SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN NGỌC DIỆP
MÃ SINH VIÊN : A18613
NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Diệp
Mã sinh viên : A18613
Ngành : Tài chính
HÀ NỘI - 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thu thập số liệu, sàng lọc thông tin, phân tích đề tài và đến
khi hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ của quý
thầy cô trường Đại học Thăng Long và các cô chú, anh chị tại Công ty cổ phần kết cấu
thép cơ khí.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn – Thạc sỹ
Chu Thị Thu Thủy. Cô đã trực tiếp định hướng và tận tình hướng dẫn em trong suốt
quá trình phân tích và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài ra, em cũng muốn thông qua bài Khóa luận tốt nghiệp này, gửi lời cảm ơn
chân thành tới các thầy, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long –
những thầy cô luôn tâm huyết và nhiệt tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại trường.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh chị tại
Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí đã tận tình giúp đỡ, cung cấp số liệu để em có thể
hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Ngọc Diệp
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP.............................................................................................................................1
1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................................................1
1.1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................1
1.1.2. Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp ...................4
1.1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................5
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................8
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.................27
1.2.1. Nhân tố khách quan ...........................................................................................28
1.2.2. Nhân tố chủ quan ...............................................................................................28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ......................29
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí............................................29
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần kết cấu
thép cơ khí.....................................................................................................................29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí.................................30
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ
khí ................................................................................................................................32
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ...........32
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn.........................................................32
2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh...........................................48
2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ................................................................53
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính .........................................................................60
2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí............71
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ........................76
3.1. Định hƣớng phát triển tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí......................76
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần kết
cấu thép cơ khí.............................................................................................................77
3.2.1. Xác định mức dự trữ tiền tối ưu ........................................................................77
3.2.2. Quản lý khoản phải thu khách hàng.................................................................78
3.2.3. Xác định mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu ........................................................80
3.2.4. Cơ cấu nguồn vốn hợp lý ...................................................................................81
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
LCTT Lưu chuyển tiền tệ
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1. Trình tự tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................4
Hình 1.2. Mô hình phân tích tài chính Dupont..............................................................20
Hình 1.3. Mô hình SWOT .............................................................................................22
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí...................30
Bảng 2.1. Tỷ trọng tài sản của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ...................................33
Bảng 2.2. Sự biến động Tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty cổ phần kết cấu
thép cơ khí...........................................................................................................................33
Bảng 2.3. Sự biến động Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của Công ty cổ phần kết cấu
thép cơ khí...........................................................................................................................34
Bảng 2.4. Sự biến động Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ
khí.......................................................................................................................................35
Bảng 2.5. Sự biến động Hàng tồn kho của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí.................36
Biểu đồ 2.1. Sự biến động Tài sản cố định của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ..38
Biểu đồ 2.2. Biến động Đầu tư tài chính dài hạn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ
khí ................................................................................................................................39
Bảng 2.6. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ............................40
Bảng 2.7. Sự biến động nợ ngắn hạn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí...................40
Bảng 2.8. Biến động khoản Vay và nợ ngắn hạn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí 41
Bảng 2.9. Biến động khoản Phải trả người bán của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí...42
Biểu đồ 2.3. Biến động khoản Người mua trả tiền trước của Công ty cổ phần kết cấu
thép cơ khí .....................................................................................................................42
Bảng 2.10. Biến động khoản Phải trả người lao động của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ
khí.......................................................................................................................................43
Bảng 2.11. Biến động Nợ dài hạn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí .......................45
Biểu đồ 2.4. Sự biến động Vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí .46
Bảng 2.12. Sự biến động khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty cổ
phần kết cấu thép cơ khí......................................................................................................48
Bảng 2.13. Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ..........49
Bảng 2.14. Sự biến động Giá vốn hàng bán của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí.......50
Thang Long University Library
Biểu đồ 2.5. Sự biến động lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty cổ
phần kết cấu thép cơ khí................................................................................................52
Bảng 2.15. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần kết cấu
thép cơ khí...........................................................................................................................53
Biểu đồ 2.6. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác của Công ty cổ
phần kết cấu thép cơ khí................................................................................................53
Bảng 2.16. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ của Công ty cổ phần kết
cấu thép cơ khí ....................................................................................................................54
Bảng 2.17. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ
khí.......................................................................................................................................56
Bảng 2.18. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
............................................................................................................................................58
Bảng 2.19. Tiền chi trả nợ gốc vay của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí......................58
Bảng 2.20. Tiền và tương đương tiền cuối kỳ của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ....59
Bảng 2.21. Khả năng thanh toán của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí .........................60
Bảng 2.22. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn...................................................................62
Bảng 2.23. Vòng quay khoản phải thu và thời gian thu tiền................................................63
Bảng 2.24. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho của Công ty cổ
phần kết cấu thép cơ khí......................................................................................................64
Bảng 2.25. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí......65
Bảng 2.26. Vòng quay tài sản cố định và thời gian quay vòng tài sản cố định của Công ty cổ
phần kết cấu thép cơ khí......................................................................................................66
Bảng 2.27. Tỷ số nợ trên tổng tài sản của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí..................67
Bảng 2.28. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí............68
Bảng 2.29. Hệ số khả năng chi trả lãi vay của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ...........69
Biểu đồ 2.7. Chỉ tiêu ROE, ROS, ROA của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ......69
Bảng 2.31. Ưu điểm và nhược điểm của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ...................71
Bảng 3.1. Mức dự trữ thép tấm 8 ly tồn kho tối ưu của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
............................................................................................................................................81
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Phân tích tài chính là một trong những việc quan trọng trong quản lý doanh
nghiệp bởi điều này có thể giúp kinh doanh hiệu quả và hạn chế các rủi ro. Việc
thường xuyên phân tích tài chính giúp các chủ doanh nghiệp thấy rõ tình hình hiện tại,
xác định nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng; từ đó đưa ra các dự đoán tình hình trong
tương lai và vạch ra các biện pháp cần thiết cũng như các chiến lược phù hợp. Hơn
nữa, phân tích tài chính còn cho thấy các khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh
doanh, thông qua đó xác định được xu hướng của doanh nghiệp, tìm ra những bước đi
vững chắc, góp phần vào hiệu quả trong công tác quản lý và hoạt động sản xuất.
Bên cạnh đó, phân tích tài chính không chỉ là mối quan tâm của chủ doanh
nghiệp mà còn là của các nhà đầu tư, chủ nợ, đối tác và người lao động. Thông qua
việc phân tích tài chính, họ có thể đưa ra những quyết định đúng đắn liên quan đến
doanh nghiệp cũng như góp phần vào việc nâng cao hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp.
Vì những lí do trên cho thấy tầm quan trọng của việc phân tích tài chính, em
chọn đề tài luận văn “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần kết cấu thép
cơ khí”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận này đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần kết
cấu thép cơ khí trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, đồng thời đưa ra các giải
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ
khí.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng những thông tin sơ cấp và những thông tin được cung cấp từ
mạng Internet kết hợp với các tài liệu thực tế mà công ty công khai. Quá trình phân
tích sử dụng các phương pháp đối chiếu, so sánh, phương pháp tỷ số và các hệ thống
bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ để đánh giá tình hình tài chính của công ty qua từng thời
điểm, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính.
Thang Long University Library
5. Kết cấu Khóa luận
Nội dung của Khóa luận được chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính kinh doanh tại Công ty
cổ phần kết cấu thép cơ khí
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
cổ phần kết cấu thép cơ khí
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1.Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công
cụ để thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh
nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp,
giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù
hợp1
.
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác
nhau, đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, ngân hàng, cổ đông hiện tại
và tương lai, khách hàng, kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công. Mỗi đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu
của họ là khả năng phát triển, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp; do
đó, họ quan tâm tới mọi hoạt động. Đối với chủ Ngân hàng và chủ nợ khác, mối quan
tâm chủ yếu của họ là đánh giá khả năng thanh toán, khả năng trả nợ hiện tại và tương
lai của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư khác, họ quan tâm tới các yếu tố rủi ro,
lãi suất, khả năng thanh toán…
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo
cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương
pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác
nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết
hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết
định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.1.1.2.Ý nghĩa của việc phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất
định. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định
chuẩn xác trong quá trình kinh doanh.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực
trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ
1
Giáo trình tài chính doanh nghiệp (tr.66), nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
Thang Long University Library
2
ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những
giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, có sự quản lý vĩ
mô của nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế khác nhau luôn có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các đối tượng này
được chia thành 2 nhóm chính: nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián
tiếp.
Nhóm có quyền lợi trực tiếp bao gồm: cổ đông, nhà đầu tư, chủ ngân hàng, nhà
quản lý trong nội bộ doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin về
tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các mục đích khác nhau.
Cổ đông và nhà đầu tư: Với mục tiêu đầu tư vào doanh nghiệp để tìm kiếm lợi
nhuận, những đối tượng này quan tâm trực tiếp đến giá trị của doanh nghiệp, khả năng
sinh lời và cách thức phân chia lợi nhuận. Do vậy, các câu hỏi thường được đặt ra là:
Tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ phần là bao nhiêu? Thu nhập của một cổ phiếu là bao
nhiêu? Cổ tức của một cố phiếu là bao nhiêu? Tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư là bao
nhiêu? Tỷ lệ rủi ro trong đầu tư là bao nhiêu? Khả năng thanh toán như thế nào? Để có
thể trả lời được tất cả những câu hỏi này, họ sử dụng các thông tin kế toán để theo dõi
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích bảo vệ tài
sản của mình đã đầu tư vào doanh nghiệp. Tình trạng tài chính và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến giá cả của cổ phiếu do doanh nghiệp đã
phát hành. Để bảo vệ tài sản của mình, họ thường xuyên phân tích tình hình tài chính
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ đã đầu tư để quyết định có tiếp tục
nắm giữ cổ phiếu của doanh nghiệp này nữa hay không.
Ngân hàng: Các doanh nghiệp kinh doanh thường sử dụng vốn vay thích hợp để
đáp ứng các nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, vốn vay thường
chiếm tỷ trọng tương đối cao. Khi cho vay, ngân hàng thường quan tâm đến khả năng
sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện trên báo cáo tài chính. Bằng
việc so sánh số lượng và chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kỳ hạn, ngân hàng
có thể xác định được khả năng thanh toán của doanh nghiệp và quyết định có nên cho
doanh nghiệp vay hay không. Bên cạnh đó, ngân hàng còn quan tâm đến vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp và coi đó như là nguồn đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi
nợ khi doanh nghiệp bị thua lỗ và phá sản. Ngân hàng sẽ hạn chế cho các doanh
nghiệp vay khi nó không có dấu hiệu có thể thanh toán cho các khoản nợ đến hạn.
Nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp: Nhà quản trị là những người trực tiếp
quản lý doanh nghiệp nên cần phải hiểu rõ tình hình tài chính cũng như các hoạt động
khác. Các nhà quản lý cần thông tin tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
3
doanh nghiệp, đồng thời xác định điểm mạnh và điểm yếu. Trên cơ sở đó phát hiện ra
các nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp nhà quản trị kiểm soát và chỉ đạo tình
hình sản xuất kinh doanh. Các thông tin do các báo cáo tài chính cung cấp thường
không đáp ứng đủ cho nhu cầu thông tin của họ. Nhằm đáp ứng thông tin cho đối
tượng này, doanh nghiệp thường phải tổ chức thêm một hệ thống kế toán riêng. Đó là
kế toán quản trị. Mục đích của kế toán quản trị là cung cấp thông tin phục vụ cho việc
quản lý doanh nghiệp và ra các quyết định quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhóm có quyền lợi gián tiếp bao gồm: các cơ quan quản lý Nhà nước, người lao
động, đối thủ cạnh tranh.
Các cơ quan quản lý Nhà nước: Những đối tượng này cần các thông tin từ phân
tích tài chính để kiểm tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch quản lý vĩ mô.
Người lao động: Đây là những người có nguồn thu nhập gắn với lợi ích của
doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp họ hiểu được tính ổn định và định hướng công
việc trong hiện tại và tương lai đối với doanh nghiệp. Qua đó, xây dựng niềm tin của
cán bộ công nhân viên đối với từng quyết định kinh doanh của chủ thể quản lý. Bên
