SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN TUẤN ANH
THÈM QUYÒN §IÒU TRA CñA C¥ QUAN §IÒU TRA H×NH Sù
TRONG QU¢N §éI
Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Tuấn Anh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụbìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục những từ viết tắt
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN ĐIỀU
TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA HÌNH SỰ QUÂN ĐỘI............... 7
1.1. Khái niệm thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình
sự quân đội ................................................................................... 7
1.1.1. Thẩm quyền điều tra ...................................................................... 7
1.1.2. Thẩm quyền điều tra của các Cơ quan điều tra quân đội ................ 8
1.2. Cơ quan điều tra quân đội......................................................... 11
1.2.1. Sự cần thiết của việc hình thành hệ thống điều tra trong quân đội ........ 11
1.2.2. Hệ thống Cơ quan điều tra trong Quân đội theo pháp lệnh tổ
chức điều tra hình sự 2004 ........................................................... 13
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan điều tra hình
sự Quân đội.................................................................................. 17
1.3. Thẩm quyền của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội.............. 20
1.3.1. Thẩm quyền theo đối tượng ......................................................... 20
1.3.2. Thẩm quyền theo vụ việc............................................................. 22
1.3.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ............................................................ 28
1.3.4. Giải quyết tranh chấp thẩm quyền điều tra................................... 29
Kết luận chương 1 .................................................................................. 34
Chương 2: PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN THẨM
QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA HÌNH
SỰ QUÂN ĐỘI........................................................................... 35
2.1. Sự hình thành và phát triển về thẩm quyền điều tra của
Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội.......................................... 35
2.2. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự Quân
đội theo pháp luật hiện hành..................................................... 39
2.2.1. Thẩm quyền điều tra chung.......................................................... 39
2.2.2. Thẩm quyền điều tra theo phân cấp.............................................. 41
2.2.3. Thẩm quyền điều tra cụ thể.......................................................... 44
2.3. Thực tiễn thực thi thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều
tra hình sự Quân đội.................................................................. 47
2.3.1. Khái quát tình hình tội phạm xảy ra thuộc thẩm quyền điều tra
của CQĐT quân đội ..................................................................... 47
2.3.2. Kết quả hoạt động của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội........... 48
2.3.3. Những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động tố tụng hình sự
thực hiện thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự
Quân đội ...................................................................................... 50
2.3.4. Một số nhận xét về hoạt động điều tra theo thẩm quyền quyền
điều tra của mô hình tổ chức hệ thống Cơ quan Điều tra hình
sự Quân đội hiện nay ................................................................... 58
Kết luận chương 2 .................................................................................. 60
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC THI THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA
CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA HÌNH SỰ QUÂN ĐỘI ............... 62
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực thi thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra
hình sự Quân đội........................................................................ 62
3.1.1. Dự báo về tình hình tội phạm trong Quân đội thời gian tới .......... 63
3.1.2. Đổi mới tổ chức Cơ quan điều tra hình sự Quân đội theo tiến
trình cải cách tư pháp................................................................... 66
3.2. Hoàn thiện pháp luật về thực hiện thẩm quyền điều tra
của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội ................................... 69
3.2.1. Nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật
về thực hiện thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình
sự Quân đội trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự ............... 69
3.2.2. Xây dựng quy chế trong hoạt động điều tra, tăng cường trang bị
cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các Cơ quan Điều tra hình sự trong
Quân đội....................................................................................... 76
3.3. Nâng cao hiệu quả thực thi thẩm quyền điều tra của Cơ
quan Điều tra hình sự Quân đội................................................ 78
3.3.1. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ nhận thức về thực hiện thẩm
quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội trong
điều tra các vụ án hình sự ............................................................ 78
3.3.2. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tư pháp
của Quân đội thời gian tới............................................................ 81
3.3.4. Một số kiến nghị .......................................................................... 83
KẾT LUẬN............................................................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 87
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
- ANTT: An ninh trật tự
- BLHS: Bộ luật Hình sự
- BLTTHS: Bộ luật Tố tụng hình sự
- CQĐTHS: Cơ quan Điều tra hình sự
- CQĐT: Cơ quan Điều tra
- PLTCĐTHS: Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự
- TAND: Tòa án nhân dân
- TNHS: Trách nhiệm hình sự
- TTXH: Trật tự xã hội
- XHCN: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chiến lược cải cách tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng
trong Quân đội đã đổi mới về tổ chức và hoạt động. Đối với hoạt động tố tụng
hình sự, các cơ quan tiến hành tố tụng trong Quân đội đã áp dụng nhiều hình
thức, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, đề cao trách nhiệm của
cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng; tạo được sự chuyển biến
rõ nét trong các mặt công tác của từng ngành; hoạt động điều tra, truy tố, xét
xử và thi hành án có nhiều tiến bộ; các vụ án hình sự được đưa ra xét xử kịp
thời, nghiêm minh, đúng pháp luật, được cán bộ, chiến sĩ và nhân dân đồng
tình; góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường
kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của quân đội.
Bảo đảm sức mạnh chiến đấu, đòi hỏi Quân đội phải giữ nghiêm kỷ
luật, là yếu tố cơ bản, quyết định tạo nên sức mạnh của Quân đội, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã dạy: "Quân đội mạnh là nhờ giáo dục khéo, nhờ chính sách
đúng và nhờ kỷ luật nghiêm". Việc duy trì kỷ luật Quân đội luôn được coi là
nhiệm vụ hàng đầu của các cấp, các ngành, các đơn vị Quân đội, trong đó Cơ
quan điều tra hình sự, Cơ quan An ninh điều tra, Viện kiểm sát quân sự, Tòa
án quân sự có vai trò nòng cốt.
Cơ quan điều tra hình sự quân đội là một trong những thiết chế trọng yếu
duy trì kỷ luật quân đội, có chức năng phát hiện, điều tra để truy tố những hành
vi phạm tội xảy ra trong toàn quân. Thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của Cơ
quan điều tra quân đội được quy định trong BLTTHS, PLTCĐTHS và các văn
bản qui phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nhà nước
và quân đội. Những qui định này đã tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động điều tra
của cơ quan điều tra quân đội, góp phần điều tra làm rõ tội phạm, xử lý nghiêm
2
đối với các tội phạm xảy ra trong quân đội. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động điều
tra của Cơ quan điều tra vẫn còn một số hạn chế, bất cập, đó là: Việc xác định
thẩm quyền giữa các Cơ quan điều tra trong Quân đội với Cơ quan Cảnh sát
điều tra trong Công an nhân dân dẫn đến chậm trễ trong điều tra. Trong khi
tăng thẩm quyền xét xử cho Tòa án quân sự thì chưa đi đôi với việc tăng cường
thẩm quyền điều tra cho Cơ quan điều tra cấp tương đương. Căn cứ quy định
của pháp luật, CQĐTHS các cấp trong Quân đội tiến hành điều tra tội phạm
xảy ra trên địa bàn khu vực Quân khu kết hợp với đơn vị hành chính quân sự
theo tổ chức bộ máy của Bộ Quốc phòng trên cơ sở thẩm quyền xét xử của Tòa
án Quân sự. Theo sự biến động của các đơn vị Quân đội qua từng thời kỳ và
quán triệt tinh thần cải cách tư pháp của Đảng, Nhà nước và Bộ Quốc phòng,
CQĐTHS Quân đội từng bước nghiên cứu, đề xuất, kiện toàn hệ thống tổ chức,
biên chế đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ. Bên cạnh đó, mô hình
tổ chức biên chế ngành Điều tra hình sự Quân đội những năm qua đã phát huy
tác dụng bảo đảm tính kế thừa qua các giai đoạn, phù hợp với quy định pháp
luật của Nhà nước, tính đặc thù của Quân đội đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ. Thực tiễn hoạt động của CQĐTHS các cấp trong Quân đội đã tham mưu
cho Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, cấp ủy vả chi huy các
đơn vị có hiệu quả công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm, duy trì kỷ cương,
chấp hành kỷ luật, pháp luật góp phần nâng cao sức mạnh chiến đấu của Quân
đội. Tuy nhiên, quán triệt tinh thần cải cách tư pháp đến năm 2020, CQĐTHS
các cấp trong Quân đội tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh mô hình tổ chức, bộ
máy đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống vi phạm, tội phạm
trong tình hình mới.
Do sự phát triển của tình hình kinh tế - xã hội, trước yêu cầu đổi mới tổ
chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, một số quy định về thẩm quyền
điều tra của CQĐTHS Quân đội bộc lộ nhiều điểm bất cập không còn phù
3
hợp, gây khó khăn cho hoạt động điều tra của các CQĐTHS trong Quân đội.
Thực tiễn hoạt động điều tra của các CQĐTHS trong Quân đội cho thấy đang
có sự tranh chấp về thẩm quyền điều tra giữa các CQĐTHS Quân đội với Cơ
quan Cảnh sát điều tra - Bộ Công an. Vì vậy, việc nghiên cứu cả về lý luận và
thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thẩm quyền điều tra của
CQĐTHS trong Quân đội và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thẩm
quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội là một yêu cầu cấp bách. Chính vì lý
do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Thẩm quyền điều tra của Cơ
quan Điều tra hình sự trong Quân đội " làm Luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong khi việc nghiên cứu về cơ quan điều tra nói chung luôn là đề tài
thu hút sự quân tâm của các nhà khoa học, cán bộ thực tiễn trên cả bình diện
lý luận cũng như thực tiễn và đã có nhiều công trình được công bố. Thì việc
nghiên cứu về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội còn khá hạn chế,
cho đến nay có nhiều tác giả nghiên cứu đề tài có liên quan đến thẩm quyền
điều tra như: đề án cấp Bộ "Đổi mới tổ chức, hoạt động của các Cơ quan điều
tra hình sự trong quân đội", Cục Điều tra hình sự - Bộ Quốc phòng, Hà Nội,
2009; đề tài cấp Bộ "Xây dựng lực lượng cảnh vệ làm nhiệm vụ canh giữ, dẫn
giải bị can, bị cáo; bảo vệ phiên tòa, bảo vệ các Trại giam, Trại tạm giam; hỗ
trợ công tác thi hành án", Cục Điều tra hình sự - Bộ Quốc phòng, Hà Nội,
2009; đề tài cấp Bộ "Tổ chức, xây dựng kho vật chứng, tịch thu trong các vụ
án do Cơ quan điều tra hình sự quân đội tiến hành", Cục Điều tra hình sự -
Bộ Quốc phòng, Hà Nội, 2009; Ngô Minh Giang, Tổ chức hoạt động điều tra
các vụ án Trộm cắp tài sản trong doanh trại quân đội, Luận văn thạc sĩ luật
học, 2001; Thân Tuấn Anh, Hệ thống tổ chức Cơ quan điều tra hình sự khu
vực trong quân đội nhân dân. Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động điều tra, Luận văn thạc sĩ luật học, 2005; Hoàng Tùng, Mối quan
4
hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra hình sự quân đội với các cơ quan nghiệp
vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an trong hoạt động điều tra
các vụ án có lên quan đến quân đội, Luận văn thạc sĩ luật học, 2001; Nguyễn
Trọng Nga, Tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm của Cơ quan điều tra
hình sự trong quân đội nhân dân, Luận văn thạc sĩ luật học, 2006...Tuy nhiên
cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về thẩm quyền điều tra và mô
hình hệ thống tổ chức của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội một cách tổng
thể, khách quan và toàn diện. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này có vai trò
quan trọng đối với CQĐT nói chung và CQĐTHS Quân đội nói riêng.
3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản, khảo sát thực tiễn hoạt động điều
tra của CQĐTHS Quân đội. Đánh giá đúng thực trạng về tổ chức và hoạt
động của CQĐTHS Quân đội trong tố tụng hình sự. Tìm ra một số giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của CQĐTHS Quân đội khi giải quyết
vụ án hình sự và đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
Để đạt được mục đích trên, đề tài giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ về vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm
quyền của Cơ quan điều tra hình sự quân đội.
- Nghiên cứu những quy định của pháp luật tố tụng hình sự và thực
trạng về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội. Chỉ ra những bất cập
của mô hình hệ thống tổ chức CQĐTHS Quân đội hiện nay; những hạn chế
bất cập, khó khăn, vướng mắc khi thực hiện thẩm quyền điều tra; những hạn
chế trong hoạt động tố tụng hình sự.
- Đề xuất phương án xây dựng mô hình hệ thống tổ chức mới của
CQĐTHS Quân đội phù hợp với hệ thống tổ chức của Nhà nước, đặc thù của
Quân đội, theo hướng thu gọn đầu mối và hoạt động điều tra theo nguyên tắc
địa bàn, lãnh thổ.
5
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động điều tra của CQĐTHS Quân đội.
Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào các quy định của pháp luật tố tụng
hình sự về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội. Số liệu, tư liệu thực
tế dùng trong luận văn được trích dẫn từ các báo cáo thống kê, báo cáo tổng
kết của Cục điều tra hình sự - Bộ Quốc phòng trong khoảng thời gian từ năm
2008 -2013; chủ thể chính là Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận và phép biện
chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm
của Đảng, Nhà nước và Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về đổi mới tổ
chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp Quân đội.
Quá trình nghiên cứu, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, thống kê, mô hình hóa; phương pháp so
sánh, đối chiếu; phân tích thuần túy quy phạm pháp luật; phương pháp chuyên
gia, trao đổi, tọa đàm…
Trong quá trình nghiên cứu đã tiếp thu kết quả các đề tài đã được công
bố, các đánh giá, tổng kết của cơ quan chuyên môn và các chuyên gia.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về lý luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý
luận về tổ chức và thẩm quyền của CQĐTHS Quân đội trong tố tụng hình sự.
Về thực tiễn, luận văn là tài liệu có giá trị cho việc nghiên cứu, học tập.
Những đề xuất, kiến nghị trong luận văn sẽ cung cấp những luận cứ khoa học
phục vụ cho công tác điều tra xác định đúng thẩm quyền điều tra của
CQĐTHS Quân đội trong tố tụng hình sự.
6. Điểm mới của đề tài
Đây là công trình chuyên khảo trong khoa học Tố tụng hình sự, nghiên
cứu toàn diện và hệ thống về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội.
6
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung hoàn thiện về mặt lý
luận cũng như thực tiễn để xác định thẩm quyền điều tra của CQĐTHS
Quân đội; đề tài đã luận giải những căn cứ khoa học làm cơ sở cho việc
phân định thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội với các Cơ quan
điều tra ngoài Quân đội.
Luận văn phân tích các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về thẩm
quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội, đánh giá thực trạng áp dụng các quy
định về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội và chỉ ra những bất cập
cần phải bổ sung, sửa đổi.
Trên cơ sở nghiên cứu, luận văn đề xuất những giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện các quy định về thẩm quyền điều tra của Cơ quan ĐTHS
Quân đội, đề xuất mô hình CQĐTHS các cấp trong Quân đội theo tinh thần
Nghị quyết 49-NQ/TW, những biện pháp kiện toàn tổ chức và cán bộ, bảo
đảm cơ sở vật chất để các CQĐTHS trong Quân đội thực hiện đúng thẩm
quyền điều tra.
7. Cấu trúc của Luận văn
Luận văn được cấu trúc thành 3 chương, không kể phần mở đầu, phần
kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về Thẩm quyền điều tra của Cơ quan
Điều tra hình sự Quân đội.
Chương 2: Pháp luật và thực tiễn thực hiện thẩm quyền điều tra của Cơ
quan Điều tra hình sự Quân đội.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi
thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội.
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA
CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA HÌNH SỰ QUÂN ĐỘI
1.1. Khái niệm thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự
quân đội
1.1.1. Thẩm quyền điều tra
Điều tra là một giai đoạn quan trọng trong tố tụng hình sự, trong đó có
thẩm quyền áp dụng mọi biện pháp để xác định tội phạm và người thực hiện
hành vi thực hiện để giải quyết vụ án. Kết quả điều tra là cơ sở để Viện kiểm
sát quyết định truy tố bị can trước Tòa án hoặc đình chỉ vụ án. Vì vậy, để hoạt
động điều tra nhanh chóng và chính xác, cần có những cơ quan có thẩm
quyền chuyên trách về điều tra trong tố tụng hình sự; do đó đặt ra vấn đề về
thẩm quyền điều tra trong tố tụng hình sự đối với các CQĐT của nước ta. Mọi
hoạt động điều tra vụ án hình sự phải tuân thủ theo các nguyên tắc và thủ tục
do pháp luật tố tụng hình sự quy định, tức là tuân theo các quy định của
BLTTHS năm 2003 và các văn bản hướng dẫn.
Theo từ điển Tiếng Việt, thẩm quyền điều tra nói chung là quyền xem
xét để kết luận và định đoạt một vấn đề theo pháp luật (như thẩm quyền xét xử
của Tòa án) [40]. Như vậy, hiểu theo nghĩa rộng thì thẩm quyền là quyền được
thực hiện những hành vi và ra quyết định pháp lý nhất định của chủ thể theo
quy định của pháp luật. Nói cách khác, thẩm quyền là quyền hạn của một cơ
quan, một tổ chức hoặc một cá nhân được làm một việc hoặc một loại công
việc trong phạm vi pháp luật cho phép, phạm vi đó là giới hạn của thẩm quyền.
Trong lĩnh vực tố tụng hình sự, sự phân định thẩm quyền được thiết lập giữa
các cơ quan tố tụng và người tiến hành tố tụng. Từ góc độ tố tụng hình sự thì
thẩm quyền được hiểu là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ thực hiện các hành vi
8
tố tụng và ra quyết định tố tụng của cơ quan, tổ chức cá nhân được pháp luật tố
tụng hình sự quy định. Cũng theo từ điển Tiếng Việt thì điều tra là những hành
động “tìm hiểu, xem xét để biết rõ sự thật” [40]. Như vậy, thẩm quyền điều tra
trong tố tụng hình sự là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ tìm hiểu hành vi phạm
tội, làm rõ những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội, những
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo, xác định
hậu quả phạm tội. Để thực hiện các biện pháp bảo đảm bồi thường, tìm ra
nguyên nhân và điều kiện phạm tội, lập hồ sơ đề nghị truy tố, yêu cầu các cơ
quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa.
