SlideShare a Scribd company logo
1 of 82
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VĨNH HÀ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ THANH MAI
MÃ SINH VIÊN : A16491
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VĨNH HÀ
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
Sinh viên thực hiện : Lê Thanh Mai
Mã sinh viên : A16491
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Giảng viên Th.S Nguyễn Thị Lan Anh cùng
các bác, cô chú và anh chị trong công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng
dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện
khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2014
Sinh viên
Lê Thanh Mai
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Lê Thanh Mai
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG....................1
VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP..........................................................1
1.1. Vốn lƣu động trong doanh nghiệp.....................................................................1
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động ...............................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động..........................................................................1
1.1.3. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp.................................................2
1.1.3.1. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động................................................2
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động............................3
1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn lưu động ...................................3
1.1.3.4. Phân loại theo thời gian lưu động và sử dụng vốn lưu động................4
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp..................................................4
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động.........................................5
1.1.6. Quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp..............................5
1.1.6.1. Chính sách vốn lưu động........................................................................5
1.1.5.2. Quản lý vốn bằng tiền ............................................................................7
1.1.5.3. Quản lý các khoản phải thu ...................................................................9
1.1.5.4. Quản lý hàng tồn kho ...........................................................................11
1.1.5.5. Quản lý đầu tư tài chính ngắn hạn ......................................................14
1.2. Hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động .................................14
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................................................14
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....
....................................................................................................................15
1.2.2.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.........................15
1.2.2.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh .................................................................................................15
1.2.2.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn...........16
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động...........16
1.4. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh
nghiệp.........................................................................................................................17
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp...
...........................................................................................................................18
1.5.1. Chỉ tiêu đánh giá tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn lưu động .............18
1.5.2. Các chỉ tiêu bộ phận đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động..............19
1.5.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho .....................................................19
1.5.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu .......................20
1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh lời...............................................20
1.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán.........................................21
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.......................23
1.6.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................23
1.6.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VĨNH HÀ...................................................................................26
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà..............................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.......................................26
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty ...........................................................27
2.1.3. Đặc điểm và quy trình hoạt động kinh doanh của công ty ......................28
2.2. Thực trạng sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà28
2.2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh .............................................28
2.2.2. Thực trạng tài sản – nguồn vốn.................................................................32
2.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.................................35
2.2.3.1. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn..................................................................35
2.2.3.2. Khả năng sinh lời .................................................................................36
2.3. Thực trạng sử dụng vốn lƣu động tại công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà .38
2.3.1. Chính sách vốn lưu động ...........................................................................38
2.3.2. Phân tích cơ cấu vốn lưu động ..................................................................39
2.3.3. Phân tích các bộ phận cấu thành vốn lưu động.......................................42
2.3.3.1. Phân tích vốn bằng tiền........................................................................42
2.3.3.2. Phân tích các khoản phải thu...............................................................43
2.3.3.3. Phân tích hàng tồn kho.........................................................................48
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Xây dựng....49
Vĩnh Hà......................................................................................................................49
2.5. Đánh giá chung về tình hình quản lý vốn lƣu động tại Công ty TNHH Xây
dựng Vĩnh Hà............................................................................................................54
2.5.1. Những kết quả đạt được.............................................................................54
Thang Long University Library
2.5.2. Những mặt hạn chế ....................................................................................54
2.5.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao ...........................................55
2.5.2.2. Công tác quản lý các khoản phải thu chưa đươc chú trọng................55
2.5.2.3. Công tác quản lý hàng tồn kho chưa bài bản, chặt chẽ ......................55
2.5.2.4. Cơ cấu nguồn tài trợ vốn lưu động thiếu sự linh hoạt ........................56
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VĨNH HÀ ..57
3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển trong thời gian tới ...............................57
3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
tại Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà...................................................................58
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên........................................58
3.2.2. Tăng cường quản lý các khoản phải thu ..................................................61
3.2.3. Tăng cường quản lý hàng tồn kho ............................................................64
3.2.6. Nâng cao công tác đào tạo lao động..........................................................66
3.2.7. Hoàn thiện bộ máy hành chính .................................................................66
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
DN Doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TTS Tổng tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TNV Tổng nguồn vốn
NPT Nợ phải trả
VLĐ Vốn lưu động
VSCH Vốn chủ sở hữu
SXKD Sản xuất kinh doanh
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013.................................31
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán Công ty giai đoạn 2011 – 2013...............................33
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn.........................................................................35
Bảng 2.4. Chỉ số khả năng sinh lời..............................................................................37
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn lƣu động....................................................................................40
Bảng 2.6. Cơ cấu khoản phải thu................................................................................44
Bảng 2.7. Tình hình nợ phải thu và nợ phải trả tại Công ty giai đoạn 2011 – 2013
.........................................................................................................................................47
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu ..............................................................48
Bảng 2.9. Tình hình hàng tồn kho...............................................................................49
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty giai
đoạn 2011 – 2013...........................................................................................................50
Bảng 2.11. Chỉ tiêu khả năng thanh toán...................................................................52
Bảng 3.1. Bình quân bảng cân đối kế toán Công ty năm 2012 ................................60
Bảng 3.2. Tỷ lệ các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu năm 2013......61
Bảng 3.3. Danh sách các nhóm rủi ro.........................................................................63
Bảng 3.4. Mô hình tính điểm tín dụng........................................................................63
Bảng 3.5. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty CP Tập đoàn CT Group..............64
Bảng 3.6. Bảng phân loại tồn kho trong công ty .......................................................65
Bảng 3.7. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho..................................................................66
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà..................27
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu vốn lƣu động của Công ty giai đoạn 2011 – 2013....................40
Biểu đồ 2.2. Tình hình tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền tại Công ty................43
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu các khoản phải thu giai đoạn 2011 – 2013...............................44
Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC ...........................................................................................65
27
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến
hành hoạt động kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá trình
sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh nghiệp.
Nhưng vấn đề chủ yếu là doanh nghiệp phải làm như thế nào để tăng thêm giá trị cho
vốn. Như vậy, việc quản lý vốn được xem xét dưới góc độ hiệu quả, tức là xem xét sự
luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan đến hiệu
quả sử dụng vốn.
Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó là
yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình hoạt động. Vì vậy, vốn lưu động không thể
thiếu trong doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc
biệt vốn lưu động là yêu cầu thiết yếu có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh
nghiệp.
Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà là một doanh nghiệp không nằm ngoài vòng
xoáy đó. Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà là một doanh nghiệp kinh doanh có tỷ lệ
vốn lưu động lớn. Công ty đang có kế hoạch mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh
của mình, thì việc quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động được coi là một vấn đề
thời sự đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Trong bối cảnh tình hình thực tế tại Công ty, đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà" đã được đưa ra
nghiên cứu trong khóa luận.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu, xem xét tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH Xây dựng Vĩnh Hà trong giai đoạn 2011 – 2013.
Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 của công ty TNHH Xây
dựng Vĩnh Hà.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ và
phương pháp phân tích Dupont để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu
được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của Công ty.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh
Hà
Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động tại Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp khi tham gia vào bất kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh nào đều là tìm kiếm lợi nhuận.
Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất
định để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết ban đầu như chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí mua nguyên vật liệu, trả lương, trả lãi tiền vay, nộp thuế... Ngoài ra
còn đầu tư thêm về công nghệ, mua sắm máy móc, thiết bị để tái sản xuất mở rộng,
phát triển doanh nghiệp. Để đảm bảo được sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
thì lượng vốn ứng ra ban đầu không những phải được bảo tồn mà nó còn tăng lên do
hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá
trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu
hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời. Vốn có thể
phân chia theo thời gian bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó vốn lưu động
chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh và có vai trò quan trọng tới việc đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu
động và vốn lưu thông, vì vậy nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, kinh
doanh.
“Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Không có vốn lưu động doanh nghiệp không thể nào tiến hành được các hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn bộ quá
trình sản xuất của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Chính vì vậy
việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp”. 1
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua Tài sản lưu động. Tài
sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản bằng tiền hoặc những tài sản có thể trở
thành tiền tệ trong chu kỳ kinh doanh, bao gồm: Vốn bằng tiền, hàng tồn kho, các
khoản ứng trước, các khoản phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn, chi phí sự nghiệp.
Trong đó:
1
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS.Vũ Công Ty, TS.Bùi Văn Vần – Nhà xuất bản Tài chính – Năm 2008
2
Vốn bằng tiền: là tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển của
doanh nghiệp tại mỗi thời điểm của chu kỳ kinh doanh.
Hàng tồn kho: bao gồm hàng tồn kho của doanh nghiệp (hàng hoá, nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ), hàng đang đi trên đường, hàng gửi đi bán và các khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
Các khoản phải thu: bao gồm nợ phải thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, và
các khoản phải thu khác.
Ứng trước và trả trước: là các khoản ứng trước, trả trước cho các nhà cung ứng
theo hợp đồng và các khoản tạm ứng khác.
Đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các cổ phiếu, trái phiếu mà doanh nghiệp
đã mua để từ đó thu được những lợi ích trực tiếp hoặc gia tăng giá trị của chúng trong
thời gian ngắn.
Chi sự nghiệp: là các khoản chi một lần nhưng thực hiện phân bổ cho nhiều
thời kỳ khác nhau.
Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hoá thành nhiều
hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể
hiện dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành
các sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh vốn lưu động được chuyển hoá vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này
được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động.
Chúng ta có thể mô tả trong chu trình sau:
Mua vật tư Sản xuất
Vốn bằng tiền Vốn dự trữ SX Vốn trong SX
Hàng hoá sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm
1.1.3. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lý tốt VLĐ thì doanh nghiệp phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức
khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm mỗi cách phân loại để phân tích đánh giá tình hình
quản lý VLĐ tại doanh nghiệp và định hướng quản lý VLĐ ở kỳ tiếp theo. Thông
thường có những cách phân loại dưới đây.
1.1.3.1. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia làm thành 3 loại:
 Vốn lưu động trong giai đoạn dự trữ, bao gồm vốn nguyên vật liệu, phụ tùng,
công cụ dụng cụ nhỏ.
Thang Long University Library
3
 Vốn lưu động trong giai đoạn sản suất, bao gồm sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm.
