SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………/……… .…../……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
DƢƠNG THỊ HOÀI
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MINH HÓA,
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………/……… .…../……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
DƢƠNG THỊ HOÀI
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MINH HÓA,
TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
T.S NGUYỄN HOÀNG HIỂN
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜ I CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn không trùng lắp với các công trình có liên quan đã
công bố. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã hoàn thành tất cả
các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học
viện Hành chính Quốc gia.
Vậy, tôi viết bản cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia xem
xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Dƣơng Thị Hoài
Lời Cảm Ơn
Với lòng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, trƣớc tiên tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô Học viện Hành chính
Quốc gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời
gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Giảng viên T.S Nguyễn
Hoàng Hiển đã hết lòng giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan
tâm giúp đỡ, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể
hoàn thành nghiên cứu này.
Trân trọng!
Thừa Thiên Huế, tháng năm 2017
Học viên
Dƣơng Thị Hoài
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI ...........................................................................8
1.1.Tổng quan về xây dựng nông thôn mới. .................................................8
1.1.1. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới..............................................9
1.1.2. Mục đích của xây dựng nông thôn mới: .......................................11
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới xây dựng nông thôn mới......................12
1.1.4. Tiêu chí xác định chuẩn về nông thôn mới. .................................18
1.1.5. Vai trò của chương trình xây dựng nông thôn mới đối với sự phát
triển kinh tế xã hội...................................................................................25
1.2. Quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới..............26
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông
thôn mới..................................................................................................26
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới.
.................................................................................................................28
1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở một số
địa phƣơng...................................................................................................42
1.3.1 Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông
thôn mới ở huyện Bố trạch......................................................................42
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông
thôn mới ở huyện Quảng Ninh...............................................................45
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Minh Hóa: ............................................49
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MINH HÓA, TỈNH
QUẢNG BÌNH...............................................................................................52
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tác động xây dựng nông
thôn mới ở Huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. ........................................52
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên. .........................................................................52
2.1.2 Đặc điểm xã hội. ............................................................................54
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở các xã trên địa bàn huyện Minh
Hóa, tỉnh Quảng Bình. ................................................................................57
2.2.1. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2016.
.................................................................................................................57
2.2.2. Những thành tựu đạt được. ...........................................................64
2.2.3. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong quá
trình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới. ...............................66
2.3 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.........................................71
2.3.1. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chương
trình xây dựng nông thôn mới.................................................................71
2.3.2 Điểm mạnh cần phát huy. .............................................................81
2.3.3 Hạn chế cần khắc phục. ................................................................82
2.3.4 Nguyên nhân của những hạn chế:..................................................84
Chương 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................87
3.1. Định hƣớng chung................................................................................87
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước: .............................................87
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện năng lực quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình..............................89
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới cho các xã ở địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. .....93
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế chính sách về chương trình
xây dựng nông thôn mới..........................................................................93
3.2.2. Nhóm giải pháp đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng cán bộ phụ trách
xây dựng nông thôn mới .........................................................................97
3.2.3 Nhóm giải pháp tuyên truyền và phối hợp tuyên truyền trong thực
hiện xây dựng nông thôn mới................................................................100
3.2.4 Nhóm giải pháp phân bổ và huy động nguồn lực, thu hút đầu tư
đầu tư cho xây dựng nông thôn mới ở các xã trên địa bàn huyện.......102
3.2.5 Nhóm giải pháp thúc đẩy dân chủ ở cơ sở trong thực hiện xây
dựng nông thôn mới. .............................................................................104
3.2.6 Nhóm giải pháp hoàn thiện quy hoạch và quản lý theo quy hoạch
trong thực hiện nông thôn mới..............................................................105
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác thực hiện các đề
án, dự án thực hiện xây dựng nông thôn mới. ......................................107
3.3 Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với xây dựng
nông thôn mới. ..........................................................................................109
KẾT LUẬN..................................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................117
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Kết quả xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí. .........................63
DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND - Ủy Ban Nhân Dân;
NQ/CP - Nghị quyết/ chính phủ;
NQ/TW - Nghị Quyết/ TW;
QĐ – TTg - Quyết định – Thủ tƣớng;
NTM - Nông thôn mới;
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn.
Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành trung ƣơng khóa X, Đảng ta đã
khẳng định: “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm
vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”. Quyết tâm của toàn Đảng và toàn
dân về sự nghiệp phát triển nông thôn lại đƣợc khẳng định tại đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng năm 2011, đó là: “Xây dựng nông thôn mới
theo hƣớng văn minh, giàu đẹp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nông dân”. Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trở thành vấn đề cấp thiết với
tất cả các địa phƣơng kể từ khi Nghị quyết số 26-NQ/TW Ngày 5 tháng 8 năm
2008 ra đời, nghị quyết đã nêu một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về
mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong thời đại mới là
phải xây dựng nông thôn mới. Chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới đƣợc triển
khai trên diện rộng ở tất cả các tỉnh thành cả nƣớc, Hƣớng đến mục tiêu là
hiện đại hóa ngành nông nghiệp, thay đổi cuộc sống của ngƣời nông dân và
diện mạo của các vùng nông thôn. Bởi vậy xây dựng nông thôn mới là một
chủ trƣơng hết sức có ý nghĩa và có tầm quan trọng đối với Việt Nam để có
thể thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền nông
nghiệp nông thôn trong giai đoạn phát triển mới. Đối với huyện miền núi
Minh Hóa của tỉnh Quảng Bình, là một trong 62 huyện nghèo của cả nƣớc
đang thụ hƣởng chƣơng trình 30a của chính phủ, chủ trƣơng xây dựng nông
thôn mới đem lại nhiều sự kỳ vọng để phát triển, hiện đại hóa nền nông
nghiệp, nông thôn và thay đổi cuộc sống của ngƣời nông dân trên địa bàn
huyện. Vì thế chất lƣợng, hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng
nông thôn mới hết sức quan trọng tác động đến sự thành bại của chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới của huyện nhà.
2
Minh Hóa là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Quảng
Bình, là một trong 62 huyện nghèo nhất của cả nƣớc (Theo Nghị quyết
30a/NQ-CP ngày 27/12/2008 của chính phủ). Toàn huyện có 15 xã và 1 thị
trấn với diện tích tự nhiên là 1.410 km2. Dân số trên 49.000 ngƣời, trong đó,
dân số ở độ tuổi lao động trên 27.000 ngƣời. Minh Hoá có dân tộc Kinh
chiếm đa số và các dân tộc ít ngƣời Bru - Vân Kiều, Chứt với 6.500 ngƣời,
tập trung ở các xã biên giới (Dân Hoá, Trọng Hoá, Thƣợng Hoá và Hoá Sơn).
Do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nên cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội
cũng nhƣ đời sống của nhân dân còn rất nhiều thiếu thốn khó khăn. Các xã
trên địa bàn huyện đều là xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, có điều kiện kinh
tế nghèo nàn, kỷ thuật sản xuất còn thấp và lạc hậu, chƣa đƣợc quy hoạch
tổng thể, hệ thống cơ sở hạ tầng chƣa đƣợc hoàn thiện, mặt bằng kinh tế xã
hội còn hết sức khó khăn. Cũng bởi những đặc trƣng đó, mà xây dựng nông
thôn mới đƣợc triển khai đem lại niềm hi vọng về diện mạo mới cho bộ mặt
nông thôn nơi đây. Chƣơng trình nông thôn mới đƣợc triển khai rộng rãi trên
địa bàn 15 xã của huyện Minh Hóa từ năm 2011. Tuy nhiên cho đến nay,
những kết quả đạt đƣợc từ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng và lợi thế của huyện, cả huyện đến cuối năm 2016
thì chỉ có 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới đó là xã Quy Hóa. Quá trình triển
khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn , chậm trể, một số xã chƣa thực sự tập
trung thực hiện chƣơng trình, công tác chỉ đạo thực hiện chƣơng trình còn
chƣa quyết liệt, phần đa các xã số tiêu chí đạt đƣợc còn thấp, đội ngũ cán bộ,
công chức quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
còn yếu về năng lực chuyên môn, chƣa phát huy hết vai trò trách nhiệm của
mình. Hiệu lực hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn
mới vì thế còn chƣa cao, còn nhiều tồn tại hạn chế.
3
Với những lý do trên tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” để làm đề tài luận văn
nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.
Chủ đề xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn là một chủ đề không còn mới đối với các nƣớc trên thế
giới. Ở nƣớc ngoài đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về
lĩnh vực này. Trong đó có một số công trình nghiên cứu đƣợc biết đến nhƣ:
“Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển” của tác giả Frans
Ellits do nhà xuất bản nông nghiệp ấn hành năm 1994.
Tác giả Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott có công trình “ Một số vấn
đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và Việt Nam”. Do tác giả
Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sƣu tầm và giới thiệu, nhà xuất bản Hà Nội ấn
hành năm 2000.
Ở Việt Nam chủ đề nghiên cứu về phát triển nông nghiệp, nông thôn
không còn mới mẻ. Tuy nhiên cụm từ “xây dựng nông thôn mới” chỉ đƣợc
quan tâm và nhắc đến nhiều trên các phƣơng tiện truyền thôn kể từ khi Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện
quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới ra đời.
Có thể kể đến chuyên đề “ Quản lý nhà nƣớc về nông thôn” của PGS. TS
Phạm Kim Giao.
GS. TS Hoàng Ngọc Hòa có tác phẩm“ nông nghiệp, nông dân và nông
thôn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta” của,
nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nôi, 2008.
Chủ đề xây dựng nông thôn mới cũng đƣợc rất nhiều học viên, sinh viên
chọn làm chủ đề nghiên cứu khóa luận, luận văn thạc sỹ. Điển hình nhƣ công
trình nghiên cứu của: Huỳnh Trần Huy (2010), Quản lý nhà nƣớc về xây dựng
4
nông thôn mới – Từ thực tiễn huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh,
luận văn thạc sỹ học viện hành chính; Luận văn của Ngô Thị Vân Anh cao
học quản lý công khóa 17 làm về chủ đề “ Vai trò của Chính quyền cấp xã
trong xây dựng nông thôn mới”; Đinh Viêt Dũng có luận văn “ Quản lý nhà
nƣớc đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa
Bình; hay luận văn của tác giả Lê Thị Bích Thuận làm về chủ đề “ Quản lý
nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa Vang, Thành
phố Đà Nẵng;
Qua hơn nữa chặng đƣờng triển khai chƣơng trình nông thôn mới trên
địa bàn cả nƣớc, chủ đề liên quan đến quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình nông
thôn mới đến nay không còn mới mẻ, đã có nhiều tác giả đi trƣớc khai sáng
chọn chủ đề này để làm đề tài nghiên cứu làm luận văn của Mình. Tuy nhiên
để có một công trình nghiên cứu cụ thể, toàn diện và sâu sắc, phản ánh đƣợc
thực trạng của công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở địa
bàn huyện Minh Hóa - tỉnh Quảng Bình thì chƣa có công trình nghiên cứu
nào, qua luận văn lần này tác giả muốn có một công trình nghiên cứu tổng
quan về thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở
địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình và qua đó đƣa ra đƣợc những giải
pháp để hoàn thiện năng lực quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới
cho hệ thống chính quyền cơ sở trên địa bàn huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.
- Mục đích:
Luận văn này đƣợc viết nhằm các mục đích sau:
- Đánh giá thực trạng năng lực quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông
thôn mới của các xã trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Từ đó,
phân tích những mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý nhà nƣớc về
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 5 năm (2011 -2016).
5
- Đề xuất các giải pháp khả thi phù hợp với yêu cầu thực tiễn địa
phƣơng nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc và trách nhiệm của chính
quyền ở huyện Minh Hóa trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với xây dựng
nông thôn mới, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020.
- Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng năng lực quản lý nhà nƣớc về
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của các xã trên địa bàn huyện Minh
Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất các giải pháp khả thi phù hợp với khả năng và điều kiện, đặc
thù của huyện Minh Hóa, nhằm hoàn thiện năng lực quản lý nhà nƣớc về
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
- Đối tượng nghiên cứu:
Là các hoạt động quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới ở địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
- Giới hạn về thời gian:
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới
ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2016.
- Giới hạn về không gian:
Tác giả chỉ nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông
thôn mới của 15 xã trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Giới hạn về khách thể nghiên cứu:
6
Luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2011 – 2016 ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp luận:
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng nông thôn mới,
vận dụng lý thuyết khoa học quản lý nhà nƣớc về các chƣơng trình mục tiêu
quốc gia để nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp thu thập, thống kê,
tổng hợp, phân tích, so sánh…) để làm rõ vấn đề.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận.
Luận văn khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc
về xây dựng nông thôn mới, đƣa ra một số đánh giá về năng lực quản lý nhà
nƣớc về xây dựng nông thôn mới của chính quyền huyện Minh Hóa.
- Về thực tiễn
Dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng kết quả về xây dựng nông thôn
mới trong những năm vừa qua của các xã ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng
Bình. Qua đó chỉ rõ những mặt tồn tại hạn chế và mặt ƣu điểm trong quản lý
nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Hƣớng tới đề xuất những giải pháp có
tính khả thi, phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong công tác quản lý nhà nƣớc về
xây dựng nông thôn mới cho hệ thống chính quyền ở huyện Minh Hóa trong
những năm tiếp theo.
Các giải pháp của luận văn sẽ góp phần giúp chính quyền các xã ở
huyện Minh Hóa hoàn thiện năng lực quản lý nhà nƣớc của mình về xây
7
dựng nông thôn mới. Hƣớng đến mục tiêu nâng cao chất lƣợng, hiệu lực,
hiệu quả của công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Góp
phần đẩy nhanh tốc độ hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới
đúng hạn.
Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên Học viện Hành chính
những khóa sau và những ai quan tâm đến đề tài này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn
mới.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông
thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Định hƣớng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất
lƣợng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh
Quảng Bình.
8
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1.Tổng quan về xây dựng nông thôn mới.
Khái niệm về nông thôn mới đƣợc các nhà nghiên cứu ở nƣớc ta tiếp cận
từ nhiều gốc độ: Tác giả Vũ Trọng Khải trong cuốn sách phát triển nông thôn
Việt Nam: “Từ làng xã truyền thống đến văn minh thời đại”: cho rằng, “Nông
thôn mới là nông thôn văn minh thời đại nhƣng vẫn giữ đƣợc nét đẹp truyền
thống của Việt Nam”.
Tác giả Tô Văn Trƣờng định nghĩa: “ Nông thôn mới là nông thôn phải
giữ đƣợc tính truyền thống, những nét đặc trƣng nhất, bản sắc từng vùng, từng
dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống của ngƣời dân.
Mô hình nông thôn tiên tiến phải đƣợc dựa trên nền tảng cơ bản là nông dân
có tri thức. Họ phải có trình độ khoa học về thổ nhƣỡng, giống cây trồng, hóa
học phân bón và thuốc trừ sâu, quản lý dịch bệnh, bảo quản thu hoạch, kinh tế
nông nghiệp …”
Theo quan niệm của Đảng và nhà nƣớc ta trong chủ trƣơng, chính sách
về xây dựng nông thôn mới thì khái niệm “nông thôn mới” đƣợc hiểu là:
Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị. Nông dân đƣợc đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật
tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới là nông thôn có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ
sở hạ tầng đƣợc xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết
hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ. Sức
mạnh của hệ thống chính trị đƣợc nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị
và trật tự xã hội.
9
Nhƣ vậy, ở Việt Nam nhìn chung đều thống nhất, đồng tình với khái niệm
nông thôn mới là nông thôn đƣợc xây dựng và phát triển ở một mức độ cao hơn
nông thôn truyền thống về cả mặt đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời nông
dân. Cơ sở hạ tầng, kiến thức thƣợng tầng của nông thôn đƣợc quy hoạch, cải
thiện, phát triển văn minh. Có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, sức mạnh
của hệ thống chính trị cơ sở đƣợc phát huy. Đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển
chung của thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, thời kỳ đổi mới đất nƣớc.
1.1.1. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới.
Sau hơn 20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, dƣới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp nông dân, nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc một số thành tựu
khá toàn diện và to lớn. Nhƣ nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá
cao theo hƣớng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu
quả; đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia; một số mặt hàng xuất
khẩu chiếm vị thế cao trên thị trƣờng thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch
theo hƣớng tăng công nghiệp dịch vụ ngành nghề; các hình thức tổ chức sản
xuất tiếp tục đổi mới kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đƣợc tăng cƣờng; bộ mặt
nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của nông dân
ngày càng đƣợc cải thiện. Công cuộc xóa đói giảm nghèo đạt kết quả to lớn.
Hệ thống chính trị ở nông thôn đƣợc cũng cố và tăng cƣờng. Dân chủ cơ sở
đƣợc phát huy. An ninh chính trị trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững. Vị thế
chính trị của giai cấp nông dân ngày càng đƣợc nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi
thế và chƣa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền
vững, tốc độ tăng trƣởng có xu hƣớng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chƣa
phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu chuyển giao khoa
học công nghệ và đào tạo nguồn lực còn hạn chế.
10
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong
nông nghiệp còn chậm, chƣa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
lao động nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hóa.
Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu kinh tế hạ
tầng còn yếu kém, môi trƣờng ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng và đối
phó với thiên tai còn nhiều hạn chế, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời
dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc,
vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa
các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Những hạn chế yếu kém trên là do nhận thức về vị trí nông nghiệp, nông
dân, nông thôn còn bất cập so với thực tiễn chƣa hình thành một cách có hệ
thống lý luận về phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn; cơ chế, chính
sách phát triển lĩnh vực này còn thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; Một số chủ
trƣơng chính sách không hợp lý, thiếu tính khả thi nhƣng chậm đƣợc điều
chỉnh, bổ sung kịp thời, đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc và các thành phần kinh tế
vào nông nghiệp, nông dân và nông thôn còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu phát triển; tổ chức chỉ đạo thực hiện và công tác quản lý nhà nƣớc còn
nhiều bất cập, yếu kém; vai trò của cấp ủy, chính quyền, mặt trận, đoàn thể
quần chúng nhân dân trong việc triển khai các chủ trƣơng của Đảng, chính
sách pháp luật của nhà nƣớc về nông nghiệp, nông dân và nông thôn còn
nhiều nơi hạn chế. Vì những lý do trên Đảng ta việc đề ra chủ trƣơng, chính
sách xây dựng nông thôn mới là hết sức cần thiết để kéo gần khoảng cách
phát triển giữa thành thị và nông thôn; khắc phục những yếu kém tồn tại đang
diễn ra trong quá trình phát triển nông nghiệp nông dân và nông thôn ở nƣớc
ta hiện nay. Phát huy tiềm năng, lợi thế và có sự đầu tƣ tƣơng xứng đối với
nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở nƣớc ta hiện nay.
11
1.1.2. Mục đích của xây dựng nông thôn mới:
Xây dựng nông thôn mới nhằm mục đích hiện đại hóa nông
nghiệp, xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại hóa, cơ giới hóa đáp
ứng đƣợc yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng sản xuất hàng hóa trong
thời đại mới.
Thúc đẩy công nghiệp hóa khu vực nông thôn để kéo gần khoảng
cách phát triển về kinh tế - văn hóa – xã hội giữa khu vực thành thị và
nông thôn ở nƣớc ta hiện nay và phục vụ nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc.
Mục đích quan trọng nhất của xây dựng nông thôn mới là phục vụ nhân
dân, nâng cao chất lƣợng đời sống của đại bộ phận tầng lớp nông dân sống ở
nông thôn chiếm 70% dân số cả nƣớc. Trong thời kỳ đổi mới, yêu cầu về
chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân ngày càng cao, không chỉ là vật chất, tinh
thần, mà quan trọng hơn hết là ngƣời dân còn cần đƣợc tôn trọng trong các
mối quan hệ hàng ngày. Xây dựng nông thôn mới không chỉ là con đƣờng
mới, cây cầu mới, mà là sự thông thƣơng hàng hóa, nông sản; không chỉ là
trƣờng học mới, mà là chất lƣợng dạy và học, là không để học sinh không
đƣợc đến trƣờng vì hoàn cảnh gia đình khó khăn; không chỉ là trạm y tế mới
mà là thái độ phục vụ của ngƣời thầy thuốc, là môi trƣờng an toàn dịch bệnh;
không chỉ là nhà văn hóa mới mà là hoạt động văn hóa, học tập, sinh hoạt của
cộng đồng dân cƣ; không chỉ là ngôi nhà kiên cố mới mà là gia đình thuận
hòa, ấm no, hạnh phúc. Và nhất là không phải là trụ sở làm việc mới với các
phƣơng tiện hiện đại, mà chính là thái độ phục vụ mới, lề lối làm việc mới của
cả hệ thống chính trị cấp xã, cấp gần dân nhất.
Nhƣ vậy mục đích của xây dựng nông thôn mới là phát triển nông thôn,
hiện đại hóa nền nông nghiệp, phục vụ đời sống của nông dân về mọi mặt.
12
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Yếu tố khách quan.
+ Điều kiện tự nhiên: là một trong những yếu tố khách quan ảnh
hƣởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới. Xét về mặt cơ cấu, hoạt
động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế khu vực nông
thôn. Bên cạnh đó hoạt động sản xuất nông nghiệp ở nƣớc ta luôn luôn phụ
thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên nhƣ đất đai,
nƣớc, không khí... do đó những biến đổi trong điều kiện tự nhiên luôn gây
ra những ảnh hƣởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của
cƣ dân nông thôn.
Yếu tố biến đổi khí hậu tác động không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp
ở nông thôn, hạn hán, bão lũ, triều cƣờng, gây mất mùa, hƣ hỏng các công
trình cơ sở hạ tầng nông thôn. Tác động không nhỏ đến đời sống của cƣ dân
nông thôn, phá hoại và làm ngƣng trệ mùa màng. Chi phí phát sinh trong quá
trình đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng và chi phí sản xuất tăng cao, lợi nhuận
đầu tƣ giảm.
Gây ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất nông nghiệp bỏ mất diện tích đất
nông nghiệp do nƣớc biển dâng ở hạ nguồn, sạt lỡ đất ở thƣợng nguồn. Khí
hậu ngày càng nóng lên, thay đổi thời tiết, thay đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng.
Một số loại cây nông nghiệp thế mạnh bị tác động bởi thời tiết có thể bị triệt
tiêu vì hệ sinh thái thay đổi. Đất đai sản xuất phân tán, bạc màu làm ảnh
hƣởng không nhỏ đến quá trình cơ giới hóa nền sản xuất nông nghiệp ở nƣớc
ta, ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất hàng hóa với quy mô lớn.
Nguồn nƣớc bị cạn kiệt và giảm chất lƣợng gây ra nhiều vấn nạn cho
các vùng nông thôn đặc biệt là trong những mùa hạn hán, tình trạng thiếu
nƣớc sản xuất, thiếu nƣớc sinh hoạt. Biến đổi khí hậu gây nhiều khó khăn cho
công tác thủy lợi, nguồn nƣớc ngọt bị giảm sút, khả năng tiêu thoát nƣớc ra
13
biển khó khăn. Các cơn lũ ngày càng lớn, kéo dài ảnh hƣởng đến nền sản xuất
nông nghiệp. Muốn xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí thì vấn đề biến
đổi khí hậu là yếu tố khách quan cần phải đƣợc quan tâm, có phƣơng hƣớng
dự đoán trƣớc những diễn biến tiêu cực của tự nhiên để có phƣơng án thích
hợp trong quá trình triển khai chƣơng trình có hiệu quả .
1.1.3.2 Yếu tố chủ quan.
+ Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là một
quá trình tất yếu trong quá trình phát triển chung của đất nƣớc. Việt Nam là
một nƣớc nông nghiệp, phần đông dân số sinh sống ở nông thôn. Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là một mũi nhọn đột phá quan trọng
nhằm giải phóng sức lao động cho nông dân, nâng cao năng suất lao động,
khai thác và phát huy hết tiềm năng dồi dào về nguồn lao động, tiềm năng đất
đai ở nông thôn.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn có tầm quan
trọng đặc biệt đối với phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng
cao đời sống của nông dân. Đó là con đƣờng tất yếu phải tiến hành đối với bất
cứ nƣớc nào, nhất là nƣớc ta có điểm xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại.
Nƣớc ta là nƣớc đông dân cƣ sống ở nông thôn, với gần 70% dân số sống
ở nông thôn, hơn 47% lao động làm nông nghiệp; tốc độ tăng dân số ở nông
thôn hiện vẫn cao; ruộng đất bình quân đầu ngƣời thấp và có xu hƣớng giảm
do quá trình đô thị hóa, mở rộng xây dựng kết cấu hạ tầng; trình độ sản xuất
nông nghiệp còn thấp, kỹ thuật thủ công là chủ yếu...
Nông nghiệp, nông thôn góp một phần quan trọng trong quá trình tích
lũy vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là khu vực kinh tế - xã hội có vị trí
chiến lƣợc cực kỳ quan trọng, liên quan đến việc giải quyết những vấn đề đời
14
sống cơ bản của đại đa số dân cƣ, nhƣ tạo việc làm cho lao động dƣ thừa ở
nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân, tăng sức mua của thị trƣờng nông
thôn, tăng tỷ trọng trong GDP và tăng đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc.
Nông thôn là nguồn cung cấp nhân lực chủ yếu để thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng
phát triển công nghiệp, dịch vụ đồng thời cũng là quá trình chuyển lao động
từ ngành nông nghiệp sang ngành công nghiệp và dịch vụ theo hƣớng lao
động công nghiệp, dịch vụ tăng tuyệt đối và tƣơng đối, còn lao động nông
nghiệp giảm tuyệt đối và tƣơng đối.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng khoa học, công nghệ
đang diễn ra mạnh mẽ, việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm đủ sức cạnh tranh
hàng hóa với các nƣớc là rất cần thiết. Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ nông
dân bằng hình thức phù hợp với quy định của tổ chức thƣơng mại thế giới
WTO nhƣ xây dựng kết cấu hạ tầng và đề án phát triển đa dạng ngành nghề
cho lao động nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp, tăng thời gian lao động
và cơ cấu lại nguồn lao động ở nông thôn, phát huy vai trò của các tổ chức
nghề nghiệp trong bảo vệ quyền lợi của nhân dân.
Nhìn chung quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn ảnh hƣởng thể hiện rõ nét trên nhiều khía cạnh. Một là làm thay
đổi, biến dạng và chia nhỏ các đơn vị sản xuất nông nghiệp, các ngành
công nghiệp khởi động và nhanh chóng chiếm chỗ các dƣ địa của sản xuất
nông nghiệp, tỷ trọng của ngành nông nghiệp sẽ giảm sút, ngày càng nhỏ
đi một cách tƣơng đối.
Sự phi nông nghiệp ngày càng tăng lên. Trong tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa sự phát triển của ngành nông nghiệp và dịch vụ đã thu hút
một lƣợng lớn lao động nông thôn.
15
Ba là quá trình đô thị hóa với tốc độ nhanh chóng đã làm thay đổi diện
mạo nông thôn. Đời sống ngƣời dân ở các vùng nông thôn nhƣ vùng sâu vùng
xa, biên giới hải đảo đã có nhiều thay đổi. Cơ sở hạ tầng nông thôn đƣợc đầu
tƣ phát triển, các hạng mục điện, đƣờng, trƣờng trạm, chợ, thủy lợi, giao
thông nông thôn... đƣợc cũng cố và tăng cƣờng. Bên cạnh đó nhiều vấn đề
kinh tế xã hội, văn hóa nảy sinh nhiều vấn đề để phù hợp với thời kỳ phát
triển. Đòi hỏi Đảng và nhà nƣớc phải có những chính sách và cơ chế tác động
phù hợp để bảo vệ, phát huy những yếu tố tốt đẹp và điều chỉnh cho nền kinh
tế, văn hóa và xã hội đi đúng hƣớng.
+ Chính sách của Đảng, nhà nước đối với vấn đề nông nghiệp nông thôn.
Tổng kết kinh nghiệm phát triển của nhiều nƣớc và thực tiễn phát triển
của Việt Nam cho thấy để có thể thực hiện thành công quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn cần phải có những chính sách đúng
đắn về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Chính sách là nhân tố chủ đạo
bảo đảm sự thắng lợi trong quá trình phát triển. Nó gắn với tƣ duy lãnh đạo và
sự nhạy bén trong nắm bắt những thay đổi về xu hƣớng phát triển nền kinh tế
trong nƣớc và toàn cầu. Thực tiễn cho thấy, nhiều chính sách đúng đắn, chủ
trƣơng đúng đắn sẽ đem lại những thành tựu to lớn cho quá trình phát triển
nông nghiệp nông thôn. Những chính sách sai lầm, chƣa theo kịp thực tiễn và
sự phát triển của xã hội đem lại những hậu quả nghiêm trọng nhƣ chính sách
bao cấp kinh tế kéo dài... đó là những bài học lịch sử trong ban hành và triển
khai thực hiện các chính sách của nhà nƣớc đối với nền kinh tế nói chung và
kinh tế nông nghiệp nói riêng. Tác động của chính sách với nhiều yếu tố khác
nhau đã đƣa nông nghiệp nông thôn Việt Nam trải qua nhiều bƣớc phát triển
khác nhau. Từ một nƣớc nông nghiệp lạc hậu, thiếu lƣơng thực trở thành một
nƣớc có nhiều sản phẩm nông sản xuất khẩu đứng tốp đầu của thế giới, bộ
mặt nông thôn có nhiều khởi sắc. ...
16
Trong 30 năm đổi mới, Đảng ta luôn coi “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” nhƣ Nghị quyết Hội nghị Trung
ƣơng 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã khẳng định.
Những năm qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
đã có những bƣớc tiến quan trọng. Bộ mặt nông thôn thay đổi, nông nghiệp
phát triển theo hƣớng bền vững, hệ thống chính trị cơ sở khu vực nông thôn
từng bƣớc đƣợc củng cố.
Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ 3%/năm, theo hƣớng sản xuất
hàng hóa; năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp không
ngừng nâng cao; bảo đảm vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia; một số mặt
hàng nông sản xuất khẩu, nhƣ gạo, cà-phê, cao-su... chiếm vị trí cao trên thị
trƣờng thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hƣớng tăng công nghiệp,
dịch vụ, ngành, nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đƣợc đổi mới.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đƣợc củng cố; diện mạo nhiều
vùng nông thôn có thay đổi quan trọng. Đời sống vật chất và tinh thần của dân
cƣ ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng đƣợc cải thiện. Công tác xóa đói,
giảm nghèo đạt kết quả to lớn, đƣợc cộng đồng thế giới đánh giá cao. Dân chủ
ở cơ sở đƣợc phát huy. An ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội đƣợc giữ
vững. Đây là tiền đề quan trọng để thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới.
Nhƣ vậy, chính sách phát triển nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng , bởi
mỗi thành tựu đạt đƣợc trong nông nghiệp đều tác động đến sản xuất, đời
sống của cƣ dân nông thôn và tác động sâu sắc đến xây dựng nông thôn mới.
+ Đặc điểm tâm lý văn hóa:
Trong quá trình vận động và phát triển của mỗi dân tộc trên thế giới, các
dân tộc đều có truyền thống văn hoá đặc trƣng của mình đƣợc hình thành qua
17
lịch sử hàng nghìn năm sinh sống lao động và sản xuất. Văn hoá là sản phẩm
của con ngƣời và tự nhiên, nên mọi sự khác biệt trong truyền thống văn hoá
không chỉ tồn tại giữa dân tộc với dân tộc mà còn ở ngay trong chính nội tại
các quốc gia, giữa các vùng miền, do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và xã
hội quy định. Trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay, xu hƣớng hội nhập
kinh tế giữa các vùng miền là một tất yếu và nhƣ vậy sẽ dẫn đến sự "va chạm"
giữa các yếu tố tâm lý văn hoá khác nhau. Trong đó, những đặc điểm tâm lý
"cốt lõi" tạo nên sự thuận lợi hoặc cản trở trong quá trình phát triển các mặt
kinh tế - văn hóa- xã hội nông thôn. Trong xây dựng nông thôn mới muốn
thực hiện thành công, hiệu quả và phù hợp thì yếu tố tâm lý văn hóa dân tộc
hết sức quan trọng. Đặc biệt, đối với các vùng nông thôn Việt Nam thì yếu tố
tâm lý văn hóa làng xã đã ăn sâu vào trong tiềm thức ngƣời nông dân. Họ
sống phụ thuộc vào thiên nhiên, sống quanh luỹ tre làng. Xây dựng nông thôn
mới nếu nhƣ không quan tâm đến yếu tố tâm lý văn hóa sẽ làm mất đi bản sắc
văn hóa dân tộc tốt đẹp, gây xáo trộn và xung đột các giá trị văn hóa. Tạo ra
những rào cản cho quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới.
Nhƣ vậy, để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc, quá trình xây dựng nông thôn mới cùng với những nhiệm
vụ chính trị khác, chúng ta cần quan tâm tới sự tác động của yếu tố tâm lý
văn hóa truyền thống, văn hóa vùng miền. Lấy yếu tố tâm lý văn hóa
truyền thống để làm lực đẩy trong quá trình xây dựng nông thôn mới một
cách bền vững.
+ Chất lượng đội ngũ cán bộ ở cơ sở.
Nhƣ chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “ Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc”. mọi chủ trƣơng, chính sách nói chung và chính sách về nông nghiệp,
nông dân và nông thôn nói riêng dù có đúng đắn đến đâu thì khả năng hiện
thực hóa của chúng suy cho cùng phụ thuộc vào yếu tố con ngƣời thực thi.
18
Trong đó đội ngũ cán bộ ở cơ sở đóng vai trò quyết định yếu tố thành bại của
quá trình thể chế hóa chủ trƣơng chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc
đến nhân dân. Đội ngũ cán bộ ở cơ sở vừa là ngƣời xây dựng, triển khai thực
hiện, là cầu nối giữa nhà nƣớc và nhân dân. Đối với các địa phƣơng có đội
ngũ cán bộ cơ sở là ngƣời có trình độ, năng lực, có kinh nghiệm thực tiễn, có
tâm thì khả năng triển khai chƣơng trình thành công sẽ cao hơn và ngƣợc lại.
Vì thế, triển khai chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở các địa phƣơng
nhanh hay chậm, thành công hay thất bại phụ thuộc rất nhiều vào sự linh hoạt,
nhạy bén và năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc triển khai, tuyên truyền,
vận động nhân dân, huy động các nguồn lực thực hiện và quản lý quy hoạch
nông thôn mới.
1.1.4. Tiêu chí xác định chuẩn về nông thôn mới.
Theo quyết định số: 491/QĐ – TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ
tƣớng chính phủ ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011 – 2015 thì tiêu chí xác định chuẩn về nông thôn mới cần đạt
đƣợc 19 tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: là tiêu chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch: Tiêu chuẩn cần
phải đạt bao gồm Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trƣờng theo
chuẩn mới. Quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu
dân cƣ hiện có theo hƣớng văn minh, bảo tồn các bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Tiêu chí 2: Tiêu chí giao thông: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm tỷ lệ
đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp
kỷ thuật của bộ giao thông vận tải 100%. Tỷ lệ km đƣờng trục thôn, xóm
đƣợc cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỷ thuật của bộ giao thông vận tải
70%; Tỷ lệ km đƣờng ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mƣa 100%.
19
Tỷ lệ km đƣờng trục chính nội đồng đƣợc cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện đạt 65%.
Tiêu chí 3: thủy lợi: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Hệ thống thủy lợi
cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu cơ bản của sản xuất và dân sinh. Tỷ lệ km kênh
mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa đạt 65%.
Tiêu chí 4: Điện: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Hệ thống điện đảm
bảo yêu cầu kỷ thuật của ngành điện; Tỷ lệ hộ sử dụng điện thƣờng xuyên an
toàn từ các nguồn đạt 98%.
Tiêu chí 5: trƣờng học: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: tỷ lệ trƣờng học
các cấp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc
gia 80%.
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Nhà
văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của bộ văn hóa, thể thao và du lịch. Tỷ
lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt chuẩn của bộ văn hóa, thể
thao và du lịch đạt 100%.
Tiêu chí 7: Chợ nông thôn: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Chợ đạt
chuẩn của bộ xây dựng.
Tiêu chí 8: Bƣu điện: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: có điểm phục vụ
bƣu chính viễn thông. Có internet đến thôn.
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cƣ: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Không có
nhà tạm, dột nát. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của bộ xây dựng 80%.
Tiêu chí 10: Thu nhập tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Thu nhập bình
quân đầu ngƣời trên năm so với mức bình quân chung của tỉnh 1,4 lần.
Tiêu chí 11: Hộ nghèo: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: tỷ lệ hộ nghèo <6%.
Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Tỷ lệ lao
động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp <30%.
20
Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất: tiêu chuẩn cần phải đạt: có tổ
hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
Tiêu chí 14: Giáo dục: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: đạt phổ cập
giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đƣợc tiếp tục học
trung học (trung học phổ thông, Bổ túc, học nghề) 85%; Tỷ lệ lao động qua
đào tạo > 35%.
Tiêu chí 15: Y tế: Tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Tỷ lệ ngƣời dân
tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 30%. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
Tiêu chí 16: Văn hóa tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: xã có từ 70% số
thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của bộ văn hóa,
thể thao và du lịch.
Tiêu chí 17: Môi trƣờng: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Tỷ lệ hộ đƣợc
sử dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia 85%. Các cơ sở sản
xuất kinh doanh dạt tiêu chuẩn về môi trƣờng. Không có các hoạt động suy
giảm môi trƣờng và có các hoạt động phát triển môi trƣờng xanh sạch đẹp.
Chất thải nƣớc thải đƣợc thu gom và xử lý theo quy định.
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh: tiêu chuẩn cần
đạt bao gồm: Cán bộ xã đạt chuẩn. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị
cơ sở theo quy định. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch vững
mạnh. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: An
ninh trật tự xã hội đƣợc giữ vững.
Trong bối cảnh hiện nay, đất nƣớc ta vừa kết thúc giai đoạn 5 năm đầu
triển khai xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016 -2020, Các tiêu chí xác định chuẩn về xã đạt nông
thôn mới đƣợc sửa đổi cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
mới của đất nƣớc, sự phát triển của nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Giai
21
đoạn 2016 – 2020 tiêu chí xác định tiêu chuẩn nông thôn mới này đƣợc thay
thế theo Quyết định số: 1980/QĐ – TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tƣớng
chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai
đoạn 2016 – 2020 để phù hợp với điều kiện hoàn cảnh phát triển trong tình
hình mới của đất nƣớc.
Nhìn chung 19 tiêu chí theo quyết định 1980/QĐ – TTg ngày 17/10/2016
có nhiều thay đổi để phù hợp với tình hình mới, đặc điểm, hoàn cảnh của từng
địa phƣơng. Một số tiêu chí thay đổi tên gọi, một số tiêu chí bổ sung các chỉ
tiêu đầy đủ và bám sát yêu cầu thực tiễn trong tình hình phát triển mới hơn,
theo bộ tiêu chí này thì:
1. Tiêu chí Quy hoạch thay đổi các chỉ tiêu thành: Có quy hoạch chung
xây dựng xã đƣợc phê duyệt và đƣợc công bố công khai đúng thời hạn, Ban
hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện
theo quy hoạch;
2. Tiêu chí Giao thông: thay đổi các chỉ tiêu thành: Đƣờng xã và đƣờng
từ trung tâm xã đến đƣờng huyện đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô
tô đi lại thuận tiện quanh năm; Đƣờng trục thôn, bản, ấp và đƣờng liên thôn,
bản, ấp ít nhất đƣợc cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm;
Đƣờng ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mƣa; Đƣờng trục chính nội
đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm. Tiêu chí giao
thông đƣợc giao cho UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy
hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tính kết
nối của hệ thống giao thông trên địa bàn;
3. Tiêu chí Thủy Lợi thay đổi các chỉ tiêu thành: Tỷ lệ diện tích đất
sản xuất nông nghiệp đƣợc tƣới và tiêu nƣớc chủ động đạt từ 80%; Đảm
bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng
chống thiên tai tại chỗ; Tiêu chí thủy lợi đƣợc giao cho UBND cấp tỉnh quy
22
định cụ thể theo hƣớng đảm bảo mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
thích ứng với biến đổi khí hậu và hình thành các vùng sản xuất nông sản
hàng hóa phát triển bền vững.
4. Tiêu chí Điện: Hệ thống điện đạt chuẩn, Tỷ lệ hộ sử dụng điện thƣờng
xuyên, an toàn từ các nguồn >= 98%;
5. Tiêu chí Trƣờng học: Tỷ lệ trƣờng học các cấp: mầm non, mẫu giáo,
tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc
gia >= 80%;
6. Tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa: Xã có nhà văn hóa hoặc hội trƣờng
đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã; Xã
có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và ngƣời cao tuổi theo quy
định; Hai chỉ tiêu này đƣợc giao cho UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù
hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của cộng đồng và đặc điểm văn hóa từng
dân tộc; Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể
thao phục vụ cộng đồng đạt 100%;
7. Tiêu chí Cơ sở hạ tầng thƣơng mại nông thôn thay cho tên gọi tiêu chí
chợ: các chỉ tiêu cũng đƣợc bổ sung thành xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua
bán, trao đổi hàng hóa; chỉ tiêu này đƣợc giao cho UBND cấp tỉnh quy định
cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội và đặc điểm văn hóa từng dân tộc;
8. Tiêu chí thông tin và truyền thông thay cho tiêu chí Bƣu điện: Xã có
điểm phục vụ bƣu chính; Xã có dịch vụ viễn thông, internet; Xã có đài truyền
thanh và hệ thống loa đến các thôn; Xã có ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý, điều hành; các chỉ tiêu này đƣợc giao cho UBND cấp
tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của các tổ chức
và cộng đồng từng xã;
23
9. Tiêu chí nhà ở dân cƣ: Không có nhà tạm, dột nát; Tỷ lệ hộ có nhà ở
đạt tiêu chuẩn theo quy định >= 80%;
10. Tiêu chí thu nhập: thay đổi chỉ tiêu thành thu nhập bình quân đầu
ngƣời khu vực nông thôn đến năm 2020 (triệu đồng/ngƣời) >= 45 triệu đồng;
11. Tiêu chí Hộ nghèo: thay đổi chỉ tiêu thành Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều
giai đoạn 2016-2020 <=6%;
12. Tiêu chí lao động có việc làm thay cho tiêu chí cơ cấu lao động: thay
đổi chỉ tiêu thành tỷ lệ ngƣời có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động
có khả năng tham gia lao động >= 90%;
13. Tiêu chí tổ chức sản xuất: thay đổi các chỉ tiêu thành Xã có hợp tác
xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012; Xã có mô
hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững;
14. Tiêu chí giáo dục thay cho tiêu chí giáo dục và đào tạo: thay đổi chỉ
tiêu thành Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đƣợc tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ
túc, trung cấp) >= 85%; Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo >= 40%;
15. Tiêu chí y tế: chỉ tiêu thay đổi thành Tỷ lệ ngƣời dân tham gia bảo
hiểm y tế >= 85%; Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị
suy dinh dƣỡng thể thấp còi <=21,8%;
16. Tiêu chí văn hóa: chỉ tiêu thay đổi thành: Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu
chuẩn văn hóa theo quy định >= 70%;
17. Tiêu chí môi trƣờng và vệ sinh an toàn thực phẩm thay thế cho tiêu
chí môi trƣờng: thay đổi chỉ tiêu thành Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ
sinh và nƣớc sạch theo quy định ≥95% (≥60% nƣớc sạch); Tỷ lệ cơ sở sản
xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ
môi trƣờng 100%; Xây dựng cảnh quan, môi trƣờng xanh - sạch - đẹp, an
24
toàn; Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch chỉ tiêu này giao cho
UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm
văn hóa từng dân tộc; Chất thải rắn trên địa bàn và nƣớc thải khu dân cƣ tập
trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh đƣợc thu gom, xử lý theo quy định; Tỷ lệ
hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3
sạch[3] >= 85%; Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh
môi trƣờng >= 70%; Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm 100%;
18. Tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thay đổi các chỉ tiêu
thành: Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn; Có đủ các tổ chức trong hệ thống
chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong
sạch, vững mạnh"; Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên
100%; Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định; Đảm bảo bình đẳng
giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những ngƣời dễ bị tổn
thƣơng trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội;
19. Tiêu chí Quốc phòng và an ninh thay cho tiêu chí An ninh trật tự xã
hội: thay đổi các chỉ tiêu thành xây dựng lực lƣợng dân quân “vững mạnh,
rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng; Xã đạt chuẩn an toàn về
an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông ngƣời
kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm
cắp, cờ bạc, nghiện hút) đƣợc kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trƣớc.
Nhƣ vậy theo từng giai đoạn cụ thể, thời kỳ cụ thể thực hiện chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới mà các tiêu chí đƣợc thay đổi cho phù hợp với
từng thời kỳ và chuẩn về nông thôn mới cũng thay đổi theo thời gian. Tiêu chí
xác định về chuẩn nông thôn mới không giữ nguyên, bất biến mà luôn thay
đổi để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội mới của đất nƣớc và trình độ phát
triển của nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
25
1.1.5. Vai trò của chương trình xây dựng nông thôn mới đối với sự phát
triển kinh tế xã hội.
Việt Nam là một đất nƣớc có hơn 90% ngƣời dân sinh sống và làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp và sinh sống ở các vùng nông thôn. Chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa hết sức quan trọng và vai trò cực kỳ to
lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc nói chung, đối với nông
nghiệp, nông dân và nông thôn nói riêng.
Đối với kinh tế xã hội, chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đóng vai
trò trong thúc đẩy sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, phát
triển kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống của nhân dân trên cơ sở phát
triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, nhất là
những vùng còn khó khăn. Thúc đẩy sự chuyển giao khoa học công nghệ tạo
bƣớc đột phá trong đào tạo nguồn nhân lực cho khu vực nông thôn để thực
hiện tốt hơn vai trò phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo cho các vùng
nông thôn đặc biệt khó khăn. Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới còn đóng
vai trò quan trọng trong kéo gần khoảng cách trình độ phát triển của nền kinh
tế giữa các khu vực thành thị và nông thôn nói chung. Đổi mới và xây dựng
các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở khu vực nông thôn, đa
dạng hóa các hình thức phát triển kinh tế ở nông thôn.
Bên cạnh đó chƣơng trình xây dựng nông thôn mới còn đóng vai trò thúc
đẩy tốc độ tăng trƣởng kinh tế của các ngành nông lâm thủy sản, sử dụng đất
nông nghiệp tiết kiệm, hiệu quả. Duy trì và đảm bảo an ninh lƣơng thực lợi
ích quốc gia trƣớc mắt và lâu dài. Phát triển nông nghiệp kết hợp với phát
triển công nghiệp xây dựng, dịch vụ - thƣơng mại và tiểu thủ công nghiệp.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng hƣớng và nâng cao giá trị của
ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế nói chung. Nâng cao chất lƣợng
cuộc sống của cƣ dân nông thôn, thực hiện có hiệu quả và bền vững công
cuộc xóa đói giảm nghèo; nâng cao trình độ giác ngộ và khẳng định vị
thế của giai cấp nông dân, tạo cơ hội, điều kiện để nông dân tham gia
26
đóng góp và hƣởng lợi nhiều hơn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc.
Tạo cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực phát triển kinh tế
nông thôn, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông dân và nông thôn ở nƣớc ta hiện nay. Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của
Đảng và vai trò quản lý của nhà nƣớc trong phát triển kinh tế xã hội đối với
nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Nhƣ vậy chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đóng vai trò là động lực
thúc đẩy cho sự phát triển toàn diện các mặt của nền kinh tế - xã hội nông
nghiệp, nông dân và nông thôn ở nƣớc ta. Hiện thực hóa các mục tiêu phát
triển của Đảng và nhà nƣớc về kinh tế nông nghiệp, nông dân và nông thôn
hiện tại và tƣơng lai.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông
thôn mới.
Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới là một bộ phận của quản
lý nhà nƣớc nói chung. Do vậy để hiểu rõ về khái niệm quản lý nhà nƣớc về
xây dựng nông thôn mới cần tìm hiểu rõ khái niệm quản lý nhà nƣớc là gì?
Bởi quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới chỉ là một khía cạnh của
hoạt động quản lý nhà nƣớc và khái niệm quản lý nhà nƣớc nói chung bao
hàm cả khái niệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới.
Quản lý nhà nƣớc là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà
nƣớc (lập pháp, hành pháp và tƣ pháp) để thực thi quyền lực Nhà nƣớc, thông
qua các văn bản quy phạm pháp luật. Sự quản lý bằng pháp luật của nhà nƣớc
để thực hiện quyền lực nhà nƣớc, là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
mang tính quyền lực nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội, hành vi, hoạt động
27
của con ngƣời để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp
luật, nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Xã hội chủ nghĩa.
Chủ thể quản lý nhà nƣớc là các cơ quan nhà nƣớc (cán bộ, công
chức có thẩm quyền). Đối tƣợng của quản lý nhà nƣớc bao gồm tất cả các
cá nhân, tổ chức sinh sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi
lãnh thổ quốc gia.
Quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng thì : Quản lý nhà nƣớc là sự chỉ huy, điều hành xã hội
của các cơ quan nhà nƣớc (lập pháp, hành pháp và tƣ pháp) để thực thi quyền
lực Nhà nƣớc, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật.
Theo nghĩa hẹp thì: Quản lý nhà nƣớc là hoạt động thực thi quyền lực
nhà nƣớc do các cơ quan nhà nƣớc tiến hành đối với tất cả các mặt của đời
sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nƣớc có tính cƣỡng chế đơn
phƣơng nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, duy trì ổn định,
an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo định hƣớng thống nhất của
nhà nƣớc.
Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới là một trong những bộ
phận của hoạt động quản lý nhà nƣớc, là tổng hợp các hoạt động quản lý và
điều hành của cơ quan nhà nƣớc, bằng công cụ chính sách, pháp luật, thông
qua bộ máy nhà nƣớc tác động vào nông nghiệp, nông dân và nông thôn nhằm
mục đích hƣớng đến phát triển nông thôn theo hƣớng hiện đại hóa, kinh tế
nông nghiệp phát triển bền vững và đảm bảo cho cuộc sống vật chất và tinh
thần của ngƣời nông dân ngày càng đƣợc nâng cao, ấm no, hạnh phúc. Từ đó
tạo ra sự phát triển ổn định, giàu mạnh của đất nƣớc
28
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới.
1.2.2.1 Xây dựng chính sách, đề án, đồ án quy hoạch, kế hoạch xây dựng
nông thôn mới.
Việc xây dựng chính sách, đề án, đồ án, kế hoạch xây dựng nông thôn
mới là hoạt động nhằm mục đích điều hành và quản lý chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới một cách thống nhất. Trên cơ sở chủ trƣơng của Đảng qua
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành TW Đảng khóa IX về đẩy
nhanh CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010; nghị quyết
số 26- NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành TW Đảng (khóa X) về nông
nghiệp, nông dân và nông thôn;
Quyết định số 491/QĐ- TTg ngày 16/9/2009 của thủ tƣớng chính phủ về
việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Các nghị quyết, nghị
định chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tƣớng chính phủ ; Thông tƣ,
Quyết định của bộ trƣởng bộ nông nghiệp phát triển nông thôn, bộ tài chính,
bộ kế hoạch đầu tƣ, Quyết định của UBND các cấp nhằm điều chỉnh các hoạt
động xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, xác định quyền và nghĩa vụ của
các tổ chức cá nhân xây dựng nông thôn mới.
Việc xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống chính sách, đề án, đồ án
quy hoạch và kế hoạch xây dựng nông thôn mới tạo môi trƣờng pháp lý cho
quá trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức, quản lý các hoạt động phát triển
sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn; thực hiện các hoạt động nhằm hỗ trợ
và thức đẩy quá trình phát triển nông thôn. Huy động và quản lý tốt hơn các
nguồn vốn xây dựng nông thôn mới. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền nâng
cao nhận thức trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng đề án, đồ án quy hoạch, kế hoạch và thực hiện các chƣơng
trình kinh tế trong phát triển kinh tế nông thôn, nông nghiệp theo hƣớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nông thôn mới đóng vai trò là cơ sở cho
29
quá trình quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở hệ thống các xã
phƣờng thực hiện xây dựng nông thôn mới.
Nhà nƣớc ban hành và thực hiện các chính sách khoa học, công nghệ
và tổ chức chuyển giao kỷ thuật cho nông dân, chỉ đạo thực hiện chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn nhằm giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho nông dân và phát triển nông thôn. Nhà nƣớc đầu tƣ áp dụng
khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo cơ cấu thích hợp với điều kiện và trình độ
phát triển kinh tế xã hội.
Nhà nƣớc quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện
xây dựng nông thôn mới nhƣ quản lý vốn nhà nƣớc, vốn đóng góp của
nhân dân.
Nhƣ vậy, việc ban hành các chính sách, xây dựng các đề án, đồ án quy
hoạch và kế hoạch xây dựng nông thôn mới và triển khai thực hiện các chính
sách về xây dựng nông thôn mới tác động một cách trực tiếp lên quá trình
thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, đây là cơ sở cho quá trình
triển khai thực hiện các hoạt động quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn
mới. Xây dựng chính sách đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tiễn sẽ phát
huy đƣợc tối đa những hiệu quả của chƣơng trình đem lại, nâng cao hiệu lực
