SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC LÂM
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN QUỲNH TRANG
MÃ SINH VIÊN : A16016
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC LÂM
Giáo viên hướng dẫn : TS. Phạm Thị Hoa
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quỳnh Trang
Mã sinh viên : A16016
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới cô giáo - TS. Phạm Thị
Hoa đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu và thực hiện bài
khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời biết ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Thăng
Long, đặc biệt là các thầy cô khoa kinh tế quản lý đã truyền đạt những kiến thức quý
báu là nền tảng giúp em thực hiện đề tài này.
Khóa luận hoàn thành còn nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban giám đốc và cán
bộ nhân viên phòng Tài chính – Kế toán của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Quỳnh Trang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Quỳnh Trang
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP .......................................................................1
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.....1
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh...................................................1
1.1.2. Phân loại vốn ...................................................................................................4
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp ..............................................................7
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp......................................8
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp................8
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.........9
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường hiện nay ..............................................................................................16
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.......................................................................................................................17
1.4.1. Nhân tố chủ quan...........................................................................................17
1.4.2. Nhân tố khách quan.......................................................................................19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC LÂM...........................................................21
2.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm..................................21
2.1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm..................................21
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm......21
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm ..................21
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh của Doanh nghiệp tư
nhân Phúc Lâm trong ba năm từ 2011 – 2013........................................................24
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm từ
năm 2011 – 2013.......................................................................................................29
2.3.1. Đặc điểm nguồn vốn ......................................................................................29
2.3.2. Cơ cấu vốn kinh doanh..................................................................................31
2.3.3. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh..............................................32
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD................................................42
2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp .............47
2.4. Đánh giá về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp tư nhân
Phúc Lâm .................................................................................................................49
2.4.1. Những kết quả đạt được.................................................................................49
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân....................................................................50
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC LÂM...................................................53
3.1. Định hướng phát triển của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm trong thời gian
tới 53
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội trong và ngoài nước..................................................53
3.1.2. Định hướng phát triển của doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm .......................54
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp tư nhân
Phúc Lâm .................................................................................................................55
3.2.1. Các giải pháp tài chính...................................................................................55
3.2.2. Một số giải pháp khác.....................................................................................63
3.3. Kiến nghị đến cơ quan chức năng....................................................................65
KẾT LUẬN
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCSXKD Báo cáo sản xuất kinh doanh
CP Cổ phần
CSH Chủ sở hữu
DH Dài hạn
DN Doanh nghiệp
LN Lợi nhuận
NH Ngắn hạn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
VKD Vốn kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm
trong 3 năm 2011 – 2013............................................................................................25
Bảng 2.2. Khái quát nguồn vốn của Doanh nghiệp.....................................................29
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 – 2013.......................31
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn cố định....................................................................................33
Bảng 2.5. Hệ số hao mòn TSCĐ ................................................................................35
Bảng 2.6. Cơ cấu vốn lưu động..................................................................................36
Bảng 2.7. So sánh cơ cấu vốn bằng tiền của Doanh nghiệp ..........................................38
Bảng 2.8. So sánh cơ cấu các khoản phải thu của DN..................................................39
Bảng 2.9. Cơ cấu hàng tồn kho của DN.......................................................................40
Bảng 2.10. Nguồn tài trợ vốn lưu động........................................................................41
Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ....................................42
Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ....................................................44
Bảng 2.13. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ....................................................46
Bảng 2.14. Bảng nghiên cứu đánh giá về khả năng thanh toán năm 2011-2013..........48
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011- 2013 ................. 32
Biểu đồ 2.2. Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp từ năm 2011-2013.......................37
Biểu đồ 2.3. Các khoản phải thu của doanh nghiệp năm 2011-2013...........................38
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm ............................... 22
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt nam đang trong quá trình chuyển đổi theo hướng mở cửa và hội
nhập kinh tế khu vực và toàn cầu đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có những thời
cơ và cơ hội về thị trường vốn, khoa học kỹ thuật và công nghệ quản lý nhưng đồng
thời cũng có những khó khăn và thách thức không nhỏ từ thị trường cạnh tranh khốc
liệt này. Trong điều kiện như vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt phải
chú trọng đến việc duy trì và mở rộng sản xuất, tiết kiệm chi phí và đặc biệt việc tối đa
hóa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là mục tiêu phấn đấu hàng đầu và lâu dài của các
doanh nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng vốn đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa và vai trò quan trọng không những giúp
bản thân doanh nghiệp tìm ra cách sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn mà còn giúp
cho các cơ quan chủ quản của doanh nghiệp có các biện pháp quản lý phù hợp góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, đời sống cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế Việt nam nói chung.
Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm là một trong những doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu có uy tín và ổn định trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, để tồn tại và phát
triển bền vững đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, sử dụng vốn
tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
đảm bảo bảo toàn nguồn vốn và tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thông qua việc nghiên cứu một cách toàn diện thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm, phân tích để tìm ra các hạn chế và
nguyên nhân gây ra, dưới sự giúp đỡ của Ban giám đốc và cán bộ, nhân viên doanh
nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo - TS. Phạm Thị Hoa, em đã quyết
định lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh
nghiệp tư nhân Phúc Lâm” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh
nghiệp tư nhân Phúc Lâm” được lựa chọn nhằm giải quyết các mục đích cơ bản sau:
 Khái quát và hệ thống lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường;
 Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm
 Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công hiệu quả sử dụng vốn cho doanh
nghiệp trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh
nghiệp tư nhân Phúc Lâm.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tại DN tư nhân Phúc Lâm.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê so sánh,
phân tích, phân tích tổng hợp.
6. Kết cấu khóa luận
Bố cục bài khóa luận tốt nghiệp của em gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong Doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân
Phúc Lâm
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Doanh
nghiệp tư nhân Phúc Lâm
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
a. Khái niệm vốn kinh doanh:
Vốn là một yếu tố cơ bản và cần thiết, là tiền đề không thể thiếu được của quá
trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp hay nói một cách khác muốn tiến
hành bất kì một quá trình sản xuất kinh doanh nào thì doanh nghiệp cũng cần phải có
vốn.
Theo lý thuyết kinh tế cổ điển thì vốn là một trong những yếu tố đầu vào để sử dụng
trong sản xuất kinh doanh. Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo để sử dụng
trong kinh doanh như: máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm…theo
quan điểm này vốn được nhìn nhận dưới góc độ hiện vật là chủ yếu.
Tuy nhiên, trong “kinh tế học” có rất nhiều các quan điểm khác nhau về vốn,
ngoài góc độ hiện vật, vốn còn được quan niệm trên một giác độ rộng hơn, vốn được
coi là “hàng hóa” được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là “đầu
vào” cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp. Như vậy, vốn kinh doanh có thể
tồn tại dưới cả hai hình thái hiện vật và hình thái tiền tệ nhưng nhìn chung vốn là một
yếu tố cơ bản, là tiền đề cần thiết cho quá trình hình thành và hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
có đủ ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Để có
được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp
với quy mô và điều kiện doanh doanh. Lượng vốn tiền tệ đó gọi là vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn kinh
doanh thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình
thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn
kinh doanh như vậy gọi là quá trình tuần hoàn của vốn. Sự tuần hoàn này diễn ra liên
tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kì, tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh.
Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ việc nhà sản xuất bỏ ra một số vốn tiền tệ
để mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này, vốn tiền tệ được chuyển hóa
2
thành vốn dưới hình thái hiện vật như: đối tượng lao động, tư liệu lao động… Kết thúc
quá trình sản xuất, số vốn này được kết tinh vào sản phẩm. Sau quá trình tiêu thụ sản
phẩm, số vốn này lại quay lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm ở trên, ta có thể khái quát: “Vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động,
sử dụng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
đích sinh lời”.
Như vậy, vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới
các hình thức khác nhau. Đó là nguồn nguyên vật liệu, tài sản cố định sản xuất, nhân
lực, thông tin, uy tín của doanh nghiệp, được sử dụng cho mục đích sinh lợi cho doanh
nghiệp. Vốn khác với tiền và các loại hàng hoá tiêu dùng khác. Tiền tiêu dùng trong
lưu thông dưới hình thức mua bán trao đổi, các vật phẩm tiêu dùng nên không được
gọi là vốn. Các hàng hoá được sử dụng cho tiêu dùng cũng không phải là vốn. Nói
cách khác, vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng phải là tiền vận động với mục đích
sinh lời.
b. Đặc trưng của vốn kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định
Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản thực, có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị những tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy
móc, bằng sáng chế…
Thứ hai: Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời
Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền
biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động và sinh lời. Vốn là yếu tố để
doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định, thuê nhân công, mua nguyên vật liệu…để đưa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả. Vốn thực hiện vòng tuần
hoàn và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn là giá trị nhưng với giá trị lớn hơn mới có
lãi. Nhận thức được đặc trưng này của vốn, các doanh nghiệp tìm mọi cách để khai
thác sử dụng và biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.
Thang Long University Library
3
Thứ ba: Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng.
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng có tiềm năng, lợi thế riêng, nhưng nếu lượng
vốn không đủ lớn thì doanh nghiệp không thể phát huy tối đa lợi thể đó và khó có thể
tiến hành sản xuất kinh doanh hay đầu tư.Vì thế, doanh nghiệp luôn cần một lượng vốn
đủ lớn để đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu đặt ra trong kinh doanh. Bởi vậy, ngoài
việc tự huy động, các doanh nghiệp cần tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác
nhau như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu…để đáp ứng các nhu cầu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Thứ tư: Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định
Vốn kinh doanh gắn liện với chủ sở hữu nhất định, phải được quản lý chặt chẽ để
tránh hiện tượng lãng phí, thất thoát. Chỉ khi xác định được rõ chủ sở hữu thì đồng vốn
mới được chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả. Tùy vào hình thức đầu tư mà chủ sở hữu có
thể là người trực tiếp sử dụng vốn hoặc không, quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu
vốn có thể gắn liền với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau. Vì vậy, vốn được coi là
một loại hàng hóa đặc biệt.
Thứ năm: Vốn có giá trị thời gian.
Ngoài yếu tố đầu tư sinh lời, giá trị của đồng tiền còn chịu ảnh hưởng của các yếu
tố khác như: lạm phát, chính trị…nên sức mua của đồng tiền ở thời điểm khác nhau
cũng khác nhau. Giá trị thời gian của vốn có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh cũng như giá trị của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi thực hiện hoạt động đầu tư
và xem xét hiệu quả đầu tư mang lại thì các doanh nghiệp phải xem xét tới giá trị thời
gian của tiền vốn.
Thứ sáu: Vốn bằng tiền là một hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
Vốn có giá trị và giá trị sử dụng. Việc mua bán bằng tiền diễn ra trên thị trường
tài chính. Giá cả của nó do quan hệ cung cầu quyết định. Nhưng người thừa vốn thì
đưa vốn đến thị trường, những người cần vốn thì đến thị trường để mua hoặc vay vốn,
họ phải trả một khoản tiền nhất định theo tỷ lệ lãi suất để được sử dụng nguồn vốn đó
trong một thời gian nhất định. Đặc trưng này làm phát sinh khái niệm chi phí sử dụng
vốn trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được điều này, các doanh nghiệp cần phải
4
tìm các biện pháp khai thác nguồn vốn có hiệu quả và chi phí thấp nhất để tận dụng
chức năng này của vốn và không gây lãng phí.
1.1.2. Phân loại vốn
Phân loại vốn giúp doanh nghiệp thấy tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn để từ đó
xem xét, lựa chọn hình thức huy động, quản lý hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất, tránh rủi ro, nhằm bảo toàn và phát triển vốn. Vốn trong doanh nghiệp được phân
chia theo nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích, giác độ tiếp cận.
1.1.2.1. Phân loại vốn theo đặc điểm chu chuyển của vốn
Theo cách thức này, vốn được chia làm 2 loại: Vốn cố định và Vốn lưu động.
Vốn cố định:
Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải mua sắm các
yếu tố đầu vào như: máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng…vì thế doanh nghiệp cần
phải ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Lượng vốn tiền tệ ứng ra hình thành
nên tài sản cố định này được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
để hình thành nên TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn
thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh,
có ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ sản xuất và năng
lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do là số vốn ứng ra trước để mua sắm các
yếu tố đầu vào, xây dựng TSCĐ nên quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết
định tới quy mô và tính đồng bộ của TSCĐ. Ngoài ra, trong quá trình tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh vốn cố định thực hiện chu chuyển giá trị, sự chu chuyển này
do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ chi phối. Bởi vậy, VCĐ có các đặc điểm chu
chuyển như sau:
 VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu chuyển
 VCĐ chu chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm và được thu
hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh dưới hình thức khấu hao.
 VCĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ kết thúc thời hạn sử dụng.
Qua đặc điểm nêu trên của VCĐ, ta có thể thấy trong quá trình tham gia vào sản
xuất kinh doanh, một bộ phận giá trị của VCĐ được rút ra khỏi quá trình sản xuất và
được tích lũy lại dưới hình thức khấu hao, trong khi đó một bộ phận giá trị vẫn được
Thang Long University Library
5
“cố định” trong hình thái của TSCĐ. Và cứ sau mỗi chu kỳ sản xuất, bộ phận giá trị
“hao mòn” rút ra khỏi quá trình sản xuất tăng dần, vì thế quỹ khấu hao tăng dần lên,