 Vốn lưu động trong giai đoạn lưu thông, bao gồm vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán và vốn đầu tư ngắn hạn.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình
sản xuất, quá trình kinh doanh, từ đó lựa chọn, bố trí cơ cấu vốn hợp lý trong từng giai
đoạn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
nhịp nhàng, liên tục.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo cách phân loại này chia VLĐ thành 3 loại:
 Vốn vật tư hàng hoá: gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá... Đối với loại
vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động đảm
bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục.
 Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản nợ phải thu, những khoản vốn này dễ xảy ra thất thoát và bị chiếm dụng nên cần
quản lý chặt chẽ.
 Vốn trả trước ngắn hạn: như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí nghiên
cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụng cụ...
Cách phân loại này giúp cho việc đánh giá mức dự trữ tồn kho, khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn lưu động
Theo cách phân loại này chia VLĐ thành 2 loại:
 Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp mà vốn chủ sở hữu này gồm các nội dung cụ thể riêng. Vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp bao gồm:
 Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động hình thành từ nguồn vốn điều lệ thành
lập và điều lệ bổ sung quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất - kinh doanh, bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp được giữ lại để tái
đầu tư.
 Nguồn vốn liên doanh, liên kết: vốn đi vay của Ngân hàng thương mại vốn vay
phát hành trái phiếu công ty...
 Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác, thông qua phát hành trái phiếu, các khoản
nợ khách hàng chưa thanh toán.
4
Theo cách phân loại này cho thấy nguồn VLĐ từ đó quyết định huy động vốn
từ nguồn nào cho hợp lý, có hiệu quả nhất, đảm bảo tính tự chủ của doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phân loại theo thời gian lưu động và sử dụng vốn lưu động
Theo cách phân loại này chia VLĐ thành 2 loại:
 Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên bao gồm: dự trữ nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, thành phẩm, phải thu khách hàng...
 Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu đáp
ứng các nhu cầu tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm: vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng và các khoản
nợ ngắn hạn khác.
Theo cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ xác định rõ phần vốn lưu động nào
trong tổng vốn lưu động là ổn định và phần nào chỉ là tạm thời, đòi hỏi phải trả sau
một thời gian sử dụng nhất định. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những kế hoạch phù hợp
cho việc sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả để vừa đảm bảo trả nợ vừa sinh lời.
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên tổng số
VLĐ của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy được tình hình phân bổ VLĐ
và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định
trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ.
Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ trọng VLĐ
 Đặc thù hoạt động - sản xuất kinh doanh của công ty: Hoạt động cụ thể mà
công ty theo đuổi thường có ảnh hưởng quan trọng đến mức vốn lưu động của công ty.
Ví dụ như các hãng bán lẻ thì cần dự trữ nhiều hàng lưu kho hơn các hãng sản xuất,
dẫn đến tỷ trọng vốn lưu động cao hơn. Chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn thì thời
gian quay vòng tiền ngắn hơn, giúp khả năng huy động nợ ngắn hạn tăng để đảm bảo
khả năng thanh toán và tiết kiệm chi phí.
 Quy mô của công ty: Các công ty nhỏ thường có tỷ trọng vốn lưu động cao hơn
công ty lớn. Nguyên nhân là bởi vì:
 Công ty lớn có thể dành nguồn lực và quan tâm cần thiết để quản lý VLĐ.
 Công ty lớn có một số lợi thế theo quy mô trong quản lý VLĐ và có khả năng
dự đoán luồng tiền tốt hơn.
 Công ty lớn có điều kiện tiếp cận với thị trường vốn tốt hơn các công ty nhỏ.
 Công ty lớn cần sử dụng nhiều vốn hơn trong quá trình sản xuất và phân phối.
Thang Long University Library
5
 Tốc độ tăng (giảm) doanh thu: khi doanh thu tăng thông thường phải thu khách
hàng và hàng lưu kho cũng tăng một lượng tương đối, kéo theo sự gia tăng của phải trả
người bán, chính vì vậy cũng ảnh hưởng tới lượng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
 Mức độ linh hoạt mà doanh nghiệp mong muốn: doanh nghiệp muốn duy trì độ
linh hoạt thì duy trì nợ ngắn hạn ở mức thấp thì rủi ro người cho vay thấp, giúp doanh
nghiệp huy động vốn dễ hơn.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động
Các nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động trong doanh nghiệp có thể chia thành
3 nhóm chính:
 Nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm công nghệ sản xuất của doanh nghiệp,
mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức
quá trình sản xuất.
 Nhân tố về cung ứng tiêu thụ như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung
cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được
cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
 Nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các
hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán.
1.1.6. Quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có thể đưa ra một con số doanh thu tuyệt vời, giá trị tài sản
lớn, quy mô vốn đồ sộ… Tuy nhiên độ lớn của các con số này không nói lên tất cả, và
cũng không có nghĩa là doanh nghiệp đang nắm giữ rất nhiều tiền trong tay. Tiền của
doanh nghiệp có thể đọng ở các khoản phải thu, vốn của doanh nghiệp có thể lại là các
khoản phải trả…
Đối với doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm tăng uy tín, thế
mạnh của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời tạo ra sản phẩm dịch vụ chất
lượng cao mà giá thành lại hạ thấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ còn tạo nhiều lợi nhuận, là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao
đời sống cho người lao động.
Việc xem xét một cách cẩn trọng các thông tin, chỉ số của doanh nghiệp trong
đó có hoạt động quản lý vốn lưu động sẽ vô cùng có lợi cho bất cứ ai có ý định tiến
hành đầu tư. Để quản lý vốn lưu động tốt việc đầu tiên cần phải đưa ra một chính sách
quản lý vốn lưu động phù hợp với doanh nghiệp.
1.1.6.1. Chính sách vốn lưu động
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách vốn lưu động riêng và việc
quản lý vốn lưu động tại mỗi doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm rất khác nhau.
6
Thông qua thay đổi cấu trúc tài sản và nợ, công ty có thể làm thay đổi chính sách vốn
lưu động một cách đáng kể.
Việc kết hợp các mô hình quản lý TSLĐ và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp có thể tạo ra 3 chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp:
chính sách cấp tiến, chính sách thận trọng và chính sách dung hòa.
- Chính sách vốn lƣu động cấp tiến (hình 01)
Chính sách vốn lưu động cấp tiến là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản cấp
tiến và nợ cấp tiến. Lúc này, doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn
để tài trợ cho TSCĐ. Chính sách này có đặc điểm:
+ Chi phí huy động vốn thấp hơn.
+ Sự ổn định của nguồn không cao, mang lại rủi ro cao.
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn cũng không được đảm bảo.
Như vậy, chính sách này đem lại thu nhập cao và rủi ro cao.
- Chính sách vốn lƣu động thận trọng (hình 02)
Chính sách vốn lưu động thận trọng là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản
thận trọng và nợ thận trọng. Lúc này, doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn
dài hạn để tài trợ cho TSLĐ. Chính sách này có đặc điểm:
+ Khả năng thanh toán được đảm bảo.
+ Tính ổn định của nguồn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh.
+ Chi phí huy động vốn cao hơn.
Như vậy, chính sách này hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp nhưng thu nhập thấp.
- Chính sách vốn lƣu động dung hòa (hình 03)
Chính sách vốn lưu động dung hòa dựa trên cơ sở của nguyên tắc tương thích:
TSLĐ được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ bằng nguồn
dài hạn. Chính sách dung hoà có đặc điểm kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ
cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài sản cấp tiến với nợ thận trọng. Tuy nhiên, trên thực
tế, để đạt được trạng thái tương thích không hề đơn giản do vấp phải những vấn đề
như sự tương thích kỳ hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian. Do vậy, chính sách này
chỉ cố gắng tiến tới trạng thái tương thích, dung hòa rủi ro và tạo ra mức thu nhập
trung bình, hạn chế nhược điểm của 2 chính sách trên.
Dưới đây là các mô hình cơ bản về chính sách quản lý VLĐ trong doanh
nghiệp.
Thang Long University Library
7
Mô hình chiến lƣợc quản lý vốn
Hình 01 Hình 02 Hình 03
Tuy nhiên, nội dung chính của quản lý vốn lưu động vẫn là quản lý các bộ phận
cấu thành nên vốn lưu động, bao gồm có quản lý vốn bằng tiền, quản lý các khoản
phải thu trong ngắn hạn và quản lý hàng tồn kho.
1.1.5.2. Quản lý vốn bằng tiền
Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Quản lý vốn bằng tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả
sử dụng tiền.
Quản lý tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài
khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh
nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong
ngắn hạn cũng như dài hạn.
 Xác định mức dự trữ tiền mặt tối ƣu
Mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu là một phần chuẩn mực để làm cơ sở cho các
quyết định tài chính ngắn hạn như đầu tư tiền nhàn rỗi vào các loại tích sản sinh lợi,
mức đầu tư nào là hợp lý và khi nào thì bán các tích sản này để bổ sung làm cân bằng
cán cân tiền mặt. Do tiền mặt biến động hầu như liên tục và không thể giữ chúng ở
mức vừa đúng với hạn mức chuẩn trong tất cả mọi thời điểm, do đó chúng ta phải thiết
lập một mô hình để xác định mức tiền mặt mà công ty phải mua hay bán các loại
chứng khoán thanh khoản cao.
Mô hình EOQ: Người đầu tiên vận dụng mô hình độ lớn của đơn hàng tối ưu
(EOQ) vào quản trị tiền mặt là nhà khoa học người Hoa Kỳ William J.Baumol (1952).
Mô hình cho rằng, mỗi doanh nghiệp đều có một dòng lưu kim thuần ổn định, là kết
quả của dòng lưu kim chi phí và dòng lưu kim thu nhập trên phương diện kế hoạch.
Giả sử một doanh nghiệp có kỳ vọng có dòng lưu kim thu nhập đều đặn là A/kỳ và
dòng lưu kim chi phí là B/kỳ. Bởi vậy dòng lưu kim chi phí thuần là (B-A)/kỳ.
Doanh nghiệp khởi sự các giao dịch chuyển tiền tệ ở đầu kỳ đầu tiên có cán cân
tiền mặt là C (Hình 04). Với lượng tiền sử dụng ổn định mỗi kỳ là (B-A), số tiền này
sẽ hết sau C/(B-A) kỳ. Tại thời điểm kết thức kỳ thứ C/(B-A), cán cân tiền mặt bằng 0
TSLĐ
TSCĐ
NVNH
NVDH
TSLĐ
TSCĐ
NVNH
NVDH
TSLĐ
TSCĐ
NVNH
NVDH
8
và cần phải bán một lượng chứng khoán có giá trị C để phục hồi cán cân tiền ban đầu.
Như hình 01 cho thấy, cán cân tiền mặt khi bắt đầu các hoạt động là C và giảm dần
đều đến hết mỗi chu kỳ C/(B-A). Bởi vậy lượng tiền mặt trung bình của doanh nghiệp
là C/2.
Cán cân tiền mặt
(C)
C/2
Thời gian
Hình 04
Giả sử tỷ lệ sinh lời một năm do các công cụ của thị trường tiện tệ mang lại là I,
thì phần lợi nhuận bị bỏ qua mỗi năm trên khoản tiền mặt trung bình là (C/2)i. Nhưng
để có cán cân tiền mặt trung bình (C/2) thì cần phải bán lượng chứng khoán có giá trị
là C tại những thời điểm mà cán cân tiền mặt bằng 0. Nếu tổng nhu cầu của dòng lưu
kim thuần trong suốt năm được ký hiệu là T, thì số lần các loại chứng khoán được
chuyển đổi thành tiền mặt là (T/C). Giả sử chi phí cho mỗi lần giao dịch là F thì tổng
chi phí cho các giao dịch chuyển đổi các loại chứng khoán trong năm là (T/C).F.
Trong đó:
C = Thị giá của các loại chứng khoán được bán ra trong mỗi lần giao dịch
F = Tổng giá trị của dòng lưu kim thuần dự định cần đến trong năm
i = Tỷ lệ sinh lời cơ hội của các công cụ được giao dịch trên thị trường tiền tệ
Sử dụng các công cụ này, chúng ta có thể thiết lập công thức tính toán hai loại
chi phí thành phần như sau:
ề ã ị ì á â ề ặ
í ầ ị ứ á
Do đó, tổng chi phí (TC) cho việc tiến hành T/C lần chuyển đổi các loại chứng
khoán, mỗi lần có giá trị C trong năm là:
( ) ( )
Từ đó ta có thể thấy rằng tổng chi phí sẽ ở mức tối thiểu khi:
√
Thang Long University Library
9
C’ là mức dự trữ tiền mặt tối ưu.
 Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt
Nhà quản lý phải dự đoán các nguồn nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về chu
kỳ tính doanh thu theo mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ. Ngoài ra, phương thức dự đoán định kỳ chi tiết theo tuần, tháng, quý và tổng
quát cho hàng năm cũng được sử dụng thường xuyên.
 Nguồn nhập ngân quỹ thường gồm các khoản thu được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tiền từ các nguồn đi vay, tăng vốn, bán tài sản cố định không dùng đến...
 Nguồn xuất ngân quỹ gồm các khoản chi cho hoạt động sản xuất - kinh doanh,
trả nợ vay, trả cổ tức, mua sắm tài sản cố định, đóng thuế và các khoản phải trả khác...
Trên cơ sở so sánh nguồn nhập và nguồn xuất ngân quỹ doanh nghiệp có thể
thấy được mức thặng dư hay thâm hụt ngân quỹ.
 Các biện pháp quản lý
 Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt đều phải thực hiện qua quỹ.
 Phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn bằng tiền mặt.
 Xây dựng quy chế thu, chi quỹ tiền mặt.
 Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần quy định đối tượng, thời gian
và mức tạm ứng... để quản lý chặt chẽ, tránh việc lợi dụng quỹ tiền mặt của doanh
nghiệp vào mục đích cá nhân.
1.1.5.3. Quản lý các khoản phải thu
Theo dõi và thực hiện việc thu nợ, chiếm phần không nhỏ trong việc quản lý
vốn lưu động. Thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì doanh nghiệp càng có nhiều tiền để
quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
 Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô các khoản phải thu của doanh nghiệp gồm:
 Quy mô sản phẩm - hàng hoá bán chịu cho khách hàng.
 Tính chất thời vụ của việc tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp.
 Mức giới hạn nợ của doanh nghiệp cho khách hàng.
 Mức độ quan hệ và độ tín nhiệm của khách hàng với doanh nghiệp.
 Đặc điểm cơ bản của khoản mục phải thu khách hàng: Khoản phải thu là số tiền
khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết
các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức
không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi.
Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.
Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận.
Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát
sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy,
doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp. Khoản phải thu của doanh nghiệp
10
phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình nền kinh tế, giá cả sản
phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính sách bán chịu của doanh nghiệp.
 Xây dựng chính sách tín dụng thương mại: Nguyên tắc cơ bản để đưa ra chính
sách tín dụng đó là:
 Khi lợi ích gia tăng lớn hơn chi phí gia tăng, doanh nghiệp nên cấp tín dụng.
 Lợi ích gia tăng nhỏ hơn chi phí gia tăng, doanh nghiệp nên thắt chặt tín dụng.
 Trường hợp cả lợi ích và chi phí đều giảm thì doanh nghiệp cần xem xét phần
chi phí tiết kiệm được có đủ bù đắp cho phần lợi ích bị giảm đi không.
Khi xây dựng chính sách bán chịu, cần đánh giá kỹ ảnh hưởng của chính sách
bán chịu tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, mỗi chính sách bán chịu cần được
đánh giá trên các tiêu thức sau:
 Dự kiến quy mô sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ.
 Giá bán sản phẩm, dịch vụ nếu bán chịu hoặc không bán chịu.
 Các chi phí phát sinh do việc tăng thêm các khoản nợ.
 Đánh giá mức chiết khấu (thanh toán) có thể chấp nhận.
Theo dõi các khoản phải thu: Việc theo dõi các khoản phải thu có thể được
tiến hành theo ba phương pháp:
 Theo dõi thời gian thu tiền trung bình (ACP)
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Số vòng quay các khoản phải thu
Theo dõi sự thay đổi của thời gian thu tiền trung bình sẽ giúp doanh nghiệp kịp
thời đưa ra điều chỉnh về chính sách tín dụng và thu tiền. Tuy nhiên, đây lại là một chỉ
tiêu tổng quát, chịu ảnh hưởng của sự thay đổi về quy mô doanh thu và quy mô khoản
phải thu, đồng thời có xu hướng ẩn đi những thay đổi cá biệt trong khách hàng nên
không đạt được nhiều hiệu quả trong việc quản lý thu nợ.
 Theo dõi mẫu hình phải thu
 Mẫu hình phải thu là tỷ lệ phần trăm doanh thu chưa thu được trên tổng doanh
thu phát sinh trong một tháng, được theo dõi trong nhiều tháng kể từ tháng phát sinh.
 Theo dõi sự thay đổi trong mẫu hình phải thu có thể giúp doanh nghiệp ghi
nhận ngay sự thay đổi trong hành vi thanh toán của khách hàng do các khoản phải thu
đã được chia nhỏ theo từng tháng phát sinh doanh thu.
 Theo dõi “tuổi” của các khoản phải thu: Các khoản phải thu sẽ được bố trí theo
độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết thu nợ khi đến hạn cũng như
chính sách dự phòng hợp lý.
Thang Long University Library
11
Các biện pháp quản lý nợ phải thu, đó là:
 Xây dựng và ban hành quy chế quản lý các khoản nợ phải thu, phân công và
xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán
các khoản công nợ.
 Mở sổ chi tiết theo dõi các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp theo
từng đối tượng nợ, thường xuyên phân loại nợ, đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn.
 Có biện pháp phòng ngừa rủi ro thanh toán: lựa chọn khách hàng, xác định mức
