SlideShare a Scribd company logo
1 of 61
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THI MAI LINH
ISRAEL - MÔ HÌNH QUỐC GIA KHỞI NGHIỆP
VÀ KINH NGHIỆM VỚI VIỆT NAM
Ngành: Địa lí học
Mã ngành: 8.31.05.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ NHƯ VÂN
THÁI NGUYÊN -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về các kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình
nào khác. Các nguồn tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủvới độ tin cậy cao
và được kiểm tra bằng TURNITIN với điểm 14%.
Thái Nguyên, 17 / 04/ 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Mai Linh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Vũ Như Vân cán
bộ hướng dẫn. Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn tới BGH Trường ĐHSP - ĐH
Thái Nguyên. Cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Địa lí, phòng Đào tạo đã giúp
đỡ, dạy bảo tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên
và tạo điều kiện giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................................ i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................................ii
Mục lục......................................................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt......................................................................................................................iv
Danh mục các bảng, hình..................................................................................................................... v
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu....................................................2
3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu..........................................................3
4. Khái quát lịch sử nghiên cứu đề tài.................................................................7
5. Những đóng góp của đề tài............................................................................10
6. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................10
7. Từ khóa..........................................................................................................10
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN............................................11
1.1. Cơ sở lí luận................................................................................................11
1.1.1. Khởi nghiệp và đặc điểm của khởi nghiệp..............................................11
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................13
1.2.1. Nội hàm khái niệm Quốc gia khởi nghiệp...............................................13
1.2.2. Cấu thành của một hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo gồm một số
thành phần cơ bản là:.........................................................................................14
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu khởi nghiệp .................................................................15
1.3. Quan điểm và cách tiếp cận nghiên cứu.....................................................16
1.3.1. Tính đặc thù trong nghiên cứu một vấn đề xã hội...................................16
1.3.2. Tiếp cận kép trong nghiên cứu ................................................................18
1.4. Nghiên cứu MHQGKN trong điều kiện CMCN 4.0 ..................................19
1.4.1. Mô hình / Khung nhận thức.....................................................................19
1.4.2. Hành động chuyển đổi trong tư duy........................................................20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.4.3. Hành động cụ thể.....................................................................................24
Tiểu kết Chương 1.............................................................................................26
Chương 2: NHẬN DẠNG MÔ HÌNH QUỐC GIA KHỞI NGHIỆP
ISRAEL ............................................................................................................27
2.1. Khái quát về lãnh thổ và môi trường địa lí ISRAEL..................................27
2.2. Dân cư -xã hội ............................................................................................30
2.2.1. Dân cư......................................................................................................30
2.2.2. Người Israel - từ góc nhìn tâm thức ........................................................34
2.2.3. Israel - từ góc nhìn lịch sử - dân tộc học.................................................36
2.2.4. Sự phát triển kinh tế thần kì: Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
quốc gia khởi nghiệp Israel ...............................................................................41
2.3. Chiến lược vận dụng kinh nghiệp khởi nghiệp trong điều kiện Việt Nam 49
Tiểu kết Chương 2.............................................................................................52
Chương 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUỐC GIA KHỞI NGHIỆP VIỆT
NAM: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ ....................................54
3.1. Đánh giá hiện trạng hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam .....................54
3.2. Tạo lập môi trường sinh thái khởi nghiệp ở Việt Nam ..............................58
3.3. Lựa chọn Mô hình quốc gia khởi nghiệp ...................................................61
3.3.1. Mô hình khởi nghiệp Tinh gọn................................................................61
3.3.2. Tái định nghĩa Quốc gia khởi nghiệp Việt Nam .....................................64
3.4. Một số giải pháp xây dựng hình ảnh của QGKN Việt Nam ......................67
Tiểu kết Chương 3.............................................................................................69
KẾT LUẬN ......................................................................................................70
TÀI LỆU THAM KHẢO................................................................................72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Cụm từ đầy đủ
AI :Trí tuệ nhân tạo
BigData : Dữ liệu lớn
BigChain : Chuỗi số lớn / Sổ cái
CMCN 4.0 :Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
CN 4.0 : Công nghiệp hóa lần thứ tư
CI : Chỉ số năng lực sáng tạo
IoT : Internet kết nối vạn vật
ICT : Công nghệ thông tin
ID : Định danh
IIC : Chỉ số sáng tạo
MHQGKN : Mô hình quốc gia khởi nghiệp
WEF : Diễn đàn kinh tế thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 2.1. Phân tích SWOT Israel / Việt Nam............................................................ 50
Bảng 3.1. Xếp hạng hệ sinh thái khởi nghiệp ở Việt Nam 2017................................ 56
Hình:
Hình 1.1. Đặc điểm của hoạt động khởi nghiệp ......................................................... 13
Hình 3.1. Tình hình khởi nghiệp ở viêt nam .............................................................. 54
Hình 3.2 Hệ sinh thái khởi nghiệp ở Việt Nam 2017................................................. 55
Hình 3.3. Các bước khởi nghiệp: Xây dựng / Đo lường / Đúc kết............................. 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Câu chuyện phát triển kinh tế thần kì của Israel với “Mô hình quốc gia khởi
nghiệp” (MHQGKN) đang lan tỏa mạnh mẽ và truyền cảm hứng cho cộng đồng
khởi nghiệp của Việt Nam. Phía Israel cũng trực tiếp tham vấn cho nhiều chiến
dịch về khởi nghiệp cho Việt Nam. Israel đã và đang phối hợp chặt chẽ với Chính
phủ Việt Nam, với các đơn vị hỗ trợ vườn ươm khởi nghiệp và cả trực tiếp với các
startup Việt Nam bằng nhiều hình thức và đã đạt được một số kết quả nhất định.
Theo đó, một số những chuyên gia hàng đầu của Israel về khởi nghiệp sang Việt
Nam tư vấn chia sẻ kinh nghiệm cho các đơn vị liên quan.
Mới đây nhất, Đại sứ quán Israel và các chuyên gia hưởng ứng tích cực
trong sự kiện SURF - sự kiện khởi nghiệp lớn nhất của miền Trung tại Đà
Nẵng. Ngoài ra, Israel cũng đã tham gia và đồng tổ chức các hội thảo liên chính
phủ hoặc quốc tế về chính sách khởi nghiệp, rồi phải kể đến các cuộc thi sáng
tạo khởi nghiệp thường niên, khi người chiến thắng sẽ được mời sang Israel để
gặp gỡ, giao lưu với các startup trẻ khắp thế giới cũng như tham quan, tiếp xúc
với các đơn vị khởi nghiệp tiêu biểu của Israel.
Việc xây dựng một hệ sinh thái khởi nghiệp không phải là một việc đơn
giản có thể làm trong một sớm một chiều, đòi hỏi thời gian, sự kiên nhẫn từ
phía Chính phủ cũng như các doanh nghiệp. Israel cũng vậy, để xây dựng được
một hệ sinh thái khởi nghiệp sôi động ngay từ những năm 90.
Câu chuyện về ứng dụng tìm đường nổi tiếng Waze (được Google mua
lại cách đây 3 năm với giá hơn 1 tỷ USD) là một hình mẫu tiêu biểu về tinh
thần khởi nghiệp của Israel. Đây là ứng dụng được phát triển bởi một công ty
khởi nghiệp. Một yếu tố thành công khác nằm ở tính cách của người Israel.
Người Israel không sợ thất bại, họ sẵn sàng chấp nhận thất bại bởi họ nghĩ đấy
là cơ hội để học hỏi, rút ra bài học; công ti này đã từng 3 lần thất bại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nền kinh tế thần kì của Israel là MHQGKN, theo nghĩa tấm gương và
kinh nghiệm, đồng thời là là nguồn cổ vũ lớn đối với Việt Nam. Theo
MHQGKN Israel, Việt Nam cần lựa chọn thông minh - tiếp cận sáng tạo trong
xây dựng MHQGKN cho riêng mình. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ có
ý nghĩa thiết thực trong việc chuẩn bị hành trang cho thế hệ trẻ bước vào thị
trường lao động một cách sáng tạo và khác biệt. Cảm hứng trước sự thần kì của
đất nước Israel, chúng tôi đã thực hiện luận văn thạc sĩ Địa lí học với đề
tài: "ISRAEL - MÔ HÌNH QUỐC GIA KHỞI NGHIỆP VÀ KINH NGHIỆM
VỚI VIỆT NAM".
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về quốc gia khởi nghiệp,
phân tích những thành công mô hình quốc gia khởi nghiệp của Israel, từ đó rút
ra các bài học kinh nghiệm mang tính định hướng cho mô hình quốc gia khởi
nghiệp Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan một số vấn đề lí luận và thực tiễn về khởi nghiệp và quốc
gia khởi nghiệp.
- Phân tích các bài học về Israel như là một mô hình quốc gia khởi
nghiệp tiên phong.
- Phân tích, đánh giá cơ hội và thách thức nhằm làm rõ định hướng quốc
gia khởi nghiệp của Việt Nam.
2.3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các khía cạnh nguồn tài
nguyên và nhân lực khiến một quốc gia nhỏ bé nghèo nàn trở thành nền kinh tế
hùng hậu trên thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Về phạm vi: Đề tài nghiên cứu lãnh thổ trên phạm vi Israel và quốc gia
Việt Nam. Sự nghiên cứu còn mở rộng trong phạm vi nhóm các quốc gia thành
công trên con đường khởi nghiệp.
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 1948
đối với Israel và Việt Nam từ năm 1910 tầm nhìn đến năm 2025.
3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
3.1. Quan điểm
3.1.1. Quan điểm không gian - lãnh thổ
Việc nghiên cứu các hiện tượng địa lí lãnh thổ sẽ giúp lí giải được câu
hỏi: “Tại sao lại thành công?” Khi nghiên cứu địa lí học nói chung và đi sâu
vào nghiên cứu từng khía cạnh cụ thể ở mỗi quốc gia quan điểm lãnh thổ được
coi là yếu tố quan trọng.
Vận dụng quan điểm trong nghiên cứu MHQGKN nhằm đánh giá tác
động, cơ hội của việc vận dụng các nguồn lực tự nhiên và kinh tế - xã hội theo
thời gian và không gian. Từ sự khác biệt về các điều kiện trong bài học thành
công của các quốc gia cụ thể ở đây là Israel, chúng ta rút ra được các bài học
kinh nghiệm trong phát triển đất nước.
3.1.2. Quan điểm tiếp cận hệ thống
Tính hệ thống thể trong sự đồng bộ trong hệ thống số liệu, tài liệu, đảm
bảo tính hợp lí, logic của đề tài, được phân bổ theo cấu trúc ngang / dọc và theo
các cơ chế vận hành, cũng tức là theo chiều thuận / nghịch (kích hoạt / phản
hồi) các dòng chảy thông tin.
Theo quan điểm trên, Israel là một đơn vị độc lập, một hệ thống tự nhiên
- kinh tế xã hội nằm trong hệ thống cấp cao hơn là các quốc gia khởi nghiệp
thành công. Các ngành kinh tế theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp chúng cũng tồn
tại trong mối quan hệ trong toàn bộ hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi
trường và con người; đất nước với thế giới bên ngoài, đặc biệt là trong môi
trường địa kinh tế / địa chính trị vùng Trung Đông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Quá trình kinh tế - xã hội luôn tồn tại, vận động, biến đổi và phát triển
trong không gian - thời gian. Nền kinh tế của Israel là một mình chứng trong sự
bứt phá về kinh tế kéo theo cả chính trị - giáo dục - xã hội trên khó khăn bất ổn
về mọi mặt trong điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội. Việc vận dụng quan điểm
này trong nghiên cứu quốc gia khởi nghiệp nhằm đưa ra các giải pháp và dự
báo tương lai.
3.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là xu hướng chung, tất yếu của toàn thế giới trong
mọi kế hoạch, chương trình, mọi dự án, mọi chiến lược phát triển...
Các ngành kinh tế không khói được mọi quốc gia đầu tư phát triển đem lại
nguồn lợi nhuận dồi dào không làm ảnh hưởng tới môi trường và hệ sinh thái.
Do đó, đầu tư phát triển các mô hình khởi nghiệp không chỉ tạo nên sự vững
mạnh trong kinh tế, đa dạng ngành nghề mà còn bảo vệ môi trường bền vững.
Cụ thể:
- Kinh tế: Tốc độ cao và tăng tưởng ổn định. Cơ cấu kinh tế công nghiệp,
nông nghiệp và dịch vụ hiện đại bậc nhất của Israel.
- Xã hội: An ninh lương thực, việc làm với nông nghiệp. Tạo điều kiện
cho các ngành công nghiệp khác phát triển.
- Môi trường: Bảo vệ tài nguyên chống suy thái và ô nhiễm môi trường.
Quán triệt quan điểm này trong nghiên cứu Quốc gia khởi nghiệp Israel
cần đánh giá thành quả kinh tế - xã hội Israel, đồng thời cũng đề ra giải pháp
đồng bộ và toàn diện để khai thác tiềm lực hiệu quả và bền vững.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích các nguồn thông tin tư liệu
Mặc dù khái niệm MHQGKN quá mới mẻ đối với Việt Nam. Điều này
về cơ bản là đúng do tác động của hai ấn phẩm "Quốc gia khổi nghiệp - Câu
chuyện về nền kinh tế thần kì của Israel" (The story of Israel's economic
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
miracle) của Dan Sejnor & Saul Singer do Trí Vương dịch, NXB Thế giới,
2015 và Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư. (The Fourth Industrial
Revolution) của Klaus Schwab (2016). Bộ Ngoại giao Việt Nam dịch và hiệu
đính, NXB Thế giới, Hà Nội, 2016.
Đề tài cần được thực hiện trên nhiều nguồn tài liệu, số liệu khác nhau,
đặc biệt từ nguồn tài liệu truy cập trên mạng internet và nguồn tài liệu xuất bản
đang phổ biến được bán rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đó
là một quá trình chuyển đổi kinh nghiệm, đòi hỏi tính kế thừa và sự tích lũy.
Phương pháp thu thập là vô cùng cần thiết để đánh giá vấn đề. Từ nguồn
thông tin thứ cấp từ các cơ quan nhà nước, các tài liệu và báo cáo của cơ quan
chức năng, các công trình nghiên cứu đã công bố, các số liệu mới cập nhật. Từ
đó, có thể đánh giá đúng thực trạng phát triển Quốc gia Israel đồng thời có
nhận định, dự báo cho sự phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới.
3.2.2. Phương pháp thống kê
Đây là phương pháp có hiệu quả quan trọng và cần thiết đối với việc xử
lí các tài liệu, số liệu đã thu thập được. Các tài liệu được tổng hợp lại, phân
tích, so sánh, đối chiếu để biến chúng thành số liệu đã được thống kê thành một
hệ thống tài liệu sử lí đúng đắn mang tính công trình nghiên cứu khoa học về
Quốc gia khởi nghiệp Israel trong việc phân tích, so sánh, đối chiếu với Việt
Nam để thấy được những thay đổi, đặc điểm chung và riêng biệt nhằm đưa ra
những đánh giá đúng đắn cho MHQGKN của Việt Nam.
3.2.3. Phương pháp đồ họa
Các kết quả nghiên cứu lại được thể hiện thông qua các biểu đồ, bản đồ
với ý nghĩa là những thông tin mới và phản ánh đúng đắn các kết quả đã nghiên
cứu được. Biểu đồ sử dụng để thể hiện quy mô, cơ cấu, quá trình, động lực theo
cả hai chiều không gian và thời gian, dễ hiểu, hấp dẫn hơn.
Hiện nay, Việt Nam đang xúc tiến xây dựng bản đồ số và phát triểm
mạng 5G sẽ hứa hẹn đem lại cơ hội mới cho việc đổi mới phương pháp nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cứu truyền thống của Điạ lí học. Địa lí bắt đầu từ bản đồ truyền thống (mặt
phẳng hai chiều: 2.0 / không gian 3 chiều: 3.0) chuyển sang bản đố số hoá trên
cơ sở nhúng vô vàn số liệu trong sử dụng phương pháp điện toán đám mây để
tích hợp để khai thác các công cụ AI / (IoT) / BigData...
3.2.4. Phương pháp phân tích chỉ số khởi nghiệp
Việc nghiên cứu định lượng hóa vừa là đòi hỏi bắt buộc nhằm phục vụ
nhiệm vụ thực tiễn hoạch định chiến lược phát triển quốc gia khởi nghiệp. Tuy
khá trừu tượng, nhưng nhờ những nghiên cứu công phu của VCCI, vấn đề này
đã được giải quyết dưa trên cơ sớ các báo cáo Chỉ số khởi nghiệp của VCCI
xuất bản trong các năm gần đây dưới dạng ấn phẩm (2014 - 2018) và trực tuyến
(online). Đồ họa các vùng lối lõm của các chỉ số khởi nghiệp là cở sở đề chí
định các hương hành động sáng tạo và sự khác biệt.
3.2.5. Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp phân tích SWOT (phân tích các mặt mạnh / yếu, cơ hội /
thách thức) là một công cụ đem lại hiệu quả trong ngiên cứu vận dụng các bài
học kinh nghiệm từ MHQGKN Israel với mục đích cuối cùng là hoạch định
chiến lược, chính sách và giải pháp xây dựng quốc gia khởi nghiệp ở Việt Nam.
Chúng tôi cho rằng phương pháp SWOT cần vận dụng một cách linh hoạt, sáng
tạo nhằm xác định ưu tiên các hai cặp mạnh - yếu / cơ hội - thách thức trong
điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0).
Nhiều khái niệm mới cần được làm rõ trước khi đi vào phân tích chiến
lược, trong đó ưu tiên hàng đầu là làm sáng tỏ sự chuyển đôi mô hình tư duy về
