SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP BÌNH ỔN LÃI SUẤT TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG LAN THƯƠNG
MÃ SINH VIÊN : A11054
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2011
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP BÌNH ỔN LÃI SUẤT TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Giáo viên hướng dẫn: TS. Phan Văn Tính
Sinh viên thực hiện: Hoàng Lan Thương
Mã sinh viên: A11054
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2011
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo Phan Văn Tính,
người đã định hướng đề tài và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn
này. Em cũng xin được cảm ơn cô Lê Hà Thu, giáo viên theo dõi luận văn, người đã luôn
theo dõi và đôn đốc em hoàn thành luận văn đúng tiến độ.
Em xin được cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Thăng Long đã truyền cho
em những kiến thức cơ bản để em hoàn thành tốt bài luận văn này.
Do khả năng và kiến thức chuyên môn của em còn hạn chế nên nội dung của bài
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm và góp ý của các thầy
cô đề bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Lan Thương
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................................2
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................2
1.1.1. Hoạt động của NHTM...........................................................................................2
1.1.2. Sản phẩm của NHTM ...........................................................................................2
1.1.2.1.Sản phẩm trong hoạt động huy động tiền gửi......................................................2
1.1.2.2. Sản phẩm tín dụng..............................................................................................5
1.2. LÃI SUẤT CHO VAY TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................7
1.2.1.Bản chất kinh tế của lãi suất tín dụng NHTM......................................................7
1.2.2. Các loại lãi suất .....................................................................................................9
1.2.3. Vai trò của lãi suất ................................................................................................9
1.2.3.1. Đối với NHTM ....................................................................................................9
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế............................................................................................10
1.3. CƠ CHẾ HÌNH THÀNH LÃI SUẤT TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG VÀ NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................................12
1.3.1. Cơ chế hình thành lãi suất..................................................................................12
1.3.2. Nguyên tắc và phương pháp xác định lãi suất..................................................13
1.3.2.1. Nguyên tắc tính lãi............................................................................................13
1.3.2.2. Phương pháp tính lãi ........................................................................................14
1.4. CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT ............15
1.4.1. Nhân tố đầu vào .................................................................................................15
1.4.1.1. Nhân tố chủ quan..............................................................................................15
1.4.1.2. Nhân tố khách quan..........................................................................................16
1.4.2. Nhân tố tác động đến đầu ra (lãi cho vay) .........................................................20
1.4.2.1. Nhân tố chủ quan..............................................................................................20
1.4.2.2. Nhân tố khách quan..........................................................................................21
1.5. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BÌNH ỔN LÃI SUẤT .....................................................23
Thang Long University Library
1.5.1. Đối với nền kinh tế ..............................................................................................23
1.5.2. Đối với ngân hàng ...............................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LÃI SUẤT.............................................................26
2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển....................................................................26
2.1.2. Thực trạng về hoạt động.....................................................................................27
2.1.2.1. Thực trạng về huy động vốn .............................................................................27
2.1.2.2. Thực trạng về cho vay.......................................................................................30
2.1.2.3. Thực trạng về khả năng chi trả........................................................................32
2.2. THỰC TRẠNG VỀ LÃI SUẤT TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ...............................................................................................................................35
2.2.1. Cơ chế, chính sách lãi suất trong NHTM..........................................................35
2.2.1.1. Lãi suất ở thời kỳ thực thi cơ chế quản lý nền kinh tế theo phương thức quản lý
kế hoạch hóa tập trung (trước năm 1988).....................................................................35
2.2.1.2. Lãi suất thời kì nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà Nước (từ năm 1988 đến
2006) ..............................................................................................................................35
2.2.2. Biến động lãi suất tín dụng trong NHTM trong thời gian gần đây...................39
2.2.2.1. Sự điều hành Chính sách tiền tệ.......................................................................39
2.2.2.2. Diễn biến lãi suất của bốn NHTM....................................................................40
2.2.3. Đánh giá thực trạng lãi suất ...............................................................................48
2.2.3.1. Những tồn tại....................................................................................................48
2.2.3.2. Nguyên nhân.....................................................................................................53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP BÌNH ỔN LÃI SUẤT CHO VAY ....................................64
3.1. MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM....64
3.1.1. Chiến lược ...........................................................................................................64
3.1.2. Mục tiêu trong thời gian trước mắt....................................................................65
3.1.2.1. Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng............................................65
3.1.2.2. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi
ngân sách nhà nước ......................................................................................................66
3.1.2.3. Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu,
sử dụng tiết kiệm năng lượng........................................................................................67
3.1.2.4. Điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo...................................69
3.1.2.5. Tăng cường đảm bảo anh sinh xã hội ..............................................................70
3.1.2.6. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền......................................................70
3.1.2.7. Tổ chức thực hiện .............................................................................................71
3.2. GIẢI PHÁP ............................................................................................................71
3.2.1.Nhóm giải pháp chủ quan....................................................................................72
3.2.1.1.Nâng cao năng lực quản trị tài sản Nợ - tài sản Có...........................................72
3.2.1.2.Xây dựng chiến lược phát triển phù hợp ...........................................................73
3.2.1.3.Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý..................................................................81
3.2.1.4.Phương pháp luận xác định lãi suất..................................................................82
3.2.2.Nhóm giải pháp khách quan................................................................................82
3.2.2.1.Kiến nghị đối với NHNN: Xác định mô hình quản lý lãi suất phù hợp............82
3.2.2.2.Kiến nghị Chính phủ: Ổn định kinh tế vĩ mô ....................................................84
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTW Ngân hàng Trung ương
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của Vietcombank, Agribank, Eximbank, Saigonbank qua
các năm 2007, 2008, 2009 ..............................................................................................28
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Vietcombank, Agribank, Eximbank,
Saigonbank qua các năm 2007, 2008, 2009.....................................................................30
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Vietcombank, Agribank, Eximbank,
Saigonbank qua các năm 2007, 2008, 2009.....................................................................31
Bảng 2.4: Thực trạng về khả năng chi trả của Vietcombank, Agribank, Eximbank,
Saigonbank qua các năm 2007, 2008, 2009.....................................................................33
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của Vietcombank, Agribank, Eximbank,
Saigonbank qua các năm 2007, 2008, 2009.....................................................................34
Bảng 2.6: Bảng lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn qua các thời kỳ
.......................................................................................................................................39
Bảng 2.7: Bảng lãi suất huy động tại các thời điểm năm 2008 của Vietcombank(VCB),
Agribank(Agri), Eximbank(EXB), Saigonbank(SGB).....................................................40
Bảng 2.8: Bảng lãi suất cho vay tại các thời điểm năm 2008 của Vietcombank(VCB),
Agribank(Agri), Eximbank (EXB), Saigonbank(SGB)....................................................40
Bảng 2.9: Bảng lãi suất huy động tại các thời điểm năm 2009 của Vietcombank(VCB),
Agribank(Agri), Eximbank(EXB), Saigonbank(SGB).....................................................43
Bảng 2.10: Bảng lãi suất cho vay tại các thời điểm năm 2009 của Vietcombank(VCB),
Agribank(Agri), Eximbank(EXB), Saigonbank(SGB).....................................................43
Bảng 2.11: Bảng lãi suất huy động tại các thời điểm năm 2010 của Vietcombank(VCB),
Agribank(Agri), Eximbank(EXB), Saigonbank(SGB).....................................................45
Thang Long University Library
Bảng 2.12: Bảng lãi suất cho vay tại các thời điểm năm 2010 của Vietcombank(VCB),
Agribank(Agri), Eximbank(EXB), Saigonbank(SGB).....................................................45
Bảng 2.13: Bảng lãi suất huy động tại các thời điểm năm 2011 của Vietcombank(VCB),
Agribank(Agri), Eximbank(EXB), Saigonbank(SGB).....................................................47
Bảng 2.14: Bảng lãi suất cho vay tại các thời điểm năm 2011 của Vietcombank(VCB),
Agribank(Agri), Eximbank(EXB), Saigonbank(SGB).....................................................47
Bảng 2.15: Bảng phân tích cổ tức/Vốn chủ sở hữu (VCSH) và ROE của Vietcombank,
Eximbank, Saigonbank: ..................................................................................................56
Bảng 2.16: Bảng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (CP DPRRTD) của Vietcombank,
Agribank, Eximbank, Saigonbank qua các năm 2008,2009.............................................57
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Diễn biến lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng và lãi suất thực ngắn hạn giai đoạn
2007 – 3/2010.................................................................................................................50
Đồ thị 2.2: Diễn biến lãi suất cho vay ngắn hạn và lãi suất thực vay ngắn hạn giai đoạn
2007 – 3/2010.................................................................................................................50
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trải qua gần 60 năm xây dựng và trưởng thành, hệ thống Ngân hàng không chỉ
góp phần xứng đáng vào công cuộc công nghiệp - hóa hiện đại hóa đất nước nói chung
mà còn góp phần vào quá trình đổi mới và phát triển của các thành phần kinh tế nói riêng.
Trong nền kinh tế Việt Nam khi ngân hàng là nguồn cung ứng vốn chủ yếu cho các chủ
thể trong nền kinh tế, cộng thêm thói quen gửi tiền tại ngân hàng để hưởng lãi suất của
người dân thì lãi suất là có vai trò hết sức quan trọng đối với NHTM và mọi cá thể tham
gia nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, sự biến động của lãi suất với biên độ rộng đã
khiến không chỉ Chỉnh phủ, các NHTM mà ngay cả những khách hàng vay vốn đau đầu,
người dân hoang mang, thiếu sự tin tưởng vào thị trường tiền tệ. Sự biến động này đã chỉ
ra một thực tế tại Việt Nam: Chính sách tiền tệ quá linh hoạt dẫn đến nền kinh tế không
hấp thu kịp, chưa có sự thống nhất giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, hệ thống
NHTM quá nhiều so với quy mô thị trường.
Thêm vào đó, vấn đề mạng lưới của các NHTM quá rộng gây tốn kém chi phí, vấn
đề về quản trị, tình hình thanh khoản, các chính sách lãi suất, thậm chí vấn đề đạo đức
trong kinh doanh và trách nhiệm đối với xã hội của các NHTM đang là cả một vấn đề đối
với nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chính cho các NHTM ở Việt
Nam, còn các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chủ yếu vay vốn từ ngân hàng. Để bù
đắp cho các khoản chi của mình cũng như khoản lãi suất huy động đầu vào, các NHTM
trong thời gian gần đây đẩy mức lãi suất tín dụng lên quá cao khiến cho các doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay cũng như kinh doanh có lãi để chi trả cho
chi phí lãi vay. Chính vì vậy, mục tiêu “bình ổn lãi suất nói chung và lãi suất cho vay nói
riêng” đang là một mục tiêu được Chính phủ hướng tới nhất hiện nay.
Trước tình hình đó, với mục tiêu nghiên cứu tình hình biến động lãi suất và những
nguyên nhân gây ra tình trạng đó em đã chọn đề tài “Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng
trong NHTM”. Trong bài luận của mình em xin được đưa ra một số giải pháp cùng những
kiến nghị với NHNN và Chính phủ về bình ổn lãi suất tín dụng.
Với kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn này không thể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong được sự quan tâm và góp ý của các thầy cô đề bài luận
văn của em được hoàn thiện hơn cũng như nâng cao hiểu biết về lý luận cũng như thực
tiễn.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Thứ nhất, đưa ra những vấn đề cơ bản của lãi suất tín dụng trong NHTM trên cơ sở
phân tích khái quát về NHTM; lãi suất, cơ chế hình thành lãi suất tín dụng trong nền kinh
tế thị trường, nguyên tắc xác định lãi suất cho vay trong NHTM và các nhân tố cơ bản tác
động đến biến động lãi suất từ đó kết luận về sự cần thiết phải bình ổn lãi suất.
- Thứ hai, thông qua các kết quả huy động vốn, cho vay, khả năng chi trả, và thực
trạng về lãi suất tín dụng trong những năm gần đây để đưa ra tồn tại và nguyên nhân của
biến động lãi suất trong thời gian gần đây.
- Thứ ba, sau khi đưa ra được tồn tại và nguyên nhân, đưa ra được những giải pháp
nhằm bình ổn lãi suất tín dụng trong NHTM.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Lãi suất tín dụng trong NHTM
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về biến động lãi suất trong bốn NHTM
Vietcombank, Agribank, Eximbank, Saigonbank qua các năm 2008, 2009, 2010 và hai
tháng đầu năm 2011.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiếp cận vấn đề thông qua bốn NHTM tự chọn. Phân tích, đánh giá các số liệu về
tình hình huy động vốn, hoạt động tín dụng, khả năng chi trả và những biến động lãi suất
của bốn NHTM Vietcombank, Agribank, Eximbank, Saigonbank qua các năm 2008,
2009, 2010 và hai tháng đầu năm 2011.
Nghiên cứu thông qua phiếu điều tra thực tế và khảo sát thực tế một số NHTM.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Nội dung chính của đề tài gồm có ba chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về lãi suất tín dụng trong NHTM
Thang Long University Library
- Chương 2: Thực trạng về lãi suất
- Chương 3: Giải pháp bình ổn lãi suất cho vay
PHIẾU ĐIỀU TRA
Mục đích điều tra: Phục vụ luận văn tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Hoàng Lan Thương
---oo0oo---
Đơn vị/ Cá nhân:…………………………………………………………………………
Nội dung điều tra: Theo ông/bà:
1. Lãi suất cho vay SXKD của NHTM hiện nay:
Rất cao: Cao: Thấp: Bình thường: Không quan tâm:
2. Lãi suất cho vay tiêu dùng của NHTM hiện nay:
Rất cao: Cao: Thấp: Bình thường: Không quan tâm:
3. Lãi suất huy động của NHTM hiện nay:
Rất cao: Cao: Thấp: Bình thường: Không quan tâm:
4. Lãi suất biến động trong thời gian qua:
Nhiều: Không nhiều:
5. Việc thay đổi lãi suất thường xuyên như hiện nay có hợp lý không?
Có: Không:
6. Việc NHNN khống chế lãi suất huy động 14% có đúng hay không?
Có: Không:
7. NHTM huy động với lãi suất 14%, trong khi đó cho vay 17 - 18%; từ đó chênh lệch
giữa lãi suất huy động và cho vay 3 – 4%, ông/bà nghĩ thế nào?
Rất cao: Cao: Thấp: Bình thường: Không quan tâm:
8. Ý kiến cá nhân:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
Thang Long University Library
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
Số phiếu phát ra: 100 phiếu
Trong đó:
- Cán bộ công nhân viên (CBCNV): 30 phiếu
- Doanh nghiệp: 15 phiếu
- Cán bộ hưu trí: 30 phiếu
- Sinh viên: 25 phiếu
Kết quả theo nội dung điều tra:
1. Lãi suất cho vay SXKD của NHTM hiện nay:
Rất cao: 19%
Cao: 58%
Thấp: 0%
Bình thường:12%
Không quan tâm: 11%
2. Lãi suất cho vay tiêu dùng của NHTM hiện nay:
Rất cao: 31%
Cao: 50%
Thấp: 0%
Bình thường: 4%
Không quan tâm: 15%
3. Lãi suất huy động của NHTM hiện nay:
Rất cao: 3%
Cao: 52%
Thấp: 0%
Bình thường: 45%
Không quan tâm: 0%
4. Lãi suất biến động trong thời gian qua:
Nhiều: 64% Không nhiều: 36%
5. Việc thay đổi lãi suất thường xuyên như hiện nay có hợp lý không?
Có: 50% Không: 50%
6. Việc NHNN khống chế lãi suất huy động 14% có đúng hay không?
Có: 94% Không: 6%
7. NHTM huy động với lãi suất 14%, trong khi đó cho vay 17 - 18%; từ đó chênh
lệch giữa lãi suất huy động và cho vay 3 – 4%, ông/bà nghĩ thế nào?
Rất cao: 2%
Cao: 46%
Thấp: 2%
Bình thường: 50%
Không quan tâm:
0%
Trong đó, có một vài ý kiến nhận được như sau:
- Cán bộ tín dụng (CBTD) Đỗ Hải Long: Cần thu hẹp khoảng cách giữa lãi suất huy
động và lãi suất cho vay. Trong nền kinh tế lạm phát như hiện nay, cần tăng lãi suất huy
động để kích thích người dân gửi tiền vào ngân hàng, hạn chế mua sắm. Từ đó làm giảm
lượng tiền trong lưu thông. Thêm vào đó, gói kích cầu hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ
sau khi đã giảm từ 4% xuống 2%, giờ nên tăng lên thành 3% để tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển.
- CBTD Nguyễn Ngọc Khánh: Trên thực tế một số NHTM thường có chênh lệch
giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay 6% - 7%, chính vì vậy chênh lệch 3 – 4% vẫn là
một con số bình thường.
- CBTD Nguyễn Ngọc Lan: Thực tế có NHTM cho vay ra với lãi suất 28%/năm
nhưng vẫn có nhiều doanh nghiệp xếp hồ sơ xin vay.
- Cô Ngô Thị Quyên – Giảng viên đại học Thăng Long: NHNN nên tăng cường
kiểm soát lãi suất cho vay và huy động của các NHTM, đặc biệt là phần “chìm” của lãi
suất “huy động”.
- Cô Phạm Thị Bảo Oanh – Giảng viên đại học Thăng Long: Mọi vấn đề đều có hai
mặt của nó. Như việc NHNN khống chế lãi suất huy động 14%, nếu đứng trên quan điểm
của NHNN là muốn kiềm chế lạm phát thì là đúng, còn đứng trên quan điểm của các
NHTM thì là không đúng. Bởi khi kiềm chế lãi suất huy động sẽ làm giảm tính cạnh tranh
của các NHTM.
- Công ty xây dựng Long Huy: Là khách hàng quen thuộc của Agribank, công ty
được vay vốn với mức 19,8%/năm.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Phương: Lãi suất cho vay SXKD của NHTM
bây giờ là quá cao. Trong khi lạm phát gia tăng, công ty phải chịu thêm nhiều chi phí khi
giá nguyên vật liệu liên tục tăng cao, cộng thêm chi phí lãi cao. Không những thế, việc
tiếp cận vốn vay ngân hàng cũng khó khăn.
Thang Long University Library
- Nguyễn Thi Bích Ngọc – sinh viên ĐH Thăng Long: Nên hạ lãi suất cho vay
SXKD để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, hạn chế lạm
phát. Còn lãi suất cho vay tiêu dùng nên phân chia theo từng mục đích. Vd: tiêu dùng cho
việc học nên thấp hơn tiêu dùng bình thường.
- Trương Việt Bách – sinh viên ĐH Thăng Long: NHTW nên giảm lãi suất chiết
khấu để thuận lợi cho NHTM tăng lượng vốn cung ứng từ đó giảm lãi suất huy động.
- Các bác cán bộ hưu trí: Rất thích mức lãi suất huy động cao như hiện nay, cao hơn
nữa thì càng thích. Tuy nhiên, một số bác thì cho rằng với mức lãi suất 14% như hiện nay
là vừa.
Qua cuộc điều tra có thể nhận thấy người dân đều rất quan tâm tới vấn đề lãi suất, đặc biệt
là lãi suất huy động. Hầu hết đều cho rằng lãi suất cả huy động và cho vay hiện nay đang
ở mức cao và đồng tình với cách điều hành của NHNN.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT TÍN DỤNG TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động của NHTM
NHTM là TCTD hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, có chức năng trung gian tài
chính. Khi thực hiện chức năng trung gian tài chính NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa
người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn - có nghĩa là NHTM vừa có vai trò là người
đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay với mục tiêu là hưởng lợi từ chênh lệch giữa
“đi vay” và “cho vay”. “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận” (luật các
TCTD Việt nam năm 2010).
Theo luật các TCTD Việt nam, hoạt động NHTM bao gồm các lĩnh vực:
- Nhận tiền gửi
- Cấp tín dụng
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
- Các nghiệp vụ kinh doanh khác.
1.1.2. Sản phẩm của NHTM
1.1.2.1.Sản phẩm trong hoạt động huy động tiền gửi
Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn NHTM, có vai trò quan trọng đối với
tăng trưởng ngân hàng và thực hiện mục tiêu lợi nhuận thông qua cấp tín dụng.
“ Nhận tiền gửi là hoạt động của NHTM nhằm huy động vốn từ các tổ chức và cá
nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên
tắc có hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận” (Luật các TCTD
VN, năm 2010). Như vậy, để huy động được tiền gửi, ngân hàng thương mại phải “sản
xuất” ra nhiều loại “sản phẩm” khác nhau.
- Tiền gửi không kỳ hạn:
Thang Long University Library
Trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng, NHTM thực hiện mở tài
khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng.
Số dư tiền gửi của doanh nghiệp hoặc cá nhân trên tài khoản tiền gửi nhằm mục đích
giao dịch, thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các khoản
chi phí phát sinh trong kinh doanh - là nguồn vốn ngân hàng có thể sử dụng cho hoạt
động kinh doanh. Người gửi có thể rút ra bất cứ khi nào và ngân hàng phải có trách
nhiệm đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Đây là nguồn vốn huy động có chi phí thấp của NHTM.
Nhiều ngân hàng không phải chi phí đối với số dư nói trên.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư:
Là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Tiết kiệm thực chất là khoản
tiền nhàn rỗi của các cá nhân được gửi vào các ngân hàng nhằm hưởng lãi suất.
Bao gồm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại hình mà chủ tài khoản có thế rút tiền bất
cứ lúc nào mà không cần thông báo trước cho ngân hàng. Thông thường, đây là loại vốn
có mức chi phí thấp nhất trong các loại tiền gửi tiết kiệm. Nghiên cứu cho thấy rằng,
nguồn vốn huy động tiết kiệm không kỳ hạn trong hệ thống NHTM Việt nam chiếm
khoảng 10% trên tổng số huy động của hệ thống.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại hình mà khách hàng và ngân hàng sẽ thỏa
thuận trước về thời hạn gửi tiền. Trên nguyên tắc thì khách hàng khi gửi tiền vào sẽ không
được rút trước hạn. Tuy nhiên, để tăng tính cạnh tranh, các ngân hàng thường cho phép
khách hàng được rút trước hạn với mức lãi suất không kỳ hạn hoặc mức lãi suất tương
ứng theo kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định. Để tăng cường huy động vốn bằng loại
hình này, các ngân hàng thường đặt ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như: 1 tháng, 3 tháng,
6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng,...
Trên thực tế đây chính là nguồn cung vốn lớn nhất cho ngân hàng. Và người dân
thường rất quan tâm đến lãi suất huy động của ngân hàng. Lãi suất chi trả cho loại tiền gửi
này thường tương đối cao nhưng đổi lại đây lại là nguồn vốn ổn định nhất trong các loại
tiền gửi. Chính vì vậy mục tiêu của các ngân hàng đều là tăng cường khả năng huy động
nguồn vốn này. Lợi dụng cách nghĩ của người dân: càng lớn càng khó đổ vỡ, nên người
dân thường tin tưởng gửi tiền vào các ngân hàng lớn.
Thông thường, khi huy động nguồn vốn dưới hình thức tiết kiệm có kỳ hạn, ngân hàng
phải chịu một mức chi phí trả lãi cao .
Ngày nay, trên lãnh thổ Việt nam do nhiều nguyên nhân khác nhau, giữa các ngân
hàng xảy ra tình trạng cạnh tranh mạnh mẽ trong việc huy động vốn. Nhiều ngân hàng
đã đưa ra thị trường các sản phẩm đa dạng như: tiết kiệm an sinh, tiết kiệm bậc thang,
tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm niềm tin…
Bên cạnh chi phí trả lãi, nhằm tăng cường tính cạnh tranh, NHTM Việt Nam thường
đưa ra “các chiêu” câu khách như thưởng, quà tặng, …Về bản chất, chi phí cho “các
chiêu” đó là một phần cấu thành giá cả sản phẩm.
- Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội:
Là khoản tiền mà các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gửi ở ngân hàng sẽ được chi
trả trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là nguồn vốn ổn định, vì vậy các NHTM
