SlideShare a Scribd company logo
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ “Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình” do học viên Nguyễn Thị Thùy Linh thực hiện dưới sự hỗ
trợ, hướng dẫn của cô giáo PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các nội dung
nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình khoa học nào trước đây. Nguồn số liệu thứ cấp, sơ cấp
và một số ý kiến đánh giá, nhận xét của các tác giả, cơ quan và tổ chức được thu thập
từ nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Hội đồng về tính trung thực của
Luận văn, đảm bảo không có sự gian lận nào.
Huế, ngày tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thùy Linh
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo
trường Đại học Kinh tế Huế. Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến cô
giáo, PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà - người hướng dẫn khoa học - đã quan tâm tận
tình, giúp đỡ hết lòng để tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Nhân đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình,
Chi cục Thống kê huyện Quảng Trạch, Sở Lao động Thương Binh và Xã hội tỉnh
Quảng Bình, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp huyện
Quảng Trạch đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, điều tra,
phỏng vấn và thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Huế, ngày tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thùy Linh
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên : Nguyễn Thị Thùy Linh
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà
Tên đề tài: “Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
, tỉnh Quảng Bình”
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp
thiết cho từng ngành, địa phương và từng gia đình. Tạo điều kiện cho người lao
động có việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở
nước ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội; mặt khác, là hướng cơ bản để xoá đói,
giảm nghèo có hiệu quả; là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân,
góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; tạo động
lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xuất phát
từ đó, tác giả đã chọn đề tài: “Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình” làm luận văn Thạc sĩ cho mình
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
- Làm rõ vấn đề việc làm, thu nhập nói chung và việc làm, thu nhập của
người lao động ở nông thôn nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm, thu nhập ở khu vực nông thôn
huyện Quảng Trạch từ năm 2014 đến 2016.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động ở khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CN, TTCN Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
CMKT Chuyên môn kỹ thuật
HTX Hợp tác xã
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
XHCN Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Quảng Trạch thời kỳ 2014 - 2016..40
Bảng 2.2 Tốc độ phát triển tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Quảng Trạch
thời kỳ 2014 - 2016 (Theo giá so sánh 2010).............................................................................43
Bảng 2.3 Tình hình dân số và lao động của huyện Quảng Trạch thời kỳ 2014 - 2016
47
Bảng 2.4 Trình độ văn hóa và chuyên môn dân số từ 15 tuổi trở lên..............................48
Bảng 2.5 Cơ cấu việc làm của lao động điều tra.......................................................................48
Bảng 2.6 Số công lao động bình quân trong năm của lao động nông thôn phân theo
ngành nghề..................................................................................................................................................48
Bảng 2.7 Tỷ suất thời gian lao động qua các tháng trong năm...........................................48
Bảng 2.8 Thu nhập và cơ cấu t u nhập...........................................................................................51
Bảng 2.9 Thu nhập bình quân một lao động trong năm phân theo ngành nghề..........51
Bảng 2.10 Ảnh hưởng của yếu tố ngành nghề đến thời gian làm việc và thu nhập
của lao động vùng đồng bằng và vùng núi...................................................................................52
Bảng 2.11 Ảnh hưởng của yếu tố ngành nghề đến thời gian làm việc và thu nhập
của lao động vùng ven biển.................................................................................................................54
Bảng 2.12 Ảnh hưởng của yếu tố diện tích đất đến việc làm và thu nhập của lao
động vùng đồng bằng và vùng núi...................................................................................................55
Bảng 2.13 Ảnh hưởng của mức đầu tư đến việc làm và thu nhập của lao động vùng
đồng bằng....................................................................................................................................................57
Bảng 2.14 Ảnh hưởng của mức đầu tư đến việc làm và thu nhập của lao động vùng
núi...................................................................................................................................................................58
Bảng 2.15 Ảnh hưởng của mức đầu tư đến việc làm và thu nhập của lao động vùng
ven biển........................................................................................................................................................48
Bảng 2.16 Cơ cấu GO của huyện.....................................................................................................61
Bảng 2.17 Tình hình khai thác và nuôi trồng thủy sản...........................................................63
Biểu đồ 1: Tỷ suất sử dụng thời gian làm việc của lao động trong năm........................50
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN...................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ...........................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung...................................................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi ng iên cứu..................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn............................................................................................................................3
6. Những đóng góp của luận văn........................................................................................................3
PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................4
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
CỦA LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN................................................................................................4
1.1. LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
4
1.1.1. Lý luận về việc làm......................................................................................................................4
1.1.2.Lý luận về thu nhập của lao động nông thôn.....................................................................8
1.2.ĐẶC ĐIỂM VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN...9
1.2.1.Việc làm gắn liền với các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong
khu vực nông thôn.....................................................................................................................................9
1.2.2. Quy mô việc làm thường là nhỏ, công cụ lao động chủ yếu là thủ công, lực
lượng lao động đông nhưng chất lượng lao động thấp...........................................................11
1.2.3. Không ít việc làm chưa thực sự gắn với thị trường, còn mang tính tự cấp, tự
vi
túc 14
1.2.4. Thu nhập của người dân nông thôn còn thấp so với người dân thành thị 15
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP Ở LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN 15
1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái 15
1.3.2. Tiến trình triển khai công nghiệp hoá, hiện đại hoá 18
1.3.3. Trình độ phát triển của kinh tế thị trường 21
1.3.4. Tốc độ gia tăng dân số và quy mô, trình độ giáo dục, đào tạo 23
1.3.5. Chính sách của Nhà nước liên quan đến việc làm26
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG
31
1.5. KINH NGHIỆM TẠO VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG Ở VIỆT NAM 34
1.5.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động ở huyện Hòa Vang - Đà Nẵng
35
1.5.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ho người lao động ở huyện Nhà Bè - Thành
phố Hồ Chí Minh 34
CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 37
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN QUẢNG TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 37
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội40
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu 44
2.2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN HUYỆN QUẢNG TRẠCH 45
2.2.1. Tình hình dân số và lao động 45
2.2.2. Chất lượng nguồn lao động của huyện Quảng Trạch 48
vii
2.3. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA CÁC LAO ĐỘNG ĐIỀU
TRA 49
2.3.1. Thực trạng việc làm 49
2.3.2. Tình hình thu nhập của lao động điều tra 52
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động huyện Quảng Trạch 54
2.3.4. Những vấn đề đặt ra trong giải quyết việc làm cho lao động huyện Quảng
Trạch 64
CHƯƠNG III.PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TẠO VIỆC LÀM,
TĂNG THU NHẬP LAO ĐỘNG HUYỆN QUẢNG TRẠCH TRONG THỜI
GIAN TỚI 71
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG TẠO VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP 71
3.1.1. Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề và thành phần kinh tế nhằm đảm bảo cho
mọi người lao động đều có việc làm, gắn giải quyết việc làm với đẩy mạnh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn 71
3.1.2. Bảo đảm cơ cấu lao động đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu đa dạng hoá
ngành nghề địa phương 72
3.1.3. Tìm kiếm thị trường để đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài và ra các
huyện, tỉnh trong nước có nhu cầu lao động 73
3.1.4. Phát huy ngành kinh tế thế mạnh của huyệ để tạo việc làm và tăng thu nhập
cho lao động 74
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẠO VIỆC LÀM VÀ TĂNG THU NHẬP CỦA
LAO ĐỘNG HUYỆN QUẢNG TRẠCH TRONG THỜI GIAN TỚI 74
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu lao động 74
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa 76
3.2.3. Phát triển đa dạng hóa các loại hình sản xuất kinh doanh 81
3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động 87
3.2.5. Chương trình hợp tác xuất khẩu lao động 89
3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, các cơ quan quản lý Nhà nước đối
với vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động 91
viii
PHẦN III 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 99
Bản nhận xét luận văn thạc sỹ
Biên bản Hội đồng chấm luận văn
Bản giải trình nội dung chỉnh sửa luận văn
Quyết định Hội đồng chấm luận văn
Giấy xác nhận hoàn thiện luận văn
ix
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thất nghiệp, thiếu việc làm đã và đang diễn biến rất phức tạp, cản trở quá
trình vận động và phát triển kinh tế đất nước nói chung, tỉnh Quảng Bình nói riêng.
Vì vậy, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp
thiết cho từng ngành, địa phương và từng gia đình. Tạo điều kiện cho người lao
động có việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở
nước ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội; mặt khác, là hướng cơ bản để xoá đói,
giảm nghèo có hiệu quả; là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân,
góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; tạo động
lực mạnh mẽ thực hiện sự ng iệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong thời gian qua, thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước,
tình hình kinh tế - xã hội của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình đã đạt được
những thành tựu đáng kể: tăng trưởng kinh tế với tốc độ khá cao; cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ông nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông
nghiệp; kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư, hiều dự án quan trọng đã và đang
được xây dựng; đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân từng bước được
nâng cao.
Tuy nhiên, lao động khu vực nông lâm nghiệp thủy sản ở huyện vẫn chiếm tỷ
lệ cao; chất lượng và lao động chuyển dịch cơ cấu vẫn còn chậm; năng suất lao
động thấp, thu nhập chưa cao; đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn; tình
trạng di dân tự do vào đô thị đã diễn ra khá phổ biến ở các vùng đông dân cư. Thực
trạng trên là áp lực rất lớn đối với lao động nông thôn huyện Quảng Trạch. Vì thế,
việc tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động,
chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
khu vực nông thôn ở huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình là một vấn đề đòi hỏi
cấp thiết và mang ý nghĩa thiết thực.
1
Chính vì vậy, trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ, tôi đã chọn đề tài:
"Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch - tỉnh
Quảng Bình", với hy vọng đánh giá được thực trạng lao động, việc làm trên địa
bàn huyện để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết tốt việc làm, tăng thu
nhập cho người dân khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp chủ yếu tạo việc làm, tăng thu
nhập cho lao động nông thôn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm và thu nhập của lao
động nông thôn;
- Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện
Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2016;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông
thôn huyện Quảng Trạch cho giai đoạn 2018 - 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên ứu
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc làm và thu nhập của những người lao
động sống ở khu vực nông thôn huyện Quảng Trạc , tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình;
Về thời gian: Số liệu thứ cấp được tập hợp trong giai đoạn 2014 - 2016; số
liệu sơ cấp được tập hợp trong năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
+ Đối với số liệu thứ cấp: Thu thập từ các số liệu đã công bố như niên giám
thống kê năm 2016 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, của Chi cục Thống kê
huyện Quảng Trạch; các tài liệu, báo cáo của các cơ quan chuyên ngành và các cấp
2
chính quyền như: UBND tỉnh Quảng Bình, UBND huyện Quảng Trạch, Phòng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Quảng Trạch, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội huyện Quảng Trạch.
+ Đối với số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu thông qua
phương thức phỏng vấn trực tiếp đối tượng được phỏng vấn bằng phiếu điều tra.
Tiến hành điều tra ngẫu nhiên 90 hộ, 03 xã thuộc 3 khu vực: xã Quảng Kim
thuộc khu vực miền núi; xã Quảng Xuân thuộc khu vực đồng bằng và xã Cảnh
Dương thuộc khu vực ven biển.
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
- Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để phân tổ việc làm và thu nhập của
lao động nông thôn theo các tiêu thức khác nhau;
- Phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng việc làm và thu nhập của
lao động nông thôn;
- Phương pháp đồ thị để biểu diễn tỷ suất sử dụng thời gian lao động trong năm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thự tiễn về việc làm và thu nhập của lao động ở
nông thôn
Chương II: Thực trạng việc làm và thu hập của lao động nông thôn huyện
Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2016
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho lao động ở khu vực nông thôn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
6. Những đóng góp của luận văn
- Làm rõ vấn đề việc làm, thu nhập nói chung và việc làm, thu nhập của
người lao động ở nông thôn nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm, thu nhập ở khu vực nông thôn
huyện Quảng Trạch từ năm 2014 đến 2016.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động ở khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
3
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN
1.1. LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
1.1.1. Lý luận về việc làm
- Việc làm, mối quan hệ giữa việc làm và lực lượng lao động
Việc làm là một hình thức hoạt động kinh tế - xã hội. Hoạt động đó không
đơn thuần là sự kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất, mà nó còn bao gồm cả
những yếu tố xã hội. Muốn sự kết hợp đó diễn ra và không ngừng phát triển, phải
tạo ra được sự phù hợp cả về số lượng, chất lượng sức lao động với tư liệu sản xuất,
trong một môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra.
Việc làm thể hiện mối quan hệ giữa con người với những nơi làm việc cụ thể
mà ở đó lao động diễn ra, là điều kiện ần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội về lao
động, là hoạt động lao động của con ngườ .
Việc làm là mối quan tâm số một của người lao động và tạo việc làm là công
việc quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân và gia đình người
lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại và phát triển của mỗi
quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách giải quyết việc làm. Với
tầm quan trọng như vậy, việc làm được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau
như kinh tế, xã hội học, lịch sử... Khi nghiên cứu dưới góc độ lịch sử thì việc làm
liên quan đến phương thức lao động kiếm sống của con người và xã hội loài người.
Các nhà kinh tế coi sức lao động thông qua quá trình thực hiện việc làm của người
lao động là yếu tố quan trọng của đầu vào sản xuất và xem xét vấn đề thu nhập của
người lao động từ việc làm.
4
Ở Việt Nam quan niệm về việc làm cũng có nhiều thay đổi qua các thời kỳ
lịch sử. Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp, người lao
động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân trọng là người làm việc
trong thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể. Theo cơ chế đó, xã hội không thừa
nhận việc làm ở các thành phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc
làm, thất nghiệp...
Từ khi Đảng ta tiến hành công cuộc đổi mới đất nước đến nay, các quan
niệm về việc làm đã được hiểu rộng hơn, đúng đắn và khoa học hơn. Tại điều 13,
chương II Bộ luật lao động Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được
thừa nhận là việc làm” [1,tr.42].
Theo quan niệm trên, việc làm được hiểu như sau:
Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương hoặc hiện vật cho công việc
đó. Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập
cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả công
bằng hiện vật.
Hai điều kiện thỏa mãn khái niệm một hoạt động được coi là việc làm:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và
các thành viên trong gia đình.
Hai là, người lao động được tự do hành nghề, hoạ động đó không bị pháp
luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm .
Hai điều kiện này có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ của
một hoạt động được thừa nhận là việc làm, quan niệm đó đã góp phần mở rộng quan
niệm về việc làm, khi đa số lao động đương thời chỉ muốn chen chân vào trong các
doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Về mặt khoa học, quan điểm của Bộ luật lao động
đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm .
Trong mối quan hệ với việc làm, lực lượng lao động được thể hiện ở ba
phạm trù sau đây: người có việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp.
+ Người có việc làm
5
Ở nước ta, đối tượng này bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên trong
nhóm dân số hoạt động kinh tế, đang làm việc để nhận tiền lương (tiền công), hoặc
đang làm công việc dịch vụ cho bản thân, gia đình và các việc sản xuất kinh doanh
của hộ gia đình.
Thực tiễn những năm qua cho thấy, với các chính sách về lao động và việc
làm của Đảng và Nhà nước ta đã có tác động tích cực, tạo ra nhiều việc làm mới cho
người lao động; vì vậy, đời sống của người lao động được cải thiện, nâng cao rõ rệt.
Tuy nhiên, tạo việc làm cho người lao động vẫn nổi lên là một trong những vấn đề
bức xúc, đặc biệt là đối với những vùng, những địa phương đất chật, người đông,
nhiều người lao động còn không có hoặc thiếu việc làm.
+ Thiếu việc làm
Có nhiều cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau về vấn đề này, TS. Trần Thị
Thu đưa ra k ái niệm: "Thiếu việc làm còn được gọi là bán thất nghiệp hoặc thất
nghiệp trá ình là hiện tượng người lao động có việc làm ít hơn mức mà mình mong
muốn" [15, tr. 17]. Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan
ngoài ý muốn ủa người lao động, họ phải làm việc không hết thời gian theo pháp
luật quy định, hoặ làm những công việc mà tiền công thấp không đáp ứng đủ nhu
cầu của cuộc sống, họ muố tìm thêm việc làm để bổ sung.
+ Thất nghiệp
Nội dung cơ bản của thất nghiệp đều được iểu chung là: người lao động có
khả năng làm việc, mong muốn làm việc nhưng không được làm việc. Nhà kinh tế
học người Mỹ thuộc trường phái chính hiện đại P.A.Samuelson cho rằng: "Thất
nghiệp là những người không có việc làm, nhưng đang chờ để trở lại việc làm hoặc
đang tích cực tìm việc làm" [14, tr. 271].
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nêu quan niệm:
“Người bị coi là thất nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số
hoạt động kinh tế, hiện tại đang đi tìm việc làm hay không đi tìm việc do không biết
tìm việc ở đâu; và những người trong tuần lễ trước thời điểm điều tra có tổng số giờ
làm việc dưới 8 giờ, có mong muốn và sẵn sàng làm thêm giờ nhưng không tìm ra
6
việc” [1, tr. 142].
Theo Bộ luật lao động của Việt Nam thì: những người trong độ tuổi lao động
(nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng lao động, không có việc
làm hoặc đang tìm việc làm là những người thất nghiệp. [1, tr. 151].
Như vậy, thất nghiệp (không có việc làm) là hiện tượng người lao động
muốn đi làm nhưng không tìm được việc làm, tức là họ bị tách rời sức lao động khỏi
tư liệu sản xuất. Thất nghiệp được chia làm nhiều loại:
Thất nghiệp tạm thời
Là thất nghiệp phát sinh do người lao động muốn có thời gian để tìm việc
làm thích hợp với chuyên môn và sở thích của mình.
Thất nghiệp theo mùa vụ
Là thất nghiệp do cầu lao động lao động giảm, thường vào những thời kỳ
nhất định trong năm.
Thất nghiệp chu kỳ
Là thất nghiệp gắn liền với sự suy giảm theo thời kỳ của nền kinh tế.
Thất nghiệp cơ cấu
Là thất nghiệp xuất hiện khi không có sự đồng bộ giữa kỹ năng, trình độ của
người lao động với cơ hội việc làm do cầu lao độ g và sản xuất thay đổi.
Thất nghiệp do chuyển đổi
Là một dạng của thất nghiệp cơ cấu. Đây là loại hất nghiệp do sự mất cân bằng
trong một thời kỳ dài giữa cung và cầu lao động. Nó nảy sinh do có những điều chỉnh
trong chính sách kinh tế, dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu sản xuất, tiêu thụ trong
toàn bộ nền kinh tế, làm cho một số ngành kinh tế truyền thống bị suy thoái và làm nảy
sinh một số ngành mới. Những thay đổi này làm cho các kỹ năng, tay nghề cũ của
người lao động trở nên không thích hợp với những ngành nghề mới. Họ buộc phải thôi
việc hoặc phải mất một thời gian nhất định để đào tạo, huấn luyện lại tay nghề [10, tr.
144]. Thất nghiệp cơ cấu thường xảy ra ở các nước đang phát triển có nền kinh tế đang
chuyển đổi như nước ta; loại thất nghiệp này có quy mô lớn hơn, trầm trọng hơn so với
thất nghiệp do thay đổi cơ cấu ở các nước phát triển.
7
Tuy nhiên, những người không có khả năng lao động, người không có nhu
cầu tìm việc làm, người đang đi học dù đang ở độ tuổi lao động cũng không thuộc
những người thất nghiệp và không nằm trong lực lượng lao động.
Thất nghiệp là một vấn đề xã hội rất nhạy cảm, là mối quan tâm lớn của tất
cả các quốc gia, khi mức thất nghiệp tăng quá mức cho phép tài nguyên sẽ bị lãng
phí, thu nhập của người lao động giảm và rơi vào tình trạng nghèo đói; nền kinh tế
suy thoái, lạm phát cao dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội. Do đó, tỉ lệ thất
nghiệp là một trong những chỉ tiêu trọng yếu để xem xét, đánh giá tình trạng của
một nền kinh tế, sự tiến bộ xã hội, là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ quốc gia
nào trên thế giới.
Từ những phân tích trên cho thấy để giảm mức thất nghiệp và tình trạng
thiếu việc làm, cần có những giải pháp nhằm tạo việc làm. Tạo việc làm cần phải
được xem xét cả từ ba phía: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
Theo nghĩa rộng, tạo việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế - xã
hội của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của
đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao
động có việc làm. Theo nghĩa hẹp, nó là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng
thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra chỗ việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ
thất nghiệp xuống mức thấp nhất.
1.1.2. Lý luận về thu nhập của lao động nông hôn
Thu nhập là khoản tiền hay hiện vật trả công cho lao động khi người lao
động làm một công việc nào đó. Khoản này có thể được trả theo thời gian hoặc theo
