SlideShare a Scribd company logo
1 of 115
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Tạ Đình Đề
VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: LUẬT HIẾN PHÁP, LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60380102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vũ Trọng Hách
Đăk Lăk năm 2016
Lời cam đoan
Tôi cam đoan các nội dung được trình bày trong Luận văn này là công
trình nghiên cứu của tôi, được nghiên cứu và viết tại Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh đăk Nông. Nội dung, số liệu trong Luận văn là chính xác, trung thực
phản ánh tính khách quan trong quá trình nghiên cứu. Tôi đã thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính quốc gia
xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người cam đoan
Tạ Đình Đề
LỜI CẢM ƠN
Việc viết nên Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà
trường, với sự giảng dạy, hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của thầy, cô Học
viện Hành chính quốc gia, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn
công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS
Vũ Trọng Hách, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ dạy cho
tôi về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu trong thời gian thực hiện
đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo Học viện Hành chính
quốc gia Hà Nội và phân viện Tây nguyên; thầy, cô chủ nhiệm lớp LH1,
TN2, bạn bè đồng môn và anh chị em cơ quan Viện kiểm sát tỉnh Đăk Nông
đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù đã có sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các
Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
ĐăkNông, ngày 21 tháng 7 năm 2016
Tác giả Luận văn
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Án thụ lý kiểm sát điều tra từ năm 2011-2015 ………………………………….....58
Biểu đồ 2.2 Án thụ lý kiểm sát điều tra giai đoạn 2011 – 2015 …………………………….60
Bảng 2.3 Án Viện kiểm sát hai cấp thụ lý truy tố từ năm 2011-2015………………………61
Biểu đồ 2.4 Án Viện kiểm sát thụ lý truy tố giai đoạn 2011- 2015 …………….................62
Bảng 2.5 Án Viện kiểm sát hai cấp thụ lý xét xử từ năm 2011-2015 ……………………....64
Biểu đồ 2.6 Án Viện kiểm sát thụ lý kiểm sát xét xử sơ thẩm giai đoạn 2011- 2015 …....65
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Các từ, cụm từ viết tắt Các từ, cụm từ nguyên nghĩa
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
CQĐT Cơ quan điều tra
KSV Kiểm sát viên
ĐTV Điều tra viên
CBCC Cán bộ công chức
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ......................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..........................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn..............................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn...............................................5
5. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu.....................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn ........................................................7
7. Kết cấu của luận văn ..........................................................................................7
Chương 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN.............................................................9
1.1.Những khái niệm có liên quan .........................................................................9
1.1.1.Công dân .......................................................................................................9
1.1.2.Quyền công dân...........................................................................................10
1.1.3.Bảo vệ quyền công dân ...............................................................................12
1.2.Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dân ..................................14
1.2.1.Tổ chức Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân................................14
1.2.2.Vai trò của Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân theo quy định của
pháp luật hình sự ..................................................................................................17
1.3.Yêu cầu nâng cao vai trò của Viện kiểm sát bảo vệ quyền công dân............25
1.3.1.Yêu cầu của cải cách tư pháp......................................................................25
1.3.2. Yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền...................................................28
1.3.3.Yêu cầu tổ chức thực hiện những quyền cơ bản của công dân theo quy định
của Hiến pháp 2013..............................................................................................30
Tiểu kết Chương I ................................................................................................43
Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LĨNH
VỰC PHÁP LUẬT HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH
ĐẮK NÔNG.........................................................................................................44
2.1.Thực trạng vi phạm các quyền công dân trong lĩnh vực pháp luật hình sự trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông .........................................................................................44
2.2.Thực trạng thực hiện bảo vệ quyền công dân trong lĩnh vực pháp luật hình sự
của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông........................................................50
2.2.1.Thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong giải quyết tố
giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố..........................................................50
2.2.2. Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong hoạt động
điều tra, truy tố, xét xử.........................................................................................56
2.2.3. Công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự....................65
2.3.Đánh giá chung ..............................................................................................71
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân ...........................................................................71
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................78
Tiểu kết chương II................................................................................................83
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN....84
3.1.Hoàn thiện pháp luật về quyền công dân trong lĩnh vực hình sự ..................84
3.2.Tổ chức thực hiện nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ những quy định của Hiến
pháp, pháp luật về quyền công dân......................................................................87
3.3.Đẩy mạnh công tác phố biến, giáo dục pháp luật về quyền công dân trong
thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.....................................88
3.4.Tiếp tục thực hiện tốt các yêu cầu của cải cách tư pháp trong hoạt động của
Viện Kiểm sát nhân dân .......................................................................................90
3.5.Nâng cao năng lực, trách nhiệm của kiểm sát viên trong hoạt động tố tụng
hình sự..................................................................................................................95
3.6.Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị nghiệp vụ phục vụ
hoạt động công tố và kiểm sát tư pháp.................................................................99
Tiểu kết chương 3.................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN........................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................104
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Thể chế tư pháp để bảo đảm quyền công dân, quy định trong các bản Hiến
pháp, nhất là Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013 đã thể hiện rõ nhiều tiến bộ
trong việc bảo đảm quyền công dân, tuy nhiên Hiến pháp 2013 thể hiện nhiều
điểm mới, tiến bộ. Hiến pháp năm 1992 chỉ quy định về cấm truy bức, nhục
hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân [Điều 71]. Đến Hiến pháp
năm 2013, ở Điều 20, lần đầu tiên trong lịch sử hiến pháp nước ta, đã chế định
về cấm tra tấn nói riêng và cấm bất kỳ hình thức bạo lực, truy bức, nhục hình
hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của mọi người. Quy định này cụ thể, rõ ràng và rộng hơn so
với quy định cũ, cả về hành vi bị cấm, cả về chủ thể được bảo vệ.
Hiến pháp năm 1992, tại Điều 72, quy định quyền tố tụng công dân chỉ
gồm: Suy đoán vô tội; bồi thường thiệt hại vật chất và phục hồi danh dự cho
người bị oan sai trong tố tụng; xử lý nghiêm minh người làm trái pháp luật trong
tiến hành tố tụng gây thiệt hại cho người khác. Hiến pháp năm 2013 bổ sung:
Xét xử kịp thời, công bằng, công khai; không bị kết án hai lần vì một tội phạm;
quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa (Điều 31). Quy định
mới này đã mở rộng chủ thể và phạm vi quyền đòi bồi thường thiệt hại; đồng
thời buộc các cơ quan tiến hành tố tụng phải công bằng và khách quan trong
việc tìm chứng cứ, coi trọng cả chứng cứ buộc tội, cả chứng cứ gỡ tội.
Bảo vệ quyền công dân nói chung và của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo,
bị án nói riêng là trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng và những người
tiến hành tố tụng. Bộ luật tố tụng hình sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
2
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11
năm 2015, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 (sau đây viết là: Bộ luật Tố
tụng hình sự 2015) qui định: Khi tiến hành tố tụng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát,
Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
trong phạm vi trách nhiệm của mình phải tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết
của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi những biện pháp
đó, nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết. Mỗi cơ quan tuỳ
theo chức năng, nhiệm vụ của mình mà có những phương thức bảo vệ quyền
công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát nhân dân có vai trò trực
tiếp hoặc gián tiếp bảo vệ, bảo đảm thực hiện quyền công dân trong các vụ án
hình sự. Thực tiễn hoạt động tố tụng hình sự trong những năm gần đây trên địa
bàn tỉnh Đăk Nông cho thấy, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo
vệ quyền, nghĩa vụ của công dân, của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đã đạt
được những thành tựu nhất định. Các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân về
cơ bản đã được bảo đảm, đã hạn chế được tình trạng oan, sai. Tuy nhiên, thực tế
vẫn còn có nhiều trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng chưa bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo, bị án trong hoạt động tố tụng hình sự như: Vẫn còn tình trạng bắt giữ người
theo thủ tục hình sự nhưng sau đó phải trả tự do vì không có hành vi phạm tội;
giữ người không có căn cứ dẫn đến chết trong nhà tạm giữ; bức cung, ép cung;
chưa thực hiện nghiêm chế độ giám hộ, bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc người
chưa thành niên; việc tranh tụng tại Tòa án chưa thực sự dân chủ; vi phạm chế
3
độ, chính sách trong giam giữ người, tại các nhà tạm giữ, trại tạm giam…
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, có phần trách nhiệm của Viện kiểm sát
nhân dân chưa thực hiện được đầy đủ vai trò trách nhiệm của mình trong hoạt
động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật hình sự.
Chính vì những vấn đề trên và những quy định mới quan trọng và tiến bộ
trong Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân, đặt ra cho
ngành Kiểm sát phải thể hiện vai trò của mình như thế nào để bảo đảm, bảo vệ
các quyền cơ bản đó của công dân trước pháp luật và thực tế cuộc sống.
Đối với tỉnh Đăk Nông, đơn vị hành chính được tách ra từ tỉnh Đăk Lắc
năm 2004, với xuất phát điểm còn thấp về mọi mặt, đặc biệt kinh tế chậm phát
triển, trình độ dân trí thấp, tội phạm và vi phạm pháp luật có chiều hướng gia
tăng. Điều đó đòi hỏi hệ thống chính trị, các cơ quan bảo vệ pháp luật trong đó
vai trò của ngành Kiểm sát phải được khẳng định và thể hiện rõ trên lĩnh vực
hình sự trong bảo vệ quyền công dân. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài “Vai trò
của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông trong bảo vệ quyền công dân” để
làm luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong các bản Hiến pháp nước ta từ (Hiến pháp 1946; 1959; 1980;
1992 và Hiến pháp 2013), quyền công dân luôn được tôn trọng và khẳng định,
càng về sau các quyền công dân được quy định rõ hơn và trân trọng hơn. Trong
điều kiện Đảng, Nhà nước ta đang chủ trương xây dựng và hoàn thiện nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Vấn đề
quyền con người, quyền công dân và bảo đảm quyền công dân đang thu hút sự
4
quan tâm nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học như: Chính trị học, xã hội
học, tâm lý và luật học…
Trong các Bộ luật, Luật, công trình nghiên cứu ở nước ta về quyền con
người, quyền công dân có liên quan đến đề tài, có thể kể đến các văn bản Luật,
công trình nghiên cứu sau đây: Hiến pháp 2013; Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi
bổ sung năm 2009); Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003; Luật Tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân 2014. Các Luật, Bộ luật đã được Quốc hội khóa XIII thông qua
tháng 11.2015, có hiệu lực từ ngày 01.7.2016, qồm có: Bộ luật hình sự; Bộ luật
Tố tụng hình sự; Luật thi hành tạm giữ, tạm giam; Luật tổ chức cơ quan điều
tra… Các công trình nghiên cứu: Tác giả PGS. TS. Nguyễn Thanh Tuấn, viết về
“quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp 2013” và bài “dân chủ và
nhân quyền” trong (mục nghiên cứu, trao đổi – Tạp chí Cộng sản, ngày 09 và
30.9.2014); Luận văn thạc sỹ Luật TP. Hồ Chí Minh năm 2012 của tác giả Đặng
Thị Thu Trang về đề tài “quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến
pháp năm 1992 và vấn đề hoàn thiện”; Luận văn thạc sỹ Luật, khoa Luật Đại
học quốc gia Hà Nội năm 2013 của tác giả Đinh Thị Thu Trang, đề tài “mối
quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân”.
Nhìn tổng thể, các công trình khoa học, bài viết nêu trên đã đề cập sâu về lý
luận cũng như thực tiễn về quyền con người, quyền công dân trên phạm vi
chung nhất. Do đó, có thể nhận định việc tác giả nghiên cứu vấn đề vai trò của
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông bảo vệ quyền công dân, là lĩnh vực riêng
chưa có công trình nào nghiên cứu, vì vậy Luận văn này không trùng lặp với bất
cứ một công trình nào khác. Tuy nhiên để thực hiện luận văn, tác giả có thể lựa
chọn, kế thừa và phát triển các kết quả nghiên cứu nêu trên.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn
Mục đích của luận văn: Luận văn nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận về quyền công dân; luận chứng vai trò của Viện kiểm sát trong
bảo vệ quyền công dân. Trên cơ sở khảo sát thực tiễn, xác định và đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ
quyền công dân trong Hiến pháp và pháp luật hình sự ở nước ta.
Theo đó, Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như Nguyên tắc
bảo đảm quyền công dân; cơ sở xác định vai trò của Viện kiểm sát nhân dân và
các điều kiện bảo đảm vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ
quyền công dân trong Hiến pháp và pháp luật hình sự.
Phân tích thực trạng, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông
trong việc bảo vệ quyền công dân. Từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế những
vướng mắc, bất cập của một số quy định pháp luật và vướng mắc, bất cập trong
thực tiễn quá trình Viện kiểm sát nhân dân thực hiện vai trò bảo vệ quyền công
dân tại địa phương.
Đề xuất các giải pháp chung và giải pháp cụ thể nhằm xác định rõ vai trò
của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật hiện hành.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân là người bị
6
tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án trong các vụ án hình sự theo quy định của Hiến
pháp và pháp luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu Luận văn của tác giả chỉ dừng lại ở việc phân tích,
đánh giá những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến vai trò của Viện
kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân là người bị tạm giữ, bị can,
bị cáo, bị án trong tố tụng hình sự.
Việc đưa ra các giải pháp trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực
trạng vai trò của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông trong việc bảo vệ quyền
công dân là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án trong tố tụng hình sự. Từ đó
nhằm nâng cao vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công
dân của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự, phù hợp với Hiến
pháp, pháp luật hiện hành, góp phần tạo sự chuyển biến trong cải cách tư pháp,
hoạt động tố tụng hình sự bảo đảm tính dân chủ, khách quan góp phần bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Về thời gian Luận văn nghiên cứu: Những vấn đề thực tiễn liên quan đến
đề tài gắn với quá trình thực thi pháp luật hình sự trên địa bàn tỉnh Đăk Nông từ
năm 2011 đến 2015.
5. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
Về cơ sở khoa học: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ
nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về Nhà nước và pháp luật, về quyền công dân, các quan điểm của
Đảng về cải cách tư pháp, về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
7
Về phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trực tiếp sử dụng các
phương pháp phân tích và tổng hợp từ các tài liệu tham khảo, lịch sử cụ thể, kết
hợp giữa lý luận và thực tiễn. Ngoài ra, Luận văn cũng sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu khoa học cụ thể khác như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
phương pháp lôgic; các phương pháp so sánh, đối chiếu, thống kê...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
Từ thực tiễn trong hoạt động pháp luật hình sự và thực trạng vai trò của
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đak Nông, trong thực hiện chức năng thực hành
quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, nhằm bảo vệ quyền công dân; qua
nghiên cứu, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao, xác định rõ hơn vai
trò của Viện kiểm sát nhân dân nói chung và ở Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk
Nông nói riêng trong việc bảo vệ quyền công dân trong Hiến pháp và pháp luật