cạnh đó, những người đi tìm việc luôn có nguyện vọng được vào làm việc ở những
doanh nghiệp có triển vọng để có mức lương xứng đáng và nơi làm việc ổn định. Do
vậy, một doanh nghiệp có tình hình tài chính và tương lai ảm đạm đang đứng trên bờ
vực của sự phá sản sẽ không thu hút được người lao động đến làm việc.
Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lời,
doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác của doanh nghiệp để tìm biện pháp
cạnh tranh thích hợp.
Tuy mỗi đối tượng quan tâm đến các thông tin từ phân tích tài chính của doanh
nghiệp dưới góc độ khác nhau nhưng nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra
dòng tiền, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Từ đây ta
có thể thấy, phân tích tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản trị
doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn cần
thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên quan đến doanh nghiệp.
1.1.1.3.Nhiệm vụ của phân tích tài chính
Để trở thành một công cụ quản lý quan trọng của quá trình hoạt động kinh doanh,
phát huy sức mạnh của chỉ tiêu tài chính trong doanh nghiệp và là cơ sở cho việc đưa
ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, phân tích tài chính doanh nghiệp có những
nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thang Long University Library
4
- Cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, cho vay và những
người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ có những quyết định đúng
đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
- Cung cấp đầy đủ cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà cho vay
và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính
chắc chắn của dòng tiền mặt vào – ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất
của tài sản, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm
biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại
yếu kém của từng chỉ tiêu tài chính.
- Xây dựng phương án kinh doanh tối ưu căn cứ vào chỉ tiêu tài chính đã phân
tích.
1.1.2. Trình tự và các bƣớc tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp
Hình 1.1. Trình tự tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp
Bước 1: Thu thập thông tin: Nhà phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin
có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục
vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những
thông tin bên ngoài, những thông tin về số lượng và giá trị… trong đó các thông tin kế
toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp là những nguồn
thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế chủ yếu là phân
tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Bước 2: Xử lý thông tin: Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình
xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các
góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau
phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin
Thu thập thông tin Xử lý thông tin
Dự đoán
và quyết định
5
theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định
nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Bước 3: Dự đoán và quyết định: Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị
những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và
đưa ra các quyết định tài chính. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra
các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra
các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát
triển, tối đa hóa lợi nhuận hay tối đa hóa giá trị xí nghiệp. Đối với người cho vay và
đầu tư vào doanh nghiệp, phân tích tài chính đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư.
Đối với cấp trên của doanh nghiệp, phân tích tài chính giúp đưa ra các quyết định quản
lý doanh nghiệp…
1.1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như:
phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ,
phương pháp liên hệ, phương pháp tương quan và hồi quy bội… Tuy nhiên, chỉ có một
số phương pháp cơ bản và thường được vận dụng trong phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp.
1.1.3.1.Phƣơng pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản nhất và thường xuyên được sử dụng
trong phân tích báo cáo tài chính. Từng con số đơn lẻ hầu như không có ý nghĩa trong
việc kết luận về mức độ tốt – xấu trong tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ,
nếu chỉ có thông tin về lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2011 của
một công ty thì không thể kết luận được năm 2011 công ty đó đã hoạt động tốt như thế
nào. Để đánh giá về sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh năm 2011,
nhà phân tích cần so sánh chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2011 của công ty với các
tiêu chuẩn nhất định. Chính vì vậy, phương pháp so sánh là phương pháp mang tính
chất bắt buộc sử dụng khi phân tích báo cáo tài chính.
Để áp dụng được phương pháp so sánh, người phân tích cần phải đảm bảo các
điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính toán…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích
Thang Long University Library
6
được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn
bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng
hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành của các
doanh nghiệp khác nhau để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình
tốt hay xấu.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể được thực hiện qua 3 hình
thức:
- So sánh theo chiều dọc: Sử dụng các tỷ lệ, hệ số thể hiện mối tương quan giữa
các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Việc phân tích theo chiều dọc chính là phân tích sự biến động về cơ
cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp.
- So sánh theo chiều ngang: So sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số
tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Đây là cách
phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục. Từ đây, xác định được
mức biến động (tăng hoặc giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ
ảnh hưởng của từng chỉ tiêu.
- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Điều này
được thể hiện qua việc các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên
báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh
quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ
hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng, kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp.
1.1.3.2.Phƣơng pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi của các đại lượng tài
chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các
đinh mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các
tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
7
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau. Tùy theo giác độ phân tích, người
phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích tài
chính của mình.
1.1.3.3.Phƣơng pháp Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa
các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ.
Để có thể áp dụng phương pháp Dupont vào việc phân tích tài chính, số liệu kế
toán chính xác là điều vô cùng quan trọng bởi phương pháp này được phân tích qua
việc tính toán các số liệu.
Ưu điểm: Phương pháp Dupont có ưu điểm lớn đó chính là giúp nhà phân tích
phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phương pháp
này còn giúp doanh nghiệp xác định xu hướng hoạt động trong một khoảng thời gian
để phát hiện ra những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong
tương lai.
Nhược điểm: Phương pháp Dupont không bao gồm chi phí vốn. Hơn nữa, mức
độ tin cậy của phương pháp này phụ thuộc hoàn toàn vào số liệu đầu vào. Việc phân
tích sẽ trở nên vô nghĩa nếu số liệu kế toán không chính xác.
1.1.3.4.Phƣơng pháp đồ thị
Đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu
đồ hoặc đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu để phân tích,
hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.
Như vậy, phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả tài chính đã được
tính toán một cách rõ ràng và rành mạch diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời
kỳ, giúp việc đánh giá bằng trực quan chính xác và đơn giản hơn. Trên cơ sở đó, xác
định rõ những nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó, đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp đồ thị ngày nay được vận dụng khá phổ biến trong các doanh
nghiệp nhằm biểu hiện tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích. Phương pháp
đồ thị có thể phản ánh dưới những góc độ sau:
Thang Long University Library
8
- Biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: Tổng tài sản,
tổng doanh thu, sản lượng, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng chi phí, tỉ
suất lợi nhuận; hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích
qua thời gian như tốc độ tăng tài sản, tốc độ tăng vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng
hiệu quả sử dụng vốn, tốc độ tăng vốn đầu tư…
- Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố.
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1.Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại những thời điểm nhất định. Cụ thể, nhà phân tích có thể đánh giá một cách
tổng quát về quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp bởi số liệu trên phần tài sản
thể hiện giá trị của tài sản doanh nghiệp đang có. Phần nguồn vốn cho biết trách nhiệm
của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với các chủ nợ và các chủ sở hữu.
1.1.4.1.1. Phân tích biến động tài sản và cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp gồm 2 loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn,
trong mỗi loại là có những tài sản khác nhau. Việc phân tích sự biến động của tài sản
nhằm xem xét mức độ hợp lý của việc phân phối và sử dụng tài sản, đánh giá được sự
biến động của các nhân tố cấu thành nên tài sản.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài
sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số
tài sản được xác định như sau:
Giá trị của t ng ộ phận tài sản
ổng số tài sản
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc cho phép các nhà quản lý đánh
giá được khái quát tình hình phân bổ (sử dụng) vốn nhưng không cho biết các nhân tố
tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Để nắm bắt được chính xác
tình hình sử dụng vốn, các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến sự biến động về cơ cấu tài sản, các nhà phân tích còn cần phải kết hợp với việc
phân tích ngang, nghĩa là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số
tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản.
Qua việc phân tích biến động tài sản và cơ cấu tài sản, các nhà quản trị sẽ thấy
được những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, xác định được tính hợp
lý của việc sử dụng hoặc đầu tư vốn. Các nhà quản lý cũng có thể quyết định đầu tư
vào loại tài sản nào là thích hợp, đầu tư vào thời điểm nào; xác định được việc gia tăng
9
hay cắt giảm hàng tồn kho cũng như mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý trong từng thời
kỳ; có chính sách thích hợp để giải quyết kịp thời các vấn đề của doanh nghiệp.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần liên hệ với số liệu bình quân của ngành và số
liệu bình quân của các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để có những nhận xét
chính xác hơn về tính hợp lý trong cơ cấu tài sản.
Một số điểm cần chú ý khi đánh giá cơ cấu tài sản:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Trong từng giai đoạn, khoản mục này của
doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm không phải do ứ đọng hay thiếu tiền mà có thể do
doanh nghiệp đang có kế hoạch tập trung tiền để thực hiện một dự án nào đó.
Đầu tư tài chính: Đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, trong
đó chủ yếu là các hoạt động đầu tư góp vốn hoặc đầu tư vào chứng khoán. Khi phân
tích khoản mục này, cần liên hệ với chính sách đầu tư của doanh nghiệp và môi trường
đầu tư trong từng thời kỳ bởi không phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện đầu tư
tài chính.
Các khoản phải thu: Có nhiều loại khoản phải thu trong doanh nghiệp nhưng chủ
yếu là các khoản phải thu khách hàng và tiền đặt trước cho người bán. Khi xem xét nội
dung này cần liên hệ với:
- Phương thức tiêu thụ là bán buôn hay bán lẻ bởi khi doanh nghiệp áp dụng
phương thức bán lẻ, khoản phải thu sẽ thấp do hàng bán ra được thu tiền ngay
và ngược lại; khi doanh nghiệp sử dụng hình thức bán buôn là chủ yếu thì
khoản phải thu nhiều hơn do không phải khách hàng nào cũng có khả năng
thanh toán ngay một khoản tiền lớn cho doanh nghiệp.
- Chính sách tín dụng bán hàng: Tùy thuộc vào mỗi doanh nghiệp và mỗi thời
điểm khác nhau, doanh nghiệp sẽ áp dụng chính sách tín dụng bán hàng khác
nhau. Khi áp dụng chính sách tín dụng bán hàng dài hạn, số nợ phải thu sẽ lớn
hơn số nợ phải thu trong thời kỳ áp dụng chính sách tín dụng bán hàng ngắn
hạn. Chính sách tín dụng bán hàng có thể coi như một cách thúc đẩy tiêu thụ
hàng hóa nên khi phân tích chính sách này cần quan tâm tới lượng hàng hóa
bán được của doanh nghiệp.
- Chính sách thanh toán tiền hàng – chiết khấu thanh toán: Việc áp dụng chiết
khấu thanh toán trong kinh doanh có quan hệ trực tiếp với số nợ phải thu. Để
thu hồi vốn kịp thời và tránh bị chiếm dụng vốn, doanh nghiệp cần xây dựng
chính sách chiết khấu thanh toán linh hoạt và hợp lý.
Hàng tồn kho: Để đảm bảo có đủ lượng hàng hóa dùng cho việc kinh doanh mà
không làm gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn, doanh nghiệp phải xác định được
lượng hàng dự trữ hợp lý. Khi xem xét tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản, cần
Thang Long University Library
10
quan tâm tới lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, chính sách dự trữ, tính thời vụ và
tuổi thọ của hàng hóa. Cụ thể, đối với những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ như nhà
hàng hoặc khách sạn, tỷ lệ hàng tồn kho thường thấp; ngược lại, những doanh nghiệp
kinh doanh thương mai, tỷ trọng hàng tồn kho cao hơn rất nhiều bởi đối tượng kinh
doanh là hàng hóa. Đối với những doanh nghiệp sản xuất theo mùa vụ, tỷ trọng hàng
tồn kho sẽ tăng nhanh khi đến thời điểm và vào những thời điểm khác, tỷ trọng hàng
tồn kho lại rất thấp. Tương tự, khi hàng hóa đang ở giai đoạn tiêu thụ mạnh, lượng
hàng được tích trữ thường cao để đáp ứng nhu cầu thị trường và khi tiến tới giai đoạn
bão hòa hoặc suy thoái, lượng hàng hóa được lưu trữ này thường được giảm tối đa.
Tài sản cố định: Tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng số tài sản phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: ngành nghề - lĩnh vực kinh doanh, chính sách đầu tư, chu kỳ
kinh doanh và phương pháp khấu hao. Bên cạnh đó, một số bộ phận tài sản cố dịnh vô
hình khác cũng cần được chú trọng như: nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, bản
quyền, bằng sáng chế… bởi trong nền kinh tế thị trường, giá trị các bộ phận này
thường có xu hướng gia tăng.
1.1.4.1.2. Phân tích biến động nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể được tạo lập nên từ nhiều nguồn khác nhau;
tuy nhiên, chúng có thể được quy về hai loại chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu
tài sản. Trước hết, các nhà phân tích cần tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số
nguồn vốn. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được
xác định như sau:
Giá trị của t ng ộ phận nguồn vốn
ổng số nguồn vốn
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm
trong tổng số nguồn vốn giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc giúp cho các nhà quản trị
đánh giá được cơ cấu vốn huy động nhưng không cho biết các nhân tố tác động đến sự
thay đổi cơ cấu nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động. Để có thể làm rõ hơn về vấn đề
này, nhà phân tích còn phải xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số
và xu hướng biến động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ hợp lý và an
ninh tài chính của doanh nghiệp trong việc huy động vốn.
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, cần nằm đước các trị số và sự biến động của các
chỉ tiêu như: hệ số tài trợ, hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu, hệ số nợ so với tổng nguồn
vốn.
- Hệ số nợ so với VCSH:
11
Hệ số nợ so với C H
Nợ phải trả
C H
Chỉ tiêu “Hệ số nợ so với VCSH” cho biết cơ cấu nguồn tài trợ tài sản của doanh
nghiệp. Cứ một đồng tài sản tài trợ bằng VCSH thì tương ứng với mấy đồng tài trợ
bằng nợ phải trả.
- Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn:
Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn
Nợ phải trả
ổng nguồn vốn
Chỉ tiêu “Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn” cho biết trong một đồng vốn tài trợ tài
sản của doanh nghiệp thì có mấy đồng nợ phải trả.
Để đánh giá chính xác tính hợp lý và mức độ an toàn tài chính của doanh nghiệp,
các nhà phân tích cần liên hệ với chính sách huy động vốn và chính sách đầu tư trong
từng thời kỳ của doanh nghiệp. Chẳng hạn, trong giai đoạn đầu tư mở rộng kinh
doanh, doanh nghiệp sẽ huy động tất cả các nguồn vốn có thể, đặc biệt là vốn vay (vay
ngân hàng, vay các đối tượng khác và vay bằng trái phiếu) và vốn góp. Bên cạnh đó,
cũng cần liên hệ trị số của các chỉ tiêu trên với trị số trung bình ngành hoặc với các
doanh nghiệp khác tương đương. Nếu doanh nghiệp có trị số của chỉ tiêu “Hệ số tài
trợ” thấp, trị số của chỉ tiêu “Hệ số nợ so với VCSH” và “Hệ số nợ so với tổng nguồn
vốn” cao sẽ rất khó khăn khi thuyết phục các nhà đầu tư tín dụng cho vay. Vì vậy,
doanh nghiệp cần có các giairp pháp thích hợp để giảm số nợ phải trả, tăng số VCSH.
1.1.4.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
a. Hệ số nợ so với tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản
nợ. Hệ số của chỉ tiêu này cao cho thấy mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ
nợ lớn, mức độ độc lập về tài chính thấp. Kết quả là doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi
tiếp cận với các khoản vay hoặc các khoản đầu tư bởi doanh nghiệp có hệ số nợ so với
tài sản cao.
Hệ số nợ so với tài sản
Nợ phải trả
ài sản
Khi hệ số này có giá trị = 1, điều đó có nghĩa là toàn bộ tài sản dùng cho việc
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tài trợ 100% nguồn từ vốn vay.
Khi hệ số này > 1, số nợ phải trả được dùng để bù lỗ và đầu tư vào tài sản. Trị số này
càng lớn thì càng chứng tỏ rằng doanh nghiệp có số lỗ lũy kế rất cao. Ngược lại, trị số
này càng nhỏ thì số nợ phải trả càng giảm.
Hệ số nợ so với tài sản còn được xác định bằng công thức:
Thang Long University Library
12
Hệ số nợ so với tài sản
ài sản C H
ài sản
C H
Nguồn vốn
Hệ số tài trợ