sản phẩm mà người lao động đã hoàn thành. Thu nhập luôn luôn gắn liền với việc
làm. Không có việc làm thì không có thu nhập. Có việc làm là có thể tạo ra thu
nhập. Đó là đòi hỏi chính đáng của người lao động. Tạo được việc làm tức là thu hút
được nguồn lực lao động vào quá trình sản xuất, làm ra nhiều của cải cho xã hội, tạo
ra tiền đề vật chất để giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ
và công bằng xã hội. Trong hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn, Đảng ta
luôn quan tâm đến con người, tạo mọi điều kiện để con người phát triển.
8
Đảng ta khẳng định: "Phát huy yếu tố con người và lấy con người làm mục đích cao
nhất của mọi hoạt động" [6, tr. 36].
Chính vì mối quan hệ gắn kết này mà khi bàn về vấn đề tạo việc làm cũng
chính là vấn đề tăng thu nhập. Không thể bàn đến việc tăng thu nhập mà không tính
đến chất lượng, quy mô và hiệu quả của việc làm.
Để tăng thu nhập cho người lao động, điều đầu tiên là phải tạo ra việc làm,
để họ không rơi vào trạng thái thất nghiệp hoặc thiếu việc làm. Bên cạnh đó, cần
phải tính đến tính hiệu quả khi người lao động làm việc. Lao động không có hiệu
quả, không có năng suất, không tạo ra được hàng hoá có chất lượng, tất yếu không
có thu nhập cao. Tuy nhiên, tác nhân ảnh hưởng đến thu nhập ngoài việc làm và
chất lượng của việc làm còn có một số vấn đề liên quan đến phân phối thu nhập, đến
việc đảm bảo sự công bằng trong xã hội và nhiều vấn đề khác.
1.2. ĐẶC ĐIỂM VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN
1.2.1. Việc làm gắn liền với các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch
vụ trong khu vực nông thôn
Tỷ lệ người đến độ tuổi lao động ở nông thôn thường cao hơn thành thị. Họ
có đặc điểm là có sức khoẻ tốt, chăm chỉ, cần cù như g họ có hạn chế là không có kỹ
năng tay nghề, chủ yếu vẫn là lao động phổ thông. Lao động ở khu vực nông thôn
chủ yếu tham gia lao động ở các ngành nông nghiệp, công ng iệp và dịch vụ tại địa
phương. Tuy nhiên cũng có một số người rời quê ra thành thị để kiếm việc làm.
Số người làm việc trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất, đặc biệt là
trồng trọt. Nông thôn Việt Nam có nghề trồng lúa truyền thống. Những năm gần
đây, nghề trồng lúa vẫn được duy trì với nhiều cải tiến và ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới trong việc chọn tạo giống có chất lượng tốt, năng suất cao, khả
năng chống chịu thiên tai dịch bệnh tốt vì thế sản lượng lương thực ngày một tăng
cao, không những chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn xuất khẩu ra
nước ngoài. Vì vậy, ngành trồng lúa hiện đang thu hút tỷ lệ lao động lớn nhất ở
nông thôn, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội.
9
Bên cạnh trồng lúa, trồng hoa màu và các loại cây ăn quả, cây công nghiệp
cũng là một thị trường thu hút lao động lớn ở nông thôn. Việc làm mà ngành này tạo
ra ngày một tăng. Đặc biệt là trong xu thế chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiện nay
ở tất cả các vùng nông thôn trên cả nước đã xuất hiện nhiều trang trại trồng cây ăn
quả, trồng cây công nghiệp, tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn với thu
nhập cao hơn so với trồng lúa.
Hiện nay, chăn nuôi cũng là một hướng tạo việc làm và thu nhập cho lao
động nông thôn. Quy mô chăn nuôi đang được mở rộng, vượt ra khỏi quy mô gia
đình, tự cung tự cấp, do đó đã thu hút nhiều lao động trong lĩnh vực này. Một trang
trại chăn nuôi gia cầm loại trung bình có thể cần từ 10 - 15 lao động; một trang trại
nuôi tôm nước lợ cũng cần từ 15 đến 20 lao động làm việc thường xuyên.
Ngoài ngành nông nghiệp ra, các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp cũng tạo ra nhiều
việc làm cho lao động nông thôn. Hiện nay với xu thế CNH, HĐH, nhiều nhà máy, xí
nghiệp đã được xây dựng tại địa phương để tận dụng khai thác nguồn tài nguyên của địa
phương đó, đồng thời khai thác nguồn nhân công dồi dào của nông thôn.
Một trong những ngành tạo ra đượ nhiều việc làm cho số lao động ở nông
thôn chính là các ngành tiểu thủ công nghiệp. Các nghề thủ công truyền thống ở các
vùng nông thôn luôn luôn thu hút nhiều lao động hàn rỗi. Trước đây, bên cạnh việc
giải quyết công việc chính cho một số thợ thủ cô g, các ngành nghề này còn giải
quyết số thời gian nhàn rỗi của những người nông dân vào lúc nông nhàn ở nông
thôn. Trước đây, quy mô sản xuất của các nghề này còn nhỏ lẻ, thị trường nhỏ hẹp.
Nhưng ngày nay, quy mô của một số ngành tiểu thủ công nghiệp đặc biệt là các
ngành thủ công mỹ nghệ như nghề mây tre đan, nghề thêu, làm nón... đang ngày
càng phát triển, thị trường ngày càng mở rộng, do đó đã tạo ra nhiều việc làm cho
ngưòi lao động.
Ngoài ra, một số ngành dịch vụ tại địa phương cũng tạo ra số lượng việc làm
đáng kể. Thu nhập và dịch vụ ở nông thôn luôn có mối quan hệ thuận với nhau. Ở
vùng nông thôn nào có dịch vụ càng phát triển thì số lượng người thất nghiệp càng
ít, thu nhập càng cao và ngược lại vùng nông thôn nào có thu nhập cao thì có dịch
10
vụ phát triển. Một số vùng nông thôn nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi như gần trục
giao thông chính, gần khu công nghiệp lớn, phát triển được ngành du lịch… thì
thường có dịch vụ phát triển và tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động.
Nhìn chung, việc làm ở nông thôn chủ yếu gắn liền với những thị trường lao
động nêu trên. Tuy nhiên cũng có một số lao động nông thôn đi tìm kiếm việc làm
tại các đô thị. Số lao động này hiện nay mỗi ngày một gia tăng, gây sức ép cho vấn
đề tạo việc làm và các vấn đề xã hội khác ở các thành phố lớn, nhưng tỷ lệ việc làm
mà họ tìm kiếm được tại các ngành dịch vụ phổ thông ở thành thị vẫn chiếm tỷ lệ
nhỏ so với các ngành nghề nêu trên.
1.2.2. Quy mô việc làm thường là nhỏ, công cụ lao động chủ yếu là thủ
công, lực lượng l o động đông nhưng chất lượng lao động thấp
Một trong những đặc trưng nổi bật của việc làm cho lao động ở những vùng
nông thôn của Việt Nam là quy mô việc làm thường nhỏ. Mô hình sản xuất truyền
thống lâu đời và phù hợp nhất của lao động nông thôn Việt Nam cho tới tận ngày
nay vẫn là mô hình gia đình. Tr ng những năm đầu xây dựng XHCN, Đảng và Nhà
nước ta đã chủ trương tập thể hoá, hợp tác hoá nông nghiệp để tạo ra các quy mô
việc làm lớn hơn. Nhưng mô hình sản xuất đó chưa phù hợp với người nông dân
Việt Nam vốn có truyền thống hàng ngàn đời nay quen làm ăn cá thể và nhỏ lẻ kiểu
tiểu nông dẫn đến biến các hợp tác xã thành hữ g đơn vị sản xuất kém hiệu quả kiểu
“cha chung không ai khóc”. Nhận thức rõ những bấ cập trong phương thức tổ chức
sản xuất này Đảng và nhà nước đã tiến hành công cuộc đổi mới, giao lại ruộng đất
cho dân theo cơ chế khoán sản phẩm. Chủ trương này đã phù hợp với tình hình thực
tế, làm khởi sắc và ngày càng phát triển nền nông nghiệp nông thôn. Chính vì đặc
thù này mà việc làm ở nông thôn cho đến ngày nay vẫn chủ yếu ở q y mô nhỏ lẻ,
quy mô gia đình. Mỗi một đơn vị, một cơ sở sản xuất chỉ giải quyết được việc làm
cho 3 - 4 nhân công. Tuy nhiên, việc xuất hiện và ngày càng phát triển các trang trại
có quy mô ngày càng lớn hiện nay ở các vùng nông thôn sẽ tạo ra một nhu cầu hợp
tác mới trong lao động sản xuất và nhờ đó sẽ tạo ra các quy mô việc làm lớn hơn.
Tuy nhiên cho đến ngày nay, mặc dù nhu cầu này đang phát triển nhưng
11
vẫn chưa chiếm được tỷ lệ cao trong việc cung cấp việc làm cho lao động.
Bên cạnh việc tổ chức sản xuất với quy mô nhỏ, một trong những đặc thù
nữa của việc làm cho lao động ở nông thôn là thường sử dụng công cụ lao động thủ
công, lạc hậu, khiến năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém, không có
sức cạnh tranh cao trên thị trường và tất yếu là tạo ra thu nhập thấp.
Đây là một trong những đặc điểm cơ bản làm cho nông thôn Việt Nam kém
phát triển và lạc hậu. Mặc dù có hàng ngàn năm kinh nghiệm trồng lúa, nhưng cho
đến ngày nay mọi công cụ lao động phục vụ cho công nghệ trồng lúa vẫn chỉ là các
dụng cụ cầm tay, thủ công. Từ khâu làm đất, chăm sóc, tưới tiêu, bón phân, phun
thuốc trừ sâu, thu hoạch… trong ngành trồng trọt, người nông dân vẫn làm bằng
phương pháp thủ công. Một số loại máy móc như máy cày, máy gặt đập liên hợp,
bơm phun nước… thời hợp tác hoá nông nghiệp đã có lúc được đưa vào đồng ruộng
nhưng không mang lại hiệu quả kinh tế, không có người quản lý và duy tu sửa chữa
kịp thời nên đã dần dần mai một. Trong thời kỳ đổi mới, một phần là do ruộng đất
chia cắt thành nhiều mảnh nhỏ để khoán cho dân nên việc áp dụng máy móc không
mấy thuận lợi, mặt khác người nông dân không đủ vốn đầu tư và cũng không đủ
trình độ kỹ thuật để sử dụng các công ụ lao động hiện đại. Tuy nhiên một số năm
gần đây, một số vùng nông thôn đã phát triển theo hướng cơ giới hoá, nhiều công cụ
lao động hiện đại đã được dần dần sử dụng. Như g xu hướng chính cho đến bây giờ
vẫn là dùng các công cụ thủ công, lạc hậu.
Ngoài việc trồng cây lương thực, việc trồng cây hoa màu, trồng rau, hoa... ở
nông thôn cũng chủ yếu bằng công cụ thủ công. Một số năm gần đây do nhu cầu
mỗi ngày một lớn của thị trường về các loại rau sạch, hoa, cây cảnh, một số vùng
nông thôn, chủ yếu là các vùng ven đô thị đã có đầu tư những dây ch yền công nghệ
hiện đại trồng rau sạch và hoa, cây cảnh. Đây chắc chắn là một hướng phát triển tốt
tạo cho người lao động ở nông thôn có thu nhập ổn định và cao hơn rất nhiều so với
trồng thủ công, truyền thống. Vì trồng các loại cây này theo công nghệ hiện đại sẽ
giúp người dân tránh được thiên tai, không phụ thuộc hoàn toàn vào thời tiết. Tuy
nhiên, một khó khăn nan giải đó là cần phải đầu tư nhiều vốn cho khâu kỹ
12
thuật và công cụ sản xuất và điều này luôn là một bài toán khó với người dân có thu
nhập thấp ở nông thôn.
Bên cạnh công cụ lao động của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi kể cả theo
hướng chăn nuôi công nghiệp cũng chưa được đầu tư các dây chuyền sản xuất hiện
đại. Lao động ở nông thôn vẫn chăn nuôi gia cầm và gia súc theo kiểu thủ công, nên
không kiểm soát tốt các thông số kỹ thuật về môi trường vệ sinh, chuồng trại. Đây
vừa là nguyên nhân khiến lao động ở đây nặng nhọc, vừa là nguyên nhân gây ra
nhiều dịch bệnh khiến việc chăn nuôi tổn thất và thu nhập từ nghề này bấp bênh,
phụ thuộc.
Vùng nông thôn vốn là vùng nghèo, tập quán làm ăn nhỏ lẻ lâu đời theo
cung cách tự cung tự cấp không cho phép họ tích luỹ lớn. Vì thiếu vốn đầu tư nên
không thể cải tạo cơ sở sản xuất theo hướng hiện đại hoá và công nghiệp hoá dẫn
đến một tình trạng đầy mâu t uẫn: muốn có thu nhập cao phải mở rộng thị trường
hàng hoá, tăng sức cạnh tran ; muốn mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh thì
phải có vốn đầu tư cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới. Nhưng đầu tư thì phải
có vốn tích luỹ, phải tạo thu nhập cao mới tích luỹ được vốn. Đây là một vòng luẩn
quẩn mà việc tháo gỡ nó thật sự khó khăn đối với người dân. Chỉ có chính sách hỗ
trợ vốn, hỗ trợ kỹ thuật của chính quyền mớ có thể giúp họ giải quyết được khó
khăn trong việc mở rộng quy mô việc làm và tă g t u nhập.
Cùng với quy mô việc làm nhỏ lẻ, công cụ lao động lạc hậu và thủ công thì việc
làm và thu nhập ở nông thôn còn có một đặc thù quan trọng là lực lượng lao động đông
đảo nhưng chất lượng lao động lại thấp. Đại đa số lao động ở nông thôn đều chỉ có thể
đáp ứng được các việc làm cần lao động phổ thông, nghĩa là các việc làm chỉ cần sức
khoẻ, không cần nhiều đến tay nghề và kỹ thuật cao. Đây cũng là một đặc thù mà khi
giải quyết vấn đề việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn phải tính đến. Phần lớn lao
động ở nông thôn chỉ có trình độ văn hoá hết trung học cơ sở (lớp 9 phổ thông), một số
hết phổ thông trung học (lớp 12), thậm chí một số vùng nông thôn, số lao động chỉ có
trình độ tiểu học và cả mù chữ. Họ không được đào tạo nghề và cập nhật các kiến thức
khoa học kỹ thuật mới cần thiết cho phát triển kinh
13
tế hiện đại. Vì thế, việc bố trí, sắp xếp những lao động này ở vùng nông thôn chỉ có
thể phù hợp với địa phận nông nghiệp truyền thống mà hiện nay ngày càng trở nên
chật hẹp và dư thừa lao động do nhiều tác nhân mà ta sẽ phân tích ở dưới đây.
Những thị trường việc làm mới đang hình thành do công cuộc đổi mới nền kinh tế
như các nhà máy, các trang trại chăn nuôi, trồng trọt theo hướng hàng hoá và công
nghiệp hoá… lại yêu cầu lao động có tay nghề có kỹ năng và kỷ luật lao động cao
hơn. Muốn bố trí họ vào các vị trí việc làm này tất yếu phải có một chiến lược đào
tạo nghề sát với nhu cầu thực tế và hiệu quả.
1.2.3. Không ít việc làm chưa thực sự gắn với thị trường, còn mang tính tự
cấp, tự túc
Mặc dù đất nước ta đã và đang chuyển mình để thích nghi với cơ chế kinh tế
mới: cơ chế kinh tế thị trường. Nền kinh tế sản xuất hàng hoá đang là con đường
chúng ta đi. Nhưng ở nhiều vùng nông thôn lực lượng lao động vẫn đang duy trì
những việc làm mang tính tự cấp tự túc. Như trên đã đề cập đến mô hình sản xuất
truyền thống ở nông thôn là hộ gia đình. Cho đến nay, mô hình này vẫn còn phổ
biến dẫn đến quy mô việc làm ở nông thôn thường nhỏ lẻ. Mô hình sản xuất gia
đình cũng thường kèm theo đó là sản xuất theo kiểu tự sản, tự tiêu. Không ít hộ gia
đình vừa trồng trọt, vừa chăn nuôi. Trồng trọt cũ g không chuyên canh mà trồng
mỗi thứ một ít đủ để phục vụ cho nhu cầu gia đì , có dư thừa thì mới mang ra chợ
bán. Chăn nuôi cũng vậy, họ không chủ trương p át triển một nền chăn nuôi hàng
hoá mà nuôi mỗi loài vật nuôi một số lượng nhỏ để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
của gia đình. Tỷ lệ việc làm ở nông thôn theo mô hình tự cấp, tự túc này khá cao,
mặc dù trong thời gian gần đây với chủ trương khuyến khích nền sản xuất hàng hoá
của Nhà nước, một số gia đình đã mạnh dạn đầu tư để chuyển đổi sang sản xuất
hàng hoá, tuy nhiên việc chuyển đổi này hiện nay còn chậm chạp và nhiều hộ gia
đình khi chuyển sang kinh doanh sản xuất một mặt hàng chủ yếu nào đó vẫn tiếp tục
duy trì mô hình tự cung cấp cho mình những nhu cầu thiết yếu như lương thực, thực
phẩm… Đây là tập quán làm ăn lâu đời của người dân nông thôn Việt Nam, đó thực
sự là một bước cản không nhỏ để phát triển nền kinh tế hàng hoá quy mô, tạo nhiều
14
việc làm theo quy mô lớn và có thu nhập cao.
1.2.4. Thu nhập của người dân nông thôn còn thấp so với người dân thành thị
Một trong những đặc trưng cơ bản của việc làm và thu nhập ở nông thôn là
việc làm ở nông thôn thường đem lại thu nhập thấp hơn so với thu nhập ở thành thị.
Cho đến nay, thu nhập từ ngành trồng trọt vẫn đang ở mức thấp nhất so với các
ngành kinh tế khác. Nông sản ở Việt Nam thường rất rẻ so với các mặt hàng công
nghiệp, mà sản phẩm chính của các việc làm ở khu vực nông thôn hiện nay là nông
sản do đó thu nhập không cao.
Một mặt, hàng hoá mà người nông dân ở khu vực nông thôn bán ra thị trường
hầu hết là các dạng hàng hoá thô, chủ yếu là dạng nguyên liệu chưa qua tinh chế nên
phải bán theo giá thấp. Mặt khác, việc trồng trọt và chăn nuôi lại phụ thuộc nhiều
vào yếu tố môi trường. Nhiều năm việc trồng trọt và chăn nuôi thường bị thất thu vì
thiên tai, bão lụt hay ạn hán hoặc vì dịch bệnh do đó thu nhập ở nông thôn thường
thấp và bấp bênh.
Ngay cả những việc làm thuộc khu vực dịch vụ của nông thôn cũng cho thu
nhập thấp hơn so với dịch vụ ở thành thị. Bởi đó là hệ quả tất yếu của thu nhập thấp
nói chung từ các ngành trồng trọt, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn và
bởi trình độ, chất lượng dịch vụ không thể tốt hư ở thành thị. Thu nhập thấp thì nhu
cầu tiêu dùng thấp. Đây cũng là lý do mà dịch vụ ở nông thôn thường không phát
triển như ở thành thị.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
Ở LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái
Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vì nó vừa là
đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động, là cơ sở quan trọng hàng đầu của sản
xuất vật chất, tạo ra việc làm cho người lao động.
Tài nguyên thiên nhiên là một phạm trù kinh tế rộng lớn. Đối với một quốc
gia, nó bao gồm tất cả những gì có trong vùng trời, vùng biển, trên mặt đất, trong
lòng đất, khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý… đều tác động đến sự phát triển, giàu có hay
15
nghèo đói của mỗi quốc gia, đặc biệt là có ảnh hưởng lớn đến vấn đề giải quyết việc
làm cho người lao động. Lịch sử phát triển của nhân loại cho thấy: ở quốc gia nào
hoặc ở vùng nào có điều kiện thiên nhiên thuận lợi, tài nguyên phong phú thì ở nơi
đó có điều kiện thuận lợi hơn đối với vấn đề tạo việc làm và cơ cấu việc làm ở
những nơi này cũng phong phú đa dạng hơn so với những nơi khác.
Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng. Nhờ đó đã góp phần tạo
ra nhiều việc làm cho người lao động, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, làm thay đổi
mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội trong những năm qua. Tuy nhiên, do tốc độ gia
tăng dân số trong quá khứ quá nhanh nên số người bước vào độ tuổi lao động ngày
càng nhiều, tốc độ tạo việc làm không thể tăng kịp với tốc độ gia tăng của nguồn lao
động; vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay đòi hỏi phải phát huy và khai thác có hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng với các nguồn lực khác như lao động, vốn, công
nghệ… để tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động, đảm bảo cho nền kinh tế
tiếp tục phát triển nhanh và bền vững, đưa sự nghiệp đổi mới đất nước tiếp tục đi
lên. Tuy vậy, có những quốc gia, thậm chí một địa phương nào đó của một quốc gia
có nguồn tài nguyên nghèo nàn, khan hiếm như Nhật Bản mà vẫn tạo được nhiều
việc làm cho người lao động. Bởi vì, họ đã xây dựng được chính sách và giải pháp
về việc làm đúng đắn và khoa học.
Việc làm và thu nhập chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phát triển kinh tế, cơ
cấu ngành nghề, trình độ ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất. Các yếu tố
này, đến lượt mình lại chịu tác động không nhỏ của điều kiện tự nhiên, môi trường
sinh thái. Vì thế, điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái là yếu tố quan trọng tác
động lên việc làm và thu nhập cho người lao động. Tuy tác động của điều kiện tự
nhiên lên việc làm và thu nhập mang tính gián tiếp, nhưng nó ảnh hưởng không nhỏ
đến cơ cấu, quy mô và chất luợng của việc làm tại các địa phương, đặc biệt là vùng
nông thôn.
Trong điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý đóng vai trò là một yếu tố có tác động
mạnh. Vị trí địa lý của một địa phương đã tạo ra cho địa phương đó những thuận lợi
hoặc những khó khăn nhất định. Đối với những địa phương nằm ở vùng sâu, vùng
16
xa, hạ tầng cơ sở thường thấp kém, giao thông đi lại khó khăn dẫn theo kinh tế phát
triển chậm và kèm theo nó là hạn chế nhu cầu về việc làm, hoặc chỉ có những việc
làm có thu nhập thấp. Ở những vùng như thế, nền kinh tế hầu như chỉ mang tính tự
cung tự cấp, kinh tế hàng hoá phát triển khó khăn vì thế người lao động chỉ có thể
tìm được việc làm ở ngành trồng trọt hoặc chăn nuôi. Tính chất tự cấp tự túc của các
nền kinh tế tại các địa phương này không tạo cho người làm nông nghiệp có thu
nhập cao và cũng không thể tạo ra các cơ sở kinh tế quy mô lớn vì thế cũng không
có một thị trường lao động có nhu cầu và quy mô lớn. Ngược lại, nếu địa phương
nằm ở một vị trí thuận tiện cho việc giao thông thì kinh tế luôn có được những khả
năng phát triển, như: thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài dễ dàng; dễ dàng tiếp xúc và
ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất tiên tiến; điều kiện
thông thương tốt sẽ tạo điều kiện cho kinh tế hàng hoá phát triển, và đến lượt mình
nền kinh tế hàng hoá sẽ tạo cho địa phương đó điều kiện để phát triển công nghiệp,
thủ công nghiệp hoặc các ngành nghề có quy mô lớn vì không chỉ sản xuất ra các
sản phẩm phục vụ nhu cầu của địa phương mà còn bán ra thị trường bên ngoài. Như
vậy, tất nhiên tạo ra một thị trường lao động phong phú, quy mô và có điều kiện để
có thu nhập cao.
Địa hình và đất đai là yếu tố thứ hai tác động gián tiếp lên việc làm và thu
nhập của địa phương. Địa hình và đất đai thườ g quy định cho địa phương những
khả năng lựa chọn để phát triển cơ cấu vật nuôi, cây trồng. Mỗi một dạng địa hình
sẽ cho một lựa chọn nhất định. Địa hình miền núi thường chỉ phù hợp với phát triển
lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc. Địa hình đồng bằng lại phù
hợp với việc trồng lúa, hoa màu và chăn nuôi gia súc nhỏ, gia cầm. Địa hình đa
dạng thường tạo điều kiện cho một nền nông nghiệp đa canh, nhưng thường với quy
mô nhỏ. Địa hình đồng nhất thì phù hợp cho việc phát triển nông nghiệp độc canh
nhưng có thể với quy mô lớn. Những đặc điểm này sẽ quy định nhu cầu, cơ cấu và
chất lượng của thị trường lao động tương ứng.
Đất đai là yếu tố tự nhiên có tác động mạnh đến việc làm và đặc biệt là thu
nhập. Đất đai cũng như địa hình thường quy định cơ cấu vật nuôi, cây trồng của
kinh tế nông thôn. Những loại đất phù hợp với trồng cây công nghiệp nếu có một
17
diện tích lớn sẽ là điều kiện thuận lợi để phát triển loại cây đó, và tiếp theo đó là nhà
máy chế biến sản phẩm của nó.
Ngoài ra, độ màu mỡ của đất đai còn tác động mạnh đến năng suất cây trồng,
vật nuôi vì vậy nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế và thông qua đó tác động
lên thu nhập của người lao động.
Bên cạnh đất đai, tài nguyên khoáng sản là một yếu tố tiềm năng tác động lên
việc làm và thu nhập tại nông thôn; Những vùng có tài nguyên giàu có sẽ có cơ hội
để phát triển các ngành công nghiệp khai thác, chế biến những tài nguyên khoáng
sản đó và vì thế tạo ra một thị trường thu hút lao động lớn, có quy mô tại địa
phương. Sự có mặt của các doanh nghiệp công nghiệp như vậy sẽ không chỉ tác
động lên quy mô, cơ cấu việc làm tại địa phương mà còn tác động mạnh mẽ lên chất
lượng lao động và kèm theo đó là thu nhập.
Môi trường sinh thái trong những năm gần đây trở thành một nguồn lực phát
triển mới cho địa phương. Môi trường sinh thái trong lành, cảnh quan thiên nhiên
tươi đẹp là điều kiện tiên quyết để phát triển một số ngành dịch vụ như du lịch và
nghỉ mát. Những địa phương có tiềm năng thiên nhiên này luôn có điều kiện phát
triển ngành công nghiệp không khói với hiệu quả kinh tế rất cao và tất nhiên sẽ tạo
ra nhu cầu lao động đa dạng và phong phú, từ doanh nhân cho đến các nhân viên
nhà hàng, khách sạn, vận chuyển, buôn bán… hư vậy và họ đã tìm được cơ hội cho
hàng chục ngàn lao động có việc làm, thu nhập khá.
1.3.2. Tiến trình triển khai công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Tiến trình triển khai CNH, HĐH tại địa phương là một trong những yếu tố có
tác động nhanh và mạnh nhất đến tạo việc làm và thu nhập ở lao động nông thôn.
Sự nghiệp CNH, HĐH càng được đẩy mạnh, thì càng có điều kiện mở rộng ngành
nghề, thay đổi bộ mặt của người lao động theo hướng văn minh và hiện đại. Từ hạ
tầng cơ sở đến lối sống và lối sinh hoạt của nhân dân đều biến đổi để thích nghi với
nền sản xuất CNH và HĐH. Tiến bộ của khoa học, công nghệ sẽ làm tăng nhu cầu
việc làm cho lao động phức tạp, có kỹ thuật và ngược lại, làm giảm việc làm đối với
lao động giản đơn. Quá trình phát triển của mỗi quốc gia ngày nay được cấu trúc lại
18
dựa trên những lợi thế của nguồn lực con người với hàm lượng trí tuệ ngày một gia
tăng. Nhờ có sự tiến bộ của khoa học - công nghệ mà phần tỷ lệ của lao động chân
tay kết tinh vào sản phẩm ngày một giảm rõ rệt, hàm lượng lao động "chất xám" kết
tinh vào sản phẩm ngày một tăng lên.
Sự phát triển của khoa học - công nghệ mang lại nhiều cơ hội để người lao
động tạo ra việc làm, phát huy khả năng cống hiến của mình cho xã hội, đồng thời
cũng đặt ra nhiều thách thức. Khi đưa khoa học, công nghệ tiến bộ vào sản xuất sẽ
làm cho những nước có nguồn lao động giản đơn dư thừa nhưng thiếu lao động
phức tạp, có kỹ thuật cao như Việt Nam hiện nay mất đi ưu thế của lao động nhiều
giá rẻ. Xu hướng chung hiện nay là tăng lao động phức tạp có kỹ thuật cao, giảm lao
động giản đơn. Như vậy, vấn đề giải quyết việc làm của mỗi quốc gia phụ thuộc vào
chất lượng nguồn lao động (thể lực và trí lực) mà điểm quan trọng có tính quyết
định là trí tuệ của nguồn lao động; bởi vì, sự yếu kém của trí tuệ là lực cản nguy hại
nhất dẫn đến sự thất bại trong ạt động của con người. Điều này đã được C. Mác
khẳng định: "Sự ngu dốt là sức mạnh của ma quỷ và chúng ta lo rằng, nó sẽ là
nguyên nhân của nhiều bi kịch nữa" [2, tr. 438].
Ngày nay, khoa học - công nghệ phát triển như vũ bão, là lực lượng trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất vật chất. Vì vậy, đòi hỏi người lao động phải có phẩm
chất trí tuệ cao; nghĩa là người lao động phải có ăng lực sáng tạo, áp dụng những thành
tựu của khoa học - công nghệ tiên tiến, khả năng biến ri thức của mình thành kỹ năng
nghề nghiệp, thể hiện qua trình độ tay nghề thành thạo, chuyên môn nghiệp vụ giỏi,
làm chủ được công nghệ, hoàn thành tốt công việc mà mình đảm nhiệm.
Sự tác động của tiến trình CNH, HĐH lên việc làm và thu nhập của lao động
có thể theo hai xu hướng, cả thuận và nghịch. Trước hết, mục tiêu của CNH, HĐH
là tạo ra các cơ sở sản xuất công nghiệp, hiện đại, nhằm khai thác được tiềm năng
lao động, tài nguyên của địa phương, cải tạo cơ sở hạ tầng như đường sá, điện nước
do đó tốc độ triển khai CNH, HĐH sẽ tác động lên tốc độ hình thành thị trường lao
động với cơ cấu mới tại đại phương. Khi các nhà máy, xí nghiệp hiện đại ra đời,
trên cơ sở khai thác những tiềm năng thiên nhiên như khai thác và chế biến khoáng
19
sản, chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ hải sản hoặc một số sản phẩm nông nghiệp
khác, sẽ tạo ra một thị trường lao động lớn, thu hút hàng ngàn công nhân có kỷ luật
lao động, có trình độ và kỹ năng cao hơn lao động thuần nông và kèm theo đó là họ
có thu nhập cao hơn; Việc tạo ra một cơ cấu hạ tầng phát triển và tiện lợi sẽ là tiền
đề để địa phương đó có cơ hội thông thương với các vùng miền khác, điều đó, như
đã phân tích ở trên sẽ tạo điều kiện cho kinh tế hàng hoá phát triển. Kinh tế hàng
hoá phát triển sẽ giúp mở rộng quy mô sản xuất các sản phẩm và mặt hàng mang
tính truyền thống của địa phương và như thế cũng tạo ra một nhu cầu mới về lao
động, tạo ra khả năng mới nhằm nâng cao thu nhập. Đó chính là tác động thuận của
CNH, HĐH nếu như địa phương có những chính sách phát triển đồng bộ và phù
hợp, tận dụng được những thế mạnh của tiến trình này.
Mặt khác, CNH, HĐH cũng có thể tạo ra tác động nghịch lên việc làm và thu
nhập ở nông thôn. Nó có thể tạo ra một loạt các lao động dư thừa và những tác động
tiêu cực khác nếu địa phương không kịp thời có những điều chỉnh phù hợp. Xu
hướng tiêu cực này thể hiện ở hai phương diện, thứ nhất, CNH, HĐH thường có
mục đích nâng cao năng lực sản xuất nên áp dụng các kỹ thuật, máy móc, trang thiết
bị tiên tiến, tận dụng máy móc thay sứ lao động của con người sẽ dẫn đến việc phải
cắt giảm một số lao động dư thừa gây cho nhiều công nhân bị thất nghiệp. Thứ hai,
khi tiến hành CNH, HĐH tại địa phương tất yếu sẽ t u hẹp diện tích trồng trọt, chăn
nuôi hay lâm nghiệp, điều đó chắc chắn dẫn đến gia tăng h m số lao động dư thừa từ
ngành trồng trọt và chăn nuôi của địa phương. Số lao động dư thừa này, mặc dù
không còn đất đai để chăn nuôi hay trồng trọt nhưng lại không đủ trình độ và kỹ
năng để đáp ứng được yêu cầu của các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện đại, nếu
không được tạo điều kiện đào tạo và dạy nghề. Khi không có công ăn việc làm,
chưa có định hướng chuyển nghề phù hợp với năng lực, kèm với một số tiền họ có
thể có được do được đền bù từ đất đai sẽ là cơ hội để họ sa vào các tệ nạn xã hội
hoặc tham gia vào các hoạt động buôn bán trái phép để giàu nhanh chóng, dẫn đến
sự bất ổn định xã hội. Vì vậy, chính quyền địa phương phải có những kế hoạch cụ
thể và chính sách phù hợp trong việc đào tạo nghề, giải quyết lao động dư thừa khi
20
tiến hành CNH, HĐH tại địa phương.
Ở nước ta hiện nay có nguồn lao động dồi dào, bước vào năm 2016 lực
lượng lao động là 54,4 triệu người. Đây là nguồn lực cơ bản nhất để tiến hành CNH,
HĐH đất nước. Tuy nhiên, chỉ có lực lượng lao động đông thì không đủ và không
thể đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH mà vấn đề bức bách
hàng đầu đặt ra hiện nay là phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đó là giải
pháp cơ bản để tạo việc làm, giảm thiểu thất nghiệp, là nhân tố quyết định đảm bảo
vững chắc cho sự nghiệp CNH, HĐH thành công.
1.3.3. Trình độ phát triển của kinh tế thị trường
Trình độ phát triển của kinh tế thị trường được xác định bởi sự đa dạng hoá
các thành phần kinh tế, giảm tỷ lệ doanh nghiệp kinh tế nhà nước bằng các biện
pháp cổ phần hoá và tăng tỷ lệ doanh nghiệp kinh tế tư nhân tại địa phương; đẩy
mạnh các ngành dịch vụ phát triển; thay thế nền sản xuất tự cung, tự cấp, tự sản, tự
tiêu bằng nền kinh tế hàng á, cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp khiến cho
chỉ có doanh nghiệp nào làm ăn hiệu quả mới có thể tồn tại và phát triển. Ngược lại
nếu không đủ sức cạnh tranh sẽ bị phá sản. Vì vậy trình độ phát triển của kinh tế thị
trường có thể nói là một yếu tố trực tiếp tác động linh hoạt đến việc làm và thu nhập
của người lao động theo cả hướng t êu cực và tích cực.
Trong thời bao cấp, các doanh nghiệp nhà ước đã thu hút một số lượng lớn công
nhân, trên thực tế số công nhân này vượt xa so với nhu cầu lao động thực tế của doanh
nghiệp. Họ chấp nhận làm việc với thu nhập thấp vì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
không cao. Đến khi cải cách mở cửa, Đảng và nhà nước chủ trương phát triển nền kinh
tế thị trường, hàng loạt các doanh nghiệp Nhà nước có sức cạnh tranh kém và quản lý
lạc hậu đã cản trở sự phát triển của bản thân doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp không
đủ sức cạnh tranh đã phá sản. Một số doanh nghiệp nhà nước khác để tồn tại và phát
triển tất yếu phải tiến hành đổi mới để có thể đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Cả việc
phá sản và việc tinh giảm biên chế của các doanh nghiệp cải tổ đều khiến cho hàng loạt
công nhân mất việc làm. Họ vẫn đang còn ở tuổi lao động nên cần thiết phải kiếm lại
việc làm. Như vậy, thị trường hàng hóa nền kinh tế tạo ra sức
21
ép lớn cho vấn đề tạo việc làm và thu nhập nói chung, việc làm và thu nhập ở lao
động nông thôn nói riêng, đây là hướng tác động tiêu cực.
Mặt khác, kinh tế thị trường đặc trưng bởi sự đa dạng hoá các thành phần
kinh tế. Kinh tế tư nhân được phép và khuyến khích phát triển. Các doanh nghiệp tư
nhân sau khi phát triển mạnh sẽ có vai trò lớn đối với sự tăng trưởng nền kinh tế.
Kinh tế tư nhân đã trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trường hiện
nay. Chính các doanh nghiệp tư nhân này đã đẩy mạnh xuất khẩu phát triển tạo ra
một nhu cầu lao động lớn, góp phần thu hút các lao động dư thừa từ các xí nghiệp
quốc doanh khi các xí nghiệp này thực hiện cải tổ để tăng sức cạnh tranh dưới tác
động của kinh tế thị trường; kể từ khi cải cách, mở cửa đến nay số việc làm do các
doanh nghiệp tư nhân tạo ra chiếm tỷ trọng ngày một cao. Năm 2000, khi Luật
doanh nghiệp ra đời, các doanh nghiệp tư nhân ngày càng phát triển, lĩnh vực đầu tư
của kinh tế tư nhân ngày càng mở rộng, tạo ngày càng nhiều công ăn việc làm cho
xã hội.
Kinh tế thị trường phát triển cũng đẩy mạnh ngành dịch vụ phát triển. Đây là
ngành thu hút một số lượng lớn lao động vì thế nó góp phần đáng kể vào việc nâng
cao tỷ lệ việc làm. Những khó khăn về việc làm của một số địa phương một phần là
do ngành dịch vụ không phát triển. Nguyên nhân kiềm chế sự phát triển của ngành
dịch vụ tại nước ta hiện nay có rất nhiều, chủ yếu là do sự mất cân bằng trong phát
triển giữa các vùng miền; khoảng cách thu nhập giữa các khu vực dân cư lớn dẫn
đến mức tiêu dùng của người dân cũng có cách biệt lớn. Khu vực nông thôn luôn
luôn có thu nhập thấp hơn so với thu nhập thành thị, do đó ảnh hưởng lớn đến việc
mở rộng các nhu cầu dịch vụ, vì thế ít có khả năng tạo việc làm hơn so với khu vực
thành thị. Đó chính là nguyên nhân nhiều người dân nông thôn rời q hương ra thành
phố để tìm kiếm việc làm. Một trong những ngành dịch vụ then chốt có thể kéo theo
các dịch vụ khác phát triển chính là ngành du lịch. Trong những năm gần đây du
lịch trở thành một ngành rất quan trọng. Ngành này đã thúc đẩy các dịch vụ khác
phát triển như: khách sạn, nhà hàng, hướng dẫn du lịch, giao thông vận tải…và thu
hút nhiều lao động, nghĩa là nâng cao khả năng tạo việc làm và tăng thu nhập
22
cho nhân dân.
Kinh tế thị trường cũng đặc trưng bởi nền sản xuất hàng hoá. Nền sản xuất
hàng hoá, khác với nền sản xuất tự cung, tự cấp, vốn không phụ thuộc vào nhu cầu
hạn hẹp của thị trường địa phương mà ngược lại có thể mở rộng quy mô sản xuất
hơn rất nhiều nếu tìm kiếm được thị trường phù hợp. Quy mô sản xuất hàng hoá tại
một địa phương càng lớn thì nhu cầu lao động càng cao, do đó đây chính là tác động
tích cực và trực tiếp lên việc làm và thu nhập của địa phương. Những năm gần đây,
nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng thị
trường kinh doanh. Chiếm lĩnh thị trường kinh doanh lớn là tiền đề để mở rộng sản
xuất và là tiền đề để thu hút lao động, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập.
Tóm lại, trình độ phát triển của kinh tế thị trường tác động mạnh mẽ và trực
tiếp lên việc làm và thu nhập theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực. Vì thế cần phải
có những biện pháp để giảm thiểu và giải quyết các tác động tiêu cực và tăng
cường, tận dụng các tác động tích cực của nó trong vấn đề tạo việc làm và tăng thu
nhập cho lao động ở các địa phương.
1.3.4. Tốc độ gia tăng dân số và quy mô, trình độ giáo dục, đào tạo
Số lượng, tốc độ gia tăng và cơ ấu dân số có ảnh hưởng lớn tới nguồn lao động
và vấn đề tạo việc làm của mỗi quốc gia. Dân số, lao động và việc làm là những vấn đề
có liên quan mật thiết với nhau. Xem xét mức độ biế động dân số những năm gần đây
ở nước ta, cho thấy: tốc độ gia tăng dân số hàng năm vẫn ăng 1,07% năm; hàng năm
có khoảng 1,5 triệu thanh niên tham gia vào lực lượng lao động xã hội. Năm 2016,
cả nước có hơn 92 triệu người (Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2016). Đây là một
sức ép lớn đối với vấn đề tạo việc làm ở nước ta hiện nay.
Dân số tăng nhanh dẫn tới việc phân bố dân cư không hợp lý, không gắn kết
được lao động với các nguồn lực khác (đất đai, tài nguyên thiên nhiên, vốn…) khiến
cho tạo việc làm mới càng khó khăn, mức thất nghiệp càng cao.
Dân số gia tăng sẽ buộc ngân sách nhà nước nói chung, xã hội nói riêng phải
giảm chi cho đầu tư phát triển, tăng chi cho tiêu dùng. Do đời sống của người lao động
gặp khó khăn, nhu cầu về việc làm lớn, cơ hội có việc làm ở khu vực nông thôn
23
ít, nhất là những lúc nông nhàn dẫn đến tình trạng di dân tự do từ nông thôn đổ ra
đô thị để tìm việc làm kiếm sống. Nguồn lao động này phổ biến là có sức khỏe, có
kiến thức, có tay nghề, là lực lượng nòng cốt ở nông thôn; hậu quả làm cho khu vực
nông thôn mất đi nguồn lực quan trọng, cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Ngược lại, nguồn lao động di cư
tự do này gây ra sức ép khó khăn cho các đô thị vì nguồn lao động này khó có thể
cạnh tranh và có được việc làm ở những ngành kinh tế hiện đại mà chủ yếu làm
những công việc dịch vụ; từ đó gây nên khó khăn trong công tác quản lý hành chính
nhà nước về hộ tịch, hộ khẩu, làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội ở đô thị.
Giảm tốc độ gia tăng dân số sẽ tạo được những thuận lợi rất cơ bản và có
những tác dụng s u đây với thị trường sức lao động:
- Giảm nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ sử dụng, đặc biệt đối với dịch vụ
y tế, sức khỏe và giáo dục cũng như các chi phí giáo dục có liên quan khác;
- Giảm tỷ lệ người ăn theo, thông qua đó tăng thu nhập bình quân đầu
người;
- Tăng tỷ lệ tiết kiệm của dân ư. Theo quy luật co giãn của thu nhập so với
tiết kiệm, khi thu nhập tăng lên thì mứ độ tiết kiệm của dân cư tăng lên, tức là tăng
khả năng đầu tư mở rộng cầu lao động, từ đó tạo ra nhiều việc làm mới cho người
lao động.
Công cuộc đổi mới đất nước những năm qua đã đạ được nhiều thành tựu về
kinh tế - xã hội, điểm quan trọng nhất là tăng trưởng kinh tế cao đã tạo ra sự tăng
lên không ngừng của nhu cầu sử dụng lao động. Hàng năm, số lao động có việc làm
đều tăng: Từ năm 2005 đến 2016, số người có việc làm tăng từ 42,8 triệ lên 53,3
triệu người, tức là tăng 24,6%, bình quân hàng năm tăng khoảng 0,9% (Ni n giám
thống kê năm 2016).
Mặc dù đạt được những thành tựu trên, song do sức ép về dân số, vấn đề lao
động và việc làm vẫn là vấn đề hết sức bức xúc vì do tốc độ gia tăng dân số trước
đây quá nhanh nên số người bước vào độ tuổi lao động ngày càng tăng, tốc độ giải
quyết việc làm không thể nào tăng kịp với tốc độ tăng rất nhanh của nguồn lao
24
động. Dân số trong độ tuổi lao động năm 2010 đạt 50,4 triệu, chiếm 57,9% tổng dân
số, đến năm 2016 đạt 54,4 triệu, chiếm 58,7% tổng dân số. Đây là bài toán khó
nhưng bắt buộc chúng ta phải giải quyết có hiệu quả để đất nước ta tiếp tục phát
triển nhanh và bền vững; vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội - con đường duy nhất
đúng đắn mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn.
Tốc độ gia tăng dân số cũng tác động lên việc làm và thu nhập một cách rõ
rệt. Khi tỷ lệ tăng dân số cao, một mặt đòi hỏi tăng thêm thu nhập để nuôi dạy số trẻ
em được sinh ra, mặt khác cha mẹ chúng phải đầu tư thời gian để trông nom, chăm
sóc, giảm khả năng tìm việc làm để tăng thu nhập dẫn đến những mâu thuẫn giữa
yêu cầu về thu nhập và khả năng đáp ứng nhu cầu đó. Mặt khác, chỉ sau một số năm
các công dân này đã đến tuổi lao động, bổ sung thêm vào nguồn nhân lực, làm cho
nguồn nhân lực thêm dồi dào, phong phú và tất yếu kèm theo đó là yêu cầu cao hơn,
sức ép lớn hơn cho vấn đề tạo việc làm. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta,
trong nhiều năm qua đã chủ trương kế hoạch hoá gia đình để kiềm chế tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên. Tỷ lệ tăng dân số ở các vùng nông thôn, đặc biệt là các vùng đói nghèo,
lạc hậu thường cao hơn hơn các vùng thành thị và vùng nông thôn phát triển. Do đó
việc làm và thu nhập ở nông thôn thường bị tác động tiêu cực hơn của tỷ lệ tăng dân
số lớn này.
Quy mô và trình độ giáo dục đào tạo là một n ân tố tác động mạnh mẽ lên việc
làm và thu nhập ở lao động nông thôn. Về lý t uyế hì việc giáo dục, đào tạo càng quy
mô, trình độ càng cao sẽ giúp cho người lao động càng có nhiều cơ hội để tìm kiếm
việc làm. Tuy nhiên trong thực tế, việc quy mô và trình độ giáo dục, đào tạo muốn có
tác động tốt phải phù hợp với nhu cầu thực tế. Trong những năm gần đây giáo dục đại
học phát triển với một quy mô lớn chưa từng thấy, số sinh viên tốt nghiệp đại học đang
cần một số lượng việc làm tương ứng. Tuy nhiên vấn đề việc làm cho sinh viên hiện
nay đang là một vấn đề khó khăn. Quy mô giáo dục, đào tạo đại học lớn hơn so với nhu
cầu thực tế; mặt khác, việc giáo dục của các trường thường không gắn liền với nhu cầu
việc làm thực tế của xã hội. Nhiều ngành nghề đang rất cần lao động nhưng không
được đào tạo, trong khi có quá nhiều ngành đang tồn đọng rất nhiều sinh
25
viên tốt nghiệp mà vẫn tiếp tục được chiêu sinh. Hiện trạng sinh viên phải đi làm
trái nghề và thậm trí không cần đến kiến thức ngành nghề được đào tạo đang là hiện
tượng phổ biến. Trong khi đó ta lại đang thiếu trầm trọng những công nhân, nhân
viên có tay nghề cao, đặc biệt là khi tiến trình CNH, HĐH đang được đẩy mạnh,
nhưng việc đào tạo những công nhân này lại chưa được chú trọng.
Tiến trình CNH, HĐH đòi hỏi phải có một nguồn nhân lực có trình độ tay
nghề, kỹ năng và kỷ luật cao trong khi đó những lao động dư thừa từ các doanh
nghiệp quốc doanh trong quá trình cải tổ và những thanh niên nông thôn đến tuổi
làm việc phần lớn lại chưa qua đào tạo ngành nghề phù hợp, do đó họ không thể đón
nhận được những cơ hội mở ra ngay tại quê hương họ khi các nhà máy, xí nghiệp
công nghiệp được xây dựng để khai thác chính các khoáng sản và tiềm năng nguyên
vật liệu củ địa phương. Vì thế không thể không mở rộng quy mô giáo dục và đào tạo
nghề cho lao động nông thôn. Cần phải có những loại hình đào tạo phù hợp và thiết
thực thì mới có thể đáp ứng kịp thời được yêu cầu mới hiện nay về chất lượng lao
động.
Bên cạnh các xí nghiệp, nhà máy công nghiệp thì việc phát triển các loại hình
sản xuất mới ở nông thôn như các doanh nghiệp tiểu, thủ công nghiệp sản xuất hàng
hoá xuất khẩu và phục vụ thị trường trong ước, các trang trại chăn nuôi, trồng trọt
quy mô lớn bên cạnh việc cần phải có hiểu biết những kiến thức mới về khoa học,
kỹ thuật chuyên ngành như giống cây trồng vật nuôi, kỹ thuật nuôi trồng, chăm
sóc… người lao động nông thôn còn phải được đào tạo các kỹ năng quản lý kinh
doanh, kỹ năng tiếp thị sản phẩm và phân phối sản phẩm, hiểu biết về luật pháp và
tài chính… Do đó hơn bao giờ hết, giáo dục đào tạo ở mọi loại hình đề có vai trò hết
sức quan trọng và tác động trực tiếp lên chất lượng của lực lượng lao động và qua
đó gián tiếp tác động lên việc làm và thu nhập ở nông thôn.
1.3.5. Chính sách của Nhà nước liên quan đến việc làm
Chính sách kinh tế của Nhà nước là một trong những tác nhân quan trọng
nhất tác động lên việc làm và thu nhập ở nông thôn. Chính sách kinh tế của Nhà
nước sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoặc cản trở tất cả các tác nhân nêu trên như điều
26
kiện tự nhiên, tiến trình CNH, HĐH, trình độ kinh tế thị trưòng, dân số và giáo
dục... phát triển và qua đó sẽ tác động lên việc làm và thu nhập của nông thôn.
Để có việc làm, vấn đề quan trọng hàng đầu là Nhà nước phải tạo ra các điều
kiện thuận lợi để người lao động có thể tự tạo việc làm thông qua những chính sách
kinh tế - xã hội cụ thể. Các chính sách tác động đến việc làm có nhiều loại, có loại
tác động trực tiếp, có loại tác động gián tiếp tạo thành một hệ thống chính sách hoàn
chỉnh, đồng bộ có quan hệ tác động qua lại, bổ sung cho nhau hướng vào phát triển
cả cung lẫn cầu về lao động; đồng thời làm cho cung và cầu về lao động xích lại gần
nhau, phù hợp với nhau, thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu lao động với cơ
cấu kinh tế.
Những tác động của điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái, tiến trình CNH,
HĐH, trình độ phát triển kinh tế thị trường…lên việc làm và thu nhập mà ta đã phân
tích tại mục 1.3.1 đến 1.3.3 phần lớn chỉ có thể trở thành hiện thực dưới tác động
của chính sách của Nhà nước. Một trong những chính sách quan trọng của Nhà
nước tác động lên việc làm ở nông thôn chính là chính sách đất đai.
Đất đai có vị trí đặc biệt quan trong, bởi vì nó vừa là tư liệu lao động, vừa là
đối tượng lao động của quá trình sản xuất xã hội. Đối với nước ta, đất đai là đối
tượng cơ bản nhất để phát triển sản xuất, tạo mở việc làm, đặc biệt là ở khu vực
nông nghiệp, nông thôn. Hội nghị Ban Chấp hà h Trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa
IX) khẳng định: "Quyền sử dụng đất đai bước đầu trở hành một nguồn vốn để Nhà
nước và nhân dân phát triển sản xuất kinh doanh" [9, tr. 58].
Chính sách đúng đắn về đất đai sẽ tạo ra tiềm năng mới để giải phóng sức
sản xuất xã hội, tạo mở việc làm, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Khuyến
khích người có điều kiện (kể cả người trong nước và nước ngoài) đến khai hoang và
kinh doanh theo mô hình trang trại ở các vùng đất còn hoang hóa, quai đê lấn
biển…tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước ta tăng trưởng
với tốc độ cao trong những năm qua. Sự hoàn thiện của chính sách đất đai là một
điều kiện thuận lợi để tạo thêm việc làm cho mọi tầng lớp nhân dân. Chẳng hạn, khi
Nhà nước đã thật sự thừa nhận quyền sử dụng ruộng đất, coi đó là một loại hàng
27
hóa đặc biệt, đòi hỏi phải được lưu thông tự do và đảm bảo khả năng sinh lợi; hoặc
coi trọng cơ chế thị trường trong việc xác định giá đất là lưu thông đất đai thì sẽ giải
phóng mọi tiềm năng của sản xuất, đặc biệt là tiềm năng lao động để tạo mở việc
làm, giảm thiểu thất nghiệp, nâng cao đời sống của nhân dân.
Chính sách phát triển công nghiệp, thực hiện CNH, HĐH đất nước là một
trong các chính sách tác động sâu sắc lên việc làm và thu nhập của nông thôn. Đẩy
mạnh phát triển công nghiệp, thực hiện CNH, HĐH đất nước là một trong những
chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta. Đó là con đường và hướng đi
tất yếu để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và
văn minh.
CNH, H H không chỉ đơn giản là công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế
đơn thuần mà nó còn có tác dụng làm biến đổi sâu sắc trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội chứ không chỉ tạo việc làm. Nhưng nếu chỉ xét riêng trong lĩnh vực tạo
việc làm, chống thất nghiệp t ì CNH, HĐH có tác động và ảnh hưởng rất lớn. Chính
sách CNH, HĐH trước hết sẽ tạ ra nhiều việc làm mới một cách trực tiếp; kéo theo
sự phát triển của các lĩnh vực liên quan tới khu công nghiệp, từ đó làm nảy sinh
hàng loạt chỗ làm việc mới một cách gián tiếp như: vùng nguyên liệu, đào tạo nghề,
gia công…; tăng thu nhập cho lao động vì lao động trong công nghiệp thường có
thu nhập cao, nhu cầu tiêu dùng tăng lên cả về số lượng và chất lượng sẽ kéo theo
sự phát triển của lĩnh vực dịch vụ; nâng cao chất lượng lao động vì CNH, HĐH đòi
hỏi phải tăng nhanh về chất lượng đội ngũ lao động, húc đẩy người lao động phải tự
học hỏi, nâng cao trình độ nghề nghiệp…
Do đó, đánh giá, xem xét tác động của CNH, HĐH đối với vấn đề tạo việc
làm không thể chỉ dựa vào kết quả số lao động nó thu hút một cách trực tiếp mà
phải tính đến việc tác động của nó tới việc phát triển các ngành khác và sức hút lao
động của các ngành đó.
Tác động mạnh mẽ lên việc làm và thu nhập cho lao động ở nông thôn còn
có chính sách khôi phục và phát triển nghề truyền thống, đưa vào và phát triển
ngành, nghề mới. Một trong những tiềm năng và thế mạnh của nước ta là có nhiều
nghề truyền thống từ rất lâu đời. Đó là những nghề: dệt tơ lụa, gốm sứ, đúc đồng,
28
sơn mài, khảm trai, chế biến các món ăn đặc sản… nằm rải rác ở tất cả các vùng,
miền trong cả nước. Nghề truyền thống có khả năng thu hút nhiều lao động, tận
dụng được lao động tại chỗ, tạo được việc làm cho nhiều người với nhiều lứa tuổi
khác nhau.
Đi đôi với khôi phục và phát triển nghề truyền thống cần phải có chính sách
du nhập và phát triển ngành, nghề mới để tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao
động, đặc biệt là lao động ở khu vực nông thôn.
Để khôi phục và phát triển nghề truyền thống, du nhập và phát triển nhiều
ngành nghề mới, Nhà nước cần phải có cơ chế chính sách trợ giúp và khuyến khích
các cơ sở sản xuất và hộ gia đình như: cho thuê mặt bằng sản xuất, miễn giảm thuế,
cho vay vốn với lãi suất thấp, phát triển các hội, hiệp hội theo các ngành nghề
truyền thống để giúp đỡ nhau về công nghệ, vốn và thị trường, tiếp nhận công nghệ
mới và các dự án quốc tế…
Thực tiễn cho thấy, những năm qua nhờ có chính sách đúng đắn nên chúng ta
đã khôi phục được nhiều nghề truyền thống đã một thời bị mai một, mở mang, phát
triển được nhiều ngành, nghề mới. Tuy nhiên, tiềm năng này còn rất lớn, đòi hỏi
Nhà nước phải tổng kết để rút kinh nghiệm, có cơ chế chính sách mới hữu hiệu, tiếp
tục nhân rộng, phát triển nhiều làng nghề, xã nghề trên mọi miền của đất nước; tạo
mở nhiều việc làm, tăng thêm thu nhập, cải thiệ và nâng cao đời sống cho người lao
động.
Bên cạnh các chính sách đã nêu, chính sách huy động vốn cũng tác động mạnh
mẽ lên việc làm và thu nhập cho lao động. Vốn có vị trí quan trọng, là yếu tố cơ bản để
tạo việc làm, nếu vốn được gia tăng sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ thu hút và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực khác như: lao động, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công
nghệ… để phát triển sản xuất, tạo mở việc làm. Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn,
Đảng ta chỉ rõ: “Đảng và Nhà nước ta chủ trương huy động mọi nguồn vốn trong và
ngoài nước để đầu tư vào phát triển, trong đó vốn trong nước có ý nghĩa quyết định,
vốn ngoài nước có ý nghĩa quan trọng, kết hợp tiềm năng sức mạnh bên trong với khả
năng có thể tranh thủ ở bên ngoài. Chiến lược lâu dài là phải huy động tối đa nguồn
29
vốn trong nước để chiếm tỷ lệ cao trong đầu tư”[7, tr. 228].
Vốn trong nước có vai trò quyết định tới sự tăng trưởng bền vững của nền
kinh tế vì nó là yếu tố nội lực để đảm bảo xây dựng và phát triển nền kinh tế độc
lập, tự chủ không phụ thuộc vào nước ngoài. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập, mở
cửa hiện nay, "Với đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa
dạng hóa các quan hệ quốc tế" [6, tr. 119], cần phải mở rộng thu hút vốn nước ngoài
để bổ sung cho nguồn vốn trong nước là hết sức quan trọng và cần thiết.
Hiện nay, sự nghiệp CNH, HĐH đất nước đặt ra nhu cầu vốn rất lớn; trong
khi đó, nước ta vẫn là một nước nghèo, tích lũy từ nội bộ nền kinh tế rất thấp, mâu
thuẫn giữa tích lũy và tiêu dùng diễn ra gay gắt. Vì vậy, muốn huy động được tối đa
các nguồn vốn để phát triển kinh tế, tạo mở việc làm đòi hỏi Nhà nước phải có
chính sách huy động vốn đúng đắn, hữu hiệu và đồng bộ. Trước mắt, cần phải rà
soát, hủy bỏ những cơ chế c ính sách không phù hợp với thực tiễn, bổ sung, ban
hành cơ chế chính sách mới p ù hợp để huy động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi
trong nhân dân và thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển sản xuất, tạo mở
nhiều việc làm, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đưa sự nghiệp đổi mới đất
nước tiếp tục đi lên.
Chính sách giáo dục và đào tạo có ý nghĩa quyết định tới việc làm của người
lao động nói chung, lao động nông thôn nói riê g. Thực tiễn cho thấy, chỉ khi nào
được trang bị kiến thức, kỹ năng đầy đủ, người lao động mới hy vọng có khả năng
tìm được việc làm. Nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của giáo dục đào tạo,
Đảng ta chỉ rõ: "Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Coi trọng cả
ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả"[4, tr. 109].
Việt Nam có nguồn lao động dồi dào, nhưng 70% lực lượng lao động ở khu
vực nông nghiệp, nông thôn, lao động phổ thông là chủ yếu, chưa qua đào tạo
chuyên môn kỹ thuật. Trong xu thế hội nhập, mở cửa hiện nay, yêu cầu đặt ra với
nước ta không chỉ là phải thực hiện chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang
nền kinh tế công nghiệp mà còn phải chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền
30
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đĐề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
KhoTi1
 