1.1.2. Thẩm quyền điều tra của các Cơ quan điều tra quân đội
Theo pháp luật tố tụng hình sự, Cơ quan điều tra trong Quân đội gồm:
Cơ quan An ninh điều tra Quân đội và Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội, có
thẩm quyền điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân
sự. Cơ quan An ninh điều tra có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự về các
tội phạm quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật hình sự khi
các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. Cơ quan điều tra
hình sự có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại
các chương từ Chương XII đến Chương XIII của Bộ luật hình sự khi các tội
phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, trừ một số tội xâm
phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các Cơ quan tư
pháp Quân đội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
Quân sự Trung ương [30].
Cơ quan điều tra là cơ quan được giao tiến hành các hoạt động điều tra
nhằm làm rõ tội phạm và người phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố người
phạm tội trước pháp luật, làm rõ nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu
các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp ngăn ngừa. Hệ thống tổ
chức của Cơ quan điều tra gồm: Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, Cơ
9
quan điều tra trong Quân đội nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện Kiểm sát
và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
như Bộ đội biên phòng, Cơ quan Hải quan, Cơ quan Kiểm lâm, lực lượng
Cảnh sát biển...
Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng vũ trang nòng cốt của Đảng
và Nhà nước, có nhiệm vụ giữ vững và đảm bảo an ninh quốc phòng, huấn
luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của các đơn vị không tránh khỏi tồn tại những sơ hở phát sinh
tội phạm; yêu cầu đặt ra là cần phải quản lý được tình hình tội phạm trong
toàn quân, tham mưu cho cấp ủy Đảng, chỉ huy trong cơ quan, đơn vị hạn chế
những tồn tại, phát huy mặt tích cực trong đấu tranh phòng ngừa tội phạm.
Chính vì vậy, Cơ quan điều tra hình sự quân đội - Công an Quân pháp,
được thành lập theo Sắc lệnh số 258/SL ngày 19/11/1948 do Chủ tịch Hồ Chí
Minh ký. Công an Quân pháp thuộc Quân pháp cục (là cục chuyên môn của
Bộ Quốc phòng) và được tổ chức từ cấp Trung ương đến cấp liên khu, đại
đoàn. Sau đó, cùng với sự phát triển của Quân đội và yêu cầu tăng cường
pháp chế, nghiêm chỉnh thi hành pháp luật trong Quân đội, hệ thống tổ chức
Công an Quân pháp được tổ chức ở Bộ Quốc phòng (Cục Quân pháp) và các
Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng (Phòng hoặc Ban quân
pháp)... Sau khi Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988, Pháp lệnh Tổ chức điều tra
hình sự năm 1989 được ban hành, hệ thống CQĐTHS Quân đội gồm có 194
cơ quan, được tổ chức ở ba cấp: cấp thứ nhất là CQĐTHS Bộ Quốc phòng;
cấp thứ hai là các CQĐTHS cấp quân khu và tương đương; cấp thứ ba là các
CQĐTHS ở các Binh chủng, bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và tương đương. Từ năm 2003 đến nay, theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự và Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự, CQĐTHS Quân
đội thuộc hệ thống Cơ quan điều tra, là một trong những cơ quan tiến hành tố
10
tụng hình sự, bộ máy tổ chức vẫn được phân chia thành ba cấp điều tra.
Nhưng ở cấp thứ ba có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, tên gọi và thẩm quyền,
cụ thể: các CQĐTHS (Ban điều tra hình sự) ở các Binh chủng, bộ chỉ huy
quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương bị giải thể để
thành lập các CQĐTHS khu vực trực thuộc cấp thứ hai. Về thẩm quyền,
CQĐTHS Quân đội được tiến hành điều tra những vụ án hình sự về các tội
phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XXIII của Bộ luật
hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự (trừ
các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
Quân sự Trung ương).
Có thể thấy rằng, lịch sử hình thành, phát triển của CQĐTHS Quân đội
gắn liền với sự phát triển của Quân đội. Trong quân đội, CQĐTHS luôn được
tổ chức thành một hệ thống độc lập theo đơn vị hành chính quân sự;
CQĐTHS Quân đội là lực lượng điều tra riêng biệt, có thẩm quyền điều tra
các vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự thuộc thẩm quyền, CQĐTHS
Quân đội có vị trí đặc biệt quan trọng. Mặc dù, CQĐTHS Quân đội không có
quyền quyết định một người có tội hay không, nhưng những tài liệu, chứng cứ
do CQĐTHS Quân đội cung cấp sẽ là cơ sở cho quyết định truy tố của Viện
kiểm sát Quân sự và phán quyết của Tòa án Quân sự. Bởi vì, thực chất hoạt
động điều tra là quá trình tìm kiếm, thu thập chứng cứ để chứng minh tội
phạm, người phạm tội và các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự. Do đó, các quyết định của Viện kiểm sát Quân sự và của Tòa án Quân sự
phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng và kết quả quá trình điều tra của CQĐTHS
Quân đội. Giai đoạn điều tra nhanh chóng, chính xác thì việc truy tố và xét xử
mới nhanh chóng và có chất lượng. Ngược lại, hoạt động điều tra kéo dài, kết
quả điều tra không chính xác sẽ dẫn đến những hậu quả bất lợi cho xã hội,
cho tổ chức, cho công dân và quân nhân. Theo PGS, TS Trần Đình Nhã thì:
11
Điều tra là khâu đột phá, là giai đoạn đầu giữ vai trò thành
bại đối với cả tiến trình tố tụng hình sự. Những kết quả khả quan
cũng như những sai lầm tư pháp nghiêm trọng nhất như bỏ lọt tội
phạm, làm oan người vô tội… thường bắt nguồn từ giai đoạn điều
tra. Vị trí quan trọng của giai đoạn điều tra đối với công tác xét xử
không chỉ giới hạn ở số lượng, chất lượng chứng cứ mà Cơ quan
điều tra có thể cung cấp cho Tòa án, mà thậm chí nhiều trường hợp,
sự nhận định đánh giá tội phạm của cơ quan điều tra và của Viện
Kiểm sát còn quy định giới hạn việc xét xử [26].
Chính vì vậy, hoạt động điều tra của CQĐTHS Quân đội là không thể
thiếu trong tố tụng hình sự. Tòa án Quân sự muốn xét xử đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật thì trước đó, CQĐTHS Quân đội phải thu thập đầy đủ
chứng cứ xác định tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội và những
chứng cứ xác định những tình tiết khác của vụ án hình sự.
Từ sự phân tích ở trên, có thể đưa ra khái niệm về thẩm quyền của Cơ
quan Điều tra hình sự Quân đội như sau: Thẩm quyền điều tra của CQĐTHS
QĐ là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ trong việc điều tra làm rõ về tội phạm
và hành vi phạm tội, cũng như xác định sự vô tội, những tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo thuộc thẩm quyền xét xử của
Tòa án Quân sự (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan
điều tra Viện kiểm sát Quân sự Trung ương) nhằm giải quyết vụ án được
khách quan, chính xác, góp phần bảo đảm pháp lý, trật tự pháp luật và quyền
con người trong tố tụng hình sự; duy trì, củng cố kỷ luật và bảo vệ sức mạnh
chiến đấu của Quân đội.
1.2. Cơ quan điều tra quân đội
1.2.1. Sự cần thiết của việc hình thành hệ thống điều tra trong quân đội
Quân đội nhân dân Việt Nam, tiền thân là đội Việt Nam tuyên truyền
12
Giải phóng quân, là lực lượng Quân đội chính quy của Chính phủ Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, sau này là của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ngày 22 tháng 12 hàng năm là ngày truyền trống của Quân đội. Có thể thấy,
Quân đội nhân dân Việt Nam được tổ chức theo hướng tinh gọn, được trang
bị các loại vũ khí, khí tài hiện đại cần thiết, thực hiện huấn luyện chiến đấu
thường xuyên, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ giao. Tổ chức của Quân đội
nhân dân Việt Nam từ thấp lên cao là Tiểu đội, Trung đội, Đại đội, Tiểu đoàn,
Trung đoàn, Lữ đoàn, Sư đoàn. Cấp cao nhất là Quân đoàn, hiện nay có 4
quân đoàn (gồm có quân đoàn 1, quân đoàn 2, quân đoàn 3 và quân đoàn 4).
Đây chính là quân chủ lực cơ động, về cơ cấu được chia ra hai loại: Quân cơ
động và Quân đồn trú. Quân cơ động là lực lượng chủ lực tiến công cơ động,
không gắn cố định với địa phương đóng quân. Quân đồn trú để bảo vệ địa
phương mình đồn trú và xây dựng quân sự địa phương. Về địa bàn đóng quân,
lực lượng của Quân đội nhân dân Việt Nam đóng quân trên tất cả các tỉnh
thành trong cả nước và một số khu vực trên nước bạn Lào, đặc biệt là những
nơi có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, đơn vị quân sự cao nhất là
Quân khu, chỉ huy quân địa phương và một số binh đoàn, binh đội trực thuộc.
Chức năng cơ bản của Quân khu là tác chiến bảo vệ lãnh thổ được phân công,
xây dựng nền quốc phòng toàn dân ở địa phương tại quân khu. Theo cơ cấu
ngành dọc, Quân đội nhân dân Việt Nam có Quân chủng chia theo môi trường
tác chiến và Binh chủng là loại đơn vị kỹ thuật. Hiện này, Việt Nam có 3 quân
chủng là: Lục Quân, Hải quân, Phòng không - Không quân, trong đó quân
chủng Lục quân không tổ chức thành Bộ tư lệnh riêng mà trực thuộc trực tiếp
Bộ Quốc phòng. Các Binh chủng là: Công binh, Thông tin liên lạc, Đặc công,
Hóa học, Pháo binh, Tăng thiết giáp. Năm 1998, Cục Cảnh sát biển được
thành lập, ban đầu trực thuộc Quân chủng Hải quân. Đến năm 2008, Lực
lượng Cảnh sát biển được tổ chức độc lập tương tự như lực lượng Biên
13
phòng, biên chế thành Cục Cảng sát biển, trực thuộc trực tiếp Bộ Quốc phòng.
Ngoài ra còn có Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng.
Từ những đặc điểm trên, trong quá trình hoạt động thực hiện nhiệm vụ
của đơn vị, không tránh khỏi tồn tại những sơ hở phát sinh tội phạm. Yêu
cầu đặt ra đó là cần phải quản lý được tình hình tội phạm trong toàn quân,
tham mưu cho cấp ủy Đảng, chỉ huy trong cơ quan, đơn vị hạn chế những
tồn tại, phát sinh những mặt tích cực trong phòng ngừa và đấu tranh tội
phạm. Tính đa dạng về cơ cấu tổ chức, địa bàn đóng quân, trình độ của cán
bộ sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan binh sĩ và công
nhân hợp đồng trong Quân đội là một yêu cầu đặt ra trong công tác nắm,
quản lý tình hình vi phạm, tội phạm xảy ra cũng như quá trình phát hiện,
điều tra, xử lý vi phạm, tội phạm.
1.2.2. Hệ thống Cơ quan điều tra trong Quân đội theo pháp lệnh tổ
chức điều tra hình sự 2004
Căn cứ Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004; Nghị quyết số
728/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 20/8/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
về việc thành lập Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan An ninh điều tra quân
khu và tương đương, Cơ quan điều tra hình sự khu vực; Quyết định số
139/2004/QĐ-BQP ngày 8 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
về tổ chức và nhiệm vụ của Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân
và Quyết định số 28/QĐ-BQP ngày 21/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng về việc kiện toàn tổ chức, biên chế Cơ quan An ninh điều tra trong
Quân đội. Theo đó, tổ chức Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân gồm
Cơ quan Điều tra hình sự và Cơ quan An ninh điều tra. Trong đó, Cơ quan
Điều tra hình sự gồm: Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng có các phòng
điều tra, phòng nghiệp vụ và bộ máy giúp việc Cơ quan điều tra hình sự; Cơ
quan Điều tra hình sự Quân khu và tương đương có Ban điều tra và bộ máy
14
giúp việc Cơ quan điều tra hình sự và Cơ quan Điều tra hình sự khu vực gồm
có bộ phận điều tra và bộ máy giúp việc Cơ quan Điều tra hình sự. Cơ quan
An ninh điều tra gồm: Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng có phòng
điều tra, phòng nghiệp vụ và cơ quan giúp việc Cơ quan An ninh điều tra; Cơ
quan An ninh điều tra Quân khu và tương đương có Ban điều tra và bộ máy
giúp việc Cơ quan An ninh điều tra.
Theo quy định của Pháp lệnh Tổ chức Điều tra hình sự năm 1989, hệ
thống tổ chức Cơ quan điều tra trong Quân đội như sau:
- Cơ quan Điều tra hình sự trong Quân đội bao gồm 194 Cơ
quan Điều tra hình sự các cấp.
+ Cục Điều tra hình sự ở Bộ Quốc phòng có các phòng điều
tra, phòng nghiệp vụ và bộ máy giúp việc Cơ quan điều tra hình sự;
+ Phòng Điều tra hình sự ở các Quân khu, Quân chủng, Quân
đoàn, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Binh chủng, Binh đoàn
(12,16), Bộ đội Biên phòng và phòng Điều tra hình sự khu vực
Trung ương (30 phòng);
+ Ban Điều tra hình sự ở các Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, các Cục nghiệp vụ thuộc các Tổng cục,
các Sư đoàn, Học viện, nhà trường và tương đương (163 ban).
- Cơ quan An ninh điều tra trong Quân đội bao gồm 30 Cơ
quan An ninh điều tra các cấp.
+ Cục An ninh điều tra Bộ Quốc phòng có các phòng điều
tra, phòng nghiệp vụ và bộ máy giúp việc Cơ quan An ninh điều tra;
+ Phòng An ninh điều tra ở các Quân khu, Quân chủng, Quân
đoàn, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Binh chủng, Binh đoàn và Bộ
đội Biên phòng [35].
Tuy nhiên, quá trình tổ chức lại Cơ quan điều tra hình sự trong Quân
15
đội theo Pháp lệnh Tổ chức Điều tra hình sự năm 2004 và Nghị quyết
728/2004/NQ-UBTVQH11, Bộ Quốc phòng đã bám sát Nghị quyết số 08-
NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm
công tác tư pháp, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị
về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 để quyết định kiện toàn tổ chức,
biên chế cơ quan điều tra trong Quân đội theo hướng tinh giảm, rút gọn đầu
mối. Do đó, Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan An ninh điều tra quân khu và
tương đương không thành lập các ban điều tra và bộ máy giúp việc, Cơ quan
điều tra hình sự khu vực không thành lập các bộ phận điều tra và bộ máy giúp
việc; rút gọn từ 163 Ban điều tra hình sự còn 68 Cơ quan điều tra hình sự khu
vực, rút gọn từ 29 Cơ quan An ninh điều tra cấp quân khu và tương đương
còn 11 Cơ quan (giải thể Cơ quan An ninh điều tra ở các tổng cục, binh
chủng, quân đoàn, binh đoàn và Bộ tổng tham mưu). Theo đó, hệ thống Cơ
quan điều tra trong Quân đội được tổ chức lại như sau:
- Cơ quan Điều tra hình sự trong Quân đội bao gồm 99 Cơ
quan Điều tra hình sự các cấp.
+ Cơ quan Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng (Cục ĐTHS);
+ Cơ quan Điều tra hình sự các Quân khu, Quân chủng, Quân
đoàn, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Binh chủng, Binh đoàn (12,16),
Bộ đội Biên phòng và các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng;
+ Cơ quan Điều tra hình sự khu vực trực thuộc các Quân khu,
Quân chủng, Quân đoàn, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Binh đoàn, Bộ
đội Biên phòng và các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng (68 cơ
quan ĐTHS khu vực trên cơ sở giải thể 163 Ban Điều tra hình sự tại
các Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, sư đoàn, học viện, nhà trường....) [37].
Do thay đổi tổ chức một số đơn vị trong Quân đội, Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1004/2006/NQ-UBTVQH11 giải thể Cơ
16
quan Điều tra hình sự khu vực 6 quân khu 5; Nghị quyết số 1005/2006/NQ-
UBTVQH11 thành lập Cơ quan Điều tra hình sự Binh đoàn 15 và Cơ quan
Điều tra hình sự khu vực Binh đoàn 15; Nghị quyết số 709/2008/UBTVQH12
sửa đổi một số điều của Nghị quyết số 728/2004/NQ-UBTVQH-11; Nghị
quyết số 1004/2010/UBTVQH12 ngày 03 tháng 12 năm 2010 giải thể Cơ
quan Điều tra hình sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Cơ quan Điều tra hình sự
khu vực Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Cơ quan Điều tra hình sự khu vực 2
Tổng cục Hậu cần, thành lập Cơ quan Điều tra hình sự Binh đoàn 11 và Cơ
quan Điều tra hình sự khu vực Binh đoàn 11. Cho đến nay, hệ thống tổ chức
toàn ngành Điều tra hình sự có 98 Cơ quan ĐTHS các cấp gồm:
+ Cơ quan Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng (Cục ĐTHS);
+ 31 Cơ quan Điều tra hình sự các Quân khu, Quân chủng,
Quân đoàn, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Binh chủng, Binh đoàn,
Bộ đội Biên phòng và Cơ quan Điều tra hình sự các Tổ chức sự
nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng (sau đây gọi là Cơ quan Điều tra hình
sự cấp quân khu và tương đương);
+ 66 Cơ quan Điều tra hình sự khu vực [17].
- Cơ quan An ninh điều tra trong Quân đội bao gồm 12 Cơ quan An
ninh điều tra các cấp.
+ Cục An ninh điều tra Bộ Quốc phòng;
+ 11 Cơ quan An ninh điều tra (phòng An ninh điều tra) ở
các Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng và phòng trực thuộc
Cục An ninh điều tra Bộ Quốc phòng [37].
Như vậy, quá trình tổ chức, biên chế lại Cơ quan điều tra các cấp trong
Quân đội tiến hành điều tra tội phạm xảy ra trên địa bàn khu vực lãnh thổ
(quân khu) kết hợp đơn vị hành chính quân sự (theo tổ chức bộ máy Bộ Quốc
phòng) trên cơ sở thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự các cấp. Cơ quan
17
điều tra trong Quân đội đã một bước thực hiện cơ bản về cải cách theo tinh
thần của Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ
trọng tâm công tác tư pháp, Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; phù hợp với tổ chức và hoạt động
của các cơ quan điều tra của Nhà nước và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn
trong Quân đội.
Mô hình tổ chức biên chế Cơ quan điều tra vận hành những năm qua đã
phát huy tác dụng bảo đảm tính kế thừa qua các giai đoạn, phù hợp với quy
định của pháp luật Nhà nước, tính đặc thù của Quân đội đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ. Thực tiễn hoạt động của các cơ quan điều tra đã tham mưu
cho Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, cấp ủy và chỉ huy các
đơn vị có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm, tội phạm, duy trì
kỷ cương, chấp hành kỷ luật, pháp luật góp phần nâng cao sức mạnh chiến
đấu của Quân đội.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan điều tra hình
sự Quân đội
Cơ quan tiến hành tố tụng là các cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ
tiến hành những hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình
sự theo trình tự và thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định [25]. Trong hệ
thống cơ quan tiến hành tố tụng thì có Cơ quan điều tra, trong đó có
CQĐTHS Quân đội. Qua nghiên cứu chúng ta thấy CQĐTHS Quân đội có
chức năng sau: Thứ nhất, thực hiện chức năng cơ bản là điều tra theo tố tụng
hình sự đối với những vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương
từ Chương XII đến Chương XXIII của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó
thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Quân sự (trừ các tội phạm thuộc thẩm
quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát Quân sự Trung ương); Thứ
hai, tham mưu cho cấp ủy, chỉ huy các cấp trong Quân đội về công tác đấu
18
tranh phòng ngừa và chống vi phạm, tội phạm. Trong phạm vi chức năng của
mình, CQĐTHS Quân đội có nhiệm vụ phát hiện chính xác, nhanh chóng, xử
lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không
làm oan người vô tội nhằm góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền
làm chủ của nhân dân; bảo vệ an ninh quốc phòng, kỷ luật và sức mạnh chiến
đấu của Quân đội; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng,
sức khỏe, tài sản, danh dự và nhân phẩm của quân nhân, công nhân viên quốc
phòng và các công dân khác.
Để làm rõ vấn đề này, CQĐTHS Quân đội tiến hành thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình trên một số lĩnh vực sau:
Một là: tiến hành điều tra những vụ án hình sự thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Phối hợp với các Cơ quan tư pháp
trong và ngoài Quân đội, các cơ quan, tổ chức khác trong đấu tranh phòng,
chống vi phạm pháp luật và tội phạm hình sự; chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt
động của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền.
Hai là: quản lý tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm hình sự thuộc
thẩm quyền xảy ra trong Quân đội và có liên quan đến Quân đội; làm rõ
nguyên nhân, điều kiện vi phạm, tội phạm để tham mưu cho Đảng ủy và chỉ
huy các đơn vị trong công tác phòng ngừa và đấu tranh chống vi phạm pháp
luật, tội phạm hình sự, duy trì kỷ luật Quân đội, pháp luật Nhà nước.
Ba là: quản lý và chỉ huy các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ trực
thuộc về công tác quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân theo đúng
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ
Quốc phòng.
Bốn là: quản lý kho vật chứng và vật chứng của vụ án ở giai đoạn điều
tra, truy tố do các CQĐTHS Quân đội và Viện kiểm sát Quân sự tiến hành.
Năm là: quản lý về tổ chức và nghiệp vụ công tác cảnh vệ tư pháp trong
19
Quân đội để làm nhiệm vụ bảo vệ người tố giác tội phạm, người làm chứng,
người bị hại, áp giải bị can, bị cáo, bảo vệ phiên tòa, dẫn giải người làm
chứng, bảo vệ các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, hỗ trợ việc thi hành
lệnh bắt, khám xét, quyết định về dân sự và thi hành các bản án hình sự.
Sáu là: quản lý tổ chức và công tác giám định kỹ thuật hình sự trong
Quân đội; thực hiện nhiệm vụ Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo 138 Bộ Quốc
phòng và các đơn vị.
Bảy là: giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; tiến hành xác
minh giải quyết những vụ việc theo chỉ thị của Quân ủy Trung ương, Thủ
trưởng Bộ Quốc phòng, Đảng ủy và chỉ huy cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Tám là: đề xuất các chủ trương, biện pháp kiện toàn tổ chức, biên chế
đội ngũ cán bộ và những hoạt động nghiệp vụ của CQĐTHS cho phù hợp với
hệ thống tổ chức, hoạt động của Cơ quan điều tra và điều kiện của Quân đội.
Chín là: thực hiện công tác đảng, công tác chính trị và các nhiệm vụ
hành chính quân sự theo chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy, chỉ huy đơn vị.
Mười là: sơ kết, tổng kết các mặt công tác, nghiên cứu pháp luật, xây
dựng và quản lý đề tài khoa học về đấu tranh chống tội phạm trong Quân đội;
xây dựng quy trình kỹ thuật, chiến thuật điều tra; tổ chức tập huấn nghiệp vụ
nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ.
Mặt khác, khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ điều tra các vụ án hình sự
thuộc thẩm quyền, CQĐTHS Quân đội có những quyền hạn sau:
Thứ nhất, CQĐTHS Quân đội có quyền khởi tố vụ án hình sự, khởi tố
bị can: Khi có tố giác, tin báo về tội phạm, CQĐTHS Quân đội tiến hành
kiểm tra, xác minh xem tố giác, tin báo đó có dấu hiệu của tội phạm không, từ
đó ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Và khi có đủ
chứng cứ xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội thì ra quyết định
khởi tố bị can.
20
Thứ hai, CQĐTHS Quân đội có quyền điều tra tất cả các vụ án hình sự
thuộc thẩm quyền, được áp dụng các biện pháp điều tra theo quy định của
pháp luật để phát hiện và thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm làm rõ tội phạm và
người phạm tội, như: khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi hỏi cung
bị can, lấy lời khai người làm chứng, lấy lời khai người bị hại, đối chất, nhận
dạng, thực nghiệm điều tra…
Thứ ba, CQĐTHS Quân đội có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế
trong tố tụng hình sự như: các biện pháp ngăn chặn, các biện pháp bảo đảm
thu thập chứng cứ, các biện pháp cưỡng chế bảo đảm cho hoạt động tố tụng
hình sự, các biện pháp bảo đảm cho thi hành án, các biện pháp khác…
Thứ tư, CQĐTHS Quân đội có quyền ra quyết định tạm đình chỉ điều
tra, bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc đình chỉ điều tra.
1.3. Thẩm quyền của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội
Khoản 2 Điều 110 BLTTHS năm 2003 qui định: "Cơ quan điều tra
trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của
Toà án quân sự" [30]. Nội dung quy định này có nghĩa là việc xác định thẩm
quyền điều tra của CQĐTHS trong Quân đội phải thông qua việc xác định
thẩm quyền xét xử của Tòa án Quân sự. Theo đó, thẩm quyền điều tra của
CQĐTHS Quân đội được xác định trên tiêu chí sau:
1.3.1. Thẩm quyền theo đối tượng
Điều 3, Pháp lệnh tổ chức Tòa án Quân sự qui định: Các Tòa
án Quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là
quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân viên quốc phòng, và một
số đối tượng khác đang thực hiện nhiệm vụ quân sự do các đơn vị
Quân đội trực tiếp quản lý hoặc những người không thuộc diện kể
trên nhưng phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt
hại cho Quân đội [36].
21
Điều này có nghĩa là những người do Quân đội đang quản lý mà phạm
tội hoặc những người khác phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây
thiệt hại cho Quân đội sẽ do Tòa án quân sự xét xử. Do đó, CQĐTHS Quân
đội có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự khi vụ án đó do các đối tượng là:
- Quân nhân tại ngũ thuộc các đơn vị của Quân đội bao gồm:
sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ và quân nhân chuyên nghiệp được quy
định trong Luật nghĩa vụ quân sự, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân
Việt Nam;
- Công chức quốc phòng bao gồm những công dân được Quân
đội tuyển dụng hoặc từ sĩ quan chuyển sang và do các đơn vị, doanh
nghiệp của Quân đội trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức và Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;
- Công nhân quốc phòng bao gồm: Công dân được tuyển
dụng thuộc biên chế của các đơn vị, doanh nghiệp Quân đội; công
dân có hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các đơn vị,
doanh nghiệp Quân đội, nếu họ phạm tội khi đang thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng theo hợp đồng;
- Quân nhân dự bị trong thời gian Quân đội tập trung huấn
luyện, diễn tập hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng động viên, tình
trạng sẵn sàng chiến đấu theo quy định của pháp luật về lực lượng
dự bị động viên;
- Dân quân tự vệ trong thời gian phối thuộc với Quân đội
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu theo quy định của pháp luật về
dân quân tự vệ;
- Những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các
đơn vị thuộc Quân đội trực tiếp quản lý gồm những công dân do
nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc do nhiệm vụ quân sự
22
khác được các đơn vị Quân đội trưng tập và trực tiếp quản lý họ để
đáp ứng các nhu cầu đó.
- Những người khác ngoài Quân đội phạm tội với những
người nêu trên hoặc phạm tội với vai trò đồng phạm với những
người nêu trên.
- Vụ án hình sự mà người bị hại là những người nêu trên [34].
Căn cứ này nhằm xác định thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội
với các CQĐT thuộc lực lượng Cảnh sát nhân dân, CQĐT thuộc lực lượng An
ninh nhân dân và CQĐT thuộc Viện kiểm sát nhân dân Tối cao.
1.3.2. Thẩm quyền theo vụ việc
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 170 BLTTHS, thì Toà án
nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm
những vụ án hình sự về những tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm
nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ các tội phạm xâm
phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người
và các tội phạm chiến tranh; các tội quy định tại các Điều 93, 95,
96, 172, 216, 217, 218, 219, 221, 222, 223, 224, 225, 226, 263, 293,
294, 295, 296, 322 và 323 của BLHS [30].
So với BLTTHS năm 1988, thì Tòa án cấp huyện được tăng thẩm
quyền hơn. Nếu BLTTHS năm 1988 chỉ giao cho Tòa án cấp huyện xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự những tội phạm mà BLHS quy định hình phạt từ bảy
năm tù trở xuống, trừ một số tội, nhưng BLHS năm 2003 giao cho Tòa án cấp
huyện xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm mà BLHS quy
định hình phạt từ mười lăm năm tù trở xuống. Tuy nhiên, việc tăng thẩm
quyền xét xử sơ thẩm cho Tòa án cấp huyện không thể tiến hành đồng loạt
ngay sau khi BLTTHS năm 2003 có hiệu lực (ngày 01/7/2004) mà phải căn
cứ vào tình hình cụ thể, khả năng và điều kiện của mỗi Tòa án cấp huyện; Tòa
23
án nào có đủ điều kiện thì được Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao trước,
nhưng chậm nhất đến ngày 01/7/2009 tất cả Tòa án cấp huyện sẽ xét xử sơ
thẩm theo quyền mới.
- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 170 BLTTHS thì:
Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét
xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm không thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu
vực hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp dưới mà
mình lấy lên để xét xử [30].
Thực tiễn xét xử cho thấy nhiều vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Toà
án cấp huyện nhưng lại do Cơ quan điều tra cấp tỉnh khởi tố, điều tra, kết luận
và Viện kiểm sát cấp tỉnh cũng truy tố ra Toà án cấp tỉnh, Toà án cấp tỉnh
cũng thụ lý và đưa ra xét xử. Tình trạng này tương đối phổ biến, nhưng lại
được giải thích rằng, Cơ quan điều tra cấp huyện khởi tố điều tra, kết thúc
điều tra, Viện kiểm sát cấp huyện đã truy tố, Toà án cấp tỉnh còn lấy lên để
xét xử được huống chi vụ án đã do Cơ quan điều tra cấp tỉnh khởi tố điều tra,
Viện kiểm sát cấp tỉnh đã truy tố thì không có lý do gì Toà án cấp tỉnh lại
không xét xử sơ thẩm. Chúng tôi cho rằng giải thích như vậy chỉ có tính chất
ngụy biện, không có cơ sở và trái với quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Việc Toà án cấp tỉnh quyết định lấy một vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án
cấp huyện lên để xét xử hoàn toàn khác với việc vụ án thuộc thẩm quyền của
cấp huyện nhưng Cơ quan điều tra, truy tố và xét xử ở cấp tỉnh tiến hành tố
tụng. Việc nhà làm luật phân định thẩm quyền theo việc cũng đồng thời phân
định thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử. Toà án cấp tỉnh chỉ lấy lên để xét xử
khi mọi việc điều tra, truy tố đã hoàn tất và việc lấy lên để xét xử cũng chỉ đối
với những trường hợp cá biệt.
Tuy nhiên, hiện nay ở Cơ quan điều tra cấp huyện chưa đủ Điều tra
24
viên hoặc vụ án khi phát hiện Cơ quan điều tra cấp tỉnh thụ lý điều tra, nhưng
khi kết thúc điều tra thì xác định thẩm quyền điều tra lẽ ra thuộc Cơ quan điều
tra cấp huyện nhưng Cơ quan điều tra cấp tỉnh đã điều tra và kết thúc điều tra,
nên đề nghị Viện kiểm sát cấp tỉnh truy tố bị can ra Toà án cấp tỉnh. Về vấn
đề này, có thể chấp nhận lúc đầu Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra nhưng khi
kết thúc điều tra mà phát hiện thấy thẩm quyền xét xử của Toà án cấp huyện
thì đề nghị chuyển về Viện kiểm sát cấp huyện để Viện kiểm sát cấp huyện
lập cáo trạng truy tố bị can ra Toà án cấp huyện xét xử hoặc Viện kiểm sát
cấp tỉnh lập cáo trạng nhưng truy tố bị can ra Toà án cấp huyện có thẩm
quyền xét xử vụ án đó, đồng thời uỷ quyền cho Viện kiểm sát cấp huyện thực
hành quyền công tố trước Toà án cấp huyện, mà không nên truy tố ra Toà án
cấp tỉnh để xét xử vụ án đó.
Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự quy định trong trường hợp bị cáo
phạm nhiều tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án cấp
tỉnh thì Toà án cấp tỉnh xét xử toàn bộ vụ án. Ví dụ: Nguyễn Văn A phạm tội
cố ý gây thương tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 104 Bộ luật
hình sự có mức cao nhất của khung hình phạt là bảy năm tù, thuộc thẩm
quyền xét xử của Toà án cấp huyện và tội đưa hối lộ thuộc trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 289 Bộ luật hình sự có mức cao nhất của khung hình
phạt là hai mươi năm tù thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án cấp tỉnh, thì do
Toà án cấp tỉnh xét xử đối với cả hai hành vi phạm tội của Nguyễn Văn A.
- Theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh tổ chức Toà án quân sự thì:
Toà án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự
mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công nhân, nhân viên quốc phòng,
quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra
tình trạng sẵn sàng chiến đấu, dân quân tự vệ phối thuộc chiến đấu
với quân đội và những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự
25
do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý và những người tuy không
thuộc các đối tượng trên nhưng hành vi phạm tội của họ có liên
quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội. Điều 4
Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự quy định đối với những người
không còn phục vụ trong quân đội mà phát hiện tội phạm của họ
được thực hiện trong thời gian phục vụ trong quân đội hoặc những
người đang phục vụ trong quân đội mà phát hiện tội phạm của họ
được thực hiện trước khi vào quân đội thì Toà án quân sự xét xử
những tội phạm có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại
cho quân đội; những tội phạm khác do Toà án nhân dân xét xử [36].
Trong trường hợp bị cáo phạm nhiều tội, có tội thuộc thẩm
quyền xét xử của Toà án cấp khu vực, có tội thuộc thẩm quyền
của Toà án cấp quân khu, thì Toà án cấp quân khu xét xử toàn bộ
vụ án [30, Điều 173].
Như vậy, căn cứ vào thẩm quyền xét xử theo việc, nếu vụ án không
thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án mình thì phải chuyển cho Toà án có
thẩm quyền xét xử để xét xử vụ án đó. Việc chuyển vụ án trong trường hợp
này là chuyển từ Toà án cấp dưới lên Toà án cấp trên và ngược lại. Việc
chuyển vụ án do không thuộc thẩm quyền xét xử theo việc, nói chung không
vướng mắc, vì vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa Toà án cấp dưới với Toà án
cấp trên bao giờ cũng dễ hơn giữa các Toà án cùng cấp. Tuy nhiên, cũng có
trường hợp giữa Toà án cấp trên với Toà án cấp dưới thống nhất được về
thẩm quyền xét xử nhưng Viện kiểm sát lại không đồng ý thì vấn đề phức tạp
hơn. Ví dụ: Viện kiểm sát quân sự khu vực truy tố bị can về tội cố ý gây
thương tích quy định tại khoản 3 Điều 104 Bộ luật hình sự nhưng Tòa án quân
sự khu vực cho rằng bị can phạm tội giết người quy định tại Điều 93 Bộ luật
hình sự, nên đã chuyển vụ án lên Tòa án quân sự cấp quân khu để Viện kiểm
26
sát quân sự cấp quân khu truy tố bị can ra Toà án quân sự cấp quân khu xét
xử, nhưng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu lại cho rằng bị can chỉ phạm
tội cố ý gây thương tích như Viện kiểm sát quân sự khu vực truy tố là đúng,
nên Toà án quân sự cấp quân khu không thể xét xử vụ án được. Thực tiễn xét
xử cho thấy, chỉ có Toà án cấp dưới chuyển vụ án cho Toà án cấp trên (Toà
án quân sự khu vực chuyển vụ án cho Toà án quân sự cấp quân khu), vì nếu
Toà án cấp dưới xét xử thì chắc chắn bản án sẽ bị huỷ, còn Toà án cấp trên rất
ít chuyển vụ án khi xét thấy không thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án mình
cho Toà án cấp dưới xét xử, nhưng bản án do Toà án cấp trên xét xử sai thẩm
quyền lại không bị huỷ vì cho rằng “coi như” trường hợp “lấy lên để xét xử”
mà chúng tôi đã nêu ở trên.
Từ những qui định trên về thẩm quyền của Tòa án thì thẩm quyền điều
tra của CQĐTHS Quân đội cũng được quy định cụ thể như sau:
- CQĐTHS cấp khu vực có thẩm quyền điều tra các tội phạm
ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng trừ các tội phạm
xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài
người và các tội phạm chiến tranh; các tội quy định tại các Điều 93,
95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221, 222, 223, 224, 225, 226, 263,
293, 294, 295, 296, 322 và 323 của BLHS.
- CQĐTHS cấp Quân khu có thẩm quyền điều các tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng và các tội phạm ít nghiêm trọng, tội nghiêm
trọng và tội rất nghiêm trọng qui định tại chương các tội phạm xâm
phạm an ninh quốc gia (Chương 12 BLHS); các tội phá hoại hoà
bình, chống loài người và các tội phạm chiến tranh (Chương 24
BLHS) và các tội quy định tại các Điều 93, 95, 96, 172, 216, 217,
218, 219, 221, 222, 223, 224, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296,
322 và 323 của BLHS.
27
- Thẩm quyền điều tra của Cục điều tra hình sự ở Bộ Quốc
phòng tiến hành điều tra những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng,
phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐTHS quân khu và
tương đương nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. Đối tượng tiến
hành điều tra thuộc thẩm quyền điều tra của Cục Điều tra hình sự
Bộ Quốc phòng cũng được quy định cụ thể:
+ Quân nhân khi phạm tội có quân hàm cấp tướng.
+ Quân nhân khi phạm tội giữ chức vụ Sư đoàn trưởng, Cục
trưởng và tương đương trở lên.
+ Những vụ án đặc biệt nghiêm trọng và phức tạp là những
vụ án gây ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện nhiệm vụ chung của
Quân đội, gây thiệt hại nghiêm trọng đến đường lối, chính sách lớn
của Nhà nước về chính trị, kinh tế, ngoại giao, tôn giáo, dân tộc
hoặc những vụ án có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cơ quan
trong và ngoài quân đội, trong nước và ngoài nước.
+ Những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐTHS cấp
quân khu nhưng do tính chất phức tạp của vụ án trong việc thu thập
chứng cứ, có nhiều mối quan hệ đến nhiều cơ quan trong và ngoài
quân đội, đối tượng phạm tội giữ chức vụ quan trọng trong tổ chức
của cấp Quân khu và tương đương như tài chính... [14].
Ngoài ra, căn cứ Khoản 1 Điều 15 Pháp lệnh tổ chức Điều tra
hình sự; Khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự; Khoản 3 mục
II Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-
BQP-BCA ngày 18/4/2005 của Tòa án nhân dân tối cao-Viện kiểm
sát nhân dân tối cao-Bộ Quốc phòng-Bộ Công an thì CQĐTHS khu
vực có thẩm quyền điều tra những vụ án mà đối tượng phạm tội có
quân hàm từ Trung tá trở xuống hoặc có chức vụ từ Chỉ huy trưởng
28
Trung đoàn và tương đương trở xuống và có khung hình phạt cao
nhất từ 15 năm tù trở xuống, trừ các tội phạm quy định tại các điều
93, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221, 222, 223, 224, 225, 226,
263, 322, 323 của Bộ luật hình sự [35].
1.3.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ
Khoản 1 Điều 171 Bộ luật tố tụng hình sự quy định Tòa án có thẩm
quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện. Trong
trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau hoặc không
xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Toà án có thẩm quyền xét xử là Toà
án nơi kết thúc việc điều tra. Trong trường hợp bị cáo phạm tội ở nước ngoài
mà đưa về xét xử tại Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối
cùng của bị cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư trú
cuối cùng ở trong nước thì tùy từng trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử. Bị cáo phạm tội ở nước ngoài, nếu
thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì do Tòa án quân sự cấp quân
khu trở lên xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự trung ương.
Căn cứ vào qui định trên về thẩm quyền của tòa án, thì Điều 15,
PLTCĐTHS qui định: CQĐTHS khu vực điều tra các vụ án hình sự thuộc
thẩm quyền xét xử của Toà án Quân sự khu vực. CQĐTHS quân khu và
tương đương điều tra các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án
Quân sự quân khu và tương đương hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền điều
tra của CQĐTHS khu vực nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Ngoài những căn cứ trên đây, thẩm quyền điều tra của CQĐTHS
Quân đội còn phụ thuộc vào các quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
CQĐTHS trong Quân đội điều tra theo thẩm quyền quản lý, không điều tra
theo thẩm quyền lãnh thổ. Qui định này có nghĩa là các CQĐTHS trong
29
Quân đội điều tra các vụ án hình sự do người của đơn vị mình gây ra hoặc
người, tài sản của đơn vị mình bị thiệt hại không phụ thuộc vào việc vụ án
đó xảy ra ở đâu.
Ngoài ra, tại các Điều 33, Điều 34, Điều 35, BLTTHS quy định cụ thể
và đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó thủ
trưởng CQĐT và Điều tra viên nói chung, trong Quân đội nói riêng, đây là
một trong những cơ sở pháp lý quan trọng giúp Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
CQĐT và Điều tra viên trong Quân đội, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ
của mình, trong hoạt động điều tra vụ án hình sự.
1.3.4. Giải quyết tranh chấp thẩm quyền điều tra
Trong quá trình giải quyết vụ án nếu có tranh chấp về thẩm quyền điều
tra thì việc giải quyết tranh chấp thẩm quyền điều tra giữa các cơ quan tiến
hành tố tụng được giải quyết như sau:
1.3.4.1. Tranh chấp thẩm quyền giữa Cơ quan điều tra Quân đội
với CQĐT thuộc lực lượng Cảnh sát nhân dân, CQĐT thuộc lực lượng An
ninh nhân dân
Việc xác định thẩm quyền điều tra như hiện nay là chưa rõ ràng, nhiều
nội dung chưa được quy định cụ thể, trong một số trường hợp chưa phù hợp
với thực tiễn điều tra. Hiện nay, chúng ta tổ chức nhiều CQĐT nhưng chưa có
sự phân định thẩm quyền điều tra một cách rõ ràng nên việc tranh chấp về
thẩm quyền điều tra là có khả năng xảy ra. Thực tế điều tra cho thấy có những
vụ án vừa thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT trong Quân đội, vừa thuộc
thẩm quyền điều tra của CQĐT khác. Hoặc có vụ án có nhiều bị can, có bị
can thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội, có bị can thuộc thẩm
quyền điều tra của CQĐT thuộc lực lượng Cảnh sát hay lực lượng An ninh
nhân dân. Về nguyên tắc, nếu bị can thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT
trong Quân đội thì phải chuyển cho cơ quan có thẩm quyền nhưng khi chuyển
30
vụ án thì lại rất khó khăn cho công tác điều tra xử lý, còn nếu chuyển toàn bộ
vụ án lại không thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT trong Quân đội. Trong
trường hợp trên khi có tranh chấp thì cơ quan nào sẽ giải quyết? Và căn cứ
vào quy định nào để giải quyết thì vấn đề này Luật chưa quy định một cách cụ
thể. Do đó cần phải xác định rõ thẩm quyền điều tra giữa CQĐT trong Quân
đội nhân dân với các lực lượng của Cảnh sát nhân dân, An ninh nhân dân. Để
xác định thẩm quyền này cần căn cứ vào hai tiêu chí đó là: thẩm quyền xét xử
của Tòa án và tính chất của vụ án. Bộ luật tố tụng hình sự đã quy định rõ thẩm
quyền cũng như các căn cứ để giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra,
Theo tác giả thẩm quyền này nên quy định theo hướng: nếu có tranh chấp
thẩm quyền điều tra giữa CQĐT trong Quân đội nhân dân với CQĐT trong
Công an nhân dân thì do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết
định. Việc tranh chấp thẩm quyền điều tra thường do các cơ quan tiến hành tố
tụng chưa xác định chính xác về chủ thể; chẳng hạn người bị hại, người phạm
tội là quân nhân hay dân sự cũng chưa được xác định cụ thể; hoặc nhiều
trường hợp việc xác định tài sản đó của quân nhân hay của Quân đội cũng
không rõ ràng, mập mờ, dẫn đến việc xác định cơ quan nào tiến hành giải
quyết vụ án đó còn nhiều tranh cãi về thẩm quyền điều tra.
Trường hợp vụ án xảy ra trong doanh trại Quân đội nhưng tài sản bị
chiếm đoạt là tài sản cá nhân của quân nhân không thuộc tài sản do Quân đội
quản lý thì thẩm quyền điều tra vụ án đó thuộc lực lượng Cảnh sát nhân dân
nơi xảy ra vụ án. Nhưng trong thực tế, nhiều vụ việc xảy ra trong doanh trại
Quân đội cũng đã có sự tranh chấp về thẩm quyền điều tra. Bởi lẽ, Cơ quan
Cảnh sát điều tra cho rằng đối tượng bị xâm hại là quân nhân nhưng theo
Thông tư liên tịch số 01/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA thì đối
tượng bị xâm hại ở đây là tài sản cá nhân, không phải tài sản do Quân đội
quản lý nên không thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. Chính vì
31
nhận thức chưa chính xác về đối tượng bị xâm hại nên cơ quan tiến hành tố
tụng đã có sự tranh chấp về thẩm quyền điều tra. Điều đó đã làm ảnh hưởng
nhất định đến quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ cũng như thời hạn điều tra
vụ án hình sự.
Trường hợp khi vụ án xảy ra người phạm tội, người bị hại là công nhân
hợp đồng trong Quân đội. Căn cứ vào thông tư liên tịch số 01/TTLT-
TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA ngày 18/4/2005 giữa Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định về
thẩm quyền điều tra, đối tượng phải là công nhân hợp đồng không xác định
thời hạn và hành vi xảy ra khi đang thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Trường
hợp này thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội, nhưng thực tế
giữa CQĐT trong Quân đội với CQĐT trong Công an vẫn còn nhiều tranh
chấp về thẩm quyền điều tra khi xác định về đối tượng này. Điển hình như vụ:
Bùi Minh Khánh có hành vi giết vợ là chị Lường Thị Lan Anh, sinh năm
1982 là công nhân hợp đồng không xác định thời hạn thuộc Công ty Cổ phần
X20 - Tổng cục Hậu cần. Khi xảy ra vụ án tại nhà riêng ở phường Việt Hưng,
quận Long Biên, thành phố Hà Nội, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành
phố Hà Nội thụ lý ban đầu và tiến hành điều tra xác định thủ phạm, do không
xác định rõ đối tượng bị xâm hại thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT Quân
đội nên vẫn thụ lý tiến hành điều tra, sau đó khi kết thúc điều tra chuyển vụ án
cho Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội để truy tố, xét xử trước pháp
luật; khi chuyển sang Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội mới phát hiện bị hại
là công nhân hợp đồng không xác định thời hạn, theo quy định thuộc thẩm
quyền xét xử của Tòa án quân sự nên lại chuyển vụ án đó cho CQĐTHS Tổng
cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng để điều tra tiếp theo đồng thời truy tố, xét xử
trước Tòa án quân sự.
32
1.3.4.2. Tranh chấp thẩm quyền điều tra giữa Cơ quan điều tra với
Viện kiểm sát
Theo quy định của BLTTHS thì sau khi thụ lý hồ sơ vụ án các cơ quan
tiến hành tố tụng đều có sự phối kết hợp tiến hành các hoạt động điều tra, truy
tố, xét xử đối với vụ án hình sự. Nhưng trong thực tế, CQĐT nói chúng,
CQĐTHS trong Quân đội nói riêng cũng có những tranh chấp về thẩm quyền
giữa các cơ quan tiến hành tố tụng với nhau, đặc biệt là quan hệ giữa CQĐT
với Viện kiểm sát khi thụ lý giải quyết vụ án hình sự. Đây là vấn đề tuy không
phổ biến nhưng thực tiễn đã xảy ra nhiều trường hợp do không có sự thống
nhất giữa CQĐT với Viện kiểm sát dẫn đến việc lẽ ra vụ án đó phải được
chuyển đến cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra và kiểm sát điều
tra theo quy định. Chính vì lý do đó đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến công
tác điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, không xác định đúng thẩm quyền
ngay từ đầu dẫn đến việc tiến hành điều tra, thu thập, tài liệu chứng cứ của cơ
quan có thẩm quyền gặp rất nhiều khó khăn, do thời gian lâu các dấu vết, tài
liệu chứng cứ đã mất, không còn truy nguyên... Do đó, muốn xử lý vụ án đảm
bảo đúng thời hạn, khách quan, kịp thời, chính xác trước hết phải xác định
đúng thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử. Về thẩm quyền liên quan đến vụ án
bao gồm thẩm quyền theo việc và thẩm quyền theo lãnh thổ. BLTTHS quy
định thẩm quyền điều tra và thẩm quyền xét xử không có gì mâu thuẫn. Vì
vậy, nếu CQĐT và Viện kiểm sát xác định đúng thẩm quyền điều tra thì Tòa
án cũng sẽ xác định đúng thẩm quyền xét xử. Vấn đề ở đây là giải quyết tranh
chấp về thẩm quyền giữa các cơ quan tiến hành tố tụng với nhau, mà đây mới
là vấn đề quan trọng. Về thẩm quyền điều tra, BLTTHS quy định CQĐT có
thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận
mình quản lý; trong trường hợp không xác định được địa điểm xảy ra tội
phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT nơi phát hiện tội
33
phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt. CQĐT cấp huyện, CQĐT quân sự khu
vực điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử
của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực; CQĐT cấp tỉnh,
CQĐT cấp quân khu và tương đương điều tra những vụ án hình sự về những
tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân
sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT cấp
dưới nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra; CQĐT cấp trung ương điều tra
những vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc
thẩm quyền điều tra của CQĐT cấp tỉnh, CQĐT cấp quân khu và tương
đương nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. Như vậy, ngay trong giai đoạn
điều tra, BLTTHS cũng đã quy định thẩm quyền điều tra phải theo thẩm
quyền xét xử của Tòa án, nhưng thực tiễn không có tranh chấp về thẩm quyền
giữa CQĐT với Viện kiểm sát vì nếu có tranh chấp thì Viện kiểm sát là người
quyết định cuối cùng. Nhưng đến giai đoạn xét xử, mặc dù BLTTHS quy định
tương đối cụ thể và rõ ràng về thẩm quyền xét xử của Tòa án nhưng thực tiễn
khi có tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa Tòa án với Viện kiểm sát thì
việc giải quyết lại rất khó khăn. Do đó, việc hiểu rõ các quy định của
BLTTHS về thẩm quyền xét xử của Tòa án trên cơ sở giải quyết vấn đề tranh
chấp về thẩm quyền xét xử giữa Tòa án với Viện kiểm sát là rất quan trọng.
Trên cơ sỏ chức năng, nhiệm vụ của mình các CQĐT và Viện kiểm sát vừa
chế ước lẫn nhau, vừa có trách nhiệm phối hợp với nhau để góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tố tụng hình sự.
34
Kết luận chương 1
Trong chương này, luận văn đã tập trung trình bày làm rõ những vấn đề lý
luận chung nhất về thực hiện thẩm quyền của các CQĐT trong điều tra các vụ án
hình sự. Trên cơ sở lý luận khoa học luật, lý luận khoa học điều tra hình sự và
quá trình nghiên cứu, phân tích sự hình thành và phát triển Ngành điều tra hình
sự Quân đội, Chương 1 của luận văn đã làm rõ được những vấn đề sau đây:
- Khái quát lý luận thành nhận thức chung về nhiệm vụ, nội dung thực
hiện thẩm quyền điều tra của CQĐT trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự.
- Phân tích và xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền
điều tra của các CQĐTHS Quân đội trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự.
- Nêu ra cơ sở pháp lý, nguyên tắc cơ bản cũng như công tác chỉ đạo và
quan hệ phối hợp về thực hiện thẩm quyền điều tra, nhằm làm cơ sở cho nhận
thức đúng đắn trong tổ chức và hoạt động điều tra các vụ án hình sự đạt hiệu
quả cao nhất.
Từ những phân tích, đánh giá mang tính khái quát đó, đối chiếu với
thực tiễn hoạt động của các CQĐTHS trong Quân đội nhằm rút ra những vấn
đề cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện thẩm quyền điều tra. Đây
cũng chính là vấn đề đang được quan tâm nghiên cứu trong chiến lược cải
cách tư pháp của đất nước ta nói chung và cũng như trong Quân đội nói riêng
trong thời gian tới.
35
Chương 2
PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN THẨM QUYỀN ĐIỀU
TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA HÌNH SỰ QUÂN ĐỘI
2.1. Sự hình thành và phát triển về thẩm quyền điều tra của Cơ
quan Điều tra hình sự Quân đội
Quân đội nhân dân Việt Nam, tiền thân là đội Việt Nam tuyên truyền
Giải phóng quân, là lực lượng Quân đội chính quy của Chính phủ Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, sau này là của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ngày 22 tháng 12 hàng năm là ngày truyền trống của Quân đội. Có thể thấy,
Quân đội nhân dân Việt Nam được tổ chức theo hướng tinh gọn, được trang
bị các loại vũ khí, khí tài hiện đại cần thiết, thực hiện huấn luyện chiến đấu
thường xuyên, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ giao. Tổ chức của Quân đội
nhân dân Việt Nam từ thấp lên cao là Tiểu đội, Trung đội, Đại đội, Tiểu đoàn,
Trung đoàn, Lữ đoàn, Sư đoàn. Cấp cao nhất là Quân đoàn, hiện nay có 4
quân đoàn (gồm quân đoàn 1, quân đoàn 2, quân đoàn 3 và quân đoàn 4). Đây
chính là quân chủ lực cơ động, về cơ cấu được chia ra hai loại: quân cơ động
và quân đồn trú. Quân cơ động là lực lượng chủ lực tiến công cơ động, không
gắn cố định với địa phương đóng quân. Quân đồn trú để bảo vệ địa phương
mình đồn trú và xây dựng quân sự địa phương. Về địa bàn đóng quân, lực
lượng của Quân đội nhân dân Việt Nam đóng quân trên tất cả các tỉnh thành
trong cả nước và một số khu vực trên nước bạn Lào, đặc biệt là những nơi có
vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, đơn vị quân sự cao nhất là Quân khu,
chỉ huy quân địa phương và một số binh đoàn, binh đội trực thuộc. Chức năng
cơ bản của Quân khu là tác chiến bảo vệ lãnh thổ được phân công, xây dựng
nền quốc phòng toàn dân ở địa phương tại quân khu. Theo cơ cấu ngành dọc,
Quân đội nhân dân Việt Nam có Quân chủng chia theo môi trường tác chiến
và Binh chủng là loại đơn vị kỹ thuật. Hiện này, Việt Nam có 3 quân chủng
36
là: Lục Quân, Hải quân, Phòng không - Không quân, trong đó quân chủng
Lục quân không tổ chức thành Bộ tư lệnh riêng mà trực thuộc trực tiếp Bộ
Quốc phòng. Các Binh chủng là: Công binh, Thông tin liên lạc, Đặc công,
Hóa học, Pháo binh, Tăng thiết giáp. Năm 1998, Cục Cảnh sát biển được
thành lập, ban đầu trực thuộc Quân chủng Hải quân. Đến năm 2008, Lực
lượng Cảnh sát biển được tổ chức độc lập tương tự như lực lượng Biên
phòng, biên chế thành Cục Cảng sát biển, trực thuộc trực tiếp Bộ Quốc phòng.
Ngoài ra còn có Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng.
Từ những đặc điểm trên, trong quá trình hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của đơn vị, không tránh khỏi tồn tại những sơ hở phát sinh tội phạm.
Yêu cầu đặt ra đó là cần phải quản lý được tình hình tội phạm trong toàn
quân, tham mưu cho cấp ủy Đảng, chỉ huy trong cơ quan, đơn vị hạn chế
những tồn tại, phát sinh những mặt tích cực trong phòng ngừa và đấu tranh
tội phạm. Tính đa dạng về cơ cấu tổ chức, địa bàn đóng quân, trình độ của
cán bộ sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan binh sĩ và
công nhân hợp đồng trong Quân đội là một yêu cầu đặt ra trong công tác
nắm, quản lý tình hình vi phạm, tội phạm xảy ra cũng như quá trình phát
hiện, điều tra, xử lý vi phạm, tội phạm.
Ngày 19 tháng 11 năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc
lệnh số: 258/SL thành lập tổ chức Công an Quân pháp trong thời
kỳ kháng chiến có nhiệm vụ: Truy tìm tất cả các việc phạm pháp,
thuộc thẩm quyền Tòa án binh, thu thập các tài liệu chứng cứ và
bắt giam những người phạm pháp để giao cho Tòa án binh xét
xử; Thi hành các mệnh lệnh cùng bản án của Tòa án binh [15].
Ngày 16/12/1974, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Trung tướng
Trần Quý Hai ký quyết định số: 205/QP đổi tên tổ chức Công an
Quân pháp thành Cục Quân pháp Bộ Quốc phòng.
37
Ngày 21/02/1981 tại Quyết định số: 50/QĐ-QP do Thượng
tướng Lê Trọng Tấn, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng ký đổi tên cơ
quan Quân pháp các cấp trong Quân đội thanh CQĐTHS có
nhiệm vụ: Điều tra những hành động phạm tội hình sự, kể cả tội
phản cách mạng, thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự
theo đúng pháp luật [15].
Căn cứ vào PLTCĐTHS năm 2004, Ngày 08/10/2004 tại quyết định số
139/2004/QĐ-BQP do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Đại tướng Phạm Văn Trà
ký quy định về tổ chức và nhiệm vụ của CQĐTHS trong Quân đội nhân dân
được tổ chức thành 03 cấp:
+ Cấp 1: Cơ quan ĐTHS Bộ Quốc phòng - Cục Điều tra hình sự;
+ Cấp 2: Cơ quan ĐTHS Quân khu và tương đương: 32 cơ quan;
+ Cấp 3: Cơ quan ĐTHS khu vực: 66 cơ quan.
- Hệ thống trại giam: Gồm 21 trại giam; trong đó: 08 trại giam, 13 trại
tạm giam và các nhà tạm giữ.
- Cơ quan Giám định kỹ thuật hình sự (Phòng Giám định KTHS/BQP)
Căn cứ PLTCĐTHS năm 2004 và Nghị quyết số: 727/2004/NQ-
UBTVQH11 ngày 20/8/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thi
hành PLTCĐTHS, năm 2007 Bộ Quốc phòng đã tiến hành xem xét, bổ nhiệm
lại các chức danh Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT và Điều tra viên các
cấp trong Quân đội. Hàng năm tiếp tục xét, bổ nhiệm cho đến nay về số
lượng, chất lượng cụ thể như sau:
- Tổng quân số 690 đồng chí, trong đó, Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra hình sự các cấp: 202 đồng chí; Điều tra
viên cao cấp: 60 đồng chí; Điều tra viên trung cấp: 237 đồng chí;
Điều tra viên sơ cấp: 135 đồng chí; Trợ lý điều tra (chưa đủ thời
gian bổ nhiệm Điều tra viên) là: 56 đồng chí [xem bảng 2.1], [19].
38
- Trình độ học vấn: Thạc sỹ: 43 đồng chí chiếm 6,23%; Đại
học: 640 đồng chí chiếm 92,75%; Trung cấp (đã có chứng chỉ
nghiệp vụ điều tra): 07 đồng chí chiếm 1,02% [xem bảng 2.2], [19].
Căn cứ vào quy chế hoạt động của ngành Điều tra hình sự Quân đội
năm 2006. Tại Điều 2 quy định về một số chức năng, nhiệm vụ của các
CQĐTHS Quân đội như sau:
- Tiến hành điều tra những vụ án hình sự thuộc thẩm quyền, theo
quy định của pháp luật Tố tụng hình sự. Phối hợp với các cơ quan tư
pháp trong và ngoài Quân đội, các cơ quan, tổ chức khác trong đấu
tranh phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm hình sự; chỉ đạo và
kiểm tra mọi hoạt động của các cơ quan đơn vị thuộc quyền.
- Quản lý tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm hình sự
thuộc thẩm quyền xảy ra trong Quân đội; làm rõ nguyên nhân, điều
kiện vi phạm, phạm tội để tham mưu cho Đảng ủy và chỉ huy các
đơn vị trong công tác phòng ngừa và đấu tranh chống vi phạm pháp
luật, tội phạm hình sự, duy trì kỷ luật Quân đội và pháp luật của
Nhà nước.
- Giải quyết khiếu nại tố cáo theo thẩm quyền; tiến hành xác
minh giải quyết những vụ việc theo chỉ thị của Đảng ủy Quân sự Trung
ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Đảng ủy và chỉ huy cấp mình.
- Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ có quyền ra các quyết
định tố tụng hình sự, các yêu cầu và áp dụng các biện pháp nghiệp
vụ để tiến hành điều tra, xác minh, kết luận vụ việc theo quy định
pháp luật [3].
Cơ quan ĐTHS Quân đội là cơ quan trực tiếp tiến hành đấu tranh
phòng chống vi phạm, tội phạm xảy ra liên quan đến Quân đội. Bên cạnh đó,
trong Quân đội còn có một số cơ quan cũng thực hiện công tác bảo vệ pháp
39
luật hoặc liên quan đến công tác bảo vệ pháp luật như: Cục bảo vệ an ninh với
chức năng nhiệm vụ là tiến hành điều tra các vụ án xâm phạm an ninh quốc
gia được quy định tại chương XI, BLHS và làm công tác nắm, quản lý tình
hình an ninh chính trị trong Quân đội; Thanh tra Quốc phòng; Ủy ban kiểm
tra Đảng Quân ủy Trung ương; Cục Cảng sát biển, Bộ đội biên phòng…
2.2. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội
theo pháp luật hiện hành
2.2.1. Thẩm quyền điều tra chung
Theo pháp luật tố tụng hình sự, Cơ quan điều tra Quân đội (Cơ quan
An ninh điều tra, Cơ quan Điều tra hình sự) có thẩm quyền điều tra các tội
phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự; trong đó, Cơ quan An
ninh điều tra trong Quân đội có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự về các
tội phạm quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật hình sự khi
các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự; Cơ quan điều tra
hình sự có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại
các chương từ Chương XII đến Chương XIII của Bộ luật hình sự khi các tội
phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, trừ một số tội xâm
phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư
pháp quân đội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
Quân sự Trung ương.
Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA
ngày 18/4/2005, hướng dẫn về thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, thì đối
tượng thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự bao gồm: 1) Người phạm
tội là quân nhân tại ngũ bao gồm sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ và quân nhân
chuyên nghiệp; công chức quốc phòng bao gồm những công dân được tuyển
dụng vào phục vụ trong quân đội hoặc từ sĩ quan chuyển sang và do các đơn
vị, doanh nghiệp quân đội trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOTLuận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niênBảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
 