tín dụng thương mại, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trước một phần tiền hàng.
 Thực hiện chính sách bán chịu đúng đắn với từng khách hàng trên cơ sở xem
xét khả năng thanh toán, vị thế tín dụng của khách hàng...
 Phải có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, quy định lãi suất sẽ áp
dụng với các khoản nợ quá hạn thanh toán theo hợp đồng.
 Phân các khoản nợ quá hạn, tìm ra nguyên nhân của từng khoản nợ (khách
quan, chủ quan) để có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ,
xoá một phần nợ cho khách hàng hoặc yêu cầu Toà án kinh tế giải quyết theo thủ tục
phá sản doanh nghiệp.
1.1.5.4. Quản lý hàng tồn kho
Trong hoạt động quản lý hàng tồn kho, doanh nghiệp cần tập trung xác định
mức dự trữ tối ưu thông qua 2 mô hình quản lý hàng tồn kho. Đó là mô hình đặt hàng
hiệu quả nhất – EOQ và mô hình ABC.
 Mô hình EOQ
Mô hình được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau.
Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng hoá sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí như chi
phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm… nhưng
chung quy lại có hai loại chi phí chính:
Chi phí lưu kho (Chi phí tồn dự trữ): Đây là chi phí liên quan đến việc tồn trữ
hàng hoá, loại này bao gồm:
 Chi phí hoạt động như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng hoá, chi
phí do giảm giá trị hàng hoá, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản…
 Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về
thuế, khấu hao…
12
Nếu gọi mỗi lần cung ứng hàng hoá là Q thì dự trữ cung ứng trung bình sẽ là
Q/2. Q
Dự trữ trung bình
Q/2 Thời gian
Hình 05
Gọi C1 là chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá thì tổng chi phí lưu kho của doanh
nghiệp sẽ là:
C1*Q/2
Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng hoá mỗi lần cung ứng tăng.
Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng): Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản
lý giao dịch và vận chuyển hàng hoá, chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn
định không phụ thuộc vào số lượng hàng hoá được mua.
Nếu gọi D là toàn bộ số lượng hàng hoá cần sử dụng trong một đơn vị thời gian
(năm, quý, tháng) thì số lượng lần cung ứng hàng hoá sẽ là D/Q. Gọi C2 là chi phí mỗi
lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là:
C2*D/Q
Tổng chi phí đặt hàng tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm.
Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hoá, ta có công thức:
TC = C1*Q/2 + C2*D/Q
Ta có thể tìm Q* bằng cách lấy vi phân TC theo Q ta có:
√
Công thức trên được biểu hiện trên hình sau:
Chi phí
Chi phí lưu kho
Chi phí đặt hàng
0
Q*
Hình 06
Thang Long University Library
13
Qua hình 06 trên ta thấy khối lượng hàng hoá cung ứng mỗi lần là Q*
thì tổng
chi phí dự trữ là thấp nhất.
 Mô hình ABC
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong các khoản đầu tư ngắn hạn
của công ty, làm phát sinh chi phí bảo quản và các chi phí kho bãi. Mô hình quản lý
hàng tồn kho ABC là một mô hình phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tiêu chuẩn để xếp các loại hàng tồn kho vào các nhóm là:
 Nhóm A: Bao gồm các loại hàng có giá trị từ 60-80% tổng giá trị tồn kho,
nhưng về số lượng chỉ chiếm 15-20% tổng số hàng tồn kho.
 Nhóm B: gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 25-30% tổng giá trị hàng tồn
kho nhưng về sản lượng chúng chiếm từ 30-50% tổng số hàng tồn kho.
 Nhóm C: gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ
chiếm 5-10% tổng giá trị tồn kho. Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm khoảng 30-
55% tổng số hàng tồn kho.
Bảng phân loại tồn kho trong công ty
Loại hàng hóa % số lƣợng % giá trị Loại
A
B
C
100 100
Biểu đồ mô hình ABC
Đơn vị tính: %
Qua kỹ thuật ABC, ta có thể thấy được nên đầu tư trọng tâm vào mặt hàng A
nhiều hơn do giá trị đem lại cao hơn. Vì vậy, công ty phải dành các nguồn tiềm lực để
mua hàng nhóm A nhiều hơn so với nhóm B và nhóm C. Đối với nhóm A, công ty nên
thực hiện thường xuyên kiểm toán mỗi tháng một lần.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
% giá trị
% số lượng
A
B
C
14
Nếu giả sử công ty có X sản phẩm A. Như vậy, có thể tính toán được lượng hàng
phải kiểm toán mỗi ngày là bao nhiêu, được thể hiện trong bảng sau:
Bảng kế hoạch quản lý hàng tồn kho
Nhóm
hàng
Số lƣợng Chu kỳ kiểm toán
Lƣợng hàng phải
kiểm toán m i ngày
A X Mỗi tháng (20 ngày) sản phẩm/ngày
Bảng kế hoạch quản lý hàng tồn kho này giúp các báo cáo tồn kho được chính
xác, tránh nhầm lẫn do nhân viên thường xuyên thực hiện các chu kỳ kiểm toán của
từng nhóm hàng. Có thể áp dụng các dự báo khác nhau theo mức độ quan trọng của
các nhóm hàng khác nhau.
1.1.5.5. Quản lý đầu tư tài chính ngắn hạn
Vì tiền là tài sản không sinh lời, nên doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài
sản có tính chuyển đổi dễ dàng thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn
hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đó là: trái phiếu, cổ phiếu được
mua bán tại thị trường tài chính một cách dễ dàng.
Doanh nghiệp giữ tiền mặt rất nguy hiểm, vì tiền mặt có thể trở nên mất giá,
còn việc đầu tư tài chính ngắn hạn thường mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đó là
tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự tăng giá của thị trường cổ phiếu.
Khi lượng tiền trong doanh nghiệp cao hơn mức bình thường, doanh nghiệp sẽ
chuyển tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập cho doanh nghiệp và
ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống mức bình thường thì doanh nghiệp lại bán bớt
chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt ở mức hợp lý.
1.2. Hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nước, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt thích
ứng với cơ chế mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng
khó khăn, khốc liệt. Và như vậy, vấn đề hiệu quả phải là mối quan tâm hàng đầu, yêu
cầu sống còn của doanh nghiệp.
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục đích nhất định của con
người. Về cơ bản vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội.
Thang Long University Library
15
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Đứng từ góc độ kinh tế xem xét thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được
thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận, hay nói cách khác chỉ tiêu lợi nhuận nói nên hiệu quả sử
dụng vốn ở một góc độ nào đó.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư cho hoạt động của doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động = ————————————
Chi phí đầu vào
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như trên đã phân tích, vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất
kinh doanh không thể thiếu vốn lưu động. Chính vì vậy, việc quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động là không thể thiếu và là việc cần đối với doanh nghiệp. Đó
là nguyên nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp cảm thấy cần phải tiến hành quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Bên cạnh đó yêu cầu nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động còn xuất phát từ nhiều yếu tố khác.
1.2.2.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa hoá
giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của mỗi doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ những của
cải vật chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu. Mục tiêu cuối
cùng của các hoạt động đó là tăng thêm vốn chủ sở hữu và tăng thêm lợi nhuận nhiều
hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy quan trọng là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là cần thiết đối
với doanh nghiệp.
1.2.2.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Không có vốn lưu động, doanh nghiệp không thể nào tiến hành được các hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn bộ quá
trình sản xuất của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ sản xuất đến lưu thông. Chính vì vậy,
việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
16
hoạt động của doanh nghiệp.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là tương đối ngắn chỉ trong một chu kỳ sản
xuất, tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong việc
tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Điểm quan trọng của vốn lưu động là giá trị của nó chuyển ngay một lần vào
giá trị sản phẩm. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ làm cho việc
sử dụng vốn hợp lý hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyển vốn, do đó tiết
kiệm được vốn lưu động cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhiều công đoạn khác nhau.
Nếu vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng ở các công đoạn tiếp theo
và làm cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí. Trước khi tiến
hành sản xuất, doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch đó.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động chính là một phần đảm bảo
sản xuất theo kế hoạch đã đề ra.
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Trong phân tích tài chính nói chung và cụ thể ở đây là phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: Từ
những thông tin nội bộ doanh nghiệp cho đến những thông tin bên ngoài doanh
nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho
nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lấy từ 2
nguồn thông tin chính, đó là nguồn thông tin kế toán và nguồn thông tin khác ngoài kế
toán.
Nguồn thông tin kế toán bao gồm nguồn thông tin từ bộ báo cáo tài chính và
nguồn thông tin khác. Trong bộ báo cáo tài chính chủ yếu khai thác thông tin có được
từ bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn thông tin khác ngoài kế toán thu thập được từ thông tin Bộ ngành liên
quan, tình hình phát triển kinh tế xã hội cũng như các chính sách của Nhà nước. Trong
những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập những thông tin chung như thông tin
liên quan đến trạng thái của nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất,
thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh
tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các
thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình của doanh nghiệp, có thể sử
dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan
Thang Long University Library
17
trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt
động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho hoạt động phân
tích tài chính nói chung và hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói
riêng.2
1.4. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
Có ba phương pháp để phân tích tài chính cũng như hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp, đó là phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp phân tích so sánh và
phương pháp Dupont.
Phương pháp so sánh: So sánh là một trong hai phương pháp được sử dụng
phổ biến trong hoạt động phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ
tiêu phân tích. Vì vậy, để áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện so
sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung,
tính chất và đơn vị tính toán...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là
kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số
tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh có thể là so sánh giữa số thực hiện năm
nay và năm trước, so sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch, so sánh số thực hiện của
doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành...
Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của
đại lượng tài chính. Về nguyên tắc thì phương pháp tỷ lệ đòi hỏi phải xác định được
các ngưỡng, các định mức để nhận xét, để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính của doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành
các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm
tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ
lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng hoạt động của bộ phân tài
chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích sử
dụng những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu thường được các doanh nghiệp sử dụng.
Phương pháp Dupont: Ngoài hai phương pháp trên thì các nhà phân tích còn
sử dụng phương pháp phân tích Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ
nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của
doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức
sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập sau thuế trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế
trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả
2
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS.Lưu Thị Hương – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân – Năm
2013 (trang 32-33)
18
với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng
hợp.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
Trong cơ cấu vốn kinh doanh, VLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định
tới tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp càng có hiệu quả. Do đó, mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên tính toán, đánh
giá hiệu quả sử dụng VLĐ để từ đó có biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ tốt
hơn. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.5.1. Chỉ tiêu đánh giá tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Vòng quay vốn lƣu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Số doanh thu tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Vòng quay vốn lƣu động =
Doanh thu thuần
Vốn lƣu động bình quân
- Chu kỳ luân chuyển vốn lƣu động
Chi tiêu này cho biết thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng luân chuyển
VLĐ. Chu kỳ luân chuyển càng ngắn chứng tỏ VLĐ luân chuyển càng nhanh, hàng
hóa, sản phẩm bị ứ đọng nên doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh.
Chu kỳ luân chuyển vốn lƣu động =
360
Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động
- Tỷ suất sinh lời vốn lƣu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động, được xây dựng trên
cơ sở lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả, ngược lại với chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận
trên một đồng vốn là nhỏ. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém
hiệu quả hay không được phản ánh một phần qua chỉ tiêu này.
Tỷ suất sinh lời của vốn lƣu động =
Lợi nhuận ròng*100
Vốn lƣu động
- Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động
Chỉ số này phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu thuần
trong kỳ. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Công thức:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
- Mức tiết kiệm vốn lƣu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động có được do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tương đối và mức tiết kiệm tuyệt đối.
Thang Long University Library
19
 Mức tiết kiệm vốn lưu động tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay đổi,
việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được
một lượng vốn lưu động có thể rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác. Công thức
xác định số vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối:
đ
 Mức tiết kiệm vốn lưu động tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở rộng,
việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã giúp doanh nghiệp không cần tăng thêm
vốn lưu động hoặc bỏ ra số vốn lưu động ít hơn so với trước. Công thức xác định số
vốn lưu động tiết kiệm tương đối:
Trong đó:
Vtktđ1: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
Vtktđ2: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối
M0 ,M1: Doanh thu thuần kỳ trước, kỳ này
V0 ,V1: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động kỳ trước và kỳ này
1.5.2. Các chỉ tiêu bộ phận đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.5.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
 Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân
hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng hoá tồn kho bình quân
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng
của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng
hàng tồn kho thấp. Nhưng cũng cần lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không
đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn
20
kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách
hàng.
 Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển hàng tồn kho có quan hệ tỷ lệ
nghịch với nhau. Vòng quay tăng thì ngày chu chuyển giảm và ngược lại.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho =
360
Số vòng quay hàng tồn kho
1.5.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu
 Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần (doanh thu không bằng tiền mặt)
Bình quân khoản phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích
doanh nghiệp đã thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao
nhiêu. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát
số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh
nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
 Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên
cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày. Nó phản ánh số ngày
cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì
kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục
tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín
dụng của doanh nghiệp. Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, thì
doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật
tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ số này cho biết sau bao nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay
vòng để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra.
1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh lời
 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với
doanh thu của nó. Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách
khác, đây là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh thu thuần.
Thang Long University Library
21
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ
tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn
trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt
hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện
phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của
ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một
cách hiệu quả thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao.
 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty
và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
ROA =
Lợi nhuận ròng
Tổng giá trị tài sản
Hệ số này có ý nghĩa là với 100 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là
tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số
ROA thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài
sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải,
xây dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần
phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE=
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng
biểu hiện xu hướng tích cực vì sẽ giúp cho các nhà quản trị có thể huy động vốn trên
thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp, ngược lại chỉ tiêu
này nhỏ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy
động vốn, tuy nhiên sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng
thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm và
rủi ro cao, vì vậy khi phân tích phải tùy thuộc đặc điểm của ngành nghề kinh doanh.
1.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán
 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng TSNH là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là
22
những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu
kỳ kinh doanh. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
Ngược lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” < 1, doanh nghiệp không bảo
đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng
thanh toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng
tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các khoản tương đương tiền.
Hệ số này nói lên việc công ty có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì
công ty không gặp khó khăn nào trong việc chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền
mặt. Hệ số này > 2 (có nghĩa là hiệu suất giữa tài sản ngắn hạn và hàng tồn kho gấp 2
lần tổng nợ ngắn hạn) thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các
khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạn. Đây là hệ số phản
ánh sự chắc chắn nhất khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số này
càng cao thì càng được đánh giá tốt.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp
có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn
không. Do tính chất tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức
thời, ta phải so sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Vì
thế, khi trị số của chỉ tiêu này, doanh nghiệp mới đảm bảo và thừa khả năng thanh toán
tức thời và ngược lại.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết bằng toàn bộ lợi nhuận trước thuế và
lãi vay sinh ra trong mỗi kì có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao
nhiêu lần tổng lãi vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì
chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho
tình hình thanh toán của doanh nghiệp lành mạnh. Ngược lại, chỉ tiêu này càng gần 1
thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả là nguyên nhân khiến cho
Thang Long University Library
23
tình hình tài chính bị đe dọa. Khi chỉ tiêu này <1 cho thấy hoạt động kinh doanh đang
bị thua lỗ, thu nhập trong kỳ không đủ bù đắp chi phí, nếu kéo dài sẽ khiến doanh
nghiệp phá sản.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi (EBIT)
Lãi vay phải trả
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của
các nhân tố khác nhau. Những nhân tố này gây ra ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực. Vì
vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động nói riêng nhà quản trị tài chính phải xác định và xem xét những
nhân tố tác động tới quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra
được các giải pháp cụ thể. Các nhân tố này có thể xem xét dưới hai góc độ, đó là các
nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan.
1.6.1. Các nhân tố chủ quan
Xác định nhu cầu vốn lưu động: Nếu doanh nghiệp không xác định được nhu
cầu về vốn lưu động một cách chính xác hoặc sẽ gây nên tình trạng sử dụng lãng phí
về vốn hoặc sẽ làm gián đoạn công việc sản xuất – kinh doanh, là một trong những
nguyên nhân dẫn tới sử dụng vốn kém hiệu quả.
Công tác quản lý vốn lưu động: Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn non
kém, các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài làm cho vốn lưu động bị thâm hụt dần
sau mỗi chu kỳ sản xuất. Nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp, nếu trình độ quản lý tốt thì hiệu quả sử dụng vốn cao và
ngược lại. Công tác quản lý trong khâu thanh toán cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua quá trình quản
lý những khoản vốn bị chiếm dụng do nợ nần dây dưa khó đòi hay khoản vốn chiếm
dụng được...
Cơ cấu vốn lưu động: Cho thấy được tỷ trọng của các thành phần cấu thành lên
vốn lưu động. Cơ cấu vốn lưu động không hợp lý dẫn tới tình trạng việc sử dụng vốn
kém hiệu quả, ảnh hưởng tới vòng quay vốn lưu động. Cơ cấu vốn lưu động là một
nhân tố mang tính chủ quan có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc chung, tỷ trọng của các khoản vốn lưu động đang
dùng và sử dụng có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải là cao nhất thì mới là
cơ cấu tối ưu. Vốn lưu động không cần dùng hay chưa cần dùng không những không
phát huy được tác dụng mà còn làm hao hụt, mất mát dần làm cho hiệu quả sử dụng
vốn lưu động giảm.
Trình độ quản lý: Vai trò của người quản lý trong việc tổ chức, quản lý và sử
dụng là hết sức quan trọng. Nếu trình độ của người quản lý yếu kém sẽ không làm tăng
24
nhanh vòng quay của vốn lưu động, không bắt kịp cơ hội để đầu tư làm giảm hiệu quả
của doanh nghiệp. Ý thức trách nhiệm và trình độ của người sử dụng khi sử dụng vốn
của doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu động có thể gây sự lãng phí hoặc cũng có thể tiết
kiệm được vốn. Điều này thể hiện rõ nét và cụ thể trong quá trình sử dụng vốn để mua
sắm vật tư, kỹ thuật không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng chất lượng quy
định, không tận dụng hết phế phẩm, phế liệu,...nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn lưu động
ở đây không tốt.
1.6.2. Các nhân tố khách quan
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc tổ chức huy động
và sử dụng vốn lưu động có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Có tổ chức đảm
bảo đầy đủ kịp thời vốn thì quá trình kinh doanh mới được diễn ra liên tục và thuận
lợi, hiệu quả sử dụng vốn lưu động mới cao. Ngược lại, nếu sử dụng vốn lưu động có
hiệu quả thì việc huy động cũng mới được dễ dàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm được những quan hệ này tồn tại một cách tối ưu
ta phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng để có biện pháp tác động, đối phó.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn bên trong và bên ngoài
của doanh nghiệp. Việc tổ chức huy động phụ thuộc vào hai nguồn vốn này. Nếu
doanh nghiệp khai thác được triệt để nguồn vốn bên trong thì vừa tạo được lượng vốn
cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng
vốn do phải đi vay từ bên ngoài, tăng thêm tính tự chủ tài chính cho bản thân doanh
nghiệp, đồng thời nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn hiện có. Còn nếu tổ chức huy
động vốn ở bên ngoài không những đáp ứng kịp thời vốn sản xuât kinh doanh với số
lượng lớn mà còn tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt. Điều quan trọng là
doanh nghiệp phải biết cân nhắc, xem xét lựa chọn hình thức thu hút vốn thích hợp,
nhằm tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn, đấy mới là nhân tố quyết định trực tiếp đến
hiệu quả của công tác tổ chức vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tham gia vào suốt quá trình sản xuất kinh doanh là khi vốn lưu động được đưa
vào sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình vận động liên tục này,
vốn lưu động chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau làm ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng của nó. Ta có thể xét những nhân tố này theo tiêu thức sau:
Chính sách quản lý của Nhà nước: Nhà nước tạo ra môi trường, hành lang pháp
lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất - kinh doanh và định hướng cho
các hoạt động thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ
chế quản lý và chính sách kinh tế của Nhà nước có thể gây ra những ảnh hưởng nhất
định tới nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
25
Sự phát triển của nền kinh tế: Kinh tế phát triển tốt tạo điều kiện cho doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả cao nhờ có môi trường hoạt động thuận lợi, tình hình
giá cả thị trường ổn định, tạo điều kiện cho việc áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại
vào trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Tuy nhiên, sự phát triển của nền kinh tế là
bất ổn định sẽ ảnh hưởng tới mức lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ thất nghiệp cao, lạm phát cao...
Sức mua của đồng tiền bị giảm sút là nguyên nhân dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư
gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Rủi ro trong kinh doanh: Những rủi ro trong kinh doanh mà doanh nghiệp
thường gặp phải như: thị trường không ổn định, sức mua của thị trường có hạn và một
số rủi ro tự nhiên khác như: thiên tai bão lụt hoả hoạn,...làm hư hỏng vật tư, mất mát
tài sản của doanh nghiệp.
26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VĨNH HÀ
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà
Địa chỉ: B50 TT3 Khu đô thị Văn Quán, phường Phúc La, Hà Đông, Thành phố
Hà Nội, Việt Nam
Tel: 0433.546.589
Mã số thuế: 0500433890
Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà là một công ty TNHH, được thành lập lần đầu
tiên theo giấy phép số 204-GP/UB ngày 17/03/1997 của UBND tỉnh Hà Tây, đăng ký thay
đổi lần thứ 5 ngày 07/07/2011. Vĩnh Hà là Công ty TNHH có hai thành viên trở lên, hoạt
động theo Luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng (Sáu tỷ đồng Việt Nam)
Công ty có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh
doanh. Công ty được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản riêng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Công Thương và Ngân hàng
Techcombank. Công ty tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh bảo toàn và phát
triển vốn theo quy định của nhà nước. Công ty thực hiện chức năng kinh doanh theo
điều lệ pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế hiện hành.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là thi công, tư vấn, khảo sát, thiết kế
lĩnh vực xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, đường giao thông, thuỷ lợi, xây
dựng đường dây và trạm điện có điện áp 35KV; kinh doanh mua, bán, ký gửi vật liệu
xây dựng, nội ngoại thất; xây dựng cụm công nghiệp; tư vấn quản lý dự án đầu tư xây
dựng.
Sau gần 12 năm trưởng thành và phát triển, hiện nay công ty đã khẳng định
được vị trí của mình trên thị trường và không ngừng mở rộng quy mô và lĩnh vực hoạt
động. Đồng thời, công ty cũng mở rộng quan hệ với các đơn vị bạn các tổ chức kinh tế
trong nước và đã tạo được lòng tin đối với khách hàng. Bên cạnh đó công ty không
ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ công nhân viên, phương
tiện, trang bị kĩ thuật phục vụ sản xuất và kết quả đạt được là lợi nhuận của công ty
không ngừng tăng lên hàng năm điều đó đã đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân
viên trong công ty và giúp công ty phục vụ tái sản xuất. Qua đó cho thấy sự phát triển
mạnh mẽ, vượt bậc của công ty trong thời gian qua và giúp công ty khẳng định được vị
thế, đứng vững trên thị trường.
Thang Long University Library
27
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà được tổ chức theo
mô hình trực tuyến từ chức vụ cao nhất là Giám đốc công ty cho đến các phòng ban và
nhân viên trong công ty.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà
(Nguồn: Phòng Kinh tế - Hành chính)
Công ty được tổ chức theo mô hình 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Ban
Giám đốc trực tiếp quản lý các bộ phận, phòng ban trong Công ty. Giám đốc là Ông
Đào Đức Đông, là người trực tiếp quản lý cao nhất của công ty, là người đại diện pháp
nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước nhà nước về các hoạt động
của công ty và đại diện cho các quyền lợi của toàn bộ nhân viên trong công ty.
Dưới quyền Giám đốc là Phó Giám đốc kỹ thuật và Phó Giám đốc hành chính,
chịu trách nhiệm điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền của giám đốc. Phó
Giám đốc hành chính chịu trách nhiệm điều hành bộ phận hành chính và tài chính- kế
toán của công ty, Phó Giám đốc kỹ thuật trực tiếp quản lý và điều hành bộ phận kỹ
thuật và quản lý thi công trong công ty, có trách nhiệm giám sát và quản lý trực tiếp
các công trường xây dựng.
Chịu sự quản lý của Giám đốc và 02 Phó Giám đốc là các phòng ban trong
Công ty bao gồm phòng kinh tế - hành chính, phòng kế hoạch – kỹ thuật và Phòng tài
chính – kế toán.
Phòng kinh tế - hành chính có nhiệm vụ nghiên cứu lập kế hoạch hoạt động
chung cho toàn công ty; quản lý và tổ chức nhân sự trong công ty và thực hiện các
công tác lao động tiền lương, BHXH, BHYT; hỗ trợ các phòng ban khác soạn thảo văn
bản, công văn và hồ sơ dự thầu.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật là phòng chịu sự quản lý trực tiếp từ Phó Giám đốc
kỹ thuật, có nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ thiết kế, lập kế hoạch thi công cho từng công
trình, quản lý và giám sát việc thi công về tiến độ và chất lượng thi công, lập dự toán
và thiết kế các bản vẽ hồ sơ hoàn công; giám sát các đơn vị thi công về kỹ thuật và
theo đúng thiết kế; có trách nhiệm đảm bảo cho các công trình hoạt động liên tục, quản
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc hành chínhPhó Giám đốc kỹ thuật
Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật Phòng Kinh tế-Hành chính Phòng Tài chính-Kế toán
28
lý giao nhận vật tư và các trang thiết bị tại công trình, quản lý đội máy thi công - Công
ty có tổ chức đội máy thi công riêng được quản lý bởi tổ trưởng tổ máy.
Cuối cùng là phòng tài chính – kế toán, đây là phòng chuyên tổ chức công tác
tài chính- kế toán trong công ty. Tập hợp và huy động các nguồn tài chính, quản lý
quỹ, thanh toán vật tư và tập hợp các chi phí của từng công trình.
2.1.3. Đặc điểm và quy trình hoạt động kinh doanh của công ty
Do đặc điểm của ngành xây dựng bao gồm nhiều lĩnh vực, hoạt động trên
phạm vi rộng nên để đáp ứng được yêu cầu quản lý công ty đã chia công nhân thành
các đội sản xuất nhỏ với chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Khi công trình thi công,
tùy theo đặc điểm yêu cầu kỹ thuật của từng công trình mà công ty sẽ giao cho các đội
có chức năng đảm nhận tiến hành công việc. Thường thì lực lượng lao động ở các đội
xây dựng kết hợp với nhau để thi công một công trình hay hạng mục công trình, nhưng
cũng có thể có một đội thi công một công trình xây dựng do giám đốc giao cho. Với cơ
cấu tổ chức như trên đã tạo điều kiện tổ chức quản lí chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật
với từng đội xây dựng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2. Thực trạng sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà
2.2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2011, 2012 và
2013 ta có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có một vài thay đổi. Có
thể thấy rõ nhất là sự tăng trưởng mạnh của doanh thu vào năm 2012, tuy nhiên lợi
nhuận sau thuế tăng lên không đáng kể, thậm chí còn bị thấp hơn so với năm trước. Để
hiểu thêm điều này ta có thể đi sâu phân tích các chỉ tiêu. Cụ thể như sau:
Tình hình doanh thu: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm
2012 tăng 154,15% so với năm 2011. Mức tăng trưởng này là rất lớn. Nguyên nhân
một phần là do trong năm 2012, do công tác bán hàng tốt, nhận được một số hợp đồng
xây dựng công trường điện dân dụng 35KV tại các tỉnh như Yên Bái và Bắc Giang,...
Do đặc thù ngành xây dựng dân dụng là các hợp đồng phát sinh không đều nên cũng
ảnh hưởng rõ nét tới doanh thu của các công ty xây dựng dân dụng và Công ty Vĩnh
Hà cũng không phải là ngoại lệ. Trong khi năm 2012 doanh thu thuần tăng rất cao
nhưng đến năm 2013, khi mà lượng hợp đồng xây dựng dân dụng ít, doanh thu thuần
giảm 59,46% so với năm 2012. Doanh thu thuần trong năm 2013 hình thành chủ yếu
từ tiền công ty buôn bán các loại vật liệu xây dựng ăn chênh lệch.
Doanh thu từ hoạt động tài chính của năm 2012 giảm 52,52% so với năm 2011,
năm 2013 giảm 71,67% so với năm 2012. Doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu do Công ty hầu như không có khoản đầu tư tài chính
nào mà chủ yếu là lãi từ tiền gửi ngân hàng.
Thang Long University Library
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà

More Related Content

What's hot

What's hot (17)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ bưu điện h...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ bưu điện h...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ bưu điện h...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ bưu điện h...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện viễn đông
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện viễn đôngNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện viễn đông
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện viễn đông
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thươngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần traenco
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần traencoNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần traenco
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần traenco
 

Viewers also liked

Viewers also liked (11)

đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
 
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mạiGiải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
 
Chuyển động brown
Chuyển động brownChuyển động brown
Chuyển động brown
 
đề Xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...
đề Xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...đề Xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...
đề Xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...
 
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng...
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng...đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng...
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng...
 
Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...
Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...
Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...
 
Chuyển động brown
Chuyển động brownChuyển động brown
Chuyển động brown
 
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biên
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biênGiải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biên
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biên
 
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extendedBiên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
 
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo juliet...
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo   juliet...Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo   juliet...
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo juliet...
 

Similar to Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà

Similar to Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp tư nhân, 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp tư nhân, 2018Đề tài hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp tư nhân, 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp tư nhân, 2018
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động tại cô...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động tại cô...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động tại cô...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động tại cô...
 
Đề tài hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động công ty TNHH,, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động công ty TNHH,, RẤT HAYĐề tài hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động công ty TNHH,, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động công ty TNHH,, RẤT HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp công nghiệp, HAY, Đ...
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp công nghiệp, HAY, Đ...Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp công nghiệp, HAY, Đ...
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp công nghiệp, HAY, Đ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thiên sơn, HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thiên sơn, HAYĐề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thiên sơn, HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thiên sơn, HAY
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
 
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động, ĐIỂM 8
Đề tài   hiệu quả quản lý vốn lưu động, ĐIỂM 8Đề tài   hiệu quả quản lý vốn lưu động, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động, ĐIỂM 8
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAYĐề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân p...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân p...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân p...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân p...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Vận tải, RẤT HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Vận tải, RẤT HAY 2018Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Vận tải, RẤT HAY 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Vận tải, RẤT HAY 2018
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty tnhh ánh dung
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty tnhh ánh dungGiải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty tnhh ánh dung
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty tnhh ánh dung
 

More from NOT

More from NOT (20)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artin
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
 

Recently uploaded

C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
BookoTime
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩnh hà

