trí, vừa phải có sức khoẻ, đồng thời phải có kiến thức, trình độ nhất định về
các mặt để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng an
ninh tỉnh nhà trong giai đoạn mới.
Kinh tế của tỉnh tăng trưởng khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng bình
quân đạt 13,1%/năm, trong đó: ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng bình
quân 6,97%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 23,31%/năm, dịch
vụ tăng bình quân 14,7%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ
trọng ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản 47,33%; công nghiệp - xây dựng
25,2%, dịch vụ 27,47%.
- Lĩnh vực xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, những vấn đề xã hội
bức xúc được quan tâm giải quyết, tỷ lệ hộ nghèo (đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề
ra là dưới 19%).
Thông qua việc xem xét và phân tích kỹ những điều kiện, môi trường
sống và làm việc của tỉnh Gia Lai, để thấy được những thuận lợi và khó khăn
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp tỉnh (đặc biệt là hoạt
động giám sát). Từ những đề xuất, kiến nghị giải pháp phù hợp nhằm phát
huy vai trò của HĐND trong hoạt động giám sát các vấn đề ở địa phương cơ
sở để xứng đáng là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ
của nhân dân ở địa phương-đảm bảo được bản chất dân chủ của Nhà nước ta
là nhà nước của dân,do dân và vì dân.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai
Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định: cấp chính
quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ
chức ở các đơn vị hành chính: tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
34
ương; xã, phường, thị trấn. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh được
quy định tại Điều 18 cụ thể như sau:
Về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh:- Hội đồng nhân dân
tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở tỉnh bầu ra. Việc xác
định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc
sau:
+ Tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được
bầu năm mươi đại biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm ba mươi
nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi
lăm đại biểu;
+ Tỉnh không thuộc trường hợp quy định nêu trên có từ một triệu dân
trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm năm
mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá chín
mươi lăm đại biểu.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách.
- Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân
sách, Ban văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì
thành lập Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều
kiện thành lập Ban dân tộc.
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, không quá hai
Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
35
trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách.
- Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn
vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Vì vậy, hiện nay tổng số đại biểu HĐND tỉnh Gia Lai hoạt động từ đầu
năm 2018 đến ngày 31/12/2018 là 80 đại biểu; tổng số đại biểu hoạt động
chuyên trách ở cấp tỉnh 11 đại biểu.
- Thường trực HĐND tỉnh: 08 vị, gồm Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch, 04
Trưởng các Ban HĐND tỉnh và Chánh Văn phòng HĐND tỉnh.
- Số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách, gồm: 11 người
(trong đó: 02 Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, 01 Chánh Văn phòng, 01 Trưởng Ban
Kinh tế - Ngân sách, 01 Trưởng Ban Văn hóa - Xã hội, 01 Phó Trưởng Ban
Kinh tế - Ngân sách, 01 Phó Trưởng Ban Văn hóa - Xã hội, 02 Phó Trưởng
Ban Pháp chế, 02 Phó Trưởng Ban Dân tộc).
- Số lượng Tổ đại biểu HĐND tỉnh ứng cử tại 17 huyện, thị xã, thành
phố trên địa bàn tỉnh là 17 tổ.
2.3. Kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai
2.3.1. Một số kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia
Lai
2.3.1.1.Những thực trạng trong hoạt động giám sát theo chuyên đề
Căn cứ vào chương trình giám sát đã được HĐND thông qua, Thường
trực HĐND giao cho văn phòng HĐND xây dựng kế hoạch, thành lập đoàn
giám sát, tiến hành giám sát tại các cơ quan, đơn vị và các địa phương theo kế
hoạch. Thường trực HĐND xem xét và cho ý kiến về nội dung, kế hoạch
giám sát, thành phần Đoàn giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát và phân công thành viên của mình tham gia Đoàn giám sát. Ví dụ, Báo cáo
36
việc thực hiện Nghị quyết số 23/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội
đồng nhân dân tỉnh khóa XI, Kỳ họp thứ Hai về việc trồng mới 7.000 ha rừng;
báo cáo về tình hình quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh
giống cây trồng, vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; báo cáo việc thực hiện
Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa XI, Kỳ họp thứ Ba về kết quả giám sát công tác cải cách thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2016; báo cáo việc thực hiện Nghị quyết
số 90/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh về kết quả giám sát chất
lượng đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Gia Lai từ năm 2013-2017;
báo cáo việc thực hiện Khoản 1 Điều I Nghị quyết 106/NQ-HĐND ngày
07/12/2017 của HĐND tỉnh về việc quyết định tổng biên chế công chức, phê
duyệt tổng số lượng người làm việc, hợp đồng lao động theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Gia Lai năm 2018 và báo cáo việc
giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp HĐND của Thường trực
HĐND tỉnh [12,tr.4].
Tại nhiều cuộc giám sát ở các cơ quan, đơn vị và các địa phương theo
kế hoạch. Thường trực HĐND tỉnh Gia Lai thường xuyên xem xét cho ý kiến
về nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát của các Ban
HĐND, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản,
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình
những vấn đề mà đoàn giám sát quan tâm. Khi Đoàn giám sát phát hiện có
hành vi vi phạm pháp luật, thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, tổ chức, cá nhân
đã kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chấm dứt hành vi
vi phạm và khôi phục lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân bị vi phạm,
đồng thời cũng đã đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật.
37
Đối với những nội dung giám sát liên quan đến nhiều lĩnh vực thì
Thường trực HĐND tỉnh trực tiếp xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát.
Thành phần đoàn giám sát bao gồm Thường trực HĐND tỉnh; đại diện Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận tỉnh; đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh,
lãnh đạo chuyên trách các Ban HĐND tỉnh cùng một số cán bộ có chuyên
môn sâu về lĩnh vực giám sát.
Qua các Đoàn giám sát, khảo sát đã có gần 850 kiến nghị với Quốc hội,
Chính phủ và một số bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh, các sở, ngành, đơn
vị liên quan và HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố. Đa số các kiến
nghị và các văn bản đôn đốc sau giám sát của Thường trực và Ban đã được
UBND tỉnh, các Sở, ngành, đơn vị quan tâm, chỉ đạo bằng văn bản và triển
khai thực hiện. Vì vậy, hiệu quả, hiệu lực sau giám sát, khảo sát được nâng
lên. Từ đó, đã giúp cho hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ngày càng tốt
hơn; đồng thời, hạn chế những thiếu sót trong quá trình thực thi công vụ, góp
phần nâng cao trách nhiệm và đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp các tổ chức,
đơn vị và nhân dân.
Nhiều kiến nghị sau giám sát của Thường trực HĐND, các Ban HĐND
tỉnh được các cấp, các ngành tiếp thu, ban hành chính sách và tổ chức thực
hiện như: Bộ Nội vụ và Uỷ ban Dân tộc đã ban hành chính sách hỗ trợ di dân
định canh định cư cho đồng bào DTTS ở các vùng dự án thủy điện, quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công chức, viên chức người
dân tộc thiểu số quy định tại Điều 11 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc; UBND tỉnh đã ban
hành Quyết định số 631/QĐ-UBND ngày 21/11/2013 về việc phê duyệt Kế
hoạch xây dựng trường học chuẩn quốc gia giai đoạn 2012-2015 của tỉnh;
Quyết định 634/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 về việc phê duyệt Kế hoạch xây
dựng xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2012-2015 của tỉnh; Quyết
định số 564/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2013 về việc phê duyệt Kế
38
hoạch thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
tỉnh Gia Lai đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; UBND tỉnh đã ban
hành quy định về tiêu chuẩn, định mức trong việc thực hiện kiên cố hóa giao
thông nông thôn; tăng cường chỉ đạo công tác quản lý đất đai, tài nguyên
khoáng sản…Các Ban của HĐND đã thực hiện tốt hoạt động giám sát thông
qua xem xét báo cáo của UBND và các ngành chuyên môn; đã tham gia 16
Đoàn giám sát, khảo sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc
và các Ủy ban của Quốc hội triển khai tại tỉnh, tham gia 11 đợt với Đoàn
ĐBQH tỉnh; tổng hợp các báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban giáo dục thanh
niên, thiếu niên, nhi đồng và Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội.
Tuy nhiên, hoạt động giám sát của chuyên đề HĐND trong thời gian
qua vẫn còn nhiều hạn chế như:
- Một số kết luận kiến nghị sau giám sát khả thi, đúng quy định của
pháp luật, đúng trách nhiệm của người đứng đầu, của tập thể nhưng chưa
được thực hiện một cách nghiêm túc cụ thể qua giám sát phát hiện việc đầu tư
màn hình thông minh cho các trường học… nhiều trường không sử dụng
được, gây lãng phí hàng chục tỷ đồng; dự án chuyển 50.000 ha rừng nghèo
sang trồng cao su cho đến nay, hiệu quả đạt rất thấp để lại nhiều hệ lụy và đã
có những kiến nghị cụ thể đề nghị Trung ương, UBND tỉnh chỉ đạo quyết liệt,
hiệu quả hơn; qua giám sát đơn thư của công dân phản ánh về công tác quản
lý nhà nước trong việc giao đất, chuyển rừng nghèo sang trồng cao su, khai
thác tài nguyên khoáng sản có nhiều bất cập chưa thực hiện đúng quy định.
- Chất lượng báo cáo của một số cơ quan, đơn vị được giám sát còn sơ
sài, chưa đạt nội dung yêu cầu cần giám sát.
- Thành viên các Ban HĐND tỉnh phần lớn đều là lãnh đạo các sở,
ngành, địa phương nên không có nhiều thời gian để nghiên cứu, thu thập
thông tin phục vụ nội dung giám sát, thời gian tham gia hoạt động giám sát
chưa nhiều. Vai trò của đại biểu trong việc tham gia giám sát (khi được
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai

More Related Content

What's hot

Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOTLuận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tiểu Luận Hệ Thống Pháp Luật Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.docx
Tiểu Luận Hệ Thống Pháp Luật Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.docxTiểu Luận Hệ Thống Pháp Luật Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.docx
Tiểu Luận Hệ Thống Pháp Luật Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.docx
Zalo/Tele: 0973.287.149 Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nướcLuận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnhLuận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOTLuận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đTổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAYĐề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chínhLuận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAYLuận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương TàiLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc NinhĐề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giangĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOTLuận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
 
Tiểu Luận Hệ Thống Pháp Luật Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.docx
Tiểu Luận Hệ Thống Pháp Luật Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.docxTiểu Luận Hệ Thống Pháp Luật Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.docx
Tiểu Luận Hệ Thống Pháp Luật Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.docx
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nướcLuận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnhLuận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
 
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOTLuận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đTổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
 
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAYĐề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chínhLuận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
 
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAYLuận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương TàiLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
 
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc NinhĐề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giangĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
 

Similar to Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai

Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủLuận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủĐề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu sốLuận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quậnLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOTĐề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộcLuận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOTĐề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành ...
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành ...Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành ...
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai (20)

Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
 
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủLuận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủĐề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
 
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu sốLuận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quậnLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
 
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
 
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOTĐề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộcLuận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Đề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOTĐề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành ...
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành ...Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành ...
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành ...
 
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (10)

