SlideShare a Scribd company logo
1 of 53
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ANH TÙNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Khoa: Môi trường
Khóa học: 2014 – 2018
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ANH TÙNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành/ngành: Khoa học môi trường
Khoa: Môi trường
Khóa học: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải
THÁI NGUYÊN - 2018
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng4.1 : Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ
các hộ dân cư trên địa bàn huyện Phú Bình năm 2016
Bảng 4.2 : Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ chợ,
các cơ quan công sở và các nguồn khác
Bảng 4.3 : Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn phát sinh
Bảng 4.4 Khảo sát thành phần rác sinh hoạt huyện Phú Bình
Bảng 4.5 : Cơ sở vật chất trong thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt
Bảng 4.6 Ý kiến của người dân về việc tham gia phân loại rác thải tại nguồn
Bảng 4.7 : Tỷ lệ số hộ gia đình, cơ quan tham gia vệ sinh môi trường
MỤC LỤC
PHẦN 1 ..........................................................................................................................................8
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................................8
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................................9
1.2.1 Mục tiêu tổng quát...............................................................................................................9
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................................9
1.3 Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................................9
1.3.1 Ý nghĩa khoa học..................................................................................................................9
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................................................9
PHẦN 2 ........................................................................................................................................11
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài.....................................................................................................11
2.1.1 Khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt....................................................................11
2.1.2 Nguồn gốc, sự hình thành..................................................................................................11
2.1.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt.................................................................................12
2.1.4 Phân loại..............................................................................................................................13
2.3 Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................................17
2.3.1. Hiện trạng quản lý mạng lưới thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các
nước trên thế giới ........................................................................................................................17
2.3.1.2 HiệntrạngquảnlýmạnglướithugomvàxửlýchấtthảirắnởViệtNam...................................22
2.3.1.3 Những kinh nghiệm có thể áp dụng. .............................................................................26
PHẦN 3 ........................................................................................................................................27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................27
3.2.1 Nội dung nghiên cứu..........................................................................................................27
3.2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình......................27
3.3 Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên..........................................................................................................................................27
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................28
3.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ............................................................................28
3.3.2.1 Phương pháp bản đồ......................................................................................................28
3.3.2.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu.............................................................................28
Phần 4...........................................................................................................................................29
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình...........................29
4.1.1 Điều kiện tự nhiên..............................................................................................................29
4.1.1.1 Vị trí địa lý.......................................................................................................................29
4.1.1.2 Địa hình............................................................................................................................31
4.1.1.3 Khí hậu.............................................................................................................................31
4.1.1.4 Thủy văn ..........................................................................................................................32
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................................................32
4.1.2.1. Nông nghiệp....................................................................................................................32
4.1.2.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ...............................................................................32
4.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm .........................................................................................33
4.1.2.4. Công tác Văn hóa - thông tin ........................................................................................33
4.2. Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện Phú Bình ....................33
4.2.1. Nguồn gốc, khối lượng CTRSH phát sinh ......................................................................33
4.2.1.1. Phát sinh CTRSH từ các khu dân cư, hộ gia đình......................................................34
4.2.1.2. Phát sinh CTRSH từ chợ, các cơ quan công sở, trường học và các nguồn khác .....36
4.2.2. Công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt.......................................................................39
Bảng 4.5 : Cơ sở vật chất trong thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt..........................40
4.2.3. Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt ............................................................................42
4.2.4. Nguồn kinh phí cho các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt.......................................................................................................................................44
4.2.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng địa phương về công tác quản chất thải rắn
thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình.............................................................................45
4.2.5.1. Ý kiến của cộng đồng về công tác quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình.............................................................................................45
4.2.5.2. Ý kiến của cộng đồng về công tác phân loại rác tại nguồn.........................................46
4.2.5.3. Tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường của địa phương....................................46
4.2.6. Đánh giá về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt....................................................47
4.2.6.1. Thuận lợi.........................................................................................................................47
4.2.6.2. Khó khăn.........................................................................................................................48
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.........................................................................................................49
1. Kết luận....................................................................................................................................49
2. Kiến nghị..................................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................51
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTR Chất thải rắn
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
BVMT Bảo vệ môi trường
EM Chế phẩm vi sinh hữu hiệu
SH Sinh hoạt
BTGPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng
UBND Ủy ban nhân dân
VSMT Vệ sinh môi trường
DV CN&MT Dịch vụ cấp nước và Môi trường
WHO Tổ chức y tế thế giới
SXKD
Sản xuất kinh doanh
PHẦN 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên là một huyện thuần nông nằm ở phía nam
của tỉnh Thái Nguyên giáp ranh với thành phố Thái Nguyên, huyện Phú Bình trong
những năm gần đây có nhiều nhà máy mới trong khu công nghiệp Yên Bình được
thành lập.
Huyện Phú Bình có vai trò đặc biệt quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội cả tỉnh và trong vùng. Huyện Phú Bình phía bắc giáp huyện Đồng Hỷ, phía
Tây giáp thành phố Thái Nguyên và Phổ Yên, phía Đông và Nam giáp huyện Tân
Yên và Hiệp Hòa của tỉnh Bắc Giang. Với tiềm năng sẵn có như vậy, đòi hỏi phải
có định hướng phát triển và xây dựng huyện, song song đó là vấn đề bảo vệ môi
trường cũng như cảnh quan khu vực.
Trong đó, chất thải rắn và đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt đang là vấn đề bức
xúc, gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cộng
đồng. Theo thống kê, bình quân mỗi ngày toàn huyện và vùng phụ cận có hơn 20 tấn
chất thải rắn. Tuy nhiên lại chưa thực sự được kiểm soát và quản lý chặt chẽ. Hiện tại,
chất thải rắn đang được tập trung và xử lý tạm thời tại bãi rác chung, chưa đúng quy
định về quy trình kỹ thuật, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khu vực xung quanh,
ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng cũng như cảnh quan đô thị.
Nhận thức được mức độ cấp thiết của vấn đề quản lý chất thải rắn đô thị nói
chung và huyện Phú Bình nói riêng. Đồng thời nhận thấy những hạn chế,bất cập
trong hệthống quản lý chất thải rắn hiện tại, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh
giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh họa trên địa bàn huyện Phú bình, tỉnh
Thái nguyên”, nhằm khắc phục các vấn đề môi trường hiện nay.
9
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu, kết hợp với tài liệu sẵn có trong các
nghiên cứu gần đây, nghiên cứu này đưa ra quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn
cho huyện Phú Bình tới năm 2020 nhằm đảm bảo quy hoạch chung của huyện cho
phát triển bền vững.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Phú Bình.
Quy hoạch mạng lưới điểm thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu được hiện trạng quản lý chất thải rắn trong toàn huyện từ đó đưa
ra được quy hoạch chung về mạng lưới thu gom, vận chuyển và các phương pháp
xử lý chất thải rắn.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin
và rút ra những kinh nghiêm thực tế phục vụ công tác chuyên môn tư vấn môi trường
sau này.
Vận dụng và phát huy những kiến thức đã được thầy cô truyền đạt trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều kiện tốt
hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường sau này. Vận dụng nâng cao kiến thức
vào đời sống và thực tiễn.
Kết quả của đề tài là nền móng cho các nghiên cứu tiếp theo về đánh giá ảnh
hưởng của chất thải rắn cũng như đề xuất các giải pháp phù hợp trong bảo vệ môi
trường.
10
- Kết quả nghiên cứu giúp cho công đồng người dân địa phương và chính
xây dựng mô hình quản lý với các biện pháp phù hợp nhất với điều kiện của địa
phương, đem lại hiệu quả cao.
 Góp phần nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho nhân dân địa phương.
11
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt
2.1.2 Nguồn gốc, sự hình thành
- Chất thải rắn sinh hoạt: Là các chất thải rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh
hoạt, hoạt động, sản xuất của con người và động vật. Ví dụ như: Thực phẩm dư thừa
hoặc quá hạn sử dụng, gạch ngói, đất đá, gỗ, kim loại, cao su, chất dẻo, các loại
cành cây, lá cây, vải, giấy, rơm rạ, vỏ trai, vỏ ốc, xương động vật,…
Chất thải rắn sinh hoạt được thải ra ở mọi nơi mọi lúc trong phạm vi thành phố hoặc
khu dân cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các điểm buôn bán, nhà
hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường học,
các cơ quan nhà nước, công sở…
Những thành tựu của khoa học công nghệ đã mang lại nhiều lợi ích cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của con người như nâng cao chất lượng cuộc sống, phục vụ
ngày càng tốt hơn các nhu cầu của con người; nhưng đồng thời, theo sau nó cũng
sinh ra một lượng chất thải rắn khá lớn cần phải xử lý. Lượng chất thải phát sinh
thay đổi do tác động của nhiều yếu tố như tăng trưởng và phát triển sản xuất, sự gia
tăng dân số, quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và sự phát triển điều kiện sống và
trình độ dân tríChất thải rắn sinh hoạt đã trở thành vấn đề môi trường đang được
quan tâm hàng đầu hiện nay và nhiều nước đã phải đầu tư không nhỏ để giải quyết
vấn đề này bằng các chương trình môi trường đặc biệt.
12
Hình 2.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
2.1.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt rất khác nhau tùy thuộc vào từng nguồn phát
sinh, từng địa phương và phụ thuộc vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và
nhiều yếu tố khác. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả
năng tái chế, tái sinh. Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác
nhau như:
- Từ sinh hoạt của hộ gia đình: Nguồn phát sinh từ hộ gia đình (nhà ở riêng, khu dân
cư); Chất thải phát sinh từ nguồn này bao gồm các loại như thực phẩm thừa, thùng
carton, hộp nhựa, vỏ chai, lọ thủy tinh… và các chất độc hại được sử dụng trong gia
đình như: dược phẩm thải bỏ, ắc quy, bóng đèn hỏng, chất tẩy rửa, chất tẩy trắng,
bột giặt, thuốc diệt côn trùng…
- Từ cơ quan, trường học, khu hành chính: Thành phần bao gồm: giấy, báo, túi
nilon, vỏ lon, hộp nhựa…
- Từ dịch vụ công cộng và du lịch giải trí như: Chất thải rắn là rác cành cây, túi
nilon, vỏ chai nhựa…
- Từ hoạt động công nghiệp: Phát sinh từ các hoạt động SH của công nhân thành
Khu dân cư, hộ
gia đình
CTR SH
Nông nghiệp
Giao thông
xây dựng Công nghiệp
Dịch vụ
thương mại
Bệnh viện, cơ
sở y tế
Cơ quan
trường học
Du lịch, giải trí
Khu dân cư,
hộ gia đình
13
phần bao gồm: thực phẩm thừa, hộp nhựa, vỏ chai, lọ thủy tinh…
2.1.4 Phân loại
Có nhiều cách để phân loại chất thải rắn sinh hoạt:
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà,
ngoài nhà, trên đường phố, chợ…
- Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần
hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da , giẻ vụn, cao
su, chất dẻo…
- Theo mức độ nguy hại phân ra thành chất thải nguy hại và chất thải không
nguy hại.
- Theo khả năng phân hủy chất thải rắn sinh hoạt được phân thành: Chất thải
hữu cơ dễ phân hủy và chất thải khó phân hủy.
Hiện nay trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt người ta thường phân loại chất
thải rắn sinh hoạt thành các loại như sau:
+ Chất thải hữu cơ dễ phân hủy: thực phẩm thừa, lá cây,…
+ Chất thải có khả năng tái chế, tái sử dụng: nhựa, kim loại, thủy tinh…
+ Chất thải nguy hại: bóng đèn, ắc quy, pin
+ Các thành phần khác: đất, đá…
- Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. [2]
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế
các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm,
suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữu môi trường trong lành. [2]
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất,
nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác. [2]
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất
14
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường. [2]
- Tiêu chuẩn môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng
văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường. [2]
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo
vệ môi trường. [2]
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến
con người và sinh vật. [2]
- Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người
hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm
trọng. [2]
- Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất
hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm.
[2]
- Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
hoặc hoạt động khác. [2]
- Chất thải rắn được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động
của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng
hay khi không muốn dùng nữa.[2]
- Chất thải rắn sinh hoạt: Là các chất thải rắn bị loại ra trong quá trình sống,
sinh hoạt, hoạt động, sản xuất của con người và động vật. Ví dụ như: Thực phẩm dư
thừa hoặc quá hạn sử dụng, gạch ngói, đất đá, gỗ, kim loại, cao su, chất dẻo, các
loại cành cây, lá cây, vải, giấy, rơm rạ, vỏ trai, vỏ ốc, xương động vật…[2]
- Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ
cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác. [2]
15
- Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại,
thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải. [2]
- Phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản
phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu
cho một quá trình sản xuất khác. [2]
- Sức chịu tải của môi trường là giới hạn chịu đựng của môi trường đối với
các nhân tố tác động để môi trường có thể tự phục hồi. [2]
- Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi
trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện
trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường. [2]
- Thông tin về môi trường là số liệu, dữ liệu về môi trường dưới dạng ký
hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự. [2]
- Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo tác động đến môi
trường của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển để đưa ra giải pháp giảm
thiểu tác động bất lợi đến môi trường, làm nền tảng và được tích hợp trong chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững.
[2]
- Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi
trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai
dự án đó. [2]
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009.
- Luật Bảo vệ Môi trường ngày 23 tháng 06 năm 2014.
- Luật Xây dựng ngày 01 tháng 01năm 2015.
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP quản lý chất thải và phế liệu.
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-KHCNMT-BXD ban hành ngày
