SlideShare a Scribd company logo
1 of 74
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ CẨM GIANG
KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC,
TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ CẨM GIANG
KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC,
TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số : 8 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Hoàng Thị Minh Sơn
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiêu cứu khoa học của riêng tôi.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ
tin cậy, chính xác và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã
thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện khoa học
xã hội Hà Nội.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thị Cẩm Giang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT VIỆC TIẾP
NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN
NGHỊ KHỞI TỐ ............................................................................................. 7
1.1. Khái niệm kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố........................................................................................... 7
1.2. Đặc điểm của hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố...............................................................................11
1.3. Mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong hoạt
động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố .......16
Chương 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ
KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ
TỘI PHẠM ....................................................................................................22
VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ VÀ THỰC TIỄN TẠI TỈNH QUẢNG NAM...22
2.1. Quy định của pháp luật Tố tụng hình sự về kiểm sát việc tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố..................................22
2.2. Thực trạng hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.....................32
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM SÁT VIỆC
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ
KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN................50
3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố..........................................................................50
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện quy định của pháp luật về tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố..................................52
KẾT LUẬN....................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS Bộ luật hình sự
BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự
CQĐT Cơ quan điều tra
CBĐT Cán bộ điều tra
ĐTV Điều tra viên
HĐXX Hội đồng xét xử
KSV Kiểm sát viên
KTV Kiểm tra viên
VKS Viện kiểm sát
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao
XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố là giai đoạn
mở đầu cho các hoạt động tố tụng hình sự, là những căn cứ đầu tiên để Cơ quan
điều tra (CQĐT) và các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra tiến hành kiểm tra, xác minh. Hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có vai trò quan trọng trong công tác đấu tranh
phòng chống tội phạm bởi có tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố mới có căn cứ xác định được có hay không có tội phạm xảy ra,
trên cơ sở đó, Cơ quan có thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án hay không khởi tố
vụ án hình sự. Điều 107 Hiến pháp năm 2013 và Điều 2 Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014 đã ghi nhận Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) có chức năng
thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Với chức năng là cơ quan kiểm sát hoạt động tư pháp, VKSND kiểm sát tính
hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt
động tư pháp. Một trong những hoạt động quan trọng của VKSND đó là kiểm sát
việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Đây là
hoạt động đòi hỏi phải thận trọng, theo sát để nắm chắc việc tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của CQĐT, đôn đốc CQĐT giải quyết
vụ án nhanh chóng, kịp thời, có hiệu quả và chính xác.
Trước sự thay đổi của các điều kiện kinh tế xã hội, tình hình tội phạm diễn biến
phức tạp, nhiều loại tội phạm mới xuất hiện, Nhà nước ta đang tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, hoàn
thiện chính sách, pháp luật hình sự là một trong những phương hướng, nhiệm vụ
2
công tác cải cách tư pháp. Trên cơ sở đó, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
(BLTTHS năm 2015) có hiệu lực pháp luật từ ngày 01/01/2018 đã có những quy
định mới về nhiệm vụ và quyền hạn của VKSND trong hoạt động tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Những quy định trên cần được
nghiên cứu, làm rõ để áp dụng thống nhất trong thực tiễn.
Trong thời gian qua, hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố của VKSND tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả
nhất định. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy hoạt động này vẫn còn một số khó khăn,
vướng mắc trong thi hành pháp luật, hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn của
một số cán bộ, Kiểm sát viên (KSV) chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, mối
quan hệ phối hợp giữa CQĐT và Viện kiểm sát (VKS) vẫn chưa hiệu quả, đôi khi
còn hình thức dẫn đến chất lượng giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố chưa cao, tội phạm ẩn còn nhiều, ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị,
trật tự xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận, các quy
định của pháp luật và thực tiễn liên quan đến hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của VKSND để làm sáng tỏ về mặt
khoa học, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp
nâng cao chất lượng hoạt động này là rất cần thiết, có ý nghĩa về mặt pháp lý và
thực tiễn áp dụng. Từ những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Kiểm
sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
theo pháp luật tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận
văn thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố được công bố trên các sách, báo, tạp chí chuyên ngành và
một số luận văn thạc sĩ Luật học.
Có thể kể đến các bài viết, công trình nghiên cứu được đăng tải trên các tạo chí
như: Những vấn đề cơ bản về thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết tố
3
giác, tin báo về tội phạm của tác giả Bùi Mạnh Cường, Tạp chí Kiểm sát số
19/2017; Vai trò, trách nhiệm của Viện kiểm sát trong giải quyết tin báo, tố giác tội
phạm thực trạng và một số giải pháp của ThS Nông Xuân Trường; Hoàn thiện
pháp luật về hình sự và tố tụng hình sự giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố của tác giả Mai Thu Hằng, Báo Người đại biểu Nhân dân; Giải
pháp nâng cao chất lượng giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và chống oan, sai
của tác giả Đỗ Minh Tuấn;
Ngoài ra còn có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề kiểm sát việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như: Luận văn thạc sĩ Luật học
của tác giả Nguyễn Trung Hiếu “Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm
theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”, (Hà Nội, năm
2017); Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Hà Thị Thu Phương “Kiểm sát hoạt
động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
theo Pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Yên Bái”, (Hà Nội, năm
2017); Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Khánh Trường “Kiểm sát việc
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo pháp luật tố tụng
hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Kiên Giang”, (Hà Nội, năm 2017); Luận văn thạc
sĩ Luật học của tác giả Dương Tiến Mạnh “Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác
về tội phạm trong luật tố tụng hình sự Việt Nam”, (Hà Nội, năm 2015).
Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích, làm rõ được những vấn đề liên
quan đến hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. Tuy
nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện
dưới góc độ kiểm sát từ giai đoạn tiếp nhận đến giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 cũng
như chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về những kết quả đạt được,
những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam và đưa
ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật, giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt
động này.
4
Vì vậy, với tình hình nghiên cứu trên, một lần nữa khẳng định việc nghiên cứu
đề tài “Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố theo pháp luật tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là
duy nhất và không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào đã công bố trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật và thực
tiễn kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố tại tỉnh Quảng Nam, luận văn đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật
và giải pháp nâng cao chất lượng kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nói trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về kiểm sát việc tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
- Nghiên cứu, phân tích quy định pháp luật tố tụng hình sự về việc tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố và chức năng kiểm sát
hoạt động này của VKSND.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chức năng kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của VKSND tỉnh Quảng Nam, từ đó
phần tích, làm rõ những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó
trong thực hiện hoạt động này.
- Đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kiểm sát cho Ngành kiểm sát tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật tố tụng hình
sự và thực tiễn áp dụng trong hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác,
5
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của CQĐT, các cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, quy định
của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam có liên quan đến hoạt động kiểm sát việc
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Bên cạnh vấn
đề lý luận và quy định của pháp luật, luận văn còn nghiên cứu, đánh giá thực trạng
thực hiện quy định của pháp luật về việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố.
- Về địa bàn và thời gian khảo sát: Đề tài nghiên cứu thực tiễn thực hiện hoạt
động kiểm sát tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong phạm vi 05 năm (01/12/2013 – 30/11/2018),
không khảo sát ở các tỉnh, thành phố khác.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước về
hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố của VKSND.
Luận văn có sự kế thừa, tham khảo những kết quả nghiên cứu của các công
trình liên quan đến chức năng kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp như: Phương
pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương
pháp lịch sử cụ thể. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng một số phương pháp: Phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê…để làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn góp phần nhận thức toàn diện, sâu sắc hơn về chức năng kiểm sát việc
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
6
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng để kiến nghị các cơ quan chức
năng hướng dẫn áp dụng pháp luật vào thực tiễn một cách thống nhất, đồng bộ,
nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến
nghị khởi tố trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Bên cạnh đó, đây còn là nguồn tài liệu nghiên cứu, tham khảo hữu ích cho các
nhà nghiên cứu khác, các cán bộ ngành Kiểm sát.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Chương 2: Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về kiểm sát việc tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và thực tiễn tại tỉnh Quảng
Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát nhân dân
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI
QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
1.1. Khái niệm kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố
- Khái niệm tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có ý nghĩa quan trọng đối với
các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng trong công
tác phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm và người phạm tội. Ở phương diện
điều tra khám phá tội phạm, tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố là những
thông tin ban đầu, có ý nghĩa rất lớn đối với các cơ quan có thẩm quyền để xem xét
tính chất nghiêm trọng của sự việc, là căn cứ để CQĐT tiến hành các hoạt động
điều tra, xác minh theo luật định nhằm làm rõ tính có căn cứ và hợp pháp của các
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; mở ra một giai đoạn mới trong tố
tụng hình sự là giai đoạn điều tra vụ án hình sự thông qua quyết định khởi tố vụ án.
BLTTHS năm 2003 quy định về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố còn khái quát. Vì vậy, để áp dụng đúng và thống nhất các
quy định về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố,
ngày 02/8/2013 liên ngành Bộ Công an, Bộ Quốc Phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông
Nghiệp và phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao đã ban hành
Thông tư liên tịch số 06 hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (TTLT
06/2013). Theo đó, tố giác tội phạm là những thông tin về hành vi có dấu hiệu tội
phạm do cá nhân có danh tính, địa chỉ rõ ràng cung cấp cho cơ quan, cá nhân có
trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết; Tin báo về tội phạm là những thông tin về hành
vi có dấu hiệu tội phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc do cơ quan,
tổ chức cung cấp cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết; Kiến
nghị khởi tố là việc các cơ quan nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của mình phát
8
hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm và có văn bản kiến nghị CQĐT xem xét khởi tố vụ án
hình sự [6].
Tuy nhiên, trên thực tế, tố giác về tội phạm không chỉ do công dân Việt Nam
cung cấp mà còn do cá nhân là người nước ngoài cung cấp trong những trường hợp
họ bị xâm phạm tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm…trên lãnh thổ
Việt Nam. Hơn nữa, trong điều kiện hội nhập quốc tế ở nước ta ngày càng sâu
rộng, người nước ngoài đến Việt Nam lao động, làm việc, học tập, công tác, du
lịch…ngày càng nhiều. Nếu chỉ quy định công dân là chủ thể tố giác về tội phạm là
chưa đầy đủ. Đối với tin báo về tội phạm, nếu quy định do cơ quan, tổ chức cung
cấp hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng thôi thì chưa phù hợp. Thực tiễn áp
dụng cho thấy, ngoài cơ quan, tổ chức thì cá nhân cũng cung cấp rất nhiều thông tin
về vụ việc phạm tội mà mình biết cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Kế thừa các quy định của BLTTHS năm 2003 và TTLT 06/2013, BLTTHS năm
2015 đã quy định rõ khái niệm nguồn tin về tội phạm và khái niệm tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố tại như sau [19, Điều 144]: Nguồn tin về tội phạm
gồm tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan, tổ chức, cá nhân,
lời khai của người phạm tội tự thú và thông tin về tội phạm do cơ quan tiến hành tố
tụng trực tiếp phát hiện.
Tố giác về tội phạm là việc cá nhân trực tiếp phát hiện và tố cáo hành vi có dấu
hiệu phạm tội với cơ quan có thẩm quyền. Pháp luật tố tụng hình sự không hạn chế
chủ thể tố giác về tội phạm là công dân Việt Nam mà có thể là bất kỳ cá nhân nào.
Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân là những thông tin về vụ việc có dấu hiệu
tội phạm do các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện hoặc cơ quan, tổ chức nhận
được tố giác, tin báo của cá nhân và chuyển cho CQĐT có thẩm quyền. Ngoài ra,
tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng cũng là một trong những căn cứ để
khởi tố vụ án hình sự.
BLTTHS đã quy định tất cả các cơ quan nhà nước đều có quyền kiến nghị khởi
tố [19, Điều 5]. Tuy nhiên, trong thực tiễn, các văn bản kiến nghị thông thường là
của cơ quan Thanh tra, Tòa án. Đối với cơ quan Thanh tra: Trong quá trình thực
9
hiện nhiệm vụ thanh tra, nếu cơ quan Thanh tra phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội
phạm, thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày phát hiện dấu hiệu tội phạm, phải
chuyển hồ sơ vụ việc đó và bản kiến nghị khởi tố đến CQĐT có thầm quyền để
xem xét khởi tố vụ án hình sự, đồng thời thông báo bằng văn bản cho VKS cùng
cấp biết. Đối với tòa án: Kiến nghị khởi tố được thể hiện bằng “Yêu cầu khởi tố
vụ án” của Hội đồng xét xử (HĐXX) [19, Điều 153]. Không phải Toà án nói chung
mà chính HĐXX thông qua việc xét xử tại phiên tòa phát hiện tội phạm có thể ra
Quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc yêu cầu VKS khởi tố vụ án hình sự [43].
Cơ quan nhà nước có thể là chủ thể của tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi
tố và việc phân biệt trường hợp nào cơ quan Nhà nước là chủ thể của tin báo về tội
phạm và trường hợp nào là chủ thể của kiến nghị khởi tố là rất cần thiết. Trong
trường hợp thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, xét xử... phát hiện hành vi có
dấu hiệu tội phạm thì thu thập hồ sơ, tài liệu liên quan, kèm theo văn bản kiến nghị
khởi tố gửi đến CQĐT, VKSND cùng cấp đề nghị khởi tố vụ án thì lúc này Cơ
quan nhà nước là chủ thể kiến nghị khởi tố [43].
Trường hợp thông qua công tác quản lý hoặc công tác khác, Cơ quan nhà nước
phát hiện vi phạm có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực mình quản lý thì cung cấp
thông tin cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết thì lúc này Cơ quan
nhà nước là chủ thể tin báo về tội phạm.
Như vậy, tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu
hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền; Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ
việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có
thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng; Kiến
nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và
gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có
thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu của tội phạm.
Tóm lại: Tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là những nguồn tin về
tội phạm được pháp luật quy định do cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp bằng các
hình thức thông tin khác nhau cho cơ quan có thẩm quyền xem xét và xử lý.
10
Qua các phân tích nêu trên, tác giả đưa ra khái niệm sau: Tiếp nhận, giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là hoạt động đón nhận, kiểm tra,
xác minh nguồn tin về tội phạm của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật để giải quyết vụ án hình sự.
- Khái niệm kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố
Như đã đề cập trong phần mở đầu, VKSND có 02 chức năng đó là thực hành
quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp góp phần đảm bảo cho pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất được quy định tại Điều 107 Hiến pháp 2013
và Đều 2 Luật Tổ chức VKSND năm 2014. Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt
động của VKSND để kiểm sát tính hợp pháp, giám sát trực tiếp các hành vi, quyết
định, hoạt động cụ thể của CQĐT, các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra, Tòa án và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án với mục đích nhằm đảm bảo cho pháp luật được áp dụng nghiêm chỉnh và
thống nhất, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong
việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật [22].
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học, thì “kiểm sát là kiểm tra, giám sát
việc chấp hành pháp luật của Nhà nước [39, tr.867]. Theo đó, “kiểm sát” là hoạt
động kiểm tra, giám sát, với đối tượng kiểm tra, giám sát là việc chấp hành pháp luật.
Theo quy định của pháp luật TTHS thì hoạt động “kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong TTHS” của Viện kiểm sát nhằm kịp thời phát hiện vi phạm pháp luật của
các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng, áp
dụng những biện pháp theo quy định của BLTTHS hiện hành để loại trừ việc vi phạm
pháp luật của những cơ quan hoặc cá nhân này. Như vậy, kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng hình sự là hoạt động của VKSND để kiểm tra tính hợp pháp
của các hành vi, quyết định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có
11
thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác theo quy định của pháp luật [12, tr.39].
Trên cơ sở sự phân tích trên có thể đưa ra khái niệm kiểm sát việc tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố như sau:
Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm tra tính hợp pháp của các
hành vi, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, cá nhân, cơ quan, tổ chức
khác trong việc đón nhận, kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm để quyết định
khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự hay tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin
về tội phạm.
1.2. Đặc điểm của hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố
- Chủ thể kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố
Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm là những hoạt
động chỉ do VKSND chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện. Đây là các hoạt động có
tính quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm cho pháp luật được áp dụng nghiêm chỉnh
và thống nhất [41].
Hiến pháp trao cho VKSND chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp.
“VKSND thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” [21]. Kiểm sát
hoạt động tư pháp hình sự là hoạt động thực hiện quyền lực Nhà nước, do cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất là Quốc hội giao cho VKSND nhằm bảo đảm pháp
chế XHCN trong hoạt động tư pháp hình sự, tôn trọng và bảo vệ các quyền và tự do
của con người, góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm [42]. Chức năng này của
VKSND đã được quy định xuyên suốt từ Hiến pháp năm 1959 và Luật tổ chức
VKSND năm 1960. Theo đó, ngoài chức năng thực hành quyền công tố, VKS còn
có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ, các
cơ quan khác thuộc Chính phủ, cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân.
12
Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 vẫn khẳng định VKS là cơ quan
“bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”, nhưng phạm
vi hoạt động đã có sự thu hẹp. Từ chỗ là nhân tố chính “bảo đảm cho pháp luật
được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”, thì nay hoạt động của VKS chỉ là
“góp phần” cho quá trình đó mà thôi và mô hình tổ chức cũng có sự thay đổi. Theo
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) thì phạm vi hoạt động của VKS
chỉ còn “thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp”.
Tuy qua các thời kì, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND có những
thay đổi nhưng về cơ bản Hiến pháp vẫn quy định cho VKSND hai chức năng đó là
chức năng thực hành quyền công tố và chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp.
Theo đó, khi tiến hành hoạt động kiểm sát, VKSND phải dựa trên các căn cứ pháp
lý tối thượng là Hiến pháp, BLHS, BLTTHS, Luật tổ chức VKSND và các văn bản
pháp luật khác có liên quan để xem xét, bảo đảm sự tuân theo pháp luật của các chủ
thể bị kiểm sát cũng như bảo đảm tính hợp pháp của chính các hoạt động kiểm sát
của VKSND.
Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy định về
chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp tại Khoản 1 Điều 4. Như vậy, kiểm sát việc
tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố là một trong
những nội dung đầu tiên trong hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND
nhằm bảo đảm việc tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị
khởi tố được thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Đối tượng và phạm vi của hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố
Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố là hoạt động phát hiện vi phạm pháp luật và yêu cầu xử lý vi phạm của các
cơ quan và người có thẩm quyền tiến hành các hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố nhằm đảm bảo cho pháp luật được chấp
hành nghiêm chỉnh và thống nhất trong quá trình giải quyết nguồn tin ban đầu. Do
đó, hoạt động tuân theo pháp luật trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố
13
giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của BLTTHS là đối tượng của hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Phạm vi kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố được bắt đầu từ khi Cơ quan có thẩm quyền điều tra tiếp nhận tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đến khi ra một trong các quyết định hoặc
quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định
tạm đình chỉ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và ban hành
thông báo kết quả giải quyết theo quy định tại Khoản 4 Điều 145 BLTTHS.
Hệ thống pháp luật được sử dụng trong công tác kiểm sát tiếp nhận, giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trước hết đó chính là BLTTHS hiện
hành quy định về trình tự tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan. Ngoài ra còn có các quy định về nội dung như BLHS cũng đóng vai
trò quan trọng mà các chủ thể giải quyết cần phải tuân theo.
- Hình thức kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố
VKSND kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát một cách liên tục, cụ thể và
trực tiếp đối với những hoạt động tố tụng của các chủ thể có thẩm quyền trong quá
trình kiểm tra, xác minh các nguồn tin về tội phạm. Tính liên tục thể hiện ở chỗ
VKS thực hiện quyền kiểm sát từ khi Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận nguồn tin,
phân loại, xác minh cho đến khi nhận được thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin
báo và kiến nghị khởi tố. Tính cụ thể là việc VKS có quyền giám sát chi tiết, cụ thể
từng hoạt động tố tụng của Cơ quan có thẩm quyền một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp [16]. VKS thực hiện quyền giám sát hoạt động điều tra của CQĐT một cách
trực tiếp như việc kiểm sát các hoạt động: Khám nghiệm hiện trường, Khám
14
nghiệm tử thi hoặc gián tiếp như phê chuẩn Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, quyết định gia hạn tạm giữ… VKS thực hiện quyền giám sát hoạt động
điều tra của CQĐT từ trước đến nay vẫn được coi là một nguyên tắc trong tố tụng
hình sự nhằm xác định được hoạt động điều tra được thực hiện đúng hay sai, có
khách quan, đầy đủ không.
Để thực hiện chức năng hiến định quan trọng này, pháp luật tố tụng hình sự trao
cho VKS các quyền hạn nhất định trong hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải
quyết nguồn tin, đó là: Quyền giám sát, quyền yêu cầu, quyền hủy bỏ quyết định
trái pháp luật của CQĐT, quyền giải quyết tranh chấp về thẩm quyền.
- VKS thực hiện quyền giám sát thông qua hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của CQĐT, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Theo quy định của pháp luật,
CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra sau khi
tiếp nhận nguồn tin về tội phạm có trách nhiệm vào sổ tiếp nhận, ra quyết định giải
quyết nguồn tin về tội phạm và gửi cho VKS để thực hiện chức năng kiểm sát việc
tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm. Ngoài ra, CQĐT có trách nhiệm báo
cáo định kỳ việc tiếp nhận và giải quyết nguồn tin về tội phạm. Quyền giám sát của
VKS thể hiện rõ nhất trong việc kiểm sát các quyền năng và hành vi tố tụng của
CQĐT bằng việc nhất trí hoặc không nhất trí với CQĐT thông qua việc phê chuẩn,
không phê chuẩn việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ;
phê chuẩn, không phê chuẩn các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công
dân và các quyết định khác của CQĐT trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm
theo quy định.
- Trong quá trình kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, nếu
VKS phát hiện việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm không đầy đủ, vi
phạm pháp luật thì yêu cầu CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra thực hiện việc tiếp nhận, kiểm tra, xác minh, ra quyết định giải
quyết nguồn tin về tội phạm đầy đủ, đúng pháp luật; kiểm tra việc tiếp nhận, giải
quyết nguồn tin về tội phạm và thông báo kết quả cho VKS; cung cấp tài liệu liên
15
quan về vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm;
khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm người vi phạm; đề ra yêu cầu kiểm
tra, xác minh và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm
thực hiện; yêu cầu CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra khởi tố vụ án hình sự; yêu cầu thay đổi Điều tra viên (ĐTV), Cán bộ điều
tra (CBĐT). CQĐT có trách nhiệm phải thực hiện các yêu cầu, quyết định của
VKSND [19, Điều 160].
- Quyền hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của CQĐT là một quyền năng đặc
biệt của VKS được pháp luật quy định. Trên thực tế, VKS chỉ thực hiện quyền
năng này khi đã thực hiện quyền giám sát, quyền yêu cầu nhưng không có hiệu quả
hoặc khi CQĐT không thể tự khắc phục được, BLTTHS quy định: Trong khi kiểm
sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, nếu thấy quyết định của CQĐT
trái pháp luật, VKS có quyền ra Quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ, quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định tạm đình
chỉ giải quyết nguồn tin về tội phạm và các quyết định tố tụng khác trái pháp luật
của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra [19, Điều 159].
- Chức năng kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm của VKS
còn được thể hiện thông qua việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết
nguồn tin tội phạm; và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tiếp
nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm theo quy định của BLTTHS.
Đây là các quyền độc lập của VKS nhưng có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn
nhau. Vì nếu chỉ có quyền giám sát mà không có quyền hủy bỏ các quyết định trái
pháp luật của CQĐT thì quyền yêu cầu của VKS chỉ là hình thức; ngược lại, kết
quả thực hiện quyền giám sát là tiền đề để VKS thực hiện quyền yêu cầu, quyền
hủy bỏ. Không phải lúc nào VKS cũng thực hiện đầy đủ các quyền năng trên, nhất
là khi hoạt động điều tra đã tuân thủ các quy định của pháp luật thì VKS chỉ thực
hiện quyền giám sát đối với CQĐT; khi CQĐT tiến hành điều tra vụ án chưa đầy
đủ hoặc có hoạt động tố tụng không có căn cứ, VKS sẽ thực hiện cả quyền giám
16
sát, yêu cầu và hủy bỏ. Nhưng về mặt pháp lý, VKS cần có đầy đủ các quyền năng
trên mới có khả năng kiểm soát trực tiếp, toàn diện và hữu hiệu hoạt động điều tra
vụ án hình sự của CQĐT, góp phần quan trọng làm cho hoạt động điều tra tuân thủ
các quy định của pháp luật, đồng thời phát huy được vai trò là cơ quan “quyết định
việc buộc tội”, tăng cường trách nhiệm công tố trong việc tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố để hạn chế oan, sai, bảo đảm quyền, lợi
ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật.
1.3. Mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong hoạt
động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Theo Từ điển tiếng Việt năm 2006, NXB Đà Nẵng, “mối quan hệ nghĩa là sự
gắn liền chặt chẽ, có tác động qua lại lẫn nhau về mặt nào đó giữa hai hay nhiều
sự vật với nhau” [14].
Mặc dù CQĐT và VKS có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng đều hướng
đến mục tiêu chung của hệ thống TTHS là chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội
phạm, phát hiện nhanh chóng, chính xác và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi
phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, góp phần bảo vệ chế
độ XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,
tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật XHCN. Để thực hiện được mục tiêu chung đó,
giữa CSĐT và VKSND phải có mối quan hệ tố tụng chặt chẽ. Quan hệ tố tụng giữa
CQĐT và VKS là mối quan hệ quan trọng trong tố tụng hình sự, là biểu hiện của
nguyên tắc phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực nhà nước trong hoạt động tố
tụng hình sự [25]. Mối quan hệ này được hình thành ngay từ khi có tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố, tồn tại trong toàn bộ quá trình điều tra (kể cả điều
tra lại, điều tra bổ sung), nếu được vận hành tốt, nhịp nhàng, hiệu quả sẽ góp phần
bảo đảm việc phát hiện tội phạm, điều tra, xử lý các vụ án hình sự đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật, không để xảy ra oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm, tiết kiệm
thời gian, chi phí và vật chất trong hoạt động tố tụng hình sự.
Mối quan hệ giữa CQĐT và VKS trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm là mối quan hệ phối hợp và chế ước lẫn nhau, phát sinh trong
17
quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định
của pháp luật để hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhau trong quá trình tiếp nhận, giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, đảm bảo việc phát hiện tội phạm,
điều tra, xử lý các vụ án hình sự kịp thời, công minh, đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật, không để xảy ra oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm.
1.3.1. Nội dung mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong hoạt
động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Giữa CQĐT và VKS luôn tồn tại mối quan hệ quan trọng, phức tạp và đặc thù,
đó là mối quan hệ phối hợp với nhau và chế ước lẫn nhau trên cơ sở quy định của
pháp luật về chức năng nhiệm vụ của mỗi cơ quan và mục tiêu tố tụng nói chung.
Mối quan hệ này xuất hiện và được cụ thể hóa trong quá trình giải quyết các vụ án
cụ thể, bắt đầu từ khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Thể hiện qua quan hệ giữa Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT với Viện trưởng,
Phó Viện trưởng VKSND, giữa các ĐTV phân công thụ lý vụ án với KSV được
phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát vụ án.
- Nội dung quan hệ phối hợp: Mối quan hệ phối hợp giữa VKS và CQĐT trước
hết được thể hiện thông qua việc định kỳ thông báo cho nhau về tình hình tội
phạm và hoạt động của hai bên trong hoạt động tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; trao đổi trước với nhau về các quyết định khởi
tố, không khởi tố, quyết định gia hạn, tạm đình chỉ giải quyết nguồn tin hay áp
dụng biện pháp ngăn chặn bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc quyết
định tạm giữ; xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nội dung và phương pháp tiến hành
bảo đảm kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Trong công tác phối hợp, VKS cũng như CQĐT phải tuân thủ nghiêm chỉnh các
quy định của BLTTHS, cân nhắc một cách toàn diện giữa yêu cầu chính trị, pháp
luật, nghiệp vụ để phối hợp với nhau trong hoạt động tiếp nhận và giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, không cản trở hoặc làm chậm tiến độ
kiểm tra, xác minh nguồn tin. BLTTHS 2015 đã có sự phân công rõ ràng, rành
mạch về chức năng, nhiệm vụ giữa CQĐT và VKS trong tố tụng hình sự.
18
Vì tầm quan trọng của việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố và sự phối hợp giữa CQĐT, Cơ quan được giao thực hiện một số
nhiệm vụ điều tra, VKS cần được duy trì thường xuyên, lâu dài, trên cơ sở quy định
rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan và hướng dẫn liên ngành. Theo
Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy
định việc phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định của
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (TTLT
01/2017), khi tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