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà NộiĐề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Chương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhân
Chương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhânChương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhân
Chương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhân
Le Khoi
 
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đLuận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú YênĐề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin họcLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOTLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAYLuận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ  Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đĐề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
 
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
 
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà NộiĐề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
 
Chương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhân
Chương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhânChương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhân
Chương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhân
 
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đLuận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
 
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú YênĐề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin họcLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOTLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
 
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAYLuận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ  Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
 

Similar to Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch

Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAY
Luận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAYLuận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAY
Luận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...
Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...
Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...
luanvantrust
 
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao BằngLuận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Tại Chi Cục Hả...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Tại Chi Cục Hả...Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Tại Chi Cục Hả...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Tại Chi Cục Hả...
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Luận văn: Công tác xã hội nhóm với việc can thiệp trợ giúp trẻ vị thành niên ...
Luận văn: Công tác xã hội nhóm với việc can thiệp trợ giúp trẻ vị thành niên ...Luận văn: Công tác xã hội nhóm với việc can thiệp trợ giúp trẻ vị thành niên ...
Luận văn: Công tác xã hội nhóm với việc can thiệp trợ giúp trẻ vị thành niên ...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừaNăng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, 9 ĐIỂM! HOT!
Luận văn: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, 9 ĐIỂM! HOT!Luận văn: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, 9 ĐIỂM! HOT!
Luận văn: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, 9 ĐIỂM! HOT!
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm HòaChăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường Tr...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường Tr...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường Tr...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường Tr...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng HóaLuận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà NộiQuản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
luanvantrust
 
Luận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú Thọ
Luận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú ThọLuận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú Thọ
Luận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú Thọ
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch (20)

Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
 
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAY
Luận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAYLuận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAY
Luận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAY
 
Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...
Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...
Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...
 
