SlideShare a Scribd company logo
1 of 82
TRẦN QUẾ HƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ
TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LÊ CÔNG HOA
Hà Nội - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được
sự giúp đỡ quý báu của Ban giám hiệu, các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, các thầy, cô
giáo trường Đại học Công nghệ Giao Thông Vận Tải, đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Lê Công
Hoa, Giảng viên Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân- người hướng dẫn khoa học đã
rất nhiệt tình và trách nhiệm để tôi hoàn thành được luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Bệnh viện Nội tiết Trung ương,các bạn bè đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi tìm hiểu tình hình
thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để tôi hoàn thành luận văn.
Do hạn chế về mặt thời gian nên trong quá trình nghiên cứu luận văn có thể còn
nhiều thiếu sót. Tôi mong được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Trần Quế Hương
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn Thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân
viên kế toán tai Bệnh viện Nội tiết Trung ương”là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Công Hoa, Giảng viên Trường Đại Học Kinh
Tế Quốc Dân.
Các thông tin, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả
Trần Quế Hương
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................iii
DANH MỤC QUY ƯỚC CHỮ VIẾT TẮT........................................................ x
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Mục tiêuvà nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài................................................ 3
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 4
4.1.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ............................................. 4
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.............................................. 4
4.3. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu.............................................. 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 5
5.1.Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 5
5.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5
6. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: ........................................................................................................ 6
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNGĐỘI NGŨ
NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TRONG CÁC BỆNH VIỆN............................................. 6
1.1. Kế toán và các đặc điểm cơ bản của nghề kế toán ................................... 6
1.1.1. Khái niệm về kế toán..................................................................... 6
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của nghề kế toán ........................................ 7
1.2. Đội ngũ kế toán và chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán ....................... 9
1.2.1. Khái niệm về đội ngũ kế toán và chất lượng đội ngũ nhân viên kế
toán..................................................................................................................... 9
1.2.1.1. Khái niệm đội ngũ kế toán......................................................... 9
1.2.1.2. Chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán..................................... 10
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán..... 11
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
v
1.2.2.1. Khái quát về việc đánh giá chất lượng đội ngũ nhân viên kế
toán ................................................................................................................... 11
1.2.2.2. Tiêu chí về phẩm chất, thái độ................................................. 13
1.2.2.3. Tiêu chí về kỹ năng.................................................................. 14
1.2.2.4. Tiêu chí về kiến thức ............................................................... 15
1.2.2.5. Nhóm tiêu chí về sức khoẻ, tuổi tác......................................... 16
1.2.2.6. Nhóm tiêu chí về kết quả hoạt động ........................................ 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán trong
Bệnh viện.................................................................................................................. 16
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài Bệnh viện ................................................. 16
1.3.2. Các yếu tố bên trong Bệnh viện.................................................. 17
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán tại một số bệnh viện
tiêu biểuvà bài học cho Bệnh viện Nội tiết Trung ương .......................................... 18
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán tại một số
bệnh viện tiêu biểu............................................................................................ 18
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện Nội tiết Trung ương........... 20
CHƯƠNG 2: ...................................................................................................... 22
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊNKẾ TOÁN TẠI
BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG ............................................................... 22
2.1. Một số đặc điểm của Bệnh viện Nội tiết Trung ương ảnh hưởng đến
chất lượng đội ngũ kế toán ....................................................................................... 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................. 22
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ .................................................................. 23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức đội ngũ cán bộ, viên chức Bệnh viện................. 25
2.1.4. Kết quả hoạt động từ năm 2013-2017 ........................................ 27
2.1.4.1. Kết quả hoạt động chuyên môn ............................................... 27
2.1.4.2. Kết quả hoạt động tài chính..................................................... 28
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ nhân viên kế toántại Bệnh viện Nội tiết
Trung ương ............................................................................................................... 31
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
vi
2.2.1. Tình hình chung về nhân sự của Bệnh viện và chất lượng đội ngũ
nhân viên kế toán Bệnh viện Nội tiết trung ương............................................. 31
2.2.2. Thực trạng về phẩm chất thái độ................................................ 34
2.2.3. Thực trạng về kiến thức .............................................................. 36
2.2.4. Thực trạng về kỹ năng ................................................................ 39
2.2.5. Thực trạng về sức khỏe, tuổi tác................................................. 40
2.2.6. Thực trạng kết quả công việc...................................................... 43
2.3. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ kế toán tại Bệnh viện nội tiết
Trung ương ............................................................................................................... 44
2.3.1. Ưu điểm....................................................................................... 44
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế.................................... 45
CHƯƠNG 3: ...................................................................................................... 48
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN VIÊN
KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT................................................................. 48
TRUNG ƯƠNG................................................................................................. 48
3.1. Mục tiêu phát triển và định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân
viên kế toán tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương....................................................... 48
3.1.1. Mục tiêu phát triển...................................................................... 48
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán tại
Bệnh viên Nội tiết Trung ương ......................................................................... 49
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán tại
Bệnh viện Nội tiết Trung ương................................................................................. 50
3.2.1. Nhóm giải pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên kế toán 50
3.2.2. Coi trọng công tác tuyển dụng.................................................... 53
3.2.3. Hoàn thiện chính sách tiền lương, khen thưởng và động viên ... 59
3.2.4. Cải thiện môi trường làm việc .................................................... 61
3.2.5. Đề cao vai trò của các cán bộ quản lý cấp cao của Bệnh viện Nội
tiết TW.............................................................................................................. 63
3.2.6. Thực hiện đánh giá dựa trên khung năng lực và yêu cầu vị trí việc
làm .................................................................................................................... 64
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
vii
3.3. Một số kiến nghị với Bộ Y tế ................................................................. 65
KẾT LUẬN........................................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... x
PHỤ LỤC 1: BẢNG HỎI KHẢO SÁT CÁC CÁN BỘ..................................... xi
NHÂN VIÊN BỆNH VIỆN NỘI TIẾN TW VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ KẾ
TOÁN CỦA BỆNH VIÊN ........................................................................................ xi
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động chuyên môn giai đoạn 2013 – 2017 ...................... 27
Bảng 2.2: Tổng hợp nguồn thu của bệnh viện giai đoạn 2013- 2017.................. 29
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tài chính của bệnh viện giai đoạn 2013 - 2017 ..... 30
Bảng 2.4: Tình hình nhân sự bệnh viện giai đoạn 2013 – 2017 .......................... 32
Bảng 2.5: So sánh kiến thức của đội ngũ kế toán so với toàn bệnh viện............. 32
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả khảo sát về phẩm chất thái độ với công việc của đội
ngũ kế toán bệnh viện Nội tiết TW...................................................................... 34
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả khảo sát về phẩm chất thái độ cá nhân của nhân viên
kế toán .................................................................................................................. 35
Bảng 2.8: Thực trạng về kiến thức của đội ngũ kế toán giai đoạn 2013 - 2017 .. 37
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả khảo sát về kiến thức của đội ngũ viên kế toán...... 38
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả khảo sát về kỹ năng của đội ngũ viên kế toán...... 39
Bảng 2.11: Cơ cấu tuổi và giới tính của đội ngũ viên kế toán............................. 41
Bảng 2.12: Cơ cấu sức khỏe của đội ngũ viên kế toán ........................................ 42
Bảng 3.1: Đề xuất các khoá đào tạo nâng cao chất lượngđội ngũ kế toán .......... 51
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình ASK đánh giá năng lực của nhân viên kế toán.......................... 12
Hình 1.2. Mẫu thiết kế mô hình ASK đánh giá năng lực của nhân viên kế toán..... 12
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bệnh viện Nội tiết Trung ương.......................................... 25
Hình 2.2: Phẩm chất – thái độ với công việc của đội ngũ kế toán........................... 35
Hình 2.3: Phẩm chất – thái độ cá nhân của đội ngũ kế toán .................................... 36
Hình 2.4: Kiến thức của đội ngũ kế toán.................................................................. 38
Hình 2.5: Kỹ năng của đội ngũ kế toán.................................................................... 40
Hình 2.6: Độ tuổi bình quân của đội ngũ kế toán..................................................... 41
Hình 2.7: Sức khỏe bình quân của đội ngũ kế toán.................................................. 42
Hình 3.1: Quá trình tuyển mộ nguồn nhân lực kế toán ............................................ 54
Hình 3.2. Quy trình tuyển chọn nhân lực kế toán .................................................... 56
Hình 3.3: Minh họa một văn phòng làm việc đẹp sẽ kích thích khả năng sáng tạo của
đội ngũ kế toán ......................................................................................................... 62
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
x
DANH MỤC QUY ƯỚC CHỮ VIẾT TẮT
TW Trung ương
BV Bệnh viện
ĐN Đội ngũ
BYT Bộ y tế
BHYT Bảo hiểm y tế
KT Kế toán
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở bất kỳ quốc gia nào, con người vẫn luôn là vốn quý giá nhất của xã hội, là
nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia.Vì vậy muốn có một xã hội phát
triển, đòi hỏi chúng ta phải phát triển nguồn nhân lực, trong đó có việc bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân. Do đó hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe cho con người là
hoạt động rất quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Theo báo cáo của
Ban Tuyên giáo Trung ương về kết quả nghiên cứu 30 năm đổi mới hệ thống y tế Việt
Nam: “Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đã tiến được một bước dài để hướng tới
việc phục vụ nhân dân ngày càng được cải thiện rõ rệt”.
Trước năm 1989, Nhà nước đã cung cấp gần như toàn bộ nguồn tài chính cho
các hoạt động của các cơ sở y tế công lập. Tuy nhiên, trước những khó khăn về kinh
tế, nguồn kinh phí ngân sách quá eo hẹp, Đảng và Nhà nướcđã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách mới đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tạo hành lang pháp lý cho
các đơn vị sự nghiệp phát huy quyền tự chủ để phát triển đơn vị và giảm dần sự phụ
thuộc vào ngân sách nhà nước.Ngày 25/04/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định
43/2006/NĐ – CP Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tự chủ tài
chính là xu thế tất yếu của xã hội phát triển và các đơn vị sự nghiệp công lập có thu
buộc phải thích nghi. Trong môi trường mới này, các đơn vị sự nghiệp công lập có thu
sẽ có nhiều cơ hội để tự khẳng định mình, nhưng cũng phải chịu không ít áp lực làm
thế nào để quản lý tốt kinh tế tài chính của đơn vị mình.
Bệnh viện Nội tiết Trung ương đươc thành lập từ năm 1969. Trải qua gần 50
năm xây dựng và trưởng thành, hiện nay Bệnh viện Nội tiết Trung ương đã trở thành
bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về nội tiết và rối loạn chuyển hóa. Đây là tuyến cuối
cùng của chuyên khoa nội tiết tiếp nhận, khám và điều trị cho bệnh nhân không chỉ tại
Hà Nội mà còn từ các tỉnh phía Bắc và cả nước chuyển đến.
Năm 2007, Bệnh viện được Bộ Y tế giao thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ – CP
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hiện tại Bệnh viện Nội tiết
Trung ương đang hoạt động khám chữa bệnh tại hai cơ sở là: Cơ sở Thái Thịnh hoạt
2
động từ năm 1969, Cơ sở Tứ Hiệp với quy mô nhà khám 5 tầng và khu điều trị 9 tầng
đưa vào hoạt động từ năm 2012. Cùng với sự phát triển về quy mô và sự phát triển về
y học của Bệnh viện, Phòng Tài chính kế toán luôn đảm nhiệm công tác quản lý tài
chính của toàn Bệnh viện tại hai cơ sởkhám chữa bệnh này. Do vậy, công việc của
nhân viên trong phòng ngày càng nhiều, đòi hỏi các nhân viên phải nỗ lực rất nhiều và
tính chính xác rất cao. Đi đôi với yêu cầu trên thì đòi hỏi cao hơn vể chất lượng làm
việc và ý thức làm việc.
Trong những năm gần đây, số thu dịch vụ y tế quá lớn, các khoản thu thuốc,
máu, dịch truyền và các dịch vụ kỹ thuật lên đến hàng nghìn danh mục. Do thiếu kiểm
soát, nên đã có những dịch vụ, thuốc áp sai giá không phát hiện kịp thời đã gây thiệt
hại cho Bệnh viện đến hàng trăm triệu đồng. Việc quản lý thu chi chính xác sẽ giúp
Ban Giám đốc kịp thời đưa ra các biện pháp quản lý về tài chính để đảm bảo cân bằng
thu chi trong Bệnh viện.
Trước tình hình trên, để đảm bảo tốt việc hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được
giao, việc chấn chỉnh thái độ làm việc, nâng cao chất lượngđội ngũ nhân viên tài chính
kế toán là vô cùng cần thiết và quan trọng.Chính vì lý do trên tôi chọn đề tài “Nâng
cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương” làm luận
văn Thạc sỹ với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên kế
toán nhằm nâng cao công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
2. Tổng quan nghiên cứu
Cho tới nay đã có các nghiên cứu có liên quan tới chủ đề này, chẳng hạn:
- Tác giả Phùng Rân (2008) với bài “Chất lượng nguồn nhân lực, bài toán tổng
hợp cần có lời giải đồng bộ”, Trường cao đẳng Viễn Đông TP. HCM đã đưa ra nhận
định về sự suy tồn thay hưng thịnh của một dân tộc, một tổ chức đều phải dựa vào
nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực. Đây là vấn đề quan trọng cần được
quan tâm trong chiến lược phát triển tổng thể và dài hạn của một quốc gia, một
nghành,của tổ chức, doanh nghiệp.
- Mai Quốc Chánh và Trần Xuân Cầu (2008),Sách chuyên khảo “Kinh tế nguồn
nhân lực”, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.Sách này đã đưa ra quan điểm về khái
niệm nhân lực, nguồn nhân lực, khái niệm phát triển nguồn nhân lực.Theo đó, các tác
giả khẳng định phát triển chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất trong
vấn đề phát triển nguồn nhân lực.
3
- Vũ Bá Thể (2005) trong quyển sách “Phát huy nguồn lực con người để công
nghiệp hóa, hiện đại hóa: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”, Nhà xuất bản
Lao động – Xã hội. Tác giả đã nêu lên những thực trạng nguồn nhân lực ở nước ta
trong những năm qua đã làm rõ thực trạng số lượng và chất lượng nguồn nhân lực
nước ta hiện nay, trong đó tập trung phân tích những ưu điểm, hạn chế và xu hướng
phát triển của nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của
nước ta; đồng thời rút ra những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân của chúng.
Từ đó có những định hướng và những giải pháp phát huy nguồn lực con người để phục
vụ công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong thời gian tới.
- Lê Văn Khoa (2008), với đề tài NCKH “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
hệ thống KBNN” đề tài nghiên cứu về chiến lược phát triển nguồn nhân lực với đối
tượng và phạm vi là cả hệ thống KBNN. Đề tài phân tích, đánh giá được thực trạng về
chất lượng nguồn nhân lực của hệ thống KBNN Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp
vĩ mô nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của toàn hệ thống KBNN.
Qua một số nghiên cứu trước đây học viên nhận thấy chưa có nghiên cứu nào
chuyên sâu về đội ngũ nhân lực kế toán đặc biệt là trong các bệnh viên; đây là đội ngũ
nhân lực khá đặc thù và vì thế việc nghiên cứu về chất lượng đội ngũ này là hướng
nghiên cứu mới và hầu như không có sự trung lắp. Hơn nữa nghiên cứu còn tiến hành
tiếp cận toàn diện chất lượng đội ngu qua năm nhóm chỉ tiêu: phẩm chất, thái độ, kiến
thưc, kỹ năng, sức khỏe và kết quả làm việc; đây cũng là cách tiếp cận tương đối toàn
diện về chất lượng đội ngũ.
Từ quá trình nghiên cứu các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả cho
thấy nguồn nhân có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị và
đất nước nói chung. Đặc biệt để giúp các nhà quản lý kịp thời đưa ra các biện pháp
quản lý về tài chính, đảm bảo cân bằng thu chi trong đơn vị thì chất lượng đội ngũ
nhân viên kế toán cũng đóng vai trò quan trọng.
3. Mục tiêuvà nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc phân tích thực trạng và đánh giá chất lượng của đội
ngũ nhân viên kế toántại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Từ đó đề xuất một số giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán nhằm đáp ứng yêu cầu công tác
quản lý tài chính của Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ
nhân viên, có tính tới yếu tố chuyên sâu là nhân viên kế toán.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán tạiBệnh
viện Nội tiết Trung ương, từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn
chế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán
đáp ứng yêu cầu công tác quản lý tài chính của Bệnh viện Nội tiết Trung ương trong
điều kiện tự chủ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích, nghiên cứu sau
đây:
4.1.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Số liệu từ các báo cáo của Bệnh viện và các phòng chức năng của Bệnh viện
Nội tiết Trung ương, kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan khác.
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thông tin và số liệu thu được qua điều tra bằng bảng hỏi đối với nhân viên kế
toán, cán bộ quản lý (Trưởng phòng/phó trưởng phòng), người bệnh và người nhà
người bệnh. Cụ thể sử dụng phương pháp điều tra xã hội học bằng sử dụng bảng
hỏi.Mục tiêu khảo sát: đánh giá năng lực kế toán và các hoạt động nâng cao chất lượng
đội ngũ kê toán tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
Nội dung khảo sát: ý kiến đánh giá của các đối tượng về chất lượng và các hoạt
động nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán.
Đối tượng tham gia khảo sát: 100 người được phân bổ như sau
 Nhân viên kế toán đang làm việc tại phòng 42 người;
 Cán bộ quản lý cấp trung tại Bệnh viện (Trưởng phòng, phó trưởng
phòng, tổ trưởng các bộ phận là 18 người);
 Cán bộ, nhân viên tại các phòng ban khác của Bệnh viện là 40 người.
4.3. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Phương pháp tổng hợp, thống kê so sánh, thống kê mô tả và sử dụng các công
cụ excel.
5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1.Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng và hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán trong
các bệnh viện công lập tự chủ, tình huống nghiên cứu điển hình tại Bệnh viện Nội tiết
Trung ương.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện đối với đội ngũ nhân viên kế toán
tạiBệnh viện Nội tiết Trung ương.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2013-2017. Số liệu
sơ cấp thu thập trong năm 2018. Các giải pháp đề xuất áp dụng cho năm 2018đến năm
2025.
- Về nội dung: Tập trung làm rõ đặc điểm của nghề kế toán; thực chất và chỉ
tiêu đo lường chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán; nhân tố ảnh hưởng; thực trạng và
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán tại Bệnh viện Nội tiết Trung
ương.
6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được kết cấu như sau:
 Chương 1: Các vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chất lượng
đội ngũ nhân viên kế toán trong các bệnh viện
 Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán tại bệnh
viện Nội tiết Trung ương
 Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân
viên kế toán tại bệnh viện Nội tiết Trung ương.
6
CHƯƠNG 1:
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNGĐỘI NGŨ NHÂN
VIÊN KẾ TOÁN TRONG CÁC BỆNH VIỆN
1.1. Kế toán và các đặc điểm cơ bản của nghề kế toán
1.1.1. Khái niệm về kế toán
Trong quá trình tổng quan về các tài liệu liên quan, học viên nhận thấy có rất
nhiều khái niệm về kế toán chẳng hạn như:
Theo chuẩn mực về kế toán nêu trong các giáo trình về kế toán thì: Kế toán là
công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian
lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của
các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và
kinh phí của nhà nước, cũng như các tổ chức kinh tế, đơn vị kinh doanh.
Hay theo thực tế công việc kế toán phải làm tại các đơn vị, doanh nghiệp... thì:
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và ghi chép thông tin kinh tế tài
chính của doanh nghiệp dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Theo Wikipedia, Kế toán là quá trình xác định, ghi chép, tổng hợp và báo cáo
các thông tin kinh tế cho những người ra quyết định. Quá trình kế toán được mô tả như
sau: Các sự kiện hay giao dịch -> Phân tích và ghi chép -> Các báo cáo tài chính ->
Những người sử dụng. Những phương pháp mà một doanh nghiệp sử dụng để ghi chép
và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo thành hệ thống kế toán.
Kế toán gồm hai bộ phận chính: Kế toán quản trị và kế toán tài chính.
 Kế toán tài chính tập trung vào các nhu cầu cụ thể của những người bên
ngoài doanh nghiệp, chẳng hạn như các cổ đông, nhà cung cấp hàng hóa,
ngân hàng cho vay và các cơ quan quản lý nhà nước.
 Kế toán quản trị chỉ nhằm để phục vụ cho những người ra quyết định bên
trong công ty, như các nhà quản trị cấp cao, các phòng ban, hiệu trưởng hay
trưởng khoa các trường đại học, ban giám đốc bệnh viện và các cấp quản lý
trong nội bộ tổ chức.
Như vậy mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng phần lớn các khái niệm
về kế toán đều thống nhất với nhau về một số đặc điểm như sau: (1) kế toán phải làm
việc trên toàn bộ thông tin về mọi loại tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp, (2) nhằm
7
hỗ trợ việc ra quyết định và (3) đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kế
toán bao gồm các chức năng cơ bản như:
 Tổng hợp các thông tin đã phân loại thành các báo cáo kế toán đáp ứng yêu
cầu của người ra các quyết định; các nhà quản trị.