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 

Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ TƯỜNG LINH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐẮK LẮK – Năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ TƯỜNG LINH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI Ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN DUY ĐẮK LẮK – Năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi. Nội dung cũng như các số liệu trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ các công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Tường Linh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện khoa học xã hội, các quý Thầy Cô đã trang bị tri thức cho tôi, tạo môi trường thuận lợi, điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới TS. Trần Văn Duy đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Tường Linh
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu của luận văn ............................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 4 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu luận văn..................................... 5 6. Ý nghĩa đóng góp mới về khoa học của luận văn......................................... 5 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH.................................................... 7 1.1. Khái niệm, vai trò hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh... 7 1.1.1. Khái niệm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ............ 7 1.1.2. Vai trò hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh................ 11 1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ............................................................................................................ 14 1.2.1. Yếu tố thể chế pháp luật........................................................................ 14 1.2.2. Yếu tố ý thức pháp luật của những cán bộ, công chức được tham gia hoạt động giám sát .......................................................................................... 17 1.2.3. Yếu tố sự tham gia ủng hộ của các chủ thể chịu sự giám sát ............... 18 1.2.4. Yếu tố khác............................................................................................ 20 1.3. Chủ thể, đối tượng, hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ...... 20 1.3.1. Chủ thể giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh................................ 20 1.3.2. Đối tượng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh............................ 21 1.3.3. Hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ............................ 23
  • 6. Tiểu kết chương 1............................................................................................ 27 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI.................................. 28 2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai.................. 28 2.2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai............................... 30 2.3. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai trong thời gian qua.................................................................................................... 32 2.3.1. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ................ 32 2.3.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Thường trực, các Ban, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.................................................. 42 2.4. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai trong thời gian qua.................................................................................... 46 2.4.1. Những ưu điểm về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai trong thời gian qua.................................................................................... 46 2.4.2. Những tồn tại vướng mắc trong hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Gia Lai trong thời gian qua.................................................................................... 49 2.4.3. Những nguyên nhân dẫn đến những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Gia Lai trong thời gian qua ........................... 53 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 58 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH................. 59 TỪ THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI................................................................... 59 3.1. Quan điểm tăng cường chất lượng hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh................................................................................................................... 59 3.1.1. Đổi mới và tăng cường hiệu quả giám sát của HĐND cấp tỉnh ........... 59 3.1.2. Nâng cao vai trò của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, thúc đẩy pháp chế xã hội chủ nghĩa và là công cụ quản lý quan trọng của chính quyền địa phương.................................................................................. 62
  • 7. 3.1.3. Tiếp thu có chọn lọc pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, kinh nghiệm giám sát của cơ quan dân cử địa phương một số nước trên thế giới ................................................. 63 3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh phải phù hợp với xu hướng phát triển pháp luật toàn bộ hệ thống pháp luật, đặc biệt hệ thống pháp luật về tổ chức và hoạt động hệ thống chính trị......... 64 3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh............................................................................................. 65 3.2.1. Nhóm giải pháp thể chế......................................................................... 65 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực các chủ thể thực hiện chức năng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai................................ 71 3.2.3. Nhóm giải pháp khác nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai...................................................................... 74 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 75 KẾT LUẬN CHUNG...................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên gốc BCH Ban chấp hành HĐND Hội đồng nhân dân TAND Tòa án nhân dân TANDTC Toàn án nhân dân tối cao UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật VKSND Viện Kiểm sát nhân dân VKSNDTC Viện kiểm soát nhân dân tối cao
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhằm thực hiện vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương , thực hiện nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân thì hoạt động giám sát Hội đồng nhân dân (HĐND) là một trong những nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng nhất của (HĐND). Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và hoạt động giám sát là hai chức năng chủ yếu và cơ bản nhất của HĐND cấp tỉnh. Trong hai chức năng đó, giám sát có một vị trí, vai trò rất quan trọng bảo đảm HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Thực hiện tốt chức năng giám sát là một trong những yêu cầu cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND. Trong những năm gần đây, HĐND tỉnh Gia Lai đã không ngừng đổi mới nâng cao phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng để ngày càng thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh Gia Lai; phát huy vai trò làm chủ của nhân dân cũng như ngày càng củng cố niềm tin, thu hút sự quan tâm, theo dõi và tham gia tích cực của nhân dân vào các hoạt động giám sát của HĐND, góp phần đảm bảo cho hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả, thành tích đạt được thì bên cạnh đó hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Gia Lai cũng còn bộc lộ những bất cập hạn chế nhất định; trong thực tiễn, năng lực giám sát đối với việc tổ chức triển khai thực hiện các quyết định quan trọng của HĐND tỉnh trên từng lĩnh vực vẫn chưa thật sự hiệu quả, vẫn còn hạn chế; việc xây dựng chương trình, cách thức tổ chức giám sát chưa thật sự khoa học;một số vụ việc tiêu cực của các
  • 10. 2 cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương chưa được phát hiện kịp thời; phương thức, nội dung giám sát chưa được đổi mới toàn diện, khả năng phát hiện vấn đề trong quá trình giám sát của đại biểu HĐND tỉnh còn yếu. Việc theo dõi, đôn đốc các cơ quan chức năng liên quan trong việc thực hiện các kết luận, kiến nghị sau giám sát của HĐND tỉnh thiếu tính quyết liệt, chưa có sự theo đuổi đến cùng, thiếu hẳn chế tài dẫn đến vẫn còn hiện tượng sau giám sát đâu lại vào đấy; kỹ năng giám sát của đại biểu HĐND tỉnh còn nhiều bất cập…Chính vì vậy, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND hiện nay còn thấp. Việc ra đời Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 là yêu cầu cần đặt ra nhằm xây dựng nội dung cụ thể quy định chặt chẽ về hoạt động giám sát của HĐND theo tinh thần bản Hiến pháp 2013. Đặt ra yêu cầu hoạt động giám sát HĐND ngày càng phải hiệu lực, hiệu quả là một đòi hỏi tất yếu và quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của HĐND nói chung, của HĐND cấp tỉnh nói riêng là nhu cầu cấp thiết. Đặc biệt, việc đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tại một địa bàn như tỉnh Gia Lai - tỉnh nghèo, có nhiều đồng bào dân tộc, có diện tích lớn thứ 2 Việt Nam và là một tỉnh miền núi nằm ở khu vực phía bắc của vùng Tây Nguyên lại càng có ý nghĩa thực tiễn hết sức quan trọng. Chính vì thế, tôi lựa chọn đề tài: “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh từ thực tiễn tỉnh Gia Lai” làm luận văn thạc sỹ luật học. Để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề giám sát và nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát của HĐND cấp tỉnh ở nước ta đã được đề cập nhiều trên sách báo, tạp chí, có những đề tài, công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể như:
  • 11. 3 - Nâng cao năng lực giám sát của HĐND cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay, luận văn của Thạc sĩ Luật học Lê Minh Hậu, Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2018 [15] - Quyền giám sát của HĐND và kỹ năng giám sát cơ bản, TS Phạm Ngọc Ký (2011), Nxb. Tư pháp, Hà Nội.[20] - Năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND tỉnh Hải Dương đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Nguyễn Quang Hưng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh 2017 [18]. - Trần Lan Anh (2018), Nâng cao hiệu lực giám sát của HĐND cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh [29] - Nguyễn Hải Long (2016), Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh, Luận văn Thạc sỹ luật học, Khoa Luật - ĐHQGHN [17]. - Nguyễn Văn Thái (2014), Nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn hiện nay, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh [19]. - Đề tài nghiên cứu khoa học của HĐND tỉnh Gia Lai(2014), Thực trạng và những giải pháp nâng cao chất lượng giám sát của Thường trực HĐND các cấp ở Gia Lai [8]. ........ Tình hình trên cho thấy việc nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND các tỉnh trong những năm qua đã được chú trọng và có bước phát triển đáng kể. Nhìn chung, các đề tài dưới nhiều góc độ khác nhau đã đề cập đến các vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động giám sát của HĐND như chủ thể giám sát, đối tượng giám sát, hình thức giám sát..Tuy nhiên, Các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp một lượng kiến thức và thông tin khá đồ sộ về HĐND từ góc độ tổ chức đến hoạt động. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên mới nêu ra những nhận định khái quát, chưa nêu được những giải pháp phù
