SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TẠ THỊ NGỌC ĐIỆP
NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
TRONG CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TẠ THỊ NGỌC ĐIỆP
NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
TRONG CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUÂN
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Tạ Thị Ngọc Điệp
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ
TỤNG HÌNH SỰ TRONG CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN DÂN...........7
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò và nguyên tắc hoạt động của người
tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân ...........7
1.1.1. Khái niệm người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa
án nhân dân........................................................................................7
1.1.2. Vị trí, vai trò của người tiến hành tố tụng hình sự trong Tòa án
nhân dân ............................................................................................9
1.1.3. Các nguyên tắc trong hoạt động tố tụng của người tiến hành tố
tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân.................................... 11
1.2. Mối quan hệ giữa những người tiến hành tố tụng hình trong
cơ quan Tòa án nhân dân.............................................................. 18
1.2.1. Mối quan hệ giữa Thẩm phán với Chánh án, Phó Chánh án Tòa án......18
1.2.2. Mối quan hệ giữa Thẩm phán với Hội thẩm nhân dân, Thư ký
Tòa án.............................................................................................. 20
1.3. Khái quát các quy định của pháp luật về người tiến hành tố
tụng các vụ án hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân từ
năm 1945 đến nay ...........................................................................23
1.3.1. Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án nhân dân trong
giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1988 .............................................. 24
1.3.2. Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án nhân dân theo
quy định Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 và năm 2003 ............... 26
1.4. Người tiến hành tố tụng hình sự trong luật tố tụng hình sự
một số nước trên thế giới...............................................................28
Kết luận chương 1 ...................................................................................... 39
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ NGƯỜI TIẾN HÀNH
TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRONG CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN
DÂN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK LẮK ...................................................................................... 40
2.1. Những quy định pháp luật về người tiến hành tố tụng trong
cơ quan Toà án nhân dân.............................................................. 40
2.2. Quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Toà án
nhân dân trong giai đoạn xét xử sơ thẩm.....................................44
2.2.1. Quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Toà án nhân dân
trong giai đoạn chuẩn bị xét xử........................................................ 44
2.2.2. Quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Toà án nhân dân
trong phiên tòa xét xử sơ thẩm......................................................... 49
2.3. Quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của những người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan
Toà án nhân dân trong giai đoạn xét xử phúc thẩm.................... 56
2.4. Thực tiễn áp dụng pháp luật về người tiến hành tố tụng hình sự
trong cơ quan Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.............. 59
2.4.1. Tình hình tổ chức, cán bộ ngành Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk...........59
2.4.2. Kết quả đạt được trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
người tiến hành tố tụng trong xét xử vụ án hình sự trong cơ
quan Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .............................63
2.4.3. Những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật
về người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân
dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk..........................................................65
2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của
người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án ..................... 72
Kết luận chương 2 ...................................................................................... 76
Chương 3: NHỮNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ
CỦA NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN
TÒA ÁN NHÂN DÂN.................................................................... 77
3.1. Những yêu cầu cải cách tư pháp nhằm nâng cao chất lượng
xét xử vụ án hình sự của những người tiến hành tố tụng
hình sự trong cơ quan Toà án nhân dân....................................... 77
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án
hình sự của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan
Tòa án nhân dân ............................................................................ 85
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự của những người tiến hành tố
tụng hình sự trong cơ quan Tòa án trong Bộ luật tố tụng hình sự......... 85
3.2.2. Các giải pháp khác nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự
của những người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án nhân dân......... 92
Kết luận chương 3 ...................................................................................... 95
KẾT LUẬN................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 98
PHỤ LỤC.................................................................................................. 102
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự
HĐXX : Hội đồng xét xử
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
THTT : Tiến hành tố tụng
TTHS : Tố tụng hình sự
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1: Những điểm khác nhau cơ bản của Bộ luật Tố tụng hình
sự năm 1988 và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 27
Bảng 2.1: Báo cáo số lượng cán bộ công chức ngành Tòa án nhân
dân tỉnh Đắk Lắk tính đến tháng 7/2014 60
Bảng 2.2: Báo cáo chất lượng cán bộ công chức ngành Tòa án nhân
dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk tính đến tháng 7/2014 61
Bảng 2.3: Báo cáo về độ tuổi cán bộ công chức ngành Tòa án
nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk tính đến tháng 7/2014 62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tòa án là trung tâm và là bộ mặt của nền tư pháp ở mỗi quốc gia. Kết
quả trong hoạt động xét xử là thước đo cho tính công bằng và mức độ đảm
bảo các quyền dân chủ và quyền con người góp phần vào việc thực hiện pháp
luật đảm bảo công bằng và giữ gìn trật tự xã hội, thể hiện tính nghiêm minh
của pháp luật đối với những hành vi phạm tội nguy hiểm cho xã hội. Xây
dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp với vai trò trung tâm của hệ
thống Tòa án là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết Đại
hội lần thứ VIII của Đảng khẳng định “Tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, quản lý xã hội bằng pháp
luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức”, Đại hội lần thứ IX của
Đảng một lần nữa khẳng định: “Nhà nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân, là Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì
dân”. Quán triệt chỉ đạo của Đảng, tiếp thu những tư tưởng mới về Nhà nước
pháp quyền cũng như thực tiễn công cuộc Đổi mới và hội nhập của đất nước
ta trong giai đoạn hiện nay, Hiến pháp năm 2013 kế thừa những thành tựu lập
hiến của các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980 và 1992 vẫn tiếp tục khẳng
định vị trí trung tâm của Tòa án trong hệ thống tư pháp, vị trí trọng tâm của
hoạt động xét xử trong các hoạt động tư pháp.
Theo quy định tại Điều 33 của Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm
2003 thì người tiến hành tố tụng trong cơ quan Toà án gồm có Chánh án, Phó
Chánh án Toà án, Thẩm phán và Thư ký Toà án. Là một trong các chủ thể của
tố tụng hình sự (TTHS), những người tiến hành tố tụng (THTT) trong cơ quan
Tòa án có vai trò quan trọng, mang tính quyết định trong quá trình chứng
minh, giải quyết vụ án hình sự. Những người THTT có nhiệm vụ, quyền hạn
2
khác nhau, nhưng hoạt động của họ có mối liên hệ mật thiết, thống nhất với
nhau và đều có trách nhiệm là nhằm phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử
lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không
làm oan người vô tội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của xã hội, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân.
Thực tiễn tố tụng hình sự nước ta cho thấy mặc dù định hướng cải
cách tư pháp của Đảng và Nhà nước rõ ràng và nhận được sự đồng thuận
cao, đồng thời hiến pháp đã ghi nhận xét xử là chức năng duy nhất của tòa
án nhưng trong nghiên cứu lập pháp và hoạt động áp dụng vẫn chưa có sự
đồng nhất trong việc tiếp cận vấn đề này. Hệ quả dẫn tới trong khoa học
pháp lý và thực tiễn công tác tố tụng tồn tại song song nhiều quan điểm,
cách thức tiến hành còn khác nhau về tổ chức, hoạt động xét xử của tòa án.
Điều này có thể lý giải bởi hai nguyên nhân cơ bản: Ở góc độ luật thực định,
Bộ luật tố tụng hình sự và các văn bản hướng dẫn hiện hành vẫn còn tồn tại
những bất hợp lý trong phân định chức năng của các chủ thể tiến hành tố
tụng, điển hình trong đó nhiều qui định buộc Tòa án phải chịu trách nhiệm
chứng minh tội phạm và thực hiện những công việc bên phần sân công tố;
hoặc quy định chưa rõ ràng hoặc qui định chưa đẩy đủ các quyền năng để
Tòa án có thể thực hiện được “tròn trịa” vai trò trọng tài, người phân xử. Ở
góc độ các chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng hình sự, năng lực, trách
nhiệm chưa cao của một bộ phận cán bộ thực hiện công tác tố tụng cùng với
cơ chế, phương thức giải quyết án tại nhiều cơ quan tiến hành tố tụng chưa
thực sự khoa học và đúng với qui trình tố tụng cũng là nguyên nhân làm nảy
sinh nhiều hạn chế trong công tác xét xử.
Tỉnh Đắk Lắk là một tỉnh nằm ở trung tâm Tây Nguyên, Việt Nam có
diện tích 13.140km²; dân số gần 2.000.000 người. Cơ cấu tổ chức của ngành
Tòa án tỉnh Đắk Lắk hiện nay gồm: TAND tỉnh Đắk Lắk có 05 Tòa chuyên
3
trách, 03 phòng giúp việc và 15 Tòa án cấp huyện. Toàn ngành TAND tỉnh
Đắk Lắk có 322 công chức, trong đó có 291 người trình độ đại học. Trong
những năm qua, cùng với ngành Tòa án toàn quốc, TAND tỉnh Đắk Lắk đã
không ngừng nỗ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và
nhân dân giao phó. Chất lượng hoạt động xét xử đã được nâng lên từng bước,
góp phần giải quyết tốt các tranh chấp phát sinh trong đời sống xã hội, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương, tại môi trường ổn
định, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Nhận thấy tầm quan trọng về lý luận và thực tiễn trong việc nghiên cứu
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của những người THTT trong cơ quan Tòa án
trong hệ thống pháp luật về tố tụng hình sự Việt Nam, tác giả mạnh dạn chọn
đề tài luận văn thạc sỹ là: “Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án
Nhân dân (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)”.
2. Tình hình nghiên cứu
Vai trò, chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa người tiến hành tố
tụng trong cơ quan Tòa án với các chủ thể tham gia tố tụng hình sự khác là
một trong những vấn đề được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu. Sau
khi BLTTHS năm 2003 có hiệu lực thi hành đã có một số công trình nghiên
cứu đề cập các khía cạnh liên quan tới đề tài này như:
- “Giáo trình luật tố tụng hình sự”, của Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội;
- “Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam”, do GS.TS
Võ Khánh Vinh chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2004;
- “Trình tự thủ tục giải quyết các vụ án hình sự”, của Mai Thanh Hiếu
và Võ Chí Công, Nxb Lao động, Hà Nội;
- “Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự (Xét xử sơ thẩm, phúc
4
thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm)”, Th.S Đinh Văn Quế, Nxb Tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh, 2007;
Tuy nhiên, các công trình đó mới nhằm đến những khía cạnh nhất định
của người tiến hành tố tụng mà chưa nghiên cứu toàn diện và đề xuất hoàn
thiện những bất cập mà khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến
hành tố tụng trong cơ quan Tòa án đã và đang gặp phải, nhất là trong quá
trình cải cách hệ thống tư pháp hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến
hành tố tụng trong cơ quan Tòa án trong hoạt động tố tụng hình sự và thực
trạng về chất lượng người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án trong hoạt
động xét xử án hình sự trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án
hình sự thông qua việc đổi mới hoạt động của người tiến hành tố tụng trong
cơ quan Tòa án trong thời gian tới.
Để đạt mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về nhiệm vụ, quyền hạn của
người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án trong BLTTHS.
- Thực trạng áp dụng các quy định của BLTTHS về nhiệm vụ, quyền
hạn của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án vào xét xử vụ án hình
sự trong từng giai đoạn.
- Các giải pháp hoàn thiện các quy định của BLTTHS về nhiệm vụ,
quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án nhằm nâng cao
chất lượng xét xử vụ án hình sự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam về nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng
5
trong cơ quan Tòa án và những vấn đề trong công tác xét xử và áp dụng pháp
luật trong giải quyết vụ án hình sự của từng chủ thể người tiến hành tố tụng
trong cơ quan Tòa án qua thực tiễn tại tỉnh Đắk Lắk.
Trên cơ sở mục đích, đối tượng nghiên cứu đã xác định phạm vi nghiên
cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào những vấn đề tố tụng hình sự liên quan
đến nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án và
thực tiễn áp dụng từ năm 2009 đến năm 2014 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhằm
phát hiện những tồn tại, hạn chế cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động xét xử của Tòa án, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục nguyên
nhân, phát huy những thành tựu, đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của
hoạt động xét xử các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân địa phương, đồng
thời đề xuất các giải pháp để đảm bảo cho xét xử các vụ án hình sự của
TAND đúng pháp luật, phù hợp với tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, chủ yếu sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn,
phân tích và tổng hợp, lịch sử. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương
pháp của các bộ môn khoa học khác. Hệ thống các phương pháp trên được sử
dụng cụ thể như sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để
giải quyết nhiệm vụ đặt ra ở các chương của luận văn.
6. Đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lí luận và thực tiễn về nhiệm vụ,
quyền hạn của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nói
chung và hoạt động xét xử vụ án hình sự trên địa bàn TAND tỉnh Đắk Lắk nói
riêng. Luận văn lần đầu tiên đưa ra những luận cứ khoa học để làm sáng tỏ
một cách hệ thống vấn đề thực trạng mà người tiến hành tố tụng trong cơ
quan Tòa án đã và đang xét xử vụ án hình sự trong những năm qua và đưa ra
6
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự được tốt hơn
để từ đó có thể giúp cho người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án giải
quyết vụ án hình sự được tốt hơn. Luận văn đồng thời phân tích làm rõ những
kết quả, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong việc xét xử vụ án
hình sự trong thời gian qua của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án.
7. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn góp phần xây dựng hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn trong
chất lượng xét xử vụ án hình sự của người tiến hành tố tụng trong cơ quan
Tòa án. Luận văn có thể được xây dựng làm cơ sở hình thành nên các chính
sách nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động tố tụng hình sự. Luận văn
có thể là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và trong công tác xét xử những
vụ án hình sự.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về người tiến hành tố tụng hình sự
trong cơ quan Tòa án nhân dân.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về những người tiến hành tố tụng
hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân và thực tiễn áp
dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Những yêu cầu cải cách nhằm nâng cao chất lượng xét xử
vụ án hình sự của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ
quan Tòa án nhân dân.
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
HÌNH SỰ TRONG CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò và nguyên tắc hoạt động của người
tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân
1.1.1. Khái niệm người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa
án nhân dân
Quá trình giải quyết vụ án hình sự là một quá trình liên tục có sự tham
gia của nhiều chủ thể, trải qua nhiều giai đoạn tố tụng khác nhau với nhiều cơ
quan tiến hành tố tụng khác nhau mà trong đó vị trí, vai trò của mỗi cơ quan
là khác nhau. Mỗi giai đoạn tố tụng đều có những đặc điểm đặc trưng và thể
hiện một hướng nhất định của hoạt động tố tụng. Cơ quan tham gia vào trình
tự tố tụng hình sự này được gọi là cơ quan tiến hành tố tụng. Tòa án nhân dân
là một trong những cơ quan tiến hành tố tụng có vị trí, vai trò quan trọng, là
cơ quan cuối cùng kết thúc một quá trình tố tụng.
Người tiến hành tố tụng hình sự nói chung là những người đại diện các
cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện những nhiệm vụ trong các giai đoạn tố
tụng (khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành bản án hình sự) nhằm đảm
bảo giải quyết vụ án hình sự theo đúng pháp luật tố tụng hình sự quy định,
bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Dưới thời kỳ chiếm hữu nô lệ và phong kiến hình thức Nhà nước chủ
yếu là quân chủ lập hiến, hoạt động xét xử cũng như hoạt động lập pháp, hoạt
động hành pháp đều tập trung vào giai cấp chủ nô và phong kiến mà đại diện
là nhà vua. Nhà vua là người nắm toàn bộ quyền hành, đứng đầu Nhà nước
ban hành các đạo luật, quy định tổ chức thực hiện và là người có quyền lực
cao nhất. Đến thế kỷ XVII, XVIII giai cấp tư sản phát triển mạnh mẽ đại diện
8
cho phương thức sản xuất tiên tiến đã hạn chế dần quyền lực của nhà vua, tiến
tới xóa bỏ Nhà nước phong kiến. Trong thời gian này, các học giả tư sản mà
tiêu biểu nhất là Montesquieu trong tác phẩm “Tinh thần pháp luật” đã đưa ra
luận điểm: Phải tách các hoạt động ban hành pháp luật, hoạt động thực hiện
pháp luật và hoạt động xét xử, chia quyền lực nhà nước thành ba loại quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp độc lập với nhau tao cơ chế kiềm chế đối
trọng lẫn nhau, chống lại tư tưởng độc quyền của một người, hay của một cơ
quan nào đó, nắm toàn bộ quyền lực Nhà nước. Có thể nói sự tách bạch và
độc lập giữa Tòa án ra khỏi hai nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp đã hình
thành nên một đội ngũ cán bộ mới trong bộ máy nhà nước làm nhiệm vụ xét
xử từ xưa đến nay chưa từng có.
Người tiến hành tố tụng là một trong các chủ thể của tố tụng hình sự, có
vai trò quan trọng, mang tính quyết định trong quá trình chứng minh, giải
quyết vụ án hình sự. Những người THTT có nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau,
nhưng hoạt động của họ có mối liên hệ mật thiết, thống nhất với nhau và đều
có trách nhiệm là nhằm phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh,
kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người
vô tội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của xã hội, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân. Trên cơ sở phân loại theo các cơ quan THTT thì có người
THTT trong Cơ quan điều tra, người THTT trong cơ quan Viện kiểm sát và
người THTT trong cơ quan Toà án.
Theo phân loại tại Điều 33 BLTTHS năm 2003, thì ngoài những cá
nhân là người THTT trong cơ quan điều tra, cơ quan Viện kiểm sát thì trong
cơ quan Toà án cũng có các chủ thể là người THTT bao gồm:
- Chánh án, Phó Chánh án Toà án,
- Thẩm phán, Thư ký Toà án.
Như vậy, ngoài các chức danh tư pháp như Thẩm phán, Hội thẩm nhân
9
dân, Thư ký Tòa án, BLTTHS năm 2003 còn quy định những chức danh lãnh
đạo của Toà án là người tiến hành tố tụng. Do đó, có thể hiểu rằng, những
người đại diện cho cơ quan Tòa án có thẩm quyền tiến hành xét xử vụ án hình
sự là người THTT. Khi tiến hành những hoạt động cụ thể trong việc xét xử các
vụ án hình sự và thi hành các bản án, quyết định của Toà án, Tòa án phải thông
qua những con người cụ thể, những người đó gọi là người tiến hành tố tụng.
Việc bổ nhiệm các chủ thể THTT trong cơ quan Tòa án được theo điều
kiện và cách thức do luật định. Điều kiện và cách thức bổ nhiệm người tiến
hành TTHS ở mỗi nước là khác nhau, tùy theo quy định của pháp luật TTHS
nước đó. Tuy nhiên, thông thường đều quy định các điều kiện về: Phẩm chất
chính trị, trình độ pháp luật, học vấn, năng lực chuyên môn.
Như vậy, người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án cũng như việc
quy định về quyền, nghĩa vụ của họ được đề cập từ rất sớm trong lịch sử lập
pháp Việt Nam. Theo quy định của pháp luật có thể hiểu như sau về người
tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án: “Người tiến hành tố tụng hình sự
trong cơ quan Tòa án là người được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm theo
quy định của pháp luật có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm tiến hành xét
xử các vụ án hình sự của Toà án theo trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định.”
1.1.2. Vị trí, vai trò của người tiến hành tố tụng hình sự trong Tòa án
nhân dân
Vai trò của một chủ thể quan hệ pháp luật (tổ chức, cá nhân) được hiểu
là tổng hợp các quy định của pháp luật là cơ sở cho sự tồn tại, tổ chức, hoạt
động cũng như thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chủ thể đó; làm căn cứ để
phân biệt chủ thế đó với các chủ thể khác.
Là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, hệ thống Tòa án nhân dân của
Việt Nam thực hiện chức năng duy trì và bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ tài sản
của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự, nhân
10
phẩm của công dân. Các chức danh THTT trong cơ quan Tòa án có vị trí, vai
trò thống nhất, không thể tách rời vị trí, vai trò của các cơ quan THTT. Như
vậy, vị trí, vai trò của Chánh án, Phó Chánh án Toà án và Thẩm phán, Thư ký
Tòa án được quy định bởi vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Toà án là:
TAND tối cao, TAND địa phương, các Toà án quân sự và các
Toà án khác do luật định là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam, Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN, bảo
vệ chế độ XHCN, bảo vệ tài sản nhà nước, tập thể, bảo vệ tính mạng,
tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân [24, Điều 1].
Tương ứng với cơ quan THTT là Tòa án thì có người THTT trong cơ
quan Toà án.
Là một trong các chủ thể của tố tụng hình sự, những chủ thể THTT kể
trên có vai trò quan trọng, mang tính quyết định trong quá trình chứng minh,
giải quyết vụ án hình sự. Những người THTT này tuy có nhiệm vụ, quyền hạn
khác nhau, nhưng hoạt động của họ có mối liên hệ mật thiết, thống nhất với
nhau và đều có trách nhiệm là nhằm phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử
lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không
làm oan người vô tội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của xã hội, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân.
Khi thực hành hoạt động tố tụng hình sự, các hành vi tố tụng của người
tiến hành TTHS nói chung và người THTT trong cơ quan Tòa án nói riêng thể
hiện đầy đủ những đặc trưng cơ bản của hoạt động tư pháp, đó là hoạt động
áp dụng pháp luật độc lập, khách quan, chỉ tuân theo pháp luật để xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật, trực tiếp sử dụng quyền lực Nhà nước trong khi thi
hành công vụ, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, tài sản, danh dự, nhân
phẩm, các quyền và lợi ích cơ bản của công dân được thực hiện theo thủ tục
tố tụng tư pháp chặt chẽ với mục đích phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử
11
lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không
làm oan người vô tội.
Như vậy, vai trò của người THTT trong cơ quan Tòa án có thể coi là
người duy nhất được Nhà nước, cụ thể là Tòa án giao trách nhiệm thực hiện
các hành vi tố tụng trong hoạt động khởi tố, xét xử vụ án hình sự. Những
người tiến hành TTHS trong cơ quan Tòa án là người nhân danh Tòa án thực
hiện các hoạt động TTHS theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Khi
thực hiện nhiệm vụ chỉ tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật
và được pháp luật bảo vệ. Người tiến hành TTHS là người có vai trò quan
trọng, giữ vị trí trung tâm trong hoạt động TTHS.
1.1.3. Các nguyên tắc trong hoạt động tố tụng của người tiến hành tố
tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân
Theo Từ điển tiếng Việt: “Nguyên tắc là điều cơ bản định theo, nhất
thiết phải tuân theo” [51]. BLTTHS quy định các nguyên tắc nhằm bảo đảm
việc thực hiện Bộ luật được thống nhất. Các nguyên tắc này chi phối một,
một số hoặc toàn bộ các giai đoạn của hoạt động tố tụng hình sự, nó bảo
đảm cho hoạt động của những người tiến hành tố tụng nói chung và các chủ
thể trong cơ quan Tòa án nói riêng được đúng pháp luật. Vì vậy trong quá
trình giải quyết vụ án những người tiến hành tố tụng, các cơ quan tiến hành
tố tụng phải thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng
hình sự, mọi biểu hiện không tuân thủ đề có thể dẫn đến sai lầm trong quá
trình giải quyết vụ án.
Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành quy định các nguyên tắc tố tụng cơ
bản áp dụng cho các cơ quan tiến hành tố tụng và những người tiến hành tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự tại chương II những nguyên tắc
cơ bản từ Điều 3 đến Điều 32 Bộ luật tố tụng hình sự. Trong hàng loạt những
nguyên tắc đó thì có những nguyên tắc cơ bản sau đây đối với người tiến hành
tố tụng trong giải quyết vụ án hình sự mà tôi lựa chọn để phân tích dưới đây:
12
Thứ nhất, nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng
hình sự (Điều 3 Bộ luật tố tụng hình sự)
Pháp chế là yêu cầu đặt ra đối với mọi nhà nước hiện đại. Hiến pháp
nước ta quy định: “nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật không ngừng
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa” (Điều 12). Nội dung chủ yếu của
pháp chế là các hoạt động của nhà nước và xã hội đều dựa trên cơ sở pháp
luật nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật [9, tr.224].
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa được thể hóa tại Điều 3
BLTTHS: “Mọi hoạt động tố tụng hình sự phải được tiến hành theo quy định
của Bộ luật này” [25]. Theo nguyên tắc này thì khi giải quyết vụ án hình sự
mọi hoạt động tố tụng của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án phải
được tiến hành theo trình tự, thủ tục quy định của BLTTHS bảo đảm phát
hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm
tội; không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định của BLTTHS được coi là nhiệm vụ của người tiến hành tố
tụng. Người tiến hành tố tụng được làm những gì mà pháp luật đã trao cho họ
khi giải quyết vụ án hình sự. Nếu không tuân theo nguyên tắc pháp chế sẽ dẫn
đến việc xét xử oan sai, vi phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,
làm tổn hại uy tín của hoạt động tư pháp, làm giảm lòng tin của nhân dân vào
hiệu lực và sự công minh của pháp luật.
Thứ hai, khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật (Điều 16 Bộ luật Tố tụng hình sự).
BLTTHS quy định: “Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật” [25, Điều 16]. Đây là một trong các nguyên tắc đặc
biệt, quan trọng nhất của hoạt động xét xử - hoạt động chủ yếu và cơ bản của
Tòa án, nó còn là một nguyên tắc Hiến định. Là người tiến hành tố tụng, khi
xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập, tự đưa ra bản án, quyết định trên cơ
13
sở các chứng cứ, tài liệu được xem xét đánh giá khách quan. Thẩm phán và
Hội thẩm không phải chịu sự chỉ đạo của bất kỳ ai, không phải chịu tác động
của bất cứ yếu tố nào ngoài pháp luật cụ thể là:
- Độc lập với những yếu tố khách quan: Khi xét xử Thẩm phán và Hội
thẩm độc lập với các yếu tố khách quan từ bên ngoài như độc lập với Tòa án
cấp trên, độc lập với Chánh án Tòa án, độc lập với sự chỉ đạo của cấp ủy
Đảng, độc lập với các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, độc lập với yêu cầu của
những người tham gia tố tụng, với dư luận xã hội, báo chí..
- Độc lập với những yếu tố chủ quan: Khi xét xử Thẩm phán và Hội
thẩm ngang quyền trong việc đánh giá chứng cứ và đưa ra kết luận. Trước khi
ở phiên tòa Thẩm phán phải tạo điều kiện cho Hội thẩm nghiên cứu hồ sơ. Tại
phiên tòa Thẩm phán phải tạo điều kiện để Hội thẩm xét hỏi, không được hạn
chế thời gian xét hỏi của Hội thẩm. Đặc biệt khi nghị án Thẩm phán phải tôn
trọng Hội thẩm. Không được áp đặt ý kiến quan điểm của mình cho các Hội
thẩm. Hội thẩm có quyền đưa ra ý kiến, kết luận độc lập của mình về vụ án.
Pháp luật quy định chỉ có Thẩm phán và Hội thẩm mới có quyền nghị án, khi
nghị án HĐXX phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu
quyết từng vấn đề. Bản án, quyết định của HĐXX được ban hành dựa trên ý
kiến đa số các thành viên trong HĐXX, Thẩm phán biểu quyết sau cùng,
người có ý kiến thiểu số khi nghị án có quyền bảo lưu ý kiến của mình bằng
văn bản và ý kiến đó được lưu trong hồ sơ vụ án.
Thẩm phán khi là thành viên của HĐXX phải căn cứ vào pháp luật để
giải quyết vụ án. Pháp luật ở đây được hiểu là Hiến pháp, pháp luật hình sự,
pháp luật về tố tụng hình sự và các văn bản pháp luật khác theo trật tự hiệu
lực pháp lý. Đây cũng là hành lang pháp lý mà HĐXX phải tuân theo khi xét
xử, phải đảm bảo việc xét xử theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
Khi xét xử HĐXX chỉ tuân theo pháp luật HĐXX không phải chịu sự chỉ đạo
của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào. HĐXX cũng không phải tuân theo bất kỳ
14
các văn bản, điều lệ, quy chế nào ngoài pháp luật. Quyết định của HĐXX phải
dựa trên cơ sở pháp luật, phải đảm bảo hợp hiến và hợp pháp.
Độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là hai nội dung quan hệ chặt chẽ
với nhau. Chỉ khi nào đảm bảo cho Thẩm phán và Hội thẩm độc lập thì họ
mới chỉ tuân theo pháp luật được và ngược lại. Thẩm phán và Hội thẩm độc
lập mới nâng cao chất lượng xét xử, mới bảo đảm trách nhiệm cá nhân, mới
đúng với tính chất của hoạt động tư pháp, bảo đảm khách quan đúng với
diễn biến phiên tòa.
Trong thực tiễn áp dụng pháp luật ở nước ta hiện nay, nguyên tắc khi
xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật nhìn chung
chưa được bảo đảm thực hiện tốt. Việc can thiệp vào hoạt động xét xử vẫn
xảy ra phổ biến, biểu hiện của nó có thể như “chỉ đạo án”, “duyệt án” hay có
tác động để Thẩm phán, Hội thẩm xử theo ý mình, thậm chí là “chạy án”. Các
Hội thẩm chưa thực sự độc lập khi xét xử vẫn còn bị ảnh hưởng nhiều ý kiến
của Thẩm phán. Các hoạt động đó làm cho việc xét xử không được khách
quan, công bằng, không đảm bảo công lý. Điều đó có thể do nhiều nguyên
nhân như chúng ta chưa tạo ra được cơ chế cho Thẩm phán và Hội thẩm thực
sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, trình độ năng lực của Thẩm phán và Hội
thẩm chưa cao, chế độ chính sách, lương, phụ cấp của Thẩm phán chưa bảo
đảm cuộc sống cho họ. Đây là những nội dung cần xem xét, nghiên cứu để
bảo đảm tính độc lập của HĐXX khi xét xử.
Thứ ba, nguyên tắc đảm bảo quyền bình đẳng trước Tòa án (Điều 19
Bộ luật Tố tụng hình sự).
Nguyên tắc này ghi nhận những người tham gia tố tụng được pháp
luật bảo đảm quyền bình đẳng với nhau và với Kiểm sát viên trong việc
đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu và tranh luận dân chủ trước Tòa
án nhằm chứng minh cho quan điểm, ý kiến của mình là có căn cứ và hợp
15
pháp. Tòa án, cụ thể là những chủ thể là người tiến hành tố tụng trong cơ
quan Tòa án phải có trách nhiệm đảm bảo cho các bên thực hiện các quyền
pháp luật cho phép.
Đây là một nguyên tắc tiến bộ, thể hiện tinh thần tranh tụng, đáp ứng
yêu cầu của cải cách tư pháp. Tại phiên tòa bên buộc tội, bên gỡ tội và những
người tham gia tố tụng khác đều được pháp luật bảo đảm quyền bình đẳng
trong việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật để chứng minh cho quan điểm, ý
kiến của mình là có căn cứ. Họ được bình đẳng trong tranh luận, phát biểu ý
kiến nhằm mục đích xác định sự thật khách quan của vụ án. Các ý kiến, quan
điểm các bên đưa ra phải gắn với vụ án đang xét xử. BLTTHS còn có các quy
định cụ thể để thực hiện nguyên tắc này như: Chủ tọa phiên tòa phải hỏi Kiểm
sát viên và những người tham gia tố tụng xem có ai yêu cầu triệu tập thêm
người làm chứng hoặc yêu cầu đưa thêm vật chứng và tài liệu ra xem xét hay
không (Điều 205); Chủ tọa phiên tòa cũng có quyền yêu cầu Kiểm sát viên
phải đáp lại những ý kiến của những người tham gia tố tụng mà Kiểm sát viên
chưa tranh luận (Điều 218)...
Bảo đảm quyền bình đẳng của các bên trước Tòa án là trách nhiệm của
HĐXX. HĐXX phải xem xét chứng cứ, tài liệu do các bên đưa ra một cách
khách quan, toàn diện, đầy đủ không thiên lệch về bên nào để từ đó đưa ra
bản án, quyết định chính xác, đúng pháp luật.
Thứ tư, nguyên tắc không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (Điều 9 Bộ luật Tố tụng hình sự).
Đây là một nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự, nó không chỉ được
ghi nhận trong BLTTHS mà còn được quy định tại Hiến pháp năm 2013. Trong
khoa học pháp lý nguyên tắc này còn được gọi là nguyên tắc suy đoán vô tội.
Nguyên tắc này khẳng định chỉ có Tòa án mới có quyền kết tội một con
người đó bằng một bản án đã có hiệu lực pháp luật. Khi chưa có bản án kết tội
16
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, không một người nào bị coi là có tội. Tòa
án chỉ có thể kết tội một con người bằng bản án, Tòa án không thể kết tội ai
đó bằng quyết định. Nếu không đủ cơ sở khẳng định bị cáo phạm tội thì phải
giải thích theo hướng có lợi cho bị cáo. Mọi hoài nghi về việc bị cáo có tội
nhưng chưa rõ ràng, chưa vững chắc, còn mâu thuẫn đều phải được hiểu theo
hướng có lợi cho bị cáo.
Đồng thời, chỉ có Tòa án mới có quyền áp dụng hình phạt với bị cáo và
Tòa án cũng chỉ được áp dụng hình phạt đối với người đã bị Tòa án tuyên bố
phạm tội. Không một cá nhân, cơ quan, tổ chức nào ngoài Tòa án có quyền áp
dụng hình phạt với bị cáo.
Trong giai đoạn xét xử sơ thẩm nguyên tắc này thể hiện: người bị truy
tố và bị Tòa án đưa ra xét xử chưa bị coi là có tội. Họ tham gia tố tụng với tư
cách là bị cáo, những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng phải
tôn trọng họ, không được định kiến, không được đối xử với họ như một người
đã có tội. Việc xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa phải đảm bảo vô tư khách quan
không suy diễn. Kể cả sau khi Tòa án cấp sơ thẩm kết tội bị cáo, tuyên một
mức hình phạt đối với họ thì cũng không vì thế mà cho rằng họ đã là người có
tội. Chỉ khi nào bản án có hiệu lực pháp luật thì họ mới bị coi là có tội.
Thứ năm, nguyên tắc xác định sự thật của vụ án (Điều 10 Bộ luật Tố
tụng hình sự).
BLTTHS quy định:
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án phải áp dụng mọi
biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách
quan, toàn diện và đầu đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội, và chứng
cứ xác định vô tội, những tính tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. Trách nhiệm chứng minh tội
phạm thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng. Bị can, bị cáo có quyền
nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội [25, Điều 10].
17
Xác định sự thật của vụ án nhằm đảm bảo truy cứu trách nhiệm hình sự
đúng người đúng tội, không làm oan người vô tội và không bỏ lọt người phạm
tội. Việc xác định sự thật của vụ án không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong
việc xem xét trách nhiệm hình sự mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc
giải quyết các vấn đề khác có liên quan của vụ án. BLTTHS quy định các cơ
quan tiến hành tố tụng phải áp dụng mọi biện pháp pháp luật quy định để tìm
ra sự thật khách quan của vụ án một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ. Các
cơ quan này không chỉ đi tìm chứng cứ buộc tội mà phải thu thập cả các
chứng cứ gỡ tội, thu thập các chứng cứ để chứng minh các tình tiết tăng nặng
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo, các vấn đề khác có liên quan đến vụ
án như vấn đề dân sự trong vụ án hình sự... Bị cáo không buộc phải chứng
minh là mình vô tội nhưng họ có quyền chứng minh sự vô tội của mình.
Nguyên tắc xác định sự thật là nguyên tắc xuyên suốt trong quá trình tố
tụng ở tất cả các giai đoạn, theo quy định của nguyên tắc này tại giai đoạn xét
xử, HĐXX phải kiểm tra tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu, đã được
thu thập. HĐXX phải đánh giá chứng cứ một cách khách quan, đầy đủ toàn
diện, phải xem xét các chứng cứ buộc tội cũng như những chứng cứ gỡ tội và
các tình tiết khác có liên quan đến việc giải quyết vụ án để từ đó đưa ra bản
án, quyết định đúng pháp luật.
Thứ sáu, nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành tố
tụng hoặc người tham gia tố tụng (Điều 14 Bộ luật Tố tụng hình sự).
Là nguyên tắc đề cập trực tiếp tới những người THTT như Thẩm phán,
Hội thẩm, Thư ký Tòa án, nguyên tắc này yêu cầu các chủ thể này phải đảm
bảo vô tư, khách quan khi làm nhiệm vụ. Đối với HĐXX yêu cầu này lại càng
được đòi hỏi cao bởi họ là những người “cầm cân nảy mực” đưa ra phán
quyết bên nào đúng bên nào sai, bị cáo có tội hay không có tội, nếu có tội thì
ở mức độ nào, chế tài áp dụng như thế nào… Điều đó đòi hỏi là khi xét xử,
HĐXX phải công minh. Nếu HĐXX không vô tư, khách quan có thể sự thật
18
của vụ án sẽ không được thể hiện đầy đủ, việc áp dụng pháp luật sẽ không
chính xác, ảnh hưởng tới uy tín của nhà nước, sự nghiêm minh của pháp luật,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Người giám định, người
phiên dịch là những người tham gia tố tụng để giúp HĐXX làm sáng tỏ vụ án.
Hoạt động của họ cũng phải đảm bảo khách quan, vô tư như vậy mới góp
phần để bản án, quyết định của HĐXX được chính xác, đúng pháp luật.
BLTTHS quy định những người tiến hành tố tụng nói chung và người
THTT trong Tòa án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu có căn
cứ là họ có thể không vô tư khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ. Kiểm
sát viên và những người tham gia tố tụng như bị cáo, người bị hại, nguyên
đơn dân sự, bị đơn dân sự… có quyền đề nghị thay đổi những người tiến hành
tố tụng. Việc thay đổi thành viên của HĐXX trước khi mở phiên tòa do
Chánh án Tòa án quyết định, tại phiên tòa HĐXX quyết định việc thay đổi
những người tiến hành tố tụng.
Ngoài các nguyên tắc trên HĐXX cũng phải tuân thủ theo các nguyên
tắc khác của BLTTHS như: Nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa,
nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, nguyên tắc
bào đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật, nguyên tắc bảo
đảm quyền bào chữa của bị cáo, nguyên tắc xét xử công khai, nguyên tắc
tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự…
1.2. Mối quan hệ giữa những người tiến hành tố tụng hình trong cơ
quan Tòa án nhân dân
1.2.1. Mối quan hệ giữa Thẩm phán với Chánh án, Phó Chánh án
Tòa án
Trong hoạt động xét xử của Tòa án, các chủ thể tiến hành tố tụng của
Tòa án tham gia vào trình tự tố tụng hình sự như: Chánh án, Phó Chánh án,
Thư ký Tòa án có mối quan hệ chặt chẽ với các chủ thể khác và quan hệ với
19
những người tham gia tố tụng như: bị cáo, người bị hại, người làm chứng,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự,
người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự, người giám
định, người phiên dịch. Những quan hệ này đều được pháp luật tố tụng hình
sự điều chỉnh, những mối quan hệ này cũng góp phần tạo nên địa vị pháp lý
của Hội đồng xét xử.
Theo quy định tại Điều 38 BLTTHS, Chánh án là người tổ chức công
tác xét xử của Tòa án, quyết định phân công Thẩm phán, Hội thẩm giải quyết,
xét xử vụ án hình sự, quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm trước khi
mở phiên tòa. Khi Chánh án vắng mặt một Phó Chánh án được Chánh án ủy
nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án.
Đây là mối quan hệ còn được điều chỉnh bằng các quy định khác của
pháp luật như Luật Tổ chức Tòa án, Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân
dân… Mối quan hệ này mang tính đan xen giữa hành chính và tố tụng. Đó là
việc phân công công tác của thủ trưởng cơ quan cho nhân viên và những
người thuộc quyền quản lý của mình. Trong hoạt động tố tụng HĐXX không
bị ảnh hưởng của Chánh án (hay Phó Chánh án) trong việc xét xử vụ án.
Không có quy định nào buộc Thẩm phán hay Hội thẩm phải chịu sự chỉ đạo
của Chánh án hay Phó Chánh án khi xét xử. Khi xét xử, Thẩm phán và Hội
thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Tuy nhiên trong thực tế tại không ít các Tòa án trước khi xét xử hoặc
sau phần tranh luận, trước khi nghị án, Thẩm phán phải báo cáo nội dung vụ
án với Chánh án hoặc Ủy ban thẩm phán (ở Tòa án cấp tỉnh) để xin đường lối
giải quyết vụ án, thậm chí là duyệt trước mức án. Việc làm này ảnh hưởng
không nhỏ đến tính độc lập của HĐXX, làm cho Thẩm phán, Hội thẩm không
chủ động trong xét xử, thậm chí bị chi phối bởi đường lối giải quyết vụ án và
mức án đã được lãnh đạo duyệt trước, khó quy trách niệm khi xảy ra oan, sai.
20
Làm giảm vai trò của HĐXX trong việc ra bản án, quyết định. Một yếu tố nữa
có thể có ảnh hưởng đến hoạt động của HĐXX là việc phân công Thẩm phán
và Hội thẩm tham gia xét xử. Việc phân công Thẩm phán, Hội thẩm rất quan
trọng, cần phải đảm bảo phân công khách quan tránh trường hợp Thẩm phán
và Hội thẩm không vô tư hoặc là "một cánh" hoặc có sự lệ thuộc, ảnh hưởng
với nhau dẫn đến khi xét xử không vô tư, không độc lập với nhau. Mặc dù
luật có quy định về việc người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng
phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu có căn cứ là không vô tư
nhưng quan trọng nhất là người Chánh án hoặc Phó Chánh án phải có sự phân
công, tổ chức HĐXX phù hợp.
1.2.2. Mối quan hệ giữa Thẩm phán với Hội thẩm nhân dân, Thư ký
Tòa án
Nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán, Hội thẩm và Thư ký Tòa án
được quy định khá rõ tại Điều 39, 40, 41 của BLTTHS và cũng có những
quyền hạn, trách nhiệm riêng của mình có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động xét xử vụ án hình sự.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Thẩm phán được phân công làm chủ
tọa phiên tòa có quyền ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Quyết định này là
căn cứ xác lập vị trí pháp lý của những người tiến hành tố tụng. Trên cơ sở
đó, Thẩm phán, Hội thẩm mới có những quyền hạn, trách nhiệm mà pháp luật
quy định cho các thành viên HĐXX. Quyết định này cũng xác định tư cách
của những người tham gia tố tụng trong vụ án như: bị can trở thành bị cáo,
mới xác lập chính thức người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người
làm chứng…, từ đó làm căn cứ triệu tập họ đến phiên tòa. Quyết định này còn
xác định tội danh, khung hình phạt bị cáo bị đưa ra xét xử. Đây chính là giới
hạn xét xử mà theo quy định tại điều 196 BLTTHS HĐXX không thể vượt
qua. Do vậy vai trò của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đối với HĐXX khi ban
hành quyết định đưa vụ án ra xét xử là rất quan trọng.
21
Tại phiên tòa, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa là thành viên của HĐXX,
phần lớn hoạt động của chủ tọa phiên tòa là thay mặt HĐXX thực hiện các
quyền hạn, trách nhiệm của HĐXX như việc tiến hành các thủ tục bắt đầu phiên
tòa, xét hỏi, công bố tài liệu, tuyên án… Chủ tọa phiên tòa thực hiện tốt các hoạt
động này cũng là HĐXX thực hiện tốt quyền hạn và trách nhiệm của mình.
- Mối quan hệ của Thẩm phán với Hội thẩm nhân dân: Hội thẩm nhân
dân là người đại diện cho nhân dân tham gia vào công tác xét xử, giám sát
hoạt động của Tòa án góp phần làm cho hoạt động xét xử đúng pháp luật,
công bằng và đảm bảo pháp chế. Hội thẩm nhân dân là người được bầu và
được cử theo quy định của pháp luật để cùng Tòa án thực hiện nhiệm vụ xét
xử. Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 đều quy
định: Việc xét xử của Tòa án có Hội thẩm nhân dân, Tòa án quân sự có Hội
thẩm quân nhân tham gia theo quy định của pháp luật.
Thẩm phán và Hội thẩm thảo luận và thông qua các vấn đề liên quan
đến vụ án, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình xét xử. Nhưng khi
quyết định bản án Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán, để cùng với Thẩm
phán đưa ra một bản án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Mối quan hệ
giữa Thẩm phán và Hội thẩm là mối quan hệ độc lập, độc lập với chính những
thành viên trong HĐXX. Tuy nhiên, trong hoạt động xét xử vị trí của Thẩm
phán là trung tâm, điều này thể hiện trong toàn bộ quá trình xét xử Thẩm phán
luôn giữ vai trò điều khiển phiên tòa từ phân tuyên bố khai mạc phiên tòa đến
phần tuyên bố kết thúc phiên tòa. Trong quá trình nghị án, Hội thẩm là người
nêu ý kiến trước về việc giải quyết vụ án và biểu quyết giữa ba thành viên
HĐXX về từng vấn đề cụ thể trong vụ án.
Tuy nhiên, Thẩm phán phải có trách nhiệm phân tích, giải thích những
vấn đề liên quan đến quy định pháp luật mà các vị Hội thẩm chưa nắm rõ. Vì
Hội thẩm nhân dân không phải là người được đào tạo chuyên về pháp luật nên
22
khi xét xử họ thường thiên về cảm tính và niềm tin nội tâm. Mối quan hẹ của
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân chỉ phát sinh từ khi có quyết định đưa vụ
án ra xét xử đến khi kết thúc phiên tòa.
- Mối quan hệ đối với Thẩm phán và Thư ký Tòa án: Thẩm phán và
Thư ký Tòa án đều là những người tiến hành tố tụng nên mối quan hệ giữa
Thẩm phán và Thư ký là mối quan hệ được điều chỉnh bằng pháp luật tố tụng
và nó chỉ phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Thẩm phán
không phải là thủ trưởng của Thư ký Tòa án và Thư ký Tòa án cũng không
phải là Thư ký riêng của Thẩm phán. Tuy nhiên, Thư ký là người giúp việc
cho Thẩm phán để thực hiện những tác nghiệp trong quá trình giải quyết vụ
án do đó Thư ký phải chịu sự giám sát, kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn của
Thẩm phán nhằm thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Nhiệm vụ chính
và quan trọng nhất của thể hiện tại phiên tòa đối với Thư ký Tòa án đó là ghi
biên bản phiên tòa. Bên cạnh đó, tại phiên tòa Thư ký phải phổ biến nội quy
phiên tòa, sắp xếp chỗ ngồi cho đương sự, kiểm tra sự có mặt, vắng mặt của
những người tham gia tố tụng và báo cáo trước Hội đồng xét xử để quyết định
có phải hoãn phiên tòa hay không. Thư ký còn giúp Thẩm phán ra một số
quyết định tại phiên tòa như: Quyết định hoãn phiên tòa, Quyết định bắt tạm
giam, Quyết định trả tự do cho bị cáo tại phiên tòa… Có thể nói, với nhiệm vụ
ghi biên bản phiên tòa được Thư ký thực hiện một cách cẩn thận, chính xác,
phản ánh trung thực, đầy đủ diễn biến của vụ án tại phiên tòa là điều vô cùng
quan trọng. Đó là cơ sở pháp lý là tài liệu nghiên cứu hồ sơ theo trình tự phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm nếu bản án bị kháng cáo, kháng nghị hoặc
khiếu nại. Thư ký và Thẩm phán phối hợp chặt chẽ với nhau sẽ tránh được
tình trạng hoãn phiên tòa do lỗi chủ quan của Tòa án, đảm bảo vụ án được xét
xử theo đúng thời hạn quy định của pháp luật.
Ngoài những công việc thuộc nhiệm vụ được giao khi tiến hành phiên
23
xét xử thì Thư ký Tòa án được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình
sự sẽ tiến hành các hoạt động tố tụng thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự
phân công của Chánh án Tòa án. Thư ký Tòa án phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trước Chánh án Tòa án về những hành vi của mình.
Tùy theo số lượng thành viên, Hội thẩm nhân dân khi được phân công
xét xử vụ án hình sự có vai trò độc lập trong quyết định của mình khi tham
gia xét xử. Theo đó, khác với Thư ký Tòa án chịu trách nhiệm trước Chánh
án, thì Hội thẩm chỉ chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và
quyết định của mình.
1.3. Khái quát các quy định của pháp luật về người tiến hành tố tụng
các vụ án hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân từ năm 1945 đến nay
Ra đời chính thức vào ngày 13/9/1946, hệ thống Toà án của nước ta đã
lần lượt trải qua những cải cách về tổ chức và hoạt động: theo quy định của
Hiến pháp năm 1946, Sắc lệnh số 85/SL ngày 22/05/1950 của Chủ tịch nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà, Hiến pháp năm 1959 và Luật tổ chức Toà án
nhân dân năm 1960, Hiến pháp năm 1980 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân
năm 1981, Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001), các
luật tổ chức Toà án nhân dân năm 1992 và năm 2002. Những thay đổi, cải
cách của hệ thống Toà án đã mang lại những kết quả tích cực về tổ chức và
hoạt động, đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn và nhiệm vụ chính trị đặt ra
trong từng giai đoạn bảo vệ và xây dựng đất nước từ sau Cách mạng tháng
Tám năm 1945 đến nay. Trong quá trình xây dựng hệ thống Tòa án, các quy
định liên quan tới thẩm quyền, chức năng và nhiệm vụ của những người tiến
hành tố tụng trong cơ quan Tòa án cũng có nhiều thay đổi qua thời gian.
Trọng tâm của những thay đổi này nằm ở chức danh Thẩm phán và các Hội
thẩm, Thư ký Tòa án.
24
1.3.1. Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án nhân dân trong
giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1988
Giai đoạn từ 1945 đến 1960:
Ngay khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã ký Sắc lệnh 33/C ngày 13/9/1945 thiết lập các Tòa án quân sự. Sắc lệnh này
quy định việc xét xử của Tòa án quân sự được tổ chức với Hội đồng xét xử gồm
có Chánh án và hai Hội thẩm. Ngày 24/1/1946, Chủ tịch nước ký Sắc lệnh số
13/SL về tổ chức và các ngạch Thẩm phán. Theo đó, ở Tòa án ngoài Thẩm phán
còn có các phụ thẩm tham gia xét xử. Phụ thẩm tham gia xét xử ở Tòa án đệ nhị
cấp. Khi xét xử các việc tiểu hình ngoài Chánh án còn có 2 phụ thẩm, phụ thẩm
không có quyền xem hồ sơ nhưng có quyền yêu cầu Chánh án hỏi thêm các bị
cáo và cho biết các giấy tờ có trong hồ sơ, Chánh án phải hỏi ý kiến các Phụ
thẩm về tội trạng các phạm nhân và hình phạt, sau đó tự Chánh án quyết định.
Khi xét xử các việc đại hình tại Tòa án đệ nhị cấp HĐXX gồm có Chánh án, hai
Thẩm phán chuyên môn và hai Phụ thẩm nhân dân. HĐXX xét xử có 5 người
các Phụ thẩm ngang quyền với các Thẩm phán chuyên môn khi quyết định các
vấn đề về tội trạng, hình phạt, tăng tội, giảm tội. Việc nghị án của phiên tòa được
thực hiện theo nguyên tắc đa số. Hiến pháp năm 1946 quy định “Trong việc xét
xử phải có Phụ thẩm nhân dân tham gia ý kiến nếu là việc tiểu hình, hoặc cùng
quyết định với Thẩm phán nếu là việc đại hình” [15, Điều 65].
Ngày 22/5/1950, Chủ tịch nước ký sắc lệnh số 85/SL về Cải cách bộ
máy tư pháp và luật tố tụng theo đó mở rộng dân chủ hơn trong bộ máy tư
pháp, đổi tên Tòa án sơ cấp thành Tòa án cấp huyện, Tòa án đệ nhị cấp
thành Tòa án phúc thẩm; Phụ thẩm đổi thành Hội thẩm. Khi xét xử các vụ
án hình sự ở Tòa án cấp tỉnh gồm có 1 Thẩm phán và 2 Hội thẩm. Hội thẩm
có quyền xem hồ sơ và có quyền ngang Thẩm phán khi xét xử cả việc tiểu
hình và đại hình.
25
Hiến pháp năm 1959 được ban hành ghi nhận các nguyên tắc dân chủ
trong hoạt động xét xử của Tòa án, pháp điển hóa các nguyên tắc xét xử trong
tố tụng hình sự như: Khi xét xử Tòa án (gồm Thẩm phán và Hội thẩm) độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật (Ðiều 100); Khi xét xử Hội thẩm ngang quyền
với Thẩm phán (Ðiều 99). Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960 chính
thức quy định nguyên tắc “Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số”
vào trong luật. Luật cũng quy định khi xét xử sơ thẩm hình sự Tòa án nhân
dân gồm có 1 Thẩm phán và 2 Hội thẩm. Vụ án nhỏ không quan trọng thì chỉ
có 1 Thẩm phán xét xử, không có Hội thẩm tham gia.
Giai đoạn từ năm 1960 đến 1988:
Sau khi đất nước thống nhất, Chính phủ Cách mạng lâm thời cộng hòa
miền Nam Việt Nam đã ban hành Sắc luật số 01/Sl/76 ngày 15/3/1976 quy
định về tổ chức Tòa án nhân dân. Sắc luật này quy định khi xét xử sơ thẩm
đồng thời là chung thẩm HĐXX gồm có 1 Thẩm phán và 2 Hội thẩm, khi xét
xử Hội thẩm ngang quyền Thẩm phán và quyết định theo đa số. Sau khi nước
ta tiến hành tổng tuyển cử năm 1976 đất nước được thống nhất hệ thống Tòa
án cũng được tổ chức thống nhất lại.
Hiến pháp năm 1980 được Quốc hội khóa VI thông qua ngày 18/12/1980
đã ghi nhận: “TAND xét xử tập thể và quyết định theo đa số, khi xét xử Hội thẩm
nhân dân ngang quyền với Thẩm phán [18, Điều 132]; Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” [18, Điều 131]. Thời gian này
chưa có BLTTHS nên các quy định về việc xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
vẫn theo các quy định trước đó.
Ngày 28/6/1988 Quốc hội nước ta thông qua BLTTHS đầu tiên.
BLTTHS năm 1988 là một bước tiến lớn về pháp luật tố tụng hình sự ở nước
ta. Bộ luật đã có các quy định cụ thể về thành phần HĐXX, các nguyên tắc
hoạt động của HĐXX, quyền hạn, trách nhiệm của HĐXX.
26
1.3.2. Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án nhân dân theo
quy định Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 và năm 2003
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 là Bộ luật Tố tụng hình sự đầu tiên
của Nhà nước ta được ban hành trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới,
gồm: Lời nói đầu, 7 phần, 32 chương, 293 điều. Sự ra đời của Bộ luật Tố
tụng hình sự đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp bảo vệ những thành quả
của cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, công dân, phục vụ tích cực công cuộc đổi mới, đấu tranh
phòng ngừa và chống tội phạm. Trong quá trình thi hành, Bộ luật Tố tụng
hình sự này đã được Quốc hội nước ta sửa đổi, bổ sung 3 lần vào ngày
30/6/1990, ngày 22/12/1992 và ngày 09/6/2000. Các lần sửa đổi, bổ sung
được thực hiện với mục tiêu thể chế hóa một số quan điểm về cải cách tư
pháp ở nước ta trong thời kỳ mới.
Nhận định về các quy định về người tiến hành tố tụng trong Bộ luật Tố
tụng hình sự 1988, có thể nói, Bộ luật tuy đã có nhiều quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của những người tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, các
quy định này còn có những bất cập, chưa phân định được rõ ràng, cụ thể về
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các chức danh tố tụng. Điều này làm
giảm hiệu quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng.
Bộ luật TTHS năm 1988 quy định các chủ thể là người tiến hành tố
tụng trong cơ quan Tòa án nhân dân tại Điều 27. Cụ thể, bao gồm: Thẩm
phán; Hội thẩm nhân dân; Thư ký phiên toà. Như vậy, điểm khác biệt cơ bản
là các chức danh tư pháp của Tòa án nhân dân như Chánh án, Phó Chánh án
không được coi là người tiến hành tố tụng hình sự. So sánh quy định về người
tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án giữa hai bộ luật có thể thấy những
điểm khác nhau cơ bản:
27
Bảng 1.1: Những điểm khác nhau cơ bản của Bộ luật Tố tụng hình sự năm
1988 và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003
Bộ luật Tố tụng hình sự 1988 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003
Điều 27. Cơ quan tiến hành tố tụng và
người tiến hành tố tụng.
1- Các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có:
a) Cơ quan điều tra;
b) Viện kiểm sát;
c) Toà án.
2- Những người tiến hành tố tụng gồm có:
a) Điều tra viên;
b) Kiểm sát viên;
c) Thẩm phán;
d) Hội thẩm nhân dân;
đ) Thư ký phiên toà.
Điều 33. Cơ quan tiến hành tố tụng và
người tiến hành tố tụng
1. Các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có:
a) Cơ quan điều tra;
b) Viện kiểm sát;
c) Toà án.
2. Những người tiến hành tố tụng gồm có:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan
điều tra, Điều tra viên;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát, Kiểm sát viên;
c) Chánh án, Phó Chánh án Toà án,
Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án.
Đối với các quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể người tiến
hành tố tụng, Bộ luật hình sự năm 1988 hoàn toàn không xây dựng các quy định
cụ thể về quyền hạn, nghĩa vụ mà đưa vào từng quy định về quyền và nghĩa vụ
trong trình tự tiến hành tố tụng của Tòa án. Đây cũng là một trong những hạn
chế của Bộ luật này nếu so sánh với Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành.
Về trình tự tố tụng xét xử tại phiên toà, Bộ luật hình sự năm 1988
không có nhiều thay đổi so với bản hướng dẫn năm 1974, đây là giai đoạn
quan trọng nhất của trình tự tố tụng. Việc xét xử phải đảm bảo nguyên tắc
công khai, liên tục, trực tiếp và bằng lời nói, có Hội thẩm tham gia, xét xử tập
thể và quyết định theo đa số. Theo khoản 2 Điều 181 BLTTHS năm 1988 thì
chủ toạ hỏi trước rồi đến các Hội thẩm. Sau đó đến Kiểm sát viên, người bào
chữa. Thực tế cho thấy, thời kỳ này, vai trò của Thẩm phán và HĐXX rất
28
quan trọng. Tại phiên toà, Thẩm phán vừa là người làm sáng tỏ nội dung vụ
án, vừa là người buộc tội vừa là người gỡ tội. Vai trò của Kiểm sát viên tại
phiên toà mờ nhạt. Phần tranh luận được quy định riêng tại chương XX, song
việc tranh luận còn nặng về hình thức. Mục đích của việc tranh luận là để cho
những người tham gia tranh luận phân tích, đánh giá việc phạm tội một cách
toàn diện. Nhưng hiệu quả thực tế của việc tranh luận tại phiên toà là không
cao, chỉ mang tính hình thức. Kết thúc phần tranh luận, HĐXX vào phòng
nghị án và ra tuyên án. Tất cả các giai đoạn này đều được quy định cụ thể tại
các điều 196, 197, 198, 199 và 200 BLTTHS năm 1988.
1.4. Người tiến hành tố tụng hình sự trong luật tố tụng hình sự một
số nước trên thế giới
Khoa học luật tố tụng hình sự của một số nước như Việt Nam, các
nước XHCN Đông Âu và Liên Xô trước đây thì quá trình tố tụng hình sự bắt
đầu từ thời điểm có quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc khi bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật được thi hành. Nếu có dấu hiệu
tội phạm, thì cơ quan có thẩm quyền phải khởi tố vụ án hình sự và kết thúc
khi có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
Nếu có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan có thẩm quyền phải khởi tố vụ án để
làm căn cứ tiến hành điều tra và truy tố trước tòa. Hàng loạt giai đoạn tố
tụng đó được nối tiếp nhau theo một trình tự chặt chẽ do luật tố tụng hình sự
quy định. Như vậy, có thể hiểu tố tụng hình sự bao gồm các giai đoạn: Khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử (bao gồm cả xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc
thẩm hay tái thẩm) và thi hành án. Tương ứng với mỗi giai đoạn này là
quyền và nghĩa vụ của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
và người tham gia tố tụng.
Mục đích cơ bản của tố tụng hình sự đó là tìm ra sự thật khách quan,
trừng trị đúng người đúng tội, không làm oan sai người vô tội. Tuy nhiên để
29
làm việc đó thì mỗi quốc gia lại áp dụng một phương pháp khác nhau để tìm
đến sự thật khách quan. Sự khác biệt đó thể hiện chủ yếu ở vị trí, vai trò cơ
bản của ba cơ quan tiến hành tố tụng trong đó nổi bật nhất là Tòa án. Thủ tục
tố tụng của các nước trên thế giới hiện nay phân chia thành hai hệ thống chủ
yếu đó là: Hệ thống tố tụng thẩm vấn (hay còn gọi là hệ thống tố tụng xét hỏi)
và hệ thống tố tụng tranh tụng. Tuy nhiên có quan điểm cho rằng có ba hệ
thống ngoài hai hệ thống trên còn có hệ thống tranh tụng pha trộn.
Mô hình tố tụng tranh tụng chủ yếu được áp dụng ở các nước theo hệ
thống pháp luật án lệ như: Anh Mỹ, Canada, Oxtrâylia và một số nước là
thuộc địa của Anh trước đây.
Mô hình tố tụng thẩm vấn chủ yếu được áp dụng ở các nước theo hệ
thống pháp luật lục địa như: Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Italia,… và các nước
XHCN. Sự phân chia các hệ thống tố tụng hình sự thành hệ tranh tụng và hệ
thẩm vấn không có nghĩa là sự tranh tụng chỉ có trong hệ tranh tụng còn trong
hệ thẩm vấn thì không có tranh tụng và ngược lại. Ngày nay, hai hệ thống tố
tụng này đang chịu sự ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau, thâm nhập lẫn
nhau và trong mỗi hệ thống đều chứa đựng một số yếu tố của hệ thống kia.
Mô hình tố tụng hình sự tranh tụng là một trong các mô hình tố tụng
hình sự phổ biến hiện nay trên thế giới; bảo đảm sự bình đẳng tuyệt đối giữa
bên buộc tội (cơ quan công tố) và bên bào chữa trong suốt quá trình đi tìm
sự thật vụ án. Đây là mô hình tạo ra nhiều cảm hứng cho quá trình cải cách,
nâng cao chất lượng tố tụng hình sự của nhiều quốc gia trên thế giới. Theo
đó, mô hình này có một quy trình tố tụng, đặc biệt trong giai đoạn xét xử thể
hiện tính công bằng cao, thể hiện qua vai trò bình đẳng giữa bên buộc tội và
bên gỡ tội. Ở giai đoạn tiền xét xử, công tố viên và luật sư có quyền điều tra,
thu thập chứng cứ như nhau. Khi xét xử, chứng cứ của họ đều được đưa ra
để thẩm tra trước tòa, đều có quyền lựa chọn nhân chứng để thẩm tra…
30
Thông qua đối tụng giữa công tố viên và luật sư mà tòa án gồm đoàn bồi
thẩm và Thẩm phán chủ tọa phán quyết về sự thật khách quan và định hình
phạt. Mô hình này cho phép luật sư có thể tham gia đầy đủ vào quá trình tố
tụng nên Tòa án có thể thêm được một nguồn thông tin giá trị để khám phá
sự thật khách quan của vụ án. Thay vì chỉ xem xét các chứng cứ có trong hồ
sơ hình sự thì đoàn bồi thẩm được tiếp cận chứng cứ của cả bên buộc tội và
bên gỡ tội. Điều này bảo đảm cho mục đích tìm ra sự thật khách quan và
chất lượng tranh tụng được nâng lên.
Trong mô hình tố tụng tranh tụng không tồn tại một "hồ sơ hình sự"
theo nghĩa sử dụng trong mô hình tố tụng thẩm vấn. Bên buộc tội và bên bào
chữa đều có quyền lập hồ sơ và khi ra phiên tòa xét xử, cả hai bộ hồ sơ đều
không có giá trị chứng cứ vì chỉ có chứng cứ nào được trình bày và thẩm tra
tại tòa bằng miệng mới được sử dụng để định tội.
Ngoài ra, với sự công bằng của quy trình tố tụng, mô hình tranh tụng
thể hiện ở mức độ cao hơn sự tôn trọng quyền cơ bản của công dân. Vai trò
của luật sư giúp giảm đi sự lạm quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng.
Quyền được suy đoán vô tội của người dân được tôn trọng hơn so với mô
hình tố tụng hình sự khác.
Mô hình tố tụng thẩm vấn được phổ biến rộng rãi nhất trong thời đại
chế độ chuyên chế. Tố tụng theo mô hình này nghĩa là huy động các cơ quan
tố tụng chuyên nghiệp của Nhà nước (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát/ Viện
công tố, Tòa án) vào quá trình đi tìm sự thật của vụ án, các cơ quan này cùng
được giao trách nhiệm chứng minh tội phạm.
Về bản chất, tố tụng thẩm vấn đặt mục đích tìm kiếm sự thật là nhiệm
vụ tối quan trọng. Trình tự giải quyết vụ án hình sự được xem như là một
cuộc điều tra, trong đó, người tiến hành điều tra là đại diện của quyền lực nhà
nước và phương pháp điều tra là thẩm vấn. Tòa án giải quyết vụ án dựa trên
31
hồ sơ vụ án kết hợp với việc tiếp tục thẩm vấn tại phiên tòa. Tòa án điều hành
mọi tiến trình vụ án. Khi một vụ việc được đưa đến cho Tòa án, Tòa án sẽ
nắm giữ trách nhiệm tìm kiếm sự thật cho riêng mình. Điều này ngược lại với
mô hình tranh tụng, nơi mà bồi thẩm đoàn giao quyền chủ động cho công tố
viên và luật sư tại phiên tòa và chỉ quyết định khi bị thuyết phục bởi lý lẽ,
chứng cứ của một trong hai bên. Yếu tố công bằng chi phối mô hình tố tụng
tranh tụng thì ở mô hình này bị gạt sang một bên trong việc tìm kiếm sự thật.
Khác với mô hình tố tụng tranh tụng, vai trò của cơ quan nhà nước
trong việc tham gia tố tụng theo mô hình này là chủ yếu. Hiện diện trong suốt
quá trình tố tụng là một hồ sơ vụ án hình sự thống nhất được lập từ giai đoạn
điều tra và là nơi chứa đựng chứng cứ xác định tội phạm. Các cơ quan tiến
hành tố tụng, bao gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án là những
chủ thể đóng vai trò chính trong toàn bộ quá trình tố tụng và chi phối toàn bộ
mô hình tố tụng. Các cơ quan tiến hành tố tụng là chủ thể xác định sự thật
khách quan của vụ án, có toàn quyền trong việc xây dựng hồ sơ vụ án và coi
đó là chứng cứ để xem xét định tội.
Thẩm phán đóng vai trò chủ động trong mô hình này. Kết quả của quá
trình điều tra trước khi mở phiên tòa có ý nghĩa to lớn đối với phán quyết của
Thẩm phán. Chính vì thế, nhiệm vụ của Thẩm phán tại phiên tòa là kiểm tra,
thẩm định lại các chứng cứ đã được thu thập trước đó. Điều này lý giải tại sao
việc xem xét và đánh giá tính có căn cứ và tính hợp pháp của chứng cứ được
coi là đặc trưng của tố tụng thẩm vấn. Việc đặt nặng hoạt động điều tra ở giai
đoạn tiền tố tụng trước khi mở phiên tòa đòi hỏi các bên gồm cảnh sát điều
tra, đại diện Viện công tố và đặc biệt là Thẩm phán phải tập trung vào việc
chứng minh tội phạm, do đó các chức năng tố tụng không được phân định một
cách rõ ràng, cụ thể mà chủ yếu tập trung vào Tòa án. Tòa án vừa chi phối,
giám sát hoạt động điều tra trước phiên tòa, vừa thực hiện chức năng xét xử.
32
Phiên tòa với bản chất của cuộc điều tra lại, điều tra tiếp được tiến hành bởi
thẩm phán nên sự tham gia của Công tố viên và bên bào chữa trở nên hình
thức, dẫn đến quyền bào chữa của người bị cáo bị hạn chế. So với công tố
viên, vai trò của người bào chữa trong tố tụng thẩm vấn không được coi trọng.
Công tố viên thường xuất hiện trong vụ kiện sớm hơn so với luật sư bào chữa.
Với bản chất không đặt nặng hình thức như tố tụng tranh tụng, tố tụng
thẩm vấn coi sự thật sau cùng của vụ án là mục đích được mong chờ, do đó,
những sai phạm không đáng kể trong thủ tục có thể được bỏ qua nếu mục đích
chứng minh tội phạm vẫn được giải quyết. Thủ tục phiên tòa đơn giản, nhanh
chóng. Việc xét xử không cần thiết phải có mặt đầy đủ những người tham gia
tố tụng, chứng cứ thu thập chỉ cần thẩm tra lại tại phiên tòa và gánh nặng xét
hỏi do Tòa án đảm nhận.
Tuy nhiên, với việc Thẩm phán luôn chiếm ưu thế nổi trội hơn trong
suốt quá trình giải quyết vụ án nên giai đoạn xét xử tại phiên tòa chỉ đơn
thuần là xác minh lại những gì đã được tìm thấy ở giai đoạn trước đó. Chứng
cứ là do Thẩm phán điều tra tập hợp nên việc thẩm vấn bị xem là đi ngược
lại nguyên tắc vô tư, khách quan và việc tranh luận tại phiên tòa trở nên vô
nghĩa. Mặt khác, quyền con người trong tố tụng thẩm vấn bị buộc tội bị ảnh
hưởng nghiêm trọng. Mặc dù mục đích của tố tụng thẩm vấn là bảo vệ người
bị buộc tội chống lại những cáo buộc thiếu cơ sở, xong những tiềm tàng do
sự lạm dụng kéo dài của thủ tục tố tụng tiền xét xử là hiển nhiên. Trên thực
tế, bị cáo có thể phải trải qua một thời gian bị giam giữ, thiếu thốn những
điều kiện cần thiết cho việc bào chữa. Do đó, so với tố tụng tranh tụng,
quyền bào chữa của người bị buộc tội ở tố tụng thẩm vấn thực chất chỉ là
quyền mang tính hình thức, vai trò của người bào chữa bị coi nhẹ và quyền
của người bị buộc tội không được bảo đảm. Điều này làm mất ý nghĩa của tố
tụng hình sự, tạo tiền đề cho sự lạm dụng quyền lực nhà nước, ảnh hưởng
đến quyền lợi của công dân.
33
Ngoài hai mô hình tố tụng nêu trên còn tồn tại mô hình tố tụng pha
trộn. Mô hình tố tụng pha trộn là mô hình tố tụng có sự đan xen, kết hợp của
cả hai cách thức tổ chức hoạt động tố tụng hình sự nêu trên.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, pháp luật của các quốc gia có xu
hướng giảm bớt những yếu tố đặc thù, "xích lại gần nhau" hơn và trong đó
pháp luật tố tụng hình sự không phải là ngoại lệ. Nghiên cứu các mô hình tố
tụng hình sự cho thấy, đến nay không tồn tại mô hình tố tụng hình sự thuần
túy là thẩm vấn hay tranh tụng. Trong quá trình tồn tại, các mô hình tố tụng
hình sự đã có sự giao thoa, tiếp nhận những yếu tố tiến bộ, tích cực của nhau
để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu phòng, chống tội phạm và bảo đảm các
quyền con người trong tố tụng hình sự.
Có thể thấy, ví dụ như BLTTHS của Liên bang Nga được sửa đổi và
thông qua từ ngày 1/7/2002 và kể từ đó hệ thống pháp luật tố tụng hình sự của
Nga đã có sự thay đổi rất cơ bản theo tố tụng tranh tụng. Đây là BLTTHS đồ
sộ gồm 5 phần 18 chương và 473 điều. Theo đó, Tòa án không phải là cơ
quan truy tố hình sự, không thuộc bên buộc tội hoặc bên gỡ tội. Tòa án tạo
điều kiện cần thiết để các bên thực hiện nghĩa vụ tố tụng của mình và thực
hiện các quyền được giao cho họ.
Thẩm phán gồm ba loại: Thứ nhất, Thẩm phán xét xử; thứ hai, Thẩm
phán hòa giải (xét xử các vụ án tư tố, công tố); thứ ba, Thẩm phán Tòa án liên
bang thẩm quyền chung (xét xử các vụ án về các tội phạm quy định hình phạt
không quá 10 năm). Ở Liên bang Nga quy định chế định Thẩm phán hòa giải,
tố tụng Việt Nam không quy định chế định này mà chỉ quy định chung về
Thẩm phán với chức năng, nhiệm vụ chính là thực hiện nghiệp vụ chuyên
môn xét xử.
Thành phần HĐXX gồm có Thẩm phán Tòa án Liên bang thẩm quyền
chung và Bồi thẩm đoàn có quyền xét xử các vụ án về các tội phạm quy định
34
hình phạt không quá 10 năm tù, theo yêu cầu bị cáo. Ba Thẩm phán có thẩm
quyền xét xử các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc các
tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 31 nếu bị cáo yêu cầu.
Theo BLTTHS của Liên bang Nga trong các phiên tòa sơ thẩm thường
có 1 Thẩm phán và 2 Hội thẩm nhân dân. Các phiên tòa Tòa án cấp phúc thẩm
luôn có 3 Thẩm phán và không có Hội thẩm nhân dân, các phiên tòa của
TANDTC thường có 5 Thẩm phán. Tất cả Thẩm phán đều có nhiệm kỳ là 5
năm và có thể bị cử chi bãi nhiệm trước thời hạn. Quy định này có nhiều nét
tương đồng với quy định thành phần HĐXX sơ thẩm, phúc thẩm theo
BLTTHS của Việt Nam. Các Thẩm phán nhân dân cấp quận, huyện do nhân
dân trực tiếp bầu ra, các Thẩm phán Tòa án cấp cao Xô viết (cơ quan đại diện
của nhân dân các cấp) bầu ra.
Ở Tòa án cấp sơ thẩm, Thẩm phán có nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ vụ án
để chuẩn bị cho phiên tòa xét xử sơ thẩm và sau khi nghiên cứu hồ sơ xong
Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau: Quyết định chuyển vụ án
cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết; Quyết định tiến hành thẩm tra sơ bộ
Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn không được chậm quá 14 ngày (30 ngày nếu việc xét xử
có sự tham gia của Bồi thẩm đoàn) kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét
xử Thẩm phán phải tiến hành xét xử nhưng không sớm hơn 7 ngày kể từ ngày
giao cáo trạng cho bị cáo. Giai đoạn này gọi là giai đoạn thẩm tra sơ bộ tương
đương với giai đoạn chuẩn bị xét xử theo luật tố tụng hình sự Việt Nam.
Một Thẩm phán phải tiến hành phần thủ tục tại phiên tòa kín có sự
tham gia của các bên (Điều 334). Thẩm phán phải triệu tập các bên chậm nhất
là 3 ngày trước khi mở phiên tòa. Tại phiên tòa, Thẩm phán giải quyết chấp
nhận hoặc không chấp nhận yêu cẩu của các bên; loại trừ các chứng cứ và yêu
cầu phản đối nếu có; yêu cầu bên bào chữa triệu tập thêm người làm chứng,
35
bổ sung chứng cứ, vật chứng. Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của bất kỳ
người nào với tư cách người làm chứng theo yêu cầu của các bên.
Căn cứ vào kết quả thẩm tra, Thẩm phán ra một trong các quyết định
sau: Quyết định chuyển vụ án cho Tòa án có thẩm quyền; quyết định trả hồ sơ
điều tra bổ sung; quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án;
quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bộ luật Tố tụng hình sự của Liên bang Nga đã quy định khá cụ thể về
nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo trình tự thủ tục tại phiên tòa sơ
thẩm, thủ tục xét xử đặc biệt, thủ tục xét xử phúc thẩm như sau:
Thủ tục phiên tòa sơ thẩm: Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và
thông báo vụ án được đưa ra xét xử. Việc cách ly người làm chứng được coi
là quyền và nghĩa vụ của Thẩm phán. Khác với quy định của BLTTHS Việt
Nam, pháp luật tố tụng hình sự Liên bang Nga trao cho Thẩm phán quyền
điều tra tại Tòa án. Theo đó, Thẩm phán không trực tiếp xét hỏi như Thẩm
phán Việt Nam mà chủ yếu là điều khiển quá trình điều công khai; các bên có
trách nhiệm đưa ra chứng cứ. Thẩm phán chỉ hỏi mang tính chất bổ sung và
hỏi khi thấy cần thiết, đưa ra các câu hỏi khi các các bên đã hỏi song. Thẩm
phán giữ vai trò là người trọng tài. Bên cạnh đó, Thẩm phán cũng có quyền
trưng cầu giám định, giám định lại hoặc giám định bổ sung, thực nghiệm điều
tra, tiến hành nhận dạng, xem xét dấu vết trên thân thể. Trong phần tranh luận
tại phiên tòa về cơ bản cũng giống như quy định của pháp luật và tố tụng hình
sự Việt Nam chỉ khác về trình tự tranh luận và đối đáp. Người bào chữa, bị
cáo luôn là những người phát biểu ý kiến cuối cùng.
Thủ tục xét xử đặc biệt: Thẩm phán ra bản án mà không cần thiết tiến
hành xét xử nếu thấy có đủ điều kiện: Bị cáo bị buộc tội về các tội phạm có
hình phạt quy định không quá 5 năm tù; bị can đồng ý với nội dung buộc tội
và yêu cầu Tòa án ra bản án; công tố viên hoặc tư tố viên và người bị hại
36
đồng ý; bị can nhận thức được tính chất và hiệu quả của việc họ yêu cầu; yêu
cầu của bị cáo là tự nguyện và đã được người bào chữa tư vấn.
Chế định Thẩm phán hòa giải được quy định cụ thể trong BLTTHS của
Liên bang Nga. Thẩm phán hòa giải có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự về những tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt là từ 2 năm
trở xuống, những vụ án được khởi tố theo tư tố (theo yêu cầu của người bị hại).
Quyền hạn của Thẩm phán đối với các vụ án được khởi tố theo tư tố:
Trả lại đơn nếu đơn không đáp ứng các yêu cầu quyết định để người bị hại
khắc phục; phối hợp thu thập chứng cứ mà các bên không thể thu thập được
theo yêu cầu của họ; nếu có căn cứ để mở phiên tòa trong thời hạn 7 ngày kể
từ ngày thụ lý Thẩm phán triệu tập người được nêu trong đơn; giải thích
quyền cho các bên về khả năng hòa giải; nếu không hòa giải được Thẩm phán
tiến hành giải quyết vụ án tại phiên tòa.
Đối với thủ tục xét xử có sự tham gia của Bồi thẩm đoàn, Thẩm phán
có quyền thành lập, quyết định số lượng cũng như giải tán Bồi thẩm đoàn.
Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau:
- Quyết định đình chỉ vụ án nếu có căn cứ quy định tại Điều 254 của Bộ
luật Hình sự
- Ra bản án vô tội nếu các thành viên của Bồi thẩm đoàn đưa ra câu trả
lời phủ định dù chỉ 1 trong 3 câu hỏi chính hoặc hành vi của bị cáo không cấu
thành tội phạm. Ra bản án kết tội hoặc quyết định hình phạt.
- Quyết định giải tán Bồi thẩm đoàn và chuyển vụ án để xét xử lại với
HĐXX mới.
Thủ tục xét xử phúc thẩm: Thẩm phán, HĐXX có quyền bác đơn kháng
cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật;
sửa bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật; hủy bản án, quyết định của
Tòa án và trả hồ sơ để xét xử lại.
37
Đối với thủ tục xét xử chống án do một Thẩm phán cấp quận thực hiện
để xét xử sơ thẩm lại các vụ án mà bản án, quyết định của Thẩm phán hòa giải
chưa có hiệu lực pháp luật và Thẩm phán có quyền ra bản án mới thay thế bản
án của Thẩm phán hòa giải và bản án này chưa có hiệu lực pháp luật ngay,
các bên có quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Bên cạnh BLTTHS của Liên bang Nga quy định về nhiệm vụ, quyền
hạn của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án hình sự thì còn có Luật số
31321 ngày 26/6/1992 của Liên bang Nga. Nghiên cứu quy chế này chúng ta
nhận thấy Thẩm phán Nga là người thực thi quyền lực xét xử; hoạt động độc
lập và chỉ Thẩm phán Nga là người thực thi quyền lực xét xử; hoạt động độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật, khi thực thi quyền xét xử Thẩm phán không
phải báo cáo cho bất kỳ người nào; mọi yêu cầu và quyết định của Thẩm phán
được ban hành ra trong khi Thẩm phán thực hiện quyền xét xử của mình thì
đều có hiệu lực bắt buộc đối với tất cả mọi cá nhân, tổ chức không trừ một cơ
quan, tổ chức cá nhân nào. Mọi thông tin, tài liệu và những bản sao các văn
bản này mà cần thiết phục vụ cho hoạt động xét xử của Thẩm phán nếu Thẩm
phán yêu cầu thì đối tượng bị yêu cầu phải xuất trình nhanh chóng nếu không
thực hiện sẽ bị xử lý theo pháp luật. Có thể nói rằng, quyền năng này hết sức
thuận lợi cho việc Thẩm phán giải quyết vụ án hình sự, tìm ra sự thật của vụ
án một cách nhanh nhất mà Thẩm phán Việt Nam không có quyền năng rộng
như vậy. Trong khi đó, Thẩm phán Việt Nam nghiên cứu hồ sơ chủ yếu dựa
trên tài liệu, chứng cứ đã được cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thu thập căn cứ
để quy kết hành vi phạm tội… Thì Thẩm phán Việt Nam có quyền trả hồ sơ
cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung chứ không có quyền tự điều tra cũng
như Thẩm phán Việt Nam, Thẩm phán Nga khi thực thi nhiệm vụ xét xử thì
hoạt động độc lập chỉ tuân theo các quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Đồng thời quy chế cũng khẳng định rõ. "Khi thực thi quyền xét xử Thẩm phán
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân

More Related Content

What's hot

Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAYLuận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOTLuận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOTPháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chínhLuận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩmLuận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOTĐề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOTLuận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAYLuận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
 
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOTLuận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOTPháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
 
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chínhLuận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩmLuận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOTĐề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
 
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOTLuận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
 

Similar to Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân

Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sựLuận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự, HAYLuận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sátĐề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua xét xử hình sự, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua xét xử hình sự, HAYLuận văn: Giáo dục pháp luật thông qua xét xử hình sự, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua xét xử hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOTLuận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụngNgười tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAYĐề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sựLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành ánLuận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành ánLuận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân (20)

Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sựLuận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự, HAYLuận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sátĐề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua xét xử hình sự, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua xét xử hình sự, HAYLuận văn: Giáo dục pháp luật thông qua xét xử hình sự, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua xét xử hình sự, HAY
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOTLuận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
 
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụngNgười tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
 
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAYĐề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sựLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
 
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành ánLuận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
 
Luận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành ánLuận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án
 
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 

Recently uploaded (10)

AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 

Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TẠ THỊ NGỌC ĐIỆP NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN DÂN (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TẠ THỊ NGỌC ĐIỆP NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN DÂN (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUÂN HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Tạ Thị Ngọc Điệp
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRONG CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN DÂN...........7 1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò và nguyên tắc hoạt động của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân ...........7 1.1.1. Khái niệm người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân........................................................................................7 1.1.2. Vị trí, vai trò của người tiến hành tố tụng hình sự trong Tòa án nhân dân ............................................................................................9 1.1.3. Các nguyên tắc trong hoạt động tố tụng của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân.................................... 11 1.2. Mối quan hệ giữa những người tiến hành tố tụng hình trong cơ quan Tòa án nhân dân.............................................................. 18 1.2.1. Mối quan hệ giữa Thẩm phán với Chánh án, Phó Chánh án Tòa án......18 1.2.2. Mối quan hệ giữa Thẩm phán với Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án.............................................................................................. 20 1.3. Khái quát các quy định của pháp luật về người tiến hành tố tụng các vụ án hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân từ năm 1945 đến nay ...........................................................................23 1.3.1. Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án nhân dân trong giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1988 .............................................. 24
  • 5. 1.3.2. Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án nhân dân theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 và năm 2003 ............... 26 1.4. Người tiến hành tố tụng hình sự trong luật tố tụng hình sự một số nước trên thế giới...............................................................28 Kết luận chương 1 ...................................................................................... 39 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRONG CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ...................................................................................... 40 2.1. Những quy định pháp luật về người tiến hành tố tụng trong cơ quan Toà án nhân dân.............................................................. 40 2.2. Quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Toà án nhân dân trong giai đoạn xét xử sơ thẩm.....................................44 2.2.1. Quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Toà án nhân dân trong giai đoạn chuẩn bị xét xử........................................................ 44 2.2.2. Quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Toà án nhân dân trong phiên tòa xét xử sơ thẩm......................................................... 49 2.3. Quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của những người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Toà án nhân dân trong giai đoạn xét xử phúc thẩm.................... 56 2.4. Thực tiễn áp dụng pháp luật về người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.............. 59 2.4.1. Tình hình tổ chức, cán bộ ngành Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk...........59 2.4.2. Kết quả đạt được trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong xét xử vụ án hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .............................63
  • 6. 2.4.3. Những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật về người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk..........................................................65 2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án ..................... 72 Kết luận chương 2 ...................................................................................... 76 Chương 3: NHỮNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN DÂN.................................................................... 77 3.1. Những yêu cầu cải cách tư pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự của những người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Toà án nhân dân....................................... 77 3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân ............................................................................ 85 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự của những người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án trong Bộ luật tố tụng hình sự......... 85 3.2.2. Các giải pháp khác nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự của những người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án nhân dân......... 92 Kết luận chương 3 ...................................................................................... 95 KẾT LUẬN................................................................................................. 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 98 PHỤ LỤC.................................................................................................. 102
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự HĐXX : Hội đồng xét xử TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao THTT : Tiến hành tố tụng TTHS : Tố tụng hình sự XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1: Những điểm khác nhau cơ bản của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 27 Bảng 2.1: Báo cáo số lượng cán bộ công chức ngành Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk tính đến tháng 7/2014 60 Bảng 2.2: Báo cáo chất lượng cán bộ công chức ngành Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk tính đến tháng 7/2014 61 Bảng 2.3: Báo cáo về độ tuổi cán bộ công chức ngành Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk tính đến tháng 7/2014 62
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tòa án là trung tâm và là bộ mặt của nền tư pháp ở mỗi quốc gia. Kết quả trong hoạt động xét xử là thước đo cho tính công bằng và mức độ đảm bảo các quyền dân chủ và quyền con người góp phần vào việc thực hiện pháp luật đảm bảo công bằng và giữ gìn trật tự xã hội, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật đối với những hành vi phạm tội nguy hiểm cho xã hội. Xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp với vai trò trung tâm của hệ thống Tòa án là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng khẳng định “Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức”, Đại hội lần thứ IX của Đảng một lần nữa khẳng định: “Nhà nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân”. Quán triệt chỉ đạo của Đảng, tiếp thu những tư tưởng mới về Nhà nước pháp quyền cũng như thực tiễn công cuộc Đổi mới và hội nhập của đất nước ta trong giai đoạn hiện nay, Hiến pháp năm 2013 kế thừa những thành tựu lập hiến của các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980 và 1992 vẫn tiếp tục khẳng định vị trí trung tâm của Tòa án trong hệ thống tư pháp, vị trí trọng tâm của hoạt động xét xử trong các hoạt động tư pháp. Theo quy định tại Điều 33 của Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 thì người tiến hành tố tụng trong cơ quan Toà án gồm có Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Thẩm phán và Thư ký Toà án. Là một trong các chủ thể của tố tụng hình sự (TTHS), những người tiến hành tố tụng (THTT) trong cơ quan Tòa án có vai trò quan trọng, mang tính quyết định trong quá trình chứng minh, giải quyết vụ án hình sự. Những người THTT có nhiệm vụ, quyền hạn
  • 10. 2 khác nhau, nhưng hoạt động của họ có mối liên hệ mật thiết, thống nhất với nhau và đều có trách nhiệm là nhằm phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thực tiễn tố tụng hình sự nước ta cho thấy mặc dù định hướng cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước rõ ràng và nhận được sự đồng thuận cao, đồng thời hiến pháp đã ghi nhận xét xử là chức năng duy nhất của tòa án nhưng trong nghiên cứu lập pháp và hoạt động áp dụng vẫn chưa có sự đồng nhất trong việc tiếp cận vấn đề này. Hệ quả dẫn tới trong khoa học pháp lý và thực tiễn công tác tố tụng tồn tại song song nhiều quan điểm, cách thức tiến hành còn khác nhau về tổ chức, hoạt động xét xử của tòa án. Điều này có thể lý giải bởi hai nguyên nhân cơ bản: Ở góc độ luật thực định, Bộ luật tố tụng hình sự và các văn bản hướng dẫn hiện hành vẫn còn tồn tại những bất hợp lý trong phân định chức năng của các chủ thể tiến hành tố tụng, điển hình trong đó nhiều qui định buộc Tòa án phải chịu trách nhiệm chứng minh tội phạm và thực hiện những công việc bên phần sân công tố; hoặc quy định chưa rõ ràng hoặc qui định chưa đẩy đủ các quyền năng để Tòa án có thể thực hiện được “tròn trịa” vai trò trọng tài, người phân xử. Ở góc độ các chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng hình sự, năng lực, trách nhiệm chưa cao của một bộ phận cán bộ thực hiện công tác tố tụng cùng với cơ chế, phương thức giải quyết án tại nhiều cơ quan tiến hành tố tụng chưa thực sự khoa học và đúng với qui trình tố tụng cũng là nguyên nhân làm nảy sinh nhiều hạn chế trong công tác xét xử. Tỉnh Đắk Lắk là một tỉnh nằm ở trung tâm Tây Nguyên, Việt Nam có diện tích 13.140km²; dân số gần 2.000.000 người. Cơ cấu tổ chức của ngành Tòa án tỉnh Đắk Lắk hiện nay gồm: TAND tỉnh Đắk Lắk có 05 Tòa chuyên
  • 11. 3 trách, 03 phòng giúp việc và 15 Tòa án cấp huyện. Toàn ngành TAND tỉnh Đắk Lắk có 322 công chức, trong đó có 291 người trình độ đại học. Trong những năm qua, cùng với ngành Tòa án toàn quốc, TAND tỉnh Đắk Lắk đã không ngừng nỗ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Chất lượng hoạt động xét xử đã được nâng lên từng bước, góp phần giải quyết tốt các tranh chấp phát sinh trong đời sống xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương, tại môi trường ổn định, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhận thấy tầm quan trọng về lý luận và thực tiễn trong việc nghiên cứu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của những người THTT trong cơ quan Tòa án trong hệ thống pháp luật về tố tụng hình sự Việt Nam, tác giả mạnh dạn chọn đề tài luận văn thạc sỹ là: “Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)”. 2. Tình hình nghiên cứu Vai trò, chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án với các chủ thể tham gia tố tụng hình sự khác là một trong những vấn đề được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu. Sau khi BLTTHS năm 2003 có hiệu lực thi hành đã có một số công trình nghiên cứu đề cập các khía cạnh liên quan tới đề tài này như: - “Giáo trình luật tố tụng hình sự”, của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội; - “Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam”, do GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2004; - “Trình tự thủ tục giải quyết các vụ án hình sự”, của Mai Thanh Hiếu và Võ Chí Công, Nxb Lao động, Hà Nội; - “Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự (Xét xử sơ thẩm, phúc
  • 12. 4 thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm)”, Th.S Đinh Văn Quế, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2007; Tuy nhiên, các công trình đó mới nhằm đến những khía cạnh nhất định của người tiến hành tố tụng mà chưa nghiên cứu toàn diện và đề xuất hoàn thiện những bất cập mà khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án đã và đang gặp phải, nhất là trong quá trình cải cách hệ thống tư pháp hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án trong hoạt động tố tụng hình sự và thực trạng về chất lượng người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án trong hoạt động xét xử án hình sự trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự thông qua việc đổi mới hoạt động của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án trong thời gian tới. Để đạt mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án trong BLTTHS. - Thực trạng áp dụng các quy định của BLTTHS về nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án vào xét xử vụ án hình sự trong từng giai đoạn. - Các giải pháp hoàn thiện các quy định của BLTTHS về nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng
  • 13. 5 trong cơ quan Tòa án và những vấn đề trong công tác xét xử và áp dụng pháp luật trong giải quyết vụ án hình sự của từng chủ thể người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án qua thực tiễn tại tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở mục đích, đối tượng nghiên cứu đã xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào những vấn đề tố tụng hình sự liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án và thực tiễn áp dụng từ năm 2009 đến năm 2014 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhằm phát hiện những tồn tại, hạn chế cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xét xử của Tòa án, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục nguyên nhân, phát huy những thành tựu, đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của hoạt động xét xử các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân địa phương, đồng thời đề xuất các giải pháp để đảm bảo cho xét xử các vụ án hình sự của TAND đúng pháp luật, phù hợp với tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ yếu sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phân tích và tổng hợp, lịch sử. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp của các bộ môn khoa học khác. Hệ thống các phương pháp trên được sử dụng cụ thể như sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để giải quyết nhiệm vụ đặt ra ở các chương của luận văn. 6. Đóng góp mới của luận văn Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lí luận và thực tiễn về nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nói chung và hoạt động xét xử vụ án hình sự trên địa bàn TAND tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Luận văn lần đầu tiên đưa ra những luận cứ khoa học để làm sáng tỏ một cách hệ thống vấn đề thực trạng mà người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án đã và đang xét xử vụ án hình sự trong những năm qua và đưa ra
  • 14. 6 những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự được tốt hơn để từ đó có thể giúp cho người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án giải quyết vụ án hình sự được tốt hơn. Luận văn đồng thời phân tích làm rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong việc xét xử vụ án hình sự trong thời gian qua của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án. 7. Ý nghĩa khoa học của luận văn Luận văn góp phần xây dựng hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn trong chất lượng xét xử vụ án hình sự của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án. Luận văn có thể được xây dựng làm cơ sở hình thành nên các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động tố tụng hình sự. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và trong công tác xét xử những vụ án hình sự. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề chung về người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân. Chương 2: Thực trạng pháp luật về những người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Những yêu cầu cải cách nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân.
  • 15. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRONG CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò và nguyên tắc hoạt động của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân 1.1.1. Khái niệm người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân Quá trình giải quyết vụ án hình sự là một quá trình liên tục có sự tham gia của nhiều chủ thể, trải qua nhiều giai đoạn tố tụng khác nhau với nhiều cơ quan tiến hành tố tụng khác nhau mà trong đó vị trí, vai trò của mỗi cơ quan là khác nhau. Mỗi giai đoạn tố tụng đều có những đặc điểm đặc trưng và thể hiện một hướng nhất định của hoạt động tố tụng. Cơ quan tham gia vào trình tự tố tụng hình sự này được gọi là cơ quan tiến hành tố tụng. Tòa án nhân dân là một trong những cơ quan tiến hành tố tụng có vị trí, vai trò quan trọng, là cơ quan cuối cùng kết thúc một quá trình tố tụng. Người tiến hành tố tụng hình sự nói chung là những người đại diện các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện những nhiệm vụ trong các giai đoạn tố tụng (khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành bản án hình sự) nhằm đảm bảo giải quyết vụ án hình sự theo đúng pháp luật tố tụng hình sự quy định, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Dưới thời kỳ chiếm hữu nô lệ và phong kiến hình thức Nhà nước chủ yếu là quân chủ lập hiến, hoạt động xét xử cũng như hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp đều tập trung vào giai cấp chủ nô và phong kiến mà đại diện là nhà vua. Nhà vua là người nắm toàn bộ quyền hành, đứng đầu Nhà nước ban hành các đạo luật, quy định tổ chức thực hiện và là người có quyền lực cao nhất. Đến thế kỷ XVII, XVIII giai cấp tư sản phát triển mạnh mẽ đại diện
  • 16. 8 cho phương thức sản xuất tiên tiến đã hạn chế dần quyền lực của nhà vua, tiến tới xóa bỏ Nhà nước phong kiến. Trong thời gian này, các học giả tư sản mà tiêu biểu nhất là Montesquieu trong tác phẩm “Tinh thần pháp luật” đã đưa ra luận điểm: Phải tách các hoạt động ban hành pháp luật, hoạt động thực hiện pháp luật và hoạt động xét xử, chia quyền lực nhà nước thành ba loại quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp độc lập với nhau tao cơ chế kiềm chế đối trọng lẫn nhau, chống lại tư tưởng độc quyền của một người, hay của một cơ quan nào đó, nắm toàn bộ quyền lực Nhà nước. Có thể nói sự tách bạch và độc lập giữa Tòa án ra khỏi hai nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp đã hình thành nên một đội ngũ cán bộ mới trong bộ máy nhà nước làm nhiệm vụ xét xử từ xưa đến nay chưa từng có. Người tiến hành tố tụng là một trong các chủ thể của tố tụng hình sự, có vai trò quan trọng, mang tính quyết định trong quá trình chứng minh, giải quyết vụ án hình sự. Những người THTT có nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau, nhưng hoạt động của họ có mối liên hệ mật thiết, thống nhất với nhau và đều có trách nhiệm là nhằm phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Trên cơ sở phân loại theo các cơ quan THTT thì có người THTT trong Cơ quan điều tra, người THTT trong cơ quan Viện kiểm sát và người THTT trong cơ quan Toà án. Theo phân loại tại Điều 33 BLTTHS năm 2003, thì ngoài những cá nhân là người THTT trong cơ quan điều tra, cơ quan Viện kiểm sát thì trong cơ quan Toà án cũng có các chủ thể là người THTT bao gồm: - Chánh án, Phó Chánh án Toà án, - Thẩm phán, Thư ký Toà án. Như vậy, ngoài các chức danh tư pháp như Thẩm phán, Hội thẩm nhân
  • 17. 9 dân, Thư ký Tòa án, BLTTHS năm 2003 còn quy định những chức danh lãnh đạo của Toà án là người tiến hành tố tụng. Do đó, có thể hiểu rằng, những người đại diện cho cơ quan Tòa án có thẩm quyền tiến hành xét xử vụ án hình sự là người THTT. Khi tiến hành những hoạt động cụ thể trong việc xét xử các vụ án hình sự và thi hành các bản án, quyết định của Toà án, Tòa án phải thông qua những con người cụ thể, những người đó gọi là người tiến hành tố tụng. Việc bổ nhiệm các chủ thể THTT trong cơ quan Tòa án được theo điều kiện và cách thức do luật định. Điều kiện và cách thức bổ nhiệm người tiến hành TTHS ở mỗi nước là khác nhau, tùy theo quy định của pháp luật TTHS nước đó. Tuy nhiên, thông thường đều quy định các điều kiện về: Phẩm chất chính trị, trình độ pháp luật, học vấn, năng lực chuyên môn. Như vậy, người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án cũng như việc quy định về quyền, nghĩa vụ của họ được đề cập từ rất sớm trong lịch sử lập pháp Việt Nam. Theo quy định của pháp luật có thể hiểu như sau về người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án: “Người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án là người được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm theo quy định của pháp luật có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm tiến hành xét xử các vụ án hình sự của Toà án theo trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định.” 1.1.2. Vị trí, vai trò của người tiến hành tố tụng hình sự trong Tòa án nhân dân Vai trò của một chủ thể quan hệ pháp luật (tổ chức, cá nhân) được hiểu là tổng hợp các quy định của pháp luật là cơ sở cho sự tồn tại, tổ chức, hoạt động cũng như thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chủ thể đó; làm căn cứ để phân biệt chủ thế đó với các chủ thể khác. Là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, hệ thống Tòa án nhân dân của Việt Nam thực hiện chức năng duy trì và bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự, nhân
  • 18. 10 phẩm của công dân. Các chức danh THTT trong cơ quan Tòa án có vị trí, vai trò thống nhất, không thể tách rời vị trí, vai trò của các cơ quan THTT. Như vậy, vị trí, vai trò của Chánh án, Phó Chánh án Toà án và Thẩm phán, Thư ký Tòa án được quy định bởi vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Toà án là: TAND tối cao, TAND địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ tài sản nhà nước, tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân [24, Điều 1]. Tương ứng với cơ quan THTT là Tòa án thì có người THTT trong cơ quan Toà án. Là một trong các chủ thể của tố tụng hình sự, những chủ thể THTT kể trên có vai trò quan trọng, mang tính quyết định trong quá trình chứng minh, giải quyết vụ án hình sự. Những người THTT này tuy có nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau, nhưng hoạt động của họ có mối liên hệ mật thiết, thống nhất với nhau và đều có trách nhiệm là nhằm phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Khi thực hành hoạt động tố tụng hình sự, các hành vi tố tụng của người tiến hành TTHS nói chung và người THTT trong cơ quan Tòa án nói riêng thể hiện đầy đủ những đặc trưng cơ bản của hoạt động tư pháp, đó là hoạt động áp dụng pháp luật độc lập, khách quan, chỉ tuân theo pháp luật để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, trực tiếp sử dụng quyền lực Nhà nước trong khi thi hành công vụ, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích cơ bản của công dân được thực hiện theo thủ tục tố tụng tư pháp chặt chẽ với mục đích phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử
  • 19. 11 lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Như vậy, vai trò của người THTT trong cơ quan Tòa án có thể coi là người duy nhất được Nhà nước, cụ thể là Tòa án giao trách nhiệm thực hiện các hành vi tố tụng trong hoạt động khởi tố, xét xử vụ án hình sự. Những người tiến hành TTHS trong cơ quan Tòa án là người nhân danh Tòa án thực hiện các hoạt động TTHS theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Khi thực hiện nhiệm vụ chỉ tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ. Người tiến hành TTHS là người có vai trò quan trọng, giữ vị trí trung tâm trong hoạt động TTHS. 1.1.3. Các nguyên tắc trong hoạt động tố tụng của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân Theo Từ điển tiếng Việt: “Nguyên tắc là điều cơ bản định theo, nhất thiết phải tuân theo” [51]. BLTTHS quy định các nguyên tắc nhằm bảo đảm việc thực hiện Bộ luật được thống nhất. Các nguyên tắc này chi phối một, một số hoặc toàn bộ các giai đoạn của hoạt động tố tụng hình sự, nó bảo đảm cho hoạt động của những người tiến hành tố tụng nói chung và các chủ thể trong cơ quan Tòa án nói riêng được đúng pháp luật. Vì vậy trong quá trình giải quyết vụ án những người tiến hành tố tụng, các cơ quan tiến hành tố tụng phải thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự, mọi biểu hiện không tuân thủ đề có thể dẫn đến sai lầm trong quá trình giải quyết vụ án. Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành quy định các nguyên tắc tố tụng cơ bản áp dụng cho các cơ quan tiến hành tố tụng và những người tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự tại chương II những nguyên tắc cơ bản từ Điều 3 đến Điều 32 Bộ luật tố tụng hình sự. Trong hàng loạt những nguyên tắc đó thì có những nguyên tắc cơ bản sau đây đối với người tiến hành tố tụng trong giải quyết vụ án hình sự mà tôi lựa chọn để phân tích dưới đây:
  • 20. 12 Thứ nhất, nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự (Điều 3 Bộ luật tố tụng hình sự) Pháp chế là yêu cầu đặt ra đối với mọi nhà nước hiện đại. Hiến pháp nước ta quy định: “nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa” (Điều 12). Nội dung chủ yếu của pháp chế là các hoạt động của nhà nước và xã hội đều dựa trên cơ sở pháp luật nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật [9, tr.224]. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa được thể hóa tại Điều 3 BLTTHS: “Mọi hoạt động tố tụng hình sự phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật này” [25]. Theo nguyên tắc này thì khi giải quyết vụ án hình sự mọi hoạt động tố tụng của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục quy định của BLTTHS bảo đảm phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội; không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của BLTTHS được coi là nhiệm vụ của người tiến hành tố tụng. Người tiến hành tố tụng được làm những gì mà pháp luật đã trao cho họ khi giải quyết vụ án hình sự. Nếu không tuân theo nguyên tắc pháp chế sẽ dẫn đến việc xét xử oan sai, vi phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, làm tổn hại uy tín của hoạt động tư pháp, làm giảm lòng tin của nhân dân vào hiệu lực và sự công minh của pháp luật. Thứ hai, khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật (Điều 16 Bộ luật Tố tụng hình sự). BLTTHS quy định: “Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” [25, Điều 16]. Đây là một trong các nguyên tắc đặc biệt, quan trọng nhất của hoạt động xét xử - hoạt động chủ yếu và cơ bản của Tòa án, nó còn là một nguyên tắc Hiến định. Là người tiến hành tố tụng, khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập, tự đưa ra bản án, quyết định trên cơ
  • 21. 13 sở các chứng cứ, tài liệu được xem xét đánh giá khách quan. Thẩm phán và Hội thẩm không phải chịu sự chỉ đạo của bất kỳ ai, không phải chịu tác động của bất cứ yếu tố nào ngoài pháp luật cụ thể là: - Độc lập với những yếu tố khách quan: Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập với các yếu tố khách quan từ bên ngoài như độc lập với Tòa án cấp trên, độc lập với Chánh án Tòa án, độc lập với sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng, độc lập với các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, độc lập với yêu cầu của những người tham gia tố tụng, với dư luận xã hội, báo chí.. - Độc lập với những yếu tố chủ quan: Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm ngang quyền trong việc đánh giá chứng cứ và đưa ra kết luận. Trước khi ở phiên tòa Thẩm phán phải tạo điều kiện cho Hội thẩm nghiên cứu hồ sơ. Tại phiên tòa Thẩm phán phải tạo điều kiện để Hội thẩm xét hỏi, không được hạn chế thời gian xét hỏi của Hội thẩm. Đặc biệt khi nghị án Thẩm phán phải tôn trọng Hội thẩm. Không được áp đặt ý kiến quan điểm của mình cho các Hội thẩm. Hội thẩm có quyền đưa ra ý kiến, kết luận độc lập của mình về vụ án. Pháp luật quy định chỉ có Thẩm phán và Hội thẩm mới có quyền nghị án, khi nghị án HĐXX phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết từng vấn đề. Bản án, quyết định của HĐXX được ban hành dựa trên ý kiến đa số các thành viên trong HĐXX, Thẩm phán biểu quyết sau cùng, người có ý kiến thiểu số khi nghị án có quyền bảo lưu ý kiến của mình bằng văn bản và ý kiến đó được lưu trong hồ sơ vụ án. Thẩm phán khi là thành viên của HĐXX phải căn cứ vào pháp luật để giải quyết vụ án. Pháp luật ở đây được hiểu là Hiến pháp, pháp luật hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự và các văn bản pháp luật khác theo trật tự hiệu lực pháp lý. Đây cũng là hành lang pháp lý mà HĐXX phải tuân theo khi xét xử, phải đảm bảo việc xét xử theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Khi xét xử HĐXX chỉ tuân theo pháp luật HĐXX không phải chịu sự chỉ đạo của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào. HĐXX cũng không phải tuân theo bất kỳ
  • 22. 14 các văn bản, điều lệ, quy chế nào ngoài pháp luật. Quyết định của HĐXX phải dựa trên cơ sở pháp luật, phải đảm bảo hợp hiến và hợp pháp. Độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là hai nội dung quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ khi nào đảm bảo cho Thẩm phán và Hội thẩm độc lập thì họ mới chỉ tuân theo pháp luật được và ngược lại. Thẩm phán và Hội thẩm độc lập mới nâng cao chất lượng xét xử, mới bảo đảm trách nhiệm cá nhân, mới đúng với tính chất của hoạt động tư pháp, bảo đảm khách quan đúng với diễn biến phiên tòa. Trong thực tiễn áp dụng pháp luật ở nước ta hiện nay, nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật nhìn chung chưa được bảo đảm thực hiện tốt. Việc can thiệp vào hoạt động xét xử vẫn xảy ra phổ biến, biểu hiện của nó có thể như “chỉ đạo án”, “duyệt án” hay có tác động để Thẩm phán, Hội thẩm xử theo ý mình, thậm chí là “chạy án”. Các Hội thẩm chưa thực sự độc lập khi xét xử vẫn còn bị ảnh hưởng nhiều ý kiến của Thẩm phán. Các hoạt động đó làm cho việc xét xử không được khách quan, công bằng, không đảm bảo công lý. Điều đó có thể do nhiều nguyên nhân như chúng ta chưa tạo ra được cơ chế cho Thẩm phán và Hội thẩm thực sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, trình độ năng lực của Thẩm phán và Hội thẩm chưa cao, chế độ chính sách, lương, phụ cấp của Thẩm phán chưa bảo đảm cuộc sống cho họ. Đây là những nội dung cần xem xét, nghiên cứu để bảo đảm tính độc lập của HĐXX khi xét xử. Thứ ba, nguyên tắc đảm bảo quyền bình đẳng trước Tòa án (Điều 19 Bộ luật Tố tụng hình sự). Nguyên tắc này ghi nhận những người tham gia tố tụng được pháp luật bảo đảm quyền bình đẳng với nhau và với Kiểm sát viên trong việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu và tranh luận dân chủ trước Tòa án nhằm chứng minh cho quan điểm, ý kiến của mình là có căn cứ và hợp
  • 23. 15 pháp. Tòa án, cụ thể là những chủ thể là người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án phải có trách nhiệm đảm bảo cho các bên thực hiện các quyền pháp luật cho phép. Đây là một nguyên tắc tiến bộ, thể hiện tinh thần tranh tụng, đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp. Tại phiên tòa bên buộc tội, bên gỡ tội và những người tham gia tố tụng khác đều được pháp luật bảo đảm quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật để chứng minh cho quan điểm, ý kiến của mình là có căn cứ. Họ được bình đẳng trong tranh luận, phát biểu ý kiến nhằm mục đích xác định sự thật khách quan của vụ án. Các ý kiến, quan điểm các bên đưa ra phải gắn với vụ án đang xét xử. BLTTHS còn có các quy định cụ thể để thực hiện nguyên tắc này như: Chủ tọa phiên tòa phải hỏi Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng xem có ai yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng hoặc yêu cầu đưa thêm vật chứng và tài liệu ra xem xét hay không (Điều 205); Chủ tọa phiên tòa cũng có quyền yêu cầu Kiểm sát viên phải đáp lại những ý kiến của những người tham gia tố tụng mà Kiểm sát viên chưa tranh luận (Điều 218)... Bảo đảm quyền bình đẳng của các bên trước Tòa án là trách nhiệm của HĐXX. HĐXX phải xem xét chứng cứ, tài liệu do các bên đưa ra một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ không thiên lệch về bên nào để từ đó đưa ra bản án, quyết định chính xác, đúng pháp luật. Thứ tư, nguyên tắc không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (Điều 9 Bộ luật Tố tụng hình sự). Đây là một nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự, nó không chỉ được ghi nhận trong BLTTHS mà còn được quy định tại Hiến pháp năm 2013. Trong khoa học pháp lý nguyên tắc này còn được gọi là nguyên tắc suy đoán vô tội. Nguyên tắc này khẳng định chỉ có Tòa án mới có quyền kết tội một con người đó bằng một bản án đã có hiệu lực pháp luật. Khi chưa có bản án kết tội
  • 24. 16 của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, không một người nào bị coi là có tội. Tòa án chỉ có thể kết tội một con người bằng bản án, Tòa án không thể kết tội ai đó bằng quyết định. Nếu không đủ cơ sở khẳng định bị cáo phạm tội thì phải giải thích theo hướng có lợi cho bị cáo. Mọi hoài nghi về việc bị cáo có tội nhưng chưa rõ ràng, chưa vững chắc, còn mâu thuẫn đều phải được hiểu theo hướng có lợi cho bị cáo. Đồng thời, chỉ có Tòa án mới có quyền áp dụng hình phạt với bị cáo và Tòa án cũng chỉ được áp dụng hình phạt đối với người đã bị Tòa án tuyên bố phạm tội. Không một cá nhân, cơ quan, tổ chức nào ngoài Tòa án có quyền áp dụng hình phạt với bị cáo. Trong giai đoạn xét xử sơ thẩm nguyên tắc này thể hiện: người bị truy tố và bị Tòa án đưa ra xét xử chưa bị coi là có tội. Họ tham gia tố tụng với tư cách là bị cáo, những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng phải tôn trọng họ, không được định kiến, không được đối xử với họ như một người đã có tội. Việc xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa phải đảm bảo vô tư khách quan không suy diễn. Kể cả sau khi Tòa án cấp sơ thẩm kết tội bị cáo, tuyên một mức hình phạt đối với họ thì cũng không vì thế mà cho rằng họ đã là người có tội. Chỉ khi nào bản án có hiệu lực pháp luật thì họ mới bị coi là có tội. Thứ năm, nguyên tắc xác định sự thật của vụ án (Điều 10 Bộ luật Tố tụng hình sự). BLTTHS quy định: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầu đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội, và chứng cứ xác định vô tội, những tính tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng. Bị can, bị cáo có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội [25, Điều 10].
  • 25. 17 Xác định sự thật của vụ án nhằm đảm bảo truy cứu trách nhiệm hình sự đúng người đúng tội, không làm oan người vô tội và không bỏ lọt người phạm tội. Việc xác định sự thật của vụ án không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc xem xét trách nhiệm hình sự mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề khác có liên quan của vụ án. BLTTHS quy định các cơ quan tiến hành tố tụng phải áp dụng mọi biện pháp pháp luật quy định để tìm ra sự thật khách quan của vụ án một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ. Các cơ quan này không chỉ đi tìm chứng cứ buộc tội mà phải thu thập cả các chứng cứ gỡ tội, thu thập các chứng cứ để chứng minh các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo, các vấn đề khác có liên quan đến vụ án như vấn đề dân sự trong vụ án hình sự... Bị cáo không buộc phải chứng minh là mình vô tội nhưng họ có quyền chứng minh sự vô tội của mình. Nguyên tắc xác định sự thật là nguyên tắc xuyên suốt trong quá trình tố tụng ở tất cả các giai đoạn, theo quy định của nguyên tắc này tại giai đoạn xét xử, HĐXX phải kiểm tra tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu, đã được thu thập. HĐXX phải đánh giá chứng cứ một cách khách quan, đầy đủ toàn diện, phải xem xét các chứng cứ buộc tội cũng như những chứng cứ gỡ tội và các tình tiết khác có liên quan đến việc giải quyết vụ án để từ đó đưa ra bản án, quyết định đúng pháp luật. Thứ sáu, nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng (Điều 14 Bộ luật Tố tụng hình sự). Là nguyên tắc đề cập trực tiếp tới những người THTT như Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, nguyên tắc này yêu cầu các chủ thể này phải đảm bảo vô tư, khách quan khi làm nhiệm vụ. Đối với HĐXX yêu cầu này lại càng được đòi hỏi cao bởi họ là những người “cầm cân nảy mực” đưa ra phán quyết bên nào đúng bên nào sai, bị cáo có tội hay không có tội, nếu có tội thì ở mức độ nào, chế tài áp dụng như thế nào… Điều đó đòi hỏi là khi xét xử, HĐXX phải công minh. Nếu HĐXX không vô tư, khách quan có thể sự thật
  • 26. 18 của vụ án sẽ không được thể hiện đầy đủ, việc áp dụng pháp luật sẽ không chính xác, ảnh hưởng tới uy tín của nhà nước, sự nghiêm minh của pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Người giám định, người phiên dịch là những người tham gia tố tụng để giúp HĐXX làm sáng tỏ vụ án. Hoạt động của họ cũng phải đảm bảo khách quan, vô tư như vậy mới góp phần để bản án, quyết định của HĐXX được chính xác, đúng pháp luật. BLTTHS quy định những người tiến hành tố tụng nói chung và người THTT trong Tòa án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu có căn cứ là họ có thể không vô tư khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ. Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng như bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự… có quyền đề nghị thay đổi những người tiến hành tố tụng. Việc thay đổi thành viên của HĐXX trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án quyết định, tại phiên tòa HĐXX quyết định việc thay đổi những người tiến hành tố tụng. Ngoài các nguyên tắc trên HĐXX cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc khác của BLTTHS như: Nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, nguyên tắc bào đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật, nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo, nguyên tắc xét xử công khai, nguyên tắc tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự… 1.2. Mối quan hệ giữa những người tiến hành tố tụng hình trong cơ quan Tòa án nhân dân 1.2.1. Mối quan hệ giữa Thẩm phán với Chánh án, Phó Chánh án Tòa án Trong hoạt động xét xử của Tòa án, các chủ thể tiến hành tố tụng của Tòa án tham gia vào trình tự tố tụng hình sự như: Chánh án, Phó Chánh án, Thư ký Tòa án có mối quan hệ chặt chẽ với các chủ thể khác và quan hệ với
  • 27. 19 những người tham gia tố tụng như: bị cáo, người bị hại, người làm chứng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự, người giám định, người phiên dịch. Những quan hệ này đều được pháp luật tố tụng hình sự điều chỉnh, những mối quan hệ này cũng góp phần tạo nên địa vị pháp lý của Hội đồng xét xử. Theo quy định tại Điều 38 BLTTHS, Chánh án là người tổ chức công tác xét xử của Tòa án, quyết định phân công Thẩm phán, Hội thẩm giải quyết, xét xử vụ án hình sự, quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa. Khi Chánh án vắng mặt một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án. Đây là mối quan hệ còn được điều chỉnh bằng các quy định khác của pháp luật như Luật Tổ chức Tòa án, Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân… Mối quan hệ này mang tính đan xen giữa hành chính và tố tụng. Đó là việc phân công công tác của thủ trưởng cơ quan cho nhân viên và những người thuộc quyền quản lý của mình. Trong hoạt động tố tụng HĐXX không bị ảnh hưởng của Chánh án (hay Phó Chánh án) trong việc xét xử vụ án. Không có quy định nào buộc Thẩm phán hay Hội thẩm phải chịu sự chỉ đạo của Chánh án hay Phó Chánh án khi xét xử. Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Tuy nhiên trong thực tế tại không ít các Tòa án trước khi xét xử hoặc sau phần tranh luận, trước khi nghị án, Thẩm phán phải báo cáo nội dung vụ án với Chánh án hoặc Ủy ban thẩm phán (ở Tòa án cấp tỉnh) để xin đường lối giải quyết vụ án, thậm chí là duyệt trước mức án. Việc làm này ảnh hưởng không nhỏ đến tính độc lập của HĐXX, làm cho Thẩm phán, Hội thẩm không chủ động trong xét xử, thậm chí bị chi phối bởi đường lối giải quyết vụ án và mức án đã được lãnh đạo duyệt trước, khó quy trách niệm khi xảy ra oan, sai.
  • 28. 20 Làm giảm vai trò của HĐXX trong việc ra bản án, quyết định. Một yếu tố nữa có thể có ảnh hưởng đến hoạt động của HĐXX là việc phân công Thẩm phán và Hội thẩm tham gia xét xử. Việc phân công Thẩm phán, Hội thẩm rất quan trọng, cần phải đảm bảo phân công khách quan tránh trường hợp Thẩm phán và Hội thẩm không vô tư hoặc là "một cánh" hoặc có sự lệ thuộc, ảnh hưởng với nhau dẫn đến khi xét xử không vô tư, không độc lập với nhau. Mặc dù luật có quy định về việc người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu có căn cứ là không vô tư nhưng quan trọng nhất là người Chánh án hoặc Phó Chánh án phải có sự phân công, tổ chức HĐXX phù hợp. 1.2.2. Mối quan hệ giữa Thẩm phán với Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án Nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán, Hội thẩm và Thư ký Tòa án được quy định khá rõ tại Điều 39, 40, 41 của BLTTHS và cũng có những quyền hạn, trách nhiệm riêng của mình có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xét xử vụ án hình sự. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Quyết định này là căn cứ xác lập vị trí pháp lý của những người tiến hành tố tụng. Trên cơ sở đó, Thẩm phán, Hội thẩm mới có những quyền hạn, trách nhiệm mà pháp luật quy định cho các thành viên HĐXX. Quyết định này cũng xác định tư cách của những người tham gia tố tụng trong vụ án như: bị can trở thành bị cáo, mới xác lập chính thức người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người làm chứng…, từ đó làm căn cứ triệu tập họ đến phiên tòa. Quyết định này còn xác định tội danh, khung hình phạt bị cáo bị đưa ra xét xử. Đây chính là giới hạn xét xử mà theo quy định tại điều 196 BLTTHS HĐXX không thể vượt qua. Do vậy vai trò của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đối với HĐXX khi ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử là rất quan trọng.
  • 29. 21 Tại phiên tòa, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa là thành viên của HĐXX, phần lớn hoạt động của chủ tọa phiên tòa là thay mặt HĐXX thực hiện các quyền hạn, trách nhiệm của HĐXX như việc tiến hành các thủ tục bắt đầu phiên tòa, xét hỏi, công bố tài liệu, tuyên án… Chủ tọa phiên tòa thực hiện tốt các hoạt động này cũng là HĐXX thực hiện tốt quyền hạn và trách nhiệm của mình. - Mối quan hệ của Thẩm phán với Hội thẩm nhân dân: Hội thẩm nhân dân là người đại diện cho nhân dân tham gia vào công tác xét xử, giám sát hoạt động của Tòa án góp phần làm cho hoạt động xét xử đúng pháp luật, công bằng và đảm bảo pháp chế. Hội thẩm nhân dân là người được bầu và được cử theo quy định của pháp luật để cùng Tòa án thực hiện nhiệm vụ xét xử. Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 đều quy định: Việc xét xử của Tòa án có Hội thẩm nhân dân, Tòa án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy định của pháp luật. Thẩm phán và Hội thẩm thảo luận và thông qua các vấn đề liên quan đến vụ án, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình xét xử. Nhưng khi quyết định bản án Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán, để cùng với Thẩm phán đưa ra một bản án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Mối quan hệ giữa Thẩm phán và Hội thẩm là mối quan hệ độc lập, độc lập với chính những thành viên trong HĐXX. Tuy nhiên, trong hoạt động xét xử vị trí của Thẩm phán là trung tâm, điều này thể hiện trong toàn bộ quá trình xét xử Thẩm phán luôn giữ vai trò điều khiển phiên tòa từ phân tuyên bố khai mạc phiên tòa đến phần tuyên bố kết thúc phiên tòa. Trong quá trình nghị án, Hội thẩm là người nêu ý kiến trước về việc giải quyết vụ án và biểu quyết giữa ba thành viên HĐXX về từng vấn đề cụ thể trong vụ án. Tuy nhiên, Thẩm phán phải có trách nhiệm phân tích, giải thích những vấn đề liên quan đến quy định pháp luật mà các vị Hội thẩm chưa nắm rõ. Vì Hội thẩm nhân dân không phải là người được đào tạo chuyên về pháp luật nên
  • 30. 22 khi xét xử họ thường thiên về cảm tính và niềm tin nội tâm. Mối quan hẹ của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân chỉ phát sinh từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử đến khi kết thúc phiên tòa. - Mối quan hệ đối với Thẩm phán và Thư ký Tòa án: Thẩm phán và Thư ký Tòa án đều là những người tiến hành tố tụng nên mối quan hệ giữa Thẩm phán và Thư ký là mối quan hệ được điều chỉnh bằng pháp luật tố tụng và nó chỉ phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Thẩm phán không phải là thủ trưởng của Thư ký Tòa án và Thư ký Tòa án cũng không phải là Thư ký riêng của Thẩm phán. Tuy nhiên, Thư ký là người giúp việc cho Thẩm phán để thực hiện những tác nghiệp trong quá trình giải quyết vụ án do đó Thư ký phải chịu sự giám sát, kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn của Thẩm phán nhằm thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Nhiệm vụ chính và quan trọng nhất của thể hiện tại phiên tòa đối với Thư ký Tòa án đó là ghi biên bản phiên tòa. Bên cạnh đó, tại phiên tòa Thư ký phải phổ biến nội quy phiên tòa, sắp xếp chỗ ngồi cho đương sự, kiểm tra sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia tố tụng và báo cáo trước Hội đồng xét xử để quyết định có phải hoãn phiên tòa hay không. Thư ký còn giúp Thẩm phán ra một số quyết định tại phiên tòa như: Quyết định hoãn phiên tòa, Quyết định bắt tạm giam, Quyết định trả tự do cho bị cáo tại phiên tòa… Có thể nói, với nhiệm vụ ghi biên bản phiên tòa được Thư ký thực hiện một cách cẩn thận, chính xác, phản ánh trung thực, đầy đủ diễn biến của vụ án tại phiên tòa là điều vô cùng quan trọng. Đó là cơ sở pháp lý là tài liệu nghiên cứu hồ sơ theo trình tự phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm nếu bản án bị kháng cáo, kháng nghị hoặc khiếu nại. Thư ký và Thẩm phán phối hợp chặt chẽ với nhau sẽ tránh được tình trạng hoãn phiên tòa do lỗi chủ quan của Tòa án, đảm bảo vụ án được xét xử theo đúng thời hạn quy định của pháp luật. Ngoài những công việc thuộc nhiệm vụ được giao khi tiến hành phiên
  • 31. 23 xét xử thì Thư ký Tòa án được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự sẽ tiến hành các hoạt động tố tụng thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án. Thư ký Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về những hành vi của mình. Tùy theo số lượng thành viên, Hội thẩm nhân dân khi được phân công xét xử vụ án hình sự có vai trò độc lập trong quyết định của mình khi tham gia xét xử. Theo đó, khác với Thư ký Tòa án chịu trách nhiệm trước Chánh án, thì Hội thẩm chỉ chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình. 1.3. Khái quát các quy định của pháp luật về người tiến hành tố tụng các vụ án hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân từ năm 1945 đến nay Ra đời chính thức vào ngày 13/9/1946, hệ thống Toà án của nước ta đã lần lượt trải qua những cải cách về tổ chức và hoạt động: theo quy định của Hiến pháp năm 1946, Sắc lệnh số 85/SL ngày 22/05/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Hiến pháp năm 1959 và Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 1960, Hiến pháp năm 1980 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981, Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001), các luật tổ chức Toà án nhân dân năm 1992 và năm 2002. Những thay đổi, cải cách của hệ thống Toà án đã mang lại những kết quả tích cực về tổ chức và hoạt động, đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn và nhiệm vụ chính trị đặt ra trong từng giai đoạn bảo vệ và xây dựng đất nước từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay. Trong quá trình xây dựng hệ thống Tòa án, các quy định liên quan tới thẩm quyền, chức năng và nhiệm vụ của những người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án cũng có nhiều thay đổi qua thời gian. Trọng tâm của những thay đổi này nằm ở chức danh Thẩm phán và các Hội thẩm, Thư ký Tòa án.
  • 32. 24 1.3.1. Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án nhân dân trong giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1988 Giai đoạn từ 1945 đến 1960: Ngay khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh 33/C ngày 13/9/1945 thiết lập các Tòa án quân sự. Sắc lệnh này quy định việc xét xử của Tòa án quân sự được tổ chức với Hội đồng xét xử gồm có Chánh án và hai Hội thẩm. Ngày 24/1/1946, Chủ tịch nước ký Sắc lệnh số 13/SL về tổ chức và các ngạch Thẩm phán. Theo đó, ở Tòa án ngoài Thẩm phán còn có các phụ thẩm tham gia xét xử. Phụ thẩm tham gia xét xử ở Tòa án đệ nhị cấp. Khi xét xử các việc tiểu hình ngoài Chánh án còn có 2 phụ thẩm, phụ thẩm không có quyền xem hồ sơ nhưng có quyền yêu cầu Chánh án hỏi thêm các bị cáo và cho biết các giấy tờ có trong hồ sơ, Chánh án phải hỏi ý kiến các Phụ thẩm về tội trạng các phạm nhân và hình phạt, sau đó tự Chánh án quyết định. Khi xét xử các việc đại hình tại Tòa án đệ nhị cấp HĐXX gồm có Chánh án, hai Thẩm phán chuyên môn và hai Phụ thẩm nhân dân. HĐXX xét xử có 5 người các Phụ thẩm ngang quyền với các Thẩm phán chuyên môn khi quyết định các vấn đề về tội trạng, hình phạt, tăng tội, giảm tội. Việc nghị án của phiên tòa được thực hiện theo nguyên tắc đa số. Hiến pháp năm 1946 quy định “Trong việc xét xử phải có Phụ thẩm nhân dân tham gia ý kiến nếu là việc tiểu hình, hoặc cùng quyết định với Thẩm phán nếu là việc đại hình” [15, Điều 65]. Ngày 22/5/1950, Chủ tịch nước ký sắc lệnh số 85/SL về Cải cách bộ máy tư pháp và luật tố tụng theo đó mở rộng dân chủ hơn trong bộ máy tư pháp, đổi tên Tòa án sơ cấp thành Tòa án cấp huyện, Tòa án đệ nhị cấp thành Tòa án phúc thẩm; Phụ thẩm đổi thành Hội thẩm. Khi xét xử các vụ án hình sự ở Tòa án cấp tỉnh gồm có 1 Thẩm phán và 2 Hội thẩm. Hội thẩm có quyền xem hồ sơ và có quyền ngang Thẩm phán khi xét xử cả việc tiểu hình và đại hình.
  • 33. 25 Hiến pháp năm 1959 được ban hành ghi nhận các nguyên tắc dân chủ trong hoạt động xét xử của Tòa án, pháp điển hóa các nguyên tắc xét xử trong tố tụng hình sự như: Khi xét xử Tòa án (gồm Thẩm phán và Hội thẩm) độc lập và chỉ tuân theo pháp luật (Ðiều 100); Khi xét xử Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán (Ðiều 99). Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960 chính thức quy định nguyên tắc “Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số” vào trong luật. Luật cũng quy định khi xét xử sơ thẩm hình sự Tòa án nhân dân gồm có 1 Thẩm phán và 2 Hội thẩm. Vụ án nhỏ không quan trọng thì chỉ có 1 Thẩm phán xét xử, không có Hội thẩm tham gia. Giai đoạn từ năm 1960 đến 1988: Sau khi đất nước thống nhất, Chính phủ Cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam đã ban hành Sắc luật số 01/Sl/76 ngày 15/3/1976 quy định về tổ chức Tòa án nhân dân. Sắc luật này quy định khi xét xử sơ thẩm đồng thời là chung thẩm HĐXX gồm có 1 Thẩm phán và 2 Hội thẩm, khi xét xử Hội thẩm ngang quyền Thẩm phán và quyết định theo đa số. Sau khi nước ta tiến hành tổng tuyển cử năm 1976 đất nước được thống nhất hệ thống Tòa án cũng được tổ chức thống nhất lại. Hiến pháp năm 1980 được Quốc hội khóa VI thông qua ngày 18/12/1980 đã ghi nhận: “TAND xét xử tập thể và quyết định theo đa số, khi xét xử Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán [18, Điều 132]; Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” [18, Điều 131]. Thời gian này chưa có BLTTHS nên các quy định về việc xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự vẫn theo các quy định trước đó. Ngày 28/6/1988 Quốc hội nước ta thông qua BLTTHS đầu tiên. BLTTHS năm 1988 là một bước tiến lớn về pháp luật tố tụng hình sự ở nước ta. Bộ luật đã có các quy định cụ thể về thành phần HĐXX, các nguyên tắc hoạt động của HĐXX, quyền hạn, trách nhiệm của HĐXX.
  • 34. 26 1.3.2. Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án nhân dân theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 và năm 2003 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 là Bộ luật Tố tụng hình sự đầu tiên của Nhà nước ta được ban hành trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới, gồm: Lời nói đầu, 7 phần, 32 chương, 293 điều. Sự ra đời của Bộ luật Tố tụng hình sự đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp bảo vệ những thành quả của cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân, phục vụ tích cực công cuộc đổi mới, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Trong quá trình thi hành, Bộ luật Tố tụng hình sự này đã được Quốc hội nước ta sửa đổi, bổ sung 3 lần vào ngày 30/6/1990, ngày 22/12/1992 và ngày 09/6/2000. Các lần sửa đổi, bổ sung được thực hiện với mục tiêu thể chế hóa một số quan điểm về cải cách tư pháp ở nước ta trong thời kỳ mới. Nhận định về các quy định về người tiến hành tố tụng trong Bộ luật Tố tụng hình sự 1988, có thể nói, Bộ luật tuy đã có nhiều quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của những người tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, các quy định này còn có những bất cập, chưa phân định được rõ ràng, cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các chức danh tố tụng. Điều này làm giảm hiệu quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng. Bộ luật TTHS năm 1988 quy định các chủ thể là người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án nhân dân tại Điều 27. Cụ thể, bao gồm: Thẩm phán; Hội thẩm nhân dân; Thư ký phiên toà. Như vậy, điểm khác biệt cơ bản là các chức danh tư pháp của Tòa án nhân dân như Chánh án, Phó Chánh án không được coi là người tiến hành tố tụng hình sự. So sánh quy định về người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án giữa hai bộ luật có thể thấy những điểm khác nhau cơ bản:
  • 35. 27 Bảng 1.1: Những điểm khác nhau cơ bản của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 Bộ luật Tố tụng hình sự 1988 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 Điều 27. Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng. 1- Các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có: a) Cơ quan điều tra; b) Viện kiểm sát; c) Toà án. 2- Những người tiến hành tố tụng gồm có: a) Điều tra viên; b) Kiểm sát viên; c) Thẩm phán; d) Hội thẩm nhân dân; đ) Thư ký phiên toà. Điều 33. Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng 1. Các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có: a) Cơ quan điều tra; b) Viện kiểm sát; c) Toà án. 2. Những người tiến hành tố tụng gồm có: a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên; c) Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án. Đối với các quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể người tiến hành tố tụng, Bộ luật hình sự năm 1988 hoàn toàn không xây dựng các quy định cụ thể về quyền hạn, nghĩa vụ mà đưa vào từng quy định về quyền và nghĩa vụ trong trình tự tiến hành tố tụng của Tòa án. Đây cũng là một trong những hạn chế của Bộ luật này nếu so sánh với Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành. Về trình tự tố tụng xét xử tại phiên toà, Bộ luật hình sự năm 1988 không có nhiều thay đổi so với bản hướng dẫn năm 1974, đây là giai đoạn quan trọng nhất của trình tự tố tụng. Việc xét xử phải đảm bảo nguyên tắc công khai, liên tục, trực tiếp và bằng lời nói, có Hội thẩm tham gia, xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Theo khoản 2 Điều 181 BLTTHS năm 1988 thì chủ toạ hỏi trước rồi đến các Hội thẩm. Sau đó đến Kiểm sát viên, người bào chữa. Thực tế cho thấy, thời kỳ này, vai trò của Thẩm phán và HĐXX rất