StartUp Nation. Điều đó có nghĩa là việc học tập vận dụng kinh nghiệp, về bản
chất, là sự chuyển đổi bài học kinh nghiệp khởi nghiệp của Israel sang hành
động khởi nghiệp trong điều kiện Việt Nam với đòi hỏi cao hơn về sự sáng tạo
và khác biệt trên cơ sở phân tích sự tương đồng và khác biệt hoàn cảnh lịch sử,
địa lí và con người hai nước Israel và Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4. Khái quát lịch sử nghiên cứu đề tài
Israel là một MHQGKN rất phù hợp với các quốc gia có điều kiện địa lí,
lịch sử, tự nhiên - xã hội phức tạp, nhất là trong điều kiện xung đột tôn giáo và
lợi ích của các thể lực bên ngoài. Trên cơ sở phân tích và tổng hợp những
nguồn tư liệu thông tin có độ tin cậy cao. Đó là: Dan Senor & Saul Singer
(2016). Quôc gia khởi nghiệp, Câu chuyện về nền kinh tế thần kì của Israel, Trí
Vương Dịch, NXB Thế giới, 2015.[81] / Nguyễn Hiến Lê (2018). Bài học
Israel - Cuộc hồi sinh vĩ đại của dân tộc thông minh nhất thế giới. NXB Hồng
Đức, Hà Nội, 2018. [13] / ISRAEL (2002). Trinh Duy Hòa biên dịch. NXB
Tuổi trẻ, Tp HCM, 2002. [10] / Sloma Shoham (2018). Israel đã kiến tạo tương
lai thế nào ? Biên dịch Trần Thảo Nam, Nxb Thế giới. Hà Nội. [16].
Trong số các tài liệu về đề tài Quốc gia khởi nghiệp, là ấn phẩm "Star-up
Nation: The story of Istrael 's economic miracle" của Dan Senor & Singer. Tại
ấn phẩm này, chúng tôi cho rằng, như lời giới thiệu của Nhà Xuất bản tại lần tái
bản năm 2018. Ấn tượng nhất về ấn phẩm này là nội dung đoạn comment của
một độc giả trên mạng internet: "Cuốn sách cho thấy sự quan sát sâu sắc đối
với sự phát triển của Israel, không chỉ từ triển vọng phát triển công nghệ, mà
quan trọng hơn là từ một triển vọng tiến hóa lịch sử, lời kể từ các nhà văn là thú
vị nhưng hấp dẫn. Tôi đặc biệt thích phong cách - nhà văn cho thấy ý kiến từ
các nhân vật chủ chốt khác nhau từ các cuộc phỏng vấn. Điều này cho biết
người viết có kinh nghiệm như thế nào và giới thiệu mạng xã hội rộng lớn của
mình, cả hai điều này đều thêm uy tín cho cuốn sách. Từ cuốn sách, tôi đã học
được rất nhiều về lịch sử của người Israel (mà tôi không biết trước khi đọc,
hoặc không phải ở dạng cấu trúc như vậy) và quan trọng hơn là các nền văn
hóa tinh tế trong cuộc sống hàng ngày của người Israel và đó là văn hóa + lịch
sử làm nên Israel bây giờ. Nó rất giống với sự phát triển của Thung lũng
Silicon - văn hóa và lịch sử. Tôi đặc biệt giới thiệu cuốn sách này cho những ai
quan tâm đến việc tìm hiểu Israel nhiều hơn, về văn hóa và quá khứ tiến hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khía cạnh nhỏ của cuốn sách là nó không đề cập nhiều đến niềm tin của người dân
khu vực đối với cuộc sống của người Israel, như niềm tin sống trong máu của họ.
Sẽ thật tuyệt khi có phần thông tin này được bao phủ rộng rãi hơn ... "[8].
Về đề tài đất nước Israel còn một số ấn phẩm rất đấng quan tâm. Đó là:
Ari Shavit (1018) Miền Đất Hứa Của Tôi - Khải Hoàn Và Bi Kịch Của Israel
(Tái Bản 2018). Biên dịch Kiều Thi Thu Hương / Võ minh Tuấn, NXB Thế
giới, Hà Nội, 2018. [1] / Alon Gratch (2018). Tâm Thức Israel. NXB Lao
Động, 2016 [2] / 4. ISRAEL (2002). Trinh Duy Hòa biên dịch. NXB Tuổi trẻ,
Tp HCM, 2006 [4] / Karen Amstrong ()2019). / Hành trình 4.000 năm Do Thái
giáo, Ki-tô giáo và Hồi giáo. Biên dịch : Nguyễn Minh Quang [5] / Maristella
Botticini, Zvi Eckstein (2018) . Tâm Thức Israel. NXB Lao Động, Hà Nội,
2018. [7] / 8. Sloma Shoham (2018). Israel đã kiến tạo tương lai thế nào? Biên
dịch Trần Thảo Nam, Nxb Thế giới. Hà Nội. [8] / 9. Thomas Friedman (2018)
[9] / Từ Beirut Đến Jerusalem (Tái Bản 2018. Biên dịch Đăng LY, NXB Thế
giới [9]. May mắn thay cho nghiên cứu đề tái này là ấn phẩm Nguyễn Hiến Lê
(2018) "Bài học Israel - Cuộc hồi sinh vĩ đại của dân tộc thông minh nhất thế
giới". NXB Hồng Đức, Hà Nội, 2018, của tác giả Việt Nam Nguyễn Hiến Lê,
một nhà viết sử thế giới nổi tiêng. Tại ấn phẩm này, đúng như lời giới thiệu của
NXB sự thành lập quốc gia Israel quả lả một phép màu. Một dân tộc mất tổ
quốc đã hai ngàn năm, phiêu bạt khắp thế giới, ăn nhờ
ở đậu các dân tộc khác, tới đâu cũng bị hắt hủi, nghi kỵ, chịu đủ những cảnh
thảm nhục, tàn sát không sao tưởng tượng nổi; chính vì chịu những cảnh thảm
nhục tàn sát dó mà trong sáu bảy chục thế hệ, bất kì ở đâu vẫn giữ được truyền
thống tôn giảo, vẫn hướng về quê hương, sau cùng chỉ có một nhúm người, độ
nửa triệu, mà anh dũng chống mấy chục triệu dân Ả Rập, chống cả với đế quốc
Anh, lập lại được một quốc gia trên mảnh đất của tổ tiên và hai chục năm sau,
quốc gia đó chẳng những hai lần củng cố được nền độc lập, mà còn thêm hùng
cường, tân tiến, làm cho khắp thế giới phải ngạc nhiên...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cũng trong mảng đề tài về quốc gia Khởi nghiệp của Israel, cùng với đề
tài nói trên, còn có con hai ấn phẩm rất có giá trị về đất nước Israel của Đặng
Hoàng Xa (2018), Câu Chuyện Do Thái - Lịch Sử Thăng Trầm Của Một Dân
Tộc. (Tái Bản 2018), NXB Hồng Đức, 2018 và (2019) / Dân Tộc Được Chúa
Chọn (tái bản đổi tên từ sách Số Ít Được Lựa Chọn). NXB Hồng Đức, 2018.
Đáng chú ý trong hai ấn phẩm trên là Câu Chuyện Do Thái - Lịch Sử Thăng
Trầm Của Một Dân Tộc (Tái Bản 2018). Tác giả Đặng Hoàng Xa đã phân tích
sâu sắc một trong những vấn đề cốt lõi về nguồn gốc lịch sử của đất nước
Israel. Tác giả giải thích: "Tại sao Issrael ngày nay lại là một điểm “nóng” tại
Trung Đông và là tâm điểm chú ý của toàn thế giới , cả về những xung đột đầy
bạo lực cũng như những thành tựu về kinh tế, văn hóa và con người đến ngạc
nhiên như thế?..."[29]. Với một cuốn khảo cứu chưa đầy 300 trang dưới tiêu đề
“Câu chuyện Do Thái: Lịch sử thăng trầm của một dân tộc”, tác giả Đặng
Hoàng Xa "... đã vẽ nên một bức tranh lịch sử sống động trải dài qua 4000 năm
đầy bi thương, nhưng cũng đầy quả cảm của dân tộc Do Thái. Với óc quan sát
tinh tế, cộng với tư duy logic của người làm khoa học, tác giả Đặng Hoàng Xa
đã đưa ra cách nhìn đa chiều về các yếu tố tôn giáo, văn hóa, kinh tế, chính trị,
lịch sử và có những lý giải khá thuyết phục về câu chuyện thành công của
người Do Thái cũng như quá trình hình thành và xây dựng đất nước của Nhà
nước Israel hiện đại ngày nay. Tuy câu chuyện là của người Do Thái và Nhà
nước Israel, nhưng qua đây chúng ta cũng thấy có nhiều nét tương đồng về tinh
thuần bất khuất, không chịu lùi bước trước gian khó của người Việt và người
Do Thái. Cái còn lại là câu hỏi còn bỏ ngỏ cho bạn đọc là liệu chúng ta có thể
học gì để thành công trong công cuộc phát triển và bảo vệ đất nước như người
Do Thái?”..." [28]. Trong giảng dạy và nghiên cứu Địa lí trong nhà trường Việt
Nam, đề tài về đất nước Israel thu hút sựu quan tâm đáng kể, tiêu biêu trong số
ấn phẩm được sử dụng rộng rãi là giáo trình của Ông Thị Đan Thanh (2015).
Địa lí Kinh tế - xã hội thế giới. NXB ĐHSP, Hà Nội, 2015 [20].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Một nguồn tư liệu thông tin phong phú có thể sử dụng để nghiên cứu đối
chiếu đó là Báo cáo Chỉ số khởi nghiệp Việt Nam năm 2014. NXB của VICCI
[24] và nhiều ấn phẩm tại các WEBSITE : https:// www.chinhphu.org,vn/Hội
thảo quốc tế về Khởi nghiệp quốc gia.../ Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 / Báo cáo Chỉ số Khởi nghiệp Việt Nam
(VCCI) các năm 2014, 2015, 2016, 2017/... Việt Nam có nhiều tiềm năng về
khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo 6/2018 / Quan hệ Việt Nam - Israel [30].
5. Những đóng góp của đề tài
Đánh giá được các nhân tố tác động làm thay đổi nền kinh tế Israel từ
một quốc gia nghèo nàn, trở thành một nước có nền kinh tế phát triển mạnh với
hàm lượng tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến nhất thế giới. Phân tích thực
trạng phát triển kinh tế Viêt Nam trên con đường học tập để trở thành một quốc
gia khởi nghiệp thành công. Rút ra bài học kinh nghiệm trong việc áp dụng
thành công của Israel với Việt nam từ đó đề xuất một số định hướng và giải
pháp khởi nghiệp ở Việt Nam.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung và kết quả nghiên cứu
gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Nhận dạng Mô hình quốc gia khởi nghiệp Israel
Chương 3: Xây dựng MHQGKN Việt Nam: Định hướng và giải pháp
đột phá
7. Từ khóa
Israel / Mô hình quốc gia khởi nghiệp Israel / MHQGKN Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN
1.1. Cơ sở lí luận
Vấn đề quốc gia khởi nghiệp ở Việt Nam là rất mới mẻ, đòi hỏi phải trải
nghiệm và ý chí quyết tâm chiến lược rất cao.
1.1.1. Khởi nghiệp và đặc điểm của khởi nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về khởi sự doanh nghiệp
“Khởi sự doanh nghiệp” thường được dùng ngắn gọn với hai từ “Khởi
nghiệp”, đề cập tới việc một cá nhân hay nhóm người khởi sự công việc kinh
doanh. Đối với giới học thuật, “Khởi nghiệp là quá trình một cá nhân hay nhóm
tìm kiếm và theo đuổi một cơ hội kinh doanh” hoặc đó là “quá trình sáng tạo ra
giá trị bằng cách huy động các nguồn lực để tận dụng cơ hội” hoặc đó là “quá
trình biến các ý tưởng kinh doanh ban đầu trở thành hiện thực” [24].
1.1.1.2. Khái niệm về nhà khởi nghiệp
Định nghĩa về nhà khởi nghiệp / khởi sự một doanh nghiệp
(entrepreneur) thường được hiểu với ý nghĩa là người sáng tạo hay khởi sự một
doanh nghiệp mới. Trên thực tế, nhà khởi nghiệp được áp dụng để chỉ cả những
người làm chủ hay điều hành doanh nghiệp.
“... Nhà khởi sự doanh nghiệp là những người (chủ doanh nghiệp) tìm tòi tạo ra
giá trị bao gồm “tạo ra và khai thác sản phẩm, quá trình hoặc thị trường mới”;
hay “nhà khởi nghiệp là những người có kiểm soát trực tiếp đối với hoạt động
của doanh nghiệp bởi sự sở hữu toàn bộ hoặc sở hữu một phần đáng kể cổ phần
của doanh nghiệp” [24].
1.1.2.3. Khái niệm về tinh thần khởi nghiệp
Tinh thần khởi nghiệp (entrepreneurship) còn được gọi là tinh thần
doanh nhân khởi nghiệp, là một thuật ngữ xuất hiện khá lâu trên thế giới. Nhà
kinh tế học Mỹ Peter F. Drucker cho rằng “... tinh thần doanh nhân khởi nghiệp
được hiểu là hành động của doanh nhân khởi nghiệp - người tiến hành việc biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
những cảm nhận nhạy bén về kinh doanh, tài chính và sự đổi mới thành những
sản phẩm hàng hóa mang tính kinh tế. Kết quả của những hành động này là tạo
nên những tổ chức mới hoặc góp phần tái tạo những tổ chức đã “già cỗi”. Hình
thức rõ ràng nhất của tinh thần doanh nhân khởi nghiệp là bắt đầu xây dựng
những doanh nghiệp mới” [30].
Các yếu tố cốt lõi của tinh thần khởi nghiệp là: Khả năng nắm bắt cơ hội
kinh doanh; thái độ chấp nhận rủi ro; và ý tưởng đổi mới - sáng tạo. Các nhà
nghiên cứu đã đưa ra một số đặc trưng của tinh thần khởi nghiệp là : "... (i) Có
hoài bão và khát vọng kinh doanh; (ii) Có khả năng kiến tạo cơ hội kinh doanh;
(iii) Độc lập và dám làm, dám chịu trách nhiệm; (iv) Phát triển ý tưởng sáng tạo
và đổi mới phương pháp giải quyết vấn đề; (v) Bền bỉ và dám chấp nhận rủi ro,
thất bại; và vi) Có đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội.." [6]. Từ đó, có
thể thấy động cơ chủ đạo của người khởi nghiệp trước hết là muốn khẳng định
bản thân và sau đó là muốn đóng góp cho xã hội, còn động cơ vì tiền, vì sự giàu
có chỉ là thứ yếu.
1.1.2.4. Xu thế khởi nghiệp
Khởi nghiệp là xu thế chung của các quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam. Với nhiều người, khởi nghiệp được hiểu đơn giản là theo đuổi
những quyết định mạo hiểm trong tương lai. Thực ra khởi nghiệp là: "... quá
trình không thể thiếu trong kinh doanh nhưng do tính chất rủi ro nên không
phải DN nào khởi nghiệp cũng thành công. " [9].
Tại Việt Nam, quan điểm phổ biến nhất cho rằng, khởi nghiệp là sự bắt
đầu của một nghề nghiệp và tạo nền tảng cho một sự nghiệp.
Theo quan điểm mới nhất được trình bày tại Dự thảo Luật Hỗ trợ DN
nhỏ và vừa: “Khởi nghiệp được coi là quá trình thực hiện ý tưởng kinh doanh,
gồm quá trình thành lập và vận hành DN trong vòng 5 năm kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký DN lần đầu, chưa niêm yết trên thị trường chứng
khoán.”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các hoạt động khởi nghiệp đều tiềm ẩn rủi ro và thực tế chỉ ra rằng,
không phải tất cả các hoạt động khởi nghiệp đều thành công. Do đó, trước khi
tập trung vào việc làm cách nào để khởi nghiệp, cần chắc chắn rằng, đã nắm
bắt được tất cả các đặc điểm của hoạt động khởi nghiệp.
Hình 1.1. Đặc điểm của hoạt động khởi nghiệp
Nguồn: [30 (i)]
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Nội hàm khái niệm Quốc gia khởi nghiệp
Khởi nghiệp - theo định nghĩa phổ quát nhất - "... đó là giai đoạn sớm
nhất trong vòng đời của mỗi doanh nghiệp khi người sáng lập ra nó hiện thực
hóa ý tưởng kinh doanh của mình". Theo Neil Blumenthal - CEO của Công ty
Warby Parker thì “... một doanh nghiệp khởi nghiệp là một doanh nghiệp bắt
đầu hoạt động để giải quyết một vấn đề còn chưa rõ ràng và thành công thì
không được đảm bảo”. Không chỉ giới hạn ở khu vực công nghiệp, khái niệm
khởi nghiệp được mở rông thành khái niệm quốc gia khởi nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiểu một cách đơn giản, quốc gia khởi nghiệp "... là quốc gia dành sự ưu
tiên cho phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, trong đó có hoạt động đầu tư mạo
hiểm (đầu tư cho các ý tưởng sáng tạo và khác biệt sẵn sang châp nhận rủi ro)
nhằm phát triển kinh tế - xã hội".
Quốc gia khởi nghiệp là thuật ngữ được đề cập đến trong cuốn sách cùng
tên của Dan Senor và Saul Singer (2009) viết về sự phát triển thần kỳ của nền
kinh tế Israel từ lúc lập quốc cho đến khi trở thành quốc gia có nền công nghệ
hàng đầu thế giới. Chỉ bắt đầu hình thành từ năm 1948 với tài nguyên là con số
không, 2/3 diện tích là hoang mạc, còn lại là đồi núi cùng sự thù địch và bao
vây của thế giới Ả-rập, tại sao Israel lại có sự phát triển thần kỳ như ngày nay
với GDP đầu người đứng thứ 23 và chỉ số phát triển con người đứng thứ 18 thế
giới? Câu trả lời chính là ở tinh thần khởi nghiệp ... [8].
Theo businessdictionary.com, khởi nghiệp là "... giai đoạn đầu trong
vòng đời của một doanh nghiệp (DN) khi chủ DN đó chuyển từ giai đoạn ý
tưởng sang giai đoạn đảm bảo được nguồn tài chính, hình thành cơ cấu cơ bản
của DN và bắt đầu có những hoạt động hoặc trao đổi thương mại.." [8].
Theo Cơ quan phát triển DN nhỏ và vừa Hoa Kỳ: "... Khởi nghiệp lại là đơn vị
kinh doanh với đặc thù phát triển dựa trên định hướng công nghệ và có khả
năng tăng trưởng nhanh ..." [8].
Hiểu một cách đơn giản, quốc gia khởi nghiệp là quốc gia dành sự ưu tiên
cho phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, trong đó có hoạt động đầu tư mạo hiểm
nhằm phát triển kinh tế - xã hội. (Nguồn: TS. Nguyễn Quân - Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ Theo Most/Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
1.2.2. Cấu thành của một hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo gồm một số
thành phần cơ bản là:
Cấu thành hệ sinh thái khởi nghiệp gồm 4 yếu tố: (i) Nhà nước, (ii) Các
nhóm “start up, (iii) Các nhà đầu tư, (iv) Các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp sáng
tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tại Việt Nam, thuật ngữ “khởi nghiệp” được đề cập đến trong vài năm
gần đây. Tuy nhiên chưa có văn bản nào nêu rõ khái niệm “khởi nghiệp” cũng
như còn nhiều quan điểm khác nhau về khởi nghiệp. Tuy nhiên, thời gian gần
đây “khởi nghiệp” đã được thể hiện trên thực tế qua một số chương trình và
hoạt động cụ thể do các tổ chức thực hiện như: Hội đồng Anh, Trung tâm Hỗ
trợ Thanh niên Khởi nghiệp thuộc Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội
Doanh nhân trẻ TP. Hồ Chí Minh, Chương trình Đối tác Đổi mới Sáng tạo Việt
Nam - Phần Lan…
Có thể nói, khởi nghiệp tại Việt Nam đã có những bước đi đầu tiên trên
con đường hướng tới mục tiêu tạo dựng hình ảnh quốc gia khởi nghiệp trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng. Trong bước khởi đầu
công cuộc quốc gia khởi nghiệp, chúng ta cần tới mô hình khởi nghiệp sáng
tạo, thần kì của Israel... [6].
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu khởi nghiệp
Trong nghiên cứu Mô hình khởi nghiệp Israel và kinh nghiệm với Việt
Nam, phương pháp nghiên cứu định lượng hóa vừa là đòi hỏi bắt buộc cho các
nghiên cứu khoa học xã hội, đặc biệt là các nghiên cứu này phục vụ nhiệm vụ
thực tiễn hoạch định chiến lược phát triên quốc gia khởi nghiệp.
Tuy khá trừu tượng, nhưng nhờ những nghiên cứu công phu của VCCI,
vấn đề này đã được giải quyết dựa trên trên cơ sớ các báo cáo Chỉ số khởi
nghiệp của VCCI xuất bản trong các năm gần đây dưới dạng ấn phẩm (2014 -
2018) và trực tuyên (online). Đồ họa các vùng lối lõm theo chỉ số khởi nghiệp
là cở sở đề hoạch định chiến lược (gọi chung là GEM - 2014), chính sách khở
nghiệp một cách sáng tạo và sự khác biệt. [24] / [25] / [26] / [27]
Có thể phương pháp nghiên cứu tại GẸM - 2014 là một hình mẫu trong
nghiện cứu Hệ thống chỉ tiêu Khởi nghiệp gồm: (a) Xác định ba giai đoạn phát
triển của một nền kinh tế, (b) Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu Khởi nghiệp, (c)
Các khuyến nghị và đề xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(a) Xác định các giai đoạn phát triển của một nền kinh tế
Theo GEM 2014 có 3 giai đoạn phát triển một nền kinh tế: Giai đoạn I
chủ yếu khai thác nguồn lực tài nguyên lao động sẵn có trong nước. Giai đoạn
II chủ yếu phát triển theo hướng hiệu quả kinh tế, xã hội. Theo đó người ta tính
hiệu quả đầu tư theo tỉ số với 1 USD đầu tư. Giai đoạn III: Phát triển dựa trên
đổi mới
(b) Xây dựng các chỉ tiêu cơ bản dùng trong nghiên cứu
GEM-2014 khuyến nghị: "... (1) Thái độ và nhận thức về kinh doanh. (2)
Hoạt động kinh doanh. (3) Triển vọng kinh doanh. (4) Khung hỗ trợ kinh
doanh ..." [24]
Báo cáo GEM - 2014 đưa ra một số đề xuất / khuyến nghị: "... Thứ nhất,