 Phân loại các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế thành các nhóm và các loại khác
nhau, việc phân loại này có tác dụng giảm được khối lượng lớn các chi tiết
thành dạng cô đọng và hữu dụng.
 Quan sát, thu nhận và ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh doanh
hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác .
Ngoài ra, quá trình kế toán còn bao gồm các thao tác như việc truyền đạt thông
tin đến những đối tượng quan tâm và giải thích các thông tin kế toán cần thiết cho việc
ra các quyết định kinh doanh riêng biệt.
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của nghề kế toán
Theo luật kế toán 20151
, thì nghề kế toán đòi hỏi phải tuân thủ các nhiệm vụ,
yêu cầu, nguyên tắc và các chuẩn mực kế toán... và từ đó nó trở thành đặc điểm cơ bản
của nghề kế toán như:
Phải tuân thủ theo các nhiệm vụ kế toán bao gồm:
1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán, theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh
toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản;
phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Phải đáp ứng được các yêu cầu của công việc kế toán gồm:
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế
toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
1
Luật kế toán số: 88/2015/QH13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2015
8
4. Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và
giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
5. Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến
khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt
hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế
toán của kỳ trước.
6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có
thể so sánh, kiểm chứng được.
Phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán
1. Giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi
nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến
động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định
lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm
cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán
trong kỳ kế toán năm; trường hợp thay đổi các quy định và phương pháp kế
toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và
đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
4. Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ,
chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị
kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Luật
này.
5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các
khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt
động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
6. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải bảo đảm phản ánh đúng bản
chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch.
7. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước
ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này còn
phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước.
Phải đảm bảo các chuẩn mực kế toán và chuẩn mực đạo đức nghềnghiệp
kế toán
9
1. Chuẩn mực kế toán gồm những quy định và phương pháp kế toán cơ bản để
lập báo cáo tài chính.
2. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gồm những quy định và hướng
dẫn về nguyên tắc, nội dung áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp
đối với người làm kế toán, kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp và hộ kinh
doanh dịch vụ kế toán.
3. Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán phù hợp với điều kiện cụ
thể của Việt Nam.
1.2. Đội ngũ kế toán và chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán
1.2.1. Khái niệm về đội ngũ kế toán và chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán
1.2.1.1. Khái niệm đội ngũ kế toán
- Khái niệm đội ngũ.
Theo từ điển tiếng Việt (NXB Văn hóa – Thông tin, 1999) thì đội ngũ được
hiểu là một tập hợp số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp hợp thành một
lực lượng hoạt động trong một tổ chức.
Theo http://tratu.soha.vn/ thì đội ngũ là: “khối đông người được tập hợp và tổ
chức thành một lực lượng có quy củ”.
Theo từ điển Lạc Việt (2018) thì đội ngũ là: “nhóm người được tập hợp và có
quy củ, hay số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp” chẳng hạn như: đội ngũ biên
tập nhiều kinh nghiệm; đội ngũ giảng viên được đào tạo bài bản.
- Công việc kế toán.
Trên thực tế, một nhân viên kế toán thường ngày đảm nhận rất nhiều các công
việc khác nhau. Cụ thể như: ghi chép, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các thông tin
cần thiết về hoạt động tài chính, kinh tế của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp
hữu hiệu nhất để quản lý cũng như đề ra các quyết định quản lý kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Và như vậy, công việc chính của nhân viên kế toán là ghi chép lại tất cả
những hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và tổng hợp, sau đó báo cáo lại
với lãnh đạo.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu đội ngũ kế toán là tập hợp những cán bộ quản lý,
nhân viên trong cùng một tổ chức và cùng thực hiện công việc kế toán tại một tổ chức.
Đó có thể là giám đốc tài chính kế toán, trưởng phó phòng kế toán, các nhân viên kế
toán.
10
1.2.1.2. Chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán
Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do Nxb Đà Nẵng năm 2000 thì:
"Chất lượng: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc".
Theo http://tratu.soha.vn/ thì chất lượng cũng được định nghĩa tương tự là: “cái
tạo nên phẩm chất, giá trị của một sự vật, sự việc”.
Theo từ điển Lạc Việt (2018) thì chất lượng là: “giá trị về mặt lợi ích của con
người, đời sống”.
Như vậy, chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, sự việc. Chất lượng biểu
thị ra bên ngoài các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật, sự việc. Và quan niệm
chung nhất về “chất lượng” chính là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một
sự vật, sự việc. Nói đến chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản:
Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo nên cái
bản chất của một con người, một sự vật, sự việc;
Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến đâu
những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một thời gian và
không gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn định tương đối, thay đổi do
tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan.
Vì thế, nói đến chất lượng của nhân viên kế toán và đội ngũ nhân viên kế toán
là nói đến mức độ đạt được của nhân viên kế toán, của đội ngũ kế toán ở một thời gian
và không gian được xác định cụ thể, đó là các mức độ tốt hay xấu, cao hay thấp,
ngang tầm hay dưới tầm, vượt tầm, đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra. Tổng hợp những
phẩm chất, những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của nhân viên kế toán,
của đội ngũ kế toán và các mặt hoạt động của họ đó, chính là chất lượng của nhân
viên kế toán, của đội ngũ kế toán đó.
Và vì thế, khi phân tích, đánh giá chất lượng của bất kỳ sự vật, hiện tượng, quá
trình nào đang diễn ra trong tự nhiên, xã hội hay trong tư duy phải phân tích, đánh giá
chất lượng của từng yếu tố, từng bộ phận cấu thành sự vật hiện tượng và quá trình ấy
trong thống nhất, biện chứng, trong sự ràng buộc và tác động lẫn nhau giữa chúng;
không được tuyệt đối hoá một yếu tố, bộ phận nào hoặc tách rời giữa các yếu tố, các
bộ phận. Quá trình đó đòi hỏi phải có phương pháp xem xét, đánh giá cụ thể, không
thể áp dụng phương pháp duy nhất, đặc biệt là đối với con người và hoạt động của con
người trong xã hội.
11
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán
1.2.2.1. Khái quát về việc đánh giá chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán
Khi đánh giá chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán, một vấn đề đặt ra là hiểu
cho đúng thế nào là chất lượng của đội ngũ nhân viên kế toán. Chất lượng của đội ngũ
nhân viên kế toán cần được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
 Chất lượng của đội ngũ nhân viên kế toán được đánh giá dưới góc độ phẩm
chất đạo đức, năng lực của đội ngũ (mô hình ASK).
 Chất lượng của đội ngũ nhân viên kế toán được thể hiện thông qua hoạt
động của bộ phận kế toán, hoàn thành nhiệm vụ được giao, hiệu quả của bộ
phận đó đóng góp cho tổ chức.
 Chất lượng của đội ngũ kế toán còn là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của
từng nhân viên kế toán. Muốn xác định chất lượng của đội ngũ kế toán cao
hay thấp, ngoài việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải có hàng loạt chỉ tiêu
đánh giá trình độ năng lực và thái độ với công. Chẳng hạn, các lớp đào tạo
huấn luyện đã qua; bằng cấp (kể cả ngoại ngữ, tin học) về chuyên môn, am
hiểu pháp luật v.v...; độ tuổi; thâm niên công tác v.v...
 Chất lượng của đội ngũ kế toán còn được đánh giá dưới góc độ khả năng
thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của nhân viên kế toán đó đối với
công việc được giao.
Trong các góc độ đánh giá đó thì việc đánh giá năng lực của đội ngũ nhân viên
kế toán là quan trọng nhất và nó chi phối tới kết quả công việc nhiều nhất và vì thế cần
được xem xét chi tiết và cẩn trọng nhất trong quá trình phân tích, nghiên cứu.
Benjamin Bloom (1956) đã đề xuất mô hình ASK nhằm giải đánh giá năng lực
làm việc của đội ngũ nhân viên và sau đó Shubha Rajan (2012) đã tiếp tục phát triển
mô hình này. Theo mô hình năng lực ASK, tiêu chuẩn năng lực gồm kiến thức
(Knowledge); kỹ năng (Skill); tố chất, thái độ (Attitude) của một cá nhân cần thiết để
đảm nhiệm một vị trí công việc cụ thể và tập hợp các cá nhân sẽ thành đội ngũ. Và một
tổ chức có bao nhiêu vị trí công việc thì cũng cần bấy nhiêu tiêu chuẩn năng lực; đối
với đội ngũ kế toán đây là các tiêu chuẩn năng lực làm việc của đội ngũ kế toán.
12
Hình 1.1. Mô hình ASK đánh giá năng lực của nhân viên kế toán
Nguồn: Benjamin Bloom (1956) và Shubha Rajan (2012)
Theo mô hình trên cũng như quan điểm của Shubha Rajan (2012) thì kiến thức
chỉ chiếm 15% sự thành công, còn lại kỹ năng và thái độ có tầm quan trọng chiếm đến
85%. Một người có năng lực làm việc tốt thì cần phải có sự tổng hợp đầy đủ của cả ba
yếu tố trên và được mô tả chi tiết theo bảng xác định các tiêu chí như bên dưới đây.
BẢNG XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ NĂNG LỰC CỐT LÕI
Vi trí: ……
Hình 1.2. Mẫu thiết kế mô hình ASK đánh giá năng lực của nhân viên kế toán
Nguồn: Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2013), Giáo trình Quản trị
kinh doanh, NXB. Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đây là nhóm các tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá chất lượng đội ngũ kế
Các nhiệm vụ
chính
Kiến thức chuyên môn Kỹ năng Thái độ/ Tố chất
Nội
dung
Cấp
độ
chuẩn
Trọng
số
Nội
dung
Cấp
độ
chuẩn
Trọn
g
số
Nội
dung
Cấp
độ
chuẩn
Trọng
số
1
2
3
4
Kiến
thức(Knowledge)
Kỹnăng(Skill)
Hành vi thái
độ(Attitude)
Khả năng
Năng lực
13
toán, nó bao gồm các tiêu chí về kiến thức, kỹ năng và phẩm chất hay thái độ.
1.2.2.2. Tiêu chí về phẩm chất, thái độ
Phẩm chất hay thái độ (Attitude), thường bao gồm các nhân tố thuộc về thế giới
quan tiếp nhận và phản ứng lại các thực tế (receiving, responding to phenomena), xác
định giá trị (valuing), giá trị ưu tiên. Các phẩm chất và hành vi thể hiện thái độ của cá
nhân với công việc, động cơ, cũng nhưnhững tố chất cần có để đảm nhận tốt công việc
(Harrow, 1972). Các phẩm chất cũng được xác định phù hợp với vị trí công việc. Cụ
thể đối với đội ngũ kế toán các phẩm chất hay thái độ cần được xem xét bao gồm: (i)
Phẩm chất nghề nghiệp và (2) Phẩm chất cá nhân.
- Phẩm chất nghề nghiệp (hay thái độ với nghề nghiệp) đối với đội ngũ kế
toán là một trong những yêu cầu quan trọng nhất đối với người làm kế toán vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng công việc. Theo vnnp.com người làm kế toán cần phải
là người:
Cẩn thận: nghề kế toán luôn gắn liền với tài liệu, sổ sách, giấy tờ và những con
số về tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy kế toán viên phải cẩn thận trong việc giữ
gìn tài liệu cũng như tính toán những con số để làm sao chúng phản ánh chính xác nhất
với người sử dụng thông tin.
Chính xác: đây là một trong những phẩm chất cần thiết hàng đầu, quan trọng
của người làm kế toán. Là nhân viên kế toán, hàng ngày, người thực hiện công việc
phải đối mặt với vô vàn con số. Mỗi con số gắn với một nghiệp vụ khác nhau. Công
việc lại đòi hỏi người thực hiện công việc phải chính xác trong từng ghi chép, trong
từng phép tính.
Trung thực: làm kế toán là công việc liên quan đến sổ sách, tiền nong. Do vậy
nhân viên kế toán cũng cần có tính trung thực. Trung thực với bản thân và trung thực
với mọi người, tạo được niềm tin đối với mọi người. Đây được xem là một yếu tố rất
quan trọng.
Khả năng làm việc nhóm và làm việc độc lập: nhân viên kế toán sẽ phải liên hệ
trực tiếp với hầu hết tất cả các bộ phận trong công ty và phải luôn cập nhật những kiến
thức, những thông tư, thông báo mới về lĩnh vực kế toán, thông báo về thuế... Các
phương pháp kiểm tra chi phí và quản lý hồ sơ hầu như luôn phát triển và đổi mới
hàng ngày do đó kế toán cần nắm chắc kiến thức về chúng. Có khả năng làm việc độc
lập: song song với làm việc nhóm, sự liên hệ giữa các phòng ban khác, nhân viên kế
14
toán cũng phải tự hoàn thiện, giải quyết phần việc của mình.
Tính cần cù, chăm chỉ: đức tính này nghề nào cũng cần có nhưng là một nhân
viên kế toán thì dường như yêu cầu trên được đòi hỏi nhiều hơn. Kế toán làm việc chỉ
với 10 con số (từ 0 đến 9), nhưng đấy lại là 10 con số “biến hoá” nên cẩn thận, chịu
khó, chăm chỉ là cách mà nhân viên kế toán tôn trọng công việc của chính mình. Thiếu
tố chất này, người làm kế toán sẽ không bao giờ trở thành nhân viên kế toán tin cậy
trong lòng mọi người.
Ngoài ra, kế toán viên cũng đòi hỏi có sự năng động, sáng tạo, có kiến thức kế
toán tổng hợp để phân tích đánh giá tham mưu cho người sử dụng thông tin đề ra các
quyết định đúng đắn.
- Phẩm chất cá nhân (thái độ của cá nhân) là cái làm nên giá trị của con người
– đây cũng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến năng lực của đội ngũ kế toán và qua đó sẽ
ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ. Một đội ngũ kế toán có trách nhiệm, yêu công việc
của mình sẽ giúp cho môi trường làm việc được cải thiện. Hay việc ứng xử tôn trọng
nhân viên và đồng nghiệp, duy trì điều hành công việc khi có áp lực nặng nề cũng
góp phần thực hiện tốt công việc, nhiệm vụ của mình.
1.2.2.3. Tiêu chí về kỹ năng
Về kỹ năng (Skill), đây chính là năng lực thực hiện các công việc, biến kiến
thức thành hành động. Thông thường kỹ năng được chia thành các cấp độ chính như:
bắt chước (quan sát và hành vi khuôn mẫu), ứng dụng (thực hiện một số hành động
bằng cách làm theo hướng dẫn), vận dụng (chính xác hơn với mỗi hoàn cảnh), vận
dụng sáng tạo (trở thành phản xạ tự nhiên) (Dave, 1975). Đối với đội ngũ kế toán cần
xem xét một số kỹ năng sau:
- Kỹ năng cập nhật, đối chiếu và phân tích số liệu: đây là kỹ năng cơ bản của
một nhân viên kế toán. Làm thế nào để cập nhật nhanh, chính xác và kịp thời các số
liệu? Trong quá trình làm việc, người kế toán luôn phải biết đối chiếu các số liệu để
khẳng định độ chính xác của các nghiệp vụ kế toán phát sinh. Những con số tưởng
chừng vô tri, vô giác sẽ trở thành những con số “biết nói”, có ý nghĩa khi nhân viên kế
toán biết phân tích nó.
- Kỹ năng lập kế hoạch: Công việc kế toán là công việc đặc thù, có các niên hạn
báo cáo từng giai đoạn cụ thể và theo yêu cầu của các nhà quản lý. Việc lập kế hoạch
15
để thực hiện và hoàn thành kế hoạch là thực sự cần thiết đối với nhân viên kế toán. Kỹ
năng được đo lường bởi các yếu tố sau:
Lập kế hoạch để hoàn thành công việc: xác định được mục tiêu, thời hạn và
việc lên kế hoạch để hoàn thành công việc
Việc xây dựng kế hoạch làm việc của bản thân thực sự hiệu quả, thống nhất và
hợp lý.
1.2.2.4. Tiêu chí về kiến thức
Kiến thức (Knowledges) được hiểu là những năng lực về thu thập tin dữ liệu,
năng lực hiểu các vấn đề (comprehension), năng lực ứng dụng (application), năng lực
phân tích (analysis), năng lực tổng hợp (synthethis), năng lực đánh giá (evaluation).
Đây là những năng lực cơ bản mà một cá nhân cần hội tụ khi tiếp nhận một công việc.
Công việc càng phức tạp thì cấp độ yêu cầu về các năng lực này càng cao. Các năng
lực này sẽ được cụ thể hóa theo đặc thù của từng doanh nghiệp và công việc chuyên
môn.
Đối với đội ngũ kế toán thì đều có chung yêu cầu về kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ về kế toán. Đội ngũ kế toán cần phải biết và nắm chắc kiến thức, nghiệp vụ
chuyên môn về kế toán; cần nắm vững các Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định về
kế toán; do tính chất công việc kế toán yêu cầu tính chính xác cao và đúng quy định
của pháp luật.
Ngoài ra khả năng học hỏi và sáng tạo cũng là tiêu chí cần được xem xét trong
nhóm tiêu chí về kiến thức. Học là quá trình thu thập thông tin để hình thành kiến
thức. Khả năng học hỏi đó là khả năng bổ sung những kiến thức và kỹ năng của mình
thông qua hoạt động thực tiễn cũng như qua các tài liệu. Học hỏi có thể diễn ra trong
quá trình hoạt động hoặc quá trình đúc kết hoạt động của mình cũng như của đồng
nghiệp hoặc các nhà nghiên cứu. Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới không
bị phụ thuộc gò bó vào cái đã có. Đối với đội ngũ kế toán việc sáng tạo sẽ tạo nên hiệu
quả công việc cao hơn và đưa đến kết quả tốt hơn cho tổ chức mình đảm nhận. Để
sáng tạo cần có sự học hỏi vì vậy học hỏi và sáng tạo luôn gần gũi nhau. Học hỏi và
sáng tạo của cán bộ, nhân viên kế toán biểu hiện qua các sáng kiến, ý tưởng để hoàn
thiện bản thân cũng như nâng cao hiệu quả làm việc của tổ chức.
16
1.2.2.5. Nhóm tiêu chí về sức khoẻ, tuổi tác
Tất nhiên, khó có thể ấn định một lứa tuổi cụ thể, loại sức khoẻ A, B, C cụ thể
làm tiêu chuẩn để đánh chất lượng đội ngũ kế toán. Tuy nhiên, không thể đảm bảo
công việc tốt; đảm bảo một đội ngũ có chất lượng nếu như sức khỏe yếu và là một đội
ngũ quá già.Ở đây học viên chỉ xin đề cập tới các tiêu chuẩn có tính chất định tính là:
 Có đủ sức khoẻ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
 Trong độ tuổi lao động.
 Đảm bảo cơ cấu tuổi hài hòa.
 Đảm bảo cơ cấu giới tính.
 Đảm bảo sự đa dạng nguồn nhân lực.
1.2.2.6. Nhóm tiêu chí về kết quả hoạt động
Bên cạnh các tiêu chí được xem xét ở trên, việc nhìn nhận chất lượng của đội
ngũ kế toán còn cần được gắn với các kết quả công việc và hiệu quả công việc của đội
ngũ kế toán mang lại. Cụ thể được xem xét thông qua:
 Việc hoàn thành các công việc được giao so với kế hoạch, so với năm
trước
 Mức độ đóng góp của đội ngũ kế toán với tổ chức thông qua tiết giảm
chi phí, gia tăng lợi nhuận.
 Việc gắn kết giữa các thành viên trong đội ngũ kế toán tạo thành một
nhóm làm việc hiệu quả.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán trong Bệnh
viện
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài Bệnh viện
Thứ nhất, Hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập là mở cửa tham gia vào quá trình toàn cầu hóa - cũng có nghĩa là quá
trình cạnh tranh và phân công lao động quốc tế. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập thì đội
ngũ nhân viên kế toán phải năng động hơn, thích ứng nhanh với cơ chế mới, trong môi
trường của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là việc am hiểu
về luật pháp, thông lệ quốc tế các tiêu chuẩn kế toán mới.
Để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội nhập quốc tế ngoài việc được đào tạo
chuyên môn, đội ngũ nhân viên kế toán cần chủ động học hỏi cập nhật những kỹ năng
như Quản lý, Tin học, Ngoại ngữ,…
17
Thứ hai, Chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước:
Cùng với việc hội nhập thì các chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà
nước, đặc biệt chính sách đối với bệnh viện sẽ có tác động lớn tới đội ngũ nhân viên kế
toán. Việc tác động này thông qua các văn bản, quy định pháp luật… từ đó tạo ra các
cơ chế mới, các nghiệp vụ mới khác hẳn trước đây và qua đó đòi hỏi đội ngũ nhân viên
kế toán phải nâng cấp và cập nhật thông tin, kiến thức mới cho phù hợp; và vì thế
trong quá trình thay đổi sẽ tạo ra những xáo trộn nhất định trong đội ngũ nhân viên kế
toán và ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ.
Thứ ba, Hệ thống giáo dục đào tạo nghề nghiệp chuyên môn:
Hệ thống này sẽ tạo ra đội ngũ nhân viên kế toán có kiến thức và chuyên môn
sâu và đáp ứng được các tiêu chuẩn công việc mới.
1.3.2. Các yếu tố bên trong Bệnh viện
Thứ nhất, Tuyển chọn, sử dụng đội ngũ nhân viên kế toán:
Tuyển chọn, sử dụng đúng người, đúng việc là một trong những nhân tố quan
trọng quyết định tới chất lượng của đội ngũ nhân viên kế toán. Nếu công tác tuyển
chọn bố trí sử dụng nhận viên được thực hiện tốt sẽ thu hút được nhiều người có năng
lực, phẩm chất tốt bổ sung cho đội ngũ nhân viên kế toán. Nếu không thì ngược lại.
Thứ hai, Đào tạo đội ngũ nhân viên kế toán:
Đào tạo là nhân tố hết sức quan trọng quyết định đến chất lượng đội ngũ nhân
viên kế toán. Đào tạo là khâu tiếp theo sau khi tuyển chọn nhân viên kế toán có như
vậy bệnh viện mới có một đội ngũ nhân viên kế toán đủ phẩm chất và năng lực đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Đào tạo thường có hai hình thức chính
phân chia theo vị trí địa lý là ở tại bệnh viên hay bên ngoài bệnh viện, cụ thể là: (1)
đào tạo tại chỗ, đào tạo trong quá trình công tác tại bệnh viện; (2) cử đi đào tạo tại các
trường đại học, các bệnh viện lớn; đi tu nghiệp nước ngoài…
Thứ ba, Chính sách khuyến khích, đãi ngộ cho đội ngũ nhân viên kế toán:
Lương bổng và đãi ngộ chỉ về mọi loại phần thưởng mà một cá nhân nhận được
để đổi lấy sức lao động của mình. Vật chất bao gồm lương bổng và tiền thưởng. Tinh
thần gồm giấy khen, vui chơi giải trí. Ngoài vật chất và tinh thần thì yếu tố phi tài
chính như: bản thân công việc và môi trường làm việc. Bản thân công việc có hấp dẫn
không? Làm việc có cảm thấy hài lòng với hoàn cảnh công việc của mình không?
Khung cảnh công việc cũng là yếu tố quan trọng đó là các chính sách hợp lý, đồng
18
nghiệp hợp tính nết, điều kiện làm việc thoải mái, giờ làm việc uyển chuyển…cũng
ảnh hưởng lớn đến việc thu hút được đội ngũ nhân viên kế toán có chất lượng cao.
Thứ tư, Cơ chế kiểm tra và đánh giá đội ngũ nhân viên kế toán:
Kiểm tra và đánh giá để giúp cho người sử dụng đội ngũ nhân viên kế toán và
bản thân đội ngũ nhân viên kế toán có được phản hồi thực tế về công việc của mình.
Nếu cơ chế này cho thấy quá trình đánh giá sẽ chỉ ra những thành công và hạn chế
trong hoạt động của đội ngũ nhân viên kế toán một cách khách quan và minh bạch thì
có tác động thúc đẩy sự nỗ lực của người được đánh giá, kiểm tra. Ngược lại sẽ ảnh
hưởng xấu đến động lực phấn đấu của đội ngũ nhân viên kế toán.
Hơn nữa nếu việc làm này được thực hiện tốt thì đó là cơ sở cho thực hiện chế
độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần công bằng, khuyến khích hoạt động hiệu quả của
đội ngũ nhân viên kế toán.
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán tại một số bệnh viện tiêu
biểuvà bài học cho Bệnh viện Nội tiết Trung ương
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán tại một số bệnh viện tiêu
biểu
 Kinh nghiệm Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội
Phòng Tài chính kế toán bệnh viện Bạch Mai được thành lập và hoạt động với
vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều phối tài chính của toàn bộ bệnh viện. Trong
những năm qua cán bộ lãnh đạo và nhân viên phòng đã nỗ lực và không ngừng nâng
cao năng lực làm việc góp phần tích cực nâng cao hiệu quả làm việc. Để có được đội
ngũ kế toán có chất lượng, bệnh viện Bạch Mai đã chú trọng vào khâu xây dựng khung
tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ kế toán thông qua các nội dung về: kiến thức, về
kỹ năng làm việc chung, về thái độ và phẩm chất với công việc. Thực tế tại bệnh viện
Bạch Mai chất lượng đội ngũ đã được nâng lên khá tốt, cụ thể:
- Về kiến thức: cán bộ lãnh đạo và nhân viên đều được trang bị đầy đủ kiến
thức về nghiệp vụ kế toán: có đến 86.4% tỉ lệ cán bộ, nhân viên được đào tạo từ trình
độ đại học, cao đẳng trở lên; năng lực đánh giá về nghiệp vụ chuyên môn của cả nhân
viên và cán bộ đều đạt từ khá trở lên.
- Về kỹ năng làm việc chung: cán bộ lãnh đạo và nhân viên trong phòng có thế
mạnh trong việc sử dụng thành thạo máy tính, họ hiểu rõ về phần mềm kế toán (phần
mềm thu viện phí); cũng như họ luôn xác định được mục tiêu, thời hạn và lên thời gian
19
biểu để hoàn thành công việc sao cho hiệu quả, hợp lý.Bên cạnh đó, phòng còn sở hữu
cán bộ với trình độ cao và có kiến thức về quản lý. Họ luôn xây dựng kế hoạch, sắp
xếp, tổ chức, phân công, hướng dẫn công việc rõ ràng cho từng thành viên trong
tổ/phòng và giám sát tiến độ thời gian nhằm đảm bảo hoàn thành công việc. Họ là
những người biết phân tích nguồn thu, chi và xác định được thời gian hoàn thành
nhiệm vụ. Lãnh đạo phòng đã đạt được bản lĩnh của người lãnh đạo ở chỗ, họ chủ
động giải quyết được công việc và có hướng học tập nâng cao kiến thức.
- Phẩm chất nghề nghiệp: cán bộ lãnh đạo và nhân viên trong phòng đều là
người có trách nhiệm luôn đảm bảo tính trung thực, khách quan, chính xác trong công
việc và là những con người cần cù chăm chỉ, chịu được áp lực vô cùng lớn trong công
việc.
- Phẩm chất cá nhân: cán bộ lãnh đạo và nhân viên trong pḥòng đều là những
người có ý thức kỷ luật tốt và là những người luôn luôn cư xử chuẩn mực đối với đông
nghiệp cũng như đối với bệnh nhân, người nhà bệnh nhân.
 Kinh nghiệm Bệnh viện Đa khoa Thái Nguyên