hiệu quả của công tác quản lý nhà nƣớc của cấp ủy, chính quyền ở địa
phƣơng.
1.2.2.2. Tổ chức bộ máy phụ trách công tác xây dựng nông thôn mới.
+ Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý về xây dựng nông thôn mới là một trong những
yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của việc tổ chức thực hiện
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức bộ máy nhà nƣớc quản lý
chƣơng trình nông thôn mới càng chặt chẽ, hợp lý, hoạt động nhịp nhàng,
30
hiệu quả thì quá trình triển khai chƣơng trình xây dựng nông thôn mới sẽ
đồng bộ từ cấp trung ƣơng cho đến địa phƣơng, đem lại hiệu quả cao trong
công tác quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình. Hệ thống cơ quan quản lý nhà
nƣớc về xây dựng nông thôn mới gồm:
Cấp trung ương: Thành lập ban chỉ đạo chƣơng trình MTQG xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 của trung ƣơng ban hành kèm theo
quyết định số 1030/QĐ – TTg ngày 01 tháng 7 năm 2010 của thủ tƣớng chính
phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Trong đó, trƣởng ban chỉ đạo là đồng
chí phó thủ tƣớng chính phủ, các phó Trƣởng ban chỉ đạo là đồng chí bộ
trƣởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, phó trƣởng ban chuyên trách
là đồng chí thứ trƣởng bộ nông nghiệp phát triển nông thôn và đồng chí phó
chủ nhiệm văn phòng chính phủ. Thành viên ban chỉ đạo là các bộ ngành, các
cơ quan trung ƣơng đoàn thể có liên quan; quyết định 33/QĐ-BCHTW ngày 9
tháng 5 năm 2012 của thƣờng trực ban chỉ đạo về nhân sự cố vấn cho ban chỉ
đạo trung ƣơng chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Cấp tỉnh, cấp thành phố: Thành lập ban chỉ đạo Nông thôn mới tỉnh,
thành phố. Trong đó trƣởng ban chỉ đạo là đồng chí phó bí thƣ thƣờng
trực tỉnh, thành phố, phó trƣởng ban là đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh
và giám đốc sở nông nghiệp phát triển nông thôn các thành viên thuộc các
Sở, ngành, đoàn thể có liên quan. Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố thành
lập các tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới gồm các thành viên thuộc các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn
của các sở, ngành, đoàn thể liên quan. Tổ trƣởng là phó giám đốc sở nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Giao cho Chi cụ phát triển nông thôn là
cơ quan thƣờng trực của tổ công tác giúp việc; thực hiện chức năng –
31
nhiệm vụ là văn phòng điều phối chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới của Tỉnh, thành phố.
Cấp huyện: Thành lập ban chỉ đạo nông thôn mới huyện gồm trƣởng ban
chỉ đạo là bí thƣ huyện ủy; Phó ban chỉ đạo là phó chủ tịch UBND huyện, các
thành viên là trƣởng các phòng, ban và trƣởng ban quản lý các xã xây dựng
nông thôn mới. Các thành viên ban chỉ đạo hoạt động kiêm nghiệm, nhiệm vụ
của các thành viên ban chỉ đạo do trƣởng ban chỉ đạo phân công phụ trách.
Ban chỉ đạo thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định, quy chế hoạt động
của ban.
Các văn bản chỉ đao do đồng chí trƣởng ban chỉ đạo là bí thƣ Huyện ủy
ký sử dụng con dấu của huyện ủy; các đồng chí Phó ban chỉ đạo chỉ sử dụng
con dấu của cơ quan mình trong quá trình công tác chỉ đạo, phối hợp, hƣớng
dẫn chuyên môn đối với các phòng ban chức năng huyện và các xã – thị trấn
thuộc phạm vi trách nhiệm đƣợc giao.
Cấp xã: Thành lập ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã do đồng
chí Bí thƣ Đảng ủy làm trƣởng ban chỉ đạo, đồng chí phó bí thƣ Đảng ủy là
phó ban chỉ đạo, các thành viên là các ban ngành, đoàn thể cấp xã, bí thƣ chi
bộ cấp thôn.
Thành lập ban quản lý cấp xã. Trƣởng ban quản lý là chủ tịch ủy ban
nhân dân xã, phó ban quản lý là đồng chí phó chủ tịch UBND xã, các thành
viên là các công chức chuyên môn của xã. Ban quản lý xây dựng nông thôn
mới hoạt động theo chế độ kiêm nghiệm, có tƣ cách pháp nhân sử dụng con
dấu và tài khoản ngân sách UBND xã trong hoạt động giao dịch với các tổ
chức cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật, hoạt động theo quy
chế hoạt động của ban quản lý nông thôn mới.
32
Trƣởng ban phát triển thôn thƣờng do cộng đồng dân cƣ trực tiếp bầu
nhƣng thƣờng là các trƣởng thôn, các thành viên là ban công tác mặt trận
thôn.
Ban phát triển thôn thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức họp dân
để tuyên truyền, phổ biến cho ngƣời dân hiểu rõ về các chủ trƣơng, chính
sách, phƣơng pháp, quyền lợi và trách nhiệm của ngƣời dân, cộng đồng dân
cƣ trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức lấy ý kiến của ngƣời dân
trong thôn tham gia góp ý vào đồ án quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn
mới chung của xã theo yêu cầu của ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã.
Tổ chức xây dựng các công trình hạ tầng trên địa bàn thôn do ban quản lý cấp
xã giao.
Ban chỉ đạo và ban quản lý thƣờng xuyên tổ chức trao đổi, rút kinh
nghiệm thực hiện công tác sơ kết tổng kết định kỳ về việc triển khai công tác
xây dựng nông thôn mới. Để dự đoán những khó khăn thách thức, đề ra
những giải pháp định hƣớng để triển khai, chỉ đạo và thực hiện xây dựng
nông thôn mới ở địa phƣơng của mình.
UBND các cấp ở các địa phƣơng trong phạm vi quyền hạn của mình tổ
chức đội ngũ quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới; triển khai, hƣớng
dẫn thực hiện các chính sách phát triển nông thôn của nhà nƣớc tại địa
phƣơng một cách sát với thực tiễn và hiệu quả nhất. Thực hiện các biện pháp
ổn định an ninh trật tự xã hội vệ sinh môi trƣờng tạo điều kiện thuận lợi trong
thực hiện các tiêu chí nông thôn mới.
+ Đội ngũ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
Nhƣ chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “ Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc” vai trò của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc
là hết sức quan trọng quyết định hiệu quả của hoạt động này trong tổ chức bộ
máy quản lý nhà nƣớc. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông
33
thôn mới là một bộ phận của tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc. Đội ngũ cán
bộ quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới là do đội ngũ cán bộ chuyên
môn, cán bộ quản lý nhà nƣớc về các lĩnh vực khác của các cấp chính quyền
địa phƣơng kiêm nghiệm, đƣợc phân công theo quy định của pháp luật tại địa
phƣơng. Đội ngũ này yêu cầu phải cập nhật thƣờng xuyên những kiến thức
chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn, sự linh hoạt và năng động trong công
việc và cái tâm phục vụ nhân dân trong quá trình quản lý nhà nƣớc về xây
dựng nông thôn mới và hoạt động quản lý nhà nƣớc nói chung. Một số nội
dung xây dựng đội ngũ quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng đội ngũ có năng lực điều hành, năng động, sáng tạo; tạo động
lực cho đội ngũ quản lý nhà nƣớc bằng cách thực hiện chế độ tiền lƣơng tiền
công, khen thƣởng, kỷ luật hợp lý.
Thực hiện chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà
nƣớc hiện có về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới bằng nhiều hình thức
phong phú và đa dạng đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Tổ chức các lớp tập huấn
nội dung quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
Công tác đẩy mạnh đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ quản lý nhà
nƣớc về xây dựng nông thôn mới có vị trí quan trọng, đóng vai trò thúc đẩy,
tạo bƣớc chuyển biến mạnh mẽ về hiệu quả của chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới.
1.2.2.3 Chuẩn bị, huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới.
Chuẩn bị và huy động các nguồn lực để thực hiện chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới là một trong những hoạt động quan trọng nhất quyết định đến
tiến độ xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở sẳn có về hạ tầng kinh tế xã hội
của các địa phƣơng, cơ chế chính sách hiện có đƣợc ban hành các cấp ủy
chính quyền tiến hành áp dụng các chính sách của chƣơng trình xây dựng
34
nông thôn mới cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Ƣu tiên đầu tƣ huy động
các nguồn lực để thực hiện các tiêu chí dễ đạt trƣớc sau đó thực hiện các tiêu
chí khó đạt. Công tác chuẩn bị và huy động nguồn lực đƣợc tiến hành từ cấp
trung ƣơng đến địa phƣơng các nguồn lực cần chuẩn bị bao gồm:
Nguồn lực con ngƣời: Nguồn lực con ngƣời chủ yếu của quá trình
xây dựng nông thôn mới bao gồm nhiều lực lƣợng thành phần, đối tƣợng
tham gia. Tuy nhiên hai lực lƣợng quan trọng nhất đó là nông dân và đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Hai lực lƣợng
này quyết định trực tiếp đến sự thành bại của quá trình xây dựng nông
thôn mới. Lực lƣợng nông dân đóng vai trò là chủ thể của quá trình xây
dựng nông thôn mới.
Nông dân là nguồn nhân lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới. Ở nƣớc ta, nông dân luôn là lực lƣợng lao động chủ
yếu trong ngành kinh tế nông nghiệp, là nguồn nhân lực dồi dào, quan trọng,
quyết định sự thành công trong xây dựng nông thôn mới.
Nông dân là ngƣời trực tiếp xây dựng, giữ gìn và bảo vệ kết cấu hạ tầng
nông thôn. Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông bê tông, nhựa hóa nông thôn
nối liền thôn, xóm, ấp liên xã là một nội dung trong xây dựng nông thôn mới.
Điều đó đạt đƣợc nhanh chóng khi ngƣời nông dân nhận thức đƣợc tầm quan
trọng của xây dựng đƣờng sá trong phát triển kinh tế - xã hội, tự giác đóng
góp xây dựng cùng với sự giúp đỡ của Nhà nƣớc, của địa phƣơng. Bên cạnh
đó, việc bảo quản, giữ gìn hệ thống đƣờng sá nông thôn cũng là trách nhiệm
bà con nông dân. Ngƣời nông dân cần cập nhật những kiến thức, hiểu biết và
ý thức bảo vệ hệ thống đƣờng nông thôn để phục vụ cho chính mình.
Nông dân là những ngƣời trực tiếp đóng góp và đƣa đƣờng lối, chủ
trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về xây dựng nông
thôn mới đi vào cuộc sống. Quá trình xây dựng, hoach định đƣờng lối, chủ
35
trƣơng cần thu thập ý kiến từ bà con nông dân, vì bà con nông dân hàng ngày
va chạm trong thực tiễn cuộc sống, có thể cung cấp cho những nhà lãnh
đạo, quản lý nhiều ý kiến hay, kinh nghiệm phong phú. Trong xây dựng
quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải tham khảo ý kiến của bà con
nông dân; cần quy hoạch phù hợp để nông thôn mới vừa kế thừa đƣợc
truyền thống dân tộc, vừa tiếp thu đƣợc yếu tố hiện đại, thuận tiện cho
cuộc sống và sản xuất của nông dân.
Nông dân là những ngƣời trực tiếp tham gia đóng góp xây dựng Đảng,
chính quyền, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, là chủ thể xây dựng đời
sống văn hóa tinh thần ở các vùng nông thôn. Đời sống văn hóa tinh thần ở
nông thôn là toàn bộ những hoạt động tinh thần của cƣ dân nông thôn mà chủ
yếu là nông dân. Giữ gìn những giá trị văn hóa là một nội dung trong xây
dựng nông thôn mới, nhằm xây dựng một đời sống văn hóa tinh thần tốt đẹp ở
các vùng nông thôn.
Nông dân là chủ thể giữ gìn an ninh, trật tự ở các vùng nông thôn.
Giữ gìn an ninh, trật tự các vùng nông thôn, đảm bảo cuộc sống thanh
bình cho bà con nông dân là một nội dung quan trọng trong xây dựng
nông thôn mới Việt Nam.
Tóm lại, xây dựng nông thôn mới là một trong những nội dung quan
trọng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Nông dân là chủ thể tích cực trong xây đựng đời sống văn hóa mới, xây dựng
kết cấu hạ tầng; phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, làm
cho mỗi ngƣời đƣợc thụ hƣởng một cách tốt nhất những giá trị vật chất và
tinh thần. Công cuộc xây dựng nông thôn mới khó khăn, lâu dài đòi hỏi sự
đóng góp rất lớn của bà con nông dân. Muốn xây dựng nông thôn mới đi đến
thành công, ngƣời nông dân luôn giữ một vị trí đặc biệt quan trọng. Vì thế để
36
huy động nguồn lực con ngƣời xây dựng nông thôn mới không thể bỏ qua vai
trò của lực lƣợng nông dân.
Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới là lực
lƣợng quan trọng thứ hai trong nguồn lực con ngƣời cần phải chuẩn bị và huy
động. Mọi chủ trƣơng, chính sách nói chung và chính sách về nông nghiệp,
nông dân và nông thôn nói riêng dù có đúng đắn đến đâu thì khả năng hiện
thực hóa của chúng suy cho cùng phụ thuộc vào yếu tố con ngƣời thực thi.
Trong đó, đội ngũ cán bộ ở cơ sở đóng vai trò quyết định bại của quá trình thể
chế hóa chủ trƣơng chính sách của Đảng, của nhà nƣớc đến nhân dân. Đội
ngũ cán bộ ở cơ sở vừa là ngƣời xây dựng chính sách, triển khai, thực hiện
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, là cầu nối giữa nhà nƣớc và nhân dân.
Đối với các địa phƣơng có đội ngũ cán bộ cơ sở là ngƣời có trình độ, năng
lực, có kinh nghiệm thực tiễn, có tâm thì khả năng triển khai chƣơng trình
thành công sẽ cao hơn và ngƣợc lại. Vì thế, triển khai chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới ở các địa phƣơng nhanh hay chậm, thành công hay thất bại
phụ thuộc rất nhiều vào sự linh hoạt, nhạy bén và năng lực của đội ngũ cán bộ
trong việc triển khai, tuyên truyền, vận động nhân dân, huy động các nguồn
lực khác để thực hiện và quản lý quy hoạch nông thôn mới.
Nguồn vốn: là nguồn lực quan trọng để thực hiện chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới. Là cơ sở là căn cứ cho việc hoạch định các chính sách, các
phƣơng án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã. Nguồn lực huy động
để thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
đƣợc quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ
tƣớng Chính phủ bao gồm: Ngân sách chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng
40%); Vốn tín dụng (khoảng 30%); Vốn từ các doanh nghiệp và các tổ
chức kinh tế khác (khoảng 20%); Huy động đóng góp của cộng đồng dân
cƣ (khoảng 10%).
37
Hạ tầng kinh tế - xã hội ở các địa phƣơng: đây là nguồn lực sẳn có của
các địa phƣơng, căn cứ trên cơ sở nguồn lực sẳn có này các địa phƣơng áp
dụng các chính sách để thực hiện hoạt động xây dựng nông thôn mới cho phù
hợp với tình hình đặc điểm của mình. Hạ tầng kinh tế - xã hội là nguồn lực
đóng góp vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tiến độ của quá trình triển
khai xây dựng nông thôn mới tại các vùng nông thôn. Các cơ quan quản lý
nhà nƣớc cần biết tận dụng nguồn lực sẳn có này để tiến hành xây dựng nông
thôn mới. Cần thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn lực huy động để thực
thi các chính sách xây dựng nông thôn mới.
Khoa học, kỷ thuật và công nghệ: huy động nguồn lực, áp dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất nâng cao thu nhập cho nhân dân để phát triển kinh tế
xã hội bền vững là một nhiệm vụ quan trọng của cấp ủy chính quyền các cấp.
Đầu tƣ vào lĩnh vực khoa học công nghệ để đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò quan trọng trong quá
trình triển khai thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của các cấp
chính quyền từ trung ƣơng cho đến địa phƣơng. Huy động nguồn lực khoa
học công nghệ để hiện đại hóa nền nông nghiệp, nông thôn cần gắn liền với
quá trình đào tạo nguồn nhân lực sử dụng, áp dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất. Trong đó chú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực chủ yếu ở các
vùng nông thôn là lực lƣợng nông dân, ngƣời trực tiếp áp dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất. Bên cạnh đó cần đầu tƣ, huy động phát triển đồng
bộ để phát huy các ngành kinh tế khác ở nông thôn nhƣ công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, thƣơng mại dịch vụ và xây dựng, thúc đẩy các ngành
kinh tế ở nông thôn phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn theo đúng hƣớng.
Nhƣ vậy công tác chuẩn bị huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện
xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong công tác
38
quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới của cấp ủy chính quyền các cấp.
Thực hiện tốt khâu chuẩn bị, huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới
các địa phƣơng sẽ đẩy nhanh đƣợc quá trình hoàn thành chƣơng trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Phát huy đƣợc hiệu lực
hiệu quả của quá trình quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới.
1.2.2.4 Tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
Từ quá trình ban hành chủ trƣơng về xây dựng nông thôn mới theo nghị
quyết số 26/NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành TW Đảng (khóa X) về
nông nghiệp, nông dân và nông thôn cho đến khâu hiện thực hóa chủ trƣơng
đƣờng lối của Đảng ta đi vào thực tiễn và có hiệu quả, xây dựng thành công
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên khắp cả nƣớc, cần có một quá trình
triển khai tổ chức đồng bộ các chủ trƣơng chính sách của đảng từ cấp trung
ƣơng cho đến địa phƣơng.
Tổ chức thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Cấp ủy, chính
quyền địa phƣơng. Trong đó cấp xã đóng vai trò trực tiếp trong việc hiện thực
hóa chủ trƣơng chính sách của Đảng và nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới.
Tổ chức thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới phải bám sát vào bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đƣợc ban hành kèm theo quyết định
491/QĐ – TTg ngày 16/4/2009 của thủ tƣớng chính phủ ban hành bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2015; quyết định số 1980/QĐ –
TTg ngày ngày 17/10/2016 của Thủ tƣớng chính phủ về việc ban hành bộ tiêu
chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. Hƣớng dẫn thực
hiện bộ iêu chí quốc gia về nông thôn mới theo thông tƣ 41/TT – BNNPTNT
ngày 4/10/2013 của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hoạt động tổ
chức thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đƣợc thực hiện thông
qua văn phòng điều phối chƣơng trình nông thôn mới của cấp trung ƣơng, cấp
39
tỉnh, cấp huyện. Hoạt động theo quy định tại Quyết định 1920/QĐ-TTg quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn
phòng Điều phối nông thôn mới các cấp. Bên cạnh đó trực tiếp tổ chức thực
hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí cấp xã do ban chỉ
đạo, ban quản lý xã, ban phát triển thôn thực hiện.
Cấp trung ƣơng: Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ƣơng có
nhiệm vụ chủ trì, xây dựng Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020 (Chƣơng trình), kế hoạch công tác của Ban Chỉ
đạo Trung ƣơng; chủ trì, xây dựng kế hoạch thực hiện Chƣơng trình; kế hoạch
phối hợp, kiểm tra, giám sát và hƣớng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phƣơng
tham gia thực hiện Chƣơng trình; tham mƣu xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ
vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để xây dựng nông thôn mới;
theo dõi, tổng hợp, báo cáo, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chƣơng
trình trong phạm vi cả nƣớc; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách và phối
hợp hoạt động liên ngành để thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình.
Đồng thời, tham mƣu, giúp Ban Chỉ đạo Trung ƣơng trong việc đôn đốc
các Bộ, ngành, cơ quan Trung ƣơng và các địa phƣơng trong việc xây dựng,
hoàn thiện và hƣớng dẫn cơ chế chính sách liên quan đến quản lý, điều hành
Chƣơng trình; kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết, khen thƣởng
trong quá trình thực hiện Chƣơng trình.
Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể cơ
cấu tổ chức của Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ƣơng; biên chế
công chức của Văn phòng Điều phối nông thôn mới trung ƣơng bố trí trong
tổng biên chế công chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cấp tỉnh: Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh thực hiện chức năng
giúp Ban Chỉ đạo thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh (Ban
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT

More Related Content

What's hot

Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang ThànhĐề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình KhánhBáo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình DươngĐề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiQuản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAYLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núiLuận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAYĐề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaLuận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An LãoLuận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
Đề tài: Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mớiĐề tài: Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
Đề tài: Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAYĐề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú YênLuận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái BìnhĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang ThànhĐề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
 
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình KhánhBáo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình DươngĐề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
 
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiQuản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAYLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
 
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núiLuận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAYĐề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaLuận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An LãoLuận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
 
Đề tài: Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
Đề tài: Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mớiĐề tài: Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
Đề tài: Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
 
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
 
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAYĐề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú YênLuận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái BìnhĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
 

Similar to Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT

Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, HuếLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhQuản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ AnLuận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ban Tiếp Công Dân Tỉnh Bình Thuận....
Luận Văn Thạc Sĩ  Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ban Tiếp Công Dân Tỉnh Bình Thuận....Luận Văn Thạc Sĩ  Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ban Tiếp Công Dân Tỉnh Bình Thuận....
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ban Tiếp Công Dân Tỉnh Bình Thuận....
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng YênLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thônLuận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố TrạchĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOTLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT (20)

Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, HuếLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhQuản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ AnLuận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ban Tiếp Công Dân Tỉnh Bình Thuận....
Luận Văn Thạc Sĩ  Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ban Tiếp Công Dân Tỉnh Bình Thuận....Luận Văn Thạc Sĩ  Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ban Tiếp Công Dân Tỉnh Bình Thuận....
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ban Tiếp Công Dân Tỉnh Bình Thuận....
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng YênLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thônLuận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
 
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố TrạchĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOTLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (10)