luôn tìm cách đa dạng hóa huy động loại tiền gửi này bằng việc áp dụng nhiều kỳ hạn lãi
suất linh hoạt cùng với nhiều chính sách khách hàng để thu hút tối đa nguồn vốn này. Chi
phí trả lãi cho nguồn vốn này, thông thường là cao.
- Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá:
Ngân hàng huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái
phiều, chứng chỉ tiền gửi. Trong đó, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ ngắn
hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung và dài hạn. Khả năng vay mượn tùy thuộc vào uy tín của
ngân hàng, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính.
Đây cũng là nguồn vốn chiểm tỷ trọng lớn trong NHTM. Việc phát hành giấy tờ có giá
giúp cho ngân hàng không chỉ huy động được một lượng vốn lớn trong thời gian ngắn mà
nguồn vốn này còn mang tính ổn định cao, giúp ngân hàng chủ động trong việc sử dụng
vốn. Các loại giấy tờ có giá của ngân hàng thường có tính thanh khoản cao chính vì vậy
việc mua bán, trao đổi chúng trên thị trường diễn ra khá dễ dàng. Thêm vào đó là sự phát
triển của thị trường chứng khoán là môi trường tốt cho loại hình huy động vốn này phát
triển. Chính vì vậy mà hiện nay, các ngân hàng có xu hướng gia tăng việc huy động vốn
thông qua hình thức này.
- Huy động vốn từ các TCTD khác và NHNN:
Vốn huy động từ tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Tuy nhiên,
không phải lúc nào nguồn vốn này cũng đáp ứng đước các nhu cầu cho vay của ngân
hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng phải huy động vốn từ các nguồn khác để đáp ứng nhu
cầu về vốn của mình.Trong đó, nguồn vốn vay từ NHNN và tiền vay , tiền gửi của các
TCTD khác có ý nghĩa quan trọng đối với NHTM nhằm đảm bảo cân đối vốn khi thiếu
hụt.
Thang Long University Library
+ Vay từ NHTW: NHTW có thể cho các TCTD vay vốn ngắn hạn khi cần thiết với
hình thức tái cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bổ sung vốn trong thanh toán
bù trừ; cho vay đặc biệt khi TCTD mất khả năng thanh toán có nguy cơ mất an toàn cho
hệ thống.
NHTW dùng lãi suất chiết khấu, lãi suất chiết khấu như một công cụ điều tiết kinh tế
vĩ mô. Tùy theo điều kiện của nền kinh tế mà mà lãi suất này có thể tăng hoặc giảm. Tuy
nhiên, việc vay vốn từ các NHTW thường là giải pháp cuối cùng mà các NHTM phải tìm
đến.
Chi phí trả lãi vay NHTW phụ thuộc vào chính sách kinh tế của Chính phủ, nhưng,
nhìn chung đó là nguồn vốn có chi phí cao hơn các nguồn khác. Thực tiễn ở Việt Nam,
nguồn vốn này chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM.
+ Huy động từ các TCTD khác: Huy động từ các TCTD khác có thể được thực hiện
thông qua hoạt động tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng và hoạt động tín dụng giữa
các TCTD.
Tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng có thể thực hiện dưới nhiều hình thức: gửi qua
đêm (overnight), tiển gửi 7 ngày, tháng, 2 tháng… Nhìn chung, đây là loại tiền gửi ngắn
hạn, các ngân hàng nhận tiền gửi phải chịu chi phí trả lãi ở mức cao, thậm chí rất cao.
Vay của các TCTD khác: ngoài hệ thống quan hệ vốn ngắn hạn trên thị trường liên
ngân hàng, các TCTD có thể cung cấp cho nhau sản phẩm tín dụng dưới hình thức cho
vay.
1.1.2.2. Sản phẩm tín dụng.
NHTM cung cấp tín dụng cho thị trường thông qua các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng. Trong đó, “cho vay là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” (Luật các TCTD Việt Nam năm 2010).
Như vậy, xét về phương diện giá trị thì cho vay là hình thức cấp tín dụng tạo ra giá
trị gia tăng đối với hoạt động ngân hàng. Chúng ta có thể hình dung sự vận động giá trị
của tiền tệ thông qua nghiệp vụ cho vay như sau:
T=> T´; trong đó T giá trị tiền tệ ban đầu của NHTM chuyển giao cho khách hàng
sử dụng theo thỏa thuận với một thời gian nhất định và T´ là trị giá tiền tệ quay trở lại
ngân hàng sau thời gian vận động trong nền kinh tế.
Để thực hiện được nghiệp vụ cho vay NHTM cung cấp cho thị trường nhiều loại
sản phẩm khác nhau.
- Sản phẩm tín dụng dành cho doanh nghiệp:
+ Cho vay ngắn hạn:
Ngân hàng cho vay cung ứng vốn ngắn hạn cho khách hàng để kinh doanh, chủ
yếu là bổ sung vốn lưu động bị thiếu của khách hàng như: cho vay mua nguyên, vật liệu
dùng cho sản xuất kinh doanh, cho vay chi trả lương, cho vay các nhu cầu khác…
Theo quy định hiện hành thời hạn cho vay ngắn hạn là dưới một năm; lãi suất cho
vay ngắn hạn thấp hơn cho vay dài hạn và giao động theo thời hạn cho vay.
+ Cho vay trung và dài hạn:
Ngân hàng cho doanh nghiệp vay trung và dài hạn với thời hạn từ trên 1 năm. Tín
dụng loại này được sử dụng cho mục đích đầu tư mua sắm tài sản cố định, thiết bị cho các
dự án, công trình. Khi sử dụng nguồn vốn vay trung và dài hạn, thông thường, người vay
phải trả lãi suất cao hơn các loại tín dụng khác.
- Sản phẩm tín dụng dành cho cá nhân:
+ Cho vay tiêu dùng:
Là khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống tiêu dùng của khách
hàng như: Sửa chữa nhà, mua sắm tài sản,…
Do thu nhập của người dân ngày càng tăng, với quy mô thị trường lớn, dân số trên
84 triệu người cho nên đây là một thị trường rất tiềm năng cho các NHTM. Tuy ngân
hàng phải bỏ ra cho việc thẩm định khách hàng nhưng khoản thu về lãi suất là không nhỏ
do lãi suất cho vay tiêu dùng là lớn. Không những thế, cho vay tiêu dùng còn kích thích
nền kinh tế tăng trưởng, dân chúng tăng tiêu dùng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
Cho vay tiêu dùng không chỉ giúp cho ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng,
từ đó làm tăng khả năng huy động tiền gửi từ dân cư mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng
đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro cho ngân hàng.
+ Cho vay để thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh phục vụ đời sống….
Theo luật định, thì khách hàng là cá nhân được vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ
đời sống trong nước hoặc ở nước ngoài. Đây là các khoản tín dụng khác với tín dụng tiêu
dùng cá nhân, nó có liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra giá trị thặng dư
trong nền kinh tế.
Thang Long University Library
1.2. LÃI SUẤT CHO VAY TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1.Bản chất kinh tế của lãi suất tín dụng NHTM
Thu nhập từ cho vay của NHTM là kết quả cuối cùng của nghiệp vụ cho vay. Thu
nhập này người ta gọi là lãi suất cho vay - hay lãi suất tín dụng.
Hiện nay về lãi suất có rất nhiều ý kiến và khái niệm khác nhau. Ví dụ, Giáo trình
kinh tế tiền tệ ngân hàng (PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống kê năm 2010) thì xác
định: “ Lãi suất tín dụng là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng là người cho
vay. Lãi suất tín dụng ngân hàng cũng có nhiều mức tùy theo loại tiền, phương thức, mục
đích tiền vay và theo mức độ quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Lãi suất tín dụng
thực chất chính là giá bán của ngân hàng cho khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng. Tuy nhiên đây là loại giá cả đặc biệt. Khác với giá cả hàng hóa khác ở chỗ lãi
suất được định dưới dạng phần trăm chứ không được định dưới dạng số tuyệt đối”. Hoặc
“ Lãi chính là số tiền thu được ( đối với người cho vay) hoặc chi (đối với người đi vay)
do việc sử dụng vốn vay. (Tài chính doanh nghiệp-TS Nguyễn Minh Kiều-NXB Thống kê
năm 2008)…Theo chúng tôi, những khái niệm trên chưa lột tả một cách căn cơ về bản
chất kinh tế của lãi suất áp dụng trong cho vay của NHTM.
Mặc dầu, về hình thức thì lãi suất là phần thu nhập của ngân hàng, hay phần chi
phí của khách hàng về (cho vay) sử dụng vốn vay. Tuy nhiên, lãi suất tín dụng NHTM là
phạm trù kinh tế rất phức tạp, nó có quan hệ mật thiết với nhiều nhân tố thành phần và các
điều kiện khác trong nền kinh tế, cũng như trong hoạt động của của NHTM. Nhiều công
trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, lãi suất tín dụng NHTM có tính chất hai mặt của một
hiện tượng. Tính chất này buộc chúng ta phải xác định ý nghĩa có tính chất đặc thù, cũng
như bản chất của các quan hệ liên quan đến lãi suất tín dụng ngân hàng.
Nhiều nhà khoa học đề cập đến lãi suất như là hình thức chi trả cho việc sử dụng
vốn vay của ngân hàng. Khi nói đến lãi suất là hình thức chi trả cho việc sử dụng vốn vay,
không có nghĩa là “ đồng hóa” các thuật ngữ về lãi suất. “Lãi suất tín dụng ngân hàng” và
“ chi trả cho việc sử dụng vốn vay” là các thuật ngữ không có sự đồng nhất đơn thuần.
Khi nói đến lãi suất như là “ hình thức “ chi trả cho việc sử dụng vốn vay có nghĩa là
người ta đang nói đến việc chuyển giao sở hữu giá trị tiền tệ nào đó từ tay người này sang
tay người khác thông qua việc cho vay. Nội dung mối quan hệ này ẩn chứa đàng sau câu
hỏi: tại sao phải chi trả lãi cho việc chuyển giao tạm thời giá trị tiền tệ đó dưới hình thức
cho vay? Khi sử dụng thuật ngữ “ lãi suất cho vay ” như là hình thức mà quan hệ chi trả
phải có trong quá trình vay mượn, thì có nghĩa là người ta chỉ đề cập đến một khía cạnh
khác trong quan hệ chi trả, nội dung của khía cạnh này lại ẩn chứa đàng sau câu hỏi: tại
sao giá phải trả cho việc sử dụng vốn vay lại tỷ lệ với số tiền vay?
Tìm được câu trả lời cho các câu hỏi trên là sự cần thiết để làm sáng tỏ sự tương
quan giữa các đặc thù kinh tế khác nhau trong lãi suất tín dụng ngân hàng và trong chi trả
có việc sử dụng tiền vay dưới dạng lãi suất.
Chúng ta biết rằng, việc hình thành lãi suất tín dụng ngân hàng là kết quả của quá
trình tích tụ một loạt các thay đổi về chất trong sản xuất và các quan hệ khác hình thành
trong quá trình sản xuất và tái sản xuất. Đó là: nâng cao chất lượng và cơ giới hóa lao
động - trao đổi sản phẩm lao động - tiền được xem như là vật ngang giá chung trong các
mối quan hệ - tín dụng thực hiện trên cơ sở tiền tệ, là phương tiện thanh toán - lãi suất cho
vay.
Trong khi đó, giao dịch tín dụng diễn ra chính trong quá trình sản xuất và tái sản
xuất. Cũng giống như giao dịch trao đổi hàng hóa bình thường, trong giao dịch tín dụng
cũng xảy ra quá trình chuyển giao giá trị sử dụng từ tay người này sang tay người khác;
thế nhưng trong giao dịch tín dụng thì sự chuyển giao này diễn ra khác so với trao đổi
hàng hóa bình thường. Sự khác nhau này là ở chỗ, sự chuyển dịch này chỉ diễn ra một
chiều - từ người cho vay sang người vay và không có sự vận động hàng hóa đối ứng. Điều
đó cho chúng ta thấy một đặc điểm có tính nguyên tắc khác trong quan hệ tín dụng - Có
nghĩa là việc cho vay quan hệ mật thiết với sự chuyển dịch không những giá trị sử dụng,
mà còn giá trị của một món tài sản là tiền tệ nào đó. Và cuối cùng, trong quan hệ tín dụng
diễn ra sự vận động ngược lại kể cả phần giá trị và giá trị sử dụng nói trên.
Như vậy, giá trị và giá trị sử dụng, ban đầu dịch chuyển từ tay người này sang tay
người khác, và, một quy trình tiếp theo là có sự dịch chuyển ngược lại. Tuy nhiên, theo
quan điểm về quy luật sản xuất hàng hóa cho lưu thông, thì sự chuyển dịch ngược chiều
nói trên sẽ không có ý nghĩa, và, vì vậy, quan hệ tín dụng sẽ không diễn ra, nếu sự chuyển
dịch ngược trở lại số tiền vay mà không có bất cứ một khoản lợi lộc nào người vay đạt
được trong quá trình sử dụng vốn vay.
Từ lý giải trên đây, chúng ta có thể kết luận rằng, bản chất kinh tế của lãi suất tín
dụng NHTM là phần chi trả của người vay đối với ngân hàng do sử dụng vốn vay. Phần
chi trả người vay lấy từ khoản lợi thu được nhờ sử dụng vốn vay.
Thang Long University Library
Bản chất kinh tế của lãi suất ngân hàng có thể được tóm tắt trong công thức dưới
đây:
R= e – t – b – c
Trong đó:
e: là kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng do nguồn vốn vay mang lại;
t: là thuế phải trả từ nguồn thu;
b: là các chi phí khác;
c: là lợi nhuận doanh nghiệp.
1.2.2. Các loại lãi suất
- Ngắn hạn:
Lãi suất cho vay ngắn hạn là lãi suất dành cho các khoản cho vay có thời hạn tới 12 tháng.
- Trung hạn và dài hạn:
Lãi suất cho vay trung hạn là lãi suất dành cho các khoản cho vay có thời hạn trên 12
tháng.
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Tuy
nhiên, trên thực tế cũng có các trường hợp lãi suất cho vay trung và dài hạn bằng hoặc
thấp hơn lãi suất cho vay ngắn hạn do có các hợp đồng cho vay dài hạn mang lại nguồn
thu ổn định và ít rủi ro hơn.
Các loại lãi suất nêu trên có thể được xác định bằng ngoại tệ hoặc nội tệ tùy thuộc vào
đồng tiền cho vay và thỏa thuận giữa các bên:
+ Lãi suất cho vay ngoại tệ là lãi suất dành cho các khoản vay bằng ngoại tệ.
+ Lãi suất cho vay nội tệ là lãi suất dành cho các khoản vay bằng VNĐ.
Lãi suất nội tệ chính là khoản lợi tức dự tính của việc nắm giữ các khoản tiền gửi
bằng nội tệ, còn lãi suất ngoại tệ chính là khoản lợi tức dự tính của việc nắm giữ các
khoản tiền gửi bằng ngoại tệ. Và lãi suất nội tệ phải bằng lãi suất ngoại tệ xét về mặt
tương đối. Do nếu nhận thấy có sự chênh lệch về lợi tức dự tính, người dẫn sẽ chuyển vốn
từ loại hình này sang loại hình kia để được hưởng mức lợi tức cao hơn. Tuy nhiên do tác
động của quan hệ cung – cầu mà tình trạng chênh lệch này chỉ xảy ra trong ngắn hạn.
1.2.3. Vai trò của lãi suất
1.2.3.1. Đối với NHTM
- Đảm bảo thu nhập cho NHTM:
Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống của NHTM. Cho nên nguồn thu từ lãi
suất cho vay chính là một trong những nguồn thu chính của ngân hàng.
Không những thế, hiện nay, thu nhập từ lãi của ngân hàng chính là phần chênh lệch
giữa chi phí cho vay với chi phí huy động. Cho nên, lãi suất có vai trò rất lớn trong việc
đảm bảo thu nhập cho NHTM. Chính vì vậy mà việc ngân hàng đưa ra mức lãi suất thế
nào là hợp lý rất quan trọng trong việc huy động vốn và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
- Bảo toàn nguồn vốn cho NHTM:
Vốn huy động từ tiền gửi chính là vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn
NHTM. Còn hoạt động cho vay chính là hoạt động chính của NHTM. Nên cần phải cân
đối giữa việc đi vay và cho vay sao cho bảo toàn nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh
khoản cho NHTM.
Nếu lãi suất cao, NHTM thu hút được nhiều vốn từ dân cư, nhưng các doanh nghiệp
lại hạn chế vay vốn. Không những vậy còn xảy ra tình trạng các doanh nghiệp nhận thấy
việc gửi vốn vào ngân hàng mang lại nguồn lợi tức lớn hơn là sản xuất kinh doanh, cho
nên các doanh nghiệp sẽ từ bỏ việc mở rộng sản xuất kinh doanh của mình để gửi tiền vào
ngân hàng. Dẫn đến tình trạng cung vượt cầu, hay cung>cầu.
Còn lãi suất thấp, dân cư sẽ đầu tư vào lĩnh vực khác có tỷ suất sinh lời cao hơn, ngân
hàng không thu hút được vốn. Trong khi lãi suất thấp, nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tăng. Dẫn đến tình trạng cung không đủ cầu, hay cung < cầu.
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế
Lãi suất là một biến số kinh tế có ý nghĩa quan trọng và ảnh hưởng tới hành vi của
tất cả mọi cá thể tham gia nền kinh tế. Xét dưới góc độ kinh tế vi mô, lãi suất chi phối
mọi hành vi của doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình. Xét dưới góc độ kinh tế vĩ mô, lãi
suất có tác động nhiều tới biến số kinh tế vĩ mô khác như đầu tư, tiêu dùng, tiết kiệm, lạm
phát, tỷ giá hối đoái,… Do đó, lãi suất là một công cụ đắc lực mà NHTW sử dụng để điều
tiết kinh tế vĩ mô (Giáo trình kinh tế tiền tệ ngân hàng - PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến- NXB
Thống kê - 2010).
- Lãi suất tín dụng là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô:
Lãi suất tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết vấn đề công ăn việc làm
trong xã hội.
Khi tăng lãi suất tín dụng, chi phí sử dụng vốn của các doanh nghiệp trở lên đắt đỏ.
Các doanh nghiệp sẽ thắt chặt việc sử dụng vốn hơn, đồng thời sẽ lùi lại các phương án
mở rộng sản xuất kinh doanh. Dẫn đến giảm lượng công ăn việc làm xuống.
Thang Long University Library
Ngược lại, khi giảm lãi suất tín dụng, chi phí sử dụng vốn trở lên rẻ hơn. Doanh
nghiệp sử dụng nhiều vốn hơn, dẫn đến sản xuất nhiều hơn. Điều này không những giúp
giải quyết tình trạng thất nghiệp mà còn giúp nền kinh tế tăng trưởng.
Mặt khác, tăng hay giảm lãi suất tiền gửi, đặc biệt là lãi suất chiết khấu sẽ ảnh hưởng
đến cung cầu ngoại tệ. Dẫn đến việc thay đổi tỷ giá và quan hệ xuất nhập khẩu trong từng
thời kì. Khi tỷ giá tăng thì hàng hóa trong nước trở nên rẻ hơn so với nước ngoài, dẫn đến
đẩy mạnh xuất khẩu, hay chính là đẩy mạnh sản xuất trong nước. Nên nhiều công ăn việc
làm được giải quyết.
Tuy nhiên, khi lãi suất tăng đột biến sẽ khiến cho dân chúng quan ngại về tình hình
kinh tế của nước đó, hay giảm lòng tin vào hệ thống tài chính – ngân hàng. Chính vì vậy
việc tăng hay giảm lãi suất có tác động rất mạnh mẽ đến nền kinh tế.
- Lãi suất tín dụng là công cụ khuyến khích cạnh tranh giữa các NHTM:
Thực chất, vai trò công cụ khuyến khích cạnh tranh giữa các NHTM chỉ được thể hiện
khi lãi suất tín dụng giảm. Chính là việc ngân hàng hạ giá bán của mình. Đây chính là
cạnh tranh mang yếu tố giá, tạo nên nguồn cung cho thị trường dẫn đến kích thích phát
triển kinh tế.
Tuy nhiên khi lãi suất thấp sẽ xảy ra tình trạng dân chúng không gửi tiền vào ngân
hàng mà sẽ chọn nguồn đầu tư khác mang lại suất sinh lời lớn hơn. Đây chính là hiệu ứng
thay thế. Đồng thời đây cũng mang ý nghĩa cạnh tranh.
Mặt khác, khi lãi suất cho vay thấp quá. Các doanh nghiệp không tiết kiệm trong việc
sử dụng vốn. Dẫn đến lãng phí nguồn lực tài chính trong nền kinh tế.
Còn khi lãi suất tín dụng quá cao. Không những không mang ý nghĩa cạnh tranh mà
nó còn hạn chế tiêu dùng, hạn chế sản suất kinh doanh. Gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh
tế.
- Lãi suất tín dụng là công cụ khuyến khích tiết kiệm và đầu tư:
Theo lý thuyết tài chính: Thu nhập = tiêu dùng + tiết kiệm
Giả sử trong điều kiện của một nền kinh tế bình thường, tỷ lệ giữa tiêu dùng và tiết
kiệm là hợp lý. Khi tăng lãi suất huy động, sẽ kích thích dân chúng tăng cường tiết kiệm,
giảm chi hoặc hoãn một số khoản chi thường xuyên. Sau đó sẽ dùng khoản tiết kiệm này
để đầu tư vào thị trường nào mà họ cho rằng có lợi nhất. Chính vì vậy có thể nói để tăng
tiết kiệm, khuyến khích đầu tư, tức là tăng khả năng tài chính cho toàn bộ nền kinh tế
quốc dân thì biện pháp có hiệu quả nhất là tăng lãi suất huy động vốn.
Tuy nhiên, nâng lãi suất huy động đến mức nào là hợp lý thì cần phải cân nhắc thật kỹ.
Bởi, khi lãi suất lên quá cao, sẽ ảnh hưởng đến việc mở rộng sản suất kinh doanh của các
doanh nghiệp, tình trạng thất nghiệp tăng, tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Không
những thế, lãi suất cao, dân chúng ồ ạt gửi tiền vào ngân hàng, trong khi các doanh nghiệp
hạn chế trong việc vay vốn, dẫn đến ngân hàng có đầu vào mà không có đầu ra, gây ra
thua lỗ cho NHTM.
Mặt khác, lãi suất có mỗi quan hệ chặt chẽ giữa tiêu dùng và tiết kiệm. Khi lãi suất lên
cao, người dân sẽ tiết kiệm tiền để gửi vào ngân hàng vì khi đó lợi tức của khoản tiền này
cao và đồng thời tiêu dùng sẽ có xu hướng giảm xuống do lãi suất cao thì tín dụng tiêu
dùng sẽ cao. Và ngược lại, ở mức lãi suất thấp người dân sẽ cảm thấy mức lợi tức này
kém hấp dẫn nên sẽ giảm tiết kiệm, đồng thời sẽ tăng tiêu dùng do lãi suất thấp thì tín
dụng tiêu dùng cũng sẽ thấp.
1.3. CƠ CHẾ HÌNH THÀNH LÃI SUẤT TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG VÀ NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Cơ chế hình thành lãi suất
Quan hệ cung cầu
Thông thường, trong điều kiện của một thị trường tín dụng “hoàn hảo” thì lãi suất
tín dụng NHTM sẽ tiệm cận đến một mức mà tại đó có “tiếng nói chung” về quyền lợi
giữa hai chủ thể trong nền kinh tế - một bên là có nhu cầu cung cấp nguồn tiền đang có,
và một bên là có nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Trong lưu thông hàng hóa thông thường giá cả thị trường được hình thành trên cơ sở
cân bằng giữa cung và cầu. Lãi suất tín dụng trong nền kinh tế thị trường cũng vậy. Lãi
suất tín dụng ngân hàng dưới tác động của các yếu tố thị trường sẽ tiến đến mức mà tại đó
khối lượng đầu tư và tiết kiệm được cân bằng” (TS Phan Văn Tính-Tạp chí tài chính tiền
tệ, số 12/2010). Tỷ lệ lãi suất cân bằng sử được hình thành thông qua hàng nghìn giao
dịch tín dụng; trong đó mỗi một giao dịch sẽ theo một cơ chế như sau:
Thang Long University Library
Lãi suất hình thành trên thị trường tín dụng trong điều kiện nền kinh tế thị trường
theo quy luật cung cầu như trên có thể biểu diễn bằng đồ thị sau:
1.3.2. Nguyên tắc và phương pháp xác định lãi suất
1. 3.2.1. Nguyên tắc tính lãi
Dù lãi suất hình thành theo cơ chế nào đi nữa, thì lãi suất cho vay trong NHTM
cũng phải hình thành theo nguyên tắc “lãi suất dương” – có nghĩa là thu nhập của NHTM
từ hoạt động cho vay phải đảm bảo hai yếu tố: i/ trang trải các chi phí liên quan đến hoạt
động của ngân hàng trong tín dụng; ii/ lãi hoạt động.
Rõ ràng rằng, NHTM cũng như doanh nghiệp thương mại - hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận. “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tất cả các
Quỹ cho vay của
Ngân hàng
Nhu cầu vốn của k/h
Lãi ngân hàng
mong muốn
Lãi khách hàng mong
muốn
Lãi ngày hôm
trước
Biến động lãi
suấtThị trường tín dụng
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác… nhằm mục tiêu lợi nhuận” (
Luật các TCTD năm 2010).
Theo thống kê từ các báo cáo thường niên của các NHTM thì, tổng dư nợ của hệ
thống chiếm khoảng 60% trên tổng tài sản và mang lại nguồn thu nhập khoảng 50% trên
tổng thu nhập của hệ thống; trong đó, thu nhập từ tín dụng của một số ngân hàng tỷ trọng
này ở mức cao hơn.
Như vậy, nếu NHTM xác định lãi suất không theo nguyên tắc dương thì , thu nhập
của ngân hàng bị giảm sút, và, đó là yếu tố mang lại rủi ro cho hoạt động ngân hàng, đồng
thời làm mất đi bản chất và mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.
1.3.2.2. Phương pháp tính lãi
Tùy vào mục đích của các ngân hàng mà có các phương pháp tính lãi khác nhau.
Sau đây là 2 cách tính lãi dựa vào lợi nhuận cần đạt và chi phí:
- Phương pháp 1: Xác định chi phí trước
+ Bước 1: Xác định các loại chi phí
 Chi phí trả lãi, bao gồm:
 Tiền gửi thanh toán
 Tiền gửi tiết kiệm
 Tiền gửi của thị trường tiền tệ
 Kỳ phiếu
 Chứng chỉ tiền gửi
 Chi phí ngoài lãi suất bao gồm:
 Dự phòng tổn thất tín dụng
 Lương và thu nhập của công nhân viên liên quan.
 Chi phí hoạt động liên quan đến hoạt động tín dụng.
 Chi phí khác
+ Bước 2: Xác định khoản lợi nhuận cần đạt
Ngân hàng phải xác định được mức lãi suất bao nhiêu để có thể có khoản thu về
không những bù đắp được chi phí mà còn phải có lợi nhuận cho ngân hàng
- Phương pháp 2: Tính đến mục tiêu lợi nhuận trước
 Bước 1:
Ngân hàng sẽ tính đế mục tiêu lợi nhuận của kỳ này là bao nhiêu.
 Bước 2:
Thang Long University Library
Ngân hàng sau khi đã trừ đi khoản thuế phải nộp, chia cổ tức cho các cổ đông và
phân bổ vào các quỹ để xác định được khoản thu nhập thực cần là bao nhiêu
 Bước 3:
Ngân hàng dựa vào cơ chế lãi suất dương:
Thu nhập từ lãi = Tổng thu cho vay – Tổng chi phí huy động
Mà thu cho vay và chi phí huy động lại liên quan đến lãi suất huy động và lãi suất
cho vay:
Lãi suất cho vay = Lãi suất huy động + khoản chênh lệch
Từ đó xác định được mức lãi suất tín dụng là bao nhiêu.
1.4. CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT
1.4.1. Nhân tố đầu vào
1.4.1.1. Nhân tố chủ quan
- Năng lực tài chính của NHTM:
Các NHTM có năng lực tài chính kém, thường phải huy động với mức lãi suất cao
hơn, hoặc sẽ phải có nhiều ưu đãi với khách hàng hơn để thu hút tiền gửi, hoặc nếu không
sẽ phải vay thị trường liên ngân hàng với một mức lãi suất quá cao. Nếu so sánh giữa các
sự lựa chọn thì các NHTM nhỏ luôn chọn cách huy động vốn từ dân cư với mức lãi suất
thấp hơn rất nhiều so với mức lãi suất đi vay của các NHTM lớn.
- Mạng lưới của NHTM:
Thói quen của người dân Việt Nam thường thích gửi tiền ở các NHTM lớn với lối suy
nghĩ : càng lớn càng khó đổ vỡ. Hiện nay, các ngân hàng có xu hướng đi theo mô hình tập
đoàn tài chính ngân hàng, hay mở ồ ạt nhiều chi nhánh, phòng giao dịch dẫn đến xu
hướng chung là mở rộng chiều rộng chứ không mở rộng chiều sâu.
Mặc dù NHTM có mạng lưới rộng khắp sẽ thuận lợi hơn trong việc thu hút tiền gửi
dân cư, giúp ngân hàng có thể nắm bắt và tiếp cận thị trường, có nhiều điều kiện hơn
trong việc lựa chọn khách hàng. Tuy nhiên, chi phí mà các ngân hàng phải bỏ ra là rất
lớn: chi phí lương, thưởng công nhân viên, chi phí hoạt động,… Dẫn đến làm tăng chi phí
đầu vào của các ngân hàng, dẫn đến ngân hàng phải tăng tín dụng để tăng nguồn thu hay
buộc các ngân hàng phải đẩy lãi suất lên cao để đảm bảo lợi nhuận.
Không những vậy, khi ngân hàng lớn thu hút được lượng vốn lớn thì cần phải có đủ
trình độ quản lý vốn sao cho hiệu quả để tránh lãng phí nguồn lực, cũng như giảm thiểu
rủi ro cho ngân hàng. Và khi ngân hàng mở rộng mạng lưới đồng nghĩa với việc nguồn
vốn bị dàn trải.
- Quản trị ngân hàng:
Vấn đề quản trị ngân hàng tác động sâu sắc đến khả năng huy động vốn của các ngân
hàng:
Với một NHTM có khả năng quản lý nguồn vốn tốt, tránh được tình trạng lãng phí
vốn, làm cho chi phí đầu vào giảm. Khi đó, lãi suất sẽ không cao. Và ngược lại, khi
NHTM quản lý nguồn vốn kém, sử dụng nguồn vốn không hiệu quả, làm tăng chi phí đầu
vào. Lúc đó, buộc các ngân hàng phải cho vay ra với mức lãi suất cao hơn để bù đắp cho
chi phí.
Ngoài ra, NHTM với chiến lược marketing hiệu quả, làm cho ngân hàng tiếp cận dân
chúng dễ dàng hơn, hay nâng cao hình ảnh thương hiệu của mình tạo dựng được lòng tin
từ phía dân chúng, hoặc có những sự lựa chọn về địa điểm đúng đắn, hay đưa ra các gói
sản phẩm phù hợp với dân chúng. Lúc này, hoạt động huy động vốn của dân cư được
thuận lợi và dễ dàng hơn, chi phí phải bỏ ra cho việc huy động vốn thấp hơn làm cho lãi
suất cho vay sẽ giảm.
- Thanh khoản ngân hàng:
Các NHTM khi gặp phải vấn đề thanh khoản đều phải huy động vốn bằng mọi giá.
Khi huy động vốn từ dân cư không đủ đáp ứng nhu cầu thanh khoản, buộc các ngân hàng
phải tăng lãi suất huy động để thu hút nhiều vốn nhàn rỗi từ dân cư, nếu không sẽ phải đi
vay trên thị trường liên ngân hàng với mức lãi suất cao “ngất ngưởng”. Cho dù là dùng
cách nào thì chi phí bỏ ra cho việc huy động vốn đều tăng, dẫn đến các NHTM buộc phải
tăng lãi suất để đảm bảo vẫn đề lợi nhuận.
1.4.1.2. Nhân tố khách quan
- Chính sách tiền tệ:
NHTW thường sử dụng các công cụ sau để điều hành chính sách tiền tệ: lãi suất chiết
khấu, chính sách thị trường mở và dự trữ bắt buộc của các NHTM. Trong đó:
+ Công cụ lãi suất chiết khấu:
Khi NHTW tăng lãi suất chiết khấu, làm tăng chi phí vay của các NHTM. Lúc này,
có hai trường hợp xảy ra: Một là, NHTM buộc phải nâng lãi suất cho vay nền kinh tế lên
Thang Long University Library
để bù đắp chi phí. Hai là, các NHTM buộc phải hạn chế vay NHTW, và để phục hồi dự
trữ, các NHTM buộc phải giảm dư nợ tín dụng, dẫn đến thị trường thiếu vốn, và cuối
cùng là lãi suất trên thị trường tăng.
Và ngược lại, khi NHTW giảm lãi suất chiết khấu, làm giảm chi phí vay của các
NHTM. Lúc này, các NHTM sẽ được tiếp cận nguồn vốn với chi phí rẻ hơn, tức là lượng
cung tiền ra lưu thông sẽ tăng, các NHTM sẽ tăng dư nợ tín dụng, dẫn đến thị trường thừa
vốn, làm cho lãi suất thị trường giảm.
+ Công cụ dự trữ bắt buộc:
Khi NHTW yêu cầu các NHTM tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, buộc các ngân hàng
phải giảm cho vay ra nền kinh tế để tăng dự trữ bắt buộc dẫn đến thị trường thiếu vốn, và
lãi suất thị trường tăng. Không chỉ có vậy, dự trữ bắt buộc tăng, làm tăng chi phí đầu vào
cho NHTM do một phần vốn huy động không được sử dụng mà vẫn phải trả lãi, nên vì
vấn đề lợi nhuận, các NHTM buộc phải tăng lãi suất.
Và khi NHTW ra chỉ thị giảm dự trữ bắt buộc cho các NHTM thì các ngân hàng sẽ
tăng thêm được một lượng vốn cung ứng cho nền kinh tế làm cho dư nợ tín dụng tăng,
dẫn đến lãi suất giảm.
+ Công cụ nghiệp vụ thị trường mở:
Khi NHTW mua chứng khoán, dẫn đến tăng cung ứng tiền làm cho lãi suất giảm.
Hay lúc đó lãi suất trên thị trường liên ngân hàng giảm ngay lập tức, dẫn đến lãi suất thị
trường ngắn hạn giảm theo.
Và ngược lại, khi NHTW bán chứng khoán, làm cho giảm lượng tiền cung ứng,
khiến lãi suất tăng. Hay khi đó, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tăng ngay lập tức,
dẫn đến lãi suất thị trường ngắn hạn tăng theo.
Ưu điểm lớn nhất của nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua bán được diễn ra
nhanh chóng, không có độ trễ do các thủ tục hành chính và do đó tác động đến lượng
cung tiền ngay lập tức.
Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở đóng vai trò chủ đạo để “bơm tiền ra” hoặc “hút
tiền về”, tác động đến cung – cầu vốn và lãi suất thị trường.
Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là: Khi NHTW nới lỏng chính sách tiền tệ, dẫn đến
tăng cung tiền, các NHTM sẽ tăng dư nợ tín dụng. Khi dư nợ tín dụng tăng quá cao sẽ xảy
ra tình trạng lạm phát. Lúc đó, giảm lạm phát, NHTW sẽ áp dụng chính sách tiền tệ thắt
chặt, dẫn đến các NHTM sẽ bị thiếu vốn, giảm cho vay. Lúc này ngay lập tức khách hàng
sẽ gặp khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến ảnh hưởng chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Chính vì vậy đòi hỏi NHTW phải có những chính sách kịp
thời, hợp lý và phù hợp với từng thời kì nhằm tránh “sốc” cho nền kinh tế.
- Chính sách tài khóa:
Khi Chính phủ tăng chi tiêu hay giảm thuế sẽ kích thích toàn nền kinh tế phát triển,
các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi hơn trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến tiền gửi
thanh toán của doanh nghiệp tăng, làm tăng nguồn cung ứng vốn cho nền kinh tế, các
NHTM tăng dư nợ tín dụng, dẫn đến lãi suất huy động vốn tăng. Mặt khác, khi các doanh
nghiệp có nhiều cơ hội trong các dự án của nhà nước, sẽ tạo công ăn việc làm cho người
lao động, thu nhập của người dân tăng, khiến ngân hàng thu hút được một lượng lớn tiền
gửi dân cư, dẫn đến dư nợ tín dụng tăng, lãi suất huy động vốn tăng.
Còn khi Chính phủ giảm bớt chi tiêu để ngăn chặn lạm phát, hay tăng thuế. Các doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn do các cơ hội kinh doanh sẽ bị giảm. Tăng thuế khiến các doanh
nghiệp giảm bớt một phần lợi nhuận dùng để tái đầu tư hay đầu tư tiếp các phương án sản
xuất kinh doanh khác. Lúc này, doanh nghiệp sẽ thu hẹp bớt các hoạt động, làm cho thất
nghiệp gia tăng. Ngân hàng giảm bớt nguồn huy động qua tài khoản tiền gửi thanh toán
của doanh nghiệp cũng như tiền gửi tiết kiệm của người dân. Nguồn vốn huy động giảm
dẫn đến lãi suất huy động vốn tăng.
- Thiên tai, dịch bệnh:
Khi thiên tai, dịch bệnh xảy ra ảnh hưởng tới quá trình sản xuất và tiêu thụ của các
doanh nghiệp. Nhà nước phải chi nhiều để giảm bớt sự ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh
và trợ giúp những vùng bị hại.Thêm vào đó, khi xảy ra thiên tai sẽ làm cho nền kinh tế
kém phát triển, sản xuất đình trệ, tiêu thụ khó khăn hơn. Dẫn đến nguồn vốn ngân hàng
thu hút được giảm. Làm cho lãi suất tăng.
- Chính sách tỷ giá:
Tỷ giá tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu.
Khi tỷ giá ngoại tệ tăng, dẫn đến đồng nội tệ bị mất giá. Hàng hóa của Việt Nam rẻ
hơn một cách tương đối so với hàng hóa của các nước khác, dẫn đến thuận lợi cho các
doanh nghiệp xuất khẩu , dẫn đến tăng cường sản xuất trong nước, tạo công ăn việc làm
cho người lao động. Từ đó, NHTM có thể tăng nguồn vốn thông qua các tài khoản tiền
gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của doanh nghiệp, Không những thế, khi dân chúng trở
nên “giàu có” hơn, sẽ tăng chi tiêu, làm cho giải quyết đầu ra cho các doanh nghiệp sản
Thang Long University Library
xuất, dịch vụ; hay ngân hàng sẽ thu hút được một lượng vốn từ vốn nhàn rỗi của dân cư.
Từ đó làm tăng cung vốn, khiến lãi suất huy động vốn giảm.
Và, tỷ giá tăng khiến cho các doanh nghiệp nhập khẩu gặp khó khăn khi hàng hóa,
nguyên liệu đầu vào nhập khẩu trở nên đắt hơn một cách tương đối, dẫn đến giá cả của
một số mặt hàng sẽ tăng do chi phí đầu vào tăng. Khi đó, dân chúng sẽ giảm bớt việc tiêu
dùng các mặt hàng này. Thêm vào đó, khi tỷ giá thấp, lúc này người dân sẽ từ bỏ việc
nắm giữ USD do VNĐ tăng giá, dẫn đến áp lực VNĐ mạnh, làm cho lãi suất huy động
vốn tăng.
Còn khi tỷ gía thấp, đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp nhập khẩu được lợi còn các
doanh nghiệp xuất khẩu sẽ gặp khó khăn. Khi đó, cán cân xuất nhập khẩu sẽ thay đổi,
nhập siêu sẽ lớn gây áp lực đến nhu cầu ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu. Lúc này
để bình ổn tỷ giá, NHTW buộc phải cung ứng một lượng ngoại tệ ra thị trường đồng
nghĩa với việc thu tiền đồng về. Dẫn đến tiền đồng khan hiếm, làm cho lãi suất thị trường
tăng.
Trong một số thời kỳ, Chính phủ áp dụng chính sách tỷ giá tăng để khuyến khích xuất
khẩu, thu về lượng ngoại tệ lớn. Tuy nhiên, khi tỷ giá quá cao, dẫn đến đồng nội tệ bị mất
giá nhiều so với đồng ngoại tệ sẽ khiến cho các nhà đầu tư quan ngại khi đầu tư vào Việt
Nam, làm giảm nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Thêm vào đó, Chính phủ hiện nay nợ công
nước ngoài với con số lớn. Chính vì vậy khi tỷ giá tăng cao sẽ làm cho gánh nặng nợ càng
lớn.
- Lạm phát:
Ta có công thức:
Mức lãi suất thực = Mức lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát dự tính
Điều đó có nghĩa là: Khi lạm phát ra tăng, làm cho lãi suất thực giảm, người dân sẽ
không muốn gửi tiền vào ngân hàng khi lãi suất thực thấp. Thay vào đó dân chúng sẽ
chuyển sang các thị trường khác với tỷ lệ sinh lời dự tính cao hơn hoặc tích trữ một số
loại hàng hóa thiết yếu do lo sợ giá cả sẽ tăng cao hơn. Dẫn đến ngân hàng sẽ giảm bớt
nguồn huy động vốn.
Một vấn đề của lạm phát tăng nữa là, người dân Việt nam từ trước đến nay luôn có
thói quen cất giữ vàng. Khi lạm phát tăng quá cao, đồng tiền trượt giá, dân chúng sẽ nghĩ
ngay đến việc mua vàng về cất trữ, làm cho một lượng lớn tiền không được cung ứng cho
các hoạt động sản xuất của xã hội. Dẫn đến giảm huy động vốn từ dân cư, dẫn đến lãi suất
tăng.
- Tình hình kinh tế thế giới:
Khi nền kinh tế thế giới khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp nước ngoài lâm vào tình
trạng khó khăn, thậm chí phá sản. Gây tác động tiêu cực đến các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Dẫn đến các NHTM giảm một lượng lớn vốn huy động qua tiền gửi thanh toán, tiền
gửi tiết kiệm của các doanh nghiệp. Làm cho giảm lượng cung ứng vốn, dẫn đến lãi suất
trên thị trường tăng.
Còn khi nền kinh tế thế giới thuận lợi, người dân các nước chi tiêu nhiều hơn, các
doanh nghiệp nước ngoài làm ăn thuận lợi, khiến việc xuất khẩu trở nên dễ dàng hơn. Từ
đó đẩy mạnh sản xuất kinh doanh trong nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Và NHTM sẽ thu hút được lượng vốn lớn từ tài khoản tiền gửi thanh toán cũng như tiền
gửi tiết kiệm của dân cư. Lúc này, lượng vốn cung ứng tăng, làm tăng trưởng hoạt động
tín dụng, làm cho lãi suất giảm.
1.4.2. Nhân tố tác động đến đầu ra (lãi cho vay)
1.4.2.1. Nhân tố chủ quan
- Năng lực tài chính của NHTM:
Với những NHTM lớn, với tiềm lực tài chính mạnh thì thường là các NHTMNN
NHTMNN đã được cổ phẩn hóa. Các ngân hàng này có lịch sử hoạt động lâu đời với
nhiều khách hàng lớn và khách hàng quen thuộc. Chính vì vậy họ có thể lựa chọn khách
hàng để đảm bảo các hợp đồng tín dụng tốt nhất. Còn các NHTM nhỏ, do huy động
nguồn vốn với lãi suất cao hơn, buộc phải cho vay ra với mức lãi suất cao hơn để đảm bảo
nguồn thu.
Một thuận lợi nữa của các NHTM có năng lực tài chính mạnh đó là, với nguồn tài
chính lớn, ngân hàng có thể cung ứng vốn cho nhiều doanh nghiệp lớn thực hiện các dự
án đòi hỏi nguồn vốn mạnh. Đó là những khách hàng lớn của ngân hàng, và những doanh
nghiệp có những dự án lớn như vậy thường là các doanh nghiệp nhà nước chính vì vậy
nguồn vốn cho vay là chắc chắn có thể thu hồi được.
- Mạng lưới hoạt động:
Để bù đắp cho các chi phí hoạt động cho mạng lưới rộng khắp, thì phần chênh lệch lãi
suất cho vay và huy động phải đủ cao. Chính vì vậy, lãi suất sẽ lớn.
Thang Long University Library
Không chỉ có vậy, với mạng lưới chi nhánh lớn, nguồn vốn của ngân hàng sẽ bị dàn
trải, gây lãng phí do nguồn vốn này vẫn phải chịu chi phí lãi suất huy động.
- Khách hàng và mục đích vay vốn:
Với những khách hàng khác nhau thì các NHTM có biểu lãi suất khác nhau. Ví dụ
như: khách hàng quen thuộc, có quan hệ lâu dài với lý lịch tín dụng tốt thì lãi suất cho vay
có thể được thỏa thuận ở mức thấp hơn; còn các khách hàng mới có quan hệ tín dụng lần
đầu sẽ phải chịu mức lãi suất cao hơn do phòng ngừa các rủi ro từ phía khách hàng, nhất
là khách hay với mục đích vay tiêu dùng thì lãi suất sẽ rất cao do chi phí cho hoạt động tín
dụng trong cho vay tiêu dùng cao mà nguồn thu về lại thấp do các món vay thấp.
- Quản trị ngân hàng:
Quản trị ngân hàng là một trong những yếu tố rất quan trọng đối với một ngân hàng.
Không chỉ quản trị về nguồn vốn, quản trị rủi ro mà ngân hàng phải chú trọng đến các
hoạt động marketing như: thiết kế sản phẩm đặc thù, hoàn thiên nâng cao chất lượng sản
phẩm; phát triển văn hóa doanh nghiệp: văn hóa kinh doanh, văn hóa lãnh đạo, và văn hóa
làm việc để tạo cho ngân hàng một niềm tin vững chắc trong long khách hàng, từ đó đẩy
mạnh các hoạt động huy động vốn cũng như cho vay của ngân hàng.
Với những ngân hàng quản trị được nguồn vốn tốt, hiệu quả, có kế hoạch sẽ cung ứng
được lượng vốn đó một cách linh hoạt, khi đó chi phí của việc sử dụng vốn sẽ giảm dẫn
đến lãi suất cho vay cũng sẽ giảm.
Mặt khác, đối với một số NHTMCP, áp lực lợi nhuận để báo cáo trước hội đồng cổ
đông là rất lớn, thêm vào đó lượng chia cổ tức của các NHTM hiện nay đều lớn. Để hoàn
thành mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận của mình, cũng như làm ăn có lãi để lượng cổ tức
chia cho các cổ đông là cao, các ngân hàng sẽ buộc phải làm đủ biện pháp để gia tăng lợi
nhuận, hay là phải tăng trưởng tín dụng bằng mọi cách.
Thêm vào đó, việc quản trị chi phí của ngân hàng cũng tác động trực tiếp đến lãi suất
cho vay. Bởi khi một ngân hàng chi tiêu tiết kiệm thì doanh nghiệp sẽ bớt đi một phân
gánh nặng lãi suất phải trả cho ngân hàng.
- Thanh khoản ngân hàng:
Khi ngân hàng gặp phải vấn đề thanh khoản, lập tức sẽ phải giảm hoạt động tín dụng.
Dẫn đến cung ứng vốn giảm, làm cho lãi suất cao. Không những vậy, khi gặp vấn đề về
thanh khoản, các NHTM phải bằng mọi giá đi vay để giải quyết tình trạng thiếu hụt thanh
khoản, đẩy chi phí đầu vào tăng nên buộc phải cho vay với lãi suất cao để bù đắp chi phí.
1.4.2.2. Nhân tố khách quan
- Chính sách tiền tệ:
Khi NHTW áp dụng chính sách tiền tệ thắt chăt, nhằm giảm nguồn cung vốn ra thị
trường, khiến các ngân hàng phải giảm dư nợ tín dụng dẫn đến khan hiếm nguồn vốn, làm
cho lãi suất cho vay tăng. Và ngược lại, khi NHTW áp dụng chính sách tiền tệ nới lỏng,
tăng cung vốn ra thị trường, các NHTM cũng theo đó mà tăng dư nợ tín dụng làm cho lãi
suất cho vay giảm.
- Chính sách tài khóa:
Chính sách tài khóa ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế.
Với một chính sách tài khóa nới lỏng, sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Như thuế giảm, hay Chính phủ tăng chi tiêu công như xây cầu, làm
đường,… sẽ khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, từ đó tăng nhu cầu vay
vốn, làm cho lãi suất cho vay tăng.
Và ngược lại, chính sách tài khóa thắt chặt làm cho các doanh nghiệp khó khăn, giảm
nhu cầu vay vốn, lãi suất cho vay giảm.
- Thiên tai, dịch bệnh:
Khi thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra, khiến cho dân chúng hoang mang không còn
quan tâm tới việc tiêu dùng, làm cho hoạt động của cá doanh nghiệp kém hiệu quả, nền
kinh tế kém phát triển. Doanh nghiệp làm ăn không có lãi, dẫn đến thu hẹp sản xuất kinh
doanh hoặc sẽ không thực hiện thêm các dự án kinh doanh mới, dẫn đến dư nợ tín dụng
giảm, cầu giảm, dẫn đến lãi suất cho vay giảm.
- Chính sách tỷ giá:
Khi Chính phủ điều hành chính sách tỷ giá cao. Đồng thời với việc các doanh nghiệp
xuất khẩu Việt Nam sẽ tăng được xuất khẩu, dẫn đến cần thêm nguồn vốn để mở rộng sản
xuất cung ứng hàng hóa xuất khẩu. Từ đó làm tăng dư nợ tín dụng, cầu tiền vay tăng, dẫn
đến lãi suất cho vay tăng. Mặt khác, các doanh nghiệp nhập khẩu, khi phải nhập khẩu
hàng hóa, nguyên vật liệu từ nước ngoài sẽ phải thanh toán qua các ngân hàng, thông
thường các doanh nghiệp sẽ phải vay vốn ngân hàng để trả cho các hoạt động nhập khẩu
của mình, làm cho cầu tiền vay tăng, dẫn đến lãi suất cho vay tăng.
Ngược lại, khi Chính phủ điều hành chính sách tỷ giá thấp. Dẫn đến việc xuất khẩu
của các doanh nghiệp gặp khó khăn, hàng hóa trong trở nên đắt hơn một cách tương đối
Thang Long University Library
so với hàng hóa nước ngoài làm cho khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa. Các doanh nghiệp
thu hẹp quy mô sản xuất, nhu cầu vay vốn giảm làm cho lãi suất giảm.
- Lạm phát:
Lạm phát gia tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Đơn cử như, lạm phát tăng, giá cả đầu vào tăng, buộc các doanh nghiệp
phải vay thêm vốn để chi trả cho các hóa đơn đầu vào, làm cho tăng cầu tín dụng, dẫn đến
lãi suất cho vay tăng.
Thêm vào đó, lạm phát tăng, dẫn đến lãi suất thực giảm, các doanh nghiệp sẽ nhận
thấy việc vay vốn ngân hàng sẽ rẻ hơn nên tranh thủ vay vốn để thực hiện sản xuất kinh
doanh nên sẽ tăng về cầu tín dụng. Từ đó dẫn đến lãi suất tăng.
- Thâm hụt ngân sách và nợ công:
Khi bị thâm hụt ngân sách, chính phủ buộc phải vay nợ từ nhiều nguồn. Trong đó,
NHTW thường chọn cách vay nợ thông qua phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, nguồn lực là
có hạn, nếu Chính phủ vay nợ có nghĩa là một lượng vốn lớn thay vì cung ứng cho bên
sản xuất, kinh doanh sẽ được chuyển qua cho Nhà nước. Điều đó dẫn đến khan hiếm
nguồn vốn, làm cho lãi suất thị trường tăng.
- Tình hình kinh tế thế giới:
Trong thời kì hội nhập hiện nay, nền kinh tế thế giới tác động rất mạnh đến nền kinh tế
trong nước.
Khi nền kinh tế thế giới phát triển, làm cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam tăng,
dẫn đến cầu tín dụng tăng, làm cho lãi suất tăng và ngược lại.
1.5. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BÌNH ỔN LÃI SUẤT
1.5.1. Đối với nền kinh tế
Lãi suất là công cụ điều chuyển vốn, định hướng nguồn vốn sẽ chuyển về đâu. Bởi
khi lãi suất tăng quá cao, các doanh nghiệp không thể đảm bảo mức lợi nhuận để chi trả
cho khoản chi phí lãi cho ngân hàng nên sẽ quyết định thu hẹp sản xuất. Đồng thời, lãi
suất cao như vậy, các doanh nghiệp sẽ không còn muốn sản xuất, kinh doanh nữa bởi nếu
mang khoản tiền vốn đó gửi vào ngân hàng cũng sẽ được một khoản lợi tức kì vọng cao.
Điều đó gây bất lợi lớn cho nền kinh tế bởi nếu các doanh nghiệp không thực hiện sản
xuất, kinh doanh đồng nghĩa với việc không tạo ra được của cải, vật chất cho xã hội, làm
cho nền kinh tế kém phát triển. Hơn thế nữa, khi lãi suất huy động và cho vay ở mức cao
sẽ làm giảm đầu tư tư nhân, tăng chi phí sử dụng vốn dẫn đến bắt buộc doanh nghiệp phải
đẩy giá hàng hóa lên để đảm bảo chi trả tiền vay đồng thời có lợi nhuận, chính vì vậy làm
giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ
ảnh hưởng đến nền kinh tế như lạm phát leo thang, kinh tế bất ổn, ảnh hưởng đến an sinh
xã hội.
Còn khi lãi suất ngân hàng quá thấp, ngân hàng sẽ không thu hút được tiền gửi để
cho các doanh nghiệp vay vốn thực hiện các dự án cũng như thực hiện sản xuất, kinh
doanh, làm cho nguồn lực khan hiếm, bắt buộc các ngân hàng phải giảm dư nợ tín dụng,
dẫn đến doanh nghiệp không có đủ vốn để thực hiện sản xuất kinh doanh, người lao động
mất việc làm, thất nghiệp gia tăng.
Mặt khác, khi lãi suất biến động liên tục khiến người dân mất lòng tin vào thị
trường tiền tệ sẽ ngay lập tức chuyển sang các công cụ dự trữ vàng, một công cụ dữ trữ
truyền thống của người dân Việt Nam, điều đó dẫn đến một lượng lớn vốn nhàn rỗi của
dân cư không được chuyển giao cho các doanh nghiệp sản xuất để tạo ra của cải, vật chất
cho xã hội, dẫn đến lãng phí nguồn lực. Không chỉ có người dân Việt Nam mà còn cả
những nhà đầu tư nước ngoài, khi thị trường tiền tệ có dấu hiệu không ổn định, họ liền rút
vốn đầu tư hoặc sẽ giảm đầu tư vào Việt Nam, làm mất một lượng lớn FDI cũng như mất
một lượng lớn ngoại tệ chảy vào Việt Nam .
Hơn thế nữa, lãi suất còn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế vĩ mô như: lạm phát,
tỷ giá hối đoái,… Chính vì vậy, bình ổn lãi suất là điều rất cần thiết đối với nền kinh tế,
không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới.
1.5.2. Đối với ngân hàng
Đối với ngân hàng lãi suất vừa có vai trò đảm bảo thu nhập vừa có vai trò bảo toản
nguồn vốn cho NHTM. Thêm vào đó, hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực nhạy cảm với
lãi suất. Như đã phân tích ở trên, lãi suất tăng cao, ngân hàng sẽ gặp thuận lợi trong huy
động vốn, tuy nhiên đối với các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, do phải chịu chi phí lãi
vay lớn sẽ xem xét lại các kế hoạch vay vốn ngân hàng, khiến ngân hàng thừa đầu vào
nhưng đầu ra lại giảm, ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Còn khi lãi suất ở mức thấp, doanh nghiệp khó khăn trong việc huy động vốn do
với mức lãi suất thấp như vậy không hấp dẫn người dân gửi tiền, các NHTM phải cạnh
tranh với nhau để huy động vốn cung ứng cho các hoạt động tín dụng hoặc để đảm bảo
khả năng thanh khoản của mình hoặc các ngân hàng chớp lấy cơ hội huy động vốn với lãi
Thang Long University Library
suất thấp để làm kiếm được khoản chênh lệch lãi suất sau này khi lãi suất tăng do ảnh
hưởng của quy luật cung – cầu.
Không những thế, khi lãi suất biến động nhiều, nguồn vốn mà ngân hàng đã huy
động từ khi lãi suất cao nhưng lại cho vay ra với mức lãi suất thấp hơn thời điểm huy
động sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Thêm vào đó, lãi suất còn ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Khi lãi suất biến động mạnh, người dân sẽ có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng với kì hạn
ngắn trong khi ngân hàng vẫn phải thực hiện các hợp đồng cho vay các kì hạn trung hoặc
dài hạn khiến cho các ngân hàng gặp phải vấn đề về thanh khoản.
Mặt khác, khi lãi suất huy động tăng cao,dẫn đến lãi suất cho vay cũng tăng cao
làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng kém lành mạnh, rủi ro đạo đức sẽ xuất. Thêm
vào đó, thực trang hiện nay các ngân hàng rất khó huy động vốn trung và dài hạn, trong
khi nhu cầu vay vốn trung và dài hạn rất lớn, vì vậy việc dùng vốn ngắn hạn để cho vay
trung và dài hạn trong thời gian qua tại mỗi ngân hàng là không nhỏ. Điều này đã ảnh
hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng, nên rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá xảy ra là
điều khó tránh khỏi. Một vấn đề nữa là khi lãi suất tăng cao sẽ xảy ra tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh giữa các ngân hàng, dẫn đến rủi ro cho nền kinh tế.
Chính vì vậy, bình ổn lãi suất là vấn đề rất cấp thiết đối với hệ thống NHTM Việt
Nam.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ LÃI SUẤT
2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Lịch sử phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam gắn liền với lịch sử phát triển của
từng thời kỳ cách mạng và công cuộc xây dựng đất nước.
Trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945, Việt Nam là nước thuộc địa nửa phong kiến
dưới sự thống trị của thực dân Pháp. Hệ thống tiền tệ, tín dụng ngân hàng được thiết lập
và bảo hộ bởi thực dân Pháp thông qua Ngân hàng Đông Dương. Ngân hàng Đông Dương
vừa đóng vai trò là NHTW trên toàn cõi Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia), vừa
là NHTM. Ngân hàng này là công cụ đắc lực cho chính sách thuộc địa của Chính phủ
Pháp và làm giàu cho tư bản Pháp.
Nhưng sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945, với sự ra đời của Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, hệ thống ngân hàng đã được xây dựng từng bước. Lúc này trên đất
nước Việt Nam tồn tại hai hệ thống ngân hàng thuộc hai chế độ chính trị khác nhau. Một
hệ thống ngân hàng của chính quyền thực dân Pháp và chính quyên miền Nam Việt Nam;
một hệ thống ngân hàng của chính quyền Cách mạng.
Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân
hàng quốc gia Việt Nam – Ngân hàng của Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông
Nam Á. Ngân hàng này làm những công việc để thi hành chính sách tiền tệ, chính sách tín
dụng và Chính sách Ngân hàng của Chính phủ.
Tháng 7/1976, đất nước thống nhất về phương diện Nhà nước, nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam ra đời. Theo đó, Ngân hàng quốc gia ở miền Nam được hợp nhất
vào NHNN Việt Nam, tạo thành hệ thống NHNN duy nhất của cả nước. Hệ thống tổ chức
thống nhất bao gồm: NHTW đặt trụ sở chính tại thủ đô Hà Nội, các Chi nhánh Ngân hàng
tại các tỉnh, thành phố và các chi điểm ngân hàng cơ sở tại các huyện, quận trên phạm vi
cả nước.
Cùng với việc chuyển sang kinh tế thị trường đã thực hiện tác dần chức năng quản
lý Nhà nước ra khỏi chức năng kinh doanh, tiền tệ, tín dụng, chuyển hoạt động ngân hàng
sang hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Tháng 5/1990, hai pháp lệnh Ngân hàng ra
Thang Long University Library
đời (Pháp lệnh NHNN Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty
tài chính) đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam
thành hai cấp (hai hệ thống): NHNN thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động
kinh doanh tiền tệ, ngân hàng và thực thi nhiệm vụ của một NHTW; các NHTM và TCTD
kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối, dịch vụ ngân hàng trong khuôn khổ
pháp luật.
Cùng với quá trình đổi mới cơ chế vận hành trong hệ thống ngân hàng là quá trình
ra đời của hàng loạt các ngân hàng chuyên doanh với các loại hình sở hữu khác nhau
gồm: NHTMNN, NHTMCP, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn đầu tư nước
ngoài, hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân, công ty tài chính, đã góp phần tạo ra
những động lực mới cho sự phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam từng bước hội nhập
với ngân hàng các nước trong khu vực và trên thế giới.
2.1.2. Thực trạng về hoạt động
Sau đây, để phân tích về thực trạng hoạt động của NHTM Việt Nam, tôi xin được
phân tích đơn cử 4 NHTM. Trong đó:
Vietcombank: Với tiềm lực là một ngân hàng ra đời từ rất sớm, là NHTMNN được
cổ phần hóa, có vị thế vững chắc trong lòng công chúng cũng như có năng lực tài chính
mạnh với vốn điều lệ tính đến 31/12/2009 đạt 12.100.860 triệu đồng, thị phần cho vay
chiếm 10%, và thị phần huy động vốn chiếm 12%, mạng lưới hoạt động rộng khắp, hơn
300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
Agribank: Là NHTMNN được thành lập ngày 26/3/1988 với số vốn điều lệ tính
đến 31/12/2009 là 11.283.171 triệu đồng, mạng lưới hoạt động rộng lớn, phủ khắp với
2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
Eximbank: Được thành lập vào ngày 24/05/1989, đây là một trong nhưng
NHTMCP đầu tiên của Việt Nam. Với số vốn điều lệ tính đến 31/12/2009 đạt 8.800 tỷ
đồng và tổng số chi nhánh và phòng giao dịch là 140, thị phần về huy động vốn chiếm 2%
và thị phần cho vay chiếm 3% toàn ngành.
Saigonbank: Ra đời ngày 16/10/1987, với số vốn điều lệ tính đến 31/12/2009 đạt
1.500 tỷ đồng, và tổng số chi nhánh, phòng giao dịch đạt 77.
2.1.2.1. Thực trạng về huy động vốn
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của Vietcombank, Agribank, Eximbank,
Saigonbank qua các năm 2007, 2008, 2009
ĐVT: Triệu đồng
Ngân hàng Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Vietcombank TCKT 90.617.019 99.146.339 90.216.895
Cá nhân 50.972.074 57.242.440 76.964.703
Agribank TCKT 130.364.628 163.632.000 166.774.000
Cá nhân 139.579.372 173.218.000 200.211.000
Eximbank TCKT 7.375.000 8.741.000 14.209.000
Cá nhân 15.540.000 23.590.000 32.780.000
Saigonbank TCKT 1.945.612 1.893.137 483.651
Cá nhân 6.466.654 7.164.715 8.481.534
Tổng TCKT 101.451.980 112.436.091 123.883.546
Cá nhân 73.833.962 91.753.524 122.782.237
Tổng huy động vốn 175.335.942 204.189.615 246.665.783
(Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009 của NHTMCP Sài Gòn Công Thương,
Eximbank, Vietcombank, OceanBank)
Từ kết quả huy động vốn của các ngân hàng nhận thấy một điều rằng nguồn vốn huy
động từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn huy động của các ngân hàng và càng
ngày cơ cấu của nguồn vốn này càng tăng dần. Nếu chia trung bình của bốn ngân hàng thì
kết quả huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng 42,12% năm 2007; 44,94% năm 2008;
49,78% năm 2009.
- Chỉ có duy nhất Vietcombank có tỷ trọng vốn huy động từ dân cư dưới 50%, cụ
thể là: 36% năm 2007; 36,6% năm 2008; 46,37% năm 2009.
- Còn Agribank, tỷ trọng này là: 51,71% năm 2007 ; 51,42% năm 2008; 54,56%
năm 2009.
- Thậm chí Eximbank và Saigonbank nguồn vốn huy động được hầu hết là nguồn
vốn từ dân cư. Trong đó, kết quả của Eximbank là: 67,82% năm 2007; 72,97% năm
2008; 69,76% nă, 2009. Còn Saigonbank thì: 76,87% năm 2007; 79,1% năm 2008; đến
Thang Long University Library
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại

More Related Content

What's hot

Luận văn Thạc sĩ xây dựng chương trình hỗ trợ tính lương thưởng cho lái xe củ...
Luận văn Thạc sĩ xây dựng chương trình hỗ trợ tính lương thưởng cho lái xe củ...Luận văn Thạc sĩ xây dựng chương trình hỗ trợ tính lương thưởng cho lái xe củ...
Luận văn Thạc sĩ xây dựng chương trình hỗ trợ tính lương thưởng cho lái xe củ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ bưu điện h...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ bưu điện h...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ bưu điện h...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ bưu điện h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tìm hiểu hoạt động quản trị nhân lực bộ phận lễ tân tại khách sạn lạc long – ...
Tìm hiểu hoạt động quản trị nhân lực bộ phận lễ tân tại khách sạn lạc long – ...Tìm hiểu hoạt động quản trị nhân lực bộ phận lễ tân tại khách sạn lạc long – ...
Tìm hiểu hoạt động quản trị nhân lực bộ phận lễ tân tại khách sạn lạc long – ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAY
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAYKhóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAY
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại siêu thị điểm cao - sdt/ ZAL...
Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại siêu thị điểm cao - sdt/ ZAL...Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại siêu thị điểm cao - sdt/ ZAL...
Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại siêu thị điểm cao - sdt/ ZAL...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảiPhân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tư vấn xây dựng và xuất nhập k...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tư vấn xây dựng và xuất nhập k...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tư vấn xây dựng và xuất nhập k...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tư vấn xây dựng và xuất nhập k...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng kiế...
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng kiế...Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng kiế...
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng kiế...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn Thạc sĩ xây dựng chương trình hỗ trợ tính lương thưởng cho lái xe củ...
Luận văn Thạc sĩ xây dựng chương trình hỗ trợ tính lương thưởng cho lái xe củ...Luận văn Thạc sĩ xây dựng chương trình hỗ trợ tính lương thưởng cho lái xe củ...
Luận văn Thạc sĩ xây dựng chương trình hỗ trợ tính lương thưởng cho lái xe củ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ bưu điện h...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ bưu điện h...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ bưu điện h...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ bưu điện h...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...
 