hình sự một cách có hiệu quả nhất. Những giải pháp mà tác giả đưa ra vừa có ý
nghĩa như một đề xuất mang tính khoa học góp phần hoàn thiện chế định về vai
trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân trong Hiến
pháp và pháp luật hình sự ở Việt Nam. Đồng thời góp phần vào việc thực hiện
thắng lợi Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02.6.2005 của Bộ Chính trị về chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020.
7. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về vai trò của Viện Kiểm sát trong bảo
vệ quyền công dân
8
Chương 2: Thực trạng bảo vệ quyền công dân trong lĩnh vực pháp luật
hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông
Chương 3: Giải pháp tăng cường vai trò bảo vệ quyền công dân của Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông
9
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN
1.1.Những khái niệm có liên quan
1.1.1.Công dân
Cá nhân, con người cụ thể có năng lực pháp lý và năng lực hành vi, có các
quyền và nghĩa vụ theo các quy định pháp luật của một quốc gia.
Căn cứ pháp lí để xác định công dân của một nhà nước nhất định là quốc
tịch của người đó. Người có một quốc tịch là công dân của một quốc gia, có hai
quốc tịch hoặc nhiều hơn là công dân của hai hay nhiều quốc gia. Người không
quốc tịch không phải công dân của một nước nào.
Công dân của một nước được pháp luật nước đó quy định cho hưởng
quyền công dân về chính trị, kinh tế, dân sự, văn hóa, xã hội và trao trách nhiệm
thực hiện các nghĩa vụ công dân đối với nhà nước, xã hội. Nhà nước có trách
nhiệm tạo các điều kiện ngày càng đầy đủ, để công dân có thể hưởng được các
quyền và yêu cầu công dân thực hiện ngày càng đầy đủ các nghĩa vụ của mình
đối với đất nước.
Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Quốc tịch Việt Nam
được xác lập trên cơ sở nguyên tắc, huyết thống, nguyên tắc lãnh thổ, hoặc trên
cơ sở cho nhập quốc tịch Việt Nam do luật định.
Công dân Việt Nam được hưởng các quyền và gánh vác trách nhiệm công
dân đối với nhà nước. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam được quy định
trong Hiến pháp, luật và các văn bản pháp luật khác.
Quyền lợi chính đáng của công dân Việt Nam: làm việc, học tập, công tác
và định cư ở nước ngoài được luật pháp Việt Nam bảo hộ [30, tr. 176].
10
1.1.2.Quyền công dân
Khả năng tự do lựa chọn hành vi của công dân mà nhà nước phải bảo đảm
khi công dân yêu cầu. Điều đó thể hiện rõ trong quy định của pháp luật nói
chung, công dân được làm những gì mà pháp luật không cấm, như vậy, ý chí của
nhà nước được thể hiện trong các quy định của pháp luật mà nhà nước xây dựng
nên phải tiên lượng được những việc, những hành vi cấm đối với công dân.
Ngược lại, công dân được làm những gì mà pháp luật không cấm đoán, phạm vi
lựa chọn của công dân là rất rộng lớn.
Quyền của công dân liên quan đến nghĩa vụ tương ứng của Nhà nước là
phải đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công dân thực hiện các quyền đã được
pháp luật quy định. Các quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp và
các văn bản pháp luật khác, điều chỉnh những quan hệ quan trọng giữa công dân
và nhà nước, là cơ sở tồn tại của cá nhân và hoạt động bình thường của xã hội.
Các quyền của công dân bao gồm các quyền về chính trị, kinh tế, xã hội,
văn hóa, giáo dục và các quyền tự do cá nhân.
Muốn được hưởng các quyền công dân của một nhà nước thì phải có quốc
tịch của nhà nước đó.
Trong Hiến pháp nước ta, quyền công dân là những nội dung đặc biệt
quan trọng, do vậy việc Hiến định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
bảo đảm được tính khoa học về kỹ thuật lập hiến, từ đó tạo điều kiện thuận lợi
cho việc hiểu và thực thi quyền công dân là yêu cầu khách quan. Tại điều 50
Hiến pháp 1992 xác định “Ở nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng,
thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và Luật”. Như
vậy lần đầu tiên Hiến pháp năm 1992 đã thừa nhận cả hai khái niệm quyền con
11
người và quyền công dân, tuy nhiên chưa có sự phân định rạch ròi: Đâu là quyền
con người nói chung và đâu là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Như vậy
nội hàm khái niệm quyền con người được thu nạp vào nội hàm khái niệm quyền
công dân. Để khắc phục nhược điểm đó, tại Điều 15, Chương II Hiến pháp 2013
về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân quy định: 1. “Ở
nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công
dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo
vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. 2. “quyền con người, quyền công dân
chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do
quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của công
đồng”. Như vậy theo một nghĩa khái quát nhất, quyền công dân có thể hiểu là
những lợi ích pháp lý được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ cho những người có
quốc tịch nước mình [26, tr. 26].
Các quyền cơ bản của công dân
Quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp, điều chỉnh những
quan hệ đặc biệt quan trọng giữa công dân và nhà nước, là cơ sở tồn tại của cá
nhân và hoạt động bình thường của xã hội.
Quyền cơ bản của công dân có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với công
dân và nhà nước, nó là cơ sở để nhà nước quy định các quyền cụ thể của công
dân.
Các quyền cơ bản của công dân bao gồm các quyền cơ bản về chính trị,
kinh tế, văn hóa, giáo dục, các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân.
Ở Việt Nam các quyền cơ bản của công dân về chính trị gồm có: Quyền
tham gia quản lý nhà nước về xã hội, quyền bầu cử, ứng cử, quyền khiếu nại, tố
cáo. Các quyền cơ bản của công dân về kinh tế - xã hội gồm có: quyền lao động,
12
quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, quyền xây dựng nhà ở, quyền bình đẳng
nam nữ, quyền hôn nhân và gia đình, quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khỏe,
quyền học tập, lao động, giải trí của thanh niên, quyền được bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục của trẻ em, quyền được ưu đãi của thương binh, bệnh binh, gia đình liệt
sĩ, quyền được giúp đỡ của người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương
tựa. Các quyền cơ bản của công dân về văn hóa, giáo dục gồm có: Quyền học
tập, quyền nghiên cứu khoa học và hoạt động sáng tạo. Các quyền cơ bản về tự
do dân chủ của công dân gồm có: Quyền tự do đi lại, cư trú, quyền tự do ngôn
luận, tự do báo chí, quyền được thông tin, quyền hội họp, lập hội, biểu tình,
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền bí
mật thư tín, điện thoại, điện tín, bất khả xâm phạm về chỗ ở [30, tr.649-650].
1.1.3.Bảo vệ quyền công dân
Bảo vệ là chống lại mọi sự hủy hoại, xâm phạm để được giữ cho nguyên
vẹn [31, tr. 64].
Bảo vệ quyền công dân trước hết trách nhiệm thuộc về nhà nước, nhà
nước đề ra pháp luật để bảo vệ quyền công dân của nước mình.
Bảo vệ (báo đảm) quyền công dân là việc nhà nước dùng công cụ pháp
luật và toàn bộ thiết chế của mình để chống lại sự xâm hại đến quyền công dân
là khách thể mà pháp luật bảo vệ.
Ở nước ta, điều đó thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 2013 đã nâng vai trò,
nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân thành một chương (chương
II), Hiến pháp đã dành 36 điều trên tổng số 120 điều cho việc hiến định trực tiếp
các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Hiến pháp 2013 còn dành một số
điều quy định sự bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp về tài sản, sử dụng đất, lao
động và việc làm (Điều 51, 54, 57). Đồng thời, việc sắp xếp quyền công dân phù
13
hợp với việc sắp xếp các nhóm quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn
hóa. Hiến pháp 2013 đã quy định rõ hơn hoặc tách thành điều luật riêng hầu hết
các quyền đã được ghi nhận trong Hiến pháp 1992, bao gồm: Bình đẳng trước
pháp luật (Điều 16); không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ
hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm (Điều 20); bảo vệ đời tư (Điều 21); tiếp cận thông tin (Điều 25);
tham gia quản lý nhà nước và xã hội (Điều 28); bình đẳng giới (Điều 26); quyền
biểu quyết khi nhà nước trưng cầu ý dân (Điều 29); được xét xử công bằng,
công khai (Điều 31); bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34); quyền việc làm (Điều
35)… Đặc biệt trong nội dung các Điều 20, 21 Hiến pháp 2013 quy định về đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy
tín của cá nhân và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của mọi người
đều được bảo vệ. Do đó Hiến pháp 2013 đã mở rộng chủ thể và nội dung quyền
được bảo vệ về đời tư (so với Hiến pháp 1992 tại Điều 73 chỉ quy định về bí mật
thư tín, điện thoại, điện tín).
Đối với các quy định về hạn chế quyền, khoản 2, Điều 14 Hiến pháp 2013
quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy
định của Luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Việc quy định
về hạn chế quyền là cần thiết để bảo đảm quyền công dân được thực hiện một
cách minh bạch, chỉ có thể được quy định trong luật mà không thể là văn bản
khác, để phòng ngừa sự cắt xén hay hạn chế các quyền này một cách tùy tiện từ
phía các cơ quan nhà nước.
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được thể chế hóa trong Bộ luật
Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 theo định hướng cải cách tư pháp
14
của Đảng và Hiến pháp 2013, đó là, xây dựng Bộ luật thực sự khoa học, tiến bộ,
có tính khả thi cao, là công cụ pháp lý sắc bén để đấu tranh hữu hiệu với tội
phạm, bảo vệ cuộc sống bình yên của Nhân dân.
1.2.Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dân
1.2.1.Tổ chức Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân năm 2014 quy định về chức năng
thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân:
Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người
phạm tội, được thực hiện từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hình sự.
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm:
Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người
phạm tội;
Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế
quyền con người, quyền công dân trái luật.
Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát nhân
dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án
trái pháp luật, phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra; trực tiếp khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp Bộ luật
15
Tố tụng hình sự quy định;
Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp
hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và việc khởi tố, điều tra của cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
tiến hành một số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc
tội đối với người phạm tội;
Khi cần thiết đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện;
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm
rõ tội phạm, người phạm tội;
Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
tiến hành một số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc
tội đối với người phạm tội;
Điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, các tội phạm về
tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật;
Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra, truy tố;
Quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa;
Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp Viện
kiểm sát nhân dân phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội;
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội đối với người
phạm tội theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. [23, tr. 17].
Về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân
Luật quy định:
16
Kiểm sát hoạt động tư pháp là các hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong hoạt động tư pháp, được thể hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết
vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, trong việc thi hành án, việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp và các hoạt động tư pháp khác theo quy định
của pháp luật .
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm đảm bảo:
Việc tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố; việc giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động, việc thi hành án, việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo về tư pháp và các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy
định của pháp luật;
Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm
giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của
pháp luật; quyền con người và các quyền lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt,
tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được
tôn trọng và bảo vệ;
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành
nghiêm chỉnh;
Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp được phát hiện, xử lý kịp
thời, nghiêm minh [23, tr. 19-20].
17
Đây là nhóm quyền hạn Luật giao cho ngành kiểm sát để thực hiện chức
năng kiểm sát các hoạt động tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá
trình bắt, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự.
1.2.2.Vai trò của Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân theo quy
định của pháp luật hình sự
Viện kiểm sát nhân dân thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
các hoạt động tư pháp trên lĩnh vực hình sự bằng các nhiệm vụ, quyền hạn:
Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố; kiểm sát
điều tra của cơ quan điều tra và cơ quan được giao một số hoạt động điều tra,
truy tố người phạm tội ra trước tòa án bằng cáo trạng hoặc quyết định; kiểm sát
xét xử các vụ án hình sự; Kiểm sát thi hành án; Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam,
quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù. Để thực hiện tốt chức năng thực
hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trên lĩnh vực hình sự, thực
hiện tốt vai trò bảo vệ quyền công dân, Viện kiểm sát nhân dân cần bảo đảm
thực hiện tốt hệ thống các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Nguyên tắc Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân được quy
định tại Điều 4 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (Điều 8 Bộ luật TTHS
năm 2015). Dự thảo Bộ luật tố tụng hình sự bổ sung thêm các chủ thể (Trợ lý
điều tra viên, Kiểm tra viên, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên, cấp trưởng, cấp
phó, Trợ lý điều tra thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra) phù hợp với quy định tại Chương II của Hiến pháp năm 2013 và
đáp ứng yêu cầu thực tiễn giải quyết vụ án hình sự hiện nay.
Nguyên tắc này thể hiện bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đề
cao và tôn trọng quyền công dân, vì lợi ích của con người. Đó là quyền bình
đẳng trước pháp luật, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền được bảo hộ
18
tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự và nhân phẩm, quyền bất khả xâm phạm
về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín điện thoại, điện tín. Đây là các quyền cơ bản
của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp. Bảo đảm sự tôn trọng và bảo
vệ các quyền cơ bản của công dân trong tố tụng hình sự thể hiện bản chất của
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa luôn đề cao và tôn trọng các giá trị của con người,
vì lợi ích của con người.
Nguyên tắc Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật
quy định tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành (Điều 9 Bộ luật Tố Tụng
hình sự năm 2015) “Tố tụng hình sự tiến hành theo nguyên tắc mọi công dân
đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng,
tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử
lý theo pháp luật”.
Trong Tố tụng hình sự, nguyên tắc này được hiểu là: Đối với người phạm
tội, thì dù họ là ai, nắm giữ chức vụ, cương vị gì trong cơ quan nhà nước, tổ chứ
xã hội, tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội khác đều phải bị xử
lý theo pháp luật hình sự. Việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự
đều được tiến hành theo thủ tục, trình tự thống nhất do Bộ luật Tố tụng hình sự
quy định, không có ngoại lệ vì lý do dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã
hội, địa vị xã hội của người bị hại hoặc của bị can, bị cáo. Người tham gia tố
tụng đều được hưởng những quyền và thực hiện nghĩa vụ tố tụng theo quy định.
Điều 9 Bộ luật TTHS năm 2015 thay chủ thể “công dân” bằng “mọi
người” cho phù hợp vì người tham gia tố tụng không chỉ gồm công dân Việt
Nam, mà còn gồm người nước ngoài. Nguyên tắc này thể hiện việc bảo vệ
quyền con người, quyền công dân của pháp luật tố tụng hình sự rộng khắp,
không phân biệt bất cứ quốc gia, vùng lãnh thổ nào.
19
Nguyên tắc Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân
được quy định tại Điều 6 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành (Điều 10 Bộ luật Tố
Tụng hình sự năm 2015): “Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án,
quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả
tang.Việc bắt và giam giữ người phải theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm
mọi hình thức truy bức, nhục hình”.
Điều 10 Bộ luật TTHS năm 2015 thêm cụm từ: Mọi người có quyền bất
khả xâm phạm về thân thể. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể là một trong
những quyền tự do cá nhân quan trọng nhất của con người. Vì vậy, việc Bộ luật
Tố tụng hình sự coi việc đảm bảo nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc
cơ bản của Luật Tố tụng hình sự, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta
trong việc bảo vệ quyền con người nói chung , bảo vệ quyền bất khả xâm phạm
về thân thể con người nói riêng [22, tr. 12]..
Nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể công dân đòi
hỏi quy định cụ thể về thủ tục và căn cứ bắt người.
Bộ luật Tố tụng hình sự quy định ba trường hợp bắt người: bắt bị can, bị
cáo để tạm giam ( Điều 80), bắt người trong trường hợp khẩn cấp (Điều 81), bắt
người trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã (Điều 82). Các
trường hợp bắt người trên đây phải được tiến hành theo đúng quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự về thẩm quyền, căn cứ và thủ tục. Đây là bảo đảm quan
trọng để công dân không bị bắt một cách trái pháp luật hoặc không có căn cứ.
Mọi trường hợp bắt người trái pháp luật đều là vi phạm pháp luật, xâm
phạm đến quyền dân chủ của công dân và phải bị xử lý nghiêm khắc. Những
người tiến hành tố tụng hình sự lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt giam người trái
20
pháp luật phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 123 Bộ luật hình sự tội bắt,
