SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––
TRẦN THỊ THÙY DUNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI
HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014-2018
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––
TRẦN THỊ THÙY DUNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI
HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Giảng viên hướng dẫn : ThS: HÀ ĐÌNH NGHIÊM
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường
Lớp : N03-K46 KHMT
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014 - 2018
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm hệ thống lại toàn bộ
chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn. Được sự nhất trí
của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường, em đã thực tập tại
Khoa Môi Trường. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp.
Để hoàn thành đề tài này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban
giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa Môi trường
và tập thể các thầy giáo, cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến
thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại nhà trường.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Môi Trường đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại khoa. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự
quan tâm, chỉ đạo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: ThS. HÀ ĐÌNH NGHIÊM đã
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin được gửi tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ,
tạo niềm tin và là chỗ dựa vững chắc cho em trong suốt khoảng thời qua cũng như
vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .... tháng ... năm 2018
Sinh viên
TRẦN THỊ THÙY DUNG
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ ................................................... 9
Bảng 2.3. Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị hiện nay........................ 11
Bảng 2.4. Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu Á................. 13
Bảng 2.5. Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước ở Châu Á ......... 13
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế giai đoạn 2015 -2017....... 23
Bảng 4.2. Dân số của huyện Yên Lập (tính đến ngày 09/11/2017) ............... 26
Bảng 4.3. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư............ 27
Bảng 4.4. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ khu chợ............................... 28
Bảng 4.5. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ cụm công nghiệp................ 29
Bảng 4.6. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ nguồn khác ................. 31
Bảng 4.7. Rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác nhau
trên địa bàn huyện Yên Lập............................................................................ 31
Bảng 4.8. Thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập........................ 32
Bảng 4.9. Bảng lệ phí thu gom rác
thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Lập ..................................................... 37
Bảng 4.10. Nhận thức của người dân về phân loại rác thải tại nguồn............ 40
Bảng 4.11. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng đến môi trường
của việc xả rác không đúng nơi quy định....................................................... 41
Bảng 4.12. Đánh giá của người dân về hiện trạng thu gom,
xử lý rác thải sinh hoạt.................................................................................... 42
Bảng 4.13. Thái độ của người dân tham gia dịch vụ thu gom rác thải........... 43
Bảng 4.14. Mức phí thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt ......................... 43
DANH MỤC CÁC HÌNH
iii
Hình 2.1. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt............................................................ 4
Hình 4.1. Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Phú Thọ ................................................... 21
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt
trên địa bàn huyện Yên Lập........................................................................................ 32
Hình 4.3. Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập ........................ 33
Hình 4.4. Khu tập kết rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long ...................................... 34
Hình 4.5. Khu t6382823 h thải sinh hoạt của xã Hưn ............................................... 36
Hình 4.6. Khu t6382823 h thải sinh hoạt của xã Hưn ............................................... 36
Hình 4.7. Lò đốt rác thải sinh hoạt của Trường trung học cơ sở xã Trung Sơn......... 36
Hình 4.8. Khu xử rác thải sinh hoạt Bến Sơn của thị trấn Yên Lập ........................... 39
Hình 4.9. Khu xử rác thải sinh hoạt của xã Ngọc Lập................................................ 39
Hình 4.10. Khu xử rác thải sinh hoạt của xã Lương Sơn ........................................... 40
Hình 4.11. Đề xuất mô hình quản lý CTSH cho huyện Yên Lập............................... 46
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BVMT Bảo vệ môi trường
CCN Cụm công nghiệp
CHCS Chung học cơ sở
CTR Chất thải rắn
CTSH Chất thải sinh hoạt
HTX Hợp tác xã
TNHH Trách nhiệm hưu hạn
TTCN Trung tâm công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
v
MỤC LỤC
Phần 1.MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài.................................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học....................................................................................................... 3
2.1.1. Các khái niệm liên quan...................................................................................... 3
2.1.2. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt.................................................................. 4
2.1.3. Nguồn gốc, phân loại và thành phần rác thải...................................................... 5
2.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng ............... 6
2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên Thế Giới và Việt Nam ...................... 8
2.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải trên Thế giới ......................................................... 8
2.2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt ở Việt Nam.......................................... 10
2.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên Thế giới và Việt Nam............... 12
2.3.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên Thế giới................................................. 12
2.3.2. Quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam ................................................... 14
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................................ 17
3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp kế thừa ........................................................................................ 17
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................................... 17
3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn ...................................................................... 17
3.4.4. Phương pháp xác định thành phần rác thải....................................................... 18
3.4.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu...................................................... 19
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................ 20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Yên Lập............................................. 20
vi
4.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................. 20
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................................... 23
4.2. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn huyện Yên Lập........................................................................................ 27
4.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện.............................. 27
4.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn Huyện .. 34
4.3. Đề xuất mô hình quản lý chất thải sinh hoạt huyện Yên Lập
đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.............................................................. 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 49
5.1. KẾT LUẬN.......................................................................................................... 49
5.2. KIẾN NGHỊ......................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 50
1
PhAGER
MhAGER
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển
mình mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn
trương, bộ mặt xã hội đã có những chuyển biến tích cực. Cho đến nay, nó không chỉ
phát triển ở các thành phố, khu đô thị lớn của nước ta mà đang mở rộng ra các quận,
huyện, các thị trấn và phạm vi nhỏ hẹp hơn là các xã, các xóm.
Song song với quá trình phát triển đó, chất lượng cuộc sống của người dân
cũng được nâng cao. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản
phẩm xã hội càng lớn, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt
và nó được thải vào môi trường ngày càng nhiều.
Huyện Yên Lập là một huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Phú Thọ, có
địa giới hành chính tiếp giáp: Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Hạ Hoà, Phía Đông
giáp huyện Cẩm Khê, Phía Đông Nam giáp huyện Tam Nông, Phía Tây giáp huyện
Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái, Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Tân Sơn và Thanh
Sơn, với số dân là 92.581 người sinh sống trên địa bàn 16 xã và 1 thị trấn.
Yên Lập sau những năm đổi mới đã thu được nhiều kết quả tốt về mọi mặt, từ
đó bộ mặt Huyện đã có sự thay đổi rõ nét, tốc độ đô thị hóa cao, các công trình kiến
trúc xây dựng ngày càng nhiều, đa dạng và phong phú. Kinh tế phát triển, đời sống
vật chất của cộng đồng được nâng cao, kéo theo đó là sự gia tăng về khối lượng -
thành phần rác thải sinh hoạt, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống.
Rác thải sinh hoạt phát sinh ngày càng đa dạng về số lượng và chủng loại,
xuất hiện ngày càng nhiều loại khó xử lý, trong khi công tác phân loại, thu gom, vận
chuyển, xử lý của Huyện còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Tình trạng xả rác
thải không đúng nơi quy định tại các khu vực công cộng vẫn còn diễn ra khá phổ
biến, gây ô nhiễm môi trường, mất vệ sinh, đặc biệt là khu vực nông thôn. Và, việc
thu gom, xử lý rác thải khu vực nông thôn cải thiện còn chậm.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng
thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại Huyện Yên Lập, Tỉnh Phú Thọ” làm cơ sở để
đề xuất giải pháp quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện
Yên Lập.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng thành phần, khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên
địa bàn Huyện Yên Lập.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại Huyện Yên Lập.
- Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên
địa bàn Huyện Yên Lập.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện,
hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt
- Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác.
- Bố trí thí nghiệm phải đại diện cho địa bàn nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài là tài liệu để học tập và tham khảo
- Số liệu của đề tài là cơ sở để thiết kế mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải sinh hoạt của Huyện Yên Lập.
- Phát hiện những khó khăn bất cập và những thiếu sót trong công tác thu
gom, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện.
3
PhPhát
ThPhát hiện những
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về chất thải
Chất thải là sản phẩm được phát sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại du lịch, giao thông, sinh
hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra
còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông
đường bộ, đường thủy… Chất thải là kim loại, hóa chất và từ các vật liệu khác
(Nguyễn Xuân Nguyên và cs, 2004) [8].
2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn
Theo Điều 3, Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007
của Chính phủ về quản lý chất thải rắn quy định:
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải
rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
- Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình nơi công cộng
gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất
công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi
chung là chất thải rắn công nghiệp.
- Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian
nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến
cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi
chôn lấp cuối cùng.
4
- Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải
rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.
2.1.1.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại.
Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch
ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương
động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả vv…
2.1.2. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt
Hình 2.1. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt
Ghi chú:
Chất thải
Nguyên vật liệu, sản phẩm, các vật liệu thu hồi và tái sử dụng
Nguyên vật liệu Chất thải
Chất thải
Chế biến
Tiêu thụ
Chế biến lần 2
Thu hồi và tái chế
Thải bỏ
5
2.1.3. Nguồn gốc, phân loại và thành phần rác thải
2.1.3.1. Nguồn gốc
Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số,
sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và các vùng
nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
- Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng.
- Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng.
- Từ các làng nghề v.v…
2.1.3.2. Phân loại rác thải
a./. Phân loại theo mức độ nguy hại
- Rác thải nguy hại: Là rác thải chứa các chất hoặc hợp chất có một trong
những đặc tính sau: phóng xạ, dễ cháy,dễ nổ,dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc
hoặc các đặc tính nguy hại khác.
- Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có chứa các chất và
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người.
b./. Phân loại theo nguồn thải
- Rác thải sinh hoạt: Là rác thải phát sinh trong sinh hoạt cá nhân,hộ gia đình,
nơi công cộng được gọi chung là rác thải sinh hoạt.
- Rác thải công nghiệp: Là rác thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là
rác thải công nghiệp.
- Rác thải nông nghiệp: Là lượng rác thải phát sinh từ các hoạt động như:
trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, chăn nuôi, các sản phẩm thải ra từ chế biến
sữa, các lò giết mổ…được gọi chung là rác thải nông nghiệp.
- Rác thải xây dựng: Là các phế thải như: đất, cát, gạch, ngói, bê tông vỡ do các
hoạt động tháo dỡ, xây dựng công trình…. Được gọi chung là rác thải xây dựng.
- Rác thải y tế: Rác thải phát sinh từ các hoạt động y tế như: khám bệnh, bào
chế, sản xuất, đào tạo, nghiên cứu, thú y,… Sinh ra từ các bệnh viện, các trung tâm
điều dưỡng, cơ sở y tế dự phòng. Bao gồm:
6
Rác thải y tế thông thường (sinh hoạt) bao gồm: bìa, bao hộp đóng gói, khăn
giấy lau tay, thức ăn bỏ đi….
Rác thải y tế có nguy cơ lây nhiễm như: bông, băng thấm dịch hoặc máu, các
hộp thuốc quá hạn, kim tiêm…
- Rác thải từ các nguồn khác như: thương mại, dịch vụ…
Để tiện cho việc quản lý còn có cách phân loại khác
c./. Cách phân loại khác
- Rác thải sinh hoạt hữu cơ: Là chất thải trong sinh hoạt hàng ngày có nguồn
gốc từ động vật hoặc thực vật, thường là các gốc rau, quả, thức ăn, rơm rác, xương,
ruột gà…
- Rác thải sinh hoạt vô cơ: Là các chất nilon, nhựa, da, cao su, vải, sợi… được
thải ra trong sinh hoạt hàng ngày, đây là chất thải có thành phần tái chế được.
- Các chất trơ: thủy tinh, đá, kim loại, sành sứ, đất sét.
2.1.3.3. Thành phần chất thải rắn
Chất thải rắn nói chung là một hỗn hợp đồng nhất và phức tạp của nhiều vật
chất khác nhau. Tùy theo cách phân loại, mỗi một loại chất thải rắn có một số thành
phần đặc trưng nhất định. Thành phần chất thải rắn đô thị là bao quát hơn tất cả vì nó
bao gồm mọi thứ chất thải rắn từ nhiều nguồn gốc phát sinh khác nhau (sinh hoạt,
công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn nuôi, xác chết, rác đường phố).
Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau:
- Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27% - 62,22%)
- Chứa nhiều đất và cát, sỏi vụn, gạch vỡ
- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900cal/kg) (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001) [9].
2.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng
Mức sống của con người càng cao thì lượng rác thải phát sinh ngày càng
nhiều. Sự thải ra các chất rắn trong quá trình sinh hoạt và sản xuất của con người đã
sinh ra hàng loạt các vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, ô nhiễm đất, nước,
phá hủy cảnh quan, mất cân bằng sinh thái.
2.1.4.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khoẻ cộng đồng
Một trong những dạng chất thải nguy hại xem là ảnh hưởng đến sức khỏe của
con người và môi trường là các chất hữu cơ bền. Những hợp chất này vô cùng bền
vữmg, tồn tại lâu trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh học trong nông sản
7
phẩm, thực phẩm, trong các nguồn nước mô mỡ của động vật gây ra hàng loạt các
bện nguy hiểm đối với con người, phổ biến nhất là ung thư. Đặc biệt, các chất hữu cơ
trên được tận dụng nhiều trong trong đời sống hàng ngày của con người ở các dạng
dầu thải trong các thiết bị điện trong gia đình, các thiết bị ngành điện như máy biến
thế, tụ điện, đèn huỳnh quang, dầu chịu nhiệt, dầu chế biến, chất làm mát trong
truyền nhiệt...Theo đánh giá của các chuyên gia, các loại chất thải nguy hại ảnh
hưởng đến sức khoẻ cộng đồng nghiêm trọng nhất là đối với khu dân cư khu vực
làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm
môi trường do chất thải rắn cũng đã đến mức báo động (Hội bảo vệ thiên nhiên và
Môi trường Việt Nam, 2004) [5].
2.1.4.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất
Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Do thải vào đất một khối lượng lớn chất thải công nghiệp như xỉ than, căng
kháng, hóa chất…Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt sẽ gây ô nhiễm
đất, tác động đến các hệ sinh thái đất.
+ Do thải ra mặt đất những rác thải sinh hoạt, các chất thải của quá trình xử
lý nước.
+ Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh ký
sinh trùng, vi khuẩn đường ruột…đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây sau đó
sang người và động vật…
- Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ
khó phân huỷ làm thay đổi pH của đất.
- Rác còn là nơi sinh sống của cá loài công trùng, gặm nhấm, vi khuẩn, nấm mốc...
những loài nàydi động mang các vi trùng gâybệnh truyền nhiễm cho cộng đồng.
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng độ chặt, giảm
tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh dưỡng... làm cho đất bị chai
cứng không còn khả năng sản xuất.
Tóm lại rác thải sinh hoạt là nguyên nhân gây ô nhiễm đất (Hoàng Đức Liên -
Tống Ngọc Tuấn, 2003) [6].
8
2.1.4.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước
- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân, nước làm
lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm.
- Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các
mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt.
Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các
muối vô cơ hoà tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần.
2.1.4.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí
- Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2,
NH3,... gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác chứa
CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ...
- Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng,
các chất độc lẫn trong rác.
2.1.4.5. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom, vận
chuyển, xử lý thì sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện tượng này là do ý
thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra lòng lề đường và
mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm nguồn nước và ngập úng khi mưa.
2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên Thế Giới và Việt Nam
2.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải trên Thế giới
Nhìn chung, lượng rác thải sinh hoạt ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau,
phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân
nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo
đầu người. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số thành phố trên thế giới
như sau: Băng Cốc (Thái Lan) là 1,6 kg/người/ngày; Singapo là 2kg/người/ngày;
Hồng Kông là 2,2 kg/người/ngày; NewYork (Mỹ) là 2,65 kg/người/ngày.
Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa các
nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60 - 70% ở Trung Quốc (Gao et al.2009);
chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Phillipin và 37% ở Nhật Bản, và chiếm 80% ở Việt
9
Nam. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nước có thu nhập cao chỉ có khoảng
25 - 35% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ dòng chất thải rắn đô thị.
+ Theo số liệu thống kê mới đây của Bộ Môi trường Nhật Bản, hàng năm
nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp (397
triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi
chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng
cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác thải sinh hoạt của các gia đình,
khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu sản
xuất và nhập khẩu phân bón .
+ Mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore được
phân loại tại nguồn. Nhờ vậy 56% số rác thải ra mỗi ngày (khoảng 9.000 tấn) quay
lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41% (7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu
rác để đốt thành tro, nhiệt năng tạo ra được sử dụng để chạy phát điện cung cấp điện
cho 3% hộ dân.
+ Hàng năm toàn nước Mỹ phát sinh một khối lượng rác khổng lồ lên tới 10 tỷ
tấn. Trong đó, rác thải từ quá trình khai thác dầu mỏ và khí chiếm 75%; rác thải từ quá
trình sản xuất nông nghiệp chiếm 13%; rác thải từ hoạt động công nghiệp chiếm 9,5%;
rác thải từ cặn cống thoát nước chiếm 1%; rác thải sinh hoạt chiếm 1,5%.
Bảng 2.1. Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ
Thành phần
Tỷ lệ % các loại rác theo các nguồn khác nhau
Tại bãi rác colombia Theo EPA
Trung bình cả
nước
Giấy 41 33 35 - 47
Hữu cơ 21 17 18 - 29
Nhựa 16 12 11 - 21
Kim loại 6 6 4 - 8
Thủy tinh 3 6 2 - 6
Các loại khác 13 24 10 - 15
(Nguồn: tạp chí Waste Management Research, Volum 23 số 1,2/2010)
10
Qua bảng trên thấy, thành phần rác thải sinh hoạt của Mỹ cũng rất đa dạng,
bao gồm các thành phần như: Giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh, và rác thải hữu
cơ…Tuy nhiên tỷ lệ phần trăm các loại rác có sự khác biệt tùy theo các nguồn khác
nhau, nhưng theo số liệu thống kê của bảng thì đặc trưng rác thải sinh hoạt tại Mỹ là
rác thải hữu cơ không chiếm tỷ lệ cao như Việt Nam và một số nước khác. Tỷ lệ
trung bình của rác thải hữu cơ trong cả nước chỉ dao động từ 18 - 29%, trong khi đó,
giấy luôn chiếm tỷ lệ cao, tại bãi rác Colombia là 41%, theo EPA là 33%,và trung
bình cả nước dao động từ 35 - 37%.
2.2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt ở Việt Nam
Tình hình phát sinh và xử lý chất thải rắn ở khu vực đô thị vẫn là một trong
những vấn đề môi trường nổi cộm trong nhiều năm qua. Theo thống kê, lượng chất
thải rắn sinh hoạt phát sinh ở khu vực đô thị khoảng 38.000 tấn/ngày với mức gia
tăng trung bình 12% mỗi năm. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị có tỷ lệ hữu cơ vào
khoảng 54 - 77%, chất thải có thể tái chế (thành phần nhựa và kim loại) chiếm
khoảng 8 - 18%. Chất thải nguy hại còn bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt mang đến
bãi chôn lấp là 0,02 ÷ 0,82%. Chất thải rắn y tế phát sinh là 600 tấn/ngày với mức độ
gia tăng khoảng 7,6% mỗi năm. Đối với chất thải rắn công nghiệp khu vực đô thị,
hiện chưa có thống kê con số cụ thể nhưng ước tính khối lượng chất thải rắn công
nghiệp phát sinh trong các khu vực đô thị khá cao, tập trung ở các ngành cơ khí, dệt
may, da giầy và thực phẩm. Ước tính lượng chất thải nguy hại trong chất thải rắn
công nghiệp chiếm tỷ lệ khoảng20-30%.
Công tác phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn đã đạt được những kết quả
nhất định. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trung bình đạt khoảng 85%
vào năm 2014 và tăng lên 85,3% trong năm 2015. Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt phổ biến là chôn lấp, ủ phân hữu cơ và đốt. Tại khu vực đô thị, tỷ lệ chất thải
rắn sinh hoạt được chôn lấp trực tiếp khoảng 34%, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được
tái chế tại các cơ sở xử lý đạt khoảng 42% và lượng chất thải rắn còn lại là bã thải
của quá trình xử lý được chôn lấp chiếm khoảng 24%. Phần lớn chất thải rắn sinh
hoạt đô thị chưa phân loại tại nguồn, tại một số đô thị lớn, hoạt động này mới chỉ
được triển khai thí điểm tại một số phường, quận. Theo số liệu báo cáo của Cục
11
Quản lý môi trường y tế (Bộ Y tế) về tình hình quản lý đối với chất thải rắn y tế, có
khoảng hơn 90% bệnh viện thực hiện thu gom hàng ngày và có thực hiện phân loại
chất thải từ nguồn. Năm 2015, tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom đạt trên 75%.
Tuy nhiên, phương tiện thu gom còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu
chuẩn, không có các trang thiết bị đảm bảo cho quá trình vận chuyển được an toàn.
Công nghệ xử lý chất thải rắn y tế chủ yếu bằng các lò đốt. Hiện nay, một số công
nghệ xử lý chất thải y tế bằng phương pháp không đốt được khuyến khích và ưu tiên
phát triển. Đối với chất thải rắn công nghiệp, lượng thu gom, xử lý chất thải rắn
thông thường gia tăng qua các năm. Một số loại chất thải rắn được chính cơ sở tận
dụng tái sử dụng, tái chế. Một phần được xử lý thông qua hợp đồng với Công ty môi
trường đô thị. Đối với chất thải công nghiệp nguy hại, được thu gom, xử lý bởi các
đơn vị có chức năng, được cơ quan quản lý cấp phép thực hiện.
Bảng 2.3. Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị hiện nay
TT
Thành phần
rác thải
Địa điểm
Đơn
vị
Hà
Nội
Hải
Phòng
Hạ
Long
Đà
Nẵng
TPHC
M
1 Chất hữu cơ
(%) 50,10 50,58 40,1-47,1 31,2 41,25
2 cao su, nhựa (%) 5,50 4,52 2,7-4,5 22,5 8,78
3 Giấy,cactong giẻ vụn (%) 4,20 7,52 5,5-5,7 6,81 24,83
4 Kim loại (%) 2,50 0,22 0,3-0,5 1,4 1,55
5 Thuỷ tinh, gốm, sứ (%) 1,80 0,63 3,9-8,5 1,8 5,59
6 Đất đá, gạch vụn (%) 35,9 36,53 36,1-47,5 36 18
7 Độ ẩm (%) 47,7 45,48 40-46 39,05 27,18
8 Độ tro (%) 15,9 16,62 11,0 40,25 58,75
9 Tỉ trọng Tấn/m3
0,42 0,45 0,57-0,65 0,38 0,412
(Nguồn: Báo cáo kết quả của trạm quan trắc môi trường quốc gia, 2015).
12
2.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên Thế giới
Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới ngày càng được quan tâm
hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được tiến hành một cách rất chặt
chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình phân loại tại nguồn, thu gom, tập
kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển theo từng loại rác.
* Tại Nhật: Chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng
nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu theo mô
hình 3R (reduce, reuse, recycle).
Về thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở Nhật, các hộ gia đình được yêu cầu phân
chia rác thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy và
rác có thể tái chế.
Rác hữu cơ được thu gom hàng ngày được đưa đến nhà máy sản xuất phân
compost; loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả tái chế không cao, nhưng cháy được sẽ
đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng; rác có thể tái chế thì được đưa vào các
nhà máy tái chế… Với các loại rác cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy giặt,... thì quy
định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô đến chở đi, không được tuỳ
tiện bỏ những thứ đó ở hè phố. Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, công ty vệ
sinh đưa loại rác cháy được vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho máy phát
điện. Rác không cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi đem chôn sâu trong lòng đất.
* Tại các nước đang phát triển: Công tác thu gom rác thải còn nhiều vấn đề
bất cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp lý, trang thiết
bị còn thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả lại thấp. Tại thành
phố Bombay của Ấn Độ việc bố trí phương tiện thu gom, vận chuyển và số trạm
trung chuyển rác rất ít, chỉ có 2 trạm trung chuyển với số lần vận chuyển là 2
lần/ngày so với mức dân số 8,5 triệu người thì số lượng trạm trung chuyển và số lần
vận chuyển trong ngày là rất thấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu, trong khi đó thành phố
Jakarta của Indonexia và thành phố Seoul - Hàn Quốc số trạm trung chuyển là khá
cao với 776 và 630 trạm.
13
Bảng 2.4. Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu Á
Thành phố Dân số
(triệu người)
Số trạm trung
chuyển
Số chuyến vận
chuyển trong
ngày
Bombay 8,5 2 2
Bangkok 5,6 - 1,8
Manila 7,6 65 2
Jakarta 7,9 776 3
Seoul 10,3 630 3,4
(Nguồn: Trung tâm quốc gia về phát triển khu vực của Nhật Bản, 2010)
* Đối với các nước Châu Á: Chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ biến
để xử lý chất thải vì chi phí rẻ. Các bãi chôn lấp chất thải được chia thành 3 loại: bãi
lộ thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh (chỉ đổ đất phủ) và bãi chôn lấp hợp sinh. Chất
lượng của các bãi chôn lấp liên quan mật thiết với GDP. Các bãi chôn lấp hợp vệ
sinh thường thấy ở các nước có thu nhập cao, trong khi đó các bãi rác lộ thiên thấy
phổ biến ở các nước đang phát triển.
Bảng 2.5. Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước ở Châu Á
(Đơn vị: %)
Nước
Bãi rác lộ
thiên, chôn lấp
Thiêu đốt
Chế biến
phân compost
Phương
pháp khác
Việt Nam 96 - 4 -
Bangladet 95 - - 5
Hongkong 92 8 - -
Ấn Độ 70 - 20 10
Indonexia 80 5 10 5
Nhật Bản 22 74 0,1 3,9
Hàn Quốc 90 - - 10
Malayxia 70 5 10 15
14
Philipin 85 - 10 5
Srilanka 90 - - 10
Thái Lan 80 5 10 5
(Nguồn: Viện khoa học thủy lợi, 2012)
Cho đến năm nay, các phương pháp được áp dụng chủ yếu để xử lý rác thải của
các nước này vẫn không thay đổi.
Việt Nam đa số vẫn là các bãi rác lộ thiên và chôn lấp (chiếm 96%) còn 4% là
áp dụng công nghệ chế biến phân compost. Qua đó cho thấy nước ta vẫn chưa áp
dụng được các công nghệ tiên tiến để xử lý rác thải tạo thêm nguồn năng lượng phục
vụ nhu cầu của con người.
Các nước như: Ấn Độ, Philipin, Thái Lan, Indonexia thì tiên tiến hơn, lượng rác
thải được sử dụng để chế biến phân compost chiếm tỷ lệ cao hơn dao động từ 10 -
20%. Số liệu chi tiết được thể hiện ở bảng 2.5.
2.3.2. Quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam
2.3.2.1. Quản lý rác thải tại Việt Nam
Hiện nay, trên địa bàn của các đô thị nhỏ vẫn chưa có hệ thống thu gom, vận
chuyển chất thải rắn một cách có hệ thống xuyên suốt toàn tỉnh. Mà tuỳ theo yêu cầu
bức xúc của các quận, huyện và mỗi địa phương mà hình thành một xí nghiệp công trình
công cộng hoặc đội vệ sinh để tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt và một phần rác thải
công nghiệp tại các khu trung tâm nhằm giải quyết yêu cầu thu gom rác hàng ngày.
Tại các thành phố, việc thu gom và xử lý chất thải đô thị thường do Công ty
Môi trường đô thị (URENCO) đảm nhận. Tuy nhiên đã xuất hiện các tổ chức tư nhân
tham gia công việc này. Việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt và quét dọn đường phố
thường làm vào ban đêm để tránh nắng nóng ban ngày và tắc nghẽn giao thông.
URENCO cho biết, trung bình mỗi ngày công ty thu gom hơn 2.000 tấn rác
thải, trong đó, thành phần rác hữu cơ nếu được phân loại tốt sẽ tận dụng được tới
40%. Hiện nay, công nhân của Công ty này tự phân loại được 100 tấn rác hữu
cơ/ngày để làm phân bón ở nhà máy xử lý rác thải Cầu Diễn. Theo tính toán của cơ
quan chuyên môn, nếu thực hiện tốt mô hình 3R mỗi tháng thành phố Hà Nội sẽ tiết
kiệm được gần 4 tỷ đồng chi phí xử lý rác.
2.3.2.2. Xử lý rác thải tại Việt Nam
15
- Công nghệ xử lý bằng chôn lấp
Chôn lấp chất thải là phương pháp lưu giữ chất thải trong các hố bãi có phủ
lấp đất lên trên.
Nguyên lý cơ bản của phương pháp này là phân giải yếm khí các hợp chất hữu
cơ có trong rác thải và các chất dễ thối rữa tạo ra sản phẩm cuối cùng là chất hữu cơ
giàu dinh dưỡng như: axit hữu cơ, nitơ các hợp chất amon và các khí CO2, CH4,….
Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn bãi chôn lấp
+ Về quy mô: Quy mô bãi rác phụ thuộc dân số đô thị, lượng rác thải hàng
năm để xác định loại bãi rác thải lớn, vừa, hay nhỏ.
+ Về vị trí bãi chôn lấp: Phải xem xét đến khoảng cách an toàn môi trường
đến các trung tâm đô thị, cụm dân cư, công trình văn hóa, khu du lịch, công trình
khai thác nước ngầm, đường giao thông chính, tránh các tác động có hại tới môi
trường và sức khỏe con người nhưng lại không quá xa trung tâm các đô thị và khu
công nghiệp để hạn chế chi phí cho việc vận chuyển…
Đồng thời không nên quy hoạch bãi chôn lấp ở những vùng có chứa tầng nước
ngầm với trữ lượng lớn, vùng có đá vôi.
- Công nghệ đốt
+ Khái niệm: Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt là quá trình oxy hóa chất thải
ở nhiệt độ cao, phù hợp để xử lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại hữu cơ như
cao su, nhựa, cặn dầu, dung môi, thuốc bảo vệ thực vật và đặc biệt là chất thải y tế.
+ Cơ sở khoa học: Cơ sở khoa học của phương pháp này là oxy hóa ở nhiệt
độ cao, với sự có mặt của oxi trong không khí, trong đó có rác độc hại được chuyển
hóa thành dạng khí và chất thải rắn không cháy được. Các chất khí được làm sạch
hoặc không làm sạch thoát ra ngoài không khí. Chất thải rắn còn lại được chôn lấp.
+ Yêu cầu cơ bản: Cung cấp đủ oxy cho quá trình nhiệt phân bằng cách đưa
vào buồng đốt một lượng không khí dư, khí dư sinh ra trong quá trình cháy phải
được duy trì lâu trong lò đốt đủ để cháy hoàn toàn ít nhất 4 giây, các vật sắc nhọn khi
vận chuyển phải để trong các hộp cứng và đậy nắp, lò phải đảm bảo đủ nhiệt độ để
phá hủy các vật sắc nhọn tối thiểu 1.000 0
C, yêu cầu trộn lẫn tốt các khí cháy xoáy.
2.3.2.3. Tình hình quản lý rác thải tại tỉnh Phú Thọ
16
Vấn đề môi trường - Quản lý chất thải rắn ở Phú Thọ có những nét chung giống
của cả nước, song cũng có những nét đặc thù riêng của Phú Thọ. Là một tỉnh miền
núi nhưng có điều kiện môi trường tự nhiên khá đa dạng, có đặc điểm của ba vùng
sinh thái: Đồng bằng - trung du và vùng núi. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, tỉnh Phú Thọ đã hình thành ba khu công nghiệp chính là: Việt Trì, Bãi Bằng -
Lâm Thao, Thanh Ba - Hạ Hoà. Phần lớn các nhà máy ở đây đều đang sử dụng hệ
thống công nghệ sản xuất lạc hậu, thiết bị, máy móc cũ, tiêu tốn nhiều năng lượng,
nguyên liệu, thải ra nhiều chất thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn) với sự thiếu
đồng bộ hoặc không có công nghệ xử lý chất thải tiêu chuẩn cho phép trước khi thải
vào môi trường đã gây tác hại xấu đến chất lượng môi trường xung quanh. Ngoài ra
còn có các cơ sở tiểu thủ công nghiệp phát triển theo nhu cầu thị trường bám theo các
khu công nghiệp (KCN), đô thị, nằm xen kẽ trong các khu vực dân cư. Chất thải
trong quá trình sản xuất của các cơ sở này khó kiểm soát và ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng môi trường sống. Từ đó dẫn đến vấn đề suy thoái, ô nhiễm môi trường ở
Phú Thọ đang trở nên ngày càng bức xúc, nhiều chỗ, nhiều nơi đã trở thành điểm
nóng cần phải giải quyết, trong đó nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của các chất
thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt.
Rác thải sinh hoạt, đô thị mới chỉ được thu gom chưa thực hiện những biện
pháp phân loại chất thải và tách các chất thải nguy hại tại nguồn. Ngoài ra lượng chất
thải rắn xây dựng thải ra trong quá trình cải tạo nhà, xây dựng mới các khu đô thị,
khu dân cư cũng tăng lên nhanh chóng cùng với xu thế phát triển của xã hội, đối với
loại chất thải này, một phần được thu gom cùng với chất thải rắn sinh hoạt, còn lại
chủ yếu đổ vào các khu đất trũng, bỏ hoang hoặc các ao hồ san lấp.
Về rác thải y tế: việc phân loại, thu gom vận chuyển rác thải y tế để xử lý hợp
vệ sinh chưa được thực hiện triệt để: một phần lượng chất thải y tế được thải theo
đường rác thải sinh hoạt, một phần được xử lý chôn lấp tại cơ sở y tế hoặc đốt thủ
công.(Hiện trạng quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Thọ)[7]
17
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất thải sinh hoạt tại Huyện Yên Lập, Tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu: Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh, công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt của Huyện Yên Lập, Tỉnh Phú Thọ.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm thực hiện: Huyện Yên Lập, Tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian: Từ tháng 08/2017 đến tháng 11/2017.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Huyện Yên Lập
- Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
Huyện Yên Lập.
- Đề xuất mô hình quản lý chất thải sinh hoạt Huyện Yên Lập đến năm 2025 và
định hướng đến năm 2030.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa
Tham khảo tài liệu, giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn khoa học…
có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan như: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của huyện, báo cáo kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm, báo cáo về nông thôn mới,.. hiện
trạng rác thải sinh hoạt, công tác thu gom, vận chuyển, quản lý và xử lý rác thải sinh
hoạt tại UBND huyện Yên Lập.
3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn
18
Điều tra, phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình để thu thập thông tin về hiện trạng
môi trường, số lượng, thành phần rác thải, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương.
Số lượng phiếu: 100 phiếu.
Số phiếu này được chia đều cho các xã và thị trấn, lựa chọn đối tượng phỏng
vấn ngẫu nhiên.
3.4.4. Phương pháp xác định thành phần rác thải
* Rác thải của hộ gia đình:
- Dân cư trên địa bàn huyện được chia ra làm 3 vùng khác nhau về mật độ dân
số, phân bố dân cư, điều kiện cơ sở hạ tầng, gồm:
+ Vùng 1, thị trấn: tập trung nhiều hộ gia đình kinh doanh, buôn bán thường
xuyên. Phỏng vấn 15 phiếu trên địa bàn thị trấn và phỏng vấn ngẫu nhiên người dân
sống ở thị trấn