Việt Nam cần kiến trì chính sách ổn định kinh tế vĩ mô tạo niềm tin cho người
kinh doanh khởi nghiệp. Thứ hai, coi trọng cải cách hệ thống giáo dục quốc dân
theo hướng khai thác năng lực khởi nghiệp kinh doanh, đổi mới sáng tạo. Thứ
ba, hàm lượmg khoa học công nghệ mới là nhân tố quan trọng hàng đầu trong
kinh doanh khởi nghiệp. Thứ tư, các điều kiện kinh doanh không ngừng được
cải thiện. Thứ năm, chương trình hỗ trợ tích cực cho kinh doanh khởi nghiệp.
Thứ sáu, phổ cập kiến thức, kĩ năng khởi sự doanh nghiệp.
1.3. Quan điểm và cách tiếp cận nghiên cứu
1.3.1. Tính đặc thù trong nghiên cứu một vấn đề xã hội
Về bản chất đề tài khoa học nghiên cứu về quốc gia khởi nghiệp thuộc
loại khoa học xã hội - nhân văn. Tại đề tài “ Nghiên cứu cơ bản về bản chất
khoa học xã hội và nhân văn” nhà nghiên cứu văn hoá học Trần Ngọc Thêm
cho rằng: “ Thế kỉ XX được coi là thời kì khoa học xã hội đã thực sự chín muồi
về trí tuệ và có được sự thừa nhận rộng rãi về chính trị và thể chế. Thế kỉ XXI
trong một thế giới chính trị và toàn cầu hoá khoa học xã hội và nhân văn sẽ trở
nên lớn hơn, quan trọng hơn khoa học tự nhiên và công nghệ để tạo lại thế cân
bằng”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tác giả đề xuất, đối với nhà nghiên cứu cần: (1) Hiểu rõ đặc thù của
khoa học xã hội và nhân văn của ngành mình, phát huy cái mạnh, hạn chế chỗ
yếu; (2) Nâng cao năng lực sử dụng các phương pháp nghiên cứu hiện đại và
phương tiện hỗ trợ, hướng đến những yêu cầu chặt chẽ của khoa học. [6] Nhìn
nhận từ góc độ khoa học nhân văn, Địa lí nhân văn Việt Nam cũng có một số
đặc điểm đặc trưng cơ bản của khoa học xã hội - nhân văn đó là: (i) Tính phiếm
định của đối tượng; (ii) Tính vụn vặt của đối tượng; (iii) Tính lệ thuộc của đối
tượng và liên ngành của khoa học; (iv) Tính đặc thù của sản phẩm nghiên cứu;
(v) Tính phổ biến về phạm vi sử dụng của sản phẩm nghiên cứu. [30]
Hệ luận từ những điều trình bày trên là việc nghiên cứu đề tài quốc gia
khởi nghiệp Việt Nam phải có cách tiếp cận khác biệt, nói theo ngôn ngữ hiện
đại, gọi chung đó là sự lựa chọn thông minh và tiếp cận sáng tạo. Cụm từ mới
mẻ này, có vẻ chưa quen nghe lắm, nhưng đã được các CEO tổng kết từ trải
nghiệm thực tế rằng mọi thành công trong sự nhiệp lớn đều phụ thuộc vào hai
yếu tố: lựa chọn thông minh, tiếp cận sáng tạo. Nguyên tắc chỉ đạo chung cho
sự khác biệt trong lựa chọn và tiếp cận sáng đó trong nghiên cứu Địa lí nhân
văn Việt Nam là: (i) Hạn chế tới mức thấp nhất có thể tính phiếm định / vụn vặt
của các giá trị địa lí nhân văn trên cơ sở tích hợp các nội dung cả hai trụ cột của
Địa lí Việt Nam là Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế - xã hội. (ii) Xác định hệ các
giá trị cốt lõi cho sự kết hợp tính phổ biến / tính đặc thù của Địa lí nhân văn,
gồm: Không gian tự nhiên - lịch sử / Cư dân / Sinh kế / Văn hoá / Sinh thái
nhân văn làm cơ sở khoa học để nhận diện cấu trúc cơ bản / nền tảng cũng như
định hướng phát triển tương lai. (iii) Gắn Địa lí nhân văn Việt Nam với thực
tiễn phát triển và hội nhập quốc tế với tầm nhìn đến năm 2045, khi nước ta kỉ
niệm Quốc khánh 100 năm (2 - 9 - 1945 / 2 - 9 - 2045), Việt Nam trở thành một
quốc gia công nghiệp và hiện đại ... [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.2. Tiếp cận kép trong nghiên cứu
Đề tài MHQGKN, về phương pháp luận, thực chất là khía cạnh đất nước
học. Sự thần kì của kinh tế Isrrael chính là sự thần kì về hoạt động kinh tế có
tính sống còn với đất nước này. May mắn cho chúng tôi, trong khi nghiên cứu
đất nước học Israel cũng có thể khai thác một phần trong báo cáo của TS Vũ
Như Vân trình bày tại Hội nghị quốc tế Việt Nam học với đề tài: "Tái định
dạng Địa lí KTXH Việt Nam: Tầm nhìn và cách tiếp cận Đất nước học Việt
Nam" [15]. "... Việt Nam học (Vietnamology) hay Nghiên cứu Việt Nam
(Vietnamese Studies) là ngành khoa học nghiên cứu đa chiều về Việt Nam
theo: (i) các chuyên ngành như lịch sử, địa lý, ngôn ngữ, văn học, văn hoá, kinh
tế, xã hội, môi trường sinh thái…(ii) theo tính liên ngành của khu vực học.
Trong nhà trường, ngành Việt Nam học nhằm trang bị cho sinh viên những
kiến thức đại cương về khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt các kiến thức cơ
bản, hệ thống, hiện đại và thiết thực về Việt Nam học (và cả tiếng Việt trong
trường hợp sinh viên là người nước ngoài). Việt Nam học cũng cung cấp cách
tiếp cận các vấn đề về Việt Nam hoặc liên quan đến Việt Nam trong hoạt động
của các các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện, văn
phòng thương mại, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ ở trong nước và
ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Sự xuất hiện Việt Nam học, cùng với tầm nhìn, phương pháp tiếp cận
cũng như sự thu hút chú ý của xã hội, khiến chúng tôi, các nhà địa lí Việt Nam
bất giác nhìn lại đối tượng và nhiệm vụ của Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam
theo tinh thần đổi mới tư duy, trước hết là tư duy phát triển gắn với thực tiễn
đất nước. Báo cáo "Tái định dạng địa - kinh tế thế giới" do WB đề xuất tại Báo
cáo Phát triển thế giới năm 2009 cùng với Thuyết thương mại mới / Địa - kinh
tế mới của Paul Krugman, một học giả Mĩ, đoạt Giải thưởng Nôbel về kinh tế
học (2008) [4].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cũng cần nói thêm, trong cấu trúc phương pháp luận Địa lí kinh tế - xã hội
Việt Nam đã có một số khía cạnh mang tính địa lí nhân văn thông qua các nội
dung địa lí dân cư, xã hội, bên cạnh các vấn đề địa lí dân tộc, dân số, quần cư, cư
trú vốn là những vấn đề có tính tuyền thống, còn có một số khía cạnh về sinh kế,
chất lượng cuộc sống, các giá trị văn hóa, văn minh, năng lực thể chất, bản sắc văn
hoá của người Việt Nam trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế... [23].
Từ góc nhìn Việt Nam học, suy ra, nghiên cứu mô hình khởi nghiệp
Israel cũng có những nét tương đồng về phương pháp luận và hoạt động thực
tiễn. Như vậy đề tài phải có cách tiếp cận kép: (1) Tiếp cận lí luận: đất nước
học Israel - the studues of Israel. (2) Tiếp cận hành động thực tiến (action):
quốc gia khởi nghiệp Start- Up Nation of Israel.
1.4. Nghiên cứu MHQGKN trong điều kiện CMCN 4.0
1.4.1. Mô hình / Khung nhận thức
Tại Báo cáo tại Hội nghị Khoa Địa lí toàn quốc 4/ 2019 với báo cáo Địa
lí Việt Nam - góc nhìn từ sự thay đổi khuôn mẫu tư duy 4.0 (PARADIGM ĐỊA
LÍ VIỆT NAM 4.0), tác gỉả cho rằng: "... Là một khái niệm đa chiều, cấu trúc
nội tại của khuôn mẫu tư duy (Paradigm) gồm mô hình, khung mô hình, chuyển
đổi mô hình; nội hàm Paradigm được hiểu là quá độ (ship) từ "khoa học bình
thường " sang "khoa học phi thường", kết thúc bằng sự chấp nhận niềm tin cho
sự chuyển cũ sang mới. Trong điều kiện cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
(CMCN 4.0), paradigm giả định sự chuyển đổi sang hệ tư khiến khuôn mẫu tư
duy chuyển động từ tích lũy sang phát triển đột phá với trí tuệ nhân tạo (AI),
internet kết nối vạn vật (IoT), Dữ liệu lớn (BigData),.. ".
Cơ sở khoa học của nghiên cứu những nội dung dựa trên cơ sở tổng hợp
và phân tích nhiều nguồn tư liệu thông tin phong phú có độ tin cậy cao, đặc biệt
là các ấn phẩm "The Structure of Scientific Revolutions (Cấu trúc cuộc cách
mạng khoa học của Thomas S. Kuhn (1962). "The Fourth Industrial
Revolution" (Cách mạng công nghiệp lần thứ tư) của Klaus Schwab, người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sáng lập và Chủ tịch Điều hành Diễn đàn kinh tế thể giới.Thế giới phẳng (The
World Flat - A brief history of the Twenty-First Centure) của Thomas L.
Friedman (2005). Cách mạng khoa học - sự thay đổi khuôn mẫu (Paradigm),
Cách mạng công nghiệp 4.0 và sự phát triển Kinh tế, Xã hội và Con người Việt
Nam hiện nay.
Trên mạng internet, Việt Nam đã ghi nhận một số lớn mục về cuộc
CMCN 4.0 và khuôn mẫu (paradigm). Chúng tôi cho rằng đối với Địa lí Việt
Nam chịu sự chi phối sâu sắc từ cuộc CMCN 4.0. Điều đó dẫn tới hệ quả kép
trên thực tế cũng như trong sự chuyển đổi khuôn mẫu (paradigm) tư duy: (i)
Kích thích sự khám phá tìm tòi khung lí thuyết mới, (ii) khuyến khích đi vào
thực tiễn với tư tưởng sáng tạo trong sự sự dẫn dắt của paradigm 4.0. Do cách
diễn giải khác nhau về một bản chất là sự thay đôi khuôn mẫu tư duy, nên
chúng tôi cho rằng tốt nhất sử dụng đồng thời nguyên thuật ngữ của Thomas
Kuhn là paradim. Tuy nhiên, trong bối cảnh cách mang công nghiệp 4.0.
Địa lí Việt Nam cần được nhìn nhận mới từ góc nhìn thay đổi khuôn
mẫu. Do đó Báo cáo này cũng có thể định dạng thành PARADIGM ĐỊA LÍ
VIỆT NAM 4.0. Sự thay đôi khuôn mẫu (paradigm Địa lí Việt Nam được nhận
diện qua 4 cụm khái niệm (concepts): CMCN 4.0 / AI / Iot / BigData và 4
chuyên đổi (ships) : (1) Chuyển đổi mô hình tư duy / khung tư duy về không
gian địa lí: không gian vật thể sang không gian số. (2) Chuyển đổi khung tư
duy trong Địa lí học theo hướng nhân văn hóa. (3) Chuyển đổi không gian sang
không gian kết nối địa - chính trị / địa - kinh tế / địa - môi trường.
1.4.2. Hành động chuyển đổi trong tư duy
Chuyển đổi thế giới địa lí hữu thể sang thế giới phẳng. Ba vấn đề thực
tiễn đất nước được xem xét: (1) Tái cơ cấu nền kinh tế trong bối cảnh cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4". (2) Thu hẹp / rút ngắn khoảng cách phát
triển giữa nước ta với các nước trong cộng đồng quốc tế. (3) Hình thành cộng
đồng nghiên cứu địa lí với tư duy sáng tạo và khác biệt...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tác giả nhấn mạnh khẳng định thực tiễn thôi thúc hành động trong chuyển đổi
khuôn mẫu. Theo đó, cần tập trung vào 4 định hướng sau đây:
(i) Chuyển đổi mô hình tư duy / khung tư duy về không gian địa lí:
không gian vật thể sang không gian số. Từ không gian vật thể tự nhiên, kinh tế,
xã hội lãnh thổ chuyển sang không gian số, kết nối các dữ liệu trong một sổ cái
lớn (Big chain).
Từ những năm đầu nửa sau thế kỉ XX, khái niệm không gian vốn được
sử dụng rộng rãi trong vật lí học, bắt đầu được các nhà địa lí Mĩ sử dụng trong
nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội, đưa lại luồng gió mới cho việc nghiên cứu
định lượng các mối quan hệ tự nhiên, kinh tế, xã hội. Giới địa lí nước nhà rất
quan tâm vấn đề này bằng việc cập nhật và làm phong phú nội hàm khái niệm
không gian địa lí. Toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu, được nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm sâu sắc.
Ở giai đoạn toàn cầu hoá 1.0 thế giới được nhận dạng như một trái cầu.
Trong đó, nhân tố lãnh thổ nổi trội với những lợi thế về tài nguyên, lao động và
thị trường. Sang giai đoạn toàn cầu hoá 2.0, thế giới trở nên phẳng nhờ thành
tựu khoa học công nghệ làm cho các dòng vật chất, năng lượng chung chuyển
xuyên quốc gia, không biên giới, khiến cho nhân tố không gian có ưu thế hơn
nhân tố lãnh thổ.
Nền kinh tế thị trường như là một hệ thống mở, không giới hạn nhờ sự
phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đặc biệt là mạng internet, vượt
qua mọi giới hạn quốc gia, dân tộc, chủng tộc, tôn giáo. Trái đất bị nhúng trong
một giới phẳng, nóng bức và chật chội, ràng buộc trong một không gian mạng
với tất cả hệ luỵ của nó. (ii) Chuyển đổi khung tư duy trong Địa lí học theo
hướng nhân văn hóa.
Thay vì xây dựng lại lịch sử của con người tư tưởng địa lý và nhiều thay
đổi mô hình của nó trong thế kỷ qua, nó phù hợp để minh họa các khái niệm về
mô hình và sự thay đổi mô hình trong con người địa lý bằng cách sử dụng một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ví dụ cụ thể. Trong thời gian những năm 1960 và đầu những năm 1970, cuộc
điều tra về địa lý con người bị chi phối bởi một mô hình dựa trên nhà thực
chứng khoa học.
Các nhà địa lí đã quan niệm vai trò của họ trong quá trình nghiên cứu và
cho rằng vấn đề trong lĩnh vực này, như của các nhà quan sát có giá trị trung
lập, tách ra để thu thập dữ liệu thực nghiệm đã được đưa vào mô hình địa lí
khách quan của xã hội và không gian.
Những mô hình không gian của con người này là kiểm tra và liên tục
tinh chế. Ví dụ, điều tra dân số dữ liệu thường được sử dụng để vạch ra phức
tạp mô hình xã hội của các thành phố. Phân tích thống kê đa biến, được sử
dụng trong các kĩ thuật như giai thừa sinh thái học, tạo ra các bản đồ đại diện
cho các xã hội khác nhau trạng thái hoặc lớp học của công dân không ngờ cho
thấy phân bố không gian của cải và vốn trong đô thị môi trường, nhưng những
biểu diễn này không thể trả lời các câu hỏi về cách thức và lý do tại sao các
hình mẫu như vậy đã phát triển và chính xác cơ chế nhân quả đằng sau các hình
mẫu đó là gì.
Như là phân tích không thể được thực hiện bằng cách thống kê và xử lí
ID điều tra dân số và vạch ra nó.Thay vào đó, nhà nghiên cứu yêu cầu liên lạc
với cộng đồng trong tay và để có được trực tiếp tham gia vào việc hiểu chính trị
các quy trình hướng dẫn việc tạo ra các khu vực đô thị.
Sau đó, những tiếng nói quan trọng như David Harvey nổi lên và tạo ra
mô hình thay thế, các thành phố sử dụng không phải thử nghiệm giả thuyết
positivist và xây dựng mô hình tổng quát, dẫn đến một mô hình hoàn toàn mới
về địa li nhân văn quan trọng đã trở thành hộp công cụ mạnh mẽ cho các nhà
nghiên cứu.
(iii) Chuyển đổi không gian sang không gian kết nối địa - chính trị / địa -
kinh tế / địa - môi trường. IoT tạo cơ hội cho sự kết nối vạn vật, trong Địa lí
học đó là sự kết nôi 4 yếu tố: Chính trị / kinh tế / nhân văn môi trường bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
việc số hóa các dữ liệu trong một BigData. Những năm gần đây, khoa học địa -
chính trị được giới khoa học, các nhà hoạch định chiến lược quan tâm nghiên
cứu nhiều khía cạnh địa lí.
Sẽ là sai lầm nếu địa - chính trị chỉ được xét ở tầm khu vực và quốc tế.
“Không gian địa - chính trị đó là môi trường và không gian địa lí ở dạng yếu tố
gây ảnh hưởng đến các mối quan hệ quốc tế. Ở góc độ quốc gia, không gian địa
- chính trị có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính sách đối ngoại với
các quốc gia láng giềng, trong khu vực và trên toàn thế giới ... [23]. Để làm rõ
quan điểm nói trên, tác giả lưu ý: ...Liên quan đến nội hàm địa - chính trị, cụm
từ tài nguyên địa - chính trị được đề xuất và diễn giải có sức thuyết phục. Tuy
có vẻ trừu tượng và hiện chưa phổ biến rộng rãi, nhưng bản thân nó lại được sử
dụng thường xuyên hơn cả nhất là trên tầm hoạch định chiến lược.
Tương lai của một dân tộc phụ thuộc nhiều vào các nguồn lực phát triển
của trí tuệ con người.
(iv) Chuyển đổi thế giới địa lí hữu thể sang thế giới phẳng. Mặc dù còn
nhiều ý kiến người trái chiều, phản đối, thế giới chúng ta đang trở nên phẳng
hơn. Chúng ta đang bước vào thế giới phẳng [3].
Chúng ta đang sống trong một thể thới phẳng. Thế giới vật lí hữu thể
được hiểu là môi trường địa lí tự nhiên, kinh tế, xã hội, nhân văn bị giới hạn bởi
các ranh giới quốc gia lãnh thổ. Nhờ sự phát triển của internet và các phương
tiện giao thông xuyên biên giới, chúng ta khắc phục giới hạn của địa hình, biên
giới, trình độ phát triển, các rào cản văn hóa ... tham gia hội nhập, chịu sự phân
công lao động mới theo các chuỗi giá trị. Sự phát triển mạng 5G đem lại cơ hội
phát triển đột phá cho sự liên kết phổ cập. Lúc đó lợi thế dân tộc, quốc gia phụ
thuộc vào vị trí của họ trong hoản cảnh cụu thể của AI, IoT, Big Data.
Gần đây trong một số nghiên cứu của các nhà địa lí xuất hiện khái niệm
vị thế và tài nguyên vị thế. Vị thế nói lên lợi thế so sánh về vị trí địa lí của một
lãnh thổ nào đó, bao gồm cả những cơ hội và thách thức mà lãnh thổ đó phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đương đầu về kinh tế và chính trị. Còn tài nguyên vị thế là những lợi ích hoặc
giá trị mà một lãnh thổ có thể khai thác được để phục vụ xã hội nhờ lợi thế về
vị trí địa lí của mình, bao gồm lợi ích kinh tế về đất đai, về văn hoá, chính trị,
quân sự và uy tín quốc tế.
Trong thời đại chúng ta, làm chủ lãnh thổ, không gian lãnh thổ chưa đủ
mà vị thế nước ta được quy định bởi nỗ lực phải vươn tới làm chủ không gian
số / mạng (5G) làm cơ sở cho IoT và BigData. Việt Nam đang trong lộ trình vĩ
đại đó. Hệ luận tất yếu ở đây là sự chuyển động sang sự lựa thông minh và
hành động sáng sáng tạo trong CMCN 4.0... [23].
1.4.3. Hành động cụ thể
Dưới góc độ CMCN 4.0 tác giả đặt ra Tái cơ cấu nền kinh tế trong bối
cảnh cuộc CMCN 4.0. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng 4.0)
là cuộc cách mạng chưa từng có trong lịch sử nhân loại.
Với diễn biến nhanh, kết hợp của công nghệ trong các lĩnh vực vật lý, số
hóa và sinh học sẽ biến các tổ chức, doanh nghiệp trở thành doanh nghiệp số, tổ
chức số, lãnh đạo số, mọi ngân sách trở thành ngân sách số, mỗi công dân đều
có thể trở thành doanh nhân số. Một trong những thử thách cốt lõi trong thời
IoT sẽ là nguồn nhân lực và vấn đề an ninh mạng.
Chúng ta sẽ có lỗi với lịch sử và có lỗi cả với thế hệ tương lai. CMCN
4.0 đặt trọng tâm không phải ngành công nghiệp nhưng tập trung vào dịch vụ.
Dịch vụ này do máy móc thiết bị cung cấp chứ không phải con người cung cấp.
Như vậy CMCN 4.0 thay đổi hoàn toàn bản chất của dịch vụ lâu nay tại Việt
Nam. Để vận dụng cuộc CMCN này trở nên hiệu quả, phải thay đổi từ cách suy
nghĩ hành động và tư duy lãnh đạo. Việc tái cơ cấu nền kinh tế trong bối cảnh
cuộc CMCN 4.0 diễn ra đặt ra nhiều thách thức đối với lãnh đạo (Đổi mới tư
duy, phương thức lãnh đạo, tổ chức bộ máy, cơ cấu nhân sự), đối với đội ngũ
doanh nghiệp Việt Nam (97,5 % là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ), bản thân xã
hội Việt Nam cũng phải tự đổi mới theo từng cá nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Vấn đề tái cơ cấu của Việt Nam có thành công không? Vậy biểu hiện vai
trò của Nhà nước là vừa trở thành "bà đỡ" trong phát triển nhưng không can
