SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRIỆU VĂN MẪN
BiÖn ph¸p t¹m giam
trong LuËt tè tông h×nh sù ViÖt Nam
(Trªn c¬ së nghiªn cøu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh B¾c K¹n)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRIỆU VĂN MẪN
BiÖn ph¸p t¹m giam
trong LuËt tè tông h×nh sù ViÖt Nam
(Trªn c¬ së nghiªn cøu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh B¾c K¹n)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐỨC PHÚC
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Triệu Văn Mẫn
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN TẠM GIAM THEO QUY ĐỊNH CỦA
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ ............................................................. 8
1.1. Khái niệm và các vấn đề cơ bản của biện pháp tạm giam
trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam............................................... 8
1.1.1. Khái niệm biện pháp ngăn chặn và mục đích của biện pháp
ngăn chặn.............................................................................................. 8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của biện pháp ngăn chặn tạm giam..................10
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của tạm giam........................................................13
1.2. Nội dung quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành về
biện pháp ngăn chặn tạm giam.......................................................15
1.2.1. Đối tượng áp dụng biện pháp tạm giam.............................................15
1.2.2. Quy định về thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam......................17
1.2.3. Căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam..................................................18
1.2.4. Về thủ tục tạm giam ...........................................................................20
1.2.5. Về chế độ tạm giam............................................................................21
1.2.6. Về thời hạn tạm giam.........................................................................25
1.2.7. Về quyền của người bị tạm giam .......................................................29
1.3. Quy định về biện pháp tạm giam trong pháp luật một số
nước trên thế giới .............................................................................30
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
TẠM GIAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN (GIAI ĐOẠN
2010 – 2014)...................................................................................................33
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến việc
áp dụng pháp luật về biện pháp tạm giam trong hoạt động
giải quyết vụ án hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng ở
tỉnh Bắc Kạn .....................................................................................33
2.2. Thực tiễn áp dụng biện pháp tạm giam trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn (giai đoạn 2010 – 2014).....................................................37
2.2.1. Tình hình điều tra, truy tố, xét xử án hình sự trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn..............................................................................................37
2.2.2. Tình hình áp dụng biện pháp tạm giam trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.........38
2.3. Những vướng mắc, hạn chế và nguyên nhân của những tồn
tại, hạn chế trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn
tạm giam trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn..............................................45
2.3.1. Những vướng mắc trong quy định của pháp luật về biện pháp
ngăn chặn tạm giam............................................................................45
2.3.2. Những hạn chế trong công tác áp dụng biện pháp ngăn chặn
tạm giam trong tố tụng hình sự ..........................................................55
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế...........................................59
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TẠM GIAM
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TẠM
GIAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN....................................63
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự hiện hành về biện pháp tạm giam ............................63
3.2. Những giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về
biện pháp tạm giam..........................................................................65
3.2.1. Hoàn thiện quy định về căn cứ tạm giam...........................................66
3.2.2. Về thời hạn tạm giam.........................................................................70
3.2.3. Về thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp tạm giam...................72
3.2.4. Về thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam ...........................................74
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng biện
pháp tạm giam trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ....................................76
3.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc áp dụng pháp
luật về biện pháp tạm giam trong hoạt động giải quyết các vụ án
hình của các cơ quan tiến hành tố tụng tỉnh Bắc Kạn........................76
3.3.2. Tăng cường công tác giải thích và hướng dẫn áp dụng thống
nhất pháp luật về biện pháp tạm giam................................................78
3.3.3. Tăng cường tổng kết kinh nghiệm trong hoạt động tố tụng của
các cơ quan tiến hành tố tụng làm cơ sở cho hoạt động áp dụng
pháp luật về biện pháp tạm giam được thực hiện thống nhất ............79
3.3.4. Tăng cường nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực trình độ
chuyên môn của đội ngũ người tiến hành tố tụng..............................81
3.3.5. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất cho các các cơ quan tiến
hành tố tụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và hoàn thiện chế độ
chính sách đối với người tiến hành tố tụng........................................86
3.3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật .....................87
KẾT LUẬN....................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................92
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADPL: Áp dụng pháp luật
BLHS: Bộ luật hình sự
BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
BPNC: Biện pháp ngăn chặn
BPTG: Biện pháp tạm giam
CQĐT: Cơ quan điều tra
CQTHTT: Cơ quan tiến hành tố tụng
HĐXX: Hội đồng xét xử
TAND: Tòa án nhân dân
THTG: Tiến hành tạm giam
THTT: Tiến hành tố tụng
TTHS: Tố tụng hình sự
VKS: Viện kiểm sát
VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Số liệu thụ lý án hình sự trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
từ năm 2010 đến 2014 38
Bảng 2.2: Tình hình áp dụng biện pháp tạm giam trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2010 - 2014 39
Bảng 2.3: Tình hình áp dụng biện pháp ngăn chặn trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn 40
Bảng 2.4: Tổng hợp số bị cáo bị tạm giam của một số loại tội
phạm từ năm 2010 đến năm 2013 của TAND ở tỉnh
Bắc Kạn 41
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với pháp luật hình sự, Pháp luật tố tụng hình sự (TTHS) là một
trong những công cụ sắc bén và hữu hiệu của Đảng và Nhà nước ta trong
công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nhằm bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, quyền làm
chủ của nhân dân, quyền bình đẳng giữa các dân tộc, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, duy trì trật tự, an toàn xã hội, đồng thời, pháp luật
hình sự còn góp phần chống lại mọi hành vị phạm tội, giáo dục mọi người ý
thức chấp hành và tuân theo pháp luật.
Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, các biện pháp ngăn
chặn (BPNC) trong Luật TTHS có ý nghĩa quan trọng. Việc áp dụng các biện
pháp ngăn chặn có ảnh hưởng lớn đến việc giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ
của TTHS cũng như kết quả đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung.
Trong hệ thống các biện pháp ngăn chặn trong Luật TTHS, tạm giam là biện
pháp ngăn chặn quan trọng và nghiêm khắc nhất. Việc áp dụng biện pháp tạm
giam (BPTG) luôn luôn gắn liền với những hạn chế quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân như: hạn chế quyền tự do của cá nhân, quyền tự do đi lại, quyền
bầu cử, ứng cử… Người bị áp dụng biện pháp này sẽ bị cách ly khỏi xã hội
trong một thời gian nhất định mà với một số trường hợp có thể rất dài. Đây là
những quyền cơ bản của công dân đã được ghi nhận và bảo đảm trong Hiến
pháp. Điều 20 Hiến pháp năm 2013 nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
quy định:“Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật
bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy
bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức
khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm” [20, Điều 20]. Quy định này của Hiến
pháp đảm bảo mọi công dân không bị áp dụng BPTG một cách tùy tiện.
2
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn áp dụng BPTG ở nước ta nói chung và
ở tỉnh Bắc Kạn nói riêng trong những năm gần đây cho thấy, BPTG được áp
dụng khá phổ biến trong các vụ án hình sự. Việc áp dụng chúng trong nhiều
trường hợp đã ngăn chặn kịp thời hoạt động phạm tội, chặn đứng hành vi
trốn tránh pháp luật của bị can, bị cáo hoặc đảm bảo cho việc thi hành án đạt
kết quả. Bên cạnh những kết quả đạt được, trong thời gian qua cho thấy, vẫn
còn có những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật cũng như nhận
thức của người tiến hành tố tụng về áp dụng biện pháp này. Đó là việc tạm
giam bị can, bị cáo một cách tràn lan, tùy tiện không có căn cứ; áp dụng
BPTG trái pháp luật; sử dụng BPTG như là một biện pháp nghiệp vụ điều
tra; tạm giam bị can, bị cáo với thời hạn quá dài… Những sai sót đó đã ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, phần nào dẫn đến việc hạn chế mục đích cần đạt được của TTHS
nói chung và BPTG nói riêng, làm suy giảm niềm tin của người dân đối với
tính tôn nghiêm của pháp luật.
Nguyên nhân của tình hình trên có nhiều nhưng chủ yếu do những quy
định của pháp luật TTHS còn sơ hở, thiếu chặt chẽ, chồng chéo dẫn đến khó
khăn trong việc thống nhất áp dụng pháp luật; trình độ, năng lực của đội ngũ
cán bộ trong các cơ quan tiến hành tố tụng còn bất cập, chưa đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn
chặn cũng đã đặt ra nhiều vấn đề vướng mắc đòi hỏi khoa học Luật TTHS
phải tiếp tục nghiên cứu, giải quyết đề làm sáng tỏ về mặt lý luận như: Khái
niệm biện pháp ngăn chặn, khái niệm BPTG, các điều kiện, chủ thể áp dụng
BPTG trong TTHS nhiều lúc còn chưa được áp dụng một cách thống nhất,
còn nhiều vướng mắc, bất cập... Trong khi đó xung quanh những vấn đề lý
luận này, cũng còn nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Chính
vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “BPTG trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
(trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Bắc Kạn” là vấn đề mang tính
3
cấp bách, thiết thực không những về mặt lý luận mà cả về mặt thực tiễn đối
với địa phương trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Biện pháp ngăn chặn nói chung và biện pháp ngăn chặn tạm giam nói
riêng là vấn đề quan trọng trong TTHS, trong thời gian qua đã có một số sách,
báo pháp lý ở nước ta đã tiến hành nghiên cứu về việc xây dựng và áp dụng
các biện pháp ngăn chặn nói chung trong đó có biện pháp tạm tam. Có thể kể
đến các công trình nghiên cứu như:
* Ở cấp độ đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn và sách
chuyên khảo có thể kể đến các công trình nghiên cứu như sau:
- Tác giả Phạm Thanh Bình - Nguyễn Vạn Nguyên với sách tham khảo
"Những điều cần biết về bắt người, tạm giữ, tạm giam đúng pháp luật", Nxb,
Sự thật năm 1993;
- Tác giả Võ Khánh Vinh (chủ biên) với cuốn “Bình luận khoa học Bộ
luật tố tụng hình sự Việt Nam”, Nxb. Công an nhân dân, năm 2004
- Tác giả Nguyễn Văn Điệp với luận án tiến sĩ “Các biện pháp ngăn
chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong tố tụng hình sự Việt Nam – Thực trạng,
nguyên nhân và giải pháp” Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2005;
* Ở cấp độ các bài viết nghiên cứu khoa học trên các tạp chí chuyên
ngành có thể kể đến như:
- Tác giả Phùng Văn Tài với bài viết “Những vướng mắc trong việc áp
dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và
kiến nghị sửa đổi, bổ sung” , Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 8/2012
- Nguyễn Ngọc Khánh với bài viết “Thẩm quyền của Viện kiểm sát
trong việc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và các biện pháp
cưỡng chế tố tụng khác trong hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư
pháp”, Tạp chí Kiểm sát, số 1/2011;
4
- Tác giả Đoàn Tấn Minh với bài viết "Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các
biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên theo quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự", Tòa án nhân dân, số 7/2009;
- Tác giả Nguyễn Văn Oanh với bài viết "Hoàn thiện quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự về việc tạm giam đối với bị cáo sao khi tuyên án", Tạp chí
Tòa án nhân dân, số 2/2003
- Tác giả Nguyễn Đình Bình với bài viết "Một số ý kiến hoàn thiện
các quy định về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự" Tạp chí
kiểm sát, số 5/2008.
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đây đã nghiên cứu về một số
khía cạnh nhất định của các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự đặc biệt
là BPTG. Tuy nhiên, cho đến hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu nào
ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học trình bày một cách có hệ thống về biện
pháp ngăn chặn tạm giam trong tố tụng hình sự. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
đề tài “BPTG trong luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực
tiễn địa bàn tỉnh Bắc Kạn” mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu những vấn đề lý
luận của BPTG trong TTHS Việt Nam hiện hành và việc áp dụng biện pháp
này trong thực tiễn ở địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Trên cơ sở đó xây dựng hệ thống
giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả của việc áp
dụng BPTG trong thực tiễn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau.
- Nghiên cứu và phân tích sơ lược khái quát quá trình hình thành và
phát triển của BPTG trong TTHS; pháp luật thực định về BPTG, từ đó đưa ra
5
khái niệm về biện pháp ngăn chặn nói chung và khái niệm về biện pháp ngăn
chặn tạm giam nói riêng.
- Nghiên cứu các quy định cụ thể của biện pháp ngăn chặn tạm giam
trong TTHS, và thực trạng áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trên
phạm vi địa giới hành chính cụ thể của một tỉnh để tìm hiểu làm rõ những
vướng mắc, tồn tại, hạn chế và bất cập giữa các quy định luật và thực tiễn
áp dụng từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá để hoàn thiện các quy định
của Luật TTHS hiện hành.
- Đồng thời trên cơ sở nghiên cứu đưa ra một số giải pháp để kiến nghị
sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện pháp luật TTHS cũng như những giải pháp
nâng cao tính hiệu quả đối với BPTG trong thực tiễn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh biện pháp
ngăn chặn tạm giam trong Luật TTHS Việt Nam, kết hợp với việc nghiên cứu
đánh giá thực trạng áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong thực tiễn địa
bàn tỉnh Bắc Kạn và những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, vướng
mắc để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu
quả áp dụng biện pháp ngăn chặn trong thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Nghiên cứu và phân tích sơ lược khái quát lịch sử lập pháp TTHS quy
định về BPTG.
Nghiên cứu các quy định thực định của biện pháp ngăn chặn tạm giam
trong Luật TTHS Việt Nam hiện hành. Đồng thời, luận văn cũng đi sâu
nghiên cứu thực tiễn áp dụng biện pháp này của các cơ quan tiến hành tố tụng
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Về thời gian: Tác giả thực hiện luận văn trên cơ sở nghiên cứu thu thập
tài liệu, số liệu thực tiễn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong 5 năm (2010-2014).
6
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Tác giả thực hiện luận văn trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật và
quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam về đấu
tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an
toàn xã hội và đảm bảo nhân quyền.
Luận văn sử dụng linh hoạt và hợp lý các phương pháp nghiên cứu cụ
thể, bao gồm: Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, Lôgic kết hợp trên
cơ sở lý luận của khoa học luật hình sự, luật TTHS và các khoa học pháp lý
khác cũng như tham khảo các công trình nghiên cứu của các tác giả, gắn kết
giữa lý luận và thực tiễn là quá trình nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết Bộ
Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác tư
pháp, qua thực tiễn công tác thực hiện các hoạt động TTHS nói chung và biện
pháp ngăn chặn tạm giam nói riêng.
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện
lý luận và thực tiễn, công trình nghiên cứu có hệ thống, chuyên sâu và đầy đủ
về biện pháp ngăn chặn tạm giam, mà trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan
trọng về lý luận và thực tiễn liên quan tới biện pháp này trong TTHS Việt Nam.
Những kết quả đạt được của luận văn còn giúp nhận thức đầy đủ về lý
luận và thực tiễn trong đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung cũng như
hoạt động áp dụng BPTG nói riêng.
Luận văn phân tích đánh giá đúng thực trạng hoạt động áp dụng BPTG
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; xây dựng được hệ thống giải pháp hữu hiệu và có
tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện tình hình tại địa phương, chỉ ra được
những tồn tại, hạn chế của thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam,
cũng như những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại, hạn chế đó.
7
Kết quả của nghiên cứu còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức
chuyên sâu cho các cán bộ đang công tác tại các cơ quan tiến hành tố tụng tại
địa phương tham khảo trong quá trình giải quyết vụ án hình sự được khách
quan, có căn cứ và đúng pháp luật.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất
các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu
quả áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong giai đoạn xây dựng Nhà
nước pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay ở Việt Nam.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo đề tài
được kết cấu làm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về biện pháp ngăn chặn tạm
giam theo quy định của luật tố tụng hình sự.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn (giai đoạn 2010 – 2014).
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam.
8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
TẠM GIAM THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm và các vấn đề cơ bản của biện pháp tạm giam trong
Luật tố tụng hình sự Việt Nam
1.1.1. Khái niệm biện pháp ngăn chặn và mục đích của biện pháp
ngăn chặn
Bộ luật TTHS quy định một loạt các biện pháp cưỡng chế nhà nước do
cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng nhằm thực hiện những mục đích tố tụng
nhất định.
Căn cứ vào mục đích của chúng có thể phân loại các biện pháp cưỡng