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VĨNH HÀ SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ THANH MAI MÃ SINH VIÊN : A16491 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VĨNH HÀ Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lan Anh Sinh viên thực hiện : Lê Thanh Mai Mã sinh viên : A16491 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Giảng viên Th.S Nguyễn Thị Lan Anh cùng các bác, cô chú và anh chị trong công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2014 Sinh viên Lê Thanh Mai
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Lê Thanh Mai Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG....................1 VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP..........................................................1 1.1. Vốn lƣu động trong doanh nghiệp.....................................................................1 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động ...............................................................................1 1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động..........................................................................1 1.1.3. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp.................................................2 1.1.3.1. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động................................................2 1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động............................3 1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn lưu động ...................................3 1.1.3.4. Phân loại theo thời gian lưu động và sử dụng vốn lưu động................4 1.1.4. Kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp..................................................4 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động.........................................5 1.1.6. Quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp..............................5 1.1.6.1. Chính sách vốn lưu động........................................................................5 1.1.5.2. Quản lý vốn bằng tiền ............................................................................7 1.1.5.3. Quản lý các khoản phải thu ...................................................................9 1.1.5.4. Quản lý hàng tồn kho ...........................................................................11 1.1.5.5. Quản lý đầu tư tài chính ngắn hạn ......................................................14 1.2. Hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động .................................14 1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................................................14 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động..... ....................................................................................................................15 1.2.2.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.........................15 1.2.2.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................................................................15 1.2.2.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn...........16 1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động...........16 1.4. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp.........................................................................................................................17 1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp... ...........................................................................................................................18
  • 6. 1.5.1. Chỉ tiêu đánh giá tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn lưu động .............18 1.5.2. Các chỉ tiêu bộ phận đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động..............19 1.5.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho .....................................................19 1.5.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu .......................20 1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh lời...............................................20 1.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán.........................................21 1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.......................23 1.6.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................23 1.6.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................24 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VĨNH HÀ...................................................................................26 2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà..............................26 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.......................................26 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty ...........................................................27 2.1.3. Đặc điểm và quy trình hoạt động kinh doanh của công ty ......................28 2.2. Thực trạng sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà28 2.2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh .............................................28 2.2.2. Thực trạng tài sản – nguồn vốn.................................................................32 2.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.................................35 2.2.3.1. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn..................................................................35 2.2.3.2. Khả năng sinh lời .................................................................................36 2.3. Thực trạng sử dụng vốn lƣu động tại công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà .38 2.3.1. Chính sách vốn lưu động ...........................................................................38 2.3.2. Phân tích cơ cấu vốn lưu động ..................................................................39 2.3.3. Phân tích các bộ phận cấu thành vốn lưu động.......................................42 2.3.3.1. Phân tích vốn bằng tiền........................................................................42 2.3.3.2. Phân tích các khoản phải thu...............................................................43 2.3.3.3. Phân tích hàng tồn kho.........................................................................48 2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Xây dựng....49 Vĩnh Hà......................................................................................................................49 2.5. Đánh giá chung về tình hình quản lý vốn lƣu động tại Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà............................................................................................................54 2.5.1. Những kết quả đạt được.............................................................................54 Thang Long University Library
  • 7. 2.5.2. Những mặt hạn chế ....................................................................................54 2.5.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao ...........................................55 2.5.2.2. Công tác quản lý các khoản phải thu chưa đươc chú trọng................55 2.5.2.3. Công tác quản lý hàng tồn kho chưa bài bản, chặt chẽ ......................55 2.5.2.4. Cơ cấu nguồn tài trợ vốn lưu động thiếu sự linh hoạt ........................56 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VĨNH HÀ ..57 3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển trong thời gian tới ...............................57 3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà...................................................................58 3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên........................................58 3.2.2. Tăng cường quản lý các khoản phải thu ..................................................61 3.2.3. Tăng cường quản lý hàng tồn kho ............................................................64 3.2.6. Nâng cao công tác đào tạo lao động..........................................................66 3.2.7. Hoàn thiện bộ máy hành chính .................................................................66
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ DN Doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSLĐ Tài sản lưu động TTS Tổng tài sản TSCĐ Tài sản cố định TNV Tổng nguồn vốn NPT Nợ phải trả VLĐ Vốn lưu động VSCH Vốn chủ sở hữu SXKD Sản xuất kinh doanh Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013.................................31 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán Công ty giai đoạn 2011 – 2013...............................33 Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn.........................................................................35 Bảng 2.4. Chỉ số khả năng sinh lời..............................................................................37 Bảng 2.5. Cơ cấu vốn lƣu động....................................................................................40 Bảng 2.6. Cơ cấu khoản phải thu................................................................................44 Bảng 2.7. Tình hình nợ phải thu và nợ phải trả tại Công ty giai đoạn 2011 – 2013 .........................................................................................................................................47 Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu ..............................................................48 Bảng 2.9. Tình hình hàng tồn kho...............................................................................49 Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty giai đoạn 2011 – 2013...........................................................................................................50 Bảng 2.11. Chỉ tiêu khả năng thanh toán...................................................................52 Bảng 3.1. Bình quân bảng cân đối kế toán Công ty năm 2012 ................................60 Bảng 3.2. Tỷ lệ các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu năm 2013......61 Bảng 3.3. Danh sách các nhóm rủi ro.........................................................................63 Bảng 3.4. Mô hình tính điểm tín dụng........................................................................63 Bảng 3.5. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty CP Tập đoàn CT Group..............64 Bảng 3.6. Bảng phân loại tồn kho trong công ty .......................................................65 Bảng 3.7. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho..................................................................66
  • 10. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà..................27 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu vốn lƣu động của Công ty giai đoạn 2011 – 2013....................40 Biểu đồ 2.2. Tình hình tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền tại Công ty................43 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu các khoản phải thu giai đoạn 2011 – 2013...............................44 Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC ...........................................................................................65 27 Thang Long University Library
  • 11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến hành hoạt động kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh nghiệp. Nhưng vấn đề chủ yếu là doanh nghiệp phải làm như thế nào để tăng thêm giá trị cho vốn. Như vậy, việc quản lý vốn được xem xét dưới góc độ hiệu quả, tức là xem xét sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan đến hiệu quả sử dụng vốn. Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình hoạt động. Vì vậy, vốn lưu động không thể thiếu trong doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt vốn lưu động là yêu cầu thiết yếu có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp. Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà là một doanh nghiệp không nằm ngoài vòng xoáy đó. Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà là một doanh nghiệp kinh doanh có tỷ lệ vốn lưu động lớn. Công ty đang có kế hoạch mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình, thì việc quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động được coi là một vấn đề thời sự đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Trong bối cảnh tình hình thực tế tại Công ty, đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà" đã được đưa ra nghiên cứu trong khóa luận. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Khóa luận nghiên cứu, xem xét tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà trong giai đoạn 2011 – 2013. Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 của công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ và phương pháp phân tích Dupont để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của Công ty. 4. Kết cấu khóa luận Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
  • 12. Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà Thang Long University Library
  • 13. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn lƣu động trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp khi tham gia vào bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào đều là tìm kiếm lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất định để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết ban đầu như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua nguyên vật liệu, trả lương, trả lãi tiền vay, nộp thuế... Ngoài ra còn đầu tư thêm về công nghệ, mua sắm máy móc, thiết bị để tái sản xuất mở rộng, phát triển doanh nghiệp. Để đảm bảo được sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì lượng vốn ứng ra ban đầu không những phải được bảo tồn mà nó còn tăng lên do hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời. Vốn có thể phân chia theo thời gian bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh và có vai trò quan trọng tới việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông, vì vậy nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh. “Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Không có vốn lưu động doanh nghiệp không thể nào tiến hành được các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Chính vì vậy việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp”. 1 1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua Tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản bằng tiền hoặc những tài sản có thể trở thành tiền tệ trong chu kỳ kinh doanh, bao gồm: Vốn bằng tiền, hàng tồn kho, các khoản ứng trước, các khoản phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn, chi phí sự nghiệp. Trong đó: 1 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS.Vũ Công Ty, TS.Bùi Văn Vần – Nhà xuất bản Tài chính – Năm 2008
  • 14. 2 Vốn bằng tiền: là tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển của doanh nghiệp tại mỗi thời điểm của chu kỳ kinh doanh. Hàng tồn kho: bao gồm hàng tồn kho của doanh nghiệp (hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ), hàng đang đi trên đường, hàng gửi đi bán và các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Các khoản phải thu: bao gồm nợ phải thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, và các khoản phải thu khác. Ứng trước và trả trước: là các khoản ứng trước, trả trước cho các nhà cung ứng theo hợp đồng và các khoản tạm ứng khác. Đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các cổ phiếu, trái phiếu mà doanh nghiệp đã mua để từ đó thu được những lợi ích trực tiếp hoặc gia tăng giá trị của chúng trong thời gian ngắn. Chi sự nghiệp: là các khoản chi một lần nhưng thực hiện phân bổ cho nhiều thời kỳ khác nhau. Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hoá thành nhiều hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể hiện dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành các sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động được chuyển hoá vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động. Chúng ta có thể mô tả trong chu trình sau: Mua vật tư Sản xuất Vốn bằng tiền Vốn dự trữ SX Vốn trong SX Hàng hoá sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm 1.1.3. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp Để quản lý tốt VLĐ thì doanh nghiệp phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm mỗi cách phân loại để phân tích đánh giá tình hình quản lý VLĐ tại doanh nghiệp và định hướng quản lý VLĐ ở kỳ tiếp theo. Thông thường có những cách phân loại dưới đây. 1.1.3.1. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia làm thành 3 loại:  Vốn lưu động trong giai đoạn dự trữ, bao gồm vốn nguyên vật liệu, phụ tùng, công cụ dụng cụ nhỏ. Thang Long University Library
  • 15. 3  Vốn lưu động trong giai đoạn sản suất, bao gồm sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.  Vốn lưu động trong giai đoạn lưu thông, bao gồm vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán và vốn đầu tư ngắn hạn. Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất, quá trình kinh doanh, từ đó lựa chọn, bố trí cơ cấu vốn hợp lý trong từng giai đoạn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện nhịp nhàng, liên tục. 1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động Theo cách phân loại này chia VLĐ thành 3 loại:  Vốn vật tư hàng hoá: gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá... Đối với loại vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục.  Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản nợ phải thu, những khoản vốn này dễ xảy ra thất thoát và bị chiếm dụng nên cần quản lý chặt chẽ.  Vốn trả trước ngắn hạn: như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụng cụ... Cách phân loại này giúp cho việc đánh giá mức dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn lưu động Theo cách phân loại này chia VLĐ thành 2 loại:  Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu này gồm các nội dung cụ thể riêng. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm:  Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động hình thành từ nguồn vốn điều lệ thành lập và điều lệ bổ sung quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất - kinh doanh, bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp được giữ lại để tái đầu tư.  Nguồn vốn liên doanh, liên kết: vốn đi vay của Ngân hàng thương mại vốn vay phát hành trái phiếu công ty...  Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác, thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
  • 16. 4 Theo cách phân loại này cho thấy nguồn VLĐ từ đó quyết định huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý, có hiệu quả nhất, đảm bảo tính tự chủ của doanh nghiệp. 1.1.3.4. Phân loại theo thời gian lưu động và sử dụng vốn lưu động Theo cách phân loại này chia VLĐ thành 2 loại:  Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên bao gồm: dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, phải thu khách hàng...  Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu đáp ứng các nhu cầu tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. Theo cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ xác định rõ phần vốn lưu động nào trong tổng vốn lưu động là ổn định và phần nào chỉ là tạm thời, đòi hỏi phải trả sau một thời gian sử dụng nhất định. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những kế hoạch phù hợp cho việc sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả để vừa đảm bảo trả nợ vừa sinh lời. 1.1.4. Kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên tổng số VLĐ của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy được tình hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ trọng VLĐ  Đặc thù hoạt động - sản xuất kinh doanh của công ty: Hoạt động cụ thể mà công ty theo đuổi thường có ảnh hưởng quan trọng đến mức vốn lưu động của công ty. Ví dụ như các hãng bán lẻ thì cần dự trữ nhiều hàng lưu kho hơn các hãng sản xuất, dẫn đến tỷ trọng vốn lưu động cao hơn. Chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn thì thời gian quay vòng tiền ngắn hơn, giúp khả năng huy động nợ ngắn hạn tăng để đảm bảo khả năng thanh toán và tiết kiệm chi phí.  Quy mô của công ty: Các công ty nhỏ thường có tỷ trọng vốn lưu động cao hơn công ty lớn. Nguyên nhân là bởi vì:  Công ty lớn có thể dành nguồn lực và quan tâm cần thiết để quản lý VLĐ.  Công ty lớn có một số lợi thế theo quy mô trong quản lý VLĐ và có khả năng dự đoán luồng tiền tốt hơn.  Công ty lớn có điều kiện tiếp cận với thị trường vốn tốt hơn các công ty nhỏ.  Công ty lớn cần sử dụng nhiều vốn hơn trong quá trình sản xuất và phân phối. Thang Long University Library