Đã tham mưu tổ chức bộ máy tài chính kế toán cho Ban Giám đốc Bệnh viện,
đáp ứng kịp thời nhiệm vụ quản lý tài chính trong cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm
trước cơ quan quản lý nhà nước; Thực hiện nghiêm các quy định của nhà nước hài hòa
với nhiệm vụ trọng tâm của nghành Y tế về đổi mới phong cách thái độ phục vụ người
bệnh trong giai đoạn 2016-2020; Tham mưu bố trí các nguồn lực kinh tế đáp ứng công
tác quản lý kinh tế tự chủ đảm bảo nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho các
Khoa, phòng, Trung tâm với phương châm tất cả hướng tới người bệnh; xây dựng quy
chế chi tiêu nội bộ.
Với số lượng cán bộ, viên chức là 24 người, trong đó:
 Thạc sỹ: 01 người
 Đại học: 10 người
 Trung cấp: 13 người
Đội ngũ kế toán bệnh viện Đa khoa Thái Nguyên đã nhiều năm liên tục đạt
danh hiệu tập thể lao động suất xắc bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế cụ thể là:
- Năm 2007 được tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ y tế về danh hiệu Tập thể
lao động xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch y tế năm 2007 tại quyết định số
2329/QĐ-BYT ngày 30/06/2008.
20
- Năm 2008 đạt danh hiệu tập thể LĐSX tại quyết định số 2345/QĐ-BYT ngày
30/06/2009.
- Năm 2008 được tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế vì đã có thành tích
xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch y tế năm 2008 tại quyết định số 1183/QĐ-BYT
ngày 13/04/2009.
- Năm 2009 đạt danh hiệu tập thể LĐSX tại quyết định số 1736/QĐ-BYT ngày
24/05/2010.
- Năm 2010 được tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế về danh hiệu Tập thể
lao động xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch y tế năm 2010 tại quyết định số
1884/QĐ-BYT ngày 10/06/2011.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện Nội tiết Trung ương
Để có được đội ngũ nhân viên kế toán có chất lượng, bài học kinh nghiệm từ
việc xem xét một số bệnh viện tiêu biểu đã cho học viên nhận thấy:
- Cần trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm
chất và bản lĩnh chính trị, tinh thông nghiệp vụ, đảm bảo đủ năng lực đáp ứng yêu cầu
phát triển, xây dựng hệ thống chính trị của đơn vị vững mạnh về mọi mặt theo nhu cầu
phát triển của bệnh viện.
- Cần cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng nghiệp vụ.
- Cần trang bị cho cán bộ những kỹ năng nghiệp vụ, phương pháp làm việc và
xử lý công việc hiệu quả.
- Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về trách nhiệm được đi
đào tạo, bồi dưỡng và ý thức tự học, tự đào tạo, bồi dưỡng.
- Cần liên tục hoàn thiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý kinh tế trong Bệnh
viện, đề xuất với Bộ Y tế, và các cơ quan chức năng ban hành, sửa đổi một số cơ chế
chính sách cho phù hợp với thực tế công tác tài chính bệnh viện và các cơ chế chính
sách về chăm sóc sức khoẻ người bệnh.
- Đảm bảo thực hiện thu chi theo đúng chế độ, định mức tài chính, hợp lý có
hiệu quả. Nghiên cứu triển khai các giải pháp tăng thu tiết kiệm chi, huy động, phát
huy tối đa các nguồn lực để đưa Bệnh viện ngày càng phát triển.
21
- Cần xây dựng hoàn chỉnh hệ thống định mức tiêu hao cho từng lĩnh vực, tăng
cường thực hiện phương án tự chủ tài chính cho các khoa và thực hiện tốt quy chế chi
tiêu nội bộ cùng với việc công khai tài chính.
- Cần tiết kiệm chi, tăng thu nhập cho người lao động: Đồng thời với việc khai
thác nguồn thu, bệnh viện xây dựng các giải pháp quản lý nội bộ để tiết kiệm chi phí,
như: xây dựng các tiêu chuẩn, định mức chi phí, định mức tiêu hao nguyên nhiên vật
liệu… Khuyến khích các đơn vị sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn kinh phí để
tăng thu nhập cho cán bộ và trích lập các Quỹ, cải tạo cơ sở, mua sắm trang thiết bị.
- Xây dựng cơ chế hạch toán thu chi đến từng khoa, phòng, trung tâm trong
Bệnh viện.
- Cải tiến quy trình quản lý thu viện phí tiến tới phương châm: Thu đúng, thu
đủ, chống thất thu, tạo điều kiện thuận tiện cho người bệnh vào nhập viện cũng như
khi ra viện.
22
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊNKẾ TOÁN TẠI BỆNH
VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
2.1. Một số đặc điểm của Bệnh viện Nội tiết Trung ương ảnh hưởng đến chất
lượng đội ngũ kế toán
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Bệnh viện Nội tiết trung ương được thành lập theo quyết định số 609/BYT-QĐ
ngày 16/9/1969 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Bệnh viện là tuyến cuối cùng khám, chữa bệnh
về nội tiết và rối loạn chuyển hóa, đồng thời là cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học
đề ra biện pháp phòng và chữa bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa.
Từ khi thành lập cho đến những năm đầu của thập kỷ 90, Bệnh viện chủ yếu
làm công tác phòng bệnh bướu cổ trên phạm vi toàn quốc. Điều tra, đánh giá phân
vùng bướu cổ đối với các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và
các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Bên cạnh đó, Bệnh viện còn phải xây dựng một hệ thống
mạng lưới chuyên khoa ở 63 tỉnh, thành phố. Ban đầu, Bệnh viện chỉ có 30 giường
bệnh, sau đó tăng lên do nhu cầu khám và điều trị cho bệnh nhân dịch vụ y tế và bảo
hiểm y tế; hiện tại hàng ngày có trên 1.200 lượt bệnh nhân đến khám ngoại trú; điều trị
trên 900 giường bệnh nội trú.
Sau hơn 45 năm xây dựng và phát triển, Bệnh viện Nội tiết trung ương đã phát
triển vượt bậc, có hạ tầng cơ sở ngày một khang trang, thiết bị y tế hiện đại đồng bộ,
có đội ngũ phó giáo sư, tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ, kỹ sư và nhân viên giàu kinh nghiệm.
Bệnh viện đã thực hiện xuất sắc chức năng nhiệm vụ Bộ Y tế giao: Khám chữa bệnh
cho bệnh nhân tuyến cuối cùng, đào tạo cán bộ chuyên ngành nội tiết, nghiên cứu khoa
học, chỉ đạo tuyến, phòng bệnh, hợp tác quốc tế và quản lý kinh tế y tế phát triển
ngang tầm với các nước trong khu vực, đáp ứng nhu cầu bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Hiện tại, Bệnh viện có 2 cơ sở, cơ sở Tứ Hiệp Thanh Trì, HN: tổng diện tích
17.000 m2
đi vào hoạt động từ năm 2012 với 2 toàn nhà khám và điều trị riêng biệt
được đầu tư các trang thiết bị hiện đại. Cơ sở Thái Thịnh với tổng diện tích gần
6.000m2
được xây dựng từ những năm 1980 và đang được đề nghị BYT cho xây dựng
lại thành trung tâm đào tạo và NCKH của Bệnh viện.
23
Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và dự phòng các bệnh nội tiết
trong giai đoạn tới, đòi hỏi ngành Y tế nói chung và BVNTTW nói riêng với nhiệm vụ
tuyến đầu cần thiết phải đẩy mạnh các tiến bộ Y học áp dụng trong công tác điều trị và
dự phòng nâng cao chất lượng đời sống người bệnh. Không ngừng đào tạo đội ngũ cán
bộ y tế trong toàn quốc và tiếp tục xây dựng mạng lưới điều trị dự phòng các bệnh
không lây, đặc biệt sự gia tăng nhanh chóng của bệnh đái tháo đường và rối loạn
chuyển hóa.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Bệnh viện có 7 chức năng và nhiệm vụ chính: Khám bệnh, chữa bệnh; đào tạo
cán bộ; nghiên cứu khoa học; chỉ đạo tuyến; phòng bệnh; hợp tác quốc tế và quản lý
kinh tế trong bệnh viện.
* Cấp cứu – khám bệnh – chữa bệnh:
- Tiếp nhận các trường hợp người bệnh thuộc chuyên ngành nội tiết trong địa
bàn Hà Nội và từ các bệnh viện tuyến dưới chuyển đến cấp cứu, khám bệnh, điều trị
nội trú hoặc ngoại trú.
*Công tác nghiên cứu khoa học và xuất bản tài liệu
* Đào tạo cán bộ y tế:
- Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc đại học, sau đại học
và trung học.
- Tổ chức các lớp chuyên khoa định hướng chuyên ngành nội tiết trong cả nước.
- Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới để
nâng cao trình độ chuyên môn.
* Nghiên cứu khoa học về y học:
Bệnh viện chủ trì và thực hiện đề tài cấp Nhà nước, đề tài hợp tác quốc tế, đề tài
cấp Bộ và cấp Cơ sở đã được tiến hành hàng năm.
Với sự giúp đỡ của WHO, Bệnh viện Nội tiết đã xuất bản cuốn sách về “Hướng
dẫn phòng và quản lý bệnh Đái tháo đường ở việt Nam”.
Ngoài ra, Bệnh viện cùng với hệ thống phòng chống bướu cổ của các tỉnh và Bộ
ngành đã in rất nhiều tài liệu tuyên truyền, tờ rơi, pa nô, áp phích...
Tạp chí phòng chống các rối loạn chuyển hóa ra đời năm 1993, phát hành hàng
quý đến nay được đổi tên thành “Tạp chí Nội tiết và các Rối loạn chuyển hóa” đã được
24
Hội đồng chức danh giáo sư ngành y tế công nhận là Tạp chí khoa học của Bộ Y Tế và
của Bệnh viện Nội tiết.
* Công tác chỉ đạo tuyến:
- Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới thực hiện việc phát triển kỹ thuật chuyên
môn.
* Phòng bệnh:
- Kết hợp với bệnh viện tuyến dưới thực hiện các chương trình về phòng chống
bệnh Đái tháo đường, phòng chống các rối loạn do thiếu Iod, khám, sàng lọc các bệnh
thuộc chuyên khoa nội tiết trong địa bàn các tỉnh, thành phố. Trong những năm gần
đây hướng tới mục tiêu thanh toán tình trang thiếu hụt Iod ở trẻ em lứa tuối học đường
từ 8 đến 10 tuổi.
* Hợp tác quốc tế:
- Hợp tác với các Bệnh viện, tổ chức quốc tế theo quy định của Nhà nước.
* Quản lý kinh tế y tế:
- Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao Ngân sách nhà nước cấp. Thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về thu, chi tài chính, từng bước thực hiện
hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
- Tạo thêm nguồn thu từ các dịch vụ y tế: Viện phí, BHYT, đầu tư của các tổ
chức trong và ngoài nước theo quy định
Để thực hiện những nhiệm vụ trên, Bệnh viện là một trong những cơ sở y tế đầu
tiên thực hiện tự chủ tài chính theo nghị định 43/2006/NĐ-CP. Thực hiện chủ trương
xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng
đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ
Ngân sách Nhà nước.
25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức đội ngũ cán bộ, viên chức Bệnh viện
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bệnh viện Nội tiết Trung ương
Nguồn: Bệnh viện Nội tiết Trung ương
- Lãnh đạo bệnh viện gồm: Giám đốc, 02 Phó giám đốc.
P. Công nghệ
thông tin
P. Công tác xã
hội
Khối Hành chính Khối Lâm sàng Khối Cận lâm sàng Trung tâm TĐ tuyến
Ban giám đốc
P. Kế hoạch
Tổng hợp
P. Hành chính
quản trị
P. Vật tư thiết bị
Y tế
P. Tổ chức cán
bộ
P. Tài chính kế
toán
P. Điều dưỡng
P. Quản lý chất
lượng
Khoa Khámbệnh
Khoa Nội tiết
sinh sản
Khoa Nội tiết
người lớn
Khoa Ngoại
chung
Khoa Phẫu thuật
tuyến giáp
Khoa Điều trị
theo yêu cầu
Khoa Chẩn đoán
hình ảnh &TDCN
Khoa Hóa sinh
Khoa Gây mê
hồi sức
Khoa Dược
Khoa Huyết học
- TB
P. Đào tạo
NCKH và HTQT
P. Xét nghiệm I
ốt
Khoa Điều trị
tích cực
Khoa DD lâm
sàng và tiết chế
Khoa Thận tiết
niệu
Khoa Tim mạch
và RLCH
Khoa Nội chung
Khoa Điều trị kỹ
thuật cao
Khoa Điều trị
ban ngày
Khoa Y học cổ
truyền
Liên Khoa Mắt -
RHM - TMH
Liên Khoa Chăm
sóc bàn chân
Khoa Kiểm soát
nhiễm khuẩn
Khoa Bệnh lý
tuyến giáp
Khoa Y học hạt
nhân
P. Chỉ đạo tuyến
P. TTGDSK
26
- Khối hành chính của Bệnh viện: 9 phòng.
- Khối Lâm sàng: 16 khoa.
- Khối Cận lâm sàng: 8 khoa.
- Trung tâm chỉ đạo tuyến: 4 phòng.
Trong đó, Phòng Tài chính kế toán Bệnh viện Nội tiết TƯ được thành lập với
cơ cấu tổ chức bao gồm: 01 Trưởng phòng và 02 Phó trưởng phòng được chia thành
hai nhóm nghiệp vụ là các tổ thu viện phí và các tổ chuyên trách thực hiện nghiệp vụ
kế toán. Cơ sở Thái thịnh một phó trưởng phòng, cơ sở Tứ Hiệp 01 phó trưởng phòng.
Trưởng phòng quản lý trực tiếp bộ phận chuyên trách thực hiện nghiệp vụ kế toán.
Phòng Tài chính kế toán Bệnh viện Nội tiết TƯ có những chức năng, nhiệm vụ sau
đây:
Một là, căn cứ chế độ, chính sách hiện hành và kế hoạch công tác của Bênh
viện, lập dự toán thu chi bao gồm nguồn Ngân sách nhà nước (NSNN) cấp, nguồn thu
viện phí, nguồn viện trợ, nguồn thu khác (nếu có) và tổ chức thực hiện khi kế hoạch
được phê duyệt theo đúng chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện.
Hai là, căn cứ chức năng nhiệm vụ chung của toàn Bệnh viện, trên cơ sở định
hướng phát triển bệnh viện của Ban giám đốc: tổ chức và quản lý chặt chẽ các nguồn
thu theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Ba là, căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách của Bộ, tổ chức sử dụng, quản
lý nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn được coi là NSNN cấp theo đúng chế độ
định mức quy định của Nhà nước.
Bốn là, tổ chức công tác kế toán của bệnh viện theo đúng quy định của Luật
kế toán.
Năm là, tổ chức kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ
thu, nộp ngân sách, thanh toán nợ. Kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn
hình thành tài sản. Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính
kế toán.
Sáu là, phân tích thông tin số liệu tài chính kế toán, tham mưu đề xuất các giải
pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của lãnh đạo Bệnh viện.
Bảy là, định kỳ thực hiện báo cáo quyết toán, tổng kết tài sản, kiểm kê tài sản.
Tám là, tổ chức bảo quản, lưu giữ các chứng từ sổ sách theo quy định của luật
kế toán.
27
2.1.4. Kết quả hoạt động từ năm 2013-2017
2.1.4.1. Kết quả hoạt động chuyên môn
Trong giai đoạn nghiên cứu 2013 – 2017,hoạt động chuyên môn của bệnh viện
Nội tiết TW đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Cụ thể như sau:
- Từ chỗ chỉ có 380 giường kế hoạch và 570 giường thực hiện vào năm 2013
cho đến nay Bệnh viện Nội tiết TW đã có tới 750 giường kế hoạch và 1230 giường
thực hiện và tỷ lệ sử dụng giường đạt mức rất cao.
- Số lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại bệnh viện đã không ngừng tăng
lên từ 13,222 bệnh nhân năm 2013 đã tăng lên 27,191 bệnh nhân năm 2017. Bệnh viện
Nội tiết TW đã có 39 khoa phòng với nhiều kỹ thuật mới hiện đại được áp dụng vào
Bệnh viện.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động chuyên môn giai đoạn 2013 – 2017
Các chỉ tiêu ĐVT
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
1.Giường kế hoạch Giường 380 500 600 650 750
2.Giường thực hiện Giường 570 599 945 1,048 1,230
3.Tỷ lệ sử dụng
giường kế hoạch
% 103.66 109.96 115.84 92.40 98.49
3.Tỷ lệ sử dụng
giường thực hiện
% 85.21 91.79 86.59 94.80 95.49
4.Số bệnh nhân vào
viện
Người 13,222 17,824 21,220 23,192 27,191
5.Số ngày điều trị
TB
Ngày 10.87 11.26 10.62 11.13 11.01
6.Số bệnh nhân đến
khám
Lượt
195,94
9
224,129 261,841 278,634 311,580
7.Số lần phẫu thuật,
thủ thuật
Lượt 3,481 4,835 6,165 6,192 7,534
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp Bệnh viện Nội tiết TW
- Theo như bảng trên, chúng ta cũng có thể thấy số lượt bệnh đến khám tại Bệnh
viện ngày càng tăng, ngoài việc khám bệnh, tại Bệnh viện còn tiến hành phẫu thuật
tuyến giáp và các tuyến cận giáp. Số lần phẫu thuật, thủ thuật năm 2013 là 3481 lượt;
tới năm 2017 là 7534 lượt.
28
- Mặt khác số ngày điều trị trung bình của năm 2013 là 10.87 ngày/đợt điều trị,
năm 2015 giảm xuống còn 10.62 ngày/ đợt điều trị do Bệnh viện đã có những nỗ lực
và cải tiến lớn trong việc tăng cường các phương pháp điều trị hiệu quả nhằm giảm số
ngày điều trị trung bình của bệnh nhân, giảm thời gian điều trị đồng nghĩa với việc
giảm gánh nặng về chi phí điều trị cho bệnh nhân. Và đến năm 2017 số ngày điều trị
trung bình của bệnh nhân lại tăng là 11.01 ngày/đợt điều trị.
Tuy nhiên, Bệnh viện vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục như: thời gian chờ
của bệnh nhân còn khá lâu ở một số khoa (Khoa Khám bệnh, Khoa Chẩn đoán hình
ảnh...); tình trạng quá tải bệnh nhân thường xuyên xảy ra; một số khoa phòng để xảy
ra tai biến trong điều trị; tình hình nhân lực tuy có bổ sung nhưng chưa đầy đủ theo
yêu cầu; vẫn còn một số BS có biểu hiện chưa tốt về tinh thần, thái độ phục vụ người
bệnh và chưa hài lòng với công việc hiện tại.
2.1.4.2. Kết quả hoạt động tài chính
Bệnh viện nội tiết TW được xác định là đơn vị sự nghiệp y tế công lập đảm bảo
toàn bộ. Nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện từ viện phí, bảo hiểm y tế và các khoản
thu khác từ hoạt động dịch vụ.
Giá viện phí được thực hiện theo Nghị định số 95/CP ngày 27/8/1994 của
Chính Phủ; Thông tư liên bộ số 14/TTLB ngày 30/9/1995 liên Bộ y tế - Bộ Tài chính –
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội – Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 95/CP về thu một phần viện phí; Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-
BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 hướng dẫn thu một phần viện phí; Quyết
định số 1625/QĐ-BYT ngày 24/05/2011; Quyết định số 3610/QĐ-BYT ngày
25/9/2012 của Bộ Y tế về việc ban hành bảng giá thu một phần viện phí áp dụng tạm
thời tại bệnh viện Nội tiết Trung ương; Quyết định số 695-QĐ-BVNTTW ngày
31/10/2012 quyết định quy định tạm thời giá thu viện phí khám chữa bệnh yêu cầu của
Giám đốc bệnh viện Nội tiết Trung ương; Quyết định số 1479/QĐ-BVNTTW về giá
dịch vụ giường yêu cầu. Đối với trường hợp sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, theo yêu
cầu, chi phí KCB theo yêu cầu thì mức thu do Giám đốc Bệnh viện quyết định theo
nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy...
Các loại phí, lệ phí hiện hành thu theo quy định gồm: Thu viện phí (kể cả viện
phí do cơ quan bảo hiểm xã hội và quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo thanh toán).
Các khoản thu từ các hoạt động về khám chữa bệnh ngoài bệnh viện, đào tạo, nghiên
29
cứu khoa học của đơn vị theo hợp đồng dịch vụ và các hoạt động dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật. Mức thu theo hợp đồng thỏa thuận giữa các bên. Cụ thể như
sau:
Bảng 2.2: Tổng hợp nguồn thu của bệnh viện giai đoạn 2013- 2017
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Thu viện phí 71,739 102,983 195,611 219,273 257,235
Thu BHYT 161,365 219,120 194,167 206,028 231,351
Nguồn khác 2,576 4,521 8,619 9,781 11,062
Tổng cộng 235,680 326,624 398,397 435,083 499,648
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp Bệnh viện Nội tiết TW
- Thu viện phí ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn thu, từ mức
30.44% trong tổng nguồn thu năm 2013 đã lên tới 51.48% trong tổng nguồn thu năm
2017. Nguyên nhân là do trong năm 2013 Bệnh viện Nội tiết Trung ương đã bắt đầu
hoạt động tại cơ sở 2 với khu nhà 5 tầng, các công trình phụ trợ, dịch vụ, khu nhà điều
trị nội trú 9 tầng nên đã chấm dứt được tình trạng quá tải từng diễn ra nhiều năm qua
và thực hiện được cam kết ký với Bộ Y tế không để bệnh nhân phải nằm ghép. Đồng
thời bệnh viện rất chú trọng đến công tác chuyên môn của cán bộ, viên chức ngày càng
được nâng cao. Nguồn thu từ phí, lệ phí tăng cao làm cho tổng nguồn tài chính của
bệnh viện tăng lên, góp phần giảm bớt gánh nặng ngân sách, giúp bệnh viện có nhiều
kinh phí để cung cấp tới người bệnh, các dịch vụ y tế có chất lượng ngày càng cao,
đồng thời đảm bảo cân đối thu chi và có thu nhập tăng thêm cho cán bộ công nhân
viên trong bệnh viện.
- Nguồn thu từ BHYT là nguồn thu quan trọng nhất và thường chiếm tỷ trọng
cao, tuy nhiên cùng với việc gia tăng các nguồn thu khác thì nguồn thu BHYT giảm
dần tỷ trọng trong tổng nguồn thu, từ mức 68.47% trong tổng nguồn thu năm 2013
xuống còn 46.30% trong tổng nguồn thu năm 2017. Nguyên nhân của diễn biến này là
do sự thay đổi về chính sách của Nhà nước đặc biệt là Luật BHYT (người bệnh khám
chữa bệnh ngoại trú vượt tuyến không được hưởng BHYT).
- Nguồn thu khác chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn thu, năm 2013 là
1.09% tới năm 2017 là 2.21%. Việc nguồn thu khác vẫn duy trì tỷ trọng thấp trong
tổng nguồn thu cho thấy sự không phù hợp với việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính,
30
nó thể hiện việc cung cấp các hoạt động dịch vụ và hoạt động khác chưa cao và hạn
chế về các loại dịch vụ khác ngoài khám chữa bệnh. Bệnh viện thực hiện các hoạt
động để tăng nguồn thu khác như khám chữa ngoài giờ, khám chữa bệnh yêu cầu,
trông xe, đào tạo nghiên cứu khoa học, ăn uống. Bệnh viện cần có cơ chế triển khai
phát triển hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ nhằm tăng nguồn thu từ hoạt động
sự nghiệp của đơn vị.
- Cuối cùng, nhìn chung tổng nguồn thu của bệnh viện đều tăng qua các năm
thể hiện sự nỗ lực của bệnh viện trong việc huy động vốn từ các nguồn thu khác nhau
phục vụ cho hoạt động thường xuyên và các hoạt động sự nghiệp khác. Tuy nhiên mức
tăng là giảm dần, cụ thể năm 2014 tăng 38.59%, tới 2015 là 21.97%, tới 2016 là 9.21%
và 2017 là 14.84%. Kết quả hoạt động tài chính của bệnh viện cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tài chính của bệnh viện giai đoạn 2013 - 2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Doanh thu 235,680 326,624 398,397 435,083 499,648
Tổng chi phí 173,578 175,397 325,933 349,192 425,370
Chênh lệch thu chi trước thuế 62,102 151,227 72,464 85,891 74,279
Thuế thu nhập doanh nghiệp 997 3,119 1,897 2,008 2,458
Chênh lệch thu chi sau thuế 61,105 148,108 70,567 83,883 71,821
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán – Bệnh viện Nội tiết Trung ương
Xu hướng của doanh thu là mặc dù tăng về số tuyệt đối, nhưng mức độ tăng là
giảm dần từ 38.95% năm 2014, tới 2015 là 21.97%, tới 2016 là 9.21% và 14.84% năm
2017.
Trong khi phần tổng chi lại có mức gia tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỷ lệ tăng, từ
mức tăng 1.05% năm 2014 lên 85.83% năm 2015, 7.14% năm 2016 và 21.82% năm
2017; như vậy tỷ lệ tăng của phần chi là lơn hơn so với tỷ lệ tăng của phần thu.
Tuy nhiên nhìn chung bệnh viện vẫn có chênh lệch thu chi là số dương và có
tốc độ tăng giảm thất thường phụ thuộc và mắc tăng, giảm của thu và chi, cụ thể năm
2014 chênh lệch thu chi là tăng tới 142.38% so với 2013 đây là năm có chênh lệch thu
chi cao nhất, do thu tăng mạnh và chi tăng thấp; năm 2015 mức tăng chênh lệch thu
31
chi là con số âm (giảm) -52.35%, năm 2018 tăng 18.87% và năm 2017 lại giảm -
14.38%; nguyên do là phần chi đã tăng quá mạnh.
Như vậy, như phân tích các nguồn thu phần trên, cơ cấu nguồn tài chính như
trên vẫn chưa phải là tối ưu để thúc đẩy phát triển mở rộng và nâng cao chất lượng
phục vụ tại bệnh viện. Cơ cấu tài chính hợp lý khi thực hiện tự chủ tài chính theo nghị
định 43/2006/NĐ-CP là cơ cấu tài chính với sự đóng góp hợp lý về quy mô và tỷ trọng
của bốn nguồn tài chính chủ yếu là: nguồn kinh phí do NSNN cấp, nguồn thu từ hoạt
động sự nghiệp, nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp
luật. Ở đây, nguồn tài chính của bệnh viện chủ yếu là nguồn thu từ hoạt động sự
nghiệp và nguồn kinh phí NSNN cấp, nguồn thu khác cũng có nhưng số tiền và tỷ
trọng nhỏ. Bệnh viện không có nguồn thu từ viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo
quy định của pháp luật.
Việc sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm (phần chênh lệch thu lớn
hơn chi hoạt động thường xuyên) thực hiện theo quy định tại điều 19 mục II, chương 3
Nghị định 43 và quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của Bộ Y tế và tình hình thực tế của bệnh
viện để quyết định việc sử dụng nguồn tài chính huy động được. Quy định thực hiện
quyền tự chủ sử dụng nguồn tài chính được thể hiện công khai trong quy chế chi tiêu
nội bộ của bệnh viện.
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ nhân viên kế toántại Bệnh viện Nội tiết Trung
ương
2.2.1. Tình hình chung về nhân sự của Bệnh viện và chất lượng đội ngũ nhân viên
kế toán Bệnh viện Nội tiết trung ương
Tính đến ngày 31/12/2017, Bệnh viện có 791 CBVC, trong đó có 179 bác sĩ, 69
kỹ thuật viên, 324 điều dưỡng, 41 dược sĩ và các cán bộ khác là 178; trong đó có đến
24.7% có trình độ đại học và 11.89% có trình độ sau đại học. Tuy nhiên, hiện nay
nhân lực chưa đủ biên chế theo quy định của Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-
BYT-BNV. Trình độ chuyên môn của các trưởng phó phòng và trình độ ngoại ngữ của
các trưởng phó khoa chưa đạt; trình độ chuyên môn chung của cán bộ, nhân viên còn
thấp; dưới 50% điều dưỡng trưởng khoa có chứng chỉ quản lý chăm sóc bệnh nhân.
32
Bảng 2.4: Tình hình nhân sự bệnh viện giai đoạn 2013 – 2017
Đơn vị người
Năm Tổng
số
Bác
sỹ
Điều
dưỡng
Kỹ
thuật
viên
Dược Trình
độ
khác
Tỷ lệ %
Sau
ĐH
Đại
học
Khác
2013 481 113 175 48 23 122 11.02 22.45 66.53
2014 585 128 239 51 25 142 10.59 23.75 65.66
2015 644 144 251 52 34 163 11.18 23.51 65.31
2016 736 162 307 59 38 170 10.74 23.4 65.86
2017 791 179 324 69 41 178 11.89 24.7 63.41
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp Bệnh viện Nội tiết TW
Đội ngũ nhân viên kế toán là một bộ phận cấu thành của đội ngũ nhân viên của
Bệnh viện Nội tiết Trung ương với tổ chức bao gồm: 01 Trưởng phòng và 02 Phó
trưởng phòng được chia thành hai nhóm nghiệp vụ là các tổ thu viện phí và các tổ
chuyên trách thực hiện nghiệp vụ kế toán. Cơ sở Thái thịnh một phó trưởng phòng, cơ
sở Tứ Hiệp 01 phó trưởng phòng. Trưởng phòng quản lý trực tiếp bộ phận chuyên
trách thực hiện nghiệp vụ kế toán.
Nhìn chung so với các đội ngũ nhân viên tại các bộ phận khác tại Bệnh viện,
thì đội ngũ nhân viên kế toán là có nét đặc thù do tính chất công việc kế toán mang lại;
đồng thời về chất lượng đội ngũ kế toán là có điểm nổi trội, nhưng cũng có những
điểm yếu kém hơn so với toàn bộ đội ngũ của bệnh viện. Cụ thể:
- Về kiến thức chuyên môn, nhìn chung là có xu hướng cao hơn mức chung của
bệnh viện biểu hiện như bảng sau:
Bảng 2.5: So sánh kiến thức của đội ngũ kế toán so với toàn bệnh viện
Năm Tỷ lệ toàn bệnh viện Tỷ lệ riêng của đội ngũ kế toán
Sau ĐH Đại học Khác Sau ĐH Đại học Khác
2013 11.02% 22.45% 66.53% 3.03% 30.30% 66.67%
2014 10.59% 23.75% 65.66% 5.56% 36.11% 58.33%
2015 11.18% 23.51% 65.31% 7.89% 39.47% 52.63%
2016 10.74% 23.40% 65.86% 12.20% 39.02% 48.78%
2017 11.89% 24.70% 63.41% 11.90% 40.48% 47.62%
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán – Bệnh viện Nội tiết Trung ương
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG

More Related Content

Similar to NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG

Similar to NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG (20)

BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ đào tạo công chức, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ đào tạo công chức, HAYBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ đào tạo công chức, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ đào tạo công chức, HAY
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...
 
Hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại khách sạn Imperial post
Hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại khách sạn Imperial postHoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại khách sạn Imperial post
Hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại khách sạn Imperial post
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
 
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải PhòngChất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
 
Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tạ...
Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tạ...Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tạ...
Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tạ...
 
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHỤC VỤ SINH VIÊN TẠ...
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHỤC VỤ SINH VIÊN TẠ...ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHỤC VỤ SINH VIÊN TẠ...
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHỤC VỤ SINH VIÊN TẠ...
 
Đồ án Nghiên cứu các loại máy phát điện, đi sâu phân tích hệ thống ổn định đi...
Đồ án Nghiên cứu các loại máy phát điện, đi sâu phân tích hệ thống ổn định đi...Đồ án Nghiên cứu các loại máy phát điện, đi sâu phân tích hệ thống ổn định đi...
Đồ án Nghiên cứu các loại máy phát điện, đi sâu phân tích hệ thống ổn định đi...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân l...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân l...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân l...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân l...
 
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Đại học Tà...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Đại học Tà...Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Đại học Tà...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Đại học Tà...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng rủi ro và an toàn lao động tại nhà máy...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng rủi ro và an toàn lao động tại nhà máy...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng rủi ro và an toàn lao động tại nhà máy...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng rủi ro và an toàn lao động tại nhà máy...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết q...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết q...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết q...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết q...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...
Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...
Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân l...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân l...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân l...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân l...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH thư...
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH thư...Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH thư...
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH thư...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải trả cho người lao động tại công ty TNHH MTV L...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải trả cho người lao động tại công ty TNHH MTV L...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải trả cho người lao động tại công ty TNHH MTV L...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải trả cho người lao động tại công ty TNHH MTV L...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại chi nhánh ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại chi nhánh ...Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại chi nhánh ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại chi nhánh ...
 
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CỦA CÔNG ...
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CỦA CÔNG ...ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CỦA CÔNG ...
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CỦA CÔNG ...
 
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Dƣợc Trung Ƣơng Mediplantex.doc
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Dƣợc Trung Ƣơng Mediplantex.docPhát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Dƣợc Trung Ƣơng Mediplantex.doc
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Dƣợc Trung Ƣơng Mediplantex.doc
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Khoá luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển thương hiệu hãng thời trang Chanel...
Khoá luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển thương hiệu hãng thời trang Chanel...Khoá luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển thương hiệu hãng thời trang Chanel...
Khoá luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển thương hiệu hãng thời trang Chanel...
 