Cơ quan có thẩm quyền phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Tôn trọng và bảo vệ
quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; mọi tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết
kịp thời theo trình tự, thủ tục của BLTTHS năm 2015 và quy định tại Thông tư liên
tịch này; chỉ những cơ quan và người có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố mới được tiến hành giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố; trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố, người có thẩm quyền phải nghiêm chỉnh thực hiện quy
định của pháp luật và chịu trách nhiệm về hành vi, quyết định của mình. Người làm
trái pháp luật trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; cơ quan tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có
trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội
phạm, kiến nghị khởi tố về việc giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị
khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền,
lợi ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa [5].
Như vậy, khái niệm phối hợp giữa VKS với CQĐT trong tố tụng hình sự là: Sự
liên kết theo chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm giữa VKS với CQĐT nhằm mục đích
phát hiện, khởi tố, điều tra và xử lý tội phạm theo đúng quy định của pháp luật.
19
- Nội dung mối quan hệ chế ước: Trong tố tụng hình sự, các cơ quan tiến hành
tố tụng cũng có hoạt động giám sát, chế ước với các hình thức, mức độ khác nhau.
Trong đó, VKS giám sát, yêu cầu, hủy bỏ các quyết định, hành vi không có căn cứ,
trái pháp luật của CQĐT và ĐTV nhằm đảm bảo việc tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đúng pháp luật. VKS chế ước hoạt động điều
tra ngay từ khi CQĐT bắt đầu thực hiện các hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và được thực hiện trong suốt quá trình điều
tra vụ án. Để tạo cơ sở pháp lý cho VKS thực hiện vai trò “quyết định buộc tội”,
BLTTHS năm 2015 bổ sung cho VKS nhiều chức năng, nhiệm vụ mới, đặc biệt là
quy định VKS thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật ngay
từ giai đoạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Những
nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật trao cho VKS xét cho cùng là để VKS chủ
động nắm chắc và kiểm sát chặt chẽ toàn bộ quá trình giải quyết vụ án, đưa ra
quyết định khởi tố vụ án hoặc không khởi tố vụ án chính xác, đúng tội, đúng pháp
luật, thuyết phục, hạn chế oan, sai ngay từ những giai đoạn đầu của tố tụng hình sự
[40].
Quyền công tố và kiểm sát việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố là quyền tự thân, xuất phát từ chức năng, vai trò, vị trí của VKSND trong
hệ thống cơ quan tiến hành tố tụng. VKSND thực hành quyền công tố, kiểm sát
việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố nhằm đảm
bảo việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin của CQĐT đúng đắn, tạo tiền đề cho những
hoạt động tố tụng sau này. Trong quá trình thực hiện chức năng của mình, VKS
luôn phải bám sát các hoạt động của CQĐT. Trong khi hoạt động kiểm tra, xác
minh ban đầu được tiến hành trên phạm vi rộng, nhiều nội dung tại nhiều thời điểm
khác nhau đòi hỏi VKS phải có những hình thức phù hợp để thực hiện nhiệm vụ
của mình đồng thời cần đến sự hỗ trợ, tạo điều kiện từ phía CQĐT.
Tuy nhiên, quyền năng của VKS không phải là tuyệt đối đối với CQĐT. Trong
phạm vi quyền hạn của mình, CQĐT có thể thực hiện sự chế ước ngược lại đối với
20
VKS thông qua quyền kiến nghị, đề nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ
quan điểm đúng đắn trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Nếu giám sát là việc kiểm tra, theo dõi thì chế ước bao gồm cả kiểm tra, theo
dõi và thực hiện các biện pháp khác nhằm bảo đảm hoạt động được thực hiện đúng
quy định của pháp luật. Đối tượng của sự chế ước chính là quyết định, hành vi của
CQĐT và ĐTV trong quá trình tiến hành tố tụng, còn đối với những vấn đề khác
của CQĐT như: Tổ chức, bộ máy của CQĐT hoặc những hoạt động khác không
phải là tiến hành tố tụng (hành chính, dân sự, kỷ luật nội bộ...) thì không phải là đối
tượng chịu sự điều chỉnh của VKS.
Mối quan hệ giữa CQĐT và VKSND không chỉ tồn tại trong từng vụ án cụ thể
mà còn cần được duy trì thường xuyên, lâu dài, trên cơ sở quy định rõ ràng chức
năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan và hướng dẫn liên ngành về tổ chức xây dựng
quan hệ giữa hai cơ quan trong tố tụng hình sự, đặc biệt trong việc tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
1.3.2. Ý nghĩa của mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong
hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Các chế định tố tụng hình sự khác nhau thì yếu tố phối hợp hoặc chế ước cũng
khác khau. Do đó, khi điều tra, thu thập chứng cứ, tài liệu chủ yếu có sự phối hợp
giữa CQĐT và VKS như: Khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi... để bảo
đảm CQĐT cần chủ động, nhanh chóng, kịp thời thu giữ các chứng cứ, tài liệu
chứng minh hành vi phạm tội của bị can. Nhưng khi thực hiện các biện pháp tố tụng
liên quan đến quyền con người thì việc chế ước rất chặt chẽ, như: Khởi tố bị can, bắt bị
can để tạm giam... đòi hỏi phải có sự phê chuẩn của VKS trước khi thi hành.
Trong quá trình thực hiện mối quan hệ tố tụng này, CQĐT và VKS phải có sự
cân bằng, linh hoạt giữa phối hợp và chế ước, nhất là đối với VKS. Nếu VKS thực
hiện sự phối hợp không đúng với bản chất của nó hoặc chỉ phối hợp mà không chế
ước sẽ dẫn đến hiện tượng hữu khuynh, nể nang, né tránh hoặc phụ thuộc vào
CQĐT hoặc không kiên quyết đấu tranh bảo vệ chân lý, bảo vệ lẽ phải vì thiếu bản
lĩnh nghề nghiệp. Hậu quả dẫn đến những thiếu sót, vi phạm của CQĐT, ĐTV
21
không được VKS, KSV yêu cầu khắc phục, bổ sung dẫn đến phải trả hồ sơ để điều
tra bổ sung, vụ án bị đình chỉ hoặc bị Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội...
Ngược lại, hiện tượng tả khuynh sẽ xảy ra nếu VKS chế ước không đúng hoặc
chỉ có chế ước mà không có phối hợp. Trên thực tế, một số KSV chỉ tìm những
thiếu sót, sai phạm của ĐTV, CQĐT để báo cáo thành tích hoặc cho rằng đó là
nhiệm vụ chính, mà không nhận thức được rằng KSV không thể đứng ngoài nhiệm
vụ của ĐTV mà phải cùng ĐTV tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tìm kiếm chứng
cứ chứng minh và làm rõ sự thật của vụ án nhằm xử lý theo quy định của pháp luật.
Do vậy, việc sử dụng đúng đắn, linh hoạt hai yếu tố phối hợp và chế ước giữa CQĐT và
VKS trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự sẽ góp phần tạo ra sức mạnh tổng hợp,
đồng bộ trong quá trình đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đây là đặc điểm ưu việt của
hệ thống pháp luật và hệ thống các cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam, cần được kế
thừa, phát huy trong quá trình cải cách tư pháp hiện nay.
Tóm lại, mối quan hệ giữa CQĐT và VKS trong tố tụng hình sự là sự phối hợp và
chế ước của VKS với CQĐT cùng cấp và một số cơ quan khác được giao nhiệm vụ điều
tra ban đầu trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, nhằm bảo đảm việc điều tra vụ án
đúng quy định của pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.
Tiểu kết chương 1
Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là tiền đề
quan trọng của quá trình đấu tranh, phòng chống tội phạm, bảo đảm việc chống bỏ
lọt tội phạm và làm oan người vô tội. Là cơ quan Hiến định, bên cạnh chức năng
thực hành quyền công tố, VKSND được giao chức năng kiểm sát hoạt động tư
pháp, trong đó kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố của CQĐT là một trong những hoạt động luôn được quan tâm, chú
trọng. CQĐT và VKS phối hợp chặt chẽ và bảo đảm sự chế ước của VKS đối với
hoạt động điều tra của CQĐT và các cơ quan được giao nhiệm vụ điều tra theo quy
định của pháp luật; bảo đảm việc phát hiện tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự
đạt hiệu quả, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người
phạm tội, không làm oan người vô tội.
22
Chương 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ KIỂM SÁT
VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM
VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ VÀ THỰC TIỄN TẠI TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Quy định của pháp luật Tố tụng hình sự về kiểm sát việc tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
2.1.1. Lịch sử phát triển của pháp luật quy định về kiểm sát việc tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Sau Cách mạng tháng Tám thành công, nước ta xây dựng chính quyền, hệ thống
cơ quan tư pháp được hình thành trong đó có Viện công tố, chức năng của cơ quan
công tố được quy định trong nhiều sắc lệnh do Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành. Từ
năm 1945 đến năm 1958, cơ quan Công tố nước ta chưa được tổ chức thành một hệ
thống cơ quan độc lập mà được đặt trong hệ thống cơ quan Tòa án, được giao thực
hiện đồng thời hai chức năng là: Thực hành quyền công tố và giám sát các hoạt
động tư pháp. Đến ngày 29/4/1958, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội Khóa 1 đã thảo đề án
của Chính phủ: Thành lập Tòa án tối cao và hệ thống tòa án, Viện công tố Trung
ương và hệ thống viện công tố, cả hai cơ quan tách ra khỏi bộ Tư pháp, có nhiệm
vụ, quyền hạn ngang Bộ, trực thuộc Chính phủ. Nghị định 256 của Chính phủ ngày
01/7/1959 quy định nhiệm vụ, tổ chức Viện công tố và hệ thống viện công tố gồm:
Viện công tố Trung ương, Viện công tố địa phương các cấp, Viện công tố quân sự
các cấp, được giao chức năng công tố, giám sát hoạt động tư pháp. Tuy nhiên, đến
năm 1959, mô hình Viện công tố chấm dứt, được thay thế bởi mô hình VKSND.
Giai đoạn năm 1959 – 1960, cách mạng Việt Nam chuyển sang một giai đoạn
mới: Nhà nước ta vừa thực hiện nhiệm vụ đấu tranh giải phóng dân tộc, vừa thực
hiện nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội theo một kế hoạch thống nhất nhằm tiến
hành thắng lợi cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, cải cách bộ máy nhà nước. Nhu
cầu đặt ra là pháp luật phải được chấp hành một cách nghiêm chỉnh và thống nhất,
vì vậy cần một cơ quan để kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Trong tình hình đó,
23
việc cải cách cơ quan Công tố và thành lập VKSND trở thành yêu cầu khách quan,
tất yếu. Lần đầu tiên chế định VKSND được Hiến pháp năm 1959 quy định tại
Điều 105: “VKSNDTC nước Việt Nam dân chủ cộng hòa kiểm sát việc tuân theo
pháp luật của các cơ quan thuộc Hội đồng chính phủ, Cơ quan Nhà nước địa
phương, các nhân viên cơ quan nhà nước và công dân. Các VKSND địa phương,
VKS quân sự có quyền kiểm sát trong phạm vi luật định”. Tháng 7/1960, tại kỳ họp
thứ nhất, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa khóa II đã thông qua Luật Tổ
chức VKSND gồm 6 Chương, 25 Điều quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy của VKSND và đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Lệnh công
bố ngày 26/7/1960. Đây là một trong các đạo luật quan trọng, đánh dấu sự ra đời
của VKSND trong bộ máy nhà nước ta. Bộ công an và VKSNDTC đã ban hành
Thông tư 427/TT-LB ngày 28/6/1963 quy định tạm thời một số nguyên tắc về quan
hệ công tác giữa VKSNDTC và BCA. Chức năng kiểm sát tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố phần nào đã được quan tâm.
Sau chiến thắng lịch sử năm 1975, đất nước ta hoàn toàn thồng nhất, Quốc hội
quyết định đổi tên nước ta thành nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và dự
thảo Hiến pháp mới thay thế Hiến pháp năm 1959. Ngày 18/12/1980, tại kỳ họp thứ
7 Quốc hội khóa VI đã nhất trí thông qua Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với quy định chức năng của VKS là kiểm sát việc tuân theo pháp
luật của các bộ, các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng, các cơ quan chính
quyền địa phương, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang, các nhân viên nhà nước và công
dân, thực hành quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm
chỉnh và thống nhất. Giai đoạn này chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy
định một cách cụ thể, chặt chẽ về trình tự, thủ tục của hoạt động kiểm sát của VKS.
Đến năm 1988, BLTTHS đầu tiên của nước CHXHCN Việt Nam ra đời đánh
dấu bước phát triển mới trong hoạt động lập pháp của Quốc hội đã có những quy
định cụ thể trình tự, thủ tục tố tụng hình sự; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
mối quan hệ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của những
người tham gia tố tụng và của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và công dân.
24
VKS với tư cách là một cơ quan tiến hành tố tụng đã được BLTTHS quy định rõ
nhiệm vụ, quyền hạn tại Điều 23 đó là kiểm sát việc tuân theo pháp luật TTHS,
thực hành quyền công tố bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và
thống nhất. Tại BLTTHS năm 1988 cũng ghi nhận tố giác, tin báo về tội phạm và
nhiệm vụ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. Tuy nhiên, quy định này còn
chung chung, chưa cụ thể và chưa có quy định nào về chức năng kiểm sát việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm của VKS.
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), BLTTHS năm
2003 tiếp tục ghi nhận hai chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tư pháp của VKSND. Bên cạnh đó, BLTTHS còn quy định nhiệm vụ, quyền
hạn của VKS kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố tại Khoản 4 Điều 103 BLTTHS năm 2003. Trên cơ sở đó, ngày 02/8/2013 Bộ
công an - Bộ quốc phòng- Bộ tài chính - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn -
VKSND tối cao đã ban hành TTLT số 06/2013. TTLT 06/2013 có một số quy định
hướng dẫn chi tiết về cơ quan tiếp nhận, giải quyết; nhiệm vụ, tổ chức tiếp nhận và
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Bên cạnh đó, tại Điều
11, 12 Thông tư còn quy định chức năng kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố thông qua nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên [6]. Tuy nhiên, BTTHS năm 2003 và
TTLT 06/2013 vẫn chưa quy định cụ thể, khó thực hiện, thiếu cơ chế kiểm soát,
theo đó VKS chỉ thực hiện hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm của CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Đối với hoạt động tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm chưa được các nhà làm
luật chú trọng đến mặc dù đây là hoạt động tư pháp rất quan trọng cần được kiểm
sát để đảm bảo việc tuân theo pháp luật và tránh bỏ lọt tội phạm.
2.1.2. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành về hoạt động kiểm sát
việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức VKSND 2014 về chức năng,
nhiệm vụ “thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND”,
25
BLTTHS năm 2015 đã có nhiều thay đổi so với BLTTHS năm 2003. Với 11 điều
luật cụ thể, và 40 điều khoản sửa đổi, bổ sung BLTTHS năm 2015 đã quy định đầy
đủ, rõ ràng, chi tiết hơn về nhiệm vụ, quyền hạn, trình tự, thủ tục, phương thức,
hoạt động kiểm sát trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố tạo hành lang pháp lý quan trọng cho các cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng giải quyết vụ việc một cách kịp thời, nhanh chóng, đúng quy định
pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. TTLT 01/2017 cũng
quy định rõ nguyên tắc tiếp nhận, trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết,
trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Thông tư 01/2017 không chỉ hướng dẫn thi hành quy định của BLTTHS về tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố mà còn quy định
việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy
định của BLTTHS trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố.
2.1.2.1. Chủ thể kiểm sát
Theo Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy định về chức
năng, nhiệm vụ của VKSND, chủ thể thực hiện hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong BLTTHS năm
2015 không có sự thay đổi so với BLTTHS 2003, VKS vẫn tiếp tục giữ vai trò
kiểm sát hoạt động này. Tuy nhiên, nếu BLTTHS năm 2003 chỉ có duy nhất Khoản
4 Điều 103 quy định chung chung về chức năng kiểm sát việc giải quyết của CQĐT
đối với tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì BLTTHS năm 2015 đã
tách Khoản 4 Điều 103 thành các điều khoản riêng biệt quy định đầy đủ, rõ ràng và
chi tiết hơn về nhiệm vụ, quyền hạn, trình tự, thủ tục, phương thức, hoạt động kiểm
sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cụ thể
quy định tại Điều 160 BLTTHS năm 2015 [19, Điều 260].
2.1.2.2. Đối tượng kiểm sát
- Kiểm sát việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Theo quy định tại Điều 145 BLTTHS 2015, TTLT 01/2017 quy định trách
26
nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc về CQĐT, Cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, VKS, Cơ quan, tổ
chức khác. BLTTHS 2015 cũng quy định mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố của cá nhân, cơ quan, tổ chức phải được Cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Không Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
nào được quyền từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là
cách thức tổ chức, thực hiện việc tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố của cơ quan, tổ chức. Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều
145 BLTTHS 2015 và TTLT 01/2017.
Khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố qua dịch vụ bưu
chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận. Nếu
cá nhân trực tiếp đến tố giác tội phạm hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp đến
báo tin về tội phạm thì lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận. Có thể ghi
âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận. Trường hợp người phạm tội đến tự
thú, đầu thú thì Cơ quan, tổ chức tiếp nhận lập biên bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề
nghiệp, chỗ ở và lời khai của người tự thú, đầu thú. Đồng thời phải thông báo ngay