giữ, giam người trái pháp luật.
Nguyên tắc Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản của công dân,
được quy định tại Điều 7 của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành (Điều 11 Bộ luật
Tố Tụng hình sự năm 2015) “Công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính
mạng, sức khỏe, danh sự, nhân phẩm, tài sản”.
Mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh sự , nhân phẩm, tài sản
đều bị xử lý theo pháp luật.
Người bị hại, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác cũng như
người thân thích của họ mà bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, bị xâm phạm
danh dự, nhân phẩm, tài sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp
dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của bị can, bị cáo hoặc người bị
kết án trong hoạt động tố tụng hình sự.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đưa quy định: Mọi người có quyền
được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản. Mọi
hành vi xâm phạm trái pháp luật tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài
sản của cá nhân đều bị xử lý theo pháp luật. Và một điểm mới mang tính ưu việt
của nhà nước ta trong tố tụng đó là: Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất
hay giao nộp cho nhà nước khác. Đây là quy định phù hợp với nguyên tắc
“Công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh sự,
nhân phẩm, tài sản”. Dự thảo cũng thay cụm từ “Công dân” bằng “Mọi người”
để nhấn mạnh chủ thể được pháp luật tố tụng hình sự bảo hộ đầy đủ và chính
xác hơn [22, tr. 12]..
21
Nguyên tắc Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật
thư tín, điện thoại, điện tín của công dân, được quy định tại Điều 8 của Bộ luật
tố tụng hình sự hiện hành: “Không ai được xâm phạm chỗ ở, an toàn và bí mật
thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. Việc khám xét chỗ ở, khám xét, tạm
giữ và thu giữ thư tín, điện tín, khi tiến hành tố tụng phải đúng quy định của Bộ
luật này”.
Bộ luật Tố Tụng hình sự năm 2015, tại điều 12 quy định mở rộng hơn các
quyền của công dân trong lĩnh vực này: Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về
chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư
tín, điện thoại, điện tín của cá nhân.
Như vậy Bộ luật Tố tụng hình sự đã coi việc bảo đảm quyền bất khả xâm
phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân là
một nguyên tắc chỉ đạo hoạt động tố tụng hình sự vì sinh hoạt tại chỗ ở và trao
đổi thư tín là những hoạt động thuộc về đời tư của công dân cần được tôn
trọng. Trong bộ luật năm 2015, đã mở rộng thêm quyền công dân được bảo
đảm đó là: Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là những vấn đề
hết sức nhạy cảm thiêng liêng mà pháp luật bảo vệ. Đây cũng là quan điểm của
Đảng, nhà nước ta trong mở rộng quyền tự do dân chủ của công dân Việt Nam
trên đất nước mình.
Việc xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân như:
Khám trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi
chỗ ở của họ…đã được Điều 124 Bộ luật hình sự quy định là hành vi phạm tội.
Việc xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện tín, điện thoại như: Chiếm đoạt
thư, các dữ liệu điện tử hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương
tiện viễn thông và máy vi tính hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm
22
phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác cũng là
hành vi phạm tội theo quy định tại Điều 125 Bộ luật hình sự.
Nguyên tắc Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật, đã được quy định tại Điều 9 của Bộ luật tố tụng
hình sự hiện hành “ Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có
bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”. Nguyên tắc này được thay
bằng nguyên tắc “suy đoán vô tội” được quy định tại điều 13, Bộ luật Tố tụng
hình sự 2015 [22, tr. 13].
Quy định này cũng để xác định đối với những người tiến hành tố tụng một
thái độ đúng mực, khách quan, không được định kiến và cho rằng bị can, bị cáo
đã phạm tội, có như vậy mới không bỏ qua hoặc coi nhẹ những chứng cứ gỡ tội
cho họ, bảo đảm không làm oan người vô tội, đồng thời không bỏ lọt tội phạm.
Việc quy định nguyên tắc này trong luật Tố tụng hình sự đã khắc phục
được sự định kiến của các cơ quan tố tụng đối với bị can, bị cáo đồng thời còn
tạo điều kiện cho bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của mình [2, tr.68].
Hiến pháp năm 2013 tại khoản 1 Điều 31 quy định “Người bị buộc tội
được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và
có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật”.
Nguyên tắc “Suy đoán vô tội” lấy các giá trị công bằng, bình đẳng làm
nền tảng, góp phần quan trọng vào việc tôn trọng và bảo vệ quyền công dân khi
tham gia các quan hệ tố tụng với tư cách người bị buộc tội và những người tham
gia tố tụng có liên quan.
Nguyên tắc Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo,
được quy định tại Điều 11 của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành “Người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa”.
23
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có nhiệm vụ bảo đảm cho người
bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của họ theo quy định của Bộ
luật này” [21, tr. 36].
Quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là quyền về tố tụng
mà pháp luật dành cho họ để tự bảo vệ hay nhờ người khác bảo vệ khi bị buộc
tội hoặc làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là một
nguyên tắc tố tụng hình sự rất quan trọng thể hiện sự tôn trọng và bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân, bảo đảm cho công tác khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử được khách quan, toàn diện, đầy đủ và ngăn ngừa sự
phiến diện, chủ quan khi kết tội một người. Nguyên tắc này đã được cụ thể hóa
trong các điều luật về quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo (các Điều 48,
49, 50 của Bộ luật Tố tụng hình sự) và về người bào chữa [21, tr. 65-66-67].
Nguyên tắc Xét xử công khai, được quy định tại Điều 18 của Bộ luật tố
tụng hình sự hiện hành “Việc xét xử của Tòa án được tiến hành công
khai....Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục
của dân tộc hoặc để giữ bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì
Tòa án xét xử kín, nhưng phải tuyên án công khai” [21, tr. 38]
Xét xử công khai đảm bảo cho hoạt động xét xử của Tòa án có hiệu quả
hơn trong giáo dục, phòng ngừa xã hội, thu hút mọi hoạt động trong xã hội tham
gia phòng ngừa và đấu tranh tội phạm; đồng thời tạo điều kiện để nhân dân giám
sát cơ quan xét xử, có tác dụng nâng cao trách nhiệm của Tòa án trước nhân dân.
Nguyên tắc này hoàn toàn phù hợp với các quy định của pháp luật quốc
tế, được quy định tại điều 10 Tuyên ngôn thế giới về Nhân quyền “Mọi người
đều được hưởng quyền bình đẳng, được xét xử công bằng và công khai bởi một
24
Tòa án độc lập và không thiên vị trong việc quyết định các quyền và nghĩa vụ
của họ cũng như về bất cứ sự buộc tội nào đối với họ”. Nguyên tắc công khai
ngoài việc tạo điều kiện để các tầng lớp nhân dân tham gia giám sát hoạt động
của các cơ quan xét xử, còn tác dụng nâng cao trách nhiệm của Tòa án trong đấu
tranh, phòng chống tội phạm và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp tổ chức, công dân cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị
cáo, đảm bảo không để lọt tội phạm không làm oan người vô tội. Công khai, dân
chủ hóa các hoạt động Tố tụng hình sự cũng là một trong các phương tiện hữu
hiệu bảo vệ quyền công dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người
tham gia tố tụng.
Nguyên tắc Bảo đảm quyền bình đẳng trước Toà án, được quy định tại
Điều 19 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành [21, tr. 38].
Đây là nguyên tắc thể hiện quan điểm, định hướng của Đảng về xây dựng
xã hội Việt Nam: Công bằng, dân chủ, văn minh, có ý nghĩa quan trọng trong
việc tôn trọng sự thật khách quan nhằm bảo vệ các khách thể quan trọng là lợi
ích của Nhà nước; các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Thực
hiện đúng nguyên tắc này sẽ bảo đảm tính công khai, minh bạch trong hoạt động
xét xử của Tòa án.
Như vậy, ngoài việc phối hợp để chất lượng công tác đạt hiệu quả cao,
công tác kiểm sát còn kìm chế, đối trọng nhau, tránh việc lạm quyền hướng tới
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội, người tham gia tố tụng
hình sự. Qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ luật định trong thực hành
quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân phát hiện
và áp dụng các biện pháp khắc phục, phòng ngừa vi phạm từ phía cơ quan tố
tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trong thực thi pháp luật.
25
1.3.Yêu cầu nâng cao vai trò của Viện kiểm sát bảo vệ quyền công dân
1.3.1.Yêu cầu của cải cách tư pháp
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục khẳng
định vai trò lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối của Đảng đối với Nhà nước và hệ thống
cơ quan tư pháp. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng về cải cách tư
pháp; Kết luận số 79-KL/TW, ngày 28.7.2010 của Bộ Chính trị đã nêu và khẳng
định: VKSND có chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư
pháp như hiện nay. Văn kiện Đại hội XI của Đảng (2011) tiếp tục khẳng định:
VKSND tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức Tòa án, bảo đảm tốt hơn các điều
kiện đề VKSND thực hiện có hiệu quả chức năng thực hành quyền công tố và
kiểm sát các hoạt động tư pháp; tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động
điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra.
Như vậy, yêu cầu cải cách tư pháp và nhà nước, pháp luật đối với VKSND
trong bảo vệ quyền công dân, không ngoài mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, nhà nước mà trong đó đề cao Hiến pháp và
pháp luật, bảo đảm Hiến pháp và pháp luật đước tôn trọng và tuân thủ tuyệt đối,
bảo đảm ngày một tốt hơn quyền con người, quyền công dân, loại bỏ mọi hành
vi xâm phạm quyền công dân trong các hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước.
Trong khi đó, nhìn vào thực trạng của việc thực hiện yêu cầu về kiểm tra, giám
sát quyền lực nhằm bảo đảm pháp chế, kỷ cương, kỷ luật, phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa cho thấy đang có sự thiếu đồng bộ, bất cập của hệ thống cơ quan
kiểm tra, giám sát, thậm chí có khoảng trống trong cơ chế kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quyền lực nhà nước. VKS là một trong những bộ phận hợp thành của
hệ thống tư pháp (được xem là một trong những yếu tố của hệ thống kiểm tra,
26
kiểm soát xã hội). Do vậy, cần phải tăng cường chức năng kiểm sát việc tuân
theo pháp luật của VKS trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền, cải cách
tư pháp. Hoạt động của VKS cần được xác định là công cụ quan trọng để thực
hiện tư tưởng của nhà nước pháp quyền.
Theo đó, nhiệm vụ đặt ra cho ngành Kiểm sát trong Hiến pháp và pháp
luật liên quan là: Luận giải thấu đáo thiết chế VKS trong cơ cấu quyền lực ở nhà
nước ta, xác định rõ hoạt động của VKS là một dạng hoạt động thực hiện quyền
lực nhà nước độc lập bên cạnh các dạng quyền lực nhà nước hiện hữu; minh
chứng đầy đủ về vị trí, vai trò của VKS trong hệ thống các cơ quan kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quyền tư pháp, cũng như yêu cầu phải tăng cường hiệu
lực, hiệu quả việc thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong thời
gian tới, đáp ứng yêu cầu bảo vệ pháp chế, bản vệ quyền công dân thiết thực,
hiệu quả nhất. Đồng thời, nghiên cứu, đề xuất các kiến nghị, giải pháp trong Bộ
luật Tố tụng hình sự và các văn bản pháp luật liên quan nhằm thể chế hóa chủ
trương của Đảng về xây dựng một nền công tố mạnh, tăng cường trách nhiệm
của VKS trong hoạt động điều tra, theo đó VKS phải có trách nhiệm cao hơn,
chủ động hơn trong quá trình chứng minh tội phạm, theo sát, gắn chặt với hoạt
động điều tra nhằm bảo vệ tốt hơn các khách thể Luật hình sự bảo vệ, trong đó
có quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
2.1.2. Về hình thức bảo vệ quyền công dân của Viện kiểm sát nhân dân
Theo quy định của pháp luật, các hình thức sau đây có thể được VKS áp
dụng để loại bỏ, ngăn ngừa, hạn chế vi phạm luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án trong các giai đoạn tố tụng hình sự:
Các hình thức dưới dạng kháng nghị: Trường hợp hành vi, bản án, quyết
định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp có vi phạm
27
pháp luật nghiêm trọng, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì VKSND phải
kháng nghị. Cơ quan, người có thẩm quyền phải giải quyết kháng nghị của
VKSND hteo quy định của pháp luật.
Các hình thức dưới dạng kiến nghị: Trường hợp hành vi, quyết định của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp có vi phạm pháp luật ít
nghiêm trọng không thuộc trường hợp kháng nghị thì VKS kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân đó khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm minh người vi
phạm pháp luật; nếu phát hiện sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý thì kiến
nghị cơ quan, tổ chức hữu quan khắc phục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa
vi phạm pháp luật và tội phạm. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách
nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị củaVKSND theo quy định pháp luật.
Các hình thức dưới dạng quyết định, phê chuẩn, không phê chuẩn, yêu
cầu: Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, VKSND có nhiệm vụ,
quyền hạn: 1, Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ các quyết định khởi tố hoặc không khởi tố
vụ án trái pháp luật; phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của
cơ quan điều ra; trực tiếp khởi tố vụ án, bị can . 2, Quyết định, phê chuẩn việc áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân
trong việc giải quyết tố giác, tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc
khởi tố, điều tra, truy tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. 3, Hủy bỏ
các quyết định tố tụng trái pháp luật khác trong việc giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố trong việc khởi tố, điều tra của cơ quan điều tra. 4,
Khi cần thiết đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu cơ quan điề tra thực hiện. 5, Yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ tội phạm,
28
người phạm tội. 6, Quyết định việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều
tra, truy tố. 7, Quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa.
Đây là những nhóm quyền theo quy định pháp luật để VKS thực hiện vai
trò của mình trong việc buộc tội, đưa người phạm tội ra trước Tòa án để xét xử
về một tội họ đã phạm, đồng thời thông qua hoạt động thực hiện chức năng thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp để loại trừ oan, sai do các cơ
quan tố tụng, người có thẩm quyền trong cơ quan tố tụng gây ra, góp phần làm
cho pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh, thống nhất, bảo vệ tốt nhất quyền
công dân trong tố tụng hình sự.
1.3.2. Yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền
Đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, nghĩa là xây dựng và phát triển kinh tế bền vững.
Tập trung giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc như xóa đói, giảm
nghèo, xóa dần khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư,
giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền ngược, vấn đề tạo công ăn
việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, khám chữa bệnh cho người nghèo.
Tăng cường kỷ cương phép nước, phải kiên quyết đấu tranh chống lại
những hiện tượng vi phạm pháp luật mà trọng tâm là tham nhũng, lãng phí, xâm
phạm các quyền tự do, dân chủ của công dân; các hành vi buôn lậu, làm hàng
giả, trốn, gian lận thuế, gian lận thương mại gây tổn thất lớn cho Nhà nước và
nhân dân. Thực hiện chế độ công khai, minh bạch về kinh tế, tài chính, về cơ chế
chính sách, về quản lý và sử dụng đất đai, tài sản công, về công tác cán bộ.
Tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật. Bên cạnh việc xây dựng pháp
luật, việc thực hiện pháp luật cũng có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng
nhà nước pháp quyền, hệ thống pháp luật có thể rất đầy đủ, hoàn thiện nhưng
29
việc thực hiện không nghiêm thì không thể nói đến sự hiện diện của nhà nước
pháp quyền.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và giáo dục ý thức
chấp hành pháp luật. Thực tiễn cho thấy rằng, một trong những nguyên nhân của
việc thực hiện pháp luật chưa tốt là do kiến thức về luật pháp chưa tốt, nhiều
người dân chưa am hiểu về luật pháp, chưa ý thức được sự cần thiết phải chấp
hành luật, hoặc do không nắm được luật nên vi phạm mà không biết. Chính vì
vậy, để tăng cường việc thực thi pháp luật, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, chú trọng sự tham gia
của các phương tiện thông tin đại chúng, của các đoàn thể chính trị - xã hội cũng
như bộ máy chính quyền các cấp và cuối cùng là siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành
chính, để mệnh lệnh hành chính luôn được chấp hành một cách thông suốt từ
trung ương đến cơ sở.
Tăng cường hoạt động giám sát của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, hội
đồng nhân dân các cấp, của các cơ quan và từng đại biểu hội đồng nhân dân,
nhằm giám sát, kiểm tra chặt chẽ, đánh giá toàn diện, đầy đủ việc chấp hành
Hiến pháp, luật, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ đó xây dựng cơ
chế, chính sách đúng đắn để quản lý xã hội, quản lý đất nước theo cương lĩnh,
đường lối của Đảng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển đất nước.
Tăng cường đạo đức công vụ của cán bộ, công chức. Đây là vấn đề được
đặt ra hết sức bức thiết nhằm ngăn chặn và hạn chế những tiêu cực, tình trạng
sách nhiễu, quan liêu, tham nhũng, trong các cơ quan nhà nước. Thực tiễn cho
thấy, dù hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có thật sự hoàn chỉnh, quy chế,
quy tắc ứng xử của cơ quan quản lý nhà nước có đầy đủ, đúng đắn đến đâu đi
chăng nữa thì cũng khó có thể đem lại hiệu quả như mong muốn nếu như trong
30
quá trình thực thi công vụ, cán bộ, công chức không thực hiện nghiêm pháp luật,
chấp hành không đúng quy chế, quy tắc ứng xử đã được thể chế hóa.
Như vậy, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là tất yếu khách
quan đối với Việt Nam. Tuy nhiên, cũng cần xác định rằng, đây là sự nghiệp dài
lâu của toàn Đảng, toàn dân, bởi vì trong việc này còn rất nhiều vấn đề mà chúng
ta cần phải giải quyết cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Những vấn đề đó