Qua công thức trên ta thấy, nếu doanh nghiệp muốn hệ số nợ so với tài sản của
mình giảm thì doanh nghiệp phải tìm được cách làm tăng hệ số tài trợ.
b. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Chỉ tiêu này đánh giá chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hệ số hả n ng thanh toán tổng quát
ổng tài sản
ổng nợ phải trả
Khi hệ số của chỉ tiêu này có giá trị = 1, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được
tạo lập từ các nguồn đi vay và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp lúc này = 0. Khi trị số
này có giá trị > 1, doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đi vay và vốn chủ sở hữu để đầu
tư vào tài sản; nếu trị số này càng lớn hơn 1 thì mức độ tham gia tài trợ tài sản của
doanh nghiệp càng giảm và ngược lại. Khi hệ số của chỉ tiêu này càng tiến dần về 1 thì
mức độ tham gia đầu tư vào tài sản từ nguồn vốn vay càng lớn. Nếu hệ số này < 1, cho
thấy doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ, chính sách sử dụng vốn của doanh
nghiệp có nhiều sai sót. Lúc này, doanh nghiệp phải sử dụng khoản nợ phải trả để bù
lỗ và tài trợ tài sản của mình.
c. Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp từ vốn chủ sở
hữu.
Hệ số tài sản so với C H
ài sản
C H
Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp sử dụng cả vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để
tài trợ cho tài sản khi giá trị của chỉ tiêu > 1. Giá trị càng lớn hơn 1 thì khoản nợ phải
trả cho tài sản càng tăng. Ngược lại, trị số < 0 cho thấy nợ phải trả được doanh nghiệp
sử dụng vừa đủ để bù đắp lỗ và trang trải cho tài sản.
Chỉ tiêu này còn có thể tính bằng cách:
Hệ số tài sản so với C H
C H Nợ phải trả
C H
Nợ phải trả
C H
1.1.4.2.Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh nhằm đánh giá tổng hợp tình hình và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
13
Để phân tích được báo cáo kết quả kinh doanh, cần sử dụng các chỉ tiêu trong 3
năm liên tiếp cả về số tuyệt đối và tương đối nhằm xác định dấu hiệu của tính hiệu quả
hay không hiểu quả trong kết quả kinh doanh.
Để xem xét sự biến động của các khoản mục chính và xác định tỷ trọng trên
doanh thu thuần, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu như:
lệ G HB tr n oanh thu thuần
G HB
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng doanh thu, GVHB chiếm bao nhiêu phần trăm;
hoặc có thể hiểu rằng trong 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp đã bỏ ra bao
nhiêu đồng GVHB. Tỷ lệ này càng nhỏ, chứng tỏ việc quản lý chi phí sản xuất của
doanh nghiệp càng hiệu quả và ngược lại.
lệ chi phí án hàng tr n oanh thu thuần
Chi phí án hàng
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng
để thu được 100 đồng doanh thu thuần. Tỷ lệ này càng nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp có
phương pháp quản lý bán hàng phù hợp và ngược lại.
lệ chi phí Q DN tr n oanh thu thuần
Chi phí Q DN
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy để thu được 100 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải
sử dụng bao nhiêu đồng cho việc quản lý doanh nghiệp. Cũng như tỷ lệ GVHB trên
doanh thu thuần và tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần, tỷ lệ chi phí QLDN
trên doanh thu thuần càng nhỏ thì hiệu quả quản lý doanh nghiệp càng cao và ngược
lại.
1.1.4.3.Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những báo cáo bắt buộc phải có của mỗi
doanh nghiệp. BCLCTT cho biết nguồn lực tài sản và nguồn gốc của các loại tài sản
đó. BCLCTT được lập ra nhằm mục đích trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng
tiền vào và ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
Qua việc phân tích BCLCTT, nhà quản lý có thể đánh giá được sự bền vững của
dòng tiền, khả năng tạo tiền và sự phù hợp của dòng tiền đối với chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các khoản tiền thu, tiền chi trong BCLCTT được sắp xếp theo 3 loại hoạt động:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Phần này bao gồm các khoản tiền thu
và chi liên quan tới các hoạt động hàng ngày và tạo ra doanh thu chủ yếu của
doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
Thang Long University Library
14
doanh dương, điều này có nghĩa là doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả, có
khả năng chi trả cho hoạt động kinh doanh cũng như các khoản nợ đến hạn.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Phần này phản ánh các khoản chi tiền đầu
tư vào các đơn vị khác dưới hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên
doanh, chi mua sắm TSCĐ… và thu tiền từ đầu tư do bán cổ phiếu, trái phiếu đã
mua; tiền lãi thu được từ các khoản đầu tư vào các đơn vị khác, thu bán, thanh lý
TSCĐ. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm cho thấy doanh nghiệp
đang mở rộng quy mô đầu tư và ngược lại, chỉ tiêu này dương (thu nhiều hơn
chi) thể hiện quy mô của doanh nghiệp đang bị thu hẹp.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Phần này phản ánh các khoản thu, chi
làm thay đổi quy mô và kết cấu của VCSH và vốn vay của doanh nghiệp như:
tiền thu được từ các chủ sở hữu hoặc các nhà đầu tư, tiền chi ra để mua lại cổ
phiếu của chủ sở hữu, trả cổ tức cho cổ đông... Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động tài chính dương cho thấy việc doanh nghiệp đang huy động tài trợ từ bên
ngoài và có thể bị phụ thuộc bởi các nguồn vốn này.
1.1.4.4.Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính
1.1.4.4.1. Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán là việc đánh giá khả năng chuyển đổi tài sản thành
tiền và khả năng tạo tiền nhằm thực hiện nghĩa vụ đối với các chủ nợ khi đến hạn. Chủ
nợ của doanh nghiệp có thể là các ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn, nhà đầu tư
hoặc các bên liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp (nhà
cung cấp, người lao động, nhà nước…). Để đánh giá được khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
a. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số hả n ng thanh toán nợ ng n hạn
ổng tài sản ng n hạn
ổng nợ ng n hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán
hiện thời (current ratio). Đây là chỉ tiêu cho thấy một cái nhìn tổng quát về khả năng
chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp vì chỉ tiêu
này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn sẵn sàng được bù đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản
ngắn hạn.
Nếu hệ số của chỉ tiêu này , điều đó có nghĩa là doanh nghiệp có đủ hoặc
thừa khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; nhưng khi hệ số của chỉ tiêu này , điều này
cho thấy doanh nghiệp đang gặp rủi ro và không có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
bởi tài sản ngắn hạn không đủ bù đắp cho khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, trong thực
tế, khi hệ số khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp có giá trị = 1 cho biết khả
15
năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp vẫn còn mong manh, các chủ nợ nên so
sánh hệ số của chỉ tiêu này với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc trung bình
ngành để đánh giá khả năng có thể thu hồi được khoản cho vay khi đến hạn.
b. Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số hả n ng thanh toán nhanh
iền và các hoản tương đương tiền Đầu tư
ng n hạn Nợ phải thu hách hàng
ổng nợ ng n hạn
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng từ
tài sản ngắn hạn có khả năng được chuyển đổi nhanh thành tiền. Các tài sản có thể
chuyển đổi nhanh bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền ở trạng thái sẵn sàng
được sử dụng để trả nợ, các khoản đầu tư ngắn hạn có thể chuyển nhượng nhanh trên
thị trường chứng khoán và nợ phải thu khách hàng nếu có thể sử dụng dịch vụ bao
thanh toán của ngân hàng để chuyển đổi thành tiền.
Khi hệ số khả năng thanh toán nhanh , chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng
thanh toán nhanh tốt; nhưng nếu hệ số này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm khả năng
thanh toán nhanh, và nếu tình trạng này kéo dài, điều này cho thấy có dấu hiệu rủi ro
tài chính xuất hiện và nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
c. Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số hả n ng thanh toán t c thời
iền và các hoản tương đương tiền
ổng nợ ng n hạn
Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết cứ mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn
thì được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tiền mà doanh nghiệp đang có ở bất cứ thời điểm
nào.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cao ( chứng tỏ khả năng thanh toán của
doanh nghiệp tốt, tuy nhiên nếu hệ số này cao và kéo dài trong một khoảng thời gian
dài thì có thể dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng và hiệu quả sử dụng vốn thấp. Bên cạnh
đó, hệ số khả năng thanh toán tức thời thấp (< 1) cho thấy doanh nghiệp không có đủ
khả năng thanh toán nợ ngay. Nếu tình trạng này kéo dài quá lâu, uy tín của doanh
nghiệp sẽ bị ảnh hưởng và có thể dẫn tới việc doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản.
Bởi vậy, các nhà quản trị cần có biện pháp khẩn cấp để không gặp phải tình huống xấu
nhất.
1.1.4.4.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
a. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu su t sử ng tổng tài sản
Doanh thu thuần
ổng tài sản
Thang Long University Library
16
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho biết bình quân một đồng tài sản tham gia vào
quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao,
chứng tỏ tài sản vận động càng nhanh, góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho
doanh nghiệp và ngược lại.
b. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu su t sử ng tài sản ng n hạn
Doanh thu thuần
ổng tài sản ng n hạn
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Hiệu
suất sử dụng sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết bình quân một đồng tài sản ngắn hạn
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu hệ số này nhỏ, hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp thấp, chính sách quản lý chưa phù hợp, sản phẩm có thể
không tiêu thụ được và ngược lại.
c. Vòng quay các khoản phải thu
Các khoản phải thu của doanh nghiệp có nhiều loại, trong đó chủ yếu là các
khoản phải thu người mua. Đây là số vốn của doanh nghiệp nhưng bị người mua
chiếm dụng. Bởi vậy, để có thể thu hồi vốn kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn, doanh
nghiệp cần xây dựng và vận dụng chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý, linh hoạt.
ng quay các hoản phải thu
Doanh thu thuần
Phải thu hách hàng nh qu n
v ng
Trong đó:
Phải thu hách hàng nh qu n n
Giá trị đầu Giá trị cuối
Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét hiệu quả của doanh
nghiệp trong việc cung cấp hình thức thanh toán mua hàng trả tiền sau cho khách
hàng. Doanh nghiệp sử dụng chiến lược này nhằm mục đích tăng doanh số bán hàng;
tuy nhiên, không phải khách hàng nào cũng sẵn sàng thanh toán đúng hẹn.
Vòng quay các khoản phải thu càng cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thu
hồi tiền kịp thời, hiện tượng bị chiếm dụng vốn giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này quá cao
cho thấy phương thức thanh toán có thể quá chặt chẽ, ảnh hưởng đến sản lượng tiêu
thụ của doanh nghiệp.
d. Thời gian quay vòng khoản phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này dùng để xác định số ngày trung bình mà doanh nghiệp có thể thu hồi
được khoản phải thu khách hàng, được xác định bởi công thức:
hời gian thu tiền trung nh
ng quay các quản phải thu
ngày
17
Giá trị của chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ thời gian thu tiền càng nhanh, doanh
nghiệp có ít khả năng bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu thời gian thu tiền trung bình
càng dài thì tốc độ thu hồi tiền càng chậm, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lâu.
e. Vòng quay hàng tồn kho
ng quay hàng tồn ho
Giá vốn hàng án
Giá trị hàng tồn ho nh qu n
v ng
Trong đó:
Giá trị hàng tồn ho nh qu n
Giá trị đầu Giá trị cuối
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, vốn đầu tư cho hàng tồn kho quay được
bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hàng tồn kho vận động không ngừng.
Đây là nhân tố để tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
f. Thời gian quay vòng hàng tồn kho
hời gian v ng quay của hàng tồn ho
hời gian của ph n tích
ố v ng quay của hàng tồn ho
Chỉ tiêu này phản ánh một vòng quay của hàng tồn kho cần bao nhiêu thời gian.
Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ hàng tồn kho được tiêu thụ nhanh, đó là nhân tố góp
phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Thời gian của kỳ phân tích có thể
là tháng, quý hoặc năm, tùy theo mục tiêu của việc phân tích.
g. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu su t sử ng tài sản ài hạn
Doanh thu thuần
ổng tài sản ài hạn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong kỳ đem
lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ TSDH vận động
càng nhanh, góp phần tạo ra doanh thu và là cơ sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
h. Vòng quay tài sản cố định
ng quay CĐ
Doanh thu thuần
ổng CĐ
Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, cho thấy 1
đồng TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao, cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại.
i. Thời gian quay vòng tài sản cố định
hời gian v ng quay của CĐ
hời gian của ph n tích
ố v ng quay của CĐ
Thang Long University Library
18
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của tài sản cố định hết bao lâu. Chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ tài sản cố định vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu vầ
lợi nhuận của doanh nghiệp. Thời gian của kỳ phân tích phụ thuộc vào tháng, quý,
năm mà doanh nghiệp tiến hành. Từ đây ta có thể tính được việc tiết kiệm hay lãng phí
thời gian do số vòng quay tài sản cố định nhanh hay chậm so với kỳ trước hoặc các
doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề.
1.1.4.4.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý vốn
a. Khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số hả n ng thanh toán l i vay
ợi nhuận trước thuế và l i EBI
Chi phí l i vay
Chỉ tiêu này càng cao, khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp là tốt, và
khi đó doanh nghiệp không những có khả năng thanh toán phí lãi vay mà còn thanh
toán nợ gốc vay, chứng tỏ tiền vay đã được sử dụng có hiệu quả.
b. Vòng quay vốn chủ sở hữu
ng quay C H
Doanh thu thuần
C H
Chỉ tiêu này đo lường mối quan hệ giữa doanh thu thuần và vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp, cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Chỉ số này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại.
1.1.4.4.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu
được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra phản ánh
kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính trên một đơn vị chi
phí hay yếu tố đầu vào hoặc một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất càng cao thì
khả năng sinh lời càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; mức
lợi nhuận thu được trên một đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp, kéo theo
hiệu quả kinh doanh càng thấp. Vì vậy có thể nói, khả năng sinh lời của doanh nghiệp
là biểu hiện cao nhất và tập trung nhất của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Có nhiều chỉ tiêu dùng để đánh giá khái quát khả năng sinh lời của doanh nghiệp,
tuy nhiên, các chỉ tiêu chủ yếu thường được sử dụng là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu (ROE), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên doanh thu
(ROS).
a. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on equity)
19
Hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu của doanh nghiệp thể hiện qua khả năng
sinh lợi của vốn. Qua phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, các nhà quản lý
đánh giá được trình độ, năng lực quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp, thấy
được những nguyên nhân và nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Trên cơ sở đó, đề ra các quyết định phù hợp để không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
ROE =
ợi nhuận sau thuế
ốn chủ s h u
Trong đó: Vốn chủ s h u bình quân =
C H đầu C H cuối
Chỉ tiêu này cho biết: Trong một kỳ phân tích, 100 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào
kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Trị số
của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu càng cao, càng biểu hiện xu
hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp có thể
huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự phát triển của doanh
nghiệp. Ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
càng thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư
b. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA – Return on assets)
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(vật tư, tiền vốn, con người…) sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
trong kinh doanh với chi phí thấp nhất. Chính vì vậy, sử dụng tài sản hiện có một cách
có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh là một trong những giải pháp quan trọng để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
ROA =
ợi nhuận sau thuế
ổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết: 100 đồng tài sản đưa vào kinh doanh đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lời của tài sản càng cao,
hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng sinh
lời của tài sản càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp. Chỉ tiêu này thường được sử
dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp theo thời gian,
phản ánh cả trình độ đầu tư, trang bị cũng như hiệu quả sử dụng.
c. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS – Return on sales)
Khả năng tạo ra doanh thu của doanh nghiệp là những chiến lược dài hạn, quyết
định tạo ra lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để tăng lợi nhuận sau thuế, cần
phải duy trì tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, khi đó mới
Thang Long University Library
20
có sự tăng trưởng bền vững. Mặc khác, tỷ suất sinh lời trên doanh thu còn thể hiện
trình độ kiểm soát chi phí của các nhà quản trị nhằm tăng sự cạnh tranh trên thị trường.
ROS =
ợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết: 100 đồng doanh thu thuần thu được từ kinh doanh đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lời của doanh
thu thuần kinh doanh càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của
chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lời của doanh thu thuần càng thấp, hiệu quả kinh
doanh càng thấp.
1.1.4.5.Phân tích Dupont
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng như
sau:
su t sinh lợi của tài sản
ợi nhuận thuần
ổng tài sản
ợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
ổng tài sản
Từ công thức trên ta có thể thấy, để có thể nâng cao khả năng sinh lời của một
đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, các nhà quản lý cần tìm ra các phương
pháp giúp nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của quá trình sử dụng tài sản trong
doanh nghiệp.
Hình 1.2. Mô hình phân tích tài chính Dupont
(Nguồn: Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính)
Tỷ suất lợi nhuận theo
tài sản
Tỉ lệ lãi theo
doanh thu
Lợi nhuận
thuần
Doanh thu
thuần
Tổng chi phí
Chi phí ngoài
sản xuất
Chi phí sản
xuất
Doanh thu
thuần
Vòng quay
của tài sản
Doanh thu
thuần
Tổng tài sản
Tổng tài sản
ngắn hạn
Vốn vật tư
hàng hóa
Vốn bằng tiền
phải thu
Tổng tài sản
dài hạn
21
Từ mô hình trên ta có thể thấy, số vòng quay của tài sản tăng lên khi doanh
nghiệp tăng quy mô về doanh thu thuần và sử dụng tiết kiệm và hợp lý cơ cấu tổng tài
sản. Như vậy, tổng doanh thu thuần và tổng tài sản có quan hệ mật thiết với nhau và
thường có quan hệ cùng chiều. Nghĩa là, tổng tài sản tăng thì tổng doanh thu thuần
cũng tăng.
Đối với tỉ lệ lãi theo doanh thu, yếu tố này phụ thuộc vào lợi nhuận thuần và
doanh thu thuần. Tương tự như doanh thu thuần và tổng tài sản, doanh thu thuần và lợi
nhuận thuần cũng có quan hệ cùng chiều với nhau. Nghĩa là doanh thu thuần tăng thì
lợi nhuận thuần cũng tăng. Để có thể đạt được mức lợi nhuận thuần cao nhất, doanh
nghiệp cần giảm tối đa các loại chi phí bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất. Nếu có thể, doanh nghiệp cũng nên nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng giá
bán, giúp nâng cao lợi nhuận.
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
quản trị doanh nghiệp bởi ta có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc,
toàn diện và đánh giá đầy đủ, khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác
thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.1.4.6.Phân tích SWOT
Phân tích SWOT là một phương pháp hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết
định trong mọi tình huống đối với bất kì tổ chức kinh doanh nào. SWOT là tên được
viết tắt từ 4 chữ: Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ
hội) và Threats (thách thức).
Phân tích SWOT giúp các nhà quản lý xem xét tất cả các cơ hội mà doanh nghiệp
có thể tận dụng. Đồng thời, qua mô hình SWOT, các nhà quản lý hiểu được điểm yếu
của doanh nghiệp trong kinh doanh; từ đó có thể quản lý và xóa bỏ các rủi ro mà
doanh nghiệp chưa nhận thức hết.
Thang Long University Library
22
Hình 1.3. Mô hình SWOT
Từ mô hình trên ta có thể thấy, những điều tốt ở hiện tại chính là những điểm
mạnh (strengths) và những điều tốt trong tương lai chính là cơ hội (opportunities);
ngược lại, những điều chưa tốt ở hiện tại chính là những điểm yếu (weaknesses) và
những điều chưa tốt ở tương lai là thách thức (threats) đối với doanh nghiệp. Điểm
mạnh và điểm yếu là những nhân tố bên trong, còn cơ hội và thách thức là những nhân
tố bên ngoài. Các yếu tố bên trong có thể là văn hóa doanh nghiệp, hình ảnh doanh
nghiệp, danh tiếng, nguồn nhân lực có kinh nghiệm, năng lực tài chính, hợp đồng, bản
quyền… và các yếu tố bên trong doanh nghiệp có thể là đối thủ cạnh tranh, thị hiếu,
nhà cung cấp, đối tác, môi trường chính trị xã hội…
Để có thể áp dụng phương pháp SWOT vào phân tích, các chuyên gia phân tích
cần đặt ra các câu hỏi như:
- trengths điểm mạnh):
+ Doanh nghiệp có những lợi thế gì?
+ Công việc hay hoạt động nào của doanh nghiệp được thực hiện tốt hơn đối thủ
cạnh tranh?
+ Ưu thế mà người khác thấy được ở doanh nghiệp là gì?
Để có thể tìm được câu trả lời tốt nhất, các nhà phân tích cần đặt vị trí của mình
là một đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó mới có thể có cái nhìn chính xác
nhất.
23
- Wea nesses điểm yếu):
+ Doanh nghiệp cần cải thiện những gì?
+ Công việc hay hoạt động nào của doanh nghiệp được thực hiện kém hiệu quả
nhất?
+ Có những điểm nào mà người khác đánh giá thấp?
Khi xem xét những điểm yếu, cần nghiêm túc và thẳng thắn nhìn nhận các vấn đề
còn tồn tại ở mặt trong và mặt ngoài bởi chỉ xem xét ở bên trong thì chưa đủ, người
khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân doanh nghiệp không nhận thấy.
- Opportunities cơ hội):
+ Đâu là cơ hội tốt nhất cho doanh nghiệp?
+ Xu thế mà doanh nghiệp đang mong đợi là gì?
Cơ hội thường liên quan tới những nhân tố bên ngoài như: sự thay đổi công nghệ
và thị trường, sự thay đổi trong chính sách nhà nước có liên quan tới lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội hoặc các sự kiện diễn ra
trong khu vực… Để có thể tiếp cận các cơ hội một cách có hiệu quả, nên rà soát điểm
mạnh và điểm yếu để tự đặt câu hỏi và dự đoán liệu ưu thế của doanh nghiệp có mang
lại cơ hội mới nào không hay có cơ hội nào có thể loại bỏ được các điểm yếu của
doanh nghiệp hay không.
- Threats (thách thức):
+ Doanh nghiệp đang gặp trở ngại nào?
+ Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì?
+ Sự thay đổi công nghệ có ảnh hưởng xấu tới vị trí của doanh nghiệp không?
+ Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền của doanh nghiệp không?
+ Có điểm yếu nào đang tồn tại đe dọa nghiêm trọng đến doanh nghiệp không?
Sau khi sử dụng phương pháp SWOT để phân tích và xác định được điểm mạnh,
điểm yếu, thách thức và cơ hội; thường có 4 chiến lược cơ bản được cân nhắc sau:
- SO (Strengths – Opportunities): Các chiến lược dựa trên ưu thế của doanh
nghiệp để tận dụng các cơ hội thị trường.
- WO (Weaks – Opportunities): Các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các
yếu điểm của doanh nghiệp để tận dụng cơ hội thị trường.
- ST (Strengths – Threats): Các chiến lược dựa trên ưu thế của doanh nghiệp để
tránh và vượt qua các thách thức của thị trường.
- WT (Weaks – Threats): Các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế
tối đa các yếu điểm của doanh nghiệp để tránh các nguy cơ của thị trường.
Thang Long University Library
24
1.1.4.7.Phân tích điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để bù đắp tất cả các chi phí.
Điều này có nghĩa là tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp không thu được lãi mà cũng
không bị lỗ.
Trong kinh doanh, không phải ở mức sản lượng sản xuất và bán ra nào cũng có
lãi mà doanh nghiệp chỉ thực sự có lãi khi sản xuất và bán ra vượt sản lượng (hoặc
doanh thu) hòa vốn. Phân tích điểm hòa vốn sẽ cho thấy chất lượng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đồng thời cũng chỉ ra sự yếu kém hay thành tích của các
doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ.
 Sản lượng hòa vốn
Gọi: R: Doanh thu bán hàng X: Lượng sản phẩm tiêu thụ
F: Tổng chi phí cố định P: Giá bán đơn vị sản phẩm
V: Chi phí biến đổi 1 đơn vị sản phẩm C: Tổng chi phí trong kỳ
Ta có: R = P . X
C = F + V . X
Theo khái niệm, doanh nghiệp hòa vốn khi có doanh thu bán hàng và tổng chi
phí trong kì bằng nhau: R = C  P . X = F + V . X  X =
F
P -
(1)
Trong công thức (1), X chính là sản lượng hòa vốn trong kỳ, P – V là lãi gộp 1
sản phẩm hay lãi trên biến phí. Khi doanh nghiệp đạt sản lượng hòa vốn thì những sản
phẩm tiếp theo cho lãi là P – V.
Lãi (ký hiệu: được xác định như sau: X’ – X)(P – V) (2)
Công thức (2) xác định trong trường hợp sản lượng thay đổi xung quanh lượng
hòa vốn còn các yếu tố khác không đổi. Khi giá bán P thay đổi, các yếu tố khác không
đổi từ (1) và (2), ta xác định được lợi nhuận thay đổi theo công thức:
X P P
Trong đó: P0: Giá gốc hay giá hòa vốn
P1: Giá hiện hành hay giá thay đổi.
 Doanh thu hòa vốn
Từ công thức (1), ta có:
25
 Thời gian hòa vốn
Thời gian hòa vốn là thời gian có mức doanh thu vừa đủ bù đắp chi phí sản xuất.
Để có thể xác định được khoảng thời gian này, áp dụng công thức:
hời gian h a vốn
ợi nhuận đe chia
ổng oanh thu
tháng
1.1.4.8.Phân tích đòn bẩy
a. Đòn bẩy hoạt động (DOL – Degree of Operating Leverage)
Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định so với chi phí
biến đổi của doanh nghiệp. Trong đó, chi phí hoạt động cố định là chi phí không thay
đổi khi số lượng thay đổi như: chi phí khấu hao, bảo hiểm, một bộ phận chi phí điện
nước, một bộ phận chi phí quản lý… Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi số lượng
thay đổi như: chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, hoa hồng bán hàng, một phần
chi phí quản lý hành chính…
Trong kinh doanh, doanh nghiệp đầu tư chi phí cố định với hi vọng số lượng tiêu
thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí. Chi phí cố định đóng vai trò như
một chiếc đòn bẩy trong cơ học, gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ để khuếch
đại sự thay đổi của lợi nhuận. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh, quy mô doanh
nghiệp, yếu tố công nghệ và các quy định của pháp luật là những yếu tố ảnh hưởng
đến đòn bẩy hoạt động.
Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động, người ta thường sử dụng
chỉ tiêu độ bẩy hoạt động. Độ bẩy hoạt động (DOL) là tỷ lệ phần tram thay đổi của thu
nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) do sự thay đổi 1% sản lượng hoặc doanh thu.
Độ bẩy hoạt động ở mức sản lượng Q hoặc doanh thu S =
EBI
Q ho c
Công thức tính DOL theo sản lượng Q:
=
Công thức tính DOL theo sản lượng thường chỉ thích hợp cho các công ty sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm có tính đơn chiếc. Đối với những công ty sản xuất nhiều loại
sản phẩm, nên sử dụng cách tính DOL theo doanh thu S.
Khi áp dụng phương pháp phân tích đòn bẩy cần nêu rõ độ bẩy ở mức sản lượng
hoặc doanh thu nào bởi độ bẩy khác nhau ở mức sản lượng hoặc doanh thu khác nhau.
Thang Long University Library
26
Tại khối lượng bán hàng khác nhau, cơ cấu chi phí khác nhau thì mức độ nhạy
cảm của lợi nhuận và biến động của khối lượng sản phẩm tiêu thụ là khác nhau. Định
phí đóng vai trò quan trọng trong việc khuếch đại lợi nhuận cũng như rủi ro của doanh
nghiệp. Chi phí cố định càng lớn hơn so với chi phí biến đổi thì độ bẩy hoạt động sẽ
càng cao, kéo theo sự gia tăng nhanh của EBIT; nhưng nếu doanh số giảm thì EBIT sẽ
giảm nhanh chóng. Điều này thể hiện mức độ nhạy cảm của EBIT với khối lượng sản
phẩm tiêu thụ càng lớn, rủi ro sẽ càng cao. Bởi vậy, cần xác định rõ ràng phương
hướng tăng giảm về doanh số để xác định tỷ lệ đòn bẩy hoạt động phù hợp.
b. Đòn bẩy tài chính (DFL – Degree of Financial Leverage)
Đòn bẩy tài chính là mức độ mà theo đó, các chứng khoán có thu nhập cố định
(nợ và cổ phiếu ưu đãi) được sử dụng trong cơ cấu nguồn vốn của công ty. Doanh
nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính với hi vọng gia tăng được lợi nhuận cho cổ đông
thường. Khi một công ty sử dụng nợ vay, công ty có trách nhiệm thanh toán lãi và
hoàn trả gốc vay. Nếu lợi nhuận tăng lên, chủ nợ sẽ tiếp tục nhận được phần lợi tức
theo lãi suất đã được ấn định. Vì vậy, đòn bẩy tài chính là công cụ sử dụng nợ vay
hoặc các nguồn tài trợ có chi phí lãi vay tài chính nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời của
các nhà đầu tư.
c độ sử ng đ n y tài chính
Nợ phải trả
ổng nguồn vốn
Độ bẩy tài chính (DFL) là một chỉ số định lượng dùng để đo lường mức độ biến
động của EPS khi EBIT thay đổi, nó thể hiện sức mạnh của đòn bẩy tài chính. Độ bẩy
tài chính ở một mức độ nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi của EPS khi
EBIT thay đổi 1%.
Độ y tài chính DF
EP
EBI
EBI
EBI I
PD
t
Trong đó: I: Chi phí lãi vay
PD: Tài trợ bằng nợ
Khi tài trợ từ nợ bằng không (PD = 0) thì độ bẩy tài chính DFL được xác định
như sau:
Độ y tài chính DF
27
Giá trị DFL cho biết khi EBIT thay đổi 1% thì thu nhập trên mỗi cổ phẩn thường
sẽ thay đổi DFL%. Đòn bẩy tài chính có những tác động đến chi phí sử dụng vốn, giá
cổ phần, lợi nhuận và rủi ro.
c. Đòn bẩy tổng hợp (DTL – Degree of Total Leverage)
Đòn bẩy tổng hợp là sự kết hợp giữa đòn bẩy tài chính và đòn bẩy hoạt động bởi
trong thực tế, doanh nghiệp không chỉ sử dụng đơn thuần một loại đòn bẩy hoạt động
hay một loại đòn bẩy tài chính mà kết hợp cả 2 loại đòn bẩy nhằm gia tăng tỷ suất lợi
nhuận VCSH hay thu nhập cho cổ đông. Như vậy, sử dụng đòn bẩy tổng hợp có nghĩa
là doanh nghiệp kết hợp chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định. Khi sử dụng kết
hợp, đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có tác động đến EPS khi số lượng tiêu thụ
thay đổi qua 2 bước:
Bước 1: Sản lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn bẩy
hoạt động).
Bước 2: EBIT thay đổi làm thay đổi EPS (tác động của đòn bẩy tài chính).
Để đo lường mức độ biến động của EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi, người ta
dùng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (DTL). Độ bẩy tổng hợp phản ánh mức độ nhảy cảm
giữa tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE) và sự thay đổi sản lượng (hoặc doanh thu).
Độ y tổng hợp D
EP
Doanh thu
Độ bẩy tổng hợp DTL cho ta biết khi doanh thu thay đổi 1% thì EPS thay đổi
DTL%. Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp là thước đo cho phép đánh giá mức độ
rủi ro tổng thể của doanh nghiệp bao hàm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
Độ bẩy tổng hợp DTL còn được xác định bởi công thức:
D Q
Q P
Q(P F I
PD
t
D
EBI FC
EBI I
PD
t
Ở mỗi mức doanh thu hay sản lượng thì mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp
cũng khác nhau.
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh
hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự
phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính của doanh
Thang Long University Library
28
nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Có rất
nhiều các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp, chúng
được chia thành 2 loại là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
1.2.1. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát hoặc không thể lường
trước của doanh nghiệp. Có rất nhiều nhân tố khách quan ảnh hưởng tới kết quả phân
tích tài chính.
ôi trường pháp lý: Doanh nghiệp là đối tượng chịu sự quản lý của Nhà nước.
Một trong những công cụ mà Nhà nước dùng để quản lý các doanh nghiệp là chính
sách pháp luật, Vì vậy, tuân thủ theo những chính sách pháp luật mà Nhà nước đã đề
ra là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp. Môi trường pháp lý rõ ràng và vững chắc sẽ tạo
nên một chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp hoạt động.
Công nghệ thông tin: Nếu có khả năng áp dụng công nghệ thông tin vào quá
trình phân tích, nhà phân tích tài chính sẽ tiết kiệm được tối đa thời gian, có khả năng
đưa ra các quyết định chính xác và khoa học.
Thông tin về ngành: Công việc phân tích tài chính sẽ trở nên thực sự có hiệu quả
khi có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành chuẩn xác. Căn cứ vào hệ
thống thông tin này, các nhà quản lý của doanh nghiệp có căn cứ để xác định vị trí của
doanh nghiệp trên thị trường, từ đó có thể đánh giá và đặt ra các chỉ tiêu phấn đấu hay
khắc phục tình trạng tài chính của công ty khi chưa đạt được các chỉ tiêu trung bình
ngành. Tuy nhiên, thông tin không chính xác có thể dẫn đến tác dụng ngược lại.
1.2.2. Nhân tố chủ quan
Ch t lượng thông tin: Thông tin được sử dụng để phân tích tài chính bao gồm
thông tin bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu
quyết định đến chất lượng phân tích tình hình tài chính, bởi khi thông tin sử dụng
không chính xác và không phù hợp thì kết quả đem lại không có ý nghĩa gì. Do vậy,
chất lượng thông tin dùng trong phân tích tài chính phải chính xác, trung thực, đầy đủ
và phù hợp. Như vậy mới có thể dự đoán và đưa ra các quyết định chính xác giúp
doanh nghiệp cải thiện tình hình tài chính.
29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
2.1.1. Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần kết cấu
thép cơ khí
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên Công ty: Công ty cổ phẩn kết cấu thép cơ khí
Tên giao dịch: Mechanical engineering steel structure joint stock company
Tên viết tắt: HT
Mã số thuế: 0800294038
Địa chỉ trụ sở chính: xã Hưng Thịnh, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 0320.3774300
Fax: 0320.3774301
Văn phòng đại diện: 214 Giải Phóng, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 04.38688868
Fax: 04.38687881
Website: htsteel.vn
Email: hunghtsteel.vn@gmail.com
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí chính thức đi vào hoạt động ngày
14/01/2005, được thành lập trên sự góp vốn của các thành viên gọi là các cổ đông của
công ty với tổng vốn điều lệ ban đầu là 5.000.000.000 đồng (5 tỷ đồng). Vốn điều lệ
của công ty được chia thành 50.000 cổ phần phổ thông, số cổ phần phổ thông chào bán
là 33.500 cổ phần.
Ban đầu, công ty được thành lập với tên Công ty cổ phần kết cấu thép và thiết bị
nâng HT. Công ty được hình thành với đội ngũ kỹ sư trẻ được đào tạo chuyên ngành
về thiết kế - thi công các công trình “Máy nâng và Xây dựng” quyết tâm mang đến cho
người sử dụng các sản phẩm có “Tính an toàn cao - Kiểu dáng công nghiệp đẹp - Một
mức đầu tư hợp lý”. Tất cả các sản phẩm trước khi chuyển đến khách hàng luôn được
thiết kế, tính toán và thử nghiệm cẩn thận theo tiêu chuẩn của các nước tiên tiến như
(FEM / Châu Âu; DIN / CHLB Đức; JIS / Nhật Bản…), cùng sự hỗ trợ của các phần
mềm thiết kế AutoCAD (Mechanical 2008) của Autodesk, các phầm mềm tính toán –
phân tích – thiết kế kết cấu (ANSYS, SAP 2000, STAAD – III).
Năm 2010, công ty đã chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần kết cấu thép cơ
khí HT – Steel. Năng lực của công ty bao gồm:
- Kỹ sư chuyên ngành “Máy nâng và Xây dựng”: 16 người;
Thang Long University Library
30
- Công nhân kỹ thuật cao 08 người cùng với 180 công nhân “cơ khí và hàn” làm
việc liên tục tại nhà máy;
- Công ty đang hợp tác cùng công ty BANDO – một công ty hàng đầu về thiết bị
máy nâng tại Hàn Quốc. Công ty được thừa hưởng các công nghệ và sự ưu đãi
về giá thành sản phẩm nhập khẩu chính của ngành máy nâng hiện nay (Palăng,
động cơ cầu trục);
- Nhà máy của công ty rộng 4000 mét vuông, được đặt tại xã Hưng Thịnh –
huyện Bình Giang – Hải Dương; với máy móc chuyên dùng để sản xuất các
sản phẩm kết cấu thép và cẩu trục.
- Văn phòng đại diện được đặt tại 214 Giải Phóng – Thanh Xuân – Hà Nội.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
(Nguồn: Phòng hành chính)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm tất cả
các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi
năm một lần, vào quý I hàng năm.
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc
sản xuất
Phó Giám đốc
tài chính
Xưởng sản xuất
Phòng tài chính
- kế toán
Phòng tư vấn
và thiết kế,
bán hàng
Phòng hành
chính –
nhân sự
Phòng
vật tư
Đại hội đồng cổ đông
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí

More Related Content

What's hot

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ...
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ...Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ...
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacominPhân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacominhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại vậ...
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại vậ...Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại vậ...
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại vậ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bệnh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bệnh...Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bệnh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bệnh...Man_Ebook
 
Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời nghiên cứu điển hình ...
Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời nghiên cứu điển hình ...Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời nghiên cứu điển hình ...
Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời nghiên cứu điển hình ...NOT
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Tân Thuận, HOT
Đề tài: Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Tân Thuận, HOTĐề tài: Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Tân Thuận, HOT
Đề tài: Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Tân Thuận, HOT
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ...
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ...Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ...
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ...
 
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacominPhân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacomin
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty thực phẩm, 9đ
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty thực phẩm, 9đLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty thực phẩm, 9đ
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty thực phẩm, 9đ
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAYLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...
 
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại vậ...
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại vậ...Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại vậ...
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại vậ...
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bệnh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bệnh...Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bệnh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bệnh...
 
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Đầu tư Hồng Bàng
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Đầu tư Hồng BàngĐề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Đầu tư Hồng Bàng
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Đầu tư Hồng Bàng
 
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty Tân Việt Cường, 9đ
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty Tân Việt Cường, 9đLuận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty Tân Việt Cường, 9đ
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty Tân Việt Cường, 9đ
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8 Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
 
Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời nghiên cứu điển hình ...
Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời nghiên cứu điển hình ...Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời nghiên cứu điển hình ...
Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời nghiên cứu điển hình ...
 
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty gia công cơ khí, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty gia công cơ khí, HAY, 9đĐề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty gia công cơ khí, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty gia công cơ khí, HAY, 9đ
 
Luận văn Thạc sĩ Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty TNHH Thương...
Luận văn Thạc sĩ Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty TNHH Thương...Luận văn Thạc sĩ Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty TNHH Thương...
Luận văn Thạc sĩ Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty TNHH Thương...
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
 
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty vật liệu xây dựng, HAYLuận văn: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí

Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...
Đề tài  tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...Đề tài  tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...
Đề tài tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điệnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điệnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điệnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điệnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thốngNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thốnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbtPhân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbtPhân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đườngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đườnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí (20)

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...
 
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAYĐề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
 
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựngĐề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Đề tài giải pháp nâng cao khả năng thanh toán công ty thép, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài giải pháp nâng cao khả năng thanh toán công ty thép, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài giải pháp nâng cao khả năng thanh toán công ty thép, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài giải pháp nâng cao khả năng thanh toán công ty thép, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
 