còn bộ phận “cố định” trong TSCĐ thì giảm dần đi. Càng qua nhiều chu kỳ sản xuất
thì VCĐ càng giảm và sẽ hết khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Khi TSCĐ hết thời hạn
sử dụng thì VCĐ mới hoàn thành một vòng tuần hoàn gọi là “một vòng luân chuyển”.
Đặc điểm luân chuyển của VCĐ đã chi phối tới việc bảo toàn vốn ở tất cả các
khâu của quá trình sản xuất từ khâu mua sắm tới khâu sử dụng, quản lý TSCĐ, trích
khấu hao để thu hồi và sử dụng quỹ khấu hao. Ngoài ra, việc kinh doanh kém hiệu
quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, giá bán thấp hơn giá thành nên thu nhập
không đủ bù đắp mức khấu hao TSCĐ. Bên cạnh đó, lạm phát cũng là một nguyên
nhân gây thất thoát vốn mà trong công tác bảo toàn VCĐ mà doanh nghiệp phải hết
sức chú trọng. Trong quá trình luân chuyển, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
nhưng giá trị của nó giảm thông qua hình thức khấu hao. Bởi vậy yêu cầu của việc
quản lý và sử dụng VCĐ doanh nghiệp phải dựa trên hai cơ sở:
 Một là: Đảm bảo cho TSCĐ của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao
hiệu quả sử dụng của nó.
 Hai là: Phải tính toán chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân
phối và sử dụng quỹ đó hợp lý để có kế hoạch trích khấu hao bù lại giá trị hao mòn,
thực hiện đổi mới TSCĐ.
Như vậy, VCĐ đóng một vai trò quan trọng của vốn kinh doanh đối với một
doanh nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển, thường chiếm tỷ trọng lớn, giữ
vị trí then chốt và đặc điểm vận động tuân theo quy luật riêng. Do đó, việc tổ chức và
sử dụng VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bởi vậy,
việc thường xuyên phải sửa chữa, đổi mới, bổ sung TSCĐ và tăng thêm VCĐ trong các doanh
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, điều kiện làm việc và
mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động:
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục thường xuyên,
ngoài các TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động (TSLĐ)
nhât định như: nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, vốn bằng tiền…Do đó, doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào TSLĐ, số vốn này được
gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
6
Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục.
Là hình thái biều hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm luân chuyển của VLĐ
chịu nhiều sự chi phối đặc điểm của TSLĐ. Do đó, VLĐ có các đặc điểm sau:
 VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
 VLĐ chuyển một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
 VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần
hoàn khi doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa qua nhiều hình
thái biểu hiện khác nhau. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, VLĐ từ hình thái ban
đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm và khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự tuần
hoàn của VLĐ diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu
chuyển của VLĐ. Tại một thời điểm nhất đinh, VLĐ thường xuyên có các bộ phận
cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong giai đoạn mà vốn đi qua. Nếu đáp ứng
đầy đủ VLĐ cho sản xuất cũng như lưu thông, doanh nghiệp sẽ rút ngắn được vòng
luân chuyển của vốn. Ngược lại, nếu không đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu VLĐ
sẽ gây gián đoạn trong quá trình sản xuất thậm chí có thể gây ra những tổn thất cho
doanh nghiệp như: đình trệ sản xuất, hàng hóa không kịp giao, không thực hiện được
hợp đồng kinh tế đã kí kết…
Từ các đặc điểm trên của VLĐ doanh nghiệp cần chú trọng và quan tâm tới công
tác quản lý vốn:
 Phải xác định được VLĐ cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đây là
công tác trọng tâm của công tác quản lý vốn để đảm bảo đầy đủ, kịp thời tránh ứ đọng
vốn trong quá trình sản xuất.
 Tổ chức và khai thác các nguồn tài trợ VLĐ cũng như bảo toàn và phát triển
VLĐ để việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Thang Long University Library
7
1.1.2.2. Phân loại vốn theo hình thái biểu hiện của vốn
Vốn được chia làm hai loại:
Vốn bằng tiền: bao gồm vốn tiền tệ như tiền gửi ngân hàng, tiền mặt,...
Vốn bằng hiện vật: bao gồm vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật như vật tư
dự trữ, thành phẩm, vốn chi phí sản xuất dở dang,...
Ngoài cách phân loại vốn nói chung, đối với từng loại vốn cố định và vốn lưu
động lại được phân loại một cách cụ thể hơn. Ví dụ căn cứ vào hình thái biểu hiện của
vốn thì vốn lưu động cũng được chia làm hai loại:
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu, vốn hàng tồn kho:
Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, phải thu nội
bộ, các khoản tạm ứng.
 Vốn về hàng tồn kho: Bao gồm vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang,
vốn thành phầm.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều có một nhu cầu không thể thiếu
chính là nhu cầu vốn. Nó là tiền đề cho quá trình hình thành và phát triển của doanh
nghiệp. Bởi thế, vốn đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Trước tiên, vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp. Theo quy
định, một doanh nghiệp muốn có giấy phép sản xuất kinh doanh bắt buộc phải có số
vốn ban đầu không nhỏ hơn vốn pháp định – mức vốn tối thiểu pháp luật quy định
riêng cho mỗi ngành nghề. Không chỉ vậy, trong suốt quá trình hoạt động, doanh
nghiệp phải đảm bảo lượng vốn theo điều kiện mà luật pháp quy định, nếu không
doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy phép hay phải giải thể, phá sản hoặc sáp nhập… Như
vậy, có thể xem vốn là một trong những cơ sở quan trọng đảm bảo sự tồn tại tư cách
pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Thứ hai, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành. Xét hàm sản xuất cơ bản một doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh có dạng:
Q= f(K,L,T)
Trong đó: Q: sản lượng đầu ra K: vốn
L: lao động T: công nghệ
Là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, bên cạnh yếu tố lao động
và công nghệ, vốn được coi là điều kiện đầu tiên và quyết định của quá trình sản xuất.
8
Khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao động và mua công nghệ. Đây là
tất cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành sản xuất kinh
doanh thường xuyên, liên tục và duy trì các hoạt động cuả mình nhằm đạt được những
mục tiêu đã đặt ra.
Thứ ba, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Khi doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp có khả năng chủ
động trong hình thức kinh doanh, thay đổi nâng cấp máy móc, trang thiết bị hiện đại,
đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu thị trường, quảng cáo, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Điều này mang lại cho doanh nghiệp nhiều
lợi thế như: cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, tăng
thu nhập cho người lao động… Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín
của doanh nghiệp giúp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tóm lại, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để thành
lập, tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Bởi vậy, để đứng vững và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
doanh nghiệp cần có quy mô vốn đảm bảo khả năng tài chính vững mạnh. Trên cơ sở
tự chủ về tài chính, doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức đồng vốn bỏ ra, phải
làm sao phát huy được tối đa giá trị của đồng vốn bỏ ra. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
và uy tín của doanh nghiệp sẽ là tiền đề để tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc huy
động vốn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích lớn nhất của một doanh nghiệp là hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Điều này có nghĩa các doanh
nghiệp phải tận dụng mọi nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu
quả kinh tế tốt nhất đồng thời tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất. Nguồn vốn kinh
doanh giúp cho doanh nghiệp hoạt động một cách liên tục, ổn định và hiệu quả. Tương
ứng với từng quy mô sản xuất đòi hỏi một số lượng vốn nhất định. Tuy nhiên, đó chỉ là
điều kiện cần, điều quan trọng là doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đó như thế nào để
mang lại hiệu quả cao, không những bảo toàn được nguồn vốn mà còn phải phát triển
nguồn vốn và mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả chính là lợi ích kinh tế
đạt được sau khi đã bù đắp các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thang Long University Library
9
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế phản ánh chất lượng và tính hữu ích của việc sử dụng các yếu tố chi phí đầu
vào trong quá trình sản xuất, được xác định bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả
đầu ra và chi phí đầu vào của một hệ thống kinh tế trong một thời gian nhất định sao
cho lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp là cao nhất với tổng chi phí là thấp nhất.
Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
đảm bảo cho việc đầu tư và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đều
phải có một lượng vốn tiền tệ bắt buộc. Tuy nhiên, với cùng một lượng vốn như nhau,
lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp lại khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu do hiệu
quả sử dụng vốn của mỗi doanh nghiệp và khác nhau. Sử dụng vốn hiệu quả đảm bảo
khả năng an toàn của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp đó. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp là một yêu cầu khách quan đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách tổng
thể cần phải xem xét hiệu quả sử dụng vốn ở nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều
chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Có thể chia thành ba nhóm chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
Khi thành lập, mỗi doanh nghiệp đều cần có một lượng vốn góp nhất định từ các
chủ sở hữu. Vốn góp ban đầu được hình thành thế nào là tùy thuộc vào tính chất sở
hữu của loại hình doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước vốn góp ban đầu
chính là vốn đầu tư của Nhà nước, đồng thời chủ sở hữu của doanh nghiệp Nhà nước
chính là Nhà nước. Trong doanh nghiệp tư nhân thì vốn góp ban đầu do chính chủ
doanh nghiệp bỏ ra. Đối với các doanh nghiệp cổ phần là do cổ đông đóng góp và mỗi
cổ đông là một chủ sở hữu doanh nghiệp, họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị
cổ phần mà họ nắm giữ. Vốn góp ban đầu này được ghi trong điều lệ doanh nghiệp do
đó còn được gọi là vốn điều lệ. Vốn điều lệ có thể tăng thêm trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn điều lệ không nhất thiết phải góp đủ khi quyết định
thành lập doanh nghiệp mà có thể góp sau một thời gian. Nếu sau thời gian quy định
mà không góp đủ thì phải ghi giảm vốn điều lệ hoặc thay đổi hình thức doanh nghiệp.
10
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp:
Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ.
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng
hay mấy lần trong một kỳ. Hay nói cách khác, chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng vốn bỏ
vào kinh doanh nói chung tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao.
Kỳ luân chuyển vốn kinh doanh
Kỳ luân chuyển VKD =
360 ngày
Vòng quay VKD
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (Tỷ suất sinh lời
kinh tế của tài sản)
Tỷ suất sinh lời kinh
tế của tài sản (ROAE)
=
Lợi nhuận trước thuế hay sau thuế
VKD
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, không tính đến ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng
trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu
(ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH
Thang Long University Library
11
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính
của doanh nghiệp.
Như vậy, để đánh giá một cách chính xác hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
một doanh nghiệp, cần xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu
trên. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá cơ bản, có thể giúp các nhà quản lý doanh nghiệp
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để từ đó tìm ra các biện pháp tối ưu để ngày
càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ)
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan trọng của hoạt
động tài chính doanh nghiệp. Thông qua kiểm tra tài chính doanh nghiệp có được
những căn cứ xác đáng để đưa ra quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy mô
và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hóa tài sản cố định, có các biện pháp
khai thác năng lực sản xuất TSCĐ hiện có, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định.
Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác
định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ
của DN.
Hiệu suất sử dụng VCĐ
Hiệu suất sử dụng vốn cố
định
=
Doanh thu thuần
VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ được sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Vốn cố định bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số học
giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ.
12
Hàm lượng VCĐ
Hàm lượng vốn cố định =
Vốn cố định
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu
đồng vốn cố định. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ.
Hàm lượng VCĐ càng thấp thì hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản cố định được sử dụng trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ
Chỉ tiêu này được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ giúp đánh
giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng VCĐ.
Hệ số hao mòn TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời
điểm đầu tư ban đầu.
Hệ số này càng cao chứng tỏ TSCĐ đã cũ và cần được đầu tư đổi mới, ngược lại,
hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp luôn chú trọng đầu tư đổi mới trang thiết bị
và máy móc.
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số tiền khấu hao lũy kế
Nguyên giá TSCĐ
1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động (VLĐ)
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp, cần sử dụng
chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Thang Long University Library
13
Tốc độ luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh sự vận động của VLĐ diễn ra trong kỳ là nhanh hay chậm,
chúng được thể hiện qua hai chỉ tiêu cụ thể sau:
Số vòng quay VLĐ
Số vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của VLĐ thực hiện trong một thời kỳ nhất
định. Việc tăng vòng quay VLĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn, giúp doanh nghiệp giảm
được lượng VLĐ không cần thiết trong kinh doanh, từ đó giảm vốn vay và hạ thấp chi
phí sử dụng vốn.
Số kỳ luân chuyển VLĐ
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được một
lần luân chuyển hay được hiểu là độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ ở trong kỳ.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển của VLĐ càng được rút ngắn và
chứng tỏ VLĐ được sử dụng có hiệu quả.
Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển
Mức tiết
kiệm vốn
=
Mức luân chuyển vốn lưu động
kỳ so sánh bình quân 1 ngày
X
Số ngày luân chuyển
rút ngắn
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở
kỳ so sánh so với kỳ gốc. Thông qua mức tiết kiệm, doanh nghiệp có thể nắm bắt được
tình hình sử dụng VLĐ trong kỳ cần nghiên cứu bằng con số cụ thể để từ đó tạo điều
kiện giúp doanh nghiệp khắc phục hoặc đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn này.
14
Hàm lượng VLĐ
Là số VLĐ cần sử dụng để đạt được một đồng doanh thu thuần
Hàm lượng vốn lưu động =
Vốn lưu động
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao nhiêu
vốn lưu động.
Ngoài các chỉ tiêu trên, để đánh giá sâu hơn về hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp, doanh nghiệp còn sử dụng các chỉ tiêu khác như:
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt,
bởi lẽ doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh
số cao.
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
Kỳ luân chuyển hàng
tồn kho
=
360 ngày
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân cần thiết để hàng tồn kho hoàn thành một
vòng quay. Thời gian quay vòng hàng tồn kho càng ngắn thì số vòng quay hàng tồn
kho càng nhiều, chứng tỏ việc kinh doanh càng hiệu quả.
Thang Long University Library
15
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần
Khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền. Vòng
quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện doanh nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản
nợ. Điều đó được đánh giá tốt vì số vốn bị chiếm dụng giảm.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
360 ngày
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân cần thiết để các khoản phải thu hoàn
thành một vòng quay. Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn thể hiện chính sách thu hồi
công nợ của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền bình quân quá
ngắn nghĩa là phương thức tín dụng của doanh nghiệp quá hạn chế, có thể sẽ làm ảnh
hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh toán
hiện thời
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời phản ánh mối quan hệ giữa tài sản lưu động
và các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ
ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh
nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà
doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao phản ánh khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên, không phải hệ số
này càng cao càng tốt, vì khi đó có một lượng tài sản lưu động không hiệu quả do bộ
phận này không tạo ra doanh thu. Do đó tính hợp lý của hệ số khả năng thanh toán
hiện thời còn phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh.
16
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
TSLĐ – HTK
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số
khả năng thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước
các khoản nợ ngắn hạn. Trong TSLĐ của doanh nghiệp thì hàng tồn kho có khả năng
thanh toán thấp nhất, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, khi xác định
hệ số khả năng thanh toán nhanh, người ta đã trừ phần hàng tồn kho ra khỏi tài sản
đảm bảo thanh toán nhanh.
Cũng như hệ số khả năng thanh toán hiện thời, độ lớn hay nhỏ của hệ số này còn
tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể thì mới có thể kết luận là tích cực hay
không tích cực. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp phải khó
khăn trong việc thanh toán công nợ.
Hệ số khả năng thanh toán tức thì
Hệ số khả năng thanh toán
tức thì =
Tiền và các khoản
tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn, thì hiện tại DN có bao nhiêu
đồng tiền và các khoản tương đương tiền tài trợ cho nó. Nếu chỉ tiêu này cao, thể hiện
khả năng thanh toán nợ của DN là tốt và ngược lại. Tuy nhiên, khó có thể nói cao hay
thấp ở mức nào là tốt hay không tốt vì nó còn phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của