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 

Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… .…../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƢƠNG THỊ HOÀI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… .…../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƢƠNG THỊ HOÀI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S NGUYỄN HOÀNG HIỂN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. LỜ I CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn không trùng lắp với các công trình có liên quan đã công bố. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia. Vậy, tôi viết bản cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Dƣơng Thị Hoài
  • 4. Lời Cảm Ơn Với lòng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, trƣớc tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Giảng viên T.S Nguyễn Hoàng Hiển đã hết lòng giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp đỡ, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này. Trân trọng! Thừa Thiên Huế, tháng năm 2017 Học viên Dƣơng Thị Hoài
  • 5. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ...........................................................................8 1.1.Tổng quan về xây dựng nông thôn mới. .................................................8 1.1.1. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới..............................................9 1.1.2. Mục đích của xây dựng nông thôn mới: .......................................11 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới xây dựng nông thôn mới......................12 1.1.4. Tiêu chí xác định chuẩn về nông thôn mới. .................................18 1.1.5. Vai trò của chương trình xây dựng nông thôn mới đối với sự phát triển kinh tế xã hội...................................................................................25 1.2. Quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới..............26 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới..................................................................................................26 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới. .................................................................................................................28 1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phƣơng...................................................................................................42 1.3.1 Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Bố trạch......................................................................42 1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Quảng Ninh...............................................................45
  • 6. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Minh Hóa: ............................................49 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH...............................................................................................52 2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tác động xây dựng nông thôn mới ở Huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. ........................................52 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên. .........................................................................52 2.1.2 Đặc điểm xã hội. ............................................................................54 2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở các xã trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. ................................................................................57 2.2.1. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2016. .................................................................................................................57 2.2.2. Những thành tựu đạt được. ...........................................................64 2.2.3. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới. ...............................66 2.3 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.........................................71 2.3.1. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chương trình xây dựng nông thôn mới.................................................................71 2.3.2 Điểm mạnh cần phát huy. .............................................................81 2.3.3 Hạn chế cần khắc phục. ................................................................82 2.3.4 Nguyên nhân của những hạn chế:..................................................84 Chương 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................87 3.1. Định hƣớng chung................................................................................87 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước: .............................................87
  • 7. 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện năng lực quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình..............................89 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới cho các xã ở địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. .....93 3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế chính sách về chương trình xây dựng nông thôn mới..........................................................................93 3.2.2. Nhóm giải pháp đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng cán bộ phụ trách xây dựng nông thôn mới .........................................................................97 3.2.3 Nhóm giải pháp tuyên truyền và phối hợp tuyên truyền trong thực hiện xây dựng nông thôn mới................................................................100 3.2.4 Nhóm giải pháp phân bổ và huy động nguồn lực, thu hút đầu tư đầu tư cho xây dựng nông thôn mới ở các xã trên địa bàn huyện.......102 3.2.5 Nhóm giải pháp thúc đẩy dân chủ ở cơ sở trong thực hiện xây dựng nông thôn mới. .............................................................................104 3.2.6 Nhóm giải pháp hoàn thiện quy hoạch và quản lý theo quy hoạch trong thực hiện nông thôn mới..............................................................105 3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác thực hiện các đề án, dự án thực hiện xây dựng nông thôn mới. ......................................107 3.3 Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với xây dựng nông thôn mới. ..........................................................................................109 KẾT LUẬN..................................................................................................113 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................117
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1.Kết quả xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí. .........................63
  • 9. DANH MỤC VIẾT TẮT UBND - Ủy Ban Nhân Dân; NQ/CP - Nghị quyết/ chính phủ; NQ/TW - Nghị Quyết/ TW; QĐ – TTg - Quyết định – Thủ tƣớng; NTM - Nông thôn mới;
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn. Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành trung ƣơng khóa X, Đảng ta đã khẳng định: “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”. Quyết tâm của toàn Đảng và toàn dân về sự nghiệp phát triển nông thôn lại đƣợc khẳng định tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng năm 2011, đó là: “Xây dựng nông thôn mới theo hƣớng văn minh, giàu đẹp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân”. Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trở thành vấn đề cấp thiết với tất cả các địa phƣơng kể từ khi Nghị quyết số 26-NQ/TW Ngày 5 tháng 8 năm 2008 ra đời, nghị quyết đã nêu một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong thời đại mới là phải xây dựng nông thôn mới. Chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới đƣợc triển khai trên diện rộng ở tất cả các tỉnh thành cả nƣớc, Hƣớng đến mục tiêu là hiện đại hóa ngành nông nghiệp, thay đổi cuộc sống của ngƣời nông dân và diện mạo của các vùng nông thôn. Bởi vậy xây dựng nông thôn mới là một chủ trƣơng hết sức có ý nghĩa và có tầm quan trọng đối với Việt Nam để có thể thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn phát triển mới. Đối với huyện miền núi Minh Hóa của tỉnh Quảng Bình, là một trong 62 huyện nghèo của cả nƣớc đang thụ hƣởng chƣơng trình 30a của chính phủ, chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới đem lại nhiều sự kỳ vọng để phát triển, hiện đại hóa nền nông nghiệp, nông thôn và thay đổi cuộc sống của ngƣời nông dân trên địa bàn huyện. Vì thế chất lƣợng, hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới hết sức quan trọng tác động đến sự thành bại của chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của huyện nhà.
  • 11. 2 Minh Hóa là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Quảng Bình, là một trong 62 huyện nghèo nhất của cả nƣớc (Theo Nghị quyết 30a/NQ-CP ngày 27/12/2008 của chính phủ). Toàn huyện có 15 xã và 1 thị trấn với diện tích tự nhiên là 1.410 km2. Dân số trên 49.000 ngƣời, trong đó, dân số ở độ tuổi lao động trên 27.000 ngƣời. Minh Hoá có dân tộc Kinh chiếm đa số và các dân tộc ít ngƣời Bru - Vân Kiều, Chứt với 6.500 ngƣời, tập trung ở các xã biên giới (Dân Hoá, Trọng Hoá, Thƣợng Hoá và Hoá Sơn). Do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nên cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội cũng nhƣ đời sống của nhân dân còn rất nhiều thiếu thốn khó khăn. Các xã trên địa bàn huyện đều là xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, có điều kiện kinh tế nghèo nàn, kỷ thuật sản xuất còn thấp và lạc hậu, chƣa đƣợc quy hoạch tổng thể, hệ thống cơ sở hạ tầng chƣa đƣợc hoàn thiện, mặt bằng kinh tế xã hội còn hết sức khó khăn. Cũng bởi những đặc trƣng đó, mà xây dựng nông thôn mới đƣợc triển khai đem lại niềm hi vọng về diện mạo mới cho bộ mặt nông thôn nơi đây. Chƣơng trình nông thôn mới đƣợc triển khai rộng rãi trên địa bàn 15 xã của huyện Minh Hóa từ năm 2011. Tuy nhiên cho đến nay, những kết quả đạt đƣợc từ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và lợi thế của huyện, cả huyện đến cuối năm 2016 thì chỉ có 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới đó là xã Quy Hóa. Quá trình triển khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn , chậm trể, một số xã chƣa thực sự tập trung thực hiện chƣơng trình, công tác chỉ đạo thực hiện chƣơng trình còn chƣa quyết liệt, phần đa các xã số tiêu chí đạt đƣợc còn thấp, đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện còn yếu về năng lực chuyên môn, chƣa phát huy hết vai trò trách nhiệm của mình. Hiệu lực hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới vì thế còn chƣa cao, còn nhiều tồn tại hạn chế.
  • 12. 3 Với những lý do trên tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” để làm đề tài luận văn nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. Chủ đề xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một chủ đề không còn mới đối với các nƣớc trên thế giới. Ở nƣớc ngoài đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về lĩnh vực này. Trong đó có một số công trình nghiên cứu đƣợc biết đến nhƣ: “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển” của tác giả Frans Ellits do nhà xuất bản nông nghiệp ấn hành năm 1994. Tác giả Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott có công trình “ Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và Việt Nam”. Do tác giả Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sƣu tầm và giới thiệu, nhà xuất bản Hà Nội ấn hành năm 2000. Ở Việt Nam chủ đề nghiên cứu về phát triển nông nghiệp, nông thôn không còn mới mẻ. Tuy nhiên cụm từ “xây dựng nông thôn mới” chỉ đƣợc quan tâm và nhắc đến nhiều trên các phƣơng tiện truyền thôn kể từ khi Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới ra đời. Có thể kể đến chuyên đề “ Quản lý nhà nƣớc về nông thôn” của PGS. TS Phạm Kim Giao. GS. TS Hoàng Ngọc Hòa có tác phẩm“ nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta” của, nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nôi, 2008. Chủ đề xây dựng nông thôn mới cũng đƣợc rất nhiều học viên, sinh viên chọn làm chủ đề nghiên cứu khóa luận, luận văn thạc sỹ. Điển hình nhƣ công trình nghiên cứu của: Huỳnh Trần Huy (2010), Quản lý nhà nƣớc về xây dựng
  • 13. 4 nông thôn mới – Từ thực tiễn huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sỹ học viện hành chính; Luận văn của Ngô Thị Vân Anh cao học quản lý công khóa 17 làm về chủ đề “ Vai trò của Chính quyền cấp xã trong xây dựng nông thôn mới”; Đinh Viêt Dũng có luận văn “ Quản lý nhà nƣớc đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình; hay luận văn của tác giả Lê Thị Bích Thuận làm về chủ đề “ Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng; Qua hơn nữa chặng đƣờng triển khai chƣơng trình nông thôn mới trên địa bàn cả nƣớc, chủ đề liên quan đến quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình nông thôn mới đến nay không còn mới mẻ, đã có nhiều tác giả đi trƣớc khai sáng chọn chủ đề này để làm đề tài nghiên cứu làm luận văn của Mình. Tuy nhiên để có một công trình nghiên cứu cụ thể, toàn diện và sâu sắc, phản ánh đƣợc thực trạng của công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện Minh Hóa - tỉnh Quảng Bình thì chƣa có công trình nghiên cứu nào, qua luận văn lần này tác giả muốn có một công trình nghiên cứu tổng quan về thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình và qua đó đƣa ra đƣợc những giải pháp để hoàn thiện năng lực quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới cho hệ thống chính quyền cơ sở trên địa bàn huyện. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn. - Mục đích: Luận văn này đƣợc viết nhằm các mục đích sau: - Đánh giá thực trạng năng lực quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới của các xã trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Từ đó, phân tích những mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 5 năm (2011 -2016).
  • 14. 5 - Đề xuất các giải pháp khả thi phù hợp với yêu cầu thực tiễn địa phƣơng nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc và trách nhiệm của chính quyền ở huyện Minh Hóa trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với xây dựng nông thôn mới, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. - Nhiệm vụ: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng năng lực quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của các xã trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất các giải pháp khả thi phù hợp với khả năng và điều kiện, đặc thù của huyện Minh Hóa, nhằm hoàn thiện năng lực quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. - Đối tượng nghiên cứu: Là các hoạt động quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu: - Giới hạn về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2016. - Giới hạn về không gian: Tác giả chỉ nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới của 15 xã trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. - Giới hạn về khách thể nghiên cứu:
  • 15. 6 Luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2016 ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn. - Phương pháp luận: Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng nông thôn mới, vận dụng lý thuyết khoa học quản lý nhà nƣớc về các chƣơng trình mục tiêu quốc gia để nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp thu thập, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh…) để làm rõ vấn đề. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận. Luận văn khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới, đƣa ra một số đánh giá về năng lực quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới của chính quyền huyện Minh Hóa. - Về thực tiễn Dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng kết quả về xây dựng nông thôn mới trong những năm vừa qua của các xã ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Qua đó chỉ rõ những mặt tồn tại hạn chế và mặt ƣu điểm trong quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Hƣớng tới đề xuất những giải pháp có tính khả thi, phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới cho hệ thống chính quyền ở huyện Minh Hóa trong những năm tiếp theo. Các giải pháp của luận văn sẽ góp phần giúp chính quyền các xã ở huyện Minh Hóa hoàn thiện năng lực quản lý nhà nƣớc của mình về xây
  • 16. 7 dựng nông thôn mới. Hƣớng đến mục tiêu nâng cao chất lƣợng, hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Góp phần đẩy nhanh tốc độ hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới đúng hạn. Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên Học viện Hành chính những khóa sau và những ai quan tâm đến đề tài này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng. Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Định hƣớng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
  • 17. 8 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1.Tổng quan về xây dựng nông thôn mới. Khái niệm về nông thôn mới đƣợc các nhà nghiên cứu ở nƣớc ta tiếp cận từ nhiều gốc độ: Tác giả Vũ Trọng Khải trong cuốn sách phát triển nông thôn Việt Nam: “Từ làng xã truyền thống đến văn minh thời đại”: cho rằng, “Nông thôn mới là nông thôn văn minh thời đại nhƣng vẫn giữ đƣợc nét đẹp truyền thống của Việt Nam”. Tác giả Tô Văn Trƣờng định nghĩa: “ Nông thôn mới là nông thôn phải giữ đƣợc tính truyền thống, những nét đặc trƣng nhất, bản sắc từng vùng, từng dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống của ngƣời dân. Mô hình nông thôn tiên tiến phải đƣợc dựa trên nền tảng cơ bản là nông dân có tri thức. Họ phải có trình độ khoa học về thổ nhƣỡng, giống cây trồng, hóa học phân bón và thuốc trừ sâu, quản lý dịch bệnh, bảo quản thu hoạch, kinh tế nông nghiệp …” Theo quan niệm của Đảng và nhà nƣớc ta trong chủ trƣơng, chính sách về xây dựng nông thôn mới thì khái niệm “nông thôn mới” đƣợc hiểu là: Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân đƣợc đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Nông thôn mới là nông thôn có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng đƣợc xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị đƣợc nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
  • 18. 9 Nhƣ vậy, ở Việt Nam nhìn chung đều thống nhất, đồng tình với khái niệm nông thôn mới là nông thôn đƣợc xây dựng và phát triển ở một mức độ cao hơn nông thôn truyền thống về cả mặt đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời nông dân. Cơ sở hạ tầng, kiến thức thƣợng tầng của nông thôn đƣợc quy hoạch, cải thiện, phát triển văn minh. Có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, sức mạnh của hệ thống chính trị cơ sở đƣợc phát huy. Đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển chung của thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, thời kỳ đổi mới đất nƣớc. 1.1.1. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới. Sau hơn 20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp nông dân, nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc một số thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nhƣ nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hƣớng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trƣờng thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hƣớng tăng công nghiệp dịch vụ ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đƣợc tăng cƣờng; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của nông dân ngày càng đƣợc cải thiện. Công cuộc xóa đói giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn đƣợc cũng cố và tăng cƣờng. Dân chủ cơ sở đƣợc phát huy. An ninh chính trị trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng đƣợc nâng cao. Tuy nhiên, những thành tựu đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế và chƣa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trƣởng có xu hƣớng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chƣa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn lực còn hạn chế.
  • 19. 10 Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, chƣa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hóa. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu kinh tế hạ tầng còn yếu kém, môi trƣờng ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng và đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Những hạn chế yếu kém trên là do nhận thức về vị trí nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn bất cập so với thực tiễn chƣa hình thành một cách có hệ thống lý luận về phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn; cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực này còn thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; Một số chủ trƣơng chính sách không hợp lý, thiếu tính khả thi nhƣng chậm đƣợc điều chỉnh, bổ sung kịp thời, đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc và các thành phần kinh tế vào nông nghiệp, nông dân và nông thôn còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển; tổ chức chỉ đạo thực hiện và công tác quản lý nhà nƣớc còn nhiều bất cập, yếu kém; vai trò của cấp ủy, chính quyền, mặt trận, đoàn thể quần chúng nhân dân trong việc triển khai các chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc về nông nghiệp, nông dân và nông thôn còn nhiều nơi hạn chế. Vì những lý do trên Đảng ta việc đề ra chủ trƣơng, chính sách xây dựng nông thôn mới là hết sức cần thiết để kéo gần khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn; khắc phục những yếu kém tồn tại đang diễn ra trong quá trình phát triển nông nghiệp nông dân và nông thôn ở nƣớc ta hiện nay. Phát huy tiềm năng, lợi thế và có sự đầu tƣ tƣơng xứng đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở nƣớc ta hiện nay.
  • 20. 11 1.1.2. Mục đích của xây dựng nông thôn mới: Xây dựng nông thôn mới nhằm mục đích hiện đại hóa nông nghiệp, xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại hóa, cơ giới hóa đáp ứng đƣợc yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng sản xuất hàng hóa trong thời đại mới. Thúc đẩy công nghiệp hóa khu vực nông thôn để kéo gần khoảng cách phát triển về kinh tế - văn hóa – xã hội giữa khu vực thành thị và nông thôn ở nƣớc ta hiện nay và phục vụ nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Mục đích quan trọng nhất của xây dựng nông thôn mới là phục vụ nhân dân, nâng cao chất lƣợng đời sống của đại bộ phận tầng lớp nông dân sống ở nông thôn chiếm 70% dân số cả nƣớc. Trong thời kỳ đổi mới, yêu cầu về chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân ngày càng cao, không chỉ là vật chất, tinh thần, mà quan trọng hơn hết là ngƣời dân còn cần đƣợc tôn trọng trong các mối quan hệ hàng ngày. Xây dựng nông thôn mới không chỉ là con đƣờng mới, cây cầu mới, mà là sự thông thƣơng hàng hóa, nông sản; không chỉ là trƣờng học mới, mà là chất lƣợng dạy và học, là không để học sinh không đƣợc đến trƣờng vì hoàn cảnh gia đình khó khăn; không chỉ là trạm y tế mới mà là thái độ phục vụ của ngƣời thầy thuốc, là môi trƣờng an toàn dịch bệnh; không chỉ là nhà văn hóa mới mà là hoạt động văn hóa, học tập, sinh hoạt của cộng đồng dân cƣ; không chỉ là ngôi nhà kiên cố mới mà là gia đình thuận hòa, ấm no, hạnh phúc. Và nhất là không phải là trụ sở làm việc mới với các phƣơng tiện hiện đại, mà chính là thái độ phục vụ mới, lề lối làm việc mới của cả hệ thống chính trị cấp xã, cấp gần dân nhất. Nhƣ vậy mục đích của xây dựng nông thôn mới là phát triển nông thôn, hiện đại hóa nền nông nghiệp, phục vụ đời sống của nông dân về mọi mặt.
  • 21. 12 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới xây dựng nông thôn mới 1.1.3.1. Yếu tố khách quan. + Điều kiện tự nhiên: là một trong những yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới. Xét về mặt cơ cấu, hoạt động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn. Bên cạnh đó hoạt động sản xuất nông nghiệp ở nƣớc ta luôn luôn phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên nhƣ đất đai, nƣớc, không khí... do đó những biến đổi trong điều kiện tự nhiên luôn gây ra những ảnh hƣởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của cƣ dân nông thôn. Yếu tố biến đổi khí hậu tác động không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp ở nông thôn, hạn hán, bão lũ, triều cƣờng, gây mất mùa, hƣ hỏng các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn. Tác động không nhỏ đến đời sống của cƣ dân nông thôn, phá hoại và làm ngƣng trệ mùa màng. Chi phí phát sinh trong quá trình đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng và chi phí sản xuất tăng cao, lợi nhuận đầu tƣ giảm. Gây ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất nông nghiệp bỏ mất diện tích đất nông nghiệp do nƣớc biển dâng ở hạ nguồn, sạt lỡ đất ở thƣợng nguồn. Khí hậu ngày càng nóng lên, thay đổi thời tiết, thay đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng. Một số loại cây nông nghiệp thế mạnh bị tác động bởi thời tiết có thể bị triệt tiêu vì hệ sinh thái thay đổi. Đất đai sản xuất phân tán, bạc màu làm ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình cơ giới hóa nền sản xuất nông nghiệp ở nƣớc ta, ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất hàng hóa với quy mô lớn. Nguồn nƣớc bị cạn kiệt và giảm chất lƣợng gây ra nhiều vấn nạn cho các vùng nông thôn đặc biệt là trong những mùa hạn hán, tình trạng thiếu nƣớc sản xuất, thiếu nƣớc sinh hoạt. Biến đổi khí hậu gây nhiều khó khăn cho công tác thủy lợi, nguồn nƣớc ngọt bị giảm sút, khả năng tiêu thoát nƣớc ra