Đề tài: Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại công ty thép
Đề tài: Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại công ty thépĐề tài: Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại công ty thép
Đề tài: Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại công ty thép
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Xi Măng Lạng Sơn
Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Xi Măng Lạng SơnTăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Xi Măng Lạng Sơn
Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Xi Măng Lạng Sơn
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...
Đề tài  tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...Đề tài  tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...
Đề tài tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điệnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điệnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thốngNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbtPhân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbtPhân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đườngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN NGỌC DIỆP MÃ SINH VIÊN : A18613 NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Chu Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Diệp Mã sinh viên : A18613 Ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thu thập số liệu, sàng lọc thông tin, phân tích đề tài và đến khi hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ của quý thầy cô trường Đại học Thăng Long và các cô chú, anh chị tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí. Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn – Thạc sỹ Chu Thị Thu Thủy. Cô đã trực tiếp định hướng và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình phân tích và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp. Ngoài ra, em cũng muốn thông qua bài Khóa luận tốt nghiệp này, gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long – những thầy cô luôn tâm huyết và nhiệt tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh chị tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí đã tận tình giúp đỡ, cung cấp số liệu để em có thể hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Ngọc Diệp Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.............................................................................................................................1 1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................................................1 1.1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................1 1.1.2. Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp ...................4 1.1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................5 1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................8 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.................27 1.2.1. Nhân tố khách quan ...........................................................................................28 1.2.2. Nhân tố chủ quan ...............................................................................................28 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ......................29 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí............................................29 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí.....................................................................................................................29 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí.................................30 2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ................................................................................................................................32 2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ...........32 2.2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn.........................................................32 2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh...........................................48 2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ................................................................53 2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính .........................................................................60 2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí............71 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ........................76 3.1. Định hƣớng phát triển tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí......................76 3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí.............................................................................................................77
  • 6. 3.2.1. Xác định mức dự trữ tiền tối ưu ........................................................................77 3.2.2. Quản lý khoản phải thu khách hàng.................................................................78 3.2.3. Xác định mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu ........................................................80 3.2.4. Cơ cấu nguồn vốn hợp lý ...................................................................................81 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCĐKT Bảng cân đối kế toán KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh LCTT Lưu chuyển tiền tệ TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Trang Hình 1.1. Trình tự tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................4 Hình 1.2. Mô hình phân tích tài chính Dupont..............................................................20 Hình 1.3. Mô hình SWOT .............................................................................................22 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí...................30 Bảng 2.1. Tỷ trọng tài sản của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ...................................33 Bảng 2.2. Sự biến động Tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí...........................................................................................................................33 Bảng 2.3. Sự biến động Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí...........................................................................................................................34 Bảng 2.4. Sự biến động Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí.......................................................................................................................................35 Bảng 2.5. Sự biến động Hàng tồn kho của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí.................36 Biểu đồ 2.1. Sự biến động Tài sản cố định của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ..38 Biểu đồ 2.2. Biến động Đầu tư tài chính dài hạn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ................................................................................................................................39 Bảng 2.6. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ............................40 Bảng 2.7. Sự biến động nợ ngắn hạn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí...................40 Bảng 2.8. Biến động khoản Vay và nợ ngắn hạn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí 41 Bảng 2.9. Biến động khoản Phải trả người bán của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí...42 Biểu đồ 2.3. Biến động khoản Người mua trả tiền trước của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí .....................................................................................................................42 Bảng 2.10. Biến động khoản Phải trả người lao động của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí.......................................................................................................................................43 Bảng 2.11. Biến động Nợ dài hạn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí .......................45 Biểu đồ 2.4. Sự biến động Vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí .46 Bảng 2.12. Sự biến động khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí......................................................................................................48 Bảng 2.13. Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ..........49 Bảng 2.14. Sự biến động Giá vốn hàng bán của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí.......50 Thang Long University Library
  • 9. Biểu đồ 2.5. Sự biến động lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí................................................................................................52 Bảng 2.15. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí...........................................................................................................................53 Biểu đồ 2.6. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí................................................................................................53 Bảng 2.16. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ....................................................................................................................54 Bảng 2.17. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí.......................................................................................................................................56 Bảng 2.18. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ............................................................................................................................................58 Bảng 2.19. Tiền chi trả nợ gốc vay của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí......................58 Bảng 2.20. Tiền và tương đương tiền cuối kỳ của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ....59 Bảng 2.21. Khả năng thanh toán của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí .........................60 Bảng 2.22. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn...................................................................62 Bảng 2.23. Vòng quay khoản phải thu và thời gian thu tiền................................................63 Bảng 2.24. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí......................................................................................................64 Bảng 2.25. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí......65 Bảng 2.26. Vòng quay tài sản cố định và thời gian quay vòng tài sản cố định của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí......................................................................................................66 Bảng 2.27. Tỷ số nợ trên tổng tài sản của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí..................67 Bảng 2.28. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí............68 Bảng 2.29. Hệ số khả năng chi trả lãi vay của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ...........69 Biểu đồ 2.7. Chỉ tiêu ROE, ROS, ROA của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ......69 Bảng 2.31. Ưu điểm và nhược điểm của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ...................71 Bảng 3.1. Mức dự trữ thép tấm 8 ly tồn kho tối ưu của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ............................................................................................................................................81
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Phân tích tài chính là một trong những việc quan trọng trong quản lý doanh nghiệp bởi điều này có thể giúp kinh doanh hiệu quả và hạn chế các rủi ro. Việc thường xuyên phân tích tài chính giúp các chủ doanh nghiệp thấy rõ tình hình hiện tại, xác định nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng; từ đó đưa ra các dự đoán tình hình trong tương lai và vạch ra các biện pháp cần thiết cũng như các chiến lược phù hợp. Hơn nữa, phân tích tài chính còn cho thấy các khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh, thông qua đó xác định được xu hướng của doanh nghiệp, tìm ra những bước đi vững chắc, góp phần vào hiệu quả trong công tác quản lý và hoạt động sản xuất. Bên cạnh đó, phân tích tài chính không chỉ là mối quan tâm của chủ doanh nghiệp mà còn là của các nhà đầu tư, chủ nợ, đối tác và người lao động. Thông qua việc phân tích tài chính, họ có thể đưa ra những quyết định đúng đắn liên quan đến doanh nghiệp cũng như góp phần vào việc nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Vì những lí do trên cho thấy tầm quan trọng của việc phân tích tài chính, em chọn đề tài luận văn “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí”. 2. Mục đích nghiên cứu Khóa luận này đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí. Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng những thông tin sơ cấp và những thông tin được cung cấp từ mạng Internet kết hợp với các tài liệu thực tế mà công ty công khai. Quá trình phân tích sử dụng các phương pháp đối chiếu, so sánh, phương pháp tỷ số và các hệ thống bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ để đánh giá tình hình tài chính của công ty qua từng thời điểm, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính. Thang Long University Library
  • 11. 5. Kết cấu Khóa luận Nội dung của Khóa luận được chia làm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính kinh doanh tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
  • 12. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1.Khái niệm phân tích tài chính Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ để thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp1 . Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, ngân hàng, cổ đông hiện tại và tương lai, khách hàng, kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng phát triển, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp; do đó, họ quan tâm tới mọi hoạt động. Đối với chủ Ngân hàng và chủ nợ khác, mối quan tâm chủ yếu của họ là đánh giá khả năng thanh toán, khả năng trả nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư khác, họ quan tâm tới các yếu tố rủi ro, lãi suất, khả năng thanh toán… Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp. 1.1.1.2.Ý nghĩa của việc phân tích tài chính Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ 1 Giáo trình tài chính doanh nghiệp (tr.66), nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân Thang Long University Library
  • 13. 2 ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế khác nhau luôn có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các đối tượng này được chia thành 2 nhóm chính: nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp. Nhóm có quyền lợi trực tiếp bao gồm: cổ đông, nhà đầu tư, chủ ngân hàng, nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các mục đích khác nhau. Cổ đông và nhà đầu tư: Với mục tiêu đầu tư vào doanh nghiệp để tìm kiếm lợi nhuận, những đối tượng này quan tâm trực tiếp đến giá trị của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và cách thức phân chia lợi nhuận. Do vậy, các câu hỏi thường được đặt ra là: Tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ phần là bao nhiêu? Thu nhập của một cổ phiếu là bao nhiêu? Cổ tức của một cố phiếu là bao nhiêu? Tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư là bao nhiêu? Tỷ lệ rủi ro trong đầu tư là bao nhiêu? Khả năng thanh toán như thế nào? Để có thể trả lời được tất cả những câu hỏi này, họ sử dụng các thông tin kế toán để theo dõi tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích bảo vệ tài sản của mình đã đầu tư vào doanh nghiệp. Tình trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến giá cả của cổ phiếu do doanh nghiệp đã phát hành. Để bảo vệ tài sản của mình, họ thường xuyên phân tích tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ đã đầu tư để quyết định có tiếp tục nắm giữ cổ phiếu của doanh nghiệp này nữa hay không. Ngân hàng: Các doanh nghiệp kinh doanh thường sử dụng vốn vay thích hợp để đáp ứng các nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, vốn vay thường chiếm tỷ trọng tương đối cao. Khi cho vay, ngân hàng thường quan tâm đến khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện trên báo cáo tài chính. Bằng việc so sánh số lượng và chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kỳ hạn, ngân hàng có thể xác định được khả năng thanh toán của doanh nghiệp và quyết định có nên cho doanh nghiệp vay hay không. Bên cạnh đó, ngân hàng còn quan tâm đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và coi đó như là nguồn đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp bị thua lỗ và phá sản. Ngân hàng sẽ hạn chế cho các doanh nghiệp vay khi nó không có dấu hiệu có thể thanh toán cho các khoản nợ đến hạn. Nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp: Nhà quản trị là những người trực tiếp quản lý doanh nghiệp nên cần phải hiểu rõ tình hình tài chính cũng như các hoạt động khác. Các nhà quản lý cần thông tin tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
  • 14. 3 doanh nghiệp, đồng thời xác định điểm mạnh và điểm yếu. Trên cơ sở đó phát hiện ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp nhà quản trị kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh. Các thông tin do các báo cáo tài chính cung cấp thường không đáp ứng đủ cho nhu cầu thông tin của họ. Nhằm đáp ứng thông tin cho đối tượng này, doanh nghiệp thường phải tổ chức thêm một hệ thống kế toán riêng. Đó là kế toán quản trị. Mục đích của kế toán quản trị là cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp và ra các quyết định quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm có quyền lợi gián tiếp bao gồm: các cơ quan quản lý Nhà nước, người lao động, đối thủ cạnh tranh. Các cơ quan quản lý Nhà nước: Những đối tượng này cần các thông tin từ phân tích tài chính để kiểm tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch quản lý vĩ mô. Người lao động: Đây là những người có nguồn thu nhập gắn với lợi ích của doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp họ hiểu được tính ổn định và định hướng công việc trong hiện tại và tương lai đối với doanh nghiệp. Qua đó, xây dựng niềm tin của cán bộ công nhân viên đối với từng quyết định kinh doanh của chủ thể quản lý. Bên cạnh đó, những người đi tìm việc luôn có nguyện vọng được vào làm việc ở những doanh nghiệp có triển vọng để có mức lương xứng đáng và nơi làm việc ổn định. Do vậy, một doanh nghiệp có tình hình tài chính và tương lai ảm đạm đang đứng trên bờ vực của sự phá sản sẽ không thu hút được người lao động đến làm việc. Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lời, doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác của doanh nghiệp để tìm biện pháp cạnh tranh thích hợp. Tuy mỗi đối tượng quan tâm đến các thông tin từ phân tích tài chính của doanh nghiệp dưới góc độ khác nhau nhưng nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Từ đây ta có thể thấy, phân tích tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên quan đến doanh nghiệp. 1.1.1.3.Nhiệm vụ của phân tích tài chính Để trở thành một công cụ quản lý quan trọng của quá trình hoạt động kinh doanh, phát huy sức mạnh của chỉ tiêu tài chính trong doanh nghiệp và là cơ sở cho việc đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, phân tích tài chính doanh nghiệp có những nhiệm vụ chủ yếu sau: Thang Long University Library
  • 15. 4 - Cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay. - Cung cấp đầy đủ cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào – ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất của tài sản, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. - Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của từng chỉ tiêu tài chính. - Xây dựng phương án kinh doanh tối ưu căn cứ vào chỉ tiêu tài chính đã phân tích. 1.1.2. Trình tự và các bƣớc tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp Hình 1.1. Trình tự tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp Bước 1: Thu thập thông tin: Nhà phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin về số lượng và giá trị… trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế chủ yếu là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Bước 2: Xử lý thông tin: Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin Thu thập thông tin Xử lý thông tin Dự đoán và quyết định
  • 16. 5 theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. Bước 3: Dự đoán và quyết định: Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định tài chính. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận hay tối đa hóa giá trị xí nghiệp. Đối với người cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp, phân tích tài chính đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư. Đối với cấp trên của doanh nghiệp, phân tích tài chính giúp đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp… 1.1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ, phương pháp tương quan và hồi quy bội… Tuy nhiên, chỉ có một số phương pháp cơ bản và thường được vận dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.1.3.1.Phƣơng pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản nhất và thường xuyên được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính. Từng con số đơn lẻ hầu như không có ý nghĩa trong việc kết luận về mức độ tốt – xấu trong tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ, nếu chỉ có thông tin về lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2011 của một công ty thì không thể kết luận được năm 2011 công ty đó đã hoạt động tốt như thế nào. Để đánh giá về sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh năm 2011, nhà phân tích cần so sánh chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2011 của công ty với các tiêu chuẩn nhất định. Chính vì vậy, phương pháp so sánh là phương pháp mang tính chất bắt buộc sử dụng khi phân tích báo cáo tài chính. Để áp dụng được phương pháp so sánh, người phân tích cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích Thang Long University Library
  • 17. 6 được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm: - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. - So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành của các doanh nghiệp khác nhau để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu. Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể được thực hiện qua 3 hình thức: - So sánh theo chiều dọc: Sử dụng các tỷ lệ, hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích theo chiều dọc chính là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp. - So sánh theo chiều ngang: So sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Đây là cách phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục. Từ đây, xác định được mức biến động (tăng hoặc giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu. - So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Điều này được thể hiện qua việc các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng, kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. 1.1.3.2.Phƣơng pháp tỷ lệ Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các đinh mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