DN.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường hiện nay
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt tới lợi nhuận tối đa, các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất – kinh doanh, trong đó quản lý và
Thang Long University Library
17
sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh và khốc liệt, các doanh nghiệp cần
tự chủ, độc lập trong hoạt động kinh doanh và quản lý nguồn vốn, có trách nhiệm bảo
toàn và phát triển nguồn vốn vì thế các doanh nghiệp cần phải quan tâm đúng mức đến
hiệu quả sử dụng vốn của mình. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thường xuyên tự
đánh giá mình về phương diện sử dụng vốn, qua đó thấy được chất lượng quản lý sản
xuất – kinh doanh, khả năng khai thác tiềm năng sẵn có, biết được mình đang ở cung
đoạn nào trong quá trình phát triển (thịnh vượng hay suy thoái), đang ở vị trí nào trong
quá trình thi đua, cạnh tranh với các xí nghiệp khác.
Qua phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhằm có các biện pháp tăng
cường quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố của sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
1.4.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là các nhân tố mà doanh nghiệp có khả năng tự điều chỉnh, tự cải thiện. Các
nhân tố chủ quan chủ yếu bao gồm:
1.4.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Việc hoạch định và lựa chọn chiến lược đầu tư của doanh nghiệp có ảnh hưởng
không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn. Chiến lược kinh doanh sẽ mang lại lợi thế cho
doanh nghiệp thông qua việc sắp xếp tối ưu các nguồn lực trong môi trường cạnh tranh
nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và các nhà đầu tư. Nếu doanh nghiệp có chiến
lược đầu tư tốt, sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt, giá thành hợp lý thì
doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi được vốn và có lãi. Ngược lại, nếu sản xuất những sản
phẩm có chất lượng kém, giá thành cao, không phù hợp với thị hiếu và nhu cầu sử
dụng của người tiêu dùng thì sản phẩm làm ra sẽ không tiêu thụ được, vốn bị ứ đọng,
thu hẹp lợi nhuận, ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
18
1.4.1.2. Trình độ quản lý
Quản lý lao động: Việc sắp xếp số lượng và chất lượng nguồn nhân lực có ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là đối tượng
trực tiếp sử dụng vốn của doanh nghiệp, quyết định lớn hiệu quả trong sử dụng vốn.
Doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa trình độ và năng lực của người lao động phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho việc khai thác và sử dụng vốn
kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Ngược lại, nếu doanh nghiệp quản lý lao động yếu
kém sẽ gây ra thất thoát, lãng phí, giảm hiệu quả công việc từ đó ảnh hưởng tiêu cực
tới hiệu quả sử dụng vốn.
Quản lý tài chính: Việc quản lý tài chính đòi hỏi doanh nghiệp phải lập được kế
hoạch tài chính ngắn và dài hạn một cách khoa học, hợp lý. Đây là công việc rất quan
trọng vì nó sẽ ảnh hưởng tới cách thức và phương thức quản lý huy động vốn và sắp
xếp cơ cấu vốn, luân chuyển vốn để thành lập, duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nếu doanh nghiệp quản lý tài chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong các kế
hoạch thu hút, sử dụng vốn hiệu quả. Ngược lại, nếu quản lý tài chính không tốt
thường dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thoát hoặc dư thừa vốn làm cho việc sử dụng
vốn không hiệu quả, đây chính là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự thất bại của các
doanh nghiệp.
1.4.1.3. Khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh
doanh
Ngày nay khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Tiến bộ
khoa học kỹ thuật là điều kiện để doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, rút ngắn chu kỳ
sản xuất và nâng cao chất lượng sản xuất góp phần làm giảm giá thành sản phẩm và
tăng vòng quay của vốn. Nếu các doanh nghiệp biết tận dụng và nắm bắt kịp thời, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ duy trì
và khẳng định được vị trí của mình trên thương trường.
1.4.1.4. Thương hiệu của doanh nghiệp
Thương hiệu phản ánh kết quả của cả một quá trình doanh nghiệp phấn đấu để
trở nên có tên tuổi và vị trí trên thương trường. Thương hiệu mạnh có giá trị lớn trong
việc duy trì và mở rộng các mối quan hệ làm ăn với đối tác đồng thời cũng là một vật
đảm bảo trong các quan hệ tín dụng. Do đó, doanh nghiệp có các điều kiện thuận lợi
Thang Long University Library
19
để ổn định nguồn cung cấp các yếu tố sản xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
1.4.2. Nhân tố khách quan
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn chịu sự tác động của
rất nhiều các nhân tố khách quan mà bản thân doanh nghiệp không có khả năng tự điều
chỉnh. Vì thế, doanh nghiệp phải nắm bắt quy luật vận động của nó và vận dụng được
các quy luật đó vào thực tiễn hoạt động sao cho lại hiệu quả cao nhất. Việc đánh giá
đúng thực tiễn khách quan sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được những điều kiện tốt và
khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các nhân tố khách
quan chủ yếu bao gồm:
1.4.2.1. Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp
Để tạo ra một môi trường kinh tế ổn định và bền vững, Nhà nước điều hành và
quản lý nền kinh tế vĩ mô bằng các chính sách kinh tế vĩ mô. Bất kì một doanh nghiệp
nào cũng cần phải chấp hành các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Vì thế, khi có bất kỳ
sự thay đổi nào trong chế độ chính sách đều có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp. Điển hình, trực
tiếp và dễ nhận thấy nhất đó chính là Chính sách Thuế của Nhà nước. Mức thuế suất
cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, từ đó sẽ
ảnh hưởng tới các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tùy vào
từng thời kì và mục tiêu phát triển kinh tế ưu tiên, Nhà nước sẽ ban hành các chính
sách phù hợp để tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi, giúp cho các doanh nghiệp ổn
định sản xuất, tăng cường đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để mở rộng và
phát triển sản xuất.
1.4.2.2. Môi trường kinh tế
Nền kinh tế có những biến động như: Tăng trưởng, khủng hoảng, lạm phát…sẽ
có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những
ảnh hưởng tích cực như kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện giúp cho doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có hiệu quả đồng nghĩa với hiệu quả sử dụng vốn cao. Tuy nhiên,
những ảnh hưởng tiêu cực như kinh tế suy thoái, khủng hoảng làm sức mua của đồng
tiền giảm sút, dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư hàng hóa…doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không điều
20
chỉnh kịp thời thì vốn của doanh nghiệp sẽ bị mất dần và theo mức độ trược giá của
đồng tiền, hàng hóa sẽ bị ứ đọng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Vì thế, bên cạnh các
điều kiện cần thiết cho việc phát triển hoạt động kinh doanh, các nhà đầu tư thường có
xu hướng tìm kiếm môi trường đầu tư có sự ổn định vĩ mô.
1.4.2.3. Môi trường khoa học công nghệ
Trong thời đại ngày nay, trình độ khoa học công nghệ cũng ảnh hưởng tới sự
phát triển cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần
quan tâm đến việc áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật vào quá trình sản xuất
kinh doanh nhằm hiện đại hóa trang thiết bị, nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm,
tạo ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dung, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Là những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình sản xuất kinh
doanh như: nợ khó đòi, các rủi ro về thiên nhiên như lũ lụt, hỏa hoạn, động đất…điều
này có thể dẫn đến những thiệt hại về tài sản như mất vốn, ảnh hưởng xấu tới hoạt
động sản xuất kinh doanh, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.4.2.4. Thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa, là nơi cung cấp các
yếu tố đầu vào và cũng là nơi tiêu thụ các sản phẩm đầu ra nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất lưu thông hàng hóa diễn ra một cách liên tục và thường xuyên. Vì thế,
thị trường sẽ ảnh hưởng tới chi phí và doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng
tới lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ví dụ: nếu nhu cầu thị trường
đầu ra tăng thì doanh nghiệp sẽ tăng tiêu thụ, nhờ đó, doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất,
tăng nhanh vòng quay của VLĐ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp..
1.4.2.5. Các nhân tố khác do điều kiện môi trường, khí hậu, thời tiết…
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình sản xuất kinh
doanh như: các rủi ro về thiên nhiên như lũ lụt, hỏa hoạn, động đất…điều này có thể
dẫn đến những thiệt hại về tài sản như mất vốn, ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất
kinh doanh, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Thang Long University Library
21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC LÂM
2.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm
2.1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm
 Tên doanh nghiệp: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC LÂM
 Địa chỉ trụ sở chính: Xã Phúc Lâm, huyện Mỹ Đức, Hà Nội
 Điện thoại: 0433846288
 Fax: 0433846288
 Email: phuclamhn@gmail.com
 Mã số thuế: 0500496650
 Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm
Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm là doanh nghiệp trẻ, kinh doanh độc lập được
thành lập ngày 06/03/2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0301000453
do Sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 09/03/2006, đến ngày
27/11/2009 doanh nghiệp thay đổi lần thứ hai.
Trong thời buổi kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển
bền vững là một việc làm khó khăn và là thử thách lớn cho các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm không những đã tồn tại mà còn phát huy được
thế mạnh của mình, tạo được chỗ đứng vững chắc, thương hiệu uy tín trong lĩnh vực
kinh doanh xăng dầu, gas hóa lỏng và các sản phẩm hóa dầu. Kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hóa, sản phẩm, vật tư, thiết bị, phụ tùng…Với đội ngũ quản lý nhiều kinh
nghiệm, doanh nghiệp đang từng bước khẳng định thương hiệu của mình và trở thành
đối tác tin cậy và uy tín trong nước và quốc tế.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm
Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm:
 Kinh doanh xăng dầu, gas hóa lỏng và các sản phẩm hóa dầu
 Kinh doanh vật tư, thiết bị và phụ tùng
 Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Trong các mảng hoạt động trên, hoạt động kinh doanh xăng dầu, gas hóa lỏng và các
sản phẩm hóa dầu là hoạt động chủ đạo của doanh nghiệp, chiếm tới hơn 50% doanh
thu và hơn 90% lợi nhuận của toàn doanh nghiệp.
22
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý doanh nghiệp, có toàn quyền nhân danh
doanh nghiệp để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của doanh
nghiệp, trừ những vấn đề thuộc quyền của Đại Hội đồng cổ đông. Quyền và nghĩa vụ
của Hội đồng quản trị: quyết định các chiến lược phát triển doanh nghiệp; quyết định
phương án đầu tư; giải pháp phát triển thị trường; kiến nghị loại cổ phần và cổ phiếu
được chào bán; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và những cán bộ quản lý
khác, quyết định lương và lợi ích khác.
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người lập kế hoạch hoạt động của Hội đồng
quản trị, triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị, tổ chức việc thông qua quyết
định của Hội đồng quản trị, giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của
Hội đồng quản trị.
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám ĐốcChủ Tịch HĐQT
Phòng
Vật Tư
Phòng
Kế Toán
Phòng
Hành Chính
Nhân sự
Phòng
Kinh Doanh
Phó Tổng Giám Đốc
Thang Long University Library
23
Tổng giám đốc: Là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của doanh
nghiệp, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; tổ chức thực hiện kế hoạch
kinh doanh; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh trong doanh nghiệp;
quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động trong doanh nghiệp...Tổng giám đốc
chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và
trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó tổng giám đốc: Là người quản lý tổ chức và chỉ đạo công tác kinh doanh
của doanh nghiệp, là người giúp đỡ Tổng giám đốc về giao dịch ký kết hợp đồng với
khách hàng, tuyển dụng lao động và các giao dịch khác khi Tổng giám đốc đi vắng.
Phòng vật tư: Cung ứng vật tư kịp thời, đầy đủ; tìm kiếm thị trường vật tư,
những vật tư thay thế, vật tư cùng chức năng có giá thành hạ; báo cáo Tổng giám đốc
các thông tin có liên quan tới thị trường giá cả.
Phòng kế toán: Căn cứ nhiệm vụ sản xuất lập kế hoạch tài chính của doanh
nghiệp kể cả kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn; quản lý sử dụng vốn và tài sản
doanh nghiệp chặt chẽ, an toàn và có hiệu quả; hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác
kế toán cho các đội công trình; thực hiện đôn đốc thanh toán, đối chiếu công nợ, vay
trả trong và ngoài doanh nghiệp; thực hiện báo cáo tài chính năm, quý, tháng một cách
chính xác và đầy đủ, kịp thời; thực hiện đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước.
Phòng hành chính - nhân sự: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc bố trí cán
bộ công nhân, đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật quản lý, tay nghề cho các cán bộ nhân
viên; tổ chức công tác bảo vệ trị an doanh nghiệp, quản lý xe con và sắp xếp bố trí việc
đi công tác cho cán bộ trong doanh nghiệp; bố trí sắp xếp nơi làm việc và trang thiết bị
văn phòng; quản lý con dấu và thực hiện các nhiệm vụ văn thư.
Phòng kinh doanh: Là bộ phận quan trọng nhất, chịu trách nhiệm về hoạt động
của doanh nghiệp, bao gồm:
 Nghiên cứu thị trường, cập nhật các thông tin về thị trường, giá cả các loại sản
phẩm doanh nghiệp đang kinh doanh;
 Tìm hiểu đối tác kinh doanh và đề xuất các biện pháp để chăm sóc khách hàng duy
trì quan hệ với khách hàng hiện tại, phát triển mở rộng khách hàng mới tìm kiếm
khách hàng tiềm năng, đề xuất các giải pháp để khuyếch trương hình ảnh của doanh
nghiệp trên thương trường, đề xuất các chính sách thương mại để khuyến khích bán
hàng gia tăng doanh số;
 Tìm hiểu một số thông tin về đối thủ cạnh tranh;
 Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng hàng năm và các giải pháp cụ thể;
24
 Tiếp nhận, xử lý thực hiện các đơn đặt hàng của các tổ chức;
 Tìm hiểu khai thác nguồn hàng đáp ứng nhu cầu của khách, tham gia đàm phán ký
kết các hợp đồng kinh tế.
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyển chức
năng. Trong cơ cấu tổ chức này, vai trò của từng vị trí, phòng ban được phân công cụ
thể, rõ ràng nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Quản lý của từng bộ
phận chức năng như: kế toán, kinh doanh, tư vấn – thiết kế…sẽ có nhiệm vụ báo cáo
lại với Tổng Giám đốc về tình hình hoạt động cũng như mọi biến động của phòng ban
mình. Mô hình này giúp doanh nghiệp tránh được sự bố trí chồng chéo chức năng,
nhiệm vụ giữa các bộ phận. Thúc đẩy sự chuyên môn hoá kỹ năng nghề nghiệp, nâng
cao chất lượng và kỹ năng giải quyết vấn đề.
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh của Doanh nghiệp tư
nhân Phúc Lâm trong ba năm từ 2011 – 2013
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng luôn quan tâm tới doanh thu, lợi nhuận và chi phí
để có thể đánh giá được tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong từng năm. Và
những chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận này đều được tổng hợp và phản ánh
trên bản báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng một cách gián tiếp, phân
tích số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của một Doanh nghiệp sẽ cho ta
biết tình hình hoạt động của doanh nghiệp đồng thời đánh giá được năng lực bộ máy
lãnh đạo cũng như hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp.
Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp được phản
ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các số liệu trên báo cáo cho biết
thông tin tổng hợp về kết quả sử dụng vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm của
doanh nghiệp. Sau đây là báo cáo kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc
Lâm trong ba năm 2011 - 2013:
Thang Long University Library
25
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm trong 3 năm 2011 – 2013
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Tuyệt đối
Tuơng
đối (%)
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
231.723.627.107 248.158.376.932 361.459.367.419 16.434.749.825 7,09 113.300.990.487 45,66
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 37.972.500 0 14.350.806 (37.972.500) 0 14.350.806 0
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
231.685.654.607 248.158.376.932 361.445.016.613 16.472.722.325 7,11 113.286.639.681 45,65
4. Giá vốn hàng bán 215.757.267.357 223.441.591.937 327.743.862.549 7.684.324.580 3,56 104.302.270.612 46,68
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
15.928.387.250 24.716.784.995 33.701.154.064 8.788.397.745 55,17 8.984.369.069 36,35
6. Doanh thu hoạt động tài chính 2.840.127.549 4.971.406.616 10.428.244.874 2.131.279.067 75,04 5.456.838.258 109,76
7. Chi phí tài chính 1.683.489.376 4.448.030.998 5.319.782.383 2.764.541.622 164,21 871.751.385 19,60
Trong đó: Chi phí lãi vay 1.683.489.376 4.448.030.998 5.319.782.383 2.764.541.622 164,21 871.751.385 19,60
8. Chi phí bán hàng 8.256.264.948 8.676.793.112 12.892.985.477 420.528.164 5,09 4.216.192.365 48,59
26
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.500.080.438 14.767.582.530 23.209.097.227 7.267.502.092 96,90 8.441.514.697 57,16
10. Lợi nhuận thuần về hoạt
động kinh doanh
1.328.680.037 1.795.784.971 2.707.533.851 467.104.934 35,16 911.748.880 50,77
11. Thu nhập khác 614.157.763 277.868.386 2.243.549.721 (336.289.377) (54,76) 1.965.681.335 707,41
12. Chi phí khác 76.966.117 0 483.615.224 (76.966.117) 0 483.615.224 0
13. Lợi nhuận khác 537.191.646 277.868.386 1.759.934.497 259.323.260 (48,27) 1.482.066.111 533,37
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
1.865.871.683 2.073.653.357 4.467.468.348 207.781.674 11,14 2.393.814.991 115,44
15. Chi phí thuế TNDN hiện
hành
326.527.545 478.975.339 1.070.856.087 152.447.794 46,69 591.880.748 123,57
17. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
1.539.344.138 1.594.678.018 3.396.612.261 55.333.880 3,59 1.801.934.243 113,00
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
27
Qua bảng ta thấy:
Về doanh thu
Doanh thu tăng qua các năm, cụ thể: Năm 2011 là 231.685.654.607 đồng, năm
2012 là 248.158.376.932 nhưng đến năm 2013 lại tiếp tục tăng từ 248.158.376.932
đồng lên đến 361.445.016.613 đồng, ứng với tỷ lệ là 45,6%.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng thêm
16.472.722.325 đồng, ứng với tỷ lệ tăng 7,11% so với năm 2011. Năm 2013 tăng