Khóa luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Quản lý và Phá...
Khóa luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Quản lý và Phá...Khóa luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Quản lý và Phá...
Khóa luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Quản lý và Phá...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Hà Nội ...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Hà Nội ...Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Hà Nội ...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Hà Nội ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam, tỉ...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam, tỉ...Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam, tỉ...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam, tỉ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại Cục T...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại Cục T...Khóa luận tốt nghiệp Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại Cục T...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại Cục T...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công tác Quản trị Văn phòng tại Công ty than Khe Chàm
Khóa luận tốt nghiệp Công tác Quản trị Văn phòng tại Công ty than Khe ChàmKhóa luận tốt nghiệp Công tác Quản trị Văn phòng tại Công ty than Khe Chàm
Khóa luận tốt nghiệp Công tác Quản trị Văn phòng tại Công ty than Khe Chàm
 
Khoá luận tốt nghiệp Công nghệ sinh học Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh v...
Khoá luận tốt nghiệp Công nghệ sinh học Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh v...Khoá luận tốt nghiệp Công nghệ sinh học Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh v...
Khoá luận tốt nghiệp Công nghệ sinh học Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật hóa học Xây dựng phương pháp định lượ...
Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật hóa học Xây dựng phương pháp định lượ...Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật hóa học Xây dựng phương pháp định lượ...
Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật hóa học Xây dựng phương pháp định lượ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...
Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...
Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trìn...Khóa luận tốt nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trìn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu Du lịch V...
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu Du lịch V...Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu Du lịch V...
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu Du lịch V...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm di...
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm di...Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm di...
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm di...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại...
Khóa luận tốt nghiệp Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại...Khóa luận tốt nghiệp Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại...
Khóa luận tốt nghiệp Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối củ...
Khóa luận tốt nghiệp Các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối củ...Khóa luận tốt nghiệp Các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối củ...
Khóa luận tốt nghiệp Các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối củ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ dung dịch lên sự mất n...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ dung dịch lên sự mất n...Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ dung dịch lên sự mất n...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ dung dịch lên sự mất n...
 
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch và điều kiện nhiệt độ lê...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch và điều kiện nhiệt độ lê...Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch và điều kiện nhiệt độ lê...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch và điều kiện nhiệt độ lê...
 
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất lên động học lên men Cellu...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất lên động học lên men Cellu...Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất lên động học lên men Cellu...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất lên động học lên men Cellu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của các quá trình chần lên hàm lượng bột sinh ...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của các quá trình chần lên hàm lượng bột sinh ...Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của các quá trình chần lên hàm lượng bột sinh ...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của các quá trình chần lên hàm lượng bột sinh ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Trườn...
Khóa luận tốt nghiệp  Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Trườn...Khóa luận tốt nghiệp  Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Trườn...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Trườn...
 
Khóa luận Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về giá đất trên địa bàn tỉnh Thá...
Khóa luận Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về giá đất trên địa bàn tỉnh Thá...Khóa luận Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về giá đất trên địa bàn tỉnh Thá...
Khóa luận Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về giá đất trên địa bàn tỉnh Thá...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Đồ án Điều khiển động cơ 1 chiều sử dụng vi xử lý STM32F4
Đồ án Điều khiển động cơ 1 chiều sử dụng vi xử lý STM32F4Đồ án Điều khiển động cơ 1 chiều sử dụng vi xử lý STM32F4
Đồ án Điều khiển động cơ 1 chiều sử dụng vi xử lý STM32F4
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện chiến lược marketing-mix đối với dịch ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện chiến lược marketing-mix đối với dịch ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện chiến lược marketing-mix đối với dịch ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện chiến lược marketing-mix đối với dịch ...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
 
Khóa luận Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Phú Châu giai...
Khóa luận Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Phú Châu giai...Khóa luận Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Phú Châu giai...
Khóa luận Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Phú Châu giai...
 
ĐỒ ÁN MỞ CỬA TỰ ĐỘNG BẰNG NHẬN DIỆN KHUÔN MẶT
ĐỒ ÁN MỞ CỬA TỰ ĐỘNG BẰNG NHẬN DIỆN KHUÔN MẶTĐỒ ÁN MỞ CỬA TỰ ĐỘNG BẰNG NHẬN DIỆN KHUÔN MẶT
ĐỒ ÁN MỞ CỬA TỰ ĐỘNG BẰNG NHẬN DIỆN KHUÔN MẶT
 
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty T...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty T...Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty T...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty T...
 
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
 
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti'sĐề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
 
Đồ án Tìm hiểu hoạt động các hệ thống năng lượng tái tạo và sơ đồ biến đổi
Đồ án Tìm hiểu hoạt động các hệ thống năng lượng tái tạo và sơ đồ biến đổiĐồ án Tìm hiểu hoạt động các hệ thống năng lượng tái tạo và sơ đồ biến đổi
Đồ án Tìm hiểu hoạt động các hệ thống năng lượng tái tạo và sơ đồ biến đổi
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH thương mại và du lịch quốc tế Bi...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH thương mại và du lịch quốc tế Bi...Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH thương mại và du lịch quốc tế Bi...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH thương mại và du lịch quốc tế Bi...
 
Đồ án tốt nghiệp Marketing du lịch Hoàn thiện hoạt động quản trị quan hệ khác...
Đồ án tốt nghiệp Marketing du lịch Hoàn thiện hoạt động quản trị quan hệ khác...Đồ án tốt nghiệp Marketing du lịch Hoàn thiện hoạt động quản trị quan hệ khác...
Đồ án tốt nghiệp Marketing du lịch Hoàn thiện hoạt động quản trị quan hệ khác...
 
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
 
Khóa luận Đánh giá công tác đào tạo nhân viên mới thuộc phòng kinh doanh gói ...
Khóa luận Đánh giá công tác đào tạo nhân viên mới thuộc phòng kinh doanh gói ...Khóa luận Đánh giá công tác đào tạo nhân viên mới thuộc phòng kinh doanh gói ...
Khóa luận Đánh giá công tác đào tạo nhân viên mới thuộc phòng kinh doanh gói ...
 
Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...
Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...
Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...
 
Khóa luận Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước nuôi trồng thủy sản ...
Khóa luận Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước nuôi trồng thủy sản ...Khóa luận Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước nuôi trồng thủy sản ...
Khóa luận Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước nuôi trồng thủy sản ...
 
Khóa luận Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2018 tại thành phố Hạ Long, tỉn...
Khóa luận Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2018 tại thành phố Hạ Long, tỉn...Khóa luận Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2018 tại thành phố Hạ Long, tỉn...
Khóa luận Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2018 tại thành phố Hạ Long, tỉn...
 
KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH CHO KHÁCH HÀNG...
KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH CHO KHÁCH HÀNG...KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH CHO KHÁCH HÀNG...
KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH CHO KHÁCH HÀNG...
 
Đề tài Chiến lược CRM đề xuất cho mảng dịch vụ gọi xe của Grab tại Việt Nam
Đề tài Chiến lược CRM đề xuất cho mảng dịch vụ gọi xe của Grab tại Việt NamĐề tài Chiến lược CRM đề xuất cho mảng dịch vụ gọi xe của Grab tại Việt Nam
Đề tài Chiến lược CRM đề xuất cho mảng dịch vụ gọi xe của Grab tại Việt Nam
 
Hoàn thiện công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính...
Hoàn thiện công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính...Hoàn thiện công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính...
Hoàn thiện công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính...
 

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG

  • 1. TRẦN QUẾ HƯƠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ CÔNG HOA Hà Nội - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
  • 2. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của Ban giám hiệu, các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, các thầy, cô giáo trường Đại học Công nghệ Giao Thông Vận Tải, đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Lê Công Hoa, Giảng viên Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân- người hướng dẫn khoa học đã rất nhiệt tình và trách nhiệm để tôi hoàn thành được luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Bệnh viện Nội tiết Trung ương,các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi tìm hiểu tình hình thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để tôi hoàn thành luận văn. Do hạn chế về mặt thời gian nên trong quá trình nghiên cứu luận văn có thể còn nhiều thiếu sót. Tôi mong được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Trần Quế Hương
  • 3. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn Thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán tai Bệnh viện Nội tiết Trung ương”là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Công Hoa, Giảng viên Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Các thông tin, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào trước đây. Tác giả Trần Quế Hương
  • 4. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN..................................................................................................... ii LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................iii DANH MỤC QUY ƯỚC CHỮ VIẾT TẮT........................................................ x PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 1 2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................. 2 3. Mục tiêuvà nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài................................................ 3 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 4 4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 4 4.1.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ............................................. 4 4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.............................................. 4 4.3. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu.............................................. 4 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 5 5.1.Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 5 5.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5 6. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: ........................................................................................................ 6 CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNGĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TRONG CÁC BỆNH VIỆN............................................. 6 1.1. Kế toán và các đặc điểm cơ bản của nghề kế toán ................................... 6 1.1.1. Khái niệm về kế toán..................................................................... 6 1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của nghề kế toán ........................................ 7 1.2. Đội ngũ kế toán và chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán ....................... 9 1.2.1. Khái niệm về đội ngũ kế toán và chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán..................................................................................................................... 9 1.2.1.1. Khái niệm đội ngũ kế toán......................................................... 9 1.2.1.2. Chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán..................................... 10 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán..... 11
  • 5. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net v 1.2.2.1. Khái quát về việc đánh giá chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán ................................................................................................................... 11 1.2.2.2. Tiêu chí về phẩm chất, thái độ................................................. 13 1.2.2.3. Tiêu chí về kỹ năng.................................................................. 14 1.2.2.4. Tiêu chí về kiến thức ............................................................... 15 1.2.2.5. Nhóm tiêu chí về sức khoẻ, tuổi tác......................................... 16 1.2.2.6. Nhóm tiêu chí về kết quả hoạt động ........................................ 16 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán trong Bệnh viện.................................................................................................................. 16 1.3.1. Các yếu tố bên ngoài Bệnh viện ................................................. 16 1.3.2. Các yếu tố bên trong Bệnh viện.................................................. 17 1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán tại một số bệnh viện tiêu biểuvà bài học cho Bệnh viện Nội tiết Trung ương .......................................... 18 1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán tại một số bệnh viện tiêu biểu............................................................................................ 18 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện Nội tiết Trung ương........... 20 CHƯƠNG 2: ...................................................................................................... 22 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊNKẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG ............................................................... 22 2.1. Một số đặc điểm của Bệnh viện Nội tiết Trung ương ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ kế toán ....................................................................................... 22 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................. 22 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ .................................................................. 23 2.1.3. Cơ cấu tổ chức đội ngũ cán bộ, viên chức Bệnh viện................. 25 2.1.4. Kết quả hoạt động từ năm 2013-2017 ........................................ 27 2.1.4.1. Kết quả hoạt động chuyên môn ............................................... 27 2.1.4.2. Kết quả hoạt động tài chính..................................................... 28 2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ nhân viên kế toántại Bệnh viện Nội tiết Trung ương ............................................................................................................... 31
  • 6. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net vi 2.2.1. Tình hình chung về nhân sự của Bệnh viện và chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán Bệnh viện Nội tiết trung ương............................................. 31 2.2.2. Thực trạng về phẩm chất thái độ................................................ 34 2.2.3. Thực trạng về kiến thức .............................................................. 36 2.2.4. Thực trạng về kỹ năng ................................................................ 39 2.2.5. Thực trạng về sức khỏe, tuổi tác................................................. 40 2.2.6. Thực trạng kết quả công việc...................................................... 43 2.3. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ kế toán tại Bệnh viện nội tiết Trung ương ............................................................................................................... 44 2.3.1. Ưu điểm....................................................................................... 44 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế.................................... 45 CHƯƠNG 3: ...................................................................................................... 48 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT................................................................. 48 TRUNG ƯƠNG................................................................................................. 48 3.1. Mục tiêu phát triển và định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương....................................................... 48 3.1.1. Mục tiêu phát triển...................................................................... 48 3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán tại Bệnh viên Nội tiết Trung ương ......................................................................... 49 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương................................................................................. 50 3.2.1. Nhóm giải pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên kế toán 50 3.2.2. Coi trọng công tác tuyển dụng.................................................... 53 3.2.3. Hoàn thiện chính sách tiền lương, khen thưởng và động viên ... 59 3.2.4. Cải thiện môi trường làm việc .................................................... 61 3.2.5. Đề cao vai trò của các cán bộ quản lý cấp cao của Bệnh viện Nội tiết TW.............................................................................................................. 63 3.2.6. Thực hiện đánh giá dựa trên khung năng lực và yêu cầu vị trí việc làm .................................................................................................................... 64
  • 7. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net vii 3.3. Một số kiến nghị với Bộ Y tế ................................................................. 65 KẾT LUẬN........................................................................................................ 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... x PHỤ LỤC 1: BẢNG HỎI KHẢO SÁT CÁC CÁN BỘ..................................... xi NHÂN VIÊN BỆNH VIỆN NỘI TIẾN TW VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ KẾ TOÁN CỦA BỆNH VIÊN ........................................................................................ xi
  • 8. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net viii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả hoạt động chuyên môn giai đoạn 2013 – 2017 ...................... 27 Bảng 2.2: Tổng hợp nguồn thu của bệnh viện giai đoạn 2013- 2017.................. 29 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tài chính của bệnh viện giai đoạn 2013 - 2017 ..... 30 Bảng 2.4: Tình hình nhân sự bệnh viện giai đoạn 2013 – 2017 .......................... 32 Bảng 2.5: So sánh kiến thức của đội ngũ kế toán so với toàn bệnh viện............. 32 Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả khảo sát về phẩm chất thái độ với công việc của đội ngũ kế toán bệnh viện Nội tiết TW...................................................................... 34 Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả khảo sát về phẩm chất thái độ cá nhân của nhân viên kế toán .................................................................................................................. 35 Bảng 2.8: Thực trạng về kiến thức của đội ngũ kế toán giai đoạn 2013 - 2017 .. 37 Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả khảo sát về kiến thức của đội ngũ viên kế toán...... 38 Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả khảo sát về kỹ năng của đội ngũ viên kế toán...... 39 Bảng 2.11: Cơ cấu tuổi và giới tính của đội ngũ viên kế toán............................. 41 Bảng 2.12: Cơ cấu sức khỏe của đội ngũ viên kế toán ........................................ 42 Bảng 3.1: Đề xuất các khoá đào tạo nâng cao chất lượngđội ngũ kế toán .......... 51
  • 9. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net ix DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Mô hình ASK đánh giá năng lực của nhân viên kế toán.......................... 12 Hình 1.2. Mẫu thiết kế mô hình ASK đánh giá năng lực của nhân viên kế toán..... 12 Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bệnh viện Nội tiết Trung ương.......................................... 25 Hình 2.2: Phẩm chất – thái độ với công việc của đội ngũ kế toán........................... 35 Hình 2.3: Phẩm chất – thái độ cá nhân của đội ngũ kế toán .................................... 36 Hình 2.4: Kiến thức của đội ngũ kế toán.................................................................. 38 Hình 2.5: Kỹ năng của đội ngũ kế toán.................................................................... 40 Hình 2.6: Độ tuổi bình quân của đội ngũ kế toán..................................................... 41 Hình 2.7: Sức khỏe bình quân của đội ngũ kế toán.................................................. 42 Hình 3.1: Quá trình tuyển mộ nguồn nhân lực kế toán ............................................ 54 Hình 3.2. Quy trình tuyển chọn nhân lực kế toán .................................................... 56 Hình 3.3: Minh họa một văn phòng làm việc đẹp sẽ kích thích khả năng sáng tạo của đội ngũ kế toán ......................................................................................................... 62
  • 10. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net x DANH MỤC QUY ƯỚC CHỮ VIẾT TẮT TW Trung ương BV Bệnh viện ĐN Đội ngũ BYT Bộ y tế BHYT Bảo hiểm y tế KT Kế toán
  • 11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở bất kỳ quốc gia nào, con người vẫn luôn là vốn quý giá nhất của xã hội, là nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia.Vì vậy muốn có một xã hội phát triển, đòi hỏi chúng ta phải phát triển nguồn nhân lực, trong đó có việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Do đó hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe cho con người là hoạt động rất quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Theo báo cáo của Ban Tuyên giáo Trung ương về kết quả nghiên cứu 30 năm đổi mới hệ thống y tế Việt Nam: “Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đã tiến được một bước dài để hướng tới việc phục vụ nhân dân ngày càng được cải thiện rõ rệt”. Trước năm 1989, Nhà nước đã cung cấp gần như toàn bộ nguồn tài chính cho các hoạt động của các cơ sở y tế công lập. Tuy nhiên, trước những khó khăn về kinh tế, nguồn kinh phí ngân sách quá eo hẹp, Đảng và Nhà nướcđã ban hành nhiều chủ trương, chính sách mới đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị sự nghiệp phát huy quyền tự chủ để phát triển đơn vị và giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.Ngày 25/04/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/2006/NĐ – CP Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tự chủ tài chính là xu thế tất yếu của xã hội phát triển và các đơn vị sự nghiệp công lập có thu buộc phải thích nghi. Trong môi trường mới này, các đơn vị sự nghiệp công lập có thu sẽ có nhiều cơ hội để tự khẳng định mình, nhưng cũng phải chịu không ít áp lực làm thế nào để quản lý tốt kinh tế tài chính của đơn vị mình. Bệnh viện Nội tiết Trung ương đươc thành lập từ năm 1969. Trải qua gần 50 năm xây dựng và trưởng thành, hiện nay Bệnh viện Nội tiết Trung ương đã trở thành bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về nội tiết và rối loạn chuyển hóa. Đây là tuyến cuối cùng của chuyên khoa nội tiết tiếp nhận, khám và điều trị cho bệnh nhân không chỉ tại Hà Nội mà còn từ các tỉnh phía Bắc và cả nước chuyển đến. Năm 2007, Bệnh viện được Bộ Y tế giao thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ – CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hiện tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương đang hoạt động khám chữa bệnh tại hai cơ sở là: Cơ sở Thái Thịnh hoạt
  • 12. 2 động từ năm 1969, Cơ sở Tứ Hiệp với quy mô nhà khám 5 tầng và khu điều trị 9 tầng đưa vào hoạt động từ năm 2012. Cùng với sự phát triển về quy mô và sự phát triển về y học của Bệnh viện, Phòng Tài chính kế toán luôn đảm nhiệm công tác quản lý tài chính của toàn Bệnh viện tại hai cơ sởkhám chữa bệnh này. Do vậy, công việc của nhân viên trong phòng ngày càng nhiều, đòi hỏi các nhân viên phải nỗ lực rất nhiều và tính chính xác rất cao. Đi đôi với yêu cầu trên thì đòi hỏi cao hơn vể chất lượng làm việc và ý thức làm việc. Trong những năm gần đây, số thu dịch vụ y tế quá lớn, các khoản thu thuốc, máu, dịch truyền và các dịch vụ kỹ thuật lên đến hàng nghìn danh mục. Do thiếu kiểm soát, nên đã có những dịch vụ, thuốc áp sai giá không phát hiện kịp thời đã gây thiệt hại cho Bệnh viện đến hàng trăm triệu đồng. Việc quản lý thu chi chính xác sẽ giúp Ban Giám đốc kịp thời đưa ra các biện pháp quản lý về tài chính để đảm bảo cân bằng thu chi trong Bệnh viện. Trước tình hình trên, để đảm bảo tốt việc hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao, việc chấn chỉnh thái độ làm việc, nâng cao chất lượngđội ngũ nhân viên tài chính kế toán là vô cùng cần thiết và quan trọng.Chính vì lý do trên tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương” làm luận văn Thạc sỹ với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên kế toán nhằm nâng cao công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. 2. Tổng quan nghiên cứu Cho tới nay đã có các nghiên cứu có liên quan tới chủ đề này, chẳng hạn: - Tác giả Phùng Rân (2008) với bài “Chất lượng nguồn nhân lực, bài toán tổng hợp cần có lời giải đồng bộ”, Trường cao đẳng Viễn Đông TP. HCM đã đưa ra nhận định về sự suy tồn thay hưng thịnh của một dân tộc, một tổ chức đều phải dựa vào nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực. Đây là vấn đề quan trọng cần được quan tâm trong chiến lược phát triển tổng thể và dài hạn của một quốc gia, một nghành,của tổ chức, doanh nghiệp. - Mai Quốc Chánh và Trần Xuân Cầu (2008),Sách chuyên khảo “Kinh tế nguồn nhân lực”, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.Sách này đã đưa ra quan điểm về khái niệm nhân lực, nguồn nhân lực, khái niệm phát triển nguồn nhân lực.Theo đó, các tác giả khẳng định phát triển chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất trong vấn đề phát triển nguồn nhân lực.
  • 13. 3 - Vũ Bá Thể (2005) trong quyển sách “Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. Tác giả đã nêu lên những thực trạng nguồn nhân lực ở nước ta trong những năm qua đã làm rõ thực trạng số lượng và chất lượng nguồn nhân lực nước ta hiện nay, trong đó tập trung phân tích những ưu điểm, hạn chế và xu hướng phát triển của nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của nước ta; đồng thời rút ra những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân của chúng. Từ đó có những định hướng và những giải pháp phát huy nguồn lực con người để phục vụ công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong thời gian tới. - Lê Văn Khoa (2008), với đề tài NCKH “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hệ thống KBNN” đề tài nghiên cứu về chiến lược phát triển nguồn nhân lực với đối tượng và phạm vi là cả hệ thống KBNN. Đề tài phân tích, đánh giá được thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực của hệ thống KBNN Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp vĩ mô nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của toàn hệ thống KBNN. Qua một số nghiên cứu trước đây học viên nhận thấy chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu về đội ngũ nhân lực kế toán đặc biệt là trong các bệnh viên; đây là đội ngũ nhân lực khá đặc thù và vì thế việc nghiên cứu về chất lượng đội ngũ này là hướng nghiên cứu mới và hầu như không có sự trung lắp. Hơn nữa nghiên cứu còn tiến hành tiếp cận toàn diện chất lượng đội ngu qua năm nhóm chỉ tiêu: phẩm chất, thái độ, kiến thưc, kỹ năng, sức khỏe và kết quả làm việc; đây cũng là cách tiếp cận tương đối toàn diện về chất lượng đội ngũ. Từ quá trình nghiên cứu các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả cho thấy nguồn nhân có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị và đất nước nói chung. Đặc biệt để giúp các nhà quản lý kịp thời đưa ra các biện pháp quản lý về tài chính, đảm bảo cân bằng thu chi trong đơn vị thì chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán cũng đóng vai trò quan trọng. 3. Mục tiêuvà nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài tập trung vào việc phân tích thực trạng và đánh giá chất lượng của đội ngũ nhân viên kế toántại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý tài chính của Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
  • 14. 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các vấn đề lý luận về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, có tính tới yếu tố chuyên sâu là nhân viên kế toán. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán tạiBệnh viện Nội tiết Trung ương, từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán đáp ứng yêu cầu công tác quản lý tài chính của Bệnh viện Nội tiết Trung ương trong điều kiện tự chủ. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích, nghiên cứu sau đây: 4.1.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Số liệu từ các báo cáo của Bệnh viện và các phòng chức năng của Bệnh viện Nội tiết Trung ương, kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan khác. 4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Thông tin và số liệu thu được qua điều tra bằng bảng hỏi đối với nhân viên kế toán, cán bộ quản lý (Trưởng phòng/phó trưởng phòng), người bệnh và người nhà người bệnh. Cụ thể sử dụng phương pháp điều tra xã hội học bằng sử dụng bảng hỏi.Mục tiêu khảo sát: đánh giá năng lực kế toán và các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ kê toán tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Nội dung khảo sát: ý kiến đánh giá của các đối tượng về chất lượng và các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán. Đối tượng tham gia khảo sát: 100 người được phân bổ như sau  Nhân viên kế toán đang làm việc tại phòng 42 người;  Cán bộ quản lý cấp trung tại Bệnh viện (Trưởng phòng, phó trưởng phòng, tổ trưởng các bộ phận là 18 người);  Cán bộ, nhân viên tại các phòng ban khác của Bệnh viện là 40 người. 4.3. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu Phương pháp tổng hợp, thống kê so sánh, thống kê mô tả và sử dụng các công cụ excel.
  • 15. 5 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1.Đối tượng nghiên cứu Chất lượng và hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán trong các bệnh viện công lập tự chủ, tình huống nghiên cứu điển hình tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện đối với đội ngũ nhân viên kế toán tạiBệnh viện Nội tiết Trung ương. - Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2013-2017. Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2018. Các giải pháp đề xuất áp dụng cho năm 2018đến năm 2025. - Về nội dung: Tập trung làm rõ đặc điểm của nghề kế toán; thực chất và chỉ tiêu đo lường chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán; nhân tố ảnh hưởng; thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. 6. Nội dung nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được kết cấu như sau:  Chương 1: Các vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán trong các bệnh viện  Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán tại bệnh viện Nội tiết Trung ương  Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán tại bệnh viện Nội tiết Trung ương.
  • 16. 6 CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNGĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TRONG CÁC BỆNH VIỆN 1.1. Kế toán và các đặc điểm cơ bản của nghề kế toán 1.1.1. Khái niệm về kế toán Trong quá trình tổng quan về các tài liệu liên quan, học viên nhận thấy có rất nhiều khái niệm về kế toán chẳng hạn như: Theo chuẩn mực về kế toán nêu trong các giáo trình về kế toán thì: Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của nhà nước, cũng như các tổ chức kinh tế, đơn vị kinh doanh. Hay theo thực tế công việc kế toán phải làm tại các đơn vị, doanh nghiệp... thì: Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và ghi chép thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Theo Wikipedia, Kế toán là quá trình xác định, ghi chép, tổng hợp và báo cáo các thông tin kinh tế cho những người ra quyết định. Quá trình kế toán được mô tả như sau: Các sự kiện hay giao dịch -> Phân tích và ghi chép -> Các báo cáo tài chính -> Những người sử dụng. Những phương pháp mà một doanh nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo thành hệ thống kế toán. Kế toán gồm hai bộ phận chính: Kế toán quản trị và kế toán tài chính.  Kế toán tài chính tập trung vào các nhu cầu cụ thể của những người bên ngoài doanh nghiệp, chẳng hạn như các cổ đông, nhà cung cấp hàng hóa, ngân hàng cho vay và các cơ quan quản lý nhà nước.  Kế toán quản trị chỉ nhằm để phục vụ cho những người ra quyết định bên trong công ty, như các nhà quản trị cấp cao, các phòng ban, hiệu trưởng hay trưởng khoa các trường đại học, ban giám đốc bệnh viện và các cấp quản lý trong nội bộ tổ chức. Như vậy mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng phần lớn các khái niệm về kế toán đều thống nhất với nhau về một số đặc điểm như sau: (1) kế toán phải làm việc trên toàn bộ thông tin về mọi loại tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp, (2) nhằm