  • 22. 13 biển khó khăn. Các cơn lũ ngày càng lớn, kéo dài ảnh hƣởng đến nền sản xuất nông nghiệp. Muốn xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí thì vấn đề biến đổi khí hậu là yếu tố khách quan cần phải đƣợc quan tâm, có phƣơng hƣớng dự đoán trƣớc những diễn biến tiêu cực của tự nhiên để có phƣơng án thích hợp trong quá trình triển khai chƣơng trình có hiệu quả . 1.1.3.2 Yếu tố chủ quan. + Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là một quá trình tất yếu trong quá trình phát triển chung của đất nƣớc. Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp, phần đông dân số sinh sống ở nông thôn. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là một mũi nhọn đột phá quan trọng nhằm giải phóng sức lao động cho nông dân, nâng cao năng suất lao động, khai thác và phát huy hết tiềm năng dồi dào về nguồn lao động, tiềm năng đất đai ở nông thôn. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn có tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của nông dân. Đó là con đƣờng tất yếu phải tiến hành đối với bất cứ nƣớc nào, nhất là nƣớc ta có điểm xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại. Nƣớc ta là nƣớc đông dân cƣ sống ở nông thôn, với gần 70% dân số sống ở nông thôn, hơn 47% lao động làm nông nghiệp; tốc độ tăng dân số ở nông thôn hiện vẫn cao; ruộng đất bình quân đầu ngƣời thấp và có xu hƣớng giảm do quá trình đô thị hóa, mở rộng xây dựng kết cấu hạ tầng; trình độ sản xuất nông nghiệp còn thấp, kỹ thuật thủ công là chủ yếu... Nông nghiệp, nông thôn góp một phần quan trọng trong quá trình tích lũy vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là khu vực kinh tế - xã hội có vị trí chiến lƣợc cực kỳ quan trọng, liên quan đến việc giải quyết những vấn đề đời
  • 23. 14 sống cơ bản của đại đa số dân cƣ, nhƣ tạo việc làm cho lao động dƣ thừa ở nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân, tăng sức mua của thị trƣờng nông thôn, tăng tỷ trọng trong GDP và tăng đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc. Nông thôn là nguồn cung cấp nhân lực chủ yếu để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng phát triển công nghiệp, dịch vụ đồng thời cũng là quá trình chuyển lao động từ ngành nông nghiệp sang ngành công nghiệp và dịch vụ theo hƣớng lao động công nghiệp, dịch vụ tăng tuyệt đối và tƣơng đối, còn lao động nông nghiệp giảm tuyệt đối và tƣơng đối. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng khoa học, công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm đủ sức cạnh tranh hàng hóa với các nƣớc là rất cần thiết. Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ nông dân bằng hình thức phù hợp với quy định của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO nhƣ xây dựng kết cấu hạ tầng và đề án phát triển đa dạng ngành nghề cho lao động nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp, tăng thời gian lao động và cơ cấu lại nguồn lao động ở nông thôn, phát huy vai trò của các tổ chức nghề nghiệp trong bảo vệ quyền lợi của nhân dân. Nhìn chung quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ảnh hƣởng thể hiện rõ nét trên nhiều khía cạnh. Một là làm thay đổi, biến dạng và chia nhỏ các đơn vị sản xuất nông nghiệp, các ngành công nghiệp khởi động và nhanh chóng chiếm chỗ các dƣ địa của sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng của ngành nông nghiệp sẽ giảm sút, ngày càng nhỏ đi một cách tƣơng đối. Sự phi nông nghiệp ngày càng tăng lên. Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sự phát triển của ngành nông nghiệp và dịch vụ đã thu hút một lƣợng lớn lao động nông thôn.
  • 24. 15 Ba là quá trình đô thị hóa với tốc độ nhanh chóng đã làm thay đổi diện mạo nông thôn. Đời sống ngƣời dân ở các vùng nông thôn nhƣ vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo đã có nhiều thay đổi. Cơ sở hạ tầng nông thôn đƣợc đầu tƣ phát triển, các hạng mục điện, đƣờng, trƣờng trạm, chợ, thủy lợi, giao thông nông thôn... đƣợc cũng cố và tăng cƣờng. Bên cạnh đó nhiều vấn đề kinh tế xã hội, văn hóa nảy sinh nhiều vấn đề để phù hợp với thời kỳ phát triển. Đòi hỏi Đảng và nhà nƣớc phải có những chính sách và cơ chế tác động phù hợp để bảo vệ, phát huy những yếu tố tốt đẹp và điều chỉnh cho nền kinh tế, văn hóa và xã hội đi đúng hƣớng. + Chính sách của Đảng, nhà nước đối với vấn đề nông nghiệp nông thôn. Tổng kết kinh nghiệm phát triển của nhiều nƣớc và thực tiễn phát triển của Việt Nam cho thấy để có thể thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn cần phải có những chính sách đúng đắn về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Chính sách là nhân tố chủ đạo bảo đảm sự thắng lợi trong quá trình phát triển. Nó gắn với tƣ duy lãnh đạo và sự nhạy bén trong nắm bắt những thay đổi về xu hƣớng phát triển nền kinh tế trong nƣớc và toàn cầu. Thực tiễn cho thấy, nhiều chính sách đúng đắn, chủ trƣơng đúng đắn sẽ đem lại những thành tựu to lớn cho quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn. Những chính sách sai lầm, chƣa theo kịp thực tiễn và sự phát triển của xã hội đem lại những hậu quả nghiêm trọng nhƣ chính sách bao cấp kinh tế kéo dài... đó là những bài học lịch sử trong ban hành và triển khai thực hiện các chính sách của nhà nƣớc đối với nền kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng. Tác động của chính sách với nhiều yếu tố khác nhau đã đƣa nông nghiệp nông thôn Việt Nam trải qua nhiều bƣớc phát triển khác nhau. Từ một nƣớc nông nghiệp lạc hậu, thiếu lƣơng thực trở thành một nƣớc có nhiều sản phẩm nông sản xuất khẩu đứng tốp đầu của thế giới, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc. ...
  • 25. 16 Trong 30 năm đổi mới, Đảng ta luôn coi “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” nhƣ Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã khẳng định. Những năm qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đã có những bƣớc tiến quan trọng. Bộ mặt nông thôn thay đổi, nông nghiệp phát triển theo hƣớng bền vững, hệ thống chính trị cơ sở khu vực nông thôn từng bƣớc đƣợc củng cố. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ 3%/năm, theo hƣớng sản xuất hàng hóa; năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp không ngừng nâng cao; bảo đảm vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia; một số mặt hàng nông sản xuất khẩu, nhƣ gạo, cà-phê, cao-su... chiếm vị trí cao trên thị trƣờng thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hƣớng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành, nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đƣợc đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đƣợc củng cố; diện mạo nhiều vùng nông thôn có thay đổi quan trọng. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cƣ ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng đƣợc cải thiện. Công tác xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn, đƣợc cộng đồng thế giới đánh giá cao. Dân chủ ở cơ sở đƣợc phát huy. An ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội đƣợc giữ vững. Đây là tiền đề quan trọng để thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Nhƣ vậy, chính sách phát triển nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng , bởi mỗi thành tựu đạt đƣợc trong nông nghiệp đều tác động đến sản xuất, đời sống của cƣ dân nông thôn và tác động sâu sắc đến xây dựng nông thôn mới. + Đặc điểm tâm lý văn hóa: Trong quá trình vận động và phát triển của mỗi dân tộc trên thế giới, các dân tộc đều có truyền thống văn hoá đặc trƣng của mình đƣợc hình thành qua
  • 26. 17 lịch sử hàng nghìn năm sinh sống lao động và sản xuất. Văn hoá là sản phẩm của con ngƣời và tự nhiên, nên mọi sự khác biệt trong truyền thống văn hoá không chỉ tồn tại giữa dân tộc với dân tộc mà còn ở ngay trong chính nội tại các quốc gia, giữa các vùng miền, do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và xã hội quy định. Trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay, xu hƣớng hội nhập kinh tế giữa các vùng miền là một tất yếu và nhƣ vậy sẽ dẫn đến sự "va chạm" giữa các yếu tố tâm lý văn hoá khác nhau. Trong đó, những đặc điểm tâm lý "cốt lõi" tạo nên sự thuận lợi hoặc cản trở trong quá trình phát triển các mặt kinh tế - văn hóa- xã hội nông thôn. Trong xây dựng nông thôn mới muốn thực hiện thành công, hiệu quả và phù hợp thì yếu tố tâm lý văn hóa dân tộc hết sức quan trọng. Đặc biệt, đối với các vùng nông thôn Việt Nam thì yếu tố tâm lý văn hóa làng xã đã ăn sâu vào trong tiềm thức ngƣời nông dân. Họ sống phụ thuộc vào thiên nhiên, sống quanh luỹ tre làng. Xây dựng nông thôn mới nếu nhƣ không quan tâm đến yếu tố tâm lý văn hóa sẽ làm mất đi bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp, gây xáo trộn và xung đột các giá trị văn hóa. Tạo ra những rào cản cho quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới. Nhƣ vậy, để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, quá trình xây dựng nông thôn mới cùng với những nhiệm vụ chính trị khác, chúng ta cần quan tâm tới sự tác động của yếu tố tâm lý văn hóa truyền thống, văn hóa vùng miền. Lấy yếu tố tâm lý văn hóa truyền thống để làm lực đẩy trong quá trình xây dựng nông thôn mới một cách bền vững. + Chất lượng đội ngũ cán bộ ở cơ sở. Nhƣ chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. mọi chủ trƣơng, chính sách nói chung và chính sách về nông nghiệp, nông dân và nông thôn nói riêng dù có đúng đắn đến đâu thì khả năng hiện thực hóa của chúng suy cho cùng phụ thuộc vào yếu tố con ngƣời thực thi.
  • 27. 18 Trong đó đội ngũ cán bộ ở cơ sở đóng vai trò quyết định yếu tố thành bại của quá trình thể chế hóa chủ trƣơng chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc đến nhân dân. Đội ngũ cán bộ ở cơ sở vừa là ngƣời xây dựng, triển khai thực hiện, là cầu nối giữa nhà nƣớc và nhân dân. Đối với các địa phƣơng có đội ngũ cán bộ cơ sở là ngƣời có trình độ, năng lực, có kinh nghiệm thực tiễn, có tâm thì khả năng triển khai chƣơng trình thành công sẽ cao hơn và ngƣợc lại. Vì thế, triển khai chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở các địa phƣơng nhanh hay chậm, thành công hay thất bại phụ thuộc rất nhiều vào sự linh hoạt, nhạy bén và năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc triển khai, tuyên truyền, vận động nhân dân, huy động các nguồn lực thực hiện và quản lý quy hoạch nông thôn mới. 1.1.4. Tiêu chí xác định chuẩn về nông thôn mới. Theo quyết định số: 491/QĐ – TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tƣớng chính phủ ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015 thì tiêu chí xác định chuẩn về nông thôn mới cần đạt đƣợc 19 tiêu chí sau: Tiêu chí 1: là tiêu chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch: Tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trƣờng theo chuẩn mới. Quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có theo hƣớng văn minh, bảo tồn các bản sắc văn hóa tốt đẹp. Tiêu chí 2: Tiêu chí giao thông: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm tỷ lệ đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỷ thuật của bộ giao thông vận tải 100%. Tỷ lệ km đƣờng trục thôn, xóm đƣợc cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỷ thuật của bộ giao thông vận tải 70%; Tỷ lệ km đƣờng ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mƣa 100%.
  • 28. 19 Tỷ lệ km đƣờng trục chính nội đồng đƣợc cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt 65%. Tiêu chí 3: thủy lợi: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu cơ bản của sản xuất và dân sinh. Tỷ lệ km kênh mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa đạt 65%. Tiêu chí 4: Điện: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỷ thuật của ngành điện; Tỷ lệ hộ sử dụng điện thƣờng xuyên an toàn từ các nguồn đạt 98%. Tiêu chí 5: trƣờng học: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: tỷ lệ trƣờng học các cấp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia 80%. Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của bộ văn hóa, thể thao và du lịch. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt chuẩn của bộ văn hóa, thể thao và du lịch đạt 100%. Tiêu chí 7: Chợ nông thôn: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Chợ đạt chuẩn của bộ xây dựng. Tiêu chí 8: Bƣu điện: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông. Có internet đến thôn. Tiêu chí 9: Nhà ở dân cƣ: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Không có nhà tạm, dột nát. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của bộ xây dựng 80%. Tiêu chí 10: Thu nhập tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Thu nhập bình quân đầu ngƣời trên năm so với mức bình quân chung của tỉnh 1,4 lần. Tiêu chí 11: Hộ nghèo: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: tỷ lệ hộ nghèo <6%. Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp <30%.
  • 29. 20 Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất: tiêu chuẩn cần phải đạt: có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Tiêu chí 14: Giáo dục: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đƣợc tiếp tục học trung học (trung học phổ thông, Bổ túc, học nghề) 85%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo > 35%. Tiêu chí 15: Y tế: Tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Tỷ lệ ngƣời dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 30%. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Tiêu chí 16: Văn hóa tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của bộ văn hóa, thể thao và du lịch. Tiêu chí 17: Môi trƣờng: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia 85%. Các cơ sở sản xuất kinh doanh dạt tiêu chuẩn về môi trƣờng. Không có các hoạt động suy giảm môi trƣờng và có các hoạt động phát triển môi trƣờng xanh sạch đẹp. Chất thải nƣớc thải đƣợc thu gom và xử lý theo quy định. Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh: tiêu chuẩn cần đạt bao gồm: Cán bộ xã đạt chuẩn. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: An ninh trật tự xã hội đƣợc giữ vững. Trong bối cảnh hiện nay, đất nƣớc ta vừa kết thúc giai đoạn 5 năm đầu triển khai xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục chƣơng trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020, Các tiêu chí xác định chuẩn về xã đạt nông thôn mới đƣợc sửa đổi cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mới của đất nƣớc, sự phát triển của nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Giai
  • 30. 21 đoạn 2016 – 2020 tiêu chí xác định tiêu chuẩn nông thôn mới này đƣợc thay thế theo Quyết định số: 1980/QĐ – TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tƣớng chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 để phù hợp với điều kiện hoàn cảnh phát triển trong tình hình mới của đất nƣớc. Nhìn chung 19 tiêu chí theo quyết định 1980/QĐ – TTg ngày 17/10/2016 có nhiều thay đổi để phù hợp với tình hình mới, đặc điểm, hoàn cảnh của từng địa phƣơng. Một số tiêu chí thay đổi tên gọi, một số tiêu chí bổ sung các chỉ tiêu đầy đủ và bám sát yêu cầu thực tiễn trong tình hình phát triển mới hơn, theo bộ tiêu chí này thì: 1. Tiêu chí Quy hoạch thay đổi các chỉ tiêu thành: Có quy hoạch chung xây dựng xã đƣợc phê duyệt và đƣợc công bố công khai đúng thời hạn, Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch; 2. Tiêu chí Giao thông: thay đổi các chỉ tiêu thành: Đƣờng xã và đƣờng từ trung tâm xã đến đƣờng huyện đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; Đƣờng trục thôn, bản, ấp và đƣờng liên thôn, bản, ấp ít nhất đƣợc cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; Đƣờng ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mƣa; Đƣờng trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm. Tiêu chí giao thông đƣợc giao cho UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tính kết nối của hệ thống giao thông trên địa bàn; 3. Tiêu chí Thủy Lợi thay đổi các chỉ tiêu thành: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp đƣợc tƣới và tiêu nƣớc chủ động đạt từ 80%; Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ; Tiêu chí thủy lợi đƣợc giao cho UBND cấp tỉnh quy
  • 31. 22 định cụ thể theo hƣớng đảm bảo mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu và hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hóa phát triển bền vững. 4. Tiêu chí Điện: Hệ thống điện đạt chuẩn, Tỷ lệ hộ sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ các nguồn >= 98%; 5. Tiêu chí Trƣờng học: Tỷ lệ trƣờng học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia >= 80%; 6. Tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa: Xã có nhà văn hóa hoặc hội trƣờng đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã; Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và ngƣời cao tuổi theo quy định; Hai chỉ tiêu này đƣợc giao cho UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của cộng đồng và đặc điểm văn hóa từng dân tộc; Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng đạt 100%; 7. Tiêu chí Cơ sở hạ tầng thƣơng mại nông thôn thay cho tên gọi tiêu chí chợ: các chỉ tiêu cũng đƣợc bổ sung thành xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa; chỉ tiêu này đƣợc giao cho UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đặc điểm văn hóa từng dân tộc; 8. Tiêu chí thông tin và truyền thông thay cho tiêu chí Bƣu điện: Xã có điểm phục vụ bƣu chính; Xã có dịch vụ viễn thông, internet; Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn; Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành; các chỉ tiêu này đƣợc giao cho UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của các tổ chức và cộng đồng từng xã;
  • 32. 23 9. Tiêu chí nhà ở dân cƣ: Không có nhà tạm, dột nát; Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định >= 80%; 10. Tiêu chí thu nhập: thay đổi chỉ tiêu thành thu nhập bình quân đầu ngƣời khu vực nông thôn đến năm 2020 (triệu đồng/ngƣời) >= 45 triệu đồng; 11. Tiêu chí Hộ nghèo: thay đổi chỉ tiêu thành Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 <=6%; 12. Tiêu chí lao động có việc làm thay cho tiêu chí cơ cấu lao động: thay đổi chỉ tiêu thành tỷ lệ ngƣời có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động >= 90%; 13. Tiêu chí tổ chức sản xuất: thay đổi các chỉ tiêu thành Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012; Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững; 14. Tiêu chí giáo dục thay cho tiêu chí giáo dục và đào tạo: thay đổi chỉ tiêu thành Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đƣợc tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) >= 85%; Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo >= 40%; 15. Tiêu chí y tế: chỉ tiêu thay đổi thành Tỷ lệ ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế >= 85%; Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng thể thấp còi <=21,8%; 16. Tiêu chí văn hóa: chỉ tiêu thay đổi thành: Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định >= 70%; 17. Tiêu chí môi trƣờng và vệ sinh an toàn thực phẩm thay thế cho tiêu chí môi trƣờng: thay đổi chỉ tiêu thành Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh và nƣớc sạch theo quy định ≥95% (≥60% nƣớc sạch); Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trƣờng 100%; Xây dựng cảnh quan, môi trƣờng xanh - sạch - đẹp, an
  • 33. 24 toàn; Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch chỉ tiêu này giao cho UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm văn hóa từng dân tộc; Chất thải rắn trên địa bàn và nƣớc thải khu dân cƣ tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh đƣợc thu gom, xử lý theo quy định; Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch[3] >= 85%; Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trƣờng >= 70%; Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm 100%; 18. Tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thay đổi các chỉ tiêu thành: Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn; Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh"; Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên 100%; Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định; Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội; 19. Tiêu chí Quốc phòng và an ninh thay cho tiêu chí An ninh trật tự xã hội: thay đổi các chỉ tiêu thành xây dựng lực lƣợng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng; Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông ngƣời kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) đƣợc kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trƣớc. Nhƣ vậy theo từng giai đoạn cụ thể, thời kỳ cụ thể thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới mà các tiêu chí đƣợc thay đổi cho phù hợp với từng thời kỳ và chuẩn về nông thôn mới cũng thay đổi theo thời gian. Tiêu chí xác định về chuẩn nông thôn mới không giữ nguyên, bất biến mà luôn thay đổi để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội mới của đất nƣớc và trình độ phát triển của nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
  • 34. 25 1.1.5. Vai trò của chương trình xây dựng nông thôn mới đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Việt Nam là một đất nƣớc có hơn 90% ngƣời dân sinh sống và làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và sinh sống ở các vùng nông thôn. Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa hết sức quan trọng và vai trò cực kỳ to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc nói chung, đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn nói riêng. Đối với kinh tế xã hội, chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đóng vai trò trong thúc đẩy sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống của nhân dân trên cơ sở phát triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, nhất là những vùng còn khó khăn. Thúc đẩy sự chuyển giao khoa học công nghệ tạo bƣớc đột phá trong đào tạo nguồn nhân lực cho khu vực nông thôn để thực hiện tốt hơn vai trò phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo cho các vùng nông thôn đặc biệt khó khăn. Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới còn đóng vai trò quan trọng trong kéo gần khoảng cách trình độ phát triển của nền kinh tế giữa các khu vực thành thị và nông thôn nói chung. Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở khu vực nông thôn, đa dạng hóa các hình thức phát triển kinh tế ở nông thôn. Bên cạnh đó chƣơng trình xây dựng nông thôn mới còn đóng vai trò thúc đẩy tốc độ tăng trƣởng kinh tế của các ngành nông lâm thủy sản, sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm, hiệu quả. Duy trì và đảm bảo an ninh lƣơng thực lợi ích quốc gia trƣớc mắt và lâu dài. Phát triển nông nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp xây dựng, dịch vụ - thƣơng mại và tiểu thủ công nghiệp. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng hƣớng và nâng cao giá trị của ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế nói chung. Nâng cao chất lƣợng cuộc sống của cƣ dân nông thôn, thực hiện có hiệu quả và bền vững công cuộc xóa đói giảm nghèo; nâng cao trình độ giác ngộ và khẳng định vị thế của giai cấp nông dân, tạo cơ hội, điều kiện để nông dân tham gia