18/02/2001-“ Hướng dẫn thực hiện các quy định bảo vệ MT đối với lựa chọn địa
điểm để xây dựng và vận hành các bãi chôn lấp chất thải rắn”.
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
16
- Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Chương trình đầu tư xử lý CTR giai đoạn 2011-2020 phê duyệt tại Quyết
định 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011.
- Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn
2011 –2020.
- Quyết định số 1216/QĐ-TTG ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020 tầm
nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh
- Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11 tháng 04 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử
dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020
- Quyết định số 2612/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược sử dụng công nghệ sạch giai đoạn đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Quyết định số: 32/2014/QĐ-UBND, ngày 29/8/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ
sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Chỉ thị số: 21/CT-UBND, ngày 30/10/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về tăng cường quản lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
Các tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng:
- TCVN 6696:2000: Chất thải rắn - Bãi chôn lấp hợp vệ sinh - Yêu cầu chung
về bảo vệ môi trường.
- TCXDVN 261:2001: Bãi chôn lấp chất thải rắn - Tiêu chuẩn thiết kế.
17
- TCXDVN 320:2004: Bãi chôn lấp chất thải nguy hại - Tiêu chuẩn thiết
kế.
- QCXDVN:01/2008/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây
dựng.
- QCVN 14:2009/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
nông thôn.
- QCVN 25: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của
bãi chôn lấp chất thải rắn.
- QCVN 02/2010/TT-BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Các công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị”.
- QCXDVN:03/2012/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phân loại,
phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô
thị.
- QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh;
- QCVN 08:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt
- QCVN09:2015/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm;
- Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
- Các tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội của UBND xã, huyện, các sở, ban
ngành tại địa phương.
2.3 Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Hiện trạng quản lý mạng lưới thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của
các nước trên thế giới
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải rắn
mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc và mức sống, văn hóa dân cư
ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung là mức sống
18
càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Mức đô thị hoá cao thì lượng chất
thải phát sinh tăng lên theo đầu người.
Theo báo cáo của Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thì
lượng phát sinh CTR ở một số quốc gia hiện nay như sau: Hoa Kỳ, Ôxtrâylia là khoảng
từ 600-700 kg/người/năm; Nhật Bản, Hàn Quốc là khoảng từ 300-400kg/người/năm;
Trung Quốc là khoảng 400-450kg/người/năm. Với sự gia tăng của các loại chất thải
nên việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm.
Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải như: công nghệ sinh học, công
nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin. Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi
đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu
người. Dân thành thị ở các nước phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước
đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát triển là 2,8kg/người/ngày; ở các
nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày.[Error! Reference source not found.]
Theo Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thì tình hình xử
lý chất thải rắn của một số nước trên thế giới như sau:
- Trung Quốc:
Mức phát sinh trung bình lượng chất thải rắn ở Trung Quốc là 0,4-
1kg/người/ngày, ở các thành phố lớn là từ 1,12-1,2 kg/người/ngày. Ước tính khoảng
20% chất thải rắn đô thị phát sinh ở Trung Quốc được thu gom và xử lý phù hợp. Số
chất thải không thu gom được đổ vào các sông, đốt thành đống, đổ thành đống hoặc
xử lý không theo quy định. Tuy nhiên, trong 10 năm qua Trung Quốc đã có những
cải thiện đáng kể trong lĩnh vực quản lý chất thải. Hầu hết các thành phố lớn đều
chuyển sang chôn lấp hợp vệ sinh và sử dụng nhiều hơn các công nghệ thiêu đốt. Ủ
phân compost là một phương pháp khả thi ở Trung Quốc, vì trên 50% lượng chất
thải có chứa các chất hữu cơ có thể phân huỷ sinh học. Tuy nhiên, những nỗ lực sản
xuất compost bị hạn chế bởi việc tách thuỷ tinh, nhựa và các hoá chất khác không
phù hợp trong nguyên liệu làm compost.
19
Chôn lấp chất thải là phương pháp xử lý phổ biến nhất ở Trung Quốc. Hiện
nay, 660 thành phố có khoảng 1.000 bãi chôn lấp lớn, chiếm hơn 50.000 ha đất và
ước tính trong 30 năm tới Trung Quốc sẽ cần tới 100.000 ha đất để xây dựng các
bãi chôn lấp mới. Trong thập kỷ qua, Trung Quốc mới bắt đầu xây dựng các bãi
chôn lấp hợp vệ sinh và phần lớn chất thải rắn vẫn đang gây ra các vấn đề nan giải
về môi trường. Nhìn chung, chất lượng các bãi chôn lấp của Trung Quốc không cao
theo các tiêu chuẩn của phương Tây. Trên các bãi chôn lấp có cả người , động vật
hoạt động, đặc biệt các bãi chôn lấp không có hệ thống xử lý nước rác, kiểm soát
khí thải, không được phủ đất.
- Singapore:
Là một nước nhỏ, Singapo không có nhiều diện tích đất để chôn lấp chất thải
rắn như những quốc gia khác nên đã kết hợp xử lý rác bằng phương pháp đốt và
chôn lấp. Những thành phần chất thải rắn không cháy được chôn lấp ở bãi rác ngoài
biển. Bãi chôn lấp rác Semakau được xây dựng bằng cách đắp đê ngăn nước biển ở
một đảo nhỏ ngoài khơi Singapo. Rác thải từ các nguồn khác nhau sau khi thu gom
được đưa đến trung tâm phân loại rác. Ở đây rác được phân loại ra những thành
phần cháy được và thành phần không cháy được. Những chất cháy được được
chuyển tới các nhà máy đốt rác còn những chất không cháy được được chở đến
cảng trung chuyển, đổ lên xà lan để chở ra khu chôn lấp rác. Ở đây rác thải lại một
lần nữa chuyển lên xe tải để đưa đi chôn lấp.
Các công đoạn trong hệ thống quản lý rác của Singapo hoạt động hết sức
nhịp nhàng và ăn khớp với nhau từ khâu thu gom, phân loại, vận chuyển đến tận
khâu xử lý bằng đốt hay chôn lấp. Xử lý khí thải từ các lò đốt rác được thực hiện
theo qui trình nghiêm ngặt để tránh sự chuyển dịch ô nhiễm từ dạng rắn sang dạng
khí. Xây dựng bãi chôn lấp rác trên biển sẽ tiết kiệm được đất đai trong đất liền và
mở rộng thêm đất khi đóng bãi. Tuy nhiên việc xây dựng những bãi chôn lấp rác
như vậy đòi hỏi sự đầu tư ban đầu rất lớn. Mặt khác, việc vận hành bãi rác phải tuân
20
theo những qui trình nghiêm ngặt để đảm bảo sự an toàn của công trình và bảo vệ
môi trường.
- Công nghệ xử lý chất thải làm phân bón của Hoa Kỳ
Một trong những công nghệ phổ biến của nhà máy xử lý rác thải ở Hoa Kỳ là
công nghệ xử lý trong thiết bị ủ kín nhưng không thổi khí. Phương pháp ủ kỵ khí
này tuân theo các trình tự sau: Rác được tiếp nhận và tiến hành phân loại, chất thải
hữu cơ được đưa vào các thiết bị ủ kín dưới dạng các lò ủ kín có phối hợp các
chủng loại men vi sinh vật khử mùi, thúc đẩy quá trình lên men, sau đó đưa ra sấy
khô, nghiền và đóng bao.
Công nghệ này có các ưu điểm là xử lý triệt để bảo vệ được môi trường; thu
hồi phân bón; cung cấp được nguyên vật liệu tái chế cho các ngành công nghiệp;
không mất kinh phí xử lý nước rác. Nhược điểm của phương pháp này là: kinh phí
đầu tư lớn, kinh phí duy trì cao, chất lượng phân bón thu hồi không cao, công nghệ
phức tạp.
21
Hình 2.2 : Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của Hoa Kỳ
Quản lý chất thải rắn đặc biệt lŕ chất thải rắn sinh hoạt hiệu quả đang là trọng
tâm của những chính sách phát triển môi trường bền vững ở bất cứ quốc gia nào.
Quản lý kém hiệu quả chất thải rắn sinh hoạt là mối đe dọa với sức khỏe cộng đồng,
đồng thời làm phát sinh nhiều chi phí tốn kém cả trong hiện tại lẫn về lâu dài. Việc
áp dụng các chính sách đặc thù cho mỗi quốc gia để quản lý chất thải là biện pháp
hữu hiệu, cần thiết để đối phó với tình trạng này. Tuy nhiên, quản lý chất thải rắn
sinh hoạt là vấn đề toàn cầu và là yếu tố quyết định để tạo ra các công nghệ xử lý
phù hợp mang lại hiệu quả điều quan trọng là phải hướng tới xây dựng một hệ
thống chất thải chung, bao gồm từ khâu xử lý ban đầu đến khâu sử dụng cuối cùng.
Thu gom
rác
sinh hoạt
thành phố
Hệ thống
phân loại:
- Vô cơ
- Hữu cơ
Rác từ bãi thải
Rác hữu cơ
chuyển về
nhà máy
Khử
mui, xử
lý sơ bộ
Cấy men
trong
xưởng
chuẩn bị
Ủ trong
các lò ủ
theo quy
trình đặc
biệt
(lên men)
Nghiền
Sấy
Đóng bao
Kho thành
phẩm
Hệ thống
vi xử lý
khống chế
quá trình
lên men
tối ưu
Các phụ
gia lên
men
đặc biệt
22
Phương pháp tiếp cận của hầu hết các nước trên thế giới để quản lý chất thải rắn
được dựa trên một sưố nguyên tắc sau:
Ngăn ngừa, giảm thiểu chất thải:
Đây là yếu tố then chốt trong bất cứ chiến lược quản lý CTR của mỗi quốc gia.
Việc xử lý sẽ trở nên đơn giản hơn khi ta có thể giảm lượng chất thải tạo ra ở ngay
giai đoạn đầu tiên và giảm tính độc hại của nó bằng cách giảm sự hiện diện của chất
nguy hiểm trong sản phẩm.[7]
Sử dụng lại và tái chế quay vòng:
Nếu chất thải không thể ngăn ngừa được, các nguyên vật liệu sẽ được sử dụng
lại, tái chế quay vòng một cách tốt nhất. Châu Âu hiện nay yêu cầu các nước thành
viên giới thiệu pháp chế về chất thải thu gom, tái sử dụng, tái chế và thải bỏ các
chất thải nguy hại. Một số quốc gia Châu Âu đã được quản lý để tái chế hơn 50%
bao bì đã sử dụng. Cải thiện và giám sát sự tiêu huỷ, loại bỏ những CTR còn lại:
Với những chất thải không được tái chế và tái sử dụng phải được thiêu đốt một cách
an toàn, bãi chôn lấp chỉ được sử dụng như một phương án cuối cùng. Cả hai
phương pháp này cần phải giám sát chặt chẽ vì đều có thể gây ra thiệt hại nghiêm
trọng về môi trường.
2.3.1.2 HiệntrạngquảnlýmạnglướithugomvàxửlýchấtthảirắnởViệtNam
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về phát triển
kinh tế - xã hội; GDP liên tục tăng, bình quân đạt gần 6,81%/ năm.
Tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh, mạnh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã
hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất
lượng môi trường và phát triển không bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại
các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp. Lượng chất
thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính
trung bình mỗi năm tăng khoảng 10% Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu
hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp.
Thu gom, phân loại chất thải rắn chất thải rắn sinh hoạt
23
Chất thải rắn sinh hoạt ở các đô thị Việt nam hiện nay chủ yếu do các công ty
MTĐT do Nhà nước thành lập đảm nhiệm. Các đô thị đều có từ 1 đến một vài các
công ty, tùy thuộc vào quy mô và dân số đô thị. Một số đô thị có công ty tư nhân
tham gia và xu hướng này đang lan rộng tới nhiều đô thị khác. Ở địa bàn nông thôn
(huyện, xã, thôn), một số nơi có tổ chức thu gom và vận chuyển chất thải rắn, hoạt
động dưới hình thức môi trường xã hoặc tổ, đội vệ sinh môi trường.[7]
Kinh phí cho hoạt động của các tổ chức thu gom và vận chuyển chất thải ở đô
thị và nông thôn dựa vào ngân sách của chính quyền địa phương và đóng góp của
dân (Mức đóng góp do chính quyền địa phương quyết định, thường khoảng 2.500 -
3.000 VND/người/tháng ở các đô thị lớn; và khoảng 800 - 1.500 VND/người/tháng
ở đô thị nhỏ và địa bàn nông thôn).[7]
Công tác phân loại CTR tại nguồn ở Việt nam hiện chưa thực hiện rộng rãi.
Phân loại CTR tại nguồn đang được tiến hành thử nghiệm ở một số đô thị lớn và sẽ
được mở rộng trong tương lai để giảm áp lực cho việc xử lý chất thải.[7]
Công tác thu gom chất thải công nghiệp, hiện vẫn chưa được tổ chức một
cách có hệ thống, nhất là đối với chất thải công nghiệp nguy hại. CTR được lưu giữ
trong các KCN, CCN và hợp đồng với các công ty môi trường đô thị thu gom, vận
chuyển, xử lý cùng chất thải đô thị hoặc bán cho cơ sở sản xuất, kinh doanh để tái
chế, tái sử dụng.[7]
Xử lý chất thải
Ở Việt nam, CTR được thu hồi, tái chế, tái sử dụng còn hạn chế, việc xử lý
chất thải chủ yếu là chôn lấp. Hầu hết các bãi chôn lấp chất ở các địa phương, kể cả
các đô thị lớn, được xây dựng chưa hợp vệ sinh. Sự tồn tại các bãi chôn lấp chất thải
rắn tạo nên bức xúc về môi trường không chỉ cho cộng đồng dân cư gần bãi chôn
lấp mà còn cả cư dân ở các địa bàn thu gom rác thải.[7]
Trước sức ép và thách thức gia tăng chất thải rắn, một số công nghệ xử lý
CTR đã được triển khai nghiên cứu, áp dụng thí điểm tại một số tỉnh thành ở nước
ta, bước đầu mang lại hiệu quả đáng kể trong công tác xử lý chất thải rắn như:[7]
- Công nghệ Serafin:
24
Công nghệ Serafin thuộc Công ty TNHH Thủy lực máy (tại Hà Nội) có khả
năng tái chế tới 90% lượng CTR gồm rác vô cơ và hữu cơ, có thể vận hành song
song giữa hai dây chuyền sản xuất rác thải tươi (rác trong ngày) và rác thải khô (rác
đã chôn lấp) để tạo ra những sản phẩm khác nhau.[7]
Công nghệ Serafin hiện được đầu tư xây dựng tại một số địa phương như:
Nhà máy xử lý rác Đông Vinh - xã Hưng Đông, huyện Nghi Lộc - Nghệ An; Nhà
máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt Xuân Sơn - thành phố Sơn Tây với công suất 20
tấn/ngày. Hiện nay, Công ty cổ phần công nghệ môi trường xanh đang xây dựng và
chuyển giao, lắp đặt công nghệ này để xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở nhiều đô thị
lớn như Hà nội, Hải phòng và một số tỉnh thành trong cả nước.[7]
- Công nghệ An Sinh – ASC:
Xử lý chất thải rắn An Sinh - ASC của Công ty Cổ phần Đầu tư - Phát triển
Tâm Sinh Nghĩa (tại TP.HCM) bao gồm 4 dây chuyền chính được kết nối liên hoàn,
đồng bộ. Công nghệ này xử lý rác đô thị cho 3 dòng sản phẩm: phân hữu cơ từ rác
hữu cơ, nguyên liệu hỗn hợp nhựa dẻo và gạch bloch.[7]
Công nghệ An Sinh - ASC đã được lắp đặt tại nhà máy xử lý rác Thủy Phương
(Thừa Thiên Huế), bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4 - 2007, đến nay đã xử lý
90.000 tấn rác sinh hoạt của TP Huế và huyện Hương Thủy. Hiện nhiều địa phương
cũng đang tiến hành xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn theo công nghệ An Sinh -
ASC như: huyện Củ Chi (TP.HCM) với công suất 2.000 tấn/ngày, Long An 200
tấn/ ngày, Kiên Giang 400 tấn/ngày.[7]
- Công nghệ MBT - CD.08:
Công nghệ MBT - CD.08 do Công ty TNHH Thủy lực - Máy nghiên cứu và
chế tạo. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt chưa qua phân loại tại nguồn, hạn chế chôn
lấp. MBT-CD.08 có tính linh hoạt khá cao, tạo ra sản phẩm tái chế từ các nguyên
liệu trong rác thải. Các sản phẩm có thể dùng sản xuất phân bón hữu cơ, sản xuất
nhiên liệu từ các chất thải rắn hữu cơ và nhiên liệu công nghiệp.[7]
Hiện nay, Công ty đã lắp đặt một nhà máy có công suất 50 tấn/ngày tại Đồng
Văn - Hà Nam để xử lý, tái chế rác và phát điện thử nghiệm. Thời gian tới công ty
25
sẽ lắp đặt dây chuyền MBT - CD.08 tại nhà máy xử lý rác Sơn Tây và tại bãi chôn
lấp chất thải rắn Sông Công - Thái Nguyên.[7]
- Công nghệ đốt không dùng nhiên liệu:
Chất thải rắn gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp không
nguy hại được xử lý bằng công nghệ này qua các giai đoạn: xử lý sơ bộ, sấy rác và
đốt rác, trong đó đốt rác là công nghệ chính. Ưu điểm của công nghệ này là tách
được rác thải xây dựng, đốt 80% rác thải hữu cơ và vô cơ, chôn lấp 4% chủ yếu là
tro lò đốt, bùn xử lý khói, bùn xử lý nước.[7]
Công nghệ này hiện được lắp đặt tại một số địa phương như: lò đốt rác thải tại
Thái Bình, giai đoạn 1 có công suất 0,5 tấn/h, lắp đặt và vận hành năm 2003, giai
đoạn 2 có công suất 1 tấn/h, lắp đặt và vận hành năm 2006; lò đốt rác thải tại Việt
Trì có công suất 1,5 tấn/h, lắp đặt và vận hành năm 2005; lò đốt rác thải tại Nam
Định có công suất 4 tấn/h, lắp đặt và vận hành tháng 2/2009.[7]
- Công nghệ Patel của Việt nam:
Theo công nghệ này, CTR thu gom và được đổ trực tiếp tại nhà máy để phân
loại và đưa vào dây chuyền sản xuất. Mỗi dây chuyền có công suất 150 tấn/ca. sản
phẩm sau xử lý gồm: gạch xi măng cát từ rác thải vô cơ, hạt nhựa tái chế từ nilon,
nhựa phế liệu, phân hữu cơ từ rác thải hữu cơ. Ưu điểm của công nghệ này là không
phát sinh các khí gây cháy nổ và mùi hôi, chiếm ít diện tích đất, có khả năng tái chế
tới 90% rác thải thành các sản phẩm hữu ích, thời gian đầu tư, xây dựng ngắn,
khoảng 12 - 18 tháng cho 1 nhà máy.[7]
Hiện nay công nghệ này đã được xây dựng và sản xuất thử nghiệm tại Nhà
máy xử lý rác thải thành phố Hạ Long - Quảng Ninh, bước đầu cho kết quả khả
quan, chất lượng sản phẩm tốt.[7]
- Công nghệ xử lý chất thải rắn ép kiện:
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu
gom vào nhà máy xử lý. Đầu tiên rác thải được phân loại bằng phương pháp thủ
công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: kim loại,
nilon, giấy, thủy tinh, nhựa… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được
26
băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối
đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao. Các kiện rác đã nén
ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp các vùng đất trũng sau
khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có thể sử dụng làm mặt bằng
các công trình như: công viên, vườn hoa, các công trình xây dựng nhỏ và mục đích
chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác.
2.3.1.3 Những kinh nghiệm có thể áp dụng.
Việc lựa chọn xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Phú Bình với đầy đủ công nghệ (tái chế, chôn lấp, đốt chất thải rắn nguy hại và các
chất vô cơ dễ cháy…) rất cần thiết đối với các khu dân cư trung tâm thị trấn và xã
lân cận.
Khả năng thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
thuận lợi, tiết kiệm chi phí, do được đầu tư tập trung nguồn vốn. Khả năng xây dựng
các khu xử lý tập trung sẽ tận thu tối đa các loại chất thải rắn sau khi phân loại, tiết
kiệm quỹ đất, chi phí đầu tý tập trung, giảm thiểu ô nhiễm môi trýờng khu vực các
xã vùng đồi núi như Tân Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Tân Hòa… Áp dụng phương
pháp chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, phân loại thu hồi các thành phần có khả
năng tái chế, chế biến phân hữu cơ quy mô nhỏ, giai đoạn trước mắt sẽ áp dụng
công nghệ đốt với một số khu xử lý quy mô nhỏ.
27
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất thải rắn sinh hoạt tại và mạng lýới thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu quy hoạch mạng lưới điểm thu gom,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình, nghiên cứu địa hình, định
hướng phát triển dân cư từ đó đề xuất các giải pháp xử lý nhằm giảm thiểu nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường.
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn 21 xã, 01 khu công nghiệp, 04 khu tập
trung đông dân cư của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian thực