Đề tài: Phân tích Tình hình kinh doanh xuất khẩu Nông sản của CTY Vạn Long
Đề tài: Phân tích Tình hình kinh doanh xuất khẩu Nông sản của CTY Vạn LongĐề tài: Phân tích Tình hình kinh doanh xuất khẩu Nông sản của CTY Vạn Long
Đề tài: Phân tích Tình hình kinh doanh xuất khẩu Nông sản của CTY Vạn Long
 
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
 
Tìm hiểu hoạt động quản trị nhân lực bộ phận lễ tân tại khách sạn lạc long – ...
Tìm hiểu hoạt động quản trị nhân lực bộ phận lễ tân tại khách sạn lạc long – ...Tìm hiểu hoạt động quản trị nhân lực bộ phận lễ tân tại khách sạn lạc long – ...
Tìm hiểu hoạt động quản trị nhân lực bộ phận lễ tân tại khách sạn lạc long – ...
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
 
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAY
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAYKhóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAY
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAY
 
Đề tài: Tình hình tài chính tại Công ty vận tải Petrolimex Hải Phòng
Đề tài: Tình hình tài chính tại Công ty vận tải Petrolimex Hải PhòngĐề tài: Tình hình tài chính tại Công ty vận tải Petrolimex Hải Phòng
Đề tài: Tình hình tài chính tại Công ty vận tải Petrolimex Hải Phòng
 
Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại siêu thị điểm cao - sdt/ ZAL...
Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại siêu thị điểm cao - sdt/ ZAL...Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại siêu thị điểm cao - sdt/ ZAL...
Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại siêu thị điểm cao - sdt/ ZAL...
 
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...
 
Nhận diện rủi ro trong quản lý nhân sự tại Trường ĐH Hải Phòng, 9đ
Nhận diện rủi ro trong quản lý nhân sự tại Trường ĐH Hải Phòng, 9đNhận diện rủi ro trong quản lý nhân sự tại Trường ĐH Hải Phòng, 9đ
Nhận diện rủi ro trong quản lý nhân sự tại Trường ĐH Hải Phòng, 9đ
 
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảiPhân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tư vấn xây dựng và xuất nhập k...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tư vấn xây dựng và xuất nhập k...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tư vấn xây dựng và xuất nhập k...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tư vấn xây dựng và xuất nhập k...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng kiế...
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng kiế...Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng kiế...
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng kiế...
 

Viewers also liked

đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiNOT
 
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo juliet...
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo   juliet...Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo   juliet...
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo juliet...NOT
 
đề Xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...
đề Xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...đề Xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...
đề Xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biên
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biênGiải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biên
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biênNOT
 
Giải pháp marketing nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần và dịch...
Giải pháp marketing nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần và dịch...Giải pháp marketing nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần và dịch...
Giải pháp marketing nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần và dịch...NOT
 
Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...
Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...
Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...NOT
 
Chuyển động brown
Chuyển động brownChuyển động brown
Chuyển động brownNOT
 
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...NOT
 
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...NOT
 

Viewers also liked (10)

đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo juliet...
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo   juliet...Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo   juliet...
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo juliet...
 
đề Xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...
đề Xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...đề Xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...
đề Xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...
 
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biên
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biênGiải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biên
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biên
 
Giải pháp marketing nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần và dịch...
Giải pháp marketing nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần và dịch...Giải pháp marketing nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần và dịch...
Giải pháp marketing nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần và dịch...
 
Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...
Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...
Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...
 
Chuyển động brown
Chuyển động brownChuyển động brown
Chuyển động brown
 
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
 
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...
 

Similar to Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại

Đề tài tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...
Đề tài  tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...Đề tài  tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...
Đề tài tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...NOT
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương chi nhá...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương chi nhá...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương chi nhá...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương chi nhá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...NOT
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty dịch vụ bưu điện, HAY, MIỄN PHÍ
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty dịch vụ bưu điện, HAY, MIỄN PHÍĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty dịch vụ bưu điện, HAY, MIỄN PHÍ
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty dịch vụ bưu điện, HAY, MIỄN PHÍDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...NOT
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại (20)

Đề tài tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...
Đề tài  tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...Đề tài  tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...
Đề tài tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...
 
Đề tà chất lượng cho vay tại ngân hàng TMCP, RẤT HAY
Đề tà chất lượng cho vay tại ngân hàng TMCP, RẤT HAYĐề tà chất lượng cho vay tại ngân hàng TMCP, RẤT HAY
Đề tà chất lượng cho vay tại ngân hàng TMCP, RẤT HAY
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương chi nhá...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương chi nhá...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương chi nhá...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương chi nhá...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty dịch vụ bưu điện, HAY, MIỄN PHÍ
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty dịch vụ bưu điện, HAY, MIỄN PHÍĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty dịch vụ bưu điện, HAY, MIỄN PHÍ
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty dịch vụ bưu điện, HAY, MIỄN PHÍ
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động, ĐIỂM 8
Đề tài   hiệu quả quản lý vốn lưu động, ĐIỂM 8Đề tài   hiệu quả quản lý vốn lưu động, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động, ĐIỂM 8
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
 

More from NOT

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...NOT
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namNOT
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinNOT
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...NOT
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...NOT
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...NOT
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...NOT
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...NOT
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...NOT
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...NOT
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...NOT
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...NOT
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...NOT
 

More from NOT (20)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artin
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
 

Recently uploaded

Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptphanai
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 

Recently uploaded (20)

Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 

Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP BÌNH ỔN LÃI SUẤT TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG LAN THƯƠNG MÃ SINH VIÊN : A11054 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2011
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP BÌNH ỔN LÃI SUẤT TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Giáo viên hướng dẫn: TS. Phan Văn Tính Sinh viên thực hiện: Hoàng Lan Thương Mã sinh viên: A11054 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2011 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trước tiên em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo Phan Văn Tính, người đã định hướng đề tài và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Em cũng xin được cảm ơn cô Lê Hà Thu, giáo viên theo dõi luận văn, người đã luôn theo dõi và đôn đốc em hoàn thành luận văn đúng tiến độ. Em xin được cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Thăng Long đã truyền cho em những kiến thức cơ bản để em hoàn thành tốt bài luận văn này. Do khả năng và kiến thức chuyên môn của em còn hạn chế nên nội dung của bài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm và góp ý của các thầy cô đề bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Hoàng Lan Thương
  • 4. MỤC LỤC CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................................2 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................2 1.1.1. Hoạt động của NHTM...........................................................................................2 1.1.2. Sản phẩm của NHTM ...........................................................................................2 1.1.2.1.Sản phẩm trong hoạt động huy động tiền gửi......................................................2 1.1.2.2. Sản phẩm tín dụng..............................................................................................5 1.2. LÃI SUẤT CHO VAY TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................7 1.2.1.Bản chất kinh tế của lãi suất tín dụng NHTM......................................................7 1.2.2. Các loại lãi suất .....................................................................................................9 1.2.3. Vai trò của lãi suất ................................................................................................9 1.2.3.1. Đối với NHTM ....................................................................................................9 1.2.3.2. Đối với nền kinh tế............................................................................................10 1.3. CƠ CHẾ HÌNH THÀNH LÃI SUẤT TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................................12 1.3.1. Cơ chế hình thành lãi suất..................................................................................12 1.3.2. Nguyên tắc và phương pháp xác định lãi suất..................................................13 1.3.2.1. Nguyên tắc tính lãi............................................................................................13 1.3.2.2. Phương pháp tính lãi ........................................................................................14 1.4. CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT ............15 1.4.1. Nhân tố đầu vào .................................................................................................15 1.4.1.1. Nhân tố chủ quan..............................................................................................15 1.4.1.2. Nhân tố khách quan..........................................................................................16 1.4.2. Nhân tố tác động đến đầu ra (lãi cho vay) .........................................................20 1.4.2.1. Nhân tố chủ quan..............................................................................................20 1.4.2.2. Nhân tố khách quan..........................................................................................21 1.5. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BÌNH ỔN LÃI SUẤT .....................................................23 Thang Long University Library
  • 5. 1.5.1. Đối với nền kinh tế ..............................................................................................23 1.5.2. Đối với ngân hàng ...............................................................................................24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LÃI SUẤT.............................................................26 2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................26 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển....................................................................26 2.1.2. Thực trạng về hoạt động.....................................................................................27 2.1.2.1. Thực trạng về huy động vốn .............................................................................27 2.1.2.2. Thực trạng về cho vay.......................................................................................30 2.1.2.3. Thực trạng về khả năng chi trả........................................................................32 2.2. THỰC TRẠNG VỀ LÃI SUẤT TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...............................................................................................................................35 2.2.1. Cơ chế, chính sách lãi suất trong NHTM..........................................................35 2.2.1.1. Lãi suất ở thời kỳ thực thi cơ chế quản lý nền kinh tế theo phương thức quản lý kế hoạch hóa tập trung (trước năm 1988).....................................................................35 2.2.1.2. Lãi suất thời kì nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà Nước (từ năm 1988 đến 2006) ..............................................................................................................................35 2.2.2. Biến động lãi suất tín dụng trong NHTM trong thời gian gần đây...................39 2.2.2.1. Sự điều hành Chính sách tiền tệ.......................................................................39 2.2.2.2. Diễn biến lãi suất của bốn NHTM....................................................................40 2.2.3. Đánh giá thực trạng lãi suất ...............................................................................48 2.2.3.1. Những tồn tại....................................................................................................48 2.2.3.2. Nguyên nhân.....................................................................................................53 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP BÌNH ỔN LÃI SUẤT CHO VAY ....................................64 3.1. MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM....64 3.1.1. Chiến lược ...........................................................................................................64 3.1.2. Mục tiêu trong thời gian trước mắt....................................................................65 3.1.2.1. Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng............................................65 3.1.2.2. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước ......................................................................................................66
  • 6. 3.1.2.3. Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng........................................................................................67 3.1.2.4. Điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo...................................69 3.1.2.5. Tăng cường đảm bảo anh sinh xã hội ..............................................................70 3.1.2.6. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền......................................................70 3.1.2.7. Tổ chức thực hiện .............................................................................................71 3.2. GIẢI PHÁP ............................................................................................................71 3.2.1.Nhóm giải pháp chủ quan....................................................................................72 3.2.1.1.Nâng cao năng lực quản trị tài sản Nợ - tài sản Có...........................................72 3.2.1.2.Xây dựng chiến lược phát triển phù hợp ...........................................................73 3.2.1.3.Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý..................................................................81 3.2.1.4.Phương pháp luận xác định lãi suất..................................................................82 3.2.2.Nhóm giải pháp khách quan................................................................................82 3.2.2.1.Kiến nghị đối với NHNN: Xác định mô hình quản lý lãi suất phù hợp............82 3.2.2.2.Kiến nghị Chính phủ: Ổn định kinh tế vĩ mô ....................................................84 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTW Ngân hàng Trung ương NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần TCTD Tổ chức tín dụng
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của Vietcombank, Agribank, Eximbank, Saigonbank qua các năm 2007, 2008, 2009 ..............................................................................................28 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Vietcombank, Agribank, Eximbank, Saigonbank qua các năm 2007, 2008, 2009.....................................................................30 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Vietcombank, Agribank, Eximbank, Saigonbank qua các năm 2007, 2008, 2009.....................................................................31 Bảng 2.4: Thực trạng về khả năng chi trả của Vietcombank, Agribank, Eximbank, Saigonbank qua các năm 2007, 2008, 2009.....................................................................33 Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của Vietcombank, Agribank, Eximbank, Saigonbank qua các năm 2007, 2008, 2009.....................................................................34 Bảng 2.6: Bảng lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn qua các thời kỳ .......................................................................................................................................39 Bảng 2.7: Bảng lãi suất huy động tại các thời điểm năm 2008 của Vietcombank(VCB), Agribank(Agri), Eximbank(EXB), Saigonbank(SGB).....................................................40 Bảng 2.8: Bảng lãi suất cho vay tại các thời điểm năm 2008 của Vietcombank(VCB), Agribank(Agri), Eximbank (EXB), Saigonbank(SGB)....................................................40 Bảng 2.9: Bảng lãi suất huy động tại các thời điểm năm 2009 của Vietcombank(VCB), Agribank(Agri), Eximbank(EXB), Saigonbank(SGB).....................................................43 Bảng 2.10: Bảng lãi suất cho vay tại các thời điểm năm 2009 của Vietcombank(VCB), Agribank(Agri), Eximbank(EXB), Saigonbank(SGB).....................................................43 Bảng 2.11: Bảng lãi suất huy động tại các thời điểm năm 2010 của Vietcombank(VCB), Agribank(Agri), Eximbank(EXB), Saigonbank(SGB).....................................................45 Thang Long University Library
  • 9. Bảng 2.12: Bảng lãi suất cho vay tại các thời điểm năm 2010 của Vietcombank(VCB), Agribank(Agri), Eximbank(EXB), Saigonbank(SGB).....................................................45 Bảng 2.13: Bảng lãi suất huy động tại các thời điểm năm 2011 của Vietcombank(VCB), Agribank(Agri), Eximbank(EXB), Saigonbank(SGB).....................................................47 Bảng 2.14: Bảng lãi suất cho vay tại các thời điểm năm 2011 của Vietcombank(VCB), Agribank(Agri), Eximbank(EXB), Saigonbank(SGB).....................................................47 Bảng 2.15: Bảng phân tích cổ tức/Vốn chủ sở hữu (VCSH) và ROE của Vietcombank, Eximbank, Saigonbank: ..................................................................................................56 Bảng 2.16: Bảng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (CP DPRRTD) của Vietcombank, Agribank, Eximbank, Saigonbank qua các năm 2008,2009.............................................57
  • 10. DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1: Diễn biến lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng và lãi suất thực ngắn hạn giai đoạn 2007 – 3/2010.................................................................................................................50 Đồ thị 2.2: Diễn biến lãi suất cho vay ngắn hạn và lãi suất thực vay ngắn hạn giai đoạn 2007 – 3/2010.................................................................................................................50 Thang Long University Library
  • 11. LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trải qua gần 60 năm xây dựng và trưởng thành, hệ thống Ngân hàng không chỉ góp phần xứng đáng vào công cuộc công nghiệp - hóa hiện đại hóa đất nước nói chung mà còn góp phần vào quá trình đổi mới và phát triển của các thành phần kinh tế nói riêng. Trong nền kinh tế Việt Nam khi ngân hàng là nguồn cung ứng vốn chủ yếu cho các chủ thể trong nền kinh tế, cộng thêm thói quen gửi tiền tại ngân hàng để hưởng lãi suất của người dân thì lãi suất là có vai trò hết sức quan trọng đối với NHTM và mọi cá thể tham gia nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, sự biến động của lãi suất với biên độ rộng đã khiến không chỉ Chỉnh phủ, các NHTM mà ngay cả những khách hàng vay vốn đau đầu, người dân hoang mang, thiếu sự tin tưởng vào thị trường tiền tệ. Sự biến động này đã chỉ ra một thực tế tại Việt Nam: Chính sách tiền tệ quá linh hoạt dẫn đến nền kinh tế không hấp thu kịp, chưa có sự thống nhất giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, hệ thống NHTM quá nhiều so với quy mô thị trường. Thêm vào đó, vấn đề mạng lưới của các NHTM quá rộng gây tốn kém chi phí, vấn đề về quản trị, tình hình thanh khoản, các chính sách lãi suất, thậm chí vấn đề đạo đức trong kinh doanh và trách nhiệm đối với xã hội của các NHTM đang là cả một vấn đề đối với nền kinh tế. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chính cho các NHTM ở Việt Nam, còn các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chủ yếu vay vốn từ ngân hàng. Để bù đắp cho các khoản chi của mình cũng như khoản lãi suất huy động đầu vào, các NHTM trong thời gian gần đây đẩy mức lãi suất tín dụng lên quá cao khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay cũng như kinh doanh có lãi để chi trả cho chi phí lãi vay. Chính vì vậy, mục tiêu “bình ổn lãi suất nói chung và lãi suất cho vay nói riêng” đang là một mục tiêu được Chính phủ hướng tới nhất hiện nay. Trước tình hình đó, với mục tiêu nghiên cứu tình hình biến động lãi suất và những nguyên nhân gây ra tình trạng đó em đã chọn đề tài “Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong NHTM”. Trong bài luận của mình em xin được đưa ra một số giải pháp cùng những kiến nghị với NHNN và Chính phủ về bình ổn lãi suất tín dụng.
  • 12. Với kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn này không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự quan tâm và góp ý của các thầy cô đề bài luận văn của em được hoàn thiện hơn cũng như nâng cao hiểu biết về lý luận cũng như thực tiễn. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Thứ nhất, đưa ra những vấn đề cơ bản của lãi suất tín dụng trong NHTM trên cơ sở phân tích khái quát về NHTM; lãi suất, cơ chế hình thành lãi suất tín dụng trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc xác định lãi suất cho vay trong NHTM và các nhân tố cơ bản tác động đến biến động lãi suất từ đó kết luận về sự cần thiết phải bình ổn lãi suất. - Thứ hai, thông qua các kết quả huy động vốn, cho vay, khả năng chi trả, và thực trạng về lãi suất tín dụng trong những năm gần đây để đưa ra tồn tại và nguyên nhân của biến động lãi suất trong thời gian gần đây. - Thứ ba, sau khi đưa ra được tồn tại và nguyên nhân, đưa ra được những giải pháp nhằm bình ổn lãi suất tín dụng trong NHTM. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Lãi suất tín dụng trong NHTM - Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về biến động lãi suất trong bốn NHTM Vietcombank, Agribank, Eximbank, Saigonbank qua các năm 2008, 2009, 2010 và hai tháng đầu năm 2011. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiếp cận vấn đề thông qua bốn NHTM tự chọn. Phân tích, đánh giá các số liệu về tình hình huy động vốn, hoạt động tín dụng, khả năng chi trả và những biến động lãi suất của bốn NHTM Vietcombank, Agribank, Eximbank, Saigonbank qua các năm 2008, 2009, 2010 và hai tháng đầu năm 2011. Nghiên cứu thông qua phiếu điều tra thực tế và khảo sát thực tế một số NHTM. 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Nội dung chính của đề tài gồm có ba chương: - Chương 1: Những vấn đề cơ bản về lãi suất tín dụng trong NHTM Thang Long University Library
  • 13. - Chương 2: Thực trạng về lãi suất - Chương 3: Giải pháp bình ổn lãi suất cho vay
  • 14. PHIẾU ĐIỀU TRA Mục đích điều tra: Phục vụ luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Hoàng Lan Thương ---oo0oo--- Đơn vị/ Cá nhân:………………………………………………………………………… Nội dung điều tra: Theo ông/bà: 1. Lãi suất cho vay SXKD của NHTM hiện nay: Rất cao: Cao: Thấp: Bình thường: Không quan tâm: 2. Lãi suất cho vay tiêu dùng của NHTM hiện nay: Rất cao: Cao: Thấp: Bình thường: Không quan tâm: 3. Lãi suất huy động của NHTM hiện nay: Rất cao: Cao: Thấp: Bình thường: Không quan tâm: 4. Lãi suất biến động trong thời gian qua: Nhiều: Không nhiều: 5. Việc thay đổi lãi suất thường xuyên như hiện nay có hợp lý không? Có: Không: 6. Việc NHNN khống chế lãi suất huy động 14% có đúng hay không? Có: Không: 7. NHTM huy động với lãi suất 14%, trong khi đó cho vay 17 - 18%; từ đó chênh lệch giữa lãi suất huy động và cho vay 3 – 4%, ông/bà nghĩ thế nào? Rất cao: Cao: Thấp: Bình thường: Không quan tâm: 8. Ý kiến cá nhân: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….... Thang Long University Library
  • 15. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA Số phiếu phát ra: 100 phiếu Trong đó: - Cán bộ công nhân viên (CBCNV): 30 phiếu - Doanh nghiệp: 15 phiếu - Cán bộ hưu trí: 30 phiếu - Sinh viên: 25 phiếu Kết quả theo nội dung điều tra: 1. Lãi suất cho vay SXKD của NHTM hiện nay: Rất cao: 19% Cao: 58% Thấp: 0% Bình thường:12% Không quan tâm: 11% 2. Lãi suất cho vay tiêu dùng của NHTM hiện nay: Rất cao: 31% Cao: 50% Thấp: 0% Bình thường: 4% Không quan tâm: 15% 3. Lãi suất huy động của NHTM hiện nay: Rất cao: 3% Cao: 52% Thấp: 0% Bình thường: 45% Không quan tâm: 0% 4. Lãi suất biến động trong thời gian qua: Nhiều: 64% Không nhiều: 36% 5. Việc thay đổi lãi suất thường xuyên như hiện nay có hợp lý không? Có: 50% Không: 50% 6. Việc NHNN khống chế lãi suất huy động 14% có đúng hay không? Có: 94% Không: 6% 7. NHTM huy động với lãi suất 14%, trong khi đó cho vay 17 - 18%; từ đó chênh lệch giữa lãi suất huy động và cho vay 3 – 4%, ông/bà nghĩ thế nào? Rất cao: 2% Cao: 46% Thấp: 2% Bình thường: 50% Không quan tâm: 0%
  • 16. Trong đó, có một vài ý kiến nhận được như sau: - Cán bộ tín dụng (CBTD) Đỗ Hải Long: Cần thu hẹp khoảng cách giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Trong nền kinh tế lạm phát như hiện nay, cần tăng lãi suất huy động để kích thích người dân gửi tiền vào ngân hàng, hạn chế mua sắm. Từ đó làm giảm lượng tiền trong lưu thông. Thêm vào đó, gói kích cầu hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ sau khi đã giảm từ 4% xuống 2%, giờ nên tăng lên thành 3% để tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. - CBTD Nguyễn Ngọc Khánh: Trên thực tế một số NHTM thường có chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay 6% - 7%, chính vì vậy chênh lệch 3 – 4% vẫn là một con số bình thường. - CBTD Nguyễn Ngọc Lan: Thực tế có NHTM cho vay ra với lãi suất 28%/năm nhưng vẫn có nhiều doanh nghiệp xếp hồ sơ xin vay. - Cô Ngô Thị Quyên – Giảng viên đại học Thăng Long: NHNN nên tăng cường kiểm soát lãi suất cho vay và huy động của các NHTM, đặc biệt là phần “chìm” của lãi suất “huy động”. - Cô Phạm Thị Bảo Oanh – Giảng viên đại học Thăng Long: Mọi vấn đề đều có hai mặt của nó. Như việc NHNN khống chế lãi suất huy động 14%, nếu đứng trên quan điểm của NHNN là muốn kiềm chế lạm phát thì là đúng, còn đứng trên quan điểm của các NHTM thì là không đúng. Bởi khi kiềm chế lãi suất huy động sẽ làm giảm tính cạnh tranh của các NHTM. - Công ty xây dựng Long Huy: Là khách hàng quen thuộc của Agribank, công ty được vay vốn với mức 19,8%/năm. - Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Phương: Lãi suất cho vay SXKD của NHTM bây giờ là quá cao. Trong khi lạm phát gia tăng, công ty phải chịu thêm nhiều chi phí khi giá nguyên vật liệu liên tục tăng cao, cộng thêm chi phí lãi cao. Không những thế, việc tiếp cận vốn vay ngân hàng cũng khó khăn. Thang Long University Library
  • 17. - Nguyễn Thi Bích Ngọc – sinh viên ĐH Thăng Long: Nên hạ lãi suất cho vay SXKD để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, hạn chế lạm phát. Còn lãi suất cho vay tiêu dùng nên phân chia theo từng mục đích. Vd: tiêu dùng cho việc học nên thấp hơn tiêu dùng bình thường. - Trương Việt Bách – sinh viên ĐH Thăng Long: NHTW nên giảm lãi suất chiết khấu để thuận lợi cho NHTM tăng lượng vốn cung ứng từ đó giảm lãi suất huy động. - Các bác cán bộ hưu trí: Rất thích mức lãi suất huy động cao như hiện nay, cao hơn nữa thì càng thích. Tuy nhiên, một số bác thì cho rằng với mức lãi suất 14% như hiện nay là vừa. Qua cuộc điều tra có thể nhận thấy người dân đều rất quan tâm tới vấn đề lãi suất, đặc biệt là lãi suất huy động. Hầu hết đều cho rằng lãi suất cả huy động và cho vay hiện nay đang ở mức cao và đồng tình với cách điều hành của NHNN.
  • 18. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Hoạt động của NHTM NHTM là TCTD hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, có chức năng trung gian tài chính. Khi thực hiện chức năng trung gian tài chính NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn - có nghĩa là NHTM vừa có vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay với mục tiêu là hưởng lợi từ chênh lệch giữa “đi vay” và “cho vay”. “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận” (luật các TCTD Việt nam năm 2010). Theo luật các TCTD Việt nam, hoạt động NHTM bao gồm các lĩnh vực: - Nhận tiền gửi - Cấp tín dụng - Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản - Các nghiệp vụ kinh doanh khác. 1.1.2. Sản phẩm của NHTM 1.1.2.1.Sản phẩm trong hoạt động huy động tiền gửi Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn NHTM, có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng ngân hàng và thực hiện mục tiêu lợi nhuận thông qua cấp tín dụng. “ Nhận tiền gửi là hoạt động của NHTM nhằm huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận” (Luật các TCTD VN, năm 2010). Như vậy, để huy động được tiền gửi, ngân hàng thương mại phải “sản xuất” ra nhiều loại “sản phẩm” khác nhau. - Tiền gửi không kỳ hạn: Thang Long University Library
  • 19. Trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng, NHTM thực hiện mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng. Số dư tiền gửi của doanh nghiệp hoặc cá nhân trên tài khoản tiền gửi nhằm mục đích giao dịch, thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh - là nguồn vốn ngân hàng có thể sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Người gửi có thể rút ra bất cứ khi nào và ngân hàng phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Đây là nguồn vốn huy động có chi phí thấp của NHTM. Nhiều ngân hàng không phải chi phí đối với số dư nói trên. - Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Tiết kiệm thực chất là khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân được gửi vào các ngân hàng nhằm hưởng lãi suất. Bao gồm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại hình mà chủ tài khoản có thế rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước cho ngân hàng. Thông thường, đây là loại vốn có mức chi phí thấp nhất trong các loại tiền gửi tiết kiệm. Nghiên cứu cho thấy rằng, nguồn vốn huy động tiết kiệm không kỳ hạn trong hệ thống NHTM Việt nam chiếm khoảng 10% trên tổng số huy động của hệ thống. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại hình mà khách hàng và ngân hàng sẽ thỏa thuận trước về thời hạn gửi tiền. Trên nguyên tắc thì khách hàng khi gửi tiền vào sẽ không được rút trước hạn. Tuy nhiên, để tăng tính cạnh tranh, các ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút trước hạn với mức lãi suất không kỳ hạn hoặc mức lãi suất tương ứng theo kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định. Để tăng cường huy động vốn bằng loại hình này, các ngân hàng thường đặt ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng,... Trên thực tế đây chính là nguồn cung vốn lớn nhất cho ngân hàng. Và người dân thường rất quan tâm đến lãi suất huy động của ngân hàng. Lãi suất chi trả cho loại tiền gửi này thường tương đối cao nhưng đổi lại đây lại là nguồn vốn ổn định nhất trong các loại tiền gửi. Chính vì vậy mục tiêu của các ngân hàng đều là tăng cường khả năng huy động nguồn vốn này. Lợi dụng cách nghĩ của người dân: càng lớn càng khó đổ vỡ, nên người dân thường tin tưởng gửi tiền vào các ngân hàng lớn. Thông thường, khi huy động nguồn vốn dưới hình thức tiết kiệm có kỳ hạn, ngân hàng phải chịu một mức chi phí trả lãi cao .
  • 20. Ngày nay, trên lãnh thổ Việt nam do nhiều nguyên nhân khác nhau, giữa các ngân hàng xảy ra tình trạng cạnh tranh mạnh mẽ trong việc huy động vốn. Nhiều ngân hàng đã đưa ra thị trường các sản phẩm đa dạng như: tiết kiệm an sinh, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm niềm tin… Bên cạnh chi phí trả lãi, nhằm tăng cường tính cạnh tranh, NHTM Việt Nam thường đưa ra “các chiêu” câu khách như thưởng, quà tặng, …Về bản chất, chi phí cho “các chiêu” đó là một phần cấu thành giá cả sản phẩm. - Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Là khoản tiền mà các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gửi ở ngân hàng sẽ được chi trả trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là nguồn vốn ổn định, vì vậy các NHTM luôn tìm cách đa dạng hóa huy động loại tiền gửi này bằng việc áp dụng nhiều kỳ hạn lãi suất linh hoạt cùng với nhiều chính sách khách hàng để thu hút tối đa nguồn vốn này. Chi phí trả lãi cho nguồn vốn này, thông thường là cao. - Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá: Ngân hàng huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiều, chứng chỉ tiền gửi. Trong đó, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung và dài hạn. Khả năng vay mượn tùy thuộc vào uy tín của ngân hàng, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính. Đây cũng là nguồn vốn chiểm tỷ trọng lớn trong NHTM. Việc phát hành giấy tờ có giá giúp cho ngân hàng không chỉ huy động được một lượng vốn lớn trong thời gian ngắn mà nguồn vốn này còn mang tính ổn định cao, giúp ngân hàng chủ động trong việc sử dụng vốn. Các loại giấy tờ có giá của ngân hàng thường có tính thanh khoản cao chính vì vậy việc mua bán, trao đổi chúng trên thị trường diễn ra khá dễ dàng. Thêm vào đó là sự phát triển của thị trường chứng khoán là môi trường tốt cho loại hình huy động vốn này phát triển. Chính vì vậy mà hiện nay, các ngân hàng có xu hướng gia tăng việc huy động vốn thông qua hình thức này. - Huy động vốn từ các TCTD khác và NHNN: Vốn huy động từ tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Tuy nhiên, không phải lúc nào nguồn vốn này cũng đáp ứng đước các nhu cầu cho vay của ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng phải huy động vốn từ các nguồn khác để đáp ứng nhu cầu về vốn của mình.Trong đó, nguồn vốn vay từ NHNN và tiền vay , tiền gửi của các TCTD khác có ý nghĩa quan trọng đối với NHTM nhằm đảm bảo cân đối vốn khi thiếu hụt. Thang Long University Library
  • 21. + Vay từ NHTW: NHTW có thể cho các TCTD vay vốn ngắn hạn khi cần thiết với hình thức tái cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bổ sung vốn trong thanh toán bù trừ; cho vay đặc biệt khi TCTD mất khả năng thanh toán có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống. NHTW dùng lãi suất chiết khấu, lãi suất chiết khấu như một công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô. Tùy theo điều kiện của nền kinh tế mà mà lãi suất này có thể tăng hoặc giảm. Tuy nhiên, việc vay vốn từ các NHTW thường là giải pháp cuối cùng mà các NHTM phải tìm đến. Chi phí trả lãi vay NHTW phụ thuộc vào chính sách kinh tế của Chính phủ, nhưng, nhìn chung đó là nguồn vốn có chi phí cao hơn các nguồn khác. Thực tiễn ở Việt Nam, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM. + Huy động từ các TCTD khác: Huy động từ các TCTD khác có thể được thực hiện thông qua hoạt động tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng và hoạt động tín dụng giữa các TCTD. Tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng có thể thực hiện dưới nhiều hình thức: gửi qua đêm (overnight), tiển gửi 7 ngày, tháng, 2 tháng… Nhìn chung, đây là loại tiền gửi ngắn hạn, các ngân hàng nhận tiền gửi phải chịu chi phí trả lãi ở mức cao, thậm chí rất cao. Vay của các TCTD khác: ngoài hệ thống quan hệ vốn ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng, các TCTD có thể cung cấp cho nhau sản phẩm tín dụng dưới hình thức cho vay. 1.1.2.2. Sản phẩm tín dụng. NHTM cung cấp tín dụng cho thị trường thông qua các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng. Trong đó, “cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” (Luật các TCTD Việt Nam năm 2010). Như vậy, xét về phương diện giá trị thì cho vay là hình thức cấp tín dụng tạo ra giá trị gia tăng đối với hoạt động ngân hàng. Chúng ta có thể hình dung sự vận động giá trị của tiền tệ thông qua nghiệp vụ cho vay như sau: T=> T´; trong đó T giá trị tiền tệ ban đầu của NHTM chuyển giao cho khách hàng sử dụng theo thỏa thuận với một thời gian nhất định và T´ là trị giá tiền tệ quay trở lại ngân hàng sau thời gian vận động trong nền kinh tế.
  • 22. Để thực hiện được nghiệp vụ cho vay NHTM cung cấp cho thị trường nhiều loại sản phẩm khác nhau. - Sản phẩm tín dụng dành cho doanh nghiệp: + Cho vay ngắn hạn: Ngân hàng cho vay cung ứng vốn ngắn hạn cho khách hàng để kinh doanh, chủ yếu là bổ sung vốn lưu động bị thiếu của khách hàng như: cho vay mua nguyên, vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh, cho vay chi trả lương, cho vay các nhu cầu khác… Theo quy định hiện hành thời hạn cho vay ngắn hạn là dưới một năm; lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn cho vay dài hạn và giao động theo thời hạn cho vay. + Cho vay trung và dài hạn: Ngân hàng cho doanh nghiệp vay trung và dài hạn với thời hạn từ trên 1 năm. Tín dụng loại này được sử dụng cho mục đích đầu tư mua sắm tài sản cố định, thiết bị cho các dự án, công trình. Khi sử dụng nguồn vốn vay trung và dài hạn, thông thường, người vay phải trả lãi suất cao hơn các loại tín dụng khác. - Sản phẩm tín dụng dành cho cá nhân: + Cho vay tiêu dùng: Là khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống tiêu dùng của khách hàng như: Sửa chữa nhà, mua sắm tài sản,… Do thu nhập của người dân ngày càng tăng, với quy mô thị trường lớn, dân số trên 84 triệu người cho nên đây là một thị trường rất tiềm năng cho các NHTM. Tuy ngân hàng phải bỏ ra cho việc thẩm định khách hàng nhưng khoản thu về lãi suất là không nhỏ do lãi suất cho vay tiêu dùng là lớn. Không những thế, cho vay tiêu dùng còn kích thích nền kinh tế tăng trưởng, dân chúng tăng tiêu dùng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Cho vay tiêu dùng không chỉ giúp cho ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động tiền gửi từ dân cư mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro cho ngân hàng. + Cho vay để thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh phục vụ đời sống…. Theo luật định, thì khách hàng là cá nhân được vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống trong nước hoặc ở nước ngoài. Đây là các khoản tín dụng khác với tín dụng tiêu dùng cá nhân, nó có liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra giá trị thặng dư trong nền kinh tế. Thang Long University Library
  • 23. 1.2. LÃI SUẤT CHO VAY TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1.Bản chất kinh tế của lãi suất tín dụng NHTM Thu nhập từ cho vay của NHTM là kết quả cuối cùng của nghiệp vụ cho vay. Thu nhập này người ta gọi là lãi suất cho vay - hay lãi suất tín dụng. Hiện nay về lãi suất có rất nhiều ý kiến và khái niệm khác nhau. Ví dụ, Giáo trình kinh tế tiền tệ ngân hàng (PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống kê năm 2010) thì xác định: “ Lãi suất tín dụng là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng là người cho vay. Lãi suất tín dụng ngân hàng cũng có nhiều mức tùy theo loại tiền, phương thức, mục đích tiền vay và theo mức độ quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Lãi suất tín dụng thực chất chính là giá bán của ngân hàng cho khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Tuy nhiên đây là loại giá cả đặc biệt. Khác với giá cả hàng hóa khác ở chỗ lãi suất được định dưới dạng phần trăm chứ không được định dưới dạng số tuyệt đối”. Hoặc “ Lãi chính là số tiền thu được ( đối với người cho vay) hoặc chi (đối với người đi vay) do việc sử dụng vốn vay. (Tài chính doanh nghiệp-TS Nguyễn Minh Kiều-NXB Thống kê năm 2008)…Theo chúng tôi, những khái niệm trên chưa lột tả một cách căn cơ về bản chất kinh tế của lãi suất áp dụng trong cho vay của NHTM. Mặc dầu, về hình thức thì lãi suất là phần thu nhập của ngân hàng, hay phần chi phí của khách hàng về (cho vay) sử dụng vốn vay. Tuy nhiên, lãi suất tín dụng NHTM là phạm trù kinh tế rất phức tạp, nó có quan hệ mật thiết với nhiều nhân tố thành phần và các điều kiện khác trong nền kinh tế, cũng như trong hoạt động của của NHTM. Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, lãi suất tín dụng NHTM có tính chất hai mặt của một hiện tượng. Tính chất này buộc chúng ta phải xác định ý nghĩa có tính chất đặc thù, cũng như bản chất của các quan hệ liên quan đến lãi suất tín dụng ngân hàng. Nhiều nhà khoa học đề cập đến lãi suất như là hình thức chi trả cho việc sử dụng vốn vay của ngân hàng. Khi nói đến lãi suất là hình thức chi trả cho việc sử dụng vốn vay, không có nghĩa là “ đồng hóa” các thuật ngữ về lãi suất. “Lãi suất tín dụng ngân hàng” và “ chi trả cho việc sử dụng vốn vay” là các thuật ngữ không có sự đồng nhất đơn thuần. Khi nói đến lãi suất như là “ hình thức “ chi trả cho việc sử dụng vốn vay có nghĩa là người ta đang nói đến việc chuyển giao sở hữu giá trị tiền tệ nào đó từ tay người này sang tay người khác thông qua việc cho vay. Nội dung mối quan hệ này ẩn chứa đàng sau câu hỏi: tại sao phải chi trả lãi cho việc chuyển giao tạm thời giá trị tiền tệ đó dưới hình thức
  • 24. cho vay? Khi sử dụng thuật ngữ “ lãi suất cho vay ” như là hình thức mà quan hệ chi trả phải có trong quá trình vay mượn, thì có nghĩa là người ta chỉ đề cập đến một khía cạnh khác trong quan hệ chi trả, nội dung của khía cạnh này lại ẩn chứa đàng sau câu hỏi: tại sao giá phải trả cho việc sử dụng vốn vay lại tỷ lệ với số tiền vay? Tìm được câu trả lời cho các câu hỏi trên là sự cần thiết để làm sáng tỏ sự tương quan giữa các đặc thù kinh tế khác nhau trong lãi suất tín dụng ngân hàng và trong chi trả có việc sử dụng tiền vay dưới dạng lãi suất. Chúng ta biết rằng, việc hình thành lãi suất tín dụng ngân hàng là kết quả của quá trình tích tụ một loạt các thay đổi về chất trong sản xuất và các quan hệ khác hình thành trong quá trình sản xuất và tái sản xuất. Đó là: nâng cao chất lượng và cơ giới hóa lao động - trao đổi sản phẩm lao động - tiền được xem như là vật ngang giá chung trong các mối quan hệ - tín dụng thực hiện trên cơ sở tiền tệ, là phương tiện thanh toán - lãi suất cho vay. Trong khi đó, giao dịch tín dụng diễn ra chính trong quá trình sản xuất và tái sản xuất. Cũng giống như giao dịch trao đổi hàng hóa bình thường, trong giao dịch tín dụng cũng xảy ra quá trình chuyển giao giá trị sử dụng từ tay người này sang tay người khác; thế nhưng trong giao dịch tín dụng thì sự chuyển giao này diễn ra khác so với trao đổi hàng hóa bình thường. Sự khác nhau này là ở chỗ, sự chuyển dịch này chỉ diễn ra một chiều - từ người cho vay sang người vay và không có sự vận động hàng hóa đối ứng. Điều đó cho chúng ta thấy một đặc điểm có tính nguyên tắc khác trong quan hệ tín dụng - Có nghĩa là việc cho vay quan hệ mật thiết với sự chuyển dịch không những giá trị sử dụng, mà còn giá trị của một món tài sản là tiền tệ nào đó. Và cuối cùng, trong quan hệ tín dụng diễn ra sự vận động ngược lại kể cả phần giá trị và giá trị sử dụng nói trên. Như vậy, giá trị và giá trị sử dụng, ban đầu dịch chuyển từ tay người này sang tay người khác, và, một quy trình tiếp theo là có sự dịch chuyển ngược lại. Tuy nhiên, theo quan điểm về quy luật sản xuất hàng hóa cho lưu thông, thì sự chuyển dịch ngược chiều nói trên sẽ không có ý nghĩa, và, vì vậy, quan hệ tín dụng sẽ không diễn ra, nếu sự chuyển dịch ngược trở lại số tiền vay mà không có bất cứ một khoản lợi lộc nào người vay đạt được trong quá trình sử dụng vốn vay. Từ lý giải trên đây, chúng ta có thể kết luận rằng, bản chất kinh tế của lãi suất tín dụng NHTM là phần chi trả của người vay đối với ngân hàng do sử dụng vốn vay. Phần chi trả người vay lấy từ khoản lợi thu được nhờ sử dụng vốn vay. Thang Long University Library
  • 25. Bản chất kinh tế của lãi suất ngân hàng có thể được tóm tắt trong công thức dưới đây: R= e – t – b – c Trong đó: e: là kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng do nguồn vốn vay mang lại; t: là thuế phải trả từ nguồn thu; b: là các chi phí khác; c: là lợi nhuận doanh nghiệp. 1.2.2. Các loại lãi suất - Ngắn hạn: Lãi suất cho vay ngắn hạn là lãi suất dành cho các khoản cho vay có thời hạn tới 12 tháng. - Trung hạn và dài hạn: Lãi suất cho vay trung hạn là lãi suất dành cho các khoản cho vay có thời hạn trên 12 tháng. Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, trên thực tế cũng có các trường hợp lãi suất cho vay trung và dài hạn bằng hoặc thấp hơn lãi suất cho vay ngắn hạn do có các hợp đồng cho vay dài hạn mang lại nguồn thu ổn định và ít rủi ro hơn. Các loại lãi suất nêu trên có thể được xác định bằng ngoại tệ hoặc nội tệ tùy thuộc vào đồng tiền cho vay và thỏa thuận giữa các bên: + Lãi suất cho vay ngoại tệ là lãi suất dành cho các khoản vay bằng ngoại tệ. + Lãi suất cho vay nội tệ là lãi suất dành cho các khoản vay bằng VNĐ. Lãi suất nội tệ chính là khoản lợi tức dự tính của việc nắm giữ các khoản tiền gửi bằng nội tệ, còn lãi suất ngoại tệ chính là khoản lợi tức dự tính của việc nắm giữ các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ. Và lãi suất nội tệ phải bằng lãi suất ngoại tệ xét về mặt tương đối. Do nếu nhận thấy có sự chênh lệch về lợi tức dự tính, người dẫn sẽ chuyển vốn từ loại hình này sang loại hình kia để được hưởng mức lợi tức cao hơn. Tuy nhiên do tác động của quan hệ cung – cầu mà tình trạng chênh lệch này chỉ xảy ra trong ngắn hạn. 1.2.3. Vai trò của lãi suất 1.2.3.1. Đối với NHTM - Đảm bảo thu nhập cho NHTM:
  • 26. Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống của NHTM. Cho nên nguồn thu từ lãi suất cho vay chính là một trong những nguồn thu chính của ngân hàng. Không những thế, hiện nay, thu nhập từ lãi của ngân hàng chính là phần chênh lệch giữa chi phí cho vay với chi phí huy động. Cho nên, lãi suất có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo thu nhập cho NHTM. Chính vì vậy mà việc ngân hàng đưa ra mức lãi suất thế nào là hợp lý rất quan trọng trong việc huy động vốn và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. - Bảo toàn nguồn vốn cho NHTM: Vốn huy động từ tiền gửi chính là vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn NHTM. Còn hoạt động cho vay chính là hoạt động chính của NHTM. Nên cần phải cân đối giữa việc đi vay và cho vay sao cho bảo toàn nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản cho NHTM. Nếu lãi suất cao, NHTM thu hút được nhiều vốn từ dân cư, nhưng các doanh nghiệp lại hạn chế vay vốn. Không những vậy còn xảy ra tình trạng các doanh nghiệp nhận thấy việc gửi vốn vào ngân hàng mang lại nguồn lợi tức lớn hơn là sản xuất kinh doanh, cho nên các doanh nghiệp sẽ từ bỏ việc mở rộng sản xuất kinh doanh của mình để gửi tiền vào ngân hàng. Dẫn đến tình trạng cung vượt cầu, hay cung>cầu. Còn lãi suất thấp, dân cư sẽ đầu tư vào lĩnh vực khác có tỷ suất sinh lời cao hơn, ngân hàng không thu hút được vốn. Trong khi lãi suất thấp, nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng. Dẫn đến tình trạng cung không đủ cầu, hay cung < cầu. 1.2.3.2. Đối với nền kinh tế Lãi suất là một biến số kinh tế có ý nghĩa quan trọng và ảnh hưởng tới hành vi của tất cả mọi cá thể tham gia nền kinh tế. Xét dưới góc độ kinh tế vi mô, lãi suất chi phối mọi hành vi của doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình. Xét dưới góc độ kinh tế vĩ mô, lãi suất có tác động nhiều tới biến số kinh tế vĩ mô khác như đầu tư, tiêu dùng, tiết kiệm, lạm phát, tỷ giá hối đoái,… Do đó, lãi suất là một công cụ đắc lực mà NHTW sử dụng để điều tiết kinh tế vĩ mô (Giáo trình kinh tế tiền tệ ngân hàng - PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến- NXB Thống kê - 2010). - Lãi suất tín dụng là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô: Lãi suất tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết vấn đề công ăn việc làm trong xã hội. Khi tăng lãi suất tín dụng, chi phí sử dụng vốn của các doanh nghiệp trở lên đắt đỏ. Các doanh nghiệp sẽ thắt chặt việc sử dụng vốn hơn, đồng thời sẽ lùi lại các phương án mở rộng sản xuất kinh doanh. Dẫn đến giảm lượng công ăn việc làm xuống. Thang Long University Library
  • 27. Ngược lại, khi giảm lãi suất tín dụng, chi phí sử dụng vốn trở lên rẻ hơn. Doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn hơn, dẫn đến sản xuất nhiều hơn. Điều này không những giúp giải quyết tình trạng thất nghiệp mà còn giúp nền kinh tế tăng trưởng. Mặt khác, tăng hay giảm lãi suất tiền gửi, đặc biệt là lãi suất chiết khấu sẽ ảnh hưởng đến cung cầu ngoại tệ. Dẫn đến việc thay đổi tỷ giá và quan hệ xuất nhập khẩu trong từng thời kì. Khi tỷ giá tăng thì hàng hóa trong nước trở nên rẻ hơn so với nước ngoài, dẫn đến đẩy mạnh xuất khẩu, hay chính là đẩy mạnh sản xuất trong nước. Nên nhiều công ăn việc làm được giải quyết. Tuy nhiên, khi lãi suất tăng đột biến sẽ khiến cho dân chúng quan ngại về tình hình kinh tế của nước đó, hay giảm lòng tin vào hệ thống tài chính – ngân hàng. Chính vì vậy việc tăng hay giảm lãi suất có tác động rất mạnh mẽ đến nền kinh tế. - Lãi suất tín dụng là công cụ khuyến khích cạnh tranh giữa các NHTM: Thực chất, vai trò công cụ khuyến khích cạnh tranh giữa các NHTM chỉ được thể hiện khi lãi suất tín dụng giảm. Chính là việc ngân hàng hạ giá bán của mình. Đây chính là cạnh tranh mang yếu tố giá, tạo nên nguồn cung cho thị trường dẫn đến kích thích phát triển kinh tế. Tuy nhiên khi lãi suất thấp sẽ xảy ra tình trạng dân chúng không gửi tiền vào ngân hàng mà sẽ chọn nguồn đầu tư khác mang lại suất sinh lời lớn hơn. Đây chính là hiệu ứng thay thế. Đồng thời đây cũng mang ý nghĩa cạnh tranh. Mặt khác, khi lãi suất cho vay thấp quá. Các doanh nghiệp không tiết kiệm trong việc sử dụng vốn. Dẫn đến lãng phí nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Còn khi lãi suất tín dụng quá cao. Không những không mang ý nghĩa cạnh tranh mà nó còn hạn chế tiêu dùng, hạn chế sản suất kinh doanh. Gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. - Lãi suất tín dụng là công cụ khuyến khích tiết kiệm và đầu tư: Theo lý thuyết tài chính: Thu nhập = tiêu dùng + tiết kiệm Giả sử trong điều kiện của một nền kinh tế bình thường, tỷ lệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm là hợp lý. Khi tăng lãi suất huy động, sẽ kích thích dân chúng tăng cường tiết kiệm, giảm chi hoặc hoãn một số khoản chi thường xuyên. Sau đó sẽ dùng khoản tiết kiệm này để đầu tư vào thị trường nào mà họ cho rằng có lợi nhất. Chính vì vậy có thể nói để tăng tiết kiệm, khuyến khích đầu tư, tức là tăng khả năng tài chính cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì biện pháp có hiệu quả nhất là tăng lãi suất huy động vốn.
  • 28. Tuy nhiên, nâng lãi suất huy động đến mức nào là hợp lý thì cần phải cân nhắc thật kỹ. Bởi, khi lãi suất lên quá cao, sẽ ảnh hưởng đến việc mở rộng sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp, tình trạng thất nghiệp tăng, tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Không những thế, lãi suất cao, dân chúng ồ ạt gửi tiền vào ngân hàng, trong khi các doanh nghiệp hạn chế trong việc vay vốn, dẫn đến ngân hàng có đầu vào mà không có đầu ra, gây ra thua lỗ cho NHTM. Mặt khác, lãi suất có mỗi quan hệ chặt chẽ giữa tiêu dùng và tiết kiệm. Khi lãi suất lên cao, người dân sẽ tiết kiệm tiền để gửi vào ngân hàng vì khi đó lợi tức của khoản tiền này cao và đồng thời tiêu dùng sẽ có xu hướng giảm xuống do lãi suất cao thì tín dụng tiêu dùng sẽ cao. Và ngược lại, ở mức lãi suất thấp người dân sẽ cảm thấy mức lợi tức này kém hấp dẫn nên sẽ giảm tiết kiệm, đồng thời sẽ tăng tiêu dùng do lãi suất thấp thì tín dụng tiêu dùng cũng sẽ thấp. 1.3. CƠ CHẾ HÌNH THÀNH LÃI SUẤT TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.3.1. Cơ chế hình thành lãi suất Quan hệ cung cầu Thông thường, trong điều kiện của một thị trường tín dụng “hoàn hảo” thì lãi suất tín dụng NHTM sẽ tiệm cận đến một mức mà tại đó có “tiếng nói chung” về quyền lợi giữa hai chủ thể trong nền kinh tế - một bên là có nhu cầu cung cấp nguồn tiền đang có, và một bên là có nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Trong lưu thông hàng hóa thông thường giá cả thị trường được hình thành trên cơ sở cân bằng giữa cung và cầu. Lãi suất tín dụng trong nền kinh tế thị trường cũng vậy. Lãi suất tín dụng ngân hàng dưới tác động của các yếu tố thị trường sẽ tiến đến mức mà tại đó khối lượng đầu tư và tiết kiệm được cân bằng” (TS Phan Văn Tính-Tạp chí tài chính tiền tệ, số 12/2010). Tỷ lệ lãi suất cân bằng sử được hình thành thông qua hàng nghìn giao dịch tín dụng; trong đó mỗi một giao dịch sẽ theo một cơ chế như sau: Thang Long University Library
  • 29. Lãi suất hình thành trên thị trường tín dụng trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo quy luật cung cầu như trên có thể biểu diễn bằng đồ thị sau: 1.3.2. Nguyên tắc và phương pháp xác định lãi suất 1. 3.2.1. Nguyên tắc tính lãi Dù lãi suất hình thành theo cơ chế nào đi nữa, thì lãi suất cho vay trong NHTM cũng phải hình thành theo nguyên tắc “lãi suất dương” – có nghĩa là thu nhập của NHTM từ hoạt động cho vay phải đảm bảo hai yếu tố: i/ trang trải các chi phí liên quan đến hoạt động của ngân hàng trong tín dụng; ii/ lãi hoạt động. Rõ ràng rằng, NHTM cũng như doanh nghiệp thương mại - hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tất cả các Quỹ cho vay của Ngân hàng Nhu cầu vốn của k/h Lãi ngân hàng mong muốn Lãi khách hàng mong muốn Lãi ngày hôm trước Biến động lãi suấtThị trường tín dụng
  • 30. hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác… nhằm mục tiêu lợi nhuận” ( Luật các TCTD năm 2010). Theo thống kê từ các báo cáo thường niên của các NHTM thì, tổng dư nợ của hệ thống chiếm khoảng 60% trên tổng tài sản và mang lại nguồn thu nhập khoảng 50% trên tổng thu nhập của hệ thống; trong đó, thu nhập từ tín dụng của một số ngân hàng tỷ trọng này ở mức cao hơn. Như vậy, nếu NHTM xác định lãi suất không theo nguyên tắc dương thì , thu nhập của ngân hàng bị giảm sút, và, đó là yếu tố mang lại rủi ro cho hoạt động ngân hàng, đồng thời làm mất đi bản chất và mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. 1.3.2.2. Phương pháp tính lãi Tùy vào mục đích của các ngân hàng mà có các phương pháp tính lãi khác nhau. Sau đây là 2 cách tính lãi dựa vào lợi nhuận cần đạt và chi phí: - Phương pháp 1: Xác định chi phí trước + Bước 1: Xác định các loại chi phí  Chi phí trả lãi, bao gồm:  Tiền gửi thanh toán  Tiền gửi tiết kiệm  Tiền gửi của thị trường tiền tệ  Kỳ phiếu  Chứng chỉ tiền gửi  Chi phí ngoài lãi suất bao gồm:  Dự phòng tổn thất tín dụng  Lương và thu nhập của công nhân viên liên quan.  Chi phí hoạt động liên quan đến hoạt động tín dụng.  Chi phí khác + Bước 2: Xác định khoản lợi nhuận cần đạt Ngân hàng phải xác định được mức lãi suất bao nhiêu để có thể có khoản thu về không những bù đắp được chi phí mà còn phải có lợi nhuận cho ngân hàng - Phương pháp 2: Tính đến mục tiêu lợi nhuận trước  Bước 1: Ngân hàng sẽ tính đế mục tiêu lợi nhuận của kỳ này là bao nhiêu.  Bước 2: Thang Long University Library
  • 31. Ngân hàng sau khi đã trừ đi khoản thuế phải nộp, chia cổ tức cho các cổ đông và phân bổ vào các quỹ để xác định được khoản thu nhập thực cần là bao nhiêu  Bước 3: Ngân hàng dựa vào cơ chế lãi suất dương: Thu nhập từ lãi = Tổng thu cho vay – Tổng chi phí huy động Mà thu cho vay và chi phí huy động lại liên quan đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay = Lãi suất huy động + khoản chênh lệch Từ đó xác định được mức lãi suất tín dụng là bao nhiêu. 1.4. CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT 1.4.1. Nhân tố đầu vào 1.4.1.1. Nhân tố chủ quan - Năng lực tài chính của NHTM: Các NHTM có năng lực tài chính kém, thường phải huy động với mức lãi suất cao hơn, hoặc sẽ phải có nhiều ưu đãi với khách hàng hơn để thu hút tiền gửi, hoặc nếu không sẽ phải vay thị trường liên ngân hàng với một mức lãi suất quá cao. Nếu so sánh giữa các sự lựa chọn thì các NHTM nhỏ luôn chọn cách huy động vốn từ dân cư với mức lãi suất thấp hơn rất nhiều so với mức lãi suất đi vay của các NHTM lớn. - Mạng lưới của NHTM: Thói quen của người dân Việt Nam thường thích gửi tiền ở các NHTM lớn với lối suy nghĩ : càng lớn càng khó đổ vỡ. Hiện nay, các ngân hàng có xu hướng đi theo mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng, hay mở ồ ạt nhiều chi nhánh, phòng giao dịch dẫn đến xu hướng chung là mở rộng chiều rộng chứ không mở rộng chiều sâu. Mặc dù NHTM có mạng lưới rộng khắp sẽ thuận lợi hơn trong việc thu hút tiền gửi dân cư, giúp ngân hàng có thể nắm bắt và tiếp cận thị trường, có nhiều điều kiện hơn trong việc lựa chọn khách hàng. Tuy nhiên, chi phí mà các ngân hàng phải bỏ ra là rất lớn: chi phí lương, thưởng công nhân viên, chi phí hoạt động,… Dẫn đến làm tăng chi phí đầu vào của các ngân hàng, dẫn đến ngân hàng phải tăng tín dụng để tăng nguồn thu hay buộc các ngân hàng phải đẩy lãi suất lên cao để đảm bảo lợi nhuận.
  • 32. Không những vậy, khi ngân hàng lớn thu hút được lượng vốn lớn thì cần phải có đủ trình độ quản lý vốn sao cho hiệu quả để tránh lãng phí nguồn lực, cũng như giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Và khi ngân hàng mở rộng mạng lưới đồng nghĩa với việc nguồn vốn bị dàn trải. - Quản trị ngân hàng: Vấn đề quản trị ngân hàng tác động sâu sắc đến khả năng huy động vốn của các ngân hàng: Với một NHTM có khả năng quản lý nguồn vốn tốt, tránh được tình trạng lãng phí vốn, làm cho chi phí đầu vào giảm. Khi đó, lãi suất sẽ không cao. Và ngược lại, khi NHTM quản lý nguồn vốn kém, sử dụng nguồn vốn không hiệu quả, làm tăng chi phí đầu vào. Lúc đó, buộc các ngân hàng phải cho vay ra với mức lãi suất cao hơn để bù đắp cho chi phí. Ngoài ra, NHTM với chiến lược marketing hiệu quả, làm cho ngân hàng tiếp cận dân chúng dễ dàng hơn, hay nâng cao hình ảnh thương hiệu của mình tạo dựng được lòng tin từ phía dân chúng, hoặc có những sự lựa chọn về địa điểm đúng đắn, hay đưa ra các gói sản phẩm phù hợp với dân chúng. Lúc này, hoạt động huy động vốn của dân cư được thuận lợi và dễ dàng hơn, chi phí phải bỏ ra cho việc huy động vốn thấp hơn làm cho lãi suất cho vay sẽ giảm. - Thanh khoản ngân hàng: Các NHTM khi gặp phải vấn đề thanh khoản đều phải huy động vốn bằng mọi giá. Khi huy động vốn từ dân cư không đủ đáp ứng nhu cầu thanh khoản, buộc các ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để thu hút nhiều vốn nhàn rỗi từ dân cư, nếu không sẽ phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với mức lãi suất cao “ngất ngưởng”. Cho dù là dùng cách nào thì chi phí bỏ ra cho việc huy động vốn đều tăng, dẫn đến các NHTM buộc phải tăng lãi suất để đảm bảo vẫn đề lợi nhuận. 1.4.1.2. Nhân tố khách quan - Chính sách tiền tệ: NHTW thường sử dụng các công cụ sau để điều hành chính sách tiền tệ: lãi suất chiết khấu, chính sách thị trường mở và dự trữ bắt buộc của các NHTM. Trong đó: + Công cụ lãi suất chiết khấu: Khi NHTW tăng lãi suất chiết khấu, làm tăng chi phí vay của các NHTM. Lúc này, có hai trường hợp xảy ra: Một là, NHTM buộc phải nâng lãi suất cho vay nền kinh tế lên Thang Long University Library
