SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
.…………./………….. ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BÙI THỊ ÁNH DƢƠNG
ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
.…………./………….. ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BÙI THỊ ÁNH DƢƠNG
ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60.34.04.02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN
HÀ NỘI – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Học viên Bùi Thị Ánh Dƣơng – Ngƣời thực hiện luận văn: “Đánh giá
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội”
xin cam đoan: Bản luận văn với những nội dung, số liệu sử dụng là công trình
nghiên cứu, sƣu tầm, xử lý của cá nhân. Ngoài ra, những thôn tin, số liệu trích
dẫn, dẫn chứng đã đƣợc minh chứng rõ ràng trong luận văn này, dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của giảng viên TS. Nguyễn Minh Sản.
Một lần nữa, học viên xin khẳng định về sự trung thực của lời cam
đoan trên./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên
Bùi Thị Ánh Dƣơng
LỜI CẢM ƠN
Học viên Bùi Thị Ánh Dƣơng – Ngƣời thực hiện luận văn này bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hƣớng dẫn TS. Nguyễn Minh Sản đã giúp
đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Học viên chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc
gia, Khoa Sau đại học và các khoa thuộc Học viện cùng các thầy, cô giáo đã
tạo điều kiện trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện. Trân trọng
cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Mê Linh – Thành phố Hà Nội, Phòng Kinh tế
huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ học viên trong quá trình thực hiện luận văn.
Học viên cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện từ gia đình, đồng nghiệp
và các bạn đã động viên khích lệ, giúp đỡ để hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên
Bùi Thị Ánh Dƣơng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH VÀ ĐÁNH
GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI............................ 9
1.1. Đánh giá chính sách ............................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm về đánh giá chính sách .................................................. 9
1.1.2. Sự cần thiết đánh giá chính sách...................................................10
1.1.3. Các trở ngại trong đánh giá chính sách công hiện nay .................11
1.2. Nông thôn mới .....................................................................................14
1.2.1. Cơ sở chính trị để thực hiện xây dựng nông thôn mới .................14
1.2.2. Cơ sở pháp lý để thực hiện xây dựng nông thôn mới...................15
1.2.3. Nông thôn mới ..............................................................................20
1.2.4. Đặc trƣng của nông thôn mới........................................................21
1.3. Xây dựng nông thôn mới .....................................................................21
1.3.1. Xây dựng nông thôn mới ..............................................................21
1.3.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới............................................22
1.3.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới.................................................23
1.4. Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ................................24
1.4.1. Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới .........................24
1.4.2. Chủ thể đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ............25
1.4.3. Đối tƣợng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ........27
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới...............................................................................................................29
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1..................................................................................32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI........33
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
.....................................................................................................................33
2.2. Phân tích thực trạng trƣớc khi thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.........................................35
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới tại huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội ........................................................................39
2.4. Mục tiêu, nhiệm vụ, cách thức triển khai Chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới giai đoạn từ 2010 đến nay............................................................42
2.4.1. Mục tiêu .......................................................................................42
2.4.2.Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ...............................................43
2.4.3. Cách thức triển khai thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.............................................47
2.5. Đánh giá thực trạng thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội .............................................................53
2.5.1. Quá trình triển khai công tác lập quy hoạch .................................53
2.5.2. Đánh giá quá trình triển khai nhóm tiêu chí xây dựng hạ tầng kinh
tế - xã hội.................................................................................................55
2.5.3. Đánh giá quá trình triển khai nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản
xuất..........................................................................................................57
2.5.4. Đánh giá quá trình triển khai nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - môi
trƣờng ......................................................................................................60
2.5.5. Đánh giá quá triển triển khai nhóm tiêu chí xây dựng hệ thống
chính trị ...................................................................................................62
2.5.6. Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực ..........................................65
2.5.7. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới...........65
2.6. Đánh giá chung ....................................................................................66
2.6.1. Kết quả đạt đƣợc ...........................................................................66
2.6.2. Hạn chế..........................................................................................68
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................70
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2..................................................................................72
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI..................................................................................................74
3.1. Phƣơng hƣớng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội .............................................................74
3.1.1. Tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo về Chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới .........................................................................74
3.1.2. Phát huy thuận lợi, khắc phục hạn chế, khó khăn trong đánh giá
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới những năm vừa qua để triển khai
thực hiện tốt hơn......................................................................................75
3.1.3. Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2020 ........................77
3.2. Giải pháp đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội...............................................................................81
3.2.1. Xác định trách nhiệm của chủ thể đánh giá Chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới .........................................................................................81
3.2.2. Quy định đối tƣợng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới...........................................................................................................85
3.2.3. Hoàn thiện thể chế đánh giá Chƣơng trình nông thôn mới...........90
3.2.4. Đảm bảo nguồn tài chính để thực hiện trong đánh giá .................91
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..................................................................................92
KẾT LUẬN.....................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................96
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nƣớc, nông
nghiệp, nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, đời sống
nông dân đƣợc cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có những biến đổi sâu sắc.
Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã đề ra nhiệm: "Thực hiện chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn
minh, môi trƣờng lành mạnh".
Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội X, tại Hội nghị lần thứ bảy,
Ban Chấp hành Trung ƣơng (khoá X) đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW
"về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, trong đó đề ra mục tiêu: "Xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo
vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của đảng đƣợc tăng
cƣờng".
Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2009 phê duyệt Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 về
Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020. Nhƣ vậy, xây dựng nông thôn mới là mục tiêu quốc gia, là vấn đề
lớn nhằm tạo sự chuyển biến về mọi mặt trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế
nông thôn và nâng cao chất lƣợng sống của nông dân, rút ngắn khoảng cách
giữa nông thôn và thành thị.
2
Sau gần 7 năm thực hiện, Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đã đạt
đƣợc những thành tựu khá toàn diện: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản
đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong giao lƣu buôn bán và phát triển sản xuất; kinh
tế nông thôn chuyển dịch theo hƣớng tích cực (tăng tỷ trọng công nghiệp,
dịch vụ, ngành nghề); xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả; hệ thống
chính trị ở nông thôn tiếp tục đƣợc củng cố, tăng cƣờng; dân chủ ở cơ sở đƣợc
phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững; vị thế của
giai cấp nông dân ngày càng đƣợc nâng cao… Những thành tựu đó đã góp
phần thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn, tạo cơ sở vững chắc tiếp tục nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, đối chiếu với yêu
cầu, mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân, xây dựng nông thôn mới
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ trƣơng của
Đảng, Nhà nƣớc thì việc xây dựng nông thôn mới hiện nay còn rất nhiều vấn
đề khó khăn đặt ra cần phải tiếp tục giải quyết.
Thực hiện chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội; những năm qua, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đã đạt
đƣợc những thành tựu quan trọng trong thực hiện Chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của các hộ nông dân. Bên cạnh kết quả đạt đƣợc, huyện gặp
không ít khó khăn, thách thức, đó là: Việc triển khai thực hiện Chƣơng trình
còn lúng túng; công tác quy hoạch thiếu đồng bộ; hạ tầng nông thôn lâu đời,
xuống cấp; nhu cầu kinh phí đầu tƣ xây dựng lớn; việc huy động nguồn kinh
phí đầu tƣ trong xây dựng nông thôn mới khó khăn; vai trò tham gia của cộng
đồng còn hạn chế; tiến độ triển khai thực hiện chƣa đảm bảo yêu cầu...
Nhiệm vụ quan trọng và chủ yếu của huyện thực hiện Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới trong thời gian tới đó là: Tiếp tục triển khai thực hiện các
mục tiêu của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới để không ngừng nâng
3
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; nông thôn có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; quốc phòng và an ninh,
trật tự đƣợc giữ vững.
Với lý do trên, cùng với sự gợi ý của giáo viên hƣớng dẫn, tác giả chọn
đề tài: “Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính
sách công.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đánh giá
chính sách, nhất là đánh giá Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới còn chƣa nhiều.
Một số tác giả đi sâu nghiên cứu nhƣ TS Hoàng Vũ Quang (Viện chính
sách và chiến lƣợc phát triển nông nghiệp nông thôn) với đề tài: “Đánh giá tác
động của các chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam” năm 2014. Đề
tài của TS Hoàng Vũ Quang với mục tiêu chung: Đánh giá tác động và đề
xuất bổ sung, hoàn thiện các chính sách xây dựng nông thôn mới phù hợp với
điều kiện Việt Nam; mục tiêu cụ thể: Luận giải về cách tiếp cận và phƣơng
pháp đánh giá tác động của các chính sách xây dựng nông thôn mới; phân
tích, đánh giá tác động tích cực, tiêu cực của các chính sách đến đối tƣợng
hƣởng lợi ở Việt Nam những năm qua; đề xuất bổ sung, hoàn thiện các chính
sách xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện Việt Nam đến năm 2020.
Một số tác giả khác có bài viết đánh giá bƣớc đầu về triển khai thực
hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới nhƣ tác giả Dƣơng Thị Bích Diệp
đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam (số 8 – 2014) với tiêu đề
4
“Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: Thực trạng và giải
pháp”. Bài viết đã đánh giá bƣớc đầu về việc triển khai thực hiện Chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới; tuy nhiên, quá trình thực hiện còn tồn tại một
số bất cập, hạn chế so với mục tiêu đặt ra, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tiếp tục thực hiện hiệu quả chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới trên cả
nƣớc. Các nghiên cứu, đánh giá của các tác giả trên đã góp phần vào việc xây
dựng cơ sở khoa học cho hoàn thiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
nói chung, các chính sách để thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
nói riêng.
Trên tạp chí Cộng sản.org.vn ngày 05/11/2015 có đăng bài viết “Xây
dựng nông thôn mới: Một số vấn đề đặt ra” của Tiến sỹ Phạm Tất Thắng -
Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản. Bài viết đã phân tích, đánh giá: Chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới là một chƣơng trình trọng tâm của Nghị quyết
số 26-NQ/TW, Nghị quyết toàn diện nhất về phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn từ trƣớc tới nay. Sau 5 năm thực hiện, diện mạo nhiều vùng
nông thôn đƣợc đổi thay, hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu đƣợc nâng cấp, đời
sống đa số nông dân đƣợc cải thiện, hộ nghèo giảm, nhiều nét văn hóa đƣợc
phát huy, tình làng nghĩa xóm đƣợc vun đắp, đội ngũ cán bộ trƣởng thành một
bƣớc. Tuy nhiên, so với mục tiêu phát triển thì còn nhiều vấn đề cần phải giải
quyết mới đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra.
Tác giả đã đƣa ra một số giải pháp để sớm thực hiện thành công
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, đó là: Cần khắc phục ngay sự không
thực tế, thiếu tính lý luận và xu thế phong trào hóa trong quá trình triển khai
xây dựng nông thôn mới; cần có những cơ chế tạo điều kiện có sự tham gia
trực tiếp của ngƣời dân với vai trò chủ thể và các tầng lớp, các tổ chức xã hội,
gắn phát triển kinh tế với bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống; cần chú ý
tới tính chất đa dạng cả về điều kiện sống, tập quán, tài nguyên... trong xây
5
dựng các mô hình nông thôn mới, không nên khuôn mẫu áp đặt chung cho
mọi nơi; từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân, cải
thiện môi trƣờng sống, nâng cao sức khỏe con ngƣời; tăng cƣờng nguồn lực
cho Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tƣơng xứng với mục tiêu đề ra...
Tháng 5/2015, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã tổ chức
nghiệm thu đề tài cấp Bộ: “Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới: Nhìn từ
thực tế các xã thí điểm” do Tiến sỹ Lƣơng Thị Thu Hằng làm chủ nhiệm,
Viện Nghiên cứu Phát triển bền vững Vùng là cơ quan thực hiện. Đề tài đƣợc
thực hiện trong 2 năm 2013 - 2014. Đề tài đã tập trung phân tích và làm rõ:
Đánh giá thực trạng thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới từ các
xã đang triển khai; phân tích quan điểm và giải pháp của các địa phƣơng tại
một số tỉnh về chiến lƣợc thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
theo hƣớng bền vững; phân tích các thuận lợi, thách thức, cản trở và các điểm
nghẽn trong việc thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới từ thực tế
các xã thí điểm và các xã đang triển khai tại vùng nông thôn Việt Nam; bƣớc
đầu đƣa ra những khuyến nghị chính sách và đề xuất giải pháp thực hiện mô
hình xây dựng nông thôn mới theo hƣớng phát triển bền vững vùng.
Từ kết quả nghiên cứu, các tác giả đã chỉ ra rằng: Tính thực tiễn, tính
khả thi và tính bền vững của các tiêu chí nông thôn mới cần phải xem xét,
một số tiêu chí đặt ra chƣa phù hợp với tình hình thực tế tại vùng, miền nông
thôn Việt Nam, và sự cần thiết phải điều chỉnh lại cho phù hợp với các vùng
nông thôn hiện nay (ví dụ nhƣ các tiêu chí về thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu
lao động nông thôn, nguồn lực dân đóng góp, doanh nghiệp đóng góp xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn...), một số gợi ý chính sách cho vấn đề triển
khai thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh phát
triển bền vững đất nƣớc hiện nay.
6
Tuy nhiên, tác giả nhận thấy, chƣa có đề tài đi sâu nghiên cứu đánh giá
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Vì vậy, đề tài “Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội” là đúng mục đích và không trùng lặp với bất kỳ
đề tài nào đã nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu đề tài hƣớng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận về đánh
giá chính sách - là chu trình thứ ba trong chu trình chính sách công (hoạch
định chính sách, thực thi chính sách, đánh giá chính sách).
Đánh giá cụ thể Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá kết quả đạt đƣợc, đề xuất
phƣơng hƣớng và những giải pháp cơ bản để ngày càng thực hiện có hiệu quả
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và những năm
tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện đƣợc mục đích trên đây, đề tài có nhiệm vụ:
Làm rõ những vấn đề lý luận về đánh giá chính sách;
Đánh giá quá trình thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Mê Linh (thành phố Hà Nội); chỉ ra kết quả đạt đƣợc, những hạn
chế, nguyên nhân và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm triển khai thực hiện
có hiệu quả Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội trong giai đoạn 2016-2020 và các năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là đánh giá chính sách; cụ thể là đánh giá