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao BằngLuận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
 
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Tại Chi Cục Hả...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Tại Chi Cục Hả...Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Tại Chi Cục Hả...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Tại Chi Cục Hả...
 
Luận văn: Công tác xã hội nhóm với việc can thiệp trợ giúp trẻ vị thành niên ...
Luận văn: Công tác xã hội nhóm với việc can thiệp trợ giúp trẻ vị thành niên ...Luận văn: Công tác xã hội nhóm với việc can thiệp trợ giúp trẻ vị thành niên ...
Luận văn: Công tác xã hội nhóm với việc can thiệp trợ giúp trẻ vị thành niên ...
 
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đ
 
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừaNăng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
Luận văn: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, 9 ĐIỂM! HOT!
Luận văn: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, 9 ĐIỂM! HOT!Luận văn: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, 9 ĐIỂM! HOT!
Luận văn: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, 9 ĐIỂM! HOT!
 
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
 
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm HòaChăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
 
Luan van thac si kinh te (25)
Luan van thac si kinh te (25)Luan van thac si kinh te (25)
Luan van thac si kinh te (25)
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường Tr...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường Tr...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường Tr...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường Tr...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng HóaLuận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
 
Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà NộiQuản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
 
Luận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú Thọ
Luận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú ThọLuận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú Thọ
Luận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú Thọ
 
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
 

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
 

Recently uploaded

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 

Recently uploaded (10)

