SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐẶNG VĂN THƯỜNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Khoa: Môi trường
Khóa học: 2015 - 2019
Thái Nguyên – 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐẶNG VĂN THƯỜNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Lớp: K47 - KHMT
Khoa: Môi trường
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Hải
Thái Nguyên – 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nhằm thực hiện tốt phương châm “Học đi đôi với
hành, gắn lý thuyết với thực tiễn” của các trường đại học trong cả nước nói chung
và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là giai đoạn quan trọng
giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời nâng cao
kỹ năng thực hành, vận dụng vào thực tế để giải quyết vấn đề cụ thể.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng toàn
thể các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Môi trường đã
tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cũng
như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo TS. Nguyễn Thanh Hải
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, dìu dắt em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và
tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân, những
người đã luôn động viên, tạo điều kiện góp ý và giúp đỡ em trong suốt thời gian học
tập và thực hiện khóa luận.
Em xin chúc toàn thể các Thầy, Cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành
công trong sự nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn...............................................................5
Bảng 2.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn.....................................................................8
Bảng 2.3. Các thành phần chất thải rắn.......................................................................8
Bảng 2.4. Khối lượng riêng các thành phần của chất thải rắn đô thị........................10
Bảng 2.5. Thành phần các nguyên tố của chất thải rắn.............................................11
Bảng 2.6. Tình hình quản lý chất thải của một số quốc gia......................................23
Bảng 2.7. Thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giới năm 2004 (triệu tấn) ......23
Bảng 4.1. Biến động dân số và tình hình phát sinh, thu gom CTR...........................39
Bảng 4.2. Thành phần chất thải rắn phát sinh từ hộ gia đình (%).............................41
Bảng 4.3. Thành phần chất thải rắn phát sinh từ chợ (%).........................................42
Bảng 4.4. Thành phần CTR tại các cơ quan, trường học (%)...................................43
Bảng 4.5. Tổng hợp thực trạng phát thải CTRSH huyện Chương Mỹ (%) ..............45
Bảng 4.6. Thành phần chất thải rắn công nghiệp huyện Chương Mỹ ......................47
Bảng 4.7. Tình hình sản xuất lúa, ngô tại huyện Chương Mỹ ..................................48
Bảng 4.8. Số lượng gia súc, gia cầm qua các năm (Đơn vị tính: con)......................49
Bảng 4.9.Khối lượng phụ phẩm nông nghiệp từ canh tác lúa, ngô (tấn)..................50
Bảng 4.10. Số lượng phân phát sinh của đàn gia súc, gia cầm .................................50
Bảng 4.11: Số lượng công nhân phụ trách công tác vệ sinh của công ty Môi trường
đô thị Xuân Mai.......................................................................................54
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Chương Mỹ .................................................................36
Hình 4.2. Nguồn phát sinh CTR trên địa bàn huyện Chương Mỹ ............................44
Hình 4.3: Sơ đồ thu gom và tổ chức quản lý chất thải rắn tại địa bàn......................52
Hình 4.4: Sơ đồ thu gom và vận chuyển rác đô thị..................................................53
Hình 4.5: Thu gom rác tại thị trấn Xuân Mai............................................................54
Hình 4.6: Sơ đồ phân loại CTR tại nguồn.................................................................62
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
CC Cơ cấu
CN – TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
CTRCN Chất thải rắn công nghiệp
CTNNN Chất thải rắn nông nghiệp
KCN Khu công nghiệp
KT – XH Kinh tế - Xã hội
TM Thương mại
TDP Tổ dân phố
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
QCVL Quy chuẩn Việt Nam
TT Thông tư
NĐ Nghị định
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..............................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................4
2.1. Tổng quan về chất thải rắn...................................................................................4
2.1.1. Khái niệm về chất thải rắn ................................................................................4
2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn............................................................................4
2.1.3. Phân loại chất thải rắn.......................................................................................6
2.1.4. Thành phần chất thải rắn...................................................................................7
2.1.5. Tính chất của chất thải rắn ................................................................................9
2.1.6. Tốc độ phát sinh chất thải rắn .........................................................................13
2.2. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường ................................................................15
2.2.1. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường nước ....................................................15
2.2.2. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường đất........................................................16
2.2.3. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường không khí ............................................16
2.2.4. Ảnh hưởng của CTR đến sức khỏe con người................................................17
2.2.5. Ảnh hưởng của CTR đến kinh tế - xã hội .......................................................18
2.3. Tình hình quản lý chất thải rắn hiện nay...........................................................19
2.3.1. Khái niệm quản lý chất thải rắn ......................................................................19
vi
2.3.2. Quản lý chất thải rắn có sự tham gia của cộng đồng ......................................20
2.3.3. Tình hình quản lý CTR trên thế giới...............................................................23
2.3.4. Tình hình quản lý CTR ở Việt Nam................................................................25
2.4. Các mô hình quản lý chất thải rắn hiện nay......................................................28
2.4.1. Mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt thông thường ...................................28
2.4.2. Mô hình phân loại rác tại nguồn có sự tham gia.............................................29
2.4.3. Mô hình quản lý CTR có sự tham gia của cộng đồng.....................................29
2.4.4. Mô hình đổ đống hay bãi hở ...........................................................................30
2.4.5. Mô hình chôn lấp hợp vệ sinh.........................................................................31
2.4.6. Mô hình chế biến phân bón hữu cơ.................................................................33
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU....................................................................................................................................34
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................34
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................34
3.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................34
3.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ, TP
Hà Nội .......................................................................................................................34
3.2.2. Thực trạng phát sinh CTR tại địa bàn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội ..........34
3.2.3. Hiện trạng quản lý CTR trên địa bàn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội ...........34
3.2.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và xử lý CTR.............................................34
3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................34
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................34
3.3.2. Phương pháp xác định thành phần chất thải rắn sinh hoạt..............................35
3.3.3. Phương pháp liệt kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu.................................35
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................36
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội....36
4.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................36
4.1.2. Đặc điểm khí hậu ............................................................................................37
4.1.3. Đặc điểm thuỷ văn, nguồn nước .....................................................................38
vii
4.1.4. Tình hình phát triển kinh tế.............................................................................38
4.1.5. Vấn đề dân số, môi trường và rác thải ............................................................39
4.2. Thực trạng phát sinh chất thải rắn tại địa bàn huyện chương mỹ......................39
4.2.1. Chất thải rắn từ các hộ gia đình ......................................................................40
4.2.2. CTR phát sinh từ chợ và siêu thị.....................................................................42
4.2.3. Chất thải rắn sinh hoạt khác............................................................................43
4.2.4. Thực trạng phát sinh chất thải rắn công nghiệp ..............................................45
4.2.5. Hiện trạng CTR nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ.......................48
4.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Chương Mỹ......................51
4.3.1. Hiện trạng công tác thu gom và vận chuyển CTR trên địa bàn huyện Chương Mỹ....51
4.3.2. Hiện trạng quản lý CTR công nghiệp .............................................................57
4.3.3. Hiện trạng quản lý CTR nông nghiệp .............................................................58
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và xử lý chất thải rắn huyện Chương Mỹ ....59
4.4.1. Đề xuất giải pháp quản lý................................................................................59
4.4.2. Thực hiện phân loại CTR tại nguồn................................................................61
4.4.3. Nghiên cứu phát triển công nghệ - thay đổi thói quen tiêu dùng hằng ngày ..63
4.4.4. Tuyên truyền – giáo dục ý thức cộng đồng.....................................................63
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................65
5.1. Kết luận ..............................................................................................................65
5.2. Kiến nghị............................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................67
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự gia tăng dân số mạnh mẽ và sự hình thành, phát triển vượt bậc
của các ngành nghề sản xuất trong thời gian qua, một mặt thúc đẩy phát triển kinh tế
– xã hội của đất nước, mặt khác đã làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa,
nguyên vật liệu, năng lượng là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng lượng
chất thải rắn. Chất thải rắn tăng mạnh về số lượng, với thành phần ngày càng phức
tạp đã và đang gây khó khăn cho công tác quản lý, xử lý.
Trong thời gian qua, công tác quản lý, xử lý chất thải rắn ở nước ta chưa được
áp dụng theo phương thức quản lý tổng hợp, chưa chú trọng đến các giải pháp giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng từ chất thải dẫn đến khối lượng chất
thải rắn phải chôn lấp cao, không tiết kiệm quỹ đất, tại nhiều khu vực chất thải chôn
lấp ở các bãi chôn lấp tạm, lộ thiên, hiện đã và đang là nguồn gây ô nhiễm môi
trường. Ngoài ra, công tác triển khai các quy hoạch quản lý chất thải rắn tại các địa
phương còn chậm; việc huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng khu xử lý, nhà
máy xử lý chất thải rắn còn gặp nhiều khó khăn; đầu tư cho quản lý, xử lý chất thải
rắn còn chưa tương xứng; nhiều công trình xử lý chất thải rắn đã được xây dựng và
vận hành, nhưng cơ sở vật chất, năng lực và hiệu suất xử lý thải rắn chưa đạt yêu
cầu. Chính vì vậy, hiệu quả đạt được trong công tác quản lý, xử lý chất thải có
những hạn chế nhất định đồng thời việc xử lý chất thải rắn không đảm bảo quy
chuẩn kỹ thuật về môi trường đã gây những tác động tổng hợp tới môi trường, sức
khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế – xã hội.
Huyện Chương Mỹ là một huyện ngoại thành nằm ở phía Tây Nam Hà Nội,
cách trung tâm thủ đô 20km. Là huyện có diện tích lớn thứ 3 của thành phố với dân
số hơn 32,13 nghìn người. Chính sự tăng nhanh về dân số cũng như chất lượng đời
sống nhân dân được nâng cao đã làm cho lượng chất thải rắn phát sinh ngày một
nhiều trên địa bàn huyện.
2
Trong những năm gần đây đặc biệt là giai đoạn 2017 – 2018 phòng Tài
nguyên Môi trường huyện Chương Mỹ phối hợp với công ty Môi trường đô thị
Xuân Mai đã tiến hành nhiều biện pháp xử lý lượng chất thải rắn phát sinh trên địa
bàn huyện để tránh tối đa những vấn đề về ô nhiễm môi trường do lượng chất thải
này gây ra. Tuy nhiên, kết quả thực hiện mới chỉ dừng lại ở việc thu gom, vận
chuyển mà chưa chú trọng đến các giải pháp nhằm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế
cũng như xử lý triệt để lượng chất thải rắn phát sinh hàng ngày dẫn đến lượng chất
thải rắn phát sinh trên địa bàn huyện ngày càng tăng, thành phần ngày càng phức
tạp, khó xử lý, gây ra tình trạng quá tải tại các điểm tập trung rác và tại các bãi chôn
lấp rác thải. Điều này là một trong những nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô
nhiễm môi trường như hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thấy được tầm quan trọng của công
tác đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường, được sự nhất trí của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên TS. Nguyễn Thanh Hải em
thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất
thải rắn trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn
huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý
chất thải rắn trên địa bàn góp phần vào việc phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường
của huyện trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công
tác nghiên cứu sau này.
- Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc quản lý chất thải rắn,
phát huy vai trò của cộng đồng dân cư và sự giúp sức của các tổ chức xã hội. Là tài
liệu tham khảo có giá trị cho các nhà quản lý môi trường, làm tài liệu giảng dạy và
học tập cho ngành Môi trường.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu thực tế để quản lý môi trường ở địa phương và
áp dụng thực các mô hình quản lý rác thải sinh hoạt nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế, xã hội và môi trường.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về chất thải rắn
2.1.1. Khái niệm về chất thải rắn
Theo Luật Bảo vệ môi trường thì chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.(Chương 1, Điều 3 Luật BVMT 2014)
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
-Chất thải rắn là các chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được
thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
-Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại
hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất
thải nguy hại.
-Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh ra
trong hoạt động thường ngày của con người.
-Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn sinh ra trong hoạt động kinh
doanh, sản xuất, dịch vụ.
2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là cơ sở
quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản
lý chất thải rắn.
Chất thải rắn đô thị được xem như là chất thải cộng đồng ngoại trừ các chất
thải trong quá trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải công nghiệp.
Các loại chất thải sinh ra từ các nguồn này được trình bày ở bảng 2.1 và hình 2.1.
5
Bảng 2.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Nguồn
Các hoạt động và vị trí phát
sinh chất thải
Loại chất thải rắn
Nhà ở
Những nơi ở riêng của một
hay nhiều gia đình. Những
căn hộ thấp, vừa và cao
tầng…
Chất thải thực phẩm, giấy, bìa cứng,
nhựa dẻo, hàng dệt, đồ da, chất thải
vườn, đồ gỗ, kim loại, rác đường phố,
chất thải đặc biệt (thiết bị điện, lốp xe,
dầu…), chất thải nguy hại.
Trung
tâm
thương
mại
Cửa hàng, nhà hàng, chợ và
văn phòng, khách sạn, dịch
vụ, cửa hiệu in…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải
thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất
thải đặc biệt, chất thải nguy hại,…
Cơ quan
nhà nước
Trường học, bệnh viện, nhà
tù, trung tâm Chính phủ…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải
thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất
thải nguy hại,…
Xây
dựng
Nơi xây dựng mới, sửa
đường, san bằng các công
trình xây dựng, vỉa hè hư hại.
Gỗ, thép, bê tông, đất,…
Dịch vụ
đô thị
Quét dọn đường phố, làm
phong cảnh, công viên và bãi
tắm, những khu vực tiêu khiển
khác.
Chất thải đặc biệt, rác đường phố, vật
xén ra từ cây, chất thải từ các công
viên, bãi tắm và các khu vực tiêu
khiển khác.
Trạm xử
lý, thiêu
đốt
Quá trình xử lý nước, nước
thải và chất thải công nghiệp.
Khối lượng lớn bùn dư.
Nguồn: (George et all,1993)
6
Hình 2.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cs,2008)
2.1.3. Phân loại chất thải rắn
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà,
ngoài nhà, trên đường phố, chợ,…
- Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần
hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao
su, chất dẻo,…
- Theo bản chất nguồn tạo thành: chất thải rắn được chia thành các loại sau:
Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải xây dựng, chất thải nông
nghiệp, trong đó:
Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim
loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa
hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác
động vật, vỏ rau quả v.v… (Vũ Thị Hồng, 2004).
Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
Cơ quan trường
học
Nông nghiệp, hoạt
động xử lý rác thải
Chất thải rắn
Nơi vui chơi, giải
trí
Khu công nghiệp,
nhà máy, xí nghiệp
Nhà dân, khu
dân cư.
Chợ, bến xe,
nhà ga
Giao thông, xây
dựng.
7
Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau quả,… loại này mang bản
chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra mùi khó chịu, đặc biệt trong
điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức
ăn dư thừa từ các nhà bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ...
(Nguyễn Văn Phước, 2008).
Hình 2.2. Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt
(Nguồn: Nguyễn Trung Việt và Trần Thị Mỹ Diệu, 2004)
2.1.4. Thành phần chất thải rắn
Theo nguồn phát sinh có thể phân biệt các thành phần sau: Rác thải tại nhà ở và
trung tâm thương mại; rác thải ở các cơ quan nhà nước; rác thải đô thị; rác thải công
viên và các khu vực giải trí; rác thải khu vực đánh bắt; rác thải từ nhà máy xử lý….
Các hoạt động kinh tế-xã hội của con người
Các quá trình
phi sản xuất
Hoạt động sống và tái
sản sinh con người
Các hoạt
động quản lý
Các hoạt động giao
tiếp và đối ngoại
CHẤT THẢI SINH HOẠT
8
Bảng 2.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Nguồn phát sinh
% Khối lượng
Dao động Trung bình
Nhà ở và trung tâm hương mại 50 -70 62
Chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, thiết bị điện, bình điện) 3 -12 5
Chất thải nguy hại 0,1 – 1,0 0,1
Cơ quan nhà nước 3 - 5 3,4
Xây dựng và phá dỡ 8 - 20 14
Các dịch vụ đô thị
Làm sạch đường phố 2 -5 3,8
Cây xanh và phong cảnh 2 - 5 3,0
Công viên và các khu vực giải trí 1,5 - 3 2,0
Khu vực đánh bắt 0,5 – 1,2 0,7
Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3 - 8 6,0
Tổng cộng 100
(Nguồn: George et al, 1993)
Bảng 2.3. Các thành phần chất thải rắn
Thành phần
% Trọng lượng
Khoảng giá trị Trung bình
Chất thải thực phẩm 6 – 25 15
Giấy 25 – 45 40
Bìa cứng 3 – 15 4
Chất dẻo 2 – 8 3
Vải vụn 0 – 4 2
Cao su 0 – 2 0,5
Da vụn 0 – 2 0,5
Rác làm vườn 0 – 20 12
Gỗ 1 – 4 2
Thủy tinh 4 – 16 8
Can hộp 2 – 8 6
Kim loại không thép 0 – 1 1
Kim loại thép 1 – 4 2
Bụi, tro, gạch 0 – 10 4
Tổng cộng 100
(Nguồn: Phạm Ngọc Đăng, 2011)
9
2.1.5. Tính chất của chất thải rắn
2.1.5.1. Tính chất lý học của chất thải rắn
Việc lựa chọn và vận hành thiết bị, phân tích và thiết kế hệ thống xử lý, đánh
giá khả năng thu hồi năng lượng… phụ thuộc rất nhiều vào tính chất vật lý của chất
thải rắn. Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn đô thị bao gồm: khối
lượng riêng, độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp. Trong đó, khối lượng riêng và
độ ẩm là hai tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý chất thải rắn đô thị
ở Việt Nam.
 Khối lượng riêng
Khối lượng riêng (hay mật độ) của rác thải thay đổi theo thành phần, độ ẩm,
độ nén của chất thải. Trong công tác quản lý chất thải rắn, khối lượng riêng là thông
số quan trọng phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải. Qua đó
có thể phân bổ và tính được nhu cầu trang thiết bị phục vụ công tác thu gom vận
chuyển, khối lượng rác thu gom và thiết kế quy mô bãi chôn lấp chất thải. Khối
lượng riêng được xác định bởi khối lượng của vật liệu trên một đơn vị thể tích
(kg/m3
). Dữ liệu về khối lượng riêng cần thiết để định mức tổng khối lượng và thể
tích chất thải cần phải quản lý. Khối lượng riêng của các hợp phần trong chất thải
rắn đô thị được trình bày ở bảng 2.4.
Khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi một cách rõ ràng theo vị trí địa lý,
mùa trong năm và thời gian lưu trữ, do đó cách tốt nhất là sử dụng các giá trị trung
bình đã được lựa chọn. Khối lượng riêng của chất thải sinh hoạt thay đổi từ 120 đến
590 kg/m3
. Đối với xe vận chuyển, rác có thể ép lên đến 830 kg/m3
. Khối lượng
riêng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng để xác định tỷ lệ
giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là kg/m3
(Định Quốc
Cường, 2005).
Độ ẩm
10
Bảng 2.4. Khối lượng riêng các thành phần của chất thải rắn đô thị
Loại chất thải
Khối lượng riêng (lb/yd3
)*
Dao động Trung bình
Thực phẩm 220 – 810 490
Giấy 70 – 220 150
Carton 70 – 135 85
Plastic 70 – 220 110
Vải 70 – 170 110
Cao su 170 – 340 220
Da 170 – 440 270
Rác làm vườn 100 – 380 170
Gỗ 220 – 540 400
Thủy tinh 270 – 810 330
Can thiết (đồ hộp) 85 – 270 150
Nhôm 110 – 405 270
Kim loại khác 220 – 1940 540
Bụi, tro… 540 – 1685 810
Tro 1095 – 1400 1255
Rác rưởi 150 – 305 220
(Nguồn: GECF, 1999); Chú thích: *1 lb/yd3
= 593 kg/m3
Độ ẩm của chất thải rắn là thông số có liên quan đến giá trị nhiệt lượng của
chất thải, được xem xét nhất lựa chọn phương án xử lý, thiết kế bãi chôn lấp và lò
đốt. Độ ẩm rác thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm.
Rác thải thực phẩm có độ ẩm từ 50 – 80%, rác thải là thủy tinh và kim loại có độ
ẩm thấp nhất. Độ ẩm trong rác cao tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật kỵ khí phân
hủy gây thối rữa. Độ ẩm của chất thải rắn thường được biểu diễn bằng hai cách:
- Phương pháp trọng lượng khô: độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của
trọng lượng khô vật liệu.
- Xác định nhanh bằng thiết bị đo độ ẩm: phương pháp này ít chính xác hơn.
11
2.1.5.2. Tính chất hóa học của chất thải rắn
 Thành phần các nguyên tố của CTR:
Bảng 2.5. Thành phần các nguyên tố của chất thải rắn
Thành
phần
Phần trăm khối lượng khô (%)
Carbon Hydro Oxy Nitơ Lưu huỳnh Tro
Chất hữu cơ
Chất thải
thực phẩm
48,0 6,4 37,6 2,6 0,4 5,0
Giấy 43,5 6,0 44,0 0,3 0,2 6,0
Carton 44,0 5,9 44,6 0,3 0,2 5,0
Nhựa 60,0 7,2 22,8 - - 10,0
Vải 55,5 6,6 31,2 4,6 0,15 2,5
Cao su 78,0 10,0 - 2,0 - 10,0
Da 60,0 8,0 11,6 10,0 0,4 10,0
Rác vườn 47,8 6,0 38,0 3,4 0,3 4,5
Gỗ 49,5 6,0 42,7 0,2 0,1 1,5
Chất vô cơ
Thủy tinh(1)
0,5 0,1 0,4 <0,1 - 98,9
Kim loại(1)
4,5 0,6 4,3 <0,1 - 90,5
Bụi, tro… 26,3 3,0 2,0 0,5 0,2 68,0
(Nguồn: Kreith and Frank, 2000)
Các nguyên tố cơ bản trong CTR đô thị cần phân tích bao gồm C (cacbon), H
(hydro), O (oxy), N (nitơ), S (lưu huỳnh) và tro. Các nguyên tố thuộc nhóm halogen
cũng được xác định do các dẫn xuất của clo thường tồn tại trong thành phần khí thải
khí đốt rác. Kết quả xác định các nguyên tố cơ bản này được sử dụng để xác định
công thức hóa học của thành phần chất hữu cơ có trong CTR đô thị cũng như xác
định tỷ lệ C/N thích hợp cho quá trình làm phân Compost. Số liệu về các nguyên tố
cơ bản của từng thành phần chất thải cháy được có trong CTR của khu dân cư theo
nghiên cứu.
12
Các chỉ tiêu quan trọng nhất của chất thải rắn đô thị bao gồm chất hữu cơ, chất
tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị.
 Chất tro
Chất tro là phần còn lại sau khi nung ở 950o
C, tức là các chất trơ dư hay chất
vô cơ: Chất vô cơ (%) = 100 – Chất hữu cơ (%)
 Hàm lượng cacbon cố định:
Hàm lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác không phải là
cacbon không tro khi nung ở 950o
C, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 -12%,
giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ khác trong tro bao gồm thủy tinh, kim
loại,…Đối với chất thải rắn đô thị, các chất vô cơ này chiếm khoảng 15 – 30%, giá
trị trung bình là 20%.
 Nhiệt trị:
Nhiệt trị là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị nhiệt được xác
định theo công thức Dulong:
Btu = 145C + 610 [(w – d)/w] x 100 (H2 + 610 (H2 – 1/80 O2)
2.1.5.3. Tính chất sinh học của chất thải rắn
Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong CTR
đô thị là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo thành
khí, chất rắn 2 – 37 hữu cơ trơ và các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng sinh ra trong
quá trình thối rữa chất hữu cơ (rác thực phẩm).
Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần chất hữu cơ. Hàm lượng chất
rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 550o
C, thường được sử dụng
để đánh giá khả năng phân huỷ sinh học của chất hữu cơ trong CTR đô thị. Tuy
nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu VS để biểu diễn khả năng phân hủy sinh học của phần
chất hữu cơ có trong CTR đô thị không chính xác vì một số thành phần chất hữu cơ
rất dễ bay hơi nhưng rất khó bị phân hủy sinh học (ví dụ giấy in báo và nhiều loại
cây kiểng). Cũng có thể sử dụng hàm lượng lignin có trong chất thải để xác định tỷ
lệ chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học theo phương trình sau (George et al,
1993): BF = 0,83 – 0,028 LC
13
Trong đó:
- BF: phần có khả năng phân hủy sinh học biểu diễn dưới dạng VS;
- 0,83: hằng số thực nghiệm;
- 0,028: hằng số thực nghiệm;
- LC: hàm lượng lignin có trong VS tính theo % khối lượng khô.
Sự hình thành mùi:
Mùi sinh ra khi tồn trữ CTR trong thời gian dài giữa các khâu thu gom, trung
chuyển và đổ ra BCL, nhất là ở những vùng khí hậu nóng, do khả năng phân hủy kỵ
khí nhanh các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong CTR đô thị.
Các quá trình chuyển hóa sinh học:
Các quá trình chuyển hóa sinh học phần chất hữu cơ có trong CTR đô thị có
thể áp dụng để giảm thể tích và khối lượng chất thải, sản xuất phân compost dùng
bổ sung chất dinh dưỡng cho đất và sản xuất khí methane. Những vi sinh vật chủ
yếu tham gia quá trình chuyển hóa sinh học các chất thải hữu cơ bao gồm vi khuẩn,
nấm, men và antinomycetes. Các quá trình này có thể được thực hiện trong điều
kiện hiếu khí hoặc kỵ khí, tùy theo lượng oxy sẵn có. Những điểm khác biệt cơ bản
giữa các phản ứng chuyển hóa hiếu khí và kỵ khí là bản chất của các sản phẩm tạo
thành và lượng oxy thực sự cần phải cung cấp để thực hiện quá trình chuyển hóa
hiếu khí.
Những quá trình sinh học ứng dụng để chuyển hóa chất hữu cơ có trong CTR
đô thị bao gồm quá trình làm phân compost hiếu khí, quá trình phân hủy kỵ khí và
quá trình phân hủy kỵ khí ở nồng độ chất rắn cao (Nguyễn Xuân Thành, 2003).
2.1.6. Tốc độ phát sinh chất thải rắn
Việc tính toán tốc độ phát sinh rác thải là một trong những yếu tố quan trọng
trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng rác phát
sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý từ khâu thu gom, vận
chuyển tới quản lý.
Phương pháp xác định tốc độ phát thải rác cũng gần giống phương pháp xác
định tổng lượng rác. Người ta sử dụng một số phân tích sau để định lượng rác thải ở
14
một khu vực.
- Đo khối lượng
- Phân tích thống kê
- Dựa trên các đơn vị thu gom rác (thí dụ thùng chứa)
- Phương pháp xác định tỷ lệ rác thải
- Tính cân bằng vật chất
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh chất thải rắn
- Sự phát triển và nếp sống
Các nghiên cứu cho thấy sự phát sinh chất thải liên hệ trực tiếp với phát triển
kinh tế của một cộng đồng. Lượng chất thải sinh hoạt đã được ghi nhận là có giảm
đi khi có sự suy giảm về kinh tế. Phần trăm vật liệu đóng gói (đặc biệt là túi nylon)
đã tăng lên trong ba thập kỷ và tương ứng là tỷ trọng khối lượng (khi thu gom) của
chất thải cũng giảm đi.
- Mật độ dân số
Các nghiên cứu xác minh rằng khi mật độ dân số tăng lên sẽ phải thải bỏ nhiều
rác thải hơn. Nhưng không phải rằng dân số ở cộng đồng có mật độ cao hơn sẽ sản
sinh ra nhiều rác thải hơn mà dân số cộng đồng có mật độ thấp có các phương pháp
xử lý rác khác chẳng hạn như làm phân compost trong vườn hay đốt rác sau vườn.
- Sự thay đổi theo mùa
Trong những dịp lễ giáng sinh, tết âm lịch (tiêu thụ đỉnh điểm) và cuối năm tài
chính (tiêu thụ thấp) thì sự thay đổi về lượng rác thải đã được ghi nhận.
- Nhà ở
Các yếu tố có thể áp dụng đối với mật độ dân số cũng có thể áp dụng đối với
các loại nhà ở. Điều này đúng bởi vì có sự liên hệ trực tiếp giữa loại nhà ở và mật
độ dân số.
Các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến sự phát thải trong những ngôi nhà mật độ
cao như rác thải vườn. Cũng không khó để giải thích vì sao các hộ gia đình ở nông
thôn sản sinh ít chất thải hơn các hộ gia đình ở thành phố.
15
- Tần số và phương thức thu gom
Vì các vấn đề này nảy sinh đối với rác thải trong và quanh nhà, các gia đình sẽ
tìm cách khác để thải rác. Người ta phát hiện ra rằng nếu tần số thu gom rác thải
giảm đi, với sự thay đổi giữa các thùng 90 lít sang thùng di động 240 lít, lượng rác
thải tăng lên, đặc biệt là rác thải vườn. Do đó, vấn đề quan trọng trong việc xác định
lượng rác phát sinh không chỉ từ lượng rác được thu gom, mà còn xác định lượng
rác được vận chuyển thẳng ra bãi chôn lấp, vì rác thải vườn đã được xe vận chuyển
đến nơi chôn lấp (Nguyễn Thị Mỹ Linh và cs, 2009).
Ngoài ra, còn có các yếu tố khác như: dư luận, ý thức cộng đồng…
2.2. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường
2.2.1. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường nước
CTR không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm môi
trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông, giảm diện tích tiếp xúc của
nước với không khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải rắn hữu cơ phân hủy
trong nước gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật
trong nguồn nước mặt bị suy thoái. CTR phân huỷ và các chất ô nhiễm khác biến
đổi màu của nước thành màu đen, có mùi khó chịu.
Sự xuất hiện của các bãi rác lộ thiên tự phát cũng là một nguồn gây ô nhiễm
nguồn nước đáng kể. Tại các bãi chôn lấp CTR, nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất
ô nhiễm cao (chất hữu cơ: các thức ăn thừa, bao bì, hóa mỹ phẩm). Nếu không được
thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nước dưới đất gây ô nhiễm môi trường nước
nghiêm trọng.
Rác thải khi chưa được phân loại tại nguồn thì khối lượng rác là chất hữu cơ
chiếm đa số như hiện nay chúng phân hủy nhanh trong nước. Phần nổi trên mặt
nước sẽ có quá trình khoáng hóa tạo sản phẩm trung gian sau đó sản phẩm cuối
cùng là chất khoáng và nước. Phần chìm trong nước sẽ phân hủy yếm khí có thể lên
men tạo ra chất trung gian và sau đó sản phẩm cuối cùng là CH4, H2S, H2O, CO2.
Các chất trung gian này đều gây ra mùi hôi và rất độc. Bên cạnh đó các loại vi
trùng, siêu vì trùng làm tác nhân gây bệnh đồng hành với việc làm ô nhiễm nguồn
16
nước. Sự ô nhiễm này trước hết làm hủy hoại hệ sinh thái nước ngọt sau đó gây
bệnh cho con người.(Trần Quang Ninh, 2010)
2.2.2. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường đất
Thành phần chủ yếu trong rác thải là chất hữu dễ bị phân hủy trong môi trường
đất ở điều kiện yếm khí tạo ra H2O, CO2, CH4,… gây độc cho môi trường. Với một
khối lượng ít thì khả năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ làm cho rác thải không
gây ô nhiễm, nhưng với khối lượng rác thải ngày càng lớn hiện nay, nếu chúng ta
không có biện pháp quản lý, xử lý thích hợp thì môi trường sẽ chở nên quá tải, do đó
mất đi khả năng tự làm sạch của mình và bị rác thải làm ô nhiễm. Ô nhiễm này cùng
với ô nhiễm các kim loại nặng, các chất độc có trong rác thải theo nước trong đất
chảy xuống làm ô nhiễm mạch nước ngầm hiện nay là vấn đề rât quan trọng và nguy
hại vì ô nhiễm nước ngầm rất khó để xử lý. (Đỗ Thị Lan và cs, 2007)
2.2.3. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường không khí
CTR có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu. Dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm
và các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân hủy và sản sinh ra các chất khí (CH4 -
63.8%, CO2 - 33.6%, và một số khí khác). Trong đó, CH4 và CO2 chủ yếu phát
sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 - 19%), đặc biệt tại các bãi rác lộ thiên và các
khu chôn lấp. (Trần Thị Mỹ Diệu, 2010)
Khi vận chuyển và lưu giữCTR sẽ phát sinh mùi do quá trình phân hủy các
chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường không khí. Các khí phát sinh từ quá trình phân
hủy chất hữu cơ trong CTR: Amoni có mùi khai, phân có mùi hôi, Hydrosunfur
mùi trứng thối, Sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối rữa, Mecaptan hôi nồng, Amin mùi
cá ươn, Diamin mùi thịt thối, Cl2 hôi nồng, Phenol mùi ốc đặc trưng.
Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR, việc xử lý CTR bằng biện pháp tiêu hủy
cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường không khí. Việc đốt rác sẽ làm phát
sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu. CTR có thể bao gồm các hợp chất chứa Clo,
Flo, lưu huỳnh và nitơ, khi đốt lên làm phát thải một lượng không nhỏ các chất khí
độc hại hoặc có tác dụng ăn mòn. Mặt khác, nếu nhiệt độ tại lò đốt rác không đủ cao
và hệ thống thu hồi quản lý khí thải phát sinh không đảm bảo, khiến cho CTR
17
không được tiêu hủy hoàn toàn làm phát sinh các khí CO, oxit nitơ, dioxin và furan
bay hơi là các chất rất độc hại đối với sức khỏe con người. Một số kim loại nặng và
hợp chất chứa kim loại (như thủy ngân, chì) cũng có thể bay hơi, theo tro bụi phát
tán vào môi trường. Mặc dù, ô nhiễm tro bụi thường là lý do khiếu nại của cộng
đồng vì dễ nhận biết bằng mắt thường, nhưng tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểm hơn
nhiều chính là các hợp chất (như kim loại nặng, dioxin và furan) bám trên bề mặt
hạt bụi phát tán vào không khí. (Trần Quang Ninh, 2010)
2.2.4. Ảnh hưởng của CTR đến sức khỏe con người
Con người và môi trường luôn luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau. Nếu môi
trường không lành mạnh thì sức khỏe con người sẽ bị ảnh hưởng.
Ô nhiễm không khí do rác sinh hoạt tác động vào con người và động vật thông
qua con đường hô hấp, chúng gây ra một số bệnh như: viêm phổi, viêm họng,.. Một
số chất gây kích thích đối với bệnh ho, hen suyễn,.. Nếu tiếp xúc nhiều với rác thải
nên công nhân vệ sinh thường bị các bệnh ngoài da.
Một trong những vấn đề nguy hiểm cho vệ sinh môi trường có liên quan trực
tiếp đến người và động vật là nấm, vi khuẩn E.coli và trứng giun.
Hiện tại chưa có số liệu đánh giá đầy đủ về sự ảnh hưởng của các bãi chôn lấp
tới sức khỏe của những người làm nghề nhặt rác thải. Những người này thường
xuyên phải chịu ảnh hưởng ở mức cao do bụi, mầm bệnh, các chất độc hại, côn
trùng đốt/chích và các loại hơi khí độc hại trong suốt quá trình làm việc. Vì vậy, các
chứng bệnh thường gặp ở đối tượng này là các bệnh về cúm, lỵ, giun, lao, dạ dày,
tiêu chảy, và các vấn đề về đường ruột khác. Các bãi chôn lấp rác cũng tiềm ẩn
nhiều nguy cơ khác đối với cộng đồng làm nghề này. Các vật sắc nhọn, thuỷ tinh
vỡ, bơm kim tiêm cũ,... có thể là mối đe dọa nguy hiểm với sức khoẻ con người (lây
nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như AIDS,...) khi họ dẫm phải hoặc bị cào xước
vào tay chân,... Một vấn đề cần được quan tâm là, do chiếm tỷ lệ lớn trong những
người làm nghề nhặt rác, phụ nữ và trẻ em đã trở thành nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương. (Cù Huy Đấu và Trần Thị Hường, 2010)
18
2.2.5. Ảnh hưởng của CTR đến kinh tế - xã hội
2.2.5.1. Chi phí xử lý ngày càng tăng
Hàng năm ngân sách của các địa phương phải chi trả một khoản khá lớn cho
công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR. Chi phí xử lý CTR tuỳ thuộc vào công
nghệ xử lý: Mức chi phí xử lý cho công nghệ hợp vệ sinh là 115.000đ/tấn -
142.000đ/tấn và chi phí chôn lấp hợp vệ sinh có tính đến thu hồi vốn đầu tư 219.000