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
7
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Về thời gian: Từ thời điểm Nhà nƣớc ban hành Chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới đến nay (từ năm 2010 - đến tháng 6/2017).
Về nội dung: Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện thông qua việc thực hiện các Chƣơng trình, Nghị quyết, Quyết
định của Trung ƣơng, của thành phố Hà Nội về triển khai Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đƣờng lối
của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng Chƣơng trình nông thôn mới ở
nƣớc ta hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phƣơng pháp phân
tích; so sánh; tổng hợp; thống kê dựa trên những tƣ liệu khảo sát tại huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu sâu, toàn diện và có hệ
thống về Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên cả phƣơng diện lý luận,
pháp lý, thực tiễn tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội và có những đóng
góp mới nhƣ sau:
6.1. Về mặt lý luận
Thông qua việc làm rõ cơ sở lý luận về đánh giá chính sách nói chung;
đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố
8
Hà Nội nói riêng; từ đó đƣa ra đƣợc sự cần thiết phải quan tâm thực hiện việc
đánh giá chính sách.
6.2. Về mặt thực tiễn
Hệ thống hóa toàn diện về quá trình đánh giá Chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội; đánh giá kết quả đạt
đƣợc, những hạn chế và phân tích rõ nguyên nhân của những hạn chế; từ đó
rút ra kết luận về công tác đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại
địa phƣơng.
Đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động đánh giá Chƣơng trình nông thôn mới trong giai đoạn 2016-
2020 tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể là tài liệu tham khảo giúp các
đồng chí lãnh đạo của huyện và cơ quan tham mƣu cho huyện triển khai có
hiệu quả Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020 và
những năm tiếp theo.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
đề tài đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá chính sách và đánh giá Chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp đánh giá Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH VÀ ĐÁNH GIÁ
CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Đánh giá chính sách
1.1.1. Khái niệm về đánh giá chính sách
Chính sách công là một công cụ quan trọng của quản lý Nhà nƣớc.
Thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu của Nhà
nƣớc đƣợc hiện thực hóa.
Mỗi chính sách vận động theo một quy trình, bao gồm 3 giai đoạn cơ
bản: Hoạch định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách. Ở
Việt Nam, lâu nay Nhà nƣớc đã chú trọng nhiều đến khâu hoạch định và thực
thi chính sách, song việc đánh giá chính sách thì dƣờng nhƣ bị bỏ qua hoặc rất
ít đƣợc quan tâm.
Theo tài liệu “Đánh giá chính sách công” của Nhà xuất bản Lao động
xã hội (số thứ tự trong danh mục tài liệu tham khảo: số 15, trang 15): Đánh
giá chính sách là một nhiệm vụ quan trọng trong chuỗi hoạt động chính sách
nhằm xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt đƣợc khi ban hành và thực
hiện một chính sách công. Để có thể đi vào cuộc sống, chính sách công đƣợc
thể chế hóa thành các quy định pháp luật, do đó việc nhìn nhận và đánh giá
chính sách thƣờng gắn với đánh giá những quy định pháp luật này đƣợc triển
khai thực hiện thế nào, có phù hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay
không. Khi đánh giá chính sách cần bao quát việc xem xét về tổng thể các
quyết định của Nhà nƣớc (Chính phủ, Trung ƣơng và chính quyền địa
phƣơng) đối với việc giải quyết một vấn đề cấp thiết đang đặt ra trong thực
tiễn. Đánh giá chính sách cho phép xem xét, nhận định không chỉ về nội dung
10
chính sách, mà cón về quá trình thực thi chính sách, từ đó có biện pháp điều
chỉnh phù hợp để đạt các mục tiêu mong đợi.
Hiện có nhiều định nghĩa về đánh giá chính sách. Có cách tiếp cận từ
kết quả đầu ra của chính sách, nhƣng có cách tiếp cận từ quy trình chính sách
hay sự tƣơng tác giữa chính sách với mục tiêu và quá trình phát triển kinh tế -
xã hội. Nhƣ vậy có thể hiểu rằng, đánh giá chính sách là xem xét một cách có
hệ thống, khách quan các kết quả đạt đƣợc từ chƣơng trình, chính sách.
1.1.2. Sự cần thiết đánh giá chính sách
Khi Việt Nam chuyển sang phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đòi hỏi ban hành các chính sách để tạo ra
những nhân tố, môi trƣờng cho sự chuyển đổi trở thành cấp bách. Vì vậy,
trong một thời gian khá dài, Nhà nƣớc tập trung cao vào việc xây dựng và ban
hành các thể chế, nhằm tạo các hành lang pháp lý cho mọi lĩnh vực kinh tế, xã
hội. Việc ban hành hàng loạt văn bản pháp luật trong không ít trƣờng hợp dẫn
đến tình trạng chồng chéo, trùng lắp, thậm chí mâu thuẫn nhau giữa các quy
định pháp lý, mà cuối cùng là sự chi phối của chúng đối với các hoạt động
kinh tế - xã hội theo các chiều khác nhau, khiến cho những hoạt động này
không đạt đƣợc mục tiêu mong muốn. Nói cách khác, hàng loạt chính sách
đƣợc ban hành, có hiệu lực thi hành, song việc chính sách đó có hiệu lực thực
tế nhƣ thế nào và đáp ứng mục tiêu đặt ra đến đâu thì dƣờng nhƣ chƣa không
đƣợc quan tâm. Đôi khi chính sách ban hành chẳng những không giải quyết
đƣợc vấn đề đặt ra, mà còn gây ra những hiệu ứng phụ làm phức tạp thêm vấn
đề. Hơn thế, việc hoạch định chính sách (thông qua việc soạn thảo và ban
hành hàng loạt văn bản pháp luật) và việc tổ chức triển khai các chính sách đó
trên thực tế đã tiêu tốn tiền của của nhân dân và sức lực của không ít ngƣời,
song nhiều khi các chính sách này không đem lại lợi ích tƣơng xứng với chi
11
phí đã bỏ ra. Do đó, đã đến lúc cần coi đánh giá chính sách nhƣ một khâu
không thể thiếu trong quy trình chính sách.
Hiện nay, nhu cầu đánh giá chính sách công ngày càng lớn đối với cả
cơ quan Nhà nƣớc và các cá nhân, tổ chức. Dƣờng nhƣ khi chính sách ra đời
là ngay lập tức xuất hiện một câu hỏi mang tính phổ biến là chính sách này có
tác động gì đến xã hội. Một số năm trở lại đây, vấn đề đánh giá chính sách trở
thành trọng tâm trong các chính sách của Nhà nƣớc.
1.1.3. Các trở ngại trong đánh giá chính sách công hiện nay
Mặc dù là một khâu quan trọng trong quy trình chính sách, song ở nƣớc
ta, nhiều chính sách không đƣợc quan tâm đánh giá, nguyên nhân:
Thứ nhất, nhận thức về đánh giá chính sách còn đơn giản. Điều đó
đƣợc biểu hiện:
Đồng nhất chính sách với một văn bản đơn lẻ. Mặc dù chính sách đƣợc
thể chế hóa trong văn bản pháp luật, song không thể đồng nhất chính sách với
một văn bản đơn lẻ. Thậm chí có những chính sách lớn lại là tập hợp của
những chính sách bộ phận. Chẳng hạn, chính sách xóa đói giảm nghèo bao
gồm chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo thông qua các chƣơng trình mục tiêu quốc
gia, chính sách miễn giảm học phí cho ngƣời nghèo, chính sách khám, chữa
bệnh miễn phí cho ngƣời nghèo… Do đó, việc đánh giá chính sách thƣờng
khá phức tạp, đòi hỏi có cách nhìn tổng thể.
Coi đánh giá chính sách là việc của cơ quan ban hành chính sách, nên
chờ đợi khi cơ quan này có chủ trƣơng hoặc yêu cầu cụ thể mới tổ chức triển
khai đánh giá.
Tách biệt giữa đánh giá nội dung chính sách (thể hiện qua văn bản) với
đánh giá việc thực thi chính sách. Đôi khi, chúng ta rơi vào các nhận xét
phiến diện, hoặc cho rằng các chính sách ban hành là đúng đắn, thƣờng chỉ sai
12
phạm trong khâu thực thi, nhƣng có lúc lại che lấp các hạn chế trong thực thi
chính sách bằng cách đổ lỗi cho sự không phù hợp các quy định pháp luật.
Thứ hai, các cơ quan chức năng thƣờng không quan tâm tổ chức đánh
giá chính sách. Trên thực tế, rất ít chính sách đƣợc tổ chức đánh giá một cách
nghiêm túc, bài bản. Nhiều cơ quan có thẩm quyền (cơ quan ban hành chính
sách hoặc chủ trì thực hiện chính sách) không đƣa việc đánh giá chính sách
vào chƣơng trình hoạt động của mình. Có thể nêu ra nhiều nguyên nhân của
tình trạng này: Do không đủ nhân lực, không có nguồn lực tài chính để đánh
giá, do chính sách thực hiện hết sức “bình lặng” không gây ra vấn đề gì, do
các cơ quan này không muốn “tự phán xét” các chính sách do mình ban hành
và thực thi…Đƣơng nhiên, việc đánh giá chính sách không chỉ do các cơ quan
Nhà nƣớc tiến hành. Các đánh giá chính sách có thể đƣợc phản ánh qua công
luận, qua ý kiến của nhân dân, của các tổ chức chính trị, xã hội. Song sự đánh
giá từ bên ngoài Nhà nƣớc sẽ chỉ có giá trị thực sự nếu đƣợc các cơ quan Nhà
nƣớc tiếp nhận, tổng hợp và rút kinh nghiệm. Trong không ít trƣờng hợp, sự
đánh giá lẻ tẻ, tự phát của nhân dân bị bỏ qua. Nếu thiếu sự chủ trì của các cơ
quan chức năng, thì việc đánh giá cũng ít có tác động đến các nhà hoạch định
và thực thi chính sách.
Thứ ba, việc xem xét lại chính sách đôi khi chỉ đƣợc thực hiện khi xuất
hiện “vấn đề”. Trong một số trƣờng hợp, các chính sách vẫn bình yên trong
một thời gian dài, chỉ đến khi “vấp váp” trong thực tiễn, ngƣời ta mới nhận ra
đƣợc những “lỗ hổng” của chính sách.
Thứ tư, thiếu các tiêu chí để đánh giá chính sách một cách khoa học.
Khi đánh giá chính sách, ngƣời ta thƣờng so sánh các kết quả đạt đƣợc với
mục tiêu chính sách ban đầu. Việc đánh giá chính sách sẽ dễ dàng hơn nếu
các mục tiêu chính sách đƣợc thể hiện dƣới dạng định lƣợng, chẳng hạn nhƣ
tốc độ gia tăng dân số, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học đƣợc đến trƣờng…
13
Song, trên thực tế đa số các mục tiêu chính sách đƣợc thể hiện dƣới dạng định
tính, nhiều khi mục tiêu không rõ ràng, trong trƣờng hợp đó việc đánh giá
chính sách theo mục tiêu đề ra có thể không phản ánh hết các giá trị của chính
sách. Để đánh giá chính sách, về nguyên tắc, phải có các bộ tiêu chí đánh giá
đƣợc thiết kế đối với từng loại chính sách. Việc thiếu các tiêu chí đánh giá
khiến cho việc đánh giá không toàn diện, đầy đủ, mang tính phiến diện.
Thứ năm, đánh giá chính sách đôi khi mang tính một chiều, chỉ phản
ánh nhận xét của các cơ quan Nhà nƣớc mà không quan tâm đủ mức đến sự
phản hồi từ xã hội, từ những đối tƣợng mà chính sách hƣớng vào. Mặc dù
đánh giá của các cơ quan Nhà nƣớc về chính sách có thuận lợi do họ nắm rất
rõ về chính sách và quá trình thực hiện chính sách, nhƣng cách làm này có thể
dẫn đến chỗ các kết quả đánh giá chịu sự chi phối của chính những ngƣời làm
ra và vận hành chính sách đó, việc chỉ ra các sai sót của bản thân họ sẽ gặp
phải rào cản tâm lý mạnh mẽ và nhiều khi bị bóp méo theo ý muốn chủ quan.
Vì vậy, khi đánh giá chính sách, ít cơ quan tổ chức các cuộc khảo sát lấy ý
kiến phản hồi từ nhân dân hay các đối tƣợng hƣởng lợi một cách rộng rãi,
công khai. Trong một số trƣờng hợp, các cơ quan chức năng đã tổ chức thu
thập ý kiến phản hồi từ các phƣơng tiện truyền thông, hay tổ chức các buổi
đóng góp ý kiến thông qua các đoàn thể chính trị - xã hội. Tuy nhiên, không
phải lúc nào các ý kiến cũng phản ánh đầy đủ và chính xác những vấn đề mà
thực tiễn đang đặt ra liên quan đến chính sách đƣợc đánh giá.
Thứ sáu, thiếu kinh phí dành cho việc đánh giá chính sách. Các cơ quan
thƣờng dành nguồn kinh phí có hạn của mình để triển khai các công việc mới
(nhằm tạo ra những kết quả mới) hơn là dùng kinh phí đó để xem xét lại
những việc đã làm.
14
1.2. Nông thôn mới
1.2.1. Cơ sở chính trị để thực hiện xây dựng nông thôn mới
Đại hội lần thứ IX của Đảng chủ trƣơng tăng cƣờng sự chỉ đạo và huy
động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hóa - hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn; chỉ rõ những định hƣớng lớn về chính sách để thực
hiện nhiệm vụ này đến năm 2010. Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa IX về “Đẩy
nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-
2010” là sự kế thừa, phát triển các quan điểm đã đƣợc xác định trong Nghị
quyết các Đại hội và các Nghị quyết của Trung ƣơng, của Bộ Chính trị trƣớc
đó.
Đại hội lần thứ X: Đảng ta chủ trƣơng đẩy mạnh công nghiệp hóa -
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Đại hội xác định phải khẩn trƣơng xây dựng các
quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới. Hội nghị Trung ƣơng lần thứ Bảy (khóa X) ban hành Nghị quyết số 26-
NQ/TW ngày 05/8/2008 đã nêu một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về
xây dựng nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh
tế, xã hội ngày càng hoàn thiện, cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức
sản xuất tiên tiến; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ
đô thị theo quy hoạch; trình độ dân trí đƣợc nâng cao; môi trƣờng sinh thái
đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc
tăng cƣờng”.
Tháng 4/2009, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã ban hành Thông báo
số 238-TB/TW về việc xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới. Mục đích:
Xác định rõ hơn nội dung, phạm vi, nguyên tắc, phƣơng pháp, cách thức xây
dựng nông thôn mới; quan hệ trách nhiệm trong chỉ đạo xây dựng nông thôn
mới của các cấp, các ngành. Qua đó sẽ có đƣợc mô hình thực tế về các xã
15
nông thôn mới của thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa để nhân dân học
tập làm theo.
Đại hội lần thứ XI của Đảng tiếp tục nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới: “Triển khai Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới phù hợp
với đặc điểm từng vùng theo các bƣớc đi cụ thể, vững chắc trong từng giai
đoạn; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của nông thôn Việt Nam. Đẩy
mạnh kết cấu hạ tầng văn hóa nông thôn. Tạo môi trƣờng thuận lợi để khai
thác mọi khả năng đầu tƣ vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tƣ của
doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động. Triển khai có hiệu quả
chƣơng trình đạo tạo nghề cho 1 triệu lao động nông thôn mỗi năm".
Đại hội lần thứ XII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nền
nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, nâng
cao chất lƣợng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị
gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu… chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị hóa một cách hợp lý…”.
1.2.2. Cơ sở pháp lý để thực hiện xây dựng nông thôn mới
Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng, Chính phủ, các Bộ, Ngành, thành
phố Hà Nội đã ban hành các văn bản pháp lý để thực hiện Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới, cụ thể:
Đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban
hành Chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của Trung
ƣơng;
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010-2020;
16
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ
ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới;
Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn;
Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ
về sửa đổi một số tiêu chí Quốc gia nông thôn mới;
Nghị quyết số 100/2015/QH13 của Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ
mƣời về Phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ các chƣơng trình Mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016-2020. Trong đó danh mục các chƣơng trình Mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016-2020 bao gồm: Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới; Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững;
Quyết định số 1584/QĐ-TTg ngày 10/8/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ
thành lập Ban chỉ đạo Trung ƣơng các chƣơng trình Mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016-2020;
Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ
Phê duyệt Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020.
Quyết định số 1730/QĐ-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nƣớc
chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 của Thủ tƣớng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế
của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp;
Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tƣớng Chính
phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-
2020;
Đối với các Bộ, Ngành:
17
Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về Hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới;
Thông tƣ số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về Hƣớng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất
nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Thông tƣ số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng quy
định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xã nông thôn
mới;
Các Thông tƣ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Số 12/2010/TT-
BVHTTDL ngày 22/12/2010 về quy định mẫu tổ chức, hoạt động và tiêu chí
của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã; số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày
8/3/2011 quy định, tổ chức, hoạt động và tiêu chí của nhà Văn hóa - Khu thể
thao thôn;
Thông tƣ 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011
của Liên bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ
Tài chính hƣớng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ;
Thông tƣ số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 của liên Bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Thông tƣ số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới;
Thông tƣ số 55/2014/TT- BNNPTNT ngày 31/12/2014 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hƣớng dẫn triển khai một số hoạt động bảo vệ
18
môi trƣờng trong Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020;
Thông tƣ 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hƣớng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hƣởng hỗ trợ đầu
tƣ phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp;
Quyết định số 3670/QĐ-BNN-VPĐP ngày 7/9/2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án Truyền thông, thông tin tuyên truyền
Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Đối với thành phố Hà Nội:
(1) Thành ủy Hà Nội:
Thông báo số 225-TB/TU ngày 13/01/2010 thông báo ý kiến chỉ đạo
của Thƣờng trực Thành ủy tiếp tục triển khai xây dựng thí điểm mô hình nông
thôn mới trên địa bàn Thành phố;
Chƣơng trình 02-CTr/TU ngày 29/8/2011 về “Phát triển nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới, từng bƣớc nâng cao đời sống nông dân" giai đoạn
2011-2015;
Chƣơng trình 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 về “Phát triển nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2016-2020";
(2) Hội đồng nhân dân thành phố:
Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 21/04/2010 về xây dựng nông
thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2020, định hƣớng 2030;
Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND về thí điểm một số chính sách
khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2016;
Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐND ngày 08/7/2015 về một số chính
sách thực hiện Chƣơng trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020;
19