+ Vùng 2, các xã gần thị trấn, bao gồm: xã Nga Hoàng, Đồng Thịnh, Phúc
Khánh, Thượng Long, Hưng Long, Xuân Thủy, Xuân Viên, Xuân An, Lương Sơn,
Mỹ Lương, Mỹ Lung, Đồng Lạc, Minh Hòa, Ngọc Đồng, Ngọc Lập.Phỏng vấn 5
phiếu trên địa bàn mỗi xã và phỏng vấn ngẫu nhiên người dân sống ở các xã.
+ Vùng 3,xã xa thị Trấn : xã Trung Sơn. Phỏng vấn 10 phiếu trên địa bàn xã và
phỏng vấn ngẫu nhiên người dân sống ở trên địa bàn xã.
- Lấy rác theo 3 vùng của các hộ đại diện để cân rác của mỗi vùng.
- Cách thức tiến hành: Phát túi nilon cho các hộ gia đình được chọn, tiến hành
thu gom và phân loại rác thải rác hữu cơ vào túi màu xanh và rác thải cô cơ vào túi
màu đỏ. Sau đó tiến hành cân rác thải hàng ngày (mỗi ngày cân 1 lần) trong 10 ngày
liên tiếp.
- Thời gian cân rác: Vào buổi chiều
* Rác thải khu vực chợ:
Trên địa bàn Huyện có chợ ở thị trấn là lớn nhất, phiên chợ diễn ra vào các
ngày lẻ trong tháng. Tiến hàng cân rác ở tất cả các chợ trên địa bàn trong huyện
- Xác định khối lượng rác phát sinh từ chợ ở thị trấn : tiến hành cân rác 5 lần
vào cuối các ngày chợ phiên.
19
- Xác định thành phần: Cân 20 kg rác tại các điểm tập, sau đó phân loại và cân
từng thành phần.
* Rác thải từ cơ quan, trường học:
Tiến hành cân rác ở UBND thị trấn và các xã, Trạm Y tế thị trấn và các xã,
Trường mầm non, Trường tiểu học và trường THCS 5 lần trong 5 ngày liên tiếp.
3.4.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu
- Số liệu sơ cấp: Lượng rác thải theo dõi được tổng hợp theo bảng, sau đó được
nhập và tính trung bình trên exel.
- Số liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo công tác quản lý và xử lý chất thải rắn
của huyện.
20
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Yên Lập
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Yên Lập là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, có toạ độ địa lý từ 21o
13’ đến
21o
33’ vĩ độ Bắc và từ 104o
52’ đến 105o
10’ kinh độ Đông. Tổng diện tích tự nhiên
là 43.824,65 ha, với 17 đơn vị hành chính (16 xã và 01 thị trấn). Địa giới hành
chính giáp các tỉnh huyện sau:
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Hạ Hoà.
- Phía Đông giáp huyện Cẩm Khê.
- Phía Đông Nam giáp huyện Tam Nông.
- Phía Tây giáp huyện Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái.
- Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Tân Sơn và Thanh Sơn.
Trung tâm huyện là thị trấn Yên Lập, cách thành phố Việt Trì khoảng 70km,
trên địa bàn huyện có các tuyến giao thông chính là: Quốc lộ 70B với chiều dài
66Km; 5 tuyến đường tỉnh: ĐT 313, ĐT 321, ĐT 321B, ĐT 313D và ĐT 313C. Do
ở vị trí nằm khá xa trung tâm tỉnh, cùng với hệ thống giao thông không thuận tiện
nên huyện Yên Lập gặp nhiều khó khăn, bất lợi hơn so với các huyện khác trong
giao lưu phát triển kinh tế, đặc biệt là ngành công nghiệp và dịch vụ.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình huyện Yên Lập khá đa dạng và phức tạp, có nhiều dãy núi cao, độ
dốc lớn, hệ thống suối, khe, ngòi hẹp và dốc lại phân bố không đều làm cho địa
hình bị phân cắt mạnh và được chia thành 3 dạng chính.
- Địa hình núi thấp đồi cao được phân bố chủ yếu ở các xã vùng hạ huyện
bao gồm các xã Minh Hòa, Đồng Lạc, Ngọc Đồng, Ngọc Lập, Phúc Khánh; dạng
địa hình này phù hợp cho phát triển các loài cây công nghiệp lâu năm (chè) và cây
nguyên liệu giấy, đồng thời sản xuất chế biến vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, do địa
hình phân cắt nên việc phát triển hệ thống thủy lợi gặp nhiều khó khăn.
21
- Địa hình thung lũng được phân bố chủ yếu ở các xã Xuân Viên, Xuân Thủy,
Hưng Long, Đồng Thịnh, Thương Long, thị trấn Yên Lập. Đây là vùng được tạo bởi
hai sườn núi cao phía đông và tây huyện, đất được hình thành do bồi tụ trong quá
trình phong hóa, có thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt trung bình và đất thịt nặng,
phù hợp cho phát triển những giống lúa chất lượng cao, sản xuất lương thực (lúa,
ngô) theo hướng chuyên canh và thâm canh.
Hình 4.1. Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Phú Thọ
22
- Địa hình núi cao bao gồm các xã Mỹ Lung, Mỹ Lương, Lương Sơn, Xuân
An, Nga Hoàng và Trung Sơn. Đây là vùng địa hình bị phân cắt mạnh, một số khu
vực đồi núi có độ dốc cao trên 250, về mùa mưa thường xảy ra lũ quét, về mùa khô
lại hay bị hạn. Trong tiểu vùng có một số khoáng sản và một vài diểm danh lam
thắng cảnh và di tích lịch sử. Do vậy tiểu vùng này phù hợp với phát triển lâm
nghiệp với các loại cây lấy gỗ và cây đặc sản có giá trị kinh tế cao; phát triển cây ăn
quả, cây công nghiệp; phát triển dịch vụ du lịch và khai thác quặng sắt.
4.1.1.3. Khí hậu
Yên Lập nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa; nhiệt độ trung bình năm
vào khoảng 22,50
C, cao nhất là 390
C và thấp nhất là 4 - 50
C; số giờ nắng bình quân
qua các năm từ 1361giờ/năm.
- Yên Lập có hai mùa chính là mùa đông lạnh và khô hạn, kéo dài từ tháng
10 đến tháng 2 năm sau, với nhiệt độ trung bình 14,2 - 180
C; mùa hè nắng nóng và
mưa nhiều, kéo dài từ tháng 3 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình 28 - 300
C.
- Lượng mưa trung bình năm là 1.570 mm, lượng mưa thất thường.
- Độ ẩm tương đối trung bình 86 - 89%, cao nhất lên đến 90% vào tháng 7,
tháng 8 và thấp nhất xuống đến 62% (thường xảy ra vào tháng 12 hàng năm).
- Gió: Có 2 loại gió chính là gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 10; gió
mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
4.1.1.4. Thuỷ văn
Trên địa bàn huyện không có hệ thống sông nào chảy qua. Tuy nhiên hệ thống
ao hồ, đập, suối ngòi của huyện khá phong phú như: hồ đập Ly, hồ Rộc Rang, đập
phai Ngà, ngòi Giành, ngòi Lao, ngòi Thiểu, ngòi Cả và các con suối lớn nhỏ khác.
- Ngòi Giành: Bắt nguồn từ huyện Nghĩa Tâm tỉnh Yên Bái chảy qua địa bàn
các xã: Trung Sơn, Xuân An, Xuân Viên, Lương Sơn của huyện Yên Lập, xã
Phượng Vĩ huyện Cẩm Khê và đổ ra sông Hồng.
- Ngòi Lao: Bắt nguồn từ Mũi Kim tỉnh Yên Bái chảy qua địa phận các xã
Mỹ Lung, Mỹ Lương rồi đổ ra sông Hồng.
- Ngoài ra hệ thống các khe, suối lớn nhỏ (ngòi Cả, suối Gió...) trong huyện cũng
góp phần đáng kể phục vụ cho nhu cầu nước sinh hoạt cũng như nước tưới cho sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là các xã vùng cao đặc biệt khó khăn.
23
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế và quá trình tăng trưởng kinh tế của huyện Yên Lập giai đoạn
2015 - 2017 được thể hiện trong bảng 4.1.
Nhìn chung, cơ cấu kinh tế ngành huyện Yên Lập đang có sự chuyển dịch
đúng hướng đó là: Giảm dần tỷ trọng nhóm ngành nông - lâm - thủy sản, tăng dần tỷ
trọng nhóm ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Tuy nhiên chuyển dịch cơ cấu
kinh tế giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành còn chậm; công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ thương mại chiếm tỷ trọng thấp, chưa tương xứng với tiềm năng
của huyện. Cụ thể: Cơ cấu ngành nông lâm thủy sản giảm từ 66,5% năm 2005 xuống
còn 51,82% năm 2016, ngành công nghiệp xây dựng tăng từ 3,4% năm 2005 lên 13%
vào năm 2016 và ngành dịch vụ từ 30,1% năm 2005 lên 35,18% năm 2016.
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế giai đoạn 2015 -2017
Những mục tiêu chủ yếu
Đơn
vị
Thực hiện
2015
Thực hiện
2016
Kế hoạch thực
hiện 2017
Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế chung % 3,24 7,24 6,5
GTSX bình quân đầu người Triệu 17,72 19,13 20,68
GTSX Nông lâm TS Tỷ 1012,24 1.056,30 -
Sản lượng lương thực Tấn 38325,6 40.414,0 38.695,0
+ Tăng trưởng GTSX CN - XD % 126,50 155,40 164,00
Cơ cấu kinh tê
+ Nông, lâm, thủy sản % 52,53 51,82 47,64
+ Công nghiệp - Xây dựng % 11,65 13,00 18,40
+ Dịch vụ % 35,82 35,18 33,96
(Ngu6h vụhiệp - Xây dựngXDm
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
* Khu vực kinh tế nông nghiệp
Ủy ban nhân dân huyện đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, lựa chọn ban hành 02
đề án (chăn nuôi trâu, bò và nhân rộng các mô hình có hiệu quả trong sản xuất nông
24
nghiệp) để triển khai thực hiện; tập trung chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh
cho cây trồng, vật nuôi, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Chỉ đạo các
ngành chức năng và cơ sở làm tốt công tác tham mưu chỉ đạo sản xuất, đảm bảo
khung lịch thời vụ, thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất; cây
rau mầu ổn định diện tích so với các năm trước, người dân đã thay đổi nhận thức từ
sản xuất để phục vụ sinh hoạt hàng ngày thành sản xuất hàng hóa; đàn bò, đàn lợn và
đàn gia cầm tăng so cùng kỳ, giá cả ổn định nên người dân tiếp tục đầu tư chăn nuôi,
các chương trình sản xuất nông nghiệp, các mô hình được triển khai tích cực; công
tác trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ và phát triển rừng được quan tâm, độ che phủ
rừng đạt 61,78%... vì vậy sản xuất nông lâm nghiệp đã duy trì được tốc độ tăng
trưởng, góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống của nhân dân.
* Khu vực kinh tế công nghiệp
- Công nghiệp - TTCN: Một số sản phẩm tăng hơn so cùng kỳ năm trước
như xay sát lương thực (16.479,2 tấn); chè các loại (14.862,38 tấn) khai thác đá xây
dựng (113.452m3
), gỗ xẻ các loại (44.980 m3
) và một số sản phẩm CN, TTCN khác
đều tăng so cùng kỳ; một số sản phẩm tiếp tục phát huy được lợi thế sản xuất, thị
trường và thu nhập ổn định như: Xẻ và bóc gỗ rừng trồng, sản xuất gạch xây dựng...
- Đầu tư xây dựng: Công tác chỉ đạo quản lý đầu tư XDCB về tiến độ, chất
lượng, khối lượng xây dựng, quyết toán công trình hoàn thành được tăng cường chỉ
đạo quyết liệt; UBND huyện đã triển khai rà soát và ban hành kế hoạch xử lý nợ
XDCB giai đoạn 2016 - 2017. Tập trung khắc phục tồn tại, hoàn chỉnh các công
trình dở dang; tập trung quyết toán các công trình, hoàn thiện các thủ tục đầu tư xây
dựng một số hạng mục mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền; phân bổ và
giao kế hoạch vốn kịp thời cho các đơn vị tổ chức thực hiện; tăng cường công tác
kiểm tra, chỉ đạo sát sao việc nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư trong giám sát
chất lượng thi công các công trình xây dựng theo thẩm quyền, thực hiện nghiêm túc
các thủ tục, trình tự đầu tư theo đúng quy định.
* Khu vực kinh tế dịch vụ
Đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân; giá cả thị trường cơ
bản ổn định. Tổng mức bán lẻ và lưu chuyển hàng hóa đạt ước đạt 389,5 tỷ đồng;
25
khối lượng vận chuyển hành khách đạt 87 ngàn lượt; khối lượng vận chuyển hàng
hóa đạt 1.070 ngàn tấn; các loại hình dịch vụ: Vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch
phát triển ổn định; dịch vụ nhà hàng, vui chơi, giải trí có bước phát triển khá; một
số dịch vụ công cộng được quan tâm đầu tư như (thu gom rác thải, điện cao áp
chiếu sáng, chợ...). Triển khai xây dựng khu vui chơi, giải trí tại Thị trấn Yên Lập
(các hạng mục chính như: Bể bơi, khu tổ chức sự kiện, khu vui chơi cho trẻ em...)
với quy mô 1,2 ha, tổng mức đầu tư 30 tỷ đồng, đến nay đã hoàn thành 40% khối
lượng... Tăng cường công tác kiểm tra chống buôn lậu và gian lận thương mại, kịp
thời chấn chỉnh và xử lý các trường hợp buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng.
Huyện đã kiểm tra trên 100 cơ sở kinh doanh, phát hiện và xử lý 68 cơ sở chưa đủ
điều kiện và có vi phạm các điều kiện về kinh doanh, phạt tiền 74,95 triệu đồng.
4.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
* Dân số
Dân số của huyện đến ngày 09/11/2017 là 94.785 người, phân bố trên 223
khu hành chính của 16 xã và thị trấn, bao gồm 13 dân tộc anh em cùng chung sống,
trong đó dân tộc mường chiếm 70%, dân tộc Dao chiếm khoảng 3%, dân tộc kinh
chiếm 17%.
Toàn huyện có 23.978 hộ, trong đó số hộ nông nghiệp là 19.993 hộ, chiếm
83,35%; số hộ phi nông nghiệp là 3.994 hộ, chiếm 16,65%.
* Thu nhập và mức sống
Trong những năm qua đời sống của nhân dân từng bước được cải thịên và ổn
định. Cụ thể:
- Thu nhập bình quân 7,2 triệu đồng/người/năm.
- Tổng sản lượng lương thực năm 2016 là 33748,8 tấn.
- Lương thực bình quân 446,7 kg/người/năm.
- Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 18%.
- Tỉ lệ hộ nghèo giảm còn 19,5%.
- Số hộ dùng điện lưới quốc gia là 95%.
- 17/17 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- 175 khu dân cư có nhà văn hoá.
- 75% hộ đạt gia đình nhà văn hoá.
26
Bảng 4.2. Dân số của huyện Yên Lập (tính đến ngày 09/11/2017)
TT Tên xã/thị trấn
Tổng số hộ
(hộ)
Dân số
(người)
1 TT Yên Lập 2018 7920
2 Xã Nga Hoàng 430 1561
3 Xã Đồng Thịnh 1812 7053
4 Xã Phúc Khánh 1629 6791
5 Xã Thượng Long 1508 6251
6 Xã Hưng Long 1387 5345
7 Xã Xuân Thủy 1198 4913
8 Xã Xuân Viên 1182 4665
9 Xã Trung Sơn 1338 5462
10 Xã Xuân An 919 3481
11 Xã Lương Sơn 2368 9234
12 Xã Mỹ Lương 1544 6238
13 Xã Mỹ Lung 1367 5167
14 Xã Đồng Lạc 1551 5886
15 Xã Minh Hòa 1034 4046
16 Xã Ngọc Đồng 1045 3817
17 Xã Ngọc Lập 1657 6955
Tổng cộng 23.987 94.785
(Nguồn: UBND huyện Yên Lập)
* Môi trường
Công tác bảo vệ môi trường được quan tâm chú trọng. Hiện nay trên địa bàn
huyện có 2 khu công nghiệp đang hoạt động và có hệ thống xử lý nước thải tập trung
đạt tiêu chuẩn môi trường. Tỷ lệ chất rắn đô thị được thu gom đạt 100%. Có 5 xã đã
được đầu tư hệ thống thu gom rác thải tập trung. UBND huyện đã tham mưu Ban
Thường vụ Huyện ủy ban hành Nghị quyết về tăng cường bảo vệ môi trường đến
năm 2020 và xây dựng Kế hoạch thực hiện.
27
4.2. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn huyện Yên Lập.
4.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện
4.2.1.1. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư
Để tính lượng rác thải phát sinh từ các khu dân cư, tôi đã tiến hành phỏng
vấn 100 người dân và cân rác của 35 hộ gia đình để xác định lượng rác thải sinh
hoạt phát sinh bình quân trên đầu người, trên cơ sở đó tính lượng rác thải phát sinh.
Khối lượng rác phát sinh từ các khu dân cư trên địa bàn huyện Yên Lập được
thể hiện tại bảng 4.3.
Bảng 4.3. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư
TT
Tên xã/thị trấn
Dân số
(người)
Lượng thải
(kg/người/ngày)
Khối lượng
Kg/ngày Tấn/năm
1 TT Yên Lập 7920 0,56 4435,20 1618,85
2 Xã Nga Hoàng 1561 0,45 702,45 256,39
3 Xã Đồng Thịnh 7053 0,45 3173,85 1158,46
4 Xã Phúc Khánh 6791 0,34 2308,94 842,76
5 Xã Thượng Long 6251 0,45 2812,95 1026,73
6 Xã Hưng Long 5345 0,45 2405,25 877,92
7 Xã Xuân Thủy 4913 0,34 1670,42 609,70
8 Xã Xuân Viên 4665 0,34 1586,10 578,93
9 Xã Trung Sơn 5462 0,26 1420,12 518,34
10 Xã Xuân An 3481 0,34 1183,54 431,99
11 Xã Lương Sơn 9234 0,34 3139,56 1145,94
12 Xã Mỹ Lương 6238 0,34 2120,92 774,14
13 Xã Mỹ Lung 5167 0,34 1756,78 641,22
14 Xã Đồng Lạc 5886 0,34 2001,24 730,45
15 Xã Minh Hòa 4046 0,34 1375,64 502,11
16 Xã Ngọc Đồng 3817 0,34 1297,78 473,69
17 Xã Ngọc Lập 6955 0,34 2364,70 863,12
Tổng cộng 94785 35.755,44 13.050,74
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
28
Qua bảng 4.3 chúng ta thấy, lượng rác thải sinh hoạt bình quân trên địa bàn
huyện Yên Lập được chia làm 3 nhóm: nhóm 1 là thị trấn Yên Lập, có lượng rác
thải sinh hoạt phát sinh bình quân trên đầu người lớn nhất 0,56 kg/người/ngày. Tiếp
đến là các xã quanh thị trấn Nga Hoàng, Đồng Thịnh, Hưng Long và Thượng Long
có bình quân lượng rác thải sinh hoạt phát sinh là 0,45 kg/người/ngày. Còn lại 11 xã
có mức phát thải bình quân là 0,34/kg/người/ngày. Riêng xã Trung Sơn do điều
kiện vùng núi khó khăn, mức sống, điều kinh tế, điều kiện sinh hoạt của người dân
khó khăn hơn các xã khác nên lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại xã không lớn,
bình quân 0,26 kg/người/ngày.
Qua việc điều tra, cân rác tại các hộ gia đình, lượng rác thải sinh hoạt phát
sinh từ hoạt động sinh hoạt của dân cư rất lớn, 35.755,4 kg/ngày, tương đương
13.050,7 tấn/năm.
4.2.1.2. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn từ khu chợ
Dựa trên việc nghiên cứu, điều tra và khảo sát thực tế, hiện trạng phát sinh
rác thải từ khu chợ được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 4.4. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ khu chợ
TT Tên xã/thị trấn
Khối lượng
Kg/tháng Tấn/năm
1 Chợ TT Yên Lập 3000 36,00
2 Chợ xã Nga Hoàng 80 0,96
3 Chợ xã Phúc Khánh 200 2,40
4 Chợ xã Hưng Long 200 2,40
5 Chợ xã Xuân Thủy 150 1,80
6 Chợ xã Xuân Viên 300 3,60
7 Chợ xã Trung Sơn 100 1,20
8 Chợ xã Xuân An 150 1,80
9 Chợ xã Lương Sơn 300 3,60
10 Chợ xã Mỹ Lương 250 3,00
11 Chợ xã Mỹ Lung 200 2,40
12 Chợ xã Đồng Lạc 150 1,80
13 Chợ xã Minh Hòa 150 1,80
14 Chợ xã Ngọc Đồng 200 2,40
15 Chợ xã Ngọc Lập 225 2,70
Tổng cộng 5655 67,86
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
29
Trên địa bàn huyện Yên Lập có 15 chợ, trong đó chỉ có chợ thị trấn là lớn và
họp thường xuyên, 14 chợ còn lại họp theo phiên, họp từ 8 đến 12 phiên/tháng. Qua
việc phỏng vấn và khảo sát trực tiếp tại các chợ, tổng lượng rác thải phát sinh từ các
khu chợ là 5.655 kg/tháng, tương đương 67,86 tấn/năm. Lượng rác thải này hiện
nay có xã được thu gom, vận chuyển về bãi rác xử lý, có xã được thu gom tập kết
chung vào 01 chỗ chưa được xử lý và có xã chưa tiến hành thu gom, gây mất cảnh
quan, ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh.
4.2.1.3. Hiện trạng phát sinh chất thải sinh hoạt từ cụm công nghiệp
Trên địa bàn huyện hiện nay có 02 cụm công nghiệp: Cụm công nghiệp thị
trấn Yên Lập và Cụm công nghiệp xã Lương Sơn. Hoạt động sinh hoạt của cán bộ
công nhân tại cụm công nghiệp phát sinh một lượng rác thải sinh hoạt tương đối
lớn. Lượng rác thải phát sinh tại Cụm công nghiệp được thể hiện tại bảng 4.5.
Qua bảng 4.5 ta thấy, tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ cụm công
nghiệp thị trấn Yên Lập là 215 kg/ngày. Lượng rác thải sinh hoạt này được công ty
thu gom, thuê đơn vị vận chuyển đi xử lý theo quy định.
Bảng 4.5. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ cụm công nghiệp
TT Tên Công ty
Tổng Số
cán bộ,
công nhân
Lượng rác
thải phát sinh
(kg/ngày)
Biện pháp thu gom,
xử lý
I Cụm công nghiệp thị trấn Yên Lập
1
Công ty may Sông
Hồng nhà máy số
6
600 140
Thu gom tại nguồn,
vận chuyển ra bãi
rác Bến Sơn xử lý
2
Công ty TNHH
dệt may Thygesen
Việt Nam
160 35
Thu gom tại nguồn,
vận chuyển ra bãi
rác Bến Sơn xử lý
3
Công ty cổ phần
sản xuất và thương
mại Lợi Thảo
Đang xây dựng
30
II Cụm công nghiệp Lương Sơn
1
Công ty TNHH 1
thành viên Phúc
Thành
40 10
Thu gom tại nguồn,
vận chuyển ra bãi
rác Lương Sơn xử
lý
2
Công ty TNHH
Hải Sơn
20 5
Thu gom tại nguồn,
vận chuyển ra bãi
rác Lương Sơn xử
lý
3
Doanh nghiệp tư
nhân Châu Dương
40 10
Thu gom tại nguồn,
vận chuyển ra bãi
rác Lương Sơn xử
lý
4
Công ty cổ phần
dược phẩm sinh
học La Thành
60 15
Thu gom tại nguồn,
vận chuyển ra bãi
rác Lương Sơn xử
lý
5
Công ty cổ phần
nông nghiệp An
Tâm
Đang xây dựng
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
4.2.1.4. Hiện trạng phát sinh chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác
Ngoài rác thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư, từ chợ, từ cụm công
nghiệp, rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện còn phát sinh từ hoạt động của trường
học, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh không tập trung. Lượng rác thải đó
được thể hiện tại bảng sau:
Qua bảng 4.6 ta thấy, lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác
không phải từ hoạt động sinh hoạt của khu dân cư, khu chợ, CCN là 999,01 tấn/năm.
31
Bảng 4.6. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ nguồn khác
TT Tên xã/thị trấn Khối lượng
Kg/ngày Tấn/năm
1 TT Yên Lập 343 125,20
2 Xã Nga Hoàng 56 20,44
3 Xã Đồng Thịnh 240 87,60
4 Xã Phúc Khánh 180 65,70
5 Xã Thượng Long 205 74,83
6 Xã Hưng Long 178 64,97