  • 12. 4 hợp cho từng địa phương cụ thể vì tình hình kinh tế, xã hội của mỗi vùng là khác nhau. Đặc biệt, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Gia Lai. Như vậy, đề tài này tuy không phải là một lĩnh vực mới, song với việc đi sâu tìm hiểu cụ thể tại một địa phương là tỉnh Gia Lai, đề tài này vẫn sẽ có những đóng góp về phương diện lý luận chung, cũng như về mặt quản lý nhà nước ở địa phương, thông qua việc đề xuất những giải pháp phù hợp trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, nghiên cứu đề tài này vẫn là cần thiết và thiết thực. Đề tài sẽ phân tích toàn diện về thực tiễn hoạt động đồng thời nêu ra những nhận xét đánh giá và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh Gia Lai trong thời gian tới. Do vậy, để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng là việc làm cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là tìm ra những ưu điểm cũng như những hạn chế, bất cập của pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh Việt Nam và những vướng mắc trên thực tế để có thể đưa ra những phương hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật cũng như tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh trên thực tế. Với đề tài “Hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh Gia Lai”, đề tài hướng tới mục đích nghiên cứu như sau: - Làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật về hoạt động giám sát HĐND. - Qua đó, phân tích thực trạng quy định pháp luật và việc thực hiện pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh nói chung và ở tỉnh Gia Lai nói riêng.
  • 13. 5 - Từ đó chỉ ra những hạn chế, bất cập trong những quy định pháp luật; Đề ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Hoạt động giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND cấp tỉnh tại Gia Lai. - Các quy định của Hiến pháp 1946 - 1959 - 1980 - 1992 - Hiến pháp sửa đổi 2002 và Hiến pháp hiện hành 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 và Quy chế hoạt động của HĐND các văn bản có liên quan đến tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong các lĩnh vực sau: - Các tài liệu, tư liệu, văn bản pháp lý liên quan đến tổ chức và hoạt động giám sát của HĐND từ khi ban hành Hiến pháp năm 2013. - Các báo cáo về hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Gia Lai và các loại văn bản khác có liên quan từ năm 2014 cho đến tháng 7 năm 2019. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu luận văn - Về mặt cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về HĐND và chức năng giám sát của HĐND nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: + Phương pháp biện chứng, lịch sử: Xem xét pháp luật về giám sát của HĐND theo từng thời kỳ. Mỗi giai đoạn sẽ có pháp luật phù hợp. Từ đó tìm ra quy luật của sự phát triển pháp luật về hoạt động giám sát sao cho phù hợp với từng giai đoạn của thực tiễn lịch sử.
  • 14. 6 + Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận văn kế thừa, tổng kết lại những kết quả của các công trình nghiên cứu về hoạt động giám sát HĐND. + Phương pháp thống kê: Từ những kết quả số liệu thống kê, điều tra, khảo sát về thực trạng hoạt động để đề ra những giải pháp hợp lý. + Phương pháp hội thảo và chuyên gia. Thông qua những kết quả thu được của các cuộc hội thảo về lĩnh vực liên quan đến đề tài và các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, là những nguồn tài liệu nghiên cứu có giá trị tham khảo lớn cho luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn đi sâu nghiên cứu những hoạt động liên quan đến hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Gia Lai, luận văn có những đóng góp mới sau: - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Gia Lai - một địa phương đặc thù về điều kiện phát triển văn hóa, chính trị, kinh tế xã hội. - Đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Gia Lai sát với yêu cầu đặc thù, thực tiễn tại địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh từ thực tiễn tỉnh Gia Lai. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giám sát củaHĐND cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh Gia Lai
  • 15. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 1.1.1. Khái niệm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Giám sát liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan HĐND, của đại biểu HĐND nhằm bảo đảm cho các quy định pháp luật được triển khai, thực hiện đúng, đầy đủ và nghiêm túc. Hình thức giám sát của HĐND gồm giám sát tại kỳ họp và giám sát trong thời gian giữa hai kỳ họp. Giám sát của HĐND tại kỳ họp được tập trung vào các hoạt động cụ thể như xem xét và thảo luận báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân,Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; báo cáo của UBND về tình hình thi hành Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND; thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu; xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến kiến nghị của cử tri ở địa phương... Để nhận thức đúng đắn bản chất, vai trò, nội dung và hình thức thực hiện chức năng giám sát của HĐND nói chung, trước hết cần hiểu được khái niệm giám sát. Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm giám sát. Trong ngôn ngữ tiếng Việt, “giám sát” được hiểu như một động từ chỉ “sự theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không” [33, tr.305]. Quan niệm khác coi “giám sát” là việc theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không, là chức quan thời xưa trông nom, coi sóc một loại công việc nhất định [37,tr.389].Như vậy, khái niệm “giám
  • 16. 8 sát” dưới góc độ ngôn ngữ thông thường được hiểu là: việc theo dõi, xem xét, kiểm tra của chủ thể có quyền đối với chủ thể khác để qua đó có được nhận định về hoạt động của chủ thể này. Theo quan điểm của nhà nghiên cứu Đặng Đình Tân quan niệm:giám sát mang tính quyền lực nhà nước là “sự theo dõi, quan sát hoạt động của một chủ thể quyền lực mang tính chủ động, thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để bắt buộc và hướng hoạt động của các tổ chức quyền lực chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo, đúng quy chế nhằm giới hạn quyền lực, đảm bảo cho pháp luật được tuân thủ nghiêm minh”. [26, tr.14,15]. Trong từ điển tiếng Việt, giám sát là theo dõi, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ. [33, tr.728]. Có quan điểm cho rằng đưa ra định nghĩa: giám sát dưới góc độ ngôn ngữ thông thường được hiểu là: việc theo dõi, xem xét, kiểm tra của chủ thể có quyền đối với chủ thể khác để qua đó có được nhận định về hoạt động của chủ thể này. [32, tr.14]. Trong pháp luật Việt Nam, nội hàm thuật ngữ giám sát dần được cụ thể hóa. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983 mới sử dụng thuật ngữ “giám sát” để quy định hoạt động giám sát của HĐND. Đến Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, hoạt động này một lần nữa được quy định cụ thể hơn, góp phần nâng cao vị thế, vai trò của HĐND. Tuy nhiên, Luật Tổ chức HĐND và UBND vẫn chưa giải thích một cách cụ thể, rõ ràng thuật ngữ này. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đã quy định trong chương III (từ điều 57 đến điều 81) về những vấn đề liên quan đến giám sát của HĐND. HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương, giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết HĐND... Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 tuy không có điều khoản nào giải thích "giám sát của HĐND", nhưng
  • 17. 9 liên quan đến chức năng giám sát của HĐND, Luật có riêng một chương (Chương III từ Điều 57 đến Điều 81) để quy định về hoạt động giám sát của HĐND. Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương thì HĐND các cấp là cơ quan quyền lực tại địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Theo đó, HĐND các cấp có 3 chức năng cơ bản là: chức năng thứ nhất: Quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng của địa phương; chức năng thứ hai: Giám sát; chức năng thứ ba: Đại diện cho nhân dân. Vì vậy, tại Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 định nghĩa như sau: Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm: giám sát của Hội đồng nhân dân; giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân; giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát của Tổ đại biểu HĐND và giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân. Do đó, việc tiếp cận này, khái niệm “giám sát” có nội hàm gồm hai yếu tốsau:(i) Hoạt động theo dõi, xem xét, kiểm tra của một chủ thể nhất định; (ii) Phương thức bảo đảm cho công việc hoặc hoạt động được thực hiện đúng theo quy định [30] .Như vậy, giám sát của HĐND cấp tỉnh là tổng thể các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND. Nhằm xem xét, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, các Nghị quyết của HĐND trên các lĩnh vực của địa phương đối với các đối tượng chịu sự giám sát của HĐND. Từ đó đưa ra các kết luận và phương án xử lý phù
  • 18. 10 hợp để khắc phục những tồn tại, hạn chế, phát huy mọi tiềm năng của địa phương. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (i) giám sát dùng để chỉ hoạt động theo dõi, xem xét, kiểm tra đối tượng chịu sự giám sát, qua đó đưa ra nhận định về một việc làm nào đó đã được thực hiện đúng hay sai so với các quy định hiện hành; (ii) để tiến hành hoạt động theo dõi, xem xét, kiểm tra thì giám sát luôn phải gắn với một hoặc một số đối tượng cụ thể; (iii) để có thể tiến hành được hoạt động giám sát thì chủ thể hoạt động giám sát phải có những quyền hạn, nghĩa vụ nhất định đối với đối tượng chịu sự giám sát; (iv) để có thể đưa ra được nhận định về hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát thì việc giám sát phải được tiến hành dựa trên những quy định do chủ thể có quyền giám sát đặt ra; (v) giám sát luôn là hoạt động có mục đích. Mục đích của hoạt động giám sát là đưa ra những nhận định của chủ thể có quyền giám sát đối với hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát, qua đó có biện pháp xử lý đối với những việc làm trái quy định của đối tượng chịu sự giám sát, bảo đảm cho những quy định của chủ thể có quyền giám sát được chấp hành đúng Như vậy, giám sát của HĐND cấp tỉnh là tổng thể các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND. Nhằm xem xét, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, các Nghị quyết của HĐND trên các lĩnh vực của địa phương đối với các đối tượng chịu sự giám sát của HĐND. Từ đó đưa ra các kết luận và phương án xử lý phù hợp để khắc phục những tồn tại, hạn chế, phát huy mọi tiềm năng của địa phương. Như vậy, giám sát của HĐND thực chất là thực hiện sự ủy quyền của nhân dân để giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước, là một hình thức thực