hiện luận văn (từ tháng 06/2017 đến tháng 06/2018), có sử dụng số liệu thực tế của
năm làm đề tài và trong các năm trước đó.
3.2.1 Nội dung nghiên cứu
3.2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình
3.2.1.1.1 Vị trí địa lý Huyện Phú Bình :
3.2.1.1.2 Điều kiện kinh tế và tự nhiên xã hội của huyện Phú Bình :
3.3 Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên
- Điều tra, đánh giá nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh hoạt.
- Điều tra, đánh giá về hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt tại các xã/thị trấn trên địa bàn huyện Phú Bình.
- Nhận thức và ý thức của người dân địa phương trong công tác bảo vệ
môi trường, đặc biệt là việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Dự báo khối lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa
bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
28
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Tìm hiểu, thu thập số liệu, các công thức và mô hình dựa trên các tài liệu có
sẵn và từ thực tế. Điều tra khu vực dân cư, xác định tình trạng dân cư hiện trạng và
nhận thức cũng như phản hồi của người dân về hiện trạng môi trường xung quanh
nơi họ đang sinh sống. Tổng hợp ý kiến của người dân, đại diện chính quyền địa
phương để đưa ra những nhận định nhằm đánh giá xác thực nhất hiện trạng môi
trường của khu dân cư.
Thu thập và xử lý các số liệu về bản đồ điều kiện khí tượng, thủy văn, kinh tế
xã hội của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên các số liệu về đất đai… từ UBND các
xã, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Bình, chi cục Thống kê huyện…
Kế thừa các kết quả phân tích mẫu nước, không khí, các yếu tố vi khí hậu từ
phòng Tài nguyên Môi trýờng huyện.
Kế thừa kết quả phân tích hiện trạng môi trường huyện Phú Bình do Trung
tâm Quan trắc và Phân tích môi trường tỉnh Thái Nguyên thực hiện qua các năm.
3.3.2.1 Phương pháp bản đồ
Sử dụng bản đồ địa hình, bản đồ giao thông, bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
bản đồ quy hoạch sử dụng đất và số liệu tính toán được đề ra phương án quy hoạch
cụ thể sát với thực tiễn tại địa phương.
3.3.2.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
Thu thập các tài liệu liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt, các tài liệu liên
quan tới định hướng quy hoạch, định hướng phát triển, số liệu gia tăng dân số…
Dựa vào các số liệu có sẵn tính toán hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên tới năm 2020.
29
Phần 4
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1 Vị trí địa lý
Phú Bình là một huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên. Huyện Phú Bình nằm
ở phía nam của tỉnh, trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 26 km, cách thị
xã Bắc Ninh 50km. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 249,36 km2. Dân số
năm 2008 là 146.086 người, mật độ dân số 586 người/km2
.[15]
Huyện Phú Bình giáp huyện Đồng Hỷ về phía bắc; giáp thành phố Thái
Nguyên và huyện Phổ Yên về phía tây. Phía đông và nam giáp tỉnh Bắc Giang (các
huyện Hiệp Hòa, Tân Yên và Yên Thế). Tọa độ địa lý của huyện: 21o
23 33’ – 21o
35
22’ vĩ Bắc; 105o
51 – 106o
02 kinh độ Đông. [ 15 ]
Địa hình của Phú Bình thuộc nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng và nhóm
cảnh quan hình thái địa hình gò đồi. Nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng, kiểu
đồng bằng aluvi, rìa đồng bằng Bắc Bộ, với độ cao địa hình 10-15m. Kiểu địa hình
đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có diện tích lớn hơn, độ cao địa
hình vào khoảng 20-30m và phân bố dọc sông Cầu. Nhóm cảnh quan hình thái địa
hình gò đồi của Phú Bình thuộc loại kiểu cảnh quan gò đồi thấp, trung bình, dạng
bát úp, với độ cao tuyệt đối 50-70m. Trước đây, phần lớn diện tích nhóm cảnh quan
hình thái địa hình núi thấp có lớp phủ rừng nhưng hiện nay lớp phủ rừng đang bị
suy giảm, diện tích rừng tự nhiên hầu như không còn. Địa hình của huyện có chiều
hướng dốc xuống dần từ Đông Bắc xuống Đông Nam, với độ dốc 0,04% và độ
chênh lệch cao trung bình là 1,1 m/km dài. Độ cao trung bình so với mặt nước biển
là 14m, thấp nhất là 10m thuộc xã Dương Thành, đỉnh cao nhất là Đèo Bóp, thuộc
xã Tân Thành, có chiều cao 250 m. Diện tích đất có độ dốc nhỏ hơn 8% chiếm đa
số, nên địa hình của huyện tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc trồng lúa nước.
Địa hình có nhiều đồi núi thấp cũng là một lợi thế của Phú Bình, đặc biệt trong việc
tạo khả năng, tiềm năng cung cấp đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông,
công trình thủy lợi, khu công nghiệp. [ 15 ]
Huyện Phú Bình có 21 đơn vị hành chính gồm thị trấn Hương Sơn và 20 xã,
trong đó có 7 xã miền núi, với 31xóm (số liệu năm 2007). Các xã của huyện
gồm Bàn Đạt, Bảo Lý, Dương Thành, Đào Xá, Điềm Thụy, Đồng Liên, Hà
Châu, Kha Sơn, Lương Phú, Nga My, Nhã Lộng, Tân Đức,Tân Hòa, Tân
30
Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Thanh Ninh,Thượng Đình, Úc Kỳ và Xuân Phương. [
15 ]
Các xã của huyện được chia làm ba vùng. Vùng 1 thuộc tả ngạn sông Máng
gồm 8 xã: Đồng Liên, Bàn Đạt, Đào Xá, Tân Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Bảo Lý
và Tân Hòa. Vùng 2 gồm thị trấn Hương Sơn và 6 xã vùng nước máng sông Cầu:
Xuân Phương, Kha Sơn, Dương Thành, Thanh Ninh, Lương Phú, và Tân Đức.
Vùng 3 là vùng nước máng núi Cốc gồm 6 xã: Hà Châu, Nga My, Điềm Thụy,
Thượng Đình, Nhã lộng và Úc Kỳ. [15]
Trên địa bàn Huyện Phú Bình có Quốc lộ 37 chạy qua với khoảng 17,3km,
nối liền huyện với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang (khu công nghiệp Đình Trám, tỉnh
Bắc Giang). Ngoài ra còn có khoảng 35,1 km tỉnh lộ chạy qua địa bàn huyện (5 km
ĐT261; 9,9 km ĐT266; 5,5 km ĐT261C; 14,7 km ĐT269B). Hệ thống Quốc lộ và
Tỉnh lộ nêu trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông của huyện với các địa
phương khác trong và ngoài tỉnh. Hiện nay dự án đường giao thông nối từ Quốc lộ 3
đi Điềm Thuỵ đã được UBND tỉnh cho điều chỉnh, bổ sung vòa quy hoạch mạng
lưới giao thông của tỉnh. Sở Giao thông vận tải đang tiến hành lập dự án đầu tư với
qui mô đường cấp cao đô thị lộ giới 42m. Đây là tuyến đường nối liền KCN Sông
Công, KCN phía Bắc huyện Phổ Yên với các KCN của huyện Phú Bình. Do vậy,
khi hoàn thành nó sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho vận tải, lưu thông hàng hoá,
phát triển kinh tế xã hội của huyện cũng như liên kết kinh tế với địa phương bạn và
các tỉnh khác. Ngoài ra, một dự án xây dựng đường dài 10,3 km, rộng 120 m, nối
đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên với Phú Bình, đi qua Tổ hợp dự án khu công
nghiệp, nông nghiệp, đô thị và dịch vụ Yên Bình đang được phê duyệt và xúc tiến
đầu tư. Khi tuyến đường này hoàn thành hứa hẹn sẽ tạo ra sự đột phá cho sự phát
triển kinh tế của huyện. Với vị trí địa lý của mình nằm cách không xa thủ đô Hà Nội
và sân bay Nội Bài, sự phát triển những tuyến giao thông huyết mạch như trên còn
giúp Phú Bình đón đầu xu hướng dãn và di chuyển các cơ sở sản xuất công nghiệp
ra khỏi Hà Nội, tạo điều kiện cho Phú Bình đón nhận đầu tư trong nước và nước
ngoài để trở thành một trung tâm công nghiệp dịch vụ của tỉnh cũng như của
vùng.[15]
31
Hình ảnh vị trí địa lý huyện Phú Bình
4.1.1.2 Địa hình
Phú Bình giáp huyện Đồng Hỷ về phía bắc; giáp thành phố Thái Nguyên và thị
xã Phổ Yên về phía tây. Các phía đông và nam giáp tỉnh Bắc Giang (các
huyện Hiệp Hòa, Tân Yên và Yên Thế). Theo tổng điều tra dân số và nhà ở
1/4/2009, trong 10 năm (1999-2009) dân số huyện giảm 2.100 người do có nhiều
người di chuyển đi nơi khác. [14]
Phú Bình cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 26 km về phía đông nam
4.1.1.3 Khí hậu
Phú bình nằm trong vùng ấm của khí hậu Thái nguyên vào mùa đông,
vì nằm trong vùng cận nhiệt đới ẩm. Khí hậu của Phú Bình mang đặc tính của khí
hậu của miền núi trung du Bắc Bộ. Khí hậu của huyện thuộc khí hậu nhiệt đới gió
mùa, gồm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11
đến tháng tư năm sau. Mùa hè có gió Đông Nam mang về khí hậu ẩm ướt. Mùa
đông có gió mùa Đông Bắc, thời tiết lạnh và khô.[15]
Nhiệt độ trung bình của Phú bình là 25 °C; chênh lệch giữa tháng nóng nhất
(tháng 6: 28,9 °C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là 13,7 °C. Tại Phú bình,
nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận lần lượt là 41,5 °C và
3 °C.[7]
Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối
32
tương đối đều cho các tháng trong năm. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng
2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung
khí hậu tỉnh Phú bình thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp. [15]
4.1.1.4 Thủy văn
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Tổng sản phẩm trên địa bàn huyện (GDP) năm 2016 tăng 12,3% so với năm
2015. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,4%; khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 19,2%; khu vực dịch vụ tăng 16,8%. Năm 2014 là 14%.
Dân số của huyện Phú Bình đến hết năm 2014 là 142.497 người. Tổng thu
nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt khoảng 20 triệu đồng/người/năm.
4.1.2.1. Nông nghiệp
* Trồng trọt
Năm 2016, ngành trồng trọt tiếp tục thu được thắng lợi quan trọng. Sản
xuất lương thực cây có hạt đã vượt mức kế hoạch trên cả ba tiêu chí: Diện tích,
năng xuất và sản lượng. Cơ cấu cây trồng hàng năm thay đổi không lớn, chủ yếu
vẫn là cây lúa, năng suất đạt trên 52tạ/ha, sản lượng thóc đạt 67.798 tấn. Các cây
trồng hàng năm khác năng suất nhìn chung ổn định, sản lượng ít biến động.
* Chăn nuôi
Năm 2016 do công tác phòng chống dịch bệnh được thực hiện hiệu quả nên
đàn gia súc, gia cầm của huyện phát triển tương đối ổn định. Tổng đàn Trâu là
12.343 con; tổng đàn Bò là 19.458 con; tổng đàn Lợn là 139.318 con; tổng đàn Gia
cầm là 2.987.563 con.
4.1.2.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 2016 trên địa bàn
huyện vẫn duy trì được sự phát triển. Tổng giá trị năm 2016 là 901,3 tỷ đồng, trong
đó khu vực kinh tế trong nước là 587,3 tỷ đồng và khu vực có vốn đầu tư nước
33
ngoài là 351 tỷ đồng. Công tác phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương
mại giúp ổn định thị trường, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng luôn được thực hiện tốt
dưới sự chỉ đạo của UBND huyện.
4.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm
Dân số năm 2016 của huyện Phú Bình là khoảng 144.497 người, chủ yếu là
dân tộc Kinh, dân số nông thôn chiếm trên 90%. UBND huyện chỉ đạo thực hiện tốt
công tác tuyên truyền các chương trình, đề án về dân số, đẩy mạnh triển khai thực
hiện tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ
sinh; can thiệp mất cân bằng giới tính khi sinh.
Trong năm toàn huyện đã tạo việc làm mới cho khoảng trên 3.600 người.
Nguồn thu nhập và mức sống hiện nay của các hộ gia đình trong huyện ở mức trung
bình so với mức bình quân chung của tỉnh. Hiện tại, không còn hộ đói, số hộ khá và
giàu ngày một tăng.
4.1.2.4. Công tác Văn hóa - thông tin
Công tác tuyên truyền được thực hiện theo đúng quy định và chỉ đạo của
Huyện ủy, các sự kiện chính trị xã hội của tỉnh và huyện được truyền tải kịp thời tới
nhân dân trên địa bàn huyện. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, chào mừng các
ngày lễ của Đảng, của dân tộc được tổ chức trang trọng. Xây dựng và phát triển
mạnh mẽ phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. UBND
huyện luôn đẩy mạnh việc mua và đọc sách báo, tạp chí của Đảng, nâng cao ý thức
tự giác chấp hành của người dân trong việc thực hiện nghĩa vụ công dân đối với nhà
nước và tập thể, chống các tệ nạn xã hội, các hủ tục lạc hậu, bài trừ mê tín dị đoan,
tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân đối với việc bảo vệ môi trường.
4.2. Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện Phú Bình
4.2.1. Nguồn gốc, khối lượng CTRSH phát sinh
Cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước nói chung và của tỉnh Thái
Nguyên nói riêng, trong những năm gần đây huyện Phú Bình được coi là một trong
những địa phương phát triển của tỉnh, đã có những bước phát triển nhanh chóng về
34
kinh tế, văn hoá, xã hội về nhiều mặt khác nhau, đặc biệt là trong công tác
BTGPMB quy hoạch các khu công nghiệp. Tốc độ đô thị hoá tăng nhanh, cuộc sống
của người dân ngày được cải thiện, nâng cao làm cho nhu cầu sử dụng các loại tài
nguyên thiên nhiên, sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng ngày càng lớn kéo theo đó là
lượng chất thải rắn nói chung và lượng chất thải rắn sinh hoạt nói riêng phát sinh
ngày một nhiều. Và đây chính là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường
đáng chú ý trong giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội hiện nay, ảnh hưởng trực tiếp
tới cảnh quan môi trường, mỹ quan đô thị, chất lượng cuộc sống của con người.
Chính vì vậy, đòi hỏi chúng ta ngày càng cần quan tâm nhiều hơn nữa đến vấn đề
này một cách sâu sắc và triệt để.
Qua quá trình điều tra thực tế và thu thập các số liệu có liên quan thì nguồn
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Phú Bình chủ yếu bao gồm rác
thải hộ gia đình, y tế, nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, các cơ quan,
trường học, khu chợ, quán ăn, khu vui chơi, giải trí, các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ...
4.2.1.1. Phát sinh CTRSH từ các khu dân cư, hộ gia đình
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn huyện Phú Bình được phân ra 02 khu vực (vùng) riêng đó là:
Vùng 1: Bao gồm 06 xã và 01 thị trấn: Thị trấn Hương Sơn, Thanh Ninh,
Xuân Phương, Thượng Đình, Nhã Lộng, Điềm Thụy, Kha Sơn đây là khu vực các
xã đồng bằng, đồi núi thấp ven dọc theo đường quốc lộ 37 và gần với trung tâm
huyện và có tốc độ phát triển nhanh hơn; theo số liệu điều tra lượng thải tính theo
đầu người trung bình là 0,5 kg/người/ngày. Đây là vùng kinh tế trọng điểm của
huyện và cũng là vùng có lượng rác thải tính trên đầu người cao nhất huyện.
Vùng 2: Gồm các xã còn lại là khu vực đồi núi và các xã có tốc độ phát triển
kinh tế chậm hơn, đường giao thông đi lại vẫn còn khó khăn gồm các xã: Dương
Thành, Đào Xá, Nga My, Úc Kỳ, Hà Châu, Bảo Lý, Lương Phú, Tân Thành, Tân
Đức, Tân Kim, Tân Khánh, Bàn Đạt, Đồng Liên, Tân Hòa, có lượng thải tính theo
đầu người trung bình là: 0,4 kg/người/ngày.
35
Bảng 4.1 : Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ
các hộ dân cư trên địa bàn huyện Phú Bình năm 2016
TT Tên xã/TT
Dân số
(người)
Lượng thải
(kg/người/ngày)
Khối lượng CTRSH
Kg/ngày Tấn/năm
1 Xã Thượng Đình 9.65 2 0,5 4.826,00 1.737,360
2 Xã Điềm Thụy 7.646 0,5 3.823,00 1.376,280
3 Xã Nhã Lộng 7.305 0,5 3.652,5 1.314,900
4 Xã Xuân Phương 7.414 0,5 3.707,00 1,334,520
5 TT Hương Sơn 8.176 0,5 4.088,00 1.471,680
6 Xã Kha Sơn 8.631 0,5 4.315,5 1.553,580
7 Xã Thanh Ninh 4.513 0,5 2.256,50 812,340
Tổng 53.337 26.668,5 8.594,66
8 Xã Đồng Liên 4.514 0,45 2.031,3 741.424,5
9 Xã Đào Xá 5.810 0,45 2.614,5 954.292,5
10 Xã Bảo Lý 6.707 0,5 3.353,5 1.224,027
11 Xã Bàn Đạt 6.057 0,5 3.028,5 1.105,402
12 Xã Tân Khánh 7.257 0,5 3.628,5 1.324,402
13 Xã Tân Kim 6.977 0,5 3.488,5 1.273,302
14 Xã Tân Thành 5.094 0,5 2.547 929,655
15 Xã Tân Hòa 7.537 0,5 3.768,5 1.375,5
16 Xã Tân Đức 8.092 0,5 4.046 1.476.7
17 Xã Lương Phú 4.221 0,5 2.110,5 770,3
18 Xã Dương Thành 6.570 0,5 3.285 1.199,25
19 Xã Hà châu 6.060 0,5 3.030 1.105,95
20 Xã Nga My 10.129 0,5 5.064,5 1.848,5
21 Xã Úc Kỳ 5.620 0,5 2810 1.025,65
Tổng 90.645 38.480,6 16.348,44
(Nguồn: Kết quả điều tra, thu thập - 2016)
Như vậy, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các khu dân cư, hộ gia
đình trên địa bàn là khoảng 0,4 - 0,5kg/người/ngày. Lượng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh từ khu vực thị trấn Hương Sơn và các xã dọc quốc lộ 37 là lớn hơn so với
các địa phương còn lại do mức sống, điều kiện kinh tế, điều kiện sinh hoạt của dân
cự tại các khu vực này phát triển hơn. Nhưng nhìn chung lượng phát thải trung bình
tính bình quân/người/ngày của cả huyện không cao lắm, chỉ ở mức trung bình. Qua
36
đó ta thấy rằng công tác quy hoạch, quản lý và tổ chức thu gom, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình trước mắt cần tập trung ưu tiên cho khu vực
thị trấn, và một số xã lân cận với thị trấn. Khu vực này có mật độ dân cư tập trung
cao hơn những khu khác, điều kiện sinh hoạt cao nên nếu không có các biện pháp
quản lý và thu gom chất thải sinh hoạt tốt sẽ gây tình trạng ô nhiễm môi trường
nhanh chóng dẫn tới trầm trọng. Khối lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn khu dân
cư là 26.223 kg/ngày tương đương với 9.571,41 tấn/năm.
4.2.1.2. Phát sinh CTRSH từ chợ, các cơ quan công sở, trường học và các nguồn
khác
Theo số liệu điều tra năm 2016 tại các xã/thị trấn trên địa bàn huyện Phú
Bình thì lượng phát sinh CTRSH từ các nguồn này như sau:
Bảng 4.2 : Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ chợ,
các cơ quan công sở và các nguồn khác
TT Tên xã/TT
Khối lượng CTRSH
Kg/ngày Tấn/năm
1 TT Hương Sơn 1.300 474,00
2 Xã Thượng Đình 874 319,00
3 Xã Điềm Thụy 985 359,50
4 Xã Nhã Lộng 730 255,50
5 Xã Xuân Phương 1.000 366,00
6 Xã Đồng Liên 580 211,70
7 Xã Đào Xá 520 189,80
8 Xã Bảo Lý 670 244,55
9 Xã Bàn Đạt 280 102,20
10 Xã Tân Khánh 750 273,50
11 Xã Tân Kim 490 178,50
37
12 Xã Tân Thành 500 182,50
13 Xã Tân Hòa 630 229,50
14 Xã Tân Đức 550 200,75
15 Xã Lương Phú 440 160,60
16 Xã Dương Thành 380 137,75
17 Xã Thanh Ninh 710 259,15
18 Xã Kha Sơn 820 299,30
19 Xã Hà châu 500 182,50
20 Xã Nga My 390 142,25
21 Xã Úc Kỳ 307 112,50
Tổng 13.406 4.872,00
(Nguồn: Kết quả điều tra, thu thập - 2016)
ổng lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn huyện Phú Bình:
Bảng 4.3 : Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn phát sinh
TT Tên xã/TT
Khu dân cư
(kg/ngày)
Khu chợ, cơ
quan, nguồn
khác (kg/ngày)
Tổng khối lượng CTRSH
Kg/ngày Tấn/năm
1 TT Hương Sơn 4.315,5 1.300 5.2615,00 2.049,06
2 Xã Thượng Đình 4.826,00 874 5.702,00 2.060,42
3 Xã Điềm Thụy 3.823,00 985 4.893,00 1.712,95
4 Xã Nhã Lộng 3.652,5 730 4.382,00 1.586,29
5 Xã Xuân Phương 3.707,00 1.000 4.667,00 1.703,46
6 Xã Đồng Liên 2.031,3 580 2.557,60 933,02
7 Xã Đào Xá 2.614,5 520 3.143,20 1.147,27
8 Xã Bảo Lý 3.353,5 670 4.025,80 1.200,41
38
9 Xã Bàn Đạt 3.028,5 280 3.308,00 970,17
10 Xã Tân Khánh 3.628,5 750 4.388,00 2.778,62
11 Xã Tân Kim 3.488,5 490 3.978,80 1.823,80
12 Xã Tân Thành 3.285 500 3.733,20 1.362,45
13 Xã Tân Hòa 3.768,5 630 4.398,00 2.318,38
14 Xã Tân Đức 4.046 550 4.585,60 1.681,74
15 Xã Lương Phú 2.110,5 440 2.587,20 944,255
16 Xã Dương Thành 3.285 380 3.774,80 1.385,80
17 Xã Thanh Ninh 2.256,50 710 3.012,50 1.082,77
18 Xã Kha Sơn 4.315,5 820 5.185,50 1.856,21
19 Xã Hà châu 3.030 500 3.522,80 1.266,82
20 Xã Nga My 5.064,5 390 5.390,20 1.942,21
21 Xã Úc Kỳ 2810 307 3.177,00 1.137,99
Tổng 72.439 13.406 78.043,40 28.390,48
Tỷ lệ 82,94 % 17,06 %
Nguồn: Kết quả điều tra, thu thập - 2016)
Hiện nay trên địa bàn huyện Phú Bình rác thải sinh hoạt phát sinh chủ
yếu từ tại các hộ dân, tại các khu chợ và các nguồn khác như rác đường phố,
các khu vực công cộng, rác từ các cơ quan, công sở trường học, rác khu
thương mại, dịch vụ… Tổng khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh khoảng