7 Xã Xuân Thủy 116 42,34
8 Xã Xuân Viên 116 42,34
9 Xã Trung Sơn 104 37,96
10 Xã Xuân An 90 32,85
11 Xã Lương Sơn 230 83,95
12 Xã Mỹ Lương 156 56,94
13 Xã Mỹ Lung 136 49,64
14 Xã Đồng Lạc 140 51,10
15 Xã Minh Hòa 108 39,42
16 Xã Ngọc Đồng 169 61,69
17 Xã Ngọc Lập 170 62,05
Tổng cộng 2.737 999,01
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
4.2.1.5. Tổng lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Yên Lập
Bảng 4.7. Rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác nhau
trên địa bàn huyện Yên Lập
TT Nguồn phát sinh Khối lượng
(kg/ngày)
Tỷ lệ (%)
1 Khu dân cư 35.755,44 91,93
2 Khu chợ 185,92 0,48
3 Cụm công nghiệp 215,00 0,55
4 Nguồn khác 2.737,00 7,04
Tổng 38.893,36 100,00
32
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt
trên địa bàn huyện Yên Lập
Qua bảng và biểu đồ ta thấy tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn
huyện Yên Lập hiện nay là 38.893,36 kg/ngày, tương đương 14.196,08 tấn/năm.
Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu là từ hoạt động sinh hoạt của người dân,
chiếm 91,93%. Từ khu chợ, cụm công nghiệp và các nguồn khác hiện nay rất ít, chiếm
8,07%.
4.2.1.6. Thành phần rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Yên Lập
Bằng phương pháp cân rác, phân loại rác tại các hộ gia đình, tôi xác định các
thành phần có trong rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư, kết quả phân loại thành
phần rác thải được tổng hợp tại bảng sau:
Bảng 4.8. Thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập
TT Thành phần Khối lượng (kg) Tỷ lệ (%)
1 Rác hữu cơ 24572,82 63,18
2 Nhựa nilon 2730,31 7,02
3 Giấy, bìa, carton 2115,80 5,44
4 Kim loại 2349,16 6,04
5 Chai lọ thủy tinh 1232,92 3,17
6 Vải sợi, đồ da 2193,59 5,64
7 Chất khác 3698,76 9,51
Tổng 38.893,36 100,00
33
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
Hình 4.3. Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập
Qua bảng 4.8 và hình 4.3 chúng ta thấy:
- Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình trên địa bàn huyện Yên Lập
có thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ chiếm 63,18%, thành phần này bao gồm:
Vỏ rau củ, quả, thức ăn thừa, thực phẩm ôi thiu tại các gia đình, các rau, củ, quả hư
hỏng. Tỷ lệ các chất hữu cơ cao rất thuận lợi cho việc tận dụng rác thải làm nguồn
thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, đây cũng là bất lợi cho công tác thu gom và xử lý vì
rác không được thu gom kịp thời sẽ bốc mùi khó chịu gây ô nhiễm không khí và các
bệnh truyền nhiễm khác.
- Thành phần rác thải như giấy, bìa, carton chiếm khoảng 5,44% đối với nguồn
rác này có thể tận dụng lại thì nên tận dụng. Ví dụ như quần áo, đồ chơi, sách báo
không dùng thì có thể bán phế liệu hoặc cho người khác.
- Nhựa nilon chiếm 7,02%, loại rác này rất khó phân hủy, nó tồn tại lâu trong
môi trường tự nhiên và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường, cần thu gom để
chôn lấp.
- Các thành phần khác như kim loại chiếm 6,04%, chai lọ thủy tinh chiếm
3,17%, các chất khác chiếm 9,51%. Đối với kim loại, gốm sứ thủy tinh chiếm tỷ lệ
34
không nhỏ có thể tái chế, tái sử dụng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế và môi trường nếu
biết tận dụng.
4.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn Huyện
4.2.2.1. Hiện trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại huyện Yên Lập
Yên Lập là huyện miền núi khó khăn của tỉnh Phú Thọ, nhưng Huyện ủy -
HĐND - UBND huyện Yên Lập đã rất quan tâm đến vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn huyện. Hệ thống thu gom, xử lý rác thải tập trung đã và đang được xây
dựng trên địa bàn Huyện.
a. Nhóm xã có hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt tập trung đang hoạt động
bao gồm: Thị trấn Yên Lập, xã Hưng Long, xã Đồng Thịnh, xã Ngọc Lập và xã
Lương Sơn.
Hình 4.4. Khu tập kết rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long
- Xã Hưng Long: UBND xã Hưng Long giao cho Hợp tác xã dịch vụ sản
xuất nông nghiệp Hưng Long tiến hành thu gom rác thải trên địa bàn xã. Hiện tại,
35
Hợp tác xã đã tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt của các hộ nằm trên trục đường
chính và khu chợ. Rác thải sau khi thu gom được tập kết tại khu tập kết rác thải của
xã và hợp đồng với Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và công trình công cộng
vận chuyển về bãi rác Bến Sơn của thị trấn Yên Lập để xử lý. Tỷ lệ thu gom rác
thải sinh hoạt của xã Hưng Long hiện đạt 40%.
Nhân lực phục vụ công tác thu gom rác thải của xã là 2 người. Phương tiện
thu gom hiện nay rất thiếu thốn, Hợp tác xã sử dụng máy cày bừa kéo thùng để thu
gom và vận chuyển rác về bãi tập kết.
Khu tập kết rác thải sinh hoạt được đặt giữa cánh đồng, cách xa nhà dân có xây
bao quanh và nền bê tông nhưng chưa có mái che. Qua khảo sát, khu vực tập kết của xã
chưa đảm bảo vệ sinh môi trường, rất nhiều ruồi muỗi và mùi hôi khó chịu.
- Thị trấn Yên Lập, toàn bộ rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn được
Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và công trình công cộng huyện Yên Lập thu
gom, vận chuyển về xử lý tại bãi rác Bến Sơn.
- Xã Ngọc Lập có Hợp tác xã (HTX) thu gom và xử lý rác thải. HTX có 22
xã viên, phương tiện là xe thô sơ để thu gom và chuyên chở rác thải. Hàng ngày,
các xã viên tại 18 khu dân cư của xã Ngọc Lập trực tiếp thu gom rác thải tại xóm,
khu chợ và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn của xã, sau đó tập kết rác thải tại nơi
quy định theo định kỳ. Đến nay HTX đã xây dựng 4 điểm tập kết rác thải, một tuần
2 lần đi thu gom đến bãi rác để cho vào lò đốt. Kể từ khi HTX thành lập đến nay,
những con đường trên địa bàn xã Ngọc Lập đã mang một diện mạo mới, sạch đẹp
hẳn lên. Nhờ đó mà hoạt động của HTX thu gom và xử lý rác thải được nhân dân
đồng tình hưởng ứng. Nhiều người còn tình nguyện tham gia thu gom rác tại các hộ
trong khu vực xóm mình đem đến các điểm tập trung của HTX thu gom được thuận
lợi hơn. Để duy trì hoạt động của tổ thu gom rác, mỗi người dân đều tự nguyện
đóng góp 2 nghìn đồng/khẩu/tháng.
Hiện nay những con đường liên thôn, liên xóm và khu vực công cộng như chợ,
công sở, trường học, nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn xã Ngọc Lập không còn tình
trạng vứt rác bừa bãi như trước đây, cảnh quan môi trường nông thôn được cải thiện
đáng kể. Mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng HTX thu gom và xử lý rác thải Ngọc
Lập đã góp phần thực hiện tốt phong trào “Xây dựng khu dân cư xanh, sạch, đẹp”.
36
- Xã Lương Sơn hiện đã có hệ thống thu gom và xử lý rác thải tập trung được
khu chợ và 5 khu dân cư. Rác thải sau khi thu gom được vận chuyển về bãi rác Tam
Giao xử lý.
- Xã Đồng Thịnh đã tiến hành thu gom rác thải những khu dân cư dọc trục
đường ch ính và giáp UBND thị trấn Yên Lập. Rác thải sau khi thu gom được vận
chuyển về xử lý tại bãi rác của Huyện.
b. Nhóm các xã đã có hệ thống thu gom, xử lý rác thải khu chợ, bao gồm: Xã
Xuân Thủy, xã Đồng Lạc, xã Minh Hòa, xã Ngọc Đồng, xã Xuân Viên, xã Phúc
Khánh, xã Nga Hoàng. Các hộ kinh doanh tại khu chợ tự tiến hành thu gom rác thải
khu chợ tập kết vào 01 khu phía sau chợ. Định kỳ hợp đồng với Trung tâm phát triển
cụm công nghiệp và công trình công cộng vận chuyển về bãi rác của Huyện để xử lý
hoặc đầu tư xây dựng lò đốt (xã Xuân Viên).
Hình 4.5. Khu tập kết rác thải khu chợ
xã Xuâ Thủy
Hình 4.6. Khu tập kết rác thải khu chợ
xã Xuân Viên
37
Hình 4.7. Lò đốt rác thải sinh hoạt của Trường trung học cơ sở xã Trung Sơn
c. Nhóm các xã chưa có hệ thống thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt gồm xã
Trung Sơn, xã Xuân An, xã Mỹ Lương, xã Mỹ Lung và xã Thượng Long. Các xã này
chưa có hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn mà người dân tự
phân loại, thu gom và xử lý bằng phương pháp đốt hoặc đổ thải tự do ra môi trường.
* Phương tiện phục vụ công tác thu gom
Hiện nay, trang thiết bị phục vụ công tác thu gom rất thiếu thốn và thô sơ.
Trung tâm phát triển Cụm công nghiệp và công trình công cộng có 01 xe tải ép rác
(6 m3
), 21 xe đẩy tay và thùng đựng rác. Còn tại các xã, hiện nay đang sử dụng máy
kéo, máy cày bừa, xe cải tiến làm phương tiện thu gom.
* Lượng rác thu gom: Theo kết quả điều tra, hiện nay trên địa bàn huyện
tiến hành thu gom, xử lý được khoảng 13 tấn rác thải sinh hoạt/ngày.
4.2.2.2. Lệ phí thu gom rác thải
Bảng 4.9. Bảng lệ phí thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Lập
TT Tên xã/thị trấn
Hộ gia đình
(VNĐ/người/tháng)
Tổ chức
(VNĐ/tổ chức/tháng)
1 TT Yên Lập 12.000 300.000
2 Xã Nga Hoàng - -
3 Xã Đồng Thịnh 5.000 20.000
4 Xã Phúc Khánh - -
5 Xã Thượng Long - -
6 Xã Hưng Long 5.000 300.000
7 Xã Xuân Thủy - -
8 Xã Xuân Viên - -
9 Xã Trung Sơn - -
10 Xã Xuân An - -
11 Xã Lương Sơn 5.000 -
38
12 Xã Mỹ Lương - -
13 Xã Mỹ Lung - -
14 Xã Đồng Lạc - -
15 Xã Minh Hòa - -
16 Xã Ngọc Đồng - -
17 Xã Ngọc Lập 2.000 160.000 - 280.000
Các cơ sở thu gom tiến hành thu gom và thu phí theo nhiều mức giá, nhưng
theo kết qua điều tra, đa phần được thực hiện theo mức giá ở bảng 4.9.
Qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp các đơn vị phụ trách công tác thu gom, xử
lý rác thải thì mức thu phí này không đủ để chi trả các khoản chi cho hoạt động thu
gom rác thải của đơn vị (chi trả lương công nhân, chi thuê xe vận chuyển rác đi xử
lý…) mà UBND xã phải hỗ trợ thêm các khoản thu khác để duy trì hoạt động thu
gom rác thải trên địa bàn.
4.2.2.3. Hiện trạng lưu trữ và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện
UBND huyện Yên Lập đã ban hành một số văn bản về chủ trương xây dựng
các điểm tập kết rác thải, UBND huyện đã giao UBND các xã, thị trấn làm chủ đầu
tư xây dựng các điểm tập kết rác thải. Phòng Tài nguyên và Môi trường đã ban
hành hướng dẫn lựa chọn vị trí và quy trình lập dự án đầu tư xây dựng các điểm tập
kết rác thải tập trung sau đó phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện trực tiếp thẩm
định vị trí tại thực địa. Đến nay, phòng Tài nguyên và Môi trường đã thẩm định
được 04 vị trí xây dựng điểm xử lý rác thải sinh hoạt tập trung tại xã Lương Sơn, xã
Ngọc Lập, xã Xuân Viên và thị trấn Yên Lập.
39
Hình 4.8. Khu xử rác thải sinh hoạt
Bến Sơn của thị trấn Yên Lập
Hình 4.9. Khu xử rác thải sinh hoạt
của xã Ngọc Lập
- Tại thị trấn Yên Lập: Khu xử lý rác thải của Huyện được xây dựng tại Khu
Bến Sơn, thị trấn Yên Lập với quy mô là 3,2 ha, tổng vốn đầu tư được duyệt là 25
tỷ đồng, thực hiện xử lý rác thải 04 xã, bao gồm Thị trấn Yên Lập, Đồng Thịnh,
Hưng Long và Thượng Long. Rác thải vận chuyển về đây được xử lý theo phương
pháp chôn lấp lộ thiên.
- Tại xã Ngọc Lập đã triển khai lò đốt rác thải sinh hoạt bằng khí đốt tự nhiên.
Để triển khai được mô hình này, xã đã quy hoạch khoảng 1.000 m2
đất, xây tường
rào để đặt lò xử lý rác thải tại khu 13 với tổng kinh phí đầu tư khoảng 1,8 tỷ đồng.
Tháng 7 năm 2014, lò xử lý rác thải sinh hoạt đã đi vào hoạt động. Để vận hành có
hiệu quả, xã đã giao cho Hợp tác xã dịch vụ môi trường quản lý và vận hành. Mỗi
khu dân cư đều thành lập tổ thu gom rác thải và có ít nhất 2 điểm gom rác tập trung.
Sau đó, rác được thu gom về lò xử lý và có một người phụ trách vừa điều khiển lò,
vừa phân loại để đốt những loại rác có thể đốt.
- Tại xã Lương Sơn đã được đầu tư xây dựng mô hình xử lý rác thải theo công
nghệ đốt bằng khí đốt tự nhiên, thực hiện xử lý rác thải cho 4 xã Xuân An, Lương
Sơn, Mỹ Lung, Mỹ Lương nhưng hiện tại mới chỉ tiến hành thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt được xã Lương Sơn.
40
- Tại xã Xuân Viên đã lắp đặt xong lò đốt rác bằng khí tự nhiên tại xóm Quyết
Tiến 1 và thành lập Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và môi trường. Sau khi được bàn
giao, xã sẽ tiến hành thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn xã.
Hình 4.10. Khu xử rác thải sinh hoạt của xã Lương Sơn
4.2.2.4. Nhận thức của cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường, xử lý rác thải
sinh hoạt của huyện Yên Lập
Qua điều tra cho thấy, nhìn chung, ý thức BVMT của người dân trong
đã có những bước chuyển biến tích cực trong những năm gần đây, tuy nhiên mức
độ thực hành về công tác bảo vệ môi trường chưa cao. Nguyên nhân chính là do các
kiến thức về môi trường của người dân còn nhiều hạn chế. Hầu hết người dân Yên
Lập đều cho rằng việc BVMT là trách nhiệm chính của các tổ chức, chính quyền
còn bản thân người dân chỉ tuân thủ, thụ hưởng các kết quả của công trình bảo vệ
môi trường công cộng.
Với cách thức điều tra, phỏng vấn đã nêu ở mục trước, tổng số phiếu được
phát ra là 100 phiếu và tổng số phiếu thu về là 100 phiếu/số phiếu phát ra. Kết quả
điều tra, khảo sát được tổng hợp như sau:
a. Nhận thức của người dân về phân loại rác thải tại nguồn
Bảng 4.10. Nhận thức của người dân về phân loại rác thải tại nguồn
Nội dung Có Không Tổng
41
SL
(Người)
Tỷ
lệ
(%)
SL
(Người)
Tỷ lệ
(%)
SL
(Người)
Tỷ
lệ
(%)
Gia đình có phân loại rác
thải sinh hoạt tại nguồn hay
không?
3 3,00 97 97,00 100 100
Gia đình có phân loại
rác để bán đồng nát
(chai, lọ, giấy, sắt,
nhôm,….) không?
95
95,0
0
5 5,00 100 100
Gia đình có phân loại
rác làm thức ăn chăn
nuôi (cơm thừa, rau, hoa
quả,…) không?
88
88,0
0
12 12,00 100 100
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
Việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn có ý nghĩa rất lớn trong việc thu
gom và xử lý rác thải, quyết định đến hiệu quả của xử lý rác thải. Tại Huyện Yên
Lập, 97% người dân trong Huyện không tiến hành phân loại rác thải sinh hoạt tại
nguồn trước khi thu gom, xử lý mà thường vứt chung tất cả các loại rác thải vào xô,
thùng rác tự chế hoặc túi nilon; 95/100 phiếu phỏng vấn (chiếm 95,%) các hộ gia
đình có tiến hành phân loại rác thải (chai, lọ, giấy, sắt, nhôm,… ) để bán đồng nát;
88/100 phiếu (chiếm 88%) người dân được hỏi có tận dụng các loại rác hữu cơ như
thức ăn thừa, thực phẩm thừa, rau, củ quả thừa để chăn nuôi gia súc, gia cầm.
b. Nhếu (chiếm 88%) người dân được hỏi có tận dụng các loại rác hữu cơ như th
Bảng 4.11. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng đến môi trường
của việc xả rác không đúng nơi quy định
TT Ảnh hưởng Số phiếu Tỷ lệ (%)
1 Ô nhiễm môi trường 94 94,00
2 Mất mỹ quan 93 93,00
3 Ảnh hưởng đến sức khỏe 90 90,00
42
4 Không biết 2 2,00
5 Ảnh hưởng khác 2 2,00
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
Đa số người dân cho rằng xả rác bừa bãi thì gây ô nhiễm môi trường có
94/100 phiếu được hỏi (tương ứng với 94%), ngoài ra có 93/100 phiếu (tương ứng
với 93%) chọn đáp án là ảnh hưởng đến sức khỏe là 90/100 người được hỏi (tương
ứng với 90%) cho rằng mất mỹ quan. Số lượng ít người được hỏi chọn đáp án
không biết chiếm 2%. Điều này cho thấy nhận thức của người dân về ảnh hưởng
của việc hậu quả của việc xả rác bừa bãi là khá cao. Người dân trong huyện đã biết
được tác hại của việc xả rác bừa bãi hoặc không xử lý rác thải với chính bản thân
mình nên sẽ có ý thức tốt trong việc xử lý rác. Nên tuyên truyền phổ biến rộng rãi
đến tất cả người dân trong xã để mọi người có hiểu biết và ý thức tốt hơn.
c. Đánh giá của người dân về hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt của Huyện
Với hiện trạng xử lý rác thải sinh hoạt như hiện nay của Huyện thì người dân
trong Huyện đánh giá việc xử lý rác thải đó như bảng sau:
Bảng 4.12. Đánh giá của người dân về hiện trạng thu gom,
xử lý rác thải sinh hoạt
TT
Đánh giá của người dân về hiện trạng
xử lý rác thải sinh hoạt
Số phiếu Tỷ lệ (%)
1 Đã đảm bảo 9 9,00
2 Chưa đảm bảo 77 77,00
3 Bình thường 12 12,00
4 Ý kiến khác 2 2,00
Tổng 100 100
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 9% người tham gia trả lời cho rằng việc xử
lý rác của địa phương hiện nay là “đảm bảo” và có 77 người chiếm 77% cho biết
43
việc xử lý rác là “chưa đảm bảo” và có 12 người chiếm 12% trả lời là “bình
thường”.
d. Thái độ tham gia thu gom, xử lý rác thải của người dân
Khi được hỏi: “Nếu địa phương có dịch vụ thu gom rác thải ông/bà sẵn sàng
đóng phí để tham gia không?”
Kết quả trả lời được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 4.13. Thái độ của người dân tham gia dịch vụ thu gom rác thải
STT Sự tham gia Số phiếu Tỷ lệ (%)
1 Có 83 83,00
2 Không 17 17,00
Tổng 100 100
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
Có 83/100 người được hỏi (chiếm 83%) sẵn sàng đóng phí để được hưởng
dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt, còn 17/100 hộ (chiếm 17%) không đóng phí.
Điều này cho thấy mức độ hưởng ứng của người dân trong xã là rất cao, thuận lợi
cho việc việc tổ chức thu gom rác định kỳ của địa phương.
Bảng 4.14. Mức phí thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt
STT Mức phí (đồng) Số phiếu Tỷ lệ (%)
1 1000 - 2000 13 13,00
2 2500 - 5000 85 85,00
3 5000 - 10.000 2 2,00
Tổng 100 100
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
Qua bảng ta thấy 85% người dân đồng tình với mức thu phí dao động từ 2.5
- 5 nghìn đồng/người/tháng.
Tóm lại, có thể thấy rằng cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện đã có mức độ
hiểu biết nhất định về tác hại của chất thải rắn sinh hoạt nếu vứt bừa bãi, không thu
gom và xử lý đúng kỹ thuật... Họ sẵn sàng đóng phí để thu gom rác thải và tham gia
các chương trình bảo vệ môi trường của thôn, xã, huyện tổ chức.
4.2.2.5. Đánh giá chung
44
a./. Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh
hoạt đã được quan tâm, đầu tư, tổ chức thực hiện đạt được các kết quả đáng khích
lệ. Hàng năm, UBND Huyện đã phân bổ ngân sách sự nghiệp môi trường cho thực
hiện nhiệm vụ theo quy định; tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp, các ngành đầu tư bãi
chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh, lò đốt rác thải, mô hình thu gom, xử lý rác
thải sinh hoạt nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải
sinh hoạt, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cụ thể:
- Các cấp chính quyền đã quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt;
- Nhận thức của người dân đối với công tác bảo vệ môi trường nói chung,
công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt nói riêng đã được nâng lên;
- Bước đầu đã hình thành được hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
từ huyện đến xã và khu dân cư;
- Rác thải sinh hoạt ở khu vực thị trấn cơ bản đã được thu gom, xử lý; ở khu
vực nông thôn bước đầu được quan tâm xử lý;
- Đầu tư được 01 khu chôn lấp rác thải sinh hoạt tại Thị trấn Yên Lập, 02 lò
đốt rác thải sinh hoạt tại xã Ngọc Lập và xã Lương Sơn.
b./. Các vấn đề còn tồn tại trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải sinh hoạt
Hiện nay, công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Yên
Lập còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho việc xử lý CTR nói chung trong đó có
CTR sinh hoạt, cụ thể là:
- CTR chưa được phân loại tại nguồn gây khó khăn cho quá trình chôn lấp vì
chứa nhiều thành phần khó phân hủy (túi nylon, đồ nhựa...).
- Công tác thu gom rác chưa được triệt để, nhất là đối với các xã mức phát
triển kinh tế thấp nên vẫn còn tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra dọc đường,
khu đất trống... hình thành các bãi rác tự phát làm mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi
trường và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân.
- Phương tiện, trang thiết bị, nhân lực phục vụ cho công tác thu gom, xử lý
rác thải sinh hoạt của Huyện chưa đồng bộ giữa các xã, thị trấn và chưa đáp ứng
nhu cầu.
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ

More Related Content

What's hot

Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
luanvantrust
 
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Quản lý bền vững tài nguyên rừng ngập mặn, HAY
Luận văn: Quản lý bền vững tài nguyên rừng ngập mặn, HAYLuận văn: Quản lý bền vững tài nguyên rừng ngập mặn, HAY
Luận văn: Quản lý bền vững tài nguyên rừng ngập mặn, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAOĐề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệp
Luận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệpLuận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệp
Luận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAYLuận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên Quang
Đề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên QuangĐề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên Quang
Đề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên Quang
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOTĐề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp mạ điện, HAY
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp mạ điện, HAYLuận văn: Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp mạ điện, HAY
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp mạ điện, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
KhoTi1
 
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nướcĐề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381
CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệpLuận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
 
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý bền vững tài nguyên rừng ngập mặn, HAY
Luận văn: Quản lý bền vững tài nguyên rừng ngập mặn, HAYLuận văn: Quản lý bền vững tài nguyên rừng ngập mặn, HAY
Luận văn: Quản lý bền vững tài nguyên rừng ngập mặn, HAY
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
 
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAOĐề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
 
Luận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệp
Luận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệpLuận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệp
Luận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệp
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
 
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAYLuận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
 
Đề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên Quang
Đề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên QuangĐề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên Quang
Đề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên Quang
 
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOTĐề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
 
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...
 