  • 19. 11 hiện quyền giám sát của nhân dân được thực hiện bằng pháp luật, thông qua cơ quan quyền lực nhà nước là HĐND các cấp. Hoạt động nhằm kiểm soát thực thi quyền lực nhà nước. Giám sát chứa đựng những yếu tố thuộc tính của công tác kiểm tra, kiểm soát và thanh tra. Trong quá trình giám sát, chủ thể giám sát có quyền tiếp cận mọi đối tượng, mọi văn bản, hồ sơ theo yêu cầu giám sát. 1.1.3. Vai trò hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh - Đánh giá việc thi hành Hiến pháp, pháp luật nhà nước, nghị quyết HĐND của cơ quan nhà nước ở địa phương. Thông qua hoạt động giám sát mà HĐND kịp thời phát hiện những yếu kém, trì trệ trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, các ban ngành ở địa phương do HĐND thành lập ra. Ví dụ: thông qua hoạt động giám sát, HĐND có quyền bãi bỏ các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp trái pháp luật, trái nghị quyết HĐND nhằm bảo đảm trật tự pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và nhân dân ở địa phương. Hoạt động giám sát của HĐND, trong nhiều trường hợp, góp phần quan trọng vào việc đấu tranh chống tham nhũng, chống những biểu hiện của thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền của những cán bộ, công chức, kịp thời loại ra khỏi các cơ quan công quyền ở địa phương những cán bộ, công chức thoái hoá, biến chất này để lấy lại niềm tin của nhân dân đối với Nhà nước, đối với chính quyền. - Làm cơ sở thẩm tra báo cáo, dự thảo nghị quyết, tham mưu HĐND có những quyết sách khả thi, giải quyết bức xúc trong nhân dân, thể hiện trách nhiệm của người đại biểu dân cử. Hiến pháp 1946 đến Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định: Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua cơ quan đại diện từ Quốc hội đến HĐND các cấp. HĐND là cơ quan đại diện, cơ quan nhà nước ở địa phương, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực
  • 20. 12 nhà nước bằng cách căn cứ vào Hiến pháp, luật, tình hình thực tế địa phương mà quyết định các biện pháp tổ chức thực hiện Hiến pháp, luật. Nghị quyết của HĐND vừa mang tính đại diện vừa mang tính quyền lực nhà nước, có giá trị bắt buộc chung cho mọi cơ quan, tổ chức và công dân ở địa phương. Như vậy, giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật của HĐND cấp tỉnh là một trong những biện pháp cần thiết và không thể thiếu, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nếu mọi hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ nhân viên nhànước được đặt dưới sự giám sát của cơ quan dân cử HĐND, thì khi ấy quyền lực nhà nước mới thực sự thuộc về nhân dân mới phát huy được sức mạnh dân chủ nhân dân ở địa phương. Ngược lại, nếu quyền giám sát của Quốc hội, HĐND bị xem nhẹ hoặc chỉ coi là hình thức thì khi ấy quyền của nhân dân không được đảm bảo, nhân dân không được phát huy quyền làm chủ của mình. - Bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND được chấp hành, thực hiện nghiêm chỉnh trên phạm vi địa phương. Hiến pháp Việt Nam năm 2013, với những tư tưởng về nền pháp chế xã hội chủ nghĩa vẫn được thể hiện một cách đậm nét trong Hiến pháp ở quy định: Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Thông qua hoạt động giám sát của HĐND tỉnh giúp phát hiện kịp thời những việc làm trái quy định pháp luật của các cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức nhà nước... làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, của tập thể và của công dân. Từ đó kịp thời sửa chữa, khắc phục sai phạm, bảo đảm quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức, nhà nước, xã hội. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động giám sát của HĐND tỉnh kịp thời phát hiện những VBQPPL do chính quyền địa phương ban hành trái với Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của
  • 21. 13 HĐND tỉnh, phát hiện những mâu thuẫn chồng chéo giữa các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành, để đình chỉ việc thực hiện, sửa đổi, bãi bỏ, tạo ra sự thống nhất trong hệ thống các văn bản pháp luật do chính quyền địa phương ban hành. - Góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của đơn vị chịu sự giám sát. Hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh là một trong những phươngdiện đảm bảo cho mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở địa phương tiến hành trên cơ sở pháp luật, tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, từ đó mà Hiến pháp và pháp luật được tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh ở địa phương. Thông qua hoạt động giám sát mà HĐND tỉnh một mặt nắm bắt được thực tiễn thực hiện các nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội và các VBQPPL do mình ban hành của các cơ quan nhà nước ở địa phương và qua đó cũng thấy được những hạn chế, thiếu sót trong các nghị quyết, văn bản, chính sách do mình ban hành, nắm được tình hình thực tiễn của đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn địa phương để đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND tỉnh. Hoạt động giám sát các quyết định của HĐND có thêm những căn cứ khoa học vững chắc, phù hợp với những yêu cầu thực tế địa phương, đảm bảo tính khả thi của các quyết định, từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả của HĐND trong thực tế. Qua hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh phát hiện kịp thời những yếu kém, khuyết điểm trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội… ở địa phương. Từ đó có biện pháp khắc phục, sửa chữa nhằm đảm bảo tính quyền lực nhà nước của HĐND. - Thông qua hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh mà góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước ở địa phương làm cho chính quyền địa phương trở nên trong sạch, vững mạnh.
  • 22. 14 Hoạt động giám sát đưa ra được các biện pháp, cách thức để các đối tượng chịu sự giám sát làm tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Nhằm kịp thời phát hiện những điểm chưa phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội, trong những quy định của pháp luật và kiến nghị những biện pháp khắc phục một cách có hiệu quả những điểm chưa hợp lý đó. Trong quá trình xây dựng các VBQPPL, các nhà hoạch định, cácchuyên gia làm công tác xây dựng luật đã tuân theo trình tự rất nghiêm ngặt và khoa học, nhưng khi áp dụng vào thực tiễn đời sống thì có những quy định còn bộc lộ những thiếu sót, những điểm chưa phù hợp hoặc chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đời sống xã hội cần phải được phát hiện và bổ sung kịp thời. Những kết quả của hoạt động giám sát, đặc biệt là những kết quả trong việc giám sát việc thi hành các văn bản pháp luật là một trong những nguồn thông tin quan trọng, cung cấp cơ sở thực tiễn của đời sống xã hội ở Việt Nam giúp cho các nhà hoạch định chính sách và các chuyên gia làm công tác xây dựng pháp luật trong quá trình soạn thảo ở tất cả các khâu từ việc xác định nhu cầu lập pháp, tức là nhu cầu cần thiết phải ban hành một văn bản luật đến việc xác định những mục đích cần đạt được của dự án và tính khả thi của dự án luật đó. Như vậy, hoạt động giám sát không chỉ nhằm một mục đích duy nhất là theo dõi, giám sát, xem xét đánh giá tính hợp Hiến, hợp pháp trong hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát mà hoạt động giám sát cùng một lúc có thể đem lại nhiều kết quả cho công tác hoạch định chính sách và xây dựng pháp luật, phục vụ cho việc không ngừng đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. 1.2. Chủ thể, đối tượng, hình thức, nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.2.1.Chủ thể giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
  • 23. 15 Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định, tức là hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức có quyền thực hiện việc theo dõi, xem xét, đánh giá về một việc đã thực hiện đúng hoặc sai những điều đã quy định. Theo Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, hoạt động giám sát của HĐND bao gồm: giám sát của HĐND tại kỳ họp; giám sát của Thường trực HĐND; giám sát của các Ban HĐND và giám sát của đại biểu HĐND: + Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp. + Thường trực Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp dưới; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp; giúp Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát theo sự phân công của Hội đồng nhân dân. + Ban của Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Ban phụ trách. + Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương
  • 24. 16 và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc về vấn đề do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân phân công. + Đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở địa phương. Như vậy, chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND bao gồm:HĐND; Thường trực HĐND; Các Ban của HĐND; Đại biểu HĐND. 1.2.2. Đối tượng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Giám sát là một trong những chức năng trọng yếu của HĐND. Xuất phát từ vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương và theo Luật tổ chức Giám sát QH và HĐND năm 2015 và Luật TCCQĐP năm 2015, đối tượng giám sát của HĐND tỉnh rất đa dạng, luôn gắn với một đối tượng nhất định, tức là phải trả lời câu hỏi giám sát ai và giám sát việc gì? Chủ thể thực hiện việc theo dõi, xem xét, đánh giá luôn không thể đồng nhất với đối tượng chịu sự giám sát. Giám sát của HĐND tỉnh cũng luôn gắn với đối tượng chịu sự giám sát; đối tượng ấy rất phong phú và đa dạng. - Đối tượng giám sát của HĐND trước hết là UBND cùng cấp.Đây là đối tượng giám sát thường xuyên, quan trọng nhất của HĐND,bởi UBND là cơ quan có chức năng, nhiệm vụ thực hiện những nội dung mà HĐND đã quyết nghị. Đó là những quy định, những chính sách, nội dung quan trọng đã được người đại diện của nhân dân bàn bạc, thảo luận và quyết định. Những nội dung đó cần được nghiêm túc tổ chức thực hiện. - Đối tượng mà HĐND cần phải giám sát tiếp theo đó là các cơ quan nhà nước ở trung ương đóng tại địa phương là cơ quan xét xử (Toà án), cơ quan kiểm sát, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và
  • 25. 17 của công dân ở địa phương như cơ quan thuế, hải quan, an sinh xã hội… Pháp luật phân cấp giám sát giữa HĐND các cấp, điều đó không có nghĩa là HĐND mỗi cấp thực hiện thẩm quyền giám sát như nhau đối với mỗi hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát.Đối với các cơ quan Tư pháp do đối tượng, phạm vi, tính chất, mức độ giám sát của HĐND phụ thuộc vào vị trí, vai trò và sự phân cấp tính chất của mối quan hệ giữa HĐND với đối tượng chịu sự giám sát. TAND, VKSND thì hoạt động giám sát của HĐND chủ yếu ở việc xem xét tính pháp chế của bản án đã được giải quyết và sự phối hợp của Tòa án, Viện kiếm sát với địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, kết quả giám sát của HĐND với tòa án chỉ là hậu quả gián tiếp không xuất phát từ thẩm quyền của HĐND. Do đó, đối tượng giám sát của HĐND cũng được quy định tương đối rõ, tuy nhiên còn một số đối tượng mà luật quy định HĐND có quyền giám sát như các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội đơn vị vũ trang địa phương. Cần phải có những quy định cụ thể về hình thức, trình tự giám sát đối với các đối tượng giám sát giúp cho hiệu quả giám sát được nâng cao. Mặc dù, Luật Giám sát của QH và HĐND năm 2015 quy định nhưng còn rất chung chung, theo đó, xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và các báo cáo khác theo quy định; xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn;. xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; giám sát chuyên đề và lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu. 1.2.3. Hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