- 286.000đ/tấn. Chi phí xử lý đối với công nghệ xử lý rác thành phân vi sinh khoảng
150.000đ/tấn - 290.000đ/tấn (Thành phố Hồ Chí Minh 240.000đ/tấn; thành phố Huế
đang đề nghị 230.000đ/tấn; thành phố Thái Bình 190.000đ/tấn, Bình Dương
179.000đ/tấn). Chi phí đối với công nghệ chế biến rác thành viên đốt được ước tính
khoảng 230.000đ/tấn - 270.000đ/tấn (Bộ TN&MT, 2010).
2.2.5.2. Ảnh hưởng đến du lịch và nuôi trồng thủy sản
Việc xả rác bừa bãi, quản lý CTR không hợp lý còn gây ô nhiễm môi trường
tại các địa điểm danh lam thắng cảnh, các khu di tích lịch sử văn hoá và các địa
điểm du lịch, ảnh hưởng đến tiềm năng phát triển du lịch. Các địa danh thu hút
khách du lịch như chùa Hương, vịnh Hạ Long, các bãi biển,... cũng đang gặp phải
vấn đề ô nhiễm môi trường do tình trạng xả rác thải bừa bãi.
Phát triển du lịch tại các làng nghề truyền thống đang là một hướng phát triển
kinh tế được nhiều địa phương lựa chọn. Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm môi trường tại
chính các làng nghề đã gây cản trở lớn tới các hoạt động phát triển du lịch làng
nghề, làm giảm lượng khách du lịch,... dẫn đến giảm nguồn thu từ hoạt động này tại
các địa phương có làng nghề.Các bãi trung chuyển rác lộ thiên và bãi chôn lấp rác
không đảm bảo vệ sinh thường xuyên gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp nuôi trồng thủy sản.
2.2.5.3. Xung đột môi trường do CTR
Xung đột môi trường xảy ra trong xã hội khi vấn đề bảo vệ môi trường và phát
triển kinh tế chưa dung hòa được với nhau. Trong những năm gần đây, khi xã hội
càng phát triển, nhận thức của cộng đồng càng cao, trong khi đó, lợi ích kinh tế vẫn
được đặt lên trên vấn đề BVMT và sức khỏe cộng đồng thì số các vụ xung đột môi
trường càng nhiều.
19
2.3. Tình hình quản lý chất thải rắn hiện nay
2.3.1. Khái niệm quản lý chất thải rắn
Hoạt động quản lý CTR thực hiện tối ưu hóa 6 yếu tố bao gồm: quản lý CTR
tại nguồn phát sinh; quản lý việc lưu giữ CTR tại chỗ (lưu chứa tạm thời); quản lý
sự thu gom và chuyển dọn CTR; quản lý sự trung chuyển, vận chuyển CTR; quản lý
hoạt động tái sinh CTR; quản lý sự tiêu hủy CTR (KEIA, 2005).
Quản lý rác thải bao gồm các công đoạn sau:
* Phân loại rác thải nhằm tách lọc ra những thành phần khác nhau phục vụ
cho công tác tái sinh, tái chế. Phân loại rác quyết định chất lượng của các sản phẩm
chế tạo từ vật liệu tái sinh (Định Quốc Cường, 2005). Phân loại rác ngay tại nguồn
phát sinh là một giải pháp hữu hiệu làm tăng hiệu quả kinh tế của phân loại rác.
* Lưu giữ, thu gom rác: sự lưu giữ rác thải ngay từ nguồn trước khi chúng
được thu gom là một yếu tố quan trọng trong quản lý CTR. Ở các nước phát triển,
rác thải được phân loại tại nhà rồi định kỳ chuyển đến các thùng rác lớn của thành
phố hoặc phân loại trước khi đổ vào các thùng rác dành riêng cho từng loại. Ở các
nước đang phát triển thường tận dụng các dụng cụ chứa rác phù hợp như: túi nilon,
bao bì, v.v. Quá trình thu gom chủ yếu bao gồm việc vận chuyển rác từ chỗ lưu giữ
tới chỗ chôn lấp.
* Vận chuyển rác: nếu khoảng cách từ nơi chứa rác tạm thời gần sẽ được
chuyển trực tiếp vào bãi xử lý rác. Nếu khoảng cách xa thì thành lập các trạm trung
chuyển (Cục Bảo vệ môi trường, 2008). Trạm trung chuyển là nơi rác thải từ các xe
thu gom được chuyển sang xe vận tải lớn hơn nhằm tăng hiệu quả vận chuyển đến
bãi chôn lấp rác thải. Trạm trung chuyển thường đặt gần khu vực thu gom để giảm
thời gian vận chuyển của các xe thu gom CTR.
* Xử lý rác thải: hiện nay có khá nhiều phương pháp xử lý rác thải như: chôn
lấp, ủ thành phân hữu cơ, ủ tạo khí ga, thiêu đốt, thu hồi tài nguyên... Xử lý rác thải
là một vấn đề tổng hợp liên quan cả về kỹ thuật lẫn kinh tế, xã hội. Vì vậy, tuỳ
thuộc vào điều kiện và đặc tính của rác thải mà có sự lựa chọn, kết hợp các phương
pháp xử lý phù hợp nhất (Cục Bảo vệ môi trường, 2009).
20
* Tái sử dụng, tái chế chất thải sinh hoạt: tái sử dụng là sử dụng lại nguyên
dạng rác thải (chẳng hạn sử dụng lại chai lọ..). Tái chế là sử dụng chất thải làm
nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm (Mạnh Hùng, 2010).
2.3.2. Quản lý chất thải rắn có sự tham gia của cộng đồng
2.3.2.1. Vai trò của cộng đồng trong quản lý CTR
Theo Tổ chức phát triển Quốc tế Canada (CIDA), cộng đồng tham gia là việc
quản lý thu hút các nhóm đối tượng mục tiêu vào các khâu của chu trình dự án từ
khâu thiết kế, thực hiện và đánh giá với mục tiêu nhằm xây dựng năng lực của
người dân để duy trì được cơ sở hạ tầng và kết quả mà dự án đã tạo ra trong quá
trình thực hiện. Nó còn tiếp tục phát triển sau khi tổ chức hay cơ quan tài trợ rút
khỏi dự án. Cách tiếp cận này khá phổ biến hiện nay đối với các dự án về môi
trường trên khắp thế giới (dẫn theo Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Danh Tính, 2006)..
Alison M. (2006) cho rằng, phát triển cộng đồng là một quá trình tích cực mà
cộng đồng tác động đến hướng thực hiện dự án phát triển nhằm nâng cao phúc lợi
của họ về mặt thu nhập, phát triển cá nhân, niềm tin cá nhân hoặc các giá trị khác
mà họ mong muốn.
Vai trò của cộng đồng và tham gia cộng đồng cộng đồng về quản lý CTR thể
hiện ở các nội dung sau đây:
1. Tính phức tạp và đa dạng của chất thải cần sự tham gia của nhiều người và
nâng cao trách nhiệm của tất cả mọi người trong xã hội, bất kể họ là đối tượng nào.
Lượng phát sinh chất thải không chỉ trong sinh hoạt mà còn trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh và các hoạt động xã hội... Trung bình lượng chất thải sinh hoạt
chiếm khoảng 50% - 70%, mọi người dân đều tham gia vào sự phát sinh chất thải
dưới các góc độ khác nhau. Vì thế việc quản lý chất thải, phân loại hay vận chuyển
dựa vào cộng đồng sẽ có sự tham gia của nhiều nhóm đối tượng khác nhau như
người làm bếp, nội trợ, người lao động trí óc, doanh nhân, người buôn bán nhỏ,
người làm bàn giấy... họ rất am hiểu các thành phần của CTR.
2. Cộng đồng tham gia quản lý CTR sẽ đảm bảo được sự bền vững bới vì họ
có kiến thức về địa bàn sinh sống, làm việc, sản phẩm tiêu dùng chunhs vì vậy họ
21
nắm vững được đặc thù, điều kiện cũng như vấn đề văn hóa, xã hội ở địa bàn , nắm
rõ các nhu cầu cũng như các phương tiện hiện có của bộ phận quản lý chất thải ở
địa phương. Các quyết định có sự tham gia của cộng đồng sẽ trở nên có cơ sở thực
tiễn và đây là căn cứ bảo đảm cho tính khả thi của quyết định về quản lý chất thải.
Chẳng hạn việc đề ra phí thu gom CTR không thể nào áp dụng một mức như nhau
cho tất cả các địa phương mà nó phải phân cấp cho mỗi địa phương, quyết định việc
này do cộng đồng tham gia.
3. Các tổ chức trong cộng đồng khuyến khích và hợp pháp hóa sự tham gia
của các cá nhân trong mọi khâu của quản lý tổng hợp chất thải và đem lại những lợi
ích kinh tế, xã hội đáng kể bởi các lý do như cộng đồng góp phần điều tiết nguồn
vốn trong sử dụng nguồn lực đảm bảo tính bền vững trong quản lý chất thải. Tài
nguyên thiên nhiên được sử dụng hiệu quả nhất khi biết vận dụng kiến thức của
người dân địa phương. Huy động được các nguồn lực tài chính sẵn có trong cộng
đồng từ đó tạo ra cơ hội nâng cao thu nhập cho người dân. Có sự tham gia của cộng
đồng đảm bảo giám sát các công trình liên quan đến quản lý tổng hợp chất thải
nhanh và ít tốn kém hơn. Vận chuyển hợp lý và đưa ra các phương án xử lý cũng
như chôn lấp thích hợp. Nâng cao được nhận thức của mọi người trong cộng đồng
về bảo vệ môi trường thông qua sự tác động lẫn nhau của các thành viên trong cộng
đồng (Trương Thành Nam, 2007).
2.3.2.2. Các thành phần cộng đồng và các bước tham gia của cộng đồng
Các nhóm cộng đồng ở địa phương có vai trò chủ chốt trong hoạt động phân
loại, thu gom, vận chuyển tái chế chất thải sản xuất phân compost là:
- Tổ dân phố, ấp, hợp tác xã..
- Đoàn thanh niên; Hội phụ nữ;
- Mặt trận Tổ quốc
- Cộng đồng những người nhặt và bới rác;
- Cộng đồng những người thu gom, mua bán chất thải;
- Cộng đồng các hộ tái chế CTR;
- Các doanh nghiệp tái chế;
22
- Cộng đồng công nhân vệ sinh môi trường...
Việc tham gia của cộng đồng trở nên thiết thực và có hiệu quả cần xác định
các giai đoạn và mức độ tham gia của cộng đồng. Các cấp quản lý chính quyền địa
phương tham gia:
- Cán bộ chính quyền, công chức địa phương hiểu thấu đáo và có kinh nghiệm
tham gia cộng đồng và cung cách dân chủ trong lãnh đạo.
- Có các người dân am hiều về quản lý CTR.
- Có được văn hóa tương đồng của nhóm cán bộ cộng đồng và thái độ ửng hộ
trong việc xây dựng mục tiêu, vai trò tích cực đối với trách nhiệm của cộng đồng. Ý
thức đối với các quy định về thể chế và chính sách của địa phương.
- Có các tổ chức dân sự tự chủ kể cả các tổ chức chính phủ hay phi chính phủ.
Tăng quyền lực cho người nghèo và những người có địa vị thấp trong xã hội.
Nhận thức bàn, làm, kiểm tra là sáng tạo của Việt Nam trong quá trình thúc
đẩy sự tiến bộ của xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Áp dụng quy trình
này vào tổ chức tham gia của cộng đồng để bảo vệ môi trường cần xác định nội
dung của 5 bước (Trương Văn Trường, 2010).:
Bước 1. Nhận. Để huy động sự tham gia của cộng đồng về bảo vệ môi trường
cần làm rõ khi tham gia nhận được những gì. Có thể cụ thể hóa các lợi ích như lợi
ích vật chất (được vay vốn, hưởng lãi việc làm..); lợi ích tinh thần (danh tiếng); lợi
ích chất lượng môi trường sống (nước sạch, rác được thu gom, giảm bệnh tật...).
Bước 2: Biết. Tăng cường nhận thức của cộng đồng qua các câu hỏi liên quan
đến sự tham gia của họ vào một nhiệm vụ, dự án, chương trình cụ thể. Bằng cách
giải đáp 6 câu hỏi sau: nhiệm vụ gì ? tại sao có nhiệm vụ đó ? tại sao họ cần tham
gia ? tham gia như thế nào ? ở đâu ? khi nào tiến hành ? bao lâu ? gồm những ai
tham gia ?
Bước 3. Bàn. Tổ chức cho cộng đồng bàn bạc về các giải pháp mà họ sẽ thực
hiện khi tham gia chương trình, dự án. Bàn bạc về những gì họ sẽ nhận được, và
trách nhiệm của họ trong chương trình, dự án.
Bước 4. Làm. Tổ chức cho cộng đồng thực hiện các giải pháp, các nhiệm vụ.
23
Bước 5. Kiểm tra. Tổ chức cho cộng đồng hoặc đại diện cộng đồng có thể
kiểm tra tiến trình thực hiện nhiệm vụ, kết quả của dự án quyền lợi của họ được
nhận. Những hình thức như tổ tình nguyện, tổ tự quản.. có thể được thành lập.
2.3.3. Tình hình quản lý CTR trên thế giới
Ước tính hàng năm lượng chất thải được thu gom trên thế giới từ 2,5 đến 4 tỷ.
Con số này thực tế chỉ gồm các nước OECD, các khu đô thị mới nổi và các nước
đang phát triển như các nước Ấn Độ, Ai Cập, các nước Châu Phi, Nam Mỹ,Đài
Loan (TQ) – Singapo, Thái Lan, Việt Nam, EUMMS...
Bảng 2.6. Tình hình quản lý chất thải của một số quốc gia
Các nước thu nhập
thấp (Ấn Độ, Ai Cập –
các nước Châu Phi)
Các nước thu nhập trung
bình(Achentina, Đài Loan (TQ) -
Singapo - Thái Lan –EUMMS)
Các nước thu nhập cao
(Hoa Kì –
14 nước EU – Hong Kong)
Không có chiến lược
môi trường quốc gia
& quy định, số liệu
thống kê
Chiến lược môi trường quốc gia
Cơ quan môi trường quốc gia
Luật môi trường
Một vài số liệu thống kê
Có chiến lược môi
trường, Cơ quan môi
trường, các quy định và
số liệu thống kê Q.gia
(Nguồn: Bộ TN&MT, 2010)
Bảng 2.7. Thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giới năm 2004 (triệu tấn)
Quốc gia, Khu vực Chất thải
Các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD 620
Cộng đồng các quốc gia độc lập (trừ các nước ở biển Ban tích) 65
Châu Á (trừ các nước thuộc OECD) 300
Trung Mỹ 30
Nam Mỹ 86
Bắc Phi & Trung Đông 50
Châu Phi cận Sahara 53
Tổng số: 1.204
(Nguồn: Võ Đình Long và Nguyễn Văn Sơn, 2008)
24
2.3.3.1. Quản lý CTR ở Singapore
Hiện nay, toàn bộ rác thải ở Singapore được xử lý tại 4 nhà máy đốt rác. Sản
phẩm thu được sau khi đốt được đưa về bãi chứa trên hòn đảo nhỏ Pulau Semakau,
cách trung tâm thành phố 8 km về phía Nam. Chính quyền Singapore khi đó đã đầu
tư 447 triệu USD để có được một mặt bằng rộng 350 hecta chứa chất thải. Mỗi
ngày, bãi rác Sumakau tiếp nhận 2.000 tấn tro rác.
Theo tính toán, bãi rác Sumakau sẽ đầy vào năm 2040. Để bảo vệ Môi trường,
người dân Singapore phải thực hiện 3R: Reduce (giảm sử dụng), reuse (tái sử dụng)
và recycle (tái chế), để kéo dài thời gian sử dụng bãi rác Semakau càng lâu càng tốt,
và cũng giảm việc xây dựng nhà máy đốt rác mới. Tại Singapore, khách du lịch dễ
dàng thấy những hàng chữ bằng tiếng Anh trên các thùng rác công cộng “đừng vứt
đi tương lai của bạn” kèm với biểu tượng “recycle”.(Mạnh Hùng, 2010)
Singapore tổ chức chính quyền quản lý theo mô hình chính quyền 1 cấp. Quản
lý chất thải là một bộ phận trong hệ thống quản lý môi trường của quốc gia. Hệ
thống quản lý xuyên suốt, chỉ chịu sự quản lý của Chính phủ.
Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu
quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty
trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời hạn
7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác thải sinh hoạt được đưa về một
khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”,
rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo chương trình Tái chế Quốc gia. (Nguyễn
Thị Kim Thái, 2008).
2.3.3.2. Quản lý CTR ở Thụy Điển
Tháng 12/2003, Chính phủ Thụy Điển đã chỉ đạo Cơ quan Bảo vệ Môi trường
(EPA) lập Kế hoạch chất thải quốc gia, sửa đổi vào cuối năm 2010. So với 10 năm
trước đây, công tác quản lý chất thải ở Thụy Điển đã làm cho việc sử dụng hiệu quả
tài nguyên tăng lên nhiều và ít gây tác động môi trường hơn.
Những thành phố tự trị chịu trách nhiệm thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt
và các loại chất thải tương tự. Trừ chất thải sinh hoạt mà các nhà sản xuất chịu trách
25
nhiệm (như bao bì đóng gói, giấy báo, lốp xe, ô tô và chất thải từ các sản phẩm điện
và điện tử). Đối với chất thải khác, trách nhiệm tuỳ thuộc vào chủ cơ sở sản xuất,
kinh doanh, nơi chất thải phát sinh.
Hiện nay hơn 25% trong tổng số khoảng một triệu hộ gia đình Thụy Điển đang
được sưởi ấm nhờ các nguồn nhiệt lấy từ các nhà máy đốt rác thải. Điện sinh hoạt
của họ cũng từ các nhà máy nhiệt điện đốt rác mà ra. Từ nhiều năm nay, đất nước
Bắc Âu này đã vươn lên dẫn đầu thế giới về tái chế, tái sử dụng rác thải với tỷ lệ
đáng thèm muốn. Chính xác là có tới 96% rác sẽ được tái chế, chỉ 4% được đem
chôn lấp. Tính theo đầu người, trung bình mỗi năm một người Thụy Điển chỉ chôn
lấp khoảng 7kg rác, trong khi con số này ở người Anh là 260kg. Là một đất nước
lạnh giá, nên biện pháp tái chế rác ưa thích của người Thụy Điển là đốt. Đốt để sản
xuất nhiệt điện, đốt để cấp nhiệt cho hệ thống sưởi ấm.
Hàng năm, hơn ba chục lò thiêu hủy đặt trên lãnh thổ Thụy Điển tiêu thụ tới
5,5 triệu tấn rác. Khối lượng rác, chất thải được dùng làm nhiên liệu sản xuất nhiệt
và điện đã tăng gấp ba lần kể từ năm 1990 và được dự báo là sẽ tăng gấp đôi từ nay
đến năm 2030. Triển vọng này gây lo ngại. Cơ quan bảo vệ môi trường Thụy Điển
nhấn mạnh rằng cách tốt nhất để xử lý chất thải là tái chế. Hoạt động tái chế giấy,
nhựa và kim loại tại Thụy Điển tương đối phát triển nhưng bị đình trệ trong những
năm gần đây vì lý do kinh tế : Tái chế tốn kém hơn là thiêu hủy. Trong khi đó, việc
tái sử dụng các chất hữu cơ lại được đẩy mạnh: Phần lớn các khu đô thị Thụy Điển
đều có hệ thống thu thập rác thực phẩm để sản xuất khí sinh học, chủ yếu để chạy
xe bus. (GECF, 2005).
2.3.4. Tình hình quản lý CTR ở Việt Nam
* Quy định của Trung ương, địa phương về quản lý CTR
Trong những năm gần đây, công tác bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ vệ
môi trường trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTR nói riêng đã được
Đảng, Nhà nước quan tâm, cụ thể hóa bằng các chủ trương, chính sách và các quy
định cụ thể:
26
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;
Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg, ngày 3-12-2003 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 cũng nêu “Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp,
các ngành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân”. Nghị quyết 41/NQ-TW
ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về chủ chương “đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động
bảo vệ môi trường”.
Quyết định số 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 nêu rõ nguyên tắc “Bảo vệ môi trường là
trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân”; “Bảo vệ
môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải”
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2014 của Chính phủ về quản lý chất
thải và phế liệu đã quy định rõ về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, nêu nguyên tắc
“Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong phân loại chất thải tại nguồn nhằm mục
đích tăng cường tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng”
Quyết định số 609/QĐ-TTg ngày 25/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thay thế Nghị định 179/2013/NĐ-
CP (Phần phụ lục) & 81/2006/NĐ-CP với mức phạt tăng lên nhiều lần có hiệu lực
từ ngày 01/02/2017.
27
Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội về việc ban hành
Quy định quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Thủ đô Hà Nội ban hành Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 03/6/2013
quy định về quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hà Nội. Quy
định về hoạt động quản lý chất thải rắn thông thường và trách nhiệm của các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan trong việc quản lý chất thải rắn thông
thường trên địa bàn thành phố Hà Nội.
* Thực trạng công tác thu gom, xử lý CTR ở Việt Nam
Theo Báo cáo Môi trường Quốc gia năm 2014, Tổng lượng CTR tại các đô thị
phát sinh năm 2014 khoảng 32.000 tấn/ngày, CTR tại khu vực nông thôn khoảng
31.000 tấn/ngày (TCMT, 2014).
Công tác thu gom và vận chuyển CTR dù đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa
đạt yêu cầu khi mà lượng CTR phát sinh không ngừng tăng lên, tỷ lệ thu gom không
tăng tương ứng, đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm Môi trường và ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe con người.
Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị trên địa bàn toàn quốc tăng từ 65% (năm
2003) lên 72% (năm 2004) và khoảng 85% (năm 2014).
Tại Thành phố Hồ Chí Minh có 22 công ty, Xí nghiệp dịch vụ công ích thực
hiện thu gom, vận chuyển ban đầu tại các Quận, huyện. Ngoài ra còn có sự tham gia
của các lực lượng thu gom rác dân lập thu gom rác từ các hộ trong hẻm, ngõ ngách
đến các điểm tập trung rác. Hiện nay thành phố có 368 điểm lấy rác. Công ty Môi
trường đô thị hiện đang quản lý 5 trạm trung chuyển CTR theo công nghệ ép rác
kín. (Hoàng Thị Kim Chi, 2009)
Tại khu vực nông thôn: mỗi năm thải ra khoảng 6,35 triệu tấn rác thải sinh
hoạt, trung bình là 0,3kg/người/ngày. Trong đó chỉ có khoảng 30-40% lượng CTR
được thu gom, vận chuyển. Việc thu gom còn rất thô sơ, chủ yếu bằng các xe cải