thiệp vào cơ chế thị trường. Tổ chức bộ máy theo đó sẽ phải thế nào cho phù
hợp với CMCN 4.0, với phương thức sản xuất mới để vừa đáp ứng yêu cầu
thực tế vừa hỗ trợ dẫn dắt để các doanh nghiệp phát triển . Thu hẹp khoảng
cách phát triển.
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới với việc hoàn tất nhiều hiệp định thương mại tự do quy mô lớn như
CPTPP, FTA với EU, Liên minh kinh tế Á- Âu..., việc tiếp cận thành tựu
CMCN 4.0 sẽ tạo ra công cụ đắc lực giúp Việt Nam tham gia hiệu quả chuỗi
giá trị toàn cầu và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Những cải cách công nghệ mang tính đột phá có thể dẫn đến những điều
kỳ diệu trong sản xuất và năng suất. Trong đầy rẫy những khó khăn, vẫn có
những điểm sáng cần được tận dụng cho tốt. Muốn hòa nhập vào nền kinh tế
số, vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, yếu tố then chốt chính là nguồn
nhân lực. Hình thành cộng đồng nghiên cứu địa lí với tư duy sáng tạo. Thế hệ
các nhà nghiên cứu địa lí trẻ Việt Nam cần nhận thức được vai trò tư duy sáng
tạo, trên cơ sở phê phán có chắt lọc tinh hoa các khuôn mẫu cũ, mạnh dạn tiếp
nhận. Xây dựng các khuôn mẫu mới thích ứng với cuộc CMCN 4.0. Để thực
hiện mục tiêu này chúng ta cần có một thế hệ mới phù hợp với thế giới số mỗi
người phải có năng lực sáng tạo và phải có bản sắc của mình.
Địa lí Việt Nam phải thay đổi khuôn mẫu tư duy và hành động theo tinh
thần khác biệt và sáng tạo. Tóm lại họ phải là một "cộng đồng khoa học" - một
nhóm khoa học chuyên nghiệp vừa là những cá nhân vừa là những người cùng
chia sẻ kết quả đào tạo và kinh nghiệm, phải là những người sở hữu duy nhất
về các quy tắc của trò chơi hoặc một số cơ sở tương đương về đánh giá không
mập mờ. Một cộng đồng với những đặc điểm như vậy chắc chắn phải thấy rằng
thay đổi khuôn mẫu là tiến bộ... [23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tiểu kết Chương 1
1. Chương 1 bắt đầu bằng sự phân biệt nội hàm khái niệm khởi nghiệp
của doanh nghiệp, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, do một số người bắt
đầu khởi sự kinh doanh theo tinh thần khởi nghiệp chứ không phải lập nghiệp.
Quốc gia khởi nghiệp là nội hàm rộng trên phạm vị một đất nước, trong đó vai
trò của chính phủ với vài trò dẫn dắt các doanh nhân, và định hướng khởi
nghiệp cho đầt nước dựa trên nguồn lực hiện có, đầu tư nước ngoài. Chính sách
của chính phủ có tầm quan trọng đặc biệt đối với phong trào khởi nghiệp và
dẫn dắt khởi nghiệp trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
2. Tiếp cận nghiên cứu được hiểu trong đề tài này được hiểu hiểu trên
hai góc độ: đất nước học gồm đất nước học Việt Nam / Israel. Thứ nhất, Đất
nước học là một khái niệm mới và có tính ước định nhiều hơn là khẳng định,
tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu. Với Việt Nạm học bài học phát triển kinh tế
thần kì của Israel là rất quan trọng. Thứ hai, tiếp cận hành động, có nghĩa là
những bài học được vận dụng và hành động trong điều kiên Việt Nam phải có
tính khả thi. Nói cách khác đó là hành đồng sáng tạo và sự khác biệt,
3. Trong điều kiện CMCN 4.0, việc nghiên cứu mô hình khởi nghiệp của
Israel được bắt đầu bằng sự thay đổi / chuyển đổi (ship of conceptions) khung
tư duy / mô hình tư duy. Nói cách khác là phải thực hiện cuộc cách mạng chuyển
đổi kinh nghiệm của các nước tiên phong trong khởi nghiệp. Trong đó, MHQGKN
Israel là rất phù hợp. Bởi vì cả hai dân tộc Việt Nam Israel đều là nạn nhân của
các thế lực ngoại bang, tuy ở mức độ khác nhau. Cả hai nước đều khao khát thay
đổi đất nước. Ở bất cứ nơi đâu, người Israel sống bằng khát vọng trở về miền đất
hứa do Chúa trời ban cho. Việt Nam khát vọng độc lập tự chủ "không có gì quý
hơn độc lập, tự do", khát vọng hòa bình, dân chủ, thịnh vượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2
NHẬN DẠNG MÔ HÌNH QUỐC GIA KHỞI NGHIỆP ISRAEL
2.1. Khái quát về lãnh thổ và môi trường địa lí ISRAEL
Cộng hòa Israel là một miền đất cổ xưa, nhưng nó mới chỉ tồn tại như
một quốc gia dân tộc của người Do Thái cách đây 50 năm. Chiếm phần lớn
vùng đất mà xưa là xứ Palestin, Israel thuộc vùng Trung Đông, nằm bên bờ
biển phía Đông Địa Trung Hải. Về mặt địa lí, nó đóng vai trò như một cây cầu
nối liền châu Á, châu Phi và châu Âu. Về phía bắc Israel giáp Liban, đông bắc
là Syria và đỉnh cực nam thông với vịnh Aquaba và biển Hồng Hải. Phía đông
nam là Jordani, còn ở mặt tây nam là Ai Cập. Israel có diện tích tổng cộng
khoảng 13 000 km². Từ bờ biền Địa Trung Hải đến biên giới phía đông, hướng
tây - đông, trong khoảng 20 - 130 km.
Biên giới hiện tại của Israel bao gồm: Ranh giới Đình chiến Israel -
Liban, ranh giới phi quân sự Israel - Syria sau Cuộc chiến Jom Kippur (Sám
Hối); ranh giới Ngừng bắn Israel - Jordani sau cuuộc chiến Sáu ngày và biên
giới Israel - Ai Cập theo Hiệp định Hòa bình năm 1979.
Mặc dù có diện tích nhỏ bé, nhưng Israel có hầu hết các hình thái địa lí:
núi non, những thung lũng cận nhiệt đới, có sa mạc và cũng có những vùng đất
màu mỡ với hệ động thực vật rất phong phú, đa dạng.
Israel là quốc gia đầu tiên của người Do Thái được thành lập gần 2000
năm qua. Sự ra đời của nó tượng trưng cho một lời tiên tri đã được thực hiện,
đó là lời tiên tri được ghi trong Kinh Thánh khi Chúa trời hứa ban một vùng đất
cho người Do Thái. Nó cũng là sự khao khát của người Do Thái, những người
muốn có một quốc gia không phụ thuộc vào các nước khác.
Israel có kiểu địa hình nổi bật phía bắc với những dãy đồi trùng điệp;
trung tâm, đồng bằng ven biển ở phía tây; phía đông là Khe nứt Jordani, còn
gọi là Thung lũng Khe nứt Lớn, còn phía nam đất nước là Negrep - nổi tiếng
với là miền đất khô cằn, khí hậu rất khắc nghiệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Có ba vùng đồi núi riêng biệt: Dãy đồi núi Galilee ở phía bắc với ngọn
núi cao nhất - ngọn Meron (khoảng 1000 m). Vùng này mưa nhiều và có những
thung lũng màu mỡ trồng thuốc lá và ô liu. Phía nam dãy dãy núi đồi Galilee
khí hậu nóng ẩm, nhưng có đồng bằng Esdraleon trù phú, xưa kia vốn là vùng
đồng lầy. Nằm ở phía nam đồng bằng này là vùng bình nguyên cao.
Vùng đồng bằng ven biển phía tây là những vùng đông dân nhất gồm Tel
Aviv và hải cảng quan trọng Haifa. Đây là vùng trung tâm của đất nước, với
những đồn điền trồng cam chanh, những khu định cư theo quy hoạch và các
khu công nghiệp.
Thung lũng Khe nứt Lớn là một vực sâu được hình thành từ hàng triệu năm
trước, khi đáy của thung lũng sông Jordan và biển Chết sụp xuống, từ biển Galilee
chạy dọc theo sông Jordan đến biển Chết. Sa mạc Nagrev chiếm hơn nửa diện tích
Israel. Đã có thời diện tích của sa mạc này rộng hơn hiện nay khoảng 20%. Nhờ
phát triển nông nghiệp mạnh mẽ với các hình thức tổ chức đặc thù như Kibuttz,
Moshav và những khu định cư nông nghiệp kiểu công xã và hợp tác xã, mà diện
tích sa mạc thu hẹp, biến thành vùng đất có nhiều tiềm năng.
Về thủy văn, dòng chảy quan trọng nhất của Israel là sông Jordan, bắt
nguồn từ cao nguyên Golan ở phía bắc, gần biên giới Liban và Syria, chảy về
phía nam, ngang quua biển Galillee, rồi đổ vào Biển Chết. Hai con sông
Yarkon và Kishon là nhừng con sông duy nhất có thể lưu thông thuyền bè
thường xuyên; còn những sông khác khô cạn phần lớn thời gian trong năm.
Cả hai sông đều đổ ra biển Địa Trung Hải; sông Yarkon chảy vào biển
gần Tel Aviv, sông Kishon đổ ra gần cảng Haifa. Hai sông Jordan và Yarkon là
nguồn nước tưới cho sa mạc Nagrev. Vận chuyển nước ngọt Quốc gia gồm một
hệ thống đường ống dân nước từ biển Gallilee cung cấp nước sinh hoạt và tưới
tiêu cho những vùng sa mạc khô cằn. Biển Galilee còn có tên là hồ Kinneret
đóng vai trò quạn trọng cho khai hoang và phát triển nuôi cá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Biển Chết là một hồ nước mặn rộng lớn với độ mặn gấp ba lần độ mặn
nước biển Địa Trung Hải, nằm dưới mực nước biển tới 400 m, khiến nó trở
thành khu vực thấp nhất các hồ trên Trái Đất. Độ mặn của nó cao đến nỗi các
vùng đất chung quanh không thể trồng trọt gì được, nhưng nước Biển Chết
được coi là thứ nước rất tốt cho chữa bệnh. Biển Chết có chứa lượng muối khá
cao đến độ một người không biết bơi cũng có thể nổi trên mặt nước. Tôm cá và
cây không thể sống được trong Biển Chết, chính vì thế nó có tên gọi này. Tuy
nhiên giá trị thương mại của Biển Chết lại rất lớn, vì nó là một trong những
nguồn pô-tat lớn nhất thế giới, đồng thời cũng là nguồn magiê-brom, magie-clo
và muối natri dồi dào.
Khí hậu Israel mang những đặc trưng khí hậu Địa Trung Hải với hai mùa
rõ rệt: mùa đông kéo dài từ tháng XI đến tháng III, mùa hè trong các tháng IV -
X. Vào mùa hè, ở đây có ít mưa, nhiện độ nóng đến 410
C, thậm chí ngay ở
vùng bờ biển. Còn trong sa mạc, những vùng đồi núi và thung lũng thì nhiệt độ
mùa hè có thể cao hơn. Gần 70 % lượng mưa hàng năm tập trung chủ yếu vào
mùa đông.
Vì Israel nằm giữa vùng sa mạc khô hạn và vùng biển ẩm ướt của Địa
Trung Hải nên những trận mưa phân bố không đều trên lãnh thổ đất nước. Ở
miền nam, lượng mưa trung bình chỉ bằng 1/10 ở phía bắc. Nhiệt độ cũng thay
đổi từ bắc xuống nam. Vào mùa hè, tại sa mạc nhiệt độ có thể lên tới 410
C.
Một thứ đặc biệt khó chịu trong thời tiết của Israel là những trận bão cát.
Những đợt gió sa mạc nóng bỏng mang theo cát bụi làm khô không khí và nhiệt
độ tăng cao đến mức không thở được.
Israel có hệ thực vật vô cùng phong phú, từ các loại cây trổ hoa cho đến
các loài cây bụi. Với hơn 2000 loài thực vật nơi đây, từ các loại hoa li ti mọc
trên núi đến các cây xương rồng tô điểm cho vùng sa mạc. Thực tế, những
người Israel bản địa sinh sống ở đây, và họ vẫn luôn gọi là saqbra, tức là cây
"tật lê" (lê có gai), đặt theo tên của một loại trái cây nhỏ họ xương rồng, bề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ngoài trông thô nhưng cứng rắn nhưng vị bên trong lại rất ngọt. Các loài hoa ở
đây có rất nhiều và đất nước này đã bắt đầu xuất khẩu hoa ngay từ những năm
1960, và trong vòng 20 năm Israel trở thành nhà cung cấp hoa lớn nhất cho
châu Âu: Hoa Tuy-lip, hoa hồng, hoa chân ngỗng, hoa diên vĩ, hoa anh túc và
hoa anh thảo ... đó chỉ là một vài trong số những loại hoa đặc trưng của Israel.
Trước đây, rừng cây đã từng bao phủ những ngọn núi của Israel trong
nhiều thế kỷ, nhưng vì nhu cầu gỗ làm nhà ở và chất đốt, nhu cầu khai phá đất
canh tác và thức ăn cho dê và cừu, cộng thêm sự xói mòn do các trận bão cát
trên sa mạc nhiều khi rất dữ dội, như những cơn lốc cát nóng bỏng tàn phá
thảm thực vật nơi đây.
Tuy nhiên, từ nhiều thâp kỉ gần đây Israel triển khai nhiều chương trình,
dự án nhằm tái tạo thảm thực vật rừng. Các loại đặc biệt như: thông a-lep-po,
sồi tqa-bo đã sống được ở đây. Hạnh nhân và một số loài cây khác ăn trái khác
như ô-liu, chà-là, vải cũng được trồng, đem lại kết quả đáng kể. Trên đất Israel
có nhiều khu bảo tàng thiên nhiên hoang dã, đây là nơi cư trú chủ yếu của
nhiều loài chim nước và các loài thú nhỏ.
Đó là những khu Avara ở phía nam, núi Carmen, núi Meron, hồ Hula các
các đầm lầy ở miền bắc. Bồ nông, diệc, gà ghô cùng nhiều loài chim núi và
vùng sa mạc, ước khoảng 360 loài được ghi nhận có sinh sống nơi đây. Các loài
thú như mèo rừng, linh dương và linh cẩu sống trong các thung lũng sông
Jordan và gần Biển Chết. Nhiều loài rắn, thằn lằn được tìm thấy trong sa mạc
Nagrep và tại những vùng có điều kiện tự nhiên giống như sa mạc. (Xem Phụ
lục 02 / 03)
2.2. Dân cư -xã hội
2.2.1. Dân cư
Dân số của Israel là: 8,68 triệu người (2017). Trong đó, gần 80% là người
Do Thái, còn lại là người Ả Rập. Về Dân cư Israel, các tác gia ấn phẩm
ISRAEL - ĐỐI THOẠI VỚI CÁC N ỀN VĂN HÓA" nhận định: “... Những sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
kiện chính trị trên thế giới mới đây ảnh hưởng tới số dân Israel: sự tan rã của
Liên Xô đã dân đến việc hơn 340 nghìn người di cư về Israel từ giữa các năm
1989 -1991.” (Phụ lục 4)
Nạn đói ở Êtiopi giữa thập niên 1980 khiến 10 nghìn người Do Thái gốc
Êtiôpi đổ về Israel. Trong mùa xuân 1991, chiến dịch Solomon , một cầu hàng
không thiết lập đã đưa 14,5 nghìn người Êtiopi chạy sang Israel trước khi nước
này rơi vào tay lực lượng có khuynh hướng bài Do Thái, nổi dậy. Luật Hồi
hương đảm bảo cho người Do Thái cư đến Israel đều nhận được quyền công
dân, đảm bảo nơi sinh sống cho những người này.
Những nhóm Do Thái: Sự phát vãng người Do Thái (xảy ra khi người La
Mã lưu đầy người Do Thái trong TK II sau CN) đã ảnh hưởng rất lớn tới sự
hình thành các nhóm sắc tộc khác nhau trong số những người Do Thái giáo.
Những người Do Thái phân tán khắp thế giới và họ không có quê hương, mặc
dù họ tuân thủ Kinh Thánh Do Thái và cố gắng tuân theo luật lệ và nghi lễ Do
Thái giáo, tuy họ vẫn chấp nhận nhiều quan điểm nơi quê hương mới của họ.
Quả thực người Do Thái tại Israel có sự đồng nhất qua đạo Do Thái,
nhưng họ không phải là dân tộc đồng nhất. Về miền Đất Thánh từ hơn 100
quốc gia khác nhau, họ mang theo vô số ngôn ngữ và tập quán khác nhau. Có
hai nhóm sắc tộc Do Thái chính ở Israel: Nhóm Ashkenazim là những người Do
Thái đến từ Bắc Âu và Đông Âu và nhóm Sephardim đến từ vùng biển Aege,
Địa Trung Hải, Balkan và Trung Đông. Nhóm Ashkenazim nằm trong số
những nhà lãnh đạo phong trào Zionit, mang theo lối sống phương Đông giữ
vai trò định hướng cho sự phát triển văn hóa và văn học Israel.
Nhóm Sephardim, ngược lại, hình thành từ những người nhập cư từ sau
năm 1959. Nhiều người đến từ Bắc Phi lại có quan điểm và lối sống hoàn toàn
giống như những cộng đồng thiểu số Ả Rập tại Israel. Cho tới gần đây, nhóm
Sephardim vẫn ít quan tâm đến chính trị. Thật trớ trêu là sự phân biệt chủng tộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vẫn còn tồn tại, mặc dù mục tiêu chủ yếu của Zionism là thủ tiêu sự phát vãng
và thống nhất người Do Thái lại thành một dân tộc duy nhất... [10].
Xu hướng nhập cư: ALIYOT. Từ Aliyah (số nhiều là aliyot), nghĩa đen là
"tiếp tục tăng" được diễn giải: "... đó là sự ám chỉ xu hướng nhập cư người Do
Thái vào mảnh đất Israel. Năm thời kì chính của aliyah góp phần vào sự gia
tăng dân số của Israel. Cuộc aliyah thứ nhất diễn ra từ năm 1882 đến 1903, đưa
25 nghìn ngừoi Do Thái, phần lớn là những người chạy trốn khỏi nước Nga.
Những người mới đến ít mộ đạo nhưng quan tâm nhiều hơn đến việc
thành lập nhà nước Do Thái, trong khi những người Do Thái gốc Palestin lại
quan tâm đến tôn giáo... Đợt aliyah thứ hai và thứ ba diến ra từ 1904 đến 1923,
mang đến 76 nghìn người Do Thái, chủ yếu từ Nga và Ba Lan. Họ thúc đẩy
thành lập các kibbutz, các hợp tác xã moshav, thành lập liên đoàn lao động
(histadrut) và hệ thống giáo dục của Israel. Trong hai đợt thứ tư và thứ năm, từ
1921 đến 1939, có ước khoảng 340 nghìn người Do Thái đến từ Trung Âu, hầu
hết là những người trốn chạy chế độ Đức quốc xã. Trong số đó có khá nhiều
chuyên gia và thương nhân giỏi. Chính nhóm này đã góp phần to lớn cho phát
triển công nghiệp, văn hóa và thương mại của đất nước Israel. Những người
nhập cư từ 1948 đến 1969, với số lượng lớn, khoảng 1,25 triệu người. Một nửa
trong số đó đến từ châu Á, Bắc Phi.
Ngày nay, với việc tiếp tục nhận thêm hàng ngàn người Do Thái gốc
Liên Xô và thêm vào đó là hàng ngàn người gốc Êtiopi mới đến, khiến đặc
trưng của dân tộc Do Thái vẫn tiếp diễn thay đổi. Những người Ả Rập Israel:
Đa số dân Ả Rập Israel với 3/4 theo Hồi giáo dòng Sunni, sống tập trung tại
miền bắc và ở quận Haifa từ năm 1948. Ước khoảng 2/3 số người này sống tại
các khu vực thành thị, chủ yếu hoạt động trong các ngành công nghiệp và xây
dựng. Mức sống của người Ả Rập đã được cải thiện kể từ khi Israel trở thành
một quốc gia độc lập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Người Bedonuin ở Israel đại diện cho hơn 40 nhóm bộ lạc, ước tính
khoảng 29 nghìn người, sống chủ yếu trong các sa mạc với lối sống du mục,
giỏi chăn thả gia súc. Họ nổi danh là dân chinh phục sa mạc. Họ ít khi rời xa
đàn gia súc và được coi là những thương gia giỏi. Người Bedonuin là những
người dẫn đường trên sa mạc giỏi nhất thế giới. Họ có thể tìm được những dấu
vết của người và thú vật trên cát, biết rõ con thú đang đi hay đang chạy hoặc
người đàn ông hay đàn bà đó mang theo những gì. Kĩ năng đặc biệt này đã làm
cho người Bedonuin rất có giá trị với quân đội Israel, nhất là trong việc bảo vệ
biên giới. Họ thuộc số ít người Ả Rập Israel có thể tình nguyện phục vụ quân
đội và thường được giao nhiệm vụ truy tìm dấu vết của các toán quân biệt kích
xâm nhập từ bên kia biên giới.
Là một chi phái Ả Rập, người Druze tự thành lập môn phái Hồi giáo từ thế
kỷ XI. Điều kì lạ nhất của môn phái này là họ giữ kín tôn giáo của mình, biết rằng
họ tiếp thu một phần giáo lí Do Thái giáo, Thiên chúa giáo và Hồi giáo.
Người Druze sống ở vùng ba biên giới Syria, Liban và Israel, với số dân
khoảng 33 nghìn người, đa phần trên cao nguyên Golan, sống bằng nghề trồng
trọt. Họ thích ứng với xã hội Israel tốt hơn những người Ả Râp Israel khác. Họ
tự thấy họ là nạn nhân bất đắc dĩ trong cuộc tranh chấp Syria - Israel vì thế họ
chọn cách không tham gia bầu cử, không thực hiện nghĩa vụ quân sự, tuy họ
không chống đối nhà nước Israel. Những người thiểu số khác: Người Karit
hoảng 15 nhìn người sống trong các thị trấn Ashdot, Beersheba và Ramla,
Người Circassi (4 nghin) tại hai ngôi làng trong vùng Gallilee; và người Sumrit
(550 ngừoi) tại các thị trấn Holon va Shêchm..." [10].
"... Dân tộc Do Thái đã trở thành quốc gia dân tộc, đón nhận những
người con lưu tán tứ xứ, nhưng họ vẫn đau đáu trong lòng vì một lời nguyền
phải tìm được 10 chi tộc Israel thất lạc. Truyện kể lại rằng năm 772 trước công
nguyên, vương quốc Israel bị người Assyria xâm lược và những cư dân của nó
lưu vong đến Halah và Habor trên sông Gozan, trong những thành bang của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc

More Related Content

Similar to Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc

Similar to Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc (20)

Luận Văn Phân Tích Tác Động Lan Tỏa Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Việt ...
Luận Văn Phân Tích Tác Động Lan Tỏa Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Việt ...Luận Văn Phân Tích Tác Động Lan Tỏa Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Việt ...
Luận Văn Phân Tích Tác Động Lan Tỏa Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Việt ...
 
Phát triển kinh tế trang trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.doc
Phát triển kinh tế trang trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.docPhát triển kinh tế trang trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.doc
Phát triển kinh tế trang trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.doc
 
Luận văn thạc sĩ - Địa lí giao thông vận tải tỉnh Hà Giang.doc
Luận văn thạc sĩ - Địa lí giao thông vận tải tỉnh Hà Giang.docLuận văn thạc sĩ - Địa lí giao thông vận tải tỉnh Hà Giang.doc
Luận văn thạc sĩ - Địa lí giao thông vận tải tỉnh Hà Giang.doc
 
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển ngành lâm nghiệp huyện Buôn Đôn...
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển ngành lâm nghiệp huyện Buôn Đôn...Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển ngành lâm nghiệp huyện Buôn Đôn...
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển ngành lâm nghiệp huyện Buôn Đôn...
 
Giáo dục sự quan tâm cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học Tiếng Việt.doc
Giáo dục sự quan tâm cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học Tiếng Việt.docGiáo dục sự quan tâm cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học Tiếng Việt.doc
Giáo dục sự quan tâm cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học Tiếng Việt.doc
 
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối thịt bò vàng nội địa tại thừa thiên Huế.doc
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối thịt bò vàng nội địa tại thừa thiên Huế.docHoàn thiện hệ thống kênh phân phối thịt bò vàng nội địa tại thừa thiên Huế.doc
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối thịt bò vàng nội địa tại thừa thiên Huế.doc
 
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...
 
Phân loại lớp phủ đô thị cho thủ đô viên chăn - lào, sử dụng ảnh composite la...
Phân loại lớp phủ đô thị cho thủ đô viên chăn - lào, sử dụng ảnh composite la...Phân loại lớp phủ đô thị cho thủ đô viên chăn - lào, sử dụng ảnh composite la...
Phân loại lớp phủ đô thị cho thủ đô viên chăn - lào, sử dụng ảnh composite la...
 
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉ...
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉ...Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉ...
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉ...
 
Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghê cao của tỉnh Nghệ An.doc
Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghê cao của tỉnh Nghệ An.docChính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghê cao của tỉnh Nghệ An.doc
Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghê cao của tỉnh Nghệ An.doc
 
Phân tích các luồng thu nhập, chi tiêu và xác định nhu cầu vốn vay của các hộ...
Phân tích các luồng thu nhập, chi tiêu và xác định nhu cầu vốn vay của các hộ...Phân tích các luồng thu nhập, chi tiêu và xác định nhu cầu vốn vay của các hộ...
Phân tích các luồng thu nhập, chi tiêu và xác định nhu cầu vốn vay của các hộ...
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội Vụ.doc
Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội Vụ.docỨng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội Vụ.doc
Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội Vụ.doc
 
Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật tạo nguyên liệu thực phẩm giàu glucosamine và ...
Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật tạo nguyên liệu thực phẩm giàu glucosamine và ...Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật tạo nguyên liệu thực phẩm giàu glucosamine và ...
Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật tạo nguyên liệu thực phẩm giàu glucosamine và ...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại doanh ...
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại doanh ...Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại doanh ...
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại doanh ...
 
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa ở trường t...
 
Đánh giá tài nguyên đất phục vụ phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh Thái Ngu...
Đánh giá tài nguyên đất phục vụ phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh Thái Ngu...Đánh giá tài nguyên đất phục vụ phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh Thái Ngu...
Đánh giá tài nguyên đất phục vụ phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh Thái Ngu...
 
Hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh ...
Hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh ...Hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh ...
Hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh ...
 
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái dọc đường Hồ Chí Minh đoạn qua huyện ...
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái dọc đường Hồ Chí Minh đoạn qua huyện ...Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái dọc đường Hồ Chí Minh đoạn qua huyện ...
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái dọc đường Hồ Chí Minh đoạn qua huyện ...
 
Chính sách nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học trong thời kỳ hội nhập quốc tế ...
Chính sách nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học trong thời kỳ hội nhập quốc tế ...Chính sách nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học trong thời kỳ hội nhập quốc tế ...
Chính sách nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học trong thời kỳ hội nhập quốc tế ...
 
Phát triển kinh tế trang trại ở huyện lệ thuỷ, tỉnh quảng bình.doc
Phát triển kinh tế trang trại ở huyện lệ thuỷ, tỉnh quảng bình.docPhát triển kinh tế trang trại ở huyện lệ thuỷ, tỉnh quảng bình.doc
Phát triển kinh tế trang trại ở huyện lệ thuỷ, tỉnh quảng bình.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
 
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
 
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
 
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
 
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
 
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
 
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
 
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.docNghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
 
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
 
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.docĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
 
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.docĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
 
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.docĐồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.docHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
 
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.docĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
 
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.docĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
 
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docxThiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
 
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
 
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docxThiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
 

Recently uploaded

Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareHuyBo25
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptxsongtoan982017
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh Anlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 

Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THI MAI LINH ISRAEL - MÔ HÌNH QUỐC GIA KHỞI NGHIỆP VÀ KINH NGHIỆM VỚI VIỆT NAM Ngành: Địa lí học Mã ngành: 8.31.05.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ NHƯ VÂN THÁI NGUYÊN - Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác. Các nguồn tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủvới độ tin cậy cao và được kiểm tra bằng TURNITIN với điểm 14%. Thái Nguyên, 17 / 04/ 2019 Tác giả Nguyễn Thị Mai Linh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Vũ Như Vân cán bộ hướng dẫn. Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn tới BGH Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên. Cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Địa lí, phòng Đào tạo đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành tốt đề tài này. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC Lời cam đoan................................................................................................................................................ i Lời cảm ơn....................................................................................................................................................ii Mục lục......................................................................................................................................................... iii Danh mục các từ viết tắt......................................................................................................................iv Danh mục các bảng, hình..................................................................................................................... v MỞ ĐẦU.............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu....................................................2 3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu..........................................................3 4. Khái quát lịch sử nghiên cứu đề tài.................................................................7 5. Những đóng góp của đề tài............................................................................10 6. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................10 7. Từ khóa..........................................................................................................10 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN............................................11 1.1. Cơ sở lí luận................................................................................................11 1.1.1. Khởi nghiệp và đặc điểm của khởi nghiệp..............................................11 1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................13 1.2.1. Nội hàm khái niệm Quốc gia khởi nghiệp...............................................13 1.2.2. Cấu thành của một hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo gồm một số thành phần cơ bản là:.........................................................................................14 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu khởi nghiệp .................................................................15 1.3. Quan điểm và cách tiếp cận nghiên cứu.....................................................16 1.3.1. Tính đặc thù trong nghiên cứu một vấn đề xã hội...................................16 1.3.2. Tiếp cận kép trong nghiên cứu ................................................................18 1.4. Nghiên cứu MHQGKN trong điều kiện CMCN 4.0 ..................................19 1.4.1. Mô hình / Khung nhận thức.....................................................................19 1.4.2. Hành động chuyển đổi trong tư duy........................................................20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.4.3. Hành động cụ thể.....................................................................................24 Tiểu kết Chương 1.............................................................................................26 Chương 2: NHẬN DẠNG MÔ HÌNH QUỐC GIA KHỞI NGHIỆP ISRAEL ............................................................................................................27 2.1. Khái quát về lãnh thổ và môi trường địa lí ISRAEL..................................27 2.2. Dân cư -xã hội ............................................................................................30 2.2.1. Dân cư......................................................................................................30 2.2.2. Người Israel - từ góc nhìn tâm thức ........................................................34 2.2.3. Israel - từ góc nhìn lịch sử - dân tộc học.................................................36 2.2.4. Sự phát triển kinh tế thần kì: Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm quốc gia khởi nghiệp Israel ...............................................................................41 2.3. Chiến lược vận dụng kinh nghiệp khởi nghiệp trong điều kiện Việt Nam 49 Tiểu kết Chương 2.............................................................................................52 Chương 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUỐC GIA KHỞI NGHIỆP VIỆT NAM: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ ....................................54 3.1. Đánh giá hiện trạng hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam .....................54 3.2. Tạo lập môi trường sinh thái khởi nghiệp ở Việt Nam ..............................58 3.3. Lựa chọn Mô hình quốc gia khởi nghiệp ...................................................61 3.3.1. Mô hình khởi nghiệp Tinh gọn................................................................61 3.3.2. Tái định nghĩa Quốc gia khởi nghiệp Việt Nam .....................................64 3.4. Một số giải pháp xây dựng hình ảnh của QGKN Việt Nam ......................67 Tiểu kết Chương 3.............................................................................................69 KẾT LUẬN ......................................................................................................70 TÀI LỆU THAM KHẢO................................................................................72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cụm từ đầy đủ AI :Trí tuệ nhân tạo BigData : Dữ liệu lớn BigChain : Chuỗi số lớn / Sổ cái CMCN 4.0 :Cách mạng công nghiệp lần thứ tư CN 4.0 : Công nghiệp hóa lần thứ tư CI : Chỉ số năng lực sáng tạo IoT : Internet kết nối vạn vật ICT : Công nghệ thông tin ID : Định danh IIC : Chỉ số sáng tạo MHQGKN : Mô hình quốc gia khởi nghiệp WEF : Diễn đàn kinh tế thế giới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC BẢNG, HÌNH Bảng: Bảng 2.1. Phân tích SWOT Israel / Việt Nam............................................................ 50 Bảng 3.1. Xếp hạng hệ sinh thái khởi nghiệp ở Việt Nam 2017................................ 56 Hình: Hình 1.1. Đặc điểm của hoạt động khởi nghiệp ......................................................... 13 Hình 3.1. Tình hình khởi nghiệp ở viêt nam .............................................................. 54 Hình 3.2 Hệ sinh thái khởi nghiệp ở Việt Nam 2017................................................. 55 Hình 3.3. Các bước khởi nghiệp: Xây dựng / Đo lường / Đúc kết............................. 61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Câu chuyện phát triển kinh tế thần kì của Israel với “Mô hình quốc gia khởi nghiệp” (MHQGKN) đang lan tỏa mạnh mẽ và truyền cảm hứng cho cộng đồng khởi nghiệp của Việt Nam. Phía Israel cũng trực tiếp tham vấn cho nhiều chiến dịch về khởi nghiệp cho Việt Nam. Israel đã và đang phối hợp chặt chẽ với Chính phủ Việt Nam, với các đơn vị hỗ trợ vườn ươm khởi nghiệp và cả trực tiếp với các startup Việt Nam bằng nhiều hình thức và đã đạt được một số kết quả nhất định. Theo đó, một số những chuyên gia hàng đầu của Israel về khởi nghiệp sang Việt Nam tư vấn chia sẻ kinh nghiệm cho các đơn vị liên quan. Mới đây nhất, Đại sứ quán Israel và các chuyên gia hưởng ứng tích cực trong sự kiện SURF - sự kiện khởi nghiệp lớn nhất của miền Trung tại Đà Nẵng. Ngoài ra, Israel cũng đã tham gia và đồng tổ chức các hội thảo liên chính phủ hoặc quốc tế về chính sách khởi nghiệp, rồi phải kể đến các cuộc thi sáng tạo khởi nghiệp thường niên, khi người chiến thắng sẽ được mời sang Israel để gặp gỡ, giao lưu với các startup trẻ khắp thế giới cũng như tham quan, tiếp xúc với các đơn vị khởi nghiệp tiêu biểu của Israel. Việc xây dựng một hệ sinh thái khởi nghiệp không phải là một việc đơn giản có thể làm trong một sớm một chiều, đòi hỏi thời gian, sự kiên nhẫn từ phía Chính phủ cũng như các doanh nghiệp. Israel cũng vậy, để xây dựng được một hệ sinh thái khởi nghiệp sôi động ngay từ những năm 90. Câu chuyện về ứng dụng tìm đường nổi tiếng Waze (được Google mua lại cách đây 3 năm với giá hơn 1 tỷ USD) là một hình mẫu tiêu biểu về tinh thần khởi nghiệp của Israel. Đây là ứng dụng được phát triển bởi một công ty khởi nghiệp. Một yếu tố thành công khác nằm ở tính cách của người Israel. Người Israel không sợ thất bại, họ sẵn sàng chấp nhận thất bại bởi họ nghĩ đấy là cơ hội để học hỏi, rút ra bài học; công ti này đã từng 3 lần thất bại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nền kinh tế thần kì của Israel là MHQGKN, theo nghĩa tấm gương và kinh nghiệm, đồng thời là là nguồn cổ vũ lớn đối với Việt Nam. Theo MHQGKN Israel, Việt Nam cần lựa chọn thông minh - tiếp cận sáng tạo trong xây dựng MHQGKN cho riêng mình. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ có ý nghĩa thiết thực trong việc chuẩn bị hành trang cho thế hệ trẻ bước vào thị trường lao động một cách sáng tạo và khác biệt. Cảm hứng trước sự thần kì của đất nước Israel, chúng tôi đã thực hiện luận văn thạc sĩ Địa lí học với đề tài: "ISRAEL - MÔ HÌNH QUỐC GIA KHỞI NGHIỆP VÀ KINH NGHIỆM VỚI VIỆT NAM". 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về quốc gia khởi nghiệp, phân tích những thành công mô hình quốc gia khởi nghiệp của Israel, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm mang tính định hướng cho mô hình quốc gia khởi nghiệp Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan một số vấn đề lí luận và thực tiễn về khởi nghiệp và quốc gia khởi nghiệp. - Phân tích các bài học về Israel như là một mô hình quốc gia khởi nghiệp tiên phong. - Phân tích, đánh giá cơ hội và thách thức nhằm làm rõ định hướng quốc gia khởi nghiệp của Việt Nam. 2.3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các khía cạnh nguồn tài nguyên và nhân lực khiến một quốc gia nhỏ bé nghèo nàn trở thành nền kinh tế hùng hậu trên thế giới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Về phạm vi: Đề tài nghiên cứu lãnh thổ trên phạm vi Israel và quốc gia Việt Nam. Sự nghiên cứu còn mở rộng trong phạm vi nhóm các quốc gia thành công trên con đường khởi nghiệp. - Về thời gian: Tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 1948 đối với Israel và Việt Nam từ năm 1910 tầm nhìn đến năm 2025. 3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 3.1. Quan điểm 3.1.1. Quan điểm không gian - lãnh thổ Việc nghiên cứu các hiện tượng địa lí lãnh thổ sẽ giúp lí giải được câu hỏi: “Tại sao lại thành công?” Khi nghiên cứu địa lí học nói chung và đi sâu vào nghiên cứu từng khía cạnh cụ thể ở mỗi quốc gia quan điểm lãnh thổ được coi là yếu tố quan trọng. Vận dụng quan điểm trong nghiên cứu MHQGKN nhằm đánh giá tác động, cơ hội của việc vận dụng các nguồn lực tự nhiên và kinh tế - xã hội theo thời gian và không gian. Từ sự khác biệt về các điều kiện trong bài học thành công của các quốc gia cụ thể ở đây là Israel, chúng ta rút ra được các bài học kinh nghiệm trong phát triển đất nước. 3.1.2. Quan điểm tiếp cận hệ thống Tính hệ thống thể trong sự đồng bộ trong hệ thống số liệu, tài liệu, đảm bảo tính hợp lí, logic của đề tài, được phân bổ theo cấu trúc ngang / dọc và theo các cơ chế vận hành, cũng tức là theo chiều thuận / nghịch (kích hoạt / phản hồi) các dòng chảy thông tin. Theo quan điểm trên, Israel là một đơn vị độc lập, một hệ thống tự nhiên - kinh tế xã hội nằm trong hệ thống cấp cao hơn là các quốc gia khởi nghiệp thành công. Các ngành kinh tế theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp chúng cũng tồn tại trong mối quan hệ trong toàn bộ hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường và con người; đất nước với thế giới bên ngoài, đặc biệt là trong môi trường địa kinh tế / địa chính trị vùng Trung Đông. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Quá trình kinh tế - xã hội luôn tồn tại, vận động, biến đổi và phát triển trong không gian - thời gian. Nền kinh tế của Israel là một mình chứng trong sự bứt phá về kinh tế kéo theo cả chính trị - giáo dục - xã hội trên khó khăn bất ổn về mọi mặt trong điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội. Việc vận dụng quan điểm này trong nghiên cứu quốc gia khởi nghiệp nhằm đưa ra các giải pháp và dự báo tương lai. 3.1.4. Quan điểm phát triển bền vững Phát triển bền vững là xu hướng chung, tất yếu của toàn thế giới trong mọi kế hoạch, chương trình, mọi dự án, mọi chiến lược phát triển... Các ngành kinh tế không khói được mọi quốc gia đầu tư phát triển đem lại nguồn lợi nhuận dồi dào không làm ảnh hưởng tới môi trường và hệ sinh thái. Do đó, đầu tư phát triển các mô hình khởi nghiệp không chỉ tạo nên sự vững mạnh trong kinh tế, đa dạng ngành nghề mà còn bảo vệ môi trường bền vững. Cụ thể: - Kinh tế: Tốc độ cao và tăng tưởng ổn định. Cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ hiện đại bậc nhất của Israel. - Xã hội: An ninh lương thực, việc làm với nông nghiệp. Tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp khác phát triển. - Môi trường: Bảo vệ tài nguyên chống suy thái và ô nhiễm môi trường. Quán triệt quan điểm này trong nghiên cứu Quốc gia khởi nghiệp Israel cần đánh giá thành quả kinh tế - xã hội Israel, đồng thời cũng đề ra giải pháp đồng bộ và toàn diện để khai thác tiềm lực hiệu quả và bền vững. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích các nguồn thông tin tư liệu Mặc dù khái niệm MHQGKN quá mới mẻ đối với Việt Nam. Điều này về cơ bản là đúng do tác động của hai ấn phẩm "Quốc gia khổi nghiệp - Câu chuyện về nền kinh tế thần kì của Israel" (The story of Israel's economic Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 miracle) của Dan Sejnor & Saul Singer do Trí Vương dịch, NXB Thế giới, 2015 và Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư. (The Fourth Industrial Revolution) của Klaus Schwab (2016). Bộ Ngoại giao Việt Nam dịch và hiệu đính, NXB Thế giới, Hà Nội, 2016. Đề tài cần được thực hiện trên nhiều nguồn tài liệu, số liệu khác nhau, đặc biệt từ nguồn tài liệu truy cập trên mạng internet và nguồn tài liệu xuất bản đang phổ biến được bán rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đó là một quá trình chuyển đổi kinh nghiệm, đòi hỏi tính kế thừa và sự tích lũy. Phương pháp thu thập là vô cùng cần thiết để đánh giá vấn đề. Từ nguồn thông tin thứ cấp từ các cơ quan nhà nước, các tài liệu và báo cáo của cơ quan chức năng, các công trình nghiên cứu đã công bố, các số liệu mới cập nhật. Từ đó, có thể đánh giá đúng thực trạng phát triển Quốc gia Israel đồng thời có nhận định, dự báo cho sự phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới. 3.2.2. Phương pháp thống kê Đây là phương pháp có hiệu quả quan trọng và cần thiết đối với việc xử lí các tài liệu, số liệu đã thu thập được. Các tài liệu được tổng hợp lại, phân tích, so sánh, đối chiếu để biến chúng thành số liệu đã được thống kê thành một hệ thống tài liệu sử lí đúng đắn mang tính công trình nghiên cứu khoa học về Quốc gia khởi nghiệp Israel trong việc phân tích, so sánh, đối chiếu với Việt Nam để thấy được những thay đổi, đặc điểm chung và riêng biệt nhằm đưa ra những đánh giá đúng đắn cho MHQGKN của Việt Nam. 3.2.3. Phương pháp đồ họa Các kết quả nghiên cứu lại được thể hiện thông qua các biểu đồ, bản đồ với ý nghĩa là những thông tin mới và phản ánh đúng đắn các kết quả đã nghiên cứu được. Biểu đồ sử dụng để thể hiện quy mô, cơ cấu, quá trình, động lực theo cả hai chiều không gian và thời gian, dễ hiểu, hấp dẫn hơn. Hiện nay, Việt Nam đang xúc tiến xây dựng bản đồ số và phát triểm mạng 5G sẽ hứa hẹn đem lại cơ hội mới cho việc đổi mới phương pháp nghiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cứu truyền thống của Điạ lí học. Địa lí bắt đầu từ bản đồ truyền thống (mặt phẳng hai chiều: 2.0 / không gian 3 chiều: 3.0) chuyển sang bản đố số hoá trên cơ sở nhúng vô vàn số liệu trong sử dụng phương pháp điện toán đám mây để tích hợp để khai thác các công cụ AI / (IoT) / BigData... 3.2.4. Phương pháp phân tích chỉ số khởi nghiệp Việc nghiên cứu định lượng hóa vừa là đòi hỏi bắt buộc nhằm phục vụ nhiệm vụ thực tiễn hoạch định chiến lược phát triển quốc gia khởi nghiệp. Tuy khá trừu tượng, nhưng nhờ những nghiên cứu công phu của VCCI, vấn đề này đã được giải quyết dưa trên cơ sớ các báo cáo Chỉ số khởi nghiệp của VCCI xuất bản trong các năm gần đây dưới dạng ấn phẩm (2014 - 2018) và trực tuyến (online). Đồ họa các vùng lối lõm của các chỉ số khởi nghiệp là cở sở đề chí định các hương hành động sáng tạo và sự khác biệt. 3.2.5. Phương pháp phân tích SWOT Phương pháp phân tích SWOT (phân tích các mặt mạnh / yếu, cơ hội / thách thức) là một công cụ đem lại hiệu quả trong ngiên cứu vận dụng các bài học kinh nghiệm từ MHQGKN Israel với mục đích cuối cùng là hoạch định chiến lược, chính sách và giải pháp xây dựng quốc gia khởi nghiệp ở Việt Nam. Chúng tôi cho rằng phương pháp SWOT cần vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm xác định ưu tiên các hai cặp mạnh - yếu / cơ hội - thách thức trong điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0). Nhiều khái niệm mới cần được làm rõ trước khi đi vào phân tích chiến lược, trong đó ưu tiên hàng đầu là làm sáng tỏ sự chuyển đôi mô hình tư duy về StartUp Nation. Điều đó có nghĩa là việc học tập vận dụng kinh nghiệp, về bản chất, là sự chuyển đổi bài học kinh nghiệp khởi nghiệp của Israel sang hành động khởi nghiệp trong điều kiện Việt Nam với đòi hỏi cao hơn về sự sáng tạo và khác biệt trên cơ sở phân tích sự tương đồng và khác biệt hoàn cảnh lịch sử, địa lí và con người hai nước Israel và Việt Nam. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4. Khái quát lịch sử nghiên cứu đề tài Israel là một MHQGKN rất phù hợp với các quốc gia có điều kiện địa lí, lịch sử, tự nhiên - xã hội phức tạp, nhất là trong điều kiện xung đột tôn giáo và lợi ích của các thể lực bên ngoài. Trên cơ sở phân tích và tổng hợp những nguồn tư liệu thông tin có độ tin cậy cao. Đó là: Dan Senor & Saul Singer (2016). Quôc gia khởi nghiệp, Câu chuyện về nền kinh tế thần kì của Israel, Trí Vương Dịch, NXB Thế giới, 2015.[81] / Nguyễn Hiến Lê (2018). Bài học Israel - Cuộc hồi sinh vĩ đại của dân tộc thông minh nhất thế giới. NXB Hồng Đức, Hà Nội, 2018. [13] / ISRAEL (2002). Trinh Duy Hòa biên dịch. NXB Tuổi trẻ, Tp HCM, 2002. [10] / Sloma Shoham (2018). Israel đã kiến tạo tương lai thế nào ? Biên dịch Trần Thảo Nam, Nxb Thế giới. Hà Nội. [16]. Trong số các tài liệu về đề tài Quốc gia khởi nghiệp, là ấn phẩm "Star-up Nation: The story of Istrael 's economic miracle" của Dan Senor & Singer. Tại ấn phẩm này, chúng tôi cho rằng, như lời giới thiệu của Nhà Xuất bản tại lần tái bản năm 2018. Ấn tượng nhất về ấn phẩm này là nội dung đoạn comment của một độc giả trên mạng internet: "Cuốn sách cho thấy sự quan sát sâu sắc đối với sự phát triển của Israel, không chỉ từ triển vọng phát triển công nghệ, mà quan trọng hơn là từ một triển vọng tiến hóa lịch sử, lời kể từ các nhà văn là thú vị nhưng hấp dẫn. Tôi đặc biệt thích phong cách - nhà văn cho thấy ý kiến từ các nhân vật chủ chốt khác nhau từ các cuộc phỏng vấn. Điều này cho biết người viết có kinh nghiệm như thế nào và giới thiệu mạng xã hội rộng lớn của mình, cả hai điều này đều thêm uy tín cho cuốn sách. Từ cuốn sách, tôi đã học được rất nhiều về lịch sử của người Israel (mà tôi không biết trước khi đọc, hoặc không phải ở dạng cấu trúc như vậy) và quan trọng hơn là các nền văn hóa tinh tế trong cuộc sống hàng ngày của người Israel và đó là văn hóa + lịch sử làm nên Israel bây giờ. Nó rất giống với sự phát triển của Thung lũng Silicon - văn hóa và lịch sử. Tôi đặc biệt giới thiệu cuốn sách này cho những ai quan tâm đến việc tìm hiểu Israel nhiều hơn, về văn hóa và quá khứ tiến hóa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khía cạnh nhỏ của cuốn sách là nó không đề cập nhiều đến niềm tin của người dân khu vực đối với cuộc sống của người Israel, như niềm tin sống trong máu của họ. Sẽ thật tuyệt khi có phần thông tin này được bao phủ rộng rãi hơn ... "[8]. Về đề tài đất nước Israel còn một số ấn phẩm rất đấng quan tâm. Đó là: Ari Shavit (1018) Miền Đất Hứa Của Tôi - Khải Hoàn Và Bi Kịch Của Israel (Tái Bản 2018). Biên dịch Kiều Thi Thu Hương / Võ minh Tuấn, NXB Thế giới, Hà Nội, 2018. [1] / Alon Gratch (2018). Tâm Thức Israel. NXB Lao Động, 2016 [2] / 4. ISRAEL (2002). Trinh Duy Hòa biên dịch. NXB Tuổi trẻ, Tp HCM, 2006 [4] / Karen Amstrong ()2019). / Hành trình 4.000 năm Do Thái giáo, Ki-tô giáo và Hồi giáo. Biên dịch : Nguyễn Minh Quang [5] / Maristella Botticini, Zvi Eckstein (2018) . Tâm Thức Israel. NXB Lao Động, Hà Nội, 2018. [7] / 8. Sloma Shoham (2018). Israel đã kiến tạo tương lai thế nào? Biên dịch Trần Thảo Nam, Nxb Thế giới. Hà Nội. [8] / 9. Thomas Friedman (2018) [9] / Từ Beirut Đến Jerusalem (Tái Bản 2018. Biên dịch Đăng LY, NXB Thế giới [9]. May mắn thay cho nghiên cứu đề tái này là ấn phẩm Nguyễn Hiến Lê (2018) "Bài học Israel - Cuộc hồi sinh vĩ đại của dân tộc thông minh nhất thế giới". NXB Hồng Đức, Hà Nội, 2018, của tác giả Việt Nam Nguyễn Hiến Lê, một nhà viết sử thế giới nổi tiêng. Tại ấn phẩm này, đúng như lời giới thiệu của NXB sự thành lập quốc gia Israel quả lả một phép màu. Một dân tộc mất tổ quốc đã hai ngàn năm, phiêu bạt khắp thế giới, ăn nhờ ở đậu các dân tộc khác, tới đâu cũng bị hắt hủi, nghi kỵ, chịu đủ những cảnh thảm nhục, tàn sát không sao tưởng tượng nổi; chính vì chịu những cảnh thảm nhục tàn sát dó mà trong sáu bảy chục thế hệ, bất kì ở đâu vẫn giữ được truyền thống tôn giảo, vẫn hướng về quê hương, sau cùng chỉ có một nhúm người, độ nửa triệu, mà anh dũng chống mấy chục triệu dân Ả Rập, chống cả với đế quốc Anh, lập lại được một quốc gia trên mảnh đất của tổ tiên và hai chục năm sau, quốc gia đó chẳng những hai lần củng cố được nền độc lập, mà còn thêm hùng cường, tân tiến, làm cho khắp thế giới phải ngạc nhiên... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Cũng trong mảng đề tài về quốc gia Khởi nghiệp của Israel, cùng với đề tài nói trên, còn có con hai ấn phẩm rất có giá trị về đất nước Israel của Đặng Hoàng Xa (2018), Câu Chuyện Do Thái - Lịch Sử Thăng Trầm Của Một Dân Tộc. (Tái Bản 2018), NXB Hồng Đức, 2018 và (2019) / Dân Tộc Được Chúa Chọn (tái bản đổi tên từ sách Số Ít Được Lựa Chọn). NXB Hồng Đức, 2018. Đáng chú ý trong hai ấn phẩm trên là Câu Chuyện Do Thái - Lịch Sử Thăng Trầm Của Một Dân Tộc (Tái Bản 2018). Tác giả Đặng Hoàng Xa đã phân tích sâu sắc một trong những vấn đề cốt lõi về nguồn gốc lịch sử của đất nước Israel. Tác giả giải thích: "Tại sao Issrael ngày nay lại là một điểm “nóng” tại Trung Đông và là tâm điểm chú ý của toàn thế giới , cả về những xung đột đầy bạo lực cũng như những thành tựu về kinh tế, văn hóa và con người đến ngạc nhiên như thế?..."