Để góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân cũng như các bộ phận có liên quan tới môi trường khu vực, nhằm hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường do chất thải rắn tại Quận Thủ Đức, chúng ta phải có cách nhìn nhận và đánh giá nghiêm túc vấn đề ô nhiễm môi trường tại khu vực này trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để cải thiện và bảo vệ môi trường. Chính vì lý do này mà đề tài “Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận Thủ Đức” được thực hiện với mục tiêu đánh giá hiện trạng hệ thống quản lý chất thải rắn tại quận Thủ Đức trong vòng 10 năm trở lại đây đồng thời định hướng cho công tác quản lý sắp tới.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận Thủ Đức
1. i
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THỦ ĐỨC
MÃ TÀI LIỆU: 80163
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
2. ii
LỜI CẢM ƠN
Đồ án này là kết quả cố gắng của em dưới sự chỉ dạy và truyền đạt kiến thức
rất tận tình của quý thầy cô trong suốt thời gian em được đào tạo tại trường.
Để hoàn thành đồ án này, trước tiên em xin trân trọng kính gửi lòng biết ơn
sâu sắc đến cô Th.S Vũ Hải Yến – Giáo viên khoa Môi trường & Công nghệ sinh
học đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thiện ý tưởng, truyền đạt những kiến thức, những
kinh nghiệm, những lời chỉ dạy vô cùng quý báu cho đồ án tốt nghiệp của em.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Môi trường & Công nghệ sinh học
- Trường Đại học Công Nghệ Kỹ Thuật Tp.HCM, đã tận tâm truyền đạt kiến thức,
kinh nghiệm quý báu, dạy dỗ em trong suốt quá trình học tập và khuyến khích để
em hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Bích Loan - Trưởng Phòng
Tài nguyên và Môi trường Quận Thủ Đức cùng ban lãnh đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường đã tạo điều kiện cho em được học hỏi tại cơ quan, đặc biệt xin gửi lời
cảm ơn đến thầy Phạm Văn Danh, chị Nguyễn Thị Thanh Loan, chị Hồ Nguyệt
Ánh, chị Trịnh Thị Hoài, chị Nguyễn Thị Huyền Trang, anh Lê Văn Chín, anh
Huỳnh Vũ Thành Thi là nhân viên Tổ môi trường đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn
em trong suốt thời gian em học tập tại cơ quan để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Cảm ơn các chú, các anh đội Dịch vụ Công cộng thuộc Công ty Công trình
Giao thông Đô thị và Quản lý nhà Thủ Đức đã nhiệt tình cung cấp cho em những
thông tin bổ ích, tạo điều kiện thuận lợi cho em có thể thực hiện đồ án.
Con xin cảm ơn ba mẹ đã nuôi nấng, chăm sóc và dạy dỗ con nên người.
Cảm ơn ba mẹ và những người thân yêu đã luôn động viên, tạo điều kiện cho con
học tập và luôn bên cạnh con trong suốt thời gian vừa qua.
3. iii
Cuối cùng xin cảm ơn các bạn đã giúp đỡ, chia sẻ và động viên mình trong
học tập cũng như thực hiện đồ án này.
Do sự hạn chế về trình độ cũng như kinh nghiệm cùng nhiều nguyên nhân
khách quan khác, đồ án này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và sai
lầm. Kính mong sự chỉ dẫn của quý thầy cô, anh chị và sự góp ý của bạn bè để đề
tài được hoàn thiện hơn.
Tp. HCM, ngày 07 tháng 9 năm 2011
Phan Thị Kim Phượng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................1
4. iv
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................2
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu ...........................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN .....................................................4
1.1 Khái niệm về chất thải rắn.........................................................................................4
1.1.1 Chất thải rắn là gì?..............................................................................................4
1.1.2 Các nguồn phát sinh ...........................................................................................4
1.1.3 Phân loại chất thải rắn đô thị............................................................................5
1.1.3.1 Theo vị trí hình thành...................................................................................5
1.1.3.2 Theo thành phần hóa học và vật lý ............................................................5
1.1.3.3 Theo bản chất nguồn tạo thành..................................................................5
1.1.4 Thành phần của chất thải rắn............................................................................7
1.1.5 Tính chất của chất thải rắn.................................................................................7
1.2 Tốc độ phát sinh chất thải rắn .............................................................................. 13
1.2.1 Phương pháp dùng xác định khối lượng chất thải rắn.............................. 12
1.2.1.1 Đo thể tích và khối lượng .......................................................................... 12
1.2.1.2 Phương pháp đếm tải................................................................................. 12
1.2.1.3 Phương pháp cân bằng vật chất............................................................... 12
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phát sinh chất thải rắn........................... 12
1.2.2.1 Ảnh hưởng của việc giảm thiểu và tái sinh chất thải rắn tại nguồn.... 12
1.2.2.2 Ảnh hưởng của luật pháp .......................................................................... 13
1.2.2.3 Ý thức của người dân ................................................................................. 13
1.2.2.4 Sự thay đổi theo mùa................................................................................. 13
1.3 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường .................................................. 14
1.3.1 Ô nhiễm môi trường nước ............................................................................... 14
1.3.2 Ô nhiễm môi trường đất................................................................................... 14
1.3.4 Ô nhiễm môi trường không khí ..................................................................... 14
1.3.4 Ảnh hưởng đến cảnh quan và sức khoẻ con người .................................... 14
5. v
1.4 Các phương pháp xử lý chất thải rắn ................................................................. 15
1.4.1 Phương pháp ổn định CTR bằng công nghệ Hyromex.............................. 15
1.4.2 Phương pháp đốt ............................................................................................... 16
1.4.3 Phương pháp sinh học ..................................................................................... 16
1.4.4 Phương pháp chôn lấp..................................................................................... 17
1.4.5 Phương pháp nhiệt phân ................................................................................. 18
1.5 Tình hình quản lý CTR tại Tp. Hồ Chí Minh................................................... 18
1.5.1 Thực trạng phát thải CTR tại Tp. Hồ Chí Minh ......................................... 18
1.5.2 Hiện trạng quản lý CTR ở Tp. Hồ Chí Minh ............................................... 19
1.5.2.1 Lực lượng thu gom CTRSH tại Tp. Hồ Chí Minh................................... 19
1.5.2.2 Quy trình thu gom....................................................................................... 21
1.5.2.3 Phương tiện thu gom chất thải rắn .......................................................... 22
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI
QUẬN THỦ ĐỨC................................................................................................................ 23
2.1 Điều kiện tự nhiên.................................................................................................... 23
2.1.1 Vị trí địa lý........................................................................................................... 23
2.1.2 Khí hậu ................................................................................................................ 24
2.1.3 Địa hình............................................................................................................... 24
2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................................ 25
2.2.1 Đặc điểm kinh tế ................................................................................................ 25
2.2.1.1 Giá trị sản xuất nông nghiệp.................................................................... 26
2.2.1.2 Sản xuất Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp..................................... 28
2.2.1.3 Thương mại và dịch vụ.............................................................................. 29
2.2.2. Đặc điểm xã hội ................................................................................................ 29
2.2.2.1 Dân số........................................................................................................... 30
2.2.2.2 Y tế................................................................................................................. 31
2.2.2.3 Giáo dục – Đào tạo..................................................................................... 32
2.2.2.4 Văn hóa – Thể thao.................................................................................... 33
6. vi
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG QUẢN LÝ, THU GOM, VẬN CHUYỂN CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC ........................... 35
3.1 Nguồn gốc phát sinh .............................................................................................. 35
3.2 Thành phần và khối lượng rác sinh hoạt trên địa bàn Quận............................. 35
3.3 Hiện trạng tồn trữ chất thải rắn đô thị trên địa bàn Quận Thủ Đức ................. 37
3.3.1 Tồn trữ chất thải rắn tại hộ gia đình.......................................................... 37
3.3.2 Tồn trữ chất thải rắn tại cơ quan, công sở, trường học: ........................ 38
3.3.3 Tồn trữ chất thải rắn tại chợ ....................................................................... 38
3.3.4 Tồn trữ chất thải rắn tại các siêu thị và khu thương mại....................... 39
3.3.5 Tồn trữ chất thải rắn tại bệnh viện và các cơ sở y tế............................... 39
3.3.6 Tồn trữ chất thải rắn sinh hoạt tại các cơ sở sản xuất công nghiệp .... 40
3.4 Hệ thống quản lý chất thải rắn trên địa bàn Quận Thủ Đức .................... 40
3.4.1 Hiện trạng thu gom, vận chuyển trên địa bàn Quận Thủ Đức ............. 40
3.4.2 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình quản lý....................................... 43
3.5 Phương thức thu gom, quét dọn, vận chuyển chất thải rắn đô thị trên địa
bàn Quận Thủ Đức ...................................................................................................... 44
3.5.1 Sơ đồ phương thức thu gom, vận chuyển.................................................. 44
3.5.2 Phương thức thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận ....... 45
3.5.3 Phương thức quét dọn chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận
Thủ Đức ..................................................................................................................... 47
3.5.4 Phương thức vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận
Thủ Đức ..................................................................................................................... 47
3.6 Hiện trạng hoạt động tại các bô CTR trên địa bàn Quận Thủ Đức ............ 48
3.6.1 Vị trí các bô CTR ........................................................................................... 50
3.6.2 Hoạt động tại các bô CTR ............................................................................ 51
3.7 Nhận xét chung về hệ thống quản lý, thu gom và vận chuyển chất thải rắn
đô thị trên địa bàn Quận Thủ Đức ............................................................................ 52
3.7.1 Đối với hệ thống thu gom công lập............................................................ 53
3.7.2 Đối với hệ thống thu gom CTR dân lập ..................................................... 53
7. vii
CHƯƠNG 4: CÔNG TÁC THU PHÍ VÀ NỘP PHÍ CTR THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 88/2008/QĐ – UBND TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC................................. 55
4.1 Quyết định số 88/2008/QĐ – UBND..................................................................... 55
4.1.1 Một số khái niệm................................................................................................ 55
4.1.2 Cơ sở của việc ban hành QĐ số 88/2008/QĐ-UBND.................................. 55
4.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị khi triển khai QĐ số 88/2008/QĐ
– UBND .......................................................................................................................... 56