  • 26. 18 Hình thức giám sát là việc HĐND cấp tỉnh triển khai áp dụng để giám sát các đối tượng bị giám sát theo quy định của luật. Hoạt động của HĐND thường được thực hiện bởi các hình thức kỳ họp, hoạt động của các cơ quan do HĐND lập ra và hoạt động của chính các thành viên. Xem xét báo cáo của các cơ quan là đối tượng được giám sát, chất vấn và xem xét trả lời chất vấn, xem xét VBQPPL, thành lập đoàn kiểm tra, giám sát, thực hiện bỏ phiếu tín nhiệm khi thấy cần thiết. Mỗi loại hình giám sát đều có vai trò quan trọng, do đó cần phải được quy định chặt chẽ trong luật giám sát HĐND sắp tới: Thứ nhất, xem xét và đánh giá báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND, cơ quan Thi hành sán dân sự cùng cấp. Đây là hình thức giám sát trực tiếp rất quan trọng của HĐND, HĐND xem xét thảo luận báo cáo công tác của thường trực HĐND, UBND, TAND và VKSND cùng cấp tại kỳ cuối. Tại kỳ họp giữa năm, cơ quan trên này phải nghĩa vụ báo cáo quá hình thực hiện nhiệm vụ công tác đến các đại biểu HĐND. Tại kỳ họp cuối năm việc xem xét, thảo luận báo cáo hàng năm hoặc 6 tháng hay giữa năm của các đơn vị được giám sát được tiến hành theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ do luật định. Theo quyết định của chủ tịch HĐND hoặc của người điều khiển phiên họp, báo cáo của các đối tượng giám sát được chuyển cho các Ban của HĐND thẩm tra, nghiên cứu trước cũng như khảo sát nắm tình hình. Trên cơ sở ý kiến tham gia, thảo luận của các thành viên, các buổi khảo sát các Ban phải xây dựng báo cáo thuyết trình, thẩm tra trước HĐND. Việc xem xét, thảo luận các báo cáo theo luật định được diễn ra theo một trình tự nhất định, người đứng đầu cơ quan bị giám sát phải trình bày báo cáo kết quả cụ thể những công việc đã triển khai cũng như những tồn tại hạn chế, Trưởng các ban HĐND trình bày báo cáo thẩm tra; HĐND thảo luận người đứng đầu cơ quan bị giám sát có thể trình bày thêm những vấn đề có
  • 27. 19 liên quan mà HĐND quan tâm. Việc xem xét báo cáo buộc chủ thể bị giám sát phải báo cáo về công tác của mình, là hình thức giám sát quan trọng, tăng cường trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu UBND và các ban ngành về công tác của họ trước HĐND. Thứ hai, xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Viện trưởng VKSND, Chánh án TAND cùng cấp; Giám sát thông qua hình thức chất vấn cần được phát huy để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, tất cả các câu hỏi chất vấn của đại biểu phải được lãnh đạo UBND và các cơ quan hữu quan giải trình làm rõ nhiều vấn đề đại biểu và cử tri đặt ra. Không khí chất vấn, trả lời chất vấn thẳng thắn, dân chủ với tinh thần xây dựng cao, tăng cường tính đối thoại, nghiêm túc nhìn nhận trách nhiệm của đơn vị, đưa ra biện pháp khắc phục hạn chế, yếu kém, được đại biểu và cử tri đồng tình. Đối với các nội dung câu hỏi chất vấn, Đại biểu HĐND cần ghi rõ nội dung chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND trước hoặc trong các kỳ họp HĐND để Thường trực HĐND chuyển đến người bị chất vấn và tổng hợp các chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND. Thường trực HĐND dự kiến danh sách những người có trách nhiệm trả lời chất vấn và báo cáo HĐND quyết định, ngoài câu hỏi chính có thể nêu các câu hỏi bổ sung liên quan đến nội dung đã chất vấn và xác định rõ trách nhiệm cũng như biện pháp khắc phục. Đối với việc trả lời các câu hỏi chất vấn, người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp về các nội dung mà đại biểu HĐND đã chất vấn và xác định rõ trách nhiệm cũng như biện pháp khắc phục. Trong trường hợp không trả lời trực tiếp có thể trả lời bằng văn bản. Thực chất của hoạt động chất vấn là việc đại biểu HĐND đưa ra các câu hỏi cho các đối tượng bị chất vấn, nội dung các câu hỏi này thường xoay quanh các vấn đề nóng bỏng mà nhân dân địa
  • 28. 20 phương quan tâm thuộc lĩnh vực quản lý trực tiếp hoặc có liên quan đến đối tượng bị chất vấn. Thứ ba; Xem xét Quyết định của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp khi có dấu hiệu trái với Hiến pháp và những văn bản QPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND cùng cấp; HĐND giám sát tính hợp Hiến, hợp pháp của VBQPPL do các đối tượng, các cơ quan chịu sự giám sát của HĐND ban hành trong quá trình triển khai nhiệm vụ. Để tiến hành tốt việc giám sát này, tại các kỳ họp HĐND cũng như giữa hai kỳ họp, Thường trực HĐND, các Ban và từng đại biểu HĐND phải thường xuyên theo dõi, thực hiện giám sát các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan ban hành nhằm có những ý kiến đề nghị, đề xuất kịp thời. Thứ tư, thành lập đoàn giám sát khi thấy cần thiết: khi xét thấy cần thiết phải xác minh, làm rõ hoặc muốn biết một số thông tin cụ thể trong quá trình hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát thì HĐND thành lập Đoàn giám sát. Khác với hoạt động thanh tra, kiểm tra những nội dung hoạt động của Đoàn giám sát bao giờ cũng được thông báo trước cho đối tượng giám sát trong thời hạn chậm nhất là bảy ngày trước khi Đoàn giám sát bắt đầu thực hiện các hoạt động giám sát. Trong quá trình triển khai công việc giám sát, Đoàn có quyền xem xét, xác minh tất cả các vấn đề mà Đoàn xét thấy cần thiết. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu đối tượng bị giám sát xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Thứ năm,lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm với những người giữ chức vụ do HĐND bầu HĐND bầu là một công cụ giám sát mới của HĐND. Trong trường hợp không được quá nửa tổng số đại biểu HĐND tín nhiệm thì cơ quan hoặc
  • 29. 21 người đã giới thiệu để bầu người đó có trách nhiệm trình HĐND xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm người không được HĐND tín nhiệm. Có thể thấy, hình thức bỏ phiếu tín nhiệm chỉ áp dụng với các cá nhân chứ không áp dụng đối với tập thể, đây là một đặc thù giám sát quyền lực ở Việt Nam. Như vậy, các hình thức giám sát được Luật quy định tương đối chi tiết, cụ thể. Việc quy định theo hướng mở rộng các hình thức giám sát của HĐND là một bảo đảm pháp lý quan trọng để HĐND bảo đảm cho việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định và bảo đảm cho việc thực hiện các nghị quyết của HĐND. 1.2.4. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Thứ nhất, những nội dung Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp giám sát tại kỳ họp thường lệ: + Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; + Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội; thu - chi ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước của địa phương; công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri; + Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
  • 30. 22 + Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh. Thứ hai, những nội dung Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thường xuyên: + Việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; + Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhận dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; + Việc ban hành và thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã trong tỉnh; + Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri và việc thực hiện các kiến nghị của các Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh. Thứ ba, những nội dung Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát theo chuyên đề giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh, ví dụ như: + Tình hình triển khai, thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và hoạt động của Hội đồng nhân dân ,cấp dưới tại địa phương; việc trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri. + Tình hình hoạt động các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh;Việc cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh;Việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh;Việc lập, chấp hành dự toán, công khai, quyết toán ngân sách (một số huyện, thị xã); + Tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư công (nguồn hỗ trợ Trung ương, trái phiếu Chính phủ, ngân sách tỉnh) giao các huyện, thị xã làm chủ
  • 31. 23 đầu tư dự án;Việc thực hiện các quy định về thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện trên địa bàn tỉnh; + Hoạt động quản lý, cấp phép, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật đối với các Công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh trong việc đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm;Hoạt động quản lý nhà nước trong việc giao đất, cho thuê đất đối với các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; việc giải quyết thu hồi đất, chính sách hỗ trợ, tái định cư giữa các công ty, doanh nghiệp với người dân, việc giải quyết và thực hiện các chính sách đối với các hộ dân bị thu hồi đất; Ngoài ra còn thực hiện giám sát trên một số lĩnh vực văn hóa, xã hội; Lĩnh vực pháp chế, nội chính; Lĩnh vực dân tộc. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh: Căn cứ chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; chỉ đạo việc thực hiện chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh; điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh. Định kỳ hàng tháng, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh nghe báo cáo tổng hợp hoạt động giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo với Hội đồng nhân tỉnh kết quả việc thực hiện Chương trình giám sát năm. Tổ chức Hội nghị chất vấn giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh và giải trình tại phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Nghiên cứu cải tiến một số vấn đề như: việc thành lập các đoàn giám sát và phương thức làm việc của đoàn giám sát; việc chỉ đạo, điều hòa, phối hợp trong hoạt động giám sát; thực hiện những biện pháp cần thiết để nâng cao chất lượng trong hoạt động giám sát; tích cực cải tiến phương thức giám sát tại kỳ họp và giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tiếp tục chú trọng, củng cố, tăng cường lực lượng tham mưu, tổng hợp phục vụ hoạt động giám sát; chỉ đạo tốt công tác bảo đảm phục vụ hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
  • 32. 24 Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình giám sát năm 2019 của Ban; báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát của Ban với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định. Các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ vào điều kiện và tình hình thực tế, chủ động lựa chọn nội dung hoặc các vấn đề do Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công để xây dựng chương trình, phối hợp và tiến hành hoạt động giám sát, báo cáo kết quả theo quy định của pháp luật. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thông qua công tác tham gia xây dựng chính quyền, tham gia các đợt giám sát chuyên đề của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá chất lượng hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 1.3.1. Yếu tố thể chế pháp luật Hệ thống hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là căn cứ và tiền đề pháp lý cho các hoạt động quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước tại địa phương được nhịp nhàng, kiểm soát được những bất cập trong quá trình thực hiện việc quản lý nhà nước. Hệ thống các quy định về tổ chức và hoạt động giám sát của HĐND tỉnh chủ yếu là xác định địa vị pháp lý, chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm của các chủ thể hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Phần lớn những quy định này được thể hiện trong các luật như Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015, các nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ có liên quan và hệ thống các quy chế làm việc của các cơ quan, văn