[29]. Với một cuốn khảo cứu chưa đầy 300 trang dưới tiêu đề “Câu chuyện Do Thái: Lịch sử thăng trầm của một dân tộc”, tác giả Đặng Hoàng Xa "... đã vẽ nên một bức tranh lịch sử sống động trải dài qua 4000 năm đầy bi thương, nhưng cũng đầy quả cảm của dân tộc Do Thái. Với óc quan sát tinh tế, cộng với tư duy logic của người làm khoa học, tác giả Đặng Hoàng Xa đã đưa ra cách nhìn đa chiều về các yếu tố tôn giáo, văn hóa, kinh tế, chính trị, lịch sử và có những lý giải khá thuyết phục về câu chuyện thành công của người Do Thái cũng như quá trình hình thành và xây dựng đất nước của Nhà nước Israel hiện đại ngày nay. Tuy câu chuyện là của người Do Thái và Nhà nước Israel, nhưng qua đây chúng ta cũng thấy có nhiều nét tương đồng về tinh thuần bất khuất, không chịu lùi bước trước gian khó của người Việt và người Do Thái. Cái còn lại là câu hỏi còn bỏ ngỏ cho bạn đọc là liệu chúng ta có thể học gì để thành công trong công cuộc phát triển và bảo vệ đất nước như người Do Thái?”..." [28]. Trong giảng dạy và nghiên cứu Địa lí trong nhà trường Việt Nam, đề tài về đất nước Israel thu hút sựu quan tâm đáng kể, tiêu biêu trong số ấn phẩm được sử dụng rộng rãi là giáo trình của Ông Thị Đan Thanh (2015). Địa lí Kinh tế - xã hội thế giới. NXB ĐHSP, Hà Nội, 2015 [20]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Một nguồn tư liệu thông tin phong phú có thể sử dụng để nghiên cứu đối chiếu đó là Báo cáo Chỉ số khởi nghiệp Việt Nam năm 2014. NXB của VICCI [24] và nhiều ấn phẩm tại các WEBSITE : https:// www.chinhphu.org,vn/Hội thảo quốc tế về Khởi nghiệp quốc gia.../ Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 / Báo cáo Chỉ số Khởi nghiệp Việt Nam (VCCI) các năm 2014, 2015, 2016, 2017/... Việt Nam có nhiều tiềm năng về khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo 6/2018 / Quan hệ Việt Nam - Israel [30]. 5. Những đóng góp của đề tài Đánh giá được các nhân tố tác động làm thay đổi nền kinh tế Israel từ một quốc gia nghèo nàn, trở thành một nước có nền kinh tế phát triển mạnh với hàm lượng tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến nhất thế giới. Phân tích thực trạng phát triển kinh tế Viêt Nam trên con đường học tập để trở thành một quốc gia khởi nghiệp thành công. Rút ra bài học kinh nghiệm trong việc áp dụng thành công của Israel với Việt nam từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp khởi nghiệp ở Việt Nam. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung và kết quả nghiên cứu gồm 3 chương chính: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2: Nhận dạng Mô hình quốc gia khởi nghiệp Israel Chương 3: Xây dựng MHQGKN Việt Nam: Định hướng và giải pháp đột phá 7. Từ khóa Israel / Mô hình quốc gia khởi nghiệp Israel / MHQGKN Việt Nam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN 1.1. Cơ sở lí luận Vấn đề quốc gia khởi nghiệp ở Việt Nam là rất mới mẻ, đòi hỏi phải trải nghiệm và ý chí quyết tâm chiến lược rất cao. 1.1.1. Khởi nghiệp và đặc điểm của khởi nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm về khởi sự doanh nghiệp “Khởi sự doanh nghiệp” thường được dùng ngắn gọn với hai từ “Khởi nghiệp”, đề cập tới việc một cá nhân hay nhóm người khởi sự công việc kinh doanh. Đối với giới học thuật, “Khởi nghiệp là quá trình một cá nhân hay nhóm tìm kiếm và theo đuổi một cơ hội kinh doanh” hoặc đó là “quá trình sáng tạo ra giá trị bằng cách huy động các nguồn lực để tận dụng cơ hội” hoặc đó là “quá trình biến các ý tưởng kinh doanh ban đầu trở thành hiện thực” [24]. 1.1.1.2. Khái niệm về nhà khởi nghiệp Định nghĩa về nhà khởi nghiệp / khởi sự một doanh nghiệp (entrepreneur) thường được hiểu với ý nghĩa là người sáng tạo hay khởi sự một doanh nghiệp mới. Trên thực tế, nhà khởi nghiệp được áp dụng để chỉ cả những người làm chủ hay điều hành doanh nghiệp. “... Nhà khởi sự doanh nghiệp là những người (chủ doanh nghiệp) tìm tòi tạo ra giá trị bao gồm “tạo ra và khai thác sản phẩm, quá trình hoặc thị trường mới”; hay “nhà khởi nghiệp là những người có kiểm soát trực tiếp đối với hoạt động của doanh nghiệp bởi sự sở hữu toàn bộ hoặc sở hữu một phần đáng kể cổ phần của doanh nghiệp” [24]. 1.1.2.3. Khái niệm về tinh thần khởi nghiệp Tinh thần khởi nghiệp (entrepreneurship) còn được gọi là tinh thần doanh nhân khởi nghiệp, là một thuật ngữ xuất hiện khá lâu trên thế giới. Nhà kinh tế học Mỹ Peter F. Drucker cho rằng “... tinh thần doanh nhân khởi nghiệp được hiểu là hành động của doanh nhân khởi nghiệp - người tiến hành việc biến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 những cảm nhận nhạy bén về kinh doanh, tài chính và sự đổi mới thành những sản phẩm hàng hóa mang tính kinh tế. Kết quả của những hành động này là tạo nên những tổ chức mới hoặc góp phần tái tạo những tổ chức đã “già cỗi”. Hình thức rõ ràng nhất của tinh thần doanh nhân khởi nghiệp là bắt đầu xây dựng những doanh nghiệp mới” [30]. Các yếu tố cốt lõi của tinh thần khởi nghiệp là: Khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh; thái độ chấp nhận rủi ro; và ý tưởng đổi mới - sáng tạo. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số đặc trưng của tinh thần khởi nghiệp là : "... (i) Có hoài bão và khát vọng kinh doanh; (ii) Có khả năng kiến tạo cơ hội kinh doanh; (iii) Độc lập và dám làm, dám chịu trách nhiệm; (iv) Phát triển ý tưởng sáng tạo và đổi mới phương pháp giải quyết vấn đề; (v) Bền bỉ và dám chấp nhận rủi ro, thất bại; và vi) Có đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội.." [6]. Từ đó, có thể thấy động cơ chủ đạo của người khởi nghiệp trước hết là muốn khẳng định bản thân và sau đó là muốn đóng góp cho xã hội, còn động cơ vì tiền, vì sự giàu có chỉ là thứ yếu. 1.1.2.4. Xu thế khởi nghiệp Khởi nghiệp là xu thế chung của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Với nhiều người, khởi nghiệp được hiểu đơn giản là theo đuổi những quyết định mạo hiểm trong tương lai. Thực ra khởi nghiệp là: "... quá trình không thể thiếu trong kinh doanh nhưng do tính chất rủi ro nên không phải DN nào khởi nghiệp cũng thành công. " [9]. Tại Việt Nam, quan điểm phổ biến nhất cho rằng, khởi nghiệp là sự bắt đầu của một nghề nghiệp và tạo nền tảng cho một sự nghiệp. Theo quan điểm mới nhất được trình bày tại Dự thảo Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa: “Khởi nghiệp được coi là quá trình thực hiện ý tưởng kinh doanh, gồm quá trình thành lập và vận hành DN trong vòng 5 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký DN lần đầu, chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán.” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Các hoạt động khởi nghiệp đều tiềm ẩn rủi ro và thực tế chỉ ra rằng, không phải tất cả các hoạt động khởi nghiệp đều thành công. Do đó, trước khi tập trung vào việc làm cách nào để khởi nghiệp, cần chắc chắn rằng, đã nắm bắt được tất cả các đặc điểm của hoạt động khởi nghiệp. Hình 1.1. Đặc điểm của hoạt động khởi nghiệp Nguồn: [30 (i)] 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Nội hàm khái niệm Quốc gia khởi nghiệp Khởi nghiệp - theo định nghĩa phổ quát nhất - "... đó là giai đoạn sớm nhất trong vòng đời của mỗi doanh nghiệp khi người sáng lập ra nó hiện thực hóa ý tưởng kinh doanh của mình". Theo Neil Blumenthal - CEO của Công ty Warby Parker thì “... một doanh nghiệp khởi nghiệp là một doanh nghiệp bắt đầu hoạt động để giải quyết một vấn đề còn chưa rõ ràng và thành công thì không được đảm bảo”. Không chỉ giới hạn ở khu vực công nghiệp, khái niệm khởi nghiệp được mở rông thành khái niệm quốc gia khởi nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiểu một cách đơn giản, quốc gia khởi nghiệp "... là quốc gia dành sự ưu tiên cho phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, trong đó có hoạt động đầu tư mạo hiểm (đầu tư cho các ý tưởng sáng tạo và khác biệt sẵn sang châp nhận rủi ro) nhằm phát triển kinh tế - xã hội". Quốc gia khởi nghiệp là thuật ngữ được đề cập đến trong cuốn sách cùng tên của Dan Senor và Saul Singer (2009) viết về sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế Israel từ lúc lập quốc cho đến khi trở thành quốc gia có nền công nghệ hàng đầu thế giới. Chỉ bắt đầu hình thành từ năm 1948 với tài nguyên là con số không, 2/3 diện tích là hoang mạc, còn lại là đồi núi cùng sự thù địch và bao vây của thế giới Ả-rập, tại sao Israel lại có sự phát triển thần kỳ như ngày nay với GDP đầu người đứng thứ 23 và chỉ số phát triển con người đứng thứ 18 thế giới? Câu trả lời chính là ở tinh thần khởi nghiệp ... [8]. Theo businessdictionary.com, khởi nghiệp là "... giai đoạn đầu trong vòng đời của một doanh nghiệp (DN) khi chủ DN đó chuyển từ giai đoạn ý tưởng sang giai đoạn đảm bảo được nguồn tài chính, hình thành cơ cấu cơ bản của DN và bắt đầu có những hoạt động hoặc trao đổi thương mại.." [8]. Theo Cơ quan phát triển DN nhỏ và vừa Hoa Kỳ: "... Khởi nghiệp lại là đơn vị kinh doanh với đặc thù phát triển dựa trên định hướng công nghệ và có khả năng tăng trưởng nhanh ..." [8]. Hiểu một cách đơn giản, quốc gia khởi nghiệp là quốc gia dành sự ưu tiên cho phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, trong đó có hoạt động đầu tư mạo hiểm nhằm phát triển kinh tế - xã hội. (Nguồn: TS. Nguyễn Quân - Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Theo Most/Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam) 1.2.2. Cấu thành của một hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo gồm một số thành phần cơ bản là: Cấu thành hệ sinh thái khởi nghiệp gồm 4 yếu tố: (i) Nhà nước, (ii) Các nhóm “start up, (iii) Các nhà đầu tư, (iv) Các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp sáng tạo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tại Việt Nam, thuật ngữ “khởi nghiệp” được đề cập đến trong vài năm gần đây. Tuy nhiên chưa có văn bản nào nêu rõ khái niệm “khởi nghiệp” cũng như còn nhiều quan điểm khác nhau về khởi nghiệp. Tuy nhiên, thời gian gần đây “khởi nghiệp” đã được thể hiện trên thực tế qua một số chương trình và hoạt động cụ thể do các tổ chức thực hiện như: Hội đồng Anh, Trung tâm Hỗ trợ Thanh niên Khởi nghiệp thuộc Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội Doanh nhân trẻ TP. Hồ Chí Minh, Chương trình Đối tác Đổi mới Sáng tạo Việt Nam - Phần Lan… Có thể nói, khởi nghiệp tại Việt Nam đã có những bước đi đầu tiên trên con đường hướng tới mục tiêu tạo dựng hình ảnh quốc gia khởi nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng. Trong bước khởi đầu công cuộc quốc gia khởi nghiệp, chúng ta cần tới mô hình khởi nghiệp sáng tạo, thần kì của Israel... [6]. 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu khởi nghiệp Trong nghiên cứu Mô hình khởi nghiệp Israel và kinh nghiệm với Việt Nam, phương pháp nghiên cứu định lượng hóa vừa là đòi hỏi bắt buộc cho các nghiên cứu khoa học xã hội, đặc biệt là các nghiên cứu này phục vụ nhiệm vụ thực tiễn hoạch định chiến lược phát triên quốc gia khởi nghiệp. Tuy khá trừu tượng, nhưng nhờ những nghiên cứu công phu của VCCI, vấn đề này đã được giải quyết dựa trên trên cơ sớ các báo cáo Chỉ số khởi nghiệp của VCCI xuất bản trong các năm gần đây dưới dạng ấn phẩm (2014 - 2018) và trực tuyên (online). Đồ họa các vùng lối lõm theo chỉ số khởi nghiệp là cở sở đề hoạch định chiến lược (gọi chung là GEM - 2014), chính sách khở nghiệp một cách sáng tạo và sự khác biệt. [24] / [25] / [26] / [27] Có thể phương pháp nghiên cứu tại GẸM - 2014 là một hình mẫu trong nghiện cứu Hệ thống chỉ tiêu Khởi nghiệp gồm: (a) Xác định ba giai đoạn phát triển của một nền kinh tế, (b) Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu Khởi nghiệp, (c) Các khuyến nghị và đề xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 (a) Xác định các giai đoạn phát triển của một nền kinh tế Theo GEM 2014 có 3 giai đoạn phát triển một nền kinh tế: Giai đoạn I chủ yếu khai thác nguồn lực tài nguyên lao động sẵn có trong nước. Giai đoạn II chủ yếu phát triển theo hướng hiệu quả kinh tế, xã hội. Theo đó người ta tính hiệu quả đầu tư theo tỉ số với 1 USD đầu tư. Giai đoạn III: Phát triển dựa trên đổi mới (b) Xây dựng các chỉ tiêu cơ bản dùng trong nghiên cứu GEM-2014 khuyến nghị: "... (1) Thái độ và nhận thức về kinh doanh. (2) Hoạt động kinh doanh. (3) Triển vọng kinh doanh. (4) Khung hỗ trợ kinh doanh ..." [24] Báo cáo GEM - 2014 đưa ra một số đề xuất / khuyến nghị: "... Thứ nhất, Việt Nam cần kiến trì chính sách ổn định kinh tế vĩ mô tạo niềm tin cho người kinh doanh khởi nghiệp. Thứ hai, coi trọng cải cách hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng khai thác năng lực khởi nghiệp kinh doanh, đổi mới sáng tạo. Thứ ba, hàm lượmg khoa học công nghệ mới là nhân tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh khởi nghiệp. Thứ tư, các điều kiện kinh doanh không ngừng được cải thiện. Thứ năm, chương trình hỗ trợ tích cực cho kinh doanh khởi nghiệp. Thứ sáu, phổ cập kiến thức, kĩ năng khởi sự doanh nghiệp. 1.3. Quan điểm và cách tiếp cận nghiên cứu 1.3.1. Tính đặc thù trong nghiên cứu một vấn đề xã hội Về bản chất đề tài khoa học nghiên cứu về quốc gia khởi nghiệp thuộc loại khoa học xã hội - nhân văn. Tại đề tài “ Nghiên cứu cơ bản về bản chất khoa học xã hội và nhân văn” nhà nghiên cứu văn hoá học Trần Ngọc Thêm cho rằng: “ Thế kỉ XX được coi là thời kì khoa học xã hội đã thực sự chín muồi về trí tuệ và có được sự thừa nhận rộng rãi về chính trị và thể chế. Thế kỉ XXI trong một thế giới chính trị và toàn cầu hoá khoa học xã hội và nhân văn sẽ trở nên lớn hơn, quan trọng hơn khoa học tự nhiên và công nghệ để tạo lại thế cân bằng”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tác giả đề xuất, đối với nhà nghiên cứu cần: (1) Hiểu rõ đặc thù của khoa học xã hội và nhân văn của ngành mình, phát huy cái mạnh, hạn chế chỗ yếu; (2) Nâng cao năng lực sử dụng các phương pháp nghiên cứu hiện đại và phương tiện hỗ trợ, hướng đến những yêu cầu chặt chẽ của khoa học. [6] Nhìn nhận từ góc độ khoa học nhân văn, Địa lí nhân văn Việt Nam cũng có một số đặc điểm đặc trưng cơ bản của khoa học xã hội - nhân văn đó là: (i) Tính phiếm định của đối tượng; (ii) Tính vụn vặt của đối tượng; (iii) Tính lệ thuộc của đối tượng và liên ngành của khoa học; (iv) Tính đặc thù của sản phẩm nghiên cứu; (v) Tính phổ biến về phạm vi sử dụng của sản phẩm nghiên cứu. [30] Hệ luận từ những điều trình bày trên là việc nghiên cứu đề tài quốc gia khởi nghiệp Việt Nam phải có cách tiếp cận khác biệt, nói theo ngôn ngữ hiện đại, gọi chung đó là sự lựa chọn thông minh và tiếp cận sáng tạo. Cụm từ mới mẻ này, có vẻ chưa quen nghe lắm, nhưng đã được các CEO tổng kết từ trải nghiệm thực tế rằng mọi thành công trong sự nhiệp lớn đều phụ thuộc vào hai yếu tố: lựa chọn thông minh, tiếp cận sáng tạo. Nguyên tắc chỉ đạo chung cho sự khác biệt trong lựa chọn và tiếp cận sáng đó trong nghiên cứu Địa lí nhân văn Việt Nam là: (i) Hạn chế tới mức thấp nhất có thể tính phiếm định / vụn vặt của các giá trị địa lí nhân văn trên cơ sở tích hợp các nội dung cả hai trụ cột của Địa lí Việt Nam là Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế - xã hội. (ii) Xác định hệ các giá trị cốt lõi cho sự kết hợp tính phổ biến / tính đặc thù của Địa lí nhân văn, gồm: Không gian tự nhiên - lịch sử / Cư dân / Sinh kế / Văn hoá / Sinh thái nhân văn làm cơ sở khoa học để nhận diện cấu trúc cơ bản / nền tảng cũng như định hướng phát triển tương lai. (iii) Gắn Địa lí nhân văn Việt Nam với thực tiễn phát triển và hội nhập quốc tế với tầm nhìn đến năm 2045, khi nước ta kỉ niệm Quốc khánh 100 năm (2 - 9 - 1945 / 2 - 9 - 2045), Việt Nam trở thành một quốc gia công nghiệp và hiện đại ... [5]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.3.2. Tiếp cận kép trong nghiên cứu Đề tài MHQGKN, về phương pháp luận, thực chất là khía cạnh đất nước học. Sự thần kì của kinh tế Isrrael chính là sự thần kì về hoạt động kinh tế có tính sống còn với đất nước này. May mắn cho chúng tôi, trong khi nghiên cứu đất nước học Israel cũng có thể khai thác một phần trong báo cáo của TS Vũ Như Vân trình bày tại Hội nghị quốc tế Việt Nam học với đề tài: "Tái định dạng Địa lí KTXH Việt Nam: Tầm nhìn và cách tiếp cận Đất nước học Việt Nam" [15]. "... Việt Nam học (Vietnamology) hay Nghiên cứu Việt Nam (Vietnamese Studies) là ngành khoa học nghiên cứu đa chiều về Việt Nam theo: (i) các chuyên ngành như lịch sử, địa lý, ngôn ngữ, văn học, văn hoá, kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái…(ii) theo tính liên ngành của khu vực học. Trong nhà trường, ngành Việt Nam học nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt các kiến thức cơ bản, hệ thống, hiện đại và thiết thực về Việt Nam học (và cả tiếng Việt trong trường hợp sinh viên là người nước ngoài). Việt Nam học cũng cung cấp cách tiếp cận các vấn đề về Việt Nam hoặc liên quan đến Việt Nam trong hoạt động của các các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện, văn phòng thương mại, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ ở trong nước và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Sự xuất hiện Việt Nam học, cùng với tầm nhìn, phương pháp tiếp cận cũng như sự thu hút chú ý của xã hội, khiến chúng tôi, các nhà địa lí Việt Nam bất giác nhìn lại đối tượng và nhiệm vụ của Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam theo tinh thần đổi mới tư duy, trước hết là tư duy phát triển gắn với thực tiễn đất nước. Báo cáo "Tái định dạng địa - kinh tế thế giới" do WB đề xuất tại Báo cáo Phát triển thế giới năm 2009 cùng với Thuyết thương mại mới / Địa - kinh tế mới của Paul Krugman, một học giả Mĩ, đoạt Giải thưởng Nôbel về kinh tế học (2008) [4]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Cũng cần nói thêm, trong cấu trúc phương pháp luận Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam đã có một số khía cạnh mang tính địa lí nhân văn thông qua các nội dung địa lí dân cư, xã hội, bên cạnh các vấn đề địa lí dân tộc, dân số, quần cư, cư trú vốn là những vấn đề có tính tuyền thống, còn có một số khía cạnh về sinh kế, chất lượng cuộc sống, các giá trị văn hóa, văn minh, năng lực thể chất, bản sắc văn hoá của người Việt Nam trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế... [23]. Từ góc nhìn Việt Nam học, suy ra, nghiên cứu mô hình khởi nghiệp Israel cũng có những nét tương đồng về phương pháp luận và hoạt động thực tiễn. Như vậy đề tài phải có cách tiếp cận kép: (1) Tiếp cận lí luận: đất nước học Israel - the studues of Israel. (2) Tiếp cận hành động thực tiến (action): quốc gia khởi nghiệp Start- Up Nation of Israel. 1.4. Nghiên cứu MHQGKN trong điều kiện CMCN 4.0 1.4.1. Mô hình / Khung nhận thức Tại Báo cáo tại Hội nghị Khoa Địa lí toàn quốc 4/ 2019 với báo cáo Địa lí Việt Nam - góc nhìn từ sự thay đổi khuôn mẫu tư duy 4.0 (PARADIGM ĐỊA LÍ VIỆT NAM 4.0), tác gỉả cho rằng: "... Là một khái niệm đa chiều, cấu trúc nội tại của khuôn mẫu tư duy (Paradigm) gồm mô hình, khung mô hình, chuyển đổi mô hình; nội hàm Paradigm được hiểu là quá độ (ship) từ "khoa học bình thường " sang "khoa học phi thường", kết thúc bằng sự chấp nhận niềm tin cho sự chuyển cũ sang mới. Trong điều kiện cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0), paradigm giả định sự chuyển đổi sang hệ tư khiến khuôn mẫu tư duy chuyển động từ tích lũy sang phát triển đột phá với trí tuệ nhân tạo (AI), internet kết nối vạn vật (IoT), Dữ liệu lớn (BigData),.. ". Cơ sở khoa học của nghiên cứu những nội dung dựa trên cơ sở tổng hợp và phân tích nhiều nguồn tư liệu thông tin phong phú có độ tin cậy cao, đặc biệt là các ấn phẩm "The Structure of Scientific Revolutions (Cấu trúc cuộc cách mạng khoa học của Thomas S. Kuhn (1962). "The Fourth Industrial Revolution" (Cách mạng công nghiệp lần thứ tư) của Klaus Schwab, người Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sáng lập và Chủ tịch Điều hành Diễn đàn kinh tế thể giới.Thế giới phẳng (The World Flat - A brief history of the Twenty-First Centure) của Thomas L. Friedman (2005). Cách mạng khoa học - sự thay đổi khuôn mẫu (Paradigm), Cách mạng công nghiệp 4.0 và sự phát triển Kinh tế, Xã hội và Con người Việt Nam hiện nay. Trên mạng internet, Việt Nam đã ghi nhận một số lớn mục về cuộc CMCN 4.0 và khuôn mẫu (paradigm). Chúng tôi cho rằng đối với Địa lí Việt Nam chịu sự chi phối sâu sắc từ cuộc CMCN 4.0. Điều đó dẫn tới hệ quả kép trên thực tế cũng như trong sự chuyển đổi khuôn mẫu (paradigm) tư duy: (i) Kích thích sự khám phá tìm tòi khung lí thuyết mới, (ii) khuyến khích đi vào thực tiễn với tư tưởng sáng tạo trong sự sự dẫn dắt của paradigm 4.0. Do cách diễn giải khác nhau về một bản chất là sự thay đôi khuôn mẫu tư duy, nên chúng tôi cho rằng tốt nhất sử dụng đồng thời nguyên thuật ngữ của Thomas Kuhn là paradim. Tuy nhiên, trong bối cảnh cách mang công nghiệp 4.0. Địa lí Việt Nam cần được nhìn nhận mới từ góc nhìn thay đổi khuôn mẫu. Do đó Báo cáo này cũng có thể định dạng thành PARADIGM ĐỊA LÍ VIỆT NAM 4.0. Sự thay đôi khuôn mẫu (paradigm Địa lí Việt Nam được nhận diện qua 4 cụm khái niệm (concepts): CMCN 4.0 / AI / Iot / BigData và 4 chuyên đổi (ships) : (1) Chuyển đổi mô hình tư duy / khung tư duy về không gian địa lí: không gian vật thể sang không gian số. (2) Chuyển đổi khung tư duy trong Địa lí học theo hướng nhân văn hóa. (3) Chuyển đổi không gian sang không gian kết nối địa - chính trị / địa - kinh tế / địa - môi trường. 1.4.2. Hành động chuyển đổi trong tư duy Chuyển đổi thế giới địa lí hữu thể sang thế giới phẳng. Ba vấn đề thực tiễn đất nước được xem xét: (1) Tái cơ cấu nền kinh tế trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4". (2) Thu hẹp / rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước trong cộng đồng quốc tế. (3) Hình thành cộng đồng nghiên cứu địa lí với tư duy sáng tạo và khác biệt... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tác giả nhấn mạnh khẳng định thực tiễn thôi thúc hành động trong chuyển đổi khuôn mẫu. Theo đó, cần tập trung vào 4 định hướng sau đây: (i) Chuyển đổi mô hình tư duy / khung tư duy về không gian địa lí: không gian vật thể sang không gian số. Từ không gian vật thể tự nhiên, kinh tế, xã hội lãnh thổ chuyển sang không gian số, kết nối các dữ liệu trong một sổ cái lớn (Big chain). Từ những năm đầu nửa sau thế kỉ XX, khái niệm không gian vốn được sử dụng rộng rãi trong vật lí học, bắt đầu được các nhà địa lí Mĩ sử dụng trong nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội, đưa lại luồng gió mới cho việc nghiên cứu định lượng các mối quan hệ tự nhiên, kinh tế, xã hội. Giới địa lí nước nhà rất quan tâm vấn đề này bằng việc cập nhật và làm phong phú nội hàm khái niệm không gian địa lí. Toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu, được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm sâu sắc. Ở giai đoạn toàn cầu hoá 1.0 thế giới được nhận dạng như một trái cầu. Trong đó, nhân tố lãnh thổ nổi trội với những lợi thế về tài nguyên, lao động và thị trường. Sang giai đoạn toàn cầu hoá 2.0, thế giới trở nên phẳng nhờ thành tựu khoa học công nghệ làm cho các dòng vật chất, năng lượng chung chuyển xuyên quốc gia, không biên giới, khiến cho nhân tố không gian có ưu thế hơn nhân tố lãnh thổ. Nền kinh tế thị trường như là một hệ thống mở, không giới hạn nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đặc biệt là mạng internet, vượt qua mọi giới hạn quốc gia, dân tộc, chủng tộc, tôn giáo. Trái đất bị nhúng trong một giới phẳng, nóng bức và chật chội, ràng buộc trong một không gian mạng với tất cả hệ luỵ của nó. (ii) Chuyển đổi khung tư duy trong Địa lí học theo hướng nhân văn hóa. Thay vì xây dựng lại lịch sử của con người tư tưởng địa lý và nhiều thay đổi mô hình của nó trong thế kỷ qua, nó phù hợp để minh họa các khái niệm về mô hình và sự thay đổi mô hình trong con người địa lý bằng cách sử dụng một Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ví dụ cụ thể. Trong thời gian những năm 1960 và đầu những năm 1970, cuộc điều tra về địa lý con người bị chi phối bởi một mô hình dựa trên nhà thực chứng khoa học. Các nhà địa lí đã quan niệm vai trò của họ trong quá trình nghiên cứu và cho rằng vấn đề trong lĩnh vực này, như của các nhà quan sát có giá trị trung lập, tách ra để thu thập dữ liệu thực nghiệm đã được đưa vào mô hình địa lí khách quan của xã hội và không gian. Những mô hình không gian của con người này là kiểm tra và liên tục tinh chế. Ví dụ, điều tra dân số dữ liệu thường được sử dụng để vạch ra phức tạp mô hình xã hội của các thành phố. Phân tích thống kê đa biến, được sử dụng trong các kĩ thuật như giai thừa sinh thái học, tạo ra các bản đồ đại diện cho các xã hội khác nhau trạng thái hoặc lớp học của công dân không ngờ cho thấy phân bố không gian của cải và vốn trong đô thị môi trường, nhưng những biểu diễn này không thể trả lời các câu hỏi về cách thức và lý do tại sao các hình mẫu như vậy đã phát triển và chính xác cơ chế nhân quả đằng sau các hình mẫu đó là gì. Như là phân tích không thể được thực hiện bằng cách thống kê và xử lí ID điều tra dân số và vạch ra nó.Thay vào đó, nhà nghiên cứu yêu cầu liên lạc với cộng đồng trong tay và để có được trực tiếp tham gia vào việc hiểu chính trị các quy trình hướng dẫn việc tạo ra các khu vực đô thị. Sau đó, những tiếng nói quan trọng như David Harvey nổi lên và tạo ra mô hình thay thế, các thành phố sử dụng không phải thử nghiệm giả thuyết positivist và xây dựng mô hình tổng quát, dẫn đến một mô hình hoàn toàn mới về địa li nhân văn quan trọng đã trở thành hộp công cụ mạnh mẽ cho các nhà nghiên cứu. (iii) Chuyển đổi không gian sang không gian kết nối địa - chính trị / địa - kinh tế / địa - môi trường. IoT tạo cơ hội cho sự kết nối vạn vật, trong Địa lí học đó là sự kết nôi 4 yếu tố: Chính trị / kinh tế / nhân văn môi trường bằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 việc số hóa các dữ liệu trong một BigData. Những năm gần đây, khoa học địa - chính trị được giới khoa học, các nhà hoạch định chiến lược quan tâm nghiên cứu nhiều khía cạnh địa lí. Sẽ là sai lầm nếu địa - chính trị chỉ được xét ở tầm khu vực và quốc tế. “Không gian địa - chính trị đó là môi trường và không gian địa lí ở dạng yếu tố gây ảnh hưởng đến các mối quan hệ quốc tế. Ở góc độ quốc gia, không gian địa - chính trị có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính sách đối ngoại với các quốc gia láng giềng, trong khu vực và trên toàn thế giới ... [23]. Để làm rõ quan điểm nói trên, tác giả lưu ý: ...Liên quan đến nội hàm địa - chính trị, cụm từ tài nguyên địa - chính trị được đề xuất và diễn giải có sức thuyết phục. Tuy có vẻ trừu tượng và hiện chưa phổ biến rộng rãi, nhưng bản thân nó lại được sử dụng thường xuyên hơn cả nhất là trên tầm hoạch định chiến lược. Tương lai của một dân tộc phụ thuộc nhiều vào các nguồn lực phát triển của trí tuệ con người. (iv) Chuyển đổi thế giới địa lí hữu thể sang thế giới phẳng. Mặc dù còn nhiều ý kiến người trái chiều, phản đối, thế giới chúng ta đang trở nên phẳng hơn. Chúng ta đang bước vào thế giới phẳng [3]. Chúng ta đang sống trong một thể thới phẳng. Thế giới vật lí hữu thể được hiểu là môi trường địa lí tự nhiên, kinh tế, xã hội, nhân văn bị giới hạn bởi các ranh giới quốc gia lãnh thổ. Nhờ sự phát triển của internet và các phương tiện giao thông xuyên biên giới, chúng ta khắc phục giới hạn của địa hình, biên giới, trình độ phát triển, các rào cản văn hóa ... tham gia hội nhập, chịu sự phân công lao động mới theo các chuỗi giá trị. Sự phát triển mạng 5G đem lại cơ hội phát triển đột phá cho sự liên kết phổ cập. Lúc đó lợi thế dân tộc, quốc gia phụ thuộc vào vị trí của họ trong hoản cảnh cụu thể của AI, IoT, Big Data. Gần đây trong một số nghiên cứu của các nhà địa lí xuất hiện khái niệm vị thế và tài nguyên vị thế. Vị thế nói lên lợi thế so sánh về vị trí địa lí của một lãnh thổ nào đó, bao gồm cả những cơ hội và thách thức mà lãnh thổ đó phải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đương đầu về kinh tế và chính trị. Còn tài nguyên vị thế là những lợi ích hoặc giá trị mà một lãnh thổ có thể khai thác được để phục vụ xã hội nhờ lợi thế về vị trí địa lí của mình, bao gồm lợi ích kinh tế về đất đai, về văn hoá, chính trị, quân sự và uy tín quốc tế. Trong thời đại chúng ta, làm chủ lãnh thổ, không gian lãnh thổ chưa đủ mà vị thế nước ta được quy định bởi nỗ lực phải vươn tới làm chủ không gian số / mạng (5G) làm cơ sở cho IoT và BigData. Việt Nam đang trong lộ trình vĩ đại đó. Hệ luận tất yếu ở đây là sự chuyển động sang sự lựa thông minh và hành động sáng sáng tạo trong CMCN 4.0... [23]. 1.4.3. Hành động cụ thể Dưới góc độ CMCN 4.0 tác giả đặt ra Tái cơ cấu nền kinh tế trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng 4.0) là cuộc cách mạng chưa từng có trong lịch sử nhân loại. Với diễn biến nhanh, kết hợp của công nghệ trong các lĩnh vực vật lý, số hóa và sinh học sẽ biến các tổ chức, doanh nghiệp trở thành doanh nghiệp số, tổ chức số, lãnh đạo số, mọi ngân sách trở thành ngân sách số, mỗi công dân đều có thể trở thành doanh nhân số. Một trong những thử thách cốt lõi trong thời IoT sẽ là nguồn nhân lực và vấn đề an ninh mạng. Chúng ta sẽ có lỗi với lịch sử và có lỗi cả với thế hệ tương lai. CMCN 4.0 đặt trọng tâm không phải ngành công nghiệp nhưng tập trung vào dịch vụ. Dịch vụ này do máy móc thiết bị cung cấp chứ không phải con người cung cấp. Như vậy CMCN 4.0 thay đổi hoàn toàn bản chất của dịch vụ lâu nay tại Việt Nam. Để vận dụng cuộc CMCN này trở nên hiệu quả, phải thay đổi từ cách suy nghĩ hành động và tư duy lãnh đạo. Việc tái cơ cấu nền kinh tế trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 diễn ra đặt ra nhiều thách thức đối với lãnh đạo (Đổi mới tư duy, phương thức lãnh đạo, tổ chức bộ máy, cơ cấu nhân sự), đối với đội ngũ doanh nghiệp Việt Nam (97,5 % là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ), bản thân xã hội Việt Nam cũng phải tự đổi mới theo từng cá nhân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Vấn đề tái cơ cấu của Việt Nam có thành công không? Vậy biểu hiện vai trò của Nhà nước là vừa trở thành "bà đỡ" trong phát triển nhưng không can thiệp vào cơ chế thị trường. Tổ chức bộ máy theo đó sẽ phải thế nào cho phù hợp với CMCN 4.0, với phương thức sản xuất mới để vừa đáp ứng yêu cầu thực tế vừa hỗ trợ dẫn dắt để các doanh nghiệp phát triển . Thu hẹp khoảng cách phát triển. Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới với việc hoàn tất nhiều hiệp định thương mại tự do quy mô lớn như CPTPP, FTA với EU, Liên minh kinh tế Á- Âu..., việc tiếp cận thành tựu CMCN 4.0 sẽ tạo ra công cụ đắc lực giúp Việt Nam tham gia hiệu quả chuỗi giá trị toàn cầu và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những cải cách công nghệ mang tính đột phá có thể dẫn đến những điều kỳ diệu trong sản xuất và năng suất. Trong đầy rẫy những khó khăn, vẫn có những điểm sáng cần được tận dụng cho tốt. Muốn hòa nhập vào nền kinh tế số, vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, yếu tố then chốt chính là nguồn nhân lực. Hình thành cộng đồng nghiên cứu địa lí với tư duy sáng tạo. Thế hệ các nhà nghiên cứu địa lí trẻ Việt Nam cần nhận thức được vai trò tư duy sáng tạo, trên cơ sở phê phán có chắt lọc tinh hoa các khuôn mẫu cũ, mạnh dạn tiếp nhận. Xây dựng các khuôn mẫu mới thích ứng với cuộc CMCN 4.0. Để thực hiện mục tiêu này chúng ta cần có một thế hệ mới phù hợp với thế giới số mỗi người phải có năng lực sáng tạo và phải có bản sắc của mình. Địa lí Việt Nam phải thay đổi khuôn mẫu tư duy và hành động theo tinh thần khác biệt và sáng tạo. Tóm lại họ phải là một "cộng đồng khoa học" - một nhóm khoa học chuyên nghiệp vừa là những cá nhân vừa là những người cùng chia sẻ kết quả đào tạo và kinh nghiệm, phải là những người sở hữu duy nhất về các quy tắc của trò chơi hoặc một số cơ sở tương đương về đánh giá không mập mờ. Một cộng đồng với những đặc điểm như vậy chắc chắn phải thấy rằng thay đổi khuôn mẫu là tiến bộ... [23]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tiểu kết Chương 1 1. Chương 1 bắt đầu bằng sự phân biệt nội hàm khái niệm khởi nghiệp của doanh nghiệp, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, do một số người bắt đầu khởi sự kinh doanh theo tinh thần khởi nghiệp chứ không phải lập nghiệp. Quốc gia khởi nghiệp là nội hàm rộng trên phạm vị một đất nước, trong đó vai trò của chính phủ với vài trò dẫn dắt các doanh nhân, và định hướng khởi nghiệp cho đầt nước dựa trên nguồn lực hiện có, đầu tư nước ngoài. Chính sách của chính phủ có tầm quan trọng đặc biệt đối với phong trào khởi nghiệp và dẫn dắt khởi nghiệp trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. 2. Tiếp cận nghiên cứu được hiểu trong đề tài này được hiểu hiểu trên hai góc độ: đất nước học gồm đất nước học Việt Nam / Israel. Thứ nhất, Đất nước học là một khái niệm mới và có tính ước định nhiều hơn là khẳng định, tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu. Với Việt Nạm học bài học phát triển kinh tế thần kì của Israel là rất quan trọng. Thứ hai, tiếp cận hành động, có nghĩa là những bài học được vận dụng và hành động trong điều kiên Việt Nam phải có tính khả thi. Nói cách khác đó là hành đồng sáng tạo và sự khác biệt, 3. Trong điều kiện CMCN 4.0, việc nghiên cứu mô hình khởi nghiệp của Israel được bắt đầu bằng sự thay đổi / chuyển đổi (ship of conceptions) khung tư duy / mô hình tư duy. Nói cách khác là phải thực hiện cuộc cách mạng chuyển đổi kinh nghiệm của các nước tiên phong trong khởi nghiệp. Trong đó, MHQGKN Israel là rất phù hợp. Bởi vì cả hai dân tộc Việt Nam Israel đều là nạn nhân của các thế lực ngoại bang, tuy ở mức độ khác nhau. Cả hai nước đều khao khát thay đổi đất nước. Ở bất cứ nơi đâu, người Israel sống bằng khát vọng trở về miền đất hứa do Chúa trời ban cho. Việt Nam khát vọng độc lập tự chủ "không có gì quý hơn độc lập, tự do", khát vọng hòa bình, dân chủ, thịnh vượng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 2 NHẬN DẠNG MÔ HÌNH QUỐC GIA KHỞI NGHIỆP ISRAEL 2.1. Khái quát về lãnh thổ và môi trường địa lí ISRAEL Cộng hòa Israel là một miền đất cổ xưa, nhưng nó mới chỉ tồn tại như một quốc gia dân tộc của người Do Thái cách đây 50 năm. Chiếm phần lớn vùng đất mà xưa là xứ Palestin, Israel thuộc vùng Trung Đông, nằm bên bờ biển phía Đông Địa Trung Hải. Về mặt địa lí, nó đóng vai trò như một cây cầu nối liền châu Á, châu Phi và châu Âu. Về phía bắc Israel giáp Liban, đông bắc là Syria và đỉnh cực nam thông với vịnh Aquaba và biển Hồng Hải. Phía đông nam là Jordani, còn ở mặt tây nam là Ai Cập. Israel có diện tích tổng cộng khoảng 13 000 km². Từ bờ biền Địa Trung Hải đến biên giới phía đông, hướng tây - đông, trong khoảng 20 - 130 km. Biên giới hiện tại của Israel bao gồm: Ranh giới Đình chiến Israel - Liban, ranh giới phi quân sự Israel - Syria sau Cuộc chiến Jom Kippur (Sám Hối); ranh giới Ngừng bắn Israel - Jordani sau cuuộc chiến Sáu ngày và biên giới Israel - Ai Cập theo Hiệp định Hòa bình năm 1979. Mặc dù có diện tích nhỏ bé, nhưng Israel có hầu hết các hình thái địa lí: núi non, những thung lũng cận nhiệt đới, có sa mạc và cũng có những vùng đất màu mỡ với hệ động thực vật rất phong phú, đa dạng. Israel là quốc gia đầu tiên của người Do Thái được thành lập gần 2000 năm qua. Sự ra đời của nó tượng trưng cho một lời tiên tri đã được thực hiện, đó là lời tiên tri được ghi trong Kinh Thánh khi Chúa trời hứa ban một vùng đất cho người Do Thái. Nó cũng là sự khao khát của người Do Thái, những người muốn có một quốc gia không phụ thuộc vào các nước khác. Israel có kiểu địa hình nổi bật phía bắc với những dãy đồi trùng điệp; trung tâm, đồng bằng ven biển ở phía tây; phía đông là Khe nứt Jordani, còn gọi là Thung lũng Khe nứt Lớn, còn phía nam đất nước là Negrep - nổi tiếng với là miền đất khô cằn, khí hậu rất khắc nghiệt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Có ba vùng đồi núi riêng biệt: Dãy đồi núi Galilee ở phía bắc với ngọn núi cao nhất - ngọn Meron (khoảng 1000 m). Vùng này mưa nhiều và có những thung lũng màu mỡ trồng thuốc lá và ô liu. Phía nam dãy dãy núi đồi Galilee khí hậu nóng ẩm, nhưng có đồng bằng Esdraleon trù phú, xưa kia vốn là vùng đồng lầy. Nằm ở phía nam đồng bằng này là vùng bình nguyên cao. Vùng đồng bằng ven biển phía tây là những vùng đông dân nhất gồm Tel Aviv và hải cảng quan trọng Haifa. Đây là vùng trung tâm của đất nước, với những đồn điền trồng cam chanh, những khu định cư theo quy hoạch và các khu công nghiệp. Thung lũng Khe nứt Lớn là một vực sâu được hình thành từ hàng triệu năm trước, khi đáy của thung lũng sông Jordan và biển Chết sụp xuống, từ biển Galilee chạy dọc theo sông Jordan đến biển Chết. Sa mạc Nagrev chiếm hơn nửa diện tích Israel. Đã có thời diện tích của sa mạc này rộng hơn hiện nay khoảng 20%. Nhờ phát triển nông nghiệp mạnh mẽ với các hình thức tổ chức đặc thù như Kibuttz, Moshav và những khu định cư nông nghiệp kiểu công xã và hợp tác xã, mà diện tích sa mạc thu hẹp, biến thành vùng đất có nhiều tiềm năng. Về thủy văn, dòng chảy quan trọng nhất của Israel là sông Jordan, bắt nguồn từ cao nguyên Golan ở phía bắc, gần biên giới Liban và Syria, chảy về phía nam, ngang quua biển Galillee, rồi đổ vào Biển Chết. Hai con sông Yarkon và Kishon là nhừng con sông duy nhất có thể lưu thông thuyền bè thường xuyên; còn những sông khác khô cạn phần lớn thời gian trong năm. Cả hai sông đều đổ ra biển Địa Trung Hải; sông Yarkon chảy vào biển gần Tel Aviv, sông Kishon đổ ra gần cảng Haifa. Hai sông Jordan và Yarkon là nguồn nước tưới cho sa mạc Nagrev. Vận chuyển nước ngọt Quốc gia gồm một hệ thống đường ống dân nước từ biển Gallilee cung cấp nước sinh hoạt và tưới tiêu cho những vùng sa mạc khô cằn. Biển Galilee còn có tên là hồ Kinneret đóng vai trò quạn trọng cho khai hoang và phát triển nuôi cá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Biển Chết là một hồ nước mặn rộng lớn với độ mặn gấp ba lần độ mặn nước biển Địa Trung Hải, nằm dưới mực nước biển tới 400 m, khiến nó trở thành khu vực thấp nhất các hồ trên Trái Đất. Độ mặn của nó cao đến nỗi các vùng đất chung quanh không thể trồng trọt gì được, nhưng nước Biển Chết được coi là thứ nước rất tốt cho chữa bệnh. Biển Chết có chứa lượng muối khá cao đến độ một người không biết bơi cũng có thể nổi trên mặt nước. Tôm cá và cây không thể sống được trong Biển Chết, chính vì thế nó có tên gọi này. Tuy nhiên giá trị thương mại của Biển Chết lại rất lớn, vì nó là một trong những nguồn pô-tat lớn nhất thế giới, đồng thời cũng là nguồn magiê-brom, magie-clo và muối natri dồi dào. Khí hậu Israel mang những đặc trưng khí hậu Địa Trung Hải với hai mùa rõ rệt: mùa đông kéo dài từ tháng XI đến tháng III, mùa hè trong các tháng IV - X. Vào mùa hè, ở đây có ít mưa, nhiện độ nóng đến 410 C, thậm chí ngay ở vùng bờ biển. Còn trong sa mạc, những vùng đồi núi và thung lũng thì nhiệt độ mùa hè có thể cao hơn. Gần 70 % lượng mưa hàng năm tập trung chủ yếu vào mùa đông. Vì Israel nằm giữa vùng sa mạc khô hạn và vùng biển ẩm ướt của Địa Trung Hải nên những trận mưa phân bố không đều trên lãnh thổ đất nước. Ở miền nam, lượng mưa trung bình chỉ bằng 1/10 ở phía bắc. Nhiệt độ cũng thay đổi từ bắc xuống nam. Vào mùa hè, tại sa mạc nhiệt độ có thể lên tới 410 C. Một thứ đặc biệt khó chịu trong thời tiết của Israel là những trận bão cát. Những đợt gió sa mạc nóng bỏng mang theo cát bụi làm khô không khí và nhiệt độ tăng cao đến mức không thở được. Israel có hệ thực vật vô cùng phong phú, từ các loại cây trổ hoa cho đến các loài cây bụi. Với hơn 2000 loài thực vật nơi đây, từ các loại hoa li ti mọc trên núi đến các cây xương rồng tô điểm cho vùng sa mạc. Thực tế, những người Israel bản địa sinh sống ở đây, và họ vẫn luôn gọi là saqbra, tức là cây "tật lê" (lê có gai), đặt theo tên của một loại trái cây nhỏ họ xương rồng, bề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ngoài trông thô nhưng cứng rắn nhưng vị bên trong lại rất ngọt. Các loài hoa ở đây có rất nhiều và đất nước này đã bắt đầu xuất khẩu hoa ngay từ những năm 1960, và trong vòng 20 năm Israel trở thành nhà cung cấp hoa lớn nhất cho châu Âu: Hoa Tuy-lip, hoa hồng, hoa chân ngỗng, hoa diên vĩ, hoa anh túc và hoa anh thảo ... đó chỉ là một vài trong số những loại hoa đặc trưng của Israel. Trước đây, rừng cây đã từng bao phủ những ngọn núi của Israel trong nhiều thế kỷ, nhưng vì nhu cầu gỗ làm nhà ở và chất đốt, nhu cầu khai phá đất canh tác và thức ăn cho dê và cừu, cộng thêm sự xói mòn do các trận bão cát trên sa mạc nhiều khi rất dữ dội, như những cơn lốc cát nóng bỏng tàn phá thảm thực vật nơi đây. Tuy nhiên, từ nhiều thâp kỉ gần đây Israel triển khai nhiều chương trình, dự án nhằm tái tạo thảm thực vật rừng. Các loại đặc biệt như: thông a-lep-po, sồi tqa-bo đã sống được ở đây. Hạnh nhân và một số loài cây khác ăn trái khác như ô-liu, chà-là, vải cũng được trồng, đem lại kết quả đáng kể. Trên đất Israel có nhiều khu bảo tàng thiên nhiên hoang dã, đây là nơi cư trú chủ yếu của nhiều loài chim nước và các loài thú nhỏ. Đó là những khu Avara ở phía nam, núi Carmen, núi Meron, hồ Hula các các đầm lầy ở miền bắc. Bồ nông, diệc, gà ghô cùng nhiều loài chim núi và vùng sa mạc, ước khoảng 360 loài được ghi nhận có sinh sống nơi đây. Các loài thú như mèo rừng, linh dương và linh cẩu sống trong các thung lũng sông Jordan và gần Biển Chết. Nhiều loài rắn, thằn lằn được tìm thấy trong sa mạc Nagrep và tại những vùng có điều kiện tự nhiên giống như sa mạc. (Xem Phụ lục 02 / 03) 2.2. Dân cư -xã hội 2.2.1. Dân cư Dân số của Israel là: 8,68 triệu người (2017). Trong đó, gần 80% là người Do Thái, còn lại là người Ả Rập. Về Dân cư Israel, các tác gia ấn phẩm ISRAEL - ĐỐI THOẠI VỚI CÁC N ỀN VĂN HÓA" nhận định: “... Những sự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 kiện chính trị trên thế giới mới đây ảnh hưởng tới số dân Israel: sự tan rã của Liên Xô đã dân đến việc hơn 340 nghìn người di cư về Israel từ giữa các năm 1989 -1991.” (Phụ lục 4) Nạn đói ở Êtiopi giữa thập niên 1980 khiến 10 nghìn người Do Thái gốc Êtiôpi đổ về Israel. Trong mùa xuân 1991, chiến dịch Solomon , một cầu hàng không thiết lập đã đưa 14,5 nghìn người Êtiopi chạy sang Israel trước khi nước này rơi vào tay lực lượng có khuynh hướng bài Do Thái, nổi dậy. Luật Hồi hương đảm bảo cho người Do Thái cư đến Israel đều nhận được quyền công dân, đảm bảo nơi sinh sống cho những người này. Những nhóm Do Thái: Sự phát vãng người Do Thái (xảy ra khi người La Mã lưu đầy người Do Thái trong TK II sau CN) đã ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành các nhóm sắc tộc khác nhau trong số những người Do Thái giáo. Những người Do Thái phân tán khắp thế giới và họ không có quê hương, mặc dù họ tuân thủ Kinh Thánh Do Thái và cố gắng tuân theo luật lệ và nghi lễ Do Thái giáo, tuy họ vẫn chấp nhận nhiều quan điểm nơi quê hương mới của họ. Quả thực người Do Thái tại Israel có sự đồng nhất qua đạo Do Thái, nhưng họ không phải là dân tộc đồng nhất. Về miền Đất Thánh từ hơn 100 quốc gia khác nhau, họ mang theo vô số ngôn ngữ và tập quán khác nhau. Có hai nhóm sắc tộc Do Thái chính ở Israel: Nhóm Ashkenazim là những người Do Thái đến từ Bắc Âu và Đông Âu và nhóm Sephardim đến từ vùng biển Aege, Địa Trung Hải, Balkan và Trung Đông. Nhóm Ashkenazim nằm trong số những nhà lãnh đạo phong trào Zionit, mang theo lối sống phương Đông giữ vai trò định hướng cho sự phát triển văn hóa và văn học Israel. Nhóm Sephardim, ngược lại, hình thành từ những người nhập cư từ sau năm 1959. Nhiều người đến từ Bắc Phi lại có quan điểm và lối sống hoàn toàn giống như những cộng đồng thiểu số Ả Rập tại Israel. Cho tới gần đây, nhóm Sephardim vẫn ít quan tâm đến chính trị. Thật trớ trêu là sự phân biệt chủng tộc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vẫn còn tồn tại, mặc dù mục tiêu chủ yếu của Zionism là thủ tiêu sự phát vãng và thống nhất người Do Thái lại thành một dân tộc duy nhất... [10]. Xu hướng nhập cư: ALIYOT. Từ Aliyah (số nhiều là aliyot), nghĩa đen là "tiếp tục tăng" được diễn giải: "... đó là sự ám chỉ xu hướng nhập cư người Do Thái vào mảnh đất Israel. Năm thời kì chính của aliyah góp phần vào sự gia tăng dân số của Israel. Cuộc aliyah thứ nhất diễn ra từ năm 1882 đến 1903, đưa 25 nghìn ngừoi Do Thái, phần lớn là những người chạy trốn khỏi nước Nga. Những người mới đến ít mộ đạo nhưng quan tâm nhiều hơn đến việc thành lập nhà nước Do Thái, trong khi những người Do Thái gốc Palestin lại quan tâm đến tôn giáo... Đợt aliyah thứ hai và thứ ba diến ra từ 1904 đến 1923, mang đến 76 nghìn người Do Thái, chủ yếu từ Nga và Ba Lan. Họ thúc đẩy thành lập các kibbutz, các hợp tác xã moshav, thành lập liên đoàn lao động (histadrut) và hệ thống giáo dục của Israel. Trong hai đợt thứ tư và thứ năm, từ 1921 đến 1939, có ước khoảng 340 nghìn người Do Thái đến từ Trung Âu, hầu hết là những người trốn chạy chế độ Đức quốc xã. Trong số đó có khá nhiều chuyên gia và thương nhân giỏi. Chính nhóm này đã góp phần to lớn cho phát triển công nghiệp, văn hóa và thương mại của đất nước Israel. Những người nhập cư từ 1948 đến 1969, với số lượng lớn, khoảng 1,25 triệu người. Một nửa trong số đó đến từ châu Á, Bắc Phi. Ngày nay, với việc tiếp tục nhận thêm hàng ngàn người Do Thái gốc Liên Xô và thêm vào đó là hàng ngàn người gốc Êtiopi mới đến, khiến đặc trưng của dân tộc Do Thái vẫn tiếp diễn thay đổi. Những người Ả Rập Israel: Đa số dân Ả Rập Israel với 3/4 theo Hồi giáo dòng Sunni, sống tập trung tại miền bắc và ở quận Haifa từ năm 1948. Ước khoảng 2/3 số người này sống tại các khu vực thành thị, chủ yếu hoạt động trong các ngành công nghiệp và xây dựng. Mức sống của người Ả Rập đã được cải thiện kể từ khi Israel trở thành một quốc gia độc lập. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Người Bedonuin ở Israel đại diện cho hơn 40 nhóm bộ lạc, ước tính khoảng 29 nghìn người, sống chủ yếu trong các sa mạc với lối sống du mục, giỏi chăn thả gia súc. Họ nổi danh là dân chinh phục sa mạc. Họ ít khi rời xa đàn gia súc và được coi là những thương gia giỏi. Người Bedonuin là những người dẫn đường trên sa mạc giỏi nhất thế giới. Họ có thể tìm được những dấu vết của người và thú vật trên cát, biết rõ con thú đang đi hay đang chạy hoặc người đàn ông hay đàn bà đó mang theo những gì. Kĩ năng đặc biệt này đã làm cho người Bedonuin rất có giá trị với quân đội Israel, nhất là trong việc bảo vệ biên giới. Họ thuộc số ít người Ả Rập Israel có thể tình nguyện phục vụ quân đội và thường được giao nhiệm vụ truy tìm dấu vết của các toán quân biệt kích xâm nhập từ bên kia biên giới. Là một chi phái Ả Rập, người Druze tự thành lập môn phái Hồi giáo từ thế kỷ XI. Điều kì lạ nhất của môn phái này là họ giữ kín tôn giáo của mình, biết rằng họ tiếp thu một phần giáo lí Do Thái giáo, Thiên chúa giáo và Hồi giáo. Người Druze sống ở vùng ba biên giới Syria, Liban và Israel, với số dân khoảng 33 nghìn người, đa phần trên cao nguyên Golan, sống bằng nghề trồng trọt. Họ thích ứng với xã hội Israel tốt hơn những người Ả Râp Israel khác. Họ tự thấy họ là nạn nhân bất đắc dĩ trong cuộc tranh chấp Syria - Israel vì thế họ chọn cách không tham gia bầu cử, không thực hiện nghĩa vụ quân sự, tuy họ không chống đối nhà nước Israel. Những người thiểu số khác: Người Karit hoảng 15 nhìn người sống trong các thị trấn Ashdot, Beersheba và Ramla, Người Circassi (4 nghin) tại hai ngôi làng trong vùng Gallilee; và người Sumrit (550 ngừoi) tại các thị trấn Holon va Shêchm..." [10]. "... Dân tộc Do Thái đã trở thành quốc gia dân tộc, đón nhận những người con lưu tán tứ xứ, nhưng họ vẫn đau đáu trong lòng vì một lời nguyền phải tìm được 10 chi tộc Israel thất lạc. Truyện kể lại rằng năm 772 trước công nguyên, vương quốc Israel bị người Assyria xâm lược và những cư dân của nó lưu vong đến Halah và Habor trên sông Gozan, trong những thành bang của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn