Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng Chuyên đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Vận tải, RẤT HAY 2018 các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Vận tải, RẤT HAY 2018
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8
SINH VIÊN THỰC HIỆN : CHU THU HƯƠNG
MÃ SINH VIÊN : A17774
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI 2014
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : Th.S NGÔ THỊ QUYÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : CHU THU HƯƠNG
MÃ SINH VIÊN : A17774
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI 2014
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là giảng viên Th.s Ngô Thị Quyên cùng các bác,
cô chú và anh chị trong Công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8 đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng
dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện
khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót chưa
được hoàn thiện, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo đề khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Chu Thu Hương
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Chu Thu Hương
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP .............................................................. 1
1.1 Khái niệm, vai trò và phân loại tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản...............1
1.1.1 Khái niệm về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản.........................................1
1.1.3 Phân loại tài sản trong doanh nghiệp ...........................................................1
1.1.3.1 Theo hình thái biểu hiện............................................................................1
1.1.3.2 Phân loại theo quyền sở hữu.....................................................................2
1.1.3.3 Phân loại theo hình thái sử dụng:.............................................................3
1.2 Chính sách quản lý tài sản sản ngắn hạn..........................................................3
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại tài sản ngắn hạn.........................................3
1.2.2 Chính sách quản lý “Tiền mặt” .....................................................................4
1.2.3 Chính sách quản lý “Phải thu khách hàng”.................................................7
1.2.3.4 Chính sách thu tiền....................................................................................8
1.2.4 Chính sách quản lý “Hàng tồn kho”.............................................................9
1.3 Chính sách quản lý và sử dụng tài sản dài hạn...............................................11
1.3.1 Khái niệm tài sản dài hạn.............................................................................11
1.3.2 Phân loại .......................................................................................................11
1.3.2.1 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện: ................................11
1.3.2.2 Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng ...................................12
1.3.2.3 Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng....................................12
1.3.2.4 Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu ..........................................13
1.3.3 Chính sách quản lý tài sản dài hạn .............................................................13
1.3.3.1 Chính sách quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn.........................13
1.3.3.2 Chính sách quản lý tài sản cố định .........................................................14
1.4 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản...............................................15
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp .....................................................................................................................15
1.4.1.1 Khả năng sinh lời ....................................................................................15
1.4.1.2 Khả năng thanh toán..............................................................................16
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp .....................................................................................................................17
1.4.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH ....................................................17
1.4.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH ...................................18
1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp.
................................................................................................................................20
6. 1.4.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSDH....................................................20
1.4.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá về thành phần của TSDH.....................................21
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản....................................21
1.5.1 Những nhân tố chủ quan .............................................................................21
1.5.2 Những nhân tố khách quan .........................................................................23
1.6 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản..........................................25
1.6.1 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ......................................25
1.6.1 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ ......................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8 ........................................... 27
2.1 Giới thiệu Công ty cổ phân dịch vụ vận tải ô tô số 8 ......................................27
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty .............................................27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty ..........................................................................28
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.....................................................28
2.1.4 Khái quát ngành nghề kinh doanh của công ty..........................................30
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô
số 8 trong giai đoạn 2010 – 2012 .............................................................................31
2.2.1 Hiệu quả sử dụng chung tổng tài sản..........................................................31
2.2.1.1 Quy mô tổng tài sản ................................................................................31
2.1.1.2 Chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng tổng tài sản..........................32
2.2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty.........................37
2.2.2.1 Quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty.....................................37
2.2.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng qua các chỉ tiêu đánh giá các thành phần
của TSNH ............................................................................................................44
2.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty ............................46
2.2.3.1 Cơ cấu tài sản dài hạn ............................................................................46
2.2.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ............................................48
2.3 Nhận xét chung về hiệu quả sử dụng tài sản tại Côngty ................................50
2.3.1 Kết quả đạt được ...........................................................................................50
2.3.2 Hạn chế .........................................................................................................51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN 53
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8 ...................... 53
3.1 Môi trường kinh doanh của công ty.................................................................53
3.1.1 Thuận lợi.......................................................................................................53
3.1.2 Khó khăn .......................................................................................................53
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần dịch vụ
vận tải ô tô số 8 .........................................................................................................54
Thang Long University Library
7. 3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty cổ phần
dịch vụ vận tải ô tô số 8 .........................................................................................54
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ
phần dịch vụ vận tải ô tô số 8................................................................................54
3.2.2.1 Quản lý khoản phải thu khách hàng........................................................54
3.2.2.2 Quản lý tiền mặt ......................................................................................57
3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty cổ phần
dịch vụ vận tải ô tô số 8 .........................................................................................59
3.2.3.1 Đẩy nhanh tiến độ xử lý các tài sản, vật tư không cần dùng ..................59
3.2.3.2 Thực hiện công tác lập kế hoạch đầu tư vào tài sản cố định..................59
3.2.2.3 Tăng cường hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp tài sản cố định60
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 62
8. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBCNV Cán bộ công nhân viên
DV – VT Dịch vụ - Vận tải
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
GVHB Giá vốn hàng bán
Thang Long University Library
9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8 .....................28
Bảng 2.1 Cơ cấu tài sản giai đoạn 2010-2012...............................................................31
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản giai đoạn 2010-2012...........................................................31
Bảng 2.2 Phân tích khả năng sinh lời của công ty Công ty cổ phần DV-VT ô tô số 832
Bảng 2.3 Phân tích khả năng thanh toán của Công ty cổ phần DV-VT ô tô số 8 .........36
Bảng 2.4 Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2012.............................................38
Bảng 2.5 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.......42
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho...............................................................44
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình các khoản phải thu .....................................45
Bảng 2.9 Cơ cấu tài sản dài hạn giai đoạn 2010-2012 ..................................................46
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tài sản dài hạn giai đoạn 2010-2012..............................................47
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH............................................49
Biểu đồ 2.4 Suất hao phí của tài sản cố định.................................................................50
Bảng 3.1 Mô hình tính điểm tín dụng để phân nhóm rủi ro..........................................55
Bảng 3.2 Mô hình điểm tín dụng...................................................................................56
10. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp tài sản luôn đóng một
vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy tối đa hóa giá trị tài sản là mục tiêu quan trọng nhất
mà các doanh nghiệp hướng đến. Để thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của
chủ sở hữu, vấn đề sử dụng tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng
trong quản trị tài chính. Sử dụng tài sản một cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất
kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó nâng cao năng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường, việc gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao thương
giờ đây được mở rộng không chỉ trong nước mà còn phát triển ra quốc tế nhưng song
hành với các cơ hội là những thách thức. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển bền vững cần phải có chiến lược và bước đi thích hợp. Trước tình hình đó,
vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng được đặc biệt quan tâm.
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8 hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực vận tải,
kho vận bến bãi, làm đại lý phân phối các loại xe của hàng ô tô Cửu Long, vận chuyển
hàng hóa bằng container và các dịch vụ đi kèm. Trong những năm qua, công ty cổ
phần dịch vụ vận tải ô tô số 8 đã quan tâm đến vấn đề sử dụng hiệu quả tài sản. Tuy
nhiên, do một số nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan, hiệu quả sử dụng tài
sản của công ty vẫn còn thấp so với mục tiêu đề ra. Vì vậy, để phát triển hơn trong môi
trường cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những vấn đề cấp
thiết hiện nay đối với công ty.
Từ thực tế đó đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần dịch
vụ vận tải ô tô số 8” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Cơ sở lý luận về tài sản và hiệu qủa sử dụng tài sản tại doanh nghiệp
Thực trạng sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8
Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty và một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần
dịch vụ vận tải ô tô số 8 giai đoạn 2010-2012. Từ đó đưa ra một số kiến nghị để nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8.
3. Phương pháp nghiên cứu
Thang Long University Library
11. Qua việc thu thập thông tin từ số liệu bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động SXKD…và đặc điểm hoạt động của công ty. Em đã sử dụng các phương pháp:
Phương pháp thống kế, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ
lệ.
4. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần dịch vụ
vận tải ô tô số 8.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần
dịch vụ vận tải ô tô số 8.
12. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, vai trò và phân loại tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản
1.1.1 Khái niệm về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản
Khái niệm về tài sản
Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát,
là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh tế trong
tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam: Tài sản là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm
soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai của doanh nghiệp.
Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một
loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng
tài sản gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp.
Theo nghĩa chung nhất “” Hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đầu ra tốt nhất với mục đích xác định”. Như vậy, có
thể hiểu hiệu quả sử dụng là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh, tối
đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất. Do đó, để đạt được mục tiêu
bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu, tất cả các doanh nghiệp đều
phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận và tăng giá trị tài sản của chủ
sở hữu.
1.1.3 Phân loại tài sản trong doanh nghiệp
Có nhiều cách để phân loại tài sản: theo hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công
dụng và tình hình sử dụng.
1.1.3.1 Theo hình thái biểu hiện
Tài sản hữu hình: Là những tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, xí nghiệp…
mang thuộc tính vật chất, bao gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc: Các công trình xây dựng cơ bản như nhà của, vật kiến trúc,
hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình cơ sở hạ tầng.
Thang Long University Library
13. 2
Máy móc, thiết bị: Các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của
đơn vị bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền
công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
Phương tiện vận tải truyền dẫn: Các loại phương tiện vận tải và các thiết bị truyền
dẫn (thông tin liên lạc, điện nước, băng chuyền tải vật tư, hàng hóa)
Thiết bị, dụng cụ quản lý: Các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính (máy tính điện tử, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị,
dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt…)
Ngoài ra còn có một số tài sản khác như sách chuyên môn kỹ thuật, tài liệu học
tập…cũng được coi là tài sản cố định hữu hình.
Tài sản vô hình: Là những tài sản tự biểu lộ, thể hiện thông qua những đặc điểm
kinh tế của chúng. Những tài sản này không có hình thái vật chất nhưng có thể tạo ra
được những lợi thế và quyền hạn để mang lại giá trị kinh tế cho người sở hữu nó, bao
gồm:
Quyền sử dụng đất: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới
đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất. chi phí cho đền bù, giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có)…(không bao gồm các chi
phí để xây dựng các công trình trên mặt đất)
Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp đến
việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra đơn vị, bao gồm: Các chi phí cho công tác nghiên
cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập đơn vị, chi phí thẩm định dự án, họp thành
lập…
Bằng phát minh, sáng chế: là toàn bộ các chi phí thực tế đơn vị chi ra cho các công
trình nghiên cứu (bao gồm cả chi phí cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác thử
nghiệm, nghiệm thu của nhà nước) được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng
chế, bản quyền tác giả, hợp các chi phí để đơn vị mua lại bản quyền tác giả, bản quyền
nhãn hiệu, chi phí cho việc chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân…mà các
chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động dinh doanh của đơn vị.
Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế đơn vị đã chi ra để
thực hiện công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm
đem lại lợi ích lâu dài cho đơn vị.
Chi phí về lợi thế thương mại: là khoản chi cho phần chênh lệch đơn vị phải trả
thêm ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (TSCĐ, TSLĐ…) khi đơn vị
mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một đơn vị khác.
1.1.3.2 Phân loại theo quyền sở hữu
Tài sản tự có: Bao gồm các tài sản do xây dựng mua sắm hoặc tự chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp.
14. 3
Tài sản thuê ngoài: là tài sản đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng đã ký kết. Tùy theo điều kiện cơ bản của hợp đồng đã ký kết, tài sản
của doanh nghiệp được chia thành:
Tài sản thuê tài chính: là những tài sản cố định đi thuê nhưng doanh nghiệp có
quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo hợp đồng thuê.
Tài sản thuê hoạt động: là những tài sản đi thuê của doanh nghiệp nhưng để sử
dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết.
1.1.3.3 Phân loại theo hình thái sử dụng:
Tài sản đang dùng: là tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của
doanh nghiệp.
Tài sản chưa cần dùng: là những tài sản cần thiết cho kinh doanh hay hoạt động
khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng đang được dự trữ để sau này sử
dụng.
Tài sản phúc lợi: là những tài sản của doanh nghiệp dùng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng như: nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ…
1.2 Chính sách quản lý tài sản sản ngắn hạn
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại tài sản ngắn hạn
Khái niệm
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý
của doanh nghiệp, có thời gian sử sụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ
kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại
dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản
phải thu khác.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản bằng tiền, các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và các tài sản ngắn
hạn khác.
Đặc điểm
Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và luân chuyển
không ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên cũng
vận động rất phức tạp và khó quản lý.
Phân loại
Thang Long University Library
15. 4
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và quản lý tài chính nói riêng, tùy theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận
động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:
Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn tài sản ngắn hạn được chia
thành:
Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ của
doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng, hàng mua đang đi đường…
Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản xuất
của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển,…
Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu
thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ
phải thu khách hàng.
Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán: tài sản ngắn hạn bao
gồm tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn
hạn khác.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được biểu hiện là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá ba tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi
ro trong chuyển đổi thành tiền.
Tài sản chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn thu
hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu
ngân hàng…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và
các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán dưới 1 năm.
Hàng tồn kho: Bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng gửi
bán, hàng mua đang đi đường...
Tài sản ngắn hạn khác bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, thuế và các khoản phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
1.2.2 Chính sách quản lý “Tiền mặt”
Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Quản lý vốn bằng tiền mặt là một quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ
và tài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của
16. 5
doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt
trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
Dự trữ loại tài sản này vừa có lợi ích song cũng tiềm ẩn rủi ro. Về mặt lợi ích,
doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín và vị
thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền đi đầu tư còn có thể có lãi. Ngược lại, rủi ro khi
dự trữ tiền mặt cũng dễ xảy ra, nếu dự trữ quá ít sẽ giảm khả năng thanh toán, nêu dự
trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng thời doanh nghiệp phải
phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài sản này. Quản lý tiền và chứng khoán khả thị
cần tập trung vào các quyết định sau:
Xác định mức dự trữ tiền tối ưu
Sử dụng mô hình Baumol để xác định lượng tiền mặt tối ưu cần dự trữ trong doanh
nghiệp là bao nhiêu, thông qua việc xác định chi phí giao dịch và chi phí cơ hội cho
việc giữ tiền. Với các giả định sau: Nhu cầu về tiền trong doanh nghiệp là ổn định;
Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn; Doanh nghiệp có hai hình thức dự trữ
là tiền mặt và chứng khoán khả thị; Không có rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng
khoán.
Mô hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí của việc giữ tiền là nhỏ
nhất. Tổng chi phí bao gồm chi phí giao dịch và chi phí cơ hội.
Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi từ tài sản đầu tư thành
tiền.
Chi phí giao dịch (TrC): TrC = x F
Trong đó:
T: Tổng nhu cầu tiền về tiền trong năm
C: Quy mô một lần bán chứng khoán
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
Chi phí cơ hội là chi phí mất đi do giữ tiền mặt khiến cho tiền mặt không dùng để
đầu tư sinh lời.
Chi phí cơ hội (OC): OC = x K
Trong đó:
C/2 : Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K : Lãi suất đầu tư chứng khoán
Thang Long University Library
17. 6
Đồ thị 1.1. Mức dự trữ tiền mặt
Vậy, tổng chi phí (TC):
TC = TrC + OC
Tổng chi phí là một hàm của C. Để tổng chi phí là nhỏ nhất thì đạo hàm cấp một
của TC phải bằng 0 và mức dự trữ tiền tối ưu là:
C* = √
Trong đó: C* là mức dự trữ tối ưu.
Vậy, tại mức C = C* ta được TCmin.
Quyết định thu – chi tiền mặt
Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đó chính là “tăng thu – giảm
chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và chậm
chi những khoản tiền cần phải chi trả. Tăng thu là doanh nghiệp tích cực thu hồi được
các khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư vào các hoạt động của
doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi là tận
dụng thời gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để càng có nhiều tiền
nhàn rỗi đầu tư sinh lời.
Để chọn một phương thức hiệu quả, nhà quản lý cần so sánh giữa lợi ích và chi phí
tăng thêm của các phương thức thu – chi sao cho lợi ích đem lại là lớn nhất đối với
doanh nghiệp. Ta có thể dựa trên cơ sở dưới đây để thực hiện so sánh, đánh giá:
∆B = ∆t* TS*I*(1-T)
∆C = (C2-C1)*(1-T)
Trong đó:
∆B: Lợi ích tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
∆C: Phần chi phí tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
Chi phí
OC=C/2* K
TC
TrC=T/C* F
C* C
18. 7
∆t: Số ngày thay đổi khi áp dụng phương thức đề xuất
Đối với phương thức thu tiền: là số ngày được rút ngắn
Đối với phương thức chi tiền: là số ngày tăng thêm
TS: Quy mô chuyền tiền
I: Lãi suất đầu tư
T: Thuế suất thuế TNDN
C1: Chi phí của phương thức đang sử dụng
C2: Chi phí của phương thức đề xuất
Dựa vào kết quả tính toán theo mô hình trên, nhà quản lý có thể đưa ra quyết định như
sau:
∆B > ∆C: Chuyển sang phương thức đề xuất vì lợi ích thu được cao hơn chi phí
tăng thêm
∆B = ∆C: Bàng quan với cả hai phương thức do áp dụng phương thức đề xuất
không đem lại lợi ích tăng thêm cho doanh nghiệp.
∆B < ∆C: Giữ nguyên phương thức cũ do phương thức mới không đem lại lợi ích
lớn hơn mà doanh nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để bù đắp cho hình thức này.
1.2.3 Chính sách quản lý “Phải thu khách hàng”
Khoản phải thu là tiền bán các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cho khách
hàng và đang trong quá trình chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu
khách hàng rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ
thiếu một khoản thu, tốc độ quay vòng vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phát sinh thêm
chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ v.v…nói cách khác đây cũng chính là một rủi ro
trong thanh toán mà doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì vậy, để đảm bảo giảm thiểu
rủi ro thấp nhất doanh nghiệp thường xây dựng một chính sách tín dụng thông qua các
bước sau:
Điều khoản bán trả chậm
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đều cung
cấp tín dụng thương mại nhưng có sự khác biệt giữa các điều khoản. Nếu hàng hóa
được sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường xuyên yêu cầu tạm ứng một
khoản tiền. Còn nếu đơn hàng là không thường xuyên hoặc có rủi ro thì doạnh nghiệp
sẽ yêu cầu khách hàng trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng là thường xuyên và kéo dài
thì thời gian thanh toán có thể kéo dài thêm, thường là 30 – 60 ngày. Để khuyến khích
khách hàng của mình thanh toán sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh
toán. Nếu công ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 tức là nếu khách hàng
thanh toán trong 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 2%, còn nếu không thì
khách hàng phải đảm bảo trả nợ trong vòng 30 ngày. Một đặc điểm trong điều khoản
bán chậm đó là nghi ngờ khả năng thanh toán của khách hàng, doanh nghiệp có thể áp
Thang Long University Library
19. 8
dụng công cụ hối phiếu - một loại giấy quy định cụ thể thời hạn trả tiền của người
mua vào một thời điểm nhất định.
Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng
Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì điều đầu tiên doanh nghiệp phải
phân tích được năng lực tín dụng của khách hàng. Ngoài ra khi phân tích khả năng tín
dụng của khách hàng doanh nghiệp cần lưu ý đến các tiêu chuẩn sau: Phẩm chất, tư
cách tín dụng; năng lực trả nợ; vốn của khách hàng; tình hình chung của nền kinh tế và
ngành; tài sản thế chấp, cầm cố. Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng,
doanh nghiệp sẽ xem xét các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị dựa vào chỉ tiêu
NPV
Quyết định tín dụng khi xem xét 1 phương án cấp tín dụng
Mô hình cơ bản:
NPV = CFt/k – CF0
CF0 = VC x S x ACP/365
CFt = [S x (1-VC) – S x BD - CD] x (1 - T)
Trong đó:
CFt : dòng tiền sau thuế mỗi giai đoạn
CF0 : giá trị doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng
VC : tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu
S : doanh thu dự kiến mỗi kì
ACP : thời gian thu tiền bình quân tính theo ngày
BD : tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền từ bán hàng
CD : luồng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng
T : thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
K : tỉ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế
Sau khi tính toán NPV, doanh nghiệp quyết định dựa trên cơ sở:
NPV>0: cấp tín dụng
NPV=0: bàng quan
NPV<0: không cấp tín dụng
1.2.3.4 Chính sách thu tiền
Sau khi đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, doanh nghiệp cần thường
xuyên theo dõi các khoản phải thu dựa trên thời gian thu nợ trung bình (ACP). Thời
gian thu nợ trung bình là khoảng thời gian được tính theo ngày trung bình kể từ khi
khách hàng nhận nợ cho đến khi khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi các khoản nợ nhanh chóng đối phó với
các tình huống xảy ra bất ngờ như khách hàng phá sản, mất tích v.v… bằng việc trích
lập dự phòng rủi ro.
20. 9
Chính sách thu tiền hay phương thức thu hồi nợ quá hạn bao gồm nhiều hình thức
như: gửi thư, gọi điện thoại, cử người trực tiếp, ủy quyền thu nợ v.v… các hình thức
ngày càng cứng rắn thì cơ hội thu hồi nợ càng cao hơn nhưng có thể tiềm ẩn nguy cơ
giảm doanh số do khách hàng thấy khó chịu khi bị thu nợ gắt gao.
1.2.4 Chính sách quản lý “Hàng tồn kho”
Hàng tồn kho là một phần quan trọng của vốn lưu động, là nhân tố đầu tiên, cần
thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả là
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Như vậy quản lý hàng tồn kho là
việc tính toán theo dõi, xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của việc duy trì
hàng tồn kho, đồng thời đảm bảo dự trữ duy nhất.
Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả - mô hình EOQ
Mô hình quản lý hàng tồn kho nhằm đạt đến mục đích đạt được tổng chi phí tồn
kho là nhỏ nhất. Trong điều kiện giá mua hàng ổn định, tổng chi phí tồn kho chỉ xét
đến hai loại là chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho.
Ta có công thức sau:
Trong đó:
CP1: Chi phí đặt hàng
CP2: Chi phí dự trữ
S: Số lượng hàng cần đặt
Q: Lượng hàng cần đặt 1 lần
S/Q: Số lần đặt hàng
O: Chi phí một lần đặt hàng
C: Chi phí dự trữ kho tính cho 1 đơn vị hàng lưu kho
Q/2: Mức lưu kho trung bình
Từ đó, ta có tổng chi phí: TC = CP1 + CP2
Tổng chi phí tối thiểu là mức lưu kho tối ưu tương đương TCmin:
√
Thời gian dự trữ tối ưu (T*):
Vậy ta có điểm đặt hàng tối ưu (OP – Order point)
Điểm đặt hàng = Thời gian chờ đặt hàng x Số lượng hàng sử dụng trong ngày
Thang Long University Library
21. 10
Mô hình EOQ được xây dựng trên các giả định cơ bản: Nhu cầu hàng tồn kho đều
đặn; giá mua hàng mỗi lần đều bằng nhau; không có yếu tố chiết khấu thương mại,
không tính đến dự trữ an toàn.
Chu kì của hàng tồn kho thể hiện qua đồ thị 1.2 như sau:
Đồ thị 1.2. Lượng hàng hóa dự trữ
Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC
Đây là mô hình quản lý hàng tồn kho được phát triển dựa trên một nguyên lý do
một nhà kinh tế học Italia vào thế kỉ 19 là Pareto tìm ra. Mô hình quản lý hàng tồn kho
ABC phân loại toàn bộ hàng dự trữ của doanh nghiệp thành 3 nhóm: A, B, C, căn cứ
vào mối quan hệ giữa giá trị dự trữ hàng năm với số lượng chủng loại hàng.
Giá trị hàng hóa dự trữ hàng năm được xác định bằng tích số giữa giá bán một đơn
vị dự trữ với lượng dự trữ hàng năm.
Đồ thị 1.3. Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC
Theo đồ thị minh họa, các loại vật tư chia thành 3 nhóm chính:
Giá trị tích lũy ($)
Tỷ lệ hàng
tồn kho
(%)
15%
35%
50% A
60%30%10%
B
C
Ctt
TC
Cdh
Chi phí
Số lượngQ*
22. 11
Nhóm A: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm cao nhất, chiếm từ 70 -
80% so với tổng giá trị hàng dự trữ, trong khi đó số lượng chỉ chiếm khoảng 15% tổng
số chủng loại hàng dự trữ.
Nhóm B: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm chiếm từ 15 - 25% so với
tổng giá trị hàng dự trữ, trong khi đó số lượng chiếm 30% lượng hàng dự trữ.
Nhóm C: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm nhỏ chỉ chiếm 5% so với
tổng giá trị hàng dự trữ, trong đó số lượng chiếm 55% lượng hàng dự trữ.
Phương pháp phân tích ABC cho phép ra những quyết định quan trọng liên quan
đến dự trữ, mua hàng, nhà cung cấp và kiểm tra dữ liệu hàng tồn kho.
1.3 Chính sách quản lý và sử dụng tài sản dài hạn
1.3.1 Khái niệm tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, thời gian sử
dụng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng thì những tài sản có khả
năng thu hồi vốn hay thanh toán sau 12 tháng kể từ khi kết thúc năm kế toán được coi
là tài sản dài hạn, Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng thì
những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán sau 1 chu kỳ kinh doanh kể từ
khi kết thúc kế toán năm được coi là tài sản dài hạn.
1.3.2 Phân loại
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao gồm:
Các khoản phải thu dài hạn, như phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, tài sản
cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn như đầu tư vào công
ty con, công ty liên kết, liên doanh, đầu tư chứng khoán…
Bất động sản đầu tư: là những bất động sản gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường.
Tài sản cố định được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ
cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách thức phân
loại chủ yếu như sau:
1.3.2.1 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành 2
loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Thang Long University Library
23. 12
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp sử dung cho hoạt động kinh doanh như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn…
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn tài sản cố định vô hình. Thông thường, tài sản cố định vô hình gồm: Quyền sử
dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy tính, bản
quyền, bằng sáng chế…
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào tài
sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều
chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản
cố định.
1.3.2.2 Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm hai
loại:
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh
phụ của doanh nghiệp.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng: Là
những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử
dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc
phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản
cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính
khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi
loại tài sản cố định.
1.3.2.3 Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố định
của donah nghiệp thành các loại sau:
Tài sản cố định đang dùng: Là những tài sản cố định đang sử dụng cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh, hay các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động
phúc lợi sự nghiệp, hay an ninh quốc phòng.
Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, nhưng hiện tại chưa
đưa vào sử dụng đang được dự trữ để sử dụng cho kỳ sau.
24. 13
Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý: Là những TSCĐ không còn sử
dụng được cho sản xuất của doanh nghiệp, vì không còn phù hợp với quy trình sản xất
hiện nay của doanh nghiệp.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng
tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa
các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định
không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
1.3.2.4 Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Tài sản cố định tự có: Là những tài sản cố định do doanh nghiệp tự mua sắm, xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp, vốn vay, vốn tự bổ sung và vốn góp liên doanh.