mạnh với tỷ lệ 45,65%. Lý giải cho điều này là do doanh thu tăng nhưng các khoản
giảm trừ doanh thu lại giảm qua các năm, cụ thể: Năm 2011 các khoản giảm trừ doanh
thu là 37.972.500 đồng nhưng đến năm 2012 không có khoản này, năm 2013 lại biến
động tăng 14.350.806 đồng. Nhưng sự gia tăng này không đáng kể với sự gia tăng của
doanh thu năm 2013.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 tăng 2.131.279.067 đồng so với năm
2011 ứng với tỷ lệ 75,04%. Năm 2013 doanh thu hoạt động tài chính tăng cao, tăng
trên 5.456.838.258 đồng, ứng với tỷ lệ 109,76% so với năm 2012.
Về chi phí
Chi phí bán hàng năm 2012 tăng 420.528.164 nghìn đồng so với năm 2011 với
tỷ lệ tăng 5,09%. Năm 2013 chi phí bán hàng tăng cao, tăng trên 4.216.192.365 đồng
so với năm 2012 ứng với tỷ lệ tăng 48,59% so với năm 2012. Chi phí quản lý doanh
nghiệp năm 2012, 2013 tương ứng tăng mạnh. Năm 2012 tăng 96,9% so với năm
2011, năm 2013 tăng 57,16% so với năm 2012. Điều đó cho thấy trong năm qua doanh
nghiệp tăng cường công tác quản lý kinh doanh, tăng chi phi cho công tác bán hàng,
marketing. Tuy vậy doanh nghiệp cần có chính sách kiểm soát chi phí cho hợp lý hơn
nhằm đảm bảo tốc độ tăng chi phí phù hợp với tốc độ tăng của doanh thu thuần, nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nhờ việc bán hàng ra thị trường nhiều hơn, giá vốn tăng
nên doanh thu cũng tăng theo, nhưng bên cạnh đó việc tăng chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp gây ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận.
Chi phí hoạt động tài chính tốc độ tăng năm 2011 và năm 2012 là 6,38% và
164,21%, tăng cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu hoạt động tài chính. Đây là
dấu hiệu không tốt trong công tác quản lý chi phí hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, cần xem xét lại. Tuy nhiên tới năm 2013, chi phí hoạt động tài chính chỉ tăng
19,6% (tăng 871.751.385 đồng) so với năm 2012. Trong khi doanh thu hoạt động tài
chính của doanh nghiệp tăng tốc độ khá cao 109,76%, đây là dấu hiệu khả quan trong
công tác quản lý chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
28
Về lợi nhuận
Lợi nhuận kinh doanh năm 2012 lợi nhuận kinh doanh tăng khá cao, tăng
467.104.934 đồng so với năm 2011 ứng với tỷ lệ tăng 35,16%. Năm 2013 lợi nhuận
tiếp tục tăng trên 911,7 tỷ so với năm 2012 với tỷ lệ tăng 50,77% so với năm 2012.
Lợi nhuận trước thuế năm 2012 tăng 207.781.674 đồng so với năm 2011 ứng với
tỷ lệ tăng 11,14%. Năm 2013 lợi nhuận trước thuế tăng cao, tăng 2.393.814.991 đồng
ứng với 115,44% so với năm 2012.
Thuế TNDN: năm 2013 do tổng lợi nhuận trước thuế tăng làm cho thuế TNDN
cũng tăng theo (tăng 123,57% tương đương tăng 591.880.748 đồng so với năm 2012)
Lợi nhuận sau thuế: năm 2013 tăng thêm 1.801.934.243 đồng, tỷ lệ tăng 113% so
với năm 2012.
Để đạt được kết quả như trên là một nỗ lực không nhỏ của ban lãnh đạo cùng
toàn thể công nhân viên trong doanh nghiệp. Mặc dù hoạt động kinh doanh xăng dầu
năm 2011-2013 tiếp tục đối mặt với những thách thức khắc nghiệt và hết sức khó
khăn.
Thang Long University Library
29
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm từ năm 2011 – 2013
2.3.1. Đặc điểm nguồn vốn
Bảng 2.2. Khái quát nguồn vốn của Doanh nghiệp
Đơn vị tính: Đồng
Nguồn
vốn
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt đối
Tương
đối
(%)
I. Nợ
phải
trả
121.147.463.308 27,08 170.244.964.821 33,02 291.307.601.267 37,18 49.097.501.513 40,53 121.062.636.446 71,11
1. Nợ
ngắn
hạn
120.093.446.294 99,13 167.769.846.946 98,55 287.987.968.456 98,86 47.676.400.652 39,70 120.218.121.510 71,66
2. Nợ
dài
hạn
1.054.017.014 0,87 2.475.117.875 1,45 3.319.632.811 1,15 1.421.100.861 134,83 844.514.936 34,12
II.
Vốn
chủ sở
hữu
326.204.288.987 72,92 345.284.912.322 66,98 492.231.882.407 62,82 19.080.623.335 5,85 146.946.970.085 42,56
1. Vốn
chủ sở
hữu
326.204.288.987 72,92 345.284.912.322 66,98 492.231.882.407 62,82 19.080.623.335 5,85 146.946.970.085 42,56
Tổng
cộng
nguồn
vốn
447.351.752.295 100 515.529.877.143 100 783.539.483.674 100 68.178.124.848 15,24 268.009.606.531 51,99
(Nguồn: Phòng Kế toán)
30
Qua bảng ta thấy:
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng đều qua các năm, cụ thể:
So sánh năm 2012 với năm 2011 ta thấy: tổng vốn tăng lên 68.178.124.848 đồng,
ứng với tốc độ tăng 15,24%. Trong đó:
Nợ phải trả tăng 291.307.601.267 đồng ứng với tốc độ tăng 37,18%. Tỷ trọng nợ
phải trả năm 2011 là 27,08% nhưng đến năm 2012 là 33,02%. Nợ phải trả tăng là hoàn
toàn là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn cũng tăng qua các năm.
Vốn chủ sở hữu tăng 19.080.623.335 đồng ứng với tốc độ tăng 5,85%. Tỷ trọng
vốn chủ sỡ hữu năm 2011 là 72,92% nhưng đến năm 2012 giảm còn 66,98%.
So sánh năm 2013 với năm 2012 ta thấy: Tổng vốn tăng 268.009.606.531 đồng
ứng với tỷ lệ 51,99%. Tromg đó:
Nợ phải trả tăng 121.062.636.446 đòng ứng với tỷ lệ 71,11%. Tỷ trọng nợ phải
trả năm 2012 là 33,02% nhưng sang năm 2013 tăng lên 37,18%.
Vốn chủ sở hữu tăng 146.946.970.085 đồng ứng với tỷ lệ 42,56%. Tỷ trọng vốn
chủ sở hữu năm 2012 là 66,98% nhưng đến năm 2013 giảm còn 62,82%. Giá trị của
vốn chủ sở hữu tăng nhưng tỷ trọng trong tổng vốn lại giảm, do tốc độ tăng nguồn vốn
là 51,99% trong khi tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu lại nhỏ hơn, là 42,56%.
Thang Long University Library
31
2.3.2. Cơ cấu vốn kinh doanh
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 – 2013
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Tuyệt đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt đối
Tương
đối
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
1. VLĐ 206.495.529.364 46,16 226.972.821.053 44,03 343.143.131.276 43,79 20.477.291.689 9,92 213.423.531.345 94,03
2. VCĐ 240.856.222.931 53,84 288.557.056.090 55,97 440.396.352.398 56,21 47.700.833.159 19,80 54.586.075.186 18,92
Tổng
VKD
447.351.752.295 100 515.529.877.143 100 783.539.483.674 100 68.178.124.848 15,24 268.009.606.531 52
(Nguồn: Phòng Kế toán)
32
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011- 2013
Qua bảng và biểu đồ ta thấy:
Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng qua 3 năm. Năm 2012 tăng
68.178.124.848 đồng, ứng với tỷ lệ 15,24% so với năm 2011. Năm 2013 tăng mạnh
268.009.606.531 đồng, ứng với tỷ lệ 52% so với năm 2012. Điều này chứng tỏ doanh
nghiệp đã có nhiều nỗ lực trong việc huy động vốn. Phân tích cụ thể vào cơ cấu nguồn
vốn của doanh nghiệp ta thấy:
Trong tổng vốn kinh doanh thì vốn cố định chiếm tỷ trọng 53,84% lớn hơn vốn
lưu động. Cụ thể vốn cố định năm 2011 là 240.856.222.931 đồng chiếm 53,84% tổng
vốn kinh doanh. Vốn cố định tăng qua các năm. Năm 2011 là 240.856.222.931 đồng
tăng lên 288.557.056.090 đồng trong năm 2012. Năm 2013 tiếp tục tăng đến
440.396.352.398 đồng ứng với tỷ lệ 18,92%.
Vốn lưu động cũng tăng qua các năm. Năm 2011 tăng từ 206.495.529.364 đồng
đến 343.143.131.276 đồng năm 2013, ứng với tỷ lệ tăng 94,03%.
2.3.3. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
2.3.3.1. Quản lý và sử dụng vốn cố định
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
46.16% 44.03% 43.79%
53.84% 55.97% 56.21%
Vốn lưu động Vốn cố định
Thang Long University Library
33
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn cố định
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt đối
Tương
đối
(%)
I. Tài sản cố
định 67.856.302.253 93,29 81.847.045.887 95,22 210.244.408.428 98,27 13.990.743.634 20,62 128.397.362.541 156,87
1. Nguyên
giá 43.187.055.213 59,37 41.822.998.830 48,65 80.812.090.802 37,77 (1.364.056.383) (3,16) 38.989.091.972 93,22
2. Giá trị hao
mòn lũy kế (8.807.960.731) (12,11) (9.011.555.286) (10,48) (11.141.451.285) (5,21) (203.594.555) 2,31 (2.129.895.999) 23,64
3. Chi phí
xây dựng cơ
bản dở dang
33.477.207.771 46,02 49.035.602.343 57,05 129.950.164.272 60,74 15.558.394.572 46,47 80.914.561.929 165,01
II. Tài sản cố
định khác 4.883.767.111 6,71 4.111.633.686 4,78 3.709.805.911 1,73 (772.133.425) (15,81) (401.827.775) (9,77)
Tổng cộng 72.740.069.364 100 85.958.679.573 100 213.954.214.339 100 13.218.610.209 18,17 127.995.534.766 148,90
(Nguồn: Phòng Kế toán)
34
Qua bảng ta thấy:
Tổng tài sản cố định của doanh nghiệp tăng qua 3 năm. Năm 2012 tăng
13.218.610.209 đồng, ứng với tỷ lệ 18,17% so với năm 2011. Năm 2013 tăng mạnh
127.995.534.766 đồng, ứng với tỷ lệ 148,90% so với năm 2012.
Tài sản cố định hữu hình của công ty chiếm phần lớn trong tổng tài sản cố đinh.
TSCĐ hữu hình này bao gồm: máy móc, thiết bị, máy vi tính,… và nhiều máy móc
phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Với hoạt động chủ yếu là kinh
doanh xăng dầu, gas hóa lỏng và các sản phẩm hóa dầu thì TSCĐ hữu hình chiếm tỷ
trọng rất cao trong tổng TSCĐ của doanh nghiệp. Cụ thể là năm 2011 TSCĐ hữu hình
chiếm 93,29%, năm 2012 chiếm 95,22% và năm 2013 chiếm 98,27%. Giá trị của
TSCĐ hữu hình cũng tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 13.990.743.634 đồng, ứng với
tỷ lệ 20,62% so với năm 2011. Năm 2012 tăng 128.397.362.541 đồng, ứng với tỷ lệ
156,87%. Điều này chứng tỏ DN đã cố gắng tập trung đổi mới trang thiết bị để phục
vụ cho quá trình kinh doanh.
Tình hình trích khấu hao TSCĐ tại Doanh nghiệp:
Hàng năm Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm sử dụng phương pháp khấu hao
đường thẳng để tính khấu hao cho các loại TSCĐ.
Mức khấu hao hàng
năm của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ – Giá trị thanh
lý ước tính
Thời hạn sử dụng hữu ích của
TSCĐ
Qua bảng trên ta thấy:
Nguyên giá máy móc thiết bị hàng năm của công ty tăng giảm không đều qua ba
năm. Cụ thể: Năm 2011, nguyên giá máy móc thiết bị đạt 43.187.055.213 đồng, nhưng
đến năm 2012 giảm chỉ còn 41.822.998.830 đồng, ứng với tỷ lệ giảm 3,16%. Đặc biệt,
năm 2013 lại tăng cao 80.812.090.802 đồng, ứng với số tuyệt đối là 38.989.091.972
đồng (tăng 93,22%) so với năm 2012. Điều này cho thấy doanh nghiệp cũng đã có sự
đầu tư vào máy móc thiết bị. Song song với sự tăng lên của nguyên giá khấu hao
TSCĐ cũng tăng lên, chỉ tiêu này tăng để đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh. Tuy nhiên, để thấy được năng lực còn lại của TSCĐ doanh nghiệp, ta tính hệ số
hao mòn TSCĐ:
Thang Long University Library
35
Bảng 2.5. Hệ số hao mòn TSCĐ
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
1. Số khấu hao lũy kế của
TSCĐ ở thời điểm đánh
giá
8.807.960.731 9.011.555.286 11.141.451.285
2. Tổng TSCĐ ở thời
điểm đánh giá 72.740.069.364 85.958.679.573 213.542.214.339
Hệ số hao mòn TSCĐ
= (1)/(2) 0,12 0,10 0,05
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua bảng ta thấy:
Hệ số hao mòn TSCĐ giảm qua các năm. Năm 2011 đạt 0,12, năm 2012 giảm
xuống còn 0,10; tới năm 2013 giảm chỉ còn 0,05. Hệ số hao mòn thấp chứng tỏ TSCĐ
của doanh nghiệp còn mới. Nhưng doanh nghiệp vẫn nên có các biện pháp để tăng
cường đầu tư và sửa chữa TSCĐ.
36
2.3.3.2. Quản lý và sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.6. Cơ cấu vốn lưu động
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Tương đối
Tuyệt đối
(%)
Tương đối
Tuyệt đối
(%)
I. Tiền và tương
đương tiền
13.293.304.007 27.153.049.928 8.218.326.389 13.859.745.921 104,26 (18.934.723.539) (69,73)
II. Các khoản đầu
tư tài chính NH
0 0 66.359.120.495 0 0 66.359.120.495 0
III. Các khoản phải
thu NH
105.378.230.747 142.198.330.841 161.821.760.802 36.820.100.094 34,94 19.623.429.961 13,80
IV. Hàng tồn kho 13.859.846.744 16.741.705.091 45.845.015.230 2.881.858.347 20,79 29.103.310.139 173,84
V. Tài sản ngắn hạn
khác
25.624.841.433 33.963.970.130 60.898.908.360 8.339.128.697 32,54 26.934.938.230 79,30
Tổng vốn lưu động 158.156.222.931 220.057.055.990 343.143.131.276 61.900.833.059 39,14 123.086.075.286 55,93
(Nguồn: Phòng kế toán)
Thang Long University Library
37
Dựa vào bảng trên ta thấy:
Tổng vốn lưu động tăng qua các năm lần lượt từ năm 2011 đến 2013 là:
158.156.222.931 đồng, 220.057.055.990 đồng, 343.143.131.276 đồng.
Hàng tồn kho tăng mạnh. Năm 2011 là 13.859.846.744 đồng, năm 2012 là
16.741.705.091 đồng, năm 2013 là 45.845.015.230 đồng.
Khoản phải thi tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 36.820.100.094 đồng, ứng với
tỷ lệ 34,94% so với năm 2011. Năm 2013 tăng 19.623.429.961 đồng, ứng với tỷ lệ
13,80% so với năm 2012.
Tài sản ngắn hạn khác tăng mạnh. Năm 2012 tăng 8.339.128.697 đồng, ứng với
tỷ lệ 32,54% so với năm 2011. Năm 2013 tăng 26.934.938.230 đồng, ứng với tỷ lệ
79,30% so với năm 2012.
Nhưng tiền và các khoản tương đương tiền tăng giảm không đều qua các năm.
Năm 2012 tăng 13.859.745.921 đồng, ứng với tỷ lệ 104,26% so với năm 2011. Năm
2013 lại giảm mạnh, cụ thể giảm 13.859.745.921 đồng, ứng với tỷ lệ giảm 69,73% so
với năm 2012.
Ta thấy vốn lưu động của doanh nghiệp tăng chủ yếu là do các khoản phải thu ngắn
hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác tăng, còn tiền và tương đương tiền giảm.
Như vậy, có thể thấy quy mô vốn lưu động của doanh nghiệp đang ngày càng được
mở rộng. Sự gia tăng giá trị vốn lưu động là do hầu hết giá trị của các khoản mục tài sản
ngắn hạn đều tăng lên, trừ tiền và tương đương tiền giảm. Về cơ cấu phân bổ vốn lưu
động của doanh nghiệp chưa hợp lý. Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất
chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn rất lớn. Trong năm tới, doanh nghiệp cần
có các biện pháp để giảm các khoản phải thu ngắn hạn trong cơ cấu vốn lưu động.
Tình hình quản lý vốn bằng tiền
Biểu đồ 2.2. Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp từ năm 2011-2013
Đơn vị tính: Đồng
(Nguồn: Phòng Kế toán)
13.293.304.007
27.153.049.928
8.218.326.389
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
38
Bảng 2.7. So sánh cơ cấu vốn bằng tiền của Doanh nghiệp
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
1. Tiền mặt - - - -
2. Tiền gửi NH 13.859.745.921 104,26 (18.934.723.539) (69,73)
(Nguồn: Tự tính toán)
Qua bảng ta thấy:
Tiền và các khoản tương đương tiền là một bộ phận cấu thành của VLĐ. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp luôn có một số vốn tiền tệ nhất định
để dự trữ và đáp ứng một số nhu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm nguyên vật
liệu, thanh toán các chi phí cần thiết, chi phí bất thường... nó còn tạo cho doanh nghiệp
thu được chiết khấu trên mua hàng thanh toán đúng kỳ hạn, làm tăng khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2012
tăng 104,26% (tăng 13.859.745.921 đồng) so với năm 2011, năm 2013 lại giảm còn
13.859.745.921 ứng với 69,73% so với năm 2012.
Vốn bằng tiền ổn định qua các năm ở mức 75.700.000.000 đồng.
Tình hình quản lý các khoản phải thu:
Biểu đồ 2.3. Các khoản phải thu của doanh nghiệp năm 2011-2013
Đơn vị tính: Triệu Đồng
(Nguồn: Phòng Kế toán)
30.777.885 36.012.078
51.639.162
68.686.218 68.765.920
105.257.072
5.914.128 5.085.456
6.064.459
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Phải thu khách hàng Trả trước cho người bán Các khoản phải thu khác
Thang Long University Library
39
Bảng 2.8. So sánh cơ cấu các khoản phải thu của DN
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
1. Phải thu khách hàng 5.234.192.823 17,01 15.627.083.978 43,39
2. Trả trước cho người bán 79.702.000 0,12 36.491.152.527 53,07
3.Các khoản phải thu khác (828.671.965) (14,01) 979.003.692 19,25
Các khoản phải thu NH 36.820.100.094 34,94 19.623.429.961 13,80
(Nguồn: Tự tính toán)
Qua bảng ta thấy:
Các khoản phải thu của DN có xu hướng tăng. Năm 2012 tăng 36.820.100.094
đồng, ứng với tỷ lệ 34,94% so với năm 2011. Năm 2013 tăng 19.623.429.961 đồng
ứng với tỷ lệ 13,80% so với năm 2012.
Khoản phải thu khách hàng tăng qua các năm. Cụ thể là: năm 2012 tăng
5.234.192.823 đồng, ứng với 17,01% so với năm 2011. Năm 2013 tăng mạnh, tăng
43,39% (tăng 15.627.083.978 đồng) so với năm 2012. Đây là một điều bất lợi cho DN
nó chứng tỏ DN đã và đang ngày càng bị chiếm dụng vốn nhiều hơn. Hơn thế nữa,
điều này sẽ dẫn đến việc DN tạm thời thiếu VLĐ để tiến hành hoạt động kinh doanh,
muốn đảm bảo cho quá trình SXKD của mình được lien tục đòi hỏi DN phải đi vay
vốn, phải trả lãi trong khi đó số tiền khách hàng nợ thì thường DN không thu được lãi.
Đây là một trong những vấn đề đòi hỏi DN cần quan tâm quản lý chặt hơn tránh tình
trạng không tốt như: nợ khó đòi, nợ không có khả năng trả, rủi ro kinh doanh, rủi ro tài
chính…
Các khoản trả trước cho người bán có xu hướng tăng lên. Nhưng năm 2013 tăng
rõ rệt 36.491.152.527 đồng ứng với tỷ lệ 53,07% so với năm 2012.
Các khoản phải thu khác tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2012 giảm
828.671.965 đồng, ứng với tỷ lệ giảm 14,01%. Nhưng đến năm 2013 lại tăng lên tăng
979.003.692 đồng, ứng với tỷ lệ tăng 19,25% so với năm 2012.
40
Hàng tồn kho
Bảng 2.9. Cơ cấu hàng tồn kho của DN
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Tuyệt đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt đối
Tương
đối
(%)
1. Nguyên liệu, vật liệu 6.611.721.275 7.828.651.573 24.524.357.157 1.216.930.298 18,40 16.695.705.584 213,26
2. Công cụ dụng cụ 1.233.571.675 2.244.246.576 11.312.345.679 1.010.674.901 81,93 9.068.099.103 404,06
3. Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang
6.014.553.794 6.668.806.942 10.008.312.394 654.253.148 10,88 3.339.505.452 50,08
Hàng tồn kho 13.859.846.744 16.741.705.091 45.845.015.230 2.881.858.347 20,79 29.103.310.139 173,84
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua bảng ta thấy:
Hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 20,79% (tăng 2.881.858.347 đồng) so với năm 2011. Năm 2013
tăng 173,84% (tăng 29.103.310.139 đồng) so với năm 2012.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 10,88%, tới năm 2013 tiếp tục tăng 50,08% (tăng
3.339.505.452 đồng).
Thang Long University Library
41
Bảng 2.10. Nguồn tài trợ vốn lưu động
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
1. Nợ ngắn hạn 120.093.446.294 167.769.846.946 287.987.968.456
2. Hàng tồn kho 13.859.846.744 16.741.705.091 45.845.015.230
3. Các khoản phải thu 105.378.230.747 142.198.330.841 161.821.760.802
4. Hàng tồn kho và
các khoản phải thu
119.238.077.491 158.940.035.932 207.666.776.032
5. Nhu cầu VLĐ
thường xuyên (4-1)
(855.368.803) (8.829.811.014) (80.321.192.424)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua bảng ta thấy:
Hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 21% (tăng
2.881.858.347 đồng) so với năm 2011. Năm 2013 tăng 174% (tăng 29.103.310.139
đồng) so với năm 2012. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng qua các năm. Năm 2012
tăng 36.820.100.094 đồng, ứng với tỷ lệ 35% so với năm 2011. Năm 2013 tăng
19.623.429.961 đồng ứng với tỷ lệ 014% so với năm 2012. Nợ ngắn hạn tăng qua các
năm. Nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp trong ba năm đều âm ( <0), điều
đó có nghĩa là nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài đã thừa để để tài trợ nhu cầu sử dụng
vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ
nhu cầu kinh doanh.
Trên đây là những đánh giá sơ qua về cơ cấu vốn kinh doanh và nguồn tài trợ
vốn. Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp như thế nào ta đi vào phân
tích cái chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY

More Related Content

What's hot

1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
Phi Phi
 

What's hot (20)

Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựngLuận văn: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...
 
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
 
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộcPhân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao tại công ty xây dựng - sdt/ ZALO 093 1...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao tại công ty xây dựng - sdt/ ZALO 093 1...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao tại công ty xây dựng - sdt/ ZALO 093 1...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao tại công ty xây dựng - sdt/ ZALO 093 1...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tảiĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô ascPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
 
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
 
Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701
Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701
Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701
 
đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...
đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...
đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anh
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anhPhân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anh
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anh
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân p...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân p...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân p...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân p...
 

Similar to Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY

Similar to Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp công nghiệp, HAY, Đ...
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp công nghiệp, HAY, Đ...Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp công nghiệp, HAY, Đ...
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp công nghiệp, HAY, Đ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp tư nhân, 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp tư nhân, 2018Đề tài hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp tư nhân, 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp tư nhân, 2018
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
 
Đề tài mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty thiết bị, ĐIỂM 8,
Đề tài  mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty thiết bị, ĐIỂM 8,Đề tài  mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty thiết bị, ĐIỂM 8,
Đề tài mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty thiết bị, ĐIỂM 8,
 
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
 
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
 
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúcPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúc
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phátGiải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận Ngoại Thương
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận Ngoại ThươngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận Ngoại Thương
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận Ngoại Thương
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN Phúc Lâm, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC LÂM SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN QUỲNH TRANG MÃ SINH VIÊN : A16016 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC LÂM Giáo viên hướng dẫn : TS. Phạm Thị Hoa Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quỳnh Trang Mã sinh viên : A16016 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới cô giáo - TS. Phạm Thị Hoa đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu và thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời biết ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là các thầy cô khoa kinh tế quản lý đã truyền đạt những kiến thức quý báu là nền tảng giúp em thực hiện đề tài này. Khóa luận hoàn thành còn nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban giám đốc và cán bộ nhân viên phòng Tài chính – Kế toán của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Quỳnh Trang
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Quỳnh Trang Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP .......................................................................1 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.....1 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh...................................................1 1.1.2. Phân loại vốn ...................................................................................................4 1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp ..............................................................7 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp......................................8 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp................8 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.........9 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay ..............................................................................................16 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.......................................................................................................................17 1.4.1. Nhân tố chủ quan...........................................................................................17 1.4.2. Nhân tố khách quan.......................................................................................19 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC LÂM...........................................................21 2.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm..................................21 2.1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm..................................21 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm......21 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm ..................21 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm trong ba năm từ 2011 – 2013........................................................24 2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm từ năm 2011 – 2013.......................................................................................................29 2.3.1. Đặc điểm nguồn vốn ......................................................................................29 2.3.2. Cơ cấu vốn kinh doanh..................................................................................31 2.3.3. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh..............................................32 2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD................................................42
  • 6. 2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp .............47 2.4. Đánh giá về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm .................................................................................................................49 2.4.1. Những kết quả đạt được.................................................................................49 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân....................................................................50 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC LÂM...................................................53 3.1. Định hướng phát triển của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm trong thời gian tới 53 3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội trong và ngoài nước..................................................53 3.1.2. Định hướng phát triển của doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm .......................54 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm .................................................................................................................55 3.2.1. Các giải pháp tài chính...................................................................................55 3.2.2. Một số giải pháp khác.....................................................................................63 3.3. Kiến nghị đến cơ quan chức năng....................................................................65 KẾT LUẬN Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCSXKD Báo cáo sản xuất kinh doanh CP Cổ phần CSH Chủ sở hữu DH Dài hạn DN Doanh nghiệp LN Lợi nhuận NH Ngắn hạn TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn VCĐ Vốn cố định VLĐ Vốn lưu động VKD Vốn kinh doanh
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Trang Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm trong 3 năm 2011 – 2013............................................................................................25 Bảng 2.2. Khái quát nguồn vốn của Doanh nghiệp.....................................................29 Bảng 2.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 – 2013.......................31 Bảng 2.4. Cơ cấu vốn cố định....................................................................................33 Bảng 2.5. Hệ số hao mòn TSCĐ ................................................................................35 Bảng 2.6. Cơ cấu vốn lưu động..................................................................................36 Bảng 2.7. So sánh cơ cấu vốn bằng tiền của Doanh nghiệp ..........................................38 Bảng 2.8. So sánh cơ cấu các khoản phải thu của DN..................................................39 Bảng 2.9. Cơ cấu hàng tồn kho của DN.......................................................................40 Bảng 2.10. Nguồn tài trợ vốn lưu động........................................................................41 Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ....................................42 Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ....................................................44 Bảng 2.13. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ....................................................46 Bảng 2.14. Bảng nghiên cứu đánh giá về khả năng thanh toán năm 2011-2013..........48 Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011- 2013 ................. 32 Biểu đồ 2.2. Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp từ năm 2011-2013.......................37 Biểu đồ 2.3. Các khoản phải thu của doanh nghiệp năm 2011-2013...........................38 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm ............................... 22 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế Việt nam đang trong quá trình chuyển đổi theo hướng mở cửa và hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có những thời cơ và cơ hội về thị trường vốn, khoa học kỹ thuật và công nghệ quản lý nhưng đồng thời cũng có những khó khăn và thách thức không nhỏ từ thị trường cạnh tranh khốc liệt này. Trong điều kiện như vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt phải chú trọng đến việc duy trì và mở rộng sản xuất, tiết kiệm chi phí và đặc biệt việc tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là mục tiêu phấn đấu hàng đầu và lâu dài của các doanh nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa và vai trò quan trọng không những giúp bản thân doanh nghiệp tìm ra cách sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn mà còn giúp cho các cơ quan chủ quản của doanh nghiệp có các biện pháp quản lý phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, đời sống cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế Việt nam nói chung. Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm là một trong những doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu có uy tín và ổn định trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển bền vững đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo bảo toàn nguồn vốn và tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thông qua việc nghiên cứu một cách toàn diện thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm, phân tích để tìm ra các hạn chế và nguyên nhân gây ra, dưới sự giúp đỡ của Ban giám đốc và cán bộ, nhân viên doanh nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo - TS. Phạm Thị Hoa, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Khóa luận “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm” được lựa chọn nhằm giải quyết các mục đích cơ bản sau:  Khái quát và hệ thống lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường;  Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm
  • 10.  Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm. 4. Phạm vi nghiên cứu Tại DN tư nhân Phúc Lâm. 5. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê so sánh, phân tích, phân tích tổng hợp. 6. Kết cấu khóa luận Bố cục bài khóa luận tốt nghiệp của em gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong Doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh a. Khái niệm vốn kinh doanh: Vốn là một yếu tố cơ bản và cần thiết, là tiền đề không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp hay nói một cách khác muốn tiến hành bất kì một quá trình sản xuất kinh doanh nào thì doanh nghiệp cũng cần phải có vốn. Theo lý thuyết kinh tế cổ điển thì vốn là một trong những yếu tố đầu vào để sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo để sử dụng trong kinh doanh như: máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm…theo quan điểm này vốn được nhìn nhận dưới góc độ hiện vật là chủ yếu. Tuy nhiên, trong “kinh tế học” có rất nhiều các quan điểm khác nhau về vốn, ngoài góc độ hiện vật, vốn còn được quan niệm trên một giác độ rộng hơn, vốn được coi là “hàng hóa” được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là “đầu vào” cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp. Như vậy, vốn kinh doanh có thể tồn tại dưới cả hai hình thái hiện vật và hình thái tiền tệ nhưng nhìn chung vốn là một yếu tố cơ bản, là tiền đề cần thiết cho quá trình hình thành và hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có đủ ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện doanh doanh. Lượng vốn tiền tệ đó gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy gọi là quá trình tuần hoàn của vốn. Sự tuần hoàn này diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kì, tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ việc nhà sản xuất bỏ ra một số vốn tiền tệ để mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này, vốn tiền tệ được chuyển hóa
  • 12. 2 thành vốn dưới hình thái hiện vật như: đối tượng lao động, tư liệu lao động… Kết thúc quá trình sản xuất, số vốn này được kết tinh vào sản phẩm. Sau quá trình tiêu thụ sản phẩm, số vốn này lại quay lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ. Trên cơ sở phân tích các quan điểm ở trên, ta có thể khái quát: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời”. Như vậy, vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới các hình thức khác nhau. Đó là nguồn nguyên vật liệu, tài sản cố định sản xuất, nhân lực, thông tin, uy tín của doanh nghiệp, được sử dụng cho mục đích sinh lợi cho doanh nghiệp. Vốn khác với tiền và các loại hàng hoá tiêu dùng khác. Tiền tiêu dùng trong lưu thông dưới hình thức mua bán trao đổi, các vật phẩm tiêu dùng nên không được gọi là vốn. Các hàng hoá được sử dụng cho tiêu dùng cũng không phải là vốn. Nói cách khác, vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng phải là tiền vận động với mục đích sinh lời. b. Đặc trưng của vốn kinh doanh: Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh có các đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất: Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản thực, có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị những tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, bằng sáng chế… Thứ hai: Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động và sinh lời. Vốn là yếu tố để doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định, thuê nhân công, mua nguyên vật liệu…để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả. Vốn thực hiện vòng tuần hoàn và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn là giá trị nhưng với giá trị lớn hơn mới có lãi. Nhận thức được đặc trưng này của vốn, các doanh nghiệp tìm mọi cách để khai thác sử dụng và biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động. Thang Long University Library
  • 13. 3 Thứ ba: Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng. Bất kì một doanh nghiệp nào cũng có tiềm năng, lợi thế riêng, nhưng nếu lượng vốn không đủ lớn thì doanh nghiệp không thể phát huy tối đa lợi thể đó và khó có thể tiến hành sản xuất kinh doanh hay đầu tư.Vì thế, doanh nghiệp luôn cần một lượng vốn đủ lớn để đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu đặt ra trong kinh doanh. Bởi vậy, ngoài việc tự huy động, các doanh nghiệp cần tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu…để đáp ứng các nhu cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ tư: Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định Vốn kinh doanh gắn liện với chủ sở hữu nhất định, phải được quản lý chặt chẽ để tránh hiện tượng lãng phí, thất thoát. Chỉ khi xác định được rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả. Tùy vào hình thức đầu tư mà chủ sở hữu có thể là người trực tiếp sử dụng vốn hoặc không, quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn có thể gắn liền với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau. Vì vậy, vốn được coi là một loại hàng hóa đặc biệt. Thứ năm: Vốn có giá trị thời gian. Ngoài yếu tố đầu tư sinh lời, giá trị của đồng tiền còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như: lạm phát, chính trị…nên sức mua của đồng tiền ở thời điểm khác nhau cũng khác nhau. Giá trị thời gian của vốn có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như giá trị của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi thực hiện hoạt động đầu tư và xem xét hiệu quả đầu tư mang lại thì các doanh nghiệp phải xem xét tới giá trị thời gian của tiền vốn. Thứ sáu: Vốn bằng tiền là một hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Vốn có giá trị và giá trị sử dụng. Việc mua bán bằng tiền diễn ra trên thị trường tài chính. Giá cả của nó do quan hệ cung cầu quyết định. Nhưng người thừa vốn thì đưa vốn đến thị trường, những người cần vốn thì đến thị trường để mua hoặc vay vốn, họ phải trả một khoản tiền nhất định theo tỷ lệ lãi suất để được sử dụng nguồn vốn đó trong một thời gian nhất định. Đặc trưng này làm phát sinh khái niệm chi phí sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được điều này, các doanh nghiệp cần phải