72,04 tấn /ngày, 28.390,48 tấn /năm. Trong đó rác thải từ các hộ dân cư chiếm
82,94%; rác thải từ các khu chợ, cơ quan và các nguồn khác 17,06 %. Lượng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh nhiều hay ít tùy thuộc vào mùa, khu vực và
thời gian, mức sống của người dân mà có sự thay đổi về số lượng và thành
phần.
* Thành phần
Bảng 4.4 Khảo sát thành phần rác sinh hoạt huyện Phú Bình
39
STT Thành phần Tỷ lệ (%)
1 Giấy 20
2 Thủy tinh 8
3 Kim loại, vỏ hộp 6
4 Nhựa, Nilon 15
10 Thành phần khác 51
Tổng cộng 100
(Nguồn: Kết quả điều tra, thu thập - 2016)
Kết quả điều tra, khảo sát cho thấy: Thành phần rác thải rất phức tạp và đa
dạng bao gồm; các loại bao bì, túi nilon, rau, củ, quả, thức ăn thừa, vỏ chai nhựa,
thủy tinh, giấy, nhựa, sắt, thép, xác động vật, thực vật, vật liệu xây dựng…
Lượng rác thải này chứa hàm lượng chất hữu cơ cao và phát sinh chủ yếu từ
các khu chợ, khu đông dân cư, hộ gia đình, bệnh viện, cơ quan, trường học, khu
kinh doanh, dịch vụ…. Nếu có các biện pháp phân loại chất thải tại nguồn tốt thì
việc tái sử dụng chất thải sinh hoạt này làm phân vi sinh sẽ mang lại hiệu quả lớn về
mặt môi trường cũng như kinh tế.
4.2.2. Công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt
Công tác quản lý bảo vệ môi trường, đặc biệt là việc thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Phú Bình trong những
năm gần đây đã được các cấp, các ngành quan tâm, giúp đỡ nhưng hiệu quả vẫn còn
chưa cao, chưa có 1 hệ thống chung cho công tác quản lý và xử lý rác thải phù hợp
trên địa bàn toàn huyện.
Hằng năm, UBND huyện Phú Bình đã xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai
thực hiện công tác quản lý chất thải rắn và y tế trên địa bàn huyện, chỉ đạo các cơ quan
40
chuyên môn, UBND các xã, thị trấn tăng cường công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường; chỉ đạo UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
thành lập các đội vệ sinh môi trường để thu gom, xử lý lượng rác thải phát sinh trên địa
bàn, đặc biệt tại các khu chợ và khu đông dân cư, những điểm nóng về ô nhiễm môi
trường trên địa bàn huyện.
Hiện nay, đơn vị đảm nhiệm công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
trên địa bàn huyện Phú Bình là Trạm Dịch vụ cấp nước và Môi trường huyện. Phạm
vi thu gom gồm khu trung tâm Thị trấn Hương Sơn, khu Cầu Mây xã Xuân Phương,
khu Chợ Đồn xã Kha Sơn, Công ty may TNG, Công ty may TDT, Công ty Kim loại
màu Việt Bắc, bệnh viện và các cơ quan công sở khu trung tâm huyện…
Hình 4.1 : Mô hình quản lý của trạm Dịch vụ cấp nước và Vệ sinh
môi trường huyện Phú Bình
Bảng 4.5 : Cơ sở vật chất trong thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt
Chỉ tiêu
Tên
Số CN
thu gom
Trang phục lao động
Số xe
đẩy tay
Số xe chở rác
chuyên dụng
Trạm trưởng trạm Dịch vụ cấp
nước và Vệ sinh môi trường
Tổ nước, phục vụ, ánh
sáng công cộng
Tổ hành chính
Tổ vệ sinh
môi trường
Nhóm thu
gom rác
Nhóm vận chuyển và
xử lý rác
41
Trạm Dịch vụ cấp nước và Môi
trường huyện
10
Dầy, ủng, gang tay,
chổi, mê hót,…
11 01
(Nguồn: Trạm Dịch vụ cấp nước và Môi trường - 2016)
Theo số liệu thống kê của Trạm dịch vụ cấp nước và Môi trường huyện Phú
Bình, hiện nay khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình thu
gom trung bình đạt khoảng 950 tấn /năm.
Trong đó:
+ Lượng rác từ khu trung tâm Thị trấn Hương Sơn: 510 tấn/năm
+ Lượng rác từ các cơ quan, bệnh viện: 100 tấn/năm
+ Lượng rác từ các công ty may, Kim loại màu: 170 tấn/năm
+ Lượng rác từ khu Chợ Đồn, xã Kha Sơn 50 tấn/năm
+ Lượng rác từ khu Cầu Mây, xã Xuân Phương: 120 tấn/năm
Hiện nay với khối lượng rác thu gom được như trên mới đạt khoảng 3,47%
so với tổng lượng rác thải phát sinh trên địa bàn. Việc thu gom rác thải thực hiện
chủ yếu bằng phương pháp thủ công với các xe gom đẩy tay, chổi, xẻng kết hợp xe
chở rác chuyên dụng.
Các hình thức thu gom rác hiện tại trên địa bàn huyện Phú Bình đó là thu
gom rác ngay tại các hộ gia đình; thu gom tại các điểm tập kết rác và thu gom rác từ
các thùng rác công cộng. Rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, chợ, đường phố
được công nhân vệ sinh thu gom bằng các xe đẩy tay. Còn tại các cơ quan, trường
học, cơ sở sản xuất… rác được tập trung vào các thùng chứa do tổ VSMT cung cấp.
Thời gian thu gom rác thải: Công tác quét rọn đường phố, thu gom chất thải
trên địa bàn huyện được các công nhân thực hiện vào khoảng thời gian từ 15h đến
Rác Thải Xe đẩy tay Điểm tập kết Bãi rác, bãi
xử lý
42
21h hàng ngày, 1 lần/ ngày. Công nhân đẩy xe gom rác đẩy tay và gõ kẻng dọc theo
các khu phố, tuyến đường để thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt của các hộ
gia đình sau đó đưa ra điểm tập kết và vận chuyển về bãi rác của huyện bằng xe chở
rác chuyên dụng.
- Lượng rác thải còn lại chủ yếu được các hộ gia đình tự thu gom và xử lý tại
nhà bằng phương pháp đốt hay chôn lấp ngay tại trong diện tích đất của gia đình hoặc
tại các khu đất trống của địa phương. Qua điều tra, khảo sát thì có khoảng 70% lượng
rác phát sinh tại các khu vực này được thu gom và xử lý.
- Qua 02 hình thức tho gom trên, có thể thấy hiện nay tỷ lệ rác thải sinh hoạt
phát sinh trên địa bàn huyện Phú Bình được thu gom là trên 70%.
4.2.3. Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt
- Tái sử dụng: Hình thức này diễn ra khá phổ biến tại các hộ gia đình, họ giữ
lại những vật liệu có thể bán được như sắt, thép phế liệu, các loại giấy, nhựa... và
bán cho người thu mua phế liệu. Bên cạnh việc tận dụng phế liệu để bán thì hình
thức tận dụng nguồn thực phẩm thừa vào chăn nuôi cũng được nhiều hộ dân thực
hiện, một số hộ gia đình còn tận dụng các loại phế phẩm trong nông nghiệp, các loại
rác thải hữu cơ vào việc ủ phân làm phân bón cho nông nghiệp hoặc làm làm
nguyên liệu cho các bể ủ bioga để lấy nguồn khí đốt cung cấp cho sinh hoạt hàng
ngày. Hình thức này vừa xử lý hiệu quả được các loại rác thải, vừa tiêt kiệm, lại ít
gây ô nhiễm môi trường.
- Tự tiêu hủy: Hình thức này diễn ra chủ yếu tại các địa phương, hộ gia đình
những nơi chưa được tiến hành thu gom, xử lý rác tập trung. Việc tự tiêu hủy diễn
ra dưới những hình thức khác nhau như rác được đổ tại các góc vườn, các khu đất
trống, đổ ra cạnh các lề đường, bở mương, bờ sông, bờ ao...
43
- Thu gom, chôn lấp: Đây là hình thức xử lý chính tại khu vực trung tâm
huyện, thị trấn Hương Sơn và do Trạm Dịch vụ cấp nước và Môi trường huyện đảm
nhận. Hiện nay, số lượng chất thải rắn sinh hoạt được Trạm Dịch vụ cấp nước và
Môi trường huyện thu gom tập trung về xử lý tại bãi rác của huyện tại xóm Quyết
Tiến, Thị trấn Hương Sơn (diện tích khoảng 3ha với 02 hố chôn lấp). Tại đây rác
thải được xử lý bằng hình thức chôn lấp, việc xử lý rác thải sinh hoạt được thực
hiện như sau:
+ Rác thải sau khi được đổ vào bãi rác thì được san ủi bằng phẳng trên bề
mặt; Độ dày lớp rác sau khi san phẳng đầm nén cao 1 - 1,5m.
+ Sau khi rác được san gạt thì tiến hành rắc vôi bột và một số hoá chất (EM
thức cấp, Bokashi, Hoá chất diệt ruồi) để khử mùi, diệt vi khuẩn (ruồi muỗi). Sau
đó sẽ tiến hành san ủi một lớp đất trung gian trên bề mặt rác. Chiều dầy lớp đất phủ
được trải đều trên bề mặt khu rác thải được lấp đất với chiều dày 20 - 30cm.
+ Rác thải sau khi đổ đến bãi chôn lấp phải tiến hành xử lý, chôn lấp ngay,
không để thời gian rác lưu trên bãi quá 24h.
Hình 3.2: Bãi rác huyện Phú Bình
44
- Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình đã được xây dựng 1 lò đốt rác để đốt
các loại chất thải y tế đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, 1 số trạm y tế tại
tuyến xã cũng đã xây dựng được lò đốt thủ công để xử lý chất thải y tế có thể xử lý
được, đạt tiêu trí trạm y tế chuẩn theo tiêu chuẩn của bộ y tế.
- Rác thải ra tại các khu chợ được ban quản lý chợ thu gom hàng ngày sau
phiên chợ và tiến hành xử lý bằng phương pháp đốt hoặc đưa đi chôn lấp.
4.2.4. Nguồn kinh phí cho các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn sinh hoạt
Hiện nay, nguồn kinh phí hoạt động chi cho công tác thu gom, vận chuyển, xử
lý CTRSH trên địa bàn huyện Phú Bình chủ yếu được lấy từ nguồn ngân sách nhà
nước và một phần thu theo Quyết định số: 32/2014/QĐ-UBND ngày 29/8/2014của
UBND tỉnh Thái Nguyên Quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Tình hình thu phí VSMT
Trạm Dịch vụ cấp nước và Môi trường huyện là đơn vị trực tiếp chịu trách
nhiệm thu phí đối với hộ gia đình hay các cơ sở sản xuất, cơ quan đoàn thể nhà
nước trên địa bàn huyện và tiến hành tổ chức thu phí đối với các khu vực thực hiện
thu gom, xử lý rác tập trung trên địa bàn.
- Ý thức của người dân trên địa bàn huyện Phú Bình tại những nơi có hoạt
động thu gom, xử lý rác tập trung trong công tác đóng phí VSMT là khá tốt xấp
xỉ 100 % . Nhìn chung các hộ gia đình trong đều nhất trí với phí công tác thu
gom môi trường như trên tuy nhiên cũng có một số hộ gia đình không đóng phí
môi trường, đây là một trong những yếu kém và cần được giải quyết triệt để
trong công tác tuyên truyền ý thức cộng đồng trong khu dân cư trên địa bàn.
- Tiền công chi cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải: Các công
nhân được làm việc theo hình thức ký kết hợp đồng và mức chi trả tiền công trung
bình là khoảng 1.564.000đ
/người/tháng.
45
4.2.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng địa phương về công tác quản chất thải
rắn thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình
4.2.5.1. Ý kiến của cộng đồng về công tác quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình
Trong quá trình khảo sát địa bàn nghiên cứu tôi tiến hành điều tra thu thập
ý kiến đánh giá của cộng đồng dân cư về hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt tại
địa phương. Cụ thể (sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn để thu thập thông tin).
- Tiến hành phỏng vấn, điều tra, thu thập thông tin từ các hộ gia đình, cá
nhân, cơ quan, công sở, các trường học, ban quan quản lý của chợ, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn.
- Sau khi điều tra và thu thập, xử lý số liệu ta thấy hệ thống quản lý rác
thải tại địa phương đặc biệt là công tác thu gom rác thải hiện nay mới chỉ ở mức
bình thường (đảm bảo VSMT) chứ chưa thực sự tốt. Tỷ lệ người dân đánh giá tốt
là khoảng 12%, đánh giá đảm bảo là 68 %, và chưa đảm bảo là 20%. Lý do cộng
đồng dân cư có đánh giá như vậy là do những nguyên nhân sau:
- Các yếu tố tự nhiên: nóng, ẩm, mưa nhiều ảnh hưởng tới đặc điểm rác thải
và công tác thu gom, quản lý, xử lý. Đặc điểm của rác thải chủ yếu là rác sinh hoạt
nhưng vẫn còn lẫn lộn thành phần với các loại rác thải khác.
- Tình trạng đổ rác, vứt rác thải bừa bãi ở tại các địa phương vẫn còn rất phổ
biến, nhiều nơi trở thành các bãi thải như các ao, hồ, các bãi đất trống.
- Phạm vi, phương tiện thu gom và vận chuyển rác thải trên địa bàn huyện
Phú Bình còn thiếu nhiều (mới đáp ứng được một phần nhỏ khối lượng rác thải phát
sinh); công việc thu gom hầu hết được tiến hành bằng phương pháp thủ công nên
nguy cơ bị nhiễm các loại bệnh có nguồn gốc từ rác thải cao. Đây là vấn đề cần
được quan tâm và giải quyết triệt để.
46
4.2.5.2. Ý kiến của cộng đồng về công tác phân loại rác tại nguồn
- Phân loại rác tại nguồn được hiểu là việc người dân phân loại rác của gia
đình để tận dụng các thành phần trong rác thải.
- Việc phân loại rác thải tại nguồn là rất quan trọng trong việc quản lý rác
thải sinh hoạt, giúp chúng ta xử lý chúng dễ dàng, sản xuất phân hữu cơ mang lại
hiểu quả kinh tế cao, giảm chi phí trong xử lý.
Bảng 4.6 Ý kiến của người dân về việc tham gia
phân loại rác thải tại nguồn
Cộng đồng dân cư Có phân loại Không phân loại
Hộ gia đình, Cơ sở SXKD 75 % 30 %
Cơ quan 60% 55 %
(Nguồn: Tổng hợp, điều tra - 2016)
Qua điều tra tình hình phân loại rác tại nguồn của các hộ dân cho thấy.
Người dân trên địa bàn huyện Phú Bình đã có ý thức tham gia vào việc phân loại
rác tại nguồn. Song hình thức phân loại ở đây chủ yếu là bán đồng nát và làm thức
ăn chăn nuôi. Tỷ lệ người dân không tham gia vào hoạt động này vẫn còn cao,
nguyên nhân cơ bản là do người dân chưa hiểu biết hết tầm quan trọng của việc
phân loại rác tại nguồn và sợ gây mất thời gian khi đổ rác.
4.2.5.3. Tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường của địa phương
Công tác vệ sinh môi trường của địa phương là công việc được tổ chức
thường xuyên nhằm tuyên truyền và nâng cao nhận thức của mọi người, đồng thời
việc vệ sinh giúp môi trường sống và làm việc được cải thiện, không ảnh hưởng tới
sức khỏe của con người.
Công tác vệ sinh môi trường tại các khu dân cư, thôn, xóm thường được các
địa phưuong tổ chức 1 tháng 1 lần, thường hoạt động diễn ra vào các ngày nghỉ.
Mọi người tham gia quét dọn đường làng, ngõ xóm, chặt các cành cây chết hoặc cản
47
trở giao thông. Đối với các cơ quan tổ chức, tham gia vệ sinh thường xuyên 1 tuần 1
lần.
Bảng 4.7 : Tỷ lệ số hộ gia đình, cơ quan tham gia vệ sinh môi trường
Cộng đồng dân cư Tham gia Không tham gia
Hộ gia đình, Cơ sở SXKD 85 % 15 %
Cơ quan 75 % 5 %
(Nguồn: Tổng hợp, điều tra - 2016)
Qua bảng thống kê ta thấy được sự tham gia của người dân còn chưa cao, vì
rất nhiều lí do khác nhau như: bận công tác, bán hàng hoặc làm những công việc
khác không sắp xếp được thời gian tham gia công tác vệ sinh môi trường tại địa
phương.
4.2.6. Đánh giá về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
4.2.6.1. Thuận lợi
- Bước vào thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa huyện Phú Bình đã có
nhiều điều kiện phát huy tiềm năng thế mạnh, phát triển kinh tế xã hội với địa thế
nằm ở phía nam của tỉnh, giáp với tỉnh khác và có khoảng cách gần thủ đô Hà Nội.
- Thực hiện chính sách pháp luật, quy định về bảo vệ môi trường của tỉnh.
Công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Phú Bình trong những năm qua đã có
những chuyển biến tích cực. Nhận thức về công tác bảo vệ môi trường của các cấp, các
ngành cùng toàn thể nhân dân đã được nâng lên, nhiều phong trào bảo vệ môi trường,
sáng kiến điển hình trong công tác bảo vệ môi trường, công tác quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường từng bước được tăng cường.
- Trong những năm qua, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân trên địa bàn huyện. Huyện ủy, HĐND và
UBND huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác nghiên cứu và áp
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào trong công tác bảo vệ môi trường và bước
48
đầu đã thu được những kết quả thiết thực đáp ứng được nhu cầu thực tiễn: ứng dụng
các tiến bộ khoa học vào sản xuất, đặc biệt là lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp…
4.2.6.2. Khó khăn
- Vấn đề nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường chưa được thực hiện
thường xuyên, liên tục do điều kiện về lực lượng cán bộ thiếu, địa bàn quản lý rộng,
phương tiện, thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý, tuyên truyền
còn thiếu nhiều.
- Tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở cấp xã còn nhiều bất cập,
chưa có cán bộ chuyên môn phụ trách công tác bảo vệ môi trường, chủ yếu là kiêm
nhiệm dẫn đến năng lực quản lý của cán bộ làm công tác môi trường tại các địa
phương còn yếu, chưa đáp ứng được kịp thời xu thế phát triển kinh tế hiện tại.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt còn thiếu thốn. Đây là những vướng mắc
khá lớn của công tác quản lý môi trường địa phương.
- Nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của các cấp, các
ngành đôi khi còn chưa coi vấn đề bảo vệ môi trường là nhiệm vụ chính trong công
tác kế hoạch của mình.
- Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác quản lý, bảo vệ môi
trường đôi khi chưa được nhịp nhàng và chặt chẽ. Hệ thống cơ quan quản lý môi
trường chưa đáp ứng được nhu cầu công tác bảo vệ môi trường và chưa được phân
cấp rõ ràng.
49
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Huyện Phú Bình là một huyện trung du phía nam của tỉnh Thái Nguyên, tốc độ
phát triển kinh tế và đô thị hóa ngày một nhanh, đời sống của nhân dân không ngừng
được cải thiện. Hiện nay, tổng khối lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn huyện Phú
Bình năm 2014 khoảng 75,04 tấn /ngày. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh nhiều
hay ít tùy thuộc vào mùa, khu vực và thời gian, mức sống của người dân mà có sự thay
đổi về số lượng và thành phần.
- Tỷ lệ thu gom CTRSH trên địa bàn huyện Phú Bình hiện nay vẫn ở mức
thấp, mới đạt khoảng gần 3,47 %, trong đó chủ yếu chỉ thu gom tại khu vực trung
tâm thị trấn và một số xã lân cận. Còn lại tại các khu vực đồng bằng và khu vực đồi
núi, dân cư thưa thớt thì chưa được thu gom chủ yếu vẫn là tự thu gom và tự sử lý
tại quy mô hộ gia đình bằng phương pháp thủ công như chôn lấp hoặc đốt.
- Công tác quản lý CTRSH trên địa bàn huyện Phú Bình hiện nay vân còn
tồn tại nhiều hạn chế như: Cơ chế chính sách, các quy định về quản lý CTRSH còn
bất cập; nguồn lực tài chính ít; việc xử lý CTRSH trên địa bàn huyện hiện mới
dừng lại ở các biện pháp chôn lấp, xong việc đầu tư xây dựng bãi chôn lấp tập
trung của huyện vẫn còn hạn chế, chưa được đầu tư xây dựng hoàn thiện; số lượng
công nhân thu gom ít trong khi địa bàn hoạt động thì rộng chưa đáp ứng được;
trang thiết bị thiếu thốn; công tác xã hội hóa trong quản lý BVMT chưa được chú
trọng quan tâm đúng mức và đẩy mạnh, chưa thu hút được sự tham gia của các
thành phần kinh tế khác và đông đảo các tầng lớp nhân dân.
Luận văn đã đánh giá được hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình, phân tích được những khó khăn, vướng mắc
trong công tác quản lý và đề xuất được mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù
50
hợp trong thời gian tới, giảm thiểu ô nhiễm môi trường góp phần nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Phú Bình.
2. Kiến nghị
Để làm tốt công tác quản lý CTRSH trên địa bàn huyện Phú Bình cần có các
cơ chế, chính sách và biện pháp hợp lý, huy động nguồn lực lớn cả về tài chính và
sự tham gia của toàn thể cộng đồng.
- Đề nghị tăng cường hơn nữa sự quan tâm đầu tư cho công tác quản lý và
BVMT trên địa bàn huyện Phú Bình, xây dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh và vận
hành đúng quy trình kỹ thuật xử lý rác thải;
- Có cơ chế chính sách phù hợp đối với công tác quản lý CTR, hỗ chợ
phương tiện, các trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải từ huyện đến xã;
- Tăng cường nguồn nhân lực làm công tác BVMT cho huyện và các xã.
Thành lập các đội VSMT, tổ VSMT tại các địa phương;
- Thực hiện tốt việc phân loại rác ngay tại nguồn, thu gom và đổ thải rác
đúng nơi quy định;
- Phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng như hội phụ nữ, hội người cao
tuổi, đoàn thanh niên…trong các hoạt động VSMT tại các khu dân cư;
- Tổ chức phổ biến kiến thức về môi trường cho người dân đồng thời cần có
chế tài xử phạt đối với các đơn vị, cá nhân xả rác bừa bãi không đúng nơi quy định
nhằm nâng cao ý thức của người dân. Tăng cường xã hội hóa công tác bảo vệ môi
trường trên địa bàn./.
đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bình, tỉnh thái nguyên
đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bình, tỉnh thái nguyên
đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