chế thành các nhóm sau:
- Nhóm biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thu thập và ghi nhận chứng
cứ (khám người, khám nơi ở, xem xét dấu vết...);
- Nhóm biện pháp cưỡng chế để đảm bảo cho quá trình tố tụng được
tiến hành bình thường và thuận lợi (kê biên tài sản, áp giải bị can...);
- Các BPNC (bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh,
đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm).
Trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế TTHS thì các BPNC chiếm vị
trí đặc biệt quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến thân thể, quyền con người,
hạn chế một số quyền nhân thân của công dân. Chính vì vậy mà BLTTHS đã
dành một chương riêng để quy định về các BPNC. Để việc hiểu và thực hiện
tốt các quy định về BPNC, nhiều công trình, tài liệu, sách báo đã có những
khái niệm khác nhau về các BPNC.
Từ điển thuật ngữ pháp lý phổ thông của Nhà xuất bản "Sách pháp lý"
Matxcơva, 1973 giải thích rằng:
Biện pháp ngăn chặn là biện pháp cưỡng chế về mặt TTHS do điều tra
9
viên, dự thẩm viên, kiểm sát viên và tòa án áp dụng đối với bị can (người bị
tình nghi) nếu có đủ căn cứ cho rằng bị can trốn tránh việc điều tra, dự thẩm
hoặc trốn tránh tòa án, cản trở việc xác minh sự thật về vụ án, hay sẽ tiếp tục
hoạt động phạm tội, cũng như để đảm bảo việc thi hành án [3, tr.673].
BLTTHS Việt Nam hiện hành mặc dù không đưa ra một khái niệm về
BPNC, tuy nhiên tại Điều 79 BLTTHS 2003 cũng đã quy định các căn cứ áp
dụng các BPNC như sau:
Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị
cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm
tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án, thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát
hoặc Tòa án có thể áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau đây:
bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản
có giá trị để bảo đảm [18].
Các căn cứ này cũng đã phản ánh một phần bản chất của của các BPNC
của pháp luật TTHS Việt Nam. Tuy nhiên, BPNC là biện pháp cưỡng chế tố
tụng rất nghiêm khắc, đòi hỏi phải có sự phân định rõ ràng về chủ thể áp
dụng, về thẩm quyền áp dụng, về đối tượng bị áp dụng, về căn cứ và mục đích
áp dụng để từ đó mới có thể hiểu một cách thấu đáo và vận dụng đúng đắn
vào thực tiễn.
Giáo trình luật TTHS Việt Nam - Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội,
cho rằng: BPNC là biện pháp cưỡng chế trong TTHS áp dụng với bị can, bị
cáo, người phạm tội quả tang và người cần phải bắt trong trường hợp khẩn cấp.
Nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm của họ, ngăn chặn người đó gây khó khăn
cho việc điều tra truy tố, xét xử và tiếp tục phạm tội hoặc trốn [30, tr.133].
Cuốn "Tội phạm học, luật hình sự và TTHS" lại giải thích rằng BPNC
là một loại biện pháp do cơ quan điều tra, VKS và Tòa án áp dụng đối với
người bị tình nghi phạm tội, đối với bị can, bị cáo và cả người bị kết án khi
10
các cơ quan này có căn cứ cho rằng những người này sẽ gây khó khăn cho
việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc tiếp tục phạm tội. BPNC gồm:
Bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản
có giá trị để bảo đảm.
Có thể nói rằng, các sách báo, tài liệu nêu trên đã nêu lên được khía cạnh
này hay khía cạnh khác khái niệm về các BPNC. Một khái niệm hoàn chỉnh,
chính xác về các biện pháp ngăn chặn thì trong khái niệm đó phải hàm chứa tất
cả các dấu hiệu đặc trưng của các BPNC như: căn cứ áp dụng; mục đích áp
dụng; thẩm quyền áp dụng và đối tượng áp dụng biện pháp ngăn chặn. Vì vậy
có thể hiểu:
Biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cưỡng chế TTHS do
cơ quan hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật áp
dụng đối với bị can, bị cáo hoặc đối với người chưa bị khởi tố; khi có
căn cứ do BLTTHS quy định, nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm,
ngăn chặn việc bị can, bị cáo gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố,
xét xử và thi hành án hoặc ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội. Biện pháp
ngăn chặn gồm: Bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo
lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.
Việc quy định các BPNC nhằm đảm bảo cho hoạt động của các cơ quan
có thẩm quyền được thực hiện thuận lợi, việc chứng minh vụ án đạt kết quả
tốt, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đấu tranh phòng và chống tội
phạm. Đồng thời góp phần bảo đảm việc thực hiện dân chủ, tôn trọng các
quyền cơ bản của công dân được pháp luật bảo vệ.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của biện pháp ngăn chặn tạm giam
Tạm giam là một BPNC trong TTHS. Nó là biện pháp bảo đảm cho
hoạt động TTHS đạt được hiệu quả cao, đồng thời thể hiện thái độ nghiêm
khắc của Nhà nước đối với người có hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
11
lợi ích xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Tuy nhiên, khi áp
dụng BPTG vào quá trình giải quyết vụ án, các cơ quan tiến hành tố tụng phải
tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật, để bảo đảm các quyền của
công dân, góp phần nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh chống và phòng
ngừa tội phạm. Bản chất pháp lý của BPTG còn thể hiện ở chỗ: đây là những
biện pháp cưỡng chế của Nhà nước áp dụng đối với các đối tượng nhất định
và trong những trường hợp do pháp luật quy định, nhằm ngăn chặn những
hành vi nguy hiểm cho xã hội, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội hoặc gây cản
trở cho các hoạt động tố tụng.
Theo Điều 88 BLTTHS thì đối tượng bị áp dụng BPTG chỉ có thể là bị
can, bị cáo tức là những người đã bị khởi tố về hình sự hoặc đã bị Tòa án
quyết định đưa ra xét xử và không phải tất cả bị can, bị cáo đều bị tạm giam
mà chỉ áp dụng khi bị can, bị cáo rơi vào trường hợp sau:
- Bị can, bị cáo phạm tội trong những trường hợp đặc biệt nghiêm
trọng, phạm tội rất nghiêm trọng;
- Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà
BLHS quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ để cho rằng người đó có
thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội.
Là biện pháp cưỡng chế nhà nước, pháp luật nước ta chỉ quy định một
phạm vi hẹp những cơ quan và cá nhân có thẩm quyền áp dụng BPTG, đó là:
- Viện trưởng, phó Viện trưởng VKSND và VKS quân sự các cấp.
- Chánh án, phó chánh án TAND và Tòa án quân sự các cấp.
- Thẩm phán là Chánh tòa, Phó Chánh tòa phúc thẩm TANDTC.
- Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường
hợp này, lệnh tạm giam phải được VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Tạm giam là biện pháp tạm thời tước tự do do Cơ quan điều tra, VKS,
Tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo trong trường hợp do luật định. Thời hạn
12
tạm giam phụ thuộc vào giai đoạn tố tụng cũng như tính chất phức tạp của vụ
án mà bị can, bị cáo phải thực hiện
Tạm giam là BPNC nghiêm khắc nhất trong số các BPNC. Nếu như các
biện pháp ngăn chặn khác như cầm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc
tài sản có giá trị để bảo đảm chỉ ảnh hưởng đến các quyền tự do khác của
công dân như quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do giao tiếp,
quyền hội họp. Còn các biện pháp bắt người, tạm giữ cũng là BPNC nghiêm
khắc, nó cũng hạn chế quyền tự do của công dân, nhưng thời gian hạn chế
quyền tự do trong bắt và tạm giữ ngắn hơn nhiều so với tạm giam. Trong
vòng 24 giờ sau khi bị bắt, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai, ra quyết định
tạm giữ hoặc trả lại tự do cho người bị bắt. Thời gian tạm giữ là 3 ngày đêm
và tối đa là 09 ngày đếm đối với trường hợp có gia hạn tạm giữ. Trong khi đó
thời hạn tạm giam để điều tra có thể lên đến 12 tháng hoặc 16 tháng.
Tạm giam là BPNC nghiêm khắc nhất nhưng tạm giam không phải là
hình phạt tù bởi vì mục đích của tạm giam là ngăn chặn tội phạm và hành vi
trốn tránh pháp luật của người phạm tội, bảo đảm cho việc điều tra, truy tố,
xét xử hoặc thi hành án được tiến hành đúng đắn, còn hình phạt là biện pháp
cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước do Tòa án áp dụng nhằm trừng phạt
người phạm tội và nhằm mục đích cải tạo họ thành người có ích cho xã hội
Tạm giam là biện pháp có tính chất lựa chọn “có thể áp dụng” tức là
không phải bắt buộc áp dụng đồng loạt cho mọi bị can, bị cáo khi đã có đủ
căn cứ mà những căn cứ chỉ là điều kiện đủ để áp dụng tạm giam
Với mục đích ngăn chặn và phòng ngừa tội phạm, việc quy định
BPTG trong BLTTHS có ý nghĩa rất quan trọng. BPTG góp phần nâng cao
hiệu lục quản lý nhà nước, củng cố, tăng cường pháp chế XHCN, bảo vệ sự
an toàn và vững mạnh của chế độ XHCN, bảo vệ tài sản, tĩnh mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân, tạm giam đúng sẽ góp phần bảo
13
đảm sự dân chủ, tôn trọng các quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp
quy định như quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do cư trú và đi
lại…, tạm giam đúng còn bảo đảm cho việc đấu tranh chống và phòng ngừa
tội phạm có hiệu quả, bảo đảm hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng
được thuận lợi, thể hiện sự chuyên chính của nhà nước XHCN trong việc
đấu tranh phòng chống tội phạm.
Như vậy, có định nghĩa về tạm giam như sau:
Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong TTHS do người có
thẩm quyền ở Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối
với bị can, bị cáo phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng,
phạm tội rất nghiêm trọng hoặc bị can, bị cáo phạm tội nghiêm
trọng; phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình
phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc
cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội.
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của tạm giam
1.1.3.1. Mục đích
Ngoài mục đích chung, thống nhất là ngăn chặn không để bị can, bị cáo
tiếp tục phạm tội hoặc có hành vi gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án thì ở
mỗi giai đoạn tố tụng nhất định, việc áp dụng BPNC tạm giam còn có mục
đích riêng nhằm bảo đảm thực hiện tốt chức năng tố tụng của cơ quan áp
dụng. Ví dụ: việc áp dụng BPTG trong giai đoạn điều tra tạo điều kiện thuận
lợi cho Cơ quan điều tra tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ từ lời khai của
bị can vào bất cứ khi nào nếu thấy cần thiết mà không phải mất thời gian triệu
tập nhiều lần, giúp cho quản lý giám sát bị can được chặt chẽ; còn việc tạm
giam bị cáo sau khi tuyên án nhằm đảm bảo cho việc thi hành bản án có hiệu
lực pháp luật được thuận tiện.
14
1.1.3.2. Ý nghĩa
Với vai trò là một biện pháp ngăn chặn, tạm giam có ý nghĩa rất lớn
trong việc đấu tranh và phòng chống các loại tội phạm cũng như bảo đảm các
quyền tự do dân chủ của công dân, cụ thể:
Một là, tạm giam góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, củng
cố tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự kiên quyết của nhà nước
trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm. Với việc áp dụng BPTG sẽ đảm
bảo cho trật tự xã hội được ổn định, pháp luật được giữ vững, chế độ xã hội
chủ nghĩa được bảo vệ, các quyền cũng như lợi ích hợp pháp của công dân
được tôn trọng.
Hai là, tạm giam tạo cơ sở pháp lý vững chắc nhằm đảm bảo sự tôn
trọng các quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận.
Đảm bảo không một công dân nào bị tạm giam trái pháp luật, khi áp dụng
BPTG không đúng pháp luật quy định, công dân có quyền khiếu nại đến các
chủ thể có thẩm quyền.
Ba là, tạm giam là biện pháp hữu hiệu bảo đảm cho hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử và thi hành án đạt hiệu quả cao nhất. Bởi đây là biện pháp bảo
đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của CQTHTT, đảm bảo
sự chính xác, khách quan của hoạt động tố tụng, ngăn ngừa các đối tượng tiếp
tục phạm tội hoặc tìm cách xóa dấu vết phạm tội, chứng cứ, tài liệu liên quan
đến vụ án. Ngoài ra, tạm giam còn đảm bảo cho việc thi hành đúng pháp luật
và hiệu lực của bản án đã được tuyên.
Cuối cùng, tạm giam thể hiện tính ưu việt của nhà nước ta. Đó là biện
pháp bảo đảm cho mọi công dân được sống trong xã hội mà quyền và lợi ích
hợp pháp của họ được tôn trọng và bảo vệ, tránh được sự tấn công, xâm hại từ
phía các đối tượng nhất định, bảo đảm cho mọi công dân yên tâm sinh sống,
học tập, làm việc tham gia vào công tác đấu tranh phòng chống tội phạm đạt
hiệu quả cao nhất.
15
1.2. Nội dung quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành về
biện pháp ngăn chặn tạm giam
1.2.1. Đối tượng áp dụng biện pháp tạm giam
Về đối tượng áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam, theo quy định
của khoản 1 Điều 88 BLTTHS 2003 thì:
Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong những
trường hợp sau đây:
a) Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất
nghiêm trọng;
b) Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm
trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có
căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy
tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội [18, Điều 88, Khoản 1].
Theo quy định trên thì đối tượng có thể bị áp dụng BPTG chỉ có thể là
bị can, bị cáo. Bị can là “người đã bị khởi tố về hình sự” (Khoản 1 Điều 49
BLTTHS 2003), tức là những người có quyết định khởi tố bị can về một tội
phạm cụ thể được quy định trong BLHS. Còn bị cáo là “người đã bị Tòa án
quyết định đưa ra xét xử” (Khoản 1 Điều 50 BLTTHS 2003). Tuy nhiên,
không phải tất cả bị can, bị cáo đều bị áp dụng BPTG, mà chỉ áp dụng đối với
họ trong hai trường hợp sau:
- Thứ nhất, bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, phạm tội rất
nghiêm trọng. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc
biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là
trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình; tội phạm rất nghiêm trọng
là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình
phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù (Khoản 3 Điều 8 BLHS) [18]. Nếu
bị can, bị cáo thuộc những trường hợp này, người có thẩm quyền ra lệnh tạm
giam có thể tạm giam ngay mà không cần có thêm căn cứ nào khác.
16
- Thứ hai, bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm
trọng mà BLHS quy định hình phạt từ trên hai năm và có căn cứ cho rằng
người đó có thể bỏ trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể
tiếp tục phạm tội. Theo quy định của BLTTHS, tạm giam chỉ áp dụng đối
với những bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình
phạt tù trên hai năm. Đối với bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà
BLHS quy định hình phạt từ hai năm trở xuống hoặc hình phạt khác không
phải là hình phạt tù thì không áp dụng BPTG. Nếu xét thấy cần thiết, thì
CQTHTT có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn khác như cấm đi khỏi nơi cư
trú, bão lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Trong trường hợp bị
can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy
định tù trên hai năm, để tạm giam họ cần có thêm điều kiện thứ hai đó là,
căn cứ cho rằng họ có thể bỏ trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử
hoặc có thể tiếp tục phạm tội.
Để có thể xác định được thế nào là căn cứ cho rằng bị can, bị cáo có thể
bỏ trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục phạm tội, thì
thường căn cứ vào nhân thân bị can, bị cáo, thái độ của họ sau khi phạm tội
hoặc những vi phạm nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi được áp dụng biện pháp
ngăn chặn khác ít nghiêm khắc.
Thể hiện tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa BLTTHS 2003 quy định
những trường hợp không được áp dụng BPTG, gồm:
+ Bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba
mươi sáu tháng tuổi,
+ Người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng.
Tuy nhiên, những đối tượng này có thể bị áp dụng biện pháp ngăn chặn
tạm giam trong những trường hợp đặc biệt đó là:
+ Bị can, bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã;
17
+ Bị can, bị cáo được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác
nhưng tiếp tục phạm tội hoặc cố ý gây cản trở nghiêm trọng đến
việc điều tra, truy tố, xét xử;
+ Bị can, bị cáo phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có
đủ căn cứ cho rằng nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy
hại đến an ninh quốc gia [18, Điều 88, Khoản 2].
Với quy định này, BLTTHS đã thể hiện khá rõ nét nguyên tắc nhân đạo
xã hội chủ nghĩa, tôn trọng quyền con người, bảo vệ quyền trẻ em. Với điều
kiện sinh hoạt trong các trại tạm giam thì không thể đảm bảo những nhu cầu
thiết yếu của phụ nữ mang thai, nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi người
già yếu và người bị bệnh nặng. Hơn nữa trong những trường hợp này thì bị
can, bị cáo đã có nơi cư trú rõ ràng, nếu họ không thuộc các trường hợp đặc
biệt kể trên, các CQTHTT có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn khác để đảm
bảo sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của CQTHTT.
1.2.2. Quy định về thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam
Theo quy định tại BLTTHS 2003, những người sau đây có quyền ra
lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
- Viện trưởng, Phó viện trưởng VKSND và VKSQS các cấp;
- Chánh án, Phó chánh án TAND và TAQS các cấp;
- Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa phúc
thẩm TANDTC; Hội đồng xét xử;
- Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT các cấp. Trong trường
hợp này, lệnh tạm giam phải được VKS cùng cấp phê chuẩn trước
khi thi hành [19, Điều 80, Khoản 1].
Như vậy, thẩm quyền áp dụng BPTG được quy định cho nhiều cơ quan
với nhiều chủ thể khác nhau tùy thuộc vào các giai đoạn tố tụng. VKS với
chức năng là cơ quan kiểm sát các hoạt động tư pháp sẽ kiểm tra, giám sát
18
hoạt động này, đặc biệt với lệnh tạm giam của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
CQĐT các cấp phải được VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
1.2.3. Căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam
Hiện nay, BLTTHS chưa quy định cụ thể về căn cứ áp dụng BPTG mà
chỉ quy định về căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn nói chung trong tố tụng
hình sự. Như vậy, có thể xác định căn cứ áp dụng BPTG như sau:
- Để kịp thời ngăn chặn tội phạm
"Kịp thời ngăn chặn tội phạm" là ngăn không cho tội phạm đang được
chuẩn bị xảy ra hoặc không cho tội phạm đang xảy ra được tiếp tục. Ngăn
chặn kịp thời tội phạm có thể tránh được hậu quả hoặc làm giảm bớt hậu quả
của tội phạm.
Ngăn chặn kịp thời tội phạm có thể tránh được hậu quả của tội phạm vì
ngăn chặn kịp thời sẽ không cho tội phạm được thực hiện, bảo vệ nguyên vẹn
khách thể của tội phạm. Căn cứ này được áp dụng trong trường hợp khi có
căn cứ cho rằng một người hoặc một nhóm người nào đó đang chuẩn bị thực
hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Căn cứ này
thể hiện rất rõ trong trường hợp bắt người khẩn cấp. Ngăn chặn kịp thời tội
phạm làm giảm bớt hậu quả của tội phạm, căn cứ này thường được áp dụng
khi hành vi phạm tội đã xảy ra nhưng chưa kết thúc, ngăn chặn kịp thời trong
trường hợp này là ngăn cản không cho người thực hiện hành vi phạm tội thực
hiện tội phạm đến cùng. Việc áp dụng căn cứ này thường thấy trong trường
bắt người phạm tội quả tang khi người đó đang thực hiện một tội phạm cụ thể
nào đó. Căn cứ để kịp thời ngăn chặn tội phạm thường được áp dụng đối với
người chưa bị khởi tố bị can, nhưng đã có tài liệu, căn cứ xác đáng để cho
rằng một người hoặc một nhóm người chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc đang thực hiện một tội phạm cụ thể.
- Khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho hoạt động
điều tra, truy tố, xét xử
19
Hành vi gây khó khăn cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử thể hiện
qua việc sau khi thực hiện hành vi phạm tội, người thực hiện tội phạm có thể
bỏ trốn, tiêu hủy, làm giả hoặc thay đổi chứng cứ, xóa các dấu vết của vụ án,
bàn bạc nhau trốn tránh pháp luật, mua chuộc, dụ dỗ, lừa phỉnh, cưỡng ép,
khống chế người làm chứng, người bị hại v.v... dẫn đến việc gây khó khăn
phức tạp cho việc xác định, làm rõ sự thật khách quan vụ án. Căn cứ này
thường được áp dụng sau khi đã có quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can.
Trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, có thể áp dụng căn cứ này để bắt,
tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm sự
có mặt của bị can, bị cáo. Căn cứ này còn được áp dụng ngay cả khi chưa
khởi tố vụ án hoặc khởi tố bị can như khi bắt người trong trường hợp khẩn
cấp, quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 81 BLTTHS. Căn cứ này cũng
được vận dụng khi bắt người phạm tội quả tang: "... ngay sau khi thực hiện tội
phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt", cũng như bắt người đang bị truy nã.
- Khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ tiếp tục phạm tội
Những căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ tiếp tục phạm tội có thể được
thể hiện qua các yếu tố phản ánh về nhân thân của các bị can, bị cáo: bị can,
bị cáo là những phần tử xấu, có ý thức chống đối giai cấp sâu sắc, là những kẻ
tái phạm, tái phạm nguy hiểm, là những tên tội phạm có tính chất chuyên
nghiệp, những tên côn đồ hung hãn coi thường pháp luật. Căn cứ chứng tỏ bị
can, bị cáo sẽ tiếp tục phạm tội còn được thể hiện qua hành vi của bị can, bị
cáo như đe dọa trả thù người làm chứng, người bị hại và sự đe dọa đó có khả
năng trở thành hiện thực. Một điều cần lưu ý rằng, căn cứ này với căn cứ "để
kịp thời ngăn chặn tội phạm" đều có sự giống nhau về mục đích áp dụng là
nhằm không để cho tội phạm xảy ra nhưng có sự khác nhau về đối tượng áp
dụng. Ở căn cứ "để kịp thời ngăn chặn tội phạm", đối tượng bị áp dụng là
người chưa bị khởi tố, còn ở căn cứ này đối tượng bị áp dụng phải là bị can
hoặc là bị cáo.
20
- Để đảm bảo thi hành án
Công tác thi hành án hình sự là vấn đề vô cùng quan trọng. Các bản án,
quyết định của Tòa án khi đã có hiệu lực pháp luật cần phải được đưa ra thi
hành. Có như vậy mới nâng cao được tính hiệu quả của pháp luật trong đời
sống thực tế. Chính vì vậy, việc tạo điều kiện để thi hành án là vấn đề rất quan
trọng và cần thiết.
Khi cần đảm bảo thi hành án, tùy theo tính chất cụ thể của từng vụ án,
tùy theo nhân thân của người bị kết án, Tòa án có thể áp dụng BPNC thích
hợp. Tòa án có thể áp dụng BPNC bắt bị can, bị cáo để tạm giam, áp dụng
BPNC tạm giam đối với bị cáo để đảm bảo cho việc thi hành án (trong những
trường hợp mà luật định), còn nếu có đủ cơ sở cho rằng bị cáo sẽ không bỏ
trốn, không gây cản trở khó khăn cho việc thi hành án thì không cần áp dụng
BPTG mà chỉ cần áp dụng những BPNC ít nghiêm khắc hơn như cấm đi khỏi
nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm cũng đủ để bảo đảm cho
việc chấp hành án của người bị kết án.
1.2.4. Về thủ tục tạm giam
Với tính chất là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất, hạn chế tự do
của người bị áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định, vì vậy việc áp
dụng BPTG cần phải tuân theo một trình tự, thủ tục rất chặt chẽ.
Thủ tục tạm giam được quy định tại khoản 2, khoản 3 điều 80 của BLTTHS:
2. Lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của
người ra lệnh; họ tên, địa chỉ cả người bị bắt và lý do bắt. Lệnh bắt
phải có chữ kí của người ra lệnh và có đóng dấu.
Người thi hành lệnh phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và
nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bị bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại
diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của người
21
bị bắt chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc
phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến.
Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại
diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp bắt
khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã quy định
tại Điều 81 và Điều 82 của Bộ luật này [18, Điều 80, Khoản 2, 3].
Đồng thời, theo quy định tại khoản 3 Điều 88 BLTTHS lệnh tạm giam
của CQĐT phải được Viện trưởng VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Tạm giam không chỉ hạn chế quyền bất khả xâm phạm về thân thể,
quyền tự do và danh dự của công dân mà còn ảnh hưởng đến cả nhân thân của
họ. Chính vì vậy, sau khi ra lệnh tạm giam cơ quan đã ra lệnh tạm giam cần
phải thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam và cho cơ quan chính
quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam cư
trú, làm việc biết. Bên cạnh đó, khi tiến hành tạm giam một người cần phải
đảm bảo các thủ tục liên quan khác như: thực hiện việc chăm nom người thân
thích, bảo quản tài sản của người bị tạm giam (Điều 90 BLTTHS 2003).
1.2.5. Về chế độ tạm giam
Tạm giam là biện pháp ngăn chặn được áp dụng để đảm bảo cho hoạt
động của các CQTHTT và không để cho người phạm tội có điều kiện thực hiện
tội phạm. BPNC này không phải là hình phạt đối với người phạm tội, do đó
“chế độ tạm giữ, tạm giam khác với chế độ đối với người đang chấp hành hình
phạt tù”. “Nơi tạm giữ, tạm giam, chế độ sinh hoạt, nhận quà, liên hệ với gia
đình và các chế độ khác được thực hiện theo quy định của Chính phủ” [18].
BLTTHS quy định không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội
của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Người bị tạm giữ, tạm giam là người chưa
bị coi là có tội. Do vậy, chế độ tạm giữ, tạm giam phải khác với chế độ đối
với người đang chấp hành hình phạt tù.
22
Hiện nay theo quy định của Nghị định số 89/1998/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 22/11/1998 về quy chế tạm giữ, tạm giam, Nghị định số 98/2002/NĐ-
CP ngày 27 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo Nghị định số
89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ, Nghị định số
09/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
chế độ ăn và khám, chữa bệnh đối với người bị tạm giữ, tạm giam quy định
tại Điều 26 và Điều 28 của Quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo
Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ thì
chế độ tạm giam được xác định rất cụ thể như sau.
Thứ nhất, người bị tạm giam được tổ chức giam tại nhà tạm giữ hoặc trại
tạm giam. Theo quy định chỉ có một số lượng nhất định người bị áp dụng BPTG
được giam tại nhà tạm giữ. Còn lại tất cả cần được giam tại nhà tạm giam. Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, mỗi Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Quân khu, Quân đoàn và cấp tương đương trong Quân đội nhân dân được tổ
chức một hoặc hai Trại tạm giam. Trại tạm giam có buồng riêng để giam người
có án tử hình và có một số buồng để tạm giữ những người có Lệnh tạm giữ,
người đã có quyết định thi hành án phạt tù đang chờ chuyển đi Trại giam. Những
buồng giam, giữ này phải được treo biển "Buồng tạm giữ", "Buồng giam người
có án tử hình", "Buồng giam người chờ chuyển đi Trại giam".
Trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có đủ ánh sáng bảo đảm
vệ sinh môi trường và sức khoẻ cho người bị tạm giam, tạm giữ, an toàn phòng
cháy, chữa cháy, phù hợp với đặc điểm khí hậu của từng địa phương và yêu cầu
an toàn của công tác quản lý giam, giữ. Tiêu chuẩn cụ thể của Trại tạm giam do
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Trại tạm giam
được tổ chức bệnh xá để khám và chữa bệnh cho người đang bị giam, giữ.
Thứ hai, Về chế độ áp dụng đối với người bị tạm giam được xác định
theo Điều 26 của Quy chế tạm giam, tạm giữ như sau.
23
Tiêu chuẩn ăn trong một tháng của một người bị tạm giữ, tạm giam
được tính theo định lượng 17 kg gạo thường, 0,7 kg thịt và 0,8 kg cá, 01 kg
muối, 0,5 kg đường loại trung bình, 0,75 lít nước mắm, 0,1 kg bột ngọt, 15
kg rau xanh và 15 kg củi hoặc 17 kg than. Định lượng này do Nhà nước cấp
và quy ra tiền theo thời giá thị trường ở địa phương nơi trại tạm giam, nhà
tạm giữ đóng.
Ngày lễ, ngày Tết (theo quy định của Nhà nước), người bị tạm giữ, tạm
giam được ăn thêm nhưng tiêu chuẩn ăn (bao gồm tiêu chuẩn ăn ngày thường
và mức ăn thêm) không quá 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường mà Nhà nước
quy định cho mỗi người bị tạm giữ, tạm giam. Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị
trại tạm giam có thể hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế
để bảo đảm người bị tạm giữ, tạm giam ăn hết tiêu chuẩn.
Một tháng không quá 3 lần người bị tạm giữ, tạm giam được nhận quà
và đồ dùng sinh hoạt của gia đình, thân nhân gửi đến theo quy định; lượng
quà không được vượt quá 3 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường mà Nhà nước quy
định cho mỗi người bị tạm giữ, tạm giam.
Người bị tạm giữ, tạm giam được ăn theo tiêu chuẩn, uống nước bảo
đảm vệ sinh, được sử dụng quà của gia đình, thân nhân để ăn thêm nhưng
không được quá 3 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường mà Nhà nước quy định cho
mỗi người bị tạm giữ, tạm giam. Nghiêm cấm người bị tạm giữ, tạm giam
dùng rượu, bia, thuốc lá và các chất kích thích độc hại khác. Trưởng nhà tạm
giữ, Giám thị trại tạm giam tổ chức tiếp nhận; kiểm tra chặt chẽ đồ tiếp tế,
loại bỏ các đồ vật bị cấm và giao lại đầy đủ cho người bị tạm giữ, tạm giam;
kiểm tra, phòng ngừa các hành vi chiếm đoạt đồ tiếp tế đó. Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể những thứ mà gia đình
thân nhân người bị tạm giữ, tạm giam được phép tiếp tế và quy định việc tổ
chức bán các thứ cần thiết trong các trại tạm giam, nhà tạm giữ. Việc sử dụng
đồ tiếp tế được quy định cụ thể trong nội quy nhà tạm giữ, trại tạm giam.
24
Bình quân diện tích tối thiểu nơi giam, giữ đối với người bị tạm giữ,
tạm giam là 2m2
/1 người, có bệ nằm bằng xi măng hoặc gạch men và có chiếu
trải để nằm.
Trong thời gian bị tạm giam người bị tạm giam được sử dụng quần áo,
chăn, chiếu, màn của cá nhân, nếu thiếu thì Trại tạm giam cho mượn theo tiêu
chuẩn mỗi người gồm: 1 chiếu, 1 màn (loại cá nhân), 1 chăn (đối với các Nhà
tạm giữ, Trại tạm giam từ thành phố Đà Nẵng trở vào dùng chăn sợi, từ Huế
trở ra dùng chăn trần bông loại 2 kg), 1 đôi dép và 2 bộ quần áo dài theo mẫu
thống nhất do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Hàng tháng người bị tạm giữ, tạm giam được cấp 0,2 kg xà phòng giặt, 2
tháng được cấp 1 khăn rửa mặt. Người bị tạm giữ, tạm giam là nữ được cấp
thêm một số tiền (tương đương 2 kg gạo tính theo thời giá thị trường ở từng
địa phương) để mua những đồ dùng cần thiết cho vệ sinh phụ nữ.
Cán bộ trực tiếp quản lý giam, giữ có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu
người bị tạm giữ, tạm giam giữ gìn và bảo đảm vệ sinh những thứ cho mượn,
tổ chức thu hồi và bảo quản chu đáo khi người bị tạm giữ, tạm giam ra khỏi
Nhà tạm giữ, Trại tạm giam.
Thứ ba, Về chế độ chăm nom người thân và bảo quản tài sản của người
bị tạm giữ, tạm giam. Điều 90 BLTTHS quy định:
1. Khi người bị tạm giữ, tạm giam có con chưa thành niên
dưới 14 tuổi hoặc có người thân thích là người tàn tật, già yếu
không có người chăm sóc, thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh
tạm giam giao những người đó cho người thân thích chăm nom.
Trong trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam không có người thân
thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam giao những
người đó cho chính quyền sở tại trông nom
2. Trong trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà hoặc
25
tài sản mà không có người trông nom, bảo quản thì cơ quan ra
quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam phải áp dụng những biện pháp
trông nom, bảo quản thích đáng.
3. Cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam thông báo cho
người tạm giữ, tạm giam biết biện pháp được áp dụng [18, Điều 90].
1.2.6. Về thời hạn tạm giam
Trong BLTTHS 2003 thời hạn tạm giam không được quy định tập
trung ở một điều luật mà được quy định theo từng giai đoạn của quá trình tố
tụng. Cụ thể:
- Tạm giam để điều tra.
Điều 120 BLTTHS 2003 quy định thời hạn tạm giam để điều tra không
quá 2 tháng đối với tội ít nghiêm trọng, không quá 3 tháng đối với tội nghiêm
trọng, không quá 4 tháng đối với tội rất nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm
trọng. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian
dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi, hủy bỏ BPTG thì
chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, CQĐT phải có văn bản
đề nghị VKS gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau: Đối với tội phạm ít
nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 1 tháng. Đối
với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất
không quá 2 tháng và lần thứ hai không quá 1 tháng. Đối với tội phạm rất
nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá 3
tháng, lần thứ hai không quá 2 tháng. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá 4 tháng. Như vậy,
đối với tội phạm ít nghiêm trọng thời hạn tạm giam để điều tra tối đa có thể là
3 tháng, đối với tội phạm nghiêm trọng tối đa có thể là 6 tháng, đối với tội
phạm rất nghiêm trọng tối đa có thể là 9 tháng, còn đối với tội phạm đặc biệt
26
nghiêm trọng tối đa có thể lên đến 16 tháng. Riêng đối với tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng, trong trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ hai quy
định tại điểm 3 khoản 3 Điều 120 đã hết và vụ án có nhiều tình tiết phức tạp
mà không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ BPTG thì Viện trưởng
VKSNDTC có thể gia hạn tạm giam lần thứ ba.
Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện
trưởng VKSNDTC có quyền gia hạn thêm một lần nữa không quá 4 tháng
(Khoản 5 Điều 120). So sánh thời hạn tạm giam để điều tra (quy định tại Điều
120) với thời hạn điều tra (quy định tại Điều 119) thì thời hạn tạm giam để
điều tra bằng với thời hạn điều tra còn thời hạn gia hạn tam giam để điều tra
đối với các tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng và rất nghiêm trọng ngắn hơn
thời hạn gia hạn để điều tra. Với quy định này nhà làm luật nhằm mục đích
hạn chế việc lạm dụng gia hạn tạm giam, đồng thời còn có ý nghĩa trong việc
đảm bảo CQĐT cần phải đẩy nhanh tiến độ giải quyết vụ án, nếu không thời
hạn tạm giam với bị can sẽ hết mặc dù thời hạn điều tra vẫn còn.
- Tạm giam để truy tố.
Khoản 2 Điều 166 BLTTHS 2003 quy định: “Thời hạn tạm giam không
được quá thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này” [18]. Theo quy định tại
khoản 1 Điều 166: Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng
và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và kết luận
điều tra, VKS phải ra một trong các quyết định sau: quyết định truy tố bị can
ra trước Tòa bằng bản cáo trạng; quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án. Trong trường hợp cần thiết, Viện
trưởng VKS có thể gia hạn tạm giam nhưng không quá 10 ngày đối với tội
phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá 15 ngày đối với
tội phạm rất nghiêm trọng; không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng.
27
Như vậy, thời hạn tạm giam để truy tố đối với tội phạm ít nghiêm trọng
và tội phạm nghiêm trọng tối đa có thể lên đến 30 ngày, đối với tội phạm rất
nghiêm trọng tối đa có thể lên đến 45 ngày, còn đối với tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng thời hạn tạm giam để truy tố tối đa có thể lên đến 60 ngày.
- Tạm giam để xét xử sơ thẩm.
Điều 177 BLTTHS 2003 quy định: “Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét
xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại Điều 176 của Bộ
luật này” [18]. Theo quy định tại Điều 176, thời hạn chuẩn bị xét xử là 30
ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm
trọng, 2 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 3 tháng đối với tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án. Đối với những vụ án phức
tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn nhưng không quá 15 ngày đối
với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối
với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Sau khi có
quyết định đưa vụ án ra xét xử thì thời hạn tạm giam để mở phiên tòa là từ 15
đến 30 ngày. Ngoài ra, đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở
phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần thiết thì Tòa án có thể ra
lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.
Như vậy, thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử tối đa (kể cả gia hạn) là
75 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 90 ngày đối với tội phạm nghiêm
trọng, 120 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và đối với tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng thì thời hạn này có thể lên đến 150 ngày.
- Tạm giam để xét xử phúc thẩm.
Điều 243 BLTTHS quy định: sau khi nhận hồ sơ vụ án, Tòa án cấp
phúc thẩm có quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn. Việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ BPTG do Chánh án, Phó
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án quân sự cấp quân khu, Chánh tòa,
28
Phó Chánh tòa phúc thẩm TANDTC quyết định. Thời hạn tạm giam không
được quá thời hạn xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 242 Bộ luật này [18].
Theo quy định tại Điều 242 BLTTHS 2003, Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 16
ngày; tòa phúc thẩm TANDTC, tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa
phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.
- Tạm giam để đảm bảo thi hành án.
Ngay sau khi xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm, Hội đồng xét xử (HĐXX)
có thể quyết định việc tạm giam bị cáo để đảm bảo việc thi hành án. Đối với
giai đoạn xét xử sơ thẩm, Điều 288 BLTTHS quy định: Đối với bị cáo đang bị
tạm giam mà bị phạt tù nhưng đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam
đã hết thì HĐXX ra quyết định tạm giam bị cáo để đảm bảo cho việc thi hành
án. Trong trường hợp bị cáo không bị tạm giam thì HĐXX có thể ra quyết định
bắt tạm giam ngay bị cáo nếu có căn cứ cho thấy bị cáo có thể trốn hoặc tiếp
tục phạm tội. Thời hạn tạm giam bị cáo là 45 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Tại phiên tòa phúc thẩm, theo quy định tại Điều 243 BLTTHS 2003,
nếu bị cáo đang bị tạm giam, bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa
thời hạn tạm giam đã hết thì HĐXX ra quyết định tạm giam bị cáo để đảm
bảo việc thi hành án, thời hạn tạm giam là 45 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Về việc khấu trừ thời hạn tạm giam vào thời hạn chấp hành hình phạt
Đoạn cuối Điều 33 BLHS năm 1999 quy định: "Thời hạn tạm giam
được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ một ngày tạm giam bằng
một ngày tù" [17, Điều 33].
Quy định này không chỉ áp dụng đối với người bị tạm giam liên tục cho
đến khi xét xử mà còn áp dụng đối với cả những người bị áp dụng các BPNC
khác sau một thời gian bị tạm giam. Những hình phạt khác không phải là hình
phạt tù có thời hạn như cảnh cáo, phạt tiền hoặc tử hình thì không áp dụng
29
quy định này mặc dù trước đó họ có bị tạm giam. Riêng hình phạt cải tạo
không giam giữ hoặc cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội và hình phạt tù
chung thân thì thời hạn tạm giam sẽ được tính vào thời hạn chấp hành hình
phạt tù theo nguyên tắc sau:
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn nhưng thời hạn bị tạm
giam vẫn được tính khi người bị kết án được xem xét giảm thời hạn chấp
hành hình phạt. Theo Điều 58 BLHS "thời gian đã chấp hành hình phạt để
được xét giảm lần đầu là 12 năm đối với tù chung thân và người bị kết án tù
chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm và dù được giảm nhiều lần
cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm". Thời hạn
12 năm và 20 năm quy định trong điều luật nói trên bao gồm cả thời gian tạm
giam đối với người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù.
1.2.7. Về quyền của người bị tạm giam
Người bị tạm giam là bị can, bị cáo, người bị kết án tù hoặc tử hình bỏ
trốn bị bắt để tạm giam và đối với họ đã có lệnh tạm giam.
Từ khái niệm trên có thể khẳng định, người bị tạm giam có đầy đủ các
quyền của bị can, bị cáo quy định tại Điều 49, Điều 50, quyền của người bị
kết án đang chờ thi hành hình phạt tù tại Điều 260 BLTTHS 2003.
Theo Điều 49 và Điều 50 BLTTHS thì mặc dù bị can, bị cáo lúc đó có
thể đang bị tạm giam để đảm bảo cho công tác điều tra, truy tố, xét xử nhưng
cơ quan tiến hành tố tụng vẫn phải đảm bảo các điều kiện cần thiết để cho bị
can, bị cáo thực hiện được các quyền của mình, bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của bản thân. Việc quy định các quyền của bị can, bị cáo ngoài mục đích
để bị can, bị cáo chủ động tham gia tố tụng còn góp phần vào việc tránh bỏ lọt
tội phạm, tránh bắt giam người vô tội trong khi cơ quan tiến hành tố tụng thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Ngoài ra, Điều 260 BLTTHS quy định: "Trong trường hợp người bị kết
án đang bị tạm giam thì theo yêu cầu của người thân thích người bị kết án, cơ
30
quan công an phải cho phép người bị kết án gặp người thân thích trước khi
thi hành án" [18, Điều 260].
Ban giám thị trại giam phải thông báo cho gia đình người bị kết án biết
nơi người đó chấp hành hình phạt.
1.3. Quy định về biện pháp tạm giam trong pháp luật một số nước
trên thế giới
Quy định về BPNC tạm giam ở một số nước trên thế giới về cơ bản là
giống nhau, tuy nhiên, do hệ thống tư pháp ở mỗi nước có sự khác nhau, cho
nên, quy định về BPNC, trong đó có BPTG cũng có những điểm riêng biệt.
Luật TTHS Nhật Bản quy định: "Chỉ có công tố viên mới có quyền đề
nghị thẩm phán tạm giam người bị tình nghi để điều tra... Khi nhận được đề
nghị của công tố viên, thẩm phán phải nghiên cứu các tài liệu có liên quan,
xem xét chứng cứ và tiến hành thẩm vấn riêng người bị tình nghi..." [27]. Như
vậy là luật TTHS Nhật Bản chỉ quy định cho Thẩm phán mới có quyền ra
lệnh tạm giam, quy định này được hiểu rằng, phàm là Thẩm phán ở bất cứ cấp
nào, bất cứ giai đoạn nào của TTHS cũng có quyền ra lệnh tạm giam.
Nếu thẩm phán thấy có căn cứ hợp lý để tin rằng người bị tình nghi đã
phạm tội và nếu trường hợp đang xem xét thuộc vào một trong những loại sau
đây, thì thẩm phán có thể ra quyết định tạm giam người bị tình nghi trong thời
hạn 10 ngày: Người bị tình nghi không có nơi cư trú cố định; có cơ sở hợp lý
để tin rằng người bị tình nghi có thể tiêu hủy chứng cứ; có cơ sở tin rằng
người bị tình nghi có thể chạy trốn.
Còn trong tất cả các trường hợp khác, thẩm phán phải bác đề nghị của
công tố viên và ra lệnh trả tự do cho người bị tình nghi.
Nếu thẩm phán ra lệnh tạm giam người bị tình nghi, và nếu công tố
viên không thể hoàn thành việc điều tra trong thời hạn ban đầu 10 ngày, thì
công tố viên có thể đề nghị thẩm phán gia hạn tạm giam thêm 10 ngày nữa.
31
Trước khi có cáo trạng, người bị tình nghi bị tạm giam được giam hoặc ở nhà
tạm giam trước khi xét xử do Bộ Tư pháp quản lý (kochiso) hoặc ở phòng tạm
giam của cảnh sát (ryuchijo) tùy thuộc vào lệnh tạm giam của thẩm phán. Kể
từ khi bị bắt và trong suốt quá trình tố tụng, người bị tình nghi bị bắt có quyền
im lặng, và có quyền có luật sư bào chữa [27].
Điều 20 Luật số 8/1981 của Inđônêsia quy định cảnh sát, công tố viên
và thẩm phán có quyền tạm giam người bị tình nghi và bị cáo để thực hiện
nhiệm vụ của mình. Họ chỉ có thể ra lệnh tạm giam nếu có đủ bằng chứng để
tin tưởng chắc chắn rằng hành vi hình sự đã xảy ra và trong những tình huống
cho phép nghi ngờ rằng người bị tình nghi có thể chạy trốn, tiêu hủy tang vật
hoặc tái phạm. Người bị tình nghi hoặc bị cáo chỉ có thể bị tạm giam khi có
trát bắt hoặc lệnh của Tòa án trong đó miêu tả rõ nhân dạng của người bị tình
nghi hoặc của bị cáo, lý do tạm giam, nơi giam, đồng thời giải thích ngắn gọn
tội phạm mà người đó bị nghi là đã thực hiện. Một bản sao của trát bắt hoặc
lệnh của Tòa án phải được gửi cho gia đình người bị bắt. Người bị tình nghi
hoặc bị cáo chỉ có thể bị tạm giam nếu người đó đã thực hiện hoặc âm mưu
thực hiện một hành vi hình sự hoặc đồng lõa trong việc thực hiện một tội
phạm mà pháp luật quy định phạt tù có thời hạn từ 5 năm trở lên, hoặc nếu
thời hạn phạt tù dưới 5 năm nhưng luật TTHS liệt tội đó vào loại tội phạm đặc
biệt mà người vi phạm có thể bị tạm giam.
Có ba hình thức tạm giam: Tạm giam tại trại tạm giam của nhà nước;
quản chế tại gia; quản chế trong phạm vi thành phố.
Cảnh sát điều tra có quyền tạm giam người bị tình nghi nhiều nhất là 20
ngày, nếu hết thời hạn 20 ngày mà việc điều tra vẫn chưa kết thúc thì công tố
viên có thể gia hạn tạm giam thêm 40 ngày. Như vậy, sau 60 ngày điều tra
viên phải trả tự do cho người bị tình nghi. Trát bắt của công tố viên chỉ có
hiệu lực trong thời hạn nhiều nhất là 20 ngày, nếu việc điều tra vẫn chưa kết
32
thúc thì thẩm phán Tòa án cấp quận có quyền gia hạn thêm 30 ngày. Sau 50
ngày, công tố viên phải trả tự do cho người bị tình nghi. Thẩm phán Tòa án
cấp quận có quyền bắt giam trong thời hạn 30 ngày, Chánh án Tòa án cấp đó
có thể cho phép kéo dài thời hạn trên thêm 60 ngày nữa. Sau thời hạn 90
ngày, bị cáo phải được trả tự do ngay cả trong trường hợp thẩm phán của Tòa
án cao cấp chưa ra được bản án. Trong trường hợp kháng cáo, thẩm phán Tòa
án cao cấp đang giải quyết vụ án có thể ra lệnh tạm giam bị cáo trong thời hạn
nhiều nhất là 30 ngày, hết thời hạn trên mà vụ án vẫn chưa được giải quyết
xong, thì Chánh án Tòa án cao cấp có thể gia hạn tạm giam thêm 60 ngày.
Như vậy, sau 90 ngày bị cáo phải được trả lại tự do. Thẩm phán Tòa án tối
cao có quyền ra lệnh tạm giam bị cáo trong thời hạn nhiều nhất là 50 ngày.
Trong trường hợp cần thiết phải xét xử lại vụ án theo trình tự giám đốc thẩm
thì Chánh án Tòa án tối cao có thể gia hạn tạm giam thêm 60 ngày. Như vậy,
sau 110 ngày, bị cáo phải được trả tự do, ngay cả trong trường hợp các thẩm
phán Tòa án tối cao chưa ra được bản án [27].
Quy định về BPNC tạm giam của Nhật Bản và của Inđônêsia có thể nói
là hết sức chặt chẽ. Nếu những quy định trong luật TTHS về BPNC của các
nước này được tuân thủ một cách nghiêm túc thì tính mạng, danh dự và nhân
phẩm của những người bị giam giữ sẽ được tôn trọng, thể hiện nguyên tắc
mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
Như vậy, thiết nghĩ rằng quy định về BPNC tạm giam của BLTTHS Việt
Nam cũng cần có sự tham khảo để sửa đổi, bổ sung và quy định cho thống nhất.
33
Chương 2
THỰC TIỄN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TẠM GIAM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN (GIAI ĐOẠN 2010 – 2014)
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến việc áp
dụng pháp luật về biện pháp tạm giam trong hoạt động giải quyết vụ án
hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng ở tỉnh Bắc Kạn
- Về vị trí địa lý, tự nhiên của tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa vùng Đông Bắc. Phía
Đông giáp Lạng Sơn, phía Tây giáp Tuyên Quang, phía Nam giáp Thái
Nguyên, phía Bắc giáp Cao Bằng. Diện tích tự nhiên là 4.857,2km2
, với 8 đơn
vị hành chính trực thuộc, gồm 7 huyện (Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na
Rì, Ba Bể, Ngân Sơn, Pác Nặm) và thị xã Bắc Kạn. Bắc Kạn là một tỉnh miền
núi cao, địa hình bị chi phối bởi những dãy núi vòng cung quay lưng về phía
Đông xen lẫn với những thung lũng. Do có địa hình núi cao lại ở sâu trong nội
địa nên giao thông đi lại gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt mùa mưa lũ. Đặc
điểm khí hậu của Bắc Kạn là nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có sự phân hóa theo
độ cao của địa hình và hướng núi, có hai mùa rõ rệt: mùa mưa nóng ẩm từ
tháng 5 đến tháng 10, chiếm 70 - 80% lượng mưa của cả năm; mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm khoảng 20- 30% tổng lượng
mưa trong năm. Bên cạnh những thuận lợi, Bắc Kạn cũng có nhiều khó khăn
do khí hậu sương muối, mưa đá, lốc, lũ... Mạng lưới sông ngòi Bắc Kạn
phong phú nhưng đa số là các nhánh thượng nguồn với đặc điểm chung là
ngắn, dốc, thủy chế thất thường. Bắc Kạn nổi tiếng với Hồ Ba Bể - là danh
thắng thiên nhiên được công nhận là di tích lịch sử văn hoá Quốc gia năm
1996, Năm 2011 được UNESCO công nhận Ba Bể là khu Ramsar - Đây là
34
khu bảo tồn đất ngập nước có tầm quan trọng của thế giới và là 1 trong 20 hồ
nước ngọt đẹp nhất thế giới. Hội xuân Ba Bể được tổ chức vào tháng giêng
âm lịch hàng năm. Bắc Kạn còn là căn cứ địa cách mạng, ATK Chợ Đồn là
một trong những khu căn cứ của chủ tịch Hồ Chí Minh và cán bộ cấp cao của
Đảng Cộng Sản Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
Về tài nguyên thiên nhiên, Bắc Kạn có nhiều loại đất khác nhau thuận
lợi cho việc phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả; tài nguyên rừng rất đa
dạng, phong phú; qua điều tra cho thấy Bắc Kạn có 280 loài thực vật, 300 loài
cây thuốc,… trong số đó có 52 loài đã đưa vào sách đỏ của Việt Nam; có
nhiều khoáng sản quý, hiếm, trong đó chì, kẽm, vàng là những loại khoáng
sản có tiềm năng nhất ở Bắc Kạn. Tài nguyên thiên nhiên phong phú thuận lợi
cho phát triển kinh tế của tỉnh.
- Về dân số và phong tục, tập quán ở Bắc Kạn: Theo thống kê dân số
năm 2011, Bắc Kạn có 289.700 người, mật độ 61 người/1km2
, gồm nhiều dân
tộc cùng sinh sống: Kinh, Tày, Dao, Nùng, Mông, Hoa, Sán Chay. Trong đó,
dân tộc Tày chiếm 52,93%, dân tộc Dao chiếm 17,63%, dân tộc Nùng 9,36%.
Nơi định cư sinh sống của đồng bào Mông chủ yếu ở vùng núi cao, tập trung
nhiều nhất ở huyện Ba Bể và Pác Nặm, hai huyện nghèo nhất trong cả nước.
Mỗi dân tộc ở Bắc Kạn dù có quy mô nhiều ít khác nhau, song vẫn bảo toàn
được giọng nói, bản sắc văn hóa riêng của mỗi dân tộc, tạo nên sự độc đáo,
phong phú trong bức tranh đời sống người dân Bắc Kạn.
Các dân tộc thiểu số ở Bắc Kạn đều có phong tục, tập quán riêng về
mọi mặt, từ nhà ở đến cư trú, ma chay, cưới xin, ứng xử trong gia đình, dòng
họ và các mối quan hệ xã hội khác.
Việc hiểu biết phong tục, tập quán của mỗi dân tộc sinh sống ở tỉnh Bắc
Kạn có ý nghĩa quan trọng trong quá trình ADPL về án treo trong hoạt động
35
xét xử các vụ án hình sự, nhất là việc xét xử những người phạm tội là đồng
bào các dân tộc ít người.
- Về điều kiện kinh tế: Bắc Kạn là tỉnh miền núi vùng cao, có địa hình
phức tạp, cơ sở vật chất và kinh tế chưa phát triển, là một trong những tỉnh
nghèo nhất nước. Tuy nhiên những năm gần đây tỉnh Bắc Kạn đã có bước
phát triển đáng kể. Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh năm 2013: Tổng giá trị gia
tăng (theo giá cố định 1994) ước đạt 1.849.797 triệu đồng, tăng 13% so với
năm 2012 (kế hoạch 13 %). Trong đó: Khu vực kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp
đạt 643.338 triệu đồng, tăng 11,36% (kế hoạch 8%); khu vực kinh tế công
nghiệp - Xây dựng cơ bản đạt 399.943 triệu đồng, tăng 2,64% (kế hoạch
18,7%); khu vực kinh tế các ngành dịch vụ đạt 806.516 triệu đồng, tăng
20,29% (kế hoạch 14,5%). Tổng giá trị gia tăng (theo giá thực tế) ước đạt
6.276.354 triệu đồng, tăng 22,81% so với năm 2012. Thu nhập bình quân đầu
người đạt 20,4 triệu đồng, tăng 2,7 triệu đồng so với năm 2012. Cơ cấu kinh
tế: Khu vực nông - lâm nghiệp chiếm 38,8%; khu vực công nghiệp - xây dựng
cơ bản chiếm 18,2%; khu vực dịch vụ chiếm 43,0%. So với cùng kỳ năm
2013, khu vực kinh tế nông - lâm nghiệp tăng 3,5%, công nghiệp - xây dựng
giảm 3%; dịch vụ tăng 0,4%. Tỉnh đã hoàn thành chương trình hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Các chương trình, dự án, mô hình giảm nghèo tiếp tục được các cấp,
ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện hiệu quả. Tỷ lệ hộ nghèo ước giảm 5%
(xuống còn 20,39%). Bắc Kạn có thế mạnh phát triển ngành công nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng, nông lâm nghiệp và du lịch. Tuy
nhiên, trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt
Nam năm 2013, tỉnh Bắc Kạn xếp ở vị trí thứ 57/63 tỉnh thành, tăng 03 bậc so
với năm 2012. Nguồn thu ngân sách hạn hẹp và thấp, chưa đáp ứng được nhu
36
cầu chi hàng năm, phần lớn đều do ngân sách trung ương cấp. Cơ sở hạ tầng
kém phát triển, nhất là hai huyện Ba Bể và Pác Nặm, những vùng sâu, vùng
xa, vùng tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. Đặc điểm về kinh tế như
vậy đã chi phối việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và thực hiện chính
sách, chế độ đối với thẩm phán, cán bộ tòa án do đó ảnh hưởng lớn đến quá
trình áp dụng pháp luật về án treo trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự.
- Ảnh hưởng của vị trí địa lý, tự nhiên, dân số và văn hóa - xã hội
tỉnh Bắc Kạn đối với việc ADPL về biện pháp tạm giam trong hoạt động
TTHS ở tỉnh Bắc Kạn: Với địa hình núi cao, mạng lưới sông ngòi dày đặc và
dốc, mùa hè mưa lũ bất chợt, lượng mưa ít so với các nơi; mùa đông nhiệt độ
giảm sâu có sương muối, băng giá; giao thông đi lại khó khăn; dân số thưa, lại
có tập quán sống trên núi cao, điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, mức sống
thấp... Đây là những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của người dân
nói chung và của đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp của tỉnh. Công tác điều
tra, xác minh, việc triệu tập các bị cáo…gặp rất nhiều khó khăn (giao thông đi
lại khó khăn, công tác văn thư chuyển chậm...). Trình độ nhận thức, kiến thức
pháp luật của đại bộ phận người dân rất thấp, ngay cả đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã cũng không nằm ngoài tình trạng chung như vậy. Bắc Kạn có
nhiều vùng khai thác trái phép khoáng sản như vàng và các kim loại khác, đây
thường là điểm nóng về vi phạm pháp luật. Khi loại tội phạm về hình sự tăng
thì số lượng người bị tạm giam cũng tăng theo trong lúc đó điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn nên đây cũng là một trong những lý do
ảnh hưởng đến công tác ADPL về BPTG trong hoạt động giải quyết các vụ án
hình sự. Việc tuyên truyền giáo dục pháp luật chưa tốt, một bộ phận công dân
nhận thức thấp, ít am hiểu về xã hội, ít có điều kiện xem sách báo, nghe đài,
nên những kiến thức về pháp luật nói chung và pháp luật về hình sự trong đó
37
có biện pháp ngăn chặn tạm giam nói riêng còn rất hạn chế. Từ những điều
kiện về vị trí địa lý, dân số, kinh tế - xã hội đã ảnh hưởng đến quá trình ADPL
về biện pháp ngăn chặn tạm trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của
TAND ở tỉnh Bắc Kạn gặp rất nhiều khó khăn.
Một khó khăn nữa, từ ngày 01-01-1997, do phân chia lại địa giới hành
chính, tỉnh Bắc Kạn được tách ra từ tỉnh Bắc Thái, toàn bộ quân số của các cơ
quan tiến hành tố tụng tỉnh Bắc Kạn, được chuyển từ tỉnh Bắc Thái lên, do
vậy thiếu về số lượng và chất lượng, cán bộ vẫn chưa được kiện toàn, lượng
người tiến hành tố tụng trực tiếp ADPL để giải quyết các vụ án về hình sự rất
mỏng. Cơ sở vật chất thiếu thốn do chưa kịp xây dựng trụ sở, còn phải thuê
nhà dân để làm việc, các phương tiện để phục vụ cho công việc còn sơ sài,
việc ứng dụng những công nghệ hiện đại, như tin học vào công tác quản lý
của Tòa án còn hạn chế, máy tính phục vụ cho công tác thiếu về số lượng và
cũ kỹ, lạc hậu về công nghệ, chưa khai thác hết các tính năng tác dụng phục
vụ cho công tác. Kinh phí dành cho hoạt động nghiệp vụ còn hạn chế, không
đáp ứng được nhu cầu công việc thực tiễn.
Như vậy, từ những điều kiện về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế - xã hội,
việc sáp nhập, tái thành lập tỉnh và điều kiện cơ sở vật chất đã ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động của các CQTHTT nói chung và việc ADPL về
BPTG trong hoạt động tố tụng hình sự ở tỉnh Bắc Kạn nói riêng.
2.2. Thực tiễn áp dụng biện pháp tạm giam trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn (giai đoạn 2010 – 2014)
2.2.1. Tình hình điều tra, truy tố, xét xử án hình sự trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội
trên địa bàn cả nước, kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Kạn có những khởi sắc nhất
38
định. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, bên cạnh sự phát triển kinh tế xã
hội thì vấn đề an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn có những
diễn biến rất phức tạp. Số vụ án hình sự trên địa bàn xảy ra nhiều, năm sau
cao hơn năm trước, với mức độ ngày càng nguy hiểm. Điều này được thể hiện
qua bảng số liệu sau.
Bảng 2.1: Số liệu thụ lý án hình sự trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
từ năm 2010 đến 2014
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng
Tổng số vụ án khởi tố 109 419 470 477 505 1980
Tổng số bị can, bị cáo 191 624 714 676 847 3052
(Nguồn: Báo cáo tổng kết ngành Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Kạn 2010 –
2011 – 2012 – 2013 – 2014)
Như vậy qua bảng số liệu trên cho thấy, tình hình thụ lý giải quyết án
hình sự trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn ( 2010 – 2014) là
1980 vụ. Thống kê cho thấy số vụ thụ lý tăng nhanh qua các năm từ 109 vụ
vào năm 2010 lên tới 505 vụ trong năm 2014 tăng gấp 5,01 lần. Tổng số bị
can, bị cáo trong giai đoạn là 3052 bị can, bị cáo và cũng có xu hướng tăng
nhanh từ 191 bị can bị cáo năm 2010 lên 847 bị can, bị cáo trong năm 2014
tăng hơn 8 lần.
Điều này cho thấy mức độ nghiêm trọng, diễn biến phức tạp của các
loại án hình sự trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2010 – 2014.
2.2.2. Tình hình áp dụng biện pháp tạm giam trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Với số lượng án hình sự là tương đối nhiều 1980 vụ , số bị can, bị cáo
bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn là tương đối lớn. Trong đó biện pháp
ngăn chặn tạm giam là biện pháp thường được áp dụng nhất trong các biện
pháp ngăn chặn của TTHS. Tình hình áp dụng BPTG trong giai đoạn 2010 –
2014 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được xác định qua bảng số liệu sau.
39
Bảng 2.2: Tình hình áp dụng biện pháp tạm giam
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2010 - 2014
Bắt, tạm giam
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
* Tổng số 187 543 576 652 704
Tổng giải quyết 136 340 361 425 470
- Hủy bỏ BPTG 6 15 30 11 4
- Thay đổi BPTG 68 44 55 57 96
- HĐXX Trả tự do 4 10 17 23 26
- VKS tạm giam 15 04 18 27
-Cơ quan điều tra tạm giam 51 79 87 88 96
- Án bằng tạm giam 2 4 1 3 8
- Tòa án tạm giam 17 25 15 61 76
- Trốn 0 0 1 0 0
- Chết 1 0 2 3 9
- Đình chỉ 1 0 0
- Quá hạn giải quyết 0 0 0 0 0
- Quá hạn trong số còn 0 0 0 0 0
(Nguồn: báo cáo công tác kiểm sát việc tạm giam và thi hành án tỉnh Bắc Kạn)
Như vậy qua nghiên cứu bảng số liệu trên cho thấy, trong giai đoạn
2010 – 2014 số giải quyết về bắt, tạm giam trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là 2662
trường hợp. Trong giai đoạn có xu hướng tăng nhanh, từ 187 trường hợp năm
2010 lên 704 trường hợp năm 2014. Số trường hợp phải hủy bỏ BPTG là 66
vụ và tương đối ổn định trong giai đoạn. Có được kết quả này là do các cơ
quan tư pháp tỉnh Bắc Kạn đã tích cực, chủ động trong công tác phối hợp,
nghiên cứu kĩ từng trường hợp áp dụng BPTG để tránh tình trạng phải hủy bỏ
BPTG. Số phải thay đổi BPTG chiếm tỉ lệ lớn, bởi lẽ sau giai đoạn điều
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY

More Related Content

What's hot

Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOTLuận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã ở Việt Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đTội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOTLuận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng Ninh
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng NinhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng Ninh
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng Ninh
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Luận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật hình sự Việt Nam
 

Similar to Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY

Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hìnhLuận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hìnhDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBlueSeaNguyen1
 
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...Man_Ebook
 
Áp dụng các biện pháp tạm giam từ thực tiễn thành phố Tây Ninh tỉnh Tây Ninh
Áp dụng các biện pháp tạm giam từ thực tiễn thành phố Tây Ninh tỉnh Tây NinhÁp dụng các biện pháp tạm giam từ thực tiễn thành phố Tây Ninh tỉnh Tây Ninh
Áp dụng các biện pháp tạm giam từ thực tiễn thành phố Tây Ninh tỉnh Tây NinhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY (20)

Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luậtĐề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
 
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOTLuận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
 
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hìnhLuận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
 
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
 
Thực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAY
Thực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAYThực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAY
Thực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAY
 
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOTKiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo pháp luật
Luận văn: Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo pháp luậtLuận văn: Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo pháp luật
Luận văn: Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo pháp luật
 
Kiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật, 9đ
Kiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật, 9đKiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật, 9đ
Kiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật, 9đ
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn trong xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn trong xét xử sơ thẩm, HAYLuận văn: Biện pháp ngăn chặn trong xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn trong xét xử sơ thẩm, HAY
 
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
 
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAYLuận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
 
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOTVai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
 
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOTBiện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
 
Áp dụng các biện pháp tạm giam từ thực tiễn thành phố Tây Ninh tỉnh Tây Ninh
Áp dụng các biện pháp tạm giam từ thực tiễn thành phố Tây Ninh tỉnh Tây NinhÁp dụng các biện pháp tạm giam từ thực tiễn thành phố Tây Ninh tỉnh Tây Ninh
Áp dụng các biện pháp tạm giam từ thực tiễn thành phố Tây Ninh tỉnh Tây Ninh
 
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sựLuận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
 