cho CQĐT hoặc VKS. CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra, VKS sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
phải tiến hành phân loại trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận và
phải chuyển ngay đến Cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
So với BLTTHS năm 2003, BLTTHS năm 2015 đã bổ sung Công an xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm [19, Điều
146]. Quy định này xuất phát từ thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm, các tố giác, tin báo cần được tiếp nhận một cách kịp thời. Thực tiễn nhiều vụ
việc có dấu hiệu tội phạm xảy ra cần phải kịp thời được tiếp nhận để không bị xáo
trộn, đảm bảo việc giải quyết sau này như hiện trường tai nạn giao thông, hiện
trường trộm cắp tài sản.
27
Với chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Cơ quan có thẩm quyền
điều tra trong việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, KSV
phải kiểm sát chặt chẽ việc tiếp nhận, phân loại của Cơ quan có thẩm quyền điều
tra cùng cấp đối với các tố giác, tin báo về tội phạm, xác định được trình tự, thủ tục
tiếp nhận tố giác tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của các cơ quan có nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật. Nếu có những sai sót trong hoạt động này thì
VKSND kịp thời ban hành kiến nghị, yêu cầu khắc phục. Định kỳ, KSV phụ trách
đối chiếu việc thụ lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của CQĐT,
tránh tình trạng CBĐT vào sổ thụ lý không đầy đủ dẫn đến sai sót trong thống kê
tội phạm giữa các cơ quan tiến hành tố tụng khi báo cáo đến cấp trên trực tiếp và
chính quyền địa phương cùng cấp. Nếu việc phân loại của Cơ quan có thẩm quyền
chưa chính xác, KSV phải báo cáo với Lãnh đạo Viện để trao đổi ngay với Cơ quan
có thẩm quyền khắc phục.
Ngoài ra, trong quá trình kiểm sát việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố VKS còn phải kiểm sát việc chuyển các tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố đến Cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp phát hiện vụ việc
không thuộc thẩm quyền giải quyết, KSV báo cáo, đề xuất lãnh đạo Viện có văn
bản yêu cầu cơ quan đã tiếp nhận, đang tiến hành kiểm tra, xác minh chuyển vụ
việc đến Cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo đến VKS nơi tiếp nhận để
thực hiện kiểm sát. Chức năng kiểm sát việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố của VKSND có ý nghĩa rất quan trọng, đảm bảo cho hoạt động
này được tiến hành đúng pháp luật và quyền lợi của công dân [33].
- Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
Ngoài chức năng kiểm sát việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố, VKS còn có trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết của CQĐT, Cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt đồng điều tra đối với tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố [19, Điều 160].
Sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan có
thẩm quyền tiếp nhận tiến hành phân loại, xác minh sơ bộ ban đầu. Nếu nguồn tin
28
thuộc thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng CQĐT trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, phân
công ĐTV, CBĐT thuộc quyền thụ lý, giải quyết hoặc ra Quyết định phân công
Phó Thủ trưởng CQĐT tổ chức, chỉ đạo thụ lý, giải quyết và thông báo bằng văn
bản cho VKS cùng cấp hoặc VKS có thẩm quyền.
Đối với nguồn tin do Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra tiếp nhận, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về
tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết, cấp trưởng Cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, phân công CBĐT thuộc quyền hoặc ra Quyết định phân công
cấp phó trong việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và thông báo bằng
văn bản cho VKS cùng cấp hoặc VKS có thẩm quyền.
Viện trưởng VKS trực tiếp tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực hành quyền công tố,
kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố,
phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên hoặc ra Quyết định phân công Phó Viện
trưởng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và gửi ngay một bản
cho CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đã ra
Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định phân công giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của CQĐT, Cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, [37].
Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định
của pháp luật TTHS là 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố, trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị
khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm
thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng
không quá 02 tháng. Nếu chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn
quy định thì Viện trưởng VKS có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
Trong thời hạn trên, CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
29
động điều tra phải kiểm tra, xác minh. CQĐT vẫn để kéo dài thời hạn thì VKSND
cần có biện pháp nghiệp vụ cụ thể như kiến nghị, yêu cầu kiểm tra, xác minh để
đảm bảo việc giải quyết được nhanh chóng, kịp thời.
Trong hoạt động này, KSV cần lập kế hoạch theo dõi, kiểm sát chặt chẽ hoạt
động giải quyết của ĐTV, CBĐT, nắm được nội dung cũng như tiến độ giải quyết
của phía CQĐT. Trong quá trình kiểm sát, KSV nghiên cứu hồ sơ phải đánh giá
được việc thu thập chứng cứ dựa trên các nguồn là vật chứng, lời khai, lời trình
bày, dữ liệu điện tử, kết luận giám định, định giá tài sản, biên bản hoạt động điều
tra, các tài liệu đồ vật khác [42]. Khi thấy có vấn đề cần phải kiểm tra, xác minh
thêm, KSV chủ động đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh bám sát để kiểm tra tính xác
thực của tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; thu thập, củng cố chứng cứ,
tài liệu, đồ vật để làm rõ những tình tiết liên quan đến những vấn đề phải chứng
minh trong vụ án hình sự để kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố kịp thời, đúng hạn, chính xác, khách quan. Yêu cầu kiểm tra, xác
minh có thể được thực hiện nhiều lần, bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Văn bản yêu
cầu kiểm tra, xác minh phải được đưa vào hồ sơ vụ việc và lưu hồ sơ kiểm sát.
Trường hợp ĐTV, CBĐT không nhất trí thì KSV yêu cầu ĐTV, CBĐT nêu rõ lý do
và báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện xem xét, kiến nghị với Thủ trưởng
CQĐT. Trường hợp CQĐT không thực hiện được đầy đủ các yêu cầu kiểm tra, xác
minh vì lý do khách quan thì KSV báo cáo Lãnh đạo Viện yêu cầu CQĐT nêu rõ lý
do trong văn bản thông báo kết quả giải quyết nguồn tin về tội phạm.
Trường hợp phải áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp thì việc thi hành lệnh bắt phải tuân theo quy định tại Khoản 2 Điều
113 [19]. KSV phải kịp thời theo dõi, đề xuất quan điểm đến lãnh đạo để phê
chuẩn hoặc không phê chuẩn bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
- Kiểm sát kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
Theo quy định của BLTTHS năm 2015, sau khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh
nguồn tin, CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
phải ra một trong các quyết định: Quyết định khởi tố vụ án hình sự; Quyết định
30
không khởi tố vụ án hình sự; Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
BLTTHS năm 2003 không quy định chế định tạm đình chỉ việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Vì vậy, khi kết thúc thời hạn giải
quyết, CQĐT chỉ có một trong hai lựa chọn là ra quyết định khởi tố vụ án hình sự
hoặc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thực tiễn trong quá trình giải
quyết vụ án hình sự cho thấy nhiều trường hợp phải chờ kết quả trưng cầu giám
định, kết quả tương trợ tư pháp mới có thể xác định sự việc có hay không có dấu
hiệu tội phạm để làm căn cứ ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án. Vì
vậy, BLTTHS năm 2015 đã bổ sung quy định về tạm đình chỉ giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Đây là quy định hoàn toàn mới nhằm hạn chế
việc kéo dài thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; là
căn cứ pháp lý cho việc tạm dừng xác minh cũng như cơ sở cho việc phục hồi giải
quyết các tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố sau này.
Sau khi tiến hành các hoạt động thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin, khám nghiệm hiện
trường, khám nghiệm tử thi, trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản nhưng
vẫn chưa đủ cơ sở để xem xét, “xác định có hay không có dấu hiệu của tội phạm”,
thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương
trợ tư pháp nhưng chưa có kết quả;
b) Đã yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật quan trọng có
ý nghĩa quyết định đối với việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án nhưng chưa có
kết quả [19, Điều 148].
Đồng thời, khi lý do tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố không còn, CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra ra phải ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội
31
phạm, kiến nghị khởi tố, trong thời hạn không quá 01 tháng phải ra quyết định khởi
tố vụ án hình sự hoặc không khởi tố vụ án hình sự kể từ ngày ra quyết định phục hồi.
Đối với giai đoạn này, KSV phải chủ động nắm chắc nội dung kiểm tra, xác
minh, tiến độ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và yêu cầu
ĐTV, CBĐT cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật để kiểm sát; kịp thời nghiên cứu,
báo cáo, đề xuất lãnh đạo Viện xem xét, quyết định việc giải quyết. KSV phải kiểm
sát chặt chẽ kết quả giải quyết của Cơ quan có thẩm quyền điều tra theo quy định
của pháp luật. Kết thúc việc kiểm tra, xác minh, nếu Cơ quan có thẩm quyền điều
tra không ra một trong các quyết định quy định tại Khoản 1 Điều 147 BLTTHS thì
KSV phải báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan có
thẩm quyền điều tra ban hành một trong các quyết định đó gửi kèm hồ sơ để kiểm
sát kết quả giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được quyết định kèm
theo hồ sơ kết quả giải quyết, KSV phải báo cáo, đề xuất với lãnh đạo đơn vị, lãnh
đạo Viện hướng giải quyết theo quy định của BLTTHS, các quy định khác của
pháp luật có liên quan. Đối với quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có căn cứ và hợp pháp thì phải thông báo
bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định biết.
VKS phải theo dõi, kiểm sát chặt chẽ các căn cứ tạm đình chỉ, quản lý hồ sơ các
vụ việc tạm đình chỉ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và
phối hợp với Cơ quan có thẩm quyền điều tra rà soát, báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn
vị, lãnh đạo Viện kịp thời xử lý khi lý do tạm đình chỉ không còn. VKS tiếp tục
kiểm sát toàn bộ quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
đã được phục hồi hoặc khi hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ, đồng thời kiểm sát thời
hạn giải quyết tiếp đảm bảo công tác xác minh không quá 01 tháng kể từ ngày ra
quyết định phục hồi hoặc quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ giải quyết.
Quy định mới này của BLTTHS năm 2015 đã giải quyết được vướng mắc về thời
hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
KSV phải kiểm sát chặt chẽ việc gửi thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. KSV thụ lý
32
giải quyết vụ việc phải kịp thời phát hiện, theo dõi, tổng hợp vi phạm pháp
luật trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố của Cơ quan có thẩm quyền điều tra, ĐTV, CBĐT để yêu cầu khắc phục;
báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện yêu cầu Thủ trưởng, Cấp trưởng Cơ quan
có thẩm quyền điều tra xử lý nghiêm minh ĐTV, CBĐT vi phạm pháp luật. Nếu vi
phạm của ĐTV, CBĐT có dấu hiệu tội phạm thì lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan có
thẩm quyền điều tra khởi tố vụ án hình sự; nếu có dấu hiệu tội phạm xâm phạm
hoạt động tư pháp thì báo cáo lãnh đạo VKSNDTC, lãnh đạo VKS quân sự trung
ương để chỉ đạo CQĐT VKSNDTC, CQĐT VKS quân sự trung ương xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền. KSV có trách nhiệm tổng hợp các vi phạm pháp luật của
Cơ quan có thẩm quyền điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc Cơ
quan có thẩm quyền điều tra và người tham gia tố tụng, báo cáo, đề xuất lãnh đạo
đơn vị, lãnh đạo Viện ra văn bản kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật và
xử lý nghiêm người vi phạm theo quy định của pháp luật [37].
Một điểm mới nữa so với BLTTHS năm 2003 đó là BLTTHS năm 2015 đã bổ
sung quy định giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội
phạm [19, Điều 150].
2.2. Thực trạng hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Những kết quả đạt được
Nhờ có sự lãnh đạo kịp thời của VKSND tối cao, Tỉnh ủy, Thường trực HĐND
tỉnh và sự quan tâm, giúp đỡ, ủng hộ của UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan tiến hành tố tụng 02 cấp và các cơ quan hữu quan, cùng với sự nỗ lực,
phấn đấu của toàn thể cán bộ, công chức trong Ngành, VKSND tỉnh Quảng Nam
đã thực hiện thắng lợi kế hoạch công tác năm đã đề ra, không có trường hợp bắt
oan, sai, tạm giữ, tạm giam quá hạn luật định; truy tố đúng hạn, đúng tội 100%,
không để xảy ra trường hợp VKS truy tố Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội, chỉ
tiêu công tác vượt so với quy định tại Nghị quyết của Quốc hội và chỉ tiêu của
Ngành, tỉ lệ án trả hồ sơ điều tra bổ sung thấp hơn tỉ lệ khống chế của Ngành. Do
33
đó, VKSND tỉnh Quảng Nam luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, bốn năm liền
được nhận cờ thi đua của Chính phủ.
Thực hiện nghiêm túc TTLT 06/2013 hướng dẫn thi hành quy định của
BLTTHS về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và
TTLT 01/2017 quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc
thực hiện một số quy định của BLTTHS năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đồng thời vận dụng linh hoạt nhiều biện pháp
kiểm sát nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kiểm sát; hạn chế thấp nhất
việc bỏ lọt tội phạm. Từ năm 2014 đến năm 2018, VKSND 02 cấp tỉnh Quảng Nam
đã kiểm sát 7.642 tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, trong đó 4.220 tố
giác, 3.390 tin báo về tội phạm và 32 kiến nghị khởi tố, đã giải quyết 7.198 tin, đạt
tỉ lệ 94,2% [31,32,33,34,35]. Riêng năm 2018 đã thực hành quyền công tố và kiểm
sát việc giải quyết 1.718 tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, trong đó
thụ lý mới 1.525 tin. Cơ quan hữu quan đã giải quyết 1.600 tin, đạt tỉ lệ 93,1%
(vượt 3,1% so với chỉ tiêu của Quốc hội và của Ngành) [35].
Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của hoạt động giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm nói chung và kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm nói
riêng, VKS 02 cấp luôn chú trọng đến hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Kịp thời triển khai thực hiện nghiêm
túc các đạo luật và văn bản pháp luật mới, đặc biệt là BLTTHS, TTLT 01/2017 đến
toàn bộ cán bộ, KSV. Công tác thông tin trao đổi được thực hiện thường xuyên và
có trách nhiệm. Định kỳ hàng tháng và quý, ĐTV và KSV chủ động phối hợp cùng
đánh giá tình hình tội phạm, phân loại thông tin tội phạm, xác định kết quả xử lý tố
giác, tin báo về tội phạm, nếu có dấu hiệu tội phạm thì tiến hành xác minh, giải
quyết theo quy định. Định kỳ 06 tháng, năm hoặc khi có những vụ việc vướng mắc,
phức tạp đều được lãnh đạo hai ngành trao đổi, thảo luận, bàn bạc thống nhất quan
điểm giải quyết; các trình tự, thủ tục ngày càng chặt chẽ, các cơ quan trong liên
ngành đã chủ động hơn trong việc chuyển nguồn tin về tội phạm cũng như hồ sơ,
tài liệu đến CQĐT có thẩm quyền giải quyết và thông báo kịp thời cho VKS biết để
34
kiểm sát theo quy định. Vì vậy, việc phòng, chống oan, sai, bỏ lọt tội phạm được
thực hiện triệt để; việc để quá hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm ngày càng
được hạn chế.
Hiểu được tầm quan trọng của mối quan hệ phối hợp liên ngành trong công tác
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, ngày
26/11/2013, VKSND tỉnh Quảng Nam đã chủ trì, phối hợp với các cơ quan Công
an, Tòa án nhân dân, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cục Hải quan, Chi cục Kiểm
lâm, Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 2, Cục Thuế, Thanh tra, Trại giam An Điềm,
Cục Quản lý thị trường tỉnh Quảng Nam đã thống nhất ký kết, ban hành Quy chế
phối hợp liên ngành số 01/QCPH trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố với mục đích triển khai công tác phối hợp liên ngành
gắn liền với trách nhiệm của từng ngành, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả
trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố. Qua 05 năm thực hiện Quy chế phối hợp nói trên, công tác phối hợp giữa các cơ
quan tham gia ký kết đã được những thành quả đáng kể. Tuy nhiên BLTTHS năm
2015 và TTLT 01/2017 có nhiều quy định mới về công tác phối hợp nên cần phải
được điều chỉnh cho phù hợp, công tác phối kết hợp đòi hỏi phải nâng tầm hơn
trước, chặt chẽ hơn trước và đúng đắn hơn trước. Để tăng cường sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm, đảm bảo mọi
hành vi tội phạm và người phạm tội đều được phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm
minh theo quy định của pháp luật, góp phần tích cực vào việc giữ vững an ninh
chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn toàn tỉnh [28], ngày 15/11/2018, liên ngành các
cơ quan tỉnh Quảng Nam đã ký kết, ban hành “Quy chế phối hợp trong việc thực
hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố” thay thế cho Quy chế
01/QCPH ngày 26/11/2013 và được đưa vào áp dụng một cách triệt để. Từ khi triển
khai thực hiện Quy chế đã làm cho nhận thức và ý thức trách nhiệm của cán bộ làm
công tác tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của các
cơ quan liên ngành được nâng cao hơn, có sự phối hợp chặt chẽ hơn [35].
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật

More Related Content

What's hot

Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đLuận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên Quang
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên QuangLuận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên Quang
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên Quang
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAYLuận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Luận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sựLuận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Luận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
 
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đTội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo LuậtLuận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sựLuận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAY
Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAYPhòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAY
Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luậtLuận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
 
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOTLuận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
 
Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOTĐề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
 
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOTLuận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
 

Similar to Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật

Tội chống người thi hành công vụ theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn...
Tội chống người thi hành công vụ theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn...Tội chống người thi hành công vụ theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn...
Tội chống người thi hành công vụ theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn...nataliej4
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG  HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG  HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...Luận Văn 1800
 
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật (20)

Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luậtLuận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
 
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
 
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOTKiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo pháp luật
Luận văn: Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo pháp luậtLuận văn: Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo pháp luật
Luận văn: Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo pháp luật
 
Kiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật, 9đ
Kiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật, 9đKiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật, 9đ
Kiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật, 9đ
 
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án hình sự tại huyện Sơn Hà, HAY
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án hình sự tại huyện Sơn Hà, HAYLuận văn: Kiểm sát điều tra vụ án hình sự tại huyện Sơn Hà, HAY
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án hình sự tại huyện Sơn Hà, HAY
 
Tội chống người thi hành công vụ theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn...
Tội chống người thi hành công vụ theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn...Tội chống người thi hành công vụ theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn...
Tội chống người thi hành công vụ theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn...
 
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại tỉnh Quảng NamLuận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
 
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG  HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG  HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
 
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAYLuận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
 
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
 
Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án xâm phạm tính mạng con người
Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án xâm phạm tính mạng con ngườiThẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án xâm phạm tính mạng con người
Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án xâm phạm tính mạng con người
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
 
Thực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAY
Thực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAYThực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAY
Thực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAY
 
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sátLuận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Bình Định
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Bình Định
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Bình Định
 
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đLuận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
 