More Related Content

What's hot

Khóa Luận Thực Trạng Phân Công Lao Động Theo Giới Trong Các Hộ Gia Đình Nông ...
Khóa Luận Thực Trạng Phân Công Lao Động Theo Giới Trong Các Hộ Gia Đình Nông ...Khóa Luận Thực Trạng Phân Công Lao Động Theo Giới Trong Các Hộ Gia Đình Nông ...
Khóa Luận Thực Trạng Phân Công Lao Động Theo Giới Trong Các Hộ Gia Đình Nông ...
DV viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0973.287.149
 

What's hot (20)

Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOT
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOTLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOT
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOT
 
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
 
Khóa Luận Thực Trạng Phân Công Lao Động Theo Giới Trong Các Hộ Gia Đình Nông ...
Khóa Luận Thực Trạng Phân Công Lao Động Theo Giới Trong Các Hộ Gia Đình Nông ...Khóa Luận Thực Trạng Phân Công Lao Động Theo Giới Trong Các Hộ Gia Đình Nông ...
Khóa Luận Thực Trạng Phân Công Lao Động Theo Giới Trong Các Hộ Gia Đình Nông ...
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...
Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...
Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...
 
Luận án: Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy học
Luận án: Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy họcLuận án: Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy học
Luận án: Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy học
 
Đề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAO
Đề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAOĐề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAO
Đề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAO
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Rác thải, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Rác thải, 9đLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Rác thải, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Rác thải, 9đ
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
 
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng TrạchLuận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
 
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
 
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện t...
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện t...Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện t...
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện t...
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAYLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
 
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà NộiĐề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
 
Khoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trường
Khoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trườngKhoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trường
Khoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trường
 

Similar to đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Similar to đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bình, tỉnh thái nguyên (20)

đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...
 
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
 
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
 
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
 
Luận văn: Nghiên cứu tai biến xói lở - bồi tụ đới ven biển Hải Phòng
Luận văn: Nghiên cứu tai biến xói lở - bồi tụ đới ven biển Hải PhòngLuận văn: Nghiên cứu tai biến xói lở - bồi tụ đới ven biển Hải Phòng
Luận văn: Nghiên cứu tai biến xói lở - bồi tụ đới ven biển Hải Phòng
 
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
 
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI XÃ HƢỚNG HIỆP, H...
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI XÃ HƢỚNG HIỆP, H...PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI XÃ HƢỚNG HIỆP, H...
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI XÃ HƢỚNG HIỆP, H...
 
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyênđáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
 
Luận án: Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp chất lượng môi trường không khí khu vự...
Luận án: Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp chất lượng môi trường không khí khu vự...Luận án: Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp chất lượng môi trường không khí khu vự...
Luận án: Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp chất lượng môi trường không khí khu vự...
 
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
 
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
 

Recently uploaded

ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 

Recently uploaded (20)

NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 

đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN ANH TÙNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học môi trường Khoa: Môi trường Khóa học: 2014 – 2018 THÁI NGUYÊN - 2018
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN ANH TÙNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành/ngành: Khoa học môi trường Khoa: Môi trường Khóa học: 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải THÁI NGUYÊN - 2018
  • 3. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng4.1 : Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ dân cư trên địa bàn huyện Phú Bình năm 2016 Bảng 4.2 : Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ chợ, các cơ quan công sở và các nguồn khác Bảng 4.3 : Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn phát sinh Bảng 4.4 Khảo sát thành phần rác sinh hoạt huyện Phú Bình Bảng 4.5 : Cơ sở vật chất trong thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt Bảng 4.6 Ý kiến của người dân về việc tham gia phân loại rác thải tại nguồn Bảng 4.7 : Tỷ lệ số hộ gia đình, cơ quan tham gia vệ sinh môi trường
  • 4. MỤC LỤC PHẦN 1 ..........................................................................................................................................8 1.1 Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................................8 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................................9 1.2.1 Mục tiêu tổng quát...............................................................................................................9 1.2.2 Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................................9 1.3 Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................................9 1.3.1 Ý nghĩa khoa học..................................................................................................................9 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................................................9 PHẦN 2 ........................................................................................................................................11 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài.....................................................................................................11 2.1.1 Khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt....................................................................11 2.1.2 Nguồn gốc, sự hình thành..................................................................................................11 2.1.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt.................................................................................12 2.1.4 Phân loại..............................................................................................................................13 2.3 Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................................17 2.3.1. Hiện trạng quản lý mạng lưới thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các nước trên thế giới ........................................................................................................................17 2.3.1.2 HiệntrạngquảnlýmạnglướithugomvàxửlýchấtthảirắnởViệtNam...................................22 2.3.1.3 Những kinh nghiệm có thể áp dụng. .............................................................................26 PHẦN 3 ........................................................................................................................................27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................27 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................27 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................27 3.2.1 Nội dung nghiên cứu..........................................................................................................27 3.2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình......................27 3.3 Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên..........................................................................................................................................27 3.3.1 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................28 3.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ............................................................................28 3.3.2.1 Phương pháp bản đồ......................................................................................................28 3.3.2.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu.............................................................................28 Phần 4...........................................................................................................................................29
  • 5. 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình...........................29 4.1.1 Điều kiện tự nhiên..............................................................................................................29 4.1.1.1 Vị trí địa lý.......................................................................................................................29 4.1.1.2 Địa hình............................................................................................................................31 4.1.1.3 Khí hậu.............................................................................................................................31 4.1.1.4 Thủy văn ..........................................................................................................................32 4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................................................32 4.1.2.1. Nông nghiệp....................................................................................................................32 4.1.2.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ...............................................................................32 4.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm .........................................................................................33 4.1.2.4. Công tác Văn hóa - thông tin ........................................................................................33 4.2. Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện Phú Bình ....................33 4.2.1. Nguồn gốc, khối lượng CTRSH phát sinh ......................................................................33 4.2.1.1. Phát sinh CTRSH từ các khu dân cư, hộ gia đình......................................................34 4.2.1.2. Phát sinh CTRSH từ chợ, các cơ quan công sở, trường học và các nguồn khác .....36 4.2.2. Công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt.......................................................................39 Bảng 4.5 : Cơ sở vật chất trong thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt..........................40 4.2.3. Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt ............................................................................42 4.2.4. Nguồn kinh phí cho các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.......................................................................................................................................44 4.2.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng địa phương về công tác quản chất thải rắn thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình.............................................................................45 4.2.5.1. Ý kiến của cộng đồng về công tác quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình.............................................................................................45 4.2.5.2. Ý kiến của cộng đồng về công tác phân loại rác tại nguồn.........................................46 4.2.5.3. Tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường của địa phương....................................46 4.2.6. Đánh giá về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt....................................................47 4.2.6.1. Thuận lợi.........................................................................................................................47 4.2.6.2. Khó khăn.........................................................................................................................48 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.........................................................................................................49 1. Kết luận....................................................................................................................................49 2. Kiến nghị..................................................................................................................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................51
  • 6.
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTR Chất thải rắn CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt BVMT Bảo vệ môi trường EM Chế phẩm vi sinh hữu hiệu SH Sinh hoạt BTGPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường DV CN&MT Dịch vụ cấp nước và Môi trường WHO Tổ chức y tế thế giới SXKD Sản xuất kinh doanh
  • 8. PHẦN 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên là một huyện thuần nông nằm ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên giáp ranh với thành phố Thái Nguyên, huyện Phú Bình trong những năm gần đây có nhiều nhà máy mới trong khu công nghiệp Yên Bình được thành lập. Huyện Phú Bình có vai trò đặc biệt quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội cả tỉnh và trong vùng. Huyện Phú Bình phía bắc giáp huyện Đồng Hỷ, phía Tây giáp thành phố Thái Nguyên và Phổ Yên, phía Đông và Nam giáp huyện Tân Yên và Hiệp Hòa của tỉnh Bắc Giang. Với tiềm năng sẵn có như vậy, đòi hỏi phải có định hướng phát triển và xây dựng huyện, song song đó là vấn đề bảo vệ môi trường cũng như cảnh quan khu vực. Trong đó, chất thải rắn và đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt đang là vấn đề bức xúc, gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cộng đồng. Theo thống kê, bình quân mỗi ngày toàn huyện và vùng phụ cận có hơn 20 tấn chất thải rắn. Tuy nhiên lại chưa thực sự được kiểm soát và quản lý chặt chẽ. Hiện tại, chất thải rắn đang được tập trung và xử lý tạm thời tại bãi rác chung, chưa đúng quy định về quy trình kỹ thuật, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khu vực xung quanh, ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng cũng như cảnh quan đô thị. Nhận thức được mức độ cấp thiết của vấn đề quản lý chất thải rắn đô thị nói chung và huyện Phú Bình nói riêng. Đồng thời nhận thấy những hạn chế,bất cập trong hệthống quản lý chất thải rắn hiện tại, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh họa trên địa bàn huyện Phú bình, tỉnh Thái nguyên”, nhằm khắc phục các vấn đề môi trường hiện nay.
  • 9. 9 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu, kết hợp với tài liệu sẵn có trong các nghiên cứu gần đây, nghiên cứu này đưa ra quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn cho huyện Phú Bình tới năm 2020 nhằm đảm bảo quy hoạch chung của huyện cho phát triển bền vững. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Phú Bình. Quy hoạch mạng lưới điểm thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. 1.3 Ý nghĩa của đề tài 1.3.1 Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu được hiện trạng quản lý chất thải rắn trong toàn huyện từ đó đưa ra được quy hoạch chung về mạng lưới thu gom, vận chuyển và các phương pháp xử lý chất thải rắn. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn - Nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin và rút ra những kinh nghiêm thực tế phục vụ công tác chuyên môn tư vấn môi trường sau này. Vận dụng và phát huy những kiến thức đã được thầy cô truyền đạt trong quá trình học tập và nghiên cứu. Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường sau này. Vận dụng nâng cao kiến thức vào đời sống và thực tiễn. Kết quả của đề tài là nền móng cho các nghiên cứu tiếp theo về đánh giá ảnh hưởng của chất thải rắn cũng như đề xuất các giải pháp phù hợp trong bảo vệ môi trường.
  • 10. 10 - Kết quả nghiên cứu giúp cho công đồng người dân địa phương và chính xây dựng mô hình quản lý với các biện pháp phù hợp nhất với điều kiện của địa phương, đem lại hiệu quả cao.  Góp phần nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho nhân dân địa phương.
  • 11. 11 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1 Khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt 2.1.2 Nguồn gốc, sự hình thành - Chất thải rắn sinh hoạt: Là các chất thải rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động, sản xuất của con người và động vật. Ví dụ như: Thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, gạch ngói, đất đá, gỗ, kim loại, cao su, chất dẻo, các loại cành cây, lá cây, vải, giấy, rơm rạ, vỏ trai, vỏ ốc, xương động vật,… Chất thải rắn sinh hoạt được thải ra ở mọi nơi mọi lúc trong phạm vi thành phố hoặc khu dân cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường học, các cơ quan nhà nước, công sở… Những thành tựu của khoa học công nghệ đã mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển kinh tế - xã hội của con người như nâng cao chất lượng cuộc sống, phục vụ ngày càng tốt hơn các nhu cầu của con người; nhưng đồng thời, theo sau nó cũng sinh ra một lượng chất thải rắn khá lớn cần phải xử lý. Lượng chất thải phát sinh thay đổi do tác động của nhiều yếu tố như tăng trưởng và phát triển sản xuất, sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và sự phát triển điều kiện sống và trình độ dân tríChất thải rắn sinh hoạt đã trở thành vấn đề môi trường đang được quan tâm hàng đầu hiện nay và nhiều nước đã phải đầu tư không nhỏ để giải quyết vấn đề này bằng các chương trình môi trường đặc biệt.
  • 12. 12 Hình 2.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt 2.1.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt rất khác nhau tùy thuộc vào từng nguồn phát sinh, từng địa phương và phụ thuộc vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái chế, tái sinh. Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau như: - Từ sinh hoạt của hộ gia đình: Nguồn phát sinh từ hộ gia đình (nhà ở riêng, khu dân cư); Chất thải phát sinh từ nguồn này bao gồm các loại như thực phẩm thừa, thùng carton, hộp nhựa, vỏ chai, lọ thủy tinh… và các chất độc hại được sử dụng trong gia đình như: dược phẩm thải bỏ, ắc quy, bóng đèn hỏng, chất tẩy rửa, chất tẩy trắng, bột giặt, thuốc diệt côn trùng… - Từ cơ quan, trường học, khu hành chính: Thành phần bao gồm: giấy, báo, túi nilon, vỏ lon, hộp nhựa… - Từ dịch vụ công cộng và du lịch giải trí như: Chất thải rắn là rác cành cây, túi nilon, vỏ chai nhựa… - Từ hoạt động công nghiệp: Phát sinh từ các hoạt động SH của công nhân thành Khu dân cư, hộ gia đình CTR SH Nông nghiệp Giao thông xây dựng Công nghiệp Dịch vụ thương mại Bệnh viện, cơ sở y tế Cơ quan trường học Du lịch, giải trí Khu dân cư, hộ gia đình
  • 13. 13 phần bao gồm: thực phẩm thừa, hộp nhựa, vỏ chai, lọ thủy tinh… 2.1.4 Phân loại Có nhiều cách để phân loại chất thải rắn sinh hoạt: - Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ… - Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da , giẻ vụn, cao su, chất dẻo… - Theo mức độ nguy hại phân ra thành chất thải nguy hại và chất thải không nguy hại. - Theo khả năng phân hủy chất thải rắn sinh hoạt được phân thành: Chất thải hữu cơ dễ phân hủy và chất thải khó phân hủy. Hiện nay trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt người ta thường phân loại chất thải rắn sinh hoạt thành các loại như sau: + Chất thải hữu cơ dễ phân hủy: thực phẩm thừa, lá cây,… + Chất thải có khả năng tái chế, tái sử dụng: nhựa, kim loại, thủy tinh… + Chất thải nguy hại: bóng đèn, ắc quy, pin + Các thành phần khác: đất, đá… - Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. [2] - Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữu môi trường trong lành. [2] - Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác. [2] - Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất
  • 14. 14 thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường. [2] - Tiêu chuẩn môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường. [2] - Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. [2] - Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. [2] - Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng. [2] - Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm. [2] - Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. [2] - Chất thải rắn được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay khi không muốn dùng nữa.[2] - Chất thải rắn sinh hoạt: Là các chất thải rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động, sản xuất của con người và động vật. Ví dụ như: Thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, gạch ngói, đất đá, gỗ, kim loại, cao su, chất dẻo, các loại cành cây, lá cây, vải, giấy, rơm rạ, vỏ trai, vỏ ốc, xương động vật…[2] - Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác. [2]
  • 15. 15 - Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải. [2] - Phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác. [2] - Sức chịu tải của môi trường là giới hạn chịu đựng của môi trường đối với các nhân tố tác động để môi trường có thể tự phục hồi. [2] - Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường. [2] - Thông tin về môi trường là số liệu, dữ liệu về môi trường dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự. [2] - Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển để đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi đến môi trường, làm nền tảng và được tích hợp trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững. [2] - Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó. [2] 2.2. Cơ sở pháp lý - Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009. - Luật Bảo vệ Môi trường ngày 23 tháng 06 năm 2014. - Luật Xây dựng ngày 01 tháng 01năm 2015. - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP quản lý chất thải và phế liệu. - Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-KHCNMT-BXD ban hành ngày 18/02/2001-“ Hướng dẫn thực hiện các quy định bảo vệ MT đối với lựa chọn địa điểm để xây dựng và vận hành các bãi chôn lấp chất thải rắn”. - Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
  • 16. 16 - Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. - Chương trình đầu tư xử lý CTR giai đoạn 2011-2020 phê duyệt tại Quyết định 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011. - Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 –2020. - Quyết định số 1216/QĐ-TTG ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. - Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh - Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11 tháng 04 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020 - Quyết định số 2612/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược sử dụng công nghệ sạch giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 - Quyết định số: 32/2014/QĐ-UBND, ngày 29/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Chỉ thị số: 21/CT-UBND, ngày 30/10/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về tăng cường quản lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Các tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng: - TCVN 6696:2000: Chất thải rắn - Bãi chôn lấp hợp vệ sinh - Yêu cầu chung về bảo vệ môi trường. - TCXDVN 261:2001: Bãi chôn lấp chất thải rắn - Tiêu chuẩn thiết kế.
  • 17. 17 - TCXDVN 320:2004: Bãi chôn lấp chất thải nguy hại - Tiêu chuẩn thiết kế. - QCXDVN:01/2008/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng. - QCVN 14:2009/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn. - QCVN 25: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn. - QCVN 02/2010/TT-BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị”. - QCXDVN:03/2012/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị. - QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; - QCVN 08:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt - QCVN09:2015/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm; - Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật hiện hành. - Các tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội của UBND xã, huyện, các sở, ban ngành tại địa phương. 2.3 Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Hiện trạng quản lý mạng lưới thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các nước trên thế giới Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải rắn mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc và mức sống, văn hóa dân cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung là mức sống
  • 18. 18 càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Mức đô thị hoá cao thì lượng chất thải phát sinh tăng lên theo đầu người. Theo báo cáo của Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thì lượng phát sinh CTR ở một số quốc gia hiện nay như sau: Hoa Kỳ, Ôxtrâylia là khoảng từ 600-700 kg/người/năm; Nhật Bản, Hàn Quốc là khoảng từ 300-400kg/người/năm; Trung Quốc là khoảng 400-450kg/người/năm. Với sự gia tăng của các loại chất thải nên việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm. Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải như: công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin. Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Dân thành thị ở các nước phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát triển là 2,8kg/người/ngày; ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày.[Error! Reference source not found.] Theo Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thì tình hình xử lý chất thải rắn của một số nước trên thế giới như sau: - Trung Quốc: Mức phát sinh trung bình lượng chất thải rắn ở Trung Quốc là 0,4- 1kg/người/ngày, ở các thành phố lớn là từ 1,12-1,2 kg/người/ngày. Ước tính khoảng 20% chất thải rắn đô thị phát sinh ở Trung Quốc được thu gom và xử lý phù hợp. Số chất thải không thu gom được đổ vào các sông, đốt thành đống, đổ thành đống hoặc xử lý không theo quy định. Tuy nhiên, trong 10 năm qua Trung Quốc đã có những cải thiện đáng kể trong lĩnh vực quản lý chất thải. Hầu hết các thành phố lớn đều chuyển sang chôn lấp hợp vệ sinh và sử dụng nhiều hơn các công nghệ thiêu đốt. Ủ phân compost là một phương pháp khả thi ở Trung Quốc, vì trên 50% lượng chất thải có chứa các chất hữu cơ có thể phân huỷ sinh học. Tuy nhiên, những nỗ lực sản xuất compost bị hạn chế bởi việc tách thuỷ tinh, nhựa và các hoá chất khác không phù hợp trong nguyên liệu làm compost.
  • 19. 19 Chôn lấp chất thải là phương pháp xử lý phổ biến nhất ở Trung Quốc. Hiện nay, 660 thành phố có khoảng 1.000 bãi chôn lấp lớn, chiếm hơn 50.000 ha đất và ước tính trong 30 năm tới Trung Quốc sẽ cần tới 100.000 ha đất để xây dựng các bãi chôn lấp mới. Trong thập kỷ qua, Trung Quốc mới bắt đầu xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh và phần lớn chất thải rắn vẫn đang gây ra các vấn đề nan giải về môi trường. Nhìn chung, chất lượng các bãi chôn lấp của Trung Quốc không cao theo các tiêu chuẩn của phương Tây. Trên các bãi chôn lấp có cả người , động vật hoạt động, đặc biệt các bãi chôn lấp không có hệ thống xử lý nước rác, kiểm soát khí thải, không được phủ đất. - Singapore: Là một nước nhỏ, Singapo không có nhiều diện tích đất để chôn lấp chất thải rắn như những quốc gia khác nên đã kết hợp xử lý rác bằng phương pháp đốt và chôn lấp. Những thành phần chất thải rắn không cháy được chôn lấp ở bãi rác ngoài biển. Bãi chôn lấp rác Semakau được xây dựng bằng cách đắp đê ngăn nước biển ở một đảo nhỏ ngoài khơi Singapo. Rác thải từ các nguồn khác nhau sau khi thu gom được đưa đến trung tâm phân loại rác. Ở đây rác được phân loại ra những thành phần cháy được và thành phần không cháy được. Những chất cháy được được chuyển tới các nhà máy đốt rác còn những chất không cháy được được chở đến cảng trung chuyển, đổ lên xà lan để chở ra khu chôn lấp rác. Ở đây rác thải lại một lần nữa chuyển lên xe tải để đưa đi chôn lấp. Các công đoạn trong hệ thống quản lý rác của Singapo hoạt động hết sức nhịp nhàng và ăn khớp với nhau từ khâu thu gom, phân loại, vận chuyển đến tận khâu xử lý bằng đốt hay chôn lấp. Xử lý khí thải từ các lò đốt rác được thực hiện theo qui trình nghiêm ngặt để tránh sự chuyển dịch ô nhiễm từ dạng rắn sang dạng khí. Xây dựng bãi chôn lấp rác trên biển sẽ tiết kiệm được đất đai trong đất liền và mở rộng thêm đất khi đóng bãi. Tuy nhiên việc xây dựng những bãi chôn lấp rác như vậy đòi hỏi sự đầu tư ban đầu rất lớn. Mặt khác, việc vận hành bãi rác phải tuân