4.1.4 Công tác triển khai QĐ số 88/2008/QĐ – UBND......................................... 58
4.2 Những vấn đề tồn tại trong hệ thống triển khai áp dụng và thực hiện ....... 60
4.2.1 Xung đột môi trường xung quanh vấn đề triển khai áp dụng và thực hiện
QĐ số 88/2008/QĐ – UBND ....................................................................................... 59
4.2.2 Xung đột môi trường trong hệ tác động giữa Chính quyền và Đơn vị thu
gom…… ......................................................................................................................... 60
4.2.3 Xung đột môi trường trong hệ tác động giữa chính quyền và chủ nguồn
thải:……......................................................................................................................... 61
4.2.4 Xung đột môi trường giữa đối tượng thu gom và đối tượng phát thải..... 62
4.2.5 Xung đột môi trường giữa nội bộ đối tượng thu gom ................................. 62
4.3 Những tồn tại sau khi triển khai QĐ số 88/2008/QĐ – UBND ...................... 63
4.3.1 Tồn tại trong bản thân QĐ số 88/2008/QĐ – UBND .................................. 63
4.3.2 Tồn tại trong quá trình áp dụng của chính quyền....................................... 63
4.3.3 Tồn tại trong quá trình thực hiện của đối tượng thu gom .......................... 64
4.3.4 Tồn tại trong quá trình thực hiện của chủ nguồn thải ................................ 64
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT QUẬN THỦ ĐỨC.................................................................................................. 67
5.1. Về hình thức tổ chức thu gom rác ........................................................................ 67
5.2. Về cơ chế quản lý ..................................................................................................... 67
5.3. Về công tác thu gom, vận chuyển rác .................................................................. 68
5.4. Các tổ chức hoạt động thu gom rác .................................................................... 71
5.5. Giải pháp thực hiện QĐ số 88/2008/QĐ – UBND............................................ 72
8. viii
5.6. Biện pháp phân loại CTR tại nguồn................................................................... 72
5.6.1. Dự báo dân số phát sinh đến năm 2030....................................................... 72
5.6.2. Dự báo số chợ, trường học của Quận Thủ Đức đến năm 2030 .............. 74
5.6.3. Dự báo khối lượng CTR của Quận Thủ Đức đến năm 2030 ................... 76
5.6.4. Tính toán số thùng 660L và số xe vận chuyển ........................................... 78
5.6.5. Tính toán số xe sẽ đầu tư thêm ...................................................................... 87
5.6.6. Phương án thực hiện phân loại CTR tại nguồn......................................... 90
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ...................................................................108
6.1. Kết luận...................................................................................................................108
6.2. Kiến nghị.................................................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... I
PHỤ LỤC ................................................................................................................................II
Phụ lục 1: Quyết định 88/2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 ...................................II
Phụ lục 2: Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 ........................................VI
Phụ lục 3: Quyết định 5424/1998/QĐ-UB-QLĐT ngày 15/10/1998................... XIII
DANH MỤC BẢNG
9. ix
Bảng 1.1: Các dạng chất thải phát sinh từ những nguồn khác nhau ...................................4
Bảng 1.2: Thành CTR từ nhiều nguồn khác nhau .................................................................7
Bảng 1.3: Hàm lượng C, H, O, N trong CTR ........................................................................9
Bảng 1.4: Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị VN đầu năm 2007.................................11
Bảng 1.5: Tỷ lệ gia tăng chất thải rắn sinh hoạt từ năm 2000 – 2007...............................19
Bảng 1.6: Số lượng lao động thu gom chất thải rắn đô thị tại các quận/huyện của
thành phố Hồ Chí Minh (năm 2008)......................................................................................20
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất năm 2008 - 2009 của Quận Thủ Đức ......................................26
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất nông nghiệp quận Thủ Đức..................................................27
Bảng 2.3: Giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2009........................................29
Bảng 2.4: Dân số trung bình của các phường .......................................................................30
Bảng 2.5: Trường lớp và giáo viên trên địa bàn Quận.........................................................32
Bảng 3.1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở Quận Thủ Đức ........................................35
Bảng 3.2: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt của Quận Thủ Đức các năm......................37
Bảng 3.3: Trang thiết bị và nhân lực làm việc tại các tổ thu gom rác dân lập..................46
Bảng 3.4 Vị trí các bô rác Quận Thủ Đức .............................................................................50
Bảng 5.1 Các thông số kỹ thuật chính của thùng ép kín......................................................70
Bảng 5.2: Kết quả dự đoán dân số của Quận Thủ Đức đến năm 2030 ..............................73
Bảng 5.3: Kết quả dự đoán số chợ và trường học của Quận Thủ Đức đến năm 2030.....75
Bảng 5.4: Kết quả dự đoán khối lượng CTRRSH của Quận Thủ Đức đến năm 2030 ....76
Bảng 5.5: Số thùng 660L cần đầu tư để thu gom CTR thực phẩm đến năm 2030...........81
Bảng 5.6: Số thùng 660L cần đầu tư để thu gom CTR vô cơ đến năm 2030 ...................85
Bảng 5.7: Số xe vận chuyển cần đầu tư qua các năm ..........................................................89
10. x
Bảng 5.8: Khối lượng CTR thực phẩm và sản phẩm compost kỵ khí tại quận Thủ
Đức dự đoán đến năm 2030 ...................................................................................................104
Bảng 5.9: Khối lượng sản phẩm compost hiếu khí và CTR còn lại mang đi chôn lấp
của Quận Thủ Đức dự đoán đến năm 2030..........................................................................105
DANH MỤC HÌNH
11. xi
Hình 1.1: Phương tiện thu gom chất thải rắn của TP. Hồ Chí Minh............................... 22
Hình 2.1: Bản đồ vị trí địa lý Quận Thủ Đức .................................................................... 24
Hình 2.2: Phân bố các cấp địa hình Quận Thủ Đức .......................................................... 25
Hình 2.3: Biểu đồ so sánh giá trị sản xuất năm 2008 - 2009 của Quận Thủ Đức ......... 26
Hình 2.4: Biểu đồ giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2009 ....................... 29
Hình 2.5: Một số cơ sở y tế trên địa bàn Quận Thủ Đức.................................................. 32
Hình 2.6: Một số trường trên Quận Thủ Đức .................................................................... 33
Hình 2.7: Các trung tâm văn hoá trên địa bàn Quận Thủ Đức ...................................... 34
Hình 3.1: Tồn trữ chất thải rắn tại hộ gia đinh................................................................... 38
Hình 3.2: Tồn trữ chất thải rắn tại cơ sở sản xuất công nghiệp ....................................... 41
Hình 3.3: Phương tiện thu gom chất thải rắn của lực lượng dân lập .............................. 42
Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức Đội dịch vụ công cộng................................................................ 43
Hình 3.5: Phương tiện vận chuyển CTR được sử dụng tại Quận Thủ Đức ................... 44
Hình 3.6: Sơ đồ phương thức thu gom, vận chuyển ......................................................... 46
Hình 3.7: Vị trí các bô CTR Quận Thủ Đức ...................................................................... 50
Hình 3.8: Bô CTR trung chuyển nằm giữa khu dân cư tại khu phố 7, phường Hiệp
Bình Chánh, quận Thủ Đức.................................................................................................. 52
Hình 5.1: Mẫu thùng chứa CTR sử dụng cho chương trình PLCTRTN ........................ 93
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
12. xii
CTR Chất thải rắn
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
Phí MT Phí môi trường
Phí BVMT Phí bảo vệ môi trường
Phí VSMT Phí vệ sinh môi trường
CN – XD Công nghiệp – Xây dựng
TM – DV Thương mại – Dịch vụ
QĐ Quyết định
UBND Ủy ban nhân dân
MTĐT Môi trường đô thị
HĐND Hội đồng nhân dân
Phòng TC – KH Phòng Tài chính - Kế hoạch
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CSSX Cơ sở sản xuất
DVCI Dịch vụ công ích
Cty CTGTĐT & QLN
Công ty Công trình Giao thông Đô thị và Quản lý
nhà
TCMT Tiêu chuẩn môi trường
13. Mở đầu
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay các vấn đề liên quan đến môi trường luôn được mọi người quan
tâm vì môi trường đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống của con
người. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cuộc sống ngày càng được cải
thiện, nhu cầu của con người ngày càng nâng cao, đồng thời con người càng thải ra
nhiều chất thải hơn. Một trong những loại chất thải được tạo ra với khối lượng lớn
từ con người là chất thải rắn sinh hoạt. Hiện nay trên thế giới, các nước phát triển đã
không còn gặp quá nhiều khó khăn trong công tác quản lý chất thải rắn do họ đã tìm
tòi nghiên cứu và đưa vào áp dụng những kỹ thuật công nghệ cao và không ngừng
cải tiến trong tất cả các khâu kể cả kỹ thuật lẫn quản lý. Đi cùng xu hướng chung
của thế giới, Việt Nam tuy dân số đô thị mới chiếm 20% dân số cả nước nhưng do
cơ sở hạ tầng kỹ thuật yếu kém, hệ thống quản lý chưa tốt nên tình trạng môi trường
sa sút nghiêm trọng.
Thủ Đức là nơi tập trung các ngành kinh tế mũi nhọn và là một trong những
đô thị phát triển ở nước ta. Song song với sự phát triển này là tình trạng dân nhập cư
ngày càng nhiều nên dân số ở đây ngày càng tăng thì nhu cầu sinh hoạt càng cao
kéo theo lượng chất thải rắn do con người thải ra càng nhiều dẫn đến ô nhiễm môi
trường ngày càng trầm trọng và cuộc sống của con người ngày càng bị ảnh hưởng.
Trong đó, Quận Thủ Đức là một điểm nóng về chất thải rắn. Do có tính chất
bán nông thôn bán thành thị nên vấn đề quản lý chất thải rắn chưa triệt để. Hằng
ngày, lượng chất thải rắn thải của Quận trung bình lên tới 255 tấn/ngày và còn có
khả năng tăng lên đáng kể trong các năm sắp tới.
Hiện tại công tác quản lý ở Quận vẫn dựa trên giấy tờ là chủ yếu, đặc biệt
lĩnh vực quản lý chất thải rắn còn rất mới mẻ, vì thế cấp quản lý ở trên không thể
nắm rõ được hết những thông tin về các cấp dưới và cứ như thế làm cho quá trình
quản lý lỏng lẻo, không đạt hiệu quả.
14. Mở đầu
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 2
Để góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân cũng như các
bộ phận có liên quan tới môi trường khu vực, nhằm hạn chế mức độ ô nhiễm môi
trường do chất thải rắn tại Quận Thủ Đức, chúng ta phải có cách nhìn nhận và đánh
giá nghiêm túc vấn đề ô nhiễm môi trường tại khu vực này trên cơ sở đó đưa ra các
giải pháp để cải thiện và bảo vệ môi trường. Chính vì lý do này mà đề tài “Đánh
giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận Thủ
Đức” được thực hiện với mục tiêu đánh giá hiện trạng hệ thống quản lý chất thải
rắn tại quận Thủ Đức trong vòng 10 năm trở lại đây đồng thời định hướng cho công
tác quản lý sắp tới.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
quận Thủ Đức.
- Đánh giá công tác thu phí và nộp phí chất thải rắn theo Quyết định
88/2008/QĐ – UBND trên địa bàn Quận.
- Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt cho quận Thủ Đức đến
năm 2030.
3. Nội dung nghiên cứu:
- Giới thiệu tổng quan về hệ thống quản lý chất thải rắn.
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng môi trường của
quận.
- Hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
quận.
- Công tác thu phí và nộp phí chất thải rắn của 12 phường trên địa bàn quận.
- Những vấn đề còn tồn đọng trong hệ thống quản lý.
- Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu, tổng hợp thông tin:
15. Mở đầu
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 3
- Từ Sở Tài nguyên & Môi trường Tp.HCM;
- Chi cục Bảo vệ Môi trường Tp.HCM;
- Phòng Tài nguyên & Môi trường Thủ Đức;
- Công ty CTGTĐT & QLN Thủ Đức (Nghiệp đoàn rác);
- Ủy ban nhân dân 12 phường;
- Từ sách báo, tài liệu tham khảo, mạng Internet.