không phải dễ gì một sớm một chiều mà giải quyết được. Để đạt tới một nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo đúng nghĩa của nó cần có sự nỗ lực rất
lớn của Đảng và Nhà nước, sự đầu tư về trí tuệ, sức người, sức của, của toàn xã
hội, một yếu tố quan trọng khác là phải có lộ trình khoa học, hợp lý, các bước đi
thích hợp, tuân thủ chặt chẽ các quy luật của tự nhiên và xã hội.
1.3.3.Yêu cầu tổ chức thực hiện những quyền cơ bản của công dân theo
quy định của Hiến pháp 2013
Quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân được thể chế hóa trong Bộ luật Hình
sự, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 theo định hướng cải cách tư pháp của
Đảng và Hiến pháp 2013, đó là, xây dựng Bộ luật thực sự khoa học, tiến bộ, có
tính khả thi cao, là công cụ pháp lý sắc bén để đấu tranh hữu hiệu với tội phạm,
bảo vệ cuộc sống bình yên của Nhân dân. Đặc biệt những yêu cầu của Hiến pháp
về dân chủ, pháp quyền, tôn trọng, bảo vệ quyền công dân đã được thể hiện sâu
sắc trong bộ luật, được thể hiện cụ thể trong các vấn đề sau đây:
1.3.3.1.Bổ sung đầy đủ quyền của người tham gia tố tụng; đề cao trách
nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng trong việc bảo đảm quyền công dân.
Căn cứ vào địa vị pháp lý của những người tham gia tố tụng hình sự, có
thể chia thành bốn nhóm chủ yếu sau đây: (1) Nhóm những người bị buộc tội
(người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo); (2) Nhóm người bị tội phạm xâm
31
hại hoặc có quyền, lợi ích liên quan đến việc giải quyết vụ án hình sự (người bị
hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến vụ án); (3) Nhóm người làm chứng và những nhà chuyên môn được mời
tham gia hỗ trợ quá trình tố tụng (người làm chứng, người giám định, người
định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật); (4) Nhóm người bào chữa,
người tham gia bảo vệ quyền lợi của những người tham gia tố tụng. Với những
quy định cụ thể, Bộ luật Tố tụng hình sự đã bổ sung một cách hợp lý quyền của
những người này, bảo đảm phù hợp với vị trí của họ trong tố tụng, đồng thời có
cơ chế chặt chẽ ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan trong việc tôn trọng và
bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Đây là cơ sở quan trọng bảo đảm
tính công minh của pháp luật, đề cao trách nhiệm Nhà nước trước Nhân dân.
Từ những quan điểm đó, Bộ luật Tố tụng hình sự đã có những điều chỉnh
quan trọng nhằm cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, tháo gỡ những vướng mắc
trong thực tiễn, bảo đảm thực thi các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên. Theo đó, đối với người bị buộc tội, đã bổ sung những nhóm quyền nhằm
giúp họ nắm bắt kịp thời chứng cứ buộc tội làm cơ sở chuẩn bị bào chữa, như:
Quyền được các cơ quan tố tụng cung cấp đầy đủ các quyết định có liên quan
đến việc buộc tội; quyền trình bày lời khai, đưa ra ý kiến, không buộc phải đưa
ra lời khai hoặc chứng cứ chống lại mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
quyền đọc, ghi chép bản sao hoặc tài liệu đã được số hóa liên quan đến việc
buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa sau khi
kết thúc điều tra; quyền đưa ra chứng cứ thay vì chỉ có quyền đưa ra các tài liệu,
đồ vật như hiện nay (các điều 58, 59, 60, 61). Đối với người bị hại và những
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án được bổ sung các quyền nhằm
giúp họ bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp pháp của mình như: Quyền yêu cầu giám
32
định, định giá tài sản; quyền tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ; quyền được
thông báo về kết quả giải quyết vụ án; bị hại được đề nghị hình phạt đối với bị
cáo thay vì chỉ có quyền được đề nghị bồi thường thiệt hại như hiện nay (điều
62, 63, 64, 65). Đối với người làm chứng và các nhà chuyên môn khác, được bổ
sung thêm các quyền nhằm để tăng cường phối hợp với các cơ quan tố tụng
nhanh chóng phát hiện tội phạm, làm rõ sự thật khách quan vụ án; bên cạnh đó
người làm chứng không những chỉ có quyền yêu cầu cơ quan tố tụng bảo vệ bản
thân họ mà còn có quyền yêu cầu bảo vệ người thân thích khỏi sự đe dọa của tội
phạm [22, tr. 48-66].
Đồng thời với việc bổ sung quyền của những người tham gia tố tụng, Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015 xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan tiến hành
tố tụng, người tiến hành tố tụng phải: Tôn trọng và bảo vệ quyền con người,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và
sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời thay đổi hoặc hủy bỏ các
biện pháp đó nếu thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết (Điều 8).
Việc áp dụng các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân chỉ được
giao cho thủ trưởng các cơ quan tiến hành tố tụng. Quy định chặt chẽ căn cứ,
điều kiện tiến hành các biện pháp tố tụng nhằm tránh lạm dụng. Bất kỳ vi phạm
nào trong quá trình giải quyết vụ án đều không thể chấp nhận và cơ quan tiến
hành tố tụng sẽ phải đối diện với những chế tài như: Chứng cứ đã được thu thập
sẽ bị tuyên bố vô hiệu; phải tiến hành điều tra, truy tố, xét xử lại; ngoài ra người
tiến hành tố tụng vi phạm còn phải bị xử lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự [1, tr. 42-44].
1.3.3.2.Quy định chặt chẽ và kiểm soát nghiêm ngặt việc áp dụng các biện
pháp hạn chế quyền công dân
33
Có thể nói, đây là một trong những điểm mới quan trọng của Bộ luật tố
tụng hình sự nhằm cụ thể hóa yêu cầu của Hiến pháp. Lần đầu tiên trong lịch sử
Hiến pháp của nước ta, Hiến pháp năm 2013 đặt ra nguyên tắc: “Quyền con
người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường
hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo
đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” (khoản 2 Điều 14). Như vậy, chỉ có các
đạo luật do Quốc hội ban hành mới được quy định các biện pháp hạn chế quyền
con người, quyền công dân và việc hạn chế cũng chỉ trong những trường hợp đã
được Hiến pháp giới hạn. Đây là nguyên tắc rất quan trọng, thể hiện tư tưởng
pháp quyền, thái độ tôn trọng con người, trên cơ sở đó định ra những bảo đảm
cao nhất ở tầm “Hiến pháp và luật” để bảo vệ con người, bảo vệ công dân.
Trong lĩnh vực tố tụng hình sự, để đạt được mục đích cao nhất là phát
hiện tội phạm và người phạm tội, pháp luật của tất cả các nước đều cho phép áp
dụng một số biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân. Song vấn đề
cần nhấn mạnh là, không phải bất cứ đối tượng nào cũng có thể bị áp dụng các
biện pháp này. Trường hợp cần phải áp dụng biện pháp hạn chế quyền con
người, quyền công dân thì phải đáp ứng đầy đủ căn cứ luật định, phải trên cơ sở
và chỉ trong khuôn khổ quy định của luật.
Từ những vấn đề nêu trên, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã có những
điều chỉnh quan trọng nhằm cụ thể hóa tư tưởng tiến bộ của Hiến pháp: Thứ
nhất, Bộ luật đã tổng kết thực tiễn và quy định đầy đủ các biện pháp cần thiết
cho quá trình chứng minh tội phạm. Theo đó, đã xây dựng một chương mới
(Chương XVI) nhằm luật hóa các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, phát huy
hiệu lực của nguồn chứng cứ có giá trị trực tiếp chứng minh tội phạm (gồm: ghi
âm, ghi hình bí mật; nghe điện thoại bí mật; thu thập bí mật dữ liệu điện tử); bổ
34
sung vào hệ thống các biện pháp ngăn chặn và biện pháp cưỡng chế biện pháp
tạm hoãn xuất cảnh, phong tỏa tài khoản tại ngân hàng (Điều 124 và Điều 129).
Thứ hai, bảo đảm từng biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân
phải được điều chỉnh chặt chẽ bởi năm yếu tố: căn cứ áp dụng, thẩm quyền
quyết định, trình tự, thủ tục và thời hạn tiến hành. Thứ ba, quy định chặt chẽ và
minh bạch căn cứ tạm giam thay cho quy định có tính chất định tính trong Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2003 nhằm chống sự tùy nghi, lạm dụng (Điều 119).
Thứ tư, quy định cụ thể căn cứ, điều kiện áp dụng biện pháp bảo lĩnh và biện
pháp đặt tiền nhằm phát huy hiệu quả của các biện pháp này trong thực tiễn
(Điều 121, 122). Thứ năm, về kỹ thuật lập pháp, Bộ luật đã thu hút toàn bộ các
biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân để điều chỉnh chung trong
một chương nhằm bảo đảm tính chặt chẽ và nhất quán trong việc quy định các
biện pháp này, đồng thời, quá trình thực thi luật sẽ tạo điều kiện để các cơ quan
chuyên môn thuận tiện trong áp dụng và nhân dân dễ giám sát [1, tr. 40].
1.3.3.3.Bảo đảm nguyên tắc suy đoán vô tội
Suy đoán vô tội là nguyên tắc quan trọng, có tính chất nền tảng, chi phối
nhiều nguyên tắc khác của tố tụng hình sự. Tuyên ngôn Nhân quyền của Liên
hợp quốc năm 1948 khẳng định: “Bất kỳ người nào bị buộc tội đều có quyền
được coi là vô tội cho đến khi một Tòa án công khai, nơi người đó đã có được
tất cả những bảo đảm cần thiết để bào chữa cho mình, chứng minh được tội
trạng của người đó dựa trên cơ sở luật pháp” (Điều 11). Tiếp thu những thành
tựu của văn minh pháp lý nhân loại, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung và quy
định đầy đủ nội dung của nguyên tắc suy đoán vô tội: “Người bị buộc tội được
coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có
bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”.
35
Như vậy, nguyên tắc suy đoán vô tội có những yêu cầu cơ bản là: Thứ
nhất, toàn bộ quá trình chứng minh tội phạm phải được tiến hành một cách chặt
chẽ theo trình tự, thủ tục do luật định; phải bảo đảm đầy đủ và thuận lợi nhất
những điều kiện để người bị buộc tội thực hiện quyền bào chữa. Thứ hai, chừng
nào chưa có bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì người bị buộc tội vẫn
chưa bị coi là người phạm tội; nghiêm cấm các cơ quan tố tụng đối xử với họ
như người phạm tội. Thứ ba, quá trình tiến hành tố tụng, nếu đã áp dụng đầy đủ
các biện pháp cần thiết mà vẫn không đủ căn cứ để chứng minh tội phạm thì
phải giải quyết theo hướng có lợi cho người bị buộc tội.
Từ những yêu cầu nêu trên, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã có
những sửa đổi, bổ sung quan trọng nhằm cụ thể hóa đầy đủ yêu cầu của nguyên
tắc suy đoán vô tội: Một là, bổ sung và quy định đầy đủ nội dung của nguyên tắc
suy đoán vô tội: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được
chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”. Khi không có đủ hoặc không thể làm sáng
tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội
không có tội” (Điều 13). Hai là, quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục tố tụng và
khẳng định nguyên tắc “Mọi hoạt động tố tụng hình sự phải được thực hiện theo
quy định của Bộ luật này. Không được giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này
quy định” (Điều 7). Ba là, quy định chế tài áp dụng trong trường hợp vi phạm
thủ tục tố tụng, như: tuyên bố tính vô hiệu của chứng cứ nếu quá trình thu thập
vi phạm thủ tục luật định (Điều 87); trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung (Điều
236 và Điều 280). Bốn là, khẳng định rõ, trong từng giai đoạn tố tụng, nếu đã
36
hết thời hạn luật định mà không thể hoặc không đủ chứng cứ chứng minh tội
phạm thì phải kết luận họ không có tội, khôi phục và bảo đảm các quyền và lợi
ích hợp pháp của họ [22, tr. 191; 204].
1.3.3.4.Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội
Đây là nguyên tắc cơ bản của mọi nền tư pháp dân chủ. Ở Nhà nước ta,
bảo đảm quyền bào chữa đã được ghi nhận ngay từ Hiến pháp năm 1946: Bị cáo
được quyền tự bào chữa lấy hoặc mượn luật sư (Điều thứ 67). Các bản Hiến
pháp năm 1954, năm 1980, năm 1992 tiếp tục ghi nhận và đề cao nguyên tắc
quan trọng này. Hiến pháp năm 2013, tại Chương II (Quyền con người, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân) quy định: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam,
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người
khác bào chữa (khoản 4 Điều 31); đồng thời, tại Chương VIII (Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân) quy định: “Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền
bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm” (khoản 7 Điều 103). Như
vậy, so với các bản Hiến pháp trước đây, Hiến pháp năm 2013 đã mở rộng đối
tượng được bảo đảm quyền bào chữa không chỉ là bị can, bị cáo, mà còn được
bao gồm người bị bắt, người bị tạm giữ. Đồng thời, không chỉ quy định vấn đề
này ở Chương Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân, mà còn được bổ
sung và đặt trong Chương quyền con người, quyền công dân nhằm khẳng định
quyền bào chữa là một trong những quyền con người, quyền công dân quan
trọng nhất của người bị buộc tội. Do đó, trước hết phải được ghi nhận với tư
cách là quyền của con người, quyền của công dân.
Từ những vấn đề nêu trên, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã có nhiều
điều chỉnh quan trọng nhằm cụ thể hóa yêu cầu của Hiến pháp năm 2013: Thứ
nhất, thay vì chỉ được điều chỉnh bởi 03 điều luật như Bộ luật tố tụng năm 2003,
37
Bộ luật mới đã bổ sung một chương (Chương V) nhằm quy định đầy đủ các nội
dung liên quan đến bào chữa. Thứ hai, ngoài ba chủ thể được bảo đảm quyền
bào chữa (người bị tạm giữ, bị can, bị cáo), Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 bổ
sung người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt cũng được bảo đảm
quyền bào chữa (Điều 58). Thứ ba, mở rộng diện người bào chữa gồm cả Trợ
giúp viên pháp lý nhằm bào chữa miễn phí cho các đối tượng thuộc diện chính
sách thay vì chỉ gồm luật sư, người đại diện của người bị buộc tội, bào chữa viên
nhân dân như Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (Điều 72). Thứ tư, mở rộng
trường hợp cơ quan tố tụng bắt buộc phải chỉ định người bào chữa cho bị can, bị
cáo bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao
nhất là tử hình như quy định của Bộ luật tố tụng năm 2003. Thứ năm, quy định
thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng sớm hơn (kể từ khi có người bị bắt)
thay vì tham gia từ khi có quyết định tạm giữ như hiện nay (Điều 74). Đồng
thời, ngay từ giai đoạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, luật sư có quyền
tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị
kiến nghị khởi tố (Điều 83). Thứ sáu, thay thủ tục “cấp giấy chứng nhận người
bào chữa” bằng thủ tục “đăng ký bào chữa”, đồng thời, rút ngắn thời gian đăng
ký bào chữa từ 03 ngày xuống còn 24 giờ nhằm tạo điều kiện để người bào chữa
nhanh chóng tiếp cận với quá trình giải quyết vụ án (Điều 78). Thứ bảy, bổ sung
người thân thích của người bị buộc tội có quyền mời người bào chữa, thay vì chỉ
người bị buộc tội và người đại diện hợp pháp của họ có quyền mời người bào
chữa (Điều 75). Đặc biệt, để tháo gỡ những khúc mắc thời gian qua liên quan
đến việc bào chữa cho người đang bị tạm giữ, tạm giam, bảo đảm tính minh
bạch của hoạt động tố tụng hình sự, Bộ luật được bổ sung quy định: “Trường
hợp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong giai đoạn điều tra
38
có đề nghị từ chối người bào chữa do người thân thích của họ nhờ thì Điều tra
viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, người bị giữ, người
bị giam để xác nhận việc từ chối” (khoản 2 Điều 77). Thứ tám, để đảm bảo tranh
tụng dân chủ, Bộ luật bổ sung cho người bào chữa quyền thu thập chứng cứ thay
vì chỉ có quyền thu thập tài liệu, đồ vật như hiện nay; đồng thời quy định người
bào chữa có quyền kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu,
đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra,
đánh giá (Điều 73). Thứ chín, nhằm khắc phục những thiếu sót của Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 được bổ sung và quy
định rõ trách nhiệm của các cơ quan tố tụng phải thông báo trước cho người bào
chữa về thời gian và địa điểm tiến hành các hoạt động tố tụng để người bào chữa
tham gia theo quy định (Điều 79). Thứ mười, đồng thời với việc bổ sung quyền
của người bào chữa, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định rõ nghĩa vụ,
trách nhiệm của người bào chữa. Trường hợp người bào chữa vi phạm pháp luật,
vi phạm đạo đức nghề nghiệp thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị hủy
bỏ việc đăng ký bào chữa, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường (Điều 73).
Như vậy, nguyên tắc suy đoán vô tội có mối liên hệ mật thiết với việc bảo
đảm quyền bào chữa. Sẽ là “sự suy đoán có tội” nếu quyền bào chữa của người
bị buộc tội còn bị vi phạm trên thực tế; tương tự như vậy, nếu quyền bào chữa
được đảm bảo tức là đã bảo đảm trên thực tế yêu cầu của “nguyên tắc suy đoán
vô tội” [1, tr. 45-48].
1.3.3.5.Thiết lập cơ chế hữu hiệu để bảo vệ những người tham gia tố tụng
Nguyên tắc bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của
những người tham gia tố tụng được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm
39
2003 với nội dung: “Người bị hại, người làm chứng và những người tham gia tố
tụng khác cũng như người thân thích của họ mà bị đe dọa đến tính mạng, sức
khỏe, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tài sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng phải áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ theo quy định
của pháp luật” (Điều 7). Tuy nhiên, trong toàn bộ Bộ luật không có bất cứ quy
định hoặc cơ chế nào cho việc thực hiện nguyên tắc này. Thực tiễn đấu tranh
chống tội phạm thời gian qua cho thấy đây là vấn đề nhức nhối và phức tạp, nếu
không có cơ chế giải quyết dứt điểm thì nhiều trường hợp người làm chứng,
người tố giác về tội phạm sẽ không dám hợp tác với các cơ quan tố tụng hoặc
không dám khai báo đầy đủ, trung thực các tình tiết của vụ án vì lo sợ bị trả thù,
nhất là các vụ án hoạt động theo kiểm xã hội đen hoặc tội phạm có tổ chức.
Từ thực tiễn đó, một trong những yêu cầu đặt ra đối với quá trình sửa đổi
Bộ luật tố tụng hình sự là phải thiết lập cho được cơ chế hữu hiệu nhằm bảo vệ
người tham gia tố tụng. Trên tinh thần đó, Bộ luật mới được ban hành đã được
bổ sung một chương (Chương XXXIV) quy định đầy đủ các nội dung liên quan
đến vấn đề này. Thứ nhất, quy định những đối tượng được bảo vệ bao gồm:
người tố giác tội phạm, người làm chứng, người bị hại và người thân thích của
những người này (Điều 484). Thứ hai, quy định đầy đủ các biện pháp bảo vệ để
các cơ quan tố tụng lựa chọn như: canh gác, bảo vệ; di chuyển và giữ bí mật chỗ
ở, chỗ làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng; răn đe,
cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại và các biện pháp khác… (Điều 486).
Thứ ba, quy định chặt chẽ về thời gian áp dụng các biện pháp bảo vệ; trường
hợp chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ phải thể hiện bằng quyết định do Thủ
trưởng cơ quan tố tụng ban hành (Điều 488, 489). Thứ tư, quy định trách nhiệm
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân

More Related Content

What's hot

Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOTLuận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOTLuận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
 
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong thi hành án hình sự tạI TPHCM
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong thi hành án hình sự tạI TPHCMLuận văn: Vai trò của Tòa án trong thi hành án hình sự tạI TPHCM
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong thi hành án hình sự tạI TPHCM
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận văn: Viện Kiểm sát với vai trò bảo vệ quyền con người, HOT
Luận văn: Viện Kiểm sát với vai trò bảo vệ quyền con người, HOTLuận văn: Viện Kiểm sát với vai trò bảo vệ quyền con người, HOT
Luận văn: Viện Kiểm sát với vai trò bảo vệ quyền con người, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOT
Luận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOTLuận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOT
Luận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOT
 
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 

Similar to Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân

Similar to Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân (20)

Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dân
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dânLuận văn: Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dân
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dân
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
 
Luận văn: Quyền công tố về các tội xâm phạm sở hữu theo Luật
Luận văn: Quyền công tố về các tội xâm phạm sở hữu theo LuậtLuận văn: Quyền công tố về các tội xâm phạm sở hữu theo Luật
Luận văn: Quyền công tố về các tội xâm phạm sở hữu theo Luật
 
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAYLuận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOTLuận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
 
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOTVai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
 
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sựLuận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dânLuận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú YênĐề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
 
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk LăkLuận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt NamLuận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
 
Vai trò của viện kiểm sát nhân dân tỉnh đăk nông trong bảo vệ quyền công dân.doc
Vai trò của viện kiểm sát nhân dân tỉnh đăk nông trong bảo vệ quyền công dân.docVai trò của viện kiểm sát nhân dân tỉnh đăk nông trong bảo vệ quyền công dân.doc
Vai trò của viện kiểm sát nhân dân tỉnh đăk nông trong bảo vệ quyền công dân.doc
 
Luận văn thạc sĩ: Kiểm sát hoạt động điều tra, HOT
Luận văn thạc sĩ: Kiểm sát hoạt động điều tra, HOTLuận văn thạc sĩ: Kiểm sát hoạt động điều tra, HOT
Luận văn thạc sĩ: Kiểm sát hoạt động điều tra, HOT
 
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docxHỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
 
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docxHỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
 
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAYĐề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đLuận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 

Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Tạ Đình Đề VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: LUẬT HIẾN PHÁP, LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 60380102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vũ Trọng Hách Đăk Lăk năm 2016
  • 2. Lời cam đoan Tôi cam đoan các nội dung được trình bày trong Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, được nghiên cứu và viết tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh đăk Nông. Nội dung, số liệu trong Luận văn là chính xác, trung thực phản ánh tính khách quan trong quá trình nghiên cứu. Tôi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính quốc gia xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Người cam đoan Tạ Đình Đề
  • 3. LỜI CẢM ƠN Việc viết nên Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, với sự giảng dạy, hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của thầy, cô Học viện Hành chính quốc gia, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS Vũ Trọng Hách, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ dạy cho tôi về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu trong thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo Học viện Hành chính quốc gia Hà Nội và phân viện Tây nguyên; thầy, cô chủ nhiệm lớp LH1, TN2, bạn bè đồng môn và anh chị em cơ quan Viện kiểm sát tỉnh Đăk Nông đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn. ĐăkNông, ngày 21 tháng 7 năm 2016 Tác giả Luận văn
  • 4. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1 Án thụ lý kiểm sát điều tra từ năm 2011-2015 ………………………………….....58 Biểu đồ 2.2 Án thụ lý kiểm sát điều tra giai đoạn 2011 – 2015 …………………………….60 Bảng 2.3 Án Viện kiểm sát hai cấp thụ lý truy tố từ năm 2011-2015………………………61 Biểu đồ 2.4 Án Viện kiểm sát thụ lý truy tố giai đoạn 2011- 2015 …………….................62 Bảng 2.5 Án Viện kiểm sát hai cấp thụ lý xét xử từ năm 2011-2015 ……………………....64 Biểu đồ 2.6 Án Viện kiểm sát thụ lý kiểm sát xét xử sơ thẩm giai đoạn 2011- 2015 …....65
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Các từ, cụm từ viết tắt Các từ, cụm từ nguyên nghĩa VKSND Viện kiểm sát nhân dân CQĐT Cơ quan điều tra KSV Kiểm sát viên ĐTV Điều tra viên CBCC Cán bộ công chức
  • 6. MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ......................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..........................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn..............................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn...............................................5 5. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu.....................................................6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn ........................................................7 7. Kết cấu của luận văn ..........................................................................................7 Chương 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN.............................................................9 1.1.Những khái niệm có liên quan .........................................................................9 1.1.1.Công dân .......................................................................................................9 1.1.2.Quyền công dân...........................................................................................10 1.1.3.Bảo vệ quyền công dân ...............................................................................12 1.2.Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dân ..................................14 1.2.1.Tổ chức Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân................................14 1.2.2.Vai trò của Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân theo quy định của pháp luật hình sự ..................................................................................................17 1.3.Yêu cầu nâng cao vai trò của Viện kiểm sát bảo vệ quyền công dân............25 1.3.1.Yêu cầu của cải cách tư pháp......................................................................25 1.3.2. Yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền...................................................28 1.3.3.Yêu cầu tổ chức thực hiện những quyền cơ bản của công dân theo quy định của Hiến pháp 2013..............................................................................................30 Tiểu kết Chương I ................................................................................................43 Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC PHÁP LUẬT HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG.........................................................................................................44 2.1.Thực trạng vi phạm các quyền công dân trong lĩnh vực pháp luật hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk Nông .........................................................................................44 2.2.Thực trạng thực hiện bảo vệ quyền công dân trong lĩnh vực pháp luật hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông........................................................50 2.2.1.Thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố..........................................................50 2.2.2. Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.........................................................................................56 2.2.3. Công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự....................65 2.3.Đánh giá chung ..............................................................................................71
  • 7. 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân ...........................................................................71 2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................78 Tiểu kết chương II................................................................................................83 Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN....84 3.1.Hoàn thiện pháp luật về quyền công dân trong lĩnh vực hình sự ..................84 3.2.Tổ chức thực hiện nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ những quy định của Hiến pháp, pháp luật về quyền công dân......................................................................87 3.3.Đẩy mạnh công tác phố biến, giáo dục pháp luật về quyền công dân trong thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.....................................88 3.4.Tiếp tục thực hiện tốt các yêu cầu của cải cách tư pháp trong hoạt động của Viện Kiểm sát nhân dân .......................................................................................90 3.5.Nâng cao năng lực, trách nhiệm của kiểm sát viên trong hoạt động tố tụng hình sự..................................................................................................................95 3.6.Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị nghiệp vụ phục vụ hoạt động công tố và kiểm sát tư pháp.................................................................99 Tiểu kết chương 3.................................................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN........................................................................................................102 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................104
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Thể chế tư pháp để bảo đảm quyền công dân, quy định trong các bản Hiến pháp, nhất là Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013 đã thể hiện rõ nhiều tiến bộ trong việc bảo đảm quyền công dân, tuy nhiên Hiến pháp 2013 thể hiện nhiều điểm mới, tiến bộ. Hiến pháp năm 1992 chỉ quy định về cấm truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân [Điều 71]. Đến Hiến pháp năm 2013, ở Điều 20, lần đầu tiên trong lịch sử hiến pháp nước ta, đã chế định về cấm tra tấn nói riêng và cấm bất kỳ hình thức bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của mọi người. Quy định này cụ thể, rõ ràng và rộng hơn so với quy định cũ, cả về hành vi bị cấm, cả về chủ thể được bảo vệ. Hiến pháp năm 1992, tại Điều 72, quy định quyền tố tụng công dân chỉ gồm: Suy đoán vô tội; bồi thường thiệt hại vật chất và phục hồi danh dự cho người bị oan sai trong tố tụng; xử lý nghiêm minh người làm trái pháp luật trong tiến hành tố tụng gây thiệt hại cho người khác. Hiến pháp năm 2013 bổ sung: Xét xử kịp thời, công bằng, công khai; không bị kết án hai lần vì một tội phạm; quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa (Điều 31). Quy định mới này đã mở rộng chủ thể và phạm vi quyền đòi bồi thường thiệt hại; đồng thời buộc các cơ quan tiến hành tố tụng phải công bằng và khách quan trong việc tìm chứng cứ, coi trọng cả chứng cứ buộc tội, cả chứng cứ gỡ tội. Bảo vệ quyền công dân nói chung và của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án nói riêng là trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng và những người tiến hành tố tụng. Bộ luật tố tụng hình sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
  • 9. 2 hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 (sau đây viết là: Bộ luật Tố tụng hình sự 2015) qui định: Khi tiến hành tố tụng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân trong phạm vi trách nhiệm của mình phải tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi những biện pháp đó, nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết. Mỗi cơ quan tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ của mình mà có những phương thức bảo vệ quyền công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát nhân dân có vai trò trực tiếp hoặc gián tiếp bảo vệ, bảo đảm thực hiện quyền công dân trong các vụ án hình sự. Thực tiễn hoạt động tố tụng hình sự trong những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Đăk Nông cho thấy, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền, nghĩa vụ của công dân, của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đã đạt được những thành tựu nhất định. Các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân về cơ bản đã được bảo đảm, đã hạn chế được tình trạng oan, sai. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn có nhiều trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng chưa bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án trong hoạt động tố tụng hình sự như: Vẫn còn tình trạng bắt giữ người theo thủ tục hình sự nhưng sau đó phải trả tự do vì không có hành vi phạm tội; giữ người không có căn cứ dẫn đến chết trong nhà tạm giữ; bức cung, ép cung; chưa thực hiện nghiêm chế độ giám hộ, bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc người chưa thành niên; việc tranh tụng tại Tòa án chưa thực sự dân chủ; vi phạm chế
  • 10. 3 độ, chính sách trong giam giữ người, tại các nhà tạm giữ, trại tạm giam… Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, có phần trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân chưa thực hiện được đầy đủ vai trò trách nhiệm của mình trong hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật hình sự. Chính vì những vấn đề trên và những quy định mới quan trọng và tiến bộ trong Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân, đặt ra cho ngành Kiểm sát phải thể hiện vai trò của mình như thế nào để bảo đảm, bảo vệ các quyền cơ bản đó của công dân trước pháp luật và thực tế cuộc sống. Đối với tỉnh Đăk Nông, đơn vị hành chính được tách ra từ tỉnh Đăk Lắc năm 2004, với xuất phát điểm còn thấp về mọi mặt, đặc biệt kinh tế chậm phát triển, trình độ dân trí thấp, tội phạm và vi phạm pháp luật có chiều hướng gia tăng. Điều đó đòi hỏi hệ thống chính trị, các cơ quan bảo vệ pháp luật trong đó vai trò của ngành Kiểm sát phải được khẳng định và thể hiện rõ trên lĩnh vực hình sự trong bảo vệ quyền công dân. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài “Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông trong bảo vệ quyền công dân” để làm luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong các bản Hiến pháp nước ta từ (Hiến pháp 1946; 1959; 1980; 1992 và Hiến pháp 2013), quyền công dân luôn được tôn trọng và khẳng định, càng về sau các quyền công dân được quy định rõ hơn và trân trọng hơn. Trong điều kiện Đảng, Nhà nước ta đang chủ trương xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Vấn đề quyền con người, quyền công dân và bảo đảm quyền công dân đang thu hút sự
  • 11. 4 quan tâm nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học như: Chính trị học, xã hội học, tâm lý và luật học… Trong các Bộ luật, Luật, công trình nghiên cứu ở nước ta về quyền con người, quyền công dân có liên quan đến đề tài, có thể kể đến các văn bản Luật, công trình nghiên cứu sau đây: Hiến pháp 2013; Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009); Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003; Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014. Các Luật, Bộ luật đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tháng 11.2015, có hiệu lực từ ngày 01.7.2016, qồm có: Bộ luật hình sự; Bộ luật Tố tụng hình sự; Luật thi hành tạm giữ, tạm giam; Luật tổ chức cơ quan điều tra… Các công trình nghiên cứu: Tác giả PGS. TS. Nguyễn Thanh Tuấn, viết về “quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp 2013” và bài “dân chủ và nhân quyền” trong (mục nghiên cứu, trao đổi – Tạp chí Cộng sản, ngày 09 và 30.9.2014); Luận văn thạc sỹ Luật TP. Hồ Chí Minh năm 2012 của tác giả Đặng Thị Thu Trang về đề tài “quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp năm 1992 và vấn đề hoàn thiện”; Luận văn thạc sỹ Luật, khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội năm 2013 của tác giả Đinh Thị Thu Trang, đề tài “mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân”. Nhìn tổng thể, các công trình khoa học, bài viết nêu trên đã đề cập sâu về lý luận cũng như thực tiễn về quyền con người, quyền công dân trên phạm vi chung nhất. Do đó, có thể nhận định việc tác giả nghiên cứu vấn đề vai trò của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông bảo vệ quyền công dân, là lĩnh vực riêng chưa có công trình nào nghiên cứu, vì vậy Luận văn này không trùng lặp với bất cứ một công trình nào khác. Tuy nhiên để thực hiện luận văn, tác giả có thể lựa chọn, kế thừa và phát triển các kết quả nghiên cứu nêu trên.
  • 12. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn Mục đích của luận văn: Luận văn nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quyền công dân; luận chứng vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân. Trên cơ sở khảo sát thực tiễn, xác định và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân trong Hiến pháp và pháp luật hình sự ở nước ta. Theo đó, Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: Phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như Nguyên tắc bảo đảm quyền công dân; cơ sở xác định vai trò của Viện kiểm sát nhân dân và các điều kiện bảo đảm vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân trong Hiến pháp và pháp luật hình sự. Phân tích thực trạng, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông trong việc bảo vệ quyền công dân. Từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế những vướng mắc, bất cập của một số quy định pháp luật và vướng mắc, bất cập trong thực tiễn quá trình Viện kiểm sát nhân dân thực hiện vai trò bảo vệ quyền công dân tại địa phương. Đề xuất các giải pháp chung và giải pháp cụ thể nhằm xác định rõ vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân là người bị
  • 13. 6 tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án trong các vụ án hình sự theo quy định của Hiến pháp và pháp luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu Luận văn của tác giả chỉ dừng lại ở việc phân tích, đánh giá những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án trong tố tụng hình sự. Việc đưa ra các giải pháp trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông trong việc bảo vệ quyền công dân là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án trong tố tụng hình sự. Từ đó nhằm nâng cao vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật hiện hành, góp phần tạo sự chuyển biến trong cải cách tư pháp, hoạt động tố tụng hình sự bảo đảm tính dân chủ, khách quan góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Về thời gian Luận văn nghiên cứu: Những vấn đề thực tiễn liên quan đến đề tài gắn với quá trình thực thi pháp luật hình sự trên địa bàn tỉnh Đăk Nông từ năm 2011 đến 2015. 5. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu Về cơ sở khoa học: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật, về quyền công dân, các quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp, về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
  • 14. 7 Về phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trực tiếp sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp từ các tài liệu tham khảo, lịch sử cụ thể, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Ngoài ra, Luận văn cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể khác như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp lôgic; các phương pháp so sánh, đối chiếu, thống kê... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn Từ thực tiễn trong hoạt động pháp luật hình sự và thực trạng vai trò của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đak Nông, trong thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, nhằm bảo vệ quyền công dân; qua nghiên cứu, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao, xác định rõ hơn vai trò của Viện kiểm sát nhân dân nói chung và ở Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông nói riêng trong việc bảo vệ quyền công dân trong Hiến pháp và pháp luật hình sự một cách có hiệu quả nhất. Những giải pháp mà tác giả đưa ra vừa có ý nghĩa như một đề xuất mang tính khoa học góp phần hoàn thiện chế định về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân trong Hiến pháp và pháp luật hình sự ở Việt Nam. Đồng thời góp phần vào việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02.6.2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. 7. Kết cấu của luận văn Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về vai trò của Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
  • 15. 8 Chương 2: Thực trạng bảo vệ quyền công dân trong lĩnh vực pháp luật hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông Chương 3: Giải pháp tăng cường vai trò bảo vệ quyền công dân của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông
  • 16. 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN 1.1.Những khái niệm có liên quan 1.1.1.Công dân Cá nhân, con người cụ thể có năng lực pháp lý và năng lực hành vi, có các quyền và nghĩa vụ theo các quy định pháp luật của một quốc gia. Căn cứ pháp lí để xác định công dân của một nhà nước nhất định là quốc tịch của người đó. Người có một quốc tịch là công dân của một quốc gia, có hai quốc tịch hoặc nhiều hơn là công dân của hai hay nhiều quốc gia. Người không quốc tịch không phải công dân của một nước nào. Công dân của một nước được pháp luật nước đó quy định cho hưởng quyền công dân về chính trị, kinh tế, dân sự, văn hóa, xã hội và trao trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ công dân đối với nhà nước, xã hội. Nhà nước có trách nhiệm tạo các điều kiện ngày càng đầy đủ, để công dân có thể hưởng được các quyền và yêu cầu công dân thực hiện ngày càng đầy đủ các nghĩa vụ của mình đối với đất nước. Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Quốc tịch Việt Nam được xác lập trên cơ sở nguyên tắc, huyết thống, nguyên tắc lãnh thổ, hoặc trên cơ sở cho nhập quốc tịch Việt Nam do luật định. Công dân Việt Nam được hưởng các quyền và gánh vác trách nhiệm công dân đối với nhà nước. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam được quy định trong Hiến pháp, luật và các văn bản pháp luật khác. Quyền lợi chính đáng của công dân Việt Nam: làm việc, học tập, công tác và định cư ở nước ngoài được luật pháp Việt Nam bảo hộ [30, tr. 176].
  • 17. 10 1.1.2.Quyền công dân Khả năng tự do lựa chọn hành vi của công dân mà nhà nước phải bảo đảm khi công dân yêu cầu. Điều đó thể hiện rõ trong quy định của pháp luật nói chung, công dân được làm những gì mà pháp luật không cấm, như vậy, ý chí của nhà nước được thể hiện trong các quy định của pháp luật mà nhà nước xây dựng nên phải tiên lượng được những việc, những hành vi cấm đối với công dân. Ngược lại, công dân được làm những gì mà pháp luật không cấm đoán, phạm vi lựa chọn của công dân là rất rộng lớn. Quyền của công dân liên quan đến nghĩa vụ tương ứng của Nhà nước là phải đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công dân thực hiện các quyền đã được pháp luật quy định. Các quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác, điều chỉnh những quan hệ quan trọng giữa công dân và nhà nước, là cơ sở tồn tại của cá nhân và hoạt động bình thường của xã hội. Các quyền của công dân bao gồm các quyền về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục và các quyền tự do cá nhân. Muốn được hưởng các quyền công dân của một nhà nước thì phải có quốc tịch của nhà nước đó. Trong Hiến pháp nước ta, quyền công dân là những nội dung đặc biệt quan trọng, do vậy việc Hiến định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân bảo đảm được tính khoa học về kỹ thuật lập hiến, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc hiểu và thực thi quyền công dân là yêu cầu khách quan. Tại điều 50 Hiến pháp 1992 xác định “Ở nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và Luật”. Như vậy lần đầu tiên Hiến pháp năm 1992 đã thừa nhận cả hai khái niệm quyền con
  • 18. 11 người và quyền công dân, tuy nhiên chưa có sự phân định rạch ròi: Đâu là quyền con người nói chung và đâu là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Như vậy nội hàm khái niệm quyền con người được thu nạp vào nội hàm khái niệm quyền công dân. Để khắc phục nhược điểm đó, tại Điều 15, Chương II Hiến pháp 2013 về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân quy định: 1. “Ở nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. 2. “quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của công đồng”. Như vậy theo một nghĩa khái quát nhất, quyền công dân có thể hiểu là những lợi ích pháp lý được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ cho những người có quốc tịch nước mình [26, tr. 26]. Các quyền cơ bản của công dân Quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp, điều chỉnh những quan hệ đặc biệt quan trọng giữa công dân và nhà nước, là cơ sở tồn tại của cá nhân và hoạt động bình thường của xã hội. Quyền cơ bản của công dân có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với công dân và nhà nước, nó là cơ sở để nhà nước quy định các quyền cụ thể của công dân. Các quyền cơ bản của công dân bao gồm các quyền cơ bản về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân. Ở Việt Nam các quyền cơ bản của công dân về chính trị gồm có: Quyền tham gia quản lý nhà nước về xã hội, quyền bầu cử, ứng cử, quyền khiếu nại, tố cáo. Các quyền cơ bản của công dân về kinh tế - xã hội gồm có: quyền lao động,