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dânĐề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
 
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sựLuận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dânLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
 
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOTKiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luậtLuận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
 
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAYĐề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOTLuận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOT
 
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAYMối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
 

Similar to Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội

Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nayhieu anh
 
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...nataliej4
 
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Thẩm quyền xét xử của tòa án quân sự theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam ...
Thẩm quyền xét xử của tòa án quân sự theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam ...Thẩm quyền xét xử của tòa án quân sự theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam ...
Thẩm quyền xét xử của tòa án quân sự theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam ...PinkHandmade
 

Similar to Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội (20)

Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOTLuận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sátLuận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
 
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án hình sự, HOT
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án hình sự, HOTVai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án hình sự, HOT
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án hình sự, HOT
 
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAY
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAYVai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAY
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAYĐề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
 
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOTLuận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
 
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOTĐề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
 
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dân
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dânMối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dân
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dân
 
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
 
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sựLuận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
 
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
 
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sátĐề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
 
Đề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra
Đề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều traĐề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra
Đề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra
 
Luận văn: Vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOTLuận văn: Vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
 
Điều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
Điều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOTĐiều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
Điều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
 
Thẩm quyền xét xử của tòa án quân sự theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam ...
Thẩm quyền xét xử của tòa án quân sự theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam ...Thẩm quyền xét xử của tòa án quân sự theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam ...
Thẩm quyền xét xử của tòa án quân sự theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam ...
 
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOTLuận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
 
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụngNgười tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
 
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAYĐề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareHuyBo25
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptxsongtoan982017
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 

Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN TUẤN ANH THÈM QUYÒN §IÒU TRA CñA C¥ QUAN §IÒU TRA H×NH Sù TRONG QU¢N §éI Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Tuấn Anh
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụbìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục những từ viết tắt MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA HÌNH SỰ QUÂN ĐỘI............... 7 1.1. Khái niệm thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự quân đội ................................................................................... 7 1.1.1. Thẩm quyền điều tra ...................................................................... 7 1.1.2. Thẩm quyền điều tra của các Cơ quan điều tra quân đội ................ 8 1.2. Cơ quan điều tra quân đội......................................................... 11 1.2.1. Sự cần thiết của việc hình thành hệ thống điều tra trong quân đội ........ 11 1.2.2. Hệ thống Cơ quan điều tra trong Quân đội theo pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự 2004 ........................................................... 13 1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội.................................................................................. 17 1.3. Thẩm quyền của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội.............. 20 1.3.1. Thẩm quyền theo đối tượng ......................................................... 20 1.3.2. Thẩm quyền theo vụ việc............................................................. 22 1.3.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ............................................................ 28 1.3.4. Giải quyết tranh chấp thẩm quyền điều tra................................... 29 Kết luận chương 1 .................................................................................. 34
  • 4. Chương 2: PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA HÌNH SỰ QUÂN ĐỘI........................................................................... 35 2.1. Sự hình thành và phát triển về thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội.......................................... 35 2.2. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội theo pháp luật hiện hành..................................................... 39 2.2.1. Thẩm quyền điều tra chung.......................................................... 39 2.2.2. Thẩm quyền điều tra theo phân cấp.............................................. 41 2.2.3. Thẩm quyền điều tra cụ thể.......................................................... 44 2.3. Thực tiễn thực thi thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội.................................................................. 47 2.3.1. Khái quát tình hình tội phạm xảy ra thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT quân đội ..................................................................... 47 2.3.2. Kết quả hoạt động của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội........... 48 2.3.3. Những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động tố tụng hình sự thực hiện thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội ...................................................................................... 50 2.3.4. Một số nhận xét về hoạt động điều tra theo thẩm quyền quyền điều tra của mô hình tổ chức hệ thống Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội hiện nay ................................................................... 58 Kết luận chương 2 .................................................................................. 60 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA HÌNH SỰ QUÂN ĐỘI ............... 62 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội........................................................................ 62
  • 5. 3.1.1. Dự báo về tình hình tội phạm trong Quân đội thời gian tới .......... 63 3.1.2. Đổi mới tổ chức Cơ quan điều tra hình sự Quân đội theo tiến trình cải cách tư pháp................................................................... 66 3.2. Hoàn thiện pháp luật về thực hiện thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội ................................... 69 3.2.1. Nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự ............... 69 3.2.2. Xây dựng quy chế trong hoạt động điều tra, tăng cường trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các Cơ quan Điều tra hình sự trong Quân đội....................................................................................... 76 3.3. Nâng cao hiệu quả thực thi thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội................................................ 78 3.3.1. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ nhận thức về thực hiện thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội trong điều tra các vụ án hình sự ............................................................ 78 3.3.2. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tư pháp của Quân đội thời gian tới............................................................ 81 3.3.4. Một số kiến nghị .......................................................................... 83 KẾT LUẬN............................................................................................. 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 87 PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN - ANTT: An ninh trật tự - BLHS: Bộ luật Hình sự - BLTTHS: Bộ luật Tố tụng hình sự - CQĐTHS: Cơ quan Điều tra hình sự - CQĐT: Cơ quan Điều tra - PLTCĐTHS: Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự - TAND: Tòa án nhân dân - TNHS: Trách nhiệm hình sự - TTXH: Trật tự xã hội - XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện chiến lược cải cách tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng trong Quân đội đã đổi mới về tổ chức và hoạt động. Đối với hoạt động tố tụng hình sự, các cơ quan tiến hành tố tụng trong Quân đội đã áp dụng nhiều hình thức, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, đề cao trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng; tạo được sự chuyển biến rõ nét trong các mặt công tác của từng ngành; hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án có nhiều tiến bộ; các vụ án hình sự được đưa ra xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật, được cán bộ, chiến sĩ và nhân dân đồng tình; góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của quân đội. Bảo đảm sức mạnh chiến đấu, đòi hỏi Quân đội phải giữ nghiêm kỷ luật, là yếu tố cơ bản, quyết định tạo nên sức mạnh của Quân đội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Quân đội mạnh là nhờ giáo dục khéo, nhờ chính sách đúng và nhờ kỷ luật nghiêm". Việc duy trì kỷ luật Quân đội luôn được coi là nhiệm vụ hàng đầu của các cấp, các ngành, các đơn vị Quân đội, trong đó Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan An ninh điều tra, Viện kiểm sát quân sự, Tòa án quân sự có vai trò nòng cốt. Cơ quan điều tra hình sự quân đội là một trong những thiết chế trọng yếu duy trì kỷ luật quân đội, có chức năng phát hiện, điều tra để truy tố những hành vi phạm tội xảy ra trong toàn quân. Thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan điều tra quân đội được quy định trong BLTTHS, PLTCĐTHS và các văn bản qui phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nhà nước và quân đội. Những qui định này đã tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động điều tra của cơ quan điều tra quân đội, góp phần điều tra làm rõ tội phạm, xử lý nghiêm
  • 8. 2 đối với các tội phạm xảy ra trong quân đội. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra vẫn còn một số hạn chế, bất cập, đó là: Việc xác định thẩm quyền giữa các Cơ quan điều tra trong Quân đội với Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân dẫn đến chậm trễ trong điều tra. Trong khi tăng thẩm quyền xét xử cho Tòa án quân sự thì chưa đi đôi với việc tăng cường thẩm quyền điều tra cho Cơ quan điều tra cấp tương đương. Căn cứ quy định của pháp luật, CQĐTHS các cấp trong Quân đội tiến hành điều tra tội phạm xảy ra trên địa bàn khu vực Quân khu kết hợp với đơn vị hành chính quân sự theo tổ chức bộ máy của Bộ Quốc phòng trên cơ sở thẩm quyền xét xử của Tòa án Quân sự. Theo sự biến động của các đơn vị Quân đội qua từng thời kỳ và quán triệt tinh thần cải cách tư pháp của Đảng, Nhà nước và Bộ Quốc phòng, CQĐTHS Quân đội từng bước nghiên cứu, đề xuất, kiện toàn hệ thống tổ chức, biên chế đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ. Bên cạnh đó, mô hình tổ chức biên chế ngành Điều tra hình sự Quân đội những năm qua đã phát huy tác dụng bảo đảm tính kế thừa qua các giai đoạn, phù hợp với quy định pháp luật của Nhà nước, tính đặc thù của Quân đội đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Thực tiễn hoạt động của CQĐTHS các cấp trong Quân đội đã tham mưu cho Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, cấp ủy vả chi huy các đơn vị có hiệu quả công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm, duy trì kỷ cương, chấp hành kỷ luật, pháp luật góp phần nâng cao sức mạnh chiến đấu của Quân đội. Tuy nhiên, quán triệt tinh thần cải cách tư pháp đến năm 2020, CQĐTHS các cấp trong Quân đội tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh mô hình tổ chức, bộ máy đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống vi phạm, tội phạm trong tình hình mới. Do sự phát triển của tình hình kinh tế - xã hội, trước yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, một số quy định về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội bộc lộ nhiều điểm bất cập không còn phù
  • 9. 3 hợp, gây khó khăn cho hoạt động điều tra của các CQĐTHS trong Quân đội. Thực tiễn hoạt động điều tra của các CQĐTHS trong Quân đội cho thấy đang có sự tranh chấp về thẩm quyền điều tra giữa các CQĐTHS Quân đội với Cơ quan Cảnh sát điều tra - Bộ Công an. Vì vậy, việc nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS trong Quân đội và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội là một yêu cầu cấp bách. Chính vì lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự trong Quân đội " làm Luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong khi việc nghiên cứu về cơ quan điều tra nói chung luôn là đề tài thu hút sự quân tâm của các nhà khoa học, cán bộ thực tiễn trên cả bình diện lý luận cũng như thực tiễn và đã có nhiều công trình được công bố. Thì việc nghiên cứu về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội còn khá hạn chế, cho đến nay có nhiều tác giả nghiên cứu đề tài có liên quan đến thẩm quyền điều tra như: đề án cấp Bộ "Đổi mới tổ chức, hoạt động của các Cơ quan điều tra hình sự trong quân đội", Cục Điều tra hình sự - Bộ Quốc phòng, Hà Nội, 2009; đề tài cấp Bộ "Xây dựng lực lượng cảnh vệ làm nhiệm vụ canh giữ, dẫn giải bị can, bị cáo; bảo vệ phiên tòa, bảo vệ các Trại giam, Trại tạm giam; hỗ trợ công tác thi hành án", Cục Điều tra hình sự - Bộ Quốc phòng, Hà Nội, 2009; đề tài cấp Bộ "Tổ chức, xây dựng kho vật chứng, tịch thu trong các vụ án do Cơ quan điều tra hình sự quân đội tiến hành", Cục Điều tra hình sự - Bộ Quốc phòng, Hà Nội, 2009; Ngô Minh Giang, Tổ chức hoạt động điều tra các vụ án Trộm cắp tài sản trong doanh trại quân đội, Luận văn thạc sĩ luật học, 2001; Thân Tuấn Anh, Hệ thống tổ chức Cơ quan điều tra hình sự khu vực trong quân đội nhân dân. Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra, Luận văn thạc sĩ luật học, 2005; Hoàng Tùng, Mối quan
  • 10. 4 hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra hình sự quân đội với các cơ quan nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an trong hoạt động điều tra các vụ án có lên quan đến quân đội, Luận văn thạc sĩ luật học, 2001; Nguyễn Trọng Nga, Tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm của Cơ quan điều tra hình sự trong quân đội nhân dân, Luận văn thạc sĩ luật học, 2006...Tuy nhiên cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về thẩm quyền điều tra và mô hình hệ thống tổ chức của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội một cách tổng thể, khách quan và toàn diện. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này có vai trò quan trọng đối với CQĐT nói chung và CQĐTHS Quân đội nói riêng. 3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản, khảo sát thực tiễn hoạt động điều tra của CQĐTHS Quân đội. Đánh giá đúng thực trạng về tổ chức và hoạt động của CQĐTHS Quân đội trong tố tụng hình sự. Tìm ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của CQĐTHS Quân đội khi giải quyết vụ án hình sự và đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. Để đạt được mục đích trên, đề tài giải quyết các nhiệm vụ sau đây: - Làm rõ về vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền của Cơ quan điều tra hình sự quân đội. - Nghiên cứu những quy định của pháp luật tố tụng hình sự và thực trạng về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội. Chỉ ra những bất cập của mô hình hệ thống tổ chức CQĐTHS Quân đội hiện nay; những hạn chế bất cập, khó khăn, vướng mắc khi thực hiện thẩm quyền điều tra; những hạn chế trong hoạt động tố tụng hình sự. - Đề xuất phương án xây dựng mô hình hệ thống tổ chức mới của CQĐTHS Quân đội phù hợp với hệ thống tổ chức của Nhà nước, đặc thù của Quân đội, theo hướng thu gọn đầu mối và hoạt động điều tra theo nguyên tắc địa bàn, lãnh thổ.
  • 11. 5 - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra của CQĐTHS Quân đội. Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội. Số liệu, tư liệu thực tế dùng trong luận văn được trích dẫn từ các báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết của Cục điều tra hình sự - Bộ Quốc phòng trong khoảng thời gian từ năm 2008 -2013; chủ thể chính là Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận và phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng, Nhà nước và Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp Quân đội. Quá trình nghiên cứu, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, thống kê, mô hình hóa; phương pháp so sánh, đối chiếu; phân tích thuần túy quy phạm pháp luật; phương pháp chuyên gia, trao đổi, tọa đàm… Trong quá trình nghiên cứu đã tiếp thu kết quả các đề tài đã được công bố, các đánh giá, tổng kết của cơ quan chuyên môn và các chuyên gia. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Về lý luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về tổ chức và thẩm quyền của CQĐTHS Quân đội trong tố tụng hình sự. Về thực tiễn, luận văn là tài liệu có giá trị cho việc nghiên cứu, học tập. Những đề xuất, kiến nghị trong luận văn sẽ cung cấp những luận cứ khoa học phục vụ cho công tác điều tra xác định đúng thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội trong tố tụng hình sự. 6. Điểm mới của đề tài Đây là công trình chuyên khảo trong khoa học Tố tụng hình sự, nghiên cứu toàn diện và hệ thống về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội.
  • 12. 6 Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung hoàn thiện về mặt lý luận cũng như thực tiễn để xác định thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội; đề tài đã luận giải những căn cứ khoa học làm cơ sở cho việc phân định thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội với các Cơ quan điều tra ngoài Quân đội. Luận văn phân tích các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội, đánh giá thực trạng áp dụng các quy định về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội và chỉ ra những bất cập cần phải bổ sung, sửa đổi. Trên cơ sở nghiên cứu, luận văn đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định về thẩm quyền điều tra của Cơ quan ĐTHS Quân đội, đề xuất mô hình CQĐTHS các cấp trong Quân đội theo tinh thần Nghị quyết 49-NQ/TW, những biện pháp kiện toàn tổ chức và cán bộ, bảo đảm cơ sở vật chất để các CQĐTHS trong Quân đội thực hiện đúng thẩm quyền điều tra. 7. Cấu trúc của Luận văn Luận văn được cấu trúc thành 3 chương, không kể phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Chương 1: Một số vấn đề lý luận về Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội. Chương 2: Pháp luật và thực tiễn thực hiện thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội.
  • 13. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA HÌNH SỰ QUÂN ĐỘI 1.1. Khái niệm thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự quân đội 1.1.1. Thẩm quyền điều tra Điều tra là một giai đoạn quan trọng trong tố tụng hình sự, trong đó có thẩm quyền áp dụng mọi biện pháp để xác định tội phạm và người thực hiện hành vi thực hiện để giải quyết vụ án. Kết quả điều tra là cơ sở để Viện kiểm sát quyết định truy tố bị can trước Tòa án hoặc đình chỉ vụ án. Vì vậy, để hoạt động điều tra nhanh chóng và chính xác, cần có những cơ quan có thẩm quyền chuyên trách về điều tra trong tố tụng hình sự; do đó đặt ra vấn đề về thẩm quyền điều tra trong tố tụng hình sự đối với các CQĐT của nước ta. Mọi hoạt động điều tra vụ án hình sự phải tuân thủ theo các nguyên tắc và thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định, tức là tuân theo các quy định của BLTTHS năm 2003 và các văn bản hướng dẫn. Theo từ điển Tiếng Việt, thẩm quyền điều tra nói chung là quyền xem xét để kết luận và định đoạt một vấn đề theo pháp luật (như thẩm quyền xét xử của Tòa án) [40]. Như vậy, hiểu theo nghĩa rộng thì thẩm quyền là quyền được thực hiện những hành vi và ra quyết định pháp lý nhất định của chủ thể theo quy định của pháp luật. Nói cách khác, thẩm quyền là quyền hạn của một cơ quan, một tổ chức hoặc một cá nhân được làm một việc hoặc một loại công việc trong phạm vi pháp luật cho phép, phạm vi đó là giới hạn của thẩm quyền. Trong lĩnh vực tố tụng hình sự, sự phân định thẩm quyền được thiết lập giữa các cơ quan tố tụng và người tiến hành tố tụng. Từ góc độ tố tụng hình sự thì thẩm quyền được hiểu là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ thực hiện các hành vi
  • 14. 8 tố tụng và ra quyết định tố tụng của cơ quan, tổ chức cá nhân được pháp luật tố tụng hình sự quy định. Cũng theo từ điển Tiếng Việt thì điều tra là những hành động “tìm hiểu, xem xét để biết rõ sự thật” [40]. Như vậy, thẩm quyền điều tra trong tố tụng hình sự là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ tìm hiểu hành vi phạm tội, làm rõ những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo, xác định hậu quả phạm tội. Để thực hiện các biện pháp bảo đảm bồi thường, tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội, lập hồ sơ đề nghị truy tố, yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa. 1.1.2. Thẩm quyền điều tra của các Cơ quan điều tra quân đội Theo pháp luật tố tụng hình sự, Cơ quan điều tra trong Quân đội gồm: Cơ quan An ninh điều tra Quân đội và Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội, có thẩm quyền điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. Cơ quan An ninh điều tra có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật hình sự khi các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. Cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XIII của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, trừ một số tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các Cơ quan tư pháp Quân đội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát Quân sự Trung ương [30]. Cơ quan điều tra là cơ quan được giao tiến hành các hoạt động điều tra nhằm làm rõ tội phạm và người phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố người phạm tội trước pháp luật, làm rõ nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp ngăn ngừa. Hệ thống tổ chức của Cơ quan điều tra gồm: Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, Cơ
  • 15. 9 quan điều tra trong Quân đội nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện Kiểm sát và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra như Bộ đội biên phòng, Cơ quan Hải quan, Cơ quan Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển... Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng vũ trang nòng cốt của Đảng và Nhà nước, có nhiệm vụ giữ vững và đảm bảo an ninh quốc phòng, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị không tránh khỏi tồn tại những sơ hở phát sinh tội phạm; yêu cầu đặt ra là cần phải quản lý được tình hình tội phạm trong toàn quân, tham mưu cho cấp ủy Đảng, chỉ huy trong cơ quan, đơn vị hạn chế những tồn tại, phát huy mặt tích cực trong đấu tranh phòng ngừa tội phạm. Chính vì vậy, Cơ quan điều tra hình sự quân đội - Công an Quân pháp, được thành lập theo Sắc lệnh số 258/SL ngày 19/11/1948 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký. Công an Quân pháp thuộc Quân pháp cục (là cục chuyên môn của Bộ Quốc phòng) và được tổ chức từ cấp Trung ương đến cấp liên khu, đại đoàn. Sau đó, cùng với sự phát triển của Quân đội và yêu cầu tăng cường pháp chế, nghiêm chỉnh thi hành pháp luật trong Quân đội, hệ thống tổ chức Công an Quân pháp được tổ chức ở Bộ Quốc phòng (Cục Quân pháp) và các Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng (Phòng hoặc Ban quân pháp)... Sau khi Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988, Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 1989 được ban hành, hệ thống CQĐTHS Quân đội gồm có 194 cơ quan, được tổ chức ở ba cấp: cấp thứ nhất là CQĐTHS Bộ Quốc phòng; cấp thứ hai là các CQĐTHS cấp quân khu và tương đương; cấp thứ ba là các CQĐTHS ở các Binh chủng, bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương. Từ năm 2003 đến nay, theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự, CQĐTHS Quân đội thuộc hệ thống Cơ quan điều tra, là một trong những cơ quan tiến hành tố
  • 16. 10 tụng hình sự, bộ máy tổ chức vẫn được phân chia thành ba cấp điều tra. Nhưng ở cấp thứ ba có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, tên gọi và thẩm quyền, cụ thể: các CQĐTHS (Ban điều tra hình sự) ở các Binh chủng, bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương bị giải thể để thành lập các CQĐTHS khu vực trực thuộc cấp thứ hai. Về thẩm quyền, CQĐTHS Quân đội được tiến hành điều tra những vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XXIII của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát Quân sự Trung ương). Có thể thấy rằng, lịch sử hình thành, phát triển của CQĐTHS Quân đội gắn liền với sự phát triển của Quân đội. Trong quân đội, CQĐTHS luôn được tổ chức thành một hệ thống độc lập theo đơn vị hành chính quân sự; CQĐTHS Quân đội là lực lượng điều tra riêng biệt, có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự thuộc thẩm quyền, CQĐTHS Quân đội có vị trí đặc biệt quan trọng. Mặc dù, CQĐTHS Quân đội không có quyền quyết định một người có tội hay không, nhưng những tài liệu, chứng cứ do CQĐTHS Quân đội cung cấp sẽ là cơ sở cho quyết định truy tố của Viện kiểm sát Quân sự và phán quyết của Tòa án Quân sự. Bởi vì, thực chất hoạt động điều tra là quá trình tìm kiếm, thu thập chứng cứ để chứng minh tội phạm, người phạm tội và các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Do đó, các quyết định của Viện kiểm sát Quân sự và của Tòa án Quân sự phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng và kết quả quá trình điều tra của CQĐTHS Quân đội. Giai đoạn điều tra nhanh chóng, chính xác thì việc truy tố và xét xử mới nhanh chóng và có chất lượng. Ngược lại, hoạt động điều tra kéo dài, kết quả điều tra không chính xác sẽ dẫn đến những hậu quả bất lợi cho xã hội, cho tổ chức, cho công dân và quân nhân. Theo PGS, TS Trần Đình Nhã thì:
  • 17. 11 Điều tra là khâu đột phá, là giai đoạn đầu giữ vai trò thành bại đối với cả tiến trình tố tụng hình sự. Những kết quả khả quan cũng như những sai lầm tư pháp nghiêm trọng nhất như bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội… thường bắt nguồn từ giai đoạn điều tra. Vị trí quan trọng của giai đoạn điều tra đối với công tác xét xử không chỉ giới hạn ở số lượng, chất lượng chứng cứ mà Cơ quan điều tra có thể cung cấp cho Tòa án, mà thậm chí nhiều trường hợp, sự nhận định đánh giá tội phạm của cơ quan điều tra và của Viện Kiểm sát còn quy định giới hạn việc xét xử [26]. Chính vì vậy, hoạt động điều tra của CQĐTHS Quân đội là không thể thiếu trong tố tụng hình sự. Tòa án Quân sự muốn xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật thì trước đó, CQĐTHS Quân đội phải thu thập đầy đủ chứng cứ xác định tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội và những chứng cứ xác định những tình tiết khác của vụ án hình sự. Từ sự phân tích ở trên, có thể đưa ra khái niệm về thẩm quyền của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội như sau: Thẩm quyền điều tra của CQĐTHS QĐ là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ trong việc điều tra làm rõ về tội phạm và hành vi phạm tội, cũng như xác định sự vô tội, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Quân sự (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát Quân sự Trung ương) nhằm giải quyết vụ án được khách quan, chính xác, góp phần bảo đảm pháp lý, trật tự pháp luật và quyền con người trong tố tụng hình sự; duy trì, củng cố kỷ luật và bảo vệ sức mạnh chiến đấu của Quân đội. 1.2. Cơ quan điều tra quân đội 1.2.1. Sự cần thiết của việc hình thành hệ thống điều tra trong quân đội Quân đội nhân dân Việt Nam, tiền thân là đội Việt Nam tuyên truyền