Nghị quyết số 17/2015/NQ-HĐND ngày 02/12/2015 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân thành phố về thí điểm một số chính sách khuyến khích phát triển sản
xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn Thành phố Hà Nội giai đoạn
2012-2016;
(3) Ủy ban nhân dân thành phố:
Quyết định số 1719/QĐ-UBND ngày 15/4/2010 về việc phê duyệt 15
xã trên địa bàn thành phố làm điểm xây dựng nông thôn mới thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa;
Văn bản số 3491/UBND-NN ngày 19/5/2010 về việc triển khai thực hiện
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố về xây dựng nông thôn mới;
Quyết định số 2314/QĐ-UBND ngày 24/5/2010 về việc thành lập Hội
đồng thẩm định Đề án xây dựng nông thôn mới cấp huyện và cấp xã trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa;
Quyết định số 2333/QĐ-UBND ngày 25/5/2010 về việc phê duyệt đề
án xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2020, định
hƣớng 2030;
Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 06/7/2012 về ban hành quy
định thí điểm một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, xây
dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016.
Quyết định số 3817/QĐ-UBND ngày 04/8/2010 về ban hành cơ chế
huy động và hỗ trợ vốn cho xã thực hiện đề án Chƣơng trình xây dựng thí
điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa
bàn thành phố Hà Nội;
Quyết định số 7111/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 về việc phê duyệt Kế
hoạch Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Thành phố Hà Nội theo hƣớng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2016-2020;
20
Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 13/4/2016 về việc ban hành
chuẩn nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình tiếp cận đa chiều
của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 2072/QĐ-UBND ngày 03/4/2017 về việc ban hành Bộ
tiêu chí về xã nông thôn mới Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020.
1.2.3. Nông thôn mới
Nông thôn:
Hiện nay trên thế giới chƣa thống nhất cách định nghĩa về nông thôn.
Có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình
độ phát triển hạ tầng cơ sở. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu
trình độ tiếp cận thị trƣờng, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn.
Theo quan điểm nhóm chuyên viên của Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm
CONTINIUM nông thôn - đô thị để so sánh nông thôn và đô thị với nhau.
Trong điều kiện Việt Nam có thể hiểu: Nông thôn là vùng sinh sống
của tập hợp dân cƣ, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cƣ dân này tham gia
vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trƣờng trong một thể chế
chính trị nhất định và chịu ảnh hƣởng của các tổ chức khác.
Nông thôn mới:
Là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của
ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn
và thành thị. Nông dân đƣợc đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Nông thôn
mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng đƣợc xây dựng
đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp
với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá
dân tộc, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị
đƣợc nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
21
1.2.4. Đặc trưng của nông thôn mới
Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản
Lao động 2010), đặc trƣng của Nông thôn mới thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa giai đoạn 2010-2020, bao gồm:
Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cƣ dân nông thôn
đƣợc nâng cao;
Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ;
Dân trí đƣợc nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát
huy;
An ninh tốt, quản lý dân chủ;
Chất lƣơng hệ thống chính trị đƣợc nâng cao.
1.3. Xây dựng nông thôn mới
1.3.1. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là một chính sách về mô hình phát triển cả về
nông nghiệp, nông dân và nông thôn nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát
nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết
các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán,
cân đối mang tính tổng thể.
Xây dựng nông thôn mới đƣợc quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu
cầu phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trƣờng), đạt
hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt ( kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến
bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và
vận dụng trên cả nƣớc.
Nhƣ vậy có thể thấy: Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng,
phong trào lớn để cộng đồng dân cƣ ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn,
xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện
22
(nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trƣờng và an
ninh nông thôn đƣợc đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của
ngƣời dân đƣợc nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng
của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị.
1.3.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thôn mới đƣợc thực hiện theo Bộ tiêu chí
Quốc gia đƣợc quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, Quyết
định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ;
Xây dựng nông thôn mới theo phƣơng châm: Phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính; Nhà nƣớc đóng vai trò định
hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, các chính sách, cơ chế hỗ trợ và
hƣớng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng ngƣời dân ở thôn, xã
bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chƣơng trình mục
tiêu quốc gia khác, chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án
khác đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh
vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tƣ của các
thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cƣ. Gắn với các
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng
của mỗi địa phƣơng.
Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng,
chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, tổ chức thực hiện; Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị -
xã hội vận động nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông
thôn mới, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân chung sức xây
dựng nông thôn mới”.
23
1.3.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới quy định rõ 5 nhóm
nội dung và 19 tiêu chí, cụ thể:
5 nhóm nội dung: (1) nhóm quy hoạch; (2) nhóm hạ tầng kinh tế - xã
hội; (3) nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất; (4) nhóm văn hóa - xã hội - môi
trƣờng; (5) nhóm hệ thống chính trị.
19 tiêu chí:
Tiêu chí 1: Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch;
Tiêu chí 2: Về giao thông;
Tiêu chí 3: Về thủy lợi;
Tiêu chí 4: Về điện;
Tiêu chí 5: Về trƣờng học;
Tiêu chí 6: Về cơ sở vật chất văn hóa;
Tiêu chí 7: Về chợ nông thôn;
Tiêu chí 8: Về bƣu điện;
Tiêu chí 9: Về nhà ở dân cƣ;
Tiêu chí 10: Về thu nhập;
Tiêu chí 11: Về tỷ lệ hộ nghèo;
Tiêu chí 12: Về tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên;
Tiêu chí 13: Về hình thức tổ chức sản xuất;
Tiêu chí 14: về giáo dục;
Tiêu chí 15: Về y tế;
Tiêu chí 16: Về văn hóa;
Tiêu chí 17: Về môi trƣờng;
Tiêu chí 18: Về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh;
Tiêu chí 19: Về an inh, trật tự xã hội đƣợc giữ vững.
24
1.4. Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
1.4.1. Đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới
Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là hoạt động nhằm
xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt đƣợc khi ban hành và thực hiện
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo Quyết định
số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ; Quyết định số
342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc sửa đổi một
số tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ Phê duyệt Chƣơng
trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở đây có thể nghiên
cứu tất cả các hệ quả do Chƣơng trình tạo ra, hay còn gọi là “Tác động của
Chƣơng trình”, bao gồm: Tác động tới tình hình thực tiễn hoặc nhóm mục
tiêu; tác động tới cục diện chung hoặc nhóm khác với nhóm mục tiêu; tác
động trƣớc mắt hay tƣơng lai; chi phí trực tiếp dƣới dạng những nguồn lực
dành cho Chƣơng trình; chi phí gián tiếp, bao gồm những tổn thất về cơ hội
và những chi phí khác.
Ở đây cần lƣu ý rằng tất cả các chi phí và lợi ích trong quá khứ và
tƣơng lai đều cần đƣợc đo lƣờng và xem xét trong đánh giá Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới. Mục đích, yêu cầu đặt ra trong đánh giá Chƣơng trình
nhƣ sau:
Thứ nhất, đánh tác động của Chƣơng trình đối với nhóm mục tiêu và
phi mục tiêu, đánh giá những tác động của tƣơng lai cũng nhƣ các tác động
trƣớc mắt, chi phí trực tiếp, gián tiếp.
Thứ hai, đánh giá Chƣơng trình theo phƣơng pháp so sánh trƣớc và sau,
dự kiến khuynh hƣớng so sánh với kết quả thực hiện.
25
Thứ ba, có nhiều yếu tố chính trị và hành chính ảnh hƣởng trực tiếp
làm hạn chế kết quả đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
1.4.2. Chủ thể đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới
Thực tiễn cho thấy, Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là một
Chƣơng trình lớn, có sức lan tỏa và ảnh hƣởng sâu rộng. Chƣơng trình đƣa ra
các mục tiêu rõ ràng: 5 nhóm tiêu chí cơ bản với 19 tiêu chí cụ thể. Ngày
4/10/2013, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tƣ số
41/2013- BNNPTNT về hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới, trong đó quy định cụ thể cách đánh giá từng tiêu chí để đạt xã nông
thôn mới. Đây là căn cứ quan trọng để các địa phƣơng áp dụng triển khai và
đánh giá kết quả thực hiện.
Sau gần 7 năm thực hiện Chƣơng trình, việc đánh giá là hết sức cần
thiết. Qua đánh giá sẽ cho chúng ta biết đƣợc Chƣơng trình có đạt đƣợc hiệu
quả mong muốn hay không, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm trong phân
bổ nguồn lực, bổ sung những điều còn chƣa biết về những hoạt động nào có
hiệu quả, hoạt động nào chƣa hiệu quả, đồng thời biết đƣợc về phúc lợi có
liên quan thế nào đến các nội dung của Chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới. Chủ thể đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới bao gồm:
Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền:
Chính phủ là chủ thể hoạch định, thực thi và đánh giá Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới. Chính phủ chủ động tổ chức xây dựng hệ thống phân
tích đánh giá Chƣơng trình này và giao cho các cơ quan Nhà nƣớc chịu trách
nhiệm triển khai. Đồng thời Nhà nƣớc ban hành các thể chế tạo khuôn khổ
pháp lý cho các hoạt động phân tích đánh giá chính sách.
Đối với Trung ƣơng: Chủ trì đánh giá là Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ giao chủ trì Chƣơng trình Mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới); các cơ quan phối hợp đánh giá nhƣ: Bộ
26
Kế hoạch và Đầu tƣ; Bộ Tài chính; Bộ Y tế; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Văn
hóa - Thể thao và Du lịch...
Đối với các tỉnh, thành: UBND các tỉnh, thành là chủ thể đánh giá việc
triển khai thực hiện tại địa phƣơng;
Đối với các huyện, thị xã: UBND các huyện, thị xã là chủ thể đánh giá
việc triển khai thực hiện tại địa phƣơng;
Đối với các xã: UBND các xã là chủ thể đánh giá việc triển khai thực
hiện tại địa phƣơng;
Tổ chức, cá nhân ngoài Nhà nước:
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tác động đến đối tƣợng đông
(80% dân số làm nông nghiêp), số lƣợng các xã lớn, hiệu quả mỗi địa phƣơng
khác nhau...Vì vậy, bên cạnh chủ thể phân tích đánh giá Chƣơng trình là Nhà
nƣớc, thì các cá nhân, tổ chức khác có thể trở thành những chủ thể phân tích,
đánh giá Chƣơng trình chuyên nghiệp và không chuyên, cụ thể:
Các nhà khoa học: Với tƣ cách cá nhân chuyên nghiên cứu về chính
sách, các nhà khoa học có thể tiến hành đánh giá các tác động của chính sách
trên cơ sở vận dụng những kiến thức và kinh nghiệm của họ. Kết quả nghiên
cứu của họ chỉ ra những sáng kiến chính sách cá nhân, nhƣng nếu gây đƣợc
sự chú ý của đông đảo các tầng lớp trong xã hội, nó sẽ có cơ hội trở thành
chính sách của Nhà nƣớc hay của các tổ chức trong xã hội.
Tổ chức xã hội: Các tổ chức xã hội là đối tƣợng của Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới, vì thế họ chịu sự tác động bởi Chƣơng trình này. Họ
phải tiến hành đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới để hiểu đƣợc
Chƣơng trình có ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực gì đến thành viên của họ, và
đƣa ra những điều chỉnh hoạt động, hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền giải quyết những vấn đề của tổ chức.
27
Các tổ chức nghiệp đoàn (đƣợc hiểu là tổ chức của những thành viên
đang hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho xã hội trong các lĩnh vực có
cùng tính chất nghề nghiệp): Tổ chức nghiệp đoàn đƣợc thành lập là nhằm
bảo vệ lợi ích của các tổ chức thành viên trƣớc những thay đổi của xã hội và
trƣớc những tác động của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
Các cá nhân với tƣ cách là công dân của xã hội: Là đối tƣợng điều
chỉnh thƣờng xuyên của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Ngƣời dân
vừa là chủ thể tham gia xây dựng nông thôn mới, vừa là ngƣời thụ hƣởng, do
vậy đánh giá của ngƣời dân là hết sức cần thiết. Tuy nhiên hoạt động phân
tích, đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của các cá nhân trong xã
hội mang tính bột phát, nhất thời, không thƣờng xuyên. Thƣờng thì họ phản
ánh những thắc mắc lên cấp chính quyền để đƣợc giải quyết một vấn đề cụ
thể.
1.4.3. Đối tượng đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới
Đối tƣợng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới gồm 2
nhóm: Nhóm mục tiêu và nhóm phi mục tiêu, cụ thể:
Nhóm mục tiêu: Nhóm mục tiêu là một tập hợp giá trị mong muốn mà
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới hƣớng tới nhƣ: Xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng
sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa.
Tác động mong muốn của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đối
với nhóm mục tiêu này là ngày càng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
28
nhân dân. Thông qua Chƣơng trình sẽ điều hòa lợi ích, thành quả công cuộc
đổi mới cho ngƣời dân khu vực nông thôn.
Nhóm phi mục tiêu: Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới không chỉ
tác động tới nhóm mục tiêu đối với cƣ dân nông thôn mà còn có những tác
động khác nhau đối với các bộ phận khác của công chúng nhƣ: nhóm công
nghiệp; dịch vụ; du lịch…Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, ngƣời
nông dân đƣợc đào tạo nghề để tăng thu nhập, sau khi đào tạo có thể trở thành
những ngƣời công nhân phục vụ trong các nhà máy, cơ sở sản xuất; có thể trở
thành những ông chủ trên chính mảnh đất của gia đình; nông thôn mới làm
cho đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng lên, qua đó kéo theo
các hoạt động dịch vụ phát triển... Nhƣ vậy có thể thấy sức lan tỏa và tác động
của Chƣơng trình xây dựng xông thôn mới đến hầu hết các đối tƣợng trong xã
hội.
1.4.4. Phương pháp đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải có sự đánh giá
những tác động của nó, qua đó giúp ngƣời hoạch định chính sách biết đƣợc
Chƣơng trình có đạt đƣợc hiệu quả mong muốn hay không. Ở đây có thể sử
dụng một số phƣơng pháp phân tích, đánh giá sau:
Phƣơng pháp định tính: Dựa vào ý kiến đánh giá của cơ quan quản lý
Nhà nƣớc địa phƣơng, chuyên gia và ngƣời hƣởng lợi trực tiếp Chƣơng trình.
Cách này cho biết Chƣơng trình có đƣợc áp dụng không, có khó khăn gì trong
thực hiện, tác động đến tác nhân nào, xu hƣớng tác động ra sao…
Phƣơng pháp so sánh trƣớc và sau: Là so sánh các kết quả Chƣơng
trình ở đối tƣợng tham gia trƣớc và sau. Ta có thể so sánh các kết quả hồi cứu
ở ngƣời thụ hƣởng và các dữ liệu về kết quả trƣớc khi có can thiệp, hoặc bằng
dữ liệu khảo sát so sánh đƣợc trƣớc khi thực hiện Chƣơng trình, hoặc bằng dữ
liệu hồi cứu, nếu không có thiết kế đánh giá phù hợp.
29
Phƣơng pháp phân tích tài liệu: Phân tích các văn bản quy phạm pháp
luật, các văn bản chính sách xây dựng nông thôn mới nhằm xác định các vấn
đề còn thiếu, các điểm bất cập.
Phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả: Mô tả việc áp dụng Chƣơng
trình trong thực tế, các khó khăn, nhu cầu, giúp cho hiểu rõ logic của quá
trình triển khai trên thực tế. Phân tích cũng cho phép xác định các nguyên
nhân của các tác động tiêu cực, tích cực của Chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới lên các đối tƣợng hƣởng lợi.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá Chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới
Chủ thể đánh giá:
Chủ thể đánh giá có vai trò quan trọng trong kết quả của việc đánh giá
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Chủ thể ở đây có thể trong chính
quyền, các bộ phận trực tiếp nhƣ các Bộ hay Ủy ban, nhóm lợi ích, các Ủy
ban và tiểu ban của Quốc hội, giới chuyên gia, hay chủ thể ngoài chính quyền
nhƣ cử tri, nhân dân và truyền thông…
Thể chế đánh giá:
Thể chế hành chính Nhà nƣớc là các quy định chung do Nhà nƣớc xác
lập trong Hiến pháp, Luật và các văn bản pháp quy, tạo cơ sở pháp lý cho tổ
chức và hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nƣớc để thực hiện quản lý xã
hội. Nhƣ vậy, căn cứ vào thể chế hành chính đƣợc ban hành phục vụ cho việc
triển khai thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, chúng ta có thể áp
dụng để triển khai việc đánh giá Chƣơng trình cho đúng, trúng, hiệu quả cao.
Bởi nếu không có các văn bản pháp luật, các chính sách, cơ chế… đƣợc ban
hành để triển khai Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới thì chúng ta không
có tiêu chí để đánh giá.
Mục đích đánh giá:
30
Phân tích đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là phân tích
trong quá trình Chƣơng trình đang đƣợc thực thi để đánh giá việc thực thi
Chƣơng trình có đạt đƣợc mục tiêu hay không. Đây là giai đoạn đo lƣờng chi
phí, kết quả của việc thực hiện Chƣơng trình và các tác động thực tế của
Chƣơng trình trong mối liên hệ với mục tiêu chính sách, từ đó xác định hiệu
lực và hiệu quả của một chính sách trong thực tế. Trên cơ sở kết quả của đánh
giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, các cơ quan Nhà nƣớc có thể đƣa
ra những điều chỉnh chính sách nếu thấy cần thiết. Các cơ quan Nhà nƣớc có
thể điều chỉnh mục tiêu, thay đổi hoặc bổ sung các giải pháp mới, có thể
quyết định tiếp tục theo đuổi hay chấm dứt Chƣơng trình.
Quan hệ giữa các bên liên quan trong đánh giá:
Trong Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tƣớng Chính
phủ về phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020 đã phân công cụ thể cho từng Bộ, ngành, chính
quyền các cấp trong việc chủ trì thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn
mới. Ở Chƣơng trình này có sự tham gia rất đông đảo các Bộ, ngành trung