Luận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAYLuận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (19)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ CẨM GIANG KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ CẨM GIANG KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số : 8 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Hoàng Thị Minh Sơn HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiêu cứu khoa học của riêng tôi. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện khoa học xã hội Hà Nội. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Thị Cẩm Giang
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ ............................................................................................. 7 1.1. Khái niệm kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố........................................................................................... 7 1.2. Đặc điểm của hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố...............................................................................11 1.3. Mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố .......16 Chương 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM ....................................................................................................22 VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ VÀ THỰC TIỄN TẠI TỈNH QUẢNG NAM...22 2.1. Quy định của pháp luật Tố tụng hình sự về kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố..................................22 2.2. Thực trạng hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.....................32 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN................50 3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố..........................................................................50 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện quy định của pháp luật về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố..................................52 KẾT LUẬN....................................................................................................64 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT Cơ quan điều tra CBĐT Cán bộ điều tra ĐTV Điều tra viên HĐXX Hội đồng xét xử KSV Kiểm sát viên KTV Kiểm tra viên VKS Viện kiểm sát VKSND Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố là giai đoạn mở đầu cho các hoạt động tố tụng hình sự, là những căn cứ đầu tiên để Cơ quan điều tra (CQĐT) và các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiến hành kiểm tra, xác minh. Hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có vai trò quan trọng trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm bởi có tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố mới có căn cứ xác định được có hay không có tội phạm xảy ra, trên cơ sở đó, Cơ quan có thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án hay không khởi tố vụ án hình sự. Điều 107 Hiến pháp năm 2013 và Điều 2 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 đã ghi nhận Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) có chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Với chức năng là cơ quan kiểm sát hoạt động tư pháp, VKSND kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp. Một trong những hoạt động quan trọng của VKSND đó là kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Đây là hoạt động đòi hỏi phải thận trọng, theo sát để nắm chắc việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của CQĐT, đôn đốc CQĐT giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời, có hiệu quả và chính xác. Trước sự thay đổi của các điều kiện kinh tế xã hội, tình hình tội phạm diễn biến phức tạp, nhiều loại tội phạm mới xuất hiện, Nhà nước ta đang tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự là một trong những phương hướng, nhiệm vụ
  • 7. 2 công tác cải cách tư pháp. Trên cơ sở đó, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS năm 2015) có hiệu lực pháp luật từ ngày 01/01/2018 đã có những quy định mới về nhiệm vụ và quyền hạn của VKSND trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Những quy định trên cần được nghiên cứu, làm rõ để áp dụng thống nhất trong thực tiễn. Trong thời gian qua, hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của VKSND tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy hoạt động này vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật, hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn của một số cán bộ, Kiểm sát viên (KSV) chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, mối quan hệ phối hợp giữa CQĐT và Viện kiểm sát (VKS) vẫn chưa hiệu quả, đôi khi còn hình thức dẫn đến chất lượng giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố chưa cao, tội phạm ẩn còn nhiều, ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật và thực tiễn liên quan đến hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của VKSND để làm sáng tỏ về mặt khoa học, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động này là rất cần thiết, có ý nghĩa về mặt pháp lý và thực tiễn áp dụng. Từ những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo pháp luật tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được công bố trên các sách, báo, tạp chí chuyên ngành và một số luận văn thạc sĩ Luật học. Có thể kể đến các bài viết, công trình nghiên cứu được đăng tải trên các tạo chí như: Những vấn đề cơ bản về thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết tố
  • 8. 3 giác, tin báo về tội phạm của tác giả Bùi Mạnh Cường, Tạp chí Kiểm sát số 19/2017; Vai trò, trách nhiệm của Viện kiểm sát trong giải quyết tin báo, tố giác tội phạm thực trạng và một số giải pháp của ThS Nông Xuân Trường; Hoàn thiện pháp luật về hình sự và tố tụng hình sự giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của tác giả Mai Thu Hằng, Báo Người đại biểu Nhân dân; Giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và chống oan, sai của tác giả Đỗ Minh Tuấn; Ngoài ra còn có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như: Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Trung Hiếu “Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”, (Hà Nội, năm 2017); Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Hà Thị Thu Phương “Kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo Pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Yên Bái”, (Hà Nội, năm 2017); Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Khánh Trường “Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Kiên Giang”, (Hà Nội, năm 2017); Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Dương Tiến Mạnh “Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm trong luật tố tụng hình sự Việt Nam”, (Hà Nội, năm 2015). Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích, làm rõ được những vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện dưới góc độ kiểm sát từ giai đoạn tiếp nhận đến giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 cũng như chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về những kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam và đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật, giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động này.
  • 9. 4 Vì vậy, với tình hình nghiên cứu trên, một lần nữa khẳng định việc nghiên cứu đề tài “Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo pháp luật tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là duy nhất và không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào đã công bố trước đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật và thực tiễn kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố tại tỉnh Quảng Nam, luận văn đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao chất lượng kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nói trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; - Nghiên cứu, phân tích quy định pháp luật tố tụng hình sự về việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố và chức năng kiểm sát hoạt động này của VKSND. - Đánh giá thực trạng thực hiện chức năng kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của VKSND tỉnh Quảng Nam, từ đó phần tích, làm rõ những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó trong thực hiện hoạt động này. - Đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm sát cho Ngành kiểm sát tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật tố tụng hình sự và thực tiễn áp dụng trong hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác,
  • 10. 5 tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của CQĐT, các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam có liên quan đến hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Bên cạnh vấn đề lý luận và quy định của pháp luật, luận văn còn nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện quy định của pháp luật về việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. - Về địa bàn và thời gian khảo sát: Đề tài nghiên cứu thực tiễn thực hiện hoạt động kiểm sát tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong phạm vi 05 năm (01/12/2013 – 30/11/2018), không khảo sát ở các tỉnh, thành phố khác. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của VKSND. Luận văn có sự kế thừa, tham khảo những kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến chức năng kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp như: Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp lịch sử cụ thể. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng một số phương pháp: Phương pháp so sánh, phương pháp thống kê…để làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn góp phần nhận thức toàn diện, sâu sắc hơn về chức năng kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
  • 11. 6 Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng để kiến nghị các cơ quan chức năng hướng dẫn áp dụng pháp luật vào thực tiễn một cách thống nhất, đồng bộ, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Bên cạnh đó, đây còn là nguồn tài liệu nghiên cứu, tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu khác, các cán bộ ngành Kiểm sát. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Chương 2: Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và thực tiễn tại tỉnh Quảng Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát nhân dân
  • 12. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ 1.1. Khái niệm kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố - Khái niệm tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có ý nghĩa quan trọng đối với các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng trong công tác phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm và người phạm tội. Ở phương diện điều tra khám phá tội phạm, tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố là những thông tin ban đầu, có ý nghĩa rất lớn đối với các cơ quan có thẩm quyền để xem xét tính chất nghiêm trọng của sự việc, là căn cứ để CQĐT tiến hành các hoạt động điều tra, xác minh theo luật định nhằm làm rõ tính có căn cứ và hợp pháp của các tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; mở ra một giai đoạn mới trong tố tụng hình sự là giai đoạn điều tra vụ án hình sự thông qua quyết định khởi tố vụ án. BLTTHS năm 2003 quy định về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố còn khái quát. Vì vậy, để áp dụng đúng và thống nhất các quy định về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, ngày 02/8/2013 liên ngành Bộ Công an, Bộ Quốc Phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao đã ban hành Thông tư liên tịch số 06 hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (TTLT 06/2013). Theo đó, tố giác tội phạm là những thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm do cá nhân có danh tính, địa chỉ rõ ràng cung cấp cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết; Tin báo về tội phạm là những thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc do cơ quan, tổ chức cung cấp cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết; Kiến nghị khởi tố là việc các cơ quan nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của mình phát
  • 13. 8 hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm và có văn bản kiến nghị CQĐT xem xét khởi tố vụ án hình sự [6]. Tuy nhiên, trên thực tế, tố giác về tội phạm không chỉ do công dân Việt Nam cung cấp mà còn do cá nhân là người nước ngoài cung cấp trong những trường hợp họ bị xâm phạm tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm…trên lãnh thổ Việt Nam. Hơn nữa, trong điều kiện hội nhập quốc tế ở nước ta ngày càng sâu rộng, người nước ngoài đến Việt Nam lao động, làm việc, học tập, công tác, du lịch…ngày càng nhiều. Nếu chỉ quy định công dân là chủ thể tố giác về tội phạm là chưa đầy đủ. Đối với tin báo về tội phạm, nếu quy định do cơ quan, tổ chức cung cấp hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng thôi thì chưa phù hợp. Thực tiễn áp dụng cho thấy, ngoài cơ quan, tổ chức thì cá nhân cũng cung cấp rất nhiều thông tin về vụ việc phạm tội mà mình biết cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Kế thừa các quy định của BLTTHS năm 2003 và TTLT 06/2013, BLTTHS năm 2015 đã quy định rõ khái niệm nguồn tin về tội phạm và khái niệm tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố tại như sau [19, Điều 144]: Nguồn tin về tội phạm gồm tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan, tổ chức, cá nhân, lời khai của người phạm tội tự thú và thông tin về tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân trực tiếp phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu phạm tội với cơ quan có thẩm quyền. Pháp luật tố tụng hình sự không hạn chế chủ thể tố giác về tội phạm là công dân Việt Nam mà có thể là bất kỳ cá nhân nào. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân là những thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện hoặc cơ quan, tổ chức nhận được tố giác, tin báo của cá nhân và chuyển cho CQĐT có thẩm quyền. Ngoài ra, tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng cũng là một trong những căn cứ để khởi tố vụ án hình sự. BLTTHS đã quy định tất cả các cơ quan nhà nước đều có quyền kiến nghị khởi tố [19, Điều 5]. Tuy nhiên, trong thực tiễn, các văn bản kiến nghị thông thường là của cơ quan Thanh tra, Tòa án. Đối với cơ quan Thanh tra: Trong quá trình thực
  • 14. 9 hiện nhiệm vụ thanh tra, nếu cơ quan Thanh tra phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm, thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày phát hiện dấu hiệu tội phạm, phải chuyển hồ sơ vụ việc đó và bản kiến nghị khởi tố đến CQĐT có thầm quyền để xem xét khởi tố vụ án hình sự, đồng thời thông báo bằng văn bản cho VKS cùng cấp biết. Đối với tòa án: Kiến nghị khởi tố được thể hiện bằng “Yêu cầu khởi tố vụ án” của Hội đồng xét xử (HĐXX) [19, Điều 153]. Không phải Toà án nói chung mà chính HĐXX thông qua việc xét xử tại phiên tòa phát hiện tội phạm có thể ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc yêu cầu VKS khởi tố vụ án hình sự [43]. Cơ quan nhà nước có thể là chủ thể của tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố và việc phân biệt trường hợp nào cơ quan Nhà nước là chủ thể của tin báo về tội phạm và trường hợp nào là chủ thể của kiến nghị khởi tố là rất cần thiết. Trong trường hợp thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, xét xử... phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm thì thu thập hồ sơ, tài liệu liên quan, kèm theo văn bản kiến nghị khởi tố gửi đến CQĐT, VKSND cùng cấp đề nghị khởi tố vụ án thì lúc này Cơ quan nhà nước là chủ thể kiến nghị khởi tố [43]. Trường hợp thông qua công tác quản lý hoặc công tác khác, Cơ quan nhà nước phát hiện vi phạm có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực mình quản lý thì cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết thì lúc này Cơ quan nhà nước là chủ thể tin báo về tội phạm. Như vậy, tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền; Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng; Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu của tội phạm. Tóm lại: Tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là những nguồn tin về tội phạm được pháp luật quy định do cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp bằng các hình thức thông tin khác nhau cho cơ quan có thẩm quyền xem xét và xử lý.
  • 15. 10 Qua các phân tích nêu trên, tác giả đưa ra khái niệm sau: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là hoạt động đón nhận, kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để giải quyết vụ án hình sự. - Khái niệm kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Như đã đề cập trong phần mở đầu, VKSND có 02 chức năng đó là thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp góp phần đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất được quy định tại Điều 107 Hiến pháp 2013 và Đều 2 Luật Tổ chức VKSND năm 2014. Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của VKSND để kiểm sát tính hợp pháp, giám sát trực tiếp các hành vi, quyết định, hoạt động cụ thể của CQĐT, các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án với mục đích nhằm đảm bảo cho pháp luật được áp dụng nghiêm chỉnh và thống nhất, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật [22]. Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học, thì “kiểm sát là kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của Nhà nước [39, tr.867]. Theo đó, “kiểm sát” là hoạt động kiểm tra, giám sát, với đối tượng kiểm tra, giám sát là việc chấp hành pháp luật. Theo quy định của pháp luật TTHS thì hoạt động “kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS” của Viện kiểm sát nhằm kịp thời phát hiện vi phạm pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng, áp dụng những biện pháp theo quy định của BLTTHS hiện hành để loại trừ việc vi phạm pháp luật của những cơ quan hoặc cá nhân này. Như vậy, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự là hoạt động của VKSND để kiểm tra tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có
  • 16. 11 thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật [12, tr.39]. Trên cơ sở sự phân tích trên có thể đưa ra khái niệm kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố như sau: Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm tra tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, cá nhân, cơ quan, tổ chức khác trong việc đón nhận, kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm để quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự hay tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm. 1.2. Đặc điểm của hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố - Chủ thể kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm là những hoạt động chỉ do VKSND chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện. Đây là các hoạt động có tính quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm cho pháp luật được áp dụng nghiêm chỉnh và thống nhất [41]. Hiến pháp trao cho VKSND chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp. “VKSND thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” [21]. Kiểm sát hoạt động tư pháp hình sự là hoạt động thực hiện quyền lực Nhà nước, do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất là Quốc hội giao cho VKSND nhằm bảo đảm pháp chế XHCN trong hoạt động tư pháp hình sự, tôn trọng và bảo vệ các quyền và tự do của con người, góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm [42]. Chức năng này của VKSND đã được quy định xuyên suốt từ Hiến pháp năm 1959 và Luật tổ chức VKSND năm 1960. Theo đó, ngoài chức năng thực hành quyền công tố, VKS còn có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan khác thuộc Chính phủ, cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân.
  • 17. 12 Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 vẫn khẳng định VKS là cơ quan “bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”, nhưng phạm vi hoạt động đã có sự thu hẹp. Từ chỗ là nhân tố chính “bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”, thì nay hoạt động của VKS chỉ là “góp phần” cho quá trình đó mà thôi và mô hình tổ chức cũng có sự thay đổi. Theo Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) thì phạm vi hoạt động của VKS chỉ còn “thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp”. Tuy qua các thời kì, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND có những thay đổi nhưng về cơ bản Hiến pháp vẫn quy định cho VKSND hai chức năng đó là chức năng thực hành quyền công tố và chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp. Theo đó, khi tiến hành hoạt động kiểm sát, VKSND phải dựa trên các căn cứ pháp lý tối thượng là Hiến pháp, BLHS, BLTTHS, Luật tổ chức VKSND và các văn bản pháp luật khác có liên quan để xem xét, bảo đảm sự tuân theo pháp luật của các chủ thể bị kiểm sát cũng như bảo đảm tính hợp pháp của chính các hoạt động kiểm sát của VKSND. Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy định về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp tại Khoản 1 Điều 4. Như vậy, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố là một trong những nội dung đầu tiên trong hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND nhằm bảo đảm việc tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố được thực hiện đúng quy định của pháp luật. - Đối tượng và phạm vi của hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là hoạt động phát hiện vi phạm pháp luật và yêu cầu xử lý vi phạm của các cơ quan và người có thẩm quyền tiến hành các hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố nhằm đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất trong quá trình giải quyết nguồn tin ban đầu. Do đó, hoạt động tuân theo pháp luật trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố
  • 18. 13 giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của BLTTHS là đối tượng của hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Phạm vi kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được bắt đầu từ khi Cơ quan có thẩm quyền điều tra tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đến khi ra một trong các quyết định hoặc quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định tạm đình chỉ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và ban hành thông báo kết quả giải quyết theo quy định tại Khoản 4 Điều 145 BLTTHS. Hệ thống pháp luật được sử dụng trong công tác kiểm sát tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trước hết đó chính là BLTTHS hiện hành quy định về trình tự tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Ngoài ra còn có các quy định về nội dung như BLHS cũng đóng vai trò quan trọng mà các chủ thể giải quyết cần phải tuân theo. - Hình thức kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố VKSND kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát một cách liên tục, cụ thể và trực tiếp đối với những hoạt động tố tụng của các chủ thể có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra, xác minh các nguồn tin về tội phạm. Tính liên tục thể hiện ở chỗ VKS thực hiện quyền kiểm sát từ khi Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận nguồn tin, phân loại, xác minh cho đến khi nhận được thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo và kiến nghị khởi tố. Tính cụ thể là việc VKS có quyền giám sát chi tiết, cụ thể từng hoạt động tố tụng của Cơ quan có thẩm quyền một cách trực tiếp hoặc gián tiếp [16]. VKS thực hiện quyền giám sát hoạt động điều tra của CQĐT một cách trực tiếp như việc kiểm sát các hoạt động: Khám nghiệm hiện trường, Khám
  • 19. 14 nghiệm tử thi hoặc gián tiếp như phê chuẩn Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định gia hạn tạm giữ… VKS thực hiện quyền giám sát hoạt động điều tra của CQĐT từ trước đến nay vẫn được coi là một nguyên tắc trong tố tụng hình sự nhằm xác định được hoạt động điều tra được thực hiện đúng hay sai, có khách quan, đầy đủ không. Để thực hiện chức năng hiến định quan trọng này, pháp luật tố tụng hình sự trao cho VKS các quyền hạn nhất định trong hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin, đó là: Quyền giám sát, quyền yêu cầu, quyền hủy bỏ quyết định trái pháp luật của CQĐT, quyền giải quyết tranh chấp về thẩm quyền. - VKS thực hiện quyền giám sát thông qua hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Theo quy định của pháp luật, CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra sau khi tiếp nhận nguồn tin về tội phạm có trách nhiệm vào sổ tiếp nhận, ra quyết định giải quyết nguồn tin về tội phạm và gửi cho VKS để thực hiện chức năng kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm. Ngoài ra, CQĐT có trách nhiệm báo cáo định kỳ việc tiếp nhận và giải quyết nguồn tin về tội phạm. Quyền giám sát của VKS thể hiện rõ nhất trong việc kiểm sát các quyền năng và hành vi tố tụng của CQĐT bằng việc nhất trí hoặc không nhất trí với CQĐT thông qua việc phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ; phê chuẩn, không phê chuẩn các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân và các quyết định khác của CQĐT trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm theo quy định. - Trong quá trình kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, nếu VKS phát hiện việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì yêu cầu CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện việc tiếp nhận, kiểm tra, xác minh, ra quyết định giải quyết nguồn tin về tội phạm đầy đủ, đúng pháp luật; kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và thông báo kết quả cho VKS; cung cấp tài liệu liên
  • 20. 15 quan về vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm; khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm người vi phạm; đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm thực hiện; yêu cầu CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố vụ án hình sự; yêu cầu thay đổi Điều tra viên (ĐTV), Cán bộ điều tra (CBĐT). CQĐT có trách nhiệm phải thực hiện các yêu cầu, quyết định của VKSND [19, Điều 160]. - Quyền hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của CQĐT là một quyền năng đặc biệt của VKS được pháp luật quy định. Trên thực tế, VKS chỉ thực hiện quyền năng này khi đã thực hiện quyền giám sát, quyền yêu cầu nhưng không có hiệu quả hoặc khi CQĐT không thể tự khắc phục được, BLTTHS quy định: Trong khi kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, nếu thấy quyết định của CQĐT trái pháp luật, VKS có quyền ra Quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ, quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định tạm đình chỉ giải quyết nguồn tin về tội phạm và các quyết định tố tụng khác trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra [19, Điều 159]. - Chức năng kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm của VKS còn được thể hiện thông qua việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết nguồn tin tội phạm; và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm theo quy định của BLTTHS. Đây là các quyền độc lập của VKS nhưng có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau. Vì nếu chỉ có quyền giám sát mà không có quyền hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của CQĐT thì quyền yêu cầu của VKS chỉ là hình thức; ngược lại, kết quả thực hiện quyền giám sát là tiền đề để VKS thực hiện quyền yêu cầu, quyền hủy bỏ. Không phải lúc nào VKS cũng thực hiện đầy đủ các quyền năng trên, nhất là khi hoạt động điều tra đã tuân thủ các quy định của pháp luật thì VKS chỉ thực hiện quyền giám sát đối với CQĐT; khi CQĐT tiến hành điều tra vụ án chưa đầy đủ hoặc có hoạt động tố tụng không có căn cứ, VKS sẽ thực hiện cả quyền giám
  • 21. 16 sát, yêu cầu và hủy bỏ. Nhưng về mặt pháp lý, VKS cần có đầy đủ các quyền năng trên mới có khả năng kiểm soát trực tiếp, toàn diện và hữu hiệu hoạt động điều tra vụ án hình sự của CQĐT, góp phần quan trọng làm cho hoạt động điều tra tuân thủ các quy định của pháp luật, đồng thời phát huy được vai trò là cơ quan “quyết định việc buộc tội”, tăng cường trách nhiệm công tố trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố để hạn chế oan, sai, bảo đảm quyền, lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật. 1.3. Mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Theo Từ điển tiếng Việt năm 2006, NXB Đà Nẵng, “mối quan hệ nghĩa là sự gắn liền chặt chẽ, có tác động qua lại lẫn nhau về mặt nào đó giữa hai hay nhiều sự vật với nhau” [14]. Mặc dù CQĐT và VKS có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng đều hướng đến mục tiêu chung của hệ thống TTHS là chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện nhanh chóng, chính xác và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, góp phần bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật XHCN. Để thực hiện được mục tiêu chung đó, giữa CSĐT và VKSND phải có mối quan hệ tố tụng chặt chẽ. Quan hệ tố tụng giữa CQĐT và VKS là mối quan hệ quan trọng trong tố tụng hình sự, là biểu hiện của nguyên tắc phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự [25]. Mối quan hệ này được hình thành ngay từ khi có tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, tồn tại trong toàn bộ quá trình điều tra (kể cả điều tra lại, điều tra bổ sung), nếu được vận hành tốt, nhịp nhàng, hiệu quả sẽ góp phần bảo đảm việc phát hiện tội phạm, điều tra, xử lý các vụ án hình sự đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để xảy ra oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm, tiết kiệm thời gian, chi phí và vật chất trong hoạt động tố tụng hình sự. Mối quan hệ giữa CQĐT và VKS trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm là mối quan hệ phối hợp và chế ước lẫn nhau, phát sinh trong
  • 22. 17 quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật để hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhau trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, đảm bảo việc phát hiện tội phạm, điều tra, xử lý các vụ án hình sự kịp thời, công minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để xảy ra oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm. 1.3.1. Nội dung mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Giữa CQĐT và VKS luôn tồn tại mối quan hệ quan trọng, phức tạp và đặc thù, đó là mối quan hệ phối hợp với nhau và chế ước lẫn nhau trên cơ sở quy định của pháp luật về chức năng nhiệm vụ của mỗi cơ quan và mục tiêu tố tụng nói chung. Mối quan hệ này xuất hiện và được cụ thể hóa trong quá trình giải quyết các vụ án cụ thể, bắt đầu từ khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Thể hiện qua quan hệ giữa Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT với Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND, giữa các ĐTV phân công thụ lý vụ án với KSV được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát vụ án. - Nội dung quan hệ phối hợp: Mối quan hệ phối hợp giữa VKS và CQĐT trước hết được thể hiện thông qua việc định kỳ thông báo cho nhau về tình hình tội phạm và hoạt động của hai bên trong hoạt động tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; trao đổi trước với nhau về các quyết định khởi tố, không khởi tố, quyết định gia hạn, tạm đình chỉ giải quyết nguồn tin hay áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc quyết định tạm giữ; xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nội dung và phương pháp tiến hành bảo đảm kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Trong công tác phối hợp, VKS cũng như CQĐT phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của BLTTHS, cân nhắc một cách toàn diện giữa yêu cầu chính trị, pháp luật, nghiệp vụ để phối hợp với nhau trong hoạt động tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, không cản trở hoặc làm chậm tiến độ kiểm tra, xác minh nguồn tin. BLTTHS 2015 đã có sự phân công rõ ràng, rành mạch về chức năng, nhiệm vụ giữa CQĐT và VKS trong tố tụng hình sự.
  • 23. 18 Vì tầm quan trọng của việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và sự phối hợp giữa CQĐT, Cơ quan được giao thực hiện một số nhiệm vụ điều tra, VKS cần được duy trì thường xuyên, lâu dài, trên cơ sở quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan và hướng dẫn liên ngành. Theo Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (TTLT 01/2017), khi tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Cơ quan có thẩm quyền phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời theo trình tự, thủ tục của BLTTHS năm 2015 và quy định tại Thông tư liên tịch này; chỉ những cơ quan và người có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố mới được tiến hành giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, người có thẩm quyền phải nghiêm chỉnh thực hiện quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về hành vi, quyết định của mình. Người làm trái pháp luật trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; cơ quan tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố về việc giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa [5]. Như vậy, khái niệm phối hợp giữa VKS với CQĐT trong tố tụng hình sự là: Sự liên kết theo chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm giữa VKS với CQĐT nhằm mục đích phát hiện, khởi tố, điều tra và xử lý tội phạm theo đúng quy định của pháp luật.
  • 24. 19 - Nội dung mối quan hệ chế ước: Trong tố tụng hình sự, các cơ quan tiến hành tố tụng cũng có hoạt động giám sát, chế ước với các hình thức, mức độ khác nhau. Trong đó, VKS giám sát, yêu cầu, hủy bỏ các quyết định, hành vi không có căn cứ, trái pháp luật của CQĐT và ĐTV nhằm đảm bảo việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đúng pháp luật. VKS chế ước hoạt động điều tra ngay từ khi CQĐT bắt đầu thực hiện các hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và được thực hiện trong suốt quá trình điều tra vụ án. Để tạo cơ sở pháp lý cho VKS thực hiện vai trò “quyết định buộc tội”, BLTTHS năm 2015 bổ sung cho VKS nhiều chức năng, nhiệm vụ mới, đặc biệt là quy định VKS thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật ngay từ giai đoạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Những nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật trao cho VKS xét cho cùng là để VKS chủ động nắm chắc và kiểm sát chặt chẽ toàn bộ quá trình giải quyết vụ án, đưa ra quyết định khởi tố vụ án hoặc không khởi tố vụ án chính xác, đúng tội, đúng pháp luật, thuyết phục, hạn chế oan, sai ngay từ những giai đoạn đầu của tố tụng hình sự [40]. Quyền công tố và kiểm sát việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố là quyền tự thân, xuất phát từ chức năng, vai trò, vị trí của VKSND trong hệ thống cơ quan tiến hành tố tụng. VKSND thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố nhằm đảm bảo việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin của CQĐT đúng đắn, tạo tiền đề cho những hoạt động tố tụng sau này. Trong quá trình thực hiện chức năng của mình, VKS luôn phải bám sát các hoạt động của CQĐT. Trong khi hoạt động kiểm tra, xác minh ban đầu được tiến hành trên phạm vi rộng, nhiều nội dung tại nhiều thời điểm khác nhau đòi hỏi VKS phải có những hình thức phù hợp để thực hiện nhiệm vụ của mình đồng thời cần đến sự hỗ trợ, tạo điều kiện từ phía CQĐT. Tuy nhiên, quyền năng của VKS không phải là tuyệt đối đối với CQĐT. Trong phạm vi quyền hạn của mình, CQĐT có thể thực hiện sự chế ước ngược lại đối với
  • 25. 20 VKS thông qua quyền kiến nghị, đề nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quan điểm đúng đắn trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Nếu giám sát là việc kiểm tra, theo dõi thì chế ước bao gồm cả kiểm tra, theo dõi và thực hiện các biện pháp khác nhằm bảo đảm hoạt động được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Đối tượng của sự chế ước chính là quyết định, hành vi của CQĐT và ĐTV trong quá trình tiến hành tố tụng, còn đối với những vấn đề khác của CQĐT như: Tổ chức, bộ máy của CQĐT hoặc những hoạt động khác không phải là tiến hành tố tụng (hành chính, dân sự, kỷ luật nội bộ...) thì không phải là đối tượng chịu sự điều chỉnh của VKS. Mối quan hệ giữa CQĐT và VKSND không chỉ tồn tại trong từng vụ án cụ thể mà còn cần được duy trì thường xuyên, lâu dài, trên cơ sở quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan và hướng dẫn liên ngành về tổ chức xây dựng quan hệ giữa hai cơ quan trong tố tụng hình sự, đặc biệt trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. 1.3.2. Ý nghĩa của mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Các chế định tố tụng hình sự khác nhau thì yếu tố phối hợp hoặc chế ước cũng khác khau. Do đó, khi điều tra, thu thập chứng cứ, tài liệu chủ yếu có sự phối hợp giữa CQĐT và VKS như: Khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi... để bảo đảm CQĐT cần chủ động, nhanh chóng, kịp thời thu giữ các chứng cứ, tài liệu chứng minh hành vi phạm tội của bị can. Nhưng khi thực hiện các biện pháp tố tụng liên quan đến quyền con người thì việc chế ước rất chặt chẽ, như: Khởi tố bị can, bắt bị can để tạm giam... đòi hỏi phải có sự phê chuẩn của VKS trước khi thi hành. Trong quá trình thực hiện mối quan hệ tố tụng này, CQĐT và VKS phải có sự cân bằng, linh hoạt giữa phối hợp và chế ước, nhất là đối với VKS. Nếu VKS thực hiện sự phối hợp không đúng với bản chất của nó hoặc chỉ phối hợp mà không chế ước sẽ dẫn đến hiện tượng hữu khuynh, nể nang, né tránh hoặc phụ thuộc vào CQĐT hoặc không kiên quyết đấu tranh bảo vệ chân lý, bảo vệ lẽ phải vì thiếu bản lĩnh nghề nghiệp. Hậu quả dẫn đến những thiếu sót, vi phạm của CQĐT, ĐTV
  • 26. 21 không được VKS, KSV yêu cầu khắc phục, bổ sung dẫn đến phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung, vụ án bị đình chỉ hoặc bị Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội... Ngược lại, hiện tượng tả khuynh sẽ xảy ra nếu VKS chế ước không đúng hoặc chỉ có chế ước mà không có phối hợp. Trên thực tế, một số KSV chỉ tìm những thiếu sót, sai phạm của ĐTV, CQĐT để báo cáo thành tích hoặc cho rằng đó là nhiệm vụ chính, mà không nhận thức được rằng KSV không thể đứng ngoài nhiệm vụ của ĐTV mà phải cùng ĐTV tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tìm kiếm chứng cứ chứng minh và làm rõ sự thật của vụ án nhằm xử lý theo quy định của pháp luật. Do vậy, việc sử dụng đúng đắn, linh hoạt hai yếu tố phối hợp và chế ước giữa CQĐT và VKS trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự sẽ góp phần tạo ra sức mạnh tổng hợp, đồng bộ trong quá trình đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đây là đặc điểm ưu việt của hệ thống pháp luật và hệ thống các cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam, cần được kế thừa, phát huy trong quá trình cải cách tư pháp hiện nay. Tóm lại, mối quan hệ giữa CQĐT và VKS trong tố tụng hình sự là sự phối hợp và chế ước của VKS với CQĐT cùng cấp và một số cơ quan khác được giao nhiệm vụ điều tra ban đầu trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, nhằm bảo đảm việc điều tra vụ án đúng quy định của pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Tiểu kết chương 1 Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là tiền đề quan trọng của quá trình đấu tranh, phòng chống tội phạm, bảo đảm việc chống bỏ lọt tội phạm và làm oan người vô tội. Là cơ quan Hiến định, bên cạnh chức năng thực hành quyền công tố, VKSND được giao chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, trong đó kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của CQĐT là một trong những hoạt động luôn được quan tâm, chú trọng. CQĐT và VKS phối hợp chặt chẽ và bảo đảm sự chế ước của VKS đối với hoạt động điều tra của CQĐT và các cơ quan được giao nhiệm vụ điều tra theo quy định của pháp luật; bảo đảm việc phát hiện tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự đạt hiệu quả, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội.
  • 27. 22 Chương 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ VÀ THỰC TIỄN TẠI TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Quy định của pháp luật Tố tụng hình sự về kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 2.1.1. Lịch sử phát triển của pháp luật quy định về kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Sau Cách mạng tháng Tám thành công, nước ta xây dựng chính quyền, hệ thống cơ quan tư pháp được hình thành trong đó có Viện công tố, chức năng của cơ quan công tố được quy định trong nhiều sắc lệnh do Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành. Từ năm 1945 đến năm 1958, cơ quan Công tố nước ta chưa được tổ chức thành một hệ thống cơ quan độc lập mà được đặt trong hệ thống cơ quan Tòa án, được giao thực hiện đồng thời hai chức năng là: Thực hành quyền công tố và giám sát các hoạt động tư pháp. Đến ngày 29/4/1958, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội Khóa 1 đã thảo đề án của Chính phủ: Thành lập Tòa án tối cao và hệ thống tòa án, Viện công tố Trung ương và hệ thống viện công tố, cả hai cơ quan tách ra khỏi bộ Tư pháp, có nhiệm vụ, quyền hạn ngang Bộ, trực thuộc Chính phủ. Nghị định 256 của Chính phủ ngày 01/7/1959 quy định nhiệm vụ, tổ chức Viện công tố và hệ thống viện công tố gồm: Viện công tố Trung ương, Viện công tố địa phương các cấp, Viện công tố quân sự các cấp, được giao chức năng công tố, giám sát hoạt động tư pháp. Tuy nhiên, đến năm 1959, mô hình Viện công tố chấm dứt, được thay thế bởi mô hình VKSND. Giai đoạn năm 1959 – 1960, cách mạng Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới: Nhà nước ta vừa thực hiện nhiệm vụ đấu tranh giải phóng dân tộc, vừa thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội theo một kế hoạch thống nhất nhằm tiến hành thắng lợi cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, cải cách bộ máy nhà nước. Nhu cầu đặt ra là pháp luật phải được chấp hành một cách nghiêm chỉnh và thống nhất, vì vậy cần một cơ quan để kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Trong tình hình đó,
  • 28. 23 việc cải cách cơ quan Công tố và thành lập VKSND trở thành yêu cầu khách quan, tất yếu. Lần đầu tiên chế định VKSND được Hiến pháp năm 1959 quy định tại Điều 105: “VKSNDTC nước Việt Nam dân chủ cộng hòa kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan thuộc Hội đồng chính phủ, Cơ quan Nhà nước địa phương, các nhân viên cơ quan nhà nước và công dân. Các VKSND địa phương, VKS quân sự có quyền kiểm sát trong phạm vi luật định”. Tháng 7/1960, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa khóa II đã thông qua Luật Tổ chức VKSND gồm 6 Chương, 25 Điều quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của VKSND và đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Lệnh công bố ngày 26/7/1960. Đây là một trong các đạo luật quan trọng, đánh dấu sự ra đời của VKSND trong bộ máy nhà nước ta. Bộ công an và VKSNDTC đã ban hành Thông tư 427/TT-LB ngày 28/6/1963 quy định tạm thời một số nguyên tắc về quan hệ công tác giữa VKSNDTC và BCA. Chức năng kiểm sát tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phần nào đã được quan tâm. Sau chiến thắng lịch sử năm 1975, đất nước ta hoàn toàn thồng nhất, Quốc hội quyết định đổi tên nước ta thành nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và dự thảo Hiến pháp mới thay thế Hiến pháp năm 1959. Ngày 18/12/1980, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa VI đã nhất trí thông qua Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với quy định chức năng của VKS là kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các bộ, các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng, các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang, các nhân viên nhà nước và công dân, thực hành quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Giai đoạn này chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định một cách cụ thể, chặt chẽ về trình tự, thủ tục của hoạt động kiểm sát của VKS. Đến năm 1988, BLTTHS đầu tiên của nước CHXHCN Việt Nam ra đời đánh dấu bước phát triển mới trong hoạt động lập pháp của Quốc hội đã có những quy định cụ thể trình tự, thủ tục tố tụng hình sự; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng và của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và công dân.