  • 14. 4 tìm các biện pháp khai thác nguồn vốn có hiệu quả và chi phí thấp nhất để tận dụng chức năng này của vốn và không gây lãng phí. 1.1.2. Phân loại vốn Phân loại vốn giúp doanh nghiệp thấy tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn để từ đó xem xét, lựa chọn hình thức huy động, quản lý hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, tránh rủi ro, nhằm bảo toàn và phát triển vốn. Vốn trong doanh nghiệp được phân chia theo nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích, giác độ tiếp cận. 1.1.2.1. Phân loại vốn theo đặc điểm chu chuyển của vốn Theo cách thức này, vốn được chia làm 2 loại: Vốn cố định và Vốn lưu động. Vốn cố định: Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải mua sắm các yếu tố đầu vào như: máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng…vì thế doanh nghiệp cần phải ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Lượng vốn tiền tệ ứng ra hình thành nên tài sản cố định này được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị. Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, có ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ sản xuất và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do là số vốn ứng ra trước để mua sắm các yếu tố đầu vào, xây dựng TSCĐ nên quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định tới quy mô và tính đồng bộ của TSCĐ. Ngoài ra, trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh vốn cố định thực hiện chu chuyển giá trị, sự chu chuyển này do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ chi phối. Bởi vậy, VCĐ có các đặc điểm chu chuyển như sau:  VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu chuyển  VCĐ chu chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh dưới hình thức khấu hao.  VCĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ kết thúc thời hạn sử dụng. Qua đặc điểm nêu trên của VCĐ, ta có thể thấy trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, một bộ phận giá trị của VCĐ được rút ra khỏi quá trình sản xuất và được tích lũy lại dưới hình thức khấu hao, trong khi đó một bộ phận giá trị vẫn được Thang Long University Library
  • 15. 5 “cố định” trong hình thái của TSCĐ. Và cứ sau mỗi chu kỳ sản xuất, bộ phận giá trị “hao mòn” rút ra khỏi quá trình sản xuất tăng dần, vì thế quỹ khấu hao tăng dần lên, còn bộ phận “cố định” trong TSCĐ thì giảm dần đi. Càng qua nhiều chu kỳ sản xuất thì VCĐ càng giảm và sẽ hết khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng thì VCĐ mới hoàn thành một vòng tuần hoàn gọi là “một vòng luân chuyển”. Đặc điểm luân chuyển của VCĐ đã chi phối tới việc bảo toàn vốn ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất từ khâu mua sắm tới khâu sử dụng, quản lý TSCĐ, trích khấu hao để thu hồi và sử dụng quỹ khấu hao. Ngoài ra, việc kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, giá bán thấp hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức khấu hao TSCĐ. Bên cạnh đó, lạm phát cũng là một nguyên nhân gây thất thoát vốn mà trong công tác bảo toàn VCĐ mà doanh nghiệp phải hết sức chú trọng. Trong quá trình luân chuyển, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị của nó giảm thông qua hình thức khấu hao. Bởi vậy yêu cầu của việc quản lý và sử dụng VCĐ doanh nghiệp phải dựa trên hai cơ sở:  Một là: Đảm bảo cho TSCĐ của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó.  Hai là: Phải tính toán chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân phối và sử dụng quỹ đó hợp lý để có kế hoạch trích khấu hao bù lại giá trị hao mòn, thực hiện đổi mới TSCĐ. Như vậy, VCĐ đóng một vai trò quan trọng của vốn kinh doanh đối với một doanh nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển, thường chiếm tỷ trọng lớn, giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động tuân theo quy luật riêng. Do đó, việc tổ chức và sử dụng VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc thường xuyên phải sửa chữa, đổi mới, bổ sung TSCĐ và tăng thêm VCĐ trong các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, điều kiện làm việc và mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Vốn lưu động: Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục thường xuyên, ngoài các TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động (TSLĐ) nhât định như: nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, vốn bằng tiền…Do đó, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào TSLĐ, số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
  • 16. 6 Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Là hình thái biều hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm luân chuyển của VLĐ chịu nhiều sự chi phối đặc điểm của TSLĐ. Do đó, VLĐ có các đặc điểm sau:  VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.  VLĐ chuyển một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.  VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh. VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa qua nhiều hình thái biểu hiện khác nhau. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm và khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự tuần hoàn của VLĐ diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ. Tại một thời điểm nhất đinh, VLĐ thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong giai đoạn mà vốn đi qua. Nếu đáp ứng đầy đủ VLĐ cho sản xuất cũng như lưu thông, doanh nghiệp sẽ rút ngắn được vòng luân chuyển của vốn. Ngược lại, nếu không đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu VLĐ sẽ gây gián đoạn trong quá trình sản xuất thậm chí có thể gây ra những tổn thất cho doanh nghiệp như: đình trệ sản xuất, hàng hóa không kịp giao, không thực hiện được hợp đồng kinh tế đã kí kết… Từ các đặc điểm trên của VLĐ doanh nghiệp cần chú trọng và quan tâm tới công tác quản lý vốn:  Phải xác định được VLĐ cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đây là công tác trọng tâm của công tác quản lý vốn để đảm bảo đầy đủ, kịp thời tránh ứ đọng vốn trong quá trình sản xuất.  Tổ chức và khai thác các nguồn tài trợ VLĐ cũng như bảo toàn và phát triển VLĐ để việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Thang Long University Library
  • 17. 7 1.1.2.2. Phân loại vốn theo hình thái biểu hiện của vốn Vốn được chia làm hai loại: Vốn bằng tiền: bao gồm vốn tiền tệ như tiền gửi ngân hàng, tiền mặt,... Vốn bằng hiện vật: bao gồm vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật như vật tư dự trữ, thành phẩm, vốn chi phí sản xuất dở dang,... Ngoài cách phân loại vốn nói chung, đối với từng loại vốn cố định và vốn lưu động lại được phân loại một cách cụ thể hơn. Ví dụ căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn thì vốn lưu động cũng được chia làm hai loại:  Vốn bằng tiền và các khoản phải thu, vốn hàng tồn kho: Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản tạm ứng.  Vốn về hàng tồn kho: Bao gồm vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phầm. 1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều có một nhu cầu không thể thiếu chính là nhu cầu vốn. Nó là tiền đề cho quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Bởi thế, vốn đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Trước tiên, vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp. Theo quy định, một doanh nghiệp muốn có giấy phép sản xuất kinh doanh bắt buộc phải có số vốn ban đầu không nhỏ hơn vốn pháp định – mức vốn tối thiểu pháp luật quy định riêng cho mỗi ngành nghề. Không chỉ vậy, trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải đảm bảo lượng vốn theo điều kiện mà luật pháp quy định, nếu không doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy phép hay phải giải thể, phá sản hoặc sáp nhập… Như vậy, có thể xem vốn là một trong những cơ sở quan trọng đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật. Thứ hai, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành. Xét hàm sản xuất cơ bản một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có dạng: Q= f(K,L,T) Trong đó: Q: sản lượng đầu ra K: vốn L: lao động T: công nghệ Là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, bên cạnh yếu tố lao động và công nghệ, vốn được coi là điều kiện đầu tiên và quyết định của quá trình sản xuất.
  • 18. 8 Khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao động và mua công nghệ. Đây là tất cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành sản xuất kinh doanh thường xuyên, liên tục và duy trì các hoạt động cuả mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra. Thứ ba, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp có khả năng chủ động trong hình thức kinh doanh, thay đổi nâng cấp máy móc, trang thiết bị hiện đại, đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu thị trường, quảng cáo, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Điều này mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế như: cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động… Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp giúp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tóm lại, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để thành lập, tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Bởi vậy, để đứng vững và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp cần có quy mô vốn đảm bảo khả năng tài chính vững mạnh. Trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức đồng vốn bỏ ra, phải làm sao phát huy được tối đa giá trị của đồng vốn bỏ ra. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp sẽ là tiền đề để tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc huy động vốn. 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, mục đích lớn nhất của một doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Điều này có nghĩa các doanh nghiệp phải tận dụng mọi nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế tốt nhất đồng thời tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất. Nguồn vốn kinh doanh giúp cho doanh nghiệp hoạt động một cách liên tục, ổn định và hiệu quả. Tương ứng với từng quy mô sản xuất đòi hỏi một số lượng vốn nhất định. Tuy nhiên, đó chỉ là điều kiện cần, điều quan trọng là doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đó như thế nào để mang lại hiệu quả cao, không những bảo toàn được nguồn vốn mà còn phải phát triển nguồn vốn và mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả chính là lợi ích kinh tế đạt được sau khi đã bù đắp các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thang Long University Library
  • 19. 9 Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng và tính hữu ích của việc sử dụng các yếu tố chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất, được xác định bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào của một hệ thống kinh tế trong một thời gian nhất định sao cho lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp là cao nhất với tổng chi phí là thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đảm bảo cho việc đầu tư và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp trong tương lai. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đều phải có một lượng vốn tiền tệ bắt buộc. Tuy nhiên, với cùng một lượng vốn như nhau, lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp lại khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu do hiệu quả sử dụng vốn của mỗi doanh nghiệp và khác nhau. Sử dụng vốn hiệu quả đảm bảo khả năng an toàn của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là một yêu cầu khách quan đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách tổng thể cần phải xem xét hiệu quả sử dụng vốn ở nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể chia thành ba nhóm chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Khi thành lập, mỗi doanh nghiệp đều cần có một lượng vốn góp nhất định từ các chủ sở hữu. Vốn góp ban đầu được hình thành thế nào là tùy thuộc vào tính chất sở hữu của loại hình doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước, đồng thời chủ sở hữu của doanh nghiệp Nhà nước chính là Nhà nước. Trong doanh nghiệp tư nhân thì vốn góp ban đầu do chính chủ doanh nghiệp bỏ ra. Đối với các doanh nghiệp cổ phần là do cổ đông đóng góp và mỗi cổ đông là một chủ sở hữu doanh nghiệp, họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Vốn góp ban đầu này được ghi trong điều lệ doanh nghiệp do đó còn được gọi là vốn điều lệ. Vốn điều lệ có thể tăng thêm trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn điều lệ không nhất thiết phải góp đủ khi quyết định thành lập doanh nghiệp mà có thể góp sau một thời gian. Nếu sau thời gian quy định mà không góp đủ thì phải ghi giảm vốn điều lệ hoặc thay đổi hình thức doanh nghiệp.
  • 20. 10 1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Vòng quay toàn bộ vốn = Doanh thu thuần Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng hay mấy lần trong một kỳ. Hay nói cách khác, chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng vốn bỏ vào kinh doanh nói chung tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao. Kỳ luân chuyển vốn kinh doanh Kỳ luân chuyển VKD = 360 ngày Vòng quay VKD Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản) Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE) = Lợi nhuận trước thuế hay sau thuế VKD Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế Vốn CSH Thang Long University Library
  • 21. 11 Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp. Như vậy, để đánh giá một cách chính xác hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một doanh nghiệp, cần xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu trên. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá cơ bản, có thể giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để từ đó tìm ra các biện pháp tối ưu để ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua kiểm tra tài chính doanh nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hóa tài sản cố định, có các biện pháp khai thác năng lực sản xuất TSCĐ hiện có, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ của DN. Hiệu suất sử dụng VCĐ Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần VCĐ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ được sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Vốn cố định bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số học giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ.
  • 22. 12 Hàm lượng VCĐ Hàm lượng vốn cố định = Vốn cố định Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ. Hàm lượng VCĐ càng thấp thì hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao. Hiệu suất sử dụng TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản cố định được sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần Nguyên giá TSCĐ Chỉ tiêu này được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ giúp đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng VCĐ. Hệ số hao mòn TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số này càng cao chứng tỏ TSCĐ đã cũ và cần được đầu tư đổi mới, ngược lại, hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp luôn chú trọng đầu tư đổi mới trang thiết bị và máy móc. Hệ số hao mòn TSCĐ = Số tiền khấu hao lũy kế Nguyên giá TSCĐ 1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động (VLĐ) Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp, cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Thang Long University Library
  • 23. 13 Tốc độ luân chuyển VLĐ Chỉ tiêu này phản ánh sự vận động của VLĐ diễn ra trong kỳ là nhanh hay chậm, chúng được thể hiện qua hai chỉ tiêu cụ thể sau: Số vòng quay VLĐ Số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần VLĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của VLĐ thực hiện trong một thời kỳ nhất định. Việc tăng vòng quay VLĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn, giúp doanh nghiệp giảm được lượng VLĐ không cần thiết trong kinh doanh, từ đó giảm vốn vay và hạ thấp chi phí sử dụng vốn. Số kỳ luân chuyển VLĐ Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Số ngày trong kỳ Số vòng quay vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được một lần luân chuyển hay được hiểu là độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ ở trong kỳ. Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển của VLĐ càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ được sử dụng có hiệu quả. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển Mức tiết kiệm vốn = Mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh bình quân 1 ngày X Số ngày luân chuyển rút ngắn Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh so với kỳ gốc. Thông qua mức tiết kiệm, doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình sử dụng VLĐ trong kỳ cần nghiên cứu bằng con số cụ thể để từ đó tạo điều kiện giúp doanh nghiệp khắc phục hoặc đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn này.
  • 24. 14 Hàm lượng VLĐ Là số VLĐ cần sử dụng để đạt được một đồng doanh thu thuần Hàm lượng vốn lưu động = Vốn lưu động Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao nhiêu vốn lưu động. Ngoài các chỉ tiêu trên, để đánh giá sâu hơn về hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp, doanh nghiệp còn sử dụng các chỉ tiêu khác như: Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn Hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho biết số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Kỳ luân chuyển hàng tồn kho Kỳ luân chuyển hàng tồn kho = 360 ngày Vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân cần thiết để hàng tồn kho hoàn thành một vòng quay. Thời gian quay vòng hàng tồn kho càng ngắn thì số vòng quay hàng tồn kho càng nhiều, chứng tỏ việc kinh doanh càng hiệu quả. Thang Long University Library
  • 25. 15 Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện doanh nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản nợ. Điều đó được đánh giá tốt vì số vốn bị chiếm dụng giảm. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân = 360 ngày Vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân cần thiết để các khoản phải thu hoàn thành một vòng quay. Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn thể hiện chính sách thu hồi công nợ của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền bình quân quá ngắn nghĩa là phương thức tín dụng của doanh nghiệp quá hạn chế, có thể sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện thời phản ánh mối quan hệ giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên, không phải hệ số này càng cao càng tốt, vì khi đó có một lượng tài sản lưu động không hiệu quả do bộ phận này không tạo ra doanh thu. Do đó tính hợp lý của hệ số khả năng thanh toán hiện thời còn phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh.