tiến, chuyên trở về những nơi tập kết rác thải.
Nhiều xã không quy hoạch bãi rác tập trung, không có bãi rác công cộng,
không có người và phương tiện chuyên trở rác. Đối với các huyện, xã có quy hoạch
28
bãi rác, các hộ dân chưa có ý thức đổ rác theo quy định, chưa có cơ quan quản lý và
biện pháp xử lý rác thải, chủ yếu được tập kết tại các bãi rác tập trung và để phân
hủy tự nhiên.
Hiện nay, Chính phủ đang rất ưu tiên cho việc xây dựng các hệ thống xử lý và
tiêu huỷ chất thải, bao gồm cả các bãi chôn lấp. Tuy nhiên, do thiếu nguồn tài chính
nên hầu hết các bãi chôn lấp hợp vệ sinh đều được xây dựng bằng nguồn vốn ODA.
Tự tiêu huỷ là hình thức khá phổ biến ở các vùng không có dịch vụ thu gom và tiêu
huỷ chất thải. Các hộ gia đình không được sử dụng các dịch vụ thu gom và tiêu huỷ
chất thải buộc phải áp dụng các biện pháp tiêu huỷ của riêng gia đình mình, thường
là đem đổ bỏ ở các sông, hồ gần nhà, hoặc là vứt bừa bãi không đúng nơi quy định.
Một số phương pháp tự tiêu huỷ khác là đốt hoặc chôn lấp. Tất cả các phương
pháp này đều có thể huỷ hoại môi trường một cách nghiêm trọng và có khả năng
gây hại cho sức khoẻ con người. Nhiều bãi rác và bãi chôn lấp đang là mối hiểm
hoạ về mặt môi trường đối với người dân địa phương. Các bãi chôn lấp không hợp
vệ sinh và các bãi rác lộ thiên gây ra rất nhiều vấn đề môi trường đối với các cộng
đồng dân cư xung quanh, bao gồm cả các vấn đề về ô nhiễm nước ngầm và nước
mặt do nước rỉ rác không được xử lý, các chất gây ô nhiễm không khí, ô nhiễm mùi,
ruồi, muỗi, chuột bọ và ô nhiễm bụi, tiếng ồn .... (Cục Bảo vệ Môi trường, 2009).
2.4. Các mô hình quản lý chất thải rắn hiện nay
Các mô hình thông dụng sử dụng để xử lý rác thải rắn ở Việt Nam và trên thế
giới hiện nay là những biện pháp đơn giản, dễ thực hiện trong thực tế như: đổ đống,
chôn lấp, thiêu đốt, chế biến phân bón… Hiệu quả xử lý cũng như những tác động
về mặt môi trường phụ thuộc rất nhiều vào thành phần rác thải và biện pháp sử
dụng, cụ thể của các biện pháp này như sau:
2.4.1. Mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt thông thường
Mô hình thu gom, vận chuyển, trung chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
đang được tiến hành ở các địa phương, các thành phố, đô thị..., nhiều mô hình được
triển khai đã phát huy hiệu quả trong việc quản lý chất thải sinh hoạt.Mô hình quản
lý rác thải sinh hoạt phổ biến, thường áp dụng theo một quá trình từ gia đình, cơ
29
quan, khu công cộng định kỳ có xe đẩy đến thu gom rác, tập trung rác tại ga chứa
rác hoặc trạm trung chuyển rác, cuối ngày xe ép rác đến lấy rác chuyển đến bãi tập
trung để xử lý, phương pháp xử lý chủ yếu là chôn lấp. Ngoài ra rác thải còn được
xử lý theo các phương pháp sản xuất phân compost, đốt, sản xuất viên nén…
Các giải pháp xử lý rác thải sinh hoạt đã được áp dụng, triển khai thực hiện:
- Đốt rác thải sinh hoạt, phát điện;
- Sản xuất phân vi sinh;
- Sản xuất vật liệu xây dựng… (Trần Quang Ninh, 2010).
2.4.2. Mô hình phân loại rác tại nguồn có sự tham gia
Thành phố Hà Nội áp dụng mô hình phân loại rác 3R do tổ chức JICA tài trợ:
mô hình 2R được triển khai bằng các hoạt động: Việc đầu tiên là nâng cao ý thức
cho tất cả người dân bằng cách tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn người dân hiểu
được cách thức thực hiện dự án phân loại rác thải nhằm giảm thiểu, tái sử dụng, tái
chế chất thải. Song hành cùng việc nâng cao nhận thức là phải cung cấp cho người
dân cách thức và phương tiện để phân loại rác một cách dễ dàng nhất, trang thiết bị
thu gom gồm 3 thùng rác để phân loại rác hữu cơ, vô cơ, rác tái chế được. Rác hữu
cơ được chuyển đến nhà máy phân Cầu Diễn để sản xuất phân Compost, rác vô cơ
được chuyển đến chôn lấp tại bãi rác Nam Sơn. Rác thải sinh hoạt từ các hộ gia
đình thí điểm mô hình 2R đã đạt được mục tiêu giảm 30% lượng chất thải phải
mang đi chôn lấp. Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thí điểm chương trình phân
loại chất thải sinh hoạt tại nguồn ở các quận nội thành. Sau khi phân loại, rác được
thu gom, vận chuyển đến Khu liên hợp xử lý rác thải Đa Phước, huyện Bình Chánh.
Rác hữu cơ để sản xuất phân Compost, rác vô cơ được xử lý bằng phương pháp
chôn lấp (Hoàng Thị Kim Chi, 2009).
2.4.3. Mô hình quản lý CTR có sự tham gia của cộng đồng
Tại Hà Nam, Công ty Môi trường đô thị Hà Nam (2001) đã xây dựng mô hình
quản lý điểm xử lý CTSH có sự tham gia của người dân tại tổ 2C, phường Minh
Khai, thị xã Phủ Lý. Lập ra ban điều hành lấy nòng cốt là tổ dân phố và hội phụ nữ
hướng dẫn cho các hộ dân phân loại rác và xử lý rác thải tại nhà..
30
Năm 2002 nhóm nghiên cứu về phát triển bền vững của trường Đại học nông
nghiệp 1 đã triển khai 1 dự án nhỏ thử nghiệm thu gom và phân loại rác hữu cơ tại
các hộ (Đào Châu Thu, 2002).
Năm 2000, tại thị xã Tam Kỳ, Quảng Nam, UBND thị xã với sự tư vấn của
Công ty môi trường đô thị Tam Kỳ đã tổ chức một mô hình cộng đồng tham gia giữ
vệ sinh môi trường và thu gom, vận chuyển CTR ở những nơi công cộng, đường
phố. Kết quả hoạt động của mô hình này là lượng CTR được quản lý nhiều hơn, rác
công cộng, rác thải y tế được quản lý theo đúng quy định vệ sinh môi trwòng. Công
tác thu gom vận chuyển và xử lý CTR tốt nên góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi
trường (UBND tỉnh Quảng Nam, 2014). Mặt khác nhận thức của cộng đồng, các
cấp chính quyền, đoàn thể về bảo vệ môi trường tăng lên. Về hiệu quả kinh tế, tăng
thu nhập cho cộng đồng, giảm chi phí bù ngân sách. Việc tuyển dụng CTR tại các
hộ gia đình đã tận dụng, tái sinh rác góp phần tạo ra của cải vật chất xã hội, giảm
thiểu lượng CTR cần xử lý (Hà Quang Huy, 2008).
Trường hợp mô hình cộng đồng tham gia quản lý chất thải tại Thạch Kim,
Thạch Hà, Hà Tĩnh đã thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư nắm vững quyền
hạn và nhiệm vụ quản lý CTR của họ. Đã có 1865 hộ ký cam kết về việc thu gom
vận chuyển và phân loại CTR bảo vệ môi trường. Bình quân hàng tháng đã thu
được 3000 đồng/hộ vào quỹ vệ sinh môi trường (dẫn theo Đỗ Thị Kim Chi (2004).
2.4.4. Mô hình đổ đống hay bãi hở
Đây là mô hình có từ lâu đời, được sử dụng khi xử lý chất thải rắn một cách tự
phát, không có quy hoạch cụ thể. Hiện nay tại Việt Nam, ở những địa phương chưa có
các chương trình quy hoạch quản lý và xử lý rác một cách triệt để thì biện pháp này là
thường thấy.Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các biện pháp đổ đống, người ta đã có
ý thức dàn mỏng cho rác nhanh khô để chế biến phân rác và làm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, nhưng biện pháp này chỉ có hiệu quả cao vào mùa khô.
Biện pháp này có những nhược điểm như sau:
- Khi đổ đống như thế, làm mất mỹ quan cho khu vực, gây ra cảm giác khó
chịu cho con người.
31
- Chất thải rắn đổ đống trên bãi được phân hủy tự nhiên, chúng hình thành
những ổ dịch bệnh rất phức tạp. Do phân hủy tự nhiên trong môi trường không khí
nên chúng rất dễ gây ra những mùi hôi, thối gây ô nhiễm môi trường không khí. Rất
dễ lây lan các dịch bệnh thông qua các sinh vật trung gian như ruồi, muỗi, chuột …
- Nước rỉ ra từ các đống rác chảy tràn trên bề mặt, sau đó ngấm vào trong lòng
đất làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm trong khu vực.
- Trong mùa khô khi rác đã khô, rất dễ xảy ra cháy làm lan sang các khu vực
lân cận khác, ảnh hưởng tới cuộc sống của cư dân trong vùng.
Biện pháp này tuy rẻ tiền, vốn đầu tư không lớn nhưng rất thô sơ, cổ điển nên
diện tích đất sử dụng cho việc đổ đống rác cần rất nhiều, không thích hợp đối với
những khu vực có quỹ đất hạn hẹp như những thành phố, thị xã (Nguyễn Thị Kim
Thái, 2008).
2.4.5. Mô hình chôn lấp hợp vệ sinh
Chôn lấp hợp vệ sinh dường như là biện pháp cuối cùng để lựa chọn khi đưa ra
các biện pháp xử lý chất thải rắn. Đây là biện pháp đơn giản, dễ thực hiện, mức độ an
toàn cho môi trường, cho con người cao, được áp dụng khá phổ biến ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới mà tại đó có quỹ đất dồi dào. Chôn lấp hợp vệ sinh là biện pháp
xử lý được sử dụng để xử lý từ 70 - 90% lượng chất thải rắn sinh ra tại các quốc gia
trên toàn thế giới. Để lựa chọn vị trí, khu vực xây dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh
phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố như: Khoảng cách từ các nguồn phát sinh chất thải
rắn tới bãi chôn lấp, hệ thống giao thông, những tác động tới môi trường tại khu vực
trong quá trình hoạt động, tình hình địa chất thủy văn tại khu vực …
Để có thể thiết kế hay xây dựng một bãi chôn lấp chất thải rắn cần phải quan
tâm tới những yếu tố quan trọng, cần lưu ý các yếu tố mà chúng có liên quan tới quá
trình hoạt động và vận hành bãi chôn lấp, cũng như việc khôi phục lại cảnh quan
của bãi chôn lấp sau khi đóng cửa bãi như sau:
- Tình hình về địa chất, địa mạo: Đây là một yếu tố rất quan trọng, có thể
quyết định tới khả năng xử lý (sức chứa) chất thải rắn của bãi chôn lấp, cũng như
khả năng phục hồi cảnh quan sau khi đã sử dụng xong bãi chôn lấp.
32
- Sức chứa của bãi chôn lấp: Căn cứ vào sức chứa của bãi chôn lấp mà ta có
thể xác định được lượng chất thải rắn có thể chôn lấp trong bãi (tuy nhiên cũng còn
phụ thuộc vào tỷ trọng của chất thải rắn), xác định được khối lượng các lớp bao
phủ, độ lún sụt của chất thải trong quá trình sử dụng.
- Độ nén chặt của chất thải rắn: Độ nén chặt của các chất thải rắn trong bãi
chôn lấp là do sự sắp xếp vật lý của các thành phần chất thải sau khi đã thải bỏ vào
bãi chôn lấp. Cùng với sự phân hủy sinh học, hóa học làm cho chất thải rắn có thể
tích dần dần giảm nhỏ, thì độ nén chặt do ảnh hưởng của sự đè nặng do trọng lượng
cũng sẽ làm cho các lớp rác ngày càng có thể tích nhỏ lại. Hiện nay để có thể chôn
lấp được nhiều rác trong một thể tích bãi rác nhất định, người ta đã tiến hành nén ép
rác tới một tỷ trọng yêu cầu trước khi chôn lấp trong bãi, hoặc sau khi chôn lấp thì
sử dụng các xe ủi, xe lu có sức nặng lớn để nén ép làm giảm thể tích chất thải rắn.
- Các vật liệu yêu cầu khác: Khi thực hiện việc chôn lấp chất thải rắn còn một
số các yêu cầu khác về vật liệu để vận hành bãi và khôi phục lại cảnh quan thiên
nhiên cho bãi. Các vật liệu này bao gồm đất sét, cát, sỏi và đất trồng. Chúng được
sử dụng cho các mục đích khác nhau trong bãi như lớp ngăn cách, lớp chống thấm,
lớp bao phủ.
- Hệ thống thoát nước: Hệ thống thoát nước đảm bảo phải có đủ khả năng
thoát hết nước mưa rơi xuống mà không làm thấm qua lớp rác chôn bên dưới, dẫn ra
khu vực xung quanh. Nếu không thu gom hết nước mưa chúng ngấm vào chất thải
rắn chôn bên trong, sẽ pha trộn và kéo theo các chất hữu cơ đang phân hủy trong rác
làm ô nhiễm nguồn nước.
Nếu so sánh với các phương pháp khác thì phương pháp chôn lấp chất thải rắn
hợp vệ sinh là đơn giản và bảo đảm nhất về mặt bảo vệ môi trường. Với phương
pháp này thì có thể hạn chế được hiện tượng bốc mùi của chất thải rắn, đồng thời
các hiện tượng cháy ngầm, cháy bùng phát cũng khó xảy ra, vận hành đơn giản chi
phí thấp. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động của bãi chôn lấp chất thải rắn cũng có
những nhược điểm sau đây:
33
- Việc xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn đòi hỏi phải có diện tích đất khá
lớn, đây là một điều kiện khó đáp ứng đối với những thành phố thị xã đông dân
nhưng đất chật.
- Các bãi chôn lấp thường sinh ra các khí CH4 (methane) là một khí có tác
động gây nên hiệu ứng nhà kính và H2S (sulphua hydrogen) gây ô nhiễm môi
trường. Các khí CH4 sinh ra nếu thu gom không tốt rất dễ sinh ra hiện tượng cháy
ngầm trong bãi rác. Khí NH3 sinh ra từ bãi rác cũng góp phần gây ô nhiễm mùi cho
bầu khí quyển xung quanh bãi rác.
- Lớp đất phủ trên cùng nếu không được đầm nén tốt thì rất dễ bị gió làm phát
tán thành bụi, gây ô nhiễm bụi cho môi trường lân cận.
2.4.6. Mô hình chế biến phân bón hữu cơ
Nguyên tắc của việc chế biến phân rác là sử dụng quá trình phân hủy chất hữu
cơ của các vi sinh vật đã nói tới trong phần phương pháp xử lý sinh học. Ưu điểm
của phương pháp này là rẻ tiền, hiệu quả xử lý tốt, sản phẩm sinh ra có ý nghĩa kinh
tế cao, được áp dụng nhiều tại các khu vực sản xuất nông nghiệp vì nguồn phân hữu
cơ tự làm ra này rất tốt cho cây trồng (Nguyễn Xuân Thành, 2003).
Việc ủ chế biến phân rác được phân làm 2 phương pháp:
- Ủ hiếu khí: Công nghệ này sử dụng các vi sinh vật hiếu khí để xử lý các chất
hữu cơ có trong chất thải rắn trong điều kiện có đủ oxy, nhiệt độ, pH thích hợp. Các
vi khuẩn hiếu khí có trong rác sẽ thực hiện quá trình oxy hóa các phần tử carbon có
trong chất hữu cơ thành dioxit carbon (CO2). Thông thường rác sau khi ủ 2 ngày thì
nhờ khả năng giữ nhiệt, nhiệt độ trong đống rác ủ tăng lên 450
C và đạt 60 - 700
C
sau 6 - 7 ngày. Lúc này ở điều kiện đủ oxy, độ ẩm và pH thích hợp các vi sinh vật
hiếu khí hoạt động mạnh, sau 2 - 4 tuần là rác bị phân hủy hoàn toàn, các vi khuẩn
gây bệnh, côn trùng có trong rác bị hủy diệt do nhiệt độ trong đống rác ủ lên cao.
- Ủ yếm khí: Quá trình này hoạt động dựa trên việc sử dụng tính năng phân
hủy chất hữu cơ của các vi sinh vật kỵ khí. Mô hình chế biến phân rác bằng việc sử
dụng phương pháp ủ yếm khí đã có từ lâu, nhất là đối với những vùng sâu, vùng xa
khi cần chế biến phân bón cho nông nghiệp. Tuy nhiên ủ yếm khí cũng có những
nhược điểm như: thời gian phân hủy dài, phát sinh các khí CH4, H2S gây mùi hôi,
các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng không chết hết do nhiệt độ phân hủy thấp.
34
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về chất thải rắn phát sinh trên địa bàn huyện
Chương Mỹ.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng công tác quản lý và
xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Chương Mỹ
+ Phạm vi về không gian: trên địa bàn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian: Từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2018
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ,
TP Hà Nội
3.2.2. Thực trạng phát sinh CTR tại địa bàn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội
3.2.3. Hiện trạng quản lý CTR trên địa bàn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội
3.2.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và xử lý CTR
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Đây là phương pháp dùng để thu thập những tài liệu đã có trên địa bàn cũng
như các tài liệu liên quan đến hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
phát sinh trên địa bàn huyện giai đoạn 2017 – 2018.
Sử dụng những tài liệu:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy
văn và đặc điểm về các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn huyện.
- Tài liệu kinh tế xã hội: Tài liệu về dân số, lao động, thành phần dân tộc, tài liệu
về cơ sở hạ tầng văn hóa xã hội thu nhập và mức sống của người dân trong huyện.
35
- Tài liệu về khối lượng, thành phần lượng chất thải rắn phát sinh và công tác
thu gom xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2017- 2018.
- Tài liệu về công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Chương Mỹ.
3.3.2. Phương pháp xác định thành phần chất thải rắn sinh hoạt
+/ Cân mẫu CTR: Trong số các hộ gia đình thuộc địa bàn nghiên cứu mô hình
quản lý CTR dựa vào cộng đồng, việc cân và phân loại CTR được thực hiện vào các
tháng: Quá trình triển khai từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2018. Định kỳ 15 ngày 2 lần
lấy mẫu, mỗi tháng lấy mẫu 4 lần, trong đó 2 lần lấy vào ngày thường, 2 lần lấy vào
ngày lễ của địa phương. Mỗi lần chọn ngẫu nhiên 15 hộ để cân mẫu, tổng số mẫu
mỗi tháng là 60 mẫu.
3.3.3. Phương pháp liệt kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu
Đưa ra đầy đủ các số liệu cụ thể. Tổng hợp các số liệu thu thập được, so sánh
với Quy chuẩn và Tiêu chuẩn Việt Nam.
Sử dụng phần mềm thống kê như phần mềm Excel (từ các số liệu thu thập
được, tổng hợp lại và vấn đề cần quan tâm.
Đưa ra kết luận về hiện trạng quản lý CTR của huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
36
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội
4.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Chương Mỹ nằm ở phía Tây Nam Thủ đô Hà Nội cách trung tâm thành
phố Hà Nội 20km, trên địa bàn huyện có Quốc lộ 6 đi các tỉnh phía bắc dài 18km,
đường tỉnh lộ 419 dài 19 km, có tuyến đường Hồ Chí Minh chạy qua huyện với
chiều dài 16,5km; với những ưu đãi về vị trí địa lý, Chương Mỹ trở thành trung tâm
giao thương kinh tế giữa các tỉnh vùng Tây Bắc với vùng Đông Bắc bộ. Huyện có
diện tích tự nhiên là 232,26 km2
, dân số 31,6 vạn người, với 32 đơn vị hành chính
(gồm 30 xã và 02 thị trấn); toàn huyện có 72.000 hộ dân, có gần 100 cơ quan đơn vị
nhà nước của Trung ương, thành phố và đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn.
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Chương Mỹ
37
Địa hình huyện Chương Mỹ khá đa dạng, vừa có đặc trưng của vùng đồng
bằng châu thổ, vừa có đặc trưng của vùng bán sơn địa với núi, sông, đồng, bãi, hồ,
hang động,…nằm xen kẽ lẫn nhau, chia thành 3 vùng rõ rệt:
- Vùng bán sơn địa gồm 12 xã
- Vùng bãi ven sông Đáy gồm 5 xã
- Vùng đồng bằng thuộc khu vực trung tâm của huyện gồm 15 xã
4.1.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu huyện Chương Mỹ chia làm hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô
- Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10.
+ Khí hậu nóng ẩm, mưu nhiều, lượng mưa trung bình từ 1700 – 1800mm
+ Lượng mưa tăng dần từ đầu mùa tới giữa mùa, tập trung vào các tháng 7,8,9,
chiếm 70% của cả năm.
+ Hướng gió chủ đạo là hướng Đông Nam (mùa hè)
- Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 của năm sau.
+ Mùa khô thời tiết ít mưa, rét lạnh rõ rệt so với mùa hạ. Chênh lệch giữa
nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất và tháng nóng nhất lên tới 120
C, song nhiệt độ
tháng trung bình lạnh nhất là tháng 1, xuống 16-170
C.
+ Thời tiết đầu mùa khô thường lạnh khô, nửa cuối mùa thời tiết thường nồm
ẩm và mưa phùn, đây là hiện tượng khá độc đáo của nửa cuối mùa đông ở đồng
bằng Bắc Bộ, gió chủ đạo là Đông Bắc.
Nhận xét chung:
Khí hậu của khu vực huyện Chương Mỹ nói riêng và thành phố Hà Nội nói
chung mang đặc thù khí hậu vùng đồng bằng Bắc Bộ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm mưu nhiều. Khí hậu dịu hoà, không xảy ra những
nhiệt độ quá thấp và cũng ít gặp những ngày nắng gắt như ở vùng Bắc Trung Bộ.
Do đặc điểm khí hậu như vậy, về mùa mưa công việc thu gom, vận chuyển rác thải
sinh hoạt thường gặp nhiều khó khăn, rác phân hủy nhanh thường gây ra ô nhiễm
môi trường. Về mùa khô, CTR thường tạo ra bụi, gây ô nhiễm không khí nhất là ở
những nơi tập kết CTR và trong quá trình vận chuyển rác.
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội

More Related Content

What's hot

đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huy...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huy...đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huy...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huy...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Khảo sát tình hình sử dụng đất phát triển đô thị tại Cần Thơ
Đề tài: Khảo sát tình hình sử dụng đất phát triển đô thị tại Cần ThơĐề tài: Khảo sát tình hình sử dụng đất phát triển đô thị tại Cần Thơ
Đề tài: Khảo sát tình hình sử dụng đất phát triển đô thị tại Cần ThơDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bài giảng Sản xuất sạch hơn
Bài giảng Sản xuất sạch hơnBài giảng Sản xuất sạch hơn
Bài giảng Sản xuất sạch hơnNhuoc Tran
 
Sản xuất sạch hơn ngành thuộc da
Sản xuất sạch hơn ngành thuộc daSản xuất sạch hơn ngành thuộc da
Sản xuất sạch hơn ngành thuộc dahuuduyen12
 

What's hot (20)

đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
 
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOTLuận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấy
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấyLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấy
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấy
 
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóaLuận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
 
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
 
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huy...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huy...đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huy...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huy...
 
Đồ án môn học thiết kế trạm xử lý nước thải KCN Hiệp Phước
Đồ án môn học thiết kế trạm xử lý nước thải KCN Hiệp PhướcĐồ án môn học thiết kế trạm xử lý nước thải KCN Hiệp Phước
Đồ án môn học thiết kế trạm xử lý nước thải KCN Hiệp Phước
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAYLuận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
 
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOTĐề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
 
Đề tài: Khảo sát tình hình sử dụng đất phát triển đô thị tại Cần Thơ
Đề tài: Khảo sát tình hình sử dụng đất phát triển đô thị tại Cần ThơĐề tài: Khảo sát tình hình sử dụng đất phát triển đô thị tại Cần Thơ
Đề tài: Khảo sát tình hình sử dụng đất phát triển đô thị tại Cần Thơ
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
 
Luận văn: Quản lý bền vững tài nguyên rừng ngập mặn, HAY
Luận văn: Quản lý bền vững tài nguyên rừng ngập mặn, HAYLuận văn: Quản lý bền vững tài nguyên rừng ngập mặn, HAY
Luận văn: Quản lý bền vững tài nguyên rừng ngập mặn, HAY
 
Bài giảng Sản xuất sạch hơn
Bài giảng Sản xuất sạch hơnBài giảng Sản xuất sạch hơn
Bài giảng Sản xuất sạch hơn
 
Khảo sát hàm lượng NH4+, NO2-, PO43-trong nước sông Đa Độ
Khảo sát hàm lượng NH4+, NO2-, PO43-trong nước sông Đa ĐộKhảo sát hàm lượng NH4+, NO2-, PO43-trong nước sông Đa Độ
Khảo sát hàm lượng NH4+, NO2-, PO43-trong nước sông Đa Độ
 
Luận văn Thạc sĩ Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại qu...
Luận văn Thạc sĩ Đánh  giá  hiện trạng quản lý  rác thải  sinh  hoạt  tại  qu...Luận văn Thạc sĩ Đánh  giá  hiện trạng quản lý  rác thải  sinh  hoạt  tại  qu...
Luận văn Thạc sĩ Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại qu...
 
Sản xuất sạch hơn ngành thuộc da
Sản xuất sạch hơn ngành thuộc daSản xuất sạch hơn ngành thuộc da
Sản xuất sạch hơn ngành thuộc da
 
Đề tài: Tìm hiểu hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Quận Lê Chân
Đề tài: Tìm hiểu hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Quận Lê ChânĐề tài: Tìm hiểu hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Quận Lê Chân
Đề tài: Tìm hiểu hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Quận Lê Chân
 

Similar to đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội

đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...
đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...
đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại ông ...
đáNh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại ông ...đáNh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại ông ...
đáNh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại ông ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa Luận Hiện Trạng Quản Lý Ctr Sinh Hoạt Tại Phƣờng Hƣng Đạo - Dƣơng Kinh H...
Khóa Luận Hiện Trạng Quản Lý Ctr Sinh Hoạt Tại Phƣờng Hƣng Đạo - Dƣơng Kinh H...Khóa Luận Hiện Trạng Quản Lý Ctr Sinh Hoạt Tại Phƣờng Hƣng Đạo - Dƣơng Kinh H...
Khóa Luận Hiện Trạng Quản Lý Ctr Sinh Hoạt Tại Phƣờng Hƣng Đạo - Dƣơng Kinh H...sividocz
 
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động xả nước thải của nhà máy nhiệt điện an khánh...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động xả nước thải của nhà máy nhiệt điện an khánh...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động xả nước thải của nhà máy nhiệt điện an khánh...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động xả nước thải của nhà máy nhiệt điện an khánh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyênđáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyênhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã sơn cẩm, th...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã sơn cẩm, th...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã sơn cẩm, th...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã sơn cẩm, th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội (20)

đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
 
đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...
đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...
đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
 
đáNh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại ông ...
đáNh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại ông ...đáNh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại ông ...
đáNh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại ông ...
 
Khóa Luận Hiện Trạng Quản Lý Ctr Sinh Hoạt Tại Phƣờng Hƣng Đạo - Dƣơng Kinh H...
Khóa Luận Hiện Trạng Quản Lý Ctr Sinh Hoạt Tại Phƣờng Hƣng Đạo - Dƣơng Kinh H...Khóa Luận Hiện Trạng Quản Lý Ctr Sinh Hoạt Tại Phƣờng Hƣng Đạo - Dƣơng Kinh H...
Khóa Luận Hiện Trạng Quản Lý Ctr Sinh Hoạt Tại Phƣờng Hƣng Đạo - Dƣơng Kinh H...
 
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động xả nước thải của nhà máy nhiệt điện an khánh...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động xả nước thải của nhà máy nhiệt điện an khánh...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động xả nước thải của nhà máy nhiệt điện an khánh...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động xả nước thải của nhà máy nhiệt điện an khánh...
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
 
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyênđáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
 
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã sơn cẩm, th...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã sơn cẩm, th...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã sơn cẩm, th...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã sơn cẩm, th...
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
 