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp mạ điện, HAY
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp mạ điện, HAYLuận văn: Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp mạ điện, HAY
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp mạ điện, HAY
 
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
 
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nướcĐề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
 
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381
 
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệpLuận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
 
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
 

Similar to đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ

Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 5 Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải si...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 5 Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải si...Khoá luận tốt nghiệp Đại học 5 Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải si...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 5 Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải si...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...
đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...
đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...
Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...
Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...
đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...
đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...
đáNh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...đáNh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...
đáNh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại ông ...
đáNh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại ông ...đáNh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại ông ...
đáNh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại ông ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ (20)

Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
 
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
 
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 5 Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải si...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 5 Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải si...Khoá luận tốt nghiệp Đại học 5 Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải si...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 5 Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải si...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
 
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
 
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
 
đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...
đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...
đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...
 
Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...
Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...
Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
 
đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...
đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...
đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...
 
đáNh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...
đáNh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...đáNh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...
đáNh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...
 
đáNh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại ông ...
đáNh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại ông ...đáNh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại ông ...
đáNh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại ông ...
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
 

Recently uploaded

Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (10)

Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 

đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– TRẦN THỊ THÙY DUNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014-2018 THÁI NGUYÊN - 2018
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– TRẦN THỊ THÙY DUNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Giảng viên hướng dẫn : ThS: HÀ ĐÌNH NGHIÊM Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Lớp : N03-K46 KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 THÁI NGUYÊN - 2018
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường, em đã thực tập tại Khoa Môi Trường. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp. Để hoàn thành đề tài này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa Môi trường và tập thể các thầy giáo, cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại nhà trường. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Môi Trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại khoa. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: ThS. HÀ ĐÌNH NGHIÊM đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng, em xin được gửi tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo niềm tin và là chỗ dựa vững chắc cho em trong suốt khoảng thời qua cũng như vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày .... tháng ... năm 2018 Sinh viên TRẦN THỊ THÙY DUNG
  • 4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ ................................................... 9 Bảng 2.3. Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị hiện nay........................ 11 Bảng 2.4. Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu Á................. 13 Bảng 2.5. Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước ở Châu Á ......... 13 Bảng 4.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế giai đoạn 2015 -2017....... 23 Bảng 4.2. Dân số của huyện Yên Lập (tính đến ngày 09/11/2017) ............... 26 Bảng 4.3. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư............ 27 Bảng 4.4. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ khu chợ............................... 28 Bảng 4.5. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ cụm công nghiệp................ 29 Bảng 4.6. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ nguồn khác ................. 31 Bảng 4.7. Rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác nhau trên địa bàn huyện Yên Lập............................................................................ 31 Bảng 4.8. Thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập........................ 32 Bảng 4.9. Bảng lệ phí thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Lập ..................................................... 37 Bảng 4.10. Nhận thức của người dân về phân loại rác thải tại nguồn............ 40 Bảng 4.11. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng đến môi trường của việc xả rác không đúng nơi quy định....................................................... 41 Bảng 4.12. Đánh giá của người dân về hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.................................................................................... 42 Bảng 4.13. Thái độ của người dân tham gia dịch vụ thu gom rác thải........... 43 Bảng 4.14. Mức phí thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt ......................... 43 DANH MỤC CÁC HÌNH
  • 5. iii Hình 2.1. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt............................................................ 4 Hình 4.1. Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Phú Thọ ................................................... 21 Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Lập........................................................................................ 32 Hình 4.3. Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập ........................ 33 Hình 4.4. Khu tập kết rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long ...................................... 34 Hình 4.5. Khu t6382823 h thải sinh hoạt của xã Hưn ............................................... 36 Hình 4.6. Khu t6382823 h thải sinh hoạt của xã Hưn ............................................... 36 Hình 4.7. Lò đốt rác thải sinh hoạt của Trường trung học cơ sở xã Trung Sơn......... 36 Hình 4.8. Khu xử rác thải sinh hoạt Bến Sơn của thị trấn Yên Lập ........................... 39 Hình 4.9. Khu xử rác thải sinh hoạt của xã Ngọc Lập................................................ 39 Hình 4.10. Khu xử rác thải sinh hoạt của xã Lương Sơn ........................................... 40 Hình 4.11. Đề xuất mô hình quản lý CTSH cho huyện Yên Lập............................... 46
  • 6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BVMT Bảo vệ môi trường CCN Cụm công nghiệp CHCS Chung học cơ sở CTR Chất thải rắn CTSH Chất thải sinh hoạt HTX Hợp tác xã TNHH Trách nhiệm hưu hạn TTCN Trung tâm công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản
  • 7. v MỤC LỤC Phần 1.MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2 1.3. Yêu cầu của đề tài.................................................................................................. 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 2 Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học....................................................................................................... 3 2.1.1. Các khái niệm liên quan...................................................................................... 3 2.1.2. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt.................................................................. 4 2.1.3. Nguồn gốc, phân loại và thành phần rác thải...................................................... 5 2.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng ............... 6 2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên Thế Giới và Việt Nam ...................... 8 2.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải trên Thế giới ......................................................... 8 2.2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt ở Việt Nam.......................................... 10 2.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên Thế giới và Việt Nam............... 12 2.3.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên Thế giới................................................. 12 2.3.2. Quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam ................................................... 14 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 17 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................................ 17 3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 17 3.4.1. Phương pháp kế thừa ........................................................................................ 17 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................................... 17 3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn ...................................................................... 17 3.4.4. Phương pháp xác định thành phần rác thải....................................................... 18 3.4.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu...................................................... 19 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................ 20 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Yên Lập............................................. 20
  • 8. vi 4.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................. 20 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................................... 23 4.2. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Lập........................................................................................ 27 4.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện.............................. 27 4.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn Huyện .. 34 4.3. Đề xuất mô hình quản lý chất thải sinh hoạt huyện Yên Lập đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.............................................................. 45 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 49 5.1. KẾT LUẬN.......................................................................................................... 49 5.2. KIẾN NGHỊ......................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 50
  • 9. 1 PhAGER MhAGER 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội đã có những chuyển biến tích cực. Cho đến nay, nó không chỉ phát triển ở các thành phố, khu đô thị lớn của nước ta mà đang mở rộng ra các quận, huyện, các thị trấn và phạm vi nhỏ hẹp hơn là các xã, các xóm. Song song với quá trình phát triển đó, chất lượng cuộc sống của người dân cũng được nâng cao. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng lớn, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt và nó được thải vào môi trường ngày càng nhiều. Huyện Yên Lập là một huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Phú Thọ, có địa giới hành chính tiếp giáp: Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Hạ Hoà, Phía Đông giáp huyện Cẩm Khê, Phía Đông Nam giáp huyện Tam Nông, Phía Tây giáp huyện Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái, Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Tân Sơn và Thanh Sơn, với số dân là 92.581 người sinh sống trên địa bàn 16 xã và 1 thị trấn. Yên Lập sau những năm đổi mới đã thu được nhiều kết quả tốt về mọi mặt, từ đó bộ mặt Huyện đã có sự thay đổi rõ nét, tốc độ đô thị hóa cao, các công trình kiến trúc xây dựng ngày càng nhiều, đa dạng và phong phú. Kinh tế phát triển, đời sống vật chất của cộng đồng được nâng cao, kéo theo đó là sự gia tăng về khối lượng - thành phần rác thải sinh hoạt, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống. Rác thải sinh hoạt phát sinh ngày càng đa dạng về số lượng và chủng loại, xuất hiện ngày càng nhiều loại khó xử lý, trong khi công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý của Huyện còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Tình trạng xả rác thải không đúng nơi quy định tại các khu vực công cộng vẫn còn diễn ra khá phổ biến, gây ô nhiễm môi trường, mất vệ sinh, đặc biệt là khu vực nông thôn. Và, việc thu gom, xử lý rác thải khu vực nông thôn cải thiện còn chậm. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại Huyện Yên Lập, Tỉnh Phú Thọ” làm cơ sở để đề xuất giải pháp quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện Yên Lập.
  • 10. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá hiện trạng thành phần, khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn Huyện Yên Lập. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại Huyện Yên Lập. - Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện Yên Lập. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá được khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện, hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt - Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác. - Bố trí thí nghiệm phải đại diện cho địa bàn nghiên cứu. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Đề tài là tài liệu để học tập và tham khảo - Số liệu của đề tài là cơ sở để thiết kế mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt của Huyện Yên Lập. - Phát hiện những khó khăn bất cập và những thiếu sót trong công tác thu gom, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện.
  • 11. 3 PhPhát ThPhát hiện những 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Các khái niệm liên quan 2.1.1.1. Khái niệm về chất thải Chất thải là sản phẩm được phát sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại du lịch, giao thông, sinh hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy… Chất thải là kim loại, hóa chất và từ các vật liệu khác (Nguyễn Xuân Nguyên và cs, 2004) [8]. 2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn Theo Điều 3, Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn quy định: - Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại. - Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình nơi công cộng gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp. - Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. - Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý. - Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
  • 12. 4 - Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn. 2.1.1.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả vv… 2.1.2. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt Hình 2.1. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt Ghi chú: Chất thải Nguyên vật liệu, sản phẩm, các vật liệu thu hồi và tái sử dụng Nguyên vật liệu Chất thải Chất thải Chế biến Tiêu thụ Chế biến lần 2 Thu hồi và tái chế Thải bỏ
  • 13. 5 2.1.3. Nguồn gốc, phân loại và thành phần rác thải 2.1.3.1. Nguồn gốc Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và các vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm: - Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt). - Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng. - Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng. - Từ các làng nghề v.v… 2.1.3.2. Phân loại rác thải a./. Phân loại theo mức độ nguy hại - Rác thải nguy hại: Là rác thải chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính sau: phóng xạ, dễ cháy,dễ nổ,dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác. - Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có chứa các chất và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người. b./. Phân loại theo nguồn thải - Rác thải sinh hoạt: Là rác thải phát sinh trong sinh hoạt cá nhân,hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là rác thải sinh hoạt. - Rác thải công nghiệp: Là rác thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là rác thải công nghiệp. - Rác thải nông nghiệp: Là lượng rác thải phát sinh từ các hoạt động như: trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, chăn nuôi, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, các lò giết mổ…được gọi chung là rác thải nông nghiệp. - Rác thải xây dựng: Là các phế thải như: đất, cát, gạch, ngói, bê tông vỡ do các hoạt động tháo dỡ, xây dựng công trình…. Được gọi chung là rác thải xây dựng. - Rác thải y tế: Rác thải phát sinh từ các hoạt động y tế như: khám bệnh, bào chế, sản xuất, đào tạo, nghiên cứu, thú y,… Sinh ra từ các bệnh viện, các trung tâm điều dưỡng, cơ sở y tế dự phòng. Bao gồm:
  • 14. 6 Rác thải y tế thông thường (sinh hoạt) bao gồm: bìa, bao hộp đóng gói, khăn giấy lau tay, thức ăn bỏ đi…. Rác thải y tế có nguy cơ lây nhiễm như: bông, băng thấm dịch hoặc máu, các hộp thuốc quá hạn, kim tiêm… - Rác thải từ các nguồn khác như: thương mại, dịch vụ… Để tiện cho việc quản lý còn có cách phân loại khác c./. Cách phân loại khác - Rác thải sinh hoạt hữu cơ: Là chất thải trong sinh hoạt hàng ngày có nguồn gốc từ động vật hoặc thực vật, thường là các gốc rau, quả, thức ăn, rơm rác, xương, ruột gà… - Rác thải sinh hoạt vô cơ: Là các chất nilon, nhựa, da, cao su, vải, sợi… được thải ra trong sinh hoạt hàng ngày, đây là chất thải có thành phần tái chế được. - Các chất trơ: thủy tinh, đá, kim loại, sành sứ, đất sét. 2.1.3.3. Thành phần chất thải rắn Chất thải rắn nói chung là một hỗn hợp đồng nhất và phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Tùy theo cách phân loại, mỗi một loại chất thải rắn có một số thành phần đặc trưng nhất định. Thành phần chất thải rắn đô thị là bao quát hơn tất cả vì nó bao gồm mọi thứ chất thải rắn từ nhiều nguồn gốc phát sinh khác nhau (sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn nuôi, xác chết, rác đường phố). Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau: - Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27% - 62,22%) - Chứa nhiều đất và cát, sỏi vụn, gạch vỡ - Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900cal/kg) (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001) [9]. 2.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng Mức sống của con người càng cao thì lượng rác thải phát sinh ngày càng nhiều. Sự thải ra các chất rắn trong quá trình sinh hoạt và sản xuất của con người đã sinh ra hàng loạt các vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, ô nhiễm đất, nước, phá hủy cảnh quan, mất cân bằng sinh thái. 2.1.4.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khoẻ cộng đồng Một trong những dạng chất thải nguy hại xem là ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và môi trường là các chất hữu cơ bền. Những hợp chất này vô cùng bền vữmg, tồn tại lâu trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh học trong nông sản
  • 15. 7 phẩm, thực phẩm, trong các nguồn nước mô mỡ của động vật gây ra hàng loạt các bện nguy hiểm đối với con người, phổ biến nhất là ung thư. Đặc biệt, các chất hữu cơ trên được tận dụng nhiều trong trong đời sống hàng ngày của con người ở các dạng dầu thải trong các thiết bị điện trong gia đình, các thiết bị ngành điện như máy biến thế, tụ điện, đèn huỳnh quang, dầu chịu nhiệt, dầu chế biến, chất làm mát trong truyền nhiệt...Theo đánh giá của các chuyên gia, các loại chất thải nguy hại ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng nghiêm trọng nhất là đối với khu dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm môi trường do chất thải rắn cũng đã đến mức báo động (Hội bảo vệ thiên nhiên và Môi trường Việt Nam, 2004) [5]. 2.1.4.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau: + Do thải vào đất một khối lượng lớn chất thải công nghiệp như xỉ than, căng kháng, hóa chất…Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt sẽ gây ô nhiễm đất, tác động đến các hệ sinh thái đất. + Do thải ra mặt đất những rác thải sinh hoạt, các chất thải của quá trình xử lý nước. + Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh ký sinh trùng, vi khuẩn đường ruột…đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây sau đó sang người và động vật… - Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ khó phân huỷ làm thay đổi pH của đất. - Rác còn là nơi sinh sống của cá loài công trùng, gặm nhấm, vi khuẩn, nấm mốc... những loài nàydi động mang các vi trùng gâybệnh truyền nhiễm cho cộng đồng. - Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng độ chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh dưỡng... làm cho đất bị chai cứng không còn khả năng sản xuất. Tóm lại rác thải sinh hoạt là nguyên nhân gây ô nhiễm đất (Hoàng Đức Liên - Tống Ngọc Tuấn, 2003) [6].
  • 16. 8 2.1.4.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước - Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân, nước làm lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm. - Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt. Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các muối vô cơ hoà tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần. 2.1.4.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí - Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2, NH3,... gây ô nhiễm môi trường không khí. - Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác chứa CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ... - Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng, các chất độc lẫn trong rác. 2.1.4.5. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển, xử lý thì sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện tượng này là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm nguồn nước và ngập úng khi mưa. 2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên Thế Giới và Việt Nam 2.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải trên Thế giới Nhìn chung, lượng rác thải sinh hoạt ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo đầu người. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số thành phố trên thế giới như sau: Băng Cốc (Thái Lan) là 1,6 kg/người/ngày; Singapo là 2kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2 kg/người/ngày; NewYork (Mỹ) là 2,65 kg/người/ngày. Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60 - 70% ở Trung Quốc (Gao et al.2009); chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Phillipin và 37% ở Nhật Bản, và chiếm 80% ở Việt
  • 17. 9 Nam. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nước có thu nhập cao chỉ có khoảng 25 - 35% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ dòng chất thải rắn đô thị. + Theo số liệu thống kê mới đây của Bộ Môi trường Nhật Bản, hàng năm nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác thải sinh hoạt của các gia đình, khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón . + Mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore được phân loại tại nguồn. Nhờ vậy 56% số rác thải ra mỗi ngày (khoảng 9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41% (7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành tro, nhiệt năng tạo ra được sử dụng để chạy phát điện cung cấp điện cho 3% hộ dân. + Hàng năm toàn nước Mỹ phát sinh một khối lượng rác khổng lồ lên tới 10 tỷ tấn. Trong đó, rác thải từ quá trình khai thác dầu mỏ và khí chiếm 75%; rác thải từ quá trình sản xuất nông nghiệp chiếm 13%; rác thải từ hoạt động công nghiệp chiếm 9,5%; rác thải từ cặn cống thoát nước chiếm 1%; rác thải sinh hoạt chiếm 1,5%. Bảng 2.1. Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ Thành phần Tỷ lệ % các loại rác theo các nguồn khác nhau Tại bãi rác colombia Theo EPA Trung bình cả nước Giấy 41 33 35 - 47 Hữu cơ 21 17 18 - 29 Nhựa 16 12 11 - 21 Kim loại 6 6 4 - 8 Thủy tinh 3 6 2 - 6 Các loại khác 13 24 10 - 15 (Nguồn: tạp chí Waste Management Research, Volum 23 số 1,2/2010)