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOTLuận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRIỆU VĂN MẪN BiÖn ph¸p t¹m giam trong LuËt tè tông h×nh sù ViÖt Nam (Trªn c¬ së nghiªn cøu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh B¾c K¹n) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRIỆU VĂN MẪN BiÖn ph¸p t¹m giam trong LuËt tè tông h×nh sù ViÖt Nam (Trªn c¬ së nghiªn cøu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh B¾c K¹n) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐỨC PHÚC HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Triệu Văn Mẫn
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TẠM GIAM THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ ............................................................. 8 1.1. Khái niệm và các vấn đề cơ bản của biện pháp tạm giam trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam............................................... 8 1.1.1. Khái niệm biện pháp ngăn chặn và mục đích của biện pháp ngăn chặn.............................................................................................. 8 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của biện pháp ngăn chặn tạm giam..................10 1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của tạm giam........................................................13 1.2. Nội dung quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành về biện pháp ngăn chặn tạm giam.......................................................15 1.2.1. Đối tượng áp dụng biện pháp tạm giam.............................................15 1.2.2. Quy định về thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam......................17 1.2.3. Căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam..................................................18 1.2.4. Về thủ tục tạm giam ...........................................................................20 1.2.5. Về chế độ tạm giam............................................................................21 1.2.6. Về thời hạn tạm giam.........................................................................25 1.2.7. Về quyền của người bị tạm giam .......................................................29
  • 5. 1.3. Quy định về biện pháp tạm giam trong pháp luật một số nước trên thế giới .............................................................................30 Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TẠM GIAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN (GIAI ĐOẠN 2010 – 2014)...................................................................................................33 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến việc áp dụng pháp luật về biện pháp tạm giam trong hoạt động giải quyết vụ án hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng ở tỉnh Bắc Kạn .....................................................................................33 2.2. Thực tiễn áp dụng biện pháp tạm giam trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (giai đoạn 2010 – 2014).....................................................37 2.2.1. Tình hình điều tra, truy tố, xét xử án hình sự trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn..............................................................................................37 2.2.2. Tình hình áp dụng biện pháp tạm giam trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.........38 2.3. Những vướng mắc, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn tạm giam trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn..............................................45 2.3.1. Những vướng mắc trong quy định của pháp luật về biện pháp ngăn chặn tạm giam............................................................................45 2.3.2. Những hạn chế trong công tác áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong tố tụng hình sự ..........................................................55 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế...........................................59 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TẠM GIAM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TẠM GIAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN....................................63 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành về biện pháp tạm giam ............................63
  • 6. 3.2. Những giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về biện pháp tạm giam..........................................................................65 3.2.1. Hoàn thiện quy định về căn cứ tạm giam...........................................66 3.2.2. Về thời hạn tạm giam.........................................................................70 3.2.3. Về thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp tạm giam...................72 3.2.4. Về thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam ...........................................74 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp tạm giam trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ....................................76 3.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc áp dụng pháp luật về biện pháp tạm giam trong hoạt động giải quyết các vụ án hình của các cơ quan tiến hành tố tụng tỉnh Bắc Kạn........................76 3.3.2. Tăng cường công tác giải thích và hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật về biện pháp tạm giam................................................78 3.3.3. Tăng cường tổng kết kinh nghiệm trong hoạt động tố tụng của các cơ quan tiến hành tố tụng làm cơ sở cho hoạt động áp dụng pháp luật về biện pháp tạm giam được thực hiện thống nhất ............79 3.3.4. Tăng cường nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực trình độ chuyên môn của đội ngũ người tiến hành tố tụng..............................81 3.3.5. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất cho các các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và hoàn thiện chế độ chính sách đối với người tiến hành tố tụng........................................86 3.3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật .....................87 KẾT LUẬN....................................................................................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................92
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADPL: Áp dụng pháp luật BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự BPNC: Biện pháp ngăn chặn BPTG: Biện pháp tạm giam CQĐT: Cơ quan điều tra CQTHTT: Cơ quan tiến hành tố tụng HĐXX: Hội đồng xét xử TAND: Tòa án nhân dân THTG: Tiến hành tạm giam THTT: Tiến hành tố tụng TTHS: Tố tụng hình sự VKS: Viện kiểm sát VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Số liệu thụ lý án hình sự trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn từ năm 2010 đến 2014 38 Bảng 2.2: Tình hình áp dụng biện pháp tạm giam trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2010 - 2014 39 Bảng 2.3: Tình hình áp dụng biện pháp ngăn chặn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 40 Bảng 2.4: Tổng hợp số bị cáo bị tạm giam của một số loại tội phạm từ năm 2010 đến năm 2013 của TAND ở tỉnh Bắc Kạn 41
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cùng với pháp luật hình sự, Pháp luật tố tụng hình sự (TTHS) là một trong những công cụ sắc bén và hữu hiệu của Đảng và Nhà nước ta trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nhằm bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, quyền làm chủ của nhân dân, quyền bình đẳng giữa các dân tộc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, duy trì trật tự, an toàn xã hội, đồng thời, pháp luật hình sự còn góp phần chống lại mọi hành vị phạm tội, giáo dục mọi người ý thức chấp hành và tuân theo pháp luật. Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, các biện pháp ngăn chặn (BPNC) trong Luật TTHS có ý nghĩa quan trọng. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn có ảnh hưởng lớn đến việc giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ của TTHS cũng như kết quả đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung. Trong hệ thống các biện pháp ngăn chặn trong Luật TTHS, tạm giam là biện pháp ngăn chặn quan trọng và nghiêm khắc nhất. Việc áp dụng biện pháp tạm giam (BPTG) luôn luôn gắn liền với những hạn chế quyền và lợi ích hợp pháp của công dân như: hạn chế quyền tự do của cá nhân, quyền tự do đi lại, quyền bầu cử, ứng cử… Người bị áp dụng biện pháp này sẽ bị cách ly khỏi xã hội trong một thời gian nhất định mà với một số trường hợp có thể rất dài. Đây là những quyền cơ bản của công dân đã được ghi nhận và bảo đảm trong Hiến pháp. Điều 20 Hiến pháp năm 2013 nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:“Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm” [20, Điều 20]. Quy định này của Hiến pháp đảm bảo mọi công dân không bị áp dụng BPTG một cách tùy tiện.
  • 10. 2 Nghiên cứu lý luận và thực tiễn áp dụng BPTG ở nước ta nói chung và ở tỉnh Bắc Kạn nói riêng trong những năm gần đây cho thấy, BPTG được áp dụng khá phổ biến trong các vụ án hình sự. Việc áp dụng chúng trong nhiều trường hợp đã ngăn chặn kịp thời hoạt động phạm tội, chặn đứng hành vi trốn tránh pháp luật của bị can, bị cáo hoặc đảm bảo cho việc thi hành án đạt kết quả. Bên cạnh những kết quả đạt được, trong thời gian qua cho thấy, vẫn còn có những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật cũng như nhận thức của người tiến hành tố tụng về áp dụng biện pháp này. Đó là việc tạm giam bị can, bị cáo một cách tràn lan, tùy tiện không có căn cứ; áp dụng BPTG trái pháp luật; sử dụng BPTG như là một biện pháp nghiệp vụ điều tra; tạm giam bị can, bị cáo với thời hạn quá dài… Những sai sót đó đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phần nào dẫn đến việc hạn chế mục đích cần đạt được của TTHS nói chung và BPTG nói riêng, làm suy giảm niềm tin của người dân đối với tính tôn nghiêm của pháp luật. Nguyên nhân của tình hình trên có nhiều nhưng chủ yếu do những quy định của pháp luật TTHS còn sơ hở, thiếu chặt chẽ, chồng chéo dẫn đến khó khăn trong việc thống nhất áp dụng pháp luật; trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ trong các cơ quan tiến hành tố tụng còn bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn cũng đã đặt ra nhiều vấn đề vướng mắc đòi hỏi khoa học Luật TTHS phải tiếp tục nghiên cứu, giải quyết đề làm sáng tỏ về mặt lý luận như: Khái niệm biện pháp ngăn chặn, khái niệm BPTG, các điều kiện, chủ thể áp dụng BPTG trong TTHS nhiều lúc còn chưa được áp dụng một cách thống nhất, còn nhiều vướng mắc, bất cập... Trong khi đó xung quanh những vấn đề lý luận này, cũng còn nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “BPTG trong luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Bắc Kạn” là vấn đề mang tính
  • 11. 3 cấp bách, thiết thực không những về mặt lý luận mà cả về mặt thực tiễn đối với địa phương trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Biện pháp ngăn chặn nói chung và biện pháp ngăn chặn tạm giam nói riêng là vấn đề quan trọng trong TTHS, trong thời gian qua đã có một số sách, báo pháp lý ở nước ta đã tiến hành nghiên cứu về việc xây dựng và áp dụng các biện pháp ngăn chặn nói chung trong đó có biện pháp tạm tam. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu như: * Ở cấp độ đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn và sách chuyên khảo có thể kể đến các công trình nghiên cứu như sau: - Tác giả Phạm Thanh Bình - Nguyễn Vạn Nguyên với sách tham khảo "Những điều cần biết về bắt người, tạm giữ, tạm giam đúng pháp luật", Nxb, Sự thật năm 1993; - Tác giả Võ Khánh Vinh (chủ biên) với cuốn “Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam”, Nxb. Công an nhân dân, năm 2004 - Tác giả Nguyễn Văn Điệp với luận án tiến sĩ “Các biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong tố tụng hình sự Việt Nam – Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2005; * Ở cấp độ các bài viết nghiên cứu khoa học trên các tạp chí chuyên ngành có thể kể đến như: - Tác giả Phùng Văn Tài với bài viết “Những vướng mắc trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và kiến nghị sửa đổi, bổ sung” , Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 8/2012 - Nguyễn Ngọc Khánh với bài viết “Thẩm quyền của Viện kiểm sát trong việc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và các biện pháp cưỡng chế tố tụng khác trong hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Kiểm sát, số 1/2011;
  • 12. 4 - Tác giả Đoàn Tấn Minh với bài viết "Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự", Tòa án nhân dân, số 7/2009; - Tác giả Nguyễn Văn Oanh với bài viết "Hoàn thiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về việc tạm giam đối với bị cáo sao khi tuyên án", Tạp chí Tòa án nhân dân, số 2/2003 - Tác giả Nguyễn Đình Bình với bài viết "Một số ý kiến hoàn thiện các quy định về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự" Tạp chí kiểm sát, số 5/2008. Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đây đã nghiên cứu về một số khía cạnh nhất định của các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự đặc biệt là BPTG. Tuy nhiên, cho đến hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu nào ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học trình bày một cách có hệ thống về biện pháp ngăn chặn tạm giam trong tố tụng hình sự. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “BPTG trong luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Bắc Kạn” mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận của BPTG trong TTHS Việt Nam hiện hành và việc áp dụng biện pháp này trong thực tiễn ở địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Trên cơ sở đó xây dựng hệ thống giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả của việc áp dụng BPTG trong thực tiễn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau. - Nghiên cứu và phân tích sơ lược khái quát quá trình hình thành và phát triển của BPTG trong TTHS; pháp luật thực định về BPTG, từ đó đưa ra
  • 13. 5 khái niệm về biện pháp ngăn chặn nói chung và khái niệm về biện pháp ngăn chặn tạm giam nói riêng. - Nghiên cứu các quy định cụ thể của biện pháp ngăn chặn tạm giam trong TTHS, và thực trạng áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trên phạm vi địa giới hành chính cụ thể của một tỉnh để tìm hiểu làm rõ những vướng mắc, tồn tại, hạn chế và bất cập giữa các quy định luật và thực tiễn áp dụng từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá để hoàn thiện các quy định của Luật TTHS hiện hành. - Đồng thời trên cơ sở nghiên cứu đưa ra một số giải pháp để kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện pháp luật TTHS cũng như những giải pháp nâng cao tính hiệu quả đối với BPTG trong thực tiễn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh biện pháp ngăn chặn tạm giam trong Luật TTHS Việt Nam, kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá thực trạng áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong thực tiễn địa bàn tỉnh Bắc Kạn và những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, vướng mắc để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp ngăn chặn trong thực tiễn. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu và phân tích sơ lược khái quát lịch sử lập pháp TTHS quy định về BPTG. Nghiên cứu các quy định thực định của biện pháp ngăn chặn tạm giam trong Luật TTHS Việt Nam hiện hành. Đồng thời, luận văn cũng đi sâu nghiên cứu thực tiễn áp dụng biện pháp này của các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Về thời gian: Tác giả thực hiện luận văn trên cơ sở nghiên cứu thu thập tài liệu, số liệu thực tiễn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong 5 năm (2010-2014).
  • 14. 6 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Tác giả thực hiện luận văn trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật và quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam về đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội và đảm bảo nhân quyền. Luận văn sử dụng linh hoạt và hợp lý các phương pháp nghiên cứu cụ thể, bao gồm: Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, Lôgic kết hợp trên cơ sở lý luận của khoa học luật hình sự, luật TTHS và các khoa học pháp lý khác cũng như tham khảo các công trình nghiên cứu của các tác giả, gắn kết giữa lý luận và thực tiễn là quá trình nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác tư pháp, qua thực tiễn công tác thực hiện các hoạt động TTHS nói chung và biện pháp ngăn chặn tạm giam nói riêng. 6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện lý luận và thực tiễn, công trình nghiên cứu có hệ thống, chuyên sâu và đầy đủ về biện pháp ngăn chặn tạm giam, mà trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn liên quan tới biện pháp này trong TTHS Việt Nam. Những kết quả đạt được của luận văn còn giúp nhận thức đầy đủ về lý luận và thực tiễn trong đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung cũng như hoạt động áp dụng BPTG nói riêng. Luận văn phân tích đánh giá đúng thực trạng hoạt động áp dụng BPTG trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; xây dựng được hệ thống giải pháp hữu hiệu và có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện tình hình tại địa phương, chỉ ra được những tồn tại, hạn chế của thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam, cũng như những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại, hạn chế đó.
  • 15. 7 Kết quả của nghiên cứu còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ đang công tác tại các cơ quan tiến hành tố tụng tại địa phương tham khảo trong quá trình giải quyết vụ án hình sự được khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay ở Việt Nam. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo đề tài được kết cấu làm 3 chương. Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về biện pháp ngăn chặn tạm giam theo quy định của luật tố tụng hình sự. Chương 2: Thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (giai đoạn 2010 – 2014). Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam.
  • 16. 8 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TẠM GIAM THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm và các vấn đề cơ bản của biện pháp tạm giam trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm biện pháp ngăn chặn và mục đích của biện pháp ngăn chặn Bộ luật TTHS quy định một loạt các biện pháp cưỡng chế nhà nước do cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng nhằm thực hiện những mục đích tố tụng nhất định. Căn cứ vào mục đích của chúng có thể phân loại các biện pháp cưỡng chế thành các nhóm sau: - Nhóm biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thu thập và ghi nhận chứng cứ (khám người, khám nơi ở, xem xét dấu vết...); - Nhóm biện pháp cưỡng chế để đảm bảo cho quá trình tố tụng được tiến hành bình thường và thuận lợi (kê biên tài sản, áp giải bị can...); - Các BPNC (bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm). Trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế TTHS thì các BPNC chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến thân thể, quyền con người, hạn chế một số quyền nhân thân của công dân. Chính vì vậy mà BLTTHS đã dành một chương riêng để quy định về các BPNC. Để việc hiểu và thực hiện tốt các quy định về BPNC, nhiều công trình, tài liệu, sách báo đã có những khái niệm khác nhau về các BPNC. Từ điển thuật ngữ pháp lý phổ thông của Nhà xuất bản "Sách pháp lý" Matxcơva, 1973 giải thích rằng: Biện pháp ngăn chặn là biện pháp cưỡng chế về mặt TTHS do điều tra
  • 17. 9 viên, dự thẩm viên, kiểm sát viên và tòa án áp dụng đối với bị can (người bị tình nghi) nếu có đủ căn cứ cho rằng bị can trốn tránh việc điều tra, dự thẩm hoặc trốn tránh tòa án, cản trở việc xác minh sự thật về vụ án, hay sẽ tiếp tục hoạt động phạm tội, cũng như để đảm bảo việc thi hành án [3, tr.673]. BLTTHS Việt Nam hiện hành mặc dù không đưa ra một khái niệm về BPNC, tuy nhiên tại Điều 79 BLTTHS 2003 cũng đã quy định các căn cứ áp dụng các BPNC như sau: Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án, thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau đây: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm [18]. Các căn cứ này cũng đã phản ánh một phần bản chất của của các BPNC của pháp luật TTHS Việt Nam. Tuy nhiên, BPNC là biện pháp cưỡng chế tố tụng rất nghiêm khắc, đòi hỏi phải có sự phân định rõ ràng về chủ thể áp dụng, về thẩm quyền áp dụng, về đối tượng bị áp dụng, về căn cứ và mục đích áp dụng để từ đó mới có thể hiểu một cách thấu đáo và vận dụng đúng đắn vào thực tiễn. Giáo trình luật TTHS Việt Nam - Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, cho rằng: BPNC là biện pháp cưỡng chế trong TTHS áp dụng với bị can, bị cáo, người phạm tội quả tang và người cần phải bắt trong trường hợp khẩn cấp. Nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm của họ, ngăn chặn người đó gây khó khăn cho việc điều tra truy tố, xét xử và tiếp tục phạm tội hoặc trốn [30, tr.133]. Cuốn "Tội phạm học, luật hình sự và TTHS" lại giải thích rằng BPNC là một loại biện pháp do cơ quan điều tra, VKS và Tòa án áp dụng đối với người bị tình nghi phạm tội, đối với bị can, bị cáo và cả người bị kết án khi
  • 18. 10 các cơ quan này có căn cứ cho rằng những người này sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc tiếp tục phạm tội. BPNC gồm: Bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Có thể nói rằng, các sách báo, tài liệu nêu trên đã nêu lên được khía cạnh này hay khía cạnh khác khái niệm về các BPNC. Một khái niệm hoàn chỉnh, chính xác về các biện pháp ngăn chặn thì trong khái niệm đó phải hàm chứa tất cả các dấu hiệu đặc trưng của các BPNC như: căn cứ áp dụng; mục đích áp dụng; thẩm quyền áp dụng và đối tượng áp dụng biện pháp ngăn chặn. Vì vậy có thể hiểu: Biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cưỡng chế TTHS do cơ quan hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật áp dụng đối với bị can, bị cáo hoặc đối với người chưa bị khởi tố; khi có căn cứ do BLTTHS quy định, nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm, ngăn chặn việc bị can, bị cáo gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hoặc ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội. Biện pháp ngăn chặn gồm: Bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Việc quy định các BPNC nhằm đảm bảo cho hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền được thực hiện thuận lợi, việc chứng minh vụ án đạt kết quả tốt, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đấu tranh phòng và chống tội phạm. Đồng thời góp phần bảo đảm việc thực hiện dân chủ, tôn trọng các quyền cơ bản của công dân được pháp luật bảo vệ. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của biện pháp ngăn chặn tạm giam Tạm giam là một BPNC trong TTHS. Nó là biện pháp bảo đảm cho hoạt động TTHS đạt được hiệu quả cao, đồng thời thể hiện thái độ nghiêm khắc của Nhà nước đối với người có hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
  • 19. 11 lợi ích xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Tuy nhiên, khi áp dụng BPTG vào quá trình giải quyết vụ án, các cơ quan tiến hành tố tụng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật, để bảo đảm các quyền của công dân, góp phần nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm. Bản chất pháp lý của BPTG còn thể hiện ở chỗ: đây là những biện pháp cưỡng chế của Nhà nước áp dụng đối với các đối tượng nhất định và trong những trường hợp do pháp luật quy định, nhằm ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội hoặc gây cản trở cho các hoạt động tố tụng. Theo Điều 88 BLTTHS thì đối tượng bị áp dụng BPTG chỉ có thể là bị can, bị cáo tức là những người đã bị khởi tố về hình sự hoặc đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử và không phải tất cả bị can, bị cáo đều bị tạm giam mà chỉ áp dụng khi bị can, bị cáo rơi vào trường hợp sau: - Bị can, bị cáo phạm tội trong những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng; - Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. Là biện pháp cưỡng chế nhà nước, pháp luật nước ta chỉ quy định một phạm vi hẹp những cơ quan và cá nhân có thẩm quyền áp dụng BPTG, đó là: - Viện trưởng, phó Viện trưởng VKSND và VKS quân sự các cấp. - Chánh án, phó chánh án TAND và Tòa án quân sự các cấp. - Thẩm phán là Chánh tòa, Phó Chánh tòa phúc thẩm TANDTC. - Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh tạm giam phải được VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Tạm giam là biện pháp tạm thời tước tự do do Cơ quan điều tra, VKS, Tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo trong trường hợp do luật định. Thời hạn