  • 19. 12 quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, quyền xây dựng nhà ở, quyền bình đẳng nam nữ, quyền hôn nhân và gia đình, quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khỏe, quyền học tập, lao động, giải trí của thanh niên, quyền được bảo vệ, chăm sóc, giáo dục của trẻ em, quyền được ưu đãi của thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, quyền được giúp đỡ của người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa. Các quyền cơ bản của công dân về văn hóa, giáo dục gồm có: Quyền học tập, quyền nghiên cứu khoa học và hoạt động sáng tạo. Các quyền cơ bản về tự do dân chủ của công dân gồm có: Quyền tự do đi lại, cư trú, quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền được thông tin, quyền hội họp, lập hội, biểu tình, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín, bất khả xâm phạm về chỗ ở [30, tr.649-650]. 1.1.3.Bảo vệ quyền công dân Bảo vệ là chống lại mọi sự hủy hoại, xâm phạm để được giữ cho nguyên vẹn [31, tr. 64]. Bảo vệ quyền công dân trước hết trách nhiệm thuộc về nhà nước, nhà nước đề ra pháp luật để bảo vệ quyền công dân của nước mình. Bảo vệ (báo đảm) quyền công dân là việc nhà nước dùng công cụ pháp luật và toàn bộ thiết chế của mình để chống lại sự xâm hại đến quyền công dân là khách thể mà pháp luật bảo vệ. Ở nước ta, điều đó thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 2013 đã nâng vai trò, nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân thành một chương (chương II), Hiến pháp đã dành 36 điều trên tổng số 120 điều cho việc hiến định trực tiếp các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Hiến pháp 2013 còn dành một số điều quy định sự bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp về tài sản, sử dụng đất, lao động và việc làm (Điều 51, 54, 57). Đồng thời, việc sắp xếp quyền công dân phù
  • 20. 13 hợp với việc sắp xếp các nhóm quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa. Hiến pháp 2013 đã quy định rõ hơn hoặc tách thành điều luật riêng hầu hết các quyền đã được ghi nhận trong Hiến pháp 1992, bao gồm: Bình đẳng trước pháp luật (Điều 16); không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm (Điều 20); bảo vệ đời tư (Điều 21); tiếp cận thông tin (Điều 25); tham gia quản lý nhà nước và xã hội (Điều 28); bình đẳng giới (Điều 26); quyền biểu quyết khi nhà nước trưng cầu ý dân (Điều 29); được xét xử công bằng, công khai (Điều 31); bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34); quyền việc làm (Điều 35)… Đặc biệt trong nội dung các Điều 20, 21 Hiến pháp 2013 quy định về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của mọi người đều được bảo vệ. Do đó Hiến pháp 2013 đã mở rộng chủ thể và nội dung quyền được bảo vệ về đời tư (so với Hiến pháp 1992 tại Điều 73 chỉ quy định về bí mật thư tín, điện thoại, điện tín). Đối với các quy định về hạn chế quyền, khoản 2, Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của Luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Việc quy định về hạn chế quyền là cần thiết để bảo đảm quyền công dân được thực hiện một cách minh bạch, chỉ có thể được quy định trong luật mà không thể là văn bản khác, để phòng ngừa sự cắt xén hay hạn chế các quyền này một cách tùy tiện từ phía các cơ quan nhà nước. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được thể chế hóa trong Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 theo định hướng cải cách tư pháp
  • 21. 14 của Đảng và Hiến pháp 2013, đó là, xây dựng Bộ luật thực sự khoa học, tiến bộ, có tính khả thi cao, là công cụ pháp lý sắc bén để đấu tranh hữu hiệu với tội phạm, bảo vệ cuộc sống bình yên của Nhân dân. 1.2.Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dân 1.2.1.Tổ chức Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân năm 2014 quy định về chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân: Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hình sự. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm: Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội; Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái luật. Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án trái pháp luật, phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; trực tiếp khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp Bộ luật
  • 22. 15 Tố tụng hình sự quy định; Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và việc khởi tố, điều tra của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến hành một số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với người phạm tội; Khi cần thiết đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ tội phạm, người phạm tội; Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến hành một số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với người phạm tội; Điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, các tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật; Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra, truy tố; Quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa; Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội đối với người phạm tội theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. [23, tr. 17]. Về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân Luật quy định:
  • 23. 16 Kiểm sát hoạt động tư pháp là các hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thể hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, trong việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp và các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật . Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm đảm bảo: Việc tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp và các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định của pháp luật; Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; quyền con người và các quyền lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ; Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh; Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh [23, tr. 19-20].
  • 24. 17 Đây là nhóm quyền hạn Luật giao cho ngành kiểm sát để thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình bắt, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự. 1.2.2.Vai trò của Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân theo quy định của pháp luật hình sự Viện kiểm sát nhân dân thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong các hoạt động tư pháp trên lĩnh vực hình sự bằng các nhiệm vụ, quyền hạn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố; kiểm sát điều tra của cơ quan điều tra và cơ quan được giao một số hoạt động điều tra, truy tố người phạm tội ra trước tòa án bằng cáo trạng hoặc quyết định; kiểm sát xét xử các vụ án hình sự; Kiểm sát thi hành án; Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù. Để thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trên lĩnh vực hình sự, thực hiện tốt vai trò bảo vệ quyền công dân, Viện kiểm sát nhân dân cần bảo đảm thực hiện tốt hệ thống các nguyên tắc cơ bản sau đây: Nguyên tắc Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân được quy định tại Điều 4 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (Điều 8 Bộ luật TTHS năm 2015). Dự thảo Bộ luật tố tụng hình sự bổ sung thêm các chủ thể (Trợ lý điều tra viên, Kiểm tra viên, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên, cấp trưởng, cấp phó, Trợ lý điều tra thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra) phù hợp với quy định tại Chương II của Hiến pháp năm 2013 và đáp ứng yêu cầu thực tiễn giải quyết vụ án hình sự hiện nay. Nguyên tắc này thể hiện bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đề cao và tôn trọng quyền công dân, vì lợi ích của con người. Đó là quyền bình đẳng trước pháp luật, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền được bảo hộ
  • 25. 18 tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự và nhân phẩm, quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín điện thoại, điện tín. Đây là các quyền cơ bản của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp. Bảo đảm sự tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân trong tố tụng hình sự thể hiện bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa luôn đề cao và tôn trọng các giá trị của con người, vì lợi ích của con người. Nguyên tắc Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật quy định tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành (Điều 9 Bộ luật Tố Tụng hình sự năm 2015) “Tố tụng hình sự tiến hành theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật”. Trong Tố tụng hình sự, nguyên tắc này được hiểu là: Đối với người phạm tội, thì dù họ là ai, nắm giữ chức vụ, cương vị gì trong cơ quan nhà nước, tổ chứ xã hội, tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội khác đều phải bị xử lý theo pháp luật hình sự. Việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự đều được tiến hành theo thủ tục, trình tự thống nhất do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định, không có ngoại lệ vì lý do dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội của người bị hại hoặc của bị can, bị cáo. Người tham gia tố tụng đều được hưởng những quyền và thực hiện nghĩa vụ tố tụng theo quy định. Điều 9 Bộ luật TTHS năm 2015 thay chủ thể “công dân” bằng “mọi người” cho phù hợp vì người tham gia tố tụng không chỉ gồm công dân Việt Nam, mà còn gồm người nước ngoài. Nguyên tắc này thể hiện việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân của pháp luật tố tụng hình sự rộng khắp, không phân biệt bất cứ quốc gia, vùng lãnh thổ nào.
  • 26. 19 Nguyên tắc Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân được quy định tại Điều 6 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành (Điều 10 Bộ luật Tố Tụng hình sự năm 2015): “Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.Việc bắt và giam giữ người phải theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình”. Điều 10 Bộ luật TTHS năm 2015 thêm cụm từ: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể là một trong những quyền tự do cá nhân quan trọng nhất của con người. Vì vậy, việc Bộ luật Tố tụng hình sự coi việc đảm bảo nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật Tố tụng hình sự, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta trong việc bảo vệ quyền con người nói chung , bảo vệ quyền bất khả xâm phạm về thân thể con người nói riêng [22, tr. 12].. Nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể công dân đòi hỏi quy định cụ thể về thủ tục và căn cứ bắt người. Bộ luật Tố tụng hình sự quy định ba trường hợp bắt người: bắt bị can, bị cáo để tạm giam ( Điều 80), bắt người trong trường hợp khẩn cấp (Điều 81), bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã (Điều 82). Các trường hợp bắt người trên đây phải được tiến hành theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về thẩm quyền, căn cứ và thủ tục. Đây là bảo đảm quan trọng để công dân không bị bắt một cách trái pháp luật hoặc không có căn cứ. Mọi trường hợp bắt người trái pháp luật đều là vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền dân chủ của công dân và phải bị xử lý nghiêm khắc. Những người tiến hành tố tụng hình sự lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt giam người trái
  • 27. 20 pháp luật phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 123 Bộ luật hình sự tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật. Nguyên tắc Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản của công dân, được quy định tại Điều 7 của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành (Điều 11 Bộ luật Tố Tụng hình sự năm 2015) “Công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh sự, nhân phẩm, tài sản”. Mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh sự , nhân phẩm, tài sản đều bị xử lý theo pháp luật. Người bị hại, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác cũng như người thân thích của họ mà bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tài sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của bị can, bị cáo hoặc người bị kết án trong hoạt động tố tụng hình sự. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đưa quy định: Mọi người có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản. Mọi hành vi xâm phạm trái pháp luật tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân đều bị xử lý theo pháp luật. Và một điểm mới mang tính ưu việt của nhà nước ta trong tố tụng đó là: Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất hay giao nộp cho nhà nước khác. Đây là quy định phù hợp với nguyên tắc “Công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh sự, nhân phẩm, tài sản”. Dự thảo cũng thay cụm từ “Công dân” bằng “Mọi người” để nhấn mạnh chủ thể được pháp luật tố tụng hình sự bảo hộ đầy đủ và chính xác hơn [22, tr. 12]..
  • 28. 21 Nguyên tắc Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân, được quy định tại Điều 8 của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành: “Không ai được xâm phạm chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. Việc khám xét chỗ ở, khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện tín, khi tiến hành tố tụng phải đúng quy định của Bộ luật này”. Bộ luật Tố Tụng hình sự năm 2015, tại điều 12 quy định mở rộng hơn các quyền của công dân trong lĩnh vực này: Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân. Như vậy Bộ luật Tố tụng hình sự đã coi việc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân là một nguyên tắc chỉ đạo hoạt động tố tụng hình sự vì sinh hoạt tại chỗ ở và trao đổi thư tín là những hoạt động thuộc về đời tư của công dân cần được tôn trọng. Trong bộ luật năm 2015, đã mở rộng thêm quyền công dân được bảo đảm đó là: Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là những vấn đề hết sức nhạy cảm thiêng liêng mà pháp luật bảo vệ. Đây cũng là quan điểm của Đảng, nhà nước ta trong mở rộng quyền tự do dân chủ của công dân Việt Nam trên đất nước mình. Việc xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân như: Khám trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ…đã được Điều 124 Bộ luật hình sự quy định là hành vi phạm tội. Việc xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện tín, điện thoại như: Chiếm đoạt thư, các dữ liệu điện tử hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy vi tính hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm
  • 29. 22 phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác cũng là hành vi phạm tội theo quy định tại Điều 125 Bộ luật hình sự. Nguyên tắc Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, đã được quy định tại Điều 9 của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành “ Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”. Nguyên tắc này được thay bằng nguyên tắc “suy đoán vô tội” được quy định tại điều 13, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 [22, tr. 13]. Quy định này cũng để xác định đối với những người tiến hành tố tụng một thái độ đúng mực, khách quan, không được định kiến và cho rằng bị can, bị cáo đã phạm tội, có như vậy mới không bỏ qua hoặc coi nhẹ những chứng cứ gỡ tội cho họ, bảo đảm không làm oan người vô tội, đồng thời không bỏ lọt tội phạm. Việc quy định nguyên tắc này trong luật Tố tụng hình sự đã khắc phục được sự định kiến của các cơ quan tố tụng đối với bị can, bị cáo đồng thời còn tạo điều kiện cho bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của mình [2, tr.68]. Hiến pháp năm 2013 tại khoản 1 Điều 31 quy định “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật”. Nguyên tắc “Suy đoán vô tội” lấy các giá trị công bằng, bình đẳng làm nền tảng, góp phần quan trọng vào việc tôn trọng và bảo vệ quyền công dân khi tham gia các quan hệ tố tụng với tư cách người bị buộc tội và những người tham gia tố tụng có liên quan. Nguyên tắc Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, được quy định tại Điều 11 của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành “Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa”.
  • 30. 23 Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có nhiệm vụ bảo đảm cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của họ theo quy định của Bộ luật này” [21, tr. 36]. Quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là quyền về tố tụng mà pháp luật dành cho họ để tự bảo vệ hay nhờ người khác bảo vệ khi bị buộc tội hoặc làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là một nguyên tắc tố tụng hình sự rất quan trọng thể hiện sự tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân, bảo đảm cho công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được khách quan, toàn diện, đầy đủ và ngăn ngừa sự phiến diện, chủ quan khi kết tội một người. Nguyên tắc này đã được cụ thể hóa trong các điều luật về quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo (các Điều 48, 49, 50 của Bộ luật Tố tụng hình sự) và về người bào chữa [21, tr. 65-66-67]. Nguyên tắc Xét xử công khai, được quy định tại Điều 18 của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành “Việc xét xử của Tòa án được tiến hành công khai....Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc để giữ bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án xét xử kín, nhưng phải tuyên án công khai” [21, tr. 38] Xét xử công khai đảm bảo cho hoạt động xét xử của Tòa án có hiệu quả hơn trong giáo dục, phòng ngừa xã hội, thu hút mọi hoạt động trong xã hội tham gia phòng ngừa và đấu tranh tội phạm; đồng thời tạo điều kiện để nhân dân giám sát cơ quan xét xử, có tác dụng nâng cao trách nhiệm của Tòa án trước nhân dân. Nguyên tắc này hoàn toàn phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế, được quy định tại điều 10 Tuyên ngôn thế giới về Nhân quyền “Mọi người đều được hưởng quyền bình đẳng, được xét xử công bằng và công khai bởi một
  • 31. 24 Tòa án độc lập và không thiên vị trong việc quyết định các quyền và nghĩa vụ của họ cũng như về bất cứ sự buộc tội nào đối với họ”. Nguyên tắc công khai ngoài việc tạo điều kiện để các tầng lớp nhân dân tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan xét xử, còn tác dụng nâng cao trách nhiệm của Tòa án trong đấu tranh, phòng chống tội phạm và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp tổ chức, công dân cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, đảm bảo không để lọt tội phạm không làm oan người vô tội. Công khai, dân chủ hóa các hoạt động Tố tụng hình sự cũng là một trong các phương tiện hữu hiệu bảo vệ quyền công dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng. Nguyên tắc Bảo đảm quyền bình đẳng trước Toà án, được quy định tại Điều 19 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành [21, tr. 38]. Đây là nguyên tắc thể hiện quan điểm, định hướng của Đảng về xây dựng xã hội Việt Nam: Công bằng, dân chủ, văn minh, có ý nghĩa quan trọng trong việc tôn trọng sự thật khách quan nhằm bảo vệ các khách thể quan trọng là lợi ích của Nhà nước; các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Thực hiện đúng nguyên tắc này sẽ bảo đảm tính công khai, minh bạch trong hoạt động xét xử của Tòa án. Như vậy, ngoài việc phối hợp để chất lượng công tác đạt hiệu quả cao, công tác kiểm sát còn kìm chế, đối trọng nhau, tránh việc lạm quyền hướng tới bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội, người tham gia tố tụng hình sự. Qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ luật định trong thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân phát hiện và áp dụng các biện pháp khắc phục, phòng ngừa vi phạm từ phía cơ quan tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trong thực thi pháp luật.
  • 32. 25 1.3.Yêu cầu nâng cao vai trò của Viện kiểm sát bảo vệ quyền công dân 1.3.1.Yêu cầu của cải cách tư pháp Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối của Đảng đối với Nhà nước và hệ thống cơ quan tư pháp. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng về cải cách tư pháp; Kết luận số 79-KL/TW, ngày 28.7.2010 của Bộ Chính trị đã nêu và khẳng định: VKSND có chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp như hiện nay. Văn kiện Đại hội XI của Đảng (2011) tiếp tục khẳng định: VKSND tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức Tòa án, bảo đảm tốt hơn các điều kiện đề VKSND thực hiện có hiệu quả chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra. Như vậy, yêu cầu cải cách tư pháp và nhà nước, pháp luật đối với VKSND trong bảo vệ quyền công dân, không ngoài mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, nhà nước mà trong đó đề cao Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm Hiến pháp và pháp luật đước tôn trọng và tuân thủ tuyệt đối, bảo đảm ngày một tốt hơn quyền con người, quyền công dân, loại bỏ mọi hành vi xâm phạm quyền công dân trong các hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước. Trong khi đó, nhìn vào thực trạng của việc thực hiện yêu cầu về kiểm tra, giám sát quyền lực nhằm bảo đảm pháp chế, kỷ cương, kỷ luật, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa cho thấy đang có sự thiếu đồng bộ, bất cập của hệ thống cơ quan kiểm tra, giám sát, thậm chí có khoảng trống trong cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước. VKS là một trong những bộ phận hợp thành của hệ thống tư pháp (được xem là một trong những yếu tố của hệ thống kiểm tra,
  • 33. 26 kiểm soát xã hội). Do vậy, cần phải tăng cường chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKS trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền, cải cách tư pháp. Hoạt động của VKS cần được xác định là công cụ quan trọng để thực hiện tư tưởng của nhà nước pháp quyền. Theo đó, nhiệm vụ đặt ra cho ngành Kiểm sát trong Hiến pháp và pháp luật liên quan là: Luận giải thấu đáo thiết chế VKS trong cơ cấu quyền lực ở nhà nước ta, xác định rõ hoạt động của VKS là một dạng hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước độc lập bên cạnh các dạng quyền lực nhà nước hiện hữu; minh chứng đầy đủ về vị trí, vai trò của VKS trong hệ thống các cơ quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền tư pháp, cũng như yêu cầu phải tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu bảo vệ pháp chế, bản vệ quyền công dân thiết thực, hiệu quả nhất. Đồng thời, nghiên cứu, đề xuất các kiến nghị, giải pháp trong Bộ luật Tố tụng hình sự và các văn bản pháp luật liên quan nhằm thể chế hóa chủ trương của Đảng về xây dựng một nền công tố mạnh, tăng cường trách nhiệm của VKS trong hoạt động điều tra, theo đó VKS phải có trách nhiệm cao hơn, chủ động hơn trong quá trình chứng minh tội phạm, theo sát, gắn chặt với hoạt động điều tra nhằm bảo vệ tốt hơn các khách thể Luật hình sự bảo vệ, trong đó có quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. 2.1.2. Về hình thức bảo vệ quyền công dân của Viện kiểm sát nhân dân Theo quy định của pháp luật, các hình thức sau đây có thể được VKS áp dụng để loại bỏ, ngăn ngừa, hạn chế vi phạm luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án trong các giai đoạn tố tụng hình sự: Các hình thức dưới dạng kháng nghị: Trường hợp hành vi, bản án, quyết định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp có vi phạm