  • 29. 24 VKS với tư cách là một cơ quan tiến hành tố tụng đã được BLTTHS quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn tại Điều 23 đó là kiểm sát việc tuân theo pháp luật TTHS, thực hành quyền công tố bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Tại BLTTHS năm 1988 cũng ghi nhận tố giác, tin báo về tội phạm và nhiệm vụ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. Tuy nhiên, quy định này còn chung chung, chưa cụ thể và chưa có quy định nào về chức năng kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của VKS. Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), BLTTHS năm 2003 tiếp tục ghi nhận hai chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND. Bên cạnh đó, BLTTHS còn quy định nhiệm vụ, quyền hạn của VKS kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố tại Khoản 4 Điều 103 BLTTHS năm 2003. Trên cơ sở đó, ngày 02/8/2013 Bộ công an - Bộ quốc phòng- Bộ tài chính - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - VKSND tối cao đã ban hành TTLT số 06/2013. TTLT 06/2013 có một số quy định hướng dẫn chi tiết về cơ quan tiếp nhận, giải quyết; nhiệm vụ, tổ chức tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Bên cạnh đó, tại Điều 11, 12 Thông tư còn quy định chức năng kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thông qua nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên [6]. Tuy nhiên, BTTHS năm 2003 và TTLT 06/2013 vẫn chưa quy định cụ thể, khó thực hiện, thiếu cơ chế kiểm soát, theo đó VKS chỉ thực hiện hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Đối với hoạt động tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm chưa được các nhà làm luật chú trọng đến mặc dù đây là hoạt động tư pháp rất quan trọng cần được kiểm sát để đảm bảo việc tuân theo pháp luật và tránh bỏ lọt tội phạm. 2.1.2. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành về hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức VKSND 2014 về chức năng, nhiệm vụ “thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND”,
  • 30. 25 BLTTHS năm 2015 đã có nhiều thay đổi so với BLTTHS năm 2003. Với 11 điều luật cụ thể, và 40 điều khoản sửa đổi, bổ sung BLTTHS năm 2015 đã quy định đầy đủ, rõ ràng, chi tiết hơn về nhiệm vụ, quyền hạn, trình tự, thủ tục, phương thức, hoạt động kiểm sát trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tạo hành lang pháp lý quan trọng cho các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giải quyết vụ việc một cách kịp thời, nhanh chóng, đúng quy định pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. TTLT 01/2017 cũng quy định rõ nguyên tắc tiếp nhận, trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết, trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Thông tư 01/2017 không chỉ hướng dẫn thi hành quy định của BLTTHS về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố mà còn quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của BLTTHS trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. 2.1.2.1. Chủ thể kiểm sát Theo Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy định về chức năng, nhiệm vụ của VKSND, chủ thể thực hiện hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong BLTTHS năm 2015 không có sự thay đổi so với BLTTHS 2003, VKS vẫn tiếp tục giữ vai trò kiểm sát hoạt động này. Tuy nhiên, nếu BLTTHS năm 2003 chỉ có duy nhất Khoản 4 Điều 103 quy định chung chung về chức năng kiểm sát việc giải quyết của CQĐT đối với tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì BLTTHS năm 2015 đã tách Khoản 4 Điều 103 thành các điều khoản riêng biệt quy định đầy đủ, rõ ràng và chi tiết hơn về nhiệm vụ, quyền hạn, trình tự, thủ tục, phương thức, hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cụ thể quy định tại Điều 160 BLTTHS năm 2015 [19, Điều 260]. 2.1.2.2. Đối tượng kiểm sát - Kiểm sát việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Theo quy định tại Điều 145 BLTTHS 2015, TTLT 01/2017 quy định trách
  • 31. 26 nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc về CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, VKS, Cơ quan, tổ chức khác. BLTTHS 2015 cũng quy định mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cá nhân, cơ quan, tổ chức phải được Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Không Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nào được quyền từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Trình tự, thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là cách thức tổ chức, thực hiện việc tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của cơ quan, tổ chức. Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 145 BLTTHS 2015 và TTLT 01/2017. Khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận. Nếu cá nhân trực tiếp đến tố giác tội phạm hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp đến báo tin về tội phạm thì lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận. Có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận. Trường hợp người phạm tội đến tự thú, đầu thú thì Cơ quan, tổ chức tiếp nhận lập biên bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và lời khai của người tự thú, đầu thú. Đồng thời phải thông báo ngay cho CQĐT hoặc VKS. CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, VKS sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải tiến hành phân loại trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận và phải chuyển ngay đến Cơ quan có thẩm quyền giải quyết. So với BLTTHS năm 2003, BLTTHS năm 2015 đã bổ sung Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm [19, Điều 146]. Quy định này xuất phát từ thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, các tố giác, tin báo cần được tiếp nhận một cách kịp thời. Thực tiễn nhiều vụ việc có dấu hiệu tội phạm xảy ra cần phải kịp thời được tiếp nhận để không bị xáo trộn, đảm bảo việc giải quyết sau này như hiện trường tai nạn giao thông, hiện trường trộm cắp tài sản.
  • 32. 27 Với chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Cơ quan có thẩm quyền điều tra trong việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, KSV phải kiểm sát chặt chẽ việc tiếp nhận, phân loại của Cơ quan có thẩm quyền điều tra cùng cấp đối với các tố giác, tin báo về tội phạm, xác định được trình tự, thủ tục tiếp nhận tố giác tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của các cơ quan có nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Nếu có những sai sót trong hoạt động này thì VKSND kịp thời ban hành kiến nghị, yêu cầu khắc phục. Định kỳ, KSV phụ trách đối chiếu việc thụ lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của CQĐT, tránh tình trạng CBĐT vào sổ thụ lý không đầy đủ dẫn đến sai sót trong thống kê tội phạm giữa các cơ quan tiến hành tố tụng khi báo cáo đến cấp trên trực tiếp và chính quyền địa phương cùng cấp. Nếu việc phân loại của Cơ quan có thẩm quyền chưa chính xác, KSV phải báo cáo với Lãnh đạo Viện để trao đổi ngay với Cơ quan có thẩm quyền khắc phục. Ngoài ra, trong quá trình kiểm sát việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố VKS còn phải kiểm sát việc chuyển các tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đến Cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp phát hiện vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, KSV báo cáo, đề xuất lãnh đạo Viện có văn bản yêu cầu cơ quan đã tiếp nhận, đang tiến hành kiểm tra, xác minh chuyển vụ việc đến Cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo đến VKS nơi tiếp nhận để thực hiện kiểm sát. Chức năng kiểm sát việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của VKSND có ý nghĩa rất quan trọng, đảm bảo cho hoạt động này được tiến hành đúng pháp luật và quyền lợi của công dân [33]. - Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Ngoài chức năng kiểm sát việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, VKS còn có trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết của CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt đồng điều tra đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố [19, Điều 160]. Sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận tiến hành phân loại, xác minh sơ bộ ban đầu. Nếu nguồn tin
  • 33. 28 thuộc thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng CQĐT trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, phân công ĐTV, CBĐT thuộc quyền thụ lý, giải quyết hoặc ra Quyết định phân công Phó Thủ trưởng CQĐT tổ chức, chỉ đạo thụ lý, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho VKS cùng cấp hoặc VKS có thẩm quyền. Đối với nguồn tin do Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiếp nhận, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết, cấp trưởng Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, phân công CBĐT thuộc quyền hoặc ra Quyết định phân công cấp phó trong việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và thông báo bằng văn bản cho VKS cùng cấp hoặc VKS có thẩm quyền. Viện trưởng VKS trực tiếp tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên hoặc ra Quyết định phân công Phó Viện trưởng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và gửi ngay một bản cho CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đã ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, [37]. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp luật TTHS là 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Nếu chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định thì Viện trưởng VKS có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn trên, CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
  • 34. 29 động điều tra phải kiểm tra, xác minh. CQĐT vẫn để kéo dài thời hạn thì VKSND cần có biện pháp nghiệp vụ cụ thể như kiến nghị, yêu cầu kiểm tra, xác minh để đảm bảo việc giải quyết được nhanh chóng, kịp thời. Trong hoạt động này, KSV cần lập kế hoạch theo dõi, kiểm sát chặt chẽ hoạt động giải quyết của ĐTV, CBĐT, nắm được nội dung cũng như tiến độ giải quyết của phía CQĐT. Trong quá trình kiểm sát, KSV nghiên cứu hồ sơ phải đánh giá được việc thu thập chứng cứ dựa trên các nguồn là vật chứng, lời khai, lời trình bày, dữ liệu điện tử, kết luận giám định, định giá tài sản, biên bản hoạt động điều tra, các tài liệu đồ vật khác [42]. Khi thấy có vấn đề cần phải kiểm tra, xác minh thêm, KSV chủ động đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh bám sát để kiểm tra tính xác thực của tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; thu thập, củng cố chứng cứ, tài liệu, đồ vật để làm rõ những tình tiết liên quan đến những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự để kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kịp thời, đúng hạn, chính xác, khách quan. Yêu cầu kiểm tra, xác minh có thể được thực hiện nhiều lần, bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Văn bản yêu cầu kiểm tra, xác minh phải được đưa vào hồ sơ vụ việc và lưu hồ sơ kiểm sát. Trường hợp ĐTV, CBĐT không nhất trí thì KSV yêu cầu ĐTV, CBĐT nêu rõ lý do và báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện xem xét, kiến nghị với Thủ trưởng CQĐT. Trường hợp CQĐT không thực hiện được đầy đủ các yêu cầu kiểm tra, xác minh vì lý do khách quan thì KSV báo cáo Lãnh đạo Viện yêu cầu CQĐT nêu rõ lý do trong văn bản thông báo kết quả giải quyết nguồn tin về tội phạm. Trường hợp phải áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì việc thi hành lệnh bắt phải tuân theo quy định tại Khoản 2 Điều 113 [19]. KSV phải kịp thời theo dõi, đề xuất quan điểm đến lãnh đạo để phê chuẩn hoặc không phê chuẩn bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. - Kiểm sát kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Theo quy định của BLTTHS năm 2015, sau khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh nguồn tin, CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải ra một trong các quyết định: Quyết định khởi tố vụ án hình sự; Quyết định
  • 35. 30 không khởi tố vụ án hình sự; Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. BLTTHS năm 2003 không quy định chế định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Vì vậy, khi kết thúc thời hạn giải quyết, CQĐT chỉ có một trong hai lựa chọn là ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thực tiễn trong quá trình giải quyết vụ án hình sự cho thấy nhiều trường hợp phải chờ kết quả trưng cầu giám định, kết quả tương trợ tư pháp mới có thể xác định sự việc có hay không có dấu hiệu tội phạm để làm căn cứ ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án. Vì vậy, BLTTHS năm 2015 đã bổ sung quy định về tạm đình chỉ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Đây là quy định hoàn toàn mới nhằm hạn chế việc kéo dài thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; là căn cứ pháp lý cho việc tạm dừng xác minh cũng như cơ sở cho việc phục hồi giải quyết các tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố sau này. Sau khi tiến hành các hoạt động thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản nhưng vẫn chưa đủ cơ sở để xem xét, “xác định có hay không có dấu hiệu của tội phạm”, thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố khi thuộc một trong các trường hợp: a) Đã trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp nhưng chưa có kết quả; b) Đã yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án nhưng chưa có kết quả [19, Điều 148]. Đồng thời, khi lý do tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không còn, CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra phải ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội
  • 36. 31 phạm, kiến nghị khởi tố, trong thời hạn không quá 01 tháng phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc không khởi tố vụ án hình sự kể từ ngày ra quyết định phục hồi. Đối với giai đoạn này, KSV phải chủ động nắm chắc nội dung kiểm tra, xác minh, tiến độ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và yêu cầu ĐTV, CBĐT cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật để kiểm sát; kịp thời nghiên cứu, báo cáo, đề xuất lãnh đạo Viện xem xét, quyết định việc giải quyết. KSV phải kiểm sát chặt chẽ kết quả giải quyết của Cơ quan có thẩm quyền điều tra theo quy định của pháp luật. Kết thúc việc kiểm tra, xác minh, nếu Cơ quan có thẩm quyền điều tra không ra một trong các quyết định quy định tại Khoản 1 Điều 147 BLTTHS thì KSV phải báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra ban hành một trong các quyết định đó gửi kèm hồ sơ để kiểm sát kết quả giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được quyết định kèm theo hồ sơ kết quả giải quyết, KSV phải báo cáo, đề xuất với lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện hướng giải quyết theo quy định của BLTTHS, các quy định khác của pháp luật có liên quan. Đối với quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có căn cứ và hợp pháp thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định biết. VKS phải theo dõi, kiểm sát chặt chẽ các căn cứ tạm đình chỉ, quản lý hồ sơ các vụ việc tạm đình chỉ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và phối hợp với Cơ quan có thẩm quyền điều tra rà soát, báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện kịp thời xử lý khi lý do tạm đình chỉ không còn. VKS tiếp tục kiểm sát toàn bộ quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã được phục hồi hoặc khi hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ, đồng thời kiểm sát thời hạn giải quyết tiếp đảm bảo công tác xác minh không quá 01 tháng kể từ ngày ra quyết định phục hồi hoặc quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ giải quyết. Quy định mới này của BLTTHS năm 2015 đã giải quyết được vướng mắc về thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. KSV phải kiểm sát chặt chẽ việc gửi thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. KSV thụ lý
  • 37. 32 giải quyết vụ việc phải kịp thời phát hiện, theo dõi, tổng hợp vi phạm pháp luật trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ quan có thẩm quyền điều tra, ĐTV, CBĐT để yêu cầu khắc phục; báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện yêu cầu Thủ trưởng, Cấp trưởng Cơ quan có thẩm quyền điều tra xử lý nghiêm minh ĐTV, CBĐT vi phạm pháp luật. Nếu vi phạm của ĐTV, CBĐT có dấu hiệu tội phạm thì lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra khởi tố vụ án hình sự; nếu có dấu hiệu tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp thì báo cáo lãnh đạo VKSNDTC, lãnh đạo VKS quân sự trung ương để chỉ đạo CQĐT VKSNDTC, CQĐT VKS quân sự trung ương xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. KSV có trách nhiệm tổng hợp các vi phạm pháp luật của Cơ quan có thẩm quyền điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc Cơ quan có thẩm quyền điều tra và người tham gia tố tụng, báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra văn bản kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm người vi phạm theo quy định của pháp luật [37]. Một điểm mới nữa so với BLTTHS năm 2003 đó là BLTTHS năm 2015 đã bổ sung quy định giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm [19, Điều 150]. 2.2. Thực trạng hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Những kết quả đạt được Nhờ có sự lãnh đạo kịp thời của VKSND tối cao, Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh và sự quan tâm, giúp đỡ, ủng hộ của UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng 02 cấp và các cơ quan hữu quan, cùng với sự nỗ lực, phấn đấu của toàn thể cán bộ, công chức trong Ngành, VKSND tỉnh Quảng Nam đã thực hiện thắng lợi kế hoạch công tác năm đã đề ra, không có trường hợp bắt oan, sai, tạm giữ, tạm giam quá hạn luật định; truy tố đúng hạn, đúng tội 100%, không để xảy ra trường hợp VKS truy tố Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội, chỉ tiêu công tác vượt so với quy định tại Nghị quyết của Quốc hội và chỉ tiêu của Ngành, tỉ lệ án trả hồ sơ điều tra bổ sung thấp hơn tỉ lệ khống chế của Ngành. Do
  • 38. 33 đó, VKSND tỉnh Quảng Nam luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, bốn năm liền được nhận cờ thi đua của Chính phủ. Thực hiện nghiêm túc TTLT 06/2013 hướng dẫn thi hành quy định của BLTTHS về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và TTLT 01/2017 quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của BLTTHS năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đồng thời vận dụng linh hoạt nhiều biện pháp kiểm sát nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kiểm sát; hạn chế thấp nhất việc bỏ lọt tội phạm. Từ năm 2014 đến năm 2018, VKSND 02 cấp tỉnh Quảng Nam đã kiểm sát 7.642 tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, trong đó 4.220 tố giác, 3.390 tin báo về tội phạm và 32 kiến nghị khởi tố, đã giải quyết 7.198 tin, đạt tỉ lệ 94,2% [31,32,33,34,35]. Riêng năm 2018 đã thực hành quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết 1.718 tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, trong đó thụ lý mới 1.525 tin. Cơ quan hữu quan đã giải quyết 1.600 tin, đạt tỉ lệ 93,1% (vượt 3,1% so với chỉ tiêu của Quốc hội và của Ngành) [35]. Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của hoạt động giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm nói chung và kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm nói riêng, VKS 02 cấp luôn chú trọng đến hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Kịp thời triển khai thực hiện nghiêm túc các đạo luật và văn bản pháp luật mới, đặc biệt là BLTTHS, TTLT 01/2017 đến toàn bộ cán bộ, KSV. Công tác thông tin trao đổi được thực hiện thường xuyên và có trách nhiệm. Định kỳ hàng tháng và quý, ĐTV và KSV chủ động phối hợp cùng đánh giá tình hình tội phạm, phân loại thông tin tội phạm, xác định kết quả xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, nếu có dấu hiệu tội phạm thì tiến hành xác minh, giải quyết theo quy định. Định kỳ 06 tháng, năm hoặc khi có những vụ việc vướng mắc, phức tạp đều được lãnh đạo hai ngành trao đổi, thảo luận, bàn bạc thống nhất quan điểm giải quyết; các trình tự, thủ tục ngày càng chặt chẽ, các cơ quan trong liên ngành đã chủ động hơn trong việc chuyển nguồn tin về tội phạm cũng như hồ sơ, tài liệu đến CQĐT có thẩm quyền giải quyết và thông báo kịp thời cho VKS biết để
  • 39. 34 kiểm sát theo quy định. Vì vậy, việc phòng, chống oan, sai, bỏ lọt tội phạm được thực hiện triệt để; việc để quá hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm ngày càng được hạn chế. Hiểu được tầm quan trọng của mối quan hệ phối hợp liên ngành trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, ngày 26/11/2013, VKSND tỉnh Quảng Nam đã chủ trì, phối hợp với các cơ quan Công an, Tòa án nhân dân, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cục Hải quan, Chi cục Kiểm lâm, Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 2, Cục Thuế, Thanh tra, Trại giam An Điềm, Cục Quản lý thị trường tỉnh Quảng Nam đã thống nhất ký kết, ban hành Quy chế phối hợp liên ngành số 01/QCPH trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố với mục đích triển khai công tác phối hợp liên ngành gắn liền với trách nhiệm của từng ngành, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Qua 05 năm thực hiện Quy chế phối hợp nói trên, công tác phối hợp giữa các cơ quan tham gia ký kết đã được những thành quả đáng kể. Tuy nhiên BLTTHS năm 2015 và TTLT 01/2017 có nhiều quy định mới về công tác phối hợp nên cần phải được điều chỉnh cho phù hợp, công tác phối kết hợp đòi hỏi phải nâng tầm hơn trước, chặt chẽ hơn trước và đúng đắn hơn trước. Để tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm, đảm bảo mọi hành vi tội phạm và người phạm tội đều được phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, góp phần tích cực vào việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn toàn tỉnh [28], ngày 15/11/2018, liên ngành các cơ quan tỉnh Quảng Nam đã ký kết, ban hành “Quy chế phối hợp trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố” thay thế cho Quy chế 01/QCPH ngày 26/11/2013 và được đưa vào áp dụng một cách triệt để. Từ khi triển khai thực hiện Quy chế đã làm cho nhận thức và ý thức trách nhiệm của cán bộ làm công tác tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của các cơ quan liên ngành được nâng cao hơn, có sự phối hợp chặt chẽ hơn [35].