Recently uploaded

ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG VĂN THƯỜNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học môi trường Khoa: Môi trường Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên – 2019
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG VĂN THƯỜNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học môi trường Lớp: K47 - KHMT Khoa: Môi trường Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên – 2019
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là nhằm thực hiện tốt phương châm “Học đi đôi với hành, gắn lý thuyết với thực tiễn” của các trường đại học trong cả nước nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là giai đoạn quan trọng giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời nâng cao kỹ năng thực hành, vận dụng vào thực tế để giải quyết vấn đề cụ thể. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Môi trường đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo TS. Nguyễn Thanh Hải đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, dìu dắt em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành tốt khóa luận này. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân, những người đã luôn động viên, tạo điều kiện góp ý và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận. Em xin chúc toàn thể các Thầy, Cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên
  • 4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn...............................................................5 Bảng 2.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn.....................................................................8 Bảng 2.3. Các thành phần chất thải rắn.......................................................................8 Bảng 2.4. Khối lượng riêng các thành phần của chất thải rắn đô thị........................10 Bảng 2.5. Thành phần các nguyên tố của chất thải rắn.............................................11 Bảng 2.6. Tình hình quản lý chất thải của một số quốc gia......................................23 Bảng 2.7. Thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giới năm 2004 (triệu tấn) ......23 Bảng 4.1. Biến động dân số và tình hình phát sinh, thu gom CTR...........................39 Bảng 4.2. Thành phần chất thải rắn phát sinh từ hộ gia đình (%).............................41 Bảng 4.3. Thành phần chất thải rắn phát sinh từ chợ (%).........................................42 Bảng 4.4. Thành phần CTR tại các cơ quan, trường học (%)...................................43 Bảng 4.5. Tổng hợp thực trạng phát thải CTRSH huyện Chương Mỹ (%) ..............45 Bảng 4.6. Thành phần chất thải rắn công nghiệp huyện Chương Mỹ ......................47 Bảng 4.7. Tình hình sản xuất lúa, ngô tại huyện Chương Mỹ ..................................48 Bảng 4.8. Số lượng gia súc, gia cầm qua các năm (Đơn vị tính: con)......................49 Bảng 4.9.Khối lượng phụ phẩm nông nghiệp từ canh tác lúa, ngô (tấn)..................50 Bảng 4.10. Số lượng phân phát sinh của đàn gia súc, gia cầm .................................50 Bảng 4.11: Số lượng công nhân phụ trách công tác vệ sinh của công ty Môi trường đô thị Xuân Mai.......................................................................................54
  • 5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Chương Mỹ .................................................................36 Hình 4.2. Nguồn phát sinh CTR trên địa bàn huyện Chương Mỹ ............................44 Hình 4.3: Sơ đồ thu gom và tổ chức quản lý chất thải rắn tại địa bàn......................52 Hình 4.4: Sơ đồ thu gom và vận chuyển rác đô thị..................................................53 Hình 4.5: Thu gom rác tại thị trấn Xuân Mai............................................................54 Hình 4.6: Sơ đồ phân loại CTR tại nguồn.................................................................62
  • 6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ CC Cơ cấu CN – TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt CTRCN Chất thải rắn công nghiệp CTNNN Chất thải rắn nông nghiệp KCN Khu công nghiệp KT – XH Kinh tế - Xã hội TM Thương mại TDP Tổ dân phố TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam QCVL Quy chuẩn Việt Nam TT Thông tư NĐ Nghị định
  • 7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................... iii DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... iv MỤC LỤC...................................................................................................................v PHẦN 1. MỞ ĐẦU....................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..............................................................................2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3 PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................4 2.1. Tổng quan về chất thải rắn...................................................................................4 2.1.1. Khái niệm về chất thải rắn ................................................................................4 2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn............................................................................4 2.1.3. Phân loại chất thải rắn.......................................................................................6 2.1.4. Thành phần chất thải rắn...................................................................................7 2.1.5. Tính chất của chất thải rắn ................................................................................9 2.1.6. Tốc độ phát sinh chất thải rắn .........................................................................13 2.2. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường ................................................................15 2.2.1. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường nước ....................................................15 2.2.2. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường đất........................................................16 2.2.3. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường không khí ............................................16 2.2.4. Ảnh hưởng của CTR đến sức khỏe con người................................................17 2.2.5. Ảnh hưởng của CTR đến kinh tế - xã hội .......................................................18 2.3. Tình hình quản lý chất thải rắn hiện nay...........................................................19 2.3.1. Khái niệm quản lý chất thải rắn ......................................................................19
  • 8. vi 2.3.2. Quản lý chất thải rắn có sự tham gia của cộng đồng ......................................20 2.3.3. Tình hình quản lý CTR trên thế giới...............................................................23 2.3.4. Tình hình quản lý CTR ở Việt Nam................................................................25 2.4. Các mô hình quản lý chất thải rắn hiện nay......................................................28 2.4.1. Mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt thông thường ...................................28 2.4.2. Mô hình phân loại rác tại nguồn có sự tham gia.............................................29 2.4.3. Mô hình quản lý CTR có sự tham gia của cộng đồng.....................................29 2.4.4. Mô hình đổ đống hay bãi hở ...........................................................................30 2.4.5. Mô hình chôn lấp hợp vệ sinh.........................................................................31 2.4.6. Mô hình chế biến phân bón hữu cơ.................................................................33 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................................................................34 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................34 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................34 3.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................34 3.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội .......................................................................................................................34 3.2.2. Thực trạng phát sinh CTR tại địa bàn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội ..........34 3.2.3. Hiện trạng quản lý CTR trên địa bàn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội ...........34 3.2.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và xử lý CTR.............................................34 3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................34 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................34 3.3.2. Phương pháp xác định thành phần chất thải rắn sinh hoạt..............................35 3.3.3. Phương pháp liệt kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu.................................35 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................36 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội....36 4.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................36 4.1.2. Đặc điểm khí hậu ............................................................................................37 4.1.3. Đặc điểm thuỷ văn, nguồn nước .....................................................................38
  • 9. vii 4.1.4. Tình hình phát triển kinh tế.............................................................................38 4.1.5. Vấn đề dân số, môi trường và rác thải ............................................................39 4.2. Thực trạng phát sinh chất thải rắn tại địa bàn huyện chương mỹ......................39 4.2.1. Chất thải rắn từ các hộ gia đình ......................................................................40 4.2.2. CTR phát sinh từ chợ và siêu thị.....................................................................42 4.2.3. Chất thải rắn sinh hoạt khác............................................................................43 4.2.4. Thực trạng phát sinh chất thải rắn công nghiệp ..............................................45 4.2.5. Hiện trạng CTR nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ.......................48 4.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Chương Mỹ......................51 4.3.1. Hiện trạng công tác thu gom và vận chuyển CTR trên địa bàn huyện Chương Mỹ....51 4.3.2. Hiện trạng quản lý CTR công nghiệp .............................................................57 4.3.3. Hiện trạng quản lý CTR nông nghiệp .............................................................58 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và xử lý chất thải rắn huyện Chương Mỹ ....59 4.4.1. Đề xuất giải pháp quản lý................................................................................59 4.4.2. Thực hiện phân loại CTR tại nguồn................................................................61 4.4.3. Nghiên cứu phát triển công nghệ - thay đổi thói quen tiêu dùng hằng ngày ..63 4.4.4. Tuyên truyền – giáo dục ý thức cộng đồng.....................................................63 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................65 5.1. Kết luận ..............................................................................................................65 5.2. Kiến nghị............................................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................67
  • 10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự gia tăng dân số mạnh mẽ và sự hình thành, phát triển vượt bậc của các ngành nghề sản xuất trong thời gian qua, một mặt thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, mặt khác đã làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng lượng chất thải rắn. Chất thải rắn tăng mạnh về số lượng, với thành phần ngày càng phức tạp đã và đang gây khó khăn cho công tác quản lý, xử lý. Trong thời gian qua, công tác quản lý, xử lý chất thải rắn ở nước ta chưa được áp dụng theo phương thức quản lý tổng hợp, chưa chú trọng đến các giải pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng từ chất thải dẫn đến khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp cao, không tiết kiệm quỹ đất, tại nhiều khu vực chất thải chôn lấp ở các bãi chôn lấp tạm, lộ thiên, hiện đã và đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, công tác triển khai các quy hoạch quản lý chất thải rắn tại các địa phương còn chậm; việc huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng khu xử lý, nhà máy xử lý chất thải rắn còn gặp nhiều khó khăn; đầu tư cho quản lý, xử lý chất thải rắn còn chưa tương xứng; nhiều công trình xử lý chất thải rắn đã được xây dựng và vận hành, nhưng cơ sở vật chất, năng lực và hiệu suất xử lý thải rắn chưa đạt yêu cầu. Chính vì vậy, hiệu quả đạt được trong công tác quản lý, xử lý chất thải có những hạn chế nhất định đồng thời việc xử lý chất thải rắn không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đã gây những tác động tổng hợp tới môi trường, sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế – xã hội. Huyện Chương Mỹ là một huyện ngoại thành nằm ở phía Tây Nam Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 20km. Là huyện có diện tích lớn thứ 3 của thành phố với dân số hơn 32,13 nghìn người. Chính sự tăng nhanh về dân số cũng như chất lượng đời sống nhân dân được nâng cao đã làm cho lượng chất thải rắn phát sinh ngày một nhiều trên địa bàn huyện.
  • 11. 2 Trong những năm gần đây đặc biệt là giai đoạn 2017 – 2018 phòng Tài nguyên Môi trường huyện Chương Mỹ phối hợp với công ty Môi trường đô thị Xuân Mai đã tiến hành nhiều biện pháp xử lý lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn huyện để tránh tối đa những vấn đề về ô nhiễm môi trường do lượng chất thải này gây ra. Tuy nhiên, kết quả thực hiện mới chỉ dừng lại ở việc thu gom, vận chuyển mà chưa chú trọng đến các giải pháp nhằm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế cũng như xử lý triệt để lượng chất thải rắn phát sinh hàng ngày dẫn đến lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn huyện ngày càng tăng, thành phần ngày càng phức tạp, khó xử lý, gây ra tình trạng quá tải tại các điểm tập trung rác và tại các bãi chôn lấp rác thải. Điều này là một trong những nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường như hiện nay. Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thấy được tầm quan trọng của công tác đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên TS. Nguyễn Thanh Hải em thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá thực trạng công tác thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải rắn trên địa bàn góp phần vào việc phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường của huyện trong thời gian tới. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu. - Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác nghiên cứu sau này. - Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu. - Bổ sung tư liệu cho học tập.
  • 12. 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc quản lý chất thải rắn, phát huy vai trò của cộng đồng dân cư và sự giúp sức của các tổ chức xã hội. Là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà quản lý môi trường, làm tài liệu giảng dạy và học tập cho ngành Môi trường. - Kết quả nghiên cứu là tài liệu thực tế để quản lý môi trường ở địa phương và áp dụng thực các mô hình quản lý rác thải sinh hoạt nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
  • 13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan về chất thải rắn 2.1.1. Khái niệm về chất thải rắn Theo Luật Bảo vệ môi trường thì chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.(Chương 1, Điều 3 Luật BVMT 2014) Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu. -Chất thải rắn là các chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. -Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại. -Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh ra trong hoạt động thường ngày của con người. -Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn sinh ra trong hoạt động kinh doanh, sản xuất, dịch vụ. 2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là cơ sở quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản lý chất thải rắn. Chất thải rắn đô thị được xem như là chất thải cộng đồng ngoại trừ các chất thải trong quá trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải công nghiệp. Các loại chất thải sinh ra từ các nguồn này được trình bày ở bảng 2.1 và hình 2.1.
  • 14. 5 Bảng 2.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn Nguồn Các hoạt động và vị trí phát sinh chất thải Loại chất thải rắn Nhà ở Những nơi ở riêng của một hay nhiều gia đình. Những căn hộ thấp, vừa và cao tầng… Chất thải thực phẩm, giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, hàng dệt, đồ da, chất thải vườn, đồ gỗ, kim loại, rác đường phố, chất thải đặc biệt (thiết bị điện, lốp xe, dầu…), chất thải nguy hại. Trung tâm thương mại Cửa hàng, nhà hàng, chợ và văn phòng, khách sạn, dịch vụ, cửa hiệu in… Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt, chất thải nguy hại,… Cơ quan nhà nước Trường học, bệnh viện, nhà tù, trung tâm Chính phủ… Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải nguy hại,… Xây dựng Nơi xây dựng mới, sửa đường, san bằng các công trình xây dựng, vỉa hè hư hại. Gỗ, thép, bê tông, đất,… Dịch vụ đô thị Quét dọn đường phố, làm phong cảnh, công viên và bãi tắm, những khu vực tiêu khiển khác. Chất thải đặc biệt, rác đường phố, vật xén ra từ cây, chất thải từ các công viên, bãi tắm và các khu vực tiêu khiển khác. Trạm xử lý, thiêu đốt Quá trình xử lý nước, nước thải và chất thải công nghiệp. Khối lượng lớn bùn dư. Nguồn: (George et all,1993)
  • 15. 6 Hình 2.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn (Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cs,2008) 2.1.3. Phân loại chất thải rắn - Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ,… - Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo,… - Theo bản chất nguồn tạo thành: chất thải rắn được chia thành các loại sau: Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải xây dựng, chất thải nông nghiệp, trong đó: Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v… (Vũ Thị Hồng, 2004). Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau: Cơ quan trường học Nông nghiệp, hoạt động xử lý rác thải Chất thải rắn Nơi vui chơi, giải trí Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp Nhà dân, khu dân cư. Chợ, bến xe, nhà ga Giao thông, xây dựng.
  • 16. 7 Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau quả,… loại này mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các nhà bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ... (Nguyễn Văn Phước, 2008). Hình 2.2. Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt (Nguồn: Nguyễn Trung Việt và Trần Thị Mỹ Diệu, 2004) 2.1.4. Thành phần chất thải rắn Theo nguồn phát sinh có thể phân biệt các thành phần sau: Rác thải tại nhà ở và trung tâm thương mại; rác thải ở các cơ quan nhà nước; rác thải đô thị; rác thải công viên và các khu vực giải trí; rác thải khu vực đánh bắt; rác thải từ nhà máy xử lý…. Các hoạt động kinh tế-xã hội của con người Các quá trình phi sản xuất Hoạt động sống và tái sản sinh con người Các hoạt động quản lý Các hoạt động giao tiếp và đối ngoại CHẤT THẢI SINH HOẠT
  • 17. 8 Bảng 2.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn Nguồn phát sinh % Khối lượng Dao động Trung bình Nhà ở và trung tâm hương mại 50 -70 62 Chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, thiết bị điện, bình điện) 3 -12 5 Chất thải nguy hại 0,1 – 1,0 0,1 Cơ quan nhà nước 3 - 5 3,4 Xây dựng và phá dỡ 8 - 20 14 Các dịch vụ đô thị Làm sạch đường phố 2 -5 3,8 Cây xanh và phong cảnh 2 - 5 3,0 Công viên và các khu vực giải trí 1,5 - 3 2,0 Khu vực đánh bắt 0,5 – 1,2 0,7 Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3 - 8 6,0 Tổng cộng 100 (Nguồn: George et al, 1993) Bảng 2.3. Các thành phần chất thải rắn Thành phần % Trọng lượng Khoảng giá trị Trung bình Chất thải thực phẩm 6 – 25 15 Giấy 25 – 45 40 Bìa cứng 3 – 15 4 Chất dẻo 2 – 8 3 Vải vụn 0 – 4 2 Cao su 0 – 2 0,5 Da vụn 0 – 2 0,5 Rác làm vườn 0 – 20 12 Gỗ 1 – 4 2 Thủy tinh 4 – 16 8 Can hộp 2 – 8 6 Kim loại không thép 0 – 1 1 Kim loại thép 1 – 4 2 Bụi, tro, gạch 0 – 10 4 Tổng cộng 100 (Nguồn: Phạm Ngọc Đăng, 2011)
  • 18. 9 2.1.5. Tính chất của chất thải rắn 2.1.5.1. Tính chất lý học của chất thải rắn Việc lựa chọn và vận hành thiết bị, phân tích và thiết kế hệ thống xử lý, đánh giá khả năng thu hồi năng lượng… phụ thuộc rất nhiều vào tính chất vật lý của chất thải rắn. Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn đô thị bao gồm: khối lượng riêng, độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp. Trong đó, khối lượng riêng và độ ẩm là hai tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý chất thải rắn đô thị ở Việt Nam.  Khối lượng riêng Khối lượng riêng (hay mật độ) của rác thải thay đổi theo thành phần, độ ẩm, độ nén của chất thải. Trong công tác quản lý chất thải rắn, khối lượng riêng là thông số quan trọng phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải. Qua đó có thể phân bổ và tính được nhu cầu trang thiết bị phục vụ công tác thu gom vận chuyển, khối lượng rác thu gom và thiết kế quy mô bãi chôn lấp chất thải. Khối lượng riêng được xác định bởi khối lượng của vật liệu trên một đơn vị thể tích (kg/m3 ). Dữ liệu về khối lượng riêng cần thiết để định mức tổng khối lượng và thể tích chất thải cần phải quản lý. Khối lượng riêng của các hợp phần trong chất thải rắn đô thị được trình bày ở bảng 2.4. Khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi một cách rõ ràng theo vị trí địa lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ, do đó cách tốt nhất là sử dụng các giá trị trung bình đã được lựa chọn. Khối lượng riêng của chất thải sinh hoạt thay đổi từ 120 đến 590 kg/m3 . Đối với xe vận chuyển, rác có thể ép lên đến 830 kg/m3 . Khối lượng riêng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng để xác định tỷ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là kg/m3 (Định Quốc Cường, 2005). Độ ẩm
  • 19. 10 Bảng 2.4. Khối lượng riêng các thành phần của chất thải rắn đô thị Loại chất thải Khối lượng riêng (lb/yd3 )* Dao động Trung bình Thực phẩm 220 – 810 490 Giấy 70 – 220 150 Carton 70 – 135 85 Plastic 70 – 220 110 Vải 70 – 170 110 Cao su 170 – 340 220 Da 170 – 440 270 Rác làm vườn 100 – 380 170 Gỗ 220 – 540 400 Thủy tinh 270 – 810 330 Can thiết (đồ hộp) 85 – 270 150 Nhôm 110 – 405 270 Kim loại khác 220 – 1940 540 Bụi, tro… 540 – 1685 810 Tro 1095 – 1400 1255 Rác rưởi 150 – 305 220 (Nguồn: GECF, 1999); Chú thích: *1 lb/yd3 = 593 kg/m3 Độ ẩm của chất thải rắn là thông số có liên quan đến giá trị nhiệt lượng của chất thải, được xem xét nhất lựa chọn phương án xử lý, thiết kế bãi chôn lấp và lò đốt. Độ ẩm rác thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm. Rác thải thực phẩm có độ ẩm từ 50 – 80%, rác thải là thủy tinh và kim loại có độ ẩm thấp nhất. Độ ẩm trong rác cao tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật kỵ khí phân hủy gây thối rữa. Độ ẩm của chất thải rắn thường được biểu diễn bằng hai cách: - Phương pháp trọng lượng khô: độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của trọng lượng khô vật liệu. - Xác định nhanh bằng thiết bị đo độ ẩm: phương pháp này ít chính xác hơn.
  • 20. 11 2.1.5.2. Tính chất hóa học của chất thải rắn  Thành phần các nguyên tố của CTR: Bảng 2.5. Thành phần các nguyên tố của chất thải rắn Thành phần Phần trăm khối lượng khô (%) Carbon Hydro Oxy Nitơ Lưu huỳnh Tro Chất hữu cơ Chất thải thực phẩm 48,0 6,4 37,6 2,6 0,4 5,0 Giấy 43,5 6,0 44,0 0,3 0,2 6,0 Carton 44,0 5,9 44,6 0,3 0,2 5,0 Nhựa 60,0 7,2 22,8 - - 10,0 Vải 55,5 6,6 31,2 4,6 0,15 2,5 Cao su 78,0 10,0 - 2,0 - 10,0 Da 60,0 8,0 11,6 10,0 0,4 10,0 Rác vườn 47,8 6,0 38,0 3,4 0,3 4,5 Gỗ 49,5 6,0 42,7 0,2 0,1 1,5 Chất vô cơ Thủy tinh(1) 0,5 0,1 0,4 <0,1 - 98,9 Kim loại(1) 4,5 0,6 4,3 <0,1 - 90,5 Bụi, tro… 26,3 3,0 2,0 0,5 0,2 68,0 (Nguồn: Kreith and Frank, 2000) Các nguyên tố cơ bản trong CTR đô thị cần phân tích bao gồm C (cacbon), H (hydro), O (oxy), N (nitơ), S (lưu huỳnh) và tro. Các nguyên tố thuộc nhóm halogen cũng được xác định do các dẫn xuất của clo thường tồn tại trong thành phần khí thải khí đốt rác. Kết quả xác định các nguyên tố cơ bản này được sử dụng để xác định công thức hóa học của thành phần chất hữu cơ có trong CTR đô thị cũng như xác định tỷ lệ C/N thích hợp cho quá trình làm phân Compost. Số liệu về các nguyên tố cơ bản của từng thành phần chất thải cháy được có trong CTR của khu dân cư theo nghiên cứu.