  • 34. 27 pháp luật nghiêm trọng, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì VKSND phải kháng nghị. Cơ quan, người có thẩm quyền phải giải quyết kháng nghị của VKSND hteo quy định của pháp luật. Các hình thức dưới dạng kiến nghị: Trường hợp hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp có vi phạm pháp luật ít nghiêm trọng không thuộc trường hợp kháng nghị thì VKS kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân đó khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm minh người vi phạm pháp luật; nếu phát hiện sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý thì kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan khắc phục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị củaVKSND theo quy định pháp luật. Các hình thức dưới dạng quyết định, phê chuẩn, không phê chuẩn, yêu cầu: Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, VKSND có nhiệm vụ, quyền hạn: 1, Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ các quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án trái pháp luật; phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của cơ quan điều ra; trực tiếp khởi tố vụ án, bị can . 2, Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra, truy tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. 3, Hủy bỏ các quyết định tố tụng trái pháp luật khác trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong việc khởi tố, điều tra của cơ quan điều tra. 4, Khi cần thiết đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu cơ quan điề tra thực hiện. 5, Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ tội phạm,
  • 35. 28 người phạm tội. 6, Quyết định việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra, truy tố. 7, Quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa. Đây là những nhóm quyền theo quy định pháp luật để VKS thực hiện vai trò của mình trong việc buộc tội, đưa người phạm tội ra trước Tòa án để xét xử về một tội họ đã phạm, đồng thời thông qua hoạt động thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp để loại trừ oan, sai do các cơ quan tố tụng, người có thẩm quyền trong cơ quan tố tụng gây ra, góp phần làm cho pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh, thống nhất, bảo vệ tốt nhất quyền công dân trong tố tụng hình sự. 1.3.2. Yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nghĩa là xây dựng và phát triển kinh tế bền vững. Tập trung giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc như xóa đói, giảm nghèo, xóa dần khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền ngược, vấn đề tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, khám chữa bệnh cho người nghèo. Tăng cường kỷ cương phép nước, phải kiên quyết đấu tranh chống lại những hiện tượng vi phạm pháp luật mà trọng tâm là tham nhũng, lãng phí, xâm phạm các quyền tự do, dân chủ của công dân; các hành vi buôn lậu, làm hàng giả, trốn, gian lận thuế, gian lận thương mại gây tổn thất lớn cho Nhà nước và nhân dân. Thực hiện chế độ công khai, minh bạch về kinh tế, tài chính, về cơ chế chính sách, về quản lý và sử dụng đất đai, tài sản công, về công tác cán bộ. Tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật. Bên cạnh việc xây dựng pháp luật, việc thực hiện pháp luật cũng có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng nhà nước pháp quyền, hệ thống pháp luật có thể rất đầy đủ, hoàn thiện nhưng
  • 36. 29 việc thực hiện không nghiêm thì không thể nói đến sự hiện diện của nhà nước pháp quyền. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật. Thực tiễn cho thấy rằng, một trong những nguyên nhân của việc thực hiện pháp luật chưa tốt là do kiến thức về luật pháp chưa tốt, nhiều người dân chưa am hiểu về luật pháp, chưa ý thức được sự cần thiết phải chấp hành luật, hoặc do không nắm được luật nên vi phạm mà không biết. Chính vì vậy, để tăng cường việc thực thi pháp luật, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, chú trọng sự tham gia của các phương tiện thông tin đại chúng, của các đoàn thể chính trị - xã hội cũng như bộ máy chính quyền các cấp và cuối cùng là siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, để mệnh lệnh hành chính luôn được chấp hành một cách thông suốt từ trung ương đến cơ sở. Tăng cường hoạt động giám sát của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp, của các cơ quan và từng đại biểu hội đồng nhân dân, nhằm giám sát, kiểm tra chặt chẽ, đánh giá toàn diện, đầy đủ việc chấp hành Hiến pháp, luật, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ đó xây dựng cơ chế, chính sách đúng đắn để quản lý xã hội, quản lý đất nước theo cương lĩnh, đường lối của Đảng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển đất nước. Tăng cường đạo đức công vụ của cán bộ, công chức. Đây là vấn đề được đặt ra hết sức bức thiết nhằm ngăn chặn và hạn chế những tiêu cực, tình trạng sách nhiễu, quan liêu, tham nhũng, trong các cơ quan nhà nước. Thực tiễn cho thấy, dù hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có thật sự hoàn chỉnh, quy chế, quy tắc ứng xử của cơ quan quản lý nhà nước có đầy đủ, đúng đắn đến đâu đi chăng nữa thì cũng khó có thể đem lại hiệu quả như mong muốn nếu như trong
  • 37. 30 quá trình thực thi công vụ, cán bộ, công chức không thực hiện nghiêm pháp luật, chấp hành không đúng quy chế, quy tắc ứng xử đã được thể chế hóa. Như vậy, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là tất yếu khách quan đối với Việt Nam. Tuy nhiên, cũng cần xác định rằng, đây là sự nghiệp dài lâu của toàn Đảng, toàn dân, bởi vì trong việc này còn rất nhiều vấn đề mà chúng ta cần phải giải quyết cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Những vấn đề đó không phải dễ gì một sớm một chiều mà giải quyết được. Để đạt tới một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo đúng nghĩa của nó cần có sự nỗ lực rất lớn của Đảng và Nhà nước, sự đầu tư về trí tuệ, sức người, sức của, của toàn xã hội, một yếu tố quan trọng khác là phải có lộ trình khoa học, hợp lý, các bước đi thích hợp, tuân thủ chặt chẽ các quy luật của tự nhiên và xã hội. 1.3.3.Yêu cầu tổ chức thực hiện những quyền cơ bản của công dân theo quy định của Hiến pháp 2013 Quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân được thể chế hóa trong Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 theo định hướng cải cách tư pháp của Đảng và Hiến pháp 2013, đó là, xây dựng Bộ luật thực sự khoa học, tiến bộ, có tính khả thi cao, là công cụ pháp lý sắc bén để đấu tranh hữu hiệu với tội phạm, bảo vệ cuộc sống bình yên của Nhân dân. Đặc biệt những yêu cầu của Hiến pháp về dân chủ, pháp quyền, tôn trọng, bảo vệ quyền công dân đã được thể hiện sâu sắc trong bộ luật, được thể hiện cụ thể trong các vấn đề sau đây: 1.3.3.1.Bổ sung đầy đủ quyền của người tham gia tố tụng; đề cao trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng trong việc bảo đảm quyền công dân. Căn cứ vào địa vị pháp lý của những người tham gia tố tụng hình sự, có thể chia thành bốn nhóm chủ yếu sau đây: (1) Nhóm những người bị buộc tội (người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo); (2) Nhóm người bị tội phạm xâm
  • 38. 31 hại hoặc có quyền, lợi ích liên quan đến việc giải quyết vụ án hình sự (người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án); (3) Nhóm người làm chứng và những nhà chuyên môn được mời tham gia hỗ trợ quá trình tố tụng (người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật); (4) Nhóm người bào chữa, người tham gia bảo vệ quyền lợi của những người tham gia tố tụng. Với những quy định cụ thể, Bộ luật Tố tụng hình sự đã bổ sung một cách hợp lý quyền của những người này, bảo đảm phù hợp với vị trí của họ trong tố tụng, đồng thời có cơ chế chặt chẽ ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan trong việc tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Đây là cơ sở quan trọng bảo đảm tính công minh của pháp luật, đề cao trách nhiệm Nhà nước trước Nhân dân. Từ những quan điểm đó, Bộ luật Tố tụng hình sự đã có những điều chỉnh quan trọng nhằm cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, tháo gỡ những vướng mắc trong thực tiễn, bảo đảm thực thi các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Theo đó, đối với người bị buộc tội, đã bổ sung những nhóm quyền nhằm giúp họ nắm bắt kịp thời chứng cứ buộc tội làm cơ sở chuẩn bị bào chữa, như: Quyền được các cơ quan tố tụng cung cấp đầy đủ các quyết định có liên quan đến việc buộc tội; quyền trình bày lời khai, đưa ra ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai hoặc chứng cứ chống lại mình hoặc buộc phải nhận mình có tội; quyền đọc, ghi chép bản sao hoặc tài liệu đã được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa sau khi kết thúc điều tra; quyền đưa ra chứng cứ thay vì chỉ có quyền đưa ra các tài liệu, đồ vật như hiện nay (các điều 58, 59, 60, 61). Đối với người bị hại và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án được bổ sung các quyền nhằm giúp họ bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp pháp của mình như: Quyền yêu cầu giám
  • 39. 32 định, định giá tài sản; quyền tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ; quyền được thông báo về kết quả giải quyết vụ án; bị hại được đề nghị hình phạt đối với bị cáo thay vì chỉ có quyền được đề nghị bồi thường thiệt hại như hiện nay (điều 62, 63, 64, 65). Đối với người làm chứng và các nhà chuyên môn khác, được bổ sung thêm các quyền nhằm để tăng cường phối hợp với các cơ quan tố tụng nhanh chóng phát hiện tội phạm, làm rõ sự thật khách quan vụ án; bên cạnh đó người làm chứng không những chỉ có quyền yêu cầu cơ quan tố tụng bảo vệ bản thân họ mà còn có quyền yêu cầu bảo vệ người thân thích khỏi sự đe dọa của tội phạm [22, tr. 48-66]. Đồng thời với việc bổ sung quyền của những người tham gia tố tụng, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải: Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp đó nếu thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết (Điều 8). Việc áp dụng các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân chỉ được giao cho thủ trưởng các cơ quan tiến hành tố tụng. Quy định chặt chẽ căn cứ, điều kiện tiến hành các biện pháp tố tụng nhằm tránh lạm dụng. Bất kỳ vi phạm nào trong quá trình giải quyết vụ án đều không thể chấp nhận và cơ quan tiến hành tố tụng sẽ phải đối diện với những chế tài như: Chứng cứ đã được thu thập sẽ bị tuyên bố vô hiệu; phải tiến hành điều tra, truy tố, xét xử lại; ngoài ra người tiến hành tố tụng vi phạm còn phải bị xử lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự [1, tr. 42-44]. 1.3.3.2.Quy định chặt chẽ và kiểm soát nghiêm ngặt việc áp dụng các biện pháp hạn chế quyền công dân
  • 40. 33 Có thể nói, đây là một trong những điểm mới quan trọng của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm cụ thể hóa yêu cầu của Hiến pháp. Lần đầu tiên trong lịch sử Hiến pháp của nước ta, Hiến pháp năm 2013 đặt ra nguyên tắc: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” (khoản 2 Điều 14). Như vậy, chỉ có các đạo luật do Quốc hội ban hành mới được quy định các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân và việc hạn chế cũng chỉ trong những trường hợp đã được Hiến pháp giới hạn. Đây là nguyên tắc rất quan trọng, thể hiện tư tưởng pháp quyền, thái độ tôn trọng con người, trên cơ sở đó định ra những bảo đảm cao nhất ở tầm “Hiến pháp và luật” để bảo vệ con người, bảo vệ công dân. Trong lĩnh vực tố tụng hình sự, để đạt được mục đích cao nhất là phát hiện tội phạm và người phạm tội, pháp luật của tất cả các nước đều cho phép áp dụng một số biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân. Song vấn đề cần nhấn mạnh là, không phải bất cứ đối tượng nào cũng có thể bị áp dụng các biện pháp này. Trường hợp cần phải áp dụng biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân thì phải đáp ứng đầy đủ căn cứ luật định, phải trên cơ sở và chỉ trong khuôn khổ quy định của luật. Từ những vấn đề nêu trên, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã có những điều chỉnh quan trọng nhằm cụ thể hóa tư tưởng tiến bộ của Hiến pháp: Thứ nhất, Bộ luật đã tổng kết thực tiễn và quy định đầy đủ các biện pháp cần thiết cho quá trình chứng minh tội phạm. Theo đó, đã xây dựng một chương mới (Chương XVI) nhằm luật hóa các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, phát huy hiệu lực của nguồn chứng cứ có giá trị trực tiếp chứng minh tội phạm (gồm: ghi âm, ghi hình bí mật; nghe điện thoại bí mật; thu thập bí mật dữ liệu điện tử); bổ
  • 41. 34 sung vào hệ thống các biện pháp ngăn chặn và biện pháp cưỡng chế biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, phong tỏa tài khoản tại ngân hàng (Điều 124 và Điều 129). Thứ hai, bảo đảm từng biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân phải được điều chỉnh chặt chẽ bởi năm yếu tố: căn cứ áp dụng, thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục và thời hạn tiến hành. Thứ ba, quy định chặt chẽ và minh bạch căn cứ tạm giam thay cho quy định có tính chất định tính trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 nhằm chống sự tùy nghi, lạm dụng (Điều 119). Thứ tư, quy định cụ thể căn cứ, điều kiện áp dụng biện pháp bảo lĩnh và biện pháp đặt tiền nhằm phát huy hiệu quả của các biện pháp này trong thực tiễn (Điều 121, 122). Thứ năm, về kỹ thuật lập pháp, Bộ luật đã thu hút toàn bộ các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân để điều chỉnh chung trong một chương nhằm bảo đảm tính chặt chẽ và nhất quán trong việc quy định các biện pháp này, đồng thời, quá trình thực thi luật sẽ tạo điều kiện để các cơ quan chuyên môn thuận tiện trong áp dụng và nhân dân dễ giám sát [1, tr. 40]. 1.3.3.3.Bảo đảm nguyên tắc suy đoán vô tội Suy đoán vô tội là nguyên tắc quan trọng, có tính chất nền tảng, chi phối nhiều nguyên tắc khác của tố tụng hình sự. Tuyên ngôn Nhân quyền của Liên hợp quốc năm 1948 khẳng định: “Bất kỳ người nào bị buộc tội đều có quyền được coi là vô tội cho đến khi một Tòa án công khai, nơi người đó đã có được tất cả những bảo đảm cần thiết để bào chữa cho mình, chứng minh được tội trạng của người đó dựa trên cơ sở luật pháp” (Điều 11). Tiếp thu những thành tựu của văn minh pháp lý nhân loại, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung và quy định đầy đủ nội dung của nguyên tắc suy đoán vô tội: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”.
  • 42. 35 Như vậy, nguyên tắc suy đoán vô tội có những yêu cầu cơ bản là: Thứ nhất, toàn bộ quá trình chứng minh tội phạm phải được tiến hành một cách chặt chẽ theo trình tự, thủ tục do luật định; phải bảo đảm đầy đủ và thuận lợi nhất những điều kiện để người bị buộc tội thực hiện quyền bào chữa. Thứ hai, chừng nào chưa có bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì người bị buộc tội vẫn chưa bị coi là người phạm tội; nghiêm cấm các cơ quan tố tụng đối xử với họ như người phạm tội. Thứ ba, quá trình tiến hành tố tụng, nếu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp cần thiết mà vẫn không đủ căn cứ để chứng minh tội phạm thì phải giải quyết theo hướng có lợi cho người bị buộc tội. Từ những yêu cầu nêu trên, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã có những sửa đổi, bổ sung quan trọng nhằm cụ thể hóa đầy đủ yêu cầu của nguyên tắc suy đoán vô tội: Một là, bổ sung và quy định đầy đủ nội dung của nguyên tắc suy đoán vô tội: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”. Khi không có đủ hoặc không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội” (Điều 13). Hai là, quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục tố tụng và khẳng định nguyên tắc “Mọi hoạt động tố tụng hình sự phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. Không được giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định” (Điều 7). Ba là, quy định chế tài áp dụng trong trường hợp vi phạm thủ tục tố tụng, như: tuyên bố tính vô hiệu của chứng cứ nếu quá trình thu thập vi phạm thủ tục luật định (Điều 87); trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung (Điều 236 và Điều 280). Bốn là, khẳng định rõ, trong từng giai đoạn tố tụng, nếu đã
  • 43. 36 hết thời hạn luật định mà không thể hoặc không đủ chứng cứ chứng minh tội phạm thì phải kết luận họ không có tội, khôi phục và bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của họ [22, tr. 191; 204]. 1.3.3.4.Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội Đây là nguyên tắc cơ bản của mọi nền tư pháp dân chủ. Ở Nhà nước ta, bảo đảm quyền bào chữa đã được ghi nhận ngay từ Hiến pháp năm 1946: Bị cáo được quyền tự bào chữa lấy hoặc mượn luật sư (Điều thứ 67). Các bản Hiến pháp năm 1954, năm 1980, năm 1992 tiếp tục ghi nhận và đề cao nguyên tắc quan trọng này. Hiến pháp năm 2013, tại Chương II (Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân) quy định: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa (khoản 4 Điều 31); đồng thời, tại Chương VIII (Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân) quy định: “Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm” (khoản 7 Điều 103). Như vậy, so với các bản Hiến pháp trước đây, Hiến pháp năm 2013 đã mở rộng đối tượng được bảo đảm quyền bào chữa không chỉ là bị can, bị cáo, mà còn được bao gồm người bị bắt, người bị tạm giữ. Đồng thời, không chỉ quy định vấn đề này ở Chương Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân, mà còn được bổ sung và đặt trong Chương quyền con người, quyền công dân nhằm khẳng định quyền bào chữa là một trong những quyền con người, quyền công dân quan trọng nhất của người bị buộc tội. Do đó, trước hết phải được ghi nhận với tư cách là quyền của con người, quyền của công dân. Từ những vấn đề nêu trên, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã có nhiều điều chỉnh quan trọng nhằm cụ thể hóa yêu cầu của Hiến pháp năm 2013: Thứ nhất, thay vì chỉ được điều chỉnh bởi 03 điều luật như Bộ luật tố tụng năm 2003,
  • 44. 37 Bộ luật mới đã bổ sung một chương (Chương V) nhằm quy định đầy đủ các nội dung liên quan đến bào chữa. Thứ hai, ngoài ba chủ thể được bảo đảm quyền bào chữa (người bị tạm giữ, bị can, bị cáo), Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 bổ sung người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt cũng được bảo đảm quyền bào chữa (Điều 58). Thứ ba, mở rộng diện người bào chữa gồm cả Trợ giúp viên pháp lý nhằm bào chữa miễn phí cho các đối tượng thuộc diện chính sách thay vì chỉ gồm luật sư, người đại diện của người bị buộc tội, bào chữa viên nhân dân như Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (Điều 72). Thứ tư, mở rộng trường hợp cơ quan tố tụng bắt buộc phải chỉ định người bào chữa cho bị can, bị cáo bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất là tử hình như quy định của Bộ luật tố tụng năm 2003. Thứ năm, quy định thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng sớm hơn (kể từ khi có người bị bắt) thay vì tham gia từ khi có quyết định tạm giữ như hiện nay (Điều 74). Đồng thời, ngay từ giai đoạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, luật sư có quyền tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố (Điều 83). Thứ sáu, thay thủ tục “cấp giấy chứng nhận người bào chữa” bằng thủ tục “đăng ký bào chữa”, đồng thời, rút ngắn thời gian đăng ký bào chữa từ 03 ngày xuống còn 24 giờ nhằm tạo điều kiện để người bào chữa nhanh chóng tiếp cận với quá trình giải quyết vụ án (Điều 78). Thứ bảy, bổ sung người thân thích của người bị buộc tội có quyền mời người bào chữa, thay vì chỉ người bị buộc tội và người đại diện hợp pháp của họ có quyền mời người bào chữa (Điều 75). Đặc biệt, để tháo gỡ những khúc mắc thời gian qua liên quan đến việc bào chữa cho người đang bị tạm giữ, tạm giam, bảo đảm tính minh bạch của hoạt động tố tụng hình sự, Bộ luật được bổ sung quy định: “Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong giai đoạn điều tra
  • 45. 38 có đề nghị từ chối người bào chữa do người thân thích của họ nhờ thì Điều tra viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, người bị giữ, người bị giam để xác nhận việc từ chối” (khoản 2 Điều 77). Thứ tám, để đảm bảo tranh tụng dân chủ, Bộ luật bổ sung cho người bào chữa quyền thu thập chứng cứ thay vì chỉ có quyền thu thập tài liệu, đồ vật như hiện nay; đồng thời quy định người bào chữa có quyền kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá (Điều 73). Thứ chín, nhằm khắc phục những thiếu sót của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 được bổ sung và quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan tố tụng phải thông báo trước cho người bào chữa về thời gian và địa điểm tiến hành các hoạt động tố tụng để người bào chữa tham gia theo quy định (Điều 79). Thứ mười, đồng thời với việc bổ sung quyền của người bào chữa, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm của người bào chữa. Trường hợp người bào chữa vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường (Điều 73). Như vậy, nguyên tắc suy đoán vô tội có mối liên hệ mật thiết với việc bảo đảm quyền bào chữa. Sẽ là “sự suy đoán có tội” nếu quyền bào chữa của người bị buộc tội còn bị vi phạm trên thực tế; tương tự như vậy, nếu quyền bào chữa được đảm bảo tức là đã bảo đảm trên thực tế yêu cầu của “nguyên tắc suy đoán vô tội” [1, tr. 45-48]. 1.3.3.5.Thiết lập cơ chế hữu hiệu để bảo vệ những người tham gia tố tụng Nguyên tắc bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của những người tham gia tố tụng được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm
  • 46. 39 2003 với nội dung: “Người bị hại, người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác cũng như người thân thích của họ mà bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tài sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ theo quy định của pháp luật” (Điều 7). Tuy nhiên, trong toàn bộ Bộ luật không có bất cứ quy định hoặc cơ chế nào cho việc thực hiện nguyên tắc này. Thực tiễn đấu tranh chống tội phạm thời gian qua cho thấy đây là vấn đề nhức nhối và phức tạp, nếu không có cơ chế giải quyết dứt điểm thì nhiều trường hợp người làm chứng, người tố giác về tội phạm sẽ không dám hợp tác với các cơ quan tố tụng hoặc không dám khai báo đầy đủ, trung thực các tình tiết của vụ án vì lo sợ bị trả thù, nhất là các vụ án hoạt động theo kiểm xã hội đen hoặc tội phạm có tổ chức. Từ thực tiễn đó, một trong những yêu cầu đặt ra đối với quá trình sửa đổi Bộ luật tố tụng hình sự là phải thiết lập cho được cơ chế hữu hiệu nhằm bảo vệ người tham gia tố tụng. Trên tinh thần đó, Bộ luật mới được ban hành đã được bổ sung một chương (Chương XXXIV) quy định đầy đủ các nội dung liên quan đến vấn đề này. Thứ nhất, quy định những đối tượng được bảo vệ bao gồm: người tố giác tội phạm, người làm chứng, người bị hại và người thân thích của những người này (Điều 484). Thứ hai, quy định đầy đủ các biện pháp bảo vệ để các cơ quan tố tụng lựa chọn như: canh gác, bảo vệ; di chuyển và giữ bí mật chỗ ở, chỗ làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng; răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại và các biện pháp khác… (Điều 486). Thứ ba, quy định chặt chẽ về thời gian áp dụng các biện pháp bảo vệ; trường hợp chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ phải thể hiện bằng quyết định do Thủ trưởng cơ quan tố tụng ban hành (Điều 488, 489). Thứ tư, quy định trách nhiệm