Tài sản cố định đi thuê: Là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của các
doanh nghiệp khác (không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp). TSCĐ đi thuê gồm
2 loại:
TSCĐ đi thuê hoạt động: doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo các
quy định trong hợp đồng thuê. Doanh nghiệp không có trích khấu hao đối với TSCĐ
này, chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
TSCĐ thuê tài chính: doanh nghiệp phải theo dõi quản lý, sử dụng và trích khấu
hao như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của mình và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ cam
kết trong hợp đồng thuê TSCĐ.
1.3.3 Chính sách quản lý tài sản dài hạn
1.3.3.1 Chính sách quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động đầu tư tài chính dài hạn chính là tổng
mức lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Ngoài việc so sánh theo hướng
xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối chỉ tiêu tổng mức lợi
nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, còn phân tích sự biến động tổng
mức lợi nhuận do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
Mức chi phí để tạo ra một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
Mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài
hạn.
Từ mối quan hệ trên, có thể xây dựng phương trình kinh tế sau:
Tổng mức lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính dài hạn = DT*CP*LN
Trong đó:
DT: Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
CP: Mức chi phí cho một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
Thang Long University Library
25. 14
LN: Mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài
hạn.
Vận dụng phương pháp loại trừ có thể phân tích sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân
tố đến chi tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đánh giá, phân tích và xem xét trong số
các hoạt động đầu tư tài chính , hoạt động nào mang lại lợi ích kinh tế cao nhất, nhằm
lựa chọn hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy mô đầu tư, danh mục đầu tư hợp lý nhất
và đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.3.2 Chính sách quản lý tài sản cố định
Để đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải
xác định quy mô và chủng loại tài sản cần thiết cho quá trình sản xuất - kinh doanh.
Đây là vấn đề thuộc về đầu tư xây dựng cơ bản, đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ
càng các quyết định về đầu tư dựa trên cơ sở các nguyên tắc và quy trình phân tích dự
án đầu tư. Nếu mua nhiều tài sản cố định mà không sử dụng hết sẽ gây ra sự lãng phí
vốn, song nếu phương tiện không đủ so với lực lượng lao động thì năng suất sẽ giảm.
Trên cơ sở một lượng tài sản cố định đã mua sắm, một mặt doanh nghiệp phải tận
dụng tối đa thời gian và hiệu suất của máy, thực hiện an toàn, tiết kiệm trong vận hành
máy, cố gắng khấu hao nhanh để sớm đổi mới và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại. Điều đó sẽ tạo tiền đề cho doanh nghiệp luôn luôn được đổi
mới theo hướng tích cực, hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu
cầu thị trường, mang tính cạnh tranh cao.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho thấy khấu hao có tác động lớn
đến các chỉ tiêu. Do đó, doanh nghiệp cần xác định phương pháp tính khấu hao tài sản
cố định cho thích hợp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, do chịu nhiều tác
động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị giảm dần về giá trị, hay
còn gọi là hao mòn. Xuất phát từ tính kinh tế của việc hao mòn TSCĐ đòi hỏi việc tính
khấu hao phải chính xác, kịp thời, tiền khấu hao phải được trích phù hợp với mức độ
hao mòn hữu hình và vô hình của TSCĐ. Việc tính khấu hao TSCĐ cũng đặt ra nhiệm
vụ cho người quản lý là phải chọn được phương pháp tính khấu hao và thời điểm sử
dụng để phản ánh đúng mức độ hao mòn đồng thời ngăn ngừa hiện tượng mất giá do
hao mòn vô tình. Ngoài ra việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp còn làm
một căn cứ quan trọng để xác định thời gian hoàn vốn đầu tư tài sản cố định, từ đó
giúp doanh nghiệp tìm kiếm được nguồn tài trợ hợp lý như: vay ngân hàng, phát hành
trái phiếu, cổ phiếu.
Đối với tài sản cố định, bên cạnh việc xác định phương pháp khấu hao thích hợp
thì để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, doanh nghiệp cũng cần thường xuyên tiến
26. 15
hành đánh giá, kiểm kê tài sản cố định. Điều này giúp cho nhà quản lý nắm được chính
xác số TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình sử dụng cũng như giá trị thực tế của tài sản
đó.
Đánh giá tái sản cố định là việc xác định lại giá trị của TSCĐ tại một thời điểm
nhất định. Việc đánh giá chính xác giá trị của TSCĐ là căn cứ để tính khấu hao nhằm
thu hồi vốn. Qua đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định còn giúp cho người quản lý
nắm được tình hình biến động về vốn của doanh nghiệp để có biện pháp điều chỉnh
thích hợp như: chọn hình thức khấu hao phù hợp, thanh lý, nhượng bán tài sản để giải
phóng vốn…
Đánh giá TSCĐ gồm những nội dung sau:
Xác định giá ban đầu của TSCĐ: giá ban đầu của TSCĐ là giá mua và những chi
phí khác kèm theo.
Cách đánh giá này giúp cho doanh nghiệp thấy được số tiền vốn đầu tư mua sắm
TSCĐ ở thời điểm ban đầu, là căn cứ để xác định số tiền phải khấu hao để tái sản xuất
giản đơn TSCĐ.
Xác định giá đánh giá lại tài sản cố định: giá đánh giá lại TSCĐ là giá của tài sản
tại thời điểm kiểm kê đánh giá. Giá đánh giá lại của TSCĐ có thể cao hơn hoặc có thể
thấp hơn giá ban đầu của nó.
Căn cứ vào kết quả phân tích tình hình cụ thể như: tình hình biến động giá trên thị
trường, quan hệ cung cầu trên thị trường về loại tài sản đó, xu hướng về tiến bộ kỹ
thuật trong ngành… người quản lý đưa ra quyết định xử lý tài sản một cách chuẩn xác
như điều chỉnh mức khấu hao hoặc phương pháp khấu hao, thanh lý, nhượng bán để
đổi mới TSCĐ, hiện đại hóa TSCĐ thông qua sửa chữa lớn…
1.4 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.4.1.1 Khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu thế hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử
dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ suất sinh lời của tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài
sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu
này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần
nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Thang Long University Library
27. 16
ROE =
Tổng nguồn vốn CSH bình quân
Trong đó: Tổng nguồn vốn CSH bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng
nguồn vốn chủ sở hữu có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ một đồng vốn
chủ sở hữu. Thông thường để đánh giá thì người ta so sánh với chỉ số này của năm
trước đó. Chỉ số này phụ thuộc từng ngành cụ thể.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS)
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp càng cao.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản có ở
đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận
Suất hao phí của TS so với lợi nhuận =
Tổng TS bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế,
doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng tài
sản càng cao và càng hấp dẫn các nhà đầu tư và ngược lại.
1.4.1.2 Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán tổng quát:
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này cho biết với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang
trải được các khoản nợ phải trả hay không.
Khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản bình quân
Tổng nợ phải trả
Khả năng thanh toán hiện hành:
28. 17
Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, được
sử dụng rộng rãi nhất là hệ số thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản ngắn hạn bình quân
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo
lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là dấu
hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số nợ này cao, điều đó
có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số
này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản
ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn bình quân – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản lưu ngắn hạn có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính thanh
khoản, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho.
Do đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào hàng tồn kho.
Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ bình thường mà
chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đáo
hạn hay không. Vì thế, khi phân tích về khả năng thanh toán cần phải sử dụng hệ số
khả năng thanh toán tức thời. Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền
hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ
ngắn hạn đến hạn hay không.
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.4.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (Số vòng quay của TSNH)
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Doanh thu thuần
TSNH bình quân
Thang Long University Library
29. 18
Trong đó: Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản
ngắn hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ đem lại
bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao, đó là nhân tố góp
phần nâng cao lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA – Return on Current Assets)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của TSNH =
Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân
+ Thời gian một vòng quay của TSNH
Thời gian quay vòng TSNH =
TSNH bình quân x 360 ngày
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày. Chỉ
tiêu này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH
Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay của hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số
vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn
kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao
cũng không tốt vì chứng tỏ lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều nếu nhu cầu thị
trường tăng đột biến thì rất có khả năng doanh nghiệp sẽ không đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành mất khách hàng. Thêm nữa nếu dự trữ
nguyên vật liệu không đủ để đáp ứng cho sản xuất thì sản xuất sẽ bị ngừng trệ. Vì vậy
chỉ số hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu
khách hàng
Thời gian luân chuyển kho trung bình
Thời gian luân chuyển kho trung bình =
360
Vòng quay hàng tồn kho
30. 19
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày lượng hàng tồn kho đươc chuyển đổi thành doanh
thu. Từ chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho vì hàng tồn
kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở khâu dự trữ. Hệ số
này chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn càng cao và ngược lại.
Chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Đây là một chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp đã áp dụng với khách hàng, Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp
được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành
mà chỉ số này vẫn quá cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng do họ sẽ chuyển
sang tiêu dùng các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng dài hơn.
Do đó doanh số bán hàng của doanh nghiệp sẽ bị tụt giảm.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ số này cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể thu hồi
các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền
bình quân càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều
trường hợp chưa có thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét các mục tiêu và chính
sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường và chính sách tín dụng.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho phép
các nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp đề ra các biện pháp, các chính sách quyết
định đúng đắn, phù hợp để quản lý tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng
ngày càng có hiệu quả trong tương lai, từ đó nâng cao lợi nhuận trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thời gian thu nợ trung bình
Hệ số thu nợ =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Thời gian thu nợ trung bình =
360
Hệ số thu nợ
Thang Long University Library
31. 20
Hệ số thu nợ cho biết các khoản phải thu quay lại bao nhiêu lần, thời gian thu nợ
trung bình cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu thời gian để thu hồi các
khoản tín dụng cấp cho khách hàng.
Thời gian trả nợ trung bình
Hệ số trả nợ =
GVHB + Chi phí bán hàng, quản lý chung phải trả
Phải trả người bán + lương, thưởng, thuế, phí
Thời gian trả nợ trung bình =
360
Hệ số trả nợ
Hệ số trả nợ cho biết số lần trả nợ của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh,
hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng được các khoản nợ dài. Tuy
nhiên, chiếm dụng các khoản nợ này quá dài có thể gây ảnh hưởng đến uy tín của
doanh nghiệp.
Vòng quay tiền
Vòng quay tiền trung bình cho biết doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi một khoản
tín dụng. Nếu vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản tiền
trong kinh doanh, chiếm dụng được các khoản nợ dài. Tuy nhiên vòng quay tiền của
từng doanh nghiệp là khác nhau, phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực
hoạt động.
1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp.
1.4.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSDH
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Doanh thu thuần
TSDH bình quân trong kỳ
Trong đó: Tài sản dài hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản dài
hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị tài sản dài hạn tronng kỳ tạo ra bao nhiêu
đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng
cao, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Hệ số sinh lợi của tài sản dài hạn
Hệ số sinh lợi TSDH =
Lợi nhuận sau thuế
TSDH bình quân trong kỳ
Vòng quay
tiền trung
bình
Thời gian trả
nợ trung bình
Thời gian thu
nợ trung bình
Thời gian lưu
kho trung
bình
= -+
i
32. 21
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản dài hạn. Nó cho biết mỗi đơn vị
giá trị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
1.4.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá về thành phần của TSDH
Suất hao phí của tài sản cố định
Suất hao phí của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì
cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ, đó là căn cứ để đầu tư TSCĐ cho phù hợp
nhằm đạt được doanh thu như mong muốn.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với TSCĐ sử
dụng trong kỳ.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ =
Lợi nhuận sau thuế
Nguyên giá TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá( hoặc giá trị còn lại) của TSCĐ
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản
cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp bao gồm
các nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
1.5.1 Những nhân tố chủ quan
Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân
Có thể nói, con người là thành tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào. Trong
hoạt động sản xuất - kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trò quyết định đến hiệu
quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt là trình độ cán
bộ quản lý và tay nghề người công nhân.
Trước hết, về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý thể hiện ở trình độ
chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định. Nếu cán bộ quản lý
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng tổ chức, quản lý tốt đồng thời
đưa ra được những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình doanh nghiệp và tình
hình thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản cao, mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp. Và nếu ngược lại, cán bộ quản lý không có đủ khả năng tổ chức cũng như
quản lý,quyết định sai lầm thì tài sản sẽ không được sử dụng một cách hiệu quả dẫn
đến doanh nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản, Vì vậy trình độ cán bộ quản lý vô
cùng quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
Thang Long University Library
33. 22
Do đó, yêu cầu đói với cán bộ ở bộ phận này là có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng,
có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, sáng tạo nhằm đưa ra quyết định đúng đắn,
kịp thời cho doanh nghiệp.
Thứ hai, về trình độ tay nghề của công nhân: bộ phận công nhân là bộ phận trực
tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Đối với công
nhân sản xuất có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính
sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình
vận hành thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn đồng thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch
vụ chất lượng cao, hạ giá thành góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh
nghiệp.
Tổ chức sản xuất - kinh doanh
Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng suất
lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều giải pháp
thực hiện trong từng thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử dụng tài
sản sẽ cao.
Đặc điểm sản xuất – kinh doanh
Đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có đặc điểm khác về ngành nghề kinh doanh sẽ đầu tư vào tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
khác nhau. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và các tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số sinh
lợi của tài sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hóa khác nhau và đối
tượng khách khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau đến tỷ
trọng khoản phải thu khác. Như vậy, đặc điểm sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp, tác động quan trọng đến hiệu quả sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp tới cơ
cấu tài sản, vòng quay và hệ số sinh lợi của tài sản.