  • 18. 10 Qua bảng trên thấy, thành phần rác thải sinh hoạt của Mỹ cũng rất đa dạng, bao gồm các thành phần như: Giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh, và rác thải hữu cơ…Tuy nhiên tỷ lệ phần trăm các loại rác có sự khác biệt tùy theo các nguồn khác nhau, nhưng theo số liệu thống kê của bảng thì đặc trưng rác thải sinh hoạt tại Mỹ là rác thải hữu cơ không chiếm tỷ lệ cao như Việt Nam và một số nước khác. Tỷ lệ trung bình của rác thải hữu cơ trong cả nước chỉ dao động từ 18 - 29%, trong khi đó, giấy luôn chiếm tỷ lệ cao, tại bãi rác Colombia là 41%, theo EPA là 33%,và trung bình cả nước dao động từ 35 - 37%. 2.2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt ở Việt Nam Tình hình phát sinh và xử lý chất thải rắn ở khu vực đô thị vẫn là một trong những vấn đề môi trường nổi cộm trong nhiều năm qua. Theo thống kê, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở khu vực đô thị khoảng 38.000 tấn/ngày với mức gia tăng trung bình 12% mỗi năm. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị có tỷ lệ hữu cơ vào khoảng 54 - 77%, chất thải có thể tái chế (thành phần nhựa và kim loại) chiếm khoảng 8 - 18%. Chất thải nguy hại còn bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt mang đến bãi chôn lấp là 0,02 ÷ 0,82%. Chất thải rắn y tế phát sinh là 600 tấn/ngày với mức độ gia tăng khoảng 7,6% mỗi năm. Đối với chất thải rắn công nghiệp khu vực đô thị, hiện chưa có thống kê con số cụ thể nhưng ước tính khối lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh trong các khu vực đô thị khá cao, tập trung ở các ngành cơ khí, dệt may, da giầy và thực phẩm. Ước tính lượng chất thải nguy hại trong chất thải rắn công nghiệp chiếm tỷ lệ khoảng20-30%. Công tác phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn đã đạt được những kết quả nhất định. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trung bình đạt khoảng 85% vào năm 2014 và tăng lên 85,3% trong năm 2015. Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phổ biến là chôn lấp, ủ phân hữu cơ và đốt. Tại khu vực đô thị, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được chôn lấp trực tiếp khoảng 34%, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được tái chế tại các cơ sở xử lý đạt khoảng 42% và lượng chất thải rắn còn lại là bã thải của quá trình xử lý được chôn lấp chiếm khoảng 24%. Phần lớn chất thải rắn sinh hoạt đô thị chưa phân loại tại nguồn, tại một số đô thị lớn, hoạt động này mới chỉ được triển khai thí điểm tại một số phường, quận. Theo số liệu báo cáo của Cục
  • 19. 11 Quản lý môi trường y tế (Bộ Y tế) về tình hình quản lý đối với chất thải rắn y tế, có khoảng hơn 90% bệnh viện thực hiện thu gom hàng ngày và có thực hiện phân loại chất thải từ nguồn. Năm 2015, tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom đạt trên 75%. Tuy nhiên, phương tiện thu gom còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn, không có các trang thiết bị đảm bảo cho quá trình vận chuyển được an toàn. Công nghệ xử lý chất thải rắn y tế chủ yếu bằng các lò đốt. Hiện nay, một số công nghệ xử lý chất thải y tế bằng phương pháp không đốt được khuyến khích và ưu tiên phát triển. Đối với chất thải rắn công nghiệp, lượng thu gom, xử lý chất thải rắn thông thường gia tăng qua các năm. Một số loại chất thải rắn được chính cơ sở tận dụng tái sử dụng, tái chế. Một phần được xử lý thông qua hợp đồng với Công ty môi trường đô thị. Đối với chất thải công nghiệp nguy hại, được thu gom, xử lý bởi các đơn vị có chức năng, được cơ quan quản lý cấp phép thực hiện. Bảng 2.3. Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị hiện nay TT Thành phần rác thải Địa điểm Đơn vị Hà Nội Hải Phòng Hạ Long Đà Nẵng TPHC M 1 Chất hữu cơ (%) 50,10 50,58 40,1-47,1 31,2 41,25 2 cao su, nhựa (%) 5,50 4,52 2,7-4,5 22,5 8,78 3 Giấy,cactong giẻ vụn (%) 4,20 7,52 5,5-5,7 6,81 24,83 4 Kim loại (%) 2,50 0,22 0,3-0,5 1,4 1,55 5 Thuỷ tinh, gốm, sứ (%) 1,80 0,63 3,9-8,5 1,8 5,59 6 Đất đá, gạch vụn (%) 35,9 36,53 36,1-47,5 36 18 7 Độ ẩm (%) 47,7 45,48 40-46 39,05 27,18 8 Độ tro (%) 15,9 16,62 11,0 40,25 58,75 9 Tỉ trọng Tấn/m3 0,42 0,45 0,57-0,65 0,38 0,412 (Nguồn: Báo cáo kết quả của trạm quan trắc môi trường quốc gia, 2015).
  • 20. 12 2.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên Thế giới và Việt Nam 2.3.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên Thế giới Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới ngày càng được quan tâm hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được tiến hành một cách rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển theo từng loại rác. * Tại Nhật: Chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu theo mô hình 3R (reduce, reuse, recycle). Về thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở Nhật, các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy và rác có thể tái chế. Rác hữu cơ được thu gom hàng ngày được đưa đến nhà máy sản xuất phân compost; loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả tái chế không cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng; rác có thể tái chế thì được đưa vào các nhà máy tái chế… Với các loại rác cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy giặt,... thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô đến chở đi, không được tuỳ tiện bỏ những thứ đó ở hè phố. Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác cháy được vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho máy phát điện. Rác không cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi đem chôn sâu trong lòng đất. * Tại các nước đang phát triển: Công tác thu gom rác thải còn nhiều vấn đề bất cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp lý, trang thiết bị còn thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả lại thấp. Tại thành phố Bombay của Ấn Độ việc bố trí phương tiện thu gom, vận chuyển và số trạm trung chuyển rác rất ít, chỉ có 2 trạm trung chuyển với số lần vận chuyển là 2 lần/ngày so với mức dân số 8,5 triệu người thì số lượng trạm trung chuyển và số lần vận chuyển trong ngày là rất thấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu, trong khi đó thành phố Jakarta của Indonexia và thành phố Seoul - Hàn Quốc số trạm trung chuyển là khá cao với 776 và 630 trạm.
  • 21. 13 Bảng 2.4. Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu Á Thành phố Dân số (triệu người) Số trạm trung chuyển Số chuyến vận chuyển trong ngày Bombay 8,5 2 2 Bangkok 5,6 - 1,8 Manila 7,6 65 2 Jakarta 7,9 776 3 Seoul 10,3 630 3,4 (Nguồn: Trung tâm quốc gia về phát triển khu vực của Nhật Bản, 2010) * Đối với các nước Châu Á: Chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ biến để xử lý chất thải vì chi phí rẻ. Các bãi chôn lấp chất thải được chia thành 3 loại: bãi lộ thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh (chỉ đổ đất phủ) và bãi chôn lấp hợp sinh. Chất lượng của các bãi chôn lấp liên quan mật thiết với GDP. Các bãi chôn lấp hợp vệ sinh thường thấy ở các nước có thu nhập cao, trong khi đó các bãi rác lộ thiên thấy phổ biến ở các nước đang phát triển. Bảng 2.5. Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước ở Châu Á (Đơn vị: %) Nước Bãi rác lộ thiên, chôn lấp Thiêu đốt Chế biến phân compost Phương pháp khác Việt Nam 96 - 4 - Bangladet 95 - - 5 Hongkong 92 8 - - Ấn Độ 70 - 20 10 Indonexia 80 5 10 5 Nhật Bản 22 74 0,1 3,9 Hàn Quốc 90 - - 10 Malayxia 70 5 10 15
  • 22. 14 Philipin 85 - 10 5 Srilanka 90 - - 10 Thái Lan 80 5 10 5 (Nguồn: Viện khoa học thủy lợi, 2012) Cho đến năm nay, các phương pháp được áp dụng chủ yếu để xử lý rác thải của các nước này vẫn không thay đổi. Việt Nam đa số vẫn là các bãi rác lộ thiên và chôn lấp (chiếm 96%) còn 4% là áp dụng công nghệ chế biến phân compost. Qua đó cho thấy nước ta vẫn chưa áp dụng được các công nghệ tiên tiến để xử lý rác thải tạo thêm nguồn năng lượng phục vụ nhu cầu của con người. Các nước như: Ấn Độ, Philipin, Thái Lan, Indonexia thì tiên tiến hơn, lượng rác thải được sử dụng để chế biến phân compost chiếm tỷ lệ cao hơn dao động từ 10 - 20%. Số liệu chi tiết được thể hiện ở bảng 2.5. 2.3.2. Quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam 2.3.2.1. Quản lý rác thải tại Việt Nam Hiện nay, trên địa bàn của các đô thị nhỏ vẫn chưa có hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn một cách có hệ thống xuyên suốt toàn tỉnh. Mà tuỳ theo yêu cầu bức xúc của các quận, huyện và mỗi địa phương mà hình thành một xí nghiệp công trình công cộng hoặc đội vệ sinh để tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt và một phần rác thải công nghiệp tại các khu trung tâm nhằm giải quyết yêu cầu thu gom rác hàng ngày. Tại các thành phố, việc thu gom và xử lý chất thải đô thị thường do Công ty Môi trường đô thị (URENCO) đảm nhận. Tuy nhiên đã xuất hiện các tổ chức tư nhân tham gia công việc này. Việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt và quét dọn đường phố thường làm vào ban đêm để tránh nắng nóng ban ngày và tắc nghẽn giao thông. URENCO cho biết, trung bình mỗi ngày công ty thu gom hơn 2.000 tấn rác thải, trong đó, thành phần rác hữu cơ nếu được phân loại tốt sẽ tận dụng được tới 40%. Hiện nay, công nhân của Công ty này tự phân loại được 100 tấn rác hữu cơ/ngày để làm phân bón ở nhà máy xử lý rác thải Cầu Diễn. Theo tính toán của cơ quan chuyên môn, nếu thực hiện tốt mô hình 3R mỗi tháng thành phố Hà Nội sẽ tiết kiệm được gần 4 tỷ đồng chi phí xử lý rác. 2.3.2.2. Xử lý rác thải tại Việt Nam
  • 23. 15 - Công nghệ xử lý bằng chôn lấp Chôn lấp chất thải là phương pháp lưu giữ chất thải trong các hố bãi có phủ lấp đất lên trên. Nguyên lý cơ bản của phương pháp này là phân giải yếm khí các hợp chất hữu cơ có trong rác thải và các chất dễ thối rữa tạo ra sản phẩm cuối cùng là chất hữu cơ giàu dinh dưỡng như: axit hữu cơ, nitơ các hợp chất amon và các khí CO2, CH4,…. Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn bãi chôn lấp + Về quy mô: Quy mô bãi rác phụ thuộc dân số đô thị, lượng rác thải hàng năm để xác định loại bãi rác thải lớn, vừa, hay nhỏ. + Về vị trí bãi chôn lấp: Phải xem xét đến khoảng cách an toàn môi trường đến các trung tâm đô thị, cụm dân cư, công trình văn hóa, khu du lịch, công trình khai thác nước ngầm, đường giao thông chính, tránh các tác động có hại tới môi trường và sức khỏe con người nhưng lại không quá xa trung tâm các đô thị và khu công nghiệp để hạn chế chi phí cho việc vận chuyển… Đồng thời không nên quy hoạch bãi chôn lấp ở những vùng có chứa tầng nước ngầm với trữ lượng lớn, vùng có đá vôi. - Công nghệ đốt + Khái niệm: Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt là quá trình oxy hóa chất thải ở nhiệt độ cao, phù hợp để xử lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại hữu cơ như cao su, nhựa, cặn dầu, dung môi, thuốc bảo vệ thực vật và đặc biệt là chất thải y tế. + Cơ sở khoa học: Cơ sở khoa học của phương pháp này là oxy hóa ở nhiệt độ cao, với sự có mặt của oxi trong không khí, trong đó có rác độc hại được chuyển hóa thành dạng khí và chất thải rắn không cháy được. Các chất khí được làm sạch hoặc không làm sạch thoát ra ngoài không khí. Chất thải rắn còn lại được chôn lấp. + Yêu cầu cơ bản: Cung cấp đủ oxy cho quá trình nhiệt phân bằng cách đưa vào buồng đốt một lượng không khí dư, khí dư sinh ra trong quá trình cháy phải được duy trì lâu trong lò đốt đủ để cháy hoàn toàn ít nhất 4 giây, các vật sắc nhọn khi vận chuyển phải để trong các hộp cứng và đậy nắp, lò phải đảm bảo đủ nhiệt độ để phá hủy các vật sắc nhọn tối thiểu 1.000 0 C, yêu cầu trộn lẫn tốt các khí cháy xoáy. 2.3.2.3. Tình hình quản lý rác thải tại tỉnh Phú Thọ
  • 24. 16 Vấn đề môi trường - Quản lý chất thải rắn ở Phú Thọ có những nét chung giống của cả nước, song cũng có những nét đặc thù riêng của Phú Thọ. Là một tỉnh miền núi nhưng có điều kiện môi trường tự nhiên khá đa dạng, có đặc điểm của ba vùng sinh thái: Đồng bằng - trung du và vùng núi. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh Phú Thọ đã hình thành ba khu công nghiệp chính là: Việt Trì, Bãi Bằng - Lâm Thao, Thanh Ba - Hạ Hoà. Phần lớn các nhà máy ở đây đều đang sử dụng hệ thống công nghệ sản xuất lạc hậu, thiết bị, máy móc cũ, tiêu tốn nhiều năng lượng, nguyên liệu, thải ra nhiều chất thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn) với sự thiếu đồng bộ hoặc không có công nghệ xử lý chất thải tiêu chuẩn cho phép trước khi thải vào môi trường đã gây tác hại xấu đến chất lượng môi trường xung quanh. Ngoài ra còn có các cơ sở tiểu thủ công nghiệp phát triển theo nhu cầu thị trường bám theo các khu công nghiệp (KCN), đô thị, nằm xen kẽ trong các khu vực dân cư. Chất thải trong quá trình sản xuất của các cơ sở này khó kiểm soát và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng môi trường sống. Từ đó dẫn đến vấn đề suy thoái, ô nhiễm môi trường ở Phú Thọ đang trở nên ngày càng bức xúc, nhiều chỗ, nhiều nơi đã trở thành điểm nóng cần phải giải quyết, trong đó nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của các chất thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt, đô thị mới chỉ được thu gom chưa thực hiện những biện pháp phân loại chất thải và tách các chất thải nguy hại tại nguồn. Ngoài ra lượng chất thải rắn xây dựng thải ra trong quá trình cải tạo nhà, xây dựng mới các khu đô thị, khu dân cư cũng tăng lên nhanh chóng cùng với xu thế phát triển của xã hội, đối với loại chất thải này, một phần được thu gom cùng với chất thải rắn sinh hoạt, còn lại chủ yếu đổ vào các khu đất trũng, bỏ hoang hoặc các ao hồ san lấp. Về rác thải y tế: việc phân loại, thu gom vận chuyển rác thải y tế để xử lý hợp vệ sinh chưa được thực hiện triệt để: một phần lượng chất thải y tế được thải theo đường rác thải sinh hoạt, một phần được xử lý chôn lấp tại cơ sở y tế hoặc đốt thủ công.(Hiện trạng quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Thọ)[7]
  • 25. 17 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chất thải sinh hoạt tại Huyện Yên Lập, Tỉnh Phú Thọ. - Phạm vi nghiên cứu: Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt của Huyện Yên Lập, Tỉnh Phú Thọ. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm thực hiện: Huyện Yên Lập, Tỉnh Phú Thọ. - Thời gian: Từ tháng 08/2017 đến tháng 11/2017. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Huyện Yên Lập - Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện Yên Lập. - Đề xuất mô hình quản lý chất thải sinh hoạt Huyện Yên Lập đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp kế thừa Tham khảo tài liệu, giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn khoa học… có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan như: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện, báo cáo kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm, báo cáo về nông thôn mới,.. hiện trạng rác thải sinh hoạt, công tác thu gom, vận chuyển, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại UBND huyện Yên Lập. 3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn
  • 26. 18 Điều tra, phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình để thu thập thông tin về hiện trạng môi trường, số lượng, thành phần rác thải, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương. Số lượng phiếu: 100 phiếu. Số phiếu này được chia đều cho các xã và thị trấn, lựa chọn đối tượng phỏng vấn ngẫu nhiên. 3.4.4. Phương pháp xác định thành phần rác thải * Rác thải của hộ gia đình: - Dân cư trên địa bàn huyện được chia ra làm 3 vùng khác nhau về mật độ dân số, phân bố dân cư, điều kiện cơ sở hạ tầng, gồm: + Vùng 1, thị trấn: tập trung nhiều hộ gia đình kinh doanh, buôn bán thường xuyên. Phỏng vấn 15 phiếu trên địa bàn thị trấn và phỏng vấn ngẫu nhiên người dân sống ở thị trấn + Vùng 2, các xã gần thị trấn, bao gồm: xã Nga Hoàng, Đồng Thịnh, Phúc Khánh, Thượng Long, Hưng Long, Xuân Thủy, Xuân Viên, Xuân An, Lương Sơn, Mỹ Lương, Mỹ Lung, Đồng Lạc, Minh Hòa, Ngọc Đồng, Ngọc Lập.Phỏng vấn 5 phiếu trên địa bàn mỗi xã và phỏng vấn ngẫu nhiên người dân sống ở các xã. + Vùng 3,xã xa thị Trấn : xã Trung Sơn. Phỏng vấn 10 phiếu trên địa bàn xã và phỏng vấn ngẫu nhiên người dân sống ở trên địa bàn xã. - Lấy rác theo 3 vùng của các hộ đại diện để cân rác của mỗi vùng. - Cách thức tiến hành: Phát túi nilon cho các hộ gia đình được chọn, tiến hành thu gom và phân loại rác thải rác hữu cơ vào túi màu xanh và rác thải cô cơ vào túi màu đỏ. Sau đó tiến hành cân rác thải hàng ngày (mỗi ngày cân 1 lần) trong 10 ngày liên tiếp. - Thời gian cân rác: Vào buổi chiều * Rác thải khu vực chợ: Trên địa bàn Huyện có chợ ở thị trấn là lớn nhất, phiên chợ diễn ra vào các ngày lẻ trong tháng. Tiến hàng cân rác ở tất cả các chợ trên địa bàn trong huyện - Xác định khối lượng rác phát sinh từ chợ ở thị trấn : tiến hành cân rác 5 lần vào cuối các ngày chợ phiên.
  • 27. 19 - Xác định thành phần: Cân 20 kg rác tại các điểm tập, sau đó phân loại và cân từng thành phần. * Rác thải từ cơ quan, trường học: Tiến hành cân rác ở UBND thị trấn và các xã, Trạm Y tế thị trấn và các xã, Trường mầm non, Trường tiểu học và trường THCS 5 lần trong 5 ngày liên tiếp. 3.4.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu - Số liệu sơ cấp: Lượng rác thải theo dõi được tổng hợp theo bảng, sau đó được nhập và tính trung bình trên exel. - Số liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo công tác quản lý và xử lý chất thải rắn của huyện.
  • 28. 20 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Yên Lập 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Yên Lập là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, có toạ độ địa lý từ 21o 13’ đến 21o 33’ vĩ độ Bắc và từ 104o 52’ đến 105o 10’ kinh độ Đông. Tổng diện tích tự nhiên là 43.824,65 ha, với 17 đơn vị hành chính (16 xã và 01 thị trấn). Địa giới hành chính giáp các tỉnh huyện sau: - Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Hạ Hoà. - Phía Đông giáp huyện Cẩm Khê. - Phía Đông Nam giáp huyện Tam Nông. - Phía Tây giáp huyện Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái. - Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Tân Sơn và Thanh Sơn. Trung tâm huyện là thị trấn Yên Lập, cách thành phố Việt Trì khoảng 70km, trên địa bàn huyện có các tuyến giao thông chính là: Quốc lộ 70B với chiều dài 66Km; 5 tuyến đường tỉnh: ĐT 313, ĐT 321, ĐT 321B, ĐT 313D và ĐT 313C. Do ở vị trí nằm khá xa trung tâm tỉnh, cùng với hệ thống giao thông không thuận tiện nên huyện Yên Lập gặp nhiều khó khăn, bất lợi hơn so với các huyện khác trong giao lưu phát triển kinh tế, đặc biệt là ngành công nghiệp và dịch vụ. 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo Địa hình huyện Yên Lập khá đa dạng và phức tạp, có nhiều dãy núi cao, độ dốc lớn, hệ thống suối, khe, ngòi hẹp và dốc lại phân bố không đều làm cho địa hình bị phân cắt mạnh và được chia thành 3 dạng chính. - Địa hình núi thấp đồi cao được phân bố chủ yếu ở các xã vùng hạ huyện bao gồm các xã Minh Hòa, Đồng Lạc, Ngọc Đồng, Ngọc Lập, Phúc Khánh; dạng địa hình này phù hợp cho phát triển các loài cây công nghiệp lâu năm (chè) và cây nguyên liệu giấy, đồng thời sản xuất chế biến vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, do địa hình phân cắt nên việc phát triển hệ thống thủy lợi gặp nhiều khó khăn.
  • 29. 21 - Địa hình thung lũng được phân bố chủ yếu ở các xã Xuân Viên, Xuân Thủy, Hưng Long, Đồng Thịnh, Thương Long, thị trấn Yên Lập. Đây là vùng được tạo bởi hai sườn núi cao phía đông và tây huyện, đất được hình thành do bồi tụ trong quá trình phong hóa, có thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt trung bình và đất thịt nặng, phù hợp cho phát triển những giống lúa chất lượng cao, sản xuất lương thực (lúa, ngô) theo hướng chuyên canh và thâm canh. Hình 4.1. Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Phú Thọ
  • 30. 22 - Địa hình núi cao bao gồm các xã Mỹ Lung, Mỹ Lương, Lương Sơn, Xuân An, Nga Hoàng và Trung Sơn. Đây là vùng địa hình bị phân cắt mạnh, một số khu vực đồi núi có độ dốc cao trên 250, về mùa mưa thường xảy ra lũ quét, về mùa khô lại hay bị hạn. Trong tiểu vùng có một số khoáng sản và một vài diểm danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử. Do vậy tiểu vùng này phù hợp với phát triển lâm nghiệp với các loại cây lấy gỗ và cây đặc sản có giá trị kinh tế cao; phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp; phát triển dịch vụ du lịch và khai thác quặng sắt. 4.1.1.3. Khí hậu Yên Lập nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa; nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 22,50 C, cao nhất là 390 C và thấp nhất là 4 - 50 C; số giờ nắng bình quân qua các năm từ 1361giờ/năm. - Yên Lập có hai mùa chính là mùa đông lạnh và khô hạn, kéo dài từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, với nhiệt độ trung bình 14,2 - 180 C; mùa hè nắng nóng và mưa nhiều, kéo dài từ tháng 3 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình 28 - 300 C. - Lượng mưa trung bình năm là 1.570 mm, lượng mưa thất thường. - Độ ẩm tương đối trung bình 86 - 89%, cao nhất lên đến 90% vào tháng 7, tháng 8 và thấp nhất xuống đến 62% (thường xảy ra vào tháng 12 hàng năm). - Gió: Có 2 loại gió chính là gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 10; gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. 4.1.1.4. Thuỷ văn Trên địa bàn huyện không có hệ thống sông nào chảy qua. Tuy nhiên hệ thống ao hồ, đập, suối ngòi của huyện khá phong phú như: hồ đập Ly, hồ Rộc Rang, đập phai Ngà, ngòi Giành, ngòi Lao, ngòi Thiểu, ngòi Cả và các con suối lớn nhỏ khác. - Ngòi Giành: Bắt nguồn từ huyện Nghĩa Tâm tỉnh Yên Bái chảy qua địa bàn các xã: Trung Sơn, Xuân An, Xuân Viên, Lương Sơn của huyện Yên Lập, xã Phượng Vĩ huyện Cẩm Khê và đổ ra sông Hồng. - Ngòi Lao: Bắt nguồn từ Mũi Kim tỉnh Yên Bái chảy qua địa phận các xã Mỹ Lung, Mỹ Lương rồi đổ ra sông Hồng. - Ngoài ra hệ thống các khe, suối lớn nhỏ (ngòi Cả, suối Gió...) trong huyện cũng góp phần đáng kể phục vụ cho nhu cầu nước sinh hoạt cũng như nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các xã vùng cao đặc biệt khó khăn.
  • 31. 23 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế và quá trình tăng trưởng kinh tế của huyện Yên Lập giai đoạn 2015 - 2017 được thể hiện trong bảng 4.1. Nhìn chung, cơ cấu kinh tế ngành huyện Yên Lập đang có sự chuyển dịch đúng hướng đó là: Giảm dần tỷ trọng nhóm ngành nông - lâm - thủy sản, tăng dần tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Tuy nhiên chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành còn chậm; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại chiếm tỷ trọng thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của huyện. Cụ thể: Cơ cấu ngành nông lâm thủy sản giảm từ 66,5% năm 2005 xuống còn 51,82% năm 2016, ngành công nghiệp xây dựng tăng từ 3,4% năm 2005 lên 13% vào năm 2016 và ngành dịch vụ từ 30,1% năm 2005 lên 35,18% năm 2016. Bảng 4.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế giai đoạn 2015 -2017 Những mục tiêu chủ yếu Đơn vị Thực hiện 2015 Thực hiện 2016 Kế hoạch thực hiện 2017 Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế chung % 3,24 7,24 6,5 GTSX bình quân đầu người Triệu 17,72 19,13 20,68 GTSX Nông lâm TS Tỷ 1012,24 1.056,30 - Sản lượng lương thực Tấn 38325,6 40.414,0 38.695,0 + Tăng trưởng GTSX CN - XD % 126,50 155,40 164,00 Cơ cấu kinh tê + Nông, lâm, thủy sản % 52,53 51,82 47,64 + Công nghiệp - Xây dựng % 11,65 13,00 18,40 + Dịch vụ % 35,82 35,18 33,96 (Ngu6h vụhiệp - Xây dựngXDm 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế * Khu vực kinh tế nông nghiệp Ủy ban nhân dân huyện đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, lựa chọn ban hành 02 đề án (chăn nuôi trâu, bò và nhân rộng các mô hình có hiệu quả trong sản xuất nông
  • 32. 24 nghiệp) để triển khai thực hiện; tập trung chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Chỉ đạo các ngành chức năng và cơ sở làm tốt công tác tham mưu chỉ đạo sản xuất, đảm bảo khung lịch thời vụ, thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất; cây rau mầu ổn định diện tích so với các năm trước, người dân đã thay đổi nhận thức từ sản xuất để phục vụ sinh hoạt hàng ngày thành sản xuất hàng hóa; đàn bò, đàn lợn và đàn gia cầm tăng so cùng kỳ, giá cả ổn định nên người dân tiếp tục đầu tư chăn nuôi, các chương trình sản xuất nông nghiệp, các mô hình được triển khai tích cực; công tác trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ và phát triển rừng được quan tâm, độ che phủ rừng đạt 61,78%... vì vậy sản xuất nông lâm nghiệp đã duy trì được tốc độ tăng trưởng, góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống của nhân dân. * Khu vực kinh tế công nghiệp - Công nghiệp - TTCN: Một số sản phẩm tăng hơn so cùng kỳ năm trước như xay sát lương thực (16.479,2 tấn); chè các loại (14.862,38 tấn) khai thác đá xây dựng (113.452m3 ), gỗ xẻ các loại (44.980 m3 ) và một số sản phẩm CN, TTCN khác đều tăng so cùng kỳ; một số sản phẩm tiếp tục phát huy được lợi thế sản xuất, thị trường và thu nhập ổn định như: Xẻ và bóc gỗ rừng trồng, sản xuất gạch xây dựng... - Đầu tư xây dựng: Công tác chỉ đạo quản lý đầu tư XDCB về tiến độ, chất lượng, khối lượng xây dựng, quyết toán công trình hoàn thành được tăng cường chỉ đạo quyết liệt; UBND huyện đã triển khai rà soát và ban hành kế hoạch xử lý nợ XDCB giai đoạn 2016 - 2017. Tập trung khắc phục tồn tại, hoàn chỉnh các công trình dở dang; tập trung quyết toán các công trình, hoàn thiện các thủ tục đầu tư xây dựng một số hạng mục mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền; phân bổ và giao kế hoạch vốn kịp thời cho các đơn vị tổ chức thực hiện; tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo sát sao việc nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư trong giám sát chất lượng thi công các công trình xây dựng theo thẩm quyền, thực hiện nghiêm túc các thủ tục, trình tự đầu tư theo đúng quy định. * Khu vực kinh tế dịch vụ Đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân; giá cả thị trường cơ bản ổn định. Tổng mức bán lẻ và lưu chuyển hàng hóa đạt ước đạt 389,5 tỷ đồng;
  • 33. 25 khối lượng vận chuyển hành khách đạt 87 ngàn lượt; khối lượng vận chuyển hàng hóa đạt 1.070 ngàn tấn; các loại hình dịch vụ: Vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch phát triển ổn định; dịch vụ nhà hàng, vui chơi, giải trí có bước phát triển khá; một số dịch vụ công cộng được quan tâm đầu tư như (thu gom rác thải, điện cao áp chiếu sáng, chợ...). Triển khai xây dựng khu vui chơi, giải trí tại Thị trấn Yên Lập (các hạng mục chính như: Bể bơi, khu tổ chức sự kiện, khu vui chơi cho trẻ em...) với quy mô 1,2 ha, tổng mức đầu tư 30 tỷ đồng, đến nay đã hoàn thành 40% khối lượng... Tăng cường công tác kiểm tra chống buôn lậu và gian lận thương mại, kịp thời chấn chỉnh và xử lý các trường hợp buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng. Huyện đã kiểm tra trên 100 cơ sở kinh doanh, phát hiện và xử lý 68 cơ sở chưa đủ điều kiện và có vi phạm các điều kiện về kinh doanh, phạt tiền 74,95 triệu đồng. 4.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập * Dân số Dân số của huyện đến ngày 09/11/2017 là 94.785 người, phân bố trên 223 khu hành chính của 16 xã và thị trấn, bao gồm 13 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó dân tộc mường chiếm 70%, dân tộc Dao chiếm khoảng 3%, dân tộc kinh chiếm 17%. Toàn huyện có 23.978 hộ, trong đó số hộ nông nghiệp là 19.993 hộ, chiếm 83,35%; số hộ phi nông nghiệp là 3.994 hộ, chiếm 16,65%. * Thu nhập và mức sống Trong những năm qua đời sống của nhân dân từng bước được cải thịên và ổn định. Cụ thể: - Thu nhập bình quân 7,2 triệu đồng/người/năm. - Tổng sản lượng lương thực năm 2016 là 33748,8 tấn. - Lương thực bình quân 446,7 kg/người/năm. - Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 18%. - Tỉ lệ hộ nghèo giảm còn 19,5%. - Số hộ dùng điện lưới quốc gia là 95%. - 17/17 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. - 175 khu dân cư có nhà văn hoá. - 75% hộ đạt gia đình nhà văn hoá.