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 

Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch

  • 1. LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sĩ “Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” do học viên Nguyễn Thị Thùy Linh thực hiện dưới sự hỗ trợ, hướng dẫn của cô giáo PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các nội dung nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào trước đây. Nguồn số liệu thứ cấp, sơ cấp và một số ý kiến đánh giá, nhận xét của các tác giả, cơ quan và tổ chức được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Hội đồng về tính trung thực của Luận văn, đảm bảo không có sự gian lận nào. Huế, ngày tháng 02 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thùy Linh i
  • 2. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế. Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo, PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà - người hướng dẫn khoa học - đã quan tâm tận tình, giúp đỡ hết lòng để tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Nhân đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, Chi cục Thống kê huyện Quảng Trạch, Sở Lao động Thương Binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp huyện Quảng Trạch đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, điều tra, phỏng vấn và thu thập số liệu. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Huế, ngày tháng 02 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thùy Linh ii
  • 3. TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Họ và tên học viên : Nguyễn Thị Thùy Linh Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016 - 2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà Tên đề tài: “Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch , tỉnh Quảng Bình” 1. Tính cấp thiết của đề tài Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phương và từng gia đình. Tạo điều kiện cho người lao động có việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội; mặt khác, là hướng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả; là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xuất phát từ đó, tác giả đã chọn đề tài: “Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình” làm luận văn Thạc sĩ cho mình 2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin - Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn - Làm rõ vấn đề việc làm, thu nhập nói chung và việc làm, thu nhập của người lao động ở nông thôn nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm, thu nhập ở khu vực nông thôn huyện Quảng Trạch từ năm 2014 đến 2016. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. iii
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CN, TTCN Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp CMKT Chuyên môn kỹ thuật HTX Hợp tác xã TNHH Trách nhiệm hữu hạn XHCN Xã hội chủ nghĩa iv
  • 5. DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Quảng Trạch thời kỳ 2014 - 2016..40 Bảng 2.2 Tốc độ phát triển tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Quảng Trạch thời kỳ 2014 - 2016 (Theo giá so sánh 2010).............................................................................43 Bảng 2.3 Tình hình dân số và lao động của huyện Quảng Trạch thời kỳ 2014 - 2016 47 Bảng 2.4 Trình độ văn hóa và chuyên môn dân số từ 15 tuổi trở lên..............................48 Bảng 2.5 Cơ cấu việc làm của lao động điều tra.......................................................................48 Bảng 2.6 Số công lao động bình quân trong năm của lao động nông thôn phân theo ngành nghề..................................................................................................................................................48 Bảng 2.7 Tỷ suất thời gian lao động qua các tháng trong năm...........................................48 Bảng 2.8 Thu nhập và cơ cấu t u nhập...........................................................................................51 Bảng 2.9 Thu nhập bình quân một lao động trong năm phân theo ngành nghề..........51 Bảng 2.10 Ảnh hưởng của yếu tố ngành nghề đến thời gian làm việc và thu nhập của lao động vùng đồng bằng và vùng núi...................................................................................52 Bảng 2.11 Ảnh hưởng của yếu tố ngành nghề đến thời gian làm việc và thu nhập của lao động vùng ven biển.................................................................................................................54 Bảng 2.12 Ảnh hưởng của yếu tố diện tích đất đến việc làm và thu nhập của lao động vùng đồng bằng và vùng núi...................................................................................................55 Bảng 2.13 Ảnh hưởng của mức đầu tư đến việc làm và thu nhập của lao động vùng đồng bằng....................................................................................................................................................57 Bảng 2.14 Ảnh hưởng của mức đầu tư đến việc làm và thu nhập của lao động vùng núi...................................................................................................................................................................58 Bảng 2.15 Ảnh hưởng của mức đầu tư đến việc làm và thu nhập của lao động vùng ven biển........................................................................................................................................................48 Bảng 2.16 Cơ cấu GO của huyện.....................................................................................................61 Bảng 2.17 Tình hình khai thác và nuôi trồng thủy sản...........................................................63 Biểu đồ 1: Tỷ suất sử dụng thời gian làm việc của lao động trong năm........................50 v
  • 6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................................ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN...................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................iv DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ...........................................................................................v ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung...................................................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi ng iên cứu..................................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................2 5. Kết cấu của luận văn............................................................................................................................3 6. Những đóng góp của luận văn........................................................................................................3 PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................4 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN................................................................................................4 1.1. LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 4 1.1.1. Lý luận về việc làm......................................................................................................................4 1.1.2.Lý luận về thu nhập của lao động nông thôn.....................................................................8 1.2.ĐẶC ĐIỂM VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN...9 1.2.1.Việc làm gắn liền với các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong khu vực nông thôn.....................................................................................................................................9 1.2.2. Quy mô việc làm thường là nhỏ, công cụ lao động chủ yếu là thủ công, lực lượng lao động đông nhưng chất lượng lao động thấp...........................................................11 1.2.3. Không ít việc làm chưa thực sự gắn với thị trường, còn mang tính tự cấp, tự vi
  • 7. túc 14 1.2.4. Thu nhập của người dân nông thôn còn thấp so với người dân thành thị 15 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP Ở LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 15 1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái 15 1.3.2. Tiến trình triển khai công nghiệp hoá, hiện đại hoá 18 1.3.3. Trình độ phát triển của kinh tế thị trường 21 1.3.4. Tốc độ gia tăng dân số và quy mô, trình độ giáo dục, đào tạo 23 1.3.5. Chính sách của Nhà nước liên quan đến việc làm26 1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG 31 1.5. KINH NGHIỆM TẠO VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM 34 1.5.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động ở huyện Hòa Vang - Đà Nẵng 35 1.5.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ho người lao động ở huyện Nhà Bè - Thành phố Hồ Chí Minh 34 CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 37 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 37 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 37 2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội40 2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu 44 2.2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN QUẢNG TRẠCH 45 2.2.1. Tình hình dân số và lao động 45 2.2.2. Chất lượng nguồn lao động của huyện Quảng Trạch 48 vii
  • 8. 2.3. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA CÁC LAO ĐỘNG ĐIỀU TRA 49 2.3.1. Thực trạng việc làm 49 2.3.2. Tình hình thu nhập của lao động điều tra 52 2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động huyện Quảng Trạch 54 2.3.4. Những vấn đề đặt ra trong giải quyết việc làm cho lao động huyện Quảng Trạch 64 CHƯƠNG III.PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP LAO ĐỘNG HUYỆN QUẢNG TRẠCH TRONG THỜI GIAN TỚI 71 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG TẠO VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP 71 3.1.1. Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề và thành phần kinh tế nhằm đảm bảo cho mọi người lao động đều có việc làm, gắn giải quyết việc làm với đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn 71 3.1.2. Bảo đảm cơ cấu lao động đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu đa dạng hoá ngành nghề địa phương 72 3.1.3. Tìm kiếm thị trường để đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài và ra các huyện, tỉnh trong nước có nhu cầu lao động 73 3.1.4. Phát huy ngành kinh tế thế mạnh của huyệ để tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động 74 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẠO VIỆC LÀM VÀ TĂNG THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG HUYỆN QUẢNG TRẠCH TRONG THỜI GIAN TỚI 74 3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu lao động 74 3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa 76 3.2.3. Phát triển đa dạng hóa các loại hình sản xuất kinh doanh 81 3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động 87 3.2.5. Chương trình hợp tác xuất khẩu lao động 89 3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, các cơ quan quản lý Nhà nước đối với vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động 91 viii
  • 9. PHẦN III 94 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 97 PHỤ LỤC 99 Bản nhận xét luận văn thạc sỹ Biên bản Hội đồng chấm luận văn Bản giải trình nội dung chỉnh sửa luận văn Quyết định Hội đồng chấm luận văn Giấy xác nhận hoàn thiện luận văn ix
  • 10. PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Thất nghiệp, thiếu việc làm đã và đang diễn biến rất phức tạp, cản trở quá trình vận động và phát triển kinh tế đất nước nói chung, tỉnh Quảng Bình nói riêng. Vì vậy, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phương và từng gia đình. Tạo điều kiện cho người lao động có việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội; mặt khác, là hướng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả; là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự ng iệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong thời gian qua, thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình đã đạt được những thành tựu đáng kể: tăng trưởng kinh tế với tốc độ khá cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ông nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư, hiều dự án quan trọng đã và đang được xây dựng; đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân từng bước được nâng cao. Tuy nhiên, lao động khu vực nông lâm nghiệp thủy sản ở huyện vẫn chiếm tỷ lệ cao; chất lượng và lao động chuyển dịch cơ cấu vẫn còn chậm; năng suất lao động thấp, thu nhập chưa cao; đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn; tình trạng di dân tự do vào đô thị đã diễn ra khá phổ biến ở các vùng đông dân cư. Thực trạng trên là áp lực rất lớn đối với lao động nông thôn huyện Quảng Trạch. Vì thế, việc tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động khu vực nông thôn ở huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình là một vấn đề đòi hỏi cấp thiết và mang ý nghĩa thiết thực. 1
  • 11. Chính vì vậy, trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ, tôi đã chọn đề tài: "Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình", với hy vọng đánh giá được thực trạng lao động, việc làm trên địa bàn huyện để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết tốt việc làm, tăng thu nhập cho người dân khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp chủ yếu tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn; - Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2016; - Đề xuất các giải pháp nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn huyện Quảng Trạch cho giai đoạn 2018 - 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên ứu 3.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc làm và thu nhập của những người lao động sống ở khu vực nông thôn huyện Quảng Trạc , tỉnh Quảng Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình; Về thời gian: Số liệu thứ cấp được tập hợp trong giai đoạn 2014 - 2016; số liệu sơ cấp được tập hợp trong năm 2017. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin + Đối với số liệu thứ cấp: Thu thập từ các số liệu đã công bố như niên giám thống kê năm 2016 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, của Chi cục Thống kê huyện Quảng Trạch; các tài liệu, báo cáo của các cơ quan chuyên ngành và các cấp 2
  • 12. chính quyền như: UBND tỉnh Quảng Bình, UBND huyện Quảng Trạch, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Quảng Trạch, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Quảng Trạch. + Đối với số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu thông qua phương thức phỏng vấn trực tiếp đối tượng được phỏng vấn bằng phiếu điều tra. Tiến hành điều tra ngẫu nhiên 90 hộ, 03 xã thuộc 3 khu vực: xã Quảng Kim thuộc khu vực miền núi; xã Quảng Xuân thuộc khu vực đồng bằng và xã Cảnh Dương thuộc khu vực ven biển. 4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin - Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để phân tổ việc làm và thu nhập của lao động nông thôn theo các tiêu thức khác nhau; - Phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn; - Phương pháp đồ thị để biểu diễn tỷ suất sử dụng thời gian lao động trong năm. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận và thự tiễn về việc làm và thu nhập của lao động ở nông thôn Chương II: Thực trạng việc làm và thu hập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2016 Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động ở khu vực nông thôn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình 6. Những đóng góp của luận văn - Làm rõ vấn đề việc làm, thu nhập nói chung và việc làm, thu nhập của người lao động ở nông thôn nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm, thu nhập ở khu vực nông thôn huyện Quảng Trạch từ năm 2014 đến 2016. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 3
  • 13. PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN 1.1. LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1.1. Lý luận về việc làm - Việc làm, mối quan hệ giữa việc làm và lực lượng lao động Việc làm là một hình thức hoạt động kinh tế - xã hội. Hoạt động đó không đơn thuần là sự kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất, mà nó còn bao gồm cả những yếu tố xã hội. Muốn sự kết hợp đó diễn ra và không ngừng phát triển, phải tạo ra được sự phù hợp cả về số lượng, chất lượng sức lao động với tư liệu sản xuất, trong một môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra. Việc làm thể hiện mối quan hệ giữa con người với những nơi làm việc cụ thể mà ở đó lao động diễn ra, là điều kiện ần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội về lao động, là hoạt động lao động của con ngườ . Việc làm là mối quan tâm số một của người lao động và tạo việc làm là công việc quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân và gia đình người lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách giải quyết việc làm. Với tầm quan trọng như vậy, việc làm được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như kinh tế, xã hội học, lịch sử... Khi nghiên cứu dưới góc độ lịch sử thì việc làm liên quan đến phương thức lao động kiếm sống của con người và xã hội loài người. Các nhà kinh tế coi sức lao động thông qua quá trình thực hiện việc làm của người lao động là yếu tố quan trọng của đầu vào sản xuất và xem xét vấn đề thu nhập của người lao động từ việc làm. 4
  • 14. Ở Việt Nam quan niệm về việc làm cũng có nhiều thay đổi qua các thời kỳ lịch sử. Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp, người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân trọng là người làm việc trong thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể. Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp... Từ khi Đảng ta tiến hành công cuộc đổi mới đất nước đến nay, các quan niệm về việc làm đã được hiểu rộng hơn, đúng đắn và khoa học hơn. Tại điều 13, chương II Bộ luật lao động Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [1,tr.42]. Theo quan niệm trên, việc làm được hiểu như sau: Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương hoặc hiện vật cho công việc đó. Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả công bằng hiện vật. Hai điều kiện thỏa mãn khái niệm một hoạt động được coi là việc làm: Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và các thành viên trong gia đình. Hai là, người lao động được tự do hành nghề, hoạ động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm . Hai điều kiện này có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ của một hoạt động được thừa nhận là việc làm, quan niệm đó đã góp phần mở rộng quan niệm về việc làm, khi đa số lao động đương thời chỉ muốn chen chân vào trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Về mặt khoa học, quan điểm của Bộ luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm . Trong mối quan hệ với việc làm, lực lượng lao động được thể hiện ở ba phạm trù sau đây: người có việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp. + Người có việc làm 5
  • 15. Ở nước ta, đối tượng này bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế, đang làm việc để nhận tiền lương (tiền công), hoặc đang làm công việc dịch vụ cho bản thân, gia đình và các việc sản xuất kinh doanh của hộ gia đình. Thực tiễn những năm qua cho thấy, với các chính sách về lao động và việc làm của Đảng và Nhà nước ta đã có tác động tích cực, tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động; vì vậy, đời sống của người lao động được cải thiện, nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên, tạo việc làm cho người lao động vẫn nổi lên là một trong những vấn đề bức xúc, đặc biệt là đối với những vùng, những địa phương đất chật, người đông, nhiều người lao động còn không có hoặc thiếu việc làm. + Thiếu việc làm Có nhiều cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau về vấn đề này, TS. Trần Thị Thu đưa ra k ái niệm: "Thiếu việc làm còn được gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá ình là hiện tượng người lao động có việc làm ít hơn mức mà mình mong muốn" [15, tr. 17]. Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn ủa người lao động, họ phải làm việc không hết thời gian theo pháp luật quy định, hoặ làm những công việc mà tiền công thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ muố tìm thêm việc làm để bổ sung. + Thất nghiệp Nội dung cơ bản của thất nghiệp đều được iểu chung là: người lao động có khả năng làm việc, mong muốn làm việc nhưng không được làm việc. Nhà kinh tế học người Mỹ thuộc trường phái chính hiện đại P.A.Samuelson cho rằng: "Thất nghiệp là những người không có việc làm, nhưng đang chờ để trở lại việc làm hoặc đang tích cực tìm việc làm" [14, tr. 271]. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nêu quan niệm: “Người bị coi là thất nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế, hiện tại đang đi tìm việc làm hay không đi tìm việc do không biết tìm việc ở đâu; và những người trong tuần lễ trước thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ, có mong muốn và sẵn sàng làm thêm giờ nhưng không tìm ra 6
  • 16. việc” [1, tr. 142]. Theo Bộ luật lao động của Việt Nam thì: những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng lao động, không có việc làm hoặc đang tìm việc làm là những người thất nghiệp. [1, tr. 151]. Như vậy, thất nghiệp (không có việc làm) là hiện tượng người lao động muốn đi làm nhưng không tìm được việc làm, tức là họ bị tách rời sức lao động khỏi tư liệu sản xuất. Thất nghiệp được chia làm nhiều loại: Thất nghiệp tạm thời Là thất nghiệp phát sinh do người lao động muốn có thời gian để tìm việc làm thích hợp với chuyên môn và sở thích của mình. Thất nghiệp theo mùa vụ Là thất nghiệp do cầu lao động lao động giảm, thường vào những thời kỳ nhất định trong năm. Thất nghiệp chu kỳ Là thất nghiệp gắn liền với sự suy giảm theo thời kỳ của nền kinh tế. Thất nghiệp cơ cấu Là thất nghiệp xuất hiện khi không có sự đồng bộ giữa kỹ năng, trình độ của người lao động với cơ hội việc làm do cầu lao độ g và sản xuất thay đổi. Thất nghiệp do chuyển đổi Là một dạng của thất nghiệp cơ cấu. Đây là loại hất nghiệp do sự mất cân bằng trong một thời kỳ dài giữa cung và cầu lao động. Nó nảy sinh do có những điều chỉnh trong chính sách kinh tế, dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu sản xuất, tiêu thụ trong toàn bộ nền kinh tế, làm cho một số ngành kinh tế truyền thống bị suy thoái và làm nảy sinh một số ngành mới. Những thay đổi này làm cho các kỹ năng, tay nghề cũ của người lao động trở nên không thích hợp với những ngành nghề mới. Họ buộc phải thôi việc hoặc phải mất một thời gian nhất định để đào tạo, huấn luyện lại tay nghề [10, tr. 144]. Thất nghiệp cơ cấu thường xảy ra ở các nước đang phát triển có nền kinh tế đang chuyển đổi như nước ta; loại thất nghiệp này có quy mô lớn hơn, trầm trọng hơn so với thất nghiệp do thay đổi cơ cấu ở các nước phát triển. 7
  • 17. Tuy nhiên, những người không có khả năng lao động, người không có nhu cầu tìm việc làm, người đang đi học dù đang ở độ tuổi lao động cũng không thuộc những người thất nghiệp và không nằm trong lực lượng lao động. Thất nghiệp là một vấn đề xã hội rất nhạy cảm, là mối quan tâm lớn của tất cả các quốc gia, khi mức thất nghiệp tăng quá mức cho phép tài nguyên sẽ bị lãng phí, thu nhập của người lao động giảm và rơi vào tình trạng nghèo đói; nền kinh tế suy thoái, lạm phát cao dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội. Do đó, tỉ lệ thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu trọng yếu để xem xét, đánh giá tình trạng của một nền kinh tế, sự tiến bộ xã hội, là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Từ những phân tích trên cho thấy để giảm mức thất nghiệp và tình trạng thiếu việc làm, cần có những giải pháp nhằm tạo việc làm. Tạo việc làm cần phải được xem xét cả từ ba phía: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Theo nghĩa rộng, tạo việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm. Theo nghĩa hẹp, nó là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra chỗ việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống mức thấp nhất. 1.1.2. Lý luận về thu nhập của lao động nông hôn Thu nhập là khoản tiền hay hiện vật trả công cho lao động khi người lao động làm một công việc nào đó. Khoản này có thể được trả theo thời gian hoặc theo sản phẩm mà người lao động đã hoàn thành. Thu nhập luôn luôn gắn liền với việc làm. Không có việc làm thì không có thu nhập. Có việc làm là có thể tạo ra thu nhập. Đó là đòi hỏi chính đáng của người lao động. Tạo được việc làm tức là thu hút được nguồn lực lao động vào quá trình sản xuất, làm ra nhiều của cải cho xã hội, tạo ra tiền đề vật chất để giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội. Trong hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn, Đảng ta luôn quan tâm đến con người, tạo mọi điều kiện để con người phát triển. 8