Năng lực quản lý tài sản doanh nghiệp
Quản lý tài sản một cách khóa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp
Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến
hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Vốn là nguồn hình thành nên tài sản. Vì
vậy, khả năng huy động vốn cũng như cấn đề cơ cấu vốn sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
34. 23
Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng sản xuất -
kinh doanh, đa dạng hóa các hoạt động đầu tư làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp và
từ đó làm tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản.. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp duy trì
được cơ cấu vốn hợp lý thì chi phí vốn sẽ giảm, góp phần làm giảm chi phí kinh
doanh, tăng lợi nhuận và do đó hệ số sinh lợi tổng tài sản sẽ tăng.
1.5.2 Những nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế
Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh nghiệp
tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: Chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng
kinh tế hệ thống tài chính tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách
tài chính – tín dụng của Nhà nước.
Hệ thống tài chính tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khóa của
chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất - kinh doanh và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì hiệu quả sử dụng tài sản thực
của doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự mất giá của đồng tiền.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị trường
quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền kinh tế
các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
Như vậy những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh đến
hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những thuận
lợi đồng thời cả khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh giá và dự báo những
thay đổi đó để có thể đưa ra biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ những cơ hội và hạn
chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế.
Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà nước
Nhà nước bằng pháp luật và hệ thống chính sách kinh tế, thực hiện chức năng quản
lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế. Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện
pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô.
Một trong những chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như chính sách thuế.
Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều tiết kinh tế vĩ mô nói chung và hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Bởi vì mức thuế cao hay thấp sẽ
làm cho phần lợi nhuận sau thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hưởng đến thu nhập và khả
năng sinh lời của tài sản..
Chính sách tiền tệ một mặt là cung cấp đầy đủ phương tiện thanh toán cho nền kinh
tế, mặt khác phải giữ ổn định giá trị đồng bản tệ.
Vì vậy đứng trước các quyết định đầu tư, tổ chức doanh nghiệp luôn phải xét
tới các chính sách của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là
Thang Long University Library
35. 24
hết sức quan trọng. Sự can thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như: duy
trì sự ổn định kinh tế, chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển
kinh tế thông qua hệ thống pháp luật, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Khoa học – Công nghệ
Khoa học – Công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao
động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói
riêng. Sự tiến bộ của khoa học - công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng
cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến bộ
khoa học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô
hình nhanh hơn. Có những máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ… mới chỉ nằm trên
các dự án, các dự thảo, phát minh đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm đó.
Như vậy, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa học – công nghệ là hết sức
cần thiết đối với doanh nghiệp khi lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được hiệu
quả cao nhất trong thị trường hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình.
Thị trường
Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường tài
chính.
Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi
phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc tiêu
thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của
giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh
nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ
làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu. Thị
trường tài chính bao gồm thị trường tiền và thị trường vốn. Thị trường chứng khoán
bao gồm cả thị trường tiền, là nơi mua bán các chứng khoán ngắn hạn và thị trường
vốn, nơi mua bán các chứng khoán trung và dài hạn. Như vậy thị trường tài chính và
đặc biệt là thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thị trường hoạt động hiệu
quả sẽ là kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu các
doanh nghiệp tập trung quá nhiều vào đầu tư chứng khoán sẽ đẫn dến tình trạng cơ cấu
tài sản mất cân đối làm gián tiếp giảm hiệu quả sử dụng tài sản.
Đối thủ cạnh tranh
36. 25
Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như khách hàng, nhà
cung cấp, các đối thủ cạnh tranh,các sản phẩm thay thế… Các yếu tố này sẽ quyết định
tính chất, mức độ cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.6 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý, trên cơ sở đó đưa ra những chính sách, chiến
lược phù hợp với tùng thời kỳ, từng giai đoạn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…
Phải chú ý đến ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tài sản mà đưa ra các chiến lược
chính sách phát triển TSCĐ hay TSLĐ.
Các đặc điểm kinh tế xã hội trong nước, trong khu vực và quốc tế cũng ảnh hưởng
rất nhiều đến việc sử dụng tài sản hiệu quả hay không.
1.6.1 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ:
Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ
Công tác đầu tư thuê, mua sắm mới TSCĐ là hoạt động trực tiếp ảnh hưởng đến
năng lực sản xuất của Công ty. Hơn nữa, đó là sự bỏ vốn đầu tư dài hạn, ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của Công ty, do vậy quy trình ra quyết định thuê, mua sắm
TSCĐ là một vấn đề quan trọng cần phải được phân tích kỹ lưỡng. Trước khi ra quyết
định, việc kế hoạch hóa đầu tư mới TSCĐ là cần thiết để xác định chính xác nhu cầu
cho từng loại TSCĐ phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất của Công ty, sẽ tạo điều kiện cho
Công ty chủ động nguồn tài trợ phục vụ cho hoạt động đó.
Ngoài việc lên kế hoạch đầu tư TSCĐ, Công ty cần nâng cao hiệu quả trong công
tác tiến hành thẩm định dự án đầu tư, xây dựng để đưa ra được những quyết định tối
ưu nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các TSCĐ đầu tư mới.
Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ
Việc tăng cường công tác quản lý sử dụng bảo dưỡng, đổi mới công nghệ TSCĐ là
một yếu tố quan trọng giúp đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty được
liên tục, năng suất lao động sẽ được nâng cao kéo giá thành sản phẩm và như vậy tạo
lợi thế về chi phí cho sản phẩm của công ty có thể cạnh tranh trên thị trường.
Tránh việc mất mát, hư hỏng TSCĐ trước thời gian dự tính bằng việc phân cấp
quản lý chặt chẽ đến từng chi nhánh, xí nghiệp, phân xưởng, nâng cao trình tinh thần
trách nhiệm vật chất trong quản lý chấp hành nội quy.
Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến
Hiện nay, do những nguyên nhân có thể là chủ quan chẳng hạn như bảo quản, sử
dụng kém làm cho tài sản bị hư hỏng hoặc khách quan tạo ra như thay đổi nhiệm vụ
sản xuất mà không cần dùng. Việc giữ nhiều TSCĐ không dùng đến sẽ đẫn đến vốn bị
Thang Long University Library
37. 26
ứ đọng gây lãng phí trong khi donah nghiệp lại đang rất cần vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Phải chú ý đến tính thời vụ tham gia vào quá trình sản xuất ở một số ngành nghề
sản phẩm của TSCĐ, mà có thể điều phối máy hợp lý tận dụng tính năng, năng lực của
máy một cách triệt để.
1.6.1 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ
Xác định đúng đắn nhu cầu tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
Xác định đúng đắn nhu cầu TSLĐ thường xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả
kinh tế cao. Đặc biệt trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh
doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về TSLĐ cho hoạt động kinh doanh các
doanh nghiệp phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa thiết thực hơn.
Quản trị các khoản phải thu và duy trì lượng tiền mặt ở mức hiệu quả
Các khoản phải thu xuất hiện khi doanh nghiệp bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ trả
tiền sau chứ không nhận tiền mặt ngay khi bán hàng, các khoản phải thu mang lợi ích
do tín dụng thương mại làm tăng doanh số bán nhưng cũng tạo ra chi phí trực tiếp và
gián tiếp cho doanh nghiệp. Các khoản phải thu phải được quản lý một cách năng động
để đảm bảo rằng chính sách về các khoản phải thu của doanh nghiệp đạt hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
Công tác quản lý là công việc quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Do vậy, nâng
cao hiệu quả công tác quản lý là một việc cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng
TSLĐ. Công tác quản lý ở đây bao gồm: Quản lý con người và quản lý TSCĐ. Phần
này xin đề cập đến công tác quản lý con người vì con người là nhân tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cần nâng cao trình độ chuyên môn cho các đơn
vị, cá nhân tham gia thực hiện công tác quản lý, đặc biệt là các nhà quản trị doanh
nghiệp. Nâng cao hơn nữa việc chuyên môn hóa công tác quản lý TSLĐ. Đồng thời
việc sắp xếp nhân viên một cách hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên môn cũng góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.
38. 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8
2.1 Giới thiệu Công ty cổ phân dịch vụ vận tải ô tô số 8
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8
Trụ sở chính: Số 7 Lương Yên, phường Bạch Đằng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Khu nhà điều hành: Km9, Quốc lộ 1A, phường Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
Website: http://vt8.com.vn
Email: congtyvantaiso8@vt8.vn
Mã số thuế: 0100108913
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 (hai mươi tỷ đồng)
Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 là doanh nghiệp được thành lập
dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần theo hình thức:
giữ nguyên phần vốn nhà nước tại công ty và phát hành cổ phiếu thu hút vốn kinh
doanh để phát triển doanh nghiệp.
Tiền thân của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 trước đây là do nhiều
đoàn xe sát nhập thành, nên đất đai có sự tiếp quản lại của các đoàn xe :
Từ năm 1965 là đoàn xe chủ lực của Tổng cục lương thực. Đến tháng 1/1971 theo
quyết định số 01/QĐTC đổi tên thành Xí Nghiệp Vận Tải Hàng Hóa Số 18 trực thuộc
Bộ Giao thông Vận tải. Có trụ sở tại số 7 Lương Yên-Hai Bà Trưng-Hà Nội.
Ngày 19/1/1983 Bộ Giao thông Vận tải ra quyết định số 2482/QĐ-TC-CB sát nhập
Xí Nghiệp Quá Cảnh C11 thuộc Công Ty Vận Tải Ô Tô. Trụ sở tại số 7 Lương Yên-
Hai Bà Trưng-Hà Nội.
Ngày 4/3/1993 Bộ Giao thông Vận tải ra quyết định số 319/QĐ-TCCB-LĐ thành
lập doanh nghiệp nhà nước: Công Ty Vận Tải Ô Tô Số 8 thuộc Cục Đường Bộ Việt
Nam.
Ngày 28/5/2003 Bộ Giao thông Vận tải ra quyết định số 1526/2003/QĐ-BGTVT
chuyển doanh nghiệp nhà nước: Công Ty Vận Tải Ô Tô Số 8 trực thuộc Cục Đường
Bộ Việt Nam thành Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8. Trụ sở giao dịch
tại số 7 Lương Yên -Hai Bà Trưng -Hà Nội.
Thang Long University Library
39. 28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8
(Nguồn: Phòng tổng hợp)
Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng
với một thủ trưởng. Phát huy ưu thế của chuyên môn ngành nghề, mỗi bộ phận trong
công ty phát huy được sức mạnh đặc biệt riêng. Tổng giám đốc nhận được sự giúp đỡ
tích cực từ các phòng ban về các quyết định kinh doanh nên công việc tiến triển hiệu
quả hơn.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Hội đồng quản trị
Có quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty phù hợp với luật pháp, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội cổ đông quyết định.
Chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông.
Có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ và giám sát việc điều hành của Tổng giám đốc và
các chức danh do Hội đồng quản trị trực tiếp quản lý.
Quyết định triệu tập, chuẩn bị nội dung và tổ chức đại hội cổ đông thường kỳ và
bất thường.
Hội đồng quản trị
Tổng Giám Đốc Ban Kiểm Soát
Phó tổng
giám đốc
Phó tổng
giám đốc
Phó tổng
giám đốc
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
hành
chính
Phòng
tổng hợp
Các xí
nghiệp
thành viên
Trung
tâm đào
tạo
40. 29
Quyết định tiền lương, tiền thưởng của Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế
toán trưởng và các chức danh khác thuộc quyền quản lý của hội đồng quản trị.
Quyết định về quy chế tuyển dụng cho thôi việc nhân viên công ty, phù hợp với
quy định của pháp luật.
Phê duyệt những phương án trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật.
Xem xét quyết định việc chuyển nhượng các cổ phiếu có ghi danh.
Tổng giám đốc
Quản lý điều hành mội hoạt động kinh doanh của công ty.
Đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, đứng ra ký kết hợp đồng với
đối tác của công ty.
Xây dựng và trình lên hội đồng quản trị kế hoạch hàng năm và kế hoạch trung hạn,
dài hạn.
Quyết định bổ nhiễm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân
viên dưới quyền.
Báo cáo trước hội đồng quản trị tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty…
Ban kiểm soát
Thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ban kiểm soát gồm 3 người do đại hội cổ đông bầu và bãi miễn với đa số phiếu
bằng hình thức bỏ phiếu trực tiếp, bỏ phiếu kín, Ban kiểm soát gồm một kiểm soát
trưởng và các kiểm soát viên.
Kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán tài sản, các báo cáo
quyết toán năm tài chính của công ty và kiến nghị khắc phục các sai lầm.
Kiểm soát trưởng có quyền yêu cầu hội đồng quản trị họp phiên bất thường hoặc
yêu cầu hội đồng quản trị triệu tập đại hội cổ đông bất thường.
Các Phó tổng giám đốc
Các Phó tổng giám đốc có chức năng hỗ trợ giám đốc, đôi khi có thể thay mặt giám
đốc thực thi nhiệm vụ của giám đốc khi vắng mặt.
Phòng Tài chính kế toán
Giúp Tổng giám đốc trong khâu quản lý toàn công ty tổ chức hạch toán kế toán đầy
đủ và đúng pháp lệnh thống kê kế toán của nhà nước. Định kỳ báo cáo kết quả kinh
doanh và tình hình tài chính công ty cho giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên theo
yêu cầu quản lý của nhà nước.
Kết hợp với các phòng ban chức năng và các đơn vị khác trực thuộc trong việc xây
dựng kế hoạch tài chính của công ty. Đề xuất các biện pháp và giám sát việc thực hiện
kế hoạch đó, xuất nhập hóa đơn bằng chứng từ, nộp tiền thuế theo luật định.
Phòng Tổng hợp
Thang Long University Library