  • 20. 20 theo những qui trình nghiêm ngặt để đảm bảo sự an toàn của công trình và bảo vệ môi trường. - Công nghệ xử lý chất thải làm phân bón của Hoa Kỳ Một trong những công nghệ phổ biến của nhà máy xử lý rác thải ở Hoa Kỳ là công nghệ xử lý trong thiết bị ủ kín nhưng không thổi khí. Phương pháp ủ kỵ khí này tuân theo các trình tự sau: Rác được tiếp nhận và tiến hành phân loại, chất thải hữu cơ được đưa vào các thiết bị ủ kín dưới dạng các lò ủ kín có phối hợp các chủng loại men vi sinh vật khử mùi, thúc đẩy quá trình lên men, sau đó đưa ra sấy khô, nghiền và đóng bao. Công nghệ này có các ưu điểm là xử lý triệt để bảo vệ được môi trường; thu hồi phân bón; cung cấp được nguyên vật liệu tái chế cho các ngành công nghiệp; không mất kinh phí xử lý nước rác. Nhược điểm của phương pháp này là: kinh phí đầu tư lớn, kinh phí duy trì cao, chất lượng phân bón thu hồi không cao, công nghệ phức tạp.
  • 21. 21 Hình 2.2 : Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của Hoa Kỳ Quản lý chất thải rắn đặc biệt lŕ chất thải rắn sinh hoạt hiệu quả đang là trọng tâm của những chính sách phát triển môi trường bền vững ở bất cứ quốc gia nào. Quản lý kém hiệu quả chất thải rắn sinh hoạt là mối đe dọa với sức khỏe cộng đồng, đồng thời làm phát sinh nhiều chi phí tốn kém cả trong hiện tại lẫn về lâu dài. Việc áp dụng các chính sách đặc thù cho mỗi quốc gia để quản lý chất thải là biện pháp hữu hiệu, cần thiết để đối phó với tình trạng này. Tuy nhiên, quản lý chất thải rắn sinh hoạt là vấn đề toàn cầu và là yếu tố quyết định để tạo ra các công nghệ xử lý phù hợp mang lại hiệu quả điều quan trọng là phải hướng tới xây dựng một hệ thống chất thải chung, bao gồm từ khâu xử lý ban đầu đến khâu sử dụng cuối cùng. Thu gom rác sinh hoạt thành phố Hệ thống phân loại: - Vô cơ - Hữu cơ Rác từ bãi thải Rác hữu cơ chuyển về nhà máy Khử mui, xử lý sơ bộ Cấy men trong xưởng chuẩn bị Ủ trong các lò ủ theo quy trình đặc biệt (lên men) Nghiền Sấy Đóng bao Kho thành phẩm Hệ thống vi xử lý khống chế quá trình lên men tối ưu Các phụ gia lên men đặc biệt
  • 22. 22 Phương pháp tiếp cận của hầu hết các nước trên thế giới để quản lý chất thải rắn được dựa trên một sưố nguyên tắc sau: Ngăn ngừa, giảm thiểu chất thải: Đây là yếu tố then chốt trong bất cứ chiến lược quản lý CTR của mỗi quốc gia. Việc xử lý sẽ trở nên đơn giản hơn khi ta có thể giảm lượng chất thải tạo ra ở ngay giai đoạn đầu tiên và giảm tính độc hại của nó bằng cách giảm sự hiện diện của chất nguy hiểm trong sản phẩm.[7] Sử dụng lại và tái chế quay vòng: Nếu chất thải không thể ngăn ngừa được, các nguyên vật liệu sẽ được sử dụng lại, tái chế quay vòng một cách tốt nhất. Châu Âu hiện nay yêu cầu các nước thành viên giới thiệu pháp chế về chất thải thu gom, tái sử dụng, tái chế và thải bỏ các chất thải nguy hại. Một số quốc gia Châu Âu đã được quản lý để tái chế hơn 50% bao bì đã sử dụng. Cải thiện và giám sát sự tiêu huỷ, loại bỏ những CTR còn lại: Với những chất thải không được tái chế và tái sử dụng phải được thiêu đốt một cách an toàn, bãi chôn lấp chỉ được sử dụng như một phương án cuối cùng. Cả hai phương pháp này cần phải giám sát chặt chẽ vì đều có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng về môi trường. 2.3.1.2 HiệntrạngquảnlýmạnglướithugomvàxửlýchấtthảirắnởViệtNam Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về phát triển kinh tế - xã hội; GDP liên tục tăng, bình quân đạt gần 6,81%/ năm. Tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh, mạnh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp. Lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10% Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp. Thu gom, phân loại chất thải rắn chất thải rắn sinh hoạt
  • 23. 23 Chất thải rắn sinh hoạt ở các đô thị Việt nam hiện nay chủ yếu do các công ty MTĐT do Nhà nước thành lập đảm nhiệm. Các đô thị đều có từ 1 đến một vài các công ty, tùy thuộc vào quy mô và dân số đô thị. Một số đô thị có công ty tư nhân tham gia và xu hướng này đang lan rộng tới nhiều đô thị khác. Ở địa bàn nông thôn (huyện, xã, thôn), một số nơi có tổ chức thu gom và vận chuyển chất thải rắn, hoạt động dưới hình thức môi trường xã hoặc tổ, đội vệ sinh môi trường.[7] Kinh phí cho hoạt động của các tổ chức thu gom và vận chuyển chất thải ở đô thị và nông thôn dựa vào ngân sách của chính quyền địa phương và đóng góp của dân (Mức đóng góp do chính quyền địa phương quyết định, thường khoảng 2.500 - 3.000 VND/người/tháng ở các đô thị lớn; và khoảng 800 - 1.500 VND/người/tháng ở đô thị nhỏ và địa bàn nông thôn).[7] Công tác phân loại CTR tại nguồn ở Việt nam hiện chưa thực hiện rộng rãi. Phân loại CTR tại nguồn đang được tiến hành thử nghiệm ở một số đô thị lớn và sẽ được mở rộng trong tương lai để giảm áp lực cho việc xử lý chất thải.[7] Công tác thu gom chất thải công nghiệp, hiện vẫn chưa được tổ chức một cách có hệ thống, nhất là đối với chất thải công nghiệp nguy hại. CTR được lưu giữ trong các KCN, CCN và hợp đồng với các công ty môi trường đô thị thu gom, vận chuyển, xử lý cùng chất thải đô thị hoặc bán cho cơ sở sản xuất, kinh doanh để tái chế, tái sử dụng.[7] Xử lý chất thải Ở Việt nam, CTR được thu hồi, tái chế, tái sử dụng còn hạn chế, việc xử lý chất thải chủ yếu là chôn lấp. Hầu hết các bãi chôn lấp chất ở các địa phương, kể cả các đô thị lớn, được xây dựng chưa hợp vệ sinh. Sự tồn tại các bãi chôn lấp chất thải rắn tạo nên bức xúc về môi trường không chỉ cho cộng đồng dân cư gần bãi chôn lấp mà còn cả cư dân ở các địa bàn thu gom rác thải.[7] Trước sức ép và thách thức gia tăng chất thải rắn, một số công nghệ xử lý CTR đã được triển khai nghiên cứu, áp dụng thí điểm tại một số tỉnh thành ở nước ta, bước đầu mang lại hiệu quả đáng kể trong công tác xử lý chất thải rắn như:[7] - Công nghệ Serafin:
  • 24. 24 Công nghệ Serafin thuộc Công ty TNHH Thủy lực máy (tại Hà Nội) có khả năng tái chế tới 90% lượng CTR gồm rác vô cơ và hữu cơ, có thể vận hành song song giữa hai dây chuyền sản xuất rác thải tươi (rác trong ngày) và rác thải khô (rác đã chôn lấp) để tạo ra những sản phẩm khác nhau.[7] Công nghệ Serafin hiện được đầu tư xây dựng tại một số địa phương như: Nhà máy xử lý rác Đông Vinh - xã Hưng Đông, huyện Nghi Lộc - Nghệ An; Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt Xuân Sơn - thành phố Sơn Tây với công suất 20 tấn/ngày. Hiện nay, Công ty cổ phần công nghệ môi trường xanh đang xây dựng và chuyển giao, lắp đặt công nghệ này để xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở nhiều đô thị lớn như Hà nội, Hải phòng và một số tỉnh thành trong cả nước.[7] - Công nghệ An Sinh – ASC: Xử lý chất thải rắn An Sinh - ASC của Công ty Cổ phần Đầu tư - Phát triển Tâm Sinh Nghĩa (tại TP.HCM) bao gồm 4 dây chuyền chính được kết nối liên hoàn, đồng bộ. Công nghệ này xử lý rác đô thị cho 3 dòng sản phẩm: phân hữu cơ từ rác hữu cơ, nguyên liệu hỗn hợp nhựa dẻo và gạch bloch.[7] Công nghệ An Sinh - ASC đã được lắp đặt tại nhà máy xử lý rác Thủy Phương (Thừa Thiên Huế), bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4 - 2007, đến nay đã xử lý 90.000 tấn rác sinh hoạt của TP Huế và huyện Hương Thủy. Hiện nhiều địa phương cũng đang tiến hành xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn theo công nghệ An Sinh - ASC như: huyện Củ Chi (TP.HCM) với công suất 2.000 tấn/ngày, Long An 200 tấn/ ngày, Kiên Giang 400 tấn/ngày.[7] - Công nghệ MBT - CD.08: Công nghệ MBT - CD.08 do Công ty TNHH Thủy lực - Máy nghiên cứu và chế tạo. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt chưa qua phân loại tại nguồn, hạn chế chôn lấp. MBT-CD.08 có tính linh hoạt khá cao, tạo ra sản phẩm tái chế từ các nguyên liệu trong rác thải. Các sản phẩm có thể dùng sản xuất phân bón hữu cơ, sản xuất nhiên liệu từ các chất thải rắn hữu cơ và nhiên liệu công nghiệp.[7] Hiện nay, Công ty đã lắp đặt một nhà máy có công suất 50 tấn/ngày tại Đồng Văn - Hà Nam để xử lý, tái chế rác và phát điện thử nghiệm. Thời gian tới công ty
  • 25. 25 sẽ lắp đặt dây chuyền MBT - CD.08 tại nhà máy xử lý rác Sơn Tây và tại bãi chôn lấp chất thải rắn Sông Công - Thái Nguyên.[7] - Công nghệ đốt không dùng nhiên liệu: Chất thải rắn gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp không nguy hại được xử lý bằng công nghệ này qua các giai đoạn: xử lý sơ bộ, sấy rác và đốt rác, trong đó đốt rác là công nghệ chính. Ưu điểm của công nghệ này là tách được rác thải xây dựng, đốt 80% rác thải hữu cơ và vô cơ, chôn lấp 4% chủ yếu là tro lò đốt, bùn xử lý khói, bùn xử lý nước.[7] Công nghệ này hiện được lắp đặt tại một số địa phương như: lò đốt rác thải tại Thái Bình, giai đoạn 1 có công suất 0,5 tấn/h, lắp đặt và vận hành năm 2003, giai đoạn 2 có công suất 1 tấn/h, lắp đặt và vận hành năm 2006; lò đốt rác thải tại Việt Trì có công suất 1,5 tấn/h, lắp đặt và vận hành năm 2005; lò đốt rác thải tại Nam Định có công suất 4 tấn/h, lắp đặt và vận hành tháng 2/2009.[7] - Công nghệ Patel của Việt nam: Theo công nghệ này, CTR thu gom và được đổ trực tiếp tại nhà máy để phân loại và đưa vào dây chuyền sản xuất. Mỗi dây chuyền có công suất 150 tấn/ca. sản phẩm sau xử lý gồm: gạch xi măng cát từ rác thải vô cơ, hạt nhựa tái chế từ nilon, nhựa phế liệu, phân hữu cơ từ rác thải hữu cơ. Ưu điểm của công nghệ này là không phát sinh các khí gây cháy nổ và mùi hôi, chiếm ít diện tích đất, có khả năng tái chế tới 90% rác thải thành các sản phẩm hữu ích, thời gian đầu tư, xây dựng ngắn, khoảng 12 - 18 tháng cho 1 nhà máy.[7] Hiện nay công nghệ này đã được xây dựng và sản xuất thử nghiệm tại Nhà máy xử lý rác thải thành phố Hạ Long - Quảng Ninh, bước đầu cho kết quả khả quan, chất lượng sản phẩm tốt.[7] - Công nghệ xử lý chất thải rắn ép kiện: Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy xử lý. Đầu tiên rác thải được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được
  • 26. 26 băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao. Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có thể sử dụng làm mặt bằng các công trình như: công viên, vườn hoa, các công trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác. 2.3.1.3 Những kinh nghiệm có thể áp dụng. Việc lựa chọn xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình với đầy đủ công nghệ (tái chế, chôn lấp, đốt chất thải rắn nguy hại và các chất vô cơ dễ cháy…) rất cần thiết đối với các khu dân cư trung tâm thị trấn và xã lân cận. Khả năng thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt thuận lợi, tiết kiệm chi phí, do được đầu tư tập trung nguồn vốn. Khả năng xây dựng các khu xử lý tập trung sẽ tận thu tối đa các loại chất thải rắn sau khi phân loại, tiết kiệm quỹ đất, chi phí đầu tý tập trung, giảm thiểu ô nhiễm môi trýờng khu vực các xã vùng đồi núi như Tân Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Tân Hòa… Áp dụng phương pháp chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, phân loại thu hồi các thành phần có khả năng tái chế, chế biến phân hữu cơ quy mô nhỏ, giai đoạn trước mắt sẽ áp dụng công nghệ đốt với một số khu xử lý quy mô nhỏ.
  • 27. 27 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Chất thải rắn sinh hoạt tại và mạng lýới thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu quy hoạch mạng lưới điểm thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình, nghiên cứu địa hình, định hướng phát triển dân cư từ đó đề xuất các giải pháp xử lý nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. - Phạm vi không gian: Trên địa bàn 21 xã, 01 khu công nghiệp, 04 khu tập trung đông dân cư của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên - Phạm vi thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian thực hiện luận văn (từ tháng 06/2017 đến tháng 06/2018), có sử dụng số liệu thực tế của năm làm đề tài và trong các năm trước đó. 3.2.1 Nội dung nghiên cứu 3.2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình 3.2.1.1.1 Vị trí địa lý Huyện Phú Bình : 3.2.1.1.2 Điều kiện kinh tế và tự nhiên xã hội của huyện Phú Bình : 3.3 Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên - Điều tra, đánh giá nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh hoạt. - Điều tra, đánh giá về hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các xã/thị trấn trên địa bàn huyện Phú Bình. - Nhận thức và ý thức của người dân địa phương trong công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. - Dự báo khối lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
  • 28. 28 3.3.1 Phương pháp nghiên cứu 3.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp Tìm hiểu, thu thập số liệu, các công thức và mô hình dựa trên các tài liệu có sẵn và từ thực tế. Điều tra khu vực dân cư, xác định tình trạng dân cư hiện trạng và nhận thức cũng như phản hồi của người dân về hiện trạng môi trường xung quanh nơi họ đang sinh sống. Tổng hợp ý kiến của người dân, đại diện chính quyền địa phương để đưa ra những nhận định nhằm đánh giá xác thực nhất hiện trạng môi trường của khu dân cư. Thu thập và xử lý các số liệu về bản đồ điều kiện khí tượng, thủy văn, kinh tế xã hội của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên các số liệu về đất đai… từ UBND các xã, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Bình, chi cục Thống kê huyện… Kế thừa các kết quả phân tích mẫu nước, không khí, các yếu tố vi khí hậu từ phòng Tài nguyên Môi trýờng huyện. Kế thừa kết quả phân tích hiện trạng môi trường huyện Phú Bình do Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường tỉnh Thái Nguyên thực hiện qua các năm. 3.3.2.1 Phương pháp bản đồ Sử dụng bản đồ địa hình, bản đồ giao thông, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và số liệu tính toán được đề ra phương án quy hoạch cụ thể sát với thực tiễn tại địa phương. 3.3.2.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu Thu thập các tài liệu liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt, các tài liệu liên quan tới định hướng quy hoạch, định hướng phát triển, số liệu gia tăng dân số… Dựa vào các số liệu có sẵn tính toán hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên tới năm 2020.
  • 29. 29 Phần 4 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1 Vị trí địa lý Phú Bình là một huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên. Huyện Phú Bình nằm ở phía nam của tỉnh, trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 26 km, cách thị xã Bắc Ninh 50km. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 249,36 km2. Dân số năm 2008 là 146.086 người, mật độ dân số 586 người/km2 .[15] Huyện Phú Bình giáp huyện Đồng Hỷ về phía bắc; giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phổ Yên về phía tây. Phía đông và nam giáp tỉnh Bắc Giang (các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên và Yên Thế). Tọa độ địa lý của huyện: 21o 23 33’ – 21o 35 22’ vĩ Bắc; 105o 51 – 106o 02 kinh độ Đông. [ 15 ] Địa hình của Phú Bình thuộc nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng và nhóm cảnh quan hình thái địa hình gò đồi. Nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng, kiểu đồng bằng aluvi, rìa đồng bằng Bắc Bộ, với độ cao địa hình 10-15m. Kiểu địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có diện tích lớn hơn, độ cao địa hình vào khoảng 20-30m và phân bố dọc sông Cầu. Nhóm cảnh quan hình thái địa hình gò đồi của Phú Bình thuộc loại kiểu cảnh quan gò đồi thấp, trung bình, dạng bát úp, với độ cao tuyệt đối 50-70m. Trước đây, phần lớn diện tích nhóm cảnh quan hình thái địa hình núi thấp có lớp phủ rừng nhưng hiện nay lớp phủ rừng đang bị suy giảm, diện tích rừng tự nhiên hầu như không còn. Địa hình của huyện có chiều hướng dốc xuống dần từ Đông Bắc xuống Đông Nam, với độ dốc 0,04% và độ chênh lệch cao trung bình là 1,1 m/km dài. Độ cao trung bình so với mặt nước biển là 14m, thấp nhất là 10m thuộc xã Dương Thành, đỉnh cao nhất là Đèo Bóp, thuộc xã Tân Thành, có chiều cao 250 m. Diện tích đất có độ dốc nhỏ hơn 8% chiếm đa số, nên địa hình của huyện tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc trồng lúa nước. Địa hình có nhiều đồi núi thấp cũng là một lợi thế của Phú Bình, đặc biệt trong việc tạo khả năng, tiềm năng cung cấp đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, công trình thủy lợi, khu công nghiệp. [ 15 ] Huyện Phú Bình có 21 đơn vị hành chính gồm thị trấn Hương Sơn và 20 xã, trong đó có 7 xã miền núi, với 31xóm (số liệu năm 2007). Các xã của huyện gồm Bàn Đạt, Bảo Lý, Dương Thành, Đào Xá, Điềm Thụy, Đồng Liên, Hà Châu, Kha Sơn, Lương Phú, Nga My, Nhã Lộng, Tân Đức,Tân Hòa, Tân
  • 30. 30 Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Thanh Ninh,Thượng Đình, Úc Kỳ và Xuân Phương. [ 15 ] Các xã của huyện được chia làm ba vùng. Vùng 1 thuộc tả ngạn sông Máng gồm 8 xã: Đồng Liên, Bàn Đạt, Đào Xá, Tân Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Bảo Lý và Tân Hòa. Vùng 2 gồm thị trấn Hương Sơn và 6 xã vùng nước máng sông Cầu: Xuân Phương, Kha Sơn, Dương Thành, Thanh Ninh, Lương Phú, và Tân Đức. Vùng 3 là vùng nước máng núi Cốc gồm 6 xã: Hà Châu, Nga My, Điềm Thụy, Thượng Đình, Nhã lộng và Úc Kỳ. [15] Trên địa bàn Huyện Phú Bình có Quốc lộ 37 chạy qua với khoảng 17,3km, nối liền huyện với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang (khu công nghiệp Đình Trám, tỉnh Bắc Giang). Ngoài ra còn có khoảng 35,1 km tỉnh lộ chạy qua địa bàn huyện (5 km ĐT261; 9,9 km ĐT266; 5,5 km ĐT261C; 14,7 km ĐT269B). Hệ thống Quốc lộ và Tỉnh lộ nêu trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông của huyện với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh. Hiện nay dự án đường giao thông nối từ Quốc lộ 3 đi Điềm Thuỵ đã được UBND tỉnh cho điều chỉnh, bổ sung vòa quy hoạch mạng lưới giao thông của tỉnh. Sở Giao thông vận tải đang tiến hành lập dự án đầu tư với qui mô đường cấp cao đô thị lộ giới 42m. Đây là tuyến đường nối liền KCN Sông Công, KCN phía Bắc huyện Phổ Yên với các KCN của huyện Phú Bình. Do vậy, khi hoàn thành nó sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho vận tải, lưu thông hàng hoá, phát triển kinh tế xã hội của huyện cũng như liên kết kinh tế với địa phương bạn và các tỉnh khác. Ngoài ra, một dự án xây dựng đường dài 10,3 km, rộng 120 m, nối đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên với Phú Bình, đi qua Tổ hợp dự án khu công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và dịch vụ Yên Bình đang được phê duyệt và xúc tiến đầu tư. Khi tuyến đường này hoàn thành hứa hẹn sẽ tạo ra sự đột phá cho sự phát triển kinh tế của huyện. Với vị trí địa lý của mình nằm cách không xa thủ đô Hà Nội và sân bay Nội Bài, sự phát triển những tuyến giao thông huyết mạch như trên còn giúp Phú Bình đón đầu xu hướng dãn và di chuyển các cơ sở sản xuất công nghiệp ra khỏi Hà Nội, tạo điều kiện cho Phú Bình đón nhận đầu tư trong nước và nước ngoài để trở thành một trung tâm công nghiệp dịch vụ của tỉnh cũng như của vùng.[15]
  • 31. 31 Hình ảnh vị trí địa lý huyện Phú Bình 4.1.1.2 Địa hình Phú Bình giáp huyện Đồng Hỷ về phía bắc; giáp thành phố Thái Nguyên và thị xã Phổ Yên về phía tây. Các phía đông và nam giáp tỉnh Bắc Giang (các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên và Yên Thế). Theo tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009, trong 10 năm (1999-2009) dân số huyện giảm 2.100 người do có nhiều người di chuyển đi nơi khác. [14] Phú Bình cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 26 km về phía đông nam 4.1.1.3 Khí hậu Phú bình nằm trong vùng ấm của khí hậu Thái nguyên vào mùa đông, vì nằm trong vùng cận nhiệt đới ẩm. Khí hậu của Phú Bình mang đặc tính của khí hậu của miền núi trung du Bắc Bộ. Khí hậu của huyện thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng tư năm sau. Mùa hè có gió Đông Nam mang về khí hậu ẩm ướt. Mùa đông có gió mùa Đông Bắc, thời tiết lạnh và khô.[15] Nhiệt độ trung bình của Phú bình là 25 °C; chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9 °C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là 13,7 °C. Tại Phú bình, nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận lần lượt là 41,5 °C và 3 °C.[7] Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối
  • 32. 32 tương đối đều cho các tháng trong năm. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Phú bình thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp. [15] 4.1.1.4 Thủy văn 4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội Tổng sản phẩm trên địa bàn huyện (GDP) năm 2016 tăng 12,3% so với năm 2015. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 19,2%; khu vực dịch vụ tăng 16,8%. Năm 2014 là 14%. Dân số của huyện Phú Bình đến hết năm 2014 là 142.497 người. Tổng thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt khoảng 20 triệu đồng/người/năm. 4.1.2.1. Nông nghiệp * Trồng trọt Năm 2016, ngành trồng trọt tiếp tục thu được thắng lợi quan trọng. Sản xuất lương thực cây có hạt đã vượt mức kế hoạch trên cả ba tiêu chí: Diện tích, năng xuất và sản lượng. Cơ cấu cây trồng hàng năm thay đổi không lớn, chủ yếu vẫn là cây lúa, năng suất đạt trên 52tạ/ha, sản lượng thóc đạt 67.798 tấn. Các cây trồng hàng năm khác năng suất nhìn chung ổn định, sản lượng ít biến động. * Chăn nuôi Năm 2016 do công tác phòng chống dịch bệnh được thực hiện hiệu quả nên đàn gia súc, gia cầm của huyện phát triển tương đối ổn định. Tổng đàn Trâu là 12.343 con; tổng đàn Bò là 19.458 con; tổng đàn Lợn là 139.318 con; tổng đàn Gia cầm là 2.987.563 con. 4.1.2.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 2016 trên địa bàn huyện vẫn duy trì được sự phát triển. Tổng giá trị năm 2016 là 901,3 tỷ đồng, trong đó khu vực kinh tế trong nước là 587,3 tỷ đồng và khu vực có vốn đầu tư nước
  • 33. 33 ngoài là 351 tỷ đồng. Công tác phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại giúp ổn định thị trường, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng luôn được thực hiện tốt dưới sự chỉ đạo của UBND huyện. 4.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm Dân số năm 2016 của huyện Phú Bình là khoảng 144.497 người, chủ yếu là dân tộc Kinh, dân số nông thôn chiếm trên 90%. UBND huyện chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền các chương trình, đề án về dân số, đẩy mạnh triển khai thực hiện tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh; can thiệp mất cân bằng giới tính khi sinh. Trong năm toàn huyện đã tạo việc làm mới cho khoảng trên 3.600 người. Nguồn thu nhập và mức sống hiện nay của các hộ gia đình trong huyện ở mức trung bình so với mức bình quân chung của tỉnh. Hiện tại, không còn hộ đói, số hộ khá và giàu ngày một tăng. 4.1.2.4. Công tác Văn hóa - thông tin Công tác tuyên truyền được thực hiện theo đúng quy định và chỉ đạo của Huyện ủy, các sự kiện chính trị xã hội của tỉnh và huyện được truyền tải kịp thời tới nhân dân trên địa bàn huyện. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, chào mừng các ngày lễ của Đảng, của dân tộc được tổ chức trang trọng. Xây dựng và phát triển mạnh mẽ phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. UBND huyện luôn đẩy mạnh việc mua và đọc sách báo, tạp chí của Đảng, nâng cao ý thức tự giác chấp hành của người dân trong việc thực hiện nghĩa vụ công dân đối với nhà nước và tập thể, chống các tệ nạn xã hội, các hủ tục lạc hậu, bài trừ mê tín dị đoan, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân đối với việc bảo vệ môi trường. 4.2. Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện Phú Bình 4.2.1. Nguồn gốc, khối lượng CTRSH phát sinh Cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước nói chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng, trong những năm gần đây huyện Phú Bình được coi là một trong những địa phương phát triển của tỉnh, đã có những bước phát triển nhanh chóng về
  • 34. 34 kinh tế, văn hoá, xã hội về nhiều mặt khác nhau, đặc biệt là trong công tác BTGPMB quy hoạch các khu công nghiệp. Tốc độ đô thị hoá tăng nhanh, cuộc sống của người dân ngày được cải thiện, nâng cao làm cho nhu cầu sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên, sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng ngày càng lớn kéo theo đó là lượng chất thải rắn nói chung và lượng chất thải rắn sinh hoạt nói riêng phát sinh ngày một nhiều. Và đây chính là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường đáng chú ý trong giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội hiện nay, ảnh hưởng trực tiếp tới cảnh quan môi trường, mỹ quan đô thị, chất lượng cuộc sống của con người. Chính vì vậy, đòi hỏi chúng ta ngày càng cần quan tâm nhiều hơn nữa đến vấn đề này một cách sâu sắc và triệt để. Qua quá trình điều tra thực tế và thu thập các số liệu có liên quan thì nguồn chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Phú Bình chủ yếu bao gồm rác thải hộ gia đình, y tế, nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, các cơ quan, trường học, khu chợ, quán ăn, khu vui chơi, giải trí, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ... 4.2.1.1. Phát sinh CTRSH từ các khu dân cư, hộ gia đình Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình được phân ra 02 khu vực (vùng) riêng đó là: Vùng 1: Bao gồm 06 xã và 01 thị trấn: Thị trấn Hương Sơn, Thanh Ninh, Xuân Phương, Thượng Đình, Nhã Lộng, Điềm Thụy, Kha Sơn đây là khu vực các xã đồng bằng, đồi núi thấp ven dọc theo đường quốc lộ 37 và gần với trung tâm huyện và có tốc độ phát triển nhanh hơn; theo số liệu điều tra lượng thải tính theo đầu người trung bình là 0,5 kg/người/ngày. Đây là vùng kinh tế trọng điểm của huyện và cũng là vùng có lượng rác thải tính trên đầu người cao nhất huyện. Vùng 2: Gồm các xã còn lại là khu vực đồi núi và các xã có tốc độ phát triển kinh tế chậm hơn, đường giao thông đi lại vẫn còn khó khăn gồm các xã: Dương Thành, Đào Xá, Nga My, Úc Kỳ, Hà Châu, Bảo Lý, Lương Phú, Tân Thành, Tân Đức, Tân Kim, Tân Khánh, Bàn Đạt, Đồng Liên, Tân Hòa, có lượng thải tính theo đầu người trung bình là: 0,4 kg/người/ngày.