Phương pháp đánh giá, xử lý số liệu: từ số liệu thu thập được và những
thông tin liên quan tiến hành phân tích và so sánh để từ đó làm tư liệu cho
luận văn.
Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của thầy cô trong Khoa Môi
trường & Công nghệ sinh học - Trường Đại học Công Nghệ Kỹ Thuật
Tp.HCM; cán bộ, chuyên viên tại Tổ Môi trường - Phòng Tài nguyên & Môi
trường Thủ Đức.
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: 20/6/2011 – 21/8/2011
- Địa điểm nghiên cứu: Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
quận Thủ Đức.
16. Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1 Khái niệm về chất thải rắn:
1.1.1 Chất thải rắn là gì?
Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt
động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động
sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…). Trong đó quan trọng nhất là các loại
chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
1.1.2 Các nguồn phát sinh:
Các dạng chất thải phát sinh từ những nguồn khác nhau được trình bày tóm tắt
trong bảng 1.1
Bảng 1.1: Các dạng chất thải phát sinh từ những nguồn khác nhau.
Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn
Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự, chung cư Thực phẩm dư thừa, bao bì
hàng hoá (bằng giấy, gỗ, vải,
da, cao su, PE, PP, thiếc,
nhôm, thủy tinh…), tro, đồ
dùng điện tử, vật dụng hư hỏng
(đồ gia dụng, bóng đèn, đồ
nhựa, thủy tinh…), chất thải
độc hại như chất tẩy rửa (bột
giặt, chất tẩy trắng…), thuốc
diệt côn trùng, nước xịt phòng
bám trên rác thải.
Khu thương mại Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách
sạn, nhà trọ, các trạm sửa chữa,
bảo hành và dịch vụ.
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,
thủy tinh, kim loại, chất thải
nguy hại.
17. Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 5
Cơ quan, công sở Trường học, bệnh viện, văn
phòng cơ quan chính phủ.
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,
thủy tinh, kim loại, chất thải
nguy hại
Công trình xây dựng Khu nhà xây dựng mới, sửa
chữa nâng cấp mở rộng đường
phố, cao ốc, san nền xây dựng.
Xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa,
gạch vỡ, bê tông, gỗ, ống dẫn.
Dịch vụ công cộng đô thị Hoạt động dọn rác vệ sinh
đường phố, công viên, khu vui
chơi, giải trí, bùn cống rãnh.
Giấy, nilon, vỏ bao gói, thực
phẩm thừa, lá cây, cành cây,
bùn cống rãnh.
Khu công nghiệp Công nghiệp xây dựng, chế
tạo, công nghiệp nặng, nhẹ, lọc
dầu, hoá chất, nhiệt điện.
Chất thải do quá trình sản xuất
công nghiệp, phế liệu.
Nông nghiệp Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn
cây ăn quả, nông trại.
Lá cây, cành cây, xác gia súc,
thức ăn gia súc thừa hay hư
hỏng, rơm rạ, chất thải nguy
hại như thuốc sát trùng, phân
bón, thuốc trừ sâu được thải ra
cùng với bao bì đựng hoá chất
đó.
(Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993)
1.1.3 Phân loại chất thải rắn đô thị:
1.1.3.1 Theo vị trí hình thành: phân biệt chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên
đường phố, chợ….
1.1.3.2 Theo thành phần hóa học và vật lý: phân biệt theo các thành phần hữu
cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại….
1.1.3.3 Theo bản chất nguồn tạo thành:
Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến hoạt động sống
của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học,
các trung tâm dịch vụ, thương mại. Gồm:
18. Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 6
- Chất thải thực phẩm: các phần thừa thãi, không ăn được sinh ra trong khâu
chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn….
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực
sinh hoạt của dân cư.
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: vật chất còn lại trong quá trình
đốt củi, than, rơm rạ, lá cây… ở các gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí
nghiệp.
- Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi,
nilon, vỏ bao gói.
- Chất thải nông nghiệp: vật chất loại bỏ từ các hoạt động sản xuất nông
nghiệp như rơm, cây trồng, chăn nuôi, bao bì đựng phân bón và hóa chất bảo vệ
thực vật.
Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:
- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các
nhà máy nhiệt điện;
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất;
- Các phế thải trong quá trình công nghệ;
- Bao bì đóng gói sản phẩm;
- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bê tông vỡ do các
hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình.
Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại,
chất sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất
thải nhiễm khuẩn, lây lan… có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con người, động vật và
cây cỏ.
19. Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 7
- Chất thải từ các nhà máy xử lý: chất thải rắn từ hệ thống xử lý nước cấp,
nước thải, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp.
- Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong các tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại
tới môi trường và sức khỏe của cộng đồng. Các nguồn phát sinh ra chất thải bệnh
viện bao gồm:
Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật;
Các loại kim tiêm, ống tiêm;
Các chi cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ;
Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân;
Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thủy ngân,
arsen, xianua….
Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
- Các chất thải nguy hại nông nghiệp: là các loại phân hóa học, các loại thuốc
bảo vệ thực vật.
1.1.4. Thành phần của CTR:
- Thành phần của CTR mô tả các thành phần riêng biệt mà từ đó tạo nên các
dòng chất thải, mối quan hệ giữa các thành phần này được biểu diễn theo % khối
lượng. Thành phần CTR có thể là thành phần riêng biệt hoặc thành phần hóa học.
Bảng 1.2: Thành phần CTR từ nhiều nguồn khác nhau.
S
T
T
Thành phần
Phần trăm khối lượng (%)
Hộ gia đình Nhà trường
Nhà hàng
Khách sạn
Rác chợ
1 Rác thực phẩm 61,0 - 96,6 23,5 - 75, 79,5 - 100,0 20,2 – 100
2 Giấy 1,0 - 19,7 1,5 - 27,5 0 - 2,8 0 - 11,4
3 Carton 0 - 4,6 0 0-0,5 0 - 4,9
20. Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 8
S
T
T
Thành phần
Phần trăm khối lượng (%)
Hộ gia đình Nhà trường
Nhà hàng
Khách sạn
Rác chợ
4 Vỏ sò, ốc, cua 0 0 0 0 - 10,1
5 Nhựa 0 - 10,8 3,5 - 18,9 0 - 6,0 0 - 7,6
6 Tre, rơm rạ 0 0 0 0 - 7,6
7 Thủy tinh 0 - 25,0 1,3 - 2,5 0 - 1,0 0 - 4,9
8 Nilon 0 - 36,6 8,5 - 34,4 0 - 5,3 0 - 6,5
9 Gỗ 0 - 7,2 0 - 20,2 0 0 - 5,3
10 Lon đồ hộp 0 - 10,2 0 - 4,0 0 - 1,5 0 - 2,1
11 Tro 0 0 0 0 - 2,3
12 Vải 0 - 14,2 1,0 - 3,8 0 0,5 - 8,1
13 Da 0 0 - 4,2 0 0-1,6
14 Sành sứ 0 - 10,5 0 0 - 1,3 0 - 1,5
15 Cao su mềm 0 0 0 0 - 5,6
16 Cao su cứng 0 - 2,8 0 0 0 - 4,2
17 Kim loại màu 0 - 3,3 0 0 0 - 5,9
18 Xà bần 0 - 9,3 0 0 0 - 4,0
19 Styrofoam 0 - 1,3 1,0 - 2,0 0 - 2,1 0 - 6,3
(Nguồn: CITENCO – CENTEMA, 2002)
Bảng 1.2: Cho ta thấy trong thành phần riêng biệt của CTRSH, chất thải thực
phẩm chiểm tỷ lệ cao nhất, kế đến là giấy, nylon, nhựa,…, tro và da có giá trị thấp
nhất.
21. Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 9
Bảng 1.3: Hàm lượng C, H, O, N trong CTR.
S
T
T
Thành phần
Tính theo phần trăm trọng lượng khô
Carbon Hydro Oxy Nitơ Tro
Lưu
huỳnh
1 Thực phẩm 48.00 6.40 37.50 2.60 5.00 0.40
2 Giấy 3.50 6.0 44.00 0.30 6.00 0.20
3 Carton 4.40 5.90 44.60 0.30 5.00 0.20
4 Plastic 60.00 7.20 22.80 - 10.00 -
5 Vải 55.00 6.60 31.20 4.60 2.45 0.15
6 Cao su 78.00 10.00 - 2.00 10.00 -
7 Da 60.00 8.00 11.6 10.0 10.00 0.40
8 Rác làm vườn 47.80 6.00 38.0 3.40 4.50 0.30
9 Gỗ 49.50 6.00 42.7 0.20 1.50 0.10
10 Bụi, tro, gạch 26.30 3.00 2.00 0.50 68.00 0.20
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001)
Bảng 1.3 cho thấy, thành phần C là cao nhất, tùy theo mỗi loại CTR mà
thành phần của nó cũng thay đổi. Thành phần này được sử dụng để xác định nhiệt
lượng của CTR.
1.1.5 Tính chất của chất thải rắn:
- Dễ nổ (N): Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ do
kết quả của phản ứng hoá học (tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát), tạo ra
các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trường xung quanh.
- Dễ cháy (C): bao gồm
+ Chất thải lỏng dễ cháy: là các chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng
chứa chất rắn hòa tan hoặc lơ lửng có nhiệt độ cháy không quá 555oC.
22. Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 10
+ Chất thải rắn dễ cháy: là các chất rắn có khả năng sẵn sàng bốc cháy hoặc phát
lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển.
+ Chất thải có khả năng tự bốc cháy: là chất rắn hoặc lỏng có thể tự nóng lên
trong điều kiện vận chuyển bình thường, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí
và có khả năng bắt lửa.
- Ăn mòn (AM): Các chất thải, thông qua phản ứng hoá học, sẽ gây tổn thương
nghiêm trọng các mô sống khi tiếp xúc hoặc trong trường hợp rò rỉ sẽ phá huỷ các
loại vật liệu, hàng hoá và phương tiện vận chuyển. Thông thường đó là các chất
hoặc hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH nhỏ hơn hoặc bằng 2) hay kiềm mạnh
(pH lớn hơn hoặc bằng 12,5).
- Oxi hoá (OH): Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy
hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt
cháy các chất đó.
- Gây nhiễm trùng (NT): Các chất thải chứa các vi sinh vật hoặc độc tố được
cho là gây bệnh cho con người và động vật.
- Có độc tính (Đ): bao gồm
+ Độc tính cấp: Các chất thải có thể gây tử vong, tổn thương nghiêm trọng hoặc
có hại cho sức khỏe qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
+ Độc tính từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có thể gây ra các ảnh hưởng từ từ
hoặc mãn tính, kể cả gây ung thư do ăn phải, hít thở phải hoặc ngấm qua da.
+ Độc tính sinh thái (ĐS): Các chất thải có thể gây ra các tác hại ngay lập tức
hoặc từ từ đối với môi trường, thông qua tích luỹ sinh học và (hay) tác hại đến các
hệ sinh vật.