  • 17. 7 hỗ trợ việc ra quyết định và (3) đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán bao gồm các chức năng cơ bản như:  Tổng hợp các thông tin đã phân loại thành các báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu của người ra các quyết định; các nhà quản trị.  Phân loại các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế thành các nhóm và các loại khác nhau, việc phân loại này có tác dụng giảm được khối lượng lớn các chi tiết thành dạng cô đọng và hữu dụng.  Quan sát, thu nhận và ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh doanh hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác . Ngoài ra, quá trình kế toán còn bao gồm các thao tác như việc truyền đạt thông tin đến những đối tượng quan tâm và giải thích các thông tin kế toán cần thiết cho việc ra các quyết định kinh doanh riêng biệt. 1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của nghề kế toán Theo luật kế toán 20151 , thì nghề kế toán đòi hỏi phải tuân thủ các nhiệm vụ, yêu cầu, nguyên tắc và các chuẩn mực kế toán... và từ đó nó trở thành đặc điểm cơ bản của nghề kế toán như: Phải tuân thủ theo các nhiệm vụ kế toán bao gồm: 1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. 2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. 3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. 4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Phải đáp ứng được các yêu cầu của công việc kế toán gồm: 1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính. 2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán. 3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán. 1 Luật kế toán số: 88/2015/QH13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2015
  • 18. 8 4. Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. 5. Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước. 6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh, kiểm chứng được. Phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán 1. Giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính. 2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp thay đổi các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính. 3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. 4. Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Luật này. 5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. 6. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải bảo đảm phản ánh đúng bản chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch. 7. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước. Phải đảm bảo các chuẩn mực kế toán và chuẩn mực đạo đức nghềnghiệp kế toán
  • 19. 9 1. Chuẩn mực kế toán gồm những quy định và phương pháp kế toán cơ bản để lập báo cáo tài chính. 2. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gồm những quy định và hướng dẫn về nguyên tắc, nội dung áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với người làm kế toán, kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. 3. Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. 1.2. Đội ngũ kế toán và chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán 1.2.1. Khái niệm về đội ngũ kế toán và chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán 1.2.1.1. Khái niệm đội ngũ kế toán - Khái niệm đội ngũ. Theo từ điển tiếng Việt (NXB Văn hóa – Thông tin, 1999) thì đội ngũ được hiểu là một tập hợp số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp hợp thành một lực lượng hoạt động trong một tổ chức. Theo http://tratu.soha.vn/ thì đội ngũ là: “khối đông người được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng có quy củ”. Theo từ điển Lạc Việt (2018) thì đội ngũ là: “nhóm người được tập hợp và có quy củ, hay số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp” chẳng hạn như: đội ngũ biên tập nhiều kinh nghiệm; đội ngũ giảng viên được đào tạo bài bản. - Công việc kế toán. Trên thực tế, một nhân viên kế toán thường ngày đảm nhận rất nhiều các công việc khác nhau. Cụ thể như: ghi chép, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các thông tin cần thiết về hoạt động tài chính, kinh tế của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhất để quản lý cũng như đề ra các quyết định quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Và như vậy, công việc chính của nhân viên kế toán là ghi chép lại tất cả những hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và tổng hợp, sau đó báo cáo lại với lãnh đạo. Như vậy, chúng ta có thể hiểu đội ngũ kế toán là tập hợp những cán bộ quản lý, nhân viên trong cùng một tổ chức và cùng thực hiện công việc kế toán tại một tổ chức. Đó có thể là giám đốc tài chính kế toán, trưởng phó phòng kế toán, các nhân viên kế toán.
  • 20. 10 1.2.1.2. Chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do Nxb Đà Nẵng năm 2000 thì: "Chất lượng: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc". Theo http://tratu.soha.vn/ thì chất lượng cũng được định nghĩa tương tự là: “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một sự vật, sự việc”. Theo từ điển Lạc Việt (2018) thì chất lượng là: “giá trị về mặt lợi ích của con người, đời sống”. Như vậy, chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, sự việc. Chất lượng biểu thị ra bên ngoài các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật, sự việc. Và quan niệm chung nhất về “chất lượng” chính là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc. Nói đến chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản: Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo nên cái bản chất của một con người, một sự vật, sự việc; Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến đâu những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một thời gian và không gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn định tương đối, thay đổi do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan. Vì thế, nói đến chất lượng của nhân viên kế toán và đội ngũ nhân viên kế toán là nói đến mức độ đạt được của nhân viên kế toán, của đội ngũ kế toán ở một thời gian và không gian được xác định cụ thể, đó là các mức độ tốt hay xấu, cao hay thấp, ngang tầm hay dưới tầm, vượt tầm, đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra. Tổng hợp những phẩm chất, những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của nhân viên kế toán, của đội ngũ kế toán và các mặt hoạt động của họ đó, chính là chất lượng của nhân viên kế toán, của đội ngũ kế toán đó. Và vì thế, khi phân tích, đánh giá chất lượng của bất kỳ sự vật, hiện tượng, quá trình nào đang diễn ra trong tự nhiên, xã hội hay trong tư duy phải phân tích, đánh giá chất lượng của từng yếu tố, từng bộ phận cấu thành sự vật hiện tượng và quá trình ấy trong thống nhất, biện chứng, trong sự ràng buộc và tác động lẫn nhau giữa chúng; không được tuyệt đối hoá một yếu tố, bộ phận nào hoặc tách rời giữa các yếu tố, các bộ phận. Quá trình đó đòi hỏi phải có phương pháp xem xét, đánh giá cụ thể, không thể áp dụng phương pháp duy nhất, đặc biệt là đối với con người và hoạt động của con người trong xã hội.
  • 21. 11 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán 1.2.2.1. Khái quát về việc đánh giá chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán Khi đánh giá chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán, một vấn đề đặt ra là hiểu cho đúng thế nào là chất lượng của đội ngũ nhân viên kế toán. Chất lượng của đội ngũ nhân viên kế toán cần được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:  Chất lượng của đội ngũ nhân viên kế toán được đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo đức, năng lực của đội ngũ (mô hình ASK).  Chất lượng của đội ngũ nhân viên kế toán được thể hiện thông qua hoạt động của bộ phận kế toán, hoàn thành nhiệm vụ được giao, hiệu quả của bộ phận đó đóng góp cho tổ chức.  Chất lượng của đội ngũ kế toán còn là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng nhân viên kế toán. Muốn xác định chất lượng của đội ngũ kế toán cao hay thấp, ngoài việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải có hàng loạt chỉ tiêu đánh giá trình độ năng lực và thái độ với công. Chẳng hạn, các lớp đào tạo huấn luyện đã qua; bằng cấp (kể cả ngoại ngữ, tin học) về chuyên môn, am hiểu pháp luật v.v...; độ tuổi; thâm niên công tác v.v...  Chất lượng của đội ngũ kế toán còn được đánh giá dưới góc độ khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của nhân viên kế toán đó đối với công việc được giao. Trong các góc độ đánh giá đó thì việc đánh giá năng lực của đội ngũ nhân viên kế toán là quan trọng nhất và nó chi phối tới kết quả công việc nhiều nhất và vì thế cần được xem xét chi tiết và cẩn trọng nhất trong quá trình phân tích, nghiên cứu. Benjamin Bloom (1956) đã đề xuất mô hình ASK nhằm giải đánh giá năng lực làm việc của đội ngũ nhân viên và sau đó Shubha Rajan (2012) đã tiếp tục phát triển mô hình này. Theo mô hình năng lực ASK, tiêu chuẩn năng lực gồm kiến thức (Knowledge); kỹ năng (Skill); tố chất, thái độ (Attitude) của một cá nhân cần thiết để đảm nhiệm một vị trí công việc cụ thể và tập hợp các cá nhân sẽ thành đội ngũ. Và một tổ chức có bao nhiêu vị trí công việc thì cũng cần bấy nhiêu tiêu chuẩn năng lực; đối với đội ngũ kế toán đây là các tiêu chuẩn năng lực làm việc của đội ngũ kế toán.
  • 22. 12 Hình 1.1. Mô hình ASK đánh giá năng lực của nhân viên kế toán Nguồn: Benjamin Bloom (1956) và Shubha Rajan (2012) Theo mô hình trên cũng như quan điểm của Shubha Rajan (2012) thì kiến thức chỉ chiếm 15% sự thành công, còn lại kỹ năng và thái độ có tầm quan trọng chiếm đến 85%. Một người có năng lực làm việc tốt thì cần phải có sự tổng hợp đầy đủ của cả ba yếu tố trên và được mô tả chi tiết theo bảng xác định các tiêu chí như bên dưới đây. BẢNG XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ NĂNG LỰC CỐT LÕI Vi trí: …… Hình 1.2. Mẫu thiết kế mô hình ASK đánh giá năng lực của nhân viên kế toán Nguồn: Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2013), Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB. Đại học Kinh tế Quốc Dân Đây là nhóm các tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá chất lượng đội ngũ kế Các nhiệm vụ chính Kiến thức chuyên môn Kỹ năng Thái độ/ Tố chất Nội dung Cấp độ chuẩn Trọng số Nội dung Cấp độ chuẩn Trọn g số Nội dung Cấp độ chuẩn Trọng số 1 2 3 4 Kiến thức(Knowledge) Kỹnăng(Skill) Hành vi thái độ(Attitude) Khả năng Năng lực
  • 23. 13 toán, nó bao gồm các tiêu chí về kiến thức, kỹ năng và phẩm chất hay thái độ. 1.2.2.2. Tiêu chí về phẩm chất, thái độ Phẩm chất hay thái độ (Attitude), thường bao gồm các nhân tố thuộc về thế giới quan tiếp nhận và phản ứng lại các thực tế (receiving, responding to phenomena), xác định giá trị (valuing), giá trị ưu tiên. Các phẩm chất và hành vi thể hiện thái độ của cá nhân với công việc, động cơ, cũng nhưnhững tố chất cần có để đảm nhận tốt công việc (Harrow, 1972). Các phẩm chất cũng được xác định phù hợp với vị trí công việc. Cụ thể đối với đội ngũ kế toán các phẩm chất hay thái độ cần được xem xét bao gồm: (i) Phẩm chất nghề nghiệp và (2) Phẩm chất cá nhân. - Phẩm chất nghề nghiệp (hay thái độ với nghề nghiệp) đối với đội ngũ kế toán là một trong những yêu cầu quan trọng nhất đối với người làm kế toán vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công việc. Theo vnnp.com người làm kế toán cần phải là người: Cẩn thận: nghề kế toán luôn gắn liền với tài liệu, sổ sách, giấy tờ và những con số về tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy kế toán viên phải cẩn thận trong việc giữ gìn tài liệu cũng như tính toán những con số để làm sao chúng phản ánh chính xác nhất với người sử dụng thông tin. Chính xác: đây là một trong những phẩm chất cần thiết hàng đầu, quan trọng của người làm kế toán. Là nhân viên kế toán, hàng ngày, người thực hiện công việc phải đối mặt với vô vàn con số. Mỗi con số gắn với một nghiệp vụ khác nhau. Công việc lại đòi hỏi người thực hiện công việc phải chính xác trong từng ghi chép, trong từng phép tính. Trung thực: làm kế toán là công việc liên quan đến sổ sách, tiền nong. Do vậy nhân viên kế toán cũng cần có tính trung thực. Trung thực với bản thân và trung thực với mọi người, tạo được niềm tin đối với mọi người. Đây được xem là một yếu tố rất quan trọng. Khả năng làm việc nhóm và làm việc độc lập: nhân viên kế toán sẽ phải liên hệ trực tiếp với hầu hết tất cả các bộ phận trong công ty và phải luôn cập nhật những kiến thức, những thông tư, thông báo mới về lĩnh vực kế toán, thông báo về thuế... Các phương pháp kiểm tra chi phí và quản lý hồ sơ hầu như luôn phát triển và đổi mới hàng ngày do đó kế toán cần nắm chắc kiến thức về chúng. Có khả năng làm việc độc lập: song song với làm việc nhóm, sự liên hệ giữa các phòng ban khác, nhân viên kế
  • 24. 14 toán cũng phải tự hoàn thiện, giải quyết phần việc của mình. Tính cần cù, chăm chỉ: đức tính này nghề nào cũng cần có nhưng là một nhân viên kế toán thì dường như yêu cầu trên được đòi hỏi nhiều hơn. Kế toán làm việc chỉ với 10 con số (từ 0 đến 9), nhưng đấy lại là 10 con số “biến hoá” nên cẩn thận, chịu khó, chăm chỉ là cách mà nhân viên kế toán tôn trọng công việc của chính mình. Thiếu tố chất này, người làm kế toán sẽ không bao giờ trở thành nhân viên kế toán tin cậy trong lòng mọi người. Ngoài ra, kế toán viên cũng đòi hỏi có sự năng động, sáng tạo, có kiến thức kế toán tổng hợp để phân tích đánh giá tham mưu cho người sử dụng thông tin đề ra các quyết định đúng đắn. - Phẩm chất cá nhân (thái độ của cá nhân) là cái làm nên giá trị của con người – đây cũng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến năng lực của đội ngũ kế toán và qua đó sẽ ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ. Một đội ngũ kế toán có trách nhiệm, yêu công việc của mình sẽ giúp cho môi trường làm việc được cải thiện. Hay việc ứng xử tôn trọng nhân viên và đồng nghiệp, duy trì điều hành công việc khi có áp lực nặng nề cũng góp phần thực hiện tốt công việc, nhiệm vụ của mình. 1.2.2.3. Tiêu chí về kỹ năng Về kỹ năng (Skill), đây chính là năng lực thực hiện các công việc, biến kiến thức thành hành động. Thông thường kỹ năng được chia thành các cấp độ chính như: bắt chước (quan sát và hành vi khuôn mẫu), ứng dụng (thực hiện một số hành động bằng cách làm theo hướng dẫn), vận dụng (chính xác hơn với mỗi hoàn cảnh), vận dụng sáng tạo (trở thành phản xạ tự nhiên) (Dave, 1975). Đối với đội ngũ kế toán cần xem xét một số kỹ năng sau: - Kỹ năng cập nhật, đối chiếu và phân tích số liệu: đây là kỹ năng cơ bản của một nhân viên kế toán. Làm thế nào để cập nhật nhanh, chính xác và kịp thời các số liệu? Trong quá trình làm việc, người kế toán luôn phải biết đối chiếu các số liệu để khẳng định độ chính xác của các nghiệp vụ kế toán phát sinh. Những con số tưởng chừng vô tri, vô giác sẽ trở thành những con số “biết nói”, có ý nghĩa khi nhân viên kế toán biết phân tích nó. - Kỹ năng lập kế hoạch: Công việc kế toán là công việc đặc thù, có các niên hạn báo cáo từng giai đoạn cụ thể và theo yêu cầu của các nhà quản lý. Việc lập kế hoạch
  • 25. 15 để thực hiện và hoàn thành kế hoạch là thực sự cần thiết đối với nhân viên kế toán. Kỹ năng được đo lường bởi các yếu tố sau: Lập kế hoạch để hoàn thành công việc: xác định được mục tiêu, thời hạn và việc lên kế hoạch để hoàn thành công việc Việc xây dựng kế hoạch làm việc của bản thân thực sự hiệu quả, thống nhất và hợp lý. 1.2.2.4. Tiêu chí về kiến thức Kiến thức (Knowledges) được hiểu là những năng lực về thu thập tin dữ liệu, năng lực hiểu các vấn đề (comprehension), năng lực ứng dụng (application), năng lực phân tích (analysis), năng lực tổng hợp (synthethis), năng lực đánh giá (evaluation). Đây là những năng lực cơ bản mà một cá nhân cần hội tụ khi tiếp nhận một công việc. Công việc càng phức tạp thì cấp độ yêu cầu về các năng lực này càng cao. Các năng lực này sẽ được cụ thể hóa theo đặc thù của từng doanh nghiệp và công việc chuyên môn. Đối với đội ngũ kế toán thì đều có chung yêu cầu về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán. Đội ngũ kế toán cần phải biết và nắm chắc kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn về kế toán; cần nắm vững các Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định về kế toán; do tính chất công việc kế toán yêu cầu tính chính xác cao và đúng quy định của pháp luật. Ngoài ra khả năng học hỏi và sáng tạo cũng là tiêu chí cần được xem xét trong nhóm tiêu chí về kiến thức. Học là quá trình thu thập thông tin để hình thành kiến thức. Khả năng học hỏi đó là khả năng bổ sung những kiến thức và kỹ năng của mình thông qua hoạt động thực tiễn cũng như qua các tài liệu. Học hỏi có thể diễn ra trong quá trình hoạt động hoặc quá trình đúc kết hoạt động của mình cũng như của đồng nghiệp hoặc các nhà nghiên cứu. Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới không bị phụ thuộc gò bó vào cái đã có. Đối với đội ngũ kế toán việc sáng tạo sẽ tạo nên hiệu quả công việc cao hơn và đưa đến kết quả tốt hơn cho tổ chức mình đảm nhận. Để sáng tạo cần có sự học hỏi vì vậy học hỏi và sáng tạo luôn gần gũi nhau. Học hỏi và sáng tạo của cán bộ, nhân viên kế toán biểu hiện qua các sáng kiến, ý tưởng để hoàn thiện bản thân cũng như nâng cao hiệu quả làm việc của tổ chức.
  • 26. 16 1.2.2.5. Nhóm tiêu chí về sức khoẻ, tuổi tác Tất nhiên, khó có thể ấn định một lứa tuổi cụ thể, loại sức khoẻ A, B, C cụ thể làm tiêu chuẩn để đánh chất lượng đội ngũ kế toán. Tuy nhiên, không thể đảm bảo công việc tốt; đảm bảo một đội ngũ có chất lượng nếu như sức khỏe yếu và là một đội ngũ quá già.Ở đây học viên chỉ xin đề cập tới các tiêu chuẩn có tính chất định tính là:  Có đủ sức khoẻ hoàn thành nhiệm vụ được giao.  Trong độ tuổi lao động.  Đảm bảo cơ cấu tuổi hài hòa.  Đảm bảo cơ cấu giới tính.  Đảm bảo sự đa dạng nguồn nhân lực. 1.2.2.6. Nhóm tiêu chí về kết quả hoạt động Bên cạnh các tiêu chí được xem xét ở trên, việc nhìn nhận chất lượng của đội ngũ kế toán còn cần được gắn với các kết quả công việc và hiệu quả công việc của đội ngũ kế toán mang lại. Cụ thể được xem xét thông qua:  Việc hoàn thành các công việc được giao so với kế hoạch, so với năm trước  Mức độ đóng góp của đội ngũ kế toán với tổ chức thông qua tiết giảm chi phí, gia tăng lợi nhuận.  Việc gắn kết giữa các thành viên trong đội ngũ kế toán tạo thành một nhóm làm việc hiệu quả. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán trong Bệnh viện 1.3.1. Các yếu tố bên ngoài Bệnh viện Thứ nhất, Hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập là mở cửa tham gia vào quá trình toàn cầu hóa - cũng có nghĩa là quá trình cạnh tranh và phân công lao động quốc tế. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập thì đội ngũ nhân viên kế toán phải năng động hơn, thích ứng nhanh với cơ chế mới, trong môi trường của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là việc am hiểu về luật pháp, thông lệ quốc tế các tiêu chuẩn kế toán mới. Để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội nhập quốc tế ngoài việc được đào tạo chuyên môn, đội ngũ nhân viên kế toán cần chủ động học hỏi cập nhật những kỹ năng như Quản lý, Tin học, Ngoại ngữ,…
  • 27. 17 Thứ hai, Chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước: Cùng với việc hội nhập thì các chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, đặc biệt chính sách đối với bệnh viện sẽ có tác động lớn tới đội ngũ nhân viên kế toán. Việc tác động này thông qua các văn bản, quy định pháp luật… từ đó tạo ra các cơ chế mới, các nghiệp vụ mới khác hẳn trước đây và qua đó đòi hỏi đội ngũ nhân viên kế toán phải nâng cấp và cập nhật thông tin, kiến thức mới cho phù hợp; và vì thế trong quá trình thay đổi sẽ tạo ra những xáo trộn nhất định trong đội ngũ nhân viên kế toán và ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ. Thứ ba, Hệ thống giáo dục đào tạo nghề nghiệp chuyên môn: Hệ thống này sẽ tạo ra đội ngũ nhân viên kế toán có kiến thức và chuyên môn sâu và đáp ứng được các tiêu chuẩn công việc mới. 1.3.2. Các yếu tố bên trong Bệnh viện Thứ nhất, Tuyển chọn, sử dụng đội ngũ nhân viên kế toán: Tuyển chọn, sử dụng đúng người, đúng việc là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tới chất lượng của đội ngũ nhân viên kế toán. Nếu công tác tuyển chọn bố trí sử dụng nhận viên được thực hiện tốt sẽ thu hút được nhiều người có năng lực, phẩm chất tốt bổ sung cho đội ngũ nhân viên kế toán. Nếu không thì ngược lại. Thứ hai, Đào tạo đội ngũ nhân viên kế toán: Đào tạo là nhân tố hết sức quan trọng quyết định đến chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán. Đào tạo là khâu tiếp theo sau khi tuyển chọn nhân viên kế toán có như vậy bệnh viện mới có một đội ngũ nhân viên kế toán đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Đào tạo thường có hai hình thức chính phân chia theo vị trí địa lý là ở tại bệnh viên hay bên ngoài bệnh viện, cụ thể là: (1) đào tạo tại chỗ, đào tạo trong quá trình công tác tại bệnh viện; (2) cử đi đào tạo tại các trường đại học, các bệnh viện lớn; đi tu nghiệp nước ngoài… Thứ ba, Chính sách khuyến khích, đãi ngộ cho đội ngũ nhân viên kế toán: Lương bổng và đãi ngộ chỉ về mọi loại phần thưởng mà một cá nhân nhận được để đổi lấy sức lao động của mình. Vật chất bao gồm lương bổng và tiền thưởng. Tinh thần gồm giấy khen, vui chơi giải trí. Ngoài vật chất và tinh thần thì yếu tố phi tài chính như: bản thân công việc và môi trường làm việc. Bản thân công việc có hấp dẫn không? Làm việc có cảm thấy hài lòng với hoàn cảnh công việc của mình không? Khung cảnh công việc cũng là yếu tố quan trọng đó là các chính sách hợp lý, đồng
  • 28. 18 nghiệp hợp tính nết, điều kiện làm việc thoải mái, giờ làm việc uyển chuyển…cũng ảnh hưởng lớn đến việc thu hút được đội ngũ nhân viên kế toán có chất lượng cao. Thứ tư, Cơ chế kiểm tra và đánh giá đội ngũ nhân viên kế toán: Kiểm tra và đánh giá để giúp cho người sử dụng đội ngũ nhân viên kế toán và bản thân đội ngũ nhân viên kế toán có được phản hồi thực tế về công việc của mình. Nếu cơ chế này cho thấy quá trình đánh giá sẽ chỉ ra những thành công và hạn chế trong hoạt động của đội ngũ nhân viên kế toán một cách khách quan và minh bạch thì có tác động thúc đẩy sự nỗ lực của người được đánh giá, kiểm tra. Ngược lại sẽ ảnh hưởng xấu đến động lực phấn đấu của đội ngũ nhân viên kế toán. Hơn nữa nếu việc làm này được thực hiện tốt thì đó là cơ sở cho thực hiện chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần công bằng, khuyến khích hoạt động hiệu quả của đội ngũ nhân viên kế toán. 1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán tại một số bệnh viện tiêu biểuvà bài học cho Bệnh viện Nội tiết Trung ương 1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán tại một số bệnh viện tiêu biểu  Kinh nghiệm Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội Phòng Tài chính kế toán bệnh viện Bạch Mai được thành lập và hoạt động với vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều phối tài chính của toàn bộ bệnh viện. Trong những năm qua cán bộ lãnh đạo và nhân viên phòng đã nỗ lực và không ngừng nâng cao năng lực làm việc góp phần tích cực nâng cao hiệu quả làm việc. Để có được đội ngũ kế toán có chất lượng, bệnh viện Bạch Mai đã chú trọng vào khâu xây dựng khung tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ kế toán thông qua các nội dung về: kiến thức, về kỹ năng làm việc chung, về thái độ và phẩm chất với công việc. Thực tế tại bệnh viện Bạch Mai chất lượng đội ngũ đã được nâng lên khá tốt, cụ thể: - Về kiến thức: cán bộ lãnh đạo và nhân viên đều được trang bị đầy đủ kiến thức về nghiệp vụ kế toán: có đến 86.4% tỉ lệ cán bộ, nhân viên được đào tạo từ trình độ đại học, cao đẳng trở lên; năng lực đánh giá về nghiệp vụ chuyên môn của cả nhân viên và cán bộ đều đạt từ khá trở lên. - Về kỹ năng làm việc chung: cán bộ lãnh đạo và nhân viên trong phòng có thế mạnh trong việc sử dụng thành thạo máy tính, họ hiểu rõ về phần mềm kế toán (phần mềm thu viện phí); cũng như họ luôn xác định được mục tiêu, thời hạn và lên thời gian
  • 29. 19 biểu để hoàn thành công việc sao cho hiệu quả, hợp lý.Bên cạnh đó, phòng còn sở hữu cán bộ với trình độ cao và có kiến thức về quản lý. Họ luôn xây dựng kế hoạch, sắp xếp, tổ chức, phân công, hướng dẫn công việc rõ ràng cho từng thành viên trong tổ/phòng và giám sát tiến độ thời gian nhằm đảm bảo hoàn thành công việc. Họ là những người biết phân tích nguồn thu, chi và xác định được thời gian hoàn thành nhiệm vụ. Lãnh đạo phòng đã đạt được bản lĩnh của người lãnh đạo ở chỗ, họ chủ động giải quyết được công việc và có hướng học tập nâng cao kiến thức. - Phẩm chất nghề nghiệp: cán bộ lãnh đạo và nhân viên trong phòng đều là người có trách nhiệm luôn đảm bảo tính trung thực, khách quan, chính xác trong công việc và là những con người cần cù chăm chỉ, chịu được áp lực vô cùng lớn trong công việc. - Phẩm chất cá nhân: cán bộ lãnh đạo và nhân viên trong pḥòng đều là những người có ý thức kỷ luật tốt và là những người luôn luôn cư xử chuẩn mực đối với đông nghiệp cũng như đối với bệnh nhân, người nhà bệnh nhân.  Kinh nghiệm Bệnh viện Đa khoa Thái Nguyên Đã tham mưu tổ chức bộ máy tài chính kế toán cho Ban Giám đốc Bệnh viện, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ quản lý tài chính trong cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước; Thực hiện nghiêm các quy định của nhà nước hài hòa với nhiệm vụ trọng tâm của nghành Y tế về đổi mới phong cách thái độ phục vụ người bệnh trong giai đoạn 2016-2020; Tham mưu bố trí các nguồn lực kinh tế đáp ứng công tác quản lý kinh tế tự chủ đảm bảo nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho các Khoa, phòng, Trung tâm với phương châm tất cả hướng tới người bệnh; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Với số lượng cán bộ, viên chức là 24 người, trong đó:  Thạc sỹ: 01 người  Đại học: 10 người  Trung cấp: 13 người Đội ngũ kế toán bệnh viện Đa khoa Thái Nguyên đã nhiều năm liên tục đạt danh hiệu tập thể lao động suất xắc bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế cụ thể là: - Năm 2007 được tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ y tế về danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch y tế năm 2007 tại quyết định số 2329/QĐ-BYT ngày 30/06/2008.