  • 26. 16 Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ – HTK Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Trong TSLĐ của doanh nghiệp thì hàng tồn kho có khả năng thanh toán thấp nhất, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, khi xác định hệ số khả năng thanh toán nhanh, người ta đã trừ phần hàng tồn kho ra khỏi tài sản đảm bảo thanh toán nhanh. Cũng như hệ số khả năng thanh toán hiện thời, độ lớn hay nhỏ của hệ số này còn tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể thì mới có thể kết luận là tích cực hay không tích cực. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp phải khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Hệ số khả năng thanh toán tức thì Hệ số khả năng thanh toán tức thì = Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn, thì hiện tại DN có bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền tài trợ cho nó. Nếu chỉ tiêu này cao, thể hiện khả năng thanh toán nợ của DN là tốt và ngược lại. Tuy nhiên, khó có thể nói cao hay thấp ở mức nào là tốt hay không tốt vì nó còn phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của DN. 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt tới lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất – kinh doanh, trong đó quản lý và Thang Long University Library
  • 27. 17 sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh và khốc liệt, các doanh nghiệp cần tự chủ, độc lập trong hoạt động kinh doanh và quản lý nguồn vốn, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn vì thế các doanh nghiệp cần phải quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn của mình. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thường xuyên tự đánh giá mình về phương diện sử dụng vốn, qua đó thấy được chất lượng quản lý sản xuất – kinh doanh, khả năng khai thác tiềm năng sẵn có, biết được mình đang ở cung đoạn nào trong quá trình phát triển (thịnh vượng hay suy thoái), đang ở vị trí nào trong quá trình thi đua, cạnh tranh với các xí nghiệp khác. Qua phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhằm có các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố của sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.4.1. Nhân tố chủ quan Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là các nhân tố mà doanh nghiệp có khả năng tự điều chỉnh, tự cải thiện. Các nhân tố chủ quan chủ yếu bao gồm: 1.4.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Việc hoạch định và lựa chọn chiến lược đầu tư của doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn. Chiến lược kinh doanh sẽ mang lại lợi thế cho doanh nghiệp thông qua việc sắp xếp tối ưu các nguồn lực trong môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và các nhà đầu tư. Nếu doanh nghiệp có chiến lược đầu tư tốt, sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt, giá thành hợp lý thì doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi được vốn và có lãi. Ngược lại, nếu sản xuất những sản phẩm có chất lượng kém, giá thành cao, không phù hợp với thị hiếu và nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng thì sản phẩm làm ra sẽ không tiêu thụ được, vốn bị ứ đọng, thu hẹp lợi nhuận, ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
  • 28. 18 1.4.1.2. Trình độ quản lý Quản lý lao động: Việc sắp xếp số lượng và chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là đối tượng trực tiếp sử dụng vốn của doanh nghiệp, quyết định lớn hiệu quả trong sử dụng vốn. Doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa trình độ và năng lực của người lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho việc khai thác và sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Ngược lại, nếu doanh nghiệp quản lý lao động yếu kém sẽ gây ra thất thoát, lãng phí, giảm hiệu quả công việc từ đó ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn. Quản lý tài chính: Việc quản lý tài chính đòi hỏi doanh nghiệp phải lập được kế hoạch tài chính ngắn và dài hạn một cách khoa học, hợp lý. Đây là công việc rất quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng tới cách thức và phương thức quản lý huy động vốn và sắp xếp cơ cấu vốn, luân chuyển vốn để thành lập, duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp quản lý tài chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong các kế hoạch thu hút, sử dụng vốn hiệu quả. Ngược lại, nếu quản lý tài chính không tốt thường dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thoát hoặc dư thừa vốn làm cho việc sử dụng vốn không hiệu quả, đây chính là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự thất bại của các doanh nghiệp. 1.4.1.3. Khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh Ngày nay khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Tiến bộ khoa học kỹ thuật là điều kiện để doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, rút ngắn chu kỳ sản xuất và nâng cao chất lượng sản xuất góp phần làm giảm giá thành sản phẩm và tăng vòng quay của vốn. Nếu các doanh nghiệp biết tận dụng và nắm bắt kịp thời, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ duy trì và khẳng định được vị trí của mình trên thương trường. 1.4.1.4. Thương hiệu của doanh nghiệp Thương hiệu phản ánh kết quả của cả một quá trình doanh nghiệp phấn đấu để trở nên có tên tuổi và vị trí trên thương trường. Thương hiệu mạnh có giá trị lớn trong việc duy trì và mở rộng các mối quan hệ làm ăn với đối tác đồng thời cũng là một vật đảm bảo trong các quan hệ tín dụng. Do đó, doanh nghiệp có các điều kiện thuận lợi Thang Long University Library
  • 29. 19 để ổn định nguồn cung cấp các yếu tố sản xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. 1.4.2. Nhân tố khách quan Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố khách quan mà bản thân doanh nghiệp không có khả năng tự điều chỉnh. Vì thế, doanh nghiệp phải nắm bắt quy luật vận động của nó và vận dụng được các quy luật đó vào thực tiễn hoạt động sao cho lại hiệu quả cao nhất. Việc đánh giá đúng thực tiễn khách quan sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được những điều kiện tốt và khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các nhân tố khách quan chủ yếu bao gồm: 1.4.2.1. Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp Để tạo ra một môi trường kinh tế ổn định và bền vững, Nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô bằng các chính sách kinh tế vĩ mô. Bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần phải chấp hành các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Vì thế, khi có bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách đều có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp. Điển hình, trực tiếp và dễ nhận thấy nhất đó chính là Chính sách Thuế của Nhà nước. Mức thuế suất cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, từ đó sẽ ảnh hưởng tới các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tùy vào từng thời kì và mục tiêu phát triển kinh tế ưu tiên, Nhà nước sẽ ban hành các chính sách phù hợp để tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi, giúp cho các doanh nghiệp ổn định sản xuất, tăng cường đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để mở rộng và phát triển sản xuất. 1.4.2.2. Môi trường kinh tế Nền kinh tế có những biến động như: Tăng trưởng, khủng hoảng, lạm phát…sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những ảnh hưởng tích cực như kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện giúp cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả đồng nghĩa với hiệu quả sử dụng vốn cao. Tuy nhiên, những ảnh hưởng tiêu cực như kinh tế suy thoái, khủng hoảng làm sức mua của đồng tiền giảm sút, dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư hàng hóa…doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không điều
  • 30. 20 chỉnh kịp thời thì vốn của doanh nghiệp sẽ bị mất dần và theo mức độ trược giá của đồng tiền, hàng hóa sẽ bị ứ đọng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Vì thế, bên cạnh các điều kiện cần thiết cho việc phát triển hoạt động kinh doanh, các nhà đầu tư thường có xu hướng tìm kiếm môi trường đầu tư có sự ổn định vĩ mô. 1.4.2.3. Môi trường khoa học công nghệ Trong thời đại ngày nay, trình độ khoa học công nghệ cũng ảnh hưởng tới sự phát triển cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần quan tâm đến việc áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm hiện đại hóa trang thiết bị, nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, tạo ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dung, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Là những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh như: nợ khó đòi, các rủi ro về thiên nhiên như lũ lụt, hỏa hoạn, động đất…điều này có thể dẫn đến những thiệt hại về tài sản như mất vốn, ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. 1.4.2.4. Thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa, là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào và cũng là nơi tiêu thụ các sản phẩm đầu ra nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa diễn ra một cách liên tục và thường xuyên. Vì thế, thị trường sẽ ảnh hưởng tới chi phí và doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ví dụ: nếu nhu cầu thị trường đầu ra tăng thì doanh nghiệp sẽ tăng tiêu thụ, nhờ đó, doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất, tăng nhanh vòng quay của VLĐ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.. 1.4.2.5. Các nhân tố khác do điều kiện môi trường, khí hậu, thời tiết… Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh như: các rủi ro về thiên nhiên như lũ lụt, hỏa hoạn, động đất…điều này có thể dẫn đến những thiệt hại về tài sản như mất vốn, ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Thang Long University Library
  • 31. 21 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC LÂM 2.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm 2.1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm  Tên doanh nghiệp: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC LÂM  Địa chỉ trụ sở chính: Xã Phúc Lâm, huyện Mỹ Đức, Hà Nội  Điện thoại: 0433846288  Fax: 0433846288  Email: phuclamhn@gmail.com  Mã số thuế: 0500496650  Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm là doanh nghiệp trẻ, kinh doanh độc lập được thành lập ngày 06/03/2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0301000453 do Sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 09/03/2006, đến ngày 27/11/2009 doanh nghiệp thay đổi lần thứ hai. Trong thời buổi kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển bền vững là một việc làm khó khăn và là thử thách lớn cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm không những đã tồn tại mà còn phát huy được thế mạnh của mình, tạo được chỗ đứng vững chắc, thương hiệu uy tín trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, gas hóa lỏng và các sản phẩm hóa dầu. Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, sản phẩm, vật tư, thiết bị, phụ tùng…Với đội ngũ quản lý nhiều kinh nghiệm, doanh nghiệp đang từng bước khẳng định thương hiệu của mình và trở thành đối tác tin cậy và uy tín trong nước và quốc tế. 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm:  Kinh doanh xăng dầu, gas hóa lỏng và các sản phẩm hóa dầu  Kinh doanh vật tư, thiết bị và phụ tùng  Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Trong các mảng hoạt động trên, hoạt động kinh doanh xăng dầu, gas hóa lỏng và các sản phẩm hóa dầu là hoạt động chủ đạo của doanh nghiệp, chiếm tới hơn 50% doanh thu và hơn 90% lợi nhuận của toàn doanh nghiệp.
  • 32. 22 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự) Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý doanh nghiệp, có toàn quyền nhân danh doanh nghiệp để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của doanh nghiệp, trừ những vấn đề thuộc quyền của Đại Hội đồng cổ đông. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị: quyết định các chiến lược phát triển doanh nghiệp; quyết định phương án đầu tư; giải pháp phát triển thị trường; kiến nghị loại cổ phần và cổ phiếu được chào bán; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và những cán bộ quản lý khác, quyết định lương và lợi ích khác. Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người lập kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị, triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị, tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị, giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. Hội Đồng Quản Trị Tổng Giám ĐốcChủ Tịch HĐQT Phòng Vật Tư Phòng Kế Toán Phòng Hành Chính Nhân sự Phòng Kinh Doanh Phó Tổng Giám Đốc Thang Long University Library
  • 33. 23 Tổng giám đốc: Là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của doanh nghiệp, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh trong doanh nghiệp; quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động trong doanh nghiệp...Tổng giám đốc chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó tổng giám đốc: Là người quản lý tổ chức và chỉ đạo công tác kinh doanh của doanh nghiệp, là người giúp đỡ Tổng giám đốc về giao dịch ký kết hợp đồng với khách hàng, tuyển dụng lao động và các giao dịch khác khi Tổng giám đốc đi vắng. Phòng vật tư: Cung ứng vật tư kịp thời, đầy đủ; tìm kiếm thị trường vật tư, những vật tư thay thế, vật tư cùng chức năng có giá thành hạ; báo cáo Tổng giám đốc các thông tin có liên quan tới thị trường giá cả. Phòng kế toán: Căn cứ nhiệm vụ sản xuất lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp kể cả kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn; quản lý sử dụng vốn và tài sản doanh nghiệp chặt chẽ, an toàn và có hiệu quả; hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác kế toán cho các đội công trình; thực hiện đôn đốc thanh toán, đối chiếu công nợ, vay trả trong và ngoài doanh nghiệp; thực hiện báo cáo tài chính năm, quý, tháng một cách chính xác và đầy đủ, kịp thời; thực hiện đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. Phòng hành chính - nhân sự: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc bố trí cán bộ công nhân, đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật quản lý, tay nghề cho các cán bộ nhân viên; tổ chức công tác bảo vệ trị an doanh nghiệp, quản lý xe con và sắp xếp bố trí việc đi công tác cho cán bộ trong doanh nghiệp; bố trí sắp xếp nơi làm việc và trang thiết bị văn phòng; quản lý con dấu và thực hiện các nhiệm vụ văn thư. Phòng kinh doanh: Là bộ phận quan trọng nhất, chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm:  Nghiên cứu thị trường, cập nhật các thông tin về thị trường, giá cả các loại sản phẩm doanh nghiệp đang kinh doanh;  Tìm hiểu đối tác kinh doanh và đề xuất các biện pháp để chăm sóc khách hàng duy trì quan hệ với khách hàng hiện tại, phát triển mở rộng khách hàng mới tìm kiếm khách hàng tiềm năng, đề xuất các giải pháp để khuyếch trương hình ảnh của doanh nghiệp trên thương trường, đề xuất các chính sách thương mại để khuyến khích bán hàng gia tăng doanh số;  Tìm hiểu một số thông tin về đối thủ cạnh tranh;  Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng hàng năm và các giải pháp cụ thể;
  • 34. 24  Tiếp nhận, xử lý thực hiện các đơn đặt hàng của các tổ chức;  Tìm hiểu khai thác nguồn hàng đáp ứng nhu cầu của khách, tham gia đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyển chức năng. Trong cơ cấu tổ chức này, vai trò của từng vị trí, phòng ban được phân công cụ thể, rõ ràng nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Quản lý của từng bộ phận chức năng như: kế toán, kinh doanh, tư vấn – thiết kế…sẽ có nhiệm vụ báo cáo lại với Tổng Giám đốc về tình hình hoạt động cũng như mọi biến động của phòng ban mình. Mô hình này giúp doanh nghiệp tránh được sự bố trí chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận. Thúc đẩy sự chuyên môn hoá kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao chất lượng và kỹ năng giải quyết vấn đề. 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm trong ba năm từ 2011 – 2013 Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng luôn quan tâm tới doanh thu, lợi nhuận và chi phí để có thể đánh giá được tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong từng năm. Và những chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận này đều được tổng hợp và phản ánh trên bản báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng một cách gián tiếp, phân tích số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của một Doanh nghiệp sẽ cho ta biết tình hình hoạt động của doanh nghiệp đồng thời đánh giá được năng lực bộ máy lãnh đạo cũng như hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các số liệu trên báo cáo cho biết thông tin tổng hợp về kết quả sử dụng vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm của doanh nghiệp. Sau đây là báo cáo kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm trong ba năm 2011 - 2013: Thang Long University Library
  • 35. 25 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm trong 3 năm 2011 – 2013 Đơn vị tính: Đồng CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tuơng đối (%) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 231.723.627.107 248.158.376.932 361.459.367.419 16.434.749.825 7,09 113.300.990.487 45,66 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 37.972.500 0 14.350.806 (37.972.500) 0 14.350.806 0 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 231.685.654.607 248.158.376.932 361.445.016.613 16.472.722.325 7,11 113.286.639.681 45,65 4. Giá vốn hàng bán 215.757.267.357 223.441.591.937 327.743.862.549 7.684.324.580 3,56 104.302.270.612 46,68 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 15.928.387.250 24.716.784.995 33.701.154.064 8.788.397.745 55,17 8.984.369.069 36,35 6. Doanh thu hoạt động tài chính 2.840.127.549 4.971.406.616 10.428.244.874 2.131.279.067 75,04 5.456.838.258 109,76 7. Chi phí tài chính 1.683.489.376 4.448.030.998 5.319.782.383 2.764.541.622 164,21 871.751.385 19,60 Trong đó: Chi phí lãi vay 1.683.489.376 4.448.030.998 5.319.782.383 2.764.541.622 164,21 871.751.385 19,60 8. Chi phí bán hàng 8.256.264.948 8.676.793.112 12.892.985.477 420.528.164 5,09 4.216.192.365 48,59
  • 36. 26 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.500.080.438 14.767.582.530 23.209.097.227 7.267.502.092 96,90 8.441.514.697 57,16 10. Lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh 1.328.680.037 1.795.784.971 2.707.533.851 467.104.934 35,16 911.748.880 50,77 11. Thu nhập khác 614.157.763 277.868.386 2.243.549.721 (336.289.377) (54,76) 1.965.681.335 707,41 12. Chi phí khác 76.966.117 0 483.615.224 (76.966.117) 0 483.615.224 0 13. Lợi nhuận khác 537.191.646 277.868.386 1.759.934.497 259.323.260 (48,27) 1.482.066.111 533,37 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.865.871.683 2.073.653.357 4.467.468.348 207.781.674 11,14 2.393.814.991 115,44 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 326.527.545 478.975.339 1.070.856.087 152.447.794 46,69 591.880.748 123,57 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1.539.344.138 1.594.678.018 3.396.612.261 55.333.880 3,59 1.801.934.243 113,00 (Nguồn: Phòng Kế toán) Thang Long University Library