  • 33. 25 bản có liên quan đến nội dung phân công, phân cấp quản lý nhà nước. Theo quy định, thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định, theo đó, Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp; thường trực Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp dưới; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp; giúp Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát theo sự phân công của Hội đồng nhân dân; Ban của Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc về vấn đề do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân phân công và Đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp; trong phạm vi nhiệm
  • 34. 26 vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở địa phương. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tiến hành giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở địa phương. Tuy nhiên do số lượng các văn bản được giám sát thường rất lớn và nên cần thường xuyên có sự giám sát đáp ứng mục tiêu và yêu cầu quản lý phù hợp với sự biến động và tác động của các quan hệ khách quan. Môi trường thể chế hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là điều kiện tiên quyết để duy trì và bảo đảm sự vận hành của cả hệ thống giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Các quy định này thể hiện trong bốn loại quan hệ: giữa cơ quan HĐND tỉnh với cơ quan nhà nước nói chung (các cơ quan trong hệ thống lập pháp và tư pháp); giữa cơ quan HĐND với nhau trong các cấp từ tỉnh tới huyện, xã; giữa cơ quan HĐND với người dân và doanh nghiệp; giữa cơ quan HĐND và các cơ quan, tổ chức khác trong hệ thống chính trị. HĐND tỉnh chỉ có thể hoạt động hiệu quả trong môi trường thể chế hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thuận lợi, gồm hệ thống văn bản chứa đựng các quy định được ban hành đúng thẩm quyền, kịp thời, phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ phát triển của các quan hệ kinh tế - xã hội và bảo đảm sự bao quát toàn bộ các ngành, lĩnh vực quản lý phục vụ cho việc thực hiện việc giám sát tại địa phương. Hệ thống các thiết chế hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân không hoàn toàn phụ thuộc vào hình thức, quy mô tổ chức mà chủ yếu và trước hết vào tính hoàn thiện của chúng xét trên các phương diện sau: vị trí, chức năng từng cơ quan phù hợp với tính chất tổ chức bộ máy cũng như nội dung, phạm vi yêu cầu giám sát đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ thể; nội dung các nhiệm vụ được xác định bảo đảm tính bao quát, toàn diện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và đối với tất cả
  • 35. 27 các khâu của quá trình giám sát (như kế hoạch, tổ chức triển khai, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm…); cơ cấu tổ chức Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phù hợp với quy mô và trình độ quản lý, được phân công, phân cấp hợp lý, định rõ trách nhiệm của từng chủ thể đi liền với hệ thống các giải pháp hỗ trợ có hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; hệ thống các quy định, quy chế đầy đủ, bao quát quy trình vận hành và sự phối hợp, kết hợp giữa các cơ quan trong bộ máy HĐND tỉnh khi vận hành thực hiện hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân. Kinh nghiệm cho thấy, đây là những yếu tố cần và đủ bảo đảm sự vận hành thống nhất, thông suốt và tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 1.3.2. Yếu tố ý thức pháp luật của những cán bộ, công chức được tham gia hoạt động giám sát Chất lượng nguồn nhân lực tham gia hoạt động giám sát của HĐND tỉnh luôn là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát tại địa bàn tỉnh. Một cơ chế thực hiện việc kiểm soát quyền lực thông qua giám sát của HĐND chuyên nghiệp chỉ có thể hình thành trên cơ sở xây dựng và phát triển nguồn nhân lực tham gia hoạt động giám sát của HĐND tỉnh tương ứng mang tính chuyên nghiệp. Nguồn nhân lực của tham gia hoạt động giám sát của HĐND tỉnh phải có tính chuyên nghiệp chủ yếu và trước hết dựa trên các tiêu chí sau: + Trình độ, năng lực chuyên môn của người tham gia hoạt động giám sát. Trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn của từng loại đối tượng phụ thuộc trước hết vào chất lượng và chuyên môn đào tạo. + Kỹ năng, nghiệp vụ hành chính gắn với chuyên môn đào tạo và kinh nghiệm thực tiễn làm việc. Xuất phát từ tính đặc thù của hoạt động giám sát hành chính nhà nước, các kỹ năng cần thiết trong hoạt động công vụ được cụ thể hóa thành quy trình, quy phạm đòi hỏi phải được thực hiện một cách đồng
  • 36. 28 bộ. Ngoài việc tinh thông nghiệp vụ, cần phải nắm vững các quy định của pháp luật quy định trình tự, thủ tục giải quyết công việc, cũng như khả năng thích nghi, giao tiếp, hợp tác thông qua phối hợp nhóm hoặc giải quyết mâu thuẫn khi tiếp xúc với chủ thể bị giám sát,… + Ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương và đề cao văn hóa công vụ, nhất là văn hóa giao tiếp, ứng xử. Cũng như đối với các hình thức lao động quyền lực khác, ý thức tôn trọng và chấp hành kỷ luật, kỷ cương, việc gương mẫu thực hiện văn hóa công vụ là đòi hỏi khách quan, bắt nguồn từ tính chất của hoạt động giám sát, không chỉ là biểu hiện của đạo đức công vụ mà còn là thước đo tính chuyên nghiệp của ý thức pháp luật của những cán bộ, công chức, viên chức được tham gia hoạt động giám sát. 1.3.3. Yếu tố sự tham gia ủng hộ của các chủ thể chịu sự giám sát Các đối tượng chịu sự giám sát phải thực hiện đầy đủ kế hoạch, nội dung, yêu cầu giám sát của chủ thể giám sát; cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình, trừ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước mà theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì chủ thể giám sát đó không thuộc diện được tiếp cận; báo cáo cho đoàn giám sát những nội dung yêu cầu của đoàn giám sát phải trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giám sát; nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi nghị quyết mà mình đã ban hành đến Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản. Ủy ban nhân dân có trách nhiệm gửi quyết định mà mình đã ban hành đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp có liên quan chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản. Cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát có trách nhiệm trực tiếp báo cáo, trình
  • 37. 29 bày những vấn đề mà chủ thể giám sát yêu cầu; trường hợp không thể trực tiếp báo cáo, trình bày được thì ủy quyền cho cấp phó của mình. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có hành vi cản trở hoặc không thực hiện nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị của chủ thể giám sát thì chủ thể giám sát yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, chủ thể giám sát yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và người có liên quan. Tuy nhiên, chủ thể chịu sự giám sát tham gia đảm bảo tính khách quan trong công tác giám sát của HĐND, giúp chủ thể chịu sự giám sát hiện thực hóa địa vị pháp lý cũng như thể hiện nguyện vọng chính đáng, phát huy vai trò làm chủ của mình trong công tác quản lý nhà nước. Chủ thể chịu sự giám sát không chỉ có chịu chấp hành trong quá trình giám sát mà họ còn được thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo thể hiện quyền lợi của mình. Điều này thể hiện vai trò đặc biệt của chủ thể chịu sự giám sát, đồng thời xác định những nhiệm vụ mà HĐND phải thực hiện trong việc đảm bảo những điều kiện để chủ thể chịu sự giám sát được tham gia vào quản lý hành chính nhà nước. 1.3.4. Yếu tố khác Các yếu tố văn hóa, lịch sử, tập quán, truyền thống… Vấn đề đặt ra là phải biết kế thừa, vận dụng, phát huy các yếu tố tích cực, nhất là các giá trị văn hóa, truyền thống đã được kết tinh qua nhiều thời kỳ và hạn chế những yếu tố tiêu cực, lạc hậu làm cản trở quá trình hiện đại hóa nền hành chính nhà nước. Đặc biệt sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập quốc tế. Sự phát triển của khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập quốc tế đang tạo ra những thay đổi trong tư duy và phương pháp tổ chức quản lý trên quy mô toàn xã hội.
  • 38. 30 Tiểu kết chương 1 Ở chương 1 này, trên cơ sở phân tích làm rõ nội dung của giám sát ở nhiều lĩnh vực và ngành khác nhau, cùng với những phân tích chức năng nhiệm vụ nhất là quyền giám sát của HĐND tỉnh đã được quy định trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015. Bên cạnh đó, Luận văn đã cố gắng phân tích bám sát những được nội dung và bản chất giám sát của HĐND và những mục đích cần đạt được trong hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân, qua đó cũng đã phân tích một cách sâu sắc về những hình thức giám sát của HĐND tỉnh và cũng xác định để chủ thể giám sát thực hiện đúng nội dung và đạt được mục đích, yêu cầu đề ra thì trong giám sát của HĐND cấp tỉnh cần tuân thủ tốt các hình thức giám sát đó. Luận văn cũng đi sâu vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giám sát của HĐND tỉnh, qua đó làm sang tỏ hơn về nội dung và bản chất của giám sát của HĐND.
  • 39. 31 Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TẠI TỈNH GIA LAI 2.1. Khái quát về giới thiệu về kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội, cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai 2.1.1 Khái quát về giới thiệu về kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai Gia Lai là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía Bắc vùng Tây Nguyên, phía Đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, phía Nam giáp tỉnh Đăk Lăk, phía Tây giáp nước bạn Campuchia, phía Bắc giáp tỉnh Kon Tum. Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa Cao Nguyên, trong năm chia làm 2 mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Vùng Tây Trường sơn có lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.200 đến 2.500 mm, vùng Đông Trường Sơn từ 1.200 đến 1.750 mm ; Có nhiều sông hồ với trữ năng lý thuyết khoảng 10,5 đến 11 tỷ kwh, nhiệt độ trung bình năm từ 2200 C đến 2500 C, khí hậu Gia Lai nhìn chung thích hợp cho việc phát triển cây công nghiệp, kinh doanh tổng hợp nông lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc. Tỉnh có diện tích tự nhiên 15.536,9 km2 , với 7 nhóm đất khác nhau, phù hợp với nhiều loại cây trồng; trong đó nhóm đất Bazan có 386.000 ha. Dân số trung bình là: 1.213.000 người, trong đó dân tộc kinh: 618.630 người chiếm 51%, các dân tộc khác: 594.370 người chiếm 49%. Tốc độ tăng dân số tự nhiên: 1,75%, số người trong độ tuổi lao động : 624.931 người. Gia Lai có 17 đơn vị hành chính bao gồm: Thành phố Pleiku, thị xã An Khê, thị xã AyunPa và 14 huyện. Trong đó, thành phố Pleiku là trung tâm