  • 20. 12 tạm giam phụ thuộc vào giai đoạn tố tụng cũng như tính chất phức tạp của vụ án mà bị can, bị cáo phải thực hiện Tạm giam là BPNC nghiêm khắc nhất trong số các BPNC. Nếu như các biện pháp ngăn chặn khác như cầm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm chỉ ảnh hưởng đến các quyền tự do khác của công dân như quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do giao tiếp, quyền hội họp. Còn các biện pháp bắt người, tạm giữ cũng là BPNC nghiêm khắc, nó cũng hạn chế quyền tự do của công dân, nhưng thời gian hạn chế quyền tự do trong bắt và tạm giữ ngắn hơn nhiều so với tạm giam. Trong vòng 24 giờ sau khi bị bắt, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai, ra quyết định tạm giữ hoặc trả lại tự do cho người bị bắt. Thời gian tạm giữ là 3 ngày đêm và tối đa là 09 ngày đếm đối với trường hợp có gia hạn tạm giữ. Trong khi đó thời hạn tạm giam để điều tra có thể lên đến 12 tháng hoặc 16 tháng. Tạm giam là BPNC nghiêm khắc nhất nhưng tạm giam không phải là hình phạt tù bởi vì mục đích của tạm giam là ngăn chặn tội phạm và hành vi trốn tránh pháp luật của người phạm tội, bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành án được tiến hành đúng đắn, còn hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước do Tòa án áp dụng nhằm trừng phạt người phạm tội và nhằm mục đích cải tạo họ thành người có ích cho xã hội Tạm giam là biện pháp có tính chất lựa chọn “có thể áp dụng” tức là không phải bắt buộc áp dụng đồng loạt cho mọi bị can, bị cáo khi đã có đủ căn cứ mà những căn cứ chỉ là điều kiện đủ để áp dụng tạm giam Với mục đích ngăn chặn và phòng ngừa tội phạm, việc quy định BPTG trong BLTTHS có ý nghĩa rất quan trọng. BPTG góp phần nâng cao hiệu lục quản lý nhà nước, củng cố, tăng cường pháp chế XHCN, bảo vệ sự an toàn và vững mạnh của chế độ XHCN, bảo vệ tài sản, tĩnh mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân, tạm giam đúng sẽ góp phần bảo
  • 21. 13 đảm sự dân chủ, tôn trọng các quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp quy định như quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do cư trú và đi lại…, tạm giam đúng còn bảo đảm cho việc đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm có hiệu quả, bảo đảm hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng được thuận lợi, thể hiện sự chuyên chính của nhà nước XHCN trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm. Như vậy, có định nghĩa về tạm giam như sau: Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong TTHS do người có thẩm quyền ở Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng hoặc bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng; phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. 1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của tạm giam 1.1.3.1. Mục đích Ngoài mục đích chung, thống nhất là ngăn chặn không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc có hành vi gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án thì ở mỗi giai đoạn tố tụng nhất định, việc áp dụng BPNC tạm giam còn có mục đích riêng nhằm bảo đảm thực hiện tốt chức năng tố tụng của cơ quan áp dụng. Ví dụ: việc áp dụng BPTG trong giai đoạn điều tra tạo điều kiện thuận lợi cho Cơ quan điều tra tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ từ lời khai của bị can vào bất cứ khi nào nếu thấy cần thiết mà không phải mất thời gian triệu tập nhiều lần, giúp cho quản lý giám sát bị can được chặt chẽ; còn việc tạm giam bị cáo sau khi tuyên án nhằm đảm bảo cho việc thi hành bản án có hiệu lực pháp luật được thuận tiện.
  • 22. 14 1.1.3.2. Ý nghĩa Với vai trò là một biện pháp ngăn chặn, tạm giam có ý nghĩa rất lớn trong việc đấu tranh và phòng chống các loại tội phạm cũng như bảo đảm các quyền tự do dân chủ của công dân, cụ thể: Một là, tạm giam góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, củng cố tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự kiên quyết của nhà nước trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm. Với việc áp dụng BPTG sẽ đảm bảo cho trật tự xã hội được ổn định, pháp luật được giữ vững, chế độ xã hội chủ nghĩa được bảo vệ, các quyền cũng như lợi ích hợp pháp của công dân được tôn trọng. Hai là, tạm giam tạo cơ sở pháp lý vững chắc nhằm đảm bảo sự tôn trọng các quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận. Đảm bảo không một công dân nào bị tạm giam trái pháp luật, khi áp dụng BPTG không đúng pháp luật quy định, công dân có quyền khiếu nại đến các chủ thể có thẩm quyền. Ba là, tạm giam là biện pháp hữu hiệu bảo đảm cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đạt hiệu quả cao nhất. Bởi đây là biện pháp bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của CQTHTT, đảm bảo sự chính xác, khách quan của hoạt động tố tụng, ngăn ngừa các đối tượng tiếp tục phạm tội hoặc tìm cách xóa dấu vết phạm tội, chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án. Ngoài ra, tạm giam còn đảm bảo cho việc thi hành đúng pháp luật và hiệu lực của bản án đã được tuyên. Cuối cùng, tạm giam thể hiện tính ưu việt của nhà nước ta. Đó là biện pháp bảo đảm cho mọi công dân được sống trong xã hội mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ được tôn trọng và bảo vệ, tránh được sự tấn công, xâm hại từ phía các đối tượng nhất định, bảo đảm cho mọi công dân yên tâm sinh sống, học tập, làm việc tham gia vào công tác đấu tranh phòng chống tội phạm đạt hiệu quả cao nhất.
  • 23. 15 1.2. Nội dung quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành về biện pháp ngăn chặn tạm giam 1.2.1. Đối tượng áp dụng biện pháp tạm giam Về đối tượng áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam, theo quy định của khoản 1 Điều 88 BLTTHS 2003 thì: Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong những trường hợp sau đây: a) Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng; b) Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội [18, Điều 88, Khoản 1]. Theo quy định trên thì đối tượng có thể bị áp dụng BPTG chỉ có thể là bị can, bị cáo. Bị can là “người đã bị khởi tố về hình sự” (Khoản 1 Điều 49 BLTTHS 2003), tức là những người có quyết định khởi tố bị can về một tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS. Còn bị cáo là “người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử” (Khoản 1 Điều 50 BLTTHS 2003). Tuy nhiên, không phải tất cả bị can, bị cáo đều bị áp dụng BPTG, mà chỉ áp dụng đối với họ trong hai trường hợp sau: - Thứ nhất, bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù (Khoản 3 Điều 8 BLHS) [18]. Nếu bị can, bị cáo thuộc những trường hợp này, người có thẩm quyền ra lệnh tạm giam có thể tạm giam ngay mà không cần có thêm căn cứ nào khác.
  • 24. 16 - Thứ hai, bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt từ trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể bỏ trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. Theo quy định của BLTTHS, tạm giam chỉ áp dụng đối với những bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù trên hai năm. Đối với bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt từ hai năm trở xuống hoặc hình phạt khác không phải là hình phạt tù thì không áp dụng BPTG. Nếu xét thấy cần thiết, thì CQTHTT có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn khác như cấm đi khỏi nơi cư trú, bão lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Trong trường hợp bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định tù trên hai năm, để tạm giam họ cần có thêm điều kiện thứ hai đó là, căn cứ cho rằng họ có thể bỏ trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. Để có thể xác định được thế nào là căn cứ cho rằng bị can, bị cáo có thể bỏ trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục phạm tội, thì thường căn cứ vào nhân thân bị can, bị cáo, thái độ của họ sau khi phạm tội hoặc những vi phạm nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác ít nghiêm khắc. Thể hiện tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa BLTTHS 2003 quy định những trường hợp không được áp dụng BPTG, gồm: + Bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi, + Người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng. Tuy nhiên, những đối tượng này có thể bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong những trường hợp đặc biệt đó là: + Bị can, bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã;
  • 25. 17 + Bị can, bị cáo được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng tiếp tục phạm tội hoặc cố ý gây cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra, truy tố, xét xử; + Bị can, bị cáo phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ cho rằng nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia [18, Điều 88, Khoản 2]. Với quy định này, BLTTHS đã thể hiện khá rõ nét nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa, tôn trọng quyền con người, bảo vệ quyền trẻ em. Với điều kiện sinh hoạt trong các trại tạm giam thì không thể đảm bảo những nhu cầu thiết yếu của phụ nữ mang thai, nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi người già yếu và người bị bệnh nặng. Hơn nữa trong những trường hợp này thì bị can, bị cáo đã có nơi cư trú rõ ràng, nếu họ không thuộc các trường hợp đặc biệt kể trên, các CQTHTT có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn khác để đảm bảo sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của CQTHTT. 1.2.2. Quy định về thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam Theo quy định tại BLTTHS 2003, những người sau đây có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam: - Viện trưởng, Phó viện trưởng VKSND và VKSQS các cấp; - Chánh án, Phó chánh án TAND và TAQS các cấp; - Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa phúc thẩm TANDTC; Hội đồng xét xử; - Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT các cấp. Trong trường hợp này, lệnh tạm giam phải được VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành [19, Điều 80, Khoản 1]. Như vậy, thẩm quyền áp dụng BPTG được quy định cho nhiều cơ quan với nhiều chủ thể khác nhau tùy thuộc vào các giai đoạn tố tụng. VKS với chức năng là cơ quan kiểm sát các hoạt động tư pháp sẽ kiểm tra, giám sát
  • 26. 18 hoạt động này, đặc biệt với lệnh tạm giam của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT các cấp phải được VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. 1.2.3. Căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam Hiện nay, BLTTHS chưa quy định cụ thể về căn cứ áp dụng BPTG mà chỉ quy định về căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn nói chung trong tố tụng hình sự. Như vậy, có thể xác định căn cứ áp dụng BPTG như sau: - Để kịp thời ngăn chặn tội phạm "Kịp thời ngăn chặn tội phạm" là ngăn không cho tội phạm đang được chuẩn bị xảy ra hoặc không cho tội phạm đang xảy ra được tiếp tục. Ngăn chặn kịp thời tội phạm có thể tránh được hậu quả hoặc làm giảm bớt hậu quả của tội phạm. Ngăn chặn kịp thời tội phạm có thể tránh được hậu quả của tội phạm vì ngăn chặn kịp thời sẽ không cho tội phạm được thực hiện, bảo vệ nguyên vẹn khách thể của tội phạm. Căn cứ này được áp dụng trong trường hợp khi có căn cứ cho rằng một người hoặc một nhóm người nào đó đang chuẩn bị thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Căn cứ này thể hiện rất rõ trong trường hợp bắt người khẩn cấp. Ngăn chặn kịp thời tội phạm làm giảm bớt hậu quả của tội phạm, căn cứ này thường được áp dụng khi hành vi phạm tội đã xảy ra nhưng chưa kết thúc, ngăn chặn kịp thời trong trường hợp này là ngăn cản không cho người thực hiện hành vi phạm tội thực hiện tội phạm đến cùng. Việc áp dụng căn cứ này thường thấy trong trường bắt người phạm tội quả tang khi người đó đang thực hiện một tội phạm cụ thể nào đó. Căn cứ để kịp thời ngăn chặn tội phạm thường được áp dụng đối với người chưa bị khởi tố bị can, nhưng đã có tài liệu, căn cứ xác đáng để cho rằng một người hoặc một nhóm người chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc đang thực hiện một tội phạm cụ thể. - Khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử
  • 27. 19 Hành vi gây khó khăn cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử thể hiện qua việc sau khi thực hiện hành vi phạm tội, người thực hiện tội phạm có thể bỏ trốn, tiêu hủy, làm giả hoặc thay đổi chứng cứ, xóa các dấu vết của vụ án, bàn bạc nhau trốn tránh pháp luật, mua chuộc, dụ dỗ, lừa phỉnh, cưỡng ép, khống chế người làm chứng, người bị hại v.v... dẫn đến việc gây khó khăn phức tạp cho việc xác định, làm rõ sự thật khách quan vụ án. Căn cứ này thường được áp dụng sau khi đã có quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can. Trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, có thể áp dụng căn cứ này để bắt, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo. Căn cứ này còn được áp dụng ngay cả khi chưa khởi tố vụ án hoặc khởi tố bị can như khi bắt người trong trường hợp khẩn cấp, quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 81 BLTTHS. Căn cứ này cũng được vận dụng khi bắt người phạm tội quả tang: "... ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt", cũng như bắt người đang bị truy nã. - Khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ tiếp tục phạm tội Những căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ tiếp tục phạm tội có thể được thể hiện qua các yếu tố phản ánh về nhân thân của các bị can, bị cáo: bị can, bị cáo là những phần tử xấu, có ý thức chống đối giai cấp sâu sắc, là những kẻ tái phạm, tái phạm nguy hiểm, là những tên tội phạm có tính chất chuyên nghiệp, những tên côn đồ hung hãn coi thường pháp luật. Căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ tiếp tục phạm tội còn được thể hiện qua hành vi của bị can, bị cáo như đe dọa trả thù người làm chứng, người bị hại và sự đe dọa đó có khả năng trở thành hiện thực. Một điều cần lưu ý rằng, căn cứ này với căn cứ "để kịp thời ngăn chặn tội phạm" đều có sự giống nhau về mục đích áp dụng là nhằm không để cho tội phạm xảy ra nhưng có sự khác nhau về đối tượng áp dụng. Ở căn cứ "để kịp thời ngăn chặn tội phạm", đối tượng bị áp dụng là người chưa bị khởi tố, còn ở căn cứ này đối tượng bị áp dụng phải là bị can hoặc là bị cáo.
  • 28. 20 - Để đảm bảo thi hành án Công tác thi hành án hình sự là vấn đề vô cùng quan trọng. Các bản án, quyết định của Tòa án khi đã có hiệu lực pháp luật cần phải được đưa ra thi hành. Có như vậy mới nâng cao được tính hiệu quả của pháp luật trong đời sống thực tế. Chính vì vậy, việc tạo điều kiện để thi hành án là vấn đề rất quan trọng và cần thiết. Khi cần đảm bảo thi hành án, tùy theo tính chất cụ thể của từng vụ án, tùy theo nhân thân của người bị kết án, Tòa án có thể áp dụng BPNC thích hợp. Tòa án có thể áp dụng BPNC bắt bị can, bị cáo để tạm giam, áp dụng BPNC tạm giam đối với bị cáo để đảm bảo cho việc thi hành án (trong những trường hợp mà luật định), còn nếu có đủ cơ sở cho rằng bị cáo sẽ không bỏ trốn, không gây cản trở khó khăn cho việc thi hành án thì không cần áp dụng BPTG mà chỉ cần áp dụng những BPNC ít nghiêm khắc hơn như cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm cũng đủ để bảo đảm cho việc chấp hành án của người bị kết án. 1.2.4. Về thủ tục tạm giam Với tính chất là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất, hạn chế tự do của người bị áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định, vì vậy việc áp dụng BPTG cần phải tuân theo một trình tự, thủ tục rất chặt chẽ. Thủ tục tạm giam được quy định tại khoản 2, khoản 3 điều 80 của BLTTHS: 2. Lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ cả người bị bắt và lý do bắt. Lệnh bắt phải có chữ kí của người ra lệnh và có đóng dấu. Người thi hành lệnh phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bị bắt. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của người
  • 29. 21 bị bắt chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người. 3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Bộ luật này [18, Điều 80, Khoản 2, 3]. Đồng thời, theo quy định tại khoản 3 Điều 88 BLTTHS lệnh tạm giam của CQĐT phải được Viện trưởng VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Tạm giam không chỉ hạn chế quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do và danh dự của công dân mà còn ảnh hưởng đến cả nhân thân của họ. Chính vì vậy, sau khi ra lệnh tạm giam cơ quan đã ra lệnh tạm giam cần phải thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam và cho cơ quan chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam cư trú, làm việc biết. Bên cạnh đó, khi tiến hành tạm giam một người cần phải đảm bảo các thủ tục liên quan khác như: thực hiện việc chăm nom người thân thích, bảo quản tài sản của người bị tạm giam (Điều 90 BLTTHS 2003). 1.2.5. Về chế độ tạm giam Tạm giam là biện pháp ngăn chặn được áp dụng để đảm bảo cho hoạt động của các CQTHTT và không để cho người phạm tội có điều kiện thực hiện tội phạm. BPNC này không phải là hình phạt đối với người phạm tội, do đó “chế độ tạm giữ, tạm giam khác với chế độ đối với người đang chấp hành hình phạt tù”. “Nơi tạm giữ, tạm giam, chế độ sinh hoạt, nhận quà, liên hệ với gia đình và các chế độ khác được thực hiện theo quy định của Chính phủ” [18]. BLTTHS quy định không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Người bị tạm giữ, tạm giam là người chưa bị coi là có tội. Do vậy, chế độ tạm giữ, tạm giam phải khác với chế độ đối với người đang chấp hành hình phạt tù.
  • 30. 22 Hiện nay theo quy định của Nghị định số 89/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/11/1998 về quy chế tạm giữ, tạm giam, Nghị định số 98/2002/NĐ- CP ngày 27 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ, Nghị định số 09/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung chế độ ăn và khám, chữa bệnh đối với người bị tạm giữ, tạm giam quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ thì chế độ tạm giam được xác định rất cụ thể như sau. Thứ nhất, người bị tạm giam được tổ chức giam tại nhà tạm giữ hoặc trại tạm giam. Theo quy định chỉ có một số lượng nhất định người bị áp dụng BPTG được giam tại nhà tạm giữ. Còn lại tất cả cần được giam tại nhà tạm giam. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, mỗi Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Quân khu, Quân đoàn và cấp tương đương trong Quân đội nhân dân được tổ chức một hoặc hai Trại tạm giam. Trại tạm giam có buồng riêng để giam người có án tử hình và có một số buồng để tạm giữ những người có Lệnh tạm giữ, người đã có quyết định thi hành án phạt tù đang chờ chuyển đi Trại giam. Những buồng giam, giữ này phải được treo biển "Buồng tạm giữ", "Buồng giam người có án tử hình", "Buồng giam người chờ chuyển đi Trại giam". Trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có đủ ánh sáng bảo đảm vệ sinh môi trường và sức khoẻ cho người bị tạm giam, tạm giữ, an toàn phòng cháy, chữa cháy, phù hợp với đặc điểm khí hậu của từng địa phương và yêu cầu an toàn của công tác quản lý giam, giữ. Tiêu chuẩn cụ thể của Trại tạm giam do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Trại tạm giam được tổ chức bệnh xá để khám và chữa bệnh cho người đang bị giam, giữ. Thứ hai, Về chế độ áp dụng đối với người bị tạm giam được xác định theo Điều 26 của Quy chế tạm giam, tạm giữ như sau.
  • 31. 23 Tiêu chuẩn ăn trong một tháng của một người bị tạm giữ, tạm giam được tính theo định lượng 17 kg gạo thường, 0,7 kg thịt và 0,8 kg cá, 01 kg muối, 0,5 kg đường loại trung bình, 0,75 lít nước mắm, 0,1 kg bột ngọt, 15 kg rau xanh và 15 kg củi hoặc 17 kg than. Định lượng này do Nhà nước cấp và quy ra tiền theo thời giá thị trường ở địa phương nơi trại tạm giam, nhà tạm giữ đóng. Ngày lễ, ngày Tết (theo quy định của Nhà nước), người bị tạm giữ, tạm giam được ăn thêm nhưng tiêu chuẩn ăn (bao gồm tiêu chuẩn ăn ngày thường và mức ăn thêm) không quá 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường mà Nhà nước quy định cho mỗi người bị tạm giữ, tạm giam. Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam có thể hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế để bảo đảm người bị tạm giữ, tạm giam ăn hết tiêu chuẩn. Một tháng không quá 3 lần người bị tạm giữ, tạm giam được nhận quà và đồ dùng sinh hoạt của gia đình, thân nhân gửi đến theo quy định; lượng quà không được vượt quá 3 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường mà Nhà nước quy định cho mỗi người bị tạm giữ, tạm giam. Người bị tạm giữ, tạm giam được ăn theo tiêu chuẩn, uống nước bảo đảm vệ sinh, được sử dụng quà của gia đình, thân nhân để ăn thêm nhưng không được quá 3 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường mà Nhà nước quy định cho mỗi người bị tạm giữ, tạm giam. Nghiêm cấm người bị tạm giữ, tạm giam dùng rượu, bia, thuốc lá và các chất kích thích độc hại khác. Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam tổ chức tiếp nhận; kiểm tra chặt chẽ đồ tiếp tế, loại bỏ các đồ vật bị cấm và giao lại đầy đủ cho người bị tạm giữ, tạm giam; kiểm tra, phòng ngừa các hành vi chiếm đoạt đồ tiếp tế đó. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể những thứ mà gia đình thân nhân người bị tạm giữ, tạm giam được phép tiếp tế và quy định việc tổ chức bán các thứ cần thiết trong các trại tạm giam, nhà tạm giữ. Việc sử dụng đồ tiếp tế được quy định cụ thể trong nội quy nhà tạm giữ, trại tạm giam.
  • 32. 24 Bình quân diện tích tối thiểu nơi giam, giữ đối với người bị tạm giữ, tạm giam là 2m2 /1 người, có bệ nằm bằng xi măng hoặc gạch men và có chiếu trải để nằm. Trong thời gian bị tạm giam người bị tạm giam được sử dụng quần áo, chăn, chiếu, màn của cá nhân, nếu thiếu thì Trại tạm giam cho mượn theo tiêu chuẩn mỗi người gồm: 1 chiếu, 1 màn (loại cá nhân), 1 chăn (đối với các Nhà tạm giữ, Trại tạm giam từ thành phố Đà Nẵng trở vào dùng chăn sợi, từ Huế trở ra dùng chăn trần bông loại 2 kg), 1 đôi dép và 2 bộ quần áo dài theo mẫu thống nhất do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Hàng tháng người bị tạm giữ, tạm giam được cấp 0,2 kg xà phòng giặt, 2 tháng được cấp 1 khăn rửa mặt. Người bị tạm giữ, tạm giam là nữ được cấp thêm một số tiền (tương đương 2 kg gạo tính theo thời giá thị trường ở từng địa phương) để mua những đồ dùng cần thiết cho vệ sinh phụ nữ. Cán bộ trực tiếp quản lý giam, giữ có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu người bị tạm giữ, tạm giam giữ gìn và bảo đảm vệ sinh những thứ cho mượn, tổ chức thu hồi và bảo quản chu đáo khi người bị tạm giữ, tạm giam ra khỏi Nhà tạm giữ, Trại tạm giam. Thứ ba, Về chế độ chăm nom người thân và bảo quản tài sản của người bị tạm giữ, tạm giam. Điều 90 BLTTHS quy định: 1. Khi người bị tạm giữ, tạm giam có con chưa thành niên dưới 14 tuổi hoặc có người thân thích là người tàn tật, già yếu không có người chăm sóc, thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam giao những người đó cho người thân thích chăm nom. Trong trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam giao những người đó cho chính quyền sở tại trông nom 2. Trong trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà hoặc
  • 33. 25 tài sản mà không có người trông nom, bảo quản thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam phải áp dụng những biện pháp trông nom, bảo quản thích đáng. 3. Cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam thông báo cho người tạm giữ, tạm giam biết biện pháp được áp dụng [18, Điều 90]. 1.2.6. Về thời hạn tạm giam Trong BLTTHS 2003 thời hạn tạm giam không được quy định tập trung ở một điều luật mà được quy định theo từng giai đoạn của quá trình tố tụng. Cụ thể: - Tạm giam để điều tra. Điều 120 BLTTHS 2003 quy định thời hạn tạm giam để điều tra không quá 2 tháng đối với tội ít nghiêm trọng, không quá 3 tháng đối với tội nghiêm trọng, không quá 4 tháng đối với tội rất nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi, hủy bỏ BPTG thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, CQĐT phải có văn bản đề nghị VKS gia hạn tạm giam. Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau: Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 1 tháng. Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá 2 tháng và lần thứ hai không quá 1 tháng. Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá 3 tháng, lần thứ hai không quá 2 tháng. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá 4 tháng. Như vậy, đối với tội phạm ít nghiêm trọng thời hạn tạm giam để điều tra tối đa có thể là 3 tháng, đối với tội phạm nghiêm trọng tối đa có thể là 6 tháng, đối với tội phạm rất nghiêm trọng tối đa có thể là 9 tháng, còn đối với tội phạm đặc biệt