  • 34. 26 Bảng 4.2. Dân số của huyện Yên Lập (tính đến ngày 09/11/2017) TT Tên xã/thị trấn Tổng số hộ (hộ) Dân số (người) 1 TT Yên Lập 2018 7920 2 Xã Nga Hoàng 430 1561 3 Xã Đồng Thịnh 1812 7053 4 Xã Phúc Khánh 1629 6791 5 Xã Thượng Long 1508 6251 6 Xã Hưng Long 1387 5345 7 Xã Xuân Thủy 1198 4913 8 Xã Xuân Viên 1182 4665 9 Xã Trung Sơn 1338 5462 10 Xã Xuân An 919 3481 11 Xã Lương Sơn 2368 9234 12 Xã Mỹ Lương 1544 6238 13 Xã Mỹ Lung 1367 5167 14 Xã Đồng Lạc 1551 5886 15 Xã Minh Hòa 1034 4046 16 Xã Ngọc Đồng 1045 3817 17 Xã Ngọc Lập 1657 6955 Tổng cộng 23.987 94.785 (Nguồn: UBND huyện Yên Lập) * Môi trường Công tác bảo vệ môi trường được quan tâm chú trọng. Hiện nay trên địa bàn huyện có 2 khu công nghiệp đang hoạt động và có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Tỷ lệ chất rắn đô thị được thu gom đạt 100%. Có 5 xã đã được đầu tư hệ thống thu gom rác thải tập trung. UBND huyện đã tham mưu Ban Thường vụ Huyện ủy ban hành Nghị quyết về tăng cường bảo vệ môi trường đến năm 2020 và xây dựng Kế hoạch thực hiện.
  • 35. 27 4.2. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Lập. 4.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện 4.2.1.1. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư Để tính lượng rác thải phát sinh từ các khu dân cư, tôi đã tiến hành phỏng vấn 100 người dân và cân rác của 35 hộ gia đình để xác định lượng rác thải sinh hoạt phát sinh bình quân trên đầu người, trên cơ sở đó tính lượng rác thải phát sinh. Khối lượng rác phát sinh từ các khu dân cư trên địa bàn huyện Yên Lập được thể hiện tại bảng 4.3. Bảng 4.3. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư TT Tên xã/thị trấn Dân số (người) Lượng thải (kg/người/ngày) Khối lượng Kg/ngày Tấn/năm 1 TT Yên Lập 7920 0,56 4435,20 1618,85 2 Xã Nga Hoàng 1561 0,45 702,45 256,39 3 Xã Đồng Thịnh 7053 0,45 3173,85 1158,46 4 Xã Phúc Khánh 6791 0,34 2308,94 842,76 5 Xã Thượng Long 6251 0,45 2812,95 1026,73 6 Xã Hưng Long 5345 0,45 2405,25 877,92 7 Xã Xuân Thủy 4913 0,34 1670,42 609,70 8 Xã Xuân Viên 4665 0,34 1586,10 578,93 9 Xã Trung Sơn 5462 0,26 1420,12 518,34 10 Xã Xuân An 3481 0,34 1183,54 431,99 11 Xã Lương Sơn 9234 0,34 3139,56 1145,94 12 Xã Mỹ Lương 6238 0,34 2120,92 774,14 13 Xã Mỹ Lung 5167 0,34 1756,78 641,22 14 Xã Đồng Lạc 5886 0,34 2001,24 730,45 15 Xã Minh Hòa 4046 0,34 1375,64 502,11 16 Xã Ngọc Đồng 3817 0,34 1297,78 473,69 17 Xã Ngọc Lập 6955 0,34 2364,70 863,12 Tổng cộng 94785 35.755,44 13.050,74 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
  • 36. 28 Qua bảng 4.3 chúng ta thấy, lượng rác thải sinh hoạt bình quân trên địa bàn huyện Yên Lập được chia làm 3 nhóm: nhóm 1 là thị trấn Yên Lập, có lượng rác thải sinh hoạt phát sinh bình quân trên đầu người lớn nhất 0,56 kg/người/ngày. Tiếp đến là các xã quanh thị trấn Nga Hoàng, Đồng Thịnh, Hưng Long và Thượng Long có bình quân lượng rác thải sinh hoạt phát sinh là 0,45 kg/người/ngày. Còn lại 11 xã có mức phát thải bình quân là 0,34/kg/người/ngày. Riêng xã Trung Sơn do điều kiện vùng núi khó khăn, mức sống, điều kinh tế, điều kiện sinh hoạt của người dân khó khăn hơn các xã khác nên lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại xã không lớn, bình quân 0,26 kg/người/ngày. Qua việc điều tra, cân rác tại các hộ gia đình, lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của dân cư rất lớn, 35.755,4 kg/ngày, tương đương 13.050,7 tấn/năm. 4.2.1.2. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn từ khu chợ Dựa trên việc nghiên cứu, điều tra và khảo sát thực tế, hiện trạng phát sinh rác thải từ khu chợ được thể hiện tại bảng sau: Bảng 4.4. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ khu chợ TT Tên xã/thị trấn Khối lượng Kg/tháng Tấn/năm 1 Chợ TT Yên Lập 3000 36,00 2 Chợ xã Nga Hoàng 80 0,96 3 Chợ xã Phúc Khánh 200 2,40 4 Chợ xã Hưng Long 200 2,40 5 Chợ xã Xuân Thủy 150 1,80 6 Chợ xã Xuân Viên 300 3,60 7 Chợ xã Trung Sơn 100 1,20 8 Chợ xã Xuân An 150 1,80 9 Chợ xã Lương Sơn 300 3,60 10 Chợ xã Mỹ Lương 250 3,00 11 Chợ xã Mỹ Lung 200 2,40 12 Chợ xã Đồng Lạc 150 1,80 13 Chợ xã Minh Hòa 150 1,80 14 Chợ xã Ngọc Đồng 200 2,40 15 Chợ xã Ngọc Lập 225 2,70 Tổng cộng 5655 67,86 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
  • 37. 29 Trên địa bàn huyện Yên Lập có 15 chợ, trong đó chỉ có chợ thị trấn là lớn và họp thường xuyên, 14 chợ còn lại họp theo phiên, họp từ 8 đến 12 phiên/tháng. Qua việc phỏng vấn và khảo sát trực tiếp tại các chợ, tổng lượng rác thải phát sinh từ các khu chợ là 5.655 kg/tháng, tương đương 67,86 tấn/năm. Lượng rác thải này hiện nay có xã được thu gom, vận chuyển về bãi rác xử lý, có xã được thu gom tập kết chung vào 01 chỗ chưa được xử lý và có xã chưa tiến hành thu gom, gây mất cảnh quan, ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh. 4.2.1.3. Hiện trạng phát sinh chất thải sinh hoạt từ cụm công nghiệp Trên địa bàn huyện hiện nay có 02 cụm công nghiệp: Cụm công nghiệp thị trấn Yên Lập và Cụm công nghiệp xã Lương Sơn. Hoạt động sinh hoạt của cán bộ công nhân tại cụm công nghiệp phát sinh một lượng rác thải sinh hoạt tương đối lớn. Lượng rác thải phát sinh tại Cụm công nghiệp được thể hiện tại bảng 4.5. Qua bảng 4.5 ta thấy, tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ cụm công nghiệp thị trấn Yên Lập là 215 kg/ngày. Lượng rác thải sinh hoạt này được công ty thu gom, thuê đơn vị vận chuyển đi xử lý theo quy định. Bảng 4.5. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ cụm công nghiệp TT Tên Công ty Tổng Số cán bộ, công nhân Lượng rác thải phát sinh (kg/ngày) Biện pháp thu gom, xử lý I Cụm công nghiệp thị trấn Yên Lập 1 Công ty may Sông Hồng nhà máy số 6 600 140 Thu gom tại nguồn, vận chuyển ra bãi rác Bến Sơn xử lý 2 Công ty TNHH dệt may Thygesen Việt Nam 160 35 Thu gom tại nguồn, vận chuyển ra bãi rác Bến Sơn xử lý 3 Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Lợi Thảo Đang xây dựng
  • 38. 30 II Cụm công nghiệp Lương Sơn 1 Công ty TNHH 1 thành viên Phúc Thành 40 10 Thu gom tại nguồn, vận chuyển ra bãi rác Lương Sơn xử lý 2 Công ty TNHH Hải Sơn 20 5 Thu gom tại nguồn, vận chuyển ra bãi rác Lương Sơn xử lý 3 Doanh nghiệp tư nhân Châu Dương 40 10 Thu gom tại nguồn, vận chuyển ra bãi rác Lương Sơn xử lý 4 Công ty cổ phần dược phẩm sinh học La Thành 60 15 Thu gom tại nguồn, vận chuyển ra bãi rác Lương Sơn xử lý 5 Công ty cổ phần nông nghiệp An Tâm Đang xây dựng (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế) 4.2.1.4. Hiện trạng phát sinh chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác Ngoài rác thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư, từ chợ, từ cụm công nghiệp, rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện còn phát sinh từ hoạt động của trường học, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh không tập trung. Lượng rác thải đó được thể hiện tại bảng sau: Qua bảng 4.6 ta thấy, lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác không phải từ hoạt động sinh hoạt của khu dân cư, khu chợ, CCN là 999,01 tấn/năm.
  • 39. 31 Bảng 4.6. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ nguồn khác TT Tên xã/thị trấn Khối lượng Kg/ngày Tấn/năm 1 TT Yên Lập 343 125,20 2 Xã Nga Hoàng 56 20,44 3 Xã Đồng Thịnh 240 87,60 4 Xã Phúc Khánh 180 65,70 5 Xã Thượng Long 205 74,83 6 Xã Hưng Long 178 64,97 7 Xã Xuân Thủy 116 42,34 8 Xã Xuân Viên 116 42,34 9 Xã Trung Sơn 104 37,96 10 Xã Xuân An 90 32,85 11 Xã Lương Sơn 230 83,95 12 Xã Mỹ Lương 156 56,94 13 Xã Mỹ Lung 136 49,64 14 Xã Đồng Lạc 140 51,10 15 Xã Minh Hòa 108 39,42 16 Xã Ngọc Đồng 169 61,69 17 Xã Ngọc Lập 170 62,05 Tổng cộng 2.737 999,01 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế) 4.2.1.5. Tổng lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Yên Lập Bảng 4.7. Rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác nhau trên địa bàn huyện Yên Lập TT Nguồn phát sinh Khối lượng (kg/ngày) Tỷ lệ (%) 1 Khu dân cư 35.755,44 91,93 2 Khu chợ 185,92 0,48 3 Cụm công nghiệp 215,00 0,55 4 Nguồn khác 2.737,00 7,04 Tổng 38.893,36 100,00
  • 40. 32 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế) Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Lập Qua bảng và biểu đồ ta thấy tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Yên Lập hiện nay là 38.893,36 kg/ngày, tương đương 14.196,08 tấn/năm. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu là từ hoạt động sinh hoạt của người dân, chiếm 91,93%. Từ khu chợ, cụm công nghiệp và các nguồn khác hiện nay rất ít, chiếm 8,07%. 4.2.1.6. Thành phần rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Yên Lập Bằng phương pháp cân rác, phân loại rác tại các hộ gia đình, tôi xác định các thành phần có trong rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư, kết quả phân loại thành phần rác thải được tổng hợp tại bảng sau: Bảng 4.8. Thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập TT Thành phần Khối lượng (kg) Tỷ lệ (%) 1 Rác hữu cơ 24572,82 63,18 2 Nhựa nilon 2730,31 7,02 3 Giấy, bìa, carton 2115,80 5,44 4 Kim loại 2349,16 6,04 5 Chai lọ thủy tinh 1232,92 3,17 6 Vải sợi, đồ da 2193,59 5,64 7 Chất khác 3698,76 9,51 Tổng 38.893,36 100,00
  • 41. 33 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế) Hình 4.3. Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập Qua bảng 4.8 và hình 4.3 chúng ta thấy: - Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình trên địa bàn huyện Yên Lập có thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ chiếm 63,18%, thành phần này bao gồm: Vỏ rau củ, quả, thức ăn thừa, thực phẩm ôi thiu tại các gia đình, các rau, củ, quả hư hỏng. Tỷ lệ các chất hữu cơ cao rất thuận lợi cho việc tận dụng rác thải làm nguồn thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, đây cũng là bất lợi cho công tác thu gom và xử lý vì rác không được thu gom kịp thời sẽ bốc mùi khó chịu gây ô nhiễm không khí và các bệnh truyền nhiễm khác. - Thành phần rác thải như giấy, bìa, carton chiếm khoảng 5,44% đối với nguồn rác này có thể tận dụng lại thì nên tận dụng. Ví dụ như quần áo, đồ chơi, sách báo không dùng thì có thể bán phế liệu hoặc cho người khác. - Nhựa nilon chiếm 7,02%, loại rác này rất khó phân hủy, nó tồn tại lâu trong môi trường tự nhiên và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường, cần thu gom để chôn lấp. - Các thành phần khác như kim loại chiếm 6,04%, chai lọ thủy tinh chiếm 3,17%, các chất khác chiếm 9,51%. Đối với kim loại, gốm sứ thủy tinh chiếm tỷ lệ
  • 42. 34 không nhỏ có thể tái chế, tái sử dụng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế và môi trường nếu biết tận dụng. 4.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn Huyện 4.2.2.1. Hiện trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại huyện Yên Lập Yên Lập là huyện miền núi khó khăn của tỉnh Phú Thọ, nhưng Huyện ủy - HĐND - UBND huyện Yên Lập đã rất quan tâm đến vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện. Hệ thống thu gom, xử lý rác thải tập trung đã và đang được xây dựng trên địa bàn Huyện. a. Nhóm xã có hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt tập trung đang hoạt động bao gồm: Thị trấn Yên Lập, xã Hưng Long, xã Đồng Thịnh, xã Ngọc Lập và xã Lương Sơn. Hình 4.4. Khu tập kết rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long - Xã Hưng Long: UBND xã Hưng Long giao cho Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp Hưng Long tiến hành thu gom rác thải trên địa bàn xã. Hiện tại,
  • 43. 35 Hợp tác xã đã tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt của các hộ nằm trên trục đường chính và khu chợ. Rác thải sau khi thu gom được tập kết tại khu tập kết rác thải của xã và hợp đồng với Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và công trình công cộng vận chuyển về bãi rác Bến Sơn của thị trấn Yên Lập để xử lý. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long hiện đạt 40%. Nhân lực phục vụ công tác thu gom rác thải của xã là 2 người. Phương tiện thu gom hiện nay rất thiếu thốn, Hợp tác xã sử dụng máy cày bừa kéo thùng để thu gom và vận chuyển rác về bãi tập kết. Khu tập kết rác thải sinh hoạt được đặt giữa cánh đồng, cách xa nhà dân có xây bao quanh và nền bê tông nhưng chưa có mái che. Qua khảo sát, khu vực tập kết của xã chưa đảm bảo vệ sinh môi trường, rất nhiều ruồi muỗi và mùi hôi khó chịu. - Thị trấn Yên Lập, toàn bộ rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn được Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và công trình công cộng huyện Yên Lập thu gom, vận chuyển về xử lý tại bãi rác Bến Sơn. - Xã Ngọc Lập có Hợp tác xã (HTX) thu gom và xử lý rác thải. HTX có 22 xã viên, phương tiện là xe thô sơ để thu gom và chuyên chở rác thải. Hàng ngày, các xã viên tại 18 khu dân cư của xã Ngọc Lập trực tiếp thu gom rác thải tại xóm, khu chợ và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn của xã, sau đó tập kết rác thải tại nơi quy định theo định kỳ. Đến nay HTX đã xây dựng 4 điểm tập kết rác thải, một tuần 2 lần đi thu gom đến bãi rác để cho vào lò đốt. Kể từ khi HTX thành lập đến nay, những con đường trên địa bàn xã Ngọc Lập đã mang một diện mạo mới, sạch đẹp hẳn lên. Nhờ đó mà hoạt động của HTX thu gom và xử lý rác thải được nhân dân đồng tình hưởng ứng. Nhiều người còn tình nguyện tham gia thu gom rác tại các hộ trong khu vực xóm mình đem đến các điểm tập trung của HTX thu gom được thuận lợi hơn. Để duy trì hoạt động của tổ thu gom rác, mỗi người dân đều tự nguyện đóng góp 2 nghìn đồng/khẩu/tháng. Hiện nay những con đường liên thôn, liên xóm và khu vực công cộng như chợ, công sở, trường học, nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn xã Ngọc Lập không còn tình trạng vứt rác bừa bãi như trước đây, cảnh quan môi trường nông thôn được cải thiện đáng kể. Mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng HTX thu gom và xử lý rác thải Ngọc Lập đã góp phần thực hiện tốt phong trào “Xây dựng khu dân cư xanh, sạch, đẹp”.
  • 44. 36 - Xã Lương Sơn hiện đã có hệ thống thu gom và xử lý rác thải tập trung được khu chợ và 5 khu dân cư. Rác thải sau khi thu gom được vận chuyển về bãi rác Tam Giao xử lý. - Xã Đồng Thịnh đã tiến hành thu gom rác thải những khu dân cư dọc trục đường ch ính và giáp UBND thị trấn Yên Lập. Rác thải sau khi thu gom được vận chuyển về xử lý tại bãi rác của Huyện. b. Nhóm các xã đã có hệ thống thu gom, xử lý rác thải khu chợ, bao gồm: Xã Xuân Thủy, xã Đồng Lạc, xã Minh Hòa, xã Ngọc Đồng, xã Xuân Viên, xã Phúc Khánh, xã Nga Hoàng. Các hộ kinh doanh tại khu chợ tự tiến hành thu gom rác thải khu chợ tập kết vào 01 khu phía sau chợ. Định kỳ hợp đồng với Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và công trình công cộng vận chuyển về bãi rác của Huyện để xử lý hoặc đầu tư xây dựng lò đốt (xã Xuân Viên). Hình 4.5. Khu tập kết rác thải khu chợ xã Xuâ Thủy Hình 4.6. Khu tập kết rác thải khu chợ xã Xuân Viên
  • 45. 37 Hình 4.7. Lò đốt rác thải sinh hoạt của Trường trung học cơ sở xã Trung Sơn c. Nhóm các xã chưa có hệ thống thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt gồm xã Trung Sơn, xã Xuân An, xã Mỹ Lương, xã Mỹ Lung và xã Thượng Long. Các xã này chưa có hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn mà người dân tự phân loại, thu gom và xử lý bằng phương pháp đốt hoặc đổ thải tự do ra môi trường. * Phương tiện phục vụ công tác thu gom Hiện nay, trang thiết bị phục vụ công tác thu gom rất thiếu thốn và thô sơ. Trung tâm phát triển Cụm công nghiệp và công trình công cộng có 01 xe tải ép rác (6 m3 ), 21 xe đẩy tay và thùng đựng rác. Còn tại các xã, hiện nay đang sử dụng máy kéo, máy cày bừa, xe cải tiến làm phương tiện thu gom. * Lượng rác thu gom: Theo kết quả điều tra, hiện nay trên địa bàn huyện tiến hành thu gom, xử lý được khoảng 13 tấn rác thải sinh hoạt/ngày. 4.2.2.2. Lệ phí thu gom rác thải Bảng 4.9. Bảng lệ phí thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Lập TT Tên xã/thị trấn Hộ gia đình (VNĐ/người/tháng) Tổ chức (VNĐ/tổ chức/tháng) 1 TT Yên Lập 12.000 300.000 2 Xã Nga Hoàng - - 3 Xã Đồng Thịnh 5.000 20.000 4 Xã Phúc Khánh - - 5 Xã Thượng Long - - 6 Xã Hưng Long 5.000 300.000 7 Xã Xuân Thủy - - 8 Xã Xuân Viên - - 9 Xã Trung Sơn - - 10 Xã Xuân An - - 11 Xã Lương Sơn 5.000 -
  • 46. 38 12 Xã Mỹ Lương - - 13 Xã Mỹ Lung - - 14 Xã Đồng Lạc - - 15 Xã Minh Hòa - - 16 Xã Ngọc Đồng - - 17 Xã Ngọc Lập 2.000 160.000 - 280.000 Các cơ sở thu gom tiến hành thu gom và thu phí theo nhiều mức giá, nhưng theo kết qua điều tra, đa phần được thực hiện theo mức giá ở bảng 4.9. Qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp các đơn vị phụ trách công tác thu gom, xử lý rác thải thì mức thu phí này không đủ để chi trả các khoản chi cho hoạt động thu gom rác thải của đơn vị (chi trả lương công nhân, chi thuê xe vận chuyển rác đi xử lý…) mà UBND xã phải hỗ trợ thêm các khoản thu khác để duy trì hoạt động thu gom rác thải trên địa bàn. 4.2.2.3. Hiện trạng lưu trữ và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện UBND huyện Yên Lập đã ban hành một số văn bản về chủ trương xây dựng các điểm tập kết rác thải, UBND huyện đã giao UBND các xã, thị trấn làm chủ đầu tư xây dựng các điểm tập kết rác thải. Phòng Tài nguyên và Môi trường đã ban hành hướng dẫn lựa chọn vị trí và quy trình lập dự án đầu tư xây dựng các điểm tập kết rác thải tập trung sau đó phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện trực tiếp thẩm định vị trí tại thực địa. Đến nay, phòng Tài nguyên và Môi trường đã thẩm định được 04 vị trí xây dựng điểm xử lý rác thải sinh hoạt tập trung tại xã Lương Sơn, xã Ngọc Lập, xã Xuân Viên và thị trấn Yên Lập.
  • 47. 39 Hình 4.8. Khu xử rác thải sinh hoạt Bến Sơn của thị trấn Yên Lập Hình 4.9. Khu xử rác thải sinh hoạt của xã Ngọc Lập - Tại thị trấn Yên Lập: Khu xử lý rác thải của Huyện được xây dựng tại Khu Bến Sơn, thị trấn Yên Lập với quy mô là 3,2 ha, tổng vốn đầu tư được duyệt là 25 tỷ đồng, thực hiện xử lý rác thải 04 xã, bao gồm Thị trấn Yên Lập, Đồng Thịnh, Hưng Long và Thượng Long. Rác thải vận chuyển về đây được xử lý theo phương pháp chôn lấp lộ thiên. - Tại xã Ngọc Lập đã triển khai lò đốt rác thải sinh hoạt bằng khí đốt tự nhiên. Để triển khai được mô hình này, xã đã quy hoạch khoảng 1.000 m2 đất, xây tường rào để đặt lò xử lý rác thải tại khu 13 với tổng kinh phí đầu tư khoảng 1,8 tỷ đồng. Tháng 7 năm 2014, lò xử lý rác thải sinh hoạt đã đi vào hoạt động. Để vận hành có hiệu quả, xã đã giao cho Hợp tác xã dịch vụ môi trường quản lý và vận hành. Mỗi khu dân cư đều thành lập tổ thu gom rác thải và có ít nhất 2 điểm gom rác tập trung. Sau đó, rác được thu gom về lò xử lý và có một người phụ trách vừa điều khiển lò, vừa phân loại để đốt những loại rác có thể đốt. - Tại xã Lương Sơn đã được đầu tư xây dựng mô hình xử lý rác thải theo công nghệ đốt bằng khí đốt tự nhiên, thực hiện xử lý rác thải cho 4 xã Xuân An, Lương Sơn, Mỹ Lung, Mỹ Lương nhưng hiện tại mới chỉ tiến hành thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt được xã Lương Sơn.
  • 48. 40 - Tại xã Xuân Viên đã lắp đặt xong lò đốt rác bằng khí tự nhiên tại xóm Quyết Tiến 1 và thành lập Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và môi trường. Sau khi được bàn giao, xã sẽ tiến hành thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn xã. Hình 4.10. Khu xử rác thải sinh hoạt của xã Lương Sơn 4.2.2.4. Nhận thức của cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường, xử lý rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập Qua điều tra cho thấy, nhìn chung, ý thức BVMT của người dân trong đã có những bước chuyển biến tích cực trong những năm gần đây, tuy nhiên mức độ thực hành về công tác bảo vệ môi trường chưa cao. Nguyên nhân chính là do các kiến thức về môi trường của người dân còn nhiều hạn chế. Hầu hết người dân Yên Lập đều cho rằng việc BVMT là trách nhiệm chính của các tổ chức, chính quyền còn bản thân người dân chỉ tuân thủ, thụ hưởng các kết quả của công trình bảo vệ môi trường công cộng. Với cách thức điều tra, phỏng vấn đã nêu ở mục trước, tổng số phiếu được phát ra là 100 phiếu và tổng số phiếu thu về là 100 phiếu/số phiếu phát ra. Kết quả điều tra, khảo sát được tổng hợp như sau: a. Nhận thức của người dân về phân loại rác thải tại nguồn Bảng 4.10. Nhận thức của người dân về phân loại rác thải tại nguồn Nội dung Có Không Tổng
  • 49. 41 SL (Người) Tỷ lệ (%) SL (Người) Tỷ lệ (%) SL (Người) Tỷ lệ (%) Gia đình có phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn hay không? 3 3,00 97 97,00 100 100 Gia đình có phân loại rác để bán đồng nát (chai, lọ, giấy, sắt, nhôm,….) không? 95 95,0 0 5 5,00 100 100 Gia đình có phân loại rác làm thức ăn chăn nuôi (cơm thừa, rau, hoa quả,…) không? 88 88,0 0 12 12,00 100 100 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế) Việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn có ý nghĩa rất lớn trong việc thu gom và xử lý rác thải, quyết định đến hiệu quả của xử lý rác thải. Tại Huyện Yên Lập, 97% người dân trong Huyện không tiến hành phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trước khi thu gom, xử lý mà thường vứt chung tất cả các loại rác thải vào xô, thùng rác tự chế hoặc túi nilon; 95/100 phiếu phỏng vấn (chiếm 95,%) các hộ gia đình có tiến hành phân loại rác thải (chai, lọ, giấy, sắt, nhôm,… ) để bán đồng nát; 88/100 phiếu (chiếm 88%) người dân được hỏi có tận dụng các loại rác hữu cơ như thức ăn thừa, thực phẩm thừa, rau, củ quả thừa để chăn nuôi gia súc, gia cầm. b. Nhếu (chiếm 88%) người dân được hỏi có tận dụng các loại rác hữu cơ như th Bảng 4.11. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng đến môi trường của việc xả rác không đúng nơi quy định TT Ảnh hưởng Số phiếu Tỷ lệ (%) 1 Ô nhiễm môi trường 94 94,00 2 Mất mỹ quan 93 93,00 3 Ảnh hưởng đến sức khỏe 90 90,00
  • 50. 42 4 Không biết 2 2,00 5 Ảnh hưởng khác 2 2,00 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế) Đa số người dân cho rằng xả rác bừa bãi thì gây ô nhiễm môi trường có 94/100 phiếu được hỏi (tương ứng với 94%), ngoài ra có 93/100 phiếu (tương ứng với 93%) chọn đáp án là ảnh hưởng đến sức khỏe là 90/100 người được hỏi (tương ứng với 90%) cho rằng mất mỹ quan. Số lượng ít người được hỏi chọn đáp án không biết chiếm 2%. Điều này cho thấy nhận thức của người dân về ảnh hưởng của việc hậu quả của việc xả rác bừa bãi là khá cao. Người dân trong huyện đã biết được tác hại của việc xả rác bừa bãi hoặc không xử lý rác thải với chính bản thân mình nên sẽ có ý thức tốt trong việc xử lý rác. Nên tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến tất cả người dân trong xã để mọi người có hiểu biết và ý thức tốt hơn. c. Đánh giá của người dân về hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt của Huyện Với hiện trạng xử lý rác thải sinh hoạt như hiện nay của Huyện thì người dân trong Huyện đánh giá việc xử lý rác thải đó như bảng sau: Bảng 4.12. Đánh giá của người dân về hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt TT Đánh giá của người dân về hiện trạng xử lý rác thải sinh hoạt Số phiếu Tỷ lệ (%) 1 Đã đảm bảo 9 9,00 2 Chưa đảm bảo 77 77,00 3 Bình thường 12 12,00 4 Ý kiến khác 2 2,00 Tổng 100 100 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế) Kết quả nghiên cứu cho thấy có 9% người tham gia trả lời cho rằng việc xử lý rác của địa phương hiện nay là “đảm bảo” và có 77 người chiếm 77% cho biết
  • 51. 43 việc xử lý rác là “chưa đảm bảo” và có 12 người chiếm 12% trả lời là “bình thường”. d. Thái độ tham gia thu gom, xử lý rác thải của người dân Khi được hỏi: “Nếu địa phương có dịch vụ thu gom rác thải ông/bà sẵn sàng đóng phí để tham gia không?” Kết quả trả lời được thể hiện ở bảng sau. Bảng 4.13. Thái độ của người dân tham gia dịch vụ thu gom rác thải STT Sự tham gia Số phiếu Tỷ lệ (%) 1 Có 83 83,00 2 Không 17 17,00 Tổng 100 100 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế) Có 83/100 người được hỏi (chiếm 83%) sẵn sàng đóng phí để được hưởng dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt, còn 17/100 hộ (chiếm 17%) không đóng phí. Điều này cho thấy mức độ hưởng ứng của người dân trong xã là rất cao, thuận lợi cho việc việc tổ chức thu gom rác định kỳ của địa phương. Bảng 4.14. Mức phí thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt STT Mức phí (đồng) Số phiếu Tỷ lệ (%) 1 1000 - 2000 13 13,00 2 2500 - 5000 85 85,00 3 5000 - 10.000 2 2,00 Tổng 100 100 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế) Qua bảng ta thấy 85% người dân đồng tình với mức thu phí dao động từ 2.5 - 5 nghìn đồng/người/tháng. Tóm lại, có thể thấy rằng cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện đã có mức độ hiểu biết nhất định về tác hại của chất thải rắn sinh hoạt nếu vứt bừa bãi, không thu gom và xử lý đúng kỹ thuật... Họ sẵn sàng đóng phí để thu gom rác thải và tham gia các chương trình bảo vệ môi trường của thôn, xã, huyện tổ chức. 4.2.2.5. Đánh giá chung
  • 52. 44 a./. Những kết quả đạt được Trong thời gian qua, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt đã được quan tâm, đầu tư, tổ chức thực hiện đạt được các kết quả đáng khích lệ. Hàng năm, UBND Huyện đã phân bổ ngân sách sự nghiệp môi trường cho thực hiện nhiệm vụ theo quy định; tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp, các ngành đầu tư bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh, lò đốt rác thải, mô hình thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cụ thể: - Các cấp chính quyền đã quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt; - Nhận thức của người dân đối với công tác bảo vệ môi trường nói chung, công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt nói riêng đã được nâng lên; - Bước đầu đã hình thành được hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải từ huyện đến xã và khu dân cư; - Rác thải sinh hoạt ở khu vực thị trấn cơ bản đã được thu gom, xử lý; ở khu vực nông thôn bước đầu được quan tâm xử lý; - Đầu tư được 01 khu chôn lấp rác thải sinh hoạt tại Thị trấn Yên Lập, 02 lò đốt rác thải sinh hoạt tại xã Ngọc Lập và xã Lương Sơn. b./. Các vấn đề còn tồn tại trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải sinh hoạt Hiện nay, công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Yên Lập còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho việc xử lý CTR nói chung trong đó có CTR sinh hoạt, cụ thể là: - CTR chưa được phân loại tại nguồn gây khó khăn cho quá trình chôn lấp vì chứa nhiều thành phần khó phân hủy (túi nylon, đồ nhựa...). - Công tác thu gom rác chưa được triệt để, nhất là đối với các xã mức phát triển kinh tế thấp nên vẫn còn tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra dọc đường, khu đất trống... hình thành các bãi rác tự phát làm mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân. - Phương tiện, trang thiết bị, nhân lực phục vụ cho công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt của Huyện chưa đồng bộ giữa các xã, thị trấn và chưa đáp ứng nhu cầu.