  • 35. 26 đóng góp và hƣởng lợi nhiều hơn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tạo cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực phát triển kinh tế nông thôn, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở nƣớc ta hiện nay. Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý của nhà nƣớc trong phát triển kinh tế xã hội đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Nhƣ vậy chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đóng vai trò là động lực thúc đẩy cho sự phát triển toàn diện các mặt của nền kinh tế - xã hội nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở nƣớc ta. Hiện thực hóa các mục tiêu phát triển của Đảng và nhà nƣớc về kinh tế nông nghiệp, nông dân và nông thôn hiện tại và tƣơng lai. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới. Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới là một bộ phận của quản lý nhà nƣớc nói chung. Do vậy để hiểu rõ về khái niệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới cần tìm hiểu rõ khái niệm quản lý nhà nƣớc là gì? Bởi quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới chỉ là một khía cạnh của hoạt động quản lý nhà nƣớc và khái niệm quản lý nhà nƣớc nói chung bao hàm cả khái niệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Quản lý nhà nƣớc là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà nƣớc (lập pháp, hành pháp và tƣ pháp) để thực thi quyền lực Nhà nƣớc, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Sự quản lý bằng pháp luật của nhà nƣớc để thực hiện quyền lực nhà nƣớc, là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội, hành vi, hoạt động
  • 36. 27 của con ngƣời để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Xã hội chủ nghĩa. Chủ thể quản lý nhà nƣớc là các cơ quan nhà nƣớc (cán bộ, công chức có thẩm quyền). Đối tƣợng của quản lý nhà nƣớc bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng thì : Quản lý nhà nƣớc là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà nƣớc (lập pháp, hành pháp và tƣ pháp) để thực thi quyền lực Nhà nƣớc, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Theo nghĩa hẹp thì: Quản lý nhà nƣớc là hoạt động thực thi quyền lực nhà nƣớc do các cơ quan nhà nƣớc tiến hành đối với tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nƣớc có tính cƣỡng chế đơn phƣơng nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo định hƣớng thống nhất của nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới là một trong những bộ phận của hoạt động quản lý nhà nƣớc, là tổng hợp các hoạt động quản lý và điều hành của cơ quan nhà nƣớc, bằng công cụ chính sách, pháp luật, thông qua bộ máy nhà nƣớc tác động vào nông nghiệp, nông dân và nông thôn nhằm mục đích hƣớng đến phát triển nông thôn theo hƣớng hiện đại hóa, kinh tế nông nghiệp phát triển bền vững và đảm bảo cho cuộc sống vật chất và tinh thần của ngƣời nông dân ngày càng đƣợc nâng cao, ấm no, hạnh phúc. Từ đó tạo ra sự phát triển ổn định, giàu mạnh của đất nƣớc
  • 37. 28 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới. 1.2.2.1 Xây dựng chính sách, đề án, đồ án quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới. Việc xây dựng chính sách, đề án, đồ án, kế hoạch xây dựng nông thôn mới là hoạt động nhằm mục đích điều hành và quản lý chƣơng trình xây dựng nông thôn mới một cách thống nhất. Trên cơ sở chủ trƣơng của Đảng qua Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành TW Đảng khóa IX về đẩy nhanh CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010; nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành TW Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Quyết định số 491/QĐ- TTg ngày 16/9/2009 của thủ tƣớng chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Các nghị quyết, nghị định chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tƣớng chính phủ ; Thông tƣ, Quyết định của bộ trƣởng bộ nông nghiệp phát triển nông thôn, bộ tài chính, bộ kế hoạch đầu tƣ, Quyết định của UBND các cấp nhằm điều chỉnh các hoạt động xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, xác định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức cá nhân xây dựng nông thôn mới. Việc xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống chính sách, đề án, đồ án quy hoạch và kế hoạch xây dựng nông thôn mới tạo môi trƣờng pháp lý cho quá trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức, quản lý các hoạt động phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn; thực hiện các hoạt động nhằm hỗ trợ và thức đẩy quá trình phát triển nông thôn. Huy động và quản lý tốt hơn các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng đề án, đồ án quy hoạch, kế hoạch và thực hiện các chƣơng trình kinh tế trong phát triển kinh tế nông thôn, nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nông thôn mới đóng vai trò là cơ sở cho
  • 38. 29 quá trình quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở hệ thống các xã phƣờng thực hiện xây dựng nông thôn mới. Nhà nƣớc ban hành và thực hiện các chính sách khoa học, công nghệ và tổ chức chuyển giao kỷ thuật cho nông dân, chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông dân và phát triển nông thôn. Nhà nƣớc đầu tƣ áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo cơ cấu thích hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội. Nhà nƣớc quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện xây dựng nông thôn mới nhƣ quản lý vốn nhà nƣớc, vốn đóng góp của nhân dân. Nhƣ vậy, việc ban hành các chính sách, xây dựng các đề án, đồ án quy hoạch và kế hoạch xây dựng nông thôn mới và triển khai thực hiện các chính sách về xây dựng nông thôn mới tác động một cách trực tiếp lên quá trình thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, đây là cơ sở cho quá trình triển khai thực hiện các hoạt động quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Xây dựng chính sách đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tiễn sẽ phát huy đƣợc tối đa những hiệu quả của chƣơng trình đem lại, nâng cao hiệu lực hiệu quả của công tác quản lý nhà nƣớc của cấp ủy, chính quyền ở địa phƣơng. 1.2.2.2. Tổ chức bộ máy phụ trách công tác xây dựng nông thôn mới. + Tổ chức bộ máy quản lý Tổ chức bộ máy quản lý về xây dựng nông thôn mới là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của việc tổ chức thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức bộ máy nhà nƣớc quản lý chƣơng trình nông thôn mới càng chặt chẽ, hợp lý, hoạt động nhịp nhàng,
  • 39. 30 hiệu quả thì quá trình triển khai chƣơng trình xây dựng nông thôn mới sẽ đồng bộ từ cấp trung ƣơng cho đến địa phƣơng, đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới gồm: Cấp trung ương: Thành lập ban chỉ đạo chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 của trung ƣơng ban hành kèm theo quyết định số 1030/QĐ – TTg ngày 01 tháng 7 năm 2010 của thủ tƣớng chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Trong đó, trƣởng ban chỉ đạo là đồng chí phó thủ tƣớng chính phủ, các phó Trƣởng ban chỉ đạo là đồng chí bộ trƣởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, phó trƣởng ban chuyên trách là đồng chí thứ trƣởng bộ nông nghiệp phát triển nông thôn và đồng chí phó chủ nhiệm văn phòng chính phủ. Thành viên ban chỉ đạo là các bộ ngành, các cơ quan trung ƣơng đoàn thể có liên quan; quyết định 33/QĐ-BCHTW ngày 9 tháng 5 năm 2012 của thƣờng trực ban chỉ đạo về nhân sự cố vấn cho ban chỉ đạo trung ƣơng chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Cấp tỉnh, cấp thành phố: Thành lập ban chỉ đạo Nông thôn mới tỉnh, thành phố. Trong đó trƣởng ban chỉ đạo là đồng chí phó bí thƣ thƣờng trực tỉnh, thành phố, phó trƣởng ban là đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh và giám đốc sở nông nghiệp phát triển nông thôn các thành viên thuộc các Sở, ngành, đoàn thể có liên quan. Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố thành lập các tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo chƣơng trình xây dựng nông thôn mới gồm các thành viên thuộc các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của các sở, ngành, đoàn thể liên quan. Tổ trƣởng là phó giám đốc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn. Giao cho Chi cụ phát triển nông thôn là cơ quan thƣờng trực của tổ công tác giúp việc; thực hiện chức năng –
  • 40. 31 nhiệm vụ là văn phòng điều phối chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của Tỉnh, thành phố. Cấp huyện: Thành lập ban chỉ đạo nông thôn mới huyện gồm trƣởng ban chỉ đạo là bí thƣ huyện ủy; Phó ban chỉ đạo là phó chủ tịch UBND huyện, các thành viên là trƣởng các phòng, ban và trƣởng ban quản lý các xã xây dựng nông thôn mới. Các thành viên ban chỉ đạo hoạt động kiêm nghiệm, nhiệm vụ của các thành viên ban chỉ đạo do trƣởng ban chỉ đạo phân công phụ trách. Ban chỉ đạo thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định, quy chế hoạt động của ban. Các văn bản chỉ đao do đồng chí trƣởng ban chỉ đạo là bí thƣ Huyện ủy ký sử dụng con dấu của huyện ủy; các đồng chí Phó ban chỉ đạo chỉ sử dụng con dấu của cơ quan mình trong quá trình công tác chỉ đạo, phối hợp, hƣớng dẫn chuyên môn đối với các phòng ban chức năng huyện và các xã – thị trấn thuộc phạm vi trách nhiệm đƣợc giao. Cấp xã: Thành lập ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã do đồng chí Bí thƣ Đảng ủy làm trƣởng ban chỉ đạo, đồng chí phó bí thƣ Đảng ủy là phó ban chỉ đạo, các thành viên là các ban ngành, đoàn thể cấp xã, bí thƣ chi bộ cấp thôn. Thành lập ban quản lý cấp xã. Trƣởng ban quản lý là chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phó ban quản lý là đồng chí phó chủ tịch UBND xã, các thành viên là các công chức chuyên môn của xã. Ban quản lý xây dựng nông thôn mới hoạt động theo chế độ kiêm nghiệm, có tƣ cách pháp nhân sử dụng con dấu và tài khoản ngân sách UBND xã trong hoạt động giao dịch với các tổ chức cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật, hoạt động theo quy chế hoạt động của ban quản lý nông thôn mới.
  • 41. 32 Trƣởng ban phát triển thôn thƣờng do cộng đồng dân cƣ trực tiếp bầu nhƣng thƣờng là các trƣởng thôn, các thành viên là ban công tác mặt trận thôn. Ban phát triển thôn thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức họp dân để tuyên truyền, phổ biến cho ngƣời dân hiểu rõ về các chủ trƣơng, chính sách, phƣơng pháp, quyền lợi và trách nhiệm của ngƣời dân, cộng đồng dân cƣ trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức lấy ý kiến của ngƣời dân trong thôn tham gia góp ý vào đồ án quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới chung của xã theo yêu cầu của ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã. Tổ chức xây dựng các công trình hạ tầng trên địa bàn thôn do ban quản lý cấp xã giao. Ban chỉ đạo và ban quản lý thƣờng xuyên tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm thực hiện công tác sơ kết tổng kết định kỳ về việc triển khai công tác xây dựng nông thôn mới. Để dự đoán những khó khăn thách thức, đề ra những giải pháp định hƣớng để triển khai, chỉ đạo và thực hiện xây dựng nông thôn mới ở địa phƣơng của mình. UBND các cấp ở các địa phƣơng trong phạm vi quyền hạn của mình tổ chức đội ngũ quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới; triển khai, hƣớng dẫn thực hiện các chính sách phát triển nông thôn của nhà nƣớc tại địa phƣơng một cách sát với thực tiễn và hiệu quả nhất. Thực hiện các biện pháp ổn định an ninh trật tự xã hội vệ sinh môi trƣờng tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện các tiêu chí nông thôn mới. + Đội ngũ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Nhƣ chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” vai trò của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc là hết sức quan trọng quyết định hiệu quả của hoạt động này trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông
  • 42. 33 thôn mới là một bộ phận của tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới là do đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý nhà nƣớc về các lĩnh vực khác của các cấp chính quyền địa phƣơng kiêm nghiệm, đƣợc phân công theo quy định của pháp luật tại địa phƣơng. Đội ngũ này yêu cầu phải cập nhật thƣờng xuyên những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn, sự linh hoạt và năng động trong công việc và cái tâm phục vụ nhân dân trong quá trình quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới và hoạt động quản lý nhà nƣớc nói chung. Một số nội dung xây dựng đội ngũ quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Xây dựng đội ngũ có năng lực điều hành, năng động, sáng tạo; tạo động lực cho đội ngũ quản lý nhà nƣớc bằng cách thực hiện chế độ tiền lƣơng tiền công, khen thƣởng, kỷ luật hợp lý. Thực hiện chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nƣớc hiện có về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới bằng nhiều hình thức phong phú và đa dạng đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Tổ chức các lớp tập huấn nội dung quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Công tác đẩy mạnh đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới có vị trí quan trọng, đóng vai trò thúc đẩy, tạo bƣớc chuyển biến mạnh mẽ về hiệu quả của chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. 1.2.2.3 Chuẩn bị, huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Chuẩn bị và huy động các nguồn lực để thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là một trong những hoạt động quan trọng nhất quyết định đến tiến độ xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở sẳn có về hạ tầng kinh tế xã hội của các địa phƣơng, cơ chế chính sách hiện có đƣợc ban hành các cấp ủy chính quyền tiến hành áp dụng các chính sách của chƣơng trình xây dựng
  • 43. 34 nông thôn mới cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Ƣu tiên đầu tƣ huy động các nguồn lực để thực hiện các tiêu chí dễ đạt trƣớc sau đó thực hiện các tiêu chí khó đạt. Công tác chuẩn bị và huy động nguồn lực đƣợc tiến hành từ cấp trung ƣơng đến địa phƣơng các nguồn lực cần chuẩn bị bao gồm: Nguồn lực con ngƣời: Nguồn lực con ngƣời chủ yếu của quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm nhiều lực lƣợng thành phần, đối tƣợng tham gia. Tuy nhiên hai lực lƣợng quan trọng nhất đó là nông dân và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Hai lực lƣợng này quyết định trực tiếp đến sự thành bại của quá trình xây dựng nông thôn mới. Lực lƣợng nông dân đóng vai trò là chủ thể của quá trình xây dựng nông thôn mới. Nông dân là nguồn nhân lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Ở nƣớc ta, nông dân luôn là lực lƣợng lao động chủ yếu trong ngành kinh tế nông nghiệp, là nguồn nhân lực dồi dào, quan trọng, quyết định sự thành công trong xây dựng nông thôn mới. Nông dân là ngƣời trực tiếp xây dựng, giữ gìn và bảo vệ kết cấu hạ tầng nông thôn. Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông bê tông, nhựa hóa nông thôn nối liền thôn, xóm, ấp liên xã là một nội dung trong xây dựng nông thôn mới. Điều đó đạt đƣợc nhanh chóng khi ngƣời nông dân nhận thức đƣợc tầm quan trọng của xây dựng đƣờng sá trong phát triển kinh tế - xã hội, tự giác đóng góp xây dựng cùng với sự giúp đỡ của Nhà nƣớc, của địa phƣơng. Bên cạnh đó, việc bảo quản, giữ gìn hệ thống đƣờng sá nông thôn cũng là trách nhiệm bà con nông dân. Ngƣời nông dân cần cập nhật những kiến thức, hiểu biết và ý thức bảo vệ hệ thống đƣờng nông thôn để phục vụ cho chính mình. Nông dân là những ngƣời trực tiếp đóng góp và đƣa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới đi vào cuộc sống. Quá trình xây dựng, hoach định đƣờng lối, chủ
  • 44. 35 trƣơng cần thu thập ý kiến từ bà con nông dân, vì bà con nông dân hàng ngày va chạm trong thực tiễn cuộc sống, có thể cung cấp cho những nhà lãnh đạo, quản lý nhiều ý kiến hay, kinh nghiệm phong phú. Trong xây dựng quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải tham khảo ý kiến của bà con nông dân; cần quy hoạch phù hợp để nông thôn mới vừa kế thừa đƣợc truyền thống dân tộc, vừa tiếp thu đƣợc yếu tố hiện đại, thuận tiện cho cuộc sống và sản xuất của nông dân. Nông dân là những ngƣời trực tiếp tham gia đóng góp xây dựng Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, là chủ thể xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở các vùng nông thôn. Đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn là toàn bộ những hoạt động tinh thần của cƣ dân nông thôn mà chủ yếu là nông dân. Giữ gìn những giá trị văn hóa là một nội dung trong xây dựng nông thôn mới, nhằm xây dựng một đời sống văn hóa tinh thần tốt đẹp ở các vùng nông thôn. Nông dân là chủ thể giữ gìn an ninh, trật tự ở các vùng nông thôn. Giữ gìn an ninh, trật tự các vùng nông thôn, đảm bảo cuộc sống thanh bình cho bà con nông dân là một nội dung quan trọng trong xây dựng nông thôn mới Việt Nam. Tóm lại, xây dựng nông thôn mới là một trong những nội dung quan trọng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nông dân là chủ thể tích cực trong xây đựng đời sống văn hóa mới, xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, làm cho mỗi ngƣời đƣợc thụ hƣởng một cách tốt nhất những giá trị vật chất và tinh thần. Công cuộc xây dựng nông thôn mới khó khăn, lâu dài đòi hỏi sự đóng góp rất lớn của bà con nông dân. Muốn xây dựng nông thôn mới đi đến thành công, ngƣời nông dân luôn giữ một vị trí đặc biệt quan trọng. Vì thế để
  • 45. 36 huy động nguồn lực con ngƣời xây dựng nông thôn mới không thể bỏ qua vai trò của lực lƣợng nông dân. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới là lực lƣợng quan trọng thứ hai trong nguồn lực con ngƣời cần phải chuẩn bị và huy động. Mọi chủ trƣơng, chính sách nói chung và chính sách về nông nghiệp, nông dân và nông thôn nói riêng dù có đúng đắn đến đâu thì khả năng hiện thực hóa của chúng suy cho cùng phụ thuộc vào yếu tố con ngƣời thực thi. Trong đó, đội ngũ cán bộ ở cơ sở đóng vai trò quyết định bại của quá trình thể chế hóa chủ trƣơng chính sách của Đảng, của nhà nƣớc đến nhân dân. Đội ngũ cán bộ ở cơ sở vừa là ngƣời xây dựng chính sách, triển khai, thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, là cầu nối giữa nhà nƣớc và nhân dân. Đối với các địa phƣơng có đội ngũ cán bộ cơ sở là ngƣời có trình độ, năng lực, có kinh nghiệm thực tiễn, có tâm thì khả năng triển khai chƣơng trình thành công sẽ cao hơn và ngƣợc lại. Vì thế, triển khai chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở các địa phƣơng nhanh hay chậm, thành công hay thất bại phụ thuộc rất nhiều vào sự linh hoạt, nhạy bén và năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc triển khai, tuyên truyền, vận động nhân dân, huy động các nguồn lực khác để thực hiện và quản lý quy hoạch nông thôn mới. Nguồn vốn: là nguồn lực quan trọng để thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Là cơ sở là căn cứ cho việc hoạch định các chính sách, các phƣơng án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã. Nguồn lực huy động để thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đƣợc quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ bao gồm: Ngân sách chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng 40%); Vốn tín dụng (khoảng 30%); Vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác (khoảng 20%); Huy động đóng góp của cộng đồng dân cƣ (khoảng 10%).
  • 46. 37 Hạ tầng kinh tế - xã hội ở các địa phƣơng: đây là nguồn lực sẳn có của các địa phƣơng, căn cứ trên cơ sở nguồn lực sẳn có này các địa phƣơng áp dụng các chính sách để thực hiện hoạt động xây dựng nông thôn mới cho phù hợp với tình hình đặc điểm của mình. Hạ tầng kinh tế - xã hội là nguồn lực đóng góp vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tiến độ của quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới tại các vùng nông thôn. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc cần biết tận dụng nguồn lực sẳn có này để tiến hành xây dựng nông thôn mới. Cần thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn lực huy động để thực thi các chính sách xây dựng nông thôn mới. Khoa học, kỷ thuật và công nghệ: huy động nguồn lực, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nâng cao thu nhập cho nhân dân để phát triển kinh tế xã hội bền vững là một nhiệm vụ quan trọng của cấp ủy chính quyền các cấp. Đầu tƣ vào lĩnh vực khoa học công nghệ để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình triển khai thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của các cấp chính quyền từ trung ƣơng cho đến địa phƣơng. Huy động nguồn lực khoa học công nghệ để hiện đại hóa nền nông nghiệp, nông thôn cần gắn liền với quá trình đào tạo nguồn nhân lực sử dụng, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Trong đó chú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực chủ yếu ở các vùng nông thôn là lực lƣợng nông dân, ngƣời trực tiếp áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Bên cạnh đó cần đầu tƣ, huy động phát triển đồng bộ để phát huy các ngành kinh tế khác ở nông thôn nhƣ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại dịch vụ và xây dựng, thúc đẩy các ngành kinh tế ở nông thôn phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo đúng hƣớng. Nhƣ vậy công tác chuẩn bị huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong công tác
  • 47. 38 quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới của cấp ủy chính quyền các cấp. Thực hiện tốt khâu chuẩn bị, huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới các địa phƣơng sẽ đẩy nhanh đƣợc quá trình hoàn thành chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Phát huy đƣợc hiệu lực hiệu quả của quá trình quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. 1.2.2.4 Tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Từ quá trình ban hành chủ trƣơng về xây dựng nông thôn mới theo nghị quyết số 26/NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành TW Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn cho đến khâu hiện thực hóa chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng ta đi vào thực tiễn và có hiệu quả, xây dựng thành công chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên khắp cả nƣớc, cần có một quá trình triển khai tổ chức đồng bộ các chủ trƣơng chính sách của đảng từ cấp trung ƣơng cho đến địa phƣơng. Tổ chức thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Cấp ủy, chính quyền địa phƣơng. Trong đó cấp xã đóng vai trò trực tiếp trong việc hiện thực hóa chủ trƣơng chính sách của Đảng và nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Tổ chức thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới phải bám sát vào bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đƣợc ban hành kèm theo quyết định 491/QĐ – TTg ngày 16/4/2009 của thủ tƣớng chính phủ ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2015; quyết định số 1980/QĐ – TTg ngày ngày 17/10/2016 của Thủ tƣớng chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. Hƣớng dẫn thực hiện bộ iêu chí quốc gia về nông thôn mới theo thông tƣ 41/TT – BNNPTNT ngày 4/10/2013 của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hoạt động tổ chức thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đƣợc thực hiện thông qua văn phòng điều phối chƣơng trình nông thôn mới của cấp trung ƣơng, cấp
  • 48. 39 tỉnh, cấp huyện. Hoạt động theo quy định tại Quyết định 1920/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp. Bên cạnh đó trực tiếp tổ chức thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí cấp xã do ban chỉ đạo, ban quản lý xã, ban phát triển thôn thực hiện. Cấp trung ƣơng: Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ƣơng có nhiệm vụ chủ trì, xây dựng Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 (Chƣơng trình), kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo Trung ƣơng; chủ trì, xây dựng kế hoạch thực hiện Chƣơng trình; kế hoạch phối hợp, kiểm tra, giám sát và hƣớng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phƣơng tham gia thực hiện Chƣơng trình; tham mƣu xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để xây dựng nông thôn mới; theo dõi, tổng hợp, báo cáo, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chƣơng trình trong phạm vi cả nƣớc; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách và phối hợp hoạt động liên ngành để thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình. Đồng thời, tham mƣu, giúp Ban Chỉ đạo Trung ƣơng trong việc đôn đốc các Bộ, ngành, cơ quan Trung ƣơng và các địa phƣơng trong việc xây dựng, hoàn thiện và hƣớng dẫn cơ chế chính sách liên quan đến quản lý, điều hành Chƣơng trình; kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết, khen thƣởng trong quá trình thực hiện Chƣơng trình. Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ƣơng; biên chế công chức của Văn phòng Điều phối nông thôn mới trung ƣơng bố trí trong tổng biên chế công chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cấp tỉnh: Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh thực hiện chức năng giúp Ban Chỉ đạo thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh (Ban