  • 17. 5  Tốc độ tăng (giảm) doanh thu: khi doanh thu tăng thông thường phải thu khách hàng và hàng lưu kho cũng tăng một lượng tương đối, kéo theo sự gia tăng của phải trả người bán, chính vì vậy cũng ảnh hưởng tới lượng vốn lưu động trong doanh nghiệp.  Mức độ linh hoạt mà doanh nghiệp mong muốn: doanh nghiệp muốn duy trì độ linh hoạt thì duy trì nợ ngắn hạn ở mức thấp thì rủi ro người cho vay thấp, giúp doanh nghiệp huy động vốn dễ hơn. 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động Các nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động trong doanh nghiệp có thể chia thành 3 nhóm chính:  Nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.  Nhân tố về cung ứng tiêu thụ như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.  Nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán. 1.1.6. Quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp có thể đưa ra một con số doanh thu tuyệt vời, giá trị tài sản lớn, quy mô vốn đồ sộ… Tuy nhiên độ lớn của các con số này không nói lên tất cả, và cũng không có nghĩa là doanh nghiệp đang nắm giữ rất nhiều tiền trong tay. Tiền của doanh nghiệp có thể đọng ở các khoản phải thu, vốn của doanh nghiệp có thể lại là các khoản phải trả… Đối với doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm tăng uy tín, thế mạnh của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời tạo ra sản phẩm dịch vụ chất lượng cao mà giá thành lại hạ thấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn tạo nhiều lợi nhuận, là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao động. Việc xem xét một cách cẩn trọng các thông tin, chỉ số của doanh nghiệp trong đó có hoạt động quản lý vốn lưu động sẽ vô cùng có lợi cho bất cứ ai có ý định tiến hành đầu tư. Để quản lý vốn lưu động tốt việc đầu tiên cần phải đưa ra một chính sách quản lý vốn lưu động phù hợp với doanh nghiệp. 1.1.6.1. Chính sách vốn lưu động Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách vốn lưu động riêng và việc quản lý vốn lưu động tại mỗi doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm rất khác nhau.
  • 18. 6 Thông qua thay đổi cấu trúc tài sản và nợ, công ty có thể làm thay đổi chính sách vốn lưu động một cách đáng kể. Việc kết hợp các mô hình quản lý TSLĐ và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tạo ra 3 chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp: chính sách cấp tiến, chính sách thận trọng và chính sách dung hòa. - Chính sách vốn lƣu động cấp tiến (hình 01) Chính sách vốn lưu động cấp tiến là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản cấp tiến và nợ cấp tiến. Lúc này, doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSCĐ. Chính sách này có đặc điểm: + Chi phí huy động vốn thấp hơn. + Sự ổn định của nguồn không cao, mang lại rủi ro cao. + Khả năng thanh toán ngắn hạn cũng không được đảm bảo. Như vậy, chính sách này đem lại thu nhập cao và rủi ro cao. - Chính sách vốn lƣu động thận trọng (hình 02) Chính sách vốn lưu động thận trọng là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận trọng và nợ thận trọng. Lúc này, doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho TSLĐ. Chính sách này có đặc điểm: + Khả năng thanh toán được đảm bảo. + Tính ổn định của nguồn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. + Chi phí huy động vốn cao hơn. Như vậy, chính sách này hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp nhưng thu nhập thấp. - Chính sách vốn lƣu động dung hòa (hình 03) Chính sách vốn lưu động dung hòa dựa trên cơ sở của nguyên tắc tương thích: TSLĐ được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ bằng nguồn dài hạn. Chính sách dung hoà có đặc điểm kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài sản cấp tiến với nợ thận trọng. Tuy nhiên, trên thực tế, để đạt được trạng thái tương thích không hề đơn giản do vấp phải những vấn đề như sự tương thích kỳ hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian. Do vậy, chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái tương thích, dung hòa rủi ro và tạo ra mức thu nhập trung bình, hạn chế nhược điểm của 2 chính sách trên. Dưới đây là các mô hình cơ bản về chính sách quản lý VLĐ trong doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 19. 7 Mô hình chiến lƣợc quản lý vốn Hình 01 Hình 02 Hình 03 Tuy nhiên, nội dung chính của quản lý vốn lưu động vẫn là quản lý các bộ phận cấu thành nên vốn lưu động, bao gồm có quản lý vốn bằng tiền, quản lý các khoản phải thu trong ngắn hạn và quản lý hàng tồn kho. 1.1.5.2. Quản lý vốn bằng tiền Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn bằng tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền. Quản lý tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng như dài hạn.  Xác định mức dự trữ tiền mặt tối ƣu Mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu là một phần chuẩn mực để làm cơ sở cho các quyết định tài chính ngắn hạn như đầu tư tiền nhàn rỗi vào các loại tích sản sinh lợi, mức đầu tư nào là hợp lý và khi nào thì bán các tích sản này để bổ sung làm cân bằng cán cân tiền mặt. Do tiền mặt biến động hầu như liên tục và không thể giữ chúng ở mức vừa đúng với hạn mức chuẩn trong tất cả mọi thời điểm, do đó chúng ta phải thiết lập một mô hình để xác định mức tiền mặt mà công ty phải mua hay bán các loại chứng khoán thanh khoản cao. Mô hình EOQ: Người đầu tiên vận dụng mô hình độ lớn của đơn hàng tối ưu (EOQ) vào quản trị tiền mặt là nhà khoa học người Hoa Kỳ William J.Baumol (1952). Mô hình cho rằng, mỗi doanh nghiệp đều có một dòng lưu kim thuần ổn định, là kết quả của dòng lưu kim chi phí và dòng lưu kim thu nhập trên phương diện kế hoạch. Giả sử một doanh nghiệp có kỳ vọng có dòng lưu kim thu nhập đều đặn là A/kỳ và dòng lưu kim chi phí là B/kỳ. Bởi vậy dòng lưu kim chi phí thuần là (B-A)/kỳ. Doanh nghiệp khởi sự các giao dịch chuyển tiền tệ ở đầu kỳ đầu tiên có cán cân tiền mặt là C (Hình 04). Với lượng tiền sử dụng ổn định mỗi kỳ là (B-A), số tiền này sẽ hết sau C/(B-A) kỳ. Tại thời điểm kết thức kỳ thứ C/(B-A), cán cân tiền mặt bằng 0 TSLĐ TSCĐ NVNH NVDH TSLĐ TSCĐ NVNH NVDH TSLĐ TSCĐ NVNH NVDH
  • 20. 8 và cần phải bán một lượng chứng khoán có giá trị C để phục hồi cán cân tiền ban đầu. Như hình 01 cho thấy, cán cân tiền mặt khi bắt đầu các hoạt động là C và giảm dần đều đến hết mỗi chu kỳ C/(B-A). Bởi vậy lượng tiền mặt trung bình của doanh nghiệp là C/2. Cán cân tiền mặt (C) C/2 Thời gian Hình 04 Giả sử tỷ lệ sinh lời một năm do các công cụ của thị trường tiện tệ mang lại là I, thì phần lợi nhuận bị bỏ qua mỗi năm trên khoản tiền mặt trung bình là (C/2)i. Nhưng để có cán cân tiền mặt trung bình (C/2) thì cần phải bán lượng chứng khoán có giá trị là C tại những thời điểm mà cán cân tiền mặt bằng 0. Nếu tổng nhu cầu của dòng lưu kim thuần trong suốt năm được ký hiệu là T, thì số lần các loại chứng khoán được chuyển đổi thành tiền mặt là (T/C). Giả sử chi phí cho mỗi lần giao dịch là F thì tổng chi phí cho các giao dịch chuyển đổi các loại chứng khoán trong năm là (T/C).F. Trong đó: C = Thị giá của các loại chứng khoán được bán ra trong mỗi lần giao dịch F = Tổng giá trị của dòng lưu kim thuần dự định cần đến trong năm i = Tỷ lệ sinh lời cơ hội của các công cụ được giao dịch trên thị trường tiền tệ Sử dụng các công cụ này, chúng ta có thể thiết lập công thức tính toán hai loại chi phí thành phần như sau: ề ã ị ì á â ề ặ í ầ ị ứ á Do đó, tổng chi phí (TC) cho việc tiến hành T/C lần chuyển đổi các loại chứng khoán, mỗi lần có giá trị C trong năm là: ( ) ( ) Từ đó ta có thể thấy rằng tổng chi phí sẽ ở mức tối thiểu khi: √ Thang Long University Library
  • 21. 9 C’ là mức dự trữ tiền mặt tối ưu.  Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt Nhà quản lý phải dự đoán các nguồn nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về chu kỳ tính doanh thu theo mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Ngoài ra, phương thức dự đoán định kỳ chi tiết theo tuần, tháng, quý và tổng quát cho hàng năm cũng được sử dụng thường xuyên.  Nguồn nhập ngân quỹ thường gồm các khoản thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiền từ các nguồn đi vay, tăng vốn, bán tài sản cố định không dùng đến...  Nguồn xuất ngân quỹ gồm các khoản chi cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, trả nợ vay, trả cổ tức, mua sắm tài sản cố định, đóng thuế và các khoản phải trả khác... Trên cơ sở so sánh nguồn nhập và nguồn xuất ngân quỹ doanh nghiệp có thể thấy được mức thặng dư hay thâm hụt ngân quỹ.  Các biện pháp quản lý  Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt đều phải thực hiện qua quỹ.  Phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn bằng tiền mặt.  Xây dựng quy chế thu, chi quỹ tiền mặt.  Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần quy định đối tượng, thời gian và mức tạm ứng... để quản lý chặt chẽ, tránh việc lợi dụng quỹ tiền mặt của doanh nghiệp vào mục đích cá nhân. 1.1.5.3. Quản lý các khoản phải thu Theo dõi và thực hiện việc thu nợ, chiếm phần không nhỏ trong việc quản lý vốn lưu động. Thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì doanh nghiệp càng có nhiều tiền để quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.  Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô các khoản phải thu của doanh nghiệp gồm:  Quy mô sản phẩm - hàng hoá bán chịu cho khách hàng.  Tính chất thời vụ của việc tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp.  Mức giới hạn nợ của doanh nghiệp cho khách hàng.  Mức độ quan hệ và độ tín nhiệm của khách hàng với doanh nghiệp.  Đặc điểm cơ bản của khoản mục phải thu khách hàng: Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp. Khoản phải thu của doanh nghiệp
  • 22. 10 phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính sách bán chịu của doanh nghiệp.  Xây dựng chính sách tín dụng thương mại: Nguyên tắc cơ bản để đưa ra chính sách tín dụng đó là:  Khi lợi ích gia tăng lớn hơn chi phí gia tăng, doanh nghiệp nên cấp tín dụng.  Lợi ích gia tăng nhỏ hơn chi phí gia tăng, doanh nghiệp nên thắt chặt tín dụng.  Trường hợp cả lợi ích và chi phí đều giảm thì doanh nghiệp cần xem xét phần chi phí tiết kiệm được có đủ bù đắp cho phần lợi ích bị giảm đi không. Khi xây dựng chính sách bán chịu, cần đánh giá kỹ ảnh hưởng của chính sách bán chịu tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, mỗi chính sách bán chịu cần được đánh giá trên các tiêu thức sau:  Dự kiến quy mô sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ.  Giá bán sản phẩm, dịch vụ nếu bán chịu hoặc không bán chịu.  Các chi phí phát sinh do việc tăng thêm các khoản nợ.  Đánh giá mức chiết khấu (thanh toán) có thể chấp nhận. Theo dõi các khoản phải thu: Việc theo dõi các khoản phải thu có thể được tiến hành theo ba phương pháp:  Theo dõi thời gian thu tiền trung bình (ACP) Kỳ thu tiền bình quân = 360 Số vòng quay các khoản phải thu Theo dõi sự thay đổi của thời gian thu tiền trung bình sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra điều chỉnh về chính sách tín dụng và thu tiền. Tuy nhiên, đây lại là một chỉ tiêu tổng quát, chịu ảnh hưởng của sự thay đổi về quy mô doanh thu và quy mô khoản phải thu, đồng thời có xu hướng ẩn đi những thay đổi cá biệt trong khách hàng nên không đạt được nhiều hiệu quả trong việc quản lý thu nợ.  Theo dõi mẫu hình phải thu  Mẫu hình phải thu là tỷ lệ phần trăm doanh thu chưa thu được trên tổng doanh thu phát sinh trong một tháng, được theo dõi trong nhiều tháng kể từ tháng phát sinh.  Theo dõi sự thay đổi trong mẫu hình phải thu có thể giúp doanh nghiệp ghi nhận ngay sự thay đổi trong hành vi thanh toán của khách hàng do các khoản phải thu đã được chia nhỏ theo từng tháng phát sinh doanh thu.  Theo dõi “tuổi” của các khoản phải thu: Các khoản phải thu sẽ được bố trí theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết thu nợ khi đến hạn cũng như chính sách dự phòng hợp lý. Thang Long University Library
  • 23. 11 Các biện pháp quản lý nợ phải thu, đó là:  Xây dựng và ban hành quy chế quản lý các khoản nợ phải thu, phân công và xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản công nợ.  Mở sổ chi tiết theo dõi các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp theo từng đối tượng nợ, thường xuyên phân loại nợ, đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn.  Có biện pháp phòng ngừa rủi ro thanh toán: lựa chọn khách hàng, xác định mức tín dụng thương mại, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trước một phần tiền hàng.  Thực hiện chính sách bán chịu đúng đắn với từng khách hàng trên cơ sở xem xét khả năng thanh toán, vị thế tín dụng của khách hàng...  Phải có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, quy định lãi suất sẽ áp dụng với các khoản nợ quá hạn thanh toán theo hợp đồng.  Phân các khoản nợ quá hạn, tìm ra nguyên nhân của từng khoản nợ (khách quan, chủ quan) để có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xoá một phần nợ cho khách hàng hoặc yêu cầu Toà án kinh tế giải quyết theo thủ tục phá sản doanh nghiệp. 1.1.5.4. Quản lý hàng tồn kho Trong hoạt động quản lý hàng tồn kho, doanh nghiệp cần tập trung xác định mức dự trữ tối ưu thông qua 2 mô hình quản lý hàng tồn kho. Đó là mô hình đặt hàng hiệu quả nhất – EOQ và mô hình ABC.  Mô hình EOQ Mô hình được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau. Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng hoá sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm… nhưng chung quy lại có hai loại chi phí chính: Chi phí lưu kho (Chi phí tồn dự trữ): Đây là chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hoá, loại này bao gồm:  Chi phí hoạt động như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng hoá, chi phí do giảm giá trị hàng hoá, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản…  Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về thuế, khấu hao…
  • 24. 12 Nếu gọi mỗi lần cung ứng hàng hoá là Q thì dự trữ cung ứng trung bình sẽ là Q/2. Q Dự trữ trung bình Q/2 Thời gian Hình 05 Gọi C1 là chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá thì tổng chi phí lưu kho của doanh nghiệp sẽ là: C1*Q/2 Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng hoá mỗi lần cung ứng tăng. Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng): Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hoá, chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng hoá được mua. Nếu gọi D là toàn bộ số lượng hàng hoá cần sử dụng trong một đơn vị thời gian (năm, quý, tháng) thì số lượng lần cung ứng hàng hoá sẽ là D/Q. Gọi C2 là chi phí mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là: C2*D/Q Tổng chi phí đặt hàng tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm. Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hoá, ta có công thức: TC = C1*Q/2 + C2*D/Q Ta có thể tìm Q* bằng cách lấy vi phân TC theo Q ta có: √ Công thức trên được biểu hiện trên hình sau: Chi phí Chi phí lưu kho Chi phí đặt hàng 0 Q* Hình 06 Thang Long University Library
  • 25. 13 Qua hình 06 trên ta thấy khối lượng hàng hoá cung ứng mỗi lần là Q* thì tổng chi phí dự trữ là thấp nhất.  Mô hình ABC Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong các khoản đầu tư ngắn hạn của công ty, làm phát sinh chi phí bảo quản và các chi phí kho bãi. Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC là một mô hình phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn để xếp các loại hàng tồn kho vào các nhóm là:  Nhóm A: Bao gồm các loại hàng có giá trị từ 60-80% tổng giá trị tồn kho, nhưng về số lượng chỉ chiếm 15-20% tổng số hàng tồn kho.  Nhóm B: gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 25-30% tổng giá trị hàng tồn kho nhưng về sản lượng chúng chiếm từ 30-50% tổng số hàng tồn kho.  Nhóm C: gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ chiếm 5-10% tổng giá trị tồn kho. Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm khoảng 30- 55% tổng số hàng tồn kho. Bảng phân loại tồn kho trong công ty Loại hàng hóa % số lƣợng % giá trị Loại A B C 100 100 Biểu đồ mô hình ABC Đơn vị tính: % Qua kỹ thuật ABC, ta có thể thấy được nên đầu tư trọng tâm vào mặt hàng A nhiều hơn do giá trị đem lại cao hơn. Vì vậy, công ty phải dành các nguồn tiềm lực để mua hàng nhóm A nhiều hơn so với nhóm B và nhóm C. Đối với nhóm A, công ty nên thực hiện thường xuyên kiểm toán mỗi tháng một lần. 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% 0% 20% 40% 60% 80% 100% % giá trị % số lượng A B C
  • 26. 14 Nếu giả sử công ty có X sản phẩm A. Như vậy, có thể tính toán được lượng hàng phải kiểm toán mỗi ngày là bao nhiêu, được thể hiện trong bảng sau: Bảng kế hoạch quản lý hàng tồn kho Nhóm hàng Số lƣợng Chu kỳ kiểm toán Lƣợng hàng phải kiểm toán m i ngày A X Mỗi tháng (20 ngày) sản phẩm/ngày Bảng kế hoạch quản lý hàng tồn kho này giúp các báo cáo tồn kho được chính xác, tránh nhầm lẫn do nhân viên thường xuyên thực hiện các chu kỳ kiểm toán của từng nhóm hàng. Có thể áp dụng các dự báo khác nhau theo mức độ quan trọng của các nhóm hàng khác nhau. 1.1.5.5. Quản lý đầu tư tài chính ngắn hạn Vì tiền là tài sản không sinh lời, nên doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính chuyển đổi dễ dàng thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đó là: trái phiếu, cổ phiếu được mua bán tại thị trường tài chính một cách dễ dàng. Doanh nghiệp giữ tiền mặt rất nguy hiểm, vì tiền mặt có thể trở nên mất giá, còn việc đầu tư tài chính ngắn hạn thường mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự tăng giá của thị trường cổ phiếu. Khi lượng tiền trong doanh nghiệp cao hơn mức bình thường, doanh nghiệp sẽ chuyển tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập cho doanh nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống mức bình thường thì doanh nghiệp lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt ở mức hợp lý. 1.2. Hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động 1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt thích ứng với cơ chế mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khó khăn, khốc liệt. Và như vậy, vấn đề hiệu quả phải là mối quan tâm hàng đầu, yêu cầu sống còn của doanh nghiệp. Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục đích nhất định của con người. Về cơ bản vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Thang Long University Library
  • 27. 15 Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Đứng từ góc độ kinh tế xem xét thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận, hay nói cách khác chỉ tiêu lợi nhuận nói nên hiệu quả sử dụng vốn ở một góc độ nào đó. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định Kết quả đầu ra Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động = ———————————— Chi phí đầu vào 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Như trên đã phân tích, vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh không thể thiếu vốn lưu động. Chính vì vậy, việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là không thể thiếu và là việc cần đối với doanh nghiệp. Đó là nguyên nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp cảm thấy cần phải tiến hành quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Bên cạnh đó yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn xuất phát từ nhiều yếu tố khác. 1.2.2.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của mỗi doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ những của cải vật chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu. Mục tiêu cuối cùng của các hoạt động đó là tăng thêm vốn chủ sở hữu và tăng thêm lợi nhuận nhiều hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy quan trọng là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là cần thiết đối với doanh nghiệp. 1.2.2.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Không có vốn lưu động, doanh nghiệp không thể nào tiến hành được các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ sản xuất đến lưu thông. Chính vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
  • 28. 16 hoạt động của doanh nghiệp. Chu kỳ vận động của vốn lưu động là tương đối ngắn chỉ trong một chu kỳ sản xuất, tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.2.2.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Điểm quan trọng của vốn lưu động là giá trị của nó chuyển ngay một lần vào giá trị sản phẩm. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ làm cho việc sử dụng vốn hợp lý hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyển vốn, do đó tiết kiệm được vốn lưu động cho toàn bộ quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhiều công đoạn khác nhau. Nếu vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng ở các công đoạn tiếp theo và làm cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí. Trước khi tiến hành sản xuất, doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch đó. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động chính là một phần đảm bảo sản xuất theo kế hoạch đã đề ra. 1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động Trong phân tích tài chính nói chung và cụ thể ở đây là phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: Từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp cho đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lấy từ 2 nguồn thông tin chính, đó là nguồn thông tin kế toán và nguồn thông tin khác ngoài kế toán. Nguồn thông tin kế toán bao gồm nguồn thông tin từ bộ báo cáo tài chính và nguồn thông tin khác. Trong bộ báo cáo tài chính chủ yếu khai thác thông tin có được từ bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn thông tin khác ngoài kế toán thu thập được từ thông tin Bộ ngành liên quan, tình hình phát triển kinh tế xã hội cũng như các chính sách của Nhà nước. Trong những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập những thông tin chung như thông tin liên quan đến trạng thái của nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất, thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan Thang Long University Library