  • 18. Đảng ta khẳng định: "Phát huy yếu tố con người và lấy con người làm mục đích cao nhất của mọi hoạt động" [6, tr. 36]. Chính vì mối quan hệ gắn kết này mà khi bàn về vấn đề tạo việc làm cũng chính là vấn đề tăng thu nhập. Không thể bàn đến việc tăng thu nhập mà không tính đến chất lượng, quy mô và hiệu quả của việc làm. Để tăng thu nhập cho người lao động, điều đầu tiên là phải tạo ra việc làm, để họ không rơi vào trạng thái thất nghiệp hoặc thiếu việc làm. Bên cạnh đó, cần phải tính đến tính hiệu quả khi người lao động làm việc. Lao động không có hiệu quả, không có năng suất, không tạo ra được hàng hoá có chất lượng, tất yếu không có thu nhập cao. Tuy nhiên, tác nhân ảnh hưởng đến thu nhập ngoài việc làm và chất lượng của việc làm còn có một số vấn đề liên quan đến phân phối thu nhập, đến việc đảm bảo sự công bằng trong xã hội và nhiều vấn đề khác. 1.2. ĐẶC ĐIỂM VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.2.1. Việc làm gắn liền với các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong khu vực nông thôn Tỷ lệ người đến độ tuổi lao động ở nông thôn thường cao hơn thành thị. Họ có đặc điểm là có sức khoẻ tốt, chăm chỉ, cần cù như g họ có hạn chế là không có kỹ năng tay nghề, chủ yếu vẫn là lao động phổ thông. Lao động ở khu vực nông thôn chủ yếu tham gia lao động ở các ngành nông nghiệp, công ng iệp và dịch vụ tại địa phương. Tuy nhiên cũng có một số người rời quê ra thành thị để kiếm việc làm. Số người làm việc trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất, đặc biệt là trồng trọt. Nông thôn Việt Nam có nghề trồng lúa truyền thống. Những năm gần đây, nghề trồng lúa vẫn được duy trì với nhiều cải tiến và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong việc chọn tạo giống có chất lượng tốt, năng suất cao, khả năng chống chịu thiên tai dịch bệnh tốt vì thế sản lượng lương thực ngày một tăng cao, không những chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Vì vậy, ngành trồng lúa hiện đang thu hút tỷ lệ lao động lớn nhất ở nông thôn, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. 9
  • 19. Bên cạnh trồng lúa, trồng hoa màu và các loại cây ăn quả, cây công nghiệp cũng là một thị trường thu hút lao động lớn ở nông thôn. Việc làm mà ngành này tạo ra ngày một tăng. Đặc biệt là trong xu thế chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiện nay ở tất cả các vùng nông thôn trên cả nước đã xuất hiện nhiều trang trại trồng cây ăn quả, trồng cây công nghiệp, tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn với thu nhập cao hơn so với trồng lúa. Hiện nay, chăn nuôi cũng là một hướng tạo việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn. Quy mô chăn nuôi đang được mở rộng, vượt ra khỏi quy mô gia đình, tự cung tự cấp, do đó đã thu hút nhiều lao động trong lĩnh vực này. Một trang trại chăn nuôi gia cầm loại trung bình có thể cần từ 10 - 15 lao động; một trang trại nuôi tôm nước lợ cũng cần từ 15 đến 20 lao động làm việc thường xuyên. Ngoài ngành nông nghiệp ra, các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp cũng tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Hiện nay với xu thế CNH, HĐH, nhiều nhà máy, xí nghiệp đã được xây dựng tại địa phương để tận dụng khai thác nguồn tài nguyên của địa phương đó, đồng thời khai thác nguồn nhân công dồi dào của nông thôn. Một trong những ngành tạo ra đượ nhiều việc làm cho số lao động ở nông thôn chính là các ngành tiểu thủ công nghiệp. Các nghề thủ công truyền thống ở các vùng nông thôn luôn luôn thu hút nhiều lao động hàn rỗi. Trước đây, bên cạnh việc giải quyết công việc chính cho một số thợ thủ cô g, các ngành nghề này còn giải quyết số thời gian nhàn rỗi của những người nông dân vào lúc nông nhàn ở nông thôn. Trước đây, quy mô sản xuất của các nghề này còn nhỏ lẻ, thị trường nhỏ hẹp. Nhưng ngày nay, quy mô của một số ngành tiểu thủ công nghiệp đặc biệt là các ngành thủ công mỹ nghệ như nghề mây tre đan, nghề thêu, làm nón... đang ngày càng phát triển, thị trường ngày càng mở rộng, do đó đã tạo ra nhiều việc làm cho ngưòi lao động. Ngoài ra, một số ngành dịch vụ tại địa phương cũng tạo ra số lượng việc làm đáng kể. Thu nhập và dịch vụ ở nông thôn luôn có mối quan hệ thuận với nhau. Ở vùng nông thôn nào có dịch vụ càng phát triển thì số lượng người thất nghiệp càng ít, thu nhập càng cao và ngược lại vùng nông thôn nào có thu nhập cao thì có dịch 10
  • 20. vụ phát triển. Một số vùng nông thôn nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi như gần trục giao thông chính, gần khu công nghiệp lớn, phát triển được ngành du lịch… thì thường có dịch vụ phát triển và tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động. Nhìn chung, việc làm ở nông thôn chủ yếu gắn liền với những thị trường lao động nêu trên. Tuy nhiên cũng có một số lao động nông thôn đi tìm kiếm việc làm tại các đô thị. Số lao động này hiện nay mỗi ngày một gia tăng, gây sức ép cho vấn đề tạo việc làm và các vấn đề xã hội khác ở các thành phố lớn, nhưng tỷ lệ việc làm mà họ tìm kiếm được tại các ngành dịch vụ phổ thông ở thành thị vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ so với các ngành nghề nêu trên. 1.2.2. Quy mô việc làm thường là nhỏ, công cụ lao động chủ yếu là thủ công, lực lượng l o động đông nhưng chất lượng lao động thấp Một trong những đặc trưng nổi bật của việc làm cho lao động ở những vùng nông thôn của Việt Nam là quy mô việc làm thường nhỏ. Mô hình sản xuất truyền thống lâu đời và phù hợp nhất của lao động nông thôn Việt Nam cho tới tận ngày nay vẫn là mô hình gia đình. Tr ng những năm đầu xây dựng XHCN, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương tập thể hoá, hợp tác hoá nông nghiệp để tạo ra các quy mô việc làm lớn hơn. Nhưng mô hình sản xuất đó chưa phù hợp với người nông dân Việt Nam vốn có truyền thống hàng ngàn đời nay quen làm ăn cá thể và nhỏ lẻ kiểu tiểu nông dẫn đến biến các hợp tác xã thành hữ g đơn vị sản xuất kém hiệu quả kiểu “cha chung không ai khóc”. Nhận thức rõ những bấ cập trong phương thức tổ chức sản xuất này Đảng và nhà nước đã tiến hành công cuộc đổi mới, giao lại ruộng đất cho dân theo cơ chế khoán sản phẩm. Chủ trương này đã phù hợp với tình hình thực tế, làm khởi sắc và ngày càng phát triển nền nông nghiệp nông thôn. Chính vì đặc thù này mà việc làm ở nông thôn cho đến ngày nay vẫn chủ yếu ở q y mô nhỏ lẻ, quy mô gia đình. Mỗi một đơn vị, một cơ sở sản xuất chỉ giải quyết được việc làm cho 3 - 4 nhân công. Tuy nhiên, việc xuất hiện và ngày càng phát triển các trang trại có quy mô ngày càng lớn hiện nay ở các vùng nông thôn sẽ tạo ra một nhu cầu hợp tác mới trong lao động sản xuất và nhờ đó sẽ tạo ra các quy mô việc làm lớn hơn. Tuy nhiên cho đến ngày nay, mặc dù nhu cầu này đang phát triển nhưng 11
  • 21. vẫn chưa chiếm được tỷ lệ cao trong việc cung cấp việc làm cho lao động. Bên cạnh việc tổ chức sản xuất với quy mô nhỏ, một trong những đặc thù nữa của việc làm cho lao động ở nông thôn là thường sử dụng công cụ lao động thủ công, lạc hậu, khiến năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém, không có sức cạnh tranh cao trên thị trường và tất yếu là tạo ra thu nhập thấp. Đây là một trong những đặc điểm cơ bản làm cho nông thôn Việt Nam kém phát triển và lạc hậu. Mặc dù có hàng ngàn năm kinh nghiệm trồng lúa, nhưng cho đến ngày nay mọi công cụ lao động phục vụ cho công nghệ trồng lúa vẫn chỉ là các dụng cụ cầm tay, thủ công. Từ khâu làm đất, chăm sóc, tưới tiêu, bón phân, phun thuốc trừ sâu, thu hoạch… trong ngành trồng trọt, người nông dân vẫn làm bằng phương pháp thủ công. Một số loại máy móc như máy cày, máy gặt đập liên hợp, bơm phun nước… thời hợp tác hoá nông nghiệp đã có lúc được đưa vào đồng ruộng nhưng không mang lại hiệu quả kinh tế, không có người quản lý và duy tu sửa chữa kịp thời nên đã dần dần mai một. Trong thời kỳ đổi mới, một phần là do ruộng đất chia cắt thành nhiều mảnh nhỏ để khoán cho dân nên việc áp dụng máy móc không mấy thuận lợi, mặt khác người nông dân không đủ vốn đầu tư và cũng không đủ trình độ kỹ thuật để sử dụng các công ụ lao động hiện đại. Tuy nhiên một số năm gần đây, một số vùng nông thôn đã phát triển theo hướng cơ giới hoá, nhiều công cụ lao động hiện đại đã được dần dần sử dụng. Như g xu hướng chính cho đến bây giờ vẫn là dùng các công cụ thủ công, lạc hậu. Ngoài việc trồng cây lương thực, việc trồng cây hoa màu, trồng rau, hoa... ở nông thôn cũng chủ yếu bằng công cụ thủ công. Một số năm gần đây do nhu cầu mỗi ngày một lớn của thị trường về các loại rau sạch, hoa, cây cảnh, một số vùng nông thôn, chủ yếu là các vùng ven đô thị đã có đầu tư những dây ch yền công nghệ hiện đại trồng rau sạch và hoa, cây cảnh. Đây chắc chắn là một hướng phát triển tốt tạo cho người lao động ở nông thôn có thu nhập ổn định và cao hơn rất nhiều so với trồng thủ công, truyền thống. Vì trồng các loại cây này theo công nghệ hiện đại sẽ giúp người dân tránh được thiên tai, không phụ thuộc hoàn toàn vào thời tiết. Tuy nhiên, một khó khăn nan giải đó là cần phải đầu tư nhiều vốn cho khâu kỹ 12
  • 22. thuật và công cụ sản xuất và điều này luôn là một bài toán khó với người dân có thu nhập thấp ở nông thôn. Bên cạnh công cụ lao động của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi kể cả theo hướng chăn nuôi công nghiệp cũng chưa được đầu tư các dây chuyền sản xuất hiện đại. Lao động ở nông thôn vẫn chăn nuôi gia cầm và gia súc theo kiểu thủ công, nên không kiểm soát tốt các thông số kỹ thuật về môi trường vệ sinh, chuồng trại. Đây vừa là nguyên nhân khiến lao động ở đây nặng nhọc, vừa là nguyên nhân gây ra nhiều dịch bệnh khiến việc chăn nuôi tổn thất và thu nhập từ nghề này bấp bênh, phụ thuộc. Vùng nông thôn vốn là vùng nghèo, tập quán làm ăn nhỏ lẻ lâu đời theo cung cách tự cung tự cấp không cho phép họ tích luỹ lớn. Vì thiếu vốn đầu tư nên không thể cải tạo cơ sở sản xuất theo hướng hiện đại hoá và công nghiệp hoá dẫn đến một tình trạng đầy mâu t uẫn: muốn có thu nhập cao phải mở rộng thị trường hàng hoá, tăng sức cạnh tran ; muốn mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh thì phải có vốn đầu tư cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới. Nhưng đầu tư thì phải có vốn tích luỹ, phải tạo thu nhập cao mới tích luỹ được vốn. Đây là một vòng luẩn quẩn mà việc tháo gỡ nó thật sự khó khăn đối với người dân. Chỉ có chính sách hỗ trợ vốn, hỗ trợ kỹ thuật của chính quyền mớ có thể giúp họ giải quyết được khó khăn trong việc mở rộng quy mô việc làm và tă g t u nhập. Cùng với quy mô việc làm nhỏ lẻ, công cụ lao động lạc hậu và thủ công thì việc làm và thu nhập ở nông thôn còn có một đặc thù quan trọng là lực lượng lao động đông đảo nhưng chất lượng lao động lại thấp. Đại đa số lao động ở nông thôn đều chỉ có thể đáp ứng được các việc làm cần lao động phổ thông, nghĩa là các việc làm chỉ cần sức khoẻ, không cần nhiều đến tay nghề và kỹ thuật cao. Đây cũng là một đặc thù mà khi giải quyết vấn đề việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn phải tính đến. Phần lớn lao động ở nông thôn chỉ có trình độ văn hoá hết trung học cơ sở (lớp 9 phổ thông), một số hết phổ thông trung học (lớp 12), thậm chí một số vùng nông thôn, số lao động chỉ có trình độ tiểu học và cả mù chữ. Họ không được đào tạo nghề và cập nhật các kiến thức khoa học kỹ thuật mới cần thiết cho phát triển kinh 13
  • 23. tế hiện đại. Vì thế, việc bố trí, sắp xếp những lao động này ở vùng nông thôn chỉ có thể phù hợp với địa phận nông nghiệp truyền thống mà hiện nay ngày càng trở nên chật hẹp và dư thừa lao động do nhiều tác nhân mà ta sẽ phân tích ở dưới đây. Những thị trường việc làm mới đang hình thành do công cuộc đổi mới nền kinh tế như các nhà máy, các trang trại chăn nuôi, trồng trọt theo hướng hàng hoá và công nghiệp hoá… lại yêu cầu lao động có tay nghề có kỹ năng và kỷ luật lao động cao hơn. Muốn bố trí họ vào các vị trí việc làm này tất yếu phải có một chiến lược đào tạo nghề sát với nhu cầu thực tế và hiệu quả. 1.2.3. Không ít việc làm chưa thực sự gắn với thị trường, còn mang tính tự cấp, tự túc Mặc dù đất nước ta đã và đang chuyển mình để thích nghi với cơ chế kinh tế mới: cơ chế kinh tế thị trường. Nền kinh tế sản xuất hàng hoá đang là con đường chúng ta đi. Nhưng ở nhiều vùng nông thôn lực lượng lao động vẫn đang duy trì những việc làm mang tính tự cấp tự túc. Như trên đã đề cập đến mô hình sản xuất truyền thống ở nông thôn là hộ gia đình. Cho đến nay, mô hình này vẫn còn phổ biến dẫn đến quy mô việc làm ở nông thôn thường nhỏ lẻ. Mô hình sản xuất gia đình cũng thường kèm theo đó là sản xuất theo kiểu tự sản, tự tiêu. Không ít hộ gia đình vừa trồng trọt, vừa chăn nuôi. Trồng trọt cũ g không chuyên canh mà trồng mỗi thứ một ít đủ để phục vụ cho nhu cầu gia đì , có dư thừa thì mới mang ra chợ bán. Chăn nuôi cũng vậy, họ không chủ trương p át triển một nền chăn nuôi hàng hoá mà nuôi mỗi loài vật nuôi một số lượng nhỏ để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của gia đình. Tỷ lệ việc làm ở nông thôn theo mô hình tự cấp, tự túc này khá cao, mặc dù trong thời gian gần đây với chủ trương khuyến khích nền sản xuất hàng hoá của Nhà nước, một số gia đình đã mạnh dạn đầu tư để chuyển đổi sang sản xuất hàng hoá, tuy nhiên việc chuyển đổi này hiện nay còn chậm chạp và nhiều hộ gia đình khi chuyển sang kinh doanh sản xuất một mặt hàng chủ yếu nào đó vẫn tiếp tục duy trì mô hình tự cung cấp cho mình những nhu cầu thiết yếu như lương thực, thực phẩm… Đây là tập quán làm ăn lâu đời của người dân nông thôn Việt Nam, đó thực sự là một bước cản không nhỏ để phát triển nền kinh tế hàng hoá quy mô, tạo nhiều 14
  • 24. việc làm theo quy mô lớn và có thu nhập cao. 1.2.4. Thu nhập của người dân nông thôn còn thấp so với người dân thành thị Một trong những đặc trưng cơ bản của việc làm và thu nhập ở nông thôn là việc làm ở nông thôn thường đem lại thu nhập thấp hơn so với thu nhập ở thành thị. Cho đến nay, thu nhập từ ngành trồng trọt vẫn đang ở mức thấp nhất so với các ngành kinh tế khác. Nông sản ở Việt Nam thường rất rẻ so với các mặt hàng công nghiệp, mà sản phẩm chính của các việc làm ở khu vực nông thôn hiện nay là nông sản do đó thu nhập không cao. Một mặt, hàng hoá mà người nông dân ở khu vực nông thôn bán ra thị trường hầu hết là các dạng hàng hoá thô, chủ yếu là dạng nguyên liệu chưa qua tinh chế nên phải bán theo giá thấp. Mặt khác, việc trồng trọt và chăn nuôi lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố môi trường. Nhiều năm việc trồng trọt và chăn nuôi thường bị thất thu vì thiên tai, bão lụt hay ạn hán hoặc vì dịch bệnh do đó thu nhập ở nông thôn thường thấp và bấp bênh. Ngay cả những việc làm thuộc khu vực dịch vụ của nông thôn cũng cho thu nhập thấp hơn so với dịch vụ ở thành thị. Bởi đó là hệ quả tất yếu của thu nhập thấp nói chung từ các ngành trồng trọt, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn và bởi trình độ, chất lượng dịch vụ không thể tốt hư ở thành thị. Thu nhập thấp thì nhu cầu tiêu dùng thấp. Đây cũng là lý do mà dịch vụ ở nông thôn thường không phát triển như ở thành thị. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP Ở LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động, là cơ sở quan trọng hàng đầu của sản xuất vật chất, tạo ra việc làm cho người lao động. Tài nguyên thiên nhiên là một phạm trù kinh tế rộng lớn. Đối với một quốc gia, nó bao gồm tất cả những gì có trong vùng trời, vùng biển, trên mặt đất, trong lòng đất, khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý… đều tác động đến sự phát triển, giàu có hay 15
  • 25. nghèo đói của mỗi quốc gia, đặc biệt là có ảnh hưởng lớn đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Lịch sử phát triển của nhân loại cho thấy: ở quốc gia nào hoặc ở vùng nào có điều kiện thiên nhiên thuận lợi, tài nguyên phong phú thì ở nơi đó có điều kiện thuận lợi hơn đối với vấn đề tạo việc làm và cơ cấu việc làm ở những nơi này cũng phong phú đa dạng hơn so với những nơi khác. Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng. Nhờ đó đã góp phần tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, làm thay đổi mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội trong những năm qua. Tuy nhiên, do tốc độ gia tăng dân số trong quá khứ quá nhanh nên số người bước vào độ tuổi lao động ngày càng nhiều, tốc độ tạo việc làm không thể tăng kịp với tốc độ gia tăng của nguồn lao động; vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay đòi hỏi phải phát huy và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng với các nguồn lực khác như lao động, vốn, công nghệ… để tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động, đảm bảo cho nền kinh tế tiếp tục phát triển nhanh và bền vững, đưa sự nghiệp đổi mới đất nước tiếp tục đi lên. Tuy vậy, có những quốc gia, thậm chí một địa phương nào đó của một quốc gia có nguồn tài nguyên nghèo nàn, khan hiếm như Nhật Bản mà vẫn tạo được nhiều việc làm cho người lao động. Bởi vì, họ đã xây dựng được chính sách và giải pháp về việc làm đúng đắn và khoa học. Việc làm và thu nhập chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phát triển kinh tế, cơ cấu ngành nghề, trình độ ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất. Các yếu tố này, đến lượt mình lại chịu tác động không nhỏ của điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái. Vì thế, điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái là yếu tố quan trọng tác động lên việc làm và thu nhập cho người lao động. Tuy tác động của điều kiện tự nhiên lên việc làm và thu nhập mang tính gián tiếp, nhưng nó ảnh hưởng không nhỏ đến cơ cấu, quy mô và chất luợng của việc làm tại các địa phương, đặc biệt là vùng nông thôn. Trong điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý đóng vai trò là một yếu tố có tác động mạnh. Vị trí địa lý của một địa phương đã tạo ra cho địa phương đó những thuận lợi hoặc những khó khăn nhất định. Đối với những địa phương nằm ở vùng sâu, vùng 16
  • 26. xa, hạ tầng cơ sở thường thấp kém, giao thông đi lại khó khăn dẫn theo kinh tế phát triển chậm và kèm theo nó là hạn chế nhu cầu về việc làm, hoặc chỉ có những việc làm có thu nhập thấp. Ở những vùng như thế, nền kinh tế hầu như chỉ mang tính tự cung tự cấp, kinh tế hàng hoá phát triển khó khăn vì thế người lao động chỉ có thể tìm được việc làm ở ngành trồng trọt hoặc chăn nuôi. Tính chất tự cấp tự túc của các nền kinh tế tại các địa phương này không tạo cho người làm nông nghiệp có thu nhập cao và cũng không thể tạo ra các cơ sở kinh tế quy mô lớn vì thế cũng không có một thị trường lao động có nhu cầu và quy mô lớn. Ngược lại, nếu địa phương nằm ở một vị trí thuận tiện cho việc giao thông thì kinh tế luôn có được những khả năng phát triển, như: thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài dễ dàng; dễ dàng tiếp xúc và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất tiên tiến; điều kiện thông thương tốt sẽ tạo điều kiện cho kinh tế hàng hoá phát triển, và đến lượt mình nền kinh tế hàng hoá sẽ tạo cho địa phương đó điều kiện để phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp hoặc các ngành nghề có quy mô lớn vì không chỉ sản xuất ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của địa phương mà còn bán ra thị trường bên ngoài. Như vậy, tất nhiên tạo ra một thị trường lao động phong phú, quy mô và có điều kiện để có thu nhập cao. Địa hình và đất đai là yếu tố thứ hai tác động gián tiếp lên việc làm và thu nhập của địa phương. Địa hình và đất đai thườ g quy định cho địa phương những khả năng lựa chọn để phát triển cơ cấu vật nuôi, cây trồng. Mỗi một dạng địa hình sẽ cho một lựa chọn nhất định. Địa hình miền núi thường chỉ phù hợp với phát triển lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc. Địa hình đồng bằng lại phù hợp với việc trồng lúa, hoa màu và chăn nuôi gia súc nhỏ, gia cầm. Địa hình đa dạng thường tạo điều kiện cho một nền nông nghiệp đa canh, nhưng thường với quy mô nhỏ. Địa hình đồng nhất thì phù hợp cho việc phát triển nông nghiệp độc canh nhưng có thể với quy mô lớn. Những đặc điểm này sẽ quy định nhu cầu, cơ cấu và chất lượng của thị trường lao động tương ứng. Đất đai là yếu tố tự nhiên có tác động mạnh đến việc làm và đặc biệt là thu nhập. Đất đai cũng như địa hình thường quy định cơ cấu vật nuôi, cây trồng của kinh tế nông thôn. Những loại đất phù hợp với trồng cây công nghiệp nếu có một 17
  • 27. diện tích lớn sẽ là điều kiện thuận lợi để phát triển loại cây đó, và tiếp theo đó là nhà máy chế biến sản phẩm của nó. Ngoài ra, độ màu mỡ của đất đai còn tác động mạnh đến năng suất cây trồng, vật nuôi vì vậy nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế và thông qua đó tác động lên thu nhập của người lao động. Bên cạnh đất đai, tài nguyên khoáng sản là một yếu tố tiềm năng tác động lên việc làm và thu nhập tại nông thôn; Những vùng có tài nguyên giàu có sẽ có cơ hội để phát triển các ngành công nghiệp khai thác, chế biến những tài nguyên khoáng sản đó và vì thế tạo ra một thị trường thu hút lao động lớn, có quy mô tại địa phương. Sự có mặt của các doanh nghiệp công nghiệp như vậy sẽ không chỉ tác động lên quy mô, cơ cấu việc làm tại địa phương mà còn tác động mạnh mẽ lên chất lượng lao động và kèm theo đó là thu nhập. Môi trường sinh thái trong những năm gần đây trở thành một nguồn lực phát triển mới cho địa phương. Môi trường sinh thái trong lành, cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp là điều kiện tiên quyết để phát triển một số ngành dịch vụ như du lịch và nghỉ mát. Những địa phương có tiềm năng thiên nhiên này luôn có điều kiện phát triển ngành công nghiệp không khói với hiệu quả kinh tế rất cao và tất nhiên sẽ tạo ra nhu cầu lao động đa dạng và phong phú, từ doanh nhân cho đến các nhân viên nhà hàng, khách sạn, vận chuyển, buôn bán… hư vậy và họ đã tìm được cơ hội cho hàng chục ngàn lao động có việc làm, thu nhập khá. 1.3.2. Tiến trình triển khai công nghiệp hoá, hiện đại hoá Tiến trình triển khai CNH, HĐH tại địa phương là một trong những yếu tố có tác động nhanh và mạnh nhất đến tạo việc làm và thu nhập ở lao động nông thôn. Sự nghiệp CNH, HĐH càng được đẩy mạnh, thì càng có điều kiện mở rộng ngành nghề, thay đổi bộ mặt của người lao động theo hướng văn minh và hiện đại. Từ hạ tầng cơ sở đến lối sống và lối sinh hoạt của nhân dân đều biến đổi để thích nghi với nền sản xuất CNH và HĐH. Tiến bộ của khoa học, công nghệ sẽ làm tăng nhu cầu việc làm cho lao động phức tạp, có kỹ thuật và ngược lại, làm giảm việc làm đối với lao động giản đơn. Quá trình phát triển của mỗi quốc gia ngày nay được cấu trúc lại 18
  • 28. dựa trên những lợi thế của nguồn lực con người với hàm lượng trí tuệ ngày một gia tăng. Nhờ có sự tiến bộ của khoa học - công nghệ mà phần tỷ lệ của lao động chân tay kết tinh vào sản phẩm ngày một giảm rõ rệt, hàm lượng lao động "chất xám" kết tinh vào sản phẩm ngày một tăng lên. Sự phát triển của khoa học - công nghệ mang lại nhiều cơ hội để người lao động tạo ra việc làm, phát huy khả năng cống hiến của mình cho xã hội, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức. Khi đưa khoa học, công nghệ tiến bộ vào sản xuất sẽ làm cho những nước có nguồn lao động giản đơn dư thừa nhưng thiếu lao động phức tạp, có kỹ thuật cao như Việt Nam hiện nay mất đi ưu thế của lao động nhiều giá rẻ. Xu hướng chung hiện nay là tăng lao động phức tạp có kỹ thuật cao, giảm lao động giản đơn. Như vậy, vấn đề giải quyết việc làm của mỗi quốc gia phụ thuộc vào chất lượng nguồn lao động (thể lực và trí lực) mà điểm quan trọng có tính quyết định là trí tuệ của nguồn lao động; bởi vì, sự yếu kém của trí tuệ là lực cản nguy hại nhất dẫn đến sự thất bại trong ạt động của con người. Điều này đã được C. Mác khẳng định: "Sự ngu dốt là sức mạnh của ma quỷ và chúng ta lo rằng, nó sẽ là nguyên nhân của nhiều bi kịch nữa" [2, tr. 438]. Ngày nay, khoa học - công nghệ phát triển như vũ bão, là lực lượng trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất vật chất. Vì vậy, đòi hỏi người lao động phải có phẩm chất trí tuệ cao; nghĩa là người lao động phải có ăng lực sáng tạo, áp dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ tiên tiến, khả năng biến ri thức của mình thành kỹ năng nghề nghiệp, thể hiện qua trình độ tay nghề thành thạo, chuyên môn nghiệp vụ giỏi, làm chủ được công nghệ, hoàn thành tốt công việc mà mình đảm nhiệm. Sự tác động của tiến trình CNH, HĐH lên việc làm và thu nhập của lao động có thể theo hai xu hướng, cả thuận và nghịch. Trước hết, mục tiêu của CNH, HĐH là tạo ra các cơ sở sản xuất công nghiệp, hiện đại, nhằm khai thác được tiềm năng lao động, tài nguyên của địa phương, cải tạo cơ sở hạ tầng như đường sá, điện nước do đó tốc độ triển khai CNH, HĐH sẽ tác động lên tốc độ hình thành thị trường lao động với cơ cấu mới tại đại phương. Khi các nhà máy, xí nghiệp hiện đại ra đời, trên cơ sở khai thác những tiềm năng thiên nhiên như khai thác và chế biến khoáng 19