ƣơng, tất cả các cấp chính quyền và toàn thể cộng đồng dân cƣ tham gia.
Ví dụ về tiêu chí Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Chính phủ phân
công Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn “quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu
cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ”; Bộ Xây dựng hƣớng dẫn thực hiện “quy hoạch phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trƣờng; phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh
trang các khu dân cƣ hiện có trên địa bàn xã”; Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hƣớng dẫn các xã rà soát, bổ sung
và hoàn chỉnh 02 loại quy hoạch trên, đồng thời chỉ đạo thực hiện; Ủy ban
nhân dân xã tổ chức lập quy hoạch, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cƣ,
31
trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy hoạch
đã đƣợc duyệt.
Nhƣ vậy, chỉ riêng với tiêu chí Quy hoạch xây dựng nông thôn mới nói
trên, nếu tiến hành đánh giá đã có rất nhiều chủ thể tham gia đánh giá: Cơ
quan ban hành chính sách; các đơn vị đƣợc phân công thực hiện; đối tƣợng
đƣợc hƣởng lợi từ chính sách… Do vậy quan hệ giữa các bên liên quan trong
đánh giá là sự phối hợp nhịp nhàng, rõ ngƣời, rõ việc, rõ nội dung, không đan
xen, chồng chéo nhau trong cách thức thực hiện.
Nguồn tài chính để thực hiện đánh giá:
Chính sách nông thôn mới rất cần có tài chính để vận động cũng nhƣ
đánh giá. Vì mục tiêu của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới rất lớn, liên
quan đến tất cả các lĩnh vực: Quy hoạch; kết cấu hạ tầng kinh tế; hình thức tổ
chức sản xuất; văn hóa xã hội… trong đó nhiều tiêu chí liên quan đến nguồn
lực đầu tƣ, nếu không bố trí, cân đối thì không thể đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Trong chu trình chính sách, việc đánh giá là một khâu rất quan trọng, do vậy
bố trí nguồn kinh phí để đánh giá Chƣơng trình là hết sức cần thiết.
Phương tiện sử dụng trong đánh giá:
Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới cần đến nhiều yếu tố
trang thiết bị kỹ thuật khác nhau nhƣ: Yếu tố trang bị là bất động sản; yếu tố
trang bị là động sản; yếu tố kỹ thuật - công nghệ dùng trong đánh giá; cơ cấu
trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động đánh giá.
Hoạt động đánh giá Chƣơng trình diễn ra thƣờng xuyên, liên tục nên
những yêu cầu về cung ứng trang thiết bị kỹ thuật khá ổn định. Trong đó các
yếu tố bất động sản đƣợc cung cấp ổn định ngay từ đầu. Các vật kiến trúc
đƣợc gắn với địa vị pháp lý của các cơ quan phân tích chính sách. Yếu tố này
chỉ thay đổi khi có sự thay đổi về tƣ các pháp lý của hệ thống. Yếu tố biến
động nhiều trong cung ứng trang thiết bị kỹ thuật là kỹ thuật - công nghệ.
32
Công tác đánh giá Chƣơng trình đứng trƣớc những yêu cầu ngày một cao về
số lƣợng, chất lƣợng và thời hạn trong phân tích. Trình độ xã hội càng cao,
họ càng có nhiều yêu cầu, nguyện vọng với các cơ quan Nhà nƣớc. Bởi vậy
các nhà phân tích đánh giá Chƣơng trình cũng phải không ngừng thay đổi các
phƣơng pháp phân tích, kỹ thuật xử lý thông tin và công nghệ hiện đại khác
để kịp theo dõi, phân tích đánh giá Chƣơng trình theo yêu cầu phát triển.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Qua nghiên cứu lý luận về đánh giá chính sách nói chung, đánh giá
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
nói riêng có thể khẳng định: Cùng với hoạch định và triển khai thực hiện, thì
đánh giá chính sách là một khâu không thể thiếu của quy trình chính sách.
Với mục tiêu hết sức rõ ràng: Đánh giá để xem xét, nhận định không chỉ về
nội dung chính sách, mà còn về quá trình thực thi chính sách, từ đó có biện
pháp điều chỉnh phù hợp với đòi hỏi thực tế để đạt đƣợc mục tiêu mong đợi.
Do vậy, việc đánh giá chính sách công nói chung, Chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới nói riêng trở thành đòi hỏi chính đáng và cấp thiết. Qua đánh
giá sẽ giúp Nhà nƣớc xác định đƣợc các bất cập trong quá trình thực hiện và
tìm cách khắc phục các bất cập đó.
33
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh, thành phố
Hà Nội
Đặc điểm tự nhiên:
Mê Linh nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Hà Nội. Phía Bắc giáp thị
xã Phúc Yên, phía Tây Bắc giáp huyện Yên Lạc và Bình Xuyên (tỉnh Vĩnh
Phúc); Phía đông giáp huyện Đông Anh; phía Tây Nam giáp huyện Đan
Phƣợng (Hà Nội). Huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội trải qua nhiều lần chia
tách,sáp nhập. Tháng 8/2008, Mê Linh sáp nhập về thành phố Hà Nội. Huyện
có 18 đơn vị hành chính: 02 thị trấn (Quang Minh, Chi Đông); 16 xã (Chu
Phan, Đại Thịnh, Hoàng Kim, Kim Hoa, Liên Mạc, Mê Linh, Tam Đồng, Tiến
Thắng, Tiến Thịnh, Tiền Phong, Tự Lập, Thạch Đà, Thanh Lâm, Tráng Việt,
Vạn Yên, Văn Khê). Mê Linh có nhiều thuận lợi: Nằm trong vùng tam giác
kinh tế, có hệ thống giao thông thuận lợi cả về đƣờng bộ, đƣờng thủy, đƣờng
không, đƣờng sắt. Với các điều kiện nhƣ trên, huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội có nhiều thuận lợi cho việc phát triển kinh tế một cách đa dạng, phong phú.
Tổng diện tích đất tự nhiên 14.226 ha, trong đó đất nông nghiệp 8.011
ha, đất phi nông nghiệp 5.762 ha, đất chƣa sử dụng 543 ha. Đặc biệt có đất bãi
ven sông Hồng màu mỡ, phì nhiêu, là điều kiện thuận lợi để huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội phát triển vùng nông nghiệp chuyên canh tập trung.
Mê Linh (Hà Nội) nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc
trƣng nóng ẩm, mƣa nhiều vào mùa hè, hanh khô vào mùa đông. Lƣợng mƣa
bình quân/năm đạt 1.600-1.700 mm, thƣờng tập trung từ tháng 5 đến tháng
34
10. Nguồn cung cấp nƣớc phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân chủ yếu là
sông Hồng, sông Cà Lồ.
Đặc điểm kinh tế - xã hội:
Huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đƣợc thành lập năm 1977, trải qua
nhiều lần chia tách, sáp nhập: Từ năm 1997 đến tháng 2/1979 thuộc tỉnh Vĩnh
Phú; Từ tháng 2/1979 đến tháng 8/1991 thuộc thành phố Hà Nội; từ tháng
8/1991 đến tháng 11/1996 thuộc tỉnh Vĩnh Phú; từ tháng 11/1996 đến 30/7/2008
thuộc tỉnh Vĩnh Phúc và từ 1/8/2008 đến nay thuộc thành phố Hà Nội.
Trong 5 năm trở lại đây, tốc độ phát triển kinh tế hàng năm của huyện
bình quân tăng 7,6% . Cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch theo hƣớng công
nghiệp - xây dựng - nông nghiệp - dịch vụ. Công tác xây dựng cơ bản đƣợc
quan tâm đầu tƣ, nhiều công trình quan trọng đƣợc xây dựng và đƣa vào sử
dụng, đặc biệt là các công trình dân sinh bức xúc. Thu ngân sách tăng (bình
quân tăng 6,5%/năm). Chi ngân sách tăng bình quân mỗi năm 22%, trong đó
thực hiện chi ngân sách tiết kiệm, ƣu tiên chi đầu tƣ phát triển, có trọng tâm,
trọng điểm, đúng chƣơng trình mục tiêu. Huyện đã thu hút đƣợc 339 dự án,
tổng diện tích đất đƣợc phê duyệt là 2.334 ha, tổng vốn đầu tƣ đăng ký đạt
trên 39 nghìn tỷ đồng, trên 363 triệu USD.
Lĩnh vực văn hoá - xã hội đƣợc quan tâm, đầu tƣ. Các trƣờng học đƣợc
đầu tƣ xây dựng theo hƣớng đạt chuẩn Quốc gia; chất lƣợng giáo dục mũi
nhọn, giáo dục toàn diện có tiến bộ. Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân
dân, chất lƣợng khám chữa bệnh đƣợc nâng cao (16 trạm y tế xã, thị trấn đạt
chuẩn Quốc gia). Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho 2.000 lao
động; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 1,27%. Hệ thống các thiết chế
văn hoá từ huyện đến cơ sở từng bƣớc đƣợc quan tâm đầu tƣ. Các nhân tố nêu
trên đã ảnh hƣởng rõ rệt đến việc tổ chức thực hiện Chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện.
35
2.2. Phân tích thực trạng trƣớc khi thực hiện Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
Thực hiện Nghị định 153/NĐ-CP ngày 9/12/2003 của Chính phủ về việc
điều chỉnh địa giới và dân cƣ huyện Mê Linh để thành lập thị xã Phúc Yên;
huyện Mê Linh khi đó còn lại 17 xã, toàn bộ hạ tầng cơ sở thiết yếu của huyện
để lại thị xã Phúc Yên và chuyển về địa điểm trung tâm hành chính mới tại xã
Đại Thịnh với điều kiện hết sức khó khăn: Trụ sở tất cả các cơ quan phải làm
việc nhờ, làm tạm; hạ tầng cơ sở thiết yếu đều kém và xuống cấp; nguồn lực cả
về tài chính và con ngƣời không đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển…
Thực hiện Nghị quyết số 15/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội khóa
12 về điều chỉnh địa giới thành phố Hà Nội; ngày 1/8/2008, huyện Mê Linh sáp
nhập về thành phố Hà Nội với 18 đơn vị hành chính (16 xã, 2 thị trấn). Mặc dù
kinh tế - xã hội đã có những bƣớc phát triển đáng kể so với năm 2003, tuy
nhiên so với các quận, huyện khác của Thủ đô Hà Nội, huyện Mê Linh vẫn còn
rất nhiều khó khăn về hạ tầng cơ sở và các thiết chế văn hóa. Trên địa bàn
huyện có Khu Công nghiệp Quang Minh với gần 300 doanh nghiệp hoạt động,
tuy nhiên huyện không đƣợc hƣởng nguồn thu vì thành phố trực tiếp quản lý.
02 thị trấn của huyện (thị trấn Quang Minh, thị trấn Chi Đông) đƣợc thành lập
trên cơ sở xã Quang Minh cũ nên hạ tầng cơ sở thiếu thốn, đời sống ngƣời dân
2 thị trấn vẫn chủ yếu làm nông nghiệp và buôn bán nhỏ, chƣa có sự khởi sắc.
Bƣớc vào thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, huyện gặp
rất nhiều khó khăn, qua đánh giá: So với tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
có 01 tiêu chí đã đạt (Hệ thống an ninh trật tự, xã hội đƣợc giữ vững); 6/19
tiêu chí đạt trên 50% (Nhà ở dân cƣ, hệ thống điện, văn hoá, bƣu điện, y tế, hệ
thống chính trị) ; 12 tiêu chí còn lại đạt dƣới 50%, cụ thể :
Quy hoạch và hiện trạng quy hoạch của các xã:
36
5/16 xã: Mê Linh, Chu Phan, Tự Lập, Tiến Thắng, Liên Mạc (chiếm
31%) có quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch
phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có theo
hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc bản sắc văn hoá tốt đẹp .
100% xã chƣa có quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi
trƣờng. Nhìn chung, công tác quy hoạch chƣa đƣợc quan tâm, tỷ lệ các xã có
quy hoạch thấp, chất lƣợng không cao, chƣa thƣờng xuyên cập nhật, rà soát,
điều chỉnh, bổ sung.
Hạ tầng kinh tế - xã hội: Đƣờng giao thông nông thôn: Tổng số đƣờng
giao thông nông thôn là 725 km, trong đó 495 km cần đƣợc xây mới, nâng
câp (chiếm 68%). Qua khảo sát, hầu hết đƣờng liên thôn, ngõ xóm chƣa đƣợc
bê tông hóa; phần lớn giao thông nội đồng chƣa đƣợc cứng hóa.
Thuỷ lợi: Kênh tƣới cấp I, II do Công ty TNHH Một thành viên đầu tƣ
phát triển thuỷ lợi Mê Linh quản lý có 96,74 km, trong đó có 69,6 km chƣa
kiên cố hoá (chiếm 72%). Kênh cấp III do các xã quản lý 180,45 km, trong
đó 40,3 km đã hƣ hỏng (chiếm 22%), 125,65 km chƣa đƣợc kiên cố hoá
(chiếm 69,6%). Trạm bơm: Tổng số 87 trạm; Công ty TNHH Một thành viên
đầu tƣ phát triển thuỷ lợi Mê Linh quản lý 13 trạm; các xã quản lý 74 trạm
(21 trạm hoạt động tốt, 53 trạm cần cải tạo, nâng cấp - chiếm 72%).
Hệ thống điện: Có 106 trạm biến áp với tổng công suất 31.600 KVA,
(100% hoạt động tốt). Số trạm cần đầu tƣ xây dựng mới 126 trạm với tổng
công suất 37.720 KVA, nâng cấp cải tạo 10 trạm. 100% số xã nông thôn có
điện lƣới quốc gia. Tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn là 99.9%.
Trƣờng học: Tổng số có 15/75 trƣờng đạt chuẩn quốc gia (chiếm
22,7%). Nguyên nhân chủ yếu do thiếu diện tích, thiết kế chƣa đúng yêu cầu;
thiếu phòng chức năng, phòng Ban giám hiệu, trang thiết bị…
37
Cơ sở vật chất văn hoá: 05/16 xã có nhà văn hoá (chiếm 31%), nhƣng
chƣa đạt chuẩn; 7/71 thôn có nhà văn hoá (chiếm 0,98%) nhƣng chƣa đạt
chuẩn; 9/16 xã có sân vận động (chiếm 56,25%), nhƣng mặt sân cỏ mọc tự
nhiên, chƣa có kết cấu hạ tầng và thiết bị đạt chuẩn; 29/71 thôn có khu thể
thao thôn (chiếm 40,8%) chƣa đạt chuẩn. Nhìn chung các xã, các thôn đều
thiếu cả số lƣợng và chất lƣợng theo tiêu chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao và
Du lịch.
Chợ nông thôn: Có 7 chợ, trong đó 6/7 chợ đạt chuẩn về diện tích,
nhƣng chƣa đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật. Để đáp ứng
nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá, vật tƣ cho sản xuất và đời sống, cần đầu
tƣ xây dựng 10 chợ mới và cải tạo 7 chợ cũ.
Bƣu điện: 100% số xã có điểm bƣu điện, tuy nhiên các điểm còn sơ sài.
100% số xã, thôn có dịch vụ Internet; 85,3% số hộ sử dụng điện thoại (số máy
điện thoại cố định 11 máy/100 dân). 100% xã có đài truyền thanh.
Nhà ở dân cƣ nông thôn: 12.689/37.694 nhà ở dân cƣ nông thôn đạt
tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng (chiếm 33,3%), còn lại chƣa đạt chuẩn. Nhà ở
dân cƣ có sự chuyển biến nhanh về chất lƣợng do thu nhập và nhu cầu của
ngƣời dân ngày càng tăng. Tuy nhiên sự phát triển không theo quy hoạch,
thiếu thống nhất, tình trạng nhà ống bê tông hoá ở khu vực nông thôn đang
diễn ra khá phổ biến làm mất đi kiến trúc truyền thống cảnh quan khu vực
nông thôn.
Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất:
Kinh tế: Sản xuất nông nghiệp phát triển không đồng đều. Chăn nuôi
chủ yếu là các hộ nhỏ lẻ, chƣa hình thành khu tập trung theo hƣớng sản xuất
hàng hóa. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt thấp 13,5 triệu đồng/ngƣời/năm;
tỷ lệ hộ nghèo bình quân 8,64%; tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nƣớc sinh
38
hoạt hợp vệ sinh đạt 80% (tỷ lệ hộ sử dụng nƣớc sạch theo tiêu chuẩn 5%);
kinh tế hộ chủ yếu là kinh tế thuần nông...
Các hình thức tổ chức sản xuất đơn điệu, chủ yếu là Hợp tác xã nông
nghiệp, các Hợp tác xã chuyên canh, dịch vụ chƣa nhiều, hiệu quả hoạt động
chƣa cao.
Văn hoá, xã hội và môi trường:
Giáo dục: Huyện đã đƣợc công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục
THCS. Cơ sở vật chất có thể đảm bảo 100% học sinh tốt nghiệp THCS đƣợc
tiếp tục học bậc trung học (phổ thông, bổ túc, dạy nghề) nhƣng thực tế chỉ có
84,04% học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục theo bậc trung học phổ thông.
Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo: Đến năm 2009, tỷ lệ lao động ở
huyện đã qua đào tạo từ sơ cấp trở lên đạt 13,37% (không kể các đối tƣợng
tham dự các lớp bồi dƣỡng, tập huấn ngắn ngày).
Y tế: 14/16 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế(theo tiêu chí cũ). 100%
số thôn có nhân viên y tế, 100% trạm y tế xã có quầy thuốc và trang bị bộ
dụng cụ thiết yếu phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân; 98,7% trẻ em trong
độ tuổi đƣợc tiêm chủng. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,58 %, tỷ lệ ngƣời sinh
con thứ 3 trở lên 12%. Tỷ lệ ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế: 31,04 %.
Văn hoá: 56/71 thôn đƣợc công nhận Làng văn hóa (chiếm 78,8%);
46/71 thôn xây dựng Hƣơng ƣớc Làng văn hóa (chiếm 64,7%).
Môi trƣờng: 87.98% số hộ dùng nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh. Bƣớc đầu
công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải ở khu vực nông thôn đã đƣợc chú
trọng (40% số chuồng trại chăn nuôi tập trung đƣợc xử lý chất thải bằng nhiều
hình thức khác nhau); 100% các xã thành lập tổ thu gom rác thải.
Nghĩa trang: 25/76 nghĩa trang có quy hoạch (32,8%); 29 nghĩa trang
có quy chế quản lý (38%).
Hệ thống chính trị:
39
Có 16 Đảng bộ xã với 5.277 đảng viên. Năm 2009, 12 Đảng bộ đạt
danh hiệu Đảng bộ trong sạch vững mạnh; 96% đảng viên đạt danh hiệu đảng
viên đủ tƣ cách hoàn thành suất sắc nhiệm vụ và đảng viên đủ tƣ cách hoàn
thành nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ xã có 106 ngƣời (tỷ lệ đạt chuẩn là 93,5%).
Tất cả các xã đều có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định.
Quy chế dân chủ cơ sở đƣợc thực hiện rộng rãi.
An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở nông thôn đƣợc giữ vững,
các vụ khiếu kiện kéo dài đã giảm; 100% số xã có lực lƣợng dân quân tự vệ
và lực lƣợng dự bị động viên hoạt động tốt. Tình trạng phạm tội và các tệ nạn
xã hội cơ bản đƣợc hạn chế, an ninh chính trị trên địa bàn có nhiều chuyển
biến tích cực, tình hình dân tộc, tôn giáo, văn hoá tƣ tƣởng đƣợc giữ vững ổn
định. Công tác giải quyết đơn thƣ khiếu nại tố cáo đƣợc quan tâm, các vụ việc
phức tạp tồn đọng kéo dài đƣợc giải quyết cơ bản.
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới
tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
Điều kiện kinh tế và hạ tầng cơ sở:
Phát triển nông thôn không thể tách rời với phát triển kinh tế, nâng cao
thu nhập cho ngƣời nông dân. Qua khảo sát trƣớc khi thực hiện Chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, thu nhập bình
quân đầu ngƣời còn rất thấp (13,5 triệu đồng/ngƣời/năm). Thu nhập của ngƣời
dân thấp thì việc huy động nguồn vốn là rất khó khăn và có ảnh hƣởng đến
sản xuất (đầu tƣ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng… không có nguồn vốn là hết sức khó khăn), dẫn đến hiệu quả sản xuất
nông nghiệp thấp, thu nhập ngƣời nông dân thấp… rơi vào vòng luẩn quẩn
thiếu vốn, nợ nần, khó thoát nghèo.
Hạ tầng cơ sở của huyện (bao gồm: Giao thông, thủy lợi, điện, trƣờng
học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ và nhà ở dân cƣ của các xã) đƣợc xem là các
40
yếu tố có ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp đến việc hoàn thành tiêu chí xây
dựng nông thôn mới. Hệ thống giao thông các xã còn thiếu, chƣa đồng bộ,
chƣa đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; các công
trình thủy lợi chƣa đầy đủ, đồng bộ, khó khăn trong việc tƣới và tiêu nƣớc;
các trƣờng học, nhà văn hóa, trạm y tế…thiếu và xuống cấp nghiêm trọng cần
có nguồn lực rất lớn để đầu tƣ, xây dựng…
Nhận thức và sự tham gia của người dân:
Nhận thức của ngƣời dân có vai trò đặc biệt quan trọng trong xây dựng
nông thôn mới. Một khi ngƣời dân đã nhận thức đúng đắn về Chƣơng trình
Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp của toàn dân, là trách
nhiệm và quyền lợi thiết thực của mỗi ngƣời dân nông thôn thì chính họ sẽ
hăng hái tham gia xây dựng và phát triển nông thôn ngày càng văn minh, sạch
đẹp; tăng gia sản xuất nâng cao thu nhập; tự nguyện đóng góp vào công cuộc
xây dựng chung của toàn xã hội. Ngƣợc lại, nếu ngƣời dân nhận thức chƣa
đầy đủ thì sẽ rất khó huy động nội lực của cộng đồng cũng nhƣ các hoạt động
khác trong xây dựng nông thôn mới.
Sự tham gia của ngƣời dân trong các hoạt động phát triển nông thôn
đƣợc thể hiện ở việc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân đóng góp,
dân quản lý và dân hƣởng lợi. Từ đó ngƣời dân sẽ ý thức đƣợc trách nhiệm
của mình là chủ thể tham gia xây dựng nông thôn mới; tham gia ban chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới cấp thôn; tham gia các hoạt động tuyên truyền; đóng
góp cho các hoạt động xây dựng nông thôn mới; tham gia giám sát thực hiện
các hạng mục công trình; xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh,
bảo đảm an ninh trật tự xã hội ở cơ sở. Hơn ai hết, chính những ngƣời nông
dân sẽ hiểu rõ tiềm năng, nhu cầu và lợi ích của chính cộng đồng mình. Vì
vậy, phát huy sự tham gia của ngƣời dân chính là góp phần tạo sự đồng thuận
xã hội, góp phần xây dựng thành công nông thôn mới.
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội

More Related Content

What's hot

Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaLuận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...PinkHandmade
 

What's hot (20)

Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núiLuận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
 
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang ThànhĐề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tếLuận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình DươngĐề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaLuận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin họcLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
 
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố TrạchĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
 
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAYĐề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trườngLuận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
 

Similar to Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội

Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...luanvantrust
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...luanvantrust
 

Similar to Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội (20)

Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAYLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xãLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
 
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAYĐề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
 
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAYĐề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
 
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAYĐề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAYĐề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng BìnhLuận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
 
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, HuếLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
 
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thôngLuận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .…………./………….. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ ÁNH DƢƠNG ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .…………./………….. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ ÁNH DƢƠNG ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60.34.04.02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN HÀ NỘI – NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Học viên Bùi Thị Ánh Dƣơng – Ngƣời thực hiện luận văn: “Đánh giá chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” xin cam đoan: Bản luận văn với những nội dung, số liệu sử dụng là công trình nghiên cứu, sƣu tầm, xử lý của cá nhân. Ngoài ra, những thôn tin, số liệu trích dẫn, dẫn chứng đã đƣợc minh chứng rõ ràng trong luận văn này, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của giảng viên TS. Nguyễn Minh Sản. Một lần nữa, học viên xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên./. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên Bùi Thị Ánh Dƣơng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Học viên Bùi Thị Ánh Dƣơng – Ngƣời thực hiện luận văn này bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hƣớng dẫn TS. Nguyễn Minh Sản đã giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn. Học viên chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học và các khoa thuộc Học viện cùng các thầy, cô giáo đã tạo điều kiện trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện. Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Mê Linh – Thành phố Hà Nội, Phòng Kinh tế huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ học viên trong quá trình thực hiện luận văn. Học viên cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện từ gia đình, đồng nghiệp và các bạn đã động viên khích lệ, giúp đỡ để hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên Bùi Thị Ánh Dƣơng
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI............................ 9 1.1. Đánh giá chính sách ............................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm về đánh giá chính sách .................................................. 9 1.1.2. Sự cần thiết đánh giá chính sách...................................................10 1.1.3. Các trở ngại trong đánh giá chính sách công hiện nay .................11 1.2. Nông thôn mới .....................................................................................14 1.2.1. Cơ sở chính trị để thực hiện xây dựng nông thôn mới .................14 1.2.2. Cơ sở pháp lý để thực hiện xây dựng nông thôn mới...................15 1.2.3. Nông thôn mới ..............................................................................20 1.2.4. Đặc trƣng của nông thôn mới........................................................21 1.3. Xây dựng nông thôn mới .....................................................................21 1.3.1. Xây dựng nông thôn mới ..............................................................21 1.3.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới............................................22 1.3.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới.................................................23 1.4. Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ................................24 1.4.1. Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới .........................24 1.4.2. Chủ thể đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ............25 1.4.3. Đối tƣợng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ........27 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới...............................................................................................................29 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1..................................................................................32 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI........33
  • 6. 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội .....................................................................................................................33 2.2. Phân tích thực trạng trƣớc khi thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.........................................35 2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ........................................................................39 2.4. Mục tiêu, nhiệm vụ, cách thức triển khai Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn từ 2010 đến nay............................................................42 2.4.1. Mục tiêu .......................................................................................42 2.4.2.Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ...............................................43 2.4.3. Cách thức triển khai thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.............................................47 2.5. Đánh giá thực trạng thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội .............................................................53 2.5.1. Quá trình triển khai công tác lập quy hoạch .................................53 2.5.2. Đánh giá quá trình triển khai nhóm tiêu chí xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội.................................................................................................55 2.5.3. Đánh giá quá trình triển khai nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất..........................................................................................................57 2.5.4. Đánh giá quá trình triển khai nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - môi trƣờng ......................................................................................................60 2.5.5. Đánh giá quá triển triển khai nhóm tiêu chí xây dựng hệ thống chính trị ...................................................................................................62 2.5.6. Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực ..........................................65 2.5.7. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới...........65 2.6. Đánh giá chung ....................................................................................66 2.6.1. Kết quả đạt đƣợc ...........................................................................66
  • 7. 2.6.2. Hạn chế..........................................................................................68 2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................70 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2..................................................................................72 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................................................................................................74 3.1. Phƣơng hƣớng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội .............................................................74 3.1.1. Tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo về Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới .........................................................................74 3.1.2. Phát huy thuận lợi, khắc phục hạn chế, khó khăn trong đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới những năm vừa qua để triển khai thực hiện tốt hơn......................................................................................75 3.1.3. Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2020 ........................77 3.2. Giải pháp đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội...............................................................................81 3.2.1. Xác định trách nhiệm của chủ thể đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới .........................................................................................81 3.2.2. Quy định đối tƣợng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới...........................................................................................................85 3.2.3. Hoàn thiện thể chế đánh giá Chƣơng trình nông thôn mới...........90 3.2.4. Đảm bảo nguồn tài chính để thực hiện trong đánh giá .................91 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..................................................................................92 KẾT LUẬN.....................................................................................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................96
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nƣớc, nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, đời sống nông dân đƣợc cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có những biến đổi sâu sắc. Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã đề ra nhiệm: "Thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trƣờng lành mạnh". Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội X, tại Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ƣơng (khoá X) đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW "về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, trong đó đề ra mục tiêu: "Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của đảng đƣợc tăng cƣờng". Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2009 phê duyệt Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 về Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Nhƣ vậy, xây dựng nông thôn mới là mục tiêu quốc gia, là vấn đề lớn nhằm tạo sự chuyển biến về mọi mặt trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao chất lƣợng sống của nông dân, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
  • 9. 2 Sau gần 7 năm thực hiện, Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đã đạt đƣợc những thành tựu khá toàn diện: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong giao lƣu buôn bán và phát triển sản xuất; kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hƣớng tích cực (tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề); xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả; hệ thống chính trị ở nông thôn tiếp tục đƣợc củng cố, tăng cƣờng; dân chủ ở cơ sở đƣợc phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững; vị thế của giai cấp nông dân ngày càng đƣợc nâng cao… Những thành tựu đó đã góp phần thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn, tạo cơ sở vững chắc tiếp tục nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, đối chiếu với yêu cầu, mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân, xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc thì việc xây dựng nông thôn mới hiện nay còn rất nhiều vấn đề khó khăn đặt ra cần phải tiếp tục giải quyết. Thực hiện chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; những năm qua, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng trong thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các hộ nông dân. Bên cạnh kết quả đạt đƣợc, huyện gặp không ít khó khăn, thách thức, đó là: Việc triển khai thực hiện Chƣơng trình còn lúng túng; công tác quy hoạch thiếu đồng bộ; hạ tầng nông thôn lâu đời, xuống cấp; nhu cầu kinh phí đầu tƣ xây dựng lớn; việc huy động nguồn kinh phí đầu tƣ trong xây dựng nông thôn mới khó khăn; vai trò tham gia của cộng đồng còn hạn chế; tiến độ triển khai thực hiện chƣa đảm bảo yêu cầu... Nhiệm vụ quan trọng và chủ yếu của huyện thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới đó là: Tiếp tục triển khai thực hiện các mục tiêu của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới để không ngừng nâng
  • 10. 3 cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự đƣợc giữ vững. Với lý do trên, cùng với sự gợi ý của giáo viên hƣớng dẫn, tác giả chọn đề tài: “Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu Qua tìm hiểu tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đánh giá chính sách, nhất là đánh giá Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới còn chƣa nhiều. Một số tác giả đi sâu nghiên cứu nhƣ TS Hoàng Vũ Quang (Viện chính sách và chiến lƣợc phát triển nông nghiệp nông thôn) với đề tài: “Đánh giá tác động của các chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam” năm 2014. Đề tài của TS Hoàng Vũ Quang với mục tiêu chung: Đánh giá tác động và đề xuất bổ sung, hoàn thiện các chính sách xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện Việt Nam; mục tiêu cụ thể: Luận giải về cách tiếp cận và phƣơng pháp đánh giá tác động của các chính sách xây dựng nông thôn mới; phân tích, đánh giá tác động tích cực, tiêu cực của các chính sách đến đối tƣợng hƣởng lợi ở Việt Nam những năm qua; đề xuất bổ sung, hoàn thiện các chính sách xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện Việt Nam đến năm 2020. Một số tác giả khác có bài viết đánh giá bƣớc đầu về triển khai thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới nhƣ tác giả Dƣơng Thị Bích Diệp đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam (số 8 – 2014) với tiêu đề
  • 11. 4 “Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”. Bài viết đã đánh giá bƣớc đầu về việc triển khai thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới; tuy nhiên, quá trình thực hiện còn tồn tại một số bất cập, hạn chế so với mục tiêu đặt ra, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện hiệu quả chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới trên cả nƣớc. Các nghiên cứu, đánh giá của các tác giả trên đã góp phần vào việc xây dựng cơ sở khoa học cho hoàn thiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới nói chung, các chính sách để thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới nói riêng. Trên tạp chí Cộng sản.org.vn ngày 05/11/2015 có đăng bài viết “Xây dựng nông thôn mới: Một số vấn đề đặt ra” của Tiến sỹ Phạm Tất Thắng - Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản. Bài viết đã phân tích, đánh giá: Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là một chƣơng trình trọng tâm của Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết toàn diện nhất về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn từ trƣớc tới nay. Sau 5 năm thực hiện, diện mạo nhiều vùng nông thôn đƣợc đổi thay, hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu đƣợc nâng cấp, đời sống đa số nông dân đƣợc cải thiện, hộ nghèo giảm, nhiều nét văn hóa đƣợc phát huy, tình làng nghĩa xóm đƣợc vun đắp, đội ngũ cán bộ trƣởng thành một bƣớc. Tuy nhiên, so với mục tiêu phát triển thì còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết mới đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra. Tác giả đã đƣa ra một số giải pháp để sớm thực hiện thành công Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, đó là: Cần khắc phục ngay sự không thực tế, thiếu tính lý luận và xu thế phong trào hóa trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới; cần có những cơ chế tạo điều kiện có sự tham gia trực tiếp của ngƣời dân với vai trò chủ thể và các tầng lớp, các tổ chức xã hội, gắn phát triển kinh tế với bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống; cần chú ý tới tính chất đa dạng cả về điều kiện sống, tập quán, tài nguyên... trong xây
  • 12. 5 dựng các mô hình nông thôn mới, không nên khuôn mẫu áp đặt chung cho mọi nơi; từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân, cải thiện môi trƣờng sống, nâng cao sức khỏe con ngƣời; tăng cƣờng nguồn lực cho Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tƣơng xứng với mục tiêu đề ra... Tháng 5/2015, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã tổ chức nghiệm thu đề tài cấp Bộ: “Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới: Nhìn từ thực tế các xã thí điểm” do Tiến sỹ Lƣơng Thị Thu Hằng làm chủ nhiệm, Viện Nghiên cứu Phát triển bền vững Vùng là cơ quan thực hiện. Đề tài đƣợc thực hiện trong 2 năm 2013 - 2014. Đề tài đã tập trung phân tích và làm rõ: Đánh giá thực trạng thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới từ các xã đang triển khai; phân tích quan điểm và giải pháp của các địa phƣơng tại một số tỉnh về chiến lƣợc thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới theo hƣớng bền vững; phân tích các thuận lợi, thách thức, cản trở và các điểm nghẽn trong việc thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới từ thực tế các xã thí điểm và các xã đang triển khai tại vùng nông thôn Việt Nam; bƣớc đầu đƣa ra những khuyến nghị chính sách và đề xuất giải pháp thực hiện mô hình xây dựng nông thôn mới theo hƣớng phát triển bền vững vùng. Từ kết quả nghiên cứu, các tác giả đã chỉ ra rằng: Tính thực tiễn, tính khả thi và tính bền vững của các tiêu chí nông thôn mới cần phải xem xét, một số tiêu chí đặt ra chƣa phù hợp với tình hình thực tế tại vùng, miền nông thôn Việt Nam, và sự cần thiết phải điều chỉnh lại cho phù hợp với các vùng nông thôn hiện nay (ví dụ nhƣ các tiêu chí về thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động nông thôn, nguồn lực dân đóng góp, doanh nghiệp đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn...), một số gợi ý chính sách cho vấn đề triển khai thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh phát triển bền vững đất nƣớc hiện nay.