  • 36. 28 quan trọng. Tại phiên toà, Thẩm phán vừa là người làm sáng tỏ nội dung vụ án, vừa là người buộc tội vừa là người gỡ tội. Vai trò của Kiểm sát viên tại phiên toà mờ nhạt. Phần tranh luận được quy định riêng tại chương XX, song việc tranh luận còn nặng về hình thức. Mục đích của việc tranh luận là để cho những người tham gia tranh luận phân tích, đánh giá việc phạm tội một cách toàn diện. Nhưng hiệu quả thực tế của việc tranh luận tại phiên toà là không cao, chỉ mang tính hình thức. Kết thúc phần tranh luận, HĐXX vào phòng nghị án và ra tuyên án. Tất cả các giai đoạn này đều được quy định cụ thể tại các điều 196, 197, 198, 199 và 200 BLTTHS năm 1988. 1.4. Người tiến hành tố tụng hình sự trong luật tố tụng hình sự một số nước trên thế giới Khoa học luật tố tụng hình sự của một số nước như Việt Nam, các nước XHCN Đông Âu và Liên Xô trước đây thì quá trình tố tụng hình sự bắt đầu từ thời điểm có quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật được thi hành. Nếu có dấu hiệu tội phạm, thì cơ quan có thẩm quyền phải khởi tố vụ án hình sự và kết thúc khi có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật được thi hành. Nếu có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan có thẩm quyền phải khởi tố vụ án để làm căn cứ tiến hành điều tra và truy tố trước tòa. Hàng loạt giai đoạn tố tụng đó được nối tiếp nhau theo một trình tự chặt chẽ do luật tố tụng hình sự quy định. Như vậy, có thể hiểu tố tụng hình sự bao gồm các giai đoạn: Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử (bao gồm cả xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hay tái thẩm) và thi hành án. Tương ứng với mỗi giai đoạn này là quyền và nghĩa vụ của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng. Mục đích cơ bản của tố tụng hình sự đó là tìm ra sự thật khách quan, trừng trị đúng người đúng tội, không làm oan sai người vô tội. Tuy nhiên để
  • 37. 29 làm việc đó thì mỗi quốc gia lại áp dụng một phương pháp khác nhau để tìm đến sự thật khách quan. Sự khác biệt đó thể hiện chủ yếu ở vị trí, vai trò cơ bản của ba cơ quan tiến hành tố tụng trong đó nổi bật nhất là Tòa án. Thủ tục tố tụng của các nước trên thế giới hiện nay phân chia thành hai hệ thống chủ yếu đó là: Hệ thống tố tụng thẩm vấn (hay còn gọi là hệ thống tố tụng xét hỏi) và hệ thống tố tụng tranh tụng. Tuy nhiên có quan điểm cho rằng có ba hệ thống ngoài hai hệ thống trên còn có hệ thống tranh tụng pha trộn. Mô hình tố tụng tranh tụng chủ yếu được áp dụng ở các nước theo hệ thống pháp luật án lệ như: Anh Mỹ, Canada, Oxtrâylia và một số nước là thuộc địa của Anh trước đây. Mô hình tố tụng thẩm vấn chủ yếu được áp dụng ở các nước theo hệ thống pháp luật lục địa như: Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Italia,… và các nước XHCN. Sự phân chia các hệ thống tố tụng hình sự thành hệ tranh tụng và hệ thẩm vấn không có nghĩa là sự tranh tụng chỉ có trong hệ tranh tụng còn trong hệ thẩm vấn thì không có tranh tụng và ngược lại. Ngày nay, hai hệ thống tố tụng này đang chịu sự ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau, thâm nhập lẫn nhau và trong mỗi hệ thống đều chứa đựng một số yếu tố của hệ thống kia. Mô hình tố tụng hình sự tranh tụng là một trong các mô hình tố tụng hình sự phổ biến hiện nay trên thế giới; bảo đảm sự bình đẳng tuyệt đối giữa bên buộc tội (cơ quan công tố) và bên bào chữa trong suốt quá trình đi tìm sự thật vụ án. Đây là mô hình tạo ra nhiều cảm hứng cho quá trình cải cách, nâng cao chất lượng tố tụng hình sự của nhiều quốc gia trên thế giới. Theo đó, mô hình này có một quy trình tố tụng, đặc biệt trong giai đoạn xét xử thể hiện tính công bằng cao, thể hiện qua vai trò bình đẳng giữa bên buộc tội và bên gỡ tội. Ở giai đoạn tiền xét xử, công tố viên và luật sư có quyền điều tra, thu thập chứng cứ như nhau. Khi xét xử, chứng cứ của họ đều được đưa ra để thẩm tra trước tòa, đều có quyền lựa chọn nhân chứng để thẩm tra…
  • 38. 30 Thông qua đối tụng giữa công tố viên và luật sư mà tòa án gồm đoàn bồi thẩm và Thẩm phán chủ tọa phán quyết về sự thật khách quan và định hình phạt. Mô hình này cho phép luật sư có thể tham gia đầy đủ vào quá trình tố tụng nên Tòa án có thể thêm được một nguồn thông tin giá trị để khám phá sự thật khách quan của vụ án. Thay vì chỉ xem xét các chứng cứ có trong hồ sơ hình sự thì đoàn bồi thẩm được tiếp cận chứng cứ của cả bên buộc tội và bên gỡ tội. Điều này bảo đảm cho mục đích tìm ra sự thật khách quan và chất lượng tranh tụng được nâng lên. Trong mô hình tố tụng tranh tụng không tồn tại một "hồ sơ hình sự" theo nghĩa sử dụng trong mô hình tố tụng thẩm vấn. Bên buộc tội và bên bào chữa đều có quyền lập hồ sơ và khi ra phiên tòa xét xử, cả hai bộ hồ sơ đều không có giá trị chứng cứ vì chỉ có chứng cứ nào được trình bày và thẩm tra tại tòa bằng miệng mới được sử dụng để định tội. Ngoài ra, với sự công bằng của quy trình tố tụng, mô hình tranh tụng thể hiện ở mức độ cao hơn sự tôn trọng quyền cơ bản của công dân. Vai trò của luật sư giúp giảm đi sự lạm quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng. Quyền được suy đoán vô tội của người dân được tôn trọng hơn so với mô hình tố tụng hình sự khác. Mô hình tố tụng thẩm vấn được phổ biến rộng rãi nhất trong thời đại chế độ chuyên chế. Tố tụng theo mô hình này nghĩa là huy động các cơ quan tố tụng chuyên nghiệp của Nhà nước (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát/ Viện công tố, Tòa án) vào quá trình đi tìm sự thật của vụ án, các cơ quan này cùng được giao trách nhiệm chứng minh tội phạm. Về bản chất, tố tụng thẩm vấn đặt mục đích tìm kiếm sự thật là nhiệm vụ tối quan trọng. Trình tự giải quyết vụ án hình sự được xem như là một cuộc điều tra, trong đó, người tiến hành điều tra là đại diện của quyền lực nhà nước và phương pháp điều tra là thẩm vấn. Tòa án giải quyết vụ án dựa trên
  • 39. 31 hồ sơ vụ án kết hợp với việc tiếp tục thẩm vấn tại phiên tòa. Tòa án điều hành mọi tiến trình vụ án. Khi một vụ việc được đưa đến cho Tòa án, Tòa án sẽ nắm giữ trách nhiệm tìm kiếm sự thật cho riêng mình. Điều này ngược lại với mô hình tranh tụng, nơi mà bồi thẩm đoàn giao quyền chủ động cho công tố viên và luật sư tại phiên tòa và chỉ quyết định khi bị thuyết phục bởi lý lẽ, chứng cứ của một trong hai bên. Yếu tố công bằng chi phối mô hình tố tụng tranh tụng thì ở mô hình này bị gạt sang một bên trong việc tìm kiếm sự thật. Khác với mô hình tố tụng tranh tụng, vai trò của cơ quan nhà nước trong việc tham gia tố tụng theo mô hình này là chủ yếu. Hiện diện trong suốt quá trình tố tụng là một hồ sơ vụ án hình sự thống nhất được lập từ giai đoạn điều tra và là nơi chứa đựng chứng cứ xác định tội phạm. Các cơ quan tiến hành tố tụng, bao gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án là những chủ thể đóng vai trò chính trong toàn bộ quá trình tố tụng và chi phối toàn bộ mô hình tố tụng. Các cơ quan tiến hành tố tụng là chủ thể xác định sự thật khách quan của vụ án, có toàn quyền trong việc xây dựng hồ sơ vụ án và coi đó là chứng cứ để xem xét định tội. Thẩm phán đóng vai trò chủ động trong mô hình này. Kết quả của quá trình điều tra trước khi mở phiên tòa có ý nghĩa to lớn đối với phán quyết của Thẩm phán. Chính vì thế, nhiệm vụ của Thẩm phán tại phiên tòa là kiểm tra, thẩm định lại các chứng cứ đã được thu thập trước đó. Điều này lý giải tại sao việc xem xét và đánh giá tính có căn cứ và tính hợp pháp của chứng cứ được coi là đặc trưng của tố tụng thẩm vấn. Việc đặt nặng hoạt động điều tra ở giai đoạn tiền tố tụng trước khi mở phiên tòa đòi hỏi các bên gồm cảnh sát điều tra, đại diện Viện công tố và đặc biệt là Thẩm phán phải tập trung vào việc chứng minh tội phạm, do đó các chức năng tố tụng không được phân định một cách rõ ràng, cụ thể mà chủ yếu tập trung vào Tòa án. Tòa án vừa chi phối, giám sát hoạt động điều tra trước phiên tòa, vừa thực hiện chức năng xét xử.
  • 40. 32 Phiên tòa với bản chất của cuộc điều tra lại, điều tra tiếp được tiến hành bởi thẩm phán nên sự tham gia của Công tố viên và bên bào chữa trở nên hình thức, dẫn đến quyền bào chữa của người bị cáo bị hạn chế. So với công tố viên, vai trò của người bào chữa trong tố tụng thẩm vấn không được coi trọng. Công tố viên thường xuất hiện trong vụ kiện sớm hơn so với luật sư bào chữa. Với bản chất không đặt nặng hình thức như tố tụng tranh tụng, tố tụng thẩm vấn coi sự thật sau cùng của vụ án là mục đích được mong chờ, do đó, những sai phạm không đáng kể trong thủ tục có thể được bỏ qua nếu mục đích chứng minh tội phạm vẫn được giải quyết. Thủ tục phiên tòa đơn giản, nhanh chóng. Việc xét xử không cần thiết phải có mặt đầy đủ những người tham gia tố tụng, chứng cứ thu thập chỉ cần thẩm tra lại tại phiên tòa và gánh nặng xét hỏi do Tòa án đảm nhận. Tuy nhiên, với việc Thẩm phán luôn chiếm ưu thế nổi trội hơn trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên giai đoạn xét xử tại phiên tòa chỉ đơn thuần là xác minh lại những gì đã được tìm thấy ở giai đoạn trước đó. Chứng cứ là do Thẩm phán điều tra tập hợp nên việc thẩm vấn bị xem là đi ngược lại nguyên tắc vô tư, khách quan và việc tranh luận tại phiên tòa trở nên vô nghĩa. Mặt khác, quyền con người trong tố tụng thẩm vấn bị buộc tội bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Mặc dù mục đích của tố tụng thẩm vấn là bảo vệ người bị buộc tội chống lại những cáo buộc thiếu cơ sở, xong những tiềm tàng do sự lạm dụng kéo dài của thủ tục tố tụng tiền xét xử là hiển nhiên. Trên thực tế, bị cáo có thể phải trải qua một thời gian bị giam giữ, thiếu thốn những điều kiện cần thiết cho việc bào chữa. Do đó, so với tố tụng tranh tụng, quyền bào chữa của người bị buộc tội ở tố tụng thẩm vấn thực chất chỉ là quyền mang tính hình thức, vai trò của người bào chữa bị coi nhẹ và quyền của người bị buộc tội không được bảo đảm. Điều này làm mất ý nghĩa của tố tụng hình sự, tạo tiền đề cho sự lạm dụng quyền lực nhà nước, ảnh hưởng đến quyền lợi của công dân.
  • 41. 33 Ngoài hai mô hình tố tụng nêu trên còn tồn tại mô hình tố tụng pha trộn. Mô hình tố tụng pha trộn là mô hình tố tụng có sự đan xen, kết hợp của cả hai cách thức tổ chức hoạt động tố tụng hình sự nêu trên. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, pháp luật của các quốc gia có xu hướng giảm bớt những yếu tố đặc thù, "xích lại gần nhau" hơn và trong đó pháp luật tố tụng hình sự không phải là ngoại lệ. Nghiên cứu các mô hình tố tụng hình sự cho thấy, đến nay không tồn tại mô hình tố tụng hình sự thuần túy là thẩm vấn hay tranh tụng. Trong quá trình tồn tại, các mô hình tố tụng hình sự đã có sự giao thoa, tiếp nhận những yếu tố tiến bộ, tích cực của nhau để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu phòng, chống tội phạm và bảo đảm các quyền con người trong tố tụng hình sự. Có thể thấy, ví dụ như BLTTHS của Liên bang Nga được sửa đổi và thông qua từ ngày 1/7/2002 và kể từ đó hệ thống pháp luật tố tụng hình sự của Nga đã có sự thay đổi rất cơ bản theo tố tụng tranh tụng. Đây là BLTTHS đồ sộ gồm 5 phần 18 chương và 473 điều. Theo đó, Tòa án không phải là cơ quan truy tố hình sự, không thuộc bên buộc tội hoặc bên gỡ tội. Tòa án tạo điều kiện cần thiết để các bên thực hiện nghĩa vụ tố tụng của mình và thực hiện các quyền được giao cho họ. Thẩm phán gồm ba loại: Thứ nhất, Thẩm phán xét xử; thứ hai, Thẩm phán hòa giải (xét xử các vụ án tư tố, công tố); thứ ba, Thẩm phán Tòa án liên bang thẩm quyền chung (xét xử các vụ án về các tội phạm quy định hình phạt không quá 10 năm). Ở Liên bang Nga quy định chế định Thẩm phán hòa giải, tố tụng Việt Nam không quy định chế định này mà chỉ quy định chung về Thẩm phán với chức năng, nhiệm vụ chính là thực hiện nghiệp vụ chuyên môn xét xử. Thành phần HĐXX gồm có Thẩm phán Tòa án Liên bang thẩm quyền chung và Bồi thẩm đoàn có quyền xét xử các vụ án về các tội phạm quy định
  • 42. 34 hình phạt không quá 10 năm tù, theo yêu cầu bị cáo. Ba Thẩm phán có thẩm quyền xét xử các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc các tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 31 nếu bị cáo yêu cầu. Theo BLTTHS của Liên bang Nga trong các phiên tòa sơ thẩm thường có 1 Thẩm phán và 2 Hội thẩm nhân dân. Các phiên tòa Tòa án cấp phúc thẩm luôn có 3 Thẩm phán và không có Hội thẩm nhân dân, các phiên tòa của TANDTC thường có 5 Thẩm phán. Tất cả Thẩm phán đều có nhiệm kỳ là 5 năm và có thể bị cử chi bãi nhiệm trước thời hạn. Quy định này có nhiều nét tương đồng với quy định thành phần HĐXX sơ thẩm, phúc thẩm theo BLTTHS của Việt Nam. Các Thẩm phán nhân dân cấp quận, huyện do nhân dân trực tiếp bầu ra, các Thẩm phán Tòa án cấp cao Xô viết (cơ quan đại diện của nhân dân các cấp) bầu ra. Ở Tòa án cấp sơ thẩm, Thẩm phán có nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ vụ án để chuẩn bị cho phiên tòa xét xử sơ thẩm và sau khi nghiên cứu hồ sơ xong Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau: Quyết định chuyển vụ án cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết; Quyết định tiến hành thẩm tra sơ bộ Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn không được chậm quá 14 ngày (30 ngày nếu việc xét xử có sự tham gia của Bồi thẩm đoàn) kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán phải tiến hành xét xử nhưng không sớm hơn 7 ngày kể từ ngày giao cáo trạng cho bị cáo. Giai đoạn này gọi là giai đoạn thẩm tra sơ bộ tương đương với giai đoạn chuẩn bị xét xử theo luật tố tụng hình sự Việt Nam. Một Thẩm phán phải tiến hành phần thủ tục tại phiên tòa kín có sự tham gia của các bên (Điều 334). Thẩm phán phải triệu tập các bên chậm nhất là 3 ngày trước khi mở phiên tòa. Tại phiên tòa, Thẩm phán giải quyết chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cẩu của các bên; loại trừ các chứng cứ và yêu cầu phản đối nếu có; yêu cầu bên bào chữa triệu tập thêm người làm chứng,
  • 43. 35 bổ sung chứng cứ, vật chứng. Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của bất kỳ người nào với tư cách người làm chứng theo yêu cầu của các bên. Căn cứ vào kết quả thẩm tra, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau: Quyết định chuyển vụ án cho Tòa án có thẩm quyền; quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung; quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án; quyết định đưa vụ án ra xét xử. Bộ luật Tố tụng hình sự của Liên bang Nga đã quy định khá cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo trình tự thủ tục tại phiên tòa sơ thẩm, thủ tục xét xử đặc biệt, thủ tục xét xử phúc thẩm như sau: Thủ tục phiên tòa sơ thẩm: Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và thông báo vụ án được đưa ra xét xử. Việc cách ly người làm chứng được coi là quyền và nghĩa vụ của Thẩm phán. Khác với quy định của BLTTHS Việt Nam, pháp luật tố tụng hình sự Liên bang Nga trao cho Thẩm phán quyền điều tra tại Tòa án. Theo đó, Thẩm phán không trực tiếp xét hỏi như Thẩm phán Việt Nam mà chủ yếu là điều khiển quá trình điều công khai; các bên có trách nhiệm đưa ra chứng cứ. Thẩm phán chỉ hỏi mang tính chất bổ sung và hỏi khi thấy cần thiết, đưa ra các câu hỏi khi các các bên đã hỏi song. Thẩm phán giữ vai trò là người trọng tài. Bên cạnh đó, Thẩm phán cũng có quyền trưng cầu giám định, giám định lại hoặc giám định bổ sung, thực nghiệm điều tra, tiến hành nhận dạng, xem xét dấu vết trên thân thể. Trong phần tranh luận tại phiên tòa về cơ bản cũng giống như quy định của pháp luật và tố tụng hình sự Việt Nam chỉ khác về trình tự tranh luận và đối đáp. Người bào chữa, bị cáo luôn là những người phát biểu ý kiến cuối cùng. Thủ tục xét xử đặc biệt: Thẩm phán ra bản án mà không cần thiết tiến hành xét xử nếu thấy có đủ điều kiện: Bị cáo bị buộc tội về các tội phạm có hình phạt quy định không quá 5 năm tù; bị can đồng ý với nội dung buộc tội và yêu cầu Tòa án ra bản án; công tố viên hoặc tư tố viên và người bị hại
  • 44. 36 đồng ý; bị can nhận thức được tính chất và hiệu quả của việc họ yêu cầu; yêu cầu của bị cáo là tự nguyện và đã được người bào chữa tư vấn. Chế định Thẩm phán hòa giải được quy định cụ thể trong BLTTHS của Liên bang Nga. Thẩm phán hòa giải có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự về những tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt là từ 2 năm trở xuống, những vụ án được khởi tố theo tư tố (theo yêu cầu của người bị hại). Quyền hạn của Thẩm phán đối với các vụ án được khởi tố theo tư tố: Trả lại đơn nếu đơn không đáp ứng các yêu cầu quyết định để người bị hại khắc phục; phối hợp thu thập chứng cứ mà các bên không thể thu thập được theo yêu cầu của họ; nếu có căn cứ để mở phiên tòa trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thụ lý Thẩm phán triệu tập người được nêu trong đơn; giải thích quyền cho các bên về khả năng hòa giải; nếu không hòa giải được Thẩm phán tiến hành giải quyết vụ án tại phiên tòa. Đối với thủ tục xét xử có sự tham gia của Bồi thẩm đoàn, Thẩm phán có quyền thành lập, quyết định số lượng cũng như giải tán Bồi thẩm đoàn. Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau: - Quyết định đình chỉ vụ án nếu có căn cứ quy định tại Điều 254 của Bộ luật Hình sự - Ra bản án vô tội nếu các thành viên của Bồi thẩm đoàn đưa ra câu trả lời phủ định dù chỉ 1 trong 3 câu hỏi chính hoặc hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm. Ra bản án kết tội hoặc quyết định hình phạt. - Quyết định giải tán Bồi thẩm đoàn và chuyển vụ án để xét xử lại với HĐXX mới. Thủ tục xét xử phúc thẩm: Thẩm phán, HĐXX có quyền bác đơn kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật; sửa bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật; hủy bản án, quyết định của Tòa án và trả hồ sơ để xét xử lại.
  • 45. 37 Đối với thủ tục xét xử chống án do một Thẩm phán cấp quận thực hiện để xét xử sơ thẩm lại các vụ án mà bản án, quyết định của Thẩm phán hòa giải chưa có hiệu lực pháp luật và Thẩm phán có quyền ra bản án mới thay thế bản án của Thẩm phán hòa giải và bản án này chưa có hiệu lực pháp luật ngay, các bên có quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Bên cạnh BLTTHS của Liên bang Nga quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án hình sự thì còn có Luật số 31321 ngày 26/6/1992 của Liên bang Nga. Nghiên cứu quy chế này chúng ta nhận thấy Thẩm phán Nga là người thực thi quyền lực xét xử; hoạt động độc lập và chỉ Thẩm phán Nga là người thực thi quyền lực xét xử; hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, khi thực thi quyền xét xử Thẩm phán không phải báo cáo cho bất kỳ người nào; mọi yêu cầu và quyết định của Thẩm phán được ban hành ra trong khi Thẩm phán thực hiện quyền xét xử của mình thì đều có hiệu lực bắt buộc đối với tất cả mọi cá nhân, tổ chức không trừ một cơ quan, tổ chức cá nhân nào. Mọi thông tin, tài liệu và những bản sao các văn bản này mà cần thiết phục vụ cho hoạt động xét xử của Thẩm phán nếu Thẩm phán yêu cầu thì đối tượng bị yêu cầu phải xuất trình nhanh chóng nếu không thực hiện sẽ bị xử lý theo pháp luật. Có thể nói rằng, quyền năng này hết sức thuận lợi cho việc Thẩm phán giải quyết vụ án hình sự, tìm ra sự thật của vụ án một cách nhanh nhất mà Thẩm phán Việt Nam không có quyền năng rộng như vậy. Trong khi đó, Thẩm phán Việt Nam nghiên cứu hồ sơ chủ yếu dựa trên tài liệu, chứng cứ đã được cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thu thập căn cứ để quy kết hành vi phạm tội… Thì Thẩm phán Việt Nam có quyền trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung chứ không có quyền tự điều tra cũng như Thẩm phán Việt Nam, Thẩm phán Nga khi thực thi nhiệm vụ xét xử thì hoạt động độc lập chỉ tuân theo các quy định của Hiến pháp và pháp luật. Đồng thời quy chế cũng khẳng định rõ. "Khi thực thi quyền xét xử Thẩm phán