  • 35. 35 Bảng 4.1 : Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ dân cư trên địa bàn huyện Phú Bình năm 2016 TT Tên xã/TT Dân số (người) Lượng thải (kg/người/ngày) Khối lượng CTRSH Kg/ngày Tấn/năm 1 Xã Thượng Đình 9.65 2 0,5 4.826,00 1.737,360 2 Xã Điềm Thụy 7.646 0,5 3.823,00 1.376,280 3 Xã Nhã Lộng 7.305 0,5 3.652,5 1.314,900 4 Xã Xuân Phương 7.414 0,5 3.707,00 1,334,520 5 TT Hương Sơn 8.176 0,5 4.088,00 1.471,680 6 Xã Kha Sơn 8.631 0,5 4.315,5 1.553,580 7 Xã Thanh Ninh 4.513 0,5 2.256,50 812,340 Tổng 53.337 26.668,5 8.594,66 8 Xã Đồng Liên 4.514 0,45 2.031,3 741.424,5 9 Xã Đào Xá 5.810 0,45 2.614,5 954.292,5 10 Xã Bảo Lý 6.707 0,5 3.353,5 1.224,027 11 Xã Bàn Đạt 6.057 0,5 3.028,5 1.105,402 12 Xã Tân Khánh 7.257 0,5 3.628,5 1.324,402 13 Xã Tân Kim 6.977 0,5 3.488,5 1.273,302 14 Xã Tân Thành 5.094 0,5 2.547 929,655 15 Xã Tân Hòa 7.537 0,5 3.768,5 1.375,5 16 Xã Tân Đức 8.092 0,5 4.046 1.476.7 17 Xã Lương Phú 4.221 0,5 2.110,5 770,3 18 Xã Dương Thành 6.570 0,5 3.285 1.199,25 19 Xã Hà châu 6.060 0,5 3.030 1.105,95 20 Xã Nga My 10.129 0,5 5.064,5 1.848,5 21 Xã Úc Kỳ 5.620 0,5 2810 1.025,65 Tổng 90.645 38.480,6 16.348,44 (Nguồn: Kết quả điều tra, thu thập - 2016) Như vậy, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các khu dân cư, hộ gia đình trên địa bàn là khoảng 0,4 - 0,5kg/người/ngày. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ khu vực thị trấn Hương Sơn và các xã dọc quốc lộ 37 là lớn hơn so với các địa phương còn lại do mức sống, điều kiện kinh tế, điều kiện sinh hoạt của dân cự tại các khu vực này phát triển hơn. Nhưng nhìn chung lượng phát thải trung bình tính bình quân/người/ngày của cả huyện không cao lắm, chỉ ở mức trung bình. Qua
  • 36. 36 đó ta thấy rằng công tác quy hoạch, quản lý và tổ chức thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình trước mắt cần tập trung ưu tiên cho khu vực thị trấn, và một số xã lân cận với thị trấn. Khu vực này có mật độ dân cư tập trung cao hơn những khu khác, điều kiện sinh hoạt cao nên nếu không có các biện pháp quản lý và thu gom chất thải sinh hoạt tốt sẽ gây tình trạng ô nhiễm môi trường nhanh chóng dẫn tới trầm trọng. Khối lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn khu dân cư là 26.223 kg/ngày tương đương với 9.571,41 tấn/năm. 4.2.1.2. Phát sinh CTRSH từ chợ, các cơ quan công sở, trường học và các nguồn khác Theo số liệu điều tra năm 2016 tại các xã/thị trấn trên địa bàn huyện Phú Bình thì lượng phát sinh CTRSH từ các nguồn này như sau: Bảng 4.2 : Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ chợ, các cơ quan công sở và các nguồn khác TT Tên xã/TT Khối lượng CTRSH Kg/ngày Tấn/năm 1 TT Hương Sơn 1.300 474,00 2 Xã Thượng Đình 874 319,00 3 Xã Điềm Thụy 985 359,50 4 Xã Nhã Lộng 730 255,50 5 Xã Xuân Phương 1.000 366,00 6 Xã Đồng Liên 580 211,70 7 Xã Đào Xá 520 189,80 8 Xã Bảo Lý 670 244,55 9 Xã Bàn Đạt 280 102,20 10 Xã Tân Khánh 750 273,50 11 Xã Tân Kim 490 178,50
  • 37. 37 12 Xã Tân Thành 500 182,50 13 Xã Tân Hòa 630 229,50 14 Xã Tân Đức 550 200,75 15 Xã Lương Phú 440 160,60 16 Xã Dương Thành 380 137,75 17 Xã Thanh Ninh 710 259,15 18 Xã Kha Sơn 820 299,30 19 Xã Hà châu 500 182,50 20 Xã Nga My 390 142,25 21 Xã Úc Kỳ 307 112,50 Tổng 13.406 4.872,00 (Nguồn: Kết quả điều tra, thu thập - 2016) ổng lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn huyện Phú Bình: Bảng 4.3 : Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn phát sinh TT Tên xã/TT Khu dân cư (kg/ngày) Khu chợ, cơ quan, nguồn khác (kg/ngày) Tổng khối lượng CTRSH Kg/ngày Tấn/năm 1 TT Hương Sơn 4.315,5 1.300 5.2615,00 2.049,06 2 Xã Thượng Đình 4.826,00 874 5.702,00 2.060,42 3 Xã Điềm Thụy 3.823,00 985 4.893,00 1.712,95 4 Xã Nhã Lộng 3.652,5 730 4.382,00 1.586,29 5 Xã Xuân Phương 3.707,00 1.000 4.667,00 1.703,46 6 Xã Đồng Liên 2.031,3 580 2.557,60 933,02 7 Xã Đào Xá 2.614,5 520 3.143,20 1.147,27 8 Xã Bảo Lý 3.353,5 670 4.025,80 1.200,41
  • 38. 38 9 Xã Bàn Đạt 3.028,5 280 3.308,00 970,17 10 Xã Tân Khánh 3.628,5 750 4.388,00 2.778,62 11 Xã Tân Kim 3.488,5 490 3.978,80 1.823,80 12 Xã Tân Thành 3.285 500 3.733,20 1.362,45 13 Xã Tân Hòa 3.768,5 630 4.398,00 2.318,38 14 Xã Tân Đức 4.046 550 4.585,60 1.681,74 15 Xã Lương Phú 2.110,5 440 2.587,20 944,255 16 Xã Dương Thành 3.285 380 3.774,80 1.385,80 17 Xã Thanh Ninh 2.256,50 710 3.012,50 1.082,77 18 Xã Kha Sơn 4.315,5 820 5.185,50 1.856,21 19 Xã Hà châu 3.030 500 3.522,80 1.266,82 20 Xã Nga My 5.064,5 390 5.390,20 1.942,21 21 Xã Úc Kỳ 2810 307 3.177,00 1.137,99 Tổng 72.439 13.406 78.043,40 28.390,48 Tỷ lệ 82,94 % 17,06 % Nguồn: Kết quả điều tra, thu thập - 2016) Hiện nay trên địa bàn huyện Phú Bình rác thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ tại các hộ dân, tại các khu chợ và các nguồn khác như rác đường phố, các khu vực công cộng, rác từ các cơ quan, công sở trường học, rác khu thương mại, dịch vụ… Tổng khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh khoảng 72,04 tấn /ngày, 28.390,48 tấn /năm. Trong đó rác thải từ các hộ dân cư chiếm 82,94%; rác thải từ các khu chợ, cơ quan và các nguồn khác 17,06 %. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh nhiều hay ít tùy thuộc vào mùa, khu vực và thời gian, mức sống của người dân mà có sự thay đổi về số lượng và thành phần. * Thành phần Bảng 4.4 Khảo sát thành phần rác sinh hoạt huyện Phú Bình
  • 39. 39 STT Thành phần Tỷ lệ (%) 1 Giấy 20 2 Thủy tinh 8 3 Kim loại, vỏ hộp 6 4 Nhựa, Nilon 15 10 Thành phần khác 51 Tổng cộng 100 (Nguồn: Kết quả điều tra, thu thập - 2016) Kết quả điều tra, khảo sát cho thấy: Thành phần rác thải rất phức tạp và đa dạng bao gồm; các loại bao bì, túi nilon, rau, củ, quả, thức ăn thừa, vỏ chai nhựa, thủy tinh, giấy, nhựa, sắt, thép, xác động vật, thực vật, vật liệu xây dựng… Lượng rác thải này chứa hàm lượng chất hữu cơ cao và phát sinh chủ yếu từ các khu chợ, khu đông dân cư, hộ gia đình, bệnh viện, cơ quan, trường học, khu kinh doanh, dịch vụ…. Nếu có các biện pháp phân loại chất thải tại nguồn tốt thì việc tái sử dụng chất thải sinh hoạt này làm phân vi sinh sẽ mang lại hiệu quả lớn về mặt môi trường cũng như kinh tế. 4.2.2. Công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt Công tác quản lý bảo vệ môi trường, đặc biệt là việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Phú Bình trong những năm gần đây đã được các cấp, các ngành quan tâm, giúp đỡ nhưng hiệu quả vẫn còn chưa cao, chưa có 1 hệ thống chung cho công tác quản lý và xử lý rác thải phù hợp trên địa bàn toàn huyện. Hằng năm, UBND huyện Phú Bình đã xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý chất thải rắn và y tế trên địa bàn huyện, chỉ đạo các cơ quan
  • 40. 40 chuyên môn, UBND các xã, thị trấn tăng cường công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường; chỉ đạo UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện thành lập các đội vệ sinh môi trường để thu gom, xử lý lượng rác thải phát sinh trên địa bàn, đặc biệt tại các khu chợ và khu đông dân cư, những điểm nóng về ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện. Hiện nay, đơn vị đảm nhiệm công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn huyện Phú Bình là Trạm Dịch vụ cấp nước và Môi trường huyện. Phạm vi thu gom gồm khu trung tâm Thị trấn Hương Sơn, khu Cầu Mây xã Xuân Phương, khu Chợ Đồn xã Kha Sơn, Công ty may TNG, Công ty may TDT, Công ty Kim loại màu Việt Bắc, bệnh viện và các cơ quan công sở khu trung tâm huyện… Hình 4.1 : Mô hình quản lý của trạm Dịch vụ cấp nước và Vệ sinh môi trường huyện Phú Bình Bảng 4.5 : Cơ sở vật chất trong thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt Chỉ tiêu Tên Số CN thu gom Trang phục lao động Số xe đẩy tay Số xe chở rác chuyên dụng Trạm trưởng trạm Dịch vụ cấp nước và Vệ sinh môi trường Tổ nước, phục vụ, ánh sáng công cộng Tổ hành chính Tổ vệ sinh môi trường Nhóm thu gom rác Nhóm vận chuyển và xử lý rác
  • 41. 41 Trạm Dịch vụ cấp nước và Môi trường huyện 10 Dầy, ủng, gang tay, chổi, mê hót,… 11 01 (Nguồn: Trạm Dịch vụ cấp nước và Môi trường - 2016) Theo số liệu thống kê của Trạm dịch vụ cấp nước và Môi trường huyện Phú Bình, hiện nay khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình thu gom trung bình đạt khoảng 950 tấn /năm. Trong đó: + Lượng rác từ khu trung tâm Thị trấn Hương Sơn: 510 tấn/năm + Lượng rác từ các cơ quan, bệnh viện: 100 tấn/năm + Lượng rác từ các công ty may, Kim loại màu: 170 tấn/năm + Lượng rác từ khu Chợ Đồn, xã Kha Sơn 50 tấn/năm + Lượng rác từ khu Cầu Mây, xã Xuân Phương: 120 tấn/năm Hiện nay với khối lượng rác thu gom được như trên mới đạt khoảng 3,47% so với tổng lượng rác thải phát sinh trên địa bàn. Việc thu gom rác thải thực hiện chủ yếu bằng phương pháp thủ công với các xe gom đẩy tay, chổi, xẻng kết hợp xe chở rác chuyên dụng. Các hình thức thu gom rác hiện tại trên địa bàn huyện Phú Bình đó là thu gom rác ngay tại các hộ gia đình; thu gom tại các điểm tập kết rác và thu gom rác từ các thùng rác công cộng. Rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, chợ, đường phố được công nhân vệ sinh thu gom bằng các xe đẩy tay. Còn tại các cơ quan, trường học, cơ sở sản xuất… rác được tập trung vào các thùng chứa do tổ VSMT cung cấp. Thời gian thu gom rác thải: Công tác quét rọn đường phố, thu gom chất thải trên địa bàn huyện được các công nhân thực hiện vào khoảng thời gian từ 15h đến Rác Thải Xe đẩy tay Điểm tập kết Bãi rác, bãi xử lý
  • 42. 42 21h hàng ngày, 1 lần/ ngày. Công nhân đẩy xe gom rác đẩy tay và gõ kẻng dọc theo các khu phố, tuyến đường để thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình sau đó đưa ra điểm tập kết và vận chuyển về bãi rác của huyện bằng xe chở rác chuyên dụng. - Lượng rác thải còn lại chủ yếu được các hộ gia đình tự thu gom và xử lý tại nhà bằng phương pháp đốt hay chôn lấp ngay tại trong diện tích đất của gia đình hoặc tại các khu đất trống của địa phương. Qua điều tra, khảo sát thì có khoảng 70% lượng rác phát sinh tại các khu vực này được thu gom và xử lý. - Qua 02 hình thức tho gom trên, có thể thấy hiện nay tỷ lệ rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Phú Bình được thu gom là trên 70%. 4.2.3. Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt - Tái sử dụng: Hình thức này diễn ra khá phổ biến tại các hộ gia đình, họ giữ lại những vật liệu có thể bán được như sắt, thép phế liệu, các loại giấy, nhựa... và bán cho người thu mua phế liệu. Bên cạnh việc tận dụng phế liệu để bán thì hình thức tận dụng nguồn thực phẩm thừa vào chăn nuôi cũng được nhiều hộ dân thực hiện, một số hộ gia đình còn tận dụng các loại phế phẩm trong nông nghiệp, các loại rác thải hữu cơ vào việc ủ phân làm phân bón cho nông nghiệp hoặc làm làm nguyên liệu cho các bể ủ bioga để lấy nguồn khí đốt cung cấp cho sinh hoạt hàng ngày. Hình thức này vừa xử lý hiệu quả được các loại rác thải, vừa tiêt kiệm, lại ít gây ô nhiễm môi trường. - Tự tiêu hủy: Hình thức này diễn ra chủ yếu tại các địa phương, hộ gia đình những nơi chưa được tiến hành thu gom, xử lý rác tập trung. Việc tự tiêu hủy diễn ra dưới những hình thức khác nhau như rác được đổ tại các góc vườn, các khu đất trống, đổ ra cạnh các lề đường, bở mương, bờ sông, bờ ao...
  • 43. 43 - Thu gom, chôn lấp: Đây là hình thức xử lý chính tại khu vực trung tâm huyện, thị trấn Hương Sơn và do Trạm Dịch vụ cấp nước và Môi trường huyện đảm nhận. Hiện nay, số lượng chất thải rắn sinh hoạt được Trạm Dịch vụ cấp nước và Môi trường huyện thu gom tập trung về xử lý tại bãi rác của huyện tại xóm Quyết Tiến, Thị trấn Hương Sơn (diện tích khoảng 3ha với 02 hố chôn lấp). Tại đây rác thải được xử lý bằng hình thức chôn lấp, việc xử lý rác thải sinh hoạt được thực hiện như sau: + Rác thải sau khi được đổ vào bãi rác thì được san ủi bằng phẳng trên bề mặt; Độ dày lớp rác sau khi san phẳng đầm nén cao 1 - 1,5m. + Sau khi rác được san gạt thì tiến hành rắc vôi bột và một số hoá chất (EM thức cấp, Bokashi, Hoá chất diệt ruồi) để khử mùi, diệt vi khuẩn (ruồi muỗi). Sau đó sẽ tiến hành san ủi một lớp đất trung gian trên bề mặt rác. Chiều dầy lớp đất phủ được trải đều trên bề mặt khu rác thải được lấp đất với chiều dày 20 - 30cm. + Rác thải sau khi đổ đến bãi chôn lấp phải tiến hành xử lý, chôn lấp ngay, không để thời gian rác lưu trên bãi quá 24h. Hình 3.2: Bãi rác huyện Phú Bình
  • 44. 44 - Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình đã được xây dựng 1 lò đốt rác để đốt các loại chất thải y tế đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, 1 số trạm y tế tại tuyến xã cũng đã xây dựng được lò đốt thủ công để xử lý chất thải y tế có thể xử lý được, đạt tiêu trí trạm y tế chuẩn theo tiêu chuẩn của bộ y tế. - Rác thải ra tại các khu chợ được ban quản lý chợ thu gom hàng ngày sau phiên chợ và tiến hành xử lý bằng phương pháp đốt hoặc đưa đi chôn lấp. 4.2.4. Nguồn kinh phí cho các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt Hiện nay, nguồn kinh phí hoạt động chi cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn huyện Phú Bình chủ yếu được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước và một phần thu theo Quyết định số: 32/2014/QĐ-UBND ngày 29/8/2014của UBND tỉnh Thái Nguyên Quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Tình hình thu phí VSMT Trạm Dịch vụ cấp nước và Môi trường huyện là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm thu phí đối với hộ gia đình hay các cơ sở sản xuất, cơ quan đoàn thể nhà nước trên địa bàn huyện và tiến hành tổ chức thu phí đối với các khu vực thực hiện thu gom, xử lý rác tập trung trên địa bàn. - Ý thức của người dân trên địa bàn huyện Phú Bình tại những nơi có hoạt động thu gom, xử lý rác tập trung trong công tác đóng phí VSMT là khá tốt xấp xỉ 100 % . Nhìn chung các hộ gia đình trong đều nhất trí với phí công tác thu gom môi trường như trên tuy nhiên cũng có một số hộ gia đình không đóng phí môi trường, đây là một trong những yếu kém và cần được giải quyết triệt để trong công tác tuyên truyền ý thức cộng đồng trong khu dân cư trên địa bàn. - Tiền công chi cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải: Các công nhân được làm việc theo hình thức ký kết hợp đồng và mức chi trả tiền công trung bình là khoảng 1.564.000đ /người/tháng.
  • 45. 45 4.2.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng địa phương về công tác quản chất thải rắn thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình 4.2.5.1. Ý kiến của cộng đồng về công tác quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình Trong quá trình khảo sát địa bàn nghiên cứu tôi tiến hành điều tra thu thập ý kiến đánh giá của cộng đồng dân cư về hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt tại địa phương. Cụ thể (sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn để thu thập thông tin). - Tiến hành phỏng vấn, điều tra, thu thập thông tin từ các hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, công sở, các trường học, ban quan quản lý của chợ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. - Sau khi điều tra và thu thập, xử lý số liệu ta thấy hệ thống quản lý rác thải tại địa phương đặc biệt là công tác thu gom rác thải hiện nay mới chỉ ở mức bình thường (đảm bảo VSMT) chứ chưa thực sự tốt. Tỷ lệ người dân đánh giá tốt là khoảng 12%, đánh giá đảm bảo là 68 %, và chưa đảm bảo là 20%. Lý do cộng đồng dân cư có đánh giá như vậy là do những nguyên nhân sau: - Các yếu tố tự nhiên: nóng, ẩm, mưa nhiều ảnh hưởng tới đặc điểm rác thải và công tác thu gom, quản lý, xử lý. Đặc điểm của rác thải chủ yếu là rác sinh hoạt nhưng vẫn còn lẫn lộn thành phần với các loại rác thải khác. - Tình trạng đổ rác, vứt rác thải bừa bãi ở tại các địa phương vẫn còn rất phổ biến, nhiều nơi trở thành các bãi thải như các ao, hồ, các bãi đất trống. - Phạm vi, phương tiện thu gom và vận chuyển rác thải trên địa bàn huyện Phú Bình còn thiếu nhiều (mới đáp ứng được một phần nhỏ khối lượng rác thải phát sinh); công việc thu gom hầu hết được tiến hành bằng phương pháp thủ công nên nguy cơ bị nhiễm các loại bệnh có nguồn gốc từ rác thải cao. Đây là vấn đề cần được quan tâm và giải quyết triệt để.
  • 46. 46 4.2.5.2. Ý kiến của cộng đồng về công tác phân loại rác tại nguồn - Phân loại rác tại nguồn được hiểu là việc người dân phân loại rác của gia đình để tận dụng các thành phần trong rác thải. - Việc phân loại rác thải tại nguồn là rất quan trọng trong việc quản lý rác thải sinh hoạt, giúp chúng ta xử lý chúng dễ dàng, sản xuất phân hữu cơ mang lại hiểu quả kinh tế cao, giảm chi phí trong xử lý. Bảng 4.6 Ý kiến của người dân về việc tham gia phân loại rác thải tại nguồn Cộng đồng dân cư Có phân loại Không phân loại Hộ gia đình, Cơ sở SXKD 75 % 30 % Cơ quan 60% 55 % (Nguồn: Tổng hợp, điều tra - 2016) Qua điều tra tình hình phân loại rác tại nguồn của các hộ dân cho thấy. Người dân trên địa bàn huyện Phú Bình đã có ý thức tham gia vào việc phân loại rác tại nguồn. Song hình thức phân loại ở đây chủ yếu là bán đồng nát và làm thức ăn chăn nuôi. Tỷ lệ người dân không tham gia vào hoạt động này vẫn còn cao, nguyên nhân cơ bản là do người dân chưa hiểu biết hết tầm quan trọng của việc phân loại rác tại nguồn và sợ gây mất thời gian khi đổ rác. 4.2.5.3. Tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường của địa phương Công tác vệ sinh môi trường của địa phương là công việc được tổ chức thường xuyên nhằm tuyên truyền và nâng cao nhận thức của mọi người, đồng thời việc vệ sinh giúp môi trường sống và làm việc được cải thiện, không ảnh hưởng tới sức khỏe của con người. Công tác vệ sinh môi trường tại các khu dân cư, thôn, xóm thường được các địa phưuong tổ chức 1 tháng 1 lần, thường hoạt động diễn ra vào các ngày nghỉ. Mọi người tham gia quét dọn đường làng, ngõ xóm, chặt các cành cây chết hoặc cản
  • 47. 47 trở giao thông. Đối với các cơ quan tổ chức, tham gia vệ sinh thường xuyên 1 tuần 1 lần. Bảng 4.7 : Tỷ lệ số hộ gia đình, cơ quan tham gia vệ sinh môi trường Cộng đồng dân cư Tham gia Không tham gia Hộ gia đình, Cơ sở SXKD 85 % 15 % Cơ quan 75 % 5 % (Nguồn: Tổng hợp, điều tra - 2016) Qua bảng thống kê ta thấy được sự tham gia của người dân còn chưa cao, vì rất nhiều lí do khác nhau như: bận công tác, bán hàng hoặc làm những công việc khác không sắp xếp được thời gian tham gia công tác vệ sinh môi trường tại địa phương. 4.2.6. Đánh giá về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt 4.2.6.1. Thuận lợi - Bước vào thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa huyện Phú Bình đã có nhiều điều kiện phát huy tiềm năng thế mạnh, phát triển kinh tế xã hội với địa thế nằm ở phía nam của tỉnh, giáp với tỉnh khác và có khoảng cách gần thủ đô Hà Nội. - Thực hiện chính sách pháp luật, quy định về bảo vệ môi trường của tỉnh. Công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Phú Bình trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực. Nhận thức về công tác bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành cùng toàn thể nhân dân đã được nâng lên, nhiều phong trào bảo vệ môi trường, sáng kiến điển hình trong công tác bảo vệ môi trường, công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từng bước được tăng cường. - Trong những năm qua, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trên địa bàn huyện. Huyện ủy, HĐND và UBND huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào trong công tác bảo vệ môi trường và bước
  • 48. 48 đầu đã thu được những kết quả thiết thực đáp ứng được nhu cầu thực tiễn: ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất, đặc biệt là lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp… 4.2.6.2. Khó khăn - Vấn đề nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục do điều kiện về lực lượng cán bộ thiếu, địa bàn quản lý rộng, phương tiện, thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý, tuyên truyền còn thiếu nhiều. - Tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở cấp xã còn nhiều bất cập, chưa có cán bộ chuyên môn phụ trách công tác bảo vệ môi trường, chủ yếu là kiêm nhiệm dẫn đến năng lực quản lý của cán bộ làm công tác môi trường tại các địa phương còn yếu, chưa đáp ứng được kịp thời xu thế phát triển kinh tế hiện tại. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt còn thiếu thốn. Đây là những vướng mắc khá lớn của công tác quản lý môi trường địa phương. - Nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của các cấp, các ngành đôi khi còn chưa coi vấn đề bảo vệ môi trường là nhiệm vụ chính trong công tác kế hoạch của mình. - Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường đôi khi chưa được nhịp nhàng và chặt chẽ. Hệ thống cơ quan quản lý môi trường chưa đáp ứng được nhu cầu công tác bảo vệ môi trường và chưa được phân cấp rõ ràng.
  • 49. 49 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận Huyện Phú Bình là một huyện trung du phía nam của tỉnh Thái Nguyên, tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa ngày một nhanh, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện. Hiện nay, tổng khối lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn huyện Phú Bình năm 2014 khoảng 75,04 tấn /ngày. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh nhiều hay ít tùy thuộc vào mùa, khu vực và thời gian, mức sống của người dân mà có sự thay đổi về số lượng và thành phần. - Tỷ lệ thu gom CTRSH trên địa bàn huyện Phú Bình hiện nay vẫn ở mức thấp, mới đạt khoảng gần 3,47 %, trong đó chủ yếu chỉ thu gom tại khu vực trung tâm thị trấn và một số xã lân cận. Còn lại tại các khu vực đồng bằng và khu vực đồi núi, dân cư thưa thớt thì chưa được thu gom chủ yếu vẫn là tự thu gom và tự sử lý tại quy mô hộ gia đình bằng phương pháp thủ công như chôn lấp hoặc đốt. - Công tác quản lý CTRSH trên địa bàn huyện Phú Bình hiện nay vân còn tồn tại nhiều hạn chế như: Cơ chế chính sách, các quy định về quản lý CTRSH còn bất cập; nguồn lực tài chính ít; việc xử lý CTRSH trên địa bàn huyện hiện mới dừng lại ở các biện pháp chôn lấp, xong việc đầu tư xây dựng bãi chôn lấp tập trung của huyện vẫn còn hạn chế, chưa được đầu tư xây dựng hoàn thiện; số lượng công nhân thu gom ít trong khi địa bàn hoạt động thì rộng chưa đáp ứng được; trang thiết bị thiếu thốn; công tác xã hội hóa trong quản lý BVMT chưa được chú trọng quan tâm đúng mức và đẩy mạnh, chưa thu hút được sự tham gia của các thành phần kinh tế khác và đông đảo các tầng lớp nhân dân. Luận văn đã đánh giá được hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình, phân tích được những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý và đề xuất được mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù
  • 50. 50 hợp trong thời gian tới, giảm thiểu ô nhiễm môi trường góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Phú Bình. 2. Kiến nghị Để làm tốt công tác quản lý CTRSH trên địa bàn huyện Phú Bình cần có các cơ chế, chính sách và biện pháp hợp lý, huy động nguồn lực lớn cả về tài chính và sự tham gia của toàn thể cộng đồng. - Đề nghị tăng cường hơn nữa sự quan tâm đầu tư cho công tác quản lý và BVMT trên địa bàn huyện Phú Bình, xây dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh và vận hành đúng quy trình kỹ thuật xử lý rác thải; - Có cơ chế chính sách phù hợp đối với công tác quản lý CTR, hỗ chợ phương tiện, các trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải từ huyện đến xã; - Tăng cường nguồn nhân lực làm công tác BVMT cho huyện và các xã. Thành lập các đội VSMT, tổ VSMT tại các địa phương; - Thực hiện tốt việc phân loại rác ngay tại nguồn, thu gom và đổ thải rác đúng nơi quy định; - Phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng như hội phụ nữ, hội người cao tuổi, đoàn thanh niên…trong các hoạt động VSMT tại các khu dân cư; - Tổ chức phổ biến kiến thức về môi trường cho người dân đồng thời cần có chế tài xử phạt đối với các đơn vị, cá nhân xả rác bừa bãi không đúng nơi quy định nhằm nâng cao ý thức của người dân. Tăng cường xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn./.