  • 13. 6 Tuy nhiên, tác giả nhận thấy, chƣa có đề tài đi sâu nghiên cứu đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Vì vậy, đề tài “Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” là đúng mục đích và không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào đã nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu đề tài hƣớng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận về đánh giá chính sách - là chu trình thứ ba trong chu trình chính sách công (hoạch định chính sách, thực thi chính sách, đánh giá chính sách). Đánh giá cụ thể Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá kết quả đạt đƣợc, đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp cơ bản để ngày càng thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện đƣợc mục đích trên đây, đề tài có nhiệm vụ: Làm rõ những vấn đề lý luận về đánh giá chính sách; Đánh giá quá trình thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mê Linh (thành phố Hà Nội); chỉ ra kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2016-2020 và các năm tiếp theo. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là đánh giá chính sách; cụ thể là đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
  • 14. 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Về thời gian: Từ thời điểm Nhà nƣớc ban hành Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đến nay (từ năm 2010 - đến tháng 6/2017). Về nội dung: Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện thông qua việc thực hiện các Chƣơng trình, Nghị quyết, Quyết định của Trung ƣơng, của thành phố Hà Nội về triển khai Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đƣờng lối của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng Chƣơng trình nông thôn mới ở nƣớc ta hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phƣơng pháp phân tích; so sánh; tổng hợp; thống kê dựa trên những tƣ liệu khảo sát tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. 6. Đóng góp của luận văn Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu sâu, toàn diện và có hệ thống về Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên cả phƣơng diện lý luận, pháp lý, thực tiễn tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội và có những đóng góp mới nhƣ sau: 6.1. Về mặt lý luận Thông qua việc làm rõ cơ sở lý luận về đánh giá chính sách nói chung; đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố
  • 15. 8 Hà Nội nói riêng; từ đó đƣa ra đƣợc sự cần thiết phải quan tâm thực hiện việc đánh giá chính sách. 6.2. Về mặt thực tiễn Hệ thống hóa toàn diện về quá trình đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội; đánh giá kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và phân tích rõ nguyên nhân của những hạn chế; từ đó rút ra kết luận về công tác đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại địa phƣơng. Đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá Chƣơng trình nông thôn mới trong giai đoạn 2016- 2020 tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể là tài liệu tham khảo giúp các đồng chí lãnh đạo của huyện và cơ quan tham mƣu cho huyện triển khai có hiệu quả Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung đề tài đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng. Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá chính sách và đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
  • 16. 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Đánh giá chính sách 1.1.1. Khái niệm về đánh giá chính sách Chính sách công là một công cụ quan trọng của quản lý Nhà nƣớc. Thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu của Nhà nƣớc đƣợc hiện thực hóa. Mỗi chính sách vận động theo một quy trình, bao gồm 3 giai đoạn cơ bản: Hoạch định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách. Ở Việt Nam, lâu nay Nhà nƣớc đã chú trọng nhiều đến khâu hoạch định và thực thi chính sách, song việc đánh giá chính sách thì dƣờng nhƣ bị bỏ qua hoặc rất ít đƣợc quan tâm. Theo tài liệu “Đánh giá chính sách công” của Nhà xuất bản Lao động xã hội (số thứ tự trong danh mục tài liệu tham khảo: số 15, trang 15): Đánh giá chính sách là một nhiệm vụ quan trọng trong chuỗi hoạt động chính sách nhằm xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt đƣợc khi ban hành và thực hiện một chính sách công. Để có thể đi vào cuộc sống, chính sách công đƣợc thể chế hóa thành các quy định pháp luật, do đó việc nhìn nhận và đánh giá chính sách thƣờng gắn với đánh giá những quy định pháp luật này đƣợc triển khai thực hiện thế nào, có phù hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay không. Khi đánh giá chính sách cần bao quát việc xem xét về tổng thể các quyết định của Nhà nƣớc (Chính phủ, Trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng) đối với việc giải quyết một vấn đề cấp thiết đang đặt ra trong thực tiễn. Đánh giá chính sách cho phép xem xét, nhận định không chỉ về nội dung
  • 17. 10 chính sách, mà cón về quá trình thực thi chính sách, từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp để đạt các mục tiêu mong đợi. Hiện có nhiều định nghĩa về đánh giá chính sách. Có cách tiếp cận từ kết quả đầu ra của chính sách, nhƣng có cách tiếp cận từ quy trình chính sách hay sự tƣơng tác giữa chính sách với mục tiêu và quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nhƣ vậy có thể hiểu rằng, đánh giá chính sách là xem xét một cách có hệ thống, khách quan các kết quả đạt đƣợc từ chƣơng trình, chính sách. 1.1.2. Sự cần thiết đánh giá chính sách Khi Việt Nam chuyển sang phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đòi hỏi ban hành các chính sách để tạo ra những nhân tố, môi trƣờng cho sự chuyển đổi trở thành cấp bách. Vì vậy, trong một thời gian khá dài, Nhà nƣớc tập trung cao vào việc xây dựng và ban hành các thể chế, nhằm tạo các hành lang pháp lý cho mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội. Việc ban hành hàng loạt văn bản pháp luật trong không ít trƣờng hợp dẫn đến tình trạng chồng chéo, trùng lắp, thậm chí mâu thuẫn nhau giữa các quy định pháp lý, mà cuối cùng là sự chi phối của chúng đối với các hoạt động kinh tế - xã hội theo các chiều khác nhau, khiến cho những hoạt động này không đạt đƣợc mục tiêu mong muốn. Nói cách khác, hàng loạt chính sách đƣợc ban hành, có hiệu lực thi hành, song việc chính sách đó có hiệu lực thực tế nhƣ thế nào và đáp ứng mục tiêu đặt ra đến đâu thì dƣờng nhƣ chƣa không đƣợc quan tâm. Đôi khi chính sách ban hành chẳng những không giải quyết đƣợc vấn đề đặt ra, mà còn gây ra những hiệu ứng phụ làm phức tạp thêm vấn đề. Hơn thế, việc hoạch định chính sách (thông qua việc soạn thảo và ban hành hàng loạt văn bản pháp luật) và việc tổ chức triển khai các chính sách đó trên thực tế đã tiêu tốn tiền của của nhân dân và sức lực của không ít ngƣời, song nhiều khi các chính sách này không đem lại lợi ích tƣơng xứng với chi
  • 18. 11 phí đã bỏ ra. Do đó, đã đến lúc cần coi đánh giá chính sách nhƣ một khâu không thể thiếu trong quy trình chính sách. Hiện nay, nhu cầu đánh giá chính sách công ngày càng lớn đối với cả cơ quan Nhà nƣớc và các cá nhân, tổ chức. Dƣờng nhƣ khi chính sách ra đời là ngay lập tức xuất hiện một câu hỏi mang tính phổ biến là chính sách này có tác động gì đến xã hội. Một số năm trở lại đây, vấn đề đánh giá chính sách trở thành trọng tâm trong các chính sách của Nhà nƣớc. 1.1.3. Các trở ngại trong đánh giá chính sách công hiện nay Mặc dù là một khâu quan trọng trong quy trình chính sách, song ở nƣớc ta, nhiều chính sách không đƣợc quan tâm đánh giá, nguyên nhân: Thứ nhất, nhận thức về đánh giá chính sách còn đơn giản. Điều đó đƣợc biểu hiện: Đồng nhất chính sách với một văn bản đơn lẻ. Mặc dù chính sách đƣợc thể chế hóa trong văn bản pháp luật, song không thể đồng nhất chính sách với một văn bản đơn lẻ. Thậm chí có những chính sách lớn lại là tập hợp của những chính sách bộ phận. Chẳng hạn, chính sách xóa đói giảm nghèo bao gồm chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo thông qua các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chính sách miễn giảm học phí cho ngƣời nghèo, chính sách khám, chữa bệnh miễn phí cho ngƣời nghèo… Do đó, việc đánh giá chính sách thƣờng khá phức tạp, đòi hỏi có cách nhìn tổng thể. Coi đánh giá chính sách là việc của cơ quan ban hành chính sách, nên chờ đợi khi cơ quan này có chủ trƣơng hoặc yêu cầu cụ thể mới tổ chức triển khai đánh giá. Tách biệt giữa đánh giá nội dung chính sách (thể hiện qua văn bản) với đánh giá việc thực thi chính sách. Đôi khi, chúng ta rơi vào các nhận xét phiến diện, hoặc cho rằng các chính sách ban hành là đúng đắn, thƣờng chỉ sai
  • 19. 12 phạm trong khâu thực thi, nhƣng có lúc lại che lấp các hạn chế trong thực thi chính sách bằng cách đổ lỗi cho sự không phù hợp các quy định pháp luật. Thứ hai, các cơ quan chức năng thƣờng không quan tâm tổ chức đánh giá chính sách. Trên thực tế, rất ít chính sách đƣợc tổ chức đánh giá một cách nghiêm túc, bài bản. Nhiều cơ quan có thẩm quyền (cơ quan ban hành chính sách hoặc chủ trì thực hiện chính sách) không đƣa việc đánh giá chính sách vào chƣơng trình hoạt động của mình. Có thể nêu ra nhiều nguyên nhân của tình trạng này: Do không đủ nhân lực, không có nguồn lực tài chính để đánh giá, do chính sách thực hiện hết sức “bình lặng” không gây ra vấn đề gì, do các cơ quan này không muốn “tự phán xét” các chính sách do mình ban hành và thực thi…Đƣơng nhiên, việc đánh giá chính sách không chỉ do các cơ quan Nhà nƣớc tiến hành. Các đánh giá chính sách có thể đƣợc phản ánh qua công luận, qua ý kiến của nhân dân, của các tổ chức chính trị, xã hội. Song sự đánh giá từ bên ngoài Nhà nƣớc sẽ chỉ có giá trị thực sự nếu đƣợc các cơ quan Nhà nƣớc tiếp nhận, tổng hợp và rút kinh nghiệm. Trong không ít trƣờng hợp, sự đánh giá lẻ tẻ, tự phát của nhân dân bị bỏ qua. Nếu thiếu sự chủ trì của các cơ quan chức năng, thì việc đánh giá cũng ít có tác động đến các nhà hoạch định và thực thi chính sách. Thứ ba, việc xem xét lại chính sách đôi khi chỉ đƣợc thực hiện khi xuất hiện “vấn đề”. Trong một số trƣờng hợp, các chính sách vẫn bình yên trong một thời gian dài, chỉ đến khi “vấp váp” trong thực tiễn, ngƣời ta mới nhận ra đƣợc những “lỗ hổng” của chính sách. Thứ tư, thiếu các tiêu chí để đánh giá chính sách một cách khoa học. Khi đánh giá chính sách, ngƣời ta thƣờng so sánh các kết quả đạt đƣợc với mục tiêu chính sách ban đầu. Việc đánh giá chính sách sẽ dễ dàng hơn nếu các mục tiêu chính sách đƣợc thể hiện dƣới dạng định lƣợng, chẳng hạn nhƣ tốc độ gia tăng dân số, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học đƣợc đến trƣờng…
  • 20. 13 Song, trên thực tế đa số các mục tiêu chính sách đƣợc thể hiện dƣới dạng định tính, nhiều khi mục tiêu không rõ ràng, trong trƣờng hợp đó việc đánh giá chính sách theo mục tiêu đề ra có thể không phản ánh hết các giá trị của chính sách. Để đánh giá chính sách, về nguyên tắc, phải có các bộ tiêu chí đánh giá đƣợc thiết kế đối với từng loại chính sách. Việc thiếu các tiêu chí đánh giá khiến cho việc đánh giá không toàn diện, đầy đủ, mang tính phiến diện. Thứ năm, đánh giá chính sách đôi khi mang tính một chiều, chỉ phản ánh nhận xét của các cơ quan Nhà nƣớc mà không quan tâm đủ mức đến sự phản hồi từ xã hội, từ những đối tƣợng mà chính sách hƣớng vào. Mặc dù đánh giá của các cơ quan Nhà nƣớc về chính sách có thuận lợi do họ nắm rất rõ về chính sách và quá trình thực hiện chính sách, nhƣng cách làm này có thể dẫn đến chỗ các kết quả đánh giá chịu sự chi phối của chính những ngƣời làm ra và vận hành chính sách đó, việc chỉ ra các sai sót của bản thân họ sẽ gặp phải rào cản tâm lý mạnh mẽ và nhiều khi bị bóp méo theo ý muốn chủ quan. Vì vậy, khi đánh giá chính sách, ít cơ quan tổ chức các cuộc khảo sát lấy ý kiến phản hồi từ nhân dân hay các đối tƣợng hƣởng lợi một cách rộng rãi, công khai. Trong một số trƣờng hợp, các cơ quan chức năng đã tổ chức thu thập ý kiến phản hồi từ các phƣơng tiện truyền thông, hay tổ chức các buổi đóng góp ý kiến thông qua các đoàn thể chính trị - xã hội. Tuy nhiên, không phải lúc nào các ý kiến cũng phản ánh đầy đủ và chính xác những vấn đề mà thực tiễn đang đặt ra liên quan đến chính sách đƣợc đánh giá. Thứ sáu, thiếu kinh phí dành cho việc đánh giá chính sách. Các cơ quan thƣờng dành nguồn kinh phí có hạn của mình để triển khai các công việc mới (nhằm tạo ra những kết quả mới) hơn là dùng kinh phí đó để xem xét lại những việc đã làm.
  • 21. 14 1.2. Nông thôn mới 1.2.1. Cơ sở chính trị để thực hiện xây dựng nông thôn mới Đại hội lần thứ IX của Đảng chủ trƣơng tăng cƣờng sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; chỉ rõ những định hƣớng lớn về chính sách để thực hiện nhiệm vụ này đến năm 2010. Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa IX về “Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001- 2010” là sự kế thừa, phát triển các quan điểm đã đƣợc xác định trong Nghị quyết các Đại hội và các Nghị quyết của Trung ƣơng, của Bộ Chính trị trƣớc đó. Đại hội lần thứ X: Đảng ta chủ trƣơng đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đại hội xác định phải khẩn trƣơng xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Hội nghị Trung ƣơng lần thứ Bảy (khóa X) ban hành Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 05/8/2008 đã nêu một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội ngày càng hoàn thiện, cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ đô thị theo quy hoạch; trình độ dân trí đƣợc nâng cao; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng”. Tháng 4/2009, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã ban hành Thông báo số 238-TB/TW về việc xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới. Mục đích: Xác định rõ hơn nội dung, phạm vi, nguyên tắc, phƣơng pháp, cách thức xây dựng nông thôn mới; quan hệ trách nhiệm trong chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của các cấp, các ngành. Qua đó sẽ có đƣợc mô hình thực tế về các xã
  • 22. 15 nông thôn mới của thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa để nhân dân học tập làm theo. Đại hội lần thứ XI của Đảng tiếp tục nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới: “Triển khai Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bƣớc đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của nông thôn Việt Nam. Đẩy mạnh kết cấu hạ tầng văn hóa nông thôn. Tạo môi trƣờng thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tƣ vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tƣ của doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động. Triển khai có hiệu quả chƣơng trình đạo tạo nghề cho 1 triệu lao động nông thôn mỗi năm". Đại hội lần thứ XII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu… chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị hóa một cách hợp lý…”. 1.2.2. Cơ sở pháp lý để thực hiện xây dựng nông thôn mới Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng, Chính phủ, các Bộ, Ngành, thành phố Hà Nội đã ban hành các văn bản pháp lý để thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, cụ thể: Đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của Trung ƣơng; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
  • 23. 16 Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới; Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí Quốc gia nông thôn mới; Nghị quyết số 100/2015/QH13 của Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ mƣời về Phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ các chƣơng trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020. Trong đó danh mục các chƣơng trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 bao gồm: Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Quyết định số 1584/QĐ-TTg ngày 10/8/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo Trung ƣơng các chƣơng trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ Phê duyệt Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Quyết định số 1730/QĐ-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nƣớc chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp; Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020; Đối với các Bộ, Ngành:
  • 24. 17 Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Thông tƣ số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hƣớng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Thông tƣ số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xã nông thôn mới; Các Thông tƣ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Số 12/2010/TT- BVHTTDL ngày 22/12/2010 về quy định mẫu tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã; số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 8/3/2011 quy định, tổ chức, hoạt động và tiêu chí của nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn; Thông tƣ 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Liên bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính hƣớng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ; Thông tƣ số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của liên Bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Thông tƣ số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Thông tƣ số 55/2014/TT- BNNPTNT ngày 31/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hƣớng dẫn triển khai một số hoạt động bảo vệ