1.2 Tốc độ phát sinh chất thải rắn:
Trong 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về phát triển
kinh tế - xã hội. Từ năm 2005 đến nay, GDP liên tục tăng, bình quân đạt trên
23. Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 11
7%/năm. Năm 2005, tốc độ này đạt 8,43%, là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng
9 năm qua. Cuối năm 2005, dân số Việt Nam là 83.119.900 người tăng 5,48 triệu
người, trong đó tỉ lệ dân số thành thị 26,97%; tương ứng tỉ lệ dân số nông thôn là
73,03%. Đến năm 2010, dân số thành thị lên tới 30,4 triệu người, chiếm 33% dân số
và dự báo đến năm 2020 là 46 triệu người, chiếm 45% dân số cả nước.
Tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã
hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất
lượng môi trường và phát triển không bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại
các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp.
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại
IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên đến
6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ
và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y tế.
Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các đô thị tuy
chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với
CTRSH đô thị.
Bảng 1.4: Lượng CTR phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007.
STT Loại đô thị
Lượng CTRSH
bình quân trên
đầu người
(kg/người/ngày)
Lượng CTRSH đô thị phát sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000
2 Loại I 0,96 1.885 688.025
3 Loại II 0,72 3.433 1.253.045
4 Loại III 0,73 3.738 1.364.370
5 Loại VI 0,65 626 228.490
Tổng 6.453.930
(Nguồn: Kết quả khảo sát năm2006,2007 và báo cáo của các địa phương.)
1.2.1 Phương pháp dùng xác định khối lượng CTR:
24. Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 12
Xác định khối lượng CTR phát sinh và được thu gom là một trong những
điểm quan trọng của việc quản lý CTR. Các số liệu đánh giá thu thập về tổng khối
lượng chất thải phát sinh cũng như khối lượng CTR được sử dụng nhằm:
- Hoạch định và đánh giá kết quả của quá trình thu hồi, tái sinh tái chế.
- Thiết kế các phương tiện vận chuyển, thiết bị vận chuyển, xử lý CTR.
1.2.1.1 Đo thể tích và khối lượng:
- Trong phương pháp này cả khối lượng hoặc thể tích của CTR đều được
dùng để đo đạc lượng CTR. Tuy nhiên phương pháp đo thể tích thường có sự sai số
cao.
- Để tránh nhầm lẫn lượng CTR nên được biễu diễn dưới dạng khối lượng,
khối lượng là thông số biễu diễn chính xác nhất lượng CTR vì có thể cân trực tiếp
mà không cần kể đến mức độ nén ép. Biễu diễn bằng khối lượng cũng cẩn thiết
trong tính toán vận chuyển vì lượng chất thải được phép chuyên chở trên đường
thường quy định bởi giới hạn khối lượng hơn là thể tích.
1.2.1.2 Phương pháp đếm tải:
Phương pháp này dựa vào xe thu gom, đặc điểm và tính chất của nguồn chất
thải tương ứng (loại chất thải, thể tích ưóc lượng) được ghi nhận trong một thời gian
dài. Khối lượng chất thải phát sinh trong thời gian khảo sát (gọi là khối lượng đơn
vị) sẽ được tính toán bằng cách sử dng các số liệu thu thập được tại khu vực nghiên
cứu trên và các số liệu đã biết.
1.2.1.3 Phương pháp cân bằng vật chất:
Đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất, thực hiện cho các nguồn
phát sinh riêng lẻ như các hộ gia đình, khu thương mại, các khu công nghiệp.
Phương pháp này sẽ cho những dữ liệu đáng tin cậy cho chương trình quản lý CTR.
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phát sinh CTR:
1.2.2.1 Ảnh hưởng của việc giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn:
- Có thể nói việc giảm chất thải tại nguồn là phương pháp hiệu quả nhất
nhằm làm giảm số lượng CTR, giảm chi phí phân loại và các tác động bất lợi do
chúng gây ra đối với môi trường.
25. Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 13
- Giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh có thể thực hiện qua các bước như
thiết kế, sản xuất và đóng gói sản phẩm sao cho lượng chất thải ra chiếm một lượng
nhỏ nhất, thể tích vật liệu sử dụng ít nhất và thời gian sử dụng của sản phẩm dài
nhất. Việc giảm thiểu chất thải có thể xảy ra ở mọi nơi như các hộ gia đình, các khu
thương mại, các khu công nghiệp thông qua khuynh hướng tìm kiếm và mua những
sản phẩm hữu dụng và việc có thể tái sử dụng sản phẩm đó. Nhưng trên thực tế hiện
nay thì thiểu chất thải tại nguồn chưa được thực hiện một cách nghiêm ngặt và
đồng bộ nên không ưóc tính được ảnh hưởng của công tác thiểu chất thải tại nguồn
tới việc phát sinh chất thải. Tuy nhiên nó đã trở thành yếu tố quan trọng cần được
nhà nước và người dân quan tâm để giảm lượng chất thải trong tương lai.
1.2.2.2 Ảnh hưởng của luật pháp:
Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự phát sinh khối lượng CTR là sự ban
hành các luật lệ, quy định liên quan tới việc sử dụng các vật liệu và đổ bỏ phế thải...
ví dụ như quy định các loại vật liệu làm thùng chứa và bao bì, quy định về việc sử
dụng túi vải, túi giấy thay cho túi nilon… chính các quy định này khuyến khích việc
mua bán và sử dụng lại các loại chai, lọ chứa.
1.2.2.3 Ý thức người dân:
Khối lượng CTR phát sinh sẽ giảm đáng kể nếu người dân bằng lòng và sẵn
sàng thay đổi ý muốn cá nhân, tập quán và cách sống cách duy trì bảo vệ tài nguyên
nguyên thiên nhiên đồng thời giảm gánh nặng về kinh tế, điều này có ý nghĩa quan
trọng trong công tác quản lý CTR. Chương trình giáo dục thường xuyên là cơ sở
dẫn đến sự thay đổi thái độ của công chúng.
1.2.2.4 Sự thay đổi theo mùa:
- Vào các mùa lễ tết và giáng sinh, đây là mùa mà nhu cầu tiêu dùng của con
người gia tăng kéo theo lượng CTR ra môi trường cũng tăng theo.
- Ngoài ra lượng CTRSH còn phụ thuộc vào thời tiết như mùa hè ở các nước
ôn đới CTR thực phẩm chứa nhiều rau và trái cây.
1.3 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường:
1.3.1 Ô nhiễm môi trường nước:
26. Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 14
Theo Chi cục bảo vệ Môi trường (Sở Tài nguyên - Môi trường thành phố Hồ Chí
Minh), hiện mỗi ngày có trên 1.000 tấn chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ dân và các
cơ sở sản xuất bị xả xuống các dòng kênh, con sông trên địa bàn thành phố gây ô
nhiễm nguồn nước mặt.
CTR nặng lắng xuống đáy làm tắc đường lưu thông của nước, CTR nhỏ, nhẹ lơ
lửng làm đục nguồn nước. CTR có kích thước lớn như giấy vụn, túi nilông nổi lên
trên mặt nước làm giảm bề mặt trao đổi oxi giữa nước và không khí. Chất hữu cơ
trong nước bị phân hủy nhanh tạo các sản phẩm trung gian và các sản phẩm phân
hủy bốc mùi hôi thối.
1.3.2 Ô nhiễm môi trường đất:
Nước rò rỉ từ các bãi CTR mang nhiều chất ô nhiễm và độc hại khi không được
kiểm soát xâm nhập khe đất gây hại cho hệ sinh vật trong đất và cản trở sự tuần
hoàn vật chất trong đất gây ô nhiễm đất. Thành phần các kim loại nặng, vi khuẩn,
plastic trong nước CTR gây độc cho cây trồng và động vật đất.
1.3.3 Ô nhiễm môi trường không khí:
Bụi phát thải vào không khí trong quá trình lưu trữ, vận chuyển CTR gây ô
nhiễm không khí. CTR có thành phần sinh học dễ phân hủy cùng với điều kiện khí
hậu có nhiệt độ và độ ẩm cao nên sau một thời gian ngắn chúng bị phân huỷ hiếu
khí và kị khí sinh ra các chất độc hại và có mùi hôi khó chịu như CO2, CO, H2S,
CH4, NH3… ngay từ khâu thu gom đến bãi chôn lấp. Khí Mêtan có thể gây cháy nổ
nên CTR cũng là nguồn phát sinh chất thải thứ cấp nguy hại.
1.3.4 Ảnh hưởng đến cảnh quan và sức khỏe con người:
Phá hủy cảnh quan môi trường: CTR không được thu gom nằm tại các con hẻm,
khu phố… gây nên những hình ảnh không đẹp cho các đô thị, đặc biệt là các đô thị
du lịch. Bên cạnh đó, các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh gây rò rỉ và phát tán mùi
hôi tạo nên hình ảnh không tốt về cảnh quan đô thị.
27. Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 15
Gây hại cho sinh vật và con người: trong chất thải rắn sinh hoạt có chứa khá
nhiều vi khuẩn, nấm… nếu phát tán trong không khí, nguồn nước sẽ ảnh hướng đến
sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn hay hô hấp.
Tóm lại: Chất thải rắn là nguồn ô nhiễm toàn diện đến môi trường sống: nước,
đất, không khí. Các chất hữu cơ khó phân hủy, kim loại nặng... trong chất thải sẽ
thấm vào đất, nước làm nguồn nước mặt, nước ngầm đều bị nhiễm độc, không dùng
được.
1.4 Các phương pháp xử lý CTR:
1.4.1 Phương pháp ổn định CTR bằng công nghệ Hydromex:
- Đây là một công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Hoa Kỳ (2/1996),
công nghệ này nhằm xử lý chất thải rắn đô thị kể cả rác độc hại thành các sản phẩm
phục vụ xây dựng, làm vật liệu, ….
- Bản chất của công nghệ là nghiền nhỏ CTR sau đó hoà polyme và sử dụng
áp lực lớn nén, ép, định hình các sản phẩm. CTR sau khi được thu gom (CTR hỗn
hợp, kể cả CTR cồng kềnh) chuyển về nhà máy, chất thải rắn không cần phân loại
được đưa vào cắt, nghiền nhỏ sau nó chuyển tới thiết bị trộn băng tải. Chất thải lỏng
được pha trộn trong bồn phản ứng, các chất trung hoà và khử độc xảy ra trong bồn.
Sau đó, chất thải lỏng từ bồn phản ứng được bơm vào các thiết bị trộn; chất thải kết
dính với nhau sau khi thành phần polymer được cho thêm vào. Sản phẩm ở dạng bột
được chuyển đến nhà máy ép khuôn và cho ra sản phẩm mới, công nghệ này an toàn
về mặt môi trường và không độc hại.
- Ưu điểm:
+ Công nghệ đơn giản, chi phí không lớn;
+ Xử lý được CTR và lỏng; CTR sau xử lý bán thành phẩm;
+ Tăng cường khả năng tái chế, tận dụng chất thải, tiết kiệm diện tích
làm bãi chôn lấp.
1.4.2 Phương pháp đốt:
- Đốt CTR là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại chất
thải nhất định không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Đây là quá trình sử dụng
28. Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 16
nhiệt để chuyển đổi chất thải từ dạng rắn sang dạng khí, lỏng và tro… đồng thời giải
phóng năng lượng dưới dạng nhiệt. Hay nói cách khác đốt CTR là giai đoạn oxy
hoá nhiệt đô cao với sự có mặt của oxy trong không khí trong đó có CTR độc hại
được chuyển hoá thành khí và CTR không cháy. Các chất khí được làm sạch hoặc
không được làm sạch thoát ra ngoài không khí, CTR còn lại thì được mang đi chôn
lấp.