  • 18. 7 của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau. Tùy theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích tài chính của mình. 1.1.3.3.Phƣơng pháp Dupont Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Để có thể áp dụng phương pháp Dupont vào việc phân tích tài chính, số liệu kế toán chính xác là điều vô cùng quan trọng bởi phương pháp này được phân tích qua việc tính toán các số liệu. Ưu điểm: Phương pháp Dupont có ưu điểm lớn đó chính là giúp nhà phân tích phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phương pháp này còn giúp doanh nghiệp xác định xu hướng hoạt động trong một khoảng thời gian để phát hiện ra những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong tương lai. Nhược điểm: Phương pháp Dupont không bao gồm chi phí vốn. Hơn nữa, mức độ tin cậy của phương pháp này phụ thuộc hoàn toàn vào số liệu đầu vào. Việc phân tích sẽ trở nên vô nghĩa nếu số liệu kế toán không chính xác. 1.1.3.4.Phƣơng pháp đồ thị Đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu để phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định. Như vậy, phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả tài chính đã được tính toán một cách rõ ràng và rành mạch diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ, giúp việc đánh giá bằng trực quan chính xác và đơn giản hơn. Trên cơ sở đó, xác định rõ những nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính doanh nghiệp. Phương pháp đồ thị ngày nay được vận dụng khá phổ biến trong các doanh nghiệp nhằm biểu hiện tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích. Phương pháp đồ thị có thể phản ánh dưới những góc độ sau: Thang Long University Library
  • 19. 8 - Biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: Tổng tài sản, tổng doanh thu, sản lượng, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng chi phí, tỉ suất lợi nhuận; hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích qua thời gian như tốc độ tăng tài sản, tốc độ tăng vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng hiệu quả sử dụng vốn, tốc độ tăng vốn đầu tư… - Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố. 1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.4.1.Phân tích bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định. Cụ thể, nhà phân tích có thể đánh giá một cách tổng quát về quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp bởi số liệu trên phần tài sản thể hiện giá trị của tài sản doanh nghiệp đang có. Phần nguồn vốn cho biết trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với các chủ nợ và các chủ sở hữu. 1.1.4.1.1. Phân tích biến động tài sản và cơ cấu tài sản Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp gồm 2 loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, trong mỗi loại là có những tài sản khác nhau. Việc phân tích sự biến động của tài sản nhằm xem xét mức độ hợp lý của việc phân phối và sử dụng tài sản, đánh giá được sự biến động của các nhân tố cấu thành nên tài sản. Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được xác định như sau: Giá trị của t ng ộ phận tài sản ổng số tài sản Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc cho phép các nhà quản lý đánh giá được khái quát tình hình phân bổ (sử dụng) vốn nhưng không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Để nắm bắt được chính xác tình hình sử dụng vốn, các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản, các nhà phân tích còn cần phải kết hợp với việc phân tích ngang, nghĩa là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản. Qua việc phân tích biến động tài sản và cơ cấu tài sản, các nhà quản trị sẽ thấy được những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, xác định được tính hợp lý của việc sử dụng hoặc đầu tư vốn. Các nhà quản lý cũng có thể quyết định đầu tư vào loại tài sản nào là thích hợp, đầu tư vào thời điểm nào; xác định được việc gia tăng
  • 20. 9 hay cắt giảm hàng tồn kho cũng như mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý trong từng thời kỳ; có chính sách thích hợp để giải quyết kịp thời các vấn đề của doanh nghiệp. Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần liên hệ với số liệu bình quân của ngành và số liệu bình quân của các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để có những nhận xét chính xác hơn về tính hợp lý trong cơ cấu tài sản. Một số điểm cần chú ý khi đánh giá cơ cấu tài sản: Tiền và các khoản tương đương tiền: Trong từng giai đoạn, khoản mục này của doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm không phải do ứ đọng hay thiếu tiền mà có thể do doanh nghiệp đang có kế hoạch tập trung tiền để thực hiện một dự án nào đó. Đầu tư tài chính: Đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là các hoạt động đầu tư góp vốn hoặc đầu tư vào chứng khoán. Khi phân tích khoản mục này, cần liên hệ với chính sách đầu tư của doanh nghiệp và môi trường đầu tư trong từng thời kỳ bởi không phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện đầu tư tài chính. Các khoản phải thu: Có nhiều loại khoản phải thu trong doanh nghiệp nhưng chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng và tiền đặt trước cho người bán. Khi xem xét nội dung này cần liên hệ với: - Phương thức tiêu thụ là bán buôn hay bán lẻ bởi khi doanh nghiệp áp dụng phương thức bán lẻ, khoản phải thu sẽ thấp do hàng bán ra được thu tiền ngay và ngược lại; khi doanh nghiệp sử dụng hình thức bán buôn là chủ yếu thì khoản phải thu nhiều hơn do không phải khách hàng nào cũng có khả năng thanh toán ngay một khoản tiền lớn cho doanh nghiệp. - Chính sách tín dụng bán hàng: Tùy thuộc vào mỗi doanh nghiệp và mỗi thời điểm khác nhau, doanh nghiệp sẽ áp dụng chính sách tín dụng bán hàng khác nhau. Khi áp dụng chính sách tín dụng bán hàng dài hạn, số nợ phải thu sẽ lớn hơn số nợ phải thu trong thời kỳ áp dụng chính sách tín dụng bán hàng ngắn hạn. Chính sách tín dụng bán hàng có thể coi như một cách thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa nên khi phân tích chính sách này cần quan tâm tới lượng hàng hóa bán được của doanh nghiệp. - Chính sách thanh toán tiền hàng – chiết khấu thanh toán: Việc áp dụng chiết khấu thanh toán trong kinh doanh có quan hệ trực tiếp với số nợ phải thu. Để thu hồi vốn kịp thời và tránh bị chiếm dụng vốn, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách chiết khấu thanh toán linh hoạt và hợp lý. Hàng tồn kho: Để đảm bảo có đủ lượng hàng hóa dùng cho việc kinh doanh mà không làm gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn, doanh nghiệp phải xác định được lượng hàng dự trữ hợp lý. Khi xem xét tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản, cần Thang Long University Library
  • 21. 10 quan tâm tới lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, chính sách dự trữ, tính thời vụ và tuổi thọ của hàng hóa. Cụ thể, đối với những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ như nhà hàng hoặc khách sạn, tỷ lệ hàng tồn kho thường thấp; ngược lại, những doanh nghiệp kinh doanh thương mai, tỷ trọng hàng tồn kho cao hơn rất nhiều bởi đối tượng kinh doanh là hàng hóa. Đối với những doanh nghiệp sản xuất theo mùa vụ, tỷ trọng hàng tồn kho sẽ tăng nhanh khi đến thời điểm và vào những thời điểm khác, tỷ trọng hàng tồn kho lại rất thấp. Tương tự, khi hàng hóa đang ở giai đoạn tiêu thụ mạnh, lượng hàng được tích trữ thường cao để đáp ứng nhu cầu thị trường và khi tiến tới giai đoạn bão hòa hoặc suy thoái, lượng hàng hóa được lưu trữ này thường được giảm tối đa. Tài sản cố định: Tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng số tài sản phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: ngành nghề - lĩnh vực kinh doanh, chính sách đầu tư, chu kỳ kinh doanh và phương pháp khấu hao. Bên cạnh đó, một số bộ phận tài sản cố dịnh vô hình khác cũng cần được chú trọng như: nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế… bởi trong nền kinh tế thị trường, giá trị các bộ phận này thường có xu hướng gia tăng. 1.1.4.1.2. Phân tích biến động nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể được tạo lập nên từ nhiều nguồn khác nhau; tuy nhiên, chúng có thể được quy về hai loại chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu tài sản. Trước hết, các nhà phân tích cần tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau: Giá trị của t ng ộ phận nguồn vốn ổng số nguồn vốn Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc giúp cho các nhà quản trị đánh giá được cơ cấu vốn huy động nhưng không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động. Để có thể làm rõ hơn về vấn đề này, nhà phân tích còn phải xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ hợp lý và an ninh tài chính của doanh nghiệp trong việc huy động vốn. Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, cần nằm đước các trị số và sự biến động của các chỉ tiêu như: hệ số tài trợ, hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu, hệ số nợ so với tổng nguồn vốn. - Hệ số nợ so với VCSH:
  • 22. 11 Hệ số nợ so với C H Nợ phải trả C H Chỉ tiêu “Hệ số nợ so với VCSH” cho biết cơ cấu nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp. Cứ một đồng tài sản tài trợ bằng VCSH thì tương ứng với mấy đồng tài trợ bằng nợ phải trả. - Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn: Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn Nợ phải trả ổng nguồn vốn Chỉ tiêu “Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn” cho biết trong một đồng vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp thì có mấy đồng nợ phải trả. Để đánh giá chính xác tính hợp lý và mức độ an toàn tài chính của doanh nghiệp, các nhà phân tích cần liên hệ với chính sách huy động vốn và chính sách đầu tư trong từng thời kỳ của doanh nghiệp. Chẳng hạn, trong giai đoạn đầu tư mở rộng kinh doanh, doanh nghiệp sẽ huy động tất cả các nguồn vốn có thể, đặc biệt là vốn vay (vay ngân hàng, vay các đối tượng khác và vay bằng trái phiếu) và vốn góp. Bên cạnh đó, cũng cần liên hệ trị số của các chỉ tiêu trên với trị số trung bình ngành hoặc với các doanh nghiệp khác tương đương. Nếu doanh nghiệp có trị số của chỉ tiêu “Hệ số tài trợ” thấp, trị số của chỉ tiêu “Hệ số nợ so với VCSH” và “Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn” cao sẽ rất khó khăn khi thuyết phục các nhà đầu tư tín dụng cho vay. Vì vậy, doanh nghiệp cần có các giairp pháp thích hợp để giảm số nợ phải trả, tăng số VCSH. 1.1.4.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn a. Hệ số nợ so với tài sản Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Hệ số của chỉ tiêu này cao cho thấy mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ lớn, mức độ độc lập về tài chính thấp. Kết quả là doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi tiếp cận với các khoản vay hoặc các khoản đầu tư bởi doanh nghiệp có hệ số nợ so với tài sản cao. Hệ số nợ so với tài sản Nợ phải trả ài sản Khi hệ số này có giá trị = 1, điều đó có nghĩa là toàn bộ tài sản dùng cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tài trợ 100% nguồn từ vốn vay. Khi hệ số này > 1, số nợ phải trả được dùng để bù lỗ và đầu tư vào tài sản. Trị số này càng lớn thì càng chứng tỏ rằng doanh nghiệp có số lỗ lũy kế rất cao. Ngược lại, trị số này càng nhỏ thì số nợ phải trả càng giảm. Hệ số nợ so với tài sản còn được xác định bằng công thức: Thang Long University Library
  • 23. 12 Hệ số nợ so với tài sản ài sản C H ài sản C H Nguồn vốn Hệ số tài trợ Qua công thức trên ta thấy, nếu doanh nghiệp muốn hệ số nợ so với tài sản của mình giảm thì doanh nghiệp phải tìm được cách làm tăng hệ số tài trợ. b. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Chỉ tiêu này đánh giá chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hệ số hả n ng thanh toán tổng quát ổng tài sản ổng nợ phải trả Khi hệ số của chỉ tiêu này có giá trị = 1, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tạo lập từ các nguồn đi vay và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp lúc này = 0. Khi trị số này có giá trị > 1, doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đi vay và vốn chủ sở hữu để đầu tư vào tài sản; nếu trị số này càng lớn hơn 1 thì mức độ tham gia tài trợ tài sản của doanh nghiệp càng giảm và ngược lại. Khi hệ số của chỉ tiêu này càng tiến dần về 1 thì mức độ tham gia đầu tư vào tài sản từ nguồn vốn vay càng lớn. Nếu hệ số này < 1, cho thấy doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ, chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp có nhiều sai sót. Lúc này, doanh nghiệp phải sử dụng khoản nợ phải trả để bù lỗ và tài trợ tài sản của mình. c. Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp từ vốn chủ sở hữu. Hệ số tài sản so với C H ài sản C H Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp sử dụng cả vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để tài trợ cho tài sản khi giá trị của chỉ tiêu > 1. Giá trị càng lớn hơn 1 thì khoản nợ phải trả cho tài sản càng tăng. Ngược lại, trị số < 0 cho thấy nợ phải trả được doanh nghiệp sử dụng vừa đủ để bù đắp lỗ và trang trải cho tài sản. Chỉ tiêu này còn có thể tính bằng cách: Hệ số tài sản so với C H C H Nợ phải trả C H Nợ phải trả C H 1.1.4.2.Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh nhằm đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 24. 13 Để phân tích được báo cáo kết quả kinh doanh, cần sử dụng các chỉ tiêu trong 3 năm liên tiếp cả về số tuyệt đối và tương đối nhằm xác định dấu hiệu của tính hiệu quả hay không hiểu quả trong kết quả kinh doanh. Để xem xét sự biến động của các khoản mục chính và xác định tỷ trọng trên doanh thu thuần, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu như: lệ G HB tr n oanh thu thuần G HB Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết trong tổng doanh thu, GVHB chiếm bao nhiêu phần trăm; hoặc có thể hiểu rằng trong 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp đã bỏ ra bao nhiêu đồng GVHB. Tỷ lệ này càng nhỏ, chứng tỏ việc quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp càng hiệu quả và ngược lại. lệ chi phí án hàng tr n oanh thu thuần Chi phí án hàng Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng để thu được 100 đồng doanh thu thuần. Tỷ lệ này càng nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp có phương pháp quản lý bán hàng phù hợp và ngược lại. lệ chi phí Q DN tr n oanh thu thuần Chi phí Q DN Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho thấy để thu được 100 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu đồng cho việc quản lý doanh nghiệp. Cũng như tỷ lệ GVHB trên doanh thu thuần và tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần, tỷ lệ chi phí QLDN trên doanh thu thuần càng nhỏ thì hiệu quả quản lý doanh nghiệp càng cao và ngược lại. 1.1.4.3.Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những báo cáo bắt buộc phải có của mỗi doanh nghiệp. BCLCTT cho biết nguồn lực tài sản và nguồn gốc của các loại tài sản đó. BCLCTT được lập ra nhằm mục đích trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào và ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Qua việc phân tích BCLCTT, nhà quản lý có thể đánh giá được sự bền vững của dòng tiền, khả năng tạo tiền và sự phù hợp của dòng tiền đối với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản tiền thu, tiền chi trong BCLCTT được sắp xếp theo 3 loại hoạt động: - Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Phần này bao gồm các khoản tiền thu và chi liên quan tới các hoạt động hàng ngày và tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh Thang Long University Library
  • 25. 14 doanh dương, điều này có nghĩa là doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả, có khả năng chi trả cho hoạt động kinh doanh cũng như các khoản nợ đến hạn. - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Phần này phản ánh các khoản chi tiền đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh, chi mua sắm TSCĐ… và thu tiền từ đầu tư do bán cổ phiếu, trái phiếu đã mua; tiền lãi thu được từ các khoản đầu tư vào các đơn vị khác, thu bán, thanh lý TSCĐ. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm cho thấy doanh nghiệp đang mở rộng quy mô đầu tư và ngược lại, chỉ tiêu này dương (thu nhiều hơn chi) thể hiện quy mô của doanh nghiệp đang bị thu hẹp. - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Phần này phản ánh các khoản thu, chi làm thay đổi quy mô và kết cấu của VCSH và vốn vay của doanh nghiệp như: tiền thu được từ các chủ sở hữu hoặc các nhà đầu tư, tiền chi ra để mua lại cổ phiếu của chủ sở hữu, trả cổ tức cho cổ đông... Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương cho thấy việc doanh nghiệp đang huy động tài trợ từ bên ngoài và có thể bị phụ thuộc bởi các nguồn vốn này. 1.1.4.4.Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính 1.1.4.4.1. Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán Phân tích khả năng thanh toán là việc đánh giá khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền và khả năng tạo tiền nhằm thực hiện nghĩa vụ đối với các chủ nợ khi đến hạn. Chủ nợ của doanh nghiệp có thể là các ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn, nhà đầu tư hoặc các bên liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp (nhà cung cấp, người lao động, nhà nước…). Để đánh giá được khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: a. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Hệ số hả n ng thanh toán nợ ng n hạn ổng tài sản ng n hạn ổng nợ ng n hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán hiện thời (current ratio). Đây là chỉ tiêu cho thấy một cái nhìn tổng quát về khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp vì chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn sẵn sàng được bù đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nếu hệ số của chỉ tiêu này , điều đó có nghĩa là doanh nghiệp có đủ hoặc thừa khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; nhưng khi hệ số của chỉ tiêu này , điều này cho thấy doanh nghiệp đang gặp rủi ro và không có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bởi tài sản ngắn hạn không đủ bù đắp cho khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, trong thực tế, khi hệ số khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp có giá trị = 1 cho biết khả
  • 26. 15 năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp vẫn còn mong manh, các chủ nợ nên so sánh hệ số của chỉ tiêu này với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc trung bình ngành để đánh giá khả năng có thể thu hồi được khoản cho vay khi đến hạn. b. Khả năng thanh toán nhanh Hệ số hả n ng thanh toán nhanh iền và các hoản tương đương tiền Đầu tư ng n hạn Nợ phải thu hách hàng ổng nợ ng n hạn Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng từ tài sản ngắn hạn có khả năng được chuyển đổi nhanh thành tiền. Các tài sản có thể chuyển đổi nhanh bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền ở trạng thái sẵn sàng được sử dụng để trả nợ, các khoản đầu tư ngắn hạn có thể chuyển nhượng nhanh trên thị trường chứng khoán và nợ phải thu khách hàng nếu có thể sử dụng dịch vụ bao thanh toán của ngân hàng để chuyển đổi thành tiền. Khi hệ số khả năng thanh toán nhanh , chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh tốt; nhưng nếu hệ số này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán nhanh, và nếu tình trạng này kéo dài, điều này cho thấy có dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện và nguy cơ phá sản có thể xảy ra. c. Khả năng thanh toán tức thời Hệ số hả n ng thanh toán t c thời iền và các hoản tương đương tiền ổng nợ ng n hạn Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết cứ mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tiền mà doanh nghiệp đang có ở bất cứ thời điểm nào. Hệ số khả năng thanh toán tức thời cao ( chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt, tuy nhiên nếu hệ số này cao và kéo dài trong một khoảng thời gian dài thì có thể dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng và hiệu quả sử dụng vốn thấp. Bên cạnh đó, hệ số khả năng thanh toán tức thời thấp (< 1) cho thấy doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán nợ ngay. Nếu tình trạng này kéo dài quá lâu, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng và có thể dẫn tới việc doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản. Bởi vậy, các nhà quản trị cần có biện pháp khẩn cấp để không gặp phải tình huống xấu nhất. 1.1.4.4.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản a. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu su t sử ng tổng tài sản Doanh thu thuần ổng tài sản Thang Long University Library
  • 27. 16 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho biết bình quân một đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ tài sản vận động càng nhanh, góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp và ngược lại. b. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu su t sử ng tài sản ng n hạn Doanh thu thuần ổng tài sản ng n hạn Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết bình quân một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu hệ số này nhỏ, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thấp, chính sách quản lý chưa phù hợp, sản phẩm có thể không tiêu thụ được và ngược lại. c. Vòng quay các khoản phải thu Các khoản phải thu của doanh nghiệp có nhiều loại, trong đó chủ yếu là các khoản phải thu người mua. Đây là số vốn của doanh nghiệp nhưng bị người mua chiếm dụng. Bởi vậy, để có thể thu hồi vốn kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn, doanh nghiệp cần xây dựng và vận dụng chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý, linh hoạt. ng quay các hoản phải thu Doanh thu thuần Phải thu hách hàng nh qu n v ng Trong đó: Phải thu hách hàng nh qu n n Giá trị đầu Giá trị cuối Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét hiệu quả của doanh nghiệp trong việc cung cấp hình thức thanh toán mua hàng trả tiền sau cho khách hàng. Doanh nghiệp sử dụng chiến lược này nhằm mục đích tăng doanh số bán hàng; tuy nhiên, không phải khách hàng nào cũng sẵn sàng thanh toán đúng hẹn. Vòng quay các khoản phải thu càng cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thu hồi tiền kịp thời, hiện tượng bị chiếm dụng vốn giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này quá cao cho thấy phương thức thanh toán có thể quá chặt chẽ, ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp. d. Thời gian quay vòng khoản phải thu khách hàng Chỉ tiêu này dùng để xác định số ngày trung bình mà doanh nghiệp có thể thu hồi được khoản phải thu khách hàng, được xác định bởi công thức: hời gian thu tiền trung nh ng quay các quản phải thu ngày
  • 28. 17 Giá trị của chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ thời gian thu tiền càng nhanh, doanh nghiệp có ít khả năng bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu thời gian thu tiền trung bình càng dài thì tốc độ thu hồi tiền càng chậm, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lâu. e. Vòng quay hàng tồn kho ng quay hàng tồn ho Giá vốn hàng án Giá trị hàng tồn ho nh qu n v ng Trong đó: Giá trị hàng tồn ho nh qu n Giá trị đầu Giá trị cuối Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, vốn đầu tư cho hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hàng tồn kho vận động không ngừng. Đây là nhân tố để tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. f. Thời gian quay vòng hàng tồn kho hời gian v ng quay của hàng tồn ho hời gian của ph n tích ố v ng quay của hàng tồn ho Chỉ tiêu này phản ánh một vòng quay của hàng tồn kho cần bao nhiêu thời gian. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ hàng tồn kho được tiêu thụ nhanh, đó là nhân tố góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Thời gian của kỳ phân tích có thể là tháng, quý hoặc năm, tùy theo mục tiêu của việc phân tích. g. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Hiệu su t sử ng tài sản ài hạn Doanh thu thuần ổng tài sản ài hạn Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, góp phần tạo ra doanh thu và là cơ sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. h. Vòng quay tài sản cố định ng quay CĐ Doanh thu thuần ổng CĐ Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, cho thấy 1 đồng TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao, cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. i. Thời gian quay vòng tài sản cố định hời gian v ng quay của CĐ hời gian của ph n tích ố v ng quay của CĐ Thang Long University Library