  • 21. 12 Các chỉ tiêu quan trọng nhất của chất thải rắn đô thị bao gồm chất hữu cơ, chất tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị.  Chất tro Chất tro là phần còn lại sau khi nung ở 950o C, tức là các chất trơ dư hay chất vô cơ: Chất vô cơ (%) = 100 – Chất hữu cơ (%)  Hàm lượng cacbon cố định: Hàm lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác không phải là cacbon không tro khi nung ở 950o C, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 -12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ khác trong tro bao gồm thủy tinh, kim loại,…Đối với chất thải rắn đô thị, các chất vô cơ này chiếm khoảng 15 – 30%, giá trị trung bình là 20%.  Nhiệt trị: Nhiệt trị là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị nhiệt được xác định theo công thức Dulong: Btu = 145C + 610 [(w – d)/w] x 100 (H2 + 610 (H2 – 1/80 O2) 2.1.5.3. Tính chất sinh học của chất thải rắn Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong CTR đô thị là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo thành khí, chất rắn 2 – 37 hữu cơ trơ và các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng sinh ra trong quá trình thối rữa chất hữu cơ (rác thực phẩm). Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần chất hữu cơ. Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 550o C, thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân huỷ sinh học của chất hữu cơ trong CTR đô thị. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu VS để biểu diễn khả năng phân hủy sinh học của phần chất hữu cơ có trong CTR đô thị không chính xác vì một số thành phần chất hữu cơ rất dễ bay hơi nhưng rất khó bị phân hủy sinh học (ví dụ giấy in báo và nhiều loại cây kiểng). Cũng có thể sử dụng hàm lượng lignin có trong chất thải để xác định tỷ lệ chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học theo phương trình sau (George et al, 1993): BF = 0,83 – 0,028 LC
  • 22. 13 Trong đó: - BF: phần có khả năng phân hủy sinh học biểu diễn dưới dạng VS; - 0,83: hằng số thực nghiệm; - 0,028: hằng số thực nghiệm; - LC: hàm lượng lignin có trong VS tính theo % khối lượng khô. Sự hình thành mùi: Mùi sinh ra khi tồn trữ CTR trong thời gian dài giữa các khâu thu gom, trung chuyển và đổ ra BCL, nhất là ở những vùng khí hậu nóng, do khả năng phân hủy kỵ khí nhanh các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong CTR đô thị. Các quá trình chuyển hóa sinh học: Các quá trình chuyển hóa sinh học phần chất hữu cơ có trong CTR đô thị có thể áp dụng để giảm thể tích và khối lượng chất thải, sản xuất phân compost dùng bổ sung chất dinh dưỡng cho đất và sản xuất khí methane. Những vi sinh vật chủ yếu tham gia quá trình chuyển hóa sinh học các chất thải hữu cơ bao gồm vi khuẩn, nấm, men và antinomycetes. Các quá trình này có thể được thực hiện trong điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí, tùy theo lượng oxy sẵn có. Những điểm khác biệt cơ bản giữa các phản ứng chuyển hóa hiếu khí và kỵ khí là bản chất của các sản phẩm tạo thành và lượng oxy thực sự cần phải cung cấp để thực hiện quá trình chuyển hóa hiếu khí. Những quá trình sinh học ứng dụng để chuyển hóa chất hữu cơ có trong CTR đô thị bao gồm quá trình làm phân compost hiếu khí, quá trình phân hủy kỵ khí và quá trình phân hủy kỵ khí ở nồng độ chất rắn cao (Nguyễn Xuân Thành, 2003). 2.1.6. Tốc độ phát sinh chất thải rắn Việc tính toán tốc độ phát sinh rác thải là một trong những yếu tố quan trọng trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng rác phát sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý từ khâu thu gom, vận chuyển tới quản lý. Phương pháp xác định tốc độ phát thải rác cũng gần giống phương pháp xác định tổng lượng rác. Người ta sử dụng một số phân tích sau để định lượng rác thải ở
  • 23. 14 một khu vực. - Đo khối lượng - Phân tích thống kê - Dựa trên các đơn vị thu gom rác (thí dụ thùng chứa) - Phương pháp xác định tỷ lệ rác thải - Tính cân bằng vật chất Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh chất thải rắn - Sự phát triển và nếp sống Các nghiên cứu cho thấy sự phát sinh chất thải liên hệ trực tiếp với phát triển kinh tế của một cộng đồng. Lượng chất thải sinh hoạt đã được ghi nhận là có giảm đi khi có sự suy giảm về kinh tế. Phần trăm vật liệu đóng gói (đặc biệt là túi nylon) đã tăng lên trong ba thập kỷ và tương ứng là tỷ trọng khối lượng (khi thu gom) của chất thải cũng giảm đi. - Mật độ dân số Các nghiên cứu xác minh rằng khi mật độ dân số tăng lên sẽ phải thải bỏ nhiều rác thải hơn. Nhưng không phải rằng dân số ở cộng đồng có mật độ cao hơn sẽ sản sinh ra nhiều rác thải hơn mà dân số cộng đồng có mật độ thấp có các phương pháp xử lý rác khác chẳng hạn như làm phân compost trong vườn hay đốt rác sau vườn. - Sự thay đổi theo mùa Trong những dịp lễ giáng sinh, tết âm lịch (tiêu thụ đỉnh điểm) và cuối năm tài chính (tiêu thụ thấp) thì sự thay đổi về lượng rác thải đã được ghi nhận. - Nhà ở Các yếu tố có thể áp dụng đối với mật độ dân số cũng có thể áp dụng đối với các loại nhà ở. Điều này đúng bởi vì có sự liên hệ trực tiếp giữa loại nhà ở và mật độ dân số. Các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến sự phát thải trong những ngôi nhà mật độ cao như rác thải vườn. Cũng không khó để giải thích vì sao các hộ gia đình ở nông thôn sản sinh ít chất thải hơn các hộ gia đình ở thành phố.
  • 24. 15 - Tần số và phương thức thu gom Vì các vấn đề này nảy sinh đối với rác thải trong và quanh nhà, các gia đình sẽ tìm cách khác để thải rác. Người ta phát hiện ra rằng nếu tần số thu gom rác thải giảm đi, với sự thay đổi giữa các thùng 90 lít sang thùng di động 240 lít, lượng rác thải tăng lên, đặc biệt là rác thải vườn. Do đó, vấn đề quan trọng trong việc xác định lượng rác phát sinh không chỉ từ lượng rác được thu gom, mà còn xác định lượng rác được vận chuyển thẳng ra bãi chôn lấp, vì rác thải vườn đã được xe vận chuyển đến nơi chôn lấp (Nguyễn Thị Mỹ Linh và cs, 2009). Ngoài ra, còn có các yếu tố khác như: dư luận, ý thức cộng đồng… 2.2. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường 2.2.1. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường nước CTR không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông, giảm diện tích tiếp xúc của nước với không khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải rắn hữu cơ phân hủy trong nước gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị suy thoái. CTR phân huỷ và các chất ô nhiễm khác biến đổi màu của nước thành màu đen, có mùi khó chịu. Sự xuất hiện của các bãi rác lộ thiên tự phát cũng là một nguồn gây ô nhiễm nguồn nước đáng kể. Tại các bãi chôn lấp CTR, nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất ô nhiễm cao (chất hữu cơ: các thức ăn thừa, bao bì, hóa mỹ phẩm). Nếu không được thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nước dưới đất gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. Rác thải khi chưa được phân loại tại nguồn thì khối lượng rác là chất hữu cơ chiếm đa số như hiện nay chúng phân hủy nhanh trong nước. Phần nổi trên mặt nước sẽ có quá trình khoáng hóa tạo sản phẩm trung gian sau đó sản phẩm cuối cùng là chất khoáng và nước. Phần chìm trong nước sẽ phân hủy yếm khí có thể lên men tạo ra chất trung gian và sau đó sản phẩm cuối cùng là CH4, H2S, H2O, CO2. Các chất trung gian này đều gây ra mùi hôi và rất độc. Bên cạnh đó các loại vi trùng, siêu vì trùng làm tác nhân gây bệnh đồng hành với việc làm ô nhiễm nguồn
  • 25. 16 nước. Sự ô nhiễm này trước hết làm hủy hoại hệ sinh thái nước ngọt sau đó gây bệnh cho con người.(Trần Quang Ninh, 2010) 2.2.2. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường đất Thành phần chủ yếu trong rác thải là chất hữu dễ bị phân hủy trong môi trường đất ở điều kiện yếm khí tạo ra H2O, CO2, CH4,… gây độc cho môi trường. Với một khối lượng ít thì khả năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ làm cho rác thải không gây ô nhiễm, nhưng với khối lượng rác thải ngày càng lớn hiện nay, nếu chúng ta không có biện pháp quản lý, xử lý thích hợp thì môi trường sẽ chở nên quá tải, do đó mất đi khả năng tự làm sạch của mình và bị rác thải làm ô nhiễm. Ô nhiễm này cùng với ô nhiễm các kim loại nặng, các chất độc có trong rác thải theo nước trong đất chảy xuống làm ô nhiễm mạch nước ngầm hiện nay là vấn đề rât quan trọng và nguy hại vì ô nhiễm nước ngầm rất khó để xử lý. (Đỗ Thị Lan và cs, 2007) 2.2.3. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường không khí CTR có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu. Dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân hủy và sản sinh ra các chất khí (CH4 - 63.8%, CO2 - 33.6%, và một số khí khác). Trong đó, CH4 và CO2 chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 - 19%), đặc biệt tại các bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp. (Trần Thị Mỹ Diệu, 2010) Khi vận chuyển và lưu giữCTR sẽ phát sinh mùi do quá trình phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường không khí. Các khí phát sinh từ quá trình phân hủy chất hữu cơ trong CTR: Amoni có mùi khai, phân có mùi hôi, Hydrosunfur mùi trứng thối, Sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối rữa, Mecaptan hôi nồng, Amin mùi cá ươn, Diamin mùi thịt thối, Cl2 hôi nồng, Phenol mùi ốc đặc trưng. Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR, việc xử lý CTR bằng biện pháp tiêu hủy cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường không khí. Việc đốt rác sẽ làm phát sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu. CTR có thể bao gồm các hợp chất chứa Clo, Flo, lưu huỳnh và nitơ, khi đốt lên làm phát thải một lượng không nhỏ các chất khí độc hại hoặc có tác dụng ăn mòn. Mặt khác, nếu nhiệt độ tại lò đốt rác không đủ cao và hệ thống thu hồi quản lý khí thải phát sinh không đảm bảo, khiến cho CTR
  • 26. 17 không được tiêu hủy hoàn toàn làm phát sinh các khí CO, oxit nitơ, dioxin và furan bay hơi là các chất rất độc hại đối với sức khỏe con người. Một số kim loại nặng và hợp chất chứa kim loại (như thủy ngân, chì) cũng có thể bay hơi, theo tro bụi phát tán vào môi trường. Mặc dù, ô nhiễm tro bụi thường là lý do khiếu nại của cộng đồng vì dễ nhận biết bằng mắt thường, nhưng tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểm hơn nhiều chính là các hợp chất (như kim loại nặng, dioxin và furan) bám trên bề mặt hạt bụi phát tán vào không khí. (Trần Quang Ninh, 2010) 2.2.4. Ảnh hưởng của CTR đến sức khỏe con người Con người và môi trường luôn luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau. Nếu môi trường không lành mạnh thì sức khỏe con người sẽ bị ảnh hưởng. Ô nhiễm không khí do rác sinh hoạt tác động vào con người và động vật thông qua con đường hô hấp, chúng gây ra một số bệnh như: viêm phổi, viêm họng,.. Một số chất gây kích thích đối với bệnh ho, hen suyễn,.. Nếu tiếp xúc nhiều với rác thải nên công nhân vệ sinh thường bị các bệnh ngoài da. Một trong những vấn đề nguy hiểm cho vệ sinh môi trường có liên quan trực tiếp đến người và động vật là nấm, vi khuẩn E.coli và trứng giun. Hiện tại chưa có số liệu đánh giá đầy đủ về sự ảnh hưởng của các bãi chôn lấp tới sức khỏe của những người làm nghề nhặt rác thải. Những người này thường xuyên phải chịu ảnh hưởng ở mức cao do bụi, mầm bệnh, các chất độc hại, côn trùng đốt/chích và các loại hơi khí độc hại trong suốt quá trình làm việc. Vì vậy, các chứng bệnh thường gặp ở đối tượng này là các bệnh về cúm, lỵ, giun, lao, dạ dày, tiêu chảy, và các vấn đề về đường ruột khác. Các bãi chôn lấp rác cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác đối với cộng đồng làm nghề này. Các vật sắc nhọn, thuỷ tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ,... có thể là mối đe dọa nguy hiểm với sức khoẻ con người (lây nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như AIDS,...) khi họ dẫm phải hoặc bị cào xước vào tay chân,... Một vấn đề cần được quan tâm là, do chiếm tỷ lệ lớn trong những người làm nghề nhặt rác, phụ nữ và trẻ em đã trở thành nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. (Cù Huy Đấu và Trần Thị Hường, 2010)
  • 27. 18 2.2.5. Ảnh hưởng của CTR đến kinh tế - xã hội 2.2.5.1. Chi phí xử lý ngày càng tăng Hàng năm ngân sách của các địa phương phải chi trả một khoản khá lớn cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR. Chi phí xử lý CTR tuỳ thuộc vào công nghệ xử lý: Mức chi phí xử lý cho công nghệ hợp vệ sinh là 115.000đ/tấn - 142.000đ/tấn và chi phí chôn lấp hợp vệ sinh có tính đến thu hồi vốn đầu tư 219.000 - 286.000đ/tấn. Chi phí xử lý đối với công nghệ xử lý rác thành phân vi sinh khoảng 150.000đ/tấn - 290.000đ/tấn (Thành phố Hồ Chí Minh 240.000đ/tấn; thành phố Huế đang đề nghị 230.000đ/tấn; thành phố Thái Bình 190.000đ/tấn, Bình Dương 179.000đ/tấn). Chi phí đối với công nghệ chế biến rác thành viên đốt được ước tính khoảng 230.000đ/tấn - 270.000đ/tấn (Bộ TN&MT, 2010). 2.2.5.2. Ảnh hưởng đến du lịch và nuôi trồng thủy sản Việc xả rác bừa bãi, quản lý CTR không hợp lý còn gây ô nhiễm môi trường tại các địa điểm danh lam thắng cảnh, các khu di tích lịch sử văn hoá và các địa điểm du lịch, ảnh hưởng đến tiềm năng phát triển du lịch. Các địa danh thu hút khách du lịch như chùa Hương, vịnh Hạ Long, các bãi biển,... cũng đang gặp phải vấn đề ô nhiễm môi trường do tình trạng xả rác thải bừa bãi. Phát triển du lịch tại các làng nghề truyền thống đang là một hướng phát triển kinh tế được nhiều địa phương lựa chọn. Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm môi trường tại chính các làng nghề đã gây cản trở lớn tới các hoạt động phát triển du lịch làng nghề, làm giảm lượng khách du lịch,... dẫn đến giảm nguồn thu từ hoạt động này tại các địa phương có làng nghề.Các bãi trung chuyển rác lộ thiên và bãi chôn lấp rác không đảm bảo vệ sinh thường xuyên gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp nuôi trồng thủy sản. 2.2.5.3. Xung đột môi trường do CTR Xung đột môi trường xảy ra trong xã hội khi vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế chưa dung hòa được với nhau. Trong những năm gần đây, khi xã hội càng phát triển, nhận thức của cộng đồng càng cao, trong khi đó, lợi ích kinh tế vẫn được đặt lên trên vấn đề BVMT và sức khỏe cộng đồng thì số các vụ xung đột môi trường càng nhiều.
  • 28. 19 2.3. Tình hình quản lý chất thải rắn hiện nay 2.3.1. Khái niệm quản lý chất thải rắn Hoạt động quản lý CTR thực hiện tối ưu hóa 6 yếu tố bao gồm: quản lý CTR tại nguồn phát sinh; quản lý việc lưu giữ CTR tại chỗ (lưu chứa tạm thời); quản lý sự thu gom và chuyển dọn CTR; quản lý sự trung chuyển, vận chuyển CTR; quản lý hoạt động tái sinh CTR; quản lý sự tiêu hủy CTR (KEIA, 2005). Quản lý rác thải bao gồm các công đoạn sau: * Phân loại rác thải nhằm tách lọc ra những thành phần khác nhau phục vụ cho công tác tái sinh, tái chế. Phân loại rác quyết định chất lượng của các sản phẩm chế tạo từ vật liệu tái sinh (Định Quốc Cường, 2005). Phân loại rác ngay tại nguồn phát sinh là một giải pháp hữu hiệu làm tăng hiệu quả kinh tế của phân loại rác. * Lưu giữ, thu gom rác: sự lưu giữ rác thải ngay từ nguồn trước khi chúng được thu gom là một yếu tố quan trọng trong quản lý CTR. Ở các nước phát triển, rác thải được phân loại tại nhà rồi định kỳ chuyển đến các thùng rác lớn của thành phố hoặc phân loại trước khi đổ vào các thùng rác dành riêng cho từng loại. Ở các nước đang phát triển thường tận dụng các dụng cụ chứa rác phù hợp như: túi nilon, bao bì, v.v. Quá trình thu gom chủ yếu bao gồm việc vận chuyển rác từ chỗ lưu giữ tới chỗ chôn lấp. * Vận chuyển rác: nếu khoảng cách từ nơi chứa rác tạm thời gần sẽ được chuyển trực tiếp vào bãi xử lý rác. Nếu khoảng cách xa thì thành lập các trạm trung chuyển (Cục Bảo vệ môi trường, 2008). Trạm trung chuyển là nơi rác thải từ các xe thu gom được chuyển sang xe vận tải lớn hơn nhằm tăng hiệu quả vận chuyển đến bãi chôn lấp rác thải. Trạm trung chuyển thường đặt gần khu vực thu gom để giảm thời gian vận chuyển của các xe thu gom CTR. * Xử lý rác thải: hiện nay có khá nhiều phương pháp xử lý rác thải như: chôn lấp, ủ thành phân hữu cơ, ủ tạo khí ga, thiêu đốt, thu hồi tài nguyên... Xử lý rác thải là một vấn đề tổng hợp liên quan cả về kỹ thuật lẫn kinh tế, xã hội. Vì vậy, tuỳ thuộc vào điều kiện và đặc tính của rác thải mà có sự lựa chọn, kết hợp các phương pháp xử lý phù hợp nhất (Cục Bảo vệ môi trường, 2009).
  • 29. 20 * Tái sử dụng, tái chế chất thải sinh hoạt: tái sử dụng là sử dụng lại nguyên dạng rác thải (chẳng hạn sử dụng lại chai lọ..). Tái chế là sử dụng chất thải làm nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm (Mạnh Hùng, 2010). 2.3.2. Quản lý chất thải rắn có sự tham gia của cộng đồng 2.3.2.1. Vai trò của cộng đồng trong quản lý CTR Theo Tổ chức phát triển Quốc tế Canada (CIDA), cộng đồng tham gia là việc quản lý thu hút các nhóm đối tượng mục tiêu vào các khâu của chu trình dự án từ khâu thiết kế, thực hiện và đánh giá với mục tiêu nhằm xây dựng năng lực của người dân để duy trì được cơ sở hạ tầng và kết quả mà dự án đã tạo ra trong quá trình thực hiện. Nó còn tiếp tục phát triển sau khi tổ chức hay cơ quan tài trợ rút khỏi dự án. Cách tiếp cận này khá phổ biến hiện nay đối với các dự án về môi trường trên khắp thế giới (dẫn theo Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Danh Tính, 2006).. Alison M. (2006) cho rằng, phát triển cộng đồng là một quá trình tích cực mà cộng đồng tác động đến hướng thực hiện dự án phát triển nhằm nâng cao phúc lợi của họ về mặt thu nhập, phát triển cá nhân, niềm tin cá nhân hoặc các giá trị khác mà họ mong muốn. Vai trò của cộng đồng và tham gia cộng đồng cộng đồng về quản lý CTR thể hiện ở các nội dung sau đây: 1. Tính phức tạp và đa dạng của chất thải cần sự tham gia của nhiều người và nâng cao trách nhiệm của tất cả mọi người trong xã hội, bất kể họ là đối tượng nào. Lượng phát sinh chất thải không chỉ trong sinh hoạt mà còn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động xã hội... Trung bình lượng chất thải sinh hoạt chiếm khoảng 50% - 70%, mọi người dân đều tham gia vào sự phát sinh chất thải dưới các góc độ khác nhau. Vì thế việc quản lý chất thải, phân loại hay vận chuyển dựa vào cộng đồng sẽ có sự tham gia của nhiều nhóm đối tượng khác nhau như người làm bếp, nội trợ, người lao động trí óc, doanh nhân, người buôn bán nhỏ, người làm bàn giấy... họ rất am hiểu các thành phần của CTR. 2. Cộng đồng tham gia quản lý CTR sẽ đảm bảo được sự bền vững bới vì họ có kiến thức về địa bàn sinh sống, làm việc, sản phẩm tiêu dùng chunhs vì vậy họ
  • 30. 21 nắm vững được đặc thù, điều kiện cũng như vấn đề văn hóa, xã hội ở địa bàn , nắm rõ các nhu cầu cũng như các phương tiện hiện có của bộ phận quản lý chất thải ở địa phương. Các quyết định có sự tham gia của cộng đồng sẽ trở nên có cơ sở thực tiễn và đây là căn cứ bảo đảm cho tính khả thi của quyết định về quản lý chất thải. Chẳng hạn việc đề ra phí thu gom CTR không thể nào áp dụng một mức như nhau cho tất cả các địa phương mà nó phải phân cấp cho mỗi địa phương, quyết định việc này do cộng đồng tham gia. 3. Các tổ chức trong cộng đồng khuyến khích và hợp pháp hóa sự tham gia của các cá nhân trong mọi khâu của quản lý tổng hợp chất thải và đem lại những lợi ích kinh tế, xã hội đáng kể bởi các lý do như cộng đồng góp phần điều tiết nguồn vốn trong sử dụng nguồn lực đảm bảo tính bền vững trong quản lý chất thải. Tài nguyên thiên nhiên được sử dụng hiệu quả nhất khi biết vận dụng kiến thức của người dân địa phương. Huy động được các nguồn lực tài chính sẵn có trong cộng đồng từ đó tạo ra cơ hội nâng cao thu nhập cho người dân. Có sự tham gia của cộng đồng đảm bảo giám sát các công trình liên quan đến quản lý tổng hợp chất thải nhanh và ít tốn kém hơn. Vận chuyển hợp lý và đưa ra các phương án xử lý cũng như chôn lấp thích hợp. Nâng cao được nhận thức của mọi người trong cộng đồng về bảo vệ môi trường thông qua sự tác động lẫn nhau của các thành viên trong cộng đồng (Trương Thành Nam, 2007). 2.3.2.2. Các thành phần cộng đồng và các bước tham gia của cộng đồng Các nhóm cộng đồng ở địa phương có vai trò chủ chốt trong hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển tái chế chất thải sản xuất phân compost là: - Tổ dân phố, ấp, hợp tác xã.. - Đoàn thanh niên; Hội phụ nữ; - Mặt trận Tổ quốc - Cộng đồng những người nhặt và bới rác; - Cộng đồng những người thu gom, mua bán chất thải; - Cộng đồng các hộ tái chế CTR; - Các doanh nghiệp tái chế;
  • 31. 22 - Cộng đồng công nhân vệ sinh môi trường... Việc tham gia của cộng đồng trở nên thiết thực và có hiệu quả cần xác định các giai đoạn và mức độ tham gia của cộng đồng. Các cấp quản lý chính quyền địa phương tham gia: - Cán bộ chính quyền, công chức địa phương hiểu thấu đáo và có kinh nghiệm tham gia cộng đồng và cung cách dân chủ trong lãnh đạo. - Có các người dân am hiều về quản lý CTR. - Có được văn hóa tương đồng của nhóm cán bộ cộng đồng và thái độ ửng hộ trong việc xây dựng mục tiêu, vai trò tích cực đối với trách nhiệm của cộng đồng. Ý thức đối với các quy định về thể chế và chính sách của địa phương. - Có các tổ chức dân sự tự chủ kể cả các tổ chức chính phủ hay phi chính phủ. Tăng quyền lực cho người nghèo và những người có địa vị thấp trong xã hội. Nhận thức bàn, làm, kiểm tra là sáng tạo của Việt Nam trong quá trình thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Áp dụng quy trình này vào tổ chức tham gia của cộng đồng để bảo vệ môi trường cần xác định nội dung của 5 bước (Trương Văn Trường, 2010).: Bước 1. Nhận. Để huy động sự tham gia của cộng đồng về bảo vệ môi trường cần làm rõ khi tham gia nhận được những gì. Có thể cụ thể hóa các lợi ích như lợi ích vật chất (được vay vốn, hưởng lãi việc làm..); lợi ích tinh thần (danh tiếng); lợi ích chất lượng môi trường sống (nước sạch, rác được thu gom, giảm bệnh tật...). Bước 2: Biết. Tăng cường nhận thức của cộng đồng qua các câu hỏi liên quan đến sự tham gia của họ vào một nhiệm vụ, dự án, chương trình cụ thể. Bằng cách giải đáp 6 câu hỏi sau: nhiệm vụ gì ? tại sao có nhiệm vụ đó ? tại sao họ cần tham gia ? tham gia như thế nào ? ở đâu ? khi nào tiến hành ? bao lâu ? gồm những ai tham gia ? Bước 3. Bàn. Tổ chức cho cộng đồng bàn bạc về các giải pháp mà họ sẽ thực hiện khi tham gia chương trình, dự án. Bàn bạc về những gì họ sẽ nhận được, và trách nhiệm của họ trong chương trình, dự án. Bước 4. Làm. Tổ chức cho cộng đồng thực hiện các giải pháp, các nhiệm vụ.
  • 32. 23 Bước 5. Kiểm tra. Tổ chức cho cộng đồng hoặc đại diện cộng đồng có thể kiểm tra tiến trình thực hiện nhiệm vụ, kết quả của dự án quyền lợi của họ được nhận. Những hình thức như tổ tình nguyện, tổ tự quản.. có thể được thành lập. 2.3.3. Tình hình quản lý CTR trên thế giới Ước tính hàng năm lượng chất thải được thu gom trên thế giới từ 2,5 đến 4 tỷ. Con số này thực tế chỉ gồm các nước OECD, các khu đô thị mới nổi và các nước đang phát triển như các nước Ấn Độ, Ai Cập, các nước Châu Phi, Nam Mỹ,Đài Loan (TQ) – Singapo, Thái Lan, Việt Nam, EUMMS... Bảng 2.6. Tình hình quản lý chất thải của một số quốc gia Các nước thu nhập thấp (Ấn Độ, Ai Cập – các nước Châu Phi) Các nước thu nhập trung bình(Achentina, Đài Loan (TQ) - Singapo - Thái Lan –EUMMS) Các nước thu nhập cao (Hoa Kì – 14 nước EU – Hong Kong) Không có chiến lược môi trường quốc gia & quy định, số liệu thống kê Chiến lược môi trường quốc gia Cơ quan môi trường quốc gia Luật môi trường Một vài số liệu thống kê Có chiến lược môi trường, Cơ quan môi trường, các quy định và số liệu thống kê Q.gia (Nguồn: Bộ TN&MT, 2010) Bảng 2.7. Thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giới năm 2004 (triệu tấn) Quốc gia, Khu vực Chất thải Các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD 620 Cộng đồng các quốc gia độc lập (trừ các nước ở biển Ban tích) 65 Châu Á (trừ các nước thuộc OECD) 300 Trung Mỹ 30 Nam Mỹ 86 Bắc Phi & Trung Đông 50 Châu Phi cận Sahara 53 Tổng số: 1.204 (Nguồn: Võ Đình Long và Nguyễn Văn Sơn, 2008)