  • 34. 26 nghiêm trọng tối đa có thể lên đến 16 tháng. Riêng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ hai quy định tại điểm 3 khoản 3 Điều 120 đã hết và vụ án có nhiều tình tiết phức tạp mà không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ BPTG thì Viện trưởng VKSNDTC có thể gia hạn tạm giam lần thứ ba. Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng VKSNDTC có quyền gia hạn thêm một lần nữa không quá 4 tháng (Khoản 5 Điều 120). So sánh thời hạn tạm giam để điều tra (quy định tại Điều 120) với thời hạn điều tra (quy định tại Điều 119) thì thời hạn tạm giam để điều tra bằng với thời hạn điều tra còn thời hạn gia hạn tam giam để điều tra đối với các tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng và rất nghiêm trọng ngắn hơn thời hạn gia hạn để điều tra. Với quy định này nhà làm luật nhằm mục đích hạn chế việc lạm dụng gia hạn tạm giam, đồng thời còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo CQĐT cần phải đẩy nhanh tiến độ giải quyết vụ án, nếu không thời hạn tạm giam với bị can sẽ hết mặc dù thời hạn điều tra vẫn còn. - Tạm giam để truy tố. Khoản 2 Điều 166 BLTTHS 2003 quy định: “Thời hạn tạm giam không được quá thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này” [18]. Theo quy định tại khoản 1 Điều 166: Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và kết luận điều tra, VKS phải ra một trong các quyết định sau: quyết định truy tố bị can ra trước Tòa bằng bản cáo trạng; quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án. Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng VKS có thể gia hạn tạm giam nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
  • 35. 27 Như vậy, thời hạn tạm giam để truy tố đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng tối đa có thể lên đến 30 ngày, đối với tội phạm rất nghiêm trọng tối đa có thể lên đến 45 ngày, còn đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thời hạn tạm giam để truy tố tối đa có thể lên đến 60 ngày. - Tạm giam để xét xử sơ thẩm. Điều 177 BLTTHS 2003 quy định: “Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại Điều 176 của Bộ luật này” [18]. Theo quy định tại Điều 176, thời hạn chuẩn bị xét xử là 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 2 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 3 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án. Đối với những vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì thời hạn tạm giam để mở phiên tòa là từ 15 đến 30 ngày. Ngoài ra, đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần thiết thì Tòa án có thể ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa. Như vậy, thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử tối đa (kể cả gia hạn) là 75 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 90 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 120 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì thời hạn này có thể lên đến 150 ngày. - Tạm giam để xét xử phúc thẩm. Điều 243 BLTTHS quy định: sau khi nhận hồ sơ vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn. Việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ BPTG do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án quân sự cấp quân khu, Chánh tòa,
  • 36. 28 Phó Chánh tòa phúc thẩm TANDTC quyết định. Thời hạn tạm giam không được quá thời hạn xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 242 Bộ luật này [18]. Theo quy định tại Điều 242 BLTTHS 2003, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 16 ngày; tòa phúc thẩm TANDTC, tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án. - Tạm giam để đảm bảo thi hành án. Ngay sau khi xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm, Hội đồng xét xử (HĐXX) có thể quyết định việc tạm giam bị cáo để đảm bảo việc thi hành án. Đối với giai đoạn xét xử sơ thẩm, Điều 288 BLTTHS quy định: Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà bị phạt tù nhưng đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì HĐXX ra quyết định tạm giam bị cáo để đảm bảo cho việc thi hành án. Trong trường hợp bị cáo không bị tạm giam thì HĐXX có thể ra quyết định bắt tạm giam ngay bị cáo nếu có căn cứ cho thấy bị cáo có thể trốn hoặc tiếp tục phạm tội. Thời hạn tạm giam bị cáo là 45 ngày, kể từ ngày tuyên án. Tại phiên tòa phúc thẩm, theo quy định tại Điều 243 BLTTHS 2003, nếu bị cáo đang bị tạm giam, bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì HĐXX ra quyết định tạm giam bị cáo để đảm bảo việc thi hành án, thời hạn tạm giam là 45 ngày, kể từ ngày tuyên án. Về việc khấu trừ thời hạn tạm giam vào thời hạn chấp hành hình phạt Đoạn cuối Điều 33 BLHS năm 1999 quy định: "Thời hạn tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ một ngày tạm giam bằng một ngày tù" [17, Điều 33]. Quy định này không chỉ áp dụng đối với người bị tạm giam liên tục cho đến khi xét xử mà còn áp dụng đối với cả những người bị áp dụng các BPNC khác sau một thời gian bị tạm giam. Những hình phạt khác không phải là hình phạt tù có thời hạn như cảnh cáo, phạt tiền hoặc tử hình thì không áp dụng
  • 37. 29 quy định này mặc dù trước đó họ có bị tạm giam. Riêng hình phạt cải tạo không giam giữ hoặc cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội và hình phạt tù chung thân thì thời hạn tạm giam sẽ được tính vào thời hạn chấp hành hình phạt tù theo nguyên tắc sau: Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn nhưng thời hạn bị tạm giam vẫn được tính khi người bị kết án được xem xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt. Theo Điều 58 BLHS "thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 12 năm đối với tù chung thân và người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm". Thời hạn 12 năm và 20 năm quy định trong điều luật nói trên bao gồm cả thời gian tạm giam đối với người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù. 1.2.7. Về quyền của người bị tạm giam Người bị tạm giam là bị can, bị cáo, người bị kết án tù hoặc tử hình bỏ trốn bị bắt để tạm giam và đối với họ đã có lệnh tạm giam. Từ khái niệm trên có thể khẳng định, người bị tạm giam có đầy đủ các quyền của bị can, bị cáo quy định tại Điều 49, Điều 50, quyền của người bị kết án đang chờ thi hành hình phạt tù tại Điều 260 BLTTHS 2003. Theo Điều 49 và Điều 50 BLTTHS thì mặc dù bị can, bị cáo lúc đó có thể đang bị tạm giam để đảm bảo cho công tác điều tra, truy tố, xét xử nhưng cơ quan tiến hành tố tụng vẫn phải đảm bảo các điều kiện cần thiết để cho bị can, bị cáo thực hiện được các quyền của mình, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bản thân. Việc quy định các quyền của bị can, bị cáo ngoài mục đích để bị can, bị cáo chủ động tham gia tố tụng còn góp phần vào việc tránh bỏ lọt tội phạm, tránh bắt giam người vô tội trong khi cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Ngoài ra, Điều 260 BLTTHS quy định: "Trong trường hợp người bị kết án đang bị tạm giam thì theo yêu cầu của người thân thích người bị kết án, cơ
  • 38. 30 quan công an phải cho phép người bị kết án gặp người thân thích trước khi thi hành án" [18, Điều 260]. Ban giám thị trại giam phải thông báo cho gia đình người bị kết án biết nơi người đó chấp hành hình phạt. 1.3. Quy định về biện pháp tạm giam trong pháp luật một số nước trên thế giới Quy định về BPNC tạm giam ở một số nước trên thế giới về cơ bản là giống nhau, tuy nhiên, do hệ thống tư pháp ở mỗi nước có sự khác nhau, cho nên, quy định về BPNC, trong đó có BPTG cũng có những điểm riêng biệt. Luật TTHS Nhật Bản quy định: "Chỉ có công tố viên mới có quyền đề nghị thẩm phán tạm giam người bị tình nghi để điều tra... Khi nhận được đề nghị của công tố viên, thẩm phán phải nghiên cứu các tài liệu có liên quan, xem xét chứng cứ và tiến hành thẩm vấn riêng người bị tình nghi..." [27]. Như vậy là luật TTHS Nhật Bản chỉ quy định cho Thẩm phán mới có quyền ra lệnh tạm giam, quy định này được hiểu rằng, phàm là Thẩm phán ở bất cứ cấp nào, bất cứ giai đoạn nào của TTHS cũng có quyền ra lệnh tạm giam. Nếu thẩm phán thấy có căn cứ hợp lý để tin rằng người bị tình nghi đã phạm tội và nếu trường hợp đang xem xét thuộc vào một trong những loại sau đây, thì thẩm phán có thể ra quyết định tạm giam người bị tình nghi trong thời hạn 10 ngày: Người bị tình nghi không có nơi cư trú cố định; có cơ sở hợp lý để tin rằng người bị tình nghi có thể tiêu hủy chứng cứ; có cơ sở tin rằng người bị tình nghi có thể chạy trốn. Còn trong tất cả các trường hợp khác, thẩm phán phải bác đề nghị của công tố viên và ra lệnh trả tự do cho người bị tình nghi. Nếu thẩm phán ra lệnh tạm giam người bị tình nghi, và nếu công tố viên không thể hoàn thành việc điều tra trong thời hạn ban đầu 10 ngày, thì công tố viên có thể đề nghị thẩm phán gia hạn tạm giam thêm 10 ngày nữa.
  • 39. 31 Trước khi có cáo trạng, người bị tình nghi bị tạm giam được giam hoặc ở nhà tạm giam trước khi xét xử do Bộ Tư pháp quản lý (kochiso) hoặc ở phòng tạm giam của cảnh sát (ryuchijo) tùy thuộc vào lệnh tạm giam của thẩm phán. Kể từ khi bị bắt và trong suốt quá trình tố tụng, người bị tình nghi bị bắt có quyền im lặng, và có quyền có luật sư bào chữa [27]. Điều 20 Luật số 8/1981 của Inđônêsia quy định cảnh sát, công tố viên và thẩm phán có quyền tạm giam người bị tình nghi và bị cáo để thực hiện nhiệm vụ của mình. Họ chỉ có thể ra lệnh tạm giam nếu có đủ bằng chứng để tin tưởng chắc chắn rằng hành vi hình sự đã xảy ra và trong những tình huống cho phép nghi ngờ rằng người bị tình nghi có thể chạy trốn, tiêu hủy tang vật hoặc tái phạm. Người bị tình nghi hoặc bị cáo chỉ có thể bị tạm giam khi có trát bắt hoặc lệnh của Tòa án trong đó miêu tả rõ nhân dạng của người bị tình nghi hoặc của bị cáo, lý do tạm giam, nơi giam, đồng thời giải thích ngắn gọn tội phạm mà người đó bị nghi là đã thực hiện. Một bản sao của trát bắt hoặc lệnh của Tòa án phải được gửi cho gia đình người bị bắt. Người bị tình nghi hoặc bị cáo chỉ có thể bị tạm giam nếu người đó đã thực hiện hoặc âm mưu thực hiện một hành vi hình sự hoặc đồng lõa trong việc thực hiện một tội phạm mà pháp luật quy định phạt tù có thời hạn từ 5 năm trở lên, hoặc nếu thời hạn phạt tù dưới 5 năm nhưng luật TTHS liệt tội đó vào loại tội phạm đặc biệt mà người vi phạm có thể bị tạm giam. Có ba hình thức tạm giam: Tạm giam tại trại tạm giam của nhà nước; quản chế tại gia; quản chế trong phạm vi thành phố. Cảnh sát điều tra có quyền tạm giam người bị tình nghi nhiều nhất là 20 ngày, nếu hết thời hạn 20 ngày mà việc điều tra vẫn chưa kết thúc thì công tố viên có thể gia hạn tạm giam thêm 40 ngày. Như vậy, sau 60 ngày điều tra viên phải trả tự do cho người bị tình nghi. Trát bắt của công tố viên chỉ có hiệu lực trong thời hạn nhiều nhất là 20 ngày, nếu việc điều tra vẫn chưa kết
  • 40. 32 thúc thì thẩm phán Tòa án cấp quận có quyền gia hạn thêm 30 ngày. Sau 50 ngày, công tố viên phải trả tự do cho người bị tình nghi. Thẩm phán Tòa án cấp quận có quyền bắt giam trong thời hạn 30 ngày, Chánh án Tòa án cấp đó có thể cho phép kéo dài thời hạn trên thêm 60 ngày nữa. Sau thời hạn 90 ngày, bị cáo phải được trả tự do ngay cả trong trường hợp thẩm phán của Tòa án cao cấp chưa ra được bản án. Trong trường hợp kháng cáo, thẩm phán Tòa án cao cấp đang giải quyết vụ án có thể ra lệnh tạm giam bị cáo trong thời hạn nhiều nhất là 30 ngày, hết thời hạn trên mà vụ án vẫn chưa được giải quyết xong, thì Chánh án Tòa án cao cấp có thể gia hạn tạm giam thêm 60 ngày. Như vậy, sau 90 ngày bị cáo phải được trả lại tự do. Thẩm phán Tòa án tối cao có quyền ra lệnh tạm giam bị cáo trong thời hạn nhiều nhất là 50 ngày. Trong trường hợp cần thiết phải xét xử lại vụ án theo trình tự giám đốc thẩm thì Chánh án Tòa án tối cao có thể gia hạn tạm giam thêm 60 ngày. Như vậy, sau 110 ngày, bị cáo phải được trả tự do, ngay cả trong trường hợp các thẩm phán Tòa án tối cao chưa ra được bản án [27]. Quy định về BPNC tạm giam của Nhật Bản và của Inđônêsia có thể nói là hết sức chặt chẽ. Nếu những quy định trong luật TTHS về BPNC của các nước này được tuân thủ một cách nghiêm túc thì tính mạng, danh dự và nhân phẩm của những người bị giam giữ sẽ được tôn trọng, thể hiện nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Như vậy, thiết nghĩ rằng quy định về BPNC tạm giam của BLTTHS Việt Nam cũng cần có sự tham khảo để sửa đổi, bổ sung và quy định cho thống nhất.
  • 41. 33 Chương 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TẠM GIAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN (GIAI ĐOẠN 2010 – 2014) 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến việc áp dụng pháp luật về biện pháp tạm giam trong hoạt động giải quyết vụ án hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng ở tỉnh Bắc Kạn - Về vị trí địa lý, tự nhiên của tỉnh Bắc Kạn Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa vùng Đông Bắc. Phía Đông giáp Lạng Sơn, phía Tây giáp Tuyên Quang, phía Nam giáp Thái Nguyên, phía Bắc giáp Cao Bằng. Diện tích tự nhiên là 4.857,2km2 , với 8 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 7 huyện (Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì, Ba Bể, Ngân Sơn, Pác Nặm) và thị xã Bắc Kạn. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi cao, địa hình bị chi phối bởi những dãy núi vòng cung quay lưng về phía Đông xen lẫn với những thung lũng. Do có địa hình núi cao lại ở sâu trong nội địa nên giao thông đi lại gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt mùa mưa lũ. Đặc điểm khí hậu của Bắc Kạn là nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có sự phân hóa theo độ cao của địa hình và hướng núi, có hai mùa rõ rệt: mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 70 - 80% lượng mưa của cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm khoảng 20- 30% tổng lượng mưa trong năm. Bên cạnh những thuận lợi, Bắc Kạn cũng có nhiều khó khăn do khí hậu sương muối, mưa đá, lốc, lũ... Mạng lưới sông ngòi Bắc Kạn phong phú nhưng đa số là các nhánh thượng nguồn với đặc điểm chung là ngắn, dốc, thủy chế thất thường. Bắc Kạn nổi tiếng với Hồ Ba Bể - là danh thắng thiên nhiên được công nhận là di tích lịch sử văn hoá Quốc gia năm 1996, Năm 2011 được UNESCO công nhận Ba Bể là khu Ramsar - Đây là
  • 42. 34 khu bảo tồn đất ngập nước có tầm quan trọng của thế giới và là 1 trong 20 hồ nước ngọt đẹp nhất thế giới. Hội xuân Ba Bể được tổ chức vào tháng giêng âm lịch hàng năm. Bắc Kạn còn là căn cứ địa cách mạng, ATK Chợ Đồn là một trong những khu căn cứ của chủ tịch Hồ Chí Minh và cán bộ cấp cao của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp. Về tài nguyên thiên nhiên, Bắc Kạn có nhiều loại đất khác nhau thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả; tài nguyên rừng rất đa dạng, phong phú; qua điều tra cho thấy Bắc Kạn có 280 loài thực vật, 300 loài cây thuốc,… trong số đó có 52 loài đã đưa vào sách đỏ của Việt Nam; có nhiều khoáng sản quý, hiếm, trong đó chì, kẽm, vàng là những loại khoáng sản có tiềm năng nhất ở Bắc Kạn. Tài nguyên thiên nhiên phong phú thuận lợi cho phát triển kinh tế của tỉnh. - Về dân số và phong tục, tập quán ở Bắc Kạn: Theo thống kê dân số năm 2011, Bắc Kạn có 289.700 người, mật độ 61 người/1km2 , gồm nhiều dân tộc cùng sinh sống: Kinh, Tày, Dao, Nùng, Mông, Hoa, Sán Chay. Trong đó, dân tộc Tày chiếm 52,93%, dân tộc Dao chiếm 17,63%, dân tộc Nùng 9,36%. Nơi định cư sinh sống của đồng bào Mông chủ yếu ở vùng núi cao, tập trung nhiều nhất ở huyện Ba Bể và Pác Nặm, hai huyện nghèo nhất trong cả nước. Mỗi dân tộc ở Bắc Kạn dù có quy mô nhiều ít khác nhau, song vẫn bảo toàn được giọng nói, bản sắc văn hóa riêng của mỗi dân tộc, tạo nên sự độc đáo, phong phú trong bức tranh đời sống người dân Bắc Kạn. Các dân tộc thiểu số ở Bắc Kạn đều có phong tục, tập quán riêng về mọi mặt, từ nhà ở đến cư trú, ma chay, cưới xin, ứng xử trong gia đình, dòng họ và các mối quan hệ xã hội khác. Việc hiểu biết phong tục, tập quán của mỗi dân tộc sinh sống ở tỉnh Bắc Kạn có ý nghĩa quan trọng trong quá trình ADPL về án treo trong hoạt động
  • 43. 35 xét xử các vụ án hình sự, nhất là việc xét xử những người phạm tội là đồng bào các dân tộc ít người. - Về điều kiện kinh tế: Bắc Kạn là tỉnh miền núi vùng cao, có địa hình phức tạp, cơ sở vật chất và kinh tế chưa phát triển, là một trong những tỉnh nghèo nhất nước. Tuy nhiên những năm gần đây tỉnh Bắc Kạn đã có bước phát triển đáng kể. Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh năm 2013: Tổng giá trị gia tăng (theo giá cố định 1994) ước đạt 1.849.797 triệu đồng, tăng 13% so với năm 2012 (kế hoạch 13 %). Trong đó: Khu vực kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp đạt 643.338 triệu đồng, tăng 11,36% (kế hoạch 8%); khu vực kinh tế công nghiệp - Xây dựng cơ bản đạt 399.943 triệu đồng, tăng 2,64% (kế hoạch 18,7%); khu vực kinh tế các ngành dịch vụ đạt 806.516 triệu đồng, tăng 20,29% (kế hoạch 14,5%). Tổng giá trị gia tăng (theo giá thực tế) ước đạt 6.276.354 triệu đồng, tăng 22,81% so với năm 2012. Thu nhập bình quân đầu người đạt 20,4 triệu đồng, tăng 2,7 triệu đồng so với năm 2012. Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông - lâm nghiệp chiếm 38,8%; khu vực công nghiệp - xây dựng cơ bản chiếm 18,2%; khu vực dịch vụ chiếm 43,0%. So với cùng kỳ năm 2013, khu vực kinh tế nông - lâm nghiệp tăng 3,5%, công nghiệp - xây dựng giảm 3%; dịch vụ tăng 0,4%. Tỉnh đã hoàn thành chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Các chương trình, dự án, mô hình giảm nghèo tiếp tục được các cấp, ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện hiệu quả. Tỷ lệ hộ nghèo ước giảm 5% (xuống còn 20,39%). Bắc Kạn có thế mạnh phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng, nông lâm nghiệp và du lịch. Tuy nhiên, trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2013, tỉnh Bắc Kạn xếp ở vị trí thứ 57/63 tỉnh thành, tăng 03 bậc so với năm 2012. Nguồn thu ngân sách hạn hẹp và thấp, chưa đáp ứng được nhu
  • 44. 36 cầu chi hàng năm, phần lớn đều do ngân sách trung ương cấp. Cơ sở hạ tầng kém phát triển, nhất là hai huyện Ba Bể và Pác Nặm, những vùng sâu, vùng xa, vùng tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. Đặc điểm về kinh tế như vậy đã chi phối việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và thực hiện chính sách, chế độ đối với thẩm phán, cán bộ tòa án do đó ảnh hưởng lớn đến quá trình áp dụng pháp luật về án treo trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự. - Ảnh hưởng của vị trí địa lý, tự nhiên, dân số và văn hóa - xã hội tỉnh Bắc Kạn đối với việc ADPL về biện pháp tạm giam trong hoạt động TTHS ở tỉnh Bắc Kạn: Với địa hình núi cao, mạng lưới sông ngòi dày đặc và dốc, mùa hè mưa lũ bất chợt, lượng mưa ít so với các nơi; mùa đông nhiệt độ giảm sâu có sương muối, băng giá; giao thông đi lại khó khăn; dân số thưa, lại có tập quán sống trên núi cao, điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, mức sống thấp... Đây là những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của người dân nói chung và của đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp của tỉnh. Công tác điều tra, xác minh, việc triệu tập các bị cáo…gặp rất nhiều khó khăn (giao thông đi lại khó khăn, công tác văn thư chuyển chậm...). Trình độ nhận thức, kiến thức pháp luật của đại bộ phận người dân rất thấp, ngay cả đội ngũ cán bộ công chức cấp xã cũng không nằm ngoài tình trạng chung như vậy. Bắc Kạn có nhiều vùng khai thác trái phép khoáng sản như vàng và các kim loại khác, đây thường là điểm nóng về vi phạm pháp luật. Khi loại tội phạm về hình sự tăng thì số lượng người bị tạm giam cũng tăng theo trong lúc đó điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn nên đây cũng là một trong những lý do ảnh hưởng đến công tác ADPL về BPTG trong hoạt động giải quyết các vụ án hình sự. Việc tuyên truyền giáo dục pháp luật chưa tốt, một bộ phận công dân nhận thức thấp, ít am hiểu về xã hội, ít có điều kiện xem sách báo, nghe đài, nên những kiến thức về pháp luật nói chung và pháp luật về hình sự trong đó
  • 45. 37 có biện pháp ngăn chặn tạm giam nói riêng còn rất hạn chế. Từ những điều kiện về vị trí địa lý, dân số, kinh tế - xã hội đã ảnh hưởng đến quá trình ADPL về biện pháp ngăn chặn tạm trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của TAND ở tỉnh Bắc Kạn gặp rất nhiều khó khăn. Một khó khăn nữa, từ ngày 01-01-1997, do phân chia lại địa giới hành chính, tỉnh Bắc Kạn được tách ra từ tỉnh Bắc Thái, toàn bộ quân số của các cơ quan tiến hành tố tụng tỉnh Bắc Kạn, được chuyển từ tỉnh Bắc Thái lên, do vậy thiếu về số lượng và chất lượng, cán bộ vẫn chưa được kiện toàn, lượng người tiến hành tố tụng trực tiếp ADPL để giải quyết các vụ án về hình sự rất mỏng. Cơ sở vật chất thiếu thốn do chưa kịp xây dựng trụ sở, còn phải thuê nhà dân để làm việc, các phương tiện để phục vụ cho công việc còn sơ sài, việc ứng dụng những công nghệ hiện đại, như tin học vào công tác quản lý của Tòa án còn hạn chế, máy tính phục vụ cho công tác thiếu về số lượng và cũ kỹ, lạc hậu về công nghệ, chưa khai thác hết các tính năng tác dụng phục vụ cho công tác. Kinh phí dành cho hoạt động nghiệp vụ còn hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu công việc thực tiễn. Như vậy, từ những điều kiện về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế - xã hội, việc sáp nhập, tái thành lập tỉnh và điều kiện cơ sở vật chất đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các CQTHTT nói chung và việc ADPL về BPTG trong hoạt động tố tụng hình sự ở tỉnh Bắc Kạn nói riêng. 2.2. Thực tiễn áp dụng biện pháp tạm giam trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (giai đoạn 2010 – 2014) 2.2.1. Tình hình điều tra, truy tố, xét xử án hình sự trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội trên địa bàn cả nước, kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Kạn có những khởi sắc nhất
  • 46. 38 định. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, bên cạnh sự phát triển kinh tế xã hội thì vấn đề an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn có những diễn biến rất phức tạp. Số vụ án hình sự trên địa bàn xảy ra nhiều, năm sau cao hơn năm trước, với mức độ ngày càng nguy hiểm. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau. Bảng 2.1: Số liệu thụ lý án hình sự trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn từ năm 2010 đến 2014 Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng Tổng số vụ án khởi tố 109 419 470 477 505 1980 Tổng số bị can, bị cáo 191 624 714 676 847 3052 (Nguồn: Báo cáo tổng kết ngành Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Kạn 2010 – 2011 – 2012 – 2013 – 2014) Như vậy qua bảng số liệu trên cho thấy, tình hình thụ lý giải quyết án hình sự trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn ( 2010 – 2014) là 1980 vụ. Thống kê cho thấy số vụ thụ lý tăng nhanh qua các năm từ 109 vụ vào năm 2010 lên tới 505 vụ trong năm 2014 tăng gấp 5,01 lần. Tổng số bị can, bị cáo trong giai đoạn là 3052 bị can, bị cáo và cũng có xu hướng tăng nhanh từ 191 bị can bị cáo năm 2010 lên 847 bị can, bị cáo trong năm 2014 tăng hơn 8 lần. Điều này cho thấy mức độ nghiêm trọng, diễn biến phức tạp của các loại án hình sự trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2010 – 2014. 2.2.2. Tình hình áp dụng biện pháp tạm giam trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Với số lượng án hình sự là tương đối nhiều 1980 vụ , số bị can, bị cáo bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn là tương đối lớn. Trong đó biện pháp ngăn chặn tạm giam là biện pháp thường được áp dụng nhất trong các biện pháp ngăn chặn của TTHS. Tình hình áp dụng BPTG trong giai đoạn 2010 – 2014 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được xác định qua bảng số liệu sau.
  • 47. 39 Bảng 2.2: Tình hình áp dụng biện pháp tạm giam trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2010 - 2014 Bắt, tạm giam Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 * Tổng số 187 543 576 652 704 Tổng giải quyết 136 340 361 425 470 - Hủy bỏ BPTG 6 15 30 11 4 - Thay đổi BPTG 68 44 55 57 96 - HĐXX Trả tự do 4 10 17 23 26 - VKS tạm giam 15 04 18 27 -Cơ quan điều tra tạm giam 51 79 87 88 96 - Án bằng tạm giam 2 4 1 3 8 - Tòa án tạm giam 17 25 15 61 76 - Trốn 0 0 1 0 0 - Chết 1 0 2 3 9 - Đình chỉ 1 0 0 - Quá hạn giải quyết 0 0 0 0 0 - Quá hạn trong số còn 0 0 0 0 0 (Nguồn: báo cáo công tác kiểm sát việc tạm giam và thi hành án tỉnh Bắc Kạn) Như vậy qua nghiên cứu bảng số liệu trên cho thấy, trong giai đoạn 2010 – 2014 số giải quyết về bắt, tạm giam trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là 2662 trường hợp. Trong giai đoạn có xu hướng tăng nhanh, từ 187 trường hợp năm 2010 lên 704 trường hợp năm 2014. Số trường hợp phải hủy bỏ BPTG là 66 vụ và tương đối ổn định trong giai đoạn. Có được kết quả này là do các cơ quan tư pháp tỉnh Bắc Kạn đã tích cực, chủ động trong công tác phối hợp, nghiên cứu kĩ từng trường hợp áp dụng BPTG để tránh tình trạng phải hủy bỏ BPTG. Số phải thay đổi BPTG chiếm tỉ lệ lớn, bởi lẽ sau giai đoạn điều