  • 18. 12 Giải phóng quân, là lực lượng Quân đội chính quy của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, sau này là của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày 22 tháng 12 hàng năm là ngày truyền trống của Quân đội. Có thể thấy, Quân đội nhân dân Việt Nam được tổ chức theo hướng tinh gọn, được trang bị các loại vũ khí, khí tài hiện đại cần thiết, thực hiện huấn luyện chiến đấu thường xuyên, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ giao. Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam từ thấp lên cao là Tiểu đội, Trung đội, Đại đội, Tiểu đoàn, Trung đoàn, Lữ đoàn, Sư đoàn. Cấp cao nhất là Quân đoàn, hiện nay có 4 quân đoàn (gồm có quân đoàn 1, quân đoàn 2, quân đoàn 3 và quân đoàn 4). Đây chính là quân chủ lực cơ động, về cơ cấu được chia ra hai loại: Quân cơ động và Quân đồn trú. Quân cơ động là lực lượng chủ lực tiến công cơ động, không gắn cố định với địa phương đóng quân. Quân đồn trú để bảo vệ địa phương mình đồn trú và xây dựng quân sự địa phương. Về địa bàn đóng quân, lực lượng của Quân đội nhân dân Việt Nam đóng quân trên tất cả các tỉnh thành trong cả nước và một số khu vực trên nước bạn Lào, đặc biệt là những nơi có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, đơn vị quân sự cao nhất là Quân khu, chỉ huy quân địa phương và một số binh đoàn, binh đội trực thuộc. Chức năng cơ bản của Quân khu là tác chiến bảo vệ lãnh thổ được phân công, xây dựng nền quốc phòng toàn dân ở địa phương tại quân khu. Theo cơ cấu ngành dọc, Quân đội nhân dân Việt Nam có Quân chủng chia theo môi trường tác chiến và Binh chủng là loại đơn vị kỹ thuật. Hiện này, Việt Nam có 3 quân chủng là: Lục Quân, Hải quân, Phòng không - Không quân, trong đó quân chủng Lục quân không tổ chức thành Bộ tư lệnh riêng mà trực thuộc trực tiếp Bộ Quốc phòng. Các Binh chủng là: Công binh, Thông tin liên lạc, Đặc công, Hóa học, Pháo binh, Tăng thiết giáp. Năm 1998, Cục Cảnh sát biển được thành lập, ban đầu trực thuộc Quân chủng Hải quân. Đến năm 2008, Lực lượng Cảnh sát biển được tổ chức độc lập tương tự như lực lượng Biên
  • 19. 13 phòng, biên chế thành Cục Cảng sát biển, trực thuộc trực tiếp Bộ Quốc phòng. Ngoài ra còn có Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng. Từ những đặc điểm trên, trong quá trình hoạt động thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, không tránh khỏi tồn tại những sơ hở phát sinh tội phạm. Yêu cầu đặt ra đó là cần phải quản lý được tình hình tội phạm trong toàn quân, tham mưu cho cấp ủy Đảng, chỉ huy trong cơ quan, đơn vị hạn chế những tồn tại, phát sinh những mặt tích cực trong phòng ngừa và đấu tranh tội phạm. Tính đa dạng về cơ cấu tổ chức, địa bàn đóng quân, trình độ của cán bộ sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan binh sĩ và công nhân hợp đồng trong Quân đội là một yêu cầu đặt ra trong công tác nắm, quản lý tình hình vi phạm, tội phạm xảy ra cũng như quá trình phát hiện, điều tra, xử lý vi phạm, tội phạm. 1.2.2. Hệ thống Cơ quan điều tra trong Quân đội theo pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự 2004 Căn cứ Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004; Nghị quyết số 728/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 20/8/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương đương, Cơ quan điều tra hình sự khu vực; Quyết định số 139/2004/QĐ-BQP ngày 8 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về tổ chức và nhiệm vụ của Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân và Quyết định số 28/QĐ-BQP ngày 21/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc kiện toàn tổ chức, biên chế Cơ quan An ninh điều tra trong Quân đội. Theo đó, tổ chức Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân gồm Cơ quan Điều tra hình sự và Cơ quan An ninh điều tra. Trong đó, Cơ quan Điều tra hình sự gồm: Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng có các phòng điều tra, phòng nghiệp vụ và bộ máy giúp việc Cơ quan điều tra hình sự; Cơ quan Điều tra hình sự Quân khu và tương đương có Ban điều tra và bộ máy
  • 20. 14 giúp việc Cơ quan điều tra hình sự và Cơ quan Điều tra hình sự khu vực gồm có bộ phận điều tra và bộ máy giúp việc Cơ quan Điều tra hình sự. Cơ quan An ninh điều tra gồm: Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng có phòng điều tra, phòng nghiệp vụ và cơ quan giúp việc Cơ quan An ninh điều tra; Cơ quan An ninh điều tra Quân khu và tương đương có Ban điều tra và bộ máy giúp việc Cơ quan An ninh điều tra. Theo quy định của Pháp lệnh Tổ chức Điều tra hình sự năm 1989, hệ thống tổ chức Cơ quan điều tra trong Quân đội như sau: - Cơ quan Điều tra hình sự trong Quân đội bao gồm 194 Cơ quan Điều tra hình sự các cấp. + Cục Điều tra hình sự ở Bộ Quốc phòng có các phòng điều tra, phòng nghiệp vụ và bộ máy giúp việc Cơ quan điều tra hình sự; + Phòng Điều tra hình sự ở các Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Binh chủng, Binh đoàn (12,16), Bộ đội Biên phòng và phòng Điều tra hình sự khu vực Trung ương (30 phòng); + Ban Điều tra hình sự ở các Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Cục nghiệp vụ thuộc các Tổng cục, các Sư đoàn, Học viện, nhà trường và tương đương (163 ban). - Cơ quan An ninh điều tra trong Quân đội bao gồm 30 Cơ quan An ninh điều tra các cấp. + Cục An ninh điều tra Bộ Quốc phòng có các phòng điều tra, phòng nghiệp vụ và bộ máy giúp việc Cơ quan An ninh điều tra; + Phòng An ninh điều tra ở các Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Binh chủng, Binh đoàn và Bộ đội Biên phòng [35]. Tuy nhiên, quá trình tổ chức lại Cơ quan điều tra hình sự trong Quân
  • 21. 15 đội theo Pháp lệnh Tổ chức Điều tra hình sự năm 2004 và Nghị quyết 728/2004/NQ-UBTVQH11, Bộ Quốc phòng đã bám sát Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 để quyết định kiện toàn tổ chức, biên chế cơ quan điều tra trong Quân đội theo hướng tinh giảm, rút gọn đầu mối. Do đó, Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương đương không thành lập các ban điều tra và bộ máy giúp việc, Cơ quan điều tra hình sự khu vực không thành lập các bộ phận điều tra và bộ máy giúp việc; rút gọn từ 163 Ban điều tra hình sự còn 68 Cơ quan điều tra hình sự khu vực, rút gọn từ 29 Cơ quan An ninh điều tra cấp quân khu và tương đương còn 11 Cơ quan (giải thể Cơ quan An ninh điều tra ở các tổng cục, binh chủng, quân đoàn, binh đoàn và Bộ tổng tham mưu). Theo đó, hệ thống Cơ quan điều tra trong Quân đội được tổ chức lại như sau: - Cơ quan Điều tra hình sự trong Quân đội bao gồm 99 Cơ quan Điều tra hình sự các cấp. + Cơ quan Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng (Cục ĐTHS); + Cơ quan Điều tra hình sự các Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Binh chủng, Binh đoàn (12,16), Bộ đội Biên phòng và các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng; + Cơ quan Điều tra hình sự khu vực trực thuộc các Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Binh đoàn, Bộ đội Biên phòng và các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng (68 cơ quan ĐTHS khu vực trên cơ sở giải thể 163 Ban Điều tra hình sự tại các Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, sư đoàn, học viện, nhà trường....) [37]. Do thay đổi tổ chức một số đơn vị trong Quân đội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1004/2006/NQ-UBTVQH11 giải thể Cơ
  • 22. 16 quan Điều tra hình sự khu vực 6 quân khu 5; Nghị quyết số 1005/2006/NQ- UBTVQH11 thành lập Cơ quan Điều tra hình sự Binh đoàn 15 và Cơ quan Điều tra hình sự khu vực Binh đoàn 15; Nghị quyết số 709/2008/UBTVQH12 sửa đổi một số điều của Nghị quyết số 728/2004/NQ-UBTVQH-11; Nghị quyết số 1004/2010/UBTVQH12 ngày 03 tháng 12 năm 2010 giải thể Cơ quan Điều tra hình sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Cơ quan Điều tra hình sự khu vực Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Cơ quan Điều tra hình sự khu vực 2 Tổng cục Hậu cần, thành lập Cơ quan Điều tra hình sự Binh đoàn 11 và Cơ quan Điều tra hình sự khu vực Binh đoàn 11. Cho đến nay, hệ thống tổ chức toàn ngành Điều tra hình sự có 98 Cơ quan ĐTHS các cấp gồm: + Cơ quan Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng (Cục ĐTHS); + 31 Cơ quan Điều tra hình sự các Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Binh chủng, Binh đoàn, Bộ đội Biên phòng và Cơ quan Điều tra hình sự các Tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng (sau đây gọi là Cơ quan Điều tra hình sự cấp quân khu và tương đương); + 66 Cơ quan Điều tra hình sự khu vực [17]. - Cơ quan An ninh điều tra trong Quân đội bao gồm 12 Cơ quan An ninh điều tra các cấp. + Cục An ninh điều tra Bộ Quốc phòng; + 11 Cơ quan An ninh điều tra (phòng An ninh điều tra) ở các Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng và phòng trực thuộc Cục An ninh điều tra Bộ Quốc phòng [37]. Như vậy, quá trình tổ chức, biên chế lại Cơ quan điều tra các cấp trong Quân đội tiến hành điều tra tội phạm xảy ra trên địa bàn khu vực lãnh thổ (quân khu) kết hợp đơn vị hành chính quân sự (theo tổ chức bộ máy Bộ Quốc phòng) trên cơ sở thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự các cấp. Cơ quan
  • 23. 17 điều tra trong Quân đội đã một bước thực hiện cơ bản về cải cách theo tinh thần của Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp, Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; phù hợp với tổ chức và hoạt động của các cơ quan điều tra của Nhà nước và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn trong Quân đội. Mô hình tổ chức biên chế Cơ quan điều tra vận hành những năm qua đã phát huy tác dụng bảo đảm tính kế thừa qua các giai đoạn, phù hợp với quy định của pháp luật Nhà nước, tính đặc thù của Quân đội đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Thực tiễn hoạt động của các cơ quan điều tra đã tham mưu cho Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, cấp ủy và chỉ huy các đơn vị có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm, tội phạm, duy trì kỷ cương, chấp hành kỷ luật, pháp luật góp phần nâng cao sức mạnh chiến đấu của Quân đội. 1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội Cơ quan tiến hành tố tụng là các cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ tiến hành những hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự theo trình tự và thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định [25]. Trong hệ thống cơ quan tiến hành tố tụng thì có Cơ quan điều tra, trong đó có CQĐTHS Quân đội. Qua nghiên cứu chúng ta thấy CQĐTHS Quân đội có chức năng sau: Thứ nhất, thực hiện chức năng cơ bản là điều tra theo tố tụng hình sự đối với những vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XXIII của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Quân sự (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát Quân sự Trung ương); Thứ hai, tham mưu cho cấp ủy, chỉ huy các cấp trong Quân đội về công tác đấu
  • 24. 18 tranh phòng ngừa và chống vi phạm, tội phạm. Trong phạm vi chức năng của mình, CQĐTHS Quân đội có nhiệm vụ phát hiện chính xác, nhanh chóng, xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội nhằm góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ an ninh quốc phòng, kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của Quân đội; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự và nhân phẩm của quân nhân, công nhân viên quốc phòng và các công dân khác. Để làm rõ vấn đề này, CQĐTHS Quân đội tiến hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên một số lĩnh vực sau: Một là: tiến hành điều tra những vụ án hình sự thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Phối hợp với các Cơ quan tư pháp trong và ngoài Quân đội, các cơ quan, tổ chức khác trong đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm hình sự; chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền. Hai là: quản lý tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm hình sự thuộc thẩm quyền xảy ra trong Quân đội và có liên quan đến Quân đội; làm rõ nguyên nhân, điều kiện vi phạm, tội phạm để tham mưu cho Đảng ủy và chỉ huy các đơn vị trong công tác phòng ngừa và đấu tranh chống vi phạm pháp luật, tội phạm hình sự, duy trì kỷ luật Quân đội, pháp luật Nhà nước. Ba là: quản lý và chỉ huy các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ trực thuộc về công tác quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Quốc phòng. Bốn là: quản lý kho vật chứng và vật chứng của vụ án ở giai đoạn điều tra, truy tố do các CQĐTHS Quân đội và Viện kiểm sát Quân sự tiến hành. Năm là: quản lý về tổ chức và nghiệp vụ công tác cảnh vệ tư pháp trong
  • 25. 19 Quân đội để làm nhiệm vụ bảo vệ người tố giác tội phạm, người làm chứng, người bị hại, áp giải bị can, bị cáo, bảo vệ phiên tòa, dẫn giải người làm chứng, bảo vệ các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, hỗ trợ việc thi hành lệnh bắt, khám xét, quyết định về dân sự và thi hành các bản án hình sự. Sáu là: quản lý tổ chức và công tác giám định kỹ thuật hình sự trong Quân đội; thực hiện nhiệm vụ Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo 138 Bộ Quốc phòng và các đơn vị. Bảy là: giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; tiến hành xác minh giải quyết những vụ việc theo chỉ thị của Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Đảng ủy và chỉ huy cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng. Tám là: đề xuất các chủ trương, biện pháp kiện toàn tổ chức, biên chế đội ngũ cán bộ và những hoạt động nghiệp vụ của CQĐTHS cho phù hợp với hệ thống tổ chức, hoạt động của Cơ quan điều tra và điều kiện của Quân đội. Chín là: thực hiện công tác đảng, công tác chính trị và các nhiệm vụ hành chính quân sự theo chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy, chỉ huy đơn vị. Mười là: sơ kết, tổng kết các mặt công tác, nghiên cứu pháp luật, xây dựng và quản lý đề tài khoa học về đấu tranh chống tội phạm trong Quân đội; xây dựng quy trình kỹ thuật, chiến thuật điều tra; tổ chức tập huấn nghiệp vụ nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ. Mặt khác, khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ điều tra các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền, CQĐTHS Quân đội có những quyền hạn sau: Thứ nhất, CQĐTHS Quân đội có quyền khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can: Khi có tố giác, tin báo về tội phạm, CQĐTHS Quân đội tiến hành kiểm tra, xác minh xem tố giác, tin báo đó có dấu hiệu của tội phạm không, từ đó ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Và khi có đủ chứng cứ xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội thì ra quyết định khởi tố bị can.
  • 26. 20 Thứ hai, CQĐTHS Quân đội có quyền điều tra tất cả các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền, được áp dụng các biện pháp điều tra theo quy định của pháp luật để phát hiện và thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm làm rõ tội phạm và người phạm tội, như: khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, lấy lời khai người bị hại, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra… Thứ ba, CQĐTHS Quân đội có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự như: các biện pháp ngăn chặn, các biện pháp bảo đảm thu thập chứng cứ, các biện pháp cưỡng chế bảo đảm cho hoạt động tố tụng hình sự, các biện pháp bảo đảm cho thi hành án, các biện pháp khác… Thứ tư, CQĐTHS Quân đội có quyền ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc đình chỉ điều tra. 1.3. Thẩm quyền của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội Khoản 2 Điều 110 BLTTHS năm 2003 qui định: "Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự" [30]. Nội dung quy định này có nghĩa là việc xác định thẩm quyền điều tra của CQĐTHS trong Quân đội phải thông qua việc xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án Quân sự. Theo đó, thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội được xác định trên tiêu chí sau: 1.3.1. Thẩm quyền theo đối tượng Điều 3, Pháp lệnh tổ chức Tòa án Quân sự qui định: Các Tòa án Quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân viên quốc phòng, và một số đối tượng khác đang thực hiện nhiệm vụ quân sự do các đơn vị Quân đội trực tiếp quản lý hoặc những người không thuộc diện kể trên nhưng phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội [36].
  • 27. 21 Điều này có nghĩa là những người do Quân đội đang quản lý mà phạm tội hoặc những người khác phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội sẽ do Tòa án quân sự xét xử. Do đó, CQĐTHS Quân đội có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự khi vụ án đó do các đối tượng là: - Quân nhân tại ngũ thuộc các đơn vị của Quân đội bao gồm: sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ và quân nhân chuyên nghiệp được quy định trong Luật nghĩa vụ quân sự, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; - Công chức quốc phòng bao gồm những công dân được Quân đội tuyển dụng hoặc từ sĩ quan chuyển sang và do các đơn vị, doanh nghiệp của Quân đội trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; - Công nhân quốc phòng bao gồm: Công dân được tuyển dụng thuộc biên chế của các đơn vị, doanh nghiệp Quân đội; công dân có hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các đơn vị, doanh nghiệp Quân đội, nếu họ phạm tội khi đang thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo hợp đồng; - Quân nhân dự bị trong thời gian Quân đội tập trung huấn luyện, diễn tập hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng động viên, tình trạng sẵn sàng chiến đấu theo quy định của pháp luật về lực lượng dự bị động viên; - Dân quân tự vệ trong thời gian phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ; - Những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị thuộc Quân đội trực tiếp quản lý gồm những công dân do nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc do nhiệm vụ quân sự
  • 28. 22 khác được các đơn vị Quân đội trưng tập và trực tiếp quản lý họ để đáp ứng các nhu cầu đó. - Những người khác ngoài Quân đội phạm tội với những người nêu trên hoặc phạm tội với vai trò đồng phạm với những người nêu trên. - Vụ án hình sự mà người bị hại là những người nêu trên [34]. Căn cứ này nhằm xác định thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội với các CQĐT thuộc lực lượng Cảnh sát nhân dân, CQĐT thuộc lực lượng An ninh nhân dân và CQĐT thuộc Viện kiểm sát nhân dân Tối cao. 1.3.2. Thẩm quyền theo vụ việc - Theo quy định tại Khoản 1 Điều 170 BLTTHS, thì Toà án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và các tội phạm chiến tranh; các tội quy định tại các Điều 93, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221, 222, 223, 224, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296, 322 và 323 của BLHS [30]. So với BLTTHS năm 1988, thì Tòa án cấp huyện được tăng thẩm quyền hơn. Nếu BLTTHS năm 1988 chỉ giao cho Tòa án cấp huyện xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự những tội phạm mà BLHS quy định hình phạt từ bảy năm tù trở xuống, trừ một số tội, nhưng BLHS năm 2003 giao cho Tòa án cấp huyện xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm mà BLHS quy định hình phạt từ mười lăm năm tù trở xuống. Tuy nhiên, việc tăng thẩm quyền xét xử sơ thẩm cho Tòa án cấp huyện không thể tiến hành đồng loạt ngay sau khi BLTTHS năm 2003 có hiệu lực (ngày 01/7/2004) mà phải căn cứ vào tình hình cụ thể, khả năng và điều kiện của mỗi Tòa án cấp huyện; Tòa
  • 29. 23 án nào có đủ điều kiện thì được Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao trước, nhưng chậm nhất đến ngày 01/7/2009 tất cả Tòa án cấp huyện sẽ xét xử sơ thẩm theo quyền mới. - Theo quy định tại Khoản 2 Điều 170 BLTTHS thì: Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp dưới mà mình lấy lên để xét xử [30]. Thực tiễn xét xử cho thấy nhiều vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án cấp huyện nhưng lại do Cơ quan điều tra cấp tỉnh khởi tố, điều tra, kết luận và Viện kiểm sát cấp tỉnh cũng truy tố ra Toà án cấp tỉnh, Toà án cấp tỉnh cũng thụ lý và đưa ra xét xử. Tình trạng này tương đối phổ biến, nhưng lại được giải thích rằng, Cơ quan điều tra cấp huyện khởi tố điều tra, kết thúc điều tra, Viện kiểm sát cấp huyện đã truy tố, Toà án cấp tỉnh còn lấy lên để xét xử được huống chi vụ án đã do Cơ quan điều tra cấp tỉnh khởi tố điều tra, Viện kiểm sát cấp tỉnh đã truy tố thì không có lý do gì Toà án cấp tỉnh lại không xét xử sơ thẩm. Chúng tôi cho rằng giải thích như vậy chỉ có tính chất ngụy biện, không có cơ sở và trái với quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Việc Toà án cấp tỉnh quyết định lấy một vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án cấp huyện lên để xét xử hoàn toàn khác với việc vụ án thuộc thẩm quyền của cấp huyện nhưng Cơ quan điều tra, truy tố và xét xử ở cấp tỉnh tiến hành tố tụng. Việc nhà làm luật phân định thẩm quyền theo việc cũng đồng thời phân định thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử. Toà án cấp tỉnh chỉ lấy lên để xét xử khi mọi việc điều tra, truy tố đã hoàn tất và việc lấy lên để xét xử cũng chỉ đối với những trường hợp cá biệt. Tuy nhiên, hiện nay ở Cơ quan điều tra cấp huyện chưa đủ Điều tra
  • 30. 24 viên hoặc vụ án khi phát hiện Cơ quan điều tra cấp tỉnh thụ lý điều tra, nhưng khi kết thúc điều tra thì xác định thẩm quyền điều tra lẽ ra thuộc Cơ quan điều tra cấp huyện nhưng Cơ quan điều tra cấp tỉnh đã điều tra và kết thúc điều tra, nên đề nghị Viện kiểm sát cấp tỉnh truy tố bị can ra Toà án cấp tỉnh. Về vấn đề này, có thể chấp nhận lúc đầu Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra nhưng khi kết thúc điều tra mà phát hiện thấy thẩm quyền xét xử của Toà án cấp huyện thì đề nghị chuyển về Viện kiểm sát cấp huyện để Viện kiểm sát cấp huyện lập cáo trạng truy tố bị can ra Toà án cấp huyện xét xử hoặc Viện kiểm sát cấp tỉnh lập cáo trạng nhưng truy tố bị can ra Toà án cấp huyện có thẩm quyền xét xử vụ án đó, đồng thời uỷ quyền cho Viện kiểm sát cấp huyện thực hành quyền công tố trước Toà án cấp huyện, mà không nên truy tố ra Toà án cấp tỉnh để xét xử vụ án đó. Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự quy định trong trường hợp bị cáo phạm nhiều tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án cấp tỉnh thì Toà án cấp tỉnh xét xử toàn bộ vụ án. Ví dụ: Nguyễn Văn A phạm tội cố ý gây thương tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 104 Bộ luật hình sự có mức cao nhất của khung hình phạt là bảy năm tù, thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án cấp huyện và tội đưa hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 289 Bộ luật hình sự có mức cao nhất của khung hình phạt là hai mươi năm tù thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án cấp tỉnh, thì do Toà án cấp tỉnh xét xử đối với cả hai hành vi phạm tội của Nguyễn Văn A. - Theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh tổ chức Toà án quân sự thì: Toà án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công nhân, nhân viên quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, dân quân tự vệ phối thuộc chiến đấu với quân đội và những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự
  • 31. 25 do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý và những người tuy không thuộc các đối tượng trên nhưng hành vi phạm tội của họ có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội. Điều 4 Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự quy định đối với những người không còn phục vụ trong quân đội mà phát hiện tội phạm của họ được thực hiện trong thời gian phục vụ trong quân đội hoặc những người đang phục vụ trong quân đội mà phát hiện tội phạm của họ được thực hiện trước khi vào quân đội thì Toà án quân sự xét xử những tội phạm có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội; những tội phạm khác do Toà án nhân dân xét xử [36]. Trong trường hợp bị cáo phạm nhiều tội, có tội thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án cấp khu vực, có tội thuộc thẩm quyền của Toà án cấp quân khu, thì Toà án cấp quân khu xét xử toàn bộ vụ án [30, Điều 173]. Như vậy, căn cứ vào thẩm quyền xét xử theo việc, nếu vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án mình thì phải chuyển cho Toà án có thẩm quyền xét xử để xét xử vụ án đó. Việc chuyển vụ án trong trường hợp này là chuyển từ Toà án cấp dưới lên Toà án cấp trên và ngược lại. Việc chuyển vụ án do không thuộc thẩm quyền xét xử theo việc, nói chung không vướng mắc, vì vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa Toà án cấp dưới với Toà án cấp trên bao giờ cũng dễ hơn giữa các Toà án cùng cấp. Tuy nhiên, cũng có trường hợp giữa Toà án cấp trên với Toà án cấp dưới thống nhất được về thẩm quyền xét xử nhưng Viện kiểm sát lại không đồng ý thì vấn đề phức tạp hơn. Ví dụ: Viện kiểm sát quân sự khu vực truy tố bị can về tội cố ý gây thương tích quy định tại khoản 3 Điều 104 Bộ luật hình sự nhưng Tòa án quân sự khu vực cho rằng bị can phạm tội giết người quy định tại Điều 93 Bộ luật hình sự, nên đã chuyển vụ án lên Tòa án quân sự cấp quân khu để Viện kiểm