  • 40. 32 kinh tế, chính trị, văn hoá và thương mại của tỉnh, nơi hội tụ của 2 quốc lộ chiến lược của vùng Tây Nguyên là quốc lộ 14 theo hướng Bắc Nam và quốc lộ 19 theo hướng Đông Tây, là điều kiện thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế-xã hội với vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, cả nước và quốc tế. Cơ sở hạ tầng: Gia Lai có 90km đường biên giới chung với Campuchia, có cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, sân bay pleiku, một số nhà máy thủy điện lớn: nhà máy thuỷ điện IaLy, Sê san 3A…. đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.Gia Lai có vị trí khá thuận lợi về giao thông, với 3 trục quốc lộ: quốc lộ 14 nối Gia Lai với các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng, Tây Nguyên với Tp.Hồ Chí Minh, Đông Nam Bộ vùng Đồng bằng sông Cửu Long, quốc lộ 19 nối tỉnh với cảng Quy Nhơn và Campuchia, quốc lộ 25 nối Gia Lai với tỉnh Phú Yên và Duyên Hải Miền Trung. Gia Lai nằm ở vị trí trung tâm của khu vực, là cửa ngõ đi ra biển của phần lớn các tỉnh trong khu vực, nên đây là điều kiện để cùng các tỉnh bạn đẩy mạnh hợp tác phát triển và phát huy các lợi thế vốn có của mình nhằm tăng năng lực sản xuất và hạ tầng kinh tế-xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, tạo khâu đột phá để thúc đẩy nền kinh tế phát triển đúng hướng, tạo thế cho Gia Lai trở thành vùng kinh tế động lực trong khu vực thúc đẩy các tỉnh khác trong vùng cùng phát triển. Với vị trí nằm trong khu vực tam giác phát triển kinh tế Việt Nam, Lào, Campuchia cũng là lợi thế rất lớn cho Gia Lai. Với đặc điểm về vị trí địa lý trên, Gia lai có điều kiện để phát triển một nền kinh tế toàn diện. Song, Gia Lai là tỉnh miền núi, người dân tộc thiểu số chiếm đa phần nên nó cũng gây những khó khăn nhất định trong việc phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn. Do vậy, đòi hỏi mọi cán bộ, đảng viên và người dân Gia Lai nói chung và tổ chức HĐND
  • 41. 33 nói riêng phải luôn đề cao cảnh giác, tinh thần trách nhiệm, vừa tháo vát mưu trí, vừa phải có sức khoẻ, đồng thời phải có kiến thức, trình độ nhất định về các mặt để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh tỉnh nhà trong giai đoạn mới. Kinh tế của tỉnh tăng trưởng khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 13,1%/năm, trong đó: ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng bình quân 6,97%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 23,31%/năm, dịch vụ tăng bình quân 14,7%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản 47,33%; công nghiệp - xây dựng 25,2%, dịch vụ 27,47%. - Lĩnh vực xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, những vấn đề xã hội bức xúc được quan tâm giải quyết, tỷ lệ hộ nghèo (đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra là dưới 19%). Thông qua việc xem xét và phân tích kỹ những điều kiện, môi trường sống và làm việc của tỉnh Gia Lai, để thấy được những thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp tỉnh (đặc biệt là hoạt động giám sát). Từ những đề xuất, kiến nghị giải pháp phù hợp nhằm phát huy vai trò của HĐND trong hoạt động giám sát các vấn đề ở địa phương cơ sở để xứng đáng là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương-đảm bảo được bản chất dân chủ của Nhà nước ta là nhà nước của dân,do dân và vì dân. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định: cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính: tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
  • 42. 34 ương; xã, phường, thị trấn. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh được quy định tại Điều 18 cụ thể như sau: Về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh:- Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở tỉnh bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau: + Tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm ba mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu; + Tỉnh không thuộc trường hợp quy định nêu trên có từ một triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm năm mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá chín mươi lăm đại biểu. - Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. - Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
  • 43. 35 trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. - Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Vì vậy, hiện nay tổng số đại biểu HĐND tỉnh Gia Lai hoạt động từ đầu năm 2018 đến ngày 31/12/2018 là 80 đại biểu; tổng số đại biểu hoạt động chuyên trách ở cấp tỉnh 11 đại biểu. - Thường trực HĐND tỉnh: 08 vị, gồm Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch, 04 Trưởng các Ban HĐND tỉnh và Chánh Văn phòng HĐND tỉnh. - Số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách, gồm: 11 người (trong đó: 02 Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, 01 Chánh Văn phòng, 01 Trưởng Ban Kinh tế - Ngân sách, 01 Trưởng Ban Văn hóa - Xã hội, 01 Phó Trưởng Ban Kinh tế - Ngân sách, 01 Phó Trưởng Ban Văn hóa - Xã hội, 02 Phó Trưởng Ban Pháp chế, 02 Phó Trưởng Ban Dân tộc). - Số lượng Tổ đại biểu HĐND tỉnh ứng cử tại 17 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh là 17 tổ. 2.3. Kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai 2.3.1. Một số kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai 2.3.1.1.Những thực trạng trong hoạt động giám sát theo chuyên đề Căn cứ vào chương trình giám sát đã được HĐND thông qua, Thường trực HĐND giao cho văn phòng HĐND xây dựng kế hoạch, thành lập đoàn giám sát, tiến hành giám sát tại các cơ quan, đơn vị và các địa phương theo kế hoạch. Thường trực HĐND xem xét và cho ý kiến về nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và phân công thành viên của mình tham gia Đoàn giám sát. Ví dụ, Báo cáo
  • 44. 36 việc thực hiện Nghị quyết số 23/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, Kỳ họp thứ Hai về việc trồng mới 7.000 ha rừng; báo cáo về tình hình quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh giống cây trồng, vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; báo cáo việc thực hiện Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, Kỳ họp thứ Ba về kết quả giám sát công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2016; báo cáo việc thực hiện Nghị quyết số 90/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh về kết quả giám sát chất lượng đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Gia Lai từ năm 2013-2017; báo cáo việc thực hiện Khoản 1 Điều I Nghị quyết 106/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh về việc quyết định tổng biên chế công chức, phê duyệt tổng số lượng người làm việc, hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Gia Lai năm 2018 và báo cáo việc giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp HĐND của Thường trực HĐND tỉnh [12,tr.4]. Tại nhiều cuộc giám sát ở các cơ quan, đơn vị và các địa phương theo kế hoạch. Thường trực HĐND tỉnh Gia Lai thường xuyên xem xét cho ý kiến về nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát của các Ban HĐND, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà đoàn giám sát quan tâm. Khi Đoàn giám sát phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chấm dứt hành vi vi phạm và khôi phục lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân bị vi phạm, đồng thời cũng đã đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
  • 45. 37 Đối với những nội dung giám sát liên quan đến nhiều lĩnh vực thì Thường trực HĐND tỉnh trực tiếp xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát. Thành phần đoàn giám sát bao gồm Thường trực HĐND tỉnh; đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận tỉnh; đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh, lãnh đạo chuyên trách các Ban HĐND tỉnh cùng một số cán bộ có chuyên môn sâu về lĩnh vực giám sát. Qua các Đoàn giám sát, khảo sát đã có gần 850 kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và một số bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh, các sở, ngành, đơn vị liên quan và HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố. Đa số các kiến nghị và các văn bản đôn đốc sau giám sát của Thường trực và Ban đã được UBND tỉnh, các Sở, ngành, đơn vị quan tâm, chỉ đạo bằng văn bản và triển khai thực hiện. Vì vậy, hiệu quả, hiệu lực sau giám sát, khảo sát được nâng lên. Từ đó, đã giúp cho hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ngày càng tốt hơn; đồng thời, hạn chế những thiếu sót trong quá trình thực thi công vụ, góp phần nâng cao trách nhiệm và đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp các tổ chức, đơn vị và nhân dân. Nhiều kiến nghị sau giám sát của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh được các cấp, các ngành tiếp thu, ban hành chính sách và tổ chức thực hiện như: Bộ Nội vụ và Uỷ ban Dân tộc đã ban hành chính sách hỗ trợ di dân định canh định cư cho đồng bào DTTS ở các vùng dự án thủy điện, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số quy định tại Điều 11 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc; UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 631/QĐ-UBND ngày 21/11/2013 về việc phê duyệt Kế hoạch xây dựng trường học chuẩn quốc gia giai đoạn 2012-2015 của tỉnh; Quyết định 634/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 về việc phê duyệt Kế hoạch xây dựng xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2012-2015 của tỉnh; Quyết định số 564/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2013 về việc phê duyệt Kế
  • 46. 38 hoạch thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Gia Lai đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; UBND tỉnh đã ban hành quy định về tiêu chuẩn, định mức trong việc thực hiện kiên cố hóa giao thông nông thôn; tăng cường chỉ đạo công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản…Các Ban của HĐND đã thực hiện tốt hoạt động giám sát thông qua xem xét báo cáo của UBND và các ngành chuyên môn; đã tham gia 16 Đoàn giám sát, khảo sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội triển khai tại tỉnh, tham gia 11 đợt với Đoàn ĐBQH tỉnh; tổng hợp các báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban giáo dục thanh niên, thiếu niên, nhi đồng và Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội. Tuy nhiên, hoạt động giám sát của chuyên đề HĐND trong thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế như: - Một số kết luận kiến nghị sau giám sát khả thi, đúng quy định của pháp luật, đúng trách nhiệm của người đứng đầu, của tập thể nhưng chưa được thực hiện một cách nghiêm túc cụ thể qua giám sát phát hiện việc đầu tư màn hình thông minh cho các trường học… nhiều trường không sử dụng được, gây lãng phí hàng chục tỷ đồng; dự án chuyển 50.000 ha rừng nghèo sang trồng cao su cho đến nay, hiệu quả đạt rất thấp để lại nhiều hệ lụy và đã có những kiến nghị cụ thể đề nghị Trung ương, UBND tỉnh chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả hơn; qua giám sát đơn thư của công dân phản ánh về công tác quản lý nhà nước trong việc giao đất, chuyển rừng nghèo sang trồng cao su, khai thác tài nguyên khoáng sản có nhiều bất cập chưa thực hiện đúng quy định. - Chất lượng báo cáo của một số cơ quan, đơn vị được giám sát còn sơ sài, chưa đạt nội dung yêu cầu cần giám sát. - Thành viên các Ban HĐND tỉnh phần lớn đều là lãnh đạo các sở, ngành, địa phương nên không có nhiều thời gian để nghiên cứu, thu thập thông tin phục vụ nội dung giám sát, thời gian tham gia hoạt động giám sát chưa nhiều. Vai trò của đại biểu trong việc tham gia giám sát (khi được