- Ưu điểm:
+ Xử lý triệt để các chất độc hại của chất thải đô thị;
+ Thu hồi năng lượng nhiệt để tái sử dụng vào mục đích quan trọng;
+ Hiệu quả xử lý cao đối với loại chất hữu cơ có vi trùng lây nhiễm như
chất thải y tế cũng như chất thải nguy hại khác.
- Nhược điểm:
+ Vốn đầu tư ban đầu cao hơn rất nhiều so với các phương pháp xử lý
khác và việc thiết kế lò đốt phức tạp đòi hỏi năng lực kỹ thuật cao;
+ Đối với chất thải có hàm lượng ẩm cao, hay các thành phần không
cháy cao thì việc đốt rác không thuận lợi.
1.4.3 Phương pháp sinh học:
- Phương pháp sinh học với sự tham gia của các vi sinh vật, xử lý bằng
phương pháp này thực chất là một công nghệ khép kín. Chất thải rắn sinh hoạt sau
khi thu gom sẽ được băng tải để phân loại. Chất thải rắn hữu cơ được tách riêng sau
đó được nghiền nhỏ rồi đem ủ. Trong khoảng 10 – 12 ngày sẽ diễn ra quá trình lên
men sinh học kỵ khí và hiếu khí.
- Quá trình phân hủy sinh học sẽ sinh ra các loại khí sinh học trong đó có khí
metan. Ở những quy trình lâu năm khí metan có thể lên tới 60 - 65%. Còn tại quá
trình lên men hiếu khí CTR hữu cơ sẽ được chuyển hóa thành phân vi sinh. Kết quả
cho thấy khi tiến hành xử lý CTR tại một số nhà máy ở Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh cho thấy mỗi tấn CTR thải hữu cơ sau khi xử lý sẽ thu được khoảng 300
kg phân và vi sinh và 5m3 khí sinh học. Những sản phẩm này sẽ được thu hồi và sử
dụng trong sản xuất.
29. Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 17
- Có thể nói xử lý bằng công nghệ sinh học đã đem lại hiệu quả kinh tế hết
sức thuyết phục nó có rất nhiều ưu điểm vượt trội như:
+ Tuy so vốn đầu tư ban đầu cao hơn 2 – 3 lần bãi chôn lấp nhưng tính
tổng thể lượng thời gian sử dụng thì rẻ hơn các bãi chôn lấp rất nhiều.
Nhà máy chỉ cần 20% diện tích bãi chôn lấp nên tiết kiệm được 80%
đất đai;
+ Sản xuất được lượng phân bón và nhiệt đáng kể để phục vụ đời sống.
Qua phân tích thành phần chất thải rắn sinh hoạt cho thấy thành phần
CTR hữu cơ của thành phố chúng ta chiếm khoảng 55 – 60% là tỷ lệ
rất cao và thích hợp với phương pháp này. Theo các nhà chuyên môn
thì tiềm năng CTR để chế biến phân vi sinh và khí sinh học của chúng
ta là rất lớn. Với tốc độ dân số tăng nhanh như hiện nay thì dự kiến năm
2020 lượng CTR mà thành phố thải ra là 1.952.354 tấn/năm. Lượng
CTR này sẽ cho khoảng 3.619.600 m3 khí sinh học mà mỗi m3 khí sẽ
cho khoảng 1.27kWh điện và 5.600 kcal nhiệt trị.
1.4.4 Phương pháp chôn lấp:
- Chôn lấp là phương pháp cổ điển nhất, kinh tế nhất và có thể chấp nhận
được về mặt môi trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm thiểu lượng chất
thải, tái sinh, tái sử dụng và cả kỹ thuật chuyển hoá chất thải, việc thải bỏ phần chất
thải còn lại ra bãi chôn lấp vẫn là một khâu trong chiến lược quản lý tổng hợp CTR.
- Ưu điểm:
+ Phù hợp với vùng có diện tích đất rộng;
+ Xử lý được tất cả các loại CTR kể cả CTR mà các phương pháp khác
không thể xử lý triệt để hoặc không xử lý được;
+ Sau khi đóng cửa BCL có có thể sử dụng với mục đích khác nhau
như: bãi giữ xe, sân chơi, công viên. Vốn đầu tư ban đầu, chi phí hoạt
động BCL thấp hơn so với các phương pháp khác;
+ Thu hồi năng lượng từ khí gas.
- Nhược điểm:
30. Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 18
+ Tốn rất nhiều diện tích đất, nhất là nơi tài nguyên đất còn khan hiếm;
+ Khó khăn trong việc kiểm soát lượng khí thải và nước rỉ rác;
+ Có nguy cơ gây cháy nổ nguy hiểm do phát sinh khí CH4, H2S; + Phải
quan trắc chất lượng môi trường sau khi đóng cửa.
1.4.5 Phương pháp nhiệt phân:
So với phương pháp chôn lấp và phương pháp đốt, phương pháp nhiệt phân
với nhiệt độ thấp tỏ ra có nhiều ưu điểm hơn như: cho ra sản phẩm chính là than
tổng hợp có hàm lượng lưu huỳnh thấp có thể dung làm nhiên liệu cho nhà máy
nhiệt điện, quy trình xử lý đơn giản, vì xử lý trong nhiệt độ thấp (khoảng 50oC) nên
tránh được các nguy cơ phản ứng sinh ra chất độc hại và hiệu quả xử lý cao.
1.5 Tình hình quản lý chất thải rắn tại Thành phố Hồ Chí Minh:
1.5.1 Thực trạng phát thải chất thải rắn tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Các khu đô thị tuy chỉ chiếm 33% dân số của cả nước nhưng lại phát sinh đến
hơn 2 triệu tấn chất thải mỗi năm (gần bằng 18% tổng lượng chất thải của cả nước).
Nguyên nhân chính là do số dân tập trung cao, nhu cầu tiêu dùng lớn, hoạt động
thương mại đa dạng và tốc độ đô thị hoá cao.
Hiện nay, khoảng 80% trong số 2,6 triệu tấn chất thải công nghiệp phát sinh mỗi
năm là từ các trung tâm công nghiệp lớn ở miền Nam. Trong các loại chất thải, chất
thải nguy hại là mối hiểm họa đặc biệt. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại lớn nhất
là các cơ sở công nghiệp (với 130.000 tấn/năm) và các bệnh viện (21.000 tấn/năm).
Theo thống kê, lượng chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh từ vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam chiếm tới 75% tổng lượng chất thải công nghiệp nguy hại của cả
nước.
Báo cáo của Sở Tài nguyên & Môi trường TP.HCM, khối lượng chất thải rắn
sinh hoạt thu gom được trên địa bàn nhìn chung có sự gia tăng nhanh trong khoảng
thời gian 2000 - 2007.
31. Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 19
Bảng 1.5: Tỷ lệ gia tăng CTRSH tại quận Thủ Đức từ năm 2000 – 2007.
Năm Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh Tỷ lệ gia tăng chất thải
hàng năm (%)
(Tấn/năm) (Tấn/ngày)
2000 1.172.958 3.214 10,01
2001 1.369.358 3.752 16,74
2002 1.568.477 4.297 14,54
2003 1.662.849 4.556 6,02
2004 1.763.866 4.833 6,07
2005 1.744.976 4.781 -1,07
2006 1.888.199 5.173 8,21
2007 1.954.236 5.354 3,50
(Nguồn: Sở tài nguyên & Môi trường, 2008)
1.5.2 Hiện trạng quản lý chất thải rắn ở Tp. Hồ Chí Minh:
1.5.2.1 Lực lượng thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại Tp. HCM:
Hiện nay trên địa bàn Tp. HCM đang tồn tại song song 2 hệ thống tổ chức thu
gom chất thải rắn sinh hoạt: hệ thống thu gom công lập và hệ thống thu gom dân
lập.
- Hệ thống công lập gồm 22 Công ty Dịch vụ Công ích của các Quận. Hệ thống
này đảm nhận toàn bộ việc quét dọn vệ sinh đường phố, thu gom CTR chợ, CTR cơ
quan và các công trình công cộng, đồng thời thực hiện dịch vụ thu gom CTR sinh
hoạt cho khoảng 30% số hộ dân trên địa bàn, sau đó đưa về trạm trung chuyển hoặc
đưa thẳng tới bãi CTR. Một số đơn vị ký hợp đồng với Công ty Môi trường Đô thị
để vận chuyển CTR trên địa bàn.
- Hệ thống thu gom dân lập bao gồm các cá nhân thu gom chất thải rắn, các
Nghiệp đoàn thu gom và các Hợp tác xã vệ sinh môi trường. Lực lượng thu gom
dân lập chủ yếu thu gom CTR hộ dân (thông qua hình thức thỏa thuận hợp đồng
32. Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 20
dưới sự quản lý của UBND Phường), trên 70% hộ dân trên địa bàn và các công ty
gia đình
(Nguồn: Cục Thống kê và Viện Nghiên cứu Phát triển, 2008).
Bảng 1.6: Số lượng lao động thu gom chất thải rắn đô thị tại các quận/huyện
của thành phố Hồ Chí Minh năm 2008.
STT Quận/Huyện
Lao động thu công (người)
Công lập Dân lập
1 Quận 1 270 73
2 Quận 2 30 50
3 Quận 3 131 370
4 Quận 4 68 130
5 Quận 5 140 200
6 Quận 6 158 185
7 Quận 7 86 120
8 Quận 8 150 125
9 Quận 9 33 160
10 Quận 10 136 140
11 Quận 11 100 250
12 Quận 12 32 110
13 Quận Phú Nhuận 96 288
14 Quận Bình Thạnh 236 220
15 Quận Tân Bình 325 464
16 Quận Tân Phú 96 130
17 Quận Thủ Đức 32 115
18 Quận Bình Tân 120 95
33. Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 21
19 Quận Gò Vấp 74 165
20 Huyện Hóc Môn 23 40
21 Huyện Nhà Bè 30 85
22 Huyện Bình Chánh 96 215
23 Huyện Củ Chi 60 50
24 Huyện Cần Giờ 19 -
Tổng cộng 2.541 3.780
(Nguồn: Thống kê từ Sở Tài nguyên và Môi trường, 2008)
1.5.2.2 Quy trình thu gom:
Quy trình thu gom của lực lượng thu gom công lập:
- Quy trình thu gom thủ công: Công nhân xuất phát từ địa điểm tập trung thùng,
công nhân đẩy thùng 660L đi thu gom hết các hộ ở một bên tuyến đường sau đó
quay về bên còn lại của tuyến đường để thu gom tiếp. Nếu tuyến thu gom có một
người thì người công nhân có thể đẩy từ 1 tới 2 thùng 660L, tuyến có 2 người có thể
đẩy từ 2 - 3 thùng 660L đến khoảng giữa tuyến đường, đẩy từng thùng đi thu gom
rác hộ dân dọc theo 2 bên đường đến khi đầy, sau đó đẩy các thùng đến điểm hẹn.
- Quy trình thu gom cơ giới: Xe chạy chậm dọc theo lề đường của các tuyến
được quy định trước, một công nhân đi nhặt các túi rác bỏ vào trong xe. Xe đầy,
chạy về trạm trung chuyển đổ rồi tiếp tục đi thu gom cho tới hết tuyến quy định.
Quy trình thu gom của lực lượng dân lập:
Lực lượng CTR dân lập sử dụng phương tiện cá nhân đến thu gom CTR tại các
nguồn thải (chủ yếu là hộ dân) theo giờ đã thỏa thuận với chủ nguồn thải hay theo
giờ họ quyết định. Sau khi thu gom tại nguồn thải họ phân loại một số chất thải rắn
có thể tái chế đem bán phế liệu. Sau đó, chất thải rắn sẽ được đưa về trạm trung
chuyển. Tại trạm trung chuyển, một số công nhân thu gom sẽ thu nhặt lại một lần
34. Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 22
nữa chất thải rắn có thể tái chế, sau đó xe tải và xe ép lớn (từ 7 - 10 tấn) tiếp nhận
chất thải rắn và vận chuyển ra bãi chôn lấp.
1.5.2.3 Phương tiện thu gom chất thải rắn:
Phương tiện thu gom CTR hiện nay vẫn chưa thống nhất, mỗi địa bàn sử dụng
phương tiện thu gom khác nhau, có khi một địa bàn sử dụng cùng lúc nhiều loại
phương tiện tùy vào mức độ tiện dụng và tổ chức thu gom sử dụng. Các loại
phương tiện rất đa dạng là các loại xe ba gác, xe lam, xe máy dầu. Dung tích chứa
của các phương tiện này đều bị lực lượng thu gom tận dụng tối đa, thậm chí quá tải
do phần lớn các phương tiện đều bị cơi nới cao lên. Các loại phương tiện như xe
lam, xe ba gác (do lực lượng rác dân lập sử dụng) có khả năng thu gom rác với khối
lượng lớn gấp 1,5 - 2 lần so với các loại thùng 660L và vận tốc vận chuyển cũng
nhanh hơn rất nhiều. Tuy nhiên, hầu hết các phương tiện này là tự chế, không theo
quy chuẩn hay thiết kế đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường nên các phương tiện này
thường không bảo đảm vệ sinh môi trường trong khi thu gom.
Thu gom bằng xe ba gác máy Thu gom bằng thùng 650L
Hình 1.1: Phương tiện thu gom chất thải rắn của TP. Hồ Chí Minh
35. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 23
CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI
QUẬN THỦ ĐỨC
2.1 Điều kiện tự nhiên:
2.1.1 Vị trí địa lý:
Quận Thủ Đức nằm ở cửa ngõ phía Bắc - Đông Bắc là một quận vành đai của
thành phố Hồ Chí Minh, có diện tích 47,76 km2 với 12 phường trực thuộc.
Quận Thủ Đức nằm trên trục lộ giao thông quan trọng nối liền thành phố với
khu vực miền Đông Nam Bộ, miền Trung và miền Bắc, được bao bọc bởi sông Sài
Gòn và xa lộ Sài Gòn – Biên Hòa (quốc lộ 52). Ranh giới địa giới của quận giáp
với:
Phía Bắc giáp huyện Dĩ An (tỉnh Bình Dương).
Phía Nam giáp quận Bình Thạnh, quận 2.
Phía Đông giáp quận 9, quận 2.
Phía Tây giáp huyện Thuận An (tỉnh Bình Dương), quận 12, quận Gò Vấp.
36. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 24
Hình 2.1: Bản đồ vị trí địa lý Quận Thủ Đức.
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Thủ Đức).
2.1.2 Khí hậu:
Quận Thủ Đức nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa: mùa khô và
mùa mưa với các đặc điểm là:
Mùa mưa: gió mùa Tây Nam hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa
trung bình năm từ 1300 – 1950 mm.
Mùa khô: gió mùa Đông Bắc (biến tính) thổi từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau,
lượng mưa hầu như không đáng kể, chiếm từ 3,2% - 6,7% lượng mưa cả
năm.
Nhiệt độ trung bình 27oC, tháng 4 có nhiệt độ cao nhất 29oC, tháng 12 có
nhiệt độ thấp nhất 25.5oC. Biên độ nhiệt thấp nhất 3,5oC. Đặc điểm về nhiệt
độ không khí ở thành phố khá ổn định, phù hợp với quy luật biến thiên trong
năm của nhiệt độ vùng nhiệt đới.
2.1.3 Địa hình:
37. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 25
Địa hình tương đối bằng phẳng, trải dài trên miền đất cao lượn sóng của khu vực
Đông Nam Bộ.
Phía Bắc là những đồi thấp, theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, kéo dài từ Thuận
An (Bình Dương) về hướng Nam, có cao trình đỉnh khoảng +30 đến +34m, những
đồi này không lớn, độ rộng từ 0,2 đến 1,5 km và hạ thấp nhanh chóng đến cao trình
+1,4m nối tiếp là vùng thấp trũng khá bằng phẳng (từ 0 đến 1,4m) ra đến ven sông
lớn, có độ dốc cục bộ hướng về rạch suối Nhung, rạch Xuân Trường và những vùng
thấp trũng ở phía Nam. Vùng địa hình thấp, trũng, khá bằng phẳng kéo dài đến bờ
sông Đồng Nai và sông Sài Gòn. (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Thủ Đức).
Ở vùng địa hình trũng (có nơi cao trình <0,00m), chịu tác động thường xuyên
của thủy triều nên có đặc điểm khá bằng phẳng và mạng lưới sông ngòi, kênh rạch
khá dày đặc.
Hình 2.2: Phân bố các cấp địa hình Quận Thủ Đức.
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi Trường quận Thủ Đức).
2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội:
2.2.1 Đặc điểm kinh tế:
38. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 26
Quận Thủ Đức là khu vực có tốc độ phát triển kinh tế nhanh. Tổng giá trị sản
xuất các ngành năm 2009 là 3760894 triệu đồng tăng 8% so với năm 2008.
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất năm 2008 – 2009 của Quận Thủ Đức.
Ngành Đơn vị 2008 2009
Tốc độ tăng
(%)
CN – XD Tr.đồng 2703878 2901871 7
TM – DV Tr.đồng 699678 829579 15
Nông nghiệp Tr.đồng 27012 29444 8
(Nguồn: Niên giámthống kê năm2008 - 2009)
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
CN – XD TM – DV Nông nghiệp
Năm 2008
Năm 2009
Hình 2.3: Biểu đồ so sánh giá trị sản xuất năm 2008 - 2009 của Quận Thủ Đức.
2.2.1.1 Giá trị sản xuất nông nghiệp:
Do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh nên diện tích đất nông nghiệp ngày càng
giảm để làm đất ở và cho quá trình công nghiệp hóa. Năm 2009, diện tích đất nông
nghiệp còn khoảng 72.4 ha giảm 30.91 ha so với năm 2008. Quận đã có chủ trương
và biện pháp chỉ đạo từng bước khuyến khích nông dân chuyển đổi cơ cấu vật nuôi
cây trồng theo hướng tăng giá trị và chất lượng hàng hóa. Hiện nay, trên địa bàn
Quận ngành trồng hoa kiểng, cây giống đang có xu hướng phát triển ổn định. Ngành
Triệu đồng
39. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 27
chăn nuôi gặp khó khăn do dịch bệnh, ngoài ra chất lượng sản phẩm tiêu thụ đòi hỏi
ngày càng cao, khó cạnh tranh trên thị trường.
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất nông nghiệp quận Thủ Đức.
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Thực hiện
2008 2009
I/ Giá trị tổng sản lượng 1000đ 27011703 29443967
1/ Ngành trồng trọt
+ Giá trị TSL (giá CĐ 1994) “ 18346473 21059602
2/ Ngành chăn nuôi
+ Giá trị TSL (giá CĐ 1994) “ 8665230 8384365
II/ Các chỉ tiêu cụ thể
A/ TRỒNG TRỌT
Diện tích canh tác Ha 103.31 72.4
Diện tích gieo trồng Ha 269.64 209.01
1/ Diện tích cây lương thực Ha 6.5 5.4
Lúa Ha 5 3.9
Hoa màu Ha 1.5 1.5
Sản lượng lương thực quy thóc tấn 24 22
a/ Lúa - Diện tích Ha 5 3.9
- Năng suất t/ha 2.92 3.05
- Sản lượng tấn 14.61 11.88
b/ Màu - Diện tích Ha 1.4 1.5
Sản lượng hoa màu quy thóc tấn 9.18 10.5
2/ Diện tích cây thực phẩm Ha
Rau các loại - Diện tích Ha 217.68 166.19
40. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 28
- Năng suất t/ha 22.90 23.36
- Sản lượng tấn 4985 3882
Sêri - Diện tích Ha 8.95 7.2
- Năng suất t/ha 2 4
- Sản lượng tấn 17.9 28.8
3/ Diện tích cây lâu năm Ha 130 124
Cây trồng tập trung Ha 130 124
Cây cho sản phẩm Ha 114.15 119
B/ Chăn nuôi
1/ Heo
Tổng đàn Con 5469 7044
2/ Bò
Tổng đàn Con 1005 874
Trong đó: Bò sữa Con 666 587
3/ Thủy sản
Diện tích nuôi trồng Ha 31 26
Sản lượng cá + tôm tấn 179.8 142
(Nguồn: Niên giámthống kê năm2008 - 2009)
2.2.1.2 Sản xuất Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp:
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2009 đạt 2901871 triệu đồng tăng 7% so với
cùng kỳ năm 2008. Giá trị sản xuất công nghiệp của Quận tập trung chủ yếu vào
ngành công nghiệp chế biến. Trong đó, các ngành sản xuất như ngành công nghiệp
sản xuất thực phẩm và đồ uống chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị chung. Riêng
ngành công nghiệp khai thác mõ chiếm tỷ trọng nhỏ. Bên cạnh đó, một số ngành
sản xuất như chế biến gỗ và sản xuất các sản phẩm từ gỗ gặp khó khăn về nguồn
41. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 29
nguyên liệu, thị trường cạnh tranh gay gắt, sản xuất gây ô nhiễm môi trường nên
phải thu hẹp sản xuất.
Bảng 2.3: Giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2009.
Thành phần Đơn vị tính Năm 2009 Tốc độ tăng trưởng (%)
Giá trị công nghiệp Tr.đồng 2901871 7%
DN ngoài quốc doanh Tr.đồng 2701755 6%
Tiểu thủ công nghiệp Tr.đồng 200116 12%
(Nguồn: Niên giámthống kê 2008 - 2009)
91%
9%
DN ngoài quốc doanh Tiểu thủ công nghiệp
Hình 2.4: Biểu đồ giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2009
2.2.1.3 Thương mại và dịch vụ:
TM - DV có chiều hướng gia tăng nhưng chỉ chiếm 22% trong cơ cấu giá trị sản
xuất theo ngành kinh tế của Quận. Tổng doanh thu năm 2009 đạt giá trị 829579
triệu đồng tăng hơn 129901 triệu đồng so với năm 2008. Trong đó, doanh thu của
doanh nghiệp nhà nước là 20732 giảm 3497 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2008.
Các hợp tác xã có doanh thu đạt được là 12159 triệu đồng tăng 4453 triệu đồng, về
doanh nghiệp tư nhân có doanh thu 170550 triệu đồng tăng 29045 triệu đồng so với
năm 2008. Các công ty TNHH có doanh thu đạt được là 416040 triệu đồng tăng hơn
30561 triệu đồng, về cá thể đạt doanh thu 239700 triệu đồng tăng 70200 triệu đồng
42. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 30
so với năm ngoái. Toàn quận có 21583 cơ sở hoạt động trong lĩnh vực TM - DV với
các hình thức cho thuê biệt thự, nhà hàng, dịch vụ du lịch, ăn uống…. Các ngành
thương nghiệp bán lẻ, ăn uống phát triển và đã trở thành một thế mạnh của quận.
2.2.2 Đặc điểm xã hội:
2.2.2.1 Dân số:
Quận Thủ Đức có diện tích 47,7 km2 với dân số 433170 người tăng 6% so với
năm 2009. Trong đó, nữ là 223492 người chiếm 51,6% tổng dân số.
Dân số Thủ Đức đang trên đà tăng nhanh trong những năm qua cụ thể từ năm
2006 - 2009. Việc gia tăng dân số trên địa bàn Quận chủ yếu là tăng cơ học, tỷ lệ
tăng tự nhiên ở mức thấp đang có xu hướng giảm dần còn khoảng 0,76%; trong khi
đó, tỷ lệ tăng cơ học tăng nhanh lên 6,35% so với năm 2008 là 1,35%. Tỷ lệ tăng
dân số cơ học ở mức cao là do những yếu tố tác động: sự bùng phát các khu công
nghiệp, khu chế xuất, sự gia tăng các trường đại học và sự di chuyển dân số từ nội
thành ra các quận vùng ven trong những năm gần đây.
Việc gia tăng dân số làm phát sinh nhiều vấn đề nan giải như giải quyết nhà ở,
việc làm, tệ nạn xã hội, an ninh trật tự và điều cốt lõi là khối lượng rác ngày càng
tăng gây ảnh hưởng đến môi trường sống, nhất là các khu công nghiệp đã tạo áp lực
lớn cho Quận về vấn đề quản lý trong công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn.
Bảng 2.3: Dân số trung bình của các phường.
Phường Năm 2008 Năm 2009
Linh Đông 28164 29281
Hiệp Bình Chánh 61638 67650
Hiệp Bình Phước 36610 38905
Tam Phú 21361 22059
Linh Xuân 47990 52357
Linh Chiểu 27780 29360
43. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 31
Trường Thọ 30576 32339
Bình Chiểu 57081 62950
Linh Tây 18456 19108
Bình Thọ 15222 15866
Tam Bình 24154 25528
Linh Trung 48734 53168
Tổng cộng 405233 433170
(Nguồn: Niên giámthống kê 2008 - 2009)
2.2.2.2 Y tế:
Quận Thủ Đức từng bước hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, mỗi trạm đều có 1 - 2
bác sĩ, các nữ hộ sinh hoặc y sĩ nhi theo qui định. Bên cạnh đó, Quận đã tập trung
thực hiện các chương trình quốc gia về tiêm mở rộng, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em, kế hoạch hóa gia đình, quản lý các bệnh xã hội, công tác phòng chống dịch
bệnh, phòng chống HIV/AIDS, tăng cường vận động hiến máu nhân đạo.
Tổng số cơ sở y tế trên địa bàn Quận Thủ Đức là 15 cơ sở, trong đó có 2 bệnh
viện Đa Khoa, 12 trạm y tế phường và 1 đội vệ sinh phòng dịch. Ngoài ra còn có
các chi hội chữ thập đỏ cấp quận đến phường với tổng số hội viên là 5717 người và
33 điểm sơ cấp cứu bố trí khắp địa bàn Quận. Về hoạt động của các cơ sở y tế tư
nhân: có 5 phòng khám đa khoa tư nhân, 120 phòng mạch tư, 28 cơ sở khám chữa
bệnh Đông y và trên 200 nhà thuốc.
Trung tâm y tế quận Thủ Đức
44. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 32
Hình 2.5: Một số cở sở y tế trên địa bàn Quận Thủ Đức.
2.2.2.3 Giáo dục – Đào tạo:
Quận Thủ Đức không ngừng tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học trong sự
nghiệp giáo dục và đào tạo thực hiện theo chủ trương mới của Bộ Giáo dục và Đào
tạo chống tiêu cực trong thi cử, không chạy theo thành tích.
Bảng 2.5: Trường lớp và giáo viên trên địa bàn Quận.
ĐVT 2008 2009
1/ Trường học Trường 128 133
- Mẫu giáo “ 95 100
- Phổ thông “ 33 33
+ Cấp I “ 21 21
+ Cấp II “ 12 12
2/ Lớp học Lớp 1340 1409
- Mẫu giáo “ 453 479
- Phổ thông “ 887 930
Bệnh viện đa khoa khu vực Thủ Đức
45. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 33
+ Cấp I “ 542 574
+ Cấp II “ 345 356
3/ Phòng học Phòng 1316 1358
- Mẫu giáo “ 453 502
- Phổ thông “ 863 856
+ Cấp I “ 550 541
+ Cấp II “ 313 315
4/ Giáo viên Người 1904 2039
- Mẫu giáo “ 697 758
- Phổ thông “ 1207 1281
+ Cấp I “ 600 623
+ Cấp II “ 607 658
(Nguồn niên giámthống kê 2008 - 2009)
Hình 2.6: Một số trường trên địa bàn quận Thủ Đức.
2.2.2.4 Văn hóa – Thể thao:
- Về hoạt động văn hóa: Có bước chuyển biến tích cực trong thực hiện nhiệm vụ
chính trị của Quận, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Trường THPT Nguyễn Hữu Huân
46. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 34
khu dân cư” được tập trung thực hiện. Năm 2010, quyết tâm thực hiện nét đẹp văn
minh đô thị. Trong năm 2009, Quận đã tổ chức thành công các đợt hội thi, hội diễn,
liên hoan văn nghệ thu hút đông đảo lực lượng quần chúng tham gia.
- Về hoạt động thể thao: Tình hình hoạt động thể dục thể thao của Quận tiếp tục
phát huy. Năm 2009, Quận tham gia tất cả các giải thi đấu cấp thành phố và cấp
toàn quốc, tổ chức các giải cấp quận. Ngoài ra, Quận còn thường xuyên phát động
phong trào thể dục, thể thao theo hình thức đội, nhóm.
Hình 2.7: Các trung tâm văn hoá trên địa bàn Quận Thủ Đức.
Nhà thiếu nhi Quận Thủ Đức Trung tâm văn hoá Quận Thủ Đức
47. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 35
CHƯƠNG 3
HỆ THỐNG QUẢN LÝ, THU GOM, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC
3.1 Nguồn gốc phát sinh:
Theo thống kê, chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận Thủ Đức phát sinh từ các
nguồn sau:
- Từ các hộ gia đình;
- Từ các công sở, nhà máy, xí nghiệp, trường học;
- Từ các nhà hàng, quán ăn, quán cà phê;
- Từ bệnh viện;
- Từ siêu thị, chợ, cửa hàng bách hóa;
- Từ hoạt động vệ sinh đường phố;
- Từ các khu vui chơi giải trí và làm đẹp cảnh quan;
- Từ các công trình xây dựng.
3.2 Thành phần và khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận:
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở Quận Thủ Đức được trình bày trong bảng
3.1.
Bảng 3.1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở Quận Thủ Đức.
Phân loại
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
Khối
lượng
(kg)
Tỷ lệ
(%)
Khối
lượng
(kg)
Tỷ lệ
(%)
Khối
lượng
(kg)
Tỷ lệ
(%)
Giấy 0.06 2.4 0.07 4.0 0.04 2.4
Thủy tinh 0.005 0.2 0.003 0.1 - -
48. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 36
Kim loại 0.035 1.4 0.02 1.1 0.03 1.8
Nhựa 0.3 12.2 0.2 11.4 0.2 11.9
Chất hữu cơ 2.01 81.4 1.38 78.8 1.3 77.4
Chất độc hại - - - - - -
Sành, sứ, vỏ sò ốc 0.01 0.4 0.01 0.6 0.02 1.2
Các hợp chất khó phân
hủy
0.01 0.4 0.01 0.6 - -
Chất có thể đốt cháy 0.04 1.6 0.06 3.4 0.09 5.3
Tổng cộng 2.47 100 1.75 100 1.68 100
(Nguồn: Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường, 2005)
Trong đó:
- Nhóm 1: Nhóm hộ có thu nhập cao, tính bình quân trên đầu người >
1.200.000 đồng/ tháng
- Nhóm 2: Nhóm hộ có thu nhập trung bình, tính bình quân trên đầu người
từ 600.000 - 1.200.000 đồng/ tháng
- Nhóm 3: Nhóm hộ có thu nhập thấp, tính bình quân trên đầu người <
600.000 đồng/ tháng
Nhận xét:
Kết quả phân tích cho thấy thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận
Thủ Đức cũng tương tự như thành phần CTRSH chung của thành phố là có chất hữu
cơ (thức ăn dư thừa, rau quả…) chiếm tỷ lệ cao, dao động từ 77,4 - 81,4%. Thành
phần có thể tái sử dụng như giấy, thủy tinh, kim loại, nhựa chiếm tỷ lệ tương đối
lớn từ 16,1 - 16,6%. Các thành phần khác như sành sứ, vỏ sò, ốc, chất hữu cơ khó
phân hủy, chất có thể đốt cháy chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Bảng 3.2: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt của Quận Thủ Đức qua các năm.
49. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 37
Năm
Tháng
2006 2007 2008 2009 2010
1 7.349,37 6.410,58 6.489,08 6.659,90 6.576,68
2 6.333,45 6.002,00 5.927,27 6.160,63 6.138,22
3 6.773,31 6.467,99 6.541,05 7.118,27 6.770,35
4 6.746,37 6.212,48 6.592,03 7.183,55 6.801,29
5 7.019,24 6.699,90 7.206,65 7.512,10 7.119,86
6 6.489,93 6.620,14 6.579,28 7.372,12 7.789,31
7 6.604,85 7.071,32 6.758,26 7.653,76 7.814,14
8 6.524,06 6.543,08 6.607,21 6.989,00 7.582,59
9 6.181,62 6.364,72 6.332,77 6.624,18 7.403.30
10 6.176,54 6.592,88 6.388,12 6.928,94 7.431,48
11 5.586,41 6.193,10 6.064,29 6.583,17 7.116,07
12 5.644,26 6.432,83 6.740,67 6.649,67 7.092,43
Tổng cộng 77.429,41 77.611,02 78.226,68 83.435,29 85.635,72
(Nguồn: Đội Dịch vụ công ích Quận Thủ Đức)
Nhận xét:
Từ năm 2006 - 2010, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận Thủ
Đức có chiều hướng gia tăng. Năm 2010, khối lượng CTR tăng 1.2 lần so với năm
2006 nguyên nhân là do dân số ngày càng tăng và quận Thủ Đức đang trong giai
đoạn phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa.
3.3 Hiện trạng tồn trữ chất thải rắn đô thị trên địa bàn Quận Thủ Đức:
3.3.1 Tồn trữ chất thải rắn tại hộ gia đình:
Hiện tại, các gia đình thường sử dụng những thùng nhựa có nắp đậy, xô, thùng
sơn không có nắp đậy, sọt, cần xé bằng tre nứa. Các thiết bị lưu chứa này thường
50. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 38
được đặt phổ biến ở trong nhà hoặc đưa ra trước cửa do đó thường phát sinh mùi
hôi.
Ngoài ra, phương thức chứa rác trong bao nylon cũng được sử dụng khá phổ
biến. Do thói quen không muốn để CTRSH trong nhà nên CTRSH thường được cho
vào bịch nylon, đem ra để trước nhà vào buổi sáng chờ xe thu gom, do đó làm mất
mỹ quan khu phố, cũng như góp phần nhân rộng môi trường lan truyền dịch bệnh.
Tất cả các loại bịch nylon đựng trong các thùng CTR hay chứa CTR tại hộ gia
đình phần lớn đều làm từ loại vật liệu với chất liệu PVC (polyvinylclorua) khó phân
huỷ với đủ loại màu sắc và kích cỡ. Các loại bịch này nếu không được thu lại mà
thải ra bãi chôn lấp sẽ làm giảm nhanh diện tích của bãi chôn lấp do thời gian tồn tại
của chúng là rất lâu.
Hình 3.1 Tồn trữ chất thải rắn tại hộ gia đình
Phần lớn các hộ dân sống ven kênh rạch thường tự xử lý bằng cách đổ xuống
kênh hoặc các khoảng trống xung quanh khu vực sinh sống chứ không tồn trữ và
giao cho đơn vị thu gom. Đây là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm kênh
rạch, tắc nghẽn dòng chảy.
3.3.2 Tồn trữ chất thải rắn tại cơ quan, công sở, trường học:
Chất thải rắn tại các cơ quan, công sở thường được lưu chứa trong các thùng
chứa có nắp đậy và đảm bảo vệ sinh. Tại các phòng ban, phòng học đều có các
51. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 39
thùng rác riêng, thường là các thùng nhựa có nắp đậy với dung tích từ 10 - 15 lít.
Hầu hết trong mỗi thùng rác đều có bịch nylon bằng nhựa PVC. Chất thải rắn sau
khi được chứa trong các thùng nhỏ tại mỗi phòng ban, phòng học cuối ngày sẽ được
nhân viên tạp vụ của cơ quan đưa ra các thùng rác lớn (240 - 660 lít) để cho đơn vị
thu gom đến nhận.
3.3.3 Tồn trữ chất thải rắn tại chợ:
Phần lớn các sạp hàng không có thiết bị lưu trữ chất thải rắn. CTR thường được
lưu trữ trong bao nylon (thường là bằng chất liệu PVC) hoặc đổ thành đống trước
sạp. Môi trường tại khu vực buôn bán hàng tươi sống (rau, cá…) không đảm bảo vệ
sinh. CTR và nước rửa thực phẩm hoà lẫn vào nhau một mặt gây khó khăn cho việc
thu gom, mặt khác gây cảm giác dơ bẩn, không thoải mái cho người đi chợ.
Đối với những chợ tự phát (thường là ở các hẻm, các khu phố…), do không có
đủ diện tích để làm nơi tập trung CTR, nên điểm tập trung CTR thường là đường
phố, sau đó mới được công nhân thu gom và chuyển thẳng lên xe vận chuyển. Điều
này vừa làm mất mỹ quan, vừa gây ô nhiễm khu vực lân cận do điểm tập trung CTR
lộ thiên, không được che chắn.
3.3.4 Tồn trữ chất thải rắn tại các siêu thị và khu thương mại:
Thiết bị tồn trữ thường là các thùng 20 lít có nắp đậy và có bịch nylon bên trong
(bịch PVC là phổ biến) đặt trong siêu thị, khu thương mại để người mua hàng bỏ
CTR. CTR từ các thùng nhỏ này sẽ được đưa đến điểm tập trung phía sau siêu thị
hay khu thương mại đổ vào các thùng 660 lít. Chất lượng vệ sinh tại các điểm tập
trung này khá tốt ít khi để xảy ra tình trạng nước rỉ rác tràn ra. Tuy nhiên các điểm
tập trung này thường nằm lộ thiên ngoài trời nên khi trời mưa dễ gây chảy tràn nước
rác trong thùng ra ngoài. Các loại chất thải rắn tái sinh tái chế khác (giấy, bao bì
nylon, nhựa, thuỷ tinh) thường được lưu trong kho chứa và thường xuyên có một
đội ngũ phế liệu đến thu mua thường xuyên.
52. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 40
3.3.5 Tồn trữ chất thải rắn tại bệnh viện và các cơ sở y tế:
Công tác tồn trữ tại các bệnh viện được thực hiện khá tốt. CTR y tế và rác sinh
hoạt được lưu chứa vào những nơi khác nhau ở những thùng chứa khác nhau. CTR
tại các phòng khám bệnh được đưa vào hai loại thùng khác nhau có màu sắc và ghi
chữ lên từng thùng để phân biệt. Dung tích thùng thường là 10 - 15 lít trong có các
bịch nylon bằng PVC.
CTR từ các phòng bệnh sẽ được đưa xuống điểm tập trung rác của bệnh viện.
Điểm tập trung này thường cách xa các phòng bệnh. CTR y tế được đưa vào các
thùng 240 lít màu vàng và chứa trong các phòng lạnh đúng tiêu chuẩn hoặc lưu
chứa cách xa các thùng 240 lít màu xanh chứa rác sinh hoạt. Công tác vệ sinh sau
khi thu gom cũng được các bệnh viện chú ý và thực hiện khá tốt: thùng rác được
làm sạch sẽ, nơi tồn trữ được cọ rửa sau khi thu gom, nước từ khu chứa rác được
đưa đến hệ thống xử lý nước thải chung của bệnh viện.
3.3.6 Tồn trữ chất thải rắn sinh hoạt tại các cơ sở sản xuất công nghiệp:
Tại các nhà máy lớn nằm trong khu công nghiệp - khu chế xuất thường có nơi
lưu chứa CTR riêng, thường quy định khu vực CTRSH riêng với chất thải nguy hại.
Thiết bị lưu chứa thường là thùng 240 lít. Công tác vệ sinh nơi lưu chứa trước và
sau thu gom thường được các doanh nghiệp thực hiện tốt về vệ sinh môi trường vì
ảnh hưởng đến bộ mặt kinh doanh của nhà máy.
Đối với các các cơ sở doanh nghiệp vừa và nhỏ thì công tác lưu trữ chưa được
quan tâm. Hầu hết không có nơi lưu chứa riêng chất thải nguy hại và CTRSH.
53. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 41
Hình 3.2: Tồn trữ chất thải rắn tại cơ sở sản xuất công nghiệp
3.4 Hệ thống quản lý chất thải rắn trên địa bàn Quận Thủ Đức:
3.4.1 Hiện trạng thu gom, vận chuyển trên địa bàn Quận Thủ Đức:
Trên địa bàn Quận Thủ Đức có 2 đơn vị chịu trách nhiệm thu gom và vận
chuyển chất thải rắn là Công ty Công trình Giao thông Đô thị & Quản lý Nhà Thủ
Đức và đội thu gom CTR dân lập.
Đội thu gom CTR dân lập
Xuất phát từ nếp sống đô thị và nhu cầu của đại bộ phận người dân, từ rất lâu
trên địa bàn các phường đô thị hóa của Quận đã tự phát hình thành một bộ phận lao
động tự do làm dịch vụ thu gom CTR tại từng hộ dân để được trả công theo thỏa
thuận. Đặc điểm của những người làm dịch vụ này là hoạt động phân tán, tùy tiện
không thống nhất giờ giấc, thậm chí tự tìm nơi đổ CTR, CTR thu gom được không
theo một quy trình, quy phạm nào. Do đó, trong một thời gian dài tình hình ô nhiễm
trên địa bàn dân cư vẫn chậm được cải thiện và không thể kiểm soát.
Đội thu gom CTR dân lập được thành lập riêng tại các phường do dân tự lập ra
không chịu sự quản lý của bất cứ công ty, cơ quan nào. Nhưng từ năm 1998, khi
nhà nước ban hành quyết định số 5424/1998/QĐ-UB-QLĐT thì các đường dây
54. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 42
CTR dân lập được đưa vào cho các UBND phường quản lý thông qua khung quy
định về mức lệ phí thu gom CTR, ngoài ra các khoảng lệ phí thu gom CTR Đội tự
hoạch toán lấy thu bù chi, không ảnh hưởng đến nguồn tài chính của phường.
Hiện nay, toàn Quận có tất cả 177 đường dây CTR trong đó có 152 đoàn viên
Nghiệp đoàn CTR dân lập. Nhiều người đã chuyển đổi phương tiện cơ giới và thi
lấy bằng xe tải cho phù hợp với tình hình thực tế xã hội của Quận. Họ rất tích cực
thu gom CTR khắp nơi trên địa bàn, đến những nơi mà phương tiện chuyên dùng
của Công ty CTGTĐT và QLN không thu gom được.
Hình 3.3: Phương tiện thu gom CTR của lực lượng dân lập.
Công ty Công trình Giao thông Đô thị & Quản lý nhà Thủ Đức
Chức năng
Công ty Công trình Giao thông Đô thị & Quản lý Nhà Thủ Đức là đơn vị trực
thuộc Ủy ban Nhân dân Quận Thủ Đức. Công ty có chức năng sau:
- Quét dọn, thu gom và vận chuyển rác sinh hoạt tại các đường phố lớn;
- Thu gom và vận chuyển rác tại các chợ phường, chợ đầu mối rau quả;
- Xây dựng và sửa chữa công trình giao thông, công trình đô thị;
- Quản lý nhà thuộc sở hữu nhà nước, quản lý và khai thác cho thuê kho bãi;
- Tư vấn xây dựng, thiết kế các công trình dân dụng;
55. Chương 3: Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Phan Thị Kim Phượng 43
- Ngoài các chức năng trên Cty CTGTĐT & QLN Thủ Đức còn hợp đồng
với các cơ sở sản xuất công nghiệp để thu gom và vận chuyển CTR công
nghiệp.
Trong đó, đội Dịch vụ công cộng chịu trách nhiệm chính về vấn đề thu gom,
quét dọn và vận chuyển CTR của Quận Thủ Đức:
- Vận chuyển CTR từ các bô rác của 10 phường trên địa bàn Quận đến bãi
chôn lấp của Thành phố (trừ Hiệp Bình Chánh và Hiệp Bình Phước do
Công ty MTĐT Thành phố vận chuyển).
- Quét dọn đường phố, vét hố ga, thu gom CTR tại các hộ nằm ở các tuyến
đường lớn như Quốc lộ 1A, Võ Văn Ngân….
- Quản lý hoạt động của các đội CTR dân lập đổ vào các bô.
- Định kỳ kiểm tra các bô CTR và tình trạng đổ CTR lậu.
Sơ đồ tổ chức của đội dịch vụ công cộng
Đội trưởng
Đội phó vận
chuyển
Tổ sửa
chữa
Tổ vận
chuyển
Tổ tài xế
Tổ quản lý
bô rác
Đội phó vệ
sinh
Tổ quét rác,
thu gom
Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức Đội dịch vụ công cộng
Nhân lực