  • 33. để bù đắp chi phí. Hai là, các NHTM buộc phải hạn chế vay NHTW, và để phục hồi dự trữ, các NHTM buộc phải giảm dư nợ tín dụng, dẫn đến thị trường thiếu vốn, và cuối cùng là lãi suất trên thị trường tăng. Và ngược lại, khi NHTW giảm lãi suất chiết khấu, làm giảm chi phí vay của các NHTM. Lúc này, các NHTM sẽ được tiếp cận nguồn vốn với chi phí rẻ hơn, tức là lượng cung tiền ra lưu thông sẽ tăng, các NHTM sẽ tăng dư nợ tín dụng, dẫn đến thị trường thừa vốn, làm cho lãi suất thị trường giảm. + Công cụ dự trữ bắt buộc: Khi NHTW yêu cầu các NHTM tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, buộc các ngân hàng phải giảm cho vay ra nền kinh tế để tăng dự trữ bắt buộc dẫn đến thị trường thiếu vốn, và lãi suất thị trường tăng. Không chỉ có vậy, dự trữ bắt buộc tăng, làm tăng chi phí đầu vào cho NHTM do một phần vốn huy động không được sử dụng mà vẫn phải trả lãi, nên vì vấn đề lợi nhuận, các NHTM buộc phải tăng lãi suất. Và khi NHTW ra chỉ thị giảm dự trữ bắt buộc cho các NHTM thì các ngân hàng sẽ tăng thêm được một lượng vốn cung ứng cho nền kinh tế làm cho dư nợ tín dụng tăng, dẫn đến lãi suất giảm. + Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: Khi NHTW mua chứng khoán, dẫn đến tăng cung ứng tiền làm cho lãi suất giảm. Hay lúc đó lãi suất trên thị trường liên ngân hàng giảm ngay lập tức, dẫn đến lãi suất thị trường ngắn hạn giảm theo. Và ngược lại, khi NHTW bán chứng khoán, làm cho giảm lượng tiền cung ứng, khiến lãi suất tăng. Hay khi đó, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tăng ngay lập tức, dẫn đến lãi suất thị trường ngắn hạn tăng theo. Ưu điểm lớn nhất của nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua bán được diễn ra nhanh chóng, không có độ trễ do các thủ tục hành chính và do đó tác động đến lượng cung tiền ngay lập tức. Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở đóng vai trò chủ đạo để “bơm tiền ra” hoặc “hút tiền về”, tác động đến cung – cầu vốn và lãi suất thị trường. Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là: Khi NHTW nới lỏng chính sách tiền tệ, dẫn đến tăng cung tiền, các NHTM sẽ tăng dư nợ tín dụng. Khi dư nợ tín dụng tăng quá cao sẽ xảy ra tình trạng lạm phát. Lúc đó, giảm lạm phát, NHTW sẽ áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, dẫn đến các NHTM sẽ bị thiếu vốn, giảm cho vay. Lúc này ngay lập tức khách hàng
  • 34. sẽ gặp khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến ảnh hưởng chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chính vì vậy đòi hỏi NHTW phải có những chính sách kịp thời, hợp lý và phù hợp với từng thời kì nhằm tránh “sốc” cho nền kinh tế. - Chính sách tài khóa: Khi Chính phủ tăng chi tiêu hay giảm thuế sẽ kích thích toàn nền kinh tế phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi hơn trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp tăng, làm tăng nguồn cung ứng vốn cho nền kinh tế, các NHTM tăng dư nợ tín dụng, dẫn đến lãi suất huy động vốn tăng. Mặt khác, khi các doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong các dự án của nhà nước, sẽ tạo công ăn việc làm cho người lao động, thu nhập của người dân tăng, khiến ngân hàng thu hút được một lượng lớn tiền gửi dân cư, dẫn đến dư nợ tín dụng tăng, lãi suất huy động vốn tăng. Còn khi Chính phủ giảm bớt chi tiêu để ngăn chặn lạm phát, hay tăng thuế. Các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn do các cơ hội kinh doanh sẽ bị giảm. Tăng thuế khiến các doanh nghiệp giảm bớt một phần lợi nhuận dùng để tái đầu tư hay đầu tư tiếp các phương án sản xuất kinh doanh khác. Lúc này, doanh nghiệp sẽ thu hẹp bớt các hoạt động, làm cho thất nghiệp gia tăng. Ngân hàng giảm bớt nguồn huy động qua tài khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp cũng như tiền gửi tiết kiệm của người dân. Nguồn vốn huy động giảm dẫn đến lãi suất huy động vốn tăng. - Thiên tai, dịch bệnh: Khi thiên tai, dịch bệnh xảy ra ảnh hưởng tới quá trình sản xuất và tiêu thụ của các doanh nghiệp. Nhà nước phải chi nhiều để giảm bớt sự ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh và trợ giúp những vùng bị hại.Thêm vào đó, khi xảy ra thiên tai sẽ làm cho nền kinh tế kém phát triển, sản xuất đình trệ, tiêu thụ khó khăn hơn. Dẫn đến nguồn vốn ngân hàng thu hút được giảm. Làm cho lãi suất tăng. - Chính sách tỷ giá: Tỷ giá tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Khi tỷ giá ngoại tệ tăng, dẫn đến đồng nội tệ bị mất giá. Hàng hóa của Việt Nam rẻ hơn một cách tương đối so với hàng hóa của các nước khác, dẫn đến thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu , dẫn đến tăng cường sản xuất trong nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Từ đó, NHTM có thể tăng nguồn vốn thông qua các tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của doanh nghiệp, Không những thế, khi dân chúng trở nên “giàu có” hơn, sẽ tăng chi tiêu, làm cho giải quyết đầu ra cho các doanh nghiệp sản Thang Long University Library
  • 35. xuất, dịch vụ; hay ngân hàng sẽ thu hút được một lượng vốn từ vốn nhàn rỗi của dân cư. Từ đó làm tăng cung vốn, khiến lãi suất huy động vốn giảm. Và, tỷ giá tăng khiến cho các doanh nghiệp nhập khẩu gặp khó khăn khi hàng hóa, nguyên liệu đầu vào nhập khẩu trở nên đắt hơn một cách tương đối, dẫn đến giá cả của một số mặt hàng sẽ tăng do chi phí đầu vào tăng. Khi đó, dân chúng sẽ giảm bớt việc tiêu dùng các mặt hàng này. Thêm vào đó, khi tỷ giá thấp, lúc này người dân sẽ từ bỏ việc nắm giữ USD do VNĐ tăng giá, dẫn đến áp lực VNĐ mạnh, làm cho lãi suất huy động vốn tăng. Còn khi tỷ gía thấp, đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp nhập khẩu được lợi còn các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ gặp khó khăn. Khi đó, cán cân xuất nhập khẩu sẽ thay đổi, nhập siêu sẽ lớn gây áp lực đến nhu cầu ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu. Lúc này để bình ổn tỷ giá, NHTW buộc phải cung ứng một lượng ngoại tệ ra thị trường đồng nghĩa với việc thu tiền đồng về. Dẫn đến tiền đồng khan hiếm, làm cho lãi suất thị trường tăng. Trong một số thời kỳ, Chính phủ áp dụng chính sách tỷ giá tăng để khuyến khích xuất khẩu, thu về lượng ngoại tệ lớn. Tuy nhiên, khi tỷ giá quá cao, dẫn đến đồng nội tệ bị mất giá nhiều so với đồng ngoại tệ sẽ khiến cho các nhà đầu tư quan ngại khi đầu tư vào Việt Nam, làm giảm nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Thêm vào đó, Chính phủ hiện nay nợ công nước ngoài với con số lớn. Chính vì vậy khi tỷ giá tăng cao sẽ làm cho gánh nặng nợ càng lớn. - Lạm phát: Ta có công thức: Mức lãi suất thực = Mức lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát dự tính Điều đó có nghĩa là: Khi lạm phát ra tăng, làm cho lãi suất thực giảm, người dân sẽ không muốn gửi tiền vào ngân hàng khi lãi suất thực thấp. Thay vào đó dân chúng sẽ chuyển sang các thị trường khác với tỷ lệ sinh lời dự tính cao hơn hoặc tích trữ một số loại hàng hóa thiết yếu do lo sợ giá cả sẽ tăng cao hơn. Dẫn đến ngân hàng sẽ giảm bớt nguồn huy động vốn. Một vấn đề của lạm phát tăng nữa là, người dân Việt nam từ trước đến nay luôn có thói quen cất giữ vàng. Khi lạm phát tăng quá cao, đồng tiền trượt giá, dân chúng sẽ nghĩ ngay đến việc mua vàng về cất trữ, làm cho một lượng lớn tiền không được cung ứng cho các hoạt động sản xuất của xã hội. Dẫn đến giảm huy động vốn từ dân cư, dẫn đến lãi suất tăng.
  • 36. - Tình hình kinh tế thế giới: Khi nền kinh tế thế giới khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp nước ngoài lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản. Gây tác động tiêu cực đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Dẫn đến các NHTM giảm một lượng lớn vốn huy động qua tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của các doanh nghiệp. Làm cho giảm lượng cung ứng vốn, dẫn đến lãi suất trên thị trường tăng. Còn khi nền kinh tế thế giới thuận lợi, người dân các nước chi tiêu nhiều hơn, các doanh nghiệp nước ngoài làm ăn thuận lợi, khiến việc xuất khẩu trở nên dễ dàng hơn. Từ đó đẩy mạnh sản xuất kinh doanh trong nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Và NHTM sẽ thu hút được lượng vốn lớn từ tài khoản tiền gửi thanh toán cũng như tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Lúc này, lượng vốn cung ứng tăng, làm tăng trưởng hoạt động tín dụng, làm cho lãi suất giảm. 1.4.2. Nhân tố tác động đến đầu ra (lãi cho vay) 1.4.2.1. Nhân tố chủ quan - Năng lực tài chính của NHTM: Với những NHTM lớn, với tiềm lực tài chính mạnh thì thường là các NHTMNN NHTMNN đã được cổ phẩn hóa. Các ngân hàng này có lịch sử hoạt động lâu đời với nhiều khách hàng lớn và khách hàng quen thuộc. Chính vì vậy họ có thể lựa chọn khách hàng để đảm bảo các hợp đồng tín dụng tốt nhất. Còn các NHTM nhỏ, do huy động nguồn vốn với lãi suất cao hơn, buộc phải cho vay ra với mức lãi suất cao hơn để đảm bảo nguồn thu. Một thuận lợi nữa của các NHTM có năng lực tài chính mạnh đó là, với nguồn tài chính lớn, ngân hàng có thể cung ứng vốn cho nhiều doanh nghiệp lớn thực hiện các dự án đòi hỏi nguồn vốn mạnh. Đó là những khách hàng lớn của ngân hàng, và những doanh nghiệp có những dự án lớn như vậy thường là các doanh nghiệp nhà nước chính vì vậy nguồn vốn cho vay là chắc chắn có thể thu hồi được. - Mạng lưới hoạt động: Để bù đắp cho các chi phí hoạt động cho mạng lưới rộng khắp, thì phần chênh lệch lãi suất cho vay và huy động phải đủ cao. Chính vì vậy, lãi suất sẽ lớn. Thang Long University Library
  • 37. Không chỉ có vậy, với mạng lưới chi nhánh lớn, nguồn vốn của ngân hàng sẽ bị dàn trải, gây lãng phí do nguồn vốn này vẫn phải chịu chi phí lãi suất huy động. - Khách hàng và mục đích vay vốn: Với những khách hàng khác nhau thì các NHTM có biểu lãi suất khác nhau. Ví dụ như: khách hàng quen thuộc, có quan hệ lâu dài với lý lịch tín dụng tốt thì lãi suất cho vay có thể được thỏa thuận ở mức thấp hơn; còn các khách hàng mới có quan hệ tín dụng lần đầu sẽ phải chịu mức lãi suất cao hơn do phòng ngừa các rủi ro từ phía khách hàng, nhất là khách hay với mục đích vay tiêu dùng thì lãi suất sẽ rất cao do chi phí cho hoạt động tín dụng trong cho vay tiêu dùng cao mà nguồn thu về lại thấp do các món vay thấp. - Quản trị ngân hàng: Quản trị ngân hàng là một trong những yếu tố rất quan trọng đối với một ngân hàng. Không chỉ quản trị về nguồn vốn, quản trị rủi ro mà ngân hàng phải chú trọng đến các hoạt động marketing như: thiết kế sản phẩm đặc thù, hoàn thiên nâng cao chất lượng sản phẩm; phát triển văn hóa doanh nghiệp: văn hóa kinh doanh, văn hóa lãnh đạo, và văn hóa làm việc để tạo cho ngân hàng một niềm tin vững chắc trong long khách hàng, từ đó đẩy mạnh các hoạt động huy động vốn cũng như cho vay của ngân hàng. Với những ngân hàng quản trị được nguồn vốn tốt, hiệu quả, có kế hoạch sẽ cung ứng được lượng vốn đó một cách linh hoạt, khi đó chi phí của việc sử dụng vốn sẽ giảm dẫn đến lãi suất cho vay cũng sẽ giảm. Mặt khác, đối với một số NHTMCP, áp lực lợi nhuận để báo cáo trước hội đồng cổ đông là rất lớn, thêm vào đó lượng chia cổ tức của các NHTM hiện nay đều lớn. Để hoàn thành mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận của mình, cũng như làm ăn có lãi để lượng cổ tức chia cho các cổ đông là cao, các ngân hàng sẽ buộc phải làm đủ biện pháp để gia tăng lợi nhuận, hay là phải tăng trưởng tín dụng bằng mọi cách. Thêm vào đó, việc quản trị chi phí của ngân hàng cũng tác động trực tiếp đến lãi suất cho vay. Bởi khi một ngân hàng chi tiêu tiết kiệm thì doanh nghiệp sẽ bớt đi một phân gánh nặng lãi suất phải trả cho ngân hàng. - Thanh khoản ngân hàng: Khi ngân hàng gặp phải vấn đề thanh khoản, lập tức sẽ phải giảm hoạt động tín dụng. Dẫn đến cung ứng vốn giảm, làm cho lãi suất cao. Không những vậy, khi gặp vấn đề về thanh khoản, các NHTM phải bằng mọi giá đi vay để giải quyết tình trạng thiếu hụt thanh khoản, đẩy chi phí đầu vào tăng nên buộc phải cho vay với lãi suất cao để bù đắp chi phí. 1.4.2.2. Nhân tố khách quan
  • 38. - Chính sách tiền tệ: Khi NHTW áp dụng chính sách tiền tệ thắt chăt, nhằm giảm nguồn cung vốn ra thị trường, khiến các ngân hàng phải giảm dư nợ tín dụng dẫn đến khan hiếm nguồn vốn, làm cho lãi suất cho vay tăng. Và ngược lại, khi NHTW áp dụng chính sách tiền tệ nới lỏng, tăng cung vốn ra thị trường, các NHTM cũng theo đó mà tăng dư nợ tín dụng làm cho lãi suất cho vay giảm. - Chính sách tài khóa: Chính sách tài khóa ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Với một chính sách tài khóa nới lỏng, sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Như thuế giảm, hay Chính phủ tăng chi tiêu công như xây cầu, làm đường,… sẽ khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, từ đó tăng nhu cầu vay vốn, làm cho lãi suất cho vay tăng. Và ngược lại, chính sách tài khóa thắt chặt làm cho các doanh nghiệp khó khăn, giảm nhu cầu vay vốn, lãi suất cho vay giảm. - Thiên tai, dịch bệnh: Khi thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra, khiến cho dân chúng hoang mang không còn quan tâm tới việc tiêu dùng, làm cho hoạt động của cá doanh nghiệp kém hiệu quả, nền kinh tế kém phát triển. Doanh nghiệp làm ăn không có lãi, dẫn đến thu hẹp sản xuất kinh doanh hoặc sẽ không thực hiện thêm các dự án kinh doanh mới, dẫn đến dư nợ tín dụng giảm, cầu giảm, dẫn đến lãi suất cho vay giảm. - Chính sách tỷ giá: Khi Chính phủ điều hành chính sách tỷ giá cao. Đồng thời với việc các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sẽ tăng được xuất khẩu, dẫn đến cần thêm nguồn vốn để mở rộng sản xuất cung ứng hàng hóa xuất khẩu. Từ đó làm tăng dư nợ tín dụng, cầu tiền vay tăng, dẫn đến lãi suất cho vay tăng. Mặt khác, các doanh nghiệp nhập khẩu, khi phải nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu từ nước ngoài sẽ phải thanh toán qua các ngân hàng, thông thường các doanh nghiệp sẽ phải vay vốn ngân hàng để trả cho các hoạt động nhập khẩu của mình, làm cho cầu tiền vay tăng, dẫn đến lãi suất cho vay tăng. Ngược lại, khi Chính phủ điều hành chính sách tỷ giá thấp. Dẫn đến việc xuất khẩu của các doanh nghiệp gặp khó khăn, hàng hóa trong trở nên đắt hơn một cách tương đối Thang Long University Library
  • 39. so với hàng hóa nước ngoài làm cho khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa. Các doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất, nhu cầu vay vốn giảm làm cho lãi suất giảm. - Lạm phát: Lạm phát gia tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đơn cử như, lạm phát tăng, giá cả đầu vào tăng, buộc các doanh nghiệp phải vay thêm vốn để chi trả cho các hóa đơn đầu vào, làm cho tăng cầu tín dụng, dẫn đến lãi suất cho vay tăng. Thêm vào đó, lạm phát tăng, dẫn đến lãi suất thực giảm, các doanh nghiệp sẽ nhận thấy việc vay vốn ngân hàng sẽ rẻ hơn nên tranh thủ vay vốn để thực hiện sản xuất kinh doanh nên sẽ tăng về cầu tín dụng. Từ đó dẫn đến lãi suất tăng. - Thâm hụt ngân sách và nợ công: Khi bị thâm hụt ngân sách, chính phủ buộc phải vay nợ từ nhiều nguồn. Trong đó, NHTW thường chọn cách vay nợ thông qua phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, nguồn lực là có hạn, nếu Chính phủ vay nợ có nghĩa là một lượng vốn lớn thay vì cung ứng cho bên sản xuất, kinh doanh sẽ được chuyển qua cho Nhà nước. Điều đó dẫn đến khan hiếm nguồn vốn, làm cho lãi suất thị trường tăng. - Tình hình kinh tế thế giới: Trong thời kì hội nhập hiện nay, nền kinh tế thế giới tác động rất mạnh đến nền kinh tế trong nước. Khi nền kinh tế thế giới phát triển, làm cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam tăng, dẫn đến cầu tín dụng tăng, làm cho lãi suất tăng và ngược lại. 1.5. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BÌNH ỔN LÃI SUẤT 1.5.1. Đối với nền kinh tế Lãi suất là công cụ điều chuyển vốn, định hướng nguồn vốn sẽ chuyển về đâu. Bởi khi lãi suất tăng quá cao, các doanh nghiệp không thể đảm bảo mức lợi nhuận để chi trả cho khoản chi phí lãi cho ngân hàng nên sẽ quyết định thu hẹp sản xuất. Đồng thời, lãi suất cao như vậy, các doanh nghiệp sẽ không còn muốn sản xuất, kinh doanh nữa bởi nếu mang khoản tiền vốn đó gửi vào ngân hàng cũng sẽ được một khoản lợi tức kì vọng cao. Điều đó gây bất lợi lớn cho nền kinh tế bởi nếu các doanh nghiệp không thực hiện sản xuất, kinh doanh đồng nghĩa với việc không tạo ra được của cải, vật chất cho xã hội, làm cho nền kinh tế kém phát triển. Hơn thế nữa, khi lãi suất huy động và cho vay ở mức cao
  • 40. sẽ làm giảm đầu tư tư nhân, tăng chi phí sử dụng vốn dẫn đến bắt buộc doanh nghiệp phải đẩy giá hàng hóa lên để đảm bảo chi trả tiền vay đồng thời có lợi nhuận, chính vì vậy làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế như lạm phát leo thang, kinh tế bất ổn, ảnh hưởng đến an sinh xã hội. Còn khi lãi suất ngân hàng quá thấp, ngân hàng sẽ không thu hút được tiền gửi để cho các doanh nghiệp vay vốn thực hiện các dự án cũng như thực hiện sản xuất, kinh doanh, làm cho nguồn lực khan hiếm, bắt buộc các ngân hàng phải giảm dư nợ tín dụng, dẫn đến doanh nghiệp không có đủ vốn để thực hiện sản xuất kinh doanh, người lao động mất việc làm, thất nghiệp gia tăng. Mặt khác, khi lãi suất biến động liên tục khiến người dân mất lòng tin vào thị trường tiền tệ sẽ ngay lập tức chuyển sang các công cụ dự trữ vàng, một công cụ dữ trữ truyền thống của người dân Việt Nam, điều đó dẫn đến một lượng lớn vốn nhàn rỗi của dân cư không được chuyển giao cho các doanh nghiệp sản xuất để tạo ra của cải, vật chất cho xã hội, dẫn đến lãng phí nguồn lực. Không chỉ có người dân Việt Nam mà còn cả những nhà đầu tư nước ngoài, khi thị trường tiền tệ có dấu hiệu không ổn định, họ liền rút vốn đầu tư hoặc sẽ giảm đầu tư vào Việt Nam, làm mất một lượng lớn FDI cũng như mất một lượng lớn ngoại tệ chảy vào Việt Nam . Hơn thế nữa, lãi suất còn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế vĩ mô như: lạm phát, tỷ giá hối đoái,… Chính vì vậy, bình ổn lãi suất là điều rất cần thiết đối với nền kinh tế, không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. 1.5.2. Đối với ngân hàng Đối với ngân hàng lãi suất vừa có vai trò đảm bảo thu nhập vừa có vai trò bảo toản nguồn vốn cho NHTM. Thêm vào đó, hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực nhạy cảm với lãi suất. Như đã phân tích ở trên, lãi suất tăng cao, ngân hàng sẽ gặp thuận lợi trong huy động vốn, tuy nhiên đối với các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, do phải chịu chi phí lãi vay lớn sẽ xem xét lại các kế hoạch vay vốn ngân hàng, khiến ngân hàng thừa đầu vào nhưng đầu ra lại giảm, ảnh hưởng đến lợi nhuận. Còn khi lãi suất ở mức thấp, doanh nghiệp khó khăn trong việc huy động vốn do với mức lãi suất thấp như vậy không hấp dẫn người dân gửi tiền, các NHTM phải cạnh tranh với nhau để huy động vốn cung ứng cho các hoạt động tín dụng hoặc để đảm bảo khả năng thanh khoản của mình hoặc các ngân hàng chớp lấy cơ hội huy động vốn với lãi Thang Long University Library
  • 41. suất thấp để làm kiếm được khoản chênh lệch lãi suất sau này khi lãi suất tăng do ảnh hưởng của quy luật cung – cầu. Không những thế, khi lãi suất biến động nhiều, nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động từ khi lãi suất cao nhưng lại cho vay ra với mức lãi suất thấp hơn thời điểm huy động sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Thêm vào đó, lãi suất còn ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Khi lãi suất biến động mạnh, người dân sẽ có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng với kì hạn ngắn trong khi ngân hàng vẫn phải thực hiện các hợp đồng cho vay các kì hạn trung hoặc dài hạn khiến cho các ngân hàng gặp phải vấn đề về thanh khoản. Mặt khác, khi lãi suất huy động tăng cao,dẫn đến lãi suất cho vay cũng tăng cao làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng kém lành mạnh, rủi ro đạo đức sẽ xuất. Thêm vào đó, thực trang hiện nay các ngân hàng rất khó huy động vốn trung và dài hạn, trong khi nhu cầu vay vốn trung và dài hạn rất lớn, vì vậy việc dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn trong thời gian qua tại mỗi ngân hàng là không nhỏ. Điều này đã ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng, nên rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá xảy ra là điều khó tránh khỏi. Một vấn đề nữa là khi lãi suất tăng cao sẽ xảy ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng, dẫn đến rủi ro cho nền kinh tế. Chính vì vậy, bình ổn lãi suất là vấn đề rất cấp thiết đối với hệ thống NHTM Việt Nam.
  • 42. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LÃI SUẤT 2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Lịch sử phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam gắn liền với lịch sử phát triển của từng thời kỳ cách mạng và công cuộc xây dựng đất nước. Trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945, Việt Nam là nước thuộc địa nửa phong kiến dưới sự thống trị của thực dân Pháp. Hệ thống tiền tệ, tín dụng ngân hàng được thiết lập và bảo hộ bởi thực dân Pháp thông qua Ngân hàng Đông Dương. Ngân hàng Đông Dương vừa đóng vai trò là NHTW trên toàn cõi Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia), vừa là NHTM. Ngân hàng này là công cụ đắc lực cho chính sách thuộc địa của Chính phủ Pháp và làm giàu cho tư bản Pháp. Nhưng sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945, với sự ra đời của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, hệ thống ngân hàng đã được xây dựng từng bước. Lúc này trên đất nước Việt Nam tồn tại hai hệ thống ngân hàng thuộc hai chế độ chính trị khác nhau. Một hệ thống ngân hàng của chính quyền thực dân Pháp và chính quyên miền Nam Việt Nam; một hệ thống ngân hàng của chính quyền Cách mạng. Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam – Ngân hàng của Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Ngân hàng này làm những công việc để thi hành chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng và Chính sách Ngân hàng của Chính phủ. Tháng 7/1976, đất nước thống nhất về phương diện Nhà nước, nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ra đời. Theo đó, Ngân hàng quốc gia ở miền Nam được hợp nhất vào NHNN Việt Nam, tạo thành hệ thống NHNN duy nhất của cả nước. Hệ thống tổ chức thống nhất bao gồm: NHTW đặt trụ sở chính tại thủ đô Hà Nội, các Chi nhánh Ngân hàng tại các tỉnh, thành phố và các chi điểm ngân hàng cơ sở tại các huyện, quận trên phạm vi cả nước. Cùng với việc chuyển sang kinh tế thị trường đã thực hiện tác dần chức năng quản lý Nhà nước ra khỏi chức năng kinh doanh, tiền tệ, tín dụng, chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Tháng 5/1990, hai pháp lệnh Ngân hàng ra Thang Long University Library
  • 43. đời (Pháp lệnh NHNN Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính) đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam thành hai cấp (hai hệ thống): NHNN thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng và thực thi nhiệm vụ của một NHTW; các NHTM và TCTD kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối, dịch vụ ngân hàng trong khuôn khổ pháp luật. Cùng với quá trình đổi mới cơ chế vận hành trong hệ thống ngân hàng là quá trình ra đời của hàng loạt các ngân hàng chuyên doanh với các loại hình sở hữu khác nhau gồm: NHTMNN, NHTMCP, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân, công ty tài chính, đã góp phần tạo ra những động lực mới cho sự phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam từng bước hội nhập với ngân hàng các nước trong khu vực và trên thế giới. 2.1.2. Thực trạng về hoạt động Sau đây, để phân tích về thực trạng hoạt động của NHTM Việt Nam, tôi xin được phân tích đơn cử 4 NHTM. Trong đó: Vietcombank: Với tiềm lực là một ngân hàng ra đời từ rất sớm, là NHTMNN được cổ phần hóa, có vị thế vững chắc trong lòng công chúng cũng như có năng lực tài chính mạnh với vốn điều lệ tính đến 31/12/2009 đạt 12.100.860 triệu đồng, thị phần cho vay chiếm 10%, và thị phần huy động vốn chiếm 12%, mạng lưới hoạt động rộng khắp, hơn 300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc. Agribank: Là NHTMNN được thành lập ngày 26/3/1988 với số vốn điều lệ tính đến 31/12/2009 là 11.283.171 triệu đồng, mạng lưới hoạt động rộng lớn, phủ khắp với 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc. Eximbank: Được thành lập vào ngày 24/05/1989, đây là một trong nhưng NHTMCP đầu tiên của Việt Nam. Với số vốn điều lệ tính đến 31/12/2009 đạt 8.800 tỷ đồng và tổng số chi nhánh và phòng giao dịch là 140, thị phần về huy động vốn chiếm 2% và thị phần cho vay chiếm 3% toàn ngành. Saigonbank: Ra đời ngày 16/10/1987, với số vốn điều lệ tính đến 31/12/2009 đạt 1.500 tỷ đồng, và tổng số chi nhánh, phòng giao dịch đạt 77. 2.1.2.1. Thực trạng về huy động vốn
  • 44. Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của Vietcombank, Agribank, Eximbank, Saigonbank qua các năm 2007, 2008, 2009 ĐVT: Triệu đồng Ngân hàng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Vietcombank TCKT 90.617.019 99.146.339 90.216.895 Cá nhân 50.972.074 57.242.440 76.964.703 Agribank TCKT 130.364.628 163.632.000 166.774.000 Cá nhân 139.579.372 173.218.000 200.211.000 Eximbank TCKT 7.375.000 8.741.000 14.209.000 Cá nhân 15.540.000 23.590.000 32.780.000 Saigonbank TCKT 1.945.612 1.893.137 483.651 Cá nhân 6.466.654 7.164.715 8.481.534 Tổng TCKT 101.451.980 112.436.091 123.883.546 Cá nhân 73.833.962 91.753.524 122.782.237 Tổng huy động vốn 175.335.942 204.189.615 246.665.783 (Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009 của NHTMCP Sài Gòn Công Thương, Eximbank, Vietcombank, OceanBank) Từ kết quả huy động vốn của các ngân hàng nhận thấy một điều rằng nguồn vốn huy động từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn huy động của các ngân hàng và càng ngày cơ cấu của nguồn vốn này càng tăng dần. Nếu chia trung bình của bốn ngân hàng thì kết quả huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng 42,12% năm 2007; 44,94% năm 2008; 49,78% năm 2009. - Chỉ có duy nhất Vietcombank có tỷ trọng vốn huy động từ dân cư dưới 50%, cụ thể là: 36% năm 2007; 36,6% năm 2008; 46,37% năm 2009. - Còn Agribank, tỷ trọng này là: 51,71% năm 2007 ; 51,42% năm 2008; 54,56% năm 2009. - Thậm chí Eximbank và Saigonbank nguồn vốn huy động được hầu hết là nguồn vốn từ dân cư. Trong đó, kết quả của Eximbank là: 67,82% năm 2007; 72,97% năm 2008; 69,76% nă, 2009. Còn Saigonbank thì: 76,87% năm 2007; 79,1% năm 2008; đến Thang Long University Library