  • 32. 26 sát quân sự cấp quân khu truy tố bị can ra Toà án quân sự cấp quân khu xét xử, nhưng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu lại cho rằng bị can chỉ phạm tội cố ý gây thương tích như Viện kiểm sát quân sự khu vực truy tố là đúng, nên Toà án quân sự cấp quân khu không thể xét xử vụ án được. Thực tiễn xét xử cho thấy, chỉ có Toà án cấp dưới chuyển vụ án cho Toà án cấp trên (Toà án quân sự khu vực chuyển vụ án cho Toà án quân sự cấp quân khu), vì nếu Toà án cấp dưới xét xử thì chắc chắn bản án sẽ bị huỷ, còn Toà án cấp trên rất ít chuyển vụ án khi xét thấy không thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án mình cho Toà án cấp dưới xét xử, nhưng bản án do Toà án cấp trên xét xử sai thẩm quyền lại không bị huỷ vì cho rằng “coi như” trường hợp “lấy lên để xét xử” mà chúng tôi đã nêu ở trên. Từ những qui định trên về thẩm quyền của Tòa án thì thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội cũng được quy định cụ thể như sau: - CQĐTHS cấp khu vực có thẩm quyền điều tra các tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng trừ các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và các tội phạm chiến tranh; các tội quy định tại các Điều 93, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221, 222, 223, 224, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296, 322 và 323 của BLHS. - CQĐTHS cấp Quân khu có thẩm quyền điều các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng và các tội phạm ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng và tội rất nghiêm trọng qui định tại chương các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia (Chương 12 BLHS); các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và các tội phạm chiến tranh (Chương 24 BLHS) và các tội quy định tại các Điều 93, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221, 222, 223, 224, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296, 322 và 323 của BLHS.
  • 33. 27 - Thẩm quyền điều tra của Cục điều tra hình sự ở Bộ Quốc phòng tiến hành điều tra những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐTHS quân khu và tương đương nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. Đối tượng tiến hành điều tra thuộc thẩm quyền điều tra của Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng cũng được quy định cụ thể: + Quân nhân khi phạm tội có quân hàm cấp tướng. + Quân nhân khi phạm tội giữ chức vụ Sư đoàn trưởng, Cục trưởng và tương đương trở lên. + Những vụ án đặc biệt nghiêm trọng và phức tạp là những vụ án gây ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện nhiệm vụ chung của Quân đội, gây thiệt hại nghiêm trọng đến đường lối, chính sách lớn của Nhà nước về chính trị, kinh tế, ngoại giao, tôn giáo, dân tộc hoặc những vụ án có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cơ quan trong và ngoài quân đội, trong nước và ngoài nước. + Những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐTHS cấp quân khu nhưng do tính chất phức tạp của vụ án trong việc thu thập chứng cứ, có nhiều mối quan hệ đến nhiều cơ quan trong và ngoài quân đội, đối tượng phạm tội giữ chức vụ quan trọng trong tổ chức của cấp Quân khu và tương đương như tài chính... [14]. Ngoài ra, căn cứ Khoản 1 Điều 15 Pháp lệnh tổ chức Điều tra hình sự; Khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự; Khoản 3 mục II Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BQP-BCA ngày 18/4/2005 của Tòa án nhân dân tối cao-Viện kiểm sát nhân dân tối cao-Bộ Quốc phòng-Bộ Công an thì CQĐTHS khu vực có thẩm quyền điều tra những vụ án mà đối tượng phạm tội có quân hàm từ Trung tá trở xuống hoặc có chức vụ từ Chỉ huy trưởng
  • 34. 28 Trung đoàn và tương đương trở xuống và có khung hình phạt cao nhất từ 15 năm tù trở xuống, trừ các tội phạm quy định tại các điều 93, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221, 222, 223, 224, 225, 226, 263, 322, 323 của Bộ luật hình sự [35]. 1.3.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ Khoản 1 Điều 171 Bộ luật tố tụng hình sự quy định Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện. Trong trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Toà án có thẩm quyền xét xử là Toà án nơi kết thúc việc điều tra. Trong trường hợp bị cáo phạm tội ở nước ngoài mà đưa về xét xử tại Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước thì tùy từng trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử. Bị cáo phạm tội ở nước ngoài, nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì do Tòa án quân sự cấp quân khu trở lên xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự trung ương. Căn cứ vào qui định trên về thẩm quyền của tòa án, thì Điều 15, PLTCĐTHS qui định: CQĐTHS khu vực điều tra các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án Quân sự khu vực. CQĐTHS quân khu và tương đương điều tra các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án Quân sự quân khu và tương đương hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐTHS khu vực nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. Ngoài những căn cứ trên đây, thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội còn phụ thuộc vào các quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. CQĐTHS trong Quân đội điều tra theo thẩm quyền quản lý, không điều tra theo thẩm quyền lãnh thổ. Qui định này có nghĩa là các CQĐTHS trong
  • 35. 29 Quân đội điều tra các vụ án hình sự do người của đơn vị mình gây ra hoặc người, tài sản của đơn vị mình bị thiệt hại không phụ thuộc vào việc vụ án đó xảy ra ở đâu. Ngoài ra, tại các Điều 33, Điều 34, Điều 35, BLTTHS quy định cụ thể và đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT và Điều tra viên nói chung, trong Quân đội nói riêng, đây là một trong những cơ sở pháp lý quan trọng giúp Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT và Điều tra viên trong Quân đội, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình, trong hoạt động điều tra vụ án hình sự. 1.3.4. Giải quyết tranh chấp thẩm quyền điều tra Trong quá trình giải quyết vụ án nếu có tranh chấp về thẩm quyền điều tra thì việc giải quyết tranh chấp thẩm quyền điều tra giữa các cơ quan tiến hành tố tụng được giải quyết như sau: 1.3.4.1. Tranh chấp thẩm quyền giữa Cơ quan điều tra Quân đội với CQĐT thuộc lực lượng Cảnh sát nhân dân, CQĐT thuộc lực lượng An ninh nhân dân Việc xác định thẩm quyền điều tra như hiện nay là chưa rõ ràng, nhiều nội dung chưa được quy định cụ thể, trong một số trường hợp chưa phù hợp với thực tiễn điều tra. Hiện nay, chúng ta tổ chức nhiều CQĐT nhưng chưa có sự phân định thẩm quyền điều tra một cách rõ ràng nên việc tranh chấp về thẩm quyền điều tra là có khả năng xảy ra. Thực tế điều tra cho thấy có những vụ án vừa thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT trong Quân đội, vừa thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT khác. Hoặc có vụ án có nhiều bị can, có bị can thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội, có bị can thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT thuộc lực lượng Cảnh sát hay lực lượng An ninh nhân dân. Về nguyên tắc, nếu bị can thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT trong Quân đội thì phải chuyển cho cơ quan có thẩm quyền nhưng khi chuyển
  • 36. 30 vụ án thì lại rất khó khăn cho công tác điều tra xử lý, còn nếu chuyển toàn bộ vụ án lại không thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT trong Quân đội. Trong trường hợp trên khi có tranh chấp thì cơ quan nào sẽ giải quyết? Và căn cứ vào quy định nào để giải quyết thì vấn đề này Luật chưa quy định một cách cụ thể. Do đó cần phải xác định rõ thẩm quyền điều tra giữa CQĐT trong Quân đội nhân dân với các lực lượng của Cảnh sát nhân dân, An ninh nhân dân. Để xác định thẩm quyền này cần căn cứ vào hai tiêu chí đó là: thẩm quyền xét xử của Tòa án và tính chất của vụ án. Bộ luật tố tụng hình sự đã quy định rõ thẩm quyền cũng như các căn cứ để giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra, Theo tác giả thẩm quyền này nên quy định theo hướng: nếu có tranh chấp thẩm quyền điều tra giữa CQĐT trong Quân đội nhân dân với CQĐT trong Công an nhân dân thì do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định. Việc tranh chấp thẩm quyền điều tra thường do các cơ quan tiến hành tố tụng chưa xác định chính xác về chủ thể; chẳng hạn người bị hại, người phạm tội là quân nhân hay dân sự cũng chưa được xác định cụ thể; hoặc nhiều trường hợp việc xác định tài sản đó của quân nhân hay của Quân đội cũng không rõ ràng, mập mờ, dẫn đến việc xác định cơ quan nào tiến hành giải quyết vụ án đó còn nhiều tranh cãi về thẩm quyền điều tra. Trường hợp vụ án xảy ra trong doanh trại Quân đội nhưng tài sản bị chiếm đoạt là tài sản cá nhân của quân nhân không thuộc tài sản do Quân đội quản lý thì thẩm quyền điều tra vụ án đó thuộc lực lượng Cảnh sát nhân dân nơi xảy ra vụ án. Nhưng trong thực tế, nhiều vụ việc xảy ra trong doanh trại Quân đội cũng đã có sự tranh chấp về thẩm quyền điều tra. Bởi lẽ, Cơ quan Cảnh sát điều tra cho rằng đối tượng bị xâm hại là quân nhân nhưng theo Thông tư liên tịch số 01/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA thì đối tượng bị xâm hại ở đây là tài sản cá nhân, không phải tài sản do Quân đội quản lý nên không thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. Chính vì
  • 37. 31 nhận thức chưa chính xác về đối tượng bị xâm hại nên cơ quan tiến hành tố tụng đã có sự tranh chấp về thẩm quyền điều tra. Điều đó đã làm ảnh hưởng nhất định đến quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ cũng như thời hạn điều tra vụ án hình sự. Trường hợp khi vụ án xảy ra người phạm tội, người bị hại là công nhân hợp đồng trong Quân đội. Căn cứ vào thông tư liên tịch số 01/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA ngày 18/4/2005 giữa Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định về thẩm quyền điều tra, đối tượng phải là công nhân hợp đồng không xác định thời hạn và hành vi xảy ra khi đang thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Trường hợp này thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội, nhưng thực tế giữa CQĐT trong Quân đội với CQĐT trong Công an vẫn còn nhiều tranh chấp về thẩm quyền điều tra khi xác định về đối tượng này. Điển hình như vụ: Bùi Minh Khánh có hành vi giết vợ là chị Lường Thị Lan Anh, sinh năm 1982 là công nhân hợp đồng không xác định thời hạn thuộc Công ty Cổ phần X20 - Tổng cục Hậu cần. Khi xảy ra vụ án tại nhà riêng ở phường Việt Hưng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Hà Nội thụ lý ban đầu và tiến hành điều tra xác định thủ phạm, do không xác định rõ đối tượng bị xâm hại thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT Quân đội nên vẫn thụ lý tiến hành điều tra, sau đó khi kết thúc điều tra chuyển vụ án cho Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội để truy tố, xét xử trước pháp luật; khi chuyển sang Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội mới phát hiện bị hại là công nhân hợp đồng không xác định thời hạn, theo quy định thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự nên lại chuyển vụ án đó cho CQĐTHS Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng để điều tra tiếp theo đồng thời truy tố, xét xử trước Tòa án quân sự.
  • 38. 32 1.3.4.2. Tranh chấp thẩm quyền điều tra giữa Cơ quan điều tra với Viện kiểm sát Theo quy định của BLTTHS thì sau khi thụ lý hồ sơ vụ án các cơ quan tiến hành tố tụng đều có sự phối kết hợp tiến hành các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đối với vụ án hình sự. Nhưng trong thực tế, CQĐT nói chúng, CQĐTHS trong Quân đội nói riêng cũng có những tranh chấp về thẩm quyền giữa các cơ quan tiến hành tố tụng với nhau, đặc biệt là quan hệ giữa CQĐT với Viện kiểm sát khi thụ lý giải quyết vụ án hình sự. Đây là vấn đề tuy không phổ biến nhưng thực tiễn đã xảy ra nhiều trường hợp do không có sự thống nhất giữa CQĐT với Viện kiểm sát dẫn đến việc lẽ ra vụ án đó phải được chuyển đến cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra và kiểm sát điều tra theo quy định. Chính vì lý do đó đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, không xác định đúng thẩm quyền ngay từ đầu dẫn đến việc tiến hành điều tra, thu thập, tài liệu chứng cứ của cơ quan có thẩm quyền gặp rất nhiều khó khăn, do thời gian lâu các dấu vết, tài liệu chứng cứ đã mất, không còn truy nguyên... Do đó, muốn xử lý vụ án đảm bảo đúng thời hạn, khách quan, kịp thời, chính xác trước hết phải xác định đúng thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử. Về thẩm quyền liên quan đến vụ án bao gồm thẩm quyền theo việc và thẩm quyền theo lãnh thổ. BLTTHS quy định thẩm quyền điều tra và thẩm quyền xét xử không có gì mâu thuẫn. Vì vậy, nếu CQĐT và Viện kiểm sát xác định đúng thẩm quyền điều tra thì Tòa án cũng sẽ xác định đúng thẩm quyền xét xử. Vấn đề ở đây là giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các cơ quan tiến hành tố tụng với nhau, mà đây mới là vấn đề quan trọng. Về thẩm quyền điều tra, BLTTHS quy định CQĐT có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận mình quản lý; trong trường hợp không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT nơi phát hiện tội
  • 39. 33 phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt. CQĐT cấp huyện, CQĐT quân sự khu vực điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực; CQĐT cấp tỉnh, CQĐT cấp quân khu và tương đương điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT cấp dưới nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra; CQĐT cấp trung ương điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT cấp tỉnh, CQĐT cấp quân khu và tương đương nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. Như vậy, ngay trong giai đoạn điều tra, BLTTHS cũng đã quy định thẩm quyền điều tra phải theo thẩm quyền xét xử của Tòa án, nhưng thực tiễn không có tranh chấp về thẩm quyền giữa CQĐT với Viện kiểm sát vì nếu có tranh chấp thì Viện kiểm sát là người quyết định cuối cùng. Nhưng đến giai đoạn xét xử, mặc dù BLTTHS quy định tương đối cụ thể và rõ ràng về thẩm quyền xét xử của Tòa án nhưng thực tiễn khi có tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa Tòa án với Viện kiểm sát thì việc giải quyết lại rất khó khăn. Do đó, việc hiểu rõ các quy định của BLTTHS về thẩm quyền xét xử của Tòa án trên cơ sở giải quyết vấn đề tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa Tòa án với Viện kiểm sát là rất quan trọng. Trên cơ sỏ chức năng, nhiệm vụ của mình các CQĐT và Viện kiểm sát vừa chế ước lẫn nhau, vừa có trách nhiệm phối hợp với nhau để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tố tụng hình sự.
  • 40. 34 Kết luận chương 1 Trong chương này, luận văn đã tập trung trình bày làm rõ những vấn đề lý luận chung nhất về thực hiện thẩm quyền của các CQĐT trong điều tra các vụ án hình sự. Trên cơ sở lý luận khoa học luật, lý luận khoa học điều tra hình sự và quá trình nghiên cứu, phân tích sự hình thành và phát triển Ngành điều tra hình sự Quân đội, Chương 1 của luận văn đã làm rõ được những vấn đề sau đây: - Khái quát lý luận thành nhận thức chung về nhiệm vụ, nội dung thực hiện thẩm quyền điều tra của CQĐT trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự. - Phân tích và xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền điều tra của các CQĐTHS Quân đội trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự. - Nêu ra cơ sở pháp lý, nguyên tắc cơ bản cũng như công tác chỉ đạo và quan hệ phối hợp về thực hiện thẩm quyền điều tra, nhằm làm cơ sở cho nhận thức đúng đắn trong tổ chức và hoạt động điều tra các vụ án hình sự đạt hiệu quả cao nhất. Từ những phân tích, đánh giá mang tính khái quát đó, đối chiếu với thực tiễn hoạt động của các CQĐTHS trong Quân đội nhằm rút ra những vấn đề cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện thẩm quyền điều tra. Đây cũng chính là vấn đề đang được quan tâm nghiên cứu trong chiến lược cải cách tư pháp của đất nước ta nói chung và cũng như trong Quân đội nói riêng trong thời gian tới.
  • 41. 35 Chương 2 PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA HÌNH SỰ QUÂN ĐỘI 2.1. Sự hình thành và phát triển về thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội Quân đội nhân dân Việt Nam, tiền thân là đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân, là lực lượng Quân đội chính quy của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, sau này là của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày 22 tháng 12 hàng năm là ngày truyền trống của Quân đội. Có thể thấy, Quân đội nhân dân Việt Nam được tổ chức theo hướng tinh gọn, được trang bị các loại vũ khí, khí tài hiện đại cần thiết, thực hiện huấn luyện chiến đấu thường xuyên, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ giao. Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam từ thấp lên cao là Tiểu đội, Trung đội, Đại đội, Tiểu đoàn, Trung đoàn, Lữ đoàn, Sư đoàn. Cấp cao nhất là Quân đoàn, hiện nay có 4 quân đoàn (gồm quân đoàn 1, quân đoàn 2, quân đoàn 3 và quân đoàn 4). Đây chính là quân chủ lực cơ động, về cơ cấu được chia ra hai loại: quân cơ động và quân đồn trú. Quân cơ động là lực lượng chủ lực tiến công cơ động, không gắn cố định với địa phương đóng quân. Quân đồn trú để bảo vệ địa phương mình đồn trú và xây dựng quân sự địa phương. Về địa bàn đóng quân, lực lượng của Quân đội nhân dân Việt Nam đóng quân trên tất cả các tỉnh thành trong cả nước và một số khu vực trên nước bạn Lào, đặc biệt là những nơi có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, đơn vị quân sự cao nhất là Quân khu, chỉ huy quân địa phương và một số binh đoàn, binh đội trực thuộc. Chức năng cơ bản của Quân khu là tác chiến bảo vệ lãnh thổ được phân công, xây dựng nền quốc phòng toàn dân ở địa phương tại quân khu. Theo cơ cấu ngành dọc, Quân đội nhân dân Việt Nam có Quân chủng chia theo môi trường tác chiến và Binh chủng là loại đơn vị kỹ thuật. Hiện này, Việt Nam có 3 quân chủng
  • 42. 36 là: Lục Quân, Hải quân, Phòng không - Không quân, trong đó quân chủng Lục quân không tổ chức thành Bộ tư lệnh riêng mà trực thuộc trực tiếp Bộ Quốc phòng. Các Binh chủng là: Công binh, Thông tin liên lạc, Đặc công, Hóa học, Pháo binh, Tăng thiết giáp. Năm 1998, Cục Cảnh sát biển được thành lập, ban đầu trực thuộc Quân chủng Hải quân. Đến năm 2008, Lực lượng Cảnh sát biển được tổ chức độc lập tương tự như lực lượng Biên phòng, biên chế thành Cục Cảng sát biển, trực thuộc trực tiếp Bộ Quốc phòng. Ngoài ra còn có Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng. Từ những đặc điểm trên, trong quá trình hoạt động thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, không tránh khỏi tồn tại những sơ hở phát sinh tội phạm. Yêu cầu đặt ra đó là cần phải quản lý được tình hình tội phạm trong toàn quân, tham mưu cho cấp ủy Đảng, chỉ huy trong cơ quan, đơn vị hạn chế những tồn tại, phát sinh những mặt tích cực trong phòng ngừa và đấu tranh tội phạm. Tính đa dạng về cơ cấu tổ chức, địa bàn đóng quân, trình độ của cán bộ sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan binh sĩ và công nhân hợp đồng trong Quân đội là một yêu cầu đặt ra trong công tác nắm, quản lý tình hình vi phạm, tội phạm xảy ra cũng như quá trình phát hiện, điều tra, xử lý vi phạm, tội phạm. Ngày 19 tháng 11 năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số: 258/SL thành lập tổ chức Công an Quân pháp trong thời kỳ kháng chiến có nhiệm vụ: Truy tìm tất cả các việc phạm pháp, thuộc thẩm quyền Tòa án binh, thu thập các tài liệu chứng cứ và bắt giam những người phạm pháp để giao cho Tòa án binh xét xử; Thi hành các mệnh lệnh cùng bản án của Tòa án binh [15]. Ngày 16/12/1974, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Trung tướng Trần Quý Hai ký quyết định số: 205/QP đổi tên tổ chức Công an Quân pháp thành Cục Quân pháp Bộ Quốc phòng.
  • 43. 37 Ngày 21/02/1981 tại Quyết định số: 50/QĐ-QP do Thượng tướng Lê Trọng Tấn, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng ký đổi tên cơ quan Quân pháp các cấp trong Quân đội thanh CQĐTHS có nhiệm vụ: Điều tra những hành động phạm tội hình sự, kể cả tội phản cách mạng, thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự theo đúng pháp luật [15]. Căn cứ vào PLTCĐTHS năm 2004, Ngày 08/10/2004 tại quyết định số 139/2004/QĐ-BQP do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Đại tướng Phạm Văn Trà ký quy định về tổ chức và nhiệm vụ của CQĐTHS trong Quân đội nhân dân được tổ chức thành 03 cấp: + Cấp 1: Cơ quan ĐTHS Bộ Quốc phòng - Cục Điều tra hình sự; + Cấp 2: Cơ quan ĐTHS Quân khu và tương đương: 32 cơ quan; + Cấp 3: Cơ quan ĐTHS khu vực: 66 cơ quan. - Hệ thống trại giam: Gồm 21 trại giam; trong đó: 08 trại giam, 13 trại tạm giam và các nhà tạm giữ. - Cơ quan Giám định kỹ thuật hình sự (Phòng Giám định KTHS/BQP) Căn cứ PLTCĐTHS năm 2004 và Nghị quyết số: 727/2004/NQ- UBTVQH11 ngày 20/8/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thi hành PLTCĐTHS, năm 2007 Bộ Quốc phòng đã tiến hành xem xét, bổ nhiệm lại các chức danh Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT và Điều tra viên các cấp trong Quân đội. Hàng năm tiếp tục xét, bổ nhiệm cho đến nay về số lượng, chất lượng cụ thể như sau: - Tổng quân số 690 đồng chí, trong đó, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra hình sự các cấp: 202 đồng chí; Điều tra viên cao cấp: 60 đồng chí; Điều tra viên trung cấp: 237 đồng chí; Điều tra viên sơ cấp: 135 đồng chí; Trợ lý điều tra (chưa đủ thời gian bổ nhiệm Điều tra viên) là: 56 đồng chí [xem bảng 2.1], [19].
  • 44. 38 - Trình độ học vấn: Thạc sỹ: 43 đồng chí chiếm 6,23%; Đại học: 640 đồng chí chiếm 92,75%; Trung cấp (đã có chứng chỉ nghiệp vụ điều tra): 07 đồng chí chiếm 1,02% [xem bảng 2.2], [19]. Căn cứ vào quy chế hoạt động của ngành Điều tra hình sự Quân đội năm 2006. Tại Điều 2 quy định về một số chức năng, nhiệm vụ của các CQĐTHS Quân đội như sau: - Tiến hành điều tra những vụ án hình sự thuộc thẩm quyền, theo quy định của pháp luật Tố tụng hình sự. Phối hợp với các cơ quan tư pháp trong và ngoài Quân đội, các cơ quan, tổ chức khác trong đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm hình sự; chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt động của các cơ quan đơn vị thuộc quyền. - Quản lý tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm hình sự thuộc thẩm quyền xảy ra trong Quân đội; làm rõ nguyên nhân, điều kiện vi phạm, phạm tội để tham mưu cho Đảng ủy và chỉ huy các đơn vị trong công tác phòng ngừa và đấu tranh chống vi phạm pháp luật, tội phạm hình sự, duy trì kỷ luật Quân đội và pháp luật của Nhà nước. - Giải quyết khiếu nại tố cáo theo thẩm quyền; tiến hành xác minh giải quyết những vụ việc theo chỉ thị của Đảng ủy Quân sự Trung ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Đảng ủy và chỉ huy cấp mình. - Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ có quyền ra các quyết định tố tụng hình sự, các yêu cầu và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để tiến hành điều tra, xác minh, kết luận vụ việc theo quy định pháp luật [3]. Cơ quan ĐTHS Quân đội là cơ quan trực tiếp tiến hành đấu tranh phòng chống vi phạm, tội phạm xảy ra liên quan đến Quân đội. Bên cạnh đó, trong Quân đội còn có một số cơ quan cũng thực hiện công tác bảo vệ pháp
  • 45. 39 luật hoặc liên quan đến công tác bảo vệ pháp luật như: Cục bảo vệ an ninh với chức năng nhiệm vụ là tiến hành điều tra các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia được quy định tại chương XI, BLHS và làm công tác nắm, quản lý tình hình an ninh chính trị trong Quân đội; Thanh tra Quốc phòng; Ủy ban kiểm tra Đảng Quân ủy Trung ương; Cục Cảng sát biển, Bộ đội biên phòng… 2.2. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội theo pháp luật hiện hành 2.2.1. Thẩm quyền điều tra chung Theo pháp luật tố tụng hình sự, Cơ quan điều tra Quân đội (Cơ quan An ninh điều tra, Cơ quan Điều tra hình sự) có thẩm quyền điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự; trong đó, Cơ quan An ninh điều tra trong Quân đội có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật hình sự khi các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự; Cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XIII của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, trừ một số tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp quân đội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát Quân sự Trung ương. Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA ngày 18/4/2005, hướng dẫn về thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, thì đối tượng thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự bao gồm: 1) Người phạm tội là quân nhân tại ngũ bao gồm sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ và quân nhân chuyên nghiệp; công chức quốc phòng bao gồm những công dân được tuyển dụng vào phục vụ trong quân đội hoặc từ sĩ quan chuyển sang và do các đơn vị, doanh nghiệp quân đội trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về