  • 37. 27 Qua bảng ta thấy: Về doanh thu Doanh thu tăng qua các năm, cụ thể: Năm 2011 là 231.685.654.607 đồng, năm 2012 là 248.158.376.932 nhưng đến năm 2013 lại tiếp tục tăng từ 248.158.376.932 đồng lên đến 361.445.016.613 đồng, ứng với tỷ lệ là 45,6%. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng thêm 16.472.722.325 đồng, ứng với tỷ lệ tăng 7,11% so với năm 2011. Năm 2013 tăng mạnh với tỷ lệ 45,65%. Lý giải cho điều này là do doanh thu tăng nhưng các khoản giảm trừ doanh thu lại giảm qua các năm, cụ thể: Năm 2011 các khoản giảm trừ doanh thu là 37.972.500 đồng nhưng đến năm 2012 không có khoản này, năm 2013 lại biến động tăng 14.350.806 đồng. Nhưng sự gia tăng này không đáng kể với sự gia tăng của doanh thu năm 2013. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 tăng 2.131.279.067 đồng so với năm 2011 ứng với tỷ lệ 75,04%. Năm 2013 doanh thu hoạt động tài chính tăng cao, tăng trên 5.456.838.258 đồng, ứng với tỷ lệ 109,76% so với năm 2012. Về chi phí Chi phí bán hàng năm 2012 tăng 420.528.164 nghìn đồng so với năm 2011 với tỷ lệ tăng 5,09%. Năm 2013 chi phí bán hàng tăng cao, tăng trên 4.216.192.365 đồng so với năm 2012 ứng với tỷ lệ tăng 48,59% so với năm 2012. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012, 2013 tương ứng tăng mạnh. Năm 2012 tăng 96,9% so với năm 2011, năm 2013 tăng 57,16% so với năm 2012. Điều đó cho thấy trong năm qua doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý kinh doanh, tăng chi phi cho công tác bán hàng, marketing. Tuy vậy doanh nghiệp cần có chính sách kiểm soát chi phí cho hợp lý hơn nhằm đảm bảo tốc độ tăng chi phí phù hợp với tốc độ tăng của doanh thu thuần, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nhờ việc bán hàng ra thị trường nhiều hơn, giá vốn tăng nên doanh thu cũng tăng theo, nhưng bên cạnh đó việc tăng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp gây ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận. Chi phí hoạt động tài chính tốc độ tăng năm 2011 và năm 2012 là 6,38% và 164,21%, tăng cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu hoạt động tài chính. Đây là dấu hiệu không tốt trong công tác quản lý chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp, cần xem xét lại. Tuy nhiên tới năm 2013, chi phí hoạt động tài chính chỉ tăng 19,6% (tăng 871.751.385 đồng) so với năm 2012. Trong khi doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp tăng tốc độ khá cao 109,76%, đây là dấu hiệu khả quan trong công tác quản lý chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
  • 38. 28 Về lợi nhuận Lợi nhuận kinh doanh năm 2012 lợi nhuận kinh doanh tăng khá cao, tăng 467.104.934 đồng so với năm 2011 ứng với tỷ lệ tăng 35,16%. Năm 2013 lợi nhuận tiếp tục tăng trên 911,7 tỷ so với năm 2012 với tỷ lệ tăng 50,77% so với năm 2012. Lợi nhuận trước thuế năm 2012 tăng 207.781.674 đồng so với năm 2011 ứng với tỷ lệ tăng 11,14%. Năm 2013 lợi nhuận trước thuế tăng cao, tăng 2.393.814.991 đồng ứng với 115,44% so với năm 2012. Thuế TNDN: năm 2013 do tổng lợi nhuận trước thuế tăng làm cho thuế TNDN cũng tăng theo (tăng 123,57% tương đương tăng 591.880.748 đồng so với năm 2012) Lợi nhuận sau thuế: năm 2013 tăng thêm 1.801.934.243 đồng, tỷ lệ tăng 113% so với năm 2012. Để đạt được kết quả như trên là một nỗ lực không nhỏ của ban lãnh đạo cùng toàn thể công nhân viên trong doanh nghiệp. Mặc dù hoạt động kinh doanh xăng dầu năm 2011-2013 tiếp tục đối mặt với những thách thức khắc nghiệt và hết sức khó khăn. Thang Long University Library
  • 39. 29 2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm từ năm 2011 – 2013 2.3.1. Đặc điểm nguồn vốn Bảng 2.2. Khái quát nguồn vốn của Doanh nghiệp Đơn vị tính: Đồng Nguồn vốn Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) I. Nợ phải trả 121.147.463.308 27,08 170.244.964.821 33,02 291.307.601.267 37,18 49.097.501.513 40,53 121.062.636.446 71,11 1. Nợ ngắn hạn 120.093.446.294 99,13 167.769.846.946 98,55 287.987.968.456 98,86 47.676.400.652 39,70 120.218.121.510 71,66 2. Nợ dài hạn 1.054.017.014 0,87 2.475.117.875 1,45 3.319.632.811 1,15 1.421.100.861 134,83 844.514.936 34,12 II. Vốn chủ sở hữu 326.204.288.987 72,92 345.284.912.322 66,98 492.231.882.407 62,82 19.080.623.335 5,85 146.946.970.085 42,56 1. Vốn chủ sở hữu 326.204.288.987 72,92 345.284.912.322 66,98 492.231.882.407 62,82 19.080.623.335 5,85 146.946.970.085 42,56 Tổng cộng nguồn vốn 447.351.752.295 100 515.529.877.143 100 783.539.483.674 100 68.178.124.848 15,24 268.009.606.531 51,99 (Nguồn: Phòng Kế toán)
  • 40. 30 Qua bảng ta thấy: Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng đều qua các năm, cụ thể: So sánh năm 2012 với năm 2011 ta thấy: tổng vốn tăng lên 68.178.124.848 đồng, ứng với tốc độ tăng 15,24%. Trong đó: Nợ phải trả tăng 291.307.601.267 đồng ứng với tốc độ tăng 37,18%. Tỷ trọng nợ phải trả năm 2011 là 27,08% nhưng đến năm 2012 là 33,02%. Nợ phải trả tăng là hoàn toàn là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn cũng tăng qua các năm. Vốn chủ sở hữu tăng 19.080.623.335 đồng ứng với tốc độ tăng 5,85%. Tỷ trọng vốn chủ sỡ hữu năm 2011 là 72,92% nhưng đến năm 2012 giảm còn 66,98%. So sánh năm 2013 với năm 2012 ta thấy: Tổng vốn tăng 268.009.606.531 đồng ứng với tỷ lệ 51,99%. Tromg đó: Nợ phải trả tăng 121.062.636.446 đòng ứng với tỷ lệ 71,11%. Tỷ trọng nợ phải trả năm 2012 là 33,02% nhưng sang năm 2013 tăng lên 37,18%. Vốn chủ sở hữu tăng 146.946.970.085 đồng ứng với tỷ lệ 42,56%. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2012 là 66,98% nhưng đến năm 2013 giảm còn 62,82%. Giá trị của vốn chủ sở hữu tăng nhưng tỷ trọng trong tổng vốn lại giảm, do tốc độ tăng nguồn vốn là 51,99% trong khi tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu lại nhỏ hơn, là 42,56%. Thang Long University Library
  • 41. 31 2.3.2. Cơ cấu vốn kinh doanh Bảng 2.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 – 2013 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1. VLĐ 206.495.529.364 46,16 226.972.821.053 44,03 343.143.131.276 43,79 20.477.291.689 9,92 213.423.531.345 94,03 2. VCĐ 240.856.222.931 53,84 288.557.056.090 55,97 440.396.352.398 56,21 47.700.833.159 19,80 54.586.075.186 18,92 Tổng VKD 447.351.752.295 100 515.529.877.143 100 783.539.483.674 100 68.178.124.848 15,24 268.009.606.531 52 (Nguồn: Phòng Kế toán)
  • 42. 32 Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011- 2013 Qua bảng và biểu đồ ta thấy: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng qua 3 năm. Năm 2012 tăng 68.178.124.848 đồng, ứng với tỷ lệ 15,24% so với năm 2011. Năm 2013 tăng mạnh 268.009.606.531 đồng, ứng với tỷ lệ 52% so với năm 2012. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã có nhiều nỗ lực trong việc huy động vốn. Phân tích cụ thể vào cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp ta thấy: Trong tổng vốn kinh doanh thì vốn cố định chiếm tỷ trọng 53,84% lớn hơn vốn lưu động. Cụ thể vốn cố định năm 2011 là 240.856.222.931 đồng chiếm 53,84% tổng vốn kinh doanh. Vốn cố định tăng qua các năm. Năm 2011 là 240.856.222.931 đồng tăng lên 288.557.056.090 đồng trong năm 2012. Năm 2013 tiếp tục tăng đến 440.396.352.398 đồng ứng với tỷ lệ 18,92%. Vốn lưu động cũng tăng qua các năm. Năm 2011 tăng từ 206.495.529.364 đồng đến 343.143.131.276 đồng năm 2013, ứng với tỷ lệ tăng 94,03%. 2.3.3. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh 2.3.3.1. Quản lý và sử dụng vốn cố định 0% 20% 40% 60% 80% 100% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 46.16% 44.03% 43.79% 53.84% 55.97% 56.21% Vốn lưu động Vốn cố định Thang Long University Library
  • 43. 33 Bảng 2.4. Cơ cấu vốn cố định Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) I. Tài sản cố định 67.856.302.253 93,29 81.847.045.887 95,22 210.244.408.428 98,27 13.990.743.634 20,62 128.397.362.541 156,87 1. Nguyên giá 43.187.055.213 59,37 41.822.998.830 48,65 80.812.090.802 37,77 (1.364.056.383) (3,16) 38.989.091.972 93,22 2. Giá trị hao mòn lũy kế (8.807.960.731) (12,11) (9.011.555.286) (10,48) (11.141.451.285) (5,21) (203.594.555) 2,31 (2.129.895.999) 23,64 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 33.477.207.771 46,02 49.035.602.343 57,05 129.950.164.272 60,74 15.558.394.572 46,47 80.914.561.929 165,01 II. Tài sản cố định khác 4.883.767.111 6,71 4.111.633.686 4,78 3.709.805.911 1,73 (772.133.425) (15,81) (401.827.775) (9,77) Tổng cộng 72.740.069.364 100 85.958.679.573 100 213.954.214.339 100 13.218.610.209 18,17 127.995.534.766 148,90 (Nguồn: Phòng Kế toán)
  • 44. 34 Qua bảng ta thấy: Tổng tài sản cố định của doanh nghiệp tăng qua 3 năm. Năm 2012 tăng 13.218.610.209 đồng, ứng với tỷ lệ 18,17% so với năm 2011. Năm 2013 tăng mạnh 127.995.534.766 đồng, ứng với tỷ lệ 148,90% so với năm 2012. Tài sản cố định hữu hình của công ty chiếm phần lớn trong tổng tài sản cố đinh. TSCĐ hữu hình này bao gồm: máy móc, thiết bị, máy vi tính,… và nhiều máy móc phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Với hoạt động chủ yếu là kinh doanh xăng dầu, gas hóa lỏng và các sản phẩm hóa dầu thì TSCĐ hữu hình chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng TSCĐ của doanh nghiệp. Cụ thể là năm 2011 TSCĐ hữu hình chiếm 93,29%, năm 2012 chiếm 95,22% và năm 2013 chiếm 98,27%. Giá trị của TSCĐ hữu hình cũng tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 13.990.743.634 đồng, ứng với tỷ lệ 20,62% so với năm 2011. Năm 2012 tăng 128.397.362.541 đồng, ứng với tỷ lệ 156,87%. Điều này chứng tỏ DN đã cố gắng tập trung đổi mới trang thiết bị để phục vụ cho quá trình kinh doanh. Tình hình trích khấu hao TSCĐ tại Doanh nghiệp: Hàng năm Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu hao cho các loại TSCĐ. Mức khấu hao hàng năm của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị thanh lý ước tính Thời hạn sử dụng hữu ích của TSCĐ Qua bảng trên ta thấy: Nguyên giá máy móc thiết bị hàng năm của công ty tăng giảm không đều qua ba năm. Cụ thể: Năm 2011, nguyên giá máy móc thiết bị đạt 43.187.055.213 đồng, nhưng đến năm 2012 giảm chỉ còn 41.822.998.830 đồng, ứng với tỷ lệ giảm 3,16%. Đặc biệt, năm 2013 lại tăng cao 80.812.090.802 đồng, ứng với số tuyệt đối là 38.989.091.972 đồng (tăng 93,22%) so với năm 2012. Điều này cho thấy doanh nghiệp cũng đã có sự đầu tư vào máy móc thiết bị. Song song với sự tăng lên của nguyên giá khấu hao TSCĐ cũng tăng lên, chỉ tiêu này tăng để đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên, để thấy được năng lực còn lại của TSCĐ doanh nghiệp, ta tính hệ số hao mòn TSCĐ: Thang Long University Library
  • 45. 35 Bảng 2.5. Hệ số hao mòn TSCĐ Chỉ tiêu 2011 2012 2013 1. Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá 8.807.960.731 9.011.555.286 11.141.451.285 2. Tổng TSCĐ ở thời điểm đánh giá 72.740.069.364 85.958.679.573 213.542.214.339 Hệ số hao mòn TSCĐ = (1)/(2) 0,12 0,10 0,05 (Nguồn: Phòng Kế toán) Qua bảng ta thấy: Hệ số hao mòn TSCĐ giảm qua các năm. Năm 2011 đạt 0,12, năm 2012 giảm xuống còn 0,10; tới năm 2013 giảm chỉ còn 0,05. Hệ số hao mòn thấp chứng tỏ TSCĐ của doanh nghiệp còn mới. Nhưng doanh nghiệp vẫn nên có các biện pháp để tăng cường đầu tư và sửa chữa TSCĐ.
  • 46. 36 2.3.3.2. Quản lý và sử dụng vốn lưu động Bảng 2.6. Cơ cấu vốn lưu động Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Tương đối Tuyệt đối (%) Tương đối Tuyệt đối (%) I. Tiền và tương đương tiền 13.293.304.007 27.153.049.928 8.218.326.389 13.859.745.921 104,26 (18.934.723.539) (69,73) II. Các khoản đầu tư tài chính NH 0 0 66.359.120.495 0 0 66.359.120.495 0 III. Các khoản phải thu NH 105.378.230.747 142.198.330.841 161.821.760.802 36.820.100.094 34,94 19.623.429.961 13,80 IV. Hàng tồn kho 13.859.846.744 16.741.705.091 45.845.015.230 2.881.858.347 20,79 29.103.310.139 173,84 V. Tài sản ngắn hạn khác 25.624.841.433 33.963.970.130 60.898.908.360 8.339.128.697 32,54 26.934.938.230 79,30 Tổng vốn lưu động 158.156.222.931 220.057.055.990 343.143.131.276 61.900.833.059 39,14 123.086.075.286 55,93 (Nguồn: Phòng kế toán) Thang Long University Library
  • 47. 37 Dựa vào bảng trên ta thấy: Tổng vốn lưu động tăng qua các năm lần lượt từ năm 2011 đến 2013 là: 158.156.222.931 đồng, 220.057.055.990 đồng, 343.143.131.276 đồng. Hàng tồn kho tăng mạnh. Năm 2011 là 13.859.846.744 đồng, năm 2012 là 16.741.705.091 đồng, năm 2013 là 45.845.015.230 đồng. Khoản phải thi tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 36.820.100.094 đồng, ứng với tỷ lệ 34,94% so với năm 2011. Năm 2013 tăng 19.623.429.961 đồng, ứng với tỷ lệ 13,80% so với năm 2012. Tài sản ngắn hạn khác tăng mạnh. Năm 2012 tăng 8.339.128.697 đồng, ứng với tỷ lệ 32,54% so với năm 2011. Năm 2013 tăng 26.934.938.230 đồng, ứng với tỷ lệ 79,30% so với năm 2012. Nhưng tiền và các khoản tương đương tiền tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2012 tăng 13.859.745.921 đồng, ứng với tỷ lệ 104,26% so với năm 2011. Năm 2013 lại giảm mạnh, cụ thể giảm 13.859.745.921 đồng, ứng với tỷ lệ giảm 69,73% so với năm 2012. Ta thấy vốn lưu động của doanh nghiệp tăng chủ yếu là do các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác tăng, còn tiền và tương đương tiền giảm. Như vậy, có thể thấy quy mô vốn lưu động của doanh nghiệp đang ngày càng được mở rộng. Sự gia tăng giá trị vốn lưu động là do hầu hết giá trị của các khoản mục tài sản ngắn hạn đều tăng lên, trừ tiền và tương đương tiền giảm. Về cơ cấu phân bổ vốn lưu động của doanh nghiệp chưa hợp lý. Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn rất lớn. Trong năm tới, doanh nghiệp cần có các biện pháp để giảm các khoản phải thu ngắn hạn trong cơ cấu vốn lưu động. Tình hình quản lý vốn bằng tiền Biểu đồ 2.2. Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp từ năm 2011-2013 Đơn vị tính: Đồng (Nguồn: Phòng Kế toán) 13.293.304.007 27.153.049.928 8.218.326.389 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
  • 48. 38 Bảng 2.7. So sánh cơ cấu vốn bằng tiền của Doanh nghiệp Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1. Tiền mặt - - - - 2. Tiền gửi NH 13.859.745.921 104,26 (18.934.723.539) (69,73) (Nguồn: Tự tính toán) Qua bảng ta thấy: Tiền và các khoản tương đương tiền là một bộ phận cấu thành của VLĐ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp luôn có một số vốn tiền tệ nhất định để dự trữ và đáp ứng một số nhu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm nguyên vật liệu, thanh toán các chi phí cần thiết, chi phí bất thường... nó còn tạo cho doanh nghiệp thu được chiết khấu trên mua hàng thanh toán đúng kỳ hạn, làm tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2012 tăng 104,26% (tăng 13.859.745.921 đồng) so với năm 2011, năm 2013 lại giảm còn 13.859.745.921 ứng với 69,73% so với năm 2012. Vốn bằng tiền ổn định qua các năm ở mức 75.700.000.000 đồng. Tình hình quản lý các khoản phải thu: Biểu đồ 2.3. Các khoản phải thu của doanh nghiệp năm 2011-2013 Đơn vị tính: Triệu Đồng (Nguồn: Phòng Kế toán) 30.777.885 36.012.078 51.639.162 68.686.218 68.765.920 105.257.072 5.914.128 5.085.456 6.064.459 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Phải thu khách hàng Trả trước cho người bán Các khoản phải thu khác Thang Long University Library
  • 49. 39 Bảng 2.8. So sánh cơ cấu các khoản phải thu của DN Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1. Phải thu khách hàng 5.234.192.823 17,01 15.627.083.978 43,39 2. Trả trước cho người bán 79.702.000 0,12 36.491.152.527 53,07 3.Các khoản phải thu khác (828.671.965) (14,01) 979.003.692 19,25 Các khoản phải thu NH 36.820.100.094 34,94 19.623.429.961 13,80 (Nguồn: Tự tính toán) Qua bảng ta thấy: Các khoản phải thu của DN có xu hướng tăng. Năm 2012 tăng 36.820.100.094 đồng, ứng với tỷ lệ 34,94% so với năm 2011. Năm 2013 tăng 19.623.429.961 đồng ứng với tỷ lệ 13,80% so với năm 2012. Khoản phải thu khách hàng tăng qua các năm. Cụ thể là: năm 2012 tăng 5.234.192.823 đồng, ứng với 17,01% so với năm 2011. Năm 2013 tăng mạnh, tăng 43,39% (tăng 15.627.083.978 đồng) so với năm 2012. Đây là một điều bất lợi cho DN nó chứng tỏ DN đã và đang ngày càng bị chiếm dụng vốn nhiều hơn. Hơn thế nữa, điều này sẽ dẫn đến việc DN tạm thời thiếu VLĐ để tiến hành hoạt động kinh doanh, muốn đảm bảo cho quá trình SXKD của mình được lien tục đòi hỏi DN phải đi vay vốn, phải trả lãi trong khi đó số tiền khách hàng nợ thì thường DN không thu được lãi. Đây là một trong những vấn đề đòi hỏi DN cần quan tâm quản lý chặt hơn tránh tình trạng không tốt như: nợ khó đòi, nợ không có khả năng trả, rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính… Các khoản trả trước cho người bán có xu hướng tăng lên. Nhưng năm 2013 tăng rõ rệt 36.491.152.527 đồng ứng với tỷ lệ 53,07% so với năm 2012. Các khoản phải thu khác tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2012 giảm 828.671.965 đồng, ứng với tỷ lệ giảm 14,01%. Nhưng đến năm 2013 lại tăng lên tăng 979.003.692 đồng, ứng với tỷ lệ tăng 19,25% so với năm 2012.
  • 50. 40 Hàng tồn kho Bảng 2.9. Cơ cấu hàng tồn kho của DN Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1. Nguyên liệu, vật liệu 6.611.721.275 7.828.651.573 24.524.357.157 1.216.930.298 18,40 16.695.705.584 213,26 2. Công cụ dụng cụ 1.233.571.675 2.244.246.576 11.312.345.679 1.010.674.901 81,93 9.068.099.103 404,06 3. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 6.014.553.794 6.668.806.942 10.008.312.394 654.253.148 10,88 3.339.505.452 50,08 Hàng tồn kho 13.859.846.744 16.741.705.091 45.845.015.230 2.881.858.347 20,79 29.103.310.139 173,84 (Nguồn: Phòng Kế toán) Qua bảng ta thấy: Hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 20,79% (tăng 2.881.858.347 đồng) so với năm 2011. Năm 2013 tăng 173,84% (tăng 29.103.310.139 đồng) so với năm 2012. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 10,88%, tới năm 2013 tiếp tục tăng 50,08% (tăng 3.339.505.452 đồng). Thang Long University Library
  • 51. 41 Bảng 2.10. Nguồn tài trợ vốn lưu động Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu 2011 2012 2013 1. Nợ ngắn hạn 120.093.446.294 167.769.846.946 287.987.968.456 2. Hàng tồn kho 13.859.846.744 16.741.705.091 45.845.015.230 3. Các khoản phải thu 105.378.230.747 142.198.330.841 161.821.760.802 4. Hàng tồn kho và các khoản phải thu 119.238.077.491 158.940.035.932 207.666.776.032 5. Nhu cầu VLĐ thường xuyên (4-1) (855.368.803) (8.829.811.014) (80.321.192.424) (Nguồn: Phòng Kế toán) Qua bảng ta thấy: Hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 21% (tăng 2.881.858.347 đồng) so với năm 2011. Năm 2013 tăng 174% (tăng 29.103.310.139 đồng) so với năm 2012. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 36.820.100.094 đồng, ứng với tỷ lệ 35% so với năm 2011. Năm 2013 tăng 19.623.429.961 đồng ứng với tỷ lệ 014% so với năm 2012. Nợ ngắn hạn tăng qua các năm. Nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp trong ba năm đều âm ( <0), điều đó có nghĩa là nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài đã thừa để để tài trợ nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ nhu cầu kinh doanh. Trên đây là những đánh giá sơ qua về cơ cấu vốn kinh doanh và nguồn tài trợ vốn. Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp như thế nào ta đi vào phân tích cái chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.