  • 29. 18 Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của tài sản cố định hết bao lâu. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ tài sản cố định vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu vầ lợi nhuận của doanh nghiệp. Thời gian của kỳ phân tích phụ thuộc vào tháng, quý, năm mà doanh nghiệp tiến hành. Từ đây ta có thể tính được việc tiết kiệm hay lãng phí thời gian do số vòng quay tài sản cố định nhanh hay chậm so với kỳ trước hoặc các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề. 1.1.4.4.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý vốn a. Khả năng thanh toán lãi vay Hệ số hả n ng thanh toán l i vay ợi nhuận trước thuế và l i EBI Chi phí l i vay Chỉ tiêu này càng cao, khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp là tốt, và khi đó doanh nghiệp không những có khả năng thanh toán phí lãi vay mà còn thanh toán nợ gốc vay, chứng tỏ tiền vay đã được sử dụng có hiệu quả. b. Vòng quay vốn chủ sở hữu ng quay C H Doanh thu thuần C H Chỉ tiêu này đo lường mối quan hệ giữa doanh thu thuần và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ số này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. 1.1.4.4.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Khả năng sinh lời là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hoặc một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất càng cao thì khả năng sinh lời càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; mức lợi nhuận thu được trên một đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng thấp. Vì vậy có thể nói, khả năng sinh lời của doanh nghiệp là biểu hiện cao nhất và tập trung nhất của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có nhiều chỉ tiêu dùng để đánh giá khái quát khả năng sinh lời của doanh nghiệp, tuy nhiên, các chỉ tiêu chủ yếu thường được sử dụng là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS). a. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on equity)
  • 30. 19 Hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu của doanh nghiệp thể hiện qua khả năng sinh lợi của vốn. Qua phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, các nhà quản lý đánh giá được trình độ, năng lực quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp, thấy được những nguyên nhân và nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Trên cơ sở đó, đề ra các quyết định phù hợp để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. ROE = ợi nhuận sau thuế ốn chủ s h u Trong đó: Vốn chủ s h u bình quân = C H đầu C H cuối Chỉ tiêu này cho biết: Trong một kỳ phân tích, 100 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu càng cao, càng biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp có thể huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp. Ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu càng thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư b. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA – Return on assets) Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (vật tư, tiền vốn, con người…) sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất. Chính vì vậy, sử dụng tài sản hiện có một cách có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ROA = ợi nhuận sau thuế ổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết: 100 đồng tài sản đưa vào kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lời của tài sản càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lời của tài sản càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp. Chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp theo thời gian, phản ánh cả trình độ đầu tư, trang bị cũng như hiệu quả sử dụng. c. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS – Return on sales) Khả năng tạo ra doanh thu của doanh nghiệp là những chiến lược dài hạn, quyết định tạo ra lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để tăng lợi nhuận sau thuế, cần phải duy trì tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, khi đó mới Thang Long University Library
  • 31. 20 có sự tăng trưởng bền vững. Mặc khác, tỷ suất sinh lời trên doanh thu còn thể hiện trình độ kiểm soát chi phí của các nhà quản trị nhằm tăng sự cạnh tranh trên thị trường. ROS = ợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết: 100 đồng doanh thu thuần thu được từ kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lời của doanh thu thuần kinh doanh càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lời của doanh thu thuần càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp. 1.1.4.5.Phân tích Dupont Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng như sau: su t sinh lợi của tài sản ợi nhuận thuần ổng tài sản ợi nhuận thuần Doanh thu thuần Doanh thu thuần ổng tài sản Từ công thức trên ta có thể thấy, để có thể nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, các nhà quản lý cần tìm ra các phương pháp giúp nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của quá trình sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Hình 1.2. Mô hình phân tích tài chính Dupont (Nguồn: Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính) Tỷ suất lợi nhuận theo tài sản Tỉ lệ lãi theo doanh thu Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần Tổng chi phí Chi phí ngoài sản xuất Chi phí sản xuất Doanh thu thuần Vòng quay của tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Tổng tài sản ngắn hạn Vốn vật tư hàng hóa Vốn bằng tiền phải thu Tổng tài sản dài hạn
  • 32. 21 Từ mô hình trên ta có thể thấy, số vòng quay của tài sản tăng lên khi doanh nghiệp tăng quy mô về doanh thu thuần và sử dụng tiết kiệm và hợp lý cơ cấu tổng tài sản. Như vậy, tổng doanh thu thuần và tổng tài sản có quan hệ mật thiết với nhau và thường có quan hệ cùng chiều. Nghĩa là, tổng tài sản tăng thì tổng doanh thu thuần cũng tăng. Đối với tỉ lệ lãi theo doanh thu, yếu tố này phụ thuộc vào lợi nhuận thuần và doanh thu thuần. Tương tự như doanh thu thuần và tổng tài sản, doanh thu thuần và lợi nhuận thuần cũng có quan hệ cùng chiều với nhau. Nghĩa là doanh thu thuần tăng thì lợi nhuận thuần cũng tăng. Để có thể đạt được mức lợi nhuận thuần cao nhất, doanh nghiệp cần giảm tối đa các loại chi phí bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Nếu có thể, doanh nghiệp cũng nên nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng giá bán, giúp nâng cao lợi nhuận. Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp bởi ta có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc, toàn diện và đánh giá đầy đủ, khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo. 1.1.4.6.Phân tích SWOT Phân tích SWOT là một phương pháp hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất kì tổ chức kinh doanh nào. SWOT là tên được viết tắt từ 4 chữ: Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (thách thức). Phân tích SWOT giúp các nhà quản lý xem xét tất cả các cơ hội mà doanh nghiệp có thể tận dụng. Đồng thời, qua mô hình SWOT, các nhà quản lý hiểu được điểm yếu của doanh nghiệp trong kinh doanh; từ đó có thể quản lý và xóa bỏ các rủi ro mà doanh nghiệp chưa nhận thức hết. Thang Long University Library
  • 33. 22 Hình 1.3. Mô hình SWOT Từ mô hình trên ta có thể thấy, những điều tốt ở hiện tại chính là những điểm mạnh (strengths) và những điều tốt trong tương lai chính là cơ hội (opportunities); ngược lại, những điều chưa tốt ở hiện tại chính là những điểm yếu (weaknesses) và những điều chưa tốt ở tương lai là thách thức (threats) đối với doanh nghiệp. Điểm mạnh và điểm yếu là những nhân tố bên trong, còn cơ hội và thách thức là những nhân tố bên ngoài. Các yếu tố bên trong có thể là văn hóa doanh nghiệp, hình ảnh doanh nghiệp, danh tiếng, nguồn nhân lực có kinh nghiệm, năng lực tài chính, hợp đồng, bản quyền… và các yếu tố bên trong doanh nghiệp có thể là đối thủ cạnh tranh, thị hiếu, nhà cung cấp, đối tác, môi trường chính trị xã hội… Để có thể áp dụng phương pháp SWOT vào phân tích, các chuyên gia phân tích cần đặt ra các câu hỏi như: - trengths điểm mạnh): + Doanh nghiệp có những lợi thế gì? + Công việc hay hoạt động nào của doanh nghiệp được thực hiện tốt hơn đối thủ cạnh tranh? + Ưu thế mà người khác thấy được ở doanh nghiệp là gì? Để có thể tìm được câu trả lời tốt nhất, các nhà phân tích cần đặt vị trí của mình là một đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó mới có thể có cái nhìn chính xác nhất.
  • 34. 23 - Wea nesses điểm yếu): + Doanh nghiệp cần cải thiện những gì? + Công việc hay hoạt động nào của doanh nghiệp được thực hiện kém hiệu quả nhất? + Có những điểm nào mà người khác đánh giá thấp? Khi xem xét những điểm yếu, cần nghiêm túc và thẳng thắn nhìn nhận các vấn đề còn tồn tại ở mặt trong và mặt ngoài bởi chỉ xem xét ở bên trong thì chưa đủ, người khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân doanh nghiệp không nhận thấy. - Opportunities cơ hội): + Đâu là cơ hội tốt nhất cho doanh nghiệp? + Xu thế mà doanh nghiệp đang mong đợi là gì? Cơ hội thường liên quan tới những nhân tố bên ngoài như: sự thay đổi công nghệ và thị trường, sự thay đổi trong chính sách nhà nước có liên quan tới lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội hoặc các sự kiện diễn ra trong khu vực… Để có thể tiếp cận các cơ hội một cách có hiệu quả, nên rà soát điểm mạnh và điểm yếu để tự đặt câu hỏi và dự đoán liệu ưu thế của doanh nghiệp có mang lại cơ hội mới nào không hay có cơ hội nào có thể loại bỏ được các điểm yếu của doanh nghiệp hay không. - Threats (thách thức): + Doanh nghiệp đang gặp trở ngại nào? + Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì? + Sự thay đổi công nghệ có ảnh hưởng xấu tới vị trí của doanh nghiệp không? + Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền của doanh nghiệp không? + Có điểm yếu nào đang tồn tại đe dọa nghiêm trọng đến doanh nghiệp không? Sau khi sử dụng phương pháp SWOT để phân tích và xác định được điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội; thường có 4 chiến lược cơ bản được cân nhắc sau: - SO (Strengths – Opportunities): Các chiến lược dựa trên ưu thế của doanh nghiệp để tận dụng các cơ hội thị trường. - WO (Weaks – Opportunities): Các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của doanh nghiệp để tận dụng cơ hội thị trường. - ST (Strengths – Threats): Các chiến lược dựa trên ưu thế của doanh nghiệp để tránh và vượt qua các thách thức của thị trường. - WT (Weaks – Threats): Các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của doanh nghiệp để tránh các nguy cơ của thị trường. Thang Long University Library
  • 35. 24 1.1.4.7.Phân tích điểm hòa vốn Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để bù đắp tất cả các chi phí. Điều này có nghĩa là tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp không thu được lãi mà cũng không bị lỗ. Trong kinh doanh, không phải ở mức sản lượng sản xuất và bán ra nào cũng có lãi mà doanh nghiệp chỉ thực sự có lãi khi sản xuất và bán ra vượt sản lượng (hoặc doanh thu) hòa vốn. Phân tích điểm hòa vốn sẽ cho thấy chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời cũng chỉ ra sự yếu kém hay thành tích của các doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ.  Sản lượng hòa vốn Gọi: R: Doanh thu bán hàng X: Lượng sản phẩm tiêu thụ F: Tổng chi phí cố định P: Giá bán đơn vị sản phẩm V: Chi phí biến đổi 1 đơn vị sản phẩm C: Tổng chi phí trong kỳ Ta có: R = P . X C = F + V . X Theo khái niệm, doanh nghiệp hòa vốn khi có doanh thu bán hàng và tổng chi phí trong kì bằng nhau: R = C  P . X = F + V . X  X = F P - (1) Trong công thức (1), X chính là sản lượng hòa vốn trong kỳ, P – V là lãi gộp 1 sản phẩm hay lãi trên biến phí. Khi doanh nghiệp đạt sản lượng hòa vốn thì những sản phẩm tiếp theo cho lãi là P – V. Lãi (ký hiệu: được xác định như sau: X’ – X)(P – V) (2) Công thức (2) xác định trong trường hợp sản lượng thay đổi xung quanh lượng hòa vốn còn các yếu tố khác không đổi. Khi giá bán P thay đổi, các yếu tố khác không đổi từ (1) và (2), ta xác định được lợi nhuận thay đổi theo công thức: X P P Trong đó: P0: Giá gốc hay giá hòa vốn P1: Giá hiện hành hay giá thay đổi.  Doanh thu hòa vốn Từ công thức (1), ta có:
  • 36. 25  Thời gian hòa vốn Thời gian hòa vốn là thời gian có mức doanh thu vừa đủ bù đắp chi phí sản xuất. Để có thể xác định được khoảng thời gian này, áp dụng công thức: hời gian h a vốn ợi nhuận đe chia ổng oanh thu tháng 1.1.4.8.Phân tích đòn bẩy a. Đòn bẩy hoạt động (DOL – Degree of Operating Leverage) Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định so với chi phí biến đổi của doanh nghiệp. Trong đó, chi phí hoạt động cố định là chi phí không thay đổi khi số lượng thay đổi như: chi phí khấu hao, bảo hiểm, một bộ phận chi phí điện nước, một bộ phận chi phí quản lý… Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi số lượng thay đổi như: chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, hoa hồng bán hàng, một phần chi phí quản lý hành chính… Trong kinh doanh, doanh nghiệp đầu tư chi phí cố định với hi vọng số lượng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí. Chi phí cố định đóng vai trò như một chiếc đòn bẩy trong cơ học, gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ để khuếch đại sự thay đổi của lợi nhuận. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, yếu tố công nghệ và các quy định của pháp luật là những yếu tố ảnh hưởng đến đòn bẩy hoạt động. Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động, người ta thường sử dụng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động. Độ bẩy hoạt động (DOL) là tỷ lệ phần tram thay đổi của thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) do sự thay đổi 1% sản lượng hoặc doanh thu. Độ bẩy hoạt động ở mức sản lượng Q hoặc doanh thu S = EBI Q ho c Công thức tính DOL theo sản lượng Q: = Công thức tính DOL theo sản lượng thường chỉ thích hợp cho các công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có tính đơn chiếc. Đối với những công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm, nên sử dụng cách tính DOL theo doanh thu S. Khi áp dụng phương pháp phân tích đòn bẩy cần nêu rõ độ bẩy ở mức sản lượng hoặc doanh thu nào bởi độ bẩy khác nhau ở mức sản lượng hoặc doanh thu khác nhau. Thang Long University Library
  • 37. 26 Tại khối lượng bán hàng khác nhau, cơ cấu chi phí khác nhau thì mức độ nhạy cảm của lợi nhuận và biến động của khối lượng sản phẩm tiêu thụ là khác nhau. Định phí đóng vai trò quan trọng trong việc khuếch đại lợi nhuận cũng như rủi ro của doanh nghiệp. Chi phí cố định càng lớn hơn so với chi phí biến đổi thì độ bẩy hoạt động sẽ càng cao, kéo theo sự gia tăng nhanh của EBIT; nhưng nếu doanh số giảm thì EBIT sẽ giảm nhanh chóng. Điều này thể hiện mức độ nhạy cảm của EBIT với khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng lớn, rủi ro sẽ càng cao. Bởi vậy, cần xác định rõ ràng phương hướng tăng giảm về doanh số để xác định tỷ lệ đòn bẩy hoạt động phù hợp. b. Đòn bẩy tài chính (DFL – Degree of Financial Leverage) Đòn bẩy tài chính là mức độ mà theo đó, các chứng khoán có thu nhập cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi) được sử dụng trong cơ cấu nguồn vốn của công ty. Doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính với hi vọng gia tăng được lợi nhuận cho cổ đông thường. Khi một công ty sử dụng nợ vay, công ty có trách nhiệm thanh toán lãi và hoàn trả gốc vay. Nếu lợi nhuận tăng lên, chủ nợ sẽ tiếp tục nhận được phần lợi tức theo lãi suất đã được ấn định. Vì vậy, đòn bẩy tài chính là công cụ sử dụng nợ vay hoặc các nguồn tài trợ có chi phí lãi vay tài chính nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời của các nhà đầu tư. c độ sử ng đ n y tài chính Nợ phải trả ổng nguồn vốn Độ bẩy tài chính (DFL) là một chỉ số định lượng dùng để đo lường mức độ biến động của EPS khi EBIT thay đổi, nó thể hiện sức mạnh của đòn bẩy tài chính. Độ bẩy tài chính ở một mức độ nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi của EPS khi EBIT thay đổi 1%. Độ y tài chính DF EP EBI EBI EBI I PD t Trong đó: I: Chi phí lãi vay PD: Tài trợ bằng nợ Khi tài trợ từ nợ bằng không (PD = 0) thì độ bẩy tài chính DFL được xác định như sau: Độ y tài chính DF
  • 38. 27 Giá trị DFL cho biết khi EBIT thay đổi 1% thì thu nhập trên mỗi cổ phẩn thường sẽ thay đổi DFL%. Đòn bẩy tài chính có những tác động đến chi phí sử dụng vốn, giá cổ phần, lợi nhuận và rủi ro. c. Đòn bẩy tổng hợp (DTL – Degree of Total Leverage) Đòn bẩy tổng hợp là sự kết hợp giữa đòn bẩy tài chính và đòn bẩy hoạt động bởi trong thực tế, doanh nghiệp không chỉ sử dụng đơn thuần một loại đòn bẩy hoạt động hay một loại đòn bẩy tài chính mà kết hợp cả 2 loại đòn bẩy nhằm gia tăng tỷ suất lợi nhuận VCSH hay thu nhập cho cổ đông. Như vậy, sử dụng đòn bẩy tổng hợp có nghĩa là doanh nghiệp kết hợp chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định. Khi sử dụng kết hợp, đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có tác động đến EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi qua 2 bước: Bước 1: Sản lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn bẩy hoạt động). Bước 2: EBIT thay đổi làm thay đổi EPS (tác động của đòn bẩy tài chính). Để đo lường mức độ biến động của EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi, người ta dùng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (DTL). Độ bẩy tổng hợp phản ánh mức độ nhảy cảm giữa tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE) và sự thay đổi sản lượng (hoặc doanh thu). Độ y tổng hợp D EP Doanh thu Độ bẩy tổng hợp DTL cho ta biết khi doanh thu thay đổi 1% thì EPS thay đổi DTL%. Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp là thước đo cho phép đánh giá mức độ rủi ro tổng thể của doanh nghiệp bao hàm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Độ bẩy tổng hợp DTL còn được xác định bởi công thức: D Q Q P Q(P F I PD t D EBI FC EBI I PD t Ở mỗi mức doanh thu hay sản lượng thì mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp cũng khác nhau. 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính của doanh Thang Long University Library
  • 39. 28 nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp, chúng được chia thành 2 loại là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. 1.2.1. Nhân tố khách quan Nhân tố khách quan là nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát hoặc không thể lường trước của doanh nghiệp. Có rất nhiều nhân tố khách quan ảnh hưởng tới kết quả phân tích tài chính. ôi trường pháp lý: Doanh nghiệp là đối tượng chịu sự quản lý của Nhà nước. Một trong những công cụ mà Nhà nước dùng để quản lý các doanh nghiệp là chính sách pháp luật, Vì vậy, tuân thủ theo những chính sách pháp luật mà Nhà nước đã đề ra là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp. Môi trường pháp lý rõ ràng và vững chắc sẽ tạo nên một chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp hoạt động. Công nghệ thông tin: Nếu có khả năng áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình phân tích, nhà phân tích tài chính sẽ tiết kiệm được tối đa thời gian, có khả năng đưa ra các quyết định chính xác và khoa học. Thông tin về ngành: Công việc phân tích tài chính sẽ trở nên thực sự có hiệu quả khi có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành chuẩn xác. Căn cứ vào hệ thống thông tin này, các nhà quản lý của doanh nghiệp có căn cứ để xác định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó có thể đánh giá và đặt ra các chỉ tiêu phấn đấu hay khắc phục tình trạng tài chính của công ty khi chưa đạt được các chỉ tiêu trung bình ngành. Tuy nhiên, thông tin không chính xác có thể dẫn đến tác dụng ngược lại. 1.2.2. Nhân tố chủ quan Ch t lượng thông tin: Thông tin được sử dụng để phân tích tài chính bao gồm thông tin bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến chất lượng phân tích tình hình tài chính, bởi khi thông tin sử dụng không chính xác và không phù hợp thì kết quả đem lại không có ý nghĩa gì. Do vậy, chất lượng thông tin dùng trong phân tích tài chính phải chính xác, trung thực, đầy đủ và phù hợp. Như vậy mới có thể dự đoán và đưa ra các quyết định chính xác giúp doanh nghiệp cải thiện tình hình tài chính.
  • 40. 29 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí 2.1.1. Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí 2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty Tên Công ty: Công ty cổ phẩn kết cấu thép cơ khí Tên giao dịch: Mechanical engineering steel structure joint stock company Tên viết tắt: HT Mã số thuế: 0800294038 Địa chỉ trụ sở chính: xã Hưng Thịnh, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Điện thoại: 0320.3774300 Fax: 0320.3774301 Văn phòng đại diện: 214 Giải Phóng, Thanh Xuân, Hà Nội Điện thoại: 04.38688868 Fax: 04.38687881 Website: htsteel.vn Email: hunghtsteel.vn@gmail.com 2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí chính thức đi vào hoạt động ngày 14/01/2005, được thành lập trên sự góp vốn của các thành viên gọi là các cổ đông của công ty với tổng vốn điều lệ ban đầu là 5.000.000.000 đồng (5 tỷ đồng). Vốn điều lệ của công ty được chia thành 50.000 cổ phần phổ thông, số cổ phần phổ thông chào bán là 33.500 cổ phần. Ban đầu, công ty được thành lập với tên Công ty cổ phần kết cấu thép và thiết bị nâng HT. Công ty được hình thành với đội ngũ kỹ sư trẻ được đào tạo chuyên ngành về thiết kế - thi công các công trình “Máy nâng và Xây dựng” quyết tâm mang đến cho người sử dụng các sản phẩm có “Tính an toàn cao - Kiểu dáng công nghiệp đẹp - Một mức đầu tư hợp lý”. Tất cả các sản phẩm trước khi chuyển đến khách hàng luôn được thiết kế, tính toán và thử nghiệm cẩn thận theo tiêu chuẩn của các nước tiên tiến như (FEM / Châu Âu; DIN / CHLB Đức; JIS / Nhật Bản…), cùng sự hỗ trợ của các phần mềm thiết kế AutoCAD (Mechanical 2008) của Autodesk, các phầm mềm tính toán – phân tích – thiết kế kết cấu (ANSYS, SAP 2000, STAAD – III). Năm 2010, công ty đã chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí HT – Steel. Năng lực của công ty bao gồm: - Kỹ sư chuyên ngành “Máy nâng và Xây dựng”: 16 người; Thang Long University Library
  • 41. 30 - Công nhân kỹ thuật cao 08 người cùng với 180 công nhân “cơ khí và hàn” làm việc liên tục tại nhà máy; - Công ty đang hợp tác cùng công ty BANDO – một công ty hàng đầu về thiết bị máy nâng tại Hàn Quốc. Công ty được thừa hưởng các công nghệ và sự ưu đãi về giá thành sản phẩm nhập khẩu chính của ngành máy nâng hiện nay (Palăng, động cơ cầu trục); - Nhà máy của công ty rộng 4000 mét vuông, được đặt tại xã Hưng Thịnh – huyện Bình Giang – Hải Dương; với máy móc chuyên dùng để sản xuất các sản phẩm kết cấu thép và cẩu trục. - Văn phòng đại diện được đặt tại 214 Giải Phóng – Thanh Xuân – Hà Nội. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí (Nguồn: Phòng hành chính) Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: - Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần, vào quý I hàng năm. Hội đồng quản trị Giám đốc Phó Giám đốc sản xuất Phó Giám đốc tài chính Xưởng sản xuất Phòng tài chính - kế toán Phòng tư vấn và thiết kế, bán hàng Phòng hành chính – nhân sự Phòng vật tư Đại hội đồng cổ đông