  • 29. 17 trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho hoạt động phân tích tài chính nói chung và hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.2 1.4. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp Có ba phương pháp để phân tích tài chính cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đó là phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp phân tích so sánh và phương pháp Dupont. Phương pháp so sánh: So sánh là một trong hai phương pháp được sử dụng phổ biến trong hoạt động phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh có thể là so sánh giữa số thực hiện năm nay và năm trước, so sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch, so sánh số thực hiện của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành... Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc thì phương pháp tỷ lệ đòi hỏi phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính của doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng hoạt động của bộ phân tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích sử dụng những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu thường được các doanh nghiệp sử dụng. Phương pháp Dupont: Ngoài hai phương pháp trên thì các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập sau thuế trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả 2 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS.Lưu Thị Hương – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân – Năm 2013 (trang 32-33)
  • 30. 18 với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. 1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp Trong cơ cấu vốn kinh doanh, VLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Do đó, mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ để từ đó có biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ tốt hơn. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: 1.5.1. Chỉ tiêu đánh giá tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Vòng quay vốn lƣu động Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Số doanh thu tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Vòng quay vốn lƣu động = Doanh thu thuần Vốn lƣu động bình quân - Chu kỳ luân chuyển vốn lƣu động Chi tiêu này cho biết thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng luân chuyển VLĐ. Chu kỳ luân chuyển càng ngắn chứng tỏ VLĐ luân chuyển càng nhanh, hàng hóa, sản phẩm bị ứ đọng nên doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Chu kỳ luân chuyển vốn lƣu động = 360 Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động - Tỷ suất sinh lời vốn lƣu động Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động, được xây dựng trên cơ sở lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, ngược lại với chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một đồng vốn là nhỏ. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả hay không được phản ánh một phần qua chỉ tiêu này. Tỷ suất sinh lời của vốn lƣu động = Lợi nhuận ròng*100 Vốn lƣu động - Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động Chỉ số này phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu thuần trong kỳ. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Công thức: Hệ số đảm nhiệm VLĐ = VLĐ bình quân trong kỳ Doanh thu thuần - Mức tiết kiệm vốn lƣu động Mức tiết kiệm vốn lưu động có được do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tương đối và mức tiết kiệm tuyệt đối. Thang Long University Library
  • 31. 19  Mức tiết kiệm vốn lưu động tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay đổi, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng vốn lưu động có thể rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác. Công thức xác định số vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối: đ  Mức tiết kiệm vốn lưu động tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở rộng, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã giúp doanh nghiệp không cần tăng thêm vốn lưu động hoặc bỏ ra số vốn lưu động ít hơn so với trước. Công thức xác định số vốn lưu động tiết kiệm tương đối: Trong đó: Vtktđ1: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối Vtktđ2: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối M0 ,M1: Doanh thu thuần kỳ trước, kỳ này V0 ,V1: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động kỳ trước và kỳ này 1.5.2. Các chỉ tiêu bộ phận đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.5.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho  Số vòng quay hàng tồn kho Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng hoá tồn kho bình quân Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Nhưng cũng cần lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn
  • 32. 20 kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.  Thời gian quay vòng hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển hàng tồn kho có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Vòng quay tăng thì ngày chu chuyển giảm và ngược lại. Thời gian quay vòng hàng tồn kho = 360 Số vòng quay hàng tồn kho 1.5.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu  Số vòng quay các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần (doanh thu không bằng tiền mặt) Bình quân khoản phải thu khách hàng Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích doanh nghiệp đã thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao nhiêu. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.  Kỳ thu tiền bình quân Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày. Nó phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, thì doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân = 360 Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ số này cho biết sau bao nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay vòng để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra. 1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh lời  Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) Phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác, đây là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh thu thuần. Thang Long University Library
  • 33. 21 ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một cách hiệu quả thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao.  Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty. ROA = Lợi nhuận ròng Tổng giá trị tài sản Hệ số này có ý nghĩa là với 100 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…  Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE= Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu hiện xu hướng tích cực vì sẽ giúp cho các nhà quản trị có thể huy động vốn trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn, tuy nhiên sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm và rủi ro cao, vì vậy khi phân tích phải tùy thuộc đặc điểm của ngành nghề kinh doanh. 1.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán  Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng TSNH là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là
  • 34. 22 những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” < 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn  Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các khoản tương đương tiền. Hệ số này nói lên việc công ty có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty không gặp khó khăn nào trong việc chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt. Hệ số này > 2 (có nghĩa là hiệu suất giữa tài sản ngắn hạn và hàng tồn kho gấp 2 lần tổng nợ ngắn hạn) thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạn. Đây là hệ số phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn  Hệ số khả năng thanh toán tức thời Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn không. Do tính chất tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời, ta phải so sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Vì thế, khi trị số của chỉ tiêu này, doanh nghiệp mới đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức thời và ngược lại. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Tổng nợ ngắn hạn  Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết bằng toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi kì có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp lành mạnh. Ngược lại, chỉ tiêu này càng gần 1 thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả là nguyên nhân khiến cho Thang Long University Library
  • 35. 23 tình hình tài chính bị đe dọa. Khi chỉ tiêu này <1 cho thấy hoạt động kinh doanh đang bị thua lỗ, thu nhập trong kỳ không đủ bù đắp chi phí, nếu kéo dài sẽ khiến doanh nghiệp phá sản. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi (EBIT) Lãi vay phải trả 1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của các nhân tố khác nhau. Những nhân tố này gây ra ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng nhà quản trị tài chính phải xác định và xem xét những nhân tố tác động tới quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra được các giải pháp cụ thể. Các nhân tố này có thể xem xét dưới hai góc độ, đó là các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan. 1.6.1. Các nhân tố chủ quan Xác định nhu cầu vốn lưu động: Nếu doanh nghiệp không xác định được nhu cầu về vốn lưu động một cách chính xác hoặc sẽ gây nên tình trạng sử dụng lãng phí về vốn hoặc sẽ làm gián đoạn công việc sản xuất – kinh doanh, là một trong những nguyên nhân dẫn tới sử dụng vốn kém hiệu quả. Công tác quản lý vốn lưu động: Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn non kém, các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài làm cho vốn lưu động bị thâm hụt dần sau mỗi chu kỳ sản xuất. Nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp, nếu trình độ quản lý tốt thì hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại. Công tác quản lý trong khâu thanh toán cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua quá trình quản lý những khoản vốn bị chiếm dụng do nợ nần dây dưa khó đòi hay khoản vốn chiếm dụng được... Cơ cấu vốn lưu động: Cho thấy được tỷ trọng của các thành phần cấu thành lên vốn lưu động. Cơ cấu vốn lưu động không hợp lý dẫn tới tình trạng việc sử dụng vốn kém hiệu quả, ảnh hưởng tới vòng quay vốn lưu động. Cơ cấu vốn lưu động là một nhân tố mang tính chủ quan có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc chung, tỷ trọng của các khoản vốn lưu động đang dùng và sử dụng có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải là cao nhất thì mới là cơ cấu tối ưu. Vốn lưu động không cần dùng hay chưa cần dùng không những không phát huy được tác dụng mà còn làm hao hụt, mất mát dần làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm. Trình độ quản lý: Vai trò của người quản lý trong việc tổ chức, quản lý và sử dụng là hết sức quan trọng. Nếu trình độ của người quản lý yếu kém sẽ không làm tăng
  • 36. 24 nhanh vòng quay của vốn lưu động, không bắt kịp cơ hội để đầu tư làm giảm hiệu quả của doanh nghiệp. Ý thức trách nhiệm và trình độ của người sử dụng khi sử dụng vốn của doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu động có thể gây sự lãng phí hoặc cũng có thể tiết kiệm được vốn. Điều này thể hiện rõ nét và cụ thể trong quá trình sử dụng vốn để mua sắm vật tư, kỹ thuật không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng chất lượng quy định, không tận dụng hết phế phẩm, phế liệu,...nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở đây không tốt. 1.6.2. Các nhân tố khách quan Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc tổ chức huy động và sử dụng vốn lưu động có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Có tổ chức đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn thì quá trình kinh doanh mới được diễn ra liên tục và thuận lợi, hiệu quả sử dụng vốn lưu động mới cao. Ngược lại, nếu sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì việc huy động cũng mới được dễ dàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm được những quan hệ này tồn tại một cách tối ưu ta phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng để có biện pháp tác động, đối phó. Trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp. Việc tổ chức huy động phụ thuộc vào hai nguồn vốn này. Nếu doanh nghiệp khai thác được triệt để nguồn vốn bên trong thì vừa tạo được lượng vốn cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn do phải đi vay từ bên ngoài, tăng thêm tính tự chủ tài chính cho bản thân doanh nghiệp, đồng thời nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn hiện có. Còn nếu tổ chức huy động vốn ở bên ngoài không những đáp ứng kịp thời vốn sản xuât kinh doanh với số lượng lớn mà còn tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải biết cân nhắc, xem xét lựa chọn hình thức thu hút vốn thích hợp, nhằm tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn, đấy mới là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả của công tác tổ chức vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tham gia vào suốt quá trình sản xuất kinh doanh là khi vốn lưu động được đưa vào sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình vận động liên tục này, vốn lưu động chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của nó. Ta có thể xét những nhân tố này theo tiêu thức sau: Chính sách quản lý của Nhà nước: Nhà nước tạo ra môi trường, hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất - kinh doanh và định hướng cho các hoạt động thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của Nhà nước có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định tới nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 37. 25 Sự phát triển của nền kinh tế: Kinh tế phát triển tốt tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả cao nhờ có môi trường hoạt động thuận lợi, tình hình giá cả thị trường ổn định, tạo điều kiện cho việc áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại vào trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Tuy nhiên, sự phát triển của nền kinh tế là bất ổn định sẽ ảnh hưởng tới mức lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ thất nghiệp cao, lạm phát cao... Sức mua của đồng tiền bị giảm sút là nguyên nhân dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp. Rủi ro trong kinh doanh: Những rủi ro trong kinh doanh mà doanh nghiệp thường gặp phải như: thị trường không ổn định, sức mua của thị trường có hạn và một số rủi ro tự nhiên khác như: thiên tai bão lụt hoả hoạn,...làm hư hỏng vật tư, mất mát tài sản của doanh nghiệp.
  • 38. 26 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VĨNH HÀ 2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên công ty: Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà Địa chỉ: B50 TT3 Khu đô thị Văn Quán, phường Phúc La, Hà Đông, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Tel: 0433.546.589 Mã số thuế: 0500433890 Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà là một công ty TNHH, được thành lập lần đầu tiên theo giấy phép số 204-GP/UB ngày 17/03/1997 của UBND tỉnh Hà Tây, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 07/07/2011. Vĩnh Hà là Công ty TNHH có hai thành viên trở lên, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng (Sáu tỷ đồng Việt Nam) Công ty có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh. Công ty được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản riêng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Công Thương và Ngân hàng Techcombank. Công ty tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của nhà nước. Công ty thực hiện chức năng kinh doanh theo điều lệ pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế hiện hành. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là thi công, tư vấn, khảo sát, thiết kế lĩnh vực xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, đường giao thông, thuỷ lợi, xây dựng đường dây và trạm điện có điện áp 35KV; kinh doanh mua, bán, ký gửi vật liệu xây dựng, nội ngoại thất; xây dựng cụm công nghiệp; tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng. Sau gần 12 năm trưởng thành và phát triển, hiện nay công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường và không ngừng mở rộng quy mô và lĩnh vực hoạt động. Đồng thời, công ty cũng mở rộng quan hệ với các đơn vị bạn các tổ chức kinh tế trong nước và đã tạo được lòng tin đối với khách hàng. Bên cạnh đó công ty không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ công nhân viên, phương tiện, trang bị kĩ thuật phục vụ sản xuất và kết quả đạt được là lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên hàng năm điều đó đã đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty và giúp công ty phục vụ tái sản xuất. Qua đó cho thấy sự phát triển mạnh mẽ, vượt bậc của công ty trong thời gian qua và giúp công ty khẳng định được vị thế, đứng vững trên thị trường. Thang Long University Library
  • 39. 27 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà được tổ chức theo mô hình trực tuyến từ chức vụ cao nhất là Giám đốc công ty cho đến các phòng ban và nhân viên trong công ty. Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà (Nguồn: Phòng Kinh tế - Hành chính) Công ty được tổ chức theo mô hình 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Ban Giám đốc trực tiếp quản lý các bộ phận, phòng ban trong Công ty. Giám đốc là Ông Đào Đức Đông, là người trực tiếp quản lý cao nhất của công ty, là người đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước nhà nước về các hoạt động của công ty và đại diện cho các quyền lợi của toàn bộ nhân viên trong công ty. Dưới quyền Giám đốc là Phó Giám đốc kỹ thuật và Phó Giám đốc hành chính, chịu trách nhiệm điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền của giám đốc. Phó Giám đốc hành chính chịu trách nhiệm điều hành bộ phận hành chính và tài chính- kế toán của công ty, Phó Giám đốc kỹ thuật trực tiếp quản lý và điều hành bộ phận kỹ thuật và quản lý thi công trong công ty, có trách nhiệm giám sát và quản lý trực tiếp các công trường xây dựng. Chịu sự quản lý của Giám đốc và 02 Phó Giám đốc là các phòng ban trong Công ty bao gồm phòng kinh tế - hành chính, phòng kế hoạch – kỹ thuật và Phòng tài chính – kế toán. Phòng kinh tế - hành chính có nhiệm vụ nghiên cứu lập kế hoạch hoạt động chung cho toàn công ty; quản lý và tổ chức nhân sự trong công ty và thực hiện các công tác lao động tiền lương, BHXH, BHYT; hỗ trợ các phòng ban khác soạn thảo văn bản, công văn và hồ sơ dự thầu. Phòng kế hoạch – kỹ thuật là phòng chịu sự quản lý trực tiếp từ Phó Giám đốc kỹ thuật, có nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ thiết kế, lập kế hoạch thi công cho từng công trình, quản lý và giám sát việc thi công về tiến độ và chất lượng thi công, lập dự toán và thiết kế các bản vẽ hồ sơ hoàn công; giám sát các đơn vị thi công về kỹ thuật và theo đúng thiết kế; có trách nhiệm đảm bảo cho các công trình hoạt động liên tục, quản GIÁM ĐỐC Phó Giám đốc hành chínhPhó Giám đốc kỹ thuật Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật Phòng Kinh tế-Hành chính Phòng Tài chính-Kế toán
  • 40. 28 lý giao nhận vật tư và các trang thiết bị tại công trình, quản lý đội máy thi công - Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng được quản lý bởi tổ trưởng tổ máy. Cuối cùng là phòng tài chính – kế toán, đây là phòng chuyên tổ chức công tác tài chính- kế toán trong công ty. Tập hợp và huy động các nguồn tài chính, quản lý quỹ, thanh toán vật tư và tập hợp các chi phí của từng công trình. 2.1.3. Đặc điểm và quy trình hoạt động kinh doanh của công ty Do đặc điểm của ngành xây dựng bao gồm nhiều lĩnh vực, hoạt động trên phạm vi rộng nên để đáp ứng được yêu cầu quản lý công ty đã chia công nhân thành các đội sản xuất nhỏ với chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Khi công trình thi công, tùy theo đặc điểm yêu cầu kỹ thuật của từng công trình mà công ty sẽ giao cho các đội có chức năng đảm nhận tiến hành công việc. Thường thì lực lượng lao động ở các đội xây dựng kết hợp với nhau để thi công một công trình hay hạng mục công trình, nhưng cũng có thể có một đội thi công một công trình xây dựng do giám đốc giao cho. Với cơ cấu tổ chức như trên đã tạo điều kiện tổ chức quản lí chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật với từng đội xây dựng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.2. Thực trạng sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà 2.2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh Căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 ta có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có một vài thay đổi. Có thể thấy rõ nhất là sự tăng trưởng mạnh của doanh thu vào năm 2012, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế tăng lên không đáng kể, thậm chí còn bị thấp hơn so với năm trước. Để hiểu thêm điều này ta có thể đi sâu phân tích các chỉ tiêu. Cụ thể như sau: Tình hình doanh thu: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng 154,15% so với năm 2011. Mức tăng trưởng này là rất lớn. Nguyên nhân một phần là do trong năm 2012, do công tác bán hàng tốt, nhận được một số hợp đồng xây dựng công trường điện dân dụng 35KV tại các tỉnh như Yên Bái và Bắc Giang,... Do đặc thù ngành xây dựng dân dụng là các hợp đồng phát sinh không đều nên cũng ảnh hưởng rõ nét tới doanh thu của các công ty xây dựng dân dụng và Công ty Vĩnh Hà cũng không phải là ngoại lệ. Trong khi năm 2012 doanh thu thuần tăng rất cao nhưng đến năm 2013, khi mà lượng hợp đồng xây dựng dân dụng ít, doanh thu thuần giảm 59,46% so với năm 2012. Doanh thu thuần trong năm 2013 hình thành chủ yếu từ tiền công ty buôn bán các loại vật liệu xây dựng ăn chênh lệch. Doanh thu từ hoạt động tài chính của năm 2012 giảm 52,52% so với năm 2011, năm 2013 giảm 71,67% so với năm 2012. Doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu do Công ty hầu như không có khoản đầu tư tài chính nào mà chủ yếu là lãi từ tiền gửi ngân hàng. Thang Long University Library