  • 30. 20 - Năm 2008 đạt danh hiệu tập thể LĐSX tại quyết định số 2345/QĐ-BYT ngày 30/06/2009. - Năm 2008 được tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế vì đã có thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch y tế năm 2008 tại quyết định số 1183/QĐ-BYT ngày 13/04/2009. - Năm 2009 đạt danh hiệu tập thể LĐSX tại quyết định số 1736/QĐ-BYT ngày 24/05/2010. - Năm 2010 được tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế về danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch y tế năm 2010 tại quyết định số 1884/QĐ-BYT ngày 10/06/2011. 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện Nội tiết Trung ương Để có được đội ngũ nhân viên kế toán có chất lượng, bài học kinh nghiệm từ việc xem xét một số bệnh viện tiêu biểu đã cho học viên nhận thấy: - Cần trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất và bản lĩnh chính trị, tinh thông nghiệp vụ, đảm bảo đủ năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển, xây dựng hệ thống chính trị của đơn vị vững mạnh về mọi mặt theo nhu cầu phát triển của bệnh viện. - Cần cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng nghiệp vụ. - Cần trang bị cho cán bộ những kỹ năng nghiệp vụ, phương pháp làm việc và xử lý công việc hiệu quả. - Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về trách nhiệm được đi đào tạo, bồi dưỡng và ý thức tự học, tự đào tạo, bồi dưỡng. - Cần liên tục hoàn thiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý kinh tế trong Bệnh viện, đề xuất với Bộ Y tế, và các cơ quan chức năng ban hành, sửa đổi một số cơ chế chính sách cho phù hợp với thực tế công tác tài chính bệnh viện và các cơ chế chính sách về chăm sóc sức khoẻ người bệnh. - Đảm bảo thực hiện thu chi theo đúng chế độ, định mức tài chính, hợp lý có hiệu quả. Nghiên cứu triển khai các giải pháp tăng thu tiết kiệm chi, huy động, phát huy tối đa các nguồn lực để đưa Bệnh viện ngày càng phát triển.
  • 31. 21 - Cần xây dựng hoàn chỉnh hệ thống định mức tiêu hao cho từng lĩnh vực, tăng cường thực hiện phương án tự chủ tài chính cho các khoa và thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ cùng với việc công khai tài chính. - Cần tiết kiệm chi, tăng thu nhập cho người lao động: Đồng thời với việc khai thác nguồn thu, bệnh viện xây dựng các giải pháp quản lý nội bộ để tiết kiệm chi phí, như: xây dựng các tiêu chuẩn, định mức chi phí, định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu… Khuyến khích các đơn vị sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn kinh phí để tăng thu nhập cho cán bộ và trích lập các Quỹ, cải tạo cơ sở, mua sắm trang thiết bị. - Xây dựng cơ chế hạch toán thu chi đến từng khoa, phòng, trung tâm trong Bệnh viện. - Cải tiến quy trình quản lý thu viện phí tiến tới phương châm: Thu đúng, thu đủ, chống thất thu, tạo điều kiện thuận tiện cho người bệnh vào nhập viện cũng như khi ra viện.
  • 32. 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊNKẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG 2.1. Một số đặc điểm của Bệnh viện Nội tiết Trung ương ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ kế toán 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Bệnh viện Nội tiết trung ương được thành lập theo quyết định số 609/BYT-QĐ ngày 16/9/1969 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Bệnh viện là tuyến cuối cùng khám, chữa bệnh về nội tiết và rối loạn chuyển hóa, đồng thời là cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học đề ra biện pháp phòng và chữa bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa. Từ khi thành lập cho đến những năm đầu của thập kỷ 90, Bệnh viện chủ yếu làm công tác phòng bệnh bướu cổ trên phạm vi toàn quốc. Điều tra, đánh giá phân vùng bướu cổ đối với các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Bên cạnh đó, Bệnh viện còn phải xây dựng một hệ thống mạng lưới chuyên khoa ở 63 tỉnh, thành phố. Ban đầu, Bệnh viện chỉ có 30 giường bệnh, sau đó tăng lên do nhu cầu khám và điều trị cho bệnh nhân dịch vụ y tế và bảo hiểm y tế; hiện tại hàng ngày có trên 1.200 lượt bệnh nhân đến khám ngoại trú; điều trị trên 900 giường bệnh nội trú. Sau hơn 45 năm xây dựng và phát triển, Bệnh viện Nội tiết trung ương đã phát triển vượt bậc, có hạ tầng cơ sở ngày một khang trang, thiết bị y tế hiện đại đồng bộ, có đội ngũ phó giáo sư, tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ, kỹ sư và nhân viên giàu kinh nghiệm. Bệnh viện đã thực hiện xuất sắc chức năng nhiệm vụ Bộ Y tế giao: Khám chữa bệnh cho bệnh nhân tuyến cuối cùng, đào tạo cán bộ chuyên ngành nội tiết, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, phòng bệnh, hợp tác quốc tế và quản lý kinh tế y tế phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực, đáp ứng nhu cầu bảo vệ sức khỏe nhân dân. Hiện tại, Bệnh viện có 2 cơ sở, cơ sở Tứ Hiệp Thanh Trì, HN: tổng diện tích 17.000 m2 đi vào hoạt động từ năm 2012 với 2 toàn nhà khám và điều trị riêng biệt được đầu tư các trang thiết bị hiện đại. Cơ sở Thái Thịnh với tổng diện tích gần 6.000m2 được xây dựng từ những năm 1980 và đang được đề nghị BYT cho xây dựng lại thành trung tâm đào tạo và NCKH của Bệnh viện.
  • 33. 23 Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và dự phòng các bệnh nội tiết trong giai đoạn tới, đòi hỏi ngành Y tế nói chung và BVNTTW nói riêng với nhiệm vụ tuyến đầu cần thiết phải đẩy mạnh các tiến bộ Y học áp dụng trong công tác điều trị và dự phòng nâng cao chất lượng đời sống người bệnh. Không ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ y tế trong toàn quốc và tiếp tục xây dựng mạng lưới điều trị dự phòng các bệnh không lây, đặc biệt sự gia tăng nhanh chóng của bệnh đái tháo đường và rối loạn chuyển hóa. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ Bệnh viện có 7 chức năng và nhiệm vụ chính: Khám bệnh, chữa bệnh; đào tạo cán bộ; nghiên cứu khoa học; chỉ đạo tuyến; phòng bệnh; hợp tác quốc tế và quản lý kinh tế trong bệnh viện. * Cấp cứu – khám bệnh – chữa bệnh: - Tiếp nhận các trường hợp người bệnh thuộc chuyên ngành nội tiết trong địa bàn Hà Nội và từ các bệnh viện tuyến dưới chuyển đến cấp cứu, khám bệnh, điều trị nội trú hoặc ngoại trú. *Công tác nghiên cứu khoa học và xuất bản tài liệu * Đào tạo cán bộ y tế: - Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc đại học, sau đại học và trung học. - Tổ chức các lớp chuyên khoa định hướng chuyên ngành nội tiết trong cả nước. - Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn. * Nghiên cứu khoa học về y học: Bệnh viện chủ trì và thực hiện đề tài cấp Nhà nước, đề tài hợp tác quốc tế, đề tài cấp Bộ và cấp Cơ sở đã được tiến hành hàng năm. Với sự giúp đỡ của WHO, Bệnh viện Nội tiết đã xuất bản cuốn sách về “Hướng dẫn phòng và quản lý bệnh Đái tháo đường ở việt Nam”. Ngoài ra, Bệnh viện cùng với hệ thống phòng chống bướu cổ của các tỉnh và Bộ ngành đã in rất nhiều tài liệu tuyên truyền, tờ rơi, pa nô, áp phích... Tạp chí phòng chống các rối loạn chuyển hóa ra đời năm 1993, phát hành hàng quý đến nay được đổi tên thành “Tạp chí Nội tiết và các Rối loạn chuyển hóa” đã được
  • 34. 24 Hội đồng chức danh giáo sư ngành y tế công nhận là Tạp chí khoa học của Bộ Y Tế và của Bệnh viện Nội tiết. * Công tác chỉ đạo tuyến: - Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới thực hiện việc phát triển kỹ thuật chuyên môn. * Phòng bệnh: - Kết hợp với bệnh viện tuyến dưới thực hiện các chương trình về phòng chống bệnh Đái tháo đường, phòng chống các rối loạn do thiếu Iod, khám, sàng lọc các bệnh thuộc chuyên khoa nội tiết trong địa bàn các tỉnh, thành phố. Trong những năm gần đây hướng tới mục tiêu thanh toán tình trang thiếu hụt Iod ở trẻ em lứa tuối học đường từ 8 đến 10 tuổi. * Hợp tác quốc tế: - Hợp tác với các Bệnh viện, tổ chức quốc tế theo quy định của Nhà nước. * Quản lý kinh tế y tế: - Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao Ngân sách nhà nước cấp. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về thu, chi tài chính, từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. - Tạo thêm nguồn thu từ các dịch vụ y tế: Viện phí, BHYT, đầu tư của các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định Để thực hiện những nhiệm vụ trên, Bệnh viện là một trong những cơ sở y tế đầu tiên thực hiện tự chủ tài chính theo nghị định 43/2006/NĐ-CP. Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ Ngân sách Nhà nước.
  • 35. 25 2.1.3. Cơ cấu tổ chức đội ngũ cán bộ, viên chức Bệnh viện Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bệnh viện Nội tiết Trung ương Nguồn: Bệnh viện Nội tiết Trung ương - Lãnh đạo bệnh viện gồm: Giám đốc, 02 Phó giám đốc. P. Công nghệ thông tin P. Công tác xã hội Khối Hành chính Khối Lâm sàng Khối Cận lâm sàng Trung tâm TĐ tuyến Ban giám đốc P. Kế hoạch Tổng hợp P. Hành chính quản trị P. Vật tư thiết bị Y tế P. Tổ chức cán bộ P. Tài chính kế toán P. Điều dưỡng P. Quản lý chất lượng Khoa Khámbệnh Khoa Nội tiết sinh sản Khoa Nội tiết người lớn Khoa Ngoại chung Khoa Phẫu thuật tuyến giáp Khoa Điều trị theo yêu cầu Khoa Chẩn đoán hình ảnh &TDCN Khoa Hóa sinh Khoa Gây mê hồi sức Khoa Dược Khoa Huyết học - TB P. Đào tạo NCKH và HTQT P. Xét nghiệm I ốt Khoa Điều trị tích cực Khoa DD lâm sàng và tiết chế Khoa Thận tiết niệu Khoa Tim mạch và RLCH Khoa Nội chung Khoa Điều trị kỹ thuật cao Khoa Điều trị ban ngày Khoa Y học cổ truyền Liên Khoa Mắt - RHM - TMH Liên Khoa Chăm sóc bàn chân Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn Khoa Bệnh lý tuyến giáp Khoa Y học hạt nhân P. Chỉ đạo tuyến P. TTGDSK
  • 36. 26 - Khối hành chính của Bệnh viện: 9 phòng. - Khối Lâm sàng: 16 khoa. - Khối Cận lâm sàng: 8 khoa. - Trung tâm chỉ đạo tuyến: 4 phòng. Trong đó, Phòng Tài chính kế toán Bệnh viện Nội tiết TƯ được thành lập với cơ cấu tổ chức bao gồm: 01 Trưởng phòng và 02 Phó trưởng phòng được chia thành hai nhóm nghiệp vụ là các tổ thu viện phí và các tổ chuyên trách thực hiện nghiệp vụ kế toán. Cơ sở Thái thịnh một phó trưởng phòng, cơ sở Tứ Hiệp 01 phó trưởng phòng. Trưởng phòng quản lý trực tiếp bộ phận chuyên trách thực hiện nghiệp vụ kế toán. Phòng Tài chính kế toán Bệnh viện Nội tiết TƯ có những chức năng, nhiệm vụ sau đây: Một là, căn cứ chế độ, chính sách hiện hành và kế hoạch công tác của Bênh viện, lập dự toán thu chi bao gồm nguồn Ngân sách nhà nước (NSNN) cấp, nguồn thu viện phí, nguồn viện trợ, nguồn thu khác (nếu có) và tổ chức thực hiện khi kế hoạch được phê duyệt theo đúng chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện. Hai là, căn cứ chức năng nhiệm vụ chung của toàn Bệnh viện, trên cơ sở định hướng phát triển bệnh viện của Ban giám đốc: tổ chức và quản lý chặt chẽ các nguồn thu theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Ba là, căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách của Bộ, tổ chức sử dụng, quản lý nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn được coi là NSNN cấp theo đúng chế độ định mức quy định của Nhà nước. Bốn là, tổ chức công tác kế toán của bệnh viện theo đúng quy định của Luật kế toán. Năm là, tổ chức kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp ngân sách, thanh toán nợ. Kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán. Sáu là, phân tích thông tin số liệu tài chính kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của lãnh đạo Bệnh viện. Bảy là, định kỳ thực hiện báo cáo quyết toán, tổng kết tài sản, kiểm kê tài sản. Tám là, tổ chức bảo quản, lưu giữ các chứng từ sổ sách theo quy định của luật kế toán.
  • 37. 27 2.1.4. Kết quả hoạt động từ năm 2013-2017 2.1.4.1. Kết quả hoạt động chuyên môn Trong giai đoạn nghiên cứu 2013 – 2017,hoạt động chuyên môn của bệnh viện Nội tiết TW đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Cụ thể như sau: - Từ chỗ chỉ có 380 giường kế hoạch và 570 giường thực hiện vào năm 2013 cho đến nay Bệnh viện Nội tiết TW đã có tới 750 giường kế hoạch và 1230 giường thực hiện và tỷ lệ sử dụng giường đạt mức rất cao. - Số lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại bệnh viện đã không ngừng tăng lên từ 13,222 bệnh nhân năm 2013 đã tăng lên 27,191 bệnh nhân năm 2017. Bệnh viện Nội tiết TW đã có 39 khoa phòng với nhiều kỹ thuật mới hiện đại được áp dụng vào Bệnh viện. Bảng 2.1: Kết quả hoạt động chuyên môn giai đoạn 2013 – 2017 Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 1.Giường kế hoạch Giường 380 500 600 650 750 2.Giường thực hiện Giường 570 599 945 1,048 1,230 3.Tỷ lệ sử dụng giường kế hoạch % 103.66 109.96 115.84 92.40 98.49 3.Tỷ lệ sử dụng giường thực hiện % 85.21 91.79 86.59 94.80 95.49 4.Số bệnh nhân vào viện Người 13,222 17,824 21,220 23,192 27,191 5.Số ngày điều trị TB Ngày 10.87 11.26 10.62 11.13 11.01 6.Số bệnh nhân đến khám Lượt 195,94 9 224,129 261,841 278,634 311,580 7.Số lần phẫu thuật, thủ thuật Lượt 3,481 4,835 6,165 6,192 7,534 Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp Bệnh viện Nội tiết TW - Theo như bảng trên, chúng ta cũng có thể thấy số lượt bệnh đến khám tại Bệnh viện ngày càng tăng, ngoài việc khám bệnh, tại Bệnh viện còn tiến hành phẫu thuật tuyến giáp và các tuyến cận giáp. Số lần phẫu thuật, thủ thuật năm 2013 là 3481 lượt; tới năm 2017 là 7534 lượt.
  • 38. 28 - Mặt khác số ngày điều trị trung bình của năm 2013 là 10.87 ngày/đợt điều trị, năm 2015 giảm xuống còn 10.62 ngày/ đợt điều trị do Bệnh viện đã có những nỗ lực và cải tiến lớn trong việc tăng cường các phương pháp điều trị hiệu quả nhằm giảm số ngày điều trị trung bình của bệnh nhân, giảm thời gian điều trị đồng nghĩa với việc giảm gánh nặng về chi phí điều trị cho bệnh nhân. Và đến năm 2017 số ngày điều trị trung bình của bệnh nhân lại tăng là 11.01 ngày/đợt điều trị. Tuy nhiên, Bệnh viện vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục như: thời gian chờ của bệnh nhân còn khá lâu ở một số khoa (Khoa Khám bệnh, Khoa Chẩn đoán hình ảnh...); tình trạng quá tải bệnh nhân thường xuyên xảy ra; một số khoa phòng để xảy ra tai biến trong điều trị; tình hình nhân lực tuy có bổ sung nhưng chưa đầy đủ theo yêu cầu; vẫn còn một số BS có biểu hiện chưa tốt về tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh và chưa hài lòng với công việc hiện tại. 2.1.4.2. Kết quả hoạt động tài chính Bệnh viện nội tiết TW được xác định là đơn vị sự nghiệp y tế công lập đảm bảo toàn bộ. Nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện từ viện phí, bảo hiểm y tế và các khoản thu khác từ hoạt động dịch vụ. Giá viện phí được thực hiện theo Nghị định số 95/CP ngày 27/8/1994 của Chính Phủ; Thông tư liên bộ số 14/TTLB ngày 30/9/1995 liên Bộ y tế - Bộ Tài chính – Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội – Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/CP về thu một phần viện phí; Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT- BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 hướng dẫn thu một phần viện phí; Quyết định số 1625/QĐ-BYT ngày 24/05/2011; Quyết định số 3610/QĐ-BYT ngày 25/9/2012 của Bộ Y tế về việc ban hành bảng giá thu một phần viện phí áp dụng tạm thời tại bệnh viện Nội tiết Trung ương; Quyết định số 695-QĐ-BVNTTW ngày 31/10/2012 quyết định quy định tạm thời giá thu viện phí khám chữa bệnh yêu cầu của Giám đốc bệnh viện Nội tiết Trung ương; Quyết định số 1479/QĐ-BVNTTW về giá dịch vụ giường yêu cầu. Đối với trường hợp sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, theo yêu cầu, chi phí KCB theo yêu cầu thì mức thu do Giám đốc Bệnh viện quyết định theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy... Các loại phí, lệ phí hiện hành thu theo quy định gồm: Thu viện phí (kể cả viện phí do cơ quan bảo hiểm xã hội và quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo thanh toán). Các khoản thu từ các hoạt động về khám chữa bệnh ngoài bệnh viện, đào tạo, nghiên
  • 39. 29 cứu khoa học của đơn vị theo hợp đồng dịch vụ và các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. Mức thu theo hợp đồng thỏa thuận giữa các bên. Cụ thể như sau: Bảng 2.2: Tổng hợp nguồn thu của bệnh viện giai đoạn 2013- 2017 Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Thu viện phí 71,739 102,983 195,611 219,273 257,235 Thu BHYT 161,365 219,120 194,167 206,028 231,351 Nguồn khác 2,576 4,521 8,619 9,781 11,062 Tổng cộng 235,680 326,624 398,397 435,083 499,648 Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp Bệnh viện Nội tiết TW - Thu viện phí ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn thu, từ mức 30.44% trong tổng nguồn thu năm 2013 đã lên tới 51.48% trong tổng nguồn thu năm 2017. Nguyên nhân là do trong năm 2013 Bệnh viện Nội tiết Trung ương đã bắt đầu hoạt động tại cơ sở 2 với khu nhà 5 tầng, các công trình phụ trợ, dịch vụ, khu nhà điều trị nội trú 9 tầng nên đã chấm dứt được tình trạng quá tải từng diễn ra nhiều năm qua và thực hiện được cam kết ký với Bộ Y tế không để bệnh nhân phải nằm ghép. Đồng thời bệnh viện rất chú trọng đến công tác chuyên môn của cán bộ, viên chức ngày càng được nâng cao. Nguồn thu từ phí, lệ phí tăng cao làm cho tổng nguồn tài chính của bệnh viện tăng lên, góp phần giảm bớt gánh nặng ngân sách, giúp bệnh viện có nhiều kinh phí để cung cấp tới người bệnh, các dịch vụ y tế có chất lượng ngày càng cao, đồng thời đảm bảo cân đối thu chi và có thu nhập tăng thêm cho cán bộ công nhân viên trong bệnh viện. - Nguồn thu từ BHYT là nguồn thu quan trọng nhất và thường chiếm tỷ trọng cao, tuy nhiên cùng với việc gia tăng các nguồn thu khác thì nguồn thu BHYT giảm dần tỷ trọng trong tổng nguồn thu, từ mức 68.47% trong tổng nguồn thu năm 2013 xuống còn 46.30% trong tổng nguồn thu năm 2017. Nguyên nhân của diễn biến này là do sự thay đổi về chính sách của Nhà nước đặc biệt là Luật BHYT (người bệnh khám chữa bệnh ngoại trú vượt tuyến không được hưởng BHYT). - Nguồn thu khác chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn thu, năm 2013 là 1.09% tới năm 2017 là 2.21%. Việc nguồn thu khác vẫn duy trì tỷ trọng thấp trong tổng nguồn thu cho thấy sự không phù hợp với việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính,
  • 40. 30 nó thể hiện việc cung cấp các hoạt động dịch vụ và hoạt động khác chưa cao và hạn chế về các loại dịch vụ khác ngoài khám chữa bệnh. Bệnh viện thực hiện các hoạt động để tăng nguồn thu khác như khám chữa ngoài giờ, khám chữa bệnh yêu cầu, trông xe, đào tạo nghiên cứu khoa học, ăn uống. Bệnh viện cần có cơ chế triển khai phát triển hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ nhằm tăng nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị. - Cuối cùng, nhìn chung tổng nguồn thu của bệnh viện đều tăng qua các năm thể hiện sự nỗ lực của bệnh viện trong việc huy động vốn từ các nguồn thu khác nhau phục vụ cho hoạt động thường xuyên và các hoạt động sự nghiệp khác. Tuy nhiên mức tăng là giảm dần, cụ thể năm 2014 tăng 38.59%, tới 2015 là 21.97%, tới 2016 là 9.21% và 2017 là 14.84%. Kết quả hoạt động tài chính của bệnh viện cụ thể như sau: Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tài chính của bệnh viện giai đoạn 2013 - 2017 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Doanh thu 235,680 326,624 398,397 435,083 499,648 Tổng chi phí 173,578 175,397 325,933 349,192 425,370 Chênh lệch thu chi trước thuế 62,102 151,227 72,464 85,891 74,279 Thuế thu nhập doanh nghiệp 997 3,119 1,897 2,008 2,458 Chênh lệch thu chi sau thuế 61,105 148,108 70,567 83,883 71,821 Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán – Bệnh viện Nội tiết Trung ương Xu hướng của doanh thu là mặc dù tăng về số tuyệt đối, nhưng mức độ tăng là giảm dần từ 38.95% năm 2014, tới 2015 là 21.97%, tới 2016 là 9.21% và 14.84% năm 2017. Trong khi phần tổng chi lại có mức gia tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỷ lệ tăng, từ mức tăng 1.05% năm 2014 lên 85.83% năm 2015, 7.14% năm 2016 và 21.82% năm 2017; như vậy tỷ lệ tăng của phần chi là lơn hơn so với tỷ lệ tăng của phần thu. Tuy nhiên nhìn chung bệnh viện vẫn có chênh lệch thu chi là số dương và có tốc độ tăng giảm thất thường phụ thuộc và mắc tăng, giảm của thu và chi, cụ thể năm 2014 chênh lệch thu chi là tăng tới 142.38% so với 2013 đây là năm có chênh lệch thu chi cao nhất, do thu tăng mạnh và chi tăng thấp; năm 2015 mức tăng chênh lệch thu
  • 41. 31 chi là con số âm (giảm) -52.35%, năm 2018 tăng 18.87% và năm 2017 lại giảm - 14.38%; nguyên do là phần chi đã tăng quá mạnh. Như vậy, như phân tích các nguồn thu phần trên, cơ cấu nguồn tài chính như trên vẫn chưa phải là tối ưu để thúc đẩy phát triển mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ tại bệnh viện. Cơ cấu tài chính hợp lý khi thực hiện tự chủ tài chính theo nghị định 43/2006/NĐ-CP là cơ cấu tài chính với sự đóng góp hợp lý về quy mô và tỷ trọng của bốn nguồn tài chính chủ yếu là: nguồn kinh phí do NSNN cấp, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật. Ở đây, nguồn tài chính của bệnh viện chủ yếu là nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và nguồn kinh phí NSNN cấp, nguồn thu khác cũng có nhưng số tiền và tỷ trọng nhỏ. Bệnh viện không có nguồn thu từ viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm (phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên) thực hiện theo quy định tại điều 19 mục II, chương 3 Nghị định 43 và quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của Bộ Y tế và tình hình thực tế của bệnh viện để quyết định việc sử dụng nguồn tài chính huy động được. Quy định thực hiện quyền tự chủ sử dụng nguồn tài chính được thể hiện công khai trong quy chế chi tiêu nội bộ của bệnh viện. 2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ nhân viên kế toántại Bệnh viện Nội tiết Trung ương 2.2.1. Tình hình chung về nhân sự của Bệnh viện và chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán Bệnh viện Nội tiết trung ương Tính đến ngày 31/12/2017, Bệnh viện có 791 CBVC, trong đó có 179 bác sĩ, 69 kỹ thuật viên, 324 điều dưỡng, 41 dược sĩ và các cán bộ khác là 178; trong đó có đến 24.7% có trình độ đại học và 11.89% có trình độ sau đại học. Tuy nhiên, hiện nay nhân lực chưa đủ biên chế theo quy định của Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT- BYT-BNV. Trình độ chuyên môn của các trưởng phó phòng và trình độ ngoại ngữ của các trưởng phó khoa chưa đạt; trình độ chuyên môn chung của cán bộ, nhân viên còn thấp; dưới 50% điều dưỡng trưởng khoa có chứng chỉ quản lý chăm sóc bệnh nhân.
  • 42. 32 Bảng 2.4: Tình hình nhân sự bệnh viện giai đoạn 2013 – 2017 Đơn vị người Năm Tổng số Bác sỹ Điều dưỡng Kỹ thuật viên Dược Trình độ khác Tỷ lệ % Sau ĐH Đại học Khác 2013 481 113 175 48 23 122 11.02 22.45 66.53 2014 585 128 239 51 25 142 10.59 23.75 65.66 2015 644 144 251 52 34 163 11.18 23.51 65.31 2016 736 162 307 59 38 170 10.74 23.4 65.86 2017 791 179 324 69 41 178 11.89 24.7 63.41 Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp Bệnh viện Nội tiết TW Đội ngũ nhân viên kế toán là một bộ phận cấu thành của đội ngũ nhân viên của Bệnh viện Nội tiết Trung ương với tổ chức bao gồm: 01 Trưởng phòng và 02 Phó trưởng phòng được chia thành hai nhóm nghiệp vụ là các tổ thu viện phí và các tổ chuyên trách thực hiện nghiệp vụ kế toán. Cơ sở Thái thịnh một phó trưởng phòng, cơ sở Tứ Hiệp 01 phó trưởng phòng. Trưởng phòng quản lý trực tiếp bộ phận chuyên trách thực hiện nghiệp vụ kế toán. Nhìn chung so với các đội ngũ nhân viên tại các bộ phận khác tại Bệnh viện, thì đội ngũ nhân viên kế toán là có nét đặc thù do tính chất công việc kế toán mang lại; đồng thời về chất lượng đội ngũ kế toán là có điểm nổi trội, nhưng cũng có những điểm yếu kém hơn so với toàn bộ đội ngũ của bệnh viện. Cụ thể: - Về kiến thức chuyên môn, nhìn chung là có xu hướng cao hơn mức chung của bệnh viện biểu hiện như bảng sau: Bảng 2.5: So sánh kiến thức của đội ngũ kế toán so với toàn bệnh viện Năm Tỷ lệ toàn bệnh viện Tỷ lệ riêng của đội ngũ kế toán Sau ĐH Đại học Khác Sau ĐH Đại học Khác 2013 11.02% 22.45% 66.53% 3.03% 30.30% 66.67% 2014 10.59% 23.75% 65.66% 5.56% 36.11% 58.33% 2015 11.18% 23.51% 65.31% 7.89% 39.47% 52.63% 2016 10.74% 23.40% 65.86% 12.20% 39.02% 48.78% 2017 11.89% 24.70% 63.41% 11.90% 40.48% 47.62% Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán – Bệnh viện Nội tiết Trung ương