  • 29. sản, chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ hải sản hoặc một số sản phẩm nông nghiệp khác, sẽ tạo ra một thị trường lao động lớn, thu hút hàng ngàn công nhân có kỷ luật lao động, có trình độ và kỹ năng cao hơn lao động thuần nông và kèm theo đó là họ có thu nhập cao hơn; Việc tạo ra một cơ cấu hạ tầng phát triển và tiện lợi sẽ là tiền đề để địa phương đó có cơ hội thông thương với các vùng miền khác, điều đó, như đã phân tích ở trên sẽ tạo điều kiện cho kinh tế hàng hoá phát triển. Kinh tế hàng hoá phát triển sẽ giúp mở rộng quy mô sản xuất các sản phẩm và mặt hàng mang tính truyền thống của địa phương và như thế cũng tạo ra một nhu cầu mới về lao động, tạo ra khả năng mới nhằm nâng cao thu nhập. Đó chính là tác động thuận của CNH, HĐH nếu như địa phương có những chính sách phát triển đồng bộ và phù hợp, tận dụng được những thế mạnh của tiến trình này. Mặt khác, CNH, HĐH cũng có thể tạo ra tác động nghịch lên việc làm và thu nhập ở nông thôn. Nó có thể tạo ra một loạt các lao động dư thừa và những tác động tiêu cực khác nếu địa phương không kịp thời có những điều chỉnh phù hợp. Xu hướng tiêu cực này thể hiện ở hai phương diện, thứ nhất, CNH, HĐH thường có mục đích nâng cao năng lực sản xuất nên áp dụng các kỹ thuật, máy móc, trang thiết bị tiên tiến, tận dụng máy móc thay sứ lao động của con người sẽ dẫn đến việc phải cắt giảm một số lao động dư thừa gây cho nhiều công nhân bị thất nghiệp. Thứ hai, khi tiến hành CNH, HĐH tại địa phương tất yếu sẽ t u hẹp diện tích trồng trọt, chăn nuôi hay lâm nghiệp, điều đó chắc chắn dẫn đến gia tăng h m số lao động dư thừa từ ngành trồng trọt và chăn nuôi của địa phương. Số lao động dư thừa này, mặc dù không còn đất đai để chăn nuôi hay trồng trọt nhưng lại không đủ trình độ và kỹ năng để đáp ứng được yêu cầu của các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện đại, nếu không được tạo điều kiện đào tạo và dạy nghề. Khi không có công ăn việc làm, chưa có định hướng chuyển nghề phù hợp với năng lực, kèm với một số tiền họ có thể có được do được đền bù từ đất đai sẽ là cơ hội để họ sa vào các tệ nạn xã hội hoặc tham gia vào các hoạt động buôn bán trái phép để giàu nhanh chóng, dẫn đến sự bất ổn định xã hội. Vì vậy, chính quyền địa phương phải có những kế hoạch cụ thể và chính sách phù hợp trong việc đào tạo nghề, giải quyết lao động dư thừa khi 20
  • 30. tiến hành CNH, HĐH tại địa phương. Ở nước ta hiện nay có nguồn lao động dồi dào, bước vào năm 2016 lực lượng lao động là 54,4 triệu người. Đây là nguồn lực cơ bản nhất để tiến hành CNH, HĐH đất nước. Tuy nhiên, chỉ có lực lượng lao động đông thì không đủ và không thể đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH mà vấn đề bức bách hàng đầu đặt ra hiện nay là phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đó là giải pháp cơ bản để tạo việc làm, giảm thiểu thất nghiệp, là nhân tố quyết định đảm bảo vững chắc cho sự nghiệp CNH, HĐH thành công. 1.3.3. Trình độ phát triển của kinh tế thị trường Trình độ phát triển của kinh tế thị trường được xác định bởi sự đa dạng hoá các thành phần kinh tế, giảm tỷ lệ doanh nghiệp kinh tế nhà nước bằng các biện pháp cổ phần hoá và tăng tỷ lệ doanh nghiệp kinh tế tư nhân tại địa phương; đẩy mạnh các ngành dịch vụ phát triển; thay thế nền sản xuất tự cung, tự cấp, tự sản, tự tiêu bằng nền kinh tế hàng á, cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp khiến cho chỉ có doanh nghiệp nào làm ăn hiệu quả mới có thể tồn tại và phát triển. Ngược lại nếu không đủ sức cạnh tranh sẽ bị phá sản. Vì vậy trình độ phát triển của kinh tế thị trường có thể nói là một yếu tố trực tiếp tác động linh hoạt đến việc làm và thu nhập của người lao động theo cả hướng t êu cực và tích cực. Trong thời bao cấp, các doanh nghiệp nhà ước đã thu hút một số lượng lớn công nhân, trên thực tế số công nhân này vượt xa so với nhu cầu lao động thực tế của doanh nghiệp. Họ chấp nhận làm việc với thu nhập thấp vì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp không cao. Đến khi cải cách mở cửa, Đảng và nhà nước chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường, hàng loạt các doanh nghiệp Nhà nước có sức cạnh tranh kém và quản lý lạc hậu đã cản trở sự phát triển của bản thân doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh đã phá sản. Một số doanh nghiệp nhà nước khác để tồn tại và phát triển tất yếu phải tiến hành đổi mới để có thể đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Cả việc phá sản và việc tinh giảm biên chế của các doanh nghiệp cải tổ đều khiến cho hàng loạt công nhân mất việc làm. Họ vẫn đang còn ở tuổi lao động nên cần thiết phải kiếm lại việc làm. Như vậy, thị trường hàng hóa nền kinh tế tạo ra sức 21
  • 31. ép lớn cho vấn đề tạo việc làm và thu nhập nói chung, việc làm và thu nhập ở lao động nông thôn nói riêng, đây là hướng tác động tiêu cực. Mặt khác, kinh tế thị trường đặc trưng bởi sự đa dạng hoá các thành phần kinh tế. Kinh tế tư nhân được phép và khuyến khích phát triển. Các doanh nghiệp tư nhân sau khi phát triển mạnh sẽ có vai trò lớn đối với sự tăng trưởng nền kinh tế. Kinh tế tư nhân đã trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trường hiện nay. Chính các doanh nghiệp tư nhân này đã đẩy mạnh xuất khẩu phát triển tạo ra một nhu cầu lao động lớn, góp phần thu hút các lao động dư thừa từ các xí nghiệp quốc doanh khi các xí nghiệp này thực hiện cải tổ để tăng sức cạnh tranh dưới tác động của kinh tế thị trường; kể từ khi cải cách, mở cửa đến nay số việc làm do các doanh nghiệp tư nhân tạo ra chiếm tỷ trọng ngày một cao. Năm 2000, khi Luật doanh nghiệp ra đời, các doanh nghiệp tư nhân ngày càng phát triển, lĩnh vực đầu tư của kinh tế tư nhân ngày càng mở rộng, tạo ngày càng nhiều công ăn việc làm cho xã hội. Kinh tế thị trường phát triển cũng đẩy mạnh ngành dịch vụ phát triển. Đây là ngành thu hút một số lượng lớn lao động vì thế nó góp phần đáng kể vào việc nâng cao tỷ lệ việc làm. Những khó khăn về việc làm của một số địa phương một phần là do ngành dịch vụ không phát triển. Nguyên nhân kiềm chế sự phát triển của ngành dịch vụ tại nước ta hiện nay có rất nhiều, chủ yếu là do sự mất cân bằng trong phát triển giữa các vùng miền; khoảng cách thu nhập giữa các khu vực dân cư lớn dẫn đến mức tiêu dùng của người dân cũng có cách biệt lớn. Khu vực nông thôn luôn luôn có thu nhập thấp hơn so với thu nhập thành thị, do đó ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng các nhu cầu dịch vụ, vì thế ít có khả năng tạo việc làm hơn so với khu vực thành thị. Đó chính là nguyên nhân nhiều người dân nông thôn rời q hương ra thành phố để tìm kiếm việc làm. Một trong những ngành dịch vụ then chốt có thể kéo theo các dịch vụ khác phát triển chính là ngành du lịch. Trong những năm gần đây du lịch trở thành một ngành rất quan trọng. Ngành này đã thúc đẩy các dịch vụ khác phát triển như: khách sạn, nhà hàng, hướng dẫn du lịch, giao thông vận tải…và thu hút nhiều lao động, nghĩa là nâng cao khả năng tạo việc làm và tăng thu nhập 22
  • 32. cho nhân dân. Kinh tế thị trường cũng đặc trưng bởi nền sản xuất hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá, khác với nền sản xuất tự cung, tự cấp, vốn không phụ thuộc vào nhu cầu hạn hẹp của thị trường địa phương mà ngược lại có thể mở rộng quy mô sản xuất hơn rất nhiều nếu tìm kiếm được thị trường phù hợp. Quy mô sản xuất hàng hoá tại một địa phương càng lớn thì nhu cầu lao động càng cao, do đó đây chính là tác động tích cực và trực tiếp lên việc làm và thu nhập của địa phương. Những năm gần đây, nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng thị trường kinh doanh. Chiếm lĩnh thị trường kinh doanh lớn là tiền đề để mở rộng sản xuất và là tiền đề để thu hút lao động, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập. Tóm lại, trình độ phát triển của kinh tế thị trường tác động mạnh mẽ và trực tiếp lên việc làm và thu nhập theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực. Vì thế cần phải có những biện pháp để giảm thiểu và giải quyết các tác động tiêu cực và tăng cường, tận dụng các tác động tích cực của nó trong vấn đề tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động ở các địa phương. 1.3.4. Tốc độ gia tăng dân số và quy mô, trình độ giáo dục, đào tạo Số lượng, tốc độ gia tăng và cơ ấu dân số có ảnh hưởng lớn tới nguồn lao động và vấn đề tạo việc làm của mỗi quốc gia. Dân số, lao động và việc làm là những vấn đề có liên quan mật thiết với nhau. Xem xét mức độ biế động dân số những năm gần đây ở nước ta, cho thấy: tốc độ gia tăng dân số hàng năm vẫn ăng 1,07% năm; hàng năm có khoảng 1,5 triệu thanh niên tham gia vào lực lượng lao động xã hội. Năm 2016, cả nước có hơn 92 triệu người (Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2016). Đây là một sức ép lớn đối với vấn đề tạo việc làm ở nước ta hiện nay. Dân số tăng nhanh dẫn tới việc phân bố dân cư không hợp lý, không gắn kết được lao động với các nguồn lực khác (đất đai, tài nguyên thiên nhiên, vốn…) khiến cho tạo việc làm mới càng khó khăn, mức thất nghiệp càng cao. Dân số gia tăng sẽ buộc ngân sách nhà nước nói chung, xã hội nói riêng phải giảm chi cho đầu tư phát triển, tăng chi cho tiêu dùng. Do đời sống của người lao động gặp khó khăn, nhu cầu về việc làm lớn, cơ hội có việc làm ở khu vực nông thôn 23
  • 33. ít, nhất là những lúc nông nhàn dẫn đến tình trạng di dân tự do từ nông thôn đổ ra đô thị để tìm việc làm kiếm sống. Nguồn lao động này phổ biến là có sức khỏe, có kiến thức, có tay nghề, là lực lượng nòng cốt ở nông thôn; hậu quả làm cho khu vực nông thôn mất đi nguồn lực quan trọng, cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Ngược lại, nguồn lao động di cư tự do này gây ra sức ép khó khăn cho các đô thị vì nguồn lao động này khó có thể cạnh tranh và có được việc làm ở những ngành kinh tế hiện đại mà chủ yếu làm những công việc dịch vụ; từ đó gây nên khó khăn trong công tác quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch, hộ khẩu, làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội ở đô thị. Giảm tốc độ gia tăng dân số sẽ tạo được những thuận lợi rất cơ bản và có những tác dụng s u đây với thị trường sức lao động: - Giảm nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ sử dụng, đặc biệt đối với dịch vụ y tế, sức khỏe và giáo dục cũng như các chi phí giáo dục có liên quan khác; - Giảm tỷ lệ người ăn theo, thông qua đó tăng thu nhập bình quân đầu người; - Tăng tỷ lệ tiết kiệm của dân ư. Theo quy luật co giãn của thu nhập so với tiết kiệm, khi thu nhập tăng lên thì mứ độ tiết kiệm của dân cư tăng lên, tức là tăng khả năng đầu tư mở rộng cầu lao động, từ đó tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động. Công cuộc đổi mới đất nước những năm qua đã đạ được nhiều thành tựu về kinh tế - xã hội, điểm quan trọng nhất là tăng trưởng kinh tế cao đã tạo ra sự tăng lên không ngừng của nhu cầu sử dụng lao động. Hàng năm, số lao động có việc làm đều tăng: Từ năm 2005 đến 2016, số người có việc làm tăng từ 42,8 triệ lên 53,3 triệu người, tức là tăng 24,6%, bình quân hàng năm tăng khoảng 0,9% (Ni n giám thống kê năm 2016). Mặc dù đạt được những thành tựu trên, song do sức ép về dân số, vấn đề lao động và việc làm vẫn là vấn đề hết sức bức xúc vì do tốc độ gia tăng dân số trước đây quá nhanh nên số người bước vào độ tuổi lao động ngày càng tăng, tốc độ giải quyết việc làm không thể nào tăng kịp với tốc độ tăng rất nhanh của nguồn lao 24
  • 34. động. Dân số trong độ tuổi lao động năm 2010 đạt 50,4 triệu, chiếm 57,9% tổng dân số, đến năm 2016 đạt 54,4 triệu, chiếm 58,7% tổng dân số. Đây là bài toán khó nhưng bắt buộc chúng ta phải giải quyết có hiệu quả để đất nước ta tiếp tục phát triển nhanh và bền vững; vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội - con đường duy nhất đúng đắn mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn. Tốc độ gia tăng dân số cũng tác động lên việc làm và thu nhập một cách rõ rệt. Khi tỷ lệ tăng dân số cao, một mặt đòi hỏi tăng thêm thu nhập để nuôi dạy số trẻ em được sinh ra, mặt khác cha mẹ chúng phải đầu tư thời gian để trông nom, chăm sóc, giảm khả năng tìm việc làm để tăng thu nhập dẫn đến những mâu thuẫn giữa yêu cầu về thu nhập và khả năng đáp ứng nhu cầu đó. Mặt khác, chỉ sau một số năm các công dân này đã đến tuổi lao động, bổ sung thêm vào nguồn nhân lực, làm cho nguồn nhân lực thêm dồi dào, phong phú và tất yếu kèm theo đó là yêu cầu cao hơn, sức ép lớn hơn cho vấn đề tạo việc làm. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta, trong nhiều năm qua đã chủ trương kế hoạch hoá gia đình để kiềm chế tỷ lệ tăng dân số tự nhiên. Tỷ lệ tăng dân số ở các vùng nông thôn, đặc biệt là các vùng đói nghèo, lạc hậu thường cao hơn hơn các vùng thành thị và vùng nông thôn phát triển. Do đó việc làm và thu nhập ở nông thôn thường bị tác động tiêu cực hơn của tỷ lệ tăng dân số lớn này. Quy mô và trình độ giáo dục đào tạo là một n ân tố tác động mạnh mẽ lên việc làm và thu nhập ở lao động nông thôn. Về lý t uyế hì việc giáo dục, đào tạo càng quy mô, trình độ càng cao sẽ giúp cho người lao động càng có nhiều cơ hội để tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên trong thực tế, việc quy mô và trình độ giáo dục, đào tạo muốn có tác động tốt phải phù hợp với nhu cầu thực tế. Trong những năm gần đây giáo dục đại học phát triển với một quy mô lớn chưa từng thấy, số sinh viên tốt nghiệp đại học đang cần một số lượng việc làm tương ứng. Tuy nhiên vấn đề việc làm cho sinh viên hiện nay đang là một vấn đề khó khăn. Quy mô giáo dục, đào tạo đại học lớn hơn so với nhu cầu thực tế; mặt khác, việc giáo dục của các trường thường không gắn liền với nhu cầu việc làm thực tế của xã hội. Nhiều ngành nghề đang rất cần lao động nhưng không được đào tạo, trong khi có quá nhiều ngành đang tồn đọng rất nhiều sinh 25
  • 35. viên tốt nghiệp mà vẫn tiếp tục được chiêu sinh. Hiện trạng sinh viên phải đi làm trái nghề và thậm trí không cần đến kiến thức ngành nghề được đào tạo đang là hiện tượng phổ biến. Trong khi đó ta lại đang thiếu trầm trọng những công nhân, nhân viên có tay nghề cao, đặc biệt là khi tiến trình CNH, HĐH đang được đẩy mạnh, nhưng việc đào tạo những công nhân này lại chưa được chú trọng. Tiến trình CNH, HĐH đòi hỏi phải có một nguồn nhân lực có trình độ tay nghề, kỹ năng và kỷ luật cao trong khi đó những lao động dư thừa từ các doanh nghiệp quốc doanh trong quá trình cải tổ và những thanh niên nông thôn đến tuổi làm việc phần lớn lại chưa qua đào tạo ngành nghề phù hợp, do đó họ không thể đón nhận được những cơ hội mở ra ngay tại quê hương họ khi các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp được xây dựng để khai thác chính các khoáng sản và tiềm năng nguyên vật liệu củ địa phương. Vì thế không thể không mở rộng quy mô giáo dục và đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Cần phải có những loại hình đào tạo phù hợp và thiết thực thì mới có thể đáp ứng kịp thời được yêu cầu mới hiện nay về chất lượng lao động. Bên cạnh các xí nghiệp, nhà máy công nghiệp thì việc phát triển các loại hình sản xuất mới ở nông thôn như các doanh nghiệp tiểu, thủ công nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu và phục vụ thị trường trong ước, các trang trại chăn nuôi, trồng trọt quy mô lớn bên cạnh việc cần phải có hiểu biết những kiến thức mới về khoa học, kỹ thuật chuyên ngành như giống cây trồng vật nuôi, kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc… người lao động nông thôn còn phải được đào tạo các kỹ năng quản lý kinh doanh, kỹ năng tiếp thị sản phẩm và phân phối sản phẩm, hiểu biết về luật pháp và tài chính… Do đó hơn bao giờ hết, giáo dục đào tạo ở mọi loại hình đề có vai trò hết sức quan trọng và tác động trực tiếp lên chất lượng của lực lượng lao động và qua đó gián tiếp tác động lên việc làm và thu nhập ở nông thôn. 1.3.5. Chính sách của Nhà nước liên quan đến việc làm Chính sách kinh tế của Nhà nước là một trong những tác nhân quan trọng nhất tác động lên việc làm và thu nhập ở nông thôn. Chính sách kinh tế của Nhà nước sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoặc cản trở tất cả các tác nhân nêu trên như điều 26
  • 36. kiện tự nhiên, tiến trình CNH, HĐH, trình độ kinh tế thị trưòng, dân số và giáo dục... phát triển và qua đó sẽ tác động lên việc làm và thu nhập của nông thôn. Để có việc làm, vấn đề quan trọng hàng đầu là Nhà nước phải tạo ra các điều kiện thuận lợi để người lao động có thể tự tạo việc làm thông qua những chính sách kinh tế - xã hội cụ thể. Các chính sách tác động đến việc làm có nhiều loại, có loại tác động trực tiếp, có loại tác động gián tiếp tạo thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh, đồng bộ có quan hệ tác động qua lại, bổ sung cho nhau hướng vào phát triển cả cung lẫn cầu về lao động; đồng thời làm cho cung và cầu về lao động xích lại gần nhau, phù hợp với nhau, thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu lao động với cơ cấu kinh tế. Những tác động của điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái, tiến trình CNH, HĐH, trình độ phát triển kinh tế thị trường…lên việc làm và thu nhập mà ta đã phân tích tại mục 1.3.1 đến 1.3.3 phần lớn chỉ có thể trở thành hiện thực dưới tác động của chính sách của Nhà nước. Một trong những chính sách quan trọng của Nhà nước tác động lên việc làm ở nông thôn chính là chính sách đất đai. Đất đai có vị trí đặc biệt quan trong, bởi vì nó vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động của quá trình sản xuất xã hội. Đối với nước ta, đất đai là đối tượng cơ bản nhất để phát triển sản xuất, tạo mở việc làm, đặc biệt là ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Hội nghị Ban Chấp hà h Trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa IX) khẳng định: "Quyền sử dụng đất đai bước đầu trở hành một nguồn vốn để Nhà nước và nhân dân phát triển sản xuất kinh doanh" [9, tr. 58]. Chính sách đúng đắn về đất đai sẽ tạo ra tiềm năng mới để giải phóng sức sản xuất xã hội, tạo mở việc làm, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Khuyến khích người có điều kiện (kể cả người trong nước và nước ngoài) đến khai hoang và kinh doanh theo mô hình trang trại ở các vùng đất còn hoang hóa, quai đê lấn biển…tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước ta tăng trưởng với tốc độ cao trong những năm qua. Sự hoàn thiện của chính sách đất đai là một điều kiện thuận lợi để tạo thêm việc làm cho mọi tầng lớp nhân dân. Chẳng hạn, khi Nhà nước đã thật sự thừa nhận quyền sử dụng ruộng đất, coi đó là một loại hàng 27
  • 37. hóa đặc biệt, đòi hỏi phải được lưu thông tự do và đảm bảo khả năng sinh lợi; hoặc coi trọng cơ chế thị trường trong việc xác định giá đất là lưu thông đất đai thì sẽ giải phóng mọi tiềm năng của sản xuất, đặc biệt là tiềm năng lao động để tạo mở việc làm, giảm thiểu thất nghiệp, nâng cao đời sống của nhân dân. Chính sách phát triển công nghiệp, thực hiện CNH, HĐH đất nước là một trong các chính sách tác động sâu sắc lên việc làm và thu nhập của nông thôn. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, thực hiện CNH, HĐH đất nước là một trong những chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta. Đó là con đường và hướng đi tất yếu để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. CNH, H H không chỉ đơn giản là công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đơn thuần mà nó còn có tác dụng làm biến đổi sâu sắc trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội chứ không chỉ tạo việc làm. Nhưng nếu chỉ xét riêng trong lĩnh vực tạo việc làm, chống thất nghiệp t ì CNH, HĐH có tác động và ảnh hưởng rất lớn. Chính sách CNH, HĐH trước hết sẽ tạ ra nhiều việc làm mới một cách trực tiếp; kéo theo sự phát triển của các lĩnh vực liên quan tới khu công nghiệp, từ đó làm nảy sinh hàng loạt chỗ làm việc mới một cách gián tiếp như: vùng nguyên liệu, đào tạo nghề, gia công…; tăng thu nhập cho lao động vì lao động trong công nghiệp thường có thu nhập cao, nhu cầu tiêu dùng tăng lên cả về số lượng và chất lượng sẽ kéo theo sự phát triển của lĩnh vực dịch vụ; nâng cao chất lượng lao động vì CNH, HĐH đòi hỏi phải tăng nhanh về chất lượng đội ngũ lao động, húc đẩy người lao động phải tự học hỏi, nâng cao trình độ nghề nghiệp… Do đó, đánh giá, xem xét tác động của CNH, HĐH đối với vấn đề tạo việc làm không thể chỉ dựa vào kết quả số lao động nó thu hút một cách trực tiếp mà phải tính đến việc tác động của nó tới việc phát triển các ngành khác và sức hút lao động của các ngành đó. Tác động mạnh mẽ lên việc làm và thu nhập cho lao động ở nông thôn còn có chính sách khôi phục và phát triển nghề truyền thống, đưa vào và phát triển ngành, nghề mới. Một trong những tiềm năng và thế mạnh của nước ta là có nhiều nghề truyền thống từ rất lâu đời. Đó là những nghề: dệt tơ lụa, gốm sứ, đúc đồng, 28
  • 38. sơn mài, khảm trai, chế biến các món ăn đặc sản… nằm rải rác ở tất cả các vùng, miền trong cả nước. Nghề truyền thống có khả năng thu hút nhiều lao động, tận dụng được lao động tại chỗ, tạo được việc làm cho nhiều người với nhiều lứa tuổi khác nhau. Đi đôi với khôi phục và phát triển nghề truyền thống cần phải có chính sách du nhập và phát triển ngành, nghề mới để tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động, đặc biệt là lao động ở khu vực nông thôn. Để khôi phục và phát triển nghề truyền thống, du nhập và phát triển nhiều ngành nghề mới, Nhà nước cần phải có cơ chế chính sách trợ giúp và khuyến khích các cơ sở sản xuất và hộ gia đình như: cho thuê mặt bằng sản xuất, miễn giảm thuế, cho vay vốn với lãi suất thấp, phát triển các hội, hiệp hội theo các ngành nghề truyền thống để giúp đỡ nhau về công nghệ, vốn và thị trường, tiếp nhận công nghệ mới và các dự án quốc tế… Thực tiễn cho thấy, những năm qua nhờ có chính sách đúng đắn nên chúng ta đã khôi phục được nhiều nghề truyền thống đã một thời bị mai một, mở mang, phát triển được nhiều ngành, nghề mới. Tuy nhiên, tiềm năng này còn rất lớn, đòi hỏi Nhà nước phải tổng kết để rút kinh nghiệm, có cơ chế chính sách mới hữu hiệu, tiếp tục nhân rộng, phát triển nhiều làng nghề, xã nghề trên mọi miền của đất nước; tạo mở nhiều việc làm, tăng thêm thu nhập, cải thiệ và nâng cao đời sống cho người lao động. Bên cạnh các chính sách đã nêu, chính sách huy động vốn cũng tác động mạnh mẽ lên việc làm và thu nhập cho lao động. Vốn có vị trí quan trọng, là yếu tố cơ bản để tạo việc làm, nếu vốn được gia tăng sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác như: lao động, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ… để phát triển sản xuất, tạo mở việc làm. Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn, Đảng ta chỉ rõ: “Đảng và Nhà nước ta chủ trương huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư vào phát triển, trong đó vốn trong nước có ý nghĩa quyết định, vốn ngoài nước có ý nghĩa quan trọng, kết hợp tiềm năng sức mạnh bên trong với khả năng có thể tranh thủ ở bên ngoài. Chiến lược lâu dài là phải huy động tối đa nguồn 29
  • 39. vốn trong nước để chiếm tỷ lệ cao trong đầu tư”[7, tr. 228]. Vốn trong nước có vai trò quyết định tới sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế vì nó là yếu tố nội lực để đảm bảo xây dựng và phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ không phụ thuộc vào nước ngoài. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập, mở cửa hiện nay, "Với đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế" [6, tr. 119], cần phải mở rộng thu hút vốn nước ngoài để bổ sung cho nguồn vốn trong nước là hết sức quan trọng và cần thiết. Hiện nay, sự nghiệp CNH, HĐH đất nước đặt ra nhu cầu vốn rất lớn; trong khi đó, nước ta vẫn là một nước nghèo, tích lũy từ nội bộ nền kinh tế rất thấp, mâu thuẫn giữa tích lũy và tiêu dùng diễn ra gay gắt. Vì vậy, muốn huy động được tối đa các nguồn vốn để phát triển kinh tế, tạo mở việc làm đòi hỏi Nhà nước phải có chính sách huy động vốn đúng đắn, hữu hiệu và đồng bộ. Trước mắt, cần phải rà soát, hủy bỏ những cơ chế c ính sách không phù hợp với thực tiễn, bổ sung, ban hành cơ chế chính sách mới p ù hợp để huy động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân và thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển sản xuất, tạo mở nhiều việc làm, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đưa sự nghiệp đổi mới đất nước tiếp tục đi lên. Chính sách giáo dục và đào tạo có ý nghĩa quyết định tới việc làm của người lao động nói chung, lao động nông thôn nói riê g. Thực tiễn cho thấy, chỉ khi nào được trang bị kiến thức, kỹ năng đầy đủ, người lao động mới hy vọng có khả năng tìm được việc làm. Nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của giáo dục đào tạo, Đảng ta chỉ rõ: "Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả"[4, tr. 109]. Việt Nam có nguồn lao động dồi dào, nhưng 70% lực lượng lao động ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, lao động phổ thông là chủ yếu, chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Trong xu thế hội nhập, mở cửa hiện nay, yêu cầu đặt ra với nước ta không chỉ là phải thực hiện chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp mà còn phải chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền 30