  • 33. 24 2.3.3.1. Quản lý CTR ở Singapore Hiện nay, toàn bộ rác thải ở Singapore được xử lý tại 4 nhà máy đốt rác. Sản phẩm thu được sau khi đốt được đưa về bãi chứa trên hòn đảo nhỏ Pulau Semakau, cách trung tâm thành phố 8 km về phía Nam. Chính quyền Singapore khi đó đã đầu tư 447 triệu USD để có được một mặt bằng rộng 350 hecta chứa chất thải. Mỗi ngày, bãi rác Sumakau tiếp nhận 2.000 tấn tro rác. Theo tính toán, bãi rác Sumakau sẽ đầy vào năm 2040. Để bảo vệ Môi trường, người dân Singapore phải thực hiện 3R: Reduce (giảm sử dụng), reuse (tái sử dụng) và recycle (tái chế), để kéo dài thời gian sử dụng bãi rác Semakau càng lâu càng tốt, và cũng giảm việc xây dựng nhà máy đốt rác mới. Tại Singapore, khách du lịch dễ dàng thấy những hàng chữ bằng tiếng Anh trên các thùng rác công cộng “đừng vứt đi tương lai của bạn” kèm với biểu tượng “recycle”.(Mạnh Hùng, 2010) Singapore tổ chức chính quyền quản lý theo mô hình chính quyền 1 cấp. Quản lý chất thải là một bộ phận trong hệ thống quản lý môi trường của quốc gia. Hệ thống quản lý xuyên suốt, chỉ chịu sự quản lý của Chính phủ. Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác thải sinh hoạt được đưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo chương trình Tái chế Quốc gia. (Nguyễn Thị Kim Thái, 2008). 2.3.3.2. Quản lý CTR ở Thụy Điển Tháng 12/2003, Chính phủ Thụy Điển đã chỉ đạo Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA) lập Kế hoạch chất thải quốc gia, sửa đổi vào cuối năm 2010. So với 10 năm trước đây, công tác quản lý chất thải ở Thụy Điển đã làm cho việc sử dụng hiệu quả tài nguyên tăng lên nhiều và ít gây tác động môi trường hơn. Những thành phố tự trị chịu trách nhiệm thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt và các loại chất thải tương tự. Trừ chất thải sinh hoạt mà các nhà sản xuất chịu trách
  • 34. 25 nhiệm (như bao bì đóng gói, giấy báo, lốp xe, ô tô và chất thải từ các sản phẩm điện và điện tử). Đối với chất thải khác, trách nhiệm tuỳ thuộc vào chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, nơi chất thải phát sinh. Hiện nay hơn 25% trong tổng số khoảng một triệu hộ gia đình Thụy Điển đang được sưởi ấm nhờ các nguồn nhiệt lấy từ các nhà máy đốt rác thải. Điện sinh hoạt của họ cũng từ các nhà máy nhiệt điện đốt rác mà ra. Từ nhiều năm nay, đất nước Bắc Âu này đã vươn lên dẫn đầu thế giới về tái chế, tái sử dụng rác thải với tỷ lệ đáng thèm muốn. Chính xác là có tới 96% rác sẽ được tái chế, chỉ 4% được đem chôn lấp. Tính theo đầu người, trung bình mỗi năm một người Thụy Điển chỉ chôn lấp khoảng 7kg rác, trong khi con số này ở người Anh là 260kg. Là một đất nước lạnh giá, nên biện pháp tái chế rác ưa thích của người Thụy Điển là đốt. Đốt để sản xuất nhiệt điện, đốt để cấp nhiệt cho hệ thống sưởi ấm. Hàng năm, hơn ba chục lò thiêu hủy đặt trên lãnh thổ Thụy Điển tiêu thụ tới 5,5 triệu tấn rác. Khối lượng rác, chất thải được dùng làm nhiên liệu sản xuất nhiệt và điện đã tăng gấp ba lần kể từ năm 1990 và được dự báo là sẽ tăng gấp đôi từ nay đến năm 2030. Triển vọng này gây lo ngại. Cơ quan bảo vệ môi trường Thụy Điển nhấn mạnh rằng cách tốt nhất để xử lý chất thải là tái chế. Hoạt động tái chế giấy, nhựa và kim loại tại Thụy Điển tương đối phát triển nhưng bị đình trệ trong những năm gần đây vì lý do kinh tế : Tái chế tốn kém hơn là thiêu hủy. Trong khi đó, việc tái sử dụng các chất hữu cơ lại được đẩy mạnh: Phần lớn các khu đô thị Thụy Điển đều có hệ thống thu thập rác thực phẩm để sản xuất khí sinh học, chủ yếu để chạy xe bus. (GECF, 2005). 2.3.4. Tình hình quản lý CTR ở Việt Nam * Quy định của Trung ương, địa phương về quản lý CTR Trong những năm gần đây, công tác bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ vệ môi trường trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTR nói riêng đã được Đảng, Nhà nước quan tâm, cụ thể hóa bằng các chủ trương, chính sách và các quy định cụ thể:
  • 35. 26 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg, ngày 3-12-2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cũng nêu “Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân”. Nghị quyết 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về chủ chương “đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường”. Quyết định số 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015. Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 nêu rõ nguyên tắc “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân”; “Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải” Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2014 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu đã quy định rõ về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, nêu nguyên tắc “Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong phân loại chất thải tại nguồn nhằm mục đích tăng cường tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng” Quyết định số 609/QĐ-TTg ngày 25/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thay thế Nghị định 179/2013/NĐ- CP (Phần phụ lục) & 81/2006/NĐ-CP với mức phạt tăng lên nhiều lần có hiệu lực từ ngày 01/02/2017.
  • 36. 27 Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội về việc ban hành Quy định quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hà Nội. Thủ đô Hà Nội ban hành Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 03/6/2013 quy định về quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hà Nội. Quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn thông thường và trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan trong việc quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hà Nội. * Thực trạng công tác thu gom, xử lý CTR ở Việt Nam Theo Báo cáo Môi trường Quốc gia năm 2014, Tổng lượng CTR tại các đô thị phát sinh năm 2014 khoảng 32.000 tấn/ngày, CTR tại khu vực nông thôn khoảng 31.000 tấn/ngày (TCMT, 2014). Công tác thu gom và vận chuyển CTR dù đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu khi mà lượng CTR phát sinh không ngừng tăng lên, tỷ lệ thu gom không tăng tương ứng, đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm Môi trường và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị trên địa bàn toàn quốc tăng từ 65% (năm 2003) lên 72% (năm 2004) và khoảng 85% (năm 2014). Tại Thành phố Hồ Chí Minh có 22 công ty, Xí nghiệp dịch vụ công ích thực hiện thu gom, vận chuyển ban đầu tại các Quận, huyện. Ngoài ra còn có sự tham gia của các lực lượng thu gom rác dân lập thu gom rác từ các hộ trong hẻm, ngõ ngách đến các điểm tập trung rác. Hiện nay thành phố có 368 điểm lấy rác. Công ty Môi trường đô thị hiện đang quản lý 5 trạm trung chuyển CTR theo công nghệ ép rác kín. (Hoàng Thị Kim Chi, 2009) Tại khu vực nông thôn: mỗi năm thải ra khoảng 6,35 triệu tấn rác thải sinh hoạt, trung bình là 0,3kg/người/ngày. Trong đó chỉ có khoảng 30-40% lượng CTR được thu gom, vận chuyển. Việc thu gom còn rất thô sơ, chủ yếu bằng các xe cải tiến, chuyên trở về những nơi tập kết rác thải. Nhiều xã không quy hoạch bãi rác tập trung, không có bãi rác công cộng, không có người và phương tiện chuyên trở rác. Đối với các huyện, xã có quy hoạch
  • 37. 28 bãi rác, các hộ dân chưa có ý thức đổ rác theo quy định, chưa có cơ quan quản lý và biện pháp xử lý rác thải, chủ yếu được tập kết tại các bãi rác tập trung và để phân hủy tự nhiên. Hiện nay, Chính phủ đang rất ưu tiên cho việc xây dựng các hệ thống xử lý và tiêu huỷ chất thải, bao gồm cả các bãi chôn lấp. Tuy nhiên, do thiếu nguồn tài chính nên hầu hết các bãi chôn lấp hợp vệ sinh đều được xây dựng bằng nguồn vốn ODA. Tự tiêu huỷ là hình thức khá phổ biến ở các vùng không có dịch vụ thu gom và tiêu huỷ chất thải. Các hộ gia đình không được sử dụng các dịch vụ thu gom và tiêu huỷ chất thải buộc phải áp dụng các biện pháp tiêu huỷ của riêng gia đình mình, thường là đem đổ bỏ ở các sông, hồ gần nhà, hoặc là vứt bừa bãi không đúng nơi quy định. Một số phương pháp tự tiêu huỷ khác là đốt hoặc chôn lấp. Tất cả các phương pháp này đều có thể huỷ hoại môi trường một cách nghiêm trọng và có khả năng gây hại cho sức khoẻ con người. Nhiều bãi rác và bãi chôn lấp đang là mối hiểm hoạ về mặt môi trường đối với người dân địa phương. Các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh và các bãi rác lộ thiên gây ra rất nhiều vấn đề môi trường đối với các cộng đồng dân cư xung quanh, bao gồm cả các vấn đề về ô nhiễm nước ngầm và nước mặt do nước rỉ rác không được xử lý, các chất gây ô nhiễm không khí, ô nhiễm mùi, ruồi, muỗi, chuột bọ và ô nhiễm bụi, tiếng ồn .... (Cục Bảo vệ Môi trường, 2009). 2.4. Các mô hình quản lý chất thải rắn hiện nay Các mô hình thông dụng sử dụng để xử lý rác thải rắn ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay là những biện pháp đơn giản, dễ thực hiện trong thực tế như: đổ đống, chôn lấp, thiêu đốt, chế biến phân bón… Hiệu quả xử lý cũng như những tác động về mặt môi trường phụ thuộc rất nhiều vào thành phần rác thải và biện pháp sử dụng, cụ thể của các biện pháp này như sau: 2.4.1. Mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt thông thường Mô hình thu gom, vận chuyển, trung chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đang được tiến hành ở các địa phương, các thành phố, đô thị..., nhiều mô hình được triển khai đã phát huy hiệu quả trong việc quản lý chất thải sinh hoạt.Mô hình quản lý rác thải sinh hoạt phổ biến, thường áp dụng theo một quá trình từ gia đình, cơ
  • 38. 29 quan, khu công cộng định kỳ có xe đẩy đến thu gom rác, tập trung rác tại ga chứa rác hoặc trạm trung chuyển rác, cuối ngày xe ép rác đến lấy rác chuyển đến bãi tập trung để xử lý, phương pháp xử lý chủ yếu là chôn lấp. Ngoài ra rác thải còn được xử lý theo các phương pháp sản xuất phân compost, đốt, sản xuất viên nén… Các giải pháp xử lý rác thải sinh hoạt đã được áp dụng, triển khai thực hiện: - Đốt rác thải sinh hoạt, phát điện; - Sản xuất phân vi sinh; - Sản xuất vật liệu xây dựng… (Trần Quang Ninh, 2010). 2.4.2. Mô hình phân loại rác tại nguồn có sự tham gia Thành phố Hà Nội áp dụng mô hình phân loại rác 3R do tổ chức JICA tài trợ: mô hình 2R được triển khai bằng các hoạt động: Việc đầu tiên là nâng cao ý thức cho tất cả người dân bằng cách tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn người dân hiểu được cách thức thực hiện dự án phân loại rác thải nhằm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải. Song hành cùng việc nâng cao nhận thức là phải cung cấp cho người dân cách thức và phương tiện để phân loại rác một cách dễ dàng nhất, trang thiết bị thu gom gồm 3 thùng rác để phân loại rác hữu cơ, vô cơ, rác tái chế được. Rác hữu cơ được chuyển đến nhà máy phân Cầu Diễn để sản xuất phân Compost, rác vô cơ được chuyển đến chôn lấp tại bãi rác Nam Sơn. Rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình thí điểm mô hình 2R đã đạt được mục tiêu giảm 30% lượng chất thải phải mang đi chôn lấp. Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thí điểm chương trình phân loại chất thải sinh hoạt tại nguồn ở các quận nội thành. Sau khi phân loại, rác được thu gom, vận chuyển đến Khu liên hợp xử lý rác thải Đa Phước, huyện Bình Chánh. Rác hữu cơ để sản xuất phân Compost, rác vô cơ được xử lý bằng phương pháp chôn lấp (Hoàng Thị Kim Chi, 2009). 2.4.3. Mô hình quản lý CTR có sự tham gia của cộng đồng Tại Hà Nam, Công ty Môi trường đô thị Hà Nam (2001) đã xây dựng mô hình quản lý điểm xử lý CTSH có sự tham gia của người dân tại tổ 2C, phường Minh Khai, thị xã Phủ Lý. Lập ra ban điều hành lấy nòng cốt là tổ dân phố và hội phụ nữ hướng dẫn cho các hộ dân phân loại rác và xử lý rác thải tại nhà..
  • 39. 30 Năm 2002 nhóm nghiên cứu về phát triển bền vững của trường Đại học nông nghiệp 1 đã triển khai 1 dự án nhỏ thử nghiệm thu gom và phân loại rác hữu cơ tại các hộ (Đào Châu Thu, 2002). Năm 2000, tại thị xã Tam Kỳ, Quảng Nam, UBND thị xã với sự tư vấn của Công ty môi trường đô thị Tam Kỳ đã tổ chức một mô hình cộng đồng tham gia giữ vệ sinh môi trường và thu gom, vận chuyển CTR ở những nơi công cộng, đường phố. Kết quả hoạt động của mô hình này là lượng CTR được quản lý nhiều hơn, rác công cộng, rác thải y tế được quản lý theo đúng quy định vệ sinh môi trwòng. Công tác thu gom vận chuyển và xử lý CTR tốt nên góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường (UBND tỉnh Quảng Nam, 2014). Mặt khác nhận thức của cộng đồng, các cấp chính quyền, đoàn thể về bảo vệ môi trường tăng lên. Về hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho cộng đồng, giảm chi phí bù ngân sách. Việc tuyển dụng CTR tại các hộ gia đình đã tận dụng, tái sinh rác góp phần tạo ra của cải vật chất xã hội, giảm thiểu lượng CTR cần xử lý (Hà Quang Huy, 2008). Trường hợp mô hình cộng đồng tham gia quản lý chất thải tại Thạch Kim, Thạch Hà, Hà Tĩnh đã thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư nắm vững quyền hạn và nhiệm vụ quản lý CTR của họ. Đã có 1865 hộ ký cam kết về việc thu gom vận chuyển và phân loại CTR bảo vệ môi trường. Bình quân hàng tháng đã thu được 3000 đồng/hộ vào quỹ vệ sinh môi trường (dẫn theo Đỗ Thị Kim Chi (2004). 2.4.4. Mô hình đổ đống hay bãi hở Đây là mô hình có từ lâu đời, được sử dụng khi xử lý chất thải rắn một cách tự phát, không có quy hoạch cụ thể. Hiện nay tại Việt Nam, ở những địa phương chưa có các chương trình quy hoạch quản lý và xử lý rác một cách triệt để thì biện pháp này là thường thấy.Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các biện pháp đổ đống, người ta đã có ý thức dàn mỏng cho rác nhanh khô để chế biến phân rác và làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhưng biện pháp này chỉ có hiệu quả cao vào mùa khô. Biện pháp này có những nhược điểm như sau: - Khi đổ đống như thế, làm mất mỹ quan cho khu vực, gây ra cảm giác khó chịu cho con người.
  • 40. 31 - Chất thải rắn đổ đống trên bãi được phân hủy tự nhiên, chúng hình thành những ổ dịch bệnh rất phức tạp. Do phân hủy tự nhiên trong môi trường không khí nên chúng rất dễ gây ra những mùi hôi, thối gây ô nhiễm môi trường không khí. Rất dễ lây lan các dịch bệnh thông qua các sinh vật trung gian như ruồi, muỗi, chuột … - Nước rỉ ra từ các đống rác chảy tràn trên bề mặt, sau đó ngấm vào trong lòng đất làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm trong khu vực. - Trong mùa khô khi rác đã khô, rất dễ xảy ra cháy làm lan sang các khu vực lân cận khác, ảnh hưởng tới cuộc sống của cư dân trong vùng. Biện pháp này tuy rẻ tiền, vốn đầu tư không lớn nhưng rất thô sơ, cổ điển nên diện tích đất sử dụng cho việc đổ đống rác cần rất nhiều, không thích hợp đối với những khu vực có quỹ đất hạn hẹp như những thành phố, thị xã (Nguyễn Thị Kim Thái, 2008). 2.4.5. Mô hình chôn lấp hợp vệ sinh Chôn lấp hợp vệ sinh dường như là biện pháp cuối cùng để lựa chọn khi đưa ra các biện pháp xử lý chất thải rắn. Đây là biện pháp đơn giản, dễ thực hiện, mức độ an toàn cho môi trường, cho con người cao, được áp dụng khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế giới mà tại đó có quỹ đất dồi dào. Chôn lấp hợp vệ sinh là biện pháp xử lý được sử dụng để xử lý từ 70 - 90% lượng chất thải rắn sinh ra tại các quốc gia trên toàn thế giới. Để lựa chọn vị trí, khu vực xây dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố như: Khoảng cách từ các nguồn phát sinh chất thải rắn tới bãi chôn lấp, hệ thống giao thông, những tác động tới môi trường tại khu vực trong quá trình hoạt động, tình hình địa chất thủy văn tại khu vực … Để có thể thiết kế hay xây dựng một bãi chôn lấp chất thải rắn cần phải quan tâm tới những yếu tố quan trọng, cần lưu ý các yếu tố mà chúng có liên quan tới quá trình hoạt động và vận hành bãi chôn lấp, cũng như việc khôi phục lại cảnh quan của bãi chôn lấp sau khi đóng cửa bãi như sau: - Tình hình về địa chất, địa mạo: Đây là một yếu tố rất quan trọng, có thể quyết định tới khả năng xử lý (sức chứa) chất thải rắn của bãi chôn lấp, cũng như khả năng phục hồi cảnh quan sau khi đã sử dụng xong bãi chôn lấp.
  • 41. 32 - Sức chứa của bãi chôn lấp: Căn cứ vào sức chứa của bãi chôn lấp mà ta có thể xác định được lượng chất thải rắn có thể chôn lấp trong bãi (tuy nhiên cũng còn phụ thuộc vào tỷ trọng của chất thải rắn), xác định được khối lượng các lớp bao phủ, độ lún sụt của chất thải trong quá trình sử dụng. - Độ nén chặt của chất thải rắn: Độ nén chặt của các chất thải rắn trong bãi chôn lấp là do sự sắp xếp vật lý của các thành phần chất thải sau khi đã thải bỏ vào bãi chôn lấp. Cùng với sự phân hủy sinh học, hóa học làm cho chất thải rắn có thể tích dần dần giảm nhỏ, thì độ nén chặt do ảnh hưởng của sự đè nặng do trọng lượng cũng sẽ làm cho các lớp rác ngày càng có thể tích nhỏ lại. Hiện nay để có thể chôn lấp được nhiều rác trong một thể tích bãi rác nhất định, người ta đã tiến hành nén ép rác tới một tỷ trọng yêu cầu trước khi chôn lấp trong bãi, hoặc sau khi chôn lấp thì sử dụng các xe ủi, xe lu có sức nặng lớn để nén ép làm giảm thể tích chất thải rắn. - Các vật liệu yêu cầu khác: Khi thực hiện việc chôn lấp chất thải rắn còn một số các yêu cầu khác về vật liệu để vận hành bãi và khôi phục lại cảnh quan thiên nhiên cho bãi. Các vật liệu này bao gồm đất sét, cát, sỏi và đất trồng. Chúng được sử dụng cho các mục đích khác nhau trong bãi như lớp ngăn cách, lớp chống thấm, lớp bao phủ. - Hệ thống thoát nước: Hệ thống thoát nước đảm bảo phải có đủ khả năng thoát hết nước mưa rơi xuống mà không làm thấm qua lớp rác chôn bên dưới, dẫn ra khu vực xung quanh. Nếu không thu gom hết nước mưa chúng ngấm vào chất thải rắn chôn bên trong, sẽ pha trộn và kéo theo các chất hữu cơ đang phân hủy trong rác làm ô nhiễm nguồn nước. Nếu so sánh với các phương pháp khác thì phương pháp chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là đơn giản và bảo đảm nhất về mặt bảo vệ môi trường. Với phương pháp này thì có thể hạn chế được hiện tượng bốc mùi của chất thải rắn, đồng thời các hiện tượng cháy ngầm, cháy bùng phát cũng khó xảy ra, vận hành đơn giản chi phí thấp. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động của bãi chôn lấp chất thải rắn cũng có những nhược điểm sau đây:
  • 42. 33 - Việc xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn đòi hỏi phải có diện tích đất khá lớn, đây là một điều kiện khó đáp ứng đối với những thành phố thị xã đông dân nhưng đất chật. - Các bãi chôn lấp thường sinh ra các khí CH4 (methane) là một khí có tác động gây nên hiệu ứng nhà kính và H2S (sulphua hydrogen) gây ô nhiễm môi trường. Các khí CH4 sinh ra nếu thu gom không tốt rất dễ sinh ra hiện tượng cháy ngầm trong bãi rác. Khí NH3 sinh ra từ bãi rác cũng góp phần gây ô nhiễm mùi cho bầu khí quyển xung quanh bãi rác. - Lớp đất phủ trên cùng nếu không được đầm nén tốt thì rất dễ bị gió làm phát tán thành bụi, gây ô nhiễm bụi cho môi trường lân cận. 2.4.6. Mô hình chế biến phân bón hữu cơ Nguyên tắc của việc chế biến phân rác là sử dụng quá trình phân hủy chất hữu cơ của các vi sinh vật đã nói tới trong phần phương pháp xử lý sinh học. Ưu điểm của phương pháp này là rẻ tiền, hiệu quả xử lý tốt, sản phẩm sinh ra có ý nghĩa kinh tế cao, được áp dụng nhiều tại các khu vực sản xuất nông nghiệp vì nguồn phân hữu cơ tự làm ra này rất tốt cho cây trồng (Nguyễn Xuân Thành, 2003). Việc ủ chế biến phân rác được phân làm 2 phương pháp: - Ủ hiếu khí: Công nghệ này sử dụng các vi sinh vật hiếu khí để xử lý các chất hữu cơ có trong chất thải rắn trong điều kiện có đủ oxy, nhiệt độ, pH thích hợp. Các vi khuẩn hiếu khí có trong rác sẽ thực hiện quá trình oxy hóa các phần tử carbon có trong chất hữu cơ thành dioxit carbon (CO2). Thông thường rác sau khi ủ 2 ngày thì nhờ khả năng giữ nhiệt, nhiệt độ trong đống rác ủ tăng lên 450 C và đạt 60 - 700 C sau 6 - 7 ngày. Lúc này ở điều kiện đủ oxy, độ ẩm và pH thích hợp các vi sinh vật hiếu khí hoạt động mạnh, sau 2 - 4 tuần là rác bị phân hủy hoàn toàn, các vi khuẩn gây bệnh, côn trùng có trong rác bị hủy diệt do nhiệt độ trong đống rác ủ lên cao. - Ủ yếm khí: Quá trình này hoạt động dựa trên việc sử dụng tính năng phân hủy chất hữu cơ của các vi sinh vật kỵ khí. Mô hình chế biến phân rác bằng việc sử dụng phương pháp ủ yếm khí đã có từ lâu, nhất là đối với những vùng sâu, vùng xa khi cần chế biến phân bón cho nông nghiệp. Tuy nhiên ủ yếm khí cũng có những nhược điểm như: thời gian phân hủy dài, phát sinh các khí CH4, H2S gây mùi hôi, các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng không chết hết do nhiệt độ phân hủy thấp.
  • 43. 34 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về chất thải rắn phát sinh trên địa bàn huyện Chương Mỹ. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng công tác quản lý và xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Chương Mỹ + Phạm vi về không gian: trên địa bàn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội. + Phạm vi về thời gian: Từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2018 3.2. Nội dung nghiên cứu 3.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội 3.2.2. Thực trạng phát sinh CTR tại địa bàn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội 3.2.3. Hiện trạng quản lý CTR trên địa bàn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội 3.2.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và xử lý CTR 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Đây là phương pháp dùng để thu thập những tài liệu đã có trên địa bàn cũng như các tài liệu liên quan đến hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn phát sinh trên địa bàn huyện giai đoạn 2017 – 2018. Sử dụng những tài liệu: - Tài liệu về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn và đặc điểm về các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn huyện. - Tài liệu kinh tế xã hội: Tài liệu về dân số, lao động, thành phần dân tộc, tài liệu về cơ sở hạ tầng văn hóa xã hội thu nhập và mức sống của người dân trong huyện.
  • 44. 35 - Tài liệu về khối lượng, thành phần lượng chất thải rắn phát sinh và công tác thu gom xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2017- 2018. - Tài liệu về công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Chương Mỹ. 3.3.2. Phương pháp xác định thành phần chất thải rắn sinh hoạt +/ Cân mẫu CTR: Trong số các hộ gia đình thuộc địa bàn nghiên cứu mô hình quản lý CTR dựa vào cộng đồng, việc cân và phân loại CTR được thực hiện vào các tháng: Quá trình triển khai từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2018. Định kỳ 15 ngày 2 lần lấy mẫu, mỗi tháng lấy mẫu 4 lần, trong đó 2 lần lấy vào ngày thường, 2 lần lấy vào ngày lễ của địa phương. Mỗi lần chọn ngẫu nhiên 15 hộ để cân mẫu, tổng số mẫu mỗi tháng là 60 mẫu. 3.3.3. Phương pháp liệt kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu Đưa ra đầy đủ các số liệu cụ thể. Tổng hợp các số liệu thu thập được, so sánh với Quy chuẩn và Tiêu chuẩn Việt Nam. Sử dụng phần mềm thống kê như phần mềm Excel (từ các số liệu thu thập được, tổng hợp lại và vấn đề cần quan tâm. Đưa ra kết luận về hiện trạng quản lý CTR của huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
  • 45. 36 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội 4.1.1. Vị trí địa lý Huyện Chương Mỹ nằm ở phía Tây Nam Thủ đô Hà Nội cách trung tâm thành phố Hà Nội 20km, trên địa bàn huyện có Quốc lộ 6 đi các tỉnh phía bắc dài 18km, đường tỉnh lộ 419 dài 19 km, có tuyến đường Hồ Chí Minh chạy qua huyện với chiều dài 16,5km; với những ưu đãi về vị trí địa lý, Chương Mỹ trở thành trung tâm giao thương kinh tế giữa các tỉnh vùng Tây Bắc với vùng Đông Bắc bộ. Huyện có diện tích tự nhiên là 232,26 km2 , dân số 31,6 vạn người, với 32 đơn vị hành chính (gồm 30 xã và 02 thị trấn); toàn huyện có 72.000 hộ dân, có gần 100 cơ quan đơn vị nhà nước của Trung ương, thành phố và đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn. Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Chương Mỹ
  • 46. 37 Địa hình huyện Chương Mỹ khá đa dạng, vừa có đặc trưng của vùng đồng bằng châu thổ, vừa có đặc trưng của vùng bán sơn địa với núi, sông, đồng, bãi, hồ, hang động,…nằm xen kẽ lẫn nhau, chia thành 3 vùng rõ rệt: - Vùng bán sơn địa gồm 12 xã - Vùng bãi ven sông Đáy gồm 5 xã - Vùng đồng bằng thuộc khu vực trung tâm của huyện gồm 15 xã 4.1.2. Đặc điểm khí hậu Khí hậu huyện Chương Mỹ chia làm hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô - Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10. + Khí hậu nóng ẩm, mưu nhiều, lượng mưa trung bình từ 1700 – 1800mm + Lượng mưa tăng dần từ đầu mùa tới giữa mùa, tập trung vào các tháng 7,8,9, chiếm 70% của cả năm. + Hướng gió chủ đạo là hướng Đông Nam (mùa hè) - Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 của năm sau. + Mùa khô thời tiết ít mưa, rét lạnh rõ rệt so với mùa hạ. Chênh lệch giữa nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất và tháng nóng nhất lên tới 120 C, song nhiệt độ tháng trung bình lạnh nhất là tháng 1, xuống 16-170 C. + Thời tiết đầu mùa khô thường lạnh khô, nửa cuối mùa thời tiết thường nồm ẩm và mưa phùn, đây là hiện tượng khá độc đáo của nửa cuối mùa đông ở đồng bằng Bắc Bộ, gió chủ đạo là Đông Bắc. Nhận xét chung: Khí hậu của khu vực huyện Chương Mỹ nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung mang đặc thù khí hậu vùng đồng bằng Bắc Bộ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm mưu nhiều. Khí hậu dịu hoà, không xảy ra những nhiệt độ quá thấp và cũng ít gặp những ngày nắng gắt như ở vùng Bắc Trung Bộ. Do đặc điểm khí hậu như vậy, về mùa mưa công việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt thường gặp nhiều khó khăn, rác phân hủy nhanh thường gây ra ô nhiễm môi trường. Về mùa khô, CTR thường tạo ra bụi, gây ô nhiễm không khí nhất là ở những nơi tập kết CTR và trong quá trình vận chuyển rác.