  • 25. 18 môi trƣờng trong Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Thông tƣ 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hƣớng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hƣởng hỗ trợ đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp; Quyết định số 3670/QĐ-BNN-VPĐP ngày 7/9/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án Truyền thông, thông tin tuyên truyền Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Đối với thành phố Hà Nội: (1) Thành ủy Hà Nội: Thông báo số 225-TB/TU ngày 13/01/2010 thông báo ý kiến chỉ đạo của Thƣờng trực Thành ủy tiếp tục triển khai xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trên địa bàn Thành phố; Chƣơng trình 02-CTr/TU ngày 29/8/2011 về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bƣớc nâng cao đời sống nông dân" giai đoạn 2011-2015; Chƣơng trình 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2016-2020"; (2) Hội đồng nhân dân thành phố: Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 21/04/2010 về xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2020, định hƣớng 2030; Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND về thí điểm một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2016; Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐND ngày 08/7/2015 về một số chính sách thực hiện Chƣơng trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020;
  • 26. 19 Nghị quyết số 17/2015/NQ-HĐND ngày 02/12/2015 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố về thí điểm một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016; (3) Ủy ban nhân dân thành phố: Quyết định số 1719/QĐ-UBND ngày 15/4/2010 về việc phê duyệt 15 xã trên địa bàn thành phố làm điểm xây dựng nông thôn mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa; Văn bản số 3491/UBND-NN ngày 19/5/2010 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố về xây dựng nông thôn mới; Quyết định số 2314/QĐ-UBND ngày 24/5/2010 về việc thành lập Hội đồng thẩm định Đề án xây dựng nông thôn mới cấp huyện và cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa; Quyết định số 2333/QĐ-UBND ngày 25/5/2010 về việc phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2020, định hƣớng 2030; Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 06/7/2012 về ban hành quy định thí điểm một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016. Quyết định số 3817/QĐ-UBND ngày 04/8/2010 về ban hành cơ chế huy động và hỗ trợ vốn cho xã thực hiện đề án Chƣơng trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn thành phố Hà Nội; Quyết định số 7111/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 về việc phê duyệt Kế hoạch Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Thành phố Hà Nội theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2016-2020;
  • 27. 20 Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 13/4/2016 về việc ban hành chuẩn nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình tiếp cận đa chiều của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 2072/QĐ-UBND ngày 03/4/2017 về việc ban hành Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020. 1.2.3. Nông thôn mới Nông thôn: Hiện nay trên thế giới chƣa thống nhất cách định nghĩa về nông thôn. Có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển hạ tầng cơ sở. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trƣờng, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn. Theo quan điểm nhóm chuyên viên của Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm CONTINIUM nông thôn - đô thị để so sánh nông thôn và đô thị với nhau. Trong điều kiện Việt Nam có thể hiểu: Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cƣ, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cƣ dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trƣờng trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hƣởng của các tổ chức khác. Nông thôn mới: Là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân đƣợc đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng đƣợc xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị đƣợc nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
  • 28. 21 1.2.4. Đặc trưng của nông thôn mới Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao động 2010), đặc trƣng của Nông thôn mới thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2010-2020, bao gồm: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cƣ dân nông thôn đƣợc nâng cao; Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; Dân trí đƣợc nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát huy; An ninh tốt, quản lý dân chủ; Chất lƣơng hệ thống chính trị đƣợc nâng cao. 1.3. Xây dựng nông thôn mới 1.3.1. Xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là một chính sách về mô hình phát triển cả về nông nghiệp, nông dân và nông thôn nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể. Xây dựng nông thôn mới đƣợc quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trƣờng), đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt ( kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nƣớc. Nhƣ vậy có thể thấy: Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng, phong trào lớn để cộng đồng dân cƣ ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện
  • 29. 22 (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trƣờng và an ninh nông thôn đƣợc đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. 1.3.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới Nội dung xây dựng nông thôn mới đƣợc thực hiện theo Bộ tiêu chí Quốc gia đƣợc quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ; Xây dựng nông thôn mới theo phƣơng châm: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính; Nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hƣớng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng ngƣời dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia khác, chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tƣ của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cƣ. Gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phƣơng. Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện; Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”.
  • 30. 23 1.3.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới quy định rõ 5 nhóm nội dung và 19 tiêu chí, cụ thể: 5 nhóm nội dung: (1) nhóm quy hoạch; (2) nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội; (3) nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất; (4) nhóm văn hóa - xã hội - môi trƣờng; (5) nhóm hệ thống chính trị. 19 tiêu chí: Tiêu chí 1: Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch; Tiêu chí 2: Về giao thông; Tiêu chí 3: Về thủy lợi; Tiêu chí 4: Về điện; Tiêu chí 5: Về trƣờng học; Tiêu chí 6: Về cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu chí 7: Về chợ nông thôn; Tiêu chí 8: Về bƣu điện; Tiêu chí 9: Về nhà ở dân cƣ; Tiêu chí 10: Về thu nhập; Tiêu chí 11: Về tỷ lệ hộ nghèo; Tiêu chí 12: Về tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên; Tiêu chí 13: Về hình thức tổ chức sản xuất; Tiêu chí 14: về giáo dục; Tiêu chí 15: Về y tế; Tiêu chí 16: Về văn hóa; Tiêu chí 17: Về môi trƣờng; Tiêu chí 18: Về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; Tiêu chí 19: Về an inh, trật tự xã hội đƣợc giữ vững.
  • 31. 24 1.4. Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới 1.4.1. Đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là hoạt động nhằm xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt đƣợc khi ban hành và thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ Phê duyệt Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở đây có thể nghiên cứu tất cả các hệ quả do Chƣơng trình tạo ra, hay còn gọi là “Tác động của Chƣơng trình”, bao gồm: Tác động tới tình hình thực tiễn hoặc nhóm mục tiêu; tác động tới cục diện chung hoặc nhóm khác với nhóm mục tiêu; tác động trƣớc mắt hay tƣơng lai; chi phí trực tiếp dƣới dạng những nguồn lực dành cho Chƣơng trình; chi phí gián tiếp, bao gồm những tổn thất về cơ hội và những chi phí khác. Ở đây cần lƣu ý rằng tất cả các chi phí và lợi ích trong quá khứ và tƣơng lai đều cần đƣợc đo lƣờng và xem xét trong đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Mục đích, yêu cầu đặt ra trong đánh giá Chƣơng trình nhƣ sau: Thứ nhất, đánh tác động của Chƣơng trình đối với nhóm mục tiêu và phi mục tiêu, đánh giá những tác động của tƣơng lai cũng nhƣ các tác động trƣớc mắt, chi phí trực tiếp, gián tiếp. Thứ hai, đánh giá Chƣơng trình theo phƣơng pháp so sánh trƣớc và sau, dự kiến khuynh hƣớng so sánh với kết quả thực hiện.
  • 32. 25 Thứ ba, có nhiều yếu tố chính trị và hành chính ảnh hƣởng trực tiếp làm hạn chế kết quả đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. 1.4.2. Chủ thể đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới Thực tiễn cho thấy, Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là một Chƣơng trình lớn, có sức lan tỏa và ảnh hƣởng sâu rộng. Chƣơng trình đƣa ra các mục tiêu rõ ràng: 5 nhóm tiêu chí cơ bản với 19 tiêu chí cụ thể. Ngày 4/10/2013, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tƣ số 41/2013- BNNPTNT về hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, trong đó quy định cụ thể cách đánh giá từng tiêu chí để đạt xã nông thôn mới. Đây là căn cứ quan trọng để các địa phƣơng áp dụng triển khai và đánh giá kết quả thực hiện. Sau gần 7 năm thực hiện Chƣơng trình, việc đánh giá là hết sức cần thiết. Qua đánh giá sẽ cho chúng ta biết đƣợc Chƣơng trình có đạt đƣợc hiệu quả mong muốn hay không, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm trong phân bổ nguồn lực, bổ sung những điều còn chƣa biết về những hoạt động nào có hiệu quả, hoạt động nào chƣa hiệu quả, đồng thời biết đƣợc về phúc lợi có liên quan thế nào đến các nội dung của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Chủ thể đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới bao gồm: Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền: Chính phủ là chủ thể hoạch định, thực thi và đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Chính phủ chủ động tổ chức xây dựng hệ thống phân tích đánh giá Chƣơng trình này và giao cho các cơ quan Nhà nƣớc chịu trách nhiệm triển khai. Đồng thời Nhà nƣớc ban hành các thể chế tạo khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động phân tích đánh giá chính sách. Đối với Trung ƣơng: Chủ trì đánh giá là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ giao chủ trì Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới); các cơ quan phối hợp đánh giá nhƣ: Bộ
  • 33. 26 Kế hoạch và Đầu tƣ; Bộ Tài chính; Bộ Y tế; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch... Đối với các tỉnh, thành: UBND các tỉnh, thành là chủ thể đánh giá việc triển khai thực hiện tại địa phƣơng; Đối với các huyện, thị xã: UBND các huyện, thị xã là chủ thể đánh giá việc triển khai thực hiện tại địa phƣơng; Đối với các xã: UBND các xã là chủ thể đánh giá việc triển khai thực hiện tại địa phƣơng; Tổ chức, cá nhân ngoài Nhà nước: Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tác động đến đối tƣợng đông (80% dân số làm nông nghiêp), số lƣợng các xã lớn, hiệu quả mỗi địa phƣơng khác nhau...Vì vậy, bên cạnh chủ thể phân tích đánh giá Chƣơng trình là Nhà nƣớc, thì các cá nhân, tổ chức khác có thể trở thành những chủ thể phân tích, đánh giá Chƣơng trình chuyên nghiệp và không chuyên, cụ thể: Các nhà khoa học: Với tƣ cách cá nhân chuyên nghiên cứu về chính sách, các nhà khoa học có thể tiến hành đánh giá các tác động của chính sách trên cơ sở vận dụng những kiến thức và kinh nghiệm của họ. Kết quả nghiên cứu của họ chỉ ra những sáng kiến chính sách cá nhân, nhƣng nếu gây đƣợc sự chú ý của đông đảo các tầng lớp trong xã hội, nó sẽ có cơ hội trở thành chính sách của Nhà nƣớc hay của các tổ chức trong xã hội. Tổ chức xã hội: Các tổ chức xã hội là đối tƣợng của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, vì thế họ chịu sự tác động bởi Chƣơng trình này. Họ phải tiến hành đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới để hiểu đƣợc Chƣơng trình có ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực gì đến thành viên của họ, và đƣa ra những điều chỉnh hoạt động, hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền giải quyết những vấn đề của tổ chức.
  • 34. 27 Các tổ chức nghiệp đoàn (đƣợc hiểu là tổ chức của những thành viên đang hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho xã hội trong các lĩnh vực có cùng tính chất nghề nghiệp): Tổ chức nghiệp đoàn đƣợc thành lập là nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức thành viên trƣớc những thay đổi của xã hội và trƣớc những tác động của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Các cá nhân với tƣ cách là công dân của xã hội: Là đối tƣợng điều chỉnh thƣờng xuyên của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Ngƣời dân vừa là chủ thể tham gia xây dựng nông thôn mới, vừa là ngƣời thụ hƣởng, do vậy đánh giá của ngƣời dân là hết sức cần thiết. Tuy nhiên hoạt động phân tích, đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của các cá nhân trong xã hội mang tính bột phát, nhất thời, không thƣờng xuyên. Thƣờng thì họ phản ánh những thắc mắc lên cấp chính quyền để đƣợc giải quyết một vấn đề cụ thể. 1.4.3. Đối tượng đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới Đối tƣợng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới gồm 2 nhóm: Nhóm mục tiêu và nhóm phi mục tiêu, cụ thể: Nhóm mục tiêu: Nhóm mục tiêu là một tập hợp giá trị mong muốn mà Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới hƣớng tới nhƣ: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Tác động mong muốn của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đối với nhóm mục tiêu này là ngày càng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
  • 35. 28 nhân dân. Thông qua Chƣơng trình sẽ điều hòa lợi ích, thành quả công cuộc đổi mới cho ngƣời dân khu vực nông thôn. Nhóm phi mục tiêu: Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới không chỉ tác động tới nhóm mục tiêu đối với cƣ dân nông thôn mà còn có những tác động khác nhau đối với các bộ phận khác của công chúng nhƣ: nhóm công nghiệp; dịch vụ; du lịch…Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, ngƣời nông dân đƣợc đào tạo nghề để tăng thu nhập, sau khi đào tạo có thể trở thành những ngƣời công nhân phục vụ trong các nhà máy, cơ sở sản xuất; có thể trở thành những ông chủ trên chính mảnh đất của gia đình; nông thôn mới làm cho đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng lên, qua đó kéo theo các hoạt động dịch vụ phát triển... Nhƣ vậy có thể thấy sức lan tỏa và tác động của Chƣơng trình xây dựng xông thôn mới đến hầu hết các đối tƣợng trong xã hội. 1.4.4. Phương pháp đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải có sự đánh giá những tác động của nó, qua đó giúp ngƣời hoạch định chính sách biết đƣợc Chƣơng trình có đạt đƣợc hiệu quả mong muốn hay không. Ở đây có thể sử dụng một số phƣơng pháp phân tích, đánh giá sau: Phƣơng pháp định tính: Dựa vào ý kiến đánh giá của cơ quan quản lý Nhà nƣớc địa phƣơng, chuyên gia và ngƣời hƣởng lợi trực tiếp Chƣơng trình. Cách này cho biết Chƣơng trình có đƣợc áp dụng không, có khó khăn gì trong thực hiện, tác động đến tác nhân nào, xu hƣớng tác động ra sao… Phƣơng pháp so sánh trƣớc và sau: Là so sánh các kết quả Chƣơng trình ở đối tƣợng tham gia trƣớc và sau. Ta có thể so sánh các kết quả hồi cứu ở ngƣời thụ hƣởng và các dữ liệu về kết quả trƣớc khi có can thiệp, hoặc bằng dữ liệu khảo sát so sánh đƣợc trƣớc khi thực hiện Chƣơng trình, hoặc bằng dữ liệu hồi cứu, nếu không có thiết kế đánh giá phù hợp.
  • 36. 29 Phƣơng pháp phân tích tài liệu: Phân tích các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chính sách xây dựng nông thôn mới nhằm xác định các vấn đề còn thiếu, các điểm bất cập. Phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả: Mô tả việc áp dụng Chƣơng trình trong thực tế, các khó khăn, nhu cầu, giúp cho hiểu rõ logic của quá trình triển khai trên thực tế. Phân tích cũng cho phép xác định các nguyên nhân của các tác động tiêu cực, tích cực của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới lên các đối tƣợng hƣởng lợi. 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới Chủ thể đánh giá: Chủ thể đánh giá có vai trò quan trọng trong kết quả của việc đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Chủ thể ở đây có thể trong chính quyền, các bộ phận trực tiếp nhƣ các Bộ hay Ủy ban, nhóm lợi ích, các Ủy ban và tiểu ban của Quốc hội, giới chuyên gia, hay chủ thể ngoài chính quyền nhƣ cử tri, nhân dân và truyền thông… Thể chế đánh giá: Thể chế hành chính Nhà nƣớc là các quy định chung do Nhà nƣớc xác lập trong Hiến pháp, Luật và các văn bản pháp quy, tạo cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nƣớc để thực hiện quản lý xã hội. Nhƣ vậy, căn cứ vào thể chế hành chính đƣợc ban hành phục vụ cho việc triển khai thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, chúng ta có thể áp dụng để triển khai việc đánh giá Chƣơng trình cho đúng, trúng, hiệu quả cao. Bởi nếu không có các văn bản pháp luật, các chính sách, cơ chế… đƣợc ban hành để triển khai Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới thì chúng ta không có tiêu chí để đánh giá. Mục đích đánh giá:
  • 37. 30 Phân tích đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là phân tích trong quá trình Chƣơng trình đang đƣợc thực thi để đánh giá việc thực thi Chƣơng trình có đạt đƣợc mục tiêu hay không. Đây là giai đoạn đo lƣờng chi phí, kết quả của việc thực hiện Chƣơng trình và các tác động thực tế của Chƣơng trình trong mối liên hệ với mục tiêu chính sách, từ đó xác định hiệu lực và hiệu quả của một chính sách trong thực tế. Trên cơ sở kết quả của đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, các cơ quan Nhà nƣớc có thể đƣa ra những điều chỉnh chính sách nếu thấy cần thiết. Các cơ quan Nhà nƣớc có thể điều chỉnh mục tiêu, thay đổi hoặc bổ sung các giải pháp mới, có thể quyết định tiếp tục theo đuổi hay chấm dứt Chƣơng trình. Quan hệ giữa các bên liên quan trong đánh giá: Trong Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 đã phân công cụ thể cho từng Bộ, ngành, chính quyền các cấp trong việc chủ trì thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Ở Chƣơng trình này có sự tham gia rất đông đảo các Bộ, ngành trung ƣơng, tất cả các cấp chính quyền và toàn thể cộng đồng dân cƣ tham gia. Ví dụ về tiêu chí Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Chính phủ phân công Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn “quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ”; Bộ Xây dựng hƣớng dẫn thực hiện “quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trƣờng; phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có trên địa bàn xã”; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hƣớng dẫn các xã rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh 02 loại quy hoạch trên, đồng thời chỉ đạo thực hiện; Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập quy hoạch, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cƣ,
  • 38. 31 trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy hoạch đã đƣợc duyệt. Nhƣ vậy, chỉ riêng với tiêu chí Quy hoạch xây dựng nông thôn mới nói trên, nếu tiến hành đánh giá đã có rất nhiều chủ thể tham gia đánh giá: Cơ quan ban hành chính sách; các đơn vị đƣợc phân công thực hiện; đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi từ chính sách… Do vậy quan hệ giữa các bên liên quan trong đánh giá là sự phối hợp nhịp nhàng, rõ ngƣời, rõ việc, rõ nội dung, không đan xen, chồng chéo nhau trong cách thức thực hiện. Nguồn tài chính để thực hiện đánh giá: Chính sách nông thôn mới rất cần có tài chính để vận động cũng nhƣ đánh giá. Vì mục tiêu của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới rất lớn, liên quan đến tất cả các lĩnh vực: Quy hoạch; kết cấu hạ tầng kinh tế; hình thức tổ chức sản xuất; văn hóa xã hội… trong đó nhiều tiêu chí liên quan đến nguồn lực đầu tƣ, nếu không bố trí, cân đối thì không thể đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Trong chu trình chính sách, việc đánh giá là một khâu rất quan trọng, do vậy bố trí nguồn kinh phí để đánh giá Chƣơng trình là hết sức cần thiết. Phương tiện sử dụng trong đánh giá: Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới cần đến nhiều yếu tố trang thiết bị kỹ thuật khác nhau nhƣ: Yếu tố trang bị là bất động sản; yếu tố trang bị là động sản; yếu tố kỹ thuật - công nghệ dùng trong đánh giá; cơ cấu trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động đánh giá. Hoạt động đánh giá Chƣơng trình diễn ra thƣờng xuyên, liên tục nên những yêu cầu về cung ứng trang thiết bị kỹ thuật khá ổn định. Trong đó các yếu tố bất động sản đƣợc cung cấp ổn định ngay từ đầu. Các vật kiến trúc đƣợc gắn với địa vị pháp lý của các cơ quan phân tích chính sách. Yếu tố này chỉ thay đổi khi có sự thay đổi về tƣ các pháp lý của hệ thống. Yếu tố biến động nhiều trong cung ứng trang thiết bị kỹ thuật là kỹ thuật - công nghệ.
  • 39. 32 Công tác đánh giá Chƣơng trình đứng trƣớc những yêu cầu ngày một cao về số lƣợng, chất lƣợng và thời hạn trong phân tích. Trình độ xã hội càng cao, họ càng có nhiều yêu cầu, nguyện vọng với các cơ quan Nhà nƣớc. Bởi vậy các nhà phân tích đánh giá Chƣơng trình cũng phải không ngừng thay đổi các phƣơng pháp phân tích, kỹ thuật xử lý thông tin và công nghệ hiện đại khác để kịp theo dõi, phân tích đánh giá Chƣơng trình theo yêu cầu phát triển. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Qua nghiên cứu lý luận về đánh giá chính sách nói chung, đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội nói riêng có thể khẳng định: Cùng với hoạch định và triển khai thực hiện, thì đánh giá chính sách là một khâu không thể thiếu của quy trình chính sách. Với mục tiêu hết sức rõ ràng: Đánh giá để xem xét, nhận định không chỉ về nội dung chính sách, mà còn về quá trình thực thi chính sách, từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp với đòi hỏi thực tế để đạt đƣợc mục tiêu mong đợi. Do vậy, việc đánh giá chính sách công nói chung, Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới nói riêng trở thành đòi hỏi chính đáng và cấp thiết. Qua đánh giá sẽ giúp Nhà nƣớc xác định đƣợc các bất cập trong quá trình thực hiện và tìm cách khắc phục các bất cập đó.
  • 40. 33 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội Đặc điểm tự nhiên: Mê Linh nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Hà Nội. Phía Bắc giáp thị xã Phúc Yên, phía Tây Bắc giáp huyện Yên Lạc và Bình Xuyên (tỉnh Vĩnh Phúc); Phía đông giáp huyện Đông Anh; phía Tây Nam giáp huyện Đan Phƣợng (Hà Nội). Huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội trải qua nhiều lần chia tách,sáp nhập. Tháng 8/2008, Mê Linh sáp nhập về thành phố Hà Nội. Huyện có 18 đơn vị hành chính: 02 thị trấn (Quang Minh, Chi Đông); 16 xã (Chu Phan, Đại Thịnh, Hoàng Kim, Kim Hoa, Liên Mạc, Mê Linh, Tam Đồng, Tiến Thắng, Tiến Thịnh, Tiền Phong, Tự Lập, Thạch Đà, Thanh Lâm, Tráng Việt, Vạn Yên, Văn Khê). Mê Linh có nhiều thuận lợi: Nằm trong vùng tam giác kinh tế, có hệ thống giao thông thuận lợi cả về đƣờng bộ, đƣờng thủy, đƣờng không, đƣờng sắt. Với các điều kiện nhƣ trên, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội có nhiều thuận lợi cho việc phát triển kinh tế một cách đa dạng, phong phú. Tổng diện tích đất tự nhiên 14.226 ha, trong đó đất nông nghiệp 8.011 ha, đất phi nông nghiệp 5.762 ha, đất chƣa sử dụng 543 ha. Đặc biệt có đất bãi ven sông Hồng màu mỡ, phì nhiêu, là điều kiện thuận lợi để huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội phát triển vùng nông nghiệp chuyên canh tập trung. Mê Linh (Hà Nội) nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc trƣng nóng ẩm, mƣa nhiều vào mùa hè, hanh khô vào mùa đông. Lƣợng mƣa bình quân/năm đạt 1.600-1.700 mm, thƣờng tập trung từ tháng 5 đến tháng
  • 41. 34 10. Nguồn cung cấp nƣớc phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân chủ yếu là sông Hồng, sông Cà Lồ. Đặc điểm kinh tế - xã hội: Huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đƣợc thành lập năm 1977, trải qua nhiều lần chia tách, sáp nhập: Từ năm 1997 đến tháng 2/1979 thuộc tỉnh Vĩnh Phú; Từ tháng 2/1979 đến tháng 8/1991 thuộc thành phố Hà Nội; từ tháng 8/1991 đến tháng 11/1996 thuộc tỉnh Vĩnh Phú; từ tháng 11/1996 đến 30/7/2008 thuộc tỉnh Vĩnh Phúc và từ 1/8/2008 đến nay thuộc thành phố Hà Nội. Trong 5 năm trở lại đây, tốc độ phát triển kinh tế hàng năm của huyện bình quân tăng 7,6% . Cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp - xây dựng - nông nghiệp - dịch vụ. Công tác xây dựng cơ bản đƣợc quan tâm đầu tƣ, nhiều công trình quan trọng đƣợc xây dựng và đƣa vào sử dụng, đặc biệt là các công trình dân sinh bức xúc. Thu ngân sách tăng (bình quân tăng 6,5%/năm). Chi ngân sách tăng bình quân mỗi năm 22%, trong đó thực hiện chi ngân sách tiết kiệm, ƣu tiên chi đầu tƣ phát triển, có trọng tâm, trọng điểm, đúng chƣơng trình mục tiêu. Huyện đã thu hút đƣợc 339 dự án, tổng diện tích đất đƣợc phê duyệt là 2.334 ha, tổng vốn đầu tƣ đăng ký đạt trên 39 nghìn tỷ đồng, trên 363 triệu USD. Lĩnh vực văn hoá - xã hội đƣợc quan tâm, đầu tƣ. Các trƣờng học đƣợc đầu tƣ xây dựng theo hƣớng đạt chuẩn Quốc gia; chất lƣợng giáo dục mũi nhọn, giáo dục toàn diện có tiến bộ. Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, chất lƣợng khám chữa bệnh đƣợc nâng cao (16 trạm y tế xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia). Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho 2.000 lao động; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 1,27%. Hệ thống các thiết chế văn hoá từ huyện đến cơ sở từng bƣớc đƣợc quan tâm đầu tƣ. Các nhân tố nêu trên đã ảnh hƣởng rõ rệt đến việc tổ chức thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
  • 42. 35 2.2. Phân tích thực trạng trƣớc khi thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội Thực hiện Nghị định 153/NĐ-CP ngày 9/12/2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới và dân cƣ huyện Mê Linh để thành lập thị xã Phúc Yên; huyện Mê Linh khi đó còn lại 17 xã, toàn bộ hạ tầng cơ sở thiết yếu của huyện để lại thị xã Phúc Yên và chuyển về địa điểm trung tâm hành chính mới tại xã Đại Thịnh với điều kiện hết sức khó khăn: Trụ sở tất cả các cơ quan phải làm việc nhờ, làm tạm; hạ tầng cơ sở thiết yếu đều kém và xuống cấp; nguồn lực cả về tài chính và con ngƣời không đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển… Thực hiện Nghị quyết số 15/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội khóa 12 về điều chỉnh địa giới thành phố Hà Nội; ngày 1/8/2008, huyện Mê Linh sáp nhập về thành phố Hà Nội với 18 đơn vị hành chính (16 xã, 2 thị trấn). Mặc dù kinh tế - xã hội đã có những bƣớc phát triển đáng kể so với năm 2003, tuy nhiên so với các quận, huyện khác của Thủ đô Hà Nội, huyện Mê Linh vẫn còn rất nhiều khó khăn về hạ tầng cơ sở và các thiết chế văn hóa. Trên địa bàn huyện có Khu Công nghiệp Quang Minh với gần 300 doanh nghiệp hoạt động, tuy nhiên huyện không đƣợc hƣởng nguồn thu vì thành phố trực tiếp quản lý. 02 thị trấn của huyện (thị trấn Quang Minh, thị trấn Chi Đông) đƣợc thành lập trên cơ sở xã Quang Minh cũ nên hạ tầng cơ sở thiếu thốn, đời sống ngƣời dân 2 thị trấn vẫn chủ yếu làm nông nghiệp và buôn bán nhỏ, chƣa có sự khởi sắc. Bƣớc vào thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, huyện gặp rất nhiều khó khăn, qua đánh giá: So với tiêu chí quốc gia về nông thôn mới có 01 tiêu chí đã đạt (Hệ thống an ninh trật tự, xã hội đƣợc giữ vững); 6/19 tiêu chí đạt trên 50% (Nhà ở dân cƣ, hệ thống điện, văn hoá, bƣu điện, y tế, hệ thống chính trị) ; 12 tiêu chí còn lại đạt dƣới 50%, cụ thể : Quy hoạch và hiện trạng quy hoạch của các xã:
  • 43. 36 5/16 xã: Mê Linh, Chu Phan, Tự Lập, Tiến Thắng, Liên Mạc (chiếm 31%) có quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có theo hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc bản sắc văn hoá tốt đẹp . 100% xã chƣa có quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trƣờng. Nhìn chung, công tác quy hoạch chƣa đƣợc quan tâm, tỷ lệ các xã có quy hoạch thấp, chất lƣợng không cao, chƣa thƣờng xuyên cập nhật, rà soát, điều chỉnh, bổ sung. Hạ tầng kinh tế - xã hội: Đƣờng giao thông nông thôn: Tổng số đƣờng giao thông nông thôn là 725 km, trong đó 495 km cần đƣợc xây mới, nâng câp (chiếm 68%). Qua khảo sát, hầu hết đƣờng liên thôn, ngõ xóm chƣa đƣợc bê tông hóa; phần lớn giao thông nội đồng chƣa đƣợc cứng hóa. Thuỷ lợi: Kênh tƣới cấp I, II do Công ty TNHH Một thành viên đầu tƣ phát triển thuỷ lợi Mê Linh quản lý có 96,74 km, trong đó có 69,6 km chƣa kiên cố hoá (chiếm 72%). Kênh cấp III do các xã quản lý 180,45 km, trong đó 40,3 km đã hƣ hỏng (chiếm 22%), 125,65 km chƣa đƣợc kiên cố hoá (chiếm 69,6%). Trạm bơm: Tổng số 87 trạm; Công ty TNHH Một thành viên đầu tƣ phát triển thuỷ lợi Mê Linh quản lý 13 trạm; các xã quản lý 74 trạm (21 trạm hoạt động tốt, 53 trạm cần cải tạo, nâng cấp - chiếm 72%). Hệ thống điện: Có 106 trạm biến áp với tổng công suất 31.600 KVA, (100% hoạt động tốt). Số trạm cần đầu tƣ xây dựng mới 126 trạm với tổng công suất 37.720 KVA, nâng cấp cải tạo 10 trạm. 100% số xã nông thôn có điện lƣới quốc gia. Tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn là 99.9%. Trƣờng học: Tổng số có 15/75 trƣờng đạt chuẩn quốc gia (chiếm 22,7%). Nguyên nhân chủ yếu do thiếu diện tích, thiết kế chƣa đúng yêu cầu; thiếu phòng chức năng, phòng Ban giám hiệu, trang thiết bị…
  • 44. 37 Cơ sở vật chất văn hoá: 05/16 xã có nhà văn hoá (chiếm 31%), nhƣng chƣa đạt chuẩn; 7/71 thôn có nhà văn hoá (chiếm 0,98%) nhƣng chƣa đạt chuẩn; 9/16 xã có sân vận động (chiếm 56,25%), nhƣng mặt sân cỏ mọc tự nhiên, chƣa có kết cấu hạ tầng và thiết bị đạt chuẩn; 29/71 thôn có khu thể thao thôn (chiếm 40,8%) chƣa đạt chuẩn. Nhìn chung các xã, các thôn đều thiếu cả số lƣợng và chất lƣợng theo tiêu chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch. Chợ nông thôn: Có 7 chợ, trong đó 6/7 chợ đạt chuẩn về diện tích, nhƣng chƣa đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật. Để đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá, vật tƣ cho sản xuất và đời sống, cần đầu tƣ xây dựng 10 chợ mới và cải tạo 7 chợ cũ. Bƣu điện: 100% số xã có điểm bƣu điện, tuy nhiên các điểm còn sơ sài. 100% số xã, thôn có dịch vụ Internet; 85,3% số hộ sử dụng điện thoại (số máy điện thoại cố định 11 máy/100 dân). 100% xã có đài truyền thanh. Nhà ở dân cƣ nông thôn: 12.689/37.694 nhà ở dân cƣ nông thôn đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng (chiếm 33,3%), còn lại chƣa đạt chuẩn. Nhà ở dân cƣ có sự chuyển biến nhanh về chất lƣợng do thu nhập và nhu cầu của ngƣời dân ngày càng tăng. Tuy nhiên sự phát triển không theo quy hoạch, thiếu thống nhất, tình trạng nhà ống bê tông hoá ở khu vực nông thôn đang diễn ra khá phổ biến làm mất đi kiến trúc truyền thống cảnh quan khu vực nông thôn. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất: Kinh tế: Sản xuất nông nghiệp phát triển không đồng đều. Chăn nuôi chủ yếu là các hộ nhỏ lẻ, chƣa hình thành khu tập trung theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt thấp 13,5 triệu đồng/ngƣời/năm; tỷ lệ hộ nghèo bình quân 8,64%; tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nƣớc sinh
  • 45. 38 hoạt hợp vệ sinh đạt 80% (tỷ lệ hộ sử dụng nƣớc sạch theo tiêu chuẩn 5%); kinh tế hộ chủ yếu là kinh tế thuần nông... Các hình thức tổ chức sản xuất đơn điệu, chủ yếu là Hợp tác xã nông nghiệp, các Hợp tác xã chuyên canh, dịch vụ chƣa nhiều, hiệu quả hoạt động chƣa cao. Văn hoá, xã hội và môi trường: Giáo dục: Huyện đã đƣợc công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS. Cơ sở vật chất có thể đảm bảo 100% học sinh tốt nghiệp THCS đƣợc tiếp tục học bậc trung học (phổ thông, bổ túc, dạy nghề) nhƣng thực tế chỉ có 84,04% học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục theo bậc trung học phổ thông. Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo: Đến năm 2009, tỷ lệ lao động ở huyện đã qua đào tạo từ sơ cấp trở lên đạt 13,37% (không kể các đối tƣợng tham dự các lớp bồi dƣỡng, tập huấn ngắn ngày). Y tế: 14/16 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế(theo tiêu chí cũ). 100% số thôn có nhân viên y tế, 100% trạm y tế xã có quầy thuốc và trang bị bộ dụng cụ thiết yếu phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân; 98,7% trẻ em trong độ tuổi đƣợc tiêm chủng. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,58 %, tỷ lệ ngƣời sinh con thứ 3 trở lên 12%. Tỷ lệ ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế: 31,04 %. Văn hoá: 56/71 thôn đƣợc công nhận Làng văn hóa (chiếm 78,8%); 46/71 thôn xây dựng Hƣơng ƣớc Làng văn hóa (chiếm 64,7%). Môi trƣờng: 87.98% số hộ dùng nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh. Bƣớc đầu công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải ở khu vực nông thôn đã đƣợc chú trọng (40% số chuồng trại chăn nuôi tập trung đƣợc xử lý chất thải bằng nhiều hình thức khác nhau); 100% các xã thành lập tổ thu gom rác thải. Nghĩa trang: 25/76 nghĩa trang có quy hoạch (32,8%); 29 nghĩa trang có quy chế quản lý (38%). Hệ thống chính trị:
  • 46. 39 Có 16 Đảng bộ xã với 5.277 đảng viên. Năm 2009, 12 Đảng bộ đạt danh hiệu Đảng bộ trong sạch vững mạnh; 96% đảng viên đạt danh hiệu đảng viên đủ tƣ cách hoàn thành suất sắc nhiệm vụ và đảng viên đủ tƣ cách hoàn thành nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ xã có 106 ngƣời (tỷ lệ đạt chuẩn là 93,5%). Tất cả các xã đều có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định. Quy chế dân chủ cơ sở đƣợc thực hiện rộng rãi. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở nông thôn đƣợc giữ vững, các vụ khiếu kiện kéo dài đã giảm; 100% số xã có lực lƣợng dân quân tự vệ và lực lƣợng dự bị động viên hoạt động tốt. Tình trạng phạm tội và các tệ nạn xã hội cơ bản đƣợc hạn chế, an ninh chính trị trên địa bàn có nhiều chuyển biến tích cực, tình hình dân tộc, tôn giáo, văn hoá tƣ tƣởng đƣợc giữ vững ổn định. Công tác giải quyết đơn thƣ khiếu nại tố cáo đƣợc quan tâm, các vụ việc phức tạp tồn đọng kéo dài đƣợc giải quyết cơ bản. 2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội Điều kiện kinh tế và hạ tầng cơ sở: Phát triển nông thôn không thể tách rời với phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho ngƣời nông dân. Qua khảo sát trƣớc khi thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, thu nhập bình quân đầu ngƣời còn rất thấp (13,5 triệu đồng/ngƣời/năm). Thu nhập của ngƣời dân thấp thì việc huy động nguồn vốn là rất khó khăn và có ảnh hƣởng đến sản xuất (đầu tƣ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng… không có nguồn vốn là hết sức khó khăn), dẫn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp, thu nhập ngƣời nông dân thấp… rơi vào vòng luẩn quẩn thiếu vốn, nợ nần, khó thoát nghèo. Hạ tầng cơ sở của huyện (bao gồm: Giao thông, thủy lợi, điện, trƣờng học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ và nhà ở dân cƣ của các xã) đƣợc xem là các
  • 47. 40 yếu tố có ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp đến việc hoàn thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Hệ thống giao thông các xã còn thiếu, chƣa đồng bộ, chƣa đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; các công trình thủy lợi chƣa đầy đủ, đồng bộ, khó khăn trong việc tƣới và tiêu nƣớc; các trƣờng học, nhà văn hóa, trạm y tế…thiếu và xuống cấp nghiêm trọng cần có nguồn lực rất lớn để đầu tƣ, xây dựng… Nhận thức và sự tham gia của người dân: Nhận thức của ngƣời dân có vai trò đặc biệt quan trọng trong xây dựng nông thôn mới. Một khi ngƣời dân đã nhận thức đúng đắn về Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp của toàn dân, là trách nhiệm và quyền lợi thiết thực của mỗi ngƣời dân nông thôn thì chính họ sẽ hăng hái tham gia xây dựng và phát triển nông thôn ngày càng văn minh, sạch đẹp; tăng gia sản xuất nâng cao thu nhập; tự nguyện đóng góp vào công cuộc xây dựng chung của toàn xã hội. Ngƣợc lại, nếu ngƣời dân nhận thức chƣa đầy đủ thì sẽ rất khó huy động nội lực của cộng đồng cũng nhƣ các hoạt động khác trong xây dựng nông thôn mới. Sự tham gia của ngƣời dân trong các hoạt động phát triển nông thôn đƣợc thể hiện ở việc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân đóng góp, dân quản lý và dân hƣởng lợi. Từ đó ngƣời dân sẽ ý thức đƣợc trách nhiệm của mình là chủ thể tham gia xây dựng nông thôn mới; tham gia ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp thôn; tham gia các hoạt động tuyên truyền; đóng góp cho các hoạt động xây dựng nông thôn mới; tham gia giám sát thực hiện các hạng mục công trình; xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm an ninh trật tự xã hội ở cơ sở. Hơn ai hết, chính những ngƣời nông dân sẽ hiểu rõ tiềm năng, nhu cầu và lợi ích của chính cộng đồng mình. Vì vậy, phát huy sự tham gia của ngƣời dân chính là góp phần tạo sự đồng thuận xã hội, góp